Luận văn Quá trình hoàn thiện nội dung phân tích tình hình và hiệu quả xuất khẩu

Tài liệu Luận văn Quá trình hoàn thiện nội dung phân tích tình hình và hiệu quả xuất khẩu: Luận văn: Hoàn thiện nội dung phân tích tình hình và hiệu quả xuất khẩu  Hoàn thiện nội dung phân tích tình hình và hiệu quả xuất khẩu LỜI NÓI ĐẦU Quản lý kinh tế nói chung và quản lý kinh tế doanh nghiệp nói riêng trong nền kinh tế thị trờng với sự tồn tại và điều tiết của những quy luật kinh tế khách quan nh: quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, giá cả… đòi hỏi phải cung cấp những thông tin một cách kịp thời, chính xác và toàn diện về tình hình thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, tình hình quản lý và sử dụng lao động, vật t, tiền vốn trong quá trình hoạt động kinh doanh, làm cơ sở đề ra các chủ trơng, chính sách và biện pháp quản lý thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế. Để đạt đợc mục đích trên, đòi hỏi chủ doanh nghiệp và các cán bộ quản lý doanh nghiệp cần phải nhận thức và áp dụng các phơng pháp quản lý hữu hiệu trong đó có phân tích hoạt động kinh tế. Hoạt động xuất khẩu là hoạt động kinh tế rất phức tạp và mang tính đặc thù. Nó liên quan và t...

pdf74 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 971 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Quá trình hoàn thiện nội dung phân tích tình hình và hiệu quả xuất khẩu, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn: Hoàn thiện nội dung phân tích tình hình và hiệu quả xuất khẩu  Hoàn thiện nội dung phân tích tình hình và hiệu quả xuất khẩu LỜI NÓI ĐẦU Quản lý kinh tế nói chung và quản lý kinh tế doanh nghiệp nói riêng trong nền kinh tế thị trờng với sự tồn tại và điều tiết của những quy luật kinh tế khách quan nh: quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, giá cả… đòi hỏi phải cung cấp những thông tin một cách kịp thời, chính xác và toàn diện về tình hình thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, tình hình quản lý và sử dụng lao động, vật t, tiền vốn trong quá trình hoạt động kinh doanh, làm cơ sở đề ra các chủ trơng, chính sách và biện pháp quản lý thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế. Để đạt đợc mục đích trên, đòi hỏi chủ doanh nghiệp và các cán bộ quản lý doanh nghiệp cần phải nhận thức và áp dụng các phơng pháp quản lý hữu hiệu trong đó có phân tích hoạt động kinh tế. Hoạt động xuất khẩu là hoạt động kinh tế rất phức tạp và mang tính đặc thù. Nó liên quan và tác động đến rất nhiều ngành kinh tế kỹ thuật. Đồng thời nó cũng chịu sự tác động và ảnh hởng của nhiều ngành, nhiều yếu tố thuộc môi trờng kinh doanh. Phạm vi hoạt động của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu rất rộng rãi. Do vậy nó chịu sự cạnh tranh gay gắt của thị trờng quốc tế trong quan hệ buôn bán. Để có thể tồn tại và phát triển, kinh doanh có lãi trong cơ chế thị trờng, đòi hỏi các nhà kinh doanh phải nhận thức tầm quan trọng và thực hiện thờng xuyên phân tích các hoạt động kinh tế. chính vì vai trò quan trọng của hoạt động phân tích mà em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện nội dung phân tích tình hình và hiệu quả xuất khẩu” để làm luận văn tốt nghiệp. Qua một thời gian thực tập tại công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội, em đã đợc tìm hiểu về chức năng, đặc điểm, nhiệm vụ của công ty, tình hình thực hiện công tác phân tích hoạt động kinh tế tại công ty, em đã sử dụng những lý thuyết đã đợc học ở trờng kết hợp với thực tế để viết bản luận văn này. Luận văn gồm 3 chơng: Chơng I: Những vần đề lý luận cơ bản về hoạt động xuất khẩu và phân tích hoạt động xuất khẩu. Chơng II: Thực trạng phân tích tình hình và hiệu quả xuất khẩu tại Công ty xuất nhập khẩu Hà Nội. Chơng III: Hoàn thiện nội dung phân tích tình hình và hiệu quả xuất khẩu tại công ty xuất nhập khẩu Hà Nội. CHƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU I. KHÁI NIỆM VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VÀ ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU 1/ Khái niệm xuất khẩu hàng hoá, hiệu quả xuất khẩu và đặc điểm hoạt động kinh doanh xuất khẩu 1.1/ Khái niệm về xuất khẩu hàng hoá Xuất khẩu hàng hoá là hoạt động kinh doanh ngoại thơng mà hàng hoá dịch vụ của quốc gia này bán cho quốc gia khác. * Xuất khẩu hàng hoá thờng diễn ra dới các hình thức sau: + Hàng hoá nớc ta bán ra nớc ngoài theo hợp đồng thơng mại đợc ký kết của các thành phần kinh tế của nớc ta với các thành phần kinh tế ở nớc ngoài không thờng trú trên lãnh thổ Việt Nam. + Hàng hoá mà các đơn vị, dân c nớc ta bán cho nớc ngoài qua các đờng biên giới, trên bộ, trên biển, ở hải đảo và trên tuyến hàng không. + Hàng gia công chuyển tiếp + Hàng gia công để xuất khẩu thông qua một cơ sở ký hợp đồng gia công trực tiếp với nớc ngoài. + Hàng hoá do các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài bán cho ngời mua nớc ngoài nhng giao hàng tại Việt Nam + Hàng hoá do các chuyên gia, ngời lao động, học sinh, ngời du lịch mang ra khỏi nớc ta. + Những hàng hoá là quà biếu, đồ dùng khác của dân c thờng trú nớc ta gửi cho thân nhân, các tổ chức, huặc ngời nớc ngoài khác. + Những hàng hoá là viện trợ, giúp đỡ của chính phủ, các tổ chức và dân c thờng trú nớc ta gửi cho chính phủ, các tổ chức, dân c nớc ngoài. 1.2 / Hiệu quả xuất khẩu Trong điều kiện nớc ta hiện nay, kinh tế đối ngoại có vai trò ngày càng quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Vì vậy Đảng và nhà nớc luôn coi trọng lĩnh vực này và nhấn mạnh “nhiệm vụ ổn định và phát triển kinh tế cũng nh sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công ngiệp hoá của nớc ta tiến hành nhanh hay chậm, điều đó phụ thuộc một phần vào việc mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại”. Đảm bảo không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế xuất khẩu là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ nền kinh tế nói chung và cuả mỗi doanh nghiệp nói riêng. Hiệu quả hoạt động xuất khẩu chủ yếu đợc thẩm định bởi thị trờng, là phơng hớng cơ bản để xác định phơng hớng hoạt động xuất khẩu. Tuy vậy hiệu quả đó là gì? nh thế nào là có hiệu quả? Không phải là vấn đề đã đợc thống nhất. Không thể đánh giá đợc mức độ đạt đợc hiệu quả kinh tế của hoạt động xuất khẩu khi mà bản thân phạm trù này cha đợc định rõ bản chất và những biểu hiện của nó. Vì vậy, hiểu đúng bản chất của hiệu quả kinh tế xuất khẩu cũng nh mục tiêu đảm bảo hiệu quả kinh tế xuất khẩu của mỗi thời kỳ là vấn đề có ý nghĩa thiết thực không những về lý luận thống nhất quan niệm về bản chất của hiệu quả kinh tế xuất khẩu mà còn là cơ sở để xác định các tiêu chuẩn và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế xuất khẩu, xác định yêu cầu đối với việc đề ra mục tiêu và biện pháp nâng cao hiệu của kinh tế ngoại thơng. Cho đến nay còn có nhiều cách nhìn nhận khác nhau về hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả xuất khẩu nói riêng. Quan niệm phổ biến là hiệu quả kinh tế xuất khẩu là kết quả của quá trình sản xuất trong nớc, nó đợc biểu hiện ở mối tơng quan giữa kết quả thu đợc và chi phí bỏ ra. Trong thực tiễn cũng có ngời cho rằng hiệu quả kinh tế xuất khẩu chính là số lợi nhuận thu đợc thông qua xuất khẩu. Những quan niệm trên bộc lộ một số mặt cha hợp lý. Một là, đồng nhất hiệu quả và kết quả. Hai là, không phân định rõ bản chất và tiêu chuẩn hiệu quả xuất khẩu với các chỉ tiêu biểu hiện bản chất và tiêu chuẩn đó. Cần phân biệt rõ khái niệm “kết quả” và “hiệu quả”. Về hình thức hiệu quả kinh tế là một phạm trù so sánh thể hiện mối tơng quan giữa cái phải bỏ ra và cái thu về đợc. Kết quả chỉ là yếu tố cần thiết để tính toán và phân tích hiệu quả. Tự bản thân mình, kết quả cha thể hiện nó tạo ra ở mức nào và với chi phí là bao nhiêu. Mỗi hoạt động trong sản xuất kinh doanh thơng mại dịch vụ nói riêng là phải phấn đấu đạt đợc kết quả, nhng không phải là kết quả bất kỳ mà phải là kết quả có mục tiêu và có lợi ích cụ thể nào đó. Nhng kết quả có đợc ở mức độ nào với giá nào đó chính là vấn đề cần xem xét, vì nó là chất lợng của hoạt động tạo ra kết qủa. Vì vậy, đánh giá hoạt động kinh tế xuất khẩu không chỉ là đánh giá kết quả mà còn là đánh giá chất lợng của hoạt động để tạo ra kết quả đó. Vấn đề không phải chỉ là chúng ta xuất khẩu đợc bao nhiêu tỷ đồng hàng hoá mà còn là với chi phí bao nhiêu để có đợc kim ngạch xuất khẩu nh vậy. Mục đích hay bản chất của hoạt động xuất khẩu là với chi phí xuất khẩu nhất định có thể thu đợc lợi nhuận lớn nhất. Chính mục đích đó nảy sinh vấn đề phải xem lựa chọn cách nào để đạt đợc kết quả lớn nhất. Từ cách nhìn nhận trên ta thấy các chỉ tiêu lợng hàng hoá xuất khẩu, tổng trị giá hàng hoá xuất khẩu chỉ là những chỉ tiêu thể hiện kết quả của hoạt động xuất khẩu chứ không thể coi là hiệu quả kinh tế của hoạt động xuất khẩu đợc, nó cha thể hiện kết quả đó đợc tạo ra với chi phí nào Nếu chỉ dừng lại ở đó thì còn rất trìu tợng và cha chính xác. Điều cốt lõi là chi phí cái gì, bao nhiêu và kết quả đợc thể hiện nh thế nào. Trong hoạt động xuất khẩu, kết quả đầu ra thể hiện bằng số ngoại tệ thu đợc do xuất khẩu đem lại và chi phí đầu vào là toàn bộ chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra nhng có liên quan đến hoạt động xuất khẩu bao gồm chi phí mua huặc chi phí sản xuất gia công hàng xuất khẩu, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, chi phí sơ chế, tái chế hàng xuất khẩu và những chi phí trực tiếp huặc gián tiếp khác gắn với hợp đồng xuất khẩu. Từ những nhận xét trên ta có công thức tính hiệu quả xuất khẩu nh sau: 2/ Các phơng thức kinh doanh xuất khẩu * Phơng thức kinh doanh xuất khẩu trực tiếp: Xuất khẩu trực tiếp là phơng thức kinh doanh mà trong đó, đơn vị tham gia hoạt động xuất khẩu có thể trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng với nớc ngoài; trực tiếp giao nhận hàng và thanh toán tiền hàng. Các doanh nghiệp tiến hành xuất khẩu trực tiếp trên cơ sở tự cân đối về tài chính, có quyền tìm kiếm bạn hàng, định đoạt giá cả, lựa chọn phơng thức thanh toán và thị trờng, xác định phạm vi kinh doanh nhng trong khuôn khổ chính sách quản lý xuất khẩu của nhà nớc. * Phơng thức kinh doanh xuất khẩu uỷ thác Xuất khẩu uỷ thác là phơng thức kinh doanh mà trong đó, đơn vị tham gia hoạt động kinh doanh xuất khẩu không đứng ra trực tiếp đàm phán với nớc ngoài mà phải nhờ qua một đơn vị xuất khẩu có uy tín thực hiện hoạt động xuất khẩu cho mình. Đặc điểm hoạt động xuất khẩu uỷ thác là có hai bên tham gia trong hoạt động xuất khẩu: + Bên giao uỷ thác xuất khẩu (bên uỷ thác): bên uỷ thác là bên có đủ điều kiện bán hàng xuất khẩu. + Bên nhận uỷ thác xuất khẩu (bên nhận uỷ thác): bên nhận uỷ thác xuất khẩu là bên đứng ra thay mặt bên uỷ thác ký kết hợp đồng với bên nớc ngoài. Hợp đồng này đợc thực hiện thông qua hợp đồng uỷ thác và chịu sự điều chỉnh của luật kinh doanh trong nớc. Bên nhận uỷ thác sau khi ký kết hợp đồng uỷ thác xuất khẩu sẽ đóng vai trò là một bên của hợp đồng mua bán ngoại thơng. Do vậy, bên nhận uỷ thác sẽ phải chịu sự điều chỉnh về mặt pháp lý của luật kinh doanh trong nớc, luật kinh doanh của bên đối tác và luật buôn bán quốc tế. Theo phơng thức kinh doanh xuất khẩu uỷ thác, doanh nghiệp giao uỷ thác giữ vai trò là ngời sử dụng dịch vụ, còn doanh nghiệp nhận uỷ thác lại giữ vai trò là ngời cung cấp dịch vụ, hởng hoa hồng theo sự thoả thuận giữa hai bên ký trong hợp đồng uỷ thác. * Xuất khẩu theo hiệp định: Bộ phận hàng hoá và dịch vụ xuất khẩu theo hiệp định của nhà nớc ký kết với nớc ngoài. Các doanh nghiệp thay mặt nhà nớc ký các hợp đồng cụ thể và thực hiện các hợp đồng đó với nớc bạn. *Xuất khẩu ngoài hiệp định: Bộ phận hàng hoá và dịch vụ xuất khẩu không nằm trong hiệp định của nhà nớc phân bổ cho doanh nghiệp. 