Tài liệu Luận văn Phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Ninh Thuận: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------------------------
LƯƠNG HUỲNH ANH THƯ
PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH NINH THUẬN
Chuyên ngành : KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số : 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TIẾN SĨ LẠI TIẾN DĨNH
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2010
LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi: Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh
Tôi tên là Lương Huỳnh Anh Thư, là tác giả của Luận văn thạc sĩ:
“PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH NINH THUẬN
Tôi xin cam đoan số liệu trong bài viết này là chính xác và trung thực, đã được
tôi thu thập, tổng hợp từ những nguồn đáng tin cậy.
Tôi xin cam đoan luận văn này là đề tài nghiên cứu của bản thân tôi, không sao
chép từ bất cứ tài liệu nào.
Người thực hiện luận văn
Lương Huỳnh Anh Thư
Cao Học Khóa 16
Khoa Tài Chính Ngân Hàn...
92 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 876 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Ninh Thuận, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------------------------
LƯƠNG HUỲNH ANH THƯ
PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH NINH THUẬN
Chuyên ngành : KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số : 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TIẾN SĨ LẠI TIẾN DĨNH
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2010
LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi: Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh
Tôi tên là Lương Huỳnh Anh Thư, là tác giả của Luận văn thạc sĩ:
“PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH NINH THUẬN
Tôi xin cam đoan số liệu trong bài viết này là chính xác và trung thực, đã được
tôi thu thập, tổng hợp từ những nguồn đáng tin cậy.
Tôi xin cam đoan luận văn này là đề tài nghiên cứu của bản thân tôi, không sao
chép từ bất cứ tài liệu nào.
Người thực hiện luận văn
Lương Huỳnh Anh Thư
Cao Học Khóa 16
Khoa Tài Chính Ngân Hàng
Trường Đại Học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh.
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
ACB : Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
Agribank : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
BIDV : Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
BHXH : Bảo hiểm xã hội
CSTT : Chính sách tiền tệ
CBTD : Cán bộ tín dụng
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
DVNH: : Dịch vụ ngân hàng
Dthu : Doanh thu
EAB : Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Á
GTGT : Giá trị gia tăng
KBNN : Kho bạc nhà nước
NH : Ngân hàng
NHNo : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
NHĐT : Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển
NHCT : Ngân hàng Công Thương
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NHTM : Ngân hàng Thương mại
NHTM CP : Ngân hàng Thương mại cổ phần
NHTM QD : Ngân hàng Thương mại Quốc Doanh
Sacombank : Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín
SPDV : Sản phẩm dịch vụ
TCTC : Tổ chức tài chính
TCKT : Tổ chức kinh tế
TCTD : Tổ chức tín dụng
TGTK : Tiền gửi tiết kiệm
UBND : Ủy ban nhân dân
VCB : Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
Tiếng Anh
ATM : Máy rút tiền tự động
CAR : Hệ số an toàn vốn
FDI : Vốn đầu tư trực tiếp
ROA : Suất sinh lợi trên tổng tài sản
ROE : Suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu
WB : Ngân hàng Thế giới
WTO : Tổ chức Thương mại Thế giới.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Nguồn vốn huy động hệ thống NH tỉnh Ninh Thuận từ 2005- 2008.
Bảng 2.2 Hoạt động tín dụng hệ thống NH tỉnh Ninh Thuận từ 2005- 2008.
Bảng 2.3 Hoạt động dịch vụ hệ thống NH tỉnh Ninh Thuận từ 2005- 2008.
Bảng 2.4
Nguồn vốn huy động của NHNo tỉnh Ninh Thuận từ 2005- 2008
theo tính chất nguồn huy động.
Bảng 2.5
Nguồn vốn huy động của NHNo tỉnh Ninh Thuận từ 2005- 2008
theo cơ cấu nguồn huy động nội, ngoại tệ.
Bảng 2.6
Nguồn vốn huy động của NHNo tỉnh Ninh Thuận từ 2005- 2008 cơ
cấu nguồn theo thời gian huy động.
Bảng 2.7 Dư nợ phân theo thời hạn của NHNo Ninh Thuận từ 2005- 2008.
Bảng 2.8
Dư nợ phân theo thành phần kinh tế của NHNo Ninh Thuận từ
2005- 2008.
Bảng 2.9
Doanh thu từ hoạt động tín dụng của NHNo Ninh Thuận từ 2005-
2008.
Bảng 2.10
Doanh thu dịch vụ của NHNo tỉnh Ninh Thuận và hệ thống
NHTM Ninh Thuận từ 2005- 2008.
Bảng 2.11 Doanh thu dịch vụ của NHNo tỉnh Ninh Thuận từ 2005- 2008.
Bảng 2.12
Doanh thu dịch vụ ngân quỹ của NHTMNN tỉnh Ninh Thuận từ
2005- 2008.
Bảng 2.13
Doanh thu dịch vụ Bảo lãnh và tài trợ thương mại của NHTMNN
tỉnh Ninh Thuận từ 2005- 2008.
Bảng 2.14 Doanh số dịch vụ thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ
của NHNo Ninh Thuận từ 2005- 2008.
Bảng 2.15 Số lượng thẻ và pos của NHNo Ninh Thuận từ 2005- 2008.
Bảng 2.16 Doanh số kinh doanh vàng của NHNo Ninh Thuận từ 2005- 2008.
Bảng 2.17
Doanh thu kinh doanh vàng của NHNo Ninh Thuận từ 2005-
2008.
Bảng 2.18
Doanh thu kinh doanh Đại lý nhận lệnh chứng khoán của NHNo
Ninh Thuận từ 2005- 2008.
DANH MỤC CÁC BIỂU
Biểu 2.1
Tình hình HĐV của NHNo Ninh Thuận và hệ thống NHTM Ninh
Thuận 2005- 2008.
Biểu 2.2
Tình hình HĐV của NHNo Ninh Thuận và hệ thống NHTM Nhà
Nước Ninh Thuận 2005- 2008.
Biểu 2.3 Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn của NHNo Ninh Thuận 2005- 2008.
Biểu 2.4
Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế của NHNo Ninh Thuận
2005- 2008.
Biểu 2.5
Tình hình dư nợ của NHNo Ninh Thuận và toàn hệ thống NHTM
Nhà Nước Ninh Thuận 2005- 2008.
Biểu 2.6
Tình hình thu dịch vụ của NHNo Ninh Thuận và toàn hệ thống
NHTM Nhà Nước Ninh Thuận 2005- 2008.
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài:
Thời gian trước đây, nguồn thu các ngân hàng thương mại Việt Nam chủ yếu là từ
tín dụng. Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng kinh tế vừa qua cho thấy việc phát triển doanh
thu chủ yếu dựa vào tín dụng đã trở nên khó khăn. Do vậy, các ngân hàng thương mại
đang bước vào cuộc chạy đua mới là gia tăng tỷ trọng thu phí dịch vụ trong tổng nguồn
thu. Thế nên phát triển thu phí dịch vụ đang đóng vai trò quan trọng trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng thương mại.
Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn thu từ mảng dịch vụ trong quá trình
công tác tại Ngân hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Tỉnh Ninh Thuận, nên
chúng tôi quyết định chọn đề tài “Phát triển sản phẩm dịch vụ Ngân hàng tại Ngân
hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Tỉnh Ninh Thuận”.
2.Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu đề tài là phân tích và đánh giá tình hình kinh doanh thực tiễn tại Ngân
hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Tỉnh Ninh Thuận. Tập trung vào phân
tích những tồn tại khó khăn, từ đó đề xuất một số giải pháp khả thi nhằm phát triển
dịch vụ ngân hàng, góp phần hoạch định chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng tại
NHNo và PTNT Ninh Thuận.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng Nông Nghiệp Và
Phát Triển Nông Thôn Tỉnh Ninh Thuận dựa trên tình hình kinh doanh thực tế tại Ngân
hàng NHNo và PTNT Ninh Thuận đồng thời đưa ra giải pháp phát triển sản phẩm dịch
vụ tại Ngân hàng NHNo và PTNT Ninh Thuận .
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là:” Tình hình hoạt động kinh doanh và phát
triển dịch vụ tại Ngân hàng NHNo và PTNT Ninh Thuận trong giai đoạn từ năm 2005
đến 2008.
4.Phương pháp nghiên cứu:
Thông qua các dữ liệu là tình hình hoạt động thực tế của Ngân hàng NHNo và
PTNT Ninh Thuận. Chúng tôi dựa trên quan điểm duy vật biện chứng, duy vật lịch sử,
đồng thời sử dụng phương pháp lí luận, thống kê, phân tích logic, so sánh và kinh
nghiệm thực tiễn trong những năm công tác để đánh giá chất lượng dịch vụ của NHNo
Ninh Thuận so với các NHTM trên địa bàn. Để từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp cho
sự phát triển sản phẩm dịch vụ tại Ngân hàng NHNo và PTNT Ninh Thuận .
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đánh giá thực trạng kinh doanh Ngân hàng NHNo và PTNT Ninh Thuận, đề tài
sẽ góp phần giúp cho Ngân hàng NHNo và PTNT Ninh Thuận có được những giải
pháp thiết thực trong chiến lược phát triển dịch vụ Ngân hàng tại đơn vị, nâng cao năng
lực cạnh tranh, đạt mục tiêu kế hoạch kinh doanh dịch vụ hiện tại và những năm tiếp
theo.
6.Kết cấu đề tài gồm:
Phần mở đầu
Chương I : Những cơ sở lý luận về NHTM và các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng
Chương II : Thực trạng cung cấp dịch vụ tại Ngân hàng NHNo và PTNT Ninh Thuận
Chương III: Một số giải pháp mở rộng và phát triển dịch vụ tại NHNo và PTNT Ninh
Thuận trong bối cảnh hội nhập.
Kết luận
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN CÁC SẢN PHẨM DỊCH VỤ
NGÂN HÀNG............................................................................................................1
1.1 Khái niệm về sản phẩm dịch vụ ngân hàng và các chỉ tiêu đánh giá chất
lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng:...........................................................................1
1.1.1 Khái niệm về sản phẩm dịch vụ ngân hàng: ........................................................... 1
1.1.2 Một số tiêu chí đánh giá chất lượng sản phẩm dịch vụ Ngân hàng: ....................... 2
1.2 Vai trò của việc phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng: .................................................... 3
1.2.1 Đối với nền kinh tế ................................................................................................. 3
1.2.2 Đối với xã hội: ........................................................................................................ 4
1.2.3 Đối với sự phát triển của hệ thống ngân hàng: ....................................................... 5
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển sản phẩm dịch vụ của ngân hàng:............... 5
1.3.1 Dưới góc độ vĩ mô: ................................................................................................. 5
1.3.1.1 Hệ thống pháp luật ngân hàng:.............................................................5
1.3.1.2 Các chính sách, cơ chế quản lý và năng lực điều hành của NHNN:....6
1.3.2 Dưới góc độ vi mô: ................................................................................................. 6
1.3.2.1 Giá cả của sản phẩm dịch vụ: ...............................................................6
1.3.2.2 Tiện ích của sản phẩm dịch vụ và sự thỏa mãn của khách
hàng ...................................................................................................................................7
1.3.2.3 Năng lực tài chính của ngân hàng: .......................................................8
1.3.2.4 Mạng lưới hoạt động của ngân hàng: ...................................................8
1.3.2.5 Các nhân tố khác: .................................................................................9
1.5 Kinh nghiệm phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ ở một số nước:..................... 10
1.5.1 Kinh nghiệm của Citibank tại Nhật Bản:.............................................................. 10
1.5.2 Kinh nghiệm của Ngân hàng Bangkok – Thái Lan: ............................................. 11
1.5.3 Kinh nghiệm của Standard Chartered ở Singapore: ............................................. 13
1.5.4 Bài học kinh nghiệm về việc phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng
cho các NHTM ở Việt Nam: ...........................................................................................13
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ......................................................................................................... 15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CUNG CẤP DỊCH VỤ TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT NINH THUẬN. ......................................................16
2.1 Giới thiệu khái quát tỉnh Ninh Thuận : ............................................................................... 16
2.1.1 Điều kiện tự nhiên, xã hội tỉnh Ninh Thuận. ........................................................ 16
2.1.2 Tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Ninh Thuận trong những năm gần đây:........... 16
2.2 Tình hình cung cấp dịch vụ ngân hàng của các NHTM trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận: ..... 17
2.2.1 Huy động vốn........................................................................................................ 18
2.2.2 Hoạt động tín dụng ............................................................................................... 19
2.2.3 Hoạt động dịch vụ................................................................................................. 20
2.3 Khái quát về ngân hàng Nông Nghiệp và PTNT tỉnh Ninh Thuận: ................................... 21
2.3.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Thuận. ...................................................................................... 21
2.3.1.1 Bối cảnh thành lập ..............................................................................21
2.3.1.2 Tầm nhìn.............................................................................................21
2.3.1.3 Chiến lược ..........................................................................................22
2.3.1.4 Mạng lưới hoạt động: .........................................................................22
2.3.2 Thành tích của Ngân hàng Nông Nghiệp Và PTNT Tỉnh Ninh Thuận: ............... 23
2.3.3 Danh mục các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đang thực hiện tại NHNo Ninh
Thuận ......................................................................................................................................... 23
2.3.3.1 Tiền gửi thanh toán.............................................................................23
2.3.3.2 Tiền gửi tiết kiệm ...............................................................................23
2.3.3.3 Sản phẩm cho vay...............................................................................24
2.3.3.4 Dịch vụ chuyển tiền............................................................................25
2.3.3.5 Sản phẩm thẻ ......................................................................................25
2.3.3.6 Dịch vụ khác.......................................................................................25
2.4 Thực trạng cung cấp dịch vụ ngân hàng tại NHNo tỉnh Ninh Thuận ................................. 26
2.4.1 Hoạt động huy động vốn....................................................................................... 26
2.4.2 Hoạt động tín dụng ............................................................................................... 30
2.4.3 Các hoạt động dịch vụ khác.................................................................................. 33
2.5 Đánh giá tình hình hoạt động dịch vụ của ngân hàng Nông Nghiệp Ninh Thuận.............. 42
2.5.1 Kết quả đạt được................................................................................................... 42
2.5.2 Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế ........................................................ 44
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .........................................................................................48
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ
TẠI NHNO NINH THUẬN ...................................................................................49
3.1 Định hướng phát triển của sản phẩm dịch vụ ngân hàng.................................................... 49
3.1.1 Mục tiêu phát triển dịch vụ ngân hàng của NHNN Việt Nam giai đoạn 2006-
2010 ........................................................................................................................................... 49
3.1.2 Định hướng phát triển của NHNo Việt Nam giai đoạn 2006-2010...................... 51
3.1.3 Định hướng phát triển của NHNo Ninh Thuận giai đoạn 2006-2010 .................. 52
3.1.4 Đánh giá năng lực cạnh tranh của NHNo Ninh Thuận bằng mô hình SWOT...... 52
3.1.4.1 Điểm mạnh: ........................................................................................52
3.1.4.2 Điểm yếu: ...........................................................................................53
3.1.4.3 Cơ hội: ................................................................................................54
3.1.4.4 Thách thức: .........................................................................................54
3.2 Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ tại NHNo Ninh Thuận........................................... 54
3.2.1 Giải pháp vĩ mô..................................................................................................... 54
3.2.1.1 Hoàn thiện hệ thống pháp luật ngân hàng ..........................................54
3.2.1.2 Nâng cao vai trò của NHNN trong việc kiểm soát lạm phát..............56
3.2.1.3 Nâng cao năng lực hội nhập của NHTM Việt Nam...........................58
3.2.1.4 Một số giải pháp khác: .......................................................................60
3.2.2 Giải pháp vi mô..................................................................................................... 60
3.2.2.1 Giải pháp nguồn nhân lực...................................................................60
3.2.2.2 Giải pháp công nghệ:..........................................................................61
3.2.2.3 Giải pháp phát triển thế mạnh của những dịch vụ sẵn có...................62
3.2.2.4 Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ đồng thời nâng cao chất lượng
dịch vụ .............................................................................................................................65
3.2.2.5 Giải pháp marketing và phát triển thương hiệu..................................65
3.2.2.6 Nâng cao chất lượng công tác quản trị điều hành và kiểm tra,
kiểm soát nội bộ: .............................................................................................................67
3.2.2.7 Thu thập thông tin phản hồi của khách hàng......................................68
3.2.2.8 Giải pháp khác:...................................................................................69
3.3 Kiến nghị đối với NHNo Việt Nam.................................................................................... 70
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ......................................................................................................... 71
KẾT LUẬN..............................................................................................................72
Trang 1
CHƯƠNG 1 NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN CÁC SẢN PHẨM DỊCH VỤ
NGÂN HÀNG
1.1 Khái niệm về sản phẩm dịch vụ ngân hàng và các chỉ tiêu đánh giá chất
lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng:
1.1.1 Khái niệm về sản phẩm dịch vụ ngân hàng:
Dịch vụ ngân hàng được hiểu là các nghiệp vụ ngân hàng về vốn, tiền tệ,
thanh toán,… mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng đáp ứng nhu cầu kinh doanh,
sinh lời, sinh hoạt cuộc sống, cất trữ tài sản,… và ngân hàng thu chênh lệch lãi suất,
tỷ giá hay thu phí thông qua dịch vụ ấy. Trong xu hướng phát triển ngân hàng tại
các nền kinh tế phát triển hiện nay, ngân hàng được coi như một siêu thị dịch vụ,
một bách hoá tài chính với hàng trăm, thậm chí hàng nghìn dịch vụ khác nhau tùy
theo cách phân loại và tuỳ theo trình độ phát triển của ngân hàng. Ở nước ta còn có
một số quan điểm khác nhau về khái niệm dịch vụ ngân hàng. Một số ý kiến cho
rằng, các hoạt động sinh lời của ngân hàng thương mại ngoài hoạt động cho vay thì
được gọi là hoạt động dịch vụ.
