Tài liệu Luận văn Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tôm của công ty Cafatex, Hậu Giang: NGUYỄN THỊ KIỀU PHƯƠNG
Mã số SV : 4054227
Lớp: KTNN 1 K31
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ
SẢN PHẨM TÔM CỦA CÔNG TY
CAFATEX
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
LÊ LONG HẬU
Tháng 05/2009
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tôm của công ty Cafatex
GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Nguyễn Thị Kiều Phương1
PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
1. Đặt vấn đề:
Trong những năm gần đây, quyết định mở cửa và hội nhập với thị
trường thế giới của nước ta đã tạo ra sự chuyển biến tích cực trên tất cả các
lĩnh vực. Một trong những lĩnh vực tiên phong, mạnh mẽ và sôi động nhất đó
chính là: kinh tế. Rất nhiều tập đoàn toàn cầu đã có mặt tại Việt Nam, có thể
nói rằng: một mặt hàng nào đó vừa được chào hàng tại Mỹ thì hầu như ngay
lập tức có thể tìm thấy ở các trung tâm thương mại của Thành phố Hồ Chí
Minh (như Thương xá Tax, Diamond Plaza, Zen Plaza...). Khoảng cách của
các quốc gia đang thu hẹp đến đ...
91 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1255 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tôm của công ty Cafatex, Hậu Giang, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGUYỄN THỊ KIỀU PHƯƠNG
Mã số SV : 4054227
Lớp: KTNN 1 K31
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ
SẢN PHẨM TÔM CỦA CÔNG TY
CAFATEX
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
LÊ LONG HẬU
Tháng 05/2009
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tôm của công ty Cafatex
GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Nguyễn Thị Kiều Phương1
PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
1. Đặt vấn đề:
Trong những năm gần đây, quyết định mở cửa và hội nhập với thị
trường thế giới của nước ta đã tạo ra sự chuyển biến tích cực trên tất cả các
lĩnh vực. Một trong những lĩnh vực tiên phong, mạnh mẽ và sôi động nhất đó
chính là: kinh tế. Rất nhiều tập đoàn toàn cầu đã có mặt tại Việt Nam, có thể
nói rằng: một mặt hàng nào đó vừa được chào hàng tại Mỹ thì hầu như ngay
lập tức có thể tìm thấy ở các trung tâm thương mại của Thành phố Hồ Chí
Minh (như Thương xá Tax, Diamond Plaza, Zen Plaza...). Khoảng cách của
các quốc gia đang thu hẹp đến độ chúng ta có cảm tưởng cả thế giới đang
sống chung trong một nhà. Năm 2008, vấn đề khủng hoảng kinh tế đang diễn
ra trên khắp thế giới làm cho tất cả các nước bị ảnh hưởng. Trong tình hình
đó, thị trường tiêu thụ sản phẩm không còn hạn hẹp ở một khu vực địa lý
nhất định, một vài quốc gia nhất định mà nó đã mở rộng ra khắp toàn cầu.
Theo đó, các quốc gia hay nói cụ thể hơn, các công ty ngày nay phải cạnh
tranh với nhau rất gay gắt.
Để có thể kinh doanh thành công và thu lại nhiều lợi nhuận, thì các công ty
cần có một nhận định đúng đắn trước những biến đổi của thị trường để có thể
đưa ra được những chiến lược kinh doanh phù hợp. Thị trường cần gì? Bao
nhiêu? Chất lượng thế nào? ... là những câu hỏi mà các công ty cần phải biết câu
trả lời để từ đó hoạch định ra được các kế hoạch hành động cụ thể cho từng thị
trường mà họ thâm nhập. Nếu không có những hiểu biết đúng đắn mà tung ra
những hàng hoá kinh doanh trên các thị trường mới lạ là một việc làm cầm chắc
ở đó sự thất bại. Và mặc dù kinh doanh trên những thị trường quen thuộc nhưng
nếu không chịu tìm hiểu, nắm bắt những cơ hội mới, chống lại những đổi thay
của thị trường thì sẽ khó có được những thành công mà họ mong muốn, thậm chí
có thể dẫn đến sự tụt hậu, lỗi thời và kém hiệu suất. Đối với Công ty Cổ phần
Thủy sản Cafatex, là một trong những công ty xuất khẩu thủy sản hàng đầu của
Việt Nam. Sở dĩ, Công ty ngày càng phát triển mạnh mẽ và đi lên như hiện nay
chính là vì Công ty đã trải qua một thời gian dài để nghiên cứu, tìm hiểu, phân
tích kỹ từng nhân tố của thị trường. Từ đó, đánh giá những mặt thuận lợi và khó
khăn, để xác định được một cách chính xác từng thị trường từ thị trường mục
tiêu, thị trường chủ lực đến thị trường tiềm năng cho quá trình tiêu thụ sản phẩm
của Công ty nhằm đạt hiệu quả cao nhất, đẩy mạnh sự phát triển của Công ty.
Nếu sản phẩm mà Công ty tạo ra không tiêu thụ được sẽ làm cho quá trình hoạt
động kinh doanh của Công ty bị đình trệ, ngược lại, nếu sản phẩm của Công ty
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tôm của công ty Cafatex
GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Nguyễn Thị Kiều Phương2
được tiêu thụ mạnh thì sẽ tác động đến quá trình hoạt động kinh doanh của Công
ty nhanh thêm, lợi nhuận tích luỹ ngày càng nhiều hơn và đó là yếu tố quyết định
sự tồn tại và phát triển của Công ty. Nhưng tỷ trọng giá trị xuất khẩu Tôm trong
tổng kim ngạch xuất khẩu Tôm của Việt Nam còn rất thấp. Nhất là sau vụ kiện
bán phá giá của Mỹ, giá trị xuất khẩu trực tiếp của sản phẩm này giảm xuống rất
nhiều. Công ty đã mở rộng sang các thị trường mới nên đã hạn chế được phần
nào những khó khăn của hoạt động xuất khẩu. Nổi bậc nhất là thị trường, giá trị
xuất khẩu ở thị trường này trong những năm qua có tốc độ tăng trưởng rất cao
nhưng như chúng ta đã biết thị EU nổi tiếng khó tính nhất hiện nay nên để đẩy
mạnh được hoạt động xuất khẩu Tôm vào thị trường này và gia tăng giá trị xuất
khẩu trong thời gian tới công ty cần xác định EU là thị trường mục tiêu và chủ
lực và là cơ sở để tìm hiểu những thị trường khác. Từ đó, phải phân tích kĩ các
nhân tố của thị trường đồng thời đánh giá những thuận lợi và khó khăn để có các
giải pháp khắc phục hạn chế và phát huy thế mạnh nhằm làm gia tăng giá trị kim
ngạch xuất khẩu thủy sản của công ty, đưa Cafatex trở thành một trong những
công ty phát triển mạnh nhất trong cả nước, cũng như nổi tiếng trong khu vực và
trên thế giới. Đó chính là lý do mà em chọn đề tài: “Phân tích tình hình tiêu thụ
sản phẩm Tôm của Công ty Cổ phần Thủy sản Cafatex”.
2. Sự cần thiết nghiên cứu:
Khi Việt Nam tiến hành mở cửa, thực hiện quá trình hội nhập thế giới,
những khó khăn ban đầu là điều không thể tránh khỏi. Với xuất phát điểm là
một nước nông nghiệp lạc hậu, yếu kém về kỹ thuật, công nghệ và cả những
kinh nghiệm kinh doanh trên thương trường thế giới, bỡ ngỡ những bước đi
đầu tiên, không thể tránh khỏi những cú ngã vô cùng đau đớn. Nhưng cũng
từ đó chúng ta đã có được những bài học vô cùng quý giá. Không ngừng cố
gắng vươn lên, đút kết những kinh nghiệm trong thời gian qua, qua đó nhận
ra rằng: để kinh doanh có hiệu quả thì phải biết người biết ta. Đặc biệt là
trong quan hệ nghiên cứu, tìm hiểu thị trường và nhất là thị trường tiêu thụ
là một việc làm không thể thiếu.
Nói về xuất nhập khẩu thì chúng ta luôn tự hào với kết quả khá cao
trong việc xuất khẩu hàng nông, lâm, thuỷ hải sản. Đặc sắc nhất là mặt hàng
thuỷ sản - nhất là tôm. Với những điều kiện tự nhiên thuận lợi, Việt Nam đã
và đang thành công với việc tiêu thụ tôm đạt hiệu quả. Để có được kết quả
này, chúng ta đã phải trãi qua cả một quá trình cố gắng không ngừng. Thế
nhưng không phải đã là hết khó khăn. Để có thể duy trì và phát triển hơn nữa
thì tiêu thụ tôm ở Việt Nam cần phải cố gắng nhiều hơn nữa. Đặc biệt là
trong công tác nghiên cứu thị trường tiêu thụ - một công việc mà các công
ty, doanh nghiệp Việt Nam ta thường hay lơ là, ít quan tâm; nhưng đó lại là
việc làm đầu tiên nhất, quan trọng nhất nếu công ty muốn thành công và
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tôm của công ty Cafatex
GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Nguyễn Thị Kiều Phương3
mang lại lợi nhuận cao cho bản thân công ty nói riêng và cho toàn xã hội
Việt Nam nói chung.
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
1. Mục tiêu chung:
Chế biến và xuất khẩu mặt hàng thuỷ hải sản là hoạt động kinh doanh
chủ yếu của Công ty Cổ phần Thuỷ sản Cafatex. Thông qua,việc phân tích các
yếu tố liên quan đến tình hình tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản của Công ty qua các
năm 2006 – 2007 – 2008. Đồng thời, dựa trên quá trình phân tích để tìm ra và
đánh giá các nhân tố thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến quá trình tiêu thụ sản
phẩm tôm ở hiện tại cũng như trong tương lai. Từ đó, đề ra những biện pháp cụ
thể nhằm gia tăng kim ngạch xuất khẩu, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của Công ty trong thời gian tới.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Phân tích tình hình xuất khẩu Tôm của Công ty trong những năm gần
đây đồng thời đánh giá hiệu quả của hoạt động xuất khẩu đó.
- Phân tích các nhân tố của thị trường ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu
của Công ty bao gồm các nhân tố chủ quan và các nhân tố khách quan.
- Đánh giá những nhân tố thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng ở hiện tại và
tương lai.
- Phân tích đối thủ cạnh tranh.
Từ đó, đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm làm gia tăng giá trị và hiệu
quả xuất khẩu Tôm của Công ty trong những năm tới.
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
1. Số liệu nghiên cứu:
Các số liệu và dữ liệu liên quan đến quá trình phân tích được thu thập chủ
yếu trong các báo cáo tài chính, báo cáo xuất khẩu của Công ty, tạp chí thủy sản,
từ nguồn internet, đồng thời, thông qua việc ghi nhận các nhận xét, các đánh giá
về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty do các phòng ban cung cấp.
2. Phương pháp luận:
- Thu thập thông tin dữ liệu liên quan đến thị trường và kết quả tiêu thụ
Tôm của Công ty Cafatex
- Mục tiêu chung là nắm rõ về những biến động của thị trường xuất khẩu
để có chính sách kinh doanh phù hợp.
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tôm của công ty Cafatex
GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Nguyễn Thị Kiều Phương4
- Với các phương pháp:
+ Tổng hợp thông tin - phân tích thông tin:
Thiết lập bảng, biểu đồ, sơ đồ.
So sánh, đối chiếu.
Phân tích, nhận xét, đánh giá.
+ Ma trận SWOT.
- Sơ đồ phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu
Tôm của Công ty.
Sơ đồ 1: Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu Tôm của Công ty.
3. Phương pháp phân tích:
- Phân tích hoạt động xuất khẩu Tôm ở thị trường EU.
Dùng phương pháp:
Tổng hợp thông tin – phân tích thông tin.
Thiết lập bảng, biểu đồ, sơ đồ.
So sánh, đối chiếu.
Phân tích, nhận xét, đánh giá.
- Giải pháp phát triển thị trường tiêu thụ:
Công tyNguồn
cung
ứng
Hìnhthức
thu mua
Giá thu mua
Loại tôm
thu mua
Thị
trường
tiêu thụ
Loại tôm
xuất khẩu
Thị trường
xuất khẩu
Hình thức
xuất khẩu
Mức biến
động giá
xuất khẩu
Môi trường vĩ
mô
Hình thức
bao bì
Đối thủ cạnh
tranh
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tôm của công ty Cafatex
GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Nguyễn Thị Kiều Phương5
Dùng phương pháp:
Phân tích SWOT để phân tích điểm mạnh, yếu, cơ hội, đe doạ của Công ty
và từ đó đưa ra giải pháp thích hợp.
IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
1. Giới hạn nội dung nghiên cứu:
Công ty có tầm hoạt động kinh doanh khá rộng lớn, nhiều liên doanh, nhiều
đợn vị trực thuộc; không những thế Công ty còn có các hoạt động xuất khẩu
nhiều mặt hàng với nhiều chủng loại khác nhau như; thuỷ sản chế biến, xay xát
gạo, chế biến đường, nước đá, sản xuất gạch nung, may mặc,...Trong đó, mặt
hàng chủ lực góp phần lớn cho doanh thu của Công ty chính là Tôm đông lạnh.
Với thời gian cho phép, bài luận văn này chỉ tập trung phân tích hoạt động tiêu
thụ sản phẩm Tôm ở thị trường EU mà không phân tích các hoạt động kinh
doanh khác của Công ty.
2. Giới hạn vùng nghiên cứu:
- Các nghiên cứu về tình hình tiêu thụ Tôm chỉ gói gọn ở thị trường EU.
- Các số liệu thu thập chỉ thông qua phòng kế toán của Công ty và các
thông tin thu thập từ sách báo, internet.
3. Giới hạn thời gian:
Mỗi sinh viên năm cuối được nhà trường tạo điều kiện cho phép được thực
tập tại các công ty để tăng cường khả năng thực hành và tiếp cận thực tế. Cùng
với sự đồng ý của Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Thuỷ sản CAFATEX Hậu
Giang, em có được thời gian là 10 tuần để tiếp cận thực tế đồng thời hoàn thành
bài luận văn tốt nghiệp của mình. Do đó thời gian nghiên cứu và thực hiện bài
luận văn này là trong vòng 10 tuần thực tập tại Công ty.
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tôm của công ty Cafatex
GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Nguyễn Thị Kiều Phương6
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC TIÊU THỤ SẢN PHẨM:
1. Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm:
Thị trường là biểu hiện của quá trình mà trong đó thể hiện các quyết định
của người tiêu dùng về hàng hoá và dịch vụ cũng như của các doanh nghiệp về
số lượng, chất lượng, mẫu mã của hàng hoá. Đó là những mối quan hệ giữa tổng
số cung và tổng số cầu với cơ cấu cung cầu của từng loại hàng hoá cụ thể.
Thị trường là nơi mà người mua và người bán tìm đến với nhau thông qua
trao đổi thăm dò, tiếp xúc để nhận lấy lời giải đáp mà mỗi bên cần biết.
Các doanh nghiệp thông qua thị trường mà tìm cách giải quyết các vấn đề:
- Phải sản xuất loại hàng gì? Cho ai?
- Số lượng bao nhiêu?
- Mẫu mã, kiểu cách, chất lượng như thế nào?
Còn người tiêu dùng thì biết được
- Ai sẽ đáp ứng được nhu cầu của mình?
- Nhu cầu được thoả mãn như thế nao?
- Khả năng thanh toán ra sao?
Tất cả những câu hỏi trên chỉ có thể được trả lời chính xác thông qua thị
trường. Trong công tác quản lý kinh tế, xây dựng kế hoạch mà không dựa vào thị
trường để tính toán và kiểm chứng số cung- cầu thì kế hoạch sẽ không có cơ sở
khoa học và mất phương hướng, mất cân đối. Ngược lại việc tổ chức và mở rộng
thị trường mà thoát ly khỏi sự điều tiết của công cụ kế hoạch hoá thì tất yếu sẽ
dẫn đến sự mất cân đối trong hoạt động kinh doanh.
Từ đó ta thấy rằng: sự nhận thức phiến diện về thị trường cũng như sự
điều tiêt thị trường theo ý muốn chủ quan, duy ý chí trong quản lý và chỉ đạo
kinh tế đều đồng nghĩa với việc đi ngược lại với các hệ thống của quy luật kinh
tế vốn đã có sẵn trong thị trường và hậu quả cuối cùng của nó là sẽ làm cho nền
kinh tế rất khó phát triển.
Trên thị trường các quyết định của người lao động, người tiêu dùng và của
các doanh nghiệp đều tác động đến quan hệ cung cầu thông qua giá cả. Tuy
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tôm của công ty Cafatex
GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Nguyễn Thị Kiều Phương7
nhiên hiện nay ở tất cả các nước có nền kinh tế thị trường, tác động đến quan hệ
cung cầu theo cơ chế gián tiếp còn có các quyết định của chính phủ từng nước.
