Tài liệu Luận văn Quản lý chi ngân sách nhà nước Việt Nam trong hội nhập kinh tế toàn cầu: 1
Mục lục
Danh mục các ký hiêu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
Mở đầu
Ch−ơng 1 Lý luận tổng quan về Ngân sách Nhμ n−ớc (NSNN) vμ quản lý chi
NSNN Việt Nam trong hội nhập kinh tế…………………………………………..1
1.1. Quan niệm NSNN vμ quản lý NSNN trong nền kinh tế thị tr−ờng………………1
1.1.1. Quan niệm NSNN trong nền kinh tế thị tr−ờng………………………………..1
1.1.2. Quản lý NSNN trong nền kinh tế thị tr−ờng…………………………………...3
1.2. Thu vμ quản lý thu NSNN…………………………………………………….….5
1.2.1. Nội dung thu NSNN……………………………………………………………5
1.2.2. Nguyên tắc quản lý thu NSNN…………………………………………………5
1.3. Chi vμ quản lý chi NSNN…………………………………………………………5
1.3.1. Nội dung chi NSNN…………………………………………………………….5
1.3.2. Nguyên tắc quản lý chi NSNN…………………………………………………6
1.4. Phân cấp quản lý NSNN………………………………………………………….8
1.5. Mục lục NSNN……………………………………………………………………8
1.6. Chu trình vμ quản lý chu trình NSNN……………………………………………..9
Kết luận ch−ơng 1…………………………………………………………………….11
Ch−...
72 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 967 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Quản lý chi ngân sách nhà nước Việt Nam trong hội nhập kinh tế toàn cầu, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Mục lục
Danh mục các ký hiêu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
Mở đầu
Ch−ơng 1 Lý luận tổng quan về Ngân sách Nhμ n−ớc (NSNN) vμ quản lý chi
NSNN Việt Nam trong hội nhập kinh tế…………………………………………..1
1.1. Quan niệm NSNN vμ quản lý NSNN trong nền kinh tế thị tr−ờng………………1
1.1.1. Quan niệm NSNN trong nền kinh tế thị tr−ờng………………………………..1
1.1.2. Quản lý NSNN trong nền kinh tế thị tr−ờng…………………………………...3
1.2. Thu vμ quản lý thu NSNN…………………………………………………….….5
1.2.1. Nội dung thu NSNN……………………………………………………………5
1.2.2. Nguyên tắc quản lý thu NSNN…………………………………………………5
1.3. Chi vμ quản lý chi NSNN…………………………………………………………5
1.3.1. Nội dung chi NSNN…………………………………………………………….5
1.3.2. Nguyên tắc quản lý chi NSNN…………………………………………………6
1.4. Phân cấp quản lý NSNN………………………………………………………….8
1.5. Mục lục NSNN……………………………………………………………………8
1.6. Chu trình vμ quản lý chu trình NSNN……………………………………………..9
Kết luận ch−ơng 1…………………………………………………………………….11
Ch−ơng 2 Thực trạng quản lý chi NSNN Việt Nam……………………………12
2.1. Thực trạng quản lý chi NSNN Việt Nam giai đoạn 1986 – 2000………………12
2.1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội………………………………………………………..12
2.1.2. Thực trạng quản lý NSNN giai đoạn nμy………………………………………13
2.2. Thực trạng quản lý chi NSNN từ năm 2000 đến nay…………………………….16
2.2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội………………………………………………………..16
2.2.2. Những thμnh tựu trong quản lý NSNN nói chung vμ quản lý chi ngân sách nhμ
n−ớc nói riêng…………………………………………………………………………19
2.2.3. Những tồn tại trong quản lý chi NSNN…………………………………………22
2.2.3.1. Những khó khăn khách quan…………………………………………………22
2.2.3.2. Những tồn tại mang tính chất chủ quan………………………………………24
2.2.3.2.1. Trong việc phân cấp quản lý NSNN………………………………………...24
Quản lý chi Ngân sách Nhμ n−ớc Việt Nam trong hội nhập kinh tế toμn cầu
2
2.2.3.2.2. Trong việc lập dự toán NSNN………………………………………………26
2.2.3.2.3. Trong Hệ thống định mức phân bổ NSNN………………………………….29
2.2.3.2.4. Trong việc kiểm toán, quyết toán NSNN…………………………………...30
2.2.3.2.5. Trong nội dung chi th−ờng xuyên…………………………………………..32
2.2.3.2.6. Trong nội dung chi đầu t− phát triển cho xây dựng cơ bản…………………38
2.2.3.2.7. Trong việc xử lý bội chi NSNN……………………………………………..47
2.2.3.2.8. Trong việc thực hiện các nội dung khác…………………………………….48
Kết luận ch−ơng 2……………………………………………………………………..49
Ch−ơng 3 - Quản lý chi NSNN - Những giải pháp trong thời kỳ hội nhập……….50
3.1. Ph−ơng h−ớng vμ mục tiêu của Nhμ n−ớc về quản lý ngân sách…………………50
3.2. Những giải pháp về quản lý chi NSNN thời kỳ hội nhập…………………………51
3.2.1. Hoμn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến NSNN vμ phát huy quyền hạn vμ
nhiệm vụ của Quốc hội đối với NSNN………………………………………………...51
3.2.2. Đổi mới công tác kế hoạch hóa kết hợp với phát huy hiệu quả quản lý chi NSNN
thông qua kết hợp lập dự toán NSNN giữa ph−ơng pháp lập ngân sách theo khoản mục,
theo ch−ơng trình vμ theo kết quả đầu ra……………………………………………..53
3.2.3. Đẩy mạnh xã hội hóa các dịch vụ công………………………………………..60
3.2.4. Bội chi NSNN, mục tiêu vμ ph−ơng h−ớng thực hiện………………………….64
3.2.5. Nâng cao tính minh bạch, tăng c−ờng giám sát vμ có chế tμi rõ rμng trong điều
hμnh NSNN……………………………………………………………………………65
3.2.5.1. Nâng cao tính minh bạch vμ quy định chế tμi rõ rμng………………………..65
3.2.5.2. Tăng c−ờng vai trò giám sát của các cơ quan có thẩm quyền………………..67
3.2.5.3. Tận dụng vμ nâng cao hiệu quả giám sát từ công chúng……………………..68
3.2.6. Tăng c−ờng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý NSNN………………70
Kết luận ch−ơng 3…………………………………………………………………….71
Kết luận
Tμi liệu tham khảo
Quản lý chi Ngân sách Nhμ n−ớc Việt Nam trong hội nhập kinh tế toμn cầu
3
Danh mục các bảng, biểu
Bảng 2.1 - Tốc độ tăng tr−ởng kinh tế Việt Nam so với một số n−ớc trong khu vực
Bảng 2.2 - Số liệu chi Ngân sách Nhμ n−ớc thực tế giai đoạn 2001 - 2007
Bảng 2.3 - Cơ cấu thu, chi Ngân sách địa ph−ơng so với tổng thu chi NSNN giai
đoạn 2001 - 2007
Bảng 2.4 - Số liệu chi cải cách tiền l−ơng một số năm
Bảng 2.5 - Cách xác định bội chi theo thông lệ quốc tế giai đoạn 2003 - 2007
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
Biểu đồ 2.1 - Tăng tr−ởng GDP giai đoạn 2000 - 2005
Biểu đồ 2.2 - Cơ cấu vốn đầu t− toμn xã hội giai đoạn 2001 - 2005
Biểu đồ 2.3 - Cơ cấu vốn đầu t− từ NSNN so với các loại vốn từ khu vực Nhμ n−ớc
giai đoạn 2001 - 2005
Biểu đồ 2.4 - Số liệu quyết toán so với dự toán thu NSNN giai đoạn 2002 - 2006
Biểu đồ 2.5 - Số liệu quyết toán so với dự toán thu NSNN giai đoạn 2002 - 2006
Biểu đồ 2.6 - Thu ngân sách từ dầu thô so với tổng thu ngân sách giai đoạn 2000 -
2007
Biểu đồ 2.7 - Cơ cấu chi cho giáo dục trong tổng chi NSNN giai đoạn 2000 - 2007
Biểu đồ 2.8 - Số liệu chi Đầu t− xây dựng cơ bản so với chi Đầu t− phát triển vμ
tổng chi NSNN giai đoạn 2000 - 2007
Sơ đồ 3.1 - H−ớng tới lập NSNN trung vμ dμi hạn.
Quản lý chi Ngân sách Nhμ n−ớc Việt Nam trong hội nhập kinh tế toμn cầu
4
Mở đầu
Bối cảnh toμn cần hóa kinh tế không cho phép Việt Nam tách mình biệt lập với
cộng đồng thế giới, mμ phải chủ động hội nhập kinh tế khu vực vμ thế giới, chủ động
khai thác những yếu tố thuận lợi từ bên ngoμi, nỗ lực phát huy đ−ợc nội lực để tiến lên
phía tr−ớc. Trong những năm gần đây, có thể thấy những vấn đề nh− hội nhập, cải cách,
đổi mới xuất hiện th−ờng xuyên vμ gần nh− trở nên quen thuộc với tất cả mọi ng−ời
trong mọi khía cạnh của đời sống kinh tế xã hội. Vμ quả thật, đó cũng chính lμ những
gì đất n−ớc ta đang h−ớng đến, với khao khát dμnh đ−ợc những thμnh tựu ngμy cμng tốt
đẹp hơn, lớn lao hơn.
B−ớc vμo hội nhập kinh tế toμn cầu, với t− cách lμ thμnh viên của Tổ chức
Th−ơng mại Thế giới WTO, Việt Nam có rất nhiều việc phải lμm, với mục tiêu to lớn
tr−ớc mắt lμ thoát khỏi tình trạng kém phát triển tr−ớc năm 2010, tạo đμ phát triển để
đến năm 2020 cơ bản trở thμnh một n−ớc công nghiệp. Để thực hiện đ−ợc mục tiêu nμy
thì một trong những nhiệm vụ quan trọng lμ Việt Nam cần phải xây dựng đ−ợc một nền
tμi chính quốc gia đủ mạnh để điều tiết vĩ mô, thúc đẩy tăng tr−ởng kinh tế nhanh về
bền vững, giải quyết các vấn đề xã hội. Nh− vậy, điều nμy cũng đồng nghĩa với chính
sách tμi chính - ngân sách cần đ−ợc đổi mới, phù hợp hơn với cơ chế thị tr−ờng trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Đây lμ lĩnh vực mμ Học viên thực sự quan tâm vμ Học viên đã lựa chọn Đề tμi
“Quản lý chi Ngân sách Nhμ n−ớc Việt Nam trong hội nhập kinh tế toμn cầu” để lμm đề
tμi thực hiện Luận văn của mình. Trong Luận văn, phạm vi đ−ợc nghiên cứu lμ lĩnh vực
chi Ngân sách Nhμ n−ớc từ năm 1986 đến nay, với trọng tâm lμ từ năm 2000 đến nay.
Luận văn gồm có ba ch−ơng tập trung vμo ba nội dung Lý luận tổng quan về Ngân sách
Nhμ n−ớc, Thực trạng quản lý chi Ngân sách Nhμ n−ớc Việt Nam vμ Những giải pháp
về quản lý chi Ngân sách Nhμ n−ớc. Trong đó, Ch−ơng 2 nêu lên những thμnh tựu về
Quản lý chi Ngân sách Nhμ n−ớc Việt Nam trong hội nhập kinh tế toμn cầu
5
quản lý Ngân sách Nhμ n−ớc qua các giai đoạn vμ những điểm còn tồn tại trong công
tác quản lý chi ngân sách. Từ đây, Ch−ơng 3 đ−ợc đúc kết với những giải pháp có tính
thực tiễn h−ớng đến mục tiêu hoμn thiện công tác quản lý chi Ngân sách Nhμ n−ớc
trong hội nhập kinh tế toμn cầu.
Học viên xin đ−ợc gửi lời cám ơn chân thμnh nhất đến TS. Ung Thị Minh Lệ -
Giảng viên Khoa Tμi chính Nhμ n−ớc, đã h−ớng dẫn để Học viên có thêm đ−ợc những
kiến thức, những ph−ơng phfáp nghiên cứu khoa học cũng nh− có cơ sở để hoμn thμnh
Luận văn nμy. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nh−ng do những hạn chế về mặt chuyên
môn cũng nh− thời gian nghiên cứu, Luận văn không tránh khỏi những sai sót. Học
viên rất mong nhận đ−ợc những sự góp ý, h−ớng dẫn của các Thầy Cô giáo cũng nh− từ
phía ng−ời đọc quan tâm đến Luận văn.
Học viên cũng xin đ−ợc gửi lời cảm ơn chân thμnh tới Khoa Sau Đại học, Khoa
Tμi chính Nhμ n−ớc vμ Tr−ờng Đại học Kinh tế TP.HCM đã tạo những điều kiện thuận
lợi cho Học viên đ−ợc tham gia đμo tạo tại Nhμ tr−ờng trong suốt ch−ơng trình học.
Học viên xin chân thμnh cảm ơn.
Quản lý chi Ngân sách Nhμ n−ớc Việt Nam trong hội nhập kinh tế toμn cầu
6
CH−ơNG 1 - lý luận tổng quan về ngân sách nhμ n−ớc
vμ quản lý chi ngân sách nhμ n−ớc việt nam
1.1. Quan niệm ngân sách nhμ n−ớc vμ quản lý ngân sách nhμ n−ớc trong
nền kinh tế thị tr−ờng
1.1.1. Quan niệm ngân sách nhμ n−ớc trong nền kinh tế thị tr−ờng
Trong tiến trình lịch sử, Ngân sách Nhμ n−ớc (NSNN) đã xuất hiện vμ tồn tại từ
lâu. Với t− cách lμ công cụ tμi chính quan trọng của Nhμ n−ớc, NSNN ra đời, tồn tại vμ
phát triển trên cơ sở hai tiền đề khách quan lμ tiền đề nhμ n−ớc vμ tiền đề kinh tế hμng
hóa - tiền tệ.
Trong lịch sử loμi ng−ời, Nhμ n−ớc xuất hiện lμ kết quả của cuộc đấu tranh giai
cấp trong xã hội. Nhμ n−ớc ra đời tất yếu kéo theo yêu cầu tập trung nguồn lực tμi chính
để lμm ph−ơng tiện vật chất trang trải các chi phí nuôi bộ máy Nhμ n−ớc vμ thực hiện
các chức năng kinh tế - xã hội của Nhμ n−ớc. Bằng quyền lực của mình, Nhμ n−ớc tham
gia vμo quá trình phân phối sản phẩm xã hội. Với sự xuất hiện vμ phát triển của sản
xuất hμng hóa tiền tệ, Nhμ n−ớc đã tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ NSNN để
thực hiện các mục đích của mình.
Xét hình thức biểu hiện bên ngoμi vμ ở trạng thái tĩnh, NSNN lμ một bảng dự
toán thu chi bằng tiền của Nhμ n−ớc trong một khoảng thời gian nhất định, th−ờng lμ
một năm, vμ bảng dự toán nμy đ−ợc Quốc hội phê chuẩn. Xét về thực chất vμ ở trạng
thái động, NSNN lμ kế hoạch tμi chính vĩ mô, lμ khâu tμi chính chủ đạo trong hệ thống
tμi chính Nhμ n−ớc. Hoạt động NSNN lμ hoạt động tạo lập vμ chi tiêu quỹ tiền tệ của
Nhμ n−ớc, lμm cho nguồn tμi chính vận động giữa một bên lμ Nhμ n−ớc với một bên lμ
các chủ thể kinh tế xã hội trong quá trình phân phối sản phẩm quốc dân d−ới hình thức
giá trị.
Với những đặc điểm kinh tế - xã hội riêng, kể từ khi đổi mới vμo năm 1986 đến
nay, Việt Nam đã chọn h−ớng đi nhất quán: phát triển nền kinh tế thị tr−ờng định
h−ớng XHCN với những đặc tr−ng vμ bản chất riêng, đó lμ (i) mục tiêu phát triển kinh
tế thị tr−ờng lμ giải phóng sức sản xuất, động viên mọi nguồn lực trong n−ớc vμ ngoμi
Quản lý chi Ngân sách Nhμ n−ớc Việt Nam trong hội nhập kinh tế toμn cầu
7
n−ớc để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của
CNXH, nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội, cải thiện từng b−ớc đời sống nhân dân; (ii)
phát triển nền kinh tế thị tr−ờng nhiều thμnh phần trong đó kinh tế Nhμ n−ớc giữ vai trò
chủ đạo; (iii) thực hiện nhiều hình thức phân phối thu nhập; (iv) nền kinh tế vận hμnh
theo cơ chế thị tr−ờng có sự quản lý của Nhμ n−ớc vμ (v) nền kinh tế mở, hội nhập vμ
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. (Nguồn: trích Văn kiện Đại hội Đảng lần IX)
ớiTheo đó, cơ chế quản lý ngân sách tất yếu cũng dần dần đ−ợc đổi m , khái
niệm NSNN đ−ợc xem nh− mắt xích quan trọng nhất, giữ vai trò chủ đạo trong tμi
chính Nhμ n−ớc. Các hoạt động thu, chi của NSNN đều đ−ợc tiến hμnh trên cơ sở những
luật định. Đó lμ các luật thuế, pháp lệnh thuế, chế độ thu, chế độ chi tiêu, tiêu chuẩn
định mức chi tiêu do Nhμ n−ớc ban hμnh.
Luật NSNN ở n−ớc ta đã đ−ợc Quốc hội ban hμnh vμ chỉnh sửa bổ sung nhằm
tạo sự phù hợp với đặc điểm kinh tế xã hội của từng thời kỳ. Đó lμ Luật NSNN ban
hμnh vμo năm 1996, tiếp đó lμ Luật sửa đổi bổ sung Luật NSNN đ−ợc ban hμnh vμo
năm 1999. Vμ gần đây nhất lμ Luật NSNN đ−ợc ban hμnh vμo năm 2002, có hiệu lực
thi hμnh từ năm 2004 với mục tiêu “quản lý thống nhất nền tμi chính quốc gia, nâng cao
tính chủ động vμ trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý vμ sử
dụng NSNN, củng cố kỷ luật tμi chính, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả ngân sách vμ tμi
sản của Nhμ n−ớc, tăng tích lũy nhằm thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất n−ớc
theo định h−ớng xã hội chủ nghĩa, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao
đời sống nhân dân, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại” (Nguồn: Luật Ngân sách
Nhμ n−ớc)
Trải qua hơn 20 năm đổi mới, mặc dù đã đạt đ−ợc những thμnh tựu đáng ghi
nhận trong việc quản lý tμi chính nói chung cũng nh− quản lý NSNN nói riêng đối với
việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội, nh−ng cơ chế quản lý vẫn ch−a thật hoμn
thiện, tình trạng thất thoát, lãng phí vμ đầu t− không hiệu quả còn cao...
