Tài liệu Luận văn Quá trình hoàn thiện việc ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu Công ty vận tải và đại lý vận tải Hà Nội – VITACO: Luận văn: Hoàn thiện việc ký kết và thực hiện
hợp đồng nhập khẩu Công ty vận tải và đại lý vận
tải Hà nội – VITACO
Hoàn thiện việc ký kết và thực hiện
hợp đồng nhập khẩu Công ty vận tải
và đại lý vận tải Hà nội – VITACO
PhầnI:
Những vấn đề cơ bản về hợp đồng nhập khẩu trong hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu của các doanh nghiệp.
I. Khái quát chung về hợp đồng nhập khẩu.
1.Khái niệm và phân loại hợp đồng nhập khẩu
1.1. Khái niệm:
Hợp đồng là sự thoả thuận giữa hai hay nhiều bên bình đẳng với nhau làm
phát sinh quyền và nghĩa vụ cụ thể.
Hợp đồng nhập khẩu hàng hoá là loại hợp đồng mua bán đặc biệt hay hợp đồng mua
bán ngoại thơng là sự thoả thuận giữa các đơng sự có trụ sở kinh doanh ở các nớc khác
nhau, theo đó một bên gọi là một bên xuất khẩu ( bên bán) có nghĩa vụ chuyển vào quyền
sở hữu của một bên khác gọi là bên nhập khẩu ( bên mua) một tài sản nhất định gọi là
hàng hoá, bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền hàng.
1.2. Phân loại hợp đồng nhập khẩu
...
53 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1016 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Quá trình hoàn thiện việc ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu Công ty vận tải và đại lý vận tải Hà Nội – VITACO, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn: Hoàn thiện việc ký kết và thực hiện
hợp đồng nhập khẩu Công ty vận tải và đại lý vận
tải Hà nội – VITACO
Hoàn thiện việc ký kết và thực hiện
hợp đồng nhập khẩu Công ty vận tải
và đại lý vận tải Hà nội – VITACO
PhầnI:
Những vấn đề cơ bản về hợp đồng nhập khẩu trong hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu của các doanh nghiệp.
I. Khái quát chung về hợp đồng nhập khẩu.
1.Khái niệm và phân loại hợp đồng nhập khẩu
1.1. Khái niệm:
Hợp đồng là sự thoả thuận giữa hai hay nhiều bên bình đẳng với nhau làm
phát sinh quyền và nghĩa vụ cụ thể.
Hợp đồng nhập khẩu hàng hoá là loại hợp đồng mua bán đặc biệt hay hợp đồng mua
bán ngoại thơng là sự thoả thuận giữa các đơng sự có trụ sở kinh doanh ở các nớc khác
nhau, theo đó một bên gọi là một bên xuất khẩu ( bên bán) có nghĩa vụ chuyển vào quyền
sở hữu của một bên khác gọi là bên nhập khẩu ( bên mua) một tài sản nhất định gọi là
hàng hoá, bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền hàng.
1.2. Phân loại hợp đồng nhập khẩu
Từ định nghĩa hợp đồng nhập khẩu ta có thể phân hợp đồng nhập khẩu ra làm 2 loại
nh sau:
a/.Hợp đồng nhập khẩu trực tiếp: Là một loại hợp đồng nhập khẩu hàng hoá, trong đó
ngời bán có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho ngời mua vợt qua biên giới quốc
gia, còn ngời mua có nghĩa vụ trả cho ngời bán một khoản tiền ngang giá trị hàng hoá
bằng các phơng thức thanh toán quốc tế.
Loại hợp đồngnày thì nhà nhập khẩu những hàng hoá nhằm thoả mãn cho việc kinh
doanh của mình trên thị trờng. Nghĩa là họ sẽ nhập khẩu những hàng hoá mà có thể tiêu
thụ đợc ở thị trờng trong nớc, có thể đẩy mạnh đợc hoạt động kinh doanh của Công ty họ.
Hợp đồng này có thể có hai loại: có hạn nghạch và không có hạn nghạch.
- Hợp đồng nhập khẩu hàng hoá có hạn nghạch: thì khi muốn nhập khẩu thì phải xin
giấy phép nhập khẩu và hạn nghạch nhập khẩu mới đợc phép nhập khẩu. Nghĩa là Công
ty chỉ đợc phép nhập khẩu số lợng hàng hoá theo quy định của Nhà nớc cho phép.
-Hợp đồng nhập khẩu hàng hoá không có hạn nghạch: Những loại hàng hoá mà Nhà
nớc ta không quy định hạn nghạch nhập khẩu thì công ty chỉ xin giấy phép nhập khẩu, nếu
nh pháp luật cho phép nhập khẩu thì Công ty phải làm các thủ tục nhập khẩu nh đã quy
định, còn về khối lợng hàng hoá thì không hạn chế.
b/. Hợp đồng nhập khẩu uỷ thác: Cũng là hợp đồng nhập khẩu hàng hoá nhng bên hợp
đồng đợc sự uỷ thác của bên thứ ba nhập một khối lợng hàng hoá nào đó nhất định tuỳ
theo yêu cầu của bên thứ ba. Theo hợp đồng này thì bên nhập khẩu chỉ việc nhập hàng hoá
theo yêu cầu bên thứ ba, song việc thì sẽ đợc hởng một khoản tiền nào đó tuỳ thuộc vào sự
thoả thuận giữa hai bên.
2. Tính chất của hợp đồng nhập khẩu
Khác với hợp đồng mua bán hàng hoá trong nớc, hợp đồng nhập khẩu có tính chất
quốc tế. Tuy nhiên, tính chất này lại đợc luật pháp các nớc cũng nh các Điều ớc quốc tế
quy định một cách khác nhau:
ã Theo công ớc La Hague – 1964 về mua bán quốc tế động sản hữu hình thì “ Hợp
đồng ngoại thơng là hợp đồng đợc ký kết giữa các bên có trụ sở thơng mại ở các
nớc khác nhau và hàng hoá đợc chuyển từ nớc này sang nớc khác hoặc là việc
trao đổi ý chí để ký kết hợp đồng giữa các bên đợc lập ở các nớc khác nhau”.
Nh vậy, tính quốc tế của công ớc này thể hiện là:
- Chủ thể tham gia ký kết hợp đồng là các bên có trụ sở thơng mại ở các nớc khác
nhau. Vấn đề quốc tịch của chủ thể không đợc công ớc đề cập và không coi là
yếu tố xác định tính quốc tế của hợp đồng.
- Đối tợng của hợp đồng là hàng hoá đợc di chuyển từ nớc này qua nớc khác.
- Chào hàng và chấp nhận chào hàng có thể lập laị ở các nớc khác nhau.
ã Theo công ớc Viên – 1980 thì: Hợp đồng nhập khẩu là các bên ký kết hợp đồng có
trụ sở thơng mại ở các nớc khác nhau ( điều 1).
Nh vậy, công ớc Viên – 1980 đã đơn giản hoá những yếu tố quốc tế của hợp đồng
nhập khẩu, ngoại trừ những quan điểm khác biệt, bất đồng trong luật quốc tế giữa các nớc,
làm giảm bớt những khó khăn, trở ngại và trong đàm phán ký kết hợp đồng. Việc có trụ sở
thơng mại ở các nớc khác nhau dẫn đến việc có thể áp dụng nhiều hệ thống luật pháp khác
nhau, nhng trong trờng hợp căn cứ vào quốc tịch thì nếu hai chủ thể có quốc tịch khác
nhau lại có trụ sở thơng mại tại một nớc thì việc giải thích yếu tố quốc tế của hợp đồng
nhập khẩu là bế tắc. Do vậy, quan điểm về tính quốc tế của hợp đồng xuất nhập khẩu trong
công ớc Viên – 1980 mang tính chất bao quát chung và phù hợp với thực tế hiện nay.
Theo quan điểm của Việt nam, tại điều 80 Luật Thơng mại thì: “Hợp đồng mua bán
hàng hoá với thơng nhân nớc ngoài là hợp đồng mua bán đợc ký kết giữa một bên là thơng
nhân Việt nam với một bên là thơng nhân nớc ngoài”.
Tại điều 5 khoản 6 cũng quy định: “ Thơng nhân đợc hiểu là các cá nhân, hộ gia
đình có đăng ký kinh doanh hoạt động thơng mại một cách độc lập thờng xuyên”.
Nh vậy, để xác định hợp đồng nhập khẩu thì chỉ có một quy định là hợp đồng đợc
ký kết với thơng nhân nớc ngoài. Vấn đề đặt ra là: Phải xác định thơng nhân nớc ngoài nh
thế nào? Theo Điều 81 khoản 1 – Luật Thơng mại quy định: “ Chủ thể liên nớc ngoài là
thơng nhân và t cách pháp lý của họ đợc xác định căn cứ theo pháp luật mà thơng nhân đó
mang quốc tịch”
3. Đặc điểm của hợp đồng nhập khẩu.
Từ khái niệm về hợp đồng nhập khẩu hay hợp đồng ngoại thơng thì chúng ta có thể
hiểu nó là sự thống nhất về ý chí giữa các bên trong quan hệ mua bán hàng hoá có nhân tố
nớc ngoài mà thông qua đó thiết lập thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ pháp lý
giữa các chủ thể đó với nhau. Do vậy hợp đồng nhập khẩu có những đặc điểm sau:
- Các bên tham gia ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế là các thơng nhân có
quốc tịch khác nhau và trụ sở thơng mại ở các nớc khác nhau.
- Hàng hoá đối tợng cuả hợp đồng đợc dịch chuyển từ nớc này sang nớc khác hoặc
giai đoạn chào hàng và chấp nhận chào hàng có thể đợc thiết lập ở các nớc khác
nhau.
- Nội dung của hợp đồng bao gồm các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ việc chuyển
giao quyền sở hữu về hàng hoá từ ngời bán sang ngời mua ở các nớc khác nhau.
- Đồng tiền thanh toán hợp đồng NK phải là ngoại tệ đối với ít nhất là một bên trong
quan hệ hợp đồng.
- Luật điều chỉnh hợp đồng là luật quốc gia, các điều ớc quốc tế và các tập quán
quốc tế khác với thơng mại và hàng hải.
4. Nội dung của hợp đồng nhập khẩu
Một hợp đồng nhập khẩu hay hợp đồng mua bán quốc tế thờng có hai phần: Những
điều trình bày ( representation ) và các điều khoản về điều kiện (temr and conditions).
4.1. Phần những điều trình bày ngời ta ghi rõ:
a. Số hợp đồng ( Contract No.)
b. Địa điểm và ngày tháng ký kết hợp đồng.
c. Tên và địa chỉ của các đơng sự.
d. Những định nghĩa dùng trong hợp đồng.
e. Cơ sở pháp lý để ký kết hợp đồng. Đây có thể là hiệp định chính phủ ký kết ngày
tháng........, cũng nh có thể là Nghị định th ký kết giữa Bộ...... nớc.......với Bộ......
nớc.... Chí ít ngời ta cũng nêu ra sự tự nguyện của hai bên khi ký kết hợp đồng.
4.2. Phần các điều khoản và điều kiện của hợp đồng.
Trong phần này ngời ta ghi rõ các điều khoản thơng phẩm ( nh tên hàng, số lợng,
phẩm chất, bao bì....) các điều khoản tài chính ( nh giá cả và cơ sở của giá cả thanh toán,
trả tiền hàng, chứng từ thanh toán...), các điều khoản vận tải ( Nh điều kiện giao hàng, thời
gian và địa điểm giao hàng....), các khoản pháp lý ( nh: Luật áp dụng vào hợp đồng, khiếu
nại, trờng hợp bất khả kháng, trọng tài....).
a. Điều khoản về tên hàng.
Nhằm giúp các bên xác định đợc sơ bộ loại hàng cần mua bán trong hợp đồng bằng
một số biện pháp nh:
Ghi tên hàng bao gồm tên thông thờng, tên thơng mại, tên khoa học ( áp dụng cả
cho loại hoá chất, giống cây, vật nuôi...)
Ghi tên hàng kèm theo tên địa phơng sản xuất ra nó ( nếu nơi đó ảnh hởng đến chất
lợng sản phẩm.).
Ghi tên hàng kèm với quy cách chính. VD: xe tải 25 tấn....
Ghi tên hàng kèm với tên nhà sản xuất ra nó.
Ghi tên hàng kèm theo công dụng.
b. Điều khoản về phẩm chất.
“ Phẩm chất” nói lên mặt chất của hàng hoá mua bán nh tính năng, quy cách, kích
thớc, tác dụng.... Nó phải đảm bảo dự định về phẩm chất qua từng thời gian và từng
chuyến hàng nhập khẩu. xác định cụ thể phẩm chất của sản phẩm là cơ sở vật chất để xác
định cơ sở vật chất, để xác định giá cả và mua đợc hàng đúng theo yêu cầu trong hợp đồng
phải nêu rõ phơng pháp xác định phẩm chất, những tiêu chuẩn hàng hoá phải đạt đợc. Một
số phơng pháp chủ yếu thờng đợc sử dụng để xác định phẩm chất hàng hoá nh: Mẫu hàng,
nhãn hiệu, hàm lợng của chất chính, tiêu chuẩn,bản mô tả sản phẩm...
c. Điều khoản về số lợng
Là điều khoản quan trọng góp phần xác định rõ đối tợng mua bán và bên liên quan
đến trách nhiệm, nghĩa vụ đối với đôí tợng mua bán và liên quan đến trách nhiệm, nghĩa
vụ của bên mua bên bán. Điều khoản này nhằm nói lên mặt “ lợng” của hàng hoá đợc giao
dịch, điều khoản này bao gồm các vấn đề đơn vị tính số lợng ( hoặc trọng lợng) của hàng
hoá, phơng pháp quy định số lợng và phơng pháp xác định trọng lợng.
d. Điều khoản về bao bì:
Trong điều khoản về bao bì, các bên giao dịch thờng phải thoả thuận với nhau với
những vấn đề yêu cầu về chất lợng của bao bì và giá cả của bao bì.
Phơng pháp quy định chất lợng của bao bì: Ngời ta có thể dùng một trong hai phơng
pháp sau: Quy định chất lợng bao bì phải phù hợp với một phơng thức vận tải nào đó. VD:
“ Bao bì thích hợp với việc vận chuyển đờng sắt”, “ Bao bì vận chuyển đờng biển”... Hai
là, quy định cụ thể các yêu cầu về bao bì nh: Yêu cầu về vật liệu làm bao bì, hình thức,
kích cỡ, số lớp và cách thức cấu tạo của bao bì, yêu cầu về đai nẹp của bao bì.
Phơng thức xác định giá cả của bao bì: Việc tính giá cả của bao bì có thể có những
trờng hợp sau:
- Giá của bao bì đợc tính vào giá cả của hàng hoá, không tính riêng.
- Giá cả của bao bì do bên mua trả riêng.
Giá cả của bao bì đợc tính nh giá cả của hàng hoá.
e. Điều khoản về giá cả:
Trong hợp đồng nhập khẩu , giá cả cần đợc căn cứ vào tính chất của hàng hoá và tập
quán buôn bán mặt hàng đó trên thị trờng quốc tế để xác định rõ đơn vị giá cả:
Mức giá: Giá cả trong hợp đồng nhập khẩu thờng là giá quốc tế.
Phơng pháp tính giá: Nh giá cố định, giá quy định sau, giá linh hoạt, giá di động.
Điều kiện giảm giá: Với mục đích là khuyến khích mua hàng thì có các nguyên nhân giảm
giá sau: do trả tiền sớm, giảm giá dịch vụ, giảm giá để đổi hàng cũ để mua hàng mới, giảm
giá đối với thiết bị đã dùng rồi, do mua hàng với số lợng lớn.....
Điều kiện cơ sở giao hàng tơng ứng: Trong hợp đồng NK, mức giá bao giờ cũng ghi
bên cạnh một điều kiện cơ sở giao hàng nhất định, bởi vì giá cả sẽ khác nhau ở những điều
kiện giao hàng khác nhau.
f. Điều khoản giao hàng:
Nội dung của điều khoản này là sự xác định thời hạn và địa điểm giao hàng, sự xác
định phơng thức giao hàng và việc thông báo giao hàng.
+ Thời hạn giao hàng: Trong buôn bán quốc tế ngời ta có ba kiểu quy định thời hạn
giao hàng nh sau: thời hạn giao hàng có định kỳ, thời hạn giao hàng ngay, thời hạn giao
hàng không định kỳ.
+ Địa điểm giao hàng: gồm các bớc sau:
- Giao nhận sơ bộ: Là bớc đầu xem xét, xác định ngay tại địa điểm sản xuất hoặc
nơi giữ hàng, sự phù hợp về số lợng, chất lợng hàng hoá so với hợp đồng.
- Giao nhận về số lợng, chất lợng
- Giao nhận cuối cùng: Là sự xác nhận rằng ngời bán đã hoàn thành nghĩa vụ giao
hàng.
+ Thông báo giao hàng: Trớc khi giao hàng, ngời bán sẽ thông báo là hàng hoá đã
sẵn sàng để giao ngày hàng đến cảng để giao. Sau giao hàng ngời bán sẽ phải thông báo
tình hình đã giao và kết quả củ việc giao hàng đó.
h. Điều khoản thanh toán:
Trong việc thanh toán tiền hàng đợc mua hoặc bán các bên thờng phải xác định
những vấn đề đồng tiền thanh toán, thời hạn trả tiền, phơng thức trả tiền và các điều kiện
đảm bảo hối đoái.