2. Vai trò:
Thị trường có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc gia. Qua
thị trường có thể nhận biết được sự phân phối các nguồn lực sản xuất thông qua
hệ thống giá cả. Trên thị trường giá cả hàng hoá về tư liệu sản xuất, các nguồn
lực về tư liệu sản xuất, sức lao động, … luôn luôn biến động nhằm đảo bảo các
nguồn lực giới hạn này được sử dụng để sản xuất đúng hàng hoá, dịch vụ mà xã
hội có nhu cầu. Thị trường là khách quan do đó từng doanh nghiệp không có khả
năng làm thay đổi thị trường. Nó phải dựa trên cơ sở nhận biết nhu cầu xã hội và
thế mạnh kinh doanh của mình mà có phương án kinh doanh phù hợp với đòi hỏi
của thị trường.
II. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU:
1. Khái niệm:
Tiêu thụ là phẩm hàng hoá chuyển từ trạng thái vật chất sang trạng thái tiền
tệ và sản phẩm hàng giai đoạn của vòng chu chuyển vốn ở doanh nghiệp, là quá
trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hoá. Sản hoá có tiêu
thụ được thì doanh nghiệp mới thu hồi được vốn để tiến hành tái sản xuất mở
rộng và ngày càng phát triển.
Trong kỳ phân tích, doanh nghiệp tiêu thụ nhiều hay ít là biểu hiện ở chỉ
tiêu khối lượng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ, chỉ tiêu này được tính bằng đơn vị
giá trị và được gọi là giá trị sản lượng hàng hoá tiêu thụ hay doanh thu bán hàng.
2. Vai trò và ý nghĩa của việc phân tích tình hình tiêu thụ:
2.1. Vai trò của việc phân tích tình hình tiêu thụ
Tiêu thụ là quá trình chuyển hoá hình thái từ giá trị của hàng hoá sang giá
trị tiền tệ, sự chuyển hoá này đem đến cho khách hàng một sự thoả mãn về mặt
giá trị sử dụng của hàng hoá. Do đó, vai trò của việc phân tích tình hình tiêu thụ
sản phẩm là tìm ra những nguyên nhân khách quan và chủ quan, rút ra những tồn
tại và đề ra những biện pháp khắc phục để tận dụng triệt để thế mạnh của doanh
nghiệp nhằm đưa doanh số tới mức cao nhất. Để thực hiện tốt quá trình này trước
đó các tổ chức kinh doanh phải tiếp cận thị trường, tìm hiểu, khám phá nguyện
vọng của khách hàng.
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tôm của công ty Cafatex
GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Nguyễn Thị Kiều Phương8
2.1. Ý nghĩa của việc phân tích tình hình tiêu thụ
Trong cơ chế thị trường hiện nay, nền kinh tế sản xuất kinh doanh không
còn tập trung gò bó như trước nữa mà có sự linh động xuất phát từ nhu cầu thực
tiễn của người tiêu dùng. Do đó, đẩy mạnh tiêu thụ có thể nói là một khâu vô
cùng quan trọng để đánh giá hiệu hoạt động của công ty.
Khâu tiêu thụ được xem là khâu quan trọng nhất trong suốt quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty. Vì, nó chính là cửa khẩu của công ty nên
cánh cửa này mở càng to thì đồng tiền, đồng vốn của công ty sẽ được lưu thông
một cách trôi chảy hơn, nhanh hơn. Hay nói cách khác, chính hoạt động này là
yếu tố cho phép công ty thu hồi vốn để tiếp tục tái đầu tư, hoạt động sản xuất
kinh doanh được liên tục và là cơ sở tồn tại của công ty. Vì lẽ đó, chúng ta có thể
coi khâu tiêu thụ có tính chất quyết định vận mệnh của công ty.
II. THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU.
1. Khái niệm và vai trò của thị trường xuất khẩu
Khái niệm:
Thị trường xuất khẩu (hay còn gọi là thị trường thế giới) là tập hợp những
khách hàng tiềm năng của một Công ty hay một doanh nghiệp ở nước ngoài
(khác nước xuất khẩu).
1.2. Vai trò:
Xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế
đất nước, điều này được thể hiện thông qua các lý do sau:
- Xuất khẩu tạo ra nguồn vốn quan trọng trong giao thương quốc tế đáp
ứng nhu cầu nhập khẩu và tích luỹ phát triển sản xuất.
- Xuất khẩu được xem là công cụ đoàn bẩy kích thích tăng trưởng kinh tế.
Bởi vì việc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sẽ thúc đẩy mở rộng quy mô và phát
triển sản xuất nhiều ngành nghề từ đó làm tăng trưởng tổng sản phẩm xã hội và
nâng cao mức sống cho người dân.
- Xuất khẩu còn thúc đẩy việc phát minh, sáng tạo, phát triển và ứng dụng
khoa học công nghệ để nâng cao hiệu quả sản xuất.
- Xuất khẩu tác động đến việc thay đổi cơ cấu kinh tế ngành theo hướng
sử dụng có hiệu quả nhất lợi thế so sánh tuyệt đói và tương đối của đất nước.
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tôm của công ty Cafatex
GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Nguyễn Thị Kiều Phương9
- Cuối cùng xuất khẩu góp phần thúc đẩy và tăng cướng hợp tác quốc tế
giữa các nước trên thế giới.
Tóm lại: đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu là hướng phát triển tất yếu mang
tính chiến lược để xây dựng một đất nước phát triển phồn thịnh.
2. Nhiệm vụ của phân tích thị trường xuất khẩu:
Trong tình hình cạnh tranh hiện nay, nghiên cứu và phân tích đúng đắn tình
hình thị trường là một yếu tố quyết định sự thành bại của doanh nghiệp:
- Xác định nước nào là thị trường có triển vọng nhất cho việc xuất khẩu
hàng của doanh nghiệp hoặc họ đáp ứng nhu cầu nhập khẩu như thế nào và khả
năng mua bán là bao nhiêu.
- Xác định mức cạnh tranh trên thị trường hiện tại và tương lai, điểm mạnh,
điểm yếu của đối thủ cạnh tranh.
- Cần áp dụng những phương thức mua bán nào cho phù hợp. Sản phẩm
muốn mua, bán, thâm nhập thị trường đó cần đạt số lượng bao nhiêu, chất lượng
thế nào, bao bì đóng gói ra sao.
- Thu thập thông tin đầy đủ, chính xác về thị trường.
- Tiến hành rút ra sự vận động của thị trường, dự báo được dung lượng của
thị trường, mức biến động của giá cả. Trên cơ sở đó xử lý các nguồn thông tin,
đề ra các chiến lược marketing.
III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN XUẤT KHẨU:
- Đặc điểm của thị trường: những thông tin về những nét văn hoá và thị
hiếu tiêu dùng của thị trường.
- Quy chế chính sách của thị trường xuất khẩu.
+ Thuế quan:
Thuế quan là một khoản tiền mà chủ hàng hoá xuất nhập khẩu hoặc quá
cảnh phải nộp cho hải quan đại diện cho nước chủ nhà. Kết quả của thuế quan là
làm tăng chi phí của việc đưa hàng hoá đến một nước.
+ Hạn ngạch:
Hạn ngạch nhập khẩu nghĩa là số lượng hàng hoá hoặc giá trị hàng hoá mà
chính phủ một nước quy định nhập khẩu nói chung hoặc từ một quốc gia cụ thể
nào đó trong một thời gian nhất định, thường là một năm.
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tôm của công ty Cafatex
GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Nguyễn Thị Kiều Phương10
Hạn ngạch tuyệt đối: Giới hạn tối đa về số lượng hoặc giá trị hàng hóa
được phép nhập khẩu nói chung hoặc từ một quốc gia cụ thể trong một khoảng
thời gian nhất định.
Hạn ngạch thuế quan: Giới hạn tối đa về số lượng hoặc giá trị hàng hóa
được phép nhập khẩu được hưởng thuế quan ưu đãi, nếu số lượng hoặc giá trị
hàng hóa vượt qua ngưỡng tối đa này sẽ chịu mức thuế quan cao.
Thường những giới hạn này được áp dụng bằng cách cấp giấy phép cho
một công ty hay tôm nhân. Khi hạn ngạch quy định cho cả mặt hàng và thị
trường thì hàng hóa đó chỉ được nhập khẩu từ thị trường với tổng số lượng và
thời gian nhất đã định.
+ Hạn chế xuất khẩu tự nguyện:
Hạn chế xuất khẩu tự nguyện (Voluntary Export Restrains – VERs) là một
biến thể của hạn ngạch nhập khẩu do phía nước xuất khẩu đặt ra thay vì nước
nhập khẩu. Ví dụ như việc Nhật Bản hạn chế xuất khẩu ô tô sang Mỹ kể từ năm
1981.
VERs nói chung được đưa ra theo yêu cầu của nước nhập khẩu và được
nước xuất khẩu chấp nhận nhằm chặn trước những hạn chế mậu dịch khác.
VERs có những lợi thế chính trị và pháp lý nhất định nên trong những
năm gần đây chúng trở thành những công cụ rất được ưa dung trong chính sách
ngoại thương.
+ Hàng rào kỹ thuật về tiêu chuẩn công nghệ, lao đông, về vệ sinh an
toàn thực phẩm, môi trường, …
Vận dụng thỏa thuận về các hàng rào kỹ thuật đối với thương mại
(Technical Barries to Trade - TBT) và “Những ngoại lệ chung” trong WTO, các
nước còn đưa ra những tiêu chuẩn mà có thể hàng háo sản xuất nội địa dễ dàng
đáp ứng hơn hàng hóa nhập khẩu, như các quy định về công nghệ, quy trình sản
xuất, về an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ môi trường, …
+ Chính sách ngoại thương:
Chính sách ngoại thương là một hệ thống các nguyên tắc, biện pháp kinh
tế, hành chính và pháp luật dùng để thực hiện các mục tiêu đã được xác định
trong lĩnh vực ngoại thương của một nước trong một thời kỳ nhất định.
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tôm của công ty Cafatex
GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Nguyễn Thị Kiều Phương11
Chính sách ngoại thương là một bộ phận quan trọng của chính sách kinh
tế của một đất nước, nó góp phần thúc đẩy thực hiện các mục tiêu kinh tế của đất
nước trong từng thời kỳ.
Mục tiêu phát triển kinh tế của một đất nước trong từng thời kỳ có khác
nhau cho nên đường lối chính sách ngoại thương phải thay đổi để đạt được
những mục têu cụ thể của chính sách kinh tế. Không có chính sách ngoại thương
áp dụng cho mọi thời kỳ phát triển kinh tế. Tuy nhiên các chính sách ngoại
thương đều có tác dụng bảo vệ sản xuất trong nước chống lại sự cạnh tranh từ
bên ngoài tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển và bành trướng ra
bên ngoài.
Mỗi nước đều có những đặc thù chính trị, kinh tế - xã hội và điều kiện tự
nhiên để phát triển kinh tế , vì vậy mỗi nước đều có chính sách phát triển ngoại
thuơng riêng với các biện pháp cụ thể.
+ Nguyên tắc Tối huệ quốc MFN (Most Favoured Nation):
Nguyên tắc Tối huệ quốc (MFN) là biểu hiện của việc “không phân biệt
đối xử” trong quan hệ mậu dịch giữa các nước. Nó có nghĩa là các bên tham gia
trong quan hệ kinh tế buôn bán sẽ dành cho nhau những điều kiện ưu đãi không
kém hơn những ưu đãi mà mình đã hoặc sẽ dành cho nước khác.
Nguyên tắc này được hiểu theo hai cách:
Thứ nhất: Tất cả những ưu đãi và miễn giảm mà một bên tham gia trong
các quan hệ kinh tế – thương mại quốc tế đã hoặc sẽ dành cho bất kỳ một nước
thứ ba nào thì cũng được giành cho bên tham gia kia được hưởng một cách
không điều kiện.
Thứ hai: Hàng hóa di chuyển từ một bên tham gia trong các quan hệ
kinh tế – thương mại này đưa vào lãnh thổ của bên tham gia kia sẽ không phải
chịu mức thuế và các phí tổn cao hơn, không bị chịu những thủ tục phiền hà hơn
so với hàng hóa nhập khẩu từ các nước khác. Theo luật pháp quốc tế thì điều chủ
yếu của quy chế Tối huệ quốc là không phải cho nhau hưởng các đặc quyền mà
là đảm bảo sự bình đẳng giữa các quốc gia có chủ quyền về cơ hội giao dịch
thương mại và kinh tế.
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tôm của công ty Cafatex
GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Nguyễn Thị Kiều Phương12
+ Thuế quan ưu đãi phổ cập GSP (Generalized System of Preference)
Nghiên cứu chế độ Tối huệ quốc cần phải nghiên cứu chế độ MFN đặc
biệt giành cho các nước chậm tiến và đang phát triển thông qua chế độ ưu đãi
phổ cập GSP.
GSP là hệ thống ưu đãi về thuế quan do các nước công nghiệp phát triển
dành cho 1 số sản phẩm nhất định mà họ nhập khẩu từ các nước đang phát triển
(gọi là các nước nhận ưu đãi).
Nội dung chính của chế độ GSP là:
Giảm thuế hoặc miễn thuế quan đối với hàng nhập khẩu từ các nước
đang hoặc kém phát triển.
GSP áp dụng cho các loại hàngcông nghiệp thành phẩm hoặc bán thành
phẩm và hàng loạt các mặt hàng công nghiệp chế biến.
Quy định đối với hàng hóa được hưởng chế độ GSP: Không phải bất kỳ
sản phẩm nào nhập khẩu vào các nước cho hưởng từ các nước được hưởng đều
được giảm hay miễn thuế theo GSP. Để được hưởng chế độ thuế quan ưu đãi
GSP, hàng nhập khẩu vào những nước cho hưởng phải thỏa mãn 3 điều kiện như
sau:
Điều kiện xuất sứ từ nước được hưởng.
Điều kiện về vận tải (Ví dụ : hàng vận chuyển không qua lãnh thổ nước
thứ ba hoặc không qua mua bán, tái chế lại).
Điều kiện về giấy chứng nhận xuất sứ.
- Đối thủ cạnh tranh: là những doanh nghiệp trong và ngoài nứoc hoạt
động sản xuất kinh doanh cùng loại sản phẩm hoặc những sản phẩm tương tự có
thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty. Đối thủ cạnh tranh gồm
có: đối thủ cạnh tranh hiện tại, đối thủ cạnh tranh tương lai, đối thủ cạnh tranh
trực tiếp và gián tiếp.
- Thị trường nguyên liệu: là nơi diễn ra hoạt động mua bán nguyên liệu,
cung cấp cho các doanh nghiệp nguyên liệu sản xuất sản phẩm.
- Chính sách, kế hoạch phân phối sản phẩm của công ty.
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tôm của công ty Cafatex
GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Nguyễn Thị Kiều Phương13
CHƯƠNG 2
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY
CỔ PHẦN THUỶ SẢN CAFATEX
I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THUỶ SẢN CAFATEX:
1. Quá trình hình thành và phát triển:
- Tiền thân của công ty cổ phần thủy sản CAFATEX là xí nghiệp đông lạnh
thủy sản II (thành lập tháng 5/1987) trực thuộc Liên hiệp Công ty thủy sản xuất
nhập khẩu Hậu Giang, với nhiệm vụ chính lúc bấy giờ là thu mua – chế biến –
cung ứng hàng thủy sản xuất khẩu.
- Tháng 7/1992 sau khi tỉnh Hậu Giang cũ được chia cắt thành 2 tỉnh mới là
Cần Thơ và Sóc Trăng, theo quyết định số 416/QĐ.UBT.92 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Cần Thơ ký ngày 01/07/1992 đã quyết định thành lập xí nghiệp chế biến
thủy súc sản Cần Thơ trên cơ sở xí nghiệp đông lạnh thủy sản II (cũ) nguyên là
đơn vị chuyên sản xuất và cung ứng sản phẩm thủy sản đông lạnh cho hệ thống
seaprodex Việt Nam xuất khẩu.
- Tháng 3/2007 với chủ trương của chính phủ công ty chuyển từ doanh
nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần hoạt động theo luật doanh nghiệp với tên
gọi là công ty cổ phần thủy sản CAFATEX
Thông tin về Công ty cổ phần thủy sản CAFATEX.
- Tên giao dịch: CAFATEX FISHERY JOINT STOCK Co. (viết tắt là:
Cafatex corporation)
- Loại hình pháp lý: Công ty cổ phần.
- Trụ sở: km 2081 quốc lộ 1A, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang.
