Luận văn Phương hướng và một số biện pháp thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty bánh kẹo Hải Hà

Tài liệu Luận văn Phương hướng và một số biện pháp thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty bánh kẹo Hải Hà: Luận văn Phương hướng và một số biện pháp thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty bánh kẹo Hải Hà 1 Lời Mở Đầu Với hơn 3 năm học tập tại lớp Quản trị kinh doanh thương mại 41 A Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, được sự giúp đỡ của thầy cô giáo và nhà trường, tôi đã có được một số kiến thức cơ bản rất có ích cho bản thân.Đó là hành trang để tôi chuẩn bị bước vào thực tế. Nhưng do chưa có kinh nghiệm thực tế cùng với thời gian thực tập quá ngắn (hơn 1 tháng) nên trong thời gian thực tập tôi đã không được giao một công việc cụ thể. Vì vậy, trong bản báo cáo tổng hợp này với tư cách là một quan sát viên tôi xin trình bày những nội dung sau : Chương I : Quá trình hình thành và phát triển của Công ty bánh kẹo Hải Hà. Chương II : Quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty. Chương III : Phương hướng và một số biện pháp thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty bánh kẹo Hải Hà. 2 Chương I – Quá trình hình thành và phát triển của ...

pdf39 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1209 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Phương hướng và một số biện pháp thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty bánh kẹo Hải Hà, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn Phương hướng và một số biện pháp thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty bánh kẹo Hải Hà 1 Lời Mở Đầu Với hơn 3 năm học tập tại lớp Quản trị kinh doanh thương mại 41 A Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, được sự giúp đỡ của thầy cô giáo và nhà trường, tôi đã có được một số kiến thức cơ bản rất có ích cho bản thân.Đó là hành trang để tôi chuẩn bị bước vào thực tế. Nhưng do chưa có kinh nghiệm thực tế cùng với thời gian thực tập quá ngắn (hơn 1 tháng) nên trong thời gian thực tập tôi đã không được giao một công việc cụ thể. Vì vậy, trong bản báo cáo tổng hợp này với tư cách là một quan sát viên tôi xin trình bày những nội dung sau : Chương I : Quá trình hình thành và phát triển của Công ty bánh kẹo Hải Hà. Chương II : Quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty. Chương III : Phương hướng và một số biện pháp thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty bánh kẹo Hải Hà. 2 Chương I – Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Bánh Kẹo Hải Hà 1/ Lịch sử hình thành của Công ty Bánh Kẹo Hải Hà Công ty Bánh Kẹo Hải Hà là một doanh nghiệp nhà nước, hạch toán kinh tế độc lập, tự điều chỉnh về kinh tế, có tư cách pháp nhân đầy đủ có tài khoản và con dấu riêng trực thuộc Bộ Công Nghiệp, chuyên sản xuất kinh doanh các mặt hàng bánh kẹo và thực phẩm để phục vụ nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của mọi tầng lớp nhân dân. Công ty được thành lập chính thức theo QĐ số 216/CN/TCLĐ ngày 24/3/1993 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nhẹ.Đăng ký kinh doanh số 106282 do trọng tài kinh tế thành phố Hà Nội cấp ngày 7/4/1993. Ngày 12/4/1997 Công ty đã được Bộ Thương Mại cấp giấy kinh doanh xuất nhập khẩu số 1011001. Trụ sở chính đặt tại : Số 25 Đường Trương Định - Hai Bà Trưng - Hà Nội Tên giao dịch : HaiHa Confectionery Company Viết tắt : HaiHaCo Sau đây là quá trình hình thành của Công ty.  Giai đoạn I : (1959 – 1991) Tháng 11 năm 1959, tổng Công ty nông thổ sản Miền Bắc đã xây dung một cơ sở thử nghiệm nghiên cứu hạt chân châu (Tapioca) với 9 cán bộ của Công ty gửi sang. Đến đầu năm 1960, thực hiện chủ trương của tổng Công ty cơ sở đã đi sâu nghiên cứu và sản xuất các mặt hàng miến từ đậu xanh để đáp ứng nhu cầu của nhân dân. Trên cơ sở đó, ngày 25/12/1960, Xưởng Miến Hoàng Mai ra đời, đánh dấu bước đi đầu tiên cho sự phát triển của Công ty sau này. Đến năm 1962 Xí nghiệp Miến Hoàng Mai trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ quản lý.Thời kỳ này xí nghiệp đã thử nghiệm thành công đưa vào sản xuất các mặt hàng dầu và tinh bột ngô cung cấp cho nhà máy pin Văn Điển. Năm 1966, Viện thực vật đã lấy nơi đây làm cơ sở vừa sản xuất thử nghiệm các đề tài thực phẩm, vừa phổ biến cho các địa phương sản xuất 3 nhằm giải quyết hậu cần tại chỗ, tránh được ảnh hưởng của chiến tranh gây ra. Từ đó nhà máy đổi tên thành Nhà máy thực nghiệm Hải Hà.Ngoài sản xuất bột ngô, nhà máy còn sản xuất viên đạm, cháo tương, nước chấm lên men, nước chấm hoa quả, dầu đạm tương, bánh mỳ, bột dinh dưỡng trẻ em và bước đầu nghiên cứu mạch nha. Tháng 6 năm 1970 thực hiện chủ trương của Bộ lương thực thực phẩm, nhà máy đã chính thức tiếp nhận phân xưởng kẹo của nhà máy Hải Châu bàn giao sang với công suet 900 tấn / năm, với nhiệm vụ chính là sản xuất kẹo nha, giấy tinh bột và lấy tên là Nhà máy Thực Phẩm Hải Hà, với số cán bộ công nhân viên là 555 người. Đến năm 1980, nhà máy chính thức có 2 tầng nhà với tổng diện tích sử dụng là 2500 m² với số cán bộ công nhân viên là 900 người. Năm 1988 do việc sát nhập các cán bộ nhà máy trực thuộc Bộ Công nghiệp và Công nghiệp thực phẩm quản lý. Thời kỳ này, Nhà máy mở rộng và phát triển thêm nhiều dây chuyền sản xuất dần dần hoàn chỉnh luận chứng kinh tế. Sản phẩm của nhà máy được tiêu thụ rộng rãi trong nước và xuất khẩu sang các nước Đông Âu. Một lần nữa, nhà máy đổi tên thành Nhà máy kẹo xuất khẩu Hải Hà.Với tốc độ tăng sản lượng hàng năm từ 1% -> 15%, sản xuất từ chỗ thủ công đã dần dần tiến tới cơ giới hoá 70% -> 80% với số vốn Nhà nước giao từ ngày 1/1/1991 là 5454 triệu đồng.  Giai đoạn II (1992 - đến nay) Tháng 1 / 1992, nhà máy chuyển về Bộ công nghiệp nhẹ quản lý. Trước tình hình biến động của thị trường, nhiều doanh nghiệp đã phá sản hoặc cổ phần hoá, nhưng doanh nghiệp Hải Hà vẫn tiếp tục đứng vững và vươn lên. Theo Quyết định 397 của Bộ công nghiệp nhẹ ngày 15/4/1994 nhà máy được quyết định đổi tên thành Công ty Bánh Kẹo Hải Hà với tên giao dịch là HaiHaCo trực thuộc Bộ công nghiệp quản lý.Mặt hàng sản xuất chính của Công ty là bánh và kẹo các loại : kẹo sữa dừa, kẹo hoa quả, kẹo cà phê, kẹo cốm, bánh biscuit, bánh kem... chế biến thực phẩm do nhà nước đầu tư vốn và quản lý. Công ty hoạt động theo nguyên tắc hạch toán kinh doanh độc lập, các xí nghiệp trực thuộc Công ty gồm có : + Xí nghiệp kẹo + Xí nghiệp bánh + Xí nghiệp thực phẩm Việt Trì + Xí nghiệp phụ trợ + Xí nghiệp dinh dưỡng Nam Định 2/ Quá trình phát triển của Công ty Bánh Kẹo Hải Hà 4 Trong quá trình phát triển Công ty đã liên doanh với các công ty nước ngoài : Năm 1993 Công ty liên doanh với công ty Kotobuki (Nhật Bản) thành lập liên doanh HaiHa – Kotobuki, với tỷ lệ vốn góp như sau : + Bên Việt nam 30% (12 tỷ) + Bên Nhật Bản 70% (28 tỷ) Năm 1995 thành lập liên doanh Hải Hà - MIWON (Đài Loan) tại Việt Trì, với tổng số vốn góp của Hải Hà là 1 tỷ đồng. Năm 1996 Công ty thành lập liên doanh HAIHA – Kameda tại Nam Định với số vốn góp của Hải Hà là 4,7 tỷ đồng (30%), đến năm 1998 do hoạt động không mang lại hiệu quả nên đã giải thể liên doanh vào tháng 12/ 1998. 