Tài liệu Luận văn Quản lí dạy học trong quá trình đào tạo nghề ở trường trung cấp nghề cơ khí I Hà Nội: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
------------------------------------------
ĐỖ THANH CƢỜNG
QUẢN LÍ DẠY HỌC
TRONG QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO NGHỀ
Ở TRƢỜNG TRUNG CẤP NGHỀ CƠ KHÍ I HÀ NỘI
Chuyên ngành : QUẢN LÍ GIÁO DỤC
Mã số : 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS ĐẶNG THÀNH HƢNG
THÁI NGUYÊN - 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng gửi
lời cảm ơn tới Khoa tâm lý giáo dục, Khoa sau đại học Trường Đại học sư
phạm Thái nguyên cùng các thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Đặng Thành
Hưng, người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học, nhiệt tình chỉ bảo và giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành bản luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn s...
127 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1199 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Quản lí dạy học trong quá trình đào tạo nghề ở trường trung cấp nghề cơ khí I Hà Nội, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
------------------------------------------
ĐỖ THANH CƢỜNG
QUẢN LÍ DẠY HỌC
TRONG QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO NGHỀ
Ở TRƢỜNG TRUNG CẤP NGHỀ CƠ KHÍ I HÀ NỘI
Chuyên ngành : QUẢN LÍ GIÁO DỤC
Mã số : 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS ĐẶNG THÀNH HƢNG
THÁI NGUYÊN - 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng gửi
lời cảm ơn tới Khoa tâm lý giáo dục, Khoa sau đại học Trường Đại học sư
phạm Thái nguyên cùng các thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Đặng Thành
Hưng, người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học, nhiệt tình chỉ bảo và giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành bản luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự ủng hộ, động viên, giúp đỡ của ban giám
hiệu, các đồng nghiệp Trường trung cấp nghề cơ khí I Hà nội, Gia đình và
người thân đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu, mặc dù bản thân đã rất cố
gắng, song luận văn không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, kính mong
các thầy giáo, cô giáo và các bạn quan tâm góp ý để luận văn hoàn thiện hơn.
Thái nguyên, tháng 10 năm 2010
Tác giả
Đỗ Thanh Cƣờng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÍ DẠY HỌC TRONG
QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO NGHỀ ....................................................... 6
1.1. VÀI NÉT VỀ LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU ............................................................ 6
1.1.1. Trên thế giới ...................................................................................... 6
1.1.2. Ở Việt Nam.......................................................................................................... 7
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN ...................................................................... 8
1.2.1. Khái niệm quản lí .............................................................................. 8
1.2.2. Quản lí giáo dục .............................................................................. 12
1.2.3. Quản lí nhà trƣờng .......................................................................... 13
1.2.4. Quản lí dạy học ............................................................................... 13
1.2.5. Dạy nghề, quản lí đào tạo nghề và quản lí dạy thực hành nghề ........ 15
1.2.6. Nghề và đào tạo nghề ...................................................................... 18
1.3. CÁC YẾU TỐ CỦA QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO NGHỀ........................................ 20
1.3.1. Mục tiêu đào tạo nghề ..................................................................... 20
1.3.2. Nội dung đào tạo nghề .................................................................... 21
1.3.3. Phƣơng pháp đào tạo nghề .............................................................. 22
1.3.4. Hoạt động học tập và hoạt động dạy học ......................................... 23
1.3.5. Đánh giá kết quả học tập ................................................................. 24
1.4. ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ ...................... 26
1.4.1. Đặc điểm của hoạt động dạy nghề ................................................... 26
1.4.2. Vai trò của hoạt động dạy nghề ....................................................... 27
1.5. NỘI DUNG QUẢN LÍ DẠY HỌC TRONG ĐÀO TẠO NGHỀ ............... 30
1.5.1. Quản lí kế hoạch dạy học ................................................................ 30
1.5.2. Quản lí nội dung dạy học ................................................................ 30
1.5.3. Quản lí chƣơng trình dạy học .......................................................... 31
1.5.4. Quản lí việc sử dụng phƣơng pháp dạy học ..................................... 32
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
1.5.5. Quản lí hoạt động dạy học của giáo viên ......................................... 32
1.5.6. Quản lí hoạt động học tập của học sinh ........................................... 33
1.5.7. Quản lí cơ sở vật chất của dạy học .................................................. 34
1.6. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1..................................................................................... 35
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ DẠY HỌC TRONG QUÁ TRÌNH
ĐÀO TẠO NGHỀ Ở TRƢỜNG TRUNG CẤP NGHỀ CƠ KHÍ I
HÀ NỘI .......................................................................................... 36
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC DẠY NGHỀ Ở VIỆT NAM ................................ 36
2.2. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC DẠY NGHỀ Ở ĐỊA BÀN ĐÔNG ANH - HÀ NỘI ........... 38
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÍ DẠY HỌC TRONG QUÁ TRÌNH ĐÀO
TẠO NGHỀ Ở TRƢỜNG TRUNG CẤP NGHỀ CƠ KHÍ I HÀ NỘI .............. 38
2.3.1. Vài nét về Trƣờng trung cấp nghề cơ khí 1 Hà Nội ......................... 38
2.3.2. Thực trạng công tác quản lí dạy học ở Trƣờng Trung cấp nghề cơ
khí 1 Hà Nội ..................................................................................... 47
2.3.3. Đánh giá chung thực trạng quản lí dạy học trong đào tạo nghề ở
Trƣờng Trung cấp nghề cơ khí 1 Hà Nội ......................................... 64
2.4. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .............................................................................. 72
2.4.1. Những bài học tích cực đƣợc phát hiện qua đánh giá thực trạng quản
lí dạy học ......................................................................................... 72
2.4.2. Một số hạn chế cần khắc phục ......................................................... 73
Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ DẠY HỌC TRONG QUÁ
TRÌNH ĐÀO TẠO NGHỀ Ở TRƢỜNG TRUNG CẤP NGHỀ
CƠ KHÍ I HÀ NỘI ..................................................................................... 75
3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN TRƢỜNG TRUNG CẤP NGHỀ CƠ KHÍ 1 HÀ
NỘI VÀ NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH BIỆN PHÁP QUẢN LÍ.................... 75
3.1.1. Định hƣớng phát triển nhà trƣờng ................................................... 75
3.1.2. Các nguyên tắc xác định biện pháp quản lí ...................................... 76
3.1.3. Mục tiêu chung phát triển đào tạo nghề của Trƣờng ........................ 77
3.1.4. Mục tiêu cụ thể đào tạo nghề của Trƣờng ........................................ 78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
3.1.5. Tăng cƣờng và đổi mới các lĩnh vực quản lí .................................... 78
3.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÍ DẠY HỌC TRONG ĐÀO TẠO NGHỀ ............. 78
3.2.1. Biện pháp 1 ..................................................................................... 79
3.2.2. Biện pháp 2 ..................................................................................... 80
3.2.3. Biện pháp 3 ..................................................................................... 82
3.2.4. Biện pháp 4 ..................................................................................... 87
3.2.5. Biện pháp 5 ..................................................................................... 91
3.2.6. Biện pháp 6 ..................................................................................... 93
3.3. KHẢO NGHIỆM ĐÁNH GIÁ CÁC BIỆN PHÁP ............................................. 96
3.3.1. Phƣơng pháp tiến hành .................................................................... 96
3.3.2. Kết quả đánh giá ............................................................................. 97
3.4. KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .............................................................................. 98
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................... 100
1. Kết luận .............................................................................................. 100
2. Khuyến nghị........................................................................................ 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 102
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 98
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
QL : Quản lí
QLGD : Quản lí giáo dục
GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo
HĐDH : Hoạt động dạy học
CNH - HĐH : Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
LĐTB&XH : Lao động thƣơng binh và xã hội
CBQL : Cán bộ quản lí
CSVC : Cơ sở vật chất
CM : Chuyên môn
QLHĐDH : Quản lí hoạt động dạy học
TBDH : Thiết bị dạy học
TTSX : Thực tập sản xuất
PPDH : Phƣơng pháp dạy học
TCDN : Tổng cục dạy nghề
ĐHSP : Đại học sƣ phạm
GV : Giáo viên
HS : Học sinh
BGH : Ban gián hiệu
NCKH : Nghiên cứu khoa học
NXB : Nhà xuất bản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng 2.1. Qui mô tuyển sinh và đào tạo ........................................................ 43
Bảng 2.2. Đối tƣợng và qui mô khảo sát ........................................................ 50
Bảng 2.3. Chất lƣợng cán bộ giáo viên .......................................................... 50
Bảng 2.4. Sự cần thiết và mức độ thực hiện quản lí dạy học trong qúa
trình đào tạo nghề qua đánh giá của CBQL và GV ......................... 52
Bảng 2.5. Sự cần thiết và mức độ thực hiện kế hoạch, chƣơng trình đào
tạo qua đánh giá của CBQL và GV ................................................ 55
Bảng 2.6. Thực trạng quản lí thực hiện phƣơng pháp dạy học ....................... 56
Bảng 2.7. Thực trạng quản lí hoạt động dạy học trong đào tạo nghề .............. 58
Bảng 2.8. Thực trạng quản lí hoạt động học tập ............................................ 59
Bảng 2.9. Thực trạng quản lí dạy học thực hành nghề ................................... 61
Bảng 2.10. Thực trạng quản lí cơ sở vật chất-kĩ thuật dạy học....................... 62
Bảng 3.1. Tính khả thi theo đánh giá của CBQL và GV ................................ 97
Bảng 3.2. Tính khả thi theo đánh giá của nhóm học sinh ............................... 97
Hình 1.1. Sơ đồ logic của khái niệm quản lí .................................................. 11
Hình 2.1. Tổ chức bộ máy của trƣờng ........................................................... 42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đất nƣớc ta hiện nay đang thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong xu thế hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa. Muốn đi đến xã hội hiện đại
hơn thì hơn bao giờ hết không có con đƣờng nào khác, giáo dục và đào tạo
phải phát triển nhanh hơn, mạnh hơn và hiệu quả hơn để thực hiện thắng lợi
mục tiêu: Dân giàu nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh. Với
yêu cầu đó đòi hỏi ngành giáo dục phải có sự đổi mới một cách toàn diện,
trong đó đổi mới về quản lí nhằm nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực đang là
nhiệm vụ có tính chiến lƣợc và có tính cấp bách ở nƣớc ta hiện nay - Đào tạo
nghề là một trong nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục dào tạo.
Để hiện đại hóa nền kinh tế, trƣớc mắt phải tạo chuyển biến cơ bản,
toàn diện trong phát triển giáo dục theo 7 nhóm giải pháp lớn đƣợc đề ra trong
Chiến lƣợc phát triển Giáo dục 2001 - 2010. ”Trong đó, đổi mới chương trình
giáo dục, phát triển đội ngũ nhà giáo là các giải pháp trọng tâm, đổi mới
quản lí giáo dục là khâu đột phá [16 ]. Đứng trứơc những yêu cầu đòi hỏi
ngày càng cao về nguồn nhân lực, vấn đề đào tạo công nhân lành nghề đáp
ứng nhu cầu của xã hội đang trỏ thành vấn đề quan trọng và cấp bách của các
cơ sở đào tạo nghề. Nhằm góp phần thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ X là: “Đưa đất nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển. Cải
thiện rõ rệt, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế tri thức, tạo nền tảng để đưa
nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm
2020”. Mục tiêu phát triển giáo dục nghề nghiệp trong Chiến lƣợc phát triển
Giáo dục 2001-2010 đã chỉ rõ: “Đặc biệt quan tâm nâng cao chất lượng dạy
nghề gắn với nâng cao ý thức kỷ luật lao động và tác phong lao động hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
đại. Gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng, gắn việc làm trong các khu công
nghiệp, khu chế xuất”, “Con người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết định
sự phát triển đất nước trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, cần tạo sự
chuyển biến cơ bản toàn diện về giáo dục, trong đó ưu tiên nâng cao chất
lượng đào tạo nhân lực”.
Tại Nghị quyết số 37/2004/QH 11 khoá XI kỳ họp thứ 6 của Quốc hội
về Giáo dục đào tạo cũng đã chỉ rõ: “Chất lượng Giáo dục còn nhiều yếu
kém, bất cập, hiệu quả giáo dục còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu đào tạo
nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nước, công tác quản lí
giáo dục còn nhiều hạn chế...’’. Trƣớc tình hình này, nhiều năm qua nhà
trƣờng đã có một số giải pháp trong công tác quản lí hoạt động dạy nghề nói
chung và quản lí dạy học thực hành nghề nói riêng nhƣng chƣa có cơ sở lý
luận, chƣa mang tính hệ thống. Điều đó đặt ra cho nhà trƣờng phải xem xét
một cách tổng thể việc tổ chức, quản lí dạy thực hành, đặc biệt là thực hành
nghề cho học sinh trung cấp. Vấn đề ở đây là quản lí dạy học thực hành hệ
trung cấp chƣa thực sự phù hợp với hệ này, ngay từ quan niệm cho đến cách
làm. Do đặc thù của hệ trung cấp nghề nên các biện pháp quản lí dạy học thực
hành phải khác với quản lí ở hệ cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp. Chính
vì lý do đó tôi chọn và nghiên cứu đề tài “Quản lí dạy học trong quá trình
đào tạo nghề ở Trƣờng trung cấp nghề cơ khí I Hà Nội”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Xây dựng một số biện pháp quản lí dạy học trong quá trình đào tạo
nghề đáp ứng đƣợc đặc thù của hệ trung cấp nghề nhằm nâng cao chất lƣợng
đào tạo nghề của trƣờng Trung cấp nghề cơ khí I Hà Nội hiện nay.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
Công tác quản lí dạy học thực hành nghề ở trƣờng trung cấp nghề cơ
khí I Hà Nội.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Các biện pháp quản lí dạy học thực hành nghề ở trƣờng trung cấp nghề
cơ khí I Hà Nội.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu các biện pháp quản lí dạy học ở trƣờng Trung cấp nghề cơ khí I Hà
Nội tập trung vào việc thực hiện mục tiêu, chƣơng trình, nội dung, phƣơng
pháp dạy và học, kiểm tra đánh giá, quản lí và sử dụng cơ sở vật chất hợp lý
và có hiệu quả thì hoạt động quản lí dạy học sẽ có hiệu lực hơn và tác động
tích cực hơn đến kết quả đào tạo.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Xác định cơ sở lý luận việc quản lí hoạt động dạy học.
5.2. Đánh giá thực trạng hoạt động quản lí dạy học trong quá trình đào tạo
nghề ở Trƣờng Trung cấp nghề cơ khí I Hà Nội hiện nay.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lí dạy học trong quá trình đào tạo nghề ở
Trƣờng Trung cấp nghề cơ khí I Hà Nội.
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
6.1. Giới hạn đối tƣợng nghiên cứu
Nghiên cứu một số hoạt động quản lí dạy học thực hành nghề tại
Trƣờng trung cấp nghề cơ khí I Hà Nội.
6.2. Giới hạn khách thể điều tra
Hiệu trƣởng, Hiệu phó, Các trƣởng phó phòng, Khoa tổ chuyên môn,
một số cán bộ giáo viên và học sinh nhà trƣờng.
7. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
7.1. Các phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
- Tổng quan lí luận trên tƣ liệu các văn bản chủ trƣơng, đƣờng lối chính
sách của Đảng và Nhà nƣớc về công tác dạy nghề.
- Phân tích và khái quát hóa lí luận về đào tạo nghề, dạy học, công tác
quản lí, quản lí giáo dục, quản lí trƣờng học và quản lí dạy học.
- Phƣơng pháp so sánh để tìm hiểu các lí thuyết trong nƣớc và ở nƣớc
ngoài có liên quan.
