Tài liệu Luận văn Phát triển xuất khẩu lao động Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế: ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
-------Z Y -------
NGUYỄN TIẾN DŨNG
PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
VIỆT NAM TRONG HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ
Chuyên ngành: KINH TẾ HỌC
Mã số: 62.31.03.01
LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn: PGS-TS. NGUYỄN VĂN LUÂN
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2010
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
Các số liệu và kết quả nêu trong luận án là trung thực.
ii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………… .01
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ......................................... 08
1.1. XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG…………………………………………………... 08
1.1.1. Khái niệm……………………………………………………………………... 08
1.1.2. Một số quan niệm khác về xuất khẩu lao động……...………………………... 10
1.1.3. Các hình thức xuất khẩu lao độn...
228 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1261 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Phát triển xuất khẩu lao động Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
-------Z Y -------
NGUYỄN TIẾN DŨNG
PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
VIỆT NAM TRONG HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ
Chuyên ngành: KINH TẾ HỌC
Mã số: 62.31.03.01
LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn: PGS-TS. NGUYỄN VĂN LUÂN
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2010
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
Các số liệu và kết quả nêu trong luận án là trung thực.
ii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………… .01
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ......................................... 08
1.1. XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG…………………………………………………... 08
1.1.1. Khái niệm……………………………………………………………………... 08
1.1.2. Một số quan niệm khác về xuất khẩu lao động……...………………………... 10
1.1.3. Các hình thức xuất khẩu lao động ……………………………………………….. 12
1.1.4. Vai trò và tác động của xuất khẩu lao động trong nền kinh tế thị trường….…. 13
1.1.4.1. Các tác động tích cực đối với nước xuất khẩu lao động……………………… 14
1.1.4.2. Các tác động tiêu cực đối với nước xuất khẩu lao động…………………………. 17
1.1.4.3. Các tác động tích cực đối với nước nhập khẩu lao động………………………… 18
1.1.4.4. Các tác động tiêu cực đối với nước nhập khẩu lao động………………….………. 18
1.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xuất khẩu lao động…………………………... 19
1.2. PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TRONG HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ………………………………………………….……… 24
1.2.1. Khái niệm………………………………………………………….….………...24
1.2.2. Phát triển xuất khẩu lao động và hội nhập kinh tế quốc tế………………..….. 25
iii
1.2.3. Quản lý trong phát triển xuất khẩu lao động…………………………………. 28
1.2.3.1. Quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động……………………………………….. 30
1.2.3.2. Quản trị phát triển xuất khẩu lao động của doanh nghiệp……….…………… 32
1.2.3.3. Quản lý người lao động làm việc ở nước ngoài……………………………….. 36
1.2.3.4. Hợp đồng trong xuất khẩu lao động……………………………….……………….. 38
1.2.4. Các yếu tố tác động đến phát triển xuất khẩu lao động………………………..40
1.2.4.1. Nhóm các yếu tố về cầu trong xuất khẩu lao động…………………………….. 40
1.2.4.2. Nhóm các yếu tố về cung trong xuất khẩu lao động…………..………….…… 41
1.2.4.3. Nhóm các yếu tố về tài chính và hiệu quả kinh tế của xuất khẩu lao động…. 43
1.2.4.4. Nhóm các yếu tố về cơ chế tổ chức và quản lý xuất khẩu lao động………….. 44
1.2.5. Một số mô hình có liên quan đến phát triển xuất khẩu lao động ………………46
1.2.5.1. Mô hình “ lực đẩy – lực hút ” Ravenstien………………………………………..46
1.2.5.2. Mô hình chi phí Stouffer và Lowsy………………………………………………. 47
1.2.5.3. Mô hình chi phí - lợi ích kinh tế Sjaastad……………………………………….. 48
1.2.6. Mô hình nghiên cứu mức độ tác động của các yếu tố đến sự phát triển
xuất khẩu lao động Việt Nam………………………………………………… 49
1.3. KINH NGHIỆM XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA MỘT SỐ NƯỚC.......... 52
1.3.1. Kinh nghiệm của Philipin................................................................................... 52
1.3.2. Kinh nghiệm của Thái Lan................................................................................. 54
1.3.3. Kinh nghiệm của Indonesia................................................................................ 56
1.3.4. Kinh nghiệm của Trung Quốc............................................................................ 58
1.3.5. Bài học kinh nghiệm từ xuất khẩu lao động của các nước................................. 59
Tóm tắt chương 1...................................................................................................................... 62
iv
Chương 2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VIỆT NAM
TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ VỪA QUA......... 63
2.1. THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM QUA….63
2.1.1. Cung lao động………………………………………………………………… 63
2.1.2. Cầu lao động....................................................................................................... 66
2.1.3. Quan hệ cung - cầu lao động.............................................................................. 68
2.2. ĐƯỜNG LỐI, CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH CỦA ĐẢNG VÀ
NHÀ NƯỚC VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG........................................................... 69
2.3. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
VIỆT NAM TỪ NĂM 1991 ĐẾN NAY.............................................................71
2.3.1. Số lượng lao động xuất khẩu………………………………………………….......71
2.3.2. Thị trường xuất khẩu lao động…………………………………………………73
2.3.3. Tình hình lao động xuất khẩu tại một số thị trường trọng điểm…………….....74
2.3.3.1. Thị trường Malaysia………………………………………………………………..……75
2.1.3.2. Thị trường Đài Loan…………………………………………………………………….77
2.1.3.3. Thị trường Hàn Quốc…………………………………………………………….…… 78
2.1.3.4. Thị trường Nhật Bản……………………………………………………………..…….. 82
2.1.3.5. Thị trường Trung Đông………………………………………………………..……83
2.3.4. Hình thức xuất khẩu lao động……………………………………………….…84
2.3.5. Cơ cấu lao động xuất khẩu……………………………………………….….... 86
2.3.6. Tình hình doanh nghiệp xuất khẩu lao động ………………………………….. 89
2.3.7. Tình hình tạo nguồn lao động xuất khẩu………………………….………………. 90
2.4. HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG……………91
2.4.1. Hiệu quả kinh tế của xuất khẩu lao động……………………………………….. 91
v
2.4.1.1. Đối với người lao động……………………………………………………………… 92
2.4.1.2. Đối với doanh nghiệp xuất khẩu lao động………………………………………. 95
2.4.1.3. Đối với Nhà nước và xã hội…………………………………………………………… 95
2.4.2. Hiệu quả xã hội của xuất khẩu lao động…………………...…………………… 97
2.5. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ ĐẾN SỰ
PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VIỆT NAM QUA MÔ
HÌNH LÝ THUYẾT THỰC NGHIỆM…………………………….…...……. 98
2.5.1. Mô tả đặc trưng mẫu điều tra……………………………………….………… 98
2.5.1.1. Giới tính……………………………………………………………………………… 98
2.5.1.2. Trình độ học vấn……………………………………………………….…………… 99
2.5.1.3. Nghề nghiệp và nơi công tác……………………………………………………… 99
2.5.1.4. Thành phần kinh tế và hình thức sở hữu của doanh nghiệp
xuất khẩu lao động…………………………………..……………….…………… 100
2.5.1.5. Quy mô doanh nghiệp xuất khẩu lao động………………………………………101
2.5.2. Mức độ tác động của các yếu tố đến sự phát triển xuất khẩu lao động
Việt Nam trong thời gian qua………………………………………………... 102
2.5.2.1. Mức độ phát triển xuất khẩu lao động Việt Nam………………………...…102
2.5.2.2. Mức độ tác động của các yếu tố đến sự phát triển xuất khẩu
lao động Việt Nam trong thời gian qua………...……………………………103
3.5.3. So sánh tầm quan trọng và mức độ tác động của các yếu tố đến sự
phát triển xuất khẩu lao động Việt Nam……………………....…….………...108
2.6. NHỮNG HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN YẾU KÉM
CỦA PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
VIỆT NAM THỜI GIAN QUA……………………………….……...…………… 110
vi
2.6.1. Những hạn chế của phát triển xuất khẩu lao động thời gian qua……….…………110
2.6.1.1. Hạn chế từ thị trường xuất khẩu lao động…………………………………….. 111
2.6.1.2. Hạn chế từ quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động……………………………….112
2.6.1.3. Hạn chế từ quản lý lao động làm việc ở nước ngoài……………………………… 113
2.6.1.4. Hạn chế từ nguồn lao động xuất khẩu……….…………………………………… 114
2.6.1.5. Hạn chế từ doanh nghiệp xuất khẩu lao động……………………………………… 115
2.6.1.6. Hạn chế từ hiệu quả kinh tế - xã hội của xuất khẩu lao động...……………………117
2.6.2. Nguyên nhân của yếu kém và hạn chế trong thời gian qua…………………...118
Tóm tắt chương 2…………………………………………………………………….122
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VIỆT NAM TRONG HỘI
NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ…………………………………………… 123
3.1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG QUỐC TẾ VÀ
THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI………...123
3.1.1. Thị trường lao động quốc tế trong thời gian tới…………………………………...123
3.1.2. Thị trường lao động Việt Nam trong thời gian tới………………………………...125
3.2. NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI…...…..... 127
3.2.1. Cơ hội…………………………………………………………………………128
3.2.2. Thách thức……………………………………………………………………130
3.3. QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN XUẤT
KHẨU LAO ĐỘNG VIỆT NAM TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ..............131
3.3.1. Quan điểm phát triển xuất khẩu lao động Việt Nam thời gian tới.................... 131
vii
3.3.2. Phương hướng và mục tiêu phát triển xuất khẩu lao động Việt Nam
đến năm 2020 và tầm nhìn những năm tiếp theo.............................................. 132
3.3.2.1. Thị trường xuất khẩu lao động.......................................................................132
3.3.2.2. Số lượng lao động xuất khẩu..........................................................................144
3.3.2.3. Cơ cấu lao động xuất khẩu............................................................................ 146
3.3.2.4. Cơ chế và bộ máy quản lý xuất khẩu lao động………………………………… 148
3.3.2.5. Hiệu quả kinh tế – xã hội............................................................................... 150
3.4. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VIỆT
NAM TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ……………….…….……151
3.4.1. Giải pháp về thị trường xuất khẩu lao động…………………………………..151
3.4.2. Giải pháp về nguồn lao động xuất khẩu……………………………………..….. 152
3.4.3. Giải pháp quản lý và hỗ trợ của nhà nước về xuất khẩu lao động……………..156
3.4.3.1. Quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động………………………………….…….156
3.4.3.2. Tăng cường vai trò của Hiệp hội Xuất khẩu lao động Việt Nam……………….158
3.4.4. Giải pháp về quản lý người lao động làm việc ở nước ngoài…………………159
3.4.5. Giải pháp về doanh nghiệp xuất khẩu lao động…………………….………… 161
3.4.6. Giải pháp về công tác thông tin, tuyên truyền về xuất khẩu lao động…….…..…..163
3.4.7. Giải pháp về tài chính cho xuất khẩu lao động……………………….…………164
3.4.7.1. Tiền dịch vụ……………………………………………………….………....164
3.4.7.2.Tiền môi giới…………………………………………………….………….. 164
3.4.7.3. Tiền ký qũy………………………………………………………………………………165
3.4.7.4. Chính sách hỗ trợ và cho người lao động vay vốn………………………….…166
3.4.7.5. Thành lập Quỹ rủi ro xuất khẩu lao động……………………………………….168
viii
3.4.7.6. Phát huy hiệu quả hoạt động Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước…...…………168
3.4.8. Giải pháp về hình thức xuất khẩu lao động…………………………….……. 169
3.4.9. Giải pháp về hậu xuất khẩu lao động………………………………………......170
3.5. KIẾN NGHỊ………………………………………………………………………171
3.5.1. Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước ……………………………….. 171
3.5.1.1. Quốc hội……………………………………………………………………… 171
3.5.1.2. Chính phủ……………………………………………………………………. 171
3.5.1.3. Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội…………………………………………. 172
3.5.1.4. Các Bộ, Ngành và Ủy ban nhân dân các cấp có liên quan………………....174
3.5.2. Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu lao động………………………………..175
3.5.3. Đối với người lao động…………………………………………………………...177
Tóm tắt chương 3……………………………………………………………………178
KẾT LUẬN………………………………………………………………...……….... 179
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
ix
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- ASEAN Tổ chức các nước Đông Nam Á
- CNH-HĐH Công nghiệp hóa –hiện đại hóa
- DN-ĐT-GD Dạy nghề – Đào tạo – Giáo dục
- DN Doanh nghiệp
- FDI Đầu tư trực tiếp từ nước ngoài
- KTĐN Kinh tế đối ngoại
- KT-XH Kinh tế - xã hội
- LĐ Lao động
- LĐ,TB và XH Lao động, Thương binh và Xã hội
- ILO Tổ chức Lao động Quốc tế
- IOM Tổ chức Di cư Quốc tế
- QLNN Quản lý nhà nước
- TNS Tu nghiệp sinh
- TTS Thực tập sinh
- XHCN Xã hội chủ nghĩa
- XK Xuất khẩu
- XKLĐ Xuất khẩu lao động
- UAE Tiều Vương quốc Ả rập Thống nhất
- WTO Tổ chức Thương mại Thế giới
- 3 D (difficult, dirty, dangerous) Nặng nhọc, bẩn, nguy hiểm
x
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Quy mô dân số và lực lượng lao động Việt Nam........................................ 64
Bảng 2.2: Quy mô và cơ cấu lao động có việc làm Việt Nam .................................... 66
Bảng 2.3: Số lượng lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài............................... 72
Bảng 2.4: Cơ cấu ngành nghề của lao động xuất khẩu............................................................ 87
Bảng 2.5: Thu nhập bình quân hàng tháng của người lao động tại một
số thị trường…………….……………………………………….………. 92
Bảng 2.6: Hiệu quả kinh tế của người lao động tại một số thị trường ........................ 93
Bảng 2.7: Nguồn thu thuế từ doanh nghiệp xuất khẩu lao động ………….………….. 96
Bảng 2.8: Thống kê tổng thể (One-Sample Statistics)...............................................102
Bảng 2.9: Kiểm định trung bình tổng thể ( One-Sample Test )……………...….…..103
Bảng 2.10: Hệ số tương quan (Coefficientsa)……………………………….............105
Bảng 2.11: So sánh tầm quan trọng và mức độ tác động đến xuất khẩu lao động
Việt Nam………………………………………………………….……..109
Bảng 3.1: Một số dự báo về lực lượng lao động Việt Nam……………………….……126
Bảng 3.2: Dự báo số lượng lao động xuất khẩu Việt Nam thời gian tới……….…...145
Bảng 3.3: Tổng hợp ngành nghề của thị trường xuất khẩu lao động Việt Nam .…...147
xi
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1: Di chuyển lao động quốc tế và xuất khẩu lao động ………………...…..…9
Sơ đồ 1.2: Quy trình quản trị xuất khẩu lao động tại doanh nghiệp ……………........32
Sơ đồ 1.3: Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu lao động ………………......…33
Sơ đồ 1.4: Mô hình quản lý lao động làm việc ở nước ngoài………………………........36
Sơ đồ 1.5: Các yếu tố tác động đến sự phát triển xuất khẩu lao động Việt Nam....….50
Hình 2.1: Số lượng lao động Việt Nam đi làm việc ở một số thị trường trọng điểm….….75
Hình 2.2: Hình thức xuất khẩu lao động …………………………………….……….. 85
Hình 2.3: Cơ cấu lao động xuất khẩu theo chuyên môn kỹ thuật…………….…………. 86
Hình 2.4: Giới tính………………………………………………………….………….. 99
Hình 2.5: Trình độ học vấn………………………………………………………...….... 99
Hình 2.6: Nghề nghiệp và nơi làm việc…………...…………………………..…… 100
Hình 2.7: Thành phần kinh tế và hình thức sở hữu………...…………………….….100
Hình 2.8: Số lượng CB-CNV làm việc trong lĩnh vực xuất khẩu lao động……….....101
Hình 3.1: Dự báo dân số thế giới trong độ tuổi lao động………………..……….….125
Sơ đồ 3.2: Mô hình quản lý lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài …………….… 160
.
