Luận văn Qui trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng và một số mô hình mới hiện nay

Tài liệu Luận văn Qui trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng và một số mô hình mới hiện nay: LUẬN VĂN: Qui trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng và một số mô hình mới hiện nay LỜI MỞ ĐẦU Bất kỳ một ngân hàng thương mại nào mục tiêu khi cung cấp khoản tín dụng là nó phải đảm bảo an toàn và đem lại thu nhập lớn nhất cho ngân hàng hay nói cách khác là tín dụng mà ngân hàng cung cấp phải có hiệu quả. Để làm được việc này ngân hàng phải có được phương pháp chấm điểm khách hàng và quản lý rủi ro tốt. Nhận thức được điều này em đã lựa chọn đề tài “ Phân tích quy trình xếp hạng khách hàng của Ngân hàng Công thương chi nhánh Ba Đình” nhằm phân tích, đánh giá thực trạng của việc xếp hạng khách hàng và quản lý rủi ro của chi nhánh, qua đó đưa ra một số mô hình nhằm đóng góp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Đối với các ngân hàng thì hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản và quan trọng nhất, chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng tài sản. Để tín dụng có hiệu quả là vấn đề hết sức khó khăn nhưng cũng hết sức quan trọng đối với ngân hà...

pdf112 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1113 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Qui trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng và một số mô hình mới hiện nay, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN: Qui trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng và một số mô hình mới hiện nay LỜI MỞ ĐẦU Bất kỳ một ngân hàng thương mại nào mục tiêu khi cung cấp khoản tín dụng là nó phải đảm bảo an toàn và đem lại thu nhập lớn nhất cho ngân hàng hay nói cách khác là tín dụng mà ngân hàng cung cấp phải có hiệu quả. Để làm được việc này ngân hàng phải có được phương pháp chấm điểm khách hàng và quản lý rủi ro tốt. Nhận thức được điều này em đã lựa chọn đề tài “ Phân tích quy trình xếp hạng khách hàng của Ngân hàng Công thương chi nhánh Ba Đình” nhằm phân tích, đánh giá thực trạng của việc xếp hạng khách hàng và quản lý rủi ro của chi nhánh, qua đó đưa ra một số mô hình nhằm đóng góp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Đối với các ngân hàng thì hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản và quan trọng nhất, chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng tài sản. Để tín dụng có hiệu quả là vấn đề hết sức khó khăn nhưng cũng hết sức quan trọng đối với ngân hàng.Trong đó chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng có vai trò hết sức quan trọng nó hỗ trợ NHCV trong việc: Ra quyết định cấp tín dụng, xác định hạn mức tín dụng của một khách hàng, số tiền cho vay/bảo lãnh, thời hạn, mức lãi suất/phí, biện pháp bảo đảm cho khoản tín dụng. Giám sát và đánh giá khách hàng tín dụng khi khoản tín dụng đang còn dư nợ; Hạng khách hàng cho phép NHCV lường trước những dấu hiệu xấu về chất lượng khoản vay và có những biện pháp đối phó kịp thời. Trong điều kiện nền kinh tế của Việt Nam hiện nay, và do còn hạn chế về kiến thức trong chuyên đề này em chỉ xem xét qui trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng và nêu ra một số mô hình mới hiện nay. Chuyên đề này gồm 3 phần chính là: I. Tổng Quan hoạt động tín dụng II. Quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng của ngân hàng Công thương Ba đình III. Một số mô hình phân tích và đánh giá rủi ro tín dụng I. TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG Tín dụng là hoạt động tài trợ của ngân hàng cho khách hàng (còn được gọi là tín dụng ngân hàng). 1.1. Các nguyên tắc tín dụng ngân hàng Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại dựa trên một số nguyên tắc nhất định nhằm đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời. Các nguyên tắc này được cụ thể hóa trong các qui định của ngân hàng Nhà nước và các NHTM. - Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn (gốc) và lãi với thời gian xác định: Các khoản tín dụng của ngân hàng chủ yếu có nguồn gốc từ các khoản tiền gửi của khách hàng và các khoản ngân hàng vay mượn. Ngân hàng phải có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi như đã cam kết. Do vậy, ngân hàng luôn yêu cầu người nhận tín dụng phải thực hiện đúng cam kết này. Đây là điều kiện để ngân hàng tồn tại và phát triển - Khách hàng cam kết sử dụng tín dụng theo mục đích được thỏa thuận với ngân hàng, không trái với các qui định của pháp luật và các qui định khách của ngân hàng cấp trên. Luật pháp qui định phạm vi hoạt động cho các ngân hàng. Bên cạnh đó mỗi ngân hàng có thể có mục đích và phạm vi hoạt động riêng. Mục đích tài trợ được ghi trong hợp đồng tín dụng đảm bảo ngân hàng không tài trợ cho các hoạt động trái pháp luật và việc tài trợ đó là phù hợp với cương lĩnh của ngân hàng. - Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án (hoặc dự án) có hiệu quả thực hiện nguyên tắc này là điều kiện để thực hiện nguyên tắc thưu nhất. Phương án hoạt động có hiệu quả của người vay minh chứng cho khả năng thu hồi được vốn đầu tư và có lãi để trả nợ ngân hàng. Các khoản tài trợ của ngân hàng phải gắn liền với việc hình thành tài sản của người vay. Trong trường hợp xét thấy kém an toàn, ngân hàng đòi hỏi người vay phải có tài sản đảm bảo khi vay. 1.2. Chính sách tín dụng của ngân hàng thương mại a. Vai trò của chính sách tín dụng Hoạt động tín dụng là hoạt động bao trùm cảu ngân hàng. Với tầm quan trọng và qui mô lớn, hoạt động này được thực hiện theo một chính sách rõ ràng được xây dựng và hoàn thiện qua nhiều năm, đó là chính sách tín dụng. Chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh tài trợ của ngân hàng, trở thành hướng dẫn chung cho các cán bộ tín dụng, tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nân cao khả năng sinh lời. b. Các nhân tố ảnh hưởng đế chính sách tín dụng Trước hết, nhu cầu tín dụng của khách hàng. Chính sách tín dụng là chính sách phục vụ nhu cầu tín dụng của khách hàng. Do đó nhu cầu của khách hàng với các đặc tính khác nhau (khách hàng lớn, nhỏ. Khách hàng nông nghiệp hay xây dựng...) quyết định các nội dung và thành công của chính sách tín dụng. Thứ hai, khả năng sinh lời và rủi ro tiềm năng của khách hàng sẽ quyết định tính an toàn và sinh lợi của hoạt động tín dụng. Do đó, chính sách tín dụng của ngân hàng được xây dựng dựa trên dự đoán tương lai cũng như diễn biến trong quá khứ về rủi ro tín dụng. Thứ ba, chính sách của Chính phủ và ngân hàng Nhà nước như chính sách ưu đãi, chính tỷ giá, chính sách phát triển hệ thống tài chính…ảnh hưởng đến chính sách tín dụng. Thứ tư, qui mô, kết cấu, tính ổn định của các khoản tiền gửi, khả năng vay mượn của ngân hàng, qui mô chủ sở hữu.. đã ảnh hưởng rất lớn đến chính sách tín dụng. c. Nội dung chính sách tín dụng Toàn bộ các vấn đề có liên quan đến cấp tín dụng nói chung đều được xem xét và đưa ra trong chính sách tín dụng như: Qui mô, lãi xuất, kì hạn, đảm bảo, phạm vi, các khoản tín dụng có vấn đề và các nội dung khác. 1. chính sách khách hàng Khách hàng nhận tín dụng của ngân hàng rất đa dạng, từ các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, các cơ quan Nhà nước, cá nhân người tiêu dùng, các ngân hàng, các công ty tài chính… Tuy nhiên luật pháp cũng cấm hoặc hạn chế tài chính… Tuy nhiên luật pháp cũng cấm hoặc hạn chế tài trợ đối với một số đối tượng nhất định. Người đứng tên vay cho một tập thể phải được sự ủy quyền của cả tập thể Cá nhân vay phải là ngươi đã đến tuổi thành niên. Người vay phải ghi rõ vay để làm gì. Ngân hàng được quyền chấm dứt quan hệ tín dụng và thu hồi nợ nếu phát hiện người vay sử dụng vốn sai mục đích đã đăng kí ban đầu mà không được phép của ngân hàng. Ngân hàng tiến hành phân loại khách hàng truyền thống và quan trọng. khách hàng khác. Loại khách hàng truyền thống và quan trọng, khách hàng khác. Loại khách hàng truyền thống và quan trọng thường được hưởng chính sách ưu đãi của ngân hàng thương mại. Đây là nội dung có liên quan đến chính sách marketing nên thường được các ngân hàng cân nhắc và đưa ra cho khách hàng biết. 2. Chính sách qui mô và giới hạn tín dụng Ngân hàng cam kết tài trợ cho khách hàng với món tiền hoặc hạn mức nhất định. Số lượng tài trợ có thể được chia nhỏ trong các khoảng thời gian khác nhau và dưới các hình thức tiền tệ khác nhau. Ngân hàng có thể tài trợ tối đa băng nhu cầu của khách và phù hợp với các điều luật (hoặc các qui định) dựa trên các tính toán của ngân hàng về rủi ro và sinh lời. Nhìn chung ngân hàng rất quan tâm tới vốn chủ sở hữu của khách hàng và ít muốn tài trợ trong trường hợp các khoản nợ lớn hơn vốn chủ sở hữu. Ngoài các giới hạn do luật qui định, mỗi ngân hàng còn có qui định riêng về qui mô và các giới hạn. Chính sách này còn được qui định cho từng thời kì trong năm, có tính đến qui mô và tính chất của nguồn vốn của ngân hàng. 3. Lãi suất và phí suất tín dụng Ngân hàng có các mức lãi suất tín dụng khác nhau tùy theo kì hạn, tùy theo các loại tiền và tùy theo loại khách hàng (khách hàng quen, hoặc khách hàng vay lớn có thể có lãi suất thấp hơn). Ngân hàng khi thỏa thuận về lãi suất tín dụng đến rủi ro, lãi suất hòa vốn, lãi suất cạnh tranh trên thị trường. Bên cạnh khung lãi suất định trước, ngân hàng còn cung cấp các lãi suất thỏa thuận đối với từng khách hàng cụ thể. Lãi suất có thể cố định trong suốt kì hạn tín dụng (gọi là lãi suất cố định), hoặc biến đổi tùy theo thay đổi của lãi suất tham khảo hoặc của chỉ số làm cơ sở điều chỉnh lãi suất (gọi là lãi suất thả nổi), hoặc kết hợp cố định có điều chỉnh sau một khoảng thời gian xác định (gọi là lãi suất hỗn hợp). Lãi suất tín dụng có thể bị giới hạn bởi lãi suất trần, bị tác động bởi lãi suất tái chiết khấu do ngân hàng Nhà nước qui định, hoặc lãi suất trên thị trường liên ngân hàng. Lãi suất tín dụng do Ban giám đốc ngân hàng thông qua và cần được phổ biến đến mọi cán bộ tín dụng, bao gồm lãi suất cơ bản và lãi suất bình quân đối với các kì hạn, các ngành và lĩnh vực chủ yếu. Chính sách này cần khuyến khích tính linh hoạt, đa dạng trong việc đặt giá trên cơ sở đảm bảo khả năng sinh lời cũng như khả năng cạnh tranh của ngân hàng. 4. Thời hạn tín dụng và kì hạn nợ Các giới hạn về thời gian luôn được các nhà quản lý ngân hàng chú ý bởi vì kì hạn liên quan đến thanh khoản và rủi ro ngân hàng cũng như chu kì kinh doanh của người vay. Chính sách tín dụng thể hiện rõ, ngân hàng sẵn sàng cung ứng tín dụng với thời hạn như thế nào. Chính sách thời hạn phải giải quyết mối quan hệ thời hạn của nguồn (Chủ yếu là người gửi và người cho ngân hàng vay quyết định) và thời hạn tài trợ (xuất phát từ yêu cầu của người vay do đặc điểm luôn chuyển vốn và qui mô thu nhập quyết định). Từ đó ngân hàng xác định kì hạn nợ cụ thể đảm bảo cân bằng kì hạn trung bình. Thời hạn trung bình càng nhỏ, rủi ro của ngân hàng càng thấp, càng tăng tính thanh khoản của các khoản tài trợ. Ngân hàng thường dựa trên kì hạn của nguồn để quyết định chính sách kì hạn cho vay nếu khả năng tìm kiếm nguồn và chuyển kì hạn nguồn của ngân hàng không cao. Việc chuyển hoán kì hạn nguồn sẽ tiềm ẩn rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất bởi vì nó tạo ra khe hở lãi suất (nguồn nhạy cảm lớn hơn tài sản nhạy cảm). Nếu ngân hàng có khả năng chuyển hoán nguồn và huy động nguồn trung và dài hạn tốt, Chính sách thời hạn tín dụng và kì hạn nợ nghiêng về đáp ứng kì hạn của người vay. Kỳ hạn nợ liên quan đến tính toán các nguồn thu cua khách hàng có thể dùng để trả nợ. Chính sách xác định cụ thể kỳ hạn nợ và tăng số lần trả nợ trong kỳ sẽ tăng chi phí thu nợ của ngân hàng (nếu khách hàng không có tài khoản tại ngân hàng) 5. Các khoản đảm bảo Chính sách đảm bảo gồm các qui định về các trường hợp tài trợ cần đảm bảo bằng tài sản, các loại đảm bảo cho mỗi loại hình tín dụng, danh mục các đảm bảo, đánh giá và quản lí đảm bảo. Ngân hàng tài trợ dựa trên uy tín của khách hàng. Trong trường hợp khách hàng truyền thống, có uy tín, ngân hàng cho vay không cân kí hợp đồng đảm bảo. Trong những trường hợp độ an toàn của người vay không chắc chắn ngân hàng đòi hỏi hợp đồng tài sản đảm bảo. Đảm bảo có thể bằng phương pháp cầm cố hoặc thế chấp. Các đảm bảo thường là giấy tờ có giá, hàng hóa tron kho, nhà cửa, thiết bị, hoặc bảo lãnh của người thứ ba. Ngân hàng chỉ chấp nhận các tài sản có khả năng bán được làm đảm bảo. Các