Tài liệu Luận văn Phòng ngừa rủi ro ngoại hối bằng hợp đồng hoán đổi: Nguyễn Văn Tuyến - TTC 46
1
Luận văn
Đề tài: Phòng ngừa rủi ro
ngoại hối bằng hợp đồng
hoán đổi
Nguyễn Văn Tuyến - TTC 46
2
I. Giới thiệu chung về thị trường ngoại hối
1.1. Khái niệm
Chúng ta thấy rằng, một trong những điểm khác nhau cơ bản giữa
thương mại quốc tế và thương mại nội địa là:
- Thương mại quốc tế thường liên quan đến việc chuyển đổi giữa các đồng
tiền khác nhau của các quốc gia khác nhau.
- Trong khi đó, thương mại nội địa thường chỉ liên quan đến nội tệ.
Một nhà nhập khẩu Mỹ thường được yêu cầu thanh toán cho nhà xuất
khẩu Nhật bằng đồng yên Nhật, cho nhà xuất khẩu Đức bằng đồng mark
Đức, cho nhà xuất khẩu Anh bằng đồng bảng Anh…Với lý do này, để
thanh toán tiền hàng, nhà nhập khẩu Mỹ phải mua các ngoại tệ thích hợp,
tức bán nội tệ trên thị trường.
Giống như thương mại quốc tế, du lịch quốc tế, đầu tư quốc tế, quan hệ tín
dụng quốc tế và các quan hệ tài chính quốc tế khác đều làm phát sinh nhu
cầu mua bán các đồng tiền khác...
24 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1219 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Phòng ngừa rủi ro ngoại hối bằng hợp đồng hoán đổi, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Văn Tuyến - TTC 46
1
Luận văn
Đề tài: Phòng ngừa rủi ro
ngoại hối bằng hợp đồng
hoán đổi
Nguyễn Văn Tuyến - TTC 46
2
I. Giới thiệu chung về thị trường ngoại hối
1.1. Khái niệm
Chúng ta thấy rằng, một trong những điểm khác nhau cơ bản giữa
thương mại quốc tế và thương mại nội địa là:
- Thương mại quốc tế thường liên quan đến việc chuyển đổi giữa các đồng
tiền khác nhau của các quốc gia khác nhau.
- Trong khi đó, thương mại nội địa thường chỉ liên quan đến nội tệ.
Một nhà nhập khẩu Mỹ thường được yêu cầu thanh toán cho nhà xuất
khẩu Nhật bằng đồng yên Nhật, cho nhà xuất khẩu Đức bằng đồng mark
Đức, cho nhà xuất khẩu Anh bằng đồng bảng Anh…Với lý do này, để
thanh toán tiền hàng, nhà nhập khẩu Mỹ phải mua các ngoại tệ thích hợp,
tức bán nội tệ trên thị trường.
Giống như thương mại quốc tế, du lịch quốc tế, đầu tư quốc tế, quan hệ tín
dụng quốc tế và các quan hệ tài chính quốc tế khác đều làm phát sinh nhu
cầu mua bán các đồng tiền khác nhau trên thị trường.
Hoạt động mua bán các đồng tiền khác nhau được diễn ra trên thị trường,
và thị trường này được gọi là thị trường ngoại hối (The Foreign Exchange
Market – FOREX). Một cách tổng quát: Bất cứ ở đâu diễn ra việc mua và
bán các đồng tiền khác nhau thì ở đó gọi là thị trường ngoại hối
Như vậy, điều rõ ràng là nếu trên toàn thế giới chỉ sử dụng một đồng tiền
chung duy nhất, thì hoạt động mua bán các đồng tiền khác nhau sẽ bị triệt
tiêu và ắt hẳn thị trường ngoại hối sẽ không tồn tại và việc nghiên cứu nó sẽ
trở nên vô nghĩa.
1.2. Những đặc điểm của thị trường ngoại hối
Nguyễn Văn Tuyến - TTC 46
3
- Thị trường ngoại hối không nhất thiết phải tập trung tại vị trí địa lý hữu
hình nhất định, mà là bất cứ đâu diễn ra hoạt động mua bán các đồng tiền
khác nhau.
- Đây là thị trường toàn cầu, bởi vì :
Thời lượng giao dịch 24 giờ/24 giờ (trừ những ngày nghỉ).
Hầu khắp mọi nơi đều diễn ra việc mua bán chuyển đổi các đồng tiền
khác nhau.
- Trung tâm của thị trường ngoại hối là Thị trường liên Ngân hàng
(Interbank) với các thành viên chủ yếu là các NHTM, các nhà môi giới
ngoại hối và các NHTM. Doanh số giao dịch trên Interbank chiếm tới 85%
tổng doanh số giao dịch ngoại hối toàn cầu.
- Các nhóm thành viên tham gia thị trường duy trì quan hệ với nhau liên
tục thông qua điện thoại, mạng vi tính, telex và fax. Do thông tin được
truyền đi rất nhanh và hiệu quả, cho nên tuy các thành viên tham gia thị
trường ở rất xa nhau nhưng họ vẫn có cảm giác là đang cùng hoạt động
dưới một mái nhà chung.
- Do thị trường có tính toàn cầu và hoạt động hiệu quả, cho nên các tỷ giá
được niêm yết trên các thị trường khác nhau nhưng hầu như là thống nhất
với nhau (có độ lệch chuẩn không đáng kể).
- Đồng tiền được sử dụng nhiều nhất trong giao dịch là USD, chiếm
41,5% trong số các đồng tiền tham gia (điều này cũng có nghĩa là có tới
83% các giao dịch trên FOREX là có mặt của USD).
- Đây là thị trường rất nhạy cảm với các sự kiện chính trị, kinh tế, xã hội,
tâm lý…nhất là với các chính sách tiền tệ của các nước phát triển.
- Những thị trường ngoại hối quan trọng ngày nay gồm: London, New
York, Tokyo, Singapore và Frankfurt.
- Doanh số mua bán ròng toàn cầu (chỉ tính doanh số một chiều mua vào
hoặc bán ra) tại thời điểm năm 2000 ước tính vào khoảng 1500 tỷ
Nguyễn Văn Tuyến - TTC 46
4
USD/ngày; thị trường hoạt động tích cực nhất là London, sau đó là New
York, Tokyo, Singapore, Frankfurt… Đây là thị trường lớn nhất và có
doanh số giao dịch cao nhất.
Thị trường ngoại hối toàn cầu có tốc độ phát triển rất nhanh trong mấy
thập kỷ qua, đặc biệt là từ cuối những năm 80 là do có những nguyên nhân
chính sau:
- Sau khi hệ thống tiền tệ Bretton Woods bị sụp đổ vào năm 1973, tỷ giá
các đồng tiền trên thế giới được thả nổi và dao động mạnh đã buộc những
nhà kinh doanh tiền tệ, xuất nhập khẩu và đầu tư quốc tế phải tìm kiếm các
biện pháp phòng chống rủi ro thông qua thị trường ngoại hối. Mặt khác, họ
cũng tranh thủ thời cơ tỷ giá biến động mạnh để hoạt động đầu cơ kiếm lời.