Quan điểm này phân định rõ hoạt động tín dụng, một hoạt động truyền
thống và chủ yếu trong thời gian qua của các NHTM Việt Nam, với hoạt động dịch
vụ, một hoạt động mới bắt đầu phát triển ở nước ta. Sự phân định như vậy trong xu
thế hội nhập và mở cửa thị trường dịch vụ tài chính hiện này cho phép ngân hàng
thực thi chiến lược tập trung đa dạng hoá, phát triển và nâng cao hiệu quả của các
hoạt động phi tín dụng.
Còn quan điểm thứ hai thì cho rằng, tất cả các hoạt động nghiệp vụ của một
ngân hàng thương mại đều được coi là hoạt động dịch vụ. Ngân hàng là một loại
hình doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Quan niệm
này phù hợp với thông lệ quốc tế, phù hợp với cách phân loại các phân ngành dịch
vụ trong dự thảo Hiệp định WTO mà Việt Nam cam kết, đàm phán trong quá tình
gia nhập, phù hợp với nội dung Hiệp định thương mại Việt – Mỹ. Trong phân tổ các
Trang 2
ngành kinh tế của Tổng cục Thống kê Việt Nam, Ngân hàng là ngành được phân tổ
trong lĩnh vực dịch vụ.
Thực tiễn gần đây, khái niệm về dịch vụ ngân hàng phù hợp với thông lệ
quốc tế đang trở nên phổ biến trên các diễn đàn, trong giới nghiên cứu và cơ quan
lập chính sách. Song quan niệm như thế nào đi nữa, thì yêu cầu cấp bách đặt ra cho
các NHTM Việt Nam hiện nay là phải phát triển, đa dạng và nâng cao chất lượng
các nghiệp vụ kinh doanh của mình. Nói cụ thể ngay như hoạt động tín dụng hiện
nay, các NHTM cũng đang thực hiện đa dạng các sản phẩm tín dụng, như: tín dụng
cho vay mua nhà, cho vay mua ô tô, cho vay tiền đi du học, cho vay tiêu dùng qua
thẻ tín dụng, tín dụng thuê mua, tín dụng chữa bệnh, tín dụng ngày cưới, tín dụng
sửa chữa nhà ở ….Còn đương nhiên các dịch vụ ngân hàng mới, như: nghiệp vụ thẻ,
kinh doanh ngoại hối, đầu tư trên thị trường tiền gửi, chiết khấu, chuyển tiền, kiều
hối, tư vấn,… cũng đang được các NHTM đầu tư cả về công nghệ, máy móc thiết
bị, đào tạo nguồn nhân lực, hoạt động marketing, quảng bá thương hiệu, gây dựng
uy tín… cho phát triển đáp ứng yêu cầu cạnh tranh ngày càng tăng.
1.1.2 Một số tiêu chí đánh giá chất lượng sản phẩm dịch vụ Ngân hàng:
Cũng như các sản phẩm và dịch vụ khác cung ứng trên thị trường, để đánh
giá chất lượng dịch vụ ngân hàng cần có một số chỉ tiêu nhất định. Qua nghiên cứu
thực tiễn, có thể nêu lên một số chỉ tiêu vừa có tính chất định tính vừa có tính chất
định lượng:
- Quan trọng nhất là sự thoả mãn sự hài lòng của khách hàng. Dịch vụ
ngân hàng do ngân hàng cung ứng là để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Nếu như
chất lượng của dịch vụ ngày càng hoàn hảo, có chất lượng cao thì khách hàng sẽ
gắn bó lâu dài và chấp nhận ngân hàng. Không những vậy, những lời khen, sự chấp
nhận, thoả mãn về chất lượng của khách hàng hiện hữu họ sẽ thông tin tới những
người khác có nhu cầu dịch vụ tìm đến ngân hàng để giao dịch.
- Sự hoàn hảo của dịch vụ. Nó được hiểu là giảm thiểu các sai sót
trong giao dịch với khách hàng và rủi ro trong kinh doanh dịch vụ của ngân hàng.
Trang 3
Chất lượng dịch vụ của ngân hàng ngày càng hoàn hảo, giảm các sai sót trong giao
dịch của ngân hàng với khách hàng, giảm thiểu những lời phàn nàn và khiếu kiện,
khiếu nại của khách hàng đối với ngân hàng. Bên cạnh đó là những rủi ro trong kinh
doanh dịch vụ của ngân hàng này càng giảm thiểu và đến mức không còn rủi ro.
- Quy mô và tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ của ngân hàng không ngừng
tăng lên. Đây là kết quả tổng hợp của sự đa dạng dịch vụ, sự phát triển dịch vụ và
đương nhiên là cả chất lượng dịch vụ của ngân hàng tăng lên. Song, chất lượng dịch
vụ có tính nổi trội hơn cả. Bởi vì nếu như chất lượng dịch vụ không đảm bảo, không
được nâng cao, thì sự đa dạng các dịch vụ và phát triển các dịch vụ sẽ không có ý
nghĩa vì không được khách hàng chấp nhận.
- Một số chỉ tiêu khác. Đó là khả năng cạnh tranh về dịch vụ ngày
càng được nâng lên, thị phần của từng loại dịch vụ của ngân hàng không ngừng
được giữ vững và tăng lên. Ví dụ như: kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế,
thanh toán thẻ,…. Điều kiện kinh tế xã hội- nhân khẩu của địa bàn hoạt động, loại
hình ngân hàng, kinh nghiệm khả năng quản lý của nhà điều hành
1.2 Vai trò của việc phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng:
1.2.1 Đối với nền kinh tế
DVNH là một trong những loại hình dịch vụ chất lượng cao, có vai trò quan
trọng đối với nền kinh tế quốc dân và được thể hiện chủ yếu trên các mặt sau:
- Là cơ sở hạ tầng trọng yếu ảnh hưởng đến tổng thể các hoạt động của
nền kinh tế: DVNH có tầm quan trọng trong việc huy động tiền gửi, phân bổ nguồn
lực có hiệu quả góp phần tăng trưởng kinh tế. DVNH là nhân tố cấu thành cơ sở hạ
tầng nền kinh tế, có liên quan tới mọi hoạt động của các doanh nghiệp từ thanh
toán, chuyển nhượng, đến huy động vốn hay tiếp cận các thông tin tài chính phục vụ
hoạt động kinh doanh. Có thể nói, mọi doanh nghiệp đều phải sử dụng DVNH với
các mức độ khác nhau.
- Thúc đẩy sản xuất phát triển và hỗ trợ tăng trưởng kinh tế: DVNH đóng
vai trò đưa nguồn vốn đầu tư tới nơi sử dụng có hiệu quả nhất, từ đó thúc đẩy tăng
Trang 4
trưởng và tạo thu nhập. Thông qua dịch vụ huy động vốn, các ngân hàng đã tạo ra
thu nhập cho những người có các khoản tiền nhàn rỗi và thông qua các dịch vụ cho
vay, các ngân hàng đã dùng số vốn huy động được để đầu tư, cho vay các chủ thể
kinh doanh, sản xuất và đời sống, giúp các doanh nghiệp chuyển đổi cơ cấu sản
xuất, đổi mới trang thiết bị công nghệ nhằm hạ giá thành và nâng cao sức cạnh
tranh. Đồng thời cũng giúp giảm bớt chi phí giao dịch và thông tin, cải thiện về mặt
không gian và thời gian.
- Tăng cường sự lưu chuyển các dòng vốn và tính ổn định của hệ thống
tài chính: DVNH phát triển sẽ trực tiếp gia tăng tính linh hoạt của các dòng vốn
trong nền kinh tế và cơ cấu vốn cũng được phân bổ một cách tối ưu hơn. Điều đó
càng củng cố hiệu lực của hệ thống pháp lý và cơ sở hạ tầng kỹ thuật cũng phát
triển hơn. Nó cũng góp phần đảm bảo tính ổn định của hệ thống tài chính. Hơn thế,
một hệ thống tài chính hoạt động lành mạnh là một nhân tố quan trọng góp phần
bảo đảm sự quản lý vĩ mô hiệu quả của Nhà nước đối với toàn bộ nền kinh tế.
DVNH phát triển sẽ tạo lập môi trường cạnh tranh, nhờ đó, nền kinh tế được hưởng
lợi từ sự cải thiện chất lượng dịch vụ, sự sẵn có của dịch vụ với chi phí hợp lý.
Công nghệ và trình độ quản lý cũng như kỹ thuật của các tổ chức tài chính được cải
thiện là nhân tố quan trọng để ngăn chặn tối đa sự bất ổn của cả hệ thống tài chính
1.2.2 Đối với xã hội:
Ngành ngân hàng sử dụng nguồn nhân lực có trình độ cao, đó cũng là nguồn
nhân lực cho các ngành kinh tế mũi nhọn. Chính những đòi hỏi một nguồn nhân lực
giỏi, năng động, đủ điều kiện tiếp thu kiến thức mới, đáp ứng nhu cầu hội nhập mà
các trường đại học sẽ có những chương trình phù hợp thực tế, kết hợp với các ngân
hàng để nguồn nhân lực đào tạo ngày càng tốt hơn.
Phát triển dịch vụ ngân hàng góp phần cung cấp những sản phẩm tiện ích,
sản phẩm hiện đại và an toàn cho xã hội, những sản phẩm như thẻ thanh toán, các
phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán tiền điện, điện thoại, tiền
nước, tiền lương… Những dịch vụ tiện ích này sẽ mang lại một lợi nhuận to lớn cho
Trang 5
xã hội, nâng cao trình độ nhận thức của người dân và cung cấp cho họ những sản
phẩm dịch vụ hiện đại phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế hội nhập với nền
kinh tế thế giới. Ngoài ra, các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt giúp
cho xã hội tiết kiệm được một khoản chi phí in ấn tiền, mang lại sự an toàn cho
người sử dụng, tiết kiệm được thời gian. Đối với quản lý tầm vĩ mô nó giúp cho
việc điều hành chính sách tiền tệ được thuận lợi.
1.2.3 Đối với sự phát triển của hệ thống ngân hàng:
Phát triển dịch vụ ngân hàng góp phần kiểm soát lạm phát, tạo môi trường
cạnh tranh lành mạnh, khắc phục độc quyền trong ngành ngân hàng và có được một
hệ thống ngân hàng ngày càng phát triển.
Phát triển dịch vụ ngân hàng góp phần thúc đẩy sự cạnh tranh giữa các ngân
hàng trong hệ thống để từ đó có thể cung cấp những sản phẩm tốt nhất, tiện ích nhất
đến người sử dụng.
Phát triển dịch vụ ngân hàng góp phần liên kết các ngân hàng với nhau, từ đó
tạo ra những tập đoàn tài chính có quy mô vốn lớn, vững mạnh, đảm bảo tính an
toàn trong hoạt động kinh doanh.
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển sản phẩm dịch vụ của ngân
hàng:
1.3.1 Dưới góc độ vĩ mô:
1.3.1.1 Hệ thống pháp luật ngân hàng:
Hệ thống pháp luật ngân hàng cần phải được xây dựng hoàn chỉnh, đảm bảo
được sự đồng bộ, ổn định, minh bạch và phù hợp với thông lệ quốc tế, theo kịp tiến
độ của yêu cầu phát triển kỹ thuật công nghệ hiện đại và triển khai rộng rãi các dịch
vụ ngân hàng hiện đại. Nếu bộ khung pháp lý không thống nhất sẽ dẫn đến sự khác
biệt giữa các quy định đối với những loại hình ngân hàng khác nhau, điều này sẽ gây
nên tình trạng các ngân hàng cạnh tranh nhau không lành mạnh, có sự chồng chéo
giữa các nghiệp vụ. Mặt khác, việc ban hành các chủ trương chính sách không theo
Trang 6
thông lệ quốc tế sẽ góp phần hạn chế sự phát triển các sản phẩm dịch vụ qua ngân
hàng và các hình thức ngân hàng nước ngoài. Từ đó dẫn đến việc làm giảm tốc độ
phát triển của ngành ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung
1.3.1.2 Các chính sách, cơ chế quản lý và năng lực điều hành của
NHNN:
Ngày nay, sứ mệnh của hầu hết các Ngân hàng trung ương trên thế giới là
chịu trách nhiệm xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ quốc gia thông qua các
công cụ và giải pháp nhằm đạt tới các mục tiêu chính sách đã đề ra; chịu trách nhiệm
về sự vận hành trôi chảy của hệ thống thanh toán và sự bình ổn của hệ thống tài
chính và Ngân hàng trung ương là người cho vay cứu cánh cuối cùng. Vì vậy, mục
tiêu hoạt động đầu tiên và cũng là quan trọng nhất của Ngân hàng trung ương là mục
tiêu của chính sách tiền tệ. Mục tiêu cuối cùng của chính sách tiền tệ hầu như thống
nhất ở các nước đó là ổn định giá trị đồng bản tệ, tạo tiền đề thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế và tạo công ăn việc làm. Ngoài các mục tiêu vĩ mô này, tuỳ thuộc vào trạng
thái của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ, các Ngân hàng trung ương còn có thể lựa
chọn cho mình thêm một số mục tiêu cụ thể khác.
1.3.2 Dưới góc độ vi mô:
1.3.2.1 Giá cả của sản phẩm dịch vụ:
Giá cả của các loại dịch vụ tài chính đóng vai trò quan trọng đối với các chủ
thể cung cấp dịch vụ, đồng thời nếu giá cả quá cao hay quá thấp đều có tác động tiêu
cực đến sự phát triển của thị trường dịch vụ tài chính. Trường hợp giá cả các loại
dịch vụ tài chính quá cao, khách hàng sẽ gặp khó khăn trong việc tiếp cận và sử
dụng các loại hình dịch vụ tài chính; ngược lại trong trường hợp giá cả các loại dịch
vụ tài chính quá thấp thì các chủ thể cung cấp dịch vụ tài chính sẽ gặp khó khăn
trong việc kinh doanh, nhiều khả năng dẫn đến thua lỗ và phá sản. Như vậy, trong cả
hai trường hợp trên đều đưa đến tác động tiêu cực là thu hẹp thị trường dịch vụ tài
chính.