+ Đồng tiền thanh toán: Có thể là của nớc xuất khẩu hoặc nớc nhập khẩu hoặc
bằng đồng tiền của nớc thứ ba. Đồng tiền thanh toán có thể trùng hợp với đồng tiền tính
giá và cũng có thể không trùng hợp với đồng tiền tính giá và cũng có thể không trùng hợp,
lúc này phải quy định mức tỷ giá quy đổi.
+ Thời hạn thanh toán: Là thời hạn thoả thuận để trả tiền trớc, trả tiền ngay hoặc trả
tiền sau.
+ Phơng thức trả tiền: Có nhiều phơng thức trả tiền trong buôn bán quốc tế. Nhng
mấy phơng thức sau đây phổ biến nhất thờng đợc áp dụng trong quan hệ mau bán quốc tế:
- Phơng thức trả tiền mặt ( cash payment ).
- Phơng thức chuyển tiền ( Transfer )
- Phơng thức nhờ thu .
- Phơng thức tín dụng chứng từ ( L/C )
Điều kiện đảm bảo hối đoái: Trong giai đoạn hiện nay, các đồng tiền trên thế giới
thờng sụt giá hoặc tăng giá. Để tránh những tổn thất có thể xảy ra, các bên giao dịch có thể
thoả thuận những điều kiện đảm bảo hối đoái. Đó có thể là điều kiện đảm bảo vững vàng
hoặc điều kiện đảm bảo ngoại hối.
i. Điều khoản về khiếu nại.
Khiếu nại là một bên yêu cầu bên kia phải giải quyết những tổn thất hoặc thiệt hại
mà bên kia đã gây ra, hoặc về những sự vi phạm đều đã đợc cam kết giữa hai bên.
Nội dung có bản của điều kiện khiếu nại bao gồm các vấn đề sau:
- Thể thức khiếu nại: Khiếu nại phải làm bằng văn bản ghi rõ tên hàng, số lợng,
trọng lợng hàng hoá bị khiếu nại, địa điểm mau hàng, lý do khiếu nại, yêu cầu cụ
thể của ngời mua về việc giải quyết khiếu nại.
- Thời hạn khiếu nại: đợc quy định phụ thuộc trong hợp đồng.
- Quyền hạn và nghĩa vụ các bên liên quan.
Cách thức giải quyết khiếu nại: Có nhiều cách thức giải quyết nh giao tiếp những
hàng háo bị thiếu hụt, sửa chữa khuyết tật của hàng hoá, thay thế những hàng hoá bị khiếu
nại, triết một số khấu trừ một số tiền nhất định về hàng hoá bị khiếu nại.
k. Điều khoản về bảo hành.
Ngời bán phải cam kết trong thời gian bảo hành hàng hoá sẽ đảm bảo các tiêu chuẩn
chất lợng đặc điểm kỹ thuật phù hợp với điều kiện. Ngời mua phải tuân thủ nghiêm chỉnh
theo sự hớng dẫn của ngời bán về sử dụng và bảo dỡng. Nếu trong giai đoạn đó, ngời mua
phát hiện thấy khuyết tật của hàng hoá thì ngời bán phải sửa chữa miễn phí hoặc giảm giá
hoặc giao hàng thay thế.
l. Điều khoản về trờng hợp miễn trách.
Trong giao dịch trên thị trờng thế giới, ngời ta thờng quy định những trờng hợp nếu
xảy ra bên đơng sự đợc hoàn toàn hoặc trong chừng mực nào đó, miễn hay thực hiện các
nghĩa vụ của hợp đồng.
Theo văn bản số 421 của Phòng Thơng mại Quốc tế, một bên đợc miễn trách nhiệm
về việc không thực hiện toàn bộ hay một phần nghĩa vụ của mình, nếu bên đó chứng minh
đợc rằng:
- Việc không thực hiện đợc nghĩa vụ là do một trở ngại ngoài sự kiểm soát của bên
đó.
- Bên đó đã không thể lờng trớc một cách hợp lý đợc trở ngại đó.
- Bên đó không thể tránh hoặc khắc phục một cách hợp lý đợc trở ngại đó.
l. Điều khoản về trọng tài:
Khi các bên giao dịch thoả thuận giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thì họ phải xác
định một loại hình trọng tài. Một là trọng tài quy chế ( Initutionnal arbitration ); Hai là
trọng tài vụ việc ( ad hoc ). Các bên cũng phải quy định rõ ai sẽ làm trọng tài , nếu trong
trờng hợp không tự hoà giải đợc. Tuy nhiên, việc lựa chọn trọng tài phải cân nhất thời gian,
chi phí tố tụng và điều quan trọng là luật áp dụng phải phù hợp với hình thức giải quyết
tranh chấp lựa chọn.
m. Điều khoản về vận tải.
Trong điều khoản về vận tải của các hợp đồng, ngời ta thờng nêu lên những vấn đề
sau:
Quy địnhvề con tàu chở hàng: Nh phải có khả năng đi biển, phải đợc xếp loại A
theo đăng kiểm của LLoyd’s, hoặc tàu phải dới 15 sử dụng....
Quy định về nớc bốc dỡ, thời gian bốc dỡ, thởng phạt bốc dỡ.
Quy định về điều kiện để đạt “ Thông báo sẵn sàng bốc dỡ nh: Wibon, wipon,
wifpon, wiccon....”
Ngoài những điều kiện trên đây, trong quá trình giao dịch tuỳ tình hình cụ thể, các
bên có thể đề ra những điều kiện khác nh: Điều kiện cấm chuyển bán, điều kiện về quyền
lựa chọn....
II.Khía cạnh pháp lý của việc ký kết và thực hiện hợp đồng nhập nhẩu.
1. Ký kết hợp đồng nhập khẩu ( NK)
1.1. Khả năng để phát sinh một hợp đồng nhập khẩu.
Một hợp đồng nhập khẩu trong giao dịch buôn bán ( bỏ qua hàng tặng và các vấn đề
khác) chỉ đơn giản là một bên đa ra lời chào hàng và bên kia chấp nhận lời chào hàng ấy.
Chào hàng làm phát sinh trách nhiệm ngay khi nó rời tay bên chào hàng đồng thời nó cũng
có thể huỷ ngang bất cứ lúc nào trớc khi đợc chấp nhận.
Đặt hàng là một lời đề nghị ký kết hợp đồng xuất phát từ phía ngời mua. trong đơn
đặt hàng, ngời mua liệt kê với ngời bán cụ thể với các loại hàng hoá mà mình định mua,
cùng các nội dung cần thiết cho việc ký kết hợp đồng đối với một lời chào hàng cố định.
Khi ngời bán xác định ( bằng văn bản) đơn đặt hàng của ngời mua thì cũng phát sinh một
hợp đồng. Trong trờng hợp này, hợp đồng đợc thể hiện bằng hai văn bản là đơn đặt hàng
của ngời mua và văn bản xác nhận của ngời bán. Nh vậy, khi một lời chào hàng hoặc đặt
hàng đợc chấp nhận vô điều kiện bằng văn bản thì khả năng ký kết một hợp đồng là có
thực và các bên sẽ chuẩn bị tiến hành cho một hợp đồng cụ thể hơn.
1.2. Điều kiện có hiệu lực của một hợp đồng nhập khẩu theo pháp luật Việt nam.
Khi đàm phán ký kết hợp đồng, các nhà đàm phán quốc tế thông thờng chỉ hiểu biết
về luật của nớc mình nhng ít khi biết tới luật của nớc khác. Điều này thực sự nguy hiểm nh
có thể ký kết một hợp đồng không có giá trị pháp lý hoặc chứa đầy các rủi ro đợc tính trớc
mà bên kia không ngờ tới. Theo các điều luật, giá trị của một hợp đồng phụ thuộc vào một
điều kiện nhất định liên quan đến: Các bên tham gia ký kết, địa vị pháp lý của các bên, sự
thoả thuận giữa các bên về các nghĩa vụ. Theo luật dân sự Việt nam, điều kiện để một hợp
đồng có hiệu lực gồm 4 nội dung sau:
+ Chủ thể phải hợp pháp: có nghĩa là phải tuân thủ các điều kiện do luật pháp Việt
nam quy định ( Nêu ở phần hợp đồng nhập khẩu).
+ Hình thức phải hợp pháp: Hợp đồng nhập khẩu phải đợc ký kết bằng hình thức
văn bản mới có hiệu lực và mọi sửa đổi bổ sung cũng phải đợc làm bằng văn bản. Mọi
hình thức sửa đổi bằng miệng đều không có giá trị pháp lý.
+ Nội dung phải hợp pháp: Tính hợp pháp của hợp đồng.
- Thứ nhất: hợp đồng phải có các điềukhoản chủ yếu. Tại điều 50 – Luật Thuơng
mại Việt nam thì nội dung của hợp đồng bao gồm 6 điều khoản chủ yếu sau: Tên hàng, số
lợng, quy cách, phẩm chất, thời hạn,và địa điểm giao hàng, giá cả, điều kiện cơ sở giao
hàng, phơng thức thanh toán và chứng từ giao hàng.
- Thứ hai: Ngoài những điều khoản chủ yếu nêu trên, bất kỳ một đièu khoản nào đa
vào hợp đồng thì gọi là điều khoản thông thờng nh bao bì, mẫu cách, giám định
chế tài, tranh chấp, bảo hành....
+ Hợp đồng phải đợc ký kết trên cơ sở tự nguyện: Nguyên tắc này cho phép các bên
đợc hoàn toàn tự do thoả thuận về quyền và nghĩa vụ của các bên trong khuôn khổ pháp
luật và loại bỏ tất cả các hợp đồng đợc ký kết trên cơ sở dùng bạo lực, do bị đe doạ, bị lừa
đảo hoặc do sự nhầm lẫn.
1.3. Thủ tục ký kết hợp đồng nhập khẩu
ã Về hình thức ký kết: Có hai loại hình thức ký kết hợp đồng là:
+ Trực tiếp gặp gỡ đàm phán: Nếu các bên thống nhất hoàn toàn về các vấn đề đã
nêu ra trong quá trình đàm phán trực tiếp và cùng ký vào bản dự thảo hợp đồng thì hợp
đồng đợc coi nh là ký kết từ lúc các bên cùng ký vào hợp đồng.
+Ký kết gián tiếp: Những hợp đồng đợc ký với những khách hàng mà không có điều
kiện gặp gỡ, trực tiếp đàm phán thì hợp đồng phải đợc ký bằng cách trao đổi ký kết hợp
đồng thông qua việc gửi chào hàng hoặc đặt hàng. Loại hợp đồng này thờng trải qua hai
giai đoạn:
1. Giai đoạn đề nghị ký hợp đồng: trong giai đoạn này, ngời đề nghị ký kết hợp
đồng chú ý các điều kiện có hiệu lực của đơn đề nghị ký hợp đồng, thời hạn có
hiệu lực và điều kiện huỷ bỏ đơn đề nghị ký hợp đồng.
2. Giai đoạn chấp nhận: Việc chấp thuận cũng phải tuân thủ một số quy định nh:
Chấp thuận dứt khoát vô điều kiện đề nghị ký kết hợp dồng, thì hợp đồng đợc coi
là đã ký kết. Nếu bổ sung sửa đổi một số điểm trong đơn đề nghị thì về mặt pháp
lý họ đã từ chối việc ký kết và đa ra một lời chào từ chối. Còn nếu ngời đề nghị
chấp nhận mọi sửa đổi bổ xung của phía bên kia thì lúc đó hợp đồng mới tiếp tục
đợc coi là ký kết.
ã Ngời ký kết:
Ngời đứng tên tham gia ký kết hợp đồng phải là ngời có chức năng thẩm quyền phù
hợp với quy định của pháp luật.
Nếu là hợp đồng đợc ký kết giữa các pháp nhân thì luật pháp sẽ quy định ai là ngời
có thẩm quyền ký hợp đồng. Thông thờng theo luật định thì Tổng Giám Đốc, Giám đốc,
Chủ tịch hãng tập đoàn là những ngời đại diện cho Công ty ký kết hợp đồng.
Nếu là hợp đồng đợc ký kết giữa các cá nhân, doanh nghiệp t nhân với nhau thì
thẩm quyền ký kết sẽ thuộc về ngời chủ doanh nghiệp đó.
Ngoài ra còn có những ngời đại diện theo luật định uỷ quyền. Việc uỷ quyền đợc
thực hiện trên giấy uỷ quyền hoặc hợp đồng uỷ thác.
1.4. Thủ tục đăng ký hợp đồng nhập khẩu ( NK ).
Mặc dù các doanh nghiệp kinh doanh XNK có quyền chủ động và chịu trách nhiệm
chính trong việc giao dịch ký kết và thực hiện hợp đồng, nhng Bộ Thơng mại vẫn có
quyền kiểm tra giám sát và có trách nhiệm hớng dẫn việc giao dịch, ký kết và thực hiện
hợp đồng mua bán ngoại thơng.
Theo Điều 9 Quy định 299/TMDL: chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày ký hợp đồng
XNK các doanh nghiệp phải gửi một bản chính ( Nếu bản sao phải có công chứng), về Bộ
Thơng mại: Sau 7 ngày kể từ ngày nhận hợp đồng, nếu phòng cấp giấy phép của Bộ thơng
mại không có ý kiến gì khác, thì doanh nghiệp có quyền yêu cầu đợc nhận giấy phép nhập
khẩu . Tuy nhiên thời gian gần đây, để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tăng cờng XNK
hàng hoá từng chuyến
2. Thực hiện hợp đồng nhập khẩu ( NK)
2.2.1. Nguyên tắc chấp hành hợp đồng nhập khẩu.
Nguyên tắc chấp hành hợp đồng: Đó là những t tởng chỉ đạo có tính bắt buộc các
bên phải tuân thủ hợp đồng trong quá trình thực hiện hợp đồng. Luật pháp các nớc đều
quy định rằng cũng nh với hợp đồng dân sự, hợp đồng ngoại thơng nói chung và nhập
khẩu nói riêng phải chấp hành 3 nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc chấp hành hiện thực và thực hiện đúng về mặt đối tợng, không đợc
thay thế việc thực hiện đó bằng việc đa một khoản tiền nhất định hoặc dới một
hình khác,
- Nguyên tắc chấp hành đúng: tức là thực hiện tất cả các điều khoản đã cam kết.Mọi
quy định trong hợp đồng đều phải thực hiện đúng và đầy đủ.
- Nguyên tắc chấp hành trên tinh thần hợp tác hai bên cùng có lợi: Các bên có nghiã
vụ hợp tác chặt chẽ, thờng xuyên và theo dõi giúp đỡ lẫn nhau để thực hiện đầy
đủ và nghiêm chỉnh cam kết, cùng nhau khắc phục khó khăn trong quá trình thực
hiện hợp đồng ngay cả khi có tranh chấp xảy ra.
Nếu một trong hai bên không tuân thủ 1 trong 3 nguyên tắc nói trên thì sẽ bị coi là
vi phạm hợp đồng và chịu trách nhiệm với bên kia.
2.2 Trình tự thực hiện hợp đồng nhập khẩu ( NK )
Để thực hiện một hợp đồng nhập khẩu đơn vị kinh doanh phải tiến hành các khâu
công việc sau:
* Bớc 1: Xin giấy phép nhập khẩu:
Giấy phép nhập khẩu là một tiêu đề quan trọng trong mỗi chuyến hàng nhập khẩu .
Thủ tục xin giấy phép nhập khẩu ở mỗi nớc là khác nhau. ở Việt nam, hàng năm hoặc 6
tháng một lần Bộ Thơng mại công bố danh mục hàng cấm nhập khẩu , hàng nhập khẩu
theo hạn nghạch.
Khi xin giấy phép nhập khẩu doanh nghiệp cần xuất trình giấy tờ sau: hợp đồng,
phiếu hạn nghạch,( nếu hàng thuộc diện quản lý, hàng hạn nghạch), hợp đồng uỷ thác nhập
khẩu ( nếu đó là trờng hợp nhập khẩu uỷ thác) Việc cấp giấy phép nhập khẩu do Bộ
thơng mại ( hàng mậu dịch) và Tổng cục Hải quan( hàng phi mậu dịch) cấp .
* Bớc 2: Mở thực hiện tín dụng-L/C ( nếu thanh toán bằng L/C)
Khi hợp đồng NK quy định tiền hàng thanh toán bằng L/C, một trong các công việc
đầu tiên mà bên nhập khẩu phải làm để thực hiện hợp đồng đó là việc mở L/C.
Thời gian mở L/C, nếu hợp đồng không quy định thì phụ thuộc vào thời gian giao
hàng, thờng thì mở trong khoảng 20 - 25 ngày trớc khi đến thời hạn giao hàng.
Căn cứ để mở L/C là các điều khoản của hợp đồng nhập khẩu. Khi mở L/C công ty
dựa vào căn cứ này để điền vào một mẫu gọi là” Giấy xin mở tín dụng khoản NK”.
* Bớc 3: Thuê tàu lu cớc.
Trong quá trình thực hiên hợp đồng nhập khẩu, việc thuê tàu trở hàng đợc tiến hành
dựa vào 3 căn cứ sau đây: Những điều khoản của hợp đồng NK, đặc điểm của hàng mua
và điều kiện vận tải. Chẳng hạn điều kiện cơ sở giao hàng của hợp đồng nhập khẩu là
FOB ( cảng đi) thì chủ hàng nhập khẩu phải thuê tàu biển để chở hàng.
