Tài liệu Luận văn Quá trình phân tích đánh giá chỉ tiêu lợi nhuận và các biện pháp nâng cao lợi nhuận của Công ty Hoá chất vật liệu điện và vật tư khoa học kỹ thuật (CEMACO) trong nền kinh tế thị trường hiện nay: Luận văn
Phân tích đánh giá chỉ tiêu
lợi nhuận và các biện pháp
nâng cao lợi nhuận của
Công ty Hoá chất vật liệu
điện và vật tư khoa học kỹ
thuật ( CEMACO ) trong
nền kinh tế thị trường hiện
nay
1
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, yếu tố cạnh tranh được đặc biệt chú ý. Các
doanh nghiệp với nhiều hình thức sở hữu khác nhau cạnh tranh khốc liệt với
nhau để giành chỗ đứng trên thị trường và cùng nhau đạt đến một mục tiêu là lợi
nhuận. Lợi nhuận là đòn bảy kinh tế, là yếu tố cơ bản quyết định đến sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Lợi nhuận luôn là động cơ để các doanh nghiệp
phấn đấu.
Mặt khác, lợi nhuận được tạo ra là kết quả tổng hợp của nhiều nhân tố, đó
là sự kết hợp hài hoà giữa các yếu tố đầu vào, là sản phẩm của sự tìm tòi, sáng
tạo và mạo hiểm. Nó đòi hỏi ở mỗi nhà kinh doanh những kỹ năng toàn diện khả
năng tư duy nhạy bén và sự năng động. Vì thế nghiên cứu về lợi nhuận giúp cho
những người có tham vọng về kinh doanh và q...
29 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 957 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Quá trình phân tích đánh giá chỉ tiêu lợi nhuận và các biện pháp nâng cao lợi nhuận của Công ty Hoá chất vật liệu điện và vật tư khoa học kỹ thuật (CEMACO) trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Phân tích đánh giá chỉ tiêu
lợi nhuận và các biện pháp
nâng cao lợi nhuận của
Công ty Hoá chất vật liệu
điện và vật tư khoa học kỹ
thuật ( CEMACO ) trong
nền kinh tế thị trường hiện
nay
1
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, yếu tố cạnh tranh được đặc biệt chú ý. Các
doanh nghiệp với nhiều hình thức sở hữu khác nhau cạnh tranh khốc liệt với
nhau để giành chỗ đứng trên thị trường và cùng nhau đạt đến một mục tiêu là lợi
nhuận. Lợi nhuận là đòn bảy kinh tế, là yếu tố cơ bản quyết định đến sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Lợi nhuận luôn là động cơ để các doanh nghiệp
phấn đấu.
Mặt khác, lợi nhuận được tạo ra là kết quả tổng hợp của nhiều nhân tố, đó
là sự kết hợp hài hoà giữa các yếu tố đầu vào, là sản phẩm của sự tìm tòi, sáng
tạo và mạo hiểm. Nó đòi hỏi ở mỗi nhà kinh doanh những kỹ năng toàn diện khả
năng tư duy nhạy bén và sự năng động. Vì thế nghiên cứu về lợi nhuận giúp cho
những người có tham vọng về kinh doanh và quản lý ... bước đầu tìm hiểu về
thực tiễn để có cái nhìn toàn diện hơn trong công việc kinh doanh sau này.
Làm thế nào để một doanh nghiệp hoạt động có lợi nhuận và có các biện
pháp tăng lợi nhuận?. Đó là một vấn đề bức bách và có tính thời sự cho bất kỳ ai
muốn đi vào lĩnh vực kinh tế.
Công ty hoá chất vật liệu điên và vật tư khoa học kỹ thuật –
(CEMACO) là doanh nghiệp loại I trực thuộc bộ Thương mại được thành lập và
đi vào hoạt động 8 năm, bước đầu gặp rất nhiều khó khăn song tập thể cán bộ
công nhân viên Xí nghiệp đã không ngừng cố gắng lao động sáng tạo, hoạt động
kinh doanh có lãi trong những năm qua. Tuy nhiên, bằng biện pháp nào để tăng
lợi nhuận cho Công ty trong thời gian tới luôn là nỗi trăn trở của Ban lãnh đạo
Công ty.
Xuất phát từ thực tế đó, trong thời gian thực tập tại Công ty, em đã quyết định
chọn đề tài: "Phân tích đánh giá chỉ tiêu lợi nhuận và các biện pháp nâng
cao lợi nhuận của Công ty Hoá chất vật liệu điện và vật tư khoa học kỹ
thuật ( CEMACO )" làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
2
Do trình độ còn nhiều hạn chế, kinh nghiệm chưa nhiều, thời gian thực tập
còn ít nên bài viết này chắc chắn còn nhiều thiếu xót. Em rất mong được sự chỉ
bảo góp ý của thầy giáo hướng dẫn – T.S Trần Hoè để giúp em hoàn thiện bài
luận văn. Em xin chân thành cám ơn thầy giáo, cám ơn sự giúp đỡ của các cô,
các chú ở Công ty CEMACO đã giúp em hoàn thành bài luận văn này.
3
Chương I:
LỢI NHUẬN VÀ YÊU CẦU NÂNG CAO LỢI NHUẬN TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
I. BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA LỢI NHUẬN.
1. Khái niệm.
Trong nền kinh tế thị trường với sự tham gia của rất nhiều thành phần kinh
tế khác nhau tạo môi trường cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp. Do đó để
DN tồn tại và phát triển trên thương trường đòi hỏi tất yếu là các DN đó phải
kinh doanh có hiệu quả cụ thể là phải có lợi nhuận. Vậy lợi nhuận là gì?
Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của các DN. Nó là khoản thu nhập đem lại so với các khoản chi
phí đã bỏ ra để đạt được thu nhập đó trong một thời kỳ nhất định.
Lợi nhuận được biểu thị bằng công thức:
P = I - F
Trong đó:
P: Là tổng lợi nhuận DN đạt được trong một thời kỳ nhất định
I. Là tổng thu nhập DN thu được trong kỳ
F. Tổng chi phí DN phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ
Lợi nhuận mà DN đạt được có mối quan hệ chặt chẽ với các khoản thu
nhập thu được và chi phí bỏ ra trong kỳ.
Thu nhập DN là toàn bộ các khoản tiền thu được do các hoạt động sản
xuất kinh doanh đem lại. Đó là thu nhập từ bán hàng thu nhập các thành phảm
lao vụ và các dịch vụ, thu nhập từ các hoạt động đầu tư trên thị trường tài chính,
thu nhập thu được từ các hoạt động bất thường.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh để có thu nhập DN cũng phải bỏ ra
các khoản chi phí nhất định đó là chi phí trong quá trình sản xuất ra sản phẩm
như chi phí nguyên vật liệu, chi phí trả lương cho người lao động.
Trong khâu tiêu thụ sản phẩm là chi phí quảng cáo, chi phí bán hàng...
Ngoài ra doanh nghiệp còcn phải bỏ ra các khoản chi phí thực hiện nghĩa vụ đối
4
với Nhà nước như khoản thuế: thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
tài nguyên, thuế gia trị gia tăng.
Như vậy lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp để phản ánh kết
quả toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh của DN. Qua chỉ tiêu này DN đánh
giá tổng quát hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình để từ đó khắc phục hạn
chế phát huy ưu điểm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
2. Vai trò của lợi nhuận.
*Đối với doanh nghiệp: Lợi nhuận có vai trò quan trọng trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của DN gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp nên mục tiêu
của mọi quá trình kinh doanh đều gắn liền với lợi nhuận và tát cả các DN đều
mong muốn tối đa hoá lợi nhuận. Các DN sẽ không tồn tại nếu như hoạt động
sản xuất kinh doanh không mang lại lợi ích cho họ.