- Điện thoại: 071. 847 775
- Số tài khoản : 011.1.00.000046.5 tại Ngân hàng Ngoại thương Cần Thơ.
- Mã số thuế : 1800158710
- Vốn điều lệ: 49.404.825.769 VND trong đó :
+ Vốn nhà nước: 14.327.399.473
+ Vốn cổ đông thuộc công ty: 27.078.785.004
+ Vốn cổ đông bên ngoài : 7.998.641.292
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tôm của công ty Cafatex
GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Nguyễn Thị Kiều Phương14
2. Mục tiêu, chức năng và phạm vi sản xuất kinh doanh của công ty.
2.1. Mục tiêu:
Mục tiêu của công ty là tập trung huy động các nguồn lực về: vốn, công
nghệ, nhân lực một cách cao nhất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị
trường để thu lợi nhuận tối đa, tạo ra việc làm và tăng thu nhập một cách ổn định
cho người lao động, hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà nước, tiếp tục phát triển
tăng thêm giá trị thương hiệu CAFATEX, phát triển công ty bền vững và lâu dài.
Đưa thương hiệu CAFATEX trở thành 1 thương hiệu quen thuộc và tin cậy
trong lòng của khách hàng, đưa doanh nghiệp CAFATEX phát triển bền vững lâu
dài và trở thành 1 trong những doanh nghiệpdẫn đầu về doanh thu cũng như quy
mô trong ngành xuất khẩu và khai thác thủy sản.
2.2. Chức năng:
Nuôi trồng, khai thác, thu mua, chế biến, đóng gói thủy súc sản xuất
khẩu.
Kinh doanh xuất - nhập khẩu và phân phối sản phẩm thủy - súc sản qua
chế biến, đóng gói thực phẩm và hàng tiêu dùng khác cho thị trường trong và
ngoài nước.
Kinh doanh xuất - nhập khẩu các loại vật tư, thiết bị máy móc cho ngành
nuôi trồng, khai thác, chế biến đóng gói thủy sản cho thị trường trong và ngoài
nước.
2.3.Cơ cấu tổ chức:
Bộ máy tổ chức theo sơ đồ sau
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tôm của công ty Cafatex
GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Nguyễn Thị Kiều Phương15
SƠ ĐỒ 1: BỘ MÁY TỔ CHỨC
CÔNG TY CỔ PHẦN THUỶ SẢN
CAFATEX
(Cafatex Corporation)
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ
ĐÔNG BAN KIỂM
SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN NGUYÊN LIỆU
BAN DỰ ÁN
P.BÁN
HÀNG
P.XUẤT
NHẬP
KHẨU
Trong đó:
Kho thành
phẩm
P.CÔNG NGHỆ
KIỂM NGHỆ
Trong đó:
- P.kiểm cảm quan
- P.kiểm sinh hoá
- Nhóm quản lý chất
lượng, kiểm tra
nguyên liệu
P.TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN
Trong đó:
- Kho vật tư
P.CƠ ĐIỆN
LẠNH
Trong đó:
- Tổ vận hành
- Tổ điện, điện tử,
điện lạnh
- Tổ sửa chữa
thiết bị.
PHÒNG
TỔNG VỤ
Trong đó:
- Đội xe
- Đội bảo vệ PCCC
- Đội vệ sinh thu gom
- Trạm y tế
- Tổ BHLĐ
- Bếp ăn công nghiệp
- Ban d ự án
VP ĐAI DIỆN
TẠI TP.HCM
XƯỞNG TÔM
NHẬT BẢN
XƯỞNG TÔM
BẮC MỸ - CHÂU
ÂU
XƯỞNG ĐIỀU
PHỐI
TINH CHẾ TÔM
P.TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN ISO - MAKETING
TRẠM
THU MUA TÔM
VĨNH LỢI
XÍ NGHIỆP
THUỶ SẢN
TÂY ĐÔ
TRẠM THU
MUA TÔM
LÁNG TR ÂM
NHÀ MÁY
CHẾ BIẾN TÔM
CAFATEX CẦN
THƠ DL65
CAFATEX DL65
Ghi chú:
: Văn phòng công ty
: Các xưởng trực tiếp
sản xuất
: Các đơn vị trực thuộc
công ty
: Các đơn vị không
trực thuộc công ty
XƯỞNG
SƠ CHẾ TÔM
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tôm của công ty Cafatex
GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Nguyễn Thị Kiều Phương16
2.3.1. Ban tổng giám đốc:
Ban tổng giám đốc công ty gồm:
Tổng giám đốc: Nguyễn Văn Kịch
Quyền hạn và nhiệm vụ: định hướng hoạt kinh doanh của đơn vị. Tổ chức
xây dựng các mốí quan hệ kinh tế với khách hàng thông qua các hợp đồng kinh
tế. Đề ra các biện pháp thực hiện chỉ tiêu kế hoạch sao cho đảm bảo hoạt động
kinh doanh có hiệu quả. Giám đốc có quyền điều hành quản lý toàn bộ quá trình
hoạt động kinh doanh của công ty theo chế độ một thủ trưởng. Tổng giám đốc có
quyền tuyển dụng và bố trí lao động cũng như việc đề bạt, khen thưởng, kỉ luật
trong công ty. Tổng giám đốc là người chịu trách nhiệm toàn diện trước nhà nước
và tập thể công nhân viên của mình.
Phó tổng giám đốc: Giúp việc cho tổng giám đốc, chịu sự chỉ đạo trực tiếp
của tổng giám đốc trong phạm vi được giao. Mặt khác phó Tổng giám đốc có thể
thay mặt Tổng giám đốc để giải quyết những công việc có tính chất thường
xuyên của đơn vị khi tổng giám đốc vắng mặt.
2.3.2. Hệ thống các phòng chức năng và các xưởng sản xuất công ty:
Công ty tổ chức hệ thống các phòng chức năng và các xưởng sản xuất như
sau:
Các phòng chức năng:
Phòng tổng vụ: Giúp việc cho Tổng giám đốc thực hiện các chức trách
sau:
Lập kế hoạch tổ chức tuyển dụng và đào tạo cán bộ kỹ thuật nghiệp vụ và
công nhân phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.
Lập hợp đồng lao động đối với can bộ - công nhân viên chức và được uỷ
nhiệm của Tổng giám đốc ký hợp đồng lao động đối với đối tượng là công nhân
viên của công ty theo mẫu quy định.
Nghiên cứu tham mưu cho Tổng giám đốc ký thoả ước lao động tập thể
với đại diện người lao động, thực hiện đúng luật lao động với các chính sách có
liên quan đến người lao động.
Nghiên cứu chế độ quản lý và kỷ luật lao động, các định mức lao động,
tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp và các chính sách, chế độ đối với
người lao động, phúc lợi công ích trên cơ sở pháp luật. Tổng kết kết quả lao động
và thanh toán tiền lương hàng tháng theo phương án lương của công ty.
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tôm của công ty Cafatex
GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Nguyễn Thị Kiều Phương17
Nghiên cứu thực hiện chế độ bảo hộ lao động phù hợp và kiểm tra thực
hiện đảm bảo an toàn lao động trong toàn xí nghiệp theo đúng quy định của chính
phủ ban hành, công tác hành chính, lễ tân đáp ứng được nhu cầu sản xuất và kinh
doanh đối ngoại của công ty.
Dựa vào chiến lựợc kinh doanh của công ty, lập dự án đầu tư, quản lý việc
thực hiện đầu tư khai thác có hiệu quả dự án sau đầu tư.
Thực hiện công tác bảo vệ nội bộ, phòng gian bảo mật, bảo vệ bí mật công
nghệ, bảo vệ tài sản, bảo đảm được an ninh trật tự, an toàn cho sản xuất và hoạt
động kinh doanh của công ty, kiểm soát nghiêm ngặt phòng chống cháy nổ, an
toàn cho sản xất, cho con người, cho tài sản công ty.
Mua và cung cấp vật tư hành chính theo kế hoạch tháng, phục vụ cho công
tác quản lý sản xuất kinh doanh và theo dõi, quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa các
loại vật tư thiết bị, tiện nghi thuộc khu vực hành chính và quản lý của công ty.
Thực hiện báo cáo định kỳ các công tác nghiệp vụ của phòng theo quy
đinh của công ty.
Phòng tài chính kế toán:
Tổ chức thực hiện toàn bộ công tác tài chính, hạch toán kế toán, thống kê
ở công ty theo quy định pháp luật và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh
của công ty.
Phản ánh ghi chép, hạch toán kịp thời, đầy đủ, chính xác các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty theo đúng pháp
luật.
Tổ chức xây dựng và quản lý hệ thống luân chuyển chứng từ có liên quan
đến hàng hoá, tài sản vật tư tiền vốn, đồng thời tổ chức kiểm tra chứng từ kế toán
thống kê ở tất cả bộ phận trong nội bộ công ty.
Tính toán và trích nộp đúng đủ kịp thời các khoản thuế, các quỹ của công
ty và thanh toán đúng hạn các khoản vay, các khoản công nợ phải thu, phải trả
theo quy đinh của pháp luật.
Xác định và phản ánh chính xác kịp thời đúng chế độ kiểm kê tài sản,
chuẩn bị đầy đủ kịp thời các thủ tục và tài liệu cần thiết cho việc xử lý các khoản
mất mát, hao hụt và hư hại tài sản đồng thời đề xuất các biện pháp giải quyết, xử
lý.
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tôm của công ty Cafatex
GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Nguyễn Thị Kiều Phương18
Lập đầy đủ và gửi đúng hạn các báo cáo kế toán tài chính và quyết toán
công ty theo quy định luật pháp.
Tổ chức phổ biến và hướng dẫn kịp thời các chế độ thể lệ tài chính, kế
toán thống kê, thông tin kinh tế cho các bộ phận và tôm nhân có liên quan trong
công ty để cùng phối hợp thực hiện.
Tổ chức bảo quản lưu trữ các tài liệu kế toán, bảo mật các tài liệu thuộc
phạm vi mật theo quy định công ty.
Thực hiện kế hoạch đào tạo và tự đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ đội
ngũ cán bộ nhân viên tài chính trong công ty, đồng thời tổ chức nghiên cứu, từng
bước áp dụng những thành tựu của công nghệ tin học trong công tác tài chính,
hạch toán kế toán thống kê của công ty nhằm tăng hiệu năng công tác quản lý và
tham mưu về mặt tài chính đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác quản trị
sản xuất kinh doanh của công ty.
Nhiệm vụ kiểm tra kiểm soát
Việc chấp hành chế độ bảo vệ tài sản, vật tư, tiền vốn của công ty.
Việc thực hiện kế hoạch sản xuất- kỹ thuật – tài chính, phí lưu thông, các
dự toán chỉ tiêu hành chính, các định mức kinh té kỹ thuật.
Việc chấp hành các chính sách kinh tế tài chính, các chế độ tiêu chuẩn,
định mức chỉ tiêu và kỷ luật tài chính vay tín dụng và các hợp đồng kinh tế.
Việc tiến hành kiểm kê các loại tài sản và đánh giá lại tài sản theo đúng
pháp luật.
Việc giải quyết và xử lý các khoản thiếu hụt, mất mát, hư hỏng, các khoản
nợ không đòi được và các khoản thiệt hại khác.
Nhiệm vụ tham mưu Tổng giám đốc công ty
Phân tích hoạt động kinh tế thường xuyên, nhằm đánh giá đúng đắn tình
hình, kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty, phát hiện những lãng
phí và thiệt hại đã xảy ra, những việc làm không có hiệu quả, những sự trì trệ
trong sản xuất kinh doanh để có biện pháp khắc phục, đảm bảo kết quả hoạt động
và doanh lợi của công ty ngày càng tăng.
Thông qua công tác tài chính kế toán, tham gia nghiên cứu cải tiến tổ chức
xây dựng phương án sản xuất, cải tiến quản lý kinh doanh của công ty nhằm khai
thác khả năng tiềm tàng, tiết kiệm nâng cao không ngừng hiệu quả của đồng vốn.
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tôm của công ty Cafatex
GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Nguyễn Thị Kiều Phương19
Khai thác và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn vào sản xuất kinh doanh, đảm
bảo và phát huy chế độ tự chủ tài chính của công ty.
Phòng xuất nhập khẩu:
Phòng xuất nhập khẩu giúp việc cho Tổng giám đốc thực hiện các chức
trách sau:
Thực hiện công tác xuất nhập khẩu và quản lý tập trung hồ sơ xuất nhập
khẩu của công ty.
Quản lý điều phối công tác vận chuyển đường bộ và quan hệ các hãng tàu
vận chuyển đường bộ phục vụ công tác xuất nhập hàng hoá cho công ty.
Tổ chức tiếp nhận, quản lý, trữ lạnh hàng hoá đông lạnh thành phẩm của
công ty đảm bảo an toàn tuyệt đối cho hàng hoá.
Tham gia theo dõi, quản lý thiết bị kho đông lạnh nhằm luôn đảm bảo an
toàn tuyệt đối cho hàng hoá.
Thực hiện báo cáo định kỳ các nghiệp vụ phát sinh theo quy định của
công ty.
Phòng bán hàng:
Phòng bán hàng thực hiện các chức trách sau: nghiên cứu tiếp thị, giao
dịch giúp việc cho Tổng giám đốc.
Xác lập sản phẩm mục tiêu của công ty
Thiết lập hệ thống quá trình sản xuất sản phẩm của công ty.
Tổ chức thực hiện tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Phát triển thị trường chung cho sản phẩm của công ty.
Mua nguyên liệu và sản phẩm đông lạnh trong và ngoài nước.
Thực hiện báo cáo định kỳ và đối chiếu với các bộ phận liên quan đúng
theo quy định của công ty.
Phòng công nghệ kiểm nghiệm:
Nghiên cứu hoàn thiện quy trình công nghệ hiện có, Đồng thời tiếp nhận
công nghệ mới từ khách hàng và tổ chức kinh tế, kỹ thuật trong và ngoài nước.
Quản lý và giám sát quy trình công nghệ sản xuất và chịu trách nhiệm tổ chức
huấn luyện, đào tạo cho cán bộ kỹ thuật, công nhân các phân xưởng. Kiểm tra
thực hiện theo các chương trình quản lý chất lượng.
Phòng cơ điện lạnh:
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tôm của công ty Cafatex
GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Nguyễn Thị Kiều Phương20
Tổ chức quản lý, sử dụng , kiểm tra, bảo trì, sửa chữa, hướng dẫn…các
loại máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất, luôn đảm bảo liên tục theo yêu cầu
sản xuất và bảo quản của công ty.
Tổ chức nghiên cứu cải tiến kỹ thuật, vận hành và bảo trì nhằm tạo điều
kiện khai thác tối đa công suất máy móc thiết bị.
Thực hiện các báo cáo định kỳ và các công việc phát sinh cho Tổng giám
đốc công ty.
Ban nguyên liệu:
Xây dựng hệ thống thông tin, nắm sát thực tế tình hình nguyên liệu về
mùa vụ, sản lương, giá…
Tổ chức đào tạo, huấn luyện cán bộ thu mua nguyên liệu đáp ứng yêu cầu
của công ty.
Quản lý về mặt chuyên môn kỹ thuật công tác thu mua ở các trạm thu mua
nguyên liệu của công ty.
Thực hiện báo cáo định kỳ công tác của Ban và các nghiệp vụ phát sinh
theo đúng quy định của công ty.
Ban Iso – Marketing:
Hợp tác phát triển hệ thống tiêu thụ.
Thiết lập mốI quan hẹ với các thị trường tiêu thụ.
Tổ chức triển khai tham gia các hội chợ quốc tế và trong nước.
Thiết lập các bao bì, cataloge…cho công ty.
Trực tiếp quản lý hồ sơ tài liệu liên quan đến các vụ tranh chấp kinh tế của
công ty.
Văn phòng đại diện tạiTP.HCM:
Giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu. Quản lý hàng hoá gởi các kho thuộc
khu vực thành phố HCM.
Các xưởng sản xuất:
Nhận lệnh chế biến từ phòng bán hàng đã được ban tổng giám đốc duyệt.
Tổ chức quản lý nhân lực và điều hành sản xuất theo quy trình công nghệ của
công ty.
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tôm của công ty Cafatex
GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Nguyễn Thị Kiều Phương21
2.3.3. Tình hình nhân sự và tiền lương:
Đến cuối năm 2008 thì lực lượng lao động của toàn Công ty là 2.153
người. Trong đó:
+ Trực tiếp sản xuất có 1.920 người( chiếm 89,2%).
+ Gián tiếp sản xuất có 233 người( chiếm 10,8%). Trong đó Đại học là
143 người, trung cấp 95 người, lao động phổ thông 1.915 người.
