Tài liệu Luận văn Quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty In - Thương mại Dịch vụ Ngân hàng: Luận văn
Quản trị và nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lưu động tại
Công ty In - Thương mại -
Dịch vụ Ngân hàng
Luận văn tốt nghiệp
1
Mở đầu
1. Sự cần thiết của khoá luận
Việt Nam chuyển từ cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh
tế thị trường theo định hướng XHCN từ năm 1986. Cơ chế mới đã mở ra nhiều
cơ hội và những thách thức mới đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung và với
từng doanh nghiệp nói riêng. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường này, để tiến
hành bất kỳ hoạt động SXKD, chủ thể kinh tế nào cũng cần phải chủ động về
vốn, vốn là yếu tốt cực kỳ quan trọng trong mọi hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế
của bất kỳ một quốc gia nào.
Trước kia trong cơ chế bao cấp, các doanh nghiệp được Nhà nước cấp
phát vốn, lãi Nhà nước thu, lỗ Nhà nước bù. Do đó các doanh nghiệp không
quan tâm đến hiệu quả SXKD cũng như hiệu quả sử dụng vốn. Ngày nay khi
tham gia vào nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự đối mặt với sự
biến động của thị ...
86 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1190 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty In - Thương mại Dịch vụ Ngân hàng, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Quản trị và nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lưu động tại
Công ty In - Thương mại -
Dịch vụ Ngân hàng
Luận văn tốt nghiệp
1
Mở đầu
1. Sự cần thiết của khoá luận
Việt Nam chuyển từ cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh
tế thị trường theo định hướng XHCN từ năm 1986. Cơ chế mới đã mở ra nhiều
cơ hội và những thách thức mới đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung và với
từng doanh nghiệp nói riêng. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường này, để tiến
hành bất kỳ hoạt động SXKD, chủ thể kinh tế nào cũng cần phải chủ động về
vốn, vốn là yếu tốt cực kỳ quan trọng trong mọi hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế
của bất kỳ một quốc gia nào.
Trước kia trong cơ chế bao cấp, các doanh nghiệp được Nhà nước cấp
phát vốn, lãi Nhà nước thu, lỗ Nhà nước bù. Do đó các doanh nghiệp không
quan tâm đến hiệu quả SXKD cũng như hiệu quả sử dụng vốn. Ngày nay khi
tham gia vào nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự đối mặt với sự
biến động của thị trường, với sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp trong
và ngoài nước. Muốn có được hiệu quả cao trong SXKD, tăng sức cạnh tranh
của mình các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để huy động và sử dụng vốn
sao cho hợp lý. Đây là việc làm cần thiết, cấp bách và có ý nghĩa sống còn đối
với các doanh nghiệp cũng như nền kinh tế quốc gia.
Xuất phát từ những vấn đề bức xúc nêu trên và qua thời gian thực tập tại
Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng NN0 & PTNT Việt Nam. Tôi
quyết định lựa chọn đề tài: "Quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng " làm khoá luận tốt
nghiệp của mình.
2. Kết cấu của khoá luận
Kết cấu của khoá luận ngoài phần mở đầu và kết luận, khoá luận gồm 3
chương.
Chương 1: Vốn lưu động và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động trong các doanh nghiệp.
Chương 2: Tình hình sử dụng VLĐ và hiệu quả sử dụng VLĐ tại Công ty
In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng NN0 & PTNT Việt Nam.
Luận văn tốt nghiệp
2
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý và nâng cao hiệu
quả sử dụng VLĐ tại Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng NN0 &
PTNT Việt Nam.
CHƯƠNG 1
VỐN LƯU ĐỘNG VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu vốn lưu động
trong doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại vốn lưu động.
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm.
Trong nền kinh tế quốc dân, mỗi doanh nghiệp được coi như một tế bào
của nền kinh tế với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ cung cấp cho xã hội.
Doanh nghiệp có thể thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình
đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm lao vụ, dịch vụ trên thị trường nhằm
mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải có
tư liệu sản xuất, đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Quá trình
sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản phẩm hàng
hoá, dịch vụ. Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động khi tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó
được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được bù đắp khi giá
trị sản phẩm được thực hiện. Biểu hiện dưới hình thái vật chất của đối tượng lao
động gọi là tài sản lưu động, TSLĐ của doanh nghiệp gồm TSLĐ sản xuất và
TSLĐ lưu thông.
TSLĐ sản xuất gồm những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản
xuất được liên tục, vật tư đang nằm trong quá trình sản xuất chế biến và những
tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định. Thuộc về TSLĐ sản xuất
gồm: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, sản
phẩm dở dang, công cụ lao động nhỏ.
TSLĐ lưu thông gồm: sản phẩm hàng hoá chưa tiêu thụ, vốn bằng tiền,
vốn trong thanh toán.
Luận văn tốt nghiệp
3
Quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình lưu
thông. Trong quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh tài sản
lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn chuyển hoá lẫn nhau, vận
động không ngừng làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục trong
điều kiện nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ. Để hình thành nên tài sản lưu động sản
xuất và tài sản lưu động lưu thông, doanh nghiệp cần phải có một số vốn thích
ứng để đầu tư vào các tài sản ấy, số tiền ứng trước về những tài sản ấy được gọi
là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Như vậy, vốn lưu động của các doanh nghiệp sản xuất là số tiền ứng trước
về tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp diễn ra liên tục nên vốn lưu động cũng vận động liên tục,
chuyển hoá từ hình thái này qua hình thái khác. Sự vận động của vốn lưu động
qua các giai đoạn có thể mô tả bằng sơ đồ sau:
T
T-H-SX-H’- T’
Ä T
Đối với doanh nghiệp thuộc lĩnh vực lưu thông, quá trình vận động của
vốn lưu động theo trình tự sau:
T
T – H – T’
Ä T
Sự vận động của vốn lưu động trải qua các giai đoạn và chuyển hoá từ
hình thái ban đầu là tiền tệ sang các hình thái vật tư hàng hoá và cuối cùng quay
trở lại hình thái tiền tệ ban đầu gọi là sự tuần hoàn của vốn lưu động. Cụ thể là
sự tuần hoàn của vốn lưu động được chia thành các giai đoạn như sau:
- Giai đoạn 1(T-H): khởi đầu vòng tuần hoàn, vốn lưu động dưới hình thái
tiền tệ được dùng để mua sắm các đối tượng lao động để dự trữ cho sản xuất.
Như vậy ở giai đoạn này vốn lưu động đã từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình
thái vốn vật tư hàng hoá.
Luận văn tốt nghiệp
4
- Giai đoạn 2(H-SX-H’): ở giai đoạn nay doanh nghiệp tiến hành sản xuất
ra sản phẩm, các vật tư dự trữ được đưa dần vào sản xuất. Trải qua quá trình sản
xuất các sản phẩm hàng hoá được chế tạo ra. Như vậy ở giai đoạn này vốn lưu
động đã từ hình thái vốn vật tư hàng hoá chuyển sang hình thái vốn sản phẩm dở
dang và sau đó chuyển sang hình thái vốn thành phẩm.
- Giai đoạn 3:(H’-T’): doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm và thu
được tiền về và vốn lưu động đã từ hình thái vốn thành phẩm chuyển sang hình
thái vốn tiền tệ trở về điểm xuất phát của vòng tuần hoàn vốn. Vòng tuần hoàn
kết thúc. So sánh giưa T và T’, nếu T’ >T có nghĩa doanh nghiệp kinh doanh
thành công vì đồng vốn lưu động đưa vào sản xuất đã sinh sôi nảy nở, doanh
nghiệp bảo toàn và phát triển được VLĐ và ngựơc lại. Đây là một nhân tố quan
trọng đánh giá hiệu quả sử dụng đồng VLĐ của doanh nghiệp.
Do quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành
thường xuyên liên tục nên vốn lưu động của doanh nghiệp cũng tuần hoàn
không ngừng, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ gọi là sự chu chuyển của vốn lưu
động. Do sự chu chuyển của vốn lưu động diễn ra không ngừng nên trong cùng
một lúc thường xuyên tồn tại các bộ phận khác nhau trên các giai đoạn vận động
khác nhau của vốn lưu động. Khác với vốn cố định, khi tham gia vào các hoạt
động sản xuất kinh doanh, vốn lưu động luôn thay đổi hình thái biểu hiện, chu
chuyển giá trị toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và hoàn thành một vòng tuần
hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
1.1.1.2. Phân loại vốn lưu động.
Để quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cần phải tiến hành phân
loại vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Thông thường
có những cách phân loại sau đây:
* Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất
kinh doanh.
Theo cách phân loại này vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia thành
3 loại:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị các khoản
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công
cụ dụng cụ.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản phẩm
dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
Luận văn tốt nghiệp
5
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: bao gồm các khoản giá trị thành
phẩm, vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý...); các khoản vốn đầu tư ngắn
hạn(đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn...) các khoản thế chấp, ký
cược, ký quỹ ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán(các khoản phải thu, các
khoản tạm ứng...).
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lưu động trong
từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ
cấu vốn lưu động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
* Phân loại theo hình thái biểu hiện.
Theo cách này vốn lưu động có thể chia thành hai loại:
- Vốn vật tư, hàng hoá: là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện
bằng hiện vật cụ thể như nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm, thành phẩm....
- Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền
gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng khoán
ngắn hạn....
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn
kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
* Phân loại theo quan hệ sở hữu.
Theo cách này người ta chia vốn lưu động thành 2 loại:
- Vốn chủ sở hữu: là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định
đoạt. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau
mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như: vốn đầu tư từ ngân sách nhà
nước; vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân tự bỏ ra; vốn góp cổ phần trong công ty
cổ phần; vốn góp từ các thành viên trong doanh nghiệp liên doanh; vốn tự bổ
sung từ lợi nhuận doanh nghiệp.....
- Các khoản nợ: là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay
các nhân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn vay thông qua
Luận văn tốt nghiệp
6
phát hành trái phiếu; các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Doanh nghiệp
chỉ có quyền sử dụng trong một thời hạn nhất định.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được
hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay các khoản nợ. Từ đó có các
quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn, đảm
bảo an ninh tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.
* Phân loại theo nguồn hình thành.
Nếu xét theo nguồn hình thành vốn lưu động có thể chia thành các nguồn
như sau:
- Nguồn vốn điều lệ: là số vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn
điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điêù lệ bổ sung trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũng có sự khác biệt giữa
các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
- Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong
quá trình sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu
tư.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết; là số vốn lưu động được hình thành từ
vốn góp liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn góp liên
doanh có thể bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật là vật tư, hàng hoá....theo thoả
thuận của các bên liên doanh.
- Nguồn vốn đi vay: vốn vay của các ngân hàng thương mại hoặc tổ chức
tín dụng, vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp
khác.
- Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ phiếu,
trái phiếu.
Việc phân chia vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh
nghiệp thấy được cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong kinh
doanh của mình. Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử
dụng của nó. Do đó doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để
giảm thấp chi phí sử dụng vốn của mình.
Luận văn tốt nghiệp
7
* Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn.
Theo cách này nguồn vốn lưu động được chia thành nguồn vốn lưu động
tạm thời và nguồn vốn lưu động thường xuyên.
- Nguồn vốn lưu động tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ
yếu để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu động phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao
gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ
ngắn hạn khác.
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định
nhằm hình thành nên TSLĐ thường xuyên cần thiết.
Chúng ta có thể khái quát như sau:
TSLĐ tạm thời Nguồn tạm thời
-TSLĐ thường xuyên cần thiết
-TSCĐ
Nguồn thường xuyên
Việc phân loại nguồn vốn lưu động như trên giúp cho người quản lý xem
xét huy động các nguồn vốn lưu động một cách phù hợp với thời gian sử dụng
để nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp mình. Ngoài
ra nó còn giúp cho nhà quản lý lập các kế hoạch tài chính hình thành nên những
dự định về tổ chức nguồn vốn lưu động trong tương lai, trên cơ sở xác định quy
mô, số lượng VLĐ cần thiết để lựa chọn nguồn vốn lưu động này mang lại hiệu
quả cao nhất cho doanh nghiệp.
1.1.2. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu vốn
lưu động.
* Kết cấu vốn lưu động.
Kết cấu VLĐ phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lưu động
trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp.
VLĐ là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, vấn đề tổ chức quản lý,
sử dụng vốn lưu động có hiệu quả sẽ quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển
của doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay. Doanh
nghiệp sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, điều này đồng nghĩa với việc doanh
Luận văn tốt nghiệp
8
nghiệp tổ chức được tốt quá trình mua sắm dự trữ vật tư, sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm, phân bổ hợp lý vốn trên các giai đoạn luân chuyển để vốn luân chuyển từ
loại này thành loại khác, từ hình thái này sang hình thái khác, rút ngắn vòng
quay của vốn.
Để quản lý vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động. Có
nhiều cách phân loại vốn, mỗi cách phân loại có tác dụng riêng phù hợp với yêu
cầu của công tác quản lý. Thông qua các phương pháp phân loại giúp cho nhà
quản trị tài chính doanh nghiệp đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn của
những kỳ trước, rút ra những bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý kỳ này
để ngày càng sử dụng hiệu quả hơn vốn lưu động. Cũng như từ các cách phân
loại trên doanh nghiệp có thể xác định được kết cấu vốn lưu động của mình theo
những tiêu thức khác nhau.
Trong các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng không
giống nhau. Việc phân tích kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu
thức phân loại khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm
riêng về số vốn lưu động mà mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định
đúng các trọng điểm và biện pháp quản lý vốn lưu động có hiệu quả hơn phù
hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
* Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động.
Có ba nhóm nhân tố chính ảnh hưởng tới kết cấu VLĐ của doanh nghiệp.
- Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư như: khoảng cách giữa doanh
nghiệp với nơi cung cấp; khả năng cung cấp của thị trường; kỳ hạn giao hàng và
khối lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng; đặc điểm thời vụ của chủng
loại vật tư cung cấp.
- Các nhân tố về mặt sản xuất như: đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất
của doanh nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của chu kỳ sản
xuất; trình độ tổ chức quá trình sản xuất.
_ Các nhân tố về mặt thanh toán như: phương thức thanh toán được lựa
chọn theo các hợp đồng bán hàng; thủ tục thanh toán; việc chấp hành kỷ luật
thanh toán giữa các doanh nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp
9
1.2. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động ở các doanh nghiệp.
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng VLĐ.
Trong điều kiện hiện nay, để tồn tại và phát triển hoạt động SXKD của
mình, các doanh nghiệp phải đạt được hiệu quả, điều này phụ thuộc rất lớn vào
việc tổ chức quản lý và sử dụng nguồn vốn nói chung và VLĐ nói riêng. Hiệu
quả sử dụng VLĐ là một phạm trù kinh tế phản ánh quá trình sử dụng các tài sản
lưu động, nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp sao cho đảm bảo mang lại kết
quả XSKD là cao nhất với chi phí sử dụng vốn là thấp nhất.
