Tài liệu Luận văn Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoài quốc doanh (VPBank): LUẬN VĂN:
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng
TMCP ngoài quốc doanh (VPBank)
LỜI NÓI ĐẦU
Ngân hàng ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền kinh tế hàng
hoá để giải quyết nhu cầu phân phối vốn, nhu cầu thanh toán…phục vụ cho phát triển, mở
rộng sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế và cá nhân. Trong bối cảnh nền kinh tế
Việt Nam đang chuyển mình mạnh mẽ, các hoạt động kinh tế diễn ra hết sức sôi động đặc
biệt là sự vận động không ngừng của luồng vốn trong xã hội. Tuy nhiên hoạt động ngân
hàng luôn chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn mà chúng ta khó có thể lường trước được. Hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng rất nhạy cảm, liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau của
nền kinh tế, chịu sự tác động của nhiều nhân tố khách quan và chủ quan như kinh tế, chính
trị, xã hội…có thể gây ra những thiệt hại không nhỏ cho ngân hàng. Đối với bất kỳ một
hoạt động kinh doanh nào, khi rủi ro say ra, những ảnh hưởng xấu của nó là khó lường và
hậu quả...
58 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1170 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoài quốc doanh (VPBank), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN:
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng
TMCP ngoài quốc doanh (VPBank)
LỜI NÓI ĐẦU
Ngân hàng ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền kinh tế hàng
hoá để giải quyết nhu cầu phân phối vốn, nhu cầu thanh toán…phục vụ cho phát triển, mở
rộng sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế và cá nhân. Trong bối cảnh nền kinh tế
Việt Nam đang chuyển mình mạnh mẽ, các hoạt động kinh tế diễn ra hết sức sôi động đặc
biệt là sự vận động không ngừng của luồng vốn trong xã hội. Tuy nhiên hoạt động ngân
hàng luôn chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn mà chúng ta khó có thể lường trước được. Hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng rất nhạy cảm, liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau của
nền kinh tế, chịu sự tác động của nhiều nhân tố khách quan và chủ quan như kinh tế, chính
trị, xã hội…có thể gây ra những thiệt hại không nhỏ cho ngân hàng. Đối với bất kỳ một
hoạt động kinh doanh nào, khi rủi ro say ra, những ảnh hưởng xấu của nó là khó lường và
hậu quả cũng không dễ khắc phục, đặc biệt là rui ro trong hoạt động tín dụng - hoạt động
chủ yếu và thường xuyên của các ngân hàng thương mại. Chính vì vậy, trong kinh doanh
nói chung và trong kinh doanh ngân hàng nói riêng, các nhà quản lý thường đặt ra vấn đề:
“ Làm thế nào để quản lý được rủi ro?” Vì lý do đó em đã chọn đề tài cho chuyên đề thực
tập của mình là; “Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoài quốc doanh
(VPBank)”. Chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I: Khái quát về ngân hàng VPBank
Phần II: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại VPBank
Phần III: Một số giải pháp xây dựng và hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại VPBank
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG VPBANK
1.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
1.1 Sự hình thành và phát triển.
Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, tên viết tắt là
VPBank, được thành lập theo giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP của Thống đốc NHNN
Việt Nam cấp ngày 12 tháng 8 năm 1993 với thời gian hoạt động 99 năm. Ngân hàng bắt
đầu hoạt động từ ngày 04 tháng 9 năm 1993 theo giấy phép thành lập số 1535/QĐ-UB
ngày 04 tháng 09 năm 1993. VPbank chính thức khai trương và mở cửa giao dịch ngày
10/09/1993.
Theo quyết định thành lập số 1535 ngày 4/9/1993 và theo quyết định sửa đổi điều lệ số
1099/QĐ-NHNN của thống đốc NHNN Việt Nam ngày 18/09/2003 thì VPBank có:
Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam.
Tên tiếng Anh: Vietnam Join-Stock Commercial Bank for Private Enterprises
Tên viết tắt: Ngân hàng ngoài quốc doanh
Tên giao dịch: VPBank
Website: www.vpb.com.vn
Vốn điều lệ ban đầu của ngân hàng khi mới thành lập là 20 tỷ đồng. Sau đó, do nhu cầu
phát triển, VPBank đã tiếp tục tăng vốn điều lệ lên 70 tỷ VNĐ theo quyết định số 193/QĐ-
NH5 ngày 12/09/1994 và tiếp tục tăng lên 174,9 tỷ VNĐ theo quyết định số 53/QĐ-NH5
vào ngày 18/03/1996. Đến cuối năm 2004, VPBank nhận được quyết định số 689/QĐ-
HAN7 của NHNN chấp thuận được nâng vốn điều lệ lên 198,4 tỷ VNĐ. Trong quý I năm
2005, theo công văn chấp thuận số 134/NHNN-HAN7 ngày 25/02/2005, NHNN đã chấp
thuận cho VPBank nâng vốn điều lệ lên 243,7 tỷ VNĐ. Tính đến ngày 01/01/2006 vốn
điều lệ của VPBank là 350 tỷ VNĐ. Theo dự định VPBank sẽ nâng vốn điều lệ của mình
lên 550 tỷ VNĐ vào giữa năm 2006 nhằm tăng sức cạnh tranh trên thị trường sau đó
VPBank sẽ nâng vốn điều lệ của mình lên 800 tỷ đồng thông qua việc bán cổ phiếu cho cổ
đông nước ngoài, mà hiện việc đàm phán với các đối tác nước ngoài đang bước vào giai
đoạn cuối, và trong 6 tháng cuối năm VPBank sẽ chính thức chọn một đối tác phù hợp.
Có thể khái quát việc tăng vốn điều lệ của VPBank qua biểu đồ sau:
Đơn vị: tỷ đồng
Bảng 1: Tình hình tăng giảm vốn điều lệ của VPBank qua các năm
Năm 1993 1994 1996 2004 2005 2006
Vốn điều lệ 20 70 174.9 198.4 310 1000
Nguồn:Báo cáo thường niên VPBank
Biểu 1: Tình hình tăng giảm vốn điều lệ của VPBank qua các năm
20
70
174.9 198.4
310
1000
0
200
400
600
800
1000
1200
1993 1994 1996 2004 2005 2006
Vốn điều lệ
1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý
Cơ cấu tổ chức quản lý của VPBank được khái quát qua sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức quản lý của VPBank
Đại hội cổ đông
Hội đồng quản trị Hội đồng tín dụng
Trong đó:
Đại hội cổ đông: giống như một công ty cổ phần, Đại hội cổ đông bao gồm tất cả các
cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan có quyền quyết định cao nhất trong ngân hàng.
Đại hội cổ đông có quyền và nhiệm vụ sau: quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần
được quyền chào bán từng loại, quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần;
bầu miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị , thành viên Ban kiểm soát; xem
xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát gây thiệt hại cho ngân
hàng và cổ đông của ngân hàng; quyết định tổ chức lại và giải thể lại ngân hàng; quyết
định sửa đổi bổ sung Điều lệ ngân hàng, trừ trường hợp điều chỉnh vốn do bán thêm cổ
phần mới trong phạm vi số lượng cổ phần được quyền chào bán tại Điều lệ ngân hàng;
thông qua báo cáo tài chính hàng năm; thông qua định hướng phát triển của ngân hàng.
Ban kiểm soát
……..
Hội sở Hội đồng ALCO Ban tín dụng
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý ngân hàng, có toàn quyền nhân danh ngân hàng
để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của ngân hàng, trừ những vấn
đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông. Hiện nay, chủ tịch Hội đồng quản trị của
VPBank là ông Lâm Hoàng Lộc.
Hội đồng tín dụng và Ban tín dụng: đều có nhiệm vụ xem xét, phê duyệt các quyết
định cấp tín dụng cho khách hàng với các giới hạn mức tín dụng khác nhau.
Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành
hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ sách kế toán và báo cáo tài chính; thẩm định các
báo cáo tài chính hàng năm của ngân hàng; báo cáo với Hội đồng quản trị về kết quả hoạt
động, tham khảo ý kiến của Hội đồng quan trị trước khi trình các báo cáo, kết luận và kiến
nghị lên Đại hội cổ đông.
Cơ cấu các phòng ban trong mỗi chi nhánh cấp I bao gồm:
Phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ. Chức năng chủ yếu của phòng này là kiểm tra, kiểm
toán nội bộ các chứng từ, hồ sơ nghiệp vụ phát sinh tại ngân hàng, kiến nghị kịp thời các
biện pháp khắc phục những tồn tại, thiếu sót trong hoạt động kinh doanh đảm bảo an toàn
hiệu quả.
Phòng phục vụ khách hàng cá nhân (A/O cá nhân): có các chức năng nhiệm vụ sau:
Hướng dẫn, triển khai, thực hiện các sản phẩm dịch vụ cá nhân thống nhất trong toàn chi
nhánh; lập kế hoạch cho vay, thu nợ tín dụng cá nhân của toàn chi nhánh; thực hiện nhiệm
vụ phân tích món vay; thực hiện nhiệm vụ cho vay và kiểm tra tín dụng cá nhân của chi
nhánh cấp dưới và các phòng giao dịch trực thuộc; chỉ đạo đôn đốc việc thu hồi nợ, xử lý
nợ quá hạn với các khoản vay cá nhân trong toàn chi nhánh; đề xuất điều chỉnh các quy
định về hợp đồng tín dụng cho phù hợp với thực tế trên địa bàn chi nhánh…
Phòng phục vụ khách hàng doanh nghiệp (A/O doanh nghiệp): thực hiện chức năng
nghiên cứu thị trường, tìm hiểu khách hàng, đề xuất chính sách tiếp thị, sản phẩm cho phù
hợp với từng đối tượng khách hàng; tư vấn, hướng dẫn khách hàng; thu thập thông tin và
tổ chức theo dõi sự biến chuyển ngành nghề của khách hàng đồng thời có chức năng kiểm
tra giám sát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng…
Phòng thẩm định tài sản đảm bảo: thực hiện việc thẩm định và đánh giá các tài sản
cầm cố, thế chấp; kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các tài sản cầm cố thế chấp; xây dựng
và hoàn thiện hệ thống chuẩn mực trong việc định giá tài sản cầm cố thế chấp cho phù hợp
với tình hình thực tế và đảm bảo an toàn cho toàn ngân hàng; lập các hợp đồng thế chấp
cầm cố bảo đảm nợ vay và thực hiện công chứng; định kỳ đánh giá lại tài sản cầm cố thế
chấp, thường xuyên có kế hoạch kiểm tra các tài sản cầm cố thế chấp và có trách nhiệm đề
xuất các biện pháp xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh để đảm bảo an toàn tín dụng.
Phòng giao dịch kho quỹ: thực hiện các nghiệp vụ giao dịch với khách hàng như: chào
đón, giới thiệu, tư vấn, tiếp nhận tiền gửi của khách hàng, tiền huy động vốn của ngân
hàng, thu đổi ngoại tệ; thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến dải ngân, thu vốn, thu lãi,
hạch toán chuyển nợ quá hạn; quản lý các loại tài khoản dùng trong giao dịch khách hàng.
Phòng kế toán ngân quỹ: tổ chức hạch toán theo dõi các quỹ, vốn tập trung trong ngân
hàng; thực hiện hạch toán các nghiệp vụ huy động vốn, cho vay và các nghiệp vụ kinh
doanh khác.
Phòng thu hồi nợ: lập kế hoạch và thực hiện thu hồi nợ quá hạn đã được duyệt; liên hệ
với các cơ quan, toà án, viện kiểm soát, phòng thi hành án công an, luật sư...trong việc xử
lý, giải quyết các vấn đề thu hồi nợ của chi nhánh; tiếp nhận và quản lý các hồ sơ vay, bảo
lãnh có vấn đề hoặc các khoản nợ quá hạn do phòng A/O cá nhân và A/O doanh nghiệp
chuyển lên; thẩm định, đề xuất các ý kiến về các vấn đề pháp lý liên quan đến việc xử lý
và thu hồi nợ quá hạn cho chi nhánh.
Phòng thanh toán quốc tế và kiều hối: thực hiện các nghiệp vụ chuyên môn về bảo
lãnh, thanh toán quốc tế như tín dụng, nhờ thu, bảo lãnh ngân hàng, chuyển tiền điện,
thanh toán séc…; định kì phân tích, tổng hợp tình hình thực hiện thanh toán quốc tế và
kiều hối trong toàn chi nhánh.
Phòng tổng hợp và quản lý chi nhánh: có trách nhiệm phối hợp với các phòng ban của
ngân hàng để thực hiện công tác tổ chức, quản lý và phát triển nguồn nhân lực; công tác
văn thư, hành chính, lễ tân; đảm bảo phương tiện di chuyển, vận chuyển tiền an toàn.
1.3 Các lĩnh vực hoạt động chủ yếu
Cũng giống như các ngân hàng thương mại khác, hoạt động của VPBank tập trung vào
các hoạt động chủ yếu như: huy động vốn, cho vay vốn và thực hiện các nghiệp vụ bảo
quản và môi giới trên thị trường tiền tệ, mua bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán
khi được sự cho phép của NHNN. Các hoạt động cụ thể của VPBank bao gồm:
Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của các tổ chức và cá nhân;
Tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước;
Vay vốn của NHNN và các tổ chức tín dụng khác;
Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn với các tổ chức cá nhân;
Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá;
Hùn vốn, liên doanh và mua cổ phần theo pháp luật hiện hành;
Thực hiện nhiệm vụ thanh toán giữa các khách hàng;
Thực hiện kinh doanh ngoại tệ;
Huy động vốn từ nước ngoài;
Thanh toán quốc tế và thực hiện các dịch vụ khác liên quan đến thanh toán quốc tế;
Thực hiện các dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài nước dưới nhiều hình thức, đặc biệt
là chuyển tiền nhanh Western Union.
1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh
Mặc dù VPBank mới chỉ chính thức thoát khỏi tình trạng kiểm soát đặc biệt từ giữa
năm 2004, nhưng bằng sự nỗ lực và cố gắng của Ban lãnh đạo và đội ngũ cán bộ nhân viên
ngân hàng, hoạt động kinh doanh của VPBank từng bước đạt được kết quả khả quan.
1.4.1 Về chỉ tiêu tổng tài sản.
Tổng tài sản hoạt động của VPBank được thể hiện qua các số liệu sau:
Bảng 2: Tổng tài sản hoạt động của VPBank qua các năm
Đơn vị: triệu VNĐ
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Tổng TS 1.180.527 1.292.696 1.476.468 2.491.867 4.149.288 6.093.163
(Nguồn: Báo cáo thường niên VPBank 2005 )
Biểu đồ 2: Tình hình tăng tổng tài sản của VPBank
0
1000000
2000000
3000000
4000000
5000000
6000000
7000000
2000 2001 2002 2003 2004 2005
Tổng TS
Như vậy, có thể thấy tổng tài sản của VPBank đã không ngừng tăng qua các năm, tỷ lệ
tăng trưởng cũng tăng lên tương ứng. Nếu như năm 2000 tổng tài sản mới chỉ có 1.180.527
triệu VNĐ thì năm 2002 tổng tài sản là 1.476.468 triệu VNĐ; tốc độ tăng bình quân từ
năm 2000 đến năm 2002 là 12,53%/năm, đặc biệt từ năm 2003 tốc độ tăng trưởng này đã
gia tăng mạnh mẽ: năm 2003 là 2.491.867 triệu VNĐ, tăng 68,77% so với năm 2002, năm
2004 tốc độ này là 66,51% so với năm 2003, và năm 2005 tăng 46,8% so với 2004 nâng
tổng tài sản trong ngân hàng tính đến thời điểm cuối năm 2005 là 6.093.163 triệu VNĐ.
Điều này thể hiện được sự mở rộng quy mô và tình hình phát triển không ngừng của
VPBank qua các năm.
1.4.2 Tình hình huy động vốn:
Cùng với sự tăng quy mô tổng tài sản, nguồn vốn huy động của VPBank cũng tăng
theo, nhất là kể từ năm 2003 trở lại đây nguồn vốn huy động của VPBank đã tăng mạnh.