B−ớc vμo hội nhập kinh tế toμn cầu, với t− cách lμ thμnh viên của Tổ chức
Th−ơng mại Thế giới WTO, Việt Nam có rất nhiều việc phải lμm, với mục tiêu to lớn
tr−ớc mắt lμ thoát khỏi tình trạng kém phát triển tr−ớc năm 2010, tạo đμ phát triển để
đến năm 2020 cơ bản trở thμnh một n−ớc công nghiệp. Để thực hiện đ−ợc mục tiêu nμy
Quản lý chi Ngân sách Nhμ n−ớc Việt Nam trong hội nhập kinh tế toμn cầu
8
thì một trong những nhiệm vụ quan trọng lμ Việt Nam cần phải xây dựng đ−ợc một nền
tμi chính quốc gia đủ mạnh để điều tiết vĩ mô, thúc đẩy tăng tr−ởng kinh tế nhanh về
bền vững, giải quyết các vấn đề xã hội. Nh− vậy, điều nμy cũng đồng nghĩa với chính
sách tμi chính - ngân sách cần đ−ợc đổi mới, phù hợp hơn với cơ chế thị tr−ờng trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Để lμm đ−ợc điều nμy, Việt Nam sẽ phải thực hiện
nhiều giải pháp đồng bộ để quản lý điều hμnh NSNN.
1.1.2. Quản lý ngân sách nhμ n−ớc trong nền kinh tế thị tr−ờng
Luật Ngân sách Nhμ n−ớc đã đề ra quan điểm cơ bản của Nhμ n−ớc trong quản
lý NSNN mang tính định h−ớng xã hội chủ nghĩa. Những quan điểm nμy đ−ợc thể hiện
rõ trong mục tiêu vμ nguyên tắc quản lý NSNN. Theo đó, nguyên tắc quản lý NSNN
đ−ợc nêu cụ thể: "NSNN đ−ợc quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung, dân chủ,
công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý gắn quyền hạn với trách nhiệm"
(Nguồn: Luật Ngân sách Nhμ n−ớc).
Trong đó, quản lý thống nhất có nghĩa lμ tất cả các khoản thu, khoản chi của
từng cấp ngân sách đều phải đ−a vμo một kế hoạch ngân sách thống nhất, đáp ứng yêu
cầu của các chính sách kinh tế tμi chính đất n−ớc. Đồng thời, tính thống nhất cũng đ−ợc
yêu cầu trong việc thực hiện chính sách thu/chi NSNN các cấp, thống nhất các định
mức/tiêu chuẩn, thống nhất chế độ kế toán, thống kê, biểu mẫu báo cáo,... Từ đó, đáp
ứng các yêu cầu rõ rμng, trung thực, chính xác vμ đ−ợc công khai khóa.
Về nguyên tắc tập trung dân chủ: Nguyên tắc nμy thể hiện ở việc phân cấp, trao
quyền vμ phát huy cao nhất tính tự chủ, sáng tạo của các ngμnh địa ph−ơng. Theo đó,
về trình tự vμ ph−ơng pháp lập ngân sách thì ngân sách đ−ợc lập tại tất cả các cấp ngân
sách, căn cứ theo cả ph−ơng pháp tổng hợp từ d−ới lên vμ phân bổ từ trên xuống. Tính
dân chủ đ−ợc thể hiện qua việc thực hiện quyền vμ nghĩa vụ của tất cả các cấp ngân
sách. Vμ sau khi dự toán ngân sách đã đ−ợc tổng hợp vμ phê duyệt thì cần đ−ợc chấp
hμnh nghiêm chỉnh theo đúng quy định, chính sách, chế độ, định mức về kinh tế - tμi
chính của Nhμ n−ớc.
Về nguyên tắc công khai, minh bạch: Tính công khai của NSNN tạo tiền đề cho
việc minh bạch ch−ơng trình hoạt động của Nhμ n−ớc vμ ch−ơng trình nμy phải đ−ợc
phản ánh ở việc thực hiện chính sách tμi chính quốc gia. Theo quy định, các khoản thu
Quản lý chi Ngân sách Nhμ n−ớc Việt Nam trong hội nhập kinh tế toμn cầu
9
chi phải đ−ợc thực hiện đúng theo quy định của pháp luật, căn cứ trên cơ sở ngân sách
đã đ−ợc phê duyệt. NSNN phải đ−ợc quản lý rμnh mạch, công khai để mọi ng−ời dân
có thể biết nếu có sự quan tâm. Nguyên tắc nμy đ−ợc thể hiện trong suốt chu trình
NSNN (lập, chấp hμnh vμ quyết toán NSNN) vμ phải đ−ợc áp dụng cho tất cả các cơ
quan tham gia vμo chu trình NSNN.
Về nguyên tắc phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm:
Theo nguyên tắc nμy, Luật Ngân sách Nhμ n−ớc đã xử lý một cách căn bản quan hệ tμi
chính giữa các cấp chính quyền, quan hệ ngân sách giữa trung −ơng vμ địa ph−ơng.
Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi vμ quan hệ giữa ngân sách các cấp thực hiện theo
nguyên tắc phân cấp nguồn thu vμ nhiệm vụ chi cụ thể. Ngân sách trung −ơng giữ vai
trò chủ đạo, bảo đảm các nhiệm vụ chiến l−ợc, có quy mô toμn quốc. Còn ngân sách địa
ph−ơng đ−ợc phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động trong thực hiện nhiệm vụ đ−ợc
giao vμ đ−ợc cấp bổ sung theo quy định cụ thể. Nhờ đó để tạo thế chủ động vμ đảm bảo
tính độc lập t−ơng đối của ngân sách địa ph−ơng. Đồng thời, mở rộng quyền tự chủ để
địa ph−ơng chủ động khai thác các nguồn thu tại chỗ vμ chủ động bố trí chi tiêu hợp lý.
Trên đây lμ những nguyên tắc chung về quản lý NSNN, đi vμo từng lĩnh vực thu,
chi cụ thể, nguyên tắc quản lý ngân sách đ−ợc quy định rõ rμng vμ chi tiết nh− sau.
1.2. Thu vμ quản lý thu ngân sách nhμ n−ớc
1.2.1. Nội dung thu ngân sách nhμ n−ớc
Thu NSNN lμ việc Nhμ n−ớc dùng quyền lực của mình để tập trung một phần
nguồn tμi chính quốc gia hình thμnh quỹ NSNN nhằm thực hiện các nhiệm vụ của Nhμ
n−ớc. Thu NSNN đ−ợc hình thμnh thông qua các ph−ơng thức huy động chính nh−:
ph−ơng thức huy động bắt buộc d−ới hình thức thuế, phí vμ lệ phí (trong đó, thuế đ−ợc
coi lμ ph−ơng thức cơ bản để huy động nguồn tμi chính cho NSNN); ph−ơng thức huy
động tự nguyện d−ới hình thức tín dụng Nhμ n−ớc; ph−ơng thức huy động khác. Cụ thể,
thu NSNN bao gồm các khoản thu từ thuế, phí vμ lệ phí; các khoản thu từ hoạt động
kinh tế của Nhμ n−ớc; các khoản đóng góp của các tổ chức vμ cá nhân; các khoản viện
trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
1.2.2. Nguyên tắc quản lý thu ngân sách nhμ n−ớc
Quản lý chi Ngân sách Nhμ n−ớc Việt Nam trong hội nhập kinh tế toμn cầu
10
Thu NSNN phải đ−ợc thực hiện theo quy định của pháp luật; các ngμnh, các cấp
không đ−ợc đặt ra các khoản thu trái với quy định của pháp luật. Ngân sách trung −ơng
vμ ngân sách địa ph−ơng đ−ợc phân cấp nguồn thu cụ thể. Vμ việc phân cấp nguồn thu
phải phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh vμ trình độ
quản lý của các cấp ngân sách.
1.3. Chi vμ quản lý chi ngân sách nhμ n−ớc
1.3.1. Nội dung chi ngân sách nhμ n−ớc
Chi NSNN lμ việc phân phối vμ sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực hiện
chức năng của Nhμ n−ớc theo những nguyên tắc nhất định. Chi NSNN diễn ra trên
phạm vi rộng, đa dạng về hình thức. Trong quản lý NSNN, theo Luật Ngân sách Nhμ
n−ớc, hiện nay, các nội dung chi đ−ợc phân loại cụ thể nh− sau:
Chi đầu t− phát triển lμ những khoản chi nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật vμ
lμm tăng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội. Các khoản chi nμy có tác dụng trực tiếp lμm cho
nền kinh tế tăng tr−ởng vμ phát triển. Trên ý nghĩa đó, đây đ−ợc coi lμ khoản chi cho
tích lũy. Chi th−ờng xuyên của NSNN lμ các khoản chi gắn với việc thực hiện các
nhiệm vụ th−ờng xuyên của Nhμ n−ớc về quản lý kinh tế, xã hội. Về đặc điểm, đại bộ
phận các khoản chi th−ờng xuyên mang tính chất tiêu dùng xã hội với tính ổn định khá
rõ nét. Đồng thời, phạm vi vμ mức độ chi th−ờng xuyên của NSNN gắn chặt với cơ cấu
tổ chức của bộ máy nhμ n−ớc vμ sự lựa chọn của Nhμ n−ớc trong việc cung ứng hμng
hóa công. Nếu bộ máy nhμ n−ớc quản lý gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả thì chi th−ờng
xuyên đ−ợc giảm nhẹ, vμ ng−ợc lại.
Ngoμi ra, còn các nội dung chi khác nh− chi trả nợ gốc vμ lãi các khoản tiền vay,
chi bổ sung quỹ dự trữ tμi chính, chi cho vay theo quy định pháp luật, chi viện trợ…
1.3.2. Những nguyên tắc về quản lý chi ngân sách nhμ n−ớc
Lý thuyết kinh tế học hiện đại cho rằng nền kinh tế muốn phát triển ổn định cần
có sự phối hợp giữa bμn tay chính phủ vμ bμn tay thị tr−ờng trong quá trình tái phân
phối thu nhập. Điều nμy có nghĩa lμ quy mô của chi tiêu NSNN nên có sự giới hạn nhất
định, vμ sự giới hạn chi tiêu dựa trên các khía cạnh nh−: cần tiết kiệm vμ hạn chế chi
phí hμnh chính, hoặc hạn chế những hoạt động của khu vực công mμ sự quản lý hoạt
động không hiệu quả so với hoạt động của khu vực t− trong lĩnh vực t−ơng ứng. Bên
Quản lý chi Ngân sách Nhμ n−ớc Việt Nam trong hội nhập kinh tế toμn cầu
11
cạnh đó, việc chi tiêu cũng cần có sự linh hoạt theo chu kỳ kinh tế, khi nền kinh tế bị
suy thoái, cần tăng chi tiêu để thúc đẩy kinh tế phát triển, vμ ng−ợc lại khi nền kinh tế
trong giai đoạn h−ng thịnh thì cần cắt giảm quy mô chi tiêu NSNN.
Vậy những yêu cầu về điều hμnh NSNN nói chung hay về quản lý chi NSNN nói
riêng mμ Nhμ n−ớc ta đặt ra lμ gì? Xét về mục tiêu tổng quát trong việc điều hμnh
NSNN nói chung, hay quản lý chi NSNN nói riêng, đó chính lμ mục tiêu thúc đẩy kinh
tế tăng tr−ởng bền vững trong điều kiện sử dụng ngân sách hiệu quả, tiết kiệm; thực
hiện công bằng xã hội vμ đảm bảo các mục tiêu về chính trị xã hội nh− quốc phòng, an
ninh, đối ngoại. Mục tiêu nμy đ−ợc thiết lập phù hợp với ph−ơng h−ớng, nhiệm vụ phát
triển kinh tế xã hội của đất n−ớc trong từng thời kỳ. Còn những nguyên tắc quản lý chi
cụ thể lμ:
Tôn trọng kỳ luật tμi chính tổng thể chính lμ một yêu cầu quan trọng trong công
tác quản lý chi NSNN. Đối với một nền kinh tế, nguồn lực tμi chính cung ứng để thỏa
mãn các nhu cầu lμ có giới hạn, nếu để chi tiêu ngân sách gia tăng sẽ dẫn đến những
hậu quả gia tăng gánh nợ của nền kinh tế trong t−ơng lai, gia tăng gánh nặng về thuế,
phá vỡ cân bằng kinh tế, vμ ảnh h−ởng xấu đến tăng tr−ởng kinh tế. Việc củng cố kỷ
luật tμi chính tổng thể đ−ợc thiết lập dựa vμo những chỉ tiêu tổng thể vĩ mô nh− quy mô
GDP, sự gia tăng chi hμng năm trong tổng GDP, tỷ lệ nợ/GDP ... (Tuân thủ theo yêu
cầu nμy, mục tiêu của n−ớc ta đến năm 2010 chính lμ kiểm soát vμ duy trì tỷ lệ bội chi
NSNN không quá 5% GDP; kiểm soát nợ Chính phủ, nợ ngoμi n−ớc của quốc gia ở
mức không quá 50% GDP).
Đồng thời, NSNN đ−ợc cân đối theo nguyên tắc tổng số chi th−ờng xuyên không
đ−ợc lớn hơn tổng số thu từ thuế, phí, lệ; tr−ờng hợp còn bội chi, thì số bội chi phải nhỏ
hơn số chi đầu t− phát triển, tiến tới cân bằng thu, chi ngân sách. Bội chi NSNN đ−ợc
bù đắp bằng nguồn vay trong n−ớc vμ ngoμi n−ớc. Vay bù đắp bội chi ngân sách nhμ
n−ớc phải bảo đảm nguyên tắc không sử dụng cho tiêu dùng, chỉ đ−ợc sử dụng cho mục
đích phát triển vμ bảo đảm bố trí ngân sách để chủ động trả hết nợ khi đến hạn.
Vμ việc phân bổ nguồn lực tμi chính theo những −u tiên cũng rất có ý nghĩa
trong điều kiện ngân sách hạn hẹp. Đối với n−ớc ta trong giai đoạn hiện nay, ngân sách
đ−ợc −u tiên bố trí cho các công trình, dự án phát triển hạ tầng kinh tế trọng điểm quốc
Quản lý chi Ngân sách Nhμ n−ớc Việt Nam trong hội nhập kinh tế toμn cầu
12
gia; cho các ch−ơng trình mục tiêu quốc gia, ch−ơng trình xoá đói giảm nghèo, các
ch−ơng trình phát triển kinh tế - xã hội các tỉnh miền núi, Tây nguyên, vùng đồng bμo
dân tộc thiểu số, vùng biên giới khó khăn. Đồng thời, Nhμ n−ớc cũng có chủ tr−ơng
tăng mức ngân sách cho đầu t− phát triển sự nghiệp giáo dục - đμo tạo; tăng mức đầu t−
cho khoa học vμ công nghệ, y tế, văn hoá, sự nghiệp bảo vệ môi tr−ờng…
Từ thực tế công tác điều hμnh ngân sách trong những năm qua, yêu cầu về sử
dụng tiết kiệm, có hiệu quả NSNN cũng lμ một trong những yêu cầu quan trọng đ−ợc
đặt ra. Việc lập dự toán ngân sách cũng nh− việc chấp hμnh ngân sách đều cần quán
triệt việc thực hiện các Luật Thực hμnh tiết kiệm, chống lãng phí; Luật Phòng chống
tham nhũng... Tất cả nhằm mục tiêu đảm bảo việc xây dựng dự toán ngân sách, bố trí
vμ sử dụng ngân sách thực sự tập trung, chặt chẽ, tiết kiệm, chống lãng phí, chống dμn
trải, phân tán nhằm nâng cao chất l−ợng dự toán vμ hiệu quả ngân sách.
1.4. Phân cấp quản lý ngân sách nhμ n−ớc
Phân cấp quản lý NSNN lμ việc xác định phạm vi trách nhiệm vμ quyền hạn của
chính quyền các cấp trong việc quản lý, điều hμnh thực hiện nhiệm vụ thu, chi NSNN.
NSNN đ−ợc phân cấp quản lý giữa trung −ơng vμ các cấp chính quyền địa ph−ơng lμ
một tất yếu khách quan khi tổ chức hệ thống NSNN gồm nhiều cấp.
Theo quy định hiện hμnh, NSNN đ−ợc quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập
trung dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn
với trách nhiệm. Theo đó, phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi vμ quan hệ giữa ngân sách
các cấp đ−ợc thực hiện theo các nguyên tắc: (i) Ngân sách trung −ơng vμ ngân sách mỗi
cấp chính quyền địa ph−ơng đ−ợc phân cấp nguồn thu vμ nhiệm vụ chi cụ thể; (ii) Ngân
sách trung −ơng giữ vai trò chủ đạo vμ hỗ trợ những địa ph−ơng ch−a cân đối đ−ợc thu,
chi ngân sách; (iii) Hội đồng nhân dân tỉnh, thμnh phố trực thuộc trung −ơng (gọi
chung lμ cấp tỉnh) quyết định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách
các cấp chính quyền địa ph−ơng; (iv) việc ban hμnh vμ thực hiện chính sách, chế độ
mới lμm tăng chi ngân sách phải có giải pháp bảo đảm nguồn tμi chính phù hợp
(Nguồn: trích Luật Ngân sách Nhμ n−ớc)
1.5. Mục lục ngân sách nhμ n−ớc
Quản lý chi Ngân sách Nhμ n−ớc Việt Nam trong hội nhập kinh tế toμn cầu
13
Để có thể quản lý, điều hμnh NSNN theo từng chu kỳ ngân sách đòi hỏi phải sử
dụng nhiều công cụ hữu hiệu nh− hệ thống pháp luật, công cụ kế hoạch, thống kê, kế
toán, vμ mục lục ngân sách lμ một trong những công cụ quan trọng để quản lý điều
hμnh NSNN. Mục lục NSNN lμ bảng phân loại các nội dung thu, chi thuộc giao dịch
th−ờng niên của NSNN theo những tiêu thức vμ ph−ơng pháp nhất định nhằm phục vụ
cho việc quản lý điều hμnh (lập, chấp hμnh, quyết toán), cũng nh− kiểm soát vμ phân
tích các hoạt động của NSNN một cách hiệu quả vμ tiện lợi.
