Tài liệu Luận văn Quy chế trả lương Công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị BQP: 1
Luận văn
Quy chế trả lương Công ty đầu tư phát
triển nhà và đô thị BQP
2
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, khi mà đất nước đang trong không khí hội nhập nền kinh tế
WTO thì hầu như tất cả các doanh nghiệp lớn và nhỏ không ngừng áp dụng các
biện pháp để tăng trưởng và phát triển nền kinh tế nói chung và của doanh
nghiệp nói riêng . Bên cạnh áp dụng các giải pháp để phát triển và bắt kịp với
nền kinh tế thế giới thì doanh nghiệp không thể bỏ qua việc quan tâm đến đời
sống và tinh thần của người lao động trong doanh nghiệp.
Bằng cách, trả cho họ phần chi phí sức lao động mà họ bỏ ra, nếu kết quả
lao động càng cao thì phần tiền công của họ càng lớn. Còn nếu doanh nghiệp
không công bằng trong việc chi trả tiền lương thì sẽ nhận lại sự thiếu nhiệt tình
trong công việc của người lao động. Chính vì vậy, mà việc chi trả tiền lương _
tiền công cho người lao động không thể thực hiện một cách tuỳ tiện và theo ý
muốn cá nhân được mà phải được thực hiện và chấp hành theo quy c...
55 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1228 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Quy chế trả lương Công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị BQP, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Luận văn
Quy chế trả lương Công ty đầu tư phát
triển nhà và đô thị BQP
2
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, khi mà đất nước đang trong không khí hội nhập nền kinh tế
WTO thì hầu như tất cả các doanh nghiệp lớn và nhỏ không ngừng áp dụng các
biện pháp để tăng trưởng và phát triển nền kinh tế nói chung và của doanh
nghiệp nói riêng . Bên cạnh áp dụng các giải pháp để phát triển và bắt kịp với
nền kinh tế thế giới thì doanh nghiệp không thể bỏ qua việc quan tâm đến đời
sống và tinh thần của người lao động trong doanh nghiệp.
Bằng cách, trả cho họ phần chi phí sức lao động mà họ bỏ ra, nếu kết quả
lao động càng cao thì phần tiền công của họ càng lớn. Còn nếu doanh nghiệp
không công bằng trong việc chi trả tiền lương thì sẽ nhận lại sự thiếu nhiệt tình
trong công việc của người lao động. Chính vì vậy, mà việc chi trả tiền lương _
tiền công cho người lao động không thể thực hiện một cách tuỳ tiện và theo ý
muốn cá nhân được mà phải được thực hiện và chấp hành theo quy chế mà
Nhà Nước ban hành. Nó được đánh giá là yếu tố hết sức quan trọng trong sự
thành công của doanh nghiệp nên bản thân các doanh nghiệp cần chú trọng
hơn nữa để đạt tới đỉnh cao của sự thành công.
Nói đến tiền lương là nói đến một vấn đề nhạy cảm, thu hút được sự chú
ý của rất nhiều đối tượng trong xã hội. Đã có nhiều công trình khoa học nghiên
cứu vấn đề này. Các doanh nghiệp quan tâm đến vấn đề tiền lương như là một
động lực quan trọng nhất thúc đẩy người lao động làm việc, là một lợi thế hay
hạn chế của mình so với đối thủ cạnh tranh, hướng tới mục đích đem lại hiệu
quả trong sản xuất kinh doanh.
Một câu hỏi được đặt ra là: “Làm thế nào để xây dựng được một chính
sách trả công hợp lý vừa thoả mãn nhu cầu người lao động, vừa đảm bảo khả
năng chi trả của doanh nghiệp?” Điều này không đơn giản chút nào vì tiền
lương luôn là vấn đề nan giải cho các doanh nghiệp.
Lập kế hoạch quỹ tiền lương là một trong những chiến lược phát triển
nguồn nhân lực quan trọng của các doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp
3
Việt Nam thì vấn đề này đã được quan tâm thực hiện. Tuy nhiên, chưa khoa
học và chưa đạt được chất lượng như mong muốn. Công ty đầu tư phát triển
nhà và đô thị – BQP cũng là một doanh nghiệp như vậy.
Qua thời gian thực tập ở công ty Em nhận thấy nhiệm vụ lập kế hoạch
quỹ tiền lương ở đây đã được thực hiện tương đối tốt, tuy nhiên vẫn còn tồn tại
nhiều hạn chế cần khắc phục. Đây chính là lý do để Em chọn đề tài “Quy chế
trả lương ở Công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị – BQP” để nghiên cứu
trong chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Chuyên đề sử dụng phương pháp biện
chứng duy vật và những phương pháp nghiên cứu khoa học chung.
Kết cấu của chuyên đề gồm:
Chương 1: Phân tích thực trạng quy chế trả lương để trả công lao động ở
Công ty đầu tư,phát triển nhà và đô thị – BQP.
Chương 2: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy chế trả lương ở Công
ty đầu tư, phát triển nhà và đô thị – BQP.
Để hoàn thành chuyên đề này, Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS
Nguyễn Ngọc Quân, cô Phạm Xuân Hương – Phòng Kế hoạch tổng hợp là
những người trực tiếp hướng dẫn em thực hiện chuyên đề này với những bước
đi đúng hướng để em có thể nghiên cứu vấn đề một cách nghiêm túc và khoa
học. Vì kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên chuyên đề của em không
tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý kiến của thầy cô, ban lãnh
đạo và nhân viên trong công ty cũng như những người quan tâm đến đề tài để
chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
4
CHƯƠNG I: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUY CHẾ TRẢ
LƯƠNG ĐỂ TRẢ CÔNG LAO ĐỘNG TRONG CÔNG TY ĐẦU
TƯ,
PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ BQP
1-Khái quát chung về công ty đầu tư, phát triển nhà và đô thị
của BQP:
Công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị BQP ( sau đây gọi tắt là công ty
là công ty) là DNNN ( doanh nghiệp Quốc Phòng an ninh) trực thuộc BQP
thành lập, đầu tư vốn để tổ chức quản lý nhằm thực hiện nhiệm vụ do BQP
giao và hoạt động sản xuất kinh doanh theo luật DNNN, hạch toán độc lập, có
tư cách pháp nhân đầy đủ theo quy định của pháp luật, có con dấu riêng.
Trụ sở chính đặt tại số: 86 Lê Trọng Tấn – Phường Khương Mai – Quận
Thanh Xuân – Thành phố Hà nội.
ĐT: 04.8521690 / 069.562.494.
Fax: 04.8521690 / 04.565.0920.
Email: nhaBQP@yhaoo.com.vn.
Cơ quan và các đơn vị trực thuộc công ty:
*Cơ quan của công ty:
- Giám đốc.
- Các phó giám đốc.
- Kế toán trưởng.
- Văn phòng và các phòng chuyên môn nghiệp vụ.
* Các đơn vị trực thuộc:
- Ban quản lý DA khu đô thị mới Mỹ Đình I.
- Ban quản lý DA 98.
- Xí nghiệp quản lý nhà và khu đô thị số 1.
5
- Xí nghiệp quản lý nhà và khu đô thị số 2 ( Phòng quản lý nhà đất số 2 ).
- Xí nghiệp xây lắp (Phòng quản lý nhà đất số 3).
- Xí nghiệp tư vấn khảo sát thiết kế.
- Ban quản lý DA số 2( kiêm nhiệm ).
1.1- Quá trình hình thành phát triển của doanh nghiệp:
Công ty kinh doanh nhà Hà nội - BQP là một doanh nghiệp Nhà nước, ra
đời ngay trong những năm đảng và nhà nước ta có sự chuyển biến từ cơ chế
tập trung, quan liêu bao cấp sang vận động theo cơ chế thị trường có sự quản
lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đến nay công ty đã nhanh
chóng nắm bắt kịp thời đường lối của Đảng và Nhà nước đổi mới tư duy,
chuyển hướng trong sản xuất kinh doanh, vượt qua mọi khó khăn thử thách
vươn lên trong cơ chế thị trường tạo sức mạnh cả về thế và lực nhiều người
biết đến.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty kinh doanh nhà Hà nội -
BQP được đánh dấu qua các mốc lịch sử sau:
Tiền thân là một đội xây dựng thuộc binh chủng công binh (ra đời măm
1954) đóng tại thị xã Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc nay là Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc. Do
yêu cầu phát triển của ngành, ngày 12/ 05/ 1986 đội xây dựng được phép thành
lập “Công ty xây lắp 234” (theo quyết định số 187 QD - CP).
Năm 1991 công ty chuyển về hoạt đọng ở Hà Nội và đặt trụ sở tại số7B
Nguyễn Gia Thiều - Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội. Ngày 15/ 09/ 1995, được sự
đồng ý của ủy ban kế hoạch nhà nước cho phép Công ty xây lắp 234 đổi tên
thành “Công ty kinh doanh nhà Hà Nội - BQP” (Theo quyết định số 970/QD -
CP).
Năm 1997 Công ty chuyển địa điểm đặt trụ sở chính tại 86 -Lê Trọng
Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội.
Theo thông báo số 3169/ UBKH (15/ 09/ 1995) về ngành nghề doanh
nghiệp Nhà nước Công ty có hai chức năng, nhiệm vụ chính:
6
Kinh doanh nhà: có nhiệm vụ tiếp nhận những khu tập thể trong quân
đội thực hiện quản lý thu tiền thuê nhà, lập hợp đồng bán nhà; thực hiện hoá
giá nhà cấp 3, 4 cho cán bộ trong quân đội.
Xây dựng công trình, lắp đặt thiết bị: có nhiệm vụ đào đắp nền đào đắp
công trình; xây lắp kết cấu công trình; lắp đặt thiết bị cơ, điện, nước công
trình; hoàn thiện xây dựng, trang trí nội ngoại thất và các công trình dân dụng.
Trong hơn 10 năm qua, Công ty đã phát triển và đứng vững trên thị
trường. Khi mới thành lập công ty mới chỉ có 65 cán bộ công nhân viên với số
vốn tương đối ít, vốn cố định 315.421.000đ, vốn lưu động 217.742.000đ.
Nhưng giá trị tiền mặt chỉ có 76.524.000đ.
Năm 1991 Công ty chuyển về hoạt động tại Hà Nội có điều kiện mở
rộng địa bàn hoạt động. Song Công ty lại gặp phải khó khăn do kinh tế chưa
phát triển, hơn nữa, do ảnh hưởng sự tan giã của Liên Bang Xô Viết mà việc
phát triển và xây dựng của các tổ chức và cá nhân chưa được chú trọng. Để tồn
tại và phát triển, sau năm 1995 khi đã được mang tên Công ty kinh doanh nhà
Hà Nội - BQP, ban lãnh đạo Công ty đã mạnh dạn hiện đại hoá máy móc thi
công, có kế hoạch tuyển dụng và đào tạo cán bộ công nhân viên cho phù hợp
với yêu cầu mới, đổi mới cách thức quản lý. Mở rộng địa bàn phục vụ xây
dựng, sửa chữa, lắp đặt thiết bị cho không chỉ các cơ quan đơn vị của thành
phố Hà Nội mà cho cả Hà Tây, Hưng Yên, Phú Thọ, Vĩnh Phúc...Chất lượng
công trình đảm bảo, giữ vững uy tín với khách hàng và không ngừng lớn
mạnh. Trụ sở mới của Công ty hiện nay đóng tại 86 - Lê Trọng Tấn-Thanh
Xuân- Hà Nội trên diện tích 4542m2. Để phục vụ cho việc mở rộng địa bàn
hoạt động và nâng cao chất lượng các công trình xây dựng tạo thế cạnh tranh,
Công ty đã nâng số vốn hiện có, trong đó vốn cố định: 9.000.500.000đ; vốn lưu
động: 4.118.000.000đ (doanh nghiệp tự bổ sung 4.286.000.000đ chiếm 32,7%).
