Tài liệu Luận văn Quản lý dạy học thực hành nghề (hệ trung cấp) ở trường cao đẳng công nghiệp Thái Nguyên: ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
TÔ VĂN KHÔI
QUẢN LÝ DẠY HỌC THỰC HÀNH NGHỀ
(HỆ TRUNG CẤP) Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG
CÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN – 2008
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
TÔ VĂN KHÔI
QUẢN LÝ DẠY HỌC THỰC HÀNH NGHỀ
(HỆ TRUNG CẤP) Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG
CÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn: PGS.TS ĐẶNG THÀNH HƯNG
THÁI NGUYÊN - 2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trường Cao đẳng công nghiệp Thái Nguyên được thành lập theo Quyết
định số 5618 /QĐ/BGD & ĐT ngày 09 tháng 10 năm 2006 với nhiệm vụ đào
tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có trình độ Cao đẳng kỹ thuật, kinh tế công
nghiệp và các trình độ thấp hơn: Trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề gồm các
ngành chủ yếu: Công nghệ kỹ thuật cơ khí, công nghệ kỹ thuật điện, công
nghệ thông tin, công ng...
108 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 960 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Quản lý dạy học thực hành nghề (hệ trung cấp) ở trường cao đẳng công nghiệp Thái Nguyên, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
TÔ VĂN KHÔI
QUẢN LÝ DẠY HỌC THỰC HÀNH NGHỀ
(HỆ TRUNG CẤP) Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG
CÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN – 2008
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
TÔ VĂN KHÔI
QUẢN LÝ DẠY HỌC THỰC HÀNH NGHỀ
(HỆ TRUNG CẤP) Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG
CÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn: PGS.TS ĐẶNG THÀNH HƯNG
THÁI NGUYÊN - 2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trường Cao đẳng công nghiệp Thái Nguyên được thành lập theo Quyết
định số 5618 /QĐ/BGD & ĐT ngày 09 tháng 10 năm 2006 với nhiệm vụ đào
tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có trình độ Cao đẳng kỹ thuật, kinh tế công
nghiệp và các trình độ thấp hơn: Trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề gồm các
ngành chủ yếu: Công nghệ kỹ thuật cơ khí, công nghệ kỹ thuật điện, công
nghệ thông tin, công nghệ kỹ thuật điện tử, công nghệ cơ khí động lực, công
nghệ kỹ thuật may, là cơ sở nghiên cứu, triển khai khoa học phục vụ quản lý,
sản xuất kinh doanh của ngành công nghiệp và yêu cầu phát triển kinh tế xã
hội trong cả nước đặc biệt là các các tỉnh miền núi phía Bắc. Hiện nay nhà
trường đào tạo đa cấp học, đa ngành nghề gồm: Cao đẳng chính qui, cao đẳng
nghề, trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề. Qui mô đào tạo hiện nay
gồm gần 4000 học sinh, sinh viên, trong đó số học nghề chiếm phần lớn.
Đứng trước những yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao về nguồn nhân lực,
vấn đề đào tạo công nhân lành nghề đáp ứng nhu cầu của xã hội đang trở
thành vấn đề quan trọng và cấp bách của các cơ sở đào tạo nghề. Nhằm góp
phần thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X là: “Sớm đưa
đất nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển. Cải thiện rõ rệt, đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân. Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và
phát triển kinh tế tri thức, tạo nền tảng để đưa nước ta cơ bản trở thành một
nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020”. Mục tiêu phát triển
giáo dục nghề nghiệp trong Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 đã chỉ
rõ:“ đặc biệt quan tâm nâng cao chất lượng dạy nghề gắn với nâng cao ý
thức kỷ luật lao động và tác phong lao động hiện đại. Gắn đào tạo với nhu
cầu sử dụng, gắn việc làm trong các khu công nghiệp, khu chế xuất”, "Con
người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển đất nước trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, cần tạo sự chuyển biến cơ bản toàn
diện về giáo dục, trong đó ưu tiên nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực".
Tại Nghị quyết số 37/2004/QH 11 khoá XI kỳ họp thứ 6 của Quốc hội
về giáo dục đào tạo cũng chỉ rõ “Chất lượng giáo dục còn nhiều yếu kém, bất
cập, hiệu quả giáo dục còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân
lực phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nước, công tác quản lí giáo dục còn
nhiều hạn chế. Những tiêu cực trong giáo dục như thiếu trung thực trong học
tập, dạy thêm, học thêm tràn lan mang tính áp đặt, thi cử nặng nề, tốn kém…
gây bức xúc trong xã hội”.
Trước tình hình này, nhiều năm qua nhà trường đã có một số giải pháp
trong công tác quản lý hoạt động dạy nghề nói chung và quản lý dạy học thực
hành nghề nói riêng nhưng chưa có cơ sở lý luận, chưa mang tính hệ thống.
Điều đó đặt ra cho nhà trường phải xem xét một cách tổng thể việc tổ chức,
quản lý dạy thực hành, đặc biệt là thực hành nghề cho học sinh trung cấp .
Vấn đề ở đây là quản lí dạy học thực hành hệ trung cấp chưa thực sự phù hợp
với hệ này, ngay từ quan niệm cho đến cách làm. Do đặc thù của hệ trung cấp
nghề nên các biện pháp quản lí dạy học thực hành phải khác với quản lí ở hệ
Cao đẳng và Trung cấp chuyên nghiệp. Chính vì lý do đó tôi đã chọn và
nghiên cứu đề tài: “Quản lý dạy học thực hành nghề (hệ trung cấp) ở
trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Thái Nguyên”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Xây dựng một số biện pháp quản lý dạy học thực hành nghề đáp ứng
được đặc thù của hệ trung cấp nghề nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của
trường CĐCN Thái Nguyên hiện nay.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý dạy học thực hành nghề (hệ trung cấp) của trường Cao
đẳng Công nghiệp Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý dạy học thực hành nghề (hệ trung cấp) của
trường Cao đẳng Công nghiệp Thái Nguyên.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu những biện pháp quản lý dạy học thực hành nghề bảo đảm tính
đồng bộ với quá trình quản lí dạy học và quản lí đào tạo của nhà trường, có
tính thực tiễn, phù hợp với điều kiện của trường thì kết quả dạy học sẽ được
cải thiện.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Xác định cơ sở lý luận việc quản lý hoạt động dạy học thực hành
nghề ở hệ trung cấp nghề tại trƣờng CĐCN Thái Nguyên
5.2. Đánh giá thực trạng quản lý dạy học thực hành nghề( hệ trung cấp)
ở trƣờng CĐCN Thái Nguyên hiện nay.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý dạy học thực hành nghề (hệ trung
cấp) của Trƣờng CĐCN Thái Nguyên.
5.4. Tổ chức lấy ý kiến thẩm định kết quả nghiên cứu
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
6.1. Khảo sát thực trạng công tác quản lý dạy học thực hành nghề
đƣợc thực hiện ở tất cả các lớp hệ trung cấp nghề đang đào tạo tại
trƣờng CĐCN Thái Nguyên.
6..2. Các biện pháp quản lý dạy học thực hành nghề đƣợc đề xuất để áp
dụng cho Giám hiệu và các cán bộ quản lí đào tạo của hệ trung cấp nghề
ở trƣờng CĐCN Thái Nguyên.
7. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Các phƣơng pháp nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu đường lối chính sách của Đảng và nhà nước về công tác
dạy nghề
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
- Nghiên cứu lý luận về công tác quản lý dạy thực hành nghề.
- Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến quản lý dạy thực hành nghề.
7.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát sư phạm
+ Dự giờ lên lớp của một số lớp thực hành nghề
+ Tìm hiểu những điều kiện dạy học thực hành nghề ở trường
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lí hoạt động thực hành nghề
qua các báo cáo thực hiện nhiệm vụ dạy nghề của trường, của ngành giáo dục
và đào tạo.
- Toạ đàm: Tổ chức hội thảo khoa học về” Đổi mới công tác quản lý và
giảng dạy thực hành nghề”.
- Điều tra bằng phiếu hỏi: Thăm dò ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên
và học sinh.
7.3. Các phƣơng pháp khác
- Phương pháp sử dụng thống kê toán học: thu thập xử lí các thông tin
số liệu điều tra và nghiên cứu các hồ sơ thống kê.
- Phương pháp chuyên gia: lấy ý kiến các nhà quản lí, các giáo viên có
nhiều kinh nghiệm, ý kiến của học sinh nhằm thẩm định các biện pháp quản lí
đã đề xuất.
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc quản lý dạy học thực hành nghề ở
trường CĐCN
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý dạy học thực hành nghề (hệ
trung cấp) tại trường CĐCN Thái Nguyên.
Chương 3: Một số biện pháp quản lý dạy học thực hành nghề ở trường
CĐCN Thái Nguyên.
Kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo & phần Phụ lục.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÍ
DẠY HỌC THỰC HÀNH NGHỀ Ở TRƢỜNG CĐCN
1.1. TỔNG QUAN LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Đặc trƣng đào tạo nghề ở một số nƣớc
Tuỳ thuộc vào điều kiện, trình độ phát triển kinh tế xã hội, khoa học
công nghệ và văn minh của mỗi quốc gia mà việc hình thành các hệ thống
giáo dục- đào tạo, hệ thống dịch vụ việc làm và hệ thống sử dụng quản lý lao
động xã hội ở mỗi nước khác nhau.
1.1.1.1. Hoa Kỳ
- Đào tạo công nhân được tiến hành trong các trường THPT phân ban,
các trường dạy nghề trung học, các cơ sở đào tạo sau trung học.
- Tốt nghiệp được cấp bằng chúng nhận và chứng chỉ công nhân lành
nghề và có quyền được đi học tiếp theo.
- Thời gian đào tạo từ 2 - 7 năm tuỳ từng nghề.
1.1.1.2. Đài Loan
- Học sinh tốt nghiệp Trung cấp cơ sở học tại trường trung cấp nghề ra
trường được công nhận là công nhân lành nghề.
- Học sinh tốt nghiệp trung cấp nghề và công nhân lành nghề được học
tiếp theo ở bậc cao đẳng, tốt nghiệp được cấp bằng kỹ thuật viên, công nhân
kỹ thuật bậc cao và có quyền học tiếp lên đại học.
1.1.1.3. Cộng hoà liên bang Đức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
Có hệ thống đào tạo nghề và TCCN, về mặt trình độ một bộ phận được
xếp vào bậc trung học tương đương với THPT từ lớp 9 đến lớp 13, một bộ
phận cao hơn vào bậc sau trung học.
1.1.1.4. Liên Xô (trước đây)
- Công tác đào tạo nghề ở Liên xô đã có truyền thống từ lâu đời là đào
tạo tại xí nghiệp. Tháng 7 năm 1920 Lê Nin đã ký sắc lệnh” về chế độ học tập
kỹ thuật-nghề nghiệp”, sắc lệnh này bắt buộc đối với mọi người từ 18 đến 40
tuổi. Việc đào tạo rất đa dạng đó là dạy nghề cạnh xí nghiệp và trường dạy
nghề. Các trường dạy nghề và trường cạnh xí nghiệp với thời gian học tập
khác nhau: 2 năm đào tạo công nhân bậc 3 và 4; 2 năm rưỡi và 3 năm đào tạo
công nhân bậc 5 và 6; 3 năm và 4 năm đào tạo công nhân lành nghề bbặc cao.
- Giai đoạn1: Đào tạo lý thuyết và thực hành cơ bản tại cơ sở đào tạo
của xí nghiệp.
- Giai đoạn 2: Đào tạo thực hành tại vị trí làm việc dưới sự hướng dẫn
của thợ cả hoặc hướng dẫn viên thực hành.
Trên thế giới, hầu hết các nước đều bố trí hệ thống giáo dục kỹ thuật và
dạy nghề bên cạnh hệ phổ thông và đại học. Trung Quốc có hệ thống GDCN
gồm 3 trình độ dạy nghề sơ trung, dạy nghề cao trung và trung cấp chuyên
nghiệp. Dạy nghề sơ trung tương đương với sơ trung phổ thông hay THCS ở
nước ta, Dạy nghề cao trung tương đương với cao trung phổ thông hay THPT
ở nước ta. TCCN chia làm 2 trình độ: Cao trung và sau cao trung 2 năm
1.1.2. Tình hình đào tạo Việt Nam
Hệ thống giáo dục nghề nghiệp Việt Nam được được hình thành trên 50
năm. Điều 32 Luật giáo dục năm 2005 qui định giáo dục nghề nghiệp bao
gồm: Trung cấp chuyên nghiệp được thực hiện từ 3 đến 4 năm đối với người
tốt nghiệp trung học cơ sở, từ 1 đến 2 năm đối với người tốt nghiệp phổ thông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
trung học và dạy nghề dưới 1 năm đối với sơ cấp và từ 1 đến 3 năm đối với
trung cấp nghề và cao đẳng nghề.
Qua phân tích đặc trưng của một số nước về hệ thống giáo dục nghề
nghiệp ta thấy hệ thống giáo dục nghề nghiệp được hình thành do yêu cầu của
thị trường lao động và do nhu cầu hoạt động nghề nghiệp, nhu cầu việc làm
của người lao động trong xã hội. Hệ thống giáo dục nghề nghiệp là cung cấp
cho xã hội, cho thị trường lao động những kỹ thuật viên trung cấp và công
nhân kỹ thuật trung cấp và công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ có trình
độ cao, năng lực hành nghề thể hiện ở các kiến thức, kỹ năng, thái độ và kinh
nghiệm làm việc được đào tạo trong các cơ sở đào tạo. Hình thức đào tạo
nghề nghiệp phong phú và đa dạng: Đào tạo dài hạn và đào tạo ngắn hạn; đào
tạo chính qui và đào tạo không chính qui; đào tạo tại các trường hay các
trường hay các trung tâm dạy nghề. Đặc trưng nổi bật của hệ thống nghề
nghiệp là đào tạo người lao động có kỹ năng, kỹ xảo hành nghề trên cơ sở
nắm vững lý thuyết. Do đó vấn đề dạy thực hành, luyện tập kỹ năng là những
hoạt động cốt lõi trong quá trình đào tạo. Sức mạnh của hệ thống giáo dục
nghề nghiệp và chất lượng đào tạo cao là sự đảm bảo hoạt động coá hiệu quả
của thị trường lao động. Đó cũng là cơ sở để thị trường lao động có thể thực
hiện được các qui luật cung cầu, qui luật giá trị và qui luật cạnh tranh.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1. Quản lí và Quản lí giáo dục
Có nhiều định nghĩa khác nhau về khái niệm quản lí. Theo Hà Thế Ngữ
và Đặng Vũ Hoạt, “Quản lý là một quá trình định hướng, quá trình có mục
tiêu, quản lý có hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được
những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới
của hệ thống mà người quản lý mong muốn ” 21. Hà Sỹ Hồ cho rằng: “Quản
lý là một quá trình tác động có định hướng (có chủ đích) có tổ chức, lựa chọn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
trong các tác động có thể có dựa trên các thông tin về tình trạng của đối tượng
và môi trường, nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được ổn định và làm
cho nó phát triển tới mục đích đã định ” 16. Theo Nguyễn Văn Lê: “ Quản
lý là một công việc vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật ”. Ông
viết “ Quản lý một hệ thống xã hội là khoa học và nghệ thuật tác động vào hệ
thống đó mà chủ yếu là vào những con người nhằm đạt hiệu quả tối ưu theo
mục tiêu đề ra” 20
Khái niệm quản lí phản ánh một dạng lao động trí tuệ của con người có
chức năng bảo đảm và khuyến khích những nỗ lực của những người khác để
thực hiện thành công công việc nhất định. Quản lý là công tác phối hợp có
hiệu quả hoạt động của những người cộng sự khác cùng chung một tổ chức...