Tr−ớc năm 1986 lμ thời kỳ thực hiện cơ chế kế hoạch hóa tập trung, thu NSNN
chủ yếu lμ từ kinh tế quốc doanh, chi NSNN chủ yếu cho phát triển kinh tế, các nội
dung thu chi khác không đáng kể. Mục lục NSNN thời kỳ nμy đ−ợc chia theo 4 tiêu
thức Loại - Khoản - Hạng - Mục. Thời kỳ từ 1986 đến 1996 lμ thời kỳ chuyển đổi từ cơ
chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị tr−ờng với sự quản lý vĩ mô của Nhμ n−ớc,
các nội dung thu, chi NSNN đã bắt đầu có nhiều thay đổi so với tr−ớc đây vμ nội dung
cơ bản của hệ thống mục lục NSNN đã đ−ợc ban hμnh mới để đảm bảo tính phù hợp với
sự thay đổi. Theo đó, bảng phân loại thu chi NSNN đ−ợc sắp xếp theo Ch−ơng - Loại -
Khoản - Hạng - Mục.
Từ năm 1997 đến nay, với những tiến bộ đạt đ−ợc của sự phát triển vμ ổn định
kinh tế - xã hội, luật NSNN đã ra đời vμ mục lục NSNN đã đ−ợc ban hμnh mới theo
quyết định số 280/TC/QĐ/NSNN ngμy 15/4/1997 để đảm bảo tính khoa học, thống
nhất, đầy đủ, toμn diện, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện vμ tiến tới sự thích
nghi với sự phát triển kinh tế. Nội dung cơ bản của Mục lục NSNN mới gồm 7 cấp,
trong đó 3 cấp đầu lμ Ch−ơng - Loại - Khoản chỉ phần “định vị” (chỉ vị trí, địa điểm
phát sinh các nội dung thu, chi) vμ 4 cấp cuối chỉ phần “định tính” (chỉ nội dung, bản
chất của các khoản thu, chi). Đồng thời, các thông t− h−ớng dẫn việc thực hiện, các
quyết định sửa đổi, bổ sung hệ thống mục lục NSNN cũng đ−ợc tiếp tục ban hμnh để
đảm bảo tiến tới sự phù hợp với yêu cầu đổi mới về quản lý kinh tế.
1.6. Chu trình vμ quản lý chu trình ngân sách nhμ n−ớc
Chu trình ngân sách lμ một quá trình với những khâu nối tiếp nhau lμ lập, chấp
hμnh vμ quyết toán ngân sách, trong đó trung tâm của một chu trình ngân sách lμ việc
tổ chức thực hiện dự toán ngân sách. Hoạt động ngân sách có tính chu kỳ, lặp đi lặp lại,
Quản lý chi Ngân sách Nhμ n−ớc Việt Nam trong hội nhập kinh tế toμn cầu
14
hình thμnh nên các chu trình ngân sách liên tục. Một chu trình ngân sách có độ dμi thời
gian dμi hơn một năm ngân sách, vì năm ngân sách trùng với khâu chấp hμnh ngân sách
còn lập ngân sách phải đ−ợc thực hiện ở năm ngân sách tr−ớc đó, quyết toán ngân sách
lại đ−ợc thực hiện trong năm ngân sách tiếp theo.
Quản lý chu trình NSNN đ−ợc thực hiện bằng công cụ kế hoạch thông qua ba
khâu chủ yếu với những ý nghĩa vμ tác dụng riêng.
Lập NSNN lμ quá trình phân tích, đánh giá giữa khả năng vμ nhu cầu các nguồn
tμi chính của Nhμ n−ớc để từ đó xác lập các chỉ tiêu thu, chi, dự trữ ngân sách năm một
cách đúng đắn, có căn cứ khoa học vμ thực tiễn. Đồng thời trên cơ sở đó, vạch ra những
biện pháp lớn về kinh tế xã - hội nhằm tổ chức thực hiện tốt các chỉ tiêu đã đề ra. Nếu
khâu lập ngân sách đ−ợc thực hiện chính xác, khoa học sẽ tạo điều kiện thuận lợi rất
lớn cho các khâu tiếp theo, đặc biệt lμ khâu chấp hμnh ngân sách. Việc lập NSNN đ−ợc
thực hiện với hai ph−ơng pháp chủ yếu, đó lμ ph−ơng pháp phân bổ từ trên xuống vμ
ph−ơng pháp lập từ cơ sở, tổng hợp từ d−ới lên. ở n−ớc ta, từ tr−ớc đến nay, lập NSNN
th−ờng vận dụng kết hợp cả hai ph−ơng pháp nμy, trong đó, ph−ơng pháp lập từ cơ sở,
tổng hợp từ d−ới lên lμ chủ yếu, còn ph−ơng pháp phân bổ th−ờng chỉ áp dụng khi giao
số kiểm tra vμ giao kế hoạch chính thức. Bộ Tμi chính có nhiệm vụ tổng hợp kế hoạch
NSNN vμ trình Chính phủ xem xét, sau đó Chính phủ trình Quốc hội thảo luận vμ phê
duyệt.
Chấp hμnh NSNN lμ khâu tiếp theo trong chu trình NSNN. Đây lμ quá trình sử
dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế - tμi chính vμ hμnh chính nhằm biến các chỉ tiêu
thu chi ghi trong kế hoạch NSNN năm trở thμnh hiện thực. Đây lμ khâu cốt yếu, trọng
tâm có ý nghĩa quyết định vμ liên quan đến trách nhiệm của tất cả các cấp, các ngμnh,
các đơn vị có liên quan đến hoạt động thu chi NSNN. Trong quá trình chấp hμnh
NSNN, nếu có sự thay đổi về thu, chi thì việc điều chỉnh phải đ−ợc thực hiện nghiêm
túc theo đúng quy trình đối với từng tr−ờng hợp cụ thể, đảm bảo chấp hμnh nghiêm
chỉnh kỷ luật tμi chính.
Quyết toán NSNN lμ khâu cuối cùng của một chu trình ngân sách. Đây lμ việc
tổng hợp lại quá trình thực hiện dự toán ngân sách năm nhằm đánh giá lại toμn bộ kết
Quản lý chi Ngân sách Nhμ n−ớc Việt Nam trong hội nhập kinh tế toμn cầu
15
quả hoạt động của một năm ngân sách: thμnh công, tồn tại vμ rút kinh nghiệm cho năm
ngân sách tiếp theo.
Kết luận Ch−ơng 1
Xây dựng vμ thực hiện NSNN ở n−ớc ta đã trải qua nhiều quá trình thay đổi để
phù hợp với lịch sử vμ những đặc điểm kinh tế xã hội của đất n−ớc trong từng thời kỳ.
Vμ gần đây nhất lμ Luật NSNN đ−ợc ban hμnh mới vμo năm 2002, có hiệu lực thi hμnh
từ năm 2004, đã xác định các quy định cụ thể để quản lý ngân sách với mục tiêu rõ
rμng lμ “quản lý thống nhất nền tμi chính quốc gia, nâng cao tính chủ động vμ trách
nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý vμ sử dụng ngân sách nhμ
n−ớc, củng cố kỷ luật tμi chính, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả ngân sách vμ tμi sản của
Nhμ n−ớc, tăng tích lũy nhằm thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất n−ớc theo
định h−ớng xã hội chủ nghĩa, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời
sống nhân dân, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại”.
Quản lý chi Ngân sách Nhμ n−ớc Việt Nam trong hội nhập kinh tế toμn cầu
16
CH−ơNG 2 - THựC trạng quản lý
chi ngân sách nhμ n−ớc việt nam
2.1. Thực trạng quản lý chi ngân sách nhμ n−ớc giai đoạn 1986 đến 2000
2.1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội
Công cuộc đổi mới toμn diện ở n−ớc ta đã đ−ợc chính thức khởi x−ớng từ năm
1986. Kể từ đó, Việt Nam đã có nhiều thay đổi to lớn mμ tr−ớc hết lμ sự đổi mới về t−
duy kinh tế, chuyển đổi từ cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp, sang kinh tế
thị tr−ờng định h−ớng XHCN; thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất n−ớc, đa
dạng hóa vμ đa ph−ơng hóa các quan hệ kinh tế đối ngoại; thực hiện mở cửa, hội nhập
quốc tế. Con đ−ờng đổi mới đó đã giúp Việt Nam giảm đ−ợc tình trạng nghèo đói,
h−ớng tới mục tiêu xây dựng nền kinh tế công nghiệp hóa, đạt đ−ợc tốc độ tăng tr−ởng
kinh tế đáng khích lệ đi đôi với sự công bằng t−ơng đối trong xã hội.
Bắt đầu từ Luật đầu t− n−ớc ngoμi năm 1987, Luật doanh nghiệp t− nhân vμ
Luật công ty năm 2001; sau đó Hiến pháp sửa đổi năm 1992 đã khẳng định đảm bảo sự
tồn tại vμ phát triển của nền kinh tế hμng hóa nhiều thμnh phần vận động theo cơ chế
thị tr−ờng vμ khu vực đầu t− n−ớc ngoμi. Sau đó, hμng loạt các đạo luật quan trọng đã ra
đời vμ các thể chế thị tr−ờng cũng từng b−ớc đ−ợc hình thμnh, nh− các thị tr−ờng cơ bản
lμ thị tr−ờng tiền tệ, thị tr−ờng lao động, thị tr−ờng hμng hóa, thị tr−ờng đất đai… Nhìn
chung, những cải cách kinh tế trong thời gian nμy đã mang lại cho Việt Nam những
thμnh quả b−ớc đầu rất đáng phấn khởi.
Nếu nh− trong giai đoạn đầu đổi mới (1986-1990), GDP chỉ tăng tr−ởng bình
quân 3,9%/năm, thì trong 5 năm tiếp theo (1991-1995) đã nâng lên đạt mức tăng bình
quân 8,2%. Trong giai đoạn 1996-2000 tốc độ tăng GDP của Việt Nam lμ 7,5%, thấp
hơn nửa đầu thập niên 1990 do ảnh h−ởng của cuộc khủng hoảng tμi chính Châu á.
Cùng với tốc độ tăng cao của GDP, cơ cấu kinh tế trong n−ớc đã có sự thay đổi đáng kể
với h−ớng giảm tỷ trọng của khu vực nông nghiệp vμ nh−ờng chỗ cho tỷ trọng của khu
vực công nghiệp vμ xây dựng.
Quản lý chi Ngân sách Nhμ n−ớc Việt Nam trong hội nhập kinh tế toμn cầu
17
Kể từ khi thực hiện đ−ờng lối mở cửa, Việt Nam đã ký các hiệp định hợp tác
kinh tế - th−ơng mại với Liên minh Châu Âu (năm 1992), tham gia tổ chức Hiệp hội
các quốc gia Đông Nam á - ASEAN (1996), tham gia Diễn đμn hợp tác kinh tế Châu á
Thái Bình D−ơng - APEC (1998). Việt Nam đã thu hút đ−ợc một l−ợng vốn đầu t− trực
tiếp n−ớc ngoμi ngμy cμng lớn: hầu nh− từ con số không vμo năm 1986, đã tăng lên tới
3,2 tỷ USD năm 1997, sau đó do bị ảnh h−ởng bởi cuộc khủng hoảng tμi chính châu á
năm 1997 đã giảm xuống trong các năm 1998-2000. FDI tăng lên đóng vai trò quan
trọng trong việc bổ sung nguồn vốn, chuyển giao công nghệ vμ ph−ơng thức kinh doanh
hiện đại, khai thác các tiềm năng của đất n−ớc, đμo tạo tay nghề vμ giải quyết việc lμm
cho hμng chục vạn lao động Việt Nam.
2.1.2. Thực trạng quản lý chi ngân sách nhμ n−ớc giai đoạn nμy
Những chuyển biến tích cực:
Đi đôi với những chuyển biến của công cuộc đổi mới, lĩnh vực quản lý NSNN
nói chung hay quản lý chi NSNN nói riêng cũng có những thay đổi tích cực. Khi chính
sách quản lý kinh tế chuyển sang vận hμnh theo cơ chế thị tr−ờng, cơ chế quản lý
NSNN cũng dần dần đ−ợc đổi mới.
Trong thời kỳ nμy, nhiều biện pháp để nâng cao năng lực quản lý điều hμnh đã
đ−ợc thực hiện để đáp ứng các yêu cầu đổi mới của nền kinh tế. Nghị quyết số
186/HĐBT ngμy 27-11-1989 về phân cấp quản lý NSNN cho địa ph−ơng đã đ−ợc ban
hμnh nhằm cải tiến chế độ phân cấp quản lý NSNN. Đồng thời, Hội đồng Chính phủ đã
có quyết định thμnh lập hệ thống Kho bạc Nhμ n−ớc trực thuộc Bộ Tμi chính. Kho bạc
Nhμ n−ớc lμ tổ chức chịu trách nhiệm quản lý quỹ NSNN, quản lý các tμi sản quốc gia
bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ, vμng bạc, kim loại, đá quý vμ các ngân quỹ khác của Nhμ
n−ớc, của các cơ quan, tổ chức hμnh chính, xã hội vμ quản lý các nguồn vốn vay dân vμ
trả nợ dân thông qua công tác tín dụng Nhμ n−ớc vμ công tác phát hμnh các hình thức
tín phiếu, trái phiếu của Chính phủ.
Năm 1990, khi đ−ợc thμnh lập theo hệ thống dọc, ngμnh thuế đã chủ động phối
hợp với các ngμnh liên quan nh− hải quan, giao thông, kiểm lâm... để tổng hợp toμn bộ
kế hoạch thu NSNN theo chức năng nhiệm vụ đ−ợc xác định. Kế hoạch chi NSNN cũng
đ−ợc bố trí theo h−ớng giảm dần gánh nặng bao cấp của Nhμ n−ớc. Quan điểm về tiết
Quản lý chi Ngân sách Nhμ n−ớc Việt Nam trong hội nhập kinh tế toμn cầu
18
kiệm, sử dụng có hiệu quả nguồn lực tμi chính cũng đã đ−ợc đổi mới. Từ năm 1992,
nhμ n−ớc ta chấm dứt phát hμnh tiền để bù đắp bội chi NSNN, hạn chế vay nợ cho chi
th−ờng xuyên.
Luật NSNN có hiệu lực thi hμnh từ 1/1/1997 đã đảm bảo quản lý thống nhất
NSNN - ngân quỹ quốc gia - quy định rõ rμng trách nhiệm, quyền hạn của các ngμnh,
các cấp trong quy trình quản lý vμ điều hμnh NSNN, góp phần khơi dậy mọi tiềm năng,
giữ vững nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý kinh tế.
Một số kết quả cụ thể:
• Về chi tích lũy, kết quả đầu t− xây dựng cơ bản trong giai đoạn 1986 -
1990 đã góp phần đáng kể vμo việc ổn định tình hình kinh tế- xã hội, khắc phục một
b−ớc những mất cân đối trong nền kinh tế quốc dân. Bình quân hμng năm tổng sản
phẩm xã hội tăng 4,5%, thu nhập quốc dân tăng 3,3%, giá trị tổng sản l−ợng nông
nghiệp tăng 3,6%, tổng giá trị hμng xuất khẩu tăng 2,7%...
• Chi về tiêu dùng trong năm năm 1986 - 1990 đã bố trí kinh phí phục vụ
tốt hơn các chính sách xã hội vμ tăng c−ờng khả năng quốc phòng, an ninh của đất
n−ớc. Công tác quản lý kinh phí đ−ợc cải tiến, vừa chú ý tiết kiệm, vừa đề cao trách
nhiệm tự tìm nguồn để chi, không dựa tất cả vμo ngân sách. Trong đó, các nội dung
đ−ợc quan tâm lμ giải quyết các mục tiêu cấp bách nh− giáo dục miền núi, xoá mù chữ,
phòng chống bệnh sốt rét, bệnh b−ớu cổ vμ dự trữ một số mặt hμng thiết yếu về thuốc
men, l−ơng thực cho miền núi. Công tác quản lý kinh phí sự nghiệp đ−ợc cải tiến theo
h−ớng thúc đẩy chuyển sang hạch toán kinh tế. Đồng thời, về nội dung chi bù lỗ, bù giá
thì từ năm 1989 trở đi, NSNN không bù lỗ l−ơng thực, bù chênh lệch ngoại th−ơng vμ
bù lỗ sản xuất kinh doanh, trừ một số mặt hμng trợ giá theo chính sách.
Những vấn đề còn tồn tại:
• Trong năm năm 1986 - 1990, thu trong n−ớc mới đáp ứng đ−ợc 52,2%
tổng số chi của NSNN. Sau khi bù đắp bằng nguồn vay n−ớc ngoμi 20,5%, còn lại
27,2% nhμ n−ớc phải phát hμnh tiền để chi tiêu. Con số phát hμnh 27,2% trong giai
đoạn 1986 - 1990 so với con số phát hμnh 28,1% trong giai đoạn 1981 - 1985 chứng tỏ
chi tiêu bằng nguồn tiền phát hμnh ch−a có thay đổi đáng kể.
Quản lý chi Ngân sách Nhμ n−ớc Việt Nam trong hội nhập kinh tế toμn cầu
19
• Các định mức, tiêu chuẩn không ổn định, có cái không phù hợp với thực
tế. Nhiều khoản chi ch−a có định mức hoặc định mức quá lạc hậu, dẫn đến tình trạng
vận dụng mỗi nơi một khác. Ví dụ nh− các tiêu chí, định mức, ph−ơng pháp tính để xác
định mức phân bổ vốn đầu t− phát triển thuộc NSNN thời gian nμy còn nhiều điểm ch−a
rõ rμng vμ tính ổn định ch−a cao. Đồng thời, cũng ch−a có cơ chế để giám sát việc phân
bổ định mức. Vì vậy, tính tự chủ trong việc xác định vμ cân đối vốn của các địa ph−ơng
ch−a cao.
