Tài liệu Luận văn Quản lí tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty: 1
Luận văn
Quản lí tiền lương và
các khoản trích theo
lương tại Công ty
2
LỜI NÓI ĐẦU.
Lao động là yếu tố đầu vào quan trọng nhất của mọi doanh nghiệp.
Nâng cao năng suất lao động là con đường cơ bản để nâng cao hiệu quả
kinh doanh, tạo uy tín và khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thị trường
cạnh tranh ngày càng khốc liệt.
Tiền lương là một phạm trù kinh tế xã hội đặc biệt quan trọng vì nó liên
quan trực tiếp tới lợi ích kinh tế của người lao động. Lợi ích kinh tế là động
lực thúc đẩy người lao động nâng cao năng suất lao động. Từ việc gắn tiền
lương với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đến việc nâng cao mức
sống ổn định và việc phát triển cơ sở kinh tế là những vấn đề không thể
tách rời. Từ đó sẽ phục vụ đắc lực cho mục đích cuối cùng là con người
thúc đẩy sự tăng trưởng về kinh tế, làm cơ sở để từng bước nâng cao đời
sống lao động và cao hơn là hoàn thiện xã hội loài người.
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác tiền lương trong quản...
48 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1075 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Quản lí tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Luận văn
Quản lí tiền lương và
các khoản trích theo
lương tại Công ty
2
LỜI NÓI ĐẦU.
Lao động là yếu tố đầu vào quan trọng nhất của mọi doanh nghiệp.
Nâng cao năng suất lao động là con đường cơ bản để nâng cao hiệu quả
kinh doanh, tạo uy tín và khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thị trường
cạnh tranh ngày càng khốc liệt.
Tiền lương là một phạm trù kinh tế xã hội đặc biệt quan trọng vì nó liên
quan trực tiếp tới lợi ích kinh tế của người lao động. Lợi ích kinh tế là động
lực thúc đẩy người lao động nâng cao năng suất lao động. Từ việc gắn tiền
lương với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đến việc nâng cao mức
sống ổn định và việc phát triển cơ sở kinh tế là những vấn đề không thể
tách rời. Từ đó sẽ phục vụ đắc lực cho mục đích cuối cùng là con người
thúc đẩy sự tăng trưởng về kinh tế, làm cơ sở để từng bước nâng cao đời
sống lao động và cao hơn là hoàn thiện xã hội loài người.
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác tiền lương trong quản lý
doanh nghiệp em đã chọn đề tài: “Quản lí tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty làm báo cáo thực tập tổng hợp ngoài lời mở đầu và
kết luận gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương.
Chương II: Thực trạng hạch toán tiền lương tại Công ty xây dựng Kim
Thành.
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương
của Công ty.
3
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
I. KHÁI NIỆM VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI TIỀN LƯƠNG
1. Khái niệm và các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương:
- Theo quan niệm của Mác: Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của
giá trị sức lao động.
- Theo quan niệm của các nhà kinh tế học hiện đại: Tiền lương là giá
cả của lao động, được xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường lao
động.
Ở Việt nam trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, tiền lương được hiểu
là một bộ phận thu nhập quốc dân dùng để bù đắp hao phí lao động tất yếu
do Nhà nước phân phối cho công nhân viên chức bằng hình thức tiền tệ
phù hợp với quy luật phân phối theo lao động. Hiện nay theo Điều 55 - Bộ
Luật Lao Động Việt Nam quy định tiền lương của người lao động là do hai
bên thoả thuận trong hợp đồng lao động và được trả theo năng suất lao
động, chất lượng và hiệu quả công việc. Mức lương tối thiểu do Nhà nước
quy định là 290.000đ/ tháng
- Tiền lương là một bộ phận của sản phẩm xã hội biểu hiện bằng tiền
được trả cho người lao động dựa trên số lượng và chất lượng lao động của
họ dùng để bù đắp lại hao phí lao động của mọi người dùng để bù đắp lại
hao phí lao động của họ và nó là một vấn đề thiết thực đối với cán bộ công
nhân viên.Tiền lương được quy định một cách đúng đắn, là yếu tố kích
thích sản xuất mạnh mẽ, nó kích thích người lao động và làm việc, nâng
cao trình độ tay nghề, cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao động.
- Người lao động sau khi sử dụng sức lao động tạo ra sản phẩm thì
được trả một số tiền công nhất định. Xét về hiện tượng ta thấy sức lao động
được đem trao đổi để lấy tiền công. Vậy có thể coi sức lao động là hàng
hoá, một loại hàng hoá đặc biệt. Và tiền lương chính là giá cả của hàng hoá
đặc biệt đó, hàng hoá sức lao động. Vì hàng hoá sức lao động cần được
đem ra trao đổi trên thị trường lao động trên cơ sở thoả thuận giữa người
mua với người bán, chịu sự tác động của quy luật giá trị, quy luật cung cầu.
Do đó giá cả sức lao động sẽ biến đổi theo giá cả của các yếu tố cấu thành
cũng như quan hệ cung cầu về lao động. Như vậy khi coi tiền công là giá trị
4
của lao động thì giá cả này sẽ hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa người
lao động và người sử dụng lao động. Giá cả sức lao động hay tiền công có
thể tăng hoặc giảm phụ thuộc vào cung cầu hàng hoá sức lao động. Như
vậy giá cả tiền công thường xuyên biến động nhưng nó phải xoay quanh
giá trị sức lao động cung như các loại hàng hoá thông thường khác, nó đòi
hỏi một cách khách quan yêu cầu tính đúng, tính đủ giá trị của nó. Mặt
khác giá tiền công có biến động như thế nào thì cũng phải đảm bảo mức
sống tối thiểu để người lao động có thể tồn tại và tiếp tục lao động.
- Mặt khác tiền lương còn là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất
sản phẩm do vậy giá trị của sức lao động (tiền lương) còn phụ thuộc vào
giá cả của sản phẩm khi được tiêu thụ trên thị trường.
* Nguyên tắc cơ bản trong tổ chức tiền lương gồm có 3 nguyên tắc cơ bản:
+ Áp dụng trả lương ngang nhau cho lao động cùng một đơn vị sản
xuất kinh doanh bắt nguồn từ nguyên tắc phân phối theo lao động có ý
nghĩa khi quyết định các chế độ tiền lương nhất thiết không phân biệt tuổi
tác, dân tộc, giới tính.
+ Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động lớn hơn tốc độ tăng tiền
lương. Đây là nguyên tắc tạo cơ sở cho việc giảm giá thành, tăng tích luỹ
bởi vì năng suất lao động không chỉ phụ thuộc vào các nhân tố chủ quan
của người lao động (trình độ tay nghề, các biện pháp hợp lý sử dụng thời
gian) mà còn phụ thuộc vào các nhân tố khách quan (sử dụng hợp lý
nguyên vật liệu, áp dụng công nghệ mới).
+ Phải đảm bảo mối tương quan hợp lý về tiền lương giữa những
người làm nghề khác nhau trong các lĩnh vực của nền kinh tế quốc
dân.Tính chặt chẽ nghề nghiệp, độ phức tạp về kỹ thuật giữa các ngành
nghề đòi hỏi trình độ lành nghề bình quân của người lao động là khác nhau.
Những người làm việc trong môi trường độc hại, nặng nhọc, tổn hao nhiều
sức lực phải được trả công cao hơn so với những người lao động bình
thường. Hình thức tiền lương có xét đến điều kiện lao động có thể thông
qua việc thiết kế các hệ số lương hoặc quy định các mức phụ cấp ở các
ngành nghề khác nhau.Từ đó các điều kiện lao động đều ảnh hưởng ít nhiều
đến tiền lương bình quân của mỗi ngành nghề.
- Đảm bảo tiền lương thực tế tăng lên khi tăng tiền lương nghĩa là
tăng sức mua của người lao động.Vì vậy việc tăng tiền lương phải đảm bảo
tăng bằng cung cấp hàng hoá, tín dụng tiền tệ. Phải đâỷ mạnh sản xuất, chú
trọng công tác quản lý thị trường, tránh đâù cơ tích trữ, nâng giá nhằm đảm
5
bảo lời ích của người lao động. Mặt khác tiền lương còn là một bộ phận cấu
thành nên giá trị, giá thành sản phẩm hàng hoá, dịch vụ và là một bộ phận
của thu nhập kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh. Do đó đảm bảo tăng tiền lương thực tế cho người lao động là việc
xử lý hài hoà hai mặt của vấn đề cải thiện đời sống cho người lao động phải
đi đôi với sử dụng tiền lương như một phương tiện quan trọng kích thích
người lao động hăng hái sản xuất có hiệu quả hơn.
2. Vai trò của tiền lương.
Về mặt sản xuất và đời sống tiền lương có 4 vai trò cơ bản sau đây.
*Vai trò tái sản suất sức lao động
Sức lao động là một dạng công năng sức cơ bắp và tinh thần tồn tại
trong cơ thể con người, là một trong các yếu tố thuộc “đầu vào” của sản
xuất. Trong quá trình lao động sức lao động bị hao mòn dần với quá trình
tạo ra sản phẩm do vậy tiền lương trước hết phải đảm bảo tái sản xuất sức
lao động. Đây là yêu cầu tất yếu không phụ thuộc vào chế độ xã hội, là cơ
sở tối thiểu đầu tiên đảm bảo sự tác động trở lại của phân phối tới sản xuất
Sức lao động là yếu tố quan trọng nhất của lực lượng sản xuất để đảm
bảo tái sản xuất và sức lao động cũng như lực lượng sản suất xã hội, tiền
lương cần thiết phải đủ nuôi sống người lao động và gia đình họ. Đặc biệt
là trong điều kiện lương là thu nhập cơ bản.
Để thực hiện chức năng này, trước hết tiền lương phải được coi là giá
cả sức lao động.Thực hiện trả lương theo việc, không trả lương theo người,
đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động. Mức lương tối thiểu là nền
tảng của chính sách tiền lương và tiền công, có cơ cấu hợp lí về sinh học,
xã hội học …
Đồng thời người sử dụng lao động không được trả công thấp hơn
mức lương tối thiểu do Nhà nước qui định.
*Vai trò kích thích sản xuất:
Trong quá trình lao động, lợi ích kinh tế là động lực mạnh mẽ thúc đẩy
sự hoạt động của con người là động lực mạnh mẽ nhất của tiến bộ kinh tế
xã hội.Trong 3 loại lợi ích: xã hội, tập thể, người lao động thì lợi ích cá
nhân người lao động là động lực trực tiếp và quan trọng trọng đối với sự
phát triển kinh tế.
Lợi ích của người lao động là động lực của sản xuất. Chính sách tiền
lương đúng đắn là động lực to lớn nhằm phát huy sức mạnh của nhân tố
con người trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế –xã hội. Vì vậy tổ chức
6
tiền lương và tiền công thúc đẩy và khuyến khích người lao động nâng cao
nâng suất, chất lượng và hiệu quả của lao động bảo đảm sự công bằng và
xã hội trên cơ sở thực hiện chế độ trả lương. Tiền lương phải đảm bảo:
Khuyến khích người lao động có tài năng.
Nâng cao trình độ văn hoá và nghiệp vụ cho người lao động.
Khắc phục chủ nghĩa bình quân trong phân phối, biến phân phối trở
thành một động lực thực sự của sản xuất.