Trang 7
Ngoài ra, giá cả còn phụ thuộc vào mối quan hệ cung cầu trên thị trường,
mức độ cạnh tranh. Ta có thể thấy một quy luật chung sau:
- Nếu cung > cầu: giá dịch vụ sẽ có khuynh hướng giảm để khuyến
khích thị trường tiêu dùng sản phẩm.
- Nếu cung < cầu: giá dịch vụ sẽ có khuynh hướng tăng, đặc
biệt là trong trường hợp thị trường độc quyền.
- Nếu thị trường có sự tác động của quy luật cạnh tranh thì người tiêu
dùng sẽ được cung cấp một mức giá hợp lý nhất và cạnh tranh nhất. Khi này giá
của sản phẩm sẽ có khuynh hướng ngày càng giảm.
Do đó, giá cả của các loại hình dịch vụ tài chính cần phải được xác định ở mức thích
hợp theo sự phát triển của nền kinh tế xã hội, của thị trường dịch vụ tài chính.
1.3.2.2 Tiện ích của sản phẩm dịch vụ và sự thỏa mãn của
khách hàng
Tiện ích của sản phẩm dịch vụ ngân hàng cung ứng cho khách hàng cao, thì
giá trị sản phẩm dịch vụ của ngân hàng lớn, thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng.
Tuy nhiên, mỗi khách hàng xem xét đánh giá giá trị sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân
hàng rất khác nhau, tùy thuộc mức độ thỏa mãn nhu cầu theo đặc điểm riêng của
khách hàng, mức độ nhanh chóng, chính xác, dễ dàng khi giao dịch; mức phí nghiệp
vụ tùy theo sự chấp nhận của mỗi khách hàng, v.v…
Một đặc tính đặc thù của hoạt động ngân hàng là tình trạng tài chính của một
ngân hàng phụ thuộc vào niềm tin của khách hàng gửi tiền vào giá trị tài sản của
ngân hàng đó. Giá trị sử dụng, của sản phẩm dịch vụ ngân hàng mang tính lợi ích
cho khách hàng, đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, thực hiện thanh toán, chuyển
tiền tài trợ thuê mua,v.v…, tạo thuận lợi cho khách hàng hoạt động kinh doanh có
lãi. Như đối với huy động tiết kiệm thì cần phải biết là khách hàng rất quan tâm đến
giá trị và tính hấp dẫn của quà tặng khi gửi tiền tiết kiệm, đồng thời lãi suất (hay còn
gọi là giá) của sản phẩm hợp lý cũng là một yếu tố khiến khách hàng quan tâm. Để
phát triển và thành công trên thị trường tài chính Việt Nam khi có nhiều ngân hàng
Trang 8
nước ngoài góp mặt thì điều quan trọng nhất là phải tạo được lòng tin đối với khách
hàng bằng chất lượng dịch vụ. Mặt khác, ngân hàng cần tiếp cận gần hơn với người
tiêu dùng thông qua mạng lưới hoạt động. Có như vậy, người dân trên mọi miền
đất nước mới có cơ hội sử dụng những sản phẩm, dịch vụ tiện ích mà ngân hàng
đem lại.
Do sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng quá tương đồng nên có sự cạnh
tranh về giá gay gắt, trong đó hầu hết các ngân hàng đều miễn giảm phí phí dịch vụ
và tạo thêm nhiều tiện ích cho khách hàng. Ngoài ra, phong cách phục vụ tận tình,
thân thiện và mang tính chuyên nghiệp của nhân viên ngân hàng sẽ góp phần tăng
trưởng số lượng khách hàng và doanh số sản phẩm dịch vụ ngày một nhiều hơn.
1.3.2.3 Năng lực tài chính của ngân hàng:
Năng lực tài chính của NHTM thể hiện ở quy mô vốn, chất lượng tài sản có,
khả năng thanh toán và khả năng sinh lời, khả năng tồn tại và phát triển một cách an
toàn không để xảy ra đổ vỡ hay phá sản. Hiện nay, năng lực tài chính của các
NHTM Việt Nam còn nhỏ, xuất phát điểm thấp về trình độ phát triển thị trường, yếu
về tiềm lực vốn, công nghệ, tổ chức lạc hậu và trình độ quản lý thấp.
Đối với các NHTM với quy mô còn nhỏ, việc yêu cầu tăng vốn sẽ giúp các
ngân hàng nâng cao năng lực tài chính, đầu tư công nghệ và phát triển sản phẩm
dịch vụ,… từ đó giúp nâng cao năng lực cạnh tranh. Việc tăng vốn phải đi kèm với
việc duy trì an ninh tài chính của ngân hàng. An ninh tài chính của ngân hàng là
trạng thái các tài sản (tài sản nợ, tài sản có và tài sản ròng) ổn định, an toàn, vững
mạnh và không khủng hoảng; biểu hiện trạng thái hoạt động bền vững của các hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.
1.3.2.4 Mạng lưới hoạt động của ngân hàng:
Hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam chủ yếu là bán lẻ. Vì
vậy, mạng lưới giao dịch rộng khắp gần dân, sát dân, kề sát các doanh nghiệp, bảo
đảm tiện lợi trong giao dịch của khách hàng với ngân hàng sẽ là một lợi thế cạnh
tranh đối với các NHTM trong nước. Do đó, việc mở rộng mạng lưới cần tập trung
Trang 9
tại các khu công nghiệp, khu đô thị mới, khu dân cư tập trung, các khu vực kinh tế
đang phát triển. Ngoài ra, việc phát triển rộng khắp và có tốc độ nhanh mạng lưới
máy rút tiền tự động, hay còn gọi là giao dịch ngân hàng tự động trên máy ATM
cũng là biện pháp mở rộng thị trường, vươn lên chiếm lĩnh thị phần trước áp lực
cạnh tranh của các ngân hàng nước ngoài tiếp tục vào Việt Nam theo lộ trình gia
nhập WTO.
Trong năm 2007, ước tính các NHTM cổ phần đã mở thêm mới gần 300 chi
nhánh và phòng giao dịch trong toàn quốc. đây là một chiến lược nâng cao
khả năng cạnh tranh đúng đắn và hiệu quả.
1.3.2.5 Các nhân tố khác:
Ngoài những nhân tố đã được đề cập ở phần trên thì việc phát triển sản
phẩm dịch vụ ngân hàng còn bị ảnh hưởng bởi những nhân tố sau: công nghệ ngân
hàng, chính sách nguồn nhân lực, chiến lược marketing hay xây dựng thương
hiệu cho ngân hàng, xác định lộ trình phát triển sản phẩm dịch vụ của ngân hàng
phù hợp với điều kiện thực tế của ngân hàng trong từng giai đoạn,…
Hiện nay, các hầu hết các NHTM đã trang bị hoặc lên kế hoạch trang bị
phần mềm ngân hàng lõi (Core banking). Việc đưa công nghệ ngân hàng hiện đại
vào sử dụng chẳng những giúp nâng cao năng lực cạnh tranh, năng suất lao
động, tăng nhanh quy mô hoạt động mà còn giúp không cần tăng số lượng nhân
viên, giảm thời gian giao dịch với khách hàng nhưng vẫn bảo đảm an toàn, chính
xác và kịp thời.
Với sự cạnh tranh về nguồn nhân lực trong ngành ngân hàng thì việc giữ và
thu hút nhân tài đòi hỏi các ngân hàng phải có một chính sách nguồn nhân lực hợp
lý đáp ứng được một số yêu cầu cơ bản như: mức lương, sự ưu đãi, môi trường làm
việc,…. Ngoài ra, các chiến lược Marketing với những chương trình khuyến mãi,
đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ đã và đang làm cho thị trường tài chính dịch vụ
ngân hàng sôi động trong thời kỳ cạnh tranh giữa ngân hàng nội địa và ngân hàng
nước ngoài, giữa các ngân hàng trong nước với nhau.
Trang 10
1.5 Kinh nghiệm phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ ở một số nước:
1.5.1 Kinh nghiệm của Citibank tại Nhật Bản:
Hệ thống ngân hàng của Nhật Bản được đánh giá là hệ thống ngân hàng bảo
thủ, cồng kềnh và lệ thuộc nhiều vào chính trị. Chính vì vậy nó tạo nên môi trường
hết sức khó khăn cho ngân hàng nội địa và không hoàn toàn thân thiện với
ngân hàng và công ty tài chính ở nước ngoài. Trong một thời gian dài, ngân
hàng có quyền lực ở khu vực như Ngân hàng Hong Kong Thượng Hải (HSBC),
ABN Amro và Standart Chartered tránh không tham gia vào các dịch vụ ngân
hàng bán lẻ ở Nhật Bản, họ coi như một “đĩa cá có độc”.
Citibank có cách tiếp cận riêng để phát triển tốt dịch vụ ngân hàng bán lẻ ở
Nhật Bản. Chiến lược tiếp thị năng nổ kết hợp với tiềm lực tài chính vững mạnh và
có một chút may mắn đã mang thành công về doanh thu, lợi nhuận và khách hàng
cho Citibank tại thị trường này. Thành công mang đến từ những bước đi đầu tiên
tưởng như là những bước thụt lùi nhưng lại tạo nên vận may bất ngờ cho Citibank.
Citibank đã thúc giục Nhật Bản cho phép kết nối mạng lưới tài chính của Nhật bản
với hệ thống máy ATM của ngân hàng thương mại nước này. Tuy nhiên đề nghị
này đã bị Chính phủ Nhật Bản từ chối. Nhưng như một hình thức an ủi, họ đã cho
phép những người ngoài cuộc được kết nối với hệ thống ATM của ngân hàng Tiết
kiệm Bưu điện cũ của Chính phủ. Citibank đã không bỏ lỡ cơ hội để quan hệ và
khai thác các đối tượng khách hàng này trong khi ngân hàng nội địa không thể với
tới do ngân hàng Tiết Kiệm Bưu Điện không còn kết nối với mạng lưới ATM nữa.
Kết quả là trong thời gian ngắn, số lượng khách hàng cá nhân quan hệ với
Citibank tăng lên nhanh chóng. Với một số lượng khoảng hơn một ngàn tỷ
USD Tiết kiệm Bưu điện đáo hạn hàng năm, Citibank ở vị trí cực kỳ thuận lợi để
bán các sản phẩm đầu tư cho những người tiêu dùng đang không ngừng tìm kiếm lợi
tức cao hơn so với mức lợi tức hiện hành.
Vận may nêu trên mới là một phần thành công về phát triển dịch vụ bán lẻ
của Citibank tại thị trường Nhật Bản. Xu hướng người Nhật Bản đã và đang đòi hỏi
Trang 11
các phương tiện đầu tư và quyền chọn tài chính ngày càng đa dạng hơn so với các
nhà cho vay truyền thống. Với lợi thế là tập đoàn tài chính giàu sức mạnh, Citibank
đã không bỏ qua cơ hội này, họ đã đưa ra nhiều loại hình dịch vụ như: Cho phép
thanh toán qua mạng điện thoại thông thường hay trao đổi tiền tệ 24 giờ cho các
khách hàng cá nhân, duy trì các hoạt động của hệ thống ATM 24 giờ trong suốt 07
ngày mà ngân hàng khác tại Nhật Bản chưa làm được. Khi người Nhật tỏ ra lo lắng
về ngân hàng nội địa, mong muốn tìm nơi đầu tư có hiệu quả hơn thì Citibank là địa
chỉ đáng tin cậy.
Một chiến lược khác được coi là thành công tiếp theo của Citibank trên thị
trường bán lẻ Nhật Bản đó là họ đã rất khôn ngoan xây dựng chiến lược kinh doanh
tập trung vào hơn 15 triệu hộ gia đình có thu nhập cao tại đất nước này. Trong một
điều tra gần đây đối với các đối tượng khách hàng thu nhập cao về ngân hàng nào
họ tin cậy nhất thì Citibank đã đánh bại cả tập đoàn tài chính khổng lồ Bank
of Tokyo – Mitsubishi để trở thành ngân hàng đáng tin cậy nhất của nhóm khách
hàng này. Để thực hiện mục tiêu, Citibank sắp xếp lại các Chi nhánh của mình tại
Tokyo theo hướng giảm số chi nhánh để giảm chi phí nhưng đồng thời nâng cao
chất lượng để phục vụ tốt nhất các đối tượng khách hàng theo chiến lược đề ra.
Thành công vang dội tiếp theo của Citibank trên thị trường Nhật Bản, đó là
tiếp tục đánh bóng thương hiệu và phô trường sức mạnh tài chính bằng cách mua lại
25% cổ phần của Công ty chứng khoán Nikko (ngân hàng lớn thứ hai tại Nhật Bản)
và góp 51% cổ phần tại Công ty môi giới Nikko Salomon Smith Barney. Hai vụ đầu
tư này tiêu tốn khoảng 1,6 tỷ USD nhưng đã tạo ra hiện giá 6 tỷ USD. Với các
chiến lược phát triển kinh doanh dịch vụ ngân hàng bán lẻ thành công,
Citibank tại Nhật Bản đã cuối hút khách hàng cá nhân đến với họ để mong muốn
tìm kiếm được lợi tức cao.
1.5.2 Kinh nghiệm của Ngân hàng Bangkok – Thái Lan:
Ngân hàng Bangkok có lợi thế được biết đến như là một trong số ngân hàng
lớn nhất tại Thái Lan. Theo số liệu thống kê, cứ 6 người Thái thì có 1 người mở tài
Trang 12
khoản giao dịch tại Ngân hàng Bangkok. Mặc dù ngân hàng này có mạng lưới chi
nhánh hoạt động rộng nhưng Ngân hàng Bangkok vẫn tiếp tục phát triển
các chi nhánh nhỏ để hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng cá nhân
trên khắp đất nước. Chi nhánh nhỏ của Ngân hàng Bangkok được mở tại siêu
thị Lotus ở Ramintra, Bangkok và hơn 18 tháng sau đó, Ngân hàng này đã
mở thêm 36 chi nhánh mới ở các siêu thị lớn, các trường đại học và mở rộng giờ
làm việc lên cả tuần để phục vụ các đối tượng khách hàng đến giao dịch. Kết quả
của việc mở rộng mạng lưới và gia tăng thời gian phục vụ, các chi nhánh nhỏ đã
mang lại thành công với doanh thu tăng gấp 7 lần và tăng thêm 60% khách hàng so
với ban đầu.
Với thành công phát triển mạng lưới, Ngân hàng Bangkok không dừng lại ở
đó. Họ tiếp tục khôi phục lại các chi nhánh ở các khu đô thị lớn nhằm phục vụ tốt
hơn nhu cầu của khách hàng. Ngoài ra, Ngân hàng Bangkok cũng mở mới 32 trung
tâm kinh doanh. Các trung tâm kinh doanh mới và các chi nhánh phục vụ tiêu dùng
là một phần trong chiến lược của ngân hàng này nhằm tiếp cận khách hàng bằng
các dịch vụ hấp dẫn cho mỗi mảng khách hàng chính (doanh nghiệp vừa và nhỏ ở
các vùng trọng điểm, khách hàng cá nhân ở đô thị, các đối tượng học sinh, sinh
viên).
Ngân hàng Bangkok xây dựng trung tâm xử lý séc tiên tiến nhất ở Thái Lan,
mở rộng các dịch vụ kinh doanh điện tử bằng cách đưa ra các dịch vụ tiền mặt trực
tiếp cho các chi nhánh ở cấp tỉnh và đô thị chính. Đồng thời với triển khai dịch vụ
séc, Ngân hàng Bangkok cũng đã triển khai trên quy mô lớn về việc phát hành thẻ
ghi nợ trên thị trường, kết quả đã chiếm 22% thị phần thẻ ghi nợ nội địa.