Công ty từng bước đào tạo nhân viên trình độ kỹ thuật và tay nghề cao. Bên
cạnh đó cò đảm bảo thu nhập tiền lương cho nhân viên , bình quân khoảng
1.500.000đ/người tháng.
Bảng 1: Tình hình nhân sự
Trình độ học vấnCơ cấu lao động Số lao động Đại học Trung cấp Cấp 3
Trực tiếp sản xuất
Gián tiếp sản xuất
1.920
233
-
143
27
68
1.893
22
Tổng số lao động 2.153 143 95 1.915
% 100,00 6,64 4,41 88,95
(Nguồn: Công ty Cafatex)
Những người sản xuất gián tiếp là những người làm việc ở các bộ phận
thuộc các phòng ban như: các cấp quản lý, nhân viên văn phòng, nhân viên thu
mua nguyên liệu.
Công ty là một doanh nghiệp lớn, hoạt động sản xuất kinh doanh và xuất
khẩu ra nhiều nước trên thế giới nên bố trí các phòng , ban theo từng chức năng
của công ty như hiện nay là thích hợp. Việc nhóm các hoạt động chuyên môn hóa
theo chức năng cho phép phát huy và sử dụng hiệu quả các tài năng chuyên môn
và quản lý.
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tôm của công ty Cafatex
GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Nguyễn Thị Kiều Phương22
II. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY QUA 3 NĂM 2006 – 2007 - 2008:
Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty (2006 - 2008)
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm2007 Năm 2008 2007/2006
% Chênh
lệnh 2008/2007
%
Chênh
lệch
Tổng doanh thu 1.063.099 893.831 817.311 -169.268 -15,9 -76.520 -8,6
Trong đó: doanh
thu bán hàng
thuỷ sản
1.045.006 877.714 816.795 -167.289 -16,0 -60.919 -6,9
Các khoản giảm
trừ 12.303 9.827 1.559 -2.476 20,1 -8.268 -84,1
Doanh thu thuần 1.050.796 884.004 815.752 -166.792 15,9 -68.252 -7,7
Giá vốn hàng
bán 939.762 811.121 748.980 -128.641 13,7 -62.141 -7,7
Lợi nhuận gộp 111.034 72.883 66.772 -38.151 34,4 -6.111 -8,4
Doanh thu hoạt
động tài chính 6.124 7.737 6.528 1.613 26,3 -1.209 -15,6
Chi phí tài chính 22.966 23.923 25.327 957 4,2 1.404 5,9
Chi phí bán hàng 72.581 38.359 27.704 -34.222 47,2 -10.655 27,8
Chi phí quản lý
doanh nghiệp 15.156 13.996 15.842 -1.160 7,6 1.846 13,2
Lợi nhuận thuần
từ hoạt động
kinh doanh
6.455 4.342 4.427 -2.113 32,7 85 2,0
Thu nhập khác 3.743 5.865 1.448 2122 56,7 -4.417 75,3
Chi phí khác 2.071 4.857 1.459 2.786 134,5 -3.398 70,0
Lợi nhuận khác 1.672 1.008 (11) -664 39,7 1.019 101,1
Tổng lợi nhuận
trước thuế 8.127 5.350 4.416 -2.777 34,2 -934 17,5
Thuế thu nhập
doanh nghiệp
hiện hành
0 37,5 115,7 37,5 100 78,2 208,5
Lợi nhuận sau
thuế 8.127 5.312,5 4.300,3 -2.814,5 -34,6 -1.012,2 -19,1
(Nguồn: Tổng hợp từ bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Cafatex 2006 – 2008)
Qua bảng số liệu ta thấy:
- Tổng doanh thu: Qua bảng số liệu tổng doanh thu năm 2007 giảm
khoảng 169 tỷ VNĐ so với năm 2006, sang năm 2008 lại giảm đi khoảng 76 tỷ
VNĐ so với năm 2007.
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tôm của công ty Cafatex
GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Nguyễn Thị Kiều Phương23
- Riêng doanh thu hàng xuất khẩu năm 2007 giảm 167 tỷ VNĐ so với
2006 và năm 2008 cũng lại bị giảm khoảng 61 tỷ VNĐ so với năm 2007.
- Về các khoản giảm trừ thì năm 2007 giảm khoảng 2,4 tỷ VNĐ so với
năm 2006 và năm 2008 thì giảm 8,2 tỷ VNĐ so với năm 2007.
- Riêng về thuế thu nhập doanh nghiệp do Công ty Cổ phần hóa từ DNNN
nên Công ty được miễn giảm thuế TNDN 04 năm (Công ty đã được miễn thuế
100% đến hết năm 2006) và giảm 50% số thuế TNDN phải nộp cho 09 năm tiếp
theo từ khi có thu nhập chịu thuế. Và trong 2 năm sau này 2007 - 2008 Công ty
được giảm 50% thuế TNDN.
Biểu đồ 1:Tình hình lợi nhuận sau thuế
ĐVT: triệu đồng
(Nguồn: Tổng hợp từ bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty)
Qua phân tích ta thấy lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2007 giảm 2,8
tỷ VNĐ so với năm 2006 tức giảm 34,6% do trong năm 2007 Công ty đã tăng chi
phí cho công tác quảng cáo tuyên truyền sản phẩm mới tôm Đông cao cấp.
Nhưng sang năm 2008 thì lợi nhuận sau thuế lại giảm trên 1 tỷ VNĐ tức giảm đi
19% so với năm 2007 nguyên nhân là do năm 2008 tình hình kinh tế thế giới suy
thoái, đời sống khó khăn, chi tiêu giảm nên doanh thu sản phẩm giảm đáng kể..
Qua bảng 2 và biểu đồ 1, ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công
qua 3 năm nhìn chung là đạt hiệu quả chưa theo ý muốn do những biến động của
nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên nếu so sánh hiệu quả giữa các năm ta có thể đánh
giá chung như sau:
8,127
5,313
4,300
0
1,000
2,000
3,000
4,000
5,000
6,000
7,000
8,000
9,000
LOI
NHUAN
SAU
THUE
(1,000đ)
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tôm của công ty Cafatex
GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Nguyễn Thị Kiều Phương24
- Năm 2006 là năm mà công ty kinh doanh đạt hiệu quả nhất. Tổng doanh
thu của công ty cao. Lợi nhuận trước thuế năm 2007 đạt 5.349.066.925 triệu
đồng giảm 34,2% so với năm 2006. Về mặt hiệu quả thì doanh thu thuần đạt
884.003.977 triệu đồng giảm 15,9% so với năm 2006. Trong khi đó tổng chi phí
hoạt động kinh doanh của công ty năm 2007 so với năm 2006 tăng 42,8% là do
Công ty chào đưa ra sản phẩm mới Tôm Đông cao cấp nên chi phí chào hàng,
giới thiệu, quảng cáo tăng lên..
- Năm 2008: Lợi nhuận trước thuế năm 2008 đạt 4.414.498.973 VNĐ
giảm 17,5% so với năm 2007. Về mặt hiệu quả thì doanh thu thuần đạt
815.752.384.503 VNĐ giảm 7,7% so với năm 2007. Trong khi đó tổng chi phí
hoạt động kinh doanh của công ty năm 2008 so với năm 2007 giảm tới 42,7%.
Chính điều này đã làm cho lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2008
tăng khoảng 2% so với năm 2007. Nguyên nhân dẫn đến lợi nhuận sau thuế năm
2008 của công ty giảm đáng kể là do tình trạng thiếu nguồn nguyên liệu. Nhà
máy chỉ hoạt động 60 – 70% công suất làm cho tốc độ xuất khẩu chậm lại. Mà
trong đó nguyên nhân chính là do tình trạng thả nuôi tôm sớm trước vụ vẫn còn,
tại một số khu vực nuôi tôm ở ĐBSCL nhiều hộ nuôi tôm đang lao đao trong việc
quản lý bệnh tôm và có hiện tượng nuôi bị chết do thời tiết thay đổi. Mặt khác
nguyên liệu từ khai thác cũng bị hạn chế, giá xăng dầu tăng trong khi giá thuỷ
sản không tăng nên có tác động xấu đến việc khai thác hải sản. Ngoài ra nhiều hộ
nuôi tôm ở ĐBSCL đã không thả nuôi tôm sú nghịch mùa bởi lo ngại tôm chết
hàng loạt như những năm trước nên dẫn đến thiếu nguyên liệu làm cho sản lượng
tôm sú chế biến xuất khẩu của nhà máy bị sụt giảm mạnh. Bên cạnh đó giá các
nguồn nguyên liệu khác cũng tăng đáng kể.
Như vậy có thể kết luận rằng tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
trong vài năm gần đây có những chuyển biến to lớn mặt dù năm 2008 có chiều
hướng suy giảm. Chuyển biến ấy thể hiện nổ lực của công ty trong việc tìm cách
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và không ngừng mở rộng quy mô, mở
rộng thị trường nhằm đưa Cafatex trở thành một công ty phát triển vững mạnh
trên thị trường.
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tôm của công ty Cafatex
GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Nguyễn Thị Kiều Phương25
III. TỔNG QUÁT VỀ THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ PHƯƠNG HƯỚNG
HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CAFATEX
1. Thuận lợi và khó khăn
1.1. Thuận lợi
- Công ty cổ phần thủy sản Cafatex được đặt ngay tại vị trí trung tâm của 13
tỉnh thành phố thuộc khu vực ĐBSCL, có nguồn lao động dồi dào, có cơ sở hạ
tầng khá tốt.
- Công ty có đội ngũ nhân sự có trình độ cao, thu thập thông tin và xử lý
thông tin chính xác và kịp thời, từ đó, làm cho hoạt động trong toàn Công ty luôn
được hài hoà với nhau, từ khâu thu mua, quyết định công nghệ chế biến đến chất
lượng sản phẩm, mẫu mã bao bì của sản phẩm,… đều đạt được tiêu chuẩn cao, đủ
chất lượng để Công ty có thể xuất khẩu sản phẩm sang các nước khác.
- Công ty luôn tìm hiểu kỹ các khách hàng trước khi giao dịch, buôn bán với
họ nhằm tránh những phi vụ, hợp đồng làm ăn lừa bịp từ phía khách hàng.
- Hầu hết các mặt hàng xuất khẩu của Công ty đều được khách hàng ưa
chuộng.
- Hiện nay, công ty Cafatex đã tạo được uy tín cao trên thương trường. Chất
lượng sản phẩm Công ty ngày càng được ổn định và đa dạng hoá, mặt hàng có
giá trị gia tăng ngày càng chiếm tỷ trọng lớn, giá trị xuất khẩu ngày càng lớn và
lợi nhuận bình ổn qua các năm, thể hiện rõ sự vững chắc trong việc phát triển
Công ty và đó là niềm cổ vũ rất lớn cho Công ty.
- Công ty có công nghệ chế biến hàng xuất khẩu tiên tiến, chất lượng sản
phẩm cao đủ sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
- Công ty Cafatex có nguồn lao động dồi dào có thể đáp ứng được nhu cầu
sản xuất lớn khi Công ty cần.
- Công ty luôn có sự đoàn kết nhất trí giữa Ban Giám đốc, công nhân viên
toàn Công ty và công nhân viên đều được sắp xếp làm việc ổn định, thu nhập
tăng nên gắn bó với nghề, có ý thức trách nhiệm và kinh nghiệm trong công việc.
1.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi giúp công ty Cafatex có điều kiện phát triển thì
vẫn còn tồn tại những khó khăn phải kể đến:
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tôm của công ty Cafatex
GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Nguyễn Thị Kiều Phương26
- Vấn đề nguyên liệu đầu vào là một vấn đề nhức nhối không chỉ riêng của
công ty Cafatex mà của tất cả các công ty hoạt động trong nghề. Muốn có thành
phẩm phải có nguyên liệu đầu vào, tuy nhiên, hiện nay ở nước ta việc nuôi trồng
thủy sản vẫn còn mang tính thời vụ. Mặt khác, nhà nước chưa có chính sách quy
hoạch, khoanh vùng và đầu tư mang tính khoa học cao, nên còn có những vụ mùa
thất thu lớn đẩy các doanh nghiệp chế biến các loại mặt hàng thủy sản rơi vào
tình trạng khan hiếm nguyên liệu. Hơn nữa, công ty Cafatex lại nằm ở vị trí trung
tâm của 13 tỉnh thành phố thuộc khu vực ĐBSCL, không gần biển nên nguồn
cung cấp nguyên liệu bị hạn chế. Các nguyên liệu chủ yếu để sản xuất hàng xuất
khẩu của Công ty đa số được mua từ các tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng,
Vũng Tàu… nên gặp rất nhiều khó khăn. Ngoài ra, ở khu vực ĐBSCL hiện nay
có rất nhiều công ty chế biến hàng thủy sản phải kể đến như Cataco, Nam Hải,
Agifish,… đa số những công ty này đều xuất khẩu những mặt hàng đông lạnh
giống như nhau đã dẫn đến tình trạng cạnh tranh trên thị trường nguyên liệu đầu
vào làm số lượng và giá cả nguyên liệu thường xuyên bị biến động, không được
ổn định.
- Hiện nay, trên thị trường sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các doanh
nghiệp, thể hiện ở các chính sách như giảm giá bán, khuyến mãi… mà Công ty từ
trước tới nay lại không chú trọng nhiều đến khâu khuyến mãi, vì vậy, những
chính sách này đã làm cho khâu tiêu thụ sản phẩm của Công ty gặp không ít
những khó khăn so với các công ty khác cùng trong ngành.
- Mặc dù, đội ngũ Marketing của Công ty tuy có nhiều kinh nghiệm nhưng
còn thiếu về số lượng nên việc thu thập thông tin về khách hàng tiềm năng là
chưa đủ.
- Việt Nam chưa gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) nên công ty
Cafatex phải chịu mức thuế khá cao nếu muốn xuất khẩu sang các nước khác
trong WTO, điều nay dẫn đến giá bán sản phẩm cao làm cho Công ty gặp rất
nhiều khó khăn trong việc thâm nhập và cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại
trên thị trường quốc tế.
- Công ty Cafatex hiện tại vẫn chưa có thị trường tiêu thụ nội địa ổn định.
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tôm của công ty Cafatex
GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Nguyễn Thị Kiều Phương27
2. Phương hướng hoạt động của Công ty Cafatex
Công ty Cổ phần Thủy sản Cafatex trước đây là doanh nghiệp nhà nước,
chuyên sản xuất và chế biến sản phẩm thủy sản xuất khẩu theo yêu cầu của chính
phủ. Công ty luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của mình và sản phẩm của công
ty Cafatex đã có mặt tại các thị trường Nhật Bản, Châu Âu, Bắc Mỹ… Gần đây,
Công ty đã xâm nhập được thị trường Hoa Kỳ sau khi Mỹ xoá lệnh cấm vận kinh
tế đối với Việt Nam có hiệu lực. Cùng với xu hướng cổ phần hoá các doanh
nghiệp, Cafatex đã cổ phần hoá năm 2007 với tên là Công ty Cổ phần Thủy sản
Cafatex. Sau khi cổ phần hoá thì Cafatex phải tự vận động để giữ vững thị
trường, nâng cao uy tín Cafatex trên trường quốc tế. Do vậy, Cafatex đã xác định
phương hướng phát triển:
- Công ty Cổ phần Thủy Sản Cafatex là đơn vị xuất khẩu thủy sản nên
chất lượng sản phẩm là tiêu chí hàng đầu của Công ty. Vì vậy, trong thời gian tới,
Công ty vẫn tiếp tục nâng cao chất lượng, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm
theo tiêu chuẩn của ngành và tiêu chuẩn quốc tế.
- Để thâm nhập ngày càng sâu hơn vào các thị trường nước ngoài đòi hỏi
sản phẩm Công ty phải đạt được các chuẩn quốc tế về tất cả các mặt như nhất
lượng sản phẩm, dư lượng kháng sinh… Đồng thời, Công ty phải tiếp tục đẩy
mạnh các hoạt động marketing, thực hiện đa dạng hoá sản phẩm và thực hiện
chuyên môn hoá các mặt hàng chính của công ty. Công ty cũng phấn đấu tăng
doanh thu, hoàn thành các khoản phải trả, tạo thêm nhiều việc làm nhằm giải
quyết bớt tình trạng thất nghiệp, cố gắng tăng thu nhập cho cán bộ công nhân
viên.
- Tiếp tục thực hiện chiến lược thâm nhập thị trường và mở rộng thị trường,
đặc biệt là thị trường EU, Châu Phi vì đây là những thị trường tiềm năng và tiếp
tục mở rộng sản xuất kinh doanh ở chiều rộng lẫn chiều sâu.
- Hoàn thiện khâu sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng vững chắc với trang
thiết bị hiện đại, đủ sức đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh trong tương lai.