tài sản thuộc sở hữu công, kém mất phẩm chất hoặc phi pháp đều bị loại khỏi đảm bảo. Có loại bảo đảm Ngân hàng vân cho người vay được quyền sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận với ngân hàng. Có loại đảm bảo bị ngân hàng phong tỏa, hoặc kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng. Để đề phòng các trường hợp bất trắc xảy ra đối với các đảm bảo, ngân hàng thường yêu cầu ngừời vay phải mua bảo hiểm tài sản. Chính sách đảm bảo cũng qui định về việc sử dụng tài sản đảm bảo hình thành từ vốn vay. Định giá vật đảm bảo giúp cho ngân hàng đưa ra mức phán quyết tín dụng thích hợp. Thông thường ngân hàng chỉ cho vay vơi một giới hạn thấp hơn giá trị thị trường của đảm bảo, tỷ lệ bao nhiêu là tùy thuộc vào khả năng bán và khả năng thay đổi giá trị thị trường của vật đảm bảo. 6. Chính sách đối với các tài sản có vấn đề Các tài sản có vấn đề bao gồm các khoản nợ xấu (đã quá hạn, hoặc khó đòi, hoặc không đòi được) và các tài sản có biểu hiện đáng ngờ (chứng khoán giảm giá, các khoản bảo lãnh có nguy cơ phải thực hiện nghĩa vụ,…). Chính sách đối với các tài sản có vần đề gồm qui định về cách thức xác định nợ xấu (các yếu tố cấu thành khoản nợ xấu) và các tài sản đáng ngờ khác, tỷ lệ nợ xấu có thể chấp nhận và mức độ “xấu” cùa khoản nợ, trách nhiệm giải quyết, phạm vi thanh lí va khai thác. Do hoạt động của ngân hàng luôn gắn liền với rủi ro, mức rủi ro có thể chấp nhận được cần được xác định cho từng nhóm khách hàng, tưng ngành hoặc vùng. Đây là điều kiện để ngân hàng xây dựng chính sách cho vay các biệt. Chính sách giải quyết nợ xấu liên quan đến nhiều bên: Khách hàng, ngân hàng, cán bộ ngân hàng, tòa án, chính quyền địa phương… Nhiều ngân hàng thành lập bộ phận chuyên trách giải quyết các tài sản có vấn đề. 1.3. Các nghiệp vụ tín dụng (phân loại theo hình thức cấp tín dụng) 1.3.1 Chiết khấu thương phiếu Thương phiếu được hình thành chủ yếu từ quá trình mua bán chịu hàng hóa và dịch vụ giữa khách hàng với nhau. Người bán (hoặc người thụ hưởng) có thể giữ thương phiếu đến hạn để đòi tiền người mua (hoặc người phải trả) hoặc mang đế ngân hàng để xin chiết khấu trước hạn. Sau đây là sơ đồ luân chuyển thương phiếu. Hình 1: Chiết khấu thương phiếu (1) Người bán chuyển hàng hóa hoặc dịch vụ cho người mua, (2) Thương phiếu được lập, người mua kí, cam kết trả tiền cho người thụ hưởng khi thương phiếu đến hạn và giao thương phiếu cho người bán đồng thời là người thụ hưởng. (3) Trong thời hạn có hiệu lực của thương phiếu, người bán có thể mang thương phiếu đến ngân hàng để xin chiết khấu (4) Sau khi kiểm tra độ an toàn của thương phiếu, ngân hàng có thể phát triển cho người bán và nắm giữ thương phiếu (ngân hàng có thể yêu cầu người bán kí hậu vào thương phiếu, cam kết trả tiền cho ngân hàng nếu người mua khôn trả - quyền truy đòi đối với thương phiếu). (5) Đến hạn, ngân hàng chuyển thương phiếu đến người mua đòi tiền (nếu người mua không trả, ngân hàng có quyền đòi tiền của các bên kí tên trên thương phiếu). Số tiền ngân hàng ứng trước phụ thuộc vào lãi suất chiết khấu thời hạn chiết khấu và lệ phí chiết khấu. Bên cạnh lãi suất chiết khấu (thường chung cho các loại thương phiếu), ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng trả thêm phần lệ phí chiết khấu đối với những trường hợp cụ thể có thể liên quan đến rủi ro và chi phí đòi tiền. Nghiệp vụ chiết khấu được coi là đơn giản, dựa trên sự tín nhiệm giữa Người bán Người mua Ngân hàng (2) (1) (2) (4) (5) Ngân hàng và những người kí tên trên thương phiếu. Để thuận tiện cho khách hàng, ngân hàng thường kí với khách hợp đồng chiết khấu (cấp cho khách hàng hạn mức chiết khấu trong kì). Khi cần thiết chiết khấu. Do tối thiểu có hai người cam kết trả tiền cho ngân hàng nên độ an toàn của thương phiếu tương đối cao. 1.3.2. Cho vay 1.3.2.1. Thấu chi Thấu chi là nghiệp cụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi trội (vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi Hình 2: Thấu chi y x Trục y: số dư tiền gửi thanh toán (đồng) Trục x: Thời gian Hạn mức thấu chi Vay ngân hàng (thực hiện thấu chi) Số dư tiền gửi thanh toán Để thấu chi, khách hàng làm đơn xin ngân hàng làm đơn xin ngân hàng hạn mức thấu chi và thời gian thấu chi (có thể phải trả phí cam kết cho ngân hàng). Trong quá trình hoạt động, khách hàng có thể kí séc, lập ủy nhiệm chi, mua thẻ…. Vượt quá số dư tiển gửi để chi trả (song trong hạn mức thấu chi). Khi khách hàng có tiền nhập về tài khỏan tiền gửi, ngân hàng sẽ thu nợ gốc và lãi. Số lãi mà khách hàng phải trả: Số lãi phải trả = Lãi suất thấu chi * thời gian thấu chi * Số tiền thấu chi Các khoản chí quá hạn mức thấu chi sẽ chịu lãi suất phạt và bị đình chỉ sử dụng hình thức này. Thấu chi dựa trên cơ sở thu và chi của khách hàng không phù hợp với thời gian và số lượng thiếu có thể dự đoán dựa vào dự đoán ngân quĩ song không chính xác. Do vậy, hình thức cho vay này tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong quá trình thanh toán chủ động, nhanh, kịp thời. Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn là không có đảm bảo, có thể cấp cho cả doanh nghiệp lẫn cá nhân vài ngày trong tháng vài tháng trong năm dùng để trả lương, chi các khoản phải nộp. mua hàng…. Hình thức này nhìn chung chỉ sử dụng đối với các khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kì thu nhập ngắn. 1.3.2.2. Cho vay trực tiếp từng lần Cho vay trực tiếp từng lần là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu và tín dụng thương mại là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng, tức là vốn từ ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kì sản xuất kinh doanh. Hình 3: cho vay từng lần : Qui mô và thời gian cho vay Mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn và trình ngân hàng phương án sử dụng vốn vay. Ngân hàng sẽ phân tích khách hàng và kí hợp đồng cho vay, xác định qui mô cho vay, thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất và yêu cầu đảm bảo nếu cần. Mỗi món vay được tách biệt nhau thành các hồ sơ (khế ước nhận nợ) khác nhau. = - - - Theo từng kí hạn nợ trong hợp đồng. ngân hàng sẽ thu gốc lãi, trong quá trình khách hàng sử dụng tiền vay, ngân hàng sẽ kiểm soát mục đích và hiệu quả sử dụng. nếu thấy có dấu hiệu vi phạm hợp đồng, ngân hàng sẽ thu nợ trước hạn, hoặc chuyển nợ quá hạn. Lãi suất có thể cố định hoặc thả nổi theo thời điểm tính lãi. Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn giản. Ngân hàng có thể kiểm soát từng món vay tách biệt. Tiền cho vay dựa vào giá trị của tài sản đảm bảo. 1.3.2.3. Cho vay theo hạn mức Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kì hoặc cuối kì. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính. Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Ngân hàng ước lượng hạn mức tín dụng đối với các Qui mô vay Thời gian vay Số lượng cho vay Nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh Vốn chủ sở hữu tham gia Các nguồn vốn khác tham gia Thời gian Thời hạn doanh nghiệp như sau (không kể các công ty tài chính, các tổ chức tín dụng): Hình 4: Cho vay theo hạn mức Hạn mức được duyệt trong kì Dư nợ tron kì Hạn mức được duyệt cuối kì Hình 5: Cho vay theo hạn mức Dư nợ Dư nợ Dự trữ cao nhất hợp lý kỳ trước Dự trữ thực tế cao nhất Hàng kém phẩm chất, chậm luân chuyển, hàng không thuộc đối tượng cho vay của NH Dự trữ cao nhất hợp lý kỳ trước Tăng (- giảm) dự trữ do giá hàng hóa tăng (giảm) Tăng (- giảm) dự trữ do kế hoạch tăng (giảm) sản lượng tiêu thụ Dự trữ cao nhất hợp lý kỳ này Vốn chủ sở hữu tham gia dự trữ Các nguồn khác tham gia dự trữ Dư nợ Bước 1: Xác định dự trữ hợp lý cao nhất trong kỳ (hoặc cuối kỳ) trước: = - Bước 2: Xác định dự trữ cao nhất hợp lý kỳ này = + + Bước 3: Xác định hạn mức tín dụng cao nhất trong kỳ = - - Trong kì khách hàng có thể thực hiện vay trả nhiều lần, song dư nợ không được vượt quá hạn mức tín dụng (H4). Một số trường hợp ngân hàng qui định hạn mức cuối kì. Dư nợ trong kì có thể lớn hơn hạn mức. Tuy nhiên đến cuối kì, khách hàng phải trả nợ để giảm dư nợ sao cho dư nợ cuối kì không vượt quá hạn mức (H5). Mỗi lần vay khách hàng chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay, nộp các chứng từ chứng minh đã mua hàng hoặc dịch vụ và nêu yêu cầu vay. Sau khi kiểm tra tính chất hợp pháp và hợp lệ của chứng từ, ngân hàng sẽ phát triển cho khách hàng. Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những khách hàng vay mượn thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh. Trong nghiệp vụ này ngân hàng không ấn định trước ngày trả nợ. Khi khách hàng có thu nhập, ngân hàng sẽ thu nợ, do đó tạo chủ động quản lí ngân quĩ cho khách hàng. Tuy nhiên do các lần vay không tách biệt thành các kì hạn nợ cụ thể nên ngân hàng khó kiểm soát hiệu quả sử dụng từng lần vay. Ngân hàng chỉ có thể phát hiện vấn đề khi khách hàng nộp báo cáo tài chính, hoặc dư nợ lâu không giảm sút. 1.3.2.4. Cho vay luân chuyển Cho vay luân chuyển là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hóa. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn. Ngân hàng có thể cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Đầu năm hoặc quí, người vay phải làm đơn xin vay luân chuyển. Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận với nhau về phương thức vay, hạn mức tín dụng, các nguồn cung cấp hàng hóa và khả năng tiêu thụ. Hạn mức tín dụng có thể được thỏa thuận trong một năm hoặc vài năm. Đây không phải là thời hạn hoàn trả mà là thời hạn để ngân hàng xem xét lại mối quan hệ với khách hàng và quyết định có cho vay nữa hay không tùy mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng cũng như tình hình tài chính của khách hàng. Việc cho vay dựa trên luân chuyển hàng hóa nên cả ngân hàng lẫn doanh nghiệp đều phải nghiên cứu kế hoạch lưu chuyển hàng hóa để dự đoán dòng ngân quĩ trong thời gian tới. Hình 6: Cho vay luân chuyển Cho vay Thời gian 1.3.2.5. Cho vay trả góp Cho vay trả góp là hình thức tín dụng, theo đó ngân hàng cho khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận. Cho vay trả góp thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng lâu bền. Số tiền trả mỗi lần được tính toán sao cho phù hợp vơi khả năng trả nợ (thường là từ khấu hao và thu nhập sua thuế của dự án, hoặc từ thu nhập hàng kì của người tiêu dùng) Cho vay trả góp rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng hàng hóa mua trả góp. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của người vay. Nếu người vay mất việc, ốm đau, thu nhập giảm sút thì khả năng thu nợ của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng. Chính vì rủi ro cao nên lãi suât cho vay trả góp thường là lãi suất cao nhất trong khung lãi suất cho vay của ngân hàng. 1.3.2.6. Cho vay gián tiếp Phần lớn cho vay của ngân hàng là cho vay trực tiếp. Bên cạnh đó ngân hàng cũng phát triển các hình thức cho vay gián tiếp. Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian. Ngân hàng cho vay qua các tổ , đội, hội, nhóm sản xuất….. Hình 8: cho vay gián tiếp Ngân hàng Trung gian tổ, đội, hội, nhóm Khách hàng (thường là nông dân, người buôn bán nhỏ…) (1) (2) (3) (3) (1) Ngân hàng kí hợp đồng tín dụng với người vay (khách hàng) (2) Người vay mua hàng (nguyên liệu cho sản xuất, cây giống, con giống..) (3) Người bán tập trung các hóa đơn bán hàng gửi lên ngân hàng để nghị thanh toán. Sau do ngân hàng thu nợ của khách hàng. 1.3.3.Cho thuê tài sản (thuê – mua) Hoạt động chủ yếu của NHTM là cho vay để khách hàng mua tài sản. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp, khách hàng không đủ (hoặc chưa đủ) điều kiện để vay. Để mở rộng tác dụng, NHTM đã mua các tài sản theo yêu cầu của khách hàng để cho khách hàng thuê. Vì tài sản cho thuê thuộc sở hữu của NH nên ngân hàng có thể thu hồi để ván hoặc cho người khác thuê khi người thuê không trả nợ được. Điều này góp phần giảm bớt thiệt hại cho ngân hàng. Nội dung 1. Qui trình nghiệp vụ cho thuê như sau: - Ngân hàng mua tài sản để cho thuê (1) Khách hàng làm đơn gửi ngân hàng nêu yêu cầu về tài sản cần thuê. Sau khi phân tích dự án và tình hình tài chính của khách hàng, ngân hàng kí hợp đồng thuê- mua với khách hàng. Ngân hàng (người cho thuê) Nhà cung cấp trang thiết bị Khách hàng (Người thuê) (2) (1) (4)_ (3) (2) Ngân hàng tìm kiếm nhà cung cấp kí hợp đồng mua (hoặc người thuê chỉ định nhà cung cấp) (3) Khách hàng có thể gặp nhà cung cấp để nêu yêu cầu về qui cách, chất lượng tài sản thuê, nhà cung cấp có thể phải cam kết bảo hành cho người thuê. (4) Ngân hàng kiểm soát tình hình sử dụng tài sản thuê, thu tiền thuê, hoặc thu hồi tài sản nếu thấy người thuê vi pham; - Ngân hàng mua tài sản của người đi thuê để cho thuê lại - Ngân hàng thuê tài sản để cho thuê, hoặc mua trả góp tài sản để cho thuê Tuy theo những yêu cầu cụ thể của người đi thuê với NH, hoặc giữa NH với người cung cấp mà NH có thể đi thuê tài sản hoặc mua trả góp để cho thuê. Nếu khách hàng khó khăn về nguồn vốn để mua tài sản cho thuê, NH có thể sử dụng hình thức mua trả góp để cho thuê 2. Những vấn đề chủ yếu - Trong nghiệp vụ cho thuê, ngân hàng phải xuất tiền theo yêu cầu của khách hàng và sau một thời gian nhất định phải thu hồi đủ gốc và lãi. - Thời hạn cho thuê có thể gồm hai phần: Thời hạn cơ bản và thời hạn gia hạn thêm. - NH không cam kết cung cấp dịch vụ bảo dưỡng tài sản, không chịu trách nhiệm về những thiệt hại đối với tài sản cho thuê. - Lãi suất cho thuê thường cao do bao gồm chi phí tìm kiếm người cung cấp, chi phí dàn xếp và phụ thuộc vào thời hạn thuê. - Ngân hàng có quyền thu hồi tài sản nếu thấy người thuê không thực hiện đúng hợp đồng, song đồng thời ngân hàng phải có trách nhiệm cung cấp đúng loại tài sản cần cho khách hàng và phải đảm bào về chất lượng của tài sản đó. Ngân hàng có thể lập phòng cho thuê hoặc công ty cho thuê để thực hiện và quản lí hoạt động cho thuê. 1.3.4.Bảo lãnh (tái bảo lãnh) Bảo lãnh của ngân hàng là cam kết của ngân hàng dưới hình thức thư bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết. Bảo lãnh thường có 3 bên: Bên hưởng bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên bảo lãnh. Bảo lãnh của ngân hàng có nghĩa ngân hàng là bên bảo lãnh; khách hàng của ngân hàng là người được bảo lãnh, và người hưởng bảo lãnh là bên thứ ba. II. QUY TRÌNH CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG VÀ XẾP HẠNG KHÁCH HÀNG 2.1. Mục đích - Quy định trình tự các bước công việc để thực hiện nghiệp vụ chấm điểm tín dụng và xếp hạng đối với khách hàng trong hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam. - Xác định trách nghiệm, quyền hạn của các cá nhân đơn vị để thực hiện chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng. 2.2.Phạm vi và đối tượng áp dụng 2.2.1. Phạm vi áp dụng Văn bản này được áp dụng để thực hiện chấm điểm tín dụng và xếp hạng đối với khách hàng (không bao gồm các định chế tài chính) trong hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam. 2.2.2.Đối tượng áp dụng Trụ sở chính, sở giao dịch, chi nhánh cấp 1, chi nhánh cấp 2, phòng giao dịch, điểm giao dịch Ngân hàng Công thương. 2.3.Giải thích từ ngữ viết tắt, các từ viết tắt 2.3.1. Giải thích từ ngữ - Trọng số: là mức độ quan trọng của từng tiêu chí chấm điểm tín dụng (chỉ số tài chính hoặc chỉ số phi tài chính) xét trên góc độ tác động rủi ro tín dụng. - Điểm ban đầu là điểm của từng chỉ tiêu chấm điểm tín dụng do cán bộ chấm điểm tín dụng xác định được sau khi phân tích tiêu chí đó. - Điểm tổng hợp: để xếp hạng khách hàng bằng điểm ban đầu nhân với trọng số. -Phòng chấm điểm tín dụng: gồm các phòng khách hàng, phòng giao dịch, điểm giao dịch tại chi nhánh; phòng kinh doanh dịch vụ Trụ sở chính. 2.3.2. Các từ viết tắt - CN: chi nhánh - TSC: Trụ sở chính. - NHCT: Ngân hàng Công thương. - NHNN: Ngân hàng Nhà nước. - NSNN: Ngân sách Nhà nước. - PGD: Phòng giao dịch. - CĐTD: chấm điểm tín dụng - QLRR: Quản lý rủi ro. (*) Căn cứ để chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng của Ngân hàng Công thương hiện nay đều dựa theo “Quyết Định 1880 của Ngân hàng Công thương Việt Nam Ban hành về quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng” Có nội dung tương tự như nội dụng được trình bày ở phần 2.4. 2.4. Nội dung và Quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng 2.4.1. Quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp Bước 1: Thu thập thông tin Người thực hiện. Cán bộ chấm điểm tín dụng. Sau khi nhân hồ sơ thông tin khách hàng, tiến hành điều tra, thu thập, xác minh và sàng lọc để tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án sản xuất kinh doanh dự án đầu tư từ các nguồn: - Hồ sơ do khách hành cung cấp: giấy tờ pháp lý, các báo cáo tài chính và các tài liệu khác. - Phỏng vấn trực tiếp khách hàng. - Đi thăm thực địa khách hàng. - Báo chí và các phương tiện thông tin đại chúng khác. - Báo cáo nghiên cứu thị trường của các tổ chức chuyên nghiệp. - Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN Việt Nam. - Các nguồn khác. Các thu thập thông tin, danh mục câu hỏi điều tra được hướng dẫn chi tiết theo PL QT0.1/PL01. Trường hợp khách hàng có bảo lãnh toàn phần (lớn hơn hoặc bằng 100% giá trị khoản tín dụng) của tổ chức có năng lực tài chính mạnh hơn. Thì có thể sử dụng kết quả xếp hạng tín dụng của bên bảo lãnh để xác định hạng tín dụng của khách hàng (nếu bên bảo lãnh cũng được Ngân hàng cho vay chấm điểm), đưa vào kết quả chấm điểm xếp hạng(Bước 6). Bước 2: Xác định ngành nghề lĩnh vực sản suất kinh doanh của doanh nghiệp Người thực hiện: cán bộ chấm điểm tín dụng. Căn cứ vào nghành nghề/ lĩnh vực sản suất kinh doanh chính đăng ký trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, xác định nghành nghề/lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm: - Nông, lâm và ngư nghiệp. - Thương mại và dịch vụ. - Xây dựng. - Công nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động đa nghành nghề thì căn cứ vào nghành nghề/lĩnh vực nào đem lại tỷ trọng doanh thu lớn nhất cho doanh nghiệp. Tiến hành phân loại doanh nghiệp theo Quy trình sau: Nông lâm, ngư nghiệp - Chăn nuôi - Trồng trọt: cây lương thực, hoa màu, cây ăn quả, cây công nghiệp…. - Trồng rừng - Khai thác lâm sản - Đanh bắt, nuôi trồng thủy sản - Làm muối Thương mại dịch vụ - Cảng sông, biển - Khách sạn, nhà hàng, giải trí, du lịch - Siêu thị, đại lý phân phối, kinh doanh bán buôn, bán lẻ các loại nông sản, lâm sản, thủy hải sản, thực phẩm, rượi bia, nước giải khát, thuốc lá, dược phẩm, thiết bị y tế, mỹ phẩm, văn hóa phẩm, vật liệu xây dựng, hàng điện tử, may móc, phương tiện giao thông vận tải, hóa chất (bao gồm cả phân bón, thuốc trừ sâu), hàng tiêu dùng, hàng mỹ thuật, mỹ nghệ, khí đốt. - In ấn, xuất bản sách, báo chí. - Sửa chữa nhà cửa, các loại máy móc, phương tiện giao thông. - Chăm sóc sức khỏe, làm đẹp - Tư vấn, môi giới. - Thiết kế thời trang, gia công may mặc - Bưu chính viễn thông - Vận tải đường bộ, đường sông, đường biển, đường sắt, hàng không - Vệ sinh môi trường, văn phòng….. Xây dựng - Hạ tầng giao thông, khu công nghiệp - Hạ tầng đô thị và nhà ở - Xây lắp ( xây dựng cơ bản) Công nghiệp - Chế biến các loại nông sản, lâm sản, thủy hải sản, thực phẩm, rượi bia, nước giải khát. - Sản xuất thuốc lá, dược phẩm, thiết bị y tế, văn hóa phẩm, vật liệu xây dựng, hóa chất (bao gồm cả phân bón, thuốc trừ sâu), hàng tiêu dùng, hàng mỹ thuật, mỹ nghệ, nguyên vật liệu cho các nghành khác. - Sản xuất điện khí đốt. - Khai thác khoán sản - Khai thác than, vật liệu xây dựng (cát, đá,…), dầu khí. Bước 3: Chấm điểm và xác định quy mô của doanh nghiệp Người thực hiện: Cán bộ chấm điểm tín dụng: Các tiêu chí sử dụng để chấm điểm và xác định quy mô doanh nghiệp gồm: nguồn vốn kinh doanh, lao động, doanh thu thuần và giá trị nộp NSNN. Trong đó: - Lao động: là số lao động thực tế sử dụng (được nêu tại thuyết minh báo cáo tài chính) tính bình quân trong 3 năm gần nhất. - Giá trị nộp NSNN: lấy theo số thực nộp vào NSNN phát sinh trong kỳ (không kể số thiếu của kỳ trước nộp kỳ này) bao gồm các loại thuế và các khoản thuế xuất nhập khẩu, đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, các khoản tiền phạt, phụ thu). Tiến hành chấm điểm quy mô doanh nghiệp theo hướng dẫn sau: CHẤM ĐIỂM QUY MÔ DOANH NGHIỆP. stt tiêu chí Trị số Điểm 1 Nguồn vốn kinh doanh từ 50 tỷ đồng trở lên 30 từ 40 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng 25 từ 30 tỷ đồng đến dưới 40 tỷ đồng 20 từ 20 tỷ đồng đến dưới 30 tỷ đồng 15 từ 10 tỷ đồng đến dưới 20 tỷ đồng 10 dưới 10 tỷ đồng 5 2 lao động từ 1500 người trở lên 15 từ 1000 đến dưới 1500 người 12 từ 500 đến dưới 1000 người 9 từ 100 người đến dưới 500 người 6 từ 50 người đến dưới 100 người 3 dưới 50 người 1 3 Doanh thu thuần từ 200 tỷ đồng trở lên 40 từ 100 tỷ đồng đến dưới 200 tỷ đồng 30 từ 50 tỷ đồng đến dưới 100 tỷ đồng 20 từ 20 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng 10 từ 5 tỷ đồng đến dưới 20 tỷ đồng 5 dưới 5 tỷ đồng 2 4 nộp ngân sách từ 10 tỷ đồng trở lên 15 từ 7 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng 12 từ 5 tỷ đồng đến 7 tỷ đồng 9 từ 3 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng 6 từ 1 tỷ đồng đến 3 tỷ đồng 3 dưới 1 tỷ đồng 1 (theo Quyết định 1880 của Ngân hàng Công thương Việt Nam) Căn cứ vào kết quả chấm điểm thu được, xếp loại quy mô doanh nghiệp theo bảng sau: Điểm Quy mô Từ 70 – 100 điểm Loại 1 Từ 30 – 69 điểm Loại 2 Dưới 30 điểm Loại 3 (theo Quyết định 1880 của Ngân hàng Công thương Việt Nam) Bước 4: Chấm điểm các chỉ số tài chính: Người thực hiện: Cán bộ chấm điểm tín dụng Tiến hành thẩm định các báo cáo tài chính doanh nghiệp, lập bảng cân đối kế toán sau điều chỉnh theo các sau PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1 Thẩm định tính chính xác của báo cáo tài chính Hệ thống báo cáo tài chính gồm có: + Bảng cân đối kế toán + Báo cáo kết quả kinh doanh + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ + Thuyết minh các báo cáo tài chính 1.1. Kiểm tra mức độ tin cậy của báo cáo tài chính Về mặt nguyên tắc, CBCĐTD phải lựa chọn báo cáo tài chính có độ tin cậy cao nhất mà doanh nghiệp có thể có: + Báo cáo tài chính do doanh nghiệp lập. + Báo cáo tài chính của doanh nghiệp đã được cấp trên phê duyệt (Tổng công ty phê duyệt báo cáo tài chính của đơn vị thành viên) có độ tin cậy cao hơn báo cáo tài chính do doanh nghiệp lập. + Báo cáo quyết toán thuế: thường chỉ xem xét lại một số chỉ tiêu liên quan đến các khoản thuế được khấu trừ, thuế phải nộp. + Báo cáo tài chính đã được kiểm toán có độ tin cậy cao hơn, nhưng tính chính xác còn phụ thuộc vào uy tín của tổ chức kiểm toán độc lập, phạm vi kiểm toán, phương pháp kiểm toán và sai số trọng yếu của tổ chức kiểm toán 1.2. Kiểm tra tính chính xác của báo cáo tài chính. - Kiểm tra các hạng mục trên báo cáo: Cần lựa chọn các hạng mục cần kiểm tra, rà soát, bao gồm: các hạng mục chủ yếu (tiền mặt, phải thu, hàng tồn kho, chi phí xây dựng cơ bản dở dang…) và các hạng mục có dấu hiệu nghi ngờ (do cán bộ rà soát phát hiện) - Phương pháp: Kiểm tra sổ chi tiết, đối chiếu chứng tù gốc; so sánh đối chiếu số liêu: + Cột số đầu năm: cần xem số liệu ở cột số cuối kỳ của bảng cân đối kế toán niêm độ trước chuyển sang; hoặc xem số liệu đầu năm trên bảng cân đối kế toán quý trước cùng niên độ chuyển sang. Số đầu năm không thay đổi trong suốt niên độ báo cáo. + Cột số cuối kỳ: Cần xem số dư cuối kỳ trên một số sổ sách kế toán tổng hợp hoặc chi tiết, tương ứng với chỉ tiêu đó để kiểm tra (ví dụ xem chi tiết tài khoản công nợ, báo cáo cân đối số phát sinh…). Các chi tiêu phản ánh tài sản, xem số dư cuối kỳ bên nợ của các tài khoản liên quan. Các chỉ tiêu phản ánh nguồn vốn, xem số dư cuối kỳ bên có các tài khoản phản ánh nguồn vốn tương ứng đề kiểm tra phần nguồn vốn. + Ngoài ra, có thể kiểm tra trực tiếp các file dữ liệu trên máy vi tính của doanh nghiệp (Nội dung và số dư các tài khoản) để kiểm tra tính chính xác của các báo cáo tài chính doanh nghiệp gửi cho ngân hàng. 2. Đánh giá chất lượng tài sản có của doanh nghiệp Thẩm định chất lượng tài sản có của doanh nghiệp nhằm đánh giá thực chất kết quả kinh doanh, tài chính và khả năng bảo đảm nợ vay của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp hạch toán theo Quyết định 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000, việc đánh giá sẽ khác. Còn đối với doanh nghiệp hạch toán theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 thực hiện theo hướng dẫn sau: 2.1 Tài sản ngắn hạn: - Tài sản ngắn hạn là nhứng tài sản mà thời gian sử dụng, thu hồi, luân chuyển trong vòng, một năm hoặc một chu kỳ sản xuất kinh doanh bình thường của doanh nghiệp có đến thời điểm báo cáo. 2.1.1 Đầu tư tài chính ngắn hạn Cần đánh giá những khoản đầu tư ngắn hạn (đầu tư chứng khoán, cho vay ngắn hạn, đầu tư ngắn hạn khác) vượt quá thời hạn theo quy định có thể thu hồi