Tài liệu Luận văn Phương án Quy hoạch sử dụng đất đai phường Tân Hoà- Thị Xã Hoà Bình- Tỉnh Hoà Bình đến 2015: Luận văn
Đề tài: Phương án Quy hoạch
sử dụng đất đai phường Tân
Hoà- Thị Xã Hoà Bình- Tỉnh
Hoà Bình đến 2015
Lời nói đầu
1. Sự cần thiết của quy hoạch sử dụng đất đai tại phường Tân Hoà, thị xã
Hoà Bình- tỉnh Hoà Bình
Đất đai là nguồn tài nguyên của mỗi cuốc gia, là nguồn lực quan trọng
cho các ngành sản xuất để tại sản phẩm nhằm nuôi sống con người. Trong sản
xuất Nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất không gì có thể thay thế được,
còn đối với các ngành sản xuất khác đất đai cũng không kém phần quan trọng
như làm cơ sở để xây dựng các công trình sản xuất kinh doanh, văn hoá xã
hội, an ninh quốc phòng, là địa bàn phân bố các khu dân cư, các cơ sở kinh
tế…Chính vì vậy việc sử dụng hợp lý và hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai để
mang lại lợi ých cho con người là hết sức cần thiết.
Thật vậy, đất đai là một trong những thành tố đầu tiên hình thành trên
trái đất ngay từ buổi sơ khai. Cùng với nước, đất và nước đã trở thành tiền đề
cho sự sống. Vì vậy kh...
85 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1047 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Phương án Quy hoạch sử dụng đất đai phường Tân Hoà- Thị Xã Hoà Bình- Tỉnh Hoà Bình đến 2015, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Đề tài: Phương án Quy hoạch
sử dụng đất đai phường Tân
Hồ- Thị Xã Hồ Bình- Tỉnh
Hồ Bình đến 2015
Lời nĩi đầu
1. Sự cần thiết của quy hoạch sử dụng đất đai tại phường Tân Hồ, thị xã
Hồ Bình- tỉnh Hồ Bình
Đất đai là nguồn tài nguyên của mỗi cuốc gia, là nguồn lực quan trọng
cho các ngành sản xuất để tại sản phẩm nhằm nuơi sống con người. Trong sản
xuất Nơng nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất khơng gì cĩ thể thay thế được,
cịn đối với các ngành sản xuất khác đất đai cũng khơng kém phần quan trọng
như làm cơ sở để xây dựng các cơng trình sản xuất kinh doanh, văn hố xã
hội, an ninh quốc phịng, là địa bàn phân bố các khu dân cư, các cơ sở kinh
tế…Chính vì vậy việc sử dụng hợp lý và hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai để
mang lại lợi ých cho con người là hết sức cần thiết.
Thật vậy, đất đai là một trong những thành tố đầu tiên hình thành trên
trái đất ngay từ buổi sơ khai. Cùng với nước, đất và nước đã trở thành tiền đề
cho sự sống. Vì vậy khơng phải ngẫu nhiên mà người ta gọi tên của một dân
tộc gắn với chủ quyền lãnh thổ quốc gia là “ Đất nước”.
Đất đai là thành phần quan trọng nhất của mơi trường sống. Mọi hoạt
động của sinh vật nĩi chung và con người nĩi riêng đều diễn ra trên một đơn
vị đất đai nào đĩ.Trong quá trình sản xuất con người tác động vào đất đai tạo
ra của cải vật chất nên cĩ thể nĩi đất đai là một tư liều sản xuất. Nhưng khơng
giống với bất kỳ một tư liệu sản xuất nào, đất đai là nguồn tài nguyên cĩ hạn
về khơng gian và diện tích, cĩ vị trí cố định trong khơng gian, khơng thể di
dời treo ý muốn chủ quan của con người. Do đĩ đã tạo ra sự khác biệt về giá
rẹi kinh tế và phi kinh tế giữa các mảnh đất nằm ở các vị trí khác nhau. Đất
đai đã trở thành tư liệu khơng thể thay thế được.
Hiến pháp nước cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt nam 1992 đã quy định
“ Đất đai thuộc sở hữu tồn dân Nhà nước thống nhất quản lý theo quy hoạch
và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và cĩ hiệu quả”
Điều 7 luật đất đai 2003 quy định “ Nhà nước thực hiện quyền đại diện
chủ sở hữu tồn dân về đất đai”…
Quy hoạch sử dụng đất đai nhằm phân bổ việc sử dụng nguồn tài
nguyên đất được tố hơn. Quy hoạch sử dụng đất đai phải được thực hiện tuần
tự từ tổng thể đến chi tiết đảm bảo thống nhất quản lý nhà nước về đất
đai.Thơng qua việc thực hiện thống kê đầy đủ và chính xác đất đai về số
lượng và chất lượng, dựa vào các số liệu thống kê về đất đai hàng năm, dự
báo dân số…cũng như nhu cầu sử dụng đất đai của các ngành mà lập dự báo
nhu cầu sử dụng đất trong tương lai, từ đĩ đưa ra các phương án quy hoạch
sử dụng đất và báo cáo về quỹ đất, đồng thời đề ra các biện pháp để thực hiện
phương án quy hoạch cho thời gian trước mắt cũng như về lâu dài.
Khi quy hoạch cĩ sự sắp xếp bố trí lại từng thành phần lãnh thổ nhưng
phải tuân theo nguyên tắc các đối tượng được bố trí lại phải được nằm trong
mối quan hệ hợp lý mới phát huy được các tác dụng và cĩ hiệu quả.
Chính sách đất đai là một phần trong chính sách chung của nhà nước
nhằm giải quyết các vấn đề liên quan đến đất đai. Nĩ cĩ vai trị thúc đẩy hồn
thành các mục tiêu mà Đảng và Nhà nước ta đã đề ra. Hiện nay dưới sự tác
động mạnh mẽ của sự đổi mới của nền kinh tế theo cơ chế thị trường cĩ sự
quản lý của Nhà nước thì những phương án quy hoạch sử dụng đất đai hợp lý
cĩ ý nghĩa đặc biệt quan trọng giúp cho các cấp, các ngành tiến hành bố trí ,
sử dụng đất sao cho hợp lý nhất, tiết kiệm và cĩ hiệu quả nhất…
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là phườngTân Hồ, thị xã Hồ Bình,
Tỉnh Hồ Bình. Qua điều tra nghiên cứu tơi nhận thấy rằng ngồi những mặt
tích cực thì vẫn cịn tồn tại về cơng tác thực hiện quy hoạch như việc hoạch
định quy hoạch kế hoạch đất đai lâu dài nhưng chưa được thực hiện. Chính
sách quản lý đất đai chưa cĩ sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành liên
quan.Đĩ cũng là thực trạng chung của cơng tác quản lý đất đai của nước ta
hiện nay…
Đây là khu trung tâm của thị xã, tốc độ phát triển kinh tế tương đối cao,
mang tầm vĩc của một khu đơ thị nên chịu áp lực về dân số, giải quyết vấn đề
về việc làm đang ngày một cấp bách. Phường Tân Hồ cũng là một cấp đơn vị
hành chính, dựa trên định hướng chung của quá trình phát triển kinh tế- xã hội
cũng như định hướng sử dụng đất đai cả nước cùng với các điều kiện tự
nhiên, kinh tế xã hội của phường, phường đã đưa ra những định hướng và
mục tiêu cần đạt từ nay cho đến 2015. Dựa trên cơ sở đĩ em đã đề xuất ra
phương án Quy hoạch sử dụng đất đai phù hợp với thực trạng của phường.
Phương án quy hoạch đất đai cấp xã là phương án quy hoạch chi tiết cụ thể
hố từng hạng mục đất giúp cho các nhà quản lý cĩ cơ sở vững chắc để quản
lý đất đai chặt chẽ hơn.
2. Mục tiêu, phương pháp nghiên cứu
2.1. Mục tiêu :
Thơng qua việc vận dụng những kiến thức đã học để ứng dụng vào việc
lập phương án quy hoạch sử dụng đất phường Tân Hồ, thị xã Hồ Bình, Tỉnh
Hồ Bình.
2.3. Phương pháp nghiên cứu:
Chuyên đề này em đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cơ bản
như:
* Phương pháp điều tra khảo sát: Bao gồm điều tra, thu thập các số liệu, các
thơng tin cần thiết phục vụ cho mục đích quy hoạch sử dụng đất. Trên cơ sở
số liệu thu thập được, tiến hành phân tích đánh giá, tìm ra các quy luật biến
động và nguyên nhân của nĩ, từ đĩ tìm ra xu hướng biến động trong tương
lai.
* Phương pháp định mức:
Nhằm dự đốn và đưa ra các hỡnh thức tổ chức lĩnh thổ mới dựa vào
định mức tính tốn về thời gian, chi phí vật chất và lao động
* Phương pháp thống kê: Đĩ là việc phân nhĩm đối tượng điều tra cĩ cùng
một mục tiêu, xác định các giá trị của chỉ tieu, phân tích tương quan giữa các
yếu tố cĩ liên quan đến việc sử dụng đất. Các vấn đề được đề cập đến trong
phương pháp này bao gồm:
- Nghiên cứu tình hình sử dụng đất đai, cơ cấu và các đặc tính về chất
và lượng đất.
- Phân tích đánh giá về diện tích, vị trí.
- Đánh giá mối tương quan giữa các chỉ tiêu.
3. ý nghĩa khoa học và thực tiễn:
Phương án quy hoạch được lựa chọn sẽ làm cơ sở cho việc sử dụng đất
hợp lý, hiệu quả, khoa học, khai thác triệt để tiềm năng đất đai phục vụ cho sự
phát triển lâu bền kinh tế xã hội; xác lập sự ổn định về mặt pháp lý cho cơng
tác quản lý nhà nước về đất đai; làm cơ sở để tiến hành giao đất, cấp đất, đầu
tư phát triển sản xuất. Đồng thời giúp cho việc quản lý đất đai được thống
nhất, đồng bộ giữa các ngành liên quan.
4. Cấu trúc chuyên đề của em được chia làm 3 chương:
-Chương I: Cơ sở khoa học của việc quy hoạch sử dụng đất đai.
-Chương II: Điều kiện kinh tế xã hội và hiên trạng sử dụng đất đai
tại phường Tân Hồ.
- Chương III: Phương án và giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng
đất đai tại phường Tân Hồ.
- Kiết luận và kiến nghị
- Tài liệu tham khảo.
- Một số bảng biểu và phụ lục kèm theo.
Chương I
Cơ Sở khoa học của việc Quy hoạch sử dụng đất đai.
1.1. Khái niệm, Đặc điểm, vai trị của quy hoạch đất đai.
1.1.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đấi đai.
a. Bản chất quy hoạch sử dụng đất đai:
Trước tiên ta cĩ thể đặt câu hỏi quy hoạch đất đai là gỡ? Thật vậy về
mặt thuật ngữ quy hoạch là việc xác định một trật tự nhất định bằng những
hoạt động như phân bố, bố trí, sắp xếp, tổ chức một đối tượng nào đĩ nhằm
sử dụng theo như mong muốn. Cũn “đất đai” là một phần lãnh thổ nhất định,
cĩ vị trí hình thể, diện tích với những tính chất tự nhiên theo thời gian hoặc
mới tạo thành ( đặc tính thổ nhưỡng, điều kiện địa hình, địa chất thảm thực
vật ... ) tạo ra những điều kiện nhất định cho việc sử dụng theo các mục đích
khác nhau.
Muốn sử dụng đất phù hợp với từng mục đích phải trải qua một quá
trình nghiên cứu lao động sáng tạo, nhằm xác định ý nghĩa, mục đích của
từng phần lãnh thổ và đề xuất một trật tự sử dụng đất nhất định, đĩ cũng là
nội dung của quy hoạch sử dụng dất đai.
Về mặt bản chất cần được xác định dựa trên quan điểm nhận thức đất
đai là đối tượng của các mối quan hệ sản xuất trong lĩnh vực sử dụng đất đai (
gọi là các mối quan hệ đất đai ) và việc tổ chức sử dụng đất (coi đất đai như
là tư liệu sản xuất đặc biệt ) gắn chặt với phát triển kinh tế- xã hội. Mọi hoạt
động sản xuất sinh hoạt của con người đều gắn với một đơn vị lãnh thổ nhất
định. Điều này cũng đồng nghĩa với quy hoạch sử dụng đất đai là một hiện
tượng kinh tế xã hội thể hiện đồng thời ba tính chất kinh tế, kỹ thuật và pháp
chế.
-Tính kinh tế: Thể hiện bằng hiệu quả sử dụng đất.
-Tính kỹ thuật: Bao gồm các tác nghiệp chuyên mơn kỹ thuật trong điều
tra khảo sát, xây dựng bản đồ, khoanh định xử lý số liệu ...
-Tính pháp chế: Xác nhận tính pháp lý về mục đích và quyền sử dụng đất
theo quy hoạch nhằm đảm bảo sử dụng và quản lý đất đai theo đúng pháp
luật.
-Từ đĩ cĩ thể đưa ra định nghĩa: “ Quy hoạch sử dụng đất đai là hệ thống
các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế của nhà nước về tổ chức sử
dụng và quản lý đất đai đầy đủ, hợp lý, khoa học và cĩ hiệu quả caonhất
thơng qua việc phân bổ quỹ đất đai ( khoanh định cho các mục đích và các
ngành ) và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất ( các giải pháp sử
dụng cụ thể ) nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội, tạo điều kiện
bảo vệ đất đai và mơi trường...”
Như vậy, thực chất quy hoạch sử dụng đất đai là quá trình hình thành
các quyết định để đưa đất đai vào sở dụng bền vững mang lại lợi ích cao nhất,
thực hiện đồng thời hai chức năng: Điều chỉnh các mối quan hệ đất đai và tổ
chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất đặc biệt.
Quản lý quy hoạch sử dụng đất đai hợp lý sẽ ngăn chặn được các hiện
tượng tiêu cực, tranh chấp lấn chiếm, huỷ hoại đất, phá vỡ sự cân bằng sinh
thái, gây ơ nhiễm mơi trường dẫn đến những tổn thất hoặc kìm hãm sức sản
xuất, phát triển kinh tế-xã hội và các hậu quả khĩ lường về tình hình bất ổn
định về chính trị, an ninh quốc phịng ở từng địa phương, đặc biệt là trong giai
đoạn kinh tế vận hành theo chính sách nền kinh tế thị trường hiện nay.
1.1.2. Các loại hình quy hoạch sử dụng đất.
ở nước ta, luật đất đai 1993 ( điều 16, 17,18) quy định cĩ hai loại hình
là: Quy hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ và Quy hoạch sử dụng đất theo
ngành.
a.Quy hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ.
Đây là loại hình quy hoạch theo các đơn vị cấp hành chính. Mỗi cấp
đều tiến hành quy hoạch sử dụng đất đai cho đơn vị mình.
Đối tượng của quy hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ là tồn bộ diện
tích tự nhiên của lãnh thổ. Loại hình này được thực hiện theo nguyên tắc: Từ
trên xuống dưới, từ tồn cục đến bộ phận, từ cái chung đến cái riêng, từ vĩ mơ
đến vi mơ và bước sau chỉnh lý bước trước.
Mục đích của quy hoạch sử dụng đất đai theo các cấp lãnh thổ hành
chính là:
+ Cụ thể hố một bước quy hoạch sử dụng đất đai của các ngành và
đơn vị hành chính cấp cao hơn.
+ Làm căn cứ để các ngành (cùng cấp) và các đơn vị hành chính cấp
dưới triển khai quy hoạch sử dụng đất đai của địa phương.
+ Phục vụ cho cơng tác thống nhất quản lý nhà nước về đất đai.
b.Quy hoạch sử dụng đất đai theo ngành.
Các ngành kinh tế cũng chỉ là các ngành sản xuất do con người thực
hiện trên một đơn vị đất đai nào đĩ, luơn gắn với đất đai nên mỗi ngành
khơng thể thiếu quy hoạch sử dụng đất đai cho ngành mình, nhằm đảm bảo cơ
cấu sử dụng đất hợp lý trong mỗi ngành. Tuy nhiên khi quy hoạch phải cĩ sự
phối hợp của nhiều ngành.
Đối tượng của quy hoạch sử dụng đất đai theo ngành là diện tích đất
trong phạm vi ranh giới đã được xác định rõ mục đích cho từng ngành ở các
cấp lãnh thổ tương ứng.
Quy hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ và theo ngành cĩ mối liên hệ
chặt chẽ với nhau. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -xã hội mang tính
chiến lược, xác định mục tiêu phát triển nhiều ngành. Các ngành chức năng
căn cứ vào quy hoạch tổng thể này để xây dựng quy hoạch sử dụng đất đai
cho ngành mình.