* Bớc 4: Mua bảo hiểm
Hàng hoá chuyên chở trên biển thờng gặp nhiều rủi ro, tổn thất. Vì vậy để giảm bớt
đợc tổn thất khi xảy ra sự cố thì các chủ hàng thờng mua bảo hiểm. Và có 3 điều kiện bảo
hiểm chính sau: bảo hiểm mọi rủi ro ( điều kiện bên A), bảo hiểm có tổn thất riêng ( điều
kiện bên B) và bảo hiểm miễn tổn thất riêng (điều kiện C).
Việc lựa chọn điều kiện bảo hiểm phải dựa trên 4 căn cứ sau:
- Điều khoản hợp đồng.
- Tính chất hàng hóa
- Tính chất bao bì và phơng pháp xếp hàng
- Loại tàu chuyên chở
* Bớc 5: Làm thủ tục hải quan
Theo nghị định 200/ CP ngày 31/12/1973 “ Cơ quan vận tải ( ga, cảng) có trách
nhiệm tiếp nhận hàng hoá NK trên các phơng tiện vận tải từ nớc ngoài vào, bảo quản hàng
hoá đó trong quá trình xếp dỡ, lu kho lu bãi và giao cho các đơn vị đặt hàng theo lệnh giao
hàng của Tổng công ty đã nhập ở đó”. Do đó, đơn vị kinh doanh NK phải trực tiếp hoặc
thông qua một đơn vị nhập uỷ thác giao nhận.
* Bớc 7: Kiểm tra hàng hoá NK
Công ty sau khi nhận hàng hoá phải kiểm tra hàng hoá: Kiểm tra chất lợng, số lợng,
khối lợng.. Nếu không thấy hợp lý nh trong hợp đồng NK có quyền yêu cầu bên nhập khẩu
đền bù thiệt hại hoặc giao lại lô hàng khác..
* Bớc 8: thanh toán tiền hàng
Sau khi nhận hàng hóa nhập khẩu , kiểm tra không sai sót gì, thì bên nhập khẩu sẽ
phải thanh toán tiền hàng nhập khẩu nh đã thoả thuận trong hợp đồng.
Có nhiều phơng thức thanh toán tiền hàng, tuùy thuộc vào từng hợp đồng nhập khẩu
quy định mà thanh toán cho hợp lý. Thực tế thì có các loại thanh toán chủ yếu sau: Thanh
toán bằng th tín dụng, thanh toán bằng phơng thức nhờ thu, điện chuyển tiền..
* Bớc 9: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại.
Khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu, nếu chủ hàng XNK phát hiện thấy rằng nhập
khẩu bị tổn thất, đổ vỡ, bị thiếu hụt, mất mát thì lập hồ sơ khiếu nại để khỏi lỡ thời gian
khiếu nại.
Nếu việc khiếu nại không đợc giải quyết thoả đáng hai bên có thể kiện nhau tại Hội
đồng trọng taì ( nếu có thoả thuận của trọng tài) hoặc tại Toà án.
3. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng nhập khẩu
3.1. Các yếu tố cấu thành trách nhiệm
Những vi phạm trong quá trình thực hiện hợp đồng sẽ có tác động không nhỏ tới
hoạt động kinh doanh cuả 2 bên. Tuy nhiên, không phải mọi vi phạm cấu thành trách
nhiệm, chỉ những vi phạm đợc cấu thành với 4 yếu tố sau:
Thứ nhất: Ngời thụ trái ( bên có nghĩa vụ) có hành vi vi phạm hợp đồng, thể hiện ở
việc không thực hiện hoặc không thực hiện tốt hợp đồng. Tuy nhiên trái chủ ( bên có
quyền) phải chứng minh về hành vi trái pháp luật của ngời thụ trái.
Thứ hai: Thụ trái có lỗi. Lỗi của thụ trái có lỗi khi vi phạm hợp đồng nhập khẩu
thờng là lỗi suy đoán. Điều này có nghĩa là pháp luật dựa vào nguyên tắc “ suy đoán lỗi”
để quy trách nhiệm chứ không dựa vào lỗi cố hay vô ý.
Thứ ba: Trái chủ có thiệt hại về tài sản. Đây có thể là thiệt hại vô hình hoặc hữu
hình nh nhà cửa, uy tín kinh doanh.. nhng phải tính chất thực tế, nghĩa là phải tính toán
đợc một cách cụ thể và phải có bằng chứng nếu trái chủ muốn đòi bồi thờng.
Thứ t: Phải có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật của ngời thụ trái
với thiệt hại thực tế mà trái chủ phải gánh chịu, có nghĩa là hành vi trái pháp luật phải là
nguyên nhân dẫn đến hiệu quả của thiệt hại đó.
3.2. Căn cứ miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng NK
Khi vi phạm hợp đồng nhập khẩu, thụ trái sẽ đợc miễn trách nhiệm nếu chứng minh
họ gặp đợc một trong các căn cứ miễn trách sau:
- Lỗi của trái chủ
- Lỗi của bên thứ ba
- Gặp trờng hợp bất ngờ
- Gặp trờng hợp bất khả kháng
Trong bốn căn cứ trên, bất khả kháng là trờng hợp hay gặp nhất trong buôn bán
quốc tế nh thiệt hại do không lờng trớc đợc, do không vợt qua đợc, do xảy ra bên ngoài và
độc lập với các bên. Vì luật pháp các nớc quy định về bất khả kháng là khác nhau nên khi
ký hợp đồng ngời ta phải liệt kê một cách cụ thể các trờng hợp coi là bất khả kháng, đồng
thời ngời thụ trái phải trực tiếp báo cho bên kia toàn bộ sự việc từ lúc khởi đầu cho đến lúc
kết thúc bằng một văn bản.
3.3. Chế độ trách nhiệm do vi phạm hợp đồng nhập khẩu
Khi vi phạm hợp đồng nhập khẩu, thụ trái phải chịu trách nhiệm dân sự này đợc thể
hiện thông qua 4 loại chế tài sau:
* Chế tài phạt:
Phạt là một hình thức trách nhiệm, một loại chế tài đợc áp dụng phổ biến đối với vi
phạm hợp đồng ngoại thơng. Luật pháp các nớc đều cho phép trái chủ có quyền yêu cầu
thụ trái trả một khoản tiền phạt nhất định do vi phạm hợp đồng nếu nh trong hợp đồng
hoặc các văn bản có liên quan, có mức quy định mức phạt và sau khi đã nộp tiền phạt rồi
thì không phải bồi thờng thiệt hại nữa, trừ nhứng trờng hợp cá biệt đã quy định cụ thể. Có
hai loại phạt là phạt bội ớc và phạt vạ:
Phạt bội ớc: Là bên thụ trái phải nộp số tiền nhất định và sau khi nộp phạt thì không
phải thực hiện hợp đồng nữa.
Phạt vạ ( phạt chậm thực hiện hợp đồng) là phải nộp một số tiền nhất định, trong
trờng hợp thực hiện không đúng hợp đồng. Công ớc Viên - 1980 về hợp đồng mua bán
ngoại thơng không quy định chế tài phạt vạ. Nh vậy, chế tài phạt vạ thờng chỉ áp dụng cho
những trờng hợp vi phạm cụ thể đã đợc quy định trong hợp đồng hay trong các điều ớc
quốc tế có liên quan hoặc có luật thực chất đợc áp dụng cho hợp đồng. Tuy nhiên có
những trờng hợp vi phạm phải áp dụng đồng thời cả hai chế tài thực hiện thực sự và chế
tài phạt.
VD: Khi giao hàng chậm thì ngời bán vừa phải thực hiện vừa phải nộp phạt giao chậm.
* Chế tài bồi thờng thiệt hại.
Nếu các bên không ấn định mức phạt trong hợp đồng thì khi vi phạm hợp đồng gây
thiệt hại cho trái chủ sẽ phải bồi thờng số thiệt hại đó. Có hai loại bồi thờng:
Bồi thờng có tính chất đền bù: Bên vi phạm phải đền bù lại số thiệt hại mà bên bị
thiệt hại phải gánh chịu.
VD: Giao hàng kém phẩm chất, giao sai địa điểm, giao hàng có bao bì xấu..
Bồi thờng theo thời gian: Số tiền thiệt hại phải bồi thờng tỷ lệ với thời gian vi phạm
hợp đồng.
VD: Trả tiền chậm, giao chậm tài liệu.. Hình thức này đợc áp dụng phổ biến khi mà
hợp dồng không quy định điều khoản phạt chậm thực hiện nghĩa vụ.
Bồi thờng thiệt hại đợc tiến hành theo nguyên tắc bồi thờng toàn bộ thiệt hại bao
gồm: Giá trị giảm sút tài sản, chi phí phải trả thêm, các khoản lợi không đợc hởng nhng có
thể dự tính và chứng minh đợc. Ngoài ra không bồi thờng thiệt hại gián tiếp và thiệt hại xã
hội, đột xuất mà khi ký kết hợp đồng không thể lờng đợc.
* Chế tài thực hiện thực sự:
Chế tài này đợc áp dụng khi giải quyết các tranh chấp về việc không giao hàng, giao
thiếu hàng, hàng có phẩm chất xấu, khi ngời mua không trả tiền hàng.. Khi có những vi
phạm này, bên vi phạm vẫn phải thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ quy định trong
hợp đồng. Điều này có nghĩa là nếu ngời bán không giao hàng, ngời mua có quyền buộc
ngời bán thực hiện thực sự giao hàng bằng chính số hàng dự kiến. Nếu không có hàng thì
ngời bán phải mua hàng khác với cùng phẩm chất để giao và tự trả chi phí.
Khi bên bị vi phạm đòi bên vi phạm thực hiện thực sự mà không đợc thoả mãn, thì
họ có quyền kiện ra toà án để buộc bên vi phạm phải thực hiện. Chế tài này có thể áp
dụng đồng thời với chế tài phạt.
* Chế tài huỷ hợp đồng.
Chế tài này đợc coi là nặng nhất đối với ngời bị vi phạm hợp đồng. Điều kiện để áp
dụng chế tài này không giống nhau ở các nớc khác. Theo công ớc Viên - 1980 thì việc huỷ
hợp đồng chỉ đợc áp dụng khi không giao hàng hoặc không trả tiền trong thời gian đã gia
hạn thêm hoặc khi vi phạm một cách cơ bản hợp đồng đã đợc ký kết.
Để cho việc hủy hợp đồng có hiệu lực thì bên vi phạm hợp đồng phải sẵn sàng làm
mọi nghĩa vụ cuả mình và thông báo cho phía bên kia biết quyết định huỷ hợp đồng của
mình. Trờng hợp đã nhận hàng thì các bên tự phải thơng lợng giải quyết với nhau hoặc
nhờ trọng tài giải quyết.
Việc huỷ hợp đồng sẽ mang lại hậu quả pháp lý nh: hai bên đợc giải phóng khỏi các
nghĩa vụ hợp đồng, nếu phần nào của hợp đồng đã đợc thực hiện thì có quyền yêu cầu phía
bên kia hoàn chi phí lại. Nếu hai bên có cùng nghĩa vụ bồi hoàn thì nghĩa vụ đó phải đợc
thực hiện song song.
Bên có lỗi trong việc vi phạm hợp đồng sẽ phải bồi thờng nếu gây thiệt hại cho bên
kia.
4. Giải quyết tranh chấp trong buôn bán quốc tế
I.1. Khái niệm và giải quyết tranh chấp:
Là việc điều chỉnh những bất đồng xung đột dựa trên những căn cứ cụ thể và việc sử
dụng những phơng thức khác nhau để hoà giải các bên lựa chọn.
Các bên và đại diện pháp lý của họ khi đàm phán để ký kết hợp đồng nhập khẩu
phải chú ý lờng trớc các tranh chấp có thể xảy ra, để lựa chọn điều khoản về tranh chấp đa
vào hợp đồng giảm chi phí khi giải quyết các tranh chấp phát sinh sau này.
4.2. Các phơng thức giải quyết tranh chấp
Việc giải quyết tranh chấp là nhằm đảm bảo quyền lợi và lợi ích của các bên vàphụ
thuộc vào một số vấn đề nh: Mục tiêu cần đạt đợc bản chất của tranh chấp, mối quan hệ
giữa các bên, chi phí và thời gian giải quyết tranh chấp và đặc biệt là đảm bảo giữ gìn mối
quan hệ lâu dài giữa các bên. Thông thờng có các phơng thức giải quyết tranh chấp sau:
+ Thơng lợng trực tiếp:
Trong đại số các trờng hợp, khi bắt đầu phát sinh tranh chấp, các bên nhanh chóng
và tự nguyện liên hệ, gặp gỡ nhau để thơng lợng nhằm tháo gỡ những bất đồng và giữ gìn
mối quan hệ kinh doanh tốt đẹp giữa họ. Nếu việc thơng lợng thành công thì các bên phải
tuân thủ thực hiện, còn nếu không thì phải nhờ trọng tài giải quyết.
+ Hoà giải các tranh chấp.
Đây là phơng thức đợc nhiều nhà kinh doanh nghiên cứu sử dụng, đợc pháp luật của
nhiều nớc đề cập tới. Việc hoà giải phải đợc dựa trên một số nguyên tắc sau: Sự tự nguyên
của các bên, sự khách quan, sự công bằng, hợp lý, sự tôn trọng các tập quán thơng mại
quốc tế, đảm bảo bí mật tài liệu, chứng cứ của các bên trong hoà giải.
+ Thủ tục hoà giải.
Đây là phơng thức giải quyết tranh chấp do các bên tự nguyện lựa chọn. Trọng tài
sau khi nghiên cứu kỹ hồ sơ sẽ đa ra quyết định có tính bắt buộc đối với các bên tham gia
tranh chấp. Phán quyết này đợc luật pháp quốc gia cũng nh quốc tế công nhận, cho dù nó
kết quả của sự thoả thuận có tính chất riêng t hay do một hội đồng trọng tài ban hành ( kể
cả hội đồng đó không còn tồn tại sau phán quyết). Nếu bên nào không thực hiện phán
quyết này thì sẽ bị cỡng chế thi hành đúng theo trình tự t pháp. Do đợc lập cùng với các
điều khoản khác nên ngay cả khi hợp đồng chính đã kết thúc hoặc vộ hiệu, thì cũng không
làm điều khoản trọng tài vô hiệu một cách tơng ứng.
+ Thủ tục t pháp toà án.
Việc giải quyết tranh chấp theo phơng thức này đợc thực hiện tại chính toà án của
một nớc nào đó. Do tố tụng t pháp ở từng nớc là khác nhau nhng lại mang một số nét
chung đã tạo nên u thế và nhợc điểm của từng phơng thức này. Tuy nhiên, vấn đề phức là
cần xác định đợc toà án đợc chọn, hiệu lực thi hành án ở các nớc liên quan, tính khách
quan của Toà án đối với nớc ngoài tham gia tố tụng, thời gian và chi phí tố tụng. Nếu các
bên không thoả thuận về luật nớc nào để giải quyết tranh chấp thì thẩm phán sẽ áp dụng
nguyên tắc xung đột pháp luật áp dụng cho hợp đồng.
Việc giải quyết theo thủ tục theo Toà án là mang tính quyền lực Nhà nớc; Bản án
đợc cỡng chế thi hành và có tính dứt điểm trên quốc gia đó.
5. Luật điều chỉnh hợp đồng nhập khẩu.
Do có yếu tố nớc ngoài, hợp đồng NK có nguồn luật điều chỉnh phức tạp hơn nhiều
so với hợp đồng mua bán trong nớc. Tính phức tạp này có thể mô tả bằng sơ đồ giản lợc
sau:
Điều ớc quỗc
tế
Tuy nhiên, để hợp đồng NK có hiệu lực thì trớc hết nó phải tuân thủ pháp luật quốc
gia mà các chủ thể mang quốc tịch. Theo điều 3 – Luật thơng mại Việt nam “ Các hoạt
động thơng mại và các quy định pháp luật khác có liên quan” Cũng theo luật Thơng mại,
các bên trong hợp đồng có thể áp dụng điều ớc quốc tế, pháp luật nớc ngoài và tập quán
quốc tế trong hoạt động Thơng mại và các trờng hợp:
Điều ớc quốc tế nà Nhà nớc Việt nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với
quy định của luật Thơng mại Việt nam thì các bên trong hợp đồng áp dụng quy định của
điều ớc quốc tế.
Các bên có thoả thuận áp dụng luật nớc ngoài nếu không trái với pháp luật Việt nam,
trong trờng hợp điều ớc quốc tế mà Việt nam ký kết hoặc tham gia có quy định áp dụng
luật nớc ngoài.
Các bên có thể thoả thuận áp dụng tập quán Thơng mại quốc tế nếu nó không trái
với pháp luật Việt nam.
Nh vậy, trong mua bán quốc tế các bên hoàn toàn có quyền tự do thoả thuận nguồn
luật áp dụng cho quan hệ hợp đồng của mình. Tuy nhiên, vấn đề quan trọng là các bên
nên chọn nguồn luật nào sao cho phù hợp mà vẫn đảm bảo đợc quyền lợi của mình.
5.1 Luật quốc gia.
Luật quốc gia trở thành nguồn luật điều chỉnh hợp đồng NK khi đó nó đợc các chủ
thể hợp đồng thoả thuận chọn, nhằm bor xung những thiếu sót của hợp đồng. Luật quốc
gia của một nớc sẽ đợc lựa chọn để áp dụng cho hợp đồng nhập khẩu khi:
+ Các bên đã thoả thuận trong hợp đồng.
+ Các bên thoả thuận lựa chọn áp dụng cho hợp đồng sau khi hợp đồng NK đã đợc
ký kết. Trờng hợp này thờng đợc sử dụng cho hợp đồng sau khi trong hợp đồng ký kết
trớc đó vì lý do nào đó không có điều khoản áp dụng. mặc dù lúc này thờng là tranh chấp
xảy ra, nhng các bên vẫn còn có thể đàm phán với nhau để lựa chọn luật nào đó để giải
quyết.