Tập trung sản xuất các mặt hàng có chất lượng và giá trị cao, có tỷ lệ sinh lời ổn
định, gia tăng hơn nữa các mặt hàng chủ lực và cao cấp.
- Ngoài ra, còn có một số vấn đề khác vừa có tính cấp bách vừa có tính
chiến lược lâu dài đó là việc nâng cao chất lượng sản phẩm để có thể thâm nhập
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tôm của công ty Cafatex
GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Nguyễn Thị Kiều Phương28
được vào các thị trường mới và áp dụng chương trình quản lý chất lượng dựa trên
cơ sở tiêu chuẩn quốc tế như: HACCP, ISO 9002,… điều này đòi hỏi Công ty
phải có sự quyết tâm đầu tư, duy trì và bảo dưỡng thường xuyên không những về
cơ sở hạ tầng, mà còn phải đào tạo đội ngũ lao động nhằm nâng cao tay nghề và
kiến thức cho cả nhà quản lý và công nhân.
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tôm của công ty Cafatex
GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Nguyễn Thị Kiều Phương29
CHƯƠNG 3
TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU TÔM
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN CAFATEX
I. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU THUỶ SẢN CÁC LOẠI CỦA CÔNG TY
TỪ 2006 – 2008:
Được thành lập năm 1992 theo Nghị định 338 của chính phủ, sau khi được
tỉnh Cần Thơ, 2 bộ chuyên ngành Bộ Nông Nghiệp – Công Nghiệp Thực phẩm
và Bộ Thủy Sản thành lập đã đi vào hoạt động trên lĩnh vực chế biến nông, thủy,
súc sản xuất khẩu.
Những năm từ 1998-2006 kim ngạch xuất khẩu của doanh nghiệp đạt
khoảng 60-80 triệu USD (chiếm khoảng 30% tổng kim ngạch xuất khẩu của
tỉnh). Từ năm 2001-2008 công ty đã tạo ra nhiều sản phẩm có giá trị và chất
lượng cao, bao bì mẫu mã đẹp, cung cấp nguyên liệu tươi đóng gói nhỏ hoặc hộp
cho các bếp ăn nhà hàng, siêu thị nhằm cung cấp cho hộ gia đình ở các nước phát
triển. trong quá trình hoạt động công ty đã góp phần không nhỏ vào tăng trưởng
kinh tế, giải quyết việc làm, tăng nguồn thu ngoại tệ trong tỉnh và khu vực. Điều
đó đã thúc đẩy công ty không ngừng phát triển ở ĐBSCL với nhiều nguồn
nguyên liệu phong phú để tạo ra nhiều sản phẩm đa dạng đáp ứng nhu cầu xuất
khẩu và tiêu dùng nội địa.
Từ khi hình thành và phát triển công ty đã hoạt động thành công ở các lĩnh
vực: chế biến, xuất khẩu ( xuất khẩu trực tiếp và xuất ủy thác) và nhập khẩu.
Những hoạt động chính của công ty là chế biến và xuất khẩu các mặt hàng thủy
sản. Từ năm 2001-2008 công ty đã đầu tư kinh doanh các lĩnh vực sau đây và sẽ
tiếp tục thực hiện trong những năm tiếp theo:
+ Chế biến tôm, tôm xuất khẩu, đây là mặt hàng hiện nay đang được ưa
chuộng tại Mỹ (thị trường nhập khẩu thủy sản lớn nhất thế giới) với tiềm năng
thuận lợi ở Cần Thơ và ĐBSCL.
+ Chế biến đóng gói nhỏ các loại hải sản cao cấp đông lạnh tiêu thụ trực
tiếp ở hệ thống các ngân hàng, siêu thị trong và ngoài nước.
+ Hợp tác chế biến các loại rau, củ, đậu đông lạnh xuất khẩu.
+ Hợp tác chế biến các loại nấm, củ, quả đóng hợp xuất khẩu.
+ Hợp tác chế biến các mặt hàng hải sản tươi sống ăn liền xuất khẩu.
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tôm của công ty Cafatex
GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Nguyễn Thị Kiều Phương30
+ Xây dựng hệ thống phân phối hải sản tươi ướp đá và đông lạnh cung cấp
cho các nhà hàng cao cấp tại thành phố Cần Thơ và thành phố HCM.
+ Đa dạng hóa sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm hiện có.
Trong đó sản phẩm xuất khẩu chủ lực của công ty là: tôm đông, tôm đông
block truyền thống và sản phẩm cao cấp (tôm đông, tôm đông và thủy sản đông
lạnh khác).
Các thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty là: Mỹ, Nhật Bản, EU, Úc,
Canada, Hồng Kông, Singapor, Hàn Quốc,... đây là các thị trường khó tính nên
yêu cầu về chất lượng sản phẩm luôn được công ty quan tâm đến hàng đầu. Sản
phẩm chủ yếu của thị trường này là tôm đông, tôm đông và các sản phẩm tôm
cao cấp các loại. Trong đó thị trường EU được đánh giá là thị trường tìm năng.
Nếu sản phẩm của công ty được thâm nhập thị trường này nhiều hơn sẽ tạo ra
nhiều khả năng cho việc phát triển xuất khẩu thủy sản của công ty.
Bảng 3: Sản luợng xuất khẩu thuỷ sản của công ty (2006 - 2008)
ĐVT: kg
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Tổng kim ngạch xuất khẩu 7.819.336 8.995.295 7.463.084
1. Kim ngạch xuất khẩu trực
tiếp 7.818.288 8.995.295 7.463.084
Nhật bản 2.188.244 1.712.436 922.953
Hồng Kông 64.481 90.160 67.688
EU 1.888.306 5.433.901 3.869.451
Mỹ 3.019.651 248.034 221.533
Libăng 12.046 195.116 303.913
Úc 23.484 128.486 72.324
Singapor 89.742 267.465 125.550
Thái Lan 89.276 70.473 81.853
Hàn Quốc 6.110 21.605 331.625
2. Xuất ủy thác 1.048 0 0
(Nguồn: Tổng hợp từ bảng báo cáo xuất khẩu của công ty)
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tôm của công ty Cafatex
GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Nguyễn Thị Kiều Phương31
Bảng 4: Giá trị xuất khẩu thuỷ sản của công ty (2006 - 2008)
ĐVT: USD
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Tổng kim ngạch xuất khẩu 62.827.390 51.533.326 43.312.257
1. Kim ngạch xuất khẩu trực
tiếp 62.822.676 51.533.326 43.312.257
Nhật bản 24.765.866 20.805.709 11.246.147
Hồng Kông 224.945 280.335 437.772
EU 8.191.707 20.558.502 14.686.499
Mỹ 25.976.642 2.285.376 3.353.029
Libăng 119.752 869.495 1.710.058
Úc 53.223 812.853 758.525
Singapor 268.580 950.134 593.777
Thái Lan 421.315 632.336 621.941
Hàn Quốc 38.802 173.378 2.931.253
2. Xuất ủy thác 4.714 0 0
(Nguồn: Tổng hợp từ bảng báo cáo xuất khẩu của công ty)
Nhìn chung sản phẩm của công ty đều có mặt hầu hết ở các thị trường lớn
và quan trọng trên thế giới. Từ năm 2006-2008 tổng kim ngạch xuất khẩu hàng
năm đều tăng ở các thị trường. Có một số ít thị trường tổng kim ngạch xuất khẩu
giảm như: Nhật Bản, năm 2008 tổng kim ngạch xuất khẩu giảm so với năm 2007;
Hồng Kông, Li Băng, Úc, Singapor, Hàn Quốc năm 2007 và 2008 có tổng kim
ngạch xuất khẩu tăng so với năm 2006 nhưng ở thị trường Úc, Singapor, Thái
Lan lại giảm xuống. Năm 2008 sản lượng nhập vào Hồng Kông, EU, Mỹ,
Libăng, Hàn Quốc thì tổng kim ngạch xuất khẩu giảm mỗi năm do ảnh hưởng
của các vụ kiện. Tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường EU tăng mỗi năm đó
là thị trường xuất khẩu lớn thứ 2 của công ty (sau Mỹ). Năm 2006 tổng kim
ngạch xuất khẩu thuỷ sản ở thị trường EU là 24,2% về số lượng và 13% về giá
trị. Năm 2007 là 60,4% về số lượng và 39,9% về giá trị. Năm 2008 là 51,8% về
số lượng và 33,9% về giá trị. (Xem bảng 7).
Tổng kim ngạch xuất khẩu đã giảm ở 1 số thị trường hoặc không còn hoàn
toàn sang năm 2008 thì tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty lại giảm đáng kể
nguyên nhân chính là do thiếu nguồn nguyên liệu đầu vào như đã phân tích ở
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tôm của công ty Cafatex
GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Nguyễn Thị Kiều Phương32
phần hiệu quả hoạt động kinh doanh đều này đã làm ảnh hưởng đến hoạt động
xuất khẩu của công ty.
Bảng 5: Tình hình tăng giảm sản luợng xuất khẩu của công ty
ĐVT: kg
Chênh lệch
2007/2006 2008/2007Chỉ tiêu
Số luợng % Sốlượng Số luợng
% Số
luợng
Tổng kim ngạch xuất khẩu 1.175.929 15 -1.532.211 -17
1. Kim ngạch xuất khẩu
trực tiếp 1.177.007 15 -1.532.211 -17
Nhật bản -475.808 -22 -789.483 -46
HồngKông 25.679 40 -22.472 -25
EU 3.551.595 188 -1.570.450 -29
Mỹ -2.771.617 -92 -26.501 -11
Libăng 183070 1519 108.797 56
Úc 105.002 447 -56.162 -44
Singapor 177.723 198 -254.910 -95
TháiLan -18.803 -21 11.380 16
Hàn Quốc 20.994 3.436 310.020 1.435
2. Xuất ủy thác -1048 0 0 0
(Nguồn: Tổng hợp từ bảng báo cáo xuất khẩu của công ty)
Qua bảng 5 và 6 ta thấy tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty năm 2007
tăng đáng kể chiếm 15 % về số lượng nhưng giảm 18 % về giá trị. Nhưng khi
bước sang năm 2008 thì tổng kim ngạch xuất khẩu lại giảm đi 17 % về số lượng
và 19% về giá trị. Nguyên nhân làm cho tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2008
giảm so với năm 2007 chính là do tình trạng thiếu nguyên liệu và do những biến
động của nền kinh tế. Về kim ngạch xuất khẩu trực tiếp thì kim ngạch xuất khẩu
năm 2007 tăng 15% về số lượng nhưng lại giảm 18% về giá trị so với năm 2006,
nguyên nhân là do sản phẩm xuất khẩu của công ty bán được giá nhưng giá ngoại
tệ lại không ổn định. Nhưng bước sang năm 2008 thì tình trạng diễn ra hoàn
toàn trái ngược số lượng xuất khẩu giảm 17% và giá trị giảm đi 19% so với năm
2007, nguyên nhân là do diễn biến của vụ kiện bán phá giá làm cho sản phẩm của
công ty bị mất giá lại thêm việc tăng thuế xuất nhập khẩu ở các thị trường. Trong
đó thị trường EU là thị trường mà kim ngạch xuất khẩu mỗi năm có tỷ lệ tăng
trưởng khá cao, năm 2007 tăng 188% số lượng và 151% về giá trị so với năm
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tôm của công ty Cafatex
GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Nguyễn Thị Kiều Phương33
2006. Bước sang năm 2008 tỷ lệ tăng trưởng giảm xuống đáng kể khi giảm 29%
về số lượng và 40% về giá trị, mặc dù vậy nhưng EU là thị trường tìm năng của
công ty.
Bảng 6: Tình hình tăng giảm kim ngạch xuất khẩu của công ty
ĐVT: USD
Chênh lệch
2007/2006 2008/2007Chỉ tiêu
Giá trị % Giá trị Giá trị % Giá trị
Tổng kim ngạch xuất
khẩu -11.294.064 -18 -8.221.069 -19
1. Kim ngạch xuất
khẩu trực tiếp -11.289.350 -18 -8.221.069 -19
Nhật bản -3.960.157 -16 -9.559.562 -85
HồngKông 55.390 25 157.437 36
EU 12.366.795 151 -5.872.006 -40
Mỹ -23.691.266 -91 1.067.653 32
Libăng 749.743 626 840.563 49
Úc 759.630 1.427 -54.328 -7
Singapor 681.554 254 -356.357 -60
TháiLan 211.021 50 -10.395 -2
Hàn Quốc 134.576 347 2.757.875 94
2. Xuất ủy thác -4.714 -100 0 0
(Nguồn: Tổng hợp từ bảng báo cáo xuất khẩu của công ty)
Qua đó cho thấy nếu biết khai thác tốt và đầu tư hợp lý vào thị trường này
thì trong tương lai EU sẽ là 1 thị trường chủ lực của công ty và nó sẽ góp phần
quan trọng vào sự tăng trưởng xuất khẩu cũng như tố độ phát triển của công ty.
Năm 2006, ngoài xuất khẩu trực tiếp công ty còn xuất khẩu uỷ thác cho
các công ty xuất khẩu khác cũng chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch
xuất khẩu của công ty. Tuy nhiên năm 2007 và 2008 thì lại không xuất uỷ thác
nữa. Điều này một phần là do công ty không đủ nguyên liệu sản xuất một phần là
do công ty đã hạn chế xứât uỷ thác mà tập trung vào xuất trực tiếp.
Hiện nay sản phẩm của công ty đã có mặt ở 31 nước trên thế giới. Tuy
nhiên gần 96,3% về số luợng và 98,1% về giá trị xuất khẩu tập trung vào 3 thị
trường chủ lực là Mỹ, EU, Nhật Bản với cấu trúc thị trường nêu trong bảng 7.
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tôm của công ty Cafatex
GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Nguyễn Thị Kiều Phương34
Bảng 7: Cơ cấu thị trường xuất khẩu thuỷ sản của công ty (2006 – 2008)
ĐVT: %
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Thị trường Số
luợng
Giá
trị
Số
luợng
Giá
trị
Số
luợng
Giá
trị
Mỹ 38,6 41,3 2,7 4,4 3,0 7,7
Nhật bản 35,7 39,4 19,1 40,4 12,4 26,0
EU 24,2 13,1 60,4 39,9 51,8 33,9
Các thị trường khác 1,5 6.2 17,8 15,3 32,8 32,4
Tổng cộng 100 100 100 100 100 100
(Nguồn: Tổng hợp từ bảng báo cáo xuất khẩu của công ty)
Qua bảng phân tích ta thấy công ty đã giảm bớt sự lệ thuộc vào thị trường
Mỹ, giá trị xuất khẩu của công ty vào thị trường này không cao như những năm
trước nguyên nhân là do bị ảnh hưởng bởi vụ kiện bán phá giá cá da trơn năm
2006 và vụ kiện tôm năm 2007. Trước sự kiện đó công ty đã tìm kiếm mở rộng
xuất khẩu vào thị trường EU và gia tăng xuất khẩu vào thị trường Nhật.
Nghiên cứu tình hình xuất khẩu thuỷ sản của công ty năm 2008 ta có thể
chia thành 3 nhóm:
+ Nhóm1: là nhóm thị trường có mức nhập khẩu thuỷ sản từ công ty có
giá trị trên 10 triệu USD bao gồm EU và Nhật Bản.
+ Nhóm 2: là nhóm thị trường có mức nhập khẩu thuỷ sản của công ty có
giá trị từ 1 – 10 triệu USD bao gồm: Mỹ, Libăng, Hàn Quốc, Nga, Thuỵ Sỹ.
+ Nhóm 3: gồm 14 nước còn lại nhập khẩu thuỷ sản từ công ty Cafatex
dưới 1 triệu USD như Hồng Kông, Singapor, Thái Lan, …
Để thấy rõ hơn tình hình tăng giảm sản lượng các mặt hàng thuỷ sản xuất
khẩu cũng như giá trị của các mặt hàng đó ta tiến hành phân tích bảng 8 và 9.