7.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp quan sát
+ Dự giờ lên lớp của một số lớp thực hành nghề.
+ Tìm hiểu những điều kiện dạy học thực hành nghề ở trƣờng.
- Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm: quản lí hoạt động thực hành nghề
qua các báo cáo thực hiện nhiệm vụ dạy nghề của trƣờng, của ngành giáo dục
và đào tạo.
- Phƣơng pháp Toạ đàm, Trao đổi kinh nghiệm quản lí dạy học.
- Phƣơng pháp Điều tra bằng phiếu hỏi: thăm dò ý kiến của cán bộ quản
lí, giáo viên và học sinh.
- Phƣơng pháp phân tích hồ sơ quản lí.
7.3. Các phƣơng pháp khác
- Phƣơng pháp sử dụng thống kê toán học: thu nhập xử lý các thông tin
số liệu điều tra và nghiên cứu các hồ sơ thống kê.
- Lấy ý kiến của các chuyên gia có kinh nghiệm trong công tác quản lí
giáo dục đào tạo nghề.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÍ
DẠY HỌC TRONG QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO NGHỀ
1.1. VÀI NÉT VỀ LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Trên thế giới
Từ thời cổ đại, nhất là ở Trung hoa và ấn độ đã sớm xuất hiện tƣ tƣởng
về quản lí. Khổng Tử (551- 479 TCN) xem hành động dạy học chính là quản
lí vì nó nhằm tạo ra ngƣời quân tử, ông là một nhà giáo dục đã tổng kết đƣợc
rất nhiều kinh nghiệm trong phƣơng pháp dạy học là “Dùng cách giợi mở, đi
từ gần tới xa, từ đơn giản đến phức tạp nhưng vẫn đòi hỏi người học phải tích
cực suy nghĩ, phải luyện tập, phải hình thành nề nếp thói quen trong học tập”
[10, tr 15]. Trong các học thuyết về quản lí ở phƣơng Đông cổ đại Khổng Tử,
Mạnh Tử và một số ngƣời khác chủ trƣơng dùng “Đức trị” để cai trị dân Hoặc
Hàn phi Tử và một số ngƣời khác lại chủ trƣơng dùng “Pháp trị” để trị dân.
Ở phƣơng Tây, nhà triết học Xôcrat cho rằng:“Những người nào
biét cách sử dụng con người thì sẽ điều khiển được công việc, hoặc cá
nhân hay tập thể một cách sáng suốt. Những người không biết làm như
vậy sẽ mắc sai lầm trong công việc”. Tƣ tƣởng quản lí con ngƣời và
những yêu cầu về ngƣời đứng đầu cai trị dân đƣợc thể hiện trong quan
điểm của Platon (427 - 347 TCN). Theo Ông muốn trị nƣớc thì phải biết
đoàn kết dân lại, phải vì dân. Ngƣời đứng đầu phải hiểu biết, thành thật,
tự chủ, biết điều độ ít tham vọng về vật chất, đặc biệt phải đƣợc đào tạo
kỹ lƣỡng.
Từ cuối thế kỷ XIV, khi chủ nghĩa tƣ bản xuất hiện vấn đề về dạy học
và quản lí dạy học đã đƣợc nhiều nhà giáo dục quan tâm nổi bật nhất là
Cômenxki (1592 -1670) - ông tổ của nền giáo dục cận đại, theo ông nghề thầy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
giáo là nghề rất vinh dự “Dưới ánh mặt trời không có nghề nghiệp nào cao
quí hơn ” [25, tr 70]. Ông đã đặt cơ sở lý luận cho một nền dân chủ giáo dục
tiến bộ sau này và cho đến nay hệ thống lý luận đó vẫn còn giá trị tích cực,
tiến bộ đối với sự nghiệp giáo duc đào tạo, giáo dục thế hệ trẻ trong xã hội
văn minh hiện đại.
Vào cuối thế kỷ XVII có những nhà nghiên cứu về quản lí tiêu biểu nhƣ
Rober Owen (1771- 1858), F.Tay Lo (1856 - 1915) ngƣời đƣợc coi là “Cha đẻ
của Thuyết quản lí theo khoa học ”. Đến cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX xuất
hiện hàng loạt công trình với nhiều cách tiếp cận khác nhau về quản lí: Tính
khoa học và Nghệ thuật quản lí, những động cơ để thúc đẩy một tổ chức phát
triển ... Trong lĩnh vực giáo dục, khoa học giáo dục đã thực sự biến đổi về
lƣợng và về chất.
Đối với dạy nghề hay giáo dục nghề nghiệp, trên thế giới ở mỗi quốc
gia có điều kiện và trình độ phát triển kinh tế xã hội, trình độ công nghệ văn
minh khác nhau mà hệ thống giáo dục dạy nghề cũng khác nhau. Nhƣng hầu
hết các nƣớc đều bố trí hệ thống giáo dục kỹ thuật và dạy nghề bên cạch hệ
phổ thông và trung học.
Hoa Kỳ đào tạo công nhân đƣợc tiến hành trong các trƣờng THPT phân
ban, các trƣờng dạy nghề trung học, các cơ sở đào tạo sau trung học. Tốt
nghiệp đuợc cấp bằng và chứng chỉ công nhân lành nghề. Thời gian đào tạo từ
2-7 năm tuỳ theo từng nghề. Ở CHLB Đức có hệ thống đào tạo nghề và
TCCN và bậc sau trung học. Liên Xô đào tạo rất đa dạng, bao gồm hệ thống
trƣờng dạy nghề cạnh xí nghiệp và đào tạo tại xí nghiệp. Với thời gian dào tạo
khác nhau: Bậc 3 và 4 là 2 năm; bậc 4 và 5 là 2 năm rƣỡi; Bậc 5 và 6 là 3
năm; công nhân lành nghề bậc cao là 3 đến 4 năm.
1.1.2. Ở Việt Nam
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
Hệ thống giáo dục nghề nghiệp Việt Nam đƣợc hình thành trên 50 năm.
Điều 32 Luật Giáo dục năm 2005 quy định giáo dục nghề nghiệp bao gồm:
Trung cấp chuyên nghiệp đƣợc thực hiện từ 3 đến 4 năm đối với ngƣời tốt
nghiệp trung học cơ sở, từ 1 đến 2 năm đối với ngƣời tốt nghiệp phổ thông
trung học và dạy nghề dƣới 1 năm đối với sơ cấp và từ 1 đến 3 năm đối với
trung cấp nghề và cao đẳng nghề.
Qua phân tích đặc trƣng của một số nƣớc về hệ thống giáo dục nghề
nghiệp ta thấy hệ thống giáo dục nghề nghiệp đƣợc hình thành do yêu cầu của
thị trƣờng lao động và do nhu cầu hoạt động nghề nghiệp, nhu cầu việc làm
của ngƣời lao động trong xã hội. Hệ thống giáo dục nghề nghiệp là cung cấp
cho xã hội, cho thị trƣờng lao động những kỹ thuật viên, trung cấp và công
nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ có trình độ cao, năng lực hành nghề thể
hiện ở các kiến thức, kỹ năng, thái độ và kinh nghiệm làm việc đƣợc đào tạo
trong các cơ sở đào tạo. Hình thức đào tạo nghề nghiệp phong phú và đa
dạng: đào tạo dài hạn và đào tạo ngắn hạn; đào tạo chính quy và đào tạo
không chính quy; đào tạo tại các trƣờng hay các trung tâm dạy nghề. Đặc
trƣng nổi bật của hệ thống nghề nghiệp là đào tạo ngƣời lao động có kỹ năng,
kỹ xảo hành nghề trên cơ sở nắm vững lý thuyết. Do đó vấn đề dạy thực hành,
luyện tập kỹ năng là những hoạt động cốt lõi trong quá trình đào tạo. Sức
mạnh của hệ thống giáo dục nghề nghiệp và chất lƣợng đào tạo cao là sự đảm
bảo hoạt động có hiệu quả của thị trƣờng lao động. Đó cũng là cơ sở để thị
trƣờng lao động có thể thực hiện đƣợc các quy luật cung cầu, quy luật giá trị
và quy luật cạnh tranh.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1. Khái niệm quản lí
Ngay từ buổi bình minh của lịch sử nhân loại, con ngƣời đã sớm biết
qui tụ nhau thành bầy nhóm để tồn tại và phát triển. Sự cộng đồng sinh tồn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
này dẫn đến sự hình thành các tổ chức với nội dung liên kết con ngƣời cùng
hoạt động theo một định hƣớng với những mục tiêu xác định. Quá trình tạo ra
của cải vật chất, tinh thần cũng nhƣ đảm bảo cuộc sống an toàn cho cộng
đồng xã hội ngày càng đƣợc thực hiện trên qui mô lớn hơn, với tính phức tạp
ngày càng cao, đòi hỏi phải có sự phân công và hợp tác để liên kết những
con ngƣời trong tổ chức. Chính từ sự phân công chuyên môn hoá và hợp tác
lao ssộng đã làm xuất hiện một dạng lao động đặc biệt - Lao động quản lí.
C.Mác đã chỉ rõ: “ Bất cứ một lao động xã hội hay lao động chung nào mà
tiến hành trên một qui mô khá lớn đều yêu cầu phải có một sự chỉ đạo để
điều hoà các hoạt động cá nhân... Một nghệ sĩ độc tấu tự điều khiển lấy
mình, nhƣng một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trƣởng”. (C.Mác, Tƣ bản,
quyển 1 tập 2 trang 28-30 NXB Sự thật Hà nội 1993). Nhƣ vậy có thể nói
rằng: Quản lí là một hiện tƣợng xã hội, là yếu tố cấu thành của sự ttồn tại và
phát triển của loài ngƣời. Quản lí là thuộc tính bất biến nội tại của mọi quá
trình lao động xã hội.
- Theo H.Koortz (ngƣời Mỹ): “Quản lí là một hoạt động thiết yếu nhằm
đảm bảo sự phối hợp những lỗ lực cá nhânđể đạt được mục đích của tổ chức,
mục tiêu quản lí hình thành một môi trường trong đó con người có thể đạt
được trong đó con người có thể đạt được mục đích của tổ chức với thời gian,
tiền bạc và sự bất mãn của cá nhân” [12 tr 33].
- Theo Aunpu F.F: “Quản lí là một hệ thống XHCN, là một khoa học
và là một nghệ thuật tác dộng vào một hệ thống xã hội, chủ yếu là quản lí con
ngƣời nhằm đạt đƣợc những mục tiêu xác định. Hệ thống đó vừa động, vừa
ổn định bao gồm nhiều thành phần có tác động qua lại với nhau ”[1].
- Thomas J. Robins - Wayned Morrison cho rằng: “Quản lí là một nghề
nhƣng cũng là một nghệ thuật, một khoa học ” [25]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
Ở nƣớc ta có nhiều định nghĩa khác nhau về khái niệm quản lí. Theo
Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: “Quản lí là một quá trình định hƣớng, quá
trình có mục tiêu, quản lí có hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống nhằm
đạt đƣợc những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trƣng cho trạng
thái mới của hệ thống mà ngƣời quản lí mong muốn” [23]. Hà Sỹ Hồ cho
rằng: “Quản lí là một quá trình tác động có định hƣớng (có chủ đích) có tổ
chức, lựa chọn trong các tác động có thể có dựa trên các thông tin về tình
trạng của đối tƣợng và môi trƣờng, nhằm giữ cho sự vận hành của đối tƣợng
đƣợc ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định” [18]. Theo
Nguyễn Văn Lê: “Quản lí là một công việc vừa mang tính khoa học vừa mang
tính nghệ thuật”. Ông viết “Quản lí một hệ thống xã hội, là khoa học và nghệ
thuật tác động vào hệ thống mà chủ yếu là vào những con ngƣời nhằm đạt
hiệu quả tối ƣu theo mục tiêu đề ra” [22].
Khái niệm quản lí phản ánh một dạng lao động trí tuệ của con ngƣời có
chức năng bảo đảm và khuyến khích những nỗ lực của những ngƣời khác để
thực hiện thành công công việc nhất định. Quản lí là công tác phối hợp có
hiệu quả hoạt động của những ngƣời cộng sự khác cùng chung một tổ chức...
Quan niệm hiện đại về quản lí thừa nhận đó là toàn bộ các hoạt động huy
động, tổ chức, thực thi các nguồn lực vật chất và tinh thần, sử dụng chúng
nhằm tác động và gây ảnh hƣởng tích cực đến những ngƣời khác để đạt đƣợc
những mục tiêu của tổ chức hay cộng đồng [27].
Chủ thể
quản lí
Đối tƣợng
bị quản lí
MỤC TIÊU
Môi
trƣờng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
Hình 1.1. Sơ đồ logic của khái niệm quản lí
Từ những điểm chung của các quan niệm trên có thể hiểu:
“Quản lí là sự tác động có tổ chức, có hƣớng đích của chủ thể quản lí
lên đối tƣợng quản lí nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ
hội của hệ thống để đạt đƣợc mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của
môi trƣờng”. Với khái niệm trên quản lí phải bao gồm các yếu tố (các điều
kiện) sau:
- Phải có một mục tiêu và một quỹ đạo đã đặt ra cho cả đối tƣợng và
chủ thể. Mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động.
- Chủ thể phải thực hành việc tác động.
- Quản lí bao giờ cũng có chủ thể quản lí và đối tƣợng bị quản lí.
- Quản lí bao giờ cũng liên quan đến việc trao đổi thông tin và đều có
mối liên hệ ngƣợc nhau.
- Quản lí bao giờ cũng có khả năng thích nghi.
Hoạt động và các quan hệ quản lí chính là đối tƣợng của khoa học quản
lí. Quản lí ra đời chính là để tạo ra một hiệu quả hoạt động cao hơn hẳn so với
việc làm của từng cá nhân riêng rẽ của một nhóm ngƣời khi họ tiến hành các
công việc có mục tiêu chung gần gũi với nhau. Nói một cách khác, thực chất
của quản lí là quản lí con ngƣời trong tổ chức, thông qua đó sử dụng có hiệu
quả nhất mọi tiềm năng và cơ hội của tổ chức. Ngày nay, công tác quản lí
đƣợc coi là một trong năm nhân tố phát triển kinh tế xã hội là vốn - nguồn lực
lao động - khoa học kỹ thuật công nghệ - tài nguyên và quản lí. Trong đó
quản lí có vai trò quyết định sự thành bại của công việc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
1.2.2. Quản lí giáo dục
Về khái niệm quản lí giáo dục cũng có nhiều cách hiểu. Do giáo dục là
một lĩnh vực hoạt động xã hội nên quản lí giáo dục đƣợc xem là quản lí xã
hội. Quản lí giáo dục luôn bám sát việc thực hiện nhiệm vụ chính trị- xã hội,
phát triển kinh tế trong từng thời kỳ, giai đoạn lịch sử của mỗi quốc gia. Phạm
Minh Hạc quan niệm rằng: “Quản lí giáo dục là hệ thống tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lí nhằm làm cho hệ giáo dục
vận hành theo đƣờng lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện đƣợc các
tính chất của nhà trƣờng xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là
quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đƣa giáo dục tới mục tiêu dự kiến tiến
lên trạng thái mới về chất” [14].
Có thể hiểu khái niệm quản lí giáo dục là quản lí những tác động có hệ
thống, khoa học, có ý thức và có mục đích của chủ thể quản lí lên đối tƣợng
quản lí là quá trình dạy học và giáo dục diễn ra ở các cơ sở giáo dục nhƣ các
trƣờng học, trung tâm khoa học kỹ thuật, hƣớng nghiệp dạy nghề hay một tập
hợp các cơ sở phân bố trên đại bàn dân cƣ. Đa số các nguồn và tác giả tuy
diễn đạt khác nhau song căn bản đều hiểu khái niệm quản lí giáo dục tuơng tự
nhƣ trên (Nguyễn Ngọc Quang, 1989, Đặng Quốc Bảo, 1997, Trần Kiểm,
2002, Bùi Văn Quân, 2007,...).