Như vậy quy hoạch tổng thể đất đai phải đi trước và cĩ định hướng
cho quy hoạch sử dụng đất đai theo ngành.
Quy hoạch sử dụng đất đai cĩ nhiệm vụ xác định cơ cấu sử dụng đất
đai và vị trí những khoanh đất dùng cho các mục đích khác nhau và là một
trong những yếu tố chủ yếu xác định bố cục khơng gian của khu vực đơ thị.
1.1.3. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất đai.
- Quy hoạch sử dụng đất đai là bộ phận hợp thành quan trọng của hệ thống kế
hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân. Thể hiện ở các điểm sau:
(1). Tính lịch sử- xã hội.
Xã hội lồi người từ trước tới nay, Mỗi hình thái kinh tế-xã hội đều cĩ
một phương thức sản xuất nhất định, đặc trưng bởi mối quan hệ giữa người
với sức tự nhiên và quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất.
Trong quy hoạch sử dụng đất đai luơn nảy sinh mối quan hệ giữa người với
đất đai- là sức tự nhiên thơng qua việc đo đạc khoanh định, thiết kế ... và mối
quan hệ giữa người với người ( xác nhận bằng văn bản- giấy CNQSDĐ ).
Quy hoạch sử dụng đất đai vừa thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất, vừa là
yếu tố thúc đẩy phát triển các mối quan hệ sản xuất. Do đĩ nĩ luơn là một bộ
phận quan trọng của phương thức sản xuất xã hội.
Nội dung của quy hoạch sử dụng đất đai luơn phát triển, biến đổi và hồn
thiện phù hợp với từng giai đoạn phát triển lịch sử-xã hội đáp ứng cho các
nhiệm vụ kinh tế xã hội và chính trị khác nhau. Trong xã hội cĩ phân chia giai
cấp, quy hoạch sử dụng đất mang tính tự phát, hướng tới mục tiêu vì lợi
nhuận tối đa, nặng về mặt pháp lý là phương tiện mở rộng củng cố, bảo vệ
quyền tư hữu đất đai... ở nước ta đất đai thuộc sở hữu tồn dân, do đĩ quy
hoạch sử dụng đất đai đảm bảo lợi ích cho người sử dụng đất và phục vụ
quyền lợi của tồn xã hội. Đặc biệt là gĩp phần tích cực thay đổi quan hệ sản
xuất ở nơng thơn ( nếu như trong sản xuất nơng nghiệp người nơng dân gắn
chặt với ruộng đồng, với đất đai thì khi cĩ sự chuyển cơ cấu sử dụng đát sẽ
làm thay đổi hình thức quan hệ sử dụng đất từ bị động sang chủ động.
Hiện nay trong nền kinh tế thị trường quy hoạch sử dụng đất đai gĩp phần
giải quyết các mâu thuẫn nội tại của từng lợi ích kinh tế, xã hội, mơi trường
nảy sinh trong quá trình sử dụng đất cũng như mâu thuẫn giữa các lợi ích trên
với nhau. Vì vậy cĩ thể nĩi sự phát triển của xã hội là lịch sử phát triển của
quy hoạch sử dụng đất đai.
(2). Tính tổng hợp
Con người là mối tổng hồ của các quan hệ xã hội, từ đĩ mọi hoạt động
của con người trong sản xuất và sinh hoạt đều liên quan đến một đơn vị đất
đai nào đĩ. Do vậy quy hoạch sử dụng đất đai là sự tổng hợp của rất nhiều
lĩnh vực về khoa học, kinh tế, xã hội như khoa học tự nhiên, KHXH,dân số,
sản xuất cơng-nơng nghiệp, mơi trường ...
Quy hoạch sử dụng đất đai điều hồ các mâu thuẫn về đất đai của các
nghành, lĩnh vực xác định phương thức phân bố sử dụng đất phù hợp với mục
tiêu kinh tế-xã hội đảm bảo phát triển bền vững.
(3).Chiến lược dài hạn sử dụng đất:
Quy hoạch sử dụng đất đai được xây dựng trong 10 năm nhung cĩ tính
chiến lược từ 15-20 năm và trên phạm vi lãnh thổ rộng lớn. Do vậy, cần phải
lập dự báo cáo cho việc sử dụng đất đai trong thời gian dài hơn là 15- 20 năm.
Việc dự báo khơng địi hỏi chi tiết, chính xác cao mà cơ bản, nĩ xác định
được đường lối sử dụng đất trong thời gian dài. Sau đĩ, dựa vào số liệu thống
kê và đánh gia hiện trạng mới đưa ra phưong án quy hoạch, kế hoạch phân bổ,
sử dụng và bảo vệ quỹ đất đai trong thời gian trước mắt và lâu dài.
Quy hoạch sử dụng đất đai nhằm dự báo cơ cấu đất đai, nĩ liên quan
chật chẽ với chiến lược sử dụng tài nguyên đất đai, dự báo sử dụng các nguồn
tài nguyên như tài nguyên nước, tài nguyên rừng, phát triển các cơng trình
thuỷ lợi, giao thơng. Chính vì vậy việc dự báo sử dụng đất đai với mục tiêu cơ
bản là xác định tiềm năng để mở rộng diện tích và cải tạo đất nơng nghiệp-
lâm nghiệp, xác định định hướng cho các mục đích chuyên dùng khác phải
được xem xét một các tổng hợp cùng với các dụe báo về phát triển khoa học,
kỹ thuật, dân số,xã hội. Trong cùng một hệ thống thống nhất về dự báo phất
triển kinh tế xã hội của cả nước.
(4). Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mơ.
Đây là đặc điểm do đặc tính trung và dài hạn của giai đoạn quy hoạch quy
định. Quy hoạch sử dụng đất đai chỉ dự kiến trước các xu thế thay đổi phương
hướng, cơ cấu và phân bố sử dụng đất đai chỉ dự kiến trước các xu thế thay
đổi phương hướng, cơ cấu và phân bố sử dụng đất ở mức độ khái quát. Vì vậy
quy hoạch sử dụng đất đai là quy hoạch mang tính chiến lược, các chỉ tiêu
quy hoạch mang tính vĩ mơ. Do khoảng thời gian dự báo dài, khĩ xác định
các yếu tố ảnh hưởng nên chỉ tiêu quy hoạch càng khái quát thì quy hoạch sẽ
càng ổn định và cĩ tính thực tiễn cao.
(5). Tính chính sách.
Khi xây dựng phương án quy hoạch phải quán triệt các chính sách và quy
định cĩ liên quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước. Tuân thủ các quy định,
các chỉ tiêu khống chế về dân số, đất đai và mơi trường sinh thái.
(6). Tính khả thi.
Quy hoạch sử dụng đất đai chỉ là một giải pháp biến đổi hiện trạng sử
dụng đất sang trạng thái mơí thích hợp hơn trong một thời kỳ nhất định. Sự
biến động của các nhân tố trong quy hoạch sử dụng đất theo nhiều phương
diện khác nhau ta khơng dự báo trước được và khi xã hội phát triển, khoa học
kỹ thuật tiến bộ, những dự báo trước đây khơng cịn phù hợp thì phương án
quy hoạch sẽ được chỉnh sửa, bổ sung và hồn thiện. Quy hoạch sử dụng đất
đai luơn là một quy hoạch động, một quá trình lặp lại theo chiều xoắn ốc: quy
hoạch-thực hiện-quy hoạch lại-tiếp tục thực hiện với tính khả thi ngày càng
cao.
Từ các đặc điểm trên cho thấy quy hoạch sử dụng đất đai cĩ sự kế thừa và
cĩ sự tham gia của nhiều nghành được hoạt động dưới sự chỉ đạo của cơ quan
quản lý nhà nước về đất đai thơng qua các chính sách cụ thể. Mức độ phù hợp
của chính sách đất đai cĩ tác động lớn đến tính khả thi của một phương án
quy hoạch.
Đối tượng của quy hoạch sử dụng đất đai là đất đai, vì vậy để đạt được
tính đầy đủ, hợp lý, khoa học, và cĩ hiệu quả địi hỏi cơng tác quy hoạch sử
dụng đất đai phải được nghiên cứu một cách nghiêm túc, xem xét chi tiết các
yếu tố tác động đến sử dụng đất, nhằm mục đích cuối cùng là nâng cao hiệu
quả sản xuất, bảo vệ đất và mơi trường.
Tuy nhiên sự ảnh hưởng của các yếu tố trên luơn được xem xét trong mối
quan hệ với hệ thống pháp luật. Một phương án quy hoạch khơng thể thực
hiện được khi nĩ đi ngược với những quy định của pháp luật. Vì vậy xem xét
những căn cứ pháp lý là cần thiết và được xem là điều kiện đủ trong quy
hoạch sử dụng đất đai.
1.1.4. Nội dung và trình tự lập quy hoạch sử dụng đất đai chi tiết:
* Nội dung và trình tự lập quy hoạch sử dụng đất đai chi tiết được thực hiện
theo trình tự các bước sau:
Bước 1: Điều tra, nghiên cứu, phân tích tổng hợp điều kiện tự nhiên kinh tế,
xã hội của địa phương.
1.1.Việc điều tra, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các thơng tin, tư liệu
của địa phương để lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết và kế hoạch sử dụng đất
chi tiết kỳ đầu được thực hiện theo nội dung sau:
- Điều tra, thu thập thơng tin, tư liệu về điều kiện tự nhiên, các nguồn
tài nguyên theo vùng lãnh thổ gồm đặc điểm địa lý, địa hình địa mạo, khí hậu,
thuỷ văn, thổ nhưỡng, tài nguyên nước, rừng, khống sản và tài nguyên biển,
hiện trạng cảnh quan mơi trường các hệ sinh thái.
- Thu thập các thơng tin về chỉ tiêu phát triển kinh tế, xã hội cĩ liên
quan đến việc sử dụng đất đai của địa phương; chỉ tiêu quy hoạch phát triển
các ngành tại địa phương.
- Thu thập các thơng tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên
cĩ liên quan đến việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương theo
nội dung: tăng trưởng kinh tế; chuyển dịch cơ cấu kinh tế; thực trạng phát triển
các ngành kinh tế; dân số, lao động, việc làm…; cơ sở hạ tầng kỹ thuật về giao
thơng thuỷ lợi, điền,…; văn hố giáo dục, y tế, thể dục thể thao.
1.2.Thu thập các thơng tin về quy hoạch, kê hoạch sử dụng đất của
huyện đã được xét duyệt cĩ liên quan đến việc lập quy hoạch sử dụng đất chi
tiết của xã.
1.3.Thu thập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ địa chính của xã.
Bước 2: Đánh giá tình hình sử dụng đất và biến động sử dụng đất của địa
phương đối với giai đoạn 10 năm trước theo các mục đích sử dụng gồm đất
trồng lúa nước, đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm; đất rừng
sản xuất, đất rừng phũng hộ, đất rừng đặc dụng; đất nuơi trồng thuỷ sản; đất
làm muối; đất nơng nghiệp khác; đất ở tại nơng thơn, đất ở tại đơ thị; đất xây
dựng trụ sở cơ quan và cơng trỡnh sự nghiệp; đất sử dụng vào mục đích quốc
phũng, an ninh; đất sản xuất, kinh doanh phi nơng nghiệp; đất sử dụng vào
mục đích cơng cộng; đất sơng, ngũi, kờnh, rạch, suối và mặt nước chuyên
dùng; đất tơn giáo, tín ngưỡng; đất nghĩa trang, nghĩa địa; đất bằng chưa sử
dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá khơng cĩ rừng cây.
Bước 3: Đánh giá tiềm năng đất đai và sự phù hợp của hiện trạng sử dụng
đất so với tiềm năng đất đai, so với xu hướng phát triển kinh tế - xĩ hội,
khoa học - cơng nghệ theo quy định sau:
3.1.Đối với đất đang sử dụng thỡ đánh giá sự phù hợp và khơng phù
hợp của hiện trạng sử dụng đất so với tiềm năng đất đai, so với chiến lược,
quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xĩ hội, khả năng áp dụng
tiến bộ khoa học - cơng nghệ trong sử dụng đất;
3.2.Đối với đất chưa sử dụng thỡ đánh giá khả năng đưa vào sử dụng
cho các mục đích.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đĩ
được quyết định, xét duyệt của kỳ quy hoạch trước.
Bước 5: Xác định phương hướng, mục tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch
và định hướng cho kỳ tiếp theo phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xĩ hội của cả nước, của các ngành và các địa phương.
Bước 6: Xây dựng các phương án phân bổ diện tích các loại đất cho nhu cầu
phát triển kinh tế - xĩ hội, quốc phũng, an ninh trong kỳ quy hoạch được thực
hiện như sau:
6.1.Khoanh định trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất các khu vực sử
dụng đất nơng nghiệp theo mục đích sử dụng đất, loại đất mà khi chuyển mục
đích sử dụng phải được phép của cơ quan nhà nước cĩ thẩm quyền; các khu
vực sử dụng đất phi nơng nghiệp theo chức năng làm khu dân cư đơ thị, khu
dân cư nơng thơn, khu hành chính, khu cơng nghiệp, khu cơng nghệ cao, khu
kinh tế, khu dịch vụ, khu di tích lịch sử, văn hố, danh lam, thắng cảnh, khu
vực đất quốc phũng, an ninh và cỏc cụng trỡnh, dự ỏn khỏc cú quy mụ sử
dụng đất lớn; các khu vực đất chưa sử dụng.
Việc khoanh định được thực hiện đối với khu vực đất cĩ diện tích thể
hiện được lên bản đồ quy hoạch sử dụng đất;
6.2.Xác định diện tích đất khơng thay đổi mục đích sử dụng; diện tích
đất phải chuyển mục đích sử dụng sang mục đích khác, trong đĩ cĩ diện tích
đất dự kiến phải thu hồi để thực hiện các cơng trỡnh, dự ỏn.
Bước 7: Phõn tớch hiệu quả kinh tế, xĩ hội, mụi trường của từng phương án
phân bổ quỹ đất theo nội dung sau:
7.1.Phân tích hiệu quả kinh tế bao gồm việc dự kiến các nguồn thu từ
việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, các loại thuế cĩ liên
quan đến đất đai và chi phí cho việc bồi thường, giải phĩng mặt bằng, tái định
cư;
7.2.Phân tích ảnh hưởng xĩ hội bao gồm việc dự kiến số hộ dõn phải
di dời, số lao động mất việc làm do bị thu hồi đất, số việc làm mới được tạo ra
từ việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất;
7.3.Đánh giá tác động mơi trường của việc sử dụng đất theo mục đích
sử dụng mới của phương án phân bổ quỹ đất.
Bước 8: Lựa chọn phương án phân bổ quỹ đất hợp lý căn cứ vào kết quả phõn
tớch hiệu quả kinh tế, xĩ hội, mụi trường thực hiện ở khoản 7 Điều này.
Bước 9: Phân kỳ quy hoạch sử dụng đất:
Phân chia các chỉ tiêu sử dụng đất theo mục đích sử dụng, diện tích đất
phải chuyển mục đích sử dụng, diện tích đất phải thu hồi, diện tích đất chưa
sử dụng đưa vào sử dụng cho kế hoạch sử dụng đất chi tiết kỳ đầu và kế
hoạch sử dụng đất chi tiết kỳ cuối.
Bước 10: Xây dựng bản đồ quy hoạch sử dụng đất chi tiết.
Bước 11: Lập kế hoạch sử dụng đất chi tiết kỳ đầu.
Bước 12: Xác định các biện pháp sử dụng, bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ mơi
trường cần phải áp dụng đối với từng loại đất, phù hợp với địa bàn quy hoạch.
Bước 13: Xác định giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất phù
hợp với đặc điểm của địa bàn quy hoạch.
1.1.5. Các căn cứ pháp lý của việc lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất
đai.
Trong quá trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở nước ta, sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế từ nơng nghiệp- cơng nghiệp- dịch vụ sang cơng nghiệp-
dịch vụ- nơng nghiệp đã và đang ngày càng gây áp lực lớn đối với quá trình
sử dụng đất đai.
Chính vì thế việc sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất đai là vơ cùng
quan trọng, nĩ liên quan chặt chẽ tới mọi hoạt động của từng ngành, từng lĩnh
vực cụ thể, nĩ quyết định đến hiệu quả sản xuất và sự sống cịn của nền kinh
tế cũng như vạn mệnh của quốc gia. Chính vì lẽ đĩ mà Đảng và Nhà nước ta
luơn coi đây là vấn đề bức xúc cần được quan tâm hàng đầu.
a. Sự cần thiết về mặt pháp lý phải lập quy hoạch sử dụng đất đai.