Bên cạnh đó Công ty còn chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ có tay nghề cao,
hầu hết là được đào tạo tại các trường Đại học, Cao đẳng và Trung học chuyên
nghiệp. Đến nay Công ty đã có nhiều cán bộ công nhân có tay nghề cao, tổng
7
số cán bộ công nhân viên trong Công ty đã lên tới 186 người, đời sống cán bộ
công nhân viên luôn ổn định và không ngừng được nâng cao.
Công ty không chỉ giữ vững uy tín tạo mối quan hệ tốt đẹp lâu dài với
khách hàng mà còn có mối quan hệ tốt đẹp với các cơ quan thuế, tài chính,
ngân hàng.
Sự phấn đấu nỗ lực không ngừng của Công ty trong những năm qua, đặc
biệt là khoảng 10 năm trở lại đây đã giúp Công ty khẳng định mình và đạt
được những thành tựu đáng khích lệ.
1.2- Ngành nghề đăng ký kinh doanh:
+ Xây lắp công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, tranng trí nội,
ngoại thất.
+ Đầu tư phát triển quỹ nhà, kinh doanh nhà, dịch vụ tư vấn về mua,
bán, chuyển nhượng nhà.
+ Sản xuất kinh doanh vật liêu xây dựng.
+ Lập DADT xây dựng.
+ Tư vấn và quản lý dự án các công trình xây dựng dân dụng, công
nghiệp và kỹ thuật hạ tầng đô thị.
+ Khảo sát thiết kế và lập tổng dự toán các công trình dân dụng, công
nghiệp và kỹ thuật hạ tầng đô thị, thẩm tra thiết kế và tổng dự toán.
+ Lập hồ sơ mời thầu và phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu.
+ Khảo sát đo đạc, đo vẽ bản đồ địa hình.
+Quản lý kinh doanh dịch vụ tại các khu chung cư, khu đô thị.
+ Quản, thự hiện các dự án di dời, tái định cư.
1.3- Bộ máy quản lý công ty:
- Là 1 doanh nghiệp Nhà nước, hạch toán độc lập sản xuất kinh doanh
tập trung địa điểm đặt cách nhau, căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và
đặc trưng của mình mà Công ty đã chọn mô hình tổ chức quản lý theo cơ cấu
trực tuyến chức năng với bộ máy quản lý khá hoàn chỉnh, bao gồm: ban Giám
đốc và các phòng ban chức năng:
8
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức quản lý 2004 – 2007 của Công ty đầu tư
phát triển nhà và đô thị - BQP:
* Chức năng, nhiệm vụ:
- Giám đốc: là người có thẩm quyền cao nhất trong Công ty chịu trách
nhiệm cá nhân trước pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty là người điều hành mọi hoạt động và phân công trong Công ty.
- Phó Giám đốc phụ trách chung: giúp việc cho giám đốc và chịu trách
nhiệm trước giám đốc về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh chung của
toàn Công ty.
- Phó giám đốc phụ trách xây dựng, sửa chữa: chịu trách nhiệm trước
giám đốc về công tác xây dựng, sửa chữa các công trình, hạng mục công trình
Phòng
hành
chính
Giám đốc
PGĐ phụ trách
chung
PGĐ phụ trách
xây dựng sửa
Phòng
TC
kế toán
Phòng
kế
hoạch
kỹ thuật
Phòng
tiếp
nhận
bán nhà
Phòng
bảo vệ
Đội xây
dựng
sửa
chữa
Đội cơ
khí
chế tạo
Đội vệ
sinh và
môi
trường
9
mà Công ty đang và sẽ thực hiện; cùng với phó giám đốc phụ trách chung tạo
điều kiện cho các phòng ban khác hoàn thành công việc của mình.
- Giúp việc cho ban giám đốc có các phòng ban chức năng, gồm:
+ Phòng hành chính
+ Phòng kế toán
+ Phòng kế hoạch kỹ thuật
+ Phòng tiếp nhận bán nhà
+ Phòng quản lý dự án
+ Phòng bảo vệ
+ Đội xây dựng, sửa chữa, đội cơ khí chế tạo, đội vệ sinh môi trường.
Mỗi phòng ban chức năng có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn riêng nhất
định, cùng chịu sự giám sát điều hành trực tiếp của ban giám đốc và phó giám
đốc. Đồng thời giúp ban giám đốc có được những quyết định đúng đắn trong
sản xuất kinh doanh.
Tại các đội xây dựng, sửa chữa, cơ khí chế tạo, vệ sinh môi trường, bộ
máy trực tuyến chức năng còn bao gồm: đội trưởng, đội phó có 4, còn lại là các
công nhân.
Cơ cấu tổ chức của Công ty tương đối chặt chẽ, thống nhất. Một mặt tập
trung được công việc, mặt khác tạo được mối quan hệ chặt chẽ giữa các bộ
phận trong Công ty, góp phần đi sâu chuyên môn hoá sản xuất kinh doanh. Đây
là thế mạnh và cũng là yếu tố quan trọng giúp Công ty hoàn thành công việc có
hiệu quả.
Ngoài ra, căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và đặc trưng của
công ty. Từ 2004 – 2007 công ty đã chọn mô hình tổ chức quản lý theo cơ cấu
trực tuyến chức năng với bộ máy quản lý hoàn chỉnh, bao gồm: Ban giám đốc
và các phòng ban chức năng được thể hiện qua so đồ bộ máy tổ chức quản lý
của Công ty đầu tư, phát triển nhà và đô thị – BQP:
10
Sơ đồ 2: Mô hình tổ chức quản lý theo cơ cấu trực tuyến chức năng
từ 2004 – 2007:
*Chú thích:
Giám đốc
P.Giám đốc
chính trị
P.Giám đốc kỹ
thuật, ATLĐ
P.Giám đốc
(TNBN)
P.Tài
chính
P.Dự án
đầu tư
P.Kinh
doanh
P.Chính trị Văn
phòng
P.Kế
hoạch tổng
hợp
XN xây
lắp công
trình
XN tư vấn
khảo sát
thiết kế
XN quản
lý nhà &
KĐT số 2
XN quản
lý nhà &
KĐT số 1
Ban quản lý dự
án MĐ II
Ban quản lý dự
án MĐ I
Ban quản
lý dự án
98
P.Giám đốc
(KHTH,DADT)
11
P. Giám đốc TNBN: Phó Giám đốc Tiếp nhận bán nhà.
P. Giám đốc ATLĐ: Phó Giám đốc An toàn lao động.
P. Giám đốc (KHTH, DADT): Phó Giám đốc Kế hoạch tổng hợp, Dự án
đầu tư.
Ban quản lý dự án MĐI: Ban quản lý dự án Mỹ Đình I
Ban quản lý dự án MĐII: Ban quản lý dự án Mỹ Đình II
1.4- Cơ cấu và đặc điểm đội ngũ của đội ngũ lao động của Công
ty đầu tư phát triển nhà và đô thị - BQP:
Vì đây là công ty trực thuộc BQP nên lao động chính trong công ty là
các công nhân viên chức mang quân hàm bao gồm từ Sĩ quan đến Quân nhân
chuyên nghiệp và các CNV - HĐLĐ. Nói chung, đội ngũ cán bộ và công nhân
viên của công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị – BQP có trình độ chuyên môn
cao, có nhiều kinh nghiệm, nhất là kinh nghiệm triển khai và quản lý chất
lượng thi công, quản lý các khu nhà chung cư. Nên việc chi trả tiền lương được
tính theo cấp bậc và hệ số lương tuỳ theo trình độ đào tạo. Hiện tại tổng số lao
động của công ty là 265 người, trong đó:
- 151 cán bộ, CNV biên chế chính thức và 114 cán bộ, CNV làm việc
theo chế độ hợp đồng, bao gồm:
+ kỹ sư xây dựng các chuyên ngành: 66 người.
+ Kiến trúc sư: 6 người.
+ Kỹ sư kinh tế và các ngành: 43 người.
+ Cử nhân kinh tế và các ngành: 45 người.
( Cử nhân kinh tế là chỉ học hàm còn Kỹ sư kinh tế là đã tốt nghiệp và
thành nghề).
+ Trung cấp kỹ thuật và tài chính: 25 người.
+ Đội ngũ nhân viên kỹ thuật và công nhân có tay nghề cao: 80 người.
Năm 2001, Công ty kinh doanh nhà Hà Nội – BQP thực hiện tách bộ
phận kinh doanh nhà và xây dựng ra làm 2 khu độc lập, cách nhau khoảng
400m.
12
- Khu kinh doanh đặt tại 86 - Lê Trọng Tấn – Thanh Xuân – Hà nội bao
gồm các phòng ban hành chính, các phòng tiếp nhận bán nhà.
- Khu xây dựng( sản xuất kinh doanh) đặt tại 90 - Lê Trọng Tấn – Thanh
Xuân – Hà nội bao gồm các đội: xây dựng, cơ khí, sửa chữa, và vệ sinh môi
trường. Đội xây dựng có cơ cấu phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh đặc
trưng của ngành, bao gồm tổ máy thi công, tổ thi công xây lắp. Ngoài ra để
phục vụ tốt cho sản xuất kinh doanh đội còn tổ chức bộ phận mua nguyên liệu
riêng đáp ứng nhu cầu nguyên vật liệu thường xuyên cho từng công trình, hạng
mục công trình.
1.5- Những thuận lợi và khó khăn hiện tại của công ty:
- Thuận lợi:
+ Vì đây là công ty được hoạt động dưới sự quản lý của Nhà nước nên
việc chi trả lương được Nhà nước quan tâm và có nhiều chính sách hỗ trợ như
các khoản BHXH, BHYT, Thâm niên, Phụ cấp chức vụ, Phụ cấp khác,… nên
đời sống công nhân viên chức được đảm bảo, ổn định. Ngoài tiền lương mà
Nhà nước chi trả các sĩ quan và CNV còn được hưởng phần lương từ kết quả
kinh doanh của công ty mình.
+ Ngoài ra được sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên, sát sao của Nhà
nước cùng lãnh đạo trong công ty.
+ Đối với khách hàng, Công ty đã tạo dựng được uy tín riêng cho mình
qua các công trình xây dựng đạt chất lượng cao, tạo được lòng tin với các chủ
đầu tư.
+ Các cán bộ quản lý của công đều là những lỹ sư, kiến trúc sư, cử nhân
có trình độ cao, có kinh nghiệm trong lĩnh vực thi công xây lắp các công trình:
đội ngũ cán bộ công nhân viên công ty có phẩm chất chính trị vững vàng, có tri
thức và kinh nghiệm thực tế và không ngừng nâng cao khả năng nâng cao khả
năng chuyên môn, có khả năng đảm đương được các dự án có quy mô lớn
trong hoạt động của thủ đô và cả nước.
13
+ Công ty đã xây dựng thành công hệ thống quản lý chất lượng ISO
9001 trên các lĩnh vực thi công xây lắp, sản xuất vật liệu xây dựng….