3/ Mô hình tổ chức của công ty 3.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty (Sơ đồ 1) Tng Giám c Phó TGĐ Tài chính Văn phòng Phó TGĐ Kinh doanh P Tài chính P Kế toán Nhà n P Hành chính P T Chc P Kinh doanh Y T P KCS P Kỹ thuật Bộ phận vận tải Bộ phận bốc vác Kho Bộ phận vật tư Bộ phận Marke ting Hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm Xí nghiệp bánh Xí nghiệp kẹo Xí nghiệp phụ trợ Nhà máy Nam Định Nhà máy Việt Trì 5 3.2. Cơ cấu quản lý Bộ máy quản lý của Công ty tổ chức theo mô hình đa bộ phận với cơ cấu tổ chức trực tuyến - chức năng và thực hiện cơ chế quản lý theo chế độ một thủ trưởng. Theo đó, Tổng Giám Đốc là người toàn quyền quyết định mọi hoạt động của Công ty và chịu trách nhiệm trước Nhà nước, tập thể người lao động về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Phó Tổng Giám đốc kinh doanh chịu trách nhiệm quản lý và trực tiếp chỉ đạo phòng kinh doanh. Phòng kinh doanh có chức năng : + lập kế hoạch sản xuất kinh doanh + điều độ sản xuất và lập kế hoạch + cung ứng vật tư sản xuất, cân đối kế hoạch thu mua, ký hợp đồng thu mua thiết bị vật tư. + ký hợp đồng và theo dõi thực hiện tiêu thụ sản phẩm + tổ chức hoạt động Marketing từ quá trình sản xuất đến tiêu thụ, thăm dò thị trường, quảng cáo, mở rộng thị trường lập ra các chiến lược tiếp thị. + lập kế hoạch phát triển cho các năm sau Phó Tổng Giám Đốc tài chính có trách nhiệm quản lý và chỉ đạo phòng tài chính và phòng kế toán. Phòng tài chính và kế toán có chức năng : + huy động vốn phục vụ sản xuất kinh doanh + kiểm soát các hoạt động tài chính của Công ty + tổ chức hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh (lãi, lỗ) + thực hiện các nghiệp vụ giao dịch thanh toán và phân phối lợi nhuận. Phòng KCS và phòng kỹ thuật có chức năng : + nghiên cứu kỹ thuật cơ điện, công nghệ. + theo dõi thực hiện quy trình công nghệ + nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới. + đảm bảo nâng cao chất lượng sản phẩm + xây dựng định mức nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm. Văn phòng có chức năng : + lập định mức thời gian cho các loại sản phẩm + tính lương thưởng cho cán bộ công nhân viên + tuyển dụng lao động + phụ trách về bảo hiểm, an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp 6 + phục vụ tiếp khách... Phòng y tế, nhà ăn, bảo vệ có chức năng : bảo vệ, kiểm tra cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty, tổ chức bữa ăn giữa ca và chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên. Ngoài ra còn có một hệ thống các cửa hàng có chức năng giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm, hệ thống nhà kho có chức năng dự trữ nguyên vật liệu, bảo đảm nguyên vật liệu trang thiết bị phục vụ sản xuất đồng thời dự trự bảo quản sản phẩm làm ra. Có thể nói, bộ máy quản lý của Công ty càng ngày càng đơn giản gọn nhẹ, không cồng kềnh như trước đây nữa.Nó được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng, được chỉ đạo thống nhất từ trên xuống dưới, tất cả đều theo sự chỉ đạo điều hành của Tổng Giám Đốc, có sự trợ giúp của hai phó tổng giám đốc kinh doanh và phó tổng giám tài chính cùng với hệ thống phòng ban độc lập với chức năng, nhiệm vụ riêng của từng phòng ban hoạt động theo một hệ thống thống nhất dưới sự giám sát,quản lý trực tiếp của cấp quản trị cấp cao mà người quyết định cuối cùng là Tổng Giám Đốc. 7 Chương II – Quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty Bánh Kẹo Hải Hà 1. Đặc điểm kinh doanh của Công ty 1.1. Đặc điểm nhân sự của công ty Bảng 1 : Cơ cấu lao động của công ty năm 2002 Chỉ tiêu XN kẹo XN bánh XN phụ trợ XN Việt Trì XN Nam Định Hành chính –kỹ thuật Tổng Số ngườ i Tỷ lệ % Số ngườ i Tỷ lệ % Số ngườ i Tỷ lệ % Số ngườ i Tỷ lệ % Số ngườ i Tỷ lệ % Số người Tỷ lệ % Số người Tỷ lệ % Tổng 467 26,4 310 17,5 42 2,4 735 41,5 66 3,7 151 8,5 1771 100 1.Giới tính - nam - nữ 135 332 29 71 84 226 27 73 34 8 81 19 235 500 32 68 26 40 39 61 68 83 45 55 582 1189 32,8 67,2 2.Trình độ - đại học - cao đẳng trung cấp 8 18 1,7 3,9 9 19 2,9 16,3 8 30 19 71 29 70 3,9 9,5 5 10 7,5 15 60 71 39,7 47 111 218 6,3 12,3 3.Hthức lđ - trực tiếp - gián tiếp 401 66 85,9 14,1 285 25 91,9 8,1 38 4 90,5 9,5 697 38 94,8 5,2 54 12 82 12 0 151 0 100 1436 335 21 19 4.T.hạn lđ - dài hạn -hợp đồng - thời vụ 280 97 90 60 21 19 64 53 193 21 17 62 37 5 0 88 12 0 370 148 217 50 20 30 54 0 0 82 12 0 107 41 3 71 27 2 912 356 503 51,5 20,1 28,4 Qua bảng trên ta nhận thấy : Về mặt số lượng : từ một xí nghiệp có 9 cán bộ công nhân viên thì đến năm 2002 Công ty đã có 1771 lao động. Về mặt chất lượng : toàn Công ty có 111 người có trình độ đại học chiếm 6,3 %, có 218 người có trình độ cao đẳng trung cấp chiếm 12,3% trong đó cán bộ quản lý, kỹ thuật có trình độ đại học là 60 người chiếm 39,7%, trung cấp có 71 người chiếm 47%.Điều đó cho thấy nguồn lao động của công ty được nâng cao về chất, đã có nhiều người có trình độ cao nắm giữ những cương vị chủ chốt để phù hợp với sự thay đổi của cơ chế thị trường nhằm tạo những bước đi vững chắc cho sự phát triển của công ty. Về mặt cơ cấu : Cán bộ công nhân viên của Công ty chủ yếu là nữ chiếm 67,2 % tập trung chủ yếu trong khâu bao gói đóng hộp vì công việc 8 này đòi hỏi sự khéo léo tỉ mỉ, bền bỉ và nhẹ nhàng.Trong xí nghiệp phụ trợ đội bốc xếp, nam là chủ yếu chiếm 81% vì công việc này đòi hỏi phải có sức khoẻ, có tay nghề kỹ thuật mà nam giới là thích hợp hơn cả. Vì tính chất sản xuất của Công ty có tính thời vụ (mặt hàng chủ yếu là bánh kẹo – một mặt hàng được tiêu thụ mạnh vào những dịp lễ tết, hội hè, trung thu) nên ngoài lực lương lao động dài hạn chiếm 51,5 %, công ty còn sử dụng một lực lượng lao động hợp đồng (1- 3 năm) chiếm 20,1%, lao động thời vụ chiếm 28,4 % mục đích là nhằm giảm bớt chi phí về nhân công để tăng doanh thu và lợi nhuận. 1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ 1.2.1. Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật Công ty có 5 xí nghiệp thành viên trong đó có 4 xí nghiệp sản xuất chính và 1 xí nghiệp phụ trợ. Cấc xí nghiệp chính được xây dựng theo nguyên tắc đối tượng, mỗi xí nghiệp được phân công sản xuất những nhóm sản phẩm nhất định. + Xí nghiệp kẹo : chuyên sản xuất các loại kẹo cứng, kẹo mềm, kẹo gôm, kẹo coffee... + Xí nghiệp bánh : sản xuất các loại bánh biscuit, bánh cracker, bánh kẹp kem...một đặc trưng của Công ty là chuyên dùng tên các loại hoa để đặt tên cho các sản phẩm bánh như : bánh Cẩm chướng, Hải Đường, Thuỷ Tiên, Lay ơn... + Xí nghiệp phụ trợ : phục vụ việc cung cấp mhiệt lượng cho các xí nghiệp sản xuất bánh kẹo, sữa chữa các máy móc thiết bị của toàn Công ty Ngoài ra xí nghiệp này còn thêm bộ phận sản xuất phụ với nhiệm vụ làm nhãn, gói kẹo,cắt giấy in bìa, in hộp... + Nhà máy thực phẩm Việt Trì : sản xuất bánh kẹo và một số sản phẩm khác như : mỳ ăn liền, nước giải khát và năm 1997 được đầu tư thêm một dây chuyền sản xuất kẹo Jelly, đây là một sản phẩm rất được ưa chuộng đặc biệt là đối với trẻ con. + Nhà máy bột dinh dưỡng trẻ em Nam Định : chuyên sản xuất bột dinh dưỡng, bột canh và bánh kem xốp các loại... 9 Sơ đồ 2 : Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty 1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty theo kiểu đơn giản, chế biến liên tục, khép kín, sản xuất với mẻ lớn trên dây chuyền bán tự động, thủ công nửa cơ khí. Đặc điểm quy trình sản xuất của Công ty là không có sản phẩm dở dang, mỗi sản phẩm được hoàn thành ngay sau khi kết thúc dây chuyền sản xuất, sản phẩm hỏng được đem đi tái chế ngay trong ca làm việc.Trên Công ty Bánh kẹo Hải Hà Nhà máy dinh dưỡng Nam Định Nhà máy thực phẩm Việt trì Xí nghiệp phụ trợ Xí nghiệp kẹo Phân xưởng kem xốp các loại Phân xưởng cơ khí Hệ thống phòng ban Xí nghiệp bánh Phân xưởng giấy bột Phân xưởng kẹo cứng Phân xưởng bánh kẹp kem Phân xưởng bánh bích quy Phân xưởng làm bột gạo Phân xưởng kẹo các loại Phân xưởng kẹo Jelly Phân xưởng kẹo mềm Phân xưởng kẹo gôm 10 một dây chuyền sản xuất có thể sản xuất ra nhiều loại sản phẩm khác nhau, nhưng có sự tách biệt về thời gian. Mỗi chu kỳ sản xuất thường ngắn, nhanh nhất là từ 5 – 10 phút, còn dài nhất là 3-4 giờ.Dưới đây là các quy trình công nghệ sản xuất bánh kẹo. Sơ đồ 3 : Quy trình công nghệ sản xuất kẹo mềm Sơ đồ 4 : Quy trình công nghệ sản xuất bánh kem xốp Lăn côn Máy cuốn ) Đóng túi to Máy gói tự động Lên máy cán Lên máy cắt Sàng rung rung Gói thủ công Đóng túi to Làm ngui Nu Hoà đường Phôi chế nguyên liệu Tạo vỏ bánh Nướng vỏ bánh Phết kem Máy cắt thanh Tạo kem Bao gói 11 12 Sơ đồ 5 : Quy trình công nghệ sản xuất kẹo cứng Sơ đồ 6 : Quy trình công nghệ sản xuất bánh quy Hoà đường Nấu Làm nguội Máy lăn côn Vuốt kẹo Dập hình Máy gói Rung sàng Gói tay Bơm nhân Bơm nhân Nguyên liệu Nhân trộn Tạo hình Nướng bánh Làm nguội đóng gói bằng máy đóng gói thủ công Phủ sôcôla Làm bóng Làm nguội Đóng túi 13 1.3. Tình hình kinh doanh các mặt hàng Hiện nay, Công ty sản xuất gần 100 chủng loại bánh kẹo.Do đặc tính của sản phẩm không phải đầu tư theo chiều sâu mà chủ yếu bằng đa dạng hoá sản phẩm, nên Công ty luôn cố gắng, nghiên cứu, tìm kiếm các sản phẩm mới.Việc nhập thêm một số dây chuyền sản xuất kẹo Jelly, Caramen đã giúp cho Công ty có những sản phẩm đặc trưng.Tình hình tiêu thụ cấc nhóm mặt hàng trong một số năm gần đây được thể hiện qua bảng sau Bảng 2 : Cơ cấu kinh doanh các nhóm hàng chính của Công ty Đơn vị tính : tấn Năm Tên 1999 2000 2001 2002 00/ 99 (%) 01/ 00 (%) 02/ 01 (%) B á n h ngọt Kem xốp các loại, quy kem xốp dừa, cẩm chướng, bông hồng vàng.. 2100 1890 2137 2387 90 113,06 111,7 mặn Violét, dạ lan hương thuỷ tiên, pho mát... 1020 1090 1270 1109 106,8 3 116,5 87,32 K ẹ o Cứn g Dứa, xoài, dâu sôcôla, hoa quả, tây du ký... 2900 2150 2820 2769 74,13 131,16 98,19 M ề m Cốm,sữa dừa cafê, bắp bắp, mơ... 3700 3520 3423 3600 95,13 97,24 105,17 dẻo Jelly chíp chíp, gôm, mè sừng... 980 1080 1200 1500 110,2 111,11 125 Tổng số 10700 9840 10850 11365 91,96 110,26 104,75 14 Qua bảng số liệu trên ta thấy sang năm 2002 sản lượng tiêu thụ của Công ty tăng so với năm 2001 : từ 10850 tấn lên 11365 tấn, tức là tăng 515 tấn hay là tăng 4,75%, trong đó : + Về bánh ngọt : sản lượng tiêu thụ tăng từ 2137 tấn đến 2387 tấn, tức là tăng lên 250 tấn hay tăng 11,7 % là do Công ty đã cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm. + Về kẹo mềm : sản lượng tiêu thụ tăng từ 3423 tấn đến 3600 tấn, tức là tăng lên 177 tấn hay tăng 5,17% do Công ty đã đưa ra nhiều sản phẩm có nhiều hương vị trái cây độc đáo, hấp dẫn mà giá thành vừa phải. + Về kẹo dẻo : sản lượng tăng từ 1200 tấn đến 1500 tấn, tức là tăng lên 300 tấn hay tăng 25%. Đây là nhân tố chính làm tăng sản lượng tiêu thụ của Công ty trong năm 2002, đặc biệt là các sản phẩm kẹo Jelly chíp chíp, kẹo Caramen rất được người tiêu dùng ưa chuộng đặc biệt là hấp dẫn đối với trẻ em bởi tên gọi độc đáo và hương vị chua chua ngọt ngọt. Một lý do nữa khiến sản lượng tiêu thụ bánh kẹo năm 2002 tăng lên do Công ty mở rộng hệ thống đại lý trên toàn quốc (đã có thêm nhiều đại lý ở miền Trung và miền Nam), các sản phẩm bánh kẹo của Công ty được bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao.Ngoài ra, trong năm 2002 Công ty đã tăng chi phí cho các hoạt động hỗ trợ bán hàng như dành : 4% doanh thu cho quảng cáo, khuyến mại, hàng quý thưởng cho 20 đại lý có sản phẩm tiêu thụ cao nhất. 1.4.Khả năng chiếm lĩnh thị trường Tình hình chiếm lĩnh thị trường từng tỉnh thành thể hiện ở thị phần của Công ty đó trong địa bàn tổng thể.Điều này được thể hiện ở bảng 3, tại bảng này sẽ có sự so sánh giữa Công ty bánh kẹo Hải Hà với các đối thủ cạnh tranh khác trên thị trường Việt Nam. Do có nhiều đối thủ cạnh tranh không chỉ là các công ty cùng sản xuất bánh kẹo trong nước mà đặc biệt là có một khối lượng hàng hoá (bánh kẹo) không nhỏ của nước ngoài đang xuất hiện ngày càng nhiều tại thị trường Việt Nam.Trước tình trạng cạnh tranh gay gắt đó, việc tiến triển của Công ty bánh kẹo Hải Hà được tiến hành theo 2 phương hướng : + Khai thác mở rộng thị trường ngay trên thị trường truyền thống (thị trường miền Bắc).Đây là hướng chủ yếu của Công ty. + Phát triển các thị trường mới vào các vùng sâu, vùng xa và các tỉnh phía Nam có khả năng phát triển. Bước đầu cho thấy tốc độ phát triển thị trường của Công ty rất mạnh và có chiều hướng tăng liên tục ở hầu hết các thị trường (thể hiện ở bảng 4) 15 Hiện nay Công ty đang từng bước xây dựng cả thị trường trong nước và ngoài nước. Bảng 3 : So sánh các đối thủ cạnh tranh chủ yếu Công ty Thị trường chủ yếu Sản phẩm cạnh tranh Thị phần điểm mạnh Điểm yếu Hải Hà Miền bắc Kẹo các loại bánh kem xốp biscuit. 7,5% Uy tín, hệ thống phân phối rộng, quy mô lớn, giá hạ Chưa có sản phẩm cao cấp hoạt động quảng cáo kém Hải châu Miền bắc Kẹo hoa quả sôcôla, bánh kem xốp 5,5% Uy tín, hệ thống phân phối rộng, giá hạ Chất lượng chưa cao mẫu mã chưa đẹp. Kinh đô Cả nước Snach, bánh tươi, biscuit,sôcôla bánh mặn 5% Chất lượng tốt bao bì đẹp,quảng cáo và hỗ trợ bán tốt,kênh phân phối rộng Giá còn cao Biên hoà Miền trung – miền nam Biscuit,kẹo cứng, kẹo mềm snach,sôcôla. 8% Mẫu mã đẹp chất lượng tốt, hệ thống phân phối rộng Hoạt động xúc tiến hỗn hợp còn kém,giá bán cao Tràn g an Miền bắc –miền trung Kẹo hương cốm 3% Giá rẻ,chủng loại phong phú. Chủng loại bánh kẹo còn ít, quảng cáo kém. Quản g ngãi Miền trung – miền nam Kẹo cứng,snach, biscuit 5% Giá rẻ, hệ thống phân phối rộng chủng loại nhiều Chủng loại bánh kẹo còn ít, quảng cáo kém. Hữu nghị Miền bắc Bánh hộp,cookies kẹo cứng 2,5% Hình thức phong phú,giá bán trung bình,chất lượng trung bình Chất lượng bánh chủng loại còn hạn chế,uy tín chưa cao. Hải hà koto buki Miền bắc Bánh tươi snach,cookies bim bim 3% Chất lượng cao, mẫu mã đẹp, hệ thống phân phối rộng Giá cao,hoạt động xúc tiến bán kém. 16 Nhập ngoạ i Cả nước Snach,kẹo cao su, bánh kem xốp cookies. 