3/ Đặc điểm hoạt động kinh doanh xuất khẩu Hoạt động kinh doanh xuất khẩu có các đặc điểm sau: Đ Thời gian lu chuyển hàng hoá xuất khẩu: Thời gian lu chuyển hàng hoá trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu bao giờ cũng dài hơn so với thời gian lu chuyển hàng hoá trong hoạt động kinh doanh nội địa do khoảng cách địa lý cũng nh các thủ tục phức tạp để xuất khẩu hàng hoá. Do đó, để xác định kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu, ngời ta chỉ xác định khi hàng hoá đã luân chuyển đợc một vòng hay khi đã thực hiện xong một thơng vụ ngoại thơng. Đ Hàng hoá kinh doanh xuất khẩu: Hàng hoá kinh doanh xuất khẩu bao gồm nhiều loại, trong đó xuất khẩu chủ yếu những mặt hàng thuộc thế mạnh trong nớc nh: rau quả tơi, hàng mây tre đan, hàng thủ công mỹ nghệ… ĐThời điểm giao, nhận hàng và thời điểm thanh toán: Thời điểm xuất khẩu hàng hoá và thời điểm thanh toán tiền hàng không trùng nhau mà có khoảng cách dài. Đ Phơng thức thanh toán: Trong xuất khẩu hàng hoá, có nhiều phơng thức thanh toán có thể áp dụng đợc tuy nhiên phơng thức thanh toán chủ yếu đợc sử dụng là phơng thức thanh toán bằng th tín dụng. Đây là phơng thức thanh toán đảm bảo đợc quyền lợi của nhà xuất khẩu. Đ Tập quán, pháp luật: Hai bên mua, bán có quốc tịch khác nhau, pháp luật khác nhau, tập quán kinh doanh khác nhau, do vậy phải tuân thủ luật kinh doanh cũng nh tập quán kinh doanh của từng nớc và luật thơng mại quốc tế. II. VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NỀN KINH TẾ 1/ Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ Công Nghiệp Hoá đất nớc. Đất nớc ta đang từng bớc tiến tới Công Nghiệp Hoá - Hiện Đại Hoá đất nớc. Đây là một nhiệm vụ cần thiết đáp ứng yêu cầu của Đảng ta là đa đất nớc thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu từng bớc phát triển nền kinh tế ngày một bền vững ổn định, xoá dần khoảng cách về kinh tế giữa nớc ta và các nớc trên thế giới. Nhìn chung các ngành sản xuất trong nớc vẫn cha thể đáp ứng đợc yêu cầu của quá trình hiện đại hoá chính vì vậy mà chúng ta cần thiết phải nhập khẩu một số trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ hiện đại từ nớc ngoài vào Việt Nam. Nguồn vốn ngoại tệ để nhập khẩu có thể đợc hình thành từ các nguồn sau: + Đầu t trực tiếp nớc ngoài + Kinh doanh dịch vụ thu ngoại tệ + Vay nợ, nhận viện trợ + Xuất khẩu hàng hoá Các nguồn vốn ngoại tệ nh: đầu t trực tiếp nớc ngoài, vay nợ, kinh doanh dịch vụ thu ngoại tệ không đóng góp nhiều lắm vào việc tăng thu ngoại tệ, chỉ có xuất khẩu hàng hoá là nguồn thu ngoại tệ lớn của đất nớc, nguồn thu này dùng để nhập khẩu các trang thiết bị hiện đại phục vụ công nghiệp hóa và trang trải những chi phí cần thiết khác cho quá trình này, xuất khẩu không những nâng cao đợc uy tín xuất khẩu của các doanh nghiệp trong nớc mà còn phản ánh năng lực sản xuất hiện đại của chính nớc đó. Trong tơng lai, nguồn vốn bên ngoài sẽ tăng lên nhng mọi cơ hội đầu t, vay nợ của nớc ngoài và các tổ chức quốc tế chỉ thuận lợi khi các chủ đầu t và ngời cho vay thấy đợc khả năng xuất khẩu – nguồn vốn duy nhất để trả nợ – trở thành hiện thực. Điều này càng nói lên vai trò vô cùng quan trọng của xuất khẩu. 2/ Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy sản xuất phát triển Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi vô cùng mạnh mẽ. Đó chính là thành quả của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình Công Nghiệp Hoá phù hợp với xu hớng phát triển của kinh tế thế giới là tất yếu đối với nớc ta. Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Một là: Xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ sản phẩm thừa do sản xuất vợt quá tiêu dùng nội địa. Trong trờng hợp nền kinh tế nớc ta còn quá lạc hậu và chậm phát triển nh nớc ta, sản xuất về cơ bản cha đủ tiêu dùng. Nếu chỉ thụ động chờ ở sự “thừa ra” của sản xuất thì xuất khẩu sẽ vẫn cứ nhỏ bé và tăng trởng chậm chạp, sản xuất và sự thay đổi cơ cấu kinh tế sẽ rất chậm. Hai là: Coi thị trờng đặc biệt là thị trờng thế giới là hớng quan trọng để tổ chức sản xuất. Điều đó có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Sự tác động này đến sản xuất thể hiện ở chỗ: ă Xuất khẩu tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành khác có cơ hội phát triển. Khi chúng ta xuất khẩu một mặt hàng nào đó kéo theo đó là sự phát triển các ngành khác phục vụ cho việc xuất khẩu mặt hàng này. Chẳng hạn khi xuất khẩu các sản phẩm dệt may thì ngành sản xuất nguyên liệu nh bông hay thuốc nhuộm cũng sẽ phát triển theo quy mô xuất khẩu sản phẩm may. Chính điều này làm cho cơ cấu kinh tế thay đổi một cách đồng bộ không có sự mất cân đối giữa các ngành với nhau. Nh vậy xuất khẩu đã góp phần tạo ra một cơ cấu kinh tế phù hợp với xu thế phát triển của thế giới. ăXuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ, góp phần cho sản xuất phát triển và ổn định. Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng muốn mở rộng thị trờng, nâng cao khả năng chiếm lĩnh thị trờng từ đó thu lợi nhuận cao. Mặt khác mở rộng thị trờng xuất khẩu là giảm sự phụ thuộc vào thị trờng nội địa khi thị trờng này có sự biến động ảnh hởng không tốt đến việc kinh doanh của doanh nghiệp và tăng khả năng thoả mãn nhu cầu cho ngời tiêu dùng. Thị trờng nớc ngoài hầu nh là những thị trờng có sức tiêu thụ hàng hoá lớn hơn so với nhu cầu tiêu dùng trong nớc, chính vì vậy mọi doanh nghiệp đều luôn cố gắng thoả mãn tốt nhất nhu cầu này để tăng doanh thu đạt lợi nhuận cao nhng lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn, doanh nghiệp phải chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp khác. Trong điều kiện nh vậy doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức lại sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực sản xuất hiện có cả về số lợng và chất lợng bằng cách nhập các trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất để nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lợng sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Nh vậy xuất khẩu góp phần phát triển sản xuất ngày một hiện đại hơn và ổn định hơn. ă Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nớc. Điều này muốn nói đến xuất khẩu là điều kiện quan trọng tạo ra vốn và kỹ thuật, công nghệ từ bên ngoài vào Việt Nam, nhằm hiện đại hóa nền kinh tế của đất nớc, tạo ra năng lực sản xuất mới. ă Xuất khẩu chính là việc hàng hoá đợc tiêu dùng ở nớc ngoài, chịu sự cạnh tranh về giá cả, chất lợng. Doanh nghiệp muốn có một chỗ đứng trên thị trờng thì phải có kế hoạch sản xuất kinh doanh sao cho có thể tận dụng hết mọi năng lực sản xuất hiện có để tạo ra những sản phẩm có chất lợng tốt đáp ứng đợc đòi hỏi của ngời tiêu dùng về tính năng công dụng của sản phẩm càng nhiều càng tốt nhng lại phải có mức giá cả hợp lý để vừa có thể cạnh tranh về giá với các doanh nghiệp khác vừa mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Điều này sẽ làm cho doanh nghiệp luôn cố gắng để sản xuất có hiệu quả tăng cờng đổi mới và hoàn thiện công việc quản trị sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sản xuất, mở rộng thị trờng. Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả cũng có nghĩa là nền kinh tế cũng ngày một đi lên, nh vậy xuất khẩu không chỉ đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn làm cho nền kinh tế ngày một phát triển và ổn định. 3/ Xuất khẩu có tác dụng tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống của ngời dân. Hiện nay việc hàng trăm triệu ngời lao động đang đổ xô về thành phố kiếm việc làm đã gây ra nhiều vấn đề xã hội và làm cho sự quản lý của nhà nớc thêm khó khăn. Nó cũng chứng tỏ ngời dân đặc biệt là những ngời dân ở các vùng nông thôn đang thiếu việc làm một cách trầm trọng. Xuất khẩu đã giải quyết đợc vấn đề công ăn việc làm cho ngời lao động, tạo thu nhập và cải thiện đời sống của dân c. Đồng thời xuất khẩu cũng đóng góp vào ngân sách quốc gia một nguồn vốn ngoại tệ đáng kể. Đây là nguồn vốn dùng để nhập khẩu các vật phẩm tiêu dùng thiết yếu mà trong nớc cha sản xuất đợc nhằm phục vụ nhu cầu ngày càng cao của ngời dân. 4/ Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của nớc ta. Chúng ta thấy rõ xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại phụ thuộc lẫn nhau. Có thể thấy hoạt động xuất khẩu có sớm hơn hoạt động kinh tế đối ngoại khác và tạo điều kiện thúc đẩy quan hệ này phát triển. Chẳng hạn, xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tín dụng, đầu t, mở rộng vận tải quốc tế… Mặt khác, chính các quan hệ kinh tế đối ngoại lại tạo tiền đề cho mở rộng xuất khẩu. Tóm lại, đẩy mạnh xuất khẩu đợc coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lợc để phát triển kinh tế và thực hiện công nghiệp hoá đất nớc. III. SỰ CẦN THIẾT PHẢI PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH XUẤT KHẨU 1/ Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả xuất khẩu 2/ Sự cần thiết phải phân tích tình hình và hiệu quả kinh doanh xuất khẩu Trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp luôn phải chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ cạnh tranh về mọi mặt: giá cả, chất lợng, thị trờng, khách hàng… nếu nh doanh nghiệp không nhanh nhậy nắm bắt đợc tình hình thực tế cũng nh không biết chính xác về tình hình kinh doanh, hiệu quả kinh doanh của chính doanh nghiệp mình thì doanh nghiệp sẽ có những ảo tởng về kết quả mà doanh nghiệp đã đạt đợc điều này dẫn tới doanh nghiệp sẽ thất bại trong cuộc cạnh tranh với các doanh nghiệp khác, doanh nghiệp sẽ dần mất đi những gì mà mình đang có mà điều này cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đang dần suy vong và có nguy cơ dẫn đến phá sản. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực xuất khẩu hàng hoá thì sự cạnh tranh còn gay gắt hơn nhiều so với các doanh nghiệp trong nớc bởi vì doanh nghiệp khi tham gia xuất khẩu hàng hoá sang thị trờng nớc ngoài không những phải chịu sự cạnh tranh của các doanh nghiệp từ nhiều nơi khác mà còn phải chịu áp lực từ chính nớc mình xuất khẩu hàng hoá sang lý do là nhiều khi các nớc đó áp dụng các chính sách quy chế gây cản trở cho các doanh ngiệp xuất khẩu mục đích là để bảo hộ cho ngành sản xuất trong nớc của họ. Để giúp cho các chủ doanh nghiệp xuất khẩu luôn nắm bắt đợc tình hình kinh doanh thực tế cũng nh biết đợc doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả không thì công tác phân tích tình hình xuất khẩu và hiệu quả xuất khẩu là một việc làm hết sức cần thiết không chỉ đối với các doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực xuất khẩu mà tất cả các doanh nghiệp đều phải chú trọng tới công tác phân tích. Phân tích tình hình và hiệu quả xuất khẩu đem lại rất nhiều lợi ích cho doanh nghiệp: + Việc phân tích tình hình xuất khẩu đợc thực hiện sau mỗi một kỳ kinh doanh giúp doanh nghiệp kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch xuất khẩu mà doanh nghiệp đã đề ra ở kỳ kế hoạch. Để thực hiện các nghiệp vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đòi hỏi chủ doanh nghiệp và các nhà quản lý phải xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh cũng nh các kế hoạch tài chính, kế hoạch lao động, tiền lơng… đó là những mục tiêu cần đạt đợc trong kỳ kế hoạch. Nhng đồng thời nó cũng là cơ sở để chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, để nhận thức và đánh giá tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ doanh nghiệp cần thiết phải phân tích để thấy đợc mức độ hoàn thành của các chỉ tiêu kế hoạch về phần trăm và số chênh lệch tăng giảm. Việc phân tích này là cần thiết bởi vì thông qua phân tích các nhà quản lý sẽ thấy đợc doanh nghiệp đã thực hiện kế hoạch đề ra ở mức độ nào, có hoàn thành kế hoạch đề ra hay không từ đó tìm ra nguyên nhân của việc không hoàn thành kế hoạch cũng nh nhân tố góp phần vào việc hoàn thành vợt mức kế hoạch đặt ra và đa ra các giải pháp để kỳ kinh doanh tiếp theo sẽ hoàn thành và hoàn thành vợt mức kế hoạch đặt ra. Việc phân tích này sẽ giúp doanh nghiệp nhìn ra đâu là mặt mạnh cũng nh những điểm còn yếu kém trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh để có thể tận dụng hết thế mạnh của mình, khắc phục dần những điểm còn tồn tại từ đó nâng cao lợi nhuận, mở rộng sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trờng nâng cao uy tín và vị thế của doanh nghiệp trên thơng trờng. Doanh nghiệp nào cũng có thị trờng, khách hàng, mặt hàng riêng của mình, tuy nhiên doanh nghiệp cũng chia ra thành thị trờng chính, mặt hàng chủ lực, khách hàng truyền thống để từ đó có kế hoạch cung ứng hàng hoá cho phù hợp. Nếu đối với các thị trờng chính có sức tiêu thụ lớn mà ta lại không chú ý tới, không có kế hoạch cung ứng hàng hoá đầy đủ kịp thời đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng thì doanh nghiệp sẽ dần mất đi thị phần trên thị trờng đó và các doanh nghiệp khác sẽ có cơ hội để chiếm lĩnh thị trờng đó có nghĩa là doanh nghiệp đang đánh mất cơ hội làm tăng lợi nhuận của chính mình. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch xuất khẩu theo thị trờng sẽ cho ta biết đợc mức độ hoàn thành kế hoạch đối với thị trờng chính cũng nh các thị trờng khác để có kế hoạch cung ứng hàng hoá cho phù hợp. Nh vậy việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch xuất khẩu là thật sự cần thiết đối với mỗi một doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. + Phân tích tình hình xuất khẩu ngay trong khi thực hiện kế hoạch xuất khẩu giúp doanh nghiệp phát hiện ra những thay đổi bất thờng của thị trờng có ảnh hởng xấu đến việc thực hiện kế hoạch xuất khẩu cũng nh gây tổn thất cho doanh nghiệp về mặt kinh tế, những khó khăn mới nảy sinh cản trở tiến trình thực hiện xuất khẩu. Sau mỗi một kỳ kinh doanh, doanh nghiệp đều đa ra những kế hoạch kinh doanh cho kỳ tiếp sau, mặc dù đã có sự chuẩn bị trớc nhng trong thực tế không phải lúc nào mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều diễn ra theo kế hoạch đã định. Thị trờng luôn chứa đựng trong nó những biến động bất thờng, những biến động này có thể là theo chiều hớng xấu đối với doanh nghiệp cũng có thể theo chiều hớng thuận lợi cho doanh nghiệp nhng bất kể là xấu hay tốt thì nhiệm vụ của nhà quản lý doanh nghiệp là phải luôn đa ra các quyết định chỉ đạo kinh doanh linh hoạt, phù hợp với tình hình thực tế đa doanh nghiệp thoát khỏi tình trạng khó khăn do thị trờng gây ra cũng nh tận dụng cơ hội kinh doanh do thị trờng đem lại. Để làm đợc điều này các nhà quản lý phải luôn nắm chắc tình hình kinh doanh xuất khẩu bằng cách tiến hành phân tích thờng xuyên, cẩn thận, kỹ lỡng tình hình xuất khẩu từ đó có sự điều chỉnh kế hoạch xuất khẩu cho phù hợp. Thị trờng quốc tế luôn biến động hàng ngày hàng giờ nếu không phân tích một cách toàn diện, thờng xuyên thì không thể đa ra một quyết định tối u nhất, sáng suốt nhất. Một quyết định sai lầm, xa rời thực tế không giải quyết đợc yêu cầu đang đặt ra sẽ khiến cho hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp không đợc liên tục thông suốt, gây tổn thất cho doanh nghiệp. Để có thể đa ra đợc những chính sách biện pháp và chỉ đạo quản lý một cách hiệu quả thì việc phân tích rất cần thiết phải đợc tiến hành ngay từ giai đoạn lập kế hoạch đến khi thực hiện kế hoạch và sau khi kế hoạch đã đợc thực hiện. + Phân tích hiệu quả xuất khẩu sẽ cung cấp những thông tin chính xác về kết quả kinh doanh, các nhân tố ảnh hởng và nguyên nhân ảnh hởng đến kết qủa kinh doanh, từ đó tìm ra những chính sách biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Trong nền kinh tế tập trung bao cấp, các doanh nghiệp hoạt động dới sự chỉ đạo của nhà nớc bằng các hệ thống chỉ tiêu pháp lệch. Mọi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh nh: sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? Sản xuất nh thế nào đều do nhà nớc trực tiếp chỉ đạo, doanh nghiệp chỉ nh một cỗ máy hoạt động theo kế hoạch đã định sẵn. Bởi vậy mà việc doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không không phải là vấn đề cần quan tâm trong thời kỳ đó, nếu doanh nghiệp làm ăn thua lỗ đã có nhà nớc bù lỗ vì vậy doanh nghiệp chỉ quan tâm xem mình có đạt đợc các chỉ tiêu kế hoạch do bên trên giao hay không. Nhng từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế nhà nớc đã trao quyền tự chủ kinh doanh cho doanh nghiệp có nghĩa là chủ doanh nghiệp sẽ phải quyết định mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, nhà nớc chỉ kiểm soát doanh nghiệp ở tầm vĩ mô:định hớng cho doanh nghiệp hoạt động, tạo ra môi trờng kinh doanh thuận lợi và doanh nghiệp chỉ đợc phép hoạt động trong khuôn khổ mà nhà nớc cho phép. Và khi mà sự suy vong hay phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc vào nỗ lực của chính bản thân doanh nghiệp thì hiệu quả kinh doanh lại là một vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp. Các doanh nghiệp luôn cố gắng để tìm ra các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh, tìm cho mình một chỗ đứng trên thị trờng. Muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh thì trớc hết ta phải biết đợc hiệu quả kinh doanh hiện tại nh thế nào để từ đó tìm ra nguyên nhân cũng nh những điểm đã đạt đợc, rút ra bài học cho kỳ sau. Định kỳ cứ sau mỗi kỳ kinh doanh doanh nghiệp cần phải tiến hành phân tích xem doanh nghiệp đạt hiệu quả kinh doanh cao hay thấp bằng các chỉ tiêu phân tích đã định trớc phù hợp với yêu cầu và nội dung phân tích. Việc phân tích sẽ cung cấp những thông tin chính xác trung thực về chất lợng kinh doanh của doanh nghiệp, tìm ra các nhân tố và nguyên nhân ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp từ đó có kế hoạch chỉ đạo cho kỳ kinh doanh sau để làm sao doanh nghiệp đạt đợc hiệu quả kinh doanh cao hơn nữa. Nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng đồng nghĩa với việc nâng cao lợi nhuận, phát triển mở rộng công việc kinh doanh của doanh nghiệp. Tiền đề của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là tối u hoá trong việc sử dụng các loại nguồn lực. Nguồn lực ở đây đợc hiểu theo nghĩa rộng bao gồm các nguồn lực tồn tại dới dạng vật chất cụ thể và không tồn tại dới dạng vật chất cụ thể. Tối u hoá trong việc sử dụng các loại nguồn lực phải đợc xem xét trong một tổng thể chung. Để đạt đợc điều này đòi hỏi phải tiến hành phân tích một cách toàn diện, đầy đủ tổng hợp toàn bộ các mặt có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp để kịp thời phát hiện các nhân tố tích cực cũng nh tiêu cực trong kinh doanh làm cơ sở đề ra các quyết định đúng đắn và kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Hiểu quả kinh doanh phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, nhng cũng cần phải thấy rằng: hoạt động kinh doanh cũng nh các hoạt động khác nhiều khi cũng gặp những rủi ro làm giảm hiệu qủa kinh doanh và có khi còn làm cho doanh nghiệp phá sản. Phân tích giúp chủ động đối phó với các bất trắc có thể xảy ra và tránh các rủi ro. Không phải ngẫu nhiên mà các doanh nghiệp đều luôn quan tâm đến việc phân tích hiệu quả kinh doanh và họ cho là phân tích là điều cần thiết. Công việc này không những đem lại cho doanh nghiệp nhiều lợi ích mà còn giúp doanh nghiệp tận dụng đợc những khả năng tiềm tàng mà doanh nghiệp cha sử dụng hết để thúc đẩy quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Các doanh nghiệp xuất khẩu hoạt động có hiệu quả không những đem lại nguồn ngoại tệ cho doanh nghiệp mình mà còn góp phần tăng thu ngoại tệ cho đất nớc, cải thiện cán cân thơng mại, bình ổn tỷ giá hối đoái, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh cũng nh uy tín của các doanh nghiệp xuất khẩu trong nớc. Việc phân tích hiệu quả kinh doanh xuất khẩu cần phải đợc tiến hành trên nhiều mặt, tiến hành một cách toàn diện từ đó mới có đợc những phơng hớng hoạt động thích hợp cho kỳ kinh doanh sau để làm sao sử dụng hết nguồn lực vật chất hiện có nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh. + Phân tích tình hình và hiệu quả xuất khẩu là cơ sở khoa học cho việc đề ra các kế hoạch sản xuất kinh doanh ở kỳ tiếp theo. Doanh nghiệp là một hệ thống bao gồm nhiều phần tử: phòng, ban, chi nhánh…mỗi một bộ phận đều có chức năng nhiệm vụ riêng, những chức năng đó dù là nhỏ nhất cũng đều có quan hệ với nhau tạo nên hiệu quả kinh doanh chung của toàn doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Phân tích tình hình và hiệu quả kinh doanh xuất khẩu là cơ sở khoa học cho việc đề ra các kế hoạch sản xuất kinh doanh tiếp theo đó cũng chính là việc phối hợp hoạt động giữa các phòng ban trong doanh nghiệp sao cho ăn khớp, hoạt động nhịp nhàng, hợp lý, tất cả các phòng ban đều hớng tới một mục tiêu chung là lợi nhuận của doanh nghiệp thì doanh nghiệp sẽ đạt đợc hiệu quả kinh doanh cao. Trên cơ sở nhận xét đánh giá về kết quả doanh nghiệp đạt đợc ở kỳ này, phân tích hiệu quả kinh doanh cao hay thấp, chủ doanh nghiệp sẽ đa ra một kế hoạch kinh doanh cũng nh đa ra các chỉ tiêu cần đạt đợc trong kỳ tiếp theo sao cho phù hợp với khả năng của doanh nghiệp để doanh nghiệp có thể hoàn thành vợt mức kế hoạch đề ra. Một kế hoạch kinh doanh đa ra mà không dựa trên các kết quả đã đạt đợc trớc đó rất có thể sẽ là một kế hoạch nằm ngoài khả năng thực hiện của doanh nghiệp, doanh nghiệp chỉ theo đuổi những mục tiêu xa vời mà không để ý đến thực lực của doanh nghiệp mình sẽ dẫn đến không hoàn thành kế hoạch và không đạt đợc hiệu quả kinh doanh nh mong muốn. Các doanh nghiệp luôn đứng vững trớc mọi thay đổi của thị trờng là những doanh nghiệp có kế hoạch kinh doanh hợp lý, luôn thích ứng với sự thay đổi của thị trờng, cung ứng hàng hoá kịp thời đáp ứng đợc nhu cầu của ngời tiêu dùng. Các kế hoạch sản xuất kinh doanh không chỉ là mục tiêu mà doanh nghiệp cần đạt tới mà nó còn là định hớng cho doanh nghiệp hoạt động. Nói tóm lại, phân tích tình hình và hiệu quả kinh doanh xuất khẩu là một việc làm hết sức cần thiết trong mỗi doanh nghiệp, nó giúp doanh nghiệp nhận thức và đánh giá đúng đắn tình hình và hiệu quả hoạt động kinh doanh, thấy đợc những thành tích, kết quả đã đạt đợc, những mâu thuẫn tồn tại và những nguyên nhân ảnh hởng để trong kỳ kinh doanh tới phát huy hơn nữa những thành tích đã đạt đợc, tránh lặp lại những sai lầm và giải quyết mâu thuẫn còn vớng mắc. Đúc kết đợc những bài học kinh nghiệm, những sáng kiến cải tiến rút ra từ thực tiễn, kể cả những bài học kinh nghiệm thành công huặc thất bại làm cơ sở cho việc đề ra những phơng án, kế hoạch kinh doanh trong kỳ tới. IV. NGUỒN TÀI LIỆU VÀ PHƠNG PHÁP PHÂN TÍCH 1.Nguồn tài liệu Phân tích kinh tế nói chung cũng nh phân tích hoạt động kinh tế nói riêng có một vai trò rất quan trọng trong quản lý kinh tế vĩ mô cũng nh vi mô. Để quản lý tốt nền kinh tế quốc dân, quản lý một ngành hay quản lý một doanh nghiệp đòi hỏi các nhà quản lý phải đa ra những chủ trơng chính sách biện pháp quản lý đúng đắn, phù hợp với tình hình thực tiễn và quy luật phát triển khách quan. Muốn vậy đòi hỏi các nhà quản lý các cấp phải thờng xuyên tiến hành phân tích các hiện tợng kinh tế cũng nh quá trình và kết quả sản xuất kinh doanh. Để có thể tiến hành phân tích đòi hỏi phải thu thập một lợng thông tin cần thiết đầy đủ kịp thời phù hợp với mục đích yêu cầu về nội dung và phạm vi của đối tợng phân tích. Thông tin dùng trong phân tích hoạt động kinh tế là những số liệu tài liệu cần thiết làm cơ sở để tính toán và phân tích tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó cũng là cơ sở cho việc đề ra các quyết định tối u trong kinh doanh và quản lý. Các quyết định của nhà quản lý nếu thiếu sự nghiên cứu, phân tích một cách đầy đủ toàn diện các số liệu thông tin thì sẽ dẫn tới những quyết định thoát ly thực tế không phù hợp với yêu cầu khách quan từ đó sẽ dẫn đến khả năng rủi ro thua lỗ trong sản xuất kinh doanh. Nguồn tài liệu ta có thể sử dụng để phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp gồm: nguồn tài liệu bên ngoài và nguồn tài liệu bên trong doanh nghiệp cung cấp. * Nguồn tài liệu bên ngoài là các nguồn tài liệu phản ánh chủ trơng chính sách của Đảng nhà nớc và các ngành về việc chỉ đạo, phát triển sản xuất và lu thông trong và ngoài nớc. + Chính sách kinh tế tài chính do nhà nớc quy định trong từng thời kỳ nh: chính sách cấp vốn huặc cho vay vốn, các chính sách thuế của nhà nớc, chính sách về kinh tế đối ngoại, chính sách về ngoại giao…. + Tình hình thay đổi về thu nhập thị hiếu trong và ngoài nớc. + Biến động về cung cầu giá cả trên thị trờng trong và ngoài nớc. * Nguồn tài liệu bên trong là các tài liệu liên quan đến việc phản ánh quá trình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp + Tài liệu thông tin từ các kế hoạch sản xuất kinh doanh đã đặt ra bao gồm: kế hoạch tài chính, kế hoạch xuất khẩu hàng hoá, kế hoạch về sử dụng vốn… + Số liệu trên các báo cáo tài chính do phòng kế toán lập hàng kỳ: báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán, bảng cân đối tài khoản, báo cáo lu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính. + Số liệu do các phòng kinh doanh cung cấp hàng tháng: báo cáo xuất khẩu theo tháng, theo quý. + Tài liệu hạch toán: các sổ sách kế toán, hạch toán tổng hợp, chi tiết, các chứng từ hoá đơn. Thông tin trong phân tích hoạt động kinh tế rất phong phú và đa dạng, trớc khi tiến hành phân tích cần phải kiểm tra lại thông tin, số liệu tài liệu đã thu thập để đảm bảo tính đúng đắn về mặt nội dung kinh tế, thời điểm địa điểm phát sinh, phơng pháp ghi chép, tính toán để tránh những sai sót vì sự sai sót về số liệu dùng trong phân tích sẽ ảnh hởng đến kết quả phân tích. Tuỳ thuộc vào nội dung và yêu cầu phân tích mà nhà phân tích sẽ lựa chọn thông tin cho thích hợp. 2. Phơng pháp phân tích Xuất phát từ nội dung, đối tợng và nhiệm vụ phân tích của doanh nghiệp, phân tích kinh tế vừa phải sử dụng các phơng pháp nghiên cứu của các môn khoa học khác nh thống kê, kế toán, tài chính, quản lý kinh tế… vừa có những phơng pháp nghiên cứu riêng của mình, mỗi phơng pháp đều có những u nhợc điểm và điều kiện vận dụng nhất định, mang tính nghiệp vụ – kỹ thuật cụ thể, phải tuỳ thuộc vào loại hình doanh nghiệp, bản chất của các hiện tợng kinh tế, kết quả kinh tế, đối tợng cụ thể, các nguồn tài liệu, số liệu và vào mục đích phân tích… để lựa chọn phơng pháp thích hợp. Sau đây là một số phơng pháp thờng đợc sử dụng: 2.1/ Phơng pháp so sánh So sánh là phơng pháp đợc sử dụng phổ biến để đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hớng biến động của các chỉ tiêu phân tích. Để áp dụng phơng pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện có thể so sánh đợc của các chỉ tiêu: + Thống nhất về nội dung, phơng pháp xác định, thời gian và đơn vị tính của chỉ tiêu so sánh. + Tuỳ theo mục đích phân tích để xác định gốc so sánh. Gốc so sánh có thể chọn gốc thời gian (kỳ kế hoạch, kỳ trớc, cùng kỳ năm trớc…) huặc gốc không gian (so với tổng thể, so với đơn vị khác có điều kiện tơng đơng, so với các bộ phận trong cùng tổng thể…) kỳ đợc chọn làm gốc so sánh gọi là kỳ gốc, còn kỳ đợc chọn để phân tích là kỳ phân tích. Các trị số của chỉ tiêu tính ra ở từng thời kỳ tơng ứng là trị số chỉ tiêu kỳ gốc, kỳ phân tích. Có nhiều dạng so sánh, phải căn cứ vào mục đích và yêu cầu của việc phân tích để lựa chọn dạng so sánh. Mỗi dạng so sánh đều có ý nghĩa kinh tế riêng của nó, giúp cho doanh nghiệp biết đợc sự vận động của các hoạt động kinh tế