Quản lí giáo dục có thể hiểu theo nghĩa hẹp là quản lí các hoạt động
giáo dục trong ngành giáo dục, quản lí một số cơ sở giáo dục đào tạo ở một
địa phƣơng hành chính nào đó. Quản lí giáo dục có thể hiểu theo nghĩa rộng
là quản lí các hoạt động giáo dục diễn ra trong nhà trƣờng hay ngoài xã hội.
Quản lí xã hội có hệ thống nguyên tắc, chức năng và các giai đoạn của chu
trình quản lí giáo dục cụ thể. Song cần hiểu khái niệm quản lí giáo dục một
cách toàn diện bao gồm cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp bởi vì suy đến cùng dù
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
đƣợc hiểu theo nghĩa nào thì đích cuối cùng của quản lí giáo dục vẫn là vận
dụng các quy luật khách quan để nâng cao chất lƣợng giáo dục.
1.2.3. Quản lí nhà trƣờng
Nhà trƣờng với tƣ cách là một thể chế nhà nƣớc - xã hội, trực tiếp đào
tạo, giáo dục thế hệ trẻ và là tế bào chủ chốt của bất kỳ hệ thống giáo dục nào
từ Trung ƣơng đến địa phƣơng. Quản lí nhà trƣờng là đƣa nhà trƣờng từ trạng
thái đang có tiến lên trạng thái phát triển mới bằng phƣơng thức xây dựng và
phát triển mạnh mẽ các nguồn lực phục vụ cho việc tăng cƣờng chất lƣợng
giáo dục.
Trong quản lí nhà trƣờng, quản lí hoạt động dạy học là nội dung quan
trọng. Quản lí dạy học là tác động hợp qui luật của chủ thể quản lí dạy học
đến chủ thể dạy học bằng các qui định pháp lý về GD-ĐT, Bộ máy tổ chức,
nhân lƣc, nguồn lực, tài lực dạy học và thông tin môi trƣờng dạy học nhằm
đạt đƣợc mục tiêu quản lí dạy học. Theo Đặng Thành Hƣng (Giáo trình Giáo
dục so sánh, 1998) coi quản lí nhà trƣờng là quản lí giáo dục ở cấp cơ sở,
phản ánh đầy đủ mục tiêu, chức năng, nội dung và phƣơng tiện quản lí giáo
dục trong phạm vi trƣờng học. Trong quản lí nhà trƣờng có những đối tƣợng
quản lí cụ thể tạo nên những lĩnh vực hay nội dung quản lí tƣơng đối khác
nhau, cụ thể nhƣ sau:
- Quản lí hành chính và tài chính.
- Quản lí hoạt động chuyên môn (hay quản lí chƣơng trình giáo dục).
- Quản lí nhân sự (giáo viên, nhân viên, ngƣời học).
- Quản lí cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
- Quản lí các quan hệ giáo dục trong nhà trƣờng, giữa nhà trƣờng với
gia đình, cộng đồng địa phƣơng.
1.2.4. Quản lí dạy học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
Trong quản lí nhà trƣờng, quản lí dạy học là nội dung vô cùng quan
trọng. Hoạt động dạy học là hoạt động mang tính đặc trƣng của tất cả các loại
hình nhà trƣờng, hoạt động dạy và hoạt động học luôn giữ vị trí số 1 và là vị
trí chủ yếu trong nhà trƣờng vì giáo dục thực hiện cả chức năng giáo dục và
phát triển. Theo đó mọi hoạt động khác của nhà trƣờng đều phải hỗ trợ đắc
lực cho hoạt động dạy học. Quản lí dạy học trong nhà trƣờng là quản lí trực
tiếp các hoạt động giáo dục diễn ra ở trƣờng nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo
và nguyên lý giáo dục theo tinh thần nghị quyết trung ƣơng 2 khoá VIII của
Đảng cộng sản Việt Nam. Đó chính là quá trình hoạt động sƣ phạm của ngƣời
thầy và hoạt động học tập, rèn luyên của trò mà đƣợc diễn ra chủ yếu trong
hoạt động dạy học.
Hoạt động dạy học chiếm hầu hết thời gian trong các hoạt động giáo
dục đồng thời nó chi phối các hoạt động khác trong nhà trƣờng. Bởi thế quản
lí dạy học chính là quản lí quá trình dạy học. Là sự tác động qui luật của nhà
quản lí đến giáo viên bằng các giải pháp phát huy tác dụng của các phƣơng
tiện quản lí nhƣ bộ máy tổ chức và nhân lực dạy học, nguồn tài lực, vật lực và
hệ thống thông tin, môi trƣờng dạy học nhằm đạt đƣợc mục đích dạy học.
Do đó quản lí dạy học là một mảng trong quản lí nhà trƣờng và là mảng
quan trọng nhất. nhằm thực hiện chƣơng trình đào tạo một cách hiệu quả nhất.
Nội dung chủ yếu của quản lí dạy học là:
- Quản lí kế hoạch hoạt động dạy học.
- Quản lí nội dung, kế hoạch, chƣơng trình giảng dạy.
- Quản lí việc phát triển và sử dụng phƣơng pháp dạy học.
- Quản lí hoạt động dạy học của giáo viên.
- Quản lí hoạt động học tập của học sinh.
- Quản lí cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng dạy học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
1.2.5. Dạy nghề, quản lí đào tạo nghề và quản lí dạy thực hành nghề
1.2.5.1. Dạy nghề
Dạy nghề là dạy cho ngƣời học chủ yếu là các chức năng thực hiện
nhiệm vụ, công việc cụ thể của một nghề, để tạo ra sản phẩm theo nhu của xã
hội. Nói một cách khác, dạy nghề là đào tạo ngƣời học để trở thành ngƣời lao
động kỹ thuật trực tiếp tạo ra của cải vật chất và các dịch vụ nhu cầu của con
ngƣời. Luật dạy nghề năm 2006 đã nêu rõ: “Mục tiêu dạy nghề là đào tạo
nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, có năng lực thực hành nghề tƣơng
ứng với trình độ đào tạo, có đạo đức lƣơng tâm nghề nghiệp, có ý thức kỷ
luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho ngƣời học
nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm học học lên
trình độ cao hơn, đáp ứng nhu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá dất nƣớc ” [30].
Dạy nghề chính là hệ thống đào tạo lao động kỹ thuật phục vụ cho nhu
cầu phát triển của xã hội, hệ thống này có nhiệm vụ đào tạo ngƣời lao động về
kiến thức, kỹ năng thực hành nghề, phẩm chất nhân cách ở các cấp trình độ có
đủ khả năng tìm việc làm và năng lực tự tạo việc làm, năng lực thích ứng với
sự biến đổi nhanh chóng của công nghệ và thực tế sản xuất kinh doanh, gắn
kết với việc làm trong xã hội, liên thông với các trình độ đào tạo khác. Đây là
hoạt động có tổ chức, kế hoạch trong hệ thống đào tạo kỹ thuật thực hành
nghề, làm công việc phức tạp với năng xuất và hiệu quả cao, đồng thời có
năng lực thích ứng với sự biến đổi nhanh chóng của kỹ thuật và công nghệ.
Trong dạy nghề, định hƣớng là chú trọng đào tạo theo năng lực thực
hiện, tức là ngƣời học khi hoàn thành một chƣơng trình đào tạo có thể làm
đƣợc cái gì trong tình huống lao động nhất định theo tiêu chuẩn đặt ra. Dạy
nghề tức là dạy năng lực thực hiện. Học nghề tức là học các năng lực thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
hiện, do đó định hƣớng đầu ra muốn có đƣợc chƣơng trình đào tạo nghề phải
xác định các công việc mà ngƣời học cần phải nắm vững hay thành thạo.
1.2.5.2. Quản lí đào tạo nghề
Đào tạo nghề là một lĩnh vực bao gồm tất cả các hoạt động của nhà
trƣờng nhằm cung cấp kiến thức và giáo dục học sinh. Đó là công việc kết nối
mục tiêu đào tạo, thiết kế chƣơng trình đào tạo, thực hiện chƣơng trình và các
vấn đề liên quan đến giảng dạy, giám sát, kiểm tra, đánh giá cùng các qui
trình đánh giá khác, các chính sách liên quan đến chuẩn mực và cấp bằng mà
nhà trƣờng đào tạo.
Quản lí đào tạo nghề là sự vận động của một hệ thống do nhiều yếu tố
tạo thành. Các yếu tố này đƣợc gọi là các yếu tố của quá trình đào tạo, mỗi
yếu tố có tính chất, đặc điểm riêng, giữa chúng có mối quan hệ qua lại với
nhau, các yếu tố đó có quan hệ trực tiếp đến hoạt động cải biến nhân cách,
bao gồm: Mục tiêu đào tạo, nội dung đào tạo, phƣơng pháp đào tạo, lực lƣợng
đào tạo, đối tƣợng đào tạo, hình thức tổ chức đào tạo, điều kiện đào tạo, môi
trƣờng đào tạo, qui chế đào tạo, bộ máy tổ chức đào tạo. Trong quá trình đào
tạo nghề, các yếu tố trên vận động, tƣơng tác lẫn nhau, làm nảy sinh những
tình huống có vẫn đề đòi hỏi đƣợc giải quyết kịp thời. Vì vậy quản lí đào tạo
nghề chính là quá trình xử lý tình huống có vấn đề trong quá trình đào tạo để
nhà trƣờng phát triển.
1.2.5.3. Quản lí dạy học thực hành nghề
Quá trình dạy học trong giáo dục và đào tạo nói chung và trong đào tạo
nghề nói riêng thƣờng đƣợc phân chia ra một cách tƣơng đối thành hai quá
trình bộ phận là dạy học lý thuyết và dạy học thực hành. Dấu hiệu quan trọng
của quá trình dạy học đặc biệt là dạy thực hành trong GDCN là dạy học
không phải chủ yếu là truyền đạt, cung cấp thông tin mà chủ yếu là phải hình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
thành kỹ năng, rèn luyện kỹ xảo, phát triển khả năng tìm tòi, phát hiện, quản lí
và xử lý thông tin thành sản phẩm có ý nghĩa đáp ứng nhu cầu nghề nghiệp.
Dạy lý thuyết nghề là truyền đạt và lĩnh hội hệ thống tri thức chung và
tri thức lý thuyết nghề nghiệp, trên cơ sở đó phát triển năng lực trí tuệ cũng
nhƣ giáo dục cơ sở thế giới quan khoa học, hình hành những phẩm chất đạo
đức cho học sinh. Dạy học thực hành nghề có nhiệm vụ chủ yếu là truyền đạt
và tiếp thu kỹ năng, kỹ xảo, hình thành ý thức thái độ nghề nghiệp và những
kinh nghiệm thực tiễn của xã hội. Dạy thực hành là một quá trình giáo dục và
giáo dƣỡng đƣợc tổ chức có kế hoạch là một quá trình giảng dạy, học tập và
lao động. Quá trình ấy cùng với quá trình giảng lý thuyết và hoạt động ngoài
giờ tạo nên một thể thống nhất trong đào tạo nghề. Rõ ràng là sự phân chia
tƣơng đối QTDH trong đào tạo nghề nhƣ vậy là dựa vào chức năng, nhiệm vụ
của dạy lý thuyết và dạy thực hành nghề. Hai quá trình thƣờng đƣợc bổ xung
cho nhau, thống nhất với nhau, đƣợc tổ chức thực hiện xen kẽ, thay đổi và kế
thừa nhau. Hiện nay chúng ta đang áp dụng thực hiện thống nhất quá trình
dạy lý thuyết chuyên môn nghề với quá trình dạy thực hành nghề. Hình thức
đào tạo theo Module mà chúng ta đang triển khai thực hiện chính là làm ranh
giới tƣơng đối giữa dạy lý thuyết nghề và dạy thực hành nghề gắn bó chặt chẽ
với nhau. Tuy nhiên, sự khác nhau trong phƣơng pháp lĩnh hội, nhận thức đối
với các tri thức lý thuyết và các kỹ năng, kỷ xảo nghề nghiệp vẫn tồn tại
khách quan trong quá trình dạy học ở đào tạo nghề.
Quản lí dạy học thực hành chính là quản lí dạy học trong khi thực hiện
các nhiệm vụ và hoạt động học tập của ngƣời học nhằm vào mục tiêu học
thực hành là hình thành kỹ năng, rèn luyện kỹ xảo, phát triển khả năng vận
dụng tƣơng ứng với môn học, ngành học hoặc chuyên môn nghề nghiệp. Nội
dung quản lí dạy học thực hành cũng bao gồm những mặt sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
- Quản lí kế hoạch hoạt động dạy học thực hành.
- Quản lí nội dung, kế hoạch, chƣơng trình dạy học thực hành.
- Quản lí việc sử dụng phƣơng pháp dạy học thực hành.
- Quản lí hoạt động dạy học thực hành của giáo viên.
- Quản lí hoạt động học tập thực hành của học sinh.
1.2.6. Nghề và đào tạo nghề
1.2.6.1. Nghề
Từ điển Tiếng Việt (1998) định nghĩa “Nghề là công việc chuyên làm,
theo sự phân công của xã hội”. Khái niệm nghề của Nga đƣợc định nghĩa là
một loại hoạt động lao động đòi hỏi có đào tạo nhất định và thƣờng là nguồn
gốc của sự sống. Khái niệm nghề của Pháp đƣợc định nghĩa một loại lao động
có thói quen và kỹ năng, kỹ xảo của một ngƣời để từ đó tìm đƣợc phƣơng tiện
sống. Ở Đức, nghề đƣợc định nghĩa là hoạt động cần thiết cho xã hội ở một
lĩnh vực lao động nhất định, đòi hỏi phải đƣợc đào tạo ở một trình độ nào đó.
Từ các khái niệm trên, chúng ta có thể hiểu nghề nghiệp nhƣ một dạng lao
động vừa mang tính xã hội (sự phân công của xã hội ), vừa mang tính cá nhân
(nhu cầu bản thân) trong đó con ngƣời với tƣ cách là chủ thể hoạt động đòi
hỏi để thoả mãn những nhu cầu nhất định của xã hội và của cá nhân.
Bất cứ nghề nghiệp nào cũng hàm chứa trong nó một hệ thống giá trị:
Tri thức nghề, kỹ năng, kỹ xảo nghề, truyền thống nghề, hiệu quả do nghề
mang lại.Nghề nghiệp là một dạng lao động đòi hỏi con ngƣời phải có một
quá trình đào tạo chuyên biệt để có những kiến thức, chuyên môn nhất định.
Khi tìm hiểu về khái niệm nghề cần quan tâm tới đặc điểm chuyên môn nghề
và phân loại nghề vì nó là cơ sở để xác định nội dung đào tạo nghề và cấp
trình độ đào tạo. Đặc điểm chuyên môn của nghề gồm các yếu tố:
- Đối tƣợng lao động nghề.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
- Công cụ và phƣơng tiện của lao động nghề.
- Qui trình công nghệ.
- Tổ chức quá trình lao động nghề.
- Các yêu cầu tâm sinh lý của ngƣời học nghề cũng nhƣ yêu cầu về đào
tạo nghề.
Việc phân loại nghề có ý nghĩa quan trọng trong quá trình tổ chức đào
tạo. Tuy nhiên do xuất phát từ yêu cầu, mục đích sử dụng và các tiêu chí khác
nhau nên phân loại nghề có nhiều loại: Nghề dạy học, nghề tiện, nghề điện,
nghề thủ công mỹ nghệ,...