Để tiếp tục phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, dịch vụ khách hàng cũng
được nâng cao khi Ngân hàng Bangkok cho ra đời trung tâm hoạt động ngân hàng
hiện đại thực hiện qua điện thoại, các dịch vụ ngân hàng khác nhằm cung cấp dịch
vụ đầy đủ cho khách hàng trong suốt 24/24 giờ.
Trang 13
1.5.3 Kinh nghiệm của Standard Chartered ở Singapore:
Ngân hàng Standard Chartered Singapore là một trong những ngân hàng bán
lẻ hàng đầu tại Châu Á với bước phát triển về sản phẩm và dịch vụ khách hàng, dịch
vụ khách hàng đạt trên 56% trong tổng thu nhập của ngân hàng này. Hiện nay Ngân
hàng Standard Chartered Singapore đã phát triển kinh doanh đa lĩnh vực và ngân
hàng mẹ (trụ sở tại Vương quốc Anh) đã có các chi nhánh ở khắp nơi trên thế giới
và nhiều quốc gia ở Châu Á.
Trong dịch vụ đầu tư, Ngân hàng Standard Chartered Singapore trở thành
đơn vị đi đầu trong việc phân bổ vốn đầu tư cho bên thứ ba. Trong thời điểm hiện
tại ngân hàng này có hơn 200 chi nhánh quản lý vốn đầu tư cho bên thứ ba. Chỉ
riêng quy mô này giúp ngân hàng có khả năng thành lập những liên minh hùng
mạnh để cung cấp các sản phẩm mới. Điều đó mang lại cho ngân hàng này những
lợi ích về thị phần so với ngân hàng cùng quy mô.
Ngoài thành công trong phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ với khả năng liên
kết với bên thứ ba, Ngân hàng Standard Chartered Singapore, còn biết khai thác
sự phát triển của công nghệ trong triển khai dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Đó là việc
thành lập mạng lưới các kênh phân phối dịch vụ như ngân hàng Internet, xây dựng
chương trình làm tự động các kênh cung cấp dịch vụ để phục vụ khách hàng tốt
hơn, cung cấp một trung tâm liên lạc, các máy nhận tiền gửi tại các chi nhánh và
ngân hàng Internet… Ngoài ra, ngân hàng này còn tỏ rõ vai trò lãnh đạo trong việc
sử dụng công nghệ của các chi nhánh với ý tưởng rất đời thường là mong muốn chi
nhánh trở thành điểm yêu thích của khách hàng do đa số các dịch vụ ngân hàng của
chi nhánh đều sử dụng công nghệ. Theo thống kê đến nay 60% giao dịch của ngân
hàng này đều được thực hiện thông qua kênh tự động.
1.5.4 Bài học kinh nghiệm về việc phát triển sản phẩm dịch vụ ngân
hàng cho các NHTM ở Việt Nam:
Từ kinh nghiệm phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ ở một số
nước như Nhật Bản, Thái Lan, Singapore, chúng ta có thể rút ra một số bài
Trang 14
học kinh nghiệm để làm cơ sở phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các
NHTM tại Việt Nam như sau:
Cần phải xây dựng một chiến lược phát triển sản phẩm dịch vụ ngân
hàng tổng thể trên cơ sở: nghiên cứu thị trường, xác định được năng lực và mục
tiêu phát triển của từng ngân hàng. Đồng thời, phải xác định được lộ trình phát
triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng trong từng giai đoạn và điều kiện của mỗi ngân
hàng.
Mặt khác, phải xây dựng chính sách khách hàng hiệu quả và nâng cao chất
lượng phục vụ khách hàng. Muốn xây dựng chính sách khách hàng có hiệu
quả phải dựa trên hệ thống thông tin khách hàng đầy đủ. Vì vậy, để nâng cao chất
lượng phục vụ cần xây dựng phong cách phục vụ chuẩn mực, tốc độ xử lý yêu cầu
khách hàng nhanh, chú trọng tư vấn khách hàng,…
Ngoài ra, phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ đòi hỏi phải phát
triển kênh phân phối rộng khắp phù hợp với chiến lược phát triển tổng thể
của ngân hàng. Hiện nay, phương thức giao dịch và cung cấp dịch vụ chủ yếu vẫn
là “tiếp xúc trực tiếp qua quầy”. Các hình thức giao dịch từ xa dựa trên cơ sở nền
tảng công nghệ thông tin và điện tử cần được phổ biến hơn nữa. Mặt khác, cần
thiết phải mở rộng mạng lưới hoạt động song song với nâng cao chất lượng hoạt
động của mạng lưới, mạnh dạn cải tiến hoặc xóa bỏ những đơn vị hoạt động kém
hiệu quả. Ngoài ra, các NHTM có thể mở rộng kênh phân phối qua các “Đại lý”
như đại lý chi trả kiều hối, đại lý phát hành thẻ ATM,… trên nguyên tắc các đại lý
này được hưởng một khoản phí và tuân thủ các thỏa thuận của hai bên.
Cần nâng cao việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc phát triển sản
phẩm dịch vụ ngân hàng, nhất là tập trung phát triển các dịch vụ ngân hàng điện
tử để mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng và giảm chi phí cho ngân hàng. Bên
cạnh đó, cần phải đảm bảo được yêu cầu bảo mật thông tin của khách hàng và ngân
hàng.
Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ để đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách
hàng. Việc đa dạng hóa sản phẩm cần tập trung vào các ngân hàng có hàm lượng
Trang 15
công nghệ cao, có đặc điểm nổi trội so với các sản phẩm trên thị trường nhằm tạo
sự khác biệt trong cạnh tranh.
Cuối cùng cần xây dựng chiến lược Marketing cụ thể rõ ràng trong hoạt
động ngân hàng bán lẻ nhằm quảng bá hình ảnh và từng bước xây dựng
thương hiệu ngân hàng, song song đó cần phải xây dựng một đội ngũ cán bộ
chuyên nghiệp tiếp thị về ngân hàng bán lẻ và tăng tỷ lệ tiếp cận khách hàng cá
nhân.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương này, chúng tôi đã tìm hiểu tổng quan về sản phẩm dịch vụ của
NHTM để từ đó xác định được những dịch vụ chủ yếu của NHTM. Qua đó ta thấy
những sản phẩm dịch vụ của các NHTM là rất đa dạng và phong phú, tuy nhiên hoạt
động này luôn bị tác động bởi một số vấn đề vĩ mô và vi mô. Bên cạnh đó, từ
những kinh nghiệm phát triển sản phẩm của một số ngân hàng trong khu vực, chúng
tôi đã rút ra một số bài học kinh nghiệm cho việc phát triển sản phẩm dịch vụ tại các
NHTM ở Việt Nam, cụ thể là Ngân hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn
Tỉnh Ninh Thuận
Những nhận định và tìm hiểu mà chúng tôi được nêu trong chương này sẽ tạo
cơ sở về mặt lý luận cho chúng tôi trong quá trình nghiên cứu phát triển đề tài này ở
chương 2 và chương 3.
Trang 16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CUNG CẤP DỊCH VỤ TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT NINH THUẬN.
2.1 Giới thiệu khái quát tỉnh Ninh Thuận :
2.1.1 Điều kiện tự nhiên, xã hội tỉnh Ninh Thuận.
Ninh Thuận thuộc vùng duyên hải Nam Trung Bộ, là một tỉnh có vị trí
địa lý quan trọng nằm trên ngã ba nối liền vùng kinh tế trọng điểm Đông Nam Bộ,
Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Tỉnh Ninh Thuận gồm có một Thành Phố Phan
Rang Tháp Chàm và sáu huyện.
Dân số tỉnh Ninh Thuận đến năm 2008 là 582.7 ngàn người, mật độ trung
bình là 173 người/km2, dân số độ thị chiếm 34.2%. Cộng đồng dân cư gồm ba dân
tộc chính là: dân tộc Kinh chiếm 78%, dân tộc Chăm chiếm 12%, Rắglây 9%, còn
lại là các dân tộc khác. Dân số trong độ tuổi lao động có 350 ngàn người chiếm
60.7%.
Tiềm năng và cơ hội đầu tư phát triển Ninh Thuận có diện tích tự nhiên
không lớn nhưng lại có các vùng sinh thái khí hậu đa dạng gồm: vùng biển, vùng
đồng bằng và vùng miền núi gắn với các tiềm năng, lợi thế trên nhiều lĩnh vực.Đặc
biệt, Ninh thuận có tiềm năng và lợi thế to lớn về biển. Chính vì vậy, kinh tế biển
được xác định là kinh tế mũi nhọn, bao gồm thủy sản, du lịch biển, sản xuất muối
và công nghiệp hóa chất sau muối.
2.1.2 Tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Ninh Thuận trong những năm gần
đây:
Thực hiện phát triển kinh tế- xã hội tỉnh năm 2008 trong bối cảnh gặp nhiều
khó khăn nhưng nhờ sự chủ động kịp thời trong chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh
Ninh Thuận trong triển khai các chủ trương, chính sách của Chính phủ và giải quyết
kịp thời các vướng mắc phát sinh cùng với sự nỗ lực các ngành, các cấp, nhân dân
trong tỉnh và sự quan tâm hỗ trợ kịp thời có hiệu quả của trung ương nên kinh tế xã
hội vẫn tiếp tục ổn định và phát triển. Trong đó, nông nghiệp tăng trưởng khá, về
Trang 17
công nghiệp có một số dự án có qui mô lớn được triển khai tích cực và khởi công,
kim ngạch xuất khẩu tăng khá, đầu tư phát triển có nhiều chuyển biến, nhiều chương
trình đầu tư mới của Chính phủ được triển khai. Mục tiêu phát triển kinh tế
Tốc độ GDP đạt 11-12%
Đến năm 2010 GDP bình quân đầu người đạt 504-600 USD bằng 65-
75% mức bình quân chung cả nước .
Giá trị gia tăng của ngành: nông lâm ngư nghiệp và thuỷ sản tăng 5.1
% (KH 4-5%); thuỷ sản tăng 4.2%(KH 6 %). Công nghiệp xây dựng tăng 15.1%
(KH 20-21%). Dịch vụ tăng 9.4%(KH 13-14%).
Cơ cấu kinh tế: Nông lâm ngư nghiệp và thuỷ sản chiếm 30%; Công
nghiệp- Xây dựng chiếm 35%, Dịch vụ chiếm 35%GDP của tỉnh.
Tổng thu ngân sách trên địa bàn 340 tỷ đồng, đạt 100%dự toán năm.
Giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 90-100 triệu USD
Huy động ngân sách đến năm 2010 khoảng 540 tỷ đồng, tỷ lệ huy
động GDP vào ngân sách đạt 10-11%.
Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 13% đến năm 2010.
Bên cạnh đó, do tác động của tình hình lạm phát và diễn biến của giá cả thị
trường tăng cao, nguồn lực của tỉnh còn hạn chế, một số chính sách, qui định về đầu
tư thường xuyên thay đổi… đã ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt thấp so
kế hoạch, chất lượng tăng trưởng còn hạn chế thể hiện ở cơ cấu kinh tế chuyển dịch
chậm, năng lực sản xuất công nghiệp, dịch vụ đầu tư kéo dài đã ảnh hưởng nhất
định đến công tác huy động vốn, cho vay và chất lượng tín dụng của các TCTD trên
địa bàn.
2.2 Tình hình cung cấp dịch vụ ngân hàng của các NHTM trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận:
Trong năm 2008, mạng lưới hoạt động của các TCTD tiếp tục được mở rộng
cả về số lượng và qui mô hoạt động, các NHTMNN cơ bản đã triển khai xong
chương trình hiện đại hoá ngân hàng. Đến nay, số TCTD trên địa bàn là 12 đơn vị
với :
Trang 18
03 NHTM nhà nước: ngân hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn
Tỉnh Ninh Thuận, ngân hàng Đầu tư Và Phát Triển Tỉnh Ninh Thuận, Ngân hàng
Công Thương Tỉnh Ninh Thuận.
02 Ngân hàng chính sách: Ngân hàng Chính Sách Xã Hội, Ngân hàng
Phát Triển.
04 NHTM cổ phần: Sài Gòn Thương Tín Chi Nhánh Ninh Thuận, Đông
Á- Phòng Giao Dịch Ninh Thuận Chi Nhánh Bình Thuận, Ngoại Thương Phòng
Giao Dịch Ninh Thuận Chi Nhánh Cam Ranh, Á Châu Chi Nhánh Ninh Thuận.
03 Quỹ tín dụng nhân dân: Phước Sơn, Nhơn Hải, Phủ Hà.
2.2.1 Huy động vốn
Bảng 2.1 Nguồn vốn huy động hệ thống NH tỉnh Ninh Thuận từ 2005- 2008
ĐVT: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2005 2006 2007 2008
Tốc độ
% tăng
06/05
Tốc độ
% tăng
07/06
Tốc độ
% tăng
08/07
Tiền gửi TCKT 303,7 363,9 512,3 650,2 19,82 40,78 26,92
Tiền gửi TK 351,7 542,8 757,6 1.159,85 54,34 39,57 53,1
Phát hành GTCG 45,6 28,8 7,6 93 -36,84 -73,61 1.123,68
Tổng nguồn 701 935,5 1.277,5 1.903,05 33,45 36,56 48,97
Nguồn: Báo cáo thường niên của NHNN Chi Nhánh tỉnh Ninh Thuận
2005- 2008
Số liệu trên bảng cho thấy, nguồn vốn huy động của hệ thống ngân hàng liên
tục tăng cao qua các năm cả về số tuyệt đối và tương đối. Các ngân hàng luôn nhận
thức rõ tầm quan trọng của nguồn vốn huy động, nên ngay từ đầu năm các ngân
hàng xây dựng chỉ tiêu kế hoạch và nỗ lực phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu đề ra. Cụ
thể, các ngân hàng đã chú trọng nâng cao chất lượng công tác huy động vốn như mở
rộng mạng lưới, đa dạng hóa hình thức, tăng cường chính sách khách hàng . . . đã
Trang 19
thu hút được khối lượng vốn nhàn rỗi trong dân cư, phát huy tiềm năng nguồn vốn
địa phương.
Đặt biệt, năm 2008 có sự tăng trưởng đột phá trong nguồn vốn huy động,
(chỉ có tiền gửi tiết kiệm dân cư tăng đột biến) nguyên nhân chính là do biến động
lãi suất liên tục tăng, đây là một cơ sở tốt cho người gửi tiền đầu tư. Đối với TCKT
nguồn vốn huy động có tăng, song mức độ tăng không đáng kể.
Ngoài ra, các ngân hàng còn tranh thủ tối đa nguồn vốn các tổ chức:như Bảo
Hiểm Xã Hội, Bảo Hiểm Nhân Thọ … để đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn cho
nền kinh tế tỉnh nhà. Đây là ưu thế lớn nhất của NHNo Ninh Thuận so với các
NHTM khác.
2.2.2 Hoạt động tín dụng
Bảng 2.2 Hoạt động tín dụng hệ thống NH tỉnh Ninh Thuận từ 2005- 2008
ĐVT: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
Tốc độ
% tăng
06/05
Tốc độ
% tăng
07/06
Tốc độ
% tăng
08/07
Dư nợ ngắn hạn 1.002 1.134 1.410,4 1.830,6 13,17 24,37 29,79
Dư nợ TH, DH 901,46 1.306 1.410,2 1.619,4 44,88 7,99 14,83
Tổng dư nợ 1.903,46 2.440 2.820,6 3.450 28,19 15,60 22,31
Nguồn: Báo cáo thường niên của NHNN CN tỉnh Ninh Thuận 2005- 2008
Số liệu trên bảng cho thấy, số liệu dư nợ tín dụng của hệ thống ngân hàng
liên tục tăng qua các năm cả về số tuyệt đối và tương đối, cho thấy các ngân hàng
đều quan tâm đến việc mở rộng hoạt động tín dụng. Các ngân hàng dựa trên chỉ tiêu
của ngân hàng cấp trên giao đồng thời bám sát những định hướng về phát triển kinh
tế xã hội của tỉnh nhà. Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng không cao, tỷ trọng giữa dư nợ
ngắn hạn và dư nợ trung, dài hạn không tương xứng qua các năm điều này thể hiện
một mặt do cơ cấu kinh tế, thành phần kinh tế tại địa phương phát triển không đều.
