Luận văn Phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Gia Định

Tài liệu Luận văn Phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Gia Định: -1- LỜI MỞ ðẦU 1. Tớnh cấp thiết của ủề tài: Năm 2007 là năm ủầu tiờn Việt Nam thực thi cỏc cam kết trong lĩnh vực ngõn hàng khi trở thành thành viờn chớnh thức của WTO vào thỏng 11/2006, tiếp theo ủú sẽ là sự xuất hiện mới cỏc ngõn hàng nước ngoài và cỏc ngõn hàng nội ủịa. Do ủú, sự cạnh tranh giữa cỏc ngõn hàng trong thời gian tới sẽ diễn ra ngày một gay gắt và khốc liệt hơn, nhất là khi Việt Nam ủang dần thực thi mạnh mẽ những cam kết của mỡnh. ðứng trước những cơ hội, thỏch thức và sự cạnh tranh sau khi Việt Nam gia nhập WTO, cỏc ngõn hàng thương mại trong nước ủang từng bước nõng cao năng lực cạnh tranh của mỡnh thụng qua việc tăng vốn ủiều lệ, phỏt triển mạng lưới, phỏt triển cụng nghệ, ủa dạng húa sản phẩm dịch vụ,… nhằm chiếm lĩnh thị phần trước khi cỏc ngõn hàng nước ngoài ủược hoạt ủộng bỡnh thường như ngõn hàng trong nước. Tuy nhiờn, ủối với cỏc ngõn hàng cú quy mụ hoạt ủộng nhỏ thỡ ủũi hỏi cần phải cú sự tăng tốc hơn nữa trong hoạt ủộng ủể trỏ...

pdf84 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1081 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Gia Định, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
-1- LỜI MỞ ðẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Năm 2007 là năm đầu tiên Việt Nam thực thi các cam kết trong lĩnh vực ngân hàng khi trở thành thành viên chính thức của WTO vào tháng 11/2006, tiếp theo đĩ sẽ là sự xuất hiện mới các ngân hàng nước ngồi và các ngân hàng nội địa. Do đĩ, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trong thời gian tới sẽ diễn ra ngày một gay gắt và khốc liệt hơn, nhất là khi Việt Nam đang dần thực thi mạnh mẽ những cam kết của mình. ðứng trước những cơ hội, thách thức và sự cạnh tranh sau khi Việt Nam gia nhập WTO, các ngân hàng thương mại trong nước đang từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh của mình thơng qua việc tăng vốn điều lệ, phát triển mạng lưới, phát triển cơng nghệ, đa dạng hĩa sản phẩm dịch vụ,… nhằm chiếm lĩnh thị phần trước khi các ngân hàng nước ngồi được hoạt động bình thường như ngân hàng trong nước. Tuy nhiên, đối với các ngân hàng cĩ quy mơ hoạt động nhỏ thì địi hỏi cần phải cĩ sự tăng tốc hơn nữa trong hoạt động để tránh nguy cơ bị giải thể hay sáp nhập do khơng đáp ứng được các điều kiện theo quy định của NHNN, đặc biệt là việc tăng cường phát triển sản phẩm dịch vụ nhằm rút ngắn khoảng cách với các ngân hàng dẫn đầu và tăng thu nhập cho ngân hàng. Ngân hàng thương mại cổ phần Gia ðịnh là một trong những ngân hàng cĩ quy mơ vốn nhỏ, mạng lưới hoạt động cịn nhỏ hẹp so với các ngân hàng bạn trên cùng địa bàn, hệ thống cơng nghệ chưa phát triển,… là những nguyên nhân gây trở ngại cho việc phát triển sản phẩm dịch vụ tại ngân hàng, thu nhập từ hoạt động dịch vụ cịn chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng thu nhập. Do đĩ, việc phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng được xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của GðNH nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và tăng thu nhập từ hoạt dộng dịch vụ. ðồng thời, với việc NHNN thực thi các chính sách tiền tệ để kiềm chế lạm phát, trong đĩ cĩ việc hạn chế tăng trưởng tín dụng đã làm cho hệ thống ngân hàng Việt Nam gặp rất nhiều khĩ khăn, nhất là các ngân hàng nhỏ như GðNH, điều này ảnh -2- hưởng đến kết quả kinh doanh của GðNH do hiện nay nguồn thu nhập đối GðNH từ tín dụng là chủ yếu, do đĩ việc phát triển và đa dạng hĩa sản phẩm dịch vụ cho GðNH là cần thiết phải thực hiện. ðây là lý do tác giả chọn đề tài. Nhằm phát triển sản phẩm dịch vụ để tăng khả năng cạnh tranh và tăng thu nhập từ hoạt động dịch vụ cho GðNH, tác giả đã chọn đề tài : “Phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng tại Ngân hàng TMCP Gia ðịnh” để nghiên cứu làm khĩa luận tốt nghiệp cao học với mong muốn đĩng gĩp một phần cơng sức vào sự nghiệp phát triển của GðNH. 2. Mục tiêu nghiên cứu: - ðề tài tập trung nghiên cứu những lý luận cơ bản về sản phẩm dịch vụ ngân hàng. - ðánh giá thực trạng về sản phẩm dịch vụ của GðNH, từ đĩ rút ra những tồn tại và tìm ra những nguyên nhân ảnh hưởng đến sự phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng của GðNH. - ðề xuất những giải pháp để phát triển sản phẩm dịch vụ của GðNH trong thời kỳ hậu WTO. Giúp cho Ban Lãnh đạo GðNH trong việc đưa ra những định hướng phát triển sản phẩm dịch vụ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho GðNH. 3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu: ðối tượng nghiên cứu của đề tài là đi vào phân tích thực trạng phát triển sản phẩm dịch vụ của GðNH, tìm ra những nguyên nhân ảnh hưởng đến sự phát triển sản phẩm dịch vụ của GðNH để cĩ những giải pháp thích hợp. Phạm vi nghiên cứu của luận văn là tình hình hoạt động kinh doanh và phát triển sản phẩm dịch vụ của GðNH từ năm 2005 đến năm 2007. 4. Phương pháp nghiên cứu: Qua những dữ liệu đã cĩ trong quá trình hoạt động của GðNH, cùng với những đánh giá tổng quan của tác giả đối với các nhân tố làm ảnh hưởng đến sự -3- phát triển sản phẩm dịch vụ của GðNH đã giúp cho tác giả cĩ những phân tích và dưa ra những giải pháp phù hợp, việc nghiên cứu của tác giả dựa trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; đồng thời tác giả cũng đã sử dụng phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích và so sánh để từ đĩ đưa ra những giải pháp phù hợp cho sự phát triển sản phẩm dịch vụ của GðNH. Dữ liệu được thu thập từ những nguồn sau: - Từ nội bộ GðNH; - Từ Internet: trang web của NHNN Việt Nam (www.sbv.gov.vn), trang web của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam (www.vnba.org.vn),...; - Từ tạp chí ngành ngân hàng: tap chí tài chính tiền tệ, tạp chí Ngân hàng, tạp chí cơng nghệ ngân hàng,… - Các tạp chí kinh tế khác, sách, báo,… 5. Ý nghĩa của đề tài: Với việc đánh giá thực trạng phát triển sản phẩm dịch vụ của GðNH và tìm ra những nguyên nhân ảnh hưởng đến sự phát triển của của GðNH sẽ mang lại một số ý nghĩa thực tiễn cho GðNH như: xây dựng được các điều kiện cần thiết cho việc phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng; trên cơ sở những đánh giá thực trạng và giải pháp do tác giả đề nghị sẽ giúp cho Ban Lãnh đạo GðNH nhìn được tổng quan về tình hình phát triển sản phẩm dịch vụ của GðNH trong thời gian qua. Song song đĩ, với việc phát triển sản phẩm dịch vụ của GðNH, tác giả mong rằng sẽ nâng cao năng lực cạnh tranh cũng như gia tăng thu nhập từ hoạt động dịch vụ ngân hàng trong thời kỳ hội nhập WTO. 6. Kết cấu của đề tài nghiên cứu: Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 03 chương: - Chương 1: Tổng quan về phẩm dịch vụ ngân hàng thương mại. -4- - Chương 2: Thực trạng về sản phẩm dịch vụ của ngân hàng TMCP Gia ðịnh. - Chương 3: Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng tại ngân hàng TMCP Gia ðịnh. Do sự hạn hẹp về thời gian, khuơn khổ cho phép của luận văn thạc sĩ kinh tế cũng như kinh nghiệm trong nghiên cứu cịn hạn chế nên đề tài này khơng tránh khỏi những thiếu sĩt nhất định. Vì vậy, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đĩng gĩp quý báu từ Quý Thầy, Cơ và các bạn. -5- CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM DỊCH VỤ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Khái niệm, chức năng và vai trị của ngân hàng thương mại: 1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại: Hiện nay trên thế giới nĩi chung và Việt Nam nĩi riêng cĩ nhiều khái niệm khác nhau về NHTM, tuy nhiên khái niệm về NHTM tập trung lại ở một số khái niệm như sau: - Tại Mỹ, “NHTM là một cơng ty kinh doanh chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành cơng nghiệp dịch vụ tài chính”. - Tại Pháp, theo ðạo luật Ngân hàng của Cộng hịa Pháp năm 1941 thì “NHTM là những cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của cơng chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác, và sử dụng nguồn lực đĩ cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”. - Theo Pháp lệnh Ngân hàng năm 1990 của Việt Nam “NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà nghiệp vụ thường xuyên và chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hồn trả và sử dụng số tiền đĩ để cho vay, chiết khấu và làm phương tiện thanh tốn”. - Theo Luật các TCTD Việt Nam đã được sửa đổi, tại điều 20 khoản 2 và khoản 7 cĩ khái niệm “Ngân hàng là loại hình TCTD được thực hiện tồn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác cĩ liên quan. Trong đĩ, hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung cấp các dịch vụ thanh tốn”. Như vậy, cĩ thể nĩi rằng NHTM là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, đĩng vai trị là một trung gian tín dụng và thực hiện hoạt động kinh doanh trên những lĩnh vực là tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng. -6- 1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại: 1.1.2.1 Chức năng trung gian tín dụng: Chức năng trung gian tín dụng được hình thành ngay từ lúc các NHTM hình thành. Ngày nay, thơng qua chức năng trung gian tín dụng, NHTM đã và đang thực hiện chức năng xã hội của mình, làm cho sản phẩm xã hội được tăng lên, vốn đầu tư được mở rộng và từ đĩ gĩp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế, cải thiện đời sống của nhân dân. Như vậy, trung gian tín dụng là chức năng quan trọng và cơ bản nhất của NHTM, nĩ khơng những cho thấy bản chất của NHTM mà cịn cho thấy nhiệm vụ chính yếu của NHTM. Trung gian tín dụng là chức năng cơ bản được hiểu theo 02 khía cạnh sau: - NHTM chỉ là người trung gian để chuyển vốn tiền tệ từ nơi thừa sang nơi thiếu. Các chủ thể tham gia gồm những người tiền vào NHTM và những người vay tiền từ ngân hàng khơng cĩ mối liên hệ kinh tế trực tiếp nào. Họ khơng chịu trách nhiệm và nghĩa vụ gì cho nhau cả. Tất cả đều thơng qua NHTM, nghĩa là NHTM cĩ trách nhiệm hồn trả tiền cho người gửi (bất kể người đi vay sử dụng vốn cĩ hiệu quả hay khơng), cịn người đi vay thì phải cĩ nghĩa vụ trả nợ ngân hàng. - Ngân hàng khơng phải là người trung gian tài chính thuần túy mà là trung gian tín dụng, nghĩa là việc thực hiện các nhiệm vụ cụ thể của chức năng này phải theo nguyên tắc “Hồn trả” vơ điều kiện. Thực hiện chức năng trung gian tín dụng, các NHTM thực hiện những nhiệm vụ cụ thể như sau: - Nhận tiền gửi khơng kỳ hạn, cĩ kỳ hạn của các đơn vị kinh tế, các tổ chức và cá nhân bằng đồng tiền trong nước và bằng ngoại tệ. - Nhận tiền gửi tiết kiệm của tổ chức và cá nhân. - Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng để huy động vốn trong xã hội. - Cho vay ngắn, trung và dài hạn đối với các đơn vị và cá nhân. -7- - Chiết khấu thương phiếu, chứng từ cĩ giá đối với các đơn vị và cá nhân. - Cho vay tiêu dùng, cho vay trả gĩp và các loại hình tín dụng khác đối với tổ chức và cá nhân. 1.1.2.2 Chức năng trung gian thanh tốn: Chức năng làm trung gian thanh tốn của NHTM ngày nay khơng cịn mang tính truyền thống như trước đây, cùng với sự phát triển của nền cơng nghệ hiện đại, sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật,… đã tạo điều kiện cho các NHTM thanh tồn bù trừ, thanh tốn điện tử trực tuyến,… với nhau một cách nhanh chĩng và chính xác hơn, tiết kiệm chi phí lưu thơng cho xã hội, thúc đẩy luân chuyển vốn và quá trình lưu thơng hàng hĩa ngày càng phát triển. NHTM đứng ra làm trung gian thanh tốn thực hiện các khoản giao dịch thanh tốn giữa các khách hàng, giữa người mua và người bán,… nhằm hồn tất các quan hệ kinh tế thương mại giữa họ với nhau. Với chức năng này thì NHTM thực hiện những nhiệm vụ sau: - Mở tài khoản tiền gửi giao dịch cho các tổ chức và cá nhân. - Quản lý và cung cấp các phương tiện thanh tốn cho khách hàng. - Tổ chức và kiểm sốt quy trình thanh tốn giữa các khách hàng một cách nhanh chĩng và chính xác, an tồn và tiện lợi. 1.1.2.3 Chức năng cung ứng các dịch vụ ngân hàng: ðể NHTM cĩ thể thực hiện tốt hai chức năng là trung gian tín dụng và trung gia thanh tốn mang lại hiệu quả to lớn cho nền kinh tế xã hội thì rất cần sự hỗ trợ của một chức năng khác, đĩ là chức năng cung ứng các dịch vụ ngân hàng. Vậy dịch vụ ngân hàng là gì? Dịch vụ ngân hàng thường được nhắc đến với hai đặc điểm sau: - Thứ nhất, đĩ là các dịch vụ mà chỉ cĩ các ngân hàng với những ưu thế của nĩ mới cĩ thể thực hiện được một cách trọn vẹn và đầy đủ. Ưu thế của NHTM được -8- thể hiện qua một số điểm như: hệ thống mạng lưới rộng khắp, khơng những ở trong nước mà cịn ở các nước; cĩ quan hệ với nhiều cơng ty, xí nghiệp,… do đĩ nắm bắt được tình hình kinh doanh, tình hình tài chính của khách hàng một cách cụ thể sâu sắc cũng như điểm mạnh, điểm yếu của từng khách hàng; cĩ trang bị hệ thống thơng tin hiện đại, đồng thời thu thập và nắm bắt được nhiều thơng tin về tình hình kinh tế, tài chính, giá cả, tỷ giá,…. - Thứ hai, đĩ là các dịch vụ gắn liền với hoạt động ngân hàng khơng những cho phép NHTM thực hiện tốt yêu cầu của khách hàng mà cịn hỗ trợ tích cực để NHTM thực hiện tốt hơn chức năng thứ nhất và thứ hai của NHTM. Mặt khác, NHTM cung cấp dịch vụ cho khách hàng khơng chỉ thuần túy để hưởng hoa hồng và dịch vụ phí, là yếu tố làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho ngân hàng, mà dịch vụ cịn cĩ tác dụng hỗ trợ các mặt hoạt động chính của NHTM, trước hết là hoạt động tín dụng. ðây cũng là lý do các NHTM chỉ nhận cung ứng các dịch vụ cĩ liên quan đến hoạt động ngân hàng. Thực hiện chức năng này, NHTM cĩ các nhiệm vụ cụ thể sau: - Dịch vụ ngân quỹ và chuyển tiền nhanh quốc nội. - Dịch vụ kiều hối và chuyển tiền nhanh quốc tế. - Dịch vụ ủy thác (bảo quản, thu hộ, chi hộ… mua bán hộ,…). - Dịch vụ tư vấn đầu tư, cung cấp thơng tin,… - Dịch vụ ngân hàng điện tử. 1.1.3 Vai trị của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường: NHTM thực hiện các hoạt động kinh doanh ở những lĩnh vực đặc biệt là tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng, cĩ liên quan trực tiếp đến các ngành, liên quan đến mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội, địi hỏi sự thận trọng trong việc điều hành hoạt động ngân hàng để tránh những thiệt hại cho nền kinh tế - xã hội. Thêm vào đĩ, chất liệu kinh doanh của ngân hàng là tiền tệ, mà tiền tệ là một cơng cụ -9- được Nhà nước sử dụng để quản lý vĩ mơ nền kinh tế, do đĩ chất liệu này được Nhà nước kiểm sốt rất chặt chẽ. Nhà nước kiểm sốt nền kinh tế thơng qua các chính sách tiền tệ do NHNN ban hành và cĩ tác động chi phối rất lớn đến hoạt động kinh doanh của các NHTM. Một NHTM khơng thể mở rộng hoạt động kinh doanh khi NHNN đang áp dụng chính sách đĩng băng tiền tệ, hạn chế lạm phát và ngược lại. Do đĩ, việc ngân hàng mở rộng hay thu hẹp hoạt động kinh doanh của mình đều phải chịu sự chi phối bởi chính sách tiền tệ của NHNN. Tĩm lại, NHTM đĩng một vai trị là định chế tài chính trung gian cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế tài chính trung gian này mà các nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải rác trong xã hội sẽ được huy động, tập trung lại với số lượng đủ lớn để cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế, cá nhân nhằm mục đích phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. 1.2 Các loại sản phẩm dịch vụ của ngân hàng thương mại: 1.2.1 Tiêu chí đánh giá chất lượng sản phẩm dịch vụ: Các loại sản phẩm dịch vụ tài chính của NHTM mang tính phi vật chất, mang đến cho khách hàng sự thỏa mãn nhu cầu và sự tin cậy. Hàng hĩa của các NHTM kinh doanh là một loại hàng đặc biệt bao gồm: tiền tệ, vàng bạc, kim loại quý, đá quý, chứng khốn,… Chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng được đánh giá thể hiện qua một số tiêu chí như: - Các yếu tố hữu hình: phương tiện vật chất, trang thiết bị, con người phục vụ, giấy tờ tài liệu, bầu khơng khí giao dịch,… - Mức độ tin cậy: khả năng đảm bảo thực hiện dịch vụ đã hứa hẹn một cách chắc chắn và chính xác. - Sẵn sàng đáp ứng: sẵn sàng hỗ trợ và đảm bảo cung ứng dịch vụ mau lẹ. -10- - Sự đảm bảo: trình độ chuyên mơn của nhân sự ngân hàng, tính lịch sự dễ mến, sự tín nhiệm với khách hàng, tính an tồn. - Sự thấu cảm: dễ gần, thân thiện, quan tâm, lo lắng đến từng khách hàng, truyền thơng tốt. - Bản thân dịch vụ sử dụng: là kết quả tốt của quá trình cung ứng một dịch vụ ngân hàng cụ thể, bao gồm 02 thuộc tính: + Thuộc tính kỹ thuật: những cấu thành và phương thức vận hành dịch vụ (các quy định, các thủ tục, yếu tố pháp lý, phí,…). + Thuộc tính sử dụng: thỏa mãn đúng một nhu cầu nào đĩ (như thỏa mãn nhu cầu cần tài trợ vốn,…). 1.2.2 Các loại sản phẩm dịch vụ của NHTM: * Dịch vụ huy động vốn: huy động vốn là việc ngân hàng huy động các tài sản bằng tiền của các tổ chức và cá nhân mà ngân hàng đang tạm thời quản lý và sử dụng với trách nhiệm hồn trả. Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu và quan trọng của bất kỳ một NHTM nào. Vốn huy động trong các NHTM gồm nhiều loại khác nhau và được phân nhĩm thành 04 loại sau: - Tiền gửi hoạt kỳ (tiền gửi khơng kỳ hạn): là loại tiền gửi mà người gửi tiền (chủ tài khoản) được sử dụng một cách chủ động và linh hoạt khơng bị ràng buộc về mặt thời gian. Tiền gửi hoạt kỳ là loại tiền gửi để phục vụ nhu cầu giao dịch, thanh tốn cho chủ tài khoản như trả tiền hàng hĩa, dịch vụ, rút tiền mặt từ máy ATM, chuyển tiền,… ðây là loại tiền gửi cĩ chi phí sử dụng vốn thấp nên tập trung huy động nguồn vốn này thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng mới cĩ hiệu quả. ðể thu hút được nguồn vốn này thì ngân hàng phải cung cấp dịch vụ cĩ nhiều tiện ích, an tồn, nhanh chĩng và chính xác. Ngân hàng thường sử dụng nguồn vốn này để cho vay ngắn hạn. - Tiền gửi định kỳ: là loại tiền gửi mà người mà người gửi tiền chỉ cĩ thể rút ra khi đáo hạn, tuy nhiên trong trường hợp bình thường các ngân hàng vẫn cho khách -11- hàng rút tiền với điều kiện chỉ được hưởng lãi với lãi suất khơng kỳ hạn. Tiền gửi định kỳ cĩ một số đặc điểm sau: + Tiền gửi định kỳ cĩ đặc điểm là sự tương đối ổn định nên thường được các NHTM sử dụng để cho vay trung và dài hạn. + Tiền gửi định kỳ cĩ chi phí sử dụng vốn khá cao. Người gửi tiền thường bị hấp dẫn bởi mức mức lãi suất cao. - Phát hành chứng từ cĩ giá: phát hành kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi cĩ kỳ hạn, chứng chỉ tiết kiệm và phát hành trái phiếu là những phương pháp hữu hiệu để các ngân hàng huy động vốn cĩ kỳ hạn. ðây là nguồn vốn ổn định nhất của NHTM, đặc điểm của loại vốn này là: + Tính ổn định chắc chắn: những người mua các loại giấy tờ cĩ giá chỉ được hồn vốn khi đáo hạn. ðây là đặc điểm nổi bật của nguồn vốn này. + Lãi suất thường cao hơn lãi suất tiền gửi định kỳ, do đĩ hấp dẫn hơn đối với khách hàng. + Loại vốn này khơng được tái lập thời hạn như tiền gửi định kỳ, nhưng bù lại người sở hữu cĩ thể cầm cố để vay vốn tại ngân hàng. - Nguồn vốn huy động khác: tiền gửi ký quỹ, tiền gửi đảm bảo thanh tốn, tiền tạm giữ hoặc đang chuyển, các khoản khác. * Dịch vụ cho vay: NHTM thực hiện hoạt động cho vay đối với khách hàng là các tổ chức kinh tế và cá nhân, nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đầu tư phát triển và đời sống xã hội. Hoạt động cho vay bao gồm cho vay thương mại, cho vay tiêu dùng, cho vay chiết khấu giấy tờ cĩ giá,… Tùy theo nhu cầu về thời gian vay vốn của khách hàng mà ngân hàng áp dụng các hình thức cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn. Lãi suất cho vay áp dụng theo nhu cầu trên thị trường hoặc mối quan hệ tín nhiệm lẫn nhau để áp dụng mức lãi suất cho vay phù hợp với từng đối tượng vay. -12- * Dịch vụ chiết khấu thương phiếu và giấy tờ cĩ giá: là việc NHTM đứng ra trả tiền trước cho các thương phiếu hoặc giấy tờ cĩ giá khác chưa đến hạn thanh tốn theo yêu cầu của người thụ hưởng (người sở hữu chứng từ) bằng cách khấu trừ ngay một số tiền nhất định được gọi là chiết khấu. Số tiền chiết khấu được tính theo trị giá chứng từ, thời hạn chiết khấu, lãi suất và các tỷ lệ chiết khấu khác, số tiền cịn lại thanh tốn cho người thụ hưởng. Người thụ hưởng muốn nhận được số tiền này thì bắt buộc phải làm thủ tục chuyển nhượng quyền hưởng lợi cho ngân hàng chiết khấu đối với các chứng từ xin chiết khấu. ðây là hoạt động cho vay gián tiếp được đảm bảo bằng các tài sản cĩ tính thanh khoản cao, vì vậy vừa tạo ra tài sản cĩ sinh lời cho ngân hàng, vừa tạo ra một lực lượng dự trữ để sẵn sàng đáp ứng các nhu cầu thanh tốn. Khả năng thanh tốn của ngân hàng luơn được đảm bảo nên các ngân hàng thường cĩ xu hướng mở rộng hoạt động chiết khấu. * Dịch vụ thanh tốn: các giao dịch thanh tốn giữa các khách hàng trong nước và nước ngồi hầu hết đều được thực hiện qua ngân hàng. Nhờ việc nắm giữ tài khoản của khách hàng và việc kiểm sốt chứng từ thanh tốn nên các ngân hàng hồn tồn cĩ khả năng thực hiện các dịch vụ thanh tốn theo yêu cầu của khách hàng. Hiện nay, các NHTM đang sử dụng các dịch vụ thanh tốn như: thanh tốn séc, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, thư tín dụng, hối phiếu,… ðồng thời, ngân hàng cịn tổ chức hệ thống thanh tốn nội bộ và tham gia thanh tốn liên ngân hàng trong nước, tham gia các hệ thống thanh tốn quốc tế khi được NHNN chấp thuận. * Dịch vụ cho vay thấu chi: khách hàng được ngân hàng cho phép chi tiêu vượt quá số dư cĩ trên tài khoản vãng lai, đến một giới hạn nhất định (hạn mức tín dụng thấu chi) và trong một thời hạn nhất định (quý hoặc năm). Mọi nhu cầu chi tiêu của khách hàng, trong phạm vi hạn mức tín dụng thấu chi cịn chưa sử dụng, đều được ngân hàng đáp ứng kịp thời. Mỗi khi khách hàng cĩ khoản thu được nhập vào bên cĩ tài khoản này, một khoản dư nợ tương ứng sẽ được triệt tiêu ngay và khách hàng lại được chi tiêu tiếp tục trong phạm vi hạn mức thấu chi cịn chưa sử dụng. -13- * Dịch vụ cho thuê tài chính: các ngân hàng thơng qua cơng ty cho thuê tài chính của mình để cung cấp dịch vụ cho thuê tài chính. Xuất phát từ nhu cầu sử dụng tài sản của bên đi thuê, cơng ty cho thuê tài chính sẽ mua tài sản và chuyển giao cho bên đi thuê sử dụng. Tài sản này vẫn do bên cho thuê đứng tên sở hữu. Bên thuê khơng được sử dụng tài sản đang thuê để làm bất cứ nghĩa vụ tài chính nào khác. Bên thuê chịu trách nhiệm bảo trì, đĩng bảo hiểm, thuế tài sản và phải trả khấu hao, tiền lãi vay theo kỳ hạn thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính. Khi kết thúc hợp đồng, nếu muốn trở thành người sở hữu tài sản đang thuê, bên thuê sẽ thanh tốn cho cơng ty cho thuê phần giá trị cịn lại của tài sản hoặc cĩ thể tiếp tục thuê theo hợp đồng mới. * Kinh doanh chứng khốn: các ngân hàng muốn tiến hành kinh doanh chứng khốn phải thực hiện thơng qua mơ hình cơng ty con là cơng ty chứng khốn. Hiện nay, các ngân hàng lớn đều cĩ thành lập cơng ty chứng khốn để tiến hành các dịch vụ về chứng khốn cho khách hàng và chính mình. Khách hàng là các cá nhân hay tổ chức muốn đầu tư chứng khốn kiếm lời, cĩ thể giao dịch với một cơng ty chứng khốn nào đĩ, để được cung cấp các dịch vụ cĩ liên quan tới đầu tư chứng khốn, bao gồm dịch vụ mơi giới mua bán chứng khốn, tư vấn kinh doanh chứng khốn,… * Dịch vụ ngân hàng điện tử: với những tiến bộ khoa học kỹ thuật trên thế giới, đặc biệt là trong lĩnh vực cơng nghệ thơng tin, các ngân hàng thường xuyên cập nhật những sản phẩm cơng nghệ ngân hàng mới, nhằm đảm bảo cung cấp những dịch vụ ngân hàng ngày càng đa dạng, phong phú, hiện đại, với tiện ích tốt nhất cho khách hàng, cụ thể như: Home – banking, Phone – banking, Mobile – banking, Internet – banking. Các dịch vụ này đã mang đến cho khách hàng nhiều tiện ích như truy vấn số dư tài khoản; truy vấn thơng tin ngân hàng về lãi suất, tỷ giá,…; liệt kê giao dịch của tài khoản;… * Dịch vụ bảo lãnh: là một hình thức cấp tín dụng được thực hiện thơng qua sự cam kết bằng văn bản của TCTD với bên cĩ quyền về việc thực hiện nghĩa vụ tài -14- chính thay cho khách hàng khi khách hàng khơng thực hiện hoặc thực hiện khơng đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hồn trả cho ngân hàng số tiền đã được trả thay. * Dịch vụ bao thanh tốn (Factoring): là một hợp đồng được ký kết giữa bên cung ứng (nhà xuất khẩu) và bên tài trợ (tổ chức Factor), trong đĩ bên cung ứng nhượng lại cho tổ chức tài trợ các khoản phải thu phát sinh từ những hợp đồng xuất khẩu. Như vậy, thực chất của Factoring, xét trên giác độ tài trợ chính là một dạng tài trợ thơng qua việc mua lại các khoản phải thu ngắn hạn từ nhà xuất khẩu. Thơng qua dịch vụ này, ngân hàng giúp cho nhà xuất khẩu cĩ thể thu được tiền ngay, thay vì phải đợi đến thời hạn trả chậm. Nhà xuất khẩu cĩ thể sử dụng khoản phải thu để đảm bảo một phần (hoặc tồn bộ) khoản ứng trước. ðồng thời, thơng qua dịch vụ này, nhà xuất khẩu sẽ tiết kiệm được thời gian và chi phí theo dõi thu hồi khoản phải thu từ người nhập khẩu nước ngồi,… * Dịch vụ ngoại hối: bao gồm các dịch vụ sau: - Dịch vụ mua bán ngoại tệ trao ngay (SPOT): là dịch vụ trong đĩ 2 bên thực hiện mua bán một số ngoại tệ theo tỷ giá trao ngay tại thời điểm giao dịch và kết thúc thanh tốn trong vịng 2 ngày làm việc. Khi khách hàng cĩ nhu cầu mua bán ngoại tệ, với yêu cầu thực hiện ngay việc trao ngoại tệ (hoặc VNð) đối ứng tại thời điểm giao dịch, ngân hàng sẽ đáp ứng trên cơ sở dịch vụ mua bán trao ngay, theo tỷ giá đã được niêm yết tại ngân hàng. - Dịch vụ mua bán ngoại tệ cĩ kỳ hạn (FORWARD): để phịng