Tài liệu Luận văn Phương pháp dạy học kiến tạo và vận dụng trong dạy học phần hiđrocacbon hóa học 11 nâng cao trung học phổ thông: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
____________________________________________________
Lê Thanh Hùng
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KIẾN TẠO
VÀ VẬN DỤNG TRONG DẠY HỌC PHẦN
HIĐROCACBON HÓA HỌC 11 NÂNG CAO
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học môn hóa học
Mã số: 60 14 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN THỊ SỬU
Thành phố Hồ Chí Minh - 2009
LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ với đề tài “PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KIẾN TẠO VÀ VẬN
DỤNG TRONG DẠY HỌC PHẦN HIĐROCACBON LỚP 11 NÂNG CAO TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG” được hoàn thành nhờ sự giúp đỡ tận tình nhiều quý thầy, cô.
Tôi đặc biệt cảm ơn PGS. TS. Nguyễn Thị Sửu, giảng viên Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội là người đã trực tiếp hướng dẫn đề tài từ khi hình thành ý tưởng cho
đến lúc hoàn thành luận văn. Đồng thời, tôi trân trọng cảm ơn quý thầy, cô giảng
dạy ở khoa Hóa, Trường Đại học Sư Phạm Tp.HCM, đặc biệt là quý thầy, cô: TS.
Trịnh ...
149 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1456 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Phương pháp dạy học kiến tạo và vận dụng trong dạy học phần hiđrocacbon hóa học 11 nâng cao trung học phổ thông, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
____________________________________________________
Lê Thanh Hùng
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KIẾN TẠO
VÀ VẬN DỤNG TRONG DẠY HỌC PHẦN
HIĐROCACBON HÓA HỌC 11 NÂNG CAO
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học môn hóa học
Mã số: 60 14 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN THỊ SỬU
Thành phố Hồ Chí Minh - 2009
LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ với đề tài “PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KIẾN TẠO VÀ VẬN
DỤNG TRONG DẠY HỌC PHẦN HIĐROCACBON LỚP 11 NÂNG CAO TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG” được hoàn thành nhờ sự giúp đỡ tận tình nhiều quý thầy, cô.
Tôi đặc biệt cảm ơn PGS. TS. Nguyễn Thị Sửu, giảng viên Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội là người đã trực tiếp hướng dẫn đề tài từ khi hình thành ý tưởng cho
đến lúc hoàn thành luận văn. Đồng thời, tôi trân trọng cảm ơn quý thầy, cô giảng
dạy ở khoa Hóa, Trường Đại học Sư Phạm Tp.HCM, đặc biệt là quý thầy, cô: TS.
Trịnh Văn Biều, TS. Trang Thị Lân, TS. Phan Thị Hoàng Anh đã có nhiều ý kiến
quý báu và lời động viên giúp tôi hoàn thành được đề tài nghiên cứu này.
Tôi chân thành cảm ơn quý thầy, cô công tác tại Phòng Khoa học Công nghệ
và Sau đại học đã tạo mọi điều kiện tốt nhất giúp tôi hoàn thành luận văn.
Tôi chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Tổ bộ môn hóa học và các em học sinh
Trường THPT Tân Phú, Định Quán, Đồng Nai đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho
tôi trong quá trình thực nghiệm sư phạm tại trường.
Tôi chân thành cảm ơn các bạn trong lớp cao học chuyên ngành Lý luận và
phương pháp dạy học môn hóa học – khóa 17 đã góp ý giúp tôi hoàn thiện đề tài
nghiên cứu này.
Tôi xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn bên cạnh động viên, giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn này.
Tác giả
Lê Thanh Hùng
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DH : Dạy học
DHKT : Dạy học kiến tạo
ĐC : Đối chứng
GV : Giáo viên
HS : Học sinh
LTKT : Lý thuyết kiến tạo
PPDH : Phương pháp dạy học
PPDHKT : Phương pháp dạy học kiến tạo
Nxb : Nhà xuất bản
SGK : Sách giáo khoa
STT : Số thứ tự
THPT : Trung học phổ thông
TN : Thực nghiệm
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Qua quá trình tìm hiểu, chúng tôi nhận thấy:
1.1. Dân tộc ta vốn có truyền thống hiếu học và tôn sư trọng đạo. Truyền
thống tốt đẹp đó là nền tảng vững chắc giúp chúng ta xây dựng nên nền giáo dục
nước nhà. Trong tiến trình hội nhập, giáo dục nước ta giao lưu sâu rộng với nhiều
nước trên thế giới. Qua đó cho thấy nhiều tư tưởng giáo dục do ông cha ta để lại có
giá trị ngang tầm với giáo dục hiện đại trên thế giới, chẳng hạn như: “lấy việc học
làm gốc”, “học một biết mười”, “Đi một ngày đàng, học một sàng khôn”, “Học để
hành, hành để học”, “Không thầy đố mầy làm nên”, “Học thầy không tầy học
bạn”... Khẳng định giá trị những tư tưởng giáo dục nước nhà, tiếp thu có chọn lọc
tinh hoa của giáo dục thế giới là xu hướng phát triển tất yếu của giáo dục Việt Nam.
1.2. Đổi mới giáo dục là hoạt động thường xuyên, liên tục. Trong thời gian
qua, giáo dục nước ta đã thực hiện nhiều cuộc cải cách nhưng kết quả đem lại chưa
như mong đợi. Do đó, giáo dục nước nhà cần có sự thay đổi triệt để hơn. Điều này
đã được khẳng định trong Nghị quyết Đại hội X của Đảng Cộng sản Việt Nam về
định hướng phát triển giáo dục và đào tạo 5 năm 2006 – 2010: “Đổi mới tư duy giáo
dục một cách nhất quán, từ mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp đến cơ
cấu và hệ thống tổ chức, cơ chế quản lý để tạo được chuyển biến cơ bản và toàn
diện của nền giáo dục nước nhà, tiếp cận với trình độ giáo dục của khu vực và thế
giới; khắc phục cách đổi mới chắp vá, thiếu tầm nhìn tổng thể, thiếu kế hoạch đồng
bộ. Phấn đấu xây dựng nền giáo dục hiện đại, của dân, do dân và vì dân, đảm bảo
công bằng về cơ hội học tập cho mọi người, tạo điều kiện để toàn xã hội học tập và
học tập suốt đời, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước...”.
Thực hiện được điều này, chúng ta sẽ phát triển nền giáo dục nước nhà ngang tầm
và tiến cùng sự phát triển của giáo dục thế giới.
1.3. Trong vài năm qua, đổi mới PPDH là trọng tâm trong công tác đổi mới
giáo dục. Tuy nhiên, hoạt động đổi mới phương pháp còn có nhiều hạn chế, chẳng
hạn như một số GV còn lúng túng khi tiếp cận PPDH mới. Thực tế trên đòi hỏi cần
có nhiều hơn những nghiên cứu về các PPDH hiện đại và vận dụng chúng vào dạy
học từng nội dung cụ thể trong chương trình phổ thông.
1.4. LTKT ra đời từ cuối thế kỉ 18 và phát triển mạnh mẽ vào cuối thế kỉ 20.
PPDHKT được xây dựng dựa trên LTKT. Trong PPDHKT, người học tích cực, chủ
động kiến tạo kiến thức của bản thân qua kinh nghiệm vốn có và tương tác với môi
trường học tập. DHKT không chỉ giúp người học nắm được kiến thức, kĩ năng, kĩ
xảo cần có mà quan trọng hơn là thúc đẩy được khả năng tư duy, sáng tạo của người
học và những trải nghiệm trong thực tế giúp người học hoàn thiện khả năng làm
người đáp ứng được yêu cầu phát triển của xã hội.
1.5. Hiện nay, trong các hướng nghiên cứu về LTKT thì vấn đề được nhiều
nhà khoa học quan tâm là vận dụng lý thuyết này vào DH. Ở nước ta, đã có một số
đề tài nghiên cứu vận dụng các tư tưởng, quan điểm của LTKT vào DH và bước đầu
đã thu được những thành công nhất định. Tuy nhiên, số lượng các nghiên cứu này
còn ít do đó cần phải tiếp tục thực hiện các đề tài nghiên cứu theo hướng này.
1.6. Hóa học hữu cơ có vai trò quan trọng trong khoa học hóa học. Đến nay,
đã có hàng chục triệu hợp chất hữu cơ được nghiên cứu. Kiến thức về hóa học hữu
cơ rất cần thiết đối với mỗi người. Phần hiđrocacbon hóa học 11 nâng cao THPT có
vị trí quan trọng vì chúng cung cấp các bài học về hiđrocacbon, là nguồn nhiên liệu
và nguyên liệu chính trong các hoạt động sống của con người hiện nay.
Những lý do trên là cơ sở để chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu với tiêu đề:
“PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KIẾN TẠO VÀ VẬN DỤNG TRONG DẠY HỌC
PHẦN HIĐROCACBON HÓA HỌC 11 NÂNG CAO TRUNG HỌC PHỔ THÔNG”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu về PPDHKT và vận dụng PPDHKT trong dạy học phần
hiđrocacbon hóa học 11 nâng cao nhằm nghiên cứu một PPDH hiệu quả, góp phần
đổi mới PPDH, nâng cao chất lượng dạy học và tìm hiểu khả năng áp dụng của
LTKT trong dạy học hóa học ở nước ta.
3. Nhiệm vụ của đề tài
- Tìm hiểu đặc trưng cuộc cách mạng học tập trên thế giới và các xu hướng,
định hướng đổi mới PPDH hiện nay.
- Nghiên cứu các thuyết học tập, trong đó đi sâu tìm hiểu LTKT.
- Xây dựng cơ sở lý luận của PPDHKT và tiến trình dạy học theo PPDHKT.
- Nghiên cứu nội dung chương trình và thiết kế một số bài học phần
hiđrocacbon hóa học 11 nâng cao THPT dựa trên PPDHKT.
- Thực nghiệm sư phạm để xác định hiệu quả và tính khả thi của những đề
xuất trong đề tài.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học hóa học ở trường THPT.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
PPDHKT và việc vận dụng trong dạy học phần hiđrocacbon hóa học 11 nâng
cao THPT.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu PPDHKT và vận dụng phương pháp này trong
dạy học phần hiđrocacbon hóa học 11 nâng cao THPT.
- Về địa bàn thực nghiệm sư phạm: chủ yếu trong phạm vi tỉnh Đồng Nai và
thành phố Hồ Chí Minh.
- Về thời gian thực hiện đề tài: Từ 01/04/08 đến 30/06/09.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu thực hiện dạy học bằng PPDHKT trong phần hiđrocacbon hóa học 11
nâng cao THPT thì HS nắm vững kiến thức về hiđrocacbon, mở rộng kiến thức bản
thân bằng cách giải quyết các tình huống học tập, thúc đẩy tính tích cực, chủ động
và sáng tạo của HS trong học tập, thay đổi cách học ở mỗi HS và tạo hứng thú nhận
thức làm cho HS yêu thích bộ môn hóa học.
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
- Quan điểm tiếp cận hệ thống.
- Quan điểm tiếp cận hoạt động – tương tác.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các nguồn tài liệu để xây
dựng nội dung đề tài.
7.2.2. Phương pháp điều tra, thu thập thông tin
- Quan sát, trò chuyện, phỏng vấn.
- Điều tra bằng phiếu câu hỏi.
7.2.3. Phương pháp thực nghiệm
Thực hiện thực nghiệm sư phạm.
7.2.4. Phương pháp xử lý thông tin
Phương pháp thống kê: lập bảng số liệu, xây dựng đồ thị và tính các tham số
đặc trưng.
8. Đóng góp mới của luận văn
8.1. Về lý luận
- Góp phần làm sáng tỏ và phong phú thêm các vấn đề về LTKT trong giáo
dục thông qua việc nghiên cứu PPDHKT.
- Góp phần làm sáng tỏ và phong phú thêm các vấn đề về lý luận dạy học
thông qua nội dung LTKT, PPDHKT và vận dụng chúng trong dạy học hóa học.
8.2. Về thực tiễn
- Thiết kế một số bài học theo PPDHKT.
- Xác định khả năng áp dụng PPDHKT vào dạy học bộ môn hóa học thông
qua nội dung phần hiđrocacbon hóa học 11 nâng cao THPT.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Trên thế giới, nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu về LTKT và PPDHKT.
Chẳng hạn như, sử dụng công cụ tìm kiếm Google, ngày 11/07/2008, có tất cả
1.185.904 liên kết với thuật ngữ ‘constructivism’, 33.831 liên kết với thuật ngữ
‘constructivist teaching’ và 337 liên kết với thuật ngữ ‘contructivist teaching
method’. Các bài viết “Các phương pháp dạy học kiến tạo” trên trang web Bách
khoa mở [72]; “Thuyết kiến tạo trong dạy học khoa học và toán học” của M. R.
Matthews (1998); “Nghiên cứu về thuyết kiến tạo trong lớp học” của Emily N.
Swayze; “Ảnh hưởng của dạy học kiến tạo đến thành tích của sinh viên, tự nhận
thức và cách học” của Jong Suk Kim (2005)…
Trong thời gian gần đây, LTKT và ứng dụng của nó đã được đề cập trong
nhiều sách, báo và bài viết ở nước ta. Qua tìm hiểu tình hình nghiên cứu của các tác
giả qua các tài liệu đã công bố, chúng tôi thấy cần đề cập đến các vấn đề sau:
- Xác định các quan điểm của LTKT.
- Vận dụng các quan điểm của LTKT vào dạy học.
- Phương pháp dạy học kiến tạo.
Sau đây, chúng tôi lần lượt trình bày các kết quả nghiên cứu, ý kiến về những
vấn đề trên của các tác giả trong nước theo trình tự thời gian từ trước đến nay.
1. Xác định các quan điểm của LTKT
Ở nước ta, bài báo “Dạy và học toán theo lối kiến tạo” của tác giả Nguyễn
Hữu Châu đăng trên tạp chí Nghiên cứu Giáo dục số 2 năm 1996 [11], là bài viết
mở đầu cho việc tiếp cận và trao đổi về dạy học theo quan điểm kiến tạo. Các tác
giả: Nguyễn Hữu Châu, Cao Thị Hà, Đỗ Tiến Đạt, Vũ Văn Đức, trong các bài viết
của mình áp dụng LTKT vào dạy học chủ yếu dựa trên 5 luận điểm về LTKT của
Ernst von Glasersfeld [11], [12], [13], [20]:
1. Kiến thức được kiến tạo một cách tích cực bởi chủ thể nhận thức, không
phải tiếp thu một cách thụ động từ môi trường bên ngoài.
2. Nhận thức là một quá trình thích nghi và tổ chức lại thế giới quan của chính
mỗi người học. Nhận thức không phải là khám phá một thế giới độc lập đang tồn tại
bên ngoài ý thức chủ thể.
3. Kiến thức và kinh nghiệm mà cá nhân thu nhận phải “tương ứng” với các
yêu cầu mà tự nhiên và xã hội đặt ra.
4. Học sinh đạt được tri thức mới theo chu trình: Dự báo – kiểm nghiệm –
(thất bại) – thích nghi – kiến thức mới.
5. Học là một quá trình có tính xã hội, thể hiện ở hai khía cạnh: Học là một
quá trình đáp ứng yêu cầu của xã hội và quá trình nhận thức của trẻ chịu ảnh hưởng
của các tương tác xã hội.
Trong các bài báo của mình, tác giả Lương Việt Thái đã đề cập một số quan
điểm trong nhiều phần của bài viết [49]:
Theo quan điểm kiến tạo trong học tập, HS tích cực xây dựng kiến
thức cho bản thân qua kinh nghiệm về thế giới tự nhiên và tương tác xã hội.
Quan điểm kiến tạo đối lập với quan điểm cho rằng việc học là chuyển
giao - tiếp nhận thông tin một cách thụ động từ người này sang người
kia.
Tương tác xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc kiến tạo kiến
thức. Vì vậy, cần tăng cường học tập hợp tác, tăng cường giao tiếp giữa
học sinh với nhau và với giáo viên.
Theo tác giả Đào Thị Việt Anh [3]:
Thuyết dạy học kiến tạo coi quá trình học tập là một quá trình xây
dựng và chuyển đổi kiến thức của người học, không phải được sao chép
từ bài giảng của GV.