Lợi nhuận được coi là một đòn bẩy kinh tế quan trọng đồng thời còn là
một chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. DN
muốn thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận thì trước tiên sản phẩm hàng hoá dịch vụ của
DN đó phải được thị trường chấp nhận. Rõ ràng lợi nhuận là động lực thúc đẩy
các DN không ngừng cải tiến đổi mới hợp lý hoá dây truyền công nghệ sử dụng
tốt các nguồn lực của mình để tăng lợi nhuận DN lại phải thực hiện tốt các mặt
hoạt động kinh doanh và cứ như vậy theo những chu trònh mục tiêu lợi nhuận.
Lợi nhuận tác động đến tất cả mọi hoạt động của DN nó có ảnh hưởng đến
tình hình tài chính của DN. Khi DN kinh doanh có lợi nhuận có nghĩa là DN
không những bảo toàn được vốn kinh doanh mà còn có một khoản lợi nhuận bổ
sung nguồn vốn kinh doanh. Có vốn DN có cơ hội thực hiện các dự án kinh
doanh lớn nâng cao uy tín chất lượng và sự cạnh tranh trên thường trường của
DN. từ đó DN sẽ nâng cao hơn nữa lợi nhuận của mình.
Lợi nhuận là nguồn tích luỹ quan trọng giúp DN đầu tư chiều sâu mở rộng
quy mô sản xuất kinh doanh, là điều kiện để củng cố thêm sức mạnh và uy tín
của DN trên thương trường. Thật vậy, lợi nhuận của DN sau khi đã thực hiện
nghĩa vụ đối với Nhà nước và chai cho các chủ thể tham gia liên doanh... Phần
còn lại phân phối vào quỹ đầu tư phát triển kinh doanh và quỹ dự phòng tài
chính các quỹ này được DN dùng để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Thay
đổi trang thiết bị máy móc, vì DN muốn ngày càng phát triển thì luôn phải mở
rộng quy mô kinh doanh và nâng cao năng suất lao động.
5
*Đối với người lao động: Nếu như mục đích của DN là lợi nhuận thì mục
đích của người lao động là tiền lương, tiền lương có hai chức năng đối với DN
nó là một yếu tố chi phí còn đối với người lao động nó là thu nhập là lợi ích kinh
tế của họ.
Khi người lao động họ được trả lương thoả đáng họ sẽ yên tâm lao động,
phát huy khả năng sáng tạo của mình và năng suất lao động sẽ tăng lên, đây
cũng là một biện pháp để DN nâng cao lợi nhuận. Chính vì thế mà DN làm ăn
phát đạt và mong muốn lợi nhuận của DN ngày càng tăng vì nó gắn liền với lợi
ích của người lao động.
*Đối với nhà nước: Lợi nhuận là một nguồn thu ngân sách cho Nhà nước,
nâng cao phúc lợi xh, từ đó Nhà nước có vốn để đầu tư phát triển xã hội, tạo sự
phát triển cho nền kinh tế quốc dân, tạo điều kiện thuận lợi để Nhà nước thực
hiện công bằng xã hội.
Lợi nhuận là động lực cho sự phát triển nền kinh tế quốc dân, ở bất kỳ một
quốc gia nào Chính phủ cũng mong muốn các DN làm ăn phát đạt. Bởi vì lợi ích
quốc gia gắn liền với lợi ích kinh tế của DN. Sự phồn thịnh của mỗi Quốc gia
chính là sự phồn thịng và phát triển của hệ thống DN ở quốc gia đó.
Lợi nhuận là thước đo tính hiệu quả của các chính sách kinh tế vĩ mô của
Nhà nước đối với sự quản lý hoạt động kinh doanh của các DN. DN kinh doanh
có hiệu quả và lợi nhuận ngày càng cao nghãi là các chính sách vĩ mô của Nhà
nước ngày càng đúng đắn và thành công trong việc kích thích các DN phát triển
và ngược lại. Với các chính scáh vĩ mô Nhà nước đưa ra gây lên tác động tiêu
cực tới hoạt động của các DN thì Nhà nước có những biện pháp kịp thời điều
chỉnh lại cho đúng đắn phù hợp với sự phát triển của DN.
II. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP.
1. Yêu cầu chung.
Xác định lợi nhuận phải đúng đắn, chính xác trung thực, hợp lý kịp thời
đúng kỳ dựa trên chứng từ hoá đơn hợp lệ.
* Xác định doanh thu: hạch toán đúng các khoản thu trong kỳ và xác định
chính xác thời điểm ghi nhận doanh thu, không được hạch toán thừa thiếu hoặc
bỏ sót một nghiệp vụ phát sinh doanh thu vì chỉ cần hạch toán thừa hoặc thiếu
một nghiệp vụ phát sinh doanh thu thì sẽ dẫn đến việc xác định lợi nhuận sai có
khi nó sẽ làm thay đổi bản chất kết quả kinh doanh của DN.
6
2. Phương pháp xác định lợi nhuận.
Trong thời buổi kinh tế thị trường hiện nay các doanh nghiệp luôn có xu
thế mở rộng các lĩnh vực kinh doanh và vận dụng tốt các nguồn lực có sẵn của
mình nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Lợi nhuận do ba bộ phận cấu thành đó
là lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
và lợi nhuận từ hoạt động bất thường. Do vậy tổng mức lợi nhuận của DN sẽ
được xác định như sau:
Tổng mức
lợi nhuận
=
Lợi nhuận từ hoạt
động SXKD
+
Lợi nhuận từ
hoạt động TC
+
Lợi nhuận từ hoạt
động bất thường
- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: Là khoản chênh lệch giữa tổng
doanh thu bán sản phẩm hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ và chi phí của toàn bộ sản
phẩm hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ đó.
Hoạt động kinh doanh bao gồm hoạt động kinh doanh chính và hoạt động
kinh doanh phụ. Vì thế lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm lợi
nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính và lợi nhuận từ hoạt động sản
xuất kinh doanh phụ.
Lợi nhuận
từ hoạt
động
SXKD
=
Tổng
doanh
thu
-
Các khoản
giảm trừ
doanh thu
-
Thuế
gián thu
ở khâu
tiêu thụ
-
Giá
vốn
bán
hàng
-
Chi phí bán
hàng phân
bổ cho hàng
tiêu thụ
-
Chi phí
QLDN phân
bổ cho hàng
tiêu thụ
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Là phần chênh lệch giữa thu và chi về
hoạt động tài chính của DN.
Lợi nhuận từ hoạt
động tài chính
=
Doanh thu từ hoạt
động tài chính
-
Chi phí từ hoạt
động tài chính
- Lợi nhuận từ hoạt động bất thường: Là khoản lợi nhuận mà DN thu được
ngoài dự tính hoặc có dự tính đến, nhưng ít có khả năng thực hiện hay là những
khoản lợi nhuận thu được không mang tính chất thường xuyên nhưng khoản lợi
nhuận này thu được có thể hoặc khách quan đem lại.