Điều đó làm tăng nhu cầu giao dịch mua bán ngoại tệ, góp phần thúc đẩy
thị trường ngoại hối phát triển nhanh chóng.
- Xu thế tự do hoá thương mại và đầu tư quốc tế diễn ra mạnh mẽ về
chiều rộng lẫn chiều sâu, bao gồm cả các nước đang phát triển cũng đã và
đang tích cực tham gia tiến trình hội nhập, là tiền đề để các nước tiến hành
nới lỏng quy chế quản lý ngoại hối nhằm tạo điều kiện cho chu chuyển
hàng hoá, dịch vụ và vốn quốc tế được hiệu quả. Điều này tạo nên một thị
trường ngoại hối quốc tế ngày càng rộng lớn với doanh số giao dịch ngày
một cao.
- Tiến bộ khoa học kỹ thuật, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ thông tin
đã góp phần làm giảm chi phí giao dịch, tăng tốc độ thanh toán, góp phần
tích cực thúc đẩy thị trường ngoại tệ phát triển như ngày nay.
Bên cạnh tăng nhanh doanh số giao dịch, thị trường ngoại hối quốc tế còn
phát triển mạnh mẽ chiều sâu, đó là tạo ra nhiều loại hình nghiệp vụ kinh
doanh mới, phức tạp hơn, tinh vi hơn và cùng trở nên rủi ro hơn.
Nguyễn Văn Tuyến - TTC 46
5
1.3.Các chức năng của thị trường ngoại hối
Chức năng cơ bản của thị trường ngoại hối là kết quả phát triển tự nhiên
của một trong các chức năng cơ bản của NHTM, đó là: nhằm phục vụ cho
các khách hàng thực hiện các giao dịch thương mại quốc tế. Ví dụ: một
khách hàng là công ty muốn nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ từ nước ngoài sẽ
có nhu cầu ngoại hối nếu hoá đơn hàng hóa và dịch vụ được ghi bằng ngoại
tệ; hoặc là nhà xuất khẩu có nhu cầu chuyển đổi ngoại hối thành nội tệ, nếu
hoá đơn xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ được ghi bằng ngoại tệ. Các giao
dịch ngoại hối nhằm giúp khách hàng là nhà xuất khẩu hay nhập khẩu như
trên là một trong những dịch vụ mà các NHTM luôn sẵn sàng cung cấp cho
khách hàng, và đồng thời cũng là dịch vụ mà các khách hàng luôn mong
đợi từ phía ngân hàng.
Ngoài dịch vụ cho khách hàng thực hiện các giao dịch thương mại quốc
tế, thị trường ngoại hối còn có một số chức năng khác, như:
- Giúp luân chuyển các khoản đầu tư quốc tế, tín dụng quốc tế, các giao
dịch tài chính quốc tế khác cũng như các giao lưu giữa các quốc gia.
- Thông qua hoạt động của thị trường ngoại hối, mà giá trị đối ngoại của
tiền tệ được xác định một cách khách quan theo quy luật cung cầu thị
trường.
- Thị trường ngoại hối cung cấp công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho các
khoản thu xuất khẩu, các khoản thanh toán nhập khẩu, các khoản đầu tư
bằng ngoại tệ và các khoản đi vay bằng ngoại tệ thông qua các hợp đồng
như kỳ hạn, hoán đổi, quyền chọn, và tương lai.
- Thị trường ngoại hối là nơi để Ngân hàng Trung Ương tiến hành can
thiệp để tỷ giá biến động theo chiều hướng có lợi cho nền kinh tế,
Nguyễn Văn Tuyến - TTC 46
6
1.4. Những thành viên tham gia thị trường ngoại hối
1.4.1. Nhóm khách hàng mua bán lẻ (Retail Clients)
Nhóm khách hàng mua bán lẻ (retail clients hay bank customers) bao
gồm các công ty nội địa, các công ty đa quốc gia, những nhà đầu tư quốc tế
và tất cả những ai có nhu cầu mua bán ngoại hối nhằm phục vụ cho mục
đích hoạt động của chính mình. Ví dụ nhà nhập khẩu có nhu cầu mua ngoại
tệ để thanh toán hoá đơn nhập khẩu ghi bằng ngoại tệ, nhà xuất khẩu có
nhu cầu bán ngoại tệ khi nhận được hoá đơn xuất khẩu ghi bằng ngoại tệ,
khách du lịch có nhu cầu bán ngoại tệ lấy nội tệ để chi tiêu…Như vậy,
nhóm khách hàng mua bán lẻ có nhu cầu mua bán ngoại tệ để phục vụ cho
mục đích hoạt động của chính mình chứ không nhằm mục đích kinh doanh
ngoại hối (kiếm lãi khi tỷ giá thay đổi). Thông thường, nhóm khách hàng
mua bán lẻ không giao dịch trực tiếp với nhau mà họ thường mua bán
thông qua các NHTM.
1.4.2. Các Ngân hàng Thương mại (Commercial Banks)
Các NHTM tiến hành giao dịch ngoại hối nhằm hai mục đích sau:
- Cung cấp dịch vụ cho khách hàng, mà chủ yếu là mua hộ và bán hộ cho
nhóm khách hàng mua bán lẻ. Vì là mua hộ bán hộ nên Ngân hàng không
chịu rủi ro tỷ giá và không làm thay đổi kết cấu bảng cân đối tài sản nội
bảng, nhưng thông qua cung cấp dịch vụ Ngân hàng tiến hành thu một
khoản phí (phổ biến ở dạng chênh lệch tỷ giá mua bán).
- Giao dịch kinh doanh cho chính mình, tức mua bán ngoại hối nhằm kiếm
lãi khi tỷ giá thay đổi. Hoạt động kinh doanh này tạo ra trạng thái ngoại
hối, do đó Ngân hàng chịu rủi ro tỷ giá và làm thay đổi bảng cân đối nội
bảng phân theo từng loại tiền.
Các Ngân hàng tiến hành giao dịch ngoại hối theo hai cách:
+ Giao dịch trực tiếp giữa các Ngân hàng với nhau và với khách hàng.
+ Tiến hành giao dịch gián tiếp thông qua môi giới.