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là nước đang phát triển, có dân số hơn 86 triệu người, đứng thứ 14 trên
thế giới và thứ 7 tại Châu Á, hàng năm với mức tăng dân số trung bình khoảng 1 triệu
người, là nước có nhiều lợi thế về sức lao động. Sau hơn 20 năm đổi mới, mở cửa, hội
nhập và phát triển theo kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN), nền kinh
tế nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn trên nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên, do tình trạng
gia tăng nhanh về dân số và lao động (LĐ), dẫn đến nhu cầu việc làm luôn là vấn đề gay
gắt, bức xúc đối với Đảng, Nhà nước và toàn xã hội. Chương trình giải quyết việc làm
quốc gia hàng năm vẫn không đáp ứng hết nhu cầu việc làm của người lao động.
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và xu hướng toàn cầu hóa, Việt Nam
đang có nhiều cơ hội phát huy lợi thế về nguồn nhân lực, trao đổi hàng hoá “Sức lao
động”. Mặt khác, trong điều kiện đất nước ta hiện nay, hơn 70 % lao động sống ở nông
thôn, trình độ chuyên môn tay nghề thấp, tiền công sức lao động rẻ, sức ép việc làm lớn,
mỗi năm có khoảng 1,6 triệu người cần việc làm. Chính vì vậy, xuất khẩu lao động
(XKLĐ) không những là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, mà còn là một chiến
lược quan trọng lâu dài góp phần giải quyết việc làm, phát triển nguồn nhân lực, tăng thu
nhập cho người lao động, tăng cường quan hệ kinh tế đối ngoại, thực hiện tăng trưởng và
phát triển kinh tế bền vững gắn liền với công bằng xã hội.
XKLĐ của nước ta bắt đầu từ những năm 1980 thông qua hình thức đưa LĐ sang
các nước XHCN làm việc theo Hiệp định hợp tác quốc tế về lao động. Từ năm 1991 đến
nay, XKLĐ đã được chuyển dần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo
định hướng XHCN. Gần 30 năm đưa lao động ra nước ngoài làm việc, XKLĐ của nước
ta đã có những bước phát triển rõ rệt, số LĐ đưa đi hàng năm và hiệu quả năm sau đều đạt
cao hơn năm trước, Hiện nay có khoảng 500 ngàn LĐ làm việc ở 41 nước và vùng lãnh
thổ. Tuy nhiên phải khẳng định rằng những kết quả đạt được cho đến nay chưa tương
xứng với tiềm năng của đất nước. XKLĐ tuy đã có những quan điểm chủ trương chỉ đạo
đúng đắn nhưng cách làm còn mang nặng tính sản xuất nhỏ, manh mún, ăn sẵn mà thiếu
2
đi tính khoa học, cách tổ chức bài bản, cách làm có chiều sâu và dài hạn, thiếu sự định
hướng mang tính chiến lược và lâu dài. Việc duy trì và phát triển XKLĐ của nước ta đang
đứng trước những thách thức to lớn bởi thị trường hạn hẹp và luôn biến động khó lường,
chất lượng LĐ thấp, khả năng cạnh tranh yếu, tình hình lao động ở nước ngoài phức tạp,
hệ thống DN XKLĐ còn non trẻ. Phát triển XKLĐ của nước ta đã khó lại càng khó khăn
hơn khi thị trường lao động quốc tế ngày càng cạnh tranh gay gắt, các nước XKLĐ trong
khu vực có điều kiện tương đồng đang ra sức dành giật thị trường, giảm giá sức lao động,
củng cố và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tổ chức XKLĐ và quản lý lao động ở
nước ngoài bài bản, có sự định hướng và hỗ trợ tối đa của nhà nước, trong khi các nước
tiếp nhận LĐ lại có xu hướng giảm dần nhập khẩu LĐ phổ thông, tăng LĐ kỹ thuật cao,
LĐ lành nghề, ngoài ra các nước này đang chịu tác động bởi cuộc khủng hoảng tài chính
quốc tế và suy giảm kinh tế toàn cầu ảnh hưởng trực tiếp đến việc làm, thu nhập, đời sống
của người LĐ. Chính vì vậy, muốn đẩy mạnh và phát triển bền vững XKLĐ trong thời
gian tới chúng ta cần có một cách làm bài bản, có định hướng chiến lược lâu dài, cần có
những bước đi thích hợp, không nóng vội với các giải pháp hợp lý và đồng bộ. Xuất phát
từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu "Phát triển xuất khẩu lao động Việt
Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế" làm luận án tiến sĩ thuộc chuyên ngành kinh tế học.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Từ trước đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học, luận văn thạc sĩ,
luận án tiến sĩ nghiên cứu các khía cạnh khác nhau liên quan đến hoạt động XKLĐ, Các
công trình tiêu biểu mà tác giả luận án đã tiếp cận:
(1) Luận án phó tiến sĩ của nghiên cứu sinh Trần Văn Hằng năm 1996
“Các giải pháp nhằm đổi mới quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động ở Việt
Nam trong giai đoạn 1995-2010”. Luận án thuộc chuyên ngành kinh tế, quản lý
và kế hoạch hóa quốc dân nhằm làm rõ vấn đề liên quan đến quản lý nhà nước
(QLNN) về XKLĐ theo cơ chế thị trường, phân tích thực trạng QLNN về XKLĐ
và những bài học kinh nghiệm từ thực tiễn của XKLĐ Việt Nam đồng thời đề
xuất quan điểm, giải pháp đồi mới QLNN về XKLĐ.
3
(2) Luận án tiến sĩ của NCS Nguyễn thị Phương Linh năm 2004 “Một số giải
pháp đổi mới quản lý tài chính về XKLĐ Việt Nam theo cơ chế thị trường”.
Luận án thuộc chuyên ngành tài chính-lưu thông tiền tệ và tín dụng với
mục đích tập trung làm rõ vấn đề quản lý tài chính trong XKLĐ, phân tích hiện
trạng quản lý tài chính XKLĐ của nước ta ở tầm vĩ mô, nêu ra những tồn tại và
hạn chế cùng với nguyên nhân của nó và đề xuất một số giải pháp đổi mới công
tác quản lý tài chính về XKLĐ Việt Nam theo cơ chế thị trường.
(3) Công trình nghiên cứu của TS.Trần Thị Thu năm 2006 “Nâng cao hiệu
quả quản lý xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay”.
Công trình nghiên cứu được TS. Trần Thị Thu tiến hành trên cơ sở thực
tiễn XKLĐ tại Công ty Cung ứng nhân lực quốc tế và Thương mại (SONA) với
mục đích làm rõ khái niệm và sự cần thiết nâng cao hiệu quả quản lý XKLĐ tại
các doanh nghiệp XKLĐ của Việt Nam, đánh giá hiệu quả quản lý XKLĐ của
các doanh nghiệp XKLĐ Việt Nam và đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả
quản lý XKLĐ của các doanh nghiệp XKLĐ đến năm 2010.
(4) Đề án Dạy nghề cho lao động đi làm việc ở nước ngoài đến năm 2015 được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 07/02/2006 quyết định số 33/2006/QĐ-TTg.
Đề án nhằm mục đích phát triển nguồn lao động đáp ứng yêu cầu về số lượng,
chất lượng, cơ cấu ngành nghề cho thị trường lao động nước ngoài, Thủ tướng Chính phủ
đã phê duyệt đề án này với những mục tiêu cụ thể và các bước đi phụ hợp với từng giai
đoạn phát triển xuất khẩu lao động phấn đấu đến năm 2015 100% lao động xuất khẩu qua
đào tạo trong đó có 40% chuyên môn kỹ thuật cao.
(5) Đề tài nghiên cứu khoa học cấp thành phố “Những giải pháp nâng cao số
lượng và chất lượng lao động xuất khẩu lao động của TP. Hồ Chí Minh” của Công ty
Dịch vụ xuất khẩu Lao động và Chuyên gia (SULECO) làm chủ nhiệm đề tài (nghiệm thu
tháng 5/2007). Trên cơ sở hiện trạng xuất khẩu lao động của TP. Hồ Chí Minh những
năm qua và kết quả điều tra người lao động xuất khẩu của Công ty SULECO, đề tài đã
đưa ra được một số giải pháp nâng cao số lượng và chất lượng lao động xuất khẩu TP. Hồ
4
Chí Minh , góp phần vào việc thực hiện thành công chiến lược phát triển kinh tế-xã hội
2001-2010 của thành phố. Tuy vậy hạn chế của đề tài là mới dừng lại trong việc nghiên
cứu đối với lao động xuất khẩu của TP. Hồ Chí Minh như là một trung tâm kinh tế - văn
hóa lớn, nhưng không mang tính đặc trưng cho xuất khẩu lao động cả nước, do đây không
phải là nơi cung cấp nguồn lao động xuất khẩu lớn trong nhưng năm qua, và bản thân
công ty SULECO với cơ cấu lao động xuất khẩu hiện có không đặc trưng cho cơ cấu và
thực trạng xuất khẩu lao động Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Tóm lại, các công trình nghiên cứu và đề án trên có những vấn đề liên
quan đến đề tài của luận án mà tác giả lựa chọn. Thế nhưng, vẫn chưa có công
trình nào nghiên cứu một cách hệ thống và toàn diện cả về mặt lý luận và thực
tiễn về phát triển xuất khẩu lao động Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế. Đây là một
vấn đề còn khá mới mẻ và chưa có một nghiên cứu khoa học nào công bố trùng với tên và
nội dung của đề tài luận án lựa chọn.
3. Đối tượng, mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án là XKLĐ và phát triển bền vững xuất
khẩu lao động Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế bao gồm phát triển thị trường
XKLĐ, phát triển nguồn nhân lực trong xuất khẩu lao động, phát triển hệ thống doanh
nghiệp, cơ sở pháp lý, cơ chế, chính sách và cơ sở hạ tầng phục vụ xuất khẩu lao động.
3.2. Mục đích của luận án
Mục đích nghiên cứu của đề tài luận án gồm:
- Nghiên cứu và đúc kết những vấn đề về cơ sở lý luận của phát triển xuất khẩu lao
động trong hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời đưa ra một số kinh nghiệm phát triển xuất
khẩu lao động của một số nước có điều kiện và cơ cấu lao động tương đồng với nước ta
để có thể vận dụng vào phát triển xuất khẩu lao động Việt Nam.
- Phân tích và đánh giá toàn diện tình hình phát triển xuất khẩu lao động Việt Nam
từ năm 1991 đến nay khi mà xuất khẩu lao động chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị
5
trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Chỉ ra những ưu
điểm, tồn tại, hạn chế cùng với những nguyên nhân của nó.
- Trên cơ sở quan điểm, chủ trương của Đảng vả Nhà nước về xuất khẩu lao động,
đưa ra định hướng chiến lược, phương hướng, mục tiêu phát triển xuất khẩu lao động Việt
Nam để từ đó làm cơ sở đề xuất các giải pháp cơ bản có tính đồng bộ nhằm phát triển bền
vững xuất khẩu lao động trong thời gian tới.
3.3. Nhiệm vụ của luận án
Luận án làm sáng tỏ cơ sở lý luận về XKLĐ, phân tích những tác động của
XKLĐ đến phát triển kinh tế - xã hội của nước xuất khẩu cũng như nhập khẩu lao động,
đồng thời phân tích các yếu tố tác động đến phát triển XKLĐ Việt Nam trong điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế.
Trên cơ sở số liệu sơ cấp và thứ cấp, kết quả điều tra xã hội học, minh chứng và
trao đổi thực tế, luận án phân tích và đánh giá thực trạng XKLĐ của nước ta trong thời
gian vừa qua, hiệu quả kinh tế-xã hội mà XKLĐ mang lại đồng thời chỉ ra tồn tại, hạn chế
và nguyên nhân của chúng làm cơ sở cho việc định hướng sau này.
Trên cơ sở bối cảnh kinh tế thế giới, tình hình thị trường lao động trong và ngoài
nước, quan điểm, phương hướng và mục tiêu XKLĐ Việt Nam trong thời gian tới luận án
đưa ra các giải pháp đồng bộ cùng hệ thống kiến nghị có tính thực tiễn cao nhằm phát
triển XKLĐ Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế.
3.4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi vấn đề nghiên cứu: Các vấn đề được nghiên cứu có liên quan đến phát
triển XKLĐ của Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế. Song đây là vấn đề lớn, phức
tạp nên luận án chỉ nghiên cứu về XKLĐ trực tiếp, là loại hình dịch vụ đưa người lao
động bao gồm cả chuyên gia và tu nghiệp sinh, thực tập sinh đi làm việc có thời
hạn ở nước ngoài có tổ chức, hợp pháp thông qua các hiệp định chính phủ, các tổ
chức chính phủ, phi chính phủ, các hợp đồng của tổ chức dịch vụ được cấp giấy
phép xuất khẩu lao động, hoặc theo các hợp đồng nhận thầu khoán công trình, các
dự án đầu tư ra nước ngoài, các hợp đồng nâng cao tay nghề hoặc theo các hợp
6
đồng cá nhân. Luận án không có điều kiện nghiên cứu về xuất khẩu lao động tại
chỗ, xuất khẩu lao động giáp ranh, xuất khẩu lao động phi chính thức.
Phạm vi không gian nghiên cứu: Lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài nhất
là những thị trường trọng điểm như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Malaysia, Trung
Đông và một số thị trường khác.
Phạm vi thời gian nghiên cứu: XKLĐ của nước ta bắt đầu từ những năm 1980
thông qua hình thức đưa LĐ đến các nước XHCN làm việc theo hiệp định hợp tác quốc tế
về LĐ, tuy vậy việc nghiên cứu XKLĐ trong giai đoạn này chỉ mang ý nghĩa lịch sử. Vì
vậy, luận án chỉ đi sâu nghiên cứu giai đoạn từ năm 1991 đến nay, khi mà XKLĐ chuyển
sang hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu để thực hiện mục đích đề ra:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, định tính, định lượng kết hợp với tư
duy khoa học và duy vật biện chứng để hệ thống hoá các cơ sở lý luận về XKLĐ, vai trò
và hiệu quả của XKLĐ trong nền kinh tế thị trường, thực trạng XKLĐ Việt Nam và các
giải pháp phát triển bền vững XKLĐ trong hội nhập kinh tế quốc tế thời gian tới.