kịp thời trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh hoặc trong thời hạn không quá một năm. Tìm nguyên nhân chưa thu hồi (giảm giá trên thị trường chứng khoán mà nếu bán ra doanh nghiệp sẽ bị lỗ…). Đối với doanh nghiệp có khả năng về tài chính ngăn hạn để giảm thiểu rủi ro (MS129). Khi phân tích cần so sánh giữa kết quả đánh giá của NHCV và số đã được trích dự phòng. (2.1.2) Các khoản phải thu ngắn hạn. - Yêu cầu đánh giá: Các khoản phải thu khách hàng, trả trước người bán, phải thu nội bộ, phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng, phải thu khác quá hạn, khó đòi hoặc còn hạn thanh toán nhưng không có khả năng thanh toán. Nói chung doanh nghiệp không sẵn sang cung cấp các số liêu này cho ngân hàng. - Phương pháp đánh giá: Cần xem chi tiết các tài khoản 131 (phải thu khách hàng), bên nợ TK 331 (phải trả người bán), TK138 ( chi tiết 1385-1388) (phải thu khác), chi tiết (bên nợ) TK334, 337, 338; so sánh chi tiết theo từng đối tượng khách hàng giữa các niên độ báo cáo. Đối với những khoản số dư không thay đổi (hoặc thay đổi không đáng kể) do không có phát sinh tăng, giảm trong kỳ (hoặc phát sinh giảm rất ít) thỉ có thể xác định là khoản nợ khó đòi. Nếu có thể cần đánh giá thêm từ một số thông tin khác như hợp đồng, biên bản đối chiếu xác nhận công nợ…. - Ngoài ra, cần phải lưu ý một số nội dung sau: + Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng (TK 337) phản ánh chênh lệch giữa tổng số doanh thu đã ghi nhận lũy kế tương ứng với phần công việc đã hoàn thành lớn hơn tổng số tiền lũy kế khách hàng phải thanh toán theo tiến độ kế hoạch đến cuối kỳ báo cáo của các hợp đồng xây dựng dở dang. Đây là chỉ tiêu đặc thù của nghành xây dựng, cần so sánh đối chiếu để phát hiện những tài khoản chậm thu hồi, nợ tồn đọng lâu ngày. + Một số doanh nghiệp hạch toán một số khoản chi phí đã chi vào tài khoản phải thu vì nếu hoạch toán vào giá thành thì kết quả kinh doanh bị lỗ; chi lượng tăng năng suất lao động, các khoản chi chưa có nguồn, tài sản cố định chưa có nguồn, chi phí khác…. Xem chi tiết TK 138 và chi tiết bên nợ TK 338 để phân tích (Những khoản chi này doanh nghiệp thường treo qua nhiều biên độ báo cáo). + Dự phòng phải thu khó đòi: Theo quy định, doanh nghiệp phải tích dự phòng phải thu khó đòi đề xử lý rủi ro công nợ quá hạn, khó đòi. Tuy nhiên, doanh nghiệp có khả năng về tài chính mới hạch toán đầy đủ được dự phòng phải thu khó đòi. Nợ khó đòi đã xử lý được theo dõi ở danh mục các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán (Phần cuối của bảng cân đối kế toán). Cần so sánh số đã được dự phòng vói kết quả đánh giá thực tế về công nợ khó đòi. 2.1.3 Hàng tồn kho - Cần đánh giá loại trừ hàng hóa tồn kho ứ đọng kém mất phẩm chất: xem chi tiết TK 152 (nguyên liệu vật liệu); TK 153 (công cụ, dụng cụ), TK 155, 156 (Thành phẩm, hàng hóa) theo từng loại sản phẩm của doanh nghiệp và các báo cáo, các thẻ kho…. - Sản phẩm dở dang: Khi phân tích cần xem những khoản mục sản phẩm dở dang đê lâu ngày không tất toán, xem xét bảng tổng hợp chi phí, doanh thu, lỗ lãi theo từng công trình có chi phí dở dang qua một hoặc nhiều niên độ kế toán, không có doanh thu nhưng chưa quyết toán lỗ. 2.1.4. Tài sản ngắn hạn khác - Tạm ứng: Kế toán tạm ứng phải mở số chi tiết để theo dõi từng người nhận tạm ứng theo từng lần nhận tạm ứng. Cần đánh giá những khoản tạm ứng để quá lâu không thanh toán để loại trừ các khoản không có khả năng thu hồi. - Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ: phản ánh số thuế GTGT được hoàn lại đến cuối kỳ báo cáo. Số liệu được lấy từ số dư nợ tài khoản TK 133. Theo quy định hiện hành, sau ba tháng liên tục có dư nợ hoàn thuế, doanh nghiệp gửi hồ sơ để được hoàn thuế. Đối với chỉ tiêu này, cần đánh giá những khoản thuế đã hạch toán từ liên độ kế toán trước nhưng đến liên độ này vân chưa được khấu trừ (thường do thiếu hồ sơ hoặc hồ sơ không đầy đủ điều kiện pháp lý nên cơ quan thuế không chấp nhận hoàn thuế). - Chi phí trả trước ngắn hạn: là những khoản chi phí đã chi nhưng chưa hạch toán vào chi phí SXKD trong kỳ/năm báo cáo. Chi phí này được kết chuyển vào chi phí SXKD của các kỳ báo cáo tiếp theo trong một năm tài chính hoặc một chu kì kinh doanh. Doanh nghiệp theo dõi theo từng khoản chi phí. (Bảng 02). Khi phân tích cần xem chi tiết tài khoản, phát hiện các trường hợp không tất toán các khỏan đã chi tử kỳ hạch toán trước; là rõ nguyên nhân những khoản chi phí trả trước từ kỳ trước chưa tât toán kỳ này. - Tài sản thiếu chờ xử lý (TK 1381): thể hiện giá trị tài sản thiếu hụt mất mát chưa được xử lý tại thời điểm báo cáo. - Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn (TK 144): Cần đánh giá cá khoản quá hạn, khó thu hồi. 2.2. Tài sản dài hạn. 2.2.1. Các khoản phải thu dài hạn. Yêu cầu đánh giá: các khoản phải thu dài hạn của khách hàng, phải thu nội bộ dài hạn, phải thu dài hạn khác có tiềm ẩn rủi ro mất vốn hoặc đối tượng nợ không có khả năng thanh toán, bị thua lỗ, phá sản. Phân tích tương tụ như đối với phải thu ngắn hạn. 2.2.2. Tài sản cố định. Xác định giá trị còn lại của các TSCĐ không cần dùng, hư hỏng, lạc hậu, chờ thanh lý. 2.2.3. Bất động sản đầu tư. Bất động sản đầu tư phản ánh giá trị các tài sản là bất động sản (quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, cơ sở hạ tầng) được mua để cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không dùng để sử dụng vao SXKD, quản lý hoặc bán trong kỳ SXKD thông thường. Khi đánh giá cần xác định giá trị của khoản đầu tư bị đóng băng, giảm giá hoặc các thiệt hại, rủi ro do xảy ra tranh chấp, do bất động sản nằm trong vùng quy hoạch giải phóng mặt bằng. 2.2.4. Đầu tư tài chính dài hạn Đầu tư tài chính dài hạn phản ánh giá trị các khỏan đầu tư tài chính dài hạn, đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty liên doanh, đầu tư dài hạn khác. Khi đánh giá cần loại trừ các khoản giảm giá chứng khoán, rủi ro do công ty liên doanh làm ăn thua lỗ, phá sản… 2.2.5. Tài sản dài hạn khác Gồm chi phí trả trước dài hạn (TK 242), thuế thu nhập hoãn lại phải trả (TK 347), các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn (TK 244) và các tài sản dài hạn khác. Phân tích tương tự như đối với chỉ tiêu ngắn hạn. 2.3. Tổng hợp kết quả - Căn cứ vào kết quả thẩm định báo cáo tài chính doanh nghiệp quy định tại điểm 1, 2, CBCĐTD lập bảng 1 – các khoản loại trừ khỏi tài sản có. - Lập bản cân đối tài chính sau điều chỉnh, tổng số tiền loại trừ trong bảng 1 sẽ được giảm trừ tương ứng trong phần tài sản nợ (Mã số 416 mục Vốn chủ sở hữu), phẩn kết quả sản xuất kinh doanh năm hiện tại. - Căn cứ vào Báo cáo cân đối tài chính sau điều chỉnh, CBCĐTD tiến hành chấm điểm các chỉ số tài chính. Bảng 1: Các khoản loại trừ khỏi tài sản có Các chỉ tiêu Số tiền Cộng các chỉ tiêu loại trừ: (1+2) Trong đó: 1. Tài sản ngắn hạn 1.1. Đầu tư tài chính ngắn hạn vượt quá thời hạn chưa thanh toán (đã trừ dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn) 1.2. các khoản phải thu ngắn hạn quá hạn khó đòi hoặc còn hạn thanh toán nhưng không có khả năng thu hồi; Các khoản chi phí không có nguồn đã hạch toán vào phải thu: - phải thu khách hàng - Trả trước người bán - Phải thu nội bộ - phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng - Phải thu khác - Dự phòng phải thu khó đòi (*) 1.3. Tồn kho ứ đọng chậm luân chuyển (Đã trừ dự phòng giảm giá) - Tồn kho nguyên liệu, vật liệu ứ đọng, chậm luân chuyển - Tồn kho công cụ, dụng cụ hư hỏng, không còn khả năng sử dụng - Tồn kho thành phẩm, hàng hóa ứ đọng, kém, mất phẩm chất - Sản phẩm dở dang chậm luân chuyển hoặc chưa quyết toán lỗ - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) 1.4. Tài sản ngắn hạn khác: - Tạm ứng quá hạn - Chi phí trả trước ngắn hạn không được phân bổ theo quy định - Thuế giá trị gia tăng không được khấu trừ (đã trừ dự phòng phải thu khó đòi) - Tài sản thiếu chờ xử lý tồn đọng lâu ngày. 2. Tài sản dài hạn - Chi phí trả trước dài hạn không đứợc phân bổ theo quy định - Thuế thu nhập hoãn lại không được hoàn thanh toán do không thể hoàn thiện đủ hồ sơ. Bảng 2- Nội dung các khoản chi phí trả trước Chi phí trả trước ngắn hạn: - Chi phí trả trước về thuê cửa hàng, nhà xưởng, nhà kho, văn phòng cho một năm tài chính hoặc một chu kỳ kinh doanh; - Chi phí trả trước về thuê dịch vụ cung cấp cho họat động kinh doanh của một năm tài chính hoặc một chu kỳ kinh doanh; - Chi phí mua các loại bảo hiểm hàng năm (bảo hiểm cháy nổ, bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ phương tiện vận tải, bảo hiểm thân xe…) và các loại lệ phí mua và trả một lân trong năm; - Công cụ dụng cụ xuất dung một lần với giá trị lớn và công cụ, dụng cụ có thời hạn sử dụng 1 năm; - Giá trị bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê với kỳ hạn tối đa là một năm tài chính hoặc một chu kỳ kinh doanh. - Chi phí mua các tài liệu kỹ thuật và các khoản chi phí trả trước ngắn hạn khác được tính phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong một năm tài chính hoặc một chu kỳ kinh doanh; - Chi phí trong thời gian ngừng việc (không theo kế hoạch). - Chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh một lần quá lớn phải phân bổ cho nhiều kỳ kế toán (tháng, quý) trong một năm tài chính hoặc một chu kỳ kinh doanh; - Chi phí trả trước ngắn hạn khác (như lãi vay trả trước, lãi mua hàng trả chậm, trả góp. Chi phí trả trước dài hạn: - Chi phí trả trước về thuê hoạt động TSCĐ (Quyền sử dụng đất, nhà xưởng, kho tàng, văn phòng làm việc, cửa hàng và TSCĐ khác) phục vụ cho sản xuất kinh doanh nhiều năm tài chính. Trừ trường hợp trả trước tiền thuê đất có thời hạn nhiều năm và được câp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Trường hợp này sẽ được hạch toán vào tài khoản TSCĐ hữu hình); - Tiền thuê cơ sở hạ tầng đã trả trước cho nhiều năm và phục vụ cho kinh doanh nhiều kỳ nhưng không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng; - Chi phí trả trước phục vụ cho hoạt động kinh doanh của nhiều năm tài chính; - Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo, quản cáo, phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động được phân bổ tối đa không quá 3 năm; - Chi phí nghiên cứu có giá trị lớn được phép phân bổ tối đa cho nhiều năm; - Chi phí cho giai đoạn triển khai không đủ điều kiện ghi nhận là TSCĐ vô hình; - Chi phí đào tạo cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật; - Chi phí di chuyển địa điểm kinh doanh, hoặc tổ chức lại doanh nghiệp phát sinh lớn được phân bổ cho nhiêu năm – trong trường hợp chưa lập dự phòng tái cơ cấu doanh nghiệp; - Chi phí mua bảo hiểm (bảo hiểm cháy, nổ, bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ phương tiện vận tải, bảo hiểm thân xe, bảo hiểm tài sản…) và các lệ phí mà doanh nghiệp mua và trả một lần cho nhiêu năm tài chính; - Công cụ, dụng cụ xuất dụng một lần với giá trị lớn và bản thân công cụ, dụng cụ tham gia vào họat động kinh doanh trên một năm tài chính phải phân bổ dần dần vào các đối tượng chịu chi phí trong nhiều năm; - Chi phí đi vay trả trước dài hạn như lãi tiền vay trả trước, hoặc trả trước lãi trái phiếu ngay khi phát hành; - Lãi mua hàng trả chậm, trả góp; - Chi phí phát hành trái phiếu có giá trị lớn phải phân bổ dần; - Chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh một lần có giá trị lớn doanh nghiệp không thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, phải phân bổ nhiều năm; - Số kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (Trường hợp lỗ tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (Giai đoạn trước hoạt động) hoàn thành đầu tư; - Số chênh lệch giá bán nhơ hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại tài sản hoạt động; - Chi phí liên quan đến bất động sản đầu tư sau khi ghi nhận ban đầu không thỏa mãn điều kiện ghi tăng nguyên giá bất động sản đầu tư nhưng không có giá trị lớn phải phân bổ dần; - Trường hợp hợp nhất kinh doanh không dẫn đến quan hệ công ty mẹ - công ty con có phát sinh lợi thế thương mại hoặc khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước có phát sinh lợi thế kinh doanh; - Các khoản trả trước khac liên quan đến sản xuất kinh doanh trên một năm tài chính; Căn cứ vào kết quả xác đinh nghành nghề/ lĩnh vực sản xuất kinh doanh và quy mô của doanh nghiệp tại bước 2 và 3; các số liệu trên cân đối kê toán sau điều chỉnh, chấm điểm các chỉ số tài chính của doanh nghiệp theo hướng