Thuyết kiến tạo nhấn mạnh đến vai trò quyết định của môi trường
đào tạo thay cho vai trò độc tôn một GV cụ thể.
Như vậy, qua các nghiên cứu đã công bố, chúng tôi nhận thấy các tác giả tập
trung nghiên cứu quan điểm của LTKT và đã làm rõ các quan điểm này. Tuy nhiên,
các nghiên cứu đề cập đến các quan điểm dạy học kiến tạo chưa nhiều.
2. Vận dụng các quan điểm của LTKT vào dạy học
Theo [55], khi vận dụng tư tưởng của LTKT vào dạy học, tác giả Lương Việt
Thái thực hiện được:
Đã xây dựng được tiến trình dạy học tổng quát trên cơ sở vận dụng
tư tưởng của lí thuyết kiến tạo. Tiến trình này bao gồm các bước cơ bản
của dạy học kiến tạo.
(a. Đưa ra những tình huống, câu hỏi liên quan tới vấn đề cần dạy nhằm
làm bộc lộ vốn hiểu biết sẵn có của học sinh về vấn đề đó. b. Tổ chức các
hoạt động học tập nhằm giúp học sinh thay đổi, điều chỉnh, phát triển
những hiểu biết hiện tại, hình thành được kiến thức mới. c. Tổ chức cho
học sinh vận dụng kiến thức mới) và có những đặc điểm riêng (vận dụng
các phương pháp nhận thức của vật lí học ; chú ý tới việc tiếp cận tổng
thể theo chủ đề trong dạy học). Tiến trình đã được cụ thể hoá cho từng
đối tượng học sinh tiểu học và trung học cơ sở.
Theo [26], [27], tác giả Cao Thị Hà đã xác định được “Một số đặc trưng trong
việc tổ chức DH toán theo quan điểm kiến tạo” và “Quy trình tổ chức DH toán ở
trường phổ thông theo quan điểm kiến tạo” trong đó đã thiết kế được “Sơ đồ về quy
trình tổ chức DH theo quan điểm kiến tạo” gồm có 3 giai đoạn chính: giai đoạn
chuẩn bị; thực hành giảng dạy; kiểm tra – đánh giá.
Theo [3], tác giả Đào Thị Việt Anh xác định:
Tương tự như các phương pháp truyền thống, giáo án thiết kế theo
phương pháp kiến tạo cũng bao gồm các mục cơ bản như: xác định mục
tiêu bài giảng; xây dựng phương án triển khai bài giảng; củng cố kiến
thức; xác định các phương thức đánh giá kết quả dạy. Tuy nhiên, do đặc
thù của phương pháp kiến tạo mà nội dung trong từng mục của giáo án sẽ
có thay đổi đáng kể. Ngoài ra, còn do nguyên lí cơ bản của phương pháp
kiến tạo là HS xây dựng kiến thức cho mình trên cơ sở vốn đã có, nên
giáo án của phương pháp kiến tạo sẽ có thêm khâu thiết kế phiếu kiểm
tra, hướng dẫn HS tự đánh giá kết quả học tập….
Như vậy, qua các nghiên cứu của nhiều tác giả, quy trình tổ chức dạy học theo
quan điểm kiến tạo đã được thiết kế hợp lý, chặt chẽ. Kết quả thực nghiệm của
nhiều đề tài đã chứng minh tính hiệu quả của chúng.
3. Phương pháp dạy học kiến tạo
Trong bài báo [3], tác giả Đào Thị Ngọc Anh đã thực hiện thiết kế giáo án
theo phương pháp kiến tạo có sử dụng công nghệ thông tin. Trong bài viết này, tác
giả đã thường xuyên sử dụng thuật ngữ ‘Phương pháp kiến tạo’ với ý nghĩa là một
phương pháp dạy học. Tuy nhiên, tác giả chỉ mới đề cập ban đầu đến nội dung này
mà chưa đi sâu nghiên cứu.
Tóm lại, các nghiên cứu về LTKT và vận dụng lý thuyết này vào dạy học đã
được thực hiện từ năm 1996 đến nay. Kết quả là đã xác định được các quan điểm
của lý thuyết kiến tạo, vận dụng quan điểm này vào dạy học và đã thu được nhiều
thành quả trong thực tiễn: các tiến trình dạy học ở tiểu học đã được tham khảo và
đưa vào sách Khoa học lớp 4 (sử dụng đại trà từ năm học 2005-2006) [55]; đề tài
nghiên cứu cấp bộ số B2004 - 03 – 58, “Nghiên cứu thực trạng dạy học Toán ở
trung học phổ thông theo quan điểm của lí thuyết kiến tạo” [62] của TS. Cao Thị Hà
đã được nghiệm thu và đánh giá loại tốt… Tuy nhiên, còn có một số vấn đề cần
quan tâm như sau:
1. Hầu hết các công trình nghiên cứu đều dựa trên các luận điểm về LTKT
trong dạy học của nhà khoa học Ernst von Glasersfeld, nhà toán học, là
người phát minh ra thuyết kiến tạo cơ bản . Vì vậy, các quan điểm đưa ra
gắn với đặc trưng của dạng thuyết này. Do đó, cần phải tiếp tục tìm hiểu và
làm rõ các quan điểm của LTKT.
2. LTKT có ứng dụng hiệu quả trong dạy học. Do đó, cần tiếp tục nghiên cứu
xác định các quan điểm DHKT, là kim chỉ nam cho việc dạy học.
3. Cần tiếp tục kế thừa các nghiên cứu về quy trình, tiến trình trong DHKT, từ
đó bổ sung, phát triển chúng nhằm nâng cao hiệu quả dạy học.
4. Hiện nay, ở nước ta còn có ít nghiên cứu về phương pháp dạy học kiến tạo.
Do đó, cần tiếp tục về tìm hiểu về phương pháp này.
Trong luận văn này, chúng tôi tiếp tục tìm hiểu về thuyết kiến tạo và tập trung
xây dựng cơ sở lý luận về PPDHKT với ý nghĩa là PPDH phức hợp và cấu trúc của
phương pháp này dựa trên mô hình ba bình diện của Bernd Meier1. Cách thức tiếp
cận này là hình thành phương pháp dạy trên tìm hiểu về học theo LTKT.
1.2. Cuộc cách mạng học tập trên thế giới
Thế kỉ XX đã qua ghi dấu sự phát triển thần kì của khoa học và công nghệ với
nhiều thành tựu nổi bật như: thuyết tương đối, thuyết cơ học lượng tử, tàu vũ trụ,
năng lượng nguyên tử, máy vi tính, internet, công nghệ nano, công nghệ gen, trí tuệ
nhân tạo…
Nhân loại bước vào thế kỉ XXI, thế kỉ được kì vọng sẽ là kỉ nguyên của hòa
bình, hợp tác và phát triển. Lượng tri thức của loài người tăng với tốc độ chóng mặt.
Máy vi tính đem đến sự đổi thay kì diệu. Cùng với tốc độ phát triển nhanh chóng
của internet đưa đến cơ hội cho mọi người truy cập vào tài nguyên tri thức trên toàn
thế giới và đóng góp của mỗi con người trong bất kì lĩnh vực nào sẽ được lưu trữ và
được biết tới và sử dụng. Một thế giới thống nhất vượt giới hạn về không gian, thời
gian đang thành hình.
1 GS. TS. Bernd Meier, Giảng viên Trường Đại học Potsdam, Cộng hòa liên bang Đức, tham gia dự án giáo
dục Việt – Bỉ.
Một xã hội nối kết nhau đang bao phủ cả thế giới
KEVIN KELLY, Tổng biên tập tạp chí Wired
Học tập tạo ra sự thay đổi số phận của mỗi con người. Cách thức con người
học tập đang thay đổi hàng ngày nhưng hiện tại nó không phải chỉ là một làn sóng
mà là một cuộc cách mạng, Cuộc cách mạng trong học tập (The Learning
Revolution). Theo Jeannette Vos và Gorden Dryden: Cách mạng học tập là cuộc
cách mạng mới nhất trong lịch sử, cuộc cách mạng làm thay đổi triết lý giáo dục.
Hai tác giả cũng đưa ra 13 bước cần thiết cho việc học tập ở thế kỉ XXI [64, tr.82]:
1. Mỗi người học có một máy tính riêng.
2. Mỗi gia đình có một máy tính, ti vi màu với giá chỉ 300 đô la hoặc có thể
ít hơn.
3. Mọi gia đình và mọi người học đều tiếp cận với mạng internet.
4. Mọi người ở bất cứ độ tuổi nào nhanh chóng tiếp cận với thầy giáo tốt
nhất cho tất cả các môn học.
5. Mọi người có thể lựa chọn tài liệu dễ dàng từ các thư viện tốt nhất, viện
khoa học và bảo tàng nghệ thuật.
6. Mọi người có thể liên hệ với người khác trên khắp thế giới bất kì lúc nào,
thiết kế trò chơi điện tử để dạy môn học mà ta yêu thích.
7. Các ông bố bà mẹ trẻ được hướng dẫn để có thể phát triển năng khiếu của
trẻ từ bé, phát hiện tâm tính, tính khí khác nhau, cách suy nghĩ và cách học
tập khác nhau.
8. Các trường học là nơi lớn nhất trong thành phố, một nơi mà người ta dựa
vào đó để khai thác thế giới rộng mở của kinh nghiệm và kiến thức.
9. Nghề GV là nghề cao quý và được trả lương cao nhất.
10. Mọi người có thể đề ra kế hoạch cho riêng mình ở bất cứ lứa tuổi nào và
được tiếp cận các nguồn thông tin khác nhau để có kiến thức một cách
nhanh chóng và dễ dàng.
11. Các trường học cũng sẽ cấu trúc lại. Đó sẽ là các trung tâm giáo dục và
trung tâm nguồn của cộng đồng.
12. Mọi người vừa là thầy giáo vừa là học sinh.
13. Hầu hết các trung tâm giáo dục cộng đồng mới đều gắn bó mật thiết với
kinh doanh và các tổ chức khác.
Hiện nay, theo nhiều nhà khoa học, sau 5 năm tri thức nhân loại tăng gấp đôi.
Tốc độ của bộ xử lý của máy vi tính tăng gấp đôi sau 18 tháng. Thế giới đang thay
đổi từng ngày. Cuộc cách mạng học tập đang diễn ra trên toàn thế giới. Cùng với
cuộc cách mạng này, sự thay đổi PPDH là tất yếu. Hoạt động đổi mới PPDH đang
diễn ra mạnh mẽ với nền tảng là các lý thuyết học tập đã được nghiên cứu một cách
khoa học. Chúng ta hy vọng cuộc cách mạng này sẽ làm thay đổi nhận thức của con
người về thế giới, về chính bản thân mỗi con người và làm cho thế giới tốt đẹp hơn.
1.3. Đổi mới phương pháp dạy học ở nước ta hiện nay
1.3.1. Những xu hướng đổi mới phương pháp dạy học
Hiện nay, ở nước ta có nhiều công trình nghiên cứu, thử nghiệm về đổi mới
PPDH theo nhiều hướng khác nhau. Theo TS. Lê Trọng Tín [53, tr.7-8], những
hướng đổi mới đó là:
Hướng 1: Tăng cường tính tích cực, tính tìm tòi sáng tạo ở người học, tiềm
năng trí tuệ nói riêng và nhân cách nói chung thích ứng năng động
với thực tiễn luôn đổi mới.
Hướng 2: Tăng cường năng lực vận dụng trí thức đã học vào cuộc sống, sản
xuất luôn biến đổi.
Hướng 3: Chuyển dần trọng tâm của PPDH từ tính chất thông báo, tái hiện đại
trà chung cho cả lớp sang tính chất phân hóa – cá thể hóa cao độ,
tiến lên theo nhịp độ cá nhân.
Hướng 4: Liên kết nhiều PPDH riêng lẻ thành tổ hợp PPDH phức hợp.
Hướng 5: Liên kết PPDH với các phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại
(phương tiện nghe nhìn, máy vi tính...) tạo ra các tổ hợp PPDH có
dùng phương tiện kỹ thuật dạy học.
Hướng 6: Chuyển hóa phương pháp khoa học thành PPDH đặc thù của môn
học.
Hướng 7: Đa dạng hóa các PPDH phù hợp với các cấp học, bậc học, các loại
hình trường và các môn học.
1.3.2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học [7]
Định hướng đổi mới PPDH đã được xác định trong Nghị quyết Trung ương 4
khóa VII (1–1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (12–1996), được thể chế
hóa trong Luật giáo dục (2005), được cụ thể hóa trong các Chỉ thị của Bộ Giáo dục
và Đào tạo, đặc biệt là Chỉ thị số 14 (4–1999).
Luật giáo dục, điều 28.2, đã ghi “phương pháp giáo dục phổ thông phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm từng
lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho
HS”.
Có thể nói cốt lõi của đổi mới DH là hướng tới hoạt động học tập chủ động,
chống lại thói quen học tập thụ động.
Đổi mới PPDH không có nghĩa là gạt bỏ các phương pháp truyền thống mà
phải vận dụng một cách hiệu quả các PPDH hiện có theo quan điểm DH tích cực kết
hợp với các PPDH hiện đại.
1.3.3. Những điểm đặc trưng của các phương pháp dạy học tích cực [7]
PPDH tích cực có các nét đặc trưng như:
- DH thông qua tổ chức các hoạt động học tập của HS.
Trong quá trình DH, người học được cuốn hút vào các hoạt động học tập do
GV tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó họ tự lực khám phá những điều mình chưa rõ
chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được GV sắp đặt.
- DH chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.
Phương pháp tích cực xem xét việc rèn luyện phương pháp học tập của HS
không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả mà còn là mục tiêu của DH.
Trong các PPDH thì cốt lõi là dạy HS phương pháp tự học. Nếu rèn luyện cho
người học có được phương pháp, kỹ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ
lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ nhân
lên gấp bội.
- Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.
Áp dụng phương pháp tích cực ở trình độ càng cao thì sự phân hóa trình độ
HS ngày càng lớn. Việc sử dụng công nghệ thông tin trong nhà trường sẽ đáp ứng
yêu cầu cá thể hóa hoạt động học tập theo nhu cầu và khả năng của mỗi HS.
Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học tập, nhất là lúc phải giải quyết những
vấn đề gay cấn, lúc xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để hoàn
thành nhiệm vụ chung. Mô hình hợp tác trong xã hội đưa vào đời sống học đường
sẽ làm cho các HS quen dần với sự phân công hợp tác trong lao động xã hội.
- Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
Trong DH, việc đánh giá HS không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng
và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn tạo điều kiện nhận định thực trạng và
điều chỉnh hoạt động dạy của GV.
Trong phương pháp tích cực, GV phải hướng dẫn HS phát triển kỹ năng tự
đánh giá để tự điều chỉnh cách học. Liên quan đến điều này, GV cần tạo điều kiện
thuận lợi để HS tham gia đánh giá lẫn nhau. Tự đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt
động kịp thời là năng lực cần thiết cho sự thành đạt trong cuộc sống mà nhà trường
phải trang bị cho HS.
Có thể so sánh nét đặc trưng của PPDH truyền thống và các mô hình DH mới
thông qua bảng 1.1.
Bảng 1.1: So sánh đặc trưng của PPDH truyền thống và các mô hình DH mới
PPDH truyền thống Các mô hình DH mới
Quan
niệm
Học là quá trình tiếp thu và
lĩnh hội, qua đó hình thành
kiến thức, kĩ năng, tư
tưởng, tình cảm.
Học là quá trình kiến tạo; HS tìm tòi,
khám phá, phát hiện, luyện tập, khai
thác và xử lý thông tin... tự hình thành
hiểu biết năng lực và phẩm chất.
Bản chất
Truyền thụ tri thức, truyền
thụ và chứng minh chân lý
của GV.
Tổ chức hoạt động nhận thức cho HS.
Dạy HS cách tìm ra chân lý.
Mục tiêu
Chú trọng cung cấp tri
thức, kĩ năng, kĩ xảo. Học
để đối phó với thi cử. Sau
khi thi xong những điều đã
học thường bị bỏ quên hay
ít dùng đến.