*Vai trò thước đo giá trị:
Là cơ sở điều chỉnh giá cả cho phù hợp. Mỗi khi giá cả biến động, bao
gồm cả giá cả sức lao động hay nói cách khác tiền lương là giá cả sức lao
động, là một bộ phận của sản phẩm xã hội mới được sáng tạo nên.Tiền
lương phải thay đổi phù hợp với sự dao động của giá cả sức lao động.
*Vai trò tích luỹ:
Bảo đảm tiền lương của người lao động không những duy trì được cuộc
sống hàng ngày mà còn có thể dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi họ hết
khả năng lao động hoặc xảy ra bất trắc.
3. Quỹ tiền lương, Quỹ bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí
công đoàn.
*Quỹ tiền lương:
Quỹ tiền lương còn gọi là tổng mức tiền lương, là tổng số tiền mà
doanh nghiệp cơ quan tổ chức dùng để trả lương và các khoản phụ cấp có
tính tiền lương cho toàn bộ công nhân viên (thường xuyên và tạm thời)
trong một thời kì nhất định.
Quỹ tiền lương bao gồm các khoản sau:
Tiền lương tính theo thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm, tiền lương
khoán.
Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan, trong thời gian được điều động công tác,
làm nghĩa vụ theo chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi
học…
Ngoài ra trong tiền lương kế hoạch còn được tính các khoản tiền trợ cấp
bảo hiểm xã hội cho cán bộ công nhân viên trong thời kì ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động… Về phương diện hạch toán, tiền lương trả cho công nhân
viên trong doanh nghiệp sản xuất được chia làm 2 loại:
+ Tiền lương chính.
+ Tiền lương phụ.
7
Tiền lương chính là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian
thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và
khoản phụ cấp kèm theo (phụ cấp chức vụ, phụ cấp khu vực …)
Tiền lương phụ là tiền lương trả cho công nhân viên thực hiện nhiệm vụ
khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân viên nghỉ
được hưởng theo chế độ quy định của Nhà nước (nghỉ phép, nghỉ vì
ngừng sản xuất…)
Việc phân chia tiền lương thành lương chính, lương phụ có ý nghĩa
quan trọng đối với công tác kế toán và phân tích tiền lương trong giá thành
sản phẩm.
Tiền lương chính của công nhân sản xuất gắn liền với quá trình sản xuất
sản phẩm và được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản
phẩm.
Tiền lương phụ của công nhân sản xuất không gắn liền với từng loại sản
phẩm nên được hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất sản phẩm. Quản lý
quỹ tiền lương của doanh nghiệp phải trong quan hệ với việc thực hiện kế
hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm sử dụng hợp lý quỹ tiền
lương, tiền thưởng thúc đẩy tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm
sản xuất.
* Các các khoản trích theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn)
+ Quỹ bảo hiểm xã hội: được hình thành từ các nguồn sau đây (theo
điều 149 Luật Lao động )
Tổng quỹ BHXH là 20% trong đó người sử dụng lao động đóng 15%,
người lao động đóng 5% dùng cho các chính sách.
II. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG
Hiện nay ở nước ta tiền lương cơ bản được áp dụng rộng rãi, có 2
hình thức đó là:
+ Trả lương theo thời gian
+ Trả lương theo sản phẩm.
1. Trả lương theo thời gian
Đây là hình thức trả lương căn cứ vào thời gian lao động, lương cấp bậc
để tính lương cho công nhân viên. Hình thức này được áp dụng chủ yếu
cho cán bộ công nhân viên chức, quản lý, y tế giáo dục, sản xuất trên dây
chuyền tự động, trong đó có 2 loại:
8
Trả lương theo thời gian đơn giản.
Trả lương theo thời gian có thưởng.
+ Trả lương theo thời gian đơn giản: đây là số tiền trả cho người lao động
căn cứ vào bậc lương và thời gian thực tế làm việc không xét đến thái độ và
kết quả lao động.
- Lương tháng: áp dụng đối với cán bộ công nhân viên làm ở bộ phận
gián tiếp.
Mức lương = Lương cơ bản + Phụ cấp (nếu có)
- Lương ngày: đối tượng áp dụng chủ yếu như lương tháng khuyến
khích người lao động đi làm đều.
Mứclương = Lương tháng số ngày làm
26 ngày làm việc thực tế x việc thực tế.
+ Trả lương theo thời gian có thưởng: thực chất của chế độ này là sự
kết hợp giữa việc trả lương theo thời gian đơn giản và tiền thưởng khi công
nhân vượt mức những chỉ tiêu số lượng và chất lượng đã quy định.
Hình thức này được áp dụng cho công nhân phụ (công nhân sửa chữa, điều
chỉnh thiết bị) hoặc công nhân chính làm việc ở những nơi có trình độ cơ
khí hoá, tự động hoá, công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lượng.
Mức lương = Lương tính theo thời gian giản đơn + Tiền thưởng
Hình thức này có nhiều ưu điểm hơn hình thức trả lương theo thời
gian đơn giản, vừa phản ánh trình độ thành thạo vừa khuyến khích được
người lao động có trách nhiệm với công việc. Nhưng việc xác định tiền
lương bao nhiêu là hợp lý rất khó khăn. Vì vậy nó chưa đảm bảo phân phối
theo lao động.
2. Trả lương theo sản phẩm:
+ Tiền lương trả theo sản phẩm là một hình thức lương cơ bản đang
áp dụng trong khu vực sản xuất vật chất hiện nay, tiền lương mà công nhân
nhận được phụ thuộc vào đơn giá để hoàn thành một đơn vị sản phẩm.
Hình thức trả lương này có nhiều ưu điểm hơn so với hình thức trả lương
tính theo thời gian.
+ Trả lương theo sản phảm có những tác dụng sau:
9
Quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả lương theo số lượng, chất lượng
lao động gắn với thu nhập về tiền lương với kết quả sản xuất của mỗi
công nhân.do đó kích thích công nhân nâng cao năng suất lao động.
Khuyến khích công nhân ra sức học tập văn hoá kỹ thuật nghiệp vụ, ra
sức phát huy sáng tạo, cải tiến kỹ thuật cải tiến phương pháp lao động,
sử dụng tốt máy móc thiết bị để nâng cao năng suất lao động, góp phần
thúc đẩy cải tiến quản lý doanh nghiệp nhất là công tác lao động và thực
hiện tốt công tác kế hoạch cụ thể.
Khi một doanh nghiệp bố trí lao động chưa hợp lý, việc cung ứng vật tư
không kịp thời sẽ tác động trực tiếp đến kết quả lao động như năng suất
lao động thấp kém dẫn đến thu nhập của người lao động giảm. Do
quyền lợi thiết thực bị ảnh hưởng mà người công nhân sẽ kiến nghị, đề
nghị bộ máy quản lý cải tiến lại những bất hợp lý hoặc tự họ tìm ra biện
pháp để giải quyết.
Tuy nhiên để phát huy đầy đủ tác dụng của công tác trả lương theo sản
phẩm nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao phải có những điều kiện cơ bản
sau đây:
+ Phải xây dựng được định mức lao động có căn cứ khoa học. Điều này
tạo điều kiện để tính toán đơn giá tiền lương chính xác.
+ Tổ chức sản xuất và tổ chức lao động phải tương đối hợp lý và ổn
định. Đồng thời tổ chức phục vụ tốt nơi làm việc để tạo điều kiện cho
người lao động trong ca làm việc đạt hiệu quả kinh tế cao.
+ Thực hiện tốt công tác thống kê, kiểm tra nghiệm thu sản phẩm sản
xuất ra để đảm bảo chất lượng sản phẩm, tránh làm bừa, làm ẩu, chạy
theo số lượng.
+ Bố trí công nhân vào những công việc phù hợp với bậc thợ của họ. Có
các chế độ trả lương sau:
Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân: cách trả lương này
được áp dụng rộng rãi đối với người công nhân viên trực tiếp sản
xuất trong điều kiện quy trình lao động của người công nhân mang
tính độc lập tương đối, có thể quy định mức kiểm tra và nghiệm thu
sản phẩm một cách riêng biệt. Đơn giá tiền lương của cách trả lương
này là cố định và tiền lương của công nhân được tính theo công thức:
L = ĐG x Q
10
Trong đó: ĐG: đơn giá tiền lương.
Q: mức sản lượng thực tế.
+ Ưu điểm: là mối quan hệ giữa tiền lương của công nhân nhận được và
kết quả lao động thể hiện rõ ràng người lao động xác định ngay được
tiền lương của mình, do quan tâm đến năng suất, chất lượng sản phẩm
của họ.
+ Nhược điểm: là người công nhân ít quan tâm đến chất lượng sản
phẩm, tinh thần tập thể tương trợ lẫn nhau trong quá trình sản xuất kém,
hay có tình trạng dấu nghề, dấu kinh nghiệm.
Chế độ trả lương khoán: được áp dụng cho những công việc nếu giao
chi tiết bộ phận sẽ không có lợi bằng giao toàn bộ khối lượng cho
công nhân hoàn thành trong một thời gian nhất định.
Chế độ lương này sẽ được áp dụng trong xây dựng cơ bản và áp dụng
cho những công nhân khi làm việc đột xuất như sửa chữa, tháo lắp nhanh
một số thiết bị để nhanh chóng đưa vào sản xuất, áp dụng cho cá nhân và
tập thể.
+ Ưu điểm: trong chế độ trả lương này người công nhân biết trước
được khối lượng tiền lương mà họ sẽ nhận được sau khi hoàn thành công
việc và thời gian thành công được giao. Do đó họ chủ động trong việc sắp
xếp tiến hành công việc của mình từ đó tranh thủ thời gian hoàn thành công
việc được giao còn đối với người giao khoán thì yên tâm về khối lượng
công việc hoàn thành.
+ Nhược điểm: để đảm bảo thời gian hoàn thành dễ gây ra hiện
tượng làm bừa, làm ẩu không đảm bảo chất lượng. Do vậy công tác nghiệm
thu sản phẩm được tiến hành một cách chặt chẽ.
III. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Khái niệm:
*Hạch toán:
Hạch toán là những hoạt động quan sát, đo lường, tính toán và ghi
chép của con người đối với các hoạt động kinh tế xảy ra trong quá trình tái
sản xuất xã hội nhằm thu nhận, cung cấp những thông tin về quá trình đó
phục vụ cho công tác kiểm tra, công tác chỉ đạo những hoạt đông kinh tế,
đảm bảo cho quá trình tái sản xuất xã hội đem lại hiệu quả cao, đáp ứng
nhu cầu sản xuất và đời sống xã hội.
*Hạch toán kế toán:
11
Hạch toán kế toán là khoa học thu nhận xử lý và cung cấp toàn bộ
thông tin về tài sản và sự vận động của tài sản trong các đơn vị nhằm kiểm
tra giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị đó. Như vậy
hạch toán kế toán nghiên cứu về tài sản, sự vận động của tài sản trong các
đơn vị, nghiên cứu về các hoạt động kinh tế tài chính xảy ra trong quá trình
hoạt động của đơn vị với mục đích kiểm tra giám sát các hoạt động kinh tế
tài chính, đảm bảo cho hoạt động đó đem lại lợi ích cho con người.
Để thực hiện hạch toán, kế toán sử dụng một hệ thống các phương pháp
khoa học gồm:
Phương pháp chứng từ kế toán.
Phương pháp tài khoản kế toán.
Phương pháp tính giá.
Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán.
Sử dụng thước đo tiền tệ để đo lường phạm vi quy mô hoạt động kinh tế tài
chính, bên cạnh đó còn sử dụng thước đo lao động và thước đo hiện vật.