Qua bảng phân tích về tình hình các mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu của công ty ta
thấy số lượng tôm đông bao gồm tôm đông Block truyền thống và tôm đông cao
cấp luôn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu, năm 2008 tôm
đông xuất khẩu từ công ty đạt 1.838.186,02 kg chiếm 24,6% về số lượng các mặt
hàng xuất khẩu và đạt giá trị là 18.889.173,01 USD chiếm 43,6% về giá trị các
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tôm của công ty Cafatex
GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Nguyễn Thị Kiều Phương35
mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu của công ty. Tiếp đến là mặt hàng tôm đông cũng
bao gồm tôm đông Block truyền thống và tôm đông cao cấp, mặt hàng này cũng
chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong số các mặt hàng xuất khẩu của công ty. Năm
2008 tôm đông xuất khẩu của công ty đạt 4.933.594,36 kg chiếm 66,1% về số
lượng các mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu, tuy nhiên về giá trị xuất khẩu chỉ đạt
15.411.458,34USD và chỉ chiếm 35,6% giá trị các mặt hàng xuất khẩu. Điều này
cho thấy là mặt hàng tôm đông có giá trị xuất khẩu cao hơn tôm đông. Để thấy rõ
hơn về tình hình xuất khẩu các mặt hàng thuỷ sản của công ty ta đi vào phân tích
bảng số liệu cụ thể sau:
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tôm của công ty Cafatex
GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Nguyễn Thị Kiều Phương36
%S ốlu ợn
g 3,3 0,5 -2,
8
Ch
ênh
l
ệch20
08/
200
7
S ố lư ợn
g -73
,4
-1.
060
,2
-39
8,6
%S ốlu ợn
g -25
,4
27,
3
-1,
9
Ch
ênh
l
ệch20
07/
200
6
S ố lư ợn
g
-1.
740
,1
2.9
24,
6
-7,
5
%T ỷtr ọn
g 24,
6
66,
1 9,3
Nă
m
200
8
S ố lư ợn
g
1.8
38,
2
4.9
33,
6
691
,3
%T ỷtr ọn
g 21,
3
66,
6
12,
1
Nă
m
200
7
S ố lư ợn
g
1.9
11,
6
5.9
93,
7
1.0
90,
0
%T ỷtr ọn
g 46,
7
39,
3 14
Nă
m
200
6
S ố lư ợn
g
3.6
51,
7
3.0
69,
1
1.0
97,
5
S ản
ph
ẩm
Tô
m
đô
ng
Cá
đô
ng
Th
u
ỷ s
ản
đô
ng
l
ạn
hkh
ác
B ản
g 8
:T
ình
hì
nh
t
ăn
g g
i
ảm
sả
n l
ư ợn
g c
ác
mặ
t h
àn
g t
hu
ỷ s
ản
xu
ất
kh
ẩu
ĐV
T:
100
0k
g
(Ng
u
ồn:
Tổ
ng
hợ
p từ
bả
ng
báo
cá
o x
uất
kh
ấu
của
cô
ng
ty)
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tôm của công ty Cafatex
GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Nguyễn Thị Kiều Phương37
%G
iá
tr ị 6,9 -14
,7
-16
,2
Ch
ênh
l
ệch20
08/
200
7
Gi
á t
r
ị -3
0,8
-3.
832
,6
-38
.24
3,9
%G
iá
tr ị -25
,5
20,
9 4,6
Ch
ênh
l
ệch20
07/
200
6
Gi
á t
r
ị -20
.13
1,2
8.9
33,
5
51.
308
,6
%T ỷtr ọn
g 43,
6
35,
6
20,
8
Nă
m
200
8
Gi
á t
r
ị 18.
889
,2
15.
411
,5
13.
278
,2
%T ỷtr ọn
g 36,
7
37,
3
26,
0
Nă
m
200
7
Gi
á t
r ị
18.
920
,0
19.
235
,1
51.
522
,1
%T ỷtr ọn
g
62,
2
16,
4
21,
4
Nă
m
200
6
Gi
á t
r
ị 39.
051
,2
10.
301
,7
13.
459
,0
S ản
ph
ẩm
Tô
m
đô
ng
Cá
đô
ng
Th
u
ỷ s
ản
đô
ng
l
ạn
hkh
ác
B ản
g 9
: T
ình
hì
nh
t
ăn
g g
i
ảm
gi
á t
rị c
ác
mặ
t h
àn
g t
hu
ỷ s
ản
xu
ất
kh
ẩu
Đ
VT
: 1
000
US
D
(Ng
u
ồn:
Tổ
ng
hợ
p từ
bả
ng
báo
cá
o x
uất
kh
ấu
của
cô
ng
ty)
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tôm của công ty Cafatex
GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Nguyễn Thị Kiều Phương38
Năm 2007 giá trị xuất khẩu của công ty tăng , nhưng mặt hàng tôm lại giảm
mạnh, giá trị tôm xuất khẩu chiếm 21,3% về số lượng và 36,7% về giá trị trong
tổng kim ngạch xuất khẩu, so với năm 2006 giảm 25,4 về số lượng và giảm
25,5% về giá trị. Trong khi đó cá và các thuỷ sản khác đều tăng cao cả về số
lượng lẫn chất lượng, cá tăng 27,3% về số lượng và tăng 10,9% về giá trị. Đến
năm 2008 thì mặt hàng tôm đông lại tăng lên so với năm 2007 tăng 3,3% về số
lượng và 6,9% về giá trị; trong khi mặt hàng cá đông và thuỷ sản khác lại giảm
xuống đáng kể. Nguyên nhân là do nguồn nguyên liệu cá để chế biến xuất khẩu
không đáp ứng đủ nhu cầu làm cho sản lượng cá đông xuất khẩu dẫn đến giá trị
cá đông xuất khẩu của công ty chỉ tăng 0,5% so với năm 2007, về các mặt hàng
thuỷ sản khác thì đều giảm gần 2,8% cả về số lượng và 16,2% giá trị so với năm
2007.
Qua phân tích trên ta thấy tôm đông là mặt hàng chủ lực của công ty, là
sản phẩm đem lại doanh thu cao nhất cho công ty. Tuy nhiên năm 2008 thì tình
trạng xuất khẩu tôm đông lại có xu hướng gia tăng cả về số lượng lẫn giá trị xuất
khẩu và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu thuỷ
sản của công ty và mang lại doanh thu ngày càng cao. Qua đó cho thấy mặt hàng
tôm đông đã và đang là mặt hàng then chốt của công ty trong việc đẩy mạnh tiến
trình xuất khẩu cũng như đẩy nhanh tốc độ phát triển của công ty.
II. CÁC THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU TÔM CỦA CÔNG TY:
Tôm là sản phẩm mới của công ty, công ty bắt đầu đi vào hoạt động chế
biến và xuất khẩu sản phẩm này vào năm 2000 dưới dạng tôm đông block truyền
thống và tôm đông cao cấp. Đến năm 2008 sản phẩm tôm đông đã có mặt ở 14
nước trên thế giới. Thị trường chủ lực của công ty ở sản phẩm này là các thị
trường quen thuộc như: Mỹ, EU trong đó Mỹ là thị trường quan trọng nhất. Giá
trị kim ngạch xuất khẩu trực tiếp tôm của công ty tăng cao ở năm 2008 đạt
18.889.200USD, điều đó cho thấy sự chuyển biến tích cực sau 1 năm khó khăn
và sự đóng góp hết sức quan trọng của các thị trường mới, đặc biệt là thị trường
EU.
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tôm của công ty Cafatex
GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Nguyễn Thị Kiều Phương39
Bảng 10: Kim ngạch xuất khẩu tôm của công ty ở tôm thị trường
ĐVT: 1000USD
Chênh lệch
Năm 2007/2006 Năm 2008/2007Nước nhậpkhẩu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Giá trị % Giá trị %
Mỹ 12.206,4 155,7 3.353,1 -12.050,7 -98,7 3.197,4 2.053,6
EU 4.364,8 4.697,1 3.281,2 332,3 7,6 -1.415,9 -30,1
Pháp 36,1 - 140 -36,1 -100 140 100
Li Băng 112,5 340,2 994,8 227,7 202,4 654,6 192,4
Đức 628,7 963,6 1.246,8 334,9 53,3 283,2 29,4
Bồ Đào Nha 137,6 - - -137,6 -100 - -
Hà Lan 2.847,5 3.186,8 1.337,2 339,3 -11,9 -1.849,6 -59,0
Tây Ban Nha 40,8 46,0 151,2 5,2 12,7 1.05,2 228,7
Thụy Điển 674,1 117,9 - -556,2 -82,5 -117,9 -100
Thụy Sĩ 2.165,4 2.727,9 2.400,4 562,5 26,0 -327,5 -12
Nhật Bản 11.496,4 7.689,1 2.641,8 -3.807,3 -33,1 -2.047,3 -65,6
Singapor 42,0 346,7 387,8 304,7 725,4 41,1 11,8
Hồng Kông 45,7 9,7 220,3 -36 -78,8 210,6 21,7
Thái Lan 260,1 623,3 549,9 363,6 139,8 -73,8 -11,8
Hàn Quốc 38,8 173,3 2.876,3 134,5 346,6 2.703 1.559,7
Anh - 382,8 347,6 382,8 100 -35,2 -9,2
A Rập TN - - 42,5 - - -42,5 -100
Cyprus - - 258,5 - - -258,5 -100
Đan Mạch - - 58,4 - - -58,4 -100
Mauritius - - 60,4 - - -60,4 -100
Nga - - 773,8 - - -773,8 -100
Qatar - - 24,7 - - -24,7 -100
(Nguồn: Tổng hợp từ bảng báo cáo xuất khẩu của công ty)
Tổng hợp phân tích ta thấy Mỹ và vẫn là thị trường lớn nhất của công ty
về mặt hàng tôm tuy năm 2007 mức tăng trưởng của thị trường này đã giảm
98,7% nhưng vẫn là thị trường lớn nhất và đến năm 2008 thì mức tăng trưởng
của thị trường này là 2053,6%. Còn về thị trường EU tuy là thị trường mới nhưng
mức tăng trưởng của thị trường về mặt hàng tôm là rất cao, năm 2007 giá trị kim
ngạch xuất khẩu tôm của công ty vào thị trường EU vượt qua thị trường Mỹ.
Năm 2008 thì giá trị xuất khẩu vào EU giảm xuống nhưng vẫn xấp xỉ với Mỹ
nhưng giá trị nhập khẩu của EU về mặt hàng tôm vẫn tăng kỷ lục và đạt
3.281.000 USD. Điều đáng nói hơn là mức tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu mặt
hàng này ở thị trường EU năm 2007 tăng 7,6% so với năm 2006 nhưng đến năm
2008 giảm 30,1% so với năm 2007 tuy nhiên kim ngạch vẫn ở mức chấp nhận
được.
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tôm của công ty Cafatex
GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Nguyễn Thị Kiều Phương40
Trong số các quốc gia EU thì có những nước mới lần đầu tiên nhập khẩu
tôm từ công ty năm 2008 như Đức, còn các nước còn lại trong khối EU điều có
giá trị nhập khẩu tôm tăng mạnh, điều này làm cho kim ngạch xuất khẩu tôm của
công ty vào thị trường này ngày càng tăng cao. Qua đó cho thấy khả năng tìm
kiếm thị trường mới của công ty cũng như quá trình đáp ứng thị hiếu của thị
trường được công ty đặc biệt quan tâm hàng đầu.
Tuy nhiên bên cạnh sự tăng trưởng kỷ lục của thị trường EU thì cũng có
những thị trường có giá trị nhập khẩu giảm như: Nhật Bản năm 2008 giảm 65,6%
so với năm 2007, Hà Lan giảm 59% so với năm 2007. Nguyên nhân chính là do
ảnh hưởng bởi tác động của vụ kiện bán phá giá từ phía Mỹ cũng như yêu cầu
ngày một khắc khe của thị trường nhất là về chất lượng sản phẩm cũng như về vệ
sinh an toàn, mà ở 2 thị trường nay công ty lại không nghiên cứu kỹ về vấn đề
trên chính vị thế mà làm cho sản luợng xuất khẩu vào 2 thị trường này giảm đáng
kể so với năm 2007.
Trong 3 năm gần đây kim ngạch xuất khẩu mặt hàng tôm đông block
truyền thống và tôm đông cao cấp vào thị trường này luôn chiếm tỷ trọng lớn,
như được thể hiện trong bản cấu trúc thị trường sau:
Bảng 11: Cơ cấu thị trường xuất khẩu tôm của công ty
ĐVT: %
Chênh lệchThị trưòng Năm2006
Năm
2007
Năm
2008 2007/2006 2008/2007
1. Mỹ
2. EU
3. Thị trường khác
31,3
11,2
57,5
0,8
24,8
74,4
18,0
17,0
65,0
-30,5
13,6
16,9
17,0
-7,4
-9,6
Tổng cộng 100 100 100 - -
(Nguồn: Tổng hợp từ bảng báo cáo xuất khẩu của công ty)
Qua bảng 11 ta thấy công ty đang giảm bớt sự lệ thuộc vào thị trường Mỹ,
gia tăng mạnh xuất khẩu vào thị trường EU nhất la năm 2007. Từ khi vụ kiện bán
vụ kiện bán phá giá tôm của hiệp hội tôm da trơn của Mỹ, các công ty xuất khẩu
thuỷ sản Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn trong việc xuất khẩu mặt hàng này qua
thị trường Mỹ mà trong đó có công ty cổ phần thuỷ sản Cafatex. Kim ngạch xuất
khẩu khẩu tôm của công ty vào Mỹ giảm trên 30,5% so với năm 2006. Tuy nhiên
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tôm của công ty Cafatex
GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Nguyễn Thị Kiều Phương41
chính từ vụ kiện này mà công ty đã rút ra được nhiều kinh nghiệm quý báu trong
hoạt động xuất khẩu. Và với sự hổ trợ hướng dẫn của nhà nước cùng với sự nổ
lực của chính bản thân, công ty đã tìm ra được nhiều thị trường tiềm năng mới
mà đặc biệt là thị trường EU. Năm 2006 công ty đã thâm nhập vào thị trường này
với mặt hàng thuỷ sản mới của mình đó là sản phẩm tôm đông cao cấp IQF
chiếm 23,8% giá trị xuất khẩu sản phẩm tôm của công ty. Đến năm 2007 tỷ lệ
này là 48,4% và năm 2008 tỷ lệ này tăng vượt bậc lên 80,5%. Qua đó cho thấy
EU là thị trường tiềm năng và chủ lực của công ty về mặt hàng tôm.
Biểu đồ 2: Cơ cấu thị trường xuất khẩu tôm của công ty năm 2008
My EU Cac nuoc khac
17.80 17.40 64.80
My
18%
EU
17%Cac nuoc khac
65%
(Nguồn: Tổng hợp từ bảng báo cáo xuất khẩu của công ty)
Tóm lại: Các thị trường xuất khẩu tôm của công ty là những thị trường
lớn nhưng vẫn chưa nhiều, chưa đa dạng và còn thiếu 1 vài thị trường tiềm năng
khác như: Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan, …Kim ngạch xuất khẩu tôm của
công ty năm 2008 tăng đáng kể do có nhiều tiến triển tốt sau vụ kiện ban phá giá.
Tuy nhiên sản phẩm của mặt hàng này vẫn chưa phong phú và đa dạng. Để đánh
giá những nhân tố tác động tích cực đến hoạt động xuất khẩu tôm của công ty ta
tiến hành phân tích thực trạng xuất khẩu tôm của công ty ở thị trường chủ lực,
tiềm năng và cũng là thị trường rất khó tính đó là thị trường EU.
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tôm của công ty Cafatex
GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Nguyễn Thị Kiều Phương42
III. TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU TÔM CỦA CÔNG TY Ở THỊ TRƯỜNG
EU:
EU là 1 trong 3 thị trường tiêu thụ thuỷ sản chủ lực của công ty. Trong
tương lai công ty sẽ có nhiều biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản vào thị
trường này nhiều hơn. Tuy nhiên đối với tôm thì EU là thị trường lớn thứ 2 sau
Mỹ. Như trong bảng 8, năm 2008 kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này chiếm
40,61%. Những năm gần đây trong khi việc xuất khẩu vào thị trường Mỹ thường
không ổn định thì tốc độ xuất khẩu tôm sang thị trường EU tăng rất nhanh. Nếu
nghiên cứu kỹ tình trạng xuất khẩu tôm chế biến của thị trường EU trên mọi
phương diện sẽ giúp cho công ty và các doanh nghiêp khác của Việt Nam nhận
diện đầy đủ về thị trường này hơn. Từ đó đề ra giải pháp để duy trì và tiếp tục
nâng cao kim ngạch xuất khẩu trên thị trường này.
1. Đánh giá về tốc độ tăng trưởng:
Để đánh giá về tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu tôm của công ty
CPTS Cafatex vào thị trường EU ta tiến hành phân tích bảng số liệu cụ thế sau:
Bảng 12: Tình hình xuất khẩu tôm của công ty vào thị trường EU
ĐVT: 1000USD
Chênh lệch (%)
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 2007/2006 2008/2007
Giá trị 4.364,8 4.697,1 3.281,2 332,3 -1.415,9
(Nguồn: Tổng hợp từ bảng báo cáo xuất khẩu của công ty)
Với tốc độ phát triển rất cao, năm 2006 khi sản tôm chế biến của công ty
vừa mới thâm nhập vào thị trường này thì đã chiếm tỷ trọng xuất khẩu là 49,6%
giá trị kim ngạch xuất khẩu tôm của công ty. Năm 2007 tỷ trọng này chiếm
45,9% đạt gần bằng thị trường lớn nhất là Mỹ và năm 2008 vẫn chiếm tỷ trọng
cao là 23,6% và gấp gần 8 lần các thị trường còn lại. Để đánh giá chi tiết về tốc
độ tăng giảm của thi trường EU ta tiến hành so sánh các quý giữa các năm với
nhau.