(1). Căn cứ pháp lí để lập quy hoạch, kế hoạch:
-Điều 18, chương II, luật đất đai 1993 nêu rõ “đất đai thuộc sở hữu tồn
dân do nhà nước thống nhất quản lý theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử
dụng đúng mục đích và cĩ hiệu quả”.
-Điều 19 luật đất đai 1993 khẳng định: “Căn cứ để giao đất, cho thuê đất
là quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đã được cơ quan nhà nước cĩ thẩm
quyền xét duyệt”.
-Luật đất đai 2003 quy định cụ thể các chi tiết cĩ liên quan đến việc lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai. Trong đĩ:
- Điều 22 quy định căn cứ lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất bao gồm
các căn cứ sau:
+) Căn cứ vào chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xĩ hội, quốc
phũng, an ninh của cả nước; quy hoạch phát triển của các ngành và các địa
phương;
+) Căn cứ vào kế hoạch phỏt triển kinh tế - xĩ hội của Nhà nước;
+) Căn cứ vào điều kiện tự nhiờn, kinh tế, xĩ hội và nhu cầu của thị trường;
+)Căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất và nhu cầu sử dụng đất;
+) Căn cứ vào định mức sử dụng đất;
+) Căn cứ vàoTiến bộ khoa học và cụng nghệ cú liên quan đến việc sử dụng
đất;
+) Căn cứ vào kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước.
*. Căn cứ để lập kế hoạch sử dụng đất bao gồm:
+)Căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất đĩ được cơ quan nhà nước cĩ thẩm
quyền quyết định, xét duyệt;
+)Căn cứ vào kế hoạch phỏt triển kinh tế - xĩ hội năm năm và hàng năm của
Nhà nước;
+)Căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đỡnh, cá nhân, cộng
đồng dân cư;
+)Căn cứ vào kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ trước;
+) Căn cứ vào khả năng đầu tư thực hiện các dự án, cơng trỡnh cú sử dụng
đất.
(Điều 23-Luật đất đai 2003)
b. Trách nhiệm lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.
-Điều 25 Luật đất đai 2003 quy định rõ trách nhiệm lập quy hoạch kế
hoạch sử dụng đất đai thao các cấp lãnh thổ hành chính, theo ngành cũng như
trách nhiệm của ngành quản lý đất đai về cơng tác này:
+Chính phủ tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
của cả nước.
+Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực
hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương.
+ Uỷ ban nhõn dõn huyện thuộc tỉnh tổ chức thực hiện việc lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương và quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất của thị trấn thuộc huyện.
Uỷ ban nhân dân huyện, quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương,
Uỷ ban nhân dân thị xĩ, thành phố thuộc tỉnh tổ chức thực hiện việc lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương và quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất của các đơn vị hành chính cấp dưới, trừ trường hợp quy định tại khoản 4
Điều này.
+Uỷ ban nhõn dõn xĩ khụng thuộc khu vực quy hoạch phỏt triển đơ thị
trong kỳ quy hoạch sử dụng đất tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của địa phương.
+ Quy hoạch sử dụng đất của xĩ, phường, thị trấn được lập chi tiết gắn
với thửa đất (sau đây gọi là quy hoạch sử dụng đất chi tiết); trong quá trỡnh
lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết, cơ quan tổ chức thực hiện việc lập quy
hoạch sử dụng đất phải lấy ý kiến đĩng gĩp của nhân dân.
Kế hoạch sử dụng đất của xĩ, phường, thị trấn được lập chi tiết gắn với thửa
đất (sau đây gọi là kế hoạch sử dụng đất chi tiết).
+ Uỷ ban nhân dân cấp cĩ trách nhiệm tổ chức thực hiện việc lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất trỡnh Hội đồng nhân dân cùng cấp thơng qua
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trước khi trỡnh cơ quan nhà nước cĩ thẩm
quyền xét duyệt.
d. Thẩm quyền xét duyệt quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đai.
Tại điều 26 Luật đất đai 2003 quy định thẩm quyền xét duyệt quy
hoạch kế hoạch sử dụng đất đai:
+ Quốc hội quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước do
Chính phủ trỡnh.
+ Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước được trỡnh đồng thời
với kế hoạch phát triển kinh tế - xĩ hội của Nhà nước.
+ Chính phủ xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương.
+ Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xét duyệt quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất của đơn vị hành chính cấp dưới trực tiếp.
+ Uỷ ban nhõn dõn huyện, thị xĩ, thành phố thuộc tỉnh xột duyệt quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất của xĩ quy định tại khoản 4 Điều 25 của Luật
này.
1.1.6. Các nguyên tắc cơ bản và yêu cầu trong quy hoạch sử dụng đất đai
a. Nguyên tắc của quy hoạch sử dụng đất:
Theo luật đất đai 2003 quy định: Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đai phải tuân theo các nguyên tắc sau:
-Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh
tế-xã hội, quốc phịng, an ninh.
-Được lập từ tổng thể đến chi tiết, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai
của cấp dưới phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của cấp
trên; kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đai đã
được cơ quan nhà nước cĩ thẩm quyền quyết định, xét duyệt.
-Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của cấp trênphải thể hiện nhu cầu
sử dụng đất của cấp dưới.
-Sử dụng đất tiết kiệm và cĩ hiệu quả.
-Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ mơi trường.
-Bảo vệ, tơn tạo di tích lịch sử-văn hố, danh lam thắng cảnh.
-Dân chủ và cơng khai.
b. Yêu cầu của quy hoạch sử dụng đất đai:
Nhiệm vụ của quy hoạch sử dụng đất đai nĩi chung và quy hoạch sử
dụng đất đai cấp xã nĩi riêng là tổ chức sử dụng đất đai hợp lý, điều chỉnh và
phân bổ quỹ đất phù hợp với sự phát triển kinh tế địa phương.
Quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã cĩ giá trị pháp lý là cơ sở luận chứng
khoa học, cĩ tác dụng thực tiễn để thực hiện việc thiết kế chi tiết, đáp ứng nhu
cầu lãnh thổ ban đầu nhằm sử dụng đúng mục đích.
(1). Việc hoạch định các loại đất được tiến hành.
+ Điều tra, nghiên cứu, phân tích và tổng hợp các điều kiện tự nhiên( vị
trí địa lý, địa hình, thổ nhưỡng, thuỷ văn, sinh vvật) tài nguyên thiên nhiên và
mơi trường.
+ Điều tra, nghiên cứu, phân tích và tổng hợp các điều kiện kinh tế- xã
hội ( dân số, lao động, việc làm và thu nhập, thực trạng phát triển các ngành
kinh tế- xã hội, phân bố khu dân cư nơng thơn, dân cư đơ thị, thực trạng phát
triển cơ sở hạ tầng…).
+ Đánh giá về hiện trạng sử dụng đất đai, tiềm năng đất đai, hiệu quả
kinh tế -xã hội của việc sử dụng đất đai, mức độ thích hợp của đất đai để sử
dụng các mục đích sản xuất nơng nghiệp, lâm nghiệp, chuyên dụng, khu dân
cư nơng thơn, phát triển đơ thị..
+ Quan điểm về định hướng sử dụng đất đai nhằm đáp ứng các mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội, quốc phịng, an ninh.
+ Đề xuất các biện pháp sử dụng bảo vệ , cải tạo nguồn tài nguyên đất,
đảm bảo việc sử dụng tài nguyên nay sao cho hợp lý và hiệu quả nhất, đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế xã hội,bảo vệ mơi trường sinh thái để phát triển bền
vững.
(2). Điều chỉnh việc khoach định các loại đất khi cĩ sự thay đổi mục tiêu phất
triển kinh tế cĩ liên quan đến việc sử dụng đất.
(3). Các giải pháp để tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
Nhiệm vụ trọng tâm của quy hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ hành
chính là: Phân cơng hợp lý đất đai phù hợp với cơ cấu kinh tế, khai thác tiềm
năng đất đai và sử dụng đất đúng mục đích, hình thành, phân bổ hợp lý các tổ
hợp khơng gian sử dụng đất đai nhằm đạt hiệu quả tỏng hồ giữa 3 lợi ých là :
Kinh tế- xã hội-và mơi trường cao nhất.
1.1.7. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với các loại quy hoạch
khác.
a. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội .
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội là một trong những tài liệu
tiền kế hoạch cung cấp căn cứ khoa học cho việc xây dựng các kế hoạch phát
tiển kinh tế. Trong đĩ đề cập đến dự kiến sử dụng đất đai ở mức độ phương
hướng với một số nhiệm vụ chủ yếu. Quy hoạch sử dụng đất đai là mọt quy
hoạch chuyên ngành, nĩ cĩ nhiệm vụ cụ thể hố quy hoạch tổng thể phất tiển
kinh tế xã hội, nĩ dựa trên quy hoạch tổng thể phát triêbr kinh tế xã hội làm
căn cứ và nội dung của nĩ phải được điều hồ thống nhất với quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế xã hội trong cùng thời kỳ.
b. Quy hoạch đơ thị.
Căn cứ vào yêu cầu của kế hoạch dài ahạn phát triển kinh tế- xã hội và
phát triển khơng gian, cảnh quan đơ thị, quy hoạch đơ thị sẽ định ra tính chất,
quy mơ, phương châm xây dựng dơ thị các bộ phận hợp thành của đơ thị. Quy
hoạch đơ thị sẽ sắp xếp một cách hợp lý, tồn diện, đảm bảo sự phát triển đơ
thị một cách hài hồ và cĩ trật tự, tạo ra những điều kiện cĩ lợi cho quộc sống
và sản xuất. Tuy nhiên trong quas trình quy hoạch đơ thị cùng với việc bố trí
cụ thể từng khoảng đất cho các dự án, giải quyết các vấn đề tổ chức và sắp
xếp các nội dung xây dựng. Quy hoạch sử dụng đất đai được tiến hành nhằm
xác định chiến lược dài hạn về vị trí, quy mơ và cơ cấu sử dụng tồn bộ đất đai
cũng như bố cục khơng gian ( hệ thống đơ thị) trong quy hoạch phát triển đơ thị.
1.2. Quy hoạch sử dụng đất đơ thị.
Cũng như quy hoạch sử dụng đất nĩi chung quy hoạch đất đơ thị là
tổng thể các biện pháp về kinh tế kỹ thuật sinh thái và pháp chế để tổ chức sử
dụng hợp lý đất đơ thị.
Căn cứ vào yêu cầu đối với từng loại đất cho sự phát triển của từng
nghành, xem xét chất lượng và tính thích nghi của bản thân đất mà tiến hành
phân phối đất, điều chỉnh các quan hệ đất, sắp xếp hợp lý đất đơ thị tương ứng
với các tư liệu sản xuất khác và sức lao động cĩ quan hệ với sử dụng đất.
1.2.1 Sự cần thiết của cơng tác quy hoạch sử dụng đất đơ thị.
Sự cần thiết của quy hoạch sử dụng đất đơ thị thể hiện ở các mặt sau:
-Quy hoạch sử dụng đất đơ thị là một trong những cơng cụ cơ bản để tăng
cường quản lý vĩ mơ của nhà nước đối với việc sử dụng đất đơ thị. Thơng
qua quy hoạch sử dụng đất đơ thị, một mặt giải quyết thoả đáng mâu thuẫn
giữa các loại đất được sử dụng, xác định cơ cấu sử dụng đất đơ thị, mặt khác
cĩ thể kết hợp hài hồ giữa các lợi ích.
-Đặc điểm của đất đơ thị là nơi tập trung cao độ dân số, các ngành cơng
nghiệp, thương nghiệp, giao thơng, văn hố giáo dục của một quốc gia. Đất
đơ thị là sự hội tụ của tất cả các mối quan hệ về sử dụng đất.
-Đất đơ thị là loại tài nguyên quý giá hữu hạn, nĩ cĩ đặc điểm là tính cố
định, tính khơng tái sinh, do đĩ cần lấy hiệu quả kinh tế sinh thái làm tiền đề
để tiến hành sắp xếp hợp lý quỹ đất theo kế hoạch. Nĩi cách khác cần lập quy
hoạch sử dụng đất đơ thị nhằm điều hồ chính xác các mâu thuẫn giưã các
loại đất sử dụng, xác định cơ cấu hợp lý của việc sử dụng đất đơ thị.
-Sử dụng đất đơ thị hợp lý hay khơng trực tiếp gây ra ảnh hưởng to lớn đối
với sự ảnh hưởng phát triển kinh tế đơ thị. Ngược lại sự phát triển khơng
ngừng của kinh tế xã hội đơ thị nảy sinh những yêu cầu mới đối với việc sử
dụng đất đơ thị. Điều đĩ cho thấy cần cĩ một quy hoạch đồng bộ lâu dài, làm
cho việc sử dụng đất đơ thị thích ứng với sự phát triển kinh tế xã hội đơ thị.
-ở nước ta với chế độ sở hữu tồn dân về đất đai, nhà nước với tư cách là
người đại diện cho lợi ích của tồn thể nhân dân lao động, điều tiết ở tầm vĩ
mơ đối với việc sử dụng đất, địi hỏi nhà nước phải tiến hành quy hoạch sử
dụng đất đơ thị nhằm xác định phương hướng cơ bản cho việc sử dụng hợp lý,
tiết kiệm.
-Quy hoạch sử dụng đất đơ thị là một trong những cơng cụ cơ bản để tăng
cường quản lý vĩ mơ của nhà nước đối với việc sử dụng đất đơ thị.
1.2.2. Nội dung của quy hoạch sử dụng đất đơ thị.
Trong nền kinh tế đơ thị mức độ hợp lý của việc tổ chức sử dụng đất đơ
thị cĩ ảnh hưởng tất yếu đối với mức độ của hiệu suất sử dụng đất và hiệu quả
lao động. Vì vậy nhiệm vụ hạt nhân của quy hoạch sử dụng đất đơ thị là tổ
chức sử dụng hợp lý đất đơ thị.
Với các nội dung:
+. Điều tra, nghiên cứu, phân tích tổng hợp điều kiện tự nhiên kinh tế
xã hội, thực trạng sử dụng đất.
+.Nắm rõ số lượng và chất lượng đất đai làm căn cứ chuẩn xác để tiến
hành phân phối và điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất. Muốn làm tốt điều này
trước hết cần tổ chức tốt việc đăng ký sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, cung cấp những số liệu gốc cho việc xây dựng hệ thống
bản đồ sổ sách làm cơ sở pháp lý cho việc quản lý sử dụng đất đơ thị và giám
sát sự biến động sử dụng đơ thị.
+.Phân phối hợp lý quỹ đất đơ thị cho các nhu cầu sử dụng đất phù hợp
với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và các tư liệu sản xuất khác.
Ngồi mục đích tăng trưởng kinh tế, cịn phải chú ý phịng ngừa hậu quả của
việc sử dụng khơng tốt các loại đất, gây ra cho mơi trường sinh thái.
1.2.3. Nguyên tắc cơ bản trong quy hoạch sử dụng đất đơ thị.
Quy hoạch sử dụng đất đơ thị tuân theo tất cả nguyên tắc trong quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất nĩi chung. Ngồi ra nĩ cũng cĩ các nguyên tắc riêng
trong sử dụng đất đơ thị. Đĩ là:
a) Nguyên tắc phân cơng khu vực của việc sử dụng đất đơ thị:
Căn cứ vào tính chất tự nhiên và vị trí của các mảnh đất khác nhau trong
đơ thị, tuỳ theo tình hình cụ thể của từng nơi mà xây dựng phương hướng và
phương thức sử dụng của mỗi mảnh đất. Căn cứ vào nguyên tắc lợi thế so
sánh phân cơng khu vực của sử dụng đất đơ thị phân ra 3 nguyên tắc cụ thể:
+Nguyên tắc phân cơng cĩ lợi tuyệt đối: Đĩ là ưu thế tuyệt đối trên mảnh
đất nào đĩ của đơ thị với những lợi thế mà các mảnh đất khác khơng cĩ được.
Dựa vào những ưu thế đĩ mà phát triển các ngành tương ứng nhằm thu hiệu
quả kinh tế xã hội cao nhất (ví dụ: khu đơ thị ven biển thì nên phát triển hải
cảng, bãi tắm, làm muối...).
+ Nguyên tắc phân cơng cĩ lợi tương đối: tức là lựa chọn mảnh đất cĩ
cơng dụng thích hợp nhất trong số những mảnh đất cĩ thể thích hợp cho mục
đích sử dụng. Vì vậy ở trung tâm đơ thị thường hay xây dựng cửa hàng hơn là
xây dựng nhà ở.