- Khó khăn:
+ Vì là DNNN nên công ty phải chịu sự chi phối từ Nhà nước nên cán
bộ, CNV phải tuân thủ một cách nghiêm túc kỷ luật và nội quy mà công ty đưa
ra cũng như các quy tắc mà Nhà nước bắt buộc phải chấp hành. Có thể nói,
việc chi trả lương có phần thấp hơn các doanh nghiệp tư nhân và liên doanh,
giờ giấc luôn phải đảm bảo. Ngoài ra, cán bộ công nhân viên chức còn bị hạn
chế trong việc nghỉ phép nếu có công việc muốn nghỉ thì phải đăng ký phép
với cấp trên tức người quản lý nhân sự của công ty - đây là khó khăn mà cán
bộ công nhân viên cần được giải quyết nhất.
+ Bên cạnh đó trang thiết bị của công ty còn chưa đồng bộ, các máy móc
thiết bị chuyên dụng để thi công các dự án còn thiếu.
+ Việc sử dụng lao động thời vụ cũng gây không ít khó khăn do phần lớn
lao động thời vụ là lao động phổ thông, không qua đào tạo cơ bản vì vậy tay
nghề yếu.
1.6- Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong ba năm
2003 - 2006:
Để nắm được tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty đầu tư phát
triển nhà và đô thị – BQP một cách tổng quát, kết quả sản xuất kinh doanh của
công ty được thể hiện trong bảng số liệu dưới đây:
14
Bảng 1: Báo cáo kết qủa hoạt động kinh doanh năm 2003 - 2004
Đvt: đồng
Chỉ tiêu Mã số Thuyết minh
Số
cuối năm
Số
đầu năm
1 2 3 4 5
1. Doanh thu và cc dịch vụ 1 24 40.600.547.451 3.315.456.708
2. Các khoản giảm trừ 3 24
3. Dthu thuần về bán hàng
và cc dịch vụ (10=10-11) 10 24 40.600.547.451 3.315.456.708
4. Giá vốn hàng bán 11 25 30.255.485.005 2.165.358.200
5. Lnhuận gộp về bán hàng
và ccấp dịch vụ (20=10-11) 20 1.034.506.245 1.150.098.508
6. Dthu hoạt động tài chính 21 24 1.568.479.600 687.515.200
7. Chi phí tài chính
Trong đó 22 26
8. Chi phí bán hàng 24
9. Chi phí quản lý DN 25 1.858.663.715
10. Lnhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
(30=20+(21-22)-(24+25)
30 7.744.322.130 1.837.613.706
11. Thu nhập khác 31 110.356.584 295.436.458
12. Chi phí khác 32
13. Lnhuận khác (40=31-
32) 40 110.356.584 295.936.458
14. Tổng LN ktoán trước
thuế (50 = 30+40) 50 7.854.678.714 2.133.550.164
15
15. Thuế TNDN 51 28 2.312.105.253 379.858.700
16. LN sau thuế TNDN
(60 = 50 - 51) 60 28 5.542.573.461 1.753.691.464
Vì dây là Công ty chuyên về đầu tư phát triển nhà và đô thị nên mặt hàng
sản phẩm là các khu chung cư đẹp và đảm bảo chất lượng. Do đây là một
doanh nghiệp thuộc diện quản lý của Nhà nước nên số vốn đầu tư khá cao và
đội ngũ CBCNV được đào tạo khá kỹ càng. Nên nguồn lợi nhuận đem lại cho
doanh nghiệp khá cao thông qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh của năm
2003 - 2004, không có thiệt hại tài chính xảy ra, đảm bảo công ăn việc làm cho
cán bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp.
Bảng 2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005 – 2006:
Đvt: đồng
Chỉ tiêu Mã số
Thuyết
minh
Số
cuối năm
Số
đầu năm
1 2 3 4 5
1. Doanh thu và cc dịch vụ 1 24 43.618.877.611 4.205.089.365
2. Các khoản giảm trừ 3 24
3. Dthu thuần về bán hàng
và cc dịch vụ (10=10-11)
10 24 43.618.877.611 4.205.089.365
4. Giá vốn hàng bán 11 25 33.445.638.008 3.913.317.286
5. Lnhuận gộp về bán hàng
và ccấp dịch vụ (20=10-11)
6. Dthu hoạt động tài chính 21 24 2.537.814.988 812.712.725
7. Chi phí tài chính
Trong đó
22 26
8. Chi phí bán hàng 24
9. Chi phí quản lý DN 25 2.736.943.627
10. Lnhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
(30=20+(21-22)-(24+25)
30 9.974.110.961 1.104.484
11. Thu nhập khác 31 163.636.368 595.936.160
16
12. Chi phí khác 32
13. Lnhuận khác (40=31-
32)
40 163.636.368
14. Tổng LN ktoán trước
thuế (50 = 30+40)
50 10.137.744.399 1.700.420.967
15. Thuế TNDN 51 28 2.838.599.252 476.117.871
16. LN sau thuế TNDN
(60 = 50 - 51)
60 28 7.299.178.077 1.224.303.096
Qua báo cáo kết qủa hoạt động kinh doanh ta thấy rằng doanh thu bán
hàng và doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2005 - 2006
tăng so với năm 2003 - 2004 cả số đầu năm và cuối năm. Đặc biệt là sự tăng
vượt bậc về lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ, công tác khoản lợi
nhuận khác so với năm trước.
* Đánh giá chung:
- Ưu điểm:
+ Năm 2005 - 2006, Công ty đã hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị Bộ
giao. Hoạt động kinh doanh có hiệu quả, các chỉ tiêu như: giá trị sản xuất,
doanh thu, lợi nhuận, bảo toàn tăng vốn, thu nộp ngân sách, thu nhập bình quân
của người lao động… đều vượt so với năm 2003 - 2004.
+ Thực hiện tốt về chế độ chính sách về quản lý tài chính trong 2005 -
2006 không để xảy ra các vụ việc vi phạm chế độ quản lý tài chính, không làm
thất thoát tài sản, tiền của Nhà nước và quân đội.
+ Chấp hành nghiêm luật kế toán và các quy định của Nhà nước và BQP
về kế toán thống kê. Công tác hạch toán kế toán đã phản ánh đúng và đầy đủ về
tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị.
+ Bước đầu đảm bảo đủ cho các dự án. Năm 2005 - 2006 đã huy động
được hơn 200 tỷ đồng từ khách hàng. Công ty đã tích cực chủ động làm việc
với Sở tài chính Hà Nội và UBNDHN, năm 2005 - 2006 đã chuyển được 49,5
tỷ đồng tiền bán nhà theo NĐ 61/CP về Cục TC - BQP.
17
+ Công ty luôn quan tâm và chú trọng, làm tốt việc bảo toàn và phát
triển nguồn vốn chủ sở hữu, vốn NSNN, NS quốc phòng, vốn huy động khách
hàng đều được sử dụng đúng mục đích việc chi tiêu ngân sách đảm bảo trong
định mức, chế độ cho phép.
+ Công tác thanh quyết toán xây dựng cơ bản đã có chuyển biến rõ rệt,
khắc phục được tình trạng thanh quyết toán dây dưa kéo dài từ năm này qua
năm khác kiểm soát chặt chẽ hồ sơ thanh toán của nhà thầu. Thanh toán, cấp
phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản đúng quy định của Nhà nước và BQP.
+ Công tác tài chính đã phát huy được tính chủ động, tham mưu một
cách tích cực có hiệu quả cho chỉ huy lãnh đạo các cấp chấp hành việc báo cáo
định kỳ và đề xuất công tác tài chính với Đảng uỷ Công ty. Việc công khai tài
chính càng được duy trì thường xuyên, đúng nguyên tắc.
- Tồn tại:
+ Công tác kiểm tra đối chiếu số liệu với các phòng quản lý nhà đất còn
chưa thường xuyên. Cần tăng cường hơn nữa khâu hướng dẫn, kiểm tra công
tác tài chính, kế toán tại các ban quản lý và các phòng quản lý nhà đất.
+ Công tác quảng cáo, tiếp thị đối với quỹ nhà được phép bán, kinh
doanh còn nhiều hạn chế việc huy động vốn của khách hàng còn chậm chưa
theo kịp tiến bộ thi công tại một số dự án.
+ Đội ngũ cán bộ, nhân viên làm công tác quản lý tài chính, kế toán
nhiệt tình, năng nổ song năng lực, kinh nghiệm còn hạn chế.
* Tình hình doanh thu của Công ty được thống kê như sau:
Năm 2003 - 2004
+ Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Số đầu năm: 3.315.456.708 đ
- Số cuối năm: 40.600.547.451đ
+ Doanh thu hoạt động tài chính:
- Số đầu năm: 687.515.200đ
- Số cuối năm: 1.868.479.600đ
Bảng 3: Bảng kết quả doanh thu 2003 - 2004
18
Đvt: đồng
Chỉ tiêu Thực hiện
năm 2003
Thực hiện
năm 2004 2003
2004
Thuchien
Thuchien (%)
1. Tổng doanh thu 4.002.971.918 42.169.027.051 700,8
- Doanh thu từ
HĐSXKD
3.315.456.708 40.600.547.451
- TN từ HĐTC 687.515.200 1.568.479.600
- TN khác 295.936.458 110.356.584
2. LN trước thuế 379.858.700 2.312.108.253 308,05
3. LN sau thuế 1.753.691.464 5.542.573.461 308,05
Năm 2005 - 2006
+ Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ:
- Số đầu năm: 4.205.089.368đ
- Số cuối năm: 43.618.877.611đ
+ Doanh thu hoạt động tài chính:
- Số đầu năm: 812.712.725đ
- Số cuối năm: 2.537.814.985đ
Bảng 4: Tổng hợp lại ta có bảng kết quả doanh thu năm 2005 – 2006
Đvt: đồng
Chỉ tiêu
Thực hiện
năm 2005
Thực hiện
năm 2006 2005
2006
Thuchien
Thuchien (%)
1. Tổng doanh thu 5.613.738.253 46.320.328.964 825,1
- Doanh thu từ
HĐSXKD
4.205.089.368 43.618.877.611
- TN từ HĐTC 812.712.725 2.537.814.985
- TN khác 595.936.160 163.636.368
2. LN trước thuế 1.700.420.967 10.137.747.329 596,2
3. LN sau thuế 1.224.303.096 7.299.178.077 596,2
19
Nhận xét: Nhìn chung tổng doanh thu của năm 2005 - 2006 tăng so với
năm 2003 - 2004 đáng kể, không xảy ra thất thoát về tài chính, tài sản chung
của doanh nghiệp.
2. Những đặc điểm chủ yếu ảnh hưởng đến quy chế trả lương:
2.1- Đặc điểm sản xuất kinh doanh:
Công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị – BQP là một công ty sản xuất
kinh doanh đa dạng trong lĩnh vực, dịch vụ.
+ Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là tổ chức đầu tư xây dựng và làm các
dịch vụ tư vấn đầu tư xây dựng cơ bản, uỷ thác vốn đầu tư cho mọi tổ chức cá
nhân trong nước. Nhận thầu xây dựng mới và cải tạo các công trình dân dụng,
công nghiệp, đào đắp nền và xây dựng giao thông thuỷ lợi.
+ Nhận thầu trang thiết bị nội thất, ngoại thất, ngoại thất, lắp đặt các hệ
thống điện hạ thế, hệ thống cấp thoát nước…
+Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng và trang trí nội thất, ngoại thất.
+ Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngoài những đặc điểm của
các doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực xây dựng nói chung, công ty còn có
những đặc điểm riêng do sản xuất kinh doanh đa lĩnh vực mang lại.
+ Những công trình xây dựng, vật kiến trúc có quy mô lớn, giá trị
cao, kết cấu phức tạp, yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật cao. Là sản phẩm đơn
chiếc, có tính cố định, thời gian thi công dài chủ yếu là ở ngoài trời và thời
gian sử dụng sản phẩm lâu dài, phụ thuộc vào nhiều yếu tố, hiện đang chịu
sự cạnh tranh khốc liệt của nhiều công ty khác.