trên mọi góc độ khác, từ đó có những phơng pháp khai thác tiềm năng của bản thân doanh nghiệp và tiềm năng của xã hội mà doanh nghiệp có thể khai thác đợc. Qua so sánh ta biết đợc kết quả của việc thực hiện các nhiệm vụ đã đặt ra, biết đợc tốc độ phát triển của các hiện tợng kinh tế đồng thời biết đợc mức độ cụ thể của từng bộ phận cấu thành hệ thống chỉ tiêu cần phân tích. Phơng pháp so sánh đợc sử dụng trong phân tích hoạt động kinh tế bao gồm nhiều nội dung khác nhau: ă So sánh giữa số thực hiện của kỳ báo cáo với số kế hoạch huặc số định mức để thấy đợc mức độ hoàn thành bằng tỷ lệ phần trăm (%) hay số chênh lệch tăng giảm. ă So sánh giữa số liệu thực hiện kỳ báo cáo với số liệu cùng kỳ năm trớc huặc các năm trớc. Mục đích của việc so sánh này là để thấy đợc sự biến động tăng giảm của các chỉ tiêu kinh tế qua những thời kỳ khác nhau và xu thế phát triển của chúng trong tơng lai. ă So sánh giữa số liệu thực hiện của một đơn vị này với một đơn vị khác để thấy đợc sự khác nhau và mức độ,khả năng phấn đấu của đơn vị. Thông thờng thì ngời ta thờng so sánh với những đơn vị bình quân tiên tiến trở lên. Ngoài ra, trong phân tích hoạt động kinh tế ngời ta thờng phải so sánh giữa doanh thu với chi phí đế xác định kết quả kinh doanh huặc so sánh giữa chỉ tiêu cá biệt với các chỉ tiêu chung để xác định tỷ trọng của nó trong chỉ tiêu chung… Để phục vụ cho mục đích cụ thể của phân tích ngời ta thờng tiến hành so sánh bằng các phơng pháp sau: * So sánh giản đơn So sánh giản đơn là phơng pháp so sánh trực tiếp trị số của chỉ tiêu phân tích giữa hai kỳ (kỳ phân tích và kỳ gốc) Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch (%) = Mức chênh lệch = Chỉ tiêu thực hiện – Chỉ tiêu kế hoạch. Việc so sánh nh trên sẽ cho biết khối lợng, quy mô mà doanh nghiệp đạt ở mức độ nào, với tỷ lệ đạt bao nhiêu. * So sánh có liên hệ: So sánh có liên hệ là phơng pháp so sánh để xem xét sự biến động của chỉ tiêu phân tích nhng có liên hệ với tình hình thực hiện của một chỉ tiêu khác có liên quan. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch = (liên hệ với …) Phơng pháp so sánh còn đợc dùng để phản ánh nhịp độ biến động hay tốc độ tăng trởng của chỉ tiêu cần phân tích (thờng là 5 năm). Tốc độ phát triển liên hoàn: Tốc độ phát triển định gốc: Tốc độ phát triển bình quân: Trong đó: : tỷ lệ phát triển liên hoàn : tỷ lệ phát triển bình quân : tỷ lệ phát triển định gốc : doanh thu bán hàng kỳ i : doanh thu bán hàng kỳ i -1 : doanh thu bán hàng kỳ gốc Phơng pháp so sánh giản đơn đợc sử dụng để phân tích tình hình xuất khẩu theo thị trờng, theo các đơn vị trực thuộc, theo các phòng kinh doanh và theo tháng. Thông qua việc so sánh này ta biết đợc các phòng kinh doanh xuất nhập khẩu có hoàn thành nhiệm vụ xuất khẩu của mình hay không cả về số tơng đối và số tuyệt đối, phơng pháp so sánh còn đợc sử dụng để theo dõi tình hình xuất khẩu qua các năm (thờng là 5 năm trở lên) để thấy đợc xu hớng của xuất khẩu qua các năm là tăng hay giảm. Nh vậy phơng phơng pháp so sánh đợc sử dụng hầu hết trong các nội dung phân tích tình hình xuất khẩu. Ngoài phơng pháp so sánh còn có một số phơng pháp cũng đợc sử dụng trong phân tích tình hình và hiệu quả xuất khẩu, sau đây là các phơng pháp đó. 2.2/ Phơng pháp biểu mẫu sơ đồ Trong phân tích kinh tế ngời ta phải dùng biểu mẫu, sơ đồ phân tích để phản ánh một cách trực quan qua các số liệu phân tích. Biểu phân tích nhìn chung đợc thiết lập theo các dòng cột để ghi chép các chỉ tiêu và số liệu phân tích. Các dạng biểu phân tích thờng phản ánh mối quan hệ so sánh giữa các chỉ tiêu kinh tế có liên hệ với nhau: so sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch, so với số cùng kỳ năm trớc huặc so sánh giữa chỉ tiêu cá biệt với chỉ tiêu tổng thể. Số lợng các dòng cột tuỳ thuộc vào mục đích yêu cầu và nội dung phân tích. Tuỳ theo nội dung phân tích mà biểu phân tích có tên gọi khác nhau, đơn vị tính khác nhau. Còn sơ đồ, biểu đồ đồ thị đợc sử dụng trong phân tích để phản ánh sự biến động tăng giảm của các chỉ tiêu kinh tế trong những khoảng thời gian khác nhau huặc các mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau mang tính chất hàm số giữa các chỉ tiêu kinh tế. Khi tiến hành phân tích tình hình hay hiệu quả xuất khẩu thì ta đều phải lập bảng biểu để ghi các số liệu vào các dòng cột đã chọn thực chất chính là ta đang áp dụng phơng pháp biểu mẫu sơ đồ, tuy nhiên phơng pháp này không đợc sử dụng một mình nó nó còn kết hợp với các phơng pháp khác nh phơng pháp so sánh, phơng pháp số chênh lệch, tỷ trọng, tỷ suất. Ngoài ra, trong phân tích hoạt động kinh tế ngời ta còn sử dụng các phơng trình quy hoạch tuyến tính huặc phơng trình phi tuyến trong trờng hợp các chỉ tiêu phân tích kinh tế có liên hệ với các chỉ tiêu khác bằng các phơng trình trên. Các kết quả thu đợc khi sử dụng các hàm hồi quy thông qua ngoại suy chủ yếu phục vụ cho phân tích dự đoán để lập các chỉ tiêu cho các kế hoạch ngắn và dài hạn. Nhng khi sử dụng các kết quả đó cần phải lu ý rằng chúng đợc tính toán dựa trên các hiện tợng và kết quả kinh tế đã xảy ra trong quá khứ và lại đợc sử dụng cho hiện tại và tơng lai gần, trong đó chúng còn chịu sự tác động của nhiều yếu tố khác. Do đó, cần phải tính đến sự tác động của các nhân tố đó để tiến hành điều chỉnh các chỉ tiêu đã đợc lập ra sao cho phù hợp với tình hình biến động của thực tế, đảm bảo tính hiện thực, tính khoa học của các chỉ tiêu, giúp cho công tác quản lý đạt đợc hiệu quả cao nhất. trọng, tỷ suất. Phơng pháp này đợc dùng để phân tích tình hình xuất khẩu theo các nội dung nh đã nêu ở phơng pháp so sánh. Đây cũng là một phơng pháp đợc sử dụng phổ biến giống nh phơng pháp so sánh. 2.3/ Phơng pháp cân đối Trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế – tài chính của doanh nghiệp có nhiều chỉ tiêu có liên hệ với nhau bằng những mối liên hệ mang tính chất cân đối. Các quan hệ cân đối trong doanh nghiệp có hai loại: cân đối tổng thể và cân đối cá biệt Cân đối tổng thể là mối quan hệ cân đối của các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp. Ví dụ: giữa tài sản và nguồn vốn kinh doanh liên hệ với nhau bằng công thức: ồ Tài sản = ồ Nguồn vốn Huặc giữa các chỉ tiêu của lu chuyển hàng hoá có mối quan hệ cân đối đợc phản ánh qua công thức: Hàng tồn + Hàng nhập = Hàng bán + Hao + Hàng tồn đầu kỳ trong kỳ trong kỳ hụt cuối kỳ Cân đối cá biệt là quan hệ cân đối của các chỉ tiêu kinh tế cá biệt Nợ phải thu khách hàng đầu kỳ + Nợ phải thu khách hàng trongkỳ = Nợ phải thu khách hàng đã thu trong kỳ + Nợ phải thu khách hàng cuối kỳ v.v… Từ những mối liên hệ mang tính cân đối nếu có sự thay đổi một chỉ tiêu nào đó sẽ dẫn sự thay đổi một chỉ tiêu khác từ đó xác định đợc ảnh hởng của từng nhân tố đến đối tợng phân tích. Do vậy khi phân tích một chỉ tiêu kinh tế có liên hệ với các chỉ tiêu kinh tế khác bằng mối liên hệ cân đối ta phải lập công thức cân đối, thu thập số liệu, áp dụng phơng pháp số chênh lệch để xác định mức độ ảnh hởng của các chỉ tiêu đến chỉ tiêu phân tích. Ví dụ: Khi tính toán phân tích trị giá vốn của hàng xuất bán trong kỳ ta có công thức sau: Trị giá vốn hàng xuất bán = Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ + Trị giá hàng mua vào trong kỳ - Hao hụttrong kỳ - Trị giá hàng tồn cuối kỳ Hoặc Nợ phải thu khách hàng cuối kỳ = Nợ phải thu khách hàng đầu kỳ + Nợ phải thu khách hàng trong kỳ - Nợ phải thu khách hàng đã thu trong kỳ 2.4/ Phơng pháp thay thế liên hoàn và phơng pháp số chênh lệch Quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp luôn chịu sự tác động ảnh hởng của các nhân tố trong đó có những nhân tố mang tính chất khách quan và có những nhân tố mang tính chất chủ quan. Về mức độ ảnh hởng có nhân tố ảnh hởng tăng, nhng có những nhân tố ảnh hởng giảm kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, để phân tích các nhân tố ảnh hởng qua đó thấy đợc mức độ và tính chất ảnh hởng của các nhân tố đến đối tợng nghiên cứu ta phải áp dụng những phơng pháp tính toán khác nhau trong đó có phơng pháp thay thế liên hoàn và phơng pháp số chênh lệch. Phơng pháp thay thế liên hoàn đợc sử dụng trong trờng hợp giữa đối tợng phân tích với các nhân tố ảnh hởng có mối liên hệ phụ thuộc chặt chẽ đợc thể hiện bằng những công thức toán học mang tính chất hàm số trong đó có sự thay đổi của các nhân tố thì kéo theo sự biến đổi của chỉ tiêu phân tích. Ví dụ: khi phân tích doanh thu bán hàng ta thấy có hai nhân tố ảnh hởng cơ bản là số lợng hàng bán và đơn giá bán. Hai nhân tố đó có liên hệ với doanh thu bán hàng bằng công thức sau: Doanh thu bán hàng = Số lợng hàng bán ´ Đơn giá bán Phơng pháp thay thế liên hoàn cho phép thu nhận một dãy số những giá trị điều chỉnh bằng cách thay thế liên hoàn các giá trị ở kỳ gốc của các nhân tố bằng giá trị của các kỳ báo cáo. Số lợng nhân tố càng nhiều thì số điều chỉnh càng nhiều. Mỗi lần thay thế là một lần tính toán riêng biệt. Kết quả tính toán đợc khi thay thế trừ đi giá trị của kỳ gốc huặc giá trị thay thế lần trớc thể hiện mức độ ảnh hởng nhân tố đó đến đối tợng phân tích. Nếu số chênh lệch mang dấu (+) thì ảnh hởng tăng và ngợc lại. Khi thay thế một nhân tố thì phải giả định nhân tố khác không thay đổi. Các nhân tố thay đổi phải đợc sắp xếp trong công thức tính toán theo một trình tự hợp lý. Khi thay đổi trình tự thay thế có thể cho ta những kết quả khác nhau, nhng tổng của chúng không thay đổi. Dạng tổng quát của phơng pháp thay thế liên hoàn có thể đợc minh hoạ nh sau: Giả sử một chỉ tiêu phân tích có hai nhân tố ảnh hởng đợc thể hiện bằng biểu thức: Z = f(x,y) = x.y Trong đó: Z là chỉ tiêu tổng hợp cần phân tích F là hàm số x;y là những biến số biểu thị sự biến đổi của hai nhân tố ảnh hởng. Ta có: là giá trị gốc là giá trị kỳ thực tế là giá trị điều chỉnh của nhân tố x là giá trị điều chỉnh của nhân tố y Số chênh lệch tuyệt đối của chỉ tiêu phân tích đợc xác định bằng công thức: Số chênh lệch do tác động của nhân tố x Số chênh lệch do tác động của nhân tố y Tổng hợp lại ta có: Trong thực tế phân tích, phơng pháp thay thế liên hoàn còn đợc thực hiện bằng phơng pháp số chênh lệch. Phơng pháp số chênh lệch sử dụng ngay số chênh lệch của các nhân tố ảnh hởng để thay thế vào các biểu thức tính toán mức độ ảnh hởng của nhân tố đó đến chỉ tiêu phân tích. So với phơng pháp thay thế liên hoàn, phơng pháp số chênh lệch đơn giản hơn trong cách tính toán, cho ngay kết quả cuối cùng. Tuy nhiên phơng pháp này chỉ đợc áp dụng trong trờng hợp đối tợng phân tích liên hệ với các nhân tố ảnh hởng bằng công thức tính giản đơn, chỉ có phép nhân, không có phép chia. Phơng pháp chênh lệch đợc minh hoạ tổng quát nh sau: là số chênh lệch của nhân tố x là số chênh lệch của nhân tố y là số chênh lệch do tác động của nhân tố x là số chênh lệch do tác động của nhân tố y phơng pháp thay thế liên hoàn và phơng pháp số chênh lệch không đợc dùng trong phân tích tình hình và hiệu quả xuất khẩu ở Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội nhng phơng pháp này vẫn đợc đa ra nhằm giúp cho công ty có thể dùng phơng pháp này để xác định mức độ ảnh hởng của các nhân tố đến kim ngạch xuất khẩu. Để xác định mức độ ảnh hởng của từng nhân tố tới kim ngạch xuất khẩu có thể dùng công thức sau: Kim ngạch xuất khẩu (USD) = Số lợng hàng xuất khẩu ´ Đơn giá xuất khẩu ´ Tỷ giá ngoại tệ Sử dụng công thức trên cùng phơng pháp thay thế liên hoàn hoặc phơng pháp số chênh lệch ta sẽ xác định đợc mức độ ảnh hởng của từng nhân tố trên đến kim ngạch xuất khẩu. 2.5 Phơng pháp chỉ số Phơng pháp chỉ số đợc áp dụng để tính toán phân tích sự biến động tăng giảm và mối liên hệ tác động phụ thuộc lẫn nhau của các chỉ tiêu kinh tế có một huặc nhiều yếu tố khác. Chỉ tiêu chỉ số đợc xác định bằng mối liên hệ so sánh của một chỉ tiêu kinh tế ở những thời điểm khác nhau, thờng là so sánh kỳ báo cáo và kỳ gốc. Các chỉ số áp dụng trong phân tích kinh tế có hai loại: chỉ số chung và chỉ số cá thể. Chỉ số chung là chỉ số phản ánh sự biến động tăng giảm của một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp có nhiều yếu tố hợp thành. Ví dụ: Chỉ số tăng giảm của chỉ tiêu doanh thu bán hàng trong kỳ. Chỉ số cá thể là chỉ số phản ánh sự biến động tăng giảm của một chỉ tiêu kinh tế riêng biệt. Ví dụ: Chỉ số giá cả hàng hoá bán ra trong kỳ; chỉ số tăng giảm lao động huặc mức thu nhập của ngời lao động trong kỳ… Phân tích kinh tế bằng phơng pháp chỉ số cho phép ta thấy đợc mức biến động tăng giảm và mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa các yếu tố hợp thành của một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp tại những thời điểm khác nhau. Ví dụ: Trong đó: chỉ số doanh thu bán hàng trong kỳ chỉ số số lợng hàng bán chỉ số giả cả hàng bán Áp dụng công thức trên, kết hợp với phơng pháp thay thế liên hoàn có thể xác định đợc mức độ ảnh hởng của các nhân tố (số tuyệt đối) đến Doanh thu bán hàng, doanh thu xuất khẩu. + Tỷ trọng: là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ % của một chỉ tiêu cá thể so với chỉ tiêu tổng thể. Tỷ trọng đợc