Tài liệu Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo định hướng xây dựng nhà trường thân thiện ở trường trung học phổ thông vùng dân tộc thiểu số: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
-----------------------
CÀ THỊ HOAN
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN
LỚP THEO ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG NHÀ TRƯỜNG
THÂN THIỆN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Thái Nguyên - 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
-----------------------
CÀ THỊ HOAN
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN
LỚP THEO ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG NHÀ TRƯỜNG
THÂN THIỆN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS NGUYỄN VĂN HỘ
Thái Nguyên - 2009
1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đứng trƣớc sự biến đổi của xã hội, của hội nhập quốc tế, mục tiêu của
giáo dục Việt nam phải hƣớng tới 4 trụ...
128 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1183 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo định hướng xây dựng nhà trường thân thiện ở trường trung học phổ thông vùng dân tộc thiểu số, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
-----------------------
CÀ THỊ HOAN
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN
LỚP THEO ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG NHÀ TRƯỜNG
THÂN THIỆN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Thái Nguyên - 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
-----------------------
CÀ THỊ HOAN
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN
LỚP THEO ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG NHÀ TRƯỜNG
THÂN THIỆN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS NGUYỄN VĂN HỘ
Thái Nguyên - 2009
1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đứng trƣớc sự biến đổi của xã hội, của hội nhập quốc tế, mục tiêu của
giáo dục Việt nam phải hƣớng tới 4 trụ cột: “học để biết, học để làm, học để
cùng chung sống và học để làm ngƣời”. Nay những nhu cầu đa dạng, phong
phú của xã hội đặt ra cho giáo dục nhiệm vụ không chỉ cung cấp tri thức, rèn
luyện kỹ năng các môn học mà phải hội nhập kỹ năng sống và năng lực xã hội
theo hƣớng hoà nhập thân thiện.
Thực hiện mục tiêu trên Bộ Giáo dục & Đào tạo đã phát động phong
trào thi đua “xây dựng trƣờng học thân thiện, học sinh tích cực” là một phong
trào lớn của ngành giáo dục và Đào tạo. Đây là hoạt động chủ điểm của giáo
dục đào tạo Việt nam trong giai đoạn phát triển mới theo chỉ đạo của Bộ Giáo
dục và Đào tạo cũng nhƣ các ngành hữu quan.
Khi bàn về phong trào thi đua “xây dựng trƣờng học thân thiện, học
sinh tích cực” theo Chỉ thị số 40/2008/CT-BGD ĐT, ngày 22 tháng 7 năm
2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phát động trong các trƣờng THPT giai
đoạn 2008 - 2013. Lê Quán Tần (Vụ trưởng Vụ GDTrH, Bộ Giáo dục - Đào
tạo) đã nhận định: Vào năm học mới 2008-2009, và chắc chắn là các năm học
tiếp theo, ngành giáo dục sẽ cùng toàn xã hội phát động một phong trào thi
đua có quy mô lớn là xây dựng mô hình “Trƣờng học thân thiện, học sinh tích
cực”. Đây là một quyết định đúng đắn, vấn đề là làm sao để chủ trƣơng tích
cực trở thành hiện thực tốt đẹp. Trong công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi
xƣớng và lãnh đạo, Đảng chủ trƣơng thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hóa
để đƣa đất nƣớc ta, dân tộc ta vĩnh viễn thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, đƣa
nƣớc ta cơ bản trở thành một nƣớc công nghiệp vào năm 2020, xứng đáng
sánh vai với các cƣờng quốc năm châu. Sự thành công của sự nghiệp trọng
đại đó tuỳ thuộc phần lớn vào công tác đào tạo nguồn nhân lực, vào sự nghiệp
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
“trồng ngƣời”. Do đó, Đảng ta đã xác định: “Cùng với khoa học - công nghệ,
giáo dục - đào tạo phải thật sự là quốc sách hàng đầu”. Nhà nƣớc ta đã không
ngừng tăng đầu tƣ ngân sách và đề ra nhiều chính sách quan trọng để phát
triển sự nghiệp giáo dục; nhân dân ta vốn có truyền thống hiếu học từ bao đời
đã và đang hết lòng chăm lo cho con cháu học hành, học để lập thân, lập
nghiệp phấn đấu “Con hơn cha, nhà có phúc”. Bối cảnh đó đặt ra cho ngành
giáo dục, đội ngũ thầy cô giáo, cán bộ quản lý và mỗi nhà trƣờng trách nhiệm
rất nặng nề, dù khó khăn đến đâu cũng phải tiếp tục thi đua dạy tốt, học tốt để
nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện. Trong việc thực hiện sứ mệnh nặng
nề và cao cả đó, mỗi trƣờng học phải là một tập thể đoàn kết phấn đấu nâng
cao chất lƣợng giáo dục đạo đức và chất lƣợng dạy học đích thực, đào tạo thế
hệ trẻ thành những công dân yêu nƣớc, có văn hoá, có trình độ kiến thức, kỹ
năng khoa học, có ý chí, hoài bão vƣơn lên không cam chịu nghèo hèn làm
giàu cho đất nƣớc và cho bản thân. Để làm đƣợc điều đó, mỗi trƣờng học,
nhất là trƣờng phổ thông, phải xây dựng cho đƣợc môi trƣờng sƣ phạm tích
cực, thân thiện: Thân thiện giữa thầy với trò, thân thiện giữa trò với trò, thân
thiện giữa nhà trƣờng với cộng đồng theo nguyên lý: “Giáo dục nhà trƣờng
gắn liền với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”.
Từ nguyên lý này, ta có thể nhận ra quá trình giáo dục thế hệ trẻ phải
đƣợc thực hiện bằng nhiều con đƣờng, nhiều phƣơng thức và thông qua nhiều
dạng hoạt động giáo dục. Trong nhà trƣờng có hai hệ thống giáo dục cơ bản
đó là: Hoạt động giáo dục trong hệ thống các môn học và các hoạt động ngoài
hệ thống môn học thƣờng gọi là Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
HĐGDNGLL mặc dù chỉ là hoạt động giáo dục ngoài kế hoạch dạy học các
môn chính khóa, nhƣng hoạt động này lại là công cụ mạnh mẽ để phát triển
giá trị, nội dung, các quan hệ xã hội thực tiễn một cách sâu sắc .
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Thứ nhất: Chƣơng trình giáo dục phổ thông HĐGDNGLL thực sự là
một bộ phận quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục. Một mặt nó
kiểm nghiệm kiến thức đã có, bổ sung những kiến thức còn thiếu hụt và việc
mở rộng kiến thức; mặt khác thông qua các HĐGDNGLL ngƣời học nâng cao
tầm hiểu biết và nhận thức đầy đủ hơn về xã hội, gắn kiến thức đã học với
thực tế trong cuộc sống, tăng cƣờng phát triển trí lực, thể lực, rèn luyện kỹ
năng sống và tính thẩm mỹ. Đây là con đƣờng dẫn dắt các em từng bƣớc đến
với nền văn hóa, xã hội của dân tộc và nền văn hóa văn minh của nhân loại,
học tập những cái hay, cái đẹp mà thế giới và dân tộc đã để lại.
Thứ Hai: Với những đặc điểm riêng biệt về tâm lý, về xã hội của tuổi
học trò việc tổ chức các HĐGDNGLL thì đây là dịp tạo cho các em có cơ hội
tham gia các hoạt động thực tiễn để có thêm những hiểu biết, tích luỹ đƣợc
kinh nghiệm giao tiếp, giàu thêm vốn sống cho mình, mở đƣợc một tầm nhìn
thực tế.
Thứ ba: HĐGDNGLL nếu tổ chức các hoạt động trò chơi dân gian,
tham gia lễ hội ở địa phƣơng, văn hóa nghệ thuật truyền thống dân tộc và
chăm sóc đài tƣởng niệm, nghĩa trang liệt sĩ... thì càng có ý nghĩa quan trọng
trong việc giáo dục thế hệ trẻ về tình cảm, đạo lý: “Uống nƣớc nhớ nguồn”,
“ăn quả nhớ ngƣời trồng cây”, “lòng tự hào dân tộc”. Từ đó giúp các em có ý
thức gìn giữ, bảo tồn và phát huy nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc, có ý
thức phấn đấu trở thành những công dân có ích cho xã hội, góp phần hình
thành nhân cách mới con ngƣời Việt Nam trong thời kỳ đổi mới và thích ứng
với xu thế hội nhập quốc tế hiện nay.
Tuy nhiên trong thực tế, công tác quản lý quá trình giáo dục ở trƣờng
THPT vùng dân tộc thiểu số mới chỉ tập trung vào dạy và học các môn chính
khoá; mảng HĐGDNGLL chƣa đƣợc chú trọng, quan tâm đầu tƣ thích đáng
cả về kế hoạch, nguồn lực, kinh phí; nội dung, hình thức tổ chức còn đơn
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
điệu; học sinh chƣa tích cực, chủ động tham gia... Vì thế chƣa phát huy đƣợc
tác dụng của HĐGDNGLL trong việc hình thành, phát triển nhân cách toàn
diện cho học sinh và góp phần vào phong trào thi đua “Xây dựng trƣờng học
thân thiện, học sinh tích cực”.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn vấn đề: Quản lý hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo định hƣớng xây dựng nhà trƣờng thân
thiện ở trƣờng THPT vùng dân tộc thiểu số làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về HĐGDNGLL, đề xuất
một số biện pháp quản lý HĐGDNGLL theo định hƣớng xây dựng nhà trƣờng
thân thiện đối với học sinh vùng dân tộc thiểu số của chủ thể quản lý.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý HĐGDNGLL theo định hƣớng xây dựng nhà trƣờng
thân thiện ở trƣờng THPT vùng dân tộc thiểu số.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý HĐGDNGLL theo định hƣớng xây dựng nhà
trƣờng thân thiện ở trƣờng THPT vùng dân tộc thiểu số.
4. Giả thuyết khoa học
Những biện pháp quản lý HĐGDNGLL theo định hƣớng xây dựng nhà
trƣờng thân thiện nếu đƣợc xây dựng phù hợp với thực tế của nhà trƣờng, đặc
điểm của địa phƣơng, tận dụng và phát huy đƣợc sức mạnh của các tổ chức
trong nhà trƣờng và ngoài xã hội thì hiệu quả giáo dục học sinh vùng dân tộc
thiểu số sẽ đƣợc nâng lên một bƣớc.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5.1.Xây dựng cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu về quản lý HĐGDNGLL ở
trƣờng THPT theo định hƣớng trƣờng học thân thiện.
5.2. Đánh giá thực trạng quản lý HĐGDNGLL ở trƣờng THPT vùng
dân tộc thiểu số theo định hƣớng trƣờng học thân thiện.
5.3. Đề xuất và khảo nghiệm một số biện pháp quản lý HĐGDNGLL theo
định hƣớng xây dựng nhà trƣờng thân thiện ở trƣờng THPT vùng dân tộc thiểu số.
6. Giới hạn nghiên cứu
- Nghiên cứu và khảo sát thực trạng công tác quản lý HĐGDNGLL ở
3 trƣờng THPT thuộc vùng dân tộc thiểu số của tỉnh Bắc Kạn (8 CBQL, 6
giáo viên phụ trách Đoàn, Đội, 40 giáo viên chủ nhiệm, 40 học sinh HS và 20
phụ huynh học sinh).
- Các biện pháp quản lý đƣợc đề xuất nhằm phục vụ cho hoạt động quản
lý của các chủ thể: Cán bộ quản lý, cán bộ phụ trách Đoàn, Đội và GVCN.
- Thử nghiệm các biện pháp tại 3 trƣờng THPT vùng dân tộc thiểu số
đƣợc khảo sát của tỉnh Bắc Kạn.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lí luận
- Phân tích các tài liệu, giáo trình, tạp trí có liên quan đến đề tài.
- Nghiên cứu các văn bản pháp quy, những quy định của ngành Giáo
dục- Đào tạo có liên quan đến công tác QL giáo dục, QL nhà trƣờng,
QLHĐGDNGLL, chọn lọc thông tin cần thiết nhằm xây dựng cở sở nghiên
cứu cho đề tài..
- Khái quát hóa các nội dung về lý luận HĐGDNGLL ở trƣờng THPT.
- Phân tích lý luận để làm rõ yêu cầu của chƣơng trình giáo dụcTHPT ở
vùng dân tộc thiểu số qua các HĐGDNGLL theo định hƣớng xây dựng nhà
trƣờng thân thiện.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7.2.1. Phƣơng pháp quan sát:
Thu thập thông tin qua quan sát các hoạt động bằng việc tham dự buổi
tổ chức HĐGDNGLL.
7.2.2. Phƣơng pháp điều tra:
- Xây dựng các phiếu điều tra, phỏng vấn, trao tiếp các đối tƣợng:
BGH, BTĐ trƣờng, tổng phụ trách Đội, GVCN, HS, phụ huynh HS .
- Thu thập số liệu qua các mẫu thống kê trên cơ sở kế hoạch quản lý
HĐGDNGLL của một số cán bộ quản lý, Giáo viên chủ nhiệm và Bí thƣ
Đoàn trƣờng.
- Xây dựng 4 loại phiếu điều tra dùng để xin ý kiến của HT, PHT,
BTĐoàn; tổng phụ trách Đội, một loại lấy ý kiến của GV CN; một loại cho
học sinh và một loại cho phụ huynh học sinh.
- Hệ thống câu hỏi trong mỗi loại phiếu điều tra đƣợc xây dựng trên cơ
sở khoa học quản lý, thực tiễn công tác và học tập của bản thân, hỏi ý kiến
tham khảo của các thầy cô, các cấp quản lý, bạn bè đồng nghiệp có kinh
nghiệm. Các câu hỏi xây dựng gồm các câu hỏi đóng, trình bày rõ ràng, dễ
hiểu, thuận lợi cho đối tƣợng trả lời; phù hợp với mục đích nghiên cứu nhằm
khai thác những thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu.
7.3. Các phương pháp khác
- Phƣơng pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các chuyên gia có
trình độ cao thông qua trao đổi với các nhà quản lý giáo dục, thu thập các
thông tin cần thiết liên quan đến đề tài.
- Phƣơng pháp xử lý thông tin và đánh giá: sử dụng phƣơng pháp toán
thống kê, tin học để xử lý các số liệu thu đƣợc qua điều tra và khảo nghiệm .
8. Cấu trúc của luận văn
Gồm 3 phần chính:
7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Phần 1 - Mở đầu: Giới thiệu chung về đề tài nghiên cứu
Phần 2 - Nội dung: có 3 chƣơng
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận chung về quản lí hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục ngoài giờ lớp ở
trƣờng THPT vùng dân tộc thiểu số..
Chƣơng 3: Các biện pháp quản lí hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
theo định hƣớng xây dựng nhà trƣờng thân thiện ở trƣờng THPT vùng dân tộc
thiểu số.
Phần 3 - Kết luận và khuyến nghị
Tài liệu tham khảo để xây dựng đề cƣơng
Phụ lục
8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
NỘI DUNG
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP THEO ĐỊNH HƢỚNG XÂY DỰNG NHÀ
TRƢỜNG THÂN THIỆN Ở TRƢỜNG THPT
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong những năm học thay sách
gần đây ngày càng đƣợc phát triển và mở rộng, nội dung ngày càng phong
phú, hình thức da dạng và đƣợc sự quan tâm của nhiều nhà khoa học.
Giang Thị Khuyên [11] với nghiên cứu “thực trạng quản lý
HĐGDNGLL ở trƣờng Tiểu học miền núi huyện Mai Châu - Sơn La”, đã chỉ
ra một số biện pháp tổ chức HĐGDNGLL cho học sinh Tiểu học có hiệu quả
nhƣ, Bồi dƣỡng nhận thức, kỹ năng hƣớng dẫn tổ chức quản lý HĐGDNGLL
cho đội ngũ cán bộ, giáo viên; tăng cƣờng công tác thi đua khen thƣởng, chăm
lo xây dựng, quản lý cơ sở vật chất; kiểm tra đôn đốc việc thực hiện, phối hợp
các lực lƣợng tham gia tổ chức.
Nguyễn dục Quang [16] đã tập trung nghiên cứu các mặt của
HĐGDNGLL với việc xác định mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của nó đối
với việc hình thành phát triển các phẩm chất nhân cách, đạo đức, củng cố,
nâng cao kiến thức văn hóa cho học sinh. Tác giả cũng đã đƣa ra các hình
thức, nội dung HĐGDNGLL phƣơng thức tổ chức linh hoạt mềm dẻo sát với
thực tiễn các trƣờng phổ thông.