Quan niệm hiện đại về quản lí thừa nhận đó là toàn bộ các hoạt động huy
động, tổ chức, thực thi các nguồn lực vật chất và tinh thần, sử dụng chúng
nhằm tác động và gây ảnh hưởng tích cực đến những người khác để đạt được
những mục tiêu của tổ chức hay cộng đồng 28 .
Hình 1.1. Sơ đồ logic của khái niệm quản lý
Từ những điểm chung của các quan niệm trên có thể hiểu:
Chủ thể
quản lý
MỤC TIÊU
Môi
Trường
Đối tượng
bị quản lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
“Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý
lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ
hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của
môi trường”. Với khái niệm trên quản lý phải bao gồm các yếu tố (các điều
kiện) sau:
- Phải có một mục tiêu và một quỹ đạo đã đặt ra cho cả đối tượng và
chủ thể. Mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động.
- Chủ thể phải thực hành việc tác động.
- Quản lý bao giờ cũng có chủ thể quản lý và đối tượng bị quản lý.
- Quản lý bao giờ cũng liên quan đến việc trao đổi thông tin và đều có
mối liên hệ ngược.
- Quản lý bao giờ cũng có khả năng thích nghi.
Hoạt động và các quan hệ quản lí chính là đối tượng của khoa học quản
lí. Quản lý ra đời chính là để tạo ra một hiệu quả hoạt động cao hơn hẳn so
với việc làm của từng cá nhân riêng rẽ của một nhóm người khi họ tiến hành
các công việc có mục tiêu chung gần gũi với nhau. Nói một cách khác, thực
chất của quản lý là quản lý con người trong tổ chức, thông qua đó sử dụng có
hiệu quả nhất mọi tiềm năng và cơ hội của tổ chức. Ngày nay công tác quản
lý được coi là một trong năm nhân tố phát triển kinh tế xã hội là vốn - nguồn
lực lao động - khoa học kỹ thuật công nghệ - tài nguyên và quản lý. Trong đó
quản lý có vai trò quyết định sự thành bại của công việc.
Về khái niệm quản lí giáo dục cũng có nhiều cách hiểu. Do giáo dục là
một lĩnh vực hoạt động xã hội nên quản lí giáo dục được xem là quản lí xã
hội. Quản lý giáo dục luôn bám sát việc thực hiện nhiệm vụ chính trị-xã hội,
phát triển kinh tế trong từng thời kỳ, giai đoạn lịch sử của mỗi quốc gia. Phạm
Minh Hạc quan niệm rằng: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ giáo dục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các
tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là
quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến
tiến lên trạng thái mới về chất ” 15.
Có thể hiểu khái niệm quản lí giáo dục là quản lý những tác động có hệ
thống, khoa học, có ý thức và có mục đích của chủ thể quản lý lên đối tượng
quản lý là quá trình dạy học và giáo dục diễn ra ở các cơ sở giáo dục như các
trường học, trung tâm khoa học kỹ thuật, hướng nghiệp dạy nghề hay một tập
hợp các cơ sở phân bố trên địa bàn dân cư. Đa số các nguồn và tác giả tuy
diễn đạt khác nhau song căn bản đều hiểu khái niệm quản lí giáo dục tương tự
như trên (Nguyễn Ngọc Quang, 1989, Đặng Quốc Bảo, 1997, Trần Kiểm,
2002, Bùi Văn Quân, 2007, v.v…)
Quản lý giáo dục có thể hiểu theo nghĩa hẹp là quản lý các hoạt động
giáo dục trong ngành giáo dục, quản lý một số cơ sở giáo dục đào tạo ở một
địa phương hành chính nào đó. Quản lý giáo dục có thể hiểu theo nghĩa rộng
là quản lý các hoạt động giáo dục diễn ra trong nhà trường hay ngoài xã hội.
Quản lý xã hội có hệ thống nguyên tắc, chức năng và các giai đoạn của chu
trình quản lý giáo dục cụ thể. Song cần hiểu khái niệm quản lý giáo dục một
cách toàn diện bao gồm cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp bởi vì suy đến cùng dù
được hiểu theo nghĩa nào thì đích cuối cùng của quản lý giáo dục vẫn là vận
dụng các quy luật khách quan để nâng cao chất lượng giáo dục.
1.2.2. Quản lí nhà trƣờng và Quản lí dạy học
Nhiều người giải thích quản lí nhà trường (quản lí trường học) là quản
lí giáo dục ở cấp vi mô, tức là thực hiện toàn bộ những nhiệm vụ quản lí giáo
dục tại cơ sở giáo dục, trong phạm vi cơ sở giáo dục (Trần Kiểm, Nguyễn
Ngọc Quang, Nguyễn Văn Lê, Bùi Văn Quân…). Trần Kiểm cho rằng đó là
hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
thống, hợp qui luật) của chủ thể quản lí đến tập thể giáo viên, công nhân viên,
tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà
trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà
trường (2006). Trong luận văn này chúng tôi tán thành cách hiểu trên nhưng
không phân biệt các cấp vĩ mô và vi mô, bởi vì trong quản lí nhà trường thì
các chủ thể quản lí vẫn là mọi cấp quản lí từ cao xuống thấp, chẳng hạn Chính
phủ cũng là chủ thể quản lí nhà trường chứ không riêng Hiệu trưởng mới là
chủ thể quản lí. Chúng tôi sử dụng quan niệm của Đặng Thành Hưng (Giáo
trình Giáo dục so sánh, 1998) coi quản lí nhà trường là quản lí giáo dục ở cấp
cơ sở, phản ánh đầy đủ mục tiêu, chức năng, nội dung và phương tiện quản lí
giáo dục trong phạm vi trường học. Trong quản lí nhà trường có những đối
tượng quản lí cụ thể tạo nên những lĩnh vực quản lí tương đối khác nhau, cụ
thể như sau:
- Quản lí hành chính và tài chính
- Quản lí hoạt động chuyên môn (hay quản lí chương trình giáo dục)
- Quản lí nhân sự (giáo viên, nhân viên, người học)
- Quản lí cơ sở hạ tầng kĩ thuật
- Quản lí các quan hệ giáo dục trong nhà trường, giữa nhà trường với
gia đình, cộng đồng địa phương.
Do đó quản lí dạy học là một mảng trong quản lí nhà trường và là mảng
quan trọng nhất. Quản lí các lĩnh vực khác chẳng qua là để quản lí dạy học có
hiệu quả cao. Quản lí dạy học chính là quản lí các nguồn lực và hoạt động của
nhà trường nhằm thực hiện chương trình đào tạo. Nội dung chủ yếu của quản
lí dạy học là:
- Quản lí kế hoạch hoạt động dạy học
- Quản lí nội dung, kế hoạch, chương trình giảng dạy
- Quản lí phương pháp dạy học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
- Quản lí hoạt động dạy học của giáo viên
- Quản lí hoạt động học tập của học sinh
1.2.3. Dạy học thực hành và Quản lí dạy học thực hành
Quá trình dạy học trong giáo dục và đào tạo nói chung và trong đào tạo
nghề nói riêng thường được phân chia ra một cách tương đối thành hai quá
trình bộ phận là dạy học lí thuyết và dạy học thực hành. Dấu hiệu quan trọng
của quá trình dạy học đặc biệt là dạy thực hành trong GDCN là dạy học
không phải chủ yếu là truyền đạt, cung cấp thông tin mà phải chủ yếu là hình
thành kĩ năng, rèn luyện kĩ xảo, phát triển khả năng tìm tòi, phát hiện, quản lý
và sử lí thông tin thành sản phẩm có ý nghĩa đáp ứng nhu cầu nghề nghiệp.
Dạy lí thuyết nghề là truyền đạt và lĩnh hội hệ thống tri thức chung và
tri thức lí thuyết nghề nghiệp, trên cơ sở đó phát triển năng lực trí tuệ cũng
như giáo dục cơ sở thế giới quan khoa học, hình thành những phẩm chất đạo
đức cho học sinh. Dạy học thực hành nghề có nhiệm vụ chủ yếu là truyền đạt
và tiếp thu kĩ năng, kĩ xảo, hình thành ý thức thái độ nghề nghiệp và những
kinh nghiệm thực tiễn của xã hội. Dạy thực hành là một quá trình giáo dục và
giáo dưỡng được tổ chức có kế hoạch là một qua trình giảng dạy, học tập và
lao động. Quá trình trình ấy cùng với quá trình giảng lý thuyết và hoạt động
ngoài giờ tạo nên một thể thống nhất trong đào tạo nghề. Rõ ràng là sự phân
chia tương đối QTDH trong đào tạo nghề như vậy là dựa vào chức năng,
nhiệm vụ của dạy lí thuyết và dạy thực hành nghề. Hai quá trình thường được
bổ xung cho nhau, thống nhất với nhau, được tổ chức thực hiện xen kẽ, thay
đổi và kế thừa nhau. Hiện nay chúng ta đang có xu hướng thực hiện thống
nhất quá trình dạy lí thuyết chuyên môn nghề với quá dạy trình thực hành
nghề. Hình thức đào tạo theo Môdul và MES mà chúng ta đang triển khai
thực hiện chính là làm ranh giới tương đối giữa dạy lí thuyết nghề và dạy thực
hành nghề gắn bó chặt chẽ với nhau. Tuy nhiên sự khác nhau trong phương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
pháp lĩnh hội , nhận thức đối với các tri thức lý thuyết và các kỹ năng, kỹ xảo
nghề nghiệp vẵn tồn tại khách quan trong quá trình dạy học ở đào tạo nghề .
Quản lí dạy học thực hành chính là quản lí dạy học trong khi thực hiện
các nhiệm vụ và hoạt động học tập thực hành của người học nhằm vào mục
tiêu học thực hành là hình thành kĩ năng, rèn luyện kĩ xảo, phát triển khả năng
hành dụng tương ứng vơi môn học, ngành học hoặc chuyên môn nghề nghiệp.
Nội dung quản lí dạy học thực hành cũng bao gồm những mặt sau:
- Quản lí kế hoạch hoạt động dạy học thực hành
- Quản lí nội dung, kế hoạch, chương trình dạy học thực hành
- Quản lí phương pháp dạy học thực hành
- Quản lí hoạt động dạy học thực hành của giáo viên
- Quản lí hoạt động học tập thực hành của học sinh
1.2.4. Đào tạo nghề và Dạy học thực hành nghề
1.2.4.1. Khái niệm nghề
Từ điển tiếng Việt (năm 1998) đưa ra định nghĩa” Nghề là công việc
chuyên làm, theo sự phân công của xã hội”. Khái niệm nghề của Nga được
định nghĩa là một loại hoạt động lao động đòi hỏi có đào tạo nhất định và
thường là nguồn gốc của sự sống. Khái niệm nghề của Pháp được định nghĩa
là một loại lao động có thói quen và kỹ năng, kỹ xảo của một người để từ đó
tìm được phương tiện sống. ở Đức, nghề đựơc định nghĩa là hoạt động cần
thiết cho xã hội ở một lĩnh vực lao động nhất định, đòi hỏi phải được đào tạo
ở một trình độ nào đó. Từ các khái niệm trên, chúng ta có thể hiểu nghề
nghiệp như một dạng lao động vừa mang tính xã hội (Sự phân công của xã
hội), vừa mang tính cá nhân (Nhu cầu bản thân) trong đó con người với tư
cách là chủ thể hoạt động đòi hỏi để thoả mãn những nhu cầu nhất định của
xã hội và của cá nhân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
Bất cứ nghề nghiệp nào cũng hàm chứa trong nó một hệ thống giá trị:
Tri thức nghề, kỹ năng, kỹ xảo nghề, truyền thống nghề, hiệu quả do nghề
mang lại. Nghề nghiệp là một dạng lao động đòi hỏi con người phải có một
quá trình đào tạo chuyên biệt để có những kiến thức, chuyên môn nhất định.
Khi tìm hiểu về khái niệm nghề cần quan tâm tới đặc điểm chuyên môn nghề
và phân loại nghề vì nó là cơ sở để xác định nội dung đào tạo nghề và cấp
trình độ đào tạo. Đặc điểm chuyên môn của nghề gồm các yếu tố:
- Đối tượng lao động nghề.
- Công cụ và phương tiện của lao động nghề.
- Qui trình công nghệ.
- Tổ chức quá trình lao động nghề.
- Các yêu cầu tâm sinh lý của người học nghề cũng như yêu cầu về đào
tạo nghề.
Việc phân loại nghề có ý nghĩa quan trọng trong quá trình tổ chức đào
tạo . Tuy nhiên do xuất phát từ yêu cầu, mục đích sử dụng và các tiêu chí
khác nhau nên phân loại nghề có nhiều loại: Nghề dạy học, nghề điêu khắc,
nghề tiện, nghề điện, nghề trồng rừng...
1.2.4.2. Khái niệm đào tạo nghề
Trong “Bách khoa toàn thư Việt nam”, khái niệm đào tạo nói chung là
quá trình tác động đến một con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm
vững những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo… một cách có hệ thống để chuẩn bị cho
người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận sự phân công lao động
nhất định, góp phần của mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển
nền văn minh của con người.
Như vậy đào tạo nghề là một quá trình tác động có chủ đích của con
người nhằm phát triển tay nghề (dạy nghề) và đạo đức, văn hóa nghề nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
(nhân cách) của họ, thể hiện trên 3 mặt: Kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề
nghiệp, phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động và phát triển nguồn lực
quốc gia.
1.2.4.3. Nghề đào tạo
Nghề đào tạo được hiểu chung nhất là nghề thuộc các nghề xã hội
nhưng trước khi hành nghề, người lao động phải được đào tạo theo một
chương trình nhất định nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề, kinh
nghiệm hoạt động nghề. Chương trình đào tạo có thể ngắn hạn hoặc dài hạn
tuỳ thuộc vào độ phức tạp về kỹ thuật nghề và tuỳ thuộc vào mức độ được
đào tạo. Như vậy các nghề đào tạo được ghi vào danh mục đào tạo nghề do
nhà nước ban hành.
1.2.4.4. Dạy học thực hành nghề
Lý luận dạy nghề với tư cách là một bộ môn của giáo dục học nghề
nghiệp, là lý thuyết của của dạy học trong đào tạo nghề nghiệp và cũng chính
là lý thuyết của dạy học nói chung. Dạy học là quá trình giáo dục và giáo
dưỡng có kế hoạch, có mục tiêu do giáo viên tổ chức và chỉ đạo trong quá
trình dạy học.
Dạy thực hành nghề là một quá trình sư phạm giải quyết các nhiệm vụ
do giáo viên thực hành và học sinh học nghề tổ chức thực hiện một cách khoa
học có mục đích nhằm tạo những kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp cho người
công nhân tương lai. Như vậy trong quá trình dạy học thì cả người dạy lẫn
người học đều tham gia vào quá trình ấy, sự chỉ đạo của giáo viên được thể
hiện ở những điểm sau:
- Xác định mục đích và nôi dung của việc dạy.