+ Sản phẩm xây dựng được sản xuất theo hợp đồng, có tính đơn chiếc
và được tiêu thụ theo giá dự toán hay thoả thuận nên tính chất của hàng hoá
của sản phẩm là không rõ ràng. Và đây còn là công ty chuyên tiếp nhận các
khu chung cư để cấp phát và bán lại cho các sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp đang và đã phục vụ trong quân đội.
+ Quá trình sản xuất sản phẩm rất phức tạp, không ổn định, việc hoàn
thành kế hoạch sản xuất chịu sự tác động của nhiều yếu tố khác nhau như tư
20
tưởng tổ chức chỉ đạo thi công, lực lượng sản xuất doanh nghiệp, điều kiện
thời tiết, môi trường vĩ mô, cơ sở vật chất công cộng…
2.2- Đặc điểm về lao động:
Hiện tại tổng số lao động của công ty là 265 người, trong đó:
- 151 cán bộ, CNV biên chế chính thức và 114 cán bộ, CNV làm việc
theo chế độ hợp đồng, bao gồm:
+ kỹ sư xây dựng các chuyên ngành: 66 người.
+ Kiến trúc sư: 6 người.
+ Kỹ sư kinh tế và các ngành: 43 người.
+ Cử nhân kinh tế và các ngành: 45 người.
(Cử nhân kinh tế là chỉ học hàm còn Kỹ sư kinh tế là đã tốt nghiệp và
thành nghề)
+ Trung cấp kỹ thuật và tài chính: 25 người.
Công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị – BQP do phạm vi hoạt động
rộng, nên nhu cầu về lao động hàng năm là rất cao. Hàng năm, công ty đều
tuyển dụng một số lượng lao động lớn đặc biệt là công nhân. Do đặc điểm sản
xuất kinh doanh của ngành xây dựng nên thường xuyên biến động về lao động.
Vì vậy công tác quản lý lao động gặp khó khăn:
* Cơ cấu lao động theo giới tính:
Do yêu cầu của công việc là xây dựng lại thường xuyên phải di động đi
khắp các công trình xa nên đòi hỏi các lao động nam là rất lớn. Vì do lao động
nam là lao động có sức khoẻ tốt có thể đi công trình bất kỳ thời điểm nào mà
công ty cần. Cơ cấu lao động của công ty là hợp lý, phù hợp với đặc thù chung
của ngành. Lao động nữ ở đây chủ yếu làm việc ở các phòng ban chức năng,
làm công tác quản lý ở các đội công trình, làm việc ở các đơn vị kinh doanh,
dịch vụ hoặc làm các công việc đơn giản, gọn nhẹ.
* Cơ cấu lao động theo ngành nghề:
Ta thấy rằng lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn hơn lao động gián
tiếp. Điều này phù hợp với xu hướng chung của công ty là tăng tỷ trọng lao
21
động trực tiếp, giảm tỷ trọng lao động gián tiếp vì bộ phận lao động trực tiếp là
bộ phận tạo ra sản phẩm, tham gia trực tiếp vào quá trình thi công xây dựng
nên yêu cầu một số lượng lớn. Theo số liệu báo cáo năm 2006 số lượng lao
động trực tiếp chiếm 65,03% tổng số lao động toàn công ty. Chủ yếu tập trung
ở các ngành nghề sản xuất trực tiếp: công nhân xây dựng, công nhân lắp máy,
công nhân trang trí nội ngoại thất, công nhân sản xuất vật liệu xây dựng,…
Còn số lao động gián tiếp chủ yếu làm việc ở các phòng ban chuyên môn, lãnh
đạo các đơn vị trực thuộc hay ở các ban quản lý.
* Cơ cấu lao động theo trình độ:
Trong khi cán bộ, lao động quản lý trong công ty đều có trình độ chuyên
môn, kỹ thuật cao, có kinh nghiệm trong nghề thì lực lượng lao động trực tiếp
có cơ cấu đa dạng trong đó có một bộ phận lớn là lao động phổ thông, chưa
qua đào tạo nên tay nghề còn yếu. Hàng năm công ty còn tổ chức nhiều hình
thức đào tạo khác nhau cho từng đối tượng lao động để nâng cao trình độ tay
nghề cho người lao động
2.3- Các yếu tố khác
Quan trọng nhất là quy chế trả lương của doanh nghiệp sẽ đề cập ở các
phần sau:
+ Chính sách tiền lương hiện hành của Chính phủ (mà trực tiếp nhất là
những điều chỉnh về tiền lương tối thiểu cùng với hệ thống phụ cấp mà nhân
viên được hưởng).
+ Cơ cấu về trình độ lành nghề của công nhân viên, bảo đảm cho họ có
thể thích ứng với yêu cầu về độ phức tạp của công việc và phân hàm theo trình
độ và thời gian làm việc tại công ty ( vì đây là doanh nghiệp trực thuộc Bộ
quốc phòng).
+ Trình độ của đội ngũ lao động mà doanh nghiệp hiện đang sử dụng,
trình độ người lao động thấp.
+ Mức sản lượng mà doanh nghiệp dự kiến phải sản xuất
22
+ Ngoài ra còn có sự ảnh hưởng của cơ cấu sản phẩm, dịch vụ mà doanh
nghiệp đang sử dụng.
I- Phân tích đánh giá về việc xây dựng quy chế trả lương ở công
ty đầu tư, phát triển nhà và đô thị BQP:
Ban hành kèm theo quyết định số :724 ngày 19 tháng 07 năm 2004 của
giám đốc Công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị BQP. Trong quy chế này bao
gồm các chương điều như sau:
Chương I: Nguyên tắc chung
Điều 1:
1-Tiền lương của sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp theo hệ thống tiền lương của
lực lượng vũ trang ban hành kèm theo nghị định 25/CP ngày 23/ 05/ 1993 của Chính phủ.
Và các khoản phụ cáp thâm niên, phụ cấp chức vụ, (nếu có) được dùng để làm căn cứ trả
lương (Q1) và thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và chế độ điều trị, điều
dưỡng, nghỉ phép, nghỉ lễ, tết.
2 - Tiền lương của công nhân viên Quốc phòng được tính theo nghị
định26/CP ngày 23/ 05/ 1993 của Chính phủ. Và các khoản phụ cấp an ninh
Quố phòng, phụ cấp chức vụ (nếu có). Việc thực hiện chế độ Bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế và chế độ điều trị, điều dưỡng… được tính trên cơ sở tiền lương
cơ bản.
Điều 2:
Ngoài việc trả lương theo chế độ quy định (Điều 1). Công ty còn trả
lương cho người lao động theo hệ số kinh doanh (Q2). Việc trả lương theo hệ
số kinh doanh cho người lao động trong công ty được thực hiện theo nguyên
tắc phân phối theo lao động, tiền lương gắn liền với kết quả lao động cuối cùng
của từng cán bộ, CNV trong từng bộ phận.
Về nguyên tắc: những người thực hiện các công việc mà đòi hỏi có trách
nhiệm, có trình độ, chuyên môn kỹ thuật cao, tay nghề giỏi thực sự đóng góp
nhiều vào kết quả sản xuất kinh doanh của công ty thì được trả lương cao,
tương xứng với công sức bỏ ra trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
23
Điều 3:
Quỹ tiền lương của Công ty được phân phối trực tiếp cho người lao
động
làm việc trong Công ty, không sử dụng vào mục đích khác.
Giám đốc Công ty là người chịu trách nhiệm trực tiếp về việc trả lương
cho người lao động trong Công ty(khi được Tổng giám đốc Tổng công ty tán
thành phê duyệt về quỹ tiền lương tăng thêm do hiệu quả sản xuất kinh doanh
mà có, nhằm phân phối lại cho người lao động). Việc xây dựng quy chế trả
lương được thống nhất trong Hội đồng chính sách - tiền lương Công ty và thực
hiện đến từng người lao động trong Công ty. Báo cáo Giám đốc Công ty phê
duyệt.
Điều 4:
Chống phân phối tiền lương bình quân, hệ số giãn cách giữa người có
tiền lương cao nhất và thấp nhất (hệ số kinh doanh) do hội đồng chính sách –
tiền lương Công ty xem xét đề nghị Giám đốc phê duyệt.
Chương 2: Nguồn hình thành quỹ tiền lương và phân bổ quỹ lương
Điều 5:
Nguồn quỹ luơng của Công ty ( Khối dự toán ) được hình thành từ 2
nguồn:
1- Nguồn quỹ lương do BQP chi trả ( ký hiệu là Q1) được quy tính trên
cơ sở: Quân số trong biên chế theo quyết định số 545/ QĐ - TM ngày 22/ 06/
2002 của Tổng tham mưu trưởng - Quân đội nhân Việt Nam và tính theo chế
độ tiền lương tại điều 1 quy chế này.
2 - Nguồn quỹ lương tăng thêm do kết quả sản xuất kinh doanh hàng
năm (ký hiệu là Q2).
Phân bổ cho các dự án đầu tư phát triển nhà :
24
Nguồn quỹ lương có Q2 có thể tăng hoặc giảm phụ thuộc vào kết quả
sản xuất kinh doanh của Công ty hàng năm.
Điều 6:
1 - Quỹ tiền lương trả cho người lao động trong Công ty ( Khối dự toán
) đựơc phân bổ như sau:
Q = Q1+ Q2
Trong đó: Q1 là quỹ tiền lương cơ bản (do BQP chi trả). Dùng để trả
lương cho người lao động dựa trên cơ sở hệ số lương của từng người lao động.
Cụ thể:
- Sỹ quan, Quân nhân chuyên nghiệp(QNCN) theo hệ thống tiền lương
của lực lượng vũ trang( NĐ 25/CP ngày 23/05/1993 của Chính Phủ và các
khoản phụ cấp, thâm niên, phụ cấp chức vụ (nếu có).
- CNVQP: được tính theo nghị định 26/Cp ngày 23/05/1993 của Chính
phủ và các khoản phụ cấp an ninh quốc phòng (30%) và phụ cấp chức
vụ (nếu có).
* Quỹ tiền lương Q1 được tính:
Q1=
m
i 1
[hcbi(1+TN{30%}+hpci]*290000*12t
Trong đó:
i: Là thứ tự người lao động
m: Là tổng số người lao động trong Công ty (khối dự toán)
hcbi: Hệ số lương cấp bậc theo NĐ 25/ CP và 26/CP của người lao
động thứ i.
TN: Là phụ cấp thâm niên (đối với SQ và QNCN).
30%: Phụ cấp Quốc phòng (đối với CNVQP).
hpci: Hệ số phụ cấp chức vụ (nếu có) của người lao động thứ i.
290.000đ : Là mức tiền lương tối thiểu do Nhà nước quy định (khi nhà
nước thay đổi tiền lương tối thiểu thì điều chỉnh theo mức tiền lương thay
đổi hiện hành).
25
12t : tính lương cho 1 năm = 12 tháng.
* Q2: là quỹ lương căn cứ vào kết quả SXKD (tính theo hệ số kinh
doanh).
Căn cứ vào nhiệm vụ kết quả thực hiện công việc của từng người lao
động đảm nhận .
Căn cứ vào tính chất công việc, trình độ chuyên môn kỹ thuật sự đóng
góp vào kết quả sản xuất của đơn vị.
Hội đồng chính sách tiền lương Công ty xem xét hệ số kinh doanh cho
từng người lao động - Trình Giám đốc phê duyệt.
