Tài liệu Luận văn Phân tích tình hình tiêu thụ hàng hóa và giải pháp nâng cao hiệu quả tiêu thụ của công ty cổ phần vật tư Hậu Giang: TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
--- ---
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ
HÀNG HÓA VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN VẬT TƯ HẬU GIANG
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
VÕ THỊ LANG PHẠM KIM QUỲNH
MSSV: 4054243
Lớp: Kinh Tế Nông Nghiệp 1 – K31
Cần Thơ, năm 2009
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ Thị Lang SVTH: Phạm Kim Quỳnhi
LỜI CẢM TẠ
Qua thời gian học tập tại trường và thực tập tại Công ty Cổ phần Vật Tư
Hậu Giang đã giúp em tăng thêm cả về nhận thức và lý luận thực tiễn về tình
hình kinh doanh, cụ thể là tình hình tiêu thụ hàng hóa của công ty và đúc kết
được luận văn này.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn:
- Quý Thầy Cô Trường Đại học Cần Thơ, đặc biệt là các Thầy Cô Khoa
Kinh tế - Quản Trị Kinh doanh đã dầy công truyền đạt kiến thức cho em trong
suốt thời gian học tập tại trường.
- Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn Cô VÕ THỊ LANG đã tận tình chỉ
dẫn cho em trong qu...
66 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1343 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Phân tích tình hình tiêu thụ hàng hóa và giải pháp nâng cao hiệu quả tiêu thụ của công ty cổ phần vật tư Hậu Giang, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
--- ---
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ
HÀNG HÓA VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN VẬT TƯ HẬU GIANG
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
VÕ THỊ LANG PHẠM KIM QUỲNH
MSSV: 4054243
Lớp: Kinh Tế Nông Nghiệp 1 – K31
Cần Thơ, năm 2009
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ Thị Lang SVTH: Phạm Kim Quỳnhi
LỜI CẢM TẠ
Qua thời gian học tập tại trường và thực tập tại Công ty Cổ phần Vật Tư
Hậu Giang đã giúp em tăng thêm cả về nhận thức và lý luận thực tiễn về tình
hình kinh doanh, cụ thể là tình hình tiêu thụ hàng hóa của công ty và đúc kết
được luận văn này.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn:
- Quý Thầy Cô Trường Đại học Cần Thơ, đặc biệt là các Thầy Cô Khoa
Kinh tế - Quản Trị Kinh doanh đã dầy công truyền đạt kiến thức cho em trong
suốt thời gian học tập tại trường.
- Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn Cô VÕ THỊ LANG đã tận tình chỉ
dẫn cho em trong quá trình hoàn thành luận văn này.
- Quý Giám Đốc, cùng quý Cô, Chú, Anh, Chị trong toàn công ty đã tạo
điều kiện thuận lợi để em học hỏi kiến thức thực tiễn cho nội dung đã học. Đặc
biệt các anh phòng Kế hoạch – Marketing dù rất bận rộn nhưng đã luôn giúp đỡ
và chỉ dẫn em trong quá trình thực tập tại công ty.
Tuy nhiên, do hạn chế về kiến thức và thời gian thực tập có hạn nên không
tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em kính mong được sự đóng góp ý kiến của
Quý công ty cùng Quý thầy cô để luận văn này hoàn thiện và có ý nghĩa thực tế
hơn.
Em xin kính chúc Quý Thầy Cô trường Đại học Cần Thơ và Quý Cô, Chú,
Anh, Chị Công ty Cổ phần Vật Tư Hậu Giang dồi dào sức khỏe, hạnh phúc và
thành công.
Ngày …. tháng …. năm …
Sinh viên thực hiện
Phạm Kim Quỳnh
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ Thị Lang SVTH: Phạm Kim Quỳnhii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu
thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất
kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào.
Ngày …. tháng …. năm …
Sinh viên thực hiện
Phạm Kim Quỳnh
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ Thị Lang SVTH: Phạm Kim Quỳnhiii
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
Cần Thơ, Ngày …. tháng …. năm …
Thủ trưởng đơn vị
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ Thị Lang SVTH: Phạm Kim Quỳnhiv
BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
******************
Họ và tên người hướng dẫn: VÕ THỊ LANG
Học vị: Thạc sĩ
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Cơ quan công tác: Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh
Tên học viên: PHẠM KIM QUỲNH. MSSV: 4054243
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Tên đề tài: Phân tích tình hình tiêu thụ hàng hóa và giải pháp nâng cao doanh
thu tiêu thụ của Công ty Cổ phần Vật Tư Hậu Giang.
NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo: ...........................................
..............................................................................................................................
2. Về hình thức:.....................................................................................................
..............................................................................................................................
3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài: ....................................
..............................................................................................................................
4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn:..........................................
..............................................................................................................................
5. Nội dung và các kết quả đạt được: .....................................................................
..............................................................................................................................
6. Các nhận xét khác: ............................................................................................
..............................................................................................................................
7. Kết luận:............................................................................................................
..............................................................................................................................
Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2009
NGƯỜI NHẬN XÉT
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ Thị Lang SVTH: Phạm Kim Quỳnhv
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................
Ngày …. tháng …. năm …
Giáo viên phản biện
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ Thị Lang SVTH: Phạm Kim Quỳnhvi
MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU .................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu .................................................................................. 1
1.1.1. Sự cần thiết của đề tài........................................................................... 1
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................... 2
1.3. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 3
1.3.1. Không gian........................................................................................... 3
1.3.2. Thời gian.............................................................................................. 3
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu........................................................................... 3
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...