ngừa rủi ro hối đối, khách hàng sẽ được ngân hàng cung cấp dịch vụ mua bán ngoại tệ kỳ hạn, thơng qua một hợp đồng mua bán ngoại tệ cĩ kỳ hạn. ðây là loại hợp đồng trong đĩ quy định việc chuyển giao ngoại tệ được thực hiện ở thời điểm thỏa thuận trong tương lai, theo tỷ giá đã được xác định ngay ở thời điểm hiện tại, khi ký kết hợp đồng với ngân hàng. - Dịch vụ hốn đổi ngoại tệ: là sự kết hợp đồng thời giữa một giao dịch trao ngay với một giao dịch kỳ hạn. Một đồng tiền được chuyển đổi sang một đồng tiền -15- khác trong một thời gian nhất định, bằng cách cùng một lúc ký hợp đồng mua (bán) lại đồng tiền đĩ vào một thời hạn khác trong tương lai bằng một hợp đồng kỳ hạn. - Dịch vụ quyền chọn mua bán ngoại tệ (CURRENCY OPTIONS): quyền chọn ngoại tệ là một loại hợp đồng cho phép bên mua quyền cĩ quyền được mua hoặc bán một số ngoại tệ xác định với một mức tỷ giá và thời hạn thực hiện được ấn định trước. Người phát hành quyền cĩ nghĩa vụ thực hiện quyền nếu người mua quyền muốn. Người mua quyền cĩ quyền thực hiện hoặc khơng thực hiện quyền của mình. Tuy nhiên, họ vẫn phải trả khoản phí mua quyền ngay khi ký hợp đồng. - Dịch vụ quyền chọn mua bán vàng: là loại hợp đồng được ký kết giữa người mua quyền và người phát hành quyền (ngân hàng), trong đĩ người mua quyền cĩ quyền mua hoặc bán một số lượng vàng được xác định cụ thể với mức giá ấn định, trong một thời hạn nhất định. Người mua quyền phải trả một khoản phí cho người phát hành quyền ngay khi ký hợp đồng. Người mua quyền cĩ quyền thực hiện hoặc khơng thực hiện quyền của mình. Tuy nhiên, họ vẫn phải trả khoản phí mua quyền cho người phát hành quyền ngay khi ký hợp đồng. * Dịch vụ thẻ: thẻ thanh tốn là cơng cụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt hiện đại do tổ chức phát hành (ngân hàng hoặc các tổ chức khác) cấp cho khách hàng sử dụng theo hợp đồng ký kết giữa tổ chức phát hành và chủ thẻ. - Căn cứ theo cơng dụng thì thẻ được phân thành 02 loại là: + Thẻ thanh tốn: chỉ được sử dụng để thanh tốn hàng hĩa, dịch vụ hoặc rút tiền mặt, trong phạm vi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh tốn của chủ thẻ tại ngân hàng. + Thẻ tín dụng: cho phép chủ thẻ sử dụng để thanh tốn tiền hàng, dịch vụ hoặc rút tiền mặt trong phạm vi hạn mức tín dụng được ngân hàng chấp thuận theo hợp đồng. - Căn cứ phạm vi hiệu lực sử dụng: -16- + Thẻ nội địa: do ngân hàng trong nước phát hành và cĩ hiệu lực sử dụng trong phạm vi quốc gia phát hành. + Thẻ quốc tế: cĩ hiệu lực sử dụng tại các quốc gia, bên ngồi quốc gia của ngân hàng phát hành thẻ. Hiện nay một số NHTM lớn thực hiện cả dịch vụ đại lý thanh tốn thẻ cho các tổ chức quốc tế; đồng thời thực hiện nghiệp vụ phát hành thẻ quốc tế của ngân hàng mình. * Các dịch vụ ngân hàng khác: hiện nay các ngân hàng tại Việt Nam đều hoạt động theo hướng đa năng, do đĩ tùy theo điều kiện thực tế của mình, mỗi ngân hàng cĩ thể cung cấp những dịch vụ khác, nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng như: dịch vụ chuyển tiền nhanh (WESTERN UNION), dịch vụ tư vấn và quản lý tài chính, dịch vụ thu và kiểm tiền mặt, dịch vụ quản lý vốn, dịch vụ mua bán nhà qua ngân hàng,… 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển sản phẩm dịch vụ của ngân hàng thương mại: 1.3.1 Dưới gĩc độ vĩ mơ: 1.3.1.1 Hệ thống pháp luật ngân hàng: Hệ thống pháp luật ngân hàng cần phải được xây dựng hồn chỉnh, đảm bảo được sự đồng bộ, ổn định, minh bạch và phù hợp với thơng lệ quốc tế, theo kịp tiến độ của yêu cầu phát triển kỹ thuật cơng nghệ hiện đại và triển khai rộng rãi các dịch vụ ngân hàng hiện đại. Nếu bộ khung pháp lý khơng thống nhất sẽ dẫn đến sự khác biệt giữa các quy định đối với những loại hình ngân hàng khác nhau, điều này sẽ gây nên tình trạng các ngân hàng cạnh tranh nhau khơng lành mạnh, cĩ sự chồng chéo giữa các nghiệp vụ. Mặt khác, việc ban hành các chủ trương chính sách khơng theo thơng lệ quốc tế sẽ gĩp phần hạn chế sự phát triển các sản phẩm dịch vụ qua ngân hàng và các hình thức ngân hàng nước ngồi, từ đĩ dẫn đến việc làm giảm tốc độ phát triển của ngành ngân hàng nĩi riêng và nền kinh tế nĩi chung. -17- 1.3.1.2 Các chính sách, cơ chế quản lý và năng lực điều hành của NHTW: Ngày nay, sứ mệnh của hầu hết các Ngân hàng trung ương trên thế giới là chịu trách nhiệm xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ quốc gia thơng qua các cơng cụ và giải pháp nhằm đạt tới các mục tiêu chính sách đã đề ra; chịu trách nhiệm về sự vận hành trơi chảy của hệ thống thanh tốn và sự bình ổn của hệ thống tài chính và Ngân hàng trung ương là người cho vay cứu cánh cuối cùng. Vì vậy, mục tiêu hoạt động đầu tiên và cũng là quan trọng nhất của Ngân hàng trung ương là mục tiêu của chính sách tiền tệ. Mục tiêu cuối cùng của chính sách tiền tệ hầu như thống nhất ở các nước đĩ là ổn định giá trị đồng bản tệ, tạo tiền đề thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo cơng ăn việc làm. Ngồi các mục tiêu vĩ mơ này, tuỳ thuộc vào trạng thái của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ, các Ngân hàng trung ương cịn cĩ thể lựa chọn cho mình thêm một số mục tiêu cụ thể khác. 1.3.2 Dưới gĩc độ vi mơ: 1.3.2.1 Giá cả của sản phẩm dịch vụ: Giá cả của các loại dịch vụ tài chính đĩng vai trị quan trọng đối với các chủ thể cung cấp dịch vụ, đồng thời nếu giá cả quá cao hay quá thấp đều cĩ tác động tiêu cực đến sự phát triển của thị trường dịch vụ tài chính. Trường hợp giá cả các loại dịch vụ tài chính quá cao, khách hàng sẽ gặp khĩ khăn trong việc tiếp cận và sử dụng các loại hình dịch vụ tài chính; ngược lại trong trường hợp giá cả các loại dịch vụ tài chính quá thấp thì các chủ thể cung cấp dịch vụ tài chính sẽ gặp khĩ khăn trong việc kinh doanh, nhiều khả năng dẫn đến thua lỗ và phá sản. Như vậy, trong cả hai trường hợp trên đều đưa đến tác động tiêu cực là thu hẹp thị trường dịch vụ tài chính. Ngồi ra, giá cả cịn phụ thuộc vào mối quan hệ cung cầu trên thị trường, mức độ cạnh tranh. Ta cĩ thể thấy một quy luật chung sau: - Nếu cung > cầu: giá dịch vụ sẽ cĩ khuynh hướng giảm để khuyến khích thị trường tiêu dùng sản phẩm. -18- - Nếu cung < cầu: giá dịch vụ sẽ cĩ khuynh hướng tăng, đặc biệt là trong trường hợp thị trường độc quyền. - Nếu thị trường cĩ sự tác động của quy luật cạnh tranh thì người tiêu dùng sẽ được cung cấp một mức giá hợp lý nhất và cạnh tranh nhất. Khi này giá của sản phẩm sẽ cĩ khuynh hướng ngày càng giảm. Do đĩ, giá cả của các loại hình dịch vụ tài chính cần phải được xác định ở mức thích hợp theo sự phát triển của nền kinh tế xã hội, của thị trường dịch vụ tài chính. 1.3.2.2 Tiện ích của sản phẩm dịch vụ và sự thỏa mãn của khách hàng trong chất lượng phục vụ của nhân viên: Tiện ích của sản phẩm dịch vụ ngân hàng cung ứng cho khách hàng cao, thì giá trị sản phẩm dịch vụ của ngân hàng lớn, thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng. Tuy nhiên, mỗi khách hàng xem xét đánh giá giá trị sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng rất khác nhau, tùy thuộc mức độ thỏa mãn nhu cầu theo đặc điểm riêng của khách hàng, mức độ nhanh chĩng, chính xác, dễ dàng khi giao dịch; mức phí nghiệp vụ tùy theo sự chấp nhận của mỗi khách hàng, v.v… Một đặc tính đặc thù của hoạt động ngân hàng là tình trạng tài chính của một ngân hàng phụ thuộc vào niềm tin của khách hàng gửi tiền vào giá trị tài sản của ngân hàng đĩ. Giá trị sử dụng, của sản phẩm dịch vụ ngân hàng mang tính lợi ích cho khách hàng, đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, thực hiện thanh tốn, chuyển tiền tài trợ thuê mua,v.v…, tạo thuận lợi cho khách hàng hoạt động kinh doanh cĩ lãi. Như đối với huy động tiết kiệm thì cần phải biết là khách hàng rất quan tâm đến giá trị và tính hấp dẫn của quà tặng khi gửi tiền tiết kiệm, đồng thời lãi suất (hay cịn gọi là giá) của sản phẩm hợp lý cũng là một yếu tố khiến khách hàng quan tâm. ðể phát triển và thành cơng trên thị trường tài chính Việt Nam khi cĩ nhiều ngân hàng nước ngồi gĩp mặt thì điều quan trọng nhất là phải tạo được lịng tin đối với khách hàng bằng chất lượng dịch vụ. Mặt khác, ngân hàng cần tiếp cận gần hơn với người tiêu dùng thơng qua mạng lưới hoạt động. Cĩ như vậy, người dân trên -19- mọi miền đất nước mới cĩ cơ hội sử dụng những sản phẩm, dịch vụ tiện ích mà ngân hàng đem lại. Do sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng quá tương đồng nên cĩ sự cạnh tranh về giá gay gắt, trong đĩ hầu hết các ngân hàng đều miễn giảm phí phí dịch vụ và tạo thêm nhiều tiện ích cho khách hàng. Ngồi ra, phong cách phục vụ tận tình, thân thiện và mang tính chuyên nghiệp của nhân viên ngân hàng sẽ gĩp phần tăng trưởng số lượng khách hàng và doanh số sản phẩm dịch vụ ngày một nhiều hơn. 1.3.2.3 Năng lực tài chính của ngân hàng: Năng lực tài chính của NHTM thể hiện ở quy mơ vốn, chất lượng tài sản cĩ, khả năng thanh tốn và khả năng sinh lời, khả năng tồn tại và phát triển một cách an tồn khơng để xảy ra đổ vỡ hay phá sản. Hiện nay, năng lực tài chính của các NHTM Việt Nam cịn nhỏ, xuất phát điểm thấp về trình độ phát triển thị trường, yếu về tiềm lực vốn, cơng nghệ, tổ chức lạc hậu và trình độ quản lý thấp. ðối với các NHTM với quy mơ cịn nhỏ, việc yêu cầu tăng vốn sẽ giúp các ngân hàng nâng cao năng lực tài chính, đầu tư cơng nghệ và phát triển sản phẩm dịch vụ,… từ đĩ giúp nâng cao năng lực cạnh tranh. Việc tăng vốn phải đi kèm với việc duy trì an ninh tài chính của ngân hàng. An ninh tài chính của ngân hàng là trạng thái các tài sản (tài sản nợ, tài sản cĩ và tài sản rịng) ổn định, an tồn, vững mạnh và khơng khủng hoảng; biểu hiện trạng thái hoạt động bền vững của các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 1.3.2.4 Mạng lưới hoạt động của ngân hàng: Hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam chủ yếu là bán lẻ. Vì vậy, mạng lưới giao dịch rộng khắp gần dân, sát dân, kề sát các doanh nghiệp, bảo đảm tiện lợi trong giao dịch của khách hàng với ngân hàng sẽ là một lợi thế cạnh tranh đối với các NHTM trong nước. Do đĩ, việc mở rộng mạng lưới cần tập trung tại các khu cơng nghiệp, khu đơ thị mới, khu dân cư tập trung, các khu vực kinh tế đang phát triển. Ngồi ra, việc phát triển rộng khắp và cĩ tốc độ nhanh mạng lưới máy rút tiền tự động, hay cịn gọi là giao dịch ngân hàng tự động trên máy ATM cũng là -20- biện pháp mở rộng thị trường, vươn lên chiếm lĩnh thị phần trước áp lực cạnh tranh của các ngân hàng nước ngồi tiếp tục vào Việt Nam theo lộ trình gia nhập WTO. Trong năm 2007, ước tính các NHTM cổ phần đã mở thêm mới gần 300 chi nhánh và phịng giao dịch trong tồn quốc. ðây là một chiến lược nâng cao khả năng cạnh tranh đúng đắn và hiệu quả. 1.3.2.5 Các nhân tố khác: Ngồi những nhân tố đã được đề cập ở phần trên thì việc phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng cịn bị ảnh hưởng bởi những nhân tố sau: cơng nghệ ngân hàng, chính sách nguồn nhân lực, chiến lược Marketing hay xây dựng thương hiệu cho ngân hàng, xác định lộ trình phát triển sản phẩm dịch vụ của ngân hàng phù hợp với điều kiện thực tế của ngân hàng trong từng giai đoạn,… Hiện nay, các hầu hết các NHTM đã trang bị hoặc lên kế hoạch trang bị phần mềm ngân hàng lõi (Core banking). Việc đưa cơng nghệ ngân hàng hiện đại vào sử dụng chẳng những giúp nâng cao năng lực cạnh tranh, năng suất lao động, tăng nhanh quy mơ hoạt động mà cịn giúp khơng cần tăng số lượng nhân viên, giảm thời gian giao dịch với khách hàng nhưng vẫn bảo đảm an tồn, chính xác và kịp thời. Với sự cạnh tranh về nguồn nhân lực trong ngành ngân hàng thì việc giữ và thu hút nhân tài địi hỏi các ngân hàng phải cĩ một chính sách nguồn nhân lực hợp lý đáp ứng được một số yêu cầu cơ bản như: mức lương, sự ưu đãi, mơi trường làm việc,…. Ngồi ra, các chiến lược Marketing với những chương trình khuyến mãi, đa dạng hĩa sản phẩm dịch vụ đã và đang làm cho thị trường tài chính dịch vụ ngân hàng sơi động trong thời kỳ cạnh tranh giữa ngân hàng nội địa và ngân hàng nước ngồi, giữa các ngân hàng trong nước với nhau. 1.4 Ý nghĩa của sự phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng: Dịch vụ ngân hàng là một trong những nhĩm dịch vụ cĩ tiềm năng phát triển lớn, cĩ khả năng tạo ra nhiều giá trị gia tăng cho các quá trình kinh tế và tiện ích cho xã hội. -21- ðối với nền kinh tế, phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng sẽ tạo điều kiện để thu hút nguồn vốn đầu tư vào những ngành trọng tâm, ngành mũi nhọn và những ngành trọng điểm; giúp các doanh nghiệp giảm chi phí sản xuất kinh doanh, đồng thời sự phát triển này sẽ làm tăng tỷ trọng của ngành dịch vụ trong GDP của nền kinh tế, điều này đúng với quan điểm của ðảng và Nhà nước trong quá trình hội nhập; tạo sự