Từ năm 2000 đến năm 2002 tốc độ tăng bình quân nguồn vốn huy động là 22,26%/năm, từ
năm 2003 đến năm 2005 tố độ này đạt bình quân là 78,7%/năm, nâng tổng vốn huy động
năm 2005 của toàn ngân hàng lên con số 5.645.000 triệu VNĐ, so với con số 818.533
triệu VNĐ của năm 2000 thì đây quả là một sự phát triển đáng mừng. Một trong những
nguồn vốn huy động quan trọng của các ngân hàng thương mại là tiền gửi từ các tổ chức
kinh tế và dân cư cũng có những sự gia tăng khả quan: năm 2001 nguồn tiền này là
869.023,76 triệu VNĐ, năm 2002 là 931.812,9 triệu VNĐ, đến năm 2004 đã là
1.824.538,85 triệu đồng, đạt tốc độ tăng bình quân là 36,65%/năm. Trong năm 2005 nhờ
việc thực hiện hàng loạt các biện pháp kích thích tiền gửi tiết kiệm như duy trì chính sách
lãi suất huy động linh hoạt; thực hiện các đợt khuyến mại lớn (“ VPBank gửi tài lộc đầu
xuân”; “Tiếp nối niềm vui”; “Vui cùng sinh nhật VPBank “) nên đã nhận được sự hưởng
ứng rất nhiệt tình từ phía người gửi tiền. Đầu tháng 3/2005 VPBank đã đưa ra một hình
thức huy động vốn mới “ Tiết kiệm VNĐ được bảo đảm bằng USD”, sản phẩm này đáp
ứng được tâm lý khách hàng nên được người dân hưởng ứng mạnh mẽ, nhờ vậy mà lượng
tiền gửi của các tổ chức kinh tế và dân cư đã tăng vọt trong năm 2005, đạt con số
3.912.942,99 triệu đồng, tăng 75% so với năm 2004. Những con số trên chứng tỏ VPBank
đang có sự phát triển lớn mạnh và ngày càng củng cố được niềm tin của khách hàng.
Có thể thấy rõ tình hình tăng vốn huy động qua số liệu sau:
Bảng 3: Tình hình vốn huy động qua các năm
Đơn vị: triệu VNĐ
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Vốn huy
động
818.553 921.750 1.183.074 2.192.945 3.872.813 5.645.000
( Nguồn: Báo cáo thường niên VPBank 2005)
Biểu đồ 3: Tình hình huy động vốn của VPBank qua các năm
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
2000 2001 2002 2003 2004 2005
Vốn
huy
động
1.4.3 Hoạt động cho vay:
Với bất kì một ngân hàng thương mại nào, hoạt động huy động vốn và hoạt động cho
vay phải luôn được chú trọng phát triển đi đôi, nếu như hoạt động huy động vốn làm tăng
nguồn vốn hoạt động của ngân hàng trên thị trường và chứng tỏ uy tín của nó trên thị
trường thì hoạt động cho vay là cơ sở lợi nhuận của ngân hàng và là điều kiện cho sự tồn
tại của ngân hàng vì nếu ngân hàng không cho vay ra được có nghĩa là bị ứ đọng vốn trong
khi vẫn phải trả lãi huy động. Quán triệt nguyên tắc này, VPBank đã luôn nỗ lực tiếp thị,
quảng bá hình ảnh ngân hàng đến với khách hàng, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Nhờ vậy, doanh số cho vay ra của VPBank không ngừng tăng, tốc độ gia tăng bình
quân trong giai đoạn 2000-2002 là 26,25%/năm và giai đoạn 2003-2005 là 40,86%/năm;
dư nợ tín dụng năm 2005 đạt 3014 tỷ đồng, vượt 9% so với kế hoạch và tăng 62% so với
năm 2004( số liệu bản tin VPBank số Xuân 2006).
Sau đây là bảng số liệu phản ánh tình hình hoạt động cho vay của VPBank trong những
năm gần đây
Bảng 4: Tình hình hoạt động cho vay của VPBank
Đơn vị: triệu VNĐ
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Cho vay 723.564 852.910 1.103.426 1.525.212 1.865.364 3.394.963
( Nguồn: Báo cáo thường niên VPBank 2005)
Biểu đồ 4: Hoạt động cho vay
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
2000 2001 2002 2003 2004 2005
Cho vay
1.4.4 Kết quả kinh doanh (trong năm):
1.4.4.1 Tổng thu nhập hoạt động:
Nhờ sự tăng trưởng vững chắc của nguồn vốn huy động và nguồn vốn cho vay, tổng
thu nhập từ hoạt động của VPBank cũng vì thế mà có sự tăng trưởng. Năm 2001 tổng thu
nhập hoạt động là 85.899 tỷ VNĐ, năm 2002 là 93.562 tỷ VNĐ, tăng 8,9%; năm 2003
tổng thu nhập hoạt động đã đạt con số 187.325 tỷ VNĐ, tăng so với năm 2002 là 100,2%,
đây quả là một tốc độ tăng ấn tượng; năm 2004 tốc độ tăng này tiếp tục được duy trì ở mức
52,77%.
1.4.4.2 Tổng chi phí hoạt động :
Do tổng nguồn vốn huy động tăng nên tổng chi phí hoạt động cũng có sự tăng theo, tuy
nhiên nhờ tốc độ tăng của tổng chi phí hoạt động vẫn thấp hơn tốc độ tăng của tổng thu
nhập hoạt động nên vẫn đảm bảo được lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
Cụ thể lợi nhuận trước thuế và dự phòng trong các năm , từ năm 2001 đến năm2005
như ở bảng số liệu sau:
Bảng 5: Lợi nhuận trước thuế và dự phòng qua các năm của VPBank
Đơn vị: Triệu VNĐ
Năm 2001 2002 2003 2004 2005
LN trước thuế và dự
phòng
1.914 20.560 42.828 60.078 83.320
( Nguồn: Báo cáo thường niên VPBank2005)
Biểu đồ 5: Lợi nhuận trước thuế dự phòng
0
20
40
60
80
100
2001 2002 2003 2004 2005
LN
trước
thuế và
dự
phòng
Tỷ lệ chia cổ tức hàng năm: tỷ lệ chia cổ tức hàng năm của ngân hàng luôn đạt trên
10%; trong năm 2004 là 17%; năm 2005 là trên 20%. Đây là tỷ lệ cổ tức thuộc vào nhóm
cao trong các ngân hàng thương mại cổ phần.
1.4.4.3 Các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh khác:
Tỷ lệ nợ xấu trong năm 2005 của VPBank chiếm 0,75% tổng dư nợ. Tất cả các khoản
nợ này đều có tài sản đảm bảo hợp pháp nên hầu như các khoản nợ xấu đều được thu hồi
sớm sau khi chuyển nợ quá hạn.
Công tác thanh toán quốc tế: tháng12/2005 VPBank đã được The Bank of New York
trao “ Chứng nhận đạt tỷ lệ điện chuẩn cao trong các giao dịch thanh toán quốc tế”. Với
chứng nhận này, VPBank là một trong năm ngân hàng của Việt Nam được The Bank of
New York trao cho vinh dự này. Trước đó, tháng 2/2005 VPBank cũng đã được Union
Bank of California trao ( Mỹ) công nhận là ngân hàng đạt tỷ lệ điện chuẩn (SPT-Straight
through Processing) cao. Tính đến tháng 10/2005 tỷ lệ điện chuẩn mà VPBank đạt được
trong các giao dịch quốc tế là 97%, đây là một tỷ lệ rất cao chứng tỏ chất lượng giao dịch
thanh toán quốc tế của VPBank đang ngày càng đáp ứng được các tiêu chuẩn quốc tế và
phù hợp với mục tiêu “ Hoàn thiện trên từng bước tiến” của VPBank .
1.4.4.4 Về chính sách đối với cán bộ, nhân viên.
Với phương châm : “coi đội ngũ người lao động là yếu tố quyết định sự thành công của
ngân hàng” và “bảo đảm cuộc sống ổn định và có cơ hội thăng tiến” trong những năm qua
VPBank luôn chú ý đến công tác tuyển dụng,đào tạo CBNV, thực hiện nhiều chính sách
thiết thực với CBNV của mình. Một số chính sách cụ thể mà hiện VPBank đang áp dụng
bao gồm:
+ Chế độ lương và phụ cấp: gồm có lương cơ bản, lương kinh doanh, phụ cấp trách
nhiệm,phụ cấp thâm niên, phụ cấp khu vực, phụ cấp điện thoại di động, phụ cấp đi lại, phụ
cấp ngoại ngữ, ăn trưa, các loại phụ cấp trợ cấp khác.
+ Chế độ công tác phí.
+ Chế độ nghỉ phép, nghỉ lễ; chế độ hỗ trợ đào tạo.
+ Thưởng phát huy sáng kiến, bình bầu cá nhân xuất sắc..
+ Cơ hội thăng tiến.
Ngoài ra, VPBank còn chú ý đến các hoạt động xã hội khác như tài trợ cho chương
trình truyền hình “ Khởi nghiệp”, tham gia ủng hộ quỹ “ Vì người nghèo”…Tất cả các hoạt
động trên đã góp phần tích cực trong việc quảng bá hinh ảnh của Ngân hàng đến với người
dân.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI VPBANK
1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CƠ BẢN
1.1 Vốn:
Vốn điều lệ ban đầu khi mới thành lập là 20 tỷ VND. Sau đó, do nhu cầu phát triển,
theo thời gian VPBank đã nhiều lần tăng vốn điều lệ. Đến nay (tháng 8/2006), vốn điều lệ
của VPBank đạt 500 tỷ đồng. Dự kiến trong tháng 9, VPBank sẽ nhận được chấp thuận của
NHNN cho phép bán 10% vốn cổ phần cho cổ đông chiến lược nước ngoài là Ngân hàng
OCBC - một Ngân hàng lớn nhất Singapore, theo đó vốn điều lệ sẽ được nâng lên trên 750
tỷ đồng. Tiếp theo, đến cuối năm 2006, vốn điều lệ của VPBank sẽ tăng lên trên 1.000 tỷ
đồng
1.2 Lao động:
Số lượng nhân viên của VPBank trên toàn hệ thống tính đến nay có trên 1.000 người,
trong đó phần lớn là các cán bộ, nhân viên có trình độ đại học và trên đại học (chiếm
87%). Nhận thức được chất lượng đội ngũ nhân viên chính là sức mạnh của ngân hàng,
giúp VPBank sẵn sàng đương đầu được với cạnh tranh, nhất là trong giai đoạn đầy thử
thách sắp tới khi Việt Nam bước vào hội nhập kinh tế quốc tế. Chính vì vậy, những năm
vừa qua VPBank luôn quan tâm nâng cao chất lượng công tác quản trị nhân sự
1.3 Thị trường:
Mục tiêu của VPBank là trở thành một trong những ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt
nam. Vì vậy thị trường mà VPBank hướng tới là các Doanh nghiệp vừa và nhỏ ,các cá
nhân có thu nhập cao và trung bình trong xã hội. Doanh nghiệp vừa và nhỏ bao gồm các
doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, Công ty Cổ phần, Hợp tác xã, Liên minh hợp tác
xã, Doanh nghiệp Nhà nước, hoặc hộ kinh doanh cá thể có số vốn nhỏ hơn 10 tỷ đồng và
số lao động thường xuyên dưới 300 người.
Tại Việt Nam, doanh nghiệp vừa và nhỏ( DNVVN) chiếm khoảng 96% tổng số
doanh nghiệp, đóng góp 26% tổng sản phẩm xã hội (GDP), 31% giá trị tổng sản lượng
công nghiệp, 78% mức bán lẻ, 64% tổng lượng vận chuyển hàng hoá, tạo ra 49% việc làm
phi nông nghiệp ở nông thôn và 25-26% lực lượng lao động cả nước. Đóng góp vào ngân
sách Nhà nước thông qua nộp thuế là 6,4% tổng ngân sách hàng năm.
Sự phát triển của các DNVVN đã góp phần hết sức tích cực vào sự tăng trưởng và phát
triển chung của nền kinh tế. Do quy mô nhỏ bé nên các DNVVN rất linh hoạt, dễ thích
nghi với các biến động của môi trường kinh doanh. Đó còn là các doanh nghiệp có quyền
tự quyết cao và thường có tỷ suất lợi nhuận lớn. Tuy nhiên DNVVN cũng có nhiều mặt
hạn chế như vốn ít, trình độ quản lý thấp, hệ thống sổ sách kế toán chưa chuẩn mực và các
doanh nghiệp này phần lớn mới chỉ hoạt động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ.
1.4 Cơ sở vật chất:
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, VPBank luôn chú ý đến việc mở rộng
quy mô, tăng cường mạng lưới hoạt động tại các thành phố lớn. Cuối năm 1993, Thống
đốc NHNN chấp thuận cho VPBank mở Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh. Tháng
11/1994, VPBank được phép mở thêm Chi nhánh Hải Phòng và tháng 7/1995, được mở
thêm Chi nhánh Đà Nẵng. Trong năm 2004, NHNN đã có văn bản chấp thuận cho VPBank
được mở thêm 3 Chi nhánh mới đó là Chi nhánh Hà Nội trên cơ sở tách bộ phận trực tiếp
kinh doanh trên địa bàn Hà Nội ra khỏi Hội sở; Chi nhánh Huế; Chi nhánh Sài Gòn. Trong
năm 2005, VPBank tiếp tục được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận cho mở thêm một số
Chi nhánh nữa đó là Chi nhánh Cần Thơ; Chi nhánh Quảng Ninh; Chi nhánh Vĩnh Phúc;
Chi nhánh Thanh Xuân; Chi nhánh Thăng Long; Chi nhánh Tân Phú; Chi nhánh Cầu Giấy;
Chi nhánh Bắc Giang. Cũng trong năm 2005, NHNN đã chấp thuận cho VPBank được
nâng cấp một số phòng giao dịch thành chi nhánh đó là Phòng Giao dịch Cát Linh, Phòng
giao dịch Trần Hưng Đạo, Phòng giao dịch Giảng Võ, Phòng giao dịch Hai Bà Trưng,
Phòng Giao dịch Chương Dương. Trong năm 2006, VPBank tiếp tục được NHNN cho mở
thêm Phòng Giao dịch Hồ Gươm (đặt tại Hội sở chính của Ngân hàng) và Phòng Giao dịch
Vĩ Dạ, phòng giao dịch Đông Ba (trực thuộc Chi nhánh Huế), Phòng giao dịch Bách Khoa,
phòng Giao dịch Tràng An (trực thuộc Chi nhánh Hà Nội), Phòng giao dịch Tân Bình (trực
thuộc Chi Nhánh Sài Gòn), Phòng Giao dịch Khánh Hội (trực thuộc Chi nhánh Hồ Chí
Minh), phòng giao dịch Cẩm Phả (trực thuộc CN Quảng Ninh), phòng giao dịch Phạm văn
Đồng (trực thuộc CN Thăng long), phòng giao dịch Hưng Lợi (trực thộc CN Cần Thơ).
Bên cạnh việc mở rộng mạng lưới giao dịch trên đây, trong năm 2006, VPBank cũng đã
mở thêm hai Công ty trực thuộc đó là Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản; Công ty
Chứng Khoán.
Tính đến tháng 8 năm 2006, Hệ thống VPBank có tổng cộng 37 điểm giao dịch gồm
có: Hội sở chính tại Hà Nội, 21 Chi nhánh và 16 phòng giao dịch tại các Tỉnh, Thành phố
lớn của đất nước là Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Thừa Thiên Huế, Đà
Nẵng, Cần Thơ, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc; Bắc Giang và 2 Công ty trực thuộc. Năm 2006,
VPBank sẽ mở thêm các Chi nhánh mới tại Vinh (Nghệ An); Thanh Hóa, Nam Định, Nha
Trang, Bình Dương; Đồng Nai, Kiên Giang và các phòng giao dịch, nâng tổng số điểm
giao dịch trên toàn Hệ thống của VPBank lên 50 chi nhánh và phòng giao dịch.