............................................................................................................................ 4
2.1. Phương pháp luận......................................................................................... 4
2.1.1. Phân tích hoạt động kinh doanh............................................................ 4
2.1.2. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp........ 4
2.1.3. Phân tích khối lượng hàng hóa tồn kho của doanh nghiệp .................... 7
2.2. Phương pháp phân tích ................................................................................. 8
2.2.1. Phương pháp chọn vùng số liệu............................................................ 8
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................... 8
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu.............................................................. 8
Chương 3:GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ HẬU GIANG QUA 3 NĂM
2006 - 2008 ......................................................................................................... 9
3.1. Giới thiệu sơ lược về công ty Cổ phần Vật tư Hậu Giang ............................. 9
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty......................................... 9
3.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty ......................................... 11
3.1.3. Sơ đồ bộ máy tổ chức, nhiệm vụ của từng phòng ban và tình hình nhân
sự ..................................................................................................................... 13
3.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty Cổ phần Vật tư Hậu Giang qua 3
năm 2006-2008 ................................................................................................. 18
3.3. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới ................................. 23
Chương 4:PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ HÀNG HÓA CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN VẬT TƯ HẬU GIANG .......................................................... 24
4.1. Phân tích khái quát tình hình tiêu thụ hàng hóa của công ty ........................ 24
4.1.1. Hệ số tiêu thụ hàng mua vào .............................................................. 24
4.1.2. Hệ số luân chuyển hàng tồn kho......................................................... 25
4.2. Phân tích tình hình tiêu thụ theo mặt hàng .................................................. 26
4.2.1. Phân tích về sản lượng tiêu thụ........................................................... 26
4.2.2. Phân tích về giá trị tiêu thụ ................................................................. 28
4.3. Phân tích doanh thu tiêu thụ các mặt hàng theo thị trường .......................... 31
4.4. Phân tích khối lượng hàng hóa tồn kho của công ty .................................... 34
4.4.1. Phân tích lượng tồn kho của từng loại hàng hóa ................................. 34
4.4.2. Phân tích lượng tồn kho của nhiều loại hàng hóa theo chỉ tiêu giá trị.. 37
4.4. Phân tích những nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ ................. 40
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ Thị Lang SVTH: Phạm Kim Quỳnhvii
4.4.1. Nguyên nhân chủ quan ............................................................................ 40
4.4.2.Nguyên nhân khách quan.......................................................................... 42
Chương 5: NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO DOANH THU TIÊU THỤ
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ HẬU GIANG .................................... 46
5.1.Những thuận lợi và khó khăn – Tích cực và hạn chế ảnh hưởng đến việc tiêu
thụ hàng hóa...................................................................................................... 46
5.1.1. Thuận lợi và khó khăn ........................................................................ 46
5.1.2. Tích cực và hạn chế............................................................................ 46
5.2. Những giải pháp nâng cao hiệu quả tiêu thụ của Công ty Cổ phần Vật tư Hậu
Giang ................................................................................................................ 47
5.2.1. Công tác marketing ............................................................................ 47
5.2.2. Phân phối và dịch vụ hỗ trợ ................................................................ 47
5.2.3. Xây dựng thương hiệu ........................................................................ 47
5.2.4. Công tác tổ chức, nhân sự .................................................................. 48
Chương 6:KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 49
6.1. Kết luận...................................................................................................... 49
6.2. Kiến nghị.................................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 52
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 53
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ Thị Lang SVTH: Phạm Kim Quỳnhviii
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Trang
Bảng 1: Cơ cấu nhân sự của công ty qua 3 năm ................................................... 17
Bảng 2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2006-2008 ... 19
Bảng 3: Phân tích hệ số tiêu thụ hàng mua vào.................................................... 23
Bảng 4: Tình hình luân chuyển hàng tồn kho qua 3 năm 2006 - 2008.................. 24
Bảng 5: Tình hình tiêu thụ theo hình thức số lượng ............................................. 25
Bảng 6: Chênh lệch giữa thực hiện so với kế hoạch tiêu thụ ................................ 26
Bảng 7: Doanh thu các mặt hàng qua 3 năm 2006 – 2008.................................... 27