Nguyễn Văn Tuyến - TTC 46
7
1.4.3. Những nhà môi giới ngoại hối (Foreign exchange brokers)
Ngày nay, ngoài hình thức mua bán ngoại hối trực tiếp giữa các Ngân
hàng với nhau, thì hình thức giao dịch gián tiếp thông qua nhà môi giới
ngoại hối cũng phát triển. Phương thức giao dịch qua môi giới có ưu điểm
ở chỗ: nhà môi giới thu thập hầu hệt các lệnh đặt mua và lệnh đặt bán ngoại
tệ từ các Ngân hàng khác nhau, trên cơ sở đó cung cấp tỷ giá chào mua và
tỷ giá chào bán cho khách hàng của mình một cách nhanh, rộng khắp với
giá tay trong (inside rate). Tuy nhiên, giao dịch qua môi giới cũng có
những nhược điểm là: các Ngân hàng phải trả cho nhà môi giới một khoản
phí (gọi là brokerage fee). Những ai muốn hành nghề môi giới ngoại hối
phải có giấy phép. Tại mỗi trung tâm tài chính quốc tế thường có một số
nhà môi giới chuyên nghiệp nhất định để giúp các Ngân hàng thực hiện
các lệnh mua và bán ngoại hối. Điểm cần lưu ý là những nhà môi giới chỉ
cung cấp dịch vụ cho khách hàng, chứ không mua bán ngoại hối cho chính
mình.
1.4.4. Các Ngân hàng Trung ương (Central Banks)
Nhìn chung, các Ngân hàng Trung Ương không thờ ơ trước sự biến động
của tỷ giá đối với đồng tiền do mình phát hành. Do đó, mặc dù hầu hết các
đồng tiền của các nước công nghiệp phát triển được thả nổi từ năm 1973,
nhưng trên thực tế, các Ngân hàng Trung Ương vẫn thường xuyên can
thiệp bằng cách mua vào hay bán ra nội tệ trên thị trường ngoại hối nhằm
ảnh hưởng lên tỷ giá theo hướng mà Ngân hàng Trung Ương cho là có lợi.
Trong chế độ tỷ giá cố định, can thiệp của Ngân hàng Trung Ương lên thị
trường ngoại hối là bắt buộc nhằm duy trì tỷ giá trong một biên độ nhất
định, Ngân hàng Trung Ương tiến hành mua nội tệ vào khi cung nội tệ lớn
Nguyễn Văn Tuyến - TTC 46
8
hơn cầu và tiến hành bán nội tệ ra khi cầu lớn hơn cung trên thị trường
ngoại hối, nhờ đó tỷ giá được duy trì cố định.
II.LƯỢNG HOÁ RỦ RO NGOẠI HỐI
2.1.Những nguồn làm phát sinh rủi ro ngoại hối
Tromg những năm gần đây các ngân hàng buôn bán là những thành viên
chính trên thị trường ngoại hối và thị trường tiền tệ .Đối với một số ngân hàng
,trong cơ cấu tài sản có và tài sản nợ thì ngoại tệ chiếm một tỉ trọng đáng kể
.Bảng 1chỉ ra giá trị tài sản có và tài sản nợ bằng ngoại tệ qui AUD của ngân
hàng úc trong khoảng thời gian từ 1991 đến1995
Bảng1 : Tài sản có và tài sản nợ bằng ngoại tệ của ngân hàng Úc
Chỉ tiêu 6/1991 6/1992 6/1993 6/1994 9/1994 12/1994 3/1995
Tổng tài sản nợ 40032 42114 49121 53115 47788 44997 49011
Người cư trú 10933 8312 8662 8764 8356 8697 9301
Người không cư trú 29099 33803 40495 44351 39423 36300 39710
Tổng tài sản có 24606 21316 23863 27482 26232 25981 27879
Người cư trú 12028 9766 10779 11895 12594 12334 13466
Người ko cư trú 12578 11550 13064 15587 13639 13647 14412
Trạng thái ngoại
tệ: Trường (+),
đoản (-)
-15426 -20798 -25258 -25633 -21556 -19016 -21132
bảng 2 chỉ ra ở trạng thái của 5 ngoại tệ chính đối với các ngân hàng mỹ vào
thời điểm tháng 9 năm 1990 .Bảng này chỉ ra không những số dư tài sản có và
tài sản nợ bằng ngoại tệ (nội bảng)mà còn chỉ ra doanh số bán mua ngoại tệ
(ngoại bảng) bằng các hợp đồng giao ngay (spot)và giao kì hạn (forward)
Nguyễn Văn Tuyến - TTC 46
9
Bảng2 : Doanh số mua bán ngoại tệ trên tuần và số dư tài sản có, tài sản
nợ bằng ngoại tệ của các ngân hàng Mỹ tại thời điểm 26/9/1990
Loại ngoại tệ
Hoạt động nội bảng Hoạt động ngoại bảng Trạng thái ngoại tệ
ròng (5) Tài sản có (1)
Tài sản
nợ (2)
Mua vào
(3)
Bán ra
(4)
Đôla Canada 24819 25100 102224 101568 +375
Mác Đức 12442 126870 1094497 1104173 -12104
Yên Nhật 15050 12864 127118 128747 +557
Franc Thuỵ Sỹ 45667 45958 136195 316124 -220
Bảng Anh 40336 38702 348191 348315 +1510
Nhìn vào bảng trên thấy rằng mặc dù các ngân hàng mỹ mua vào chỉ trong
vòng 1 tuần với khối lượng yên nhật khổng lồ là 127.118tỷ ,nhưng trạng thái
ngoại hối ròng của đồng yên nhật chỉ 557 tỷ nhìn chung là ở mức thấp ,nên
tiềm ẩn rủi ro ngoại hối không đáng kể
Trạng thái ngoại tệ ròng đối với một ngoại tệ được tính như sau :
Trạng thái ròng (i) = trạng thái nội bảng (i) +trạng thái ngoại bảng (i)
= [ Tài sản có ngoại tệ (i) – tài sản nợ ngoại tệ (i)]
+[Doanh số mua vào (i) –doanh số bán ra(i) ]
Trong đó : (i) là thư tự ngoại tệ
Nếu trạng thái ròng của ngoại tệ (i) lớn hơn 0 , thì ta gọi là trạng thái thường,
hay trạng thái dương ; còn nếu <0 thì gọi là trạng thái đoản hay trạng thái âm
Rõ ràng là để tránh rủi ro ngoại hối đóai với một ngoại tệ nhất định ,tức để
ngoại tệ này có trạng thái ròng bằng 0 , thì ngân hàng có thể tiến hành theo 2
cách :Thứ nhất ,đồng thời cân xứng giữa doanh số mua vào và doanh số bán
ra và cân xứng giữa số dư tài sản có và tài sản nợ đối với ngoại tệ này ;Thứ 2
,làm cho trạng thái nội bảng và ngoại bảng ngược dấu nhau .
Nguyễn Văn Tuyến - TTC 46
10
Về mặt logic ,chúng ta có nhận thấy rằng ,để một ngân hàng tránh được
hoàn toàn rủi ro ngoại hối thì ngân hàng này phải có trạng thái bằng o đối với
tất cả các ngoại tệ .