- Xác định nhiệm vụ của việc dạy.
- Xác định tiến trình phương pháp và tổ chức dạy.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
- Xác định các phương tiện giảng dạy.
Quá trình dạy thực hành nghề nói riêng là một hệ thống hoàn chỉnh các
yếu tố sau:
- Mục tiêu dạy học.
- Nội dung dạy học.
- Phương pháp dạy học.
- Phương tiện dạy học.
- Hình thức tổ chức dạy học.
- Hoạt động dạy học
- Hoạt động học tập.
- Kết quả dạy học.
- Môi trường sư phạm,
- Các mối quan hệ (Thuận, ngược, liên nhân cách)
1.3. CÁC YẾU TỐ CỦA QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO NGHỀ
1.3.1. Mục tiêu đào tạo nghề
Luật giáo dục (Năm 2005, điều 33, trang 25,26) qui định về mục tiêu
của giáo dục nghề nghiệp như sau:” Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp là đào
tạo người lao động có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp ở các trình độ khác
nhau, có dạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công
nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người lao động có khả năng tìm
được việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học tập nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội, củng cố quốc
phòng, an ninh”. Điều này có nghĩa là, giáo dục nghề nghiệp trong đó có đào
tạo nghề phải lấy mục tiêu đào tạo người lao động có kiến thức, kỹ năng, thái
độ, ý thức nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu lao động xã hội là chính, đồng thời
với khả năng phát triển toàn diện của chính họ trong nghề nghiệp và trong xã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
hội, phù hợp với chiến lược phát triển nguồn lực, phát triển con người của đất
nước ta trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Những yêu cầu đối với mục tiêu dạy học:
- Mục tiêu dạy học phải được diễn đạt theo yêu cầu của người học chứ
không phải chức năng của người dạy. Người học là chủ thể thực hiện mục tiêu
để chiếm lĩnh khả năng mới.
- Mục tiêu dạy học phải thiết thực, phù hợp và có tính khả thi.
- Xác định trình độ cần đạt được và phương pháp để đo lường được mức
độ thành công của người học.
- Xác định được trình độ hiện có của học sinh và thời gian, cơ sở vật
chất.
1.3.2. Nội dung đào tạo nghề
Tại Điều 34, Khoản 1 của Luật giáo dục năm 2005 qui định yêu cầu về
nội dung giáo dục nghề nghiệp như sau: “ Nội dung giáo dục nghề nghiệp
phải tập trung đào tạo năng lực thực hành nghề nghiệp, coi trọng giáo dục đạo
đức, rèn luyện sức khoẻ, rèn luyện kỹ năng theo yêu cầu của từng nghề, nâng
cao trình độ học vấn theo yêu cầu đào tạo”. Điều này có nghĩa là, nội dung
đào tạo nghề bao gồm các kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp đòi hỏi
người học phải nắm vững. Trên cơ sở đó hình thành thế giới quan và phẩm
chất đạo đức nghề nghiệp để người học bước vào cuộc sống và lao động. để
thực hiện được mục đích giáo dục nghề nghiệp nói riêng và thực hiện các
nhiệm vụ dạy học nói chung, trong thực hành nghề cũng phải bảo đảm các
yêu cầu như:
- Nội dung dạy học phải phù hợp với mục tiêu đào tạo. Mục tiêu đào
tạo nghề là đào tạo nguồn nhân lực lao động có kỹ thuật, nội dung dạy học
phải đảm bảo tính toàn diện, tính hệ thống, liên tục giữa các môn học, tỷ lệ
giữa lý thuyết và thực hành; kỹ năng, kỹ xảo cần có của ngành đào tạo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
- Nội dung dạy học phải đảm bảo tính cân đối và toàn diện giũa các
mặt: Thể hiện ở chỗ bên cạnh việc cung cấp kiến thức kỹ năng, kỹ xảo cần coi
trọng việc giáo dục chính trị, tư tưởng đạo đức.
- Nội dung đào tạo phải gắn liền với thực tế sản xuất.
- Nội dung dạy học phải đảm bảo tính khoa học, cơ bản, hiện đại phù
hợp với trình độ người học.
+ Tính khoa học: Đảm bảo cho nội dung đào tạo chính xác về kiến
thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp.
+ Tính cơ bản: Đảm bảo cho nội dung dạy học cung cấp những tri thức
đủ để nắm vững chuyên môn, nghề nghiệp.
+ Phù hợp với trình độ người học: Đảm bảo tính vừa sức trong nhận
thức của học sinh.
+ Tính hiện đại: Nội dung dạy học phải phản ánh thành tựu hiện đại của
nhân loại cả lý thuyết lẫn thực tiễn ứng dụng thuộc lĩnh vực khoa học đó, phù
hợp với thực tiễn Việt nam.
+ Nội dung dạy học phải đảm bảo tính thống nhất chung trong cả nước
đồng thời cũng tính đến đặc điểm từng vùng miền.
+ Nội dung dạy học phải đảm bảo tính liên thông và tính hệ thống giữa
các môn học và liên thông giữa các cấp học.
1.3.3. Phƣơng pháp đào tạo nghề
Tại Điều 34, Khoản 2 của Luật giáo dục năm 2005 qui định yêu cầu về
phương pháp giáo dục nghề nghiệp như sau: “Phương pháp giáo dục nghề
nghiệp phải kết hợp rèn luyện kỹ năng thực hành với giảng dạy lý thuyết để
giúp người học có khả năng hành nghề và phát triển nghề nghiệp theo yêu cầu
của từng công việc. Về đổi mới phương pháp đào tạo, Nghị quyết Trung ương
4 ghi rõ: “ Đổi mới phương pháp dạy học ở tất cả các cấp học. Kết hợp tốt học
với hành, học tập với lao động sản xuất, thực nghiệm và nghiên cứu khoa học;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
gắn nhà trường với xã hội. áp dụng những phương pháp giáo dục hiện đại để
bồi dưỡng học sinh năng lực giải quyết vấn đề. Phương pháp dạy học gồm 4
nhóm: Nhóm phương pháp dạy học dùng lời, nhóm phương pháp dạy học trực
quan, nhóm phương pháp thực hành và nhóm phương pháp kiểm tra dánh giá
kết quả của học sinh. Như vậy, mỗi phương pháp có một phạm vi nhất định,
nó qui định trình tự kế tiếp của các bước riêng rẽ của tư duy và hành động.
Toàn bộ các phương pháp dạy học không những có ý nghĩa đối với công tác
giáo dưỡng, mà còn phải góp phần vào việc giáo dục đạo đức, ý thức nghề
nghiệp cho học sinh học nghề.
Phương pháp dạy học là tổng hợp các cách thức hoạt động của thầy và
trò nhằm thực hiện tối ưu mục đích, nhiệm vụ dạy học. Trong thực tiễn giảng
dạy mỗi phương pháp đều có những ưu nhược điểm riêng cho nên để có lựa
chọn và vận dụng phối hợp tốt nhất các phương pháp dạy học, cần căn cứ vào
mục đích yêu cầu, nội dung và đặc trưng từng môn học; căn cứ vào đặc điểm
nhận thức, đặc điểm lứa tuổi người học, điều kiện cơ sở vật chất…. Trên cơ
sở đó giáo viên tổ chức điều khiển hoạt động dạy, học sinh tự tổ chức điều
khiển hoạt động học để thực nhiện tốt mục tiêu dạy học.
1.3.4. Hoạt động học tập và hoạt động dạy học
Quá trình dạy học là quá trình phối hợp thống nhất hoạt động điều
khiển, tổ chức hướng dẫn của giáo viên với hoạt động lĩnh hội tự giác, tích
cực sáng tạo của học sinh nhằm làm cho học sinh đạt tới mục tiêu dạy học.
Quá trình dạy học bao hàm trong đó hoạt động dạy và hoạt động học, được
thực hiện đồng thời cùng với một nội dung và hướng tới cùng một mục đích.
1.3.4.1. Hoạt động dạy học
Giáo viên giữ vai trò chủ đạo trong toàn bộ quá trình dạy học. Giáo
viên xây dựng và thực thi kế hoạch dạy học, tổ chức cho học sinh hoạt động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
với mọi hình thức, trong những thời gian và không gian khác nhau, giáo viên
là người trực tiếp đảm nhiệm việc giảng dạy, giáo dục do nhà trường phân
công, giữ vai trò chủ đạo trong mọi hoạt động giảng dạy và giáo dục. Trong
dạy thực hành, người giáo viên phải đạt trình độ chuẩn về chuyên môn nghiệp
vụ theo qui định tại Điều 11 Nghị định số 02/2001/NĐ-CP ngày 09/01/2001
của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Bộ luật lao động và luật giáo dục về
dạy nghề. Trong dạy học các điều kiện đảm bảo chất lượng và hiệu quả trong
dạy học các môn học thực hành chuyên môn nghề là: Phẩm chất và năng lực
của giáo viên kỹ thuật, Mục tiêu và nội dung môn học; Phương pháp dạy học,
trình độ nhận thức của học sinh, điều kiện cơ sở vật chất và đánh giá kiểm
tra..
1.3.4.2. Hoạt động học tập
Là quá trình hoạt động của học sinh trong đó học sinh dựa vào nội dung
dạy học, vào sự chỉ đạo của giáo viên để lĩnh hội tri thức. Hoạt động học là
một nhận thức độc đáo, thông qua hoạt động mà người học chủ yếu thay đổi
chính bản thân mình và ngày càng có năng lực hơn trong hoạt động tích cực
nhận thức và cải biến hiện thực khách quan. Hoạt động dạy và học luôn gắn
bó mật thiết với nhau, thống nhất biện chứng với nhau, dạy tốt dẫn đến học
tốt, học tốt đòi hỏi phải dạy tốt.
1.3.5. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập
Kiểm tra và đánh giá kết quả thành tích học tập của học sinh là khâu
không thể thiếu trong quá trình dạy học. Kiểm tra đánh giá có quan hệ hữu cơ
với quá trình dạy học. Đánh giá là động lực thúc đẩy tích cực hoạt động dạy
học và là công cụ đo trình độ người học. Qua kiểm tra đánh giá giúp cho các
nhà quản lý điều chỉnh, cải tiến nội dung chương trình, kế hoạch dạy học
đồng thời giúp giáo viên luôn đổi mới nội dung, phương pháp dạy học.
Những yêu cầu cơ bản của việc đánh giá kết quả học tập của học sinh gồm:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
- Đảm bảo việc đánh giá là đánh giá kết quả đạt được mục tiêu giáo
dục. Đây là yêu cầu cơ bản nhất và quan trọng nhất của đánh giá kết quả học
tập của HS và đó chính là độ giá trị của đánh giá. Không đạt yêu cầu này thì
coi như cả quá trình đánh giá là không đạt
- Đảm bảo tính khách quan. Yêu cầu đảm bảo tính khách quan của
đánh giá kết quả học tập của HS vừa đòi hỏi kết quả đánh giá phải phản ánh
đúng kết quả lĩnh hội kiến thức và kĩ năng của HS vừa đòi hỏi kết quả đánh
giá không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của những người đánh giá. Thực
hiện được yêu cầu này không những nhằm thu được những thông tin phản hồi
chính xác mà còn đảm bảo được sự công bằng trong đánh giá, vốn là một
trong những yêu cầu có ý nghĩa giáo dục và xã hội to lớn.
- Đảm bảo tính công khai. Đảm bảo tính công khai trong đánh giá kết
quả học tập của HS từ khâu chuẩn bị tiến hành đến khâu công bố kết quả
không những có ý nghĩa giáo dục mà còn có ý nghĩa xã hội, thể hiện tính dân
chủ cũng như góp phần hạn chế tiêu cực trong giáo dục.
Bốn yêu cầu cơ bản trên có thể dùng làm thước đo giá trị của việc đánh
giá kết quả học tập của HS. Ngoài ra, cần phải bảo đảm ý nghĩa của việc kiểm
tra, đánh giá kết quả như sau:
- Đối với giáo viên: Xác định được thành tích và thái độ của từng học
sinh học nghề và của toàn bộ lớp học, qua đó phân tích nguyên nhân của
những kết quả thu được từ đó tìm ra biện pháp để cải tiến công tác sư phạm.
- Đối với học sinh học nghề: Họ tự xác định được sự hiểu biết và năng
lực của chính mình so với yêu cầu đặt ra trong chương trình giáo dục.
- Đối với người quản lý giáo dục: Rút ra được những trọng tâm của công
tác giáo dục và giáo dưõng ở cơ sở đào tạo của mình từ đó có những biện pháp
trong công tác tổ chức, quản lý và chỉ đạo mọi hoạt động đào tạo của trường.
1.4. ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA DẠY HỌC THỰC HÀNH NGHỀ
1.4.1. Đặc điểm của dạy học thực hành nghề
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
1.4.1.1. Sự khác nhau giữa dạy học lí thuyết và dạy học thực hành nghề
Dạy lý thuyết nghề và dạy thực hành nghề trong đào tạo nghề có cùng
một mục đích, nhưng lại có những nhiệm vụ khác nhau. Dạy học thực hành
nghề thể hiện sự khác biệt chính ở những điểm sau :
+ Trong dạy hành nghề xuất hiện mối liên hệ tức thời giữa lý thuyết vơí
thực tiễn sản xuất, trong khi đó nói chung thì trong dạy lý thuyết nghề không
có sự sản xuất.
+ Trong dạy thực hành đơn vị thời gian là ngày, học ở nơi đào tạo nghề
như: Xưởng thực hành, hoặc phân xưởng sản xuất ngoài xí nghiệp hoặc ở
phòng học thực nghiệm. Nhưng trong dạy lý thuyết nghề thời gian là tiết học
ở lớp hoặc ở phòng học.
+ Trong dạy thực hành nghề, số lượng học sinh nghề rất khác nhau
(thường có từ 15 đến 25 học sinh cho mỗi ca). Trong dạy lý thuyết nghề thì số
lượng học sinh lớn hơn (thường từ 30 đến 50 học sinh) và không thay đổi
trong toàn bộ thời gian .
+ Trong dạy thực hành nghề trên cơ sở của lao động thực tế trong sản
xuất mà tự tổ chức nơi làm việc, vị trí đứng máy, các quy định về an toàn, về
bảo hộ lao động phức tạp hơn trong dạy lý thuyết nghề.
+ Trong dạy thực hành nghề, học sinh học nghề tiếp xúc trực tiếp với
giai cấp công nhân, được giáo dục và đào tạo thông qua các tập thể lao động .
Điều đó trong dạy lý thuyết nghề chỉ là ngoại lệ.
+ Lao động sư phạm của giáo viên và lao động học tập của học sinh
trong dạy học thực hành nghề không đơn thuần là lao động trí óc, mà có tính
chất thể chất rõ rệt, đòi hỏi nỗ lực thể chất lớn hơn khi dạy học lí thuyết.
1.4.1.2. Tính chất xã hội của lao động học tập thực hành
Quá trình dạy học trong đào tạo nghề có liên hệ chặt chẽ với quá trình
lao động xã hội. Đây là một vấn đề cơ bản trong đào tạo nghề nghiệp người
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
giáo viên dạy thực hành phải nghiên cứu một cách nghiêm túc, bởi vì chính
thông qua lao động thực tiễn đã rút ra để rồi xây dựng mục đích và nhiệm vụ
của dạy học thực hành nghề.