Qua đó cho thấy tốc độ tăng trưởng xuất khẩu tôm ở thị trường EU đã góp
phần hết sức quan trọng vào mức tăng trưởng xuất khẩu tôm của công ty ở tất cả
các thị trường. Nó đóng vai trò là thị trường chủ lực mới sau Mỹ và góp phần
làm giảm gánh nặng về thị trường sau khi xãy ra vụ kiện bán phá giá tôm da trơn
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tôm của công ty Cafatex
GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Nguyễn Thị Kiều Phương43
của Mỹ. Sở dĩ xuất khẩu tôm sang thị trường EU có tốc độ tăng đột biến như vậy
là do: Mấy năm qua nhãn hiệu Cafatex Việt Nam của tỉnh Hậu Giang đã được thị
trường EU chấp nhận, hiện nay các hệ thống nhả hàng siêu thị của thị trường này
đang có nhu cầu nhập khẩu mặt hàng thuỷ sản này.
Mặt khác EU là một trong những thị trường nhập khẩu thuỷ sản lớn nhất
thế giới. Mấy năm gần đây sản lượng nuôi trồng khai thác thuỷ sản của EU giảm
mạnh nên đã không đáp ứng đủ nhu cầu của người dân. Sau khi xãy ra dịch bệnh
ở bò và gia súc những năm cuối thế kỷ XX thì người tiêu dùng ngày càng có xu
hướng chuyển qua những sản phẩm đạm thay thế đối với mặt hàng thuỷ sản
nhiều hơn. Trong khi đó sản phẩm thuỷ sản của công ty ngày càng đáp ứng cao
hơn đối với thị trường này. Riêng mặt hàng tôm philê đông lạnh là sản phẩm mới
đã tạo thêm sự đa dạng và phong phú cho sản phẩm thuỷ sản của công ty. Tôm
có hàm lượng dinh dưỡng cao (như chất DHA) hơn nữa giá thành lại rẻ (tôm dễ
nuôi trong điều kiện sông nước như ĐBSCL, giá nhân công rẻ). Ngoài ra công ty
đã đáp ứng được các điều kiện về kỹ thuật và an toàn vệ sinh thực phẩm: ISO
9001 – 2000, HACCP, …
2. Đánh giá về cơ cấu sản phẩm tôm:
Do EU là thị trường mới đối với mặt hàng tôm của công ty. Sau khi xãy ra
vụ kiện của Mỹ công ty Cafatex và các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản khác
của Việt Nam mới bắt đầu chuyển sang tìm kiếm thị trường thay thế, nên công ty
chỉ mới bắt đầu xuất khẩu mặt hàng này vào Châu Âu năm 2006. Hiện nay công
ty xuất khẩu tôm sang thị trường EU bao gồm 2 loại sản phẩm là: Đông Block
truyền thống và sản phẩm cao cấp. Tình hình xuất khẩu 2 loại sản phẩm này vào
thị trường EU như sau:
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tôm của công ty Cafatex
GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Nguyễn Thị Kiều Phương44
Bảng 13: Giá trị xuất khẩu các loại sản phẩm tôm của công ty ở EU
ĐVT: 1.000USD
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch
2007/2006 2008/2007
Mặt hàng Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
Tỷ
trọng
(%) Giá trị
Tăng
trưởng
(%)
Giá trị
Tăng
trưởng
(%)
Đông Block 788,3 17,8 525,6 11,2 195,5 6 -262,7 -33,3 -330,1 -62,8
Tôm đông
cao cấp 1.038,8 23,8 2273,4 48,4 2641,4 80,5 1234,6 118,8 368 16,2
Tôm tươi-
PTO 2.547,7 58,4 1898,1 40,4 444,3 13,5 -649,6 -25,5 -1453,8 -76,6
Tổng cộng 4364,8 100 4697,1 100 3281,2 100 332,3 7,6 -1415,9 -30,1
(Nguồn: Tổng hợp từ bảng báo cáo xuất khẩu của công ty)
Qua bảng số liệu ta thấy năm 2006 sản phẩm của công ty xuất khẩu sang
EU thì tôm đông cao cấp và tôm tươi chiếm thị phần hầu như tuyệt đối còn tôm
Đông Block chi là một phần nhỏ do đây là năm đầu tiên công ty xuất khẩu tôm
đông cao cấp vào thị trường này. Tuy nhiên đến năm 2007 thì 3 loại sản phẩm
trên vẫn tiếp tục có mặt ở thị trường này nhưng tôm đông cao cấp vẫn chiếm tỷ
trọng cao nhất 48,4% đạt kim ngạch là 2.273.436 USD. Đến năm 2008 thì tình
hình cũng diễn ra tương tự sản phẩm tôm đông truyền thống chiếm 6% đạt giá trị
xuất khẩu là 195.516 USD giảm 62,8% trong khi đó tôm đông cao cấp chiếm tỷ
trọng rất lớn tới 80,5% và đạt giá trị xuất khẩu là 2.641,439 USD tăng 16,2% so
với năm 2007. Qua đó ta thấy người tiêu dùng có khuynh hướng tiêu dùng sản
phẩm tôm đông cao cấp hơn là tôm đông truyền thống. Nguyên nhân dẫn đến
kim ngạch xuất khẩu tôm của công ty vào thị trường EU tăng là do ảnh hưởng từ
vụ kiện bán phá giá của Mỹ công ty đã không còn tập trung xuất khẩu vào thị
trường này mà đã tìm kiếm được thị trường mới đó là EU, hơn thế nữa sản phẩm
của công ty luôn đạt chất lượng cao đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng
EU và thương hiệu của công ty Cafatex đã có mặt cũng như đã được thừa nhận ở
EU. Để thấy rõ hơn tình giảm tăng giảm về giá trị xuất khẩu của 2 loại sản phẩm
trên vào thị trường EU ta tiến hành phân tích tình hình tăng giảm của từng nước
trong khối này.
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tôm của công ty Cafatex
GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Nguyễn Thị Kiều Phương45
Bảng 14: Giá trị xuất khẩu tôm của công ty Cafatex ở từng nước trong khối
EU
ĐVT: 1000USD
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 2007/2006 2008/2007
Mặt hàng Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
Tỷ
trọng
(%) Giá trị
Tăng
trưởng
(%)
Giá trị
Tăng
trưởng
(%)
Đông
Block
truyền
thống
788,3 17,8 525,6 11,2 195,5 6 -262,7 -33,3 -330,1 -62,8
Anh - 87,2 120,1 3,7 87,2 100 32,9 37,7
Đức 788,3 306,3 - - -482,0 -61,1 -306,3 -100
Hà Lan - 132,1 75,4 2,3 132,1 100 -56,7 -42,9
Tôm đông
cao cấp 1.038,8 23,8 2.273,4 48,4 2.641,4 80,5 1.234,6 118,8 368 16,2
Pháp 136,1 - 119,8 3,7 -136,1 -100 119,8 100
Hà Lan 299,8 1577,1 2.006,3 61,1 1.277,3 426,1 429,2 27,2
Tây Ban
Nha 99,0 111,7 152,7 4,7 12,7 12,8 41 36,7
Thụy Điển 503,9 161,7 - - -342,2 -67,9 -161,7 -100
Ba Lan - - 110,5 - - 110,5 100 -110,5 -100
Đức - - 195,9 130,4 4,0 195,9 100 -65,5 -33,4
Anh - - 176,5 232,2 7,1 176,5 100 55,7 31,6
Tôm tươi-
PTO 2.547,7 58,4 1.898,1 40,4 444,3 13,5 -649,6 -25,5 -1.453,8 -76,6
Đức 666,4 854,4 206,4 6,3 188 28,2 -648 -75,8
Hà Lan 1.743,7 1043,7 153,7 4,7 -700 -40,1 -890 -85,3
Bồ Đào
Nha 137,6 - 84,2 2,4 -137,6 -100 84,2 100
Tổng cộng4.364,8 100 4.697,1 100 3.281,2 100 332,3 7,6 -1.415,9 -30,1
(Nguồn: Tổng hợp từ bảng báo cáo xuất khẩu của công ty)
Qua bảng phân tích ta thấy năm 2006 sản phẩm tôm của công ty xuất sang
EU chỉ tập trung hầu hết ở các nước Hà Lan, Thuỵ Điển, Đức. Sang năm 2007 thì
tình hình tăng trưởng sản phẩm này ở EU tăng cao 7,6 % so với năm 2006, trong
đó tôm đông cao cấp tăng tới 118,8% và đã có mặt ở 5 nước trong khối EU, đặc
biệt là mặt hàng tôm đông truyền đã có mặt ở thị trường Anh và Hà Lan qua đó
góp phần làm tăng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng tôm của công ty. Sang năm
2008 thì tốc độ tăng trưởng ở thị trường nay đã giảm xuống vẫn rất cao tăng
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tôm của công ty Cafatex
GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Nguyễn Thị Kiều Phương46
30,1% so với năm trước nhưng tôm đông cao cấp vẫn tăng 16,2%. Qua đó thấy
được cho dù tình hình kinh tế năm 2008 có rất nhiều biến động nhưng sản phẩm
tôm đông cao cấp vẫn được ưa chuộng ở thị trường EU.
Biểu đồ 3:Tỷ trọng xuất khẩu tôm của công ty ở từng nước trong khối EU
năm 2008
(Nguồn: phân tích bảng báo cáo xuất khẩu của công ty CPTS Cafatex năm 2008)
Qua biểu đồ ta thấy Hà Lan là nước có giá trị xuất khẩu cả 3 loại sản phẩm tôm
đông truyền thống, tôm đông cao cấp và tôm tươi- PTO chiếm tỷ trọng lớn nhất
là 68,1%, kế đến là Anh chiếm 10,8%, Đức chiếm gần 10,3%, Tây Ban Nha,
Pháp và Bồ Đào Nha chiếm gần 10%, còn các nước còn lại chiếm tỷ trọng rất
thấp do công ty chỉ mới thâm nhập vào thị trường này. Qua đó cho thấy thị
trường EU còn rất lớn và công ty xác định đây là thị trường tiềm năng cũng như
chủ lực của công ty trong tương lai về mặt hàng tôm.
Ty trong (%)
3.7
68.1
4.7
10.8
10.3
Phap
Ha Lan
Tay Ban Nha
Anh
Duc
Bo Dao Nha
2.4
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tôm của công ty Cafatex
GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Nguyễn Thị Kiều Phương47
Biểu đồ 4:Cơ cấu mặt hàng tôm của công ty ở EU năm 2008
(Nguồn: phân tích bảng báo cáo xuất khẩu của công ty CPTS Cafatex năm 2008)
Tôm của công ty thâm nhập vào thị trường EU là loại sản phẩm tôm đông
cao cấp. Qua đó cho thấy sản phẩm này là mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công
ty vào thị trường này. Tuy nhiên trong thời gian gần đây sản phẩm tôm tươi-
PTO cũng ngày càng tăng trưởng với tốc độ cao nhưng vẫn chiếm tỷ trọng thấp
trong cơ cấu sản phẩm tôm của công ty chỉ có 13,5% trong khi đó tôm đông cao
cấp chiếm tỷ trọng tới 80,5%. Qua đó cho thấy EU là thị trường tiêu thụ cao cấp,
thị hiếu tiêu dùng của những người dân ở những nước này là những sản phẩm có
chất lượng cao. Do đó công ty muốn đẩy mạnh gia tăng xuất khẩu tôm vào thị
trường này thì cần phải đầu tư vào chất lượng sản phẩm, phải tạo ra sự đa dạng,
sự phong phú về chủng loại sản phẩm đối với sản phẩm tôm đông cao cấp cũng
như tôm đông truyền thống nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu, thị hiếu
tiêu dùng của người dân EU.
T ô m đô ng cao capT ô m tươi- PT O
80.50 13.50Đ VT : %
6.00
80 .50
13 .50 Đ ông B locktruyen thong
T ôm đông cao
cap
T ôm tươ i- P T O
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tôm của công ty Cafatex
GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Nguyễn Thị Kiều Phương48
CHƯƠNG 4
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
TÔM CỦA CÔNG TY VÀO THỊ TRƯỜNG EU
I. NHÂN TỐ KHÁCH QUAN:
1. Đặc điểm của thị trường EU:
1.1. Vài nét về EU:
Liên minh Châu Âu (European Union - EU) thành lập ngày 25/3/1957.
Hiện nay EU bao gồm 27 nước: Pháp, Đức, Bỉ, Hà Lan, Ý, Lucxembourg, Đan
Mạch, Anh, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Thụy Điển, …với dân số trên 500 triệu
người.
1.2. Thị hiếu tiêu dùng thuỷ sản của EU:
EU là 1 trong 3 khu vực nhập khẩu thuỷ sản lớn nhất thế giới. Giá trị nhập
khẩu thuỷ sản của Châu Âu đạt mức kỷ lục 23,7 tỷ đô la năm 1998, tăng 31,6%
so với năm 1991. Trong những năm gần đây, thị trường nhập khẩu thuỷ sản
không có sự tăng trưởng, nó đã đạt gần tới mức bảo hoà. Nhưng giá trị nhập khẩu
của EU hiện nay vẫn ở mức cao, chiếm khoảng 30,3% giá trị nhập khẩu thuỷ của
thế giới. Với sự bổ sung thêm 10 nước thành viên mới, với dân số trên 500 triệu
thì nhu cầu thuỷ sản của thị trường này là rất lớn. Nhu cầu chi phí cho việc mua
thuỷ sản của người dân EU hiện nay tương đối cao. Sau đây là bảng chi phí bình
quân cho việc tiêu dùng thuỷ sản của người dân EU:
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tôm của công ty Cafatex
GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Nguyễn Thị Kiều Phương49
Bảng 15: Chi phí bình quân trên đầu người cho tiêu dùng thuỷ sản của một
số nước thuộc khối EU năm 2008
ĐVT: EUC/người
Tên nước Số tiền
1. Luxembourg
2. Ý
3. Bỉ
4. Tây Ban Nha
5. Hy Lạp
6. Phần Lan
7. Pháp
8. Bồ Đào Nha
9. Thụy Điển
10. Đức
356
355
342
307
289
282
279
279
267
254
(Nguồn: www. Eurounion. Org)
Nhu cầu tiêu dùng thuỷ sản của các nước EU rất đa dạng: tươi sống, đồ
hộp, đông lạnh ở tất cả các mặt hàng: tôm, tôm, mực, cua, nhuyễn thể 2 mãnh.
Tuy nhiên tuỳ theo từng nước mà nhu cầu tiêu dùng có khác nhau. Ở Pháp tổng
sản phẩm tiêu thụ tôm được tiêu thụ ở mức 28 – 30 kg/người/năm, trong đó sản
phẩm chủ yếu là tôm cắt miếng, gói sẵn, đồ thuỷ sản bao hộp đã chế biến sẵn, các
loại đồ hộp dễ mở, xa lát thuỷ sản, … Ở Ý nhu cầu chung về thuỷ sản là tôm
biển, việc sử dụng tôm nước ngọt còn hạn chế.
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tôm của công ty Cafatex
GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Nguyễn Thị Kiều Phương50
Bảng 16: Những thị trường nhập khẩu thuỷ sản lớn ở Châu Âu năm 2008
ĐVT: triệu USD
Tên nước Số tiền
1. Hà Lan
2.Tây Ban Nha
3. Pháp
4. Ý
5. Đức
6. Anh
7. Đan Mạch
8. Bỉ
9. Bồ Đào Nha
10. Thuỵ Điển
8.744
3.351
2.983
2.535
2.262
2.184
1.806
1.027
860
709
(Nguồn: www. Eurounion. Org)
Qua bảng số liệu ta thấy có 8 thị trường có giá trị nhập khẩu hàng năm
vượt 1 tỷ USD và các thị trường này cũng chiếm gần 80% giá trị nhập khẩu thuỷ
sản của Châu Âu.
1.2.1. Hà Lan:
Tổng sản lượng thuỷ sản của Hà Lan là rất cao khoảng 2,5 triệu tấn/năm.