Từ bảng 2 cho thấy đối với các ngân hàng mỹ ở trạng thái ngoại hối là
dương đối với đồng đôla canada ,yên nhật và bảng Anh ;nhưng là âm với
đồng mác Đức và francs Thuỵ sĩ .khi trạng thái ngoại hối dương (hay trường
dòng ) thì ngân hàng phải đối mặt với rủi ro khi đồng tiền này giảm giá
Khi trạng thái ngoại hối âm (hay đoạn dòng )thì ngân hàng phải đối mặt với
rủi ro khi đồng tiên này lên giá .như vậy khi trạng thái của một ngoại tệ là
khác 0 thì ngân hàng luôn phải đối mặt với rủi ro khi tỉ giá của ngoại tệ này
biến động .sau đây là vidụ minh hoạ và ý nghĩa kinh tế về trạng thái ngoại tệ
ròng cuối ngày giao dịch (tr USD):
Trạng thái
cuối ngày
hôm trước
Doanh số
mua vào
hôm nay
Doanh số
bán ra
hôm nay
Trạng thái
cuối ngày
hôm nay
Ý nghĩa kinh tế
-10 +50 -30 +10 Trạng thái ngoại tệ trường:
Lãi khi USD tăng giá
Lỗ khi USD giảm giá
+10 +10 -40 -20 Trạng thái ngoại tệ đoản:
Lãi khi USD giảm giá
Lỗ khi USD tăng giá
+5 +15 -20 0 Trạng thái ngoại tệ cân bằng:
Không phái sinh lãi và lỗ khi
USD thay đổi
2.2 Nhân tố biến động của tỷ giá
Như đã trình bày ở trên ,chúng ta có thể lượng hoá được quy mô tiềm
ẩn rủi ro ngoại hối bàng cách xác định trạng thái ròng nội bảng và ngoaị
bảng đối với từng ngoại tệ .Tuy nhiên mức rủi ro (phát sinh lãi hay lỗ đối với
trạng thái của một ngoại tệ còn phụ thuộc vào hướng (tăng hay giảm )và mức
độ biến động tỷ giá .Bằng toán học ta có thể viết :
Nguyễn Văn Tuyến - TTC 46
11
Lãi/lỗ đối với ngoại tệ I =trạng thái ngoại hối ròng ngoại tệ
(i)*Mức biến đọng tỷ giá của ngoại tệ (i)
Ví dụ , một ngân hàng có trạng thái ngoại hối trường ròng là 100tr USD và
giả sử rằng sau 1tuần tỷ giá giao ngay VND/USD tăng từ 1USD=15.520 lên 1
USD =15.535 VND
Gọi St-1 là tỷ giá của USD ỷứơc khi thay đổi ,tức :St-1 = 15.520
Gọi St là tỷ giá của USD khi thay đổi , tức là :St = 15.535
Ta tính được tỷ lệ phần trăm % thay đổi tỷ giá (%thay đổi trị giá của USD):
St –St-1 * 100% =
15535-
15520 * 100%
St-1 15520
Do USD cố trạng thái trường ,mà USD lại lên giá nên ngân hàng thu được lãi
hối đoái quy VND là:
100.(15535 -15520) = 1.1500 triệu VND
rõ ràng là ,nếu ngân hàng duy trì mộy trạng thái ngoại hối ròng với bất kì
ngoại tệ nào thì khi tỉ giá của đồng tiền này biên động càng lớn thì khả năng
thu được lợi nhuận (hay lỗ )càng lớn .
Trước năm 1974 ,tỷ giá của hầu hết các đồng tiền đều được cố định với USD
.Đây được gọi là chế độ tỷ giá cố định ,trong chế độ này ,tỷ giá chỉ được giao
động trong một biên độ hẹp đã thoả thuận trươc xung qung tỷ giá chính thức
.Bắt đầu từ 1971 ,hầu hết các ngân hàng trung ương nhân j thấy rằng ,sẻ
không thể duy trì đươc nâu hơn nữa chế độ tỷ giá cố định ,đặc biệt la khi giá
thực (real exchange rate) đã chêng lệch đáng kể với tỷ giá chính thức .Tronh
bối cảnh đó ,một số nước (ví dụ như úc)chuyển qua chế độ tỷ giá bò chườn
(crawling peg regime).Điều này dẫn đến nạn đầu cơ bởi các thành viên trên
thị trường hối đoái ,bởi các nhà đầ cơ có thể biết trước được rằng tỉ giá sẽ
thay đổi theo hướng nào trong nay mai .Họ có thể mua hay bán ngoại hối để
Nguyễn Văn Tuyến - TTC 46
12
tận dụng lợi thế khi một NHTWchuẩn bị điêu chỉnh tỷ giá .Cuối cùng là ,dưới
áp lực của đàu cơ ngoại hối ,các NHTW chuyển hẳn sang áp dụng chế độ tỷ
giá thả nổi có điều tiết .Do chế độ tỷ giá cố định áp dụng quá lâu đã làm cho
một số đồng tiền trở nên định giá quá cao ,trong khi đó một số đồng tiền bị
định giá quá thấp ,đây chính là môi trường thuận lợi và là mảnh đất màu mỡ
cho các hoạt động đầu cơ phát triển .Khi chuyển qua chế độ tỷ giá thả nổi
.nhiều đồng tiền ngay lâp tức mất giá hàng chục phần trăm ,số đòng tiền khác
lên giá với mức độ tương ứng .Qua quan sát sư biến động của tỷ giá ,chúng ta
thây rằng rủi ro hối đoái đối vơi ngân hàng trong chê độ tỷ giá thả nổi là lơ
hơn nhiều so với chế độ tỷ giá cố định .Mặc dù hiện nay trên thế giới các
nước có nhiều cố găng để duy trì tỷ giá giao dộng một cách vừa phải ,như
việc thiết lâp hệ thông tiền tệ châu âu ,tỉ giá giữa các đồng tiền trong hệ thống
được ấn định cố định trước khi đồng tiền chung EURO ra đời từ
1/1/1999.Ngoài ra một nỗ lực của các nước G7 thông qua viêc quy định các
giới hạn cho phép đồng tiền các nước này được dao động mà không cần phải
có sư phối hợp giữa các quốc gia hay sự can thiệp của NHTW.Tuy nhiên sư
sụp đổ của đồng bảng Anh vàn tháng 9 năm 1992 ,sự điều chỉnh của hệ thông
tiên tệ châu âu và gần đây nhât là ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính
tiền tệ các nước ĐNÁ,Brazin ,Argentina đã làm cho mục tiêu ổn định tỉ giá
gặp nhiều khó khăn .Cũng cần phải nhận tháy rằng việc duy trì tỉ giá một cách
ổn định là một điều hết sức khó khăn ,bởi lẽ các nhân tố chính xác đnhj sự
vận đọnh tỷ giá lại chính là các lực lượng kinh tế (thị trường) không ổn định
chút nào và nạn đầu cơ trên thị trường ngoại hối
Sau đây chúng ta sẽ nghiên cứu hai bộ phận cấu thành rủi ro hối đoái đối với
một ngân hàng đó là :Hoạt động ngoại bảng (hay mua bán kinh doanh ngoại
tệ )và hoạt động nội bảng (hay hoạt động tài sản có và tài sản nợ bằng ngoại
tệ )
Nguyễn Văn Tuyến - TTC 46
13
2.3 Rủ ro hối đoái trong kinh doanh ngoại tệ
Thị trường ngoại hối đã trở thàng thị trường lớn nhất trong các thị
trường tài chính trên thế giới ,với doanh số mua bán trên 1000tỉ đôla mỗi
ngày .Hơn nữa thị trường hoạt động thực chất 24/24 giờ mỗi ngày bắt đầu từ
Sydney,Tokyo,London ,và đ Newyork .Do đó ,rủ ro ngoại hối có thể phát sinh
vào bất cứ thời điểm nào nếu ngân hàng duy trì một trạng thái ngoại hối mở
,nghĩa là rủ ro phát sinh ngay cả khi nhân hàng đã đóng cửa và ngừng giao
dịch .Sự tham gia thị trường ngoại hối của một ngân hàng thường được phản
ánh thông qua bốn hoạt động sau :
-Mua và bán ngoại tệ cho khách hàng nhằm thực hiện và thanh toán
hợp đồng ngoại thương .