* Cách xác định và phân phối tiền lương Q2:
Công thức tính:
Ti =
m
j
njhj
Q
1
2 * nihi ( i thuộc j )
Trong đó:
+ Ti: là tiền lương được nhận của người thứ i từ Q2.
+ Q2: là tổng quỹ lương tăng thêm do kết quả sản xuất kinh doanh.
+ ni: là số công việc làm việc thực tế trong tháng.
+ hi: là hệ số kinh doanh ứng với công việc được giao , mức độ phức tạp,
tính trách nhiệm, và mức độ hoàn thành công việc của người thứ i.
+ m: là số người hưởng lương.
* Để tính được tiền lương, thu nhập của từng người theo công thức trên
đơn vị phải tiến hành xác định hệ số (hi) của từng người.
Công thức:
hi =
21
21
dd
idid
*k.
Trong đó:
+ đ1i: là số điểm mức độ phức tạp của công việc người thứ i đảm nhận.
+ đ2i: là số điểm trách nhiệm của công việc người thứ i đảm nhận.
26
+ (đ1+đ2): là tổng số điểm mức độ phức tạp và tính trách nhiệm của
công việc đơn giản nhất trong doanh nghiệp.
+ k: hệ số bình xét A,B,C trong kỳ(loại A: k=1,2; loại B: k=1; loại C:
k=0,8).
Theo quy định chung của ngành xây dựng, tỷ trọng điểm đ1i, đ2i được
xác định theo bảng sau:
Bảng 5: Bảng xác định tỷ trọng điểm đ1i, đ2i:
Công việc đòi hỏi cấp trình độ đ1i(%) đ2i(%)
- Từ đại học trở lên 45-70 1-30
- Cao đẳng và trung cấp trở lên 20-44 1-18
- Sơ cấp 7-19 1-7
- Không cần đào tạo 1-6 1-2
- Đối với đ1i: Căn cứ vào tính tư duy, chủ động, sáng tạo , mức độ phức
tạp và thâm niên công việc đòi hỏi. Doanh nghiệp phân chia theo tỷ trọng điểm
trong khung theo cấp trình độ, lập bảng điểm đánh giá cho điểm cụ thể.
- Đối với đ2i: Căn cứ vào tính quan trọng cuẩ công việc, trách nhiệm của
quá trình thực hiện, trách nhiệm đối với kết quả hoạt động sản xuất, kinh
doanh với tài sản, tính mạng con người , quan hệ công tác… doanh nghiệp
phân chia tỷ trọng điểm trong khung theo cấp trình độ, lập bảng điểm và đánh
giá theo điểm.
Để dơn giản hoá Công ty quy định hệ số (hi) theo chức danh công việc
đảm nhận như sau:
Bảng 6: Bảng quy định hệ số (hi) theo chức danh công việc đảm nhận:
Chức danh đảm nhận đ1i(%) đ2i(%) hi=
21
21
dd
idid
Hệ số k
Đại học
Giám đốc Công ty+Bí thư 70 30 10
27
Đảng uỷ
P.Giám đốc Công ty+kế toán
trưởng
64 28
9.2
TR. phòng Công ty+
Tr.phòng QLNĐ
60 25 8.5
Ph. phòng Công ty
+Ph.phòng QLNĐ
58 22 8.0
Trợ lý 1 50 20 7.0
Trợ lý 2 45 17 6.2
Trợ lý 3 41 14 5.5
Nhân viên 1 35 5 4.0
Trung cấp
Nhân viên 2 30 5 3.5
Nhân viên 3 28 2 3.0
Sơ cấp
Qua đào tạo( Lái xe chỉ huy) 25 10 3.5
Không cần đào tạo 8 2 1.0
2 - Lập quỹ dự phòng và quỹ khen thưởng. Quỹ này dùng để thưởng cho
người lao động có thành tích xuất sắc, có sáng kiến cải tiến kỹ thuật (gọi là
QDk). Quỹ khen thưởng có thành tích trong sản xuất (xét 6 tháng và 1 năm);
thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật (xét 1 măm 1 lần).
Khi quyết toán quỹ QDk không dùng hết được chuyển vào quỹ lương Q2
để phân phối cho người lao động.
Chương 3: Hình thức trả lương
Điều 7:
Công ty thống nhất hình thức trả lương cho khối dự toán nhhư sau:
(Riêng BQLDA Mỹ Đình- khối hạch toán hình thức trả lương riêng).
* Hình thức trả lương theo thời gian: gắn với kết quả lao động.
28
- Lương Q1: Căn cứ vào hệ số lương cơ bản, phụ cấp thâm niên( đối với
SQ và QNCN), phụ cấp Quốc phòng( đối với CNVQP), hệ số phụ cấp chức vụ
(nếu có). Lương Q1 do Bộ Quốc Phòng chi trả.
- Lương Q2: Có 3 căn cứ để tính lương Q2 cho từng người lao động.
Căn cứ ngày công làm việc thực tế của từng người.
Căn cứ hệ số trả lương theo công việc hay gọi tắt là hệ số kinh doanh.
Căn cứ hệ số đánh giá, bình xét từng cá nhân người lao động.
Chương 4: Thông số để làm căn cứ trả lương theo kết quả công
việc:
(Trả lương từ quỹ lương Q2) cho người lao động trong công ty.
Điều 8:
Hệ số kinh doanh(hi) được gắn với mức độ phức tạp, tính trách nhiệm
của công việc và kết quả hoàn thành để áp dụng với khối dự toán trong công ty
cụ thể:
(Hệ số kinh doanh được quy định trong phụ lục 1 kèm theo quy chế này)
Điều 9:
Người lao động được trả lương theo quy chế này được tính toán trên
những thông số sau đây:
1- Hệ số tiền lương kinh doanh ứng với công việc được giao, mức độ
phức tạp, tính trách nhiệm công việc đòi hỏi và mức độ hoàn thành công việc
được hội đồng chính sách công ty xây dựng và xác định cho từng người lao
động.
Việc xác định hệ số kinh doanh cho từng chức danh, từng công việc,
thực hiện mỗi năm một lần đối với mỗi công việc được giao ổn định trong
năm. Trường hợp thay đổi nhiệm vụ được giao thì hệ số sẽ được xác định lại
trên cơ sở nhiệm vụ mới.
2 - Ngày công thực tế của người lao động làm việc trong tháng.
3 - Hệ số chất lượng lao động của người lao động được xác định 6 tháng
1 lần và được tính trên cơ sở xếp loại A,B,C như sau:
29
- Đối với cán bộ lãnh đạo từ trưởng, phó phòng ban và tương đương trở
lên. Việc xác định hệ số chất lượng lao động do hội đồng thi đua hoặc hội
đồng chính sách - tiền lương công ty đánh giá bình xét. Căn cứ chỉ tiêu đánh
giá, xếp loại được quy định trong mục C khoản 1 điều 9 quy chế này.
- Đối với trợ lý, nhân viên thuộc phòng ban nào thì phòng đó tự đánh
giá, bình xét, căn cứ tiêu chuẩn công ty quy định dưới đây và báo cáo hội đồng
chính sách - tiền lương công ty xem xét trình giám đốc phê duyệt( 6 tháng 1
lần đánh giá bình xét).
Việc đánh giá, bình xét căn cứ vào chỉ tiêu sau:
* Chỉ tiêu hệ số:
- Loại A: xếp hệ số =1,2.
- Loại B: xếp hệ số =1,0.
- Loại C : xếp hệ số =0,8.
* Chỉ tiêu xếp hạng:
- Đối với cán bộ, CNV chuyên môn nghiệp vụ thừa hành nhiệm vụ:
+ Hoàn thành về số lượng công việc được giao theo đúng tiến độ.
+ Chất lượng công việc đạt kết quả tốt, đảm bảo đủ ngày, công trong tháng.
+Ý thức tổ chức kỷ luật tốt, có tinh thần hợp tác, giúp đõ đồng đội hoàn
thành nhiệm vụ chung.
Loại A: đạt 3 chỉ tiêu.
Loại B: đạt 2 chỉ tiêu.
Loại C: đạt 1 chỉ tiêu.( vi phạm kỷ luật lao động, kỷ luật quân đôi, bị xử
lý kỷ luật khiến trách trở lên).
- Đối với cán bộ lãnh đạo cấp phòng ban:
+ Hoàn thành về số lượng công việc được giao cho cá nhân theo đúng tiến độ.
+ Chất lượng công việc đạt kết quả tốt đảm bảo đủ ngày công trong tháng.
+ Hoàn thành công việc chung của phòng theo tiến độ.
+ Ý thức tổ chhức kỷ luật tốt có tinh thần phối hợp, giúp đỡ đồng đội
hoàn thành nhiệm vụ chung.
30
Loại A đạt 4 chỉ tiêu
loại B đạt 3 chỉ tiêu
Loại C đạt 2 chỉ tiêu( vi phạm kỷ luật lao động, kỷ luật quân đội bị xử lý
kỷ luật từ khiển trách trở lên).
- Đối với Cán bộ lãnh đạo Công ty:
+ Tăng trưởng doanh thu so với cùng kỳ năm trước từ 5% trở lên ( theo
quý, 6 tháng, năm).
+ Đảm bảo việc làm cho người lao động.
+ Đảm bảo chất lượng các khâu quản lý đúng pháp luật.
+Chấp hành thực hiện tốt các chế độ chính sách đối với người lao động.
+ Ban giám đốc phối hợp tốt trong công tác.
Loại A đạt 5 chỉ tiêu
Loại B đạt 4 chỉ tiêu
Loại C đạt 3 chỉ tiêu.
Chương 6: Trả lương cho một số trường hợp đặc biệt
Điều 10:
Đối với SQ, QNCN, CNVQP khi có quyết định chuẩn bị nghỉ hưu.
Trước khi thời gian nghỉ chờ theo quyết định số 149/2002/QĐ- BQP ngày
15/10/2002 của Bộ Quốc Phòng thì trả 100% lưong cấp bậc theo NĐ 25/ CP và
26/CP và các khoản phụ cấp khác theo quy định.
Để đảm bảo trả lương trong thời gian nghỉ chờ, Cơ quan cán bộ phải gửi
thông báo hưu cho cơ quan TCLĐ đẻ làm cơ sở trả lương.
- Trả lương cho người lao động nghỉ do tai nạn lao động, nghỉ phép, nghỉ
việc chờ phân công công tác, được cử đi học từ đủ 3 tháng trở lên ( đơn vị vẫn
quản lý quân số ) thì được trả 100% lương cấp bậc theo nghị định 255/CP và
26/CP. Và các khoản phụ cấp theo quy định.
Điều 11:
Người lao động có tham gia đóng BHXH nếu nghỉ ốm, thai sản (đối với
nữ) thì những ngày nghỉ được hưởng trợ cấp BHXH theo quy định hiện hành.
31
Điều 12: Trả lương cho người lao động làm thêm giờ:
Trong trường hợp làm thêm giờ nhưng trong phạm vi chức trách, kế
hoạch được giao mà chưa hoàn thành thì không được tính là làm thêm giờ.
Trường hợp được tính làm thêm giờ: gồm những công việc phát sinh, đột
xuất theo yêu cầu của chỉ huy công ty, chỉ huy phòng cắt cử những đồng chí
thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ được giao. Kinh phí trả làm thêm giờ được
trích từ quỹ lương dự phòng, chỉ huy các phòng, ban chịu trách nhiệm báo cáo
trước Giám đốc về việc làm thêm giờ phải trả lương cho cán bộ – công nhân
viên thuộc quyền.