*Hạch toán tiền lương: là quá trình tính toán ghi chép thời gian lao
động hao phí và kết quả đạt được trong hoạt động sản xuất, hoạt động tổ
chức và quản lý theo nguyên tắc và phương pháp nhất định nhằm phục vụ
công tác kiểm tra tình hình sử dụng quỹ lương, công tác chỉ đạo các hoạt
động kinh tế đảm bảo cho quá trình tái sản xuất xã hội.
Quỹ tiền lương tăng lên phải tương ứng với khối lượng tăng giá trị tiêu
dùng. Nhiệm vụ của hạch toán tiền lương là phải xác định mức độ cơ cấu
tiền lương, các yếu tố làm tăng giảm quỹ lương, hạch toán tỉ trọng các hình
thức và chế độ tiền lương nhằm tìm ra những hướng kích thích mạnh mẽ và
thoả đáng đối với người lao động. Hạch toán tiền lương cấp bậc, tiền
thưởng từ quỹ khuyến khích vật chất nhằm chỉ ra hướng đi đúng đắn của
người lao động đến kết quả cuối cùng của doanh nghiệp.
Hạch toán tiền lương phải cân đối phù hợp với các chỉ tiêu kế hoạch
khác, không cho phép vượt chi quỹ tiền lương mà không có căn cứ xác
đáng vì điều đó dẫn đến làm tăng giá thành sản phẩm, làm giảm tỉ số tích
luỹ. Vượt chi quỹ tiền lương trả cho nhân viên không sản xuất theo quỹ
lương kế hoạch là vi phạm chế độ tài chính. Hạch toán thực hiện kế hoạch
quỹ lương của công nhân sản xuất cần tính đến mức độ hoàn thành kế
hoạch khối lượng sản phẩm để tính thực hiện tiết kiệm hay vượt chi quỹ
lương kế hoạch.
12
Hạch toán quỹ lương để so sánh giá trị nguồn nhân lực trên thị
trường lao động. Hạch toán tốc độ tăng tiền lương so sánh với tốc độ tăng
năng suất lao động có nghĩa là tỉ trọng tiền lương trong tổng sản phẩm cũng
như trong chi phí chung cho sản phẩm giảm xuống và ngược lại. Tốc độ
tăng tiền lương và tăng năng suất lao động có ảnh hưởng đến cơ cấu giá
thành sản phẩm.
Nội dung và phương pháp hạch toán:
*Hạch toán lao động gồm:
Hạch toán về số lượng lao động.
Hạch toán thời gian lao động.
Hạch toán kết quả lao động.
Hạch toán kết quả lao dộng:
Là việc theo dõi kịp thời chính xác tình hình tăng giảm số lượng lao
động theo từng loại lao động. Trên cơ sở đó làm căn cứ cho việc trả
lương và các chế độ khác cho người lao động được kịp thời. Số lượng
lao động của doanh nghiệp được phản ánh trên sổ sách thường do phòng
lao động tiền lương lập nhằm nắm chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao
động hiện có.
Bên cạnh đó doanh nghiệp còn căn cứ vào sổ lao động được mở cho
từng người để quản lý nhân lực cả về số lượng lẫn chất lượng lao động
về biến động và chấp hành chế độ đối với người lao động.
Số lượng lao động tăng lên khi doanh nghiệp tuyển dụng thêm lao động.
Chứng từ là các hợp đồng lao động.
Số lượng lao động giảm khi lao động chuyển công tác khác, thôi việc,
về hưu, nghỉ mất sức, …Chứng từ là các quyết định của Giám đốc
doanh nghiệp.
Hạch toán thời gian lao động
Là việc ghi chép kịp thời, chính xác thời gian lao động của từng
người.Trên cơ sở đó tính lương phải trả cho chính xác. Hạch toán thời gian
lao động phản ánh số ngày, giờ làm việc thực tế hoặc ngừng sản xuất, nghỉ
việc của người lao động, từng bộ phận phòng ban trong doanh nghiệp.
Chứng từ hạch toán là bảng chấm công được lập riêng cho từng bộ
phận trong đó ghi rõ ngày làm việc, ngày nghỉ việc của từng người. Bảng
do tổ trưởng trực tiếp ghi và để nơi công khai để mọi người giám sát thời
gian lao động của từng người. Cuối tháng bảng chấm công được dùng để
tổng hợp thời gian lao động và tính lương thưởng cho từng bộ phận.
13
Hạch toán kết quả lao động:
Là ghi chép kịp thời chính xác số lượng, chất lượng sản phẩm hoàn
thành của từng người để từ đó tính lương, thưởng và kiểm tra sự phù hợp
của tiền lương phải trả với kết quả hoạt động thực tế, tính toán định mức
lao dộng từng người, từng bộ phận và cả doanh nghiệp.
Để hạch toán kết quả lao động, kế toán sử dụng những loại chứng từ ban
đầu khác nhau tuỳ theo loại hình, đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp
nhưng những chứng từ này đều bao gồm các nội dung cần thiết như tên
công nhân, tên công việc, thời gian lao động, số lượng sản phẩm hoàn
thành nghiệm thu.
Chứng từ hạch toán lao động phải do người lập kí, cán bộ kiểm tra kỹ
thuật xác nhận, lãnh đạo duyệt y. Sau đó chuyển cho nhân viên hạch toán
phân xưởng để tổng hợp kết quả lao động toàn đơn vị rồi chuyển về phòng
lao động tiền lương xác nhận.
Cuối cùng chuyển về phòng kế toán của doanh nghiệp để làm căn cứ
tính lương, tính thưởng. Để tổng hợp kết quả lao động thì tại mỗi phân
xưởng, bộ phận nhân viên hạch toán phân xưởng phải mở sổ tổng hợp kết
quả lao động. Trên cơ sở các chứng từ hạch toán kết quả lao động do các
bộ phận gửi đến hàng ngày( hoặc định kì) để ghi kết quả lao động của từng
người, từng bộ phận vào sổ và cộng sổ, lập báo cáo kết quả lao động rồi gửi
cho bộ phận quản lý liên quan. Phòng kế toán doanh nghiệp cũng phải mở
sổ tổng hợp kết quả lao động để tổng hợp kết quả chung toàn doanh nghiệp.
*Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương doanh nghiệp
sử dụng các chứng từ sau:
+Bảng thanh toán tiền lương:
Là chứng từ làm căn cứ để thanh toán tiền lương, phụ cấp cho công
nhan viên trong đơn vị cơ sở để lập bảng thanh toán lương là các chứng từ
liên quan như:
Bảng chấm công.
Bảng tính phụ cấp, trợ cấp.
Phiếu nghỉ hưởng BHXH.
Cuối mỗi tháng căn cứ vào các chứng từ liên quan kế toán lập bảng thanh
toán tiền lương chuyển cho kế toán trưởng hay phụ trách kế toán hoặc giám
đốc đơn vị duyệt.Trên cơ sở đó lập phiếu chi và phát lương cho công nhân
viên. Bảng thanh toán lương được lưu tại phòng kế toán của đơn vị.
14
+ Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội:
Là chứng từ làm căn cứ tổng hợp và thanh toán trợ cấp BHXH trả
thay lương cho người lao động, lập báo cáo quyết toán BHXH với cơ quan
quản lý BHXH. Tuỳ thuộc vào số người phải thanh toán trợ cấp BHXH trả
thay lương trong tháng của đơn vị, kế toán có thể lập bảng này cho từng
phòng ban bộ phận hay cho toàn đơn vị. Cơ sở để lập bảng này là “ Phiếu
nghỉ hưởng BHXH”, khi lập bảng phải ghi chi tiết từng trường hợp nghỉ và
trong mỗi trường hợp phải phân ra số ngày, số tiền trợ cấp BHXH trả thay
lương. Cuối tháng kế toán tính tổng số ngày nghỉ và số tiền được trợ cấp
trong tháng và luỹ kế từ đầu năm đến tháng báo cáo cho từng người và cho
toàn đơn vị. Bảng này được chuyển cho trưởng ban BHXH xác nhận và
chuyển cho kế toán trưởng duyệt chi.
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các đơn vị
sản xuất khác với các đơn vị Hành chính sự nghiệp là các đơn vị Hành
chính sự nghiệp được trang trải các chi phí hoạt động để thực hiện các
nhiệm vụ chính trị được giao bằng nguồn kinh phí từ ngân sách hoặc từ
công quỹ theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp cho nên tài khoản sử
dụng và phương pháp hạch toán cũng khác nhau.
*Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh:
Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán sử
dụng các tài khoản sau:
TK334
Bên nợ:
+ Các khoản đã trả công nhân viên.
+ Các khoản khấu trừ vào lương.
+ Các khoản ứng trước.
+ Kết chuyển lương chưa lĩnh.
Bên có:
Tất cả các khoản phải trả công nhân viên.
Dư có:
Các khoản khác còn phải trả công nhân viên.
Dư nợ:
Số trả thừa cho công nhân viên.
Trong hệ thống tài khoản không có tài khoản cấp 2 nhưng chế độ kế toán
thường mở 2 tài khoản cấp 2.
TK 3341: chuyên theo dõi tiền lương.
15
TK 3342: theo dõi các khoản khác ngoài lương.
TK 338 “Phải trả và phải nộp khác”: phản ánh các khoản phải trả, phải nộp
cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã hội, cho cấp trên về
BHXH, BHYT, KPCĐ, …
Kết cấu:
Bên nợ:
+ Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ.
+ Các khoản đã chi về KPCĐ tại đơn vị.
Bên có:
+ Các khoản phải trả, phải nộp hay thu hộ
+ Trích các khoản theo lương vào chi phí hàng kì.
Dư nợ:
Số chi vượt được cấp bù.
Dư có:
Số chi không hết phải nộp tiếp.
TK 338 có 5 TK cấp 2 trong đó có 3 TK liên quan trực tiếp đến công nhân
viên là:
TK 3382: Kinh phí công đoàn.
TK 3383: Bảo hiểm xã hội.
TK 3384: Bảo hiểm y tế.
*Phương pháp hạch toán:
+ Hàng tháng trên cơ sở tính toán tiền lương, tiền công phải trả công nhân
viên, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 662, 627, 641, 642, 241.
Có TK 334
+ Hàng tháng trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí, kế toán ghi:
Nợ TK 662, 627, 641, 642, 241.
Có TK 338(3382, 3383, 3384)
+ Phản ánh các khoản BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên như ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động.
Nợ TK 338(3383)
Có TK 334
+ Cuối kì tính trả số tiền thưởng phải trả cho công nhân viên từ quỹ khen
thưởng.
Nợ TK 431(4311)
Có TK 334
16
+ Tính BHXH, BHYT trừ vào lương của người lao động.