Với 57 triệu người và hàng chục triệu khách du lịch đến hàng năm thì mức tiêu
thụ thuỷ sản của Hà Lan là rất lớn (2,2 – 2,3 triệu tấn) nên hàng năm Hà Lan phải
nhập khẩu từ 2,0 – 2,5 triệu tấn thuỷ sản, thị trường nhập khẩu thuỷ sản của Hà
Lan là rất lớn đứng thứ 5 thế giới và thứ 1 ở EU với diễn biến như sau:
Biểu đồ 5: Giá trị nhập khẩu thuỷ sản của Hà Lan từ 2004 - 2008
ĐVT: triệu USD
(Nguồn: www. Eurounion. org)
2 9 5 0
2 5 7 1
2 8 0 8 2 7 2 8
2 5 3 5
2 2 0 0
2 4 0 0
2 6 0 0
2 8 0 0
3 0 0 0
2 0 0 4 2 0 0 5 2 0 0 6 2 0 0 7 2 0 0 8
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tôm của công ty Cafatex
GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Nguyễn Thị Kiều Phương51
Giá trị nhập khẩu thuỷ sản của Hà Lan đạt kỷ lục là 2,8 tỷ USD năm 2006
giảm xuống 2,5 tỷ USD năm 2008. Thị trường nhập khẩu của Hà Lan hầu như ít
biến động trong nhiều năm qua. Giá trị nhập khẩu thuỷ sản năm 2008 chiếm
10,5% giá trị nhập khẩu lương thực thực phẩm và 1,1% giá trị nhập khẩu của Hà
Lan.
Bảng 17: Cơ cấu nhóm hàng thuỷ sản nhập khẩu của Hà Lan thời kỳ 2004–
2008
ĐVT: %/năm
Các nhóm sản phẩm
nhập khẩu
Giá trị nhập khẩu trong
thời kỳ 2004-2008
Tôm
Giáp xác và nhuyễn thể
Sản phẩm khác
45,6
33,9
20,5
(Nguồn: www. Eurounion. org)
Các mặt hàng nhập khẩu chính của Hà Lan là hộp tôm ngừ, mực đông
lạnh, tôm và tôm fillet đông. Các nước cung cấp chủ yếu các mặt hàng này cho
Hà Lan là Thái lan, Argentina, Ecuado, Đan Mạch, Ấn Độ. Đây là thị trường
nhập khẩu thuỷ sản lớn và đang ở giai đoạn ổn đinh. Trong thời gian sắp tới thị
trường này cũng chỉ giữ ở mức như hiện nay.
1.2.2. Tây Ban Nha:
Với trên 50 triệu người (năm 2008) cộng thêm hàng chục triệu khách du
lịch đến hàng năm, Tây Ban Nha là nước tiêu thụ thuỷ sản hàng đầu của EU với
mức trung bình hàng năm từ 1,7-1,8 triệu tấn . Trung bình mỗi người dân Tây
Ban Nha sử dụng tới 44 kg thuỷ sản/năm. Do sản xuất trong nước có hạn chế nên
hàng năm Tây Ban Nha phải nhập khẩu từ 1,4-1,5 triệu tấn thuỷ sản mới đáp ứng
được nhu cầu tiêu dùng trong nước.
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tôm của công ty Cafatex
GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Nguyễn Thị Kiều Phương52
Biểu đồ 6: Giá trị nhập khẩu thuỷ sản của Tây Ban Nha trong những năm
gần đây
ĐVT: triệu USD
(Nguồn: www. Eurounion. org)
Tây Ban Nha là nước nhập khẩu thuỷ sản lớn thứ 4 trên thế giới (sau Nhật
Bản, Mỹ và Hà Lan) và đứng thứ nhất ở Châu Âu. Giá trị nhập khẩu mỗi năm
trên 3 tỷ USD, chiếm 16,8% toàn EU.
Bảng 18: Cơ cấu hàng thuỷ sản nhập khẩu của Tây Ban Nha
ĐVT: %/năm
Các nhóm sản phẩm
nhập khẩu
Giá trị nhập khẩu trong
thời kỳ 2004-2008
Tôm các loại
Giáp xác và nhuyễn thể
Các loại khác
53,0
42,9
4,1
(Nguồn: www. Eurounion. org)
Qua bảng cơ cấu nhập khẩu thuỷ sản ta thấy Tây Ban Nha chủ yếu nhập
khẩu các sản phẩm tôm và giáp xác.
1.2.3. Pháp:
Với gần 65 triệu dân (năm 2008), hàng năm tiêu thụ trung bình từ 1,7 –
1,8 triệu tấn thuỷ sản, trong đó khối lượng nhập khẩu trung bình là 1,4 – 1,5 triệu
tấn vì tổng sản lượng thuỷ sản sản xuất trong nước của Pháp bị hạn chế ( khoảng
0,8 triệu tấn). Mức tiêu thụ thuỷ sản của người dân Pháp khá cao
(30kg/người/năm) cộng thêm hàng chục triệu khách du lịch đến hàng năm nên
3069
3545
3359 3289 3351
2800
3000
3200
3400
3600
2004 2005 2006 2007 2008
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tôm của công ty Cafatex
GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Nguyễn Thị Kiều Phương53
nhập khẩu thuỷ sản là vấn đề hết sức quan trọng đối với Pháp. Giá trị nhập khẩu
thuỷ sản hàng năm chiếm khoảng 11,5% giá trị nhập khẩu lương thực, thực phẩm
và 1% giá trị nhập khẩu của Pháp.
Biểu đồ 7: Giá trị nhập khẩu thuỷ sản của Pháp từ 2004 – 2008
ĐVT: triệu USD
(Nguồn: www. Eurounion. org)
Từ bảng phân tích ta thấy giá trị nhập khẩu thuỷ sản của Pháp đạt kỷ lục là
3,5 tỷ USD năm 2006 nhưng sau đó thì giảm dần và chỉ còn 2,98 tỷ USD năm
2008. Tuy nhiên hiện nay Pháp vẫn là thị trường nhập khẩu thuỷ sản lớn thứ 4
trên thế giới và thứ 2 ở Châu Âu.
Bảng 19: Cơ cấu hàng thuỷ sản nhập khẩu của Pháp
ĐVT: %/năm
Các nhóm sản phẩm nhập
khẩu
Giá trị nhập khẩu trong thời kỳ
2007-2008
Tôm tươi, tôm đông và hộp
Giáp xác và nhuyễn thể
Sản phẩm khác
58,9
35,6
6,5
(Nguồn: www. Eurounion. org)
Qua bảng phân tích các mặt hàng thuỷ sản nhập khẩu của Pháp ta thấy có
3 nhóm sản phẩm chính nhập khẩu vào thị trường này là tôm tươi, tôm đông,
giáp xác nhuyễn thể và hộp thuỷ sản.
Trong các mặt hàng nhập khẩu thuỷ sản thì tôm fillet là có giá trị lớn nhất,
giá trị nhập khẩu trung bình những năm gần đây khoảng 500 triệu USD, chiếm
3194
3026 3050
3281
2983
2800
2900
3000
3100
3200
3300
2004 2005 2006 2007 2008
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tôm của công ty Cafatex
GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Nguyễn Thị Kiều Phương54
khoảng 16% giá trị nhập khẩu của thuỷ sản Pháp. Đối với mặt hàng tôm thì giá
trị nhập khẩu của Pháp có xu hướng giảm và đang ngày một yếu đi. Đây cũng là
điều kiện thuận lợi đối với các mặt hàng tôm xuất khẩu vào Pháp.
.1.2.4. Các thị trường EU khác:
Tiếp theo 3 thị trường Hà Lan, Tây Ban Nha, Pháp là các thị trường nhập
khẩu thuỷ sản lớn của EU như Thuỵ Điển, Đức, Tây Ban Nha, Đan Mạch, Bồ
Đào Nha, Pháp, Anh. Nhìn chung các thị trường này hoặc giữ ở mức ổn định
hoặc đang có xu hướng giảm xúc.
Bảng 20: Giá trị nhập khẩu thuỷ sản của một số thị trường ở EU:
ĐVT: triệu USD
Các thị trường Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Thuỵ Điển 1390 1217 132
Đức 1050 1885 1260
Tây Ban Nha 407 1560 1478
Đan Mạch 404 237 1502
Bồ Đào Nha 142 48 263
Pháp 128 50 326
Anh 112 328 395
(Nguồn: www. Eurounion. Org)
Qua bảng số liệu ta thấy các nước trong khu vực có mức tăng trưởng nhập
khẩu thuỷ sản tương đối ổn định mặc dù năm 2008 có một số nước giảm sút
nhưng đây vẫn là thị trường nhập khẩu hàng của Công ty rất mạnh. Do đó, cần
khai thác và tìm hiểu thị trường đầy tiềm năng này.
Nhìn chung: thị hiếu tiêu dùng của người dân EU chủ yếu là tôm. Qua 3
thị trường nhập khẩu thuỷ sản lớn nhất EU thì giá trị tôm nhập khẩu chiếm trên
45% trong tổng giá trị nhập khẩu thuỷ sản, qua đó cho thấy nhu cầu tiêu dùng
tôm của người dân EU là rất lớn. Thực tế đối với sản phẩm tôm của Việt Nam
qua vụ kiện bán phá giá tôm đến nay rất nhiều nhà nhập khẩu và phân phối của
Châu Âu biết đến tôm Việt Nam. Chỉ trong một thời gian ngắn lượng tôm xuất
khẩu vào EU năm 2007 tăng gấp 7,6% so với năm 2006. Sản lượng tôm xuất
khẩu vào thị trường này năm 2007 khoảng 3.281.200USD, tăng 7,6% so với năm
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tôm của công ty Cafatex
GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Nguyễn Thị Kiều Phương55
2007. Mặc dù giá trị xuất khẩu tôm của công ty CPTS Cafatex vào thị trường EU
năm 2008 có giảm so với năm 2007 nhưng vẫn còn chiếm tỷ lệ tương đối so với
tổng giá trị xuất khẩu tôm của Việt Nam ở thị trường này. Hiện tại công ty đã đưa
vào hoạt động Xí nghiệp chế biến thủy sản Tây Đô chuyên chế biến tôm đông
lạnh xuất khẩu với công suất chế biến 15.000 tấn thành phẩm/năm, sẽ góp phần
làm gia tăng số luợng xuất khẩu mặt hàng tôm vào thị trường đầy tìm năng này.
Nếu công ty hiểu rỏ đầy đủ thông tin về thị trường EU và lập kế hoạch phát triển
đúng hướng sản phẩm tôm vào thị trường này thì trong tương lai EU sẽ là thị
trường chủ lực với giá trị kim ngạch xuất khẩu rất lớn đối với công ty. Vì EU là
thị trường giàu có, thu nhập bình quân đầu người trên 15.000USD nên giá tôm
vào thị trường này luôn ở mức cao hơn với các thị trường khác trên thế giới. Mỗi
tấn tôm xuất khẩu sang EU cao hơn các thị trường khác từ 2800-3800 USD/tấn.
Điều đó cho thấy ngay từ bây giờ công ty cần phải đầu tư, nghiên cứu kỹ lưỡng
từng nước trong thị trường EU và có kế hoạch đúng đắn để phát triển thị trường
này.
Nhu cầu tìềm năng tôm của thị trường EU rất lớn, nhưng hiện nay sản
phẩm này chỉ được một vài nước biết đến. Trong đó có bốn nước nhập khẩu với
giá trị lớn là Hà Lan, Tây Ban Nha, Thụy Điển và Pháp.
Bảng 21: Giá trị xuất khẩu tôm của công ty Cafatex ở thị trường EU năm
2008
ĐVT: USD
Nước nhập
khẩu Giá trị
Đan Mạch
Đức
Bồ Đào Nha
Hà Lan
Tây Ban Nha
Thụy Điển
Thụy Sĩ
441.067,40
402.518,00
5.115,00
1.831.536,50
398.748,80
794.267,10
620.909,25
(Nguồn: Tổng hợp từ bảng báo cáo xuất khẩu của công ty Cafatex)
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tôm của công ty Cafatex
GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Nguyễn Thị Kiều Phương56
Qua bảng số liệu ta thấy giá trị kim ngạch xuất khẩu tôm của công ty ở
những nước này vẫn còn thấp. Cấu trúc về thị trường không đều nhau, kim ngạch
xuất khẩu chủ yếu tập trung ở Hà Lan chiếm tới 40,75% giá trị xuất khẩu tôm của
công ty vào EU. Đây cũng là điều dễ hiểu bởi Hà Lan là nước có thương cảng
thuận lợi cho việc hoạt đông nhập khẩu và là đầu mối phân phối lại ở các nước
thành viên khác.
Hiện tại sản phẩm tôm của công ty chỉ có mặt ở vài nước Châu Âu trong
khi những nước khác cũng có nhu cầu rất lớn đối với sản phẩm này. Tuy nhiên
đây chỉ mới là bước khởi đầu vì người dân EU chỉ biết đến sản phẩm này ở 3
năm gần đây sau vụ kiện phá giá tôm của Mỹ. Song những gì xảy ra đã cho thấy
sản phẩm tôm Việt Nam nói chung và của công ty nói riêng hợp với thị hiếu tiêu
dùng của người dân EU. Thực tế chỉ sau 1 năm thâm nhập thị trường đã có sự
tăng trưởng đột biến về giá trị xuất khẩu. Do EU là liên minh kinh tế thống nhất
cho nên một khi sản phẩm công ty đã thâm nhập thị trường này nó sẽ là điều kiện
thuận lợi để công ty mở rộng thị trường sang các nước thành viên khác.
Biểu đồ 8: Cơ cấu thị trường EU đối với sản phẩm tôm của công ty
(Nguồn: Phân tích từ bảng báo cáo xuất khẩu năm 2008 của công ty Cafatex)
1.3. Kênh phân phối:
1.3.1. Vài nét về hệ thống phân phối thuỷ sản của EU:
Mỗi nước thành viên thuộc EU có hệ thống phân phối thuỷ sản khác nhau.
Tuy nhiên đa số các nước đều có điểm chung trong hệ thống phân phối là hiện
bán sản phẩm qua 2 kênh: Kênh bán cho nhà chế biến thuỷ sản và kênh bán cho
các nhà thương mại để phân phối cho người tiêu dùng.
ĐVT:%9.81
8.96
0.11
40.758.87
17.67
13.82
Đan Mach
Đuc
Bo Đao Nha
Ha Lan
Tay Ban Nha
Thuy Đien
Thuy Si
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tôm của công ty Cafatex
GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Nguyễn Thị Kiều Phương57
* Kênh phân phối thuỷ sản cho chế biến công nghiệp của EU thể hiện qua sơ
đồ sau:
Nguồn: Những giải pháp về thị trường cho sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam - Nhà
xuất bản thống kê – PGS.TS Võ Thanh Thu
Qua sơ đồ cho thấy các công ty thuỷ sản nước ngoài (trong đó có công ty
cổ phần thuỷ sản Cafatex) có thể đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản vào EU theo hai
cách để cung cấp cha các nhà chế biến thuỷ sản của EU hoặc là cung cấp cho các
công ty nhập khẩu thuỷ sản hoặc bán trực tiếp cho các xí nghiệp chế biến thuỷ
sản.
* Kênh phân phối thuỷ sản cho tiêu dùng EU thể hiện qua sơ đồ sau:
Nguồn: Những giải pháp về thị trường cho sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam - Nhà
xuất bản thống kê – PGS.TS Võ Thanh Thu
Các đội tàu đánh
bắt của EU
Nơi bán đấu giá
thuỷ sản
Cơ sở chế
biến công
Công ty đánh bắt
nước ngoài
Công ty
nước ngoài
Xí nghiệp chế
biến thuỷ sản
Nơi bán đấu giá
ở nước ngoài
Hãng/ công ty nhập
khẩu thuỷ sản
Nơi bán đấu giá thuỷ
sản ở nước ngoài
Công ty đánh bắt
nước ngoài
Công ty thuỷ sản
nước ngoài
Siêu thị
Chợ bán buônNhà hàngTiệm ăn
Các đội tàu đánh
bắt của EU
Nơi bán đấu giá
thuỷ sản
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tôm của công ty Cafatex
GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Nguyễn Thị Kiều Phương58
Qua sơ đồ cho ta thấy các công ty xuất khẩu thuỷ sản khi đưa hàng vào
EU phục vụ cho người tiêu dùng có hai cách bán qua chợ bán buôn hoặc bán
buôn trực tiếp qua các siêu thị. Nhìn chung hệ thống phân phối thuỷ sản của EU
không phức tạp.
* Sơ đồ kênh phân phối sản phẩm của công ty Cafatex:
Nguồn: Công ty Cafatex
Qua sơ đồ kênh phân phối sản phẩm của công ty, cho thấy công ty xuất
khẩu thuỷ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề Tài- Phân tích tình hình tiêu thu sản phẩm tôm của công ty Cafatex, Hậu Giang.pdf