Đinh Xuân Huy [17] nghiên cứu các biện pháp quản lý HĐGDNGLL
của ngƣời hiệu trƣởng ở trƣờng phổ thông dân tộc nội trú- tỉnh Lai Châu đã
khẳng định vai trò quan trọng của tổ chức các HĐGDNGLLvới việc nâng cao
chất lƣơng giáo dục của trƣờng phổ thông dân tộc nội trú. Tác giả đã xây
dựng các biện pháp quản lý hoạt động này của ngƣời Hiệu trƣởng trong
trƣờng phổ thông dân tộc nội trú nhƣ: Bồi dƣỡng nhận thức, năng lực cho đội
9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ngũ giáo viên; cải tiến công tác quản lý; hƣớng dẫn; phối hợp các lực lƣợng
tham gia vào HĐGDNGLL ở trƣờng THPT dân tộc nội trú.
Phạm Hoàng Gia [18] đã dùng phiếu mẫu điều tra, nêu 30 loại cộng việc,
gồm 57 dạng hoạt động cụ thể, phân thành các nhóm: Hoạt động học tập, hoạt
động vui chơi- giải trí, hoạt động xã hội, hoạt động năng khiếu cá nhân.
Nguyễn Văn thiềm [19] cho rằng chất lƣợng giáo dục học sinh ở nhà
trƣờng giảm sút một phần là do việc giáo dục học sinh ngoài giờ lên lớp bị
buông lỏng; sự phối hợp giữa các lực lƣợng bị coi nhẹ cho nên phải có sự
phối hợp hoạt động nhà trƣờng với địa bàn dân cƣ.
Vấn đề quản lý HĐGDNGLL cũng đã đƣợc đề cập tới trong một số luận
văn thạc sĩ nhƣng chủ yếu về hoạt động quản lý của Hiệu trƣởng đối với THCS
và bậc tiểu học. Chúng tôi cũng sẽ nghiên cứu về quản lý HĐGDNGLL của
ngƣời hiệu trƣởng nhƣng trên một đối tƣợng quản lý khác là học sinh trƣờng
THPT vùng DTTS. Với ý nghĩa đó chúng tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo định hƣớng xây dựng trƣờng học thân
thiện ở trƣờng THPT vùng dân tộc thiểu số”.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm quản lý
Khái niệm quản lý đã đƣợc các nhà khoa học định nghĩa một cách khác nhau:
Tác giả Hà Sĩ Hồ [17]: “Quản lý là một quá trình tác động có định hƣớng
(có chủ đích), có tổ chức, lựa chọn trong các tác động có thể có, dựa trên các
thông tin về thực trạng của đối tƣợng và môi trƣờng, nhằm cho sự vận hành của
đối tƣợng đƣợc ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định”.
Tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ [25] cũng cho rằng: “Quản lý là
một quá trình định hƣớng, quá trình có mục đích, quản lý có hệ thống là quá
trình tác động đến hệ thống nhằm đạt đƣợc những mục tiêu nhất định. Những
mục tiêu này đặc trƣng cho trạng thái mới của hệ thống mà ngƣời quản lý
mong muốn”.
10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Tác giả Nguyễn Văn Lê [27] lại cho rằng: “Quản lý không chỉ mang
tính khoa học, mà còn mang tính nghệ thuật”. Cũng nhƣ các tác giả khác ông
cho rằng mục đích của công việc quản lý chính là nhằm đạt hiệu quả tối ƣu
theo mục tiêu đề ra. Ông viết: “Quản lý một hệ thống xã hội là khoa học và
nghệ thuật tác động vào hệ thống đó mà chủ yếu là vào con ngƣời nhằm đạt
hiệu quả tối ƣu theo mục tiêu đề ra”
Trong tác phẩm “Những vấn đề cốt yếu của quản lý” tác giả Harold
Kontz [30] viết: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp
những nỗ lực cá nhân nhằm đạt đƣợc các mục đích của nhóm. Mục tiêu của
mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một môi trƣờng mà trong đó con ngƣời
có thể đạt đƣợc các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc và sự bất mãn
cá nhân ít nhất”.
Nhƣ vậy, khái niệm quản lý đƣợc các nhà nghiên cứu và phân tích bằng
nhiều cách khác nhau nhƣng về cơ bản có những điểm chung nhƣ:
- Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả của những ngƣời cộng sự
khác nhau trong cùng một tổ chức.
- Quản lý là những tác động có mục đích lên một tập thể ngƣời, thành
tố cơ bản của hệ thống xã hội.
- Quản lý là các hoạt động thực tiễn nhằm đảm bảo hoàn thành các
công việc qua những nỗ lực của ngƣời khác.
Tóm lại: Quản lý là có sự tác động có định hướng, có tổ chức, chỉ đạo,
kiểm tra của chủ thể quản lý để chỉ huy, điều khiển hướng dẫn các quá trình
xã hội, hành vi và hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý
chí của nhà quản lý, phù hợp với quy luật khách quan.
Ngày nay, trƣớc sự phát triển của khoa học kỹ thuật và sự biến động
không ngừng của nền kinh tế - xã hội, quản lý đƣợc xem là một trong năm
nhân tố phát triển kinh tế - xã hội (vốn- nguồn lực lao động- Khoa học kỹ
11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
thuật- tài nguyên và quản lý) trong đó quản lý đóng vai trò quyết định của sự
thành bại của công việc. Hoạt động quản lý tồn tại với 3 yếu tố cơ bản đó là
“Chủ thể quản lý, khách thể quản lý, mục tiêu quản lý". Các yếu tố này có
mối quan hệ qua lại chặt chẽ với nhau và cùng nằm trong môi trƣờng quản lý
đƣợc thể hiện sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Sự tác động qua lại giữa các yếu tố trong quản lý
1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục
* Theo nhà khoa học Giáo sƣ Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là hệ
thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý
nhằm cho hệ vận hành theo đường lối, nguyên lý giáo dục của Đảng trong
phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên
lí giáo dục tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo
dục với thế hệ trẻ và với từng học sinh”.
Vậy, quản lý giáo dục đƣợc hiểu là sự tác động của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý trong lĩnh vực giáo dục, nói một cách rõ ràng đầy đủ hơn,
quản lý là hệ thống những tác động có mục đính, có kế hoạch hợp quy luật
của chủ thể quản lý trong hệ thống giáo dục quốc dân, các cơ sở giáo dục
MÔI TRƢỜNG QUẢN LÝ Kế hoạch hóa
công cụ quản lý
Chủ thể
quản lý
Khách thể
quản lý
Mục tiêu
quản lý
Phƣơng pháp
quản lý
12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dƣỡng
nhân tài. Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lƣợng
giáo dục nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục theo yêu cầu phát triển của xã hội.
* Giáo dục là một hoạt động đặc biệt của con ngƣời, là hoạt động có
mục đích, có chƣơng trình, có kế hoạch có hai chức năng tổng quát: “Ổn định
duy trì quá trình đào tạo đáp ứng nhu cầu hiện hành của nền KT-XH và đổi
mới phát triển quá trình đào tạo đón đầu sự tiến bộ, phát triển KT-XH”.
Từ 2 chức năng tổng quát có 4 chức năng cụ thể của giáo dục là: kế
hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá”.
Tất cả các chức năng quản lí tạo nên nội dung của quá trình quản lý.
Trong một chu trình quản lý, các chức năng kế tiếp nhau và độc lập với nhau
chỉ mang tính tƣơng đối bởi vì một số chức năng có thể diễn ra đồng thời
hoặc kết hợp với việc thực hiện các chức năng khác.
Vậy, ngoài 4 chức năng nêu trên trong một chu trình quản lý, chủ thể
quản lý phải sử dụng thông tin nhƣ là một công cụ hay chức năng đặc biệt để
thực hiện các chức năng đó đƣợc biểu diễn qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2. Chu trình quản lý quản lý
Môi trƣờng quản lý
Tiền kế
hoạch
Tổ chức
Kế hoạch hoá
công cụ quản lý
Kiểm tra
Chỉ đạo thực hiện
Thông tin
13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1.2.3. Khái niệm quản lý nhà trường
Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trƣờng là sự cụ thể hoá công tác
quản lý giáo dục.Nhà trƣờng là tế bào chủ chốt của bất cứ hệ thống giáo dục
nào từ Trung ƣơng tới địa phƣơng. Quản lý nhà trƣờng thực chất là quản lý
giáo dục ở cơ sở. Bởi vậy, nhà trƣờng là khách thể của tất cả các cấp quản lý
theo khái niệm quản lý đa cấp. Mỗi nhà trƣờng đều có hiệu trƣởng và hội đồng
giáo viên là chủ thể quản lý trực tiếp vận hành hệ thống giáo dục đi đến mục
tiêu đào tạo. Quản lý nhà trƣờng ở Việt nam là thực hiện đƣờng lối giáo dục
của Đảng trong phạm vi trách nhiệm, đƣa nhà trƣờng vận hành theo nguyên lý
giáo dục để tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo thế hệ trẻ, từng học sinh”
1.2.4. Khái niệm hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Là hoạt động giáo dục có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức đƣợc thực
hiện trong các hoạt động thực tiễn về khoa học- kỹ thuật, lao động công ích,
hoạt dộng xã hội, văn hóa nghệ thuật, hoạt động thể thao, vui chơi giải trí,
thăm quan du lịch,... đƣợc thực hiện ngoài giờ lên lớp nhằm hình thành và
phát triển toàn diện nhân cách trẻ em.
1.2.5. Khái niệm quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Là một bộ phận của quá trình quản lý trƣờng học, bao gồm hàng loạt
những hoạt động nhƣ lựa chọn, tổ chức, các nguồn lực, các tác động của tập
thể sƣ phạm, của các lực lƣợng giáo dục khác trong và ngoài nhà trƣờng theo
kế hoạch và chƣơng trình giáo dục trong khuôn khổ thời gian ngoài chƣơng
trình chính khoá và ngoài giờ học trên lớp nhằm thay đổi hay tạo ra hiệu quả
giáo dục cần thiết. HĐGDNGLL do nhà trƣờng quản lý, tiến hành ngoài giờ
dạy học trên lớp với sự tham gia của các lực lƣợng xã hội (theo chƣơng trình
kế hoạch dạy học), đƣợc tiến hành xen kẽ hoặc nối tiếp chƣơng trình dạy học
trong phạm vi nhà trƣờng hoặc trong đời sống xã hội. đƣợc diẽn ra trong suốt
năm học và cả thời gian nghỉ hè để khép kín quá trình giáo dục, làm cho quá
trình đó đƣợc thực hiện mọi nơi, mọi lúc.
14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1.2.6. Khái niệm quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THPT
Là quá trình tác động của chủ thể quản lý (hiệu trƣởng và bộ máy giúp
việc của hiệu trƣởng) đến tập thể giáo viên và học sinh, đƣợc tiến hành ngoài
giờ lên lớp theo chƣơng trình kế hoạch nhằm đạt mục tiêu giáo dục học sinh
một cách toàn diện.
1.2.7. Khái niệm biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở
trường THPT
Biện pháp: Theo từ điển trong tiếng việt thì biện pháp là cách làm,
cách giải quyết một vấn đề cụ thể.
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp: Là cách thức
quản lý nội dung, phƣơng pháp, tổ chức HĐGDNGLL nhằm đạt đƣợc mục
tiêu, chƣơng trình đã đặt ra.
1.2.8. Khái niệm nhà trường thân thiện
Trƣờng học thân thiện là mô hình trƣờng do Quỹ Nhi đồng Liên hiệp
quốc (UNICEF) đề xƣớng từ những thập kỷ cuối của thế kỷ trƣớc, và đã đƣợc
triển khai có kết quả tốt ở nhiều nƣớc trên thế giới. Ở Việt Nam, phối hợp với
UNICEF, Bộ đã làm thí điểm nhiều năm nay ở trƣờng tiểu học và THCS
(trong đó có một số trƣờng ở T.PHCM). Từ kết quả thí điểm, Bộ chủ trƣơng
tiến hành đại trà trong năm học 2008- 2009 ở tất cả các trƣờng Tiểu học,
THCS trong toàn quốc rồi lan ra các trƣờng phổ thông cho tới năm 2013.
Thân thiện là có tình cảm tốt, đối xử tử tế và thân thiết với nhau. Bản
thân khái niệm thân thiện đã hàm chứa sự bình đẳng, dân chủ về pháp lý và
sự đùm bọc, cưu mang đầy tình nghĩa về đạo lý. Thân thiện bắt nguồn từ xứ
mệnh của nhà trường và thân thiện của nhà giáo đối với thế hệ trẻ và xã hội,
chứ không dừng ở thái độ bề ngoài trong quan hệ ứng xử.
Trường học thân thiện đương nhiên phải thân thiện với địa phương, địa
bàn hoạt động của nhà trường, phải thân thiện trong tập thể sư phạm với
15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
nhau, giữa tập thể sư phạm với học sinh, trường học thân thiện phải đảm bảo cơ sở
vật chất phù hợp với yêu cầu và thỏa mãn tâm lý người thụ hưởng. Nhƣ vậy nội
dung cơ bản hàm chứa trong khái niệm“ trƣờng học thân thiện” bao gồm:
1. Trước hết trường học phải thân thiện với địa bàn hoạt động mà
nội dung chủ yếu của sự thân thiện là:
- Thu hút 100% trẻ em đến tuổi học thuộc địa bàn phục vụ của trƣờng
đƣợc đi học và học đến nơi, đến chốn ( nghĩa là thực hiện tốt phổ cập giáo dục
bậc Tiểu học, THCS. Trƣờng phải bảo đảm cho mọi học sinh đều bình đẳng
về quyền lợi đồng thời là nghĩa vụ, học tập, không phân biệt giàu nghèo, tôn
giáo, ngôn ngữ, văn hóa, dân tộc, vùng miền, tình trạng thể chất kể cả các em
không may bị khuyết tật, trí tuệ phát triển bình thƣờng).
- Nhà trƣờng phải phấn đấu trở thành trung tâm văn hóa, giáo dục ở địa
phƣơng, phải gƣơng mẫu trong việc gìn giữ môi trƣờng tự nhiên và môi ,trƣờng
xã hội ở địa phƣơng. Từ đó, địa phƣơng sẽ đồng thuận, đồng lòng, đồng sức
tham gia xây dựng nhà trƣờng, xây dựng quan hệ tốt đẹp giữa đôi bên.
- Một nội dung trọng tâm về trƣờng học thân thiện với địa phƣơng mà
Bộ đề ra: Mỗi trƣờng học là địa chỉ nhận chăm sóc công trình văn hóa, lịch sử
ở địa phƣơng và tích cực chăm lo xây dƣng các công trình công cộng, trồng
cây chăm sóc, đƣờng làng ngõ xóm sạch sẽ.
2. Thân thiện trong tập thể sư phạm với nhau: Điều này rất quan
trọng vì nó là “cái lõi” để thân thiện với mọi đối tƣơng khác. Tại đây, vai trò
của Hiệu trƣởng, của lãnh đạo tổ chức Đảng và đoàn thể cực kỳ quan trọng.
Muốn vậy trong quan hệ quản lý phải thực thi dân chủ, phải thực hiện bằng
đƣợc quy chế dân chủ ở cơ sở.Trong quan hệ tài chính phải trong sáng, công
khai, minh bạch đối với mọi thành viên trong nhà trƣờng. Về mặt tâm lý phải
thực sự tôn trong lần nhau từ chú bảo vệ, chị lao công đến Hiệu trƣởng, không
thể có thân thiện nếu trong trƣờng mất dân chủ, mất bình đẳng, nếu thiếu tôn
16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
trọng lẫn nhau, Hiệu trƣởng hống hách quát nạt nhân viên dƣới quyền; cũng
không thể có thân thiện nếu mọi khoản thu chi trong nhà trƣờng “mờ mờ
nhân ảnh như người đi đêm”.
3. Thân thiện giữa tập thể sư phạm: Nhất là các thầy cô với các em
học sinh, thầy cô cùng các bộ phận trong nhà trƣờng đều hoạt động theo
phƣơng châm: “Tất cả vì học sinh thân yêu” từ đó trò sẽ quý mến, kính trọng
thầy cô, chứ không là “kính nhi viễn chi”. Sự thân thiện của các thầy cô với
các em là “khâu then chốt” phải thể hiện.