25% Mẫu mã đẹp, chất lượng cao Giá cao,hệ thống phân phối kém nhiều sản phẩm có nguồn gốc không rõ ràng Công ty khác Cả nước Các loại 30% Giá rẻ, hình thức phong phú, đa dạng An toàn thực phẩm không đảm bảo Xét riêng đối với Công ty bánh kẹo Hải Hà thì khả năng chiếm giữ thị trường của Công ty chủ yếu ở miền bắc – nơi tập trung phần lớn số đại lý của toàn Công ty, thị trường miền trung & miền nam còn chiếm tỷ lệ nhỏ.Điều này được thể hiện qua bảng 4 : Bảng 4 : Tình hình tiêu thụ sản phẩm trên các thị trường Đơn vị tính : tấn Năm Thị trường 1998 1999 2000 2001 2002 17 1/ Miền Bắc Hà nội Hải Hưng Hoà Bình Sơn La Tuyên Quang Thái Bình Hải Phòng Hà Tây Quảng Ninh Bắc Ninh Lai Châu Ninh Bình Lạng Sơn II/ Miền Trung Nghệ An Thanh Hoá Hà Tĩnh Huế Quy Nhơn Khánh Hoà Đà Nẵng Quãng Ngãi III/ Miền Nam TP-HC Minh Phú Yên đắc Lắc Cần Thơ Lâm Đồng Gia Lai IV/ Xuất khẩu 7676 5011 149 278 27 206 301 338 298 277 277 80 313 121 2946 993 985 260 93 187 69 175 184 502 425 20 15 20 10 12 410 7632 4602 145 281 25 310 391 338 290 398 277 77 381 117 3083 733 810 801 191 55 131 37 325 495 354 55 29 30 20 7 350 8349 5390 250 285 37 112 354 340 294 305 287 87 387 221 3166 845 838 750 314 50 125 52 192 695 523 80 20 45 17 10 570 10154 6875 190 28 320 350 346 290 410 295 80 390 420 160 2710 800 890 350 75 200 50 250 95 853 620 109 31 46 25 22 500 10893 6970 400 50 423 455 547 280 310 295 80 400 523 160 3350 975 992 640 50 150 45 190 308 993 725 115 29 45 37 42 750 Nhìn chung, sản lượng bánh kẹo cúa Công ty được tiêu thụ mạnh vẫn là ở thị trường miền bắc (năm 2002 : 10893 tấn). Sản lượng tiêu thụ tăng từ 10154 tấn đến 10893 tấn tức là tăng 739 tấn hay tăng 6,78% năm 2001 so với năm 2002. Trong đố : Hải Hưng tăng 210 tấn hay tăng 52,5% ; Thái Bình tăng 201 tấn hay tăng 58,09% ; Tuyên Quang tăng 105 tấn hay tăng 23,08% ; Ninh Bình tăng 103 tấn hay tăng 24,52% ; Sơn La tăng 103 tấn hay tăng 24,35% ; Lai Châu tăng 10 tấn hay tăng 2,56% ; Hà Nội tăng 95 tấn hay tăng 1,36% ; Hoà Bình tăng 22 tấn. Đây là thị trường truyền thống của Công ty cần phải giữ vững và duy trì thị trường này. 18 So với thị trường Miền Bắc thì sản lượng bánh kẹo tiêu thụ ở miền trung và miền nam ít hơn (miền trung : 3350 tấn ; miền nam : 840 tấn).Song sản lượng tiêu thụ vẫn tăng trong năm 2002 : + Thị trường Miền Trung sản lượng tăng ở các tỉnh Nghệ An (175 tấn), Thanh Hoá (102 tấn), Quãng Ngãi (213 tấn). + Thị trường miền nam : năm 2002 tăng so với năm 2001 là 140 tấn hay tăng 14,1%,trong đó : thành phố Hồ Chí Minh tăng 105 tấn hay 14,48%, Phú Yên tăng 6 tấn hay 5,22%, Lâm đồng tăng 12 tấn, Gia La tăng 20 tấn. Đây là thị trường mà Công ty cần mở rộng và chiếm lĩnh, đặc biệt là thị trường vùng sâu vùng xa. Đối với thị trường trong nước, Công ty phải phát huy hết tiềm năng để mở rộng và chiếm lĩnh thị trường nội địa, đặc biệt là thị trường miền nam & miền trung.Muốn vậy,Công ty không những phải đầu tư công nghệ hiện đại, cải tiến mẫu mã chất lượng, thiết lập mạng lưới kênh phân phối hợp lý, tăng cường quảng cáo, khuyến mại... mà Công ty còn phải tổ chức nghiên cứu thị trường, nghiên cứu thị hiếu, cách mua sắm của người tiêu dùng ở từng vùng để từ đó Công ty có cách ứng xử hợp lý với từng nhóm khách hàng. Dưới đây là bảng tóm tắt thị hiếu tiêu dùng của từng nhóm kách hàng theo 3 miền : Bảng 5 : Tóm tắt thị hiếu tiêu dùng trên 3 khu vực thị trường Khu vực đặc điểm Miền Bắc Miền Trung Miền Nam Loại bánh, kẹo được sử dụng chủ yếu Bánh kẹo Hải Hà, Tràng An, Hải Châu, Quảng Ngãi... Bánh kẹo Huế Quảng Ngãi Biên Hoà. Quảng Ngãi,Kinh đô, Biên hoà, Vinaco. đặc điểm tiêu dùng Thích mua kẹo loại gói. Quan tâm đến bao bì. Độ ngọt vừa phải. Thích mua kẹo cân hoặc xé lẻ. Không quan tâm nhiều đến bao bì. Quan tâm đến độ ngọt và hình dáng viên kẹo. Thích mua kẹo cân. ít qua tâm đến bao bì. Thích loại bánh kẹo có độ ngọt cao. 1.5. Cơ chế điều tiết hoạt động kinh doanh Công ty bánh kẹo Hải Hà là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Công Nghiệp, hạch toán kinh tế độc lập, tự điều chỉnh về kinh tế. Công ty đã mạnh dạn đổi mới mô hình cơ cấu tổ chức quản lý theo hướng tinh giảm gọn nhẹ và đạt hiệu quả cao.Công ty áp dụng mô hình theo hướng tổ chức đa bộ phận với cơ cấu tổ chức trực tuyến - chức năng. Các 19 thành viên có quyền quyết định công việc trong thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình, tạo được sự chủ động sáng tạo của mỗi thành viên nhưng các kế hoạch và các chính sách dài hạn phải nghiêm chỉnh tuân theo kế hoạch và hướng dẫn thực hiện của tổng Công ty để phối hợp giữa các phân xưởng thực hiện mục tiêu chung của Công ty.Những người đứng đầu phải chịu trách nhiệm trước Công ty về kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. 100% ban lãnh đạo Công ty đều có trình độ cử nhân kinh tế, với nghiệp vụ chuyên môn khá, đều trưởng thành từ thực tế có tinh thần trách nhiệm, năng nổ, tâm huyết với sự phát triển và tồn tại của Công ty. Tổng giám đốc quản trị Công ty theo chế độ một thủ trưởng. Các phòng ban chức năng có trách nhiệm tham mưu cho toàn bộ hệ thống trực tuyến đề xuất, đưa ra những quyết định khi được tổng giám đốc thông qua sẽ trở thành mệnh lệnh truyền đạt từ trên xuống dưới theo tuyến đã quy định Công tác kiểm soát được các cấp quản trị trong Công ty quan tâm đúng mức. Các xí nghiệp thành viên đều phải chịu sự kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ của các cơ quan chức năng như : phòng kế hoạch, tài chính, tổ chức lao động...Hàng tuần, hàng tháng, hàng quý đều phải báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng mẫu biểu quy định thống nhất Qua đó Giám đốc Công ty thường xuyên nắm được tình hình, kịp thời chỉ đạo sửa chữa các sai sót trong thực hiện, những phát sinh trong kỳ có hướng xử lý kịp thời.Việc kiểm soát của Công ty được dựa trên các tiêu chuẩn cụ thể không chung chung hình thức, các tiêu chuẩn đã được thể hiện thông qua các chỉ tiêu mà Công ty giao cho các đơn vị.Tuy nhiên, ta cũng thấy một hạn chế đó là các biện pháp xử lý khi phát hiện những sai phạm chưa được triệt để cụ thể thành quy chế chung. Hiện nay, Công ty đã thành lập được 2 liên doanh với Nhật bản (HaiHa –Kotobuki) và Đài Loan (Haiha – Miwon).Công ty cùng góp vốn với đối tác để tiếp tục duy trì, phát triển và đưa sản phẩm của Công ty ra thị trường quốc tế.