Để đem lại hiệu quả cao trong SXKD đồi hỏi các doanh nghiệp phải sử
dụng có hiệu quả các yếu tố của quá trình SXKD trong đó có VLĐ. Hiệu quả sử
dụng VLĐ là những đại lượng phản ánh mối quan hệ so sánh giữa cấc chỉ tiêu
kết quả kinh doanh với chỉ tiêu VLĐ của doanh nghiệp.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là điều kiện cơ bản để có được một
nguồn VLĐ mạnh, có thể đảm bảo cho quá trình SXKD được tiến hành bình
thường, mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư cải tiến công nghệ, kỹ thuật trong kinh
doanh và quản lý kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường.
Phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ nhằm mục đích nhận thức và đánh giá
tình hình biến động tăng giảm của các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VLĐ, qua đó
tìm hiểu, phân tích những nguyên nhân làm tang, giảm. Từ đó đưa ra các biện
pháp quản lý, sử dụng VLĐ thích hợp cho doanh nghiệp, đem lại hiệu quả cao
trong SXKD.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình các doanh nghiệp đã sử
dụng VLĐ để đảm bảo cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm được bình
thường và liên tục. Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng
hiệu quả từng đồng vốn lưu động. Việc sử dụng hợp lý, có hiệu quả VLĐ được
đánh giá thông qua các chỉ tiêu sau:
Luận văn tốt nghiệp
10
* Tốc độ luân chuyển VLĐ.
Việc sử dụng hợp lý tiết kiệm vốn lưu động được biểu hiện trước hết ở tốc
độ luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp nhanh hay chậm. Vốn lưu động
luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược
lại.
Tốc độ luân chuyển VLĐ có thể đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân
chuyển(số vòng quay vốn) và kỳ luân chuyển vốn(số ngày của một vòng quay
vốn). Số lần luân chuyển VLĐ phản ánh số vòng quay vốn được thực hiện trong
thời kỳ nhất định, thường tính trong 1 năm. Công thức tính như sau:
M
VLĐ
Trong đó:
L: số lần luân chuyển(số vòng quay) của VLĐ trong kỳ.
M: tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ.
VLĐ; vốn lưu động bình quân trong kỳ.
Kỳ luân chuyển VLĐ phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay VLĐ.
Công thức được xác định như sau:
360 (VLĐ x 360)
L M
Trong đó:
K: Kỳ luân chuyển VLĐ.
M,VLĐ: Như công thức trên.
Vòng quay VLĐ càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng được rút ngắn
và chứng tỏ VLĐ càng được sử dụng có hiệu quả.
* Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển.
Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn được biểu
hiện bằng hai chỉ tiêu là mức tiết kiệm tuyệt đối và mức tiết kiệm tương đối.
- Mức tiết kiệm tuyệt đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh
nghiệp có thể tiết kiệm được một số vốn lưu động để sử dụng vào công việc
khác. Nói một cách khác với mức luân chuyển vốn không thay đổi(hoặc lớn hơn
L =
K = Hay K =
Luận văn tốt nghiệp
11
báo cáo) song do tăng tốc độ luân chuyển nên doanh nghiệp cần số vốn ít hơn.
Công thức tính như sau:
M1
Vtktđ = ( x K1 ) - VLĐ0 = VLĐ1 – VLĐ0
360
Trong đó: Vtktđ : Vốn lưu động tiết kiệm tuyệt đối.
VLĐ0, VLĐ1: Vốn lưu động bình quân năm báo cáo và năm kế hoạch.
M1 : Tổng mức luân chuyển năm kế hoạch
K1 : Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch
Điều kiện để có VLĐ tiết kiệm tuyệt đối là tổng mức luân chuyển vốn kỳ
kế hoạch phải không nhỏ hơn tổng mức luân chuyển vốn kỳ báo cáo và vốn lưu
động kỳ kế hoạch phải nhỏ hơn vốn lưu động kỳ báo cáo.
- Mức tiết kiệm tương đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh
nghiệp có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không cần tăng thêm
hoặc tăng không đáng kể quy mô VLĐ. Công thức xác định số VLĐ tiết kiệm
tương đối như sau:
M1
Vtktgđ = x (K1 – K0)
360
Trong đó:
Vtktgđ : Vốn lưu động tiết kiệm tương đối.
M1 : Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch.
K0, K1: Kỳ luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch.
Điều kiện để có vốn lưu động tiết kiệm tương đối là tổng mức luân
chuyển vốn kỳ kế hoạch phải lớn hơn kỳ báo cáo và VLĐ kỳ kế hoạch phải lớn
hơn VLĐ kỳ báo cáo.
* Hiệu suất của VLĐ: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ có thể làm ra
bao nhiêu đồng doanh thu
DT
Hiệu suất của VLĐ =
(H) VLĐ
Luận văn tốt nghiệp
12
Số DT tạo ra trên 1 đồng VLĐ càng lớn thì hiệu suất của VLĐ
càng cao.
* Hàm lượng VLĐ(hay còn gọi là mức đảm nhận VLĐ).
Hàm lượng VLĐ là số vốn lưu động cần có để đạt được một đồng doanh
thu. Đây là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VLĐ, chỉ tiêu này
được tính như sau:
Hàm lượng : 1
H
Trong đó:
H:hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
* Mức doanh lợi VLĐ(tỷ suất lợi nhuận VLĐ)
Phản ánh một đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng LNTT hoặc sau
thuế TN, TSLĐ vốn lưu động càng cao thì chứng tỏ hiệu quả của VLĐ càng cao.
- Tỷ suất lợi nhuận VLĐ trước thuế và lãi vay: chỉ tiêu này phản ánh mức
sinh lời của VLĐ chưa có sự tác động của thuế TNDN và chưa tính đến VLĐ
được hình thành từ nguồn nào.
Công thức tính như sau:
LN trước thuế và lãi vay
Tỷ suất VLĐ trước thuế và lãi vay = x 100%
VLĐ
Trong đó:
VLĐ: vốn lưu động bình quân trong kỳ.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động tính với lợi nhuận trước thuế.
Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của VLĐ chưa có sự tác động của thuế
TNDN.
Công thức tính như sau:
LN trước thuế
Tỷ suất VLĐ trước thuế = x 100%
VLĐ
- Tỷ suất lợi nhuận thuần: chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của VLĐ,
một đồng vốn lưu động có thể đạt được bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần. Chỉ
VLĐ =
Luận văn tốt nghiệp
13
tiêu này phản ánh mức sinh lời của VLĐ đã chịu sự tác động của cả thuế TNDN
và lãi vay.
Công thức tính như sau:
LN sau thuế
Tỷ suất VLĐ sau thuế = x 100%
VLĐ
Trên đây là một số chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá hiệu quả tổ chức và sử
dụng VLĐ của doanh nghiệp giúp cho nhà quản lý tài chính đánh giá đúng đắn
tình hình của kỳ trước, từ đó có nhận xét và nêu ra những biện pháp nâng cao
hiệu quả tổ chức quản lý vốn cho kỳ tiếp theo.
1.2.3. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng
vốn lưu động trong doanh nghiệp.
VLĐ đóng một vai trò rất quan trọng trong hợp đồng sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Trong cùng một lúc, VLĐ được phân bổ trên khắp các giai
đoạn luân chuyển và biểu hiện dưới nhiều hình thái khác nhau. Để đảm bảo cho
quá trình sản xuất được tiến hành thường xuyên liên tục, đòi hỏi doanh nghiệp
phải có đủ VLĐ vào các hình thái đó, để cho hình thái đó có được mức tồn tại
tối ưu và đồng bộ với nhau nhằm tạo điều kiện cho việc chuyển hoá hình thái
của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi. Do sự chu chuyển của VLĐ
diễn ra không ngừng nên thiếu vốn thì việc chuyển hoá hình thái sẽ gặp khó
khăn, VLĐ không luân chuyển được và quá trình sản xuất do đó bị gián đoạn.
Quản lý VLĐ là một bộ phận trọng yếu của công ty quản lý tài chính
doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ cũng chính là nâng cao hiệu quả
của hoạt đông sản xuất kinh doanh. Quản lý VLĐ không những đảm bảo sử
dụng VLĐ hợp lý, tiết kiệm mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc tiết kiệm
chi phí, thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm và thanh toán công nợ một cách kịp thời. Do
đặc điểm của VLĐ là luân chuyển nhanh, sử dụng linh hoạt nên nó góp phần
quan trọng đẩm bảo sản xuất và luân chuyển một khối lượng lớn sản phẩm. Vì
vậy kết quả hoạt động của doanh nghiệp là tốt hay xấu phần lớn là do chất lượng
của công tác quản lý VLĐ quyết định.
Quan niệm về tính hiệu quả của việc sử dụng VLĐ phải được hiểu trên
hai khía cạnh:
Luận văn tốt nghiệp
14
+ Một là, với số vốn hiện có có thể cung cấp thêm một số lượng sản phẩm
với chất lượng tốt, chi phí hạ nhằm tăng thêm lợi nhuận doanh ntghiệp.
+ Hai là, đầu tư thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản
xuất kinh doanh nhằm tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu bảo đảm tốc độ tăng
lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng vốn.
Hai khía cạnh đó cũng chính là mục tiêu cần đạt tới trong công tác quản lý
và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung và VLĐ nói riêng.
Mỗi doanh nghiệp như một tế bào của nền kinh tế, vì vậy nền kinh tế
muốn phát triển thì doanh nghiệp hoạt động phải có hiệu quả. Như đã phân tích
ở trên, sử dụng hiệu quả VLĐ là một nhân tố tích cực nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, không thể phủ nhận vai trò
của việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ đối với sự phát triển của nền kinh tế.
Trên thực tế những năm vừa qua, hiệu qủa sử dụng vốn nói chung và
VLĐ nói riêng của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nước đạt
thấp. Nguyên nhân chính là các doanh nghiệp chưa bắt kịp với cơ chế thị trường
nên còn nhiều bất cập trong công tác quản lý và sử dụng vốn.
Mặt khác, hiệu quả sử dụng VLĐ là chỉ tiêu chất lượng phản ánh tổng hợp
những cố gắng, những biện pháp hữu hiệu về kĩ thuật, về tổ chức sản xuất, tổ
chức thúc đẩy sản xuất phát triển. Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là đảm bảo
với số vốn hiện có, bằng các biện pháp quản lý và tổng hợp nhằm khai thác để
khả năng vốn có thể mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho doanh nghiệp.
Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng một cách hợp
lý, hỉệu quả từng đồng VLĐ nhằm làm cho VLĐ được thu hồi sau mỗi chu kỳ
sản xuất. Việc tăng tốc độ luân chuyển vốn cho phép rút ngắn thời gian chu
chuyển của vốn, qua đó, vốn được thu hồi nhanh hơn, có thể giảm bớt được số
VLĐ cần thiết mà vẫn hoàn thành được khối lượng sản phẩm hàng hoá bằng
hoặc lớn hơn trước. Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ còn có ý nghĩa quan trọng
trong việc giảm chi phí sản xuất, chi phí lưu thông và hạ giá thành sản phẩm.
Hơn nữa, mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là thu
được lợi nhuận và lợi ích xã hội chung nhưng bên cạnh đó một vấn đề quan
trọng đặt ra tối thiểu cho các doanh nghiệp là cần phải bảo toàn VLĐ. Do đặc
điểm VLĐ lưu chuyển toàn bộ một lần vào giá thành sản phẩm và hình thái
VLĐ thường xuyên biến đổi vì vậy vấn đề bảo toàn VLĐ chỉ xét trên mặt giá trị
Luận văn tốt nghiệp
15
. Bảo toàn VLĐ thực chất là đảm bảo cho số vốn cuối kỳ được đủ mua một
lượng vật tư, hàng hoá tương đương với đầu kỳ khi giá cả hàng hoá tăng lên, thể
hiện ở khả năng mua sắm vật tư cho khâu dự trữ và tài sản lưu động định mức
nói chung, duy trì khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, tăng
cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ còn giúp cho doanh nghiệp
luôn có được trình độ sản xuất kinh doanh phát triển, trang thiết bị, kỹ thuật
được cải tiến. Việc áp dụng kỹ thuật tiên tiến công nghệ hiện đại sẽ tạo ra khả
năng rộng lớn để nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm,
tạo ra sức cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường. Đặc biệt khi khai thác được
các nguồn vốn, sử dụng tốt nguồn vốn lưu động, nhất là việc sử dụng tiết kiệm
hiệu quả VLĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh để giảm bớt nhu cầu vay
vốn cũng như việc giảm chi phí về lãi vay.
Từ những lý do trên, cho thấy sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả công
tác quản lý và sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp. Đó là một trong
những nhân tố quyết định cho sự thành công của một doanh nghiệp, xa hơn nữa
là sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế.
1.3. Một số biện pháp tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả tổ
chức quản lý và sử dụng vốn lưu động.
Việc tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động chịu ảnh hưởng bởi rất
nhiều nhân tố khác nhau. Để phát huy những nhân tố tích cực đòi hỏi nhà quản
trị phải nắm bắt được những nhân tố chủ yếu tác động đến công tác tổ chức quản
lý và sử dụng vốn lưu động.
1.3.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc tổ chức quản lý và hiệu quả
sử dụng vốn lưu động.
* Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức quản lý vốn lưu động.
Nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và
nợ phải trả. Do đó việc tổ chức quản lý vốn lưu động cũng chịu ảnh hưởng của
hai nguồn này.
- Nguồn vốn chủ sở hữu: là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Nguồn
vốn này có lợi thế rất lớn vì doanh nghiệp được quyền chủ động sử dụng một
cách linh hoạt và không chịu chi phí sử dụng vốn. Vì thế, nếu doanh nghiệp tổ
Luận văn tốt nghiệp
16
chức khai thác triệt để nguồn vốn này sẽ vừa tạo ra được một lượng vốn cung
ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, lại vừa giảm được một khoản chi phí sử
dụng vốn không cần thiết do phải đi vay từ bên ngoài, đồng thời nâng cao được
hiệu quả đồng vốn hiện có.