+ Khi luật đó đã đợc quy định trong điều ớc quốc tế hữu quan. Có nghĩa là trong
các điều ớc quốc tế mà nớc đó tham gia ký kết hoặc thừa nhận có quy địnhvề điều khoản
luật áp dụng cho hợp đồng XNK thì các điều khoản đó đơng nhiên đợc áp dụng.
Trên thực tế, việc lựa chọn luật nớc nào phụ thuộc vào quá trình đàm phán, thế lực
của ngời đàm phán và đặc biệt là sự hiểu biết của mỗi bên của luật pháp nớc mình và nớc
bạn.
5.2 Điều ớc quốc tế.
Khi tranh chấp phát sinh từ hợp đồng nhập khẩu liên quan đến vấn đề nhng không
đợc quy định hoặc quy định không đầy đủ trong trờng hợp đồng, các bên có thể dựa vào
các điều quy ớc quốc tế và ngoại thơng.
Đối với những điều ớc quốc tế mà Việt nam không ký, cha ký hoặc không thừa nhận
thì không có giá trị bắt buộc đối với chủ thể Việt nam trong hợp đồng nhập khẩu chúng
chỉ trở thành nguồn luật điều chỉnh hợp đồng nhập khẩu , nếu các bên thoả thuận dẫn tới
trong hợp đồng.
Nếu trong điều ớc quốc tế về ngoại thơng có những quy định khác với pháp luật
Việt Nam ( mà Việt Nam cha tham gia ký kết hoặc công nhận) thì có quyền bảo lu, tức là
chỉ áp dụng từng chơng, mục của công ớc nếu không trái với pháp luật Việt nam.
5.3. Tập quán thơng mại quốc tế
Tập quán thơng mại quốc tế là những thói quen phổ biến đợc nhiều nớc áp dụng và
công nhận rộng rãi. Thông thờng, các tập quán thơng mại quốc tế đợc chia làm 3
nhóm:
- Tập quán có tính chất nguyên tắc: Là những tập quán cơ bản bao trùm đợc hình
thành trên nguyên tắc tôn trọng chủ quyền và bình đẳng giữa các quốc gia.
- Tập quán thơng mại quốc tế chung: Là các tập quán thơng mại đợc nhiều nớc công
nhận và áp dụng ở nhiều nơi, nhiều khu vực. VD: Các điều kiện thơng mại quốc
tế do phòng thơng mại quốc tế tập hợp và soạn thảo ( gọi tắt là incoterm). Trong
đó quy định các điều kiện thơng mại khác nhau nh FOB, CIP, CIF.... đợc rất
nhiều nớc trên thế giới thừa nhận và áp dụng.
- Tập quán thơng mại khu vực: Là các tập quán thơngmại quốc tế chỉ đợc áp dụng ở
từng nớc, từng khu vực hoặc từng cảng.
Tập quán thơng mại quốc tế sẽ trở thành nguồn luật điều chỉnh hợp đồng nhập khẩu
khi:
+ Chính hợp đồng có quy định.
+ Các điều ớc quốc tế liên quan đến quy định.
Không có hoặc có nhng không đầy đủ về vấn đề tranh chấp, vấn đề cần đợc điều
chỉnh.
Cần chú ý rằng: do tập quán thơng mại quốc tế có nhiều loại nên khi sử dụng cần
ghi rõ họ tên, nguồn để tránh sự nhầm lẫn.
5.4 án lệ và các nghị định.
Đối với các nớc trong khối luật chung Anh – Mỹ thực tiễn t pháp có vị trí rất quan
trọng vì mỗi khi xẩy ra tranh chấp các bên thờng viện dẫn các bản án trớc đây coi là mẫu
mực làm căn cứ để xét xử vụ mới. Chính vì vậy, trong giao dịch buôn bán với các nớc t
bản cần có nhận thức đúng đắn về vai trò của án lệ và chấp nhận theo đúng tinh thần pháp
luật.
án lệ thờng đợc áp dụng đối với các trờng hợp:
+ Khi các bên thoả thuận trong hợp đồng sẽ áp dụng án lệ và phải quy định đối với
từng trờng hợp cụ thể.
+ Nếu trung tâm trọng tài đợc lựa chọn theo thoả thuận trong hợp đồng có áp dụng
án lệ vào xét xử tranh chấp thì các đơng sự cũng phải áp dụng.
+ Khi các Nghị định đã đợc ký kết giữa các quốc gia thì nó sẽ trở thành nguồn luật
đơng nhiên đôí với các bên của các quốc gia đó và có giá trị bắt buộc đối với hợp đồng
nhập khẩu có liên quan. Các bên có thể dựa vào đó mà không cần phải có sự thoả thuận
nào, tức là chỉ cần áp dụng và nhờ đó mà hoạt động buôn bán thơng mại quốc tế đợc thuận
lợi nhanh chóng hơn, tiết kiệm chi phí, thời gian cho các thơng nhân.
Phần II:
Thực trạng hoạt động ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu ở Công ty vận tải và
Đại ly vận tải - Hà nội ( VITACO).
I. Khái quát chung về Công ty vận tải và đại lý vận tải - hà nội.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty vận tải và đại lý vận tải - Hà nội, tên giao dịch quốc tế là VITACO, trụ sở
tại số 4 Ngô Quyền- Hà nội. Công ty là một thành viên của Tổng công ty xuất nhập khẩu
nông sản và thực phẩm chế biến Hà Nội, đợc thành lập năm 1970. Tiền thân của Công ty
là Xí nghiệp vận tải của Tổng cục trang bị kỹ thuật, Bộ nông nghiệp.
Trải qua 30 năm phát triển, Công ty Vận tải và Đại lý vận tải thăng trầm với sự biến
động cuả nền kinh tế. Trớc kia trong nền kinh tế tập trung với quy mô chỉ là một xí nghiệp
vận tải. Ngày nay Công ty là một doanh nghiệp Nhà nớc thuộc Bộ nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, nhng từng bớc tổ chức của Công ty có nhiều sự thay đổi, sát nhập dần và
hiện nay trở thành một thành viên của Tổng công ty Xuất nhập khẩu Nông sản và thực
phẩm chế biến. Cụ thể có những thay đổi sau:
- Năm 1986 sát nhập với Ban Đaị lý vận tải của Bộ Nông nghiệp thành Công ty Vận
tải và Đại lý Vận tải.
- Năm 1991 Công ty đợc thành lập lại theo nghị quyết 338 có tên là Công ty vận tải
và Đại lý vận tải thuộc Bộ Nông nghiệp Công nghiệp thực phẩm.
- Năm 1998: Công ty là thành viên của Tổng công ty Xuất nhập khẩu Nông sản và
thực phẩm chế biến thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Tên Công ty: Công ty vận tải và Đại lý vận tải
Tên giao dịch: VITACO – HANOI
Trụ sở: Số 4 Ngô Quyền – Hà Nội
Số tài khoản Việt Nam: 730106581 tại Ngân hàng Đầu t và phát triển Hà nội.
Giám đốc : Đào Thị Yến
Tel : 84- 4 – 9343509
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
2.1 Chức năng:
Cung cấp dịch vụ vận tải và đờng bộ, máy móc và phụ tùng thay thế cho các đơn vị
thuộc Tổng công ty.
Khai thác, tìm hiểu thị trờng để:
+ Xuất khẩu sản phẩm của Tổng công ty.
+ Nhập khẩu các loại vật t, thiết bị, linh kiện, máy móc và trong nớc cha sản xuất
đợc.
+ Nhập khẩu hàng hoá theo nhu cầu của Tổng công ty, của bạn hàng trong nớc và
nhu cầu của thị trờng.
2.2 Nhiệm vụ:
Xây dựng và tổ chức thực hiện chế độ và điều kiện xuất nhập khẩu
Cung cấp dịch vụ tuân theo luật hiện hành của Nhà nớc và Bộ thơng mại.
Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh, cơ sở vật chất theo đúng chế độ chính sách, đạt
hiều quả kinh tế cao, đảm bảo phát triển vốn và sự trang trải về tài chính.
Chấp hành đầy đủ các cam kết trong hợp đồng mua bán, liên doanh, hợp tác với các
tổ chức kinh tế và cá nhân.
Chủ động điều phối các hoạt động kinh doanh và quản lý các đơn vị trực thuộc theo
phơng án tối u, thực hiện các mục tiêu đề ra.
Quản lý đội ngũ cán bộ, công nhân viên Công ty theo chế độ, chính sách của Nhà
nớc và phân cấp của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Không ngừng bồi dỡng, nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật về mọi mặt.
Hoàn thành kế hoạch các chỉ tiêu Nhà nớc đặt ra, kinh doanh đúng pháp luật, đúng
đờng lối chính sách của Đảng và Nhà nớc đề ra.
Phát huy u thế uy tín hàng nội địa trên thơng trờng Quốc tế, mở rộng củng cố và
phát triển mối quan hệ làm ăn với bạn bè quốc tế.
Với chức năng nhiệm vụ trên, trải qua 30 năm hoạt động, Công ty đã không ngừng
phấn đấu hoàn thành vợt mức kế hoạch của Nhà nớc và Tổng công ty giao cho, mục tiêu
chiến lợc kinh doanh luôn đảm bảo đúng pháp luật, quán triệt phơng châm, đờng lối chính
của Đảng và Nhà nớc, đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ, thống nhất, hỗ trợ nhau trong Công
ty.
Trong cơ chế cũ, Công ty ít nhiều bị ảnh hởng bởi sự can thiệp quá sâu của Nhà nớc,
tạo ra cơ cấu quản lý cồng kềng, bộ máy kinh doanh thụ động. Mặc dù vậy, nhìn chung
cho đến năm 1989 – 1990, hoạt động kinh doanh của Công ty vẫn ổn định và tiến tới cùng
với đội ngũ cán bộ, công nhân viên có kinh nghiệm, tạo tiền đề to lớn cho sự nghiệp của
Công ty trong cơ chế mới.
Những năm hoạt động chuyển sang cơ chế thị trờng, mặc dù Công ty gặp nhiều khó
khăn, hoạt động Công ty cha thực sự có hiệu quả cao về nhiều mặt, hiệu quả kinh doanh
cha thực sự cao, cha sử dụng triệt để nguồn lực của Công ty. Nhng với sự đoàn kết, nhất trí
trong tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty, cùng với kinh nghiệm tích luỹ qua
nhiều năm kinh doanh, chắc chắn Công ty sẽ tìm ra cho mình một hớng đi tốt trong tơng
lai.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty( cha vẽ)
3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty vận tải và Đại lý vận tải VITACO-Hà
Nội
3.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
* Ban lãnh đạo Công ty:
ã Giám đốc: Là ngời chịu trách nhiệm cao nhất về các mặt sản xuất kinh doanh của
Công ty, chỉ đạo toàn bộ Công ty theo chế độ thủ trởng và đại diện cho mọi trách
nhiệm quyền lợi của Công ty trớc pháp luật và các cơ quan hữu quan.
ã Phó giám đốc: Là những ngời giúp việc cho giám đốc, chịu trách nhiệm trớc
Giám đốc về các công việc mà mình đảm nhiệm.
ã Kế toán trởng: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc, có trách nhiệm giúp
Giám đốc tổ chức, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê, thông tin
kinh tế, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty theo quyết định của
Nhà nớc.
* Các phòng chức năng của Công ty:
Các phòng ban chức năng của Công ty do Giám đốc quyết định theo Điều lệ của
Công ty, đảm bảo tinh giảm và hoạt động có hiệu quả hiện nay Công ty có các phòng ban
nh sau:
ã Phòng Tổ chức nhân sự: Trong quá trình hoạt động phòng có nhiệm vụ chính là
tuyển lựa các lao động có đầy đủ năng lực và trình độ vào những nơi còn thiếu tổ
chức sắp xếp và thực hiện chế độ đối với cán bộ công nhân viên trong Công ty
và giúp Giám đốc nghiên cứu và xây dựng bộ máy phù hợp, xây dựng quy chế
nội quy, quy định của sản xuất.
ã Phòng Kế hoạch sản xuất: Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất, phơng hớng
sản xuất kinh doanh, tổ chức điều hành sản xuất kinh doanh Vận tải và Đại lý
vận tải xây dựng phơng hớng sản xuất kinh doanh, tổng hợp kết quả, báo cáo
lãnh đạo.
ã Phòng kinh doanh tổng hợp: Phòng có chức năng chủ yếu nhu xây dựng kế hoạch
phơng hớng kinh doanh tổng hợp, khai thác các nguồn hàng xây dựng phơng án
tổ chức điều hành kinh doanh tổng hợp, tổng hợp đánh giá kết quả kinh doanh
tổng hợp.
ã Phòng Tài chính kế toán: Giúp Giám đốc tổ chức hạch toán kinh doanh, cụ thể nh
nắm giữ sổ sách, ghi lại các nghiệp vụ chi tiêu của Công ty và lập bảng tổng kết,
nắm giữ và quản lý vốn, có trách nhiệm giao vốn và hạch toán các hoạt động
xuất nhập khẩu. Một điều cần l ý là phòng Tài chính kế toán có nhiệm vụ hạch
toán đúng giá thành sản phẩm, thực hiện đúng chế độ mở sổ ghi chép ban đầu.
ã Phòng Kinh doanh Xuất nhập khẩu: Tham mu cho Giám đốc và Phó giám đốc về
việc lập kế hoạch và chiến lợc kinh doanh xuất nhập khẩu. Dới sự điều hành của
Giám đốc, các nhân viên phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu thực hiện các khâu
nh chào hàng, xin giấy phép xuất nhập khẩu, mở L/C làm thủ tục hải quan...
Ngoài ra phòng còn có nhiệm vụ khai thác triệt để nguồn hàng Xuất nhập khẩu.
* Các trung tâm và Chi nhánh trực thuộc Công ty gồm:
ã Trung tâm vận tải và dịch vụ: Với chức năng là nhiệm vụ nh bảo hành bảo dỡng,
sửa chữa, công tác kỹ thuật xe ô tô điều hành quản lý vận tải ô tô thực hiện các
hợp đồng vận tải và đại lý kinh doanh tổng hợp.
ã Chi nhánh: Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh và Chi nhánh Đà nẵng: Với nhiệm
vụ chủ yếu nh khai thác các hợp đồng Vận tải và Đại lý vận tải của Công ty tại
các tỉnh Phía Nam.
II. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty vận tải và đại lý vận tải – hà nội.
1. Mặt hàng kinh doanh:
Là một công ty chuyên về Xuất nhập khẩu, mà chủ yếu kinh doanh về vận tải và đại
lý vận tải. Mặc dù vậy, nhng hoạt động kinh doanh XNK khá sôi động và đem lại lợi
nhuận khá lớn, góp phần vào công cuộc phát triển của Công ty. Phạm vi kinh doanh của
Công ty mang tính tổng hợp, kinh doanh XNK tất cả các hàng hoá mà Nhà nớc Việt nam
không cấm xuất khẩu, nhập khẩu. Về mặt hàng XNK của Công ty phụ thuộc vào rất nhiều
vào bạn hàng và thị trờng trong nớc. Bởi vì việc kinh doanh XNK đối với Công ty còn mới,
bắt đầu từ năm 1998 đến nay. Do đó chủ yếu là Công ty nhận XNK uỷ thác cho các công
ty và thơng nhân có nhu cầu. Điều này nó ảnh hởng đến việc kinh doanh XNK của Công
ty. Công ty không làm chủ đợc mặt hàng kinh doanh cuả mình. Trong thời gian vừa qua,
Công ty đã nhận uỷ thác XNK những mặt hàng chủ yếu sau:
- Nguyên liệu để sản xuất một số mặt hàng tiêu dùng hàng ngày của dân chúng nh
nguyênliệu sản xuất mút( Voranol *3010 ).
- Thiết bị vệ sinh.
- Giấy và bột giấy từ mọi nguyên liệu.
- Các loại đồ dùng trong nhà ăn, gia đình, khách sạn.
- Hàng nông lâm, thổ sản.
- Quạt điện các loại.
Công ty vận tải và đại lý vận 0tải kinh doanh XNK chịu sự ảnh hởng cuả nhiều yếu
tố. Chẳng hạn nh chịu sự ảnh hởng hết sức phức tạp của môi trờng bên ngoài và yếu tố
khách quan, cụ thể là môi trờng tự nhiên cuả Công ty rất thuận lợi cho công tác giao dịch,
nắm bắt thông tin.
Vì nằm tại các trung tâm buôn bán giao dịch của đất nớc nên sự đổi mới về công
nghệ của Công ty có nhiều điều kiện thuận lợi nhất. Nhờ sự hiện đại hoá của kỹ thuật công
nghệ, sự phát triển nhanh chóng của môi trờng công nghệ mà Công ty có thể trang bị hiện
đại cho cơ sở vật chất của mình, phục vụ tốt hơn hoạt động kinh doanh.
Công ty hoạt động trong môi trờng kinh tế hết sức sôi động, môi trờng này tác động
đến Công ty qua chỉ tiêu vốn, nguồn lao động, các mức giá, các khách hàng, các đối thủ...
Do đó việc kinh doanh của Công ty cũng gặp khó khăn nh: Sự cạnh tranh, sự biến động
của giá...Hơn thế nữa, việc kinh doanh XNK còn phụ thuộc rất nhiều vào thị trờng nh nhu
cầu XNK của khách hàng và bạn hàng trong và ngoài nớc.