+ Nguyên tắc phân cơng ưu thế tối đa và ưu thế tối thiểu: bố trí các mảnh
đất cĩ các ưu điểm, nhược điểm sao cho chúng cĩ thể trao đổi sản phẩm với
nhau với giá thành thấp nhất. Điều đĩ sẽ làm tăng ưu thế của mảnh đất này tối
đa, giảm nhược điểm của mảnh đất kia tối thiểu.
b.Nguyên tắc lựa chọn vị trí khu vực:
Đơ thị là nơi tập trung cao độ các nghành, lĩnh vực do đĩ lựa chọn vị trí
cho các nghành,lĩnh vực này sao cho thích hợp, tạo ra tổ hợp khơng gian của
các nghành trong đơ thị. Điều này cĩ ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao
hiệu quả kinh tế vĩ mơ của việc sử dụng đất đơ thị.
c.Nguyên tắc quy mơ thích hợp của việc sử dụng đất đơ thị:
Quy mơ sử dụng đất đơ thị được quyết định bởi tính chất đơ thị. Quy
mơ sử dụng đất đơ thị thích hợp là cĩ sự kết hợp hài hồ giữa phát triển kinh
tế và dân số đơ thị theo một tỷ lệ nhất định. Duy trì mối quan hệ tỷ lệ đĩ, hiệu
quả kinh tế của việc sử dụng đất đơ thị mới đạt tới cực đại.
Giữa quy mơ đất sử dụng của một đơ thị nĩi chung và quy mơ khu vực
đất sử dụng của các yếu tố cấu thành cơ bản của đơ thị cũng tồn tại mối quan
hệ mật thiết.
d.Nguyên tắc hiệu quả tổng hợp của sử dụng đất đơ thị:
Sự vận hành của kinh tế đơ thị cần phục tùng mục đích sản xuất của
nhà nước, điều này địi hỏi sử dụng đất đơ thị phải tuân theo nguyên tắc hiệu
quả tổng hợp của các lĩnh vực kinh tế, xã hội và sinh thái.
Vì vậy, khi xác định quy hoạch sử dụng đất đơ thị cần phải tuân theo tất
cả các nguyên tắc trên. Phương án quy hoạch sử dụng đất đơ thị cĩ tính khả
thi là một phương án nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, hiệu quả sinh thái, đảm bảo
mục tiêu chiến lược phát triển của đơ thị, là phương án tối ưu hố hiệu quả xã hội.
1.2.4. Những định hướng phát triển đất đơ thị và tình hình quy hoạch sử
dụng đất ở nước ta.
*Hướng phát triển đất đơ thị:
Phát triển đất đơ thị được thực hiện theo hướng hợp lý, tiết kiệm và
hiệu quả. Ngày nay tấc đất đơ thị đã trỡ thành tấc vàng, do vậy đất đơ thị cũng
như nhà ở đơ thị cần được đối xử như hàng hố đặc biệt. Từ đĩ xác lập những
nguyên tắc quản lý kinh doanh phù hợp với cơ chế thị trường cĩ sự điều tiết
của nhà nước.
Quỹ đất đơ thị được phát triển theo các hướng:
- Tái sử dụng quỹ đất đơ thị hiện cĩ, nâng cao hệ số sử dụng đất.
- Sử dụng quỹ đất chưa sử dụng ở đơ thị.
- Chuyển mục đích sử dụng những khu đất đang được sử dụng với hiệu
quả khơng cao.
- Di chuyển ra khỏi nội thành các nhà máy và các cơ sở sản xuất gây ơ
nhiễm mơi trường.
Cần cĩ quy hoạch cụ thể để duy trì, bảo vệ đất trồng cây lương thực, hạn
chế tình trạng chuyển đất nơng nghiệp sang đất đơ thị trong quá trình cơng
nghiệp hố, hiện đại hố.
*Tình hình quy hoạch sử dụng đất ở nước ta:
Hiện nay, tất cả các cấp lãnh thổ hành chính, các ngành đều cĩ quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai nhưng mức độ hồn thiện thấp dẫn đến tính
khả thi chưa cao. Do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đĩ sự biến đổi bất
thường của tự nhiên khiến phương án quy hoạch khơng thực thi được buộc
phải chỉnh sửa. Những nhuyên nhân chủ yếu đĩ là năng lực, trình độ của nhà
quy hoạch và người làm cơng tác quản lý. Để quản lý đất đơ thị, trước hết cần
làm thật tốt cơng tác quy hoạch sử dụng đất đơ thị, hồn thiện kết cấu hạ tầng
và sau đĩ chấn chỉnh lại các tổ chức quản lý nhà nước cĩ liên quan, hình
thành đội ngũ cán bộ địa chính đơ thị. Do đĩ khơng ngừng củng cố nâng cao
trình độ của người quản lý nĩi chung và người quản lý đất đai cũng như cơng
tác giáo dục, nâng cao hiểu biết của người dân là một yêu cầu tất yếu trong sự
nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Tình hình quản lý đất đai hiện nay cịn nhiều bất cập như: cịn rất nhiều
diện tích đất tuy đã cĩ chủ sử dụng ổn định nhưng lại chưa được cấp
GCNQSDĐ hoặc cĩ những hạn chế do quá khứ để lại gây khĩ khăn cho việc
xác định các mối quan hệ đất đai..., hay chính sách giải quyết cơng ăn việc
làm, chỗ ở trong cơng tác tái định cư cịn nhiều hạn chế. Chính những điều này là
nguyên nhân gây cản trở lớn nhất trong việc thu hồi đất, giải phĩng mặt bằng cũng
như cơng tác đền bù, ảnh hưởng khơng nhỏ đến quy hoạch sử dụng đất đai.
Nước ta với quy mơ diện tích trung bình, xếp thứ 59 trên thế giới
nhưng dân số lại đứng ở hành thứ 13 thế giới. Với gần 80% dân số sống ở
nơng thơn nên nền kinh tế nước ta chủ yếu vẫn là sản xuất nơng nghiệp. Sử
dụng đất sao cho đúng, cho phù hợp vừa đảm bảo an tồn lương thực vừa thúc
đẩy kinh tế đi lên theo hướng cơng nghiệp hố hiện đại hố là địi hỏi cấp
bách mà cơng tác quy hoạch cần phải làm./.
chương II
Điều kiện tự nhiên-kinh tế-xã hội và thực trạng sử dụng đất đai tại
phường tân hồ-
thị xã hồ bình
2.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế và xã hội
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan mơi
trường.
a.Vị trí địa lý:
Phường Tân Hồ nằm ở cửa ngõ phía tây của thị xã hồ Bình diện tích
tự nhiên là 479 ha, dân số 5353 người, bình quân diện tích trên đầu người là
894 m2. Là một đơ thị thuộc trung du miền núi phía Bắc cĩ con sơng Đà chảy
qua .Tân Hồ là một phường hội tụ cĩ đầy dủ một tổng thể non xanh nước
biếc, phong cảnh hiền hồ như một bức tranh sơn thủy mà tạo hố đã ban cho.
Vị trí giáp ranh của phường bao gồm:
- Phía Tây Bắc giáp xã Yên Mơng.
- Phía Đơng Bắc giáp xã Trung Minh thuộc Huyện Kì Sơn .
- Phía Đơng Nam giáp Phường Thịnh Lạng.
- Phía Tây giáp xã Hồ Bình.
- Phía Nam giáp phường Hữu Nghị và phường Tân Thịnh.
b. Địa hình địa mạo:
Địa hình nghiêng từ Tây Bắc xuống Đơng Nam, độ cao giảm dần từ
phía Bắc đổ về phía Nam. Độ cao tuyệt đối từ 24- 25 m, đỉnh núi cao nhất
203,5 m. Qua đĩ cho thấy địa hình của phường khơng cao, phía Tây Bắc là
núi, khu trung tâm của phường bằng phẳng thuận lợi cho việc đi lại, giao lưu
trao đổi hàng hố.
c. Khí hậu.
Phường Tân Hồ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới giĩ mùa, nên mang
đặc điểm chung của vùng, khí hậu chia làm hai mùa rõ rệt: mùa nĩng từ tháng
4 đến tháng 9, mùa khơ từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau.
Nhiệt độ bình quân hàng năm là 23,4 0 c, nhiệt độ trung bình tháng là
28,8 0 c vào tháng 7,nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 16,2 0 c vào tháng
1.
Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1800 mm, nhưng phân bố
khơng đều vào các tháng trong năm. Mưa tập trung chủ yếu vào tháng 5 đến
tháng 8 với 75% tổng lượng mưa, nhưng những tháng cịn lại ít mưa (chỉ
chiếm khoảng 25% tổng lượng mưa ), đặc biệt là tháng 11 và tháng 12 lượng
mưa rất thấp.
Tổng số giờ nắng trung bình năm là 1832,9 giờ (trung bình 5,1 giờ
trong một ngày ). Số giờ nắng cao nhất là tháng 7 với 263 giờ, tháng ít nhất là
tháng 3 với số giờ nắng từ 70- 90 giờ.
Hướng giĩ: chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa nĩng thịnh hành là giĩ Đơng
Nam thổi từ tháng 4 đến tháng 9, mùa khơ thịnh hành là giĩ mùa Đơng Bắc
thổi từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau.
Độ ẩm khơng khí trung bình 83%, độ ẩm khơng khí thấp nhất là 77%
vào tháng 12, độ ẩm khơng khí cao nhất là 88% vào tháng 3 và tháng 4.
Tân Hồ nằm trong vùng Bắc Bộ, do đĩ hàng năm phải chịu ảnh hưởng
của giĩ lốc, kèm theo đĩ là mưa lớn tập trung gây úng lụt, làm ảnh hưởng tới
sản xuất và đời sống của nhân dân. Về mùa khơ thường xuất hiện sương
muối, giá rét làm ảnh hưởng tới sản xuất và đời sống.
d.Thuỷ văn.
Mạng lưới thuỷ văn của phường Tân Hồ khá thuận lợi, bao gồm sơng
Đà chảy dọc phường, ngồi ra cịn hệ thống suối, hồ, đập, lưu lượng khá
mạnh dẫn đến việc điều tiết sử dụng chưa thật sự cĩ hiệu quả. Chế độ thuỷ
văn phần lớn là chủ động, một phần nhờ trời nhất là vùng núi cao, vùng bằng
phẳng phường cĩ một phần diện tích chủ động được nước tưới do cĩ hệ thống
kênh mương và hồ đập.
e. Các nguồn tài nguyên .
* Tài nguyên đất:
Tổng diện tích của phường là 479,00 ha, trong đĩ đất đã sử dụng là
390,41 ha chiếm 81,5%, đất chưa sử dụng là 88,59 ha chiếm tỷ lệ rất cao là
18,5%.
Đất đai của phường theo nguồn gốc phát sinh cĩ 2 loại chính:
- Đất Feralit, đất đỏ vàng trên núi cĩ diện tích 197 ha chiếm 41,13%
tổng diện tích tự nhiên. Loại đất này cĩ thành phần cơ giới chủ yếu là thịt
trung bình, thịt nhẹ, đất khơng chua, lân tổng số và lân tiêu nghèo, kali tổng
số và kali dễ tiêu nghèo. Các chất dinh dưỡng khác tương đối thấp, phân bố
tại các vùng núi của phường. Loại đất này thuận lợi cho phát triển nhất là
trồng cây lâm nghiệp, một số ít trồng cây ăn quả.
- Đất phù sa của hệ thống sơng suối: chiếm 58,87% diện tích tự nhiên
tập trung ven các sơng suối, chất lượng tốt, cĩ thành phần cơ giới năng, loại
đất này thuận lợi cho việc trồng cây hàng năm, đặc biệt là cây lúa.
* Tài nguyên nước:
-Tài nguyên nguồn nước cua phường khá đa dạng.Nguồn nước mặt dồi
dào do gần hồ lớn, gần sơng, tuy nhiên là vùng cĩ nhiều núi của tị xã do đĩ
lưu lượng chảy bề mặt lớn cung ảnh hưởng tới đời sống và sản xuất. Chất
lượng nguồn nước mặt khá tốt, tuy nhiên do rừng ở thượng nguồn bị phá cũng
ảnh hưởng tới chất lượng và lưu lượng nước.
Về nguồn nước ngầm: Người dân trong phường dã khai thác sử dụng ,
chất lượng nhìn chung là tương đối tốt.Tuy nhiên dây là vùng cao cho nên
mực nước khá sâu khoảng từ 40-50m, chất lượng tốt khơng bị ơ nhiễm. Hiện
nay tỷ lệ dụng nước sạch trong phường đạt 70 %.
* Tài nguyên rừng:
Tổng diện tích đất cĩ rừng của phường la khoảng 189,71 ha chiếm
39,61% tổng diện ctích tự nhiên, trong đĩ hầu hết là rừng trồng. Qua đây cho
ta thấy đây là vùng núi thấp chủ yếu là rừng trồng sản xuất. Trong những năm
trướng đay do quản lý khơng hợp lý dẫn đến diện tích rừng giảm đáng kể làm
cho tiềm năng về rừng của phường giảm đi rất lớn, độ che phủ rừng mới chỉ
đạt 40%-45%.
Hệ thống cây rừng của phường cĩ một số cây như tre nứa, các loại gỗ
tạp, các loại gỗ quý cịn rất ít. Thú rừng đã bị cạn kiệt do chúng ta phá rừng
những năm trước đây.
* Tài nguyên khống sản:
Là phường cĩ diện tích đồi núi lớn, rừng giảm nhiều về chất lượng ,
nhưng khơng cĩ loại khống sản quý hiếm gì để khai thác phục vụ cho việc
phát triển kinh tế xã hội của phường. Tuy nhiên cĩ tiềm năng khai thác đá để
tạo nguyên liệu cho xây dựng và làm đường.
* Tài nguyên nhân văn:
Tồn phường cĩ các dân tộc như kinh, mường ,tay thái.. cùng chung
sống. trong đĩ dân tọc mường chiếm đa số khoảng 60%. Đây là đơ thị mới,
đời sống của người dân cĩ nhiều thay đổi, trình độ cao hơn vùng khá, tuy
nhiên vẫn cịn nhiều khĩ khăn và lạc hậu. Song sau những năm đổi mới đời
sống văn hố của phường cĩ bước phát triển đáng kể, đã cĩ một cụm được
cơng nhận là cụm văn hố cấp thị xã, cĩ 924 hộ được cơng nhận là gia đình
văn hố.
Người dân cĩ truyền thống lâu đời, quan hệ tốt, cĩ nề nếp lành mạnh,
rất tích cực xây dựng gia đình văn hố, cum dân cư văn hố.
f. Cảnh quan và mơi trường.
Đặc điểm cảnh quan: là vùng đơ thị cĩ cảnh qun đẹp, đặc trưng của một
vùng nuí phía Tây bắc Việt Nam. Mơi trường thiên nhiên khá tốt, thảm thực
vật đa dạng và phong phú, khơng gần nguồn gây ơ nhiễm lớn.
Những năm trước đây diện tích rừng giảm nhanh cũng làm ảnh hưởng
tới moi trường đặc biệt là mơi trường đất, nước. Đất đai thời gian vừa qua do
tác động của dịng chảy nên bị xĩi mịn khá nhanh, đây là nguyên nhân dẫn
tới đất đai bị trơ sỏi đá. Nguồn nước cũng bị ảnh hưởng dố là lưu lượng chảy
lớn.
g. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên.
* Lợi thế:
Nhìn chung điều kiện tụ nhiên như khí hậu, đất đai, thuận lợi cho phát
triển kinh tế theo hướng đa dạng hố các thành phần.
Đất đai của phường Tân Hồ khá rộng về diện tích và tốt về chất lượng
thuận lợi cho việc phát triển nơng nghiệp theo hướng hàng hố, chuyển đổi
cơ cấu cây trồng, phát triển cây lâu năm, cây ăn quả.
Tài nguyên rừng nhất là rừng trồng cung cấp các nguồn lâm sản cho
phường. Ngồi ra cịn cĩ tác dụng bảo vệ mơi trường tự nhiên của vùng. Mơi
trường hiện nay khá tốt cĩ tác động tích cực với đời sống của người dân.
Tài nguyên nhân văn khá phong phú với những truyền thống tốt đẹp
của dân tộc. Đây là những thuận lợi đáng kể để phát triển tồn diện, đặc biệt
là phát triển ngành du lịch sinh thái.
Phường cĩ vị trí địa lý trung tâm của tỉnh, đây là điều kiện thuận lợi
cho phường phát triển kinh tế- xã hội theo hướng cơ chế thị trường.