Nợ TK 334
Có TK 338(3381, 3382)
+ Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên:
Nợ TK334
Có TK 333 (3383)141, 138
+ Thanh toán lương và các khoản trích theo lương cho công nhân viên:
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
+ Nếu thanh toán bằng vật tư hàng hoá
Nợ TK 632
Có TK 152, 153, 154, 155
Nợ TK 334
Có TK 333(33311)
+ Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý quỹ:
Nợ TK 338(3382, 3383, 3384)
Có TK 111, 112
+ Chi tiêu KPCĐ, BHXH tại doanh nghiệp:
Nợ TK 338 (3382, 3383)
Có TK 111, 112
+ Phản ánh BHXH, KPCĐ chi vượt được cấp bù:
Nợ TK 111, 112
Có TK 338 (3382, 3383)
+ Số chi không hết phải nộp cho cơ quan quản lý quỹ:
Nợ TK 338 (3382, 3383)
Có TK 111, 112
+ Cuối kì kết chuyển số tiền công nhân viên đi vắng chưa lĩnh:
Nợ TK 334
Có TK 338 (3388)
17
TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG Ở DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT ĐƯỢC THỂ HIỆN
QUA SƠ ĐỒ SAU:
BHXH phải
trả
Phải
trả cho
CNV
Tính
lương
Tính thưởng cho
CNV
trên tiền
lương CNV
Trích BHXH,
BHYT
phải trả nội
bộ
và các khoản
khác
phải nộp (nếu
có)
TK11
1
TK33
4
TK33
5
TK33
3
TK33
6
TK627, 641,
642
TK66
2
TK33
8
TK43
1
Thuế thu
nhập
Thanh toán
lương
Khấu trừ các
khoản
TK33
8
TK13
8
cho CNV
18
*Phương pháp hạch toán:
+ Hàng tháng trích tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí, học bổn
Ý nghĩa của hạch toán tiền lương trong Công ty:
Tiền lương là yếu tố cơ bản để quyêt định thu nhập tăng hay giảm
của người lao động, quyết định mức sống vật chất của người lao động làm
công ăn lương trong doanh nghiệp. Vì vậy để có thể trả lương một cách
công bằng chính xác, đảm bảo quyền lợi cho người lao động thì mới tạo ra
sự kích thích, sự quan tâm đúng đắn của người lao động đến kết quả cuối
cùng của doanh nghiệp. Có thể nói hạch toán chính xác đúng đắn tiền
lương là một đòn bẩy kinh tế quan trọng để kích thích các nhân tố tích cực
trong mỗi con người, phát huy tài năng, sáng kiến, tinh thần trách nhiệm và
nhiệt tình của người lao động tạo thành động lực quan trọng của sự phát
triển kinh tế.
Mặt khác, tiền lương là một trong những chi phí của doanh nghiệp
hơn nữa lại là chi phí chiếm tỉ lệ đáng kể. Mục tiêu của doanh nghiệp là tối
thiểu hoá chi phí, tối đa hoá lợi nhuận nhưng bên cạnh đó phải chú ý đến
quyền lợi của người lao động. Do đó làm sao và làm cách nào để vừa đảm
bảo quyền lợi của người lao động vừa đảm bảo quyền lợi của doanh
nghiệp. Đó là vấn đề nan giải của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy hạch toán tiền
lương và các khoản trích theo lương không những có ý nghĩa phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của người lao động mà còn có ý nghĩa giúp các
nhà quản lý sử dụng quỹ tiền lương có hiệu quả nhất tức là hợp lý hoá chi
phí giúp doanh nghiệp làm ăn có lãi. Cung cấp thông tin đâỳ đủ chính xác
19
về tiền lương của doanh nghiệp, để từ đó doanh nghiệp có những điều
chỉnh kịp thời, hợp lý cho những kì doanh thu tiếp theo.
Tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ là nguồn thu nhập
chính, thường xuyên của người lao động, đảm bảo tái sản xuất và mở rộng
sức lao động, kích thích lao động làm việc hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh khi công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
được hạch toán hợp lý công bằng chính xác.
20
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG
TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG KIM THÀNH.
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
1. Sự hình thành và phát triển của công ty:
Công ty xây dựng Kim Thành là một doanh nghiệp tư nhân hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh thực hiện hạch toán kinh tế độc
lập. Công ty có trụ sở chính đặt tại 65 phố Trần Phú - Phường Lam Sơn -
Thành phố Thanh Hoá. Với vị trí nằm giữa trung tâm Thành phố, Công ty
có rất nhiều thuận lợi để tiến hành hoạt động giao dịch cũng như phát triển
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tiền thân của Công ty xây dựng Kim Thành là Công ty Kiến trúc
xây dựng vàng bạc và nội thất ra đời ngày 28/08/1991 theo quyết định số
739QD/TC/UBTH. Là Công ty phát triển và rất thuận lợi về vị trí kinh tế
cũng như chính trị, văn hoá của tỉnh.
Đến ngày 18/3/1991 Công ty Kiến trúc, vàng bạc và nội thất được
đổi tên thành Công ty xây dựng Kim Thành do Sở kế hoạch và xây dựng
cấp với nhiệm vụ cho quốc tế dân sinh như: Bệnh viện tỉnh Thanh Hoá,
cung văn hoá thiếu nhi, trường dạy nghề, Ngân hàng NN&PTNT tỉnh Hà
Nam…
Trước sự phát triển của nền kinh tế nước nhà, trước yêu cầu to lớn
của công tác xây dựng, Công ty tổ chức và thành lập các đơn vị chuyên
ngành mạnh mẽ về tỏo chức và lực lượng. Tháng 8 năm 1991, Công ty đã
được sở xây dựng cấp giấy phép thành lập Công ty xây dựng Kim Thành.
Với nhiều cán bộ chủ chốt của Công ty, cơ sở vật chất như trụ sở và các
đội thi công. Từ đó đến nay, Công ty thường xuyên kiện toàn giữ vững ổn
định và phát triển và đáp ứng được những yêu cầu trong tình hình mới với
một số nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng cơ bản, kinh doanh nhà, trang trí
hoàn thiện và sản xuất vật liệu xây dựng…
Là một đơn vị thành lập sớm của tỉnh, lại có trụ sở tại Trung tâm
thành phố gần với cơ quan chủ quản nên Công ty Xây dựng Kim Thành có
nhiều điều kiện để phát triển, có các cơ hội để thi công các công trình lớn
và được áp dụng rất nhiều thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến.
Do đó, Công ty đã xây dựng được đội ngũ kỹ thuật vững mạnh, đội ngũ
21
công nhân có tay nghề cao. Bên cạnh những thuận lợi đó Công ty cũng vấp
phải không ít khó khăn do chính sự non trẻ của mình.
2. Nguồn lực:
2.1. Lao động
Công ty xây dựng Kim Thành trước đây có khoảng 03 thành viên
cho đến nay tính đến thời điểm tháng 5/2002 có 150 cán bộ công nhân viên.
Quyền và nghĩa vụ của người lao động ở Công ty xây dựng Kim Thành:
Quyền được hưởng các chế độ chính sách:
+ Người lao động được trả lương vào ngày 05 của tháng kế tiếp, mức tiền
lương do người lao động thoả thuận với Công ty căn cứ vào công việc và
năng lực của mỗi người nhưng đảm bảo không thấp hơn mức lương tối
thiểu do Nhà nước quy định.
+ Được trang bị các phương tiện, dụng cụ cần thiết phục vụ cho công việc
mà mình đảm nhiệm nhằm hoàn thành nhiệm vụ được giao.
+ Được hưởng các phụ cấp liên quan như phụ cấp phương tiện đi lại, phụ
cấp ăn trưa, phụ cấp trách nhiệm chức vụ, …mức phụ cấp cụ thể sẽ do
Công ty quyêt định trên cơ sở mặt bằng thu nhập và công việc mà người
lao động phụ trách.
+ Người lao động được quyền tham gia đóng bảo hiểm xã hội. Đối với
người lao động theo hợp đồng không xác định thời hạn hoặc hợp đồng có
thời hạn từ 1 năm đến 3 năm, việc đóng bảo hiểm là bắt buộc và Công ty sẽ
thực hiện ngay tại thời điểm trả lương hàng tháng.
Các quyền khác:
+ Được quyền góp vốn và hưởng lợi nhuận theo phần vốn lưu động góp
vào Công ty nếu Công ty có nhu cầu huy động vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh.
+ Được quyền tham gia đóng góp ý kiến nhằm phát triển công ty, phát huy
sáng kiến, cải tiến kỹ thuật nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản
phẩm.
+ Được Công ty tạo điều kiện về mặt thời gian và vật chất (nếu có) để tham
gia các lớp học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Nghĩa vụ của người lao động:
+ Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của Công ty về thời gian làm việc,
thời gian nghỉ ngơi và các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
+ Tuân thủ sự chỉ đạo điều hành của người phụ trách quản lý mình.
22
+ Có thái độ cầu thị, nghiêm túc tập trung vào công việc để hoàn thành
nhiệm vụ được giao.
+ Giữ gìn, bảo quản các số liệu, tài liệu trong phạm vi trách nhiệm được
giao, giữ gìn các trang thiết bị đã được cấp nhằm đảm bảo vận hành an
toàn, đúng niên hạn sử dụng đúng quy định.
+ Tuyệt đối chấp hành nội quy, quy chế nơi làm việc.
+ Tận tuỵ phục vụ Công ty hết mình, không lợi dụng chức vụ, quyền hạn
để làm trái các quy định của Công ty thu lợi nhuận cho cá nhân và làm thiệt
hại đến lợi ích, uy tín của Công ty.
+ Trong khi làm việc, nghiêm cấm sử dụng các chất kích thích như: thuốc
lá, rượu bia và các chất kích thích khác.
Hiện nay Công ty đã chú ý đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao
động cụ thể như:
Công ty đã liên kết với Trường Trung học Kỹ thuật Xây dựng Hà Nội để
mở các lớp đào tạo nâng cao tay nghề, bậc thợ cho người lao động. Kết quả
là 98% học viên tham gia được cấp chứng chỉ tay nghề bậc thợ 3/7, các
ngành nghề hoàn thiện như: điện nước, cơ khí, …
Gần đây Công ty và Nhà trường đã tiếp tục hợp tác, bồi dưỡng
nghiệp vụ quản lý cho các cán bộ từ các phòng ban đến các tổ chức trực
tiếp sản xuất.
Và hiện tại Công ty đang mở hai lớp học về vận hành nồi hơi, cầu
thang máy để phục vụ chiến lược phát triển của Công ty.
2.2. Vốn và cơ sở vật chất:
*Vốn:
vốn điều lệ của công ty được đóng góp theo quy định của luật doanh nghiệp
vốn diều lệ được góp bằng hiện vật như: nhà ở, phương tiện sản xuất hoặc
các đề tài khoa học hoặc bằng vàng bạc, tiền mặt và đô la.
Công ty xây dựng Kim Thành vốn pháp định hiện nay đang có 2 sáng lập
viên đóng góp bằng tài sản với trị giá là:
Vốn điều lệ ( tính dến thời điểm tháng 02 năm 2002) là 2.445.000.000
đồng.
Trong đó:
Phần vốn góp vào công ty của Ông Đàm Tiến Dũng gồm:
Đất và nhà ở tại 45 – Trần Phú – P.Lam Sơn - Thành phố Thanh Hoá
Tổng trị giá = 458.000.000 đồng
Nhà hàng và nhà ở tại 172 Phố Lê Hoàn - TP Thanh Hoá
23
Tổng trị giá = 1.915.000.000 đồng
Tổng cộng: 2.373.000.000 đồng; chiếm 97% Vốn điều lệ
Phần vốn góp vào Công ty của Ông Đàm Lê Thắng gồm:
+ Tiền mặt: 72 triệu đồng
Tổng trị giá = 72.000.000 đồng, chiếm 0, 3% Vốn điều lệ
Thành viên của Công ty phải góp vốn đầy đủ, đúng hạn đã cam kết. Trường
hợp có thành viên không góp đầy đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số
vốn chưa góp được coi là khoản nợ của thành viên đó đối với Công ty,
thành viên đó phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh do
không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết.