1.2.6.2. Đào tạo nghề
Trong “Bách khoa toàn thƣ Việt Nam”, khái niệm đào tạo nói chung là
quá trình tác động đến một con ngƣời nhằm làm cho ngƣời đó lĩnh hội và nắm
vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo…một cách có hệ thống để chuẩn bị cho ngƣời
đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận sự phân công lao động nhất
định, góp phần của mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền
văn minh của con ngƣời.
Nhƣ vậy đào tạo nghề là một quá trình tác động có chủ đích của con
ngƣời nhằm phát triển tay nghề (dạy nghề) và đạo đức, văn hoá nghề nghiệp
(nhân cách) của họ, thể hiện trên 3 mặt: kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề
nghiệp, phù hợp với yêu cầu của thị trƣờng lao động và phát triển nguồn lực
quốc gia.
1.2.6.3. Dạy học thực hành nghề
Lý luận dạy nghề với tƣ cách là một bộ môn của giáo dục học nghề
nghiệp, là lý thuyết của dạy học trong đào tạo nghề nghiệp và cũng chính là lý
thuyết của dạy học nói chung. Dạy học là quá trình giáo dục và giáo dƣỡng có
kế hoạch, có mục tiêu do giáo viên tổ chức và chỉ đạo trong quá trình dạy học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
Dạy thực hành nghề là một quá trình sƣ phạm giải quyết các nhiệm vụ
do giáo viên thực hành và học sinh học nghề tổ chức thực hiện một cách khoa
học có mục đích nhằm tạo những kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp cho ngƣời
công nhân tƣơng lai. Nhƣ vậy, trong quá trình dạy học thì cả ngƣời dạy lẫn
ngƣời học đều tham gia vào quá trình ấy, sự chỉ đạo của giáo viên đƣợc thể
hiện ở những điểm sau:
- Xác định mục đích và nội dung của việc dạy.
- Xác định nhiệm vụ của việc dạy.
- Xác định tiến trình phƣơng pháp và tổ chức dạy.
- Xác định các phƣơng tiện giảng dạy.
Quá trình dạy thực hành nghề nói riêng là một hệ thống hoàn chỉnh các
yếu tố sau:
- Mục tiêu dạy học.
- Nội dung dạy học.
- Phƣơng pháp dạy học.
- Phƣơng tiện dạy học.
- Hình thức tổ chức dạy học.
- Hoạt động dạy học.
- Hoạt động học tập.
- Kết quả dạy học.
- Môi trƣờng sƣ phạm.
- Các mối quan hệ (thuận, ngƣợc, liên nhân cách).
1.3. CÁC YẾU TỐ CỦA QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO NGHỀ
1.3.1. Mục tiêu đào tạo nghề
Luật giáo dục (năm 2005, điều 33, trang 25,26) quy định về mục tiêu
của giáo dục nghề nghiệp nhƣ sau: “Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp là đào
tạo ngƣời lao động có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp ở các trình độ khác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
nhau, có đạo đức, lƣơng tâm nghề nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện
cho ngƣời lao động có khả năng tìm đƣợc việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp
tục hoặc tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế, xã hội củng cố quốc phòng, an ninh”. Điều này có nghĩa là giáo
dục nghề nghiệp trong đó có đào tạo nghề phải lấy mục tiêu đào tạo ngƣời lao
động có kiến thức, kỹ năng, thái độ, ý thức nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu lao
động xã hội là chính, đồng thời với khả năng phát triển toàn diện của chính họ
trong nghề nghiệp và trong xã hội, phù hợp với chiến lƣợc phát triển nguồn
nhân lực, phát triển con ngƣời của đất nƣớc ta trong thời kỳ công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nƣớc. Những yêu cầu đối với mục tiêu dạy học là:
- Mục tiêu dạy học phải đƣợc diễn đạt theo yêu cầu của ngƣời học chứ
không phải chức năng của ngƣời dạy. Ngƣời học là chủ thể thực hiện mục tiêu
để chiếm lĩnh khả năng mới.
- Mục tiêu dạy học phải thiết thực, phù hợp và có tính khả thi.
- Xác định trình độ cần đạt đƣợc và phƣơng pháp để đo lƣờng đƣợc
mức độ thành công của ngƣời học.
- Xác định đƣợc trình độ hiện có của học sinh và thời gian, cơ sở vật chất.
1.3.2. Nội dung đào tạo nghề
Tại Điều 34. Khoản 1 của Luật giáo dục năm 2005 quy định yêu cầu về
nội dung giáo dục nghề nghiệp nhƣ sau: “Nội dung giáo dục nghề nghiệp phải
tập trung đào tạo năng lực thực hành nghề nghiệp, coi trọng giáo dục đạo đức,
rèn luyện sức khỏe, rèn luyện kỹ năng theo yêu cầu của từng nghề, nâng cao
trình độ học vấn theo yêu cầu đào tạo”. Điều này có nghĩa là, nội dung đào
tạo nghề bao gồm các kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp, đòi hỏi ngƣời
học phải nắm vững. Trên cơ sở đó hình thành thế giới quan và phẩm chất đạo
đức nghề nghiệp để ngƣời học bƣớc vào cuộc sống và lao động để thực hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
đƣợc mục đích giáo dục nghề nghiệp nói riêng và thực hiện các nhiệm vụ dạy
học nói chung, trong thực hành nghề cũng phải bảo đảm các yêu cầu nhƣ:
- Nội dung dạy học phải phù hợp với mục tiêu đào tạo. Mục tiêu đào
tạo nghề là đào tạo nguồn nhân lực lao động có kỹ thuật, nội dung dạy học
phải đảm bảo tính toàn diện, tính hệ thống, liên tục giữa các môn học, tỷ lệ
giữa lý thuyết và thực hành, kỹ năng, kỹ xảo cần có của ngành đào tạo.
- Nội dung dạy học phải đảm bảo tính cân đối và toàn diện giữa các
mặt: Thể hiện ở chỗ bên cạnh việc cung cấp kiến thức kỹ năng, kỹ xảo cần coi
trọng việc giáo dục chính trị, tƣ tƣởng đạo đức.
- Nội dung đào tạo phải gắn liền với thực tế sản xuất.
- Nội dung dạy học phải đảm bảo tính khoa học, cơ bản, hiện đại phù
hợp với trình độ ngƣời học.
+ Tính khoa học: Đảm bảo cho nội dung đào tạo chính xác về kiến
thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp.
+ Tính cơ bản: Đảm bảo cho nội dung dạy học cung cấp những tri thức
đủ để nắm vững chuyên môn, nghề nghiệp.
+ Phù hợp với trình độ ngƣời học: Đảm bảo tính vừa sức trong nhận
thức của học sinh.
+ Tính hiện đại: Nội dung dạy học phải phản ánh thành tựu hiện đại của
nhân loại cả lý thuyết lẫn thực tiễn ứng dụng thuộc lĩnh vực khoa học đó, phù
hợp với thực tiễn Việt Nam.
+ Nội dung dạy học phải đảm bảo tính thống nhất chung trong cả nƣớc
đồng thời cũng tính đến đặc điểm từng vùng miền.
+ Nội dung dạy học phai đảm bảo tính liên thông và tính hệ thống giữa
các môn học và liên thông giữa các cấp học.
1.3.3. Phƣơng pháp đào tạo nghề
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
Tại Điều 34, Khoản 2 của Luật giáo dục năm 2005 quy định yêu cầu về
phƣơng pháp giáo dục nghề nghiệp nhƣ sau: “Phƣơng pháp giáo dục nghề
nghiệp phải kết hợp rèn luyện kỹ năng thực hành với giảng dạy lý thuyết để
giúp ngƣời học có khả năng hành nghề và phát triển nghề nghiệp theo yêu cầu
của từng công việc”. Về đổi mới phƣơng pháp đào tạo, Nghị quyết Trung
ƣơng IV ghi rõ: “Đổi mới phƣơng pháp dạy học ở tất cả các cấp học. Kết hợp
tốt học với hành, học tập với lao động sản xuất, thực nghiệm và nghiên cứu
khoa học; gắn nhà trƣờng và xã hội. Áp dụng những phƣơng pháp giáo dục
hiện đại để bồi dƣỡng học sinh năng lực giải quyết vấn đề”. Phƣơng pháp dạy
học gồm 4 nhóm: Nhóm phƣơng pháp dạy học dùng lời, nhóm phƣơng pháp
dạy học trực quan, nhóm phƣơng pháp thực hành và nhóm phƣơng pháp kiểm
tra đánh giá kết quả học sinh. Nhƣ vậy, mỗi phƣơng pháp có một phạm vi
nhất định, nó quy định trình tự kế tiếp của các bƣớc riêng rẽ của tƣ duy và
hành động. Toàn bộ các phƣơng pháp dạy học không những có ý nghĩa đối
với công tác giáo dƣỡng, mà còn phải góp phần vào việc giáo dục đạo đức, ý
thức nghề nghiệp cho học sinh học nghề.
Phƣơng pháp dạy học là tổng hợp các cách thức hoạt động của thày và
trò nhằm thực hiện tối ƣu mục đích, nhiệm vụ dạy học. Trong thực tiễn giảng
dạy mỗi phƣơng pháp đều có những ƣu, nhƣợc điểm riêng cho nên để có lựa
chọn và vận dụng phối hợp tốt nhất các phƣơng pháp dạy học, cần căn cứ vào
mục đích yêu cầu, nội dung và đặc trƣng từng môn học; căn cứ vào đặc điểm
nhận thức, đặc điểm lứa tuổi ngƣời học, điều kiện cơ sở vật chất...Trên cơ sở
đó giáo viên tổ chức điều khiển hoạt động dạy, học sinh tự tổ chức điều khiển
hoạt động học để thực hiện tốt mục tiêu dạy học.
1.3.4. Hoạt động học tập và hoạt động dạy học
Quá trình dạy học là quá trình phối hợp thống nhất hoạt động điều
khiển, tổ chức hƣớng dẫn của giáo viên với hoạt động lĩnh hội tự giác, tích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
cực sáng tạo của học sinh nhằm làm cho học sinh đạt tới mục tiêu dạy học.
Quá trình dạy học bao hàm trong đó hoạt động dạy và học, đƣợc thực hiện
đồng thời cùng với một nội dung và hƣớng tới cùng một mục đích.
1.3.4.1. Hoạt động dạy học
Giáo viên giữ vai trò chủ đạo trong toàn bộ quá trình dạy học. Giáo
viên xây dựng và thực thi kế hoạch dạy học, tổ chức cho học sinh hoạt động
với mọi hình thức, trong những thời gian và không gian khác nhau, giáo viên
là ngƣời trực tiếp đảm nhiệm việc giảng dạy, giáo dục do nhà trƣờng phân
công, giữ vai trò chủ đạo trong mọi hoạt động giảng dạy và giáo dục. Trong
dạy thực hành, ngƣời giáo viên phải đạt trình độ chuẩn về chuyên môn nghiệp
vụ theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 02/2001/NĐ-CP ngày 09/01/2001
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Bộ luật lao động và luật giáo dục về
dạy nghề. Trong dạy học các điều kiện đảm bảo chất lƣợng và hiệu quả trong
dạy học các môn học thực hành chuyên môn nghề: Phẩm chất và năng lực của
giáo viên kỹ thuật, mục tiêu và nội dung môn học; phƣơng pháp dạy học,
trình độ nhận thức của học sinh, cơ sở vật chất và đánh giá kiểm tra...
1.3.4.2. Hoạt động học tập
Là quá trình hoạt động của học sinh trong đó học sinh dựa vào nội dung
dạy học, vào sự chỉ đạo của giáo viên để lĩnh hội tri thức. Hoạt động học là
một nhận thức độc đáo, thông qua hoạt động mà ngƣời học chủ yếu thay đổi
chính bản thân mình và ngày càng có năng lực hơn trong hoạt động tích cực
nhận thức và cải biến hiện thực khách quan. Hoạt động dạy và học luôn gắn
bó mật thiết với nhau, thống nhất biện chứng với nhau, dạy tốt dẫn đến học
tốt, học tốt đòi hỏi phải dạy tốt.
1.3.5. Đánh giá kết quả học tập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
Đánh giá kết quả thành tích học tập của học sinh là khâu không thể
thiếu trong quá trình dạy học. Đánh giá có quan hệ hữu cơ với quá trình dạy
học. Đánh giá là động lực thúc đẩy tích cực hoạt động dạy học và là công cụ
đo trình độ ngƣời học. Qua đánh giá giúp cho các nhà quản lí điều chỉnh, cải
tiến nội dung chƣơng trình, kế hoạch dạy học đồng thời giúp giáo viên luôn
đổi mới nội dung, phƣơng pháp dạy học. Những yêu cầu cơ bản của việc đánh
giá kết quả học tập của học sinh gồm:
- Đảm bảo việc đánh giá là đánh giá kết quả đạt được mục tiêu giáo
dục. Đây là yêu cầu cơ bản nhất và quan trọng nhất của đánh giá kết quả học
tập của học sinh và đó chính là độ giá trị của đánh giá. Không đạt yêu cầu này
thì coi nhƣ cả quá trình đánh giá là không đạt.
- Đảm bảo tính khách quan. Yêu cầu đảm bảo tính khách quan của
đánh giá kết quả học tập của học sinh vừa đòi hỏi kết quả đánh giá, phải phản
ánh đúng kết quả lĩnh hội kiến thức và kỹ năng của học sinh vừa đòi hỏi kết
quả đánh giá không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của những ngƣời đánh
giá. Thực hiện đƣợc yêu cầu này không những nhằm thu đƣợc những thông
tin phản hồi chính xác mà còn đảm bảo đƣợc sự công bằng trong đánh giá,
vốn là một trong những yêu cầu có ý nghĩa giáo dục và xã hội to lớn.
-Đảm bảo tính công khai. Đảm bảo tính công khai trong đánh giá kết
quả học tập của học sinh từ khâu chuẩn bị tiến hành đến khâu công bố kết quả
không những có ý nghĩa giáo dục mà còn có ý nghĩa xã hội, thể hiện tính dân
chủ cũng nhƣ góp phần hạn chế tiêu cực trong giáo dục.
Bốn yêu cầu cơ bản trên có thể dùng làm thƣớc đo giá trị của việc đánh
giá kết quả học tập của học sinh. Ngoài ra, cần phải bảo đảm ý nghĩa của việc
đánh giá kết quả nhƣ sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
26
- Đối với giáo viên: Xác định đƣợc thành tích và thái độ của từng học
sinh nghề và của toàn bộ lớp học, qua đó phân tích nguyên nhân của những
kết quả thu đƣợc từ đó tìm ra biện pháp để cải tiến công tác sƣ phạm.
- Đối với học sinh học nghề: Họ tự xác định đƣợc sự hiểu biết và năng
lực của chính mình so với yêu cầu đặt ra trong chƣơng trình giáo dục.
- Đối với ngƣời quản lí giáo dục: Rút ra đƣợc những trọng tâm của
công tác giáo dục và giáo dƣỡng ở cơ sở đào tạo của mình từ đó có những
biện pháp trong công tác tổ chức, quản lí và chỉ đạo mọi hoạt động đào tạo
của trƣờng.
1.4. ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ
1.4.1. Đặc điểm của hoạt động dạy nghề
1.4.1.1. Đặc điểm chung của dạy nghề
Dạy lý thuyết nghề và dạy thực hành nghề trong đào tạo nghề có cùng
một mục đích, nhƣng lại có những nhiệm vụ khác nhau. Dạy học thực hành
nghề thể hiện sự khác biệt chính ở những điểm sau:
+ Trong dạy thực hành nghề có mối liên hệ trực tiếp với thực tiễn sản
xuất, trong khi đó dạy lý thuyết nghề có mối liên hệ gián tiếp với sản xuất.