cạnh tranh trong nền kinh tế, giữa các chủ thể đi vay và cho vay, chính từ sự cạnh tranh này mà ngân hàng cĩ thể đi sâu vào hoạt động sản xuất kinh doanh của các cơng ty thơng qua đĩ cĩ thể kiểm sốt, giám sát được những hoạt động của các đơn vị này, gĩp phần làm cho sản xuất kinh doanh lành mạnh và hiệu quả hơn. ðối với xã hội, phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng tác động đến đời sống của mọi người dân, gĩp phần phát triển sản xuất, nâng cao đời sống của nhân dân, tạo niềm tin cho nhân dân từ đĩ gĩp phần ổn định chính trị; bên cạnh đĩ, phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng cịn tạo điều kiện đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực cho các ngành mũi nhọn. Ngồi ra, với sự thấu hiểu được mơi trường tài chính trong nghiệp vụ ngân hàng, các ngân hàng cĩ được sự tổng quan cả về nghiệp vụ ngân hàng và kỹ năng cơng nghệ và vì thế cĩ thể đem đến các giải pháp ngân hàng hữu dụng với chi phí hợp lý cho khách hàng của mình, thỏa mãn mọi nhu cầu của khách hàng, gĩp phần làm giảm chi phí cho xã hội. ðối với hệ thống ngân hàng, phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng là cơ sở để ngân hàng phát triển mạng lưới, phát triển nguồn nhân lực, đa dạng hĩa hoạt động kinh doanh và lớn mạnh về quy mơ hoạt động kinh doanh trên cơ sở bền vững. 1.5 Kinh nghiệm phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ ở một số nước: 1.5.1 Kinh nghiệm của Citibank tại Nhật Bản: - Hệ thống ngân hàng của Nhật Bản được đánh giá là hệ thống ngân hàng bảo thủ, cồng kềnh và lệ thuộc nhiều vào chính trị. Chính vì vậy nĩ tạo nên mơi trường hết sức khĩ khăn cho ngân hàng nội địa và khơng hồn tồn thân thiện với ngân hàng và cơng ty tài chính ở nước ngồi. Trong một thời gian dài, ngân hàng cĩ quyền lực ở khu vực như Ngân hàng HongKong Thượng Hải (HSBC), ABN Amro -22- và Standart Chartered tránh khơng tham gia vào các dịch vụ ngân hàng bán lẻ ở Nhật Bản, họ coi như một “đĩa cá cĩ độc”. - Citibank cĩ cách tiếp cận riêng để phát triển tốt dịch vụ ngân hàng bán lẻ ở Nhật Bản. Chiến lược tiếp thị năng nổ kết hợp với tiềm lực tài chính vững mạnh và cĩ một chút may mắn đã mang thành cơng về doanh thu, lợi nhuận và khách hàng cho Citibank tại thị trường này. Thành cơng mang đến từ những bước đi đầu tiên tưởng như là những bước thụt lùi nhưng lại tạo nên vận may bất ngờ cho Citibank. Citibank đã thúc giục Nhật Bản cho phép kết nối mạng lưới tài chính của Nhật bản với hệ thống máy ATM của ngân hàng thương mại nước này. Tuy nhiên đề nghị này đã bị Chính phủ Nhật Bản từ chối, nhưng như một hình thức an ủi, họ đã cho phép những người ngồi cuộc được kết nối với hệ thống ATM của ngân hàng Tiết kiệm Bưu điện cũ của Chính phủ. Citibank đã khơng bỏ lỡ cơ hội để quan hệ và khai thác các đối tượng khách hàng này trong khi ngân hàng nội địa khơng thể với tới do ngân hàng tiết kiệm bưu điện khơng cịn kết nối với mạng lưới ATM nữa. Kết quả là trong vịng thời gian ngắn, số lượng khách hàng cá nhân quan hệ với Citibank tăng lên nhanh chĩng. Với một số lượng khoảng hơn một ngàn tỷ USD Tiết kiệm Bưu điện đáo hạn hàng năm, Citibank ở vị trí cực kỳ thuận lợi để bán các sản phẩm đầu tư cho những người tiêu dùng đang khơng ngừng tìm kiếm lợi tức cao hơn so với mức lợi tức hiện hành. - Vận may nêu trên mới là một phần thành cơng về phát triển dịch vụ bán lẻ của Citibank tại thị trường Nhật Bản. Trước xu hướng người Nhật Bản đã và đang địi hỏi các phương tiện đầu tư và quyền chọn tài chính ngày càng đa dạng hơn so với các nhà cho vay truyền thống. Với lợi thế là tập đồn tài chính giàu sức mạnh, Citibank đã khơng bỏ qua cơ hội này, họ đã đưa ra nhiều loại hình dịch vụ như: Cho phép thanh tốn qua mạng điện thoại thơng thường hay trao đổi tiền tệ 24 giờ cho các khách hàng cá nhân, duy trì các hoạt động của hệ thống ATM 24 giờ trong suốt 07 ngày mà ngân hàng khác tại Nhật Bản chưa làm được. Khi người Nhật tỏ ra lo lắng về ngân hàng nội địa, mong muốn tìm nơi đầu tư cĩ hiệu quả hơn thì Citibank là địa chỉ đáng tin cậy. -23- - Một chiến lược khác được coi là thành cơng tiếp theo của Citibank trên thị trường bán lẻ Nhật Bản đĩ là họ đã rất khơn ngoan xây dựng chiến lược kinh doanh tập trung vào hơn 15 triệu hộ gia đình cĩ thu nhập cao tại đất nước này. Trong một điều tra gần đây đối với các đối tượng khách hàng thu nhập cao về ngân hàng nào họ tin cậy nhất thì Citibank đã đánh bại cả tập đồn tài chính khổng lồ Bank of Tokyo – Mitsubishi để trở thành ngân hàng đáng tin cậy nhất của nhĩm khách hàng này. ðể thực hiện mục tiêu, Citibank sắp xếp lại các Chi nhánh của mình tại Tokyo theo hướng giảm số chi nhánh để giảm chi phí nhưng đồng thời nâng cao chất lượng để phục vụ tốt nhất các đối tượng khách hàng theo chiến lược đề ra. - Thành cơng vang dội tiếp theo của Citibank trên thị trường Nhật Bản đĩ là tiếp tục đánh bĩng thương hiệu và phơ trường sức mạnh tài chính bằng cách mua lại 25% cổ phần của Cơng ty chứng khốn Nikko của ngân hàng lớn thứ hai tại Nhật Bản và gĩp 51% cổ phần tại Cơng ty mơi giới Nikko Salomon Smith Barney. Hai vụ đầu tư này tiêu tốn khoảng 1,6 tỷ USD nhưng đã tạo ra hiện giá 6 tỷ USD. Với các chiến lược phát triển kinh doanh dịch vụ ngân hàng bán lẻ thành cơng của Citibank tại Nhật Bản đã cuối hút khách hàng cá nhân đến với họ để mong muốn tìm kiếm được lợi tức cao. 1.5.2 Kinh nghiệm của Ngân hàng Bangkok – Thái Lan: - Ngân hàng Bangkok cĩ lợi thế được biết đến như là một trong số ngân hàng lớn nhất tại Thái Lan. Theo số liệu thống kê, cứ 6 người Thái thì cĩ 1 người mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng Bangkok. Mặc dù ngân hàng này cĩ mạng lưới chi nhánh hoạt động rộng nhưng Ngân hàng Bangkok vẫn tiếp tục phát triển các chi nhánh nhỏ để hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng cá nhân trên khắp đất nước. Chi nhánh nhỏ của Ngân hàng Bangkok được mở tại siêu thị Lotus ở Ramintra, Bangkok và hơn 18 tháng sau đĩ, Ngân hàng này đã mở thêm 36 chi nhánh mới ở các siêu thị lớn, các trường đại học và mở rộng giờ làm việc lên cả tuần để phục vụ các đối tượng khách hàng đến giao dịch. Kết quả của việc mở rộng -24- mạng lưới và gia tăng thời gian phục vụ, các chi nhánh nhỏ đã mang lại thành cơng với doanh thu tăng gấp 7 lần và tăng thêm 60% khách hàng so với ban đầu. - Với thành cơng phát triển mạng lưới, Ngân hàng Bangkok khơng dừng lại ở đĩ, họ tiếp tục khơi phục lại các chi nhánh ở các khu đơ thị lớn nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Ngồi ra, Ngân hàng Bangkok cũng mở mới 32 trung tâm kinh doanh. Các trung tâm kinh doanh mới và các chi nhánh phục vụ tiêu dùng là một phần trong chiến lược của ngân hàng này nhằm tiếp cận khách hàng bằng các dịch vụ hấp dẫn cho mỗi mãng khách hàng chính (doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các vùng trọng điểm, khách hàng cá nhân ở đơ thị, các đối tượng học sinh, sinh viên). - Ngân hàng Bangkok xây dựng trung tâm xử lý séc tiên tiến nhất ở Thái Lan, mở rộng các dịch vụ kinh doanh điện tử bằng cách đưa ra các dịch vụ tiền mặt trực tiếp cho các chi nhánh ở cấp tỉnh và đơ thị chính. ðồng thời với triển khai dịch vụ séc, Ngân hàng Bangkok cũng đã triển khai trên quy mơ lớn về việc phát hành thẻ ghi nợ trên thị trường, kết quả đã chiếm 22% thị phần thẻ ghi nợ nội địa. - ðể tiếp tục phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, dịch vụ khách hàng cũng được nâng cao khi Ngân hàng Bangkok cho ra đời trung tâm hoạt động ngân hàng hiện đại thực hiện qua điện thoại, các dịch vụ ngân hàng khác nhằm cung cấp dịch vụ đầy đủ cho khách hàng trong suốt 24/24 giờ. 1.5.3 Kinh nghiệm của Standard Chartered ở Singapore: - Ngân hàng Standard Chartered Singapore là một trong những ngân hàng bán lẻ hàng đầu tại Châu Á với bước phát triển về sản phẩm và dịch vụ khách hàng, dịch vụ khách hàng đạt trên 56% trong tổng thu nhập của ngân hàng này. Hiện nay Ngân hàng Standard Chartered Singapore đã phát triển kinh doanh đa lĩnh vực và ngân hàng mẹ (trụ sở tại Vương quốc Anh) đã cĩ các chi nhánh ở khắp nơi trên thế giới và nhiều quốc gia ở Châu Á. - Trong dịch vụ đầu tư, Ngân hàng Standard Chartered Singapore trở thành đơn vị đi đầu trong việc phân bổ vốn đầu tư cho bên thứ ba, trong thời điểm hiện tại ngân hàng này cĩ hơn 200 chi nhánh quản lý vốn đầu tư cho bên thứ ba. Chỉ riêng -25- quy mơ này giúp ngân hàng cĩ khả năng thành lập những liên minh hùng mạnh để cung cấp các sản phẩm mới. ðiều đĩ mang lại cho ngân hàng này những lợi ích về thị phần so với ngân hàng cùng quy mơ. - Ngồi thành cơng trong phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ với khả năng liên kết với bên thứ ba của Ngân hàng Standard Chartered Singapore, ngân hàng này cịn biết khai thác sự phát triển của cơng nghệ trong triển khai dịch vụ ngân hàng bán lẻ. ðĩ là việc thành lập mạng lưới các kênh phân phối dịch vụ như ngân hàng Internet, xây dựng chương trình làm tự động các kênh cung cấp dịch vụ để phục vụ khách hàng tốt hơn, cung cấp một trung tâm liên lạc, các máy nhận tiền gửi tại các chi nhánh và ngân hàng Internet… Ngồi ra, ngân hàng này cịn tỏ rõ vai trị lãnh đạo trong việc sử dụng cơng nghệ của các chi nhánh với ý tưởng rất đời thường là mong muốn chi nhánh trở thành điểm yêu thích của khách hàng do đa số các dịch vụ ngân hàng của chi nhánh đều sử dụng cơng nghệ. Theo thống kê đến nay 60% giao dịch của ngân hàng này đều được thực hiện thơng qua kênh tự động. 1.5.4 Bài học kinh nghiệm về việc phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các NHTM ở Việt Nam: Từ kinh nghiệm phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ ở một số nước như Nhật Bản, Thái Lan, Singapore, chúng ta cĩ thể rút ra một số bài học kinh nghiệm để làm cơ sở phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các NHTM tại Việt Nam như sau: - Xây dựng một chiến lược phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng tổng thể trên cơ sở nghiên cứu thị trường, xác định được năng lực và mục tiêu phát triển của từng ngân hàng. ðồng thời, phải xác định được lộ trình phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng trong từng giai đoạn và điều kiện của mỗi ngân hàng. - Xây dựng chính sách khách hàng hiệu quả và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Việc xây dựng chính sách khách hàng cĩ hiệu quả phải dựa trên hệ thống thơng tin khách hàng đầy đủ. ðồng thời, để nâng cao chất lượng phục vụ cần -26- xây dựng phong cách phục vụ chuẩn mực, tốc độ xử lý yêu cầu khách hàng nhanh, chú trọng chức năng tư vấn khách hàng,… - Phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ địi hỏi phải phát triển kênh phân phối rộng khắp phù hợp với chiến lược phát triển tổng thể của ngân hàng. Hiện nay, phương thức giao dịch và cung cấp dịch vụ chủ yếu vẫn là “tiếp xúc trực tiếp qua quầy”. Các hình thức giao dịch từ xa dựa trên cơ sở nền tảng cơng nghệ thơng tin và điện tử cần được phổ biến hơn nữa. Mặt khác, cần thiết phải mở rộng mạng lưới hoạt động song song với nâng cao chất lượng hoạt động của mạng lưới, mạnh dạn cải tiến hoặc xĩa bỏ những đơn vị hoạt động kém hiệu quả. Ngồi ra, các NHTM cĩ thể mở rộng kênh phân phối qua các “ðại lý” như đại lý chi trả kiều hối, đại lý phát hành thẻ ATM,… trên nguyên tắc các đại lý này được hưởng một khoản phí và tuân thủ các thỏa thuận của hai bên. - Nâng cao việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong việc phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng, nhất là tập trung phát triển các dịch vụ ngân hàng điện tử để mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng và giảm chi phí cho ngân hàng. Bên cạnh đĩ, cần phải đảm bảo được yêu cầu bảo mật thơng tin của khách hàng và ngân hàng. - ða dạng hĩa sản phẩm dịch vụ để đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng. Việc đa dạng hĩa sản phẩm cần tập trung vào các ngân hàng cĩ hàm lượng cơng nghệ cao, cĩ đặc điểm nổi trội so với các sản phẩm trên thị trường nhằm tạo sự khác biệt trong cạnh tranh. - Xây dựng chiến lược Marketing cụ thể rõ ràng trong hoạt động ngân hàng bán lẻ nhằm quảng bá hình ảnh và từng bước xây dựng thương hiệu ngân hàng, song song đĩ cần phải xây dựng một đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp tiếp thị về ngân hàng bán lẻ và tăng tỷ lệ tiếp cận khách hàng cá nhân. -27- KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Trong chương này, tác giả đã tìm hiểu tổng quan về hoạt động của NHTM để từ đĩ xác định được những dịch vụ chủ yếu của NHTM. Qua đĩ ta thấy những sản phẩm dịch vụ của các NHTM là rất đa dạng và phong phú, tuy nhiên hoạt động này luơn bị tác động bởi một số vấn đề vĩ mơ và vi mơ. Bên cạnh đĩ, từ những kinh nghiệm phát triển sản