Như vậy lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh bất thường chính là khoản
chênh lệch giữa thu và chi từ các hoạt động bất thường. Nó được xác định như
sau:
7
Lợi nhuận từ hoạt
động bất thường
=
Doanh thu từ hoạt
động bất thường
-
Chi phí từ hoạt
động bất thường
* Lợi nhuận là chỉ tiêu tuyệt đối đánh giá chất lượng của toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của DN tuy nhiên, ta không thể coi lợi nhuận là chỉ
tiêu duy nhất và cũng thể chỉ dùng nó để đánh giá hiệu quả hoạt động của
SXKD của DN, bởi vì:
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng nó còn chịu ảnh hưởng của nhiều
nhân tố. Trong quá trình hoạt động SXKD các DN luôn đứng trước nhiều tình
huống phát sinh ảnh hưởng đến hoạt động SXKD làm cho lợi nhuận giảm. Các
tình huống đó có thể do bên ngoài tác động như thời tiết, chính scáh vĩ mô của
Nhà nước, đối thủ cạnh tranh. Mặt khác do điều kiện giao thông vận tải, vận
chuyển hàng hoá cũng làm cho lợi nhuận giữa các DN cũng khác nhau.
III. YÊU CẦU VÀ CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN TRONG HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP.
1. Yêu cầu phải nâng cao lợi nhuận tại các DN trong nền kinh tế thị
trường.
Ngày nay trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế nước ta sang nền kinh tế
thị trường nhiều DN đã tìm ra đúng đường đi của mình kịp thời thích nghi với
nền kinh tế thị trường và làm ăn có hiệu quả bảo đảm thu bù chi và tạo ra lợi
nhuận, đời sống của người lao động được cải thiện, tuy nhiên vẫn không ít DN
còn lúng túng trong việc tháo gỡ khó khăn thích nghi với nền kinh tế thị trường.
Đây là gánh nặng đè lên vai các DN cũng như của Nhà nước trong việc từng
bước tháo gỡ khó khăn, tạo sự ổn định và phát triển cho hệ thống DN nước ta
nói riêng và nền kinh tế nói chung chính vì thế trong điều kiện kinh doanh hiện
nay các DN phải khẩn trương đổi mới cách nghĩ cách làm để hoạt động SXKD
đạt hiệu quả cao mới có thể tồn tại được. Mà đối với các DN lợi nhuận không
chỉ là mục đích hàng đầu mà còn là điều kiện quyết định đến sự tồn tại của DN.
Do vậy việc phấn đấu nâng cao lợi nhuận lặ cần thiết khách quan và nó trở thành
vấn đề quan trọng đối với mỗi DN trong giai đoạn hiện nay.
3. Các biện pháp nâng cao lợi nhuận của DN.
8
Khi đề ra các biện pháp nâng cao lợi nhuận trong DN người ta nghĩ đến cơ
bản là tăng doanh thu và hạ thấp chi phí.
3.1. Nhóm các biện pháp làm tăng doanh thu của DN.
Có rất nhiều biện pháp làm tăng doanh thu nhưng tuỳ vào đặc điểm của
từng DN, từng lĩnh vực KD khác nhau mà các DN sẽ lựa chọn cho mình các
biện pháp thích hợp nhất để kích thích tăng doanh thu.
- Xây dựng chiến lược kinh doanh và lập phương án kinh doanh phải đúng
đắn và phù hợp với thực tế kinh doanh của DN.
- Lựa chọn cơ cấu mặt hàng kinh doanh hợp lý. Việc lựa chọn đúng đắn
mặt hàng kinh doanh là một yếu tố mang lại sự thành công cho DN. Bởi lẽ mặt
hàng kinh doanh trực tiếp đem lại doanh thu cho DN.
- Tổ chức tốt mạng lưới kinh doanh, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp tới việc đẩy mạnh khối lượng
sản phẩm tiêu thụ tăng doanh thu, thị trường tiêu thụ sản phẩm không những
mang lại nguồn lợi nhuận to lớn mà nó thực sự tạo dựng sự thành công cho DN.
- Lựa chọn và tổ chức các phương án bán hàng hợp lý. Tuỳ thuộc vào đặc
điểm của từng DN và từng mặt hàng KD của DN mà lựa chọn các phường thức
bán hàng thích hợp trong các phương thức bán buôn, bán lẻ, bán trả góp...
Phương thức bán hàng tốt nhất là phương thức biết kích thích khai thác nhu cầu
đang tiềm ẩn trong mỗi khách hàng, kích thích tối đa sự ham muốn mua của
khách hàng đối với hàng hoá của DN.
- Cần có một chính sách định giá bán hợp lý, mềm dẻo, linh hoạt dựa theo
các mục tiêu mà DN đang theo đuổi.
- Tổ chức công tác thanh toán và thu hồi công nợ: một phương thức thanh
toán nhanh, gọn, đơn giản sẽ góp phần tạo sự thoải mái cho khách hàng. Tuy
nhiên khi áp dụng các DN cần phải tính đến mức độ rủi ro mà phương thức
thanh toán đó có thể gây ra. Do vậy DN luôn phải chú ý đến sự biến động của
các khoản công nợ để có các biện pháp xử lý kịp thời tránh thất thoát vốn.
- Ngoài ra để đẩy mạnh khối lượng hàng bán, tăng doanh thu thì DN luôn
phải quan tâm đến việc nâng cao chất lượng và đổi mới hình thức mẫu mã sản
phẩm hàng hoá hấp dẫn người mua.
3.2. Nhóm các biện pháp giảm chi phí.
9
Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, DN cũng phải bỏ ra những chi phí về
bao gói sản phẩm, vận chuyển bảo quản, tiếp thị, quảng cáo... Những khoản chi
phí này đều là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của DN. Do đó trong
quá trình hoạt động SXKD các DN luôn phải quan tâm đến các công tác quản lý
chi phí. Do đó cần hiểu thực chất của nhóm các biện pháp làm giảm chi phí đó là
quản lý tốt các khoản chi phí KD, tránh lãng phí, thất thoát chi ơhí cắt bỏ những
chi phí không hợp lý từ đó tăng lợi nhuận cho DN.
- Muốn tiết kiệm chi phí KD trước hết cần tăng cường công tác quản lý chi
phí. bằng cách lập kế hoạch chi phí dùng hệ thống tiền tệ tính toán trước mọi
khoản chi phí KD cho kỳ kế hoạch. Cương quyết không thanh toán các khoản
chi phí không có chứng từ hợp lệ và vượt quá quy định của Nhà nước.
- Tổ chức phân công lao động một cách hợp lý.
- Tổ chức khai thác tốt nguồn hàng, nguồn nguyên vật liệu đối với DNTM
thì việc khai thác tốt nguồn hàng có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động
kinh doanh của DN. ổn định nguồn cung cấp nguyên vật liệu sẽ giúp DN tránh
tình trạng ngừng sản xuất do thiếu nguyên vật liệu hay phải mua đúng ng uyên
vật liệu kém, giá cao đồng thời tích cực tìm kiếm nguồn hàng, nguyên vật liệu
giá rẻ hơn nhưng vẫn đảm bảo chất lượng để làm giảm giá thành sản phẩm và
nâng cao lợi nhuận.
- Tổ chức quản lý tốt hoạt động SXKD và tài chính ucả DN. Quản lý tài
chính tốt cũng là công cụ thúc đẩy hiệu quả kinh doanh tăng lợi nhuận cho DN
cụ thể là quản lý sử dụng vốn hợp lý đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu mua sắm
vật tư sẽ tránh được những tổn thất cho sản xuất như việc ngừng sản xuất do
thiếu vật tư, nguyên vật liệu thông qua việc sử dụng vốn, kiểm tra được tình
hình dự trữ vật tư tồn kho sản phẩm từ đó phát hiện và ngăn chặn kịp thơì tình
trạng ứ đọng mất mát nguyên vật liệu và sẽ giảm bớt được chi phí phải trả lãi
tiền vay.