* Hạn chế:
Địa hình một số nơi trong phường cao, chênh lệch lớn chia cắt nhiều
gây khĩ khăn cho việc đi lại, hoạt động sản xuất và lưu thơng hàng hố… Đất
đai một phần bị xĩi mịn rửa trơi mạnh.
Tài nguyên nước gặp nhiều khĩ khăn, vì là phường cĩ nhiều diện tích
đồi núi , địa hình phức tạp.
Rừng nhất là rừng trồng cĩ độ che phủ thấp gây ra vấn đề xĩi mịn, lũ
lụt, ý thức bảo vệ rừng, cảnh quan chưa tốt.
Cảnh quan thiên nhiên, mơi trường cĩ xu hướng bị ảnh hưởng tiêu cực
do quá trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố và đơ thị hố. Lối sống đơ thị cũng
ảnh hưởng phần nào tới truyền thống đạo đức của người dân.
2.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội.
a.Thực trạng phát triển kinh tế.
Thực trạng phát triển kinh tế của phường trong những năm qua cho
thấy: Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2002 là 10%. Tổng thu nhập tồn
phường đạt 28,49 tỷ đồng, thu nhập bình quân/ đầu người là 4 triệu đồng/
năm.
Cơ cấu các ngành kinh tế chủ yếu là dịch vụ chiếm 45%, nơng lâm
nghiệp chiếm 25%, cơng nghiệp tiểu thủ cơng nghiệp chiếm 30%.
DV
45%
NLN
25%
CN-TTCN
30%
DV NLN CN-TTCN
*.Các ngành sản xuất chính sau:
Thực trạng ngành nơng nghiệp:
Nơng nghiệp là ngành sản xuất chiếm tỷ trọng nhỏ, khơng phải là
ngành mang lại thu nhập chính cho người dân của phường.
* Thực trạng phát triển ngành trồng trọt: Là ngành sản xuất chính,
hàng năm tạo ra 474,7 tấn lương thực cung cấp cho phường, ngồi ra phường
cịn sản xuất nhiều cây trồng khác như hoa màu…cũng tạo ra lượng sản phẩm
hàng hố khá lớn.
Hình thức sản xuất kinh doanh nơng nghiệp của phường đã cĩ sự thay
đổi rõ nét, vai trị của các hợp tác xã đã thay đổi, vai trị của hộ gia đình đã
được nâng lên trở thành đơn vị kinh tế độc lập tự chủ. Tuy nhiên do đặc điểm
là đơ thị nên chưa tập trung vào sản xuất nơng nghiệp, chưa khai thác hết tiềm
năng, trong những năm gần đây đã hình thành nhiều trang trại nơng lâm
nghiệp kết hợp lớn.
Kết quả sản xuất một số cây trồng chính của phường (phụ biểu 5 ) cho
thấy lúa: với năng suất lúa xuân đạt 66,4 tạ/ ha, lúa mùa đạt 66,8 tạ/ ha so với
năm 1997 tăng đáng kể. Diện tích lúa so với năm 1997 khơng giảm nhiều.
Đối với cây lúa những năm qua đã sử dụng những giống lúa mới cĩ năng suất
cao như tạp giao, CR 203, nếp…
* Thực trạng phát triển ngành chăn nuơi (phụ biểu 5 ) cho thấy tồn
phường cĩ 80 con bị, 88 con trâu cĩ xu hướng giảm mạnh qua các năm đối
với con trâu, 1634 con lợn, khoảng 7500 con gia cầm, sản lượng đánh bắt và
nuơi cá đạt 35 tấn. So sánh với năm 1997 hầu hết đàn lợn và gia cầm đều
tăng. Qua số liệu cho thấy chăn nuơi của phường đang phát triển mạnh. Hình
thức chăn nuơi của phường chủ yếu tại các hộ gia đình và tận dụng các sản
phẩm dự thừa của gia đình, chưa cĩ hình thức chăn nuơi lớn tập trung, chưa
cĩ những trang trại chăn nuơi lớn.
* Thực trạng phát triển ngành lâm nghiệp:
Diện tích rừng là 189,71 ha, đây là nguồn chính để cung cấp lâm sản
cho người dân. Trong những năm qua phường đã cơ bản giao đất, giao rừng
cho các gia đình chăm sĩc, bảo vệ và quản lý. Cùng với sự hỗ trợ của các dự
án: PAM, chương trình 5 triệu ha rừng… đã gĩp phần tích cực vào việc phủ
xanh đất trống đồi núi trọc. Tính đến hết năm 2002 độ che phủ rừng mới chỉ
đạt khoảng 45%, cĩ thể thấy độ che phủ khá cao tuy nhiên cần phải củng cố
rừng trong tương lai.
Thực trạng phát triển các ngành cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp và
dịch vụ:
- Là phường lớn trung tâm của tỉnh Hồ Bình nên ngành cơng nghiệp
và dịch vụ trong những năm qua phát triển mạnh, cụ thể: Chiếm 75% cơ cấu
kinh tế và là ngành tạo ra thu nhập chính cho người dân trong phường. Kết
quả sản xuất cơng nghiệp và dịch vụ được thể hiện trọng phụ biểu 6.
- Ngồi ra cịn cĩ một số hộ làm các loại dịch vụ thương mại khác như
nhà hàng, khách sạn, buơn bán,…
Như vậy cĩ thể thấy hoạt động kinh tế của phường chủ yếu dựa vào phi
nơng nghiệp nhưng sản xuất hàng hố chưa cao. Trong tương lai cần đẩy
mạnh sang cơ chế thị trường, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động.
b. Dân số, lao động và việc làm.
*. Dân số và lao động:
Theo điều tra đến tháng 12 năm 2004 tồn phường cĩ 5353 người,
trong đĩ 4744 nhân khẩu phi nơng nghiệp, 609 nhân khẩu nơng nghiệp, giảm
so với năm 1999. Tỷ lệ phát triển dân số là 0,34%, một số năm qua tỷ lệ phát
triển dân số giảm đáng kể. Tổng số hộ là 1505 hộ, trong đĩ cĩ 1300 hộ phi
nơng nghiệp, so với năm 2000 số hộ cĩ xu hướng giảm. Mật độ dân số là
1117 người/ Km2 , so với các phường khác trong thị xã đây là phường cĩ mật
độ trung bình, cĩ khả năng phát triển lớn.
Tổng số lao động là 3750 lao động, chiếm 70% dân số trong đĩ chủ yếu
là lao động phi nơng nghiệp là 3110 lao động (chiếm 83% ), tỷ lệ lao động
qua các hình thức đào tạo là 10%.
-Biến động dân số lao động được thể hiện qua phụ biểu 1.
-Hiện trạng dân số và đất ở các tổ dân phố được thể hiện qua phụ biểu
2.
Qua đây cho thấy tổ dân phố 14 + 19, cĩ dân số và số hộ cao nhất (543
người, 160 hộ ), thấp nhất là tổ 5 (cĩ 292 người, 88 hộ ).
Số hộ tồn đọng trong những năm qua cĩ 146 hộ là chưa cĩ nhà ở.
Phần lớn diện tích đất ở các hộ gia đình đều lớn hơn 100 m2.
Như vậy dân số của phường nhìn chung là sống tập trung theo kiểu đơ
thị, chênh lệch giữa các tổ dân phố là khơng lớn và dân số sống quần tụ.
*. Vấn đề việc làm:
Tổng số lao động trong độ tuổi lao động là 3750 người, tỷ lệ qua đào
tạo thấp, như vậy cho thấy trình độ thấp, khĩ khăn cho việc áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật. Trong cơ cấu và phân cơng lao động chủ yếu là phi nơng
nghiệp chiếm 83%, cịn các lĩnh vực khác chiếm 17%. Tính chất lao động đã
cĩ sự thay đổi theo hướng hiện đại, từng bước trang bị máy mĩc, năng suất
lao động ngày càng được nâng cao. Đặc điểm lao động theo thời vụ, lao động
thất nghiệp nhiều. Đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn tới hiện tượng đĩi nghèo.
d. Thực trạng phát triển các khu dân cư.
Các khu dân cư của phường được hình thành từ lâu đời, tập trung thành
19 tổ dân phố. Do đặc điểm là đơ thị mới nên khu dân cư khá tập trung theo
hướng đơ thị, cĩ những thuận lợi và khĩ khăn cho cơng tác tổ chức sản xuất
và đời sống của người dân.
Tổng diện tích đất ở là 43,93 ha, bình quân 291,89 m2/hộ, như vậy so
với điều kiện là 1 phường thì tương đối rộng. Qua đĩ cho thấy đất khu dân cư
của phường là rộng cĩ thể khai thác đưa đất vào đất ở, xây dựng các cơng
trình cơng cộng.
Khả năng phát triển khu dân cư trong tương lai theo hướng cơng
nghiệp hố, hiện đại hố, đặc biệt là hướng phát triển thành đơ thị hiện đại. Vì
vậy trong quy hoạch cần mở rộng hợp lý tạo điều kiện cho phát triển sản xuất
và con người.
e. Văn hố, xã hội.
Những năm gần đây, phong trào văn hố, thể thao của phường khá sơi
động. Phường đã tổ chức nhiều phng trào văn nghệ thể thao và tham gia
nhiều phong trào của thị xã. Hiện nay tồn phường cĩ 1204 hộ gia đình trong
tổng số 1505 hộ của phường đã cơng nhận là gia đình văn hố, các tổ khác
đang phấn đấu trở thành tỏ dân phố văn hố.
f. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng.
*. Xây dựng cơ bản.
Trụ sỏ phường, trường học, trạm y tế đã được xây dựng kiên cố và khá
khách hàng trang. Tuy nhiên cũng cần phải mở rộng diện tích cho trủ sở
phường, cần phải xây dựng thêm một số nhà văn hố khối phố, sân vận động
và khu thể thao cho tồn phường.
*. Ngành Giao thơng:
Nhìn chung trên địa bàn phường khá thuận lợi cĩ các đường chính sau:
- Tuyến đường Hồ Bình chạy dọc theo phường dài 3900 m rộng
khoảng 25 m, là đường nhựa,đây là tuyến giao thơng quan trọng nhất cho giao
lưu hàng hố với bên ngồi.
- Các tuyến phố quan trọng là đường Trần Quý Cáp dài 1325 m, rộng
15 m. Tuyến đường Phùng Hưng dài 1100 m, rộng 15 m, tuyến đường Thịnh
Lang dài 325 m, rộng 14 m, tuyến Hồ Bình – đi Đà Bắc dài 800 m, rộng 25
m. Nhìn chung chất lượng các tuyến đường này tốt, phục vụ tốt cho đời sống
và sản xuất của người dân trong và ngồi phường.
- Các tuyến đường trong khu dân cư bao gồm 9 tuyến chính được thể
hiện trong phụ biểu 8. Nhìn chung chiều rộng từ 3- 5 m hầu hết chưa được rải
nhựa chất lượng chưa tốt.
- Ngồi ra cịn cĩ các tuyến đường ngõ xĩm, các tuyến ra đồng, lên
đồi… nhìn chung chất lượng cịn kém, khả năng phục vụ thấp cần củng cố và
cải tạo hợp lý.
Nhìn chung hệ thống giao thơng chưa phát triển ngồi một số tuyến
chính như Hồ Bình, Trần Quý Cáp, Thịnh Lang, Phùng Hưng,.. cịn lại hầu
hết là đường hẹp, chất lượng kém hầu hết là đường đất. Trong tương lai cần
phải quy hoạch cải tạo, mở rộng hợp lý để thuận lợi cho việc phát triển sản
xuất, khai thác tiềm năng đất đai và thuận lợi cho đời sống của người dân.
*. Hệ thống thuỷ lợi và cấp thốt nước:
- Là đơ thị do đĩ mạng lưới thủy lợi của phường cĩ nhiều hạn chế cho
phát triển nơng nghiệp chỉ cĩ một số tuyến nhỏ chủ yếu phục vụ cho HTX
Gai. Hệ thống cấp nước cịn hạn chế.
- Hệ thống cấp thốt nước trong khu dân cư nhiều hạn chế cụ thể
phường chưa cĩ nhà máy nước người dân một phần dùng giếng nước khoan.
Hệ thống thốt nước chỉ cĩ ở dọc các đường chính cịn lại hầu như chưa cĩ.
Tuy nhiên phường cĩ địa hình thuận lợi cho nên thốt nước dễ dàng nhưng
trong tương lai khi đơ thị phát triển mạnh sẽ ảnh hưởng tới sản xuất và đời
sống của người dân.
Nhìn chung mạng lưới thuỷ lợi, cấp thốt nước trong những năm qua
đã cĩ nhiều thay đổi tích cực, nhưng cịn một số hạn chế đặc biệt là vấn đề
nước sạch và thốt nước. Như vậy trong tương lai cần phải củng cố và cải tạo.
*. Giáo dục đào tạo:
Thực hiện Nghị quyết TW về giáo dục và đào tạo trong những năm qua
phường đã chú trọng đầu tư phát triển làm cho tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đến
trường ngày càng cao, chất lượng giảng dạy ngày càng tốt, lực lượng lao động
đã biến đổi về chất hiện như số người trong độ tuổi đến trường đạt 100%.
Mạng lưới trường học của phường (bảng cơng trình cơ bản ) bao gồm:
- Trường Nguyễn Bá Ngọc, diện tích 12936 m2, là nhà cấp 4.
- Trường Kim Đồng, diện tích 13877,3 m2, đã được kiên cố hố.
- Trường dân tộc nội trú, diện tích 7249,3 m2, đã được kiên cố hố.
- Các trường mầm non với diện tích 6351,8 m2, nhà mái bằng + cấp 4.
Số học sinh khối phổ thơng là 422 em, học sinh mầm non là 297 cháu.
Chất lượng giáo dục phổ thơng tốt thể hiện ở tỷ lệ tốt nghiệp cao, tỷ lệ lên lớp
cao.
Nhìn chung cơng tác giáo dục của phường trong những năm vừa qua
cĩ sự biến đổi tích cực, số học sinh tốt nghiệp các cấp đạt cao. Hiện nay tầng
lớp trẻ khơng cịn người mù chữ. Tuy nhiên giáo dục đào tạo luơn thay đổi,
trong tương lai phường phấn đấu để các trường đều đạt trường chuẩn quốc
gia. Để thực hiện được cần cĩ sự chuẩn bị về mọi tiền đề vật chất trong đĩ
diện tích các trường và phân bố các trường trên tồn phường là rất cần thiết.
*. Văn hố thể thao:
Trong những năm gần đây phong trào văn nghệ, thể thao khá sơi động,
được tổ chức từ cấp thơn bản và mọi tầng lớp dân cư mọi lứa tuổi đều tham
gia, cụ thể đã tổ chức được nhiều buổi văn nghệ, nhiều phong trào thể thao
như hoạt động bĩng chuyền, bĩng đá, cầu lơng.
Hiện nay các tổ dân phố đang phấn đấu để được cơng nhận là tổ văn
hố, trong tương lai cần phát huy để nhiều tổ được cơng nhận tổ văn hố. Sau
qúa trình vận động hiện nay cĩ 80% hộ gia đình được cơng nhận là gia đình
văn hố và phường cĩ một tổ văn hố.
*. Bưu chính viễn thơng, điện:
Trên địa bàn phường, tất cả các tuyến đường đều cĩ hệ thống điện
chiếu sáng. Hồ Bình là thị xã cĩ sản lượng điện năng lớn nhất cả nước, nhờ
hệ thống thủy điện Hồ Bình, nên khơng chỉ cung cấp đủ điện năng cho tồn
thị xã mà cịn cung cấp cho hệ thống điện lưới quốc gia 2/3 sản lượng điện.
Hệ thống dây điên thoại và các trạm bưu điện được xây dựng rộng khăp tồn
phường phục vụ tốt nhu cầu cho ngường dân.
*. Lĩnh vực y tế.
Phường cĩ 1 trạm y tế nằm trong khuân viên của UBND phường, đội
ngũ cán bộ đảm nhiệm được cơng tác chăm sĩc sức khỏe ban đầu cho nhân
dân trong phường. Cơ sở vật chất khá tốt như cơng trình kiên cố đủ số phịng,
số giường phục vụ cho nhân dân.
Chuyên mơn đảm bảo chăm sĩc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân trong
phường khá tốt. Chất lượng cơng trình khá tốt, hàng năm với số lượt người
được khám chữa bệnh ban đầu lớn. Trong năm qua trạm xá đã thực hiện tốt
mục tiêu đề ra là tiêm chủng và cho trẻ uống thuốc phịng bệnh như vitamin
A, tiêm sởi…Tổ chức hướng dẫn bà mẹ cho trẻ ăn theo chế độ chống suy dinh
dưỡng. Ngồi ra cịn kết hợp với ban dân số phường chăm sĩc sức khoẻ sinh
sản cho phụ nữ, khám chữa bệnh tại nhà dân.