sử dụng trong phân tích tình hình xuất khẩu hàng hoá theo thị trờng, dựa vào công thức này ta sẽ tính đợc từng thị trờng có kim ngạch xuất khẩu chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng số. + Tỷ suất: là một chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ so sánh giữa một chỉ tiêu này với một chỉ tiêu khác có liên hệ chặt chẽ và tác động lẫn nhau: tỷ suất chi phí, tỷ suất lợi nhuận, tỷ suất tự tài trợ, tỷ suất đầu t. Nó đợc sử dụng trong phân tích hiệu quả kinh doanh xuất khẩu. Dựa vào tỷ suất nh tỷ suất lợi nhuận ta sẽ biết đợc lợi nhuận doanh nghiệp thu đợc thực tế so với doanh thu là bao nhiêu, hay tỷ suất chi phí phản ánh tình hình sử dụng chi phí thực tế thể hiện việc tiết kiệm hay lãng phí chi phí. Tỷ suất LNXK trên doanh thu = Tỷ suất lợi nhuận trên vốn = CHƠNG II THỰC TRẠNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU TẠP PHẨM HÀ NỘI I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU TẠP PHẨM HÀ NỘI Tên công ty: Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội Tên giao dịch: tocontap Trụ sở: 36 Bà Triệu – Quận hoàn kiếm – Hà Nội 1. Quá trình hình thành và phát triển Tổng công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội đợc thành lập ngày 5/3/1956, trực thuộc Bộ Công Thơng. Trong nền kinh tế tập trung với quy mô là một tổng công ty, công ty là một doanh nghiệp chủ đạo của nhà nớc trong hoạt động ngoại thơng. Với hơn 10 lần tách nhập, tổ chức của công ty có nhiều sự thay đổi: tách dần một số bộ phận để thành lập các công ty khác nh: Artexport, Bartex, Textimex, Mecanimex… Theo quyết định số 333/TM – TCCB về việc sắp xếp lại các Doanh nghiệp nhà nớc do Bộ Thơng Mại ban hành ngày 31/03/1993, tổng công ty đợc đổi thành Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội. Đây là một công ty có bề dầy lịch sử buôn bán quốc tế lâu năm nhất ở Việt Nam. Công ty đã xác lập mối quan hệ kinh tế – quốc tế với trên 70 nớc và khu vực trên toàn thế giới. Hoạt động của công ty không chỉ hạn chế trong lĩnh vực XNK đơn thuần mà đã mở rộng ra nhiều lĩnh vực khác nh: tiếp nhận gia công, lắp ráp, sản xuất theo mẫu mã kiểu dáng mà khách hàng yêu cầu, đổi hàng, hợp tác đầu t xí nghiệp để sản xuất hàng XNK, đại lý nhập khẩu, chuyển khẩu… Các chi nhánh công ty trong và ngoài nớc thuộc công ty: + Chi nhánh tocontap tại TPHCM: 1168D - Đờng 312 – Quận 11 + Chi nhánh tocontap tại Hải Phòng: 96A – Nguyễn Đức Cảnh + Xí nghiệp tocan chuyên sản xuất chổi quét sơn, con lăn tờng liên doanh với Canada. + Các văn phòng đại diện tại Đức, Nga, Séc, Hungari Công ty là một đơn vị hạch toán độc lập có t cách pháp nhân tự chủ về mặt tài chính, có tài khoản VNĐ và ngoại tệ tại ngân hàng và có con dấu riêng, công ty hoạt động theo luật pháp nớc Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam và theo điều lệ tổ chức của công ty. 2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty * Chức năng của công ty Trong cơ chế thị trờng, công ty đợc trao quyền tự chủ kinh doanh, tìm kiếm bạn hàng, tự hạch toán kinh doanh và đảm bảo kinh doanh có lãi. Ngoài ra, công ty phải tiếp tục hoàn thành các chỉ tiêu do Bộ Thơng Mại giao cho. Tạo lập tốt các mối quan hệ hợp tác kinh doanh lâu dài, đảm bảo tăng trởng vốn và cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên. Mục đích kinh doanh của công ty là thông qua các hoạt động XNK, sản xuất, liên doanh, hợp tác đầu t sản xuất để khai thác có hiệu quả nguồn vật t nguyên liệu và nhân lực của đất nớc, đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu tăng thu ngoại tệ cho đất nớc. - Nội dung hoạt động: + XNK các mặt hàng tạp phẩm và vật t, nguyên liệu để phục vụ nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nớc do công ty khai thác từ mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nớc và do công ty tự sản xuất và liên doanh, liên kết hợp tác đầu t với tổ chức và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế. + Nhận XNK uỷ thác, làm đại lý, môi giới mua bán các mặt hàng cho các tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế trong nớc và nớc ngoài theo quyết định của nhà nớc và Bộ Thơng Mại. + Tổ chức sản xuất gia công hàng XNK, liên doanh liên kết hợp tác đầu t sản xuất, tiêu thụ sản phẩm với các tổ chức trong và ngoài nớc. * Nhiệm vụ của công ty + Xây dựng và tổ chức có hiệu quả các kế hoạch sản xuất kinh doanh trong đó có kế hoạch xuất nhập khẩu + Tạo điều kiện cho các đơn vị trực thuộc, đơnvị liên doanh áp dụng các biện pháp có hiệu quả để nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu + Tự tạo nguồn vốn, đảm bảo tự trang trải về mặt tài chính, bảo toàn vốn, đáp ứng yêu cầu phục vụ phát triển kinh tế và XNK của đất nớc. Quản lý sử dụng theo đúng chế độ và có hiệu quả các nguồn đó. + Tiếp cận thị trờng, nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu thị trờng, cải tiến mẫu mã, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để nâng cao chất lợng hàng hoá, tăng năng lực cạnh tranh cho hàng hóa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nớc và nhu cầu xuất khẩu. + Tuân thủ các chế độ, chính sách, luật pháp quy định liên quan đến hoạt động của đơn vị. Thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng kinh tế nói chung, hợp đồng ngoại thơng nói riêng. Sau khi ký kết hợp đồng với khách hàng nớc ngoài phải sao chụp hợp đồng gửi cho phòng KTTC. Tuân thủ sự quản lý của cấp trên thực hiện đúng nghĩa vụ với cơ quan cấp trên với nhà nớc. + Không ngừng cải thiện điều kiện lao động nhằm nâng cao năng suất lao động từ đó nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên và hiệu quả kinh tế. 3. Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh Khi chuyển sang kinh doanh thích ứng với nền kinh tế thị trờng, công ty cần phải có một bộ máy chỉ đạo kinh doanh ngọn nhẹ và nhạy bén để các bộ phận trong cơ cấu tổ chức có thể liên hệ mật thiết với nhau đảm bảo tính đồng bộ của toàn bộ hệ thống. Vì vậy, trớckia tocontap có 10 phòng quản lý, 1992 có 7 phòng hiện nay sắp xếp thu gọn còn lại 4 phòng, đồng thời công ty cũng phải giải thể những phòng kinh doanh kém hiệu quả, thành lập một số phòng kinh doanh mới năng động và hiệu quả hơn. Hiện nay Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội có cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nh sau: Nhiệm vụ các phòng ban: + Tổng giám đốc là ngời đứng đầu công ty chịu trách nhiệm trớc pháp luật và bộ thơng mại về các hoạt động và hiệu quả kinh doanh toàn công ty. Điều hành quản lý công ty theo luật doanh nghiệp và các quy định khác có liên quan theo thoả ớc lao động, hợp đồng lao động, quy chế điều khiển của công ty. + Phó giám đốc là ngời trực tiếp giúp tổng giám đốc điều hành hoạt động kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trớc tổng giám đốc về sự uỷ quyền đó. + Phòng tổ chức và quản lý lao động: tổ chức quản lý lao động của công ty theo nhiệm vụ của công ty, yêu cầu điều động, sắp xếp bố trí lao động của tổng giám đốc trên cơ sở nắm vững các quy định về tổ chức, lao động tiền lơng quy định của bộ luật lao động. Làm kế hoạch tuyển dụng lao động theo mục đích sản xuất kinh doanh, giải quyết khiếu nại, vớng mắc về quyền lợi của ngời lao động trong công ty, bảo vệ chính trị nội bộ phòng gian bảo mật. + Phòng tổng hợp: tổng hợp các vấn đề đối nội, đối ngoại sản xuất kinh doanh. Thu thập nắm bắt thông tin mới nhất trong và ngoài nớc có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tìm hiểu, tìm kiếm đối tác để hợp tác kinh doanh cho công ty, phiên dịch, biên dịch các tài liệu giúp tổng giám đốc nắm đợc tình hình diễn biến hàng ngày. Thống kê và lập bảng biểu hớng dẫn các đơn vị sản xuất kinh doanh, xây dựng kế hoạch quý, tháng, năm. Tổng hợp và phân tích các dữ liệu, số liệu phát sinh, cung cấp cho tổng giám đốc kịp thời điều chỉnh sản xuất kinh doanh, làm các báo cáo định kỳ trình tổng giám đốc, bộ chủ quản, các cơ quan quản lý nhà nớc có liên quan. Tập trung những ý kiến bằng văn bản công việc có liên quan chung đến tổng giám đốc xem xét quyết định Theo dõi đôn đốc ghi sổ những hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu thông qua giấy phép và tờ khai hải quan để từ đó giám đốc có thể nắm chắc hoạt động XNK của các phòng kinh doanh. Hàng tháng vào ngày 04 cung cấp các số liệu thực hiện kim ngạch của từng phòng để tính lơng. + Phòng kế toán tài chính: Với chức năng giám đốc đồng tiền thông qua việc kiểm soát quản lý tiền vốn và tài sản của công ty. Phòng có chức năng: ã Hớng dẫn các đơn vị sản xuất kinh doanh về nghiệp vụ mở sổ sách theo dõi hoạt động của đơn vị, theo quyđịnh của chế độ báo cáo thống kê kế toán hạch toán nội bộ, theo quy định của công ty và hớng dẫn của bộ tài chính. ã Kiểm tra, kiểm soát các phơng án kinh doanh đã đợc Tổng giám đốc duyệt. Thờng xuyên đối chiếu chứng từ để các đơn vị hạch toán chính xác. Tham gia góp ý và chịu trách nhiệm về các kiến nghị của mình về từng phơng án kinh doanh cụ thể xác định kết quả kinh doanh để tính trả lơng cho các đơn vị. Xây dựng phơng thức quy chế, hình thức cho vay vốn, giám sát theo dõi việc sử dụng vốn vay của công ty và bảo lãnh ngân hàng. Nắm chắc chu trình luân chuyển vốn của từng hợp đồng, phơng án nhằm ngăn chặn nguy cơ sử dụng vốn kém hiệu quả, huặc mất vốn, không để tình trạng này xảy ra vì buông lỏng quản lý, vi phạm nguyên tắc quản lý tài chính tiền tệ. ã Lập quỹ dự phòng để giải quyết các phát sinh bất lợi trong sản xuất kinh doanh. Chủ động sử lý khi có những thay đổi về tổ chức nhân sự lao động có liên quan đến tài chính. +Phòng hành chính quản trị: chức năng chính là phục vụ sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính văn th lu trữ dữ liệu, hồ sơ chung, phơng tiện thiết bị đã mua sắm để phục vụ cho quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh trong toàn công ty có hiệu quả và tiết kiệm. Ngoài ra phòng còn có chức năng khác nh: Cất trữ bảo quản, giữ gìn những tài sản hiện có không để h hỏng mất mát, xuống cấp huặc xảy ra cháy nổ. Đề xuất mua sắm các phơng tiện làm việc và các nhu cầu sinh hoạt của công ty, sửa chữa, bảo vệ an toàn cơ quan. Duy trì thời gian làm việc, giữ gìn vệ sinh đảm bảo môi trờng công ty sạch đẹp. Đáp ứng nhu cầu cần thiết của lãnh đạo và các phòng ban trong công ty về điều kiện làm việc nh chống nóng, chống mất cắp và có biện pháp ngăn ngừa kẻ trộm đột nhập vào cơ quan lấy tài liệu. + Phòng kinh doanh: với ngời đại diện là trởng phòng đợc giám đốc uỷ quyền ký kết các hợp đồng, uỷ thác theo phơng án kinh doanh đã đợc giám đốc duyệt và phải chịu trách nhiệm trớc giám đốc về sự uỷ nhiệm đó. Phòng kinh doanh XNK1: chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng sản phẩm bằng giấy, từ giấy nh bột giấy, giấy báo, vở, giấy than, giấy in, các loại máy vi tính, máy in laser và phụtùng… Phòng kinh doanh XNK 2: chuyên kinh doanh các loại văn phòng phẩm, đồ dùng học sinh, dụng cụ thể thao. Các mặt hàng gốm sứ, mỹ nghệ sơn mài. Các loại đồ dùng bằng nhựa, các dụng cụ cầm tay trong gia đình và cho công việc nội trợ, nhạc cụ, đồ chơi trẻ em. Phòng kinh doanh XNK 3: chuyên kinh doanh các mặt hàng may mặc, hàng dệt kim, hàng len dạ, các nguyên vật liệu dùng cho ngành dệt nh bông tự nhiên, bông tổng hợp, tơ len tự nhiên, tơ len nhân tạo… Phòng XNK 4: chuyên kinh doanh các mặt hàng về thiết bị điện, điện tử hàng gia dụng, thiết bị văn phòng, cáp điện các loại… Phòng XNK7: chuyên kinh doanh các mặt hàng nông lâm sản… Phòng XNK8: chuyên kinh doanh XNK các mặt hàng nông sản, thuỷ sản, thủ công mỹ nghệ tạp phẩm. Ngoài các mặt hàng chuyên doanh nh trên các phòng còn XNK các mặt hàng khác khi có nguồn hàng và thị trờng thích hợp đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Để nâng cao hiệu quả phòng XNK 5 sát nhập vào phòng XNK 8. 