- Nợ phải trả: là các khoản VLĐ được hình thành từ vốn vay các ngân
hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát hành trái
phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Trong nền kinh tế thị trường,
ngoài vốn chủ sở hữu doanh nghiệp còn huy động các khoản nợ phải trả để đáp
ứng nhu cầu vốn lưu động của mình. Việc huy động các khoản nợ phải trả
không những đáp ứng kịp thời VLĐ cho sản xuất kinh doanh mà còn tạo cho
doanh nghiệp một cơ cấu vốn linh hoạt. Tuy nhiên, việc cân nhắc lựa chọn hình
thức thu hút VLĐ tích cực lại là nhân tố quyết định trực tiếp đến hiệu quả của
công tác tổ chức VLĐ. Nếu doanh nghiệp xác định chính xác nhu cầu VLĐ, lựa
chọn phương án đầu tư vốn có hiệu quả, tìm được nguồn tài trợ thích ứng sẽ
đem lại thành công cho doanh nghiệp. Ngược lại nợ vay sẽ trở thành gánh nặng
rủi ro đối với doanh nghiệp.
* Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Vốn lưu động được vận động chuyển hoá không ngừng. Trong quá trình
vận động đó, vốn lưu động chịu tác động bởi nhiều nhân tố làm ảnh hưởng đến
hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
* Các nhân tố khách quan: hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp chịu ảnh hưởng của một số nhân tố:
+ Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế: Do tác động của nền kinh tế tăng
trưởng chậm nên sức mua của thị trường bị giảm sút. Điều này làm ảnh hưởng
đến tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp, sản phẩm của doanh nghiệp sẽ khó tiêu
thụ hơn, doanh thu sẽ ít hơn, lợi nhuận giảm sút và như thế sẽ làm giảm hiệu quả
sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng.
+ Rủi ro: do những rủi ro bất thường trong quá trình sản xuất kinh doanh
mà các doanh nghiệp thường gặp phải trong điều kiện kinh doanh của cơ chế thị
trường có nhiều thành phần kinh tế tham gia cùng cạnh tranh với nhau. Ngoài ra
doanh nghiệp còn gặp phải những rủi ro do thiên tai gây ra như hoả hoạn, lũ
lụt...mà các doanh nghiệp khó có thể lường trước được.
+ Do tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ nên sẽ làm giảm
giá trị tài sản, vật tư...vì vậy, nếu doanh nghiệp không bắt kịp điều này để điều
Luận văn tốt nghiệp
17
chỉnh kịp thời giá trị của sản phẩm thì hàng hoá bán ra sẽ thiếu tính cạnh tranh
làm giảm hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng.
+ Ngoài ra, do chính sách vĩ mô của Nhà nước có sự thay đổi về chính
sách chế độ, hệ thống pháp luật, thuế... cũng tác động đến hiệu quả sử dụng vốn
lưu động của doanh nghiệp.
* Các nhân tố chủ quan:
Ngoài các nhân tố khách quan nêu trên còn rất nhiều nhân tố chủ quan của
chính bản thân doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ cũng
như toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
+ Xác định nhu cầu vốn lưu động: do xác định nhu cầu VLĐ thiếu chính
xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh, điều này
sẽ ảnh hưởng không tốt đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Nếu Doanh nghiệp xác định nhu cầu VLĐ quá cao sẽ không khuyến khích
Doanh nghiệp khai thác các khả năng tiềm tàng tìm mọi biện pháp cải tiến hoạt
động sản xuất kinh doanh để nâng cao hiệu quả của VLĐ; gây nên tình trạng ứ
đọng vật tư hàng hóa; vốn chậm luân chuyển và phát sinh các chi phí không cần
thiết làm tăng giá thành sản phẩm . Ngược lại, nếu Doanh nghiệp xác định nhu
cầu VLĐ quá thấp sẽ gây nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
Doanh nghiệp, Doanh nghiệp thiếu vốn sẽ không đảm bảo sản xuất liên tục gây
ra những thiệt hại do ngừng sản xuất, không có khả nang thanh toán và thực hiện
các hợp đồng đã ký kết với khách hàng.
+ Việc lựa chọn phương án đầu tư: là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất
lớn đến hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu tư sản
xuất ra những sản phẩm lao vụ dịch vụ chất lượng cao, mẫu mã phù hợp với thị
hiếu người tiêu dùng, đồng thời giá thành hạ thì doanh nghiệp thực hiện được
quá trình tiêu thụ nhanh, tăng vòng quay của vốn lưu động, nâng cao hiệu quả sử
dụng VLĐ và ngược lại.
+ Do trình độ quản lý: trình độ quản lý của doanh nghiệp mà yếu kém sẽ
dẫn đến thất thoát vật tư hàng hoá trong quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm, dẫn đến sử dụng lãng phí VLĐ, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
+ Do kinh doanh thua lỗ kéo dài, do lợi dụng sơ hở của các chính sách
gây thất thoát VLĐ, điều này trực tiếp làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ.
Luận văn tốt nghiệp
18
Trên đây là những nhân tố chủ yếu làm ảnh hưởng tới công tác tổ chức và
sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Để hạn chế những tiêu cực ảnh hưởng không
tốt tới hiệu quả tổ chức và sử dung VLĐ, các doanh nghiệp cần nghiên cứu xem
xét một cách kỹ lưỡng sự ảnh hưởng của từng nhân tố, tìm ra nguyên nhân của
những mặt tồn tại trong việc tổ chức sử dụng VLĐ, nhằm đưa ra những biện
pháp hữu hiệu nhất, để hiệu quả của đồng vốn lưu động mang lại là cao nhất.
1.3.2. Một số biện pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh việc tổ chức quản lý và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp nhà nước cũng như mọi doanh
nghiệp khác đều bình đẳng trước pháp luật, phải đối mặt với cạnh tranh, hoạt
động vì mục tiêu lợi nhuận, tự chủ về vốn. Do đó, việc nâng cao sử dụng vốn
sản xuất kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng là vấn đề quan trọng
và cần thiết. Để sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, các doanh nghiệp cần phải
thực hiện tốt một số biện pháp sau:
-Thứ nhất, phải xác định chính xác số VLĐ cần thiết cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đưa ra kế hoạch tổ chức huy động
VLĐ đáp ứng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho
hoạt động sản xuất kinh doanh được thuận lợi, đồng thời tránh tình trạng ứ đọng
vốn, thúc đẩy VLĐ luân chuyển nhanh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ thường xuyên, cần thiết để đảm bảo cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp được tiến hành liên tục, tiết
kiệm và có hiệu quả kinh tế cao. Trong điều kiện các Doanh nghiệp chuyển sang
thực hiện hạch toán kinh tế theo cơ chế thị trường, mọi nhu cầu về VLĐ cho sản
xuất kinh doanh các Doanh nghiệp đều phải tự tài trợ thì việc xác định đúng nhu
cầu VLĐ sẽ giúp Doanh nghiệp:
- Tránh được tình trạng ứ đọng vốn, sử dụng vốn hợp lý và tiết kiệm, nâng
cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
- Đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp được tiến hành
bình thường và liên tục.
- Không gây nên sự căng thẳng giả tạo về nhu cầu VKD của Doanh
nghiệp
- Là căn cứ quan trọng cho việc xác định các nguồn tài trợ nhu cầu VLĐ
của Doanh nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp
19
Tuy nhiên nhu cầu VLĐ của Doanh nghiệp là một đại lượng không cố
định và chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như:
- Quy mô sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ
- Sự phát triển của giá cả các vật tư, hàng hóa mà Doanh nghiệp sử dụng
trong sản xuất.
- Chính sách, chế độ về lao động và tiền lương được người lao động trong
Doanh nghiệp.
- Trình độ tổ chức, quản lý sử dụng VLĐ của Doanh nghiệp trong quá
trình dự trữ sản xuất, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Vì vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ, giảm thấp tương đối, nhu cầu
VLĐ không cần thiết Doanh nghiệp cần tìm các biện pháp phù hợp tác đông
jđến các nhân tố ảnh hưởng trên sao cho có hiệu quả nhất.
-Thứ hai, lựa chọn hình thức thu hút VLĐ. Tích cực tổ chức khai thác
triệt để các nguồn VLĐ bên trong doanh nghiệp, vừa đáp ứng kịp thời vốn cho
nhu cầu VLĐ tối thiểu cần thiết một cách chủ động, vừa giảm được một khoản
chi phí sử dụng vốn cho doanh nghiệp. Tránh tình trạng vốn tồn tại dưới hình
thái tài sản không cần sử dụng, vật tư hàng hoá kém phẩm chất... mà doanh
nghiệp lại phải đi vay để duy trì sản xuất với lãi suất cao, chịu sự giám sát của
chủ nợ làm giảm hiệu quả SXKD.
CHƯƠNG 2
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VLĐ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLĐ TẠI CÔNG TY
IN - THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ NH NN0 & PTNT VIỆT NAM
2.1. Vài nét về Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng NN0 &
PTNT Việt Nam .
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty In - Thương mại
- Dịch vụ Ngân hàng NN0 & PTNT Việt Nam.
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng NN0 & PTNT Việt Nam.
Công ty có trụ sở chính tại tầng 5 toà nhà C3, phường Phương Liệt - Quận
Thanh Xuân - Thành phố Hà Nội. Công ty được hình thành trên cơ sở sự sáp
Luận văn tốt nghiệp
20
nhập và hợp nhất ba đơn vị là: Nhà In Ngân hàng I, Nhà In Ngân hàng II và
Công ty Đầu tư Thương mại Dịch vụ Ngân hàng.
- Nhà In Ngân hàng I được thành lập ngày 15/11/1945, thành lập lại theo
quyết định số 08/QĐ-NHNN ngày 20/01/1993 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước. Có trụ sở chính tại số 10 Chùa Bộc - Quận Đống Đa - Thành phố Hà Nội.
- Nhà In Ngân hàng II được thành lập ngày 25/05/1976, thành lập lại ngày
20/01/1993 theo Quyết định số 07/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam. Có trụ sở chính tại số 422 đường Trần Hưng Đạo - Quận 5 -
Thành phố Hồ Chí Minh.
Nhà In Ngân hàng I và Nhà In Ngân hàng II đã được sáp nhập vào Ngân
hàng NN0 & PTNT Việt Nam theo Quyết định số 1309/QĐ-NHNN ngày
15/10/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
- Công ty Đầu tư - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng được thành lập ngày
20/06/1994 theo Quyết định số 1206/QĐ-UB của UBND thành phố Hà Nội.
Công ty được chuyển giao nguyên trạng về Ngân hàng NN0 & PTNT Việt Nam
theo Quyết định số 94/2001/QĐ-UB ngày 25/10/2001 của UBND thành phố Hà
Nội.
Đến ngày 16/11/2001 theo Quyết định số 1431/QĐ-NHNN của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước ba đơn vị kinh tế trên đã đều được sáp nhập vào Ngân
hàng NN0 & PTNT Việt Nam.
Để có thể đáp ứng tốt và phục vụ nhu cầu cho ngành Ngân hàng ngày
18/03/2002 theo Quyết định số 53/QĐ/HĐQT-TCCB của Chủ tịch Hội đồng
quản trị, Ngân hàng NN0 & PTNT Việt Nam đã hợp nhất Nhà In Ngân hàng I
với Công ty Đầu tư - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng; Nhà In Ngân hàng II
cũng được chuyển thành đơn vị trực thuộc Công ty Đầu tư - Thương mại - Dịch
vụ Ngân hàng theo Quyết định số 115/QĐ-HĐQT ngày 23/05/2002. Như vậy ba
đơn vị kinh tế độc lập đã được hợp nhất trở thành một đơn vị kinh tế vững mạnh
với một cơ sở vật chất kỹ thuật tiên tiến hiện đại, đội ngũ cán bộ công nhân viên
tương đối lớn giàu kinh nghiệm, kinh doanh nhiều ngành nghề như in ấn, khách
sạn, du lịch, xây dựng cơ bản. Vì vậy để có thể khai thác triệt để có hiệu quả cơ
sở vật chất sẵn có, sử dụng hết công suất của máy móc thiết bị, tạo ra nhiều công
ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên, ngày 29/01/2004 Công ty In - Thương
mại - Dịch vụ Ngân hàng đã được thành lập theo Quyết định số 50/QĐ/HĐQT-
Luận văn tốt nghiệp
21
TCCB của Hội đồng quản trị Ngân hàng NN0 và PTNT Việt Nam. Kể từ đó
Công ty trở thành một đơn vị kinh tế với đủ tư cách pháp nhân, hạch toán độc
lập bằng vốn tự có, được Ngân hàng NN0 & PTNT Việt Nam cấp 100% vốn
điều lệ là 80tỷ VND. Hiện nay Công ty đang từng bước khẳng định vị trí của
mình, hoạt động SXKD ngày càng mở rộng đáp ứng tốt nhu cầu của ngành Ngân
hàng ngoài ra còn đáp ứng được nhu cầu của các đơn vị tổ chức kinh tế khác
ngoài ngành.
Hiện nay Công ty đã và đang ngày một trưởng thành, lớn mạnh gồm 4
đơn vị kinh tế trực thuộc là:
- Nhà In Ngân hàng I; Nhà In Ngân hàng II; Trung tâm Quảng cáo; Công
ty Xây dựng và Dịch vụ Ngân hàng.
Hoạt động kinh doanh của Công ty không ngừng được mở rộng trên phạm
vi toàn quốc.
2.1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty.
Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng là một doanh nghiệp Nhà
nước, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ và tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh
doanh và tài chính của mình, chịu sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ đối với
Ngân hàng NN0 & PTNT Việt Nam. Phải tự bù đắp chi phí và đảm bảo kinh
doanh có lãi trên cơ sở tuân theo những nguyên tắc của chế độ hạch toán kinh tế.
* Nhiệm vụ cơ bản của Công ty là: Phục vụ các nhu cầu về dịch vụ,
thương mại cho hoạt động của Ngân hàng NN0 & PTNT Việt Nam. Bên cạnh đó
tiến hành SXKD, thương mại, dịch vụ khác nhằm thu nhiều lợi nhuận để duy trì,
phát triển, và mở rộng Công ty. Liên doanh, liên kết với các tổ chức cá nhân
trong ngoài nước để mở rộng phạm vi hoạt động.
* Chức năng của Công ty: Do nhiệm vụ, tính chất và đặc điểm của Công
ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng như trên làm cho Công ty có nhiều
chức năng như là: Chức năng thương mại, chức năng sản xuất, chức năng dịch
vụ. Các chức năng này được thể hiện rõ qua các ngành nghề kinh doanh của
Công ty.
Các ngành nghề kinh doanh chủ yếu:
- In các ấn phẩm phục vụ cho hoạt động của Ngân hàng NN0 & PTNT
Việt Nam, của các tổ chức tín dụng khác và khách hàng của tổ chức tín dụng.
Luận văn tốt nghiệp
22
- Thực hiện các loại hình dịch vụ quảng cáo phục vụ cho hoạt động của
Ngân hàng NN0 & PTNT Việt Nam, của các tổ chức tín dụng và khách hàng của
tổ chức tín dụng.
- Kinh doanh khách sạn, nhà hàng, du lịch và dịch vụ, hoạt động du lịch
lữ hành hiện có của Ngân hàng NN0 & PTNT Việt Nam.