Đố cũng là mục tiêu của Công ty đặt ra trong tương lai. Trong vài năm tới, Công ty bánh kẹo Hải Hà sẽ tiến tới cổ phần hoá, mọi công nhân viên trong Công ty cùng góp vốn, đóng cổ phần để tiếp tục duy trì và đưa Công ty đi lên. Trước tình hình đó, thì ban lãnh đạo Công ty phải có 1 chiến lược đúng đắn phù hợp với tiềm lực, môi trường kinh doanh và mục tiêu của Công ty. Công ty bánh kẹo Hải Hà là một doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Công nghiệp, chuyên sản xuất các loại bánh kẹo và thực phẩm phục vụ cho người tiêu dùng.Do tính chất đặc thù của sản phẩm mà Công ty kinh doanh, nên hoạt động kinh doanh cơ bản của Công ty là : sản xuất và tiêu thụ hàng hoá (bánh kẹo) thông qua hệ thống đại lý và các cửa hàng giới thiệu sản phẩm (các siêu thị và các cửa hàng của Công ty). Hiện Công ty có hơn 200 đại 20 lý trải dài từ Bắc tới Nam, trong đố trụ sở chính đặt tại Miền Bắc (25 – Trương Định – Hà Nội), có thêm 1 chi nhánh ở miền trung (đặt tại Đà Nẵng) và 1 chi nhánh ở miền Nam (tại thành phố Hồ Chí Minh).Với mỗi chi nhánh bộ máy quản lý cũng gồm có: Giám đốc chi nhánh, kế toán, tiếp thị, đội xe, kho bãi, hoạt động như 1 đơn vị độc lập nhưng vẫn dưới sự quản lý của Tổng giám đốc. Riêng ở miền bắc có đại lý cấp I (cấp tỉnh), nó chịu sự quản lý của Công ty và được Công ty hỗ trợ về các mặt : hoa hồng (theo mặt hàng, doanh số bán..) ; chi phí vận chuyển ; phương thức và thời hạn thanh toán ; khen thưởng hàng tháng, hàng quý cho các đại lý có doanh số bán cao nhất. Nếu như Kinh Đô áp dụng cơ chế độc quyền đối với các đại lý của chính hãng thì Hải Hà lại cho phép các đại lý tự do cạnh tranh, một mặt khuyến khích các đại lý tìm cách tiêu thụ nhiều hơn, nâng cao vị thế của mình nhưng mặt khác cũng có hạn chế bất lợi cho Công ty là các đại lý có thể liên kết với nhau ép buộc Công ty có những nhượng bộ, ưu đãi nhiều hơn cho các đại lý nếu không họ sẽ từ chối tiêu thụ sản phẩm,làm hại đến lợi ích của doanh nghiệp.Đây cũng là một vấn đề đòi hỏi Công ty phải có những biện pháp tối ưu để tổ chức, quản lý và thúc đẩy hệ thống kênh phân phối của Công ty đặc biệt là hệ thống đại lý. 2. Các loại hoạt động sản xuất kinh doanh 2.1. Hoạt động chính của phòng kinh doanh Theo sơ đồ 1 ở phần trước đã trình bày, ta tháy rằng phòng kinh doanh gồm có các bộ phận sau : + Hệ thống đại lý và cửa hàng giới thiệu sản phẩm + Nhóm Marketing + Nhóm cung ứng vật tư vật liệu + Bộ phận vận tải + Bộ phận bốc vác + Kho tàng. Để từng bộ phận cấu thành nên phòng kinh doanh vận hành có hiệu quả thì cán bộ công nhân viên tong phòng phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau : + dự báo nhu cầu sản phẩm trong tương lai từ đó lập kế hoạch cụ thể để tiến hành sản xuất. + quản trị dự trữ hàng hoá + nghiên cứu thị trường, xúc tiến và hỗ trợ các kênh phân phối sản phẩm. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên trực thuộc phòng kinh doanh là hơn 60 người thì đây quả là một khối lượng công việc lớn. Qua hơn một tháng thực tập tại phòng kinh doanh tôi được biết sản phẩm bánh kẹo của Công ty Hải Hà đã có mặt ở hầu hết các tỉnh, thành phố 21 trong cả nước bởi công ty đã có một hệ thống kênh phân phối rộng lớn trải dài từ Bắc đến Nam. Tính đến năm 2002, Công ty đã thiết lập được hệ thống mạng lưới kênh phâ phối khá rộng, với hơn 200 đại lý tại 34 tỉnh thành phố trong cả nước, trong đó tập trung chủ yếu ở miền Bắc (150 đại lý) và miền Trung (45 đạ lý), miền Nam số lượng đại lý còn rất ít (15 đại lý). Do địa bàn phân phối rộng nên công tác nghiê cứu thị trường, xúc tiến việc hỗ trợ bán sản phẩm ở các đại lý, tiến hành thu thập thông tin về nhu cầu sản phẩm trong tương lai được phân công đến hầu hết các cán bộ trẻ thuộc bộ phận hành chính của phòng kinh doanh (mỗi nhân viên thị trường đảm nhận 1 khu vực thị trường riêng). Để đẩy mạnh hiệu quả kinh doanh của Công ty, khai thác triệt để công suất của các dây chuyền sản xuất bánh kẹo Công ty đã tiến hành việc khoán tiêu thụ sản phẩm đến từng cán bộ phòng kinh doanh (chủ yếu là lượng cán bộ trẻ tuổi).Mỗi nhân viên khi được giao khoán tiêu thụ sản phẩm thì đồng thời cũng sẽ chịu trách nhiệm phụ trách thị trường nhất định.Việc này không những đòi hỏi các cán bộ phụ trách mảng thị trường tiêu thụ phải cố gắng tiêu thụ sao cho hết số lượng sản phẩm được giao khoán đồng thời cũng phải luôn đem lại cho khách hàng một hình ảnh tốt về thương hiệu uy tín.Vì vậy, công việc này yêu cầu một cường độ di chuyển tương đối lớn : như việc phải thường xuyên xuống nghiên cứu tại địa bàn có các đại lý của Công ty, thường có các hoạt động khuyến mại, tiếp thị, tham gia hội chợ – triển lãm để các sản phẩm của Công ty có cơ hội tiếp cận nhiều hơn tới người tiêu dùng đồng thời nâng cao uy tín của Công ty. Cán bộ phụ trách thị trường này đồng thời cũng là người tăng cường mối quan hệ gắn bó giữa đại lý và Công ty thông qua các hợp đồng kinh tế chia sẻ quyền lợi, duy trì các hình thức khen thưởng trợ giúp khó khăn, trung thực sòng phẳng... Vì đảm trách khâu tiêu thụ sản phẩm nên phòng kinh doanh nắm rõ tình hình sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm của Công ty, do vậy phòng kinh doanh cũng đồng thời đảm trách khâu lên kế hoạch và hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu.Nguyên vật liệu dùng trong sản xuất bánh kẹo của Công ty chiếm 1 tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm : kẹo cứng chiếm (73,4%), kẹo mềm (71,2%), bánh chiếm (65%). Trong khi đó, hầu hết các nguyên liệu là khó bảo quản, dễ hư hỏng giảm phẩm chất đã gây nhiều khó khăn trong khâu thu mua, bảo quản dự trữ, cung ứng đảm bảo sản xuất liên tục. Hàng năm, Công ty phải sử ụng một khối lượng nguyên liệu tương đối lớn như : đường, glucô, sữa béo, váng sữa, bột mì, cafộ, hương liệu... một phần do trong nước cung cấp (đường, glucô, sữa..) phần còn lại phải nhập ngoại (mạch nha, sữa bột..) do vậy điều kiện cung ứng, giá cả không ổn định, chịu sự biến động lớn của các nhân tố kinh tế, chính trị trong nước và quốc tế. 22 Ngoài ra, phòng kinh doanh cũng phải tiến hành dự báo được nhu cầu sản phẩm tong tương lai để xây dựng các kế hoạch, đưa ra các chỉ tiêu sản xuất. Bộ phận kho tàng thuộc phòng kinh doanh đảm nhận dự trữ hàng hoá hệ thống kho tàng của Công ty tương đối rộng lớn với mỗi một kho có chức năng riêng : có kho chỉ chứa riêng kẹo cứng, riêng kẹo mềm, có kho chỉ chứa bánh... nhưng nhìn chung các kho ở đây tương đối thoáng mát đủ tiêu chuẩn để bảo quản các loại sản phẩm khó tính như bánh kẹo. Tát cả các loại hàng hoá trước khi đến các kênh phân phối đều được nhập vào kho. Cán bộ phụ trách thị trường nào cần có sản phẩm thì sẽ lập phiếu xuất hàng (phiếu bốc hàng) để xuống kho vận chuyển hàng hoá. Với việc điều hành như vậy, phòng kinh doanh hoàn toàn nắm vững được lực lượng hàng xuất đi cũng như lượng hàng tồn để có kế hoạch điều chỉnh nguồn nhập nguyên liệu điều này làm cho quản lý được nhất quán.Ngoài chức năng là nơi tập kết nguyên vật liệu đầu vào hay các thành phẩm đã được bao gói mà các nhà kho còn là nơi tiếp nhận các sản phẩm do các đại lý trả lại do các lý do ; hàng quá hạn sử dụng, hàng bịi vỡ, hỏng trong quá trình vận chuyển... 