• Tổ chức quản lý chi NSNN cũng còn những tồn tại, ví dụ cơ chế chuyển
vốn xây dựng cơ bản thông qua Ngân hμng Đầu t− Phát triển bằng ph−ơng thức cấp
phát lệnh chi tiền vμ cấp phát kinh phí hμnh chính sự nghiệp thông qua Kho bạc bằng
ph−ơng thức hạn mức kinh phí không theo nguyên tắc thanh toán trực tiếp. Khi đã nhận
vốn hoặc đã có hạn mức, đơn vị kiến thiết hoặc đơn vị dự toán tự tổ chức việc chi trả,
thanh toán, thoát ly sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan Ngân hμng, Tμi chính vμ Kho
bạc.
• Mặt khác mục lục NSNN ban hμnh đã lâu vμ đã đ−ợc cải tiến, nh−ng cả ở
ba khâu: lập, chấp hμnh vμ quyết toán ch−a thực hiện theo đúng ch−ơng loại khoản
hạng mục quy định. Riêng việc trình tổng quyết toán NSNN còn đơn giản, sơ sμi vμ
mang tính chất hình thức. Cơ chế giám sát ch−a rõ rμng, các hiện t−ợng thu, chi sai chế
độ, không đ−ợc chú trọng phân tích rõ nguyên nhân.
• Chi tiêu dùng: đ−ợc phân phối theo tỷ lệ 9,3% cho chi quản lý hμnh
chính; 35,2% cho chi sự nghiệp; 10,4% cho chi bù lỗ, trợ giá; 45,1% cho chi quốc
phòng, an ninh, trả nợ. Trong đó, mặc dù đã giảm chi cho quản lý hμnh chính qua việc
sắp xếp, tổ chức lại bộ máy, giảm nhẹ biên chế, cho phép các cơ quan hμnh chính vμ
các đoμn thể thμnh lập các tổ chức kinh tế hoạt động để tự trang trải kinh phí vμ cải
thiện đời sống cán bộ công nhân viên. Tuy nhiên, tiến độ thực hiện còn rất chậm, tình
trạng lãng phí còn lớn.
2.2. Thực trạng quản lý chi ngân sách nhμ n−ớc từ năm 2000 đến nay
2.2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội
Sau năm 2000, tốc độ tăng GDP của Việt Nam đã phục hồi. Cùng với đó, cơ cấu
kinh tế trong n−ớc đã có sự thay đổi đáng kể. Đến 2005, tỷ trọng của khu vực nông
Quản lý chi Ngân sách Nhμ n−ớc Việt Nam trong hội nhập kinh tế toμn cầu
20
nghiệp đã giảm xuống còn 20,89% GDP, khu vực công nghiệp vμ xây dựng tăng lên
41,03%, còn khu vực dịch vụ đ−ợc duy trì ở mức 38,10%.
Biểu đồ 2.1 - Tăng trưởng GDP giai đoạn 2000 - 2005
Nguồn: Tổng cục Thống kờ
44
1,
64
6
48
1,
29
5
53
5,
76
2
61
3,
44
3 71
5,
30
7 83
9,
21
1
27
3,
66
6
29
2,
53
5
31
3,
24
7
33
6,
24
3
36
2,
43
5
39
2,
98
9
6.79% 6.89%
7.08% 7.34%
7.79%
8.43%
-
100,000
200,000
300,000
400,000
500,000
600,000
700,000
800,000
900,000
2000 2001 2002 2003 2004 2005
Năm
Tỷ
đ
ồn
g
0%
1%
2%
3%
4%
5%
6%
7%
8%
9%
GDP theo giỏ hiện hành GDP theo giỏ cố định 1994 Tốc độ tăng trưởng GDP
Năm 2000, Luật Doanh nghiệp đ−ợc sửa đổi với việc thể chế hóa quyền tự do
kinh doanh của các cá nhân trong tất cả các ngμnh nghề mμ pháp luật không cấm. Đến
năm 2004, đã có 150.000 doanh nghiệp t− nhân đang hoạt động theo Luật doanh
nghiệp. Từ 1/7/2006, Luật Doanh nghiệp 2005 (áp dụng chung cho cả doanh nghiệp
trong n−ớc vμ đầu t− n−ớc ngoμi) đã có hiệu lực, hứa hẹn sự lớn mạnh của các doanh
nghiệp bởi sự bình đẳng trong quyền vμ nghĩa vụ của các doanh nghiệp, không phân
biệt hình thức sở hữu.
Trong khu vực doanh nghiệp nhμ n−ớc, những chính sách vμ biện pháp điều
chỉnh, sắp xếp lại doanh nghiệp ngμy cμng đ−ợc coi trọng hơn nhằm nâng cao tính hiệu
quả cho khu vực kinh tế quốc doanh. Trong các năm 2002 - 2003, có 1.655 doanh
nghiệp nhμ n−ớc đ−ợc đ−a vμo ch−ơng trình sắp xếp vμ đổi mới, năm 2004 lμ 882
doanh nghiệp vμ năm 2005 lμ 413 doanh nghiệp.
Trong thời kì đổi mới, kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam mỗi năm tăng
khoảng 20%, nhờ đó đã đ−a tổng giá trị xuất khẩu của Việt Nam từ mức khoảng nửa tỷ
Quản lý chi Ngân sách Nhμ n−ớc Việt Nam trong hội nhập kinh tế toμn cầu
21
USD/năm trong những năm tr−ớc đổi mới lên 26 tỷ USD năm 2004 vμ 32,23 tỉ USD
năm 2005.
Chính sách “đa dạng hóa, đa ph−ơng hoá” quan hệ quốc tế đã giúp Việt Nam hội
nhập ngμy cμng sâu rộng hơn, từ năm 1990 Việt Nam mới có quan hệ th−ơng mại với
40 n−ớc, thì ngμy nay con số nμy tăng lên 169 n−ớc trên thế giới. Việt nam đã ký kết
các hiệp định th−ơng mại đa ph−ơng vμ song ph−ơng với trên 80 quốc gia, thực hiện
chế độ tối huệ quốc với trên 70 quốc gia vμ vùng lãnh thổ, trong đó có những n−ớc vμ
khu vực có nguồn vốn lớn, công nghệ cao vμ thị tr−ờng lớn nh− Mỹ, Nhật Bản, EU vμ
các nền kinh tế mới công nghiệp hóa ở Đông á. Vμ từ tháng 10/2006 Việt Nam đã
chính thức trở thμnh thμnh viên thứ 150 của Tổ chức th−ơng mại thế giới WTO.
Nhiều biện pháp cải cách về thể chế nh− việc ban hμnh Luật Đầu t− 2005, Luật
Doanh nghiệp 2005 đến việc nâng cấp cơ sở hạ tầng… đã trở thμnh một trong những
yếu tố quan trọng góp phần khôi phục vμ tăng nhanh nguồn vốn FDI đầu t− vμo Việt
Nam, từ 2,6 tỷ USD năm 2001 đã tăng lên 5,8 tỷ USD năm 2005.
Việt Nam cũng đã sử dụng một cách hiệu quả các thμnh tựu kinh tế vμo mục tiêu
phát triển xã hội, chỉ số phát triển con ng−ời (HDI) của Việt Nam từ 0,583 - xếp thứ
120/174 n−ớc năm 1994 - đã nâng lên xếp thứ 108/177 n−ớc trên thế giới năm 2005;
tuổi thọ trung bình của ng−ời dân từ 50 tuổi trong những năm 1960 đã tăng lên 71 tuổi
hiện nay, tỷ lệ số hộ đói nghèo từ trên 70% đầu những năm 1980 đã đ−ợc giám xuống
d−ới 7% năm 2005.
Tuy nhiên, bên cạnh đó, không phải không còn những tồn tại. Tăng tr−ởng kinh
tế 5 năm qua ở n−ớc ta vẫn thấp hơn so với khả năng vμ chậm hơn nhiều các n−ớc trong
khu vực ở thời kỳ đầu công nghiệp hoá. Sự phát triển chủ yếu dựa vμo các nhân tố phát
triển theo chiều rộng, vμo những ngμnh sản xuất có công nghệ thấp, tiêu hao vật chất
cao, sử dụng nhiều tμi nguyên, vốn vμ lao động.
Thật vậy, tăng tr−ởng GDP 7,6% của Việt Nam giai đoạn 1990-2006 khá giống
với các n−ớc Đông Nam á trong thời kỳ 20 năm lμ 1975-1995, ví dụ nh− Thái Lan:
8,1%; Malaysia: 7,5%; Inđônêsia: 7,1% tuy nhiên, hiện nay nhiều n−ớc Đông Nam á
đã v−ợt lên vμ đạt đ−ợc những thμnh tựu lớn lao về phát triển.
Quản lý chi Ngân sách Nhμ n−ớc Việt Nam trong hội nhập kinh tế toμn cầu
22
Bảng 2.1 - Số liệu tăng tr−ởng kinh tế của Việt Nam so với
một số n−ớc trong khu vực
1990-2006 2004 2005 2006 2007* 2008*
Việt nam 7,6% 7,8% 8,4% 8,2% 8,3% 8,5%
Trung quốc 10,1% 10,1% 10,4% 10,7% 10% 9,8%
Campuchia - 10% 13,4% 10,4% 9,5% 9,0%
* số liệu 2007, 2008 lμ dự báo
(Nguồn: Bμi “Đột phá từ triết lý phát triển” TS Vũ Minh Kh−ơng - Vietnamnet
ngμy 27/4/2007 / Tổng cục thống kê; www.wikipedia.org)
Riêng NSNN vẫn còn phụ thuộc nhiều vμo nguồn thu từ thuế nhập khẩu vμ dầu
thô. Khả năng cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp trên cả 3 cấp độ: cạnh tranh quốc
gia, cạnh tranh ngμnh sản phẩm vμ cạnh tranh của doanh nghiệp. Tỷ trọng xuất khẩu
hμng thô còn cao, giá trị gia tăng còn thấp, th−ơng hiệu mặt hμng Việt Nam ch−a phát
triển mạnh. Bên cạnh đó các cơ sở xuất khẩu của Việt Nam ch−a có biện pháp ứng phó
hiệu quả với các rμo cản th−ơng mại vμ những biến động khó l−ờng của thị tr−ờng thế
giới...
Nhận thức về việc chuyển sang điều hμnh kinh tế theo cơ chế thị tr−ờng ch−a
đ−ợc nhất quán trong cả hệ thống quản lý. Công tác cải cách hμnh chính vẫn còn chậm.
Chính phủ đã đề ra nhiều giải pháp để đấu tranh, phòng ngừa, nh−ng nạn quan liêu
tham nhũng vẫn còn nghiêm trọng.
2.2.2. Những thμnh tựu quản lý ngân sách nhμ n−ớc nói chung vμ quản lý
chi ngân sách nhμ n−ớc nói riêng.
Sau năm năm triển khai Luật NSNN năm 1997, ngμy 16/12/2002 Quốc hội khóa
XI đã thông qua việc sửa đổi, bổ sung một số điều Luật NSNN, có hiệu lực thi hμnh từ
ngμy 1/1/2004, phù hợp với việc triển khai các luật thuế mới (thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt) nhằm cải thiện tình hình phân cấp
ngân sách, tạo thế ổn định vμ chủ động cho ngân sách địa ph−ơng.
Luật NSNN vμ các văn bản pháp luật khác về huy động vμ sử dụng nguồn vốn
của NSNN đã tạo khuôn khổ pháp luật để đổi mới, nâng cao hiệu quả quản lý vμ sử
Quản lý chi Ngân sách Nhμ n−ớc Việt Nam trong hội nhập kinh tế toμn cầu
23
dụng NSNN. Việc áp dụng Luật NSNN đã đánh dấu b−ớc tiến mới, nâng cao tính pháp
quy trong quản lý, điều hμnh NSNN, trong quan hệ tμi chính giữa các cấp, các ngμnh.
Ngoμi ra, Luật NSNN đã đề ra một số quan điểm cơ bản của Nhμ n−ớc trong
quản lý chi NSNN mang tính định h−ớng XHCN. Những quan điểm nμy đ−ợc thể hiện
rõ trong mục tiêu vμ nguyên tắc quản lý NSNN. Có thể nói, Luật NSNN đã thể hiện
một sự thay đổi căn bản theo t− duy mới về quan điểm xây dựng, quản lý, điều hμnh,
thực thi NSNN. Các quy trình NSNN đã đ−ợc điều chỉnh, hợp lý hóa vμ minh bạch hóa
bằng các điều khoản pháp luật cụ thể hơn tr−ớc.
Trong những năm gần đây, các cân đối lớn của nền kinh tế, nh− cân đối NSNN,
tiền tệ, cán cân thanh toán quốc tế cơ bản ổn định. Huy động nguồn lực trong vμ ngoμi
n−ớc đầu t− cho phát triển đ−ợc nhiều hơn, vμ nguồn vốn đầu t− từ NSNN giữ vai trò
chủ đạo trong cơ cấu vốn đầu t− toμn xã hội, góp phần quan trọng trong việc xây mới vμ
cải tạo kết cấu hạ tầng, nâng cao chất l−ợng nguồn nhân lực, xóa đói giảm nghèo vμ
góp phần tích cực thúc đẩy tăng tr−ởng kinh tế qua các năm.... Các lĩnh vực văn hóa, xã
hội, y tế, giáo dục - đμo tạo có những tiến bộ; hoạt động khoa học - công nghệ tiếp tục
đ−ợc đẩy mạnh. Tình hình chính trị ổn định, quốc phòng, an ninh, trật tự an toμn xã hội
đ−ợc giữ vững.
Đồng thời, tình hình cân đối thu chi vμ việc thực hiện nhiệm vụ NSNN qua nhiều
năm đã có nhiều chuyển biến tích cực. Kết quả thu NSNN có nhiều khoản thu v−ợt dự
toán, vμ kết quả thu NSNN nhiều địa ph−ơng tăng khá so với dự toán đ−ợc giao. Cân
đối NSNN đã đảm bảo nguyên tắc bền vững, theo đó, tổng số thu từ thuế, phí vμ lệ phí
lớn hơn tổng chi th−ờng xuyên, dμnh phần tích lũy cho đầu t− phát triển, vμ mức bội chi
NSNN hμng năm nằm trong giới hạn kiểm soát (d−ới 5% GDP). Nhμ n−ớc h−ớng tới
những biện pháp giám sát, quản lý hiệu quả hơn đối với vấn đề chi NSNN nh− đẩy
mạnh thực hμnh tiết kiệm, chống lãng phí, tham nhũng, tiêu cực.
Quản lý chi Ngân sách Nhμ n−ớc Việt Nam trong hội nhập kinh tế toμn cầu
24
Biểu đồ 2.2 - Cơ cấu vốn đầu tư toàn xó hội
giai đoạn 2001 - 2005
Nguồn: Bộ Kế hoạch Đầu tư
55.04%28.32%
16.64%
Khu vực vốn nhà nước Khu vực ngoài quốc doanh Khu vực FDI
Vốn ngõn
sỏch Vốn tớn
dụng Vốn DNNN Vốn huy
động khỏc
S1
44
.86
%
27
.97
%
18
.92
%
8.2
5%0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
35%
40%
45%
Biểu đồ 2.3 - Cơ cấu vốn đầu tư từ NSNN so với cỏc loại vốn từ khu
vực nhà nước giai đoạn 2001 - 2005
Nguồn: Bộ Kế hoạch Đầu tư
Quản lý chi Ngân sách Nhμ n−ớc Việt Nam trong hội nhập kinh tế toμn cầu
25
Bảng 2.2 - Số liệu chi NSNN thực tế
Đơn vị: tỷ đồng
2001
quyết
toán
2002
quyết
toán
2003
quyết
toán
2004
quyết
toán
2005
−ớc
TH
2006
−ớc
TH
2007
dự
toán
Tổng thu
NSNN
103.888 123.860 152.272 224.776 217.080 261.100 281.900
Tổng chi
NSNN
129.773 148.208 181.183 248.615 264.860 318.110 357.400
Chi đầu t−
phát triển
40.236 45.218 59.629 66.115 71.957 85.715 99.450
Chi th−ờng
xuyên
71.562 78.039 95.608 107.979 154.978 182.108 174.550
Chi khác (cả
trả nợ gốc)
17.975 24.951 25.946 74.521 37.925 50.087 83.400
Bội chi NS 23.824 25.597 30.500 34.703 40.750 50.287 56.500
Nguồn: Bộ tμi chính
2.2.3. Những tồn tại trong quản lý chi ngân sách nhμ n−ớc
2.2.3.1. Những khó khăn khách quan
• Hội nhập WTO, cơ hội vμ những thách thức đối với cân đối ngân
sách nhμ n−ớc.
Hội nhập lμ b−ớc đi tất yếu cho việc tận dụng những thời cơ, thuận lợi trong việc
gia nhập thị tr−ờng toμn cầu, b−ớc vμo một sân chơi chung, khách quan vμ bình đẳng.
Việc gia nhập WTO cũng có những ảnh h−ởng nhất định đối với chính sách chi ngân
sách. Khi vμo WTO, Việt Nam phải dỡ bỏ một số trợ cấp từ ngân sách, cụ thể lμ phải
xoá bỏ hỗ trợ triển khai thực hiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp trọng điểm
(nh− tμu biển, động cơ đốt trong,...), hỗ trợ xuất khẩu, hỗ trợ phát triển... Đối với sản
xuất nông nghiệp Việt Nam cũng chỉ đ−ợc phép hỗ trợ trong n−ớc ở mức 10% giá trị
sản xuất vμ phải cắt giảm những hỗ trợ v−ợt mức cho phép.
Quản lý chi Ngân sách Nhμ n−ớc Việt Nam trong hội nhập kinh tế toμn cầu
26
Nh− vậy, chính sách hỗ trợ sản xuất qua NSNN sau khi vμo WTO cũng phải điều
chỉnh chuyển từ hỗ trợ trực tiếp sang hình thức hỗ trợ gián tiếp nh− hỗ trợ cho nghiên
cứu, dịch vụ đμo tạo, dịch vụ khuyến nông, cơ sở hạ tầng, hỗ trợ khắc phục thiên tai…
Tuy nhiên, việc cắt giảm thuế nhập khẩu theo các cam kết WTO lại góp phần lμm giảm
chi phí nguyên liệu đầu vμo của nhiều ngμnh sản xuất. Từ đó, giúp hạ giá thμnh sản
phẩm vμ nâng cao sức cạnh tranh, nhất lμ các sản phẩm xuất khẩu.