Trên đây là một số các biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản
phẩm mà các DN thường áp dụng. Tuy nhiên các khoản chi phí phát sinh rất đa
dạng và các DN thuộc các lĩnh vực khác nhau lại có những chi phí đặc thù riêng
và tất yếu sẽ có biện pháp tiết kiệm chi phí khác nhau.
10
Chương II:
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỈ TIÊU LỢI NHUẬN VÀ CÁC BIỆN
PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CEMACO
I. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CEMACO.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty CEMACO được thành lập theo quyết định số 679B-BTM-TCCB
của Bộ Thương mại và quyết định số 7131/QQMDN ngày 14/8/1995 của Chính
phủ trên cơ sở hợp nhất văn phòng Tổng Công ty Hoá chất vật liệu điện và dụng
cụ cơ khí và Công ty vật tư khoa học kỹ thuật. Công ty là một doanh nghiệp Nhà
nước loại I trực thuộc Bộ Thương mại thực hiện việc kinh doanh sản xuất chế
biến dịch vụ và xuất nhập khẩu hàng hoá vật tư:
Tên công ty: Công ty hoá chất vật liệu điện và vật tư khoa học kỹ thuật
Tên tiếng Anh: CHEMICALS - ELICTRICAL and SCIENTIFIC
TECHNOLOGYCAL MATERIAL COMPANY
Tên viết tắt: CEMACO
Trụ sở Công ty đặt tại: 70 Hàng Mã - Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty.
Công ty CEMACO có chức năng kinh doanh về hoá chất, vật liệu điện và
vật tư khoa học kỹ thuật về các loại hoá chất công nghiệp, các loại thiết bị
phương tiện và dụng cụ đo lường hoá chất thí nghiệm phục vụ cho nhu cầu
nghiên cứu, thí nghiệm của các trường, viện nghiên cứu, trung tâm khoa học kỹ
thuật và các nhà máy, xí nghiệp sản xuất theo nguyên tắc kinh doanh có lãi thực
hiện nghĩa vụ thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước.
3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
3.1. Đặc điểm hoạt động sản xuât kinh doanh.
Công ty CEMACO là một Doanh nghiệp Nhà nước loại I thuộc Bộ
Thương mại, nhưng hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân có con dấu và tài
11
khoản riêng tại ngân hàng, Công ty tự chịu trách nhiệm trong quá trình hoạt
động kinh doanh của mình và tự cân đối đảm bảo có lãi.
Công ty kinh doanh ở lĩnh vực xuất nhập khẩu nên có những đặc điểm
sau:
* Bạn hàng của Công ty ở các nước trên thế giới nên có khoảng cách xa về
địa lý, đồng tiền sử dụng thanh toán cũng khác nhau.
* Hàng hoá của Công ty chủ yếu là hàng nhập khẩu, sức mua nội địa thấp
chủ yếu là mua của một số nhà máy hoá chất.
* Các mặt kinh doanh chủ yếu của Công ty.
Về hoá chất công nghiệp: Cung cấp cho các nhà máy tổ sản xuất những
nguyên liệu trong nước chưa sản xuất được như sô đa, xút, hạt nhựa PE... mặt
hàng này chiếm khối lượng lớn khoảng 60 đến 70% khối lượng mặt hàng kinh
doanh của Công ty.
Về vật liệu điện: Nhận cung ứng các loại vật liệu điện cao cấp như công tơ
điện, đèn cao áp, đèn soi phục vụ bệnh viện, đèn công cộng, dây cáp điện các
loại, dây điện từ, que hàn.
Về vật tư khoa học kỹ thuật: Tất cả các thiết bị hoá chất mang tính chất
khoa học kỹ thuật mà trong nước chưa sản xuất được.
Ngoài ra Công ty còn sản xuất và kinh doanh một số mặt hàng khác đẻ
phục vụ bổ trợ. Kinh doanh những mặt hàng mà thị trường có nhu cầu thông qua
một số bộ phận.
3.2. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty.
* Thuận lợi:
- Công ty là một doanh nghiệp Nhà nước loại một thuộc Bộ Thương mại
nên được sự giúp đỡ của Bộ và Nhà nước.
- Có lợi thế về mặt hàng kinh doanh vì nó là nguyên liệu chính cho các
nhà máy.
Công ty có rất nhiều bạn hàng trên thế giới đặc biệt là Trung Quốc. Hàng
nhập từ Trung Quốc chiếm tới 60% hàng nhập, còn lại là các nước Đức, Đài
Loan, Hàn Quốc... trong quan hệ buôn bán đã hình thành sự tin cậy lẫn nhau.
Công ty có một đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn
cao, năng động sáng tạo, có khả năng tiếp thu và ứng dụng khoa học kỹ thuật
12
tiên tiến vào sản xuất kinh doanh đồng thời Công ty còn đáp ứng kịp thời nhu
cầu của thị trường.
* Khó khăn:
Là Công ty hoạt động trong lĩnh vực ngoại thương nên các khách hàng của
Công ty ở các nước trên thế giới cách xa về địa lý nên Công ty gặp khó khăn
trong việc vận chuyển hàng hoá tròng quá trình thanh toán diễn ra phức tạp, chu
kỳ kinh doanh kéo dài.
Đối thủ cạnh tranh: Hiện nay trên thị trường xuất hiện thêm nhiều đối thủ
cạnh tranh cùng kinh doanh một mặt hàng, như Công ty Xăng dầu, Công ty hoá
chất Bộ Công nghiệp, Công ty Bao bì xuất khẩu. Các Công ty tư nhân cũng
bung ra nhiều, họ dùng nhiều biện pháp để cạnh tranh dành thị trường từ việc
thu thập thông tin nguồn hàng, giá cả, trốn thuế đến việc gian lận trong kinh
doanh tạo nên một môi trường kinh doanh không bình thường gây khó khăn rất
nhiều trong việc kinh doanh của Công ty.
4. Cơ cấu tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Tổ chức bộ máy của Công ty bao gồm ban giám đốc, các phòng ban tham
mưu và các đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh:
- Phòng tổ chức hành chính
- Phòng kế toán tài chính
- Phòng kế hoạch tổng hợp
- Phòng xuất nhập khẩu
- Ban quản lý Cầu giấy
- Các chi nhánh, cửa hàng
13
Sơ đồ tổ chức bộ máy
Ban giám đốc
Cửa
hàng
số 1
Cửa
hàng
số 2
Cửa
hàng
số 4
Cửa
hàng
số 8
Chi
nhán
h
Cần
Thơ
Chi
nhán
h
Bình
Định
XN
gỗ
XN
Hà
Nội
Trun
g tâm
dịch
vụ kỹ
thuật
Chi
nhán
h Đà
Nẵng
Chi
nhán
h Hải
Phòn
g
CHI
NH
ÁN
H
TH
ÀN
H
PHÒNG KẾ
HOẠCH
T NG
BAN QUẢN
LÝ CẦU
GI Y
PHÒNG
XUẤT
NH P
PHÒNG KẾ
TOÁN TÁI
CHÍNH
PHÒNG TỔ
CHỨC
HÀNH
14
+ Giám đốc là người chịu trách nhiệm cao toàn bộ trong việc quản lý và là
người điều hành cao nhất mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cũng
như đảm bảo việc làm cho cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty theo luật
lao động của Nhà nước ban hành.
Giúp việc cho giám đốc có các phó giám đốc được phân công phụ trách
theo từng lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Cụ thể mỗi phó giám đốc được phụ
trách từng phòng ban và các cơ sở sản xuất kinh doanh.