Chú trọng hình thành các năng lực
(sáng tạo, hợp tác ...) dạy phương pháp
và kĩ thuật lao động khoa học, dạy cách
học. Học để đáp ứng những yêu cầu
của cuộc sống hiện tại và tương lai.
Những điều đã học cần thiết, bổ ích
cho HS và phát triển xã hội.
Nội dung Từ SGK và GV
Từ nhiều nguồn khác nhau: SGK, GV,
các tài liệu khoa học phù hợp, thí
nghiệm, bào tàng, thức tế... gắn với:
Vốn hiểu biết, kinh nghiệm và nhu cầu
của HS, những vấn đề HS quan tâm.
Tình huống thực tế, bối cảnh và môi
trường địa phương.
Phương
pháp
Các phương pháp diễn
giảng, truyền thụ kiến thức
một chiều.
Các phương pháp tìm tòi, điều tra, giải
quyết vấn đề; DH tương tác.
Hình
thức tổ
chức
Cố định: giới hạn trong 4
bức tường của lớp học, GV
đối diện với cả lớp.
Cơ động, linh hoạt: Học ở lớp, ở phòng
thí nghiệm, ở hiện trường, trong thực
tế; học cá nhân, học đôi bạn, học theo
nhóm; cả lớp đối diện với GV.
1.4. Các lý thuyết học tập (Learning Theories)
Học là gì ? Đây là câu hỏi mà nhiều thế kỉ qua chúng ta mong muốn có câu trả
lời đầy đủ. Học là quá trình diễn ra trong đầu óc người nên không thể quan sát
được. Hiện nay có nhiều lý thuyết khác nhau giải thích quá trình này nhưng được
chú ý nhiều hơn là thuyết hành vi, thuyết nhận thức, thuyết kiến tạo, thuyết nhân
văn. Chúng ta cùng tìm hiểu nội dung cơ bản của thuyết hành vi, thuyết nhận thức,
thuyết nhân văn và đi sâu hơn đối với thuyết kiến tạo.
1.4.1. Thuyết hành vi (Behaviorism)
1.4.1.1. Luận điểm cơ bản của thuyết hành vi
Thuyết hành vi thuộc lĩnh vực tâm lý học được hình thành và phát triển từ đầu
thế kỉ XX, nhằm khắc phục tính chủ quan trong nghiên cứu tâm lý thời đó.
Các nhà khoa học đóng góp lớn cho sự hình thành và phát triển của lý thuyết
này là: I. P. Pavlov1, V. M. Becherev2, E. L. Thorndike3, J. Watson4, E. C. Tolman5,
B. F. Skinner6, A. Bandura7…
Một số phương pháp nghiên cứu quan trọng trong nghiên cứu hành vi là
phương pháp quan sát, phương pháp trắc nghiệm khách quan, phương pháp ghi
chép từng lời, phương pháp phản xạ có điều kiện.
1 I. P. Pavlov (1849-1936), nhà sinh lý học thần kinh hàng đầu thế giới trong thế kỉ XX, nhận giải Nobel về
sinh lý học năm 1904.
2 V. M. Becherev (1857-1927), tâm lý học động vật nổi tiếng người Nga, với nghiên cứu về phản xạ kết hợp.
3 E. L.Thorndile (1874-1949), nhà nghiên cứu hàng đầu về tâm lý học động vật, tâm lý học hành vi.
4 J. Watson (1878-1958), nhà tâm lý học người Mĩ, cha đẻ của lý thuyết hành vi.
5 E. C.Tolman (1886-1959), nhà tâm lý học người Mĩ, người phát minh thuyết hành vi nhận thức.
6 B. F. Skinner (1904-1990), nhà tâm lý học người Mĩ có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển thuyết hành vi,
phát minh thuyết hành vi tạo tác và thí nghiệm nổi tiếng với chiếc hộp Skinner.
7 A. Bandura (1925-), nhà tâm lý học người Canada phát minh thuyết nhận thức xã hội.
Thuyết hành vi không quan tâm đến các quá trình tâm lý chủ quan bên trong
của người học như tri giác, cảm giác, tư duy, ý chí… vì cho rằng những yếu tố này
không thể quan sát khách quan được. Người học như là chiếc hộp đen.
Luận điểm cơ bản của thuyết hành vi được chỉ rõ [37, tr.88]:
- Đối tượng nghiên cứu của Tâm lý học hành vi là hành vi của cơ thể nói
chung (cả người và động vật), với tất cả mối liên hệ của cơ thể với môi trường. Khái
niệm cơ bản của Thuyết hành vi là kích thích và phản ứng (stimulus-response).
- Phân tích hành vi cần phải mang tính khách quan, chặt chẽ và giới hạn ở
những hiện tượng quan sát được, giống như các ngành khoa học tự nhiên khác.
- Việc hình thành, điều khiển và điều chỉnh hành vi của con vật cũng giống
như con người và được quy về việc tạo môi trường kích thích nhất định.
1.4.1.2. Ứng dụng thuyết hành vi trong dạy học
Theo thuyết hành vi: “Học là quá trình làm biến đổi hành vi từ kinh nghiệm
hay là từ sự tiếp xúc với môi trường sống của chủ thể” [54, tr.68].
DH theo thuyết hành vi là quá trình hình thành những hành vi cần đạt được ở
người học thông qua chương trình học được kiểm soát chặt chẽ, được điều chỉnh
bởi GV hay phương tiện thay thế.
Hãy cho tôi một tá trẻ em khoẻ mạnh, phát triển bình thường và
thế giới riêng của tôi, trong đó tôi có thể chăm sóc chúng và tôi
cam đoan rằng khi chọn một cách ngẫu nhiên một đứa trẻ, tôi có
thể biến nó thành chuyên gia bất cứ lĩnh vực nào – một bác sĩ,
một luật sư, một thương gia hay thậm chí một kẻ trộm cắp hạ
đẳng – không phụ thuộc vào tư chất và năng lực của nó, vào
nghề nghiệp và chủng tộc của cha ông nó.
J. Watson
Thuyết hành vi được ứng dụng đặc biệt trong DH chương trình hóa, DH được
hỗ trợ bằng máy vi tính, trong DH thông báo tri thức và huấn luyện thao tác.
Có nhiều mô hình DH theo thuyết hành vi, chúng tôi chú ý đến hai mô hình là
mô hình DH theo điều kiện hóa cổ điển (Classical Conditioning) có cơ sở lý luận là
thuyết hành vi cổ điển của J. Watson với nghiên cứu về phản xạ có điều kiện của
Pavlop và mô hình DH theo điều kiện hóa tạo tác (Operant Conditioning) dựa vào
thuyết hành vi tạo tác của B. Skinner.
a. Mô hình DH theo điều kiện hóa cổ điển
Mối quan hệ DH theo điều kiện hóa cổ điển được mô tả như sau:
Theo mô hình này, người học hoàn toàn thụ động tiếp thu kiến thức, kĩ năng,
thái độ theo một chiều. Hành vi (kết quả học tập) chỉ hình thành khi có kích thích
(bài dạy của GV). Hoạt động củng cố bài học chính là lặp lại nhiều lần hành vi bởi
kích thích nhất định. Khi GV dạy bài mới, kĩ năng mới thì người học nghe, ghi nhớ,
lặp lại, thao tác lại.
GV cần đưa ra những kích thích phù hợp với bài học cần hình thành ở HS.
Chẳng hạn như: để làm cho HS sợ nói trước đám đông có kĩ năng thuyết trình trước
nhiều người. GV kích thích bằng cách cho phép HS này được ngồi để đọc một đoạn
văn bản, sau đó là đứng đọc tại chỗ, tiếp đến là đứng đọc có văn bản, đứng nói trong
lớp, cuối cùng là diễn thuyết.
b. Mô hình DH theo điều kiện hóa tạo tác
Mối quan hệ DH theo điều kiện hóa tạo tác được mô tả như sau:
Theo mô hình này, người học tích cực, chủ động tìm ra kiến thức, hình thành
kĩ năng bằng hành động thử - sai của chính mình. Người dạy có vai trò quan sát,
đánh giá, động viên, chọn lựa tác nhân củng cố bài học, sử dụng giải pháp củng cố
tiêu cực và trừng phạt để loại bỏ các hành vi không mong đợi.
R S
Hành vi (Response) Kích thích (Stimulus)
S R
Kích thích (Stimulus) Hành vi (Response)
Theo mô hình này, các quá trình học tập phức tạp được chia thành một chuỗi
các bước học tập đơn giản, trong đó bao gồm các hành vi cụ thể với trình tự được
quy định sẵn. GV hỗ trợ và khuyến khích hành vi đúng đắn của HS, tức là sắp xếp
việc học tập sao cho người học đạt được hành vi mong muốn và sẽ được động viên.
Việc khen thưởng phải thực hiện ngay thì hiệu quả củng cố mới cao. GV cũng phải
thường xuyên nhắc lại các bài học cần truyền đạt.
Các giải pháp sử dụng củng cố tiêu cực đưa ra với những hành vi không mong
đợi mà kết quả là làm cho hành vi mong đợi được củng cố (như không cho đi chơi
khi chưa làm xong bài tập). Sự trừng phạt là cần thiết để chấm dứt hành vi không
mong đợi của HS (như phạt HS không thuộc bài bằng cách cho điểm xấu).
1.4.2. Thuyết nhận thức (Cognitivism)
1.4.2.1. Luận điểm cơ bản của thuyết nhận thức
Thuyết nhận thức ra đời vào thập niên 1960 và phát triển mạnh mẽ vào cuối
thế kỉ XX. Các nhà khoa học lớn đại diện của thuyết này là M. Merrill1, C. M.
Reigeluth2, R. Gagne3, L. J. Briggs4, J. M. Scandura5...
Khác với thuyết hành vi, các nhà khoa học đại diện cho thuyết nhận thức nhấn
mạnh quá trình nhận thức bên trong của con người là có thể tìm hiểu được. Bộ não
của người học như là bộ xử lý thông tin.
Các luận điểm cơ bản của thuyết nhận thức [14], [36], [66], [69], [70]:
- Quá trình nhận thức bên trong là một quá trình xử lý thông tin. Bộ não xử lý
các thông tin thu nhận được từ các giác quan tương tự như hệ thống kỹ thuật.
1 M. Merill, nhà khoa học người Mỹ phát minh lý thuyết mô tả thành phần (Component Display Theory)
2 C. M. Reigeluth, nhà khoa học người Mỹ phát minh lý thuyết thiết kế chi tiết (Elaboration Theory (ET)).
3 R. Gagne, nhà khoa học người Mỹ nghiên cứu về điều kiện học tập (Condition of learning).
4 L. J. Briggs, nhà khoa học người Mỹ nghiên cứu về các nguyên tắc thiết kế có hướng dẫn (Principles of
Instructional Design).
5 J. M. Scandura, nhà khoa học người Mỹ phát minh lý thuyết cơ cấu học tập (Structural Learning Theory).
- Quá trình nhận thức là quá trình có cấu trúc và có ảnh hưởng quyết định
đến hành vi.
- Trung tâm của lý thuyết nhận thức là các hoạt động trí tuệ: phân tích, tổng
hợp và hệ thống hóa các dữ kiện từ đó nhớ lại những kiến thức đã học để giải quyết
các vấn đề và phát triển, hình thành các ý tưởng mới.
Như vậy theo lý thuyết nhận thức, hoạt động học tập của người học được xem
như là quá trình thu nhận và xử lý thông tin từ môi trường.
1.4.2.2. Ứng dụng thuyết nhận thức trong dạy học
Theo thuyết nhận thức, thế giới khách quan chứa đựng nhiều đối tượng nhận
thức. Người học tiếp nhận thông tin từ thế giới khách quan và xây dựng nên trong
não một cấu trúc nhận thức về thế giới, đó chính là sự phản ánh thế giới khách quan.
Như vậy, kiến thức của người học là tập hợp lớn những dữ liệu thông tin, được lưu
trữ trong bộ não người. Những thông tin này có thể được truy cập hay mô tả thông
qua hệ thống ngôn ngữ.
Hình 1.1: Mô hình học tập theo thuyết nhận thức [36]
Trong dạy học, những kiến thức về thế giới được GV truyền đạt chính xác đến
HS. Thành công trong dạy học theo thuyết nhận thức là khi kết thúc bài học người
học hình thành được mô hình tinh thần về đối tượng nhận thức giống như người dạy
đã tìm hiểu trước đó.
Theo lý thuyết này, HS đóng vai trò thụ động trong quá trình học. GV truyền
đạt lại những hiểu biết của mình về thế giới cho người học. Trong quá trình này
người học theo thuyết nhận thức đánh giá cao khó khăn vì cho rằng khó khăn là
động cơ khiến họ phải sử dụng kiến thức có sẵn để hiểu vấn đề.
Rèn luyện tư duy là mục tiêu quan trọng đối với quan điểm DH theo thuyết
nhận thức. Tư duy là cái không bị phai mờ, là những gì còn lại của quá trình học.
Thông tin đầu Kết quả đầu ra (kiểm tra, đánh giá)
HỌC SINH
(phân tích, tổng
hợp, khái quát)
1.4.3. Thuyết nhân văn (Humanism)
1.4.3.1. Luận điểm cơ bản của thuyết nhân văn
Tư tưởng về thuyết nhân văn có từ thời Cổ Hy Lạp. Các nhà tâm lý học có
nhiều công trình nghiên cứu về thuyết này bắt đầu từ thập kỉ 1950. Đặc biệt là hai
nhà tâm lý học Abraham Maslow1 và Carl Rogers2.
A. Maslow đã đưa ra thang phân cấp của nhu cầu con người:
Hình 1.2: Thang phân cấp nhu cầu của con người của Maslow
(Nguồn: Maslow's Hierarchy of Need,
Trong thang phân cấp của nhu cầu con người:
- Nhu cầu sinh lý: oxi để thở, nước để uống, thực phẩm để sống, nhiệt độ phù
hợp để tồn tạị, tình dục...
1 Abraham Maslow (1908-1970), nhà tâm lý học người Mỹ , xây dựng nên cơ sở Tâm lý học nhân văn.
2 Carl Rogers (1902-1987), nhà tâm lý học người Mỹ, xây dựng nên cơ sở Tâm lý học nhân văn.
Nhu cầu sinh lý
Nhu cầu tự
thỏa mãn
Nhu cầu an toàn
Nhu cầu tình cảm
Nhu cầu
danh dự
- Nhu cầu an toàn: một nơi an toàn để ở, môi trường sống an toàn không bị
đe dọa, sự bảo vệ, an toàn về thân thể...
- Nhu cầu tình cảm: cần có người chia sẻ niềm vui lẫn nỗi buồn, cần có gia
đình, bạn bè, cần được yêu thương và yêu thương người khác…
- Nhu cầu danh dự: tự tin, tự trọng, được kính trọng, có địa vị, có quyền
quyết định một số công việc của cộng đồng...
- Nhu cầu tự thỏa mãn: mong muốn phát triển theo định hướng giá trị cao
hơn, hành động để phát huy hết tiềm năng của bản thân, luôn sáng tạo, tích cực
năng động hướng về những trải nghiệm mới…
Luận điểm cơ bản của thuyết nhân văn [10], [39], [75], [77], [78]:
- Học là hành động để cá nhân hoàn thiện những tiềm năng của mỗi người.
Việc học được nhấn mạnh trên sự tự do, nhân cách và tiềm năng của người học.
- Người học được mô tả là có nhiều tình cảm và nhu cầu nhận thức cao.
- Quá trình học được tạo điều kiện bởi GV, với mục tiêu phát triển là sự tự
điều khiển trong sự hợp tác, môi trường thân thiện.
Các nhà tâm lý theo thuyết nhân văn tin rằng nỗi sợ thất bại và bị bác bỏ đã
nảy sinh ra hành động điều chỉnh sai. Người học chỉ tham gia ở mức an toàn rồi rút
lui do đó giảm tự tin hoặc trở nên mất bình tĩnh có hành động trả đũa, trở nên quậy
phá. Dù theo hướng nào thì đối với HS, việc học của các em đều bị tổn hại.