+ Trong đào tạo thực hành nghề tính chất của sự lĩnh hội nhận thức của
học sinh đã từng bước chuyển biến từ hoạt động có tính chất học tập thuần tuý
sang tính chất học tập lao động rồi đến tính chất lao động - học tập và cuối
cùng trong giai đoạn thực tập ở vị trí người công nhân hoạt động của học sinh
hầu như hoàn toàn mang tính chất lao động. Trong đào tạo nghề nguyên lý
giáo dục: "Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà
trường gắn liền với xã hội “ thể hiện rất rõ nét, đồng thời cũng có điều kiện
khách quan thuận lơị để thục hiện một cách triệt để .
+ Trong dạy học thực hành nghề lao động học tập có tính chất phân hoá
cao do sự đa dang phong phú của các yêu cằu đặc trưng của hàng trăm nghề
đào tạo khác nhau của các loại hình và con đường đào tạo khác nhau .
1.4.2. Vai trò của dạy học thực hành nghề
Bất kỳ hoạt động nghề nghiệp nào, muốn đạt kết quả tốt bao giờ cũng
phải bảo đảm 2 mặt chủ yếu: 1/ Tính chính xác, nhanh gọn của các thao tác,
động tác- chính là kỹ xảo; 2/ Cách tổ chức hoạt động sản xuất- việc hình
thành kỹ năng và phát triển tư duy. Vai trò cốt lõi của dạy học thực hành nghề
là hình thành kĩ năng, rèn luyện kĩ xảo nghề và phát triển khả năng hành dụng
trên cơ sở những liên hệ hữu cơ giữa tri thức, kĩ năng và kĩ xảo.
1.4.2.1. Kỹ năng và kỹ xảo
Kỹ năng và kỹ xảo là 2 thuật ngữ thường được dùng để chỉ sự thực hiện
các hành động, hoạt động trong đời sống hoặc trong lao động nghề nghiệp.
Hai thuật ngữ này có quan hệ chặt chẽ với nhau và phát triển trên nền kiến
thức thu nhận được. Theo từ điển tiếng Việt (2002), kỹ năng là khả năng vận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
dụng những tri thức thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế. Từ
góc độ tâm lý học về dạy thực hành, kỹ năng được hiểu là: “ Khả năng của
con người thực hiện công việc một cách có hiệu quả trong một thời gian thích
hợp, trong các điều kiện nhất định và dựa vào các tri thức, kỹ xảo đã có”. Căn
cứ vào các yếu tố hợp thành kỹ năng và tính chất phức tạp của hoạt động để
phân loại kỹ năng đơn giản (Kỹ năng đọc, kỹ năng cầm nắm...), kỹ năng phức
tạp (Kỹ năng học tập, kỹ năng giũa...), kỹ năng chung và kỹ năng riêng. Kỹ
năng được hình thành theo những qui luật nhất định. Việc thực hành kỹ năng
bắt đầu từ sự nhận thức và kết thúc là biểu hiện ở hành động cụ thể. Có thể
phân chia một cách tương đối gồm 5 giai đoạn hình thành kỹ năng:
- Giai đoạn hình thành sơ bộ: Nhận thức được mục đích của hành động
và tìm tòi các phương pháp thực hiện hành động, dựa trên các kiến thức và kỹ
xảo đã có từ trước.
- Giai đoạn hoạt động chưa khéo léo: Hiểu biết về các phương pháp
thực hiện hành động và sử dụng được những kỹ xảo đã có.
- Giai đoạn hình thành các kỹ năng đơn lẻ nhưng có tính chất chung cho
các hoạt động: Có nhiều kỹ năng riêng lẻ có tính chất hẹp nhưng lại cần thiết
cho nhiều loại họat động khác nhau (Kỹ năng kế hoạch hoá, kỹ năng tổ chức).
- Giai đoạn kỹ năng phát triển cao: sử dụng một cách sáng tạo những
kiến thức và kỹ xảo nghề nghiệp vào thực tiễn, nhận thức đúng mục đích và
động cơ lựa chọn các phương pháp để đạt được mục đích.
- Giai đoạn đạt trình độ tay nghề cao (Lành nghề) : Vận dụng một cách
sáng tạo các kỹ năng khác nhau vào các hoàn cảnh khác nhau.
Từ điển tiếng Việt (2002) định nghĩa kĩ xảo là kỹ năng đạt đến mức
thuần thục. Kỹ xảo là năng lực thực hiện hành động với độ chính xác cao, tốc
độ nhanh và hợp lý nhất. Trong tâm lý học dạy thực hành, người ta coi: ”Kỹ
xảo là hoạt động hay thành phần của hoạt động đã được tự động hoá nhờ quá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
trình luyện tập.” Trong đào tạo nghề kỹ xảo thường bao gồm 3 loại kỹ xảo: kỹ
xảo vận động; kỹ xảo cảm giác và kỹ xảo trí tuệ. Các loại kỹ xảo này có quan
hệ mật thiết với nhau, khó có thể tách rời trong hoạt động nghề nghiệp. Ví dụ
như việc đánh búa của người thợ rèn bao gồm cả 3 loại kỹ xảo.
- Giai đoạn nhận thức kỹ xảo: ở giai đoạn này, học sinh mới hiểu rõ
mục đích nhưng chưa rõ phương tiện đạt mục đích. Có nhiều sai lầm khi thực
hiện hành động.
- Giai đoạn: Thực hiện hành động một cách tự giác nhưng chưa khéo
léo. ở giai đoạn này học sinh nhận thức rõ cần phải làm như thế nào, nhưng
khi thực hiện lại thiếu chính xác, có những hành động thừa, mặc dầu vẫn có
sự tập trung chú ý.
- Giai đoạn: Tự động hoá kỹ xảo: Việc thực hiện hành động ngày càng
tốt hơn, có chất lượng hơn, động tác thừa giảm dần.
- Giai đoạn tự động hoá đạt trình độ cao. Hành động trở nên chính xác,
nhanh, vững chắc, không có động tác thừa.
1.4.2.2. Mối quan hệ giữa tri thức, kỹ năng và kỹ xảo
Tri thức là thành tố tạo thành kỹ năng, có hiểu biết công việc mới có thể
thực hiện được công việc, mặt khác tri thức cũng là cơ sở để hình thành và
hoàn thiện kỹ xảo. Kỹ năng, kỹ xảo có tác dụng ngược trở lại đến tri thức, nhờ
hình thành kỹ năng, kỹ xảo mà học sinh càng hiểu rõ thêm về hoạt động ấy.
Sự hình thành và phát triển của kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp phụ thuộc rất
nhiều vào nội dung của các bài luyện tập. Những bài luyện tập nghèo nàn về
nội dung, đơn điệu sẽ không tạo ra sự hứng thú của học sinh, ngược lại các
bài luyện tập đa dạng, phong phú sẽ giúp học sinh say mê luyện tập, tạo cho
họ có khả năng vận dụng sáng tạo vào thực tế sau này. Do vậy trong quá trình
luyện tập kỹ năng, kỹ xảo, cần phải bố trí các bài tập luyện tập tạo ra các sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
26
phẩm, tăng dần độ khó của mỗi bài tập, nhằm phát huy tính tích cực của học
sinh.
1.5. NỘI DUNG QUẢN LÍ DẠY HỌC THỰC HÀNH NGHỀ
1.5.1. Quản lí kế hoạch dạy học thực hành
Quản lí kế hoạch dạy học thực hành được tiến hành trong quá trình
quản lí kế hoạch đào tạo chung. Quản lí kế hoạch bao gồm việc thu thập
thông tin, tổ chức lập kế hoạch, giám sát thực hiện mục tiêu, điều chỉnh nội
dung, nguồn lực, biện pháp, tiến độ hoạt động và kiểm tra việc tuân thủ các
yêu cầu dạy học thực hành. Nội dung của kế hoạch dạy học thực hành phải
thể hiện được:
- Mục tiêu đào tạo thực hành và mục tiêu đào tạo chung.
- Thời gian và phân bổ thời gian cho khoá học.
- Thời gian thực học tối thiểu trong hoạt động thực hành.
1.5.2. Quản lí nội dung, kế hoạch, chƣơng trình giảng dạy thực hành
Quản lý nội dung kế hoạch giảng dạy thực hành là một biện pháp quan
trọng trong quá trình đào tạo nhằm bảo đảm chất lượng và mục tiêu đào tạo
về mặt kỹ thuật và chuyên môn, thường gọi là công tác giáo vụ bao gồm:
- Quản lý thực hiện kế hoạch tiến độ thời gian và các hoạt động giảng
dạy, học tập và các hoạt động khác.
- Quản lý nội dung, kế hoạch giảng dạy, học tập thực hành.
- Quản lý hoạt động thực tập tay nghề.
1.5.2.1. Quản lý thực hiện tiến độ
Tức là theo dõi, điều độ để đảm bảo hoạt động giảng dạy, học tập, lao
động, thể dục, quân sự, được thực hiện đủ nội dung và thời gian qui định, bảo
đảm cho khoá học kết thúc đúng thời gian không bị kéo dài. Căn cứ để theo
dõi là bảng tiến độ năm học và lịch học tập toàn khoá. Trong quá trình triển
khai thực hiện tiến độ trên thực tế có thể do điều kiện khách quan mà tiến độ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
27
có thể bị thay đổi. Vì vậy người quản lý phải hết sức nhạy bén, chủ động, một
mặt phải giữ vững được các qui định đã ghi trong kế hoạch đào tạo , mặt
khác phải tranh thủ mọi điều kiện thuận lợi bảo đảm cho đào tạo đạt được kết
quả cao, không được cắt xén tuỳ tiện chương trình và thời gian đào tạo đào
tạo .
1.5.2.2. Quản lý nội dung giảng dạy thực hành
Yêu cầu của công tác quản lý là tổ chức và điều khiển để thực hiện
đúng và tốt các chương trình môn học để đảm bảo khối lượng và chất lượng
kiến thức cho học sinh theo đúng với mục tiêu đào tạo, làm cho học sinh tích
cực học tập, lao động biến kiến thức truyền thụ của thầy giáo thành kiến thức
của mình từ đó vận dụng vào thực tiễn.
1.5.2.3. Quản lí hoạt động thực tập tay nghề
Trong thực hành nghề thì công tác quản lý phải tận dụng mọi điều kiện
sẵn có, bám sát tình hình sản xuất, nhu cầu của các doanh nghiệp để đảm bảo
cho học sinh được thực tập đầy đủ 3 khâu: Thực tập nghề liên quan, thực tập
nghề chuyên môn và thực tập kết hợp với sản xuất để làm tốt điều này cần
phải xây dựng được đề cương thực tập, lựa thầy có kinh nghiệm, có tay nghề
cao hướng dẫn hoặc ký kết với các doanh nghiệp, nhà máy, công ty hợp đồng
kèm cặp.
1.5.3. Quản lí phƣơng pháp dạy học thực hành
Trong đào tạo, quản lý phương pháp là một khâu vô cùng quan trọng.
Việc đổi mới phương pháp dạy học là nhằm hình thành cho học sinh năng lực
tự học, tự nghiện cứu. Biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo. Công
tác quản lý đòi hỏi người quản lý phải tìm hiểu bản chất và cách thức áp dụng
những mô hình phương pháp dạy học hiệu quả phù hợp với điều kiện địa
phương và học sinh nhưng vẫn đảm bảo qui trình đào tạo. Quản lí phương
pháp dạy học thực hành phải bảo đảm định hướng cho giáo viên và học sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
28
áp dụng các phương pháp hiệu quả với từng nghề hay chuyên môn, thường
xuyên khuyến khích giáo viên sáng tạo trong áp dụng phương pháp tiên tiến
và học sinh rèn luyện các kĩ năng học tập theo các phương pháp đó. Tính chất
chung của các phương pháp này là:
- Phát huy tính tự giác, tích cực của học sinh.
- Dựa vào hoạt động chủ động của chính người học.
- Tạo ra môi trường học tập năng động, giàu tính nhân văn và các quan
hệ sư phạm có tính dân chủ.
- Tuân thủ các qui trình công nghệ, thao tác mẫu để hình thành kỹ năng
nghề nghiệp cho học sinh.
- Thích hợp với các phương tiện kĩ thuật dạy học, trong đó có công nghệ
thông tin hiện đại.
- Tạo ra nhiều cơ hội thực hành để học sinh trải nghiệm và phát huy sở
trường cá nhân.
1.5.4. Quản lí hoạt động dạy học thực hành của giáo viên
Quản lý giảng dạy của giáo viên có nghĩa là một mặt nâng cao nhiệt
tình, tinh thần trách nhiệm và phương pháp giảng dạy của giáo viên, mặt khác
hướng dẫn kiểm tra đôn đốc, để giáo viên hoàn thành đầy đủ các khâu trong
qui định về nhiệm vụ của người giáo viên. Nội dung quản lý bao gồm:
- Tổ chức cho giáo viên nghiên cứu quán triệt nguyên lý phương châm,
đường lối giáo dục của Đảng và nhà nước, vị trí của công tác đào tạo nguồn
lao động có kỹ thuật cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Đôn đốc và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện kế hoạch, nội dung giảng
dạy các môn học và phương pháp giảng dạy của giáo viên: Chỉ đạo thực hiện
tốt kế hoạch thời gian, khối lượng và kiến thức; Kiểm tra việc thực hiện các
bước lên lớp, phương pháp giảng dạy và nội dung kiến thức giảng dạy của
giáo viên; Thường xuyên kiểm tra việc ghi chép sổ sách mẫu biểu giáo vụ như
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
29
sổ ghi đầu bài, sổ tay giáo viên, sổ tay giáo viên chủ nhiệm, các phiếu ghi
điểm, các báo cáo... qua đó đối chiếu với chương trình và tiến độ môn học để
xem xét quá trình giảng dạy của giáo viên; Dự lớp để theo dõi kiểm tra phát
hiện tình hình. Trong quá trình dự giờ phải phân tích các nội dung yêu cầu về
bài giảng lý thuyết và yêu cầu về bài giảng thực hành và đánh giá rút kinh
nghiệm sau mỗi lần dự giờ của giáo viên.
- Bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên: Thông
qua việc học tập, trao đổi kinh nghiệm thực tế, hội giảng giáo viên dạy giỏi
các cấp; Bồi dưỡng về nâng cao nghiệp vụ cho giáo viên về phương pháp
giảng dạy, nghiên cứu các tài liệu, gửi đi đào tạo, bồi dưỡng...
1.5.5. Quản lí hoạt động học tập thực hành của học sinh
Yêu cầu của công tác quản lý là làm cho học sinh hăng hái tích cực
trong lao động, học tập, phấn đấu đạt kết quả cao trong học tập đồng thời có
khả năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tế sản xuất. Hiện nay một số
học sinh cũng như một số gia đình quá thiên về học để có bằng cấp mà bỏ
qua mục tiêu học để biết, học để làm, học để chung sống, học để làm người để
phát triển cho nên không có mục tiêu học tập rõ ràng, cho nên xảy ra hiện
tượng học tủ, học lệch, học thêm tràn lan, hiện tượng dạy học theo kiểu áp
đặt, chủ yếu là để thi đỗ. chính vì vậy trong qua trình dạy học đặc biệt là dạy
thực hành rèn kỹ năng và năng lực hành nghề công tác quản lý rất quan trọng.