2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO
2.1 Khái niệm và đặc điểm cơ bản của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng, theo quy định tại Điều
2 “Quy định về phân loại nợ trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng” ban
hành theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN, là
khả năng sảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng
không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Rủi ro tín dụng có thể hiểu một cách đơn giản là một khả năng trong tương lai người đi
vay ngân hang thất bại trong việc thực hiện đúng các điều khoản trong hợp đồng tín dụng.
Như vậy rủi ro tín dụng là khả năng khách hàng vay vốn không thanh toán được tiền lãi
hoặc vốn gốc hoặc cả hai. Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay mà còn
bao gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác của ngân hàng như bảo lãnh, tài trợ
thương mại, cho vay ở thị trường liên ngân hàng, tín dụng thuê mua, đồng tài trợ…
Rủi ro tín dụng là một tất yếu mà các ngân hàng không thể loại bỏ hoàn toàn ra khỏi
hoạt động tín dụng của mình, họ buộc phải chấp nhận sự tồn tại của rủi ro và cố gắng tìm
mọi phương thức để có thể hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro tín dụng, đặc biệt là khi thế
giới đang tiến dần tới giai đoạn toàn cầu hóa, các hoạt động của ngân hàng trở nên vô cùng
phong phú và không chỉ giới hạn trong phạm vi quốc gia như trước đây mà còn hướng ra
thị trường quốc tế. Trong bối cảnh đó, các hoạt động tín dụng chứa đựng nhiều rủi ro hơn,
yêu cầu cần có một phương thức quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả là vấn đề trọng tâm trong
công cuộc đổi mới và phát triển của các ngân hàng hiện nay. Đồng thời sự tăng cường
kiểm soát quốc tế đặt ra yêu cầu các ngân hàng cần có những biện pháp hữu hiệu để hạn
chế rủi ro và đáp ứng được những tiêu chuẩn quy định.
2.2 Tình hình hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại VPBank
2.2.1 Tổ chức tín dụng tại VPBank
Tín dụng là một trong những hoạt động chính yếu nhất của VPBank , mang lại mức lợi
nhuận cao song đồng thời cũng chứa đựng nhiều rủi ro hơn so với các hoạt động khác của
ngân hàng. Vì vậy, cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng đòi hỏi phải đảm bảo tính thống nhất
trong mối quan hệ ràng buộc kiểm soát lẫn nhau, thông tin được tập trung đầy đủ, chính
xác và kịp thời. Nguyên tắc hoạt động tín dụng phải đảm bảo sự cân nhắc thận trọng song
song với sự linh hoạt, không làm ảnh hưởng tới mối quan hệ với các khách hàng.
Bắt đầu từ năm 2002, hoạt động tín dụng tại VPBank đã có chuyển biến mạnh mẽ về
chất lượng do việc xét duyệt cho vay được thực hiện theo cơ chế 3 cấp: Nhân viên tín dụng
– Phòng phục vụ khách hàng – Ban tín dụng hoặc Hội đồng tín dụng tùy theo quy mô cho
vay. Bộ phận thẩm định tài sản đảm bảo được tách độc lập hoàn toàn với phòng tín dụng,
nhờ vậy hạn chế tối đa rủi ro tín dụng.
Trước đây, VPBank có 3 cấp cho vay là: Hội sở chính, chi nhánh cấp I và chi nhánh
cấp II. Tuy nhiên kể từ ngày 04/01/2005, chi nhánh cấp I Hà nội ra đời trên cơ sở tách ra từ
bộ phận trực tiếp kinh doanh của Hội sở, do đó Hội sở chính không còn chức năng cho vay
nữa mà tập trung hoạt động tín dụng về các chi nhánh. Dựa trên mô hình của chi nhánh Hà
Nội, có thể khai quát cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng của VPBank như sau:
- Hội đồng tín dụng : Là cơ quan xét duyệt và quyết định cao nhất về các vấn đề cho
vay, bảo lãnh và mở L/C trong và ngoài nước , gia hạn, miễn giảm lãi…trong toàn hệ
thống VPBank. VPBank hiện nay có hai hội đồng tín dụng đặt tại Hội sở chính Hà nội và
Thành phố HCM.
- Ban tín dụng: Mỗi chi nhánh cấp I đều có một Ban tín dụng có thẩm quyền xét duyệt
và quyết định về các vấn đề cho vay, bảo lãnh, mở L/C trong và ngoài nước, gia hạn, miễn
giảm lãi…do cán bộ tín dụng trong chi nhánh và các chi nhánh cấp 2 trực thuộc đệ trình
với hạn mức tối đa được quy định bởi Hội đồng tín dụng, cụ thể:
+ Ban tín dụng chi nhánh Hà nội và TP HCM xét duyệt các khoản cho vay tối đa đến 2
tỷ đồng.
+ Ban tín dụng các chi nhánh cấp 1 khác: xét duyệt cho vay tối đa đến 1 tỷ đồng.
- Phòng phục vụ khách hàng cá nhân (A/O cá nhân): thực hiện nhiệm vụ phân tích
món vay và cho vay đối với cá nhân; giám sát, kiểm tra tín dụng cá nhân của Chi nhánh
cấp dưới và Phòng giao dịch trực thuộc, chỉ đạo, đôn đốc thu hồi nợ, xử lý nợ quá hạn đối
với các khoản vay cá nhân trong toàn chi nhánh.
- Phòng phục vụ khách hàng doanh nghiệp ( A/O doanh nghiệp): tiếp nhận hồ sơ
vay,bảo lãnh, thanh toán, mua bán ngoại tệ…của khách hàng. Thẩm định, để xuất va
thuyết trình về khoản vay trước Ban tín dụng, Hội đồng tín dụng. Thường xuyên kiểm tra,
giám sát tình hình hoạt động, sản xuất, kinh doanh của khách hàng sau khi cho vay. Đôn
đốc thu hồi nợ, thường xuyên đánh giá lại khách hàng và các món vay. Đề xuất gia hạn nợ,
điều chỉnh kỳ hạn nợ. Đề xuất điều chỉnh lãi, miễn giảm lãi tiền vay cho khách hàng. Đề
xuất giải pháp tài sản thế chấp, cầm cố…
- Phòng thẩm định tài sản bảo đảm: Thực hiện việc thẩm định và đánh giá các tài sản
thế chấp cầm cố, chịu trách nhiệm về giá trị thẩm định tài sản thế chấp cầm cố đảm bảo
cho khoản vay. Định kỳ tái định giá tài sản thế chấp cầm cố, có trách nhiệm đề xuất các
biện pháp xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh để đảm bảo an toàn tín dụng.
- Phòng thu hồi nợ: Lập kế hoạch va thực hiện kế hoạch thu hồi nợ quá hạn đã được
duyệt. Tiếp nhận các hồ sơ vay, bảo lãnh các khoản nợ quá hạn do Phòng A/O Doanh
nghiệp và A/O cá nhân chuyển sang để xử lý theo pháp luật.
2.2.2 Tình hình quản trị rủi ro tín dụng:
- Quy trình nghiệp vụ tín dụng
Ngày 13/05/2002, Hội đồng quản trị Ngân hàng VPBank ban hành quyết định số
427/QĐ-HĐQT về Quy trình nghiệp vụ tín dụng bao gồm 8 bước như sau:
SƠ ĐỒ 2: QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG
DOANH NGHIỆP
2. Tiếp xúc với khách hàng, hướng dẫn lập
hồ sơ
- NV A/O DN tiếp thị, giới thiệu sản phẩm.
- Khách hàng đến ngân hàng xin vay vốn.
1. Tiếp nhận hồ sơ vay
- NV A/O DN làm việc với khách hàng, hướng
dẫn thủ tục và tiếp nhận hồ sơ từ khách hàng.
NV A/O DN chuyển hồ sơ tài sản bảo đảm
sang phòng Thẩm định tài sản đảm bảo và xem xét
báo cáo tài chính
4.Tập hợp hồ sơ trình ban TD/ Hội đồng TD
NV A/O DN tập hợp hồ sơ do khách hàng cung
cấp và tờ trình của các bộ phận lập để trình Ban
TD/ Hội đồng tín dụng quyết định.
5. Hoàn thiện hồ sơ tín dụng
- Phòng thẩm định TSBĐ lập hợp đồng bảo đảm
tiền vay và làm thủ tục công chứng, nhân bàn giao
tài sản(nếu có).
- NV A/O DN nhập kho hồ sơ TSBĐ, sau đó lập
và trình hồ sơ TD để ban TGĐ hoặc GĐ chi nhánh
ký duyệt.
6. Thực hiện quyết định cấp tín dụng
Giải ngân/ Phát hành bảo lãnh/ Mở L/C
7. Kiểm tra và xử lý nợ vay
- NV A/O DN chịu trách nhiệm kiểm tra sau cho
vay về mục đích sử dụng vốn và tình hình tài
chính, hoạt động của khách hàng.
- Phòng thẩm định TSBĐ kiểm tra về TSBĐ.
- A/O DN theo dõi thu gốc, lãi, phân tích, rủi ro
theo từng đối tượng, khu vực khách hàng.
-Kiểm tra lai việc thu lãi( số tiền, thời hạn) giao
phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ.
8. Tất toán hợp đồng tín dụng.
3a. NV A/O DN thẩm định
khách hàng về mọi mặt, trừ
TSBĐ
3b. Phòng thẩm định TSBĐ
thực hiện định giá TSBĐ và lập
tờ trình.
Qua sơ đồ trên có thể thấy quy trình nghiệp vụ tín dụng của VPBank là một quy trình
khép kín, hết sức đầy đủ và chặt chẽ, bao gồm tất cả các khâu từ khi tiếp xúc, gặp gỡ
khách hàng, thẩm định, ra quyết định cho vay, thực hiện giải ngân…cho đến các khâu
kiểm tra sau cho vay và tất toán hợp đồng. Trong mỗi khâu ngân hàng đều quy định các
bước chi tiết, cụ thể, hướng dẫn những việc cần làm và phân định trách nhiệm rõ ràng. Một
quy trình tín dụng hợp lý, chặt chẽ là kim chỉ nam cho cán bộ tín dụng, là cơ sở của những
khoản cho vay an toàn và có hiệu quả. Phần lớn những kết quả đạt được của VPBank trong
thời gian qua vê tỷ lệ nợ quá hạn chính là nhờ vào hệ thống quy trình tín dụng hết sức rõ
ràng và chặt chẽ này của ngân hàng.
- Quy trình thẩm định khách hàng
Thẩm định khách hàng là khâu quan trọng nhất trong việc xét duyệt cho vay của
VPBank. Để nhân biết những rủi ro có thể sảy ra khi cho vay, VPBank yêu cầu cán bộ tín
dụng thường xuyên tiến hành xem xét khách hàng và phướng án vay vốn trên những khía
cạnh khác như: tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ vay vốn, tình hình tài chính của khách
hàng, tính khả thi của phương án xin vay và khả năng đảm bảo tiền vay.
Kiểm tra hồ sơ vay vốn
Một bộ hồ sơ vay vốn của khách hàng chỉ được coi là đầy đủ, hợp lệ khi bao gồm các
tài liệu sau:
- Giấy đề nghị vay vốn: trong đó nêu rõ mục đích vay, nhu cầu vốn vay, thời hạn vay,
lãi suất, biện pháp bảo đảm tiền vay.
- Hồ sơ pháp lý: gồm các tài liệu chứng minh về năng lực pháp luật và năng lực hành
vi dân sự như: giấy chứng minh thư nhân dân, quyết định thành lập doanh nghiệp, giây
chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề…
- Hồ sơ tài chính: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu
chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính….
- Hồ sơ về khoản vay: trong đó trình bày phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, dự
án đầu tư….
- Hồ sơ đảm bảo tiền vay: bảng kê khai về tài sản đảm bảo tiền vay, các giấy tờ
chứng minh quyền sở hữu hợp pháp và đầy đủ đối với tài sản đảm bảo, các văn bản chứng
nhận giá trị tài sản đảm bảo của các cơ quan thẩm định độc lập.
- Ngoài ra còn có thể có một số giấy tờ liên quan khác đến việc vay vốn.
Bên cạnh việc kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ vay vốn, cán bộ tín dụng cần phải xem
xét sự thống nhất về số liệu trên tất cả các báo cáo tài chính mà khách hàng cung cấp cũng
như tính chân thực của các số liệu này. Ngoài ra cũng cần đối chiếu với các văn bản pháp
luật hiện hành để chắc chắn rằng các tài liệu là hợp pháp, không vi phạm quy định của
pháp luật.
Phân tích tình hình tài chính của khách hàng
Cán bộ tín dụng tiến hành phân tích tình hình tài chính của khách hàng cả trong quá
khứ, hiện tại và dự báo trong tương lai. Việc phân tích dựa vào các tài liệu như: báo cáo tài
chính, các nguồn thông tin tài chính và phi tài chính khác, các công ty khác đã và đang
hoạt động trong cùng ngành nghề..
Tình hình tài chính của khách hàng thể hiện qua các yếu tố như: quy mô tài sản, tình
hình công nợ và các chỉ tiêu tài chính chủ yếu.
- Các khoản mục tài sản
Để đánh giá thực trạng tài sản của khách hàng, đối với khách hàng là doanh nghiệp,
VPBank dựa vào bảng cân đối kế toán, còn đối với khách hàng là hộ gia đình hay cá nhân,
VPBank thường dựa trên tài sản cá nhân, lương và các khoản thu nhập khác. Các khoản
mục về tài sản cho thấy quy mô tài chính của khách hàng đồng thời đây cũng là các vật
đảm bảo cho khoản vay, tạo khả năng thu hồi nợ cho ngân hàng khi khách hàng mất khả
năng thanh toán. Các khoản mục tài sản được xem xét chủ yếu bao gồm:
+ Ngân quỹ: tiền gửi ngân hàng, tiền mặt trong két và các khoản phải thu.
Các khoản vay ngắn hạn liên quan chặt chẽ tới tình hình ngân quỹ của khách hàng , đặc
biệt, thời hạn cho vay có thể tính toán dựa trên số ngày kỳ thu tiền của khách hàng. Trong
đó, cán bộ tín dụng xem xét kỹ các khoản phải thu để loại trừ những khoản bán chịu không
thu được, khó thu được hoặc đã bán lại cho người khác.
+ Các chứng khoán có giá: là các tài sản tài chính của doanh nghiệp. Các tài sản này
làm tăng nguồn thu và có thể mang bán khi cần thiết để chi trả.
+ Hàng hoá trong kho: Rất nhiều các khoản cho vay ngắn hạn với mục đích tăng dự trữ
hàng hoá,có nghĩa là một phần hàng hoá trong kho được hình thành từ nguồn vốn vay ngân
hàng. Do đó, VPBank luôn quan tâm tới số lượng, chất lượng, giá cả, mẫu mã, bảo hiểm
rủi ro đối với hàng hoá trong kho. Ngoài xem xét trên sổ sách, ngân hàng còn yêu cầu
người vay mở kho hàng kiểm tra để loại trừ hàng hoá kém, mất phẩm chất, chậm tiêu thụ,
phát hiện hàng giả, hàng người khác gửi…
+ Tài sản cố định: Gồm nhà xưởng, sân bãi, trang thiết bị, phương tiện vận chuyển,
thiết bị văn phòng…thường là đối tượng tài trợ trung và dài hạn.
- Tình hình công nợ của khách hàng
VPBank quan tâm tới tất cả các chủ nợ của khách hàng. Đó có thể là các khoản nợ cũ,
nợ các ngân hàng khác, nợ người cung cấp hay nợ lao động.