- Nhập khẩu, kinh doanh vật tư, thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dùng,
thiết bị in cho ngành Ngân hàng.
- Thiết kế, thi công các công trình xây dựng cơ bản phục vụ cho hoạt động
của Ngân hàng NN0 & PTNT Việt Nam.
- Nhận làm dịch vụ uỷ thác về huy động, tiết kiệm, uỷ thác phát hành trái
phiếu cho Ngân hàng NN0 & PTNT Việt Nam và đại lý phát hành các sản phẩm
Ngân hàng.
- Thực hiện các nghiệp vụ khác theo uỷ quyền của Ngân hàng NN0 &
PTNT Việt Nam và theo quy định của pháp luật.
2.1.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Công ty
Là một đơn vị kinh tế hạch toán độc lập với nhiều chức năng trên các lĩnh
vực thương mại, du lịch, dịch vụ, xây dựng hơn nữa lại tiến hành SXKD trong
nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước theo định hướng
XHCN, Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng đã và đang có những
bước thay đổi đáng kể trong việc tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý, điều hành, sắp
xếp lại lao động. Cơ cấu quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu một cấp,
được chia thành các phòng ban chức năng gọn nhẹ, phù hợp với yêu cầu quản lý
của Công ty.
Đứng đầu Công ty là Giám đốc Công ty, giúp việc cho Giám đốc là các
Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và bộ máy chuyên môn nghiệp vụ.
- Giám đốc Công ty là người chịu trách nhiệm trước Ngân hàng NN0 &
PTNT Việt Nam và pháp luật về việc điều hành hoạt động của Công ty. Giám
đốc là người phụ trách chung và trực tiếp chỉ đạo các phòng ban chức năng.
- Phó Giám đốc: Là người trợ lý, tham mưu, giúp Giám đốc điều hành
một số lĩnh vực hoạt động của Công ty theo sự phân công của Giám đốc như:
Giải quyết vấn đề đầu vào, đầu ra, lập kế hoạch SXKD, kế hoạch tiêu thụ sản
phẩm, xây dựng chiến lược kinh doanh và cơ cấu lao động ...Phó Giám đốc
Công ty chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được Giám
đốc phân công.
Luận văn tốt nghiệp
23
- Trưởng phòng kế toán Công ty: Giúp Giám đốc chỉ đạo việc thực hiện
công tác kế toán thống kê của Công ty có các quyền và nghĩa vụ theo quy định
của pháp luật.
- Tổ trưởng tổ kiểm tra kiểm toán nội bộ giúp Giám đốc điều hành thông
suốt, an toàn và đúng pháp luật mọi hoạt động của Công ty.
- Bộ máy chuyên môn và nghiệp vụ tại trụ sở chính của Công ty giúp
Giám đốc Công ty quản lý và điều hành từng phần công việc cụ thể của Công ty.
Cơ cấu tổ chức tổ chức bộ máy của Công ty có thể khái quát theo sơ đồ 1.
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức của Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng.
P
Các phòng ban chức năng trong Công ty đều trực thuộc Giám đốc Công ty
có nhiệm vụ thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về tình hình hoạt động của
Công ty trên các lĩnh vực nhân sự, tài chính, sản xuất, kinh doanh... cho Giám
đốc, nhằm giúp Giám đốc nắm được tình hình thực tế của Công ty từ đó có
hướng điều chỉnh kịp thời, làm cơ sở ra những quyết định quản trị đúng đắn, hợp
lý phục vụ tốt cho công tác quản lý kinh tế.
Ngoài các phòng ban chức năng trên, trực thuộc Giám đốc còn có tổ kiểm
tra kiểm toán nội bộ có nhiệm vụ đặc biệt là được quyền kiểm toán các đơn vị
Giám đốc
Trưởng phòng KT Các PGĐ Tổ kiểm tra nội bộ
Phòng
tổ chức cán
bộ và đào
tạo
Phòng
hành
chính
Phòng
kế toán
Phòng
kế hoạch
Phòng
kinh doanh
Phòng
tổng hợp
- Chi nhánh, Công ty
- Văn phòng đại diện
- Trung tâm
Luận văn tốt nghiệp
24
thành viên trực thuộc Công ty theo yêu cầu của Giám đốc. Bên cạnh đó chức
năng kiểm tra kiểm soát luôn giữ vai trò quan trọng trong quá trình quản lý và
được thực hiện bởi hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty. Hệ thống kiểm soát
nội bộ giúp nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành của bộ máy quản lý Công ty.
Mỗi phòng ban đều có một chức năng, nhiệm vụ riêng, cụ thể, khác nhau
nhưng đều có mỗi quan hệ mật thiết hỗ trợ lẫn nhau vì mục tiêu chung là đưa
Công ty ngày càng phát triển vững mạnh.
2.1.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy kinh tế tài chính của Công ty.
Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng là một đơn vị hạch toán
kinh tế độc lập, tiến hành SXKD trong nền kinh tế thị trường. Vì vậy để phù hợp
với nền kinh tế thị trường, với quy mô, đặc điểm SXKD, phù hợp với khả năng
và trình độ của nhân viên kế toán bộ máy kế toán tài chính của Công ty được sắp
xếp một cách gọn nhẹ, khoa học phù hợp với thực tế của Công ty hiện nay. Mỗi
cán bộ kế toán được phân công đảm nhiệm một hoặc một số phần hành kế toán
phù hợp với khả năng chuyên môn của mình. Theo Quyết định số 24/QĐ-KTTC
của Giám đốc Công ty thì bộ máy kế toán tài chính của Công ty được tổ chức
theo mô hình sau:
Sơ đồ 2: Mô hình tổ chức bộ máy Kế toán - Tài chính
Phòng KTTC Công ty
Phòng KTTC
Công ty
Phòng KTTC
Công ty
Phòng KTTC
Công ty
Luận văn tốt nghiệp
25
- Trưởng phòng kế toán tài chính Công ty có nhiệm vụ tổ chức, điều hành
kế toán tài chính và hệ thống kế toán trong Công ty, phụ trách toàn bộ các khâu
công tác, tổng hợp báo cáo, lập kế hoạch tài chính cho đơn vị; Tổ chức hồ sơ tài
liệu theo đúng chế độ; Hướng dẫn chỉ đạo thực hiện tốt chế độ kế toán hiện hành
cho các kế toán viên trong Công ty.
- Phó phòng kế toán ngoài việc có trách nhiệm về các phần hành kế toán
tác nghiệp trực tiếp còn phải chịu trách nhiệm đối với các mảng công việc được
phân công quản lý. Chịu trách nhiệm trước trưởng phòng kế toán và Giám đốc
về công việc được giao.
Bên dưới là các kế toán viên phụ trách những mảng công việc cụ thể:
- Kế toán ngân hàng và thanh toán nội bộ.
- Kế toán tài sản và thanh toán với khách hàng.
- Kế toán thanh toán .
- Kế toán thuế và kế toán tổng hợp.
- Thủ quỹ.
Mỗi một bộ phận kế toán trên đều có nhiệm vụ và chức năng riêng của
mình, song giữa các bộ phận này luôn có mối liên hệ khăng khít, hỗ trợ cho
Luận văn tốt nghiệp
26
nhau giúp cho cả bộ máy kế toán có thể vận hành một cách nhịp nhàng, đều đặn
và hiệu quả, đáp ứng tốt yêu cầu của công tác quản lý.
Là một Công ty có nhiều đơn vị trực thuộc vì vậy tại mỗi đơn vị trực
thuộc đều tổ chức một phòng kế toán riêng. Mỗi phòng kế toán này đều trực
thuộc trưởng phòng kế toán, có nhiệm vụ tổ chức hạch toán kế toán tại đơn vị
mình, báo cáo tình hình tài chính của đơn vị cho trưởng phòng kế toán Công ty
để tổng hợp. Các phòng kế toán tại các đơn vị trực thuộc là một bộ phận quan
trọng trong bộ máy quản lý tài chính của Công ty.
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty In - Thương mại -
Dịch vụ Ngân hàng.
Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng là một doanh nghiệp nhà
nước trực thuộc Ngân hàng NN0 & PTNT Việt Nam vì vậy trong hoạt động của
mình Công ty phải chịu sự quản trị, điều hành, kiểm tra, giám sát của Ngân hàng
NN0 & PTNT Việt Nam. Mọi hoạt động kinh doanh của Công ty đều phải phù
hợp với mục tiêu và lợi ích chung của toàn hệ thống Ngân hàng NN0 & PTNT
Việt Nam. Các sản phẩm in, thương mại, dịch vụ của Công ty sản xuất ra trước
hết phải nhằm đáp ứng đủ, tốt nhu cầu của Ngân hàng NN0 & PTNT Việt Nam.
Công ty có các mối quan hệ kinh tế với các đơn vị khác thuộc Ngân hàng NN0 &
PTNT Việt Nam, các mối quan hệ đó phải dựa trên cơ sở hợp đồng kinh tế, theo
nguyên tắc hợp tác, tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi. Tuy nhiên Công ty cũng
là một đơn vị kinh tế tự chủ về kinh doanh và tài chính hoạt động trong lĩnh vực
sản xuất thương mại và dịch vụ. Vì vậy bên cạnh các mối quan hệ kinh tế với
các đơn vị trong ngành ngân hàng Công ty còn mở rộng phạm vi kinh doanh, có
những đối tác, bạn hàng bên ngoài ngành trong và ngoài nước.
Sản phẩm mà Công ty cung cấp rất đa dạng và phong phú cụ thể:
- Các sản phẩm in ấn: In sách báo, tạp chí, văn hoá phẩm, tem nhãn, giấy
tờ quản lý kinh tế xã hội, các tài liệu phục vụ nội bộ ngành ngân hàng, các sản
phẩm kinh doanh do các khách hàng thuộc các đơn vị, tổ chức kinh tế khách có
nhu cầu. Đặc biệt còn có một bộ phận in "Đặc biệt" là in tiền theo yêu cầu và
quy định của ngân hàng.
- Các sản phẩm thương mại - dịch vụ:
Luận văn tốt nghiệp
27
+ Cung cấp các sản phẩm dịch vụ, kinh doanh nhà hàng khách sạn, du
lịch, hoạt động lữ hành.
+ Cung cấp dịch vụ quảng cáo với tất cả các nội dung, nghiệp vụ quảng
cáo.
+ Cung cấp các thiết bị vật tư, phương tiện vận tải, thiết bị in.
+ Cung cấp các công trình xây dựng cơ bản.
Bên cạnh việc kinh doanh nhiều sản phẩm, Công ty còn tham gia vào lĩnh
vực kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư đặc thù, đòi hỏi phải có một lượng vốn
kinh doanh khá lớn.
Với đặc trưng kinh doanh, các mối quan hệ kinh tế phức tạp như đã nêu
trên, để duy trì hoạt động và phát triển Công ty đòi hỏi phải có một nguồn tài
chính vững mạnh. Vì vậy vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói
chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng là đặc biệt quan trọng và cần
thiết trong quản trị kinh doanh và quản trị tài chính tại Công ty In - Thương mại
- Dịch vụ Ngân hàng.
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây.
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây
được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2003 - 2004 của Công ty.
Đơn vị tính: đồng
So sánh
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004
Số tiền Tỷ lệ %
1. Doanh thu 82.819.291.138 53.209.826.596 - 29.609.464.542 - 35,75
2. Lợi nhuận trước thuế 4.577.483.169 5.519.313.696 941.830.527 20,575
3. Nộp ngân sách 2.143.305.850 3.057.257.323 913.951.473 42,64
4. Chi phí kinh doanh 79.017.064.714 45.480.412.965 - 33.566.651.749 -42,48
5. Thu nhập bình quân 2.270.898 2.979.654 708.756 31,21
(Số liệu được trích từ BCTC của Công ty năm 2003 - 2004)
Tuy mới thành lập nhưng trong những năm qua Công ty đã có những
bước phát triển đáng kể, không ngừng mở rộng quy mô SXKD. Điều này được
thể hiện rõ qua tình hình doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách của Công ty trong
2 năm 2003 - 2004.
Luận văn tốt nghiệp
28
Qua số liệu (Bảng 1) ta có thể thấy rằng trong cả hai năm 2003 - 2004
hoạt động SXKD của Công ty đều mang lại hiệu quả điều này được phản ánh
thông qua chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận.
Mặc dù doanh thu năm 2004 giảm so với 2003 là 29.609.464.542đ với tỷ
lệ giảm tương ứng là 35,75% nhưng lợi nhuận năm 2004 vẫn tăng 941.830.527đ
với tỷ lệ tăng tương ứng 20,575% so với năm 2003. Doanh thu năm 2003 giảm
đi không thể đánh giá ngay rằng sức sản xuất, cung ứng hay tiêu thụ của Công ty
đã bị giảm sút. Bởi như chúng ta đã biết Công ty là đơn vị trực thuộc Ngân hàng
NN0 & PTNT Việt Nam, đối tượng lớn nhất mà Công ty phải phục vụ và đáp
ứng nhu cầu là Ngân hàng NN0 & PTNT Việt Nam và các đơn vị thuộc ngành
ngân hàng, cung cấp các sản phẩm của ngành ngân hàng. Chính vì vậy doanh
thu tiêu thụ của công ty phụ thuộc nhiều vào nhu cầu của ngành ngân hàng. Trên
thực tế trong năm 2004 nhu cầu về sản phẩm in đặc biệt là 15tỷ đồng giảm so
với năm 2003 là 37 tỷ đồng. Do đó để đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty
một cách chính xác ta cần phân tích chỉ tiêu lợi nhuận và chi phí. Năm 2003 để
thu được một đồng lợi nhuận Công ty phải bỏ ra 17,26đồng chi phí nhưng năm
2004 để thu được một đồng lợi nhuận chỉ cần bỏ ra 8,24đồng chi phí. Điều đó
cho thấy Công ty có nhiều nỗ lực trong việc sử dụng tiết kiệm chi phí. Mặt khác
xét tỷ suất lợi nhuận trước thuế doanh thu theo công thức sau:
Tỷ suất lợi nhuận
Doanh thu
Lợi nhuận trước thuế
Doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận
Doanh thu 2003
3.640.000.000
82.819.291.138
Tỷ suất lợi nhuận
Doanh thu 2003
5.519.313.696
53.209.826.596
Ta thấy tỷ suất lợi nhuận trước thuế doanh thu năm 2004 là: 0,104 nghĩa
là cứ một đồng doanh thu thu về Công ty thu được 0,104 đồng lợi nhuận; Còn
năm 2003 một đồng doanh thu thu về chỉ mang lại 0,055 đồng lợi nhuận thấp
hơn năm 2003 là: 0,049 đồng.
Mặt khác tốc độ tăng lợi nhuận của Công ty trong 2 năm qua đạt 120,6%
là khá cao.