Các nhà giáo dục theo theo thuyết nhân văn tin rằng các yếu tố tình cảm, sự
trưởng thành và phát triển cuả cá thể là những giá trị cao nhất. Họ cho rằng những
yếu tố này bị làm ngơ trong một xã hội nghiêng về vật chất và máy móc. Họ tin
rằng người học cần được phép theo đuổi những điều họ quan tâm và tài năng riêng
để tự phát triển đến mức tối đa theo phương hướng độc nhất của riêng mình.
1.4.3.2. Ứng dụng thuyết nhân văn trong dạy học [39]
Trên cơ sở nghiên cứu thuyết nhân văn, các nhà giáo dục đã đưa ra một số
hình thức dạy học:
a. Hướng dẫn người học tự định hướng cho mình
Người dạy khuyến khích giúp cho người học lựa chọn những kiến thức và kĩ
năng họ muốn học, thương lượng một “kế hoạch học tập” riêng cho từng cá nhân.
Tài liệu, phương pháp và tốc độ học cũng được điều chỉnh cho phù hợp với nhu cầu
cá nhân đó.
Sự lựa chọn sẽ đảm bảo lôi cuốn được “cái tôi” trong các nhiệm vụ học tập, và
HS sẽ được động viên mạnh mẽ do được theo đuổi những quan tâm và sự tò mò, sự
hứng thú của bản thân.
b. Hướng dẫn HS biết chịu trách nhiệm về việc học của bản thân
HS được khuyến khích chủ động chứ không thụ động trong thái độ học. Sự
giúp đỡ quá mức của GV thì không được khuyến khích vì điều này làm tăng sự dựa
dẫm, thụ động của HS.
HS phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động bản thân trong lớp học, trong
nhóm, hay tự học. Dần dần, các em sẽ phát hiện ra rằng mình có thể giải quyết
những vấn đề mình gặp phải bằng một cách thông minh và đầy trách nhiệm.
c. Hướng dẫn HS tự đánh giá việc học của mình
Việc tự đánh giá hoặc thẩm định sẽ khuyến khích tính tự lực và tự chỉ đạo của
người học. Bản thân việc đánh giá là một kĩ năng cốt yếu để học và làm việc.
Người học sẽ chưa tiến bộ khi nào còn chưa học được cách phải phê phán bản
thân và đề ra biện pháp khắc phục. HS cần được phép tự trình bày đánh giá một khi
các em sẵn sàng, hơn là một thời điểm định sẵn, và có thời gian cải tiến công việc
của mình nếu chưa đạt đến chuẩn đánh giá.
Sự đánh giá của GV có thể làm cho HS sợ hãi và bẽ bàng do đó có thể làm
giảm lòng tự trọng của các em. Do đó, GV chỉ nên đưa ra các đánh giá của mình khi
việc tự đánh giá của HS là không thỏa đáng.
Người học cần được động viên bởi mong muốn thành công, khám phá, phát
triển và nâng cao trình độ, chứ không phải nỗi lo sợ thất bại. Nên áp dụng chủ
trương “không quy trách nhiệm” đối với những sai sót, coi sự sai sót là tất yếu và là
một cơ hội để học.
Thuyết nhân văn ngày càng ảnh hưởng lớn đến giáo dục, đặc biệt với đối
tượng người lớn và trong giáo dục bậc cao.
1.4.4. Thuyết kiến tạo (Constructivism)
1.4.4.1. Thuật ngữ
Thuật ngữ ‘constructivism’ được sử dụng một cách rộng rãi trong nhiều lĩnh
vực như: xây dựng, nghệ thuật, triết học, tâm lý học, xã hội học, giáo dục...
Trong lĩnh vực giáo dục, thuật ngữ ‘constructivism’ được sử dụng với nhiều
nghĩa như là: chủ nghĩa kiến tạo, tư tưởng học tập, quan điểm học tập, xu hướng
học tập, lý thuyết học tập, lý thuyết dạy học... Đôi khi còn dùng để mô tả cho hoạt
động DH hiện đại so sánh với DH truyền thống.
Hiện nay, nhiều nhà nghiên cứu sử dụng một số cụm từ như: Constructivist
Learning Theory, Constructivist Theory of Learning (lý thuyết học tập kiến tạo hay
lý thuyết học tập tạo dựng); Constructivist Theory (lý thuyết kiến tạo, cũng với
nghĩa là lý thuyết học tập kiến tạo); Constructivist Teaching (dạy học kiến tạo);
Constructivist Teaching Theory (lý thuyết dạy học kiến tạo); Constructivist
Teaching Method (phương pháp dạy học kiến tạo)...
Trong các tài liệu này, chúng tôi sử dụng thuật ngữ ‘constructivism’ với ý
nghĩa là một lý thuyết học tập, lý thuyết kiến tạo.
1.4.4.2. Quá trình hình thành và phát triển của thuyết kiến tạo
LTKT ra đời vào cuối thế kỉ XVIII, với hệ thống quan điểm của hai nhà triết
học: Giambattista Vico1 và Immanuel Kant2.
1 Giambattista Vico (1668-1744), nhà triết học, sử học, luật học người Ý, cha đẻ của của lý thuyết kiến tạo.
2 Immanuel Kant2 (1724-1804), nhà triết học vĩ đại người Đức, người sáng lập triết học cổ điển Đức.
G. Vico cho rằng con người chỉ có thể hiểu một cách rõ ràng những gì mà
chính họ xây dựng nên. Để học bất kì điều gì, con người cần có thông tin. Đối với
G. Vico, thông tin này chỉ tồn tại bên trong kinh nghiệm mỗi cá nhân. Trong lối suy
nghĩ này, Vico là người đầu tiên sử dụng từ “Construction” để mô tả quá trình mỗi
con người thu nhận kiến thức (E. von Glasersfield, 1995).
I. Kant bổ sung thêm nhiều ý tưởng nền tảng. I. Kant cho rằng kiến thức có thể
được phát triển trong tư duy con người chỉ bằng cách tổ chức thông tin vào trong
những cấu trúc nhận thức sẵn có (Heylighen, 1997). Kant là người đề ra khái niệm
sơ đồ tiên nghiệm, là sơ đồ hình thức để tổng hợp tư liệu cảm tính vào trong đó. Và
sau này Piaget đã kế thừa tư tưởng này và phát triển nó trong lý thuyết của mình.
Đến thế kỉ XX, sự đóng góp của Jean Piaget1 đối với sự phát triển của LTKT
là rất lớn. J. Piaget tin rằng con người học thông qua quá trình xây dựng một cấu
trúc nhận thức. Theo ông, sự phát sinh và phát triển nhận thức, trí tuệ của cá nhân
là quá trình hình thành và phát triển các sơ đồ nhận thức [37, tr.384]. Qua quá trình
nghiên cứu về lý luận và vận dụng nó trong giáo dục, Piaget đã xây dựng nền tảng
LTKT trong giáo dục.
Cũng như J. Piaget, L. S. Vygotsky2 đã có những đóng góp lớn lao cho tâm lý
học và giáo dục học trên thế giới. Vygotsky mô tả sự phát triển nhận thức chủ yếu
như là một chức năng của sự tương tác văn hóa, lịch sử và xã hội hơn là quá trình
xây dựng riêng lẻ. Một khái niệm nổi tiếng của ông là “Vùng phát triển gần nhất”
(ZPD: Zone of Proximal Development). Trong các tác phẩm của mình, Vygotsky đã
làm sáng tỏ và bổ khuyết những mặt còn thiếu của J. Piaget.
1 Jean Piaget (1896-1980), nhà bác học Thụy Sĩ, nhà tâm lý học vĩ đại nghiên cứu về sự phát sinh nhận thức
và trí tuệ trẻ em.
2 L. S. Vygotsky (1896-1934), nhà tâm lý học, giáo dục học vĩ đại Xô Viết có ảnh hưởng lớn đến sự phát
triển giáo dục thế kỉ XX.
Tiếp tục phát triển dựa trên nền tảng được xây dựng bởi Piaget và Vygotsky,
các nhà khoa học khác như: John Dewey1, Maria Montessori2, Jerome Bruner3, A.
N. Leontev4, Ernst von Glaserfield5, D. Jonassen6, Jacqueline G. Brooks, Martin G.
Brooks7.... đã tạo nên những nhánh phát triển mới, hoàn thiện lý luận và áp dụng nó
vào thực tiễn đạt được những thành công nhất định. Với sự đóng góp của nhiều nhà
khoa học, LTKT tiếp tục phát triển mạnh mẽ cuối thế kỉ XX và đầu thế kỉ XXI.
1.4.4.3. Cơ sở tâm lý học của thuyết kiến tạo
Cơ sở tâm lý học của LTKT là “thuyết phát sinh nhận thức” của J. Piaget và
“thuyết lịch sử văn hóa về sự phát triển tâm lý cấp cao” của L. S. Vygotsky.
J. Piaget đã đưa ra luận điểm xuất phát, chỉ đạo các nghiên cứu phát sinh nhận
thức của ông như sau: Sự phát sinh, phát triển các chức năng trí tuệ là quá trình tổ
chức sự thích nghi của cơ thể, thông qua hoạt động đồng hóa và điều ứng, nhằm
tạo lập các trạng thái cân bằng tạm thời giữa hai quá trình này. Đó chính là quá
trình hình thành và thống nhất các sơ đồ nhận thức của cá nhân [37, tr.385].
Các khái niệm công cụ của J. Piaget bao gồm:
- Thích nghi là quá trình tạo lập sự cân bằng giữa hành động của cơ thể lên
môi trường sống xung quanh. Đó là quá trình tác động qua lại giữa cơ thể với môi
trường [37, tr.379].
1 John Dewey (1859-1952), nhà giáo dục nổi tiếng của Mĩ, đóng góp nhiều đối với sự phát triển quan điểm
“Dạy học lấy học sinh làm trung tâm”.
2 Maria Montessori (1870-1952), nhà giáo dục học nổi tiếng của Ý, người đã có nhiều đóng góp trong lĩnh
vực giáo dục trẻ em.
3 J. Bruner (1915-), nhà tâm lý học người Mĩ, tiếp tục phát triển thuyết kiến tạo và áp dụng nó vào giáo dục.
4 A. N.Leontev (1903-1979), nhà tâm lý học Xô Viết, phát minh lý thuyết hoạt động tâm lý.
5 E. von Glasersfield (1917-), nhà toán học, giáo dục học, phát minh LTKT cơ bản.
6 D. Jonassen, nhà giáo dục Mỹ, đã có những nghiên cứu xuất sắc về môi trường học tập kiến tạo.
7 J. G. Brooks, M. G. Brooks, hai nhà giáo dục Mỹ vận dụng thuyết kiến tạo trong lớp học.
- Sơ đồ nhận thức: Sơ đồ nhận thức là kinh nghiệm mà chủ thể tích lũy được
trong mỗi giai đoạn nhất định [37, tr.390]. Quá trình hình thành và phát triển trí tuệ
là sự liên tục hình thành các sơ đồ mới trên cơ sở các sơ đồ đã có.
- Đồng hóa là quá trình não tiếp nhận thông tin từ các kích thích bên ngoài,
“tiêu hoá” chúng, biến thành cái có nghĩa cho bản thân trong quá trình thích ứng với
môi trường, cái có nghĩa đó chính là sơ đồ [37, tr.390]. Thực chất đó là quá trình tái
lập lại một số đặc điểm của khách thể nhận thức, đưa nó vào một số sơ đồ đã có. Về
lý thuyết, đồng hóa không làm thay đổi (phát triển) nhận thức, nó chỉ mở rộng (làm
tăng trưởng) cái đã biết.
- Điều ứng là quá trình thích nghi của chủ thể đối với đòi hỏi đa dạng của môi
trường, bằng cách tái lập những đặc điểm khách thể vào cái đã có, qua đó biến đổi
sơ đồ đã có, tạo ra sơ đồ mới, dẫn đến trạng thái cân bằng giữa chủ thể và môi
trường [37, tr.390].
- Cân bằng là tự cân bằng của chủ thể giữa hai quá trình đồng hóa và điều ứng
[37, tr.390]. Sự cân bằng này nhanh chóng bị phá vỡ do sự biến động của các yếu tố
bên ngoài, các sơ đồ đã có không đáp ứng được. Chủ thể buộc tiến hành đồng hóa
và điều ứng mới, tạo trạng thái cân bằng mới dẫn đến sự thích nghi mới cao hơn. Cứ
như vậy, cân bằng thường xuyên được thiết lập và bị phá vỡ.
Trong học thuyết của mình, Vygotsky cho rằng ngay ngày đầu tiên trong quá
trình phát triển tâm lý của trẻ em, sự thích ứng với môi trường được thực hiện bằng
các phương tiện xã hội thông qua những người xung quanh. Con đường đi qua
người khác là con đường trung tâm của sự phát triển trí tuệ.
L. S. Vygotsky đã đưa ra khái niệm “vùng phát triển gần nhất” ảnh hưởng lớn
đến giáo dục. Vùng phát triển gần nhất đặc trưng bởi sự khác biệt giữa khả năng
mà trẻ có thể tự giải quyết được và nhiệm vụ mà nó sẽ làm được với sự giúp đỡ của
người khác [37, tr.552].
Vygotsky cho rằng trong suốt quá trình phát triển của trẻ thường xuyên diễn
ra hai trình độ : hiện tại và vùng phát triển gần nhất. Trình độ hiện tại biểu hiện qua
tình huống trẻ em độc lập giải quyết nhiệm vụ, không cần bất kì sự trợ giúp nào từ
bên ngoài. Còn trình độ phát triển gần nhất được thể hiện trong tình huống trẻ hoàn
thành nhiệm vụ khi có sự giúp đỡ của người khác, còn nếu tự mình thì đứa trẻ
không thực hiện được. Hai trình độ phát triển thể hiện mức độ khác nhau ở các thời
điểm khác nhau và luôn vận động, vùng phát triển gần nhất hôm nay thì trở thành
trình độ hiện tại và xuất hiện vùng phát triển gần nhất mới.
Các quan điểm, khái niệm công cụ do Piaget và Vygotsky là nền móng vững
chắc giúp các nhà nghiên cứu khác tiếp tục phát triển và mở rộng học thuyết.
1.4.4.4. Quan điểm cốt lõi của thuyết kiến tạo
Nhiều nhà khoa học đã đưa ra các quan điểm sau:
LTKT là lý thuyết bắt nguồn từ cả hai lĩnh vực triết học và tâm lý học. Quan
điểm cơ bản của lý thuyết này là người học xây dựng nên kiến thức và nhân cách
của bản thân dựa trên kinh nghiệm đã có (Fosnot, 1996; Steffe & Gale, 1995).
LTKT hình thành dựa trên nền tảng tâm lý học và triết học, bắt đầu bằng
những giả thiết khác nhau về việc học. Lý thuyết này tin rằng thế giới của bản thân
người học được xây dựng trong nhận thức và sự xây dựng này hình thành qua hoạt
động thực tế của cá nhân (Jonassen D.H, 1995).
Theo Mebrien và Barandt (1997), kiến tạo là một cách tiếp cận “dạy” dựa trên
nghiên cứu về việc “học” với niềm tin rằng tri thức được kiến tạo nên bởi mỗi cá
nhân người học sẽ trở nên vững chắc hơn rất nhiều so với việc nó nhận từ người
khác.
LTKT là lý thuyết về việc học dựa trên suy nghĩ chúng ta xây dựng những
hiểu biết về thế giới bằng sự phản ánh trên những kinh nghiệm của mình. Mỗi
người trong chúng ta xây dựng cấu trúc trí tuệ riêng, dựa trên những điều này chúng
ta nhận thức được kinh nghiệm bản thân. Bởi vậy học là quá trình của sự điều chỉnh
cấu trúc trí tuệ để là đồng hóa kinh nghiệm mới (Brooks & Brooks, 1999).
Theo quan điểm kiến tạo trong học tập, HS tích cực xây dựng kiến thức cho
bản thân qua kinh nghiệm về thế giới tự nhiên và tương tác xã hội (Lương Việt
Thái, 2004).
Quá trình nhận thức của người học về thực chất là quá trình người học xây
dựng nên những kiến thức cho bản thân thông qua các hoạt động đồng hóa và điều
ứng các kiến thức và kĩ năng đã có để thích ứng với môi trường học tập mới. Đây
chính là nền tảng của LTKT trong dạy học (Nguyễn Hữu Châu, 2005).