dẫn của các Bảng sau: BẢNG CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH ÁP DỤNG CHO CHẤM ĐIỂM CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC NGÀNH NÔNG, LÂM, NGƯ NGHIỆP chỉ tiêu trọng số phân loại các chỉ tiêu tài chính đối với doanh nghiệp Quy mô lớn Quy mô vừa Quy mô nhỏ 100 80 60 40 20 100 80 60 40 20 100 80 60 40 20 A. Chỉ tiêu thanh khoản 1. Khả năng thanh toán ngắn hạn 8% 2.1 1.5 1 0.7 <0.7 2.3 1.6 1.2 0.9 <0.9 2.5 2 1.5 1 <1 2. Khả năng thanh toán nhanh 8% 1.1 0.8 0.6 0.2 <0.2 1.3 1 0.7 0.4 <0.4 1.5 1.2 1 0.7 <0,7 B. Chỉ tiêu hoạt động 3. Vòng quay hàng tồn kho 10% 4 3.5 3 2 <2 4.5 4 3.5 3 <3 4 3 2.5 2 <2 4. Kỳ thu trên bình quân 10% 40 50 60 70 >70 39 45 55 60 >60 34 38 44 55 >55 5. Hiệu quả sử dụng tài sản 10% 3.5 2.9 2.3 1.7 <1.7 4.5 3.9 3.3 2.7 <2.7 5.5 4.9 4.3 3.7 <37 C. Chỉ tiêu cân nợ (%) 6. Nợ phải trả / tổng tài sản 10% 39 48 59 70 >70 30 40 50 60 >60 30 35 45 55 >55 7. Nợ phải trả / nguồn vốn chủ sở hữu 10% 64 92 143 233 >233 42 66 108 185 >185 42 53 81 122 >122 8. Nợ quá hạn / tổng dư nợ của NH 10% 0 1 2 3 >3 0 1 2 3 >3 0 1 2 3 >3 D.Chỉ tiêu thu nhập (%) 9. Tổng thu nhập trước thuế / doanh thu 8% 3 2.5 2 1.5 <1.5 4 3.5 3 2.5 <2.5 5 4.5 4 3.5 <3.5 10. Tổng thu nhập trước thuế / Tổng tài sản 8% 4.5 4 3.5 3 <3 5 4.5 4 3.5 <3.5 6 5.5 5 4.5 <4.5 11. Tổng thu nhập trước thuế / nguồn vốn chủ sở hữu 8% 10 8.5 7.6 7.5 <7.5 10 8 7.5 7 <7 10 9 8.3 70 <7.4 Tổng 100% (theo Quyết định 1880 của Ngân hàng Công thương Việt Nam ) BẢNG CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH ÁP DỤNG CHO CHẤM ĐIỂM CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC NGÀNH XÂY DỰNG Chỉ tiêu Trọng số Phân loại các chỉ tiêu tài chính đối với doanh nghiệp Quy mô lớn Quy mô vừa Quy mô nhỏ 100 80 60 40 20 100 80 60 40 20 100 80 60 40 20 A. Chỉ tiêu thanh khoản 1. Khả năng thanh toán ngắn hạn 8% 1.9 1 0.8 0.5 <0.5 2.1 1.1 0.9 0.6 <0.6 2.3 1.2 1 0.9 <0.9 2. Khả năng thanh toán nhanh 8% 0.9 0.7 0.4 0.1 <0.1 1 0.7 0.5 0.3 <0.3 1.2 1 0.8 0.4 <0.4 B. Chỉ tiêu hoạt động 3. Vòng quay hàng tồn kho 10% 3.5 3 2.5 2 <2 4 3.5 3 2.5 <2.5 3.5 3 2 1 <1 4. Kỳ thu tiền bình quân 10% 60 90 120 150 >150 45 55 60 65 >65 40 50 55 60 >60 5. Hiệu quả sử dụng tài sản 10% 2.5 2.3 2 1.7 <1.7 4 3.5 2.8 2.2 <2.2 5 4.2 3.5 2.5 <2.5 C. Chỉ tiêu cân nợ (%) 6. Nợ phải trả / tổng tài sản 10% 55 60 65 70 >70 50 55 60 65 >65 45 50 55 60 >60 7. Nợ phải trả / nguồn vốn chủ sở hữu 10% 69 100 150 233 >233 69 100 122 150 >150 66 69 100 122 >122 8. Nợ quá hạn / tổng dư nợ NH 10% 0 1 1.5 2 >2 0 1.6 1.8 2 >2 0 1 1.5 2 >2 D. Chỉ tiêu thu nhập (%) 9. Tổng thu nhập trứoc thuế / doanh thu 8% 8 7 6 5 <5 9 8 7 6 <6 10 9 8 7 <7 10. Tổng thu nhập trước thuế/ Tổng tài sản 8% 6 4.5 3.5 2.5 <2.5 6.5 5.5 4.5 3.5 <3.5 7.5 6.5 5.5 4.5 <4.5 11. Tổng thu nhập trước thuế/ nguồn vốn chủ sở hữu 8% 9.2 9 8.7 8.3 <8.2 12 11 10 8.7 <8.7 11 11 10 9.5 <9.5 Tổng 100% (theo Quyết định 1880 của Ngân hàng Công thương Việt Nam ) BẢNG CHỈ SỐ TÀI CHÍNH ÁP DỤNG CHO CHẤM ĐIỂM CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC NGÀNH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ Chỉ tiêu Trọng số Phân loại các tiêu chí tài chính đối với doanh nghiệp Quy mô lớn Quy mô vừa Quy mô nhỏ 100 80 60 40 20 100 80 60 40 20 100 80 60 40 20 A. Chỉ tiêu thanh khoản 1. Khả năng thanh toán ngắn hạn 8% 2.1 1.6 1.1 0.8 <0.8 2.3 1.7 1.2 1 <1 2.9 2.3 1.7 1.4 <1.4 2. Khả năng thanh toán nhanh 8% 1.4 0.9 0.6 0.4 <0.4 1.7 1.1 0.7 0.6 <0.6 2.2 1.8 1.2 0.9 <0.9 B. Chỉ tiêu hoạt động 3. Vòng quay hàng tồn kho 10% 5 4.5 4 3.5 <3.5 6 5.5 5 4.5 <4.5 7 6.5 6 5.5 <5.5 4. Kỳ thu tiền bình quân 10% 39 45 55 60 >60 34 38 44 55 >55 32 37 43 50 >50 5. hiệu quả sử dụng tài sản 10% 3 2.5 2 1.5 <1.5 3.5 3 2.5 2 <2 4 3.5 3 2.5 <2.5 C. Chỉ tiêu Cân nợ (%) 6. nợ phải trả / Tổng tài sản 10% 35 45 55 65 >65 30 40 50 60 >60 25 35 45 55 >55 7. Nợ phải trả / Nguồn vốn chủ sở hữu 10% 53 69 122 185 >185 42 66 100 150 >150 33 54 81 122 >122 8. Nợ quá hạn / tổng dư nợ NH 10% 0 1 1.5 2 >2 0 1.6 1.8 2 >2 0 1.6 1.8 2 >2 D. Chỉ tiêu thu nhập (%) 9. Tổng thu nhập trước thuế/ Doanh thu 8% 7 6.5 6 5.5 <5.5 7.5 7 6.5 6 <6 8 7.5 7 6.5 <6.5 10. Tổng thu nhập trước thuế / Tổng tài sản 8% 6.5 6 5.5 5 <5 7 6.5 6 5.5 5 7.5 7 6.5 6 <5 11. Tổng thu nhập trước thuế / nguồn vốn chủ sở hữu 8% 14.2 12.2 10.6 9.8 <9.8 1.3.7 12 10.8 9.8 <9.8 13.3 11.8 10.9 10 <10 Tổng 100% (theo Quyết định 1880 của Ngân hàng Công thương Việt Nam ) BẢNG CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH ÁP DỤNG CHO CHẤM ĐIỂM CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC NGÀNH CÔNG NGHIỆP Chỉ tiêu Trọng số Phân loại các tiêu chí tài chính đối với doanh nghiệp Quy mô lớn Quy mô vừa Quy mô nhỏ 100 80 60 40 20 100 80 60 40 20 100 80 60 40 20 A. Chỉ tiêu thanh khoản 1. Khả năng thanh toán ngắn hạn 8% 2 1.4 1 0.5 <0.5 2.2 1.6 1.1 0.8 <0.8 2.5 1.8 1.3 1 <1 2. Khả năng thanh toán nhanh 8% 1.1 0.8 0.4 0.2 <0.2 1.2 0.9 0.7 0.3 <0.3 1.3 1 0.8 0.6 <0.6 B. Chỉ tiêu hoạt động 3. Vòng quay hàng tồn kho 10% 5 4 3 2.5 <2.5 6 5 4 3 <3 4.3 4 3.7 3.4 <3.4 4. Kỳ thu tiền bình quân 10% 45 55 60 65 >65 35 45 55 60 >60 30 40 50 55 >55 5. hiệu quả sử dụng tài sản 10% 2.3 2 1.7 1.5 <1.5 3.5 2.8 2.2 1.5 <1.5 4.2 3.5 2.5 1.5 <1.5 C. Chỉ tiêu Cân nợ (%) 6. nợ phải trả / Tổng tài sản 10% 45 50 60 70 >70 45 50 55 65 >65 40 45 50 55 >55 7. Nợ phải trả / Nguồn vốn chủ sở hữu 10% 122 150 185 233 >233 100 122 150 185 150 8. Nợ quá hạn / tổng dư nợ NH 10% 0 1 1.5 2 >2 0 1.6 1.8 2 >2 0 1 1.4 1.8 >1.8 D. Chỉ tiêu thu nhập (%) 9. Tổng thu nhập trước thuế/ Doanh 8% 5.5 5 4 3 <3 6 5.5 4 2.5 <2.5 6.5 6 5 4 <4 thu 10. Tổng thu nhập trước thuế / Tổng tài sản 8% 6 5.5 5 4 <4 6.5 6 5.5 5 <5 7 6.5 6 5 <5 11. Tổng thu nhập trước thuế / nguồn vốn chủ sở hữu 8% 14.2 13.7 13.3 13 <13 14.2 13 13 12 <12.2 13.3 13 12.9 13 <12.5 Tổng 100% (theo Quyết định 1880 của Ngân hàng Công thương Việt Nam ) Sử dụng các bảng tiêu chuẩn đánh giá các tiêu chí chấm điểm tín dụng trên theo nguyên tắc: đối với mỗi tiêu chí trên bảng tiêu chuẩn đánh giá các tiêu chí, chỉ số thực tế gần với trị số nào nhất thì áp dụng cho loại xếp hạng đó, nếu nằm giữa hai trị số thì ưu tiên về phía loại tốt nhất. Cách tính toán các chỉ số tài chính sử dụng trong các bảng trên như sau: STT CHỈ SỐ NỘI DUNG Chỉ tiêu thanh khoản 1 Khả năng thanh toán hiện hành Tài sản lưu động + đầu tư tài chính ngắn hạn / (nợ ngắn hạn + nợ dài hạn đến hạn) (nếu khách hàng lập BCTC theo Quyết định số 167/QĐ- BTC ngày 25/10/2000) Tài sản ngắn hạn / nợ ngắn hạn (Nếu khách hàng lập BCTC theo quyết định 15/2006/QĐ- BTC ngày 23/06/2006) 2 Khả năng thanh toán nhanh Tài sản có tính lỏng cao (tiền + đầu tư ngắn hạn + các khoản phải thu – phải thu khó đòi) / nợ ngắn hạn (nếu khách hàng lập BCTC theo Quyết định số 167/QĐ- BTC ngày 25/10/2000) Tài sản có tính lỏng cao (Tiền và các khoản tương đương tiền + Đầu tư ngắn hạn + Các khoản phải thu ngắn hạn và dài hạn – phải thu khó đòi) / nợ ngắn hạn (Nếu khách hàng lập BCTC theo quyết định 15/2006/QĐ- BTC ngày 23/06/2006) Chỉ tiêu hoạt động 3 Vòng quay hàng tồn kho Giá vốn hàng bán / Hàng tồn kho bình quân đầu kỳ và cuối kỳ 4 Kỳ thu tiền bình quân (Giá trị các khoản phải thu bình quân / Doanh thu thuần)*365 5 Doanh thu thuần / Tổng tài sản Doanh thu thuần / Tổng tài sản bình quân đầu kỳ và cuối kỳ Chỉ tiêu cân nợ 6 Nợ phải trả / Tổng tài sản Nợ phải trả / Tổng tài sản 7 Nợ phải trả / Nguồn vốn chủ sở hữu Nợ phải trả / Nguồn vốn chủ sở hữu 8 Nợ quá hạn / Tổng dư nợ ngân hàng Nợ quá hạn / Tổng dư nợ ngân hàng Chỉ tiêu thu nhập 9 Tổng thu nhập trước thuế / Doanh thu thuần Tổng thu nhập trước thuế / Doanh thu thuần 10 Tổng thu nhập trước thuế / Tổng tài sản Tổng thu nhập trước thuế / Tổng tài sản bình quân 11 Tổng thu nhập trước thuế / nguồn vốn chủ sở hữu Tổng thu nhập trước thuế / nguồn vốn chủ sở hữu bình quân Bước 5: Chấm điểm các tiêu chí phi tài chính Chấm điểm các tiêu chí phi tài chính của doanh nghiệp theo bảng sau: BẢNG 1: CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG THEO TIÊU CHÍ LƯU CHUYÊN TIỀN TỆ STT Điểm chuẩn 20 16 12 8 4 1 Hệ số khả năng trả lãi ( * ) >4 lần >3 lần - ≤4 lần >2 lần - ≤3 lần >1 lần - ≤2 lần ≤1 lần hoặc Âm 2 Hệ số khả năng trả nợ gốc ( * * ) >2 lần >1,5 lần - ≤2 lần >1 lần - ≤1,5 lần >1 lần - ≤0 lần Âm 3 Xu hướng của lưu chuyển tiền tệ thuần trong quá khứ (tính cho 3 năm liền kề) Tăng nhanh Tốc độ ít nhất 3 lần so năm liền kề, liên tục ít nhất 3 năm Tăng Năm sau cao hơn năm trước (ít nhất 3 năm) Ổn định Không giảm, tăng không đáng kể trong 3 năm liền kề Giảm 3 năm liền kề Âm 4 Trạng thái lưu chuyển tiền tệ thuần từ hoạt động kinh doanh > Lợi nhuận thuần = Lợi nhuận thuần < Lợi nhuận thuần Gần điểm hòa vốn Âm 5 Tiền và các khoản tương đương tiền / Vốn chủ sở hữu ( * * * ) >2.0 >1.5 - ≤ 2 >1 - ≤ 1.5 >0.5 - ≤ 0 >0 - ≤ 0.5 (theo Quyết định 1880 của Ngân hàng Công thương Việt Nam ) (khách hàng không có báo cáo lưu chuyển tiền tệ được chấm điểm 0) (*) Hệ số khả năng trả lãi = (lợi nhuận thuế và chi phí trả lãi vay) / Chi phí trả lãi vay (**) Hệ số khả năng trả nợ gốc = lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh / (tiền trả nợ gốc vay + tiền trả nợ thuê tài chính) (***) Tiền và các khoản tương đương tiền / Vốn chủ sở hữu = Tiền và tương đương tiền cuối kỳ / Vốn chủ sở hữu BẢNG 2: CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG THEO TIÊU CHÍ NĂNG LỰC VÀ KINH NGHIỆM QUẢN LÝ STT Điểm chuẩn 20 16 12 8 4 1 Năng lực chuyên môn hóa và kinh nghiệm của người đứng đầu 20 năm Có bằng chuyên môn, Có bằng chuyên Có bằng chuyên môn, Không có kinh nhiệm điều hành doanh nghiệp (Tổng giám đốc hoặc phó Tổng giám đốc chuyên trách) trong lĩnh vực kinh doanh của phương án / dự án xin cấp tín dụng: có bằng cấp chuyên môn, thời gian công tác trong lĩnh vực đang điều hành. t/g công tác >10 năm 20 môn, t/g công tác >5 năm 10 năm t/g công tác >1 năm 5 năm Có bằng chuyên môn, t/g công tác <1 năm 2 Kinh nghiệm của người đứng đầu điều hành doanh nghiệp (Tổng giám đốc hoặc phó Tổng giám đốc chuyên trách) trong hoạt động điều hành > 10 năm >5 năm > 2 năm > 1 năm Mới được bổ nhiệm 3 Môi trường kiểm soát nội bộ Đã đựợc thiết lập một cách chính thống, được ghi chép và kiểm tra thường xuyên Đã được thiết lập một cách chính thống Có, nhưng không chính thống và chưa xây dựng quy chế, quy trình bằng Có hạn chế trong công tác kiểm soát nội bộ Có những bằng chứng về sự yếu kem, sự thất bại của công tác kiểm soát nội bộ văn bản cụ thể 4 Thành tựu và thất bại của đội ngũ lãnh đạo điều hành doanh nghiệp Đã có thành tựu cụ thể trong nghành và lĩnh vực kinh doanh của phương án / dự án xin cấp tín dụng Đang xây dựng uy tín/ có tiềm năng thành công trong nghành và lĩnh vực kinh doanh của phương án/ dự án xin cấp tín dụng Rất ít hoặc không có kinh nhiệm / thành tựu Rõ ràng có thất bại trong nghành và lĩnh vực kinh doanh của phương án / dự án xin cấp tín dụng trong qua khứ Rõ ràng có thất bại không chỉ trong nghành và lĩnh vực kinh doanh của phương án/ dự án xin cấp tín dụng mà cả trong công tác quản lý nói chung 5 Tính khả thi của các phương án kinh doanh và dự án tài chính Rất cụ thể và rõ ràng với các dự toán tài chính cẩn trọng và có cơ sở Phương án kinh doanh và dự toán tài chính tương đối cụ thể và rõ ràng Có phương án kinh doanh hoặc dự toán tài chính nhưng không cụ Chỉ có 1 trong 2 phương án kinh doanh hoặc dự toán tài chính Không có cả phương án kinh doanh lẫn dự toán tài chính thể rõ ràng BẢNG 3: CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG THEO TIÊN CHÍ TÌNH HÌNH VÀ UY TÍN GIAO DỊCH VỚI NGÂN HÀNG STT Điểm chuẩn 10 8 6 4 2 Quan hệ tín dụng 1 Trả nợ đúng hạn (trả nợ gốc) Luôn trả đúng hạn trong hơn 36 tháng vừa qua Luôn tra đún hạn trong khoảng 12 đến 36 tháng vừa qua Luôn trả đúng hạn trong khoảng 12 tháng vừa qua khách hàng mới, chưa có quan hệ tín dụng Không trả đúng hạn 2 Số lần gia hạn nợ Không có 1 lần trong 36 tháng vừa qua 1 lần trong 12 tháng vừa qua 3 lần trong 12 tháng vừa qua 5 lần trong 12 tháng vừa qua 3 Nợ quá hạn trong quá khứ Không có 130 ngày quá hạn trong vòng 36 tháng qua 130 ngày quá hạn trong vòng 12 tháng qua, hoặc 230 ngày qua hạn trong vòng 36 tháng qua 230 ngày quá hạn trong vòng 12 tháng qua, hoặc 190 ngày quá hạn trong vòng 36 tháng qua 330 ngày quá hạn trong vòng 12 tháng qua, hoặc 290 ngày quá hạn trong vòng 36 tháng qua 4 Số lần mất khả năng thang toán đối với