- Phương pháp định tính và phương pháp định lượng nhằm xác định các yếu tố tác
động về mặt lý thuyết, xây dựng mô hình nghiên cứu mức độ tác động của các yếu tố này
đến phát triển xuất khẩu lao động Việt Nam theo hàm hồi quy tuyến tính bội, kết hợp với
phương pháp chuyên gia để tiến hành khảo sát và phỏng vấn trực tiếp các chuyên gia và
nhà quản lý về xuất khẩu lao động và đánh giá kết quả thu được bằng chương trình SPSS
nhằm xác định hệ số hồi quy của từng yếu tố cũng như sử dụng Excell để đánh giá tầm
quan trọng của các yếu tố này đến sự phát triển xuất khẩu lao động Việt Nam. Trên cơ sở
đó kết hợp với các phương pháp phân tích, tổng hợp,… để đánh giá các yếu tố tác động
đến xuất khẩu lao động Việt Nam trong thời gian qua, so sánh với tầm quan trọng của các
yếu tố này đến sự phát triển bền vững xuất khẩu lao động Việt Nam nhằm củng cố thêm
những nhận định về hạn chế và yếu kém của xuất khẩu lao động Việt Nam trong thời gian
qua cũng như những nguyên nhân của nó đồng thời làm cơ sở cho việc đưa ra các giải
7
pháp và kiến nghị để phát triển bền vững xuất khẩu lao động Việt Nam trong hội nhập
kinh tế quốc tế thời gian tới.
5. Những đóng góp mới của luận án
Với mục đích và nhiệm vụ đề ra, khi luận án hoàn thành sẽ có những đóng góp
mới về mặt lý luận và thực tiễn sau:
- Bổ sung và làm phong phú cơ sở lý luận vả thực tiễn về xuất khẩu lao động, phát
triển xuất khẩu lao động trong hội nhập kinh tế quốc tế, đánh giá vai trò của xuất khẩu lao
động trong nền kinh tế thị trường, xác định các yếu tố tác động và xây dựng mô hình đánh
giá tác động của các yếu tố này đến sự phát triển của xuất khẩu lao động Việt Nam trong
hội nhập kinh tế quốc tế.
- Đánh giá một cách toàn diện tình hình phát triển xuất khẩu lao động của nước ta
từ năm 1991 đến nay, chỉ ra những kết quả đạt được và chưa đạt được, đồng thời đưa ra
các tồn tại và hạn chế cùng với nhưng nguyên nhân của nó.
- Đưa ra các định hướng chiến lược, các mục tiêu phát triển xuất khẩu lao động,
đánh giá khả năng hoàn thành các mục tiêu đó, từ đó đề xuất hệ thống các giải pháp cơ
bản, đồng bộ, có tính khả thi kết hợp với các kiến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước,
doanh nghiệp xuất khẩu lao động và người lao động nhằm đẩy mạnh và nâng cao hiệu
quả hoạt động xuất khẩu lao động trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, bảng biểu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo,
phụ lục, nội dung luận án bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển xuất khẩu lao động trong hội nhập kinh tế
quốc tế
Chương 2: Tình hình phát triển xuất khẩu lao động Việt Nam trong thời kỳ hội
nhập kinh tế quốc tế vừa qua
Chương 3: Định hướng và các giải pháp phát triển xuất khẩu lao động Việt Nam
trong hội nhập kinh tế quốc tế
8
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Xuất khẩu lao động, một loại hình hoạt động kinh tế đối ngoại, ngày càng trở
thành xu hướng tất yếu và có tính bức thiết đối với nhiều nước trên thế giới trong tiến
trình hội nhập và tham gia vào phân công lao động quốc tế.
1.1. XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
1.1.1. Khái niệm
Nhằm phát huy tối đa các mặt tích cực và hạn chế các tác động tiêu cực do
di chuyển LĐ quốc tế mang lại, nước xuất khẩu tiến hành quản lý, hỗ trợ và cho
phép các tổ chức đưa LĐ hoặc cho phép cá nhân người LĐ ra nước ngoài làm
việc, đây chính là hoạt động XKLĐ. XKLĐ là hoạt động mang tính KT-XH, đem
lại lợi ích không chỉ cho quốc gia xuất khẩu mà cả quốc gia nhập khẩu cũng như
các bên tham gia như: tổ chức dịch vụ XKLĐ, người LĐ và chủ sử dụng LĐ….
Vậy, XKLĐ là sự di chuyển LĐ quốc tế có thời hạn, có tổ chức, vì mục
đích kinh tế, được pháp luật cho phép, dưới sự quản lý và hỗ trợ của nhà nước.
Hay hiểu theo Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng “Xuất khẩu lao động là quá trình đưa người lao động đi làm việc
có thời hạn ở nước ngoài hợp pháp được quản lý và hỗ trợ của nhà nước theo
hợp đồng của các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ, các tổ chức sự nghiệp, các
doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu, các tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài,
hợp đồng nâng cao tay nghề, hoặc theo hợp đồng cá nhân giữa người lao động
và chủ sử dụng lao động”[16]. Người LĐ khi ra nước ngoài làm việc thì gọi là
người LĐ xuất cư, Nước mà họ ra đi được gọi là nước xuất cư. Người LĐ khi đến
nước khác gọi là người LĐ nhập cư và nước tiếp nhận gọi là nước nhập cư.
Xuất khẩu lao động là một loại hình dịch vụ đặc biệt, tính chất đặc biệt
thể hiện chỗ đây là hoạt động xuất khẩu “Sức lao động”. Sức lao động của con
9
người là một hàng hoá đặc biệt, do con người là chủ sở hữu và được con người
toàn quyền sử dụng và định đoạt trong mua bán trên thị trường trong nước và
quốc tế. Mặt khác, cùng với người lao động, các tổ chức XKLĐ vừa là đối tượng
bị quản lý của Nhà nước, lại vừa là chủ thể của hoạt động XKLĐ, đưa người lao
động đi làm việc ở nước ngoài và quản lý người lao động, chịu sự điều chỉnh đan
xen của nhiều lĩnh vực pháp luật. Do đó, XKLĐ là hoạt động liên quan đến con
người, đến các DN, chịu tác động của nhiều yếu tố chủ quan, khách quan phức
tạp. Nói một cách khác, XKLĐ là hoạt động KT-XH phức tạp và nhạy cảm.
Từ hiện tượng di chuyển lao động quốc tế tự do đến xuất khẩu lao động
phản ánh một quá trình phát triển kinh tế-xã hội, quan hệ lao động của mỗi quốc
gia. Đó là quá trình nhận thức vai trò của người lao động, lợi thế nguồn nhân lực
trong mỗi nước và sự phân công lao động quốc tế. Mối quan hệ giữa xuất khẩu
lao động và di chuyển lao động quốc tế được thể hiện trong sơ đồ 1.1.
Sơ đồ 1.1: Di chuyển lao động quốc tế và xuất khẩu lao động
10
Di chuyển lao động quốc tế và xuất khẩu lao động tuy cùng có nội hàm
giống nhau, đó là di cư lao động từ quốc gia này đến quốc gia khác làm việc vì
mục đích kinh tế , nhưng giữa chúng có sự khác nhau về chất. Việc di chuyển lao
động ngoài xuất khẩu lao động mang tính tự pháp, tự do, có khi là bất hợp pháp
còn di chuyển lao động trong XKLĐ mang tính tự giác, có tổ chức, có mục đích,
có thời hạn, được sự cho phép và dưới sự quản lý và hỗ trợ của nhà nước.
Khi nói đến XKLĐ, phải được hiểu là xuất khẩu “Sức lao động” của con
người, do người lao động sử dụng sức lao động của mình bán cho chủ sử dụng
lao động nước ngoài, sống và làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động đã
ký kết. Nên quan hệ mua - bán sức lao động trong XKLĐ là quan hệ lao động có
yếu tố nước ngoài, đặc biệt phức tạp, được thể hiện ở 3 đặc điểm sau:
Về kinh tế: Sức lao động nói ở đây phải là sức lao động có giá trị và giá trị
sử dụng, và phải được xem là hàng hóa. Bên có sức lao động cần được trả ngang
giá, phù hợp với giá cả thị trường và không trái với pháp luật. Còn bên mua sức
lao động phải tính toán làm sao để sau khi mua sức lao động và sử dụng nó phải
có hiệu quả.
Về xã hội: Sức lao động nói ở đây có nội hàm rộng, bao gồm các nhân tố
thể lực, trí lực và tâm lực của người lao động. Đồng thời nó cũng là vốn của con
người, phản ánh trình độ dân trí, chất lượng và tính năng động xã hội của nguồn
nhân lực đất nước.
Về quan hệ lao động có yếu tố nước ngoài: Thể hiện sau khi người lao
động xuất cảnh, sống và làm việc ở nước ngoài, thì ngoài việc chịu sự điều chỉnh
của pháp luật nước xuất khẩu, người lao động còn chịu sự chi phối bởi pháp luật,
các quan hệ kinh tế, văn hoá, xã hội và phong tập quán của nước sở tại và các
điều ước quốc tế mà nước xuất khẩu và nước nhập khẩu cùng tham gia.
1.1.2. Một số quan niệm khác về xuất khẩu lao động
Có thể nói, xuất khẩu lao động có nội hàm đa nghĩa, nó chứa đựng sự di
cư vì việc làm hay sự di chuyển lao động quốc tế, sự trao đổi quốc tế sức lao
11
động, tạo công ăn việc làm ngoài nước hay đưa người lao động đi làm việc ở
nước ngoài. Vì vậy, hiện nay trên thế giới trong các văn kiện, tài liệu, công trình
nghiên cứu sử dụng rất nhiều khái niệm đồng nghĩa với xuất khẩu lao động.
- Trao đổi quốc tế về sức lao động: Là hiện tượng người lao động đi làm
thuê, di chuyển ra nước ngoài nhằm mục đích kiếm việc làm để sinh sống. Ở đây
nói lên sự trao đổi, mua bán sức lao động có tính quốc tế hay trên phạm vi quốc
tế. Tuy vậy lại không chỉ ra được việc trao đổi đó có ngang giá hay không, có sự
quản lý và hỗ trợ của nước xuất cư và nhập cư hay không, người lao động ra nước
ngoài làm việc có thời hạn hay không. Do vậy thuật ngữ này không phản ánh đầy
đủ bản chất và nội dung của xuất khẩu lao động theo cơ chế thị trường.
- Hợp tác quốc tế về lao động: Các tài liệu quốc tế và Tổ chức Lao động Quốc
tế (ILO) hầu như không sử dụng thuật ngữ này. “Hợp tác quốc tế về lao động” nhằm
chỉ việc trao đổi sức lao động không ngang giá và không phản ánh đúng quan hệ cung
cầu về sức lao động và các quy luật của thị trường lao động quốc tế, nó chỉ được sử
dụng trong một khoảng thời gian nhất định để chỉ sự trao đổi lao động giữa một số
nước xã hội chủ nghĩa trước đây trên tinh thần giúp đỡ và tương trợ lẫn nhau.
- Tạo việc làm ngoài nước: Hiện nay ở một số nước như Philippin,
Malaysia, Singapore... đang sử dụng thuật ngữ này. Ở đây ta có thể thấy dùng
“Tạo việc làm ngoài nước” để phân biệt với “Tạo việc làm trong nước”, nhưng
không nói lên được người LĐ ra nước ngoài làm việc có thời hạn hay không. Do
vậy thuật ngữ này không có tính khái quát cao về di chuyển lao động quốc tế và
không phản ánh đầy đủ bản chất và nội dung của XKLĐ theo cơ chế thị trường.
- Đưa người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: Ở Việt Nam từ năm
1991 đến nay, khái niệm này được sử dụng trong các nghị định của Chính phủ, Bộ
Luật lao động hoặc nhiều văn bản pháp luật khác. Tại Luật sửa đổi Bộ Luật lao động
(hiệu lực từ 1/1/2003), Khái niệm “Đưa người đi làm việc ở nước ngoài” và “Xuất
khẩu lao động” được sử dụng đồng thời. Tháng 11 Năm 2006 Bộ Luật người lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được Quốc Hội khóa 10
12
thông qua và có hiệu lực từ ngày 01/7/2007, khái niệm “Đưa người đi làm việc ở nước
ngoài” đã được luật hóa. Vì vậy, cùng với “Xuất khẩu lao động”, “Đưa người đi làm
việc ở nước ngoài” là cách gọi hợp pháp, tuy nhiên thuật ngữ này chưa phản ánh hết
bản chất và nội dung của xuất khẩu lao động.
Xuất khẩu lao động thực chất là trao đổi quốc tế yếu tố sản xuất “Sức lao
động”, thuật ngữ này được sử dụng tại nhiều giáo trình, tài liệu nghiên cứu của các
trường đại học và viện nghiên cứu với ý nghĩa đó, nó vừa thể hiện lợi thế so sánh sức
lao động của nguồn nhân lực nước xuất khẩu, vừa thể hiện mục tiêu giải quyết việc
làm, con đường ngắn nhất để tăng thu nhập, phát triển nguồn nhân lực, tăng kim ngạch
xuất khẩu, tăng trưởng, phát triển bền vững và hội nhập, là thuật ngữ hiện nay được
quốc tế thừa nhận và có tính khái quát cao. Do đó, việc sử dụng đồng thời thuật ngữ
“Xuất khẩu lao động”, và thuật ngữ “Đưa người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng” có thể chấp nhận được.
1.1.3. Các hình thức xuất khẩu lao động
Hiện nay xuất khẩu lao động được thực hiện theo nhiều hình thức sau:
Căn cứ vào hợp đồng đưa lao động ra nước ngoài: XKLĐ được thực hiện
thông qua hiệp định giữa các Chính phủ; Theo hợp đồng giữa các doanh nghiệp
XKLĐ; Hình thức thầu bao công trình, đầu tư nước ngoài; Hợp đồng nâng cao tay
nghề và theo hợp đồng đơn lẻ của người lao động với chủ sử dụng lao động.
Căn cứ vào không gian di chuyển của người lao động: XKLĐ trực tiếp là
việc di chuyển lao động có tổ chức, có thời hạn, từ nước này đến nước khác để làm
việc kèm theo thay đổi chỗ ở, là hình thức chủ yếu trong trao đổi quốc tế sức lao động
hiện nay; XLKĐ giáp ranh là hiện tượng người lao động của các nước có chung biên
giới qua lại để kiếm việc làm, nhưng không kèm thay đổi chỗ ở tạm thời hay vĩnh
viễn; XKLĐ tại chỗ là người lao động làm việc ngay trên nước mình trong các khu
chế xuất, khu công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài…; XKLĐ phi chính thức là người
lao động ra nước ngoài tìm việc làm bất hợp pháp, hình thức này chiếm tỷ lệ nhỏ,
nhưng rủi ro cho người lao động rất cao.
13
Căn cứ vào chất lượng lao động xuất khẩu: XKLĐ có tay nghề hay còn gọi là
xuất khẩu chuyên gia, kỹ thuật viên, lao động lành nghề; Xuất khẩu lao động tay nghề
thấp hoặc không có tay nghề hay còn gọi là XKLĐ phổ thông. Hướng di chuyển của
hai loại lao động này cũng khác nhau. Trong khi lao động có tay nghề thường di
chuyển song hành với luồng vốn đầu tư từ nước phát triển đến những nước kém phát
triển hơn thì lao động phổ thông lại có hướng di chuyển ngược lại từ những nước kém
phát triển đến những nước phát triển hơn.
Các hình thức xuất khẩu lao động của Việt Nam
Hiện nay, XKLĐ của Việt Nam được tiến hành theo các hình thức sau:
- Thông qua các doanh nghiệp dịch vụ, tổ chức sự nghiệp được phép hoạt
động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
- Thông qua các doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu hoặc tổ chức, cá nhân
đầu tư ra nước ngoài được phép đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
- Thông qua hình thức đưa tu nghiệp sinh, thực tâp sinh đi thực tập nâng
cao tay nghề ở nước ngoài.