Qua tìm hiểu quan điểm của các nhà khoa học, chúng tôi nhận thức về quan
điểm cốt lõi của LTKT như sau:
- Học là quá trình hình thành và phát triển các sơ đồ nhận thức thông qua
hoạt động đồng hóa và điều ứng nhằm tạo lập trạng thái cân bằng thích nghi với
môi trường.
- Người học tích cực, chủ động và sáng tạo xây dựng kiến thức của bản thân
dựa trên những kinh nghiệm đã có và tương tác với môi trường học tập.
Chúng ta có thể tìm hiểu điểm khác nhau cơ bản giữa quan điểm truyền thống
và quan điểm kiến tạo trong bảng 1.2.
Bảng 1.2: So sánh quan điểm truyền thống và kiến tạo trong giáo dục [36]
Quan điểm truyền thống Quan điểm kiến tạo
Quá
trình
học
- Quá trình thụ động
- Việc học tiến hành tuyến tính và hệ
thống.
- Kết quả học được ấn định trước.
- Quá trình chủ động
- Việc học được tiến hành trong các
chủ đề phức hợp và theo tình huống.
- Kết quả học phụ thuộc vào cá nhân
và tình huống cụ thể, không nhìn thấy
trước.
Người
học
Có vai trò bị động do nhân tố bên
ngoài điều khiển và kiểm tra.
Người học có vai trò tích cực và tự
điều khiển.
Người
dạy
Trình bày và giải thích nội dung
mới cũng như điều khiển, kiểm tra
các bước học tập.
Người dạy có nhiệm vụ đưa ra các
tình huống có vấn đề và chỉ dẫn các
“công cụ” để giải quyết vấn đề. GV
là người tư vấn và cùng HS tổ chức
quá trình học tập.
1.4.4.5. Các dạng lý thuyết kiến tạo
Theo nhiều nhà nghiên cứu có ba loại lý thuyết có ảnh hưởng lớn đến giáo dục
là: thuyết kiến tạo nhận thức (Cognitive Constructivism), thuyết kiến tạo xã hội
(Social Constructivism), thuyết kiến tạo cơ bản (Radical Constructivism).
a. Thuyết kiến tạo nhận thức
Thuyết kiến tạo nhận thức hình thành trên tư tưởng của J. Piaget. Theo Peter
E. Doolittle: “Kiến thức, theo cách nhìn của thuyết kiến tạo nhận thức, là kết quả
của sự chủ quan hóa chính xác và xây dựng từ thế giới thực bên ngoài. Kết quả là
cấu trúc nhận thức bên trong tương ứng với cấu trúc chính xác tồn tại của thế giới
thực” [73]. Có nghĩa là thuyết kiến tạo nhận thức thừa nhận sự tồn tại thế giới
khách quan và con người có khả năng nhận thức thế giới qua hoạt động của mình.
Peter E. Doolittle chỉ rõ, trong thuyết kiến tạo nhận thức: “Học là một quá
trình xây dựng mô hình bên trong hay sự trình bày chính xác những cái tương tự
hay phản chiếu cấu trúc bên ngoài cái mà tồn tại trong thế giới thực”.
Như vậy, theo lý thuyết này, học là một quá trình tích cực nhận thức của chủ
thể. Trong quá trình học, thông qua hoạt động đồng hóa và điều ứng, những kiến
thức mới được tiếp nhận làm thay đổi cấu trúc trí tuệ đã có, thiết lập sự cân bằng
mới giữa người học với môi trường.
b. Thuyết kiến tạo xã hội
Người có công lớn xây dựng nên thuyết kiến tạo xã hội là L. S. Vygotsky. Dựa
trên cơ sở vững chắc là triết học Mác – Lênin. Vygotsky đặc biệt nhấn mạnh đến
vai trò của hoạt động xã hội trong quá trình hình thành kiến thức, tư duy. Ông cho
rằng ngay những ngày đầu tiên của quá trình phát triển tâm lý trẻ em, sự thích ứng
của nó với môi trường được thực hiện bằng các phương tiện xã hội thông qua những
người xung quanh. “Con đường từ đồ vật đến trẻ em và từ trẻ em đến đồ vật đều đi
qua người khác... Con đường đi qua người khác là con đường trung tâm duy nhất
của sự phát triển trí tuệ” [37, tr.539]. Và Bakhtin (1984) cũng chỉ rõ: “Chân lý thì
không tìm kiếm được bên trong đầu của cá nhân con người, nó thì được tạo thành
giữa những người cùng tìm kiếm sự thực trong quá trình đàm thoại tương tác giữa
họ” [86]. Như vậy, kiến thức là kết quả của quá trình tương tác xã hội và sử dụng
ngôn ngữ, như là một sự chia sẻ trong toàn xã hội. Cá nhân học tập chủ yếu qua quá
trình tương tác tích cực với người khác.
c. Thuyết kiến tạo cơ bản
Các quan điểm kiến tạo cơ bản được hình thành dựa trên các công trình nghiên
cứu của Ernst von Glasersfeld. Các nhà nghiên cứu sau Glasersfield đã bổ sung
thêm một quan điểm vào thuyết kiến tạo cơ bản là công nhận sự tương tác với xã
hội như là một nguồn kiến thức (Larochelle, Bednarz, & Garrison,1998).
Điểm cần lưu ý trong thuyết kiến tạo cơ bản chính là nguồn gốc của kiến thức.
Glasersfield thừa nhận sự tồn tại của thế giới khách quan nhưng không cho rằng
kiến thức có nguồn gốc khách quan:
Hiện thực bên ngoài có thể tồn tại nhưng nó không thể nhận
biết bởi cá nhân (E. von Glasersfeld, 1990).
Trong khi kiến thức thì được xây dựng nên từ kinh nghiệm,
nhưng kiến thức được xây dựng bằng cách đó thì không phải là một
sự mô tả chính xác thế giới bên ngoài (E. von Glasersfeld, 1995).
Những nhà nghiên cứu theo LTKT khác cũng khẳng định quan điểm này,
chẳng hạn như Straver (1995), “Kiến thức là kiến thức của người học, không phải
kiến thức của thế giới bên ngoài”.
Như vậy, Trong LTKT cơ bản, kiến thức của một con người cụ thể có tính
chất độc lập với thế giới khách quan.
1.5. Phương pháp dạy học kiến tạo (Constructivist Teaching Method)
1.5.1. Khái niệm phương pháp dạy học kiến tạo
Thuật ngữ phương pháp bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp (methodos) có nghĩa là con
đường để đạt mục đích. Theo đó, PPDH là con đường để đạt mục đích dạy học.
PPDH được định nghĩa như sau [5, tr.6]:
PPDH là cách thức thực hiện phối hợp, thống nhất giữa người dạy và người
học nhằm thực hiện tối ưu các nhiệm vụ dạy học. Đó là sự kết hợp hữu cơ thống
nhất biện chứng giữa hoạt động dạy và hoạt động học trong quá trình dạy học.
Dựa trên khái niệm PPDH và đặc trưng riêng của DHKT, chúng tôi định nghĩa
PPDHKT như sau:
PPDHKT là phương pháp dạy học được xây dựng dựa trên lý thuyết kiến tạo,
trong đó người dạy tạo điều kiện cho quá trình hình thành và phát triển những sơ
đồ nhận thức của người học dựa trên kinh nghiệm đã có và thông qua tương tác với
môi trường học tập.
1.5.2. Mô hình ba bình diện của PPDHKT
1.5.2.1. Mô hình ba bình diện của phương pháp dạy học [36]
Mô hình ba bình diện của PPDH do Bernd Meier thiết kế gồm ba thành phần
chính: quan điểm DH, PPDH theo nghĩa hẹp và kỹ thuật DH.
Các khái niệm:
- Quan điểm dạy học.
Quan điểm DH là những định hướng tổng thể cho các hành động phương
pháp, trong đó có sự kết hợp những nguyên tắc DH làm nền tảng, những cơ sở lý
thuyết của lý luận DH, những điều kiện DH và tổ chức cũng như những định hướng
về vai trò của GV và HS trong quá trình DH.
Quan điểm DH là những định hướng mang tính chiến lược, cương lĩnh, là mô
hình lý thuyết của PPDH.
- PPDH theo nghĩa hẹp (PPDH cụ thể).
PPDH cụ thể là những hình thức, cách thức hành động của GV và HS nhằm
thực hiện những mục tiêu DH xác định, phù hợp với nội dung và những điều kiện
DH cụ thể.
PPDH cụ thể quy định những mô hình hành động của GV và HS.
- Kĩ thuật dạy học.
Kĩ thuật DH là những biện pháp, cách thức hành động của GV và HS trong
các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình DH.
Các kỹ thuật DH chưa phải là các PPDH độc lập, mà là những thành phần của
PPDH. Kỹ thuật DH được hiểu là đơn vị nhỏ nhất của PPDH. Sự phân biệt giữa kỹ
thuật và PPDH nhiều khi không rõ ràng.
Mô hình ba bình diện của PPDH được Bernd Meier thiết kế được trình bày
theo hình 1.3.
Hình 1.3: Mô hình ba bình diện của PPDH (Bernd Meier)
1.5.2.2. Quan điểm dạy học kiến tạo
PPDHKT dựa trên các quan điểm sau:
- Dạy học thúc đẩy quá trình cơ cấu, cơ cấu lại sơ đồ nhận thức của người
học thông qua quá trình đồng hóa và điều ứng dựa trên kinh nghiệm hiện có để đạt
tới sự cân bằng mới nhằm thích nghi với môi trường học tập.
KỸ THUẬT DẠY HỌC
PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC
(theo nghĩa hẹp)
QUAN ĐIỂM
DẠY HỌC
Bình diện vĩ mô
Bình diện trung gian
Bình diện vi mô
Phương pháp vĩ mô
Phương pháp cụ thể
Phương pháp vi mô
- GV không đóng vai trò truyền thụ kiến thức cho HS mà là người thiết kế
các tình huống, nhiệm vụ học tập, cũng như tổ chức điều phối các hoạt động trong
lớp học và xây dựng môi trường giúp người học tương tác với đối tượng học tập và
tương tác lẫn nhau.
- Người học tích cực, chủ động và sáng tạo trong quá trình học từ đó tạo
dựng nên kiến thức về thế giới khách quan. Học qua thất bại có vai trò quan trọng.
- Dạy học phải dựa trên trình độ hiện tại và chú ý đến động cơ thúc đẩy hoạt
động học của người học.
- Dạy học theo nhóm có ý nghĩa quan trọng vì là hoạt động hợp tác giúp
người học giải quyết các vấn đề gặp phải, điều chỉnh hoạt động học tập của bản thân
và hòa nhập vào cộng đồng xã hội.
- Thực hiện tự đánh giá kết quả, điều chỉnh cách học của người học là hoạt
động quan trọng của dạy học kiến tạo.
1.5.3. Một số PPDHKT cụ thể
Một số PPDH cụ thể cho thấy rõ nét đặc thù của DHKT là:
1.5.3.1. Phương pháp học tập hợp tác theo nhóm nhỏ [36]
a. Khái niệm
Học hợp tác là phương pháp học mà trong đó HS dưới sự hướng dẫn của GV
làm việc cùng nhau trong những nhóm nhỏ để hoàn thành mục đích học tập chung
của nhóm đặt ra.
Phương pháp tổ chức học tập theo nhóm là cách thức tổ chức DH trong đó
người học chủ động thu nhận kiến thức thông qua hoạt động tương tác trong nhóm
theo một kế hoạch được GV thiết kế.
b. Một số cấu trúc hoạt động nhóm có hiệu quả cao trong dạy học
Cấu trúc STAD (STAD: Student Teams Achievement Division, phân chia
thành tích học sinh trong nhóm, do Robert Slavin thiết kế).
- Cấu trúc STAD được tổ chức như sau:
+ GV giao nhiệm vụ cho các nhóm.
+ Cá nhân tự nghiên cứu, làm việc tự lực trong khoảng thời gian xác định.
+ Các nhóm thảo luận, giúp nhau hiểu kĩ lưỡng về bài học được giao.
+ Tiến hành làm bài kiểm tra cá nhân lần 1, đánh giá.
+ Tiến hành học nhóm trao đổi nội dung chưa hiểu qua bài kiểm tra lần 1.
+ Tiến hành làm bài kiểm tra cá nhân lần 2.
+ Đánh giá sự nỗ lực của từng cá nhân (chỉ số cố gắng) và cả nhóm.
- Cách đánh giá theo cấu trúc STAD được minh họa bằng bảng 1.3:
Bảng 1.3: Cách đánh giá trong cấu trúc STAD
Thành viên Kiểm tra cá nhân lần 1
Kiểm tra cá
nhân lần 2
Chỉ số cố
gắng của cá
nhân
Kết quả
nhóm
Thành viên số 1
Thành viên số 2
Thành viên số 3
Thành viên số 4
5
8
9
3
6
9
8
5
1
1
0
2
4
- Đánh giá về cấu trúc STAD: Cơ chế chấm điểm dựa vào sự cố gắng của
STAD được đánh giá là một nội dung quan trọng trong sự phát triển các phương
pháp học hợp tác trên thế giới vì:
+ Loại bỏ được phần lớn hiện tượng ăn theo, chi phối và tách nhóm.
+ Đề cao sự đóng góp của các HS yếu kém và nâng sự đóng góp này thành
một nhân tố quyết định cho hoạt động nhóm có hiệu quả.
+ Lấy sự cố gắng và nỗ lực làm tiêu chí đánh giá thay cho đánh giá khả
năng, học lực của cá nhân.
+ Một HS kém có thể mang điểm về cho cả nhóm dựa vào sự nỗ lực của
bản thân nên giúp các em tự tin hơn và tăng cường tình đoàn kết, giúp đỡ trong
nhóm.
Cấu trúc Jigsaw (do Elliot Aronson thiết kế):
Hoạt động nhóm theo cấu trúc Jigsaw được tóm tắt như bảng 1.4.
Bảng 1.4: Tóm tắt cấu trúc Jigsaw
1. Phân
công công
việc
2. Nhóm
chuyên gia
3. Nhóm hợp
tác
4. Làm
bài cá
nhân
5. Đánh giá
kết quả cá
nhân, nhóm
BƯỚC
LÀM
VIỆC
THÀNH
VIÊN
Chịu trách
nhiệm
Thảo luận
cùng chủ
đề
Giảng bài
cho nhau Kiểm tra Kết quả
Thành viên số 1
Thành viên số 2
Thành viên số 3
Thành viên số 4
Phần bài A
Phần bài B
Phần bài C
Phần bài D
Thành viên
cùng chủ đề
của từng
nhóm thảo
luận
Thành viên
trở về nhóm
và giảng bài
cho nhau để
từng thành
viên hiểu hết
phần bài học
A, B, C, D
Kiểm tra
cá nhân.
Nội dung
bài kiểm
tra gồm tất
cả các
phần A, B,
C, D
Từng thành
viên không
những hiểu
về phần bài
của mình mà
còn hiểu cả
toàn bộ bài
học
- Đánh giá kết quả cá nhân, nhóm (tính điểm tiến bộ):
+ Chấm điểm bài kiểm tra cá nhân.
+ Tính điểm trung bình (điểm nền).
+ Tính điểm tiến bộ của cá nhân.
+ Điểm tiến bộ của nhóm: Trung bình cộng điểm tiến bộ của các cá nhân.
+ GV tổ chức cho HS tự chấm điểm cá nhân, nhóm và kiểm tra lại độ chính
xác của các điểm đó.
Bảng 1.5: Cách tính điểm tiến bộ theo cấu trúc Jigsaw
Điểm bài kiểm tra Điểm tiến bộ
Thấp hơn điểm nền từ 3 điểm trở lên 0
Thấp hơn điểm nền từ 1 đến 2 điểm 1
Bằng hoặc trên điểm nền từ 1 đến 2 điểm 2
Cao hơn điểm nền từ 3 điểm trở lên 3
Điểm tuyệt đối (không tính đến điểm nền) 3
- Đánh giá về cấu trúc Jigsaw:
+ Là một trong những cấu trúc ưu việt nhất, có hiệu quả nhất.