-Mua và bán ngoại tệ cho khach hàng nhằm thực hiện đàu tư nước
ngoài gián tiếp và trực tiếp .
-Mua và bán ngoại tệ cho khách hàng (hoặc cho chính mình )nhằm cân
bằng trạng thái ngoại tệ để phòng ngừa rủ ro tỷ giá.
-Mua và bán ngaọi tệ nhằm mục đích đàu cơ kiếm lãi khi tỉ giá biến
động
Hai hoạt động đầu ,ngân hàng thực hiện mua và bán hộ cho khách hàng để
thu phí ,do đó rủi ro ngoại hối không phát sinh .Hoạt động thứ 3 ,ngân hàng
tiến hành nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá ,tức là nhằm giảm rủi ro hối đoái
.Như vậy ,rủi ro hối đoái thực chất chỉ liên quan đến thạng thái ngoại hối mở
(open position = net position) đối với nhưng hoạt động mua bán mang tính
đầu cơ (unheđge position = open position),tức là hoạt động 4.Thông thường
trạng thái mở phát sinh trong giao dịch giữa các ngân hàng vơí nhau trên thị
trường ngoại hối nhằn mục đích đầu cơ tỉ giá ,đặc biệt là đối với các ngân
hàng thương mại và ngân hàng đầu tư lớn là những ngân hàng tạo thị trường
Nguyễn Văn Tuyến - TTC 46
14
(market makers ) thông qua niêm yết tỷ giá mua bán hai chiều “Bid-Ask) đối
với các ngoại tệ kinh doanh .Một số nét đặc thù trong hoạt động kinh doanh
ngoại hối của NHTM đươc mô tả thông qua thị trường ngoại hối Uc như sau:
Năm 1989 ,có 92 nhà kinh doanh tiền tệ (Dealers-Trades) trên thị
trường ngoại hối Uc ,đến năm 1995 con số này giảm xuống còn 75 .Trong
năm 1993 ,ngân hàng dự trữ Uc ước tính chỉ 20 nhà kinh doanh tiền tệ lớn
nhất đã chiếm tới 90% doanh số mua bán ngoại tệ trên thị trường .Trên thị
trường quốc tế ,năm1992 ,đồng đôla Uc đứng thứ 9 các đồng tiền được mua
bán nhiều nhất trên thế giới ,xem bảng 3
Bảng3:doanh số giao dịch trung bình ngày của một số đồng tiền chính ,4/1992
Loại tiền Quy tỉ USD
Đôla Mỹ
Mác Đức
Yên Nhật
Bảng Anh
Franc Thụy Sỹ
Franc Pháp
Đôla Canada
Đôla Úc
928
461
256
150
96
44
37
27
Cũng như trên các thị trường khác ,hầu hết các giao dịch trên thị trường
ngoại hối Uc là thông qua đôla MỸ ,chiến 92%.Trogn tổng số mua bán ngoại
tệ ,thì đôla Úc chiếm 42%.Việc mua bán ngoại tệ thứ 3 (không có đôla Úc
tham gia ) trên thị trường ngoại hối ngày càng phát triển .Ngân hàng thanh
toán quốc tế ,đã ước tính rằng trong năm 1992 doang số mua bán ngoại tệ thứ
3 trên thị trường Úc đạt 20 tỷ USD mỗi ngày chiếm 55%tổng doanh số thị
trường ngoại hối Úc .sư tăng lên trong doanh số mua bán ngoại tệ thứ 3
Nguyễn Văn Tuyến - TTC 46
15
,chứng tỏ rằng vị thế của thị trường ngoại hối Uc như là chiếc cầ nối khoảng
chống khi mà thị trường ngoại hối Mỷ đóng cửa cho đên khi các thị trường
châu á bắt đầu mở cửa .Bảng 4 chỉ ra doanh số mua bán của 10 thị trường
ngoại hối lớn nhất cùng với tỉ lệ tăng trưởng hàng năm kể từ 1989 .Đối với thị
trường Úc ,có 20% doanh số thuộc hoạt động của thị trường ngoại tệ liên
ngân hàng nội địa ; 60% doanh số là của ngân hang Uc với nước ngoài ,mà
chủ yếu là mau bán đồng tiền thứ 3 ,và 20%con lại là thực hiện giao dich trực
tiếp với khách hàng
Bảng4: doanh số kinh doanh ngoại hối ,tháng 4/1992
Nước
Doanh số ( Tỷ đô/
Ngày)
Tỷ lệ phần trăm tăng
trưởng từ 4/1989
Anh
Mỹ
Nhật
Singapore
Thụy Sỹ
Hồng Kông
Đức
Pháp
Úc
Đan Mạch
300
192
126
76
68
61
57
36
30
28
60
49
10
38
19
24
n.a
38
0
112
a/ Số liệu chưa điều chỉnh bởi sự trùng lặp của các thị trường
b/ Nước Đức không tham gia cuộc điều tra vào 4/1989
Nhìn chung hoạt động kinh doanh ngoại hối của các ngân hàng thông qua
đồng tiền thứ 3 (không có nội tệ tham gia )ngày càng tăng đóng một vai trò
quan trọng trên thị trường ngoại hối .Hoạt động kinh doanh ngoại hối thông
qua nhà môi giới chiếm gần 40% tổng donh số hoạt động của thị trường ngoại
Nguyễn Văn Tuyến - TTC 46
16
hối .Các nhà môi giới này tổ chức thực hiện các giao dịch giữa các ngân hàng
và được hưởng phí
Các nghiệp vụ giao dịch trên thị trường hối đoái rất đa dạng .Trong đó ,nghiệp
vụ giao dịch giao ngay là phổ biến nhất ,thông qua nghiệp vụ này các ngân
hàng thu được lợi nhuận từ chênh lệch giữa tỉ giá mua vào và tỉ gia bán ra
hoặc là nhờ tỉ giá thay đổi sau một thời gian .Tuy niên các ngân hàng có thể
duy trì trạng thái ngoại hối mang tính đàu cơ trong các nghiện vụ giao dịch kì
hạn giao dịch tương lai hoặc chuyển quyền chọn .Bảng 5 mô tả tỉ trọng (tỷ lệ
phần trăm doanh số )của từng doanh nghiệp được thực hiện trên thị trường
ngoại hối toàn cầu
Bảng 5 : Thị phần phân theo loại giao dịch ( % của doanh số)
Loại giao dịch 4/1989 4/1992
GD giao ngay
GD hoán đổi
GD kì hạn
GD tương lai và quyền chọn
58
34
5
3
47
39
8
6
Cộng 100% 100%
Qua bảng trên thấy rằng tỷ trọng của nghiệp vụ giao ngay có xu hướng
giảm dần trong khi đó tỷ trọng của các nghiệp vụ phái sinh đều tăng, đặc biệt
là nghiệp vụ hoán đổi.