4. Đội ngũ lao động của công ty Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội có 390 cán bộ công nhân viên bao gồm cả cán bộ quản lý. Năm nay so với năm trớc thì công ty có không sự thay đổi về số lợng nhân viên nhng có sự thay đổi về nhân sự. Một số ngời đến tuổi đã về hu và những ngời trẻ tuổi vừa mới ra trờng đợc công ty nhận vào làm việc. Toàn bộ nhân viên trong công ty đều là những ngời có trình độ đại học, cao đẳng huặc trung cấp. Mọi ngời từ giám đốc đến các nhân viên đều có tình thần làm việc tốt, sáng tạo, nhiệt tình trong công việc góp phần tạo nên thành công của công ty nh ngày nay. Từ khi thành lập đến nay, công ty đã từng bớc sắp xếp điều chỉnh phân công đúng ngời đúng việc, chọn lựa những sinh viên mới ra trờng hay những ngời có năng lực nghiệp vụ chuyên môn để nhận vào làm tại công ty. Điều này không những giúp cho công ty có đợc đội ngũ lao động năng động, sáng tạo làm việc có hiệu quả mà còn góp phần tạo công ăn việc làm cho ngời dân. Bên cạnh những ngời làm việc có kinh nghiệm, kiến thức thì còn có một bộ phận những nhân viên trẻ năng động sáng tạo trong công việc đã tạo nên một không khí làm việc lành mạnh, hăng say góp phần không nhỏ vào việc thúc đẩy doanh nghiệp phát triển. Các nhân viên trong công ty đợc hởng chế độ lao động theo quy định: bảo hiểm, khen thởng, nghỉ phép, hởng lơng phù hợp với công việc của mỗi ngời. Mức thu nhập bình quân của nhân viên trong công ty đợc trình bày qua biểu sau: Chỉ tiêu Kỳ này Kỳ trớc 1. Tổng quỹ lơng 5.163.000.000 6.915.229.166 2. Tổng thu nhập 5.163.000.000 3. Lơng bình quân 1.103.205 / tháng 1.381.940 Qua bảng trên ta thấy đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng đợc nâng cao. Nh vậy các nhân viên trong công ty đợc quan tâm cả về vật chất lẫn tinh thần, họ sẽ làm việc ngày càng tốt hơn để làm cho doanh nghiệp kinh doanh ngày một hiệu quả. 5. Tình hình thực hiện công tác tài chính 5.1. Tình hình tổ chức và phân cấp quản lý tài chính * Tổ chức bộ máy kế toán Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập. Theo quy định của bộ thơng mại công ty đợc quyền tự chủ về tài chính, tự tổ chức kinh doanh theo quy định của nhà nớc. Vì thế phòng kế toán tài chính của công ty có nhiệm vụ tổ chức quản lý tài chính, hạch toán với t cách là đơn vị hạch toán độc lập. Bộ máy kế toán của công ty tổ chức hình thức kế toán tập trung. Để thực hiệntốt chức năng nhiệm vụ của mình nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty đã áp dụng chế độ thống kê kế toán do Bộ Tài Chính ban hành. Năm tài chính của công ty bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm. Tại công ty việc phân tích hoạt động kinh doanh đợc tiến hành mỗi năm 1 lần theo quy chế hiện hành. Do áp dụng chế độ kế toán tập trung nên tại các chi nhánh Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh kế toán tiến hành thu thập chứng từ sử lý ban đầu sau đó gửi lên phòng kế toán công ty để hạch toán tổng hợp. Phòng kế toán của công ty gồm 10 ngời đợc phân công các phần hành kế toán cụ thể: - Trởng phòng kế toán tài chính (kiêm kế toán trởng) chịu trách nhiệm điều hành chung công tác hạch toán của công ty và các đơn vị trực thuộc. Là ngời trực tiếp thông tin báo cáo, giúp giám đốc lập phơng án tự chủ tài chính. - Phó phòng kế toán giúp việc kế toán trởng và thay kế toán trởng chịu trách nhiệm điều hành chung công tác kế toán của công ty khi kế toán trởng đi vắng. Đồng thời quản lý các nghiệp vụ liên quan đến tiền gửi, tiền vay ngân hàng. - Kế toán tổng hợp: có trách nhiệm kiểm tra đối chiếu tất cả các tài khoản vào cuối tháng, quý, năm lập các biểu kế toán, báo cáo quyết toán, bảng cân đối tài khoản, báo cáo kết quả kinh doanh. - Các nhân viên phụ trách các phần hành kế toán gồm: + Kế toán hàng hoá phụ trách việc xuất nhập khẩu của một phòng cụ thể, chịu trách nhiệm lợng hàng xuất nhập và theo dõi tiền hàng. + Kế toán chi phí kiêm kế toán máy: tập tập phân bổ mọi chi phí kinh doanh của công ty cho hợp lý. Đồng thời có trách nhiệm tập hợp số liệu để đa vào máy vi tính, kiểm tra số liệu của báo cáo kế toán và bảng tổng kết tài sản. + Kế toán tiền lơng và thanh toán nội bộ: có trách nhiệm về các khoản chi trong nội bộ doanh nghiệp. + Kế toán thanh toán đối ngoại: thực hiện các giao dịch với ngân hàng, chịu trách nhiệm về các khoản thanh toán với nớc ngoài, kiểm tra và quản lý chứng từ ngoại. + Kế toán TSCĐ: theo dõi sự tăng giảm TSCĐ, tính và trích khấu hao TSCĐ theo chế độ quy định. + Thủ quỹ: quản lý giám sát số lợng tiền xuất nhập quỹ và tiền gửi ngân hàng. + Các nhân viên tại chi nhánh, đơn vị trực thuộc có trách nhiệm thu thập sử lý sơ bộ chứng từ, định kỳ gửi về phòng kế toán công ty để theo dõi tập trung. Sơ đồ phòng kế toán tài chính * Hình thức tổ chức ghi sổ kế toán của công ty Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của công tác kế toán, đặc điểm kinh doanh của công ty cũng nh các hoạt động kinh tế, tài chính quy mô của công ty gắn liền với khối lợng mức độ phức tạp của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà công ty lựa chọn hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Việc lựa chọn hình thức ghi sổ cái doanh nghiệp đăng ký với bộ tài chính. đồng thời tuân thủ các quy định về hệ thống sổ sách và phơng pháp ghi chép theo hình thức kế toán đã lựa chọn. Việc công ty lựa chọn hình thức chứng từ ghi sổ là phù hợp với nội dung kinh tế phát sinh. đặc biệt hình thức này có u điểm là đơn giản dễ làm dễ kiểm tra, dễ đối chiếu. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ – ghi sổ Ghi chú: 5.2. Tình hình xây dựng các kế hoạch tài chính và việc thực hiện các kế hoạch đó Trong nền kinh tế thị trờng luôn luôn có sự biến động, sự biến động đó có thể là tốt cũng có thể là xấu đối với công ty. Công ty phải luôn tìm mọi biện pháp chủ động đối phó với sự biến động đó để có thể tận dụng đợc mọi cơ hội kinh doanh cũng nh giảm thiểu đến mức thấp nhất thiệt hại có thể xảy ra. Để có thể làm ăn có hiệu quả cao trong nền kinh tế thị trờng đòi hỏi mỗi một doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một kế hoạch kinh doanh cụ thể. Kế hoạch này phải đảm bảo công ty sẽ tận dụng hết đợc năng lực vật chất hiện có để tạo ra lợi nhuận lớn nhất. Trong kế hoạch kinh doanh thì kế hoạch tài chính là một bộ phận quan trọng nó giúp cho công ty sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính đã hình thành trong công ty, tổ chức nguồn vốn hợp lý cho các dự án kinh doanh, phân phối sử dụng lợi nhuận đúng mục đích. Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm hà nội luôn tuân thủ đúng việc lập kế hoạch tài chính một cách cẩn thận dựa trên các kết quả tài chính của năm trớc, kế hoạch tài chính phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, và phù hợp với yêu cầu của bộ thơng mại. Kế hoạch tài chính do cán bộ phòng kế toán lập ra sau đó gửi lên Bộ Tài Chính để duyệt nếu Bộ Tài Chính chấp thuận thì công ty sẽ thực hiện kế hoạch tài chính đó với sự đôn đốc, giám sát của phòng kế toán. Việc lập kế hoạch tài chính là rất quan trọng, nó chính là mục tiêu mà công ty cần phải hoàn thành từ đó so sánh kết quả thực hiện đợc với kế hoạch đã đề ra công ty sẽ biết đợc năm qua tình hình tài chính của công ty có hoàn thành kế hoạch do bộ thơng mại giao cho hay không từ đó tìm ra nguyên nhân và giải pháp để làm sao trong năm tới hoàn thành kế hoạch đợc giao. Kế hoạch tài chính chính là phơng hớng hoạt động của công ty, nó giúp cho công ty hoạt động không bị lệch lạc chệnh hớng khỏi mục tiêu chung của toàn công ty đó là hiệu quả kinh doanh. Trong khi thực hiện kế hoạch công ty luôn tiến hành phân tích, đánh giá tình thình thực hiện kế hoạch để tìm ra những sự cố cũng nh những diễn biến mới nảy sinh trong quá trình thực hiện để kịp thời điều chỉnh, thúc đẩy qúa trình thực hiện tốt kế hoạch đề ra. 5.3 Cơ cấu nguồn vốn Bất cứ một doanh nghiệp nào muốn hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải cần một số vốn nhất định ban đầu. Vốn là một đầu vào quan trọng nhng một vấn đề còn quan trọng hơn đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là làm sao để sử dụng vốn có hiệu quả. Việc phân chia nguồn vốn cho hợp lý là vấn đề cần đợc quan tâm. Sau đây là cơ cấu nguồn vốn tại Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội. Nguồn vốn Số đầu năm Số cuối năm A. Nợ phải trả 92.938.498.922 95.429.366.326 I. Nợ ngắn hạn 65.040.010.552 60.457.266.378 II. Nợ dài hạn 23.832.339.110 34.972.099.948 B. Nguồn vốn chủ sở hữu 47.632.710.268 49.932.576.735 I. Nguồn vốn quỹ 46.899.812.023 48.080.781.409 II. Nguồn kinh phí, quỹ khác 732.898.245 1.851.795.326 Tổng nguồn vốn 140.571.209.190 145.361.943.061 Qua bảng trên ta thấy tổng nguồn vốn của công ty giảm tuy nhiên nguồn vốn chủ sở hữu vẫn tăng và nợ ngắn hạn giảm xuống. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả thì nguồn vốn chủ sở hữu mới tăng thêm, tăng đợc khả năng tự chủ về tài chính vì giảm đợc các khoản nợ vay. Nguyên nhân của việc tổng nguồn vốn giảm là do nợ dài hạn tăng lên và nguồn vốn quỹ cũng tăng lên, công ty cần có kế hoạch cũng nh xem xét lại cơ cấu nguồn vốn cho thích hợp hơn nữa và có kế hoạch đối với các khoản nợ dài hạn cũng nh việc trích lập các quỹ trong doanh nghiệp cho hợp lý. 5.4 Tình hình tăng giảm nguồn vốn nguồn vốn chủ sở hữu Nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn vốn kinh doanh đợc đầu t từ các chủ doanh nghiệp, nớ thể hiện quy mô của doanh nghiệp. Nguồn vốn này doanh nghiệp hoàn toàn có quyền sử dụng vào mục đích kinh doanh, không phải hoàn trả nh nguồn công nợ (trừ khi có quyết định rút vốn của chủ sở hữu). Nguồn vốn chủ sở hữu đợc hình thành từ vốn đầu t ban đầu (vốn pháp định) và vốn bổ sung từ lợi nhuận huặc từ các nguồn khác. Để phục vụ cho yêu cầu quản lý, nguồn vốn chủ sở hữu đợc phân thành nguồn vốn kinh doanh, nguồn vốn đầu t xây dựng cơ bản, các quỹ xí nghiệp và các nguồn khác. Sự tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu có ảnh hởng đến khả năng đáp ứng của vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Sau đây là số liệu về tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội. Chỉ tiêu Số đầu kỳ Tăng trong kỳ Giảm trong kỳ Số cuối kỳ I. Nguồn vốn kinh doanh 45.210.346.4 69 35.715.060 45.246.061.5 29 1. NSNN cấp 17.804.697.4 80 17.804.697.4 80 2. Tự bổ sung 27.405.648.9 89 35.715.060 27.441.364.0 49 II. Các quỹ 926.029.016 948.966.671 35.715.060 1.839.280.62 7 1. Quỹ phát triển kinh doanh 792.779.397 888.259.405 35.715.060 1.645.323.74 2 2. Quỹ nghiên cứu KH, ĐT 3. Quỹ dự phòng tài chính 133.249.619 60.707.266 193.956.885 III. Nguồn vốn ĐTXD cơ bản 306.903.165 306.903.165 1. Ngân sách cấp 17.508.579 17.508.579 2. Nguồn khác 289.394.586 289.394.586 IV. Quỹ khác 732.898.245 730.559.353 1.076.873.8 16 2.540.331.41 4 1. Quỹ KT 211.486.540 476.352.860 170.000.000 517.839.400 2. Quỹ phúc lợi 454.826.895 223.852.860 906.873.816 598.669.755 3. Quỹ DP mất việc làm 66.584.810 30.353.633 96.938.443 Qua bảng trên ta thấy trong năm 2003 doanh nghiệp hoạt động có kết quả tốt thể hiện ở việc nguồn vốn kinh doanh tăng lên. Nguyên nhân không phải do nhà nớc cấp mà do doanh nghiệp tự bổ sung từ lợi nhuận để lại cho doanh nghiệp. Nguồn vốn quỹ của doanh nghiệp cũng tăng chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh có lợi nhuận và quan tâm đến việc bổ sung nguồn vốn quỹ. Nguồn vốn đầu t xây dựng cơ bản không có sự biến động. Trong năm tiếp theo doanh nghiệp cần phát huy tốt hơn nữa thế mạnh của công ty mình để mở rộng quy mô của công ty. II. THỰC TRẠNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU VÀ HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU 1. Thực trạng về tổ chức phân tích a) Các hình thức phân tích Trong công tác hoạt động kinh tế có nhiều hình thức phân tích mỗi hình thức đều có một u điểm riêng, tuỳ vào mục đích phân tích, yêu cầu của nhà quản lý mà công ty lựa chọn hình thức phân tích cho phù hợp. Phòng tổng hợp tại công ty có nhiệm vụ thu thập nắm bắt những thông tin mới nhất về thị trờng có liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh, thu thập số liệu, tài liệu từ các phòng XNK1, XNK2 …. XNK8. Việc thu thập thông tin đợc thực hiện mỗi tháng và số liệu cũng đợc tổng hợp sau mỗi kỳ kinh doanh. Dựa vào yêu cầu quản lý và phân tích, phòng tổng hợp áp dụng hai hình thức phân tích đó là phân tích nghiệp vụ và phân tích định kỳ. * Phân tích nghiệp vụ Phân tích nghiệp vụ đợc tiến hành thờng xuyên liên tục tại công ty xuất nhập khẩu Hà Nội. Công việc này là do phòng tổng hợp đảm nhận, phòng có chức năng tổng hợp phân tích dữ liệu số liệu phát sinh cung cấp cho tổng giám đốc để giúp giám đốc kịp thời điều chỉnh sản xuất kinh doanh, lập các báo cáo định kỳ trình tổng giám đốc, bộ chủ quản và các cơ quan quản lý nhà nớc có liên quan. Hàng tuần, hàng tháng phòng tổng hợp đều tập hợp số liệu về kim ngạch xuất khẩu của các phòng kinh doanh từ phòng xuất nhập khẩu 1 đến phòng xuất nhập khẩu 8, xí nghiệp tocan, chi nhánh Hải Phòng, chi nhánh TP HCM. Sau khi số liệu đã đợc kiểm tra kỹ lỡng bởi các nhân viên trong phòng tổng hợp để chắc chắn rằng số liệu là khớp đúng nh trong hợp đồng thì trởng phòng tổng hợp tiến hành phân tích các số liệu đã thu thập đợc. SAU ĐÂY LÀ BÁO CÁO KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU TỪ 1/1/2003 ĐẾN 31/3/2003 Sau khi đã phân tích về tình hình thực hiện xuất khẩu của các phòng so với kế hoạch, so với cùng kỳ năm trớc thì phòng tổng hợp những số liệu trên lên phòng tổng giám đốc để giúp tổng giám đốc nắm vững tình hình kinh doanh xuất khẩu từ đó tổng giám đốc có sự chỉ đạo kế hoạch kinh doanh cho thích hợp với diễn biến tình hình thực tế. Ngoài ra phòng Tài chính - Kế toán cũng đóng góp vào việc nhận định tình hình tình hình kinh doanh, nhận ra những khó khăn đang xảy ra khi thực hiện hợp đồng nh việc ký quỹ mở L/C, hay việc kiểm tra các hợp đồng xuất khẩu, tính toán các chi phí trong quá trình xuất khẩu… Kế toán trởng là ngời trực tiếp chỉ đạo các nhân viên thực hiện các công việc liên quan đến xuất khẩu hàng hoá theo đúng quy định và phù hợp với tình hình diễn biến của thị trờng. Kế toán trởng cũng đa ra những nhận xét, đánh giá về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh dựa trên sự ghi chép hạch toán của phòng kế toán từ đó tham mu cho giám đốc cũng nh giúp giám đốc nắm