+ Đề cao tương tác bình đẳng, tầm quan trọng mỗi thành viên trong nhóm.
+ Loại bỏ gần như triệt để hiện tượng ăn theo, chi phối và tách nhóm.
+ Có thể áp dụng ở Việt Nam do tính hiệu quả về mặt thời gian cao và hệ
thống điểm số linh hoạt.
+ Có thể áp dụng trong giờ ôn tập, luyện tập, tổng kết kiến thức.
1.5.3.2. Phương pháp điều phối [36]
a. Khái niệm phương pháp điều phối
Phương pháp điều phối được sử dụng để điều khiển sự làm việc phối hợp tích
cực giữa các thành viên trong nhóm trong việc thảo luận về một chủ đề.
Phương pháp này có mục đích cấu trúc hóa tiến trình và huy động sự tham gia
tích cực của tất cả các thành viên tham gia vào quá trình làm việc, giải quyết vấn đề
và quyết định.
Người điều phối có vai trò điều khiển và phối hợp sự tham gia của các thành
viên mà không can thiệp vào nội dung và quyết định của nhóm.
b. Quy tắc điều phối
- Trình bày ngắn gọn.
- Thu thập các chủ đề, vấn đề.
- Tất cả các thành viên đều tham gia.
- Làm rõ các bước tiến trình trong học tập.
- Trình bày vấn đề trực quan (bằng hình ảnh, sơ đồ, mô hình...)
- Tóm tắt ý nghĩ của tất cả thành viên tham gia.
- Chú ý duy trì không khí thoải mái.
- Hãy chỉ ra những điều nổi trội trong nhóm.
Tiến trình của phương pháp điều phối được trình bày ở hình 1.4.
Hình 1.4: Tiến trình của phương pháp điều phối
1.5.4.3. Phương pháp nghiên cứu trường hợp (Case study method) [36]
a. Các khái niệm
Phương pháp nghiên cứu trường hợp (Phương pháp trường hợp, phương pháp
tình huống) là một PPDH, trong đó HS tự lực nghiên cứu một tình huống thực tiễn
và giải quyết các vấn đề của tình huống đặt ra.
Trường hợp là những tình huống điển hình trong dạy học. Nghiên cứu trường
hợp nhằm hiểu và vận dụng tri thức.
Tình huống là một hoàn cảnh thực tế, trong đó chứa đựng những mâu thuẫn,
xung đột. Tình huống trong DH là những tình huống thực hoặc mô phỏng theo tình
huống thực, được cấu trúc hóa nhằm mục đích DH.
b. Các loại trường hợp
1. Trường hợp quyết định
Hoạt động trọng tâm là trên cơ sở thông tin đã có đưa ra các quyết định
và lập luận cho các quyết định đó.
6. Kiến thức
thu được
5. Định hướng
hành động
4. Xử lý chủ đề
3. Sắp xếp chủ
đề
2. Định hướng
các chủ đề
1. Mở đầu
Phương pháp
điều phối
2. Trường hợp tìm thông tin
Thông tin đã có nhưng chưa được đầy đủ. Hoạt động trọng tâm là thu
thập thông tin cho việc giải quyết vấn đề.
3. Trường hợp phát hiện vấn đề
Các vấn đề chưa được nêu rõ trong mô tả trường hợp. Hoạt động trọng
tâm là phát hiện vấn đề cần giải quyết.
4. Trường hợp tìm phương án giải quyết
Hoạt động trọng tâm là tìm phương án giải quyết vấn đề.
5. Trường hợp đánh giá
Hoạt động chính là đánh giá các phương án giải quyết vấn đề đã cho.
6. Trường hợp khảo sát, nghiên cứu
Thu thập thông tin, nghiên cứu giải quyết nhiệm vụ, vấn đề.
Cấu trúc tiến trình phương pháp nghiên cứu trường hợp được mô tả ở hình 1.5.
Hình 1.5: Cấu trúc tiến trình phương pháp nghiên cứu trường hợp
THÔNG TIN
Thu thập thông tin cần thiết cho giải quyết vấn đề
SO SÁNH
So sánh với phương án trong thực tiễn nếu có
BẢO VỆ
Trình bày và thảo luận về phương án đã quyết định
QUYẾT ĐỊNH
So sánh các phương án, quyết định, phương án giải quyết
NGHIÊN CỨU
Tìm các phương án giải quyết khác nhau
ĐỐI DIỆN (nhận biết)
HS nhận biết tình huống, vấn đề cần giải quyết
c. Những yêu cầu đối với trường hợp
1. Trường hợp cần liên hệ với kinh nghiệm hiện tại cũng như tình huống cuộc
sống, nghề nghiệp trong tương lai của người học.
2. Trường hợp cần có thể diễn giải theo cách nhìn của người học và có thể mở
nhiều hướng giải quyết.
3. Trường hợp cần chứa đựng mâu thuẫn, vấn đề và có thể liên quan nhiều
phương diện.
4. Trường hợp cần vừa sức và có thể giải quyết trong điều kiện cụ thể.
5. Trường hợp có thể có nhiều cách giải quyết khác nhau.
Đặc điểm của nội dung, người học, người dạy trong phương pháp nghiên cứu
trường hợp được trình bày trong hình 1.6.
Hình 1.6: Đặc điểm của nội dung, người học, người dạy trong phương pháp nghiên
cứu trường hợp [36]
Nội dung
- Tính xác thực và tính tình huống
- Mối quan hệ đa dạng
- Đa phương tiện
Người học Người dạy
- Sử dụng các khả năng hành
động
- Mang lại kinh nghiệm
- Làm rõ nhận thức của cá nhân
- Khuyến khích tính quyết định
- Chú ý trình độ đầu vào
- Tạo mâu thuẫn nhận thức
- Thay đổi các phương tiện
- Làm rõ các mối quan hệ
1.5.4.4. Phương pháp tự học có hướng dẫn [39]
a. Khái niệm
Tự học có hướng dẫn là một hình thức học tập trong đó người học phải tự
nghiên cứu sách giáo khoa, tài liệu do GV biên soạn, sách tham khảo, tài liệu khác
để thu nhận kiến thức và tự rèn luyện kỹ năng dưới sự hướng dẫn của GV.
HS được hướng dẫn sử dụng tài liệu do GV biên soạn theo kế hoạch. Sau đó,
GV đánh giá trình độ đã đạt được của người học sau một thời gian tự học.
Nhiều nhiệm vụ học tập được thiết kế giúp cho HS tăng thêm phần trách
nhiệm bản thân cho đến khi có thể học mà không cần sự giúp đỡ.
b. Áp dụng phương pháp tự học có hướng dẫn trong dạy học
Thiết kế bài tập tự học
- Các bài tập tự học có thể là bài tập chi tiết được lên kế hoạch cẩn thận theo
trình tự nối tiếp, hoặc đó là phiếu bài tập có chọn lựa kỹ càng sách tham khảo và số
trang, bài tập ôn tập theo đề tài.
- Các bài tập được lên kế hoạch cẩn thận theo trình tự nối tiếp rất có giá trị ở
giai đoạn đầu trong quá trình hướng dẫn HS cách tự học.
- Khó khăn chủ yếu của HS là không ai giúp đỡ trong khi bế tắc cho nên bài
tập được thiết kế phải bắt đầu từ mức dễ đến khó.
Hình thành cho HS thói quen tự kiểm tra
- Yêu cầu của phương pháp này là không cho điểm bài làm vì học sinh tự
thực hiện mục đích học tập của mình. GV chỉ kiểm tra kết quả theo mục tiêu đề ra
khi bài làm đã hoàn thành. Do đó, GV phải hình thành thói quen tự kiểm tra cho
mỗi HS.
- Một số biện pháp giúp HS rèn luyện thói quen tự kiểm tra:
+ Soạn câu trả lời các câu hỏi đánh số trên phiếu bài tập để HS đánh giá bài
làm của mình và của bạn học.
+ Cung cấp câu trả lời mẫu hoặc cách giải tối ưu, sau khi học sinh đã hoàn
thành phiếu bài tập.
+ Cho các câu hỏi tự kiểm tra để HS đánh giá sự tiến bộ và mức độ hiểu biết
về nội dung đang học. GV yêu cầu HS nộp bài làm để biết là các em đã hoàn thành
nhưng không cho điểm.
+ Yêu cầu HS nêu câu hỏi trong phần nội dung chủ đề đang học.
+ Yêu cầu HS phát biểu và đánh giá chiến lược tự kiểm tra của mình như một
phần của khóa học.
Hướng dẫn về nguồn tài liệu
- Nguồn tài liệu có thể được cung cấp, chỉ dẫn rõ ràng hay mập mờ, thậm chí
không đề cập đến trong các bài tập được giao trong khóa học. Điều này giúp HS
phát triển kỹ năng tự tìm nguồn tài liệu.
- GV có thể yêu cầu HS tự đánh giá kỹ năng tìm nguồn tài liệu của mình
như bằng cách so sánh nguồn tài liệu mình tìm được với của các bạn khác.
Hình thành thói quen tự giám sát của HS
- GV cần phát triển kỹ năng tự giám sát cho HS trong thời gian hướng dẫn tự
học. HS phải tự mình đấu tranh với sự hấp dẫn của các hoạt động khác như chơi
game, đi chơi với bạn bè… để dành thời gian cho việc học. HS sẽ tự chủ được khi
hình thành được thói quen tự giám sát hoạt động của mình.
- GV có thể khuyến khích thói quen tự giám sát bằng cách nhận xét về bài
tập, bài luận các em thực hiện được với kế hoạch thực hiện chi tiết do các em đề ra.
Đánh giá kết quả tự học
GV có thể thực hiện việc đánh giá qua bài thi được tổ chức ngay sau bài tập tự
học. Bài thi có thể là bài thi tự cho điểm, câu hỏi đố, bài kiểm tra trắc nghiệm…
1.5.5. Một số kỹ thuật dạy học sử dụng trong PPDHKT [36]
1.5.5.1. Kỹ thuật liên kết suy nghĩ
Kỹ thuật liên kết suy nghĩ là những kỹ thuật huy động và phối hợp suy nghĩ, ý
tưởng của các thành viên trong nhóm về cách giải quyết một vấn đề. Các ý nghĩ
xuất hiện tự do với trực cảm và tưởng tượng của người học.
Một số kỹ thuật liên kết suy nghĩ được trình bày trong phần dưới đây.
a. Công não (Brainstorming)
Khái niệm:
Công não (động não, huy động ý tưởng) là một kỹ thuật nhằm huy động những
tư tưởng mới mẻ, độc đáo về một chủ đề của các thành viên trong nhóm. Các thành
viên được cổ vũ tham gia một cách tích cực, không hạn chế các ý tưởng.
4 quy tắc của công não:
- Không đánh giá và phê phán trong khi thu thập ý tưởng của các thành viên.
- Liên hệ với những ý tưởng đã được trình bày .
- Khuyến khích số lượng các ý tưởng .
- Cho phép sự tưởng tượng và liên tưởng.
Các bước tiến hành:
1. Người dẫn nhập vào chủ đề và xác định rõ một vấn đề cần giải quyết.
2. Các thành viên đưa ra ý kiến của mình bằng lời, phương tiện trực quan.
3. Nghỉ giải lao và suy nghĩ về các ý tưởng của các thành viên đã nêu ra.
4. Đánh giá – lựa chọn sơ bộ các suy nghĩ, chẳng hạn theo khả năng ứng dụng
thì sắp xếp các ý tưởng:
- Có thể ứng dụng trực tiếp.
- Có thể sử dụng nhưng cần nghiên cứu thêm.
- Không có khả năng ứng dụng.
Ứng dụng: Kỹ thuật này được dùng trong giai đoạn nhập đề vào một chủ
đề, tìm các phương án giải quyết vấn đề, thu thập các khả năng lựa chọn và ý nghĩ
khác nhau.
b. Công não viết (Brainwriting)
Khái niệm:
Công não viết là một hình thức biến đổi của công não. Trong đó các ý kiến
không được trình bày miệng mà được viết ra giấy. Hình thức này yêu cầu tất cả các
thành viên cần tham gia viết ý tưởng cá nhân về chủ đề.
Cách thực hiện:
- Đặt trên bàn 1-2 tờ giấy để ghi các ý tưởng, đề xuất của các thành viên.
- Mỗi thành viên viết tất cả những ý nghĩ của mình lên các tờ giấy đó.
- Khi không nghĩ thêm được gì nữa thì có thể tham khảo các ý kiến khác đã
ghi trên giấy của các thành viên khác để tiếp tục phát triển ý nghĩ của mình.
c. Kỹ thuật “phòng tranh”
Tất cả thành viên trong nhóm phác họa những ý nghĩ đầu tiên về cách giải
quyết vấn đề trên một tờ bìa, rồi dán lên bàn hay tường như triển lãm tranh.
Trong một vòng “triển lãm tranh”, mỗi thành viên trình bày những suy nghĩ
của mình về những cách giải quyết vấn đề (giai đoạn tập hợp).
Trong giai đoạn thứ hai của việc tìm lời giải cá nhân, các phương án giải
quyết tiếp tục được tìm kiếm.
Trong giai đoạn đánh giá, tất cả các phương án giải được tập hợp lại. Mọi
người quan sát, suy xét và lựa chọn phương án tối ưu.
d. Kỹ thuật 635
Mỗi nhóm 6 người, mỗi người viết 3 ý kiến trên tờ giấy trong vòng 5 phút
về cách giải quyết một vấn đề và tiếp tục chuyển cho người bên cạnh.
Tiếp tục như vậy cho đến khi tất cả mọi người đều viết ý kiến của mình, có
thể lặp lại vòng khác. Tối đa, sau 1 vòng, có được 18 đề xuất đưa ra trong nhóm.
Con số 6-3-5 có thể thay đổi. Đây là dạng cụ thể của kỹ thuật XYZ, trong
đó X, Y, Z có thể thay đổi.
1.5.5.2. Kỹ thuật lấy thông tin phản hồi
Thông tin phản hồi trong quá trình DH là GV và HS cùng nhận xét, đánh giá,
đưa ra ý kiến đối với những yếu tố cụ thể ảnh hưởng tới quá trình học tập.
Mục đích là điều chỉnh, hợp lý hóa quá trình dạy và học.
Đặc điểm của phản hồi thông tin tích cực: cảm thông, không chỉ trích chê bai;
kiểm soát, thái độ đúng mực; ý kiến được người nghe chờ đợi; trình bày rõ ràng, cụ
thể; không nhận xét giá trị; đúng lúc; có thể biến thành hành động; cùng thảo luận,
khách quan.
a. Kỹ thuật “tia chớp”
Khái niệm: Kỹ thuật “tia chớp” là kỹ thuật lấy thông tin phản hồi nhằm cải
thiện tình trạng giao tiếp và không khí học tập trong lớp học, thông qua việc các
thành viên lần lượt nêu ngắn gọn nhanh chóng ý kiến của mình về tình trạnh vấn đề.
Quy tắc thực hiện:
- Có thể áp dụng bất cứ lúc nào khi các thành viên thấy cần thiết và đề nghị.
- Lần lượt từng người nói suy nghĩ của mình về một câu hỏi đã thỏa thuận.
- Mỗi người nói ngắn gọn 1-2 câu ý kiến của mình.
- Chỉ thảo luận khi tất cả đã nói xong ý kiến của mình.
b. Kỹ thuật 3×3
HS được yêu cầu cho ý kiến phản hồi về một phần nhất định nào đó (chủ đề
thảo luận, nội dung bài học, phương pháp dạy học…)
Mỗi người cần viết ra: 3 điều tốt, 3 điều chưa tốt, 3 đề nghị cải tiến.
Sau khi thu thập ý kiến thì xử lý và thảo luận về các ý kiến phản hồi.
1.5.6. Vai trò của học sinh trong DHKT
Vai trò của HS trong PPDHKT thể hiện ở những nội dung sau [10], [11], [12],
[71], [79], [86], [87]:
1. HS phải chủ động và tích cực trong việc đón nhận tình huống học tập mới,
chủ động trong việc huy động kiến thức, kỹ năng đã có vào khám phá, giải quyết
các tình huống học tập mới.