2.4 Rủi ro ngoại hối trong hoạt động TSC và TSN bằng ngoại tệ
Khía cạnh thứ hai của khía cạnh ngoại hối mà các ngân hàng phải đối mặt
là sự không cân xứng giữa tài sản có và tài sản nợ đối với từng loại ngoại tệ.
Tài sản có và ngoại tệ là khỏan mục trên bảng tổng kết tài sản như các khoản
cho vay bằng ngoại tệ, các chứng khoán bằng ngoại tệ, tiền gửi bằng ngoại tệ
Nguyễn Văn Tuyến - TTC 46
17
ở các ngân hàng khác… Tài sản nợ bằng ngoại tệ là các khoản mục trên bảng
tổng kết tài sản như phát hàng các chứng chỉ tiền gửi bằng ngoại tệ, phát hành
các trái phiếu Châu Âu, và các hình thức huy động vốn khác bằng ngoại tệ.
Do tính chất toàn cầu hoá của thị trường tài chính đã tạo ra những khả năng to
lớn để tăng nguồn vốn của các ngân hàng bằng các ngoại tệ khác nhau. Đây là
lợi thế to lớn không những đa dạng hoá nguồn vốn và sử dụng vốn bằng ngoại
tệ, mà còn tạo ra những cơ hội để tăng lợi tức đầu tư và giảm được chi phí
huy động vốn.
2.4.1 Thu nhập và rủi ro từ đầu tư bằng ngoại tệ
Để hiều được những khía cạnh đặc biệt của thu nhập và rủi ro từng danh
mục tài sản có và tài sản nợ của các ngân hàng bằng ngoại tệ chúng ta sẽ ví dụ
đơn giản về một ngân hàng thương mại như sau:
Tài sản có Tài sản nợ
Tín dụng cho các công ty Việt Nam :
1000 tỷ VNĐ (bằng VNĐ kì hạn 1 năm)
Tín dụng cho các công ty nước ngoài:
1000 tỷ VNĐ (bằng USD kì hạn 1 năm)
Phát hành chứng chỉ tiền gửi: 2000 tỷ
VNĐ ( bằng VNĐ kì hạn 1 năm)
Cộng : 2000 tỷ VNĐ Cộng: 2000 tỷ VNĐ
Trong ví dụ này , toàn bộ tài sản nợ của ngân hàng là VND nhưng chỉ đầu tư
50% vào tài sản bằng VND và 50% còn lai đầu tư bằng ÚSD .vì kì hạn của tài
sản có và tài sản nợ đều là 1 năm cho nên thời lượng trung bình của tài sản co
và taì sản nợ là cân xứng nhau ,tức là DA =DL = 1năm ,nhưng trạng thai ngoại
hối của các đồng tiền lại không cân xứng nhau. Giả sử rằng mức lãi suất trả
cho chứng chỉ tiền gửi bằng VNĐ, kì hạn một năm là 8% mức lãi suất tín
dụng bằng VNĐ, kì hạn một năm, không có dủi ro (tín phiếu kho bạc). Chỉ là
Nguyễn Văn Tuyến - TTC 46
18
10%. Chúng ta thấy rằng, nếu ngân hàn đầu tư vào tài sản có chỉ bằng đồng
bản tệ, thì chỉ được hưởng mức chênh lệch lãi suất đầu vào đầu ra là +2%.
Chúng ta giả sử rằng, khoản tín dụng cho các công ty nước ngoài bằng USD
không có rủi ro, mức lãi suất là 15% một năm. Muốn đầu tư cho các công ty
nước ngoài bằng USD, trước hết ngân hàng phải chuyển hoá 50% của 2000 tỷ
VNĐ thành USD theo tỉ giá giao ngay, và tiến hành cho vay theo các bước
giao dịch sau:
-Tại thời điểm đầu năm, bán 1000 tỉ VNĐ để lấy USD. Giả sử tỷ giá giao
ngay là 1USD = 15385 VND, ta có:
1000000 : 15385 = 65 triệu USD
-Cho các công ty nước ngoài vay 65 triệu USD kỳ hạn một năm, lãi suất
15% / năm
-Tại thời điểm cuối năm (thời điểm tín dụng đến hạn) thu được các lẫn lãi
là :
65 * (1+0.15) = 74,75 triệu USD
- Chuyển hoá lượng 74,75 triệu USD thu được thành VND theo tỉ giá
giao ngay tại thời điểm cuối năm. Giả sử tỷ giá giao ngay tại thời điểm cuối
năm là không đổi, thì số lượng VNĐ thu được là:
74,75 * 15385 = 1150 tỉ VNĐ
Tỷ lệ lợi tức đầu tư là:
(1150-1000)/1000=0,15 hay 15%
Tỷ lệ lợi tức đầu tư cho cả danh mục tài sản có được tính là:
(0.5* 0,1)+(0,5*0,15)=0,125 hay 12,5%
Đến đây, chúng ta thấy rằng, mức lợi tức đầu tư của toàn bộ danh mục tài
sản có lớn hơn 4,5% (12,5%-8%) so với chi phí huy động vốn, và lớn 2,5%
so với đầu tư bằng nội tệ. Tuy nhiên, nếu giá trị của USD so với VNĐ vào
thời điểm cuối năm, thì tỷ lệ lợi tức từ khoản cho vay bằng khoản USD sẽ
Nguyễn Văn Tuyến - TTC 46
19
còn cao hơn và ngược lại nếu giá trị của USD giảm so với VNĐ vào thời
điểm cuối năm thì tỷ lệ lợi tức từ khoản cho văy bằng USD sẽ giảm cho dù
mức lãi suất cho vay vẫn không đổi là 15%/năm.Giả sử tỉ giá thay đổi từ
1USD = 15.385 VND tại thời điểm đầu năm xuống 1USD = 14.181 VND tại
thời điểm cuối năm ,chúng ta tính lượng VND thu được cả gốc lẫn lãi là :
74.75*14.181 =1.060 tỉ VND
Tỷ lệ lợi tức của khoản vay bằng USD là :
(1.060 -1000)/1000 =0.06hay 6.0%/năm
Tỷ lệ lợi tức cho cả danh mục tài sản có là :
(0.5*0.1) + (0.5* 0.6) = 0.08 hay 8%/năm
Như vậy ,ngân hàng thực sự chỉ hoà vốn ,hay mức chênh lệch giữa lãi suất
cho vay hỗn hợp và lãi suất huy động vốn là 0 ;đồng thời kết quả đầu tư
thông qua bằng ngoại tệ là thấp hơn nhiều so với mua trái phiếu kho bạc bằng
nội tệ
Nguyên nhân làm cho ngân hàng không có lãi là do USD giảm giá so với
VND ,đã làm triệt tiêu sự hấp dẫn bởi mức lãi suất cho vay bằng USD cao
hơn so với cho vay bằng nội tệ .Kết quả là ,rủi ro do tỉ giá biến động có thể
làm triệt tiêu thu nhập ,thậm trí là lỗ đối với một danh mục tài sản bằng ngoại
tệ .