Chương 7: Tổ chức thực hiện
Điều 13:
1. Nhằm thực hiện tốt quy chế trả lương cho CB, CNV Công ty, hội
đồng chính sách tiền lương có nhiệm vụ theo dõi thực hiện tốt chế độ bình xét,
đánh giá chất luợng công tác ( Xác định hệ số A,B,C). Xác định và xây dựng
hệ số kinh doanh của người lao động ( khối dự toán ) giúp Giám đốc công ty
xem xét có quyết định kịp thời.
Cán bộ, CNV, HĐLĐ thuộc các phòng ban trong công ty phải lập kế
hoạch công tác tuần, tháng và bảng chấm công (theo mẫu quy định). Vào ngày
đàu tháng nộp bảng đánh giá chất lượng công tác ( bình xét A,B,C) gửi về
phòng KHTH để làm cơ sở tính bảng lương hàng tháng.
2. Riêng Ban QLDA Mỹ Đình I xây dựng quy chế và phương án trả
lương trình Giám đốc phê duyệt.
a. Quy chế này đã được thông qua hội nghị cán bộ, công nhân viên trong
đơn vị .
b. Các văn bản, quy chế và phương án trả lương trước đây trái với quy
chế này đều bãi bỏ.
Để thấy rõ được Công ty đã thực hiện quy chế trả lương như thế nào ta có bảng
lương dự kiến cấp phát trong 2 năm 2005 – 2006 sau:
32
33
34
1. Những căn cứ xây dựng cơ chế trả lương, trả thưởng trong
công ty.
+ Căn cứ nghị định số 28/CP ngày 28/ 03/ 1997 của chính phủ về đổi
mới quản lý tiền lương thu nhập trong các doanh nghiệp Nhà nước.
+ Căn cứ công văn số 4320 / LĐTBXH – TL ngày 29/ 12/ 1998 của Bộ
LĐTB & XH hướng dẫn xây dựng quy chế trả lương trong doanh nghiệp Nhà
nước.
+ Căn cứ công văn số 942 / LĐTBXH ngày 09/ 02/ 1999 của Sở LĐTB
& XH về việc thực hiện nghị định 28 / CP nói trên.
+ Căn cứ nội dung thoả ước lao động tập thể ký kết giữa Giám đốc công
ty và chủ tịch Công đoàn công ty ngày 15 / 03 / 1999 đã được đăng ký và thừa
nhận tại Sở LĐTB & XH Hà Nội theo quyết định số 1073 / LĐTBXH ngày 30
/ 03/ 1999.
+ Căn cứ vào kế hoạch kinh doanh dự kiến.
+ Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Căn cứ vào tình hình lao động của công ty.
Công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị – BQP là một doanh nghiệp Nhà
nước ( trực thuộc Bộ quốc phòng), việc áp dụng tất cả các căn cứ trên để xây
dựng quy chế trả lương, trả thưởng đều phù hợp với đặc điểm, điều kiện riêng
của công ty và pháp luật lao động Việt Nam.
2. Nguồn hinh thành quỹ tiền lương trong công ty.
Theo quy định của Chính phủ thì nguốn hình thành quỹ tiền lương trong
công ty được hình thành từ:
+ Quỹ tiền lương theo đơn giá tiền lương được giao.
+ Quỹ tiền lương bổ sung theo chế độ quy định của Nhà nước.
+ Quỹ tiền lương từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ khác
ngoài đơn giá tiền lương được giao.
+ Quỹ tiền lương dự phòng từ năm trước chuyển sang.
35
Nguồn quỹ lương nêu trên được gọi là tổng quỹ tiền lương
3. Sử dụng tổng quỹ tiền lương.
Để đảm bảo quỹ tiền lương không vượt chi so với quỹ tiền lương được
hưởng, dồn chi quỹ tiền lương vào các tháng cuối năm hoặc đễ dự phòng quỹ
tiền lương quá lớn cho năm sau, có thể quy định phân chia tổng quỹ tiền
lương cho các quỹ sau ( trích quy chế trả lương, trả thưởng của công ty):
3.1. Quỹ tiền lương trả trực tiếp cho người lao động (Quỹ tiền lương
trả trực tiếp cho người lao động theo lương khoán, lương sản phẩm, lương
thời gian ( ít nhất bằng 76% tổng quỹ tiền lương).
3.2. Quỹ khen thưởng là quỹ tiền lương đói với người lao động có năng
suất, chất lượng cao, có thành tích trong công tác (tối đa không quá 10%
tổng quỹ tiền lương).
3.3. Quỹ khuyến khích người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao,
tay nghề giỏi (tối đa không vượt qua 2% tổng quỹ tiền lương). Quỹ dự phòng
cho năm sau (tối đa không quá 12% tổng quỹ tiền lương).
4. Phương pháp xây dựng quỹ tiền lương kế hoạch của công ty
đầu tư phát triển nhà và đô thị - BQP.
a. Xác định nhiệm vụ năm kế hoạch để xây dựng đơn gía tiền lương căn cứ
vào tính chất, đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh, cơ cấu tổ chức, công
ty lựa chọn năm kế hoạch bằng chỉ tiêu tổng doanh thu để xây dựng kế hoạch
đơn giá tiền lương và xây dựng quỹ tiền lương kế hoạch theo lao động định
viên, hệ số lương cấp bậc bình quân và quỹ tiền lương lao động gián tiếp.
b. Xác định quỹ tiền lương năm kế hoạch để xây dựng dơn giá tiền lương:
Vkh = Lđb * TLminDN * ( Hcb + Hpc ) *12 tháng
FK = [ Lđb * XminDN * ( Kcb + Hpc ) + Fgt] *12 tháng
Trong đó:
Lđb: Là tổng số lao động định viên kỳ kế hoach của doanh nghiệp.
Vkh: Quỹ tiền lương năm kế hoạch.
36
TLminDN: Mức lương tối thiểu của doanh nghiệp lựa chọn trong
khung quy định của nhà nước.
Hcb: Hệ số lương cấp bậc công việc bình quân kỳ kế hoạch của doanh
nghiệp.
12: Là số tháng trong năm.
Trong đó:
Lđb, TLmin, Hcb được tính như sau:
Lđb = Lch + Lpv + Lbs + Lql
Lđb: Là lao động định biên của doanh nghiệp.
Lch: Lao động chính định biên.
Lpv: Lao động phụ trợ, phịc vụ định biên.
Lbs: Lao động bổ sung.
Lql: Lao động quản lý định biên.
TLminDN = TLmin ( 1 + Hcb )
Trong đó:
TLminDN: Mức lương tối thiểu mà công ty lựa chọn.
Hcb: Hệ số điều chỉnh tăng thêm so với mức lương tối thiểu chung do
công ty lựa chọn.
TLmin cao nhất = Tlmin * ( 1+ 2) = 3TLmin
Hcbcv =
Li
HbiLi
n
i 1
*
Hcbcv : Hệ số lương cấp công việc bình quân.
Li: Là số lao động có hệ số lương cấp bậc công việc Hbi.
Hpc =
Ldb
HbiPiLiHiLi
n
i
n
i
1 1
**
Hpc : Hệ số phụ cấp bình quân.
Li: Số lao động được hưởng phụ cấp.
37
Hi: Hệ số phụ cấp.
Lj: Số lao động được hưởng phụ cấp tính trên tiền lương cấp bậc, chức vụ.
Hbi: Hệ số lương và tỷ lệ phụ cấp Pj.
4.1. Xác định lao động định biên:
Lao động định biên được tính trên cơ sở định mức lao động tổng hợp
của sản phẩm dịch vụ hoặc sản phẩm quy đổi.
Theo thông tư số 14 / BLĐXH – TT công ty đầu tư phát triển nhà và đô
thị - BQP đã xây dựng lao động định biên như sau:
Do đặc điểm của ngành xây dựng là sản xuất di động trên các công trình
nên định mức theo sản phẩm là rất khó khăn. Vì vậy, công ty đã áp dụng
phương pháp định mức lao động tổng hợp theo phương pháp định mức lao
động theo định biên ( còn gọi là định mức biên chế).
Tính định biên lao động trực tiếp sản xuất kinh doanh:
Trên cơ sở năng suất lao động bình quân CNV năm 2005 là 200 triệu
đồng, năm 2006 ước đạt 210 triệu đồng.
Tổng doanh thu của năm 2005 ước đạt 161,5 tỷ đồng nên số lao động
định biên là:
Lđb của năm 2005 =
000.000.210
000.000.500.161 = 800 (người)
Ta thấy rằng công ty đã xây dựng định mức dựa trên cơ sở khoa học kỹ
thuật để xây dựng nên số lao động trực tiếp sản xuất kinh doanh. Tương ứng
với mỗi nội dung công việc công ty đâud tư nên định mức nhất định cho công
việc đó và từ đó xác định được tổng số nhân công kế hoạch năm 2007.
4.2. Xác định mức tiền lương tối thiểu của doanh nghiệp.
Mức tiền lương tối thiểu được ấn định theo giá sinh hoạt đảm bảo cho
người lao động làm công việc đơn giản nhất trong điều kiện lao động bình
thường bù đắp sức lao động giản đơn và một phần tích luỹ tái sản xuát sức lao
động mở rộng và là căn cứ để tính mức lương cho các loại lao động khác. Dựa
trên quy định của Nhà nước, công ty luôn luôn trả mức lương tối thiểu lớn hơn
38
mức lương do Nhà nước quy định. Căn cứ vào nghị định số 03 / 2005/ NĐ -
CP ngày 15 / 08 / 2005 của Chính phủ quy định tiền lương tối thiểu của doanh
nghiệp là 350.000 đồng / tháng được áp dụng từ ngày 15/ 08/ 2005. Tiền
lương tối thiểu của donh nghiệp được áp dụng như sau:
TLminđc = TLmin ( 1 + Kđc)
Trong đó:
TLminđc: Tiền lương tối thiểu mà công ty đã điều chỉnh.
TLmin: Tiền lương tối thiểu do nhà nước quy định.
Kđc: Hệ số điều chỉnh.
Kđc = K1 + K2
Trong đó:
K1: Hệ số điều chỉnh ngành.
K2: Hệ số điều chỉnh vùng.
Theo quy định của nhà nước, công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị –
BQP thuộc nhóm có hệ số điều chỉnh ngành 1,2 (ngành xây dựng cơ bản).
Công ty lấy hệ số điều chỉnh vùng của doanh nghiệp là 0,3. Đây là hệ số điều
chỉnh công ty đặt trụ sở chính.
Ta có:
Kđc = K1 + K2 = 1,3 + 0,2 = 1,5
Giới hạn trên của khung lương tối thiểu của công ty là:
TLminDN = 350.000 * ( 1 + (1,2 + 0,3 )) = 875.000 (đồng)
Như vậy phải căn cứ vào tình hình thực tế của công ty, nhằm đảm bảo cân đối
giữa đầu vào và đầu ra của quỹ tiền lương năm kế hoạch, mức lương công ty
lựa chọn là:
TLminDN = 350.000 * 2,4 = 840.000 (đồng)
Ta thấy tiền lương tối thiểu của doanh nghiệp so với thị trường là khá
cao.
4.3. Xác định hệ số phụ cấp công việc bình quân và hệ số phụ
cấp bình quân.
39
4.3.1. Hệ số phụ cấp công việc bình quân.
Công ty căn cứ vào tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, trình độ công
nghệ, tiêu chuẩn cấp bậc công việc chuyên môn nghiệp vụ và định mức lao
động để tính hệ số lương cấp bậc công việc bình quân.