2. HS phải chủ động bộc lộ những quan điểm và những khó khăn của bản thân
khi đứng trước tình huống học tập mới. HS đạt được tri thức, tư duy và nhân cách
qua quá trình dự đoán, kiểm nghiệm, thất bại từ đó rút ra bài học cần thiết.
3. HS phải chủ động tích cực trong việc thảo luận, trao đổi thông tin với bạn
học và GV. Việc trao đổi này phải xuất phát từ nhu cầu của chính HS trong việc tìm
những giải pháp để giải quyết tình huống học tập mới hoặc khám phá sâu hơn các
tình huống đó.
4. HS phải tự điều chỉnh lại kiến thức của bản thân sau khi lĩnh hội được các
tri thức mới, thông qua việc giải quyết các tình huống học tập.
5. HS không chỉ chú trọng vào quá trình thu nhận kiến thức mà còn nắm cách
học, mô tả được những nhiệm vụ cần thực hiện để giải quyết vấn đề.
6. HS phải có kỹ năng sử dụng các phương tiện học tập thành thạo như biết
khai thác thông tin trên internet, sử dụng các phần mềm...
7. HS nỗ lực biến những ý tưởng trong học tập thành sản phẩm cụ thể.
8. HS học, thực hiện đánh giá người khác và tự đánh giá bản thân.
1.5.7. Vai trò của giáo viên trong DHKT
Theo quan điểm DHKT, GV không còn là nguồn kiến thức, không là người
quyết định mọi việc trong lớp học mà là người hỗ trợ, thúc đẩy (facilitators) hoạt
động học diễn ra trong môi trường lớp học được cấu thành từ nhiều yếu tố. Nói như
vậy, không có nghĩa là vai trò của GV trở thành thứ yếu mà ngược lại GV là mắt
xích quyết định chất lượng hoạt động DH.
Ở vai trò mới, GV chuyển từ “người quản lý” sang “người thúc đẩy” và HS từ
“người bị quản lý” sang vai trò “người được ủy quyền”. GV là người thiết kế các
tình huống học tập, người nêu vấn đề, người biên soạn, giới thiệu tài liệu học tập,
điều phối mọi hoạt động trong lớp học, tiếp nhận những phản hồi, điều chỉnh hoạt
động học đi đúng hướng, luôn bên cạnh người học với vai trò nhà tư vấn tạo môi
trường cho người học kiến tạo kiến thức cho mình.
Vai trò của GV trong DHKT được mô tả như sau [10], [11], [12], [21], [71],
[73], [79], [83], [87]:
1. GV khuyến khích, chấp nhận sự tự điều khiển và sáng kiến của người học.
2. GV tích cực tìm hiểu kiến thức đã có và nhu cầu học tập của HS.
3. GV khuyến khích HS trao đổi, tranh luận với nhau và cả với GV, cũng như
thay đổi cách hướng dẫn và thay đổi nội dung khi cần thiết.
4. GV khuyến khích HS tư duy phê phán và tìm hiểu các vấn đề trong những
tình huống bằng những câu hỏi tư duy, hay các câu hỏi mở.
5. GV theo dõi những câu hỏi và tìm hiểu cẩn thận những phản hồi ban đầu
của HS đối với vấn đề, tình huống đưa ra.
6. GV đặt HS vào những tình huống có thể thách thức những quan niệm trước
đó của HS bằng những vấn đề có thể gây ra mâu thuẫn với giả thuyết ban đầu của
HS và sau đó động viên các em thảo luận với nhau.
7. GV dành thời gian để HS xây dựng mối liên kết và tạo ra các sơ đồ nhận
thức khi học kiến thức mới.
8. GV hướng dẫn người học cách học, cách điều chỉnh các kỹ năng học tập và
cách định hướng, điều khiển những nỗ lực học tập.
9. GV nuôi dưỡng động cơ đam mê học tập của HS bằng cách sử dụng thường
xuyên các mô hình thúc đẩy hoạt động học.
10. GV tạo điều kiện cho HS tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau.
1.5.8. Môi trường học tập kiến tạo
Cơ sở để xây dựng nên mô hình môi trường học tập kiến tạo là khái niệm
“vùng phát triển gần nhất”.
Theo Vygotsky mọi ý đồ tách rời DH với sự phát triển, coi hai yếu tố này độc
lập nhau, hoặc cho rằng DH trùng khớp với sự phát triển, đều dẫn đến sự sai lầm,
làm hạn chế vai trò của DH. Nếu hiểu đúng đắn vấn đề thì DH và phát triển phải
thường xuyên có quan hệ hữu cơ với nhau, nhưng DH không phải yếu tố đi sau sự
phát triển, là điều kiện bộc lộ nó. Ngược lại, quá trình phát triển không trùng khớp
với DH, DH không đi sau nó mà đi trước nó, quá trình phát triển phải đi liền sau
quá trình DH, tạo ra “vùng phát triển gần nhất” [37, tr.555]. Như vậy, trong DH,
GV cần tạo ra môi trường DH phù hợp tạo điều kiện cho người học tạo dựng kiến
thức cho mình.
Môi trường dạy học kiến tạo được định nghĩa như sau:
Môi trường học tập kiến tạo là nơi mà HS có thể làm việc độc lập với nhau,
cũng như hỗ trợ lẫn nhau trong việc sử dụng đa dạng các công cụ và nguồn thông
tin để cùng nhau theo đuổi những mục tiêu học tập với sự trợ giúp của GV.
Mô hình môi trường học tập theo lý thuyết kiến tạo được mô tả theo hình 1.7:
Hình 1.7: Mô hình môi trường học tập theo LTKT [36]
Như vậy, tạo một môi trường thân thiện đối với học tập là một công việc quan
trọng trong DHKT. Sự tương tác giữa những người học sẽ hiệu quả hơn khi nó xảy
ra trong một môi trường học tập tích cực và dân chủ.
HỌC SINH
(cá nhân và nhóm)
NỘI DUNG
HỌC TẬP Tương tác
GV tạo môi trường và nội
dung học tập phức hợp
Môi trường học tập
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương này, chúng tôi đã trình bày tổng quan các cơ sở lý luận của đề
tài, bao gồm:
1. Tìm hiểu những đặc điểm cơ bản về cuộc cách mạng về học tập đang diễn
ra trên thế giới, các hướng nghiên cứu và định hướng về đổi mới phương
pháp dạy học ở Việt Nam hiện nay và những điểm đặc trưng của các
phương pháp dạy học tích cực .
2. Nghiên cứu các lý thuyết về học cơ bản hiện nay trong giáo dục: lý thuyết
hành vi, lý thuyết nhận thức, lý thuyết nhân văn và đi sâu hơn vào lý thuyết
kiến tạo. Chúng tôi đã làm rõ các luận điểm cơ bản và sự vận dụng của các
thuyết vào dạy học.
3. Xây dựng cơ sở lý luận của PPDHKT dựa trên mô hình ba bình diện của
phương pháp dạy học theo Bernd Meier: nêu định nghĩa, xác định quan
điểm dạy học, một số PPDHKT cụ thể thường dùng, một số kĩ thuật dạy
học sử dụng trong PPDHKT, vai trò của học sinh, vai trò của giáo viên và
tìm hiểu về môi trường dạy học kiến tạo.
Trên cơ sở lý luận này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu khả năng vận dụng
PPDHKT trong dạy học phần hiđrocabon hóa học 11 THPT nâng cao.
Chương 2
VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KIẾN TẠO TRONG
DẠY HỌC PHẦN HIĐROCACBON HÓA HỌC 11 NÂNG CAO
2.1. Vị trí, mục tiêu, quan điểm chương trình THPT nâng cao môn hóa học
2.1.1. Vị trí môn hóa học
Môn hóa học là môn học trong nhóm môn khoa học tự nhiên.
Môn hóa học cung cấp cho HS những tri thức hóa học phổ thông tương đối
hoàn chỉnh về các chất, sự biến đổi các chất, mối liên hệ qua lại giữa công nghệ hóa
học, môi trường và con người. Những tri thức này rất quan trọng, giúp HS có nhận
thức khoa học về thế giới vật chất, góp phần phát triển năng lực nhận thức và năng
lực hành động, hình thành nhân cách người lao động mới năng động, sáng tạo.
2.1.2. Mục tiêu chương trình nâng cao THPT
Chương trình nâng cao THPT môn hóa học giúp HS đạt được:
1. Về kiến thức
HS có được hệ thống kiến thức hóa học phổ thông tương đối hoàn thiện, hiện
đại và thiết thực từ đơn giản đến phức tạp, gồm:
- Kiến thức cơ sở hóa học chung;
- Hóa học vô cơ;
- Hóa học hữu cơ.
2. Về kĩ năng
HS có hệ thống kĩ năng hóa học phổ thông cơ bản và tương đối thành thạo,
thói quen làm việc khoa học gồm:
- Kĩ năng học tập hóa học;
- Kĩ năng thực hành hóa học;
- Kĩ năng vận dụng kiến thức hóa học để giải quyết một số vấn đề trong học
tập và thực tiễn đời sống.
3. Về thái độ
HS có thái độ tích cực như:
- Hứng thú học tập bộ môn hóa học.
- Ý thức trách nhiệm với bản thân, với xã hội và cộng đồng; phát hiện và giải
quyết vấn đề một cách khách quan, trung thực trên cơ sở phân tích khoa học.
- Ý thức vận dụng những tri thức hóa học đã học vào cuộc sống và vận động
người khác cùng thực hiện.
- Bước đầu HS có định hướng chọn nghề nghiệp, liên quan đến hóa học.
2.1.3. Quan điểm phát triển chương trình THPT nâng cao môn hóa học
Chương trình THPT nâng cao môn hóa học ở trường phổ thông được xây dựng
trên cơ sở các quan điểm sau đây:
1. Đảm bảo thực hiện mục tiêu của bộ môn hóa học ở trường phổ thông
Mục tiêu của bộ môn hóa học, mục tiêu phân hóa THPT phải được quán triệt
và cụ thể hóa trong chương trình hóa học THPT nâng cao.
2. Đảm bảo tính phổ thông có nâng cao, gắn với thực tiễn trên cơ sở hệ
thống tri thức của khoa học hóa học hiện đại.
Hệ thống tri thức THPT nâng cao về hóa học được lựa chọn bảo đảm:
- Kiến thức, kĩ năng hóa học phổ thông, cơ bản, tương đối hoàn thiện hơn
chương trình chuẩn.
- Tính chính xác của khoa học hóa học.
- Sự cập nhật với những thông tin của khoa học hóa học hiện đại về nội dung
và phương pháp.
- Nội dung hóa học gắn với thực tiễn đời sống, sản xuất.
- Nội dung hóa học được cấu trúc có hệ thống theo các mạch kiến thức và kĩ
năng.
3. Đảm bảo tính đặc thù của bộ môn hóa học
- Nội dung thực hành và thí nghiệm hóa học được coi trọng hơn so với
chương trình chuẩn, là cơ sở quan trọng để xây dựng kiến thức, rèn kĩ năng hóa học.
- Tính chất hóa học của các chất được chú ý xây dựng trên cơ sở nội dung lý
thuyết cơ sở hóa học chung tương đối hiện đại và được kiểm nghiệm dựa trên cơ sở
thực nghiệm hóa học, có lập luận khoa học.
4. Đảm bảo định hướng đổi mới PPDH hóa học theo hướng dạy và học
tích cực và đặc thù của bộ môn hóa học.
- Hệ thống nội dung hóa học THPT nâng cao được tổ chức sắp xếp, sao cho:
GV thiết kế, tổ chức để HS tự giác, tích cực, tự lực hoạt động xây dựng kiến thức và
hình thành kĩ năng mới, vận dụng để giải quyết một số vấn đề thực tiễn được mô
phỏng trong các bài tập hóa học.
- Sử dụng thí nghiệm hóa học để nêu và giải quyết một số vấn đề đơn giản,
kiểm tra dự đoán và rút ra kết luận một cách tương đối chính xác và khoa học hơn
chương trình chuẩn.
- Chú ý khuyến khích GV, HS sử dụng thiết bị DH, trong đó có ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền thông trong DH hóa học
5. Đảm bảo định hướng về đổi mới đánh giá kết quả học tập hóa học của
HS
- Hệ thống câu hỏi và bài tập hóa học đa dạng, kết hợp trắc nghiệm khách
quan và tự luận, lý thuyết và thực nghiệm hóa học nhằm đánh giá kiến thức, kĩ năng
hóa học của HS ở ba mức độ biết, hiểu và vận dụng phù hợp với nội dung và
phương pháp của chương trình chuẩn.
Đánh giá năng lực tư duy logic và năng lực hoạt động sáng tạo của HS qua
một số nhiệm vụ cụ thể, thí dụ như nhận biết chất độc hại, xử lý chất độc hại, thực
hiện vệ sinh an toàn thực phẩm (thể hiện trong các bài tập tổng hợp và bài tập thực
nghiệm).
6. Đảm bảo kế thừa những thành tựu của giáo dục trong nước và thế giới
Chương trình THPT nâng cao môn hóa học bảo đảm tiếp cận nhất định với
chương trình hóa học phổ thông nâng cao ở một số nước tiên tiến và khu vực về mặt
nội dung, phương pháp, mức độ kiến thức, kĩ năng hóa học phổ thông. Chương
trình bảo đảm tính kế thừa và phát huy những ưu điểm của chương trình hóa học
hiện hành và THPT thí điểm ban KHTN, khắc phục một số hạn chế của chương
trình hóa học trước đây của Việt Nam.
7. Đảm bảo tính phân hóa trong chương trình hóa học phổ thông
- Chương trình THPT nâng cao môn hóa học nhằm đáp ứng nguyện vọng
của một số HS có năng lực về khoa học tự nhiên. Ngoài nội dung hóa học phổ thông
nâng cao, còn có nội dung tự chọn về hóa học dành cho HS có nhu cầu luyện tập
thêm hoặc tìm hiểu một lĩnh vực nhất định, hoặc nâng cao hơn kiến thức hóa học.
Nội dung này góp phần giúp HS có thể tiếp tục học lên cao đẳng, đại học hoặc bước
vào cuộc sống lao động.
- Mức độ nội dung chương trình THPT nâng cao môn hóa học cao hơn
chương trình THPT chuẩn nhưng thấp hơn mức độ nội dung của chương trình
THPT chuyên hóa học.
2.2. Mạch nội dung phần hóa học hữu cơ chương trình THPT nâng cao
Kí hiệu +: nội dung lần đầu tiên đề cập tới, ở mức độ chưa đầy đủ.
Kí hiệu *: Nội dung được đề cập tới ở mức cao hơn, đầy đủ, hoàn thiện hơn.
Các lớp Nội dung
8 9 10 11 12
1. Đại cương về hóa học hữu cơ + *
2. Hiđrocacbon
2.1. Hiđrocacbon no. + *
2.2. Hiđrocacbon không no. + *
2.3. Hiđrocacbon thơm. Các nguồn hiđrocacbon thiên
nhiên. + *
3. Dẫn xuất của hiđrocacbon
3.1. Dẫn xuất halogen *
3.2. Ancol + *
3.3. Phenol *
3.4. Anđehit *
3.5. Xeton *
3.6. Axit cacboxylic + *
3.7. Este – Lipit. Chất giặt rửa. + *
3.8. Cacbohiđrat + *
3.9. Amin – Amino axit – Protein. + *
3.10. Polime và vật liệu polime. + *
2.3. Chuẩn kiến thức, kĩ năng phần hiđrocacbon chương trình THPT nâng cao
2.3.1. Hiđrocacbon no
Chủ đề Mức độ cần đạt
1. Ankan Kiến thức
Biết được:
- Định nghĩa hiđrocacbon no, ankan và xicloankan.
- Đồng đẳng, đồng phân, danh pháp, tính chất vật lý chung.
- Phương pháp điều chế metan trong phòng thí nghiệm và khai thác
metan trong công nghiệp. Ứng dụng của ankan.
Hiểu được:
- Đặc điểm cấu trúc phân tử (sự hình thành liên kết, cấu trúc không
gian của ankan).
- Tính chất hóa học của ankan: Tương đối trơ ở nhiệt độ thường
nhưng dưới tác dụng của ánh sáng, xúc tác và nhiệt, ankan có tham
gia:
+ Phản ứng thế (cơ chế phản ứng halogen hóa ankan).