=
= = 0,055
= = 0,104
Luận văn tốt nghiệp
29
Kết quả này chứng tỏ rằng hiệu quả hoạt động kinh doanh của năm 2004
tốt hơn năm 2003.
Xét tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước trong hai năm qua ta thấy
Công ty luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình với Nhà nước, thuế nộp cho
ngân sách Nhà nước tăng năm sau cao hơn năm trước cụ thể là năm 2004 đã
tăng 913.951.473đồng so với năm 2003 tương ứng với tỷ lệ tăng 42,64%.
Thu nhập bình quân đầu người cũng tăng, năm 2004 tăng 708.756 đồng so
với năm 2003 với tỷ lệ tăng tương ứng là: 31,21%. Điều này cho thấy cùng với
sự phát triển của Công ty đời sống của cán bộ công nhân viên đang ngày được
cải thiện và nâng cao.
Qua những phân tích trên về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
năm 2003 - 2004 cho thấy nhìn chung hoạt động SXKD của Công ty là có hiệu
quả, tương đối tốt. Tuy nhiên Công ty cần phải tìm cách mở rộng hơn nữa thị
trường tiêu thụ để có thể tăng doanh thu đem lại hiệu quả cao hơn nữa trong thời
gian tới.
2.2. Thực trạng quá trình tổ chức quản lý và sử dụng VLĐ tại Công
ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng.
2.2.1. Kết cấu vốn kinh doanh của Công ty và nguồn hình thành vốn
kinh doanh.
2.2.1.1. Kết cấu vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp phải tự hạch toán một cách
độc lập, lấy thu bù chi. Vì vậy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và
VLĐ nói riêng được Công ty quan tâm và coi đây là một trong những vấn hàng
đầu của công tác quản lý tài chính doanh nghiệp.
Tính đến ngày 31/12/2004 tổng số vốn kinh doanh của Công ty là:
174.905.634.520đồng, trong đó:
- Vốn cố định là: 133.936.507.904đồng, chiếm tỷ trọng 76,58% trong
tổng vốn kinh doanh của Công ty.
- Vốn lưu động là: 40.969.126.616đồng, chiếm tỷ trọng 23.42% trong
tổng vốn kinh doanh của Công ty.
2.2.1.2. Nguồn hình thành vốn kinh doanh.
Qua xem xét tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty In - Thương mại
- Dịch vụ Ngân hàng năm 2003 - 2004 cho thấy tổng số vốn đầu tư vào hoạt
động SXKD là 174.905.634.520đồng, trong đó vốn cố định là
Luận văn tốt nghiệp
30
133.936.507.904đ; vốn lưu động là 40.969.126.616đồng. Số vốn này được hình
thành từ hai nguồn:
- Nguồn vốn chủ sở hữu: 143.178.179.795đồng.
- Nợ phải trả: 31.727.454.725đồng.
Để có thể đánh giá khái quát tình hình tổ chức vốn kinh doanh nói chung,
vốn lưu động nói riêng và nguồn hình thành vốn của Công ty ta xem xét số liệu
Biểu 2 ( Nguồn hình thành vốn kinh doanh của Công ty)
Qua bảng số liệu ta thấy nguồn vốn kinh doanh năm 2004 của Công ty
tăng nhiều so với năm 2003, tăng tuyệt đối là 98.540.358.172đồng, với tỷ lệ tăng
tương ứng là 129%. Nguồn vốn kinh doanh tăng là do cả hai nguồn "Nợ phải
trả" và "Nguồn vốn chủ sở hữu " đều tăng. Cụ thể là:
- Nợ phải trả năm 2004 tăng so với 2003 là: 21.642.302.533đồng, với tỷ lệ
tăng tương ứng là: 214,6%.
- Nguồn vốn chủ sở hữu năm 2004 tăng so với 2003 là: 76.898.055.639đ,
với tỷ lệ tăng tương ứng là: 116%.
Nguồn hình thành vốn kinh doanh được thể hiện rõ qua bảng 2 (Nguồn
hình thành vốn kinh doanh của Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng).
Luận văn tốt nghiệp
31
Như vậy có thể thấy rằng nguồn vốn kinh doanh của Công ty trong năm
2004 tăng chủ yếu là do nguồn vốn chủ sở hữu tăng. Sở dĩ trong năm 2004 vốn
chủ sở hữu tăng nhiều như vậy là do được Ngân hàng NN0 & PTNT Việt Nam
Luận văn tốt nghiệp
32
cấp vốn điều lệ để thành lập Công ty (như đã trình bày trong phần 2.1.1) là: 80
tỷ đồng.
Mặc dù xét về tuyệt đối vốn chủ sở hữu tăng nhiều so với nợ phải trả
nhưng về tương đối tỷ lệ tăng nợ phải trả là: 214,6%; tỷ lệ tăng vốn chủ sở hữu
là: 116%, chứng tỏ tốc độ tăng nợ phải trả nhanh hơn tốc độ tăng vốn chủ sở
hữu.
Trong kết cấu nguồn vốn kinh doanh ta lại thấy nợ phải trả chiếm tỷ trọng
thấp hơn nhiều so với vốn chủ sở hữu:
- Năm 2003 nợ phải trả chiếm 13,2% trong khi vốn chủ sở hữu chiếm
86,8%.
- Năm 2004 nợ phải trả chiếm 18,14% trong khi vốn chủ sở hữu chiếm
81,86%.
Tuy nhiên trong năm 2004 nợ phải trả đã có xu hướng tăng cả về số tuyệt
đối và tương đối. Trong cơ cấu nguồn nợ phải trả, nợ ngắn hạn mà chủ yếu là
vay ngắn hạn luôn chiếm một tỷ trọng cao:
- Năm 2003 là 9.615.152.192đ với tỷ lệ là 95,34% trong tổng nợ phải trả.
- Năm 2004 là: 31.727.454.725đ với tỷ lệ là 100% trong tổng nợ phải trả.
Nợ phải trả năm 2004 đã tăng so với năm 2003 là: 22.112.302.533đ, với
tỷ lệ tăng tương ứng khá lớn là 230%. Riêng vay ngắn hạn tăng 19.679.662.087đ
với tỷ lệ tăng tương ứng là: 397,6%.
Bên cạnh đó các nguồn vốn chiếm dụng khác như: Phải trả người bán,
thuế và các khoản phải nộp nhà nước, phải trả công nhân viên, phải trả phải nộp
khác là các nguồn mà Công ty được sử dụng nhưng không phải trả bất kỳ một
chi phí nào lại chiếm một tỷ trọng tương đối nhỏ nên mặc dù trong năm 2004
mức tăng tương đối cũng cao nhưng mức tăng tuyệt đối không đáng kể. Cụ thể
là:
- Phải trả người bán tăng: 63.388.398đ với tỷ lệ tăng tương ứng: 23,84%
- Thuế và các khoản phải nộp nhà nước tăng: 326.672.510đ với tỷ lệ tăng
tương ứng là: 36,7%
- Phải trả công nhân viên tăng 524.301.122đ với tỷ lệ tăng tương ứng là
70,34%.
- Các khoản phải trả phải nộp khác tăng 1.826.072.249đ với tỷ lệ tăng
tương ứng là 57,04%.
Luận văn tốt nghiệp
33
Qua phân tích trên có thể thấy nguồn vốn mà Công ty chiếm dụng được
chủ yếu là vốn vay ngắn hạn.
Xét về cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu ta thấy nguồn và và quỹ chiếm tỷ
trọng chủ yếu cụ thể là:
- Năm 2003 nguồn vốn và quỹ chiếm 98,2%; nguồn kinh phí và quỹ khác
chiếm 1,8%.
- Năm 2004 nguồn vốn và quỹ chiếm 99,5%; nguồn kinh phí và quỹ khác
chiếm 0,5%.
Trong đó: Các quỹ đầu tư phát triển, dự phòng tài chính, đầu tư XDCB,
quỹ khen thưởng tuy có tăng nhưng không đáng kể.
Trong cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp thì vốn chủ sở hữu chiếm tỷ
trọng cao hơn nhiều nợ phải trả, chứng tỏ khả năng tự chủ về tài chính của Công
ty là rất lớn. Để đánh giá được cụ thể ta hãy xem xét một hệ số tài chính sau:
* Hệ số nợ: Tính theo công thức
Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
10.085.152.192
76.365.276.348
21.642.302.533
98.540.358.172
Hệ số nợ năm 2003 là: 0,132; Năm 2004 là: 0,1814
Kết quả trên cho thấy hệ số nợ của Công ty năm 2004 tăng so với năm
2003 nhưng không đáng kể. Với hệ số nợ năm 2003 là 0,132, năm 2004 là
0,1814 cho thấy đây là mức thấp so với các doanh nghiệp cùng ngành. Việc hệ
số nợ thấp mặc dù giúp cho Công ty không phải chịu sức ép của các khoản nợ
vay, tuy nhiên lại không phát huy được tác dụng của đòn bẩy tài chính, mức gia
tăng lợi nhuận của Công ty sẽ bị hạn chế.
* Hệ số vốn chủ sở hữu: Tính theo công thức
Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
66.280.124.156
76.365.276.348
Hệ số nợ
=
Vốn chủ sở hữu
=
Hệ số nợ
=
2003
= 0,132
Hệ số nợ
=
2004
= 0,1814
Vốn chủ sở hữu
=
= 0,868
Luận văn tốt nghiệp
34
143.178.179.795
98.540.358.172
Hệ số vốn chủ sở hữu của Công ty năm 2003 là 0,868; Năm 2004 là
0,8186. Như vậy hệ số vốn chủ sở hữu của Công ty là khá cao cho thấy vốn tự
có của Công ty lớn, khả năng tự tài trợ vốn kinh doanh cao.
* Hệ số đảm bảo nợ
Hệ số này thể hiện mối quan hệ giữa nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu.
Được tính theo công thức:
Vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả
66.280.124.156
10.085.152.129
143.178.179.795
21.642.302.533
Hệ số đảm bảo nợ năm 2003 là: 6,572; Năm 2004 là 4,513.
Hệ số này cho thấy khả năng đảm bảo trợ nợ vay của Công ty là rất lớn,
giúp cho Công ty tạo được lòng tin với các chủ nợ, người đầu tư và các đối tác
khác trong kinh doanh.
Qua tính toán và các phân tích trên, để có thể đảm bảo kinh doanh an
toàn mang lại hiệu quả cao trong thời gian tới Công ty cần phải lựa chọn, xây
dựng được một cơ cấu nguồn vốn tối ưu. Cơ cấu đó phải đảm bảo sao cho đạt
được mức tăng lợi nhuận tối ưu, và hạn chế được những rủi ro tài chính. Đây là
một nhiệm vụ quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng.
2.2.2. Kết cấu vốn lưu động của Công ty và nguồn hình thành vốn lưu
động.
2.2.2.1. Kết cấu vốn lưu động.
Kết cấu vốn lưu động là tỷ trọng của từng bộ phận trong tổng mức vốn
lưu động của doanh nghiệp trong một thời kỳ hay tại một thời điểm nào đó. Việc
nghiên cứu kết cấu vốn lưu động có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý
tài chính của doanh nghiệp bởi để tiến hành sản xuất kinh doanh bất kỳ doanh
nghiệp nào cũng cần có vốn song trên thực tế mỗi doanh nghiệp khác nhau, kinh
Hệ số đảm bảo nợ
=
Vốn chủ sở hữu
=
= 0,8186
Hệ số đảm bảo nợ
=
= 6,572
Hệ số đảm bảo nợ
=
= 4,513
Luận văn tốt nghiệp
35
doanh trên các lĩnh vực khác nhau lại có cơ cấu vốn riêng, khác nhau. Việc phân
bổ vốn ấy như thế nào cho hợp lý có tính chất quyết định đến hiệu quả sử dụng
vốn nói chung, vốn lưu động nói riêng. Nhiều nhà quản trị doanh nghiệp hiện
nay cho rằng việc huy động vốn là rất khó và quan trọng nhưng để quản lý và sử
dụng đồng vốn huy động được sao cho có hiệu quả và đem lại lợi nhuận cao
nhất còn khó hơn.
Chính vì vậy trong quản trị vốn lưu động cần nghiên cứu kết cấu từng
phần của vốn lưu động để có thể xây dựng một kết cấu vốn lưu động hợp lý và
có những biện pháp sử dụng có hiệu quả từng thành phần vốn đó góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Tính đến 31/12/2004 tổng số vốn lưu động của Công ty là: 40.969.126.616đ.
Với kết cấu được thể hiện qua Biểu 3 (Kết cấu vốn lưu động của Công ty In -
Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng).
Qua bảng số liệu trước hết ta thấy vốn lưu động năm 2004 giảm so với
năm 003 là: 9.654.905.307đồng, với tỷ lệ giảm tương ứng là 19,07%. Ta hãy đi
vào phân tích cụ thể vốn lưu động trong hai năm qua để hiểu rõ nguyên nhân tại
sao lại có sự giảm vốn lưu động như trên.
* Vốn bằng tiền: Qua số liệu (Bảng 3) ta thấy vốn bằng tiền năm 2004 là
14.707.609.243đồng giảm 10.292.735.711đồng, so với cùng kỳ năm 2003 với tỷ
lệ giảm tương ứng là 41,17%. Trong đó:
- Tiền mặt tại quỹ năm 2004 là: 462.378.886đ, tăng so với năm 2003 là:
113.026.957đồng, với tỷ lệ tăng là: 32,35%.
- Tiền gửi ngân hàng giảm 10.405.762.668đồng, với tỷ lệ giảm tương ứng
là 42,21%.
Như vậy vốn bằng tiền của Công ty giảm chủ yếu là do tiền gửi ngân hàng
giảm. Làm cho vốn lưu động của Công ty năm 2004 giảm so với năm 2003 là:
10.292.735.711đồng.
* Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn.
Năm 2004 so với năm 2003 đầu tư tài chính ngắn hạn của Công ty giảm
400.000.000đồng với tỷ lệ giảm tương ứng là: 11,76%. Việc Công ty giảm bớt
đầu tư tài chính ngắn hạn cũng đã làm cho vốn lưu động năm 2004 giảm so với
năm 2003 là 400.000.000đồng.
Luận văn tốt nghiệp
36
Luận văn tốt nghiệp
37
Luận văn tốt nghiệp
38
* Các khoản vốn trong thanh toán năm 2004 tăng so với 2003 là:
708.685.276đồng, với tỷ lệ tăng là 15,7% trong đó:
- Phải thu của khách hàng tăng 5.723.827.323đ với tỷ lệ tăng là 164,32%.
- Trả trước cho người bán tăng 7.946.515đ với tỷ lệ tăng là 100%.
- Phải thu nội bộ giảm 5.008.042.856đ với tỷ lệ giảm là - 617,3%.
- Thuế GTGT được khấu trừ tăng 12.217.347đ với tỷ lệ tăng 100%.