Hcb = 2,3 cho năm 2006
Hcb = 2,5 cho năm 2007
Đây là một nỗ lực rất lớn của công ty nhằm nâng cao thu nhập cho
người lao động, mặc dù như vậy sẽ đẩy công ty vào gánh nặng tài chính khó
thanh toán, nâng chi phí sản xuất lên cao.
4.3.2. Xác định hệ số phụ cấp.
Theo quy định của pháp luật
Phụ cấp ngành xây dựng bằng 0,2 lần tiền lương tối thiểu.
Phụ cấp không ổn định ngành xây dựng bằng 0,2 lần tiền lương tối
thiểu.
Phụ cấp tổ trưởng sản xuất bằng 0,01 lần lương tối thiểu.
Phụ cấp chức vụ lãnh đạo bằng 0,01 lần lương tối thiểu.
Phụ cấp khác bằng 0,1 lần lương tối thiểu.
Như vậy tổng hợp các khoản phụ cấp là 0,52 lần lương tối thiểu.
Do đó, quỹ tiền lương năm kế hoạch năm 2007 là:
Vkh = 800 * 840 000( 2,5 + 0,52) *12 tháng = 24.353.280.000( đồng )
Áp dụng phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương đứng trên doanh
thu:
Vđg =
Tkh
Vkh =
000.500.161
000.280.353.24 = 15,07 %
Tổng quỹ tiền lương chung năm kế hoạch Vc:
Vc = Vkh + Vpc + Vbs + Vtg
Vpc: đã tính trong đơn giá tiền lương
Vbc: đã tính trong đơn giá tiền lương
Vtg: Quỹ tiền lương thêm giờ trong năm 2006 khoảng 14000 công.
40
Vtg =
22
14000 * 2 *350000* 1,5 = 668 181 818( đồng )
Do đó, tổng quỹ tiền lương chung năm kế hoach là Vc:
Vc của năm 2007 = 24 353 280 000 + 668 181 818 = 25 021 461 818 (đồng )
41
Bảng 7: Giải trình xây dựng đơn giá tiền lương theo doanh thu năm
2006:
TT Các chỉ tiêu ĐVT Kế hoạch
năm 2006
Thực
hiện năm
2006
Kế hoạch
năm 2007
I Chỉ tiêu SXKD tính đơn giá
1 Tổng doanh thu Trđ 140.000 132.650 161500
2 Lợi nhuận Trđ 1.000 550 1.000
3 Tổng các khoản nộp NSNN Trđ 1.000 2.953 500
II Quỹ tiền lương tính đơn giá
1
Quỹ tiền lương định mức lao
động
Trđ 16.980 12.350 24.353
Lao động định biên Người 700 650 800
Hệ số lương cấp bậc công việc
bình quân
2,40 2,30 2,50
Hệ số bình quân các khoản phụ
cấp được thanh toán trong đơn giá
0,52 0,42 0,52
Mức lương tối thiểu của doanh
nghiệp áp dụng
1000đ 725 696 840
2
Quỹ lương của CBCNV nếu chưa
tính trong định mức lao động
III
Đơn giá tiền lương Đ/100
0đ
131 117 150
IV
Quỹ phụ cấp với chế độ khác
không được tính trong đơn giá
V Quỹ tiền lương làm thêm giờ Trđ 1.951 67 668
VI
Tổng quỹ tiền lương chung
(II+IV+V)
Trđ 18.931 12.417 25.021
VII Năng suất lao động bình quân Trđ 200 200 210
42
Bảng số 8: Bảng kế hoạch quỹ tiền lương công ty năm 2006.
TT Chỉ tiêu ĐVT Kế hoạch Ghi chú
1 Số lao động định biên Người 800
2
LĐ thực tế sử dụng
bình quân
Người 800
3
Hệ số lương cấp bậc
CVBQ
2,50
4 Tổng QTL theo đơn giá Trđ 21.448
5
Tổng QTL ngoài đơn
giá
Trđ 87
6 Quỹ làm thêm giờ Trđ 500
7
Tiền lương bình quân Trđ/ người /
Tháng
2,250
8
QPL & TT từ lợi nhuận
phân phối trực tiếp cho
người lao động
Trđ 605
9
Mức lương tối thiểu
doanh nnghiệp áp dụng
1000đ 840
10 Quỹ thu nhập khác Trđ 0
11 Tổng quỹ lương Trđ 24.353
12
Thu nhập bình quân 1
CNV trong DOANH
NGHIệP
Trđ /người /
Tháng
1.800
13
Năng suất LĐBQ của 1
CVN
Trđ / người /
Năm
202
43
5. Quy định trả lương gắn với kết quả lao động.
5.1. Đối với lao động trả lương theo thời gian ( Viên chức, quản lý,chuyên
môn, nghiệp vụ, thừa hành phục vụ và các đối tượng khầcm không thể trả
lương theo sản phẩm hoặc lương khoán).
Trả lương theo công việc được giao gắn với mức độ phức tạp, tính trách
nhiệm của công việc đòi hỏi, mức độ hoàn thành công việc và số ngày công
thực tế, không phụ thuộc vào hệ số mức lương được xếp theo nghị định số 26/
CP ngày 23/ 05/ 1994.
Ti =
m
j
njhi
Vt
1
njhi
Trong đó:
Ti: Tiền lương của người thứ i nhận được.
nj: Số ngày công thực tế trong kỳ cuat người thứ j.
Vt: Quỹ tiền lương tương ứng.
Vt = Vc – (Vsp + Vk)
Vc: Là quỹ tiền lương trả trực tiếp cho người lao động.
Vsp: Quỹ tiền lương của bộ phận làm lương sản phẩm.
Vk: Quỹ tiền lương của bộ phận làm lương khoán.
hi =
21
21
dd
idid
k
hi: Hệ số lương của người thứ i ứng với công việc được giao, mức độ
phức tạp, tính trách nhiệm công việc đòi hỏi và mức độ hoàn thành công việc.
k: Hệ số mức độ hoàn thành công việc, chia làm hai mức.
d1i: Số điểm mức độ phức tạp của công việc người thứ i đảm nhiệm.
d2i: Số điểm tính trách nhiệm của công việc người thứ i đảm nhiệm.
44
5.2. Đối với lao động làm theo khoán sản phẩm ( lương sản phẩm tập thể)
nghĩa là khối trực tiếp sản xuất:
Ti = T1i + T2i
Trong đó:
Ti: Tiền lương người thứ i nhận được.
T1i: Tiền lương theo nghị định số 26 / CP của người thứ i.
T2i: Tiền lương theo công việc được giao gắn với mức độ phức tạp, tính
trách nhiệm của công việc đòi hỏi, mức độ hoàn thành công việc và số ngày
công thực tế ngày thứ i.
T1i = ni * ti
ti: Suất lương ngày theo nghị định số 26 / CP của người thứ i.
ni: Số ngày công thực tế của người thứ i.
ti =
n
j
njhi
VcdVt
1
njhi (i thuộc j)
Vt: Quỹ tiền lương ứng với mức độ hoàn thànhcông việc của bộ phận
làm lương thời gian.
Vcd: Quỹ tiền lương theo nghị định số26/ CP của bộ phận làm lương
thời gian.
nj: Số ngày công thực tế trong kỳ cuat người thứ j.
hi: Hệ số lương của người thứ i ứng với công việc được giao, mức độ
phức tạp, tính trách nhiệm công việc đòi hỏi và mức độ hoàn thành công việc.
hi =
21
21
dd
idid
k
Vcd =
n
j
jT
1
1
T1j: Tiền lương theo nghị định số 26/ CP ( của từng người làm lương
thời gian).
45
Bảng số 9: Báo cáo tình hình thực hiện lao động – tiền lương và thu
nhập năm 2006.
TT Chỉ tiêu ĐVT
Kế hoạch
được duyệt
Thực hiện Ghi chú
1
Chỉ tiêu sản xuất kinh
doanh
Tổng doanh thu Trđ 161.500 120.116 75%
Tổng chi phí có cả tiền
lương
Trđ
119.932
Tổng các khoản nộp ngân
sách Nhà nước
Trđ
1.400 706 50,4%
Lợi nhuận Trđ 1.000 184 18,4%
2
Chỉ tiêu lao động
Lao động định biên Người 800 581
Lao động thực tế sử dụng
bình quân
Người
800 742 92,5%
3
Tổng quỹ tiền lương theo
đơn giá
Trđ
21.448 11.976 56%
4
Tổng quỹ tiền lương ngoài
đơn giá
Trđ
57
Quỹ làm thêm giờ Trđ
5 Tiền lương bình quân Trđ/ người
/ tháng
2,250 1.526 60,26%
6 Quỹ phúc lợi và tiền Trđ 401
46
thưởng từ lợi nhuận trong
đó phân phối trực tiếp cho
người lao động
7 Quỹ thu nhập khác Trđ 0
8
Thu nhập bình quân 1
CNV trong danh sách
Trđ/ người
/ tháng 1,305
9
Năng suất lao động của
CNVC
Trđ/ người
/ tháng
202 189 93,56%
II- Ưu điểm và hạn chế, tồn tại trong quy chế trả lương tại Công ty:
1- Ưu điểm của quy chế trả lương trong công ty:
- Công ty luôn chấp hành nghiêm chỉnh các nghị định của Chính phủ về
quy chế trả lương cho người lao động nên tránh được sự thiếu công bằng trong
việc chi trả lương. Đảm bảo mức lương ổn định, và đời sống công nhân viên
được cải thiện phần nào, có các chính sách phù hợp cho các trường hợp ưu tiên
trong công ty như: chế độ nghỉ phép, chế độ nghỉ thai sản, chế độ BHYT,…
Ngoài ra, còn có chế độ hưu trí cho cán bộ hết tuổi công tác đã được biên chế.
- Năm 2005 - 2006, Công ty đã hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị Bộ
giao. Hoạt động kinh doanh có hiệu quả, các chỉ tiêu như: giá trị sản xuất,
doanh thu, lợi nhuận, bảo toàn tăng vốn, thu nộp ngân sách, thu nhập bình quân
của người lao động… đều vượt so với năm 2003 - 2004.
- Thực hiện tốt về chế độ chính sách về quản lý tài chính trong 2005 -
2006 không để xảy ra các vụ việc vi phạm chế độ quản lý tài chính, không làm
thất thoát tài sản, tiền của Nhà nước và quân đội.
- Chấp hành nghiêm luật kế toán và các quy định của Nhà nước và BQP
về kế toán thống kê. Công tác hạch toán kế toán đã phản ánh đúng và đầy đủ về
tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị.
- Bước đầu đảm bảo đủ cho các dự án. Năm 2005 - 2006 đã huy động
được hơn 200 tỷ đồng từ khách hàng. Công ty đã tích cực chủ động làm việc
47
với Sở tài chính Hà Nội và UBNDHN, năm 2005 - 2006 đã chuyển được 49,5
tỷ đồng tiền bán nhà theo NĐ 61/CP về Cục TC - BQP.
- Công ty luôn quan tâm và chú trọng, làm tốt việc bảo toàn và phát
triển nguồn vốn chủ sở hữu, vốn NSNN, NS quốc phòng, vốn huy động khách
hàng đều được sử dụng đúng mục đích việc chi tiêu ngân sách đảm bảo trong
định mức, chế độ cho phép.
- Công tác thanh quyết toán xây dựng cơ bản đã có chuyển biến rõ rệt,
khắc phục được tình trạng thanh quyết toán dây dưa kéo dài từ năm này qua
năm khác kiểm soát chặt chẽ hồ sơ thanh toán của nhà thầu. Thanh toán, cấp
phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản đúng quy định của Nhà nước và BQP.