2. Đặc điểm về vốn và cơ sở vật chất ký thuật
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế trong nớc và khu vực, đi song song với sự
phát triển về công nghệ kỹ thuật thì nguồn vốn của Công ty ngày càng tăng. Là một doanh
nghiệp vận tải và đại lý vận tải nên vốn của Công ty phần lớn là vốn cố định. Cụ thể đợc
thể hiện qua bảng số liệu sau:
Biểu 1: Tổng số vốn kinh doanh của Công ty vận tải và đại lý vận tải Hà nội ( 1996 –
2000).
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm 1996 1997 1998 1999 2000
Vốn cố định 8,7 9,5 11,3 12,6 14,2
Vốn lu động 2,5 3,9 4,5 6,1 7,6
Tổng vốn kinh doanh 11,2 13,4 15,8 18,7 19,8
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy nguồn vốn kinh doanh của Công ty luôn tăng theo
thời gian. Điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh của Công ty đạt kết quả tốt. Công ty đã
biết huy động và sử dụng hợp lý các nguồn vốn, các sản phẩm dịch vụ của Công ty đáp
ứng tốt nhu cầu của thị trờng, mặt khác hoạt động kinh doanh XNK cuả Công ty hai năm
vừa qua có kết quả tốt, cho nên đã góp phần vào làm tăng nguồn vốn kinh doanh của Công
ty lên với tốc độ cao hơn thời kỳ trớc. Vốn cố định luôn tăng do máy móc, trang thiết bị
phục vụ cho quá trình kinh doanh luôn đợc cải tiến và đổi mới theo kịp với sự phát triển
của nền kinh tế và đòi hỏi của khách hàng về chất lợng hàng hoá và dịch vụ ngày càng cao.
3. Đặc điểm về lao động và cơ cấu lao động.
Hiện nay Công ty có tổng số lao động là 143 ngời, trong đó lao động có trình độ đại
học là 35 ngời, trình độ trung cấp, cao đẳng là 15 ngời, trình độ sơ cấp là 10 ngời, công
nhân kỹ thuật là 12 ngời, còn lại là lao động phổ thông 71 ngời.
Tính đến cuối năm 2000, tổng số lao động làm việc tại Công ty có 40 cán bộ quản lý
( 35 trình độ đại học), 25 cán bộ khoa học kỹ thuật, còn lại là lao động phổ thông. Đội ngũ
cán bộ công nhân viên trong Công ty thờng xuyên đợc bồi dỡng thêm kiến thức và nâng
cao trình độ chuyên môn để đáp ứng đợc đòi hỏi của thị trờng. Đội ngũ lao động của Công
ty với tinh thần trách nhiệm cao, giàu trí sáng tạo, luôn hoàn thành xuất sắc kế hoạch đợc
đề ra, đảm bảo cung cấp dịch vụ vận tải và hàng hoá kịp thời và hợp lý với giá cả cạnh
tranh. đây là một trong những điều kiện khá quan trọng, tạo đà cho sự phát triển nhanh
chóng của Công ty trong thời gian qua.
4. Đặc điểm về thị trờng và khách nớc ngoài.
ã Thị trờng nớc ngoài:
Đứng trớc sự bỡ ngỡ của buổi đầu làm quen với bạn hàng Quốc tế và sự biến động
của nền kinh tế thế giới, nhng VITACO đã cố gắng tìm kiếm đến các thị trờng và có mối
quan hệ làm ăn với các thị trờng thế giới. Tuy mới chỉ có ba năm hoạt động XNK nhng
quy mô hoạt động khá lớn và ngày càng đợc mở rộng. Lúc đầu khi mới sát nhập vào Tổng
công ty XNK nông sản và thực phẩm chế biến thì chỉ có quan hệ mua bán Quốc tế với
những nớc chủ yếu nh: Singapore, Đài Loan, HồngKông, Nhật Bản, Thái Lan, Trung quốc,
Hà Lan, Hàn Quốc...
Nhìn vào những thị trờng Quốc tế chủ yếu của Công ty thì chúng cũng biết
ngay là Công ty đang chú trọng vào th ị trờng các nớc ở Châu á. trong kế hoạch đề
ra năm 2001 và trong thời
gian tới th ì Công ty sẽ đẩy mạnh và mở rộng việc buôn bán Quốc tế. Do đó
Công ty sẽ mở rộng quy mô và th ị trờng kinh doanh sang mộ t số nớc Châu âu,
Đông âu ( Bắc Mỹ ), Australia, EU, SNG.
ã Khách hàng nớc ngoài:
Nhằm xác định vị tr í của mình trên th ị trờng đang có sự cạnh tranh hết
sức gay gắ t, th ì Công ty phải chú trọng nghiên cứu đặc điểm của từng nhóm
khách hàng khác nhau nhằm đáp ứng một cách linh hoạt các nhu cầu đa dạng
và phức tạp của họ. Các khách hàng truyền thống của Tổng công ty thì cũng
là bạn hàng có mối quan hệ buôn bán mật thiết với Công ty nh bạn hàng ở
Hàn Quốc, Thái Lan, Hồng Kồng, Nhật bản, Singapore... hầu hết những nớc
này có thu nhập cao nên yêu của họ về sản phẩm khắt khe hơn rất nhiều so
với th ị trờng trong nớc. Vì vậy, sản phẩm muốn xuất khẩu đợc phải đa dạng,
hấp dẫn mẫu mã, màu sắc đẹp phong phú, lạ mắt. Đặc biệt là Nhật Bản với
một nền văn hoá truyền thống đặc trng của ngời á Đông nên sản phẩm xuất
sang phải có chất lợng cao, phù hợp với văn hoá của họ. Mặt khác, Công ty
cũng nhập khẩu nhiều hàng hóa mà trong nớc cha sản xuất đợc. Trong các th ị
truờng quan hệ buôn bán Quốc tế th ì có rất khách hàng đến Công ty ký kết
hợp đồng làm ăn lâu dài và số lợng ngày càng gia tăng. Trong số đó , lợng
khách hàng thờng xuyên ký hợp đồng với Công ty bao gồm:
Biểu 2: Số lợng khách hàng nớc ngoài ký kết hợp đồng thờng xuyên với
Công ty.
Năm Tên đơn vị giao dịch, ký kết hợp đồng
nhập khẩu
Nớc
1998
Dow chernical Pacific Pte. Ltd Singapore
Toto LTD Nhật Bản
Asian Pulp and Paper Co., Ltd Singapore
SCT Co., Ltd Thái Lan
ICI Pte Ltd Singapore
PJ International Hồng Kông
Moritex Export Ltd Đà i Loan
1999
Golden Wheat Đà i Loan
Chung Shing Textile Co Đà i Loan
Agiec Anhui Garments – Import Export
Corporation
Trung Quốc
Itochu Corp Nhật Bản
Woobo Hàn Quốc
Srikasem Trading Co., Ltd Thái Lan
Toto LTD Nhật Bản
2000
Asian Pulp and Paper Co., Ltd Singapore
Dae Seung International Hàn Quốc
Hunts Man ICI Hà Lan
Hy Cor Hàn Quốc
Venture International Singapore
Seiden Sticker Hồng Kông
Takalar Corp Đà i Loan
Kanematsu Corp Nhật Bản
Sunkoo Trading Hàn Quốc
Choong Nam Hàn Quốc
Geka Textile B.V Hà Lan
5. Đặc điểm về phơng thức và hình thức kinh doanh.
Từ đặc đ iểm mặt hàng kinh doanh cảu Công ty là d ịchvụ vận tải và đạ i
lý vận tải. Bên cạnh đó còn kinh doanh hàng hoá tiêu dùng hàng ngày và các
linh kiện, phụ tùng, máy móc. Cho nên mặt hàng kinh doanh của Công ty là
rất đa dạng, cả những hàng hoá hữu hình mà th ị trờng có nhu cầu. Từ đó cho
phép chúng ta biết đợc hình thức kinh doanh của Công ty là đa dạng hoá, mặt
hàng kinh doanh, hình thức bán hàng, mua hàng và giao hàng theo các đơn
đặ t hàng ( mua hàng) của khách.
Còn phơng thức kinh doanh chủ yếu cảu Công ty là cung cấp tốt dịch
vụ vận tải với giá cả cạnh tranh và tham gia vào buôn bán Quốc tế. Trong
buôn bán Quốc tế th ì chủ yếu Công ty nhận XNK uỷ thác cho Công ty khác
và bạn hàng trong nớc. Mặt hàng xuất nhập khẩu gồm mộ t sốhàng hoá tiêu
dùng và nguyên vật liệu để sản xuất... . nói chung là XNK một số hàng hoá
mà nhà nớc không cấm.
III. HIỆN TRẠNG KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU
Ở CÔNG TY VẬN TẢI VÀ ĐẠI LÝ VẬN TẢI – HÀ NỘI.
1. Kết quả thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Trong vòng hai năm tham gia vào hoạt động kinh doanh XNK với một
số nớc trong khu vực và Quốc tế. Công ty đợc Bộ thơng mại cho phép Xuất
nhập khẩu trực tiếp hàng hoá. Nhng vì đ iều kiện kinh doanh của công ty thời
gian kinh doanh XNK và th ị trờng của Công ty còn nhiều hạn chế và không
mấy thuận lợi góp phần vào việc thúc đâỷ hoạt động kinh doanh XNK. Bên
cạnh những mặt hạn chế , Công ty cũng có độ i ngũ cán bộ làm việc trong lĩnh
vực XNK nhiều năm, có nghiệp vụ và khả năng làm việc tốt đợc chuyển từ
Tổng Công ty XNK Nông sản và thực phẩm chế biến về. Nên trong vòng ba
năm tham gia vào th ị trờng quốc tế mà Công ty đã có quan hệ làm ăn với khá
nhiều nớc, đặc biệt là quan hệ với mộ t số nớc trong khu vực nh: Hàn Quốc,
Trung Quốc, Singapore, Hồng Kông, Đà i Loan....còn với bạn hàng trong nớc
thì họ cũng rất tin tởng vào Công ty và cán bộ quản lý XNK của Công ty,
đ iều này đợc thể hiện là phần lớn các hợp đồng XNK là hợp đồng XNK uỷ
thác. Điều này đã đem lại phần lợi nhuận khá lớn cho công ty, góp phần vào
công cuộc phát triển Công ty.
Qua nhiều hợp đồng uỷ thác Công ty đã thực hiện tốt trong thời gian
qua, đã nâng cao niềm tin của khách hàng đố i với công ty và nâng cao uy tín
của Công ty. Đ iều nà có tác động rất lớn đến mặt tâm lý của Công ty, nó
giúp cho cán bộ quản lý XNK có niềm tin ở mình đố i với sự phát triển và mở
mang nghành nghề kinh doanh của Công ty.
Trong thời gian qua, do mới tham gia vào kinh doanh quốc tế nên số
lợng hợp đồng ký đợc cũng không nhiều, nhng theo thời gian thì có nhiều
tiến triển tốt. Để xem xét một cách cụ thể kết quả thực hiện hợp đồng nhập
khẩu, ta có thể theo dõi một số bảng số liệu sau:
Biểu 3: Kim nghạch xuất nhập khẩu của công ty vận tả i và đạ i lý
vận tải – Hà nội.
Ch ỉ tiêu 1999 2000
Tổng kim nghạch xuất nhập khẩu 930.834 1.690.880
Kim nghạch xuất nhập khẩu 250.310 370.428
Kim ngach nhập khẩu 680.524 1.320.452
Tỷ trọng NK/ Tổng kim nghạch XNK 73,11% 79,09%
Biểu 4: So sánh giữa tổng doanh thu và doanh thu nhập khẩu
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Ch ỉ tiêu 1998 1999 2000
Mức biến
động 99/98
Mức biến
động 2000/99
STĐ STĐ
(%)
STĐ STĐ
(%)
Tổng doanh
thu
55,7 60,8 76,8 5,1 109,16 16,0 126,32
Doanh thu
NK
0 9,4 18,4 9,4 0 9,0 195,7
Nh vậy qua các số liệu cụ thể ở bảng trên, ta có thể thây rằng tổng kim
ngạch XNK từ năm 1999 đến năm 2000 tăng rất nhanh ( từ 930.834 USD năm
1999 đến 1.690.880 USD năm 2000). Trong đó kim ngạch NK là chủ yếu,
chiếm trên 70% tổng kim ngạch Xuất nhập khẩu. Điều này cho thấy hoạt
động XNK của Công ty còn yếu kém, cha tìm đợc th ị trờng xuất khẩu cho
công ty mình, mà xuất khẩu hàng hoá lại đem lại lợi ích rất lớn đố i với
doanh nghiệp và cho cả nền kinh tế nữa. Đẩy mạnh đợc xuất khẩu thì sẽ tiếp
xúc trực tiếp đợc th ị trờng Quốc tế và tốt hơn cho doanh nghiệp rất nhiều
trong buôn bán quốc tế. Qua hai năm hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập
khẩu, mặc dù còn nhiều điểm yếu kém, cần phải khắc phục và sửa chữa, nhng
Công ty đã cố gắng đẩy mạnh đợc hoạt động nhập khẩu, nâng cao uy tín của
mình đố i với bạn hàng trong nớc và quốc tế, tạo đợc lòng tin với bạn hàng và
ngày càng có nhiều khách hàng đến ký kết hợp đồng mua bán với Công ty
hơn. Đ iều này đợc thể hiện trên tổng kim nghạch nhập khẩu: ( năm 1999 là
680.524 USD lên đến 1.320.450 USD năm 2000).
Doanh thu của Công ty tăng dần trong ban năm gần đây, điều này chứng
tỏ rằng hoạt động kinh doanh của Công ty là tốt. Tổng doanh thu của Công ty
năm 1999 so với năm 1998 tăng 5,1 tỷ đồng, với tốc độ tăng là 109,16%.
Năm 2000 tăng 16,9 tỷ đồng so với năm 1999 với tốc độ tăng là 126,32%.
Nhng doanh thu nhập khẩu tăng 9,0 tỷ đồng với tốc độ tăng là 195,7%. Đ iều
này chúng ta thấy rằng hoạt động nhập khẩu của Công ty là rất tốt, chính vì
vậy trong thời gian tới Công ty nên đầu t và mở rộng các hoạ t động kinh
doanh quốc tế.
Từ biểu 4 ta có thể xây dựng đợc biểu đồ sau:
Biểu 4.1: Biểu đồ biểu diễn tỷ trọng doanh thu nhập khẩu trong tổng
doanh thu của Công ty vận tải và đạ i lý vận tải - Hà nội.
DTVT
DTNK
Năm 1999
DTVT
DTNK
Năm 2000
DTVT
DTNK
Năm 1998
Qua biểu đồ tỷ trọng doanh thu trên, ta có thể biết rằng doanh thu của
Công ty tăng lên và tỉ trọng của doanh thu nhập khẩu trong Tổng doanh thu
ngày càng tăng, từ 15,6% năm 1999 lên đến 24,1 năm 2000. Đ iều này cho
thấy hoạt động nhập khẩu của Công ty là tốt và ngày càng có u thế hơn đố i
với Công ty. Do đó trong thơì gian tới Công ty nên chú trọng và mở rộng
việc kinh doanh XNK.
Biểu 5: Kim nghạch nhập khẩu theo hình thức hợp đồng
Đơn vị tính: USD
Ch ỉ tiêu 1999 2000 Mức biến động
2000/1999
Số tiền Tỉ lệ
(%)
Hợp đồng nhập khẩu
trực tiếp
197.284 374.842 177.558 190,0
Hợp đồng nhập khẩu uỷ
thác
483.240 945.610 462.370 195,68
Tổng kim nghạch NK 680.524 1.320.452 639.928 194,03
Qua số liệu bảng trên cho ta thấy kim nghạch nhập khẩu của Công ty tăng
khá nhanh. Cụ thể kim nghạch nhập khẩu theo hình thức hợp đồng nhập khẩu
trực tiếp tăng từ 197.284 USD năm 1999 lên 374.842USD năm 2000, cho nên
năm 2000 tăng đợc 177.558 USD so với tốc độ tăng 190,0%. Còn hình thức
nhập khẩu theo hợp đồng uỷ thác tăng 462.379USD với tốc độ 195.68%. Do
đó tổng kim nghạch nhập khẩu năm 2000 tăng 639.928USD với tốc độ
194,03%. Qua đây ta thấy tốc độ tăng kim nghạch của hai hình thức hợp
đồng đều cao, điều đó chứng tỏ rằng hoạt động nhập khẩu của Công ty là tốt,
nhng năm 2000 thì tốc độ tăng của hình thức nhập khẩu uỷ thác tăng
195,68% cao hơn so với hình thức nhập khẩu trực tiếp. Đ iều này là không tốt
lắm bởi nhập khẩu uỷ thác phụ thuộc vào th ị trờng và bạn hàng trong nớc.
Đ iều này làm cho hoạt động kinh doanh XNK của Công ty bị động, không
làm chủ đợc hoạt động kinh doanh của mình. Do đó trong thời gian tới Công
ty nên đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu theo hình thức trực tiếp, tạo sự chủ
động trong buôn bán quốc tế, nâng cao uy tín và lợi ích của Công ty.
2. Tình hình ký kết hợp đồng nhập khẩu ở Công ty vận tả i và đạ i lý vận
tải - hà nội.