Bảng 8: Tỷ trọng tiêu thụ Thép qua 3 năm 2006 – 2008 ...................................... 27
Bảng 9: Tỷ trọng tiêu thụ Xi măng qua 3 năm 2006 – 2008................................. 28
Bảng 10: Tỷ trong tiêu thụ Gas qua 3 năm 2006 – 2008 ...................................... 29
Bảng 11: Tỷ trong tiêu thụ Bếp Gas qua 3 năm 2006 – 2008 ............................... 30
Bảng 12: Doanh thu Thép theo cơ cấu thị trường của công ty qua 3 năm 2006 –
2008 .................................................................................................................... 31
Bảng 13: Doanh thu Xi măng theo cơ cấu thị trường của công ty qua 3 năm 2006
– 2008 ................................................................................................................. 32
Bảng 14: Doanh thu Gas theo cơ cấu thị trường của công ty qua 3 năm 2006 –
2008 .................................................................................................................... 32
Bảng 15: Khối lượng tồn kho cuối năm của các mặt hàng ................................... 33
Bảng 16: Chênh lệch tồn kho giữa cuối kỳ và đầu kỳ của các mặt hàng............... 34
Bảng 17: Giá trị tồn kho cuối kỳ của các mặt hàng.............................................. 36
Bảng 18: Chênh lệch tổng giá trị hàng tồn kho của các mặt hàng ........................ 36
Bảng 19: Tỷ trọng tồn kho của từng mặt hàng ..................................................... 37
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ Thị Lang SVTH: Phạm Kim Quỳnhix
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1:Biểu đồ thể hiện doanh thu của công ty từ năm 2006 – 2008 .....................20
Hình 2: Biểu đồ thể hiện lợi nhuận của công ty từ năm 2006 – 2008 .....................22
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ Thị Lang SVTH: Phạm Kim Quỳnhx
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
CB – CNV Cán bộ - Công nhân viên
ĐBSCL Đồng bằng Sông Cửu Long
ĐVT Đơn vị tính
TP. Cần Thơ Thành phố Cần Thơ
TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TNHH & SX Trách nhiệm hữu hạn và sản xuất
VLXD Vật liệu xây dựng
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ thị Lang 1 SVTH: Phạm Kim Quỳnh
Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu
Khi xã hội ngày càng phát triển đời sống con người ngày càng nâng cao
được thể hiện rõ ở từng nhu cầu cụ thể như: ăn, mặc, ở… Bên cạnh đó, nền kinh
tế ngày càng phát triển càng có nhiều các doanh nghiệp, công ty thành lập, hoặc
mở rộng quy mô, lĩnh vực kinh doanh. Thêm vào đó, khi Việt Nam gia nhập
WTO mở ra cho các doanh nghiệp Việt Nam nhiều cơ hội mới, quan hệ hợp tác
với nước ngoài ngày càng mở rộng, tuy nhiên cùng với những cơ hội vàng ấy, đã
đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam không ít những thách thức khi bước vào
sân chơi thế giới, sân chơi trí tuệ, sân chơi cạnh tranh gay gắt, nơi mà chỉ có đổi
mới và chất lượng thì mới có thể sinh tồn ở đó. Một doanh nghiệp muốn tồn tại
và phát triển trong nền kinh tế thị trường với đầy biến động hiện nay không chỉ
có tiềm lực tài chính, quy mô rộng… mà một điều quan trọng nữa là phải bán
được hàng, hàng hóa của doanh nghiệp phải được tiêu thụ và thu được tiền, có
như vậy doanh nghiệp mới có được đồng vốn cho kỳ kinh doanh tiếp theo, để
duy trì và phát triển công ty. Hơn nữa hàng hóa có tiêu thụ mới có thể xác định
kết quả kinh doanh cuối cùng là công ty lãi hay lỗ.
Việc tiêu thụ hàng hóa là khâu cuối cùng và cũng là yếu tố quyết định sự
sống còn của công ty. Chính vì tầm quan trọng của nó nên tôi đã chọn đề tài:
“ Phân tích tình hình tiêu thụ hàng hóa và giải pháp nâng cao hiệu quả tiêu
thụ của Công ty Cổ Phần Vật Tư Hậu Giang” để nghiên cứu, nhằm giúp công
ty tìm ra được những thuận lợi cùng như bất lợi trong việc tiêu thụ hàng hóa, từ
đó đề xuất giải pháp phù hợp để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ, nâng cao doanh thu
cho công ty.
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn
Căn cứ khoa học: Trong nền kinh tế thị trường, khi sản xuất đã phát
triển thì vấn đề quan trọng trước hết không phải là sản xuất, mà là tiêu thụ hàng
hóa. Bởi vì:
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ thị Lang 2 SVTH: Phạm Kim Quỳnh
- Có tiêu thụ được hàng hóa, doanh nghiệp mới thu hồi được vốn, mới có
quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo.
- Sản phẩm hàng hóa có tiêu thụ được mới xác định kết quả tài chính cuối
cùng là lãi hay lỗ ở mức độ nào.
- Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, xác định được đúng những
nguyên nhân, tìm ra những biện pháp tích cực, nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ.
Căn cứ thực tiễn: Hiện nay cùng với sự thay đổi chung của tình hình
kinh tế thế giới cũng như trong nước, các doanh nghiệp không thể không thay đổi
để tồn tại và phát triển. Mà những thay đổi của môi trường kinh doanh do ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế (giá vàng tăng, giá xăng dầu tăng giảm bất
thường, USD sụt giảm giá trị...) đang ảnh hưởng rất lớn đến các doanh nghiệp
nước ta. Đối với Công ty Cổ phần Vật Tư Hậu Giang – công ty hoạt động trong
lĩnh vực phân phối vật liệu xây dựng, dầu nhờn... – lại có ảnh hưởng rõ nét nhất
đến tình hình hoạt động kinh doanh, hiệu quả tiêu thụ hàng hóa. Để đối phó với
những biến đổi bất thường của môi trường kinh doanh thì hơn lúc nào hết công ty
phải thường xuyên phân tích những biến động của quá trình tiêu thụ, tìm ra
những nguyên nhân tác động và đưa ra giải pháp kịp thời.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích tình hình tiêu thụ hàng hóa qua 3 năm (2006-2008) để đánh giá
những biến động, tìm ra nguyên nhân của những biến động và đưa ra giải pháp
nâng cao hiệu quả tiêu thụ của Công ty Cổ Phần Vật Tư Hậu Giang.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Phân tích khát quát tình hình hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm
(2006-2007).