Nh− vậy, việc cắt giảm hμng loạt các dòng thuế nhập khẩu trong vòng 5 - 7 năm
tới theo các cam kết gia nhập WTO thực sự lμ một trở ngại đối với vấn đề thu ngân
sách. Những ngμnh có mức cắt giảm nhiều nhất lμ dệt may, thuỷ sản, hμng chế tạo vμ
máy móc thiết bị thông dụng, ôtô vμ linh kiện ôtô... Đánh giá sơ bộ của Bộ Tμi chính về
tác động của các cam kết WTO đối với các ngμnh hμng sản xuất trong n−ớc cho thấy,
tính trung bình, mức bảo hộ bằng thuế hiện nay lμ 30,4% sẽ phải giảm xuống còn
15,3%. Một mức cắt giảm khá mạnh. Dự tính, chỉ riêng việc giảm thuế nhập khẩu theo
cam kết WTO cho cả giai đoạn 5 năm sau khi gia nhập WTO lμ 300 triệu USD, t−ơng
đ−ơng 4.800 tỷ đồng. Trung bình giảm khoảng 1.000 tỷ/năm, khoảng 6-7% số thu thuế
nhập khẩu hμng năm. Trong khi đó, mục tiêu đặt ra cho ngμnh Tμi chính lμ phải cố
gắng đảm bảo ngân sách cho nhu cầu chi th−ờng xuyên vμ chi phí phát triển trong giai
đoạn 2006-2010 ngμy cμng tăng. Đây thực sự lμ thách thức đối với vấn đề cân đối ngân
sách trong thời gian tới.
Cùng với việc cắt giảm thuế nhập khẩu theo cam kết WTO, Việt Nam vẫn tiếp
tục thực hiện các cam kết theo khuôn khổ Khu vực th−ơng mại tự do Asean - AFTA.
Đây lμ điều khá lo ngại khi thực hiện bởi vì theo các cam kết nμy việc cắt giảm đều rất
triệt để, xuống mức 0- 5% trong vòng từ 10 - 12 năm tới. Hiện nay, việc cắt giảm thuế
theo cam kết Khu vực th−ơng mại tự do thời gian qua ch−a có tác động nhiều đến sản
xuất trong n−ớc vì thực tế buôn bán trong ASEAN chỉ chiếm 25-27% tổng giá trị nhập
khẩu; giá trị kim ngạch đảm bảo các tiêu chí để đ−ợc miễn thuế mới chiếm 10% tổng
kim ngạch nhập khẩu từ ASEAN. Tuy nhiên, khi ASEAN thực hiện từng phần những
thỏa thuận AFTA với những n−ớc nh− Trung Quốc, Hμn Quốc thì những ảnh h−ởng
nμy sẽ cμng rõ nét hơn.
Quản lý chi Ngân sách Nhμ n−ớc Việt Nam trong hội nhập kinh tế toμn cầu
27
• Tình hình kinh tế xã hội
Thêm vμo đó, còn có những khó khăn khách quan khác tác động đến tình hình
kinh tế n−ớc ta nói chung cũng nh− trong việc ổn định ngân sách nói riêng. Trong
những năm gần đây, Việt Nam cũng chịu những ảnh h−ởng nhất định tr−ớc những biến
động về nhiều mặt của tình hình trong vμ ngoμi n−ớc. Đó lμ giá dầu thô vμ nhiều vật t−
chủ yếu trên thị tr−ờng thế giới biến động mạnh, tác động bất lợi đến bình ổn mặt bằng
giá trong n−ớc; thiên tai gây tổn thất nặng nề về ng−ời vμ tμi sản; thời tiết, khí hậu biến
đổi bất th−ờng; một số dịch bệnh nguy hiểm phát sinh, ảnh h−ởng xấu đến sản xuất vμ
đời sống nhân dân; NSNN đã phải phân bổ những khoản chi lớn cho việc bù đắp giá
xăng dầu nhập khẩu, ví dụ nh− trong năm 2004 lμ 5.560 tỷ đồng, năm 2005 lμ gần
10.000 tỷ đồng…
2.2.3.2. Những tồn tại mang tính chất chủ quan
Bên cạnh những khó khăn khách quan thì thực tế việc quản lý, điều hμnh ngân
sách của các cấp ngân sách trong thời gian qua đã bộc lộ rất nhiều tồn tại, yếu kém,
không đảm bảo tính hiệu quả phân bổ ngân sách cũng nh− mang lại không ít những thất
thoát, lãng phí trong điều kiện ngân sách hạn hẹp.
2.2.3.2.1. Trong việc phân cấp quản lý ngân sách nhμ n−ớc
Các quy định về phân cấp NSNN đã đ−ợc thể hiện trong Luật NSNN. Luật
NSNN đã quy định hệ thống NSNN đ−ợc xác định có bốn cấp, trong đó mỗi cấp đ−ợc
xác định nguồn thu, nhiệm vụ chi rõ rμng; ngân sách cấp trên hỗ trợ ngân sách địa
ph−ơng trên cơ sở các tiêu chí về dân số, điều kiện địa lý, trình độ quản lý... Tuy nhiên,
về việc thực hiện, vẫn còn những vấn đề ch−a thống nhất xung quanh vấn đề nμy, đó lμ
lμm sao phát huy tính tự chủ của địa ph−ơng mμ vẫn đảm bảo tính minh bạch, tính khoa
học, tránh nảy sinh cơ chế “xin - cho”.
Thực tiễn cho thấy các cấp chính quyền ch−a thực sự trở thμnh cấp ngân sách.
Chính quyền địa ph−ơng các cấp vẫn còn tâm lý trông chờ vμo các khoản điều tiết từ
ngân sách trung −ơng. Sự chủ động cân đối ngân sách vẫn ch−a thực sự khả thi. Vai trò
của Hội đồng nhân dân các cấp trong vấn đề ngân sách địa ph−ơng còn rất hạn chế,
Quản lý chi Ngân sách Nhμ n−ớc Việt Nam trong hội nhập kinh tế toμn cầu
28
quyết định dự toán ngân sách nh−ng các hạng mục dự toán lại phải chờ ngân sách cấp
trên “rót xuống”.
ơ cấu thu, chi NSĐP so với tổng thu chi NSNN Bảng 2.3 - C
Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005dt 2006dt 2007dt
Thu NSNN 90.749 103.773 121.716 152.272 224.776 183.000 237.900 281.900
Thu NSĐP 22.269 25.463 30.545 42.744 65.491 57.095 77.842 83.485
Tỷ lệ 24,5% 24,5% 25,1% 28,1% 29,1% 31,2% 32,7% 29,6%
Chi NSNN 108.961 129.773 148.208 181.183 248.615 229.750 294.400 357.400
Chi NSĐP 45.082 56.043 64.573 85.994 114.236 82.867 102.205 124.734
Tỷ lệ 41,3% 43,2% 43,6% 47.5% 45,9% 36,1% 34,7% 34,9%
Bổsung từ
NSTW
26.601 23.553 35.278 43.141 39.548 40.220 51.133 65.658
Tỷ lệ trong
chi của ĐP
59,0% 42,0% 54,6% 50.2% 34,6% 48% 50% 52,6%
Nguồn: Bộ Tμi chính
Nh− vậy, tỷ lệ Ngân sách tập trung ở Trung −ơng qua các năm gần đây cho thấy
vẫn rất cao. Vμ một bộ phận ngân sách nμy sau đó lại chuyển xuống các địa ph−ơng
cho các dự án tại địa ph−ơng. Với cách đi vòng vèo nμy, dễ nảy sinh cơ chế “xin - cho”.
Vμ nh− vậy, các dự án tại địa ph−ơng vẫn ch−a đ−ợc phân bổ bởi ngân sách cho địa
ph−ơng, còn ở Trung −ơng thì đối với các Bộ, ngμnh công tác quản lý vẫn còn rất cụ thể
thay vì thiên về tầm nhìn chiến l−ợc.
2.2.3.2.2. Trong việc lập dự toán ngân sách nhμ n−ớc
Hệ thống NSNN của Việt Nam có một đặc điểm khác biệt so với nhiều n−ớc trên
thế giới. Đó lμ tính “lồng ghép”. NSNN bao gồm ngân sách trung −ơng vμ ngân sách
các cấp chính quyền địa ph−ơng. Cả bốn cấp ngân sách hợp chung thμnh hệ thống
NSNN. Ngân sách cấp d−ới lμ bộ phận hợp thμnh của ngân sách cấp trên. Do tính chất
“lồng ghép” của hệ thống NSNN mμ nhiều chỉ tiêu thu vμ chi của ngân sách cấp d−ới
Quản lý chi Ngân sách Nhμ n−ớc Việt Nam trong hội nhập kinh tế toμn cầu
29
do cấp trên ấn định. Điều nμy đã không khuyến khích cấp d−ới tự cân đối thu, chi, lập
dự toán tích cực, mμ th−ờng có xu h−ớng lập dự toán thu thấp, dự toán chi cao để đ−ợc
nhận trợ cấp nhiều hơn. Giám sát trong một hệ thống NSNN “lồng ghép” nh− ở Việt
Nam lμ rất phức tạp vμ khó khăn. Vμ thực tế cho thấy, hệ thống giám sát NSNN, cả vĩ
mô vμ vi mô, ch−a thực sự phát huy đ−ợc vai trò của mình để góp phần vμo việc thực
hiện các mục tiêu vμ nhiệm vụ đã đặt ra.
Biểu đồ 2.5 - Số liệu quyết toỏn so với dự toỏn thu NSNN
giai đoạn 2002 - 2006
Nguồn: Bộ Tài chớnh
10
5,
20
0
13
2,
47
6
14
9,
32
0
18
3,
00
0 23
7,
90
0
12
3,
86
0
15
2,
27
2 2
24
,7
76
21
7,
08
0
26
1,
10
085%
87%
66%
84%
91%
-
50,000
100,000
150,000
200,000
250,000
300,000
2002 2003 2004 2005 2006
năm
tỷ
đ
ồn
g
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
DT QT/UTH %
Quản lý chi Ngân sách Nhμ n−ớc Việt Nam trong hội nhập kinh tế toμn cầu
30
Biểu đồ 2.6 - Số liệu quyết toỏn so với dự toỏn chi NSNN giai
đoạn 2002 - 2006
Nguồn: Bộ tài chớnh
13
3,
90
0
15
6,
93
0
18
7,
67
0
22
9,
75
0 29
4,
40
0
14
8,
20
8
18
1,
18
3 24
8,
61
5 31
8,
11
0
25
8,
50
0
90% 86%
75%
88% 92%
-
50,000
100,000
150,000
200,000
250,000
300,000
350,000
2002 2003 2004 2005 2006
Năm
Tỷ
đ
ồ
ng
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
DT QT/UTH %
Việc lập dự toán thu vμ chi NSNN, thông th−ờng nếu so với số liệu dự toán năm
tr−ớc thì tỷ lệ tăng lμ khá cao, tuy nhiên, nếu so với −ớc thực hiện năm tr−ớc thì tỷ lệ
tăng nμy lại th−ờng lμ thấp. Quy trình lập dự toán đ−ợc quy định rõ rμng, tuy nhiên,
việc thực hiện công tác lập dự toán còn nhiều tồn tại, số liệu lập dự toán ch−a sát với
thực tế.
Một vấn đề khác, hiện tại, việc hoạch định chi NSNN đang đ−ợc thực hiện dựa
trên một số khoản thu không ổn định vμ không có tính chất bền vững. Một số khoản thu
NSNN có tỷ trọng đáng kể nh− thu từ xuất khẩu dầu thô đang lμ vấn đề cần đ−ợc
nghiên cứu xem xét. Việc gia tăng xuất khẩu dầu thô trong điều kiện trữ l−ợng dầu
không gia tăng vμ nguồn tμi nguyên của đất n−ớc lμ có hạn. Nếu nhìn vμo Dự toán
NSNN qua các năm, thậm chí gần đây nhất lμ năm 2007 thì có thể thấy các nguồn thu
từ khai thác tμi nguyên nh− dầu thô vμ xổ số kiến thiết lμ những nguồn thu thiếu ổn
định, lại chiếm tỉ trọng cao.
Quản lý chi Ngân sách Nhμ n−ớc Việt Nam trong hội nhập kinh tế toμn cầu
31
Biểu đồ 2.4 - Thu ngõn sỏch từ dầu thụ so với
tổng thu ngõn sỏch
Nguồn: Bộ Tài chớnh
90
,7
49
10
3,
88
8
12
3,
86
0
15
2,
27
2
22
4,
77
6
21
7,
08
0 26
1,
10
0
28
1,
90
0
23
,5
34
26
,2
81
26
,5
10
36
,7
73
48
,5
62
55
,0
00
63
,4
00
71
,7
00
25.93% 25.30%
21.40%
24.15%
21.60%
25.34% 24.28% 25.43%
-
50,000
100,000
150,000
200,000
250,000
300,000
2000 qt 2001 qt 2002 qt 2003 qt 2004 qt 2005 uth 2006 uth 2007 dt
Năm
Tỷ
đ
ồn
g
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
Tổng thu NS Thu từ dầu thụ Tỷ trọng
Nếu chi NSNN đ−ợc hoạch định từ các nguồn thu nh− vậy liệu có thể mang tính
chất ổn định vμ lâu dμi? Hay lμ “có sao lμm vậy”? Năm 2007, đã có nhiều ý kiến lo
ngại, nếu giá dầu thô sút giảm so với mức trung bình (60USD/thùng) thì liệu có đảm
bảo cân đối NSNN? Vμ việc lập dự toán thu dầu thô với sản l−ợng 18 triệu tấn năm
2007 lμ khá cao so với các năm sẽ có ảnh h−ởng nh− thế nμo đến tính chính xác của
việc lập dự toán, cũng nh− những ảnh h−ởng nhất định trong việc lập dự toán chi ngân
sách từ số liệu nμy.
2.2.3.2.3. Trong Hệ thống định mức phân bổ ngân sách nhμ n−ớc
Hệ thống định mức phân bổ NSNN ban hμnh Quyết định số 139/2003/QĐ-TTg
ngμy 11/7/2003 của Thủ t−ớng Chính phủ đã đ−ợc áp dụng từ năm 2003 đến hết 2006.
Hệ thống nμy quy định tiêu chí phân bổ NSNN chủ yếu theo dân số, khoảng cách địa
lý, yếu tố địa hình… Vμ đối với một số lĩnh vực chi còn đ−ợc xác định theo một số tiêu
chí bổ trợ nh− chi quản lý hμnh chính đ−ợc phân bổ thêm theo số l−ợng đơn vị hμnh
chính huyện, xã; chi đảm bảo xã hội phân bổ thêm số đối t−ợng bị nhiễm chất độc mμu
da cam với mức chi cho từng loại đối t−ợng cụ thể.
Định mức phân bổ NSNN theo Quyết định 139/2003/QĐ-TTg lμ căn cứ để xác
định tổng mức chi ngân sách địa ph−ơng, số bổ sung vμ tỷ lệ phần trăm (%) phân chia
Quản lý chi Ngân sách Nhμ n−ớc Việt Nam trong hội nhập kinh tế toμn cầu
32
các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung −ơng với ngân sách địa ph−ơng. Từ đó,
Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh quyết định định mức phân bổ ngân sách cụ thể cho từng
cấp chính quyền địa ph−ơng vμ các Sở phù hợp với tình hình thực tế thực hiện nhiệm vụ
của các cấp, các ngμnh cũng nh− kế hoạch nhiệm vụ do địa ph−ơng quyết định tạo điều
kiện cho các ngμnh chủ động trong chi phí hoạt động.
Nh− vậy, ngoμi những mặt −u điểm nhất định thì Hệ thống định mức nμy cũng
đã bộc lộ những tồn tại. Phạm vi hệ thống định mức phân bổ ch−a bao quát hết các lĩnh
vực chi th−ờng xuyên của Ngân sách; khả năng tự cân đối, phát triển ngân sách địa
ph−ơng, thực hiện giảm dần số bổ sung từ ngân sách cấp trên hoặc tăng tỷ lệ phần trăm
điều tiết số thu nộp về ngân sách cấp trên vẫn ch−a đ−ợc thực hiện hiệu quả; các định
mức phân bổ vẫn còn ch−a rõ rμng, cụ thể, đối với một số lĩnh vực nh− vốn đầu t− phát
triển; ch−a đầy đủ cho các lĩnh vực nh− sự nghiệp nh− bảo vệ môi tr−ờng; ch−a đảm
bảo tính đặc thù đối với từng vùng, từng địa ph−ơng.
Ví dụ mặc dù hiện nay Trung −ơng không phân bổ vốn đầu t− tới từng dự án,
nh−ng do thiếu định mức phân bổ rõ rμng vμ tính ổn định ch−a cao, nên các địa ph−ơng
vẫn cứ hy vọng có “cái gì đó” có thể đ−ợc −u ái hơn. Vμ đây lμ một trong những
nguyên nhân gây nên tình trạng dμn trải trong hoạt động đầu t− xây dựng cơ bản vμ
hiện t−ợng không ít dự án đ−ợc phân bổ vốn (cho dù không nằm trong kế hoạch). Ngay
tại các cuộc hội thảo lấy ý kiến về nội dung nμy, nhiều địa ph−ơng đề nghị tỉnh mình
đ−ợc áp vμo tiêu chí đặc thù nμo đấy. Tâm lý muốn đ−ợc −u ái hơn một chút d−ờng nh−
vẫn còn khá phổ biến.
Hoặc định mức cho đơn vị hμnh chính quy định phải đảm bảo 70% ngân sách
cho chi l−ơng vμ các khoản phụ cấp có tính chất l−ơng, 30% chi cho các hoạt động học
tập, giảng dạy, mua sắm thiết bị, sửa chữa, quản lý hμnh chính. Tuy nhiên, hầu hết các
địa ph−ơng đạt tỷ lệ 80 - 85% cho nhóm 1 nên buộc phải xin bổ sung ngoμi dự toán vμ
việc đáp ứng đ−ợc yêu cầu phục vụ nâng cao chất hoạt động lμ t−ơng đối khó khăn.