Ngược lại ,nếu USD lên giá so với VND ,ví dụ từ 1USD = 15.385 VND
lên 1USD =15.652,thì lượng VND thu được cả gốc và lãi là :
74.75 * 15.652 =1.1172 tỉ VND
mức lợi tức tương ứng là 17%/năm
Trong trường hợp này ngân hàng thu được mức lợi tức kép từ cho vay bằng
USD bao gồm lãi suất cho vay và phàn lên giá của USD so với VND sau một
năm đầu tư .Mức lợi tức chung cho cả danh mục đầu tư sẽ là :
(0.5 *0.1) +(0.5* 0.17) =0.135 hay 13.5%/năm
Nguyễn Văn Tuyến - TTC 46
20
III .PHÒNG NGỪA RỦI RO NGOẠI HỐI BẰNG HỢP ĐỒNG HOÁN
ĐỔI
Sau đây chúng ta đi xem xét việc ngân hàng phòng ngừa rủi ro ngoại hối
bằng hợp đồng hoán đổi tiền tệ trong trường hợp các tiền tệ trong bảng cân
đối tài sản không cân xứng với nhau là như thế nào
3.1. Hợp đồng hoán đổi tiền tệ có lãi suất cố định/cố định
Ta xét :
-Một ngân hàng A :tài sản có bằng VND với mức lãi suất cố định ;tài sản
nợ bao gồm trái phiếu bằng USD có giá trị 1tiệu USD kì hạn 5 năm lãi suất
coupon cố định là 10%/năm
-Ngân hang B có: tài sản bằng USD với mức lãi suất cố định ;tài sản nợ bao
gồm trái phiếu bằng VND có giá trị 15tỉ VND kì hạn 5 năm lãi suất coupon
cố định là 10%/năm
với giả thiết như trên ,cả hai ngân hàng đều bộc lộ rủi ro ngoại hối ,nhưng
ngược chiều nhau .Ngân hàng A bộc lộ rủi ro hối đoái trong trường hợp nếu
giá trị của VND giảm so với USD trong 5 năm tới ,bởi vì chi phí để thanh
toán số tiền gốc 1tiệu USD trong 5 năm tới ,bởi vì chi phí để thanh toán số
tiền gốc 1 triệu USD và lãi coupon 10% /năm từ việc huy động trái phiếu
bằng USD sẽ tăng lên. Mặt khác đối với ngân hàng B cũng bộc lộ rủi ro ngoại
hối trong trường hợp nếu giá trị của VNĐ sẽ tăng lên so với USD trong 5 năm
tới thì chi phí thanh toán số tiền gốc 15 tỷ VNĐ và tiền lãi coupon 10%/năm
từ việc huy động trái phiếu bằng VNĐ sẽ tăng lên.
Một giải pháp phòng ngừa rủi ro ngoại hối cho cả hai ngân hàng, đó là hai
ngân hàng tiến hành giao dịch hoán đổi tiền tệ như sau:
- Ngân hàng B sẽ thanh toán toàn bộ số tiền gốc và lãi coupon hàng năm
bằng USD đối với các trái phiếu bằng USD do ngân hàng A phát hành
Nguyễn Văn Tuyến - TTC 46
21
- Đồng thời ngân hàng A sẽ thanh toán toàn bộ số tiền gốc và lãi coupon
hằng năm bằng VNĐ đối với các trái phiếu bằng VNĐ do ngân hàng B
phát hành.
Chúng ta thấy rằng trong giao dịch hoán đổi tiền tệ thì phần gốc và phần
lãi đều được bao gồm trong hợp đồng. Đối với giao dịch hoán đổi lãi suất thì
chỉ phần thanh toán là bao gồm trong hợp đồng. Lý do giải thích là vì trong
dịch hoán đổi tiền tệ thì cả phần gốc và phần lãi đều bộc lộ rủi ro ngoại hối.
Với cách giao dịch như vậy ngân hàng B đã chuyển được phần nợ bằng VND
có lãi suất cố định thành tài sản nợ bằng USD với lãi suất cố định như vậy sẽ
phù hợp với tính chất các luồng tiền có lãi suất cố định bằng USD từ tài sản
có. Tương tự ngân hàng đã chuyển được phần tài sản nợ bằng USD có lãi suất
cố định thành tài sản nợ bằng VND cũng với lãi suất cố định và như sẽ phù
hợp với tính chất các luồng tiền có lãi suất cố định thu được bằng VND từ tài
sản có. Trong khi giao dịch hoán đổi các luồng tiền, hai bên thoả thuận ngây
từ khi kết hợp đồng một tỷ giá chao đổi cố định trong suất thời gian của hợp
đồng là 5 năm. Cũng giống như giao dịch hoán đổi lãi suất tỷ giá cố định
được hai bên thoả thuận là mức tỷ giá trung bình dự tính nó phản ánh sự biến
động của tỷ giá trong thời gian hiệu lực của hợp đồng. Trong ví dụ chúng ta
đang xét giả sử tỷ giá cố định mà hai ngân hàng thoả thuận là
1USD =15000 VND tức là 1 triệu USD= 15 tỷ VND:
Hình:cuối
năm
Ngân hàng A
Thanh toán (triệu
VND)
Ngân hàng B
Thanh toán
(1000 USD)
Ngân hàng B
thanh toán
tương đương
(triệu VND)
luồng tiền
ròng (triệu
VND)
1
2
3
4
5
1.500
1.500
1.500
1.500
16500
100
100
100
100
1100
1500
1500
1500
1500
16500
0
0
0
0
0
Nguyễn Văn Tuyến - TTC 46
22
Trong trường hợp lãi suất coupon của trái phiếu USD và VND không bằng
nhau ví dụ coupon của trái phiếu USD là 5% của VND vẫn là 10% thì việc
thanh toán của ngân hàng A là không thay đổi đối với ngân hàng B thì việc
thanh toán giảm đi 50nghìn USD tương đương với 750 triệu VND chênh lệch
thanh toán hàng năm giữa hai ngân hàng là 750 trVND có thể xảy ra theo hai
cách:
- Ngân hàng B thanh toán cho ngân hàng A một khoản tiền nhất định
ngay từ khi ký kết hợp đồng. Khoản tiền này phản ánh chênh lẹch giá
trị hiện thời của các luồng tiền mà hai ngân hàng thanh toán cho nhau.