4. Tận tâm trong giáo dục và giáo dục các em: Muốn vậy hãy mạnh
dạn chuyển lối dạy cũ, thụ động “thầy đọc trò nghe, thầy giảng trò nghe” sang
lối dạy “thầy tổ chức , trò hoạt động”, “thầy chủ đạo, trò chủ động”, thầy trò
tƣơng tác với quan điểm “dạy học lấy học sinh làm trung tâm và dạy học cá
thể”. Có vậy mới phát huy đƣợc tính tích cự tự giác, tích cực học tập của các
em, mới thể hiện việc quan tâm đến từng em học sinh, nhất là đối với các em
có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, các em học sinh “cá biệt”.
5. Công tâm trong quan hệ ứng xử: Điều này cực kỳ khó bởi ngƣời ta
có thể chia đều tiền bạc chứ khó chia đều tình cảm. Tuy vậy đã “mang lấy
nghiệp vào thân” thì không có cách nào khác, thầy cô giáo phải rèn bằng đƣợc
cho mình sự công tâm trong quan hệ ứng xử, công tâm chăm sóc các em. (em
có hoàn cảnh khó khăn hơn chăm sóc nhiều hơn), công tâm trong việc đánh
giá cho điểm (nghĩa là phải công bằng, khách quan với lƣơng tâm và thiên
chức nhà giáo).
Trƣờng học thân thiện, đó phải là nơi học sinh thích đến, tự nguyện, tự
nhiên. Không đến trƣờng thấy nhớ, nghỉ học lâu thấy buồn. Nói cách khác,
trƣờng học đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc đời, giáo dục đã
trở thành mục đích sống và lẽ sống…
17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1.3. Những vấn đề cơ bản của quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
1.3.1. Vị trí, vai trò của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
* Vị trí:
HĐGDNGLL là một bộ phận cấu thành trong hoạt động giáo dục, thực
sự là một bộ phận quan trọng trong hoạt động giáo dục ở trƣờng trung học
phổ thông. Là cầu nối tạo ra mối liên hệ hai chiều giữa nhà trƣờng và xã hội.
HĐGDNGLL không chỉ là sự tiếp nối hoạt động dạy học mà còn
tạo nên sự hài hoà, cân đối trong quá trình sƣ phạm tổng thể nhằm thực
hiện mục tiêu giáo dục của cấp học đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3: HĐGDNGLL trong quá trình giáo dục
* Vai trò:Từ vị trí đó ta có thể thấy rõ vai trò của HĐGDNGLL trong
trƣờng trung học phổ thông nhƣ sau:
Đây là dịp học sinh củng có kết quả hoạt động dạy học ở trên lớp, biến
tri thức thành kỹ năng. Thông qua các hình thức hoạt động cụ thể, học sinh có
dịp để đối chiếu, kiểm nghiệm tri thƣc đã học, bổ sung, cập nhật thông tin
nhằm biến tri thức đó trở thành tài sản của chính mình. HĐGDNGLL với
nhiều nội dung hấp dẫn, kiến thức tích hợp có tác dụng bổ trợ cho hoạt động
dạy học ở trên lớp, nâng cao hiểu biết về các giá trị truyền thống, từ đó khơi
dậy niềm tự hào của dân tộc.
HĐGDNGLL vừa củng cố, vừa phát triển quan hệ giao tiếp giữa các
lớp trong trƣờng và với cộng đồng xã hội, góp phần giáo dục tinh thần hợp tác
vì mục tiêu chung.
Mục tiêu đào tạo
Quá trình đào tạo:
- Dạy học trên lớp
- GDNGLL
- GD LĐKT-HNDN
Hiệu quả
đào tạo
18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1.3.2. Mục tiêu quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo mục tiêu của quản lý
HĐGDNGLL bậc THPT tập trung vào 3 mục tiêu cơ bản là:
* Mục tiêu về nhận thức:
HĐGDNGLL giúp học sinh củng cố, bổ sung, hoàn thiện những tri
thức đã đƣợc học ở trên lớp; mở rộng và nâng cao thêm hiểu biết về các lĩnh
vực khác nhau của đời sống xã hội, có một tầm nhìn mở rộng hơn với thế giới
xunh quanh, với cộng đồng xã hội. Những tri thức tiếp thu đƣợc ở trên lớp
mới chỉ là một phần kho tàng kiến thức của loài ngƣời. Muốn bổ sung thêm,
muốn làm sâu thêm những tri thức ấy thì cần phải thông qua HĐGDNGLL.
Hoạt động này giúp cho các em định hƣớng chính trị, xã hội, có những
hiểu biết nhất định về truyền thống đấu tranh cách mạng, truyền thống xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc, truyền thống văn hoá tốt đẹp của đất nƣớc, những
bản sắc văn hoá các dân tộc; định hƣớng đƣợc nhận thức, biết tự điều chỉnh
hành vi đạo đức, lối sống cho phù hợp, biết vận dụng những tri thức đã học để
giải quyết những vấn đề do thực tiễn đời sống đặt ra, qua đó củng cố thêm
kiến thức, rèn luyện khả năng phản ứng nhanh nhạy trong cuộc sống và trong
quá trình giải quyết công việc sau này. HĐGDNGLL còn giúp cho học sinh
hiểu biết tối thiểu những vấn đề có tính thời đại nhƣ vấn đề quốc tế, hợp tác,
hoà bình và hữu nghị; vấn đề bảo vệ môi trƣờng, dân số và kế hoạch hoá gia
đình; vấn đề pháp luật và các vấn đề xã hội đáng quan tâm.
* Mục tiêu giáo dục về thái độ:
- HĐGDNGLL tạo cho học sinh hứng thú và ham muốn đƣợc hoạt
động. Thực tế, HĐGDNGLL phải mang lại lợi ích cho học sinh, để thu hút lôi
cuốn các em tự giác tham gia thì mới đạt đƣợc hiệu quả giáo dục.
- Từng bƣớc hình thành cho học sinh lòng tự hào dân tộc, mong muốn
làm đẹp thêm truyền thống của trƣờng, của quê hƣơng mình, mong muốn
19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vƣơn lên thành con ngoan, trò giỏi, Đoàn viên tích cực để thành công dân tốt
cho đất nƣớc sau này.
- Bồi dƣỡng cho học sinh những tình cảm đạo đức trong sáng với bạn
bè, với thầy cô, với những ngƣời lớn khác, với quê hƣơng đất nƣớc…Từ đó
giúp các em biết kính yêu và trân trọng cái tốt, cái đẹp, biết ghét cái xấu, cái
lạc hậu không phù hơp với thời đại.
- Bồi dƣỡng tính tích cực, năng động, sẵn sàng tham gia hoạt động xã
hội, hoạt động của tập thể của trƣờng, của lớp, vì lợi ích chung, vì sự tiến bộ
của bản thân.
- Góp phần giáo dục cho học sinh tình đoàn kết hƣũ nghị với các bạn bè
thiếu nhi quốc tế, với các dân tộc khác trên thế giới.
- Tô đẹp tình cảm, thân thiện giữa con ngƣời với ngƣời với nhau.
* Mục tiêu rèn luyện về kỹ năng:
HĐGDNGLL rèn cho học sinh những kỹ năng giao tiếp, ứng xử có văn
hoá. Bởi giáo tiếp là hình thức đặc trƣng cho mỗi quan hệ giữa con ngƣời với
con ngƣời, thông qua đó mà nảy sinh sự tiếp xúc tâm lý và đƣợc biểu hiện qua
các quá trình thông tin, hiểu biết, rung cảm, ảnh hƣởng và tác đông qua lại lẫn
nhau. Giao tiếp là nhu cầu của con ngƣời, muốn tiếp xúc với con ngƣời, nhu
cầu tiếp xúc với ngƣời khác trở thành tâm thế của mỗi ngƣời để cùng hợp tác
với nhau hƣớng tới mục đích trong học tập, lao động, vui chơi và các hoạt
động tập thể. Vì vậy thông qua HĐGDNGLL sẽ khơi dậy nguồn sống tinh
thần cho các em.
HĐGDNGLL rèn cho học sinh các kỹ năng tự quản các hoạt động tập
thể, đó là những kỹ năng kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động. Đây là những
kỹ năng rất cần thiết cho việc tổ chức các hoạt động của học sinh theo mức độ
khác nhau.
20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
HĐGDNGLL rèn cho học sinh biết cách tự điều chỉnh hành vi phù hợp
với những yêu cầu xã hội, kỹ năng sống hoà nhập, tạo ra mối quan hệ thân
thiện, giúp đỡ nhau trong học tập cũng nhƣ trong lao động, biết thƣơng yêu
đùm bọc lẫn nhau “thƣơng ngƣời nhƣ thể thƣơng thân”, “lá lành đùm lá rách”.
1.3.3. Quản lý nội dung, phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp theo định hướng xây dựng nhà trường thân thiện
1.3.3.1. Cơ sở pháp lý của quản lý của quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp theo định hƣớng nhà trƣờng thân thiện
- Điều lệ trƣờng trung học phổ thông có nêu “Nhà trƣờng phối hợp với
các tổ chức, cá nhân, tham gia giáo dục ngoài nhà trƣờng thực hiện các hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp bao
gồm các hoạt động ngoại khóa về khoa học, văn học, nghệ thuật, thể dục, thể
thao, an toàn giao thông, phòng chống tệ nạn xã hội, giáo dục giới tính, giáo
dục pháp luật nhằm phát triển toàn diện và bồi dƣỡng năng khiếu, các hoạt
động vui chơi, thăm quan du lịch, giao lƣu văn hóa, giáo dục môi trƣờng, các
hoạt động xã hội, từ thiện phù hợp với đặc điểm sinh lý lứa tuổi học sinh.
- Chỉ thị số 45/2007/CT-BGDĐT ngày 17 tháng 8 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về “Tăng cƣờng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong ngành
giáo dục tại mục có nêu: “Đổi mới, nâng cao chất lƣợng các hình thức phổ
biến, giáo dục pháp luật ngoại khóa, lồng ghép nội dung phổ biến giáo dục
pháp luật vào nội dung các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp”.
- Công văn số 8227/ BGDĐT- GDTrH ngày 6/8/2007 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo hƣớng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học năm học 2007- 2008 ở
mục 4 trong các nhiệm vụ cụ thể có nói về hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp. Trong đó chú trọng mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng với cộng
đồng, xây dựng môi trƣờng sƣ phạm tích cực trong nhà trƣờng, kết hợp tốt
hơn nữa giữa giáo dục nhà trƣờng với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Chỉ thị số 40/2008 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục Đào tạo Nguyễn Thiện
Nhân phát động phong trào thi đua “Xây dựng trƣờng học thân thiện, học sinh
tích cực” trong các trƣờng phổ thông giai đoạn 2008- 2013. Trong 5 nội dung
thì có đến 4 nội dung thuộc lĩnh vực các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
- Kế hoạch 7575/KHLN/BGDĐT-BVHTTDL-TƢĐTN ngày 19/8 năm
2008 của liên ngành Bộ Giáo dục & Đào tạo- Bộ Văn hóa, Thể thao và du
lịch- Trung ƣơng Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thống nhất ban
hành kế hoạch liên nghành triển khai phong trào thi đua“ Xây dựng trƣờng
học thân thiện, học sinh tích cực” giai đoạn 2008- 2013.
- Công văn số 1276/GD&ĐT- GDTrH của Sở Giáo dục và Đào tạo Bắc
Kanj ngày 21/8/2008: “Về việc hƣớng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2008-
2009 gửi các phòng Giáo dục - Đào tạo các trƣờng THPT, Trung tâm giáo dục
thƣờng xuyên thực hiện chƣơng trình và kế hoạch giáo dục có nhấn mạnh
việc “ tổ chức các hoạt động hƣởng ứng phong trào “Xây dựng trƣờng học
thân thiện, học sinh tích cực” để triển khai, tổ chức thực hiện các các
HĐGDNGLL.
1.3.3.2. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo định
hƣớng xây dựng nhà trƣờng thân thiện
* Lập kế hoạch tổ chức HĐGDNGLL theo định hướng xây dựng nhà
trường thân thiện
- Kế hoạch hàng ngày: Duy trì nề nếp học tập, sinh hoạt, lao động với
tinh thần học hỏi chia sẻ, xây dựng văn hóa nhà trƣờng.
- Kế hoạch tuần: Chào cờ, sinh hoạt: Nghe thời sự về tình hình kinh tế,
văn hóa, chính trị, xã hội của đất nƣớc, của địa phƣơng, tổ chức hoạt động thể
thao, sinh hoạt của cán bộ lớp, sơ kết công tác tuần về thực hiện các nội dung
của phong trào xây dựng trƣờng học thân thiện.
- Kế hoạch tháng: Sinh hoạt theo chủ đề có tích hợp nội dung xây dựng
trƣờng học thân thiện, học sinh tích cực.
22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Kế hoạch học kỳ, năm học có tích hợp nội dung xây dựng trƣờng học
thân thiện, học sinh tích cực:
+ Chăm sóc di tích lịch sử.
+ Tổ chức các hoạt động xây dựng địa phƣơng.
+ Xây dựng văn hóa nhà trƣờng, truyền thống nhà trƣờng.
*Tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo định hướng xây
dựng nhà trường thân thiện
- Thành lập ban chỉ đạo tổ chức hoạt động:
+ Hiệu trƣởng
+ Phó Hiệu trƣởng
+ Chủ tịch công đoàn, đoàn thanh niên, giáo viên chủ nhiệm…
- Xây dựng cơ chế phối hợp với chính quyền, Đoàn thanh niên ở địa
phƣơng để thực hiện nội dung hoạt động và tạo mối quan hệ gắn kết với địa
phƣơng và huy động tiềm lực của địa phƣơng trong công tác tổ chức
HĐGDNGLL.
- Phối hợp với Đoàn thanh niên ở địa phƣơng, chính quyền, các tổ chức
xã hội thực hiện chăm sóc các di tích lịch sử, các công trình công cộng, xây
dựng môi trƣờng sƣ phạm nhà trƣờng xanh , sạch đẹp.
* Chỉ đạo hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo định hướng xây
dựng nhà trường thân thiện
- Chỉ đạo tổ chức các hoạt động hàng ngày của các khối lớp về việc
thực hiện nề nếp dạy học, giáo dục, phát huy truyền thống nhà trƣờng , xây
dựng và giữ gìn môi trƣờng xanh sạch đẹp .
- Chỉ đạo các khối lớp hoạt động theo chủ điểm, chủ đề hoạt động có
tích hợp nội dung xây dựng trƣờng học thân thiện thực hiện chủ điểm hoạt
động trong các tháng của năm học và thời gian hè. Các trƣờng lựa chọn mỗi
tháng thực hiện 1 đến 2 hoạt động đảm bảo các chủ điểm hoạt động với 2
tiết/tháng. Có thể lồng ghép một số nội dung giáo dục vào HĐGDNGLL nhƣ:
23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
+ Giáo dục về quyền trẻ em;
+ Giáo dục phòng chống HIV/AIDDS, ma túy và các tệ nạn xã hội,
+ Giáo dục môi trƣờng;
+ Giáo dục trật tự an toàn giao thông;
+ Những hoạt động hƣởng ứng phong trào “ Xây dựng trƣờng học thân
thiện, học sinh tích cực”.
+ Những hoạt động giáo dục phục vụ nhiệm vụ chính trị xã hội của địa
phƣơng, đất nƣớc.
Quản lý theo khung phân phối chƣơng trình các lớp 10,11,12.