- Các khoản phải thu khác là: 27.263.043đ với tỷ lệ giảm 12,37%.
Qua phân tích ta thấy khoản vốn trong thanh toán tăng chủ yếu là do cac
khoản phải thu của khách hàng tăng điều này cho thấy số lượng vốn mà Công ty
bị khách hàng chiếm dụng năm 2004 tăng nhiều so với năm 2003 ảnh hưởng đến
khả năng thanh toán của Công ty.
* Hàng tồn kho là các khoản vốn trong khâu dự trữ. Năm 2004 là
14.357.036.214đ giảm không đáng kể so với năm 2003 là 302.322.468đ, với tỷ
lệ giảm tương ứng là: 20,6%. Trong đó:
- Hàng mua đang đi đường giảm 295.144.286đ, tương ứng 16,87%.
- Nguyên vật liệu tồn kho tăng 1.664.486.628đồng tương ứng 32,6%.
- Công cụ dụng cụ trong kho tăng 46.937.824đ tương ứng 443,23%.
- Chi phí SXKD dở dang giảm 252.013.319đ tương ứng 4,72%.
- Thành phẩm tồn kho tăng 27.641.321đ tương ứng 4%
- Hàng hoá tồn kho giảm 404.424.736đ tương ứng 60%.
Năm 2004 không có hàng gửi bán trong khi năm 2003 là 1.089.806.000đ.
Vốn trong khâu dự trữ giảm đi chủ yếu là do chi phí SXKD dở dang năm
2004 giảm so với 2003. Điều này chứng tỏ Công ty đã có nhiều cố gắng trong
việc tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ để đẩy nhanh quá trình sản xuất làm cho quá
trình sản xuất được diễn ra thường xuyên và liên tục.
* Các tài sản lưu động khác của Công ty năm 2004 tăng so với 2003 là
631.467.596đồng với tỷ lệ tăng tương ứng là: 20,7%.
Như vậy có thể thấy nguyên nhân chủ yếu làm cho vốn lưu động năm
2004 giảm đi là do việc giảm vốn bằng tiền. Nhưng để có thể thấy rõ tình hình
quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty là có hiệu quả hay không chúng ta
Luận văn tốt nghiệp
39
cần đi sâu vào tìm hiểu từng vấn đề, từng bộ phận và kết cấu của từng bộ phận
của vốn lưu động.
a. Vốn tiền mặt:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh vốn tiền mặt là một yếu tố hết sức
quan trọng và cần thiết, nó có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu giao dịch hàng ngày
của doanh nghiệp như: Mua sắm hàng hoá, nguyên vật liệu, thanh toán những
chi phí cần thiết khác. Ngoài ra còn xuất phát từ nhu cầu dự phòng để có thể ứng
phó với những nhu cầu vốn bất thường chưa dự đoán được và động lực "đầu cơ
" trong việc dự trữ tiền mặt để sẵn sàng sử dụng khi xuất hiện cơ hội kinh doanh
có tỷ suất lợi nhuận cao. Việc duy trì một mức dự trữ vốn tiền mặt đủ lớn còn
tạo điều kiện cho doanh nghiệp có cơ hội thu được triết khấu thanh toán trên
hàng mua trả đúng kỳ hạn, làm tăng hệ số khả năng thanh toán nhanh của doanh
nghiệp. Vì vậy trong việc quản lý, sử dụng vốn lưu động nói chung muốn đem
lại hiệu quả không thể không chú ý tới việc quản lý và sử dụng vốn bằng tiền.
Quản trị vốn bằng tiền tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp có đầy đủ lượng vốn tiền
mặt cần thiết để đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toán mà quan trọng nữa là tối ưu
số vốn tiền mặt hiện có, giảm tối đa các rủi ro về lãi suất hoặc tỷ giá hối đoái và
tối ưu hoá việc đi vay ngắn hạn hoặc đầu tư kiếm lời. Việc dự trữ tiền mặt phải
luôn chủ động và linh hoạt.
Từ số liệu (Bảng 3) ta thấy vốn tiền mặt luôn chiếm tỷ trọng cao trong cơ
cấu VLĐ của Công ty. Cụ thể là:
- Năm 2003 vốn tiền mặt là 25.000.344.959đ chiếm tỷ trọng 49,4% tổng
vốn lưu động.
- Năm 2004 vốn tiền mặt là 14.707.609.243đ chiếm tỷ trọng 35,9% tổng
vốn lưu động.
Trong kết cấu vốn tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng chiếm tỷ trọng chủ yếu.
Năm 2003 tiền gửi Ngân hàng chiếm 98,6%; Năm 2004 chiếm 96,85%. Việc
tiền gửi Ngân hàng luôn chiếm tỷ trọng cao là một điều có lợi cho Công ty vì khi
đó ta không chỉ được hưởng lãi mà còn có thể giúp cho việc thanh toán qua
Ngân hàng khá thuận tiện, nhanh gọn, an toàn tránh được những rủi ro trong
thanh toán. Việc dự trữ được tiền mặt tại quỹ thấp sẽ giúp Công ty giảm được
chi phí cơ hội của việc giữ tiền, chống thất thoát. Tuy nhiên Công ty cũng cần
phải xác định một lượng tiền mặt tại quỹ đủ, hợp lý để có thể đáp ứng nhanh,
kịp thời các khoản chi tiêu cần thiết phát sinh đột ngột. Và Công ty cũng luôn
phải xem xét, nghiên cứu để có một tỷ trọng vốn bằng tiền, một cơ cấu vốn bằng
Luận văn tốt nghiệp
40
tiền hợp lý phù hợp với từng thời kỳ, từng giai đoạn sản xuất kinh doanh sao cho
việc sử dụng vốn bằng tiền sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của
Công ty.
b. Tình hình các khoản phải thu, phải trả của Công ty:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh do nhiều nguyên nhân khác nhau
thường tồn tại một khoản vốn trong quá trình thanh toán đó là các khoản: Phải
thu, phải trả. Tỷ lệ các khoản phải thu, phải trả trong các doanh nghiệp khác
nhau là khác nhau.
Để có thể phân tích, đánh giá đúng tình hình quản lý các khoản phải thu,
phải trả ta có thể thông qua số liệu Bảng 4 (Các khoản phải thu, phải trả của
Công ty)
* Các khoản phải thu:
Qua số liệu (Bảng 4) ta đã biết các khoản phải thu năm 2004 tăng
708.685.276 đ so với năm 2003 với tỷ lệ tăng tương ứng là 15,7%.
- Năm 2003 các khoản phải thu là: 4.515.067.173đ chiếm 8,29% tổng vốn
lưu động.
- Năm 2004 các khoản phải thu là: 5.223.754.449đ chiếm 12,75% tổng
vốn lưu động.
Khoản phải thu năm 2004 so với năm 2003 tăng5.568.748.425đ với tỷ lệ
tăng tương ứng 24%. Nguyên nhân làm cho các khoản phải thu năm 2004 tăng
có thể khái quát như sau:
- Khoản phải thu của khách hàng năm 2004 so với năm 2003 tăng nhiều
với số tiền là: 5.595.351.619đ với tỷ lệ tăng tương ứng là 155%. Khoản phải thu
của khách hàng lại chiếm tỷ trọng cao trong tổng số phải thu. Cụ thể năm 2004
phải thu của khách hàng chiếm 91,5%, 2003 chiếm 80,4%. Số liệu này cho thấy
khoản vốn mà Công ty bị khách hàng chiếm dụng ở cả hai năm là khá lớn, đặc
biệt là năm 2004 đã vượt nhiều so với năm 2003. Điều này có ảnh hưởng không
tốt làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ.
Luận văn tốt nghiệp
41
Luận văn tốt nghiệp
42
Để đánh giá tình hình quản lý các khoản phải thu ta xem xét thông qua
một số chỉ tiêu sau:
Doanh thu thuần
Số dư bình quân khoản phải thu
53.209.826.596
5.030.542.7
Kết quả này cho thấy tốc độ thu hồi vốn của Công ty là chưa tốt.
Công ty phải ấp tín dụng nhiều cho khách hàng. Điều này gây ảnh hưởng
tới sản xuất kinh doanh, dễ xảy ra tình trạng thiếu hụt vốn lưu động cho
sản xuất, lưu thông và mở rộng hoạt động kinh doanh của Công ty.
360
Vòng quay khoản phải thu
360
10,6
Kỳ thu tiền trung bình năm 2004 là 34 ngày.
Như vậy hơn một tháng Công ty có thể thu hồi được các khoản tín dụng.
Trong khi đó các khoản phải thu lại có xu hướng tăng với tốc độ cao. Đây là một
biểu hiện không tốt trong công tác quản lý các khoản phải thu. Thời gian tới
Công ty cần phải chú trọng tìm biện pháp thu hồi nhanh các khoản bị chiếm
dụng nhằm đẩy nhanh vòng quay các khoản phải thu, giảm số ngày của kỳ thu
tiền. Có như vậy mới đáp ứng kịp thời và hiệu quả nhu cầu về VLĐ.
- Các khoản tạm ứng năm 2004 cũng có xu hướng tăng đáng kể so với
năm 2003 là: 266.216.849đ tương ứng 68,87% đã làm tăng tổng số phải thu của
Công ty. Tuy nhiên trong năm 2004 số phải trả trước cho người bán đã giảm
nhiều so với năm 2003 là 265.557.000đ với tỷ lệ giảm tương ứng là 97%; Kết
quả này là do Công ty đã có nhiều nỗ lực trong việc tìm kiếm nguồn cung cấp
nguyên vật liệu cho sản xuất kinh doanh, tạo được uy tín đối với nhà cung cấp.
Vòng quay khoản phải thu =
Kỳ thu tiền trung bình =
Vòng quay khoản phải thu =
2004
= 10,6
Kỳ thu tiền trung bình =
2004
= 34
Luận văn tốt nghiệp
43
* Các khoản phải trả.
Trong quá trình phân tích ta thấy rằng so với các khoản vốn bị chiếm
dụng của Công ty thì các khoản vốn Công ty chiếm dụng được cũng khá lớn và
tăng lên với tỷ lệ cao hơn tỷ lệ tăng vốn bị chiếm dụng. Cụ thể là năm 2004 so
với 2003 số vốn chiếm dụng được tăng: 2.030.661.237đồng với tỷ lệ tăng tương
ứng 40%. Mặc dù vậy trong năm 2004 tổng số phải thu vẫn lớn hơn số phải trả
là: 2.963.292.846đồng. Nguyên nhân chủ yếu là do các khoản phải thu của
khách hàng quá lớn. Sở dĩ như vậy là do khách hàng của Công ty chủ yếu là các
doanh nghiệp Nhà nước, các tổ chức tín dụng, ngân hàng do đó có sự ưu đãi
trong thanh toán. Hơn nữa bên cạnh các sản phẩm dịch vụ Công ty còn cung cấp
các sản phẩm xây dựng có giá trị lớn vì vậy khách hàng không thể thanh toán
ngay.
Để đánh giá sâu hơn, xác thực hơn tình hình quản lý các khoản phải thu,
phải trả của Công ty ta so sánh tỷ lệ các khoản phải thu phải trả theo công thức
sau.
Tổng số phải thu
Tổng số phải trả
4.492.337.059
5.067.131.401
10.061.085.484
7.097.792.638
Kết quả thu được: Tỷ lệ phải thu so với phải trả năm 2003 là: 88,66%;
Năm 2004 là 141,75%.
Như vậy năm 2004 tỷ lệ các khoản phải thu tăng 53,09% so với 2003, đây
là một tốc độ tăng khá cao, nó cho thấy tình hình quản lý các khoản phải thu,
phải trả của Công ty chưa tốt. Công ty còn hạn chế trong việc thu hồi các khoản
nợ của khách hàng, vốn bị chiếm dụng lớn. Vấn đề đặt ra là trong thời gian tới
Công ty cần có những chính sách, biện pháp thu hồi vốn, đôn đốc khách hàng trả
tiền nhằm đảm bảo cho tình hình hoạt động của Công ty được tốt.
c. Tình hình quản lý hàng tồn kho của Công ty.
Tỷ lệ phải thu so với phải trả
=
Tỷ lệ phải thu so với phải trả
=
= 88,66%
Tỷ lệ phải thu so với phải trả
=
= 141,75%
Luận văn tốt nghiệp
44
Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng là doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh trong nhiều lĩnh vực, nên hàng tồn kho của Công ty rất đa dạng và
phong phú. Cụ thể đó là: Các sản phẩm, hàng hoá chờ tiêu thụ, các công trình
xây dựng chờ nghiệm thu, sản phẩm dở dang, các công trình XDCB dở dang;
Các vật tư máy móc thiết bị nhập khẩu...
Để xem xét đánh giá tình hình quản lý hàng tồn kho ta dựa vào số liệu
bảng 2. Số liệu đó cho thấy trong cơ cấu vốn lưu động thì hàng tồn kho chiếm tỷ
trọng khá lớn. Cụ thể :
- Năm 2003 hàng tồn kho là 14.659.358.682đồng chiếm tỷ trọng 29%.
- Năm 2004 hàng tồn kho là 14.357.036.214đồng chiếm tỷ trọng 35%.
Hàng tồn kho năm 2004 giảm so với 2003 là 302.322.468đồng với tỷ lệ
giảm tương ứng 20,6% đây là một biểu hiện tốt. Song xét về tỷ trọng trong tổng
vốn lưu động thì tỷ trọng hàng tồn kho năm 2004 có xu hướng tăng so với 2003
là 6%.
Trong cơ cấu hàng tồn kho, nguyên liệu vật tư và chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang luôn chiếm tỷ trọng cao; hàng hoá và thành phẩm tồn kho chỉ
chiếm một tỷ trọng nhỏ. Cụ thể:
- Nguyên vật liệu, vật tư tồn kho năm 2004 là 6.769.814.897đồng chiếm
47,15%.
Là doanh nghiệp sản xuất nên lượng nguyên vật liệu tồn kho chiếm tỷ
trọng lớn sẽ giúp cho doanh nghiệp có đủ nguyên vật liệu cung ứng kịp thời cho
sản xuất, quá trình sản xuất được tiến hành liên tục không bị gián đoạn, giảm
được các chi phí thiệt hại ngừng sản xuất do thiếu nguyên vật liệu. Tuy nhiên
phải xác định một tỷ lệ nguyên vật liệu cho phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh
doanh của mình, giảm tới mức thấp nhất các chi phí phát sinh trong dự trữ tồn
kho.
- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang năm 2004 là: 5.087.899.590đồng
chiếm 35,44%.
- Hàng hoá, thành phẩm tồn kho là: 987.388.136đồng chiếm tỷ trọng
6,88%.