Nội dung quản lý bao gồm:
- Xây dựng động cơ, thái độ đúng đắn cho học sinh, điều này rất quan
trọng vì học sinh học nghề với đối tượng đầu vào như hiện nay về trình độ
văn hoá đại đa số là yếu do mới học hết trung học cơ sở hoặc do không thi đỗ
vào các trường đại học, Cao đẳng nên ngại học lý thuyết, cho lý thuyết là
không quan trọng, cứ rèn tay nghề giỏi là được. Do nhận thức lệch lạc nên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
30
chất lượng học tập bị hạn chế, học sinh giỏi không nhiều. Cho nên trong công
tác quản lý phải quán triệt với đội ngũ giáo viên để trong quá trình giảng dạy,
giáo viên phải có sự liên hệ chặt chẽ giữa lý luận với thực tiễn để học sinh
hiểu được bản chất của vấn đề cần làm.
- Quản lý việc chấp hành chế độ qui định của học sinh, trong công tác
quản lý phải quán triệt cho học sinh những qui định, qui chế về đào tạo như
qui chế tuyển sinh, qui chế kiểm tra, xét lên lớp, xét công nhận tốt nghiệp, các
văn bản qui phạm pháp luật của nhà nước
- Quản lý việc tự học của học sinh, đôn đốc giáo viên thực hiện nghiêm
túc chế độ kiểm tra bài thường xuyên, định kỳ và kết thúc môn học.
- Hàng tháng và định kì phải nắm vững tình hình học tập, kết quả học
tập và rèn luyện của học sinh.
1.6. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
1.6.1. Quản lí dạy học thực hành nghề ở trường Cao đẳng là bộ phận hữu cơ
của quản lí dạy học, quản lí đào tạo và quản lí nhà trường nói chung. Những
mảng quản lí khác tại cấp trường xét đến cùng là để hỗ trợ quản lí dạy học và
đào tạo của trường.
1.6.2. Do đó nội dung và yêu cầu quản lí dạy học thực hành nghề cần phải
tuân thủ quan niệm chung về quản lí dạy học, quản lí dạy học thực hành tại cơ
sở giáo dục. Điều khác biệt cần lưu ý ở đây là quản lí dạy học giới hạn ở khâu
thực hành, và các hoạt động thực hành ở đây có tính chuyên môn nghề
nghiệp.
1.6.3. Do dạy học thực hành nghề có những đặc điểm và vai trò đặc thù nên
công tác quản lí quá trình này cũng cần bảo đảm được những yêu cầu đặc biệt
phù hợp với nó.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
31
1.6.4. Nội dung chủ yếu của quản lí dạy học thực hành nghề bao gồm: Quản lí
kế hoạch dạy học thực hành, Quản lí nội dung, kế hoạch, chương trình giảng
dạy thực hành, Quản lí phương pháp dạy học thực hành, Quản lí hoạt động
dạy học thực hành của giáo viên, Quản lí hoạt động học tập thực hành.
1.6.5. Trọng tâm của quản lí dạy học thực hành nghề là quản lí nội dung,
phương pháp dạy học thực hành cũng như các hình thức hoạt động của giáo
viên và học sinh trong môi trường thực hành, thực tập.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
32
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÍ DẠY HỌC THỰC HÀNH
NGHỀ (HỆ TRUNG CẤP) Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC DẠY NGHỀ Ở NƢỚC TA
Hệ thống giáo dục nghề nghiệp Việt nam tuy được hình thành muộn
hơn các hệ thống giáo dục khác như giáo dục phổ thông, giáo dục đại học,
nhưng đã qua nhiều lần thay đổi tên và cơ quan chủ quản:
- Từ năm 1951 đến năm 1960 công tác đào tạo nghề do Vụ giáo dục
chuyên nghiệp thuộc Bộ giáo dục quản lý.
- Năm 1960 công tác đào tạo nghề chuyển sang Vụ công nhân thuộc Bộ
lao động quản lý còn trung học chuyên nghiệp vẫn do Bộ giáo dục quản lý.
- Năm 1963 Vụ đào tạo công nhân kỹ thuật trực thuộc Bộ lao động
chuyên trách về đào tạo công nhân.
- Năm 1969 Vụ đào tạo công nhân kỹ thuật nâng cấp thành Tổng cục
đào tạo công nhân kỹ thuật.
- Năm 1978 Tổng cục đào tạo đổi tên thành Tổng cục dạy nghề trực
thuộc Chính phủ.
- Năm 1987 Tổng cục dạy nghề sát nhập vào Bộ Đại học và trung học
chuyên nghiệp, trở thành Vụ dạy nghề.
- Năm 1998 đến nay Tổng cục dạy nghề được tái thiết lập trực thuộc Bộ
lao động- Thương binh và xã hội.
Hiện nay cả nước có hơn một nghìn cơ sở dạy nghề bao gồm các trường
cao đẳng nghề, trung cấp nghề, các trung tâm dạy nghề. Qui mô đào tạo nghề
có những chuyển biến đáng kể. Ví dụ năm 1999 chỉ tiêu đào tạo nghề là
665.750 (trong đó dài hạn 97.100 và ngắn hạn 568.600), đến năm 2000 tăng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
33
lên 820.000 (trong đó dài hạn 130.000 và ngắn hạn 590.000), qui mô đào tạo
nghề từ năm 1987 đến năm 2000 tăng 1,8 lần và đến năm 2008 là 1.482.000
(trong đó dài hạn 213.850 và ngắn hạn 1.268.150). Trong quá trình phát triển
của đất nước Đảng và Nhà nước luôn quan tâm đến sự nghiệp đào tạo coi giáo
dục đào tạo là quốc sách hàng đâu, đầu tư cho đào tạo là đầu tư cho phát triển
giáo dục Việt Nam nói chung và giáo dục chuyên nghiệp nói riêng đã đạt
được nhiều thành tựu, tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại yếu kém thể hiện ở
một số mặt sau.
Việt Nam có một đội ngũ nhân lực khá dồi dào so với nhiều nước trong
khu vực và trên thế giới. Đến hết năm 2007, cả nước có trên 44 triệu lao động
trên tổng số 85 triệu dân, đứng thứ 2 trong khu vực và đứng thứ 13 trên thế
giới về qui mô dân số. Về chất lượng lao động của chúng ta còn khá xa so với
tiêu chuẩn chung của thế giới, nhất là so với các nước trong khu vực. Theo
đánh giá của tổ chức lao động quốc tế (ILO), chất lượng lao động của Việt
nam hiện nay chỉ đạt 29,6% só với tiêu chuẩn quốc tế (100%) trong khi đó
Phi-lip-pin đạt 49,7%, Trung Quốc: 52,5%, Xin-ga-po:70,2% và Hàn Quốc:
76,3% Việt Nam mới có gần 30% lao động được đào tạo nghề, trong khi các
nước trong khu vực, con số này là 50%. ở Việt Nam cứ 1 cán bộ tốt nghiệp
đại học có 1,16 cán bộ tốt nghiệp trung cấp và 0,92 công nhân kỹ thuật, trong
đó tỷ lệ này của thế giới là 1, 4 và 10. Về cơ cấu ngành nghề hiện nay vẫn
chưa phù hợp mới chỉ có khoảng 21 nghề phổ biến, do sự phát triển của sản
xuất và sự thay đổi của công nghệ một số nghề mới xuất hiện, nghề cũ mất đi,
Trong khi đó các trường dạy nghề đang cần giáo viên cho gần 300 nghề khác
nhau. Danh mục nghề đào tạo ban hành từ năm 1992, trong những năm qua,
kinh tế phát triển cùng với thành tựu khoa học- công nghệ, cơ cấu ngành nghề
đã thay đổi đáng kể, nhưng chưa được bổ xung kịp thời danh mục mới. Về tỷ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
34
lệ đội ngũ giáo viên, học sinh các trường dạy nghề là 1/28 chỉ mới đạt chuẩn
qui định. Về đội ngũ giáo viên dạy nghề với chiến lược phát triển dạy nghề
đến năm 2010, các trường dạy nghề cần đến khoảng 20.000 giáo viên, nếu kể
cả các cơ sở đào tạo ngắn hạn thì số giáo viên dạy nghề cần có khoảng
90.000.
Những hạn chế trên đây xuất phát từ nhiều nguyên nhân, song cơ bản là
cho đến nay nền kinh tế nước ta vẫn là nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, thu
nhập bình quân đầu người chưa vượt quá 925 USD, tỷ lệ lao động chưa qua
đào tạo chiếm tỷ lệ lớn, phần lớn nội dung chương trình giáo dục các cấp hiện
nay ở nước ta đều được biên soạn hoặc còn chịu ảnh hưởng bởi nội dung
chương trình của các nước xã hội chủ nghĩa, nhất là Liên Xô trước đây. Các
phương pháp dạy học còn nặng về lý thuyết, nhẹ về kỹ năng thực hành. Do đó
chất lượng nguồn nhân lực sau đào tạo thường bất cập, chưa đáp ứng nhu cầu
xã hội. Quản lý giáo dục ở nước ta nói chung và ở các trường trong hệ thống
giáo dục quốc dân đặc biệt là lĩnh vực dạy nghề phải tập trung mạnh mẽ hơn
vào đổi mới mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp giảng dạy đến cơ
cấu và hệ thống tổ chức, bộ máy và cơ chế quản lý có như vậy mới đáp ứng
được yêu cầu về số lượng và chất lượng của thị trường lao động.
Bảng 2.1. Qui hoạch mạng lƣới trƣờng CĐN, TCN
và trung tâm dạy nghề giai đoạn 2007-2020
TT
Loại hình cơ sở
dạy nghề
Số lƣợng cơ sở dạy nghề theo các năm
Năm
2007
Năm
2010
Năm
2015
Năm
2020
1 Trường Cao đẳng nghề 62 120 200 270
2 Trường TC nghề 232 250 300 330
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
35
3 Trung tâm dạy nghề 656 780 920 1050
Tổng số 950 1150 1420 1650
(Nguồn: Tài liệu hội nghị tổng kết của Bộ LĐTBXH tháng 8/2008)
Bảng 2.2. Kế hoạch tuyển sinh dạy nghề giai đoạn 2008-2020
TT Nội dung Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2015 Năm 2020
1 Cao đẳng nghề 55.000 85.000 130.000 223.200 300.000
2 Trung cấp nghề 158.850 170.000 180.000 434.000 578.400
3 Sơ cấp nghề 634.075 722.500 845.000 886.400 835.000
4 Nghề 3 tháng 634.75 722.500 845.000 886.400 835.000
Tổng số 1.482.000 1.700.000 2.000.000 2.430.000 2.550.000
(Nguồn: Tài liệu hội nghị tổng kết của Bộ LĐTBXH tháng 8/2008)
2.2. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC DẠY NGHỀ Ở TỈNH THÁI NGUYÊN
Dân số Thái Nguyên khoảng 1,2 triệu người, số lao động đang làm việc
645.467 người trong đó tỷ lệ qua đào tạo 32% và tỷ lệ lao động qua đào tạo
nghề là 16,6%. đến nay Thái Nguyên 100% các huyện, thành phố, thị xã (9/9)
đều có trung tâm dạy nghề. Toàn tỉnh có 42 cơ sở đăng ký hoạt động dạy
nghề, trong đó có: 4 trường Cao đẳng nghề và trung cấp nghề; 8 trường Cao
đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp có chức năng dạy nghề; 14 trung tâm dạy
nghề và giới thiệu việc làm; 16 cơ sở tư nhân ngoài công lập, trong đó có 2 cơ
sở thuộc doanh nghiệp.
Bảng 2.3. Kế hoạch tuyển sinh dạy nghề giai đoạn 2007-2009 của tỉnh
Thái nguyên
TT Nội dung Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1 Cao đẳng nghề 0 1.700 1.800
2 Trung cấp nghề 5.800 7.768 8.200
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
36
3 Sơ cấp nghề 28.447 30.705 30.696
Tổng số 34.247 40.173 40.696
(Nguồn: Báo cáo tổng kết dạy nghề của Sở LĐ-TB& XH
tỉnh Thái Nguyên tháng 8/2008)
Công tác dạy nghề ở địa phương đã được sự quan tâm của Tỉnh uỷ, Hội
đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân thông qua việc ban hành các qui định, chủ
trương chính sách, đầu tư cơ sở vật chất. Mạng lưới cơ sở dạy nghề tiếp tục
được mở rộng. Trong thời gian qua các cơ sở dạy nghề trên địa bàn của Tỉnh
đã thực hiện tốt về mục tiêu đào tạo, chương trình đào tạo và xây dựng kế
hoạch đào tạo, thực hiện tốt các qui định về tổ chức quá trình đào tạo. Tuy
nhiên vẫn còn một số tồn tại: đầu tư cơ sở vật chất còn chậm, hầu hết các
trường trung học chuyên nghiệp dạy nghề còn trong tình trạng chắp vá, thiếu
trang thiết bị, lạc hậu về công nghệ cho yêu cầu thực hành yếu cả về số lượng,
chất lượng đội ngũ giáo viên. Đội ngũ cán bộ quản lý và tổ chức đào tạo nhìn
chung chưa đáp ứng được với tình hình mới, trình độ của giáo viên dạy nghề
chưa đồng đều, chưa đáp ứng được với yêu cầu, một số giáo viên chưa đạt
chuẩn về trình độ. Vấn đề giải quyết việc làm còn nhiều hạn chế, số học sinh
sau tốt nghiệp chưa có việc làm vẫn còn nhiều. Một số trường đào tạo các
ngành, nghề giống nhau trong khi đó chưa có điểm chung trong chương trình
đào tạo. Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị là 4,85%.
Từ thực trạng trên, để phát triển nguồn nhân lực trong những năm tới,
Thái Nguyên rất quan tâm chỉ đạo, ban hành nhiều chủ trương, chính sách
liên quan đến công tác dạy nghề như Quyết định số 4456/2001/QĐ-UB ngày
16/11/2001 ban hành qui định ưu đãi khuyến khích đầu tư trong nước. Quyết
đinh 1196/2001/QĐ-UB ngày 23/03/2001 ban hành Qui chế tuyển sinh đào
tạo nghề… nhằm đào tạo nguồn nhân lực có kỹ thuật phục vụ cho các chương
trình- kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh và đất nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
37
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ DẠY HỌC THỰC HÀNH NGHỀ Ở TRƢỜNG
CĐCN THÁI NGUYÊN
2.3.1. Vài nét về quá trình hình thành, tổ chức và hoạt động của trƣờng
CĐCN Thái Nguyên
Tiền thân của Trường Cao Đẳng Công nghiệp Thái Nguyên là 1 lớp đào
tạo nghề cho 16 học sinh tại phân xưởng cơ điện của nhà máy Giấy Hoàng
Văn Thụ, ra đời tháng 11 năm 1959. Theo Quyết định số 24/CNn/TCQL ngày
31/12/1975 của Bộ Công nghiệp nhẹ quyết định tách trường CNKT cơ khí
Hoàng Văn Thụ ra khỏi nhà máy Giấy Hoàng Văn Thụ lấy tên là trường
CNKT cơ điện Công nghiệp nhẹ Bắc Thái với nhiệm vụ đào tạo các loại
CNKT cơ điện với qui mô 450 - 500 học sinh / năm. Tháng 11 năm 1994 để
phù hợp với tình hình mới, Bộ Công nghiệp quyết định đổi tên thành Trường
Kỹ nghệ thực hành Bắc Thái. Với sự nghiệp phát triển của nhà trường, do
yêu cầu phát triển sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá tháng 2 năm
1998 trường được Bộ Công nghiệp nâng cấp và đổi tên thành trường Trung
học Công nghiệp Thái Nguyên và đến tháng 10 năm 2006 trường nâng cấp
và đổi tên thành trường Cao đẳng công nghiệp Thái Nguyên. Hơn 40 năm
xây dựng và trưởng thành nhà trường đã đào tạo được trên 30.000 cán bộ,
CNKT phục vụ cho các doanh nghiệp, các nhà máy, xí nghiệp. Nhà trường
đã và đang đào tạo với nhiều ngành nghề đa dạng: Điện, Điện tử, Công nghệ
may, Tin học, Cơ khí, Tiện , Nguội, vận hành lò hơi, sửa chữa ô tô xe máy...