Trong năm học:18 tiết
Chủ đề hoạt động tháng 9: Thanh niên học tập vì sự nghiệp CNH,HĐH
đất nƣớc. 2 tiết
Chủ đề hoạt động tháng 10: Thanh niên với tình bạn, tình yêu và gia đình 2 tiết
Chủ đề hoạt động tháng 11: Thanh niên với truyền thống hiếu học và tôn
sƣ trọng đạo. 2 tiết
Chủ đề hoạt động tháng 12: Thanh niên với sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. 2 tiết
Chủ đề hoạt động tháng 1: Thanh niên với tviệc giữ gìn bản sắc văn hóa
dân tộc 2 tiết
Chủ đề hoạt động tháng 2: Thanh niên với lý tƣởng cách mạng 2 tiết
Chủ đề hoạt động tháng 3: Thanh niên với vấn đề lập nghiệp 2 tiết
Chủ đề hoạt động tháng 4: Thanh niên với hòa bình, hữu nghị và hợp tác 2 tiết
Chủ đề hoạt động tháng 5: Thanh niên với Bác Hồ. 2 tiết
Thời gian hè: 6 tiết
Chủ đề hoạt động hè: Mùa hè tình nguyện vì cuộc sống cộng đồng
Những hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp gắn với phong
trào“Xây dựng trƣờng học thân thiện, học sinh tích cực”:
24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Theo Chỉ thị số 40/2008 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục Đào tạo Nguyễn
Thiện Nhân phát động phong trào thi đua “Xây dựng trƣờng học thân thiện,
học sinh tích cực” trong các trƣờng phổ thông giai đoạn 2008- 2013 lĩnh vực
các HĐGDNGLL bao gồm 4 nội dung quan trọng nhƣ:
Xây dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp, an toàn
- Bảo đảm trƣờng an toàn, sạch sẽ, có cây xanh, thoáng mát và ngày
càng đẹp hơn, lớp học đủ ánh sáng, bàn ghế hợp lứa tuổi học sinh.
- Tổ chức để học sinh trồng cây vào dịp đầu xuân và chăm sóc cây thƣờng xuyên.
- Có đủ nhà vệ sinh đƣợc đặt ở vị trí phù hợp với cảnh quan trƣờng học,
đƣợc giữ gìn vệ sinh sạch sẽ.
- Học sinh tích cực tham gia bảo vệ cảnh quan môi trƣờng, giữ vệ sinh
các công trình công cộng, nhà trƣờng, lớp học và cá nhân.
Rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh
- Rèn luyện kỹ năng ứng xử hợp lý và các tình huống trong cuộc sống,
thói quen và kỹ năng làm việc, sinh hoạt theo nhóm.
- Rèn luyện sức khoẻ và ý thức bảo vệ sức khoẻ, kỹ năng phòng, chống
tai nạn giao thông, đuối nƣớc và các tai nạn thƣơng tích khác .
- Rèn luyện kỹ năng ứng xử văn hoá, chung sống hoà bình, phòng ngừa
bạo lực và các tệ nạn xã hội.
Tổ chức các hoạt động vui chơi, lành mạnh
- Tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể thao một cách thiết thực, khuyến
khích sự tham gia chủ động, tự giác của học sinh.
- Tổ chức các trò chơi dân gian và các hoạt động vui chơi giải trí tích
cực khác phù hợp với lứa tuổi học sinh.
Học sinh tham gia tìm hiểu, chăm sóc và phát huy giá trị các di tích
lịch sử, văn hoá, cách mạng ở địa phương
25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Mỗi trƣờng đều nhận chăm sóc di tích lịch sử, văn hóa hoặc di tích
cách mạng ở địa phƣơng, góp phần làm cho di tích ngày một sạch đẹp hơn,
hấp dẫn hơn; tuyên truyền, giới thiệu các công trình, di tích của địa phƣơng
với bạn bè.
- Mỗi trƣờng có kế hoạch và tổ chức giáo dục truyền thống văn hoá dân
tộc và tinh thần cách mạng một cách hiệu quả cho tất cả học sinh; Phối hợp
với chính quyền, đoàn thể và nhân dân địa phƣơng phát huy giá trị của các di
tích lịch sử, văn hoá, cách mạng cho cuộc sống của cộng đồng ở địa phƣơng
và khách du lịch.
Chỉ đạo khai thác nội dung xây dựng trƣờng học thân thiện trong các
chủ đề hoạt động trên.
Thời gian và hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
- Tiết chào cờ đầu tuần: Xác định yêu cầu, mục tiêu hoạt động cho các
khối lớp hoặc toàn trƣờng. Đƣợc tổ chức theo quy mô toàn trƣờng, là mở đầu
của một tuần học mới, một tháng học mới, một chủ điểm giáo dục mới. Nó có
tính định hƣớng hoạt động cho một tuần, một tháng dựa trên mục tiêu giáo dục
của HĐGDNGLL và yêu cầu thực tế của trƣờng, của địa phƣơng.
Tiết chào cờ đầu tuần là dịp để các tập thể lớp hiểu biết nhau về thành tích
phấn đấu và rèn luyện sau một tuần, một tháng và là dịp giúp các em hiểu biết về
những ngày kỷ niệm chính có liên quan đến chủ điểm giáo dục của tháng.
Một số hình thức tổ chức trong tiết chào cờ: Chào cờ, nhận xét thi đua
tuần, phổ biến công việc tuần mới, biểu diễn văn nghệ hoặc phát động thi
đua, nghe nói chuyện nhân một ngày kỷ niệm nào đó, thi kể chuyện giữa cá
lớp theo chủ đề.
- Tiết sinh hoạt cuối tuần: Là một dịp thuận lợi để học sinh rèn luyện
khả năng tự quản. Trong tiết học này giáo viên chủ nhiệm cùng các em tham
gia vào các hoạt động cụ thể :
26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Tiết sinh hoạt này nhằm đánh giá các hoạt động của lớp diễn ra trong
một tuần, định hƣớng cho các hoạt động sẽ phải diễn ra trong tuần tới, biến
các yêu cầu của trƣờng thành nhiệm vụ mà lớp phải thực hiện, nhờ vậy mà
ngày càng đƣợc củng cố và nâng cao tính tự quản của học sinh.
Trong tiết này khi tổ chức giáo viên chủ nhiệm kết hợp giữa nội dung
hoạt động chủ nhiệm với nội dung hoạt động giáo dục của chủ điểm nhƣ: đánh
giá vấn đề học tập, kỷ luật, sinh hoạt văn nghệ, thi kể chuyện giữa các tổ…
- Thực hiện chủ đề 2 tiết /tháng: HĐGDNGLL hàng tháng, giúp các
em có những hiểu biết cần thiết về truyền thống lịch sử, truyền thống cách
mạng của dân tộc, duy trì và phát triển những bản sắc văn hóa của dân tộc,
giáo dục lòng biết ơn các thế hệ cha anh đã hy sinh, bảo vệ và xây dựng Tổ
quốc… Hình thành và rèn luyện một số kỹ năng tổ chức và điều kiện các hoạt
động của tập thể cho học sinh.
- Căn cứ các ngày kỷ niệm, ngày lễ, truyền thống của dân tộc trong
tháng, kỳ nghỉ hè mỗi năm học: lựa chọn nội dung và hình thức phù hợp tạo
đƣợc sự thân thiện và tích cực trong học sinh .
* Các phƣơng pháp tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp ở trƣờng THPT
Trong quá trình thực hiện HĐGDNGLL, giáo viên là ngƣời hƣớng dẫn,
cố vấn cho học sinh chủ động tổ chức và điều hành hoạt động tập thể, tạo điều
kiện để phát huy vai trò tự quản của học sinh trong hoạt động.
HĐGDNGLL đƣợc thực hiện theo một quy trình chặt chẽ từ khâu
chuẩn bị đến khâu tổ chức thực hiện hoạt động và cuối cùng là đánh giá hoạt
động. Ba khâu này phải liên kết mật thiết với nhau, thống nhất và biện chứng
với nhau. Mỗi khâu của hoạt động có những yêu cầu riêng về nội dung hoạt
động, phƣơng pháp hình thức tổ chức hoạt động.
27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Phƣơng pháp tổ chức HĐGDNGLL lớp phải phù hợp với trình độ, đáp
ứng, nhu cầu, nguyện vọng của học sinh nhằm phát huy tính tích cực, tự giác
chủ động, sáng tạo của học sinh, học sinh giữ vai trò chủ thể của hoạt động
với sự giúp đỡ, định hƣớng của giáo viên chủ nhiệm để thực hiện có hiệu quả
các hoạt động.
Tổ chức hoạt động GDNGLL phải phù hợp với đặc điểm, điều kiện của
nhà trƣờng, của địa phƣơng, đáp ứng những yêu cầu thực tiễn đặt ra. Vì vậy
phƣơng pháp phải linh hoạt cần thay đổi điều chỉnh nội dung và hình thức
hoạt động sao cho thích hợp đối với HS điều kiện cho phép. Các phƣơng pháp
tổ chức hoạt động bao gồm:
Phương pháp trò chơi: Là tổ chức cho học sinh tìm hiểu một vấn đề
hay thực hiện những hành động, việc làm hoặc hình thành thái độ thông qua
một trò chơi nào đó, giúp học sinh thể hiện khả năng của minh trong một lĩnh
vực nào đó của đời sống tập thể ở nhà trƣờng cũng nhƣ ở cộng đồng, trò chơi
cũng là dịp để học sinh xử lý những tình huống nảy sinh trong cuộc sống,
giúp các em có thêm kinh nghiệm sống.
Phương pháp diễn đàn: Là hình thức tổ chức hoạt động để học sinh
đƣợc bày tỏ ý kiến quan điểm của mình đƣợc tranh luận với những vấn đề liên
quan đến lứa tuổi các em. Vì vậy diễn đàn nhƣ một sân chơi tạo cơ hội cho
nhiều học sinh nêu lên những suy nghĩ của mình, đƣợc tranh luận trực tiếp với
đông đảo bạn bè tăng thêm sự tự tin của bản thân.
Phương pháp thảo luận nhóm: Là phƣơng pháp vô cùng quan trọng
nó có tác dụng phát huy tính tích cực của học sinh trong quá trình hoạt động,
rèn luyện, đồng thời phát huy trí tuệ tập thể trong hoạt động của tập thể học sinh.
Phƣơng pháp thảo luận nhóm có các kiểu ghép nhóm: Chia nhóm theo
năng lực, chia nhóm ngẫu nhiên theo màu áo, chia theo nhóm tổ, chia theo
nhóm hứng thú… Đây là một dạng tƣơng tác đặc biệt mà trong đó các thành
28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
viên trong nhóm cùng giải quyết một vấn đề mà học sinh cùng quan tâm
nhằm đạt tới một sự hiểu biết chung. Bởi vì thảo luận tạo ra môi trƣờng an
toàn cho học sinh kiểm chứng ý kiến của mình, có cơ hội làm quen với nhau,
hiểu nhau hơn. Thảo luận nhóm trong HĐGDNGLL khác với hoạt động dạy
học trên lớp là dựa vào sự trao đổi ý kiến giữa học sinh với nhau về một chủ
đề nào đó nhằm tìm ra tiếng nói chung về một vấn đề cụ thể nào đó.
Thông qua thảo luận nhóm ghép nhóm giúp học sinh hình thành kỹ
năng hợp tác, giáo dục tinh thần, ý thức tập thể, tinh thần đoàn kết, sẻ chia
kiến thức, kinh nghiệm, cũng nhƣ tình cảm giữa học sinh với nhau. Phƣơng
pháp ghép nhóm thƣờng đƣợc sử dụng rong các hình thức hoạt động nhƣ: thi
theo chủ đề, thi giải quyết tình huống tạo cơ hội cho học sinh cùng có ý kiến
giải quyết một vấn đề có liên quan đến cuộc sống của các em.
Phương pháp giải quyết vấn đề: Thƣờng đƣợc vận dụng khi học sinh
phải phân tích, xem xét và đề xuất những giải pháp trƣớc một hiện tƣợng, sự
việc nảy sinh trong quá trình sinh hoạt tập thể, giáo viên đề ra những tình
huống có vấn đề rồi kích thích học sinh tích cực suy nghĩ tìm tòi giải quyết
các vấn đề đó theo chủ đề thảo luận. Phƣơng pháp này giúp học sinh phát
triển năng lực tƣ duy độc lập, sáng tạo, giúp các em rèn luyện kĩ năng ứng xử,
kĩ năng diễn đạt bằng ngôn ngữ nói, đồng thời giúp học sinh tự hoàn thiện
nhân cánh của mình. Giải quyết vấn đề giúp học sinh có cái nhìn toàn diện hơn
trƣớc các hiện tƣợng, sự việc nảy sinh trong hoạt động, trong cuộc sống hàng
ngày. Để phƣơng pháp giải quyết vấn đề thành công thì vấn đề đƣa ra phải sát
với mục tiêu của hoạt động, kích thích học sinh tích cực tìm tòi cách giải quyết.
Phương pháp đóng vai : Là phƣơng pháp thực hành của học sinh trong
một số tình huống ứng sử cụ thể dựa trên trí tƣởng tƣợng, dựa trên kinh
nghiệm sống và ý nghĩ sáng tạo của các em. Phƣơng pháp đóng vai thƣờng
29
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
đƣợc thể hiện trong việc trình bày các tiểu phẩm, các đoạn kịch ngắn giúp học
sinh thực hành, làm thử một cách ứng xử nào đó trong tình huống giả định.
Phƣơng pháp đóng vai giúp các học sinh phát huy tính chủ động, độc
lập, sáng tạo, hình thành và rèn luyện kĩ năng giao tiếp. Để đóng vai có hiệu
quả, giáo viên chủ nhiệm lớp chỉ nên gợi ý chủ đề để học sinh tự xây dựng
kịch bản và tự tổ chức luyện tập và thể nghiệm.
Phƣơng pháp đóng vai có tác dụng trong việc phát triển kỹ năng giao
tiếp của học sinh, tạo ra môi trƣờng tập luyện an toàn, tự tin cho ngƣời học
nhằm thực hành các hành vi ứng xử các mối quan hệ.
Phương pháp giao nhiệm vụ: Là phƣơng pháp giáo viên lôi cuốn
ngƣời đƣợc giáo dục vào những hoạt động đa dạng, phong phú với những
công việc nhất định và những ý nghĩa xã hội nhất định.
Trong việc tổ chức HĐGDNGLL, giao nhiệm vụ cho đội ngũ cán bộ
lớp sẽ tạo nên thế chủ động cho các em khi điều hành hoạt động, từ đó sẽ giúp
các em phát triển tính chủ động, sáng tạo khả năng đáp ứng mọi tình huống.,
cán bộ lớp sẽ chủ động hơn trong việc phân công nhiệm vụ đến từng tổ,
nhóm, cá nhân với phƣơng châm lối cuốn tất cả mọi thành viên trong lớp vào
việc tổ chức thực hiện hoạt động. Vì vậy muốn giao nhiệm vụ có kết quả, giáo
viên cần xác định đƣợc những việc phải làm, gợi ý cho học sinh và yêu cầu
các em phải hoàn thành tốt công việc. Khi giao nhiệm vụ phải đảm bảo sự
phù hợp với đặc điểm lứa tuổi, khả năng của các em để các em vui vẻ và sẵn
sàng nhận nhiệm vụ, từ đó tạo tâm thế cho các em có tinh thần chuẩn bị tốt để
tiến hành công việc.
* Kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch, tổ chức HĐGDNGLL
theo định hƣớng xây dựng trƣờng học thân thiện
- Kiểm tra thƣờng xuyên hàng ngày, hang giờ về việc thực hiện nề
nếp, nội dung HĐGDNGLL và nội dung của phong trào xây dựng trƣờng
học thân thiện.
30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Kiểm tra số lƣợng và chất lƣợng HĐGDNGLL và số lƣợng, chất
lƣợng thực hiện nội dung phong trào xây dựng trƣờng học thân thiện.
- Kiểm tra, đánh giá tiến hành kết hợp với sơ kết, tổng kết thi đua và
rút ra bài học kinh nghiệm.
1.3.3.3. Các nguyên tắc và phƣơng pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp theo định hƣớng xây dựng nhà trƣờng thân thiện
* Các nguyên tắc quản lý hoạt động giaó dục ngoài giờ lên lớp.
- Nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng trong tổ chức hoạt động
giao dục ngoài giờ lên lớp: HĐGDNGLL phải quán triệt chủ trƣơng, đƣờng
lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc, Nghị quyết của Đảng ủy,
chi ủy nhà trƣờng.
- Nguyên tắc bảo đảm tính mục đích: Mục đích quản lý gắn với việc
nâng cao chất lƣợng của HĐGDNGLL thực hiện phong trào xây dựng
trƣờng học thân thiện.
- Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả: Quản lý HĐGDNGLL tính đến
sao cho chi phí ít nhất về nguồn lực, thời gian nhƣng đem lại hiệu quả cao.
- Nguyên tắc phát huy tính tích cực chủ động, tích cực của giáo viên
và học sinh: HĐGDNGLL là hoạt động của ngƣời học, do ngƣời học, nhƣng
do giáo viên tổ chức, thiết kế vì vậy cần phát huy vai trò tích cực, chủ động,
sang tạo của giáo viên và học sinh trong tổ chức hoạt động nhằm biến ọuá
trình tổ chức thành quá trình tự tổ chức dƣới sự định hƣớng của nhà quản lý.