Trang 20
Năm 2008 lãi suất cho vay cao dẫn đến khách hàng cũng hạn chế vay. Ngoài
ra, các ngân hàng cũng thận trọng khi xét duyệt cho vay với lí do đơn giản là với lãi
suất cao khách hàng sẽ khó có khả năng trả nợ. Mặt khác việc tăng trưởng tín dụng
của các ngân hàng chưa có chỉ tiêu rõ ràng đã dẫn đến nợ xấu phát sinh cao. Theo
báo cáo tổng hợp của NHNN tỉnh Ninh Thuận thì tỷ lệ nợ xấu trong toàn ngành
Ngân hàng Ninh Thuận qua các năm đều lớn hơn 5,5%. Đây có thể là tồn tại từ
trước năm 2005 mà các ngân hàng chưa giải quyết được.
2.2.3 Hoạt động dịch vụ
Bảng 2.3 Hoạt động dịch vụ hệ thống NH tỉnh Ninh Thuận từ 2005- 2008
ĐVT: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
Tốc
độ %
tăng
06/05
Tốc độ
% tăng
07/06
Tốc
độ %
tăng
08/07
Thu DV thanh
toán 2.923,8 3.255,2 4.018,9 5.307,2 11,33 23,46 32,05
Thu DV bảo
lãnh 563,4 649,4 2.092,3 3.418,3 15,26 222,19 63,36
Thu DV ngân
quỹ 23,4 37,5 39,7 43,8 60,26 5,87 10,32
Thu DV ủy
thác và đại lý 46,8 24,7 30,7 35,4 -47,22 24,29 15,30
Thu DV bảo
quản tài sản
và KD bảo
hiểm
9,6 9 2,2 2,9 -6,25 75.56 31,81
Thu khác 225 130,2 562,3 901,5 42,13 331,87 60,32
Tổng thu
Dịch Vụ 3.792 4.106 6.746,1 9.706,9 8,28 64,30 43,90
Nguồn: Báo cáo thường niên của NHNN Chi Nhánh tỉnh Ninh Thuận
2005- 2008
Trang 21
Nhận định được tầm quan trọng của hoạt động dịch vụ, các ngân hàng
thương mại trên địa bàn đã chú trọng việc phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng mới, hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của khách
hàng. Kết quả, doanh thu dịch vụ tăng cao qua các năm, đặc biệt là từ năm 2007,
2008. Nguyên nhân là do các chủ thể trong nền kinh tế nhận thấy tiện tích của dịch
vụ ngân hàng và sử dụng ngày càng nhiều.
Đặc biệt khi có chủ trương chi trả lương qua thẻ của Nhà nước, các ngân
hàng đã tăng nguồn thu từ các khoản dịch vụ liên quan đến thẻ ATM. Do sự phát
triển kinh tế của địa phương, nhu cầu bảo lãnh của các doanh nghiệp trong tỉnh tăng
nên doanh thu hoạt động này cũng tăng theo.
2.3 Khái quát về ngân hàng Nông Nghiệp và PTNT tỉnh Ninh Thuận:
2.3.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Thuận.
2.3.1.1 Bối cảnh thành lập
Ngân hàng Nông Nghiệp và PTNT Tỉnh Ninh Thuận được thành lập theo
quyết định số 17/QĐ-NH9 ngày 29/01/1992 trên cơ sở sáp nhập Chi nhánh Công
thương thị xã phan Rang – Tháp Chàm và các Chi Nhánh ngân hàng nông nghiệp
huyện : Ninh Sơn, Ninh Hải, Ninh Phước bắt đầu hoạt động từ ngày 01/04/1992.
Những ngày đầu mới thành lập, NHNo và PTNT Ninh Thuận với muôn vàn khó
khăn, thử thách. Cơ sở vật chất kỹ thuật, phương tiện làm việc nghèo nàn, lạc hậu.
Bộ máy tổ chức biên chế cồng kềnh, chất lượng nguồn nhân lực còn nhiều bất cập.
Nguồn vốn và dư nợ cho vay thấp chỉ có trên dưới 17 tỷ đồng và hoạt động kém
hiệu quả.
2.3.1.2 Tầm nhìn
Với phương châm vì sự thịnh vượng và phát triển bền vững của khách hàng và
ngân hàng, mục tiêu của NHNo Ninh Thuận là tiếp tục giữ vững vị trí ngân hàng
thương mại hàng đầu ở tỉnh Ninh Thuận.
Trang 22
Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng ở mức hợp lý, đảm bảo cân đối, an toàn và
khả năng sinh lời; Đáp ứng được yêu cầu chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp,
nông thôn, mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng đủ năng lực cạnh
tranh; Tập trung đầu tư, đào tạo nguồn nhân lực, đổi mới công nghệ ngân hàng theo
hướng hiện đại hoá, đủ năng lực cạnh tranh và hội nhập. Nâng cao năng lực tài
chính và phát triển giá trị thương hiệu trên cơ sở đẩy mạnh và kết hợp với văn hoá
doanh nghiệp.
Phấn đấu tăng tổng nguồn vốn từ 25-28%/năm, tổng dư nợ từ 20-25 %/năm,
trong đó tỷ trọng tín dụng trung dài hạn tối đa chiếm 45 % tổng dư nợ trên cơ sở cân
đối nguồn vốn cho phép; nợ quá hạn dưới 1 % tổng dư nợ; lợi nhuận tối thiểu tăng
10%.
Tập trung đầu tư cho hệ thống tin học trên cơ sở đẩy nhanh tốc độ thực hiện tạo
ra nhiều sản phẩm đáp ứng điều hành và phục vụ nhiều tiện ích thu hút khách hàng.
2.3.1.3 Chiến lược
Cơ sở cho việc xây dựng chiến lược hoạt động qua các năm là
Tăng trưởng cao bằng cách tạo nên sự khác biệt trên cơ sở hiểu biết
nhu cầu khách hàng và hướng tới khách hàng.
Xây dựng hệ thống quản lý rủi ro hiệu quả và chuyên nghiệp để đảm
bảo cho sự tăng trưởng được bền vững.
Có chiến lược chuẩn bị nguồn nhân lực và đào tạo lực lượng nhân
viên chuyên nghiệp nhằm bảo đảm quá trình vận hành của hệ thống liên tục, thông
suốt và hiệu quả.
Xem “Văn hóa AGRIBANK” là kim chỉ nam cho tất cả nhân viên
Ninh Thuận.
2.3.1.4 Mạng lưới hoạt động:
Ngân hàng tại NHNo và PTNT tỉnh Ninh Thuận có các chi nhánh và phòng giao
dịch như sau:
Hội sở tỉnh.
Trang 23
Chi nhánh Thành Phố Phan Rang và Phòng Giao Dịch Thanh Sơn.
Chi nhánh Tháp Chàm và Phòng Giao Dịch Bảo An.
Chi nhánh Huyện Ninh Phước và Phòng Giao Dịch Bắc Ninh Phước.
Chi nhánh Huyện Ninh Sơn và Phòng Giao Dịch Nhơn Sơn.
Chi nhánh Huyện Ninh Hải và Phòng Giao Dịch Thuận Bắc.
Số lượng nhân viên:202 người
2.3.2 Thành tích của Ngân hàng Nông Nghiệp Và PTNT Tỉnh Ninh
Thuận:
Tốc độ tăng trưởng cao của NHNo Ninh Thuận trong cả huy động và cho vay
cũng như số lượng khách hàng suốt hơn 17 năm qua là minh chứng rõ nét nhất về
sự ghi nhận và tin cậy của khách hàng dành cho NHNo Ninh Thuận. Đây chính là
cơ sở và tiền đề cho sự phát triển của NHNo Ninh Thuận trong tương lai.
2.3.3 Danh mục các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đang thực hiện tại
NHNo Ninh Thuận
2.3.3.1 Tiền gửi thanh toán
Tiền gửi không kỳ hạn cá nhân, tiền gửi thanh toán tổ chức.
2.3.3.2 Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi có kỳ hạn trả lãi sau toàn bộ, tiền gửi có kỳ hạn trả lãi sau định kỳ,
tiền gửi có kỳ hạn trả lãi trước toàn bộ, tiền gửi có kỳ hạn lãi suất gia tăng theo thời
gian, tiền gửi lãi suất gia tăng theo theo lũy tiến số dư.
Tiết kiệm có kỳ hạn trả lãi sau toàn bộ, tiết kiệm có kỳ hạn trả lãi sau định
kỳ, tiết kiệm có kỳ hạn trả lãi trước toàn bộ, tiết kiệm hưởng lãi bậc thang theo thời
gian, tiết kiệm hưởng lãi bậc thang theo lũy tiến số dư, tiết kiệm gửi góp hàng
tháng, tiết kiệm gửi góp không theo định kỳ, tiết kiệm bằng vàng, tiết kiệm bằng
VNĐ bảo đảm theo giá trị USD, tiết kiệm bằng VNĐ bảo đảm theo giá trị vàng, tiết
Trang 24
kiệm bằng VNĐ bảo đảm theo giá vàng, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn lãi suất tự điều
chỉnh theo lãi suất cơ bản của NHNN, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn rút gốc linh hoạt
Kỳ phiếu trả trước toàn bộ, kỳ phiếu trả lãi sau toàn bộ.
Trái phiếu trả lãi trước toàn bộ, trái phiếu trả lãi sau toàn bộ, trái phiếu trả lãi
định kỳ.
Chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn khác trả
lãi sau toàn bộ; chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn
khác trả lãi trước toàn bộ; chứng chỉ tiền gửi dài hạn, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi
dài hạn khác trả lãi sau toàn bộ; chứng chỉ tiền gửi dài hạn, tín phiếu, chứng chỉ tiền
gửi dài hạn khác trả lãi trước toàn bộ; chứng chỉ tiền gửi dài hạn, tín phiếu, chứng
chỉ tiền gửi dài hạn khác trả lãi định kỳ
2.3.3.3 Sản phẩm cho vay
Cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình; cho vay xây dựng mới,
sữa chữa, cải tạo, nâng cấp, mua nhà ở đối với dân cư; cho vay người lao động đi
làm việc ở nước ngoài; cho vay cầm cố bằng giấy tờ có giá.
Cho vay mua phương tiện đi lại; cho vay hỗ trợ du học; cho vay vốn ngắn
hạn phục vụ sản xuất kinh doanh, dịch vụ; cho vay lưu vụ đối với hộ nông dân.
Cho vay theo hạn mức tín dụng; cho vay đầu tư vốn cố định dự án sản suất
kinh doanh; cho vay các dự án theo chỉ định của Chính Phủ; cho vay đồng tài trợ.
Cho vay ưu đãi xuất khẩu; cho vay để trả nợ nước ngoài trước hạn; cho vay
để đầu tư trực tiếp ra nước ngoài; cho vay theo dự án, chương trình bằng vốn tài trợ
nước ngoài; cấp hạn mức tín dụng dự phòng; cho vay thấu chi tài khoản.
Cho vay ứng trước tiền chứng khoán; cho vay mua cổ phiếu lần đầu; cho vay
mua cổ phiếu để tăng vốn góp; cho vay cầm đồ; cho vay dự án cơ sở hạ tầng.
Bảo lãnh vay vốn; bảo lãnh dự thầu; bảo lãnh thực hiện hợp đồng; bảo lãnh
thanh toán; bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước; bảo lãnh đối ứng; bảo lãnh chất lượng
sản phẩm; đồng bảo lãnh; bảo lãnh khác.
Bao thanh toán trong nước.
Trang 25
Chiết khấu, tái chiết khấu trái phiếu theo quy định của Chính Phủ; chiết
khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá do tổ chức phát hành; chiết khấu, tái chiết khấu
hối phiếu đòi nợ; chiết khấu, tái chiết khấu Séc.
2.3.3.4 Dịch vụ chuyển tiền
Chuyển tiền đi trong nước, nhận chuyển tiền đi trong nước, cung ứng séc
trong nước, thanh toán séc trong nước, dịch vụ thu hộ séc trong nước, dịch vụ kết
nối quản lý tài khoản và thanh toán chứng khoán, thanh toán hóa đơn
Dịch vụ chi trả WESTERN UNION, dịch vụ nhận tiền kiều hối qua tài khoản
hoặc chứng minh thư, dịch vụ chuyển tiền đến, dịch vụ chuyển tiền đi, thanh toán
với nước ngoài, dịch vụ chuyển ngoại tệ ra nước ngoài cho mục đích cá nhân.
Dịch vụ nhờ thu chứng từ xuất khẩu, nhờ thu nhập khẩu, thông báo thư tín
dụng chứng từ, thông báo kèm xác nhận L/C, chiết khấu bộ chứng từ theo phương
thức L/C, phát hành thư tín dụng chứng từ thanh toán L/C
Ký hậu vận đơn ủy quyền, bảo lãnh, nhận hàng theo L/C, phát hàng thư tín
dụng dự phòng.
Thanh toán séc với nước ngoài, nhờ thu séc nước ngoài.
2.3.3.5 Sản phẩm thẻ
Phát hành thẻ ghi nợ nội địa Success.
Thẻ ghi nợ quốc tế VISA, thẻ ghi nợ quốc tế VISA hạng chuẩn, thẻ ghi nợ
quốc tế VISA hạng vàng.
Thẻ ghi nợ quốc tế MASTER, thẻ ghi nợ quốc tế MASTER hạng vàng, thẻ ghi
nợ quốc tế MASTER hạng bạc kim.
2.3.3.6 Dịch vụ khác
9 Cung cấp thông tin tài khoản
9 Gửi nhiều nơi, rút nhiều nơi
9 Mua bán ngoại tệ giao ngay, mua bán ngoại tệ kỳ hạn.
Trang 26
9 Góp vốn thành lập doanh nghiệp; mua cổ phần, góp vốn tại các doanh
nghiệp đang hoạt động.
9 Bảo hiểm bảo an tín dụng, bảo hiểm cho chủ thẻ quốc tế.
9 Dịch vụ vấn tin số dư, dịch vụ in sao kê 5 giao dịch, dịch vụ tự động
thông báo số dư, dịch vụ ATRANSFEER, dịch vụ APAYBILL, dịch vụ nạp tiền
VnTopUP, dịch vụ đại lý bán thẻ trả trước, dịch vụ nạp tiền ví điện tử VNMART
2.4 Thực trạng cung cấp dịch vụ ngân hàng tại NHNo tỉnh Ninh Thuận
Ra đời chỉ sau Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển tỉnh Ninh Thuận nên ngay
từ khi đi vào hoạt động, bên cạnh việc quan tâm vấn đề huy động nguồn vốn và sử
dụng vốn, các hoạt động về dịch vụ ngân hàng cũng được NHNo Tỉnh Ninh Thuận
hết sức chú ý nhằm tạo ấn tượng tốt về hình ảnh một ngân hàng mới trên địa bàn,
với mục đích cung cấp nhiều dịch vụ tốt nhất cho khách hàng nhằm thu hút ngày
càng nhiều khách hàng. Có thể khẳng định NHNo Ninh Thuận là Ngân hàng đi đầu
trong lĩnh vực dịch vụ về chất lượng cũng như sự đa dạng về các loại hình dịch vụ.