đợc tình hình để đa ra những quyết định đúng đắn. Phân tích nghiệp vụ có một ý nghĩa quan trọng, nó góp phần thúc đẩy thực hiện tốt các chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra, phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những mâu thuẫn tồn tại huặc những khó khăn mới nảy sinh. Công ty xuất nhập khẩu Hà Nội hiểu rõ tầm quan trọng của công tác phân tích nghiệp vụ nên các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty luôn đợc phân tích một cách thờng xuyên toàn diện để làm sao nắm bắt đợc trung thực, chính xác diễn biến kinh doanh từ đó đa ra những quyết định đúng giúp cho hoạt động kinh doanh đợc liên tục thông suốt. * Phân tích định kỳ Cứ sau mỗi kỳ kinh doanh công ty đều tiến hành phân tích định kỳ. Số liệu dùng để phân tích là những số liệu tổng hợp do phòng kế toán cung cấp và số liệu do phòng tổng hợp thu thập và tổng hợp. Mục đích của việc phân tích này không nằm ngoài mục đích là kiểm tra đánh giá lại tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra, qua đó xác định chính xác kết quả kinh doanh. Đồng thời qua phân tích cũng tìm ra những mâu thuẫn tồn tại, những nguyên nhân ảnh hởng khách quan cũng nh chủ quan từ đó đề ra những phơng hớng biện pháp cải tiến, hoàn thiện làm cơ sở căn cứ cho việc xây dựng kế hoạch kỳ tới. Tuy nhiên việc phân tích định kỳ tại công ty không đợc thực hiện nh lý thuyết. Ngoài các báo cáo tài chính do phòng kế toán lập: báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán, báo cáo lu chuyển tiền tệ, bảng cân đối tài khoản thì cuối năm công ty có lập một báo cáo tổng kết năm trong đó nêu lên những kết quả mà công ty đã đạt đợc, đa ra những tồn tại cần phải khắc phục, đa ra phơng hớng và kế hoạch hoạt động cho năm sau. Sau đây là một vài nét chính trong Báo cáo tổng kết năm 2003 của Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội Phần I Tình hình hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu 1/ Kế hoạch bộ giao cả năm 24.000.000 USD Trong đó: Xuất khẩu: 7.000.000 USD Nhập khẩu 17.000.000 USD 2/ Công ty đã thực hiện cả năm 25.892.479 USD Trong đó: Xuất khẩu: 6.751.486 USD Nhập khẩu: 19.141.011 USD Nh vậy, cả năm công ty đã thực hiện kim ngạch XNK = 107,89% so với chỉ tiêu đợc giao và = 104,05% so với kim ngạch thực hiện năm 2002. Phần II Tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính I. Vốn kinh doanh + Vốn lu động : 25.827 triệu đồng + Vốn cố định: 19.165 triệu đồng II. Các chỉ tiêu tài chính cơ bản: kế hoạch thực hiện 1. Doanh thu (triệu đồng) 280.000 327.468 2. Các khoản nộp ngân sách (triệu đồng) 38.542 45.563 Thuế GTGT 16.000 16.936 Thuế XNK 17.870 23.613 Thuế TTĐB 4.000 4.345 Thuế TNDN 672 672 3. Phí trực tiếp (triệu đồng) 15.494 4. Phí quản lý (triệu đồng) 2.465 5. Lợi nhuận (triệu đồng) 2.100 6. Thu nhập bình quân ngời / tháng 2.100.000 Năm 2003, công ty đã nỗ lực phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vợt mức các chỉ tiêu tài chính đợc giao, cụ thể là: + Doanh thu đạt 327.468 triệu đồng, bằng 116,9% kế hoạch và bằng 113,9% năm 2002. + Nộp ngân sách đạt 45.563 triệu đồng, bằng 118,2% kế hoạch và bằng 105% năm 2002. + Lợi nhuận đạt 2.100 triệu đồng, bằng 100% kế hoạch và bằng 106% năm. Phần III Phơng hớng công tác năm 2004 Năm 2004 là năm có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện kế hoạch 05 năm 2001 – 2005. Sự ổn định và phát triển của các doanh nghiệp, trong đó có công ty ta đóng góp một phần quan trọng trong việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế xã hội của đất nớc. Phát huy những kết quả đạt đợc trong năm 2003, toàn thể cán bộ trong công ty trên dới một lòng đoàn kết nhất trí, nỗ lực phấn đấu vì sự phồn vinh của công ty trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, luôn luôn tự học hỏi và tìm tòi sáng tạo để tự mình theo kịp sự tiến triển của xã hội, thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu đợc giao là: 1. Kim ngạch xuất nhập khẩu: 26.500.000 USD Trong đó: + Xuất khẩu 7.500.000 USD + Nhập khẩu 19.000.000 USD 2. Doanh thu: 330 tỷ VNĐ 3. Nộp ngân sách: 41,7 tỷ VNĐ 4. Lợi nhuận: 2,2 tỷ VNĐ Để thực hiện các chỉ tiêu trên chúng ta phải thực hiện các biện pháp sau: + Củng cố và mở rộng thị trờng ngoài nớc để tăng mạnh kim ngạch xuất khẩu. Cần phải củng cố những mặt hàng đang xuất và mở rộng thêm mặt hàng mới vào thị trờng truyền thống của công ty là Canada, Nam mỹ nh chilê, argentina, đồng thời tích cực chào bán hàng cho các thị trờng mới nh Châu phi, trung đông, các nớc ASEAN… tích cực tham gia các hoạt động xúc tiến thơng mại để phát hiện và kịp thời nắm bắt các cơ hội kinh doanh, đẩy mạnh xuất khẩu. + Chủ động gắn bó với cơ sở sản xuất trong nớc để tạo nguồn cung cấp hàng xuất khẩu ổn định, đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu phù hợp với nhu cầu, thị hiếu luôn thay đổi của thế giới, tạo ra những mặt hàng có giá thành rẻ, chất lợng cao, tạo sức cạnh tranh cho hàng xuất khẩu. + Mở rộng hoạt động của công ty sang lĩnh vực sản xuất để tạo sự cân bằng trong hoạt động kinh doanh của công ty có cả sản xuất và kinh doanh. + Giải quyết dứt điểm các công nợ đang tồn đọng và giải phóng nhanh hàng tồn kho. 2. Tổ chức công tác phân tích Công tác phân tích có ảnh hởng đến kết quả phân tích. Nếu công tác phân tích đợc chuẩn bị tốt, kỹ lỡng, cẩn thận thì sẽ có nhận xét đánh giá khách quan trung thực về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, tìm ra đợc những khó khăn trong quá trình kinh doanh từ đó mới đề ra đợc biện pháp điều chỉnh. Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm hà nội là một công ty nhà nớc trực thuộc bộ thơng mại, mọi hoạt động kinh doanh đều do giám đốc chịu trách nhiệm điều hành và quản lý. Do vậy để phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh của mình luôn chính xác và có hiệu quả thì tổng giám đốc trực tiếp chỉ đạo công việc phân tích hoạt động kinh doanh trong công ty và phòng tổng hợp đợc giao nhiệm vụ đó. Bên cạnh phòng tổng hợp thì kế toán trởng cũng có trách nhiệm trong việc nhận định tình hình kinh doanh. Kế toán trởng trực tiếp chỉ đạo các nhân viên của mình lập các báo cáo tài chính để phản ánh trung thực tình hình tài chính của công ty từ đó tham mu và giúp giám đốc có cái nhìn tổng quát về tình hình kinh doanh của công ty. Qua một thời gian thực tập tại công ty em thấy phòng tổng hợp tổ chức công tác phân tích nh sau: +Chuẩn bị phân tích: công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm hà nội có tham gia vào hoạt động xuất khẩu vì vậy sau mỗi kỳ kinh doanh công ty đều tiến hành phân tích tình hình xuất khẩu và hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của công ty. Trớc khi phân tích thì phòng tổng hợp tiến hành thu thập thông tin số liệu từ phòng kinh doanh XNK 1 đến XNK 8 sau đó kiểm tra lại số liệu đã thu thập đợc để đảm bảo số liệu hiện có là khớp đúng về mọi mặt. Số liệu dùng để phân tích tình hình xuất khẩu là do phòng kinh doanh cung cấp còn số liệu để phân tích hiệu quả kinh doanh xuất khẩu là do phòng kế toán cung cấp. + phân tích: Sau khi đã thu thập và sử lý số liệu phòng tổng hợp tiến hành phân tích tình hình và hiệu quả kinh doanh xuất khẩu. Phơng pháp đợc sử dụng để phân tích là phơng pháp so sánh, phơng pháp biểu mẫu phơng pháp số chênh lệch. Nội dung phân tích tình hình xuất khẩu: phân tích tình hình xuất khẩu theo phòng kinh doanh, phân tích chung tình hình xuất khẩu, phân tích tình hình xuất khẩu theo các đơn vị trực thuộc, theo các mặt hàng chủ yếu. Các chỉ tiêu đợc chọn để phân tích hiệu quả xuất khẩu là lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, tỷ suất lợi nhuận trên nguồn vốn chủ sở hữu, sau mỗi bảng biểu mà phòng lập ra đều có nhận xét đánh giá nhng còn sơ sài, chung chung cha chỉ ra đợc các nhân tố ảnh hởng đến tình hình xuất khẩu và nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty. Công ty không đi sâu phân tích từng nội dung cụ thể nào nên cũng không có các báo cáo phân tích đợc lập theo quy định mà việc lập biểu phân tích tình hình và hiệu quả xuất khẩu đợc phản ánh hết vào báo cáo tổng kết năm, trong báo cáo đó trình bày một cách khái quát tóm lợc tình hình kinh doanh của công ty trong đó có tình hình xuất khẩu và hiệu quả xuất khẩu. Báo cáo tổng kết năm đợc công bố công khai cho mọi thành viên trong công ty đợc biết. Trên đây là các bớc tiến hành phân tích sau mỗi kỳ kinh doanh, qua các bớc trên ta thấy Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội cũng chú trọng đến công tác phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên việc phân tích này vẫn còn nhiều thiếu sót cần phải thay đổi để phát huy vai trò của phân tích hoạt động kinh tế trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. 2. Thực trạng về nội dung phân tích tình và hiệu quả xuất khẩu 2.1/ Thực trạng về nội dung phân tích tình hình xuất khẩu 2.1.1 Phân tích chung tình hình xuất khẩu Sau mỗi một kỳ kinh doanh công ty tiến hành phân tích chung tình hình xuất khẩu để thấy đợc mức độ hoàn thành kế hoạch do bộ giao bằng cách so sánh doanh số xuất khẩu thực tế công ty đạt đợc và doanh số kế hoạch do Bộ giao cho. Biểu 1: Phân tích chung tình hình xuất khẩu Đơn vị tính: USD Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện Chênh lệch Số tiền Tỷlệ (%) Tổng doanh số xuất khẩu 7.000.000 6.751.486 -248.514 -3.55 Về xuất khẩu: Năm 2003 kim ngạch xuất khẩu của công ty không hoàn thành so với kế hoạch đã định. Kim ngạch xuất khẩu đạt 6.751.486 USD giảm 248.514 USD so với kế hoạch tơng ứng với tỷ lệ giảm 3,55%. Năm 2003 công ty thực hiện kim ngạch xuất khẩu thấp, cha xứng với tiềm năng hiện có của công ty. Một mặt do nguyên nhân khách quan là kinh tế thế giới năm qua có nhiều khó khăn, sức mua giảm, giá thành hàng xuất khẩu Việt Nam còn cao nhng yếu tố chủ quan của chúng ta là chính. Chúng ta thiếu sự gắn kết, hợp tác thực sự với các cơ sở sản xuất nên nguồn cung cấp hàng xuất khẩu cho chúng ta không ổn định, còn mang tính chất thu gom là chính. Nghiệp vụ giao dịch chào bán hàng xuất khẩu của cán bộ còn yếu, về t tởng còn ngại làm hàng xuất khẩu vì làm hàng xuất khẩu cần phải đầu t thời gian, công sức, chi phí. Chính vì vậy kim ngạch của chúng ta còn thấp. Việc này nguyên nhân đã rõ, chúng ta cần rút kinh nghiệp, tìm ra biện pháp khắc phục để đẩy mạnh xuất khẩu năm 2004, phấn đấu đạt kế hoạch xuất khẩu Bộ giao năm 2004 cho công ty là 7,5 triệu USD. 2.1.2 Phân tích tình hình xuất khẩu theo năm Phân tích tình hình xuất khẩu theo năm nhằm thấy đợc tốc độ phát triển của doanh thu xuất khẩu qua các năm, xu hớng biến động của doanh thu theo chiều hớng nào tăng hay giảmlàm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch xuất khẩu cho phù hợp. Biểu 2: Phân tích tình hình xuất khẩu theo năm Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 Tổng doanh thu 187.150.996.33 3 292.330.059.52 5 288.237.355.41 5 339.452.206.64 8 Doanh thu xuất khẩu 28.752.502.287 58.198.858.451 52.473.706.581 47.533.635.239 Tốc độ phát triển định gốc của tổng DT 100 156,2 154 181.3 Tốc độ phát triển định gốc của DTXK 100 178,1 182,5 165,3 Đơn vị tính: Đồng Tốc độ phát triển của tổng doanh thu có xu hớng tăng, giảm không đều qua các năm, năm 2002 tốc độ phát triển của doanh thu có giảm đi chút ít so với năm 2001 là 2,2% nhng đến năm 2003 thì tốc độ phát triển của doanh thu lại cao hơn so với năm 2002 là 27,3%. Tốc độ phát triển của doanh thu xuất khẩu lên xuống thất thờng. Trong năm 2001, 2002 thì tốc độ tăng của doanh thu rất cao so với năm 2000 nhng đến năm 2003 thì tốc độ tăng của doanh thu lại giảm xuống. Nh vậy công ty cần phải nâng cao kim ngạch xuất khẩu và ổn định tốc độ phát triển của doanh thu. 2.1.3 Phân tích tình hình xuất khẩu theo tháng Để thực hiện tốt kế hoạch xuất khẩu đòi hỏi công ty phải theo dõi kim ngạch xuất khẩu qua từng tháng, từng quý làm cơ sở căn cứ cho việc tổ chức chỉ đạo và quản lý kinh doanh. Phân tích tình hình xuất khẩu theo tháng nhằm mục đích thấy đợc mức độ và tiến độ hoàn thành kế hoạch xuất khẩu. Đồng thời qua phân tích cũng thấy đợc sự biến động của kim ngạch xuất khẩu ở các thời điểm khác nhau và những nhân tố ảnh hởng của chúng để có chính sách và biện pháp thích hợp trong việc chỉ đạo kinh doanh. Hơn nữa việc phân tích tình hình xuất khẩu theo tháng cũng giúp công ty biết đợc tình hình xuất khẩu qua từng tháng có ổn định hay không, kim ngạch xuất khẩu cao hay thấp từ đó có biện pháp cải thiện và có kế hoạch ổn định tình hình xuất khẩu qua các tháng để không có tình trạng tháng thì xuất khẩu đợc tháng thì không hay tháng thì kim ngạch xuất khẩu cao tháng thì kim ngạch xuất khẩu thấp. Nội dung phân tích này là phù hợp với yêu cầu của công ty vì kim ngạch xuất khẩu của công ty qua các tháng là không đều nhau. Hàng tháng tại phòng tổng hợp của công ty có tập hợp số liệu về kim ngạch xuất khẩu để đánh giá tình hình xuất khẩu qua từng tháng. Sau đây là báo cáo xuất khẩu tháng 12 năm 2003 Biểu 3: Phân tích tình hình xuất khẩu theo tháng Đơn vị tính: USD Mặt hàng/Nớc ĐVT XK tháng 12 Luỹ kế XK 12 tháng Số lợng Trị giá (USD) Số lợng Trị giá (USD) Tổng trị giá USD 446.294 6.751.486 _ Trong đó: MD " GC " 40.297 _ Tự doanh: " 446.294 6.703.902 _ Uỷ thác " 7.287 1/ Canada " 2.947.700 2/ Úc " 100.054 396.154 3/ Lào " 474.811 4/ Anh " 155.783 5/ Hungari " 11.010 6/ Irắc " 318.118 2.091.600 7/ Philipin " 28.122 495.400 8/ Tây ban nha " 28.643 9/ Chilê " 37.950 10/ Nhật " 13.487 11/ Cộng hoà Séc " 5.000 12/Đức " 30.617 13/ Italia " 53.923 14/ U.A.E " 9.408 Mặt hàng/Nớc đến 446.294 6.751.486 1. Chổi sơn " 346.240 3.483.157 _ Canada " 318.118 2.936.345 _Úc " 28.122 391.029 _ Anh " 155.783 2. Quần áo Chiế c 41.972 _ Canada " 11.355 _ Đức " 30.617 *3.Mây tre đan USD 22.895 _ Nhật " 13.487 _ U.A.E " 9.408 4.Gốm sứ, sơn mài/TBN " 28.643 5.