+ Trong dạy thực hành đơn vị thời gian là ngày, học ở nơi đào tạo nghề
nhƣ: Xƣởng thực hành, hoặc phân xƣởng sản xuất ngoài xí nghiệp hoặc ở
phòng học thực nghiệm. Nhƣng trong dạy lý thuyết thời gian là tiết học ở lớp
hoặc ở phòng học.
+ Trong dạy thực hành nghề, số lƣợng học sinh nghề rất khác nhau
(thƣờng có từ 15 đến 25 học sinh cho mỗi ca). Trong dạy lý thuyết nghề thì số
lƣợng học sinh lớn hơn (thƣờng từ 30 đến 50 học sinh) và không thay đổi
trong toàn bộ thời gian.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
27
+ Trong dạy thực hành nghề trên cơ sở của lao động thực tế trong sản
xuất mà tự tổ chức nơi làm việc, vị trí đứng máy, các quy định về an toàn, về
bảo hộ lao động phức tạp hơn trong dạy lý thuyết nghề.
+ Lao động sƣ phạm của giáo viên và lao động học tập của học sinh
trong dạy học thực hành nghề không đơn thuần là lao động trí óc mà còn có
tính chất thể chất rõ rệt, đòi hỏi nỗ lực thể chất lớn hơn khi dạy học lý thuyết.
1.4.1.2. Tính chất xã hội của dạy nghề
Quá trình dạy học trong đào tạo nghề có liên hệ chặt chẽ với quá trình
lao động xã hội. Đây là một vấn đề cơ bản trong đào tạo nghề nghiệp ngƣời
giáo viên dạy thực hành phải nghiên cứu một cách nghiêm túc, bởi vì chính
thông qua lao động thực tiễn đã rút ra để rồi xây dựng mục đích và nhiệm vụ
của dạy học thực hành nghề.
+ Trong đào tạo thực hành nghề tính chất của sự lĩnh hội nhận thức của
học sinh đã từng bƣớc chuyển biến từ hoạt động có tính chất học tập thuần tuý
sang tính chất học tập lao động rồi đến tính chất lao động-học tập và cuối
cùng trong giai đoạn thực tập ở vị trí ngƣời công nhân hoạt động của học sinh
hầu nhƣ hoàn toàn mang tính chất lao động. Trong đào tạo nghề, nguyên lý
giáo dục: “Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà
trƣờng gắn liền với xã hội” thể hiện rất rõ nét, đồng thời cũng có điều kiện
khách quan thuận lợi để thực hiện một cách triệt để.
+ Trong dạy học thực hành nghề lao động học tập có tính chất phân hoá
cao do sự đa dạng phong phú của các yêu cầu đặc trƣng của hàng trăm nghề
đào tạo khác nhau của các loại hình và con đƣờng đào tạo khác nhau.
1.4.2. Vai trò của hoạt động dạy nghề
Bất kỳ hoạt động nghề nghiệp nào, muốn đạt kết quả tốt bao giờ cũng
phải đảm bảo 2 mặt chủ yếu:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
28
- Tính chính xác, nhanh gọn của các thao tác, động tác chính là kỹ xảo
- Cách tổ chức sản xuất, hình thành kỹ năng, phát triển tƣ duy.
- Vai trò cốt lõi của dạy học thực hành nghề là hình thành kỹ năng, rèn
luyện kỹ xảo nghề và phát triển khả năng hành dụng trên cơ sở những liên hệ
hữu cơ giữa tri thức, kỹ năng và kỹ xảo.
1.4.2.1. Kỹ năng và kỹ xảo
Kỹ năng và kỹ xảo là hai thuật ngữ thƣờng đƣợc dùng để chỉ sự thực
hiện các hành động, hoạt động trong đời sống hoặc trong lao động nghề
nghiệp. Hai thuật ngữ này có quan hệ chặt chẽ với nhau và phát triển trên nền
kiến thức thu nhận đƣợc. Theo từ điển tiếng Việt (2002), kỹ năng là khả năng
vận dụng những tri thức thu nhận đƣợc trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế.
Từ góc độ tâm lý học về dạy thực hành, kỹ năng đƣợc hiểu là: “Khả năng của
con ngƣời thực hiện công việc một cách có hiệu quả trong một thời gian thích
hợp trong các điều kiện nhất định và dựa vào các tri thức, kỹ xảo đã có”. Căn
cứ vào các yếu tố hợp thành kỹ năng và tính chất phức tạp của hoạt động để
phân loại kỹ năng đơn giản (kỹ năng đọc, kỹ năng cần nắm,...), kỹ năng phức
tạp (kỹ năng học tập, kỹ năng giũa...), kỹ năng chung và kỹ năng riêng. Kỹ
năng đƣợc hình thành theo những quy luật nhất định. Việc thực hành kỹ năng
bắt đầu từ sự nhận thức và kết thúc là biểu hiện ở hành động cụ thể. Có thể
phân chia một cách tƣơng đối gồm 5 giai đoạn hình thành kỹ năng:
- Giai đoạn hình thành sơ bộ: Nhận thức đƣợc mục đích của hành động
và tìm tòi các phƣơng pháp thực hiện hành động, dựa trên các kiến thức và kỹ
xảo đã có từ trƣớc.
- Giai đoạn hoạt động chƣa khéo léo: Hiểu biết về các phƣơng pháp
thực hiện hành động và sửu dụng đƣợc những kỹ xảo đã có.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
29
- Giai đoạn hình thành các kỹ năng đơn lẻ nhƣng có tính chất chung
cho các hoạt động: có nhiều kỹ năng riêng lẻ có tính chất hẹp nhƣng lại cần
thiết cho nhiều hoạt động khác nhau (kỹ năng kế hoạch hoá, kỹ năng tổ chức).
- Giai đoạn kỹ năng phát triển cao: sử dụng một cách sáng tạo những
kiến thức và kỹ xảo nghề nghiệp vào thực tiễn, nhận thức đúng mục đích và
động cơ lựa chọn các phƣơng pháp để đạt đƣợc mục đích.
- Giai đoạn đạt trình độ tay nghề cao (lành nghề): Vận dụng một cách
sáng tạo các kỹ năng khác nhau vào các hoàn cảnh khác nhau.
Từ điển tiếng Việt (2002) định nghĩa kỹ xảo là kỹ năng đạt đến mức
thuần thục. Kỹ xảo là năng lực thực hiện hành động với độ chính xác cao, tốc
độ nhanh và hợp lý nhất. Trong tâm lý học dạy thực hành, ngƣời ta coi: “Kỹ
xảo là hoạt động hay thành phần của hoạt động đã đƣợc tự động hoá nhờ quá
trình luyện tập”. Trong đào tạo nghề, kỹ xảo thƣờng bao gồm 3 loại kỹ xảo:
kỹ xảo vận động, kỹ xảo cảm giác, kỹ xảo trí tuệ. Các loại kỹ xảo này có quan
hệ mật thiết, gắn bó với nhau, khó có thể tách rời trong hoạt động nghề
nghiệp. Ví dụ nhƣ việc đánh búa của ngƣời thợ rèn bao gồm 3 loại kỹ xảo.
- Giai đoạn nhận thức kỹ xảo: ở giai đoạn này, học sinh mới hiểu rõ
mục đích nhƣng chƣa rõ phƣơng tiện đạt mục đích. Có nhiều sai lầm khi thực
hiện hành động.
- Giai đoạn: Thực hiện hành động một cách tự giác nhƣng chƣa khéo
léo. ở giai đoạn này học sinh nhận thức rõ cần phải làm nhƣ thế nào, nhƣng
khi thực hiện lại thiếu chính xác, có những hành động thừa, mặc dầu vẫn có
sự tập trung chú ý.
- Giai đoạn: Tự động hoá kỹ xảo: Việc thực hiện hành động ngày càng
tốt hơn, có chất lƣợng hơn, động tác thừa giảm dần.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
30
- Giai đoạn tự động hoá đạt trình độ cao. Hành động trở lên chính xác,
nhanh, vững chắc, không có động tác thừa.
1.4.2.2. Mối quan hệ giữa tri thức, kỹ năng và kỹ xảo
Tri thức là thành tố tạo thành kỹ năng, có hiểu biết công việc mới có
thể thực hiện đƣợc công việc, mặt khác tri thức cũng là cơ sở để hình thành và
hoàn thiện kỹ xảo. Kỹ năng, kỹ xảo có tác dụng ngƣợc trở lại đến tri thức, nhờ
hình thành kỹ năng, kỹ xảo mà học sinh càng hiểu rõ thêm về hoạt động ấy.
Sự hình thành và phát triển cả kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp phụ thuộc rất
nhiều vào nội dung của các bài luyện tập. Những bài luyện tập nghèo nàn về
nội dung, đơn điệu sẽ không tạo ra sự hứng thú cho học sinh, ngƣợc lại các
bài luyện tập đa dạng và phong phú sẽ giúp học sinh say mê luyện tập, tạo cho
họ có khả năng vận dụng sáng tạo vào thực tế sau này. Do vậy trong quá trình
luyện tập kỹ năng, kỹ xảo cần bố trí các bài luyện tập tạo ra các sản phẩm,
tăng dần độ khó của mỗi bài tập, nhằm phát huy tính tích cực của học sinh.
1.5. NỘI DUNG QUẢN LÍ DẠY HỌC TRONG ĐÀO TẠO NGHỀ
1.5.1. Quản lí kế hoạch dạy học
Quản lí kế hoạch dạy học đƣợc tiến hành trong quá trình quản lí kế
hoạch đào tạo chung. Quản lí kế hoạch bao gồm việc thu nhập thông tin, tổ
chức lập kế hoạch, giám sát thực hiện mục tiêu, điều chỉnh nội dung nguồn
lực, biện pháp, tiến độ hoạt động và kiểm tra việc tuân thủ các yêu cầu dạy
học. Nội dung của kế hoạch dạy học thực hành phải thể hiện đƣợc:
- Mục tiêu đào tạo thực hành và mục tiêu đào tạo chung.
- Thời gian và phân bổ thời gian cho khoá học.
- Thời gian thực học tối thiểu trong hoạt động thực hành.
1.5.2. Quản lí nội dung dạy học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
31
Quản lí nội dung kế hoạch giảng dạy là một biện pháp quan trọng trong
quá trình đào tạo nhằm bảo đảm chất lƣợng và mục tiêu đào tạo về mặt kỹ
thuật và chuyên môn, bao gồm:
- Quản lí thực hiện kế hoạch tiến độ thời gian và các hoạt động giảng
dạy, học tập và các hoạt động khác.
- Quản lí nội dung, kế hoạch giảng dạy.
- Quản lí hoạt động thực tập tay nghề.
Yêu cầu của công tác quản lí là tổ chức và điều khiển để thực hiện đúng
và tốt các chƣơng trình môn học để đảm bảo khối lƣợng và chất lƣợng kiến
thức cho học sinh theo đúng với mục tiêu đào tạo, làm cho học sinh tích cực
học tập, lao động biến kiến thức truyền thụ của thầy giáo thành kiến thức của
mình, từ đó vận dụng vào thực tiễn.
1.5.3. Quản lí chƣơng trình dạy học
Chƣơng trình đào tạo bao gồm toàn bộ nội dung kiến thức của các môn
học và mô đun thực hành đƣợc bố trí theo thời lƣợng của một nghề, theo cấp
bậc đào tạo. Việc quản lí chƣơng trình đào tạo là quản lí trong việc thực hiện
kế hoạch đào tạo, nhằm thực hiện đúng, đầy đủ nội dung đã đƣợc đặt ra theo
mục tiêu đã xác định đối với mỗi cấp bậc đào tạo.
Căn cứ vào chƣơng trình đào tạo, xây dựng tiến độ đào tạo cho khoá
học, năm học, lịch trình giảng dạy của các nghề trong nhà trƣờng qua đó triển
khai việc phân công cho giáo viên nghiên cứu nắm bắt chƣơng trình và chuẩn
bị cho môn học nhƣ (giáo trình, tài liệu tham khảo, phƣơng tiện dạy học ...).
Đây cũng chính là nhiệm vụ quan trọng của giáo viên để hoàn thành đƣợc
chức năng, trách nhiệm của mình, đảm bảo cho chất lƣợng đào tạo đạt hiệu
quả cao, đảm bảo cho hoạt động đào tạo đạt đƣợc mục tiêu của chƣơng trình
đào tạo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
32
1.5.4. Quản lí việc sử dụng phƣơng pháp dạy học
Trong đào tạo, quản lí phƣơng pháp là một khâu vô cùng quan trọng.
Việc đổi mới phƣơng pháp dạy học là nhằm hình thành cho học sinh năng lực
tự học, tự nghiên cứu. Biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo. Công
tác quản lí đòi hỏi ngƣời quản lí phải tìm hiểu bản chất và cách thức áp dụng
những mô hình phƣơng pháp dạy học hiệu quả phù hợp với điều kiện địa
phƣơng và học sinh nhƣng vẫn đảm bảo quy trình đào tạo. Quản lí phƣơng
pháp dạy học phải đảm bảo định hƣớng cho giáo viên và học sinh áp dụng các
phƣơng pháp hiệu quả với từng nghề hay chuyên môn, thƣờng xuyên khuyến
khích giáo viên sáng tạo trong áp dụng phƣơng pháp tiên tiến và học sinh rèn
luyện kỹ năng học tập theo các phƣơng pháp đó. Tính chất chung của các
phƣơng pháp này là:
- Phát huy tính tự giác, tích cực của học sinh.
- Dựa vào môi trƣờng hoạt động chủ động của chính ngƣời học.
- Tạo ra môi trƣờng học tập năng động, giàu tính nhân văn và các quan
hệ sƣ phạm có tính dân chủ.
- Tuân thủ các quy tình công nghệ, thao tác mẫu để hình thành kỹ năng
nghề nghiệp cho học sinh.
- Thích hợp với các phƣơng tiện kỹ thuật dạy học, trong đó có công
nghệ thông tin hiện đại.
- Tạo ra nhiều cơ hội thực hành để học sinh trải nghiệm và phát huy sở
trƣờng cá nhân.
1.5.5. Quản lí hoạt động dạy học của giáo viên
Quản lí giảng dạy của giáo viên có nghĩa là một mặt nâng cao nhiệt
tình, tinh thần trách nhiệm và phƣơng pháp giảng dạy của giáo viên, mặt khác
hƣớng dẫn kiểm tra đôn đốc, để giáo viên hoàn thành đầy đủ các khâu trong
quy định về nhiệm vụ của ngƣời giáo viên. Nội dung quản lí bao gồm:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
33
- Tổ chức cho giáo viên nghiên cứu quán triệt nguyên lý, phƣơng châm,
đƣờng lối giáo dục của Đảng và nhà nƣớc, vị trí của công tác đào tạo nguồn
lao động có kỹ thuật cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc.
- Đôn đốc và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện kế hoạch, nội dung giảng
dạy các môn học và phƣơng pháp giảng dạy của giáo viên: Chỉ đạo thực hiện
tốt kế hoạch thời gian, khối lƣợng và kiến thức; Kiểm tra việc thực hiện các
bƣớc lên lớp, phƣơng pháp giảng dạy và nội dung kiến thức giảng dạy của
giáo viên; Thƣờng xuyên kiểm tra việc ghi chép sổ sách mẫu biểu giáo vụ nhƣ
sổ ghi đầu bài, sổ tay giáo viên, sổ tay giáo viên chủ nhiệm, các phiếu ghi
điểm, các báo cáo...qua đó đối chiếu với chƣơng trình và tiến độ môn học để
xem xét quá trình giảng dạy của giáo viên; Dự lớp để theo dõi kiểm tra phát
hiện tình hình. Trong quá trình dự giờ phải phân tích các nội dung yêu cầu về
bài giảng lý thuyết và yêu cầu về bài giảng thực hành và đánh giá rút kinh
nghiệm sau mỗi lần dự giờ của giáo viên.