2.1. Căn cứ để ký một hợp đồng nhập khẩu.
Ký kết một hợp đồng nhập khẩu là một khâu mở đầu quan trọng trong
hoạt động nhập khẩu. Vì Công ty ch ỉ có thể bắt tay vào việc thực hiện các
thơng vụ khi ký kết đợc hợp đồng. Song trên thực tế thì không phải bất cứ
một hợp đồng nhập khẩu nào cũng đợc Công ty ký kết, mà việc ký kết có
thành công hay không còn phụ thuộc rất nhiều vấn đề và việc đi đến quyết
định ký kết đó phải dựa trên một căn cứ sau:
Thứ nhất là: Chính sách quản lý của Nhà nớc Việt nam về kinh tế đố i
ngoại thơng.
Thứ hai: đơn đặ t hàng, đơn chào hàng của bạn hàng, nghiên cứu các
đ iều khoản của hợp đồng nhập khẩu nh giá cả, chất lợng thanh toán.. và thời
hạn giao hàng cho bên uỷ thác, sao cho hợp đồng nhập khẩu đạ t hiệu quả cao
nhất là một căn cứ quan trọng của những ngời làm công tác hợp đồng.
Thứ ba: Tình hình th ị truờng liên quan đến nhu cầu của th ị trờng, dung
lợng của th ị trờng..
Thứ t: Lựa chọn đố i tác. Phần lớn bạn hàng của Công ty đã có mối quan
hệ lâu dài nhng đố i với mộ t khách hàng mới th ì bắt buộc Công ty phải tiến
hành nghiên cứu dựa trên một số yếu nh: quan đ iểm kinh doanh, lĩnh vực
kinh doanh, khả năng tài chính, ngời đạ i diện, phạm vi và trách nhiệm của
họ.. khi có quan hệ làm ăn với Công ty.
Thứ năm: Hoa hồng uỷ thác.
Thú sáu: Khả năng của Công ty. Nếu các căn cứ trên đều hợp lệ mà lại
không phù hợp với khả năng kinh doanh của Công ty thì việc ký kế t hợp
đồng nhập khẩu cũng trở nên vô ngh ĩa. Bởi vậy khả năng của Công ty cũng
là một căn cứ quan trọng mà trớc khi ký kết một hợp đồng các nhà đàm phán
phải tính toán cẩn thận để tránh mọi rủ i ro có thể xảy ra cho Công ty.
2.2. Phơng pháp ký kết một hợp đồng nhập khẩu
Cũng giống nh bất cứ mộ t hợp đồng kinh tế thông thờng nào, việc ký
kết một hợp đồng nhập khẩu của Công ty cũng có thể là trực tiếp gặp gỡ hoặc
gián tiếp đàm phán thông qua con đờng th tín, điện tín, fax.
Đố i với những khách hàng quen thuộc hoặc khách hàng ở xa thì Công
ty thờng ký theo hình thức gián tiếp, có ngh ĩa là khách hàng gửi đơn hỏi
hàng đến cho Công ty hoặc Công ty gửi đơn chào hàng cho khách hàng. Nếu
hai bên đều nhất th ì cùng ký vào, làm thành một hợp đồng.
Đố i với khách hàng mà công việc cần bàn bạc, giải quyết cặn kẽ để ký
kết một hợp đồng mới hay bổ xung tiếp cho hợp đồng cũ hoặc khách hàng lần
đâù có quan hệ làm ăn với Công ty thì thờng ký theo hình thức trực tiếp.
Biểu 6: Số hợp đồng đợc ký kết theo phơng pháp khác nhau:
Đơn v ị tính: hợp đồng
Chỉ tiêu 1999 2000 Mức độ biến động
20002/1999
Số HĐ Tỉ lệ (% )
Số hợp đồng nhập khẩu
ký trực tiếp
3 8 5 266,7
Số hợp đồng NK ký
gián tiếp
28 46 18 164,3
Tổng số hợp đồng nhập
khẩu đã đợc ký
31 54 23 174,2
Nhìn vào bảng trên ta biết tình hình ký kết và thực hiện hợp đồng nhập
khẩu của Công ty là tốt. Tổng số hợp đồng nhập khẩu ký kết đợc theo hai
phơng pháp tăng nhanh từ 31 hợp đồng, năm 1999 tăng lên 54 hợp đồng năm
2000. Điều này chứng tỏ kinh doanh XNK của Công ty có nhiều triển vọng
trong tơng lai. Mặt khác, tỷ lệ (%) số hợp đồng nhập khẩu ký trực tiếp. Năm
2000 so với năm 1999 là tăng 266,7%, còn hợp đồng nhập khẩu ký gián tiếp
tăng 164,3%. Điều này chứng tỏ việc kinh doanh XNK của Công ty ngày
càng đợc mở rộng, và có nhiều bạn hàng mớ i.
2.3. Nộ i dung ký kết của một hợp đồng nhập khẩu.
Mọi hợp đồng nhập khẩu đểu do Giám đốc Công ty trực tiếp đứng ra
ký kết, chứ không uỷ quyền cho cấp dới ( VD: trởng phòng XNK ) nh một
đơn vị nhập khẩu khác, trừ những trờng hợp thật là đặc biệt. Nội dung của
bất kỳ một hợp đồng Nhập khẩu nào đợc ký giữa Công ty vận tải và Đạ i lý
vận tải VITACO-H à Nội với Công ty nớc ngoài đều phải tuân thủ các nguyên
tắc chung của Luật pháp về hợp đồng.
Công ty nhập khẩu hàng hoá rất đa dạng, nhập khẩu tất cả các hàng hoá
theo yêu cầu bạn hàng trong nớc và th ị trờng nộ i địa mà Nhà nớc không cấm.
Nên các hợp đồng nhập khẩu khác nhau có các điều khoản khác nhau tuỳ
thuộc vào bản chất của hàng nhập khẩu. Nhìn chung tất cả các hợp đồng nhập
khẩu của Công ty có các điều khoản cơ bản với nộ i dung tuỳ thuộc vào từng
hàng hoá và bạn hàng. Nếu khách hàng quen thì hợp đồng thờng đơn giản
hơn. Nội dung hợp đồng nhập khẩu thờng có các đ iểm sau:
* Đ iều khoản tên hàng: Thờng đợc ghi mộ t cách chung chung có một số hàng
hoá có tính phức tạp nh máy móc và linh kiện thay thế thì công ty thờng có
mục lục kèm theo để mô tả sản phẩm và các thông số kỹ thuật cần thiết để
tránh hiện tợng lừa b ịp trong kinh doanh quốc tế. Còn những hàng hoá bình
thờng làm đơn giản.
VD: Đ iều khoản tên hàng trong hợp đồng nguyên liệu sản xuất mút, số
hợp đồng là: VITACO 259/98 ch ỉ ghi :
VORANOL 3010( Polyethar Polyols - PPG)
* Điều khoản phẩm chất: Quy cách phẩm chất cảu từng loại hàng hoá có
những tiêu chuẩn khác nhau nên từng loại hàng hoá khi ký kết hợp đồng,
Công ty đa ra những tiêu chuẩn khác nhau, phù hợp với lô hàng định nhập và
đảm bảo hàng hoá đợc nhập đúng với yêu cầu của Công ty. Thông thờng thì
có những phơng pháp xác định phẩm chất nh sau mà công ty luôn áp dụng
khi xây dựng điều khoản phẩm chất hàng hoá trong việc ký kết và thực hiện
hợp đồng nhập khẩu của Công ty:
+ Dựa vào mẫu hàng
+ Dựa vào phẩm cấp hoặc tiêu chuẩn
+ Dựa vào quy cách hàng hoá
+ Dựa vào các ch ỉ tiêu đạ i khái quen dùng.
+ Dựa vào hàm lợng chất chủ yếu trong hàng hoá
+ Dựa vào hiện trạng hàng hoá
+ Dựa vào sự xem hàng trớc
+ Dựa vào tài liệu kỹ thuật
+ Dựa vào nhãn hiệu hàng hoá
+ Dựa vào mô tả hàng hoá.
VD: Hợp đồng NK thiết b ị vệ sinh ngày 10/11/2000 điều khoản phẩm
chất có ghi nh sau:
Item Description Color
C703 W/C complete set White
CW420J W/C complete set White
L237CF Pedestal Lavatory White
L521V3 Couter top lavatory PP
TX101LB Lavatory faueet PB
* Điều khoản khối lợng: Đây là đ iều khoản đơn giản, cũng tuỳ thuộc vào
từng loại hàng hóa mà quy định đơn v ị tính khối lợng.
VD: Hợp đồng VITACO 259/98 có ghi 33.60 metric ton net for voranol
* 3010 ( more or less 10% in quantily and amount acceptable. Third party
shipper and shipping document acceptable).
* Điều khoản giá cả: Trong hợp đồng nhập khẩu Công ty luôn quy định đồng
tiền tính giá, mức giá, phơng pháp quy định giá, phơng pháp xác định mức
giá, cơ sở của giá cả và việc giảm giá. Trớc khi ký kết hợp đồng nhập khẩu
với đố i tác nớc ngoài, Công ty tìm mọi cách đàm phán ( trực tiếp hoặc gián
tiếp) và đa ra một mức giá phù hợp để đ i đến ký kết hợp đồng.
Ví dụ : hợp đồng nhập khẩu số 99AI152 – 006 có ghi: Total amount:
18,707USD, CIF Hai Phong.
* Điều khoản giao hàng: trong các hợp đồng nhập khẩu của Công ty đều nêu
rõ thời hạn và địa đ iểm giao hàng, xác định phơng thức giao hàng và việc
thông báo giao hàng.
Ví dụ: Hợp đồng nhập khẩu số 99A1474 – 078 có ghi: Delivery time
shall be within 15 days upon receipt and accepted the L/C. Discharge port:
Haiphong port, North Vietnam.
* Điều khoản thanh toán: Công ty thờng sử dụng phơng thức thanh toán
L/C ( trả ngay, không huỷ ngang). Công ty thờng thanh toán qua mộ t ngân
hàng có uy tín tại Việt nam là Hanoi Invesment and Deverlopment Bank – No.
73010658I.
Ví dụ: Hợp đồng nhập khẩu số VITACO 1484/ 2000 có ghi:
Terms of payment: by irrevocable L/C at right without recourse payable by
telegraphic transfer in favour of:
Dow Chemical pacific ( Singapore) Pte. Ltd.
260 Orchard road.
# 18 – 01 the Heeren, Singapore 238855
All Charges by opening bank are for buyer ’s account. L/C should provide
reimburdemoen bank with telegraphic reimburesment allowed.
The order is not effective until we have in our hands an L/C that is issued or
confirmed by a bank and substance acceptance to us.
* Đ iều khoản khiếu nại và giải quyết tranh chấp: Điều khoản này sẽ đợc thoả
thuận một cách chi tiết, kỹ lỡng và chặt chẽ đố i với những khách hàng mới
có quan hệ làm ăn làm đầu với Công ty và với những lô hàng có giá tr ị lớn,
tính phức tạp cao. Còn với khách hàng quen thuộc và uy tín thì việc đề cập
này khá đơn giản, thậm ch ỉ là hình thức. Ví dụ : Điều khoản VII trong hợp
đồng số 19/HSM – IAF/99 ch ỉ viết: ( Theo bản d ịch hợp đồng).
“ Trong quá tr ình thực hiện hợp đồng, những tranh chấp không giải
quyết đợc bằng thơng lợng sẽ do ban trọng tài ngoại thơng giải quyết phù
hợp vớ i Tncoterms 1990, bên cạnh phòng Thơng mại và công nghiệp Việt
nam, quyết định của trọng tài là bắt buộc đố i với các bên.”
Ngoài lý do tin tởng nhau, việc không thoả thuận chi tiết các điều
khoản này, mộ t phần do những ngời tham gia ký kết cha ý thức đợc tầm quan
trọng của nó, mộ t phần khác là do tâm lý nếu đề cập quá kỹ lỡng đ iều khoản
đó sẽ gây tâm lý không tin tởng nhau, kém thân mật và gây khó khăn cho
việc thoả thuận các điều khác.
Trên đây là những đ iều khoản không thể thiếu đợc trong một hợp đồng
nhập khẩu của Công ty ký kết với bạn hàng nớc ngoài. Ngoài những đ iều
khoản này ra thì tuỳ vào từng lô hàng, đố i tác kinh doanh mà Công ty khi
đàm phán, ký kết hợp đồng có thêm một số điều khoản nữa để ràng buộc hai
bên hơn nữa đố i với việc ký kết và thực hiện hợp đồng. Chẳng hạn nh điều
kiện đóng gói hàng hoá, đ iều khoản bảo hiểm hàng hoá, đ iều khoản về bao bì
hàng hoá, đ iều khoản về trờng hợp miễn trách, điều khoản vận tải... .
Từ những ví dụ cụ thể trên ta thấy các điều khoản của hợp đồng nhập
khẩu, mà công ty đã ký kết trong thời gian là cha chặt chẽ, còn nhiều lỗ hổng
có thể ảnh hởng đến kết quả kinh doanh.
3. Tình hình thực hiện họp đồng nhập khẩu của Công ty.
3.1. Hiệu quả thực hiện hợp đồng.
Sau khi hợp đồng đợc ký kết, công ty tiến hành thực hiện hợp đồng. đây
là giai đoạn mà Công ty phải có kế hoạch cụ thể để thực hiện công việc,
đồng thời để sử lý các sự cố xảy ra bất cứ lúc nào, để nhận hàng kịp thời tiến
độ nh đã thoả thuận và đáp ứng tố t yêu cầu của th ị trờng và khách hàng, bởi
có nhiều hàng hoá có tính thời vụ , nếu không thực hiện tốt hợp đồng thì hàng
hoá nhận về sẽ không đáp ứng cho th ị trờng kịp thời và sẽ ảnh hởng đến kết
quả kinh doanh của Công ty.
Để đánh giá một hợp đồng thực hiện có hiệu quả hay không thể hiện
gián tiếp qua một hệ thống ch ỉ tiêu gồm:
Về tốc độ thực hiện hợp đồng, đây là ch ỉ tiêu quan trọng, nó ảnh hởng
đến hiệu quả của việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Trong hai năm hoạt
động trong lĩnh vực thơngmại quốc tế th ì đây quả là mộ t thời gian ngắn ngủi
cho mộ t Công ty kinh doanh quốc tế. Do vậy không thể tr ánh khỏi những sai
sót khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Thời gian đầu mới tham gia kinh
doanh XNK nên đã có mấy hợp đồng thực hiện không đúng tiến độ , thờng bị
lỗ i trong khâu làm thủ tục nhận hàng nên hàng hoá nhận đợc thờng bị chậm
lạ i, dẫn đến việc thiệt hại về tài chính đố i với Công ty nh việc trả tiền lu bãi,
tiền đi lại, có cả tiền phạt do không thực hiện hợp đồng nhập khẩu uỷ thác
đúng tiến độ nh đã thoả thuận.Nhng sau mấy tháng hoạt động Công ty đã rút
kinh nghiệm và tiến hành cải cách cả về tổ chức và nghiệp vụ chuyên môn
cho Phòng Xuất nhập khẩu của Công ty, nên sau đó tốc độ thực hiện hợp
đồng đã theo đúng tiến độ nh thoả thuận, từ đó đã tạo đợc niềm tin cho khách
hàng và bạn hàng, tăng thêm phần tự tin vào việc kinh doanh xuất nhập khẩu
của Công ty mình.
- Thờ i gian thực hiện hợp đồng:
Phần lớn số hợp đồng mà công ty đã ký và thực hiện kéo dài trong mộ t
khoảng thời gian ít nhất là hai tháng, bởi thời gian tính từ lúc ký hợp đồng
đến lúc Công ty ra ngân hàng mở L/C. Sau một khoảng thời gian nhất định
Công ty nhận đợc bộ chứng từ hàng hoá từ ngân hàng do đố i tác gửi đến.
Công ty đem bộ chứng từ này ra ngân hàng ký hậu để có thể đ i nhận hàng khi
có thông báo hàng về đến cảng quy định. Sau khi nhận đợc bộ chứng từ của
ngân hàng, công ty phải kiểm tra kỹ lỡng các số liệu ghi trong bộ chứng từ
và đặc biệt là vận đơn bộ thơng mại. Có nhiều trờng hợp b ịlệch số nên ảnh
hởng đến thời gian nhận hàng của Công ty, đ iều này cũng ảnh hởng đến hiệu
quả việc thực hiện hợp đồng.
- Về số lợng thực hiện hợp đồng:
Trong cơ chế qủan lý kế hoạch hoá tập trung, chủ thể của các hợp đồng
là hai Chính phủ hai nớc. Các đơn vị nhập khẩu thực chấ t ch ỉ thực hiện kế
hoạch Nhà nớc giao về số lợng, qui cách chất lợng, vì vậy việc ký kết hợp
đồng nh đã theo một khuôn mẫu sẵn và tơng đố i đơn giản. sau những thay
đổ i cơ bản của nền kinh tế, cho đến nay Nhà nớc cho phép các Công ty tự
giao dịch với khách hàng để ký kết, thực hiện hợp đồng, không còn thụ động,
trông chờ vào nhà nớc nh trớc kia nữa. Bằng sự nỗ lực của các thành viên
trong Công ty, các bạn hàng trong nớc và ngoài nớc đã đến với Công ty tăng
dần và số lợng hợp đồng ký kết đợc năm 2000 tăng hơn nhiều so với năm
1999.
Biểu 7: Số hợp đồng nhập khẩu đã ký kết đợc trong thờ i gian qua:
Đơn vị tính: bản.