Công ty hoạt động chủ yếu dựa vào số vốn do các thành viên đóng
góp (vốn điều lệ). Trường hợp cần thiết, Công ty có thể huy động thêm vốn
từ các tổ chức cá nhân khác để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các quyết định huy động vốn của Công ty được thực hiện theo quy định
của điều lệ này.
*Cơ sở vật chất:
Trước kia Công ty TNHH Hoàng Hà cũng phải gặp phải một số khó
khăn trong điều kiện kinh tế thị trường khắc nghiệt, nhà xưởng dột nát
cũ kỹ, máy móc lạc hậu, trình độ của các công nhân viên còn thấp kém,
sản phẩm sản xuất ra chưa có sức hấp dẫn trên thị trường.
Để không ngừng đưa Công ty vươn lên có chỗ đứng trên thương trường,
Ban giám đốc và các thành viên đã lựa chọn đúng đắn đường lối chính
sách linh hoạt, bắt kịp với thị trường, với các đối thủ cạnh tranh của
mình. Công ty đã vượt qua bao nhiêu khó khăn để đạt được thành tích
như hiện nay, giải quyết một số dự án xây dựng cho thành phố, đóng
góp vào Ngân sách, tạo công ăn việc làm và thu nhập cho người lao
động.
Công ty xây dựng Kim Thành đã đầu tư thêm nhà xưởng, mua sắm các
trang thiết bị máy móc hiện đại, đáp ứng nhu cầu trong các lĩnh vực hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Hiện nay Công ty đang đầu tư xây dựng thêm nhà xưởng có diện tích từ
400 500 m2. Và đầu tư xây dựng dây chuyền công nghệ mới sản xuất
đồ mộc với tổng giá trị đầu tư là 280 triệu.
Mua sắm hệ thống máy cưa, máy xẻ, máy bào và lò sấy gỗ.
Hiện tại Công ty có:
2 ô tô tải hiệu HYUNDAI tải trọng 20 tấn.
24
3 máy ủi.
1 máy xúc.
1 máy cẩu: tải trọng 20 tấn.
1 máy bán cẩu: tải trọng từ 2, 5 tấn đến 3 tấn.
3 máy trộn bê tông.
3. Tổ chức quản lý:
Giám đốc Công ty thống nhất quản lý mọi hoạt động trong toàn Công ty
trên cơ sở phân cấp, phân nhiệm với bộ máy giúp việc là các Phó Giám
đốc, các phòng, các xí nghiệp và các đội trực thuộc.
Hiện nay cơ cấu tổ chức của Công ty bao gồm các bộ phận sau:
Ban giám đốc Công ty
Các phòng ban, các tổ chuyên môn nghiệp vụ tại Công ty.
Các xí nghiệp thuộc Công ty.
Các đội, các trạm nhà hàng trực thuộc Công ty.
Ban Giám đốc Công ty:
Ban giám đốc Công ty gồm 01 Giám đốc và các Phó Giám đốc. Giám
đốc Công ty do các sáng lập viên cử ra. Giám đốc Công ty phải là người
có trình độ chuyên môn về lĩnh vực xây dựng cơ bản, có khả năng lãnh
đạo, quản lý điều hành hoạt động của Công ty.
Các Phó Giám đốc Công ty do Giám đốc Công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm
cách chức sau khi đã thông qua ý kiến của các sáng lập viên góp vốn
trong điều lệ. Số lượng các Phó Giám đốc sẽ phụ thuộc vào yêu cầu
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong từng thời kì của Công ty. Các Phó
Giám đốc Công ty có thể là thành viên góp vốn hoặc người lao động
theo hợp đồng dài hạn có năng lực, kinh nghiệm, phẩm chất đạo đức
được Giám đốc tín nhiệm đề nghị và được các sáng lập viên chấp nhận.
Các phòng ban chuyên môn trong Công ty:
+ Là bộ phận có chuyên môn về các lĩnh vực nhất định, được Giám đốc
Công ty giao nhiệm vụ phụ trách một số hoạt động cụ thể chuyên ngành
căn cứ vào yêu cầu sản xuất kinh doanh.
+ Các phòng chuyên môn bao gồm:
Trưởng phòng
Phó phòng
Các nhân viên
25
*Căn cứ vào thực tế sản xuất kinh doanh, Công ty xây dựng Kim Thành
thành lập các phòng sau:
Phòng kế hoạch – dự án
Phòng tổ chức hành chính – quản trị
Phòng tài chính – kế toán
Phòng giám sát kỹ thuật thi công
Phòng kinh doanh thương mại và dịch vụ thương mại
Các xí nghiệp, các đội, các trạm, nhà hàng trực thuộc Công ty:
+ Là những đơn vị trực tiếp tổ chức triển khai thực hiện các kế hoạch,
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh mà Công ty giao cho. Việc thành lập giải thể
các xí nghiệp, các đội, các trạm, nhà hàng do các sáng lập viên quyết định
trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Công ty.
+ Hoạt động của các xí nghiệp tuân theo những quy chế do Giám đốc Công
ty ra quyết định phê chuẩn hoặc ban hành sau khi tham khảo ý kiến của các
xí nghiệp. Công ty nghiên cứu và quyết định cơ chế hoạt động, hạch toán
cho từng xí nghiệp đảm bảo phù hợp với yêu cầu quản lý và hiệu quả trong
sản xuất kinh doanh.
Đến thời điểm ban hành quy chế này, Công ty thành lập các xí nghiệp
sau:.
+ Xí nghiệp xây lắp
+ Xí nghiệp sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng
+ Xí nghiệp kinh doanh đồ gỗ
như vậy bộ máy quản lý của Công ty tuân thủ theo chế độ một thủ
trưởng. Quyền hạn quản lý được phân công rạch ròi, không bị chồng chéo.
Do vậy phát huy được trình độ chuyên môn, tinh thần trách nhiệm và ý
thức làm chủ tập thể của từng cán bộ quản lý. Bộ máy quản lý được tổ chức
khá gọn nhẹ, năng động phù hợp với cơ cấu sản xuất kinh doanh của Công
ty.
Tóm lại nền kinh tế thị trường không chỉ khắc nghiệt mà còn chứa
đựng những yếu tố phát triển. Đối với người làm kinh tế mà nói thì chính
những khó khăn đã giúp cho lãnh đạo Công ty tự rút ra kinh nghiệm để
vươn lên hoàn thiện những yếu kém của mình.
Từ những nhận thức đó với sự đầu tư các nguồn lực đúng lúc đúng
chỗ và kịp thời đã giúp cho Công ty vươn lên nhanh chóng phát triển. Công
ty đã đầu tư về nhà xưởng, trang thiết bị sản xuất, đội ngũ kỹ thuật viên
lành nghề…nên chỉ trong một thời gian ngắn, chất lượng sản phẩm hàng
26
hoá của Công ty đã được nâng cao rõ rệt, giành được sự tin cậy trong quan
hệ mua bán với các khách hàng lớn và đặc biệt là kí hợp đồng được nhiều
công trình lớn như khu đô thị Đại Kim - Định Công, …
Với sự đầu tư hợp lý Công ty đang tiếp tục xây dựng nhà xưởng và
thay thế các trang thiết bị máy móc hiện đại hơn. Bên cạnh đó là bổ sung
thêm đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề để đưa năng suất lao động
tăng lên.
` Theo kế hoạch năm 2003 số cán bộ công nhân viên của Công ty sẽ
lên tới 200 người.
Đây có thể nói là một kỳ tích về sự phát triển nhân lực cũng như khả
năng đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động của Công ty.
Sở dĩ Công ty đạt được những thành tích trên là do Công ty đã xây
dựng cho mình một chiến lược rất hợp lý, một sự nỗ lực hết mình của cán
bộ công nhân viên toàn Công ty.
27
SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
PGĐ sản
xuất và
kinh doanh
PGĐ điều
hành xây
dựng
Phòn
g kế
hoạc
h dự
án
Phòn
g Tổ
chức
hành
chín
h
quản
Phòn
g
Tài
chín
h kế
toán
.
Phòn
g
giám
sát
kĩ
thuậ
t
Phòn
g
kinh
doan
h TM
và
dịch
28
3.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty:
Phòng kế toán của Công ty gồm 7 người trong đó có:
Kế toán trưởng
1 Kế toán tiền lương
1 Kế toán tài sản cố định và vật tư
1 Kế toán tổng hợp và giá thành
1 Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán
1 Kế toán giao dịch với ngân hàng
1 Thủ quỹ
Ngoài ra ở các đội đều có 1 kế toán riêng (thống kê)
Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty được biểu diễn bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ phòng kế toán Công ty
Kế toán trưởng
Là người chịu trách nhiệm chung trong phòng với nhiệm vụ tổ chức,
giám sát, kiểm tra công việc của bộ máy kế toán. Kiểm tra tình hình
biến động vật tư, tài sản, tiền vốn trong Công ty.
Kế toán tổng hợp
Kế toán trưởng
Kế
toán
tổng
hợp
và
giá
Kế
toá
n
vốn
bằn
g
Kế
toán
tiền
lươ
ng
Kế
toán
TSC
Đ
Và
vật
Thủ
quỹ
Kế
toán
giao
dịch
với
NH
Kế toán đội sản xuất
(thống kê)
29
Có trách nhiệm kiểm soát các quyết toán của Công ty, tổng hợp bảng kê
khai nhật kí của kế toán phần hành, tiến hành lập các báo cáo kết
chuyển, tính toán các tài khoản cụ thể và lên báo cáo tài chính.
Kế toán tài sản cố định và vật tư:
Theo dõi vật tư, tài sản cố định, khấu hao tài sản cố định
1.2. Hình thức và phương pháp kế toán:
Hiện nay Công ty Hoàng Hà đang áp dụng hình thức kế toán chứng
từ ghi sổ. Với hình thức ghi sổ này mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản
ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại để lập chứng từ ghi sổ, trước khi
ghi vào sổ kế toán tổng hợp. Việc ghi sổ kế toán được thực hiện đi theo thứ
tự thời gian tách rời nội dung kinh tế, nên nó phù hợp với tình hình thực tế,
quy mô, mô hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Hệ thống sổ kế toán trong công ty gồm:
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết các tài khoản: TK113, TK138, TK141, TK338(8),
TK338(3382, 3383, 3384), TK333(1), TK336, TK431, TK621, TK622,
TK627, TK642, TK154.
- Bảng cân đối tài khoản
Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc để ghi sổ quỹ và các sổ chi
tiết có liên quan.
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào chứng từ ghi sổ.
Sau đó chứng từ ghi sổ được đối chiếu ghi vào sổ đăng kí chứng
từ ghi sổ.
Từ sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, kế toán tiến hành vào sổ cái các tài
khoản có liên quan.
Cuối tháng căn cứ vào sổ (thẻ) chi tiết để vào bảng tổng hợp chi
tiết.
Cuối tháng căn cứ vào sổ cái để vào bảng cân đối tài khoản.
Từ bảng cân đối tài khoản và bảng tổng hợp chi tiết kế toán lập
báo cáo chi tiết
Cuối tháng đối chiếu sổ đăng kí chứng từ gốc ssổ với bảng cân
đối tài khoản.
Cuối tháng đối chiếu sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết.
30
Ngoài ra theo định kì bộ phận kế toán của tổng công ty tới công ty để kiểm
tra công tác kế toán của công ty có phù hợp với chế độ kế toán của nhà
nước hay không. Đồng thời kế toán của tổng công ty cũng sẽ hướng dẫn chỉ
đạo kế toán công ty những chế độ mới, chính sách mới giúp công tác kế
toán tại công ty hoạt động có hiệu quả hơn.