- Nguyên tắc đảm bảo tính pháp chế: Quản lý HĐGDNGLL ở trƣờng
THPT theo định hƣớng xây dựng trƣờng học thân thiện thực hiện theo hệ
thống các văn bản có tích pháp lý của Bộ GD- ĐT, những Thông tƣ hƣớng
dẫn của ngành và văn bản chỉ đạo của Sở GD-ĐT và Nghị quyết của Hội
đồng trƣờng THPT.
31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
* Các phƣơng pháp quản lý HĐGDNGLL theo định hƣớng xây
dựng trƣờng học thân thiện.
- Phương pháp tâm lý - giáo dục
+ Tổ chức thuyết phục động viên giáo viên, học sinh nhận thức đúng
về chủ trƣơng, nội dung phong trào xây dựng trƣờng học thân thiện, về vai
trò, ý nghĩa của tổ chức hoạt động GDNGLL ở trƣờng THPT, giúp giáo
viên nắm vững mục tiêu, chƣơng trình, nội dung hoạt động từ đó họ thực
hiện đúng những yêu cầu do nhà nƣớc đề ra trong tổ chức HĐGDNGLL ở
trƣờng THPT.
+ Tạo môi trƣờng để thu hút ngƣời học tham gia một cách tự giác, tích
cực vào họat động GDGDNGLL.
+ Xây dựng động cơ tham gia hoạt động đúng đắn cho học sinh.
- Phương pháp hành chính: Xây dựng, sử dụng hệ thống các văn bản
có căn cứ pháp lý để xây dựng kế hoạch tổ chức HĐGDNGLL, điều khiển,
quản lý, chỉ đạo HĐGDNGLL theo định hƣớng xây dựng trƣờng học thân
thiện, học sinh tích cực. Quán triệt hệ thống văn bản đó tới từng giáo viên,
học sinh và phụ huynh học sinh, tiến hành, kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt
động theo hệ thống văn bản đã hƣớng dẫn.
- Phương pháp tổ chức: Xây dựng nội quy HĐGDNGLL, xây dựng cơ
chế phối hợp giữa trƣờng với tổ chủ nhiệm và giáo viên chủ nhiệm, giữa giáo
viên chủ nhiệm với đoàn thể trong trƣờng với tập thể học sinh và các tổ chức
lực lƣợng xã hội để thực hiện có hiệu quả tổ chức HĐGDNGLL.
- Phương pháp kinh tế: Huy động nguồn tài chính từ phụ huynh học
sinh, từ các tổ chức xã hội để động viên khuyến khích học sinh tham gia
HĐGDNGLL bằng các hình thức thƣởng theo kết quả đạt đƣợc của học sinh
và tập thể học sinh.
32
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
HĐGDNGLL đƣợc phân tích từ lịch sử nghiên cứu dựa vào các khía
cạnh sƣ phạm, quản lý trƣờng học mà chủ thể quản lý là Hiệu trƣởng, các
cộng sự trong trƣờng và các lực lƣợng phối hợp ngoài nhà trƣờng.
Về mặt cơ sở lý luận của quản lý HĐGDNGLL trƣớc hết vận dụng
những quan điểm của Đảng và nhà nƣớc ta về giáo dục và đổi mới giáo dục
phổ thông ; Chỉ thị, văn bản hƣớng dẫn của Bộ, của ngành giáo dục, xác định
các khái niệm, quan điểm có lên quan và dựa vào các nhà khoa học quản lý
đƣơng đại với các khái niệm quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trƣờng học,
trƣờng học thân thiện, quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Xác định
các vấn đề cơ bản của quản lý HĐGDNGLL, các điều kiện cần thiết và vai trò
của ngƣời Hiệu trƣởng trong việc quản lý tổ chức thực hiện các HĐGDNGLL
theo định hƣớng xây dựng trƣờng học thân thiện ở trƣờng THPT nói chung và
vùng dân tộc thiểu số nói riêng.
Phân tích các yếu tố của chủ thể quản lý đối với HĐGDNGLL và các
mối quan hệ giữa đối tƣợng quản lý để tiến hành các hoạt động. Bởi đây là cơ
sở định hƣớng lý luận cần thiết khi xác định các biện pháp quản lý
HĐGDNGLL theo định hƣớng xây dựng trƣờng học thân thiện có hiệu quả.
33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ
LÊN LỚP THEO ĐỊNH HƢỚNG XÂY DỰNG TRƢỜNG HỌC THÂN
THIỆN Ở TRƢỜNG THPT VÙNG THIỂU SỐ
2.1. Vài nét chung về tình hình giáo dục giáo dục tỉnh Bắc Kạn
Bắc Kạn là một tỉnh miền núi vùng cao, có 8 đơn vị huyện, thị xã và
122 đơn vị xã, phƣờng, thị trấn (trong đó có 71 xã thuộc vùng có điều kiện
kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn). Trình độ dân trí không đồng đều giữa các
vùng; ở những nơi vùng sâu, vùng cao trình độ dân trí thấp kém, nhiều xã bản
chƣa có hoặc có rất ít giáo viên ngƣời địa phƣơng, cơ sở vật chất chƣa đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Trong những năm qua dƣới sự lãnh đạo, chỉ
đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự nỗ lực của ngành giáo dục và Đào
tạo, sự ủng hộ của các tầng lớp nhân dân cùng với sự phát triển kinh tế xã hội,
sự tăng trƣởng kinh tế của tỉnh. Sự nghiệp giáo dục của tỉnh nói chung và sự
nghiệp giáo dục các trƣờng THPT vùng dân tộc thiểu số nói riêng đã không
ngừng phát triển theo thời gian cả về quy mô và chất lƣợng.Tuy nhiên so với
mặt bằng chung cả nƣớc chất lƣợng giáo dục tỉnh Bắc Kạn vẫn còn thấp.
Hiện nay đã và đang tiếp tục triển khai thực hiện tinh thần quán triệt
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng, tiếp tục thực hiện
Chỉ thị số 06/CT- TƢ của Bộ Chính trị về cuộc vận động “học tập và làm theo
tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh”; tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 33 CT-Tg của
Thủ tƣớng Chính phủ về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong
ngành giáo dục, toàn ngành quyết tâm thực hiện cuộc vận động “Hai không”,
cuộc vận động “mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gƣơng đạo đức, tự học, tự
sáng tạo”; thực hiện Chỉ thị số 40/2008- CT của Bộ Giáo dục Đào tạo về việc
phát động phong trào thi đua “Xây dựng trƣờng học thân thiện, học sinh tích
cực” giai đoạn 2008- 2013 .
34
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng
2.1.1. Mục đích khảo sát
Nắm đƣợc thực trạng quản lý HĐGDNGLL ở trƣờng THPT vùng dân
tộc thiểu số để làm căn cứ thực tiễn khi đề xuất các biện pháp trong quản lý
hoạt động GDNGLL theo định hƣớng xây dựng nhà trƣờng thân thiện.
2.1.2. Địa bàn và quy mô khảo sát
- Địa bàn khảo sát: Để có cơ sở khoa học xác định, phân tích thực
trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đề tài tập trung nghiên cứu
3/15 trƣờng trung học phổ thông vùng dân tộc thiểu số trong tỉnh Bắc Kạn.
1. Trƣờng THPT Bộc Bố - huyện Pác Nặm đƣợc thành lập năm 2001.
2. Trƣờng THPT Ba Bể - huyện Ba Bể.
3. Trƣờng THPT Yên Hân - huyện Chợ Mới đƣợc thành lập năm 2004.
Trong đó 2 trƣờng THPT Bộc Bố- huyện Pác Nặm và THPT Yên
Hân- huyện Chợ Mới đóng trên địa bàn thuộc vùng có điều kiện kinh tế- xã
hội đặc biệt khó khăn, là trƣờng gồm hai cấp học II,III. Học sinh gần 100%
thuộc con em các dân tộc thiểu số.
Trƣớc hết chúng tôi tìm hiểu về quy mô trƣờng lớp, cán bộ giáo viên và
học sinh đƣợc thể hiện qua bảng 1 phụ lục nhƣ sau:
Bảng 2.1. Quy mô trường lớp, cán bộ giáo viên, số học sinh năm học 2007 - 2008
Tên trƣờng
Cán bộ
quản lý
Giáo
viên
Cán bộ hành
chính văn
phòng
Số
lớp
Số học
Sinh
Trƣờng THPT Bôc Bố 04 47 6 20 749
Trƣờng PTTH Ba Bể 03 62 3 28 1179
Trƣờng THPT Yên Hân 03 49 6 23 755
Tổng số 10 158 15 71 16219
(Nguồn thông tin do từng trường cung cấp)
35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Đối tượng khảo sát
Đơn vị trƣờng
Đối tƣợng điều tra
Cán bộ quản lý GVphụ trách GVCN HS PHHS
THPT Bộc Bố 3 2 20 20 10
PTTH Ba Bể 3 2 10 10 5
THPT Yên Hân 2 2 10 10 5
Tổng cộng 8 6 40 40 20
2.2.3. Nội dung khảo sát gồm những vấn đề sau
- Mức độ nhận thức của các đối tƣợng về HĐGDNGLL theo định
hƣớng xây dựng trƣờng học thân thiện.
- Mức độ quản lý, sự phối hợp của các lực lƣợng tham gia vào quá trình tổ
chức thực hiện nội dung HĐGDNGLL theo định hƣớng xây dựng trƣờng học
thân thiện.
2.2.4. Phương pháp khảo sát
- Quan sát các hoạt động bằng việc tham dự buổi tổ chức HĐGDNGLL.
- Nghiên cứu kế hoạch quản lý HĐGDNGLL của một số cán bộ quản
lý, bí thƣ đoàn, tổng phụ trách đội, giáo viên chủ nhiệm .
- Điều tra bằng phiếu hỏi, phỏng vấn, trao đổi trò chuyện trực tiếp với BGH,
bí thƣ Đoàn trƣờng- tổng phụ trách Đội, GVCN, học sinh và phụ huynh học sinh .
2.2.5. Phương pháp đánh giá
Tổng hợp số liệu các phiếu điều tra, các thông tin, ý kiến thông qua
phỏng vấn, trao đổi trò chuyện với cán bộ quản lý, cán bộ phụ trách Đoàn,
Đội, GVCN, học sinh, phụ huynh học sinh thể hiện qua các bảng biểu số liệu.
Từ đó đánh giá mức độ nhận thức, mức độ tổ chức thực hiện, biện pháp quản
lý HĐGDNGLL của các đối tƣợng trên.
36
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2.3. Kết quả khảo sát
2.3.1. Đặc điểm tình hình giáo dục 3 trường THPT vùng dân tộc thiểu số
* Thuận lợi: Đƣợc sự quan tâm của Đảng và Nhà nƣớc đã có những
chính sách đầu tƣ cho các trƣờng thuộc vùng dân tộc thiểu số nhƣ xây dựng
trƣờng tƣơng đối khang trang, đầu tƣ một số thiết bị phục vụ hoạt động dạy và
học. Có chính sách thu hút, phụ cấp khu vực để động viên cán bộ giáo viên
công tác tại trƣờng thuộc vùng dân tộc thiểu số. Hội đồng sƣ phạm nhà trƣờng
nhất trí về mục tiêu giáo dục.
* Khó khăn: Trong những năm thực hiện đổi mới sách giáo khoa, đổi
mới về nội dung, phƣơng pháp, cách thức tổ chức dạy học, từ đó phƣơng tiện
dạy học cũng nhƣ các điều kiện phục vụ dạy học và công tác quản lý phải thay
đổi theo.Tuy nhiên quá trình thực hiện vận dụng vào thực tế còn nhiều bất cập
- Về cơ sở vật chất và phƣơng tiện phục vụ cho các hoạt động giáo
dục thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.2. Cơ cở vật chất, phương tiện
Đơn vị trƣờng VP BGH HĐSP YT LH Đ- Đ NĐN VT BM TV TN BT
THPT Bộc Bố 05 03 01 01 16 0 01 01 0 01 01 02
PTTH Ba Bể 01 03 01 01 20 01 0 01 0 01 03 02
THPT Yên Hân 10 03 01 01 18 01 0 01 0 01 01 02
(Tính theo đơn vị số lượng phòng bao gồm: Văn phòng, ban giám hiệu, hội đồng
sư phạm, y tế, lớp học, Đoàn - Đội, nhà đa năng, vi tính, bộ môn, thư viện, thí
nghiệm, bãi tập)
Bảng trên phản ảnh cơ sở vật chất chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu đổi mới
giáo dục: thiếu phòng học bộ môn, nhà đa năng, phòng Đoàn Đội, phòng
truyền thống, phòng thực hành thí nghiệm, nếu có thì cũng chƣa đạt tiêu
chuẩn. Các nhà trƣờng với phƣơng châm có biện pháp khắc phục sửa sang
tạm sử dụng, còn việc đầu tƣ xây dựng mới các phòng học bộ môn, phòng thí
nghiệm, phòng thƣ viện... theo tiêu chuẩn chƣa có.
37
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Về chất lƣợng giáo dục: Chất lƣợng giáo dục thấp, số học sinh đạt
học sinh khá giỏi chiếm tỉ lệ ít, mức trung bình, yếu chiếm đại đa số qua bảng
thống kê số liệu trên
Bảng 2.3. Chất lƣợng hai mặt giáo dục
(Theo báo cáo tổng kết năm học 2007- 2008 của các trường)
Đơn vị
trƣờng
TS
H/S
CLGD
Tốt/Giỏi Khá TB Yếu Kém
SL % SL % SL % SL % SL %
THPT Bộc Bố 805
HK 292 36.3 375 46,6 125 15.5 13 1.6 0 0
HL 5 0,6 41 5,1 337 41,9 396 49,2 26 3,2
PTTH Ba Bể 1234
HK 290 23,5 530 43 398 32,3 16 12 0 0
HL 01 0,08 41 3,32 707 57,3 479 38,8 6 0,5
THPT Yên Hân 755
HK 332 43.97 327 43,31 92 12,18 4 0,52 0 0
HL 7 0,92 64 8,47 297 39,33 391 50,46 6 0,8
Nguyên nhân:
- Đội ngũ giáo viên không ổn định, đa số giáo viên từ địa phƣơng khác
đến, hết thời gian tập sự, vào biên chế lại thuyên chuyển công tác đến trƣờng
có điều kiện thuận lợi. Hiện nay cấp huyện chƣa thành lập đƣợc các trung tâm
giáo dục thƣờng xuyên nên các trƣờng THPT phải dạy thêm hệ bổ túc số giờ
trong tuần tăng thêm rất nhiều, giáo viên thiếu thời gian đi sâu vào nghiên cứu
chuyên môn, tham khảo tài liệu, các thông tin để cập nhật, bổ sung kiến thức
vào bài giảng, cải tiến phƣơng pháp, làm đồ dùng giảng dạy để nâng cao chất
lƣợng dạy và học.
Việc kiểm tra kết quả học tập của học sinh chƣa sát với năng lực của
từng học sinh, có những biểu hiện: một số GV quá cứng nhắc có ác cảm đối
với học sinh khi mắc lỗi, một số chạy theo thành tích làm cho học sinh ảo
tƣởng về kết quả học tập, nảy sinh ý tƣởng chủ quan bằng lòng với kết quả
thực tại không cần phấn đấu điều này thể hiện rõ: xếp loại hai mặt giáo dục
38
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
lớp 9 so với điểm thi tuyển vào lớp 10 và xếp loại hai mặt giáo dục lớp 12 so
với kết quả thi tốt nghiệp hàng năm.
- Chính quyền địa phƣơng đã quan tâm đến giáo dục nhƣng chƣa sâu
sắc và chƣa mang tầm chiến lƣợc tạo thế ổn định và bền vững nhƣ việc cấp
đất cho giáo viên làm nhà ở để phục vụ công tác giáo dục lâu dài.
- Về phía học sinh: Đầu vào thấp, do nền thấp từ cấp học Tiểu học,
THCS không thi tốt nghiệp mà chỉ xét tốt nghiệp, có những năm tuyển sinh
vào lớp 10 tuyển cả học sinh tốt nghiệp THCS 2 hệ (chính quy và bổ túc ) vào
học hệ chính quy đạt gần 100%.