- Thanh toán hằng năm căn cứ vào khoản chênh lệch thanh toán từng
năm giữa hai ngân hàng.
Cũng cần lưu ý rằng tỷ giá thị trường trong thời gian hợp đồng có hiệu lực
có thể thay đổi so với tỷ giá được thoả thuận cố định trong hợp đồng. Do đó
có thể một trong hai bên tham gia hợp đồng thấy rằng với tỷ giá thị trường
hiện hành thì việc ký kết hợ đồng hoán đổi tiền tệ mới có nhiều lợi ích hơn so
với việc duy trỳ hợp đồng cũ cho đến hết thời hạn. Ngược lại bên đối tác sẽ
thấy có lợi nếu duy trì hợp đồng đã kí. Cho đến hết hạn hợp đồng. Ví Dụ
trong trường hợp chúng ta đang xem xét nếu VND đang lên giá so với USD
trong thời gian hợp đồng còn hiệu lực thì chi phí đối với ngân hàng A sẽ tăng
lên, ngược lại nếu VND giảm giá thì chí đối với ngân B sẽ tăng lên.
3.2 Giao dịch hoán đổi tiền tệ có lãi suất cố định/thả nổi
Chúng ta có thể tiền hành giao dịch hoán đổi tiền tệ có lãi suất cố định/thả
nổi. như sau: Giả sử ngân hàng A nắm giữ tài sản có của mình bằng VND và
chủ yếu ở dạng ngắn hàng với lãi suất thả nổi. Để tài trợ cho tài sản có, ngân
hàng A huy động 1 triệu USD trái phiếu kỳ hạn 4 năm với mức lãi suất
coupon là 10%/năm. Ngược lại ngân hàng B nắm giữ tài sản có của mình
Nguyễn Văn Tuyến - TTC 46
23
bằng USD và chủ yếu ở dạng dài hạn với lãi suất cố định để tài trợ cho tài sản
có ngân hàng B huy động 15 tỷ VND bằng cách phát hành tiền gửi ngắn hạn
với lãi suất thả nổi, và được xác định bằng chỉ số (BBSW+1%) kết quả là
ngân hàng A phải đối mặt với hai loại rủi ro đó là: rủi ro lãi suất và rủi ro hối
đoái. Đặc biệt nếu lãi suất ngắn hạn của VND giảm và đồng thời VND giảm
giá so với USD thì ngân hàng A sẽ phải chịu chi phí tăng lên do phải thanh
toán tiền gốc và lãi đối với các trái phiếu huy động bằng USD. Do đó ngân
hàng A mong muốn chuyển hoá tài sản nợ bằng các trái phiếu huy động USD
có lãi suất cố định sang tài sản nợ bằng USD có lãi suất thả nổi. Ngân hàng B
cũng phải đối mặt với rủi ro lãi suất và rủi ro ngoại hối. Nếu lãi suất của
VND tăng và VND lên giá so với USD thì ngân hàng B sẽ phải chịu mức chi
phí tăng lên do thanh toán tiền gốc và lãi đối với các chứng chỉ tiền gửi huy
động bằng VND. Kết quả là ngân hàng B mong muốn chuyển hoá tài sản nợ
bằng các chứng chỉ tiền gửi huy động bằng VND có lãi suất thả nổi sang tài
sản nợ bằng USD có lãi suất cố định.
Từng ngân hàng có thể đạt được mục đích của mình là chuyển hoá được tài
sản nợ bằng cách tham gia giao dịch hoán đổi tiền tệ có lãi suất cố định/thả
nổi. Hàng năm hai ngân hàng thanh toán cho nhău theo một tỷ giá đã định ví
dụ: 1USD = 15000 VND. Ngân hàng B chuyển các khoản thanh toán cố định
bằng USD cho ngân hàng A để thanh toán tiền gốc và tiền lãi của trái phiếu
bằng USD do ngân hàng A huy động. Trong khi đó ngân A chuyển các khoản
thanh toán thả nổi bằng VND cho ngân hàng B để thanh toán tiền gốc và tiền
lãi các chứng chỉ tiền gửi bằng VND do ngân hàng B huy động.
Giả sử mức lãi suất BBSW được mộ tả ở cột 2, các khoản thanh toán tương
ưng giữa hai ngân hàng như được trình bảng dưới đây:
Nguyễn Văn Tuyến - TTC 46
24
Năm BBSW BBSW +1%
Ngân hàng A
thanh toán lãi
suất thả nổi
VND
Ngân hàng
B thanh
toán lãi suất
cố định
(nghìn
USD)
Ngân
hàng B
thanh
toán quy
ra VND
(triệu
VND)
Ngân A
thanh toán
ròng
(triệuVND)
1
2
3
4
9%
8%
8%
10%
10%
9%
9%
11%
1500
1350
1350
16650
100
100
100
1100
1500
1500
1500
16500
0
150
150
150
Ròng 450
Từ bảng thấy rằng ,kết quả ròng của các luồng tiền được giao dịch giữa hai
ngân hàng là 450tr VND do ngân hàng A thanh toán cho ngân hàng B trong
thời gian hợp đồng hoán đổi có hiệu lực.
VI KẾT LUẬN
Trong môi trường toàn cầu hoá tài chính –ngân hàng như ngày nay thì các
ngân hàng ngày càng phải đối mặt nhiều hơn với những rủi ro ngoại hối, bởi
vậy việc đánh giá và phòng ngừa rủ ro ngoại hối trở thành vấn đề cấp thiết đối
với mỗi ngân hàng .Cùng với sư phát triển của thị trường hàng hoá thì sự phát
triển của thị trưòng hối đoái cũng góp phần mạnh mẽ vào sự phát triển của
nền kinh tế.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Phòng ngừa rủi ro ngoại hối bằng hợp đồng hoán đổi.pdf