phẩm của một số ngân hàng trong khu vực, tác giả đã rút ra một số bài học kinh nghiệm cho việc phát triển sản phẩm dịch vụ tại các NHTM ở Việt Nam. Từ những nhận định và tìm hiểu của tác giả được nêu trong chương này sẽ tạo cơ sở về mặt lý luận cho tác giả trong quá trình nghiên cứu phát triển đề tài này ở chương 2 và chương 3. -28- CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ SẢN PHẨM DỊCH VỤ CỦA NGÂN HÀNG TMCP GIA ðỊNH 2.1 Các cam kết WTO của Việt Nam về dịch vụ tài chính ngân hàng và kết quả hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam sau một năm gia nhập WTO: 2.1.1 Các cam kết WTO của Việt Nam về dịch vụ tài chính ngân hàng: Ngày 07/11/2006 đánh dấu mốc son khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO. Chính phủ Việt Nam đã cơng bố thực hiện những cam kết về dịch vụ ngân hàng và các dịch vụ tài chính khác. Cĩ thể tĩm tắt một số nội dung như sau: - Về chính sách tiền tệ và ngân hàng: Việt Nam đã thơng báo mục tiêu chính trong chính sách tiền tệ là ổn định giá trị đồng tiền, kiểm sốt lạm phát và thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Cơ chế tín dụng đã được sửa đổi theo hướng thơng thống hơn, nhằm tạo ra một sân chơi bình đẳng giữa các thành phần kinh tế khác nhau, nâng cao tính tự chủ và trách nhiệm giải trình của các tổ chức tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng. ðể nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của các NHTM quốc doanh, Chính phủ và NHNN đã và đang chỉ đạo cổ phần hố các NHTM quốc doanh và dự kiến sẽ cổ phần hố hết các ngân hàng này cho đến năm 2010. - Về ngoại hối và thanh tốn: Việt Nam đã thay thế hệ thống tỷ giá cố định bằng cơ chế tỷ giá linh hoạt thả nổi cĩ quản lý. Việt Nam đã quy định nghĩa vụ tạm thời phải kết nối ngoại tệ với mục đích tập trung ngoại tệ vào hệ thống ngân hàng để đáp ứng các nhu cầu thiết yếu về ngoại tệ cho nền kinh tế và đã nới lỏng dần yêu cầu kết nối này khi tình hình kinh tế được cải thiện. Hạn chế đối với giao dịch vãng lai đã được bãi bỏ và khơng duy trì bất kỳ biện pháp nào trái với cam kết của mình về các dịch vụ ngân hàng và các dịch vụ tài chính khác như về thanh tốn giao dịch vãng lai và chuyển tiền quốc tế. -29- - Về các chính sách thương mại dịch vụ liên quan lĩnh vực ngân hàng: Các cam kết của Việt Nam trong tiến trình hội nhập WTO về các hình thức pháp lý của tổ chức tín dụng nước ngồi hoạt động tại Việt Nam là đầy đủ và khơng bị hạn chế, ở cả loại hình NHTM và tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Theo cam kết đĩng gĩp của bên nước ngồi vào một ngân hàng liên doanh hoạt động với tư cách của một ngân hàng thương mại khơng được vượt quá 50% vốn điều lệ của ngân hàng, trong khi đĩ phần gĩp vốn của bên nước ngồi vào một tổ chức tín dụng phi ngân hàng liên doanh cần phải đạt ít nhất 30% vốn điều lệ. Tổng mức cổ phần của các tổ chức và cá nhân nước ngồi cĩ thể được giới hạn ở mức 30% vốn điều lệ của một ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam, trừ khi được pháp luật Việt Nam hoặc cơ quan cĩ thẩm quyền của Việt Nam cho phép. Kể từ ngày 01/04/2007, các tổ chức tín dụng nước ngồi sẽ dược phép thành lập các ngân hàng 100% vốn nước ngồi tại Việt Nam. ðể mở một chi nhánh của một ngân hàng thương mại nước ngồi tại Việt Nam thì ngân hàng mẹ phải cĩ tổng tài sản hơn 20 tỷ USD vào cuối năm trước thời điểm nộp đơn xin mở chi nhánh. ðiều kiện then chốt để thành lập một ngân hàng liên doanh hoặc một ngân hàng 100% vốn nước ngồi là ngân hàng mẹ phải cĩ tổng tài sản cĩ hơn 10 tỷ USD vào cuối năm trước thời điểm nộp đơn xin mở ngân hàng. Việt Nam khẳng định rằng NHNN Việt Nam sẽ tuân thủ các quy định trong các điều XVI và XVII của GATS khi xem xét đơn xin cấp giấy phép mới, phù hợp những hạn chế đã nêu trong Biểu cam kết về Dịch vụ của Việt Nam… Về vốn tối thiểu với một chi nhánh ngân hàng nước ngồi bằng hoặc thấp hơn mức quy định đối với ngân hàng thuộc sở hữu trong nước được thành lập tại Việt Nam, Việt Nam đã cho phép các chi nhánh ngân hàng nước ngồi hoạt động dựa trên vốn của ngân hàng mẹ cho mục đích cho vay. Một chi nhánh ngân hàng nước ngồi khơng được phép mở các điểm giao dịch, các điểm giao dịch hoạt động phụ thuộc vào vốn của chi nhánh, nhưng khơng cĩ hạn chế về số lượng các chi nhánh. -30- Các cam kết của Việt Nam về loại hình dịch vụ ngân hàng và tài chính mà các tổ chức tín dụng nước ngồi cung cấp tại Việt Nam là rất phong phú và đa dạng, bao gồm hầu hết các dịch vụ của một ngân hàng hiện đại, trong đĩ cĩ một số dịch vụ chỉ mới được thực hiện ở Việt Nam như nghiệp vụ Swaps, Forward, hoặc chưa từng được thực hiện ở Việt Nam như nghiệp vụ quản lý đầu tư tập thể, quản lý quỹ hưu trí, uỷ thác, cung cấp và xử lý dữ liệu tài chính và các phần mềm của nhà cung cấp các dịch vụ tài chính khác… Cam kết này tạo ưu thế cạnh tranh cho các ngân hàng nước ngồi. Các cam kết của Việt Nam về lịch trình thực hiện trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng, tài chính khơng phải là dài ( 5 năm) và khơng phải giống nhau ở các lĩnh vực hoạt động. Trong vịng 5 năm kể từ ngày gia nhập WTO, Việt Nam cĩ thể hạn chế quyền của một chi nhánh ngân hàng nước ngồi được nhận tiền gửi bằng ðồng Việt Nam từ các thể nhân Việt Nam mà ngân hàng khơng cĩ quan hệ tín dụng theo mức vốn mà ngân hàng mẹ cấp cho chi nhánh phù hợp với lộ trình sau: Ngày 01/01/2007: 650% vốn pháp định được cấp Ngày 01/01/2008: 800% vốn pháp định được cấp Ngày 01/01/2009: 900% vốn pháp định được cấp Ngày 01/01/2010: 1000% vốn pháp định được cấp Ngày 01/01/2011: đối xử quốc gia đầy đủ. Các cam kết đã đặt ra áp lực cạnh tranh khá quyết liệt đối với các tổ chức tín dụng của Việt Nam trong thời gian tới. Theo đĩ, các ngân hàng trong nước cần phải tăng cường nâng cao năng lực tài chính, tiếp tục mở rộng mạng lưới hoạt động nhằm chiếm lĩnh thị phần và phải chú trọng việc đa dạng hĩa sản phẩm dịch vụ, nhất là các sản phẩm dịch vụ phái sinh, do đây là những sản phẩm dịch vụ mà các ngân hàng nước ngồi phát triển rất mạnh. 2.1.2 Kết quả hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam sau một năm gia nhập WTO: -31- * Về phía NHNN: - Tổng kết và xúc tiến hồn thành Dự thảo mới Luật NHNN Việt Nam và Luật các TCTD. Trong quá trình soạn thảo Luật NHNN, việc xác định địa vị pháp lý của NHNN Việt Nam đã được chú trọng, trong đĩ: xác định rõ mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ; các hoạt động quản lý và thanh tra giám sát theo thơng lệ quốc tế, phù hợp với đặc điểm Việt Nam. - Hồn thành dự thảo và trình Chính phủ ban hành: Nghị định về tổ chức và hoạt động của NHNN thay thế Nghị định số 52/2003/Nð-CP ngày 19/05/2003 của Chính phủ; Luật giám sát an tồn hoạt động ngân hàng; Luật bảo hiểm tiền gửi. ðồng thời, hồn thiện để trình Chính phủ các Nghị định bổ sung, sửa đổi Nghị định số 86/1999/Nð-CP về quản lý ngoại hối, Nghị định số 91/1999/Nð-CP về tổ chức và hoạt động của Thanh tra ngân hàng. - Xây dựng và ban hành kế hoạch triển khai đề án về thanh tốn khơng dùng tiền mặt giai đoạn 2006 -2010 theo Quyết định số 291/TTg của Chính phủ. - Triển khai thực hiện cải cách hành chính, với những việc trọng tâm là: rà sốt, đơn giản hĩa các thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các TCTD và cơng tác chỉ đạo, điều hành các đơn vị thuộc NHNN. - Một trong những cam kết của ngành ngân hàng đối với WTO là việc đảm bảo sự bình đẳng trong hoạt động của các NHTM, đĩ là việc NHNN ban hành các quy định về cổ đơng, cổ phần, về quản lý rủi ro,… đặc biệt là ban hành quy định về cấp phép đối với NHTM như: Quyết định số 24/Qð-NHNN ngày 07/06/2007 và Quyết định số 46/Qð-NHNN ngày 25/12/2007 bổ sung, sửa đổi Quyết định số 24. Bên cạnh đĩ, NHNN cũng đang tiến hành xây dựng dự thảo Nghị định số 48/Nð-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của NHTM. - NHNN cũng đã cĩ những đổi mới trong quản lý tiền tệ và hoạt động ngân hàng, trong đĩ đáng chú ý là Quyết định số 3039/Qð-NHNN ngày 24/12/2007 của Thống đốc NHNN, theo đĩ NHNN quản lý biên độ tỷ giá chính thức, nâng cao tính tự chủ trong hoạt động này của các NHTM. -32- * Về phía các NHTM: - Cơ bản hồn thành xử lý nợ xấu, đẩy mạnh cơ cấu lại tài chính và tiến hành khẩn trương việc cổ phần hĩa các NHTM nhà nước, theo đĩ VCB đã IPO vào ngày 26/12/2007 vừa qua với kết quả tốt. Bên cạnh đĩ, các ngân hàng MHB, ICB, BIDV cũng đã tích cực thực hiện các bước cần thiết để tiến hành cổ phần hĩa như: khẩn trương tiến hành hiện đại hĩa cơng nghệ; củng cố tổ chức; ký hợp đồng với đối tác nước ngồi trong việc tư vấn cổ phần hĩa… Xu hướng xây dựng tập đồn tài chính ngân hàng đang diễn ra khá mạnh ở những NHTM lớn của Việt Nam cũng đang được quan tâm chuẩn bị, trong đĩ ICB và BIDV đã cĩ những bước đi tích cực. - Các NHTMCP đang đẩy mạnh cơ cấu lại, trong đĩ đặc biệt là việc tăng năng lực tài chính. Hầu hết các NHTMCP nơng thơn đã tăng vốn và chuyển đổi thành NHTMCP đơ thị. Các NHTM đã tìm đối tác chiến lược để hợp tác đầu tư và hỗ trợ cùng phát triển. Song song với việc này là tích cực thực hiện các biện pháp tăng vốn, trong đĩ các NHTMCP thực hiện phát hành thêm cổ phiếu (cho cả nhà đầu tư chiến lược và cổ đơng hiện hữu). Trong năm 2006 và 2007, tổng vốn điều lệ của các NHTMCP đạt 36.950 tỷ đồng. Trên cơ sở đĩ, các NHTM, nhất là các NHTMCP đã mở rộng phạm vi và địa bàn hoạt động, thị phần hoạt động tín dụng của các ngân hàng này đã thay đổi đáng kể: đến tháng 11/2007 các NHTM nhà nước đạt 435,6 ngàn tỷ đồng, chiếm gần 70%; các NHTMCP đạt 180,4 ngàn tỷ đồng, chiếm 27,7% và như vậy, cơ cấu cho vay của các NHTMCP đã tăng đáng kể so với trước đây. - Cùng với gia tăng các hoạt động dịch vụ, hiệu quả hoạt động của các NHTM đã được nâng cao. Năm 2007 được coi là năm “làm ăn phát đạt” của các NHTM, đặc biệt là các NHTMCP. Tính đến cuối tháng 09/2007, lợi nhuận trước thuế của các NHTM tăng khoảng 2 lần, lợi nhuận của một số NHTM đạt trên 1.000 tỷ đồng như: ACB, Sacombank,… - Ứng dụng cơng nghệ vào hoạt động của các NHTM được tăng cường hơn,do đĩ đã đẩy mạnh hoạt động dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh tốn, trong đĩ thanh tốn bằng thẻ ATM tăng khá mạnh (năm 2006 cĩ 2.500 máy, đến nay đã -33- cĩ hơn 4.300 máy). NHNN đã chỉ đạo các NHTM thực hiện kết nối thanh tốn thẻ rút tiền tự động qua cơng ty chuyển mạch tài chính quốc gia theo ðề án đã được Chính phủ phê duyệt và đến nay 2 cơng ty là: Banknet và Pvnet đã ký hợp đồng về việc kết nối 2 hệ thống thanh tốn giữa 2 nhĩm NHTM, chiếm phần lớn các NHTM lớn ở nước ta. Bên cạnh những kết quả đạt được của các NHTM trong nước thì các ngân hàng nước ngồi cĩ những bức xúc trong việc thực thi cam kết WTO. * Bức xúc chuyện thực thi cam kết WTO: Theo cam kết WTO, kể từ tháng 04/2007, Việt Nam sẽ cho phép thành lập ngân hàng 100% vốn nước ngồi tại Việt Nam, đến cuối năm 2007 đã cĩ 5 bộ hồ sơ của 3 quốc gia được gửi đến NHNN Việt Nam, tuy nhiên vẫn chưa cĩ hồ sơ nào được chấp thuận. Ơng Charly Madan, Tổng giám đốc Citibank tại Việt Nam nĩi hiện nay các ngân hàng nước ngồi đang quan tâm đến vấn đề này vì nĩ liên quan trực tiếp đến việc thực thi cam kết của Việt Nam. Mặt khác, một cuộc khảo sát của Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản (JBIC) cũng cho kết quả tương tự là mơi trường pháp lý là một trong những tồn tại chính của Việt Nam, đồng thời một số yếu tố mà cộng đồng các doanh nghiệp quan ngại là các chỉ số về cơ sở hạ tầng, bảo vệ sở hữu trí tuệ, hiệu quả của dịch vụ hành chính, hệ thống thuế và quản lý thuế, nguồn cung lao động tay nghề chuyên mơn cao. 2.2 Sơ lược về tình hình hoạt động của các NHTM trên địa bàn TP.HCM trong những năm gần đây: 2.2.1 Tình hình kinh tế xã hội của TP.HCM trong những năm gần đây: TP.HCM là một trong những địa phương dẫn đầu về tốc độ tăng trưởng kinh tế trong cả nước. Tốc độ tăng trưởng kinh tế từ năm 2005 đến năm 2007 đều đạt trên 12%/năm. Năm 2007, tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng 12,6%, đạt mức tăng cao nhất trong thời kỳ 10 năm 1997-2007. ðáng kể là trong 3 năm liền, khu vực dịch vụ đều cĩ mức tăng cao hơn mức tăng trưởng chung của nền kinh tế, gĩp phần chuyển dịch cơ cấu theo xu hướng tăng tỷ trọng của các ngành dịch vụ trong cơ cấu -34- kinh tế của thành phố (tỷ trọng dịch vụ trong GDP của thành phố năm 2007 là 52,5%, năm 2006 là 51,1% và năm 2005 đạt 50,6%). Tốc độ tăng của ngành cơng nghiệp cĩ xu hướng chững lại do qui mơ của ngành cơng nghiệp thành phố lớn, các ngành mang tính chất thâm dụng lao động đã chuyển dần sang các tỉnh lân cận, tuy nhiên tốc độ tăng trưởng của ngành cũng đạt 13,6% (cao hơn mức tăng 13,4% của năm 2006). Ngành sản xuất nơng nghiệp của thành phố tiếp tục chuyển hướng sang sản xuất