2.2. Các loại kế hoạch sản xuất kinh doanh Là một doanh nghiệp nhà nước, việc xây dựng kế hoạch hàng năm được chỉ đạo thống nhất, các đơn vị dự kiến việc thực hiện kế hoạch năm báo cáo, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch tổng thể cho năm kế hoạch. Do là một doanh nghiệp thương mại nên các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của Công ty được đưa ra đến từng quý trong năm.Các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách, thu nhập bình quân đều căn cứ vào chủ trương lãnh đạo chung và khả năng thực tế của doanh nghiệp. Phương pháp xây dựng kế hoạch từ dưới lên trên, từng đơn vị báo cáo kế hoạch với các mục tiêu cụ thể với sự giúp đỡ của phòng kinh doanh lập kế hoạch cấp trên sau đó báo cáo giám đốc và đi đến quyết định một kế hoạch chính thức để thực hiện. Nguyên tắc chung là phù hợp với năng lực hiện có, lấy mục tiêu của Công ty làm cơ sở mục tiêu của từng bộ phận.Ké hoạch của Công ty do phòng kinh doanh xây dựng và được giám đốc phê duyệt. Phòng kinh doanh lập ra các kế hoạch sản xuất theo tuần, tháng, quý hoặc theo từng mặt hàng ; lập kế hoạch vật tư của tháng, quý ; lập kế hoạch nhập nguyên vật liệu theo quý, năm. Phòng tài chính xây dựng kế hoạch tài chính của tháng, quý năm ; kế hoạch vay vốn … 3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của 23 Công ty 3.1. Kết quả chung Công ty bánh kẹo Hải Hà là một trong những doanh nghiệp lớn của ngành sản xuất bánh kẹo nước ta, tốc độ tăng sản lượng bình quân vài năm gần đây đạt khoảng hơn 10%. Năm 2002, doanh thu đạt 193,319 tỷ đồng nộp ngân sách nhà nước 23,07 tỷ đồng, nhiều sản phẩm bánh kẹo của Hải Hà đã được tín nhiệm cao ở thị trường trong nước và một số thị trường nước ngoài. Bảng 6 : Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty từ năm 1999 - 2002 Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002 Tốc độ tăng trưởng (%) 00/99 01/00 02/01 Sản lượng (tấn) 11560 12780 14217 15986 10,55 11,24 12,44 Doanh thu (tỷ đồng) 158,50 163,932 172,56 193,319 3,43 8,87 12,03 Nộp ngân sách (tỷ đồng) 16,17 18,2 20,45 23,07 12,5 12,36 12,81 Lợi nhuận (tỷ đồng) 4,15 4,95 5,57 6,56 19,28 12,53 17,77 Thu nhập bình quân (ngàn đồng) 700 850 1000 1200 13,3 17,65 20 Nhìn chung, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là tốt, có triển vọng và vươn xa hơn nữa. So với năm 2001, trong năm 2002 có : + Sản lượng tiêu thụ tăng từ 14217 tấn đến 15986 tấn, tức là tăng 1769 tấn hay tăng 12,44%, đây là kết quả tốt bởi Công ty có một hệ thống đại lý rộng khắp cùng với việc thúc đẩy hoạt động xúc tiến thương mại (quảng cáo, khuyến mại..).Điều này cần tiếp tục được duy trì và đẩy mạnh hơn nữa. Do đó dẫn tới : + doanh thu tăng từ 172,56 tỷ đồng đến 193,319 tỷ đồng tức là tăng 20,759 tỷ đồng hay tăng 12,03%. 24 + Lợi nhuận cũng tăng từ 5,57 tỷ đồng đến 6,56 tỷ đồng tức là tăng 0,99 tỷ đồng hay tăng 17,77%. + Nộp ngân sách cho nhà nước cũng tăng từ 20,45 tỷ đồng đến 23,07 tỷ đồng, tức là tăng 2,62 tỷ đồng hay tăng 12,81%. + Thu nhập bình quân của công nhân viên cũng được tăng lên từ 1 triệu đồng lên 1,2 triệu đồng, tức là tăng lên 200 ngàn đồng hay tăng 20%. Bảng 7 : Các chỉ tiêu tài chính của Công ty năm 2000 - 2002 Chỉ tiêu đơn vị 2000 2001 2002 1. Tổng tài sản - TSLĐ - TSCĐ 2.Tổng nguồn vốn - Vốn vay + ngắn hạn + nợ phải trả + dài hạn - Vốn chủ sở hữu 3. Hàng tồn kho 4. Nợ phải thu 5. Doanh thu 6. Trả lãi vay 7. Lợi nhuận ròng 8. Khả năng t.toán 9. Hệ số mắc nợ 10. Số vòng quay tồn kho 11. Kỳ thu tiền bình quân 12. Số vòng quay toàn bộ vốn. 13. LN/ dthu 14. (LNr + lãi vay)  Vốn 15. LNr / Vốn chủ 16. Hệ số tự tài trợ (Vốn chủ /  vốn) Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng Tấn Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng Lần Lần Vòng/năm Vòng/năm Vòng/năm % % % % 110,750 40,350 70,400 110,750 37,200 11,550 6,300 20,350 73,550 11,560 10,050 163,932 2,252 4,958 1,61 0,336 14,18 22,07 1,48 3,02 6,51 6,74 66,41 122,168 46,343 75,825 122,168 46,565 13,912 10,031 22,723 75,512 9,657 10,075 172,560 2,930 5,571 1,53 0,381` 17,87 21,31 1,41 3,23 6,95 7,38 61,81 134,160 53,135 81,025 134,160 53,013 14,011 11,021 27,981 81,147 9,452 10,102 193,319 3,019 6,56 1,75 0,395 20,45 18,81 1,44 3,39 7,14 8,08 60,49 25 3.2. Kết quả cụ thể + Xét chỉ tiêu lợi nhuận của công ty Bảng 8 : Chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty từ năm 1999- 2002 Đơn vị : tỷ đồng Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002 2000/ 1999 () 2001 / 2000 () 2002 / 2001 () 1.Tổng doanh thu 2. Các khoản giảm trừ 3. Doanh thu thuần. 4. Giá vốn hàng bán 5. Lợi tức gộp 6. Chi phí bán hàng 7. Chi phí quản lý DN 8. Lợi nhuận ròng 158,50 7,703 150,797 135,5 15,297 1,953 9,194 4,15 163,932 13,787 150,145 132,8 17,345 1,987 10,408 4,95 172,56 20,06 152,5 134,263 18,237 2,125 10,542 5,57 193,319 21,146 172,173 135,001 37,172 6,109 24,503 6,56 +5,432 +6,084 -0,625 -2,7 +2,048 +0,034 +1,214 +0,8 +8,682 +6,273 +2,355 +1,463 +0,829 +0,138 +0,674 +0,08 +20,759 +1,086 +19,673 +0,738 +18,935 +3,894 +13,961 +0,99 Qua bảng trên ta thấy, doanh thu của Công ty tăng dần qua các năm và đạt 193,319 tỷ đồng vào năm 2002.Do đó khiến cho lợi nhuận của Công ty cũng tăng dần lên, năm 2002 tăng so với năm 2001 : 0,99 tỷ đồng, đây là một điều đáng mừng cho doanh nghiệp và cần phải phát huy hơn nữa. + Xét chỉ tiêu nộp ngân sách của Công ty : cho thấy càng ngày Công ty càng đóng góp nhiều hơn cho nhà nước, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nước nhà.Sự đóng góp càng nhiều cho thấy Công ty làm ăn có lãi và tăng trưởng ổn định. 26 27 Bảng 9 : Chỉ tiêu nộp ngân sách của Công ty Đơn vị : tỷ đồng Năm Số tiền nộp ngân sách So sánh tốc độ tăng Tỷ đồng () % 1999 2000 2001 2002 16,17 18,2 20,45 23,07 2,03 2,25 2,62 12,55 12,36 12,81 + Xét kết quả tiêu thụ và tỷ suất lợi nhuận tính trên chi phí của một số mặt hàng chính của Công ty. Bảng 9 : Kết quả tiêu thụ của một số mặt hàng chính Loại sản phẩm Tỷ suất lợi nhuận (%) Khối lượng tiêu thụ (tấn) 1999 2000 2001 2002 KM1 KM2 KC1 KC2 KC3 KC5 KM7 KM10 BQ1 BQ5 BQ7 BQ3 4,23 10,06 7,3 10,15 8,24 9,13 4,5 8,5 7,10 6,23 3,5 3,2 1500 1230 994 1121 652 515 421 317 650 112 98 74 1350 1228 990 1300 651 513 400 320 651 110 94 71 1450 1224 899 1259 650 512 394 321 649 100 93 74 1650 1221 989 1300 645 510 394 340 670 120 100 85 28 Hầu hết các sản phẩm đưa ra của Công ty đều tiêu thụ mạnh trong năm 2002 đặc biệt là loại sản phẩm KM1 tăng 200 tấn, KC1 tăng 47 tấn, KM10 tăng 19 tấn,BQ1 tăng 21 tấn,BQ3 tăng 11 tấn... điều đó cho thấy chất lượng sản phẩm bánh kẹo đã tăng lên, quy cách, chủng loại, mẫu mã đã được cải tiến nâng cao phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. + Xét theo phương thức bán : Sản phẩm của Công ty tiêu thụ trong nước mạnh nhất qua bán buôn và đại lý chiếm hơn 90% trên tổng doanh thu, còn bán lẻ chiếm tỷ lệ không cao (hơn 4%). Còn thị trường quốc tế thì lượng xuất khẩu mặc dù vẫn tăng qua các năm song còn chiếm tỷ trọng nhỏ (3% - 6%).