Phân tích khái quát tình hình tiêu thụ hàng hóa của công ty qua 3 năm.
Phân tích tình hình tiêu thụ hàng hóa của công ty theo từng mặt hàng qua
3 năm.
Phân tích tình hình tiêu thụ các loại hàng hóa của công ty theo thị trường.
Phân tích khối lượng hàng hóa tồn kho của công ty qua 3 năm.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ thị Lang 3 SVTH: Phạm Kim Quỳnh
Phân tích những nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ hàng hóa
của công ty.
Đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ của công
ty.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại Công ty Cổ phần
Vật tư Hậu Giang (HAMACO).
1.3.2. Thời gian: Đề tài nghiên cứu các số liệu từ nội bộ công ty trong giai
đoạn từ năm 2006 đến năm 2008. Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 2/2009 –
5/2009.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tiêu thụ hàng hóa của Công ty cổ
phần Vật Tư Hậu Giang từ năm 2006-2008. Trong đó chỉ phân tích các mặt hàng
Thép, Gas, Xi Măng, Bếp Gas.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ thị Lang 4 SVTH: Phạm Kim Quỳnh
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh là đi sâu vào nghiên cứu nội dung, kết cấu
và quan hệ qua lại giữa các số liệu biểu hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của
đơn vị bằng phương pháp khoa học, nhằm thấy được chất lượng hoạt động,
nguồn năng lực sản xuất tiềm tàng, trên cơ sở đó đề ra những biện pháp và
phương pháp khai thác có hiệu quả.
2.1.2. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp
2.1.2.1. Khái niệm, mục đích và ý nghĩa phân tích
a) Khái niệm tiêu thụ
Tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ là quá trình đưa hàng hóa đến tay
người tiêu dung thông qua hình thức mua bán.
b) Mục đích phân tích
Mục đích của tiêu thụ là:
- Đánh giá đúng tình hình tiêu thụ về mặt số lượng, chất lượng, chủng loại
và giá bán của sản phẩm, hàng hóa.
- Tìm ra nguyên nhân và xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới
tình hình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa.
- Đề ra các biện pháp nhằm đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hóa, tăng khối
lượng sản phẩm tiêu thụ cả về mặt số lượng lẫn chất lượng.
a) Ý nghĩa phân tích
Đối với doanh nghiệp, tiêu thụ hàng hóa là khâu cuối cùng của một vòng
chu chuyển vốn; là quá trình chuyển đổi tài sản từ hình thái hiện vật sang hình
thái tiền tệ. Tiêu thụ có ý nghĩa vô cùng quan trọng – quyêt định thành bại, là quá
trình thực hiện lợi nhuận: mục tiêu duy nhất cùa doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, xác định được đúng đắn
những nguyên nhân, tìm ra biện pháp tích cực, nhằm đưa quá trình tiêu thụ sản
phẩm hàng hóa của doanh nghiệp đạt được mục tiêu là: tiêu thụ với khối lượng
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ thị Lang 5 SVTH: Phạm Kim Quỳnh
lớn sản phẩm hàng hóa và dịch vụ, giá bán cao, thị trường ổn định và thu được
lợi nhuận cao trong kinh doanh.
2.1.2.2. Phân tích khái quát tình hình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của
doanh nghiệp
a) Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị được thực hiện do việc bán sản phẩm,
hàng hóa hay cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Khối lượng sản phẩm hàng hóa tiêu thụ được tính bằng đơn vị giá trị và
được coi là giá trị sản lượng hàng hóa tiêu thụ hoặc doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ.
Chỉ tiêu doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp, được
xác định bằng công thức:
ii xpqG
Trong đó:
qi: Khối lượng sản phẩm hàng hóa và cung cấp dịch vụ loại I mà doanh
nghiệp tiêu thụ trong kỳ, tính bằng đơn vị hiện vật.
pi: Giá bán đơn vị sản phẩm hàng hóa loại i (có thể tính theo đơn giá hiện
hành hoặc giá so sánh).
i=1.n ; n là số lượng mặt hàng sản phẩm hàng hóa mà doanh nghiệp đã
tiêu thụ trong kỳ.
b) Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ trừ các khoản thuế, và các khoản giảm trừ (nếu phát
sinh trong kỳ báo cáo). Chỉ tiêu này phản ánh thuần giá trị hàng bán của doanh
nghiệp trong kỳ báo cáo.
c) Doanh thu thuần
Doanh thu thuần bằng doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
cộng các khoản hoàn nhập, như: dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phải thu nợ
khó đòi (thu bán hàng) không phát sinh trong kỳ báo cáo.
Nội dung phân tích:
- So sánh khối lượng sản phẩm hàng hóa tiêu thụ giữa thực tế và kế hoạch.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ thị Lang 6 SVTH: Phạm Kim Quỳnh
- So sánh khối lượng sản phẩm hàng hóa tiêu thụ giữa thực tế với các kỳ
kinh doanh trước hoặc với nhiều kỳ kinh doanh.
Bên cạnh việc phân tích khái quát khối lượng sản phẩm hàng hóa tiêu thụ,
cần tính và phân tích các hệ số sau đây:
Hệ số tiêu thụ hàng mua vào:
H1 =
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị hàng hóa mà doanh nghiệp mua vào đã tiêu
thụ được với tỷ số là bao nhiêu.