- Theo hợp đồng cá nhân LĐ trực tiếp ký kết với chủ sử dụng LĐ nước ngoài.
Xuất khẩu lao động được nghiên cứu trong luận án này là xuất khẩu lao
động trực tiếp, là loại hình dịch vụ đưa người lao động bao gồm cả chuyên gia và
tu nghiệp sinh, thực tập sinh đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài có tổ chức, hợp
pháp thông qua các hiệp định chính phủ, các tổ chức chính phủ, phi chính phủ,
các hợp đồng của tổ chức dịch vụ được cấp giấy phép xuất khẩu lao động, hoặc
theo các hợp đồng nhận thầu khoán công trình, các dự án đầu tư ra nước ngoài,
các hợp đồng nâng cao tay nghề hoặc theo các hợp đồng cá nhân.
1.2.4. Vai trò và tác động của xuất khẩu lao động
Xuất khẩu lao động đóng một vai trò quan trọng trong quá trình phát triển
kinh tế-xã hội và mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, nó có tác động không chỉ
tích cực mà cả tiêu cực không chỉ đối với nước xuất cư mà cả nước nhập cư.
14
1.1.4.1. Các tác động tích cực đối với nước xuất khẩu lao động
Xuất khẩu lao động có nhiều tác động tích cực đối với sự phát triển của
nước xuất khẩu lao động như: Đóng góp vào tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế; Tạo công ăn việc làm; Phát triển nguồn nhân lực; Góp phần vào ổn định
xã hội, an ninh quốc phòng; Thực hiện chính sách xã hội; Mở rộng quan hệ kinh
tế đối ngoại; Tăng cường giao lưu văn hóa và hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc.
- Đóng góp vào tăng trưởng và phát triển kinh tế- xã hội
XKLĐ góp phần vào tăng trưởng kinh tế đất nước được phản ánh trên hai
phương diện: Một là, toàn dụng nguồn nhân lực đất nước làm tăng thu nhập quốc gia,
XKLĐ tạo cơ hội cho một bộ phận lao động thất nghiệp hoặc thiếu việc làm có cơ hội
sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ ở nước khác làm tăng thu nhập cho người lao động,
gia đình họ, tăng doanh thu cho DN XKLĐ, tạo chuyển biến mới về phân công LĐ xã
hội cả về chiều rộng, từng bước theo chiều sâu; Hai là, nâng cao tiềm lực của nền kinh
tế thể hiện ở cơ sở vật chất, khả năng tích luỹ nội bộ của nền kinh tế thông qua các
khoản thu ngân sách từ người lao động, DN XKLĐ và các tổ chức hỗ trợ khác.
Xuất khẩu lao động làm tăng cầu lao động trên thị trường lao động nước xuất
khẩu dẫn đến làm giảm sự căng thẳng quan hệ cung, cầu lao động tạo áp lực tăng thu
nhập cho người lao động đưa đến mặt bằng thu nhập của người lao động nước xuất cư
tiến gần hơn mặt bằng thu nhập ngoài nước, từ đó làm tăng thu nhập cho người lao
động và xã hội, góp phần tăng sức mua, tăng cầu, mở rộng thị trường hàng hóa và tạo
điều kiện cho sản xuất hàng hóa và dịch vụ phát triển.
- Góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Dưới tác động của các quy luật kinh tế và vai trò chủ động quản lý, điều tiết,
định hướng kinh tế vĩ mô của Nhà nước, XKLĐ có sức lan tỏa nhanh trong nền kinh tế,
góp phần chuyển dịch cơ cấu LĐ và kinh tế theo ngành, theo vùng, theo hướng mở.
+ Theo cơ cấu nghề: Thông qua XKLĐ tay nghề của một bộ phận người lao
động được nâng lên nhờ được đào tạo, đào tạo lại khi làm việc ở nước ngoài, từ đó
góp phần hình thành đội ngũ công nhân có chuyên môn kỹ thuật hiện đại, có trình độ
15
ngoại ngữ và tác phong công nghiệp đáp ứng một phần nhu cầu đòi hỏi của các nhà
đầu tư theo chiều sâu tạo nên sự chuyển dịch kinh tế theo cơ cấu nghề.
+ Theo cơ cấu nghề: Thông qua XKLĐ tay nghề của một bộ phận người lao
động được nâng lên nhờ được đào tạo, đào tạo lại khi làm việc ở nước ngoài, từ đó
góp phần hình thành đội ngũ công nhân có chuyên môn kỹ thuật hiện đại, có trình độ
ngoại ngữ và tác phong công nghiệp đáp ứng một phần nhu cầu đòi hỏi của các nhà
đầu tư theo chiều sâu tạo nên sự chuyển dịch kinh tế theo cơ cấu nghề.
- Tạo việc làm, góp phần ổn định xã hội, an ninh-quốc phòng
Hàng năm xuất khẩu lao động giải quyết công ăn việc làm cho hàng triệu lao
động, không những lao động đi làm việc ở nước ngoài theo chương trình xuất khẩu
lao động mà cả lao động của doanh nghiệp, các trung tâm giới thiệu việc làm, các
trường đào tạo khi tham gia thực hiện chương trình xuất khẩu lao động. Số lao động
được đưa ra nước ngòai làm việc hiện nay phần lớn là ở nông thôn, đang thất nghiệp
hoặc bán thất nghiệp. Chính lực lượng này khi được đưa đi làm ở nước ngoài với mức
thu nhập hợp lý đã góp phần làm ổn định tình hình, làm thay đổi bộ mặt nông thôn, ổn
định xã hội, giữ vững an ninh - quốc phòng.
- Góp phần giải quyết chính sách xã hội
Nhà nước sử dụng XKLĐ như là công cụ để giải quyết các vấn đề xã hội như
giải quyết công ăn việc làm, nâng cao dân trí, xóa đói giảm nghèo, chính sách với gia
đình có công với cách mạng, con em gia đình thương binh liệt sỹ…. nhằm ưu tiên con
em các đối tượng này được tham gia XKLĐ, nhất là những thị trường có thu nhập tốt,
tuyển dụng với số lượng hạn chế. Ngoài ra người lao động khi trúng tuyển đi làm việc
ở nước ngoài còn được đài thọ một phần tiền đào tạo nghề, học ngoại ngữ và giáo dục
định hướng, được các ngân hàng thương mại, nhất là Ngân hàng Chính sách-Xã hội
cho vay ưu đãi với mức lãi suất thấp để lo chi phí trước khi xuất cảnh.
- Góp phần phát triển nguồn nhân lực đất nước
Nhờ XKLĐ mà nhà nước quan tâm và có chính sách đào tạo, đào tạo lại cho
một bộ phận LĐ làm cho chất lượng nguồn nhân lực từng bước được cải thiện.
16
Đại đa số người LĐ khi đi làm việc ở nước ngoài có điều kiện nâng cao khả
năng chuyên môn, tay nghề…. Thông qua XKLĐ người lao động đến làm việc tại các
nhà máy xí nghiệp với công nghệ tiên tiến, tác phong công nghiệp hiện đại, quản lý
sản xuất khoa học, có điều kiện tiếp xúc với thế giới bên ngoài. Vì vậy, sau khi kết
thúc thời gian làm việc ở nước ngoài trình độ tay nghề, tác phong, kỹ luật lao động,
ngoại ngữ, hiểu biết của người lao động được nâng lên rõ rệt, tạo nên một lực lượng
lao động chất lượng cao, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đất nước.
Thực tế cho thấy, một lượng lớn lao động trước khi đi xuất khẩu lao động là
những nông dân, sau khi đi làm việc ở nước ngoài họ trở thành những người công
nhân hiện đại có tay nghề, ngoại ngữ, tác phong công nghiệp đáp ứng tốt nhu cầu của
các nhà đầu tư, nhất là đầu tư nước ngoài.
- Đưa nhanh tiến bộ - khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất kinh doanh
Người lao động khi làm việc ở nước ngoài được tiếp cận với các công nghệ
hiện đại, các tiến bộ khoa học và kỹ thuật mới, họ có thể học hỏi, bắt trước và khi về
nước áp dụng các kiến thức, kinh nghiệm của mình vào sản xuất kinh doanh tại quê
nhà. Đây chính là lực lượng chuyển giao công nghệ, khoa học kỹ thuật nhanh nhất và
hiệu quả nhất góp phần vào quá trình đưa nhanh công nghệ mới vào sản xuất và quản
lý thúc đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH đất nước.
- Góp phần mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại
Xuất khẩu lao động ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh tế
đối ngoại, thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế thế giới và phân công lao động quốc tế,
thúc đẩy các quan hệ tín dụng, tài chính, quan hệ hợp tác giữa các quốc gia, đẩy mạnh
xuất khẩu hàng hóa, nâng cao năng lực cạnh tranh của sức lao động trên thị trường
quôc tế. Đến lượt nó, chính các quan hệ kinh tế đối ngoại đó lại tạo điều kiện cho việc
mở rộng xuất khẩu lao động. Việc gia nhập và tham gia vào các tổ chức quốc tế khu
vực và thế giới tạo điều kiện mở rộng và phát triển bền vững xuất khẩu lao động.
XKLĐ còn là cầu nối giao lưu văn hóa, tăng cường hiểu biết lẫn nhau giữa các
dân tộc, nâng cao vị trí chính trị và uy tín nước XKLĐ trên trường quốc tế.
17
1.1.4.2. Các tác động tiêu cực đối với nước xuất khẩu lao động
Ngoài những tác động tích cực là chủ yếu, xuất khẩu lao động có những tác
động tiêu cực đến đời sống, xã hội và kinh tế của nước XKLĐ như:
- Có thể gây khan hiếm cục bộ lao động nội địa
Ở một số nước XKLĐ, trong một số lúc, một số nơi có thể gây khan hiếm cục
bộ lao động trong các lĩnh vực cần lao động giản đơn cũng như lao động đòi hỏi tay
nghể cao, nhất là ở những nước và khu vực có tốc độ phát triển kinh tế nhanh, phong
trào XKLĐ tăng cao nhưng lại thiếu kế hoạch phát triển nguồn nhân lực bền vững.
Ngoài ra hiện tượng “chảy máu chất xám” ra nước ngoài cũng gây nhiều khó khăn cho
nước xuất khẩu lao động chủ yếu là các nước đang phát triển trong quá trình công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
- Ảnh hưởng xấu đến trật tự an toàn-xã hội
Khi người LĐ ra nước ngoài làm việc ngoài những kiến thức, tay nghề tiếp thu
từ nước ngoài họ còn tiếp nhận cả những thói hư, tật xấu của xã hội nước nhập cư,
nhất là LĐ có trình độ thấp. Khi về nước họ mang theo những thói xấu đó và nó có tác
động tiêu cực đến đời sống xã hội tại quê nhà. Ngoài ra ngoại tệ người lao động gửi
về gia đình trong một số trường hợp không được sử dụng hiệu quả, bị tiêu xài hoang
phí như ăn chơi, cờ bạc, nghiện hút…. dẫn đến lười biếng lao động gây mất trật tự xã
hội. Mặt khác khi người lao động ra nước ngoài làm việc làm thiếu vắng trụ cột gia
đình gây tâm lý không tốt đến người thân ở quê nhà có thể dẫn đến những bi kịch gia
đình như con cái hư hỏng,vợ chồng không tin tưởng nhau, ly dị, ốm đau, bệnh tật….
- Làm gia tăng tội phạm hình sự
Do thông tin không đầy đủ, các tổ chức XKLĐ yếu kém, quản lý XKLĐ
buông lỏng, chỉ tiêu xuất khẩu lao động thấp trong khi đó số lượng lao động muốn đi
làm việc ở nước ngoài cao, người lao động nóng vội muốn được ra nước ngoài làm
việc nên đã xảy ra tình trạng tiêu cực như đút lót, hối lộ, lừa đảo hoặc người lao động
phải trả các mức phí quá cao, nhất là những thị trường thu nhập cao. Điều này làm
tăng tội phạm hình sự, gây phức tạp và ảnh hưởng đến an ninh và trật tự xã hội.
18
1.1.4.3. Các tác động tích cực đối với nước nhập khẩu lao động
Xuất khẩu lao động không chỉ tác động tích cực đến nước xuất cư mà còn cả
nước nhập cư thông qua các nội dung sau:
- Giải quyết nhu cầu thiếu hụt lao động
Việc nhập khẩu lao động đã góp phần cải thiện tình hình kham hiếm lao động
tại nước tiếp nhận, làm tăng cung lao động, giảm căng thẳng cung cầu trên thị trường
lao động, nhất là những công việc mà lao động bản xứ không muốn làm hoặc không
quen làm như công việc nặng nhọc, bẩn thỉu, độc hại, đơn điệu và những công việc có
mức thu nhập thấp hoặc những công việc mà thị trường LĐ trong nước thiếu hụt.
- Tiết kiệm các chi phí đầu tư ban đầu cho người lao động
Việc nhập khẩu LĐ đã tiết kiệm cho nước nhập cư một khoản chi phí đầu tư
ban đầu đáng kể. Nếu không nhập khẩu LĐ, nước tiếp nhận phải bỏ một khoản chi phí
để nuôi dưỡng đào tạo công dân nước mình đến tuổi LĐ. Trong khi đó, đối với lao
động nhập cư nước tiếp nhận hầu như không phải bỏ một khoản chi phí nào cho việc
trong việc nuôi dạy người LĐ đến tuổi trưởng thành. Mặt khác nếu nhập khẩu LĐ có
tay nghề còn tiết kiệm cho nước nhập cư một khoản chi phí đào tạo không nhỏ.
- Góp phần phát triển kinh tế và tích lũy cho xã hội
Lao động nhập cư khi tham gia vào quá trình sản xuất, tiêu dùng tại nước nhập
khẩu sẽ góp phần nhỏ bé của mình vào phát triển KT-XH nước tiếp nhận LĐ và đồng
thời qua các khoản đóng góp của mình như thuế thu nhập, phí bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế và các loại phí khác đã làm gia tăng phần tích lũy cho xã hội nước tiếp nhận.
1.1.4.4. Các tác động tiêu cực đối với nước nhập khẩu lao động
Ngoài các tác động tích cực mà xuất khẩu lao động mang lại cho nước nhập
khẩu lao động còn có những tác động tiêu cực như:
- Gây trì trệ trong việc áp dụng tiến bộ khoa học và đổi mới công nghệ
Chủ sử dụng lao động dựa vào việc nhập khẩu lao động không lành nghề với
giá rẻ nên ít quan tâm đến việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
19
cũng như việc đổi mới các trang thiết bị, công nghệ hiện đại, gây khó khăn cho việc
phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường bền vững.
- Một số ngành quá phụ thuộc vào lao động nhập cư
Một số ngành kinh tế như khai khoáng, xây dựng, sản xuất theo dây chuyền,
chăm sóc sức khỏe,… khi sử dụng nhiều lao động nhập cư, sẽ lệ thuộc vào nguồn lao
động nước ngoài và ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững, lao động nhập cư chỉ đến
làm việc thời gian ngắn thường là 3 đến 5 năm nên luôn không ổn định về số lượng và
trình độ chuyên môn, chưa kể đến việc nhập khẩu lao động còn phụ thuộc vào chính
sách nhập cư của chính phủ và tình hình kinh tế chính trị, quan hệ kinh tế đối ngoại…
gây thụ động cho chủ sử dụng lao động trong quá trình hoạch định chính sách phát
triển sản xuất kinh doanh của mình.