Ngân hàng cũng xem xét các khoản nợ ưu đãi, nợ có bảo đảm và nợ khác. Các tài sản
đã làm đảm bảo cho các khoản vay cũ được tính lại theo giá thị trường và bị loại trừ, nếu
được lấy làm tài sản bảo đảm cho khoản vay mới thì chỉ tính toán giá trị dôi thừa so với
tiền vay cũ. Ngoài ra ngân hàng còn kiểm tra các khoản nợ quá hạn của khách hàng( nếu
có) và nguyên nhân của chúng bởi đó chính là những đe doạ tiềm ẩn rủi ro tín dụng của
ngân hàng trong tương lai.
- Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu
VPBank xem xét tình hình tài chính của khách hàng vay vốn qua hệ thống 4 nhóm chỉ
tiêu tài chính chủ yếu sau:
+ Nhóm chỉ tiêu thanh khoản:
Hệ số thanh toán ngắn hạn = Tài sản lưu động/ Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng của doanh nghiệp trong việc chuyển đổi tài sản lưu động
thành tiền để trả các khoản nợ ngắn hạn. Tiêu chuẩn của hệ số này ~ 1.
Hệ số thanh toán nhanh = ( Tài sản lưu động – Hàng tồn kho)/ Nợ ngắn hạn.
Nếu doanh nghiệp có hệ số khả năng thanh toán nhanh càng cao thì khả năng trả nợ của
doanh nghiệp càng lớn. Đối với các doanh nghiệp có vòng quay hàng tồn kho chậm thì
ngân hàng đòi hỏi hệ số này phải cao, các doanh nghiệp có vòng quay hàng tồn kho nhanh
thì hệ số này có thể nhỏ hơn.
Hệ số thanh toán tức thời = Tổng số vốn bằng tiền và các tài sản tương đương tiền/ Nợ
ngắn hạn.
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán ngay lập tức các khoản nợ của doanh nghiệp
bằng tiền mặt. Nếu tỷ suất này lớn hơn 0,5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan,
nếu nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ và có
thể phải bán gấp hàng hoá để trả nợ.
+ Nhóm chỉ tiêu hoạt động
Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán/ Hàng tồn kho bình quân.
Kỳ thu tiền bình quân = Doanh thu/ Các khoản phải thu bình quân
Hệ số vòng quay tài sản = Doanh thu thuần/ Tổng tài sản.
+ Nhóm chỉ tiêu đòn cân nợ
Hệ số nợ = ( Tổng tài sản - Vốn chủ sở hữu) / Tổng tài sản.
Hệ số này có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng 0,5 là lý tuởng vì có ít nhất một nửa tài sản của
doanh nghiệp được hình thành bằng vốn chủ sở hữu.
Hệ số khả năng trả lãi = lợi tức trước thuế và lãi/ chi phí trả lãi.
Hệ số này đo lường mức độ an toàn của thu nhập có thể trả lãi cho các chủ nợ.
+ Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời
Hệ số mức sinh lời trên doanh thu = Tổng lợi tức sau thuế / Doanh thu thuần
Hệ số thu nhập trên tổng tài sản = Tổng lợi tức sau thuế/ Tổng tài sản
Hệ số thu nhập trên vốn thuần = Tổng lợi tức sau thuế / vố chủ sở hữu thuần
Tuỳ theo từng loại hình tín dụng mà ngân hàng quan tâm đến các chỉ số khác nhau: cho
vay ngắn hạn thì lưu ý đến các chỉ số về tài sản lưu động, chỉ số về nợ, cho vay dài hạn thì
quan tâm đến chỉ số sinh lời, khả năng trả nợ…
Thẩm định tính khả thi của phương án vay vốn và khả năng trả nợ của khách hàng
- Đối với các thông tin thu thập được, VPBank yêu cầu cán bộ tín dụng thẩm định
phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng, nhằm đảm bảo:
+ Tính hợp pháp về mục đích sử dụng vốn của khách hàng.
+ Tính hợp lệ, hợp pháp, hiệu lực, khả năng thực hiện các hợp đồng giữa khách hàng
vay vôn với người cung ứng nguyên, nhiên vật liệu, thị trường tiêu thụ và các nhân tố ảnh
hưởng..
+ Tính hợp lý của doanh thu, vong quay vốn lưu động..
+ Xác định tổng nhu cầu vốn, vốn tự có và nhu cầu vốn xin vay của khách hàng.
+ Xác định khả năng trả nợ đến hạn của khách hàng.
- Đối với các dự án vay vốn trung, dài hạn
Trước hết cán bộ tín dụng tập hợp đầy đủ hồ sơ của dự án đầu tư xem xét kỹ lưỡng,
khẳng định cơ sở pháp lý của dự án. Các hồ sơ cần thiết bao gồm: quyết định đầu tư hoặc
giấy phép đầu tư, luận chứng kinh tế kỹ thuật được duyệt, thiết kế và tổng dự toán, ý kiến
của cơ quan quản lý hoặc chính quyền, quyết định giao đất, giấy phép xây dựng, hợp đồng
nhập khẩu thiết bị, kết quả đấu thầu…
Sau khi đã có đầy đủ các tài liệu về dự án, cán bộ thẩm định tiến hành phân tích trên
các phương diện sau:
+ Phân tích tài chính dự án: Xác đinh tổng mức đầu tư( vốn cố định, vốn lưu động),
nguồn vốn đầu tư, tính toán mức cho vay, thời hạn cho vay, kế hoạch và khả năng trả nợ..
+ Phân tích tính khả thi của dự án: Xem xét kỹ và toàn diện về khả năng trả nợ của dự
án. Bao gồm: thị trường tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, thị trường nguyên vật liệu và các yếu
tố đầu vào, công nghệ và tài sản cố định của dự án, tổ chức quản lý và lao động, các tác
động khách quan khác.
+ Phân tích hiệu quả dự án, bao gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội
+ Phân tích khả năng trả nợ của dự án: gồm trả nợ gốc và tiền lãi trung và dài hạn. Để
xác định chính xác khả năng trả nợ của dự án, cán bộ tín dụng tiến hàng so sánh giữa
nguồn trả nợ và nghĩa vụ trả nợ theo từng giai đoạn của dự án. Qua đó ngân hàng có thể
biết được trong thời gian vay vốn, dự án có tự trả được nợ đúng hạn hay không, bao lâu thì
thu hồi được vốn cho vay, kỳ nợ nào trả được, kỳ nợ nào thiếu, biện pháp bù đắp thiếu hụt
như nào…
Thẩm định tài sản bảo đảm
VPBank quy định tài sản nhận thế chấp, cầm cố phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
- Quyền sở hữu tài sản: Tài sản nhận thế chấp cầm cố phải thuộc sở hữu hợp pháp
của người thế chấp cầm cố và không co tranh chấp.
- Giá trị tài sản: Tài sản nhận thế chấp, cầm cố phải phải có giá trị và ngân hàng có
đủ căn cứ, khả năng và phương tiện để xác định giá trị tài sản đó theo quy định của Chính
phủ, của NHNN và của VPBank.
- Tính chuyển nhượng của tài sản: Tài sản nhận thế chấp, cầm cố phải có khả năng
chuyển nhượng được trên thị trường khi cần thiết.
Phân tích các yếu tố phi tài chính khác
- Bộ máy điều hành, lý lịch, năng lực và trình độ chuyên môn của người điều hành(
tổng giám đốc, kế toán trưởng…)
- Các đối tác của khách hàng.
- Uy tín trong quan hệ giao dịch của khách hàng.
Như vậy sau khi tiến hành xem xét khoản vay theo từng nội dung trên, cán bộ tín dụng
đã có những hiểu biết nhất định về khách hàng mà mình tài trợ. Tiếp theo nhằm lượng hoá
và tổng hợp những nội dung đã phân tích, cán bộ tín dụng sẽ sử dụng mô hình chấm điểm
rủi ro để tính toán mức độ rủi ro của khoản vay.
- Hệ thống chấm điểm tín dụng
Tuỳ theo từng đối tượng khách hàng cụ thể, cán bộ tín dụng sẽ sử dụng các bảng xếp
hạng tín dụng phu hợp để đánh giá mức độ rủi ro của khoản tín dụng. Các bảng xếp hạng
theo đối tượng khách hàng bao gồm:
1. Khách hàng là đang hoạt động chính trong lĩnh vực kinh doanh thương mại- dịch
vụ.
2. Khách hàng là doang nghiệp đang hoạt động chính trong lĩnh vực trực tiếp sản xuất.
3. Khách hàng là doang nghiệp hoạt động chính trong lĩnh vực xây dựng.
4. Khách hàng là cá nhân.
Trong mỗi loại VPBank lại phân chia bảng xếp hạng cho các doanh nghiệp đã được
kiểm toán hay chưa được kiểm toán.
Kết quả chấm điểm được ghi trên biểu mẫu “ Phiếu xếp hạng tín dụng”. Tuỳ theo kết
quả chấm điểm tín dụng, khách hàng sẽ được chia ra làm 6 mức độ rủi ro tín dụng khác
nhau:
Điểm Xếp loại Đánh giá Nhóm rủi
87-100 A+ Xuất sắc Thấp
74-86 A Tốt Thấp
61-73 B+ Trung bình Trung bình
48-60 B Dưới trung bình Trung bình
35-47 C+ Rủi ro không thu hồi cao Cao
0-34 C Rủi ro không thu hồi rất cao Cao
Tuy nhiên đây chưa phải là kết luận cuối cùng về chất lượng của khoản tín dụng đang
xem xét. Muốn xác định chất lượng của khoản tín dụng để làm căn cứ đề xuất ý kiến lên
Ban tín dụng/ Hội đồng tín dụng, cán bộ tín dụng còn phải tiến hành đanh giá tài sản bảo
đảm, sau đó kết hợp giữa kết quả xếp hạng rủi ro với kết quả đánh giá tài sản bảo đảm để
rút ra kết luận cuối cùng về chất lượng khoản vay.
- Kiểm tra vâ xử lý nợ vay
+ Kiểm tra sau cho vay
* Thời gian kiểm tra:
- Đối với khoản vay theo hạn mức: kiểm tra theo từng lân đề nghị giải ngân của khách
hàng và kiểm tra thường xuyên theo định kỳ ít nhất 6 tháng/1 lần.
- Đối với khoản vay theo món( ngắn hạn và trung dài hạn): kiểm tra định kỳ ít nhất
6tháng/1 lần.
* Phương thức kiểm tra:
Kiểm tra trực tiếp tại nơi làm việc: kiểm tra sổ sách theo dõi nợ vay ngân hàng của bên
vay và sổ sách kế toán khác, trao đổi trực tiếp với những người lãnh đạo có thẩm quyền
của bên vay, kiểm tra trực tiếp tại cơ sở sản xuất kinh doanh.
- Kiểm tra gián tiếp thông qua các báo cáo tài chính mà bên vay có trách nhiệm nộp
bổ sung hàng quý theo quy định.
* Nội dung kiểm tra:
- Tình hình sản xuất kinh doanh hiện tại của bên vay, so sánh với thời điểm kiểm tra
trước hoặc so với thời điểm trước khi vay.
- Xác định mục đích sử dụng vốn vay thực tế, đối chiếu với quy định trong hợp đồng
tín dụng.
- Các trường hợp đặc biệt khác phát hiện trong quá trình kiểm tra.
+ Xử lý nợ vay
Khi đến hạn trả nợ gốc và/ hoặc lãi mà khách hàng không trả nợ đúng hạn và không có
đơn xin gia hạn thì cán bộ tín dụng lập thông báo chuyển toàn bộ số dư nợ của khoản vay
sang quá hạn. Trong thời gian này ngân hàng sẽ đình chỉ mọi quan hệ tín dụng mới với
khách hàng và áp dụng các biện pháp cần thiết để thu hồi nợ. Phòng thu hồi nợ sau khi
nhân được hồ sơ từ phòng A/O sẽ chuẩn bị hồ sơ nợ quá hạn chuyển đến cơ quan pháp luật
để giải quyết.
2.3 Các nguyên nhân cơ bản gây ra rủi ro tín dụng
2.3.1 Các nguyên nhân thuộc về ngân hàng
- Thứ nhất: Trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng
Đây là nhân tố đầu tiên, có ảnh hưởng trực tiếp đến rủi ro tín dụng của NHTM. Khi cán
bộ tín dụng có thái độ chủ quan, quá tin tưởng vào khách hàng quen của mình mà coi nhẹ
khâu kiểm tra, đánh giá người vay, tính khả thi của phương án xin vay…sẽ dẫn đến việc
cho vay vượt quá khả năng chi trả của khách hàng. Bên cạnh đó, nếu coi tài sản bảo đảm là
điểm xuất phát, là điều kiện tiên quyết khi xét duyệt một khoản tín dụng mà coi nhẹ công
tác thẩm định thì có thể ngân hàng đã bỏ lỡ những khoản vay có chất lượng tốt.
Ngoài ra việc đánh giá sai trong khi xem xét các yếu tố pháp lý hoặc không phát hiện
được sai sót trong hồ sơ chứng từ cho vay để phát sinh rủi ro tín dụng, cũng có thể là do
cán bộ tín dụng có những vấn đề về đạo đức nghề nghiệp, cho vay vì lợi ích cá nhân.
Thứ hai: Các công cụ quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng
+ Chính sách tín dụng
Nếu ngân hàng thiếu một chính sách cho vay rõ ràng, hay chính sách cho vay không
phù hợp với đặc điểm thực trạng nền kinh tế thì sẽ rất kho khăn cho cán bộ ngân hàng khi
tiến hành thẩm định khoản vay. Một chính sách cho vay không đồng bộ, thống nhất, đầy
đủ và đúng đắn sẽ tạo ra định hướng lệch lạc cho hoạt động tín dụng, dẫn đến việc cấp tín
dụng không đúng đối tượng, tạo kẽ hở cho người sử dụng vốn và dẫn đến rủi ro tín dụng.
+ Quy trình tín dụng:
Quy trình tín dụng có ỹ nghĩa rất quan trọng trong việc hạn chế sai sót khi cho vay và
giảm thiểu khả năng sảy ra rủi ro tín dụng. Quy trình tín dụng quy định rõ ràng từng khâu
công việc và trách nhiệm cụ thể của các cán bộ tín dụng có liên quan. Nếu quy trình tín
dụng hợp lý sẽ giúp ngân hàng có một quy trình cho vay khoa học, đồng thời tạo điều kiện
cho cán bộ tín dụng dễ dàng quản lý khoản vay. Ngược lại, nếu một quy trình tín dụng quá
phức tạp sẽ gây ra khó khăn cho cả ngân hàng và khách hàng khi thực hiện.
+ Mô hình đánh giá rủi ro tín dụng:
Mỗi ngân hàng phải hình thành và đưa vào sử dụng một mô hình đánh giá rủi ro cụ thể
để có thể quản lý rủi ro tín dụng một cách thống nhất và hiệu quả. Ngoài ra nếu các mô
hình đánh giá rủi ro tín dụng không được cập nhật với những thay đổi về điều kiện kinh tế
- xã hội thì mô hình đó cũng không phát huy được hiệu quả và ảnh hưởng đến kết quả đánh
giá rủi ro tín dụng của ngân hàng.
2.3.2 Các nhân tố thuộc về khách hàng
Khi khách hàng sử dụng vốn vay ngân hàng không đúng mục đích đã đưa ra trong đơn
xin vay vốn sẽ ảnh hưởng đến việc quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng. Có nhiều khách
hàng cố tình đưa ra các hộ sơ hợp pháp, các dự án có hiệu quả để được vay vốn ngân hàng.
Có khách hàng dùng cùng một tài sản thế chấp để vay vốn nhiều ngân hàng, dùng giấy tờ
giả mạo để kinh doanh trái phép và vay vốn ngân hàng sau đó sử dụng cho mục đích cá
nhân hoặc bỏ trốn…
2.3.3 Các nhân tố thuộc về môi trường
- Môi trường kinh tế - xã hội:
Môi trường kinh tế - xã hội là tổng hòa các mối quan hệ về kinh tế và xã hội tác động
đến hoạt động của các doanh nghiệp trong nền kinh tế, ảnh hưởng đến việc quản trị rủi ro
tín dụng từ cả phía ngân hàng và khách hàng.