- Bồi dƣỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên: Thông
qua việc học tập, trao đổi kinh nghiệm thực tế, hội giảng giáo viên dạy giỏi
các cấp; Bồi dƣỡng về nâng cao nghiệp vụ cho giáo viên về phƣơng pháp
giảng dạy, nghiên cứu các tài liệu, gửi đi đào tạo, bồi dƣỡng...
1.5.6. Quản lí hoạt động học tập của học sinh
Yêu cầu công tác quản lí là làm cho học sinh hăng hái tích cực trong
lao động, học tập, phấn đấu đạt kết quả cao trong học tập đồng thời có khả
năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tế sản xuất. Hiện nay, một số học
sinh cũng nhƣ một số gia đình quá thiên về học để có bằng cấp mà bỏ qua
mục tiêu học để biết, học để làm, học để chung sống, học để làm ngƣời để
phát triển cho nên không có mục tiêu học tập rõ ràng, xảy ra hiện tƣợng học
tủ, học lệch học thêm tràn lan, hiện tƣợng dạy học theo kiểu áp đặt, chủ yếu là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
34
để thi đỗ. Chính vì vậy trong quá trình dạy học đặc biệt là dạy thực hành rèn
kỹ năng và năng lực hành nghề công tác quản lí rất quan trọng. Nội dung
quản lí bao gồm:
- Xây dựng động cơ, thái độ đúng đắn cho học sinh, điều này rất quan
trọng vì học sinh nghề với đối tƣợng đầu vào nhƣ hiện nay về trình độ văn
hoá đại đa số là yếu do mới học hết trung học cơ sở hoặc do không thi đỗ vào
các trƣờng đại học, cao đẳng nên ngại học lý thuyết, cho lý thuyết không quan
trọng, cứ rèn tay nghề giỏi không nhiều. Cho nên trong công tác quản lí phải
quán triệt với đội ngũ giáo viên để trong quá trình giảng dạy, giáo viên phải
có sự liên hệ chặt chẽ giữa lý luận với thực tiễn để học sinh hiểu đƣợc bản
chất của vấn đề cần làm.
- Quản lí việc chấp hành chế độ quy định của học sinh, trong công tác
quản lí phải quán triệt cho học sinh những quy định, quy chế về đào tạo nhƣ:
quy chế tuyển sinh, quy chế kiểm tra, xét lên lớp, xét công nhận tốt nghiệp,
các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nƣớc.
- Quản lí việc tự học của học sinh, đôn đốc giáo viên thực hiện nghiêm
túc chế độ kiểm tra bài thƣờng xuyên, định kỳ và kết thúc môn học.
- Hàng tháng và định kỳ phải nắm vững tình hình học tập, kết quả học
tập và rèn luyện của học sinh.
1.5.7. Quản lí cơ sở vật chất của dạy học
Cơ sở vật chhất của nhà trƣờng bao gồm toàn bộ các điều kiện cho một
nhà trƣờng tồn tại để thực hiện nhiệm vụ đào tạo, giáo dục nhƣ: Đất đai,
phòng học, xƣởng trƣờng, phòng làm việc của cán bộ giáo viên, ký túc xá học
sinh, máy móc thiết bị dụng cụ, vật tƣ, vật liệu, nguồn kinh phí.. là những
nguồn lực đảm bảo thực hiện đúng, đủ mục tiêu, chƣơng trình đào tạo.
Quản lí tốt cơ sở vật chát chính là chỉ đạo sao cho phát huy cao nhất
nguồn lực để thực hiện có hiệu quả mục tiêu đào tạo bao gồm:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
35
- Sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất hiện có phục vụ cho đào tạo
- Sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí đƣợc cấp cho việc mua sắm trang
thiết bị, đồ dùng dạy học, vật tƣ kỹ thuật.
- Phát huy tính chủ động sáng tạo của cán bộ giáo viên trong việc chế
tạo đồ dùng, thiết bị phục vụ cho giảng dạy, học tập.
- Đƣa giáo viên đi thực tế, đi đào tạo để tiếp cận công nghệ mới về khai
thác các thiết bị công nghệ đạt hiệu quả cao nhất, hoặc liên hệ cho học sinh
đến các cơ sở sản xuất tiếp xúc, thực tập trên các trang thiết bị hiện đại, mang
kiến thức dã đƣợc học về sử dụng và khai thác các trang thiết bị của trƣờng.
1.6. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
1.6.1. Quản lí dạy học trong quá trình đào tạo nghề ở trƣờng trung cấp nghề là
bộ phận hữu cơ của quản lí dạy học, quản lí đào tạo và quản lí nhà trƣờng nói
chung. Những mảng quản lí khác tại cấp trƣờng xét đến cùng là để hỗ trợ
quản lí dạy học và đào tạo của trƣờng.
1.6.2. Do đó nội dung và yêu cầu quản lí dạy học trong quá trình đào tạo
nghề cần phải tuân thủ quan niệm chung về quản lí dạy học, quản lí đào
tạo nghề tại cơ sở giáo dục. Điều khác biệt cần lƣu ý ở đây là quản lí dạy
học giới hạn ở thực hành nghề và các hoạt động thực hành ở đây có tính
chuyên môn nghề nghiệp.
1.6.3. Do quá trình đào tạo nghề có những đặc điểm và vai trò đặc thù riêng
nên công tác quản lí quá trình này cũng cần bảo đảm đƣợc những yêu cầu đặc
biệt phù hợp với nó.
1.6.4. Nội dung chủ yếu của quản lí dạy học thực hành nghề bao gồm: Quản lí
kế hoạch dạy học thực hành, Quản lí nội dung, kế hoạch, chƣơng trình giảng
dạy thực hành, Quản lí phƣơng pháp dạy học thực hành, Quản lí hoạt động
dạy học thực hành của giáo viện, Quản lí hoạt động học tập thực hành.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
36
1.6.5. Trọng tâm của quản lí dạy học thực hành nghề là quản lí nội dung,
phƣơng pháp dạy học thực hành cũng nhƣ các hình thức hoạt động của giáo
viên và học sinh trong môi trƣờng thực hành, thực tập.
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÍ DẠY HỌC TRONG QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO
NGHỀ Ở TRƢỜNG TRUNG CẤP NGHỀ CƠ KHÍ I HÀ NỘI
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC DẠY NGHỀ Ở VIỆT NAM
Hệ thống giáo dục dạy nghề Việt Nam tuy đƣợc hình thành muôn hơn
so với các hệ thống giáo dục khác nhƣ giáo dục phổ thông, giáo dục đại học
nhƣng đã nhiều lần thay đổi tên và cơ quan chủ quản:
- Từ năm 1951 đến năm 1960 Công tác đào tạo nghề do Vụ giáo dục
chuyên nghiệp thuộc Bộ giáo dục quản lí.
- Năm 1960 công tác đào tạo nghề chuyển sang Vụ công nhân thuộc Bộ
lao động quản lí còn trung học chuyên nghiệp vẫn do Bộ giáo dục quản lí.
- Năm 1963 Vụ đào tạo công nhân kỹ thuật trực thuộc Bộ lao động
chuyên trách về đào tạo công nhân.
- Năm 1969 Vụ đào tạo công nhân kỹ thuật nâng cấp thành Tổng cục
đào tạo công nhân kỹ thuật.
- Năm 1978 Tổng cục đào tạo đổi tên thành Tổng cục dạy nghề trực
thuộc Chính phủ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
37
- Năm 1987 Tổng cục dạy nghề sát nhập vào Bộ Đại học và trung học
chuyên nghiệp, trở thành Vụ dạy nghề.
- Năm 1998 đến nay Tổng cục dạy nghề đƣợc tái thiết lập trực thuộc Bộ
lao động - Thƣơng binh và xã hội.
Hiện nay, cả nƣớc có hơn 1000 cơ sở dạy nghề bao gồm các trƣờng cao
đẳng nghề, trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề. Quy mô đào tạo nghề ngày
càng tăng, Đảng và nhà nƣớc luôn quan tâm đến sự nghiệp đào tạo coi giáo
dục đào tạo là quốc sách hành đầu, đầu tƣ cho đào tạo là đầu tƣ cho phát triển
giáo dục Việt nam nói chung và giáo dục chuyên nghiệp nói riêng đã đạt đƣợc
nhiều thành tựu. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số điểm chƣa cân đối chƣa
phù hợp nhƣ: Cứ một cán bộ tốt nghiệp đại học thì có 1.16 cán bộ tốt nghiệp
trung cấp và 0,92 công nhân kỹ thuật, ở trên thế giới tỷ lệ này là 1 - 4 - 10. về
cơ cấu nghành nghề hiện nay vẫn chƣa phù hợp, do sự phát triển của sản xuất
một số nghề mất đi, một số nghề mới xuất hiện, trong khi đó các trƣờng dạy
nghề chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu của sự pháp triển xã hội này. Tỷ lệ giáo
viên và học sinh đạt chuẩn qui định trong các trƣờng nghề còn rất thấp mới
đạt 1/28. Số lƣợng giáo viên dạy nghề trong các trƣờng nghề còn thiếu về mặt
số lƣợng và còn hạn chế về mặt chuyên môn.
Những hạn chế trên đây xuất pháp từ nhiều nguyên nhân, song nguyên
nhân cơ bản là do nền kinh tế nƣớc ta vẫn còn là nền kinh tế nông nghiệp lạc
hậu, tỷ lệ chƣa qua đào tạo chiếm tỷ lệ lớn, chƣơng trình đào tạo chƣa có sự
đổi mới phù hợp với tình hình phát triển của nền kinh tế xã hội. Các phƣơng
pháp dạy học còn nặng về lý thuyết, nhẹ về thực hành, công tác quản lí đào
tạo còn nhiều bất cập. Vì vậy công tác quản lí giáo dục ở nƣớc ta nói chung
và trong lĩnh vực dạy nghề nói riêng phải tập trung đẩy mạnh việc đổi mới
mục tiêu, chƣơng trình, nội dung, phƣơng pháp giảng dạy, cơ cấu hệ thống tổ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
38
chức, bộ máy và cơ chế quản lí có nhƣ vậy mới đáp ứng đƣợc yêu cầu về số
lƣợng và chất lƣợng của thị trƣờng lao động.
2.2. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC DẠY NGHỀ Ở ĐỊA BÀN ĐÔNG ANH - HÀ NỘI
Công tác dạy nghề của Thành phố Hà Nội trong những năm qua đã
đƣợc sự quan tâm của Thành Uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân thành
phố thông qua việc ban hành các qui định chủ trƣơng chính sách, đầu tƣ cơ sở
vật chất, mạng lƣới cơ sở dạy nghề tiếp tục đƣợc mở rộng. Trong thời gian
qua các cơ sở dạy nghề trên địa bàn thành phố đã thực hiện tốt về mục tiêu
đào tạo, chƣơng trình đào tạo. Tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại: Đầu tƣ cơ sở
vật chất còn chậm, hầu hết các trƣờng trung học chuyên nghiệp dạy nghề còn
thiếu trang thiết bị, lạc hậu về công nghệ, cơ sở vật chất còn nghèo làn, số
lƣợng và chất lƣợng giáo viên còn nhiều hạn chế. Đội ngũ cán bộ quản lí và tổ
chức đào tạo còn nhiều bất cập. Vấn đề giải quyết việc làm cho học sinh sau
khi tốt nghiệp còn hƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu, nhiều học sinh ra trƣờng chƣa
có việc làm ...
Từ thực trạng trên, để phát triển nguồn nhân lực trong những năm tới,
Thành phố rất quan tâm chỉ đạo ban hành nhiều chủ trƣơng chính sách nhằm
phát triển công tác dạy nghề trên địa bàn thành phố, nhằm tạo nguồn nhân lực
có kỹ thuật phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của Thành phố Hà
nội nói riêng và của đất nƣớc nói chung trên con đƣờng công nghiệp hoá hiện
đai hoá đất nƣớc.
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÍ DẠY HỌC TRONG QUÁ TRÌNH ĐÀO
TẠO NGHỀ Ở TRƢỜNG TRUNG CẤP NGHỀ CƠ KHÍ I HÀ NỘI
2.3.1. Vài nét về Trƣờng trung cấp nghề cơ khí 1 Hà Nội
2.3.1.1. Quá trình thành lập và phát triển nhà trường
Trƣờng trung cấp nghề cơ khí I Hà nội đƣợc thành lập theo quyết định
số: 1819/QĐ-UBND ngày 09/5/2007 của UBND Thành phố Hà Nội. Trên cơ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
39
sở tiền thân là trƣờng Đào tạo CNKT Cơ khí I đƣợc thành lập ngày
15/11/1974 nhà trƣờng đã có 36 năm xây dựng và phát triển. Địa điểm trụ sở
chính: Số 28 - Tổ 47 - TT Đông Anh - Huyện Đông Anh - Hà Nội.
2.3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của trường
- Chức năng
Trƣờng Trung cấp nghề Cơ khí I Hà Nội có chức năng tổ chức hoặc liên
doanh, liên kết tổ chức mở các lớp đào tạo dài hạn, ngắn hạn, dạy nghề cho
các đối tƣợng thuộc các thành phần kinh tế - xã hội theo đúng chƣơng trình
dạy nghề do Bộ Lao động TB&XH và các Bộ, ngành có liên quan quy định.
- Nhiệm vụ
1. Trƣờng có nhiệm vụ đào tạo, bồi dƣỡng và dạy các nghề sau:
Chuyên ngành Cơ khí hệ trung cấp
+ Kỹ thuật Tiện
+ Kỹ thuật Phay bào
+ Công nghệ Hàn
+ Sửa chữa thiết bị công nghiệp
+ Sửa chữa ô tô - xe máy
+ Nguội chế tạo khuôn mẫu
+ Kỹ thuật Mài
+ Sửa chữa bảo quản cột bơm nhiên liệu
+ kỹ thuật Rèn.
+ Điện: Sửa chữa điện dân dụng, Điện xí nghiệp.
+ Tin học văn phòng, tin học kế toán
+ Kỹ thuật máy tính.
Chuyên ngành Cơ khí hệ sơ cấp
+ Kỹ thuật Tiện
+ Kỹ thuật Phay bào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
40
+ Công nghệ Hàn
+ Nguội chế tạo
+ Tin học văn phòng
+ Kỹ thuật máy tính
- Đào tạo bồi dƣỡng kiến thức, tay nghề chuyên môn, ngắn hạn phục vụ
xuất khẩu lao động.
- Nghiên cứu khoa học - Công nghệ và kỹ thuât phục vụ đào tạo, phục
vụ lao động sản xuất, kinh doanh phát triển kinh tế - Xã hội, phát triển sự
nghiệp giáo dục và đào tạo.
- Trong điều kiện và khả năng của trƣờng, liên kết với cơ sở hữu quan tổ
chức dạy nghề cho học sinh phổ thông và phát huy vai trò trung tâm văn hoá,
khoa học công nghệ và kỹ thuật của trƣờng tại địa phƣơng nơi trƣờng đóng.
- Tổ chức bồi dƣỡng và thi nâng bậc cho công nhân các doanh nghiệp
khi có yêu cầu.
- Quản lí đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên lao động hợp đồng, học
sinh và quản lí đất đai, nhà xƣởng, tài sản trang thiết bị của Nhà trƣờng theo
đúng các quy định hiện hành của Nhà nƣớc và Thành phố.