Hiện nay con em các dân tộc mới chỉ mong cha mẹ cho đi học, mong
nhà trƣờng đón nhận vào học, còn động cơ, mục đích đi học còn rất hời hợt,
lệch lạc, chƣa thích thú say mê học tập, chƣa có ý thức, có phƣơng pháp tìm
hiểu phát hiện để nhận thức, chiếm lĩnh kiến thức văn hóa, khoa học để biến
tri thức khoa học thành trí tuệ, thành tài, đức, tâm hồn, tình cảm của mình,
học thiếu sự chính xác, chắc chắn trong từng bài, từng phần kiến thức để tiếp
thu những kiến thức tiếp theo một cách hệ thống dẫn đến việc vận dụng kiến
thức, kỹ năng, kỹ sảo vào thực hành yếu.
- Về phía phụ huynh học sinh: Chƣa thực sự quan tâm đến việc học tập
của con em mình, chỉ giao phó cho nhà trƣờng giáo dục là chính.
- Về đội ngũ cán bộ quản lý: Trong công tác quản lý đánh giá giáo viên
còn cả nể, chƣa giám thẳng thắn đi vào thực chất. Việc chỉ đạọ hoạt động tổ
chuyên môn thực hiện đổi mới phƣơng pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá,
dự giờ thăm lớp góp ý rút kinh nghiệm, xây dựng phƣơng pháp còn hạn chế.
Từ những yếu tố trên chắc chẵn ảnh hƣởng đến công tác quản lý hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp theo định hƣớng xây dựng nhà trƣờng thân thiện.
39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2.3.2.Thực trạng quản lý HĐGDNGLL theo định hướng xây dựng trường
học thân thiện ở trường THPT vùng dân tộc thiểu số
2.3.2.1 Thực trạng nhận thức của CBQL, giáo viên, phụ huynh học sinh
Chúng tôi điều tra với câu hỏi 1 mẫu phiếu số 1, 2, 4 phần phụ lục để
tìm hiểu nhận thức về nội dung HĐGDNGLL kết quả nhƣ sau:
Bảng 2.4. Nhận thức về vai trò nội dung HĐGDNGLL của Ban giám hiệu
(BGH); giáo viên chủ nhiệm (GVCN); Cán bộ Đoàn, Đội (CBĐĐ)
TT
Vai trò HĐGDNGLL
Đối
tƣợng
Mức độ nhận thức
Rất quan
trọng
Quan
trọng
Không
quan trọng
SL % SL % SL %
1
Thân thiện trong tập thể sƣ phạm,
giữa nhà trƣờng- gia đình- xã hội.
BGH 3 37 5 63 0 0
CBĐ-Đ 2 30 4 70 0 0
GVCN 10 25 30 75 0 0
2
Củng cố, bổ sung và hoàn thiện
những tri thức đã học ở trên lớp, là
con đƣờng gắn lí thuyết với thực
hành.
BGH 3 37 5 63 0 0
CBĐ-Đ 2 30 4 70 0 0
GVCN
10 25 30 75 0 0
3
Là điều kiện quan trọng để rèn luyện
hành vi, đạo đức lối sống, kỹ năng xử
lý tình huống .
BGH 2 27 6 75 0 0
CBĐ-Đ 3 50 3 50 0 0
GVCN 6 15 34 85 0 0
4
Nhằm phát huy tính chủ động, tích
cực và sáng tạo của học sinh.
BGH 3 37 5 63 0 0
CBĐ-Đ 3 50 3 50 0 0
GVCN 5 20 35 80 0 0
5
Là cơ hội để huy động và phát huy tiềm
năng các lực lƣợng trong và ngoài
trƣờng tham gia giáo dục học sinh.
BGH 3 37 5 63 0 0
CBĐ-Đ 4 50 4 50 0 0
GVCN 10 25 20 75 0 0
- Bảng số liệu cho thấy: Sự nhận thức của các nhà quản lý, giáo viên
phụ trách Đoàn, Đội và giáo viên chủ nhiệm đều đánh giá ở 2 mức rất quan
trọng và quan trọng nhƣng mức quan trọng chiếm tỷ lệ cao hơn. Từ quan
40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
niệm về HĐGDNGLL chƣa trở thành “hoạt động rất quan trọng” để giáo dục
học sinh, nên việc đầu tƣ vật chất, thời gian, kinh phí cũng nhƣ các điều kiện
liên quan đến việc phục vụ cho HĐGDNGLL còn hạn chế.
- Qua trao đổi, phỏng vấn thì phát hiện một số đặc điểm nhƣ sau:
* Nhận thức của cán bộ quản lý: Qua trao đổi cùng 3 cán bộ quản lý
cho thấy: Các cán bộ quản lý đƣợc hỏi đều cho rằng HĐGDNGLL theo định
hƣớng xây dựng trƣờng học thân thiện có vai trò quan trọng trong việc hình
thành nhân cách và góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện cho
học sinh, tạo mối quan hệ thân thiện giữa thầy với thầy, thầy với trò, trò với
trò; thân thiện giữa nhà trƣờng với gia đình và xã hội.
Tuy nhiên khi hỏi về khâu quản lý và cách tổ chức thực hiện thì các
nhà quản lý giao cho Đoàn thanh niên, tổng phụ trách Đội quản lý và tổ chức
các hoạt động tập thể trong nhà trƣờng và giao cho giáo viên chủ nhiệm tiến
hành các hoạt động theo chủ đề hàng tháng của lớp.
* Nhận thức của giáo viên chủ nhiệm và giáo viên phụ trách Đoàn Đội:
Qua trao đổi, phỏng vấn 8 giáo viên đã nhận định về HĐGDNGLL: góp
phần hình thành và phát triển đạo đức, giáo dục hành vi tốt đẹp, tạo nên
phong trào thi đua sôi nổi cho học sinh, qua hoạt động này giúp học sinh có
tinh thần thoải mái, có tâm trạng tốt cho việc học tập các môn văn hóa ở trên
lớp. Nếu đƣợc tổ chức tốt sẽ xây dựng tinh thần đoàn kết, là nhịp cầu gắn bó
tình cảm thầy trò, là điều kiện để giáo viên hiểu nhau, tạo điều kiện cho nhau
làm việc tốt hơn từ đó tạo nên sự thân thiện trong tập thể học sinh và tập thể
giáo viên trong nhà trƣờng. Tuy nhiên có 3/8 giáo viên chƣa nhận thức đúng
vai trò của HĐGDNGLL và trách nhiệm của mình trong việc giáo dục HS
cho rằng HĐGDNGLL chỉ là hoạt động vui chơi giải trí.
41
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bảng 2.5. Câu hỏi 1- mẫu phiếu số 4 phần phụ lục - nhận thức của phụ huynh
học sinh về một số nội dung của HĐGDNGLL
STT
Một số nội dung và mục đích của
HĐGDNGLL
Mức độ nhận thức
RQT QT KQT
SL % SL % SL %
1
Hoạt động chính trị-xã hội, đạo đức, pháp luật
nhằm giáo dục lý tƣởng để sống và hành động
theo lý tƣởng tiên tiến của xã hội.
20 100 0 0 0 0
2
Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu, sân chơi trí tuệ
nhằm củng cố, khắc sâu kiến thức đã học, tìm tòi,
khám phá tri thức khoa học mới.
20 100 0 0 0 0
3
Hoạt động lao động công ích xã hội nhằm giáo
dục các em nhận thức rõ về giá trị lao động từ đó
có thái độ đúng đắn đối với ngƣời lao dộng và
bảo vệ thành quả lao động.
20 100 0 0 0 0
4
Hoạt động văn hóa nghệ thuật nhằm bồi dƣỡng
về đời sống tinh thần, biết thƣởng thức cái đẹp,
có hành động đẹp, duy trì và phát huy nền văn
hóa đậm đà bản sắc dân tộc.
20 100 0 0 0 0
5
Tổ chức hoạt động trò chơi dân gian nhằm giúp các
em biết tham gia vào các trò chơi lành mạnh truyền
thống của dân tộc ta từ đó có ý thức gìn giữ, bảo tồn
và phát huy giá trị của nó trong thời kỳ hiện đại.
20 100 0 0 0 0
6
Tổ chức thi, giao lƣu hoạt động TDTT nhằm phát
hiện những nhân tài, có một cơ thể khỏe mạnh.
20 100 0 0 0 0
7
Tổ chức giao lƣu kết nghĩa nhằm tạo thêm sự
thân thiện, thắt chặt tình đoàn kết với bè bạn.
20 100 0 0 0 0
8
Bảo vệ môi trƣờng giúp các em có ý thức, giữ
gìn và bảo vệ môi trƣờng sống.
20 100 0 0 0 0
9
Tổ chức dã ngoại gắn với môn học để gắn lý
thuyết với thực tiến, học đi đôi với hành.
20 100 0 0 0 0
10
Tổ chức thăm quan du lịch nhằm hƣớng các em
về nguồn và có một tầm nhìn thực tế.
20 100 0 0 0 0
Ghi chú: Rất quan trọng (RQT); Quan trọng (QT); Không quan trọng (KQT
42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Qua bảng hỏi với 10 nội dung và mục đính của HĐGDNGLL, 20 phụ huynh (
100 %) đều đánh gia ở mức độ rất quan trọng.
Qua trao đổi với 8 phụ huynh học sinh ý kiến cho thấy:
- Có tới 4/8 số phụ huynh nhận thức đƣợc vai trò của HĐGDNGLL,
mong muốn con em mình đƣợc tham gia các hoạt động đó, bởi khi tham gia các
hoạt động con em họ đƣợc hòa nhập cộng đồng, có thêm các kỹ năng sống sẽ
trƣởng thành hơn, sãn sàng tạo điều kiện về thời gian, kinh phí khi cần thiết.
2.3.2.2. Thực trạng quản lý xây dựng kế hoạch của Hiệu trƣởng, Ban chỉ đạo
HĐGDNGLL theo định hƣớng xây dựng trƣờng học thân thiện
Tìm hiểu về sự thống nhất quản lý xây dựng kế hoạch thông qua câu
hỏi 4 (Mẫu phiếu số 1- phần phụ lục) kết quả cho thấy:
Bảng 2.6. Ý kiến của cán bộ quản lý về lực lượng tham gia
xây dựng kế hoạch HĐGDNGLL
Lực lƣợng tham gia
Loại kế hoạch
Ban giám hiệu
Thành phần
Ban chỉ đạo
và BGH
Đoàn TN và
GVCN
Số
lƣợng
Tỷ
lệ%
Số
lƣợng
Tỷ lệ
%
Số
lƣợng
Tỷ lệ
%
Kế hoạch chung cho toàn trƣờng 3/8 38 5/8 62 0 0
Kế hoạch cho từng khối lớp 0 0 3/8 38 5/8 62
Kế hoạch cho từng lớp 0 0 0 0 8/8 100
- Loại kế hoạch chung cho toàn trƣờng: Có 38 % là Ban giám hiệu và
62% là thành phần trong ban chỉ đạo và ban giám hiệu.
- Loại kế hoạch cho từng khối lớp: Có 38% là Ban giám hiệu và thành
phần trong ban chỉ đạo, có 62% là Đoàn thanh niên và giáo viên chủ nhiệm.
- Loại kế hoạch hoạt động cho từng lớp: Có 100% là Đoàn thanh niên
và giáo viên chủ nhiệm.
Từ kết quả cho thấy lực lƣợng tham gia xây dựng kế hoạch hoạt động
chủ yếu là giáo viên chủ nhiệm và Đoàn thanh niên.
43
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bảng 2.7. Câu hỏi 2 mẫu phiếu số 2 phần phụ lục Xây dựng nội dung kế
hoạch hoạt động GDNGLL theo định hướng nhà trường thân thiện của
Hiệu trưởng và Ban chỉ đạo
TT
Nội dung
Đối tƣợng điều tra
Mức độ thực hiện
Rất tốt Tốt Khá tốt Chƣa tốt
SL % SL % SL % SL %
1 Xây dựng kế hoạch chung
cho toàn trƣờng
CBĐ-Đ 0 0 2 30 4 70 0 0
GVCN 0 0 8 20 15 38 17 42
2 Lựa chọn nội dung theo
chủ đề xây dựng kế hoạch
cho từng khối lớp.
CBĐ-Đ 0 0 0 0 3 50 3 50
GVCN 0 0 8 20 14 35 18 45
3
Tổ chức tập huấn giáo viên
thực hiện các nội hoạt động
lớp mình phụ trách.
CBĐ-Đ 0 0 0 0 3 50 3 50
GVCN 0 0 10 25 12 30 18 45
4
Xây dựng kế hoạch sử
dựng kinh phí, mua sắm
trang thiết bị cần thiết.
CBĐ-Đ 0 0 1 17 2 33 3 50
GVCN 0 0 6 15 16 40 18 45
5
Xây dựng kế hoạch phối
hợp các lực lƣợng giáo dục
trong và ngoài nhà trƣờng.
CBĐ-Đ 0 0 2 33 4 67 0 0
GVCN 0 0 10 25 14 35 16 40
- Thông qua phiếu hỏi: Ý kiến của giáo viên chủ nhiệm và giáo viên phụ
trách Đoàn, Đội cho thấy việc quản lý xây dựng kế hoạch HĐGDNGLL đã
đƣợc ban giám hiệu quan tâm, nhƣng mức rất tốt không có, mức tốt còn ở mức
độ thấp, trong 5 nội dung hỏi, đa số mức độ khá tốt và chƣa tốt chiếm tỷ lệ % cao hơn..
Trong 3 trƣờng đƣợc khảo sát thì trƣờng THPT Ba Bể và trƣờng THPT
Yên Hân đã thành lập Ban chỉ đạo để giúp Hiệu trƣởng điều hành, còn trƣờng
THPP Bộc Bố chƣa thành lập ban chỉ đạo về HĐGDNGLL. Hiệu trƣởng giao
phó cho GVCN các khối lớp và cán bộ Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên thực
44
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
hiện; chƣa chú ý, quan tâm, đôn đốc thƣờng xuyên; thiếu khâu kiểm tra, đánh
giá, động viên kịp thời, sự phối hợp giữa các lực lƣợng còn hạn chế nên việc
tổ chức thực hiện không đồng nhất và không hiệu quả.
Nhƣ vậy ngay từ đầu năm học Ban giám hiệu các trƣờng chƣa đƣa ra kế
hoạch tổng thể về hoạt động này, việc lựa chọn nội dung theo chủ đề cho từng
khối lớp chƣa có mà giao cho giáo viên tự lựa chọn, việc bồi dƣỡng năng lực
tổ chức cho giáo viên còn xem nhẹ, kế hoạch chuyên môn vẫn đƣợc các nhà
quản lý chú ý hơn.
Công tác quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh phí phục vụ cho
HĐGDNGLL theo định hƣớng xây dựng trƣờng học thân thiện là một yếu tố
quan trọng vì vậy chúng tôi tìm hiểu câu hỏi số 3 mẫu phiếu số 3 phần phụ
lục kết quả nhƣ sau:
Bảng 2.8. Thực trạng công tác quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh
phí phục vụ HĐGDNGLL của Hiệu trưởng
TT Nội dung
Mức độ thực hiện
Tốt Khá
Chƣa
tốt
SL % SL % SL %
1 Việc sử dụng các phòng chức năng, nhà đa năng,
sân chơi, bãi tập phục vụ cho các hoạt động.
10 25 18 45 12 30
2 Việc sử dụng các trang thiết bị phục vụ cho
các hoạt động
12 30 14 35 14 35
3 Việc đầu tƣ bổ sung các trang thiết bị phục
vụ cho hoạt động
5 12 15 38 20 50
4 Kinh phí dành cho tập huấn, bồi dƣỡng
nghiệp vụ tổ chức HĐGDNGLL cho giáo
viên tại nhà trƣờng.
0 0 0 0 40 100
5
Kinh phí dành cho việc bồi dƣỡng năng lực công
tác Đoàn, HĐGDNGLLcho cán bộ lớp.
0 0 0 0 40 100
6 Huy động các nguồn kinh phí từ các tổ
chức, phụ huynh học sinh cho
HĐGDNGLL.