Điều này cho thấy, Công ty cần có chính sách hợp lý để tăng sản lượng xuất khẩu, phải nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường trong khu vực và trên thế giới. Bảng 10 : Tình hình tiêu thụ của Công ty theo phương thức bán (đơn vị : tỷ đồng / %) Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Bán lẻ Bán buôn & đại lý Xuất khẩu Tổng doanh thu 8,3 144,058 6,142 158,50 5,24 90,89 3,87 100 8,769 148,093 7,07 163,932 5,35 90,34 4,31 100 5,45 156,52 10,59 172,56 3,16 90,7 6,14 100 6,01 175,97 11,339 193,319 3,11 91,03 5,86 100 + Xét kết quả tiêu thụ theo một số sản phẩm : Qua bảng số liệu sau, ta thấy nhiều mặt hàng của Công ty được tiêu thụ mạnh,chẳng hạn như : bánh mặn tăng 100 tấn, bánh cẩm chướng tăng 100 tấn bánh dạ lan hương tăng 100 tấn,kẹo Jelly cũng tăng 100 tấn, kẹo mềm, kẹo cân tăng 50 tấn, đặc biệt là kẹo chíp chíp tăng với lượng lớn 400 tấn... Nhìn chung các sản phẩm mới của Công ty đưa ra đều được thị trường chấp nhận, đặc biệt là hai loại sản phẩm mới : kẹo Jelly, kẹo chíp chíp, kẹo caramen béo. 29 Bảng 11 : Kết quả tiêu thụ 1 số sản phẩm Đơn vị : tấn Tên sản phẩm 1999 2000 2001 2002 1. Bánh kem xốp 2. Bánh mặn 3. Bánh biscuit 4. Bánh hộp 5. Bánh hồng vàng 6. Bánh Cracker 7. Bánh quy cam – sữa 8. Bánh quy dầu – dừa 9. Bánh quy dầu – sữa 10. Bánh cẩm chướng 11. Bánh dạ lan hương 12. Kẹo trái cây 13. Kẹo Jelly 14. Kẹo Caramen 15. Kẹo cứng có nhân 16. Kẹo mềm 17. Kẹo cân 18. Kẹo sữa dầu 19. Kẹo chíp chíp 1000 447 1860 250 350 290 310 400 550 745 600 400 480 350 2500 4000 380 290 1200 998 450 1875 245 350 300 300 405 500 800 570 400 470 450 2400 3950 340 300 1900 990 700 1700 279 300 250 300 390 450 750 500 350 400 495 2300 3750 300 300 1600 991 750 1800 300 310 350 390 400 500 850 600 410 600 550 2400 3800 350 310 2000 4. Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Hoạt động kinh doanh của Công ty nói chung, của phòng kinh doanh nói riêng có những đặc điểm sau : Ưu điểm + Với đội ngũ nhân viên thuộc phòng kinh doanh phần lớn đều tốt nghiệp đại học nên các kiến thức lý luận trên giảng đường đã được các nhân viên vận dụng linh hoạt vào trong công việc, góp phần hoàn thiện công tác tổ chức bộ máy, quản lý lao động có hiệu quả. 30 + Với việc giao khoán tiêu thụ sản phẩm đối với từng khu vực thị trường cho mỗi cán bộ phòng kinh doanh đã thúc đẩy sự cố gắng của từng cá nhân làm cho hiệu quả kinh doanh của Công ty tăng rõ rệt qua từng năm như : thu nhập bình quân của công nhân viên ngày càng cao, từ 700 ngàn đồng lên 1,2 triệu đồng vào năm 2002. + Các cán bộ phòng kinh doanh đã phát huy được tác dụng của việc nghiên cứu thị trường, tìm hiểu thị hiếu người tiêu dùng thông qua các đợt tiếp thị, triển lãm sản phẩm...nên lựa chọn được hình thức phân phối phù hợp với đặc điểm của sản phẩm và nhu cầu của người tiêu dùng, giúp cho Công ty mở rộng được thịi trường tiêu thụ. + Cùng với việc quản lý mua nguyên liệu đầu vào đã có sự điều chỉnh hợp lý nên đã và đang tiếp tục tiết kiệm được nguyên vật liệu nhằm hạ giá thành sản phẩm để nâng cao được vị trí cạnh tranh trên thị trường. Nhược điểm + Với quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh lớn cả về thị trường và mặt hàng mà Công ty chưa thành lập được phòng Marketing.Hiện nay, công việc nghiên cứu thị trường do phòng kinh doanh đảm nhiệm nên hiệu quả chưa cao.Cán bộ đi nghiên cứu thị trường chưa đến 20 người mà Công ty có khoảng hơn 200 đại lý tại 34 tỉnh, thành.Điều này dẫn đến lực lượng quá mỏng sẽ không theo kịp được thị trường vốn nhiều biến động làm cho Công ty mất đi thế chủ động so với các công ty khác. + Hơn nữa, lực lưỡng cán bộ làm marketing của Công ty chủ yếu là cán bộ trẻ tuổi, nhiều người vừa mới tốt nghiệp đại học nên Công ty khó theo sát được thị trường.Và do không có phòng chuyên về Marketing nên các thông tin nếu có thu được thì cũng tương đối rời rạc, khó tổng hợp để nghiên cứu. Trong tương lai Công ty có xu hướng mở rộng thị trường tiêu thụ ở nước ngoài mà hiện nay công tác tìm hiểu thị trường nước ngoài tương đối yếu, do vậy Công ty thiếu thông tin về đối thủ cạnh tranh, do đó khó có thể xuất khẩu được sản phẩm của mình. Từ những nhược điểm trên có thể đưa ra cho Công ty một số giải pháp sau : + Tuyển chọn đội ngũ nhân viên tiếp thị có sức khoẻ, có kinh nghiệm, trình độ, nhiệt tình với công việc, có khả năng đi lâu ngày để có thể thực hiện tốt công tác tiếp thị ở thị trường này. + Sắp xếp quy hoạch mạng lưới đại lý để tăng khả năng kiểm soát của Công ty, tránh sự tranh chấp lộn xộn giữa các đại lý.Đối với nơi có nhiều đại lý mà tiêu thụ ít thì nên gom lại thành một đầu mối chính, nơi ít đặc biệt ở tinh, thành phố miền Nam cần tìm thêm một số đại lý bảo đảm nhịp nhàng cân đối, tránh độc quyền. 31 + Thiết lập văn phòng đại diện hay các đại lý ở nước ngoài.Văn phòng đại diện của Công ty có nhiệm vụ chuyên cung cấp các thông tin cần thiết về nhu cầu thị trường để có những bước xử lý chính xác và ra quyết định kịp thời trong khâu tiêu thụ. 32 Chương III – Phương hướng và một số biện pháp thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 1. Phương hướng phát triển của Công ty trong tương lai 1.1. Phương hướng chung của ngành Hiện nay, ngành bánh kẹo nước ta đang phát triển nhanh với tốc độ 10 – 15% mỗi năm. Một số sản phẩm đã được người tiêu dùng đánh giá cao, không thua kém gì hàng nhập ngoại.Chính những thụân lợi này đã giúp các nhà sản xuất bánh kẹo thêm tin tưởng vào sự phát triển trong tương lai. Theo dự đoán về thị trường bánh kẹo trong nước đến năm 2005 cho thấy Việt Nam có nhiều thuận lợi trong lĩnh vực phát triển sản xuất ngành bánh kẹo. Cụ thể là : + Nguồn nguyên liệu phong phú do nước ta là nước nông nghiệp vùng nhiệt đới nên các loại hoa quả, các loại củ, bột, đường thuận lợi cho việc sản xuất. + Đảng và Nhà nước ta có chủ trương đẩy mạnh nội lực : hợp tấc và phát triển với các nước trong khu vực cũng như trên thế giới. + Theo số liệu của tổng cục thống kê thì đến năm 2005 dân số nước ta sẽ có khoảng 86 triệu người. Mức sinh hoạt sẽ phấn đấu trên 2200kcal / người, trong đó Protein chiếm 11%, lipit 12%, gluco 77% (theo số liệu Bộ y tế). Như vậy, theo dự đoán mức tiêu thụ bánh kẹo bình quân 3kg/ người ; đến năm 2005 nước ta có nhu cầu sản xuất khoảng 260000 tấn đến 300000 tấn một năm.Dự đoán tổng doanh thu thị trường 8000 tỷ đồng, tỷ lệ xuất khẩu 10 – 20 %. Qua đó chiến lược ngành bánh kẹo đến năm 2005 đặt ra là : + Đảm bảo và cung cấp đầy đủ số lượng, chủng loại, chất lượng và giá cả phù hợp theo nhu cầu của người tiêu dùng, hạn chế tới mức tối đa bánh kẹo nhập ngoại và tiến tới xuất khẩu sang các thị trường Đông Âu và các nước trong khu vực. + Đổi mới công nghệ thiết bị, tiến tới cơ giới hoá, tự động hoá khâu gói kẹo, đóng gói sản phẩm. Đồng bộ hoá các dây chuyền sản xuất kẹo cứng, kẹo mềm, cao su, bánh biscuit... Hoàn thiện các phương tiện vận chuyển (các hệ thống vận chuyển bằng băng chuyền giữa các khâu sản xuất từ thành phẩm đến nhập kho..) 33 + Đảm bảo tự túc