Vừa qua, Quyết định số 151/2006/QĐ-TTg của Thủ t−ớng Chính phủ về việc
ban hμnh Định mức phân bổ dự toán chi th−ờng xuyên NSNN năm 2007 đã đ−ợc ban
hμnh ngμy 29/6/2006 vμ tiếp tục đ−ợc sửa đổi, bổ sung bằng quyết định số
Quản lý chi Ngân sách Nhμ n−ớc Việt Nam trong hội nhập kinh tế toμn cầu
33
219/2006/QĐ-TTg ngμy 29/09/2006. Hy vọng, quyết định nμy sẽ có tính thực tiễn cao
hơn vμ phù hợp hơn trong quá trình áp dụng cho NSNN từ 2007 trở đi.
2.2.3.2.4. Trong việc quyết toán, kiểm toán ngân sách nhμ n−ớc Quyết toán
Một trong 14 nhiệm vụ vμ quyền hạn của Quốc hội đ−ợc quy định tại Điều 84
Hiến pháp năm 1992 (đ−ợc sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngμy
25/12/2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10) lμ “Quyết định chính sách tμi chính,
tiền tệ quốc gia, quyết định dự toán, NSNN vμ phân bổ ngân sách trung −ơng, phê
chuẩn quyết toán NSNN; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế”.
Mặc dù quyền hạn nμy đã đ−ợc ghi trong Hiến pháp, nh−ng cả hai nhiệm kỳ
Quốc hội khoá IX vμ khoá X, Quốc hội vẫn ch−a thực hiện đ−ợc việc quyết định phân
bổ NSNN, mμ chỉ lμm đ−ợc việc quyết định dự toán NSNN vμ phê chuẩn quyết toán
NSNN. Việc phân bổ NSNN, Quốc hội giao cho Uỷ ban th−ờng vụ Quốc hội. Qua hai
nhiệm kỳ, Uỷ ban th−ờng vụ Quốc hội đều thấy lμ quyền hạn quan trọng đó nhất thiết
phải do Quốc hội quyết định thì mới đúng với Hiến pháp. Trên thực tế, việc Quốc hội
thông qua nghị quyết về dự toán NSNN cũng nh− quyết toán NSNN của các nhiệm kỳ
khoá IX vμ khoá X vẫn còn mang tính hình thức, vì thời gian bố trí để thảo luận không
nhiều mμ các biểu bảng về ngân sách lμ cả một rừng các con số. Ngay cả Uỷ ban Kinh
tế vμ ngân sách các khoá cũng không có thời gian nghiên cứu thảo luận kỹ, vì các thμnh
viên Uỷ ban hầu hết lμ đại biểu kiêm nhiệm, nên việc thẩm tra dự toán cũng nh− phân
bổ, quyết toán NSNN để tham m−u cho Quốc hội, Uỷ ban th−ờng vụ Quốc hội quyết
định cũng còn nhiều hạn chế.
Kiểm toán
Tham nhũng th−ờng gây bức xúc lớn trong dân chúng nh−ng lãng phí lại ch−a
đ−ợc quan tâm đúng mức, trong khi thiệt hại về lãng phí có thể lớn hơn nhiều so với
tham nhũng. Luật DNNN năm 2003 đã quy định tất cả các DNNN đều phải kiểm toán.
Nh−ng phải đến năm 2006, năm đầu tiên thực hiện Luật Kiểm toán nhμ n−ớc, thì đây lμ
lần đầu tiên tình hình kinh doanh của các DNNN đ−ợc công khai, theo quy định của
Luật Kiểm toán Nhμ n−ớc. Trong năm 2006, Kiểm toán Nhμ n−ớc cũng mới chỉ có thể
công bố kết quả kiểm toán năm 2005 tại 19 tổng công ty, doanh nghiệp nhμ n−ớc, 11
Quản lý chi Ngân sách Nhμ n−ớc Việt Nam trong hội nhập kinh tế toμn cầu
34
bộ, 30 tỉnh, thμnh phố, 9 dự án trọng điểm vμ báo cáo tμi chính của 24 đơn vị thuộc lĩnh
vực an ninh quốc phòng, tμi chính Đảng.
Tính tới ngμy 31/12/2006, Kiểm toán Nhμ n−ớc đã kết thúc 103/104 cuộc kiểm
toán theo kế hoạch năm vμ tổng hợp kết quả kiểm toán từ 59 báo cáo kiểm toán đã phát
hμnh, các cuộc kiểm toán NSNN, tiền vμ tμi sản nhμ n−ớc năm 2005 của các tỉnh, thμnh
phố trực thuộc Trung −ơng đã phục vụ Hội đồng nhân dân các tỉnh, thμnh phố nμy phê
chuẩn quyết toán.
Kiểm toán Nhμ n−ớc đã phát hiện vμ kiến nghị tăng thu, giảm chi NSNN, ghi
thu-ghi chi, đ−a vμo quản lý qua NSNN 5.027 tỷ đồng gồm tăng thu NSNN 627 tỷ đồng
(trong đó thuế 293 tỷ; phí vμ lệ phí 80 tỷ vμ thu khác 254 tỷ); giảm chi 909 tỷ đồng
(trong đó thu hồi nộp NSNN các khoản chi sai chế độ 220 tỷ; chuyển quyết toán năm
sau 186 tỷ; giảm trừ dự toán 154 tỷ); xử lý về tμi chính các khoản khác 3.491 tỷ đồng
(trong đó quản lý qua NSNN 249 tỷ; thu hồi các khoản NSNN tạm ứng vμ cho vay sai
quy định 1.211 tỷ). Dù còn thiếu, nh−ng bản báo cáo đã chỉ ra những thực tế đáng báo
động. Nhiều địa ph−ơng, dự án lớn, bộ ngμnh, doanh nghiệp đang sử dụng tiền từ ngân
sách rất vô trách nhiệm.
2.2.3.2.5. Trong nội dung chi th−ờng xuyên
Hiện nay, ở n−ớc ta, tỷ trọng chi th−ờng xuyên trên tổng chi hiện rất lớn, vμ việc
quản lý nội dung chi nμy cũng còn rất nhiều điểm tồn tại.
• Chi cho các hoạt động quản lý hμnh chính Nhμ n−ớc
Đây lμ khoản chi phát sinh ở hầu hết các ngμnh trong nền kinh tế quốc dân, bởi
với chức năng quản lý toμn diện mọi hoạt động kinh tế, xã hội nên bộ máy quản lý
hμnh chính Nhμ n−ớc đã đ−ợc thiết lập từ Trung −ơng đến địa ph−ơng. Có thể nói,
chúng ta hiện đang chi cho bộ máy hμnh chính quá nhiều.
Năm 2005 có 11 bộ, 30 tỉnh, thμnh phố, 9 dự án vμ 19 tổng công ty, doanh
nghiệp nhμ n−ớc thuộc diện kiểm toán. Số tiền Kiểm toán Nhμ n−ớc kiến nghị tăng thu
giảm chi lên tới gần 4.500 tỷ đồng. Trong đó, chi hμnh chính ở nhiều địa ph−ơng v−ợt
dự toán rất cao. Chẳng hạn, Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang quyết định dự toán
ngân sách địa ph−ơng bội chi 155,4 tỷ đồng, nên phải vay để bù đắp thiếu hụt chi
th−ờng xuyên, số tiền nợ đến cuối năm lμ 74 tỷ đồng.
Quản lý chi Ngân sách Nhμ n−ớc Việt Nam trong hội nhập kinh tế toμn cầu
35
Dự −ớc về chi năm 2006 cho thấy, chi cho quản lý hμnh chính −ớc đạt 107,7%
so với dự toán. Trong khi đó, chi đầu t− phát triển dự −ớc thực hiện 105,1% so với dự
toán. Hoặc chi th−ờng xuyên tại Bộ Tμi chính chiếm 1/2 chi th−ờng xuyên cho các bộ,
ngμnh trung −ơng. Đồng thời, riêng chi hμnh chính ở ngμnh hải quan đã lμ 1.102 tỉ
đồng. Trong khi đó, chi cho giáo dục đμo tạo chỉ có 2.295 tỉ. Đây thực sự lμ những vấn
đề mμ các cơ quan chức năng cần phân tích một cách cụ thể, chi tiết để có h−ớng xử lý
phù hợp.
• Chi cải cách tiền l−ơng
Đây cũng lμ một số tiền rất lớn trong điều kiện NSNN còn bội chi chiếm trên
d−ới 5% GDP. Tháng 10/2003 Nhμ n−ớc không tăng l−ơng (chỉ thay đổi thang bảng
l−ơng). Tháng 10/2004 mức l−ơng tối thiểu tăng từ 290.000 đồng lên 350.000 đồng
(tăng 60.000 đồng, t−ơng đ−ơng 20,6%). Tháng 10 năm 2006 tăng 100.000 đồng lên
450.000 đồng hay tăng 28,6%. Nh− vậy, tháng 10 năm 2006 so với tháng 10 năm 2002
(tính chung lμ 4 năm tròn), mức l−ơng tối thiểu tăng 87%, trong khi giá tiêu dùng tăng
trên 31%, GDP tính theo giá so sánh tăng 35,7%, còn tính theo giá thực tế tăng khoảng
83%.
Bảng 2.4 - Số liệu chi cải cách tiền l−ơng một số năm
Đơn vị: tỷ đồng
2003 2004 2005dt 2006dt 2007dt
3.200 11.143 20.500 29.197 24.600
Nguồn: Bộ tμi chính
Điều đó chứng tỏ lμ tốc độ tăng l−ơng tối thiểu cao hơn tốc độ tăng giá cộng với
tốc độ tăng tr−ởng kinh tế tính theo giá so sánh, tức lμ cao hơn tốc độ tăng GDP tính
theo giá thực tế. Tuy nhiên, thực tế lại cho thấy rất nhiều vấn đề cần bμn, cụ thể nhất lμ
mức l−ơng đó đã có thể đảm bảo cuộc sống cho cán bộ công chức hay ch−a.
Quản lý chi Ngân sách Nhμ n−ớc Việt Nam trong hội nhập kinh tế toμn cầu
36
Bên cạnh đó, hiện l−ơng tối thiểu của Việt Nam có quá nhiều rμng buộc với hệ
thống an sinh. Nếu nh− ở các n−ớc, l−ơng tối thiểu gắn với yếu tố lạm phát, th−ờng
đ−ợc điều chỉnh kịp thời dựa trên những thay đổi về chỉ số giá sinh hoạt thì ở Việt Nam,
l−ơng tối thiểu còn lμ cơ sở để điều chỉnh l−ơng h−u, trợ cấp, bảo hiểm xã hội, trợ cấp
thôi việc. Đây chính lμ gánh nặng cho NSNN.
Hiện nay, chúng ta đang cố gắng cải cách tiền l−ơng theo h−ớng giảm dần các
yếu tố can thiệp của Nhμ n−ớc vμ tăng c−ờng sự tự chủ của các doanh nghiệp trong việc
trả l−ơng.
• Chi ngân sách nhμ n−ớc cho y tế
Tμi chính y tế đóng vai trò “x−ơng sống” trong hoạt động của hệ thống y tế,
quyết định tính công bằng vμ hiệu quả trong việc thực hiện chức năng chăm sóc vμ bảo
vệ sức khoẻ toμn dân. Hiện nay, tμi chính y tế của Việt Nam vẫn đang trông chờ vμo
bốn nguồn chủ yếu: NSNN, bảo hiểm y tế, viện phí vμ viện trợ quốc tế.
Theo nhận định của Đoμn Giám sát của Uy ban th−ờng vụ Quốc hội về việc thực
hiện chính sách khám chữa bệnh cho dân đ−ợc thực hiện năm 2005: trong vòng 5 năm
(2001 - 2005), mặc dù NSNN đã tăng chi y tế từ 5 USD lên khoảng 10 USD/ng−ời.
Tính trong tổng chi NSNN thì mức nμy đã tăng từ 4,2% năm 2001 lên 5,5%/tổng chi
NSNN năm 2005. Tuy nhiên, nếu tính chi phí y tế cho mỗi cá nhân thì phần Nhμ n−ớc
chỉ mới đảm bảo đ−ợc khoảng hơn 20%, 80% còn lại do cá nhân chi trả... Nh− vậy,
hiện nay NSNN chỉ đảm bảo 1/5 kinh phí y tế cho ng−ời dân. Mức chi NSNN dμnh cho
y tế ở n−ớc ta thấp hơn nhiều so với Malaysia, Thái Lan, Singapore vμ Brunây. Tổ chức
Y tế thế giới đã xếp Việt Nam đứng thứ 187/191 n−ớc thμnh viên khi xét về "tỷ trọng
chi cho y tế từ nguồn tμi chính công".
Hiện nay, cơ chế tμi chính y tế ở các địa ph−ơng lại t−ơng đối phức tạp với bốn
mô hình quản lý khác nhau: 25 tỉnh phân cấp nhiệm vụ chi y tế cho cả ba cấp ngân sách
tỉnh, huyện, xã; 14 tỉnh phân cấp cho tỉnh, huyện; 8 tỉnh phân cấp cho tỉnh vμ xã; chỉ có
17 tỉnh do ngân sách cấp tỉnh chi nên việc thực thi các chính sách tμi chính y tế ở các
địa ph−ơng rất khác nhau. Ngμnh Y tế địa ph−ơng không đ−ợc tham gia nhiều vμo việc
phân bổ vμ điều hμnh ngân sách địa ph−ơng nên việc phân bổ còn ch−a phù hợp với nhu
cầu vμ hoạt động chuyên môn. Việc phân cấp giao cho Uỷ ban nhân dân trình Hội đồng
Quản lý chi Ngân sách Nhμ n−ớc Việt Nam trong hội nhập kinh tế toμn cầu
37
nhân dân ban hμnh định mức phân bổ, quyết định phân bổ ngân sách sự nghiệp y tế ở
địa ph−ơng đã dẫn đến có nơi phân bổ ngân sách cho các cơ sở y tế ch−a đủ định mức
quy định.
Ngoμi ra, hiện nay, đội ngũ cán bộ y tế đang thiếu nghiêm trọng về cơ cấu, số
l−ợng, thiếu cán bộ chuyên sâu, cán bộ đầu ngμnh, nhất lμ ở miền núi, vùng khó khăn.
Hệ thống cơ sở khám chữa bệnh phân bổ ch−a hợp lý, tình trạng quá tải ở nhiều bệnh
viện tuyến trên khá nặng nề. Cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế cũng còn nhiều thiếu
thốn, không đồng bộ vμ cũ. Tình trạng cơ sở vật chất của tuyến Trung −ơng có khá hơn
các bệnh viện trung −ơng, bệnh viện tuyến tỉnh lại luôn trong tình trạng quá tải. Vừa
qua, Bộ y tế đã có kiến nghị với Quốc hội lμ xem xét tăng NSNN cho ngμnh Y tế để đạt
khoảng 10 - 12% tổng chi NSNN đến năm 2010. Tuy vậy, việc dịch chuyển NSNN cho
y tế lên mức nμy lμ t−ơng đối khó vμ nếu ngμnh nμo cũng muốn tăng thì sẽ dẫn đến tình
trạng quá tải.
Có thể nói, chi NSNN dμnh cho y tế lμ vấn đề đang một trong những vấn đề
đ−ợc quan tâm, tuy nhiên để tận dụng đ−ợc nguồn lực dμnh cho lĩnh vực nμy, điều cần
thiết hơn cả có lẽ vẫn lμ việc h−ớng đến công tác tổ chức quản lý khoa học hơn. Đồng
thời, để giảm gánh nặng chi NSNN, thu hút tiềm năng của xã hội, tạo sự cạnh tranh
nâng chất l−ợng phục vụ ng−ời bệnh thì xã hội hoá y tế cần những b−ớc tiến dμi hơn
nữa.
• Chi ngân sách nhμ n−ớc cho giáo dục đμo tạo
Nếu nh− thông tin, tiền vốn, công nghệ có thể tìm kiếm, huy động đ−ợc, thì vấn
đề nhân lực lại không hẳn nh− vậy. Chất l−ợng nhân lực kém không thể góp phần đẩy
nhanh tốc độ phát triển kinh tế xã hội. Để có nguồn nhân lực có chất l−ợng, muốn phát
triển kinh tế, đặc biệt lμ công nghiệp, giải pháp quan trọng nhất vμ hiệu qủa nhất lμ đầu
t− cho giáo dục.
Ngoμi nguồn chi từ NSNN, thì lĩnh vực giáo dục đμo tạo còn nhận đ−ợc các
nguồn kinh phí khác nh− viện trợ n−ớc ngoμi, từ nguồn chi t−ơng đối lớn của dân Vμ
riêng từ NSNN, có thể thấy, chi cho giáo dục đμo tạo - trong mục chi th−ờng xuyên - đã
chiếm một tỷ lệ khá cao vμ có xu h−ớng tăng dần qua các năm.
Quản lý chi Ngân sách Nhμ n−ớc Việt Nam trong hội nhập kinh tế toμn cầu
38
Không chỉ vấn đề số l−ợng, qui mô chi tiêu, những bất cập trong mặt quản lý chi
ở chính từng cấp giáo dục cũng khá đa dạng:
Tồn tại trong phát triển giáo dục mầm non hiện nay ở các vùng khó khăn cũng
chính lμ kinh phí đầu t− cho mầm non vμ những bất cập về chính sách. Tại địa ph−ơng,
trong hơn 15 năm qua, phần lớn ngân sách th−ờng xuyên, kinh phí ch−ơng trình mục
tiêu đều dμnh cho giáo dục phổ thông. Cuối năm 2004, chỉ có 18 tỉnh, thμnh phố quy
định tỷ lệ đầu t− ngân sách giáo dục mầm non ít nhất 10% ngân sách giáo dục th−ờng
xuyên hμng năm, 37 địa ph−ơng khác chi cho giáo dục mầm non d−ới 10%. 20 địa
ph−ơng chi từ từ 7% đến 10%, 17 địa ph−ơng chi từ 5% đến 7%, thậm chí có 3 địa
ph−ơng chỉ chi d−ới 5%.
ở cấp tiểu học, một điều đáng lo lắng lμ tỷ lệ học sinh tiểu học bỏ học lại có
chiều h−ớng gia tăng. Theo số liệu của Bộ Giáo dục Đμo tạo, số học sinh tiểu học đang
giảm, từ 9,7 triệu (năm 2000) xuống 7,8 triệu (năm 2004) trong khi dân số vẫn tăng.