HÌNH THỨC TỔ CHỨC SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
*Chứng từ ghi sổ
Đơn vị …………Chứng từ ghi sổ
…………………………Ngày ….tháng….năm
Đơn vị tính:đồng
Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú
Số Ngày Nợ Có
*Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ:
Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
Năm
Đơn vị tính:đồng
Chứng từ ghi sổ Số tiền
Số hiệu Ngày tháng
31
Cộng:
*Sổ cái:
Cơ sở và phương pháp lập sổ cái các tài khoản:
Cơ sở để kế toán lập sổ cái các tài khoản là dựa vào các chứng từ ghi sổ.
Hình thức sổ cái của công ty được thiết lập theo hình thức sổ 1 bên gồm 7
cột
- Cột chứng từ và cột diễn giải được trích từ cột chứng từ và cột trích yếu
của chứng từ ghi sổ.
- Cột tài khoản đối ứng được dựa vào cột số hiệu tài khoản trên chứng từ
ghi sổ.
- Cột số tiền nợ và có được dựa vào cột số tiền và cột số hiệu tài khoản
trên chứng từ ghi sổ
Nếu tài khoản đối ứng ghi nợ thì số tiền được ghi vào cột có.
Nếu tài khoản đối ứng ghi có thì số tiền ghi vào cột nợ
MẪU SỔ CÁI
Tên tài khoản……………………………………….
Số hiệu tài khoản…………………………………..
Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ghi chú
Số Ngày Nợ Có
Hệ thống tài khoản sử dụng
Công ty xây dựng Kim Thành đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán
hiện hành do Bộ Tài chính quy định.
3. Đặc diểm kinh doanh:
Các ngành nghề kinh doanh (tính đến thời điểm tháng 7 năm 2001)
Xây dựng các công trình giao thông.
Sản xuất vật liệu xây dựng.
32
Kinh doanh tư liệu sản xuất, hàng tiêu dùng, đại lý mua bán, kí
gửi hàng hoá.
Xây dựng dân dụng, xây dựng công nghiệp, xây dựng hạ tầng kỹ
thuật trang trí nội ngoại thất.
Lắp đặt hệ thống thông gió và cấp thoát nước.
I. Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại công ty:
1. Các nhân tố ảnh hưởng tới hạch toán tiền lương
*Cơ sở xác định quỹ lương:
Hình thức trả lương cho lao động gián tiếp:
Có các hình thức trả lương dược áp dụng ở Công ty xây dựng Kim Thành
như sau:
+ Hình thức trả lương tính theo thời gian:
Hình thức này được áp dụng với các lãnh đạo Công ty, căn cứ vào quá trình
làm việc lâu năm của họ. Đồng thời căn cứ vào các công việc được giao
cho các phòng ban và con người cụ thể.
+ Hình thức trả lương theo giờ công lao động:
được áp dụng đối với những người làm việc tạm thời, đối với từng công
việc.
+ Hình thức trả lương căn cứ vào bằng cấp trình độ chuyên môn được đào
tạo để xác định hệ số lương được hưởng tương ứng có gắn với thời gian
công tác.
Hình thức trả lương cho lao động trực tiếp:
Xác định khối lượng lương khoán theo từng loại công việc, từng công trình.
Trên cơ sở hình thành công việc và được chứng nhận nghiệm thu người lao
động sẽ được trả lương xứng đáng. Ngoài ra những công việc của người lao
động trực tiếp phát sinh đột xuất trong quá trình lao động nằm trong chế độ
khoán, người lao động được trả theo lương ngày. Vì vậy, việc xác định quỹ
lương tính đến bộ phận của từng người lao động là rất cần thiết.
Công ty xây dựng Kim Thành đang áp dụng hình thức trả lương theo sản
phẩm gián tiếp. Đây là hình thức trả lương tiên tiến nhất trong giai đoạn
hiện nay, đảm bảo tính công bằng và hợp lý, khuyến khích người lao động
vì lợi ích của mình mà quan tâm đến lợi ích của tập thể. Cũng từ đó đẩy
mạnh hợp lý hoá sản xuất, phát huy cải tiến kỹ thuật, không ngừng nâng
cao năng suất lao động vì chất lượng sản phẩm và cho những cán bộ quản
33
lý phục vụ. Hàng ngày các chánh phó quản đốc và các bộ trực ca sản xuất
nghiệm thu và trả lương cho cán bộ công nhân trong ca. Căn cứ vào số tiền
được nghiệm thu thanh toán trong ca của công nhân để chia cho từng
người, số tiền chia không vượt quá số tiền được nghiệm thu thanh toán.
Hình thức trả lương cho người lao động tính theo khối lượng sản phẩm
công việc hoàn thành đảm bảo yêu cầu tiêu chuẩn kỹ thuật chất lượng quy
định và đơn giá tiền lương cho một sản phẩm công việc được tính như sau:
Cụ thể ta có bảng chia lương tổ:
Đơn vị: Công ty xây dựng Kim Thành.
Bộ phận: XN xây lắp II.
BẢNG CHIA LƯƠNG TỔ
Tháng 03 năm 2003
Bộ phận, tổ đội (tổ nề cốt pha)
Tổng số tiền đạt được trong tháng: (10.630.700..đồng)
Tổng số ngày công: (406 công)
S
T
T
Họ và tên Số
công
Bậc thợ Đơn giá 1
ngày công
Thành tiền Kí
nhận
1 Phùng Đức việt 30, 5 Thợ TD 29.500 900.000
2. Lương Ngọc Tú 29 LĐPT 24.500 710.500
3. Chử Văn Toàn 29, 5 TD 29.500 870.000
4. Nguyễn Văn Thắng 27, 5 LĐPT 24.500 674.000
5. Phạm Văn Quang 23 LĐPT 24.500 565.500
6. Nguyễn Hữu Tải 26, 5 TD 28.400 753.000
7. Nguyễn Viết Quý 26 TD 28.400 738.000
8. Lã Mạnh Tược 26, 5 TD 29.500 781.000
9. Dương Văn Linh 29, 5 TD 29.500 870.000
10. Hà Sĩ Tuấn 31 TD 29.500 914.500
Tiền lương sản Khối lượng sản
Đơn giá tiền
= x
ẩ ả ả ẩ đ
34
11. Nguyễn Văn Chiến 4, 5 TD 29.500 134.000
12. Nguyễn Văn Bái 12 TD 29.500 354.000
13. Lê Khắc Tấn 23, 5 LĐPT 24.500 576.000
14. Nguyễn Văn Mùi 23, 5 TD 28.400 667.000
15. Quang Văn Toán 20 LĐPT 28.400 568.000
16. Lê Văn Tĩnh 16, 5 LĐPT 24.500 405.000
17. Nguyễn Văn Hùng 01 TCXD 28.000 28.000
18. Bùi Văn Thảo 26 CBKT
568.000
19. Tiền trách nhiệm Tổ
trưởng
80.000
20. nt tổ phó 40.000
Cộng 11.198.700
Tổ trưởng
Linh
Dương Văn Linh
*Xây dựng và xác định quỹ lương:
+ Xây dựng quỹ lương: khi giao cho đội một công trình hay một hạng mục
công trình, phải xây dựng quỹ lương cho từng công trình hoặc hạng mục
công trình được tính theo công thức:
Quỹ lương kế hoạch công Quỹ lương
Quỹ lương
trình hoặc HMCT đơn = kế hoạch -
khách hàng
Tỉ lệ tiền lương theo Quỹ tiền lương của
CT hoặc HMCT
kế hoạch của công =
trình hoặc HMCT Giá trị sản lượng của
Quỹ lương kế
hoạch của công
trình
Giá trị sản
lượng công
Chi phí sản xuất
hợp lý không bao
35
Tỉ lệ tiền lương này khi được giám đốc phê duyệt sẽ là căn cứ để xác
định quỹ lương thực hiện của đội
+ Xác định quỹ tiền lương:
Cơ sở để xác định quỹ tiền lương của đội để chia lương cho từng đối
tượng như: Lao động, quản lý, phục vụ phù trợ trực tiếp là:
Doanh thu thực hiện của công trình đã được cơ quan kinh tế kỹ thuật xác
định.
Tỉ lệ tiền lương theo kế hoạch đã được phê duyệt và tính theo công thức:
+ Khen thưởng và kỷ luật:
Công tác khen thưởng và kỷ luật ở công ty được tiến hành định kì. Sau
khi đánh giá kiểm tra thành tích công tác của từng cá nhân, từng bộ
phận, Ban lãnh đạo ra các quyết định khen thưởng và kỷ luật tạm thời.
Các hình thức kỷ luật từ cảnh cáo trừ lương, kiểm điểm trước tập thể,
đình chỉ công tác tạm thời đến chấm dứt hợp đồng lao động.
Quỹ tiền lương thực Giá trị sản lượng thực
tỉ lệ tiền lương
hiện của công trình = hiện của công trình
x theo kế hoạch
Quỹ tiền lương thực hiện Quỹ tiền lương
Tiền lương thuê
đơn vị được hưởng của = thực hiện của -
ngoài của công
Quỹ tiền lương của đội Quỹ tiền lương thực
Số lượng công
được phân chia trong = hiện đơn vị được x
36
Các hình thức khen thưởng như: biểu dương trước toàn công ty, thưởng
vật chất.
+ Phụ cấp: là phần bổ sung cho lương trong những điều kiện cụ thể, một số
loại phụ cấp lương được áp dụng ở Công ty như sau:
Phụ cấp chức vụ: được dành cho Giám đốc, kế toán trưởng, trưởng
phòng hành chính nhằm khuyến khích những cán bộ này tích cực hơn
trong công tác quản lý của mình.
Phụ cấp làm thêm: là số tiền bồi dưỡng, động viên công nhân viên khi
Công ty có việc nhiều.
Phụ cấp độc hại: dành cho những công nhân kỹ thuật đứng máy trong
môi trường tiếng ồn, độc hại.mức phụ cấp là 20% mức lương tối thiểu.
Ngoài lương và phụ cấp lương, Công ty còn thực hiện đúng các chế
độ quy định của Nhà nước, các chế độ phụ cấp thuộc phúc lợi xã hội.
Hàng năm cán bộ công nhân viên được nghỉ phép một số ngày và
được hưởng nguyên lương. Tuỳ thuộc vào thâm niên công tác mà cán bộ
công nhan viên có số ngày nghỉ khác nhau, với công nhân viên có số năm
công tác < 5 năm thì số ngày được nghỉ là 10 ngày/ 1 năm và thâm niên
công tác cứ tăng thêm 5 năm thì số ngày nghỉ phép được tăng lên một ngày.
2. Nội dung hạch toán:
2.1. Hạch toán lao động:
Cụ thể Công ty phân loại cán bộ như sau:
Cán bộ biên chế chính thức của Công ty: hiện có 33 người do Giám
đốc Công ty quyết định điều về công tác tại Công ty.
Cán bộ hợp đồng dài hạn: hiện có 40 người làm việc thường xuyên tại
Công ty do Giám đốc Công ty kí hợp đồng lao động, trả lương và đảm
bảo các chế độ theo quy định của Nhà nước.