Đồ gỗ mỹ nghệ/Italia 53.923 6.Mỳ ăn liền / CH Séc 5.000 7. Ng.liệu sx mỳ/ Lào USD 100.054 474.811 8. VPP/ Irắc USD 2.091.600 9. Thảm cói / Hungari 11.010 10. Gạo /chile USD 538.475 Tổng kim ngạch xuất khẩu tháng 12 là 446.294 USD dẫn đến tổng kim ngạch xuất khẩu 12 tháng là 6.751.486 USD trong đó gia công là 40.297 USD, xuất khẩu trực tiếp là 6.703.902 USD, xuất khẩu uỷ thác là 7.287 USD. Nh vậy kim ngạch xuất khẩu mà công ty đạt đợc chủ yếu là do công ty tự xuất khẩu, kim ngạch xuất khẩu do gia công và uỷ thác đem lại chỉ chiếm một phần rất nhỏ. Thông qua báo cáo xuất khẩu từng tháng nh trên thì công ty biết đợc tổng trị giá xuất khẩu là bao nhiêu trong đó có chi tiết ra từng mục một đó là hàng mậu dịch, hàng gia công, hàng xuất khẩu uỷ thác, và hàng xuất khẩu trực tiếp. Báo cáo cũng cho biết công ty xuất khẩu sang thị trờng nào, mặt hàng gì với giá trị xuất khẩu nh thế nào. 2.1.4 Phân tích tình hình xuất khẩu theo các phòng kinh doanh Hàng tháng các phòng kinh doanh đều cung cấp số liệu cho phòng tổng hợp, phòng tổng hợp phân tích tình hình xuất khẩu theo các phòng này bằng bảng sau: Biểu 4: Phân tích tình hình xuất khẩu theo các phòng kinh doanh Đơn vị tính: USD Phòng kinh doanh Các chỉ tiêu kế hoạc năm 2003 (USD) Thực hiện năm 2003(USD) % hoàn thành kế hoạch xuất khẩu Phòng XNK 1 300.000 315.000 105 Phòng XNK 2 673.000 538.542 80 Phòng XNK 3 456.000 396.758 87 Phòng XNK 4 587.000 422.897 72,04 Phòng XNK 6 400.000 425.421 106,3 Phòng XNK 7 384.000 295.857 77,04 Phòng XNK 8 700.000 752.123 107,4 Xí nghiệp TOCAN 3.000.000 3.234.152 107,8 Chi nhánh Hải Phòng 200.000 170.000 85 Chi nhánhTP. HCM 300.000 200.736 66,91 Tổng cộng 7.000.000 6.751.486 96,5 Nh vậy công ty không hoàn thành kế hoạch xuất khẩu, % hoàn thành kim ngạch xuất khẩu so với kế hoạch đạt 96,5% giảm 3,5%. đứng đầu về kim ngạch xuất khẩu của công ty là xí nghiệp tocan với kim ngạch xuất khẩu là 3.234.152 USD, đứng thứ 2 là phòng XNK 8 với kim ngạch xuất khẩu là 752.123 USD và đứng thứ 3 là phòng XNK 2 với kim ngạch xuất khẩu là 538.542 USD. Các bộ phận phòng ban đã có nhiều cố gắng để hoàn thành kế hoạch của công ty giao, tuy nhiên hoạt động của các bộ phận cha đều tay. Công ty có 11 bộ phận kinh doanh, trong đó có 4 phòng ban đã hoàn thành và hoàn thành vợt chỉ tiêu kế hoạch: 1. Xí nghiệp TOCAN: 107,8% 3. Phòng XNK 6: 106,3% 2. Phòng XNK 8: 107,4% 4. Phòng XNK 1: 105% có 6 bộ phận không hoàn thành kế hoạch xuất khẩu đó là phòng XNK 2, XNK 3, XNK 4, XNK 7, chi nhánh Hải Phòng và chi nhánh TP. HCM Xí nghiệp TOCAN: Năm 2003 mặc dù có nhiều biến động nh phải điều chuyển bố trí lại sản xuất, tình hình nớc úng ngập kéo dài, cuối năm bị thiếu hụt nguyên liệu trầm trọng song xí nghiệp vẫn cố gắng khắc phục để hoàn thành các chỉ tiêu đợc giao nh thực hiện kim ngạch XK là 3.234.152 bằng 107,8% so với kế hoạch. Hai chi nhánh tại Hải Phòng và tại T.P HCM: trong năm qua cả hai chi nhánh đều đợc củng cố lại và bắt tay vào hoạt động kinh doanh, tuy kim ngạch cha cao nhng đã đánh giá đợc sự ổn định và cố gắng của cả hai chi nhánh. Chi nhánh Hải Phòng có triển vọng trở thành một bộ phận kinh doanh khá của công ty. 2.1.6 Phân tích tình hình xuất khẩu theo các mặt hàng chủ yếu Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội kinh doanh xuất nhập khẩu rất nhiều loại hàng hoá khác nhau, nhng có những mặt hàng xuất khẩu là mặt hàng chủ lực của công ty. Để biết đợc các mặt hàng chủ yếu đã đợc thực hiện xuất khẩu so với kế hoạch nh thế nào công ty sau mỗi kỳ kinh doanh công ty đã thống kê nh sau: Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là: + Chổi quét sơn: 3.483.157/ 3.000.000 USD KH + Hàng văn phòng phẩm: 2.091.600 / 1.000.000 KH + Hàng nông sản: 538.475 USD +Hàng nguyên liệu xuất khẩu cho xí nghiệp liên doanh mỳ lào: 474.811 USD + Hàng xuất khẩu khác: 163.425 USD So với năm 2002, xuất khẩu năm 2003 vợt trên 15% (6,751 / 5,853 triệu USD). Tuy kim ngạch có tăng trởng nhng mặt hàng thì cha đợc mở rộng và triển vọng duy trì tăng trởng là không mấy sáng sủa. Kim ngạch xuất khẩu tập trung phần lớn là hàng chổi quét sơn của xí nghiệp tocan và hàng xuất đi Iraq. Trong thời gian qua việc đầu t mở rộng sản xuất của đối tác nớc ngoài vào xí nghiệp tocan là không có nên khả năng tăng trởng xuất khẩu của mặt hàng chổi quét sơn là thấp. Chính vì vậy kế hoạch XNK của công ty giao cho xí nghiệp tocan năm 2004 chỉ bằng năm 2003. Do tình hình chiến tranh, việc xuất khẩu hàng hoá sang Iraq đã bị dừng lại từ đầu năm 2003. Hiện tại việc nối lại hàng xuất sang Iraq là không chắc chắn, rủi ro rất cao vì tình hình chính trị, an ninh của Iraq rất không ổn định, các vụ khủng bố xảy ra thờng xuyên trong khi các hãng bảo hiểm lại không dám bán bảo hiểm chiến tranh cho hàng xuất đi Iraq. Trong khi đó, nhóm hàng truyền thống của công ty ta trong nhiều năm nh gốm sứ, mây tre, thủ công mỹ nghệ ngày càng suy giảm. những mặt hàng khác nh cao su, mỳ ăn liền, các loại gia vị… xuất khẩu bấp bênh, kim ngạch không đáng kể. Trong năm qua công ty đã xuất khẩu đợc gần 3000 tấn gạo đi Chile. Số lợng gạo xuất đi Chile tuy còn nhỏ nhng nếu chúng ta làm tốt, đặc biệt là vấn đề thông tin giá cả, thị trờng cho khách hàng thì có thể tăng trởng khá. Trong năm 2003 đối với các mặt hàng chủ lực, công ty đã hoàn thành vợt mức và hoàn thành đúng kế hoạch đề ra. Mặt hàng chổi quét sơn có tỷ lệ phần trăm hoàn thành kế hoạch là 116% tăng 16% so với kế hoạch, mặt hàng văn phòng phẩm hoàn thành 209% kế hoạch đề ra. Trong năm 2004 công ty cần phát huy tốt hơn nữa thành tích này và mở rộng cơ cấu những mặt hàng chủ lực của công ty. 2.2 Thực trạng về phân tích hiệu quả xuất khẩu Một doanh nghiệp luôn có mục tiêu cụ thể và các hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp tiến hành đều hớng tới mục tiêu chung đó, đó chính là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả cũng có nghĩa là doanh nghiệp sẽ tồn tại và phát triển không ngừng. Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội đã xác định đợc các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả xuất khẩu từ đó cứ sau mỗi kỳ kinh doanh công ty đều tiến hành phân tích hiệu qủa xuất khẩu dựa vào các chỉ tiêu đã xác định. Phân tích hiệu quả xuất khẩu giúp cho công ty nhìn ra đợc kết quả mà công ty thu đợc so với chi phí đã bỏ ra, công ty sẽ không có những ảo tởng về lợi nhuận đạt đợc từ đó sẽ có hớng kinh doanh đúng đắn. Có nhiều công ty do không hiểu một cách chính xác hiệu quả kinh doanh nên đã có những bớc đi sai lầm gây hậu quả nghiêm trọng. Để phân tích hiệu quả xuất khẩu công ty sử dụng các chỉ tiêu sau: 1. Tổng lợi nhuận Hiệu quả ở đây biểu hiện thông qua việc so sánh kết quả (doanh thu) và chi phí bỏ ra trong quá trình kinh doanh gắn với doanh thu đó. Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí Biểu 5: Phân tích chung tình hình lợi nhuận Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu Năm 2002 (đồng) Năm 2003 (đồng) Chênh lệch Số tiền Tỷ lệ (%) Tổng doanh thu 288.237.355.4155 339.452.206.648 51.214.851.233 17,76 Trong đó: DTXK 52.473.706.581 47.533.635.239 -4.940.071.342 -9,41 1/ Doanh thu thuần 288.237.355.415 339.452.206.648 51.214.851.233 17,76 2/ Giá vốn hàng bán 266.517.631.904 317.894.348.178 51.376.716.274 19,27 3/ Lợi nhuận gộp 21.719.723.511 21.557.858.470 -161.865.041 -0,74 4/ Chi phí bán hàng 18.535.581.859 17.963.180.965 -572.400.894 -3,08 5/ Chi phí quản lý DN 1.818.210.509 2.478.619.139 660.408.630 36,32 6/ LN thuần từ HĐKD 1.365.931.143 1.116.058.366 -249.872.777 -18,29 + Thu từ hoạt động tài chính 1.925.882.721 2.324.932.525 399.049.804 20,72 + Chi phí hoạt động tài chính 1.194.576.255 1.304.991.445 110.415.190 9,24 7/ Lợi tức hoạt động tài chính 731.306.466 1.019.941.080 288.634.614 39,46 + Các khoản thu bất thờng 1.330.073 821.117 -508.956 -38,26 + Chi phí bất thờng 0 0 0 0 8/ Lợi tức bất thờng 1.330.073 821.117 -508.956 -38,26 9/ Tổng LN trớc thuế 2.098.567.682 2.136.820.563 38.252.881 1,82 10/ Thuế thu nhập 671.541.658 683.782.580 12.240.922 1,82 11/ Lợi tức sau 1.427.026.024 1.453.037.983 26.011.959 1,82 thuế Qua báo cáo kết quả kinh doanh ta thấy tình hình kinh doanh của công ty năm 2003 là tốt hơn so với năm 2002. Lợi nhuận sau thuế tăng 26.011.959 đồng so với năm 2001 tơng ứng với tỷ lệ 1,82%. Các nhân tố dẫn đến lợi nhuận tăng là: + Tổng doanh thu tăng so với năm 2003 nhng doanh thu xuất khẩu thì lại giảm làm cho doanh thu thuần tăng so với năm 2002 là 51.214.851.233 tơng ứng với tỷ lệ là 17,76%. + Giá vốn hàng bán tăng với số tuyệt đối là 51.376.716.274 với tỷ lệ là 19,27%, điều này dẫn đến lợi nhuận gộp giảm với số tiền là (-161.865.041) tơng ứng với tỷ lệ là 0,74%. + Chi phí bán hàng giảm và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng do vậy lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh giảm (-249.872.777 ) với tỷ lệ là 18,29% + Lợi nhuận từ hoạt động tài chính tăng 288.634.614 tơng ứng với tỷ lệ là 39,46% nhng lợi nhuận bất thờng giảm -508.956 đồng dẫn đến tổng lợi nhuận tăng -39.364.974 với tỷ lệ 1,84% và lợi nhuận sau thuế cũng giảm 1,84% với số tuyệt đối 26.768.183. Nh vậy từ sự phân tích trên ta thấy tổng lợi nhuận tăng lên không phải do lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng lên mà do lợi nhuận từ hoạt động tài chính tăng lên, sở dĩ lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh giảm xuống chủ yếu là do chi phí đi vay cao. Chính vì vậy trong kỳ kinh doanh tới doanh nghiệp cần phải giảm chi phí đi vay xuống ở mức độ hợp lý hơn để không làm ảnh hởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên khi sử dụng lợi nhuận tuyệt đối để phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế của một doanh nghiệp thì công ty thấy nếu chỉ dựa vào lợi nhuận để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thì sẽ không chính xác bởi vì khối lợng Lợi nhuận tuyệt đối thu đợc không phụ thuộc vào nỗ lực chủ quan của doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào yếu tố kết quả khác nh giá cả của đầu vào, các chính sách thuế, thay đổi của tỷ giá hối đoái… Chính vì vậy công ty đã sử dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, tỷ suất lợi nhuận trên vốn và tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản để phản ánh hiệu quả xuất khẩu. 2/ Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu Đây là chỉ tiêu tơng đối thể hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu, phản ánh hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh cho thấy lợi nhuận do doanh thu tiêu thụ sản phẩm mang lại cao hay thấp. Biểu 6: phân tích chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu Tỷ suất lợi nhuận trớc thuế và sau thuế trên doanh thu năm 2003 giảm so với năm 2002. Tỷ suất lợi nhuận trớc thuế trên doanh thu giảm so với năm 2002 là 0,1% còn tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu giảm 0,07%. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu giảm cũng có nghĩa là lợi nhuận thu đợc do doanh thu xuất khẩu đem lại là giảm chứng tỏ hiệu quả xuất khẩu giảm sút. Mặc dù tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu giảm không đáng kể nhng công ty cũng cần phải lu ý và có biện pháp để nâng cao tỷ suất lợi nhuận trong năm 2004. 3/ Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản Biểu 7: Phân tích chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu Đơn vị tính 2002 2003 Tỷ suất lợinhuận trớc thuế / Doanh thu % 0,73 0,63 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / Doanh thu % 0,5 0,43 4/ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên nguồn vốn chủ sở hữu Đây là một chỉ tiêu rất quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thì thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất LN sau thuế / nguồn vốn chủ sở hữu = TS / NVCSH (2002) = 2,93 TS / NVCSH (2003) = 2,91 III. Nhận xét đánh giá về thực trạng tổ chức công tác phân tích tình hình và hiệu quả xuất khẩu tại Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội Về tổ chức công tác phân tích: Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội trong những năm vừa qua đã đạt đợc những thành tích đáng kể, điều đó một phần nhờ vào côn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Hoàn thiện nội dung phân tích tình hình và hiệu quả xuất khẩu.pdf
Tài liệu liên quan