Môi trường kinh tế - xã hội tác động vào ngân hàng giúp ngân hàng có thể tìm thấy
thông tin phục vụ cho việc thẩm định tín dụng, kiểm tra, kiểm soát hoạt động sản xuất kinh
doanh và đánh giá đúng đắn khả năng của khách hàng. Qua đó ngân hàng có thể xem xét
được khả năng xử lý tài sản đảm bảo, khả năng thu hồi vốn, khả năng rủi ro và thực hiện
các biện pháp phòng ngừa rủi ro.
- Môi trường pháp lý
Bao gồm hệ thông pháp luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và
những biện pháp để thực thi pháp luật. Hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động
tín dụng nói riêng phải tuân theo những quy định của Chính phủ và NHNN ban hành. Các
quy chế này phải chặt chẽ, rõ ràng, đầy đủ, đồng bộ góp phần vào sự cạnh tranh lành mạnh
giữa các NHTM trong hoạt động tín dụng cũng như trong hoạt động của các doanh nghiệp.
Đây là cơ sở pháp lý để giải quyết các khiếu nại, tố cáo khi có tranh chấp tín dụng sảy ra,
tạo sự công bằng trong hoạt động ngân hàng.
3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
3.1 Mặt làm được:
3.1.1 Những kết quả đạt được
- Tình hình thực hiện tín dụng
Cũng như các ngân hàng khác ở Việt Nam hiện nay, tín dụng vẫn là hoạt động trọng
tâm mang lại nguồn thu chính cho ngân hàng. Trong năm 2005, thu thập từ hoạt động tín
dụng là 76.654,4 triệu VNĐ, chiếm 92% tổng lợi nhuận của ngân hàng.
Chi tiết về tình hình hoạt động tín dụng của VPBank:
BẢNG 6: HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2002
Tỷ
trọng
Năm
2003
Tỷ
trọng
Năm
2004
Tỷ
trọng
Năm
2005
Tỷ
trọng
Cho vay ngắn hạn 687.939 65.79% 724.787 47,52% 1.004.349 53,84% 1.407.481 46,69%
Cho vay trung & dài
hạn
352.856 34,21% 800.425 52,48% 8.610.015 46,16% 1.606.728 53,31%
Tổng dư nợ 1.031.795 1.525.212 1.865.364 3.014.209
Cho vay bằng VNĐ 742.892 72% 1.257.411 82,44% 1.768.348 95,76% 2.910.233 95,54%
Cho vay bằng ngoại
tệ
(quy đổi sang VNĐ)
288.903 28% 267.801 17,56% 79.016 4,24% 104.302 3,46%
Nguồn: báo cáo thường niên VPBank
Các kết quả đạt được cho thấy dư nợ vay bằng ngoại tệ có xu hướng giảm mạnh so với
dư nợ vay bằng VNĐ. Trong năm 2002, dư nợ cho vay bằng VNĐ chỉ gấp khoảng 2.5 lần
dư nợ cho vay bằng ngoại tệ nhưng qua các năm con số này đã tăng dần lên 4,69 lần (năm
2003); 22,58 lần (năm 2004) và đặc biệt trong năm 2005 tỉ lệ cho vay bằng VNĐ gấp trên
30 lần cho vay bằng ngoại tệ. Điều này cho thấy chính sách của ngân hàng trong việc hạn
chế cho vay bằng ngoại tệ, do ngân hàng thường tài trợ các khoản tín dụng ngắn hạn với
mục đích bổ sung vốn lưu động hoặc các dự án trung hạn đầu tư sản xuất kinh doanh bằng
đồng Việt Nam. Cho vay bằng ngoại tệ được thực hiện theo đúng quy định về quản lý
ngoại hối của Ngân hàng nhà nước và chỉ trong trường hợp khách hàng có giao dịch với
đối tác nước ngoài như thanh toán L/C…nên chiếm tỷ trọng nhỏ trong dư nợ vay của ngân
hàng.
Về cơ cấu thời hạn nợ, ta thấy tỷ trọng giữa cho vay ngắn hạn và cho vay trung, dài hạn
không có nhiều biến động đáng kể trong các năm trở lại đây, xoay quanh mức tỷ lệ khoảng
50% cho mỗi loại. Ngoài việc chỉ chủ yếu cho vay các dự án ngắn hạn như tài trợ vốn lưu
động, mua sắm các công cụ dụng cụ… với thời gian thu hồi vốn nhanh với tỷ lệ rủi ro
thấp, VPBank đã mạnh dạn hơn trong việc đầu tư cho vay các dự án trung và dài hạn. Về
cơ cấu trong cho vay trung dài hạn chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ. Năm 2005 dư nợ cho vay dài
hạn là 258 tỷ VNĐ và chỉ chiếm 8,56% tổng dư nợ. Điều này là hợp lý với chính sách tín
dụng của VPBank hiện nay trong việc tập trung phát triển trở thành một ngân hàng bán lẻ
với các nhu cầu vốn ngắn và trung hạn. Cho vay dài hạn tuy có lợi nhuận cao nhưng độ rủi
ro cũng rất lớn và không phải là mục tiêu của ngân hàng trong giai đoạn tăng trưởng hiện
nay.
- Tình hình đảm bảo an toàn rủi ro tín dụng
Có thể nói trong những năm gần đây, VPBank đã khá thành công trong việc đảm bảo
an toàn đối với các khoản cho vay, được thể hiện trong bảng số liệu sau:
BẢNG 7 : TÌNH HÌNH DƯ NỢ QUÁ HẠN TẠI VPBANK
Đơn vị: triệu VNĐ
CHỈ TIÊU Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Tổng dư nợ 1.525.212 1.865.364 3.014.536
Nợ quá hạn (NQH) 201.327 8.635 22.609
NQH/Tổng dư nợ 13,2% 0,46% 0,75%
( Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2003, 2004 và các báo cáo tài chính
năm 2005)
Biểu đồ 6: Tỷ trọng nợ quá hạn/ tổng dư nợ
0
2
4
6
8
10
12
14
2003 2004 2005
NQH/Tổng dư nợ
Nhìn vào kết quả trên, có thể thấy các khoản nợ quá hạn phát sinh qua các năm tài
chính nhìn chung có xu hướng giảm mạnh, từ 201.327 triệu VNĐ trong năm 2003 xuống
còn 8.635 triệu VNĐ trong năm 2004 và tăng lên 22.609 triệu VNĐ năm 2005. Mức độ an
toàn tín dụng càng được thể hiện rõ hơn khi xét về tỷ lệ giữa các khoản nợ quá hạn phát
sinh trong năm tài chính và tổng số dư nợ tín dụng. Tỷ lệ nợ quá hạn đã giảm đột ngột từ
13,2% năm 2003 xuống chưa đến 0,5% trong năm 2004. Có được điều này là nhờ những
cải cách mạnh mẽ về chính sách và quy chế cho vay thắt chặt của VPBank trong những
năm vừa qua. Tỷ lệ nợ quá hạn tuy có tăng lên vào năm 2005 ( chiếm 0,75% tổng dư nợ)
song vẫn là một tỷ lệ thấp so với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn ( Tỷ lệ nợ xấu của
toàn bộ hệ thống ngân hàng Việt nam tính đến cuối năm 2005 là 4,4%)
Có thể lý giải tỷ lệ nợ quá hạn tăng lên trong năm 2005 của VPBank không phải xuất
phát từ chính sách quản trị rủi ro tín dụng kém hiệu quả của ngân hàng mà do sự thay đổi
trong việc phân loại nợ và chuyển nợ quá hạn được quy định theo quyết định
127/2005/QĐ-NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều cua quy chế cho vay của tổ
chức tín dụng. Theo quyết định này, tất cả các khoản nợ không được hoàn trả đúng hạn
đều bị coi là nợ quá hạn và được trích lập dự phòng rủi ro ngay khi quá hạn
Một số điểm khác biệt giữa quy định mới ( QĐ 127/2005/QĐ-NHNN) và Quy định cũ (
QĐ1627/2001/QĐ-NHNN) về chuyển nợ quá hạn
NỘI DUNG SO SÁNH QUY ĐỊNH CŨ QUY ĐỊNH MỚI
Trả nợ vay, chuyển nợ
quá hạn
Trong vòng 10 ngày làm
việc kể từ khi nợ vay(
vốn, lãi, vốn vay) đến
hạn, nếu khách hàng
không trả được và không
được TCTD cơ cấu lại
thời hạn trả nợ thì toàn bộ
dư nợ gốc bị chuyển nợ
quá hạn.
Ngay sau khi nợ vay đến
hạn, nếu khách hàng
không trả được TCTD cơ
cấu lại thời hạn trả nợ thì
toàn bộ dư nợ gốc bị
chuyển nợ quá hạn.
Cơ cấu lại thời hạn trả
nợ ( gia hạn nợ, điều
chỉnh kỳ hạn nợ).
Nợ vay sau khi được
TCTD chấp thuận cơ cấu
lại thời hạn trả nợ là nợ
trong hạn.
Nợ vay sau khi được
TCTD chấp thuận cơ cấu
lại thời hạn trả nợ là nợ
quá hạn.
Như vậy quy định mới làm cho tỷ lệ các khoản nợ quá hạn của ngân hàng tăng lên so
với các năm trước, đồng thời tỷ lệ các khoản nợ trong hạn giảm xuống và cơ cấu nợ của
ngân hàng theo thời hạn trả nợ có những thay đổi. Đối với các ngân hàng noi chung và
VPBank nói riêng, việc thực hiện theo quy định mới này có cả những ảnh hưởng tối và
không tốt. Các khoản nợ quá hạn của ngân hàng sẽ tăng cao hơn khiến cho kết quả hoạt
động của ngân hàng không được “đẹp”. Mặt khác, với cách phân loại nợ mới này sẽ đảm
bảo cho các ngân hàng một mức an toàn cao hơn trong hoạt động tín dụng.
VPBank trong những năm qua đã xây dựng được một chính sách tín dụng chặt chẽ, là
kim chỉ nam cho cán bộ tín dụng trong việc thẩm định 4các dự án xin vay. Quy trình tín
dụng được xây dựng hoàn chỉnh, bao gồm các chỉ tiêu đánh giá cả về mặt định tính và định
lượng. Cơ chế cho vay theo 3 cấp: nhân viên tín dụng – Phòng phục vụ khách hàng – Ban
tín dụng ( hoặc Hội đồng tín dụng ) đã phát huy hiệu quả hết sức tích cực trong việc xét
duyệt các khoản vay, giảm thiểu rủi ro tín dụng cho ngân hàng, đưa tỷ lệ nợ quá hạn xuống
chỉ còn 0,75%, là một trong những ngân hàng có độ rủi ro tín dụng thấp nhất trong toàn hệ
thống.
Ngân hàng có một đường lối chiến lược phát triển rõ rệt, có khách hàng mục tiêu là các
doanh nghiệp ngoài quôc doanh vừa và nhỏ, có định hướng phát triển trở thành một ngân
hàng bán lẻ hàng đầu ở Việt nam và tiến tới là toàn khu vực Đông Nam Á. Đối với một
ngân hàng thì niềm tin của công chúng là điều quan trọng nhất. Nếu như chỉ khoảng 2 năm
trước đây, rất ít người biết đến VPBank thì nay, hình ảnh của ngân hang đã dần chiếm
được cảm tình của người dân thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua các sản
phẩm dịch vụ độc đáo và phong cách làm việc năng động, nhiệt tình, đầy sức sáng tạo của
nhân viên VPBank.
Không bị phụ thuộc quá nhiều vào cơ chế, chính sách như các ngân hàng quốc doanh,
VPBank luôn chủ động và linh hoạt trong việc xét duyệt các khoản vay, Ngân hàng luôn
mặt mục tiêu lợi nhuận cho mình và sự hiệu quả, phát triển cho khách hàng lên trên hết.
Tôn chỉ của VPBank là chỉ cho vay đầu tư các dự án có hiệu quả thực sự, có thể tạo ra lợi
nhuận cho khách hàng và sự phát triển cho xã hội, tuyệt đối không cho vay các dự án
không sinh lời hoặc các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả, dù doang nghiệp có đầy đủ tài
sản thế chấp.
Với đội ngũ cán bộ tín dụng trẻ trung, năng động, rất sáng tạo và có óc quan sát thực tế,
biết phân tích thị trường, VPBank luôn tạo cho mình những hướng đi hết sức khác biệt so
với các ngân hàng khác. Trong khi lượng vốn mà các NHTM đổ vào thị trường bất động
sản ( BĐS) hiện vào khoảng 10% tổng lượng tín dụng của cả hệ thống ngân hàng thì
VPBank đã hoàn toàn đứng ngoài cuộc. Theo quan điểm của VPBank, đây là một lĩnh vực
cho vay tuy có thể thu được nhiều lợi nhuận song lại hết sức rủi ro và không phù hợp với
những tiêu chí cho vay của ngân hàng, khi mà giá đất trên thị trường thực tế chỉ là giá ảo
và không tạo ra lợi nhuận thực sự. VPBank tuyên bố không cho vay đầu tư BĐS với mục
đích đầu có mà chỉ giới hạn cho vay tiêu dùng mua nhà trả góp. Thực tế đã cho thấy, cách
đây 2 năm trở vể trước, thị trường BĐS được coi là khu vực đầu tư hấp dẫn nhất với tỷ
suất lợi nhuận trong vòng 1 năm lên tới vai chục phần trăm, thậm chí hàng trăm phần trăm
thì đến nay, với sự đóng băng từ cuối năm 2004 trở lại đây, các ngân hàng thương mại đều
đang lâm vào tình trạng thực sự khó khăn trong việc thu hồi nợ và phát mại tài sản bảo
đảm. VPBank luôn hoạt động linh hoạt và sáng tạo đặc biệt là với những dự án kinh doanh
có hiệu quả.
3.2 Những hạn chế và nguyên nhân
Mặc dù tỷ lệ nợ quá hạn của VPBạn rất thấp song chất lượng tín dụng của ngân hàng
chưa thực sự cao do doanh số cho vay so với nguồn huy động còn thấp, điều này tuy an
toàn cho ngân hàng nhưng lại gây ứ đọn vốn và chưa tạo ra lợi nhuận tối đa. Vấn đề này có
thể lý giải là do chính sách cho vay quá chặt chẽ của VPBank, đồng thời VPBank cũng
chưa thực sự thu hút được nhiều khách hàng tốt. Khâu tiếp thị sẽ phải được xem là vấn đề
trọng tâm trong thời gian tiếp theo.
Tuy tập trung đối tượng khách hàng vào các doanh nghiệp ngoài quốc doanh vừa và
nhỏ ( chiếm 98,3% doanh số cho vay khu vực doanh nghiệp và 58,14% tổng doanh số cho
vay), song khách hàng thuộc khu vực ngoài quốc doanh của VPBank vẫn chưa đa dạng.
Còn một bộ phận nữa ngân hàng chưa tiếp cận được là các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài. Đây là bộ phận khách hàng có năng lực tài chính vững mạnh, hoạt động sản
xuất kinh doanh hiệu quả, tiềm năng phát triển cao. Nếu VPBank có thể tiếp cận đầu tư tín
dụng cho các doanh nghiệp này sẽ đem lại nhiều mối lợi cho VPBank, không chỉ về mặt
tín dụng mà cả trong việc cung cấp các dịch vụ.