- Tạo ra cộng đồng lao động nhập cư
Việc tiếp nhận với khối lượng lớn lao động nước ngoài tạo ra các cộng đồng
nhập cư từ các nước khác nhau, họ mang đến không chỉ những điều tốt mà cả những
thói hư tật xấu trong lối sống, sinh hoạt làm ảnh hưỡng đến an ninh trật tự xã hội, gây
mất đoàn kết cộng đồng, gây nên những phản ứng bài xích dân tộc có thể làm xấu
quan hệ hữu nghị giữa các nước. Ở các nước nhập cư đều có hệ thống pháp luật tiếp
nhận lao động nước ngoài theo hướng bảo hộ quyền lợi cho công dân nước mình làm
cho người lao động nước ngoài không được hưởng các quyền lợi như công dân nước
sở tại. Mặt khác do hạn chế về ngoại ngữ nên việc chấp hành pháp luật gặp khó khăn
làm cho người lao động nước ngoài tự ti, sống khép kín, dễ vi phạm pháp luật hoặc
không biết vận dụng kiến thức pháp luật để bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình.
1.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xuất khẩu lao động
Khi đề cập đến hiệu quả XKLĐ là nói đến hiệu quả KT-XH mà hoạt động này
mang lại cho nước xuất cư bao gồm cả DN XKLĐ và người LĐ, là sự thể hiện quan hệ
giữa kết quả kinh tế và xã hội của XKLĐ với các nguồn lực để tạo ra nó, được xem
xét trên 3 mặt đó là : (i) Hiệu quả về mặt kinh tế. (ii) Giải quyết các vấn đề của xã hội.
(iii) Hiệu quả về đào tạo nhân lực và tiếp nhận khoa học kỹ thuật. Khi đánh giá hiệu
20
quả XKLĐ cần xác định hiệu quả ngắn hạn, hiệu quả dài hạn, phải đặt hiệu quả ngắn
hạn trong hiệu quả dài hạn, lấy hiệu quả ngắn hạn để phát triển hiệu quả dài hạn, lấy
hiệu quả dài hạn làm mục tiêu định hướng cho hiệu quả ngắn hạn. Trên cơ sở đó nhằm
đề ra các định hướng, chiến lược, mục tiêu và các sách lược, các bước đi và giải pháp
thích hợp cho từng giai đoạn để thu được hiệu quả KT-XH cao nhất. Đánh giá hiệu
quả phát triển XKLĐ được thực hiện thông qua các thước đo cơ bản sau: [41, tr.6]
- Số lượng lao động thường xuyên làm việc ở nước ngoài
Số lượng LĐ làm việc ở nước ngoài trong một thời kỳ được xác định theo:
Ltx = Ltxj-1 + Lđj – Lvj (1.1)
Tr. đó: + Ltx: Số lượng lao động làm việc ở nước ngoài trong thời kỳ j
+ Ltxj-1: Số lượng lao động làm việc ở nước ngoài cuối thời kỳ j-1
+ Lđj: Số lượng lao động đưa đi làm việc ở nước ngoài trong thời kỳ j
+ Lvj: Số lượng lao động về nước trong thời kỳ j
+ j: Là thời kỳ nghiên cứu, thường được tính 1 năm, 2 năm, 5 năm …
Chỉ tiêu này phản ánh số lượng LĐ thường xuyên làm việc ở nước ngoài và có
thể tính cho từng DN XKLĐ, từng thị trường tiếp nhận LĐ và cho cả nền kinh tế nước
XKLĐ, là chỉ tiêu căn bản làm cơ sở tính toán các chi tiêu khác trong XKLĐ.
- Tỷ trọng lao động xuất khẩu có tay nghề trong tổng số lao động xuất khẩu
Tỷ trọng lao động có tay nghề trong tổng số LĐ xuất khẩu được tính theo:
Lcnj
Rcn = ------------- x 100 (%) (1.2)
Lđj
Tr. đó: + Rcn: Tỷ trọng lao động xuất khẩu có tay nghề trong tổng số lao động xuất
khẩu trong thời kỳ j
+ Lcnj: Số lao động có tay nghề đi làm việc ở nước ngoài trong thời kỳ j
+ Lđj: Số lượng lao động đi làm việc ở nước ngoài trong thời kỳ j
21
+ j: Là thời kỳ nghiên cứu, thường được tính 1 năm, 2 năm, 5 năm …
Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng lao động xuất khẩu đi làm việc ở nước ngoài.
Điều này nói lên mặt “chất” của xuất khẩu lao động, thông qua đó nhà nước có kế
họach và các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực XKLĐ.
- Tỷ trọng lao động xuất khẩu trong tổng số lao động cần việc làm
Tỷ trọng LĐ xuất khẩu trong tổng số lao động cần việc làm được tính như sau:
Lđj
Rlđ = ------------- x 100 (%) (1.3)
Lfj
Tr. đó:+ Rlđ: Tỷ trọng LĐ xuất khẩu trong tổng số LĐ cần việc làm của thời kỳ j
+ Lđj: Số lượng lao động đi làm việc ở nước ngoài trong thời kỳ j
+ Lfj: Số lượng lao động cần việc làm trong thời kỳ j
+ j: Là thời kỳ nghiên cứu, thường được tính 1 năm, 2 năm, 5 năm…
Tỷ trọng lao động xuất khẩu trong tổng số lao động cần việc làm phản ánh khả
năng giải quyết việc làm ngoài nước của xuất khẩu lao động trong tổng số lao động
cần việc làm của xã hội, làm giảm bớt sự căng thẳng trong giải quyết việc làm của
nước xuất cư, góp phần giảm bớt tỷ lệ thất nghiệp.
- Mức tiết kiệm vốn đầu tư tạo việc làm do xuất khẩu lao động mang lại
Mức tiết kiệm vốn đầu tư tạo việc làm do XKLĐ tạo nên được tính như sau:
Mtk = Sđt x Lđj (1.4)
Tr. đó: + Mtk: Mức tiết kiệm đầu tư tạo việc làm trong nước trong thời kỳ j
+ Sđt: Suất đầu tư trung bình cho một việc làm mới trong nuớc trong thời kỳ j
+ Lđj: Số lượng lao động đi làm việc ở nước ngoài trong thời kỳ j
+ j: Là thời kỳ nghiên cứu, thường được tính 1 năm, 2 năm, 5 năm …
Chi tiêu này cho biết, xuất khẩu lao động trong thời kỳ j đã tiết kiệm được bao
nhiêu vốn đối với nước xuất cư cho đầu tư tạo việc làm trong nước.
22
- Thị phần lao động xuất khẩu tại một thị trường ngoài nước
Thị phần LĐ xuất khẩu tại một thị trường ngoài nước được tính như sau:
Ltxj
Rlđ = ------------- x 100 (%) (1.5)
Lnnj
Tr. đó + Rlđ: Thị phần LĐ XK tại thị trường ngoài nước nhất định trong thời kỳ j
+ Ltxj: Số lao động làm việc ở nước ngoài trong thời kỳ j
+ Lnnj:Số lượng LĐ nước ngoài làm việc tại thị trường nhất định trong thời kỳj
+ j: Là thời kỳ nghiên cứu, thường được tính 1 năm, 2 năm, 5 năm …
Chi tiêu này phản ánh tỷ lệ lao động xuất khẩu của một nước trong tổng số lao
động nước ngoài tại một thị trường xuất khẩu lao động nhất định, là khả năng chiếm
lĩnh thị trường lao động nước ngoài của xuất khẩu lao động một nước. Dựa vào chỉ
tiêu này để Chính phủ nước xuất khẩu lao động có giải pháp tăng cường hay hạn chế
lao động nước mình đến thị trường xuất khẩu lao động cụ thể phụ hợp với chiến lược
phát triển xuất khẩu lao động của nước mình.
- Tỷ lệ lao động xuất khẩu hoàn thành hợp đồng
Tỷ lệ lao động hoàn thành hợp đồng được tính theo công thức sau:
Lhtj
Rht = ------------- x 100 (%) (1.6)
Ltxj
Tr. đó: + Rht: Tỷ lệ lao động hoàn thành hợp đồng trong thời kỳ j
+ Lhtj: Số lao động hoàn thành hợp đồng trong thời kỳ j
+ Ltxj: Số lượng lao động làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trong thời kỳ j
+ j: Là thời kỳ nghiên cứu, thường được tính 1 năm, 2 năm, 5 năm …
Tỷ lệ này phản ánh mức độ hoàn thành hợp đồng liên quan đến một thị trường
với một loại hình LĐ cụ thể, tỷ lệ này càng cao thì sự thành công của thị trường này
càng cao và là một trong các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả phát triển thị trường XKLĐ.
23
- Tỷ suất hiệu quả kinh tế của xuất khẩu lao động
Chỉ tiêu này được tính dựa trên mức thu nhập ròng của 1 người lao động làm
việc ở nước ngoài và 1 người lao động làm việc trong nước.
Pnj
K = ------------- x 100 (%) (1.7)
Ptj
Tr. đó:+ K: Là tỷ suất hiệu quả kinh tế xuất khẩu lao động thời kỳ j
+ Pnj: Là mức thu nhập ròng của lao động làm việc ở nước ngoài, thời kỳ j
+ Ptj: Là mức thu nhập ròng của lao động làm việc trong nước, thời kỳ j
+ j: Là thời kỳ nghiên cứu, thường được tính 1 năm, 2 năm, 5 năm …
Chi tiêu này cho biết, người LĐ làm việc ở nước ngoài có hiệu quả bằng
bao nhiêu % so với người LĐ làm việc trong nước trong cùng một thời kỳ. Chi
tiêu này cũng có thể dùng để đánh giá hiệu quả LĐ của 2 thị trường khác nhau.
- Mức sinh lợi xuất khẩu lao động
Mức sinh lợi xuất khẩu lao động được tính như sau:
(1.8)
Tr. đó:+ F: Mức sinh lợi của xuất khẩu lao động
+ Pnj: Là mức thu nhập ròng của lao động làm việc ở ngoài nước năm j
+ Ptj: Là mức thu nhập ròng của lao động làm việc trong nước năm j
+ j: Số năm lao động làm việc ở nước ngoài (j = 1 đến k )
+T: Tổng số tiền lao động phải bỏ ra trước khi đi làm việc ở nước ngoài
+ r: Lãi suất ngân hàng tại nước xuất khẩu lao động
Mức sinh lợi XKLĐ phản ánh sự chênh lệch thu nhập thuần kỳ vọng khi đi
làm ở nước ngoài so với làm việc trong nước của người LĐ tại một thị trường
T
r
PtjPnj
F j
k
j
−
+
−
=
∑
=
)1(
)(
1
24
nhất định, mức sinh lợi này có thể tính cho từng LĐ, cho một thị trường ngoài
nước hoặc cho cả nền kinh tế của nước XKLĐ.
- Mức thu nhập quốc dân cho đất nước từ xuất khẩu lao động
Mức thu nhập quốc dân bao gồm thu nhập của người lao động, thu nhập
cho ngân sách nhà nước, thu nhập doanh nghiệp có liên quan xuất khẩu lao động
do người lao động đóng góp.
n,m
Qj = ∑ (Pj + Pjq +Pjc ) x Exj (1.9)
l,k
Tr. đó: + Qj: Thu nhập quốc dân từ XKLĐ trong thời kỳ j.
+ Pj: Thu nhập ròng của người LĐ chuyển về nước trong thời kỳ j.
+ Pjc: Thu nhập cho ngân sách nhà nước do doanh nghiệp xuất khẩu lao
động đóng góp trong thời kỳ j.
+ Pjq: Thu nhập cho ngân sách nhà nước do LĐ đóng góp trong thời kỳ j
+ Exj: Hệ số quy đổi ngoại tệ
+ l,n: Biến số lao động làm việc ở nước ngoài.
+ k,m: Biến số thị trường xuất khẩu lao động.
+ j: Thời kỳ nghiên cứu, thông thường là 1 năm, 2 năm, 5 năm ….
Chỉ tiêu này nói lên khả năng đóng góp của người lao động xuất khẩu vào
thu nhập quốc dân của nước XKLĐ thông qua số tiền lao động chuyển về nước,
doanh thu của DN XKLĐ, và đóng góp của người LĐ vào ngân sách nhà nước.
1.2. PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TRONG HỘI NHẬP KINH
TẾ QUỐC TẾ
1.2.1. Khái niệm
Phát triển XKLĐ là một quá trình tăng trưởng được phản ánh thông qua sự
gia tăng về mặt số lượng cũng như sự thay đổi về cơ cấu, chất lượng, tỷ trọng các
25
thành phần tham gia và các cấu thành tạo nên XKLĐ. Sự phát triển XKLĐ phải
chứa đựng yếu tố bền vững, có nền tảng, hiệu quả và ổn định, phát huy các mặt
tích cực đồng thời hạn chế các mặt tiêu cực tác động đến nước xuất cư cũng như
nước nhập cư không chỉ thời gian trước mắt mà cả lâu dài. Phát triển XKLĐ phải
phụ hợp với mục tiêu phát triển nguồn nhân lực và phát triển KT-XH theo từng
giai đoạn của nước xuất cư trong hội nhập kinh tế quốc tế, trên cơ sở nhu cầu thị
trường ngoài nước và khả năng đáp ứng nguồn lực nước XKLĐ. Sự phát triển
XKLĐ được đo lường thông qua việc so sánh các kết quả mà XKLĐ đạt được với
các chỉ tiêu của kế hoạch đề ra hoặc so sánh với các kết quả đạt được trong quá
khứ có tính đến tốc độ phát triển, quy mô, cơ cấu, tỷ trọng, chất lượng…liên quan
đến thị trường XKLĐ, nguồn nhân lực xuất khẩu hàng năm và thường xuyên làm
việc ở nước ngoài, thu nhập, điều kiện sống và làm việc của người LĐ, Kim
ngạch XKLĐ, hình thức đưa đi, đội ngũ các tổ chức XKLĐ, cơ sở hạ tầng và
pháp lý XKLĐ, quản lý nhà nước về XKLĐ. Từ đó có thể hiểu “Phát triển xuất
khẩu lao động là việc đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu lao
động gắn liền với yếu tố bền vững phụ hợp với mục tiêu phát triển nguồn nhân
lực và phát triển kinh tế - xã hội của nước xuất cư theo từng giai đoạn trên cơ sở
nhu cầu lao động của nước nhập cư bao gồm phát triển thị trường, phát triển
nguồn nhân lực, phát triển các tổ chức xuất khẩu lao động, phát triển hình thức
đưa lao động ra nước ngoài, phát triển cơ chế quản lý và cơ sở hạ tầng phục vụ
xuất khẩu lao động và phát triển quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động”.