Luận văn tốt nghiệp
45
Hàng hoá tồn kho năm 2004 như vậy đã giảm so với 2003 là
404.424.736đ với tỷ lệ giảm tương ứng 60%. Điều này là do Công ty đã có
những biện pháp tốt trong việc tổ chức tiêu thụ góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động giảm được chi phí kinh doanh do tiết kiệm được các chi phí
lưu kho.
Quản trị hàng tồn kho cũng là một yếu tố quyết định đến hiệu quả sử dụng
vốn lưu động. Nếu xác định và duy trì được một mức tồn kho hợp lý sẽ tối thiểu
hoá được chi phí dự trữ hàng tồn kho mà vẫn đảm bảo cho hoạt động SXKD
diễn ra bình thường. Nhưng nếu xác định không đúng làm mức tồn kho quá lớn
sẽ làm tăng chi phí bảo quản, chi phí bảo hiểm, các rủi ro do giảm chất lượng
nguyên vật liệu, sản phẩm, hàng hoá. Vì vậy Công ty cần duy trì tốt thành tích
đạt được trong việc tiêu thụ, quản lý hàng hoá, sản phẩm tồn kho đồng thời sử
dụng các phương pháp xác định hàng tồn kho thích hợp để dự đoán đúng số
nguyên vật liệu cần cung cấp, số lần cung cấp trong kỳ từ đó có quyết định dự
trữ hàng tồn kho hợp lý. Bên cạnh đó duy trì một mức sản phẩm hàng hoá, tồn
kho hợp lý cũng rất quan trọng làm sao cho có đủ sản phẩm hàng hoá đáp ứng
nhu cầu của thị trường nhưng không làm ứ đọng vốn góp phần sử dụng tiết kiệm
vốn lưu động, nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
2.2.2.2. Nguồn vốn lưu động của Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân
hàng .
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp trong kỳ chia làm 2 loại: Nhu
cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết và nhu cầu vốn lưu động tạm thời. Nhu
cầu vốn lưu động của doanh nghiệp được chủ yếu tài trợ bằng các nguồn vốn
ngắn hạn và một phần vốn dài hạn. Qua tìm hiểu phân tích ta thấy nguồn vốn
lưu động của Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng gồm nguồn vốn lưu
động thường xuyên và nguồn vốn lưu động tạm thời.
* Nguồn vốn lưu động thường xuyên giúp đảm bảo tình hình hoạt động
SXKD của doanh nghiệp được liên tục.
Nguồn vốn lưu động thường xuyên = TSLĐ - Nợ ngắn hạn.
Thông qua số liệu bảng 2 và bảng 3 ta có:
Luận văn tốt nghiệp
46
- Nguồn VLĐ thường xuyên năm 2003 = 41.008.879.731 đồng chiếm tỷ
trọng 81% trong tổng tài sản lưu động.
- Nguồn VLĐ thường xuyên năm 2004 = 9.241.671.891đồng chiếm tỷ
trọng 22,56% trong tổng TSLĐ.
Bảng 5 : NGUỒN VLĐ CỦA CÔNG TY.
Đơn vị tính: Đồng
Năm 2003 Năm 2004 So sánh
Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
NGUỒN VLĐ 50.624.031.923 100 40.969.126.616 100 - 9.654.905.307 19,07
1. Nguồn VLĐ
thường xuyên
41.008.879.731 81 9.241.671.891 22,56 -31.767.207.840 -7,46
2. Nguồn VLĐ
tạm thời
9.615.152.192 19 31.727.454.725 77,44 22.112.302.533 230
Nguồn VLĐ năm 2004 giảm so với 2003 là: 9.654.905.307đ với tỷ lệ
tương ứng là 19,07%.
Kết cấu nguồn hình thành VLĐ giữa hai năm 2003 và năm 2004 có sự
thay đổi đáng kể. Năm 2003 nguồn hình thành VLĐ chủ yếu là VLĐ thường
xuyên cần thiết với 41.008.879.731đồng chiếm tỷ trọng 81% trong khi nguồn
VLĐ tạm thời là 9.615.152.192đồng chiếm 19%.
Năm 2004 VLĐ thường xuyên với 9.241.671.891đồng chỉ chiếm tỷ trọng
22,56% trong khi nguồn VLĐ tạm thời là 31.727.454.725đồng chiếm tỷ trọng
77,44%.
Nguồn VLĐ thường xuyên năm 2004 giảm 31.767.207.840đồng với tỷ lệ
77,46% sẽ ảnh hưởng đến sự chủ động về VLĐ của Công ty. Từ đó có thể gây
nhiều khó khăn cho Công ty khi thực hiện các chiến lược kinh doanh nhất là
chiến lược kinh doanh lâu dài, có thể làm mất đi những cơ hội kinh doanh mang
Luận văn tốt nghiệp
47
lại lợi nhuận cao do thiếu VLĐ đặc biệt là VLĐ thường xuyên. Mặc dù trong hai
năm qua Công ty đã đạt được những kết quả tốt, sản xuất kinh doanh có hiệu
quả chứng tỏ việc sử dụng vốn, khai thác nguồn vốn, đảm bảo vốn lưu động cho
sản xuất kinh doanh đã có hiệu quả. Song để có thể duy trì, phát triển mở rộng
sản xuất kinh doanh lâu dài, hiệu quả Công ty cần phải xây dựng được một mô
hình tài trợ VLĐ hợp lý hơn.
2.2.2.3. Căn cứ và phương pháp xác định nhu cầu VLĐ của Công ty.
a. Căn cứ.
Mỗi quy mô sản xuất kinh doanh nhất định đòi hỏi doanh nghiệp phải có
một lượng vốn nhất định, lượng vốn này thể hiện nhu cầu vốn thường xuyên mà
doanh nghiệp cần phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được
diễn ra một cách thường xuyên liên tục. Việc tổ chức đảm bảo đáp ứng nhu cầu
vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ là một vấn đề vô cùng
quan trọng. Doanh nghiệp nào cũng cần phải xác định được nhu cầu vốn cần
thiết tối thiểu để có những huy động và sử dụng vốn, tránh ứ đọng vốn gây lãng
phí, thiếu vốn làm gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh.
- Thị trường: Đây là điều hết sức quan trọng bởi trong nền kinh tế thị
trường thị trường là nhân tố quyết định cho ta biết ba vấn đề cơ bản là: Sản xuất
kinh doanh cái gì, sản xuất cho ai và sản xuất kinh doanh như thế nào. Công ty
đã căn cứ vào đó để lựa chọn ra mặt hàng kinh doanh, tìm kiếm khách hàng và
xây dựng chiến lược huy động vốn để mua trang thiết bị, nguyên vật liệu, xây
dựng cơ sở hạ tầng.
- Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty: Công ty đã căn cứ vào
doanh thu, chi phí, lợi nhuận đạt được trong một thời kỳ xác định để làm cơ sở
xác định nhu cầu về VLĐ từ đó tìm ra các nguồn tài trợ VLĐ thích hợp.
- Kế hoạch sản xuất kinh doanh. Đây là căn cứ quan trọng để Công ty xây
dựng được chiến lược về vốn một cách hợp lý, phù hợp với mục tiêu phát triển
của Công ty.
b. Phương pháp
Luận văn tốt nghiệp
48
Có rất nhiều phương pháp để dự đoán nhu cầu VLĐ. Song trên thực tế
Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng thường áp dụng phương pháp dự
đoán nhu cầu vốn bằng các chỉ tiêu tài chính.
Khi đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, người ta thường dùng
hệ thống các chỉ tiêu tài chính và luôn mong muốn hệ thống chỉ tiêu tài chính
này được hoàn thiện. Do vậy để dự đoán nhu cầu về vốn lưu động Công ty đã
dựa vào một hệ thống chỉ tiêu tài chính được coi là chuẩn và dùng nó để ước
lượng nhu cầu vốn lưu động cần phải có cho từng giai đoạn SXKD tương ứng
với mức doanh thu nhất định. Sở dĩ Công ty sử dụng phương thức này vì Công
ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng là một doanh nghiệp mới được thành
lập quy mô sản xuất kinh doanh được đo lường bằng mức doanh thu dự kiến
hàng năm. Muốn đưa ra được mức doanh thu dự kiến hàng năm phù hợp với tình
hình của Công ty trong từng giai đoạn, cần phải căn cứ vào rất nhiều các yếu tố
như: chi phí, mức tiêu thụ, các yếu tố liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp khác. Từ
đó tính toán ra một tỷ lệ tăng, giảm doanh thu trong tương lai. Vì vậy công ty
quyết định sử dụng hệ thống chỉ tiêu tài chính làm căn cứ xác định nhu cầu
VLĐ. Các chỉ tiêu tài chính được sử dụng ở đây có thể là các chỉ số trung bình
của ngành hoặc của các doanh nghiệp cùng ngành (Doanh nghiệp cùng tuổi,
cùng quy mô, trong cùng một vùng địa lý với cùng một thị trường). Phương
pháp này là tương đối phù hợp với thực tế của Công ty hiện nay.
2.2.3. Hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty In
- Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng.
2.2.3.1. Khả năng thanh toán của Công ty.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung và sử dụng vốn lưu động nói
riêng ta hãy phân tích đánh giá khả năng thanh toán của Công ty.
Căn cứ vào số liệu bảng 1 và bảng 2. Ta có thể đánh giá khả năng thanh
toán của Công ty qua một số chỉ tiêu sau.
* Hệ số thanh toán tổng quát .
Công thức:
Tổng tài sản
Nợ ngắn hạn và dài hạn
76.365.276.348
Hệ số thanh toán tổng quát =
Hệ số thanh toán tổng quát =
2003
= 7,94
Luận văn tốt nghiệp
49
9.615.152.192
98.540.358.172
31.727.454.725
Hệ số thanh toán tổng quát năm 2003 là 7,94; Năm 2004 là 5,51. Hệ số
thanh toán tổng quát như trên là rất cao, chứng tỏ tất cả các khoản huy động bên
ngoài đều có tài sản và đảm bảo rất tốt. Hệ số TTTQ năm 2004 giảm đi so với
2003 là 4,84 tuy nhiên vẫn cao. Nguyên nhân là do trong năm Công ty đã huy
động thêm vốn từ bên ngoài qua các khoản nợ ngắn hạn là:
31.727.454.725 - 9.615.152.192 = 22.112.302.533đồng
* Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn.
Công thức:
TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
50.624.031.923
9.615.152.192
40.969.126.616
31.727.454.725
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn năm 2003 là 5,265; Năm 2004 là 1,29.
Như vậy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn năm 2004 đã thấp hơn rất
nhiều so với năm 2003. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn tuy giảm đi nhưng vẫn ở
mức tốt và an toàn, trong năm Công ty chỉ cần giải phóng 1/ 1,29 = 0,775% số
TSLĐ và đầu tư ngắn hạn là có đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Hơn nữa
tuy năm 2003 hệ số thanh toán nợ ngắn hạn rất cao nhưng không phải lúc nào hệ
số này càng lớn thì càng tốt bởi vì có thể khi hệ số này lớn chứng tỏ có một
lượng tài sản lưu động tồn trữ lớn, phản ánh việc sử dụng vốn không hiệu quả,
bộ phận tồn trữ đó không vận động, không sinh lời. Nhất là với một doanh
nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực thương mại, dịch vụ như Công ty In - Thương
mại - Dịch vụ Ngân hàng thì việc duy trì một hệ số thanh toán nợ ngắn hạn đảm
bảo an toàn là rất có ý nghĩa.
* Hệ số khả năng thanh toán nhanh.
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn
=
Hệ số thanh toán tổng quát =
2004
= 3,1
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn =
2003
= 5,265
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn =
2004
= 1,29
Luận văn tốt nghiệp
50
Công thức:
TSLĐ và ĐTNH - Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn
50.624.031.923 - 14.659.358.682
9.615.152.192
40.969.126.616-14.357.036.214
31.727.454.725
Hệ số khả năng thanh toán nhanh năm 2003 đạt 3,74 > 1; Năm 2004 chỉ
đạt 0,839 < 1. Kết quả này cho thấy năm 2004 khả năng thanh toán nhanh giảm
nhiều so với năm 2003 và đã giảm xuống mức thấp hơn 1. Điều đó cho thấy
Công ty đang gặp khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ trong thời gian
ngắn. Thời gian tới Công ty cần phải có biện pháp để nâng cao hệ số khả năng
thanh toán nhanh đảm bảo có thể trang trải các khoản nợ tức thời.
BẢNG 6: TỔNG KẾT KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA CÔNG TY
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Chênh lệch
1. Hệ số TTTQ 7,94 5,51 - 2,43
2. Hệ số TT nợ ngắn hạn 5,265 1,92 - 3,345
3. Hệ số TT nhanh 3,74 0,839 - 2,901
2.2.3.2. Hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng VLĐ tại Công ty In -
Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng thông qua các chỉ tiêu tài chính.
Qua những phân tích trên đây chúng ta đã phần nào thấy được hiệu quả sử
dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng VLĐ nói riêng của Công ty In -
Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng. Tuy nhiên việc phân tích tình hình tăng giảm
vốn cũng như tình hình sử dụng, phân bổ VLĐ chưa thể xác định một cách
chính xác là doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay không, hiệu quả cao hay thấp.
Vì vậy để đưa ra được những đánh giá, nhận xét cụ thể hơn, chính xác hơn về
tình hình kinh doanh của Công ty ta xem xét đến hiệu quả sử dụng và khả năng
sinh lời của một đồng VLĐ thông qua một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn lưu động sau.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
2003
= 3,74
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
2004
= 0,839
Luận văn tốt nghiệp
51
* Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Công thức:
M
VLĐ
82.819.291.138
50.624.031.923
53.209.826.596
40.969.126.616
Tốc độ luân chuyển VLĐ năm 2003 là: 1,636vòng; Năm 2004 là 1,299
vòng. Số vòng quay của vốn lưu động năm 2004 đã giảm đi 0,337 vòng với tỷ lệ
giảm tương ứng là 20,6% so với năm 2003.
* Kỳ luân chuyển vốn lưu động
Công thức:
360
L
360
1,636
360
1,299
Kỳ luân chuyển VLĐ năm 2003 là: 220 ngày, năm 2004 là 277 ngày. Kỳ
luân chuyển năm 2004 đã tăng so với năm 2003 là 57 ngày với tỷ lệ tăng tương
ứng 26%.
Hai chỉ tiêu tốc độ luân chuyển VLĐ và chỉ tiêu kỳ luân chuyển VLĐ cho
thấy hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty đang giảm đi và chưa cao. Một năm
VLĐ của Công ty chỉ thực hiện được hơn một vòng quay vốn, tốc độ quay vòng
VLĐ chậm đã làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty.
* Mức tiết kiệm VLĐ.