0 0 0 0 40 100
45
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Qua kết quả điều tra cho thấy HĐGDNGLL hầu nhƣ không đƣợc đầu
tƣ trang thiết bị cũng nhƣ các khoản kinh phí, chƣa huy động đƣợc nguồn
kinh phí từ các tổ chức, đoàn thể dành riêng cho hoạt động này. Thực tế trong
mấy năm gần đây, các trƣờng đều tăng cƣờng mua sắm trang thiết bị chung
cho nhà trƣờng, tuy nhiên chƣa quan tâm thỏa đáng về kinh phí để bổ sung cơ
sở vật chất, trang thiết bị cho HĐGDNGLL nhƣ máy tăng âm, micờrô, bảng
biểu, đàn...phục biểu diễn văn nghệ, trang phục, đóng kịch; việc dành kinh phí
để tổ chức các lớp bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức HĐGDNGLL, động viên giáo
viên, học sinh khi tham gia các lớp học đó hầu nhƣ không có (chiếm 100%).
đây chính là một trong những rào cản lớn để tiến hành hoạt động.
2.3.2.3. Thực trạng tổ chức thực hiện nội dung hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp theo định hƣớng xây dựng trƣờng học thân thiên
Bảng 2.9.Thực trạng tổ chức chỉ đạo HĐGDNGLL theo định hướng xây
dựng trường học thân thiên của cán bộ quản lý, Ban chỉ đạo
ST
T
Nội dung thực hiện
Đối
tƣợng
Mức độ đánh giá
T K T CTH
SL % SL % SL %
1
Tổ chức triển khai kế hoạch HĐGDNGLL
gắn với phong trào xây dựng trƣờng học
thân thiện đến toàn bộ CB, GV, HS.
CBĐ 0 0 4 67 2 33
GVCN 7 27 15 38 18 45
2
Chỉ đạo thực hiện các HĐGDNGLL
theo chủ đề 2 tiết/ tháng, HĐ chào mừng
kỷ niệm các ngày lễ.
CBĐ 2 33 4 67 0 0
GVCN 6 15 26 65 8 20
3
Tổ chức bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức
HĐGDNGLL cho GV và học sinh.
CBĐ 0 0 0 0 6 100
GVCN 0 0 0 0 40 100
4
Tổ chức kiểm tra giáo án của GV dự giờ tiết
sinh hoạt, hoạt động theo chủ điểm của
các lớp.
CBĐ 0 0 4 67 2 33
GVCN 10 25 12 30 18 45
5
Tổ chức cho GV,HS tham gia các hoạt
động lễ hội dân gian, kỷ niệm các ngày
lễ truyền thống ở địa phƣơng.
CBĐ 2 33 4 67 0 0
GVCN 12 30 18 45 10 25
6
Tổ chức cho HS đi thăm quan, học tập
kinh nghiệm…
CBĐ 0 0 0 0 6 100
GVCN 0 0 0 0 40 100
Ghi chú: Tốt (T); Khá tốt (KT); Chưa thực hiện (CTH)
46
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bảng số liệu trên đã phản ảnh một số khâu quan trọng chƣa đƣợc triển
khai, thực hiện và nếu có cũng chỉ dừng lại ở mức khá cụ thể:
- Việc tổ chức tuyên truyền đến mọi cán bộ, giáo viên và học sinh có
33% cán bộ Đoàn, Đội và 45% giáo viên là chƣa thực hiện.
- Chỉ đạo thực hiện các chủ đề theo tháng và kỷ niệm các ngày lễ lớn
trong năm cả 3 đối tƣợng cho là ở mức khá tốt, còn 20% chƣa thực hiện.
- Việc tổ chức bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức hoạt động cho giáo viên chỉ
thực hiện tốt do ngành, Sở Giáo dục- Đào tạo tổ chức, còn chƣa tổ chức tập
huấn tại trƣờng, chỉ thông qua cuộc họp Hội đồng. Đặc biệt đối với học sinh
là chủ thể tham gia hoạt động nhƣng không đƣợc bồi dƣỡng.
- Việc đƣa hoạt động vào các giờ chào cờ đầu tuần, tiết sinh hoạt cuối
tuần còn có 50% ý kiến của giáo viên cho rằng chƣa thực hiện.
- Kiểm tra giáo án, dự giờ tiết sinh hoạt, hoạt động chủ điểm của các
lớp ở mức khá: BGH là 100%, CBĐ-Đ là 67%, Còn mức chƣa thực hiện:
CBĐ-Đ là 33%, Giáo viên chủ nhiệm là 45%.
- Việc tổ chức cho giáo viên, học sinh tham gia các lễ hội dân gian,
ngày lễ truyền thống ở địa phƣơng ở mức tốt chiếm tỷ lệ ít, chủ yếu ở mức
khá, vì vậy chỉ một số học sinh và ít giáo viên đƣợc tham gia.
- Tổ chức thăm quan, học tập kinh nghiệm cho học sinh chƣa thực hiện
cả 3 đối tƣợng (chiếm 100%).
Tóm lại: từ việc tổ chức triển khai kế hoạch, tuyên truyền nhận thức,
bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức đến việc thực hiện, theo dõi kiểm tra các hoạt
động chƣa tốt.
* Thực trạng tổ chức thực hiện Hoạt động theo chủ đề hàng tháng:
Căn cứ công văn số 7475/BGD&ĐT-GDTrH ngày 15/8/2008 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc hƣớng dẫn thực hiện nhiệm vụ GDTrH năm 2008 -
2009, khung chƣơng trình và sách giáo viên về hoạt động Giáo dục ngoài giờ lên
47
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
lớp đã đƣợc Bộ Giáo dục và Đào tạo chính thức ban hành và có tính pháp lệnh
Nhà nƣớc. HĐGDNGLL có vị trí, vai trò quan trọng trong việc giáo dục toàn
diện đối với học sinh và nằm trong kế hoạch dạy học - giáo dục chính thức của
nhà trƣờng qui định mỗi tháng 02 tiết và sách hƣớng dẫn giáo viên.
Bảng 2.10. Thực trạng tổ chức thực hiện các chủ đề hàng tháng
của giáo viên chủ nhiệm
T
T
Các phƣơng pháp và hình thức tổ chức
hoạt động
Mức độ thực hiện
TX TT CBG
SL % SL % SL %
1 Định hƣớng, cố vấn cho HS tự tổ chức theo
gợi ý của GV
10 25 22 55 8 20
2 Từng chủ đề giáo viên đứng ra tổ chức cho HS 18 45 12 30 10 25
3 Tổ chức thi tìm hiểu theo chủ đề 18 45 18 45 4 10
4 Tổ chức câu lạc bộ theo môn học 0 0 12 30 28 70
5 Tổ chức thi hùng biện, giải ô chữ 6 15 10 25 24 60
6 Tổ chức thi văn nghệ làn điệu các dân tộc 6 15 12 30 22 55
7 Tổ chức hái hoa dân chủ 6 15 8 20 26 65
8 Tổ chức các trò chơi dân gian... 6 15 12 30 22 55
9 Rút kinh nghiệm sau mỗi hoạt động 12 30 18 45 10 25
Ghi chú: Thường xuyên (TX); thỉnh thoảng (TT); Chưa bao giờ (CBG).
Bảng trên cho thấy:
Về phƣơng pháp giáo viên giữ vai trò cố vấn, định hƣớng để học sinh tổ
chức ở mức độ thỉnh thoảng (chiếm tới 50 %), có 20% tỷ lệ chƣa bao giờ thực
hiện và ngƣợc lại Giáo viên đứng ra tổ chức cho học sinh thƣờng xuyên chiếm
tỷ lệ 45%, thỉnh thoảng là 30% vì vậy chƣa phát huy và trò là ngƣời cố vấn,
học sinh chƣa phát huy đƣợc tính củ động, tích cực, sáng tạo, vẫn trong thế thụ
động trong các hoạt động, học sinh chƣa thấy đƣợc niềm say mê về các hoạt động.
48
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Về hình thức tổ chức: Chủ yếu thi tìm hiểu theo chủ đề, thi hùng biện,
giải ô chữ, xen kẽ các trò chơi dân gian, hái hoa dân chủ, cũng nhƣ việc gắn với
thi văn nghệ mức độ thƣờng xuyên và thỉnh thoảng chiếm tỷ lệ rất thấp. Vì vậy chƣa
đúng với tinh thần “phong trào xây dựng trƣờng học thân thiện, học sinh tích cực”.
Bảng 2.11. Câu hỏi 4. Mẫu phiếu số 3. Thực trạng về thực hiện giờ chào cờ
đầu tuần trong toàn trường hàng tuần thứ hai
T
T
Nội dung thực hiện
Mức độ thực hiện
TX TT CBG
SL % SL % SL %
1 Kể truyện dƣới cờ, nét đẹp học đƣờng. 0 0 6 15 34 85
2 Nêu gƣơng ngƣời tốt việc tốt. 0 0 8 20 32 80
3 Sinh hoạt theo chủ điểm. 0 0 0 0 40 100
4 Sinh hoạt văn nghệ. 0 0 0 0 40 100
5 Tổng kết các mặt thi đua của các lớp. 40 100 0 0 0 0
6 Tuyên dƣơng các cá nhân, tập thể có
thành tích
40 100 0 0 0 0
7 Phê bình, khiển trách những cá nhân, tập
thể vi phạm nội quy của trƣờng là chính.
40 100 0 0 0 0
8 Phổ biến công việc tuần tới, nội dung
HĐGDNGLL của lớp, của trƣờng.
10 25 25 63 5 12
9 BGH phát biểu ý kiến, nhắc nhở học sinh 40 100 0 0 0 0
Ghi chú: Thường xuyên (TX); thỉnh thoảng (TT); Chưa bao giờ (CBG).
Nội dung trong tiết chào cờ: Chủ yếu là tổng kết các mặt thi đua của
các lớp, nêu và tuyên dƣơng các cá nhân, tập thể có thành tích học tập trong
tuần, phê bình, khiển trách những cá nhân, tập thể vi phạm nội quy của trƣờng,
Hiệu trƣởng phát biểu ý kiến, nhắc nhở học sinh (chiếm tỷ lệ 100%); Còn nội
dung HĐGDNGLL nhƣ: sinh hoạt theo chủ điểm; nêu gƣơng ngƣời tốt, việc
tốt; sinh hoạt văn nghệ... hầu nhƣ không có.
49
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Hình thức trong tiết chào cờ: Qua trao đổi với các giáo viên làm công tác
Đoàn, Đội, các ý kiến đều cho rằng giáo viên phụ trách Đoàn, Đội nhận xét các
mặt trong tuần, Hiệu trƣởng nhận xét chung và phổ biến công việc, còn học sinh
chỉ ngồi nghe. Với những hình thức đơn điệu nhƣ trên đã tạo ra một không khí
nặng nề, vừa chiếm dụng thời gian thực hiện các hoạt động khác cần thiết đối với HS.
Bảng 2.12. Câu hỏi 2. Mẫu phiếu số 3. Thực trạng về thực hiện giờ sinh
hoạt lớp của giáo viên chủ nhiệm
TT Nội dung thực hiện
Mức độ thực hiện
Thƣờng
xuyên
Thỉnh
thoảng
Không
bao giờ
SL % SL % SL %
1
Tổ chức tuyên truyền phong trào“ xây
dựng trƣờng học thân thiện, học sinh tích
cực cho tập thể lớp thông qua các HĐ.
0 0 20 50 20 50
2 Giới thiệu, hƣớng dẫn các em tham gia
các trò chơi dân gian
0 0 10 25 30 75
3 Tổng kết các mặt thi đua của lớp. 40 100 0 0 0 0
4
Tuyên dƣơng các cá nhân, tổ có thành
tích trong tuần, phê bình khiển trách cá
nhân, tổ, vi phạm nội quy .
40 100 0 0 0 0
5 Phổ biến nội dung hoạt động của tuần tới. 25 63 15 37 0 0
6 Thực hiện đầy đủ các hoạt động theo chủ
đề hàng tháng.
18 45 22 55 0 0
7 Sinh hoạt đoàn. 6 15 30 75 4 10
8 Dạy bù 10 25 30 75 0 0
9 Sinh hoạt văn nghệ, hái hoa dân chủ, sinh
hoạt câu lạc bộ...
0 0 15 38 25 62
50
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Thông qua kết quả điều tra ý kiến của các em thể hiện trong bảng hỏi,
giáo viên chủ nhiệm chủ yếu dành thời gian cho việc tổng kết thi đua, nhận
xét tuần, kiểm điểm học sinh, thu các khoản đóng góp, phổ biến công việc
tuần tới, điều đặc biệt là các giáo viên tranh thủ dạy bù giờ chiếm tỷ lệ cao.
Còn sinh hoạt đoàn, Đội, các hoạt động theo chủ đề hàng tháng, sinh hoạt văn
nghệ chiếm tỷ lệ ít, còn nặng về kiểm điểm học sinh, việc đánh giá xếp loại
học sinh hàng tuần không thƣờng xuyên chiếm tỷ lệ khá cao.
- Thông qua trò chuyện thân thiện với 8 học sinh cả 8/8 em đều trả lời :
Trong giờ sinh hoạt các em thƣờng bị giáo huấn, không khí nặng nề, làm mất đi
sự hứng thú, có những em mắc lỗi đã chốn giờ sinh hoạt vì sợ thầy cô giáo kiểm
điểm. Thƣờng thì các thầy cô giáo tự đánh giá xếp loại hạnh kiểm trong tuần,
hàng tháng cũng nhƣ cuối học kỳ và cả năm học; học sinh không đƣợc tham gia
trong quá trình đánh giá, cũng chƣa bao giờ nhìn thấy bản tự đánh giá xếp loại
hạnh kiểm. Việc làm này là không đúng với quy trình hƣớng dẫn. Tổ chức giờ
sinh hoạt lớp chủ yếu là giáo viên chủ trì, còn vai trò cán bộ lớp, tổ trƣởng, cán
bộ Đoàn, Đội không đƣợc phát huy. Một số em đã bày tỏ: trong giờ sinh hoạt
muốn đƣợc thảo luận những vấn đề mà chúng em quan tâm hiện nay, đan xen
các trò chơi dân gian, hái hoa dân chủ...
* Thực trạng tổ chức các hoạt động tập thể:
Các hoạt động bắt buộc nhƣ: Ngày nhà giáo Việt Nam 20/11, ngày quốc
phòng toàn dân 22/12, ngày thành lập Đảng cộng sản Việt Nam 3/2, ngày thành
lập Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh 26/3, ngày sinh nhật Bác 19/5 đƣợc
tiến hành theo Quyết định của Sở Giáo dục & Đào tạo và kế hoạch của tỉnh
đoàn, đƣa vào kế hoạch chung của toàn trƣờng từ đầu năm học, nhƣng không thể
hiện nội dung, hình thức tổ chức, kinh phí cụ thể. Song quy mô và hiệu quả tổ
chức các hoạt động này ở mỗi trƣờng khác nhau, chẳng hạn:
51
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Tổ chức kỷ niệm ngày nhà giáo Việt Nam 20/11 có trƣờng vừa tổ chức
mít tinh, vừa có chƣơng trình sinh hoạt văn nghệ, kết hợp với thi hùng biện
theo các chủ đề về truyền thống tôn sƣ trọng đạo, giới thiệu giao lƣu với các
nhà giáo là gƣơng sáng điển hình nhƣ trƣờng (THPT Ba Bể), có trƣờng tổ chức
mít tinh nói lên ý nghĩa của ngày 20/11, ôn lại truyền thống tôn sƣ trọng đạo,
xen kẽ một số tiết mục văn nghệ, tổ chức đêm giao lƣu văn nghệ.
- Tổ chức hội khỏe phù đổng đã kết hợp lồng ghép nội dung thi chọn
một số em có năng khiếu để tiếp tục giúp các em luyện tập để thi cấp tỉnh.
- Việc tổ chức cho học sinh giã ngoại theo bộ môn, thăm quan học tập
kinh nghiệm chƣa thực hiện.
Nhìn chung, việc các trƣờng tiến hành tổ chức một số hoạt động đã có
tác dụng giáo dục tƣ tƣởng, đem đến cho học sinh tình cảm, thái độ tốt đẹp,
giáo dục truyền thống của Đảng, Đoàn, của dân tộc ở địa phƣơng, tạo nên sự
gắn bó thân thiện giữa thầy và trò, giữa học sinh với học sinh với nhau. Tuy
nhiên nội dung của các hoạt động chƣa sinh động, hình thức chƣa phong phú,
chỉ một số em tiêu biểu đƣợc tham gia, chƣa lan tỏa đến từng giáo viên, từng
học sinh trong toàn trƣờng. Hiệu quả hoạt động còn thấp, chƣa phát huy đƣợc
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
Qua trao đổi trực tiếp với giáo viên chúng tôi đƣợc biết những rào cản
khi tổ chức thực hiện hoạt động này là: Năng lực tổ chức của giáo viên còn hạn
chế; nội dung của hoạt động GDNGLL không có sẵn mà phải tìm tòi, nhiều khi
không định hƣớng đƣợc nội dung, thiết kế chƣơng trình khó khăn, hơn nữa số
tiết dạy trên tuần còn nhiều nên thời gian chỉ tập trung vào công tác chuyên môn.