Tuy nhiên đây là phường mới, trình độ dân trí chưa cao, vấn đề chăm
sĩc sức khoẻ ban đầu cần được quan tâm hơn nữa, đặc biệt là các tổ xa trung
tâm.
*. Các cơng trình cơng cộng khác:
Các cơng trình hành chính như trụ sở UBND phường hiện được bố trí
tại tổ 13, diện tích 1186,7 m2, nhà hai tầng, chất lượng tốt, vị trí thuận lợi cho
làm việc của cán bộ và nhân dân trong phường.
Trụ sở, câu lạc bộ các tổ hầu như chưa cĩ, dẫn tới tình trạng họp hành
triển khai cơng việc của các tổ dân phố cũng gặp khĩ khăn.
Hệ thống điện tại phường đã cĩ 100% số hộ dùng điện, cĩ trạm điện tại
tổ (11+ 12) và hai trạm ở tổ (15+ 16+ 17).
Ngồi ra phường cịn cĩ nhiều cơng trình khác của thị xã và tỉnh như
trụ sở cơng an, ngân hàng, quân sự, các nhà máy, xí nghiệp,…
g. Nhận xét chung về tình hình phát triển kinh tế- xã hội gây áp lực đối với
đất đai:
Kinh tế của phường Tân Hồ trong những năm qua đã cĩ sự phát triển
theo hướng tích cực, tiểu thủ cơng nghiệp, dịch vụ và thương mại chiếm tỷ
trọng cao 75%. Nơng lâm nghiệp chiếm tỷ trọng thấp, thu nhập trên đầu
người thấp, sản xuất chưa mang tính hàng hố.
Tình hình xã hội cĩ nhiều thay đổi như tỷ lệ phát triển dân số ở mức
0,82%, so với điều kiện là phường cĩ chỉ tiêu trung bình. Tuy nhiên vấn đề
dân số, việc làm cũng gây áp lực rất lớn cho đất đai.
Trình độ dân trí cảu phường cịn thấp, lao động hầu như chưa qua đào
tạo, tính chất lao động mang nặng tính thủ cơng dẫn tới năng suất lao động
thấp và đời sống của người dân cịn thấp.
Trong những năm qua phường dã thực hiện chương trình phát triển
nhiều cơng trình cơ sở hạ tầng được xây dựng như giao thơng, cơng trình
cơng cộng…Nhưng để phát triển kinh tế- xã hội địi hỏi cĩ cơ sở hạ tầng phải
mở rộng làm cho đất đai ngày càng bị thu hẹp.
Phát triển khu dân cư và các cơng trình trong khu dân cư của phường
trong những năm qua là tất yếu, làm cho bộ mặt phường cĩ nhiều thay đổi
tích cực. Nhưng nhìn chung vẫn cịn lạc hậu chưa thực sự thuận tiện cho cuộc
sống và sản xuất.
Vấn đề y tế giáo dục cũng cĩ những biến đổi tích cực như tỷ lệ học sinh
đến trường với tỷ lệ cao, số người được khám chữa bệnh ngày càng nhiều.
Tuy nhiên để đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng thì cần phải quan tâm đầu
tư phát triển mạnh hơn nữa.
Tình hình văn hố xã hội, trật tự an ninh của phường trong những năm
qua khá tốt, phường đã giải quyết tốt những vi phạm nhất là vi phạm đất đai.
Trong tương lai cần phát động phong trào gia đình văn hố, phường văn hố
một cách mạnh mẽ hơn nữa.
Những vấn đề trên tác động mạnh mẽ đến đất đai, làm mất đất nơng
nghiệp và các loại đất khác, vì vậy cần phải cĩ quy hoạch để sắp xếp và phân
bổ quỹ đất hợp lý trên địa bàn, nhằm khai thác triệt để quỹ đất, nâng cao hiệu
quả sử dụng trên một đơn vị sử dụng đất.
Tĩm lại: Quá trình đơ thị hố sẽ kéo theo hàng loạt vấn đề như gia tăng
dân số, giải quyết vấn đề việc làm, chỗ ở và các dịch vụ phục vụ nhu cầu đời
sống. Điều này đã tác dộng mạnh mẽ đến đất đai. Dựa trên hiện trạng về điều
kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội để sắp xếp, phân bổ quỹ đât trên địa bàn sao cho
hợp lý, nhằm khai thác triệt để quỹ đất, năng cao hiệu quả sử dụng đất là yêu
cầu cấp bách đặt ra cho phường.
2.2. Thực trạng cơng tác quản lý và sử dụng đất đai tại phường tân hồ- thị xã hồ
bình.
2.2.1. Tình hình quản lý đất đai.
a. Thời kỳ trước Luật đất đai năm 1993.
Trước khi cĩ Luật đất đai năm 1993, đất đai của phường chủ yếu là do
Tổng Cơng ty Sơng Đà quản lý. Cơng tác quản lý đất đai chưa chặt chẽ như
đất đai chưa được giao lâu dài cho người dân, cơng tác thống kê đất đai chưa
được làm thường xuyên, chưa cĩ cán bộ địa chính. Tuy nhiên phường cũng đã
làm được một số vấn đề lớn như đo đạc 299 lập bản đồ giải thửa trên diện tích
đất canh tác, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo thống kê định kỳ. Một số
việc như thực hiện khốn 10, chỉ thị 100 về giao đất khốn cho người dân
thực hiện tốt thúc đẩy sự phát triển.
b. Thời kỳ sau khi Luật đất đai năm 1993 ra đời cho đến nay:
Luật đất đai 1993 ra đời Cùng với việc thành lập Ngành Địa chính Tỉnh
Hồ Bỡnh thì cơng tác quản lý Nhà nước về đất đai của phường Tân Hồ
ngày càng chặt chẽ hơn, cụ thể:
- Phường hiện cĩ 1 cán bộ địa chính dưới sự lãnh đạo trực tiếp của
UBND phường và phịng Địa chính - nhà đất thị xã.
- Là phường mới được thành lập, cơng tác hoạch định ranh giới với các
phường giáp ranh theo chỉ thị 364/CP được làm rõ ràng, cụ thể tới từng địa
điểm, cĩ hồ sơ cụ thể.
- Phường đã tiến hành đo đạc bản đồ địa chính năm 1997 là cơ sở tốt
cho cơng tác quản lý nhà nước về đất đai.
- Cơng tác thống kê đất đai, báo cáo những biến động đất đai được thực
hiện hàng năm gĩp phần lớn vào cơng tác quản lý nhà nước về đất đai một
cách chặt chẽ.
- Cơng tác lập kế hoạch sử dụng đất được thực hiện tốt hàng năm. Đây
là cơ sở để chuyển đổi các mục đích sử dụng theo đúng kế hoạch của Nhà
nước.
- Cơng tác đăng ký thống kê, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
được thực hiện tốt. Hiện nay phường đã hồn thiện hồ sơ và cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất nơng nghiệp, lâm nghiệp cho 90% diện tích, đất ở
trong khu dân cư phường đã tiến hành cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho 95% hộ gia đình. Hệ thống sổ sách của phường đã được hồn thiện
theo đúng quy định của ngành địa chính bao gồm sổ địa chính, sổ mục kê…
- Cơng tác giao đất, thu hồi đất được thực hiện tốt. Một số khu vực bị
người dân lấn chiếm nhưng số lượng khơng lớn cần phải được giải quyết để
thu hồi đất. Trong năm qua phường đã hướng dẫn làm thủ tục chia tách, thừa
kế cho nhiều hộ ngồi ra cịn làm thủ tục vay vốn cho nhiều hộ gia đình.
- Cơng tác thanh tra giải quyết tranh chấp đất đai ở phường được rất tốt,
trong năm qua vừa qua phường đã giải quyết được 2 vụ lấn chiếm trong tổng
số 12 vụ, cơ bản tạo ra sự ổn định cho xã hội.
2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất đai tại phường Tân Hồ.
a. Hiện trạng quỹ đất của phường:
Theo số liệu thống kê năm 2004 tổng số diện tích tự nhiên của phường
là 497,00 ha, bình quân diện tích tự nhiên/ người là 894,8 m2. Được phân ra
các loại sau (01/HT-QH ):
-Đất nơng nghiệp là 255.78 ha chiếm 53.39% diện tích đất tự nhiờn.
Trong đĩ: + Đất sản xuất nơng nghiệp là 43,12 ha chiếm 9,00%
+ Đất lâm nghiệp là 189,71 ha chiếm 39,61%.
+ Đất nuơi trồng thuỷ sản là 9,95 ha chiếm 2,08 %
+ Đất nơng nghiệp khác là 13,00ha chiếm 2,71%.
-Đất Phi nơng nghiệp là 134,64 ha chiếm 28,1% diện tích đất tự nhiên.
Trong đĩ: + Đất chuyên dùng là 80,50 ha chiếm 16,8%.
+ Đất ở là 43,93 ha chiếm 9,17%.
+ Đất nghĩa trang nghĩa địa là 2,2 ha chiếm 0,46 %
+ Đất phi nơng nghiệp khác là 8 ha, chiếm 1,678%
Đất chưa sử dụng hiện tại cĩ 88,59 ha chiếm 18,49%.
Diện tích các loại đất được thể hiện dưới biểu đồ sau:
53,40%
28,11%
18,49%
§Êt n«ng nghiƯp §Êt phi n«ng nghiƯp §Êt CSD
Qua biểu đồ tổng quỹ đất cho thấy: Tỷ lệ các loại đất đã sử dụng được
81,51%, đây là chỉ chưa cao với điều kiện một phường của thị xã, đất đai đã
sử dụng với hiệu quả chưa cao. Đặc biệt là đất nơng nghiệp chiếm tỷ lệ tương
đối cao là 53.39%, trong đĩ đất lâm nghiệp cĩ rừng của phường đạt 39,61%,
đất sản xuất nơng nghiệp đạt 13,79%. Đối với phường thì tỷ lệ nay là tương
đối cao, trong thời gian sắp tới cần phải giảm tỷ lệ nay xống thì mới đảm bảo
yêu cầu phát triển của một phường cũng như yêu cầu của quá trình đơ thị hố.
Đất chuyên dung chiếm tỷ lệ tương đối cao 18,94%, như vậy các cơng trình
chuyên dùng trong những năm qua đã được mở rộng đang kể. Để tận dụng hết
quỹ đất hiện cĩ phường cần đưa vào sử dụng vợi tỷ lệ cao hơn.
b. Hiện trạng các loaị đất:
(1). Đất cho ngành nơng nghiệp.
Đất nơng nghiệp hiện tại của phường chiếm 255,78 ha, chiếm 53,39%
tổng diện tích đất tự nhiên tồn phường. Trong đĩ được phân ra làm các loại
sau:
* Đất sản xuất nơng nghiệp:
-Diện tích 43,12 ha, chiếm 9,00% tổng diện tích tự nhiên. Trong đĩ, đất
trồng cây hàng năm là 43,12 ha, với diện tích lúa, lúa màu là 35,4 ha; đất cây
hàng năm khác là 7,72 ha.
* Đất lâm nghiệp:
Với tổng diện tích 189,71 ha, chiếm 39,61% tổng diện tích tự nhiên,
trong đĩ 100% là rừng trồng.
Qua đĩ cho thấy vốn rừng của phường cũng cĩ hạn chế chủ yếu là rừng
trồng chưa cho thu hoạch, cần cĩ kế hoạch chăm bĩn để rừng nhanh khép tán
và cho khai thác; cần chủ động về giống cây lâm nghiệp để cung cấp cho việc
trồng mới hoặc trồng lại sau khai thác. Qua thống kê đất cho thấy độ che phủ
sinh thái (diện tích đất lâm nghiệp/ diện tích đất tự nhiên) của phường trung
bình > 39,61%, độ che phủ rừng (độ khép tán của cây rừng) đạt chưa cao (40-
45%). Đây là phường mới thành lập nên việc trồng rừng là rất cần thiết cho
việc phát triển vì vậy phường cần cĩ nhưỡngbiện pháp để tăng diện tích rừng
trồng tại các khu đồi núi.
* Đất mặt nước nuơi trồng thuỷ sản là 9,95 ha, bao gồm hồ nuơi thả cá.
* Đất nơng nghiệp khác: Diện tích 13 ha hiện nay mới phần nhỏ được cải tạo.
Diện tích này cần được cải tạo thành vườn kinh tế, với loại cây thích hợp và
giống tốt.
-Qua những chỉ số trên cho thấy đất nơng nghiệp của phường đã sử
dụng ngày càng hiệu quả. Tuy nhiên tiềm năng đất là rất lớn cĩ thể trồng cây
ăn quả và cây lâu năm trong tương lai cần khai thác.
(2). Đất phi nơng nghiệp:
Tổng diện tích phi nơng nghiệp của tồn phường là 134.64 ha, chiếm
28.10%.
*Đất chuyên dùng ( biểu 01/HT-QH):
Tồn phường hiện tại cĩ tổng diện tích là 80507 ha, chiếm 16,80% tổng
diện tích tự nhiên. So với các phường của thị xã thì đây là phường cĩ tỷ lệ đất
chuyên dùng khá cao.Trong đĩ được phân ra các loại sau:
-Đất xây dựng cơng trình sự nghiệp, trụ sở cơ quan là 39,97 ha chiếm
8,34% diện tích đất chuyên dùng, tỷ lệ đất xây dựng/ đầu người là 74m2. Bao
gồm các tuyến đường quốc lộ, liên thơn xĩm, ngõ xĩm, nội đồng và đường
lên đồi núi. Như vậy cần mở rộng các tuyến đường để tỷ lệ đường phù hợp
với sự phát triển.
- Đất cĩ mục đích cơng cộng là 31,53 ha, trong đĩ đất giao thơng là
29,10 ha, chiếm 6,08% đất chuyên dùng, như vậy tỷ lệ đất giao thơng trên đầu
người là 54m2. Bao gồm các tuyến đường quốc lộ, liên thơn xĩm, ngõ xĩm,
nội đồng và đường lên đồi núi. Như vậy cần mởi rộng các tuyến đường để tỷ
lệ đường phù hợp với sự phát triển của phường. Đất thủy lợi là 2,43 ha bao
gồm các hệ thống mương máng và hệ thống sơng, đập.
- Đất an ninh quốc phịng là 8 ha, bao gồm các cơng trình của quốc
phịng.
Các loại đất chuyên dùng chiếm tỷ lệ trung bình, chưa đáp ứng được
nhu cầu, cĩ khuynh hướng tăng dần do nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, đặc
biệt là đất xây dựng cơng trình, giao thơng. Trong tương lai cần dự kiến mở
rộng các cơng trình cho phù hợp với quy luật phát triển.
* Đất ở:
Tổng diện tích đất ở của phường hiện tại là: 43,93 ha, chiếm 9,20%
tổng diện tích tự nhiên.
Bình quân đất ở/đầu người là 82 m2, như vậy so vớiđiều kiện đơ thị thì
khá cao và thuận lợi cho phát triển trong tương lai.
Bình quân đất ở / Hộ gia đình là 291 m2, tỷ lệ khá cao.
Qua đĩ, ta thấy: Đất ở chiếm tỷ lệ khá lớn so với điều kiện đơ thị.
Ngồi ra trong khu vực dân cư cịn 13 ha đất vườn đây là tiềm năng rất lớn để
giãn dân và phát triển kinh tế hộ giai đoạn tới.
Về lâu dài, phần đất ở sẽ lấn dần các loại đất khác trong khu dân cư,
chủ yếu là đất vườn. Đất khu dân cư dần được mở rộng do lấy từ đất ngồi
khu dân cư, chủ yếu là đất nơng nghiệp.
* Đất nghĩa trang nghĩa địa: của phường hiện tại cĩ 2.2ha, chiếm 0,46%
tổng diện tích đất tự nhiên. Vậy cĩ thể thấy với phường lớn như Tân Hồ tỷ lệ
đất nghĩa địa chiếm trung bình được phân bố khá tập trung.
* Đất phi nơng nghiệp khác: cịn 8 ha, chiếm 1,67% tổng diện tích đất tự
nhiên .
(3). Đất chưa sử dụng (Biểu 01/HT-QH ):
Diện tích 88,59 ha, chiếm 18,49% diện tích tự nhiên. Trong đĩ:
- Đất bằng chưa sử dụng là 1,7 ha, chiếm 0,36%.
- Đất đồi núi chưa sử dụng là 75,89 ha, chiếm 15,80%.
- Đất núi đá khơng cĩ rừng cây là 11 ha, chiếm 2.3%.