Trường còn liên kết đào tạo với các trường đại học: Khoa học tự nhiên, Bách
Khoa, Thương mại, Công nghiệp Thái Nguyên, Sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
để mở các lớp đại học, Cao đẳng tại chức, thạc sĩ với các chuyên ngành:
Quản trị kinh doanh, tài chính- kế toán, Công nghệ thông tin, điện tử viễn
thông, Sư phạm Kỹ thuật...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
38
Trong những năm qua nhà trường đã tích cực trên mọi lĩnh vực: đổi
mới công tác quản lý, xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo, tăng
cường cơ sở vật chất và các điều kiện phục vụ cho đào tạo, chất lượng đào tạo
đã từng bước được nâng lên. Tuy nhiên để đáp ứng nhu cầu nhân lực cho các
mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của địa phương cũng như của đất nước,
đứng trước những thuận lợi và khó khăn trong công tác đào tạo để khẳng định
được chính mình, xây dựng thương hiệu của nhà trường, với tốc độ phát triển
kinh tế như hiện nay, để thích ứng với thị trường, cùng với sự đổi mới về cơ
chế quản lý kinh tế thì cơ chế quản lý đào tạo nghề của nhà trường cũng cần
phải có sự thay đổi về chương trình đào tạo phải có tính mềm dẻo, linh hoạt
dựa trên khung chương trình của Bộ lao động thương binh xã hội, ngoài ra
phải có sự gắn kết chặt chẽ giữa nhà trường với các doanh nghiệp, tìm hiểu thị
trường, nhu cầu lao động, các ngành nghề cần đào tạo… từ đó có nội dung
đào tạo phù hợp gắn với nhu cầu sử dụng của xã hội.
Là cơ sở đào tạo thuộc Bộ Công thương, Trường Cao đẳng Công
nghiệp Thái Nguyên có nhiệm vụ:
1. Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao đẳng kỹ thuật, kinh tế và các
trình độ thấp hơn về các ngành: Cơ khí, điện, điện tử, công nghệ thông tin,
hạch toán kế toán, Kỹ thuật may, Điện tự động hoá, Thiết kế thời trang.
2. Bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý kỹ thuật, kinh tế công
nghiệp, công nhân kỹ thuật bậc cao đạt tiêu chuẩn quy định của Nhà nước và
theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân ở trong nước, ngoài nước.
3. Nghiên cứu, triển khai khoa học - công nghệ các ngành kinh tế - kỹ
thuật công nghiệp; thực hiện gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học và lao động
sản xuất nhằm nâng cao chất lượng đào tạo để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao
của sản xuất - kinh doanh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
39
4. Thực hiện các hoạt động dịch vụ khoa học - kỹ thuật, chuyển giao
công nghệ, thực nghiệm sản xuất, sản xuất kinh doanh phù hợp với ngành
nghề đào tạo; tư vấn nghề nghiệp, giới thiệu việc làm, tham gia xuất khẩu lao
động, tổ chức du học cho sinh viên, học sinh và cho các đơn vị có nhu cầu
theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức các hoạt động thông tin bằng các hình thức: Hội nghị
chuyên đề, hội thảo đào tạo, khảo sát, tham quan học tập kinh nghiệm, in ấn,
xuất bản các ấn phẩm, tài liệu, giáo trình phục vụ công tác đào tạo và nghiên
cứu khoa học theo quy định của nhà nước.
Thực hiện đa dạng hoá các loại hình đào tạo, nhà trường hiện nay đang
đào tạo đa cấp: cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề, ứng với mỗi
bậc học có chương trình đào tạo theo hướng dẫn của Bộ giáo dục đào tạo và
Bộ Lao động thương binh và xã hội. Hệ cao đẳng có 4 ngành đào tạo:
+ Công nghệ kỹ thuật cơ khí.
+ Công nghệ kỹ thuật điện.
+ Tin học ứng dụng.
+ Kế toán doanh nghiệp.
Hệ trung cấp chuyên nghiệp có 6 ngành:
+ Sửa chữa cơ khí. + Kế toán doanh nghiệp.
+ Điện công nghiệp và dân dụng + Điện tử.
+ Tin học ứng dụng. + May công nghiệp
Hệ trung cấp nghề gồm 6 nghề:
+ Tiện + Điện công nghiệp và dân dụng
+ Nguội sửa chữa + Kỹ thuật May
+ Sửa chữa ô tô, xe máy + Gò hàn
Một số nghề có hình thức đào tạo ngắn hạn (3, 6, 9 tháng) gồm: May,
Gò hàn, Tiện Nguội, Sửa chữa ô tô, Điện, Vận hành lò hơi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
40
Mục tiêu, kế hoạch đào tạo và chương trình dạy thực hành của trường
được xây dựng và tổ chức thực hiện theo qui định được ban hành kèm theo
Quyết định số 212/2003/QDD-BLĐTBXH ngày 27/02/2003 của Bộ trưởng
Bộ lao động thương binh và xã hội. Chương trình dạy nghề qui định mục tiêu,
kế hoạch nội dung các hoạt động dạy nghề nhằm trang bị cho học sinh kiến
thức và kỹ năng nghề nghiệp, rèn luyện phẩm chất đạo đức, lương tâm nghề
nghiệp, ý thức tổ chức nghề nghiệp, tác phong công nghiệp và có sức khoẻ
tốt. Thời gian dạy nghề của một khoá học dài hạn được xác định từ 1 đến 3
năm, thời gian dạy nghề ngắn hạn là dưới 1 năm. Nguyên tắc khi xây dựng
chương trình là phải tuân thủ theo danh mục nghề đào tạo do Bộ Lao động
thương binh và xã hội ban hành, chương trình phải đảm bảo tính khoa học, hệ
thống, phù hợp và ổn định, có tính liên thông, đảm bảo thống nhất của các
nghề trong nhóm nghề và tính đặc thù của từng nghề và đảm bảo thực tế của
thị trường lao động.
Về chương trình khung cho từng ngành, nghề, trường thực hiện theo
qui định của nhà nước về mục tiêu đào tạo, khối lượng kiến thức chung (các
môn chung, kiến thức văn hoá bổ trợ, kiến thức cơ bản, kỹ thuật cơ sơ và
chuyên môn) và kỹ năng chung của tất cả các nghề, thời lượng của từng
môn, tỷ lệ thời gian giữa lý thuyết và thực hành bảo đảm mục tiêu của từng
nghề đào tạo. Nhà trường tổ chức đào tạo hệ Cao đẳng với thời gian 3 năm;
hệ Trung cấp chuyên nghiệp tuyển sinh trung học cơ sở thời gian đào tạo 36
tháng, tốt nghiệp phổ thông trung học thời hạn tối đa 24 tháng. Riêng nghề
May 12 tháng.
Hiệu trưởng có trách nhiệm tổ chức, biên soạn và duyệt giáo trình để
làm tài liệu giảng dạy, trên cơ sở thẩm định của Hội đồng thẩm định. Việc tổ
chức dạy thực hành nghề của trường được thực hiện theo các văn bản:
- Luật Giáo dục 2005.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
41
- Điều lệ trường Cao đẳng ban hành kèm theo Quyết định số 56/2003/
QĐ-BGDĐT ngày 10/12/2003.
- Điều lệ trường Cao đẳng nghề ban hành kèm theo Quyết định số
02/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 04/01/2007.
- Điều lệ trường Trung cấp nghề ban hành kèm theo Quyết định số
03/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 04/01/2007
- Qui chế thi kiểm tra
Với chức năng nhiệm vụ của trường, từ các văn bản pháp qui nhà
trường đã xây dụng kế hoạch đào tạo toàn khóa, theo từng năm học. Trong đó
qui định rõ mục tiêu đào tạo, nội dung đào tạo, tiến độ thực hiện kế hoạch đào
tạo, kế hoạch sử dụng trang thiết bị, kế hoạch giaó viên và lịch giảng dạy của
giáo viên. Trường thực hiện qui chế tuyển sinh, xét lên lớp, xét công nhận tốt
nghiệp theo đúng các qui định, hướng dẫn của Bộ giáo dục - đào tạo và Bộ
Lao động - Thương binh - Xã hội.
Trong quá trình quản lý hoạt động giảng dạy từ việc xác định mục đích
của quá trình quản lý và chỉ đạo quá trình dạy học là: đảm bảo mọi kế hoạch,
chương trình, nội dung đào tạo; đảm bảo mọi điều lệ và mọi qui định, nội qui
được thực hiện một cách nghiêm túc, làm cho mọi hoạt động giảng dạy của
nhà trường ngày một đi vào nền nếp. Đảng uỷ, Ban giám hiệu nhà trường
luôn luôn quán triệt nguyên lý và nguyên tắc lý luận dạy học trong suốt quá
trình thông qua các cuộc họp hoặc thông qua các buổi thảo luận chuyên đề.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
42
Hình 2.1. Tổ chức dạy học thực hành của trƣờng
Tổ chức DH thực hành nghề
Đào
tạo lý
thuyết
Đào tạo
qua ban
Đào tạo
chuyên
nghề
Đào tạo
nâng cao
Tại
xưởng
trường
Tại cơ sở
sản xuất
2.3.2. Thực trạng quản lí dạy học thực hành nghề ở trƣờng CĐCN Thái Nguyên
2.3.2.1. Tổ chức khảo sát thực trạng
a. Mục đích khảo sát
Khảo sát thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy thực hành nghề của
trường để đánh giá được thực tế và cách thức quản lý hoạt động dạy học thực
hành nghề làm căn cứ thực tiễn đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động
này trong quản lí đào tạo nghề hệ trung cấp.
b. Đối tượng, địa bàn khảo sát
- Nhóm 1: Gồm 38 cán bộ quản lý và giáo viên hướng dẫn thực hành
của trường.
- Nhóm 2: Gồm 64 học sinh hệ trung cấp nghề (trong đó có 30 học sinh
mới ra trường từ 1 đến 2 năm hiện đang làm việc tại các doanh nghiệp)
- Mẫu khảo sát: Chúng tôi đã thực hiện điều tra khảo sát lấy ý kiến giáo
viên, cán bộ quản lí tại 3 khoa có dạy thực hành cho hệ trung cấp nghề với
tổng số phiếu là 102 . Cụ thể như ở bảng 2.4.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
43
Bảng 2.4. Đối tƣợng và địa bàn khảo sát
TT Địa bàn khảo sát
Đối tƣợng khảo sát
Cán bộ quản lý
và Giáo viên
Học sinh
1 Ban Lãnh đạo 2
2 Khoa điện 14 20
3 Khoa cơ khí 17 25
4 Khoa may 5 14
5 Tổng 38 64
c. Nội dung khảo sát
- Một số đặc điểm về cá nhân, gồm: tuổi, giới tính, dân tộc, trình độ đào
tạo sư phạm, thâm niên công tác.
- Nhận thức về sự cần thiết và đánh giá mức độ công tác quản lý hoạt
động dạy thực hành về:
+ Quản lý mục tiêu đào tạo.
+ Quản lý kế hoạch, nội dung, chương trình thực hành nghề.
+ Quản lý đội ngũ giáo viên.
+ Quản lý phương pháp giảng dạy thực hành nghề.
+ Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị.
+ Quản lý công tác đánh gía kết quả thực hành.
d. Phương pháp và Kĩ thuật khảo sát
- Dùng bộ phiếu hỏi để lấy ý kiến của các đối tượng có liên quan trực
tiếp đến công tác quản lý dạy thực hành trong nhà trường .
- Phỏng vấn một số trưởng chuyên môn, giáo viên.
- Kiểm tra hệ thống mẫu biểu sổ sách giáo vụ.
- Tiếp thu các ý kiến đóng góp về quá trình dạy thực hành trong khuôn
khổ các hội thảo.
2.3.2.2. Kết quả khảo sát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
44
Chúng tôi đã thu về được 36 phiếu (của cán bộ quản lý và giáo viên) và
58 phiếu của học sinh, kết quả như sau.
1. Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên nhà trường về quản lý dạy học
thực hành nghề
Bảng 2.5. Nhận thức về sự cần thiết và đánh giá mức độ
thực hiện công tác quản lý dạy học thực hành nghề
TT Nội dung khảo sát
Nhận thức
về sự cần thiết
Đánh giá
mức độ thực hiện
Số ý
kiến
Tỷ
lệ(%)
Xếp
thứ
bậc
Số ý
kiến
Tỷ
lệ(%)
Xếp
thứ
bậc
1 + Quản lý mục tiêu đào tạo. 33 92,4 1 28 78,4 3
2
+ Quản lý kế hoạch, nội dung,
chương trình thực hành nghề.
30 84,0 2 32 89,6 1
3 + Quản lý đội ngũ giáo viên. 25 70,0 4 27 75,6 2
4
+ Quản lý phương pháp giảng
dạy thực hành nghề.
28 78,4 3 20 56,0 5
5
+ Quản lý cơ sở vật chất,
trang thiết bị.
18 50.4 6 25 70,0 4
6
+ Quản lý công tác học tập
của học sinh
22 61.5 5 19 53,2 6
Bảng 2.5 cho thấy:
- Nhận thức về sự cần thiết: Kết quả đánh giá về sự cần thiết về các
mặt quản lý dạy thực hành ở trường CĐCN Thái Nguyên: Quản lý mục tiêu
đào tạo được khách thể đánh giá là cần thiết, việc quản lý kế hoạch nội dung
chương trình thực hành, quản lý phương pháp giảng dạy là cần thiết.
- Đánh giá về mức độ thực hiện: Kết quả đánh giá mức độ thực hiện các
mặt trong quá trình quản lý, các ý kiến đánh giá nghiêm túc, đúng với thực
trạng về quản lý đó là quản lý nội dung, kế hoạch, chương trình đào tạo trong
những năm qua nhà trường đã có nhiều cố gắng trong việc xây dựng nội dung
chương trình giảng dạy, tăng cường công tác quản lý đội ngũ giáo viên để
thực hiện mục tiêu đào tạo. Về Cơ sở vật chất được đánh giá ở mức khá do
nhà trường đã tích cực trong việc triển khai dự án xây dựng phát triển trường,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
45
đã giành được một nguồn kinh phí nhất định để mua sắm trang thiết bị. Tuy
nhiên đánh giá về mức độ thực hiện trong nhà trường việc đổi mới phương
pháp dạy học, đánh giá kết quả thực hành của học sinh còn bộc lộ yếu kém.
2. Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên nhà trường về quản lý nội dung,
chương trình, kế hoạch dạy thực hành
Bảng 2.6. Nhận thức về sự cần thiết và đánh giá mức độ thực hiện công tác
quản lý nội dung, chương trình, kế hoạch dạy thực hành
TT Nội dung khảo sát
Nhận thức
về sự cần thiết
Đánh giá
mức độ thực hiện
Số ý
kiến
Tỷ lệ
(%)
Xếp
thứ
bậc
Số ý
kiến
Tỷ lệ
(%)
Xếp
thứ
bậc
1
Xây dựng nội dung chương
trình kế hoạch đào tạo từng
nghề phù hợp với qui định của
Bộ Lao động TBXH và yêu
cầu thực tế của xã hội.
32 89,6 1 19 53,2 3
2
Tổ chức thực hiện kế hoạch
đào tạo theo nội dung, thời
gian qui định trong kế hoạch.
29 81,2 2 25 70,0 1
3
Quản lý thực hiện qui chế đào
tạo (Qui chế tuyển sinh, xét lên
lớp, xét công nhận tốt nghiệp)
15 42,0 4 22 61,6 2
4
Quản lý Tổ chức KT, đánh giá
và rút kinh nghiệm việc tổ chức
thực hiện nội dung, chương
trình, kế hoạch giảng dạy.
23 64,4 3 16 44,8 4
Số liệu ở bảng 2.6 cho thấy:
- Nhận thức về sự cần thiết: Kết quả đánh giá về sự cần thiết về quản lý
nội dung, chương trình, kế hoạch dạy thực hành ở trường CĐCN Thái
nguyên: Quản lý việc xây dựng và tổ chức thực hiện nội dung chương trình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
46
theo qui định của bộ là rất cần thiết, còn việc thực hiện qui chế đào tạo cho
rằng chưa quan trọng vì các qui chế đã được ban hành cho tất cả các trường.
- Đánh giá về mức độ thực hiện: Kết quả đánh giá mức độ thực hiện
trong quá trình quản lý nội dung, chương trình, kế hoạch giảng dạy của
trường còn thể hiện khi xây dựng nội dung chương trình chưa cụ thể, còn
chung chung, tính chuyên ngành trong các ngành nghề đào tạo chưa thể hiện
rõ, công tác tổ chức rút kinh nghiệm để hiệu chỉnh, biên soạn mới và phát
triển chương trình còn chậm. Trong khi đó việc tổ chức thực hiện, điều chỉnh
kế hoạch đào tạo và thực hiện các qui chế đào tạo nhà trường làm tương đối
tốt. Chính vì vậy nhà trường phải có biện pháp chỉ đạo để xây dựng kế hoạch
đào tạo phù hợp, gắn với yêu cầu của thực tế sản xuất.
3. Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên nhà trường về quản lý phương
pháp dạy học thực hành
Qua số liệu ở bảng 2.7 ta thấy:
- Nhận thức về sự cần thiết: Đại đa số các ý kiến cho rằng muốn đổi
mới phương pháp dạy học thì phải kết hợp giữa phương pháp truyền thống
với phương pháp dạy học mới cùng với điều kiện là phải có phương tiện như
giáo án điện tử, máy chiếu mới phát huy được tính tích cực của học sinh qua
đó rèn luyện kỹ năng và tay nghề.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
47
Bảng 2.7. Nhận thức về sự cần thiết và đánh giá mức độ thực hiện công tác
quản lý phương pháp dạy học thực hành nghề
TT Nội dung khảo sát
Nhận thức
về sự cần thiết
Đánh giá
mức độ thực hiện
Số ý
kiến
Tỷ lệ
(%)
Xếp
thứ
bậc
Số ý
kiến
Tỷ lệ
(%)
Xếp
thứ
bậc
1
Đổi mới phương pháp đào
tạo nhằm phát huy tính tự
giác, tích cực của học sinh.
24 67,2 3 18 50,4 4
2
Sử dụng hợp lý các phương
pháp dạy học truyền thống
và phương pháp dạy học
mới.
28 78,4 1 20 56 3
3
Hướng dẫn và kiểm tra tự
học, tự rèn luyện của học sinh.
17 50,4 5 14 39,2 5
4
Phương pháp giảng thực
hành theo qui trình công
nghệ, thao tác mẫu để hình
thành kỹ năng nghề nghiệp
cho học sinh.
23 64,4 4 25 70,0 2
5
Sử dụng các phương tiện
kỹ thuật dạy học phù hợp,
trong đó có việc sử dụng
giáo án điện tử.
26 72,8 2 27 75,6 1
- Đánh giá về mức độ thực hiện: Các ý kiến đánh giá về kết quả thực
hiện công tác quản lý của trường đều đánh giá khả năng xây dựng chương
trình theo giáo án điện tử, thao tác mẫu, kết hợp giữa các phương pháp nhà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
48
trường đã làm tương đối tốt do đại đa số giáo viên trẻ, giáo viên thực hành có
tay nghề cao. Tuy nhiên các ý kiến đánh giá việc thực hiện kiểm tra về chế độ
tự học, tự nghiên cứu và đổi mới tư duy về phương pháp dạy học còn chậm.
Vì vậy trong công tác quản lý nhà trường cần phải tìm ra biện pháp để chỉ đạo
thực hiện.
4. Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên nhà trường về quản lý hoạt động
dạy học thực hành của giáo viên
Bảng 2.8. Nhận thức về sự cần thiết và đánh giá mức độ thực hiện công tác
quản lý hoạt động dạy của giáo viên dạy học thực hành nghề
TT
Nội dung
khảo sát
Nhận thức
về sự cần thiết
Đánh giá
mức độ thực hiện
Số ý
kiến
Tỷ
lệ(%)
Xếp
thứ
bậc
Tốt
(SL/%)
Khá
(SL/%)
T.Bình
(SL/%)
Yếu
(SL/%)
1
Quản lý việc lập
kế hoạh kế hoạch,
nội dung, chương
trình giảng dạy.
24 67,2 2 15/42 10/28 8/22.4 3/7,6
2
Quản lý việc thực
hiện nội dung các
bước lên lớp:
Soạn giáo án, nội
dung, phương
pháp giảng dạy.
25
70,0
1 9/25,2 12/33,6 10/28 5/13,2
3
Quản lý việc thực
hiện ghi chép hồ sơ
mẫu biểu giáo vụ
22 61,6 3 11/30,8 13/36,4 8/22,4 4/10,4
4
Quản lý việc kiểm
tra đánh giá kết quả
học tập và rèn
luyện của học sinh.
21
58,8
4 12/33,6 10/28 12/33,6 2/4,8
5 Quản lý hoạt động 13 36,4 5 5/13,2 8/22,4 14/39,5 9/24,9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
49
tự học tập bồi dưỡng
nâng cao trình độ
của giáo viên.
Qua số liệu ở bảng 2.8 ta thấy:
- Nhận thức về sự cần thiết: Quản lý việc thực hiện nội dung các bước
lên lớp: Soạn giáo án, nội dung, phương pháp giảng dạy được các ý kiến đánh
giá là quan trọng và cần thiết nhất, quản lý tự học tập bồi dưỡng giáo viên là ít
cần thiết.
- Đánh giá về mức độ thực hiện: Các ý kiến đánh giá việc quản lý việc
lập kế hoạh kế hoạch, nội dung, chương trình giảng dạy của nhà trường trong
năm qua đã làm tốt, còn quản lý ngoài giờ lên lớp và việc tự học nâng cao
trình độ của giáo viên được đánh giá là yếu nhất (35,6%) đánh giá tốt, khá.
5. Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên nhà trường về quản lý cơ sở vật
chất, trang thiết bị phục vụ dạy học thực hành nghề
Bảng 2.9. Nhận thức về sự cần thiết và đánh giá mức độ thực hiện công tác
quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học thực hành nghề
TT Nội dung khảo sát
Nhận thức
về sự cần thiết
Đánh giá
mức độ thực hiện
Số ý
kiến
Tỷ lệ
(%)
Xếp
thứ
bậc
Tốt
(SL/%)
Khá
(SL/%)
T.Bình
(SL/%)
Yếu
(SL/%)
1
Sử dụng hợp lý có
hiệu quả tài liệu, giáo
trình, CSVC, TB
25 70 4 8/22,4 7/19,6 18/50,4 3/8,3
2
Tăng cường huy
động các nguồn lực
kinh phí
28
78,4
1 6/16,8 11/30,8 16/44,8 5/14
3
Quản lý việc thực
hiện ghi chép hồ sơ
mẫu biểu giáo vụ
20
56 5 4/11,2 9/22,9 15/42 8/22,2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
50
4
Đầu tư, mua sắm
thiết bị theo hướng
hiện đại
26
72,8
3 8/22,4 12/33,6 12/33,6 4/11,2
5
Bồi dưỡng tay nghề
giáo viên .
27 75,6 2 12/33,6 14/39,5 9/24,9 5/14
Qua số liệu ở bảng 2.9 ta thấy:
- Nhận thức về sự cần thiết: các ý kiến cho rằng tăng cường huy động các
nguồn vốn và nâng cao tay nghề cho giáo viên là một trong những công việc rất
cần thiết còn việc ghi chép sổ sách là việc làm thường xuyên của các giáo viên.
- Đánh giá về mức độ thực hiện: Trình độ tay nghề của giáo viên thực
hành được đánh giá là tương đối tốt trong khi đó việc quản lý hồ sơ sổ sách
giáo vụ, theo dõi tình hình học tập của học sinh thể hiện chưa thường xuyên.
6. Đánh giá của học sinh về quản lý hoạt động dạy và học thực hành nghề
Bảng 2.10. Nhận thức về sự cần thiết và đánh giá mức độ
thực hiện công tác quản lý hoạt động học thực hành của học sinh
TT
Nội dung
khảo sát
Nhận thức
về sự cần thiết
Đánh giá mức độ thực hiện
Số ý
kiến
Tỷ lệ
(%)
Xếp
thứ
bậc
Tốt
(SL/%)
Khá
(SL/%)
T.Bình
(SL/%)
Yếu
(SL/%)
1
- Khối lượng kiến
thức môn chung,
các môn cơ sở và
chuyên ngành.
34 57,8 4 20/34 18/32 16/30,6 2/3,4
2
- Kiến thức được
trang bị đủ để làm
cơ sở cho việc tự
học hoặc học lên.
33 56,1 5 15/25,5 16/27,2 20/38,8 5/8,5
3
- Trình độ chuyên
môn của giáo viên
giảng dạy thực hành
chuyên môn nghề.
38 64,6 2 15/25,5 18/32 19/35,5 4/6,8
4
- Phương pháp
giảng dạy của giáo
viên phù hợp với
yêu cầu hiện nay.
36 61,2
3
12/20,4 17/28,9 21/39,9 6/10,8
5
-Thời lượng và nội
dung bài tập để luyện
43 73,1 1 15/25,5 18/30,6 15/25,5 8/18,4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
51
tập kỹ năng nghề.
6
- Điều kiện học tập
tại trường (Vật tự,
cơ sở vật chất) đáp
ứng được yêu cầu
học tập của học
sinh.
31 52,7 7 8/18,4 19/23,8 20/32,3 9/15,3
7
- Khả năng tự tạo
việc làm hoặc đáp
ứng yêu cầu của các
doanh nghiệp.
32 54,4 6 4/6,8 10/17,0 30/55,8 12/20,4
Qua số liệu ở bảng 2.10 ta thấy:
- Nhận thức về sự cần thiết: Ba nội dung được học sinh đánh giá là cần
thiết nhất là nội dung giảng dạy thực hành, trình độ chuyên môn và phương
pháp dạy của giáo viên.
- Đánh giá về mức độ thực hiện: Hai nội dung qua ý kiến của học sinh
ta thấy mặt yếu nhất của học sinh là khả năng tự tạo việc làm và sự thích ứng
với xã hội và nội dung bài tập thực hành của trường còn nghèo nàn, kinh phí
cho thực tập chưa nhiều, thực tập kết hợp với sản xuất còn yếu.
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DẠY HỌC THỰC
HÀNH NGHỀ Ở TRƢỜNG CĐCN THÁI NGUYÊN
Từ việc phân tích thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học thực
hành nghề cho học sinh Trung cấp nghề ở trường CĐCN Thái Nguyên có thể
nhận định một số ưu điểm và nhược điểm sau về quản lý, chỉ đạo hoạt động
dạy học thực hành nghề.
2.4.1. Về quản lý mục tiêu, kế hoạch đào tạo và chƣơng trình dạy học
thực hành nghề
2.4.1.1. Ưu điểm
- Trường đã xây dựng được toàn bộ chương trình các môn học và giáo
trình các môn học cho các ngành nghề nhà trường đang đào tạo, triển khai và
đưa vào giảng dạy đảm bảo mục tiêu đã đề ra.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
52
- Hàng năm tiến hành rà soát lại nội dung, chương trình đào tạo trên cơ
sở đó điều chỉnh mục tiêu đào tạo của các bậc học, ngành học và từng môn
học. Xây dựng mới hoặc chỉnh lý mục tiêu. Kế hoạch đào tạo sát với yêu cầu
sản xuất, tinh giản lý thuyết, tăng thời gian thực hành, thực tập cho học sinh,
tiếp cận với công nghệ tiên tiến và đảm bảo tính liên thông giữa các bậc học.
- Tích cực triển khai việc nghiên cứu khoa học, các sáng kiến, đề tài
nghiên cứu ứng dụng vào giảng dạy, tự làm các mô hình học cụ, trang bị sách
giáo khoa, tài liệu tham khảo để phục vụ cho đào tạo.
2.4.1.2. Nhược điểm
- Việc phát triển chương trình còn chậm, do chưa có nhiều giáo viên có
đủ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm để biên soạn hiệu chỉnh chương trình.
- Cơ sở vật chất còn thiếu, một số thiết bị đã cũ và lạc hậu, kinh phí cho
biên soạn giáo trình, nghiên cứu khoa học còn ít .
- Các điều kiện phục vụ cho giảng dạy còn thiếu, chưa đồng bộ nên
chưa phát huy được việc đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy.
- Một số chương trình còn nặng về lý thuyết. Đối tượng học sinh trình
độ văn hoá đầu vào một số còn ở mức thấp, không đồng đều giữa các vùng
miền nên khó khăn trong việc thực hiện chương trình.
- Ngày 04/1/2007 Bộ Lao động -Thương binh và xã hội ra quyết định
số 01/2007/QĐ-BLĐTBXH về chương trình khung thay thế quyết định số
212/2003/QDD-BLĐTBXH ngày 27/02/2003 áp dụng cho học sinh học nghề
tuyển sinh trước tháng 6 năm 2007.
- Ngày 09/6/2008 quyết định số 58/2008/QĐ - BLĐTBXH thay thế
Quyết định số 01/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 04/01/2007 của Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quy định về chương trình khung
trình độ Cao đẳng nghề, chương trình khung trình độ Trung cấp nghề, 48
chương trình khung trình độ Trung cấp nghề, chương trình khung trình độ cao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
53
đẳng nghề đã được Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ
theo Quyết định số 01/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 04/01/2007 vẫn tiếp tục có
hiệu lực thi hành. Từ 2 lý do trên, với thời gian rất ngắn để tiển khai công
việc trước khi tuyển sinh nhà trường còn lúng túng trong việc chỉ đạo và thực
hiện xây dựng mục tiêu, kế hoạch và nội dung chương trình đào tạo.