+ Phòng tổ chức hành chính nghiên cứu xây dựng hoàn thiện mô hình tổ
chức của Công ty đào tạo sắp xếp cán bộ công nhân viên xây dựng quỹ tiền
lương định mức lao động tổng hợp ban hành các quy chế quản lý và sử dụng lao
động giải quyết các chế độ lao động theo quy định của Nhà nước.
+Phòng kế toán tài chính chịu trách hiệm về công tác tài chính kế toán
trong toàn Công ty và hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh báo cáo Nhà nước
theo đúng quy định.
+ Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu điều hành các hoạt động kinh doanh,
hoạt động xuất nhập khẩu trong Công ty, tổ chức tiêu thụ sản phẩm quản lý cung
ứng hàng hoá cho các đơn vị trực thuộc cơ quan.
+ Phòng tổng hợp kế hoạch nghiên cứu xây dựng tổ chức lập kế hoạch sản
xuất kinh doanh cho từng cửa hàng xí nghiệp có liên quan tổng hợp để xác định
tình hình các chi nhánh xí nghiệp thực hiện nhiệm vụ dự trữ hàng hoá vật tư
kinh doanh mua bán các dịch vụ môi giới, lắp giáp bảo hành vật tư thiết bị điện
và các mặt hàng thuộc phạm vi kinh doanh của Công ty.
III. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỈ TIÊU
LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CEMACO.
1. Một số kết quả mà Công ty đã đạt được trong năm qua.
15
Bảng1: kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Đơn vị tính 1.000đ
Mức biến động 01/02 Mức biến động
02/03
Năm
Chỉ tiêu
2001 2002 2003
Số tiền Tỉ lệ % Số tiền Tỉ lệ %
1. Tổng doanh
thu 253832646
16720271
7
23208157
9 -86629929 -3412875781 64878862 38,8
2. Tổng lợi
nhuận trước
thuế
480648 503416 584882 22768 4.736938466 81466 16,1
3. Thuế thu
nhập doanh
nghiệp
216291 160000 187162 -56291 -26.0255859 27162 16,9
4. Lợi nhuận sau
thuế 2643596 340000 397720 75644 28.61444416 57720 16,9
5. Thu nhập
bình quân 650 650 680 0 0 30 4,6
6. Vốn kinh
doanh bình quân 16761000 16788910 16761000 27910 0,16
- Vốn cố định 4242000 4243344 4242000 1344 0,03
- Vốn lưu động 12519000 12519223 12519000 223 0.00
Nhìn vào số liệu ở bảng trên ta thấy một số kết quả mà Công ty đã đạt
được trong các năm 2001, 2002, 2003. Có thể nói năm 2003 là năm Công ty sản
xuất kinh doanh đạt hiệu quả coa nhất. Điều này thể hiện qua chỉ tiêu doanh thu
ở năm 2003 so với năm 2002 tăng 64.878.862.000đ tương ứng với tỷ lệ tăng
38,8%. Đây là một tỷ lệ tăng khá cao. Tổng mức lợi nhuận trước thuế của Công
ty năm 2003 so với năm 2002 là 81.466.000đ tương ứng với doanh thu thì ta
thấy doanh thu tăng rất nhanh nhưng lợi nhuận tăng rất nhỏ so với doanh thu, tại
sao như vậy. Nguyên nhân sẽ được làm rõ ở phần sau.
2. Lợi nhuận của Công ty năm 2002, 2003.
Đơn vị tính 1.000đ
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Mức biến động
16
Số tiền Tỉ trọng
(%)
Số tiền Tỉ trọng
(%)
Số tiền Tỉ lệ
(%)
Lợi nhuận từ hoạt
động sản xuất kinh
doanh
500000 89,3% 463229 79,2% -36771 -7,3%
Lợi nhuận từ hoạt
động tài chính
1131780 2023% 608963 104,1% -522817 -46,2%
Lợi nhuận từ hoạt
động bất thường
-1072370 -191,4% -487309 -83,3% 585061 54,5%
Tổng lợi nhuận trước
thuế
503.416 100% 584882 100% 52473 4,5%
Thuế thu nhập 160000 187162 27162 16,9%
Lợi nhuận sau thuế 340000 397720 57.720 16,3%
3. Đánh giá chung về tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận.
Theo bảng số liệu bảng thống kê trên ta thấy tình hình chung thực hiện chỉ
tiêu lợi nhuận của Công ty trong hai năm 2002 và 2003 nhìn chung năm 2003
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có cao hơn năm 2002 được phản ánh qua
việc thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận năm 2003 cao hơn năm 2002 cụ thể là tổng lợi
nhuận trước thuế năm 2003 coa hơn năm 2002 là 25.473.000đ tương ứng với tỷ
lệ tăng là 4,5% tổng lợi nhuận tăng là do các bộ phận lợi nhuận sau cấu thành.
+ Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2003 so với năm 2002
giảm 36.771.000đ tương ứng với tỷ lệ giảm là 7,3%.
+ Tuy nhiên lợi nhuận từ hoạt động bất thường năm 2003 tăng so với năm
2002 là 58.506.100đ tương ứng với tỷ lệ tăng 54,5% làm cho tổng lợi nhuận của
Công ty tăng lên tương ứng.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính của Công ty năm 2003 so với năm 2002
giảm đáng kể với mức giảm là 522.817.000đ tương ứng với tỷ lệ giảm là 46,2%.
Tuy nhiên, do mức lợi nhuận từ hoạt động tài chính chiếm tỉ trọng rất lớn
trong tổng mức lợi nhuận (2002 bộ phận lợi nhuận này chiếm 203,3% và năm
2003 là 104,1%). Hơn nữa mức giảm của lợi nhuận từ hoạt động tài chính nhỏ
hơn mức giảm của lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh và chênh lệch rất
lớn với mức tăng của hoạt động bất thường. Do vậy mà tổng mức lợi nhuận của
Công ty năm 2003 tăng so với năm 2002.
Tổng hợp các nhân tố làm tăng và giảm lợi nhuận của Công ty.
17
- Các nhân tố làm tăng tổng lợi nhuận
+ Từ hoạt động bất thường tăng 585.061.000đ
- Các nhân tố làm giảm tổng lợi nhuận
+ Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh giảm 36.771.000đ
+ Lợi nhuận từ hoạt động tài chính 522.817.000đ
Vậy tổng lợi nhuận của Công ty năm 2000 tăng 25.473.000đ so với năm
2002 nhìn chung tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty năm 2003 so
với năm 2002 là bình thường bởi vì mức lợi nhuận tăng không đáng kể.
3.1 Tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty.
3.1.1 Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính của Công ty.
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính của Công ty là hoạt
động xuất nhập khẩu các loại mặt hàng hoá chất vật tư mà trong nước chưa sản
xuất được như xút, sô đa, hạt nhựa PE... và một số mặt hàng phụ bổ xung cho
những thị trường có nhu cầu do đó ta xét tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận
từ hoạt động các mặt hàng trên.