các cam kết vơi Chưa từng có Không mất khả năng thanh toán Không mất khả năng thanh toán Đã từng bị mất khả năng tháng Đã từng bị mất khả năng thang NHCV (thư tín dụng, bảo lãnh, các cam kết khác….) trong vòng 24 tháng qua trong vòng 12 tháng qua toán trong vòng 24 tháng qua toán trong vong 12 tháng qua 5 Số lần chậm trả lại vay Không 1 lần trong 12 tháng qua 2 lần trong 12 tháng qua 2 lần trở lên trong 12 tháng qua Không trả được lại Quan hệ phi tín dụng 6 Thời gian duy trì tài khoản với NHCV >5 năm 3 – 5 năm 1 – 3 năm <1 năm Chưa mở tài khoản vơi NHCV 7 Số lượng giao dịch trung bình hàng tháng với tài khoản tại NHCV >100 60 -10 30 – 60 15 – 30 <15 8 Số lượng các loại giao dịch với NHCV (tiền gửi, thanh toán, ngoại hối, L/C, thuê mua chiết khấu giấy tờ có giá,..) > 6 5 -6 3 – 4 1 -2 Chưa có giao dịch nào 9 Số dư tiền gửi trung bình tháng tại NHCV >100 tỷ VNĐ 60 -100 tỷ 30 – 60 tỷ 10 – 30 tỷ <10 tỷ 10 Số lượng ngân hàng khác mà khách hàng duy trì tài khoản Không 1 2 – 3 4 -5 >5 BẢNG 4: CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG THEO TIÊU CHÍ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH STT Điểm chuẩn 20 16 12 8 4 1 Triển vọng ngành Thuận lợi ổn định Phát triển kém hoặc không phát triển Bão hòa Suy thoái 2 Được biết đến (về thương hiệu của doanh nghiệp, thương hiệu của sản phẩm) Có, trên toàn cầu Có, trong cả nước Có, nhưng chỉ ở địa phương Ít được biết đến Không được biết đến 3 Vị thế cạnh tranh (của doanh nghiệp) Cao, chiếm ưu thế Bình thường, đang phát triển Bình thường, đang sụt giảm Thấp, đang sụt giảm Rất thấp 4 Số lượng đối thủ cạnh tranh Không có, độc quyền Ít Ít, số lượng đang tăng Nhiều Nhiều, số lượng đang tăng 5 Thu nhập của doanh nghiệp trước quá trình đổi mới, cái cách DNNN Không Ít Nhiều, thu nhập sẽ ổn định Nhiều, thu nhập sẽ giảm xuống Nhiều, sẽ lỗ (theo Quyết định 1880 của Ngân hàng Công thương Việt Nam ) BẢNG 5:CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG THEO TIÊU CHÍ CÁC ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KHÁC STT Điểm chuẩn 20 16 12 8 4 1 Đa dạng hóa các hoạt động theo: 1) ngành, 2) thị trường, 3) vị trí địa lý Đa dạng hóa cao độ (cả ba trường hợp) Chỉ có 2 trong 3 Chỉ 1 trong 3 Không, đang phát triển Không đa dạng hóa 2 Thu nhập từ hoạt động xuất khẩu Chiếm hơn 70% thu nhập Chiếm từ trên 50% tới 70% thu nhập Chiếm từ trên 20% đến 50% thu nhập Không vượt quá 20% thu nhập Không có thu nhập từ hoạt động xuất khẩu 3 Sự phụ thuộc vào các đối tác (đầu vào/ đầu ra) Không có Ít Phụ thuộc nhiều vào các đối tác đang phát triển Phụ thuộc nhiều vào các đối tác ổn định Phụ thuộc nhiều vào các đối tác đang bị suy thoái 4 Lợi nhuận (sau thuế) của Doanh nghiệp trong những năm gần đây Tăng trưởng mạnh Có tăng trưởng ổn định Giảm dần Lỗ 5 Tài sản bảo đảm (bảo đảm tính pháp lý theo quy định Có khả năng thanh khoản Có khả năng thanh khoản Có khả năng thanh khoản Có khả năng thanh khoản Có khả năng thanh khoản của pháp luật liên quan tới bảo đảm tiền vay và quy định của NHCTVN cao, rủi ro thấp trung bình, rủi ro thấp thấp, rủi ro thấp thấp, rủi ro trung bình thấp, rủi ro cao; hoặc không có bảo đảm bằng tài sản (theo Quyết định 1880 của Ngân hàng Công thương Việt Nam ) BẢNG 6: BẢNG TRỌNG SỐ ÁP DỤNG CHO CÁC TIÊU CHÍ PHI TÀI CHÍNH (dùng để tổng hợp điểm từ các bảng 1-5) STT Tiêu chí Doanh nghiệp nhà nước DN ngoài quốc doanh (trong nước) Doanh nghiệp ĐTNN 1 2 3 4 5 Lưu chuyển tiền tệ Năng lực và kinh nghiệm quản lý Tình hình & uy tín giao dịch với NHCT Môi trường kinh doanh Các đặc điểm hoạt động khác 20% 27% 33% 7% 13% 20% 33% 33% 7% 7% 27% 27% 31% 7% 8% Tổng cộng 100% 100% 100% (theo Quyết định 1880 của Ngân hàng Công thương Việt Nam ) Sau khi hoàn tất việc chấm điểm theo các bảng trên, tiến hành tổng hợp điểm các tiêu chí phi tài chính dựa trên kết quả ở bảng 1 – 5 và bảng 6 “Bảng trọng số áp dụng cho các tiêu chí phi tài chính” Bước 6: Tổng hợp điểm và xếp hạng doanh nghiệp Người thực hiện: Cán bộ chấm điểm tín dụng Cộng tổng số điểm tài chính và phi tài chính và nhân vơi trọng số trong bảng sau: (có tính đến báo cáo tài chính có được kiểm toán hay không) để xác định điểm tổng hợp Thông tin tài chính không được kiểm toán Thông tin tài chính được kiểm toán Các chỉ tiêu phi tài chính 60% 45% Các chi tiêu tài chính 40% 55% Căn cứ điểm tổng hợp, tiến hành xếp hạng doanh nghiệp theo Bảng sau: XẾP HẠNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP HẠNG SỐ ĐIỂM ĐẠT ĐƯỢC AA+ 92.4 – 100 AA 84.8 – 92.3 AA- 77.2 – 84.7 BB+ 69.6 – 77.1 BB 62 - 69.5 BB- 54.4 – 61.9 CC+ 46.8 – 54.3 CC 39.2 – 46.7 CC- 31.6 – 39.1 C <31.6 (theo Quyết định 1880 của Ngân hàng Công thương Việt Nam ) Bước 7: Đánh giá rủi ro tín dụng theo kết quả xếp hạng doanh nghiệp Người thực hiện: Cán bộ chấm điểm tín dụng Thực hiện xếp hạng các khách hàng là doanh nghiệpp thành 10 hạng theo quy định của NHCTVN có mức độ rủi ro từ thấp lên cao: AA+, AA, AA-, BB+, BB, BB-, CC+, CC, CC-, C như mô tả trong bảng sau: Loại Đặc điểm Mức độ rủi ro AA+: loại tối ưu Điểm tín dụng tốt nhất dành cho các khách hàng chất lượng tín dụng tốt nhất. - tình hình tài chính lành mạnh - năng lực cao trong quản trị - hoạt động đạt hiệu quả cao, ổn định - triển vọng phát triển lâu dài - khả năng cạnh tranh rất vững vàng trước những tác động của môi trường kinh doanh hoặc độc quyền Nhà nước - đạo đức tín dụng cao Thấp nhất AA: loại ưu - tình hình tài chính lành mạnh - khả năng sinh lời tốt Thấp nhưng về dài hạn cao hơn khách - hoạt động hiệu quả và ổn định - quản trị tốt - triển vọng phát triển lâu dài - đạo đức tín dụng tốt hàng loại AA+ AA- : loại tốt - tình hình tài chính ổn định nhưng có những hạn chế nhất định. - hoạt động hiệu quả nhưng không ổn định như khấch hàng loại AA. - Quản trụ tốt - Triển vọng phát triển tốt - Đạo đức tín dụng tốt BB+: Loại khá - Hoạt động có hiệu quả và có triển vọng trong ngắn hạn. - Tình hình tài chính ổn định trong ngắn hạn do có một ssố hạn chế về tài chính và năng lực quản lý và có thể bị tác động mạnh bởi các điều kiện kinh tế, tài chính trong môi trường kinh doanh Trung bình BB: Loại trung bình khá - Tiềm lực tài chính trung bình, có những nguy cơ tiềm ẩn - Hoạt động kinh doanh tất trong hiện tại nhưng dễ bị tổn thất bởi những biến động lớn trong kinh doanh do các dức ép cạnh tranh và sức ép từ nền kinh tế nói chung. Trung bình, khả năng trả nợ gốc và lãi trong tương lai ít được đảm bảo hơn khách hàng loại BB+. BB-: Loại trung bình - Khả năng tự chủ tài chính thấp, dòng tiền biến động theo chiều hướng xấu - Hiệu quả hoạt động kinh doanh không Cao, do khả năng tự chủ tài chính thấp. Ngân hàng chưa có cao, chịu nhiều sức ép cạnh tranh mạnh mẽ hơn, dễ bị tác động lớn bởi những biến động kinh tế nhỏ. nguy cơ mất vốn ngay nhưng về lâu dài sẽ khó khăn nếu tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng không được cải thiện. CC+: Loại dưới trung bình - Hiệu quả hoạt động thấp, kết quả kinh doanh nhiều biến động - Năng lực tài chính yếu, bị thua lỗ trong một hay một số năm tài chính gần đây và hiện tại đang vật lộn để duy trìkhả năng sinh lời. - Năng lực quản lý kém Cao, là mức cao nhất có thể chấp nhận; xác suất vi phạm hợp đồng tín dụng cao, nếu không có những biện pháp kịp thời, ngân hàng có nguy cơ mất vốn trong ngắn hạn. CC-: Loại xa dưới trung bình - Hiệu quả hoạt động thấp - Năng lực tài chính yếu kém, đã có nợ quá hạn (dưới 90 ngày). - Năng lực quản lý kém Rất cao, khả năng trả nợ ngân hàng kém, nếu không có những biện pháp kịp thời, ngân hàng có nguy cơ mất vốn trong ngắn hạn CC-: Loại yếu kém - Hiệu quẩ hoạtđộng rất thấp, bị thua lỗ, không có triển vọng phục hồi. - Năng lực tài chính yếu kém, đã có nợ quá hạn. - Năng lực quản lý kém Rất cao, ngân hàng sẽ phải mất nhiều thời gian và công sức để thu hồi vốn cho vay. C: Loại rất yếu kém - Các khách hàng này bị thua lỗ kéo dài, tài chính yếu kém, có nợ khó đòi, Đặc biệt cao, ngân hàng hầu như sẽ năng lực quản lý dém. không thể thu hồi được vốn cho vay Liên hệ trao đổi với các chi nhánh khác (đối với trường hợp khách hàng có quan hệ tín dụng nhiều tín dụng tại nhiều chi nhánh) để thống nhất kết quả chấm điểm xếp hạng; trường hợp không thống nhất kết quả tahì ghi rõ trong tờ trình báo cáo kết quả chấm điểm xếp hạng. Bước 8: Trình phê duyệt kết quả chấm diểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp Người thực hiện: Cán bộ chấm điểm tín dụng Sau khi hoàn tất việc chấm điểm tín dịng xếp hạng doanh nghiệp, lập tờ trình báo cáo kết quả, ký và trình lãnh đạo phòng. Nội dung tờ trình phải gồm những phầm cơ bản sau: - Giới thiệu thông tin cơ bản về khách hàng; - Nhận xét / đánh giá của CBCĐTD; - Đề xuất các quyết định tín dụng: i) Tíếp tục duy trì quan hệ tín dụng và có thể tăng hạn mức; hoặc ii) Tíếp tục duy trì quan hệ tín dụng nhưng không tăng hạn mức; hoặc iii) Hạn chế quan hệ tín dụng; hoặc iv) Dừng quan hệ tín dụng, chỉ thu hồi nợ; hoặc v) Tìm biện pháp khẩn cấp xử lý tín dụng. Người thực hiện: Lãnh đạo phòng chấm điểm tín dụng Kiểm tra nội dung tờ trình, ký trình lãnh đạo NHCV phê duyệt (trường hợp không phải thẩm định rủi ro) Gửi tờ trình vàcác hồ sơ tài liệu làm căn cứ chấm điểm xếp hạng khách hàng cho phòng QLRR để rà soát đối với những khách hàng phải thẩm định rủi ro) Bước 9: Rà soát kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng (đối với những khách hàng phải thẩm định rủi ro) Người thực hiện: Cán bộ QLRR Căn cứ hồ sơ khách hàng do phòng chấm điểm tín dụng chuyển đến, thôn tin từ nguồn khác (nếu có), rà soát theo các nội dung: - Thẩm định tính trung thực, hợp pháp, hợp lệ các thông tin làm căn cứ chấm điểm; - Rà soát việc xác định các chỉ tiêu, mức điểm cho từng chỉ tiêu đảm bảo tuân thủ các quy định của quy trình này; - Rà soát việc xếp hạng khách hàng đảm bảo theo đúng quy định tại bảng: “Xếp hạng khách hàng doanh nghiệp” như đã trình bày ở bước 6 - Lập báo cáo rà soát . Trường hợp không nhất trí vơi kết quả của Phòng chấm điểm tín dụng thì nêu rõ những điểm chưa chính xác để phòng chấm điểm tín dụng chỉnh sửa, trình lãnh đạo phòng QLRR. Người thực hiện: Lãnh đạo phòng QLRR Kiểm tra, phê duyệt báo cáo rà soát, đề xuất chỉnh sửa (nếu có) do cán bộ QLRR trình, chuyển cho bộ phận chấm điểm tín dụng để bổ sung, chỉnh sửa. Bước 10: Hoàn thiện hồ sơ kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng (đối với những khách hàng phải thẩm định rủi ro) Cán bộ chấm điểm tín dụng tiếp nhận kết quả rà soát của phòng Quản lý rủi ro, hoàn thiện hồ sơ chấm điểm, xếp hạng khách hàng. Lãnh đạo phòng chấm điểm tín dụng kiểm soát, phê duyệt hồ sơ chấm điểm, xếp hạng khách hàng, trình lãnh đạo NHCV phê duyệt. Bước 11: Phê duyệt kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng Người thực hiện: Lãnh đạo NHCV Trên cơ sở tở trình báo cáo kết quả của phòng chấm điểm tín dụng và báo cáo rà soát của phòng quản lý rủi ro, kiểm tra, phê duyệt kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp. Bước 12: Cập nhập dữ liệu, lưu trữ hồ sơ Sau khi tờ trình được phê duyệt, tiến hành cập nhật kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp vào hệ thống thông tin tín dụng của ngân hàng. Lưu trữ toàn bộ hồ sơ các hồ sơ, giấy tờ liên quan đến việc chấm điểm vào hồ sơ tín dụng chung. 