được nguồn nguyên vật liệu, hạn chế và đi đến việc không nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài mà thay vào đó là sử dụng nguyên vật liệu tự sản xuất trong nước. + Đa dạng hoá sản phẩm, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và phấn đấu số lượng bánh kẹo đến năm 2005 đạt 300000 tấn / năm trong cả nước. + Tổng số vốn đầu tư phát triển ngành bánh kẹo dự tính từ đầu tới năm 2005 là 440 tỷ đồng. 1.2. Phương hướng phát triển của Công ty đến năm 2005 Bảng 12 : Một số chỉ tiêu kế hoạch SXKD chủ yếu của Công ty giai đoạn 2002 - 2005 Chỉ tiêu đơn vị 2002 2003 2004 2005 1. Giá trị sản xuất công nghiệp Tỷ đồng 180 186,556 196 207,761 2. Doanh thu Tỷ đồng 216,529 227,355 353,047 370,760 3. Nộp ngân sách Tỷ đồng 25,52 27,82 33,048 36,535 4. Sản phẩm chủ yếu Kẹo dứa Kẹo hoa quả Cracker vừng Bánh quy xốp Kẹo cứng các loại Các loại khác Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng 11550 2160 1400 231 650 2050 5059 12500 2200 1500 380 700 2250 5470 13700 2350 1700 530 845 2500 5775 14600 2400 1750 600 1000 2600 6250 + Tăng cường đầu tư trang thiết bị hiện đại nhằm tiếp tục nâng cao chất lượng sản phẩm với các mục đích sử dụng khác : như mục tiêu thưởng thức.Công ty đã sản xuất sản phẩm cao cấp như kẹo Jelly, kẹo Apenlibe.. cho mục tiêu bồi bổ sức khoẻ thì sản xuất loại kẹo ít chất béo, có ít đường có vitamin, các loại vi chất (sắt, canxi...). + Nghiên cứu dùng nguyên liệu sản xuất trong nước thay thế hàng nhập ngoại nhằm làm giảm giá thành. 34 + ổn định và nâng cao hiệu quả kinh doanh tại thị trường cũ, mở rộng thị trường mới, nhất là thị trường phía Nam và thị trường xuất khẩu. + Không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên. Hiện nay, Công ty đang thực hiện và duy trì mở rộng chất lượng xí nghiệp, tiến tới đạt tiêu chuẩn chất lương của ngành.Mục tiêu đến năm 2005 chất lượng của Công ty phải đạt tiêu chuẩn quốc gia để có khả năng cạnh tranh giành thịi trường với sản phẩm có chất lượng cao của các đối thủ trong nước như : Kinh Đô, Biên hoà, Tràng an... Công ty dự tính phấn đấu từ năm 2005 – 2010 sẽ xây dựng thành công hệ thống chất lượng tại công ty. Sản phẩm của Công ty phải đảm bảo chất lượng cạnh tranh không chỉ trong nước mà với cả nước sở tại khi hàng hoá nhập khẩu. Bảng 13 : Dự kiến tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty giai đoạn 2002 - 2006 (đơn vị : tấn) Năm Miền Bắc Miền Trung Miền Nam 2002 2003 2004 2005 2006 8750 8970 9400 10000 10150 2170 2340 3000 3200 3450 4200 4700 5430 5740 6200 Bảng 14 : Kế hoạch xuất khẩu của Công ty sang một số nước giai đoạn 2001- 2005 Thị trường Đơn vị 2001 2002 2003 2004 2005 Trung Quốc Tấn 170 240 270 320 450 Lào Tấn 60 80 100 140 190 Campuchia Tấn 90 122 156 190 250 Mông Cổ Tấn 200 250 349 400 400 Thái Lan Tấn 60 70 100 130 200 Inđônêxia Tấn 0 13 35 100 270 Malaixia Tấn 0 10 30 90 140 35 Tổng Tấn 580 785 1040 1370 1900 Dựa trên nền tảng phát triển của Công ty, hy vọng các chỉ tiêu kinh tế mà doanh nghiệp đã đề ra trong những năm tới là hợp lý và sẽ đạt được. 2. Một số giải pháp và kiến nghị đề xuất nhằm đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh củaCông ty Trong nền kinh tế thị trường sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp được đánh dấu bằng thị phần trên thị trường mà công ty đó chiếm giữ. Để mở rộng hoạt động kinh doanh của Công ty, tôi xin mạnh dạn đề xuất với ban lãnh đạo Công ty một số giải pháp sau : + Tăng cường công tác tổ chức, quản lý bộ máy doanh nghiệp, thực hiện triệt để việc tiết kiệm chi phí để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. + Tăng cường công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực trong đó đào tạo cần có hướng sử dụng hợp lý trước mắt cũng như lâu dài. + Tăng cường đổi mới và cải tiến công nghệ, máy móc thiết bị sản xuất, đồng thời khai thác triệt để tiềm năng hiện có nhất là về đất đai nhà xưởng đẩy mạnh hơn nữa hoạt động dịch vụ – siêu thị, liên doanh liên kết tạo công ăn việc làm cho người lao động. + Thành lập phòng thực hiện chức năng Marketing của Công ty : phòng này sẽ chịu trách nhiệm tổng hợp và xử lý các nguồn thông tin liên quan đến thị trường kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty.Để hoạt động của phòng Marketing đạt hiệu quả cao cần có sự phối hợp thu thập thông tin từ các văn phòng dại diện trong và ngoài nước.Công ty có thể cử nhân viên của phòng Marketing xuống làm việc tại các chi nhánh đại diện, điều này sẽ cho phép giảm tối thiểu chi phí và tăng tính hiệu quả trong hoạt động. + Có chiến lược kinh doanh thích hợp, chú trọng chuyển đổi mặt hàng kinh doanh thị trường có nhu cầu. Đưa ra các mặt hàng độc đáo có tính chất đặc sản phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng ở từng vùng. + Hơn thế nữa, mục tiêu của Công ty trong các năm tới là vươn xa và vươn sâu hơn nữa vào thị trường khu vực cũng như thế giới. Do vậy, một mặt phải giữ vững thị trường hiện tại nơi mà Công ty đã có chỗ đứng như : Lào, Campuchia, Mông Cổ... thêm nữa phải đẩy mạnh thăm dò, tìm kiếm thị trường mới chú trọng khôi phục lại thị trường Đông Âu nơi mà công ty đã có chỗ đứng trước đây và hiện nay nhu cầu của thị trường này vẫn rất lớn nhưng do sự thay đổi về chính trị nên công ty không xuất sang thị trường này, không ngừng khai thác thị trường khu vực (nhất là các nước trong khu vực ASEAN). 36 Mặc dù gặp không ít khó khăn nhưng với sự nỗ lực của chính mình cùng với ban lãnh đạo sáng suốt kịp thời của lãnh đạo cấp trên, Công ty bánh kẹo Hải Hà sẽ ngày càng vưỡng bước phát triển trong cuộc cạnh tranh găy gắt trong cơ chế thị trường. Tôi tin tưởng rằng : Công ty bánh kẹo Hải Hà sẽ ngày càng phát triển góp phần đưa nền kinh tế nước nhà đi lên trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. 37 Kết luận Qua một thời gian ngắn thực tập tại phòng kinh doanh của Công ty bánh kẹo Hải Hà đã giúp tôi thu lượm và học hỏi được nhiều kinh nghiệm liên quan đến ngành học của tôi,đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh.Mặc dù tôi chưa được đi sâu vào thực tế nhưng tôi cũng đã bước đầu làm quen với một doanh nghiệp thương mại, tiếp cận với một môi trường kinh doanh thực.Qua đó, cho tôi thấy được cơ chế hoạt động của một doanh nghiệp ra sao ?, chiến lược đề ra như thế nào ?, sự vận hành của bộ máy quản lý ? sự lãnh đạo và ra quyết định của ban lãnh đạo Công ty ?... 38 tài liệu tham khảo 1/ Báo cáo tài chính năm 2000 – 2002 (Phòng kế toán) 2/ Báo cáo tổng kết tình hình tiêu thụ hàng năm (Phòng kinh doanh) 3/ Luận văn các khoá K39, K40, Khoa Thương Mại, Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân. 4/ Quyết định thành lập Công ty : + QĐ Số 216/CN/TCLĐ ngày 24/3/1993 + QĐ 397/BCNN của Bộ Công Nghiệp nhẹ ngày 15/4/1994

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Phương hướng và một số biện pháp thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty bánh kẹo Hải Hà.pdf
Tài liệu liên quan