BẢNG 3 TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN TỪ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH
Đơn vị tính: 1.000đ
Mức biến động STT Năm
Chỉ tiêu
2002 2003
Số tiền Tỷ lệ %
1 Doanh thu từ hoạt động kinh
doanh
2.071.000 2.126.000 55.000 2,65%
2 Thuế doanh thu, XK 794.860 685.250 -109.610 -13,7%
3 Các khoản giảm trừ doanh thu 112.924 350.715 237.791 209%
- Giảm giá 40.736 899 -39.837 -97%
- Hàng bán bị trả lại 72.187 34.647 -37.540 -52%
4 Doanh thu thuần 164.000 231.730 67.730 41,2%
5 Giá vốn hàng bán 154.980 219.702 64.722 41,7%
18
6 Lãi gộp 90.200 120.280 30.080 33,3%
7 Chi phí bán hàng 7.520 10.790 3.270 43,5%
8 Chi phí quản lý DN 1.000.000 744.628 -225.372 -22,5%
9 Lợi nhuận từ sản xuất kinh
doanh
500.000 463.299 -36.771 -7,3%
Hoạt động sản xuất kinh doanh các loại hoá chất mang lại lợi nhuận chủ
yếu trong tổng mức lợi nhuận của Công ty vì thế nó ảnh hưởng rất lớn đến chỉ
tiêu lợi nhuận mà Doanh nghiệp thực hiện được theo số liệu trên thì ta thấy lợi
nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng hoá chất
năm 2003 so với năm 2002 giảm 36.771.000đ tương ứng với tỷ lệ giảm 7,3%
điều này chứng tỏ năm 2003 hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty giảm sút
đáng kể, xem xét từng chỉ tiêu cụ thể ta thấy được nguyên nhân tại sao lợi nhuận
từ hoạt động sản xuất kinh doanh nhập khẩu năm 2003 giảm.
* Thuế doanh thu:
Năm 2001 áp dụng luật thuế doanh thu. Thuế doanh thu tính trên doanh
thu đạt được, thuế doanh thu của Công ty là 2.176.466.277đ năm 2002 các
Doanh nghiệp nước ta áp dụng luật thuế GTGT thay thế cho thuế doanh thu,
thuế GTGT chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ.
Các khoản giảm trừ doanh thu năm 2003 so với năm 2002 tăng 237.791.000đ
với tỷ lệ 209% các khoản giảm trừ doanh thu trong Công ty tăng lên là do khoản
giảm giá hàng bán tăng lên. Giảm giá hàng bán cũng có thể là biện pháp khuyến
khích người mua mua hàng của Công ty thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm thu
hồi vốn nhanh.
Giá vốn hàng bán: Là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến lợi
nhuận của Công ty. Giá vốn hàng bán là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng chi phí hoạt động kinh doanh của Công ty do đó Tổng công ty càng
tiết kiệm giảm được giá vốn đơn vị sản phẩm hàng hoá bao nhiêu thì càng tiết
kiệm được chi phí kinh doanh và lợi nhuận tăng lên. Giá vốn hàng bán năm
2003 so với năm 2002 tăng 64.722.457.000đ tương ứng với tỷ lệ tăng 41,7% tỷ
lệ tăng giá vốn tương ứng với tỷ lệ tăng doanh thu.
19
Chi phí bán hàng: Là khoản chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình tiêu
thụ sản phẩm hàng hoá, chi phí của Công ty bao gồm: chi phí lưu kho, chi phí
bốc xếp, .... chi phí bán hàng càng tiết kiệm thì lợi nhuận của Công ty càng tăng.
Năm 2003 so với năm 2002 chi phí bán hàng của Công ty tăng 3.270.548.000đ
tương ứng vởi tỷ lệ 43,5% điều này tác động rất lớn đến doanh thu.
Chi phí quản lý Doanh nghiệp: Là loại chi phí ít biến động theo quy mô
sản xuất kinh doanh xong nếu chi phí này cao làm cho tổng mức lợi nhuận của
Công ty giảm. Năm 2003 so với năm 2002 chi phí quản lý doanh nghiệp giảm
225.372.000đ tương ứng với tỷ lệ giảm 22,5%. Như vậy Công ty năm 2003 đã
làm tốt công tác kiểm soát chi phí của bộ máy quản lý doanh nghiệp tổng hợp
các nhân tố đã ảnh hưởng tới chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động xuất nhập khẩu hoá
chất năm 2003 so với năm 2002.
3.1.2 Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh phụ của Công ty.
Trong điều kiện kinh tế thị trường để tận dụng trang thiết bị máy móc, lao
động, các tài nguyên sẵn có và nhờ đó mà tăng tổng lợi nhuận của Công ty do đó
hiện nay các Doanh nghiệp bên cạnh các hoạt động sản xuất kinh doanh chính
còn thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh phụ. Tuy nhiên công ty còn
khá dè dặt trong việc đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh phụ nên doanh
thu tăng lên không đáng kể vì thế lợi nhuận thu được từ hoạt động này còn rất
nhỏ.
3.2 Tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động tài chính của
Công ty.
Đơn vị tính: 1.000đ
Mức biến động Năm
Chỉ tiêu
2002 2003
Số tiền Tỷ lệ (%)
1. Doanh thu từ hoạt động
tài chính
1.646.189 1.349.801 - 296.388 - 18%
2. Chi phí hoạt động tài
chính
514.408 740.838 226.430 44%
3. Lợi nhuận từ hoạt động
tài chính
1.131.780 608.963 - 522.745 - 47%
20
Doanh thu từ hoạt động tài chính năm 2003 so với năm 2002 giảm
296.388.000đ tương ứng với tỷ lệ giảm 18% do chi phí hoạt động tài chính tăng
44% là 226.430.000đ lợi nhuận từ hoạt động tài chính giảm 47% tương ứng là
522.745.000đ.
3.3 Tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động bất thường.
BẢNG 6: LỢI NHUẬN BẤT THƯỜNG CỦA CÔNG TY
Đơn vị tính: 1.000đ
Mức biến động Năm
Chỉ tiêu
2002 2003
Số tiền Tỷ lệ (%)
1. Doanh thu từ hoạt động
bất thường
302.656 431.348 128.692 42%
2. Chi phí hoạt động bất
thường
1.375.026 918.657 -456.369 -33%
3. Lợi nhuận từ hoạt động
bất thường
-1.072.370 -487.309 585.061 54%
Theo số liệu ở bảng trên ta thấy lợi nhuận từ hoạt động bất thường năm
2003 so với năm 2002 tăng 585.061.000đ tương ứng với tỷ lệ 54% doanh thu từ
hoạt động bất thường năm 2003 so với năm 2002 tăng từ 128.692.000đ tăng
tương ứng với tỷ lệ là 42%.
III. CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN ĐÃ THỰC HIỆN
TẠI CÔNG TY CEMECO.
I. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG DOANH THU.
Hoá chất và các thiết bị vật tư không phải là mặt hàng tiêu thụ hàng ngay
như: quần áo, thực phẩm... vì thế thị trường tiêu thụ của các ngành hàng này hẹp
hơn các hàng hoá khác rất nhiều. Người mua là các xí nghiệp, nhà máy sử dụng
hoá chất. Để tìm được thị trường tiêu thụ hoá chất và các thiết bị vật tư khoa học
là cả một vấn đề khó khăn đối với công ty, Công ty phải tìm ra các giải pháp
nhằm tăng doanh thu.
21
* Tiền hành hoạt động nghiên cứu thị trường, hoạt động nghiên cứu thị
trường là bước đầu tiên tạo điều kiện thuận lợi cho công việc lựa chọn và xâm
nhập được vào thị trường mới. Vì vậy công ty cần thực hiện hoạt động nghiên
cứu thị trường một cách kỹ lưỡng và thường xuyên bằng những công việc sau:
Tìm kiếm những thị trường mới có nhu cầu về mặt hàng hoá chất, đánh
giá các thị trường cũ về tất cả các mặt như kinh tế, chính trị, đối thủ cạnh tranh
đã và sẽ có trên thị trường đó, cập nhật và phân tích các thông tin về dung lượng
thị trường và sự biến động của thị trường.
Từ việc tìm kiếm thị trường mới sau đó sẽ tiến hành phân tích đánh giá thị
trường tìm ra các đoạn thị trường mà công ty có khả năng xâm nhập và mở rộng
thị phần của công ty.