Trong thời gian qua mặc dù VPBank đã có rất nhiều các văn bản sửa đổi bổ sung
hướng dẫn về việc kiểm tra sau vay của cán bộ tín dụng, trên thực tế cán bộ tín dụng của
VPBank vẫn chưa nhận thức được đầy đủ sự cần thiết của công đoạn này. Các hình thức và
phương pháp kiểm tra thường chỉ mang tính chiếu lệ bởi đây là công việc hết sức phức tạp
và khó khăn, đòi hỏi phải có sự hợp tác rất lớn từ phía khách hàng. Trong giai đoạn xin
vay vốn, khách hàng buộc phải xuất trình toàn bộ hồ sơ giấy tờ cần thiết chứng minh về
tình hình tài chính của doanh nghiệp mình để được cho vay. Tuy nhiên sau khi ngân hàng
đã giải ngân, việc yêu cầu khách hàng báo cáo về tình hình tài chính đôi khi rất khó khăn,
khách hàng thường thực hiện không đầy đủ, số liệu không trung thực và kém hợp tác. Việc
kiểm tra tình hình hoạt động thực tế của khách hàng cũng không phải là một việc dễ dàng,
đòi hỏi nhiều thời gian, công sức và trong nhiều trường hợp nếu không có kỹ thuật viên
chuyên môn thì cũng rất khó xác định. Hơn nữa hiện nay mỗi cán bộ tín dụng ở VPBank
phải quản lý một lượng khách hàng tương đối lớn, đồng thời phải không ngừng tìm kiếm
thêm khách hàng mới để cho vay, kết quả là việc kiểm tra sau cho vay chỉ mang tính chất
tượng trưng và đối phó. Đây cũng là một điểm yếu cần khắc phục của VPBank trong thời
gian tới.
Hệ thống công nghệ thông tin hiện nay của VPBank còn yếu kém. Đôi với các doanh
nghiệp trong thời đại hiện nay, nhất là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương
mại, dịch vụ và đầy tĩnh xã hội như ngân hàng, hệ thống công nghệ thông tin đóng vai trò
rất quan trọng, là cầu nối cho mọi hoạt động bên trong và bên ngoài ngân hàng. Vậy mà ở
VPBank, ngân hàng vẫn đang trong nỗ lực bước đầu để tiếp cận và sử dụng hiệu quả
nguồn lực vô giá này. Sự liên kết thông tin mới chỉ dừng lại trong pham vi nội bộ chi
nhánh, không có bất cứ sự liên kết thông tin nào giữa các chi nhánh với nhau, giữa các chi
nhánh cấp 1, chi nhánh cấp 2 và hội sở chính. Việc một khách hàng đến chi nhánh A bị từ
chối cho vay nhưng lại được chấp nhận cho vay ở chi nhánh B là điều hoàn toàn có thể do
không có nguồn thông tin liên kết giữa các chi nhánh. Việc này rõ ràng đã gây lãng phí chi
phí và nguồn lực cho ngân hàng trong việc thẩm định 2 lần một khách hàng, hơn nữa lại
làm tăng rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Ngay cả hệ thống phần mềm sử lý trong chi nhánh
cũng chưa đạt yêu cầu. Việc tính lãi cho khách hàng tuy có phần mềm hỗ trợ song hay gặp
trục trặc và cán bộ tín dụng thường phải tính lại bằng tay. Việc chuyển nợ quá hạn, chuyển
lãi cho khách hàng đôi khi bị nhầm lẫn, hầu hết các công đoạn đều được làm hết sức thủ
công, chưa có hệ thống tự động in lãi, tính lãi, chuyển nợ quá hạn, thống kê.. hiệu quả.
Qua những phân tích trên có thể thấy được những kết quả rất đáng tự hào cũng như
những vấn đề còn tồn tại trong quá trình quản trị rủi ro tín dụng tại VPBank. Vấn đề là làm
thế nào để phát huy được những điểm mạnh, hạn chế những điểm yếu, vừa tạo điều kiện
nâng cao tỷ lệ giải ngân giúp doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn, đầu tư phát triển kinh tế,
vừa đảm bảo tăng trưởng dư nợ tín dụng lành mạnh đối với VPBank là một điều vô cùng
quan trọng và có ý nghĩa trong thời điểm hiện nay.
3.3 Những thuận lợi và khó khăn
Hoạt động cho các DNVVN vay của VPBank gặp nhiều thuận lợi song cũng không ít
khó khăn. Những thuận lợi có thể kể đến là số lượng khách hàng lớn, thị trường đầy tiềm
năng và hứa hẹn, rủi ro được phân tán do ngân hàng thường cho vay nhiều khách hàng với
món vay nhỏ, ngân hàng có thể phát triển đa dạng các sản phẩm của mình…Tuy nhiên khó
khăn đặt ra cho ngân hàng chính là ở hệ thống cán bộ tín dụng. Cho vay các món nhỏ đòi
hỏi ngân hàng phải quản lý rất nhiều khách hàng. Hiện nay, trung bình một cán bộ A/O
Doanh nghiệp tại VPBank phải quản lý từ 20-30 hồ sơ khách hàng vay vốn (con số này đối
với cán bộ A/O cá nhân là 60-70 hồ sơ ), đồng thời cũng luôn phải tìm cách thu hút thêm
khách hàng mới đến với ngân hàng. Sai số giữa tình hình hoạt động thực tế và chứng từ kế
toán theo luật định của các DNVN lại rất lớn, điều này đòi hỏi kinh nghiệm và khả năng
chuyên môn cao của các cán bộ tín dụng trong việc đánh giá và phân tích khách hàng. Đây
cũng chính là một trong những thách thức lớn nhất của VPBank hiện nay.
Những thách thức mới
Ngày 21/3/2006 VPBank đã ký thoả thuận hợp tác chiến lược với OCBC Bank (
Singapore). Với thoả thuận này, OCBC Bank sẽ chính thức trở thành cổ đông chiến lược
lớn nhất của VPBank. OCBC Bank cam kết hỗ trợ VPBank về mặt kỹ thuật, công nghệ,
đào tạo trong các lĩnh vực: cho vay tiêu dùng, thẻ, các biện pháp quản trị rủi ro và công
nghệ thông tin…
OCBC Bank là ngân hàng địa phương hoạt động lâu đời nhất Singapore, đây là tập
đoàn dịch vụ tài chính hàng đầu Châu Á với tổng tài sản của Tập đoàn là hơn 131 tỉ đô la
Singapore. Xét về góc độ tài sản OCBC Bank là một trong những định chế tài chính lớn
nhất trên thị trường Singapore – Malaysia. OCBC Bank hoạt động trong lĩnh vực tài chính
ngân hàng, chuyên cung cấp các dịch vụ: cho vay tiêu dùng, cho vay doanh nghiệp, đầu tư,
kinh doanh tiền tệ quốc tế, các dịch vụ môi giới chứng khoán, quản lý tài sản…
OCBC Bank có mạng lưới gồm 310 chi nhánh và văn phòng đại diện tại 15 quốc gia và
vùng lãnh thổ trên thế giới, bao gồm: Singapore, Malaysia, Indonesia, Trung Quốc, Hông
Kông, Brunây, Nhật, Úc, Anh và Mỹ.
Việc lực chọn OCBC Bank là cổ đông chiến lược sẽ giúp VPBank mở rộng hợp tác với
các ngân hàng nước ngoài, nhanh chóng tiếp cận công nghệ hiện đại. Đặc biệt đây sẽ là
môi trường rất tốt cho các cán bộ điều hành của VPBank bắt nhịp được với công nghệ
quản trị ngân hàng tiên tiến trên thế giới. Trong thời gian tới chắc chắn VPBank sẽ có
những thay đổi chiến lược về chính sách tín dụng để phu hợp hơn với tiến trình hội nhập.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI VPBANK
1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA VPBANK TRONG
NHỮNG NĂM TỚI
Tiếp tục định hướng phát triển thành một ngân hàng bán lẻ hàng đầu
Với chính sách đa dạng hoá các loại hình cho vay cũng như đối tượng cho vay. Tuy
nhiên trong chiến lược phát triển của mình, với mục tiêu trở thành một trong những ngân
hàng bán lẻ hàng đầu Việt nam và tiến tới là trong khu vực Đông Nam Á, VPBank cũng
đặt cho mình đối tượng khách hàng chủ đạo là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh vừa và
nhỏ, chiếm tới 55% doanh số cho vay của ngân hàng hiện nay.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ bao gồm các doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, Công ty
Cổ phần, Hợp tác xã, Liên minh hợp tác xã, Doanh nghiệp Nhà nước, hoặc hộ kinh doanh
cá thể có số vốn nhỏ hơn 10 tỷ đồng và số lao động thường xuyên dưới 300 người.
Tại Việt Nam, doanh nghiệp vừa và nhỏ( DNVVN) chiếm khoảng 96% tổng số
doanh nghiệp, đóng góp 26% tổng sản phẩm xã hội (GDP), 31% giá trị tổng sản lượng
công nghiệp, 78% mức bán lẻ, 64% tổng lượng vận chuyển hàng hoá, tạo ra 49% việc làm
phi nông nghiệp ở nông thôn và 25-26% lực lượng lao động cả nước. Đóng góp vào ngân
sách Nhà nước thông qua nộp thuế là 6,4% tổng ngân sách hàng năm.
Sự phát triển của các DNVVN đã góp phần hết sức tích cực vào sự tăng trưởng và phát
triển chung của nền kinh tế. Do quy mô nhỏ bé nên các DNVVN rất linh hoạt, dễ thích
nghi với các biến động của môi trường kinh doanh. Đó còn là các doanh nghiệp có quyền
tự quyết cao và thường có tỷ suất lợi nhuận lớn. Tuy nhiên DNVVN cũng có nhiều mặt
hạn chế như vốn ít, trình độ quản lý thấp, hệ thống sổ sách kế toán chưa chuẩn mực và các
doanh nghiệp này phần lớn mới chỉ hoạt động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ.
2. GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
VPBANK
2.1Thực hiện chiến lược marketing thu hút khách hàng
Một trong những nguyên nhân khiến việc mở rộng tín dụng tại VPBank gặp khó khăn
là do khách hàng còn chưa biết đến những tiện ích trong các nghiệp vụ mà VPBank có thể
cung cấp, nhiều đơn vị kinh tế trong và ngoài quốc doanh còn mang tâm lý e ngại, chưa có
thói quen tìm đến ngân hàng khi thiếu vốn để phát triển sản xuất kinh doanh. Đặc biệt
mảng tín dụng cá nhân, đặc biệt là tín dụng tiêu dùng, vẫn còn là một hình thức tín dụng
khá mới mẻ nên chưa thu hút được đông đảo khách hàng tham gia. Chính vì vậy, VPBank
cần phải chủ động và tích cực hơn trong việc duy trì các khách hàng hiện có và thu hút
khách hàng mới. Công tác này càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết trong bối cảnh số
lượng các ngân hàng thương mại trên địa bàn hoạt động ngày càng nhiều, các ngân hàng
cạnh tranh mạnh mẽ trong việc thu hút những khách hàng làm ăn có hiệu quả. Một số biện
pháp mà VPBank cần làm tốt:
Chủ động tìm đến khách hàng
Lâu nay trên thực tế thường có tình trạng khách hàng là người lựa chọn ngân hàng,
ngân hàng chỉ thực hiện quan hệ tín dụng với những khách hàng đã đến với mình. Thực ra
đây phải là quan hệ hai chiều: khách hàng lựa chọn ngân hàng và ngân hàng cũng phải lựa
chọn khách hàng. Điều này rất quan trọng vì nó hạn chế rủi ro cho ngân hàng, đảm bảo
vốn cho vay ra được thu hồi đầy đủ, đúng hạn và có lãi, góp phần nâng cao hiệu quả tín
dụng của ngân hàng.
Khi có đông khách hàng để lựa chọn, ngân hàng sẽ có điều kiện cho vay nhiều hơn
những khách hàng tốt, có phương án vay vốn thực sự hiệu quả, trên cơ sở đó giải ngân
được tối đa lượng vốn huy động mà vẫn đảm bảo an toàn tín dụng. Việc lựa chọn khách
hàng phải thực hiện một cách chủ động, nghĩa là nếu biết đơn vị kinh tế nào làm ăn có hiệu
quả và có uy tín thì ngân hàng có thể chủ động đến và đặt quan hệ tín dụng với đơn vị đó
chứ không phải bị động ngồi chờ khách hàng đến gõ cửa xin vay.
Việc chủ động tìm đến khách hàng vay vốn là vấn đề trọng tâm, đi vào chiều sâu trong
chiến lược cạnh tranh. Khi chủ động tìm đến mời chào khách hàng vay vốn, ngân hàng cần
nắm được thông tin từ trước, hay phải chủ động thẩm định trước về khách hàng. Điều đó
sẽ tránh được sự phân tán thông tin do khách hàng chủ động cung cấp bởi vì các thông tin
này đã được điều chỉnh có lợi cho khách hàng để được vay vốn, đồng thời cũng giúp cán
bộ tín dụng không bị giới hạn bởi thời gian thẩm định trong trường hợp khách hàng chủ
động tìm đến ngân hàng.
Mặt khác việc chủ động tìm đến khách hàng là một biện pháp tiếp thị rất hiệu quả, khi
ngân hàng có mặt đúng thời điểm khách hàng đang phân vân lựa chọn TCTD để vay vốn.
Việc chủ động tìm đến khách hàng cần phải trở thành phương châm hành động và được
thực hiện đồng bộ không chỉ ở bộ phận tín dụng mà ở các bộ phận cung cấp dịch vụ khác.
Đối tượng khách hàng cần phong phú, ngoài các doanh nghiệp quốc doanh cần hướng tới
cả các hợp tác xã, các hộ tư doanh cá thể, kinh tế gia đình và đặc biệt là các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài.
Đẩy mạnh công tác tiếp thị một cách thiết thực
Có rất nhiều cách thức và phương pháp tiếp thị khác nhau, nhưng cần phải lựa chọn
các hình thức phù hợp, hiệu quả đối với từng đối tượng, từng khu vực khách hàng. Hiện
nay VPBank đang tập trung vào việc tuyên truyền hình ảnh của mình qua các phương tiện
thông tin đại chúng bước đầu đã có những dấu hiệu tích cực, khách hàng biết đến hình ảnh
của VPBank nhiều hơn. Tuy nhiên việc tiếp thị cũng cần những biện pháp đồng bộ, áp
dụng nhiều hình thức tiếp thị khác nhau theo từng đối tượng cụ thể là rất cần thiết, có thể
tiếp thị hình ảnh của mình qua các hình thức như:
- Trực tiếp tìm đến khách hàng
- Mở rộng phạm vi tuyên truyền, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng,
nhất là trên các báo,tạp chí có đối tượng độc giả theo dõi rộng hơn. Trong trường hợp có
sự thay đổi về cơ chế, chính sách cho vay khi VPBank đưa ra một loại hình cho vay mới
thì nên thông báo kịp thời.
- Cung cấp đây đủ mọi thông tin cho khách hàng bao gồm việc cung cấp dịch vụ gì
cho khách hàng và thủ tục như thế nào, đặc biệt là giới thiệu kỹ các thủ tục, điều kiện vay
vốn và chính sách tín dụng của VPBank, những tiện ích mà VPBank có so với các ngân
hàng khác. Ngoài việc niêm yết công khai tại trụ sở chính và các phòng giao dịch, các quỹ
tiết kiệm, VPBank nên tiếp tục gửi các tờ rơi giới thiệu về các dịch vụ và thủ tục để khách
hàng nắm được trước khi tới ngân hàng.
- Tiếp thị gián tiếp dựa vào chính khách hàng của VPBank thông qua việc cải tiến thủ
tục, nhanh gọn về thời gian, tiến bộ về phong cách giao tiếp để khách hàng tự giới thiệu
cho các bạn hàng của họ.
- Thường xuyên tổ chức các hội nghị khách hàng theo định kỳ. Qua đó VPBank có
thể lắng nghe góp ý của khách hàng để cải tiến phương thức phục vụ, đồng thời nắm bắt
được các nhu cầu tiềm ẩn của khách hàng để nghiên cứu đưa ra những loại hình sản phẩm,
dịch vụ mới đáp ứng các nhu cầu đó.
Nâng cao chất lượng phục vụ và bảo đảm tiện ích tối đa cho khách hàng
Để nâng cao sức cạnh tranh trong điều kiện các sản phẩm, dịch vụ giữa các ngân hàng
chưa có sự khác biệt nhiều thì một biện pháp rất có hiệu quả là nâng cao chất lượng phục
vụ khách hàng.