+ Phản ứng tách hiđro, crackinh.
+ Phản ứng oxi hóa (cháy, oxi hóa không hoàn toàn tạo thành dẫn
xuất chứa oxi).
Kĩ năng:
- Quan sát thí nghiệm, mô hình phân tử rút ra được nhận xét về cấu
trúc phân tử, tính chất của ankan.
- Viết được công thức cấu tạo, gọi tên một số ankan đồng phân mạch
không nhánh, mạch có nhánh.
- Viết các PTHH biểu diễn phản ứng hóa học của ankan.
- Giải được bài tập: xác định công thức phân tử, viết công thức cấu
tạo một số ankan, tính % về thể tích trong hỗn hợp và tính nhiệt
lượng của phản ứng cháy, một số bài tập khác có liên quan.
2.
Xicloankan
Kiến thức
Biết được:
- Đồng phân, danh pháp của một số monoxicloankan, tính chất vật lý.
- Điều chế, ứng dụng của xicloankan.
Hiểu được:
- Cấu trúc phân tử của xiclopropan, xiclobutan.
- Tính chất hóa học
+ Phản ứng cộng mở vòng của xiclopropan (với H2, Br2, HBr) và
xiclobutan (với H2).
+ Phản ứng thế và phản ứng oxi hóa.
Kĩ năng:
- Quan sát mô hình phân tử ... rút ra được nhận xét về cấu tạo của
xicloankan.
- Từ cấu tạo phân tử, suy đoán được tính chất hóa học cơ bản của
xicloankan.
- Viết được PTHH dạng CTCT biểu diễn tính chất hóa học của
xicloankan.
- Giải được một số bài tập có nội dung liên quan.
2.3.2. Hiđrocacbon không no
Chủ đề Mức độ cần đạt
1. Anken Kiến thức
Biết được:
- Khái niệm hiđrocacbon không no, anken, ankađien, ankin.
- Dãy đồng đẳng và cách gọi tên theo danh pháp thông thường và danh
pháp hệ thống/ thay thế của anken.
- Tính chất vật lý chung của anken
- Phương pháp điều chế anken trong phòng thí nghiệm và sản xuất
trong công nghiệp, ứng dụng.
Hiểu được:
- Cấu trúc electron, cấu trúc không gian và đồng phân của anken.
- Tính chất hóa học của anken:
+ Phản ứng cộng hiđro, cộng halogen (clo, brom trong dung dịch),
cộng HX (HBr và nước) theo quy tắc Maccopnhicop, sơ lược cơ chế
cộng.
+ Phản ứng trùng hợp.
+ Phản ứng oxi hóa (cháy và làm mất màu thuốc tím).
Kĩ năng
- Tiến hành một số thí nghiệm, quan sát thí nghiệm, mô hình rút ra
được nhận xét về đặc điểm cấu tạo và tính chất.
- Viết công thức cấu tạo và gọi tên của các đồng phân tương ứng với
một CTPT (không quá 6 nguyên tử C trong phân tử).
- Viết các PTHH của phản ứng cộng, phản ứng oxi hóa, phản ứng
trùng hợp cụ thể.
- Phân biệt được ankan với anken cụ thể.
- Giải được bài tập: xác định công thức phân tử, viết công thức cấu
tạo, gọi tên anken, tính % thể tích trong hỗn hợp khí có anken cụ thể,
bài tập khác có liên quan.
2.
Ankađien
Kiến thức
Biết được:
- Công thức chung, phân loại.
- Phương pháp sản xuất buta-1,3-đien từ butan và isopren từ isopentan
trong công nghiệp.
Hiểu được:
- Đặc điểm cấu trúc của liên kết đôi liên hợp.
- Tính chất hóa học của buta-1,3-đien và isopren: phản ứng cộng
hiđro, cộng halogen và cộng hiđro halogenua, phản ứng trùng hợp.
Kĩ năng
- Quan sát được thí nghiệm, mô hình phân tử,... rút ra nhận xét về cấu
tạo và tính chất.
- Viết công thức cấu tạo của một số ankađien cụ thể.
- Dự đoán được tính chất hóa học, kiểm tra và kết luận.
- Viết được các PTHH biểu diễn tính chất hóa học của buta-1,3-đien
và isopren.
- Giải được bài tập: tính khối lượng sản phẩm tạo thành của phản ứng
trùng hợp qua nhiều phản ứng, bài tập khác có nội dung liên quan.
3. Khái
niệm về
Tecpen
Kiến thức
Biết được:
- Sơ lược về tecpen, thành phần và đặc điểm cấu tạo, một vài dẫn xuất
chứa oxi của tecpen.
- Nguồn tecpen thiên nhiên và sơ lược phương pháp khai thác.
- Ứng dụng của tecpen trong công nghiệp thực phẩm và dược phẩm.
Kĩ năng
- Quan sát được mô hình phân tử của một số tecpen cụ thể, rút ra nhận
xét về thành phần cấu tạo.
- Giải được bài tập có nội dung liên quan.
4. Ankin Kiến thức
Biết được:
- Định nghĩa, công thức chung, đặc điểm cấu trúc phân tử, đồng phân,
danh pháp, tính chất vật lý của ankin.
- Phương pháp điều chế và ứng dụng axetilen trong phòng thí nghiệm,
công nghiệp.
Hiểu được:
- Phản ứng hóa học tương tự anken: phản ứng cộng H2, Br2, HX, phản ứng oxi hóa.
- Tính chất hóa học khác anken: phản ứng thế nguyên tử H linh động
của ank-1-in.
Kĩ năng
- Quan sát thí nghiệm, mô hình phân tử,.. rút ra nhận xét về cấu trúc và
tính chất.
- Viết được công thức cấu tạo của một số ankin cụ thể.
- Dự đoán được tính chất hóa học, kiểm tra và kết luận.
- Viết được các PTHH biểu diễn tính chất hóa học của axetilen.
- Biết cách phân biệt ank-1-in với anken, ank-1-in với ankađien bằng
phương pháp hóa học.
- Giải được bài tập: Tính % thể tích khí trong hỗn hợp chất phản ứng,
một số bài tập khác có liên quan.
2.3.3. Hiđrocacbon thơm, nguồn hiđrocacbon
Chủ đề Mức độ cần đạt
1. Benzen và
Ankyl
benzen
Kiến thức
Biết được:
- Định nghĩa, cấu trúc phân tử, đồng đẳng, đồng phân và danh pháp.
- Tính chất vật lý.
Hiểu được: Tính chất hóa học:
+ Mối liên quan giữa cấu trúc và tính chất hóa học.
+ Phản ứng thế của benzen và toluen: halogen hóa, nitro hóa (điều
kiện phản ứng, quy tắc thế, sơ lược cơ chế thế).
+ Phản ứng cộng Cl2, H2 vào vòng benzen.
+ Phản ứng oxi hóa hoàn toàn, oxi hóa nhóm ankyl.
Kĩ năng
- Viết được cấu trúc phân tử của benzen và một số chất trong dãy
đồng đẳng.
- Viết được các PTHH biểu diễn tính chất hóa học của benzen,
toluen; vận dụng quy tắc thế để dự đoán sản phẩm phản ứng.
- Xác định công thức phân tử, viết công thức cấu tạo và gọi tên.
- Giải được bài tập: tính khối lượng benzen, toluen tham gia phản
ứng hoặc % khối lượng các chất trong hỗn hợp, một số bài tập khác
liên quan.
2. Stiren và
Naphtalen
Kiến thức
Biết được: Cấu tạo phân tử, tính chất vật lý của stiren và naphtalen.
Hiểu được:
- Tính chất hóa học của stiren: trùng hợp, đồng trùng hợp, phản ứng
oxi hóa, cộng (vào nhánh hoặc vòng benzen).
- Tính chất hóa học của naphtalen: phản ứng thế brom và nitro hóa;
cộng hiđro, oxi hóa bằng oxi không khí có xúc tác V2O5).
Kĩ năng
- Viết công thức cấu tạo, từ đó dự đoán được tính chất hóa học của
stiren và naphtalen.
- Viết được các PTHH minh họa tính chất hóa học của stiren và
naphtalen.
- Phân biệt một số hiđrocacbon thơm bằng phương pháp hóa học.
- Giải được bài tập: tính khối lượng sản phẩm thu được sau phản
ứng trùng hợp, bài tập khác có nội dung liên quan.
3. Nguồn
hiđrocacbon
thiên nhiên
Kiến thức
Biết được:
- Thành phần hóa học, tính chất, cách chưng cất và chế biến dầu mỏ
bằng phương pháp hóa học; ứng dụng của các sản phẩm từ dầu mỏ.
- Thành phần hóa học, tính chất, cách chế biến và ứng dụng của khí
mỏ dầu và khí thiên nhiên.
- Cách chế biến, ứng dụng của các sản phẩm từ than mỏ.
Kĩ năng
- Đọc, tóm tắt thông tin trong bài học và trả lời câu hỏi, rút ra nhận
xét.
- Tìm được thông tin tư liệu về dầu mỏ và than ở Việt Nam.
- Tìm hiểu được ứng dụng của các sản phẩm dầu mỏ, khí mỏ dầu và
khí thiên nhiên, than mỏ trong đời sống.
2.4. Phân phối chương trình môn hóa học 11 nâng cao
2.4.1. Khung phân phối chương trình môn hóa học 11 nâng cao
Cả năm: 37 tuần (87 tiết)
Học kì I: 19 tuần (36 tiết)
Học kì II: 18 tuần (51 tiết)
Số tiết
Nội dung Lý
thuyết
Luyện
tập
Thực
hành
Ôn
tập
Kiểm
tra
Chương 1: Sự điện li 8 2 1
Chương 2: Nhóm Nitơ 10 2 1
Chương 3: Nhóm Cacbon 5 1
Chương 4: Đại cương Hóa học hữu cơ 7 2
Chương 5: Hiđrocacbon no 4 1 1
Chương 6: Hiđrocacbon không no 6 1 1
Chương 7: Hiđrocacbon thơm – Nguồn
hiđrocacbon thiên nhiên 5 1 1
Chương 8: Dẫn xuất halogen – Ancol – Phenol 6 2 1
Chương 9: Anđehit – Xeton – Axit cacboxylic
Ôn tập đầu năm, học kì và cuối năm 4
Kiểm tra 45 phút (2 tiết/học kì) 4
Kiểm tra học kì và cuối năm 2
Tổng số tối thiểu: 87 tiết 56 14 7 4 6
2.4.2. Phân phối chương trình phần hiđrocacbon hóa học 11 nâng cao
2.4.2.1. Hiđrocacbon no
Chương 5: Hiđrocacbon no (7 tiết - từ tiết 46 đến tiết 52)
Bài 33: Đồng đẳng, đồng phân và danh pháp
Bài 34: Ankan: Cấu trúc phân tử và tính chất vật lý
Bài 35: Ankan: Tính chất hóa học, điều chế và ứng dụng
Bài 36: Xicloankan
Bài 37: Luyện tập: Ankan và xicloankan
Bài 38: Thực hành: Phân tích định tính. Điều chế và tính chất của metan
Kiểm tra 1 tiết
2.4.2.2. Hiđrocacbon không no
Chương 6: Hiđrocacbon không no (8 tiết - từ tiết 53 đến tiết 60)
Bài 39: Anken: Danh pháp, cấu trúc và đồng phân
Bài 40: Anken: Tính chất, điều chế và ứng dụng
Bài 41: Ankađien
Bài 42: Khái niệm về Tecpen
Bài 43: Ankin
Bài 44: Luyện tập: Hiđrocacbon không no
Bài 45: Thực hành: Tính chất của hiđrocacbon không no
2.4.2.3. Hiđrocacbon thơm – nguồn hiđrocacbon thiên nhiên
Chương 7: Hiđrocacbon thơm – Nguồn hiđrocacbon thiên nhiên (8 tiết - từ tiết
61 đến tiết 68)
Bài 46: Benzen và ankylbenzen
Bài 47: Stiren và naphtalen
Bài 48: Nguồn hiđrocacbon thiên nhiên
Bài 49: Luyện tập: So sánh đặc điểm cấu trúc và tính chất của hiđrocacbon
thơm với hiđrocacbon no và không no.
Bài 50: Thực hành: Tính chất của một số hiđrocacbon thơm
Kiểm tra 1 tiết
2.5. Tổ chức dạy học theo phương pháp dạy học kiến tạo
2.5.1. Tiến trình dạy học theo PPDHKT đối với bài lên lớp
Trong lý luận dạy học, tiến trình dạy học mô tả cấu trúc của quá trình dạy học
theo một trình tự xác định của các bước dạy học, quy trình tiến trình thời gian, tiến
trình logic hành động.
Tiến trình DH còn gọi là các bước DH hay tiến trình lý luận DH, tiến trình
phương pháp.
Tiến trình DH theo PPDHKT gồm 3 giai đoạn: chuẩn bị; dạy bài mới; mở
rộng.
2.5.1.1. Giai đoạn chuẩn bị
a. Hoạt động chuẩn bị của GV
GV cần thực hiện những việc sau:
Xác định nội dung giảng dạy
GV cần phân tích, hiểu rõ và xác định đúng kiến thức trọng tâm của bài học
dựa trên chương trình do Bộ Giáo dục biên soạn. GV cần nắm vững yêu cầu của
từng nội dung theo các mức độ biết, hiểu và vận dụng. Điều này là cơ sở giúp GV
chọn lựa nội dung cần giảng dạy trong mỗi tiết học.
Xác định các mục tiêu của bài học
Mục tiêu bài học là yêu cầu về kiến thức, kĩ năng, tư duy, thái độ cần đạt được
sau bài học. Xác định mục tiêu của bài học quyết định đến việc lựa chọn PPDH phù
hợp trong giờ học và mở rộng, định hướng nội dung kiến thức tiếp theo.
Lựa chọn PPDH cụ thể và phương tiện DH dự kiến trong giờ dạy
Sử dụng PPDH là hoạt động sáng tạo chủ yếu, thể hiện trình độ sư phạm của
người GV. Lựa chọn đúng, phù hợp với nội dung, trình độ HS, điều kiện DH hiện
có giúp cho hoạt động dạy và học diễn ra nhịp nhàng, hiệu quả. Các PPDH được
chọn phải tích cực hóa hoạt động của HS theo định hướng quan điểm DHKT. HS
phải là chủ thể nhận thức, tích cực, chủ động và sáng tạo và hợp tác với nhau trong
hoạt động học. Đồng thời, phương tiện DH được chuẩn bị phải phù hợp với PPDH
đang thực hiện.
Thiết kế kế hoạch DH
Sau khi xác định nội dung, mục tiêu, PPDH và phương tiện DH, GV tiến hành
thiết kế kế hoạch DH cho tiết học gồm các nội dung sau:
- Chuẩn bị phiếu học tập nhằm củng cố kiến thức đã học liên quan đến nội
dung sắp được học.
HS làm việc độc lập, tự lực củng cố, bổ túc kiến thức cần thiết chuẩn bị cho
bài học mới. Việc này giúp những HS đã nắm được kiến thức cũ thực hiện quá trình
đồng hóa làm phong phú sơ đồ nhận thức. Những HS yếu thực hiện quá trình đồng
hóa và điều ứng thiết lập cân bằng nhận thức mới. Mục tiêu của hoạt động này giúp
rèn luyện năng lực tự học, bổ túc những khái niệm, nguyên tắc, công thức... giúp
HS yếu có đủ kiến thức tiếp thu kiến thức mới và thu hẹp khoảng cách trình độ của
HS trong lớp.
- Chuẩn bị những câu hỏi nhằm điều tra kiến thức đã có của HS về bài học.
Việc điều tra này nhằm xác định: HS có những kiến thức cơ sở cần thiết cho
việc nghiên cứu bài học mới hay chưa? Những quan niệm ban đầu này tạo thuận lợi
hay có cản trở gì đến việc lĩnh hội kiến thức mới? Việc điều tra có thể thực hiện qua
bài tập về nhà, điều tra đầu giờ (có thể dùng phiếu, vấn đáp...) trong quá trình tìm
hiểu bài mới.
Thời gian giảng dạy hạn chế và số lượng HS trong lớp đông là những nguyên
nhân qua
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 90254LVHHPPDH016.pdf