Cuối cùng là việc hoạch định các chiến lược thâm nhập giữ vững và mở
rộng thị trường.
* Tăng cường chính sách giao tiếp khuếch trương, quảng cáo sản phẩm
hàng hoá.
Muốn như vậy công ty phải tham gia vào các hội trợ triển lãm, hội thảo
chuyên ngành và có chính sách quảng cáo giới thiệu rộng rãi về công ty, thông
qua đó công ty sẽ thiết lập được mối quan hệ với các thương vụ và bạn hàng mới
đồng thời khẳng định uy tín với bạn hàng cũ.
1. Thay đổi cơ cấu tỷ trọng các mặt hàng kinh doanh.
Trong những năm qua công ty đã áp dụng các biện pháp đa dạng hoá mặt
hàng sản xuất kinh doanh đồng thời thay đổi tỷ trọng trong một số mặt hàng sản
xuất kinh doanh của công ty để tăng doanh thu nâng cao lợi nhuận.
II. NHÓM CÁC GIẢI PHÁP NHẰM GIẢM CHI PHÍ KINH DOANH.
1. Tăng cường công tác quản lý chi phí kinh doanh.
Như đã phân tích ở trên mặc dù doanh thu hàng năm của công ty rất lớn
nhưng lợi nhuận thu về lại rất nhỏ điều này là do chi phí kinh doanh của công ty
chiếm gần 90% doanh thu, nhất là chi phí NVL do đó dẫn đến hiệu quả
kinhdoanh thấp vì vậy công ty phải có biện pháp giảm chi phí bằng cách tăng
cường công tác quản lý chi phí, phải lập kế hoạch chi phí dùng hình thức tiền tệ
tính toán trước các khoản chi phí cho sản xuất kinh doanh ở kỳ kế hoạch. Điều
quan trọng là phải xây dựng được ý thức thường xuyên tiết kiệm chi phi ở một
bộ phận mỗi cán bộ công nhân viên trong công ty. Công ty nên có hệ thống khen
22
thưởng thể hiện bằng vật chất đối với các bộ phận hay cá nhân có ý thức tiết
kiệm.
Quản lý chặt chẽ chi phí NVL, chi phí NVL là khoản chi phí chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong tổng chi phí kinh doanh của công ty và khó kiểm soát gây
thất thoát NVL của công ty thường mua ở nhiêu nơi nên xuất hiện nhiều chi phí
bất hợp lý trong giá cả như chi phí đi đường, chi phí ngoại giao... các khoản chi
phí này tương đối lớn nên doanh nghiệp cần tăng cường quản lý chặt chẽ loại chi
phí này.
Đối với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
Công ty cần tiến hành các thủ tục hải quan trước khi đưa hàng vào kho bãi
thực hiện việc chuyên chở nhập khẩu hợp lý tránh thời gian và chi phí lưu kho
bãi, các khoản chi phí này thường hay phát sinh những khoản bất hợp lý từ việc
tiếp khách hội hopj, giao dịch... do đó công ty cần chú ý đến các khoản chi tiêu
này, công ty phải xây dựng một định mức chi tiêu phù hợp với điều kiện sản
xuất kinh doanh của công ty và các quy định của Nhà nước ban hành.
2. Bố trí lao động khoa học, hợp lý tạo môi trường hoạt động tốt nhất
cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.
Để làm được điều này công ty cần phải hiểu rõ năng lực của từng lao động
trong công ty để sắp xếp công việc phù hợp nhất với khả năng của mỗi người, từ
đó tạo điều kiện thuận lợi để họ phát huy thế mạnh của mình hoàn thành tốt
công việc của công ty. Hiện nay nhân tố con người có vai trò quyết định đến
tăng năng suất, hiệu quả công việc nâng cao lợi nhuận cho công ty... Sử dụng tốt
yếu tố này là một chìa khoá để công ty thành công trong kinh doanh, vấn đề này
ngoài việc công ty có hệ thống khen thưởng bằng vật chất và tinh thần thì đòi
hỏi giám đốc phải biết bồi dưỡng trình độ cho cán bộ công nhân viên, quan tâm
đến đời sống điều kiện làm việc của mỗi công nhân trong công ty, biết động viên
một cách kịp thời và thoả đáng.
3. Đầu tư chiều sâu, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Việc đầu tư chiều sâu mua sắm các thiết bị đổi mới quy trình công nghệ
tạo tiền đề cho việc tăng năng xuất lao động, tăng chất lượng sản phẩm, từ đó
tăng lợi nhuận cho công ty. Đầu tư chiều sâu là biện pháp lâu dài cần phải thực
hiện. Nếu công ty muốn phát triển Công ty có thể sử dụng biện pháp tăng đầu tư
chiều sâu bằng cách liên kết với viện hoá học, viện công nghệ thông tin. Đưa
máy móc trang thiết bị mà các viện này đã chế tạo được vào sản xuất các mặt
hàng của công ty.
23
4. Tăng cường công tác quản lý và sử dụng hiệu quả vốn kinh doanh.
4.1. Khai thác nguồn vốn trong và ngoài công ty.
Với đặc điểm là công ty xuất nhập khẩu nên trong quá trình hoạt động
công ty cần lượng vốn lớn nhưng theo phân tích ở trên ta thấy hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của công ty nhìn chung còn thấp do đó trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh công ty luôn phải kiểm tra nguồn vốn dẻ tìm ra các biện
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Công tác huy động vốn kinh
doanh công ty sử dụng chủ yếu dưới hình thức vay ngắn hạn ngân hàng mà
không khai thác nguồn vốn nội bộ và các khoản vốn có thể chiếm dụng một cách
thường xuyên như nợ định mức do đó dông ty nên áp dụng phương thức huy
động nguồn vốn từ vốn ngàn dỗi của công nhân viên trong công ty hoặc là từ
nguồn vôn liên doanh liên kết như vậy giảm chi phí lớn từ lãi vay ngân hàng mà
là điều kiện để cán bộ công nhân viên có trách nhiệm hơn công công việc.
4.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
* Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Vốn cố định có chu kỳ vận đọng dài sau nhiều năm mới có thể hoàn đủ
vốn đã ứng ban đầu. Do chu kỳ vận động dài đó đồng vốn đang bị đe doạ bởi
những rủi ro hoặc những nguyên nhân chủ quan, khách quan làm thất thoát vốn
như lạm phát, hao mòn vô hình, quản lý và kinh doanh kém hiệu qủa do đó công
ty áp dụng các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định như luôn đánh
giá và dánh giá TSCĐ một cách chính xác, thường xuyên. Lựa chọn phương
pháp khấu hao thích hợp
* Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Vốn lưu động của công ty chiếm khoảng 80% vốn kinh doanh của công ty
nhưng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty còn rất thấp do đó công ty cần
áp dụng các biện pháo nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động như:
Phải xác định một cách chính xác nhu cầu vốn lưu động cần thiết tối thiểu
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty bởi vì việc xác định chính xác số
vốn lưu động sẽ có tác dụng đảm bảo đủ vốn lưu động cần thiết cho quá trình
sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục tránh ứ đọng vốn, thúc đẩy tốc độ luân
chuyển vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Khi khai thác nguồn vốn bên ngoài công ty cần phải lưu ý đến yếu tố lãi
suất tiền vay.