1.2.2. Phát triển xuất khẩu lao động và hội nhập kinh tế quốc tế
Phát triển XKLĐ ngày nay gắn liền với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và
tham gia vào phân công LĐ quốc tế. Quá trình hội nhập tạo điều kiện cho XKLĐ
phát triển, đồng thời thông qua XKLĐ để các nước ngày càng hội nhập sâu rộng
vào thị trường LĐ quốc tế. Hội nhập kinh tế quốc tế thúc đẩy sự phát triển của thị
trường LĐ và nguồn nhân lực đất nước. Các nước tham gia có nhiều điều kiện
khai thác mọi tiềm năng, nguồn lực trong và ngoài nước để phát triển và sử dụng
hiệu quả nguồn nhân lực. Xu hướng toàn cầu hóa đang tạo ra các dòng chảy về
26
vốn, công nghệ, khoa học kỹ thuật và dịch vụ. Nước nào biết tận dụng những cơ
hội thu hút vốn đầu tư nước ngoài sẽ có điều kiện phát triển kinh tế đất nước.
Muốn sử dụng hiệu quả nguồn lực này cần có sự chuẩn bị và nâng cao trình độ về
mọi mặt từ cải tiến phương thức quản lý, đổi mới công nghệ, tăng năng suất
LĐ…dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ nguồn nhân lực và mở rộng thị trường LĐ.
Trong quá trình hội nhập, sự cạnh tranh trên mọi lĩnh vực, đặc biệt trong
lĩnh vực kinh tế ngày càng quyết liệt và gay gắt, lợi thế về tài nguyên, vị trí địa lý
không còn có ý nghĩa như trước mà vũ khí cạnh tranh có hiệu quả nhất chính là
chất lượng và việc sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực. Vì vậy, các nước ngày càng
chú trọng đầu tư nhằm phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Đến nay, các nhà kinh tế đã khẳng định rằng đầu tư cho con người là đầu
tư có hiệu quả nhất, nó quyết định khả năng tăng trưởng và phát triển bền vững
của mỗi quốc gia. Chính vì vậy, các quốc gia đều xem vấn đề phát triển nguồn
nhân lực là một bộ phận quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội
đất nước, thông qua các chính sách giáo dục và đào tạo, chăm sóc sức khỏe, việc
làm, an sinh xã hội… để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Thực tiễn cho thấy
nước nào biết tận dụng và chuẩn bị tốt nguồn nhân lực sẽ chiếm lĩnh được thị
trường LĐ thế giới và có vị trí quan trọng trong phân công LĐ quốc tế, chỉ có
tăng cường đầu tư phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng phụ
hợp với nhu cầu đòi hỏi của thị trường LĐ trong và ngoài nước mới tận dụng hiệu
quả các cơ hội của hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển kinh tế đất nước.
Xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra nhiều cơ hội và
điều kiện cho các nước đang phát triển có lợi thế về nguồn nhân lực đẩy mạnh
XKLĐ và tham gia tích cực vào phân công lao động quốc tế, điều đó là do:
Thứ nhất: Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện cho các nước
có điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế, chính trị, ngoại giao. Đó là cơ hội xâm
nhập vào thị trường lao động các nước nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu lao
động, tạo nhiều cơ hội làm việc ở nước ngoài cho người lao động.
27
Thứ hai: Quá trình toàn cầu hóa và khu vực hóa dẫn đến việc hình thành
các tổ chức liên kết quốc tế khu vực và liên khu vực, các nước thành viên loại bỏ
dần các rào cản trong việc đi lại, cư trú của công dân các nước, đồng thời công
nhận lẫn nhau về bằng cấp, tay nghề của người lao động, tiến tới tạo nên thị
trường lao động chung trong khu vực và trên thế giới, tạo điều kiện cho việc tự do
di chuyển sức lao động giữa các nước thành viên đưa đến phát triển xuất khẩu lao
động của các nước.
Thứ ba: Cùng với tiến bộ khoa học kỹ thuật, hệ thống thông tin liên lạc
phát triển, doanh nghiệp và người lao động dễ dàng hơn trong việc tiếp cận các
thông tin về nhu cầu LĐ của các nước, các điều kiện tuyển chọn, làm việc, điều
kiện ăn ở, pháp luật… làm cho cung và cầu trong XKLĐ xích lại gần nhau hơn.
Thứ tư: Cùng với hội nhập kinh tế quốc tế nhiều DN đầu tư ra nước ngoài
hoặc nhận thầu, trúng thầu ở nước ngoài kéo theo khả năng đưa LĐ đến các nhà
máy, công trường ở nước ngoài làm việc, điều này làm tăng cầu trong XKLĐ.
Thứ năm: Quá trình hội nhập tạo điều kiện đẩy mạnh đầu tư nước ngoài,
một mặt làm tăng nhu cầu và đòi hỏi cao về chất lượng lao động trong nước,
nhưng mặt khác lại tạo điều kiện cho người LĐ có cơ hội nâng cao tay nghề của
mình ở nước ngoài thông qua các chương trình TNS, TTS trao đổi chuyên gia và
làm cho LĐ an tâm hơn sau khi về nước sẽ có cơ hội được làm việc tại các nhà
máy có vốn đầu tư nước ngoài, phụ hợp với kinh nghiệm và tay nghề của mình.
Thứ sáu: Quá trình hội nhập tạo nhiều điều kiện cho việc nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực thông qua nhiều hình thức hợp tác khoa học kỹ thuật,
chuyển giao công nghệ, hợp tác trong đào tạo, giáo dục tạo nên nguồn lao động
chất lượng cao nhằm đẩy mạnh xuất khẩu lao động.
Hiện nay, theo Tổ chức Di cư Quốc tế (IOM), trên thế giới có khoảng 60
nước với hơn 200 triệu lao động bình quân 34 người trên thế giới thì có 1 người
sống và làm việc ngoài nước của họ, trong đó châu Á chiếm khoảng 50%, số lao
động này di cư tại 200 nước, chủ yếu ở Châu Âu khoảng 33%, Bắc Mỹ 20%,
28
15% ở Châu Phi và 12% ở các nước Ả rập, 10 % ở Đông Bắc Á và Đông Nam Á.
Theo Ngân hàng Thế giới công bố trong báo cáo về các nguồn tài trợ phát triển
toàn cầu năm 2008 thì số ngoại tệ mà người LĐ gởi về quê nhà đạt 328 tỷ USD,
nó trở thành nguồn tài chính lớn thứ 2 cho các nước đang phát triển sau nguồn
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và gấp gần 3 lần nguồn viện trợ phát triển chính
thức (ODA) của các nước giàu [89]. Cũng theo Ngân hàng Thế giới, nếu các
nước đang phát triển gia tăng trung bình xuất khẩu lao động hàng năm 10% so
với hiện nay thì số người nghèo tại những nước này sẽ giảm đi 2% [17, tr.140].
1.2.3. Quản lý trong phát triển xuất khẩu lao động
Quản lý trong phát triển XKLĐ là một loại hình quản lý kinh tế-xã hội gắn
liền với yếu tố con người, đóng vai trò quyết định đến sự thành công của hoạt
động đưa người lao động ra nước ngoài làm việc. Có thể hiểu “Quản lý là sự tác
động có kế hoạch, sắp xếp tổ chức,chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn, kiểm tra của
chủ thể quản lý (cá nhân hay tổ chức) đối với các quá trình xã hội và hoạt động
của con người, để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đề ra
của tổ chức và đúng ý chí của nhà quản lý, với chi phí thấp nhất” [42, tr.341].
Các chủ thể, đối tượng của quản lý phát triển XKLĐ bao gồm:
- Người lao động làm việc ở nước ngoài: Bao gồm tu nghiệp sinh, thực tập
sinh, chuyên gia và người lao động gọi chung là lao động xuất khẩu, là công dân của
nước xuất cư, có đủ điều kiện tham gia vào các chương trình XKLĐ theo quy định
của nước xuất khẩu và nước nhập khẩu lao động và được tổ chức xuất khẩu lao động
tuyển chọn. Người lao động có các quyền lợi và nghĩa vụ như được thỏa thuận trong
hợp đồng lao động với chủ sử dụng lao động hoặc tổ chức xuất khẩu lao động, người
lao động phải tuân thủ pháp luật của nước xuất khẩu và nước nhập khẩu lao động.
Người lao động là đối tượng quản lý trong xuất khẩu lao động, chịu sự quản lý
của tổ chức xuất khẩu lao động, chủ sử dụng lao động khi làm việc ở nước ngoài và
được bảo hộ quyền lợi hợp pháp bởi cơ quan QLNN nước xuất cư, nhập cư và các tổ
chức phi chính phủ, tổ chức quốc tế có liên quan đến xuất khẩu lao động.
29
- Tổ chức xuất khẩu lao động: Bao gồm các doanh nghiệp dịch vụ xuất khẩu
lao động, các tổ chức nghiệp đoàn, các tổ chức chính phủ hoặc phi chính phủ, các tổ
chức sự nghiệp, các doanh nghiệp trúng thầu, nhận thấu, các tổ chức, cá nhân đầu tư ra
nước ngoài, các nhà môi giới, các đại lý được cấp phép xuất khẩu lao động. Tổ chức
XKLĐ vừa là chủ thể trong quản lý lao động xuất khẩu đồng thời là đối tượng của
quản lý nhà nước về XKLĐ. Tổ chức XKLĐ thực hiện quản lý XKLĐ trong phạm vi
quyền hạn của mình trên cơ sở tuân thủ luật pháp nước xuất cư và nhập cư.
- Người sử dụng lao động: Là các cá nhân hoặc tổ chức thuê mướn người lao
động nước ngoài theo hợp đồng LĐ được ký với người LĐ hoặc với tổ chức XKLĐ,
hoặc các DN trúng thầu, nhận thầu ở nước ngoài hoặc các tổ chức, cá nhân đầu tư
ra nước ngoài có sử dụng LĐ nhập khẩu. Các chính phủ, các tổ chức, cơ quan nhà
nước cũng đều có thể là những người sử dụng lao động. Người sử dụng lao động trực
tiếp quản lý và sử dụng lao động theo hợp đồng ký với người lao động.
- Các tổ chức giới thiệu việc làm, cung ứng lao động xuất khẩu: Là các tổ
chức trung gian không thực hiện chức năng xuất khẩu lao động, hoạt động theo luật
pháp của nước xuất cư, có quan hệ và dưới sự ủy quyền của tổ chức xuất khẩu lao
động tiến hành các hoạt động hỗ trợ, tuyên truyền, tìm kiếm, đào tạo, tạo nguồn lao
động xuất khẩu. Việc tuyển dụng lao động xuất khẩu được các tổ chức XKLĐ thực
hiện trực tiếp và chịu trách nhiệm trực tiếp khi người LĐ ra nước ngoài làm việc.
- Người môi giới nước ngoài: Là các DN, các tổ chức dịch vụ việc làm, các
công ty thầu công (outssourcing), các cá nhân… làm dịch vụ môi giới việc làm và thầu
khoán lao động. Người môi giới thường thông thạo thị trường, thủ tục, có kinh nghiệm
và trình độ nghiệp vụ cao. Chính vì vậy, người sử dụng lao động thường thông qua
người môi giới để nhập khẩu LĐ khi có nhu cầu còn tổ chức XKLĐ thông qua người
môi giới để có những đơn hàng với các điều kiện phụ hợp với trình độ LĐ của mình.
- Nhà nước: Bao gồm nước xuất cư và nhập cư, là chủ thể, đóng vai trò
“Bà đỡ” trong hoạt động quản lý XKLĐ, thực hiện quyền quản lý nhà nước đối
với hoạt động XKLĐ thông qua đường lối, chủ trương, chính sách và pháp luật
30
phụ hợp với điều kiện và mục tiêu phát triển KT-XH của nước xuất cư hoặc nhập
cư đồng thời bảo vệ quyền lợi chính đáng của người LĐ, DN và toàn xã hội.
Quản lý trong phát triển XKLĐ bao gồm quản lý nhà nước về xuất khẩu lao
động, quản trị XKLĐ của các doanh nghiệp và tổ chức XKLĐ và quản lý người
lao động làm việc ở nước ngoài hay còn gọi là quản lý lao động xuất khẩu.
1.2.3.1. Quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động
Hoạt động quản lý của nhà nước trong xuất khẩu lao động được gọi là quản lý
nhà nước về xuất khẩu lao động, “Là toàn thể quan điểm, tư tưởng, mục tiêu, cách
thức, các giải pháp nhằm tổ chức bộ máy, thực hiện hoạt động quản lý nhà nước về
lao động, việc làm, phát triển nguồn nhân lực trong xuất khẩu lao động, gồm xây
dựng chiến lược, ban hành pháp luật, chính sách, kiểm tra, thanh tra nhà nước trong
xuất khẩu lao động để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong việc tổ chức và
điều hành hoạt động xuất khẩu lao động theo pháp luật”[39, tr. 24].
Xuất khẩu lao động là loại hàng hóa tư đặc biệt được chi phối của các qui
luật kinh tế thị trường, nhưng hoạt động này cũng không thể tha nổi cho thị
trường tự nó quyết định mà phải có sự quản lý của nhà nước cùng với sự hỗ trợ từ
nhiều phía của xã hội để cho xuất khẩu lao động có hiệu quả và phục vụ mục đích
phát triển kinh tế-xã hội đất nước.
Nhà nước với vai trò và chức năng của mình trong nền kinh tế thực hiện
việc quản lý xuất khẩu lao động thông qua các nội dung cơ bản sau:
Nhà nước thiết kế, xây dựng bộ máy quản lý nhà nước về xuất khẩu lao
động, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất trong quản lý nhà nước về xuất khẩu lao
động là Quốc hội; Chính phủ là cơ quan hành pháp nhà nước cao nhất, thực hiện
thống nhất quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động trong phạm vi cả nước; Các cơ
quan bảo vệ pháp luật gồm Viện Kiểm sát và Tòa án. Thay mặt Chính phủ thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động là Bộ Lao động trên cơ sở phối
hợp với các Bộ, ngành liên quan (Bộ Ngoại giao, Bộ Tài chính, Bộ Công an, Bộ Y tế,
Ngân hàng nhà nước…); Giúp việc cho Bộ Lao động là Cục quản lý Lao động xuất
31
cư, ở Việt Nam là Cục Quản lý Lao động Ngoài nước thuộc Bộ LĐ, TB và XH. Chính
quyền cấp địa phương thực hiện quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động trong phạm
vi địa phương của mình. Ngoài ra còn mạng lưới các Cơ quan đại diện ngoại giao tại
nước ngoài với Ban quản lý lao động trực thuộc.
Nhà nước tạo lập hệ thống pháp luật, chính sách, chế độ cho xuất khẩu lao
động, thông qua xây dựng chiến lược phát triển XKLĐ, chiến lược phát triển thị trường,
tạo nguồn lao động, đội ngũ doanh nghiệp, chính sách tài chính, chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp và người lao động tham gia XKLĐ…. cùng với việc ban hành các bộ luật, văn bản
dưới luật, các quy phạm, quy định liên quan đến XKLĐ, Nhà nước thống nhất quản lý
XKLĐ và tạo sự thông thoáng cho các doanh nghiệp và người lao động phát huy tối đa khả
năng của mình khi tham gia chương trình XKLĐ quốc gia.
Thực hiện chế độ tài chính về XKLĐ thống nhất đối với người lao động và
doanh nghiệp XKLĐ, Nhà nước quản lý thông qua các nghĩa vụ tài chính như tiền đặt
cọc, tiền dịch vụ, tiền môi giới, các loại lệ phí, học phí đào tạo giáo dục định hướng,
tiền bảo hiểm xã hội, phí quản lý cho nhà nước, phí khám sức khỏe…nhằm bảo vệ
một cách hợp pháp, hài hoà các lợi ích giữa các bên tham gia trong XKLĐ.