cây trồng vật nuơi cĩ giá trị cao, giá trị sản xuất của ngành đạt mức tăng 5,8% (năm 2006 tăng 4,3%). Kim ngạch xuất khẩu tăng 17,2%; tổng vốn đầu tư trên địa bàn 84.520 tỷ đồng, tăng 24,2%, vượt 13,8% so với kế hoạch năm và tăng 24,2% so với năm 2006. Tổng thu ngân sách nhà nước 83.435 tỷ đồng, vuợt 7% so với dự tốn và tăng 18,1% so với năm 2007 (năm 2006 tăng 16,8%). Mặc dù giá tiêu dùng trong năm đã tăng tới 14,72%, nhưng lượng hàng hĩa và dịch vụ tiêu dùng vẫn tăng 16,4% (năm 2006 tăng 14,1%). Khách quốc tế đến thành phố trong năm ước đạt 2,6 triệu lượt người, tăng 17%. Theo Nghị quyết ðại hội ðảng bộ TP.HCM lần thứ VIII thì mục tiêu cơ bản của chương trình phát triển dịch vụ tài chính ngân hàng trên địa bàn TP.HCM đến năm 2005 và định hướng đến năm 2010 là:” Dịch vụ tài chính ngân hàng trở thành một ngành kinh tế chủ lực của thành phố, huy động vốn cho đầu tư phát triển, gĩp phần thực hiện thành cơng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của thành phố trong thời gian tới, đưa TP.HCM trở thành trung tâm tài chính của phía Nam và cả nước”. Trên cơ sở đĩ, Ngân hàng Nhà Nước chi nhánh TP.HCM đã xây dựng chương trình mục tiêu lộ trình phát triển dịch vụ ngân hàng giai đoạn 2001-2005, một số nội dung về nguyên tắc phát triển dịch vụ ngân hàng được thể hiện đĩ là: phải đảm bảo hiệu quả cho ngân hàng và cho nền kinh tế; Các dịch vụ ngân hàng phải đảm bảo nhanh chĩng, tính tiện ích cao, an tồn và bảo mật thơng tin, nâng cao tính cạnh tranh nghiệp vụ cho ngân hàng. Như vậy, với tình hình tăng trưởng kinh tế khả quan trong những năm qua, cùng với những định hướng phát triển của TP.HCM nĩi chung và hệ thống Ngân hàng trên địa bàn nĩi riêng cĩ thể thấy được những thuận lợi cho việc phát triển các -35- dịch vụ tài chính ngân hàng. Tuy nhiên, để đạt những kết quả tốt trong việc phát triển sản phẩm dịch vụ tài chính thì cần phải cĩ những nhận định, phân tích hoạt động của hệ thống Ngân hàng trên địa bàn TP.HCM trong những năm gần đây. 2.2.2 Thực trạng hoạt động và phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng của hệ thống NHTM trên địa bàn TP.HCM trong những năm gần đây: 2.2.2.1 Hoạt động của các dịch vụ ngân hàng truyền thống: * Hoạt động dịch vụ huy động vốn: Trong những năm qua với các hình thức huy động vốn khác nhau, các tổ chức tín dụng cạnh tranh nhau gay gắt trong việc thu hút vốn, thu hút khách hàng. Nhiều hình thức huy động vốn đa dạng, mới lạ, phong phú về kỳ hạn, về loại tiền gửi cũng như hình thức gửi tiền, lãi suất linh hoạt, cùng các hình thức khuyến mãi cĩ cơ cấu giải thưởng hấp dẫn đã thực sự thu hút khách hàng đến với ngân hàng, cộng với thái độ phục vụ khách hàng ân cần, chuyên nghiệp hơn, thủ tục nhanh ngọn hơn đã đem lại tiện ích cho khách hàng đến giao dịch. Chính những nguyên nhân trên đã thúc đẩy tốc độ huy động vốn tăng trưởng cao trong những năm qua. Chúng ta cĩ thể tham khảo một số kết quả của hoạt động huy động vốn của các NHTM trên địa bàn TP.HCM. Tính đến 31/12/2007 huy động vốn đạt 487.028 tỷ đồng, tăng 71% so với năm 2006. BẢNG 2.1: Huy động vốn của các NHTM trên địa bàn TP.HCM ðVT: Tỷ đồng Nội dung 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Tổng huy động vốn 65.716 85.996 114.572 150.337 188.876 285.503 487.028 Tốc độ tăng trưởng 16,9% 30,9% 33,2% 31,2% 25,6% 51% 71% Nguồn: NHNN chi nhánh TP.HCM. * Hoạt động tín dụng: Hoạt động tín dụng nhằm cung ứng vốn cho nền kinh tế. Tp.HCM là địa phương cĩ vốn đầu tư nước ngồi rất lớn. Các khu cơng nghiệp, khu chế xuất là khu -36- vực cĩ nhiều doanh nghiệp hoạt động, là nơi giải quyết được nhiều việc làm cho cơng dân thành phố và những tỉnh thành khu vực miền Nam. ðây là khu vực cĩ nhu cầu cao về vốn để phát triển sản xuất kinh doanh, do đĩ đây cũng là địa bàn hoạt động của nhiều ngân hàng. ðể tiếp cận và phát triển sản phẩm tín dụng, các ngân hàng khơng ngừng đưa ra các hình thức đầu tư đa dạng và phong phú, những đổi mới và hồn thiện trong hoạt động nghiệp vụ như quản lý và hoạt động theo sổ tín dụng, theo quy trình tín dụng chuẩn mực gắn liền với quá trình nâng cao chất lượng tín dụng, đa dạng hố lĩnh vực đầu tư với nhiều hình thức đầu tư như: cho vay trực tiếp, tài trợ dự án, gĩp vốn, đầu tư giấy từ cĩ giá,… Hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng ngày càng phát triển với nhiều hình thức tín dụng: tín dụng kích cầu, tín dụng tiêu dùng, tín dụng phục vụ phát triển nơng nghiệp và nơng thơn… đã tạo điều kiện cho khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng tốt hơn. Theo báo cáo của NHNN chi nhánh TP.HCM thì đến cuối năm 2007, kết quả hoạt động tín dụng của các ngân hàng trên địa bàn thành phố cĩ nhiều khả quan, dư nợ cho vay của các NHTM trên địa bàn thành phố đạt 406.353 tỷ đồng tăng 77% so với năm 2006. BẢNG 2.2: Dư nợ tín dụng của các NHTM trên địa bàn TP.HCM ðVT: Tỷ đồng Nội dung 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Tổng dư nợ 56.189 74.243 101.006 136.624 175.759 229.747 406.353 Tốc độ tăng trưởng 7,7% 32,1% 36% 35,3% 28,6% 30,7% 77% Nguồn: NHNN chi nhánh TP.HCM. * Hoạt động dịch vụ thanh tốn: ðây là hoạt động dịch vụ cĩ bước phát triển nhanh và đạt được những kết quả rất tích cực. Chính quá trình phát triển và ứng dụng cơng nghệ hiện đại trong hoạt động thanh tốn đã tạo ra khả năng thanh tốn nhanh, chính xác, an tồn và bảo mật. Với những ưu điểm đĩ hoạt động dịch vụ thanh tốn đã mang lại lợi ích kinh tế -37- thực sự cho khách hàng và cho nền kinh tế, thu hút và hấp dẫn nhiều khách hàng quan hệ giao dịch và thanh tốn với ngân hàng. Nổi bật nhất là hoạt động dịch vụ chuyển tiền điện tử, dịch vụ thẻ, thanh tốn trực tuyến. Bên cạnh đĩ mơ hình giao dịch một cửa cũng đem lại sự thuận tiện cho khách hàng trong quá trình giao dịch, tạo cho hoạt động thanh tốn của các tổ chức tín dụng trên địa bàn cĩ ưu thế trong quá trình cạnh tranh và phát triển. BẢNG 2.3: Bảng khối lượng thanh tốn khơng dùng tiền mặt qua hệ thống ngân hàng trên địa bàn TP.HCM ðVT: Tỷ đồng Nội dung 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Khối lượng tiền tệ khơng dùng tiền mặt 840.744 1.099.613 1.118.012 1.750.600 1.953.238 2.472.775 3.259.716 + Thanh tốn th (VNð, ngoại tệ quy đổ VNð) 204 7.900 9.039 11.430 18.590 29.269 41.562 + Thanh tốn séc 2.948 4.480 5.921 9.450 11.813 15.356 19.810 + Ủy nhiệm thu 33.269 43.035 35.641 44.064 47.589 54.727 62.937 + Ủy nhiệm chi 648.244 846.509 807.072 1.170.871 1.287.958 1.609.948 2.173.429 + Khác 156.079 197.689 260.339 514.785 587.288 763.475 961.978 Nguồn: NHNN chi nhánh TP.HCM. Theo số liệu ở trên, chúng ta thấy rằng khối lượng thanh tốn khơng dùng tiền mặt tăng theo thời gian. ðiều này chứng minh rằng dịch vụ thanh tốn của các NHTM ngày càng phát triển theo sự phát triển của cơng nghệ ngân hàng. Sự phát triển này đã gĩp phần luân chuyển nhanh nguồn vốn trong nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất, lưu thơng, giảm tỷ lệ thanh tốn bằng tiền mặt. ðặc biệt, sau thành cơng việc nối mạng thanh tốn liên ngân hàng của 6 ngân hàng (VCB, BIDV, AGRIBANK, ICB, ACB, Eximbank) bắt đầu từ 02/05/2002, thực hiện một khoản thanh tốn khơng quá 10 giây. ðến năm 2006, đã cĩ 65 ngân hàng thành viên với hơn 270 chi nhánh đã tham gia thanh tốn liên ngân hàng. Theo số liệu thống kê, lượng giao dịch thanh tốn liên ngân hàng trung bình là 12.000-13.000 mĩn/ngày, với doanh số -38- hoạt động khoảng gần 8.000 tỷ đồng/ngày. Nhiều phương tiện thanh tốn khác đã đáp ứng yêu cầu chi trả của nền kinh tế như: uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc,… cĩ nhiều nội dung mới, thuận tiện cho người sử dụng. Cũng chính sự thuận tiện của các phương tiện thanh tốn đã làm cho số lượng tài khoản cá nhân tăng nhanh trong các năm, gĩp phần thúc đẩy hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền mặt qua ngân hàng phát triển. * Hoạt động dịch vụ ngoại hối: Trên lĩnh vực hoạt động ngoại hối với cơ chế chính sách ngày càng thơng thống, phù hợp với thơng lệ quốc tế. Với những điều chỉnh, thay đổi linh hoạt, phù hợp với tình hình thực tế như: thay đổi trong hoạt động xác nhận vay nợ, trả nợ, chuyển tiền cá nhân, kinh doanh mua bán ngoại tệ, nghiệp vụ Option mua bán ngoại tệ, vàng,… đã tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng. Sự phát triển của loại hình dịch vụ này đã tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trên địa bàn thành phố phát triển, gĩp phần nâng cao đời sống xã hội của tồn thành phố. Doanh số kinh doanh ngoại tệ tăng theo thời gian. Chúng ta cĩ thể tham khảo qua bảng tổng hợp sau: BẢNG 2.4: Bảng tổng hợp số liệu dịch vụ ngoại hối trên địa bàn TP.HCM ĐVT: Triệu USD Nội dung 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Doanh số mua ngoại tệ 6.834 7.175 9.214 13.924 20.407 25.892 31.070 Doanh số bán ngoại tệ 6.607 7.008 8.198 13.048 19.628 26.060 29.969 Kiều hối 829 1.057 1.690 1.891 2.200 2.430 2.864 Thu đổi ngoại tệ 906 1.283 1.324 1.537 2.108 2.317 2.796 Nguồn: NHNN chi nhánh TP.HCM. Theo số liệu thống kê ở trên, chúng ta thấy rằng tổng số mua ngoại tệ năm 2007 đạt 31.070 triệu USD, gần bằng 5 lần so với năm 2001. Tổng doanh số bán ngoại tệ năm 2007 đạt 29.969 triệu USD, gần bằng 4,5 lần so với năm 2001. ðể đạt được kết quả trên phải kể đến quá trình đầu tư vốn của nước ngồi vào nền kinh tế -39- của nước ta ngày càng tăng, bên cạnh đĩ vấn đề đầu tư của hệ thống ngân hàng thương mại ra nước ngồi cĩ xu hướng tăng. Dịch vụ kiều hối đã cĩ bước phát triển rất lớn. Sau khi chính phủ ra quyết định số 170/1999/Qð-TTg về vận hành cơ chế huy động và chi trả kiều hối theo hướng tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho người nước ngồi chuyển tiền về đầu tư trong nước và khuyến khích việc chi trả kiều hối qua hệ thống ngân hàng. Tiếp theo đĩ, thống đốc NHNN đã ban hành thơng tư số 02/2000/TT-NHNN và quyết định số 878/2002/Qð-NHNN hướng dẫn thực hiện Qð số 170/1999/Qð-TTg của thủ tướng chính phủ. Chính những thơng tư hướng dẫn trên đã tạo điều kiện kích thích và thu hút nguồn kiều hối từ nước ngồi chuyển về. Theo đĩ, lượng kiều hối chuyển về tăng cao qua các năm, các ngân hàng cũng tiến hành nhiều hình thức chi trả kiều hối thuận tiện cho khách hàng như chi trả tận nhà, chi trả theo yêu cầu của khách hàng. Một số yếu tố quan trọng trong quá trình phát triển dịch vụ ngoại hối đĩ là những năm vừa qua ngành du lịch, ngành dịch vụ, thương mại phát triển khá mạnh. Nhiều du khách đến tham quan, du lịch, các ngành thương mại dịch vụ cĩ quan hệ quốc tế ngày càng tăng. Du khách cĩ nhu cầu chi tiêu cao, do đĩ hệ thống thu đổi ngoại tệ được xây dựng rộng khắp trên địa bàn thành phố, hiện nay cĩ khoảng 524 bàn thu đổi ngoại tệ đáp ứng được nhu cầu của du khách. Về dịch vụ chuyển tiền cá nhân, trong những năm gần đây nhu cầu du lịch, khám chữa bệnh, du học,… của người dân cũng tăng cao đã giúp cho dịch vụ chuyển tiền cá nhân phát triển nhanh. 