Qua trao đổi với các em học sinh cũng cho thấy: Thầy, cô giáo có tổ
chức hoạt động văn nghệ, thể thao vào các ngày kỷ niệm, ngày lễ trong năm
nhƣng chỉ một số bạn đƣợc tham gia và mang tính chất bắt buộc, có rất nhiều
em hết cả khóa học cấp 2 không đƣợc tham gia hoạt động nào, không có kế
52
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
hoạch các hoạt động của lớp từ đầu năm học, cán bộ lớp chƣa đƣợc bồi dƣỡng
về năng lực tổ chức các hoạt động. Về phía giáo viên còn nhiều ngƣời chƣa
phát huy hết trách nhiệm của mình, chƣa nhiệt tình, chƣa tâm huyết với học
sinh, chƣa tạo ra đƣợc mỗi quan hệ gần gũi thân thiện giữa thầy và trò.
* Nguyện vọng của các em về các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp : Học sinh là chủ thể tham gia các hoạt động HĐGDNGLL, Chúng tôi đƣa
ra câu hỏi 1 phiếu số 3 kết quả nhƣ sau:
Bảng 2.13. Nguyện vọng của em đối với một số nội dung và hình thức
HĐGDNGLL
T
T
Nội dung và hình thức tổ chức
RT BT KT
SL % SL % SL %
1 Tổ chức mít tinh kỷ niệm các ngày lễ lớn. 30 75 10 25 0 0
2
Nghe trao đổi và nêu ý kiến về các vấn đề
mà thanh niên quan tâm.
32 80 12 20 0 0
3 Kết nghĩa, giao lƣu với các trƣờng, đơn vị bạn. 30 75 10 25 0 0
4 Tham gia hoạt động nhân đạo, từ thiện, 30 75 10 25 0 0
5
Tổ chức thăm viếng, chăm sóc đài tƣởng
niệm, di tích lịch sử, văn hóa ở địa phƣơng.
32 80 8 20 0 0
6
Tổ chức thi trang phục dân tộc, thi múa hát
làn điệu các dân tộc.
32 80 8 20 0 0
7
Tổ chức cắm trại, tham gia lễ hội tryền
thống ở địa phƣơng.
40 100 0 0 0 0
8
Tham quan khu di tích lịch sử, văn hoá, bảo
tàng. Tổ chức giã ngoại theo môn học.
40 100 0 0 0 0
9
Thi sáng tác bài thơ, bài văn hay, bài toán
có nhiều cách giải.
30 75 10 25 0 0
10 Tổ chức thi các trò chơi dân gian. 40 100 0 0 0 0
11
Tổ chức các cuộc thi tạo sân chơi trí tuệ,
em yêu bộ môn khoa học, rung chuông vàng.
40 100 0 0 0 0
12
Tổ chức hƣớng dẫn khai thác phần mềm và
truy cập Intenet...
40 100 0 0 0 0
Ghi chú: Rất thích (RT); Bình thường (BT); Không thich (KT)
53
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Với các nội dung trên nguyện vọng của các em nhƣ sau:
- 100% các em rất thích: tổ chức cắm trại, tham gia các lễ hội truyền
thống của địa phƣơng; tổ chức giã ngoại theo môn học, tổ chức thăm quan
bảo tàng, di tích văn hóa lịch sử; tổ chức thi các trò chơi dân gian, tổ chức thi
rung chuông vàng, sân chơi trí tuệ khác.
- 75% đến 80% là thích các hoạt động: Nghe trao đổi và nêu ý kiến về
các vấn đề mà thanh niên quan tâm. Kết nghĩa, giao lƣu với các trƣờng, các
đơn vị bộ đội...Tham gia hoạt động từ thiện, tấm áo tặng bạn. Tổ chức thăm
viếng, chăm sóc đài tƣởng niệm, di tích lịch sử, văn hóa ở địa phƣơng. Thi
sáng tác bài thơ, bài văn hay, bài toán có nhiều cách giải.
Qua phỏng vấn 10 em, trong đó có 6 em ở trƣờng THPT Bộc Bố về các
HĐGDNGLL ý kiến cho thấy:
- Có 6/10 em đƣợc hỏi cho rằng HĐGDNGLL là con đƣờng học đi đôi
với hành giúp các em hiểu biết thêm nhiều điều mới mẻ trong kho tàng kiến
thức và đƣợc hòa nhập trong cộng đồng, bổ ích đối với các em khi đƣợc tham
gia các hoạt động..
- Có 4/10 em số (học sinh của trƣờng THPT Bộc Bố) cho biết nhà
trƣờng mới chỉ tổ chức tổ chức thi đấu thể thao, hội khỏe phù đổng, buổi sinh
hoạt ngoại khóa tìm hiểu về an toàn giao thông, phòng chống các tệ nạn xã
hội, những cuộc thi viết, vẽ về bảo vệ môi trƣờng đƣợc tổ chức theo kế hoạch
của Sở giáo dục- Đào tạo; hội diễn văn nghệ chào mừng các ngày lễ kỷ niệm
trong năm nhƣng hình thức đơn điệu, lặp đi lặp lại. Chƣa đƣợc tham gia các
cuộc thi “ rung chuông vàng, đƣờng lên đỉnh olympia, nội dung em yêu bộ
môn khoa học, đi thăm quan du lịch.
Mong muốn của các em đƣợc nhà trƣờng và các tổ chức đoàn thể tạo
điều kiện để các em tham gia các hoạt động: sân chơi trí tuệ, thăm quan du
lịch học tập kinh nghiệm, tham gia các lễ hội, trò chơi dân gian, khai thác
54
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
phần mềm, văn nghệ, hoạt thể thao... Không mấy em thích tham gia tiết sinh
hoạt và tiết chào cờ vì chỉ ngồi nghe thầy cô giáo nhận xét tuần, phê bình,
khiển trách học sinh vi phạm nội quy, không khí căng thẳng làm cho các em
thiếu tự tin. Trên thực tế sau một tuần học, các em muốn có một giờ sinh hoạt
thật sôi nổi và vui vẻ, muốn đƣợc nghe những điều mới mẻ từ phía thầy cô
giáo và các bạn để hƣớng tới một niềm vui mới.
2.3.2.4. thực trạng việc kiểm tra, đánh giá của Hiệu trƣởng và Ban chỉ đạo về
HĐGDNGLL theo định hƣớng xây dựng trƣờng học thân thiện
Bảng 2.14. Câu hỏi 4. Mẫu phiếu số 2. Phụ lục Thực hiện kiểm tra, đánh
giá của hiệu trưởng và ban HĐGDNGLL
T
T
Nội dung
Mức độ thực hiện
TX TT CBG
SL % SL % SL %
1
Kiểm tra việc xây dựng kế hoạch, giáo án sinh
hoạt, giáo án của GVCN.
5 12 15 38 20 50
2
Dự các tiết sinh hoạt và hoạt động theo chủ
điểm hàng tháng lớp có báo trƣớc hoặc đột xuất,
0 0 10 25 30 75
3
Kiểm tra kết quả hoạt động thông qua kết
quả hai mặt giáo dục của học sinh từng học
kỳ và cả năm.
20 50 20 50 0 0
4
Kiểm tra việc phối hợp với các lực lƣợng
giáo dục khác.
0 0 14 35 26 65
5
kiểm tra việc sử dụng các trang thiết bị,
kinh phí phục vụ cho hoạt động.
0 0 16 40 24 60
Ghi chú: Thường xuyên (TX); thỉnh thoảng (TT); Chưa bao giờ (CBG)
- Thông qua kết quả thu đƣợc từ phiếu hỏi: Về hoạt động kiểm tra,
đánh giá, cho thấy, tỉ lệ đánh giá ở mức tốt của giáo viên còn thấp, việc kiểm
tra của ban giám hiệu về các nội dung của HĐGDNGLL chủ yếu ở mức
“chƣa bao giờ”.
55
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Thông qua trao đổi trực tiếp với giáo viên, các ý kiến cho rằng: Việc
kiểm tra chỉ đƣợc tiến hành ở phƣơng diện tổng quan, kiểm tra xếp loại thi
đua của các tập thể, cá nhân thông qua thi đua của đoàn, đội, thông qua kết
quả hai mặt giáo dục, chƣa đi vào kiểm tra chi tiết hoạt động. Cụ thể việc
kiểm tra hồ sơ, sổ sách hàng tháng cũng mới chỉ dừng lại ở việc soạn có đủ số
tiết không, có đúng theo phân phối chƣơng trình không mà chƣa chú ý đến các
nội dung cụ thể, ít thăm lớp để kiểm tra xem các giờ sinh hoạt lớp xem giáo viên
chủ nhiệm và học sinh thể hiện vai trò nhƣ thế nào, tiến hành những hoạt động ,
nội dung gì ? hình thức ra sao? ý thức của học sinh tham gia nhƣ thế nào?
- Một số giáo viên bộ môn khác mạnh dạn có ý kiến: Công tác kiểm tra
của hiệu trƣởng còn lỏng lẻo, chƣa sát sao, chƣa có những quy định, tiêu chí
cụ thể, chặt chẽ đối với đội ngũ giáo viên chủ nhiệm, nhà trƣờng chƣa có kế
hoạch thống nhất cho các hoạt động trong cả năm học, tiết sinh hoạt trong
từng tháng cho các khối lớp. Chính vì vậy mà giáo viên chủ nhiệm còn lơ là
trong công tác đánh giá học sinh, trong việc xây dựng nội dung, tổ chức các
hoạt động còn lặp đi, lặp lại, hình thức đơn điệu, học sinh nhàm chán, không
hứng thú và nhƣ vậy trong tiềm thức của các em HĐGDNGLL rất bình
thƣờng, các em sẽ không hào hứng và mong đợi hoạt động này, vì vậy các em
không có ý thức tự giác và động lực trong việc tham gia và tổ chức hoạt
động. Nếu hiệu trƣởng kiểm tra sát sao hơn, rút kinh nghiệm thƣờng xuyên thì
sẽ có kế hoạch điều chỉnh kịp thời và sẽ nâng cao tinh thần trách nhiệm đối
với giáo viên và thu hút các em tham gia đông đảo, HĐGDNGLL thực sự
đóng góp trong việc giáo dục toàn diện cho học sinh.
Để xem xét các điều kiện tác động tới hiệu quả củaHĐGDNGLL, chúng
tôi đƣa ra câu hỏi 7 mẫu phiếu số 1 kết quả đƣợc phản ảnh trên bảng 2.11.
56
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bảng 2.15. Các điều kiện để tổ chức thực hiện HĐGDNGLL đạt hiệu quả
STT Các điều kiện
Mức độ đánh giá
RCT CT KCT
SL % SL % SL %
1
Sự nhận thức đúng của cán bộ, giáo viên
và học sinh về HĐGDNGLL.
4 50 4 50 0 0
2
Bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức HĐGDNGLL
cho giáo viên
4 50 4 50 0 0
3
Xây dựng kế hoạch lựa chọn nội dung
hoạt động cụ thể.
4 50 4 50 0 0
4 Cơ sở vật chất đảm bảo, an toàn. 4 50 4 50 0 0
5
Đa dạng hóa, đổi mới nội dung, phƣơng
pháp, hình thức tổ chức HĐGDNGLL.
4 50 4 50 0 0
6
Tăng cƣờng hoạt động kiểm tra, đánh
giá, rút kinh nghiệm sau mỗi hoạt động.
6 75 2 25 0 0
7
Phối hợp, huy động các lực lƣợng trong
và ngoài trƣờng tham gia vào tổ chức
HĐGDNGLL.
6 75 2 25 0 0
8 Xây dựng quỹ, kinh phí để tổ chức hoạt động. 6 75 2 25 0 0
9 Các điều kiện khác. 0 0 8 100 0 0
Ghi chú: Rất cần thiết (RCT); Cần thiết ( CT); Không cần thiết (KCT)
- Thông qua phiếu hỏi cán bộ quản lý về hiệu quả HĐGDNGLL phụ
thuộc vào các điều kiện nào ? Cán bộ, giáo viên và học sinh cho rằng cần xây
dựng kế hoạch có lựa chọn nội dung hoạt động cụ thể; bồi dƣỡng kỹ năng tổ
chức hoạt động; đa dạng hóa, đổi mới nội dung, phƣơng pháp, hình thức tổ
chức; tăng cƣờng hoạt động kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm sau mỗi hoạt
động; phối hợp, huy động các lực lƣợng trong và ngoài trƣờng tham gia vào
57
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
tổ chức các hoạt động. Tuy nhiên có hơn 50% số cán bộ quản lý đánh giá ở
mức rất cần thiết.
Bảng 2.16. Câu hỏi 7 - mẫu phiếu số 2: Những khó khăn của cán bộ,
giáo viên khi tổ chức thực hiện HĐGDNGLL theo định hướng
xây dựng trường học thân thiện
STT Các yếu tố
Số
lƣợng
Tỷ lệ
%
1 Lãnh đạo nhà trƣờng ít quan tâm. 35/40 88
2
3
Cán bộ quản lý và ban chỉ đạo hoạt động không có kế hoạch
với nội dung cụ thể.
35/40 88
3 Thiếu cơ sở vật chất (sân chơi, bãi tập, nhà đa năng, thiết bị...) 32/40 80
4 Bản thân hạn chế về kỹ năng tổ chức, không định hƣớng
đƣợc nội dung.
32/40 80
5 Không có kinh phí hoạt động 35/40 88
6 Chƣa phối hợp chặt chẽ và huy động các lực lƣợng góp sức
tham gia HĐ.
35/40 80
7 Các rào cản khác. 10/40 25
Kết quả thu đƣợc qua phiếu hỏi, những rào cản trong quá trình tổ chức
thực hiện HĐGDNGLL mà cán bộ, GV viên thƣờng gặp phải từ nội dung 1
đến 6 chiếm tỷ lệ hơn 80%; còn ở nội dung 7 (những rào cản khác) là 25%.
Cán bộ Đoàn, Đội (trƣờng THPT Bộc Bố) cho biết: bản thân vừa mới
ra trƣờng nên chƣa có kinh nghiệm trong tổ chức cũng nhƣ việc phối hợp với
các giáo viên khác còn hạn chế, chƣa huy động đƣợc lực lƣợng chi đoàn giáo
viên và các lực lƣợng tổ chức ngoài trƣờng cùng hợp tác, Hiệu trƣởng và ban
chỉ đạo chƣa có nội dung hoạt động cụ thể trong kế hoạch chung cho toàn
trƣờng nên việc xây dựng kế hoạch luôn gặp khó khăn.
58
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Quá trình tìm hiểu thực trạng cho thấy HĐGDNGLL đã đƣợc các nhà
trƣờng quan tâm, có sự chỉ đạo tổ chức hoạt động của cán bộ quản lý, đối với
các hoạt động không bắt buộc 3 trƣờng đã thực hiện theo mục tiêu giáo dục,
theo kế hoạch riêng phù hợp với đặc điểm của từng trƣờng. Tuy nhiên, quá
trình thực hiện còn nhiều bất cập, cụ thể:
- Đối với cán bộ quản lý: Chƣa có kế hoạch rõ ràng, chƣa quan tâm
thỏa đáng. Nội dung hoạt động chƣa nằm trong kế hoạch năm học của nhà
trƣờng, của các tổ chuyên môn, tổ chủ nhiệm. Vì vậy các chủ đề hàng tháng
giáo viên thực hiện nhiều khi còn mang tính hình thức, đối phó, hoạt động tập
thể tổ chức không sinh động. Quá trình tổ chức chƣa đổi mới về nội dung,
hình thức, chƣa khích lệ thu hút đƣợc học sinh tham gia, chƣa phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo.
- Đối với giáo viên: Thiếu kiến thức, kỹ năng cần thiết về công tác tổ
chức HĐGDNGLL, chƣa xác định đƣợc mục tiêu dẫn đến việc thiết kế
chƣơng trình, lúng túng trong việc tổ chức. Cán bộ Đoàn, tổng phụ trách Đội
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 17LV09_SP_QLGDCaThiHoan.pdf