Trong khi đó, đặc biệt lμ ở các tỉnh, thμnh phố lớn thì việc tr−ờng vẫn phải thu thêm, trò
vẫn phải học thêm lại lμ chuyện có vẻ nh− rất “bình th−ờng”. Những mục tiêu nh− phát
triển giáo dục tiểu học, giáo dục vùng dân tộc hải đảo nói chung cũng có những kết quả
nhất định nh−ng cũng không ít khó khăn, đòi hỏi kinh phí nhiều…
Một điểm nữa cần thấy lμ hệ thống giáo dục Việt Nam đang nằm ở mức kỳ vọng
cao, mọi nỗ lực đều nhằm xây dựng thêm tr−ờng Đại học, thu hút nhiều sinh viên mμ
ch−a chú ý đầy đủ đến tr−ờng dạy nghề, trung học vμ cao đẳng chuyên nghiệp. Hiện
nay số sinh viên so với số dân lμ 1,6%. Liệu đề án tăng tỷ lệ nμy lên 2,0% trong 5 năm
tới (2010) vμ 4,5% trong 15 năm tới (2020) có phù hợp (Chiến l−ợc phát triển giáo dục
2001-2010)? Trong khi tỷ lệ trung bình ở Các n−ớc pháp triển cao - OECD dựa vμo
Nguồn số liệu về giáo dục của OECD (Education at a Glance 2005) lμ 4,3% (có n−ớc
cao nh− Hμn Quốc lμ 6,7%, Mỹ 5,7%, nh−ng có n−ớc thấp nh− Đức 2,6%, Mexico
2,1%). Trong khi số học sinh các tr−ờng chuyên nghiệp ở Việt Nam hiện nay chỉ chiếm
14% tổng số học sinh trung học. Tại Các n−ớc phát triển cao OECD, tỷ lệ học sinh ở
các tr−ờng chuyên nghiệp lên tới 45%.
Quản lý chi Ngân sách Nhμ n−ớc Việt Nam trong hội nhập kinh tế toμn cầu
39
Biểu 2.6 - Cơ cấu chi cho giỏo dục trong tổng chi NSNN
giai đoạn 2000 - 2007
Nguồn: Bộ tài chớnh
10
8,
96
1
12
9,
77
3
14
8,
20
8
18
1,
18
3 24
8,
61
5
26
4,
86
0
31
8,
11
0
35
7,
40
0
12
,6
77
15
,4
32
17
,8
77
22
,8
81
25
,3
43
36
,4
00
41
,1
62
47
,2
80
11.63% 11.89% 12.10%
12.60%
10.20%
13.70%
12.90% 13.20%
-
50,000
100,000
150,000
200,000
250,000
300,000
350,000
400,000
2000 2001 2002 2003 2004 2005uth 2006uth 2007dt
Năm
Tỷ
đ
ồn
g
0%
2%
4%
6%
8%
10%
12%
14%
16%
Tổng chi NSNN Chi cho giỏo dục Phần trăm
Quy trình cấp phát NSNN cho giáo dục đại học, cao đẳng trong vòng hai thập
niên qua tại Việt Nam đã có nhiều cải cách. Tuy vậy về đa số, nó vẫn không thoát khỏi
lối mòn của cách cấp phát theo nhu cầu th−ờng niên. Vấn đề lμ tất cả các hạng mục chi
trên đều đ−ợc thực hiện theo chỉ tiêu đμo tạo đ−ợc giao hằng năm. Nếu chúng ta thắc
mắc về quyền tự chủ của các tr−ờng trong quyết định cấp phát NSNN, thì câu trả lời lμ:
quyền tự chủ nμy nằm ở khâu lập dự toán. Nh−ng bản thân khâu lập dự toán lại chịu sự
h−ớng dẫn chặt chẽ của rất nhiều quy định. Do vậy, các đơn vị đμo tạo đại học hằng
năm chỉ lập dự toán một cách máy móc. Tính sáng tạo, tính chủ động, tính tự quyết
hoμn toμn không có. Bởi mỗi ý kiến khác so với quy chế “đ−ờng mòn” thì d−ờng nh−
chỉ tạo ra sự “rắc rối” trong duyệt dự toán. Chẳng tr−ờng nμo mong điều nμy xảy ra.
Một vấn đề khác, lμ hiện nay, khoảng 60% chi phí th−ờng xuyên cho giáo dục lμ
để trả l−ơng. Có thể nói chiếm một phần đáng kể trong việc tăng ngân sách lμ để giải
quyết vấn đề tiền l−ơng. Do vậy, nhiều nhu cầu chi khác nhằm nâng cao chất l−ợng
giáo dục, chất l−ợng y tế đều gặp trở ngại
2.2.3.2.6. Trong nội dung chi đầu t− phát triển cho xây dựng cơ bản
Quản lý chi Ngân sách Nhμ n−ớc Việt Nam trong hội nhập kinh tế toμn cầu
40
108,961
29
,6
28
26
,2
11
129,773
40
,2
36
36
,1
39
148,208
45
,2
18
40
,7
40
181,183
59
,6
29
54
,4
30
214,176
66
,1
15
61
,7
46
264,860
71
,9
57
66
,7
99
318,110
85
,7
15
81
,1
45
-
50,000
100,000
150,000
200,000
250,000
300,000
350,000
Tỷ
đ
ồ
ng
2000 qt 2001 qt 2002 qt 2003 qt 2004 qt 2005 uth 2006 uth
Năm
Biểu 2.6 - Số liệu chi Đầu tư XDCB so vớ i chi Đầu tư phỏt triển và Tổng chi
NSNN giai đoạn 2000 - 2006
Nguồn: Bộ tài chớnh
Tổng chi NSNN Chi đầu tư phỏt triển Chi đầu tư XDCB
Chi đầu t− phát triển tại n−ớc ta thực sự ch−a cao, vμ hiệu quả mang lại cũng
ch−a t−ơng xứng với mức chi hiện nay. Một trong những vấn đề nổi cộm vμ gây bức
xúc nhất chính lμ chi đầu t− xây dựng cơ bản. Hμng loạt các công trình gây thất thoát,
lãng phí; có nhiều dấu hiệu tiêu cực; chất l−ợng công trình không đ−ợc đảm bảo vμ thời
gian tiến độ thi công kéo dμi; hiệu quả khai thác, sử dụng thấp; nợ đọng xây dựng cơ
bản trμn lan.
Trong chi đầu t− phát triển thì khoản chi cho đầu t− xây dựng các công trình kết
cấu hạ tầng kinh tế xã lμ khoản chi vô cùng quan trọng, hiện lμ khoản chi chủ yếu vμ
chiếm tỷ trọng lớn nhất. Theo Luật Ngân sách Nhμ n−ớc về chi cho đầu t− hạ tầng:
nhiệm vụ chi của Ngân sách Trung −ơng lμ đầu t− xây dựng các công trình kết cấu hạ
tầng kinh tế xã hội không có khả năng thu hồi vốn do trung −ơng quản lý; nhiệm vụ chi
của Ngân sách địa ph−ơng lμ đầu t− xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng do địa
ph−ơng quản lý.
Về khung pháp lý đối với hoạt động đầu t− xây dựng cơ bản, ngoμi Luật xây
dựng, Luật đấu thầu, Luật đầu t−, Nghị quyết của Quốc hội về công tác đầu t− xây dựng
cơ bản sử dụng vốn Nhμ n−ớc. Chính phủ đã ban hμnh các nghị định liên quan nh−
Quản lý chi Ngân sách Nhμ n−ớc Việt Nam trong hội nhập kinh tế toμn cầu
41
quản lý dự án đầu t− xây dựng công trình, quy hoạch xây dựng. Các bộ liên quan nh−
Bộ Tμi chính, Bộ Kế hoạch đầu t−, Bộ xây dựng ban hμnh các quyết định cụ thể cho
từng lĩnh vực đầu t− xây dựng. Thủ t−ớng chính phủ đã ban hμnh chỉ thị số
28/2006/CT-TTg về tăng c−ờng quản lý đầu t− vμ xây dựng bằng nguồn vốn nhμ n−ớc
06 tháng cuối năm 2006. Vμ mới đây, Thủ t−ớng chính phủ đã ban hμnh Nghị định
111/2006/NĐ-CP h−ớng dẫn thi hμnh Luật đấu thầu vμ lựa chọn nhμ thầu xây dựng
theo Luật xây dựng.
Những thμnh tựu: Thực hiện đ−ờng lối đổi mới về phát triển kinh tế, trong
những năm qua, Nhμ n−ớc đã dμnh l−ợng vốn lớn cho đầu t− xây dựng cơ bản, riêng
vốn từ NSNN chiếm khoảng 8% GDP/năm. Trong 5 năm 2001 - 2005, vốn đầu t− xây
dựng trong toμn xã hội đạt khoảng 50 tỷ USD, trong đó riêng vốn NSNN đầu t− khoảng
35 tỷ USD. Hμng chục công trình trọng điểm của Nhμ n−ớc đã đ−ợc đầu t− hμng tỷ
USD để xây dựng, cải tạo, nh− quốc lộ 1A; đ−ờng Hồ Chí Minh; Thủy điện Sơn La;
Khu lọc dầu Dung Quất; Khu công nghiệp khí, điện, đạm Cμ Mau; các công trình phục
vụ SEA Games 22...
Những công trình nói trên cùng với hμng trăm công trình khác đã lμm thay đổi
diện mạo kinh tế - xã hội của đất n−ớc, góp phần quan trọng cho tăng tr−ởng kinh tế đạt
bình quân 7,5%/năm vμ nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của toμn xã hội. Các công
trình đầu t− cũng đã góp phần thúc đẩy việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao điều
kiện về cơ sở kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nh− đ−ờng giao thông về xã, nhất lμ các
xã vùng cao, vùng sâu, vùng xa, công trình thuỷ lợi…
Với đặc điểm lμ một ngμnh sản xuất ra cơ sở vật chất kỹ thuật, hoạt động xây
dựng cơ bản thực sự lμm tiền đề cho việc xây dựng vμ phát triển kinh tế - xã hội của đất
n−ớc. Trong những năm qua, việc quản lý Nhμ n−ớc về đầu t− xây dựng cơ bản cũng đã
đạt đ−ợc những thμnh tựu lớn, các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng cũng đã tr−ởng
thμnh vμ không ngừng lớn mạnh, sự giám sát của các cơ quan quản lý Nhμ n−ớc vμ của
cộng đồng xã hội ngμy cμng phát huy hiệu quả, phát hiện đ−ợc nhiều yếu kém, tiêu cực
trong công tác đầu t− xây dựng, góp phần hạn chế vμ khắc phục vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực nμy.
Quản lý chi Ngân sách Nhμ n−ớc Việt Nam trong hội nhập kinh tế toμn cầu
42
Những tồn tại: Có thể nói, bên cạnh những thμnh tựu đã đạt đ−ợc, công tác đầu
t− xây dựng cơ bản cũng còn rất nhiều tồn tại vμ phải đối mặt với những thách thức lớn
nh− trình độ quy hoạch còn ch−a cao, sự đầu t− còn dμn trải, nợ đọng vốn đầu t− lớn
nh−ng có lẽ nổi cộm hơn cả trong những năm gần đây vẫn lμ vấn đề về lãng phí vμ thất
thoát trong công tác xây dựng cơ bản.
Những con số về tình trạng lãng phí vμ thất thoát: ở n−ớc ta mỗi năm, các dự
án đầu t− xây dựng cơ bản thuộc vốn NSNN vμ đ−ợc quản lý nh− vốn NSNN chiếm gần
70%. Các dự án nμy Nhμ n−ớc lμ chủ đầu t−, song tuỳ theo từng dự án, Nhμ n−ớc giao
cho các bộ, ngμnh, địa ph−ơng lμm chủ đầu t−.
Năm 2002, Thanh tra Nhμ n−ớc thanh tra 17 dự án lớn có tổng mức đầu t− lμ
9.385 tỷ đồng, tổng giá trị vốn đầu t− đ−ợc thanh tra, kiểm tra lμ 6.407 tỷ đồng. Tổng
số sai phạm về kinh tế vμ tμi chính đ−ợc phát hiện ở 17 dự án lμ 871 tỷ đồng, chiếm
13,6% tổng số vốn đ−ợc thanh tra, kiểm tra.
Năm 2003, Thanh tra Nhμ n−ớc thanh tra 14 dự án lớn với tổng mức đầu t− lμ
8.193 tỷ đồng, trong đó giá trị vốn đầu t− đ−ợc thanh tra lμ 6.450 tỷ đồng. Qua thanh
tra đã phát hiện nhiều sai phạm về kinh tế do lμm trái các quy định của Nhμ n−ớc lμ
1.235 tỷ đồng, chiếm khoảng 19% số vốn đ−ợc thanh tra. Trong tổng số vốn đ−ợc phát
hiện có sai phạm nói trên, Thanh tra Nhμ n−ớc đã kiến nghị thu hồi 357 tỷ đồng, chiếm
5,5% tổng số vốn đ−ợc thanh tra.
Năm 2004, Báo cáo của Tổng hội xây dựng về 59 công trình xây dựng có biểu
hiện lãng phí, thất thoát cho thấy: có 27% các công trình do chất l−ợng kém, phải bổ
sung kinh phí mới sử dụng đ−ợc; 36% các công trình không sử dụng đ−ợc do chọn địa
điểm xây dựng không thích hợp, chất l−ợng kém (trong đó có cả các công trình của
ch−ơng trình 135 - với dự án xây dựng cơ sở hạ tầng cho các xã khó khăn); 25% các
công trình do quyết toán khống lμm thất thoát gần 300 tỷ đồng. Tỷ lệ thất thoát lớn vμ
hầu nh− chỉ có những công trình do Nhμ n−ớc đầu t− mới xảy ra thất thoát lμ vấn đề
nhức nhối từ khá lâu vμ đến nay vẫn ch−a “cũ”.
Theo báo cáo của Đoμn giám sát Quốc hội năm 2005, trong số 1.505 dự án về
xây dựng đ−ợc kiểm tra, có 176 dự án vi phạm quy định về thẩm định dự án; 198 dự án,
công trình vi phạm quy chế đấu thầu; 802 dự án, công trình thi công sai thiết kế, sai
Quản lý chi Ngân sách Nhμ n−ớc Việt Nam trong hội nhập kinh tế toμn cầu
43
chủng loại vật t−, thiết bị, không phê duyệt khối l−ợng phát sinh, vi phạm các quy định
về trình tự thủ tục trong quản lý đầu t− xây dựng, về quản lý chất l−ợng, nghiệm thu,
thanh toán công trình; 415 dự án, công trình vi phạm về thiết kế, khảo sát; 720 dự án,
công trình vi phạm quy định trong giai đoạn đ−a công trình vμo khai thác, sử dụng.
Có thể thấy nổi cộm nh− ch−ơng trình kiên cố hóa 28.300 kênh m−ơng với tổng
vốn đầu t− 8.900 tỷ đồng có tới 425/901 dự án nhỏ có sai phạm. Nhiều công trình
“khởi” nh−ng không “động” cũng lμ một điển hình trong lãng phí, thất thoát, mμ cảng
Vũng Rô lμ ví dụ, 10 năm thi công ch−a xong, vốn đầu t− đ−ợc điều chỉnh đến 3 lần, từ
12,1 tỷ đồng lên đến 108,8 tỷ đồng. Một ví dụ khác, kết quả kiểm toán năm 2005 cho
thấy, Bộ Giao thông Vận tải sử dụng vốn đầu t− xây dựng cơ bản giao thông để đầu t−
cho các ban quản lý dự án, các công ty quản lý vμ sửa chữa đ−ờng bộ xây trụ sở, mua
ôtô, thiết bị điều hμnh tới 143,6 tỷ đồng. Ch−ơng trình kiên cố hóa tr−ờng lớp học giai
đoạn 2002-2004 sử dụng vốn không đúng mục tiêu 167,8 tỷ đồng.
Qua một số liệt kê trên đây có thể thấy sự thất thoát vμ lãng phí đã xảy ra một
cách trμn lan, vμ mặc dù đã có những quy định cụ thể về trình tự đầu t− xây dựng cơ
bản, cũng nh− những h−ớng dẫn của các Bộ, ngμnh liên quan, tuy nhiên, những sai
phạm vẫn xảy ra ở mọi giai đoạn:
Giai đoạn chuẩn bị đầu t−:
Giai đoạn chuẩn bị đầu t− lμ giai đoạn thể hiện chủ tr−ơng đầu t−. ở giai đoạn
nμy, cần lập dự án đầu t− (dự án tiền khả thi, dự án khả thi), đ−a qua xét duyệt vμ ra
quyết định đầu t−. Chỉ khi có quyết định đầu t− dự án của cấp có thẩm quyền thì dự án
mới đ−ợc đ−a vμo kế hoạch đầu t− xây dựng cơ bản của Nhμ n−ớc vμ mới đ−ợc cấp phát
vốn đầu t− xây dựng cơ bản.
Trong thực tế, không ít dự án đầu t− không phát huy hiệu quả do những tồn tạ từ
khâu nμy. Điều nμy xuất phát một phần từ công tác quy hoạch. Quy hoạch ch−a sát
với thực tế, chồng chéo, thiếu tầm nhìn dμi hạn, ch−a chú trọng thoả đáng đến yếu tố
môi tr−ờng vμ xã hội. Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng hệ thống giao thông, hệ
thống cảng, đô thị... còn mang tính tình thế, ch−a tính hết sự gắn kết trong việc khai
thác kết cấu hạ tầng hiện có vμ khả năng huy động vốn, nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng, tiết kiệm vốn đầu t−. Có hμng loạt minh chứng cho điều nμy, ví dụ dự án xây
Quản lý chi Ngân sách Nhμ n−ớc Việt Nam trong hội nhập kinh tế toμn cầu
44
dựng hệ thống thoát n−ớc đ−ờng Tân Kỳ - Tân Quý Thμnh phố Hồ Chí Minh, theo kết
luận của Thanh tra Nhμ n−ớc, do không gắn việc xây dựng dự án với quy hoạch giao
thông nên khi dự án xây dựng xong phải phá bỏ toμn bộ hệ thống gồm 216 hầm thu hố
ga vμ 711 cống phi 400. Hoặc nh− nhiều dự án nhμ ở vμ khu đô thị đ−ợc đầu t− theo
kiểu phong trμo rồi bỏ dở dang nh− ở Hải phòng; một số dự án xây dựng công viên ở
Hμ Nội. Đ−ợc đầu t− hμng trăm tỷ đồng, tuy nhiên đến nay có công viên còn đang xây
dựng dở dang, có công viên ch−a xây xong đã bị đề nghị phá bỏ một số công trình
không phù hợp quy hoạch
Không ít dự án quy hoạch tuy đã đ−ợc xác định nh−ng ch−a có đầy đủ các căn
cứ kinh tế - xã hội, nhất lμ phân tích vμ dự báo về thị tr−ờng vμ năng lực cạnh tranh,
nên phải thay đổi nhiều. Ví dụ việc xây dựng nhiều khu công nghiệp ở một số địa
ph−ơng nh− Thμnh phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình D−ơng do không gắn với quy
hoạch xây dựng nhμ ở cho công nhân nên đã lμm phát sinh nhiều vấn đề xã hội; việc
quy hoạch nhiều nhμ máy trong đô thị dẫn đến quá tải nay phải có kế hoạch di chuyển
sang địa ph−ơng khác...