Thực hiện việc cấp, đình chỉ và thu hồi giấy phép xuất khẩu lao động, XKLĐ
là loại hình hoạt động đặc thù, các tổ chức được thành lập theo pháp luật muốn thực
hiện dịch vụ xuất khẩu lao động phải có thêm các điều kiện được quy định bởi pháp
luật, Nhà nước quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xin giấy phép XKLĐ,
thực hiện việc cấp, gia hạn giấy phép XKLĐ, đồng thời kiểm tra, ra quyết định
chấm dứt hiệu lực, thu hồi giấy phép XKLĐ của các doanh nghiệp hoạt động
không có hiệu quả hoặc đã hết hạn hoạt động hoặc vi phạm pháp luật.
Quản lý thống nhất mọi hoạt động xuất khẩu lao động của các tổ chức, cá
nhân tham gia xuất khẩu lao động, mọi hoạt động của các tổ chức, cá nhân tham gia
XKLĐ đều phải được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Nhà nước giám sát
mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh của các tổ chức, cá nhân tham gia XKLĐ, từ khâu
tìm kiếm thị trường; ký kết hợp đồng cung ứng lao động; thông tin, tuyền truyền;
32
tuyển chọn lao động; đào tạo nghề, dạy ngoại ngữ, giáo dục định hướng; thu các loại
phí và làm thủ tục xuất cảnh lao động; quản lý lao động ở nước ngoài; hỗ trợ và thanh
lý hợp đồng cho người lao động khi về nước.
Tiến hành kiểm tra, thanh tra hoạt động xuất khẩu lao động, đây là hoạt động
thường xuyên của các cơ quan quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động nhằm phát
hiện, ngăn chặn kịp thời các tiêu cực phát sinh làm ảnh hưởng đến lợi ích của các bên
tham gia. Kiểm tra, thanh tra là hoạt động quan trọng, tất yếu song hành với các chức
năng, nhiệm vụ của quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động đối với đối tượng bị quản
lý là các tổ chức xuất khẩu lao động; Người lao động đi làm việc ở nước ngoài; Đơn
vị, tổ chức giới thiệu việc làm và cung ứng lao lao động xuất khẩu; Người sử dụng lao
động, các tổ chức và cá nhân khác tham gia trong chương trình xuất khẩu lao động.
1.2.3.2. Quản trị phát triển xuất khẩu lao động tại các doanh nghiệp
Quản trị XKLĐ là hoạt động chính của các tổ chức XKLĐ theo chức năng
và nhiệm vụ được ghi trong giấy phép XKLĐ, là hoạt động sản xuất kinh doanh
của DN hướng tới lợi nhuận và hiệu quả trong khuôn khổ cho phép của pháp luật.
Sơ đồ 1.2: Quy trình quản trị phát triển xuất khẩu lao động tại doanh nghiệp
Trên cơ sở chiến lược phát triển XKLĐ, các tổ chức đề ra kế hoạch dài hạn
và ngắn hạn và thực hiện quy trình quản trị hiệu quả hoạt động XKLĐ.
Kế hoạch phát
triển XKLĐ
Chế độ tài chính
trong XKLĐ
Tìm kiếm,
ký kết và
thẩm định
hợp đồng
Tạo nguồn
và tuyển
chọn lao
động XK
Dạy nghề,
ngoại ngữ
và giáo dục
định hướng
Quản lý
lao động
làm việc
ở NN
Thanh lý
hợp đồng
với người
lao động
Công tác thông tin, tuyên tuyền về xuất khẩu lao động
33
- Tìm kiếm, ký kết và thẩm định hợp đồng cung ứng lao động, là hoạt
động phát triển thị trường XKLĐ của DN, là khâu đầu tiên đồng thời cũng là
khâu quan trọng nhất trong quy trình quản trị XKLĐ tại các tổ chức XKLĐ.
Để phát triển thị trường XKLĐ bền vững cần có những buớc đi thích hợp
trên cơ sở nguồn LĐ xuất khẩu, điều kiện cụ thể của thị trường tiếp nhận và năng
lực cạnh tranh, khả năng tiếp cận thị trường của các DN XKLĐ.
Sơ đồ 1.3: Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu lao động
Hiện nay có 2 chiến lược phát triển thị trường XKLĐ đó là: chiến lược phân tán
thị trường và chiến luợc tập trung thị trường. Phân tán thị trường là chiến lược
phát triển thị trường theo bề rộng, nhằm đưa được lao động đi càng nhiều thị
trường càng tốt còn tập trung thị trường là chiến lược phát triển thị trường theo bề
sâu, nhằm tập trung đưa LĐ đến một số thị trường nhất định.
Lựa chọn chiến lược nào các DN cần phải xem xét đến các yếu tố sau:
+ Nguồn lao động xuất khẩu: Được phản ánh thông qua số lượng và chất
lượng lao động sẵn sàng tham gia xuất khẩu lao động. Nếu lao động phổ thông,
lao động tay nghề thấp với số lượng lớn thì chọn chiến lược phân tán thị trường,
nếu lao động tay nghề cao, chuyên gia với số lượng không nhiều thì chọn chiến
lược tập trung thị trường.
Chiến luợc phát triển thị trường XKLĐ
Nguồn lao
động xuất khẩu
Điều kiện thị
trường tiếp nhận
Năng lực cạnh
tranh của DN
Tập trung thị
trường XKLĐ
Phân tán thị
trường XKLĐ
34
+ Điều kiện thị trường tiếp nhận: Gồm các đặc điểm phản ánh tiền năng
thị trường (nhu cầu lao động, thu nhập, điều kiện sống, quy mô, chính sách tiếp
nhận lao động …). Nếu tiềm năng thị trường tiếp nhận nhỏ thì nên chọn chiến
lược phân tán thị trường, nếu tiềm năng thị trường tiếp nhận lớn thì chọn chiến
lược tập trung thị trường.
+ Năng lực cạnh tranh của DN XKLĐ: Là khả năng tiếp cận, xâm nhập và
giữ vững thị trường. Nếu năng lực cạnh tranh mạnh, có khả năng cùng một lúc
tiếp cận và xâm nhập nhiều thị trường thì chọn chiến lược phân tán thị trường,
nếu năng lực cạnh tranh yếu thì chọn chiến lược tập trung thị trường.
Chọn chiến lược nào là phụ thuộc vào năng lực và trình độ quản lý của
lãnh đạo và điều kiện của từng DN XKLĐ, mỗi DN có thể áp dụng từng chiến
luợc hoặc kết hợp các chiến lược phát triển thị trường XKLĐ với nhau. DN cần
xây dựng các phát triển cho từng thị trường XKLĐ của riêng mình.
Thông thường các doanh nghiệp thông qua các quan hệ để tiếp cận đến các
nghiệp đoàn, các hiệp hội sử dụng lao động nước ngoài, các công ty môi giới
hoặc chủ sử dụng lao động nước ngoài nhằm tìm kiếm các hợp đồng cung ứng lao
động. Tuy vậy, hiện nay rất ít doanh nghiệp XKLĐ ký được hợp đồng trực tiếp
với chủ sử dụng lao động, mà phần lớn phải qua các công ty hoặc cá nhân môi
giới. Điều này làm cho rủi ro trong XKLĐ tăng cao, doanh nghiệp vừa phải tìm
hiểu về môi giới, đồng thời vừa phải tìm hiểu kỹ các điều khoản hợp đồng, khả
năng tài chính, khả năng sản xuất kinh doanh, phương hướng phát triển, nhu cầu
sử dụng lao động, điều kiện ăn ở, đi lại của người lao động, quan hệ chủ thợ, ý
thức chấp hành pháp luật của chủ sử dụng lao động …. Đây là những công việc
vô cùng khó khăn đối với DN XKLĐ vừa và nhỏ hoặc mới tham gia thị trường.
- Tạo nguồn và tuyển chọn lao động xuất khẩu, DN phải thông báo công
khai các chỉ tiêu, điều kiện tuyển chọn, quyền lợi và nghĩa vụ người dự tuyển để
người LĐ nắm bắt được các thông tin chính xác về chương trình XKLĐ, việc
tuyển chọn có thể thực hiện qua nhiều bước và bằng nhiều cách nhưng phải đảm
35
bảo tuyển được đúng người, đúng đối tượng đáp ứng nhu cầu của thị trường LĐ
nước ngoài, kết quả tuyển chọn phải được công bố kịp thời và công khai đến
người trúng tuyển. Việc tạo nguồn có thể thực hiện trực tiếp tại DN hoặc có sự
liên kết với các tổ chức, cá nhân trung gian theo quy định của pháp luật, tuy vậy
việc phỏng vấn người LĐ phải được tiến hành trực tiếp bởi DN XKLĐ.
- Dạy nghề, ngoại ngữ và giáo dục định hướng là công việc bắt buộc đối
với lao động đã trúng tuyển. Theo nhu cầu của chủ sử dụng nước ngoài tùy khả
năng của người lao động mà tiến hành đào tạo hoặc tái đào tạo nghề, dạy hoặc bổ
túc ngoại ngữ và giáo dục định hướng cho người LĐ trước khi đi làm việc ở nước
ngoài nhằm nâng cao chất lượng nguồn lao động xuất khẩu. Trong quá trình đào
tạo và giảng dạy đồng thời tiến hành theo dõi, sàng lọc đối với các LĐ kém về
năng lực, vô tổ chức kỹ luật, không đạt các điều kiện theo yêu cầu của đơn hàng
để đảm bảo những người đi làm việc ở nước ngoài là những LĐ đạt chất lượng,
đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của chủ sử dụng LĐ. Cuối từng khóa học tiến hành thi
và cấp bằng hoặc chứng chỉ của doanh nghiệp hoặc quốc gia cho người LĐ.
- Quản lý lao động làm việc ở nước ngoài là công việc phức tạp nhưng
bắt buộc đối với các DN XKLĐ theo qui định của pháp luật. Tùy hình thức
XKLĐ mà các DN XKLĐ có cách tổ chức quản lý LĐ khác nhau trên cơ sở đảm
bảo quyền lợi hợp pháp cho người LĐ khi sống và làm việc ở nước ngoài.
- Thanh lý hợp đồng với người lao động là khâu cuối cùng trong quá trình
quản trị XKLĐ của DN. Khi LĐ về nước với bất cứ lý do gì DN XKLĐ phải tiến
hành thanh lý hợp đồng đã ký với người LĐ trước khi đi làm việc ở nước ngoài,
việc thanh lý phải tiến hành theo quy định của pháp luật đảm bảo công khai, công
bằng và minh bạch, trong trường hợp cụ thể cần có các giải pháp hỗ trợ cho
người LĐ tái hòa nhập cộng đồng tránh tình trạng tái nghèo, tái thất nghiệp đối
với LĐ về nước trước hạn hoặc LĐ về nước từ thị trường thu nhập thấp.
- Công tác thông tin, tuyên truyền về XKLĐ được thực hiện xuyên suốt
quá trình quản trị XKLĐ, đây là công việc phải được các DN làm thường xuyên,
36
sâu rộng, khoa học nhằm đưa thông tin về mọi khía cạnh liên quan đến XKLĐ
đến được người LĐ. Các thông tin phải chính xác, dễ hiểu, đầy đủ, kịp thời nhất
là những thông tin có liên quan trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của người LĐ
khi tham gia chương trình XKLĐ của DN. Cách thông tin, tuyên truyền được làm
theo nhiều kênh khác nhau, trực tiếp hoặc gián tiếp, lời nói hay hình ảnh, chính
thức hoặc không chính thức để người LĐ dễ nắm bắt và tiếp thụ tốt nhất.
1.2.3.3. Quản lý người lao động làm việc ở nước ngoài
Hoạt động quản lý người LĐ làm việc ở nước ngoài hay còn gọi là quản lý
LĐ xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong sự thành công chương trình XKLĐ
của mỗi quốc gia. Quản lý LĐ xuất khẩu không phải là hoạt động riêng biệt và
chỉ thực hiện khi người lao động ra nước ngoài làm việc mà hiệu quả của nó phụ
thuộc vào toàn bộ quá trình quản lý của các bên tham gia xuất khẩu lao động.
Sơ đồ 1.4: Mô hình quản lý lao động làm việc ở nước ngoài
Trong mô hình quản lý trên, người lao động làm việc ở nước ngoài là đối
tượng bị quản lý và là trung tâm của quá trình quản lý lao động xuất khẩu. Người LĐ
37
phải tự quản lý và chịu trách nhiệm về hành vi của mình khi làm việc ở nước ngoài,
chủ động tìm hiểu về chính sách, pháp luật, phong tục tập quán nước tiếp nhận, quyền
và nghĩa vụ của bên khi đi làm việc ở nước ngoài. Tự bảo vệ mình trong quá trình làm
việc và sinh sống ở nước ngoài trên cơ sở tuân thu luật pháp nước tiếp nhận và thực
hiện nghiêm túc hợp đồng ký với chủ sử dụng lao động. Khi có tranh chấp một mặt
giải quyết trên cơ sở nội quy, quy định của nơi làm việc, các hợp đồng đã ký, pháp luật
của nước sở tại đồng thời kịp thời thông báo cho đại diện tổ chức XKLĐ, môi giới
XKLĐ, hoặc cơ quan đại diện ngoại giao trong trường hợp vượt quá khả năng giải
quyết của bản thân. Người lao động phải chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với những
thiệt hại do vi phạm hợp đồng, vi phạm pháp luật nước sở tại và nước xuất cư.
Việc quản lý và hỗ trợ người lao động làm việc ở nước ngoài trước hết thuộc
trách nhiệm của tổ chức xuất khẩu lao động, bao gồm: Cung cấp cho người lao động
địa chỉ, số điện thoại của cơ quan đại diện ngoại giao, văn phòng đại diện của tổ chức
xuất khẩu lao động, môi giới và chủ sử dụng lao động ở nước tiếp nhận. Phối hợp với
đối tác nước ngoài tiếp nhận người lao động, hướng dẫn và giúp đỡ người lao động
nhanh chóng hòa nhập với điều kiện sống và làm việc mới. Thông báo ngay danh sách
lao động xuất cảnh cho đại diện ngoại giao nước mình ở nước tiếp nhận. Phái cử cán
bộ quản lý đến những thị trường đặc thù, thị trường có nhiều lao động nhằm tổ chức
quản lý, hỗ trợ, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động làm việc ở nước ngoài,
phối hợp với đối tác nước ngoài giải quyết kịp thời các phát sinh vượt quá khả năng
của người lao động. Báo cáo và phối hợp với cơ quan đại diện ngoại giao ở nước tiếp
nhận bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động khi vượt quá khả năng của
mình. Trong trường hợp người lao động bỏ trốn phối hợp với đối tác nước ngoài, gia
đình và người bảo lãnh vận động thuyết phục người lao động trở lại nơi làm việc theo
hợp đồng, nếu người lao động không thực hiện thì báo ngay với Cơ quan đại diện
ngoại giao ở nước sở tại để xử lý theo quy định của pháp luật.