L =
K =
L =
2003
= 1,636
L =
2004
= 1,299
K =
2003
= 220
K =
2004
= 277
Luận văn tốt nghiệp
52
Năm 2004 Công ty đã sử dụng lãng phí 8.424.889.211đồng VLĐ. Có thể
nói đây là một biểu hiện không tốt trong công tác sử dụng VLĐ của Công ty
năm 2004 nguyên nhân chủ yếu là do tổng mức luân chuyển vốn năm 2004 giảm
nhiều so với năm 2003. Cụ thể năm 2004 tổng mức luân chuyển là
53.209.826.596đ, giảm đi 29.609.464.542đồng với tỷ lệ giảm tương ứng là
35,75% so với năm 2003. Điều này cũng đã gây ảnh hưởng không tốt tới hiệu
quả sử dụng vốn của Công ty năm 2004.
* Hiệu suất sử dụng VLĐ.
Công thức:
Doanh thu
VLĐ bình quân
82.819.291.138
50.624.031.923
53.209.826.596
40.969.126.616
Hiệu suất sử dụng VLĐ năm 2003 đạt 1,636; Năm 2004 đạt 1,299.
Như vậy năm 2003 cứ một đồng VLĐ bỏ ra Công ty thu được 1,636đồng
doanh thu. Trong khi năm 2004 một đồng VLĐ bỏ ra chỉ còn thu được 1,299
đồng doanh thu đã giảm đi 0,337đồng so với năm 2003. Điều này cho thấy hiệu
suất sử dụng VLĐ năm 2004 là thấp hơn 2003 hay hiệu quả sử dụng VLĐ năm
2004 chưa tốt bằng năm 2003.
* Hàm lượng VLĐ .
Công thức:
VLĐ bình quân
Doanh thu
50.624.031.923
82.819.291.138
40.969.126.616
53.209.826.596
Hàm lượng VLĐ năm 2003 là 0,61; Năm 2004 là 0,77.
Hiệu suất sử dụng VLĐ=
Hàm lượng VLĐ =
Hiệu suất sử dụng VLĐ=
2003
= 1,636
Hiệu suất sử dụng VLĐ=
2004
= 1,299
Hàm lượng VLĐ =
2003
= 0,61
Hàm lượng VLĐ =
2004
= 0,77
Luận văn tốt nghiệp
53
Kết quả này cho thấy năm 2003 để đạt được một đồng doanh thu cần bỏ
ra 0,61 đồng VLĐ nhưng năm 2004 để đạt được một đồng doanh thu phải cần
tới 0,77 đồng VLĐ, tức là cần nhiều hơn 0,16 đồng VLĐ so với năm 2003.
Cũng chứng tỏ rằng hiệu quả sử dụng VLĐ năm 2004 chưa tốt bằng 2003.
* Tỷ suất lợi nhuận trước thuế VLĐ.
Công thức:
Lợi nhuận trước thuế
VLĐ bình quân
3.640.000.000
50.624.031.923
5.519.313.696
40.969.126.616
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế VLĐ năm 2003 là 0,09; Năm 2004 là 0,135.
Năm 2003 cứ một đồng VLĐ có thể tạo ra 0,09 đồng lợi nhuận trước thuế, năm
2004 một đồng VLĐ đã tạo ra được 0,135 đồng lợi nhuận cao hơn năm 2003 là
0,045 đồng. Vậy tỷ suất lợi nhuận năm 2004 cao hơn so với năm 2003 mà mục
tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp là thu được lợi nhuận cao hơn. Vì vậy chỉ
tiêu này cho thấy mặc dù hiệu quả sử dụng VLĐ chưa tốt bằng năm 2003, song
Công ty cũng đã đạt được hiệu quả trong sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả
cao hơn năm 2003.
Có thể khái quát hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty qua bảng sau:
BẢNG 7: CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLĐ CỦA
CÔNG TY IN - THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ NGÂN HÀNG.
Đơn vị tính: Đồng
Chênh lệch
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004
Số tuyệt đối Tỷ lệ (%)
1. Doanh thu thuần 82.819.291.138 53.209.826.596 29.609.464.524 35,75
2. Giá vốn hàng bán 79.017.291.138 45.480.412.965 33.536.651.749 42,44
3. Tổng mức luân chuyển 82.913.291.138 53.209.826.596 29.609.464.542 35,75
Tỷ suất LNTT =
Tỷ suất LNTT =
2003
= 0,09
Tỷ suất LNTT =
2004
= 0,135
Luận văn tốt nghiệp
54
4. Lợi nhuận trước thuế 4.577.483.169 5.519.313.696 941.830.527 20,575
5. VLĐ bình quân 50.624.031.923 40.969.126.616 - 9.654.905.307 -19,07
6. Số vòng quay VLĐ 1,636 1,299 0,337 20,6
7. Kỳ luân chuyển VLĐ 220 277 57 26
8. Tỷ suất LN VLĐ 0,09 1,135 0,045 50
9. Mức lãng phí VLĐ 8.424.889.211
2.3. Những thuận lợi, khó khăn và tồn tại trong công tác tổ chức quản
lý và sử dụng VLĐ tại Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng.
Từ khi xoá bỏ cơ chế bao cấp chuyển sang hạch toán kinh doanh theo cơ
chế thị trường, các doanh nghiệp được Nhà nước giao quyền chủ động trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, tự chủ trong việc tổ chức huy động và sử dụng
vốn, tự tìm kiếm thị trường tiêu thụ, lời ăn lỗ chịu và phải có nghĩa vụ đóng góp
cho ngân sách Nhà nước. Do đó vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn được
các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu vì điều này có ảnh hưởng rất lớn đến sự
sống còn của mỗi doanh nghiệp.
Trong công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty In -
Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng trong những năm qua có nhiều thuận lợi song
cũng còn nhiều khó khăn tồn tại.
2.3.1. Những thuận lợi.
* Một trong những thuận lợi đầu tiên của Công ty hiện nay là có một lực
lượng lao động khá dồi dào, đặc biệt là từ khi Công ty sắp xếp lại lao động trong
các phòng ban, phân xưởng. Với tổng số cán bộ, công nhân viên là 236 người.
Họ đều là những người có chuyên môn cao, đặc biệt là đội ngũ nhân viên quản
lý gồm 21 người đều có trình độ đại học. Có thể nói lực lượng lao động của
Công ty tương đối mạnh cả về số lượng và chất lượng. Nếu Công ty biết khai
thác sử dụng và phát huy tiềm năng lao động này một cách hợp lý thì sẽ là một
thuận lợi lớn góp phần nâng cao năng suất lao động, cải tiến chất lượng sản
phẩm dịch vụ, mở rộng quy mô kinh doanh. Chính vì thế trong những năm qua
Công ty đã xây dựng cho mình một chính sách, hình thức phân phối kết quả lao
động như: Chính sách tiền lương, tiền thưởng, các chính sách đãi ngộ khác ưu
Luận văn tốt nghiệp
55
tiên cho những người luôn có phát minh, tìm tòi, sáng tạo ... làm cho hoạt động
của Công ty ngày càng tốt hơn, người lao động thực sự gắn bó với Công ty, tận
tâm và phát huy hết khả năng trí tuệ của mình góp phần thúc đẩy hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty không ngừng phát triển. Từ thực tế trên cho thấy
Công ty cần duy trì và tiếp tục có những chính sách ưu đãi đối với người lao
động hơn nữa vì sự phát triển lâu dài của Công ty.
* Thuận lợi thứ hai là: Hiện nay Công ty có một cơ sở hạ tầng khá khang
trang, với hệ thống máy móc, thiết bị, tài sản cố định mới và hiện đại. Với trụ sở
chính là văn phòng có diện tích hơn 100m2 trên tầng 5 của toà nhà C3 đường
Giải Phóng, toà nhà được coi như là một trung tâm kinh tế vì ở đây có: Công ty
chứng khoán, trung tâm thanh toán, trung tâm công nghệ - thông tin, phòng giao
dịch Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phía Nam Hà
Nội... Các hoạt động kinh tế ở đây diễn ra rất sôi động. Điều này tạo ra nhiều
thuận lợi cho hoạt động của Công ty, đặc biệt là các hoạt động về dịch vụ Ngân
hàng, hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty ngày một tăng lên rõ rệt.
Bên cạnh đó với chế độ trích nộp khấu hao mới của Nhà nước, toàn bộ
quỹ khấu hao đều được để lại cho Công ty nhằm phát triển hoạt động sản xuất
kinh doanh. Công ty hoàn toàn có quyền chủ động trong việc sử dụng quỹ này
vào những lĩnh vực đem lại hiệu quả nhất. Nhờ thế Công ty luôn chú trọng đến
việc bảo dưỡng, sửa chữa, mua sắm trang thiết bị phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh, tài sản lưu động luôn luôn được bổ sung kịp thời. Như vậy có
thể thấy đây chính là một điều kiện hết sức thuận lợi đối với quá trình sản xuất
của toàn Công ty. Nếu như Công ty biết tận dụng tối đa số lượng và công suất
máy móc thiết bị, phát huy những ưu thế của mình thì chắc chắn khả năng kinh
doanh của Công ty sẽ còn cao hơn nữa.
* Thuận lợi thứ ba phải kể đến đó là: Công ty có một thị trường tiêu thụ
sản phẩm, dịch vụ tương đối ổn định điều này được thể hiện rõ nhất ở Xí nghiệp
In dịch vụ Ngân hàng, một trong những đơn vị trực thuộc Công ty. Nhiệm vụ
của Xí nghiệp là in các sản phẩm, sổ sách, giấy tờ phục vụ trực tiếp cho ngành
Ngân hàng như: Phiếu thu chi, hợp đồng kinh tế, các loại lịch phục vụ tốt, thời
báo Ngân hàng, các ấn phẩm khác. Sau khi quá trình in hoàn thành, Xí nghiệp in
thu được các sản phẩm nhưng khác với các nhà in khác việc tiêu thụ sản phẩm
Luận văn tốt nghiệp
56
của Xí nghiệp dễ dàng hơn bởi được sản xuất theo những đơn đặt hàng đã đặt
trước của khách hàng. Bởi vậy hầu như không có sản phẩm hàng hoá tồn kho.
* Thuận lợi thứ tư: Công ty là đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Việt Nam vì vậy Công ty luôn được sự quan tâm chỉ đạo
tận tình từ phía Ngân hàng, mọi hoạt động của Công ty luôn được lập kế hoạch
do đó có thể hạn chế được những rủi ro, tạo nên sự đồng nhất và thông suốt
trong cả quá trình hoạt động.
* Thuận lợi thứ năm: Do Nhà nước có những chính sách khuyến khích
đầu tư đã giúp cho Công ty triển khai thực hiện được nhiều dự án. Mặt khác do
chủ trương khuyến khích đầu tư của chính phủ và việc giảm lãi suất ngân hàng
cũng như việc cải tiến thủ tục vay vốn đã tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty
trong việc huy động nguồn vốn đầu tư.
Trên đây là những thuận lợi cơ bản giúp cho Công ty đẩy mạnh sản xuất
kinh doanh, không ngừng nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm dịch vụ, tăng
khối lượng sản phẩm tiêu thụ, nhằm tăng mức doanh thu, giữ vững và mở rộng
thị trường tiêu thụ của mình.
Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi nêu trên, trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh Công ty còn gặp phải rất nhiều khó khăn, những khó khăn
này gây ra những ảnh hưởng bất lợi, kìm hãm sự tăng trưởng, phát triển của
Công ty.
2.3.2. Những khó khăn, tồn tại cần khắc phục.
* Như ta đã biết nhiệm vụ chính của Công ty In - Thương mại - Dịch vụ
Ngân hàng là: Thương mại, dịch vụ, du lịch, in ấn. Các lĩnh vực này trong
những năm qua đều gặp phải những khó khăn chung do áp lực của cạnh tranh,
do sự biến động của chính sách kinh tế vĩ mô, của môi trường chính trị xã hội.
Đặc biệt là ngành du lịch và dịch vụ. Hoạt động kinh doanh khách sạn, du lịch
của Công ty gặp nhiều khó khăn do có sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các
đơn vị kinh doanh du lịch trong nước. Trong khi Công ty chưa có điều kiện để
cải tạo nâng cấp các nhà nghỉ , khách sạn của mình điều này làm cho lượng
khách đến khách sạn của Công ty như ở Đồ Sơn (Hải Phòng), Vũng Tàu.. chưa
nhiều, lợi nhuận thu được chưa cao. Chất lượng sản phẩm, hàng hoá mặc dù
tăng song khả năng cạnh tranh trên thị trường vẫn chưa cao đặc biệt là hoạt động
du lịch, dịch vụ.
Luận văn tốt nghiệp
57
* Do mới thành lập nên trong quan hệ hợp tác với các đơn vị khác chưa
tạo được niềm tin vững chắc, các đơn vị đối tác vẫn còn dè dặt trong quan hệ với
Công ty.
* Nhưng khó khăn lớn nhất của Công ty trong những năm qua là việc đáp
ứng nhu cầu vốn kinh doanh. Chuyển sang cơ chế thị trường, cũng như các
doanh nghiệp Nhà nước khác, Công ty không còn được bao cấp toàn bộ về vốn
như trước, phải tự chủ trong kinh doanh và đảm bảo kinh doanh có lãi. Mặt khác
Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh trên nhiều lĩnh vực, sản xuất nhiều loại
sản phẩm nên việc xác định nhu cầu vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng là
rất phức tạp, đòi hỏi một lượng vốn tương đối lớn. Vì vậy để có thể đáp ứng nhu
cầu vốn cho sản xuất kinh doanh Công ty phải tự mình chủ động trong việc tìm
nguồn tài trợ. Một trong những biện pháp huy động vốn Công ty sử dụng là vay
vốn của các tổ chức tín dụng thông qua thế chấp. Nhưng việc vay vốn diễn ra
chậm chạp, khó khăn và tốn kém do phải trải qua quá trình thẩm định, kiểm tra
với nhiều thủ tục phức tạp. Nhiều khi làm cho Công ty mất đi những cơ hội kinh
doanh tốt. Hơn nữa chi phí cho các khoản vay quá lớn sẽ làm cho chi phí lợi
nhuận của Công ty giảm đi.
*Công tác thanh toán tiền hàng của Công ty còn yếu kém Công ty bán
chịu cho khách hàng làm cho các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn, số vốn bị
chiếm dụng nhiều, tình trạng nợ nần dây dưa vẫn tồn tại. Điều này ảnh hưởng rất
lớn đến khả năng thanh toán cũng như hiệu quả sử dụng VLĐ.
* Trong hai năm qua mặc dù hệ số sinh lời của VLĐ năm 2004 cao hơn
năm 2003 nhưng hiệu suất sử dụng VLĐ lại giảm sút. Chỉ tiêu mức tiết kiệm
VLĐ năm 2004 cũng không tốt so với năm 2003 lãng phí 8.424.889.211 đồng.
Chính vì vậy đã làm cho hiệu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty In - Thương mại Dịch vụ Ngân hà.pdf