Hệ số quay kho:
H2 =
Hệ số này phản ánh số lần luân chuyển sản phẩm hàng hóa qua kho của
doanh nghiệp trong kỳ phân tích được bao nhiêu vòng. Hệ số này càng lớn, hàng
hóa được tiêu thụ của doanh nghiệp càng nhiều, hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp càng cao.
Khi phân tích có thể so sánh giữa thực tế với kế hoạch nhằm đánh giá
chung tình hình hoàn thành kế hoạch tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp. So
sánh giữa thực tế với kỳ kinh doanh trước hoặc nhiều kỳ kinh doanh trước để
thấy được tốc độ tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp qua các thời kỳ.
2.1.2.3. Phân tích cơ cấu theo mặt hàng tiêu thụ
Cơ cấu mặt hàng tiêu thụ là tỷ phần giá trị từng loại mặt hàng tiêu thụ
trong tổng giá trị hàng hóa tiêu thụ: chỉ tiêu này được xác định bằng công thức
=
Khi phân tích có thể so sánh chỉ tiêu tỷ phần giá trị từng loại mặt hàng tiêu
thụ thực tế với kỳ kinh doanh trước để đánh giá chung tình hình hoàn thành kế
Giá vốn hàng bán
Giá trị hàng mua vào
Giá vốn hàng bán
Giá trị hàng tồn kho bình
quân
Tỷ phần giá trị từng mặt
hàng tiêu thụ Tổng giá trị hàng hóa tiêu thụ
Giá trị từng mặt hàng tiêu thụ
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ thị Lang 7 SVTH: Phạm Kim Quỳnh
hoạch tiêu thụ từng mặt hàng. Đồng thời, xác định vị trí từng loại mặt hàng đã
tiêu thụ trong tổng giá trị hàng hóa đã tiêu thụ.
Ngoài việc phân tích tình hình tiêu thụ theo mặt hàng là một phần của
phân tích bộ phận còn có phân tích tình tiêu thụ theo thị trường chủ yếu, so sánh
chỉ tiêu kế hoạch đặt ra cho từng thị trường với chỉ tiêu thực tế, so sánh giữa các
năm với nhau để thấy được biến động của tiêu thụ hàng hóa.
2.1.3. Phân tích khối lượng hàng hóa tồn kho của doanh nghiệp
2.1.2.1. Phân tích lượng tồn đọng của một loại sản phẩm
Chênh lệch giữa cuối kỳ và đầu kỳ hàng tồn kho được xác định bằng công
thức:
Khối k
= -
qTkc - qTkd = +/-qTk
Chênh lệch hàng tồn kho tăng dần, phản ánh khối lượng hàng bán của loại
sản phẩm đó đang giảm.
2.1.2.1. Phân tích lượng tồn kho của nhiều loại hàng hóa theo chỉ tiêu
giá trị
Chỉ tiêu chênh lệch tổng giá trị hàng hóa tồn kho giữa cuối kỳ và đầu kỳ
được xác định bằng công thức
= -
Mức độ chênh lệch tổng giá trị hàng tồn kho càng lớn, hàng tồn đọng chưa
tiêu thụ được càng nhiều.
Cơ cấu tỷ phần tồn kho theo mặt hàng:
Khối lượng
hàng tồn kho
cuối kỳ (qTkc)
Khối lượng
hàng tồn kho
đầu kỳ (qTkd)
Mức độ chênh
lệch giữa cuối
kỳ và đầu kỳ
hàng tồn kho
(qTk)
Mức độ chênh
lệch + (-) tổng
giá trị hàng tồn
kho
Tổng giá trị
hàng tồn kho
cuối kỳ
Tổng giá trị
hàng tồn kho
đầu kỳ
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ thị Lang 8 SVTH: Phạm Kim Quỳnh
=
Những mặt hàng có tỷ phần hàng tồn kho lớn, doanh nghiệp cần tìm ra
những nguyên nhân gây nên tồn kho để có biện pháp phân phối lại hàng hóa cho
phù hợp.
2.2. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
2.2.1. Phương pháp chọn vùng số liệu
Đề tài phân tích tình hình tiêu thụ hàng hóa của Công ty Cổ Phần Vật Tư
Hậu Giang từ năm 2006 đến năm 2008.
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu dùng trong phân tích chủ yếu dựa trên số liệu kế toán của Công ty
Cổ Phần Vật Tư Hậu Giang qua 3 năm 2006, 2007, 2008.
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp so sánh: đây là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích
bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Đây là
phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu hướng, mức
độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Mục tiêu so sánh trong phân tích kinh doanh
là xác định xem chỉ tiêu phân tích biến động như thế nào? Tốc độ tăng hay giảm
như thế nào để có hướng khắc phục.