2.4.1 Hoạt động huy động vốn
Như chúng ta đã biết huy động vốn là một trong những hoạt động quan trọng
tạo nên nguồn vốn của ngân hàng. Vì vậy NHNo Ninh Thuận đã không ngừng nỗ
lực trong việc gia tăng nguồn tiền gửi từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài địa bàn
hoạt động và xem đây là nguồn vốn chủ lực cho việc mở rộng tín dụng. Các dịch vụ
huy động vốn cung cấp cho khách hàng rất đa dạng và phong phú, khách hàng có
thể lựa chọn cho mình một hoặc nhiều hình thức gửi phù hợp với nhu cầu như: tiền
gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, các loại chứng chỉ tiền gửi.
Ngoài ra, NHNo Ninh Thuận còn nghiên cứu thị hiếu của người dân để đưa ra các
hình thức huy động vốn có dự thưởng và chăm sóc khách hàng thường niên nhằm
tạo sự trung thành và thu hút khách hàng.
Bảng 2.4 Nguồn vốn huy động của NHNo tỉnh Ninh Thuận từ 2005- 2008
theo tính chất nguồn huy động.
(Kể cả nguồn Kho bạc nhà nước)
Trang 27
ĐVT: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2005 2006 2007 2008
Tốc độ
% tăng
06/05
Tốc độ
% tăng
07/06
Tốc độ
% tăng
08/07
Tiền gửi
TCKT
424 389.38 525 463 -8.16 34.83 -11.81
Tiền gửi TK 224 318 429 554 41,9 34.91 29.14
Phát hành
GTCG
17.82 17.97 4.22 5.36 0.84 -76.52 27.01
Tổng nguồn 665.82 725.35 958.22 1022.36 8.94 32.10 6.69
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo tỉnh Ninh Thuận 2005- 2008.
Bảng 2.5 Nguồn vốn huy động của NHNo tỉnh Ninh Thuận từ 2005- 2008 theo
cơ cấu nguồn huy động nội, ngoại tệ.
(Kể cả nguồn Kho bạc nhà nước)
ĐVT: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2005 2006 2007 2008
Tốc độ
% tăng
06/05
Tốc độ
% tăng
07/06
Tốc độ
% tăng
08/07
Nội tệ 657.82 695.35 928.22 999.36 5.71 33.49 7.66
Ngoại tệ (qui
đổi VND)
8 30 30 23 275 0 -23.33
Tổng nguồn 665.82 725.35 958.22 1022.36 8.94 32.10 6.69
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo tỉnh Ninh Thuận 2005- 2008.
Bảng 2.6 Nguồn vốn huy động của NHNo tỉnh Ninh Thuận từ 2005- 2008 cơ
cấu nguồn theo thời gian huy động..
(Kể cả nguồn Kho bạc nhà nước)
Trang 28
ĐVT: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2005 2006 2007 2008
Tốc độ
% tăng
06/05
Tốc độ
% tăng
07/06
Tốc độ
% tăng
08/07
Không kỳ hạn 380 343 495 296 -9.74 44.31 -40.20
Có kỳ hạn <12
Tháng
82 123 125 453 50.00 1.63 262.40
Có kỳ hạn <12
Tháng
203.82 259.35 338.22 273.36 27.24 30.41 -19.18
Tổng nguồn 665.82 725.35 958.22 1022.36 8.94 32.10 6.69
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo tỉnh Ninh Thuận 2005- 2008.
725.35
958.22 1,022.40
701.00
935.00
1,277.50
665.82
1,903.05
-
200.00
400.00
600.00
800.00
1,000.00
1,200.00
1,400.00
1,600.00
1,800.00
2,000.00
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Huy động NHNo
Huy động Toàn HT
NHTM Ninh Thuận
Biểu 2.1: Tình hình HĐV của NHNo Ninh Thuận và hệ thống NHTM Ninh Thuận
2005- 2008.
Bảng số liệu cho thấy sự tăng trưởng nguồn vốn qua các năm, đặc biệt là sự
tăng trưởng vượt bậc năm 2007 và 2008 cho thấy NHNo Ninh Thuận đã tạo được
niềm tin lớn trong lòng khách hàng. Năm 2008, hình thành cuộc đua về lãi suất do
Trang 29
tình hình lãi suất biến động tăng liên tục và sức ép cạnh tranh từ các ngân hàng trên
địa bàn, nhưng nguồn vốn huy động của NHNo Ninh Thuận luôn tăng cả về nguồn
vốn TCKT và dân cư đều tăng.
Đối với toàn hệ thống ngân hàng trên địa bàn, tính đến thời điểm 31 tháng 12
năm 2008, nguồn vốn huy động của NHNo Ninh Thuận đạt 1022.40 tỷ đồng (chiếm
53 % trong tổng nguồn huy động của hệ thống NHTM).
Biểu 2.2: Tình hình HĐV của NHNo Ninh Thuận và hệ thống NHTMNhà Nước
Ninh Thuận 2005- 2008.
665.82
725.35
958.22
1,022.40
213.24
275.66
353.60
566.86
90.14 127.63
196.97
293.59
-
200.00
400.00
600.00
800.00
1,000.00
1,200.00
2005 2006 2007 2008
Năm
Tỷ
đ
ồn
g NHNo
NHĐT
NHCT
Nguồn vốn huy động của NHNo Ninh Thuận ngày càng phát triển tăng và
được đánh giá là NHTM lớn nhất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Biểu đồ 2.1 cho
thấy năm 2005 chiếm tới 93 % thị phần huy đồng của toàn hệ thống nhưng đến năm
2008 chỉ còn chiếm 53%, cho thấy thị phần đã bị san sẻ cho các NHTM khác. Đây
là một thách thức lớn đòi hỏi NHNo Ninh Thuận phải có kế hoạch, chiến lược để
dành lại thị phần vốn có của mình.
Trang 30
2.4.2 Hoạt động tín dụng
Bảng 2.7 Dư nợ phân theo thời hạn của NHNo Ninh Thuận từ 2005- 2008.
ĐVT: Tỷ đồng
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo tỉnh Ninh Thuận 2005- 2008
602 614
719
821
259 237.7
298
226
31.33 33.3 72
91
892.33 921.12
1089
1138
0
200
400
600
800
1000
1200
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Dư nợ ngắn hạn
Dư nợ trung hạn
Dư nợ dài hạn
Tổng dư nợ
Biểu 2.3: Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn của NHNo Ninh Thuận 2005- 2008
Năm
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
Tốc
độ %
tăng
06/05
Tốc độ
% tăng
07/06
Tốc độ
% tăng
08/07
Dư nợ ngắn hạn 602 614 719 821 1.99 17.10 14.19
Dư nợ trung hạn 259 237.7 298 226 -8.22 25.37 -24.16
Dư nợ dài hạn 31.33 33.3 72 91 6.29 116.22 26.39
Tổng dư nợ 892.33 921.12 1089 1138 3.23 18.23 4.50
Trang 31
Bảng 2.8 Dư nợ phân theo thành phần kinh tế của NHNo Ninh Thuận từ 2005-
2008 .
ĐVT: Tỷ đồng
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo tỉnh Ninh Thuận 2005- 2008.
155
83 91 10268
118
216
302
0.5 0.5 2.3 3
668.5
719.8
780 766
892.33 921.12
1089 1138
0
200
400
600
800
1000
1200
2005 2006 2007 2008
Doanh Nghiệp Nhà nước
Doanh Nghiệp Ngoài QD
Hợp tác Xã
Hộ gia đình, cá nhân
Tổng dư nợ
Biểu 2.4: Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế của NHNo Ninh Thuận 2005- 2008
Số liệu trên cho thấy dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trên tổng dư nợ của
NHNo Ninh Thuận do đối tượng vay kinh doanh theo hạn mức tín dụng. Ngoài ra,
qua số liệu trên cho thấy đối tượng vay chiếm tỷ trọng lớn là hộ gia đình và cá nhân.
Năm
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
Tốc
độ %
tăng
06/05
Tốc độ
% tăng
07/06
Tốc độ
% tăng
08/07
Doanh Nghiệp
Nhà nước 155 83 91 102
-46.45
9.64 12.09
Doanh Nghiệp
Ngoài QD 68 118 216 302
73.53
83.05 39.81
Hợp tác Xã 0.5 0.5 2.3 3
-
360.00
30.43
Hộ gia
đình, cá nhân 668.5 719.8 780 766
7.67
8.36 -1.79
Tổng dư nợ 892.33 921.12 1089 1138
3.23
18.23
4.50
Trang 32
Doanh thu lãi từ hoạt động tín dụng qua các năm của NHNo Ninh Thuận
tăng trưởng tốt. Một mặt do ngân hàng có qui định cụ thể thời gian nộp lãi, mặt
khách do các CBTD đã đôn đốc khách hàng nộp tiền lãi đúng hạn.
892.33 921.12
1,089.00 1,138.00
1,903.00
2,440.00
2,821.00
3,450.00
-
500.00
1,000.00
1,500.00
2,000.00
2,500.00
3,000.00
3,500.00
4,000.00
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
Tỷ
Đ
ồn
g NHNo
Toàn HT NHTM Ninh
Thuận
Biểu 2.5: Tình hình dư nơ của NHNo Ninh Thuận và toàn hệ thống NHTMNhà
Nước Ninh Thuận 2005- 2008
Bảng 2.9 Doanh thu từ hoạt động tín dụng của NHNo Ninh Thuận từ 2005-
2008
ĐVT: Tỷ đồng
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo tỉnh Ninh Thuận 2005- 2008
Năm
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
Tốc độ
% tăng
06/05
Tốc
độ %
tăng
07/06
Tốc độ
% tăng
08/07
Thu nhập từ
hoạt động tín
dụng 127,37 152,23 156,73 220,03
19.52 2.96 40.39
Thu lãi từ đầu tư
chứng khoán 317 136 140 1,310
(57.10)
2.94
835.71
Thu nhập từ phí
hoạt động tín
dụng -
- 2 10
0
0
400.00
Tổng Cộng 127,690 152,370 156,875 221,350 19.33 2.96 41.10
Trang 33
2.4.3 Các hoạt động dịch vụ khác
Hoạt động dịch vụ khác tại NHNo Ninh Thuận nhìn chung đa dạng, phong
phú và tiện ích hơn các NHTM khác song vẫn chưa phát huy hết tiềm lực và thế
mạnh. Doanh thu từ hoạt động dịch vụ chưa cao, chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng
thu nhập và chủ yếu thu từ dịch vụ thanh toán trong nước. Mặc dù NHNo Ninh
Thuận đã quan tâm đến lĩnh vực dịch vụ bằng nhiều hình thức như: khuyến mãi,
hậu mãi nhưng vẫn chưa thu hút được nhiều khách hàng. Lý do tâm lý chung của
khách hàng là ít trung thành với một ngân hàng, vì chỉ khi có một ngân hàng khác
thực hiện chính sách khuyến mãi thì ngay lập tức lượng khách hàng và doanh thu từ
dịch vụ đó giảm hẳn so với trước đây.
Bảng 2.10 Doanh thu dịch vụ của NHNo tỉnh Ninh Thuận và hệ thống
NHTM Ninh Thuận từ 2005- 2008
ĐVT: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
Tốc độ
% tăng
06/05
Tốc
độ %
tăng
07/06
Tốc độ
% tăng
08/07
Dthu DV của
NHNo Ninh Thuận 1.528
2.092
3.248
6,097
36.91
55.26 87.72
Dthu dịch vụ của
toàn hệ thống NH
trên địa bàn 3.792 4.106 6.746 9.706
8.28
64.30 43.89
Tỷ trọng % dthu
DV NHNo Ninh
Thuận so với dthu
DV hệ thống
NHTM 40.30 50.94 48.15 62.82
26.40
-5.48 30.47
Nguồn: Báo cáo thường niên của NHNN CN tỉnh Ninh Thuận 2005- 2008
Trang 34
Bảng 2.11 Doanh thu dịch vụ của NHNo tỉnh Ninh Thuận từ 2005- 2008
Đơn vị :Triệu đồng
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo Ninh Thuận năm 2005-2008.
Năm
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
Tốc độ
% tăng
06/05
Tốc
độ %
tăng
07/06
Tốc độ
% tăng
08/07
Thu từ hoạt động
dịch vụ 1,127 1,519 2,333 3,160
34.78
53.59 35.45
Thu từ nghiệp vụ
bảo lãnh 164 269 519 850
64.02
92.94 63.78
Thu từ dịch vụ
ngân quỹ 1 2 2 10
100.00
0 400.00
Thu từ nghiệp vụ
ủy thác và đại lý
-
- 30 120
0
0 300.00
Thu từ kinh doanh
và dịch vụ bảo
hiểm
-
- 2 2
0
0 0
Thu cung ứng DV
bảo quản tài sản
-
-
- 50
0
0 0
Thu khác 20 18 122 120
-10.00
577.78 -1.64
Thu từ hoạt động
ngoại tệ 194 204 194 1,720
5.15
-4.90 786.60
Thu về kinh doanh
vàng
- 30 29 20
0
-3.33 -31.03
Thu từ hoạt động
kinh doanh chứng
khoán
- 14 9 43
0
-35.71 377.78
Thu từ hoạt động
khác 22 36 8 2
63.64
-77.78 -75.00
Tổng cộng 1,528 2,092 3,248 6,097 36.91 55.26 87.72
Trang 35
Doanh thu dịch vụ của NHNo ngày càng tăng qua các năm, và là ngân hàng có tỷ
trọng doanh thu dịch vụ cao nhất trong toàn hệ thống NHTM trên địa bàn.
2,092
3,248
6,097
1,249
2,000 2,100
658 1,011 1,067
3,792 4,106
6,746
9,706
1,528
1,605
765
-
2,000
4,000
6,000
8,000
10,000
12,000
2005 2006 2007 2008
Năm
Tỷ
đ
ồn
g
NHNo
NHĐT
NHCT
Toàn HT NHTM Ninh
Thuận
Biểu 2.6: Tình hình thu dịch vụ của NHNo Ninh Thuận và toàn hệ thống
NHTMNhà Nước Ninh Thuận 2005- 2008
Dịch vụ thanh toán( trong và ngoài nước)
Hoạt động dịch vụ thanh toán (trong và ngoài nước) là một hoạt động dịch
vụ có bước phát triển nhanh và đạt được những kết quả rất tích cực. Năm 2008,
NHNo Ninh Thậun đã phát triển và ứng dụng công nghệ hiện đại trong hoạt động
thanh toán nên tạo ra khả năng thanh toán nhanh, chính xác, an toàn và bảo mật.
Nhờ vào những ưu điểm đó hoạt động dịch vụ thanh toán đã mang lại lợi ích kinh tế
thực sự cho khách hàng và cho nền kinh tế, thu hút và hấp dẫn nhiều khách hàng
quan hệ giao dịch và thanh toán với ngân hàng. Bên cạnh đó, năm 2008 NHNo Ninh
Thuận đã triển khai mô hình giao dịch một cửa cũng đem lại sự thuận tiện cho
khách hàng trong quá trình giao dịch, tạo ưu thế trong quá trình cạnh tranh và phát
triển. Chính nhờ vào sự phát triển này, đã góp phần luân chuyển nhanh nguồn vốn
trong nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất, lưu thông, giảm tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt.
Từ số liệu trên cho thấy, doanh thu từ dịch vụ này tại NHNo Tỉnh Ninh Thuận tăng
Trang 36
trưởng qua các năm và tốc độ tăng trưởng cao so với các NHTMNN khác, mặc dù
thời gian này thị phần bị chia sẻ bởi một số ngân hàng thương mại cổ phần mới ra
đời và đi vào hoạt động. Bước sang Năm 2008 doanh thu từ dịch vụ thanh toán đã
tăng đáng kể NHNo Ninh Thuận đưa ra nhiều chính sách ưu đãi hợp lý như: giảm
mức phí chuyển tiền cùng hệ thống, áp dụng chương trình giao dịch IPCAS giúp
chuyển tiền nhanh chóng thuận tiện, tăng thời gian làm việc (giao dịch thêm vào
sáng thứ bảy hàng tuần).