24
Đẩy mạnh khâu tiêu thụ hàng hoá, sử lý kịp thời các vật tư hàng hoá chậm
luân chuyển, Công ty cần thường xuyên xác định phần chênh lệch giá giữa vốn
bỏ ra ban đầu với giá thực tế thị trường của những tài sản lưu động tồn kho để
có biện pháp sử lý kịp thời tránh mất vốn. Ngoài ra để nâng cao hiệuquả sử dụng
vốn lưu động công ty cần hết sức tránh và sử lý kịp thời những khoản nợ khó
đòi, áp dụng các hình thức hoạt động của thư tín dụng thương mại để ngăn chặn
các hiện tượng chiếm dụng vốn.
Trên đây là một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại Công ty hoá chất
vật liệu điện và vật tư khoa học kỹ thuật được đề xuất dựa trên tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy nhiên để các biện pháp trên có thể
thực hiện được cần có những chính sách vĩ mô của Nhà nước tạo điều kiện cho
hoạt động xuất nhập khẩu hoá chất vật tư. Nhà nước cần phải có một quy định rõ
ràng và khuyến khích để ngành hàng này phát triển hơn.
Chương III:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN TẠI CÔNG
TY HOÁ CHẤT VẬT LIỆU ĐIỆN VÀ VẬT TƯ KHOA HỌC
KỸ THUẬT.
I. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ MỤC TIÊU
LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI.
1. Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Nhận thức rõ vị trí và vai trò của thị trường tiêu thụ sản phẩm đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh và là nhân tố tạo doanh thu và lợi nhuận cho Công ty
để đảm bảo giữ vững thị trường truyền thống và không ngừng mở rộng xâm
nhập vào thị trường mới để đẩy mạnh khối lượng tiêu thụ tăng doanh thu trong
những năm qua Công ty đã áp dụng các biện pháp sau: Công ty tiến hành hoạt
động quảng cáo giới thiệu mặt hàng của Công ty qua các thương vụ, văn phòng
đại diện của Việt Nam ở nước ngoài để tìm nguồn hàng.
25
Tăng cường trang bị hệ thống thông tin qua Internet cập nhật thông tin từ
thị trường thế giới. Hiện nay thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc lập kế
hoạch và gia quyết định kinh doanh nhất là đối với Công ty ngoại thương để có
thông tin chính xác và nhanh nhậy về khách hàng.
Đánh giá toàn bộ khả năng của Công ty để đưa ra các quyết định về lựa
chọn thị trường nào là hiệu quả nhất, giữ vững và mở rộng thị trường mới ở các
nước Châu Á và Châu Mĩ.
2. Nâng cao chất lượng sản phẩm.
Nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá cũng là con đường mà các Công
ty thu hút và tạo dựng bạn hàng giữ gìn chữ tín tốt nhất. Trong năm qua Công ty
tự giác đảm bảo tuyệt đối chất lượng hàng hoá của mình trước bạn hàng. Công
ty xây dựng một hệ thống kiểm tra chất lượng sạch sẽ, ngoài ra Công ty còn tiến
hành xây dựng phòng thí nghiệm chất lượng hoá chất. Chất lượng tốt là vũ khí
giúp Công ty cạnh tranh được rất nhiều đối thủ cùng hoạt động trong lĩnh vực
kinh doanh xuất nhập khẩu hoá chất.
3. Đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh.
Trong những năm qua cùng với việc nâng cao chât lượng sản phẩm hàng
hoá Công ty còn đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh đáp ứng nhu cầu của thị
trường.
4. Tăng cường công tác quản lý chi phí, tích cực tìm các biện pháp hạ
thấp chi phí.
Hạ thấp chi phí giảm giá thành là biện pháp cơ bản để tăng lợi nhuận, ý
thức được điều đó Công ty đã áp dụng một số biện pháp hạ thấp chi phí tránh
thất thoát lãng phí.
+ Chi phí lưu kho là một khoản phí thuộc chi phí bán hàng, để hạn chế
khoản chi phí này góp phần giảm chi phí kinh doanh tránh tình trạng làm thủ tục
hải quan khá lâu ngày gây ra khoản thu chi phí thuê bao kho bãi lớn.
+ Sắp xếp tổ chức lao động hợp lý có biện pháp nâng cao năng xuất lao
động đồng thời nhận thức yếu tố con người có vai trò lớn trong sự thành công
lớn của Công ty nên trong những năm qua Công ty còn sử dụng nhiều biện pháp
nâng cao hiệu suất lao động bằng hệ thống các quy định khen thưởng, động viên
khuyến khích cán bộ công nhân viên trong Công ty đã thực sự đem lại hiệu quả
26
để tăng năng xuất lao động và phát huy năng lực của cán bộ công nhân viên
trong toàn Công ty.
27
KẾT LUẬN
Từ sự phân tích của bài viết ta thấy được vai trò quan trọng của lợi nhuận.
Nó quyết định sự tồn tại và phát triển của Công ty. Chỉ có lợi nhuận mới bảo
đảm cho quá trình tái sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống cho người lao
động, có điều kiện tham gia vào các hoạt động xã hội, góp phần vào sự phát
triển của nền kinh tế đất nước. Tuy nhiên những kết quả đạt được còn nhiều hạn
chế, chưa tương xứng với khả năng và tiềm lực của Công ty. Vì vậy, việc tìm ra
các biện pháp và áp dụng nó một cách phù hợp để không ngừng tăng lợi nhuận
luôn là mong muốn, mục tiêu của Ban lãnh đạo Công ty. Và đó cũng là vấn đề
bức thiết cho tất cả những ai quan tâm đến lợi nhuận của Công ty.
Qua quá trình thực tập, được tiếp xúc tìm hiểu những thực tế hoạt động của
Công ty, cùng với sự giúp đỡ của các cô các chú trong Công ty và đặc biệt là sự
giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn – TS Trần Hoè, đã giúp em hoàn thành
bài luận văn này. Với sự kết hợp những kiến thức đã học trong nhà trường và
nhận thức của bản thân về tình hình thực tế, em đã mạnh dạn đưa ra một số giải
pháp, kiến nghị nhằm góp phần làm tăng lợi nhuận cho Công ty. Với mong
muốn góp phần nhỏ vào quá trình tìm kiếm những giải pháp tối ưu nhằm tăng
lợi nhuận của Công ty. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo để
bài luận văn này một lần nữa được hoàn thiện hơn và có ý nghĩa thực tiễn hơn.
Một lần nữa em xin bày tỏ lòng cám ơn tới thầy giáo hướng dẫn - TS. Trần
Hoè, các cô các chú ở Công ty CEMACO đã giúp em hoàn thành bài luận văn
này.
28
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác-Lênin-NXB Giáo dục 1998.
2. Giáo trình Lịch sử các học thuyết kinh tế-NXB Giáo dục-1996.
3. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh-NXB Giáo dục-1998-Khoa
Kế toán-Trường ĐHKTQD.
4. Giáo trình Quản lý học kinh tế quốc dân-tập I, II-NXB-Khoa học kỹ
thuật 2001-Khoa Khoa học quản lý-Trường ĐHKTQD.
5. Giáo trình Khoa học quản lý-tập I, II-NXB Khoa học kỹ thuật 2001-
Khoa Khoa học quản lý-Trường ĐHKTQD.
6. Giáo trình Chính sách kinh tế Xã hội-NXB Khoa học kỹ thuật-2002.
Khoa khoa học quản lý-Trường ĐHKTQD.
7.Giáo trình Kinh tế và tổ chức sản xuất-NXB Giáo dục 2000-Khoa
QTKDCN&XDCB-Trường ĐHKTQD.
8.Tạp chí Tài chính số 7,8/2002
9.Các báo cáo của Công ty.
10.Kế hoạch phát triển Công ty.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Phân tích đánh giá chỉ tiêu lợi nhuận và các biện pháp nâng cao lợi nhuận của Công ty Hoá chất.pdf