Qua đĩ cho thấy tỷ lệ đất chưa sử dụng cịn rất cao, đây là tiềm năng để
khai thác nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Đáng chú ý là 1,7 ha đất bằng chưa
sử dụng cĩ khả năng trồng rừng, trồng cây lâu năm, trồng rau, màu nếu được
khắc phục tốt về địa hình và giải quyết được nước tưới.
c.Tình hình biến động sử dụng đất đai của phường Tân Hồ.
Qua thu nhập, phân tích số liệu, cĩ thể thấy được kết quả sự biến động
đất đai từ năm 1995 đến năm 2004 (biểu QH-2 ): Biến động các loại đất như
sau:
- Tổng diện tích đất tự nhiên tăng 449,90 ha do hoạch định lại ranh giới
hành chính khi thành lập phường.
-Đất nơng nghiệp tăng 255,78 ha trong đĩ:
+ Đất sản xuất nơng nghiệp tăng 43,12 ha, tồn bộ là tăng đất trồng cây
hàng năm, trong đĩ đất trồng lúa nước là 35,4 ha, đất trồng cây hàng năm cịn
lại là 7,72 ha.
+ Đất lâm nghiệp tăng 189,71 ha. Như vậy cĩ thể thấy phường đã thực
hiện việc trồng lại rừng tại các khu vực.
+ Đất mặt nước nuơi trồng thuỷ sản tăng 9,95 ha.
+ Đất nơng nghiệp khác tăng 13 ha, do tách đất vườn ra khỏi đất ở
trong khu dân cư.
- Đất phi nơng nghiệp tăng 105,53 ha trong đĩ:
+ Đất chuyên dùng tăng 61,56 ha trong đĩ, đất xây dựng cơng trình sự
nghiệp tăng 36,67 ha, đất xây dựng các cơng trình cơng cộng tăng 25,09
ha,trong đĩ đất giao thơng tăng 23,10 ha do mở rộng hầu hết các tuyến
đường, đất thuỷ lợi tăng 1,99 ha.
+ Đất ở tăng 33,77 ha, do cấp đất khu dân cư mới.
+ Đất nghĩa trang, nghĩa địa tăng 2,00 ha,
+ Đất phi nơng nghiệp khác tăng 8.00 ha.
- Đất chưa sử dụng trong những năm qua tăng 88,59 ha, do hệ thống
lại đất đai, hoạch định lại ranh giới.
Qua biến động đất đai cho thấy các loại đất đều cĩ sự biến động theo
hướng thuận lợi cho phát triển sản xuất, nâng cao đời sống của con người.
Tuy nhiên cũng cịn bất cập nhất là vấn đề đất chưa sử dụng chưa được khai
thác sử dụng để nâng cao hiệu quả sử dụng đất và nâng cao thu nhập của
người dân
2.2.3. Đánh giá chung về tình hình quản lý và sử dụng đất đai của
phường Tân Hồ.
a. Những kết quả đạt được trong cơng tác quản lý, sử dụng đất đai.
- Phường đã thống nhất ranh giới hành chính với các phường giáp ranh
đảm bảo ổn định ranh giới, làm cơ sở tốt cho việc hoạch định các chiến lược
phát triển kinh tế- xã hội của phường.
- Các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai từng bước được làm tốt,
làm cơ sở cho việc quản lý tốt nguồn tài nguyên đất đai, sử dụng đất tiết kiệm,
hợp lý và cĩ hiệu quả.
- Cơng tác điều tra, khảo sát, đo đạc lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện
trạng sử dụng đất của phường đã tiến hành từ những năm trước, đây là cơ sở
để đưa ra kế hoạch sử dụng các loại đất trong tương lai.
- Cơng tác giao đất, thu hồi đất được thực hiện kịp thời, đáp ứng nhu
cầu về sử dụng đất của các chủ sử dụng đất, các ngành sản xuất. Việc đền bù,
thu hồi thuế chuyển quyền sử dụng đất được thực hiện đầy đủ, hợp lý, bảo
đảm cơng bằng.
- Cơng tác thống kê, kiểm kê đất đai được làm kịp thời, gĩp phần hạn
chế việc sử dụng đất khơng đúng mục đích và hạn chế được hiện tượng tranh
chấp đất đai, đồng thời hồn thiện dần hệ thống số liệu làm cơ sở cho cơng
tác quản lý Nhà nước về đất đai được tốt hơn.
- Tình hình sử dụng các loại đất đã đi vào ổn định. Đất nơng nghiệp
được sử dụng với hệ số sử dụng đất ngày càng tăng lên. Đất lâm nghiệp đã
được chú ý phát triển, như vậy sử dụng đất đã mang lại hiệu quả kinh tế- xã
hội và mơi trường. Tiềm năng đất đai nhất là đất lâm nghiệp rất lớn cần khai
thác cĩ hiệu quả trong tương lai.
- Biến động đất đai trong giai đoạn vừa qua đã cĩ những tích cực như
đất nơng nghiệp, lâm nghiệp, đất chuyên dùng, đất ở đều tăng phù hợp với
nhu cầu phát triển.
b. Những tồn tại và nguyên nhân:
* Những mặt cịn tồn tại:
- Đất sản xuất nơng nghiệp của phường hiện tại vẫn sử dụng chưa hiệu
quả, nhất là đất 1 vụ cịn nhiều dẫn tới hiệu quả sử dụng đất chưa cao.
- Đất lâm nghiệp cũng cĩ những hạn chế nhất định, biểu hiện như hiệu
quả của rừng chưa cao, vấn đề bảo vệ rừng đầu nguồn, vấn đề nơng lâm kết
hợp trong sản xuất vẫn chưa được phát huy tính ưu việt của nĩ.
- Đất phi nơng nghiệp chiếm tỷ lệ chưa thực sự cao, chủ yếu là các khu
đất dân cư, cịn các cơng trình cở sở hạ tầng cịn yếu kém, cĩ thể thấy các
cơng trình cần phải mở rộng và phát triển mạnh hơn trong tương lai.
- Diện tích đất chưa sử dụng cịn khá lớn (18,49% ) chứng tỏ khai thác
tiềm năng của đất đã được khai thác nhưng vẫn cịn chưa cao. Vẫn cịn 1 phần
lớn chưa khai thác được.
- Biến động đất đai nhất là đất chuyên dùng tăng, cĩ thể thấy phù hợp
với quy luật phát triển. Đất chưa sử dụng tăng nhưng do hoạch định ranh giới
khi thành lập phường và diện tích đất chưa sử dụng chủ yếu là đất sơng suối.
Trong tương lai cần phải khai thác triệt để đất chưa sử dụng.
chương III
phương án, giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất phường tân hồ
thị xã hồ bình
3.1. phương hướng, mục tiêu thực phát triển kinh tế- xã hội:
3.1.1. Mục tiêu tổng phát triển kinh tế- xã hội:
Phát huy thành tựu trong những năm qua mà Đảng bộ và nhân dân
phường Tân Hồ đã đạt được, đồng thời khắc phục những khĩ khăn, tồn tại
nhằm thực hiện cĩ hiệu quả cơng cuộc đổi mới của đất nước, từ nay đến năm
2015 mục tiêu tổng quát của phường là:
-Phát huy nội lực và tranh thủ sự đầu tư, hỗ trợ của nhà nước, của các
tổ chức quốc tế, khai thác cĩ hiệu quả tiềm năng đất đai và các nguồn tài
nguyên, để phát triển tồn diện kinh tế- văn hĩa- xã hội trong những năm đầu
của thế kỷ 20 và tạo đà vững chắc trong những năm tiếp theo.
-Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với phát triển xã hội, thực hiện
cơng bằng xã hội với bảo vệ mơi trường.
- Phát huy các thế mạnh để phát triển thành trung tâm kinh tế, khoa học
kỹ thuật phục vụ cho sự phát triển của Thành phố Hồ Bình trong tương lai và
tồn tỉnh.
- Cân đối cơ cấu kinh tế là cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp, dịch vụ
và nơng nghiệp (45- 40- 15 ).
- Giữ ổn định tốc độ tăng trưởng kinh tế khoảng 12%- 15 % năm.
- Phát triển kính tế hộ, tranh thủ nguồn vốn của các doanh nghiệp.
- Tạo cơng việc làm, phát huy thế mạnh về vị trí, về đất đai, giải quyết
lao động dư thừa. bảo vệ mơi trường sinh thái.
- Nâng cao chất lượng giáo dục, chú trọng cho đầu tư cơ sở vật chất,
chăm sĩc sức khoẻ cho nhân dân, làm tốt cơng tác dân số KHHGĐ.
- Nâng cao dân trí, đời sơng tinh thần và mức sống cho nhân dân, phát
huy bản sắc văn hố dân tộc, xây dựng làng bản văn hố.Tiếp tục thực hiện
nghị quyết của Đảng bộ phường là chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo vùng sản
xuất hàng hố cĩ giá trị kinh tế cao, đẩy mạnh phát triển dịch vụ, thương
mại…..
- Tích cực trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc tăng độ che phủ
sinh thái, bảo vệ đất bảo vệ mơi trường và tạo ra các sản phẩm cĩ giá trị kinh
tế. Phải tạo ra vùng cĩ cảnh quan đẹp để từng bước hình thành cơng viên sinh
thái của thành phố trong tương lai.
3.1.2. Với mục tiêu cụ thể là:
Đa dạng hố nền kinh tế nhiều thành phần, đa dạng các sản phẩm của
ngành cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp, nơng,lâm nghiệp. Nâng cao mức
thu nhập bình quân từ 4 triệu đồng/người hiện này lên trên 7-8 triệu
đồng/người/năm. Hạ tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 1%.
Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế từ 12-15% trong đĩ nơng lâm
nghiệp phải ổn định ở mức 4-5%, tốc độ phát triển cơng nghiệp tiểu thủ cơng
nghiệp và dịch vụ phải đạt trên 20%. Để đạt được tốc dộ đĩ, phường đẫ đưa
ra các phương hueoéng cụ thể sau:
*Ngành Nơng –lâm nghiệp:
Do tính chất là khu vực đơ thị nên việc chuyển quỹ đất nơng – lâm
nghiệp sang các mục đích sử dụng khác phù hợp với chiến lược phát triển
kinh tế đơ thị là khơng thể tránh khỏi. Tuy nhiên, dân số thì ngày càng tăng
lên, để đáp ứng được nhu cầu về lương thực thì vẫn phải duy trì tốc độ tăng
trưởng ổn định ở mức 4-5%. để làm được điều đĩ, trong trồng trọt cần tập
trung đưa tiến bộ khoa học cơng nghệ vào sản xuất, thâm canh tăng vụ, cải
tiến dống vật nuơi cây trồng. Xây dựng nền nơng nghiệp tiên tiến, đất ứng
được với nhu cầu của đơ thị. Trong sản xuất, đáp ứng cơ giới hĩa thay thế lao
động giản đơn, phát triển cây ăn quả, cây lâu năm khác ổn định tạo ra vùng
hàng hĩ, ngồi ra cịn tạo mơI trường lành mạnh cho thành phố sau nay.
Ngồi ra, cịn tập trung sản xuất những cây trồng thiết yếu cho nhu câu của đơ
thị như rau màu, hoa quả ….
Trồng rừng phủ xanh hết đất trống đồi núi trọc của phường, tăng độ che
phủ sinh thái lên trên 70%.
Chăn nuơi:
Phát triển các ngành chăn nuơi theo hướng các trang trại. Đến năm
2010 đàn đại gia súc phải ổn định đàn lợn là 8000-12000 con, đàn gia cầm là
25000 con bình quân mỗi hộ 5 con lợn và 50 con gia cầm.
* Ngành cơng nghiệp tiểu thủ cơng nghiệp:
Với cơ chế kinh tế Trong cơng nghiệp – dịch vụ là chủ yếu nên tốc độ
tăng trưởng kinh tế cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp phải đạt trên 20%.
Đẩy mạnh việc chuyển dịch cơ cấu, khuyến khích việc tạo ra sản phẩm mới,
phát huy những ngành nghề hiện cĩ trên địa bàn phường. Phát triển mạnh các
ngành nghề phụ cĩ trong nhân dân để tận dụng nguồn lao động thừa, ngồi ra
phường tạo điều kiện cho các hộ kinh doanh thương mại. Tạo r a thị trường
hàng hố thuận lợi.
* Ngành thương- mại dịch vụ:
Trong ngành thương mại-dịch vụ phát triển đa dạng hố các loại hình
dịch vụ, tập trung xây dựng các cơng trình trọng điểm phục vụ nhu cầu phát
triển kinh tế- xã hội của phường cũng như của thành phố như : Trung tâm
Thương mại, hệ thống chợ… phát huy hết thế mạnh về khoa học cơng nghệ,
về vị trí, về đất đai và các thế mạnh khác để đến năm 2010 sẽ là phường hiện
đại phát triển của thành phố Hồ Bình.
-Bảo vệ các di tích lịch sử văn hĩa, cảnh quan mơi trường sinh thái…
Tỷ lệ phát triển dân số ổn định ở mức 0.8%, tỷ lệ người dân dùng nước
sạch đạt 100%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo nâng lên trên 40% .
Cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng là một tiêu chíư quan trọng phản ánh sự phát
triển của đơ thị. Vì vậy, xây dựng và cải tạo hệ thống hạ tầng cơ sở là một
nhiệm vụ quan trọng khơng thể thiếu trong quá trình phát triển kinh tế xã hội.
Vì vậy, cần mở rộng các tuyến giao thơng liên phường, liên tổ, nội tổ, nội
đồng.
Tiếp tục củng cố và bê tơng hố một số tuyến kênh mương dẫn nước để
tưới tiêu cho các xứ đồng, từng bước hiện hố hệ thống thốt nước.
* Văn hĩa giáo dục:
Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo là một địi hỏi tất yếu
trong quá trinh phát triển kinh tế xã hội. Đào tạo đội ngũ tri thức cĩ trình độ
cao, tiếp thu được những thành tựu khoa học kỹ thuật mới. Ngồi ra nâng cấp
trường PTTHCS, tiểu học làm mới các sân vận động trung tâm phường và nhà
trẻ các tổ..
Nâng cấp và cải tạo mạng lưới điện bưu điện của phường, nhà văn hĩa
phường , thơn xĩm…đảm bảo chỉ tiêu mỗi mọt thơn, xĩm phải cĩ một nhà
văn hĩa xĩm, một nhà trẻ…
Các vấn đề khác như van hố thể thao, kế hoạch hố gia đình phải được
thực hiện tốt, tạo mơi trường lành mạnh.
* Y tế:
Khơng ngừng nâng cao chất lượng khám và chữa bệnh cho người dân,
tích cực tham gia thực hiện tốt chương trình y tế quốc gia, mở rộng mạng lưới
y tế, thực hiện tốt chương trình dân số phấn đấu mức ổn định mức tăng dân
số là 0,9%.
3.2. Phương án quy hoạch sử dụng đất phường tân hịa- thị xã hịa bình đến năm
2015.
Việc quy hoạch sử dụng đất của phường phải phù hợp với mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội của cả thị xã và của cả tỉnh nĩi chung, vì vậy phương
án quy hoạch sử dụng đất phải nằm trong nội dung của quy hoạch sử dụng đất
của tồn thị xã. Ngồi ra cịn phảI tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Trong phương án quy hoạch sử dụng đất tránh sự xáo động khơng cần
thiết đối với các cơng trình hiện cĩ, đặc biệt là các khu dân cư.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng đơ thị cần thiết kết hợp với dân số đơ thị, sản
xuất đơ thị, và phương thức bố cục đơ thị.
- Đảm bảo nhu cầu đất đai cho việc phát triển cơ sở hạ tầng xã hội và
kỹ thuật đáp ứng được các chỉ tiêu xây dựng phục vụ các bước phát triển kinh
tế xã hội trong tương lai.
Từ kết quả nghiên cứu trên, phương án quy hoạch sử dụng đất phường
Tân Hồ như sau:
3.2.1. Quy hoạch sử dụng đất phi nơng nghiệp.
a. Quy hoạch đất chuyên dùng. (được thể hiện trong phụ biểu 10 )
* Trụ sở hành chính:
- Quy hoạch nhà văn hố trung tâm phường tại hồ cá tổ 1 giáp
đường Phùng Hưng với diện tích 4000 m2 trên đất mặt nước nuơi trồng
thuỷ sản.
* Trường học:
Để đáp ứng được nhu cầu học tập và vui chơi của các cháu, nâng
cao dược chất lượng giảng dạy, một số trường học cần được xây dựng và
làm theo tiêu chuẩn quơc gia.