+ Phương pháp so sánh số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của
kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
F = Ft– F0
Trong đó: Ft là chỉ tiêu kinh tế ở kỳ phân tích
F0 là chỉ tiêu kinh tế ở kỳ gốc
+ Phương pháp so sánh số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số
kì phân tích so với kì gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
100 Fo
FtF
Tỷ phần tồn kho
của mặt hàng i
Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ
của mặt hàng
Tổng giá trị hàng tồn kho cuối
kỳ của doanh nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ thị Lang 9 SVTH: Phạm Kim Quỳnh
Chương 3
GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ HẬU GIANG
QUA 3 NĂM 2006-2008
3.1. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ HẬU
GIANG
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty Cổ phần Vật tư Hậu Giang (Hau Giang Material Joint Stock
Company) viết tắt là HAMACO có trụ sở đặt tại 184 Trần Hưng Đạo, Quận
Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ, được cổ phần hóa từ Công ty Vật tư Tổng hợp
Hậu Giang. Từ khi được thành lập (năm 1976) đến chuyển đổi thành công ty cổ
phần (năm 2003) và đến nay HAMACO không ngừng phát triển về mọi mặt.
Hiện nay, HAMACO đang phân phối các ngành hàng chính như: vật liệu xây
dựng (thép, xi măng, cát, đá, gạch,…), gas (gas đốt, bếp gas, phụ tùng ngành
gas), dầu nhờn, xăng, dầu,… Công ty có mạng lưới cửa hàng, chi nhánh và đại
lý phân phối rộng khắp tại Cần Thơ, các tỉnh ĐBSCL, TP. HCM và các tỉnh lân
cận.
Quá trình thành lập và phát triển:
- Năm 1976: Công ty Cổ phần Vật tư Hậu Giang được thành lập có tên là
Công ty Vật tư tỉnh Hậu Giang. Công ty được thành lập trên cơ sở sáp nhập 5
đơn vị: Ty Vật tư Kỹ thuật TP. Cần Thơ, Công ty Xăng dầu TP. Cần Thơ, Ty
Vật tư tỉnh Cần Thơ, Công ty Xăng dầu tỉnh Cần Thơ, Công ty Xăng dầu Sóc
Trăng. Công ty có nhiệm vụ tiếp nhận và cung ứng vật tư hàng hóa trên địa bàn
TP. Cần Thơ và 14 huyện thị trong tỉnh Hậu Giang.
- Năm 1976: Công ty được Bác Tôn trao tặng lẵng hoa.
- Năm 1984: Công ty được Nhà nước tặng thưởng Huân chương lao động
hạng ba.
- Năm 1990: Công ty được Nhà nước tặng thưởng Huân chương lao động
hạng nhì.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ thị Lang 10 SVTH: Phạm Kim Quỳnh
- Năm 1991: Khi tách tỉnh Hậu Giang thành tỉnh Sóc Trăng và tỉnh Cần
Thơ, Công ty đổi tên thành Công ty Vật tư tỉnh Cần Thơ.
- Năm 1993: Tiếp tục đổi tên thành Công ty Vật tư Tổng hợp Hậu Giang.
Đây là thời điểm Công ty phát triển thêm mặt hàng gas đốt, bếp gas, phụ tùng
ngành gas.
- Năm 2000: Để đáp ứng nhu cầu vật liệu xây dựng tại thị trường Thành
phố Cần Thơ, Công ty thành lập thêm Trung tân kinh doanh VLXD 26B, nay là
Cửa hàng Vật tư Trà Nóc.
- Năm 2001: Công ty tiếp tục thành lập Chi nhánh TP. HCM để mở rộng
mạng lưới kinh doanh tại TP. HCM.
- Năm 2002: Nhằm phát triển thị trường Bạc Liêu, Sóc Trăng, Công ty
thành lập chi nhánh Bạc Liêu.
- Năm 2003: Công ty được Nhà nước tặng thưởng Huân chương lao động
hạng nhất. Đồng thời Công ty bắt đầu phát triển thêm mặt hàng dầu nhờn.
Tháng 4 năm 2003, Công ty chuyển đổi thành Công ty cổ phần Vật tư
Hậu Giang (Hamaco).
- Năm 2004: Khi tỉnh Cần Thơ được tách thành Thành phố Cần Thơ và
tỉnh Hậu Giang, Hamaco thành lập Chi nhánh Vị Thanh để đẩy mạnh kinh
doanh tại tỉnh Hậu Giang.
- Năm 2007: Hamaco thành lập Chi nhánh Sóc Trăng tại thị xã Sóc
Trăng, tỉnh Sóc Trăng nhằm đẩy mạnh khai thác thị trường Sóc Trăng.
Công ty đã được cấp chứng nhận “Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn quốc tế ISO 9001:2000”. Điều này khẳng định rằng Hamaco luôn đề cao
chất lượng trong quản lý nhằm đảm bảo cung cấp sản phẩm hàng hóa và dịch vụ
đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Hamaco nằm trong bảng xếp hạng “500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam
năm 2007” do Vietnamnet tổ chức bình chọn.
- Năm 2008: Hamaco khai trương Tổng kho Trà Nóc với diện tích 10.000
m3 sử dụng hệ thống cần trục nhập xuất hàng đồng thời, nhằm đảm bảo xuất
hàng nhanh chóng cho khách hàng.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ thị Lang 11 SVTH: Phạm Kim Quỳnh
Hamaco tiếp tục đầu tư Kho C22 Lê Hồng Phong với diện tích gần
10.000 m3 để phát triển mặt hàng cát, đá và kinh doanh thêm mặt hàng xăng dầu
và bê tong. Hamaco được Nhà nước tặng thưởng Huân chương Độc lập Hạng
ba.