Thất thoát vốn còn do lập dự án đầu t−, khảo sát, thiết kế. Nhiều đồ án phải
sửa đi, chỉnh lại nhiều lần đã trở thμnh quen thuộc. Các nhμ t− vấn chủ yếu thiết kế
công trình cho kịp tiến độ do chủ đầu t− đề ra ch−a coi trọng việc thiết kế công trình
theo một ph−ơng án tối −u nhất về mọi mặt. Không ít dự án đã triển khai hoặc đ−a vμo
sử dụng bộc lộ những khiếm khuyết xuất phát từ khâu khảo sát, thiết kế. Dự án phải
điều chỉnh nhiều lần trong khi thi công, kinh phí "dội” gấp 2-3 lần dự toán ban đầu lμm
thay đổi tổng mức đầu t− lμ việc đã xảy ra ở không ít công trình. Tại dự án khôi phục vμ
cải tạo quốc lộ 1 đoạn Hμ Nội - Lạng Sơn do khảo sát không đảm bảo chất l−ợng nên
khi thi công rồi phải khảo sát lại lμm tăng chi phí khảo sát hμng tỉ đồng.
Ngoμi ra, còn có tình trạng phá giá thầu trong khâu tổ chức đấu thầu. Có
không ít đơn vị cố ý đấu thầu vμ trúng thầu với giá thấp, sau đó, “vẽ” ra “nhiều cách
nh− thay đổi thiết kế, thay đổi chủng loại vật t− vμ bổ sung hạng mục công trình mμ
việc nμy không có trong quy định đấu thầu lại nên nhμ thầu cμng dễ “móc ngoặc” các
bên tìm cách đội giá, kiếm lợi.
Quản lý chi Ngân sách Nhμ n−ớc Việt Nam trong hội nhập kinh tế toμn cầu
45
Thực tế nh− vậy, tuy nhiên, một số Bộ, ngμnh vμ địa ph−ơng vẫn ch−a chấp hμnh
đúng quy định về quản lý đầu t− vμ xây dựng, bố trí vốn cho một số công trình, dự án
ch−a đủ thủ tục về đầu t−. Chỉ tính riêng các dự án đầu t− thuộc nguồn vốn cân đối
NSNN do Trung −ơng quản lý, năm 2001 có 357 dự án thiếu thủ tục đầu t−, năm 2002
có 598 dự án, năm 2003 có 365 dự án vμ năm 2004 có 377 dựa án. Nhiều dự án khởi
công chỉ có quyết định đầu t−, ch−a có quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật vμ tổng
dự toán. Đây lμ điều thực sự đáng lo ngại, quy định đã có nh−ng việc thực hiện thì lại
ch−a.
Giai đoạn thực hiện đầu t−: Giai đoạn thực hiện đầu t− lμ giai đoạn thực hiện
những công tác chuẩn bị xây dựng vμ thực hiện công tác đầu t− xây dựng dự án.
Lâu nay không ít cơ quan quản lý nhμ n−ớc xem hoμn thμnh chỉ tiêu đầu t− xây
dựng cơ bản lμ thμnh tích, nên quan tâm đến tốc độ giải ngân nhiều hơn lμ hiệu quả
đồng vốn mang lại. Còn những nơi thụ h−ởng ngân sách, có tâm lý lo ngại sử dụng
không hết thì năm sau sẽ bị cắt hoặc đ−ợc ít hơn, nên tìm mọi cách để tiêu cho hết.
Lãng phí vốn đầu t− xây dựng cơ bản cũng xuất hiện nhiều trong quá trình thi
công: Các nhμ thầu nếu không có biện pháp tổ chức thi công, giải pháp thi công phù
hợp thì chậm tiến độ; không tuân thủ nghiêm các yêu cầu kỹ thuật, thiết kế đ−ợc duyệt,
chủng loại vật t−... dẫn tới công trình kém chất l−ợng cũng gây lãng phí lớn.
Tiến độ xây dựng công trình chậm diễn ra phổ biến ở rất nhiều dự án. Theo
Thanh tra Nhμ n−ớc thì có tới một nửa các dự án Thanh tra kiểm tra bị chậm tiến độ.
Dự án tuyến ống kho cảng LPG Thị Vải do kéo dμi thời gian thêm 24 tháng lμm lãng
phí nhiều tỉ đồng. Dự án Bazan siêu mảnh thuộc Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam do
kéo dμi thời gian lμm phát sinh chi phí hơn 7 tỉ đồng.
Nói về mức độ lãng phí trong xây dựng cơ bản, một con số thống kê xót xa đã
đ−ợc đ−a ra: qua thanh tra 14 dự án lớn với tổng mức đầu t− trên 8.000 tỉ đồng đã phát
hiện sai phạm về thất thoát lãng phí vốn trên 1.200 tỉ đồng.
Đó lμ lãng phí, còn về những sai phạm do tiêu cực, tham nhũng? Từ năm
2001 đến nay, trong các vụ án đã xét xử liên quan đến lĩnh vực xây dựng, tổng số tiền
bị chiếm đoạt thông qua các hμnh vi tham ô, lừa đảo, lợi dụng chức vụ quyền hạn lμ
trên 100 tỉ đồng, một con số đ−ợc coi lμ đáng kể so với thu nhập bình quân tính theo
Quản lý chi Ngân sách Nhμ n−ớc Việt Nam trong hội nhập kinh tế toμn cầu
46
đầu ng−ời ở n−ớc ta hiện nay. Tình hình tham nhũng trong xây dựng cơ bản nghiêm
trọng lμ vậy nh−ng trong quá trình thanh tra, kiểm tra, hay điều tra gặp rất nhiều khó
khăn vì công tác nμy th−ờng thực hiện khi đã có những sai phạm xảy ra. Hậu quả của
tiêu cực, tham nhũng trong đầu t− xây dựng đã lμm cho nhiều tỷ đồng tiền vốn của Nhμ
n−ớc bị thất thoát, khó có khả năng thu hồi; nguồn vốn của Nhμ n−ớc trong đầu t− xây
dựng bị phân tán; chất l−ợng công trình tr−ớc mắt cũng nh− lâu dμi đều bị ảnh h−ởng.
Giai đoạn kết thúc xây dựng, đ−a công trình vμo khai thác sử dụng
Xuất phát từ khâu quyết định đầu t− không đ−ợc chủ đầu t− cân nhắc, tính toán
cụ thể nên khi công trình hoμn thμnh đ−a vμo sử dụng chủ đầu t− mới nhận thấy công
trình không phát huy hiệu quả. Ví dụ: tại một số địa ph−ơng nh− Hμ nội đã đầu t− hμng
trăm tỉ đồng để cải thiện vμ xây mới một loạt chợ đầu mối nh−ng hiệu quả khai thác sử
dụng thấp. Đồng thời, thời gian gần đây, báo đμi cũng tốn rất nhiều “giấy mực” về chất
l−ợng của các khu tái định c−. Một lμ chất l−ợng các công trình yếu kém, hai lμ việc
xây dựng chỉ dừng lại ở các khu nhμ chung c− mμ không xây dựng tiếp các công trình
bệnh viện, tr−ờng học, công viên nh− đã cam kết. Đây sẽ lμ những khó khăn dai dẳng
phải khắc phục, gây thiệt hại về mặt kinh tế vμ cả những ảnh h−ởng xấu về những khía
cạnh xã hội.
Đồng thời, tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản cũng đang lμ một trong những
nhân tố chính cản trở sự phát triển kinh tế - xã hội của chính các địa ph−ơng, nhât lμ
khi nợ v−ợt quá khả năng cân đối ngân sách, gây mất cân đối trong bố trí kế hoạch vốn
đầu t− phát triển. Qua rμ soát, tính đến cuối 2005, nợ đọng vốn xây dựng cơ bản lớn
nhất vμ khó giải quyết nhất thuộc về ngân sách địa ph−ơng, với tổng số nợ gần 7.000 tỷ
đồng. Trong đó, các địa ph−ơng vùng miền núi phía Bắc nợ nhiều nhất, chiếm gần một
phần ba trong số nμy.
Những nguyên nhân chủ yếu của tình trạng lãng phí, thất thoát
Có thể nói một phần do hệ thống văn bản pháp luật từ qui hoạch, quản lý đầu t−
xây dựng cơ bản đến đấu thầu, giải phóng mặt bằng, nghiệm thu, quyết toán... ch−a đầy
đủ, nhiều nội dung không còn phù hợp với thực tế, thiếu cụ thể, không đồng bộ, hay
thay đổi vμ thiếu chế tμi nghiêm minh. Ví dụ cơ chế phân định trách nhiệm tuy có
nh−ng ch−a rõ rμng. Nghĩa lμ văn bản pháp quy của Chính phủ có ghi rõ: Thiết kế sai
Quản lý chi Ngân sách Nhμ n−ớc Việt Nam trong hội nhập kinh tế toμn cầu
47
thì đơn vị thiết kế phải chịu trách nhiệm, thi công xảy ra sai phạm thì đơn vị thi công
phải chịu trách nhiệm, nh−ng ở đây lại thiếu cơ chế rμng buộc trách nhiệm cá nhân. Nói
cách khác, kỷ c−ơng ch−a nghiêm, cơ chế chế tμi ch−a quy định cụ thể.
Vai trò của cơ quan chủ quản trong việc tuân thủ pháp luật, vμ trách nhiệm cũng
nh− đạo đức nghề nghiệp của những ng−ời lμm công tác xây dựng. Năng lực của tổ
chức t− vấn, của nhμ thầu xây dựng vμ của cán bộ quản lý dự án còn hạn chế dẫn đến
tính toán đầu t−, xây dựng ch−a hợp lý.
Cuối cùng, chính công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán ch−a th−ờng xuyên,
diện còn rất hẹp, ch−a sâu, chất l−ợng còn nhiều hạn chế vμ việc xử lý trách nhiệm của
tổ chức, cá nhân vi phạm không nghiêm, ch−a triệt để vμ còn kéo dμi sau kiểm tra,
thanh tra cũng ch−a góp phần tích cực trong việc ngăn chặn những lãng phí vμ thất
thoát nμy.
WorldBank đã kết luận tham nhũng có thể nảy sinh ở bất cứ khâu nμo trong
vòng đời của một dự án. Mức độ tham nhũng tỷ lệ nghịch với mức độ công khai, minh
bạch mọi vấn đề liên quan đến dự án. Chính sự nhập nhằng, khép kín trong vấn đề quản
lý lμ một nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự thất thoát, lãng phí trong đầu t− xây dựng cơ
bản trong thời gian qua. Việc không tách bạch đ−ợc quản lý ra khỏi kinh doanh trong
cơ chế cơ quan chủ quản thực sự lμ mảnh đất mμu mỡ để tham nhũng sinh sôi. Bộ hoặc
ngμnh, địa ph−ơng vừa lμ chủ đầu t−, vừa có quyền chọn nhμ thầu, đơn vị t− vấn, thiết
kế, giám sát thì thực chất vẫn lμ “vừa đá bóng vừa thổi còi”. Phá vỡ sự khép kín trong
quy trình đầu t− lμ một giải pháp chống thất thoát đ−ợc nêu ra.
Nh− vậy, “những căn bệnh” thì đã “bắt” đúng, “thuốc chữa” cũng đã có, nh−ng
việc có dám dùng không vμ dùng với liều l−ợng nh− thế nμo mới thực sự lμ vấn đề cần
đ−ợc đặt ra.
2.2.3.2.7. Trong việc xử lý bội chi ngân sách nhμ n−ớc
Cách xác định bội chi NSNN hiện nay của VN bao gồm toμn bộ các khoản vay
để bù đắp, có nghĩa lμ chi NSNN đối với các khoản vay nμy đ−ợc thực hiện 2 lần: Lần
thứ nhất sử dụng nguồn vay cho các mục tiêu, nhiệm vụ của NSNN; lần thứ 2 bố trí chi
NSNN để trả nợ (gốc vμ lãi) khi các khoản vay đến hạn trả. Do đó, mức bội chi NSNN
Quản lý chi Ngân sách Nhμ n−ớc Việt Nam trong hội nhập kinh tế toμn cầu
48
của Việt Nam th−ờng cao hơn so với ph−ơng pháp tính bội chi theo thông lệ quốc tế vμ
trùng lặp khi bố trí chi NSNN hai lần đối với các khoản vay bù đắp bội chi.
Theo thông lệ quốc tế, việc xác định bội chi chỉ bao gồm trả nợ lãi trong vμ
ngoμi n−ớc, không bao gồm trả nợ gốc, nh−ng bao gồm cả các khoản vay về cho vay
lại.
Bảng 2.5 - Cách xác định bội chi theo thông lệ quốc tế
Đơn vị: tỷ đồng
2003 2004 2005uth 2006uth dt 2007
Tổng thu vμ viện trợ 158,056 198,614 217,080 261,100 281,900
Thu kết chuyển 3,820 26,162 7,030 8,510 19,000
Tổng chi NSNN (không bao gồm
trả nợ gốc) 139,925 221,792 237,410 286,823 320,721
Chi trả nợ gốc 18,095 26,822 27,450 31,287 36,679
Bội chi theo thông lệ quốc tế (12,405) (7,881) (13,300) (17,213) (19,821)
Bù đắp bội chi 12,405 7,881 13,300 17,213 19,821
Vay trong n−ớc 7,548 4,671 9,865 11,743 12,913
Vay n−ớc ngoμi 4,857 3,210 3,435 5,470 6,908
Bội chi NS theo phân loại của VN (30,500) (34,703) (40,750) (48,500) (56,500)
Nguồn: Bộ tμi chính
Mặc dù ở Việt Nam cân đối NSNN đ−ợc thực hiện theo nguyên tắc thận trọng.
Khi cân đối NSNN quán triệt nguyên tắc tổng số thu từ thuế, phí, lệ phí phải lớn hơn
tổng số chi th−ờng xuyên; nếu bội chi phải nhỏ hơn chi đầu t− phát triển. Nh−ng qua
kết quả kiểm toán cho thấy một số khoản thu phí, lệ phí, học phí, viện phíkhông đ−ợc
tính toán cân đối NSNN mμ để lại đơn vị chi tiêu; khi quyết toán sẽ thực hiện ghi thu,
ghi chi vμo NSNN. Kết quả kiểm toán cho thấy khoản phí, lệ phí lμ con số không nhỏ
(−ớc tính hμng ngμn tỷ đồng) vμ đây lμ nguồn thu NSNN cần phải đ−ợc đ−a vμo cân
đối, bố trí trong dự toán hμng năm.
Quản lý chi Ngân sách Nhμ n−ớc Việt Nam trong hội nhập kinh tế toμn cầu
49
Đồng thời, về các khoản nợ vay n−ớc ngoμi, theo số liệu của Bộ Tμi chính, tỷ lệ
nợ n−ớc ngoμi/GDP của Việt Nam giai đoạn 2000 - 2005 vμo khoảng 35,6% (tổng số
nợ hiện vμo khoảng 13 - 14 tỷ USD). Đến cuối năm 2006, tỷ lệ nμy chiếm khoảng 35%
GDP. Dự tính sẽ tăng lên 38% vμo năm 2008 vμ vμo khoảng 37% vμo năm 2010. Trong
giai đoạn phát triển hiện nay, Việt Nam có nhu cầu rất lớn về vốn, khoảng 140 tỷ USD
cho giai đoạn 2006 - 2010. Vμ đi vay nợ lμ nhu cầu tất yếu đối với bất kỳ nền kinh tế
đang phát triển nμo. Vấn đề đặt ra ở đây lμ, chúng ta sử dụng khoản vay đó nh− thế nμo,
có hiệu quả, sinh lãi để trả nợ. Không phải cứ vay nợ lμ xấu, có khi nợ chính lμ đòn
bẩy.
Nếu xét theo tập quán quốc tế thì tỷ lệ nợ n−ớc ngoμi của Việt Nam lμ an toμn vμ
có thể kiểm soát đ−ợc, vì theo tập quán quốc tế, tỷ lệ nợ n−ớc ngoμi từ 50% GDP trở lên
mới nằm trong tình trạng mất an toμn; còn chỉ số nợ n−ớc ngoμi/GDP từ 30 - 50% thì
thì quốc gia đó đang gặp khó khăn. Đây lμ điểm mμ chúng ta phải chú ý khi mμ nền
kinh tế Việt Nam vẫn còn nhiều khó khăn, cả GDP vμ xuất khẩu của Việt Nam còn
thấp, dự trữ ngoại hối thấp. Vμ trong những năm qua, số trả nợ của chúng ta còn thấp
do hầu hết lμ những khoản vay mới ch−a đến kỳ hạn trả nợ, nh−ng trong những năm tới,
áp lực trả nợ sẽ tăng lên mạnh hơn
2.2.3.2.8. Trong việc thực hiện các nội dung khác (chi trợ giá, chi bổ sung
quỹ dự trữ tμi chính Nhμ n−ớc, chi bổ sung cho Ngân sách cấp d−ới)
Chi trợ giá cho xăng dầu: khoản chi NSNN dùng để bù lỗ những năm qua rất lớn
kinh phí bù lỗ nμy hiện chiếm 1,5-2% GDP, bằng khoảng 5,2% chi NSNN. Nguy
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 46826.pdf