- Công tác tài chính đã phát huy được tính chủ động, tham mưu một
cách tích cực có hiệu quả cho chỉ huy lãnh đạo các cấp chấp hành việc báo cáo
định kỳ và đề xuất công tác tài chính với Đảng uỷ Công ty. Việc công khai tài
chính càng được duy trì thường xuyên, đúng nguyên tắc.
2- Nhược điểm về công tác tiền lương ở công ty đầu tư phát triển nhà và
đô thị – BQP :
- Mặc dù công ty chấp hành đầy đủ quy chế mà nhà nước đưa ra trong
việc chi trả lương nhưng công tác này đôi khi không tránh khỏi sự thiếu khách
quan và quan liêu trong quá trình cấp phát lương. Nhưng nhược điểm này,
đang dần được khắc phục, và có trường hợp có thể lạm dụng vào chính sách
mà công ty áp dụng để được hưởng chế độ. Bên cạnh đó, còn có một nhược
điểm cần nhắc tới đó là mức lương của công ty bao giờ cũng thấp hơn so với
các doanh nghiệp tư nhân và liên doanh vì bản thân công ty trực thuộc sự quản
lý của nhà nước.
- Công tác kiểm tra đối chiếu số liệu với các phòng quản lý nhà đất còn
chưa thường xuyên. Cần tăng cường hơn nữa khâu hướng dẫn, kiểm tra công
tác tài chính, kế toán tại các ban quản lý và các phòng quản lý nhà đất.
- Công tác quảng cáo, tiếp thị đối với quỹ nhà được phép bán, kinh
doanh còn nhiều hạn chế việc huy động vốn của khách hàng còn chậm chưa
theo kịp tiến bộ thi công tại một số dự án.
48
- Đội ngũ cán bộ, nhân viên làm công tác quản lý tài chính, kế toán nhiệt
tình, năng nổ song năng lực, kinh nghiệm còn hạn chế.
49
CHƯƠNG II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
QUY CHẾ TRẢ LƯƠNG TRONG CÔNG TY ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ – BQP
I- GIẢI PHÁP CHUNG:
Để quy chế trả lương của Công ty phát huy tối đa, gắn thu nhập của
người lao động với kết quả lao động của họ thì công ty nên giao cho các cán bộ
tài chính có quyền tự hạch toán kinh doanh lấy thu bù chi sau đó trình lên
Giám đốc để phê duyệt. Cụ thể, Công ty có quyền tự chủ trong việc tuyển chọn
lao động, định biên lao động, tự tổ chức tiền lương dựa trên kết quả sản xuất
kinh doanh của mình. Công ty nên quản lý các phòng ban thông qua một số chỉ
tiêu cơ bản như về vốn: Phải đảm bảo và phát triển vốn, lợi nhuận, trong việc
thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Công ty cần quy định rõ nhiệm vụ, chức năng của phòng tổ chức hành
chính. Công tác về xây dựng và tổ chức trả lương phải do phòng tổ chức hành
chính đảm nhiệm hoàn toàn.
Cần có nhiều hơn các chính sách ưu đãi cho người lao động vì mục tiêu
gắn lợi ích và trách nhiệm của cả công ty cùng lợi ích của người lao động lên
hàng đầu.
Tăng cường công tác chất lượng lao động tiền lương, để làm tốt công tác
này cần có một lực lượng cán bộ đủ mạnh về số lượng và nhất là chất lượng.
+ Cần điều chỉnh lại cơ cấu tổ chức sao cho phù hợp vừa tránh được
lãng phí vừa nâng cao hiệu quả hoạt động trong công tác lao động, tiền lương.
+ Cần thiết phải đổi mới công nghệ quản lý lao động tiền lương. Đưa tin
học vào quản lý, thống nhất cách tính toán tiền lương trên toàn công ty.
+ Tăng cường sự hiểu biết và hợp tác lao động của người lao động trong
công tác lao động tiền lương làm cho họ hiểu công tác này gắn liền với sự duy
trì và phát triển nguồn nhân lực. Đây là một nhiệm vụ quan trọng giúp người
lao động hiểu được quyền lợi và trách nhiệm của mình, tránh sai sót.
50
II – GIẢI PHÁP CỤ THỂ:
- Phải chấn chỉnh công tác kiểm tra đối chiếu số liệu với các phòng quản
lý nhà đất thường xuyên. Cần tăng cường hơn nữa khâu hướng dẫn, kiểm tra
công tác tài chính, kế toán tại các ban quản lý và các phòng quản lý nhà đất.
- Tăng cường Công tác quảng cáo, tiếp thị đối với quỹ nhà được phép
bán, kinh doanh.
Hoàn thiện công tác định mức lao động.
Hoàn thiện công tác kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm.
Nâng mức lương tối thiểu của Công ty và đánh giá tiền lương, quy định
các mức đánh giá tiền lương khác nhau.
- Gắn liền với hoạt động quản lý của Công ty.
III – MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHÁC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG:
- Đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ cho người lao động.
- Tổ chức sắp xếp lại lao động.
- Hoàn thiện tổ chức phục vụ làm việc.
- Nâng cao hiệu quả của công đoàn.
Tóm lại:
Để nâng cao hiệu quả của quy chế trả lương, làm cho tiền lương phát
huy đầy đủ vai trò của nó đối trong hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty…
phải kết hợp các biện pháp trên mọi quá trình sản xuất kinh doanh. Công ty cần
xây dựng một đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ và kinh nghiệm, tăng cường
đoàn kết trong tập thể người lao động trên cơ sở giải quyết một cách công bằng
hợp lý giữa quan hệ lao động và mức hưởng thụ. Tạo điều kiện cho mỗi thành
viên đấu tranh phê bình những hiện tượng tiêu cực, động viên một cách tích
cực những cá nhân, tập thể chủ động sáng tạo trong lao động.
*Điều kiện để có những giải pháp trên:
+ Cần có sự quan tâm của công ty.
51
+ Đoàn kết nội bộ, xây dựng và thực hiện mối quan hệ tốt và hiểu biết lẫn nhau
giữa các phòng, phân xưởng, giữa các cán bộ công nhân viên với nhau.
KẾT LUẬN
Hiện nay khi mà nền kinh tế đang phát triển dựa trên công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nên các Doanh nghiệp không ngừng đổi mới công nghệ và
phương pháp quản lý, đặc biệt là công tác thù lao cho người lao động. Đảm
bảo cho người lao động ổn định về tinh thần, vật chất để người lao động có thể
tận tâm với công việc nâng cao năng suất lao động đem lại lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Và Công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị – BQP cũng không ngoài
mục đích là nâng cao năng suất lao động đem lại lợi nhuận cho Doanh nghiệp.
Công tác tiền lương còn là một chiến lược quan trọng của Công ty để phát triển
Công ty ngày một lớn mạnh.
Trong suốt quá trình thực tập tại Công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị
– BQP đã tạo điều kiện cho em nghiên cứu và nắm bắt kiến thức thực tế, củng
cố phần nào kiến thức chuyên ngành được trang bị trong nhà trường mặc dù
còn nhiều thiếu sót nhưng em đã rất cố gắng và ngoài ra em còn được sự
hướng dẫn nhiệt tình của các anh chị trong phòng KẾ HOẠCH TỔNG HỢP.
Đặc biệt, là sự nhiệt tình hướng dẫn của cô Phạm Xuân Hương trong phòng
giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập đúng thời gian quy định. Vì vậy, mà
em đã phân tích được và đánh giá thực trạng của quy chế trả lương thông qua
các số liệu cụ thể em đã đưa ra những vấn đề còn tồn tại và giải pháp để góp
phần hoàn thiện quy chế trả lương của Công ty.
Do thời gian có hạn và trình độ, kinh nghiệm về chuyên nghành còn hạn
chế nên báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót.
Em xin chân thành cảm ơn thầy PGS. TS Nguyễn Ngọc Quân và các anh
(chị) trong phòng đặc biệt là cô Phạm Xuân Hương đã giúp em hoàn thành báo
cáo.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 08 tháng 05 năm 2007
Sinh viên
52
Nguyễn Thị Thu Hà
Danh mục tài liệu tham khảo:
1- Giáo trình Quản trị nhân lực – NXB Lao Động – Xã Hội
Chủ biên: PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân, Thạc sĩ Nguyễn Văn Điềm.
2-Giáo trình Tiền lương – Tiền công
Chủ biên: PGS.TS Nguyễn Tiệp, TS Lê Thanh Hà.
3- Bộ luật lao động của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ( Năm 1994
có sửa đổi bổ sung năm 2002).
4- Công văn số 4320/LĐTBXH – TL ngày 29/12/1998 của Bộ Lao động
thương binh và xã hội về việc hướng dân xây dựng quy chế trả lương trong các
doanh nghiệp.
53
GIẤY XÁC NHẬN THỰC TẬP
CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ - BQP ...................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
54
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
CHƯƠNGI: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUY CHẾ TRẢ LƯƠNG ........... 3
1. Khái quát chung ..................................................................................... 3
1.1 Quá trình hình thành phát triển của Công ty ....................................... 4
1.2.Ngành nghề đăng ký kinh doanh .......................................................... 6
1. 3. Bộ máy quản lý Công ty ....................................................................... 6
1.4.Cơ cấu và đặc điểm đội ngũ của đội ngũ lao động ................................ 10
1.5. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty .......................................... 11
1.6. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty ....................................... 12
2. Những đặc điểm ảnh hưởng đến quy chế trả lương ............................. 17
2.1. đạc điểm sản xuất kinh doanh .............................................................. 17
2.2. Đặc điểm về lao động ............................................................................ 18
2.3. Các yếu tố khác..................................................................................... 19
I. Phân tích đánh giá về việc xây dựng quy chế trả lương ....................... 20
1. Những căn cứ xây dựng quy chế trả lương trong công ty .................... 33
2. Nguồn hình thành quỹ tiền lương trong Công ty.................................. 33
3. Sử dụng tổng quỹ tiền lương .................................................................. 34
4. Phương pháp xây dựng quỹ tiền lương kế hoạch của Công ty ............ 34
a. Xác định nhiệm vụ năm kế hoạch ............................................................. 34
b. Xác định quỹ tiền lương năm kế hoạch ..................................................... 34
4.1. Xác định lao động định biên ............................................................... 36
4.2. Xác định mức tiền lương tối thiểu của doanh nghiệp ........................ 36
4.3. Xác định hệ số phụ cấp công việc ....................................................... 37
4.3.1. Hệ số phụ cấp bình quân ................................................................... 37
55
4.3.2. Xác định hệ số phụ cấp...................................................................... 38
5. Quy định trả lương gắn với kết quả lao động ....................................... 41
5.1.Đối với lao động trả lương theo thời gian ............................................. 41
5.2. Đối với lao động tàm theo khoán sản phẩm ......................................... 41
II. Ưu điểm và hạn chế tồn tại trong quy chế trả lương tại Công ty ....... 44
1- Ưu điểm của quy chế trả lương ............................................................. 44
2. Nhược điểm về công tác tiền lương ở Công ty ...................................... 45
CHƯƠNG II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY
CHẾ TRẢ LƯƠNG CHO CÔNG TY ............................................... 46
I. GIẢI PHÁP CHUNG .............................................................................. 46
II. GIẢI PHÁP CỤ THỂ ............................................................................ 46
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHÁC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG ................................................... 47
KẾT LUẬN ................................................................................................. 48
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Quy chế trả lương Công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị BQP.pdf