3.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty
3.1.2.1. Lĩnh vực kinh doanh
- Kinh doanh vật liệu xây dựng: thép (thép xây dựng, thép hình: tấm, lá,
U, I, V,…), xi măng, cát, đá, gạch, bê tông tươi,…
- Kinh doanh khí hóa lỏng, bếp gas, phụ tùng ngành gas, lắp đặt hệ thống
khí hóa lỏng.
- Kinh doanh dầu nhờn, xăng, dầu.
- Dịch vụ vận tải hàng hóa thủy - bộ.
- Dịch vụ cho thuê nhà - kho - bãi.
3.1.2.2. Chính sách chất lượng
Ban Giám đốc và toàn thể nhân viên Công ty Cổ phần Vật tư Hậu giang
cam kết cung cấp tới khách hàng những sản phẩm hàng hóa và dịch vụ đáp ứng
chính sách:
1) Đảm bảo chất lượng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ tốt nhất với giá cả
hợp lý;
2) Đào tạo đội ngũ lao động đủ năng lực và trình độ cần thiết để thực hiện
tốt công việc được giao nhằm thỏa mãn yêu cầu cao nhất của khách hàng và sự
phát triển bền vững của Công ty.
Với chính sách trên, Ban Giám đốc và toàn thể nhân viên quyết tâm xây
dựng, cải tiến không ngừng hệ thống quản lý của Công ty và hoạt động kinh
doanh theo phương châm: “UY TÍN - CHẤT LƯỢNG - HIỆU QUẢ”
Uy tín: Luôn thực hiện đúng những gì đã cam kết với khách hàng
Chất lượng: Ngày càng nâng cao chất lượng hoạt động của toàn công ty,
đảm bảo chất lượng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ phù hợp với yêu cầu của
khách hàng.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ thị Lang 12 SVTH: Phạm Kim Quỳnh
Hiệu quả: Các hoạt động của Công ty nhằm đem lại hiệu quả cao nhất
trong kinh doanh, đồng thời cung cấp cho khách hàng những lợi ích khi sử dụng
hàng hóa và dịch vụ của Công ty.
3.1.2.3. Năng lực cung cấp hàng hóa
Để đáp ứng và chủ động trong xếp dỡ, vận chuyển hàng hóa theo yêu
cầu của khách hàng Công ty đã thành lập đội vận tải thủy - bộ, gồm: xe tải, xà
lan, ghe, cần cẩu… Ngoài ra, Công ty còn liên kết trên 25 phương tiện vận tải
thủy, trên 25 phương tiện vận tải bộ để đảm bảo vận chuyển hàng hóa kịp thời
cho khách hàng. Bên cạnh đó, công ty còn có diện tích kho bãi rộng lớn
khoảng 36.000 m2 nhằm nâng cao năng lực phân phối hàng hóa.
Với bề dày kinh nghiệm, Công ty Cổ Phần Vật Tư Hậu Giang đã xây
dựng được một hệ thống phân phối thép, xi măng, cát, đá, vật liệu xây dựng (4
Cửa hàng tại TP. Cần Thơ, 1 Cửa hàng tại TP. HCM và các Chi nhánh tại Bạc
Liêu, Hậu Giang, Sóc Trăng, TP. HCM) và có hơn 500 đại lý tại các tỉnh
ĐBSCL, TP. HCM và các tỉnh lân cận. HAMACO đã cung cấp cho các công
trình lớn (Cầu Cần Thơ, Nhà máy Thủy điện Đại Ninh, Dự án MD1, dự án
MD2, Kênh xáng Xà No, Tuyến Quản lộ Phụng Hiệp, Sân Bay Trà Nóc - Cần
Thơ...) của các tổng công ty và thành viên của các Tổng Công ty xây dựng Công
trình Giao Thông 1, Tổng Công ty xây dựng Công trình Giao Thông 6, Tổng
Công ty xây dựng Công trình Giao Thông 4…
Để đảm bảo nguồn cung cấp cho các công trình và hệ thống phân phối,
HAMACO là đại lý phân phối của nhiều nhà sản xuất thép, xi măng, cát, đá, vật
liệu xây dựng uy tín trong nước như: Tổng Công ty Thép Việt Nam, Công ty
Liên doanh Thép Việt Nhật, Công ty Liên doanh Thép Tây Đô, Công ty TNHH
Sản xuất - Thương mại Thép Việt (Thép Pomina), Công ty Cổ phần Xi măng
Tây Đô, Công ty Liên doanh Xi măng Holcim, Công ty Cổ phần Xi măng Hà
Tiên , Công ty TNHH Một thành viên Đá Biên Hòa…
Không chỉ phân phối vật liệu xây dựng, HAMACO còn là nhà phân phối
gas đốt lớn nhất tại đồng bằng sông Cửu Long. Sản phẩm phân phối đa dạng của
hầu hết các hãng gas uy tín cả trong và ngoài nước như Petrolimex, BP,
Total...Bên cạnh đó bếp gas, phụ kiện gas cũng là mặt hàng chủ lực, với đội ngũ
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ thị Lang 13 SVTH: Phạm Kim Quỳnh
nhân viên giàu kinh nghiệm, HAMACO còn có thể lắp đặt, cung cấp hệ thống
gas đốt công nghiệp cho nhà hàng, khách sạn và các cơ quan, xí nghiệp.
Từ ngày 01/7/2007 Công ty chính thức trở thành nhà phân phối độc
quyền dầu nhớt Esso Mobil tại ĐBSCL của Tập đoàn Dầu nhớt ExxonMobil.