- Thực hiện các nhiêm vụ khác do giám đốc Sở Lao động TB&XH
Thành phố giao cho.
- Tổng số CB-CNV-GV là 85 ngƣời ngoài ra còn 30 giáo viên và CNV
hợp đồng. Trong 85 CB-CNV-GV trong biên chế và HĐQL có 57 giáo viên
(08 trình độ trên đại học; 42 trình độ Đại học, 07 trình độ Cao đẳng ; 28 CB-
CNV (có 15 trình độ Đại học, 10 Trình độ cao đẳng ; 03 trình độ Trung cấp).
- Trình độ của CB-CNV-GV có nghiệp vụ cao luôn hoàn thành nhiệm
vụ chính trị đƣợc giao, nhiều năm liền trƣờng dẫn đầu trong các Hội thi GVG
và HSG.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
41
- Cơ cấu tổ chức của trƣờng gồm : Ban giám hiệu, 03 phòng chức năng
là Phòng HC-TC ,Phòng Đào tạo và Phòng kế toán; 05 khoa là : Khoa Lý
thuyết cơ bản, Khoa Nguội- Động lực, Khoa Cơ khí chế tạo, Khoa CN Hàn,
Khoa Điện - Điện tử - Tin học.
BAN GIÁM HIỆU
PHÒNG
HC-TC
PHÒNG
ĐÀO TẠO
PHÒNG
KẾ TOÁN
K
H
O
A
C
Ô
N
G
N
G
H
Ệ
C
H
Ế
T
Ạ
O
K
H
O
A
C
Ô
N
G
N
G
H
Ệ
H
À
N
K
H
O
A
N
G
U
Ộ
I
-
Đ
Ộ
N
G
L
Ự
C
K
H
O
A
Đ
IỆ
N
-Đ
IỆ
N
T
Ử
-T
IN
H
Ọ
C
K
H
O
A
L
Ý
T
H
U
Y
Ế
T
C
Ơ
B
Ả
N
CÁC LỚP HỌC SINH
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
42
Hình 2.1. Tổ chức bộ máy của trƣờng
- Tổ chức Đảng và đoàn thể
Tổ chức Đảng là Chi bộ trực thuộc Huyện uỷ Đông Anh gồm có 25 đ/c
đảng viên (đang làm thủ tục kết nạp 04 đ/c nữa) 5 năm liên tục gần đây nhất
đƣợc khen là Chi bộ trong sạch vững mạnh tiêu biểu. Năm 2008 đƣợc Huyện
uỷ Đông Anh tặng giấy khen „‟Đã có thành tích xuất sắc trong 10 năm thực
hiện nghị quyết Trung ƣơng 3 khoá VIII về chiến lƣợc cán bộ thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc‟‟.
- Tổ chức Công đoàn và đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Nhà
trƣờng luôn hoạt động tích cực đƣợc các cấp tặng bằng và giấy khen.
Trƣờng Trung cấp nghề Cơ khí I Hà Nội có vị trí nằm ở khu công
nghiệp Huyện Đông Anh và gần các khu công nghiệp Huyện Sóc Sơn và Mê
Linh do vậy rất thuận tiện cho việc tiếp cận với các thiết bị công nghệ mới,
cung cấp học sinh sau khi tốt nghiệp cho các khu công nghiệp và liên doanh
liên kết đào tạo việc làm.
- Trong khi thực hiện nhiệm vụ Trƣờng có những thuận lợi là đƣợc sự
quan tâm của Sở Lao động TB&XH, Huyện uỷ Đông Anh, sự năng động sáng
tạo của cấp uỷ và BGH, sự nhiệt tình trong công tác của CB-CNV-GV, sự
tham gia tích cực của các đoàn thể… Nhƣng cũng gặp một số khó khăn là do
việc tuyển dụng giáo viên có trình độ và tay nghề cao gặp nhiều khó khăn, cơ
sở vật chất Nhà trƣờng còn nghèo, thu nhập của CB-CNV-GV còn thấp, học
sinh ngày càng lƣời học và trình độ đầu vào thấp.
Cơ sở vật chất Nhà trƣờng có diện tích đất là 3,14 ha có khu giảng
đƣờng, nhà làm việc, xƣởng thực hành đáp ứng đƣợc yêu cầu đào tạo, trƣờng
có đủ thiết bị, vật tƣ, dụng cụ để dạy các nghề đƣợc đào tạo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
43
2.3.1.3. Đặc điểm công tác tuyển sinh
Để hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao là đào tạo nhân lực
có trình độ Trung cấp nghề, sơ cấp nghề và nhân viên kỹ thuật đáp ứng nhu
cầu xã hội, đồng thời giải quyết việc làm ổn định đảm bảo đời sống cho cán
bộ giáo viên, CNVC nhà trƣờng, công tác tuyển sinh có vai trò hết sức quan
trọng, nó có tính quyết định đến sự tồn tại và phát triển nhà trƣờng.
Hiện nay đất nƣớc ta đang trên con đƣờng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá và hội nhập quốc tế, ngành cơ khí chế tạo đang phát triển rất mạnh nên rất
cần lực lƣợng lao động có kỹ thuật có trình độ kỹ năng nghề cao. Học sinh
của trƣờng trong những năm qua khi tốt nghiệp đi làm việc đã đáp ứng đƣợc
các yêu cầu dây truyền sản xuất của các công ty, doanh nghiệp, trình độ tay
nghề đã đƣợc các công ty, các doanh nghiệp đánh giá cao. Uy tín và thƣơng
hiệu nhà trƣờng đã đƣợc khẳng định, là yếu tố thu hút học sinh vào trƣờng.
Trƣờng đƣợc giao chỉ tiêu 700hs / năm nhƣng thực tuyển từ 850 -
900hs / năm. Đối tƣợng tuyển sinh là học sinh đã tốt nghiệp THPT và THCS
trên địa bàn Hà nội trong đó chủ yếu là các huyện ngoại thành và các khu
công nghiệp Đông Anh, Khu công nghiệp Sóc sơn, Khu công nghiệp Nội Bài
Ngoài đào tạo nghề dài hạn, trƣờng còn liên kết với trƣờng Đại học sƣ
phạm kỹ thuật Hƣng yên mở các lớp đào tạo Đại học tại chức liên thông, tạo
điều kiện cho các em có điều kiện học tập nâng cao trình độ. Ngoài ra trƣờng
còn liên tục mở các lớp đào tao nghắn hạn : 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng đáp ứng
cho mọi đối tuợng học nghề. Nhà trƣờng còn đào tạo nâng bậc thợ và đào tạo
tại chỗ cho các doanh nghiệp đóng trên địa bàn.
Bảng 2.1. Qui mô tuyển sinh và đào tạo
TT Nghề đào tạo
Số lƣợng tuyển sinh các năm
2005 2006 2007 2008 2009
I Chỉ tiêu đƣợc giao 400 500 600 700 700
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
44
II Thực tuyển 450 520 680 750 900
1 Nghề Tiện 100 150 200 250 250
2 Nghề Phay - Bào 50 50 50 70 50
3 Nghề Hàn 100 120 150 120 200
4 Nghề Điện 50 30 50 60 50
5 Nghề Nguội chế tạo 50 70 100 70 100
6 Nghề Nguội sửa chữa 20 20 25 50 50
7 Công nghệ Ôtô - Xe máy 30 30 50 80 100
8 Kỹ thuật máy tính 25 25 30 20 50
9 Tin học văn phòng, Kế toán 25 25 25 30 50
Công tác tuyển sinh trong các năm qua đều đạt và vƣợt chỉ tiêu đƣợc
giao, năm sau cao hơn năm trƣớc, đặc biệt tuyến sinh năm 2009 tăng gấp 2
lần (200%) so với năm 2005. Nhƣ vậy nhu cầu về học nghề của xã hội hiện
nay là rất lớn để đáp ứng cung cấp nhân lực lao động có trình độ kỹ thuật cho
các khu công nghiệp đang phát triển ngày càng nhiều trên khắp cả nƣớc. Tuy
nhiên trong công tác tuyển sinh của nhà trƣờng trong những năm qua vấn còn
một số vấn đề cần đƣợc nghiên cứu để sớm có biện pháp khắc phục:
Một số nghề có số lƣợng ngƣời đang ký vào học ít, ở một số nghề ngƣời
đăng ký vào học lại đông gây mất cân đối trong quá trình tuyển sinh giữa các
nghề cũng nhƣ cân đối giờ giảng giữa các giáo viên và giữa các khoa. Đây là
vấn đề cần tìm rõ nguyên nhân để sớm có biện pháp tuyên truyền nhằm tạo sự
cân đối trong tuyển sinh giữa các nghành nghề đào tạo. Trong tuyển sinh lực
lƣợng tuyển sinh còn mỏng, công tác tuyên truyền còn hạn chế.
2.3.1.4. Công tác giảng dạy và học tập
Từ năm học 2007 đến nay trƣờng đã áp dụng chƣơng trình đào tạo hệ
Trung cấp nghề mặc dù còn có khó khăn song hoạt động giảng dạy và học tập
đều thực hiện nghiêm túc, chất lƣợng đào tạo luôn đƣợc chú trọng nâng cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
45
- Hoạt động học tập của học sinh nhìn chung nề nếp giữ gìn cảnh quan
môi trƣờng tốt, giữ mối quan hệ thầy trò và bạn bè đúng mực do đó tỷ lệ học
sinh tốt nghiệp đạt 97%, khá giỏi 5%, tỷ lệ lên lớp đạt trên 95% trong đó có
15% khá giỏi.
- Phong trào thi đua dạy tốt học tốt đƣợc triển khai tốt từ các đơn vị, lớp
đến cấp trƣờng đƣợc duy trì, đánh giá từng tháng, từng quý, từng học kỳ và
năm học.
- Về phong trào GVG đƣợc tổ chức rộng khắp ở các khoa, các giáo viên
tham gia nhiệt tình. Kết quả 5 năm qua hàng năm có từ 10 - 15 giáo viên đạt
GVG cấp trƣờng.
Trong 3 năm qua Trƣờng có 03 giáo viên đạt GVG toàn quốc (2 giải
nhì, 1 giải ba) năm nào cũng có 2 đến 3 giáo viên đạt GVG cấp Thành phố.
2.3.1.5. Về bồi dƣỡng CB - GV
Từ năm 2003 Trƣờng đã xây dựng quy định hỗ trợ khuyến khích CB-
GV tự học tập nâng cao trình độ, hầu hết giáo viên tự học tập nâng cao trình
độ cao đẳng lên đại học, năm 2008 có 18 CB-GV tự học tập nâng cao, cuối
năm đã có 14 ngƣời tốt nghiệp, có 08 ngƣời học bậc cao học và 01 ngƣời học
cao cấp lý luận chính trị. Trƣờng tiếp tục quan tâm nâng cao trình độ ở bậc
sau đại học và các lớp hƣớng dẫn sử dụng máy và thiết bị công nghệ cao, các
lớp bồi dƣỡng và ứng dụng phần mềm mới về thiết kế bài giảng, sử dụng
phần mềm tƣơng tác trong dạy học và thiết kế trình chiếu.
2.3.1.6. Công tác thực tập sản xuất - liên kết đào tạo
- Đã xây dựng cho nghề Tiện, Hàn, Nghề Nguội hệ thống bài tập ứng
dụng thực tập sản xuất xuyên suốt năm học phù hợp với chƣơng trình, kế
hoạch đào tạo nâng cao đƣợc kỹ năng thực hành nghề cho học sinh đồng thời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
46
có hiệu quả kinh tế cao. Nhà trƣờng đã thực hiện đƣợc một số hợp đồng có
tiền công và vật tƣ phụ.
- Về liên kết đào tạo: thƣờng xuyên nâng bậc thợ cho Công ty Cổ phần
Khoá Việt tiệp, Công ty vật tƣ đƣờng sắt Đông anh, Công ty TNHH Nhà nƣớc
1 thành viên Xích líp Đông Anh.
- Nâng bậc thợ cho Công ty Cổ phần Khoá Việt Tiệp 1.220 công nhân,
đào tạo chuyển đổi nghề cho 147 công nhân, nâng bậc thợ cho Công ty vật tƣ
đƣờng sắt Đông Anh 109 công nhân.
- Phối hợp với Trung tâm giáo dục Lao động xã hội số 06 Sóc Sơn đào
tạo ngắn hạn cho 310 học viên, liên kết với Trung tâm GDTX Sóc Sơn đào
tạo nghề 278 học sinh là con em nông thôn.
- Liên kết với trung tâm GDTX Đông Anh đào tạo 5.821 học sinh hệ Bổ
túc văn hoá lớp 10,11,12.
- Năm 2008 có 04 giáo viên đạt GVG cấp Thành phố (1 giải nhất, 2 giải
nhì, 1 giải ba). Đƣợc UBND Thành phố tặng bằng khen đơn vị có thành tích
xuất sắc trong Hội thi GVG.
- Về phong trào học sinh giỏi từ năm 2004 đến nay trƣờng đã có 42 Học
sinh đạt giải cao qua các Hội thi HSG cấp Thành phố, Trƣờng đƣợc UBND
Thành phố tặng bằng khen đơn vị đạt thành tích xuất sắc phong trào HSG
Thành phố Hà Nội và đặc biệt có 02 em học sinh đạt giải tại Hội thi HSG
Toàn quốc đƣợc Bộ trƣởng Bộ Lao động TB&XH tặng bằng khen. 3 lần đƣợc
UBND Thành phố tặng bằng khen cho phong trào HSG.
- Đào tạo nghề cho đối tƣợng sau cai từ năm 2006 đến nay đào tạo đƣợc
422 ngƣời nghiện sau cai các nghề cơ khí: Điện, xe máy, Hàn, Tin học …
- Đào tạo nghề cho con em nông dân diện giải phóng mặt bằng là 820
ngƣời các nghề cơ khí từ năm 2007 đến nay.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
47
- Đào tạo nghề cho ngƣời thuộc diện hộ nghèo trên địa bàn Đông Anh,
Sóc Sơn là 60 ngƣời năm 2009.
2.3.2. Thực trạng công tác quản lí dạy học ở Trƣờng Trung cấp nghề cơ
khí 1 Hà Nội
2.3.2.1. Sơ lược thực trạng công tác quản lí của nhà trường
Chức năng quản lí là hoạt động cơ bản nhằm thực hiện các mục tiêu đã
xác định. Vì vậy để thực hiện tốt các mục tiêu đề ra thì phải thực hiện tốt các
chức năng quản lí. Trong hoạt động quản lí của nhà trƣờng công tác lập kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đã dƣợc nhà trƣờng thực hiện nghiêm túc.
- Công tác lập kế hoạch
Căn cứ vào chỉ tiêu đƣợc Sở lao động TBXH Hà nội giao hƣớng dẫn và
thực hiện nhiệm vụ năm học, căn cứ vào điều kiện cụ thể của nhà trƣờng nhƣ:
Đội ngũ giáo viên phòng học, xƣởng thực hành, thiết bị máy moóc và các
nguồn kinh phí. Hiệu trƣởng chỉ đạo phòng Đào tạo xây dựng kế hoạch cho
năm học bao gồm: Mục tiêu tổng quát, Mục tiêu cụ thể, chỉ tiêu phấn đấu,
Thời lƣợng và tiến độ thực hiện, mức huy động về tài lực vật lực...Bản kế
hoạch đƣợc thông qua hội nghị lãnh đạo nhà trƣờng thống nhất và đƣợc hiệu
trƣởng phê duyệt.
Qua kế hoạch tổng thể, các phòng, khoa, tổ môn và giáo viên lập kế
hoạch cho đơn vị và cá nhân, đó là cơ sở để triển khai thực hiện cho từng
tháng, học kỳ, năm học đƣợc hiệu trƣởng phê duyệt và là cơ sở để giám sát
kiểm tra thực hiện.