Chỉ tiêu 1999 2000 Mức biến động 2000/1999
Số hợp đồng Tỷ lệ (%)
Hợp đồng nhập khẩu
trực tiếp
7 12 5 171,4
Hợp đồng nhập khẩu uỷ
thác
24 42 18 175,0
Tổng số hợp đồng 31 54 23 174,2
Nhìn vào bảng trên ta thấy tình hình ký kết và thực hiện hợp đồng nhập
khẩu của Công ty là tốt. Nhng tốc độ của hợp đồng nhập khẩu uỷ thác tăng
nhanh hơn tốc độ của hợp đồng nhập khẩu trực tiếp. Từ đó ta có thể nói rằng
việc kinh doanh xuất nhập khẩu còn bị động, thiếu sự linh hoạ t trong thực
hiện kinh doanh XNK, còn phụ thuộc vào đơn đặ t mua hàng của bạn hàng
trong nớc rất nhiều.
Số hợp đồng nhập khẩu của Công ty không ch ỉ tăng về số lợng mà còn
tăng vè giá tr ị . Điều này khẳng định những cố gắng trong Công tác thực hiện
hợp đồng nhập khẩu với những uy tín ngày càng cao của bạn hàng trong nớc
và khách hàng nớc ngoài. Phần lớn các hợp đồng NK của Công ty thờng có
giá tr ị từ vài nghìn USD. Những hợp đồng với giá tr ị khoảng trên
100.000USD đợc coi là những hợp đồng có giá tr ị , doanh thu lớn. Ta có thể
theo dõi điều này qua bảng số liệu sau
Biểu 8: Một số hợp đồng có giá tr ị lớn đã đợc ký kết trong thời gian qua:
ĐVT: USD
Năm Số HĐ Tên đơn vị giao dịch Giá tr ị HĐ NK
1999
04 Dow Chernical Pacific Pte. LTD 32.592
09 Golden Wheat 68.742
15 To To Ltd 35.057
2000
08 Hunts man ICI Holland B.V 40.428
12 Kanematsu Corp 82.454
24 Asia Pulp and Paper Co., Ltd 120.312
28 Dae Seung International 98.764
31 To To Ltd 174.432
Về kết quả thực hiện hợp đồng so với ký kết: đây là ch ỉ tiêu phản ánh
hiệu qủa việc thực hiện hợp đồng, nó ảnh hởng lớn đến việc kinh doanh XNK
của Công ty. Kết quả của việc thực hiện hợp đồng ch ịu sự ảnh hởng của
nhiều nhân tố nh sự biến động của th ị trờng, đố i tác và năng lực của cán bộ
công nhân viên.... Việc thực hiện tốt hợp đồng nhập khẩu là vấn đề đáng
quan tâm và cần lu ý đố i với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
Biểu 9: kết quả việc thực hiện so với ký kết hợp đồng nhập khẩu của
VITACO năm 2000.
ĐVT: USD
TT Nớc Nhập khẩu Mức độ biến động
KT/TH
Ký kết Thực
hiện
Số tiền Tỷ lệ (%)
1 Nhật Bản 234.018 242.864 8.846 103,78
2 Singapore 178.942 185.752 6.810 103,80
3 Đà i Loan 212.854 178.432 -34.422 83,83
4 Hồng Kông 109.675 123.654 13.979 112,75
5 Thái Lan 136.010 119.740 -16.270 88,04
6 Hàn Quốc 114.452 106.420 -8.032 92,98
7 Mỹ 97.567 86.412 -11.155 88,57
8 Trung Quốc 90.746 84.712 -6.034 93,35
9 Indonesia 78.458 76.546 -1.912 97,56
10 Hà Lan 62.105 61.242 -863 98,61
11 Malaysia 50.076 54.678 4.602 109,19
12 Tổng cộng 1.364.903 1.320.452 -44.451 96,74
Qua số liệu ở bảng 9 ta biết đợc tình hình thực hiện hợp đồng nhập
khẩu của Công ty trong năm 2000 cha đợc tố t. Tổng kim nghạch ký kết là
1.364.903 USD nhng thực hiện đợc 1.320.452 USD, nh thế là âm 44.451 USD,
ch ỉ đạ t 96,74% so với ký kết. Nhng ở th ị trờng có quan hệ buôn bán thờng
xuyên thì lại đạ t kết quả ao nhu Nhật Bản, Singapore, Hồng Kông... Điều đó
chứng tỏ việc buôn bán với mộ t số bạn hàng quen là tố t và nên duy tr ì những
mối quan hệ này, bên cạnh đó cũng phải mở rộng th ị trờng kinh doanh để
khai thác triệt để khả năng sinh lợi.. .
Ch ỉ tiêu về lợi nhuận và hoa hồng uỷ thác: Ch ỉ tiêu này là ch ỉ tiêu tổng
hợp, phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh. Vì vạy việc thực
hiện hợp đồng không tố t sẽ làm giảm lợi nhuận nên đây là ch ỉ tiêu phản ánh
hiệu quả việc thực hiện hợp đồng.
Lợi nhuận kế toán = Tổng doanh thu – Chi phí kế toán.
Lợi nhuận kinh tế = Tổng doanh thu – Chi phí kinh tế.
Chi phí kinh tế = Chi phí kế toán – Chi phí tiềm ẩn – Chi phí cơ hội.
Ch ỉ tiêu tỷ suất doanh lợi nhập khẩu: Phản ánh kết quả tài chính của
hoạt động nhập khẩu thông qua việc đánh giá kết quả thu đợc từ mộ t đồng
chi phí thực tế bỏ ra. Việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu cũng ảnh hởng lớn
đến ch ỉ tiêu này, qua đây chúng ta cũng có thể biết đợc phần nào về việc
thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
Dn = x 100%.
Trong đó :
Dn: Tỉ suất doanh lợi nhập khẩu
Ln: Lợi nhuận về bán hàng NK
Cn: Tổng chi phí nhập khẩu bằng ngoạ i tệ đợc chuyển đổ i theo
đồng Việt nam công bố của ngân hàng nhà nớc.
Trong thời gian qua Công ty dùng ch ỉ tiêu này để đánh giá hiệu quả
việc ký kế t và thực hiện hợp đồng NK.
VD: trong hợp đồng số: 99 NC 148 – 076 ngày 18 tháng 4 năm 2000,
tổng chi phí lô hàng NK đợc chuyển đổ i theo đồng Việt nam, thời đ iểm bấy
giờ là 248 triệu đồng, lợi nhuận về bán hàng NK là 62 triệu đồng. Từ số liệu
này ta có thể t ính đựơc tỷ suất doanh lợi Nk của lô hàng này:
Dn = % = 0,25%.
3.2. Trình tự thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Sau khi ký kết hợp đồng nhập khẩu, công ty họp và bàn bạc phơng án
thực hiện tốt hợp đồng, hạn chế tố i thiểu các tổn thất có thể xảy ra. Từ đó
lần lợt thực hiện các công việc cụ thể để hoàn thành hợp đồng với kết quả
cao nhấ t trong thời gian ngắn nhất. Những công việc sau khi ký kết Công ty
phải làm nh sau:
* Xin giấy phép nhập khẩu đố i với từng lô hàng tại Phòng cấp giấy
phép Hà Nộ i - Bộ Thơng Mại. Hồ sơ xuất tr ình khi xin giấy phép bao gồm:
hợp đồng, phiếu hạn nghạch( nếu hàng thuộc diện quản lý bằng hạn nghạch),
hợp đồng uỷ thác nhập khẩu( nếu là nhập khẩu uỷ thác).
* Mở th tín dụng - L/C ( Nếu hình thức thanh toán bằng L/C):
Trong các hợp đồng nhập khẩu mà Công ty ký kết có áp dụng phơng
thức thanh toán bằng th tín dụng(L/C) thì thủ tục mở L/C bao gồm: giấy xin
mở tín dụng khoản nhập khẩu, một Uỷ nhiệm chi để ký quỹ, mộ t Uỷ nhiệm
chi để trả thủ tục phí kèm theo bản sao hợp đồng và hai Uỷ nhiệm chi do
đích thân Giám đốc ký.
* Làm thủ tục Hải quan:
Khi có thông báo hàng về đến cảng nh thời gian đã quy định theo hợp
đồng, th ì Công ty phải tiến hành làm thủ tục Hải quan để nhận hàng. Theo
quyết dịnh số 383/1998/TCHQ/QĐ ngày 17-11-1998 quy định 04 bớc chủ yếu
nh sau:
- Bớc 1: Ngời khai báo (Công ty) phải quan tự kê khai, áp mã và tính
thuế nhập khẩu đầy đủ , chính xác và hoàn toàn ch ịu trách nhiệm về t ính
chính xác sự kê khai đó . Bộ hồ sơ khai báo với Hải quan bao gồm: 01 bản
sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, 01 bản sao giấy chứng nhận đăng
ký mã số của Công ty, 03 tờ khai hàng nhập khẩu, 01 bản sao hợp đồng mua
bán, 01 bản chính và 02 bản sao hoá đơn thơng mại, 01 bản chính và 02
phiếu đóng gói, 01 vận tải đơn.
- Bớc 2 : Hải quan tiếp nhận đăng ký tờ khai hàng nhập khẩu
- Bớc 3: Hải quan thu thuế, kiểm hoá, giải phóng hàng.
- Bớc 4: Kiểm tra, xử lý vi phạm.
* Nhận hàng từ tầu chở hàng:
Khi nhận đợc giấy báo của đơn vị Ngoại thơng, Công ty cử ngời đến
gặp đạ i diện của đơn vị Ngoại thơng đó tại cảng đến nh đã quy định trong
hợp đồng để nhận "lệnh giao hàng". Sau đó , mang "lệnh giao hàng" cùng với
hồ sơ , chứng từ ra cảng để nhận hàng.
* Kiểm hoá hàng hoá:
Khi nhận hàng nhập khẩu, Công ty tiến hành kiểm tra, đố i chiếu hàng
hoá so với hợp đồng để phát hiện số b ị thiếu hụt, mất mát, tổn thất( nếu có)
để k ịp thời khiếu nại, đò i bồi thờng. Trờng hợp xảy ra tổn thất hay nghi là bị
tổn thất, trớc khi nhận hàng, Công ty phải yêu cầu giám định hàng hoá tại địa
đ iểm giao hàng.
Đố i với hàng hoá nguyên đai, nguyên kiện: Khi nhận về kho của mình,
Công ty mới phát hiện thiếu hụt, h hỏng bên trong hoặc qui cách phẩm chất
không phù hợp so với hợp đồng; Công ty phải giữ nguyên hiện trạng và báo
ngay cho đơn v ị Ngoại thơng biết để cử ngời đến xem xét, giám định. Trờng
hợp quá 05 ngày kể từ ngày báo, nếu đơn vị ngoại thơng không có sự phản
hồi th ì Công ty phả i yêu cầu Công ty Giám định(Vinacontrol) đến xét nghiệm
và lập biên bản giám định đò i bồi thờng.
* Giao hàng cho đơn vị đặ t hàng nhập khẩu:
Sau khi nhận hàng hoá thi Công ty giao hàng cho đơn v ị đặ t hàng hoặc
giao toàn bộ lô hàng nh đã thoả thuận cho đơn vị uỷ thác nhập khẩu( đố i với
hợp đồng uỷ thác nhập khẩu). Trong trờng hợp Công ty nhận uỷ thác nhập
khẩu thông thờng khi nhận đợc thông báo nhận hàng thì Công ty báo luôn và
yêu cầu bên uỷ thác cùng đi nhận hàng tại cảng đến đã quy định trong hợp
đồng.
* Làm thủ tục thanh toán: Khi nhận đợc bộ chứng từ gốc từ nớc ngoài về đến
Ngân hàng Ngoại thơng. Công ty phải kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ rồi
phải trả tiền cho Ngân hàng để nhận đợc bộ chứng từ đi nhận hàng.
* Khiếu nại (nếu có):
Thực tế, đ iều khoản này rất ít khi gặp trong quá tr ình thực hiện hợp
đồng nhập khẩu của Công ty, có một số trờng hợp vi phạm hợp đồng thì hai
bên đều giải quyết với nhau nên Công ty không phải lập Hồ sơ khiếu nạ i.
* Đánh giá kết quả:
Sau khi thực hiện xong hợp đồng nhập khẩu Công ty thờng đánh giá
những mặt đợc và những mặt cha đợc của cả quá tr ình thực hiện hợp đồng;
tìm ra nguyên nhân ảnh hởng đến kết quả đó đồng thời phát huy những mặt
tích cực để việc kinh doanh XNK nói riêng và việc kinh doanh của Công ty
nói chung ngày càng phát triển có kết quả hơn.
3.3. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng và thủ tục giải quyết các tranh
chấp phát sinh trong hợp đồng nhập khẩu tại Công ty vận tải và Đạ i lý
vận tải VITACO-Hà Nội.
Mặc dù qua ba năm tham gia vào lĩnh vực kinh doanh XNK nhng số hợp
đồng bị vi phạm rất hạn chế. Để có đợc nh vậy là do độ i ngũ cán bộ kinh
doanh đã đáp ứng đợc yêu cầu thực tế, luôn trau dồi, cập nhật kiến thức
chuyên môn nghiệp vụ cùng với tinh thần làm việc nhiệt t ình, trách nhiệm
cao. Mặ t khác, bộ phận nghiệp vụ đã biết rút ra những kinh nghiệm quý báu
của ngời đi trớc cùng sự giúp đỡ của Tổng công ty nên hạn chế và giảm thiểu
sai sót, rủi ro có thể xảy ra.
Tuy vậy, việc kinh doanh XNK lại rất phức tạp và luôn biến động nên
Công ty cũng không thể tránh hế t đợc những cạm bẫy của đố i tác, kiểm soát
đợc hết lỗi lầm dẫn đến vi phạm hợp đồng. Những vi pham trong thời gian
qua chủ yếu mắc phải là do bên xuất khẩu và là những vi phạm sau: vi phạm
về số lợng, chất lợng, thời gian giao hàng, phơng thức thanh toán...
* Vi phạm về số lợng: đây là những sai sót do bên xuất khẩu không kiểm tra
kỹ trớc khi hàng rời cảng hoặc do mất mát khi vận chuyển ..... . theo hợp
đồng thì bên xuất khẩu phải ch ịu trách nhiệm cho đến khi giao hàng cho
Công ty, có ngh ĩa là trong trờng hợp này thì bên xuất khẩu phải có trách
nhiệm tuỳ vào từng trờng hợp cụ thể mà đền bù thiệt hại hay thiếu hụt cho
Công ty.
* Giao chậm:
- Với những lô hàng bình thờng thì việc nhận hàng chậm, không ảnh
hởng lớn đển giá tr ị của hàng thì Công ty có thể vẫn gia hạn cho nhà
xuất khẩu mộ t khoảng thời gian nhất định; qua thời gian gia hạn đó
mà bên xuất khẩu vẫn không thể giao hàng thì hoặc là Công ty có thể
gia hạn tiếp hoặc là huỷ hợp đồng, đò i bồ i thờng thiệt hại (tuy nhiên
trong thực tế, trờng hợp này rất í t xảy ra).
- Trờng hợp nhập hàng hoá để phục vụ một d ịp lễ, tết hoặc hàng có tính
thời vụ thì thời hạn nhận hàng có ý ngh ĩa hết sức quan trọng, quyết định giá
tr ị của hàng hoá. Nh vậy, nếu nhà xuất khẩu không đáp ứng đợc yêu cầu đó
th ì Công ty không thể gia hạn thời gian nhận hàng, huỷ hợp đồng và bên xuất
khẩu phải có trách nhiệm đền bù thiệ t hại khi hợp đồng b ị huỷ bỏ.
* Nhận chậm: Thực tế trờng hợp này đã xảy ra đố i với các Doanh
nghiệp nhập khẩu hàng hoá từ nớc ngoài về với các lý do nh:
- Do bộ chứng từ có vấn đề .
- Do nhà nhập khẩu không muốn mua lô hàng đó nữa.
- Do bên uỷ thác nhà nhập khẩu đó huỷ bỏ hợp đồng uỷ thác với bên
nhận uỷ thác xuất khẩu
Công ty VITACO cũng đã mắc phải trờng hợp: do bộ chứng từ có sai
sót nhỏ mà Công ty không phát hiện ra cho nên việc nhận hàng bị chậm lại
nên ảnh hởng đến kết quả kinh doanh XNK của Công ty.
* Vi phạm về chất lợng: Tuỳ thuộc vào đặc tính của từng lô hàng nà đánh
giá hàng giao không đúng chất lợng theo những tiêu chuẩn khác nhau. Nhng
nói chung, tuỳ từng lô hàng cụ thể th ì Công ty đều quy định phẩm chất, chất
lợng khá cụ thể. Thực tế có những lô hàng, nhà xuất khẩu không giao đúng
nh trong hợp đồng đã ký, có thể là do các ch ỉ tiêu về chất lợng nh trong họp
đồng nhng xuất xứ của lô hàng đó lại khác.Tròng hợp giao không đúng chất
lợng, Công ty có thể yêu cầu nhà xuấ t khẩu giao lại lô hàng khác hoặc bàn
bạc cách thức giải quyết lô hàng đó với nhà xuất khẩu với một số đ iều
kiệnkêm theo nh: giảm giá, tr khấu hao hoặc bên xuất khẩu phải mất một
khoản tiền phạt theo thoả thuận.
* Vi phạm về thanh toán: có thể do nhiều nguyên nhân
- Do sau khi ký kết, Công ty nhận đợc đơn chào hàng với hàng hoá nh
đã ký về phẩm chất, chất lợng, xuất xứ .. .nhng giá thành hạ hơn nên
Công ty muốn huỷ bỏ hợp đồng về lô hàng đó , nên Công ty đã thanh
toán chậm tiền hàng.