2.4.2. Đội ngũ giáo viên của trƣờng
Số lượng cán bộ, giảng viên và giáo viên, công nhân viên hiện nay là
185 người trong đó giảng viên và giáo viên là 136 chiếm tỷ lệ 73,5%. Trong
đó giáo viên trong biên chế là 106 người, giáo viên mới tuyển dụng hợp đồng
lao động là 30 người trong đó giáo viên hướng dẫn thực hành cho các nghề là
42 người. Căn cứ vào nhu cầu số lượng giáo viên giảng dạy các môn học,
ngành nghề đào tạo và trình độ chuyên môn, nhà trường ký hợp đồng dài hạn
và hợp đồng thỉnh giảng với 18 người trong đó có 5 giáo viên hướng dẫn thực
hành có tay nghề bậc 6, bậc 7 có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm tốt nghiệp Cao
đẳng và Đại học.
2.4.2.1. Ưu điểm
- Đại đa số giáo viên yên tâm công tác, tâm huyết với nghề xác định tốt
trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, quản lý học sinh, chấp
hành qui định của người giáo viên.
- Với 66,8% lực lượng giáo viên là giáo viên trẻ, đây là đội ngũ nòng
cốt, luôn nhiệt tình say với nghề nghiệp, ham học hỏi, nghiên cứu khoa học,
khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật mới nhanh.
- Về số lượng giáo viên hàng năm nhà trường tuyển mới và bổ xung để
giảm bớt khó khăn trong việc thực hiện kế hoạch giảng dạy.
- Giáo viên tham gia dạy thực hành nghề đều là những giáo viên có bề
dày kinh nghiệm được đào tạo cơ bản từ các trường dạy nghề và trưởng thành
thực tế trong quá trình công tác tại các nhà máy xí nghiệp.
2.4.2.2. Nhược điểm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
54
- Đội ngũ giáo viên trẻ chiếm đa số, hầu hết tốt nghiệp ở các trường đào
tạo khác nhau. Phần đông giáo viên chưa qua kinh nghiệm thực tế nên trong
quá trình giảng dạy còn gặp nhiều khó khăn trong việc gắn liền giữa lý thuyết
và thực tế.
- Trình độ của đội ngũ giáo viên chưa đồng đều về chuyên môn, năng
lực công tác thể hiện ở chỗ có một số giáo viên chỉ dạy được 1 đến 2 môn
trong chuyên ngành đào tạo nê khó khăn trong việc lập kế hoạch giảng dạy và
dẫn đến tình trạng giáo viên thiếu nhưng lại vẫn thừa. Đặc biệt là số giáo viên
trẻ chưa có kinh nghiệm trong công tác quản lý giáo dục học sinh và các hoạt
động quản lý học sinh học ngoại khoá.
- Tuy 100% giáo viên đã học tại các trường dạy nghề, đại học sư phạm
hoặc học các lớp cấp chứng chỉ bậc 1, bậc 2 nhưng thực chất nắm các lý luận
cơ bản về giáo dục còn hạn chế cho nên còn gặp khó khăn trong công tác đổi
mới phương pháp dạy học.
- Việc áp dụng phương tiện dạy học mới như sử dụng các phần mềm,
sử dụng tin học, ngoại ngữ trong đội ngũ giáo viên còn nhiều hạn chế, nhất là
số giáo viên cao tuổi do vậy ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo của trường.
- Việc nghiên cứu khoa học, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, tự làm
các mô hình học cụ còn nhiều hạn chế. Do trưởng thành và phát triển từ
trường công nhân kỹ thuật, trung học chuyên nghiệp và nâng cấp thành
trường Cao đẳng mới được gần 2 năm nên nhà trường chưa thực sự chú ý,
quan tâm đến công tác nghiên cứu khoa học, mặt khác đội ngũ giáo viên trẻ
có khả năng nghiên cứu thì mới được bổ xung, kinh phí hoạt động chưa đựoc
đầu tư thoả đáng, mặt khác một số giáo viên thời gian giảng dạy quá nhiều
(Vượt giờ từ 500-700 tiết/năm học) và phải tham giai giảng dạy cho cả 3 cấp
đào tạo nên chưa có thời gian để nghiên cứu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
55
- Còn một số ít giáo viên chưa tìm ra phương pháp giảng dạy cho phù
hợp với đối tượng học sinh, chưa đầu tư thời gian, công sức cho việc học tập,
tự học tập nâng cao trình độ, trách nhiệm là người thầy trong việc giảng dạy
chưa cao thể hiện trong việc lên lớp, đôn đốc nhắc nhở quan tâm đến học
sinh, chưa quan tâm đến hoạt động giáo dục trong nhà trưòng.
2.4.3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học thực hành nghề
Vê cơ sở vật chất thì căn bản còn yếu, các xưởng thực hành còn nhỏ,
chưa đủ tiêu chuẩn 6 m2/1 học sinh. Xưởng thực hành ngành điện: Các thiết bị
về thí nghiệm còn thiếu, nội dung thí nghiệm chưa phong phú. Kết hợp với
sản xuất để làm ra sản phẩm chưa nhiều mới dừng lại ở lắp đặt các công trình.
Xưởng thực hành ngành cơ khí: các thiết bị hầu hết là cũ, có những máy công
cụ đã hết thời gian sử dụng, công nghệ lạc hậu thiếu độ chính xác. Thời gian
dành cho học sinh đi thực tập 6 giờ/ngày. Xưởng hàn: Vật tư cho thực tập ít.
Định mức chỉ có 5 que hàn / 1ca thực tập/1 học sinh, hệ thống thông gió, làm
mát ở các xưởng còn yếu.
Đánh giá chung về cơ sở vật chất, thiết bị chưa đáp ứng được với yêu
cầu thực tập. Nguyên nhân do học phí thu thấp, giá cả thị trường tăng cao, nội
dung thực tập còn nghèo nàn, chưa được cải tiến. Điều kiện, phương tiện
giảng dạy còn hạn chế.
2.4.4. Tổ chức dạy thực hành của trƣờng
Với chức năng nhiệm vụ của trường, từ các văn bản pháp qui nhà
trường đã xây dụng kế hoạch đào tạo toàn khóa, theo từng năm học. Qui định
rõ mục tiêu đào tạo, nội dung đào tạo, tiến độ thực hiện kế hoạch đào tạo. Kế
hoạch sử dụng trang thiết bị, kế hoạch giáo viên và lịch giảng dạy của giáo
viên. Thực hiện qui chế tuyển sinh, xét lên lớp xét công nhận tốt nghiệp theo
đúng các qui định, hướng dẫn của Bộ giáo dục - đào tạo và Bộ Lao động -
Thương binh - Xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
56
Tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại là: quản lý giảng dạy của giáo viên
còn chưa sâu sát cụ thể kiểm tra quản lý sử dụng hệ thống mẫu biểu giáo vụ
dành cho giáo viên chưa thường xuyên, tiến độ giảng dạy, thời khoá biểu hay
bị thay đổi do thiếu giáo viên hoặc chưa cung ứng vật tư thiết bị kịp thời,
đánh giá kết quả dự giờ chưa sâu sát còn nể nang; đổi mới nội dung phương
pháp giảng dạy còn chậm, đầu tư kinh phí và kế hoạch bồi dưỡng giáo viên
còn yếu.
2. 5. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
2.5.1. Thực trạng đào tạo nghề và dạy học thực hành nghề ở hệ trung cấp của
trường tuy dựa trên nhiều kinh nghiệm truyền thống chắc chắn và được thực
hiện có hệ thống song vẫn còn nhiều khó khăn và có nhiều bất cập về nhiều
mặt: thiết kế chương trình, chất lượng giáo viên, tổ chức dạy học, cơ sở vật
chất-kĩ thuật v.v… Chính thực trạng đó đòi hỏi gay gắt về đổi mới hoạt động
quản lí dạy học thực hành nghề.
2.5.2. Hiện nay nhà trường cần phải tập trung quản lí dạy học thực hành nghề
trước hết ở chỗ hoàn thiện chương trình đào tạo với cơ cấu thực hành hợp lí,
phát triển kĩ năng dạy học thực hành của giáo viên, nâng cấp trang thiết bị và
nhà xưởng thực hành, và đặc biệt là tập trung chỉ đạo đổi mới phương pháp
dạy học thực hành nghề.
2.5.3. Trong chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học thực hành, chỗ yếu nhất
của trường là tổ chức học tập và khuyến khích tính tích cực, chủ động học tập
của học sinh, đồng thời là việc khắc phục thói quen dạy học thực hành chưa
triệt để của giáo viên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
57
Chƣơng 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÍ DẠY HỌC THỰC HÀNH NGHỀ
Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN
3.1. YÊU CẦU CHUNG ĐỐI VỚI CÁC BIỆN PHÁP
3.1.1. Đáp ứng tinh thần cơ bản của Chiến lƣợc phát triển nhà trƣờng
2005 - 2010
Nghị quyết đại hội Đảng bộ nhà trường lần thứ X nhiệm kỳ 2005- 2010
và chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2005-2010 với mục tiêu sau:
3.1.1.1. Mục tiêu chung
Cụ thể hoá nhiệm vụ của nhà trường theo từng giai đoạn để làm căn cứ
chỉ đạo, tổ chức , triển khai và kiểm tra, tạo bước chuyển biến cơ bản và mạnh
mẽ về nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục. Đổi mới nội dung, phương
pháp, chương trình đào tạo, phù hợp với yêu cầu của xã hội, phát triển đội ngũ
giáo viên để đáp ứng qui mô đào tạo. Bằng mọi nguồn vốn, phát huy tinh thần
nội lực khắc phục khó khăn để tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị các điều
kiện phục vụ cho đào tạo, khắc phục nguy cơ tụt hậu.
3.1.1.2. Mục tiêu cụ thể
1- Phát triển qui mô đào tạo trên cơ sở bảo đảm chất lượng và điều
chỉnh cơ cấu đào tạo, gắn đào tạo với phát triển kinh tế xã hội, xây dựng
chương trình, giáo trình, kế hoạch đào tạo: Đổi mới nội dung, chương trình,
giáo trình các bậc học, các ngành học theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá,
nâng cao năng lực tự học, tự rèn luyện, tự tạo việc làm của học sinh.
2- Tăng cường cơ sở vật chất, điều kiện phục vụ cho công tác đào tạo
một cách hợp lý, đáp ứng được các yêu cầu của tiến bộ khoa học kỹ thuật và
của XH
3- Bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ quản lý,
Giáo viên và nhân viên. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, đào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
58
tạo lại đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý đảm bảo số lượng, cơ cấu, tiêu
chuẩn, phù hợp với khả năng của từng người. Thực hiện tốt các qui định của
nhà nước về tiêu chuẩn nhà giáo, tiêu chuẩn cán bộ.
4- Huy động các nguồn vốn đầu tư
- Từ nguồn ngân sách cấp hàng năm.
- Thông qua dự án nâng cấp và cải tạo trường.
- Thông qua hoạt động giảng dạy, tìm kiếm việc làm tạo ra nhiều sản phẩm.
5- Tổ chức tốt các phong trào thi đua, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ
thuật, nâng cao đời sống cho cán bộ - Giáo viên CNV và học sinh.
3.1.2. Tập trung cải thiện 4 lĩnh vực quản lí chuyên môn
3.1.2.1. Quản lý kế hoạch, chương trình (mục tiêu, nội dung đào tạo).
3.1.2.2. Quản lý cơ sở vật chất-kĩ thuật dạy học thực hành nghề
3.1.2.3. Quản lý các quá trình áp dụng phương pháp dạy học thực hành
3.1.2.4. Quản lý kết quả của việc dạy và học thực hành.
3.2. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ DẠY HỌC THỰC HÀNH NGHỀ
3.2.1 Biện pháp 1. Đổi mới mục tiêu chương trình đào tạo trình độ trung
cấp nghề
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp
Xây dựng mục tiêu đào tạo sát với yêu cầu sản xuất thực tiễn, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành nghề của địa phương của xã hội.
3.2.1.2. Nội dung của biện pháp
- Xác định mục tiêu đào tạo đó là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp
trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ
trung cấp nhằm trang bị cho người học nghề kiến thức chuyên môn và năng
lực thực hành các công việc của từng nghề, có đạo đức lương tâm nghề
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
59
nghiệp, có ý thức kỷ luật tác phong công nghiệp, có sức khoẻ, có khả năng
tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn.
- Nêu rõ yêu cầu trình độ đầu vào đối với từng nghề, thời gian đào tạo
tương ứng.
- Xác định yêu cầu trình độ đầu ra (Kiến thức, kỹ năng, thái độ).
- Sản phẩm đào tạo đáp ứng yêu cầu chung của nghề và phục vụ tốt cho
thực tiễn sản xuất ở địa phương cũng như nhu cầu của xã hội.
3.2.1.3. Cách thức tiến hành
- Phân tích các hướng dẫn phát triển chương trình đào tạo, khung
chương trình cho từng nghề để xác định hướng và cách thức vận dụng cho
phú hợp với nhà trường.
- Nhà trường khi xây dựng mục tiêu cần tìm hiểu và bám sát thị trường
lao động, bảo đảm chuẩn quốc gia để quản lý và sử dụng lao động thống nhất
trên toàn quốc.
- Để thực hiện xây dựng được mục tiêu đào tạo sát với thực tế yêu cầu
của doanh nghiệp sản xuất cần phải mở hội nghị bao gồm: Nhà trường, quản
lý nghề cấp trên, các doanh nghiệp cần sử dụng lao động có các nghề tương
ứng với nghề nhà trường đào tạo, các chuyên gia kỹ thuật.
3.2.2. Biện pháp 2. Đổi mới công tác quản lý kế hoạch, nội dung chương
trình dạy học thực hành nghề
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp
Tạo ra nề nếp thực hiện kế hoạch, chương trình dạy học nghiêm túc và
phù hợp trong hoạt động dạy học thực hành nghề ở toàn trường.
3.2.2.2. Nội dung biện pháp
- Lập kế hoạch đào tạo theo từng khoá, từng năm trong đó có kế hoạch
dạy thực hành.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
60
- Xây dựng nội dung, chương trình giảng dạy vừa phải không quá ngắn
cũng không quá dài, phải kết hợp được giữa lý luận và thực tiễn, thực tập kết
hợp với sản xuất làm ra sản phẩm tạo ra sự hứng thú cho học sinh
- Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra kế hoạch, nội dung giảng dạy.
3.2.2.3. Cách thức tiến hành
- Lập kế hoạch
+ Tập hợp các văn bản pháp quy của Bộ, Sở giáo dục và đào tạo về quy
chế chuyên môn như: quy chế về tổ chức và hoạt động của trường, chỉ thị của
Bộ giáo dục và đào tạo về nhiệm vụ năm học, nhiệm vụ năm học được Bộ chủ
quản giao cho, các tiêu chí phải thực hiện trong năm học của các Bộ, Ngành
hướng dẫn, quy định về khen thưởng thi đua... Từ đó cụ thể hoá chức năng
nhiệm vụ, trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của giáo viên, công nhân viên và
học sinh, tổ chức tổng kết năm học và triển khai nhiệm vụ năm học mới.
+ Vào thời điểm đầu năm học,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- doc20.pdf