Có thể kể ra đây một số biện pháp như: xây dựng các chính sách khách hàng, thành lập
phòng ban chuyên trách công tác khách hàng, chú ý cải tiến, điều chỉnh các nghiệp vụ sẵn
có tại ngân hàng phù hợp hơn với nhu cầu thực tế của khách hàng, tiếp tục củng cố mối
quan hệ khách hàng sau khi giao dịch, nắm bắt và sửa chữa kịp thời những phàn nàn của
khách hàng…Cụ thể hơn VPBank cần tập trung vào một số nội dung như:
- Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng, bảo đảm mỗi cán bộ tín dụng ngoài việc thực
hiện tốt các nhiêm vụ chuyên môn còn phải có khả năng thực hiện vai trò tư vấn, giúp đỡ
khách hàng trong việc thực hiện các dự án, phương án sản xuất kinh doanh.
- Cải tiến quy trình nghiệp vụ bảo đảm tính chặt chẽ nhưng gọn nhẹ nhằm giảm bớt
các thủ tục giấy tờ không cần thiết, giảm thời gian và chi phí cho khách hàng trong việc
làm thủ tục vay, trả nợ. Giảm thời gian giao dịch cho khách hàng kịp thời nắm bắt được
các cơ hội kinh doanh.
- Xây dựng một chính sách khách hàng phu hợp trong đó hướng tới nhiều đối tượng
khách hàng khác nhau và có những nội dung đề cập đến các mặt lợi ích của khách hàng
như: vật chất, thời gian, sự tông trọng và thoải mái…
- Chấn chỉnh và xây dựng nếp sống văn hoá cơ quan văn minh, lịch sự, trong đó quan
tâm đến tác phong giao tiếp với khách hàng.
2.2 Nâng cao chất lượng công tác phân tích - thẩm định khách hàng và phương án
vay vốn.
Thực tế và lý luận đã chứng minh điều quan trọng nhất để đảm bảo an toàn đồng vốn
cho vay không phải là tài sản thế chấp mà là tính khả thi của phương án, dự án sản xuất
kinh doanh của đơn vị vay vốn. Như vậy một trong những vấn đề có ý nghĩa quan trọng
góp phần khai thông mối quan hệ tín dụng giữa VPBank với các khách hàng là nâng cao
trình độ thẩm định phương án vay vốn của VPBank. Nếu làm tốt công tác này sẽ tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp gặp khó khăn về tài sản thế chấp nhưng có phưong án sản xuất
kinh doanh hiệu quả có thể vay được vốn ngân hàng, còn ngân hàng thì có thể chủ động
trong việc ngăn chặn những dự án tồi và tài trợ cho những dự án tốt một cách có hiệu quả.
Nâng cao năng lực thẩm định dự án còn giúp cho VPBank có thể chủ động trong việc tham
gia tư vấn, thẩm định và từ chối ngay từ đầu những ý tưởng đầu tư không khả thi, tiết kiệm
chi phí cho cả chủ đầu tư và ngân hàng.
Trong quá trình thẩm định cần tập trung phân tích các vấn đề trọng tâm sau:
- Năng lực pháp lý của khách hàng
Căn cứ để đánh giá về năng lực pháp lý của khách hàng là các giấy tờ chứng nhận về tư
cách pháp nhân hoặc thể nhân như giấy phép thành lập, đăng ký kinh doanh, điều lệ hoạt
động, người đại diện pháp luật của doanh nghiệp… Các giấy tờ này phải đầy đủ và hoàn
toàn hợp lệ để đảm bảo doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo đúng các quy định
trong các luật tổ chức hoạt động của loại doanh nghiệp đó như: Luật doanh nghiệp, Luật
hợp tác xã, Luật đầu tư nước ngoài…
- Năng lực tài chính của khách hàng
Dựa vào các báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp và các thông tin thu thập được
từ các nguồn bên ngoài, trên cơ sở phân tích các chỉ tiêu tài chính chủ yếu, cán bộ tín dụng
đánh giá về năng lực tài chính của khách hàng.
- Hiệu quả của phương án vay vốn và khả năng trả nợ
Một điều kiện tiên quyết và không thể thiếu được về VPBank khi xem xét cho vay là
dự án, kế hoạch sản xuất kinh doanh phải có tính khả thi. Một dự án, kế hoạch sản xuất
kinh doanh có tính khả thi hay không sẽ quyết định sự thành công hay thất bại của doanh
nghiệp và ngân hàng bỏ vốn cho vay. Do vậy, việc đánh giá hiệu quả của phương án vay
vốn có thể nói là khâu quan trọng nhất trong quá trình thẩm định.
- Phân tích và dự báo ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến phương án vay vốn
- trả nợ của khách hàng
Mỗi dự án, kế hoạch sản xuất kinh doanh khi thực tế đi vào hoạt động sẽ chịu rất nhiều
nhân tố tác động từ bên ngoài nên có thể sẽ sai khác đi so với dự tính ban đầu. Vì vậy, để
làm tốt công việc này, cán bộ tín dụng phải tổng hợp và phân tích các thông tin về:
+ Thực trạng đang diễn ra trong các ngành hàng, mặt hàng, lĩnh vực kinh doanh, dịch
vụ mà ngân hàng cho vay.
+ Các chỉ số kinh tế vĩ mô cơ bản của đất nước trong thời gian đầu tư vốn như: tốc độ
tăng trưởng kinh tế GDP và GNI , tỷ lệ lạm phát, lãi suất cho vay, cán cân thanh toán và
cán cân thương mại, tỷ giá hối đoái…
+ Sự thay đổi của hệ thống pháp luật, chính sách vĩ mô trong thời gian cho vay.
Từ các thôn tin trên, cán bộ tín dụng rút ra nhận xét, đánh giá khả năng thích ứng của
khách hàng đối với những điều kiện nói trên, đặc biệt là sự cạnh tranh kỹ thuật, công nghệ
mới, sự biến đổi nhu cầu về sản phẩm và thị trường khi môi trường kinh tế, chính tri, xã
hội thay đổi.
- Đánh giá các bảo đảm tiền vay
Các đảm bảo tiền vay là nguồn thu nợ dự phòng trong trường hợp kế hoạch trả nợ của
khách hàng không thực hiện được. Nội dung thẩm định phải kiểm tra hồ sơ pháp lý, giấy
tờ sở hữu, tiêu chuẩn tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh, cơ sở định giá tài sản thế chấp,
cầm cố, bảo lãnh phải đúng với các quy định hiện hành. VPBank cũng cần chú ý cách thức
đánh giá tài sản thế chấp, đặc biệt là đất đai nên sát thực tế hơn vì đánh giá giá đất theo
khung giá của Nhà nước quá thấp trong khi giá đất ngoài thị trường cao gấp nhiều lần. Tuy
nhiên điều kiện doanh nghiệp phải có đủ tài sản thế chấp hợp pháp chỉ là biện pháp bảo
đảm vốn vay, phòng ngừa rủi ro khi dự án sản xuất kinh doanh gặp khó khăn, rủi ro ngoài
dự kiến, hoạt động không có hiệu quả. Vì vậy VPBank không nên coi đây là yếu tố quan
trọng nhất.
2.3 Hoàn thiện hệ thống thông tin đánh giá khách hàng
VPBank cần có hệ thống thông tin và kỹ thuật phân tích có khả năng đo lường được rủi
ro trong tất cả các hoạt động nội và ngoại bảng cân đối tàn sản của khách hàng. Hiệu quả
của quy trình đo lường rủi ro tín dụng phụ thuộc nhiều vào chất lượng của hệ thống thông
tin quản lý. Việc đo lường rủi ro tín dụng cần xét tới các yếu tố như: tính chất của khoản
tín dụng, các điều kiện tài chính trong hợp đồng như thời hạn, lãi suất tham chiếu, rủi ro có
thể sảy ra do biến động của thị trường, tài sản thế chấp hoặc bảo lãnh…
2.4 Cung cấp dịch vụ tư vấn cho khách hàng
Mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng là mối quan hệ tương hỗ, tác động qua lại
và cùng phát triển. Hoạt động tín dụng của ngân hàng có quan hệ chặt chẽ với hoạt động
sản xuất kinh doanh của khách hàng, khách hàng tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
tốt, có hiệu quả thì khả năng thanh toán các khoản vay cho ngân hàng sẽ cao hơn và ngân
hàng tránh được rủi ro tín dụng phát sinh.
Ngân hàng có quan hệ với rất nhiều khách hàng hoạt động trong nhiều lĩnh vực kinh tế
khác nhau. Vì vậy ngân hàng có được nhiều hiểu biết, kinh nghiệm, thông tin chi tiết về
các lĩnh vực kinh tế, công nghệ, xã hội mà khách hàng khó tự tiếp cận được. Từ đó ngân
hàng có thể đưa ra các lời khuyên cho khách hàng về bạn hàng, về các lĩnh vực hiện đang
đầu tư có hiệu quả.
Bên cạnh đó, cán bộ tín dụng có thể thường xuyên liên lạc với khách hàng để thu thập
thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng, qua đó có thể tư vấn cho khách
hàng.
Nếu làm tốt công tác này, ngân hàng vừa có thể nắm bắt được đầy đủ thông tin về
khách hàng, vừa có thể giúp đỡ khách hàng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, giảm
thiểu rủi ro cho cả khách hàng vay vốn lẫn ngân hàng.
2.5 Hoàn thiện hệ thống chấm điểm tín dụng
Chấm điểm tín dụng hiện nay là phương pháp đánh giá định lượng khách quan duy
nhất trong xét duyệt cho vay tại VPBank. Hệ thống chấm điểm tín dụng của ngân hàng tuy
đã được xây dựng khá chi tiết và chính xác nhưng cán bộ tín dụng vẫn gặp khó khăn khi áp
dụng do nhiều nhân tố, trong đó chủ yếu là do số liệu cung cấp bởi khách hàng là không
chính xác. Với hệ thống chấm điểm tín dụng dựa chủ yếu vào hệ thống sổ sách của khách
hàng như hiện nay, đây sẽ chưa thể là công cụ duy nhất trong khâu xét duyệt cho vay của
ngân hàng. Nhiệm vụ đặt ra cho VPBank nói riêng và hệ thống ngân hàng nói chung lúc
này là cần nghiên cứu một mô hình đánh giá tổng hợp hơn, ngoài việc cho điểm những chỉ
tiêu thể hiện trong sổ sách còn phải xét đến một hệ thống đa dạng và chi tiết hơn các chỉ
tiêu bên ngoài như uy tín của doanh nghiệp, phong cách làm việc, trình độ học vấn của
công nhân viên trong doanh nghiệp, tình hình cở sở vật chất, điều kiện làm việc…có như
vậy mới đảm bảo một phướng pháp đánh giá là tổng hợp, là thước đo đúng đắn và chính
xác hơn để tiến tới trở thành một mô hình độc lập mang tính chất quyết định trong xét
duyệt cho vay.
2.6 Giám sát và kiểm tra sau vay
Bên cạnh việc nâng cao chất lượng công tác thẩm định và hoàn thiện hệ thống thông
tin đánh giá khách hàng trước khi cho va;y, ngay cả khi một dự án rất có triển vọng đã đi
vào hoạt động cũng không thể tránh được những rủi ro không ngờ do khách quan hay chủ
quan. Thực tế khả năng thanh toán của khách hàng luôn thay đổi do biến động của môi
trường kinh doanh ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng. Hiển nhiên sau khi cho
vay ngân hàng phải quản lý, khi có các dấu hiệu rui ro sảy ra ngân hàng phải kịp thời để có
những biện pháp thu hồi nợ.
Việc kiểm tra kiểm soát không nên chỉ dựa vào những số liệu, báo cáo do khách hàng
cung cấp. Quan trọng hơn VPBank phải chuyển từ vị trí bị động sang vị trí chủ động,
nghĩa là phải giám sát chặt chẽ quá trình sản xuất kinh doanh của khách hàng. Các lĩnh vực
mà cán bộ tín dụng phải tập trung xem xét và kiểm tra bao gồm:
- Kiểm tra thực tế tại cơ sở sản xuất kinh doanh của khách hàng.
- Theo dõi tình hình thị trường và ngành hàng sản xuất kinh doanh của khách hàng có
ảnh hưởng đến vốn vay từ ngân hàng.
- Đánh giá lại tài sản thế chấp theo giá hiện hành, nếu giảm so với giá lúc thế chấp thì
phải bổ sung tài sản thế chấp khác hoặc giảm dự nợ tương ứng.
- Phân tích các báo cáo tài chính và tình hình sản xuất kinh doanh mới nhất của
khách hàng.
Việc báo cáo kịp thời, theo đúng yêu cầu là công cụ hỗ trợ đắc lực cho công tác kiểm
soát, quản trị rủi ro. Định kỳ và nội dung báo cáo nên được áp dụng thích hợp cho từng đối
tượng nhận báo cáo.
Đối với tình hình thực tế hiện nay ở VPBank vấn đề về công tác kiểm tra sau cho vay
không những chỉ cần hoàn thiện về phương pháp mà còn cần có những biện pháp đồng bộ
về vấn đề nhân sự. Là một ngân hàng bán lẻ, các khoản cho vay của VPBank chủ yếu là
các khoản vay nhỏ lẻ, điều này dẫn đến thực trạng là số lượng các khoản vay rất lớn, cán
bộ tín dụng không thể bao quát hết , do đó khâu kiểm tra sau cho vay thường bị xem nhẹ.
Giải pháp đặt ra cho VPBank đối với vấn đề này là ngân hàng cần lập một bộ phận riêng
chuyên quản lý các khoản vay sau khi đã giải ngân, tách rời khâu tiếp thị, thẩm định với
giám sát sau vay, có như vậy mới thực hiện được chuyên môn hoá, đảm bảo được tính
khách quan, đạt hiệu quả cao và đảm bảo an toàn tín dụng cho ngân hàng.
2.7 Phát triển hệ thống công nghệ thông tin
Công nghệ là đòn bẩy của sự phát triển, là điều kiện để hội nhập của VPBank vào công
đồn ngân hàng quốc tế. Hiện đại hoá công nghệ và mạng tin học sẽ giúp nâng cao chất
lượng phục vụ khách hàng, giảm chi phí lao động, tăng sức cạnh tranh, phục vụ tốt cho yêu
cầu quản lý và kinh doanh. Ngân hàng cần:
- Tiêu chuẩn hoá và hiện đại hóa tất cả các nghiệp vụ ngân hàng, bảo đảm khả năng
hoà nhập với ngân hàng quốc tế trong mọi lĩnh vực như cung cấp và tiếp nhận xử lý thông
tin ngân hàng, thông tin thương mại và thông tin kinh tế. Hoàn thiện các mạng thông tin
như: mạng thông tin diện rộng, kết nối trực tuyến với các mạng nội bộ của tất cả các chi
nhánh trong hệ thống, mạng nội bộ, mạng internet, mạng SWIFT, mạng thanh toán thẻ.
- Đa dạng hoá các loại hình các loại hình nghiệp vụ: việc cung cấp các mới đa dạng
sẽ hạn chế sự tập trung rủi ro cho một nghiệp vụ cụ thể. Ngoài ra các loại hình nghiệp vụ
này cần được bảo mật chặt chẽ.
- Đầu tư vào kỹ thuật tiên tiến nhằm hạn chế các rủi ro do thông tin không kịp thời,
chính xác
- Cần có một bộ phận thực hiện các đánh giá về khách hàng thông qua các thông tin
thu thập được, đó là bộ phận xếp hạng tín nhiệm. Khi các doanh nghiệp trên thị trường có
sự biến động về mức sản xuất, tiêu thụ hay về ngành hàng, cần có bộ phận chuyên cập nhật
các thông tin cụ thể về từng ngành hàng ở từng thời điểm, về các quy định của pháp luật có
liên quan đến ngành hàng đó. Bộ phận này sẽ đóng vai trò đầu mối thông tin kịp thời cho
ngân hàng và đưa ra các dự đoán để cán bộ tín dụng dựa vào đó để đánh giá khách hàng và
giảm bớt rủi ro.