Như ta đã biết doanh thu từ dịch vụ thanh toán là nguồn thu chủ yếu
trong tổng doanh thu dịch vụ nhưng đây là loại hình dịch vụ ra đời từ rất sớm và bất
kỳ ngân hàng thương mại nào cũng đều có vì vậy tăng doanh thu từ dịch vụ này là
vấn đề hết sức khó khăn. Đây là điều mà các ngân hàng luôn trăn trở để tìm hướng
đi khác cho riêng mình.
Dịch vụ ngân quỹ
Do mức sống người dân ở tỉnh Ninh Thuận còn thấp nên nhu cầu sử dụng
dịch vụ ngân quỹ không nhiều. Nhưng với bảng số liệu trên so với các NHTMNN
thì doanh thu từ dịch vụ này của NHNo Ninh Thuận còn quá thấp. Cần đa dạng hóa
các sản phẩm từ dịch vụ này để tăng doanh thu chứ không chỉ đơn thuần là thu, chi
tại nhà, thu đổi tiền.
Bảng 2.12 Doanh thu dịch vụ ngân quỹ của NHTMNN tỉnh Ninh Thuận
từ 2005- 2008.
Đơn vị :Triệu đồng
Nguồn: Báo cáo thường niên của NHNN Ninh Thuận năm 2005-2008.
Năm
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
Tốc độ
% tăng
06/05
Tốc
độ %
tăng
07/06
Tốc độ
% tăng
08/07
NHNo Ninh
Thuận
1
2
2
10
200.00
100.00
500.00
Ngân hàng ĐT
và PT NT
15 29 18 19
193.33
62.07
105.56
Ngân hàng Công
Thương
6,6 21,52 28 122,72
326.06
130.11
438.29
Trang 37
Bảo lãnh và tài trợ thương mại
Bảng 2.13 Doanh thu dịch vụ Bảo lãnh và tài trợ thương mại của
NHTMNN tỉnh Ninh Thuận từ 2005- 2008.
Đơn vị :Triệu đồng
Nguồn: Báo cáo thường niên của NHNN Ninh Thuận năm 2005-2008.
Từ 2005 đến 2008 nguồn thu từ dịch vụ này tăng qua các năm đă tăng qua
các năm, đặc biệt năm 2008 do ngân hàng đã đào tạo được đội ngũ cán bộ chuyên
trách trong lĩnh vực. Họ được đào tạo một cách chuyên nghiệp và thuần thục từ các
lớp nghiệp vụ do NHNo Việt Nam tổ chức. NHNo Ninh Thuận đã khẳng định được
chính mình trong nhiều lĩnh vực trong đó có bảo lãnh và tài trợ thương mại. Là
ngân hàng có doanh số thu từ dịch vụ này cao nhất. Bảng số liệu trên là minh chứng
cụ thể cho kết quả mà NHNo Ninh Thuận đã đạt được trong lĩnh vực dịch vụ này.
Doanh thu từ dịch vụ này trong hai năm 2005 và 2006 rất thấp, bước sang năm 2007
và 2008 với những ưu thế trên, NHNo Ninh Thuận đã thu được trên 519 triệu đồng
trong năm 2007 và trên 850 triệu đồng trong năm 2008. Mặc dù con số trên là
không lớn nhưng cũng đã thể hiện được sự quan tâm và tầm quan trọng của dịch vụ
này trong tổng nguồn thu dịch vụ. Đạt được kết quả trên là do sự phát triển kinh tế
từ phía tỉnh nhà. Tỉnh Ninh thuận đang trong giai đoạn đầu tư cơ sở hạ tầng nên các
doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng tham gia bảo lãnh nhiều như: Bảo lãnh dự
thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh bảo hành công trình…
Năm
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
Tốc độ
% tăng
06/05
Tốc
độ %
tăng
07/06
Tốc độ
% tăng
08/07
NHNo Ninh
Thuận
1
2
2
10
164.02
192.94
163.78
Ngân hàng ĐT và
PT NT 15 29 18 19
99.40
136.78
128.67
Ngân hàng Công
Thương 6,6 21,52 28 122,72
88.42
519.15
204.08
Trang 38
Dịch vụ thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ
Do đặc điểm nền kinh tế của tỉnh Ninh Thuận có rất ít doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu (chỉ có một số doanh nghiệp như: công ty cổ
phần xuất khẩu nông sản, công ty đầu tư công nghiệp Nam Trung Bộ….) vì vậy nhu
cầu về thanh toán quốc tế cũng như nhu cầu về ngoại tệ không nhiều. Chính vì điều
này đã làm cho dịch vụ thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ của các ngân
hàng nói chung và ngân hàng Nông Nghiệp Ninh Thuận nói riêng phát triển rất hạn
chế. Đối với NHNo Ninh Thuận hoạt động thanh toán quốc tế rất ít. Điều này được
cụ thể qua số liệu năm 2005 thu nhập từ dịch vụ này khoảng 194 triệu đồng, năm
2006 là 204 triệu đồng, năm 2007 là 194 triệu đồng và năm 2008 là 1720 triệu
đồng.
Năm 2005 hoạt động kinh doanh đã đi vào nề nếp. Chi nhánh đã chú trọng
đến việc mở rộng các hoạt động kinh doanh ngoại hối, triển khai công tác huy động
ngoại tệ, mua bán ngoại tệ và thanh toán quốc tế. Hoạt động ở dịch vụ này đa dạng
và chất lượng hơn, doanh số hoạt động tăng nhanh, nguồn thu đã được cải thiện.
Các dịch vụ chi trả kiều hối, chuyển ngoại tệ ra nước ngoài và nhận ngoại tệ về
nước, hoạt động mua bán ngoại tệ… đã đáp ứng phần nào nhu cầu của khách hàng.
Đặc biệt, hầu hết các chi nhánh đã tăng trưởng số lượng khách hàng nhận
tiền kiều hối thông qua dịch vụ Western Union và chuyển tiền ngoại tệ từ nước
ngoài về.
Số lượng khách hàng là doanh nghiệp có thanh toán quốc tế, doanh số mua
ngoại tệ cũng tăng.
Năm 2006, NHNo Ninh Thuận đã mở thêm được bảy bàn thu đổi ngoại tệ tại
các huyện và thị xã, đã thực hiện việc mua bán ngoại tệ thỏa thuận trong mức cho
phép (trên cơ sở tham khảo giá NHNo Việt Nam) nên việc mua bán ngoại tệ tăng
trưởng nhanh, chi nhánh chủ động được lượng ngoại tệ mặt để chi trả kiều hối và
thanh toán nguồn huy động cho khách hàng.
Ngoài ra cán bộ thanh toán quốc tế đã mạnh dạn, tự tin và trưởng thành hơn
sau một năm hoạt động, đã tư vấn cho khách hàng hình thức thanh toán an toàn,
nhanh chóng và có lợi cho khách hàng.
Trang 39
Bảng 2.14 Doanh số dịch vụ thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ
của NHNo Ninh Thuận từ 2005- 2008.
Năm
Chỉ tiêu 2005 2006
2007 2008
Doanh số mua 6.945 12.678 29.200 35.900
Doanh số bán 6.994 13.500 29.400 35.900
Chi trả kiều hối 1162 2345 2600 2786
Doanh số L/C xuất 2606 9815 23600 31600
Doanh số L/C nhập 473 959 4330 4500
Số lượng L/C xuất 34 139 282 294
Số lượng L/C nhập 01 09 70 67
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo Ninh Thuận năm 2005-2008.
Dịch vụ ngân hàng hiện đại
Với xu thế hội nhập và môi trường cạnh tranh khắc nghiệt như hiện nay, đầu
tư phát triển công nghệ dịch vụ ngân hàng hiện đại là đảm bảo cho ngân hàng có
một chỗ đứng, giữ vững thị phần của mình trên thị trường tài chính, từ đó tạo tiền
đề phát triển, thu hút khách hàng, mở rộng thị phần của NHNo Ninh Thuận.
Hệ thống NHNo VN hiện đang phát triển các loại sản phẩm thẻ thanh toán và
rút tiền: thẻ ghi nợ nội địa ATM (đặt tên thẻ là suscess) đồng thời phát hành thẻ tín
dụng quốc tế VISA, MASTER.
Bảng 2.15 Số lượng thẻ và pos của NHNo Ninh Thuận từ 2005- 2008.
Năm
Chỉ tiêu 2005 2006
2007 2008
Số lượng thẻ phát hành trong năm 0 733 4000 4539
Số lượng máy ATM 0 3 3 2
Số lượng máy pos 0 0 0 22
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo tỉnh Ninh Thuận 2005-
2008
Trang 40
Tháng 12 Năm 2006, NHNo tỉnh Ninh Thuận đã lắp được 3 máy ATM. Thẻ
ATM không chỉ dừng lại ở chức năng rút tiền, mà được sử dụng như công cụ đa
năng trong việc thanh toán tiền điện, nước, cước phí điện thoại, mua hàng qua mạng
. . .Ngoài ra, sự liên kết thanh toán của một số ngân hàng trong hệ thống Banknet đã
góp phần làm tăng tính tiện ích của thẻ hơn, khi thẻ do một ngân hàng phát hành có
thể sử dụng tại máy ATM của một số ngân hàng khác. Ngoài việc tạo tiện ích cho
khách hàng thì việc phát hành các loại thẻ nói trên còn giúp cho ngân hàng thu được
tiền phí phát hành và các loại phí khác liên quan đến việc sử dụng thẻ, sử dụng được
nguồn tiền gửi không kỳ hạn trên số dư tài khoản thẻ và góp phần tăng dư nợ từ
phát hành thẻ tín dụng quốc tế.
SMS banking, Atransfer; Vntopup là dịch vụ hiện đại mà NHNo Ninh Thuận đã
cung cấp cho khách hàng song vẫn còn sơ khai, hiện NHNo Ninh Thuận đang hoàn
thiện và phát triển nhằm cung cấp ngày càng nhiều tiện ích cho khách hàng như thực
hiện tất cả các lệnh thanh toán và các giao dịch khác như truy vấn số dư tài khoản,
sao kê tài khoản, in sổ phụ . . . chứ không phải chỉ dừng lại ở chức năng kiểm tra
thông tin tài khoản.
Các dịch vụ khác
Kinh doanh vàng
Bảng 2.16 Doanh số kinh doanh vàng của NHNo Ninh Thuận từ 2005-
2008.
Đơn vị : lượng vàng
Năm
Chỉ tiêu 2005 2006
2007 2008
Doanh số mua 0 214 625 393
Doanh số bán 0 948 1516 907
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo tỉnh Ninh Thuận 2005- 2008.
Trang 41
Bảng 2.17 Doanh thu kinh doanh vàng của NHNo Ninh Thuận từ 2005-
2008.
Đơn vị : triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu 2005 2006
2007 2008
Hoa hồng 0 9.6 28.6 46
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo tỉnh Ninh Thuận 2005-
2008.
Năm 2006 chi nhánh khai trương đại lý kinh doanh vàng miếng AAA và trang
sức VJC cho công ty vàng bạc đá quí Thành Phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên loại dịch
vụ này chưa phát triển do vậy nên doanh thu mang lại rất thấp.
Đại lý nhận lệnh chứng khoán
Bảng 2.18 Doanh thu kinh doanh Đại lý nhận lệnh chứng khoán của NHNo
Ninh Thuận từ 2005- 2008.
Đơn vị : triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu 2005 2006
2007 2008
Hoa hồng 0 0 8,6 12
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo tỉnh Ninh Thuận 2005-
2008.
Quí II/2007 chi nhánh khai trương đại lý nhận lệnh chứng khoán, nhưng số
lượng nhà đầu tư đến đặt lệnh chưa nhiều, do giá chứng khoán trong quí IV/2007 sụt
giảm. Ngoài ra do tình hình cổ phiếu tiếp tục mất giá trong năm 2008 đã ảnh hưởng
rất lớn đến dịch vụ này, khách hàng thưa thớt và ít có lệnh mua bán. Doanh thu của
loại dịch vụ này còn rất thấp
Trang 42
2.5 Đánh giá tình hình hoạt động dịch vụ của ngân hàng Nông Nghiệp Ninh
Thuận
2.5.1 Kết quả đạt được
- Công tác huy động nguồn vốn
Đến 31-12-2005 tổng nguồn huy động vốn là 665,82 tỷ đồng, tăng 13.5% so
với 2004 tăng 238 tỷ đồng so với năm 2001, tăng trưởng bình quân trong 5 năm là
12.2% đạt 91% kế hoạch năm 2005 và 130% tốc độ tăng trưởng theo kế hoạch 5
năm. Trong đó, nguồn huy động từ TCKT là 424 tỷ đồng, tăng 35 tỷ so với năm
trước, tốc độ tăng trưởng bình quân 5 năm là 7,71%. Nguồn huy động từ dân cư đạt
224 tỷ đồng, tăng 41% tỷ đồng so với năm trước, tốc độ bình quân 5 năm là 26.3%.
Năm 2007, chi nhánh đạt được 107% kế hoạch năm, nguồn huy động tăng cả
nội và ngoại tệ, tăng cả tiền gửi TCKT lẫn dân cư. Trong đó, tiền gửi có kỳ hạn vẫn
tăng hơn so với tiền gửi không kỳ hạn. Cơ cầu nguồn vốn đã có cải thiện và ổn
định, tỷ trọng nguồn vốn có kỳ hạn đã trên 50% tổng nguồn huy động, tạo sự chủ
động trong đầu tư tín dụng.
Năm 2008, nền kinh tế cả nước trải qua nhiều biến động bất thường là: lãi
suất biến động phức tạp, nhưng nguồn huy động vốn của chi nhánh tăng trưởng đều
qua các quý, tỷ trọng nguồn vốn huy động từ dân cư trên tổng nguồn huy động ngày
càng tăng, tạo sự ổn định trong nguồn huy động. Việc triển khai thành công chương
trình hiện đại hóa ngân hàng cụ thể là hệ thống IPCAS cũng tạo điều kiện cho khách
hàng lựa chọn giao dịch viên. thực hiện theo giao dịch một cửa đem lại sự thoải mái
cho khách hàng, giải phóng khách hàng nhanh chóng và phát triển thêm nhiều dịch
vụ từ các sản phẩm tiền gửi.
- Hoạt động tín dụng
Năm 2005, đối tượng đầu tư tín dụng đã được đa dạng, đặt hiệu quả của dự án
lên hàng đầu, tập trung đầu tư theo vùng chuyên canh đã được qui hoạch, đáp ứng
được nhu cầu vốn của nền kinh tế. Các chi nhánh đã bố trí nhân lực tiếp cận doanh
nghiệp, các khách hàng mới, đã từng bước điều chỉnh dần cơ cấu ngành nghề cho
phù hợp với tình hình kinh tế xã hội của địa phương.
Trang 43
Năm 2006, việc áp dụng lãi suất cho vay và phân lại kỳ hạn nợ trong cho vay
đã được củng cố, đã mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại địa phương cũng
như các doanh nghiệp mới thành lập theo chương trình hợp tác kinh tế giữa Ninh
Tthuận và Thành phố Hồ Chí Minh.