2.2.2.2 Hoạt động của các dịch vụ ngân hàng hiện đại: * Tình hình chung: Trong những năm qua, việc ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào lĩnh vực ngân hàng đã đem lại những kết quả hết sức to lớn. ðến nay tất cả các tổ chức tín dụng trên địa bàn thành phố đã phát triển và trang bị máy tính cùng hệ thống mạng được kết nối. Với nền tảng cơng nghệ đĩ, nhiều loại hình dịch vụ ngân hàng điện tử ra đời như: Home Banking, Internet Banking, Mobil Banking, e- Banking,… trong đĩ hoạt động ngân hàng qua mạng điện thoại di động(Mobile -40- Banking) được các ngân hàng thương mại trên địa bàn thành phố phát triển với nhiều tiện ích như: cung cấp thơng tin về tài khoản qua tin nhắn, thơng tin thị trường, tỷ giá, lãi suất, giá cả, giao dịch chứng khốn,… cĩ thể kể đến các sản phẩm dịch vụ ngân hàng tự động của NHTMCP ðơng Á như chuyển tiền tại nhà, thẻ thơng minh, VCBmoney của ngân hàng ngoại thương. Cụ thể ngân hàng Á Châu đã đưa vào khai thác dịch vụ homebanking để thực hiện một số giao dịch như chuyển tiền, thanh tốn hố đơn tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại,…tại nhà mà khơng cần phải đến ngân hàng. Một vấn đề đặt ra là việc xã hội hố các dịch vụ ngân hàng hiện đại. ðây là những dịch vụ tương đối mới nên số khách hàng sử dụng cịn chưa nhiều, do đĩ ngân hàng cần phải cĩ những chính sách tiếp thị thật tốt để khách hàng biết đến sản phẩm của mình. Theo kết quả đánh giá của các chuyên gia kinh tế, khách hàng chủ yếu biết đến các dịch vụ truyền thống nhiều hơn. ðối với dịch vụ ngân hàng hiện đại thì cĩ đến 46,40% số khách hàng biết đến dịch vụ ATM của ngân hàng, 26,00% biết dịch vụ thẻ, 12,58% biết dịch vụ Mobile-Banking, 20,62 % biết đến dịch vụ Internet Banking… Vấn đề đặt ra là tại sao khách hàng cịn ít quan tâm đến dịch vụ ngân hàng hiện đại? Câu trả lời là sự đa dạng của sản phẩm chưa cao, sự hấp dẫn hạn chế, tính an tồn thấp, chỉ cĩ 49,36% khách hàng được hỏi cho rằng sự đa dạng của sản phẩm ngân hàng hiện đại là tạm được; 20,62% cho rằng yếu; và cĩ đến 45,32% khách hàng cho rằng mức độ an tồn của hệ thống ngân hàng điện tử của chúng ta là chưa cao, họ chưa tin tưởng để sử dụng dịch vụ này. * Dịch vụ thẻ ngân hàng: Dịch vụ thẻ ngân hàng được các tổ chức tín dụng trên địa bàn thành phố quan tâm phát triển nhanh, với những tiện ích của dịch vụ đem lại cho hoạt động ngân hàng. Thị trường thẻ là một thị trường tiềm năng bởi tính tiện ích, tiện lợi của thẻ và bởi xu hướng phát triển của nền kinh tế mang lại. Chức năng của thẻ ngày càng đa dạng, tính tiện ích ngày càng cao hơn như : rút tiền mặt, gửi tiền, chuyển khoản, thanh tốn lương, tiền điện, tiền nước, điện thoại… và các chức năng khác. Một số -41- ngân hàng trong nước như ngân hàng Á Châu, ngân hàng Ngoại Thương,…liên kết với ngân hàng nước ngồi để phát hành và thực hiện thanh tốn thẻ quốc tế như Mastercard, Visacard, Visa Debit card, … Bên cạnh đĩ, các ngân hàng đã từng bước khắc phục những tồn tại của dịch vụ thẻ như sự khơng tiện lợi trong thanh tốn, các máy ATM của các ngân hàng hoạt động độc lập,… đến nay tình trạng này đã khắc phục nhờ cĩ hệ thống liên kết phát hành và thanh tốn thẻ ra đời. Sự hình thành hệ thống liên kết để thanh tốn thẻ đã tạo điều kiện nâng cao hiệu quả vốn đầu tư, cho phép các ngân hàng cĩ khả năng tài chính thấp vẫn cĩ thể phát triển dịch vụ thẻ, đồng thời thúc đẩy hoạt động khơng dùng tiền mặt qua ngân hàng ngày càng phát triển. Theo số liệu báo cáo của NHNN chi nhánh TP.HCM thì trong năm 2007 số lượng thẻ ATM phát hành đạt 650.629 thẻ, nâng tổng số thẻ ATM đã phát hành lên 2.526.996 thẻ, trên 942 máy rút tiền tự động ATM và trên 10.252 máy POS tại các điểm thanh tốn thẻ, với tổng doanh số (số luỹ kế) đạt 76.500 tỷ đồng. Riêng trong năm 2007 doanh số hoạt động dịch vụ thẻ ATM đạt 32.000 tỷ đồng. * Dịch vụ khác: Các dịch vụ như dịch vụ tư vấn, dịch vụ đầu tư tài chính, dịch vụ cho thuê tài chính, dịch vụ bao thanh tốn… đã được các ngân hàng quan tâm, chủ động tìm khách hàng để cung ứng dịch vụ. Tuỳ theo từng điều kiện, các ngân hàng đã phát triển dịch vụ theo hướng chuyên cung cấp dịch vụ bán lẻ, dịch vụ bán buơn, dịch vụ trọn gĩi hoặc dịch vụ bán chéo các sản phẩm. Bên cạnh đĩ, các dịch vụ phát sinh trên nền các dịch vụ chính như dịch vụ Option tiền tệ, mua bán kỳ hạn, hốn đổi lãi suất… đã được các ngân hàng quan tâm, bước đầu mang lại kết quả đáng ghi nhận. Qua quá trình phân tích số liệu ở trên, chúng ta thấy rằng dịch vụ ngân hàng trên địa bàn TP.HCM đã cĩ những bước phát triển nhanh. Tuy nhiên sự phát triển đĩ cĩ mang tính bền vững, khắc phục được những hạn chế, đáp ứng được những yêu cầu trong quá trình cạnh tranh với các ngân hàng nước ngồi hay khơng. ðiều -42- đĩ địi hỏi những cơ quan chức năng, cũng như ngành ngân hàng Thành phố phải tìm ra những nguyên nhân làm hạn chế sự phát triển đĩ, đồng thời phải cĩ giải pháp cụ thể và tích cực hơn để nâng cao khả năng cạnh tranh của các NHTM trên địa bàn trong thời kỳ mới. 2.3 Khái quát hoạt động của Ngân hàng TMCP Gia ðịnh: 2.3.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của GðNH: Ngân hàng TMCP Gia ðịnh được thành lập và hoạt động theo giấy phép số 0025/NH-GP ngày 22/08/1992 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cấp, giấy phép số 576/GP-UB ngày 08/10/1992 do UBND TP.HCM cấp. - Tháng 5/1994 : Tại GðNH xảy ra vụ án “ Thái Kim Liêng và đồng bọn”, một số nhân vật chủ chốt trong Hội đồng quản trị, Ban Tổng Giám đốc cũ bị khởi tố và bắt giam do vi phạm pháp luật về quản lý, điều hành hoạt động ngân hàng, đẩy GðNH đứng trước nguy cơ phá sản với tổn thất tài chính trên 63 tỷ đồng cùng nhiều khĩ khăn lớn khác phải đối mặt như Vốn điều lệ chỉ cĩ 20,104 tỷ đồng nhưng vốn khống đã là 19,644 tỷ đồng, số vốn cịn lại cũng khơng cịn do tổn thất quá lớn, dư nợ tín dụng khống chiếm trên 95%, quỹ tiền mặt khơng cịn, các trụ sở hoạt động đều đi thuê, áp lực rút tiền ồ ạt của dân, nhân viên xin nghỉ việc … - Tháng 8/1994 : Ban Lãnh đạo mới (là các cán bộ cĩ chuyên mơn cao được điều động từ các Ngân hàng thương mại trên địa bàn TP.HCM ) chính thức tiếp quản GðNH với nhiệm vụ hết sức nặng nề là vừa phải giải quyết hậu quả của vụ án để lại, vừa phải đảm bảo ổn định và phát triển hoạt động ngân hàng. - Năm 1994 - 2004 : Thời kỳ 10 năm kiện tồn củng cố hoạt động ðược sự chỉ đạo kịp thời của Thành Ủy, UBND TP.HCM và NHNN cho phép áp dụng một số biện pháp tình thế, trong đĩ cĩ khoản vay đặc biệt của NHNN 26 tỷ đồng cùng sự hỗ trợ của 16 ngân hàng thương mại gĩp vốn cổ phần 25,5 tỷ đồng và sự nỗ lực hết mình của tập thể Ban Lãnh đạo mới, CBCNV đã từng bước đưa GðNH vượt qua được khĩ khăn, ổn định hoạt động cho tới ngày hơm nay. -43- - Năm 2005 : Năm bản lề, với vốn điều lệ là 80 tỷ đồng đã đánh dấu một cột mốc quan trọng cho sự trưởng thành của GðNH: vốn điều lệ khống được xĩa, vốn điều lệ hiện hữu cao hơn mức vốn pháp định theo qui định của Nhà nước. - Năm 2006 : Bắt đầu phát triển Tăng vốn điều lệ lên 210 tỷ đồng Xĩa tồn bộ mất cân đối và lần đầu tiên GðNH chia cổ tức 7%. Khánh thành trụ sở chính tại 135 Phan ðăng Lưu, Q. Phú Nhuận, TP.HCM. ðược xếp hạng 19/29 NHTM trên cả nước về mức độ sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng cơng nghệ thơng tin do Hội Tin học Việt Nam bầu chọn. - Năm 2007 : Tiếp tục phát triển cĩ định hướng Tăng Vốn điều lệ lên 444,623 tỷ đồng. Ký kết Thỏa thuận đầu tư và hợp tác chiến lược với VCB, theo đĩ VCB luơn duy trì tỷ lệ sở hữu vốn cổ phần 30% và trở thành cổ đơng chiến lược duy nhất của GðNH, cùng những cam kết hỗ trợ tồn diện nhằm đưa GðNH trở thành ngân hàng thương mại cĩ khả năng cạnh tranh cao tại Việt Nam. Mở rộng mạng lưới hoạt động tại các thành phố lớn của các khu vực Miền Bắc, Miền Nam, Miền Tây và Tây Nguyên. 2.3.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của GðNH: 2.3.2.1 Tình hình tăng trưởng vốn điều lệ của GðNH qua các năm: GðNH được thành lập với vốn điều lệ ban đầu là 05 tỷ đồng trên cơ sở hợp nhất 02 Hợp tác xã tín dụng Bạch ðằng và Hợp tác xã tín dụng Kỹ Thương. Quá trình tăng trưởng vốn điều lệ của GðNH thể hiện qua bảng sau: -44- BẢNG 2.5: Quá trình tăng vốn điều lệ của GðNH ðVT: Triệu đồng Tăng trưởng so với thời điểm năm 1992 Năm Vốn điều lệ Chênh lệch % tăng Năm 1992 (*) 460 - - Năm 1995 25.960 25.500 5543% Năm 2005 80.000 79.540 17291% Năm 2006 210.000 209.540 45552% Năm 2007 444.623 444.163 96557% (*): vốn điều lệ thực gĩp sau khi xảy ra vụ án “Thái Kim Liêng và đồng bọn” Nguồn:GðNH Cơ cấu vốn cổ phần của GðNH tính đến cuối ngày 31/12/2007 như sau: Tổng số cổ đơng: 585 cổ đơng đại diện cho 44.462.300 cổ phần, trong đĩ: - Cá nhân: 571 cổ đơng đại diện cho 24.183.500 cổ phần, bao gồm: + Việt Nam: 571 cổ đơng đại diện cho 24.183.500 cổ phần. + Nước ngồi: khơng cĩ. - Pháp nhân: 14 cổ đơng đại diện cho 24.183.500 cổ phần, bao gồm: + Việt Nam: 14 cổ đơng đại diện cho 24.183.500 cổ phần. + Nước ngồi: khơng cĩ. Về cổ đơng pháp nhân của GðNH chủ yếu là các NHTM lớn như: Saigonbank, ICB, ACB,... và cổ đơng chiến lược là VCB. 2.3.2.2 Tình hình huy động vốn: Tình hình huy động vốn của GðNH đang đạt mức tăng trưởng tăng dần trong các năm gần đây. Năm 2005 nguồn vốn huy động là 389,4 tỷ đồng, năm 2006 là 533,49 tỷ đồng, tăng 36,9% so với năm 2005, năm 2007 là 1257,162 tỷ đồng, tương đương mức tăng 136% so với năm 2006. -45- BẢNG 2.6: Tình hình huy động vốn của GðNH ðVT: Triệu đồng Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chỉ tiêu Số dư Tốc độ tăng/giảm Số dư Tốc độ tăng/giảm Số dư Tốc độ tăng/giảm I. PHÂN THEO CƠ CẤU 389.470 3% 533.490 37% 1.257.162 136% - Tiền gửi của các TCTD 30.000 -67% 168.000 460% 840.000 400% - Vay NHNN, TCTD khác 26.000 -21% 33.302 28% - -100% - Tiền gửi thanh tốn 11.044 7% 21.651 96% 28.366 31% - Tiền gửi tiết kiệm 321.993 31% 310.419 -4% 387.926 25% - Tiền ký quỹ 433 - 118 -73% 870 637% I. PHÂN THEO KỲ HẠN 389.470 3% 533.490 37% 1.257.162 136% - Ngắn hạn 279.006 -12% 428.331 54% 1.156.352 170% - Trung hạn 110.464 78% 105.159 -5% 100.810 -4% II. PHÂN THEO LOẠI TIỀN 389.470 3% 533.490 37% 1.257.162 136% - VNð 379.200 2% 523.856 38% 1.245.700 138% - Ngoại tệ (quy VND) 10.270 17% 9.634 -6% 11.462 19% Nguồn: Báo cáo tài chính của GðNH từ năm 2005 đến năm 2007 - Phân theo cơ cấu vốn huy động: năm 2007, tỷ trọng tiền gửi của các TCTD chiếm 67% trên tổng nguồn vốn huy động, trong khi tiền gửi của khách hàng chỉ chiếm 33%. - Phân theo kỳ hạn huy động vốn: nguồn vốn huy động của GðNH phân theo kỳ hạn bao gồm ngắn hạn và trung hạn. Trong năm 2007, các khoản huy động ngắn hạn chiếm 92% trên tổng nguồn vốn huy động và các khoản huy động trung chiếm 8% trong tổng nguồn vốn huy động. - Phân theo loại tiền: GðNH huy động bằng tiền VND và ngoại tệ (USD và EURO). Trong năm 2007, tỷ trọng tiền gửi bằng VND chiếm 99% trên tổng nguồn vốn huy động, cịn lại 1% là huy động bằng ngoại tệ. Qua cơ cấu huy động vốn của GðNH, ta thấy nguồn vốn huy động trung hạn chiếm tỷ trọng rất thấp và cĩ xu hướng giảm trong năm 2007. Bên cạnh đĩ, huy động của GðNH tăng lên chủ yếu là nhờ tăng huy động từ tiền gửi của các TCTD, -46- đây là nguồn tiền cĩ tính ổn định khơng cao, thường cĩ thời hạn gửi với kỳ hạn ngắn nên nếu sử dụng nguồn tiền này để cho vay sẽ dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, đặc biệt là các khoản cho vay trung dài hạn. Do đĩ, trong thời gian tới, GðNH cần phải phấn đấu tăng huy động tiền gửi của các tổ chức kinh tế và khách hàng nhằm cơ cấu lại nguồn vốn huy động phục vụ cho cơng tác tăng trưởng tín dụng của ngân hàng trong thời gian tới. 2.3.2.3 Tình hình cho vay: Cùng với việc tăng trưởng nguồn vốn huy động, GðNH cũng đã nỗ lực tăng trưởng trong hoạt động tín dụng cả về dư nợ và chất lượng tín dụng. Hoạt động tín dụng của GðNH trong những năm gần đây đã khơng ngừng tăng trưởng, thể hiện qua bảng sau: BẢNG 2.7: Tình hình cho vay của GðNH ðVT: Triệu đồng Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chỉ tiêu Dư nợ Tốc độ tăng/giảm Dư nợ Tốc độ tăng/giảm Dư nợ Tốc độ tăng/giảm I. PHÂN THEO KỲ HẠN 390.211 19% 521.006 34% 1.051.172 102% - Ngắn hạn 267.547 16% 342.177 28% 759.503 122% - Trung hạn 120.164 27% 177.219 47% 226.641 28% - Dài hạn 2.500 -23% 1.610 -36% 65.028 3939% II. PHÂN THEO LOẠI TIỀN 390.211 19% 521.006 34% 1.051.172 102% - VNð 387.711 19% 519.396 34% 1.019.444 96% - Ngoại tệ (USD) quy VNð 2.500 -23% 1.610 -36% 31.728 1871% Nguồn: Báo cáo tài chính của GðNH từ năm 2005 đến năm 2007 Dư nợ cho vay qua các năm đều tăng trưởng nhanh, đây là sự nỗ lực của GðNH trong quá trình phát triển để cĩ thể sánh bằng với mặt bằng chung của hệ thống ngân hàng do xuất phát điểm của GðNH thấp và hậu quả của vụ án Thái Kim Liêng và đồng bọn để lại. Năm 2005, dư nợ cho vay đạt 390.211 triệu đồng, tăng 19% so với năm 2004; năm 2006 dư nợ cho vay đạt 521.006 triệu đồng, tăng 34% -47- so với năm 2005; năm 2007 dư nợ cho vay đạt 1.051.172 triệu đồng, tăng 102% so với năm 2006. Chất lượng tín dụng ngày càng nâng cao, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu luơn dưới 2% trên tổng dư nợ mặc dù dư nợ qua hàng năm đều tăng trưởng cao. Năm 2005, tỷ lệ nợ quá hạn là 1,35%, tỷ lệ nợ xấu là 1,19%; năm 2006, tỷ lệ nợ quá hạn là 0,53%, tỷ lệ nợ xấu 0,38%; năm 2007, tỷ lệ nợ quá hạn là 0,89%, tỷ lệ nợ xấu là 0,44%. Về cơ cấu cho vay, tỷ trọng cho vay ngắn hạn là cao nhất (chiếm 72% trong năm 2007), tiếp theo là tỷ trọng cho vay trung hạn (chiếm 22% trong năm 2007) và cuối cùng là tỷ trọng cho vay dài hạn (chiếm 6% trong năm 2007). Sở dĩ hoạt động cho vay dài hạn chiếm tỷ trọng thấp do nguồn vốn GðNH huy động bao gồm nguồn vốn ngắn hạn và trung hạn, đồng thời vốn điều lệ trong thời gian qua thấp nên dẫn đến việc khan hiếm nguồn vốn để cho vay dài hạn. Mặt khác, GðNH tập trung chủ yếu cho vay bằng VND, cho vay bằng ngoại tệ chiếm tỷ trọng trên tổng dư nợ rất thấp và giảm qua các năm. Năm 2005, cho vay bằng ngoại tệ chiếm tỷ trọng là 0,64%; năm 2006 là 0,31%; năm 2007 là 0,3%. 