Bảng cơ cấu lao động
Chỉ tiêu Biên chế Hợp đồng
1.Tổng số lao động 33 40
Nam 18 25
Nữ 15 15
2.Độ tuổi trung bình 40 30
Nhìn vào bảng ta có thể nhận xét rằng: Tỉ lệ nam trong biên chế chiếm tỉ
trọng lớn hơn gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của Công ty. Vì đây
37
là một Công ty xây dựng nên số cán bộ công nhân viên nam là chủ yếu, mà
chủ yếu là cán bộ hợp đồng dài hạn. Mặt khác tuổi trung bình của cán bộ
biên chế ngày càng cao, chủ yếu là những cán bộ công tác lâu năm ở xí
nghiệp xây dựng cũ nên việc tuyển chọn bồi dưỡng và đào tạo những cán
bộ trẻ làm hợp đồng là hoàn toàn hợp lý. Kết hợp hài hoà kinh nghiệm với
những kiến thức về khoa học kỹ thuật tiên tiến sẽ đem lại hiệu quả cao,
phát triển được trình độ chuyên môn và năng lực của từng người.bên cạnh
việc hạch toán số lượng và chất lượng lao động phải hạch toán thời gian lao
động mới phản ánh được đâỳ đủ tiềm năng lao động được sử dụng. Chứng
từ dùng để phân tích tình hình sử dụng thời gian lao dộng là bảng chấm
công, bảng này được lập theo từng phòng ban, từng bộ phận trong đó ghi
chép cho từng người hàng ngày theo các cột thời gian có mặt, vắng mặt
(chi tiết cho từng nguyên nhân). Cuối kì chuyển lên phòng hành chính tập
hợp và chuyển cho phòng kế hoạch tài vụ tính trả lương.
Theo quyết định số 118/1999/QĐ - TTG ngày 17/9/1999 về việc thực hiện
chế độ tuần làm việc 40 giờ nên số ngày làm việc là 22 ngày đã được áp
dụng ở Công ty.
2.2. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Nhật kí chứng từ số 7
Tháng 12/2002
đơn vị tính:đồng
ST
T
… 334 338 … …
1
…
6 TK622 119.964.595 7.197.875, 7
7 TK627 25.876.205 1.552.572, 3
8 …
9 TK642 34.734.743 2.084.084
10 …
Cộng: 180.575.543 10.834.532
Các
TK
ghi
Các
TK
38
Căn cứ số liệu tổng cột TK 334, TK 338 của nhật kí chứng từ số 7
tháng 12/2002 kế toán lấy số liệu ghi vào dòng tổng cộng phát sinh có
tháng 12/2002 của các TK 334, 338.
Căn cứ vào nhật kí số 1, nhật kí số2, nhật kí số 7, nhật kí chứng từ số
10 tháng 12/2002 kế toán lấy số liệu ghi Nợ TK 334, TK 338 ghi có các TK
SỔ CÁI
Tháng 12 năm 2002
TK 334
Đơn vị tính: đồng
Tháng
1
Tháng
2
Tháng
3
….
.
Tháng 12
TK 111 156.820.000
TK141 21.910.343
TK338 1.845.200
Cộng số phát sinh nợ 180.545.543
Tổng số phát sinh có 180.575.543
Số dư cuối tháng nợ
Số dư cuối tháng có
SỔ CÁI
Tháng 12 năm 2002
TK 338
Đơn vị tính: đồng
T1 T2 T3 .. .. Tháng 12
TK 111 1.564.300
TK 112 9.270.232
Số dư cuối tháng Có 10.834.532
Ghi có các
TK
đối ứngNợ các TK
Ghi có các
TK đối ứng Ghi nợ
các TK
39
Các khoản trích theo lương:
BHXH = {(4, 47+0, 7) x 210.000} x 5% = 54.282đ
BHYT = {(4, 47+0, 7) x 210.000} x1% = 10.857đ
Vậy tiền lương thực lĩnh của giám đốc là:
TL - BHXH - BHYT
1411.410đ - 54.282đ - 10.857đ = 1.346.286đ
*Khi thanh toán BHXH cho công nhân viên cần phải có xác nhận trên
phiếu nghỉ hưởng BHXH:
PHIẾU NGHỈ HƯỞNG BHXH
Đơn vị: Công ty xây dựng Kim Thành
Bộ phận: XN xây lắp II (tổ cốp pha)
Họ tên: Nguyễn Văn Chiến
Tuổi: 35
Tên cơ quan y
tế
Ngày
Thán
g
Lí
do
Tổng
Từ
Đến
Bác
Sĩ
Kí
Tên
Số
ngày
Thực
nghỉ
Xác
Nhậ
n
BV Xanh Pôn 5/2 ốm 06 5/2 10/2 05
Phần thanh toán
Số ngày nghỉ
Tính BHXH
Lương bình
Quân 1ngày
%tính BHXH Số tiền hưởng
BHXH
05 29.973 75% 112.399
Tiền lương cuối tháng 2 của anh Nguyễn Văn Chiến được tính như sau:
Thời gian làm việc: 17 ngày
Hệ số lương: 3, 14
Không có phụ cấp
Tiền lương = (hệ số lương x 210.000) – tiền lương những ngày nghỉ + số
tièn được hưởng BHXH – 6% BHXH, BHYT (trên tiền lương cơ bản).
Tiền lương cơ bản = 3, 14 x 210.000 = 659.400 đ
Tiền lương những ngày nghỉ = 865.149
22
5000.21014,3
xx đ
40
Cả 5 ngày nghỉ được BHXH trả thay lương với mức 75% = 149.865 x 75%
= 112.399đ
Đóng BHXH, BHYT 6% = 659.000 x 6% = 39.564đ
Vậy tiền lương thực lĩnh = 659.000 – 149.865 = 112.399 – 39.564 =
582.370đ
III. Đánh giá về công tác tiền lương tại Công ty:
1. Ưu điểm:
Sắp xếp lại tổ chức sản xuất kinh doanh, hình thành mô hình Công ty
với các đơn vị kinh doanh chiến lược. Đó là mô hình dẫn đến một tập
đoàn sản xuất có mối quan hệ hữu cơ về kinh tế, kỹ thuật và lợi ích giữa
các thành viên mà đặc trưng của nó là có phân công, có hợp tác liên kết
tạo ra sự tập trung đồng bộ và tiết kiệm được các chi phí trong sản xuất.
Xác định đúng và khai thác triệt để các thi trường mới ngoài thị trường
truyền thống.
Mở rộng quan hệ đối ngoại, tập trung đẩy mạnh khâu tiếp thị và đấu
thầu, coi đây là nhân tố quyết định chủ yếu đầu ra của Công ty.
Đổi mới một số thiết bị máy móc thi công mũi nhọn, thoả mãn nhu cầu
về chất lượng. Ngoài ra còn cho thuê dịch vụ thiết bị góp phần đáng kể
vào doanh thu của toàn Công ty.
Đội ngũ cán bộ nhân viên đông đảo, dày dặn kinh nghiệm, thành lập các
đơn vị chuyên môn hoá cao, công nhân kỹ thuật lành nghề có thể đáp
ứng được những yêu cầu của công việc.
Đặc biệt hơn qua công tác tiền lương, Công ty xây dựng Kim Thành
trong những năm qua đã tuyển dụng một đội ngũ cán bộ công nhân viên
trẻ, có năng lực chuyên môn cường độ lao động cao, góp phần giúp
công ty đứng vững trên thị trường.
Qua phân tích một số đặc điểm tiền lương trong Công ty nói chung và
việc phân phối tiền lương và các chính sách, Công ty xây dựng Kim Thành
nói riêng cho thấy hiện nay vẫn còn một số nhược điểm mà Công ty cần
giải quyết trước mắt để hoàn thiện công tác tiền lương của mình mới mong
đáp ứng được các yêu cầu phát triển chung của kinh tế xã hội trong nước.
2. Nhược điểm:
Lao động gián tiếp dưới các đơn vị trực thuộc còn quá lớn.
Số cán bộ có trình độ khoa học kỹ thuật ở độ tuổi cao(ngoài 45 tuổi) còn
khá nhiều.
41
Trong số cấp quản trị viên thực hiện ở phòng ban còn nhiều người làm
việc không đúng chuyên môn.
Việc tuyển dụng các cán bộ trẻ kế cận là đáng khích lệ song công ty vẫn
chưa có kế hoạch đào tạo cụ thể.
Công tác tiền lương còn lỏng lẻo, chưa được vận dụng linh hoạt.
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY.
I. Định hướng phát triển của công ty:
1. Định hướng chung:
Hình thức phân phối tiền lương, tiền thưởng của Công ty còn những hạn
chế, thiếu sót nhưng về cơ bản Công ty đã hoàn thành tốt công tác quản
lý phân phối tiền lương, tiền thưởng được đại bộ phận cán bộ công nhân
viên trong Công ty đồng tình ủng hộ.
Trên thực tế công tác quản lý phân phối tiền lương, tiền thưởng đã động
viên khuyến khích được sự nhiệt tình trách nhiệm, tìm tòi sáng tạo của
cán bộ công nhân viên trong Công ty để thực hiện tốt nhiệm vụ công tác
của mình, nâng cao được hiệu quả lao động, tăng doanh thu cho Công ty
và tăng thu nhập cho chính bản thân mình.
Điều này thể hiện rõ ở tổng doanh thu của Công ty và thu nhập bình
quân của cán bộ công nhân viên. Qua phân tích đánh giá công tác quản
lý tiền lương, tiền thưởng của Công ty, …ta thấy rõ vai trò hết sức quan
trọng của công tác này trong công cuộc xây dựng và phát triển của Công
ty.
Công ty đã có những hình thức tiền lương, tiền thưởng áp dụng phù hợp
với điều kiện và tính chất hoạt động của Công ty do đó đem lại hiệu quả
kinh tế nhất định.
42
Tiền lương của Công ty ngày càng tăng lên đảm bảo đời sống cho người
lao động để người lao động được hưởng những thành quả lao động của
mình không thông qua các tổ đội…
Tổ chức nghiệm thu kết quả một cách khách quan cho người công nhân.
2. Định hướng của công tác tiền lương:
Công ty xây dựng Kim Thành đã có phương thức trả lương đảm bảo
công bằng hợp lí trong lĩnh vực phân phối tiền lương giữa các bộ phận
và việc phân phối quỹ lương của Công ty đảm bảo nguyên tắc phân phối
theo lao động.
Qua kết quả đánh giá phân tích thực trạng công tác quản lý và sử dụng
tiền lương tại Công ty xây dựng Kim Thành cho thấy: thực hiện tốt công
việc này sẽ sử dụng hợp lý sức lao động, triệt để thời gian làm việc,
khuyến khích triệt để người lao động sản xuất không ngừng nâng cao
năng suất lao động, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.để hạn chế tháp nhất những bất hợp lý, phát huy vai trò to lớn
của tiền lương thì công ty phải có biện pháp nhằm góp phần nâng cao
hiệu quả của công tác tiền lương tại Công ty.
Để tăng quỹ lương thì doanh nghiệp cần phải:
Mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
Khai thác mọi tiềm năng sẵn có của doanh nghiệp.
Phát huy những lợi thế về kinh doanh, về máy móc thiết bị, lao động,
năng lực tổ chức quản lý trên cơ sở phát triển chuyên môn hoá kết hợp
với kinh doanh tổng hợp, tăng nguồn thu cho công ty.
Chăm lo đời sống người lao động, sử dụng có hiệu quả đòn bẩy tiền
lương phân phối hợp lý công bằng quỹ tiền lương trong nội bộ công ty,
làm tốt điều này sẽ có tác dụng kích thích người lao động hăng hái lao
động, phát huy khả năng yéu tố kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động
song việc thực hiện quỹ lương cần thực hiện tốt yêu cầu: V tăng quỹ
lương phải nhỏ hơn V tăng năng suất lao động.