- Do nhu cầu của thi trờng về hàng hoá đó giảm đáng kể nên Công ty
cũng không muốn thanh toán tiền hàng để nhận hàng về ngay mà cố
tình kéo dài thời gian.
- Do bên uỷ thác cho Công ty huỷ bỏ hợp đồng nhập khẩu uỷ thác
...
Nói chung là có nhiều nguyên nhân nhng trên thực tế Công ty ít gặp
phải những trờng hợp trên dẫn đến thanh toán chậm; số vụ vi phạm hợp đồng
nhập khẩu rất ít và chủ yếu là vi phạm về giao chậm hàng hoá so với hợp
đồng đã ký.
Ta có thể theo dõi một số trờng hợp vi phạm hợp đồng cụ thể trong năm
2000.
Biểu 10: Một số hợp đồng bị vi phạm các thoẩ thuận đã đợc ký kết
trong năm 2000.
Số HĐ Đơn v ị giao
dịch
Nội dung
vi phạm
Nguyên
nhân
Hình thức
phạt
03 To To Ltd Giao chậm Do tàu vận
tải
Chấp nhận
nhận hàng
09 Woobo Giao chậm Giá hàng
tăng lên
Phạt bằng
tiền
15 ICI Pte Ltd Giao chậm Do không đủ
nguồn cung
Chấp nhận
nhận hàng
24 Takalar Corp Kém chất
lợng
Hàng kém
chất lợng
Phạt bằng
tiền
29 Choong Nam Kém chất
lợng
Hàng kém
chất lợng
Phạt bằng
tiền
Trong các vi phạm về chất lợng thì chế tài buộc thực hiệ và bồi thờng
thiệt hại, giảm giá thành hàng nhập khẩu đợc sử dụng là chính. Nếu lô hàng
lớn, tỷ lệ sai hỏng cao thì Công ty yêu cầu nhà xuất khẩu giao bù hàng thay
thế. Nếu số lợng hàng không lớn để đủ làm thành một chuyến hàng thì Công
ty yêu cầu nhà xuất khẩu bồ i thờng thiệt hại, mức bồi thờng phải căn cứ vào
mức thiệt hại thực tế và do thoả thuận giữa Công ty và khách hàng.
Nh vậy việc vi phạm hợp đồng đợc Công ty giải quyết khá linh hoạt,
không hoàn toàn cứng nhắc theo quy định của hợp đồng. Tuy nhiên, trong bất
cứ hợp đồng nào thì thái độ khéo léo, mềm mỏng và năng động của ngời làm
công tác hợp đồng có ảnh hởng rất lớn tới kết quả đàm phán và giải quyế t
khiếu nại; giúp Công ty duy tr ì đợc quan hệ làm ăn với khách hàng và hạn
chế đợc một phần thiệt hại.
Trên thực tế, số hợp đồng nhập khẩu của Công ty ký kết đợc bị vi phạm
là rất í t, hầu nh không có vụ việc nào Công ty phải nhờ đến trọng tại kinh tế
hoặc toà án để giải quyết vì giá tr ị của hợp đồng và tài sản b ị vi phạm thờng
không lớn lắm, việc kiện tụng sẽ gây tổn hại đến uy tín, tốn kém về tiền bạc
của cả hai bên. Do đó , nên các bên vi phạm hợp đồng nhập khẩu của Công ty
thờng do hai bên tự thơng lợng để giải quyết.
Ví dụ : Vào cuố i năm 2000, Công ty ký hợp đồng mua máy đ iều hoà
nhiệt độ có ký hiệu là:RF12WA. Khi nhận hàng, Công ty kiểm tra thì lô hàng
đó có mộ t số hàng co hình dáng giống hệt nh sản phẩm có ký hiệu RF12WA,
số hàng này có ký hiệu RF7WA. Do đó , Công ty đã yêu cầu bên xuất khẩu
giao lại số hàng b ị sai trên theo đúng đ iều khoản của hợp đồng; Sau đó , Công
ty Anhui Garment Imp and Exp Co.,Ltd cho biế t là hiện nay số hàng đó
không có nên yêu cầu Công ty VITACO nhận số hàng sai quy cách đó và bên
xuất khẩu đồng ý giảm giá cho số hàng đó đồng thời ch ịu một khoản tiền
phạt không lớn là USD1.000,00 do vi phạm hợp đồng.
IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KHÍA CẠNH PHÁP LÝ CỦA HỢP ĐỒNG
NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY VẬN TẢI VÀ ĐẠI LÝ VẬN TẢI VITACO
Pháp lệnh hợp đồng kinh tế ban hành năm 1989 đã trở nên bất cập,
không phù hợp: Luật pháp ngoại thơng còn quá sơ sài, thiếu tính hệ thống,
các quy định về ký kết và thực hiện hợp đồng XNK mới ch ỉ có văn bản mang
tính tạm thời. Trong khi đó , số lợng các đ iều ớc quốc tế song phơng và đa
phơng mà Việt Nam tham gia ký kết không nhiều. Chẳng hạn, công ớc Viên
trực tiếp đ iều ch ỉnh hợp đồng mua bán quốc tế lại cha đợc Việt Nam tham
gia phê chuẩn. Do vậy, đây thực sự là những khó khăn lớn cho công tác ký
kết và thực hiện hợp đồng đố i với bất kỳ Doanh nghiệp XNK nào nói chung
cũng nh Công ty VITACO nói riêng.
Bắt đầu từ 19 tháng 4 năm 1994, Chính phủ Việ t Nam ban hành Ngh ị
định 33/CP cho phép các Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, nếu có
đủ đ iều kiện theo pháp luật quy định đều có thể kinh doanh XNK. Trong xu
hớng chung đó , Công ty vận tải và đạ i lý vận tải đã quyết định tham gia vào
hoạt động kinh doanh XNK từ năm 1998.
Qua ba năm hoạ t động trong lĩnh vực thơng mại quốc tế, đây là thời
gian quá ngắn ngủi đố i với một Công ty kinh doanh quốc tế song trong
khoảng thời gian này Công ty đã đạ t đợc những kết quả khả quan, tạo ra sự
tin tởng hơn cho quá tr ình kinh doanh và phát triển của Công ty trong hiện
tạ i cũng nh tơng lai.
Vấn đề đặ t ra là để Công ty tránh đợc rủi ro dẫn đến phá sản thì đố i với các
hợp đồng XNK ngoại thơng phải nắm vững những chú ý sau:
1/. Hợp đồng phải xây dựng trên cơ sở tán thành của hai bên. Một hợp
đồng sẽ không có giá tr ị pháp lý nếu đợc ký kế t trên cơ sở sai sót, cỡng ép
hay gian lận.
2/. Các bên thoả thuận ch ỉ đợc ký kế t trong khả năng, phạm vi thẩm
quyền của mình.
3/. Mộ t thoả thuận đợc làm mộ t cách bất hợp pháp với các mục đích bất
hợp pháp hoặc vi phạm pháp luật sẽ không đợc coi là hợp đồng.
4/. Một hợp đồng phải có sự ràng buộc có ngh ĩa là cả hai bên phải có
sự trao đổ i quan đ iểm về các quyền lợi và ngh ĩa vụ.
5/. Mỗi hợp đồng hình thành trên cơ sở chào hàng và chấp nhận chào
hàng
- Giải quyết hợp đồng phải đúng pháp luật.
- Luôn nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ cho các cán bộ làm công tác XNK.
- Cần tham khảo ý kiến các chuyên gia về nguồn luật áp dụng đôí với hợp
đồng kinh tế.
- Giám sát chặt chẽ các bớc thực hiện hợp đồng.
PHẦN III
PHƠNG HỚNG HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KÝ KẾT
VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU TRONG THỜI GIAN TỚI
TẠI CÔNG TY VITACO-HÀ NỘI
I. ĐỊNH HỚNG XNK HÀNG HOÁ CỦA CÔNG TY VITACO-HÀ NỘI
Căn cứ vào dự báo tình hình diễn ra trong khu vực năm 2001 tiếp tục có
nhiều khó khăn và sẽ ảnh hởng nặng nề đến nền kinh tế của đấ t nớc cũng nh
khả năng phát triển của Doanh nghiệp. Vậy nên, Công ty vận tải và đạ i lý
vận tải-VITACO cũng không nằm ngoài những khó khăn đó . Tuy nhiên, để
thực hiện mục tiêu trớc mắt của Đạ i hộ i Đảng bộ Công ty vào tháng 1 năm
2001 vừa qua" Giữ vũng và phát triển sản xuấ t kinh doanh, bảo toàn và phát
triển vốn, tiết kiệm triệt để , thực hiện sản xuất kinh doanh có lãi, hoàn thành
các ch ỉ tiêu do Tổng công ty giao, thực hiện mức tăng trởng trên 6% so với
thực hiện năm 2000". Đố i với hoạt động XNK( chiếm 30% trên tổng doanh
thu), Công ty VITACO có những định hớng cụ thể là:
1. Định hớng xuất khẩu hàng hoá:
- Đố i với th ị trờng xuất khẩu: Công ty có chủ trơng mở rộng th ị trờng
các nớc trong khu vực và châu á nh: Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapo....Bên
cạnh đó , Công ty còn có chiến lợc xuất khẩu mộ t số hàng hoá sang th ị trờng
Mỹ.
- Đố i với hoạt động ký kết và thực hiện hợp đồng:
Phơng châm của Công ty là: đổ i mới phơng thức giao d ịch nhằm thu hút
khách hàng, tìm mọi biện pháp thực hiện các hợp đồng, các đơn đặ t hàng đã
ký để giữ chữ tín với khách hàng.
- Tăng cờng các hoạt động xuất khẩu hàng hoá bằng hình thứ xuấ t khẩu
uỷ thác hay xuất khẩu trực tiếp để dần dần tạo thé cân bằng giữa xuất khẩu
và nhập khẩu.
Biểu 11: Kế hoạch xuất khẩu năm 2001 của công ty VITACO
Đơn vị t ính:USD
Kim nghạch xuất khẩu theo từng
nớc
Dự kiến KNXK theo kế
hoạch
Nhật Bản 120.432
Hàn Quốc 90.745
Singapo 83.658
Mỹ 80.612
Đà i Loan 71.054
Các nớc khác 60.318
Tổng KNXK 506.819
* Các biện pháp để phát triển th ị trờng xuất khẩu
- Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu th ị trờng.
- Tăng cờng các cuộc giao dịch, đàm phán qua các hội chợ quốc tế, tiếp xúc
qua các đồng chí tham tán để mở rộng th ị trờng xuất khẩu.
- Tìm mọ i biện pháp duy tr ì, củng cố va phát triển th ị trờng.
- Tạo nguồn hàng XK ổn định thông qua việc quan hệ với một số nhà máy
sản xuất hàng hoá.
2. Định hớng nhập khẩu hàng hoá.
Trong thời gian tới, Công ty tìm mọi cách để mở rộng việc nhập khẩu
hàng hoá trên cơ sở duy tr ì mối quan hệ mua bán với bạn hàng trong nớc để
nhận đợc những hợp đồng uỷ thác NK. Bên cạnh đó , Công ty sẽ tạo cho mình
một kênh phân phố i hàng hoá để đẩy mạnh việc xuấ t khẩu trực tiếp, tạo ra
cho việc ký kết và thực hiện hợp đồng NK đợc thờng xuyên, liên tục.
Biểu 12: Kế hoạch nhập khẩu theo hình thức hợp đồng
của Công ty VITACO Hà Nội năm 2001
II. HOÀN THIỆN TRÌNH TỰ NỘI DUNG VÀ PHƠNG PHÁP XÂYDỰNG
HỢP ĐỒNG NK TAI CÔNG TY VITACO HÀ NỘI
Đàm phán và ký kết hợp đồng NK là bớc khởi đầu quan trọng của hoạt
động NK với mục đích cuối cùng là lợi ích của Công ty. Mộ t hợp đồng sau
khi đợc ký kết sẽ có giá tr ị pháp lý ràng buộc các bên. Vì vậy, công tác ký
kết hợp đồng cần đợc đặc biệt coi trọng tránh tình trạng cha nắm vững những
biến động của th ị trờng và đố i tác đã vộ i ký kế t rồi sau đó lại xin huỷ, xin
hiệu ch ỉnh hoặc không nghiêm ch ỉnh thực hiện các cam kết đã thoả thuận
trong hợp đồng. Đây vừa là vấn đề pháp lý vừa là vấn đề lòng tin đố i với
khách hàng. Vì thế để việc ký kết hợp đồng ngày một hoàn thiện hơn Công ty
cần có ngững biện pháp sau:
1.Hoàn thiện căn cứ và tr ình tự xây dựng hợp dồng XK
1.1. Căn cứ vào nhu cầu của th ị trờng:
Nhu cầu của th ị trờng về hàng hoá nào đó sẽ ảnh hởng đến số lợng hàng
hoá mà th ị trờng cần và khả năng tiêu thụ sản phẩm. Do đó nơ trở thành căn
cứ quyết định khối lợng hàng hoá nhập khẩu để phục vụ cho nhu cầu của th ị
trờng trong nớc. Nh vậy, nắm vững đợc sở th ích và th ị hiếu của ngời tiêu
dùng trong nớc cũng nh khả năng tiêu thụ một loại sản phẩm nào đó là mộ t
trong những căn cứ quan trọng trong quán tr ình đàm phán của ngời làm công
tác ký kết hợp đồng. Tuy nhiên, do nhu cầu của th ị trợng về hàng hoá luôn
thay đổ i nên Công ty phải luôn luôn nghiên cứu nhu cầu tiêu dùng hàng hoá
th ị trờng và phải dự báo đợc xu hớng biến động của hàng hoá trong tơng lai
để từ đó giúp cho việc ký kết và thực hiện hợp đồng NK đạ t hiệu quả cao.
Thông qua việc nghiên cứu đánh giá và dự đoán đợc nhu cầu th ị trờng;
Công ty phải nghiên cứu để biết xem phần th ị trờng mà Công ty đáp ứng là
bao nhiêu nhằm có căn cứ ký kết hợp đồng, tránh tình trạng ứ đọng vốn...
Phần th ị trờng mà Công ty có thể đáp ứng có thể tính theo công thức:
Phần th ị trờng mà Công = Dung lợng - Phần th ị trờng các DN
ty có thể đáp ứng th ị trờng khác có thể đáp ứng
1.2. Căn cứ vào Luật thơng mại quốc tế, luật pháp của nớc XKvà Việt
Nam:
Hiểu biết kỷ luật thơng mại quốc tế; luật pháp nớc Việt Nam và luật
pháp nớc Công ty muốn ký kết hợp đồng giúp Công ty tự tin trong việc ký
hợp đồng, tránh đợc sự lừa đảo của bạn hàng và đố i tác. nếu biết đợc tố t
những căn cứ này sẽ giúp cho Công ty có những căn cứ để xây dựng những
đ iều khoản hợp đồng tốt hơn, yên tâm và tự tin hơn.
1.3. Căn cứ vào thực trạng th ị trờng nhập khẩu và khả năng sinh lợi của
từng thơng vụ:
Th ị trờng hàng hoá Việ t nam thật đa dạng và phong phú, giá cả lại rất
khác nhau đố i với sản phẩm cùng loại và giống hệt nhau về mẫu mã. Cho nên
đố i với một doanh nghiệp nhập khẩu hàng hoá nh Công ty luôn gặp khó khăn
lớn với những câu hỏi luôn đặ t ra là: Nhập hàng gì? Nhập hàng nớc nào?
Làm thế nào để tiêu thụ đợc hàng hoá nhập về? Hàng hoá có bán đợc hay
không?....
Nắm rõ thực trạng th ị trờng nhập khẩu để phân tích th ị trờng và có
những quyết định đúng đắn trứơc khi ký kế t mộ t hợp đồng nhập khẩu. Đó là
nhiệm vụ quan trọng của các cán bộ làm công tác XNK. Từ đó giúp cho việc
phân tích đợc khả năng sinh lợ i và hiệu quả của việc ký kết thực hiện hợp
đồng. Để làm đợc điều này tốt hơn Công ty có thể áp dụng mộ t số biện pháp
nh:
- Công ty nên cử cán bộ trực tiếp tham quan th ị trờng để họ có cơ hội
kiểm nghiệm và nâng cao kinh nghiệm chuyên môn của mình.
- Cần có sự phố i hợp chặt chẽ về thông tin và thực trạng th ị trờng hàng
hoá giữa phòng XNK và tổ th ị trờng của Công ty.
- Công ty nên duy tr ì tốt mối quan hệ với Tổng công ty và thu thập tin
tức về th ị trờng hàng hoá cũng nh xu hớng biến động của th ị trờng hàng hoá
tơng lai.
- Công ty cần duy tr ì và tạo những mối quan hệ với các cơ quan thơng
mại trong nớc nh: Bộ Thơng mại, Phòng Thơng mại và Công nghiệp
Việt Nam cũng nh các cá nhân và cơ quan Thơng mại, đạ i s quán của
Việt Nam tại nớc ngoài, thậm chí Công ty có thể sẵn sàng mua các
thông tin có giá tr ị thuận tiện cho việc đàm phán và ký kết hợp đồng.
1.4. Căn cứ vào môi trờng vĩ mô
Môi trờng vĩ mô bao gồm một loạt các yếu tố khách quan mà Công ty
không thể kiểm soát đợc nhng lạ i có thể tác động trực tiếp và có ảnh hởng
lớn đến kết quả công tác ký kết hợp đồng. Để nắm chắc môi trờng này, ngời
ta
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Hoàn thiện việc ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu Công ty vận tải và đại lý vận tải Hà nội – VITACO.pdf