* Sân vận động:
Thể thao là nhu cầu quan trọng nhằm nâng cao sức khoẻ của người
dân. Trong tương lai phường cần chú ý phát huy những thế mạnh, nhân
rộng ra tồn phường như bĩng chuyền, bĩng đá. Cùng với việc nâng cao
chất lượng cần phải mở rộng diện tích tại các thơn xĩm cho phù hợp với
mục tiêu đề ra. Dự kiến quy hoạch cụ thể như sau:
- Quy hoạch sân vận động phường với diện tích 10000 m2 tại tổ 17
giáp đường Trần Quý Cáp với diện tích 10000 m2 trên đất 2 vụ phục vụ
cho các hoạt động chung của tồn phường.
* Quy hoạch các cơng trình khác:
- Quy hoạch hệ thống điện: Đưa điện về các khu vực, thường xuyên
cải tạo mạgn lưới điện cho phù hợp với nhu cầu của từng thời kỳ.
- Củng cố các cơng trình bưu điện để ngày càng phát triển hơn.
Tổng diện tích đất xây dựng đến năm 2015 là 44,61 ha tăng 4,64 ha
từ đất lúa 1,0 ha, đất mặt nước nuơi trồng thuỷ sản 3,8 ha và chuyển sang
đất giao thơng 0,16 ha.
*. Quy hoạch giao thơng:
Là phường mới do đĩ hệ thống giao thơng của phường chưa phát triển.
Để thuận lợi cho việc trao đổi hàng hố ngày càng lớn, mức độ cơ giới hố
địi hỏi chất lượng đường giao thơng phải tốt hơn để phục vụ tốt cơng tác
cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
Quy hoạch mạng lưới giao thơng đến năm 2015, cụ thể trong phụ biểu 9:
- Quy hoạch mở rộng đường Trần Quý Cáp rộng 10 m, dài 1,325 km.
- Quy hoạch mở rộng đường Hồ Bình rộng thêm 15 m, dài 3,9 km,
được nâng cấp về bề mặt.
- Quy hoạch nâng cấp tuyến Hồ Bình - đi Đà Bắc dài 750 m.
- Nâng cấp tuyến đường Phùng Hưng, đường Thịnh Lang.
- Củng cố và mở rộng các tuyến đường đi vào các tổ 9, 10, 11, 15, 16,
17 và phải được cứng hố.
- Ngồi ra cần nâng cấp, cứng hố các ngõ nhỏ đáp ứng nhu cầu đi lại
và sản xuất của nhân dân.
- Cải tạo hệ thống cầu cống theo các trục đường, đảm bảo cho các
phương tiện đi lại, tưới tiêu thuận lợi.
Tổng diện tích đất giao thơng đến năm 2015 là 36,28 ha tăng 7,18 ha,
lấy vào đất thổ cư là 5 ha, đất chuyên dùng cũ là 0,16 ha, lấy vào đất lúa là
0,625 ha, lấy vào đất NTTS là 0,15 ha, lấy vào đất bằng chưa sử dụng là 0,75
ha, lấy vào đất rừng trồng sản xuất là 0,38 ha.
*. Quy hoạch hệ thống cấp thốt nước.
- Lắp đặt hệ thống đường ống dẫn nước đến các tổ dân phố để người
dân cĩ điều kiện sử dụng nước sạch.
- Cứng hố các tuyến mương phục vụ sản xuất của HTX Gai dự tính
khoảng 3 km rộng 1,2 m trên nền mương cũ.
- Xây dựng cống thốt nước đường Hồ Bình, đường Trần Qúy Cáp.
- Xây dựng rãnh và đường thốt nước theo các trục đường chính là Hồ
Bình, Trần Qúy Cáp, Phùng Hưng, Thịnh Lang.
- Cứng hố các tuyến dẫn nước ra khu vực sản xuất nơng nghiệp cịn
lại.
Tổng diện tích đất chuyên dùng năm 2015 là 112,61 ha, tăng so với hiện
nay là 32,11 ha, hầu hết lấy vào đất nơng nghiệp, đất thổ cư…
b. Quy hoạch đất ở:
Nhu cầu đất ở là cấp thiết và đặc biệt quan trọng khi thị xã phát
triển mạnh để trở thành Thành phố. Quy hoạch đất ở cụ thể sau:
* Dự báo dân số, số hộ dân đến 2015:
Hiện nay dân số của phường là 5353 người, tỷ lệ phát triển dân số
là 0,95%, tổng số hộ là 1504 hộ.
Dự kiến đến năm 2015 tỷ lệ phát triển dân số của phường ổn định ở
mức 0,8%. Dự báo dân số, số hộ của phường từ nay đến năm 2015 được
thể hiện qua bảng phụ biểu 3.
Qua đây cho ta thấy dân số tồn phường đến năm 2015 là 5875
người, 1651 hộ, tăng 522 người, 146 hộ.
*. Xác định nhu cầu cấp đất ở đến năm 2015:
Theo số liệu dự báo dân số, số hộ đến năm 2015 so sánh với hiện
trạng cho ta thấy số hộ phát sinh là 146 hộ (phụ biểu 4 ).
Số hộ hiện trạng tồn đọng chưa cĩ đất ở là 146 hộ, như vậy trong
những năm vừa qua, người dân tách hộ nhưng chưa được giải quyết đất ở.
Căn cứ vào kết quả điều tra thực tế tại các khu phố và xu thế biến
động cĩ thể xảy ra trong tương lai. Dự báo nhu cầu đất ở của phường như
sau:
- Số hộ thừa kế đất đai của bố mẹ để lại là 72 hộ.
- Số hộ tự giãn trên đất vườn nhà là 17 hộ.
- Số hộ sẽ được đền bù tái định cư theo quy định của thị xã là 146
hộ.
- Như vậy tổng số hộ cĩ nhu cầu cấp đất ở tại các khu vực mới là
203 hộ.
*. Tiêu chuẩn cấp đất ở:
- Căn cứ vào Luật đất đai 2003 về tiêu chuẩn cấp đất ở cho mỗi hộ
khu vực đơ thị. Căn cứ vào cácvăn bản, chỉ thị của UBND tỉnh Hồ Bình,
thị xã Hồ Bình, phịng Địa chính nhà đất.
- Căn cứ vào điều kiện thực tế của phường Tân Hồ, quy định định
mức cấp đất cho mỗi hộ là 70-80 m2 tại các khu vực.
*. Phân bố khu vực giãn dân:
Các khu vực cấp đất ở mới phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
- Khu vực đĩ phải thuận lợi cho việc phát triển đơ thị theo hướng cơng
nghiệp hố, hiện đại hố.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất và đời sống của người dân.
- Các khu cấp mới trên cơ sở hình thành các khu dân cư lớn, khơng
hình thành các khu nhỏ khĩ quản lý.
- Phải hạn chế tới mức thấp nhất việc sử dụng các loại đất cĩ hiệu quả
cao vào mục đích đất ở, tận dụng các loại đất kém hiệu quả.
- Khu vực cấp mới phải tạo điều kiện cho việc khai thác sử dụng các
thế mạnh của phường, đặc biệt là bảo vệ và trồng mới rừng phủ xanh đất
trống đồi núi trọc.
Từ các cơ sở trên, UBND phường đã chọn được các vị trí cấp đất đĩ là:
+ Quy hoạch khu vực giãn dân tại khu vực tổ 16 trên đất một vụ lúa với
diện tích 1,5 ha.
+ Quy hoạch khu vực giãn dân tại khu vực tổ 17 giáp đường Trần Quý
Cáp với diện tích 2,5 ha, lấy vào đât 2 vụ.
+ Quy hoạch khu vực giãn dân tại khu vực tổ 10 giáp đường Hồ Bình
với diện tích 3,18 ha, lấy vào đất 2 vụ.
+ Quy hoạch giãn dân khu vực chân núi đá với diện tích 3600 m2, trên
đất lâm nghiệp.
+ Quy hoạch khu giãn dân tại khu tổ 14 với diện tích 3600 m2, trên đất
chuyên dùng.
Tổng diện tích cấp đất ở đến năm 2015 là 45,89 ha, tăng 1,96 ha trong
đĩ lấy vào đất 2 vụ là 5,68 ha, đất 1 vụ là 1,5 ha, đất chuyên dùng là 0,3 ha,
đất lâm nghiệp 0,36 ha (phần giảm 6 ha chuyển sang các loại đất chuyên
dùng).
*. Quy hoạch đất nghĩa trang nghĩa địa:
Hiện tại phường cĩ một nghĩa trang với diện tích là 2,2 ha, trong thời
kỳ quy hoạch phường khơng cĩ ý định quy hoạch trhêm mà lại thu hẹp lại
nghĩa trang này thêm 0,11 ha thành nghĩa trang chật hơn vớitổng diện tích
khoảng 2,09 ha.
* Đất phi nơng nghiệp khác.
- Tiếp tuc nâng cấp và cải tạo các khu chợ hiện cĩ theo hướng hiện đại
hố, đáp ứng được sự phát triển theo cơ chế thị trường.
- Tiến hành quy hoạch khu đổ rác và xử lý rác hợp lý đảm bảo cho sự
phát triển lâu dài của phường và của Thành phố trong tương lai.
- Quy hoạch một chợ mới tại ngã ba đường Hồ Bình- Trần Quý Cáp
với diện tích 5000 m2, lấy vào đất nơng nghiệp.
- Quy hoạch khu nhà máy xử lý rác thải của thị xã với diện tích 10 ha
trong đĩ lấy vào đất ở 1 ha, đất lâm nghiệp 9 ha.
( Biểu: So sánh cơ cấu diện tích đất phi nơng nghiệp trước và sau quy hoạch )
Năm 2004 Năm 2015 Tăng (+)
Giảm (-) Diện tích (ha) % Diện tích (ha) %
Đất phi nơng nghiệp 134,64 100 158,50 100 +22,86
Đất ở 43,43 32,63 45,89 28,95 +1,96
Đất chuyên dùng 80,50 59,80 92,02 58,1 +11,52
Đất nghĩa trang- NĐ 2,2 1,6 2,09 1,3 -0,11
Đất phi nơng nghiệp
khác
8,0 5,97 18,50 11,65 +10,5
(Nguồn: Báo cáo quy hoạch đất đai phường Tân Hồ)
Tồn bộ diện tích đất phi nơng nghiệp tăng hầu như đều lấy vào đất
nơng nghiệp. Từ biểu thống kê cho ta thấy đến năm 2015 tổng diện tích đất
phi nơng nghiệp là 158,50 ha, chiếm 33.09 %, tăng 22,86 ha so với năm
2004.Trong đĩ đất ở là 45,89 ha, chiếm 28,95% tổng diện tích đất phi nơng
nghiệp, Đất chuyên dùng là 92,02 ha, tăng so với năm 2004 là 11.52
ha,chiếm 58,1% diện tích đất phi nơng nghiệp. Đất nghĩa trang nghĩa địa là
2,09 ha, chiếm 1,3 % diện tích đất phi nơng nghiệp, dảm so với kỳ trước là
0,11 ha. Đất phi nơng nghiệp khác là 18,5 ha, chiếm 11,65%. Tăng 10,5 ha
so với kỳ trước. Qua bảng số liệu trên cho ta thấy. Trong kỳ quy hoạch thì
diện tích đất chuyên dùng tăng nhanh nhất là 11,52 ha chiếm hơn 50% diện
tích tăng của tồn bộ diện tích phi nơng nghiêp. Đây là xu thế rất phù hợp
với mục tiêu phát triển kinh tế –xã hội của quá trình đơ thị hố của phường,
hiện tại hệ thống cơ sở hạ tằng cũng như cơng trình cơng cộng chiếm một tỷ
lệ khơng đáng kể.
3.2.2. Quy hoạch sử dụng đất nơng nghiệp.
a. Tiềm năng đất nơng nghiệp:
- Tổng diện tích đất nơng nghiệp hiện tại là 255,78 ha, trong đĩ chủ yếu
là đất lâm nghiệp chiếm 189,71 ha, và đất trồng cây hàng năm cĩ 43,12 ha.
Diện tích đất chưa sử dụng phường cĩ 88,59 ha, đất bằng chưa sử dụng là 1,7
ha, đất chưa sử dụng khác là 3,2 ha. Đây là tiềm năng lớn để mở rộng diện
tích đất nơng lâm nghiệp trong tương lai.
- Đất đai của phường một phần là đất phù sa sơng suối, chất lượng khá
tốt. Bên cạnh đĩ việc áp dụng khoa học cơng nghệ vào sản xuất nơng nghiệp
cho thấy trình độ thâm canh của bà con ngày càng được nâng lên rõ rệt. Hiện
nay cĩ nhiều giống cây trồng ngắn ngày cho năng suất cao, rất thuận lợi cho
việc trồng nhiêu vụ trong một năm. Hệ thống thuỷ lợi của phường cũng được
cải tạo, tu bổ hàng năm. Đây là tiềm năng rất lớn để thâm canh tăng vụ.
b. Quy hoạch đất nơng nghiệp:
Cĩ thể nĩi qua phân tích lý giải về nhu cầu sử dụng đất đai trong thời
kỳ quy hoạch ta thấy đất đai thì cĩ hạn, nhưng nhu cầu thì ngành nào cũng
cần, Để đáp ứng nhu cầu phát triển của thị xã theo hướng ngày càng đơ thị
hố, đảm bảo mục tiêu đến năm 2007 Thị xã Hồ Bình sẽ tiến lên thành
Thành Phố loại II, thì việc sắp xếp, Quy hoạch đất nơng nghiệp sẽ cĩ xu
hướng giảm dần diện tích và Tăng diện tích đất phi nơng nghiệp
* Quy hoạch đất sản xuất nơng nghiệp:
Từ việc phân tích nhu cầu quy hoạch đất nơng nghiệp trên cho ta thấy
diện tích đất phi nơng nghiệp tăng hầu như đều lấy vào đất nơng nghiệp.
Với mục tiêu đến năm 2015 diện tích đất sản xuất nơng nghiệp ổn định
là 37,96 ha, trong thời kỳ quy hoạch sẽ chuyển 5,16 ha đất trồng cây hàng
năm( chủ yếu là đất trồng lúa màu), chuyển 0,12 ha đất nơng nghiệp khác
sang :
- Đất chuyên dùng là 6,08 ha, trong đĩ đất giao thơng 0,78 ha, đất xây
dựng là 4,8 ha,đất chuyên dùng khác là 0,5 ha.
-Đất ở đơ thị là 7,3 ha.
Đồng thời khai thác cải tạo thêm 4,15 ha đất bằng chưa sử dụng để đưa
vào trồng cây hàng năm cịn lại. Trong đĩ, cải tạo thêm 3,2 ha đất đồi núi
chưa sử dụng sang đất trồng cây hàng năm , 0,95 ha đất đồi núi CSD sang
trồng hoa màu.
Năm 2015, đất sản xuất nơng nghiệp cĩ tổng diện tích 37,96 ha, chiếm
7,29 % diện tích đất tự nhiên, giảm 5,16 ha so với năm 2004. Trong đĩ đất
trịng lúa là 26,09 ha, chiếm 5,45% diện tích tđất tự nhiên, giảm 9,31 ha so
với năm 2004. Đất trồng cây hàng năm cịn lại cĩ 11,87ha, chiếm % diện tích
đất nơng nghiệp, tăng 4,15 ha so với năm 2004.
Các giải pháp thực hiện quy hoạch đất sản xuất nơng nghiệp đĩ là:
- Tiếp tục cải tạo các loại đất đặc biệt là khu vực bằng phẳng tại trung
tâm phường để đưa vào sử dụng với hiệu quả cao nhất.
- Sử dụng các biện pháp thuỷ lợi, đảm bảo chủ động tưới tiêu cho cây
trồng, phường cĩ thuận lới là cĩ một hệ thống sơng Đà chảy qua nên luơn
cung cấp một luợng nước dịi dào phục vụ cho việc tưới tiêu.
- Sử dụng các biện pháp khoa học cơng nghệ, vốn đầu tư nhằm ứng
dụng vào sản xuất các loại cây giống vật nuơi cĩ năng suất cao chất lượng tốt.
- Sử dụng các biện pháp cơ học để tạo mặt bằng sản xuất.
- Sử dụng các biện pháp hố học để cải tạo đất đắc biệt là những loại
đất cằn cỗi, tăng hiệu quả cây trồng.
- Sử dụng các biện pháp sinh học như xen cây, gối vụ…
*. Quy hoạch đất lâm nghiệp:
Thực hiện các chủ trương của Nhà nước là phủ xanh đất trống đồi núi
trọc thơng qua các chương trình như 327, PAM,… đặc biệt là chương trình
5000.000 ha rừng. Phường chủ trương tận dụng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Phương án Quy hoạch sử dụng đất đai phường Tân Hoà- Thị Xã Hoà Bình- Tỉnh Hoà Bình đến 2015.pdf