Trách nhiệm của người chủ sử dụng lao động là phối hợp với tổ chức XKLĐ
tiến hành tuyển dụng lao động và làm thủ tục nhập cảnh, đón tiếp và trực tiếp quản lý
và sử dụng lao động theo hợp đồng ký với người lao động, giải quyết các phát sinh
38
liên quan đến người lao động theo nội quy, quy định tại nơi sống và làm việc trên cơ
sở các thỏa thuận, hợp đồng đã ký giữa các bên, pháp luật nước tiếp nhận, điều ước,
công ước quốc tế nước đưa đi và nước tiếp nhận người lao động là thành viên, thỏa
thuận, hiệp định được ký giữa chính phủ hai bên.
Người môi giới nước ngoài và công ty thầu công có trách nhiệm cùng với chủ
sử dụng lao động đóng tiếp và làm thủ tục nhập cảnh cho người lao động, hỗ trợ người
lao động ổn định, hòa nhập nhanh với môi trường sống và làm việc mới, đảm bảo
quyền lợi hợp pháp của người lao động, cùng chủ sử dụng lao động và tổ chức XKLĐ
tiến hành quản lý, hỗ trợ và giải quyết kịp thời các tranh chấp pháp sinh liên quan đến
người LĐ trên cơ sở pháp luật nước sở tại và các cơ sở pháp lý liên quan.
Chính phủ các nước xuất cư và nhập cư quản lý lao động xuất khẩu theo pháp
luật của mình, hiệp định hợp tác lao động giữa các nước và theo các công ước, điều
ước liên quan đến việc làm và lao động mà các nước tham gia.
1.2.3.4. Hợp đồng trong xuất khẩu lao động
Quản lý phát triển xuất khẩu lao động được thực hiện thông qua quan hệ lao
động, đó là “Quan hệ giữa con người với con người trong lao động nhằm tạo ra
những giá trị vật chất, tinh thần phục vụ chính bản thân và xã hội”[15]. Quan hệ
lao động trong xuất khẩu lao động là giao kết về nội dung, hình thức, thời hạn hợp
đồng lao động. Đó là quan hệ phát sinh giữa người lao động, người sử dụng lao động,
tổ chức xuất khẩu lao động, các tổ chức môi giới trong quá trình xuất khẩu lao động,
đây là quan hệ lao động phức tạp có yếu tố nước ngoài phù hợp với công ước, điều
ước quốc tế, luật pháp của nước đưa và tiếp nhận người lao động cũng như các thỏa
thuận, các hiệp định mà chính phủ các nước ký với nhau.
Bộ hợp đồng trong XKLĐ gồm có hợp đồng cung ứng lao động, hợp đồng
đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, hợp đồng lao động.
Hợp đồng cung ứng lao động: Là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức
xuất khẩu lao động và tổ chức nước ngoài (người môi giới hoặc người sử dụng ) về
điều kiện, nghĩa vụ của các bên khi tham gia xuất khẩu lao động. Hợp đồng cung ứng
39
lao động phải phù hợp với pháp luật Việt Nam và pháp luật nước tiếp nhận lao động
và phải chứa đựng các nội dung cơ bản được quy định của Cơ quan nhà nước quản lý
xuất khẩu lao động.
Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài: Là sự thỏa thuận
bằng văn bản giữa tổ chức xuất khẩu lao động và người lao động về quyền và nghĩa vụ
của các bên khi tham gia xuất khẩu lao động. Hợp đồng đưa người lao động đi làm
việc ở nước ngoài có nội dung cụ thể, phù hợp với nội dung của hợp đồng cung ứng
lao động, các nội dung về tiền môi giới, tiền dịch vụ, tiền ký qũy của người lao động
phải được ghi trong hợp đồng này.
Hợp đồng lao động: Là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa người lao động và
người sử dụng lao động về việc làm có trả công, điều kiện lao động, quyền và nghĩa
vụ mỗi bên trong quan hệ lao động [15].
Hợp đồng lao động là căn cứ pháp lý chủ yếu, làm phát sinh, thay đổi và chấm
dứt quan hệ pháp luật lao động. Nội dung của hợp đồng lao động liên quan đến hầu
hết các chế định của Luật Lao động, Luật XKLĐ và là cơ sở pháp lý quan trọng để
giải quyết tranh chấp lao động. Hợp đồng lao động là một trong những chế định chủ
yếu, quan trọng và điển hình nhất của pháp luật LĐ trong điều kiện kinh tế thị trường.
Hợp đồng cá nhân: Là sự thỏa thuận trực tiếp bằng văn bản giữa người lao
động với tổ chức nước ngoài về việc người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Dù hợp đồng được ký theo hình thức nào cũng phải phù hợp với pháp luật của
nước xuất cư và nước tiếp nhân lao động, chứa đựng và thống nhất với nhau về các
điều kiện về tiền lương, thu nhập, thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi, thời gian làm
thêm giờ, điều kiện ăn, ở, làm việc, đi lại, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, chi phí đi từ
nước xuất khẩu đến nơi làm việc, trách nhiệm và quyền hạn của các bên tham gia,
cách giải quyết khi có tranh chấp lao động xảy ra.
Hợp đồng trong XKLĐ là cơ sở pháp lý cơ bản đảm bảo quyền và nghĩa vụ
hợp pháp các bên tham gia, bảo hộ pháp lý cho người LĐ phù hợp với pháp luật nước
xuất cư và nước nhập cư cũng như điều ước, công ước quốc tế mà các nước tham gia.
40
1.2.4. Các yếu tố tác động đến phát triển xuất khẩu lao động
Trong nền kinh tế thị trường có nhiều yếu tố tác động đến sự phát triển
XKLĐ, các yếu tố này không chỉ xuất phát từ nước xuất khẩu mà cả nước nhập
khẩu LĐ, không chỉ mang tính khách quan mà cả tính chủ quan. Căn cứ vào tính
chất thị trường các yếu tố tác động đến phát triển XKLĐ được chia theo các
nhóm sau: Nhóm các yếu tố về phía cầu trong XKLĐ; Nhóm các yếu tố về phía
cung trong XKLĐ; Nhóm các yếu tố về tài chính và hiệu quả kinh tế của người
LĐ khi đi XKLĐ; Nhóm các yếu tố về cơ chế tổ chức và quản lý XKLĐ.
1.2.4.1. Nhóm các yếu tố về cầu trong xuất khẩu lao động
Cầu trong XKLĐ chính là đầu ra, là thị trường của XKLĐ, được hình
thành trên cơ sở cầu LĐ chưa được thực hiện và cầu LĐ tiềm năng của thị trường
LĐ nước tiếp nhận. Cầu trong XKLĐ của một nước phụ thuộc vào nhu cầu tiếp
nhận LĐ của thị trường XKLĐ, thu nhập, điều kiện sống và làm việc của người
LĐ làm việc ở nước ngoài và chính sách nhập khẩu LĐ của nước tiếp nhận LĐ.
- Nhu cầu tiếp nhận lao động nước ngoài của thị trường xuất khẩu lao
động là một phần cầu lao động chưa được cung lao động thỏa mãn và cầu lao động
tiềm năng của thị trường lao động nước tiếp nhận. Cầu lao động càng lớn trong khi
khả năng cung lao động của thị trường lao động trong nước không đáp ứng được
buộc các chủ sử dụng lao động phải hướng ra nước ngoài để tìm kiếm các nguồn
lao động mới đáp ứng nhu cầu lao động của mình. Nhu cầu lao động này được thể
hiện theo cơ cấu ngành nghề, giới tính, khu vực địa lý, chất lượng và số lượng lao
động. Nhu cầu lao động không thể tách rời khỏi chu kỳ phát triển kinh tế và bị tác
động bởi điều kiện kinh tế và trình độ công nghệ của nước tiếp nhận. Tăng trưởng
hay suy thoái, khủng hoảng hay hồi phục đều tác động đến nhu cầu lao động.
Nhu cầu tiếp nhận lao động của thị trường nước ngoài là yếu tố cơ bản tạo
nên cầu trong xuất khẩu lao động.
- Thu nhập, điều kiện sống và làm việc của người lao động ở nước
ngoài là giá cả sức lao động nhập khẩu, là khoản chi phí mà người chủ sử dụng
41
LĐ và xã hội nước tiếp nhận lao động trả cho người lao động nước ngoài khi đến
làm việc. Công việc như nhau ứng với mức thu nhập khác nhau sẽ tạo ra mức cầu
lao động khác nhau, thu nhập càng giảm cầu LĐ càng tăng và ngược lại. Người
LĐ khi tham gia XKLĐ tức là chấp nhận sống xa gia đình và tổ quốc, họ cần một
môi trường an ninh trật tự, một điều kiện sống và làm việc tốt để đảm bảo công
việc và đời sống của mình. Cùng công việc nếu thu nhập càng cao, điều kiện sống
và làm việc càng tốt sẽ là cơ hội tốt để tìm kiếm lao động có chất lượng từ nước
ngoài nhằm đáp ứng nhu cầu lao động trong nước. Người lao động khi tham gia
XKLĐ sẽ chọn những nơi có thu nhập cao, điều kiện sống và làm việc tốt.
- Chính sách tiếp nhận lao động của nước nhập khẩu lao động quyết
định đến hướng nhập khẩu LĐ từ thị trường LĐ cụ thể. Chính phủ nước tiếp nhận
căn cứ vào tình hình cụ thể của thị trường LĐ, điều kiện kinh tế, ngôn ngữ, chất
lượng LĐ để đưa ra các chính sách nhập khẩu LĐ cụ thể cho từng nước XKLĐ.
Mức độ quan hệ ngoại giao và tương đồng văn hóa giữa nước xuất khẩu
và nước nhập khẩu LĐ nhằm tạo cho người LĐ sự an tâm và hòa đồng khi đi làm
việc ở nước ngoài và ngăn chặn sự lai căng văn hóa từ nước ngoài, chính sách
nhập khẩu LĐ của quốc gia tiếp nhận luôn hàm chứa sự bảo tồn và gìn giữ bản
sắc văn hóa dân tộc. Vì vậy, nước tiếp nhận LĐ luôn có chủ trương ưu đãi đối với
LĐ đến từ các quốc gia có quan hệ ngoại giao tốt và nền văn hóa tương đồng
tránh tình trạng xung đột về văn hóa có thể dẫn đến những phức tạp trong xã hội.
Với những công việc nhất định nước nhập khẩu có thể cho phép lao động
làm việc, hạn chế lao động nước khác hoặc thông qua hình thức hạn ngạch, giấy
phép, các hàng rào kỹ thuật trong nhập khẩu lao động để phân biệt đối xử với các
nước xuất khẩu lao động khác nhau, ảnh hưởng trực tiếp đến cầu trong xuất khẩu
lao động của từng nước.
1.2.4.2. Nhóm các yếu tố về cung trong xuất khẩu lao động
Ngày nay, một số nước đang phát triển có dân số và lao động tăng nhanh,
tỷ lệ thất nghiệp cao, thu nhập thấp, rất cần đưa lao động ra nước ngoài làm việc.
42
Đây là nguồn cung lao động dồi dào đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động
quốc tế. Cung trong xuất khẩu lao động phụ thuộc vào số lượng và chất lượng lao
động sẵn sàng tham gia XKLĐ và chính sách xuất khẩu lao động của từng nước.
- Số lượng lao động sẵn sàng tham gia xuất khẩu lao động phụ thuộc
vào cung lao động của thị trường lao động nội địa, tỷ lệ thất nghiệp, số lao động
nhàn rỗi ở nông thôn, cơ cấu và phân bổ lao động, cách thức chuẩn bị nguồn nhân
lực tham gia XKLĐ…. Để người lao động có thể tham gia XKLĐ cần cung cấp
đầy đủ các thông tin liên quan việc làm ngoài nước để người lao động có điều kiện
chọn lựa và tạo một cơ chế chủ động tạo nguồn lao động xuất khẩu đủ điều kiện
sẵn sàng đáp ứng nhu cầu thị trường lao động quốc tế. Số lượng lao động sẵn sàng
tham gia XKLĐ mới chỉ phản ánh mặt lượng của cung trong XKLĐ, điều quan
trọng là chất lượng nguồn lao động này như thế nào, khả năng đáp ứng nhu cầu
đòi hỏi của thị trường lao động ngoài nước đến đâu.
- Chất lượng lao động tham gia xuất khẩu lao động quyết định đến cung
trong XKLĐ, chất lượng lao động tức là thể lực, tâm lực, tay nghề, ngoại ngữ, ý
thức kỷ luật, tác phong công nghiệp… của người lao động. Chất lượng lao động
càng cao, làm tăng khả năng cạnh tranh của lao động trên thị trường lao động quốc
tế, tạo nên nhiều cơ hội để người lao động tham gia xuất khẩu lao động.
Các nước nhập khẩu lao động hiện nay đang đổi mới đầu tư và hiện đại hóa
công nghệ sản xuất, có nhu cầu tiếp nhận lao động nước ngoài có trình độ chuyên
môn, kỹ thuật cao, tăng dần tỷ trọng lao động lành nghề, chuyên gia. Chính vì
vậy, chất lượng nguồn lao động là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến số
lượng và thu nhập cũng như chi phí của lao động khi đi làm việc ở nước ngoài.
- Chính sách xuất khẩu lao động là chính sách của nước xuất cư nhằm
phát triển XKLĐ bền vững trong từng hoàn cảnh và điều kiện phát triển kinh tế
của nước mình. Chính sách XKLĐ đóng vai trò hết sức quan trọng, tạo nên cung
trong XKLĐ. Căn cứ vào nhu cầu lao động trong nước, khả năng đáp ứng của thị
trường nội địa, ngành nghề, công việc, thu nhập, hình thức XKLĐ, mức quan hệ
43
ngoại giao với nước tiếp nhận, khả năng quản lý và đảm bảo quyền lợi cho người
lao động xuất khẩu…. Nước xuất cư đưa ra chính sách XKLĐ phụ hợp với mục
tiêu phát triển kinh tế-xã hội của mình và nhu cầu LĐ của nước tiếp nhận.
Từ các chủ trương, chính sách đúng đắn, trên cơ sở cầu trong XKLĐ
Chính phủ sẽ có các giải pháp đẩy mạnh và phát triển cung lao động để giải quyết
nhu cầu việc làm trong nước và đáp ứng nhu cầu LĐ của thị trường nước ngoài.
Đây là yếu tố phản ánh sự can thiệp của chính phủ các nước xuất cư thông
qua việc cho phép, quản lý, hỗ trợ hoạt động xuất khẩu lao động.
1.2.4.3. Nhóm các yếu tố về tài chính và hiệu quả kinh tế của XKLĐ
Vấn đề tài chính và hiệu quả kinh tế của XKLĐ quyết định đến việc đi làm
ở nước ngoài của người LĐ, Họ chỉ tham gia XKLĐ khi thấy có sự đảm bảo về
cuộc sống và hiệu quả hơn so với làm việc trong nước. Nhóm các yếu tố bao
gồm: chênh lệch thu nhập của người lao động, thời gian làm việc ở nước ngoài,
chi phí bỏ ra trước khi đi xuất cảnh, khả năng tài chính của người lao động.
- Chênh lệch giữa thu nhập của người lao động tại nước xuất khẩu lao
động và nước nhập khẩu lao động phản ánh khả năng sinh lợi nếu người lao
động ra nước ngoài làm việc, phụ thuộc vào thu nhập khi đi làm việc ở nước
ngoài và thu nhập khi người lao động làm việc ở trong nước. Nếu cùng công việc,
điều kiện việc làm, mức độ đòi hỏi tay nghề như nhàu mà mức chênh lệch thu
nhập gi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- doko.vnPhattrienxuatkhaulaodong.pdf