2.4.2. Quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng cá nhân. Bước 1: Thu thập thông tin Người thực hiện : cán bộ chấm điểm tín dụng Tiến hành điều tra, thu thập và tổng hợp thông tin về khách hàng từ các nguồn: - Hồ sơ do khách hàng cung cấp: giấy tờ pháp lý (chứng minh nhân dân, xác nhận của tổ chức quản lý lao động hoặc tổ chức quản lý và chi trả thu nhập, xác nhận của chính quyền địa phương, văn bằng, chứng chỉ….) - Phỏng vấn trực tiếp khách hàng. - Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN Vn. - Các nguồn khác,…. Bước 2: Chấm điểm các thông tin cá nhân cơ bản Người thực hiện: Cán bộ chấm điểm tín dụng Thực hiện chấm điểm tín các thông tin cá nhân cơ bản theo hướng dẫn chi tiết sau: CHẤM ĐIỂM CÁC THÔNG TIN CÁ NHÂN CƠ BẢN STT Chỉ tiêu 1 Tuổi 18 – 25 tuổi 25-40 tuổi 40 – 60 tuổi Trên 60 Điểm 5 15 20 10 2 Trình độ học vấn Trên đại học Đại học / cao đẳng Trung học Dưới trung học/thất học Điểm 20 15 5 - 5 3 Nghề nghiệp Chuyên môn / kỹ thuật Thư ký Kinh doanh Nghỉ hưu Điểm 25 15 5 0 4 Thời gian công tác Dưới 6 tháng 6 tháng – 1năm 1 – 5 năm > 5 năm Điểm 5 10 15 20 5 Thời gian công việc hiện tại Dưới 6 tháng 6tháng- 1năm 1 – 5 năm > 5 năm Điểm 5 10 15 20 6 Tình trạng nhà ở Sở hữu riêng Thuê Chung với gia đình Khác Điểm 30 12 5 0 7 Cơ cấu giá đình Hạt nhân Sống với cha mẹ Sống cùng 1 gia đình hạt nhân khác Khác Điểm 20 5 0 - 5 8 Số người ăn theo Độc thân 5 người Điểm 0 10 5 -5 9 Thu nhập cá nhân hàng năm(đồng) >120 triệu 36-120 triệu 12-36 triệu <12 triệu Điểm 40 30 15 -5 10 Thu nhập của gia đình / năm(đồng) >240 triệu 72-240 triệu 24-72 triệu <24 triệu Điểm 40 30 15 -5 (theo Quyết định 1880 của Ngân hàng Công thương Việt Nam ) Tổng hợp điểm của các khách hàng theo biểu điểm tại bảng trên, nếu khách hàng đạt tổng điểm < 0 thì chấm dứt quá trình chấm điểm và từ chối cấp tín dụng hoặc ngừng cấp tín dụng. Nếu khách hàng đạt tổng điểm > 0 thì tiếp tục bước 3. Bước 3: Chấm điểm tiêu chí quan hệ với ngân hàng Người thực hiện: Cán bộ chấm điểm tín dụng Chấm điểm tiêu chí quan hệ với ngân hàng của khách hàng theo hướng dân sau. CHẤM ĐIỂM TIÊU CHÍ QUAN HỆ VỚI NGÂN HÀNG STT Chỉ tiêu 1 Tình hình trả nợ với NHCT Chưa giao dịch vay vốn Chưa bao giờ quá hạn Thời gian quá hạn <30 Thời gian quá hạn > 30 Điểm 0 40 0 -5 2 Tình hình trả chậm trả lãi Chưa giao dịch vay vốn Chưa bao giờ trả chậm Chưa bao giờ chậm trả trong 2 năm gần đây Đã có lần chậm trả trong 2 năm gần đây Điểm 0 40 0 -5 3 Tổng nợ hiện tại (VND hoặc tương đương) < 100 triệu 100 – 500 triệu 500 triệu – 1 tỷ > 1 tỷ Điểm 25 10 5 -5 4 Các dịch vụ khác sử dụng của NHCT Chỉ gửi tiết kiệm Chỉ sử dụng thẻ Tiết kiệm và thẻ Không sử dụng dịch vụ gì Điểm 15 5 25 -5 5 Số dư tiền gửi tiết kiệm trung bình (VND) tại NHCT > 500 triệu 100 – 500 triệu 20 – 100 triệu < 20 triệu Điểm 40 25 10 0 (theo Quyết định 1880 của Ngân hàng Công thương Việt Nam ) Bước 4: Tổng hợp điểm và xếp hạng khách hàng Người thực hiện: Cán bộ chấm điểm tín dụng Tổng hợp điểm bằng cách cộng số điểm chấm các thông tin cá nhân cơ bản ở bước 2 và điểm chấm tiêu chí qua hệ với ngân hàng ở bước 3. Sau khi tổng hợ điểm, tiến hàng xếp hạng khách hàng theo bảng sau XẾP HẠNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN Loại Số điểm đạt được Aa + >= 401 Aa 351 – 400 Aa- 301 – 350 Bb+ 251 – 300 Bb 201 -250 Bb- 151 – 200 Cc+ 101 – 150 Cc 51 -100 Cc- 0 – 50 C < 0 (theo Quyết định 1880 của Ngân hàng Công thương Việt Nam ) Bước 5: Đánh giá rủi ro tín dụng theo kết quả xếp hạng khách hàng Người thực hiện: Cán bộ chấm điểm tín dụng Thực hiện đánh giá xếp hạng khách hàng là cá nhân thành 10 hạng có mức độ rủi ro từ thấp lên cao: Aa+ , Aa, Aa-, Bb+, Bb, Bb-, Cc+, Cc, Cc-, C như mô tả trong bản sau: Loại Mức độ rủi ro Aa+ Thấp Aa Thấp Aa- Thấp Bb+ Trung bình Bb Trung bình Bb- Trung bình Cc+ Cao Cc Cao Cc- Cao C cao (theo Quyết định 1880 của Ngân hàng Công thương Việt Nam ) Liên hệ trao đổi với các chi nhánh khác (đối với trường hợp khách hàng có quan hệ tín dụng tại nhiều chi nhánh) để thống nhất kết quả chấm điểm xếp hạng; trường hợp không thống nhất kết quả thì ghi rõ trong tờ trình báo cáo kết quả chấm điểm xếp hạng. Bước 6: Trình phê duyệt kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng cá nhân Người thực hiện: Cán bộ chấm điểm tín dụng Sau khi hoàn tất việc chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng là cá nhân, lập tờ trình báo cáo kết quả, ký và trình lãnh đạo phòng. Tờ trình phải có những nội dung cơ bản sau: - Giới thiệu thôn tin cơ bản về khách hàng; - Phương pháp / mô hình áp dụng để chấm điểm tín dụng; - Tài liệu làm căn cứ để chấm điểm tín dụng; - Nhận xét / đánh giá của CBCĐTD dẫn tới kết quả chấm điểm và xếp hạng khách hàng; Người thực hiện: Lãnh đạo phòng chấm điểm tín dụng Kiểm tra nội dung tờ trình, ký trình Lãnh đạo NHCV (trường hợp không phải thẩm định rủi ro) Gửi tờ trình và các hồ sơ tài liệu làm căn cứ chấm điểm xếp hạng khách hàng cho phòng QLRR để rà soát đối với những khách hàng phải thẩm định rủi ro . Bước 7: Rà soát kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng (đối với những khách hàng phải thẩm định rủi ro) Người thực hiện: Cán bộ QLRR Căn cứ vào hồ sơ khách hàng do phòng chấm điểm tín dụng chuyển đến, thông tin từ nguồn khác (nếu có), rà soát theo các nội dung: - Thẩm định tính trung thực, hợp pháp, hợp lệ các thông tin làm căn cứ chấm điểm; - Rà soát việc xác định các chỉ tiêu, mức điểm cho từng chỉ tiêu đảm bảo tuân thủ các quy định của quy trì này; - Rà soát việc xếp hạng khách hàng đảm bảo theo đúng quy định tại Bảng ở bước 4. - Lập báo cáo rà soát. Trường hợp không nhất trí với kết quả của phòng chấm điểm tín dụng thì nêu rõ những điểm chưa chính xác để phòng chấm điểm tín dụng chỉnh sửa, trình lãnh đạo phòng QLRR. Người thực hiện: Lãnh đạo phòng QLRR Kiểm tra, phê duyệt báo cáo rà soát, đề xuất chỉnh sửa (nếu có) do cán bộ QLRR trình, chuyển cho bộ phận chấm điểm tín dụng để bổ sung, chỉnh sửa. Bước 8: Hoàn thiện hồ sơ kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng (đối với những khách hàng phải thẩm định rủi ro) Cán bộ chấm điểm tín dụng tiếp nhận kết quả rà soát của phòng Quản lý rủi ro, hoàn thiện hồ sơ chấm điểm, xếp hạng khách hàng. Lãnh đạo phòng chấm điểm tín dụng kiểm soát, phê duyệt hồ sơ chấm điểm, xếo hạng khách hàng, trình lãnh đạo NHCV phê duyệt. Bước 9: Phê duyệt kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng Người thực hiện: Lãnh đạo NHCV Trên cơ sở tờ trình báo cáo kết quả của phòng chấm điểm tín dụng và báo cáo rà soát của phòng quản lý rủi ro, kiểm tra, phê duyệt kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng cá nhân. Bước 10: Cập nhật dữ liệu, lưu trữ hồ sơ Người thực hiện: Cán bộ chấm điểm tín dụng Sau khi được lãnh đạo NHCV phê duyệt; tiến hành cập nhật ngay kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng vào hệ thống thông tin tín dụng của ngân hàng. Lưu trữ toàn bộ các hồ sơ , giấy tờ liên quan đến việc chấm điểm vào hồ sơ tín dụng chung. ÁP DỤNG CHẤM ĐIỂM CHO “CÔNG TY TNHH NHỰA ĐƯỜNG PETROLIMEX” Bưíc 1: Thu thËp th«ng tin Toµn bé th«ng tin vÒ kh¸ch hµng ®-îc thu thËp qua: * Hå s¬ ph¸p lý C«ng ty * Hå s¬ tµi chÝnh C«ng ty * Hå s¬ vay vèn C«ng ty * C¸c th«ng tin tÝch lòy trong qu ¸khø vÒ kh¸ch hµng. Bưíc 2: X¸c ®Þnh ngµnh nghÒ kinh doanh cña doanh nghiÖp C¨n cø vµo GiÊy ®¨ng ký kinh doanh do kh¸ch hµng cung cÊp, vµo thùc tr¹ng H§KD cña kh¸ch hµng vµ tiªu chÝ ph©n lo¹i ngµnh nghÒ kinh doanh cña Sæ tay TÝn dông th× kh¸ch hµng thuéc lÜnh vùc kinh doanh: Thương mại - Dịch vụ B-íc 3: ChÊm ®iÓm quy m« doanh nghiÖp - B¶ng chÊm ®iÓm: STT Tiªu chÝ TrÞ sè §iÓm 1 Nguån vèn kinh doanh 61.078.727.739 30 2 Doanh thu thuÇn 442.149.891.334 40 3 Nép ng©n s¸ch 1.803.513.818 3 4 Lao ®éng 154 6 Tæng ®iÓm 79 - Quy m« doanh nghiÖp: C¨n cø vµo thang ®iÓm trªn, doanh nghiÖp thuéc quy m«: Loại 1. 4: ChÊm diÓm c¸c chØ sè tµi chÝnh ChØ tiªu Träng sè Ph©n lo¹i c¸c chØ tiªu tµi chÝnh §iÓm 100 80 60 40 20 A. ChØ tiªu thanh kho¶n 1. Kh¶ n¨ng thanh to¸n ng¾n h¹n 8% 1,25 4,8 2. Kh¶ n¨ng thanh to¸n nhanh 8% 1,09 6,4 B. ChØ tiªu ho¹t ®éng 3. Vßng quay hµng tån kho 10% 12,5 10,0 4. Kú thu tiÒn b×nh qu©n 10% 147 2,0 5. HiÖu qu¶ sö dông tµi s¶n 10% 2,1 6,0 C. ChØ tiªu c©n nî (%) 6. Nî ph¶i tr¶/Tæng tµi s¶n 10% 75,8 2,0 7. Nî ph¶i tr¶/Nguån vèn CSH 10% 313 2,0 8. Nî qu¸ h¹n/Tæng dư nî NH 10% 0 10,0 D. ChØ tiªu thu nhËp (%) 9. Tæng LNTT/Doanh thu 8% 2,2 1,6 10. Tæng LNTT/Tæng tµi s¶n 8% 5,1 3,2 11. Tæng LNTT/Nguån vèn CSH 8% 23,1 8,0 Tổng céng 100% 56 Bíc 5: ChÊm ®iÓm c¸c chi tiªu phi tµi chÝnh + ChÊm ®iÓm tÝn dông theo tiªu chÝ lưu chuyÓn tiÒn tÖ STT §iÓm chuÈn 20 16 12 8 4 1 HÖ sè kh¶ n¨ng tr¶ l·i 2,93 2 HÖ sè kh¶ n¨ng tr¶ nî gèc 0,19 3 Xu h-íng cña LC TiÒn TÖ thuÇn trong qu¸ khø Tăng năm sau cao hơn năm trước 4 Tr¹ng th¸i LC TiÒn TÖ thuÇn tõ ho¹t ®éng > LN thuần 5 TiÒn & c¸c kho¶n tương ®ương 0,46 tiÒn/Vèn CSH Tổng ®iÓm 64 + ChÊm ®iÓm tÝn dông theo tiªu chÝ n¨ng lùc vµ kinh nghiÖm qu¶n lý STT §iÓm chuÈn 20 16 12 8 4 1 Kinh nghiÖm cña ng-êi ®øng ®Çu ®iÒu hµnh doanh nghiÖp trong ngµnh, lÜnh vùc kinh doanh cña PA/DA xin cÊp tÝn dông. >20 năm 2 Kinh nghiÖm cña người ®øng ®Çu ®iÒu hµnh doanh nghiÖp trong ho¹t ®éng ®iÒu hµnh. >10 năm 3 M«i tr-êng kiÓm so¸t néi bé. Đã thiết lập một cách chính thống 4 Thµnh tùu vµ thÊt b¹i cña ®éi ngò l·nh ®¹o ®iÒu hµnh doanh nghiÖp. Cã thµnh tùu 5 TÝnh kh¶ thi cña PAKD vµ dù to¸n tµi chÝnh. PAKD&DTTC tương đối cụ thể Tæng ®iÓm 92 + ChÊm ®iÓm tÝn dông theo tiªu chÝ t×nh h×nh vµ uy tÝn giao dÞch víi Ng©n hµng STT §iÓm chuÈn 10 8 6 4 2 Quan hÖ tÝn dông 1 Tr¶ nî gèc ®óng h¹n Khách mới chưa có quan hệ TD 2 Sè lÇn gia h¹n nî Không có 3 Nî qu ¸h¹n trong qu ¸khø Không có 4 Sè lÇn mÊt kh¶ n¨ng thanh to¸n ®èi víi c¸c cam kÕt víi Ng©n hµng (Th TD, BL, cam kÕt kh¸c…) Chưa từng có 5 Sè lÇn chËm tr¶ l·i vay Không Quan hÖ phi tÝn dông 6 Thêi gian duy tr× TK víi CN NHCTB§ < 1 năm 7 Sè l-îng giao dÞch TB/th¸ng víi TK t¹i NHCTB§ 15-30 8 Sè l-îng c¸c lo¹i giao dÞch víi NHCTB§ (TiÒn göi, thanh to¸n, ngo¹i hèi, L/C, thuª mua, chiÕt khÊu.) 3-4 9 Sè d- tiÒn göi trung b×nh th¸ng t¹i NHCTB§ <10 tû 10 Sè l-îng ng©n hµng kh¸c mµ DN duy tr× tµi kho¶n 3 Tæng ®iÓm 68 + ChÊm ®iÓm tÝn dông theo tiªu chÝ m«i tr-êng kinh doanh STT §iÓm chuÈn 20 16 12 8 4 1 TriÓn väng ngµnh Thuận lợi 2 §ưîc biÕt ®Õn (vÒ thư¬ng hiÖu cña DN, thư¬ng hiÖu cña Sp) Có trên toàn quốc 3 VÞ thÕ c¹nh tranh Cao, chiếm ưu thế 4 Sè l-îng ®èi thñ c¹nh tranh ít số lượng đang tăng 5 Thu nhËp cña DN trưíc qu¸ tr×nh ®æi míi, c¶i c¸ch DNNN. Không Tæng ®iÓm 88 + ChÊm ®iÓm tÝn dông theo tiªu chÝ c¸c ®Æc ®iÓm ho¹t ®éng kh¸c STT §iÓm chuÈn 20 16 12 8 4 1 §a d¹ng hãa theo: Ngµnh, thÞ tr-êng, vÞ trÝ ®Þa lý ThÞ tr-êng + ®Þa lý 2 Thu nhËp tõ ho¹t ®éng xuÊt khÈu Kh«ng 3 Sù phô thuéc vµo c¸c ®èi t¸c (®Çu vµo, ®Çu ra) NhiÒ u 4 Lîi nhuËn sau thuÕ cña DN nh÷ng n¨m gÇn ®©y Cã t¨ng tr-ëng 5 Tµi s¶n b¶o ®¶m Không có TSBĐ Tæng ®iÓm 52 + B¶ng träng sè ¸p dông cho c¸c tiªu chÝ phi tµi chÝnh STT Tiªu chÝ Träng sè §iÓm 1 Lưu chuyÓn tiÒn tÖ 20% 12,80 2 N¨ng lùc vµ kinh nghiÖm qu¶n lý 33% 30,36 3 T×nh h×nh, uy tÝn giao dÞch víi NHCTB§ 33% 22,44 4 M«i trưêng kinh doanh 7% 6,16 5 C¸c ®Æc ®iÓm ho¹t ®éng kh¸c 7% 3,64 Tæng ®iÓm 100% 75,40 Bưíc 6: Tæng hîp ®iÓm vµ xÕp h¹ng doanh nghiÖp + B¶ng tæng hîp ®iÓm tÝn dông: C¸c chØ tiªu §iÓm Träng sè §iÓm tæng hîp 1. ChØ tiªu phi tµi chÝnh 75,40 60% 45,24 2. ChØ tiªu tµi chÝnh 52,00 40% 20,80 Tæng céng 66,04 + XÕp lo¹i doanh nghiÖp: Qua kÕt qu¶ chÊm ®iÓm tÝn dông ë trªn, doanh nghiÖp ®-îc xÕp h¹ng: BB VẬY CÔNG TY TNHH NHỰA ĐƯỜNG PETROLIMEX ĐƯỢC XẾP HẠNG BB III. MỘT SỐ MÔ HÌNH PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ RỦI RO TÍN DỤNG Các nhà kinh tế, các nhà phân tích ngân hàng đã sử dụng nhiều mô hình khác nhau để đánh giá rủi ro tín dụng. Các mô hình này rất đa dạng, bao gồm các mô hình phản ánh về mặt định lượng (quantity models) và những mô hình phản ánh về mặt định tính – còn được sử dụng gọi là phương pháp chất lượng, phương pháp chủ quan, phương pháp chuyên gia hay phương pháp truyền thống (Quality, subjective, expert, or traditional methods) của rủi ro tín dụng. Ngoài ra, các mô hình nay không loại trừ lẫn nhau, nên một số ngân hàng có thể sử dụng nhiều mô hình để phân tích đánh giá mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng. Ta bắt đầu từ mô hình đơn giản nhất. 3.1. Mô hình định tính về rủi ro tín dụng 3.1.1. Phân tích tín dụng Đối với đơn xin vay, cán bộ tín dụng cần phải trả lời được 3 câu hỏi căn bản sau: - Người xin vay có thể tín nhiệm và Anh biết họ như thế nào? - Hợp đồng tín dụng có được ký kết một cách đúng đắn và hợp lệ, nhằm bảo vệ được ngân hàng và người gửi tiền, và người xin vay có khả năng hoàn trả nợ vay mà không cần đến sức ép nào? - Trong trường hợp khách hàng không trả nợ, liệu ngân hàng có thể thu hồi nợ bằng tài sản hay thu nhập xủa người vay một cách nhanh chóng với chi phí rủi ro thấp? Sau đây là những nội dung cần đi sâu phân tích: 1. Người vay có thể tín nhiệm? Câu hỏi cần trả lời trước hết là: Người vay có thiện chí trả nợ khi khoản vay đến hạn hay không? Điều này liên quan đến việc nghiên cứu chi tiết “6 khía cạnh – 6C” của người xin vay là:tư cách (Character), thu nhập (Cash), bảo đảm (Collateral), điều kiện (Conditions), và kiểm soát (Control). Tất cả các tiêu chí này phải đượcđánh giá tốt, thì khoản vay mới được xem là khả thi. 1.1. Tư cách người vay: Cán bộ tín dụng phải chắc chắn tin rằng: Người xin vay có mục đích tín dụng rõ ràng và có thiện chí nghiêm chỉnh trả nợ khi đến hạn, Nếu cán bộ tín dụng không