3.1.3. Sơ đồ bộ máy tổ chức, nhiệm vụ của từng phòng ban và tình hình
nhân sự
3.1.4.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức ( Tham khảo trang sau)
Mô hình tổ chức của công ty là mô hình trực tuyến - chức năng, đứng đầu
là Hội Đồng Quản Trị và Giám đốc điều hành các bộ phận, chịu trách nhiệm
chính đối với mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, là người đại diện cho
mọi nghĩa vụ và quyền lợi của doanh nghiệp trước pháp luật.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty là dạng trực tuyến theo chức năng, mỗi
phòng ban hoạt động chuyên môn hoá theo chức năng của mình. Việc ra quyết
định mọi vấn đề của Công ty vẫn tập trung ở Ban Giám đốc.
Các bộ phận của Công ty hoạt động theo chức năng khác nhau, việc phân
chia này rất quan trọng.
Quan hệ bên trong các bộ phận thì Giám đốc là người ở vị trí trực tuyến
với các cấp dưới trực tiếp.
Các phòng ban chức năng của công ty chịu sự giám sát trực tiếp của Phó
Giám đốc kinh doanh. Đồng thời các phòng ban cũng tham mưu đề xuất giúp
Ban Giám đốc giải quyết các vấn đề sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển Công
ty...
Cơ cấu tổ chức trên có một số ưu, nhược điểm như sau:
Ưu điểm:
Ban Giám đốc dễ dàng quản lý và duy trì các tài năng chuyên môn hoá
của các phòng ban do bố trí công tác, tổ chức hợp lý.
Bộ máy tổ chức gọn nhẹ. Cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn
phù hợp. Điều này giúp Công ty sử dụng và phát huy hiệu quả năng lực trong các
hoạt động.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ thị Lang 14 SVTH: Phạm Kim Quỳnh
HÌNH 1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ HẬU GIANG
(Nguồn: Phòng Kinh Doanh, Công ty Cổ phần Vật tư Hậu Giang)
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT
GIÁM ĐỐC
PHÓ GĐ KINH
DOANH
CHI NHÁNH
SÓC TRĂNG
CHI NHÁNH
TP.HCM
CỬA HÀNG VẬT
TƯ 55 TẦM VU
CỬA HÀNG VẬT
TƯ SỐ 2
CỬA HÀNG VẬT
TƯ SỐ 1
CHI NHÁNH
BẠC LIÊU
PHÒNG KINH
DOANH VẬT LIỆU
XÂY DỰNG
CHI NHÁNH
VỊ THANH
PHÒNG KẾ HOẠCH -
MARKETING
PHÒNG KINH
DOANH XĂNG DẦU -
DẦU NHƠN
PHÒNG KINH
DOANH GAS
CỬA HÀNG VẬT
TƯ TRÀ NÓC
TỔ TIN HỌC
PHÒNG KẾ TOÁN PHÒNG TỔ CHỨC- HANH CÁNH
CỬA HÀNG CÁT
ĐÁ
BỘ PHẬN KHO -
VẬN
PHÒNG XÂY DỰNG
CƠ BẢN
BỘ PHẬN
BÊ TÔNG TƯƠI
CỬA HÀNG
XĂNG DẦU
HAMACO
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ thị Lang 15 SVTH: Phạm Kim Quỳnh
Nhược điểm:
Mỗi phòng ban chịu trách nhiệm về các vấn đề khác nhau và đặc điểm
nhân viên, tính chất hoạt động mỗi bộ phận khác nhau nên sự hợp tác của các bộ
phận chưa thật sự chặt chẽ.
Việc đánh giá kết quả hoạt động của các phòng ban gặp nhiều khó khăn do
khó lượng hoá sự đóng góp của mỗi phòng ban vào thành tích Công ty, cũng như
khó xác định trách nhiệm đối với các vấn đề xảy ra.
Nhân viên chịu sự giám sát của nhiều bộ phận do đó làm hạn chế tính năng
động cá nhân.
Tuy nhiên, do công ty đã hoạt động nhiều năm nên việc phối hợp giữa các
bộ phận cũng tương đối đồng bộ không gây ra những rắt rối gì nhiều giữa các bộ
phận. Nhiều năm hoạt động đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong việc giải
quyết các bất đồng giữa các phòng ban, bộ phận nên đây không phải là vấn đề
đáng lo ngại nữa. Đây là dấu hiệu đáng mừng trong nội bộ công ty, khả năng
nắm bắt và phối hợp hoạt động các công việc trong công ty diễn ra ngày càng
hiệu quả hơn.
3.1.4.2. Chức năng nhiệm vụ từng phòng ban
Ban giám đốc:
- Giám đốc: là người lãnh đạo cao nhất của công ty, chịu trách nhiệm về
việc điều hành kinh doanh của toàn công ty.
- Phó giám đốc: chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, giúp giám đốc
trong việc quản lý công ty, phụ trách đôn đốc kiểm tra các phòng ban và theo dõi
các hoạt động về tài chính và kinh doanh của công ty.
Các phòng ban:
- Phòng kinh doanh: Làm tham mưu cho Giám đốc về tổ chức, điều hành
kinh doanh, lập kế hoạch kinh doanh, trực tiếp tìm nguồn hàng để đáp ứng