2.3.2.4 Tình hình phát triển mạng lưới hoạt động: Năm 2005, mạng lưới hoạt động của GðNH chỉ gồm 01 Hội sở chính, 02 chi nhánh và 02 phịng giao dịch. ðến năm 2006, GðNH đã đưa vào hoạt động thêm 01 phịng giao dịch mới nâng tổng số đơn vị trực thuộc của GðNH lên 06 đơn vị. ðến năm 2007, đánh dấu một bước phát triển mới của GðNH, mạng lưới hoạt động liên tục mở rộng, GðNH đã được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận cho phép mở các Chi nhánh mới tại các thành phố lớn của các khu vực miền Bắc, miền Nam, miền Tây và Tây Nguyên cùng một số phịng giao dịch trực thuộc nhằm tiến đến mở rộng mạng lưới hoạt động trên phạm vi tồn quốc, nâng tổng số đơn vị trực thuộc của GðNH lên 20 đơn vị, bao gồm: 01 Hội sở, 07 chi nhánh và 12 Phịng giao dịch. 2.3.2.5 Kết quả kinh doanh: Lợi nhuận trước thuế từ năm 2005 đến nay đều tăng trưởng cao hơn so với năm trước, thể hiện qua bảng sau: -48- BẢNG 2.8: Kết quả kinh doanh của GðNH ðVT: Triệu đồng Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền Tốc độ tăng/giảm Số tiền Tốc độ tăng/giảm Số tiền Tốc độ tăng/giảm LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ 9.107 26% 19.323 112% 101.032 423% Nguồn: Báo cáo tài chính của GðNH từ năm 2005 đến năm 2007 Qua bảng số liệu trên, ta thấy qua các năm lợi nhuận trước thuế đều tăng trưởng cao. Nguyên nhân chủ yếu là trong 2 năm này, GðNH đã bán được 02 lơ đất ở Vũng Tàu (lơ đất nhỏ bán năm 2006, lơ đất lớn bán năm 2007). Do đĩ, GðNH đã xử lý được hết tổn thất của vụ án “Thái Kim Liêng và đồng bọn” để lại và đã chia được cổ tức cho cổ đơng từ năm 2006, tạo sự phấn khởi cho cổ đơng. 2.3.3 Vị thế của GðNH so với một số ngân hàng bạn trên địa bàn TP.HCM: 2.3.3.1 Về vốn điều lệ: ðến ngày 31/12/2007, vốn điều lệ của GDB là 444,623 tỷ đồng, đạt 89% so với kế hoạch tăng vốn trong năm 2007 (500 tỷ đồng). Với số vốn điều lệ này so với các ngân hàng trên cùng địa bàn thì cịn rất thấp, điều này dẫn đến hạn chế về đầu tư cơng nghệ, trang thiết bị hiện đại và phát triển sản phẩm dịch vụ của GðNH do tiềm lực tài chính cịn yếu. Cĩ thể thấy, vốn điều lệ của GðNH cịn rất thấp so với các ngân hàng bạn qua bảng số liệu thống kê vốn điều lệ của một số ngân hàng trên địa bàn TP.HCM như sau: BẢNG 2.9: Vốn điều lệ của các ngân hàng tính đến ngày 31/12/2007 ðVT: Triệu đồng Vốn điều lệ Ngân hàng Năm 2007 So với GðNH ACB 2.530.000 569% SACOMBANK 4.449.000 1001% EXIMBANK 2.800.000 630% -49- PACIFICBANK 566.501 127% SCB 1.970.000 443% HDBANK 500.000 112% VIET A BANK 750.000 169% GðNH 444.623 - Nguồn: Báo cáo tài chính của các ngân hàng năm 2007 2.3.3.2 Về huy động vốn: Tính đến cuối năm 2007, tổng nguồn vốn huy động của GðNH chiếm 0,28% trên tổng nguồn vốn huy động của các ngân hàng trên địa bàn TP.HCM, tỷ lệ này là quá thấp so với huy động của các ngân hàng bạn. BẢNG 2.10: Tình hình huy động vốn của các ngân hàng năm 2007 ðVT: Triệu đồng Vốn huy động Ngân hàng Năm 2007 So với GðNH ACB 74.943.072 5961% SACOMBANK 55.691.771 4430% EXIMBANK 24.185.299 1924% PACIFICBANK 3.459.914 275% SCB 22.759.214 1810% HDBANK 12.455.614 991% VIET A BANK 7.872.185 626% GðNH 1.257.161 - Nguồn: Báo cáo tài chính của các ngân hàng năm 2007 2.3.3.3 Về tình hình cho vay: Tính đến cuối năm 2007, tổng dư nợ cho vay của GðNH chiếm 0,30% trên tổng nguồn vốn huy động của các ngân hàng trên địa bàn TP.HCM, tỷ lệ này so với các ngân hàng bạn là quá thấp, do xuất phát điểm của GðNH thấp và nguồn vốn dùng để tăng trưởng tín dụng bị hạn chế. -50- BẢNG 2.11: Tình hình cho vay của các ngân hàng năm 2007 ðVT: Triệu đồng Dư nợ cho vay Ngân hàng Năm 2007 So với GðNH ACB 31.810.857 3.026% SACOMBANK 35.378.147 3.366% EXIMBANK 18.452.151 1.755% PACIFICBANK 2.768.469 263% SCB 19.477.605 1.853% HDBANK 8.912.366 848% VIET A BANK 5.764.145 548% GðNH 1.051.172 - Nguồn: Báo cáo tài chính của các ngân hàng năm 2007 2.4 Thực trạng phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng tại Ngân hàng TMCP Gia ðịnh: Qua quá trình hoạt động với đặc thù là một ngân hàng bán lẻ, GðNH cĩ những sản phẩm dịch vụ ngân hàng tiêu biểu như sau: * Sản phẩm tiền gởi: - Tiền gởi tiết kiệm khơng kỳ hạn: là loại tài khoản được sử dụng với mục đích cung cấp cho khách hàng gửi hoặc rút tiền bất kỳ điểm giao dịch nào thuộc hệ thống và GðNH khơng tính phí đối với sản phẩm này. Các loại tiền gửi đối sản phẩm này bao gồm VNð, USD, EUR. - Tiền gởi tiết kiệm cĩ kỳ hạn: là loại tài khoản tiền gởi được sử dụng với mục đích chủ yếu là hưởng lãi căn cứ vào kỳ hạn gửi, bao gồm các loại hình tiết kiệm bằng VND, USD. ðối với tiền gửi cĩ kỳ hạn bằng VNð, kỳ hạn gửi bao gồm 1 tuần, 2 tuần, 3 tuần, 1, 2, 3, 6,7, 9, 13 và 18 tháng ; đối với tiền gửi cĩ kỳ hạn bằng USD bao gồm 1, 2, 3, 6, 9, 12 tháng và đối với tiền gửi cĩ kỳ hạn bằng EUR bao gồm 3,6, 9 và 12 tháng. - Tiền gởi thanh tốn: là loại tài khoản tiền gởi được sử dụng để thực hiện các giao dịch thanh tốn qua ngân hàng, bao gồm các loại hình tiền gởi bằng VND, USD. -51- * Dịch vụ chuyển tiền: Dịch vụ này giúp khách hàng đưa tiền đến người nhận trên tồn lãnh thổ Việt Nam thơng qua hệ thống thanh tốn điện tử liên ngân hàng. GðNH cũng cung cấp dịch vụ chuyển tiền kiều hối. Dịch vụ này được cung cấp cho cả những khách hàng chưa cĩ tài khoản tại GðNH. * Sản phẩm tín dụng: GðNH cung cấp tín dụng cho các khách hàng là cá nhân hoặc doanh nghiệp nhằm phục vụ cho các nhu cầu về sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống. - Cho vay sản xuất, thương mại và dịch vụ. - Cho vay mua nền nhà, mua nhà. - Cho vay sửa chữa, xây dựng, trang trí nội thất. - Cho vay trả gĩp, sinh hoạt, tiêu dùng. - Cho vay sổ tiết kiệm. * Thanh tốn quốc tế: GðNH cung cấp các dịch vụ thanh tốn quốc tế bao gồm : - Chuyển tiền thanh tốn điện (T/T) - Phát hành tín dụng thư (L/C). - Thơng báo, chuyển bộ chứng từ, chiết khấu bộ chứng từ L/C xuất khẩu, tài trợ xuất khẩu cĩ tín dụng thư. - Nhờ thu kèm chứng từ và nhờ thu trơn. * Dịch vụ Ngân hàng điện tử: - Phone Banking : cung cấp các tiện ích cho khách hàng nhằm truy cập các thơng tin tài chính như tỷ giá ngoại tệ, giá vàng, lãi suất tiền gửi... - Mobile Banking : cung cấp các tiện ích cho khách hàng bao gồm truy vấn thơng tin ngân hàng về giá vàng, tỷ giá ngoại tệ, lãi suất ; tự động báo số dư khi cĩ -52- thay đổi trên tài khoản ; thanh tốn hĩa đơn tiền điện, tiền nước, tiền điện thọai, internet... * Các dịch vụ khác: - Kinh doanh ngoại tệ phục vụ nhu cầu thanh tốn quốc tế, cung cấp các cơng cụ giao dịch ngoại hối giúp khách hàng phịng ngừa rủi ro biến động tỷ giá như kỳ hạn, hĩan đổi... - Kinh doanh chứng khốn, vàng. - Mua bán nhà qua Ngân hàng. - Thanh tốn các loại thẻ tín dụng quốc tế như visa, master. - Hoạt động bao thanh tốn. - Các loại dịch vụ Ngân hàng khác. Hoạt động phát triển sản phẩm dịch vụ của GðNH trong thời gian qua mặc dù đã cĩ những nỗ lực đáng kể nhưng so với các ngân hàng bạn thì vẫn cịn khá đơn điệu, chưa đa dạng hĩa được sản phẩm dịch vụ, chỉ tập trung vào một số sản phẩm dịch vụ truyền thống, trong đĩ tín dụng là chủ yếu nhất. Một số sản phẩm dịch vụ như: thanh tốn quốc tế, kiều hối,… chưa được triển khai mạnh mẽ hoặc như dịch vụ thẻ GðNH vẫn cịn đang trong giai đoạn nghiên cứu triển khai. Tuy nhiên, điểm nổi bật trong cơng tác phát triển sản phẩm dịch vụ của GðNH trong giai đoạn vừa qua là việc triển khai được dịch vụ ngân hàng điện tử: Phone banking (năm 2005) và Mobile banking (năm 2006). Việc phát triển sản phẩm dịch vụ trong thời gian qua của GðNH chưa tạo được một sản phẩm ngân hàng cốt lõi gắn liền với hình ảnh của GðNH, điều mà một số ngân hàng đã tạo dựng được trong quá trình phát triển như: ACB gắn với việc kinh doanh vàng, Eximbank gắn với việc tài trợ xuất nhập khẩu,… -53- Bảng 2.12: Tĩm tắt sản phẩm dịch vụ của GðNH Khách hàng Sản phẩm dịch vụ cung cấp - Tiền gửi thanh tốn - Tiền gửi tiết kiệm - Dịch vụ chuyển tiền - Tín dụng - Dịch vụ Ngân hàng điện tử - Dịch vụ mua bán nhà qua ngân hàng Cá nhân - Thanh tốn các loại thẻ tín dụng quốc tế như visa, master. - Tiền gửi thanh tốn - Thanh tốn quốc tế - Dịch vụ chuyển tiền - Tín dụng - Dịch vụ Ngân hàng điện tử - Kinh doanh chứng khốn, vàng và ngoại tệ Tổ chức - Hoạt động bao thanh tốn Qua bảng trên ta thấy sản phẩm dịch vụ ngân hàng do GðNH cung cấp được phân theo 02 đối tượng khách hàng là: - Cá nhân: chủ yếu là cán bộ cơng nhân viên, cán bộ hưu trí, hộ kinh doanh cá thể,… - Pháp nhân: do năng lực tài chính cịn thấp nên đối tượng chủ yếu của GðNH chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tuy nhiên khả năng thu hút khách hàng là những đối tượng này vẫn chưa nhiều. 2.5 Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển sản phẩm dịch vụ của GðNH: 2.5.1 Dưới gĩc độ vĩ mơ: -54- 2.5.1.1 Hệ thống pháp luật ngân hàng: Khuơn khổ thể chế liên quan đến phát triển dịch vụ ngân hàng cịn bất cập, chưa hồn chỉnh và đồng bộ. Mặc dù đã cĩ những tiến bộ đáng kể trong việc hồn thiện hệ thống các văn bản pháp luật liên quan đến dịch vụ ngân hàng nhưng hệ thống pháp luật ngân hàng hiện nay chưa hồn chỉnh, chưa đồng bộ, chưa đủ khả năng bao quát hết các vấn đề và phù hợp với thơng lệ quốc tế, đặc biệt trong lĩnh vực thanh tốn quốc tế, ngân hàng điện tử …Luật NHNN, Luật các TCTD, Luật Lao động, Luật Phá sản,… cịn nhiều điểm bất cập, chưa tạo mơi trường pháp lý đồng bộ cho hoạt động của NHNN và các TCTD trong cơ chế thị trường. Văn bản luật được ban hành, muốn áp dụng được phải chờ các văn bản hướng dẫn triển khai và cịn bất cập so với yêu cầu ứng dụng quản trị ngân hàng theo chuẩn mực, thơng lệ quốc tế. Một số dịch vụ ngân hàng phổ biến trên thị trường quốc tế dự kiến sẽ được phát triển ở Việt Nam theo Hiệp định thương mại Việt – Mỹ và sau khi gia nhập WTO (các cơng cụ phái sinh; cơng cụ về tỷ giá, lãi suất; thanh tốn quốc tế; bao tiêu; mơi giới tiền tệ,…) chưa được thể chế hố phù hợp, đồng bộ 2.5.1.2 Năng lực điều hành chính sách tiền tệ của NHNN trong việc kiềm chế lạm phát và ổn định sự phát triển của nền kinh tế: Chính sách quản lý ngoại hối và điều hành tỷ giá cịn bất cập, chưa khuyến khích và tạo điều kiện cho các giao dịch trên thị trường ngoại hối. Chính sách quản lý ngoại hối cịn chậm được đổi mới theo hướng tự do hĩa các giao dịch vãng lai và nới lỏng kiểm sốt các giao dịch vốn một cách thận trọng tạo ra những hạn chế nhất định đối với việc cung ứng của các TCTD và các nhu cầu của các tổ chức, cá nhân về dịch vụ ngân hàng như: thanh tốn, chuyển tiền, tín dụng, đầu tư quốc tế,… Cơ chế quản lý, giám sát hoạt động ngân hàng chưa theo kịp tiến trình hiện đại hĩa ngân hàng và chưa phù hợp với thơng lệ, chuẩn mực quốc tế. Mặc dù, NHNN đã từng bước hình thành mơi trường chính sách thơng thống cho hoạt động ngân hàng nhưng vẫn chưa theo kịp yêu cầu thực tế đặt ra, nhất là về tiếp cận cung cấp -55- dịch vụ ngân hàng. Bên cạnh đĩ vẫn cịn tồn tại giấy phép con trong việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng, nhất là đối với các dịch vụ ngân hàng hiện đại, kinh doanh các cơng cụ phái sinh tiền tệ, lãi suất, tỷ giá,… trong lĩnh vực ngân hàng. Ngồi ra, NHNN cịn hạn chế về khả năng giám sát cung ứng dịch vụ ngân hàng, chưa cĩ khả năng cảnh báo sớm về những rủi ro trong hoạt động ngân hàng và chưa thiết lập được hệ thống giám sát hữu hiệu. Năng lực điều hành chính sách tiền tệ và lãi suất của NHNN cịn hạn chế, chưa xác định rõ khuơn khổ điều hành chính sách tiền tệ với hệ thống mục tiêu và cơ chế truyền tải tác động phù hợp. Cơ chế điều hành lãi suất chưa được vận hành hữu hiệu, thiếu hệ thống lãi suất chủ đạo để định hướng lãi suất thị trường. Cơ chế điều hành lãi suất ðồng Việt Nam và lãi suất ngoại tệ chưa gắn kết chặt chẽ với nhau và chưa đặt trong quan hệ hợp lý với điều hành tỷ giá khiến cho nhu cầu đầu tư, thanh tốn, nắm giữ tài sản và tích trữ giá trị bằng bất động sản, vàng, ngoại tệ cịn phổ biến và tình trạng đơla hĩa cịn ở mức khá cao so với các nước trong khu vực. 2.5.2 Dưới gĩc độ vi mơ: 2.5.2.1 Chính sách lãi suất huy động và biểu phí dịch vụ: Hiện tại, lãi suất huy động của GðNH ở hầu hết các kỳ hạn huy động chỉ bằng hoặc nhỏ hơn so với các ngân hàng bạn, chưa đa dạng ở các kỳ hạn gửi (kỳ hạn gửi cao nhất là 18 tháng đối với tiền gửi bằng VNð). Bên cạnh đĩ, GðNH chưa cĩ các chương trình khuyến mãi hấp dẫn để thu hút vốn từ dân cư như: giá trị quà tặng trong chương trình khuyến mãi khơng cao, hoặc như chưa áp dụng chương trình lãi suất bậc thang đối với các khách hàng gửi tiền,… Chính điều này đã dẫn đến thị phần huy động vốn trong những năm qua của GðNH rất nhỏ so với các ngân hàng bạn và cĩ tốc độ tăng trưởng chậm (nếu khơng tính phần huy động từ tiền gửi của các TCTD khác). Mặt khác, biểu phí dịch vụ chưa được chi tiết cụ thể, khơng thường xuyên điều chỉnh nên tính cạnh tranh chưa cao so với các ngân hàng bạn dẫn đến lượng khách hàng sử dụng dịch vụ của GðNH cịn rất khiêm tốn. 2.5.2.2 Chất lượng cung cấp sản phẩm dịch vụ: -56- Hiện nay hệ thống kênh phân phối của ngân hàng chưa đa dạng, hiệu quả thấp, phương thức giao dịch và cung cấp các dịch vụ chủ yếu vẫn là giao dịch trực

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfutf8Trinh Chi Thien phat trien dich vu ngan hang Gia Dinh.pdf
Tài liệu liên quan