biết chính xác được tại sao khách hàng lại xin vay tiền, thì cần phải làm cho rõ ràng mục đích xin là gì, Khi mục đích xin vay đã rõ ràng, cán bộ tín dụng phải xác định xem có phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành của ngân hàng hay không. Thậm chí, cho dù mục đích xin vay là tốt, thì cán bộ tín dụngcuãng phải xác định xem người vay có tỏ thái độ trách nhiệm trong việc sử dụng vốn vay, trả lời một cách trung thực, có thiện trí và nỗ lực hết sức để hoàn trả nợ vay khi đến hạn. Tinh thần trách nhiệm, tính trung thực, để hoàn trả nợ vay khi đến hạn. Tinh thần trách nhiệm, tính trung thực, mục đích rõ ràng, và thiện chí trả nợ cảu người vau gọi chung là “tư cách người vay” 9character). Nếu phát hiện thấy người vay giả dối trong kế hoạch sử dụng và trả nợ như đã thỏa thuận, thì cán bộ tín dụng phải từ chối cho vay, nếu không, rủi ro tín dụng sẽ phát sinh cho ngân hàng. 1.2. Năng lực của người vay: Cán bộ tín dụng phải chắc chắn rằng người xin vay phải có đủ năng hành vi và năng lực pháp lý để ký kết hợp đồng tín dụng. Ví dụ, ở hầu hết các nước đều quy định người dưới 18 tuổi không đủ tư cách pháp lý để ký kết hợp đồng tín dụng. Tương tự, cán bộ tín dụng phải chắc chắn rằng người đại diện cho công ty ký kết hợp đồng tín dụng phải là người được ủy quyền hợp pháp của công ty. Trường hợp nếu công ty có đối tác kinh doanh để xác định xem ai là người có được ủy quyền ký kết hợp đồng tín dụng cho công ty. Một hợp đồng tín dụng được ký kết bởi người không được ủy quyến có thể sẽ không thu hồi được nợ, tiềm ẩn rủi ro cho ngân hàng. 1.3. Thu nhập của người vay: Tiêu chí thu nhập của người vay tập trugn vào câu hỏi: Người vay có khả năng tạo ra đủ tiền để trả nợ? Nhìn chung, người vay có ba khả năng để tạo ra tiền, đó là: (i) luồng tiền từ doanh thu bán hàng hay từ thu nhập, (ii) bán hàng lý tài sản, (iii) tiền từ phát hành chứng khoán nợ hay chứng khoán vốn. Bất cứ nguồn thu nào từ ba khả năng này đều có thể sử dụng để trả lợ vay cho ngân hàng. Tuy ngiên, ngân hàng ưu tiên hơn cả là khả năng thứ nhất và coi đay là nguồn thu đầu tiên và căn bản để trả nợ vay ngân hàng, Điều này là vì: việc bán thanh lý tài sản có thể làm cho năng lực người vay trở nên yếu đi, khiến co ngân hàng là chủ nợ trở nên ít được bảo đảm. Ngoài ra, một sự thiếu hụt luồng tiền là biểu hiện không lành mạnh trong kinh doanh của con nợ, khiến cho quan hệ tín dụng trở nên có vấn đề. Vậy luồng tiền là gì? Theo ngôn ngữ kế toán, nó được định nghĩa: Lợi nhuận dòng Chi phí tiền tệ Luồng tiền= (tổng doanh thu trừ + (đặc biệtlà khấu hao). đi tổng chi phí) Một định nghĩa khác được một số nhà kế toán và phân tích tài chính sử dụng là: Luồng tiền= Lợi nhuận ròng + Chi phí tiền tệ + phần tăng thêm của tài khoản phải trả - Phần tăng thêm của ngân hàng tồn kho và TK phải thu. Một trong những ưu điểm của định nghĩa luồng tiền theo cách thứ hai là giúp cán bộ tín dụng có thể tập chung được vào các khía cạnh kinh doanh phản ánh chất lượng và kinh nghiệm quản lý của người vay, cũng như vị thế của người vay trong lĩnh vực kinh doanh. Nếu một công ty doạt động được thông qua việc sử dụng chủ yếu tín dụng trương mại (tài khoản phải trả), sẽ có cả đống hàng tồn kho không bán được, hoặc đang gặp khăn việc thu hồi các khoản bán chịu (tài khoản phải thu), thì sớm hay muộn cũng là hiểm họa rủi ro tín dụng đối với ngân hàng. Cán bộ tín dụng đánh giá luồng tiền cảu khách hàng thông qua việc hỏi và trả lời các câu hỏi sau: (i) thu nhập hay doanh thu có mức tăng trưởng cao trong quá khứ là rõ ràng và chắc chắn? (ii) liệu mức tăng trửong cao này có được duy trì để hỗ trợ cho việc trả nợ ngân hàng? Thu nhập hiện hành và trong quá khứ của người vay là bằng chứng quan trọng để trả lời các câu hỏi trên. 1.4. Bảo đảm iền bay: Khi đánh giá khía cạnhbảo đảm tiền vay. Cán bộ tín dụng phải tự hỏi: người vay có sở hữu một giá trị nào hay tài sản nào có chát lượng để hỗ trợ cho khoản vay? Cán bộ tín dụng phải đặc biệt chú ý đến những yếu tố nhạy cảm nhưu: tuổi thọ, điều kiện, và mức độ chuyên dụng của tài sản người vay. Khía cạnh công nghệ cũng phải đặc biệt chú ý, bởi vì nếu tài sản rất khó tìm được người mua trong khi công nghệ lại thay đổi hàng ngày. 1.5. Các điều kiện: Cán vộ tín dụng và nhà phân tích tín dụng cần phải biết được xu hướng hiện hành về công ciệc kinh doanh và ngành nghề của người vay, cũng như khi điều kiện kinh tế thay đổi sẽ có ảnh hưởng như thế nào đến khoản tín dụng. Để đánh giá xu hướng ngành và điều kiện kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàn, hầu hết các ngân hàn đều duy trì các phai dữ liệu thông tin bao gômg các mẫu báo có liên quan, các bài tạp chí, và các báo cáo nghiên cứu. 1.6. Kiểm soát: Tập chung vao những vẫn đề như: Các thay đổi trong luật pháp và quy chế có ảnh hưởng xấu đến người vay? Yêu cầu tín dụng của người vay có đáp ứng được tiêu chuẩn của ngan hàng và của nhà quản lý về chất lượng tín dụng? 2. Hợp đồng chí tín dụng “6C” đã giúp cán bộ tín dụng và nhà phân tích trong việc trả lời một câu hỏi tổng quát: Người vay đủ tư cách? Khi câu hỏi này đã được trả lời thuận, thì câu hỏi tiếp theo sẽ là: hợp đồng tín dụng sẽ được ký kết đúng đắn và hợp lệ, đáp ứng được yêu cầu của người vày và ngân hàng? Cán bộ tín dụng phải có trách nhiệm và làm thỏa mãn yêu cầu đồng thời của hai đối tượng là người vay và chủ nợ của ngân hàng (bao gồm những người gửi tiền và những người chủ sở hữu). Điều này đòi hỏi trứoc hết là nội dung hợp đồng tín dụng phải đáp ứng được nhu cầu vốn của người vay theo một kế hoạch trả nợ thuận lợi. Tạo điều kiện thuận lợi để người vay có khả năng xử lý các nghĩa vụ trả nợ, bởi vì sự thành đạt của ngân hàng phụ thuộc cơ bản vào sự thành công của khách hàng. Nếu một khách hàng chính gặp rắc rối trong việc thực hiện khoản vay, thì ngân hàng cũng xem chính mình đang gặp rắc rối gì. Nếu người vay có sự điều chỉnh thích hợpkhoản vay, thì khoan tín dụng thực tế có thể là lớn hơn hay nhỏ hơn so với nhu cầu ban đầu (bởi vì nhiều khách hàng không biết chính xác đueọec nhu cầu tài chính của mình), và thời hạn xin vay cũng có thể dài hơn hay ngắn hơn so với dự kiến. Như vậy, cán bộ tín dụng phải có khả năng cố vấn tài chính cho khách hàng, đồng thời hướng dẫn khách hàng hoàn thành đơn xin vay. Một hợp đồng tín dụng hợp lệ phải bảo vệ được quyền lợi vủa ngân hàng bằng cách quy định những điều khoản giới hạn hoạtđộng của người vay, nếu các hoạt động này đe dọa khả năng thu hồi vốn vay của ngân hàng. Quá trình cưỡng chế thu hồi nợ vay (khi nào và ở đâu ngân hàng sẽ hành động cưỡng chế thu hồi nợ vay) cũng phải được quy định cụ thể và rõ ràng trong hợp đồng tín dụng. 3.Ngân hàng có thể đòi nợ thuận lợi bằng tài sản bảo đảm? 3.1. Lý do nhân bảo đảm tín dụng: Trong khi những công ty lớn và các công ty khách hàng khác có hệ số tín nhiệm cao không cần có bảo đẻm tín dụng. Những khách hàng còn lại thường được yêu cầu phải có viện pháp bảo đảm tín dụng như cầm cố, thể chấp tài sản hay bảo lãnh trả nợ của người thứ ba. Việc ngân hàng nhận bảo đảm tín dụng nhằm hai mục đích là: thứ nhất. nếu người vay không trả nợ theo quy định, thì ngân hàng cóa quyền bán tài sản cầm cố hay thế chấp để thu hồi nợ; thứ hai. Nhận bảo đảm tín dụngtạo cho ngân hàng lợ thế về tâm lý so với người vay. Bởi vì người đặt cọc (người vay) phải có trách nhiệm nhiều hơn trong việc hoàn trả nợ vay để khỏi phải gán những tài sản giá trị của mình. Như vậy, câu hỏi quan trọng thúe ba đôis với mỗi hợp động tín dụng là: Ngân hàng có thể đòi nợ thuận lợi bằng tài sản lảo đảm hay thu nhập của người vay? Khi nhận bảo đảm tín dụng, ngân hàng phải xác định rõ ràng và chính xác những tài sản nào là đối tượng có thể gán nợ và có thể bán được, đồng thời phải chứng minh tài sản nảo là đối tượng bằng văn bản cho các chủ nợ khách biết rằng mình là người hợp pháp có quyền chiếm đoạt tài sản thế chấp, ngân hàng sẽ có vị thế ưu tiên trong việc nhận gán nợ so với các chủ nợ khác và ngay cả với chủ sở hữu. 3.2. Các loại bảo đảm tín dụng thông thường: a) Tài khoản phải thu: Ngân hàng nhận bảo đảm tín dụng bằng việc quy định tỷ lệ % (thông thường từ 40 đến 90%) giá trị của tài khoản phải thu (bán hàng chịu, hay tín dụng thương mại) theo số liệu trên bảng cân đối tài chính. Khi khách hàng của người vay thanh toán tiền hàng mua chịu, thì số tiền này được dùng để nợ cho ngân hàng. b) Bao thanh toán: Ngân hàng có thể mua tài khoản phải thu của người vay theo một tỷ lệ % nhất định theo giá trị ghi sổ. Tỷ lệ % này phụ thuộc vào chất lượng và thời hạn của các khoản phải thu. Bời vì ngân hàng đã mua khoản phải thu (chuyển giao quyền sở hữu), nên ngân hàng sẽ thông báo cho khách hàng của người vay là khoản tiền thanh toán mua hàng chịu sẽ trả trực tiếp cho ngân hàng. Thông thường, người vay phải cam kết với ngân hàng là sẽ bù đắp những khoản tiền phải thu nhưng thực tế không thu được. c) Hàng tồn kho: Để bảo đảm tín dụng, ngân hàng có thể nhận hàng tồn kho, vật tư, nguyên liệu của người vay làm tài sản cầm cố. Thông thường, ngân hàng chỉ cho vay một tỷ lệ % nhất định (từ 30 đến 80%) trên giá trị thị trường hiện hành của tài sản cầm cố, nhằm phòng ngừa hàng hóa giảm giá. Tài sản cầm cố có thể do người vay kiềm soát hoàn toàn, nhưng giấy tờ sở hữu do ngân hàng nắm giữ. Một sự lựa chọn khác có thể là, ngân hàng là người năm giữ tài sản cầm cố cho đến khi nào nợ được trả hoàn toàn. d) Thế chấp tài sản cố định: Các ngân hàng cũng có thể chấp nhận bảo đảm tín dụng bằng tài sản cố định (đất đai và những công trình gắn liền với đất) c) Bảo lãnh của bên thứ ba: Trong trường hợp người vay không có tài sản bảo đảm tín dụng thì phải có một bên thứ ba đứng ra bảo lãnh. Bảo lãnh là việc bên thứ ba cam kết với bên cho vay là sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho người vay, nếu người vay không trả được nợ khi đến hạn Bảo lãnh có thể là có bảo đảm bằng tài sản hoặc uy tín. 3.1.2 Kiểm tra tín dụng Những gì xả ra đối với hợp đồng tín dụng sau khi đã được ký kết giữa người vay và ngân hàng? Có thể cho qua và quên đi tất cả cho đến khi hợp đồng đến hạn và người vay hoàn tòan trả lần cuối? Rõ ràng là thật khờ dại nếu ngân hàng làm như vậy, bởi vì các điều kiện cấp tín dụng thường thay đổi theo thời gian, có ảnh hưởng đến điều kiện tài chính của người thay đổi theo thời gian, có ảnh hưởng đến điều kiện tài chính của người vay và khả năng hòan trả nợ vay của khách hàng. Những biến động trong nền kinh tế làm suy yếu một số công ty và làm tăng nhu cầu tín dụng đối với các công ty khác, trong khi đó, từng cá nhân thì có thể bị mất việc làm, nhiễm bệnh hiểm nghèo làm cho người vay không có khả năng trả nợ. Cán bộ tín dụng phải nhạy cảm với những diễn biến như vậy và định kỳ phải kiểm tra tất cả các khoản tín dụng cho đến khi chúng đến hạn. Trong khi ngày nay các ngân hàng sử dụng rất nhiều các quy trình khác nhau để kiểm tra tín dụng, tuy nhiên, những nguyên lý chung đang được áp dụng tại hầu hết các ngân hàng bao gồm: 1. Tiến hành kiểm tra tất cả các loại tín dụng theo định kỳ nhất định, ví dụ định kỳ 30, 60, hay 90 ngày đối với các khoản tín dụng nhỏ và vừa: đối với những khoản tín dụng lớn thì phải thường xuyên hơn. 2. xây dựng kế hoạch, chương trình nội dung quá trình kiểm tra một cách thận trọng và chi tiết, bảo đảm rằng những khía cạnh quan trọng nhất của mỗi khoản tín dụng phải được kiểm tra, bảo gồm: a) Kế hoạch trả nợ của khách hàng, nhằm bảo đảm rằng khách hàng không chậm trễ trong việc thanh toán nợ theo kế hoạch. b) Chất lượng và điều kiện của tài sản dùng làm bảo đảm rằng ngân hàng có đầy đủ thẩm quyền hợp pháp để sở hữu các tài sản bảo đảm tín dụng đối với người vay trước tòa án nếu cần thiết. c) Tính đầy đủ và hợp lệ của hợp đồng tín dụng, bảo đảm rằng ngân hàng có đầy đủ thẩm quyền hợp pháp để sở hữu các tài bảo đảm tín dụng đối với người vay trước tòa án nếu cần thiết. d) Đánh giá điều kiện tài chính và những dự báo về người vay xem đã thay đổi, trên cơ sở đó xem lại nhu cầu tín dụng của người vay thay đổi như thế nào. e) Đánh giá xem khoản tín dụng có tuân thủ chính sách cho vay của ngân hàng và các tiêu chuẩn do cơ quan quản lý đặt ra. 3) Kiểm tra thường xuyên các khỏan tín dụng lớn, bời vì nếu các “đại gia

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLUẬN VĂN- Qui trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng và một số mô hình mới hiện nay.pdf
Tài liệu liên quan