- Xây dựng hệ thống đánh giá năng lực chi nhánh: Thông qua hệ thống này ngân
hàng sẽ xác định hạn mức tín dụng cho các chi nhánh một cách phù hợp và hiệu quả hơn
đông thời khuyến khích sự phát triển của các chi nhánh. Qua đó ngân hàng cũng sẽ lượng
hoá được mức rủi ro tín dụng theo khu vực. Đây là cơ sở rất quan trọng để đưa ra các giới
hạn cấp tín dụng và kiểm soát mức độ rủi ro cho từng vùng.
2.8 Sử dụng các công cụ tín dụng phái sinh
Trong những năm gần đây, nhiều ngân hàng trên thế giới đã áp dụng thêm các công cụ
tài chính mới để hạn chế rủi ro và đồng thời tạo thêm nguồn thu nhập từ tỉ lệ phí cho ngân
hàng. Các công cụ phái sinh chủ yếu bao gồm: chứng khoán hoá các khoản cho vay, bán
nợ, hợp đồng trao đổi tín dụng, hợp đồng quyền lựa chọn tín dụng, hợp đồng trao đổi các
khoản tín dụng rủi ro…
2.9 Hạn chế tổn thất khi có rủi ro sảy ra
Khi ngân hàng không thu hồi được các khoản tín dụng như đã thoả thuận trong hợp
đồng, ngân hàng sẽ phải thực hiện các biện pháp như:
Trích lập quỹ dự phòng rủi ro: Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN quy định tất cả các
khoản nợ quá hạn đều phải trích dự phòng rủi ro và tỷ lệ trích lập dự phòng như sau:
+ Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn: 0%
+ Nhóm 2: Nợ cần chú ý: 5%
+ Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn: 20%
+ Nhóm 4: Nợ nghi ngờ: 50%
+ Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn: 100%
Quý dự phòng rủi ro tín dụng sẽ giúp ngân hàng bù đắp những tổn thất trong hoạt động
tín dụng, đồng thời duy trì mức vốn tự có của ngân hàng, tránh được những biến động lớn
ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản của ngân hàng.
- Gia hạn nợ: Khi đến hạn trả nợ mà khách hàng chưa có khả năng trả nợ thì ngân
hàng có thể xem xét các nguyên nhân dẫn đến phát sinh nợ của khách hàng, trường hợp do
các nguyên nhân khách quan và hợp lý thì ngân hàng có thể xem xét gia hạn nợ cho khách
hàng, tạo điều kiện cho khách hàng có thời gian thu xếp trả nợ.
- Thực hiện miễn giảm lãi: Một số khách hàng sau khi vay hoạt động kinh doanh
không có hiệu quả và không đủ khả năng hoàn trả các khoản nợ và lãi ngân hàng, tuy
nhiên có thiện chí trong việc trả nợ ngân hàng. Trương hợp nhận thấy có thể hỗ trợ doanh
nghiệp, ngân hàng sẽ tạo điều kiện bằng cách cho phép doanh nghiệp được hưởng một
mức lãi suất thấp hơn, với mong muốn sẽ thu lại được phần gốc của khoản nợ đó.
- Thực hiện bán nợ: Đối với những khoản nợ không thu hồi được và có tài sản đảm
bảo, nếu ngân hàng không tự xử lý được, ngân hàng sẽ chuyển giao toàn bộ khoản nợ cùng
với tài sản cho các công ty mua bán nợ.
2.10 Công tác cán bộ và đào tạo
Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản lý vốn tín dụng nói riêng
và đến hoạt động ngân hàng nói chung. Trước hết phải khẳng định rằng người thực hiện tất
cả các giải pháp nêu trên để đảm bảo an toàn tín dụng cho ngân hàng không ai khác chính
là các cán bộ tín dụng
Hiện nay VPBank đang có một đội ngũ cán bộ có chất lượng tương đối cao: 87% tổng
số cán bộ công nhân viên có trình độ đại học và trên đại học. Nhiều cán bộ của VPBank
đang tham gia các khoá đào tạo chuyên môn, học thêm văn bằng hai về ngoài ngữ, vi tính,
luật…Đây là cơ sở vững chắc cho sự phát triển của VPBank trong một tương lai không xa.
Song VPBank mới chỉ mở rộng quy mô trong một số năm gần đây nên đội ngũ nhân viên
còn rất trẻ, tuy hết sức năng động, nhiệt tình sáng tạo nhưng còn thiếu kinh nghiệm và
trình độ chuyên môn, vì thế VPBank cũng cần không ngừng có những giải pháp trau dồi,
bổ sung kiến thức cho nhân viên và những chính sách đãi ngộ phù hợp. Cụ thể:
- Cử cán bộ đi học các kháo đào tạo do Trung tâm đào tạo của ngân hàng, các trường
đại học, các trung tâm đào tạo lớn có uy tín tổ chức.
- Thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ
- Kết hợp việc đào tạo tập trung với đào tạo tại chỗ. Nên có sự bổ sung xen kẽ những
cán bộ tín dụng có nhiều kinh nghiệm với những cán bộ tín dụng mới được đào tạo cơ bản
để người trước truyền kinh nghiệp cho người sau. Bản thân các cán bộ tín dụng cũng phải
thường xuyên tự nâng cao kiến thức cho mình qua nghiên cứu sách báo, tài liệu liên quan.
- Các cán bộ tín dụng cần phải được chuyên môn hoá thành từng bộ phận khác nhau
để tăng thêm khả năng tập trung quản lý danh mục tín dụng. Bên cạnh đó, mỗi cán bộ tín
dụng cần phải đặt trong môi trường cạnh tranh, tạo thêm những ưu đãi và chế độ thưởng
phạt cũng như các quy định rõ ràng về trách nhiệm và quyền lợi để tạo động lực, tăng tinh
thần làm việc. Các cán bộ tín dụng cũng cần được đào tạo một cách bài bản về kỹ năn tiếp
xúc với khánh hàng, cả khi chấp nhận và từ chối khoản vay.
3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.1Kiến nghị đối với chinh phủ
Chính phủ có vai trò quyết định trong việc đảm bảo cho các định hướng về hoạt động
phòng ngừa rủi ro được thực hiện. Các giải pháp từ Chính phủ vừa đóng vai trò là các giải
pháp tổng thể tạo dựng khuôn khổ vững chắc và lâu dài cho việc thực thi phòng ngừa hạn
chế rủi ro, vừa chỉ ra những bước thoát hiểm trong những giai đoạn khó khăn nhất. Một số
kiến nghị cụ thể đối với Chính phủ để đảm bảo công tác quản trị rủi ro tín dụng trong ngân
hàng:
- Tiếp tục đưa ra các giải pháp cơ cấu lại nền kinh tế, tập trung thúc đẩy hoạt động
đầu tư, củng cố và phát triển hệ thống tài chính, thị trường chứng khoán và hệ thống ngân
hàng.
- Chính phủ cần có những giải pháp thiết thực để phát triển thị trường chứng khoán
Việt Nam, từ đó tạo thêm lựa chon cho ngân hàng trong việc xử lý các khoản nợ thông qua
chứng khoán hoá, đồng thời có khả năng huy động được thêm vốn sau khi cổ phần hoá.
- Hoàn thiện khung pháp lý buộc các doanh nghiệp phải có các báo cáo tài chính
trung thực và chính xác, giúp các ngân hàng dễ dàng hơn trong việc đánh giá và thẩm định
khách hàng.
- Nâng cao đủ mạnh tính độc lập cũng như tăng cường quyền hạn quản lý Nhà nước
về hoạt động tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước.
- Cải thiện môi trường thu hút đầu tư, bao gồm cả đầu tư nước ngoài vào nền kinh tế
và khu vực ngân hàng sao cho phát triển phù hợp với cơ sở hạ tầng tài chính trong nước
- Xem xét xây dựng biểu thuế phù hợp đối với các NHTM trên cơ sở so sánh với các
loại hình kinh doanh khác.
- Nâng cao tính minh bạch thông tin của tất cả các tổ chức thông qua các chuẩn mực
của kế toán quốc tế.
- Xây dựng hệ thống thông tin về các TCTD, các nhà đầu tư trong và ngoài nước, về
những dự án đầu tư trong tương lai trên lãnh thổ Việt Nam và xem xét độ mở thông tin đối
với các dự án này.
- Xây dựng công ty định mức tín nhiệm: Công ty định mức tín nhiệm ( CRA – Credit
Rating Agency) rất quan trọng đối với sự phát triển thị trường vốn của mọi nền kinh tế.
Đối tượng đánh giá của CRA là các tổ chức tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, định chế tài
chính phi ngân hàng, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lớn, có niêm yết trên thị trường
chứng khoán, doanh nghiệp phát hành chứng khoán ra công chúng, các tổng công ty nhà
nước, doanh nghiệp lớn của Nhà nước. CRA cũng đánh giá cả Chính phủ, các địa phương,
các bộ trong việc phát hành trái phiếu dài hạn.
CRA sẽ phân tích đánh giá các ngành kinh tế, phân tích tiền tệ, phân tích đánh giá các
chương trình đầu tư của Chính phủ trong hoạch định phát triển ngành, chẳng hạn như
chương trình phát triển mía đường, chương trình xây dựng các nhà máy xi măng…Việc
đánh giá xếp hạng tín dụng giúp cho ngân hàng thuận lợi khi thẩm định các dự án cho vay,
giảm thiểu rủi ro tín dụng và các khoản nợ tồn đọng.
3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Hoàn thiện và nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của trung tâm thông tin tín
dụng. Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước ( CIC – Credit information
Center) ra đời đã phần nào đáp ứng được nhu cầu thông tin - đầu vào không thể thiếu trong
hoạt động của các NHTM. Tuy nhiên về cơ bản hiện nay các thông tin này mới chỉ cung
cấp được về mặt số liệu dư nợ vay của các doanh nghiệp, chưa có thông tin phi tài chính,
khả năng quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp. Vì thế NHNN cần tiếp tục hoàn thiện hoạt
động của CIC để phục vụ tốt hơn nhu cầu của hệ thống NHTM nói riêng và toàn bộ nền
kinh tế noi chung.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo và bồi
dướng kiến thức cập nhật để nâng cao năng lực đánh giá, đo lường, phân tích, kiểm soát
rủi ro tín dụng của các cán bộ tín dụng.
- Tăng cường hiệu quả thanh tra kiểm soát hoạt động tín dụng tại các NHTM nhằm
hạn chế, phòng ngừa rủi ro tín dụng.
- Đưa ra các biện pháp hoàn thiện hệ thống giám sát Ngân hàng theo các hướng cơ
bản:
+ Nâng cao chất lượng phân tích tình hình tài chính và phát triển hệ thống cảnh báo
sớm những tiềm ẩn trong hoạt động của các TCTD.
+ Phát triển và thống nhất cách thức giám sát Ngân hàng trên cơ sở lý luận và thực tiễn.
+ Xây dựng cách tiếp cận với công việc đánh gia chất lượng quản trị rủi ro trong nội bộ
các TCTD.
+ Nâng cao đòi hỏi kỹ thuật trong việc trích lập dự phòng rủi ro.
- Xây dựng hệ thống và các biện pháp kiểm soát luồng vốn quốc tế và nợ nước ngoài,
trong đó tập trung vào cơ chế giám sát cho vay và vay bằng ngoại tệ của các NHTM để
tránh rủi ro về tỷ giá, ngoại hối kỳ hạn, qua đó có những cảnh báo sớm cho các NHTM.
- Hoàn thiện và vận dụng vào thực tiễn công cụ khung sổ tay tín dụng theo chuẩn
quốc tế để quản trị thống nhất hệ thống chỉ tiêu báo cáo đồng bộ.
- Nâng cao tiêu chí trong việc cấp giấy phép và đòi hỏi kỹ thuật đối với các TCTD
dựa trên những tiêu chuẩn về độ vững chắc tài chính và các chỉ số an toàn trong hoạt động
của các TCTD.
- Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý và đẩy mạnh việc sử dụng các giấy tờ có giá như
thương phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các loại hối phiếu, kỳ phiếu của các NHTM.
- Xây dựng và hoàn thiện các định chế về công cụ bảo hiểm tín dụng.
KẾT LUẬN
Với sự phát triển của hệ thống ngân hàng trên thế giới, lĩnh vực rủi ro tín dụng đã được
nghiên cứu và phân tích từ lâu, tuy nhiên ở Việt nam vần đề này chưa được phổ biến sâu
rộng. Về mặt lý thuyết các nội dung về quản trị rủi ro tín dụng chưa được giảng dạy phổ
biến cho sinh viên, các sách tham khảo về nội dung này còn hiếm và chủ yếu dịch từ tài
liệu nước ngoài. Về mặt thực tiễn, các quy định pháp luật trong lĩnh vực này còn rất ít và
chưa bao quát hết toàn bộ nội dung trong quá trình thực hiện. Ngân hàng và các cán bộ
ngân hàng chưa có đủ điều kiện và phương tiện để tiếp cận với những kiến thức mới trong
lĩnh vực này trên thế giới, hệ thống thông tin tín dụng mới chỉ ở bước đầu phát triển. Tình
hình tài chính, tình hình kinh doanh của khách hàng không được phản ánh đầy đủ và minh
bạch. Những hạn chế đó đang là những khó khăn và thách thức trong vấn đề quản trị tín
dụng của các Ngân hàng hiện nay.
Với đề tài “ Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoài quốc doanh
(VPBank)”, chuyên đề đã đề cập đến những nội dung chủ yếu sau:
- Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Ngoài quốc doanh ( VPBank)
- Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại VPBank: Những kết quả đạt được, những khó
khăn vướng mắc và nguyên nhân.
- Một số giải pháp và kiến nghị đối với VPBank, NHNN và Chính Phủ nhằm tăng
cường quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng.
Hy vọng rằng chuyên đề này có thể góp một phần nhỏ bé vào việc tăng cường quản trị
rủi ro tín dụng tại VPBank cũng như quá trình lành mạnh hoá hoạt động tín dụng tại các
Ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Ngân hàng thương mại. TS Phan Thị Thu Hà ( chủ biên),2004, NXB
Thống kê.
2. Giáo trình Quản Trị Kinh doanh. GS. TS. Nguyễn Thành Độ- TS. Nguyễn Ngọc
Huyền, 2004, NXB Lao động- Xã hội.
3. Giáo trình Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ, PGS,TS Nguyễn Hữu Tài, NXB Giáo
Dục.
4. Giáo trình Tài Chính Doanh Nghiệp. PGS.TS Lưu Thị Hương (chủ biên) ,2002,
NXB Giáo dục.
5. Quản Trị Ngân hàng Thương Mại. Peter Rose, 2001, NXB Tài chính.
6. Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính. Frederic S. Mishkin, 2001, NXB Khoa
học và kỹ thuật.
7. Các văn bản liên quan đến nghiệp vụ tín dụng của VPBank.
8. Tài liệu về rủi ro tín dụng trên internet.
9. Tạp chí Ngân hàng các số 11/2005, 1/2006, 3/2006, 5/2006, 11/2006, 3/2007.
10. Và một số tài liệu khác.
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG VPBANK ...................................... 3
1.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN ............................................. 3
1.1 Sự hình thành và phát triển. ........................................................................ 3
1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý .............................................................................. 4
1.3 Các lĩnh vực hoạt động chủ yếu ................................................................. 7
1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh ................................................................. 8
1.4.1 Về chỉ tiêu tổng tài sản. ....................................................................... 8
1.4.2 Tình hình huy động vốn: ...................................................................... 9
1.4.3 Hoạt động cho vay: ............................................................................ 11
1.4.4 Kết quả kinh doanh (trong năm): ....................................................... 12
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI VPBANK . 15
1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CƠ BẢN ............................... 15
1.1 Vốn: ......................................................................................................... 15
1.2 Lao động: ................................................................................................. 15
1.3 Thị trường: ......................
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN- Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoài quốc doanh (VPBank).pdf