Năm 2007, dư nợ của khách hàng doanh nghiệp có tăng trưởng so với năm
trước. Hồ sơ tài sản thế chấp đã được quản lý theo khách hàng và được theo dõi
chặt chẽ hơn. Khâu phân tích nợ, kiểm tra các khoản nợ xấu, nợ thực sự khó khăn
của các đối tượng chăn nuôi, đánh bắt hải sản đã được thực hiện và chuyển nhóm
nợ đúng thực trạng. Đã thực hiện rốt ráo công việc đánh giá khả năng thanh toán
của tài sản thế chấp tại các vùng nông thôn để tăng tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro
cho các khoản nợ
Năm 2008, tốc độ tăng trưởng tín dụng tuy chưa đạt kế hoạch nhưng đã mở
rộng đươc danh mục đầu tư. Đối tượng đầu tư có chọn lọc: đầu tư khép kín từ sản
xuất đến tiêu thụ sản phẩm, trong nông nghiệp tập trung vào đầu tư các ngành nghề
cây con chủ lực góp phần đáng kể vào việc tăng trưởng kinh tế địa phương, thực
hiện được các chủ trương của Chính phủ và ngành ngân hàng vào các thời điểm
khác nhau.Từng bước sử dụng các công cụ lãi suất, chính sách và điều kiện tín dụng
để hỗ trợ cho khách hàng vào những thởi điểm khó khăn, giữ được khách hàng tốt,
khách hàng truyền thống của NHNo trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt,
nhất là trên địa bàn Thành Phố. Thực hiện chính sách chung của NHNo Việt Nam
về hỗ trợ xuất khẩu, NHNo Ninh Thuận đã triển khai nghiệp vụ cho vay ưu đãi xuất
khẩu, dư nợ loại hình cho vay này đến cuối năm 2008 đạt 53 tỷ (kế hoạch được
phân bổ là 100 tỷ đồng), đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp xuất khẩu vay vốn với
lãi suất thấp, tỷ giá ngoại tệ được ấn định ngay ban đầu, doanh nghiệp tính toán
được lợi nhuận mang lại ngay từ giai đoạn ký kết hợp đồng xuất khẩu, giảm bớt khó
khăn cho doanh nghiệp.
- Hoạt động dịch vụ
Doanh thu dịch vụ liên tục tăng qua các năm, với doanh thu từ 1 tỷ 127 triệu
đồng năm 2005 đến năm 2008 đạt trên 3,1 tỷ đồng. Có được kết quả đáng khích lệ
Trang 44
trên là nhờ sự nỗ lực vượt bậc và sự quyết tâm cao của toàn thể cán bộ công nhân
viên trong toàn chi nhánh. Mục tiêu tăng doanh thu từ hoạt động dịch vụ nhằm giảm
thiểu rủi ro được quán triệt ngay từ đầu năm tại Đại hội công nhân viên chức và tại
các buổi họp giao ban đầu tháng. Vì vậy tất cả các cán bộ đều nhận thức được vấn đề
và luôn nổ lực cố gắng nhằm cung cấp các sản phẩm dịch vụ hiện có một cách tốt
nhất.
Thêm vào đó các chính sách khuyến mại, chính sách khách hàng và các
chương trình quảng bá trên kênh truyền hình địa phương cũng đã thu hút một lượng
đáng kể khách hàng mới chưa từng giao dịch.
Ngoài ra, kết quả đạt được còn nhờ sự sáng suốt trong lãnh chỉ đạo của của
Ban giám đốc NHNo Ninh Thuận, sự đoàn kết nhất trí của CBCNV, tính năng động
và chuyên nghiệp trong giao tiếp, quan hệ khách hàng của nhân viên đã góp phần tích
cực tăng triển doanh thu dịch vụ.
2.5.2 Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế
Mặc dù kết quả đạt được đã phản ánh mặt tích cực của ngân hàng, tuy nhiên
xét về nhiều góc độ thì vẫn chưa hoàn thành mức chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Chủ yếu do
những tồn tại sau đây:
- Đối với công tác nguồn vốn:
Năm 2005, công tác huy động vốn vẫn tiếp tục gặp khó khăn do ảnh hưởng
của việc tăng giá hàng tiêu dùng, sự biến động của giá vàng, lãi suất huy động của
ngân hàng tuy đã được điều chỉnh nhưng không hấp dẫn các nhà đầu tư. Các doanh
nghiệp thừa vốn lựa chọn các hình thức đầu tư khác có giá trị lợi nhuận cao hơn.
Tiền gửi dân cư cũng tăng trưởng không đáng kể và thường xuyên không ổn định.
Năm 2006, chi nhánh đạt được 89% kế hoạch năm; nguồn vốn huy động tăng
cả nội và ngoại tệ, tăng cả tiền gửi TCKT và dân cư trong đó tốc độ tiền gửi có kỳ
hạn tăng hơn tiền gửi không kỳ hạn và chủ yếu tăng vào các chương trình tiết kiệm
dự thưởng địa phương. Đến cuối năm 2006, tiền gửi có kỳ hạn chiếm 50% tổng
nguồn huy động; tiền gửi trên 12 tháng chiếm 67% trên tổng nguồn huy động có kỳ
hạn tạo thuận lợi cho việc phát triển tín dụng.
Trang 45
Năm 2007, công tác huy động vốn đã được quan tâm nhưng chưa đa
dạng, sản phẩm tiết kiệm dành cho vùng nông thôn với đối tượng có thu nhập thấp
chưa triển khai. Nguồn huy động từ đền bù, giải tỏa thiếu ổn định. Thông tin sản
phẩm ngân hàng NHNo đến với khách hàng còn hạn chế.
Năm 2008, nguồn huy động có kỳ hạn bằng ngoại tệ từ dân cư tại Hội Sở
Tỉnh giảm mạnh do khách hàng chuyển từ tiền gửi ngoại tệ sang tiết kiệm nội tệ.
Riêng tại các huyện nguồn tiền gửi ngoại tệ vẫn ổn định và có tăng trưởng.
- Đối với hoạt động tín dụng
Năm 2005, định hướng phát triển của địa phương đã có những thay đổi trong
cơ cấu ngành nghề, nhưng chưa có quy hoạch và địa chỉ cụ thể…UBND tỉnh đã phê
duyệt một số dự án thành lập khu công nghiệp, khu dân cư… nhưng triển khai
chậm, đất sản xuất nông nghiệp bị co hẹp, nhưng chưa có đề án tạo công ăn việc
làm cho các hộ nằm trong diện qui hoạch, giải tỏa …; người dân chuyển đổi ngành
nghề một cách tự phát, không được hướng dẫn, không có kinh nghiệm sản xuất,
kinh daonh trong lĩnh vực mới nên tiềm ẩn rủi ro cao.
Năm 2006, tốc độ tăng trưởng tín dụng đạt thấp so với kế hoạch trung ương
giao. Dư nợ hữu hiệu chiếm tỷ trọng dưới 50% trên tổng dư nợ của các TCTD trên
địa bàn. Vị thế của NHNo trong lĩnh vực tín dụng chưa thực sự chiếm ưu thế.
Năm 2007, dư nợ tăng trưởng chậm đầu năm và dồn vào các tháng cuối năm
với khối lượng lớn, ảnh hưởng lớn đến công tác cân đối nguồn và chất lượng đầu tư
không đảm bảo, dư nợ các hộ sản xuất vẫn chiếm tỷ trọng lớn.
Năm 2008, lãi suất cho vay liên tục giảm như độ trễ của việc giảm lãi suất huy
động cho nên dẫn đến chênh lệch lãi suất đầu ra và lãi suất đầu vào không đáng kể,
có thời điểm âm, đã có rủi ro về lãi suất và ảnh hưởng lớn đến tài chính năm 2009.
Nhận thức của CBTD trong tình hình mới còn hạn chế, chưa thành thạo trên IPCAS
nên chưa chủ động giao dịch, giải quyết công việc đôi khi còn tỏ ra thiếu linh hoạt,
không thuyết phục được khách hàng, CBTD chưa chủ động xây dựng kế hoạch phát
triển tín dụng, chưa chủ động tiếp cận và tư vấn cho khách hàng. Việc nắm bắt
thông tin về khách hàng còn hạn chế. Hồ sơ pháp lý và hồ sơ khách hàng còn thiếu
thông tin.
Trang 46
- Đối với sản phẩm dịch vụ khác:
Mặc dù sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng Nông Nghiệp chi nhánh Ninh Thuận
phong phú và đa dạng hơn một số các Ngân hàng khác, nhưng việc cung ứng sản
phẩm, dịch vụ và thu nhập từ những sản phẩm dịch vụ này so với các Ngân hàng
thương mại trên địa bàn chỉ chiếm 50% trên tổng thị phần. Đối với sản phẩm thẻ chỉ
ra đời năm cuối 2006, số lượng thẻ còn khá khiêm tốn, nên các dịch vụ đi kèm thẻ
ATM chưa phát triển được như: trả lương qua thẻ, thanh toán tiền điện nước, điện
thoại qua thẻ ATM…
Công nghệ thông tin trong lĩnh vực ngân hàng chưa được quan tâm lên hàng
đầu nên chi phí đầu tư cho công nghệ của các ngân hàng rất lớn bởi vì phát triển công
nghệ sẽ mang lại nhiều tiện ích trong các sản phẩm dịch vụ. Hiện tại, Ngân hàng
Nông Nghiệp Ninh Thuận chưa phát huy hết thế mạnh do đó chưa thu hút được nhiều
khách hàng đến với ngân hàng. Cụ thể, dịch vụ SMS banking, Vntopup của Ngân
hàng Nông Nghiệp chỉ dừng lại ở thông báo số tiền thay đổi tăng hoặc giảm chưa cập
nhật được số dư còn lại trong tài khoản. Ngoài ra, một số Ngân hàng đă thực hiện
việc cung cấp số dư tài khoản tthông qua mạng Internet, điều này đă mang lại nhiều
tiện lợi cho khách hàng về thời gian và chi phí đi lại nhưng hiện tại NHNo Ninh
Thuận chưa cung cấp dịch vụ này.
Ra đời cũng khá lâu so với một số ngân hàng, hầu hết cán bộ của NHNo Ninh
Thuận đều có tuổi đời khá cao, chưa được đào tạo chính quy nên còn hạn chế trong
giao tiếp cũng như nắm bắt tâm lý và sở thích của khách hàng việc giải quyết những
nghiệp vụ mới chưa nhanh gây chậm trễ trong khâu thanh toán. Công tác luân chuyển
cán bộ mang tính chấp vá nên phần nào ảnh hưởng đến công tác đào tạo chuyên môn
nghiệp vụ cũng như đào tạo nguồn nhân lực kế thừa.
Đôi khi cán bộ thiếu nhiệt tình trong giải đáp vướng mắc của khách hàng
(Năm 2008 mới thành lập được quầy dịch vụ khách hàng để giải đáp thắc mắc cho
khách hàng).
Việc phát triển và mở rộng dịch vụ mới còn chậm, sản phẩm còn nghèo nàn,
chưa đáp ứng đầy đủ các tiện ích cho khách hàng, tỷ trọng doanh thu dịch vụ còn
Trang 47
thấp, chỉ chiếm khoảng 15% tổng doanh thu. Chi trả kiều hối giảm thấp vào năm
2008 do chưa bố trí được lực lượng cán bộ trực tiếp chi trả đến các hộ có nguồn thu
từ kiều hối. Hiện nay Ngân hàng Đông Á đã tổ chức chi trả tại gia cho khách hàng
nên doanh số chuyển tiền qua NHNo Ninh Thuận ngày càng giảm dần.
2.6 Đánh giá kết quả khảo sát chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng tại
NHNo Ninh Thuận (bảng khảo sát ở phần phụ lục):
- Đối với công tác nguồn vốn:
Đối với sản phẩm tiền gửi tiết kiệm vẫn còn ngèo nàn, chất lượng phụ vụ
còn kém, thời gian xử lý một giao dịch còn dài…..Riêng năm 2008, NHNo Ninh
Thuận triển khai sản phẩm tiết kiệm mới là tiết kiệm bảo đảm bằng vàng. Đây là loại
tiết kiệm mang lại lợi ích cho khách hàng nhưng đến tháng 06/2009 thì tạm ngưng
huy động loại tiết kiệm nào.
- Đối với hoạt động tín dụng:
Qua khảo sát cho thấy, NHNo chủ yếu cho vay phục vụ nông nghiệp sản xuất
kinh doanh, chưa chú trọng trong việc mở rộng tín dụng cụ thể ít chú trọng đến các
kênh tín dụng khác như cho vay phục vụ tiêu dùng, cho vay CBCNV, cho vay lĩnh
vực sản xuất kinh doanh
Lãi suất cho vay chưa phù hợp và đủ tính cạnh tranh do lãi suất bình quân đầu
vào cao nên lãi suất đầu ra cao
Ngoài ra, thủ tục, quy trình cho vay quá rườm rà nhưng đây là qui trình chung
của hệ thống NHNo, quá thận trọng trong việc thẩm định và xét duyệt cho vay, giải
quyết hồ sơ vay còn chậm hơn một số ngân hàng trên địa bàn nên bỏ lỡ nhiều cơ hội
cho vay một số dự án hiệu hiệu quả.
- Đối với sản phẩm dịch vụ khác:
Dịch vụ thanh toán chưa tốt là do năm 2009 liên tục bị ngẽn mạng.
Máy ATM liên tục lỗi dẫn đến nuốt thẻ của khách hàng, cần xem xét và cải
thiện.
Dịch vụ mobilbanking chưa tốt chỉ nhắn số tiền tăng và giảm. Trong khi nhu
Trang 48
cầu của khách hàng cần tin nhắn có đầy đủ nội dung như: người phát lệnh, nơi phát
lệnh, số dư còn lại…..
Dịch vụ ngân quỹ chất lượng còn kém do nhân viên kho quỹ hầu hết là người
lớn tuổi, thời gian đếm tiến lâu nhất là đối với ngoại tệ như : USD, EUR….
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Từ những vấn đề trong chương 1, tác giả đã đi sâu tìm hiểu về những cơ hội,
thách thức của ngành ngân hàng khi hội nhập WTO, đồng thời cũng đi vào nghiên
cứu phân tích thực trạng hoạt động của NHTM ở địa bàn tỉnh Ninh Thuận nói
chung và NHNo Ninh Thuận nói riêng. Qua nghiên cứu, phân tích cho thấy hoạt
động của NHNo Ninh Thuận đã từng bước ổn định và phát triển, đặc biệt là trong
năm 2008. Tuy nhiên, sản phẩm dịch vụ của NHNo Ninh Thuận vẫn chủ yếu là các
sản phẩm dịch vụ ngân hàng truyền thống, hoạt động phát triển sản phẩm dịch vụ
mới chỉ phát triển từ năm 2008 thông qua việc triển khai dịch vụ ngân hàng điện tử
mobile-banking. So với mặt bằng của ngành ngân hàng về quy mô hoạt động nói
chung và sản phẩm dịch vụ của NHNo Ninh Thuận nói riêng thì các sản phẩm dịch
vụ tại NHNo Ninh Thuận vẫn còn rất thấp đòi hỏi phải có sự tăng tốc mạnh mẽ để
theo kịp các ngân hàng đi trước.
Với mục tiêu đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ của NHNo Ninh Thuận, thiết
nghĩ NHNo Ninh Thuận cần phải chú trọng đến những nhân tố ảnh hưởng đến việc
phát triển sản phẩm dịch vụ của NHNo Ninh Thuận như cơ sở vật chất, nguồn nhân
lực, công nghệ thông tin… để từ đó có sự chuẩn bị và xây dựng một lộ trình phát
triển sản phẩm dịch vụ phù hợp cho NHNo Ninh Thuận.
Trang 49
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH
VỤ TẠI NHNO NINH THUẬN
3.1 Định hướng phát triển của sản phẩm dịch vụ ngân hàng
3.1.1 Mục tiêu phát triển dịch vụ ngân hàng của NHNN Việt Nam giai
đoạn 2006-2010
Phát triển hệ thống dịch vụ ngân hàng đa dạng, đa tiện ích được định hướng
theo nhu cầu của nền kinh tế trên cơ sở tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả các
dịch vụ ngân hàng truyền thống, đồng thời tiếp cận nhanh hoạt động ngân hàng hiện
đại có hàm lượng công nghệ cao.
Bảo đảm an toàn hoạt động ng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phat_trien_san_pham_dich_vu_ngan_hang_tai_ngan_hang_nnoampptnt_ninh_thuan.pdf