Công tác lập kế hoạch là một nhiệm vụ rất quan trọng, đó là nhiệm vụ
trọng tâm trƣớc khi bƣớc vào năm học mới, công tác lập kế hoạch đã đƣợc
nhà trƣờng thực hiện tƣơng đối tốt, vì thế các bộ phận thực hiện nghiêm túc
và đồng bộ. Quản lí các hoạt động nhất là hoạt động dạy học của nhà trƣờng
đạt đƣợc hiệu quả tốt. Tuy nhiên thực tế trong những năm qua công tác lập kế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
48
hoạch chi tiết của một số các bộ phận còn chậm hoặc chƣa sát với thực tế do
vậy dẫn đến việc triển khai thực hiện phải điều chỉnh ảnh hƣởng tới kế hoạch,
nhiệm vụ chung của nhà trƣờng.
- Công tác tổ chức
Kế hoạch đƣợc thông qua tập thể và đƣợc hiệu trƣởng phê duyệt. Tiến
hành đôn đốc các bộ phận triển khai thực hiện kế hoạch tới toàn bộ cán bộ,
Giáo viên và Học sinh. Căn cứ vào trình độ, năng lực, hoàn cảnh của từng
ngƣời, BGH kết hợp với lãnh đạo các phòng khoa tiến hành bố trí sắp xếp
công tác trong đó xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của các thành viên, xây
dựng cơ chế phối hợp giám sát trong công việc giữa các thành viên trong bộ
phận. Tiến hành xây dựng cơ chế giảng dạy, cơ chế hoạt động trong toàn
trƣờng trên cơ sở cơ chế của nhà nƣớc ban hành. Trong quá trình thực hiện
thƣờng xuyên đƣợc điều chỉnh, hoàn thiện thông qua hệ thống quản lí.
- Công tác chỉ đạo
Hiệu trƣởng ra quyết định và điều hành toàn bộ mọi hoạt động của nhà
trƣờng, duy trì sự phối hợp giữa các bộ phận trong hệ thống hoạt động của
nhà trƣờng, để các bộ phận hoạt động ăn khắp nhịp nhàng. Các cấp lãnh đạo
thƣờng xuyên giám sát các hoạt động trong nhà trƣờng, thiét lập các kênh
thông tin quản lí, nắm bắt khai thác có hiệu quả các kênh thông tin quản lí
tham mƣu cho hiệu trƣởng ra các quyết định quản lí nhằm can thiệp, uốn nắn,
điều chỉnh... từ đó đảm bảo cho mọi hoạt động của nhà trƣờng, đặc biệt là
hoạt động dạy học đi vào nề nếp, vận hành đúng hƣớng, duy trì và phát triển
đúng mục tiêu đã đề ra.
Phát huy tình dân chủ, quyền làm chủ, tích cực, sáng tạo của cán
bộ,GV, CNV trong nhà trƣờng, phát huy các hoạt động của các tổ chức chính
trị - Xã hội trong nhà trƣờng, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho toàn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
49
thể cán bộ, Giáo viên, CNV, Học sinh trong nhà trƣờng, tạo môi trƣờng lành
mạnh đoàn kết, gắn bó từ đó phát huy nội lực phát triển sự nghiệp chung.
- Công tác kiểm tra, đánh giá
Mục đích của kiểm tra là tìm hiểu việc thực hiện kế hoạch và các quyết
định quản lí nhằm phát hiện các sai lệch, từ đó kịp thời điều chỉnh các sai lệch
làm cho bộ máy vận hành có hiệu quả nhằm đạt đƣợc mục tiêu đề ra. Kiểm tra
đánh giá luôn gắn bó hữu cơ với nhau. Qua kiểm tra đánh giá mức độ công
việc thực hiện so với kế hoạch đã đạt đƣợc bao nhiêu để từ đó có biện pháp
điều chỉnh, uốn nắn kịp thời.
Trong những năm qua lãnh đạo nhà trƣờng nói chung, BGH nói riêng
đã thực hiện tƣơng đối tốt các chức năng quản lí, tuy nhiên lực lƣợng quản lí
đa số còn trẻ chƣa qua các lớp đào tạo cơ bản về nghiệp vụ quản lí, chủ yếu
qua kinh nghiệm, tự đào tạo. Do vậy trong quá trình thực hiện còn lúng túng,
một số mặt hiệu quả quản lí còn chƣa cao ở một số khâu, một số bộ phận.
2.3.2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng công tác quản lí của nhà trường
- Mục đích khảo sát
Tiến hành tổ chức khảo sát thực trạng công tác quản lí hoạt động dạy
học trong quá trình đào tạo thực hành nghề của trƣờng để đánh giá đƣợc thực
tế và cách thức quản lí hoạt động dạy học làm căn cứ để đề xuất một số biện
pháp quản lí hoạt động dạy học trong quá trình đào tạo nghề của trƣờng.
- Đối tƣợng, qui mô và địa bàn khảo sát
1. Đối tƣợng khảo sát
+ 35 Cán bộ và Giáo viên giảng dạy của trƣờng
+ 60 Học sinh trong 4 khoa của trƣờng
2. Địa bàn khảo sát: Gồm cán bộ quản lí và 4 khoa cơ khí của nhà
trƣờng. Chúng tôi tiến hành điều tra khảo sát, lấy ý kiến của cán bộ, giáo viên,
và Học sinh tại các khoa với tổng số phiếu là 95. Cụ thể nhƣ sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
50
Bảng 2.2. Đối tƣợng và qui mô khảo sát
TT Địa bàn khảo sát
Đối tƣợng khảo sát
Cán bộ quản lí
và giáo viên
Học sinh
1 Cán bộ quản lí 4
2 Khoa Công nghệ chế tạo 9 20
3 Khoa công nghệ Hàn 7 15
4 Khoa Nguội - Động lực 8 15
5 Khoa Điện - Điện tử 7 10
Tổng: 35 60
- Nội dung khảo sát
1. Đặc điểm cá nhân của nhân sự quản lí: tuổi, giới tính, dân tộc, trình
độ đào tạo, trình độ sƣ phạm, thâm niên công tác.
2. Tình hình quản lí dạy học
+ Quản lí mục tiêu đào tạo, kế hoạch, chƣơng trình đào tạo
+ Quản lí đội ngũ giáo viên
+ Quản lí phƣơng pháp dạy thực hành nghề
+ Quản lí cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học
+ Quản lí công tác đánh giá kết quả học tập của học sinh
2.3.2.3. Kết quả khảo sát
1. Đặc điểm cá nhân của nhân sự quản lí dạy học trong nhà trƣờng.
Bảng 2.3. Chất lƣợng cán bộ giáo viên
Đơn vị
Tổng
số
Tuổi
đời
TB
Giới tính Trình độ đào tạo
Nam Nữ
Trên
đại học
Đại
học
Cao
đẳng
Trung
cấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
51
Ban giám hiệu 02 40 02 02
Phòng HC-TC 7 38 05 02 01 06
Phòng đào tạo 8 36 05 03 01 07
Phòng Kế toán 05 32 02 03 05
Khoa công nghệ chế tạo 12 33 06 06 01 11
Khoa công nghệ Hàn 9 35 07 02 01 08
Khoa Nguội- Động lực 11 32 11 02 09
Khoa Điện- Điện tử-
Tin học
8 37 06 02 08
Khoa lý thuyết cơ bản 16 35 08 08 16
Bảo vệ - Ytế 5 37 04 01 05
Tổ Cơ - điện 4 32 04 01 02 01
Tổng cộng 85 60 25 08 71 02 06
Qua thống kê thực trạng đội ngũ cán bộ, giáo viên ta thấy: tuổi đời
trung bình của cán bộ, giáo viên, CNV trong nhà trƣờng là rất trẻ, đây là
nguồn nhân lực quí báu, dồi dào và tiềm năng của nhà trƣờng. Trong đó:
+ Số lƣợng cán bộ, giáo viên nam giới là 60 chiếm: 78%.
+ Số cán bộ, giáo viên có trình độ trên đại học là 08 chiếm: 9.7%
+ Số cán bộ, giáo viên có trình độ đại học là 71 chiếm: 85%
+ Số cán bộ có trình độ cao đẳng và trung cấp là 08 chiếm: 9.6%
Đội ngũ cán bộ, giáo viên nhà trƣờng có phẩm chất đạo đức tốt, có
năng lực, nhiệt tình trong công việc luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao.
Đội ngũ giáo viên hầu hết đƣợc đào tạo từ các trƣờng đại học sƣ phạm kỹ
thuật hoặc các trƣờng đại học khác có cùng chuyên nghành phù hợp với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
52
ngành nghề đào tạo tại trƣờng. Nhà trƣờng luôn quan tâm tới việc phát triển
đội ngũ, tạo điều kiện thuận lợi nhất để giáo viên làm việc cũng nhƣ học tập
để nâng cao trình độ.
Tuy nhiên, chất lƣợng đội ngũ cán bộ giáo viên nhà trƣờng cũng còn
một số hạn chế nhƣ: một số chức danh quản lí ở phòng khoa chƣa đạt chuẩn
trình độ theo qui định, một số vị trí quản lí còn thiếu chƣa bổ nhiệm hoặc bổ
sung kịp thời, hiệu quả quản lí ở một số cán bộ thuộc các phòng ban chức
năng, đặc biệt là phòng đào tạo còn non do thiếu nhiều kinh nghiệm, chƣa đạt
tầm quản lí ở lĩnh vực mình phụ trách.
Cán bộ giáo viên tuổi đời tuổi nghề còn rất trẻ, còn thiếu kinh nghiệm
trong công tác, giáo viên dạy thực hành nghề trình độ tay nghề còn chƣa cao,
trình độ nghiệp vụ sƣ phạm còn hạn chế. Đội ngũ giáo viên có tay nghề cao
có trình độ nghiệp vụ sƣ phạm vững vàng để làm nòng cốt còn thiếu ...
Những hạn chế trên có nhiều nguyên nhân, song nguyên nhân chủ yếu
do cơ sở vật chất của nhà trƣờng chƣa đƣợc đầu tƣ lớn lên chƣa thu hút đƣợc
giáo viên có trình độ có năng lực về trƣờng. Cán bộ quản lí và giáo viên còn
trẻ cả về tuổi đời và tuổi nghề tuy đã có nhiều cố gắng song không tránh khỏi
thiếu sót trong công tác.
2. Đánh giá của cán bộ quản lí và giáo viên nhà trƣờng về quản lí dạy
học trong quá trình đào tạo nghề
Chúng tôi tiến hành lấy ý kiến của 35 cán bộ, giáo viên trong trƣờng,
kết quả nhƣ sau (Bảng 2.4).
Bảng 2.4. Sự cần thiết và mức độ thực hiện quản lí dạy học
trong qúa trình đào tạo nghề qua đánh giá của CBQL và GV
TT
Nội dung khảo
sát
Nhận thức về
sự cần thiết
Đánh giá mức độ
thực hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
53
Số ý
kiến
Tỷ lệ
(%)
Xếp thứ
bậc
Số ý
kiến
Tỷ lệ
(%)
Xếp
thứ bậc
1
Quản lí mục tiêu
đào tạo
31 88,5 1 27 77,1 2
2
Quản lí nội dung,
chƣơng trình đào
tạo
28 80,0 2 33 94,3 1
3
Quản lí đội ngũ
giáo viên 30 85,7 3 20 57,1 5
4
Quản lí phƣơng
pháp dạy học của
giáo viên
26 74,3 4 25 71,4 3
5
Quản lí hoạt động
học tập của học
sinh
23 65,7 6 17 48,5 6
6
Quản lí cơ sở vật
chất, trang thiết bị
của nhà trƣờng
21 60,0 5 24 68,5 4
7
Quản lí công tác
đánh giá kết quả
học tập của học
sinh
18 51,4 7 17 48,4 7
- Nhận thức về sự cần thiết của quản lí dạy học
Theo Bảng 2.4 thì việc quản lí mục tiêu đào tạo đƣợc đánh giá ở mức
độ cần thiết là thứ nhất, tiếp theo đến việc quản lí kế hoạch, nội dung, chƣơng
trình, quản lí phƣơng pháp giảng dạy của giáo viên, quản lí đội ngũ giáo viên,
quản lí hoạt động học tập của học sinh, quản lí cơ sở vật chất và cuối cùng là
quản lí công tác kiểm tra dánh giá kết quả học tập của học sinh.
- Đánh giá về mức độ thực hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
54
Đại đa số cán bộ giáo viên đã đánh giá công tác quản lí kế hoạch nội
dung, chƣơng trình của nhà trƣờng là rất tốt, thực tế trong những năm qua nhà
trƣờng đã có nhiều cố gắng trong việc xây dựng nội dung, chƣơng trình giảng
dạy. đồng thời tăng cƣờng công tác quản lí phƣơng pháp dạy học của giáo
viên để thực hiện mục tiêu đào tạo. Về việc quản lí mục tiêu đào tạo cũng
đƣợc đánh giá ở mức độ tƣơng đối tốt, trên thực tế công tác này cũng đƣợc
các cấp lãnh đạo nhà trƣờng hết sức chú trọng và quan tâm vì đây là nhiệm vụ
trọng tâm của nhà trƣờng là mục đích cần đạt đƣợc trong hoạt động dạy học
của nhà trƣờng. Việc quản lí đội ngũ giáo viên, quản lí hoạt động học tập của
học sinh và quản lí cơ sở vật chất của nhà trƣờng cũng đƣợc đánh giá đúng
mức, đúng với thực tế của nhà trƣờng. Trong những năm qua nhà trƣờng đã
tích cực triển khai các dự án xây dựng và phát triển nhà trƣờng trong đó đặc
biệt khâu mua sắm trang thiết bị phục vụ đào tạo rất đƣợc chú trọng.
3. Thực trạng xây dựng kế hoạch, nội dung đào tạo, phát triển và tổ
chức thực hiện chƣơng trình, qui chế đào tạo và đánh giá trong dạy học qua ý
kiến của cán bộ quản lí và giáo viên nhà trƣờng (Bảng 2.5).
- Nhận thức về sự cần thiết
Hầu hết ý kiến đều đánh giá coi trọng việc xây dựng kế hoạch, nội
dung, chƣơng trình đào tạo đúng với qui định của nhà nƣớc và phù hợp với
tình hình thực tế của nhà trƣờng, đây cũng là giá trị cốt lõi của nhà trƣờng.
Tiếp theo là việc tổ chức thực hiện kế hoạch, chƣơng trình đúng tiến độ đúng
kế hoạch, nội dung tổ chức kiểm tra, đánh giá theo qui chế, đây là qui chế qui
định chung mà tất cả các trƣờng đều phải thực hiện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
55
Bảng 2.5. Sự cần thiết và mức độ thực hiện kế hoạch,
chƣơng trình đào tạo qua đánh giá của CBQL và GV
TT Nội dung khảo sát
Nhận thức
về sự cần thiết
Đánh giá
mức độ thực hiện
Số ý
kiến
Tỷ lệ
(%)
Xếp
thứ
bậc
Số ý
kiến
Tỷ lệ
(%)
Xếp
thứ
bậc
1
Xây dựng kế hoạch, nội
dung, chƣơng trình đào
tạo phù hợp
33 94,2 1 25 71,4 2
2
Tổ chức thực hiện nội
dung chƣơng trình đúng
kế hoạch
30 85,7 2 29 82,8 1
3
Thực hiện đúng qui chế
đào tạo
27 77,1 3 21 60,0 3
4
Tổ chức kiểm tra, đánh
giá đún
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LV2010_SP_ Do Thanh Cuong.pdf