V: tốc độ.
V tăng quỹ lương < V tăng năng
suất lao động
43
Công tác tiền lương và công tác quản lý lao động phải luôn luôn khănh khít
với nhau.thông qua phương thức trả lương cho người lao động, Công ty
quản lý và sử dụng lao động hợp lý hơn, góp phần cho việc tổ chức lao
động đáp ứng yêu cầu của sản xuất. Việc sắp xếp tổ chức quản lý lao động
tốt sẽ làm công tác tiền lương vẫn đảm bảo thu nhập ngày càng cao, trả
lương theo nguyên tắc phân phối theo lao động.để thực hiện giải pháp này
công ty cần chú ý:
Sếp xếp lao động đúng chức danh, phục vụ theo đúng tay nghề chuyên
môn được đào tạo để phục vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Hàng năm, hàng quý Công ty phải rà xét lại lực lượng của đơn vị cho
phù hợp so với quỹ lương của đơn vị hưởng theo doanh thu thực hiện
*Kết luận: Tiền lương là một phạm trù kinh tế cơ bản, phản ánh đúng bản
chất của tiền lương sẽ góp phần đảm bảo chế độ hạch toán kinh doanh đầy
đủ và nền kinh tế phát triển một cách ổn định. Trong nền kinh tế thị trường
nước ta hiện nay, giải quyết vấn đề tiền lương hết sức phức tạp, không chỉ
liên quan đến lợi ích kinh tế của các thành phần kinh tế khác.
Trên cơ sở nhận thức được vai trò ý nghĩa to lớn của công tác tiền lương,
để cải tiến và hoàn thiện không ngừng công tác này với mục đích sắp xếp
tổ chức lao động hợp lý, sử dụng triệt để khả năng lao động cùng với thời
gian lao động, khuyến khích người lao động tăng thu nhập cho người lao
động. Có thể nói đây là nhiệm vụ cũng như mục tiêu phấn đấu của tất cả
các doanh nghiệp và các đơn vị sản xuất kinh doanh.
Qua việc tìm hiểu công tác tiền lương tại Công ty xây dựng Kim
Thành, ta đã thấy Công ty đã có những đổi mới về công tác tiền lương, đã
đạt được một số kết quả nhất định, đáp ứng được yêu cầu của sản xuất kinh
doanh trong điều kiện kinh tế thị trường. Song bên cạnh đó vẫn còn một số
hạn chế về chính sách tiền lương, đây cũng là một số hạn chế chung của
nhiều doanh nghiệp quốc doanh nói chung, cần phải tiếp tục đổi mới hoàn
thiện công tác tiền lương nhất là việc khắc phục những hạn chế hiện nay về
vấn đề này.
II. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tiền lương của công ty:
Mỗi doanh nghiệp đều có một hình thức quan niệm và cách thức trả lương
khac nhau. Tuy nhiên các doanh nghiệp đều mong muốn có một cách thức
chi trả và hạch toán tiền lương một cách phù hợp với đặc điểm của doanh
nghiệp mình.
44
Trên cơ sở hạch toán thống kê, kiểm tra lại tiền lương, đánh giá năng
lực sơ trường của từng cán bộ, các điểm mạnh, điểm yếu chỗ nào cần bổ
sung cần cắt giảm chi phí để điều động sắp xếp lại cho hợp lý.
Cần sắp xếp lại cơ cấu tổ chức, rút gọn các phòng ban để có biện pháp
và chế độ tiền lương cho thoả đáng.
Phải có chính sách tiền lương rõ ràng và phù hợp với từng cá nhân tập
thể.
Bố trí hợp lí số lao động có chuyên môn được cập nhật với tình hình
thực tế.
Chúng ta đều biết trong thời đại bùng nổ thông tin, giáo dục và đào tạo
là quốc sách ưu tiên hàng đầu của mọi quốc gia thì công tác tiền lương
phải được phân phối đúng người, đúng thời điểm đòi hỏi phải có sự vận
dụng lý luận khoa học hiện đại kết hợp với kinh nghiệm thực tiễn mới
có khả năng nâng cao được hiệu quả công tác tiền lương nói riêng và
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung. Ngoài ra
người lao động được hưởng lương theo chất lượng và kết quả công việc
nhưng cần phải động viên và khuyến khích người lao động.
Trong tình hình cạnh tranh hiện nay, chất lượng sản phẩm sẽ là động lực
thu hút khách hàng hiệu quả nhất. Trước mắt công ty phải tận dụng
được các nguồn lực hiện có như trang thiết bị và con người tức là trang
thiết bị phải được hoạt động hết công suất, còn lao động phải làm việc
đủ giờ thì mới làm cho năng suất lao động tăng lên, lợi nhuận tăng, tiền
lương tăng. Sau đó sẽ dần đầu tư đổi mới nâng cấp trang thiết bị cùng
với việc duy trì các lớp học nâng cao tay nghề cho công nhân viên nâng
cao trình độ quản lý và chỉ đạo sản xuất đối với cán bộ các bộ phận để
người lao động làm quen với môi trường công nghệ hiện đại, có khả
năng thích ứng với máy móc mới, linh hoạt trong quá trình sản xuất và
sửa chữa, không để các nguồn lực nhàn rỗi.
Tiền lương cần phải tính đúng, tính đủ dựa trên cơ sở giá trị sức lao
động, chẳng hạn với những người có tài năng hay những người làm việc
có hiệu quả thì cần phải thực hiện việc trả lương không những theo công
việc mà còn phải theo số lượng và hiệu quả của người lao động chứ
không thể tuân theo bằng cấp. Vì bằng cấp thực sự chỉ là một yếu tố để
bố trí công việc và để tính mức lương ban đầu khi bắt buộc làm việc chứ
không phải là yếu tố quyết định về tiền lương của người lao động.
45
Phân công lao động hợp lý ở chỗ phải sắp xếp sao cho đúng người, đúng
việc, khuyến khích những người làm việc thực sự có năng suất, chất
lượng bằng những hành động cụ thể như khen thưởng, ưu đãi, … và có
những biện pháp cứng đối với những người làm việc kém hiệu quả, sai
quy cách, nhẹ thì nhắc nhở, nặng thì phải bồi thường quy trách nhiệm
cho từng người như vậy mới đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động,
tăng trách nhiệm của người lao động trong công việc.
KẾT LUẬN
Để xây dựng và phát triển một nền sản xuất hàng hoá nhiều thành
phần theo cơ chế thị trường, tiền lương và các khoản trích theo lương thực
sự phải làm được chức năng là đòn bẩy kinh tế, phải trở thành động lực
chính thúc đẩy tăng năng suất lao động, hiệu quả công việc. Mỗi hình thức
trả lương đều có ưu điểm, nhược điểm riêng tuỳ từng ngành nghề, từng
doanh nghiệp chọn cho mình một hình thức phù hợp nhất đảm bảo nguyên
tắc phân phối theo lao động, tổng hoà giữa các lợi ích: Nhà nước, Doanh
nghiệp và Người lao động.
Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương đóng
góp rất lớn trong quản lý lao động tiền lương. Nếu ta hạch toán đúng, đủ,
chính xác sẽ là động lực thúc đẩy người lao động nâng cao năng suất lao
động, phát huy tính sáng tạo, góp phần hoàn thành kế hoạch được giao – là
phương cách đúng đắn nhất để tăng thu nhập cho chính mình, tích luỹ cho
doanh nghiệp và cho xã hội.
Trong điều kiện hiện nay việc nâng cao chất lượng công tác trả
lương theo thời gian là nhiệm vụ lâu dài của các doanh nghiệp nói chung và
46
Công ty xây dựng Kim Thành nói riêng để ngày càng hoàn thiện, phù hợp
với công tác quản lý và hạch toán lao động.
Tuy nhiên trong tình hình kinh tế hiện nay, các chế độ ngân sách
luôn thay đổi để phù hợp với tình hình kinh tế mới. Để thích nghi với sự
thay đổi đó buộc các đơn vị, các doanh nghiệp cũng phải có những thay đổi
theo để ngày càng hoàn thiện công tác quản lý và xây dựng tiền lương.
Vì thời gian và kiến thức còn nhiều hạn chế đặc biệt là thời gian tiếp
xúc làm việc thực tế ít nên không tránh khỏi những sai sót và những biện
pháp đưa ra chưa hoàn hảo. Kính mong được sự quan tâm, chỉ bảo của các
thầy cô giáo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên để bài viết hoàn thiện
hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình kế toán - Đại học kinh tế quốc dân (chủ biên PTS Đặng Thị
Loan).
2. Lý thuyết hạch toán kế toán – NXB Tài chính – Năm 1996.
3. Chế độ tiền lương mới:
+ Nghị định số 10/2000/CP ngày 27 tháng 3 năm 2000 của chính phủ về
việc quy định lương tối thiểu trong các doanh nghiệp.
+ Thông tư hướng dẫn số 11 ngày 6 tháng 4 năm 2000 của Bộ lao động
thương binh xã hội.
4. Đỗ Văn Thận – Phân tích tài chính doanh nghiệp – NXB Thống kê -
Năm 1999.
5. Tài liệu của công ty TNHH Hoàng Hà do phòng kế toán cung cấp.
47
MỤC LỤC
Lời nói đầu
Chương I. Lý luận chung về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương
I. Khái niệm và các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương ……………………4
1. Khái niệmvề tiền lương……………………………………………… 4
2. Vai trò của tiền lương ………………………………………………….5
3. Quỹ tiền lương, Quỹ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công
đoàn. ………………………………………………………………………6
4. Các nhân tố ảnh hưởng …………………………………………………8
II. Các hình thức trả lương
………………………………………………..10
1. Trả lương theo thời gian………………………………………………..11
2. Trả lương theo sản phẩm……………………………………………….12
III.Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương…………………..14
2. Khái niệm……………………………………………………………...14
3. Nội dung hạch toán và phương pháp hạch toán……………………….15
4. Ý nghĩa của hạch toán tiền lương ……………………………………..23
Chương II. Thực trạng hạch toán tiền lương tại Công ty trách nhiệm hữu
hạn xây dựng công trình Hoàng Hà ……………………………………..24
II. Tổng quan về công ty……………………………………………..24
1. Sự hình thành và phát triển của công ty………………………………24
2. Nguồn lực…………………………………………………………….26
2.1. Lao động
2.2. Vốn và cơ sở vật chất.
3. Tổ chức quản lí…………………………………………………………29
4. Đặc điểm kinh doanh ………………………………………………….37
II. Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công
ty …………………………………………………………………………38
1.Các nhân tố ảnh hưởng tới hạch toán tiền lương………………………..38
2.Nội dung hạch toán……………………………………………………..44
2.1. Hạch toán lao động.
2.2. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
2.3. Hạch toán các khoản chi từ quỹ phúc lợi.
III. Đánh giá về công tác tiền lương tại công ty ………………………….44
48
1.Ưu điểm…………………………………………………………………
2. Nhược điểm ……………………………………………………………
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương
của công ty ……………………………………………………………….51
I. Định hướng phát triển của công ty………………………………………
1. Định hướng chung ………………………………………………………
2. Định hướng của công tác tiền lương
…………………………………...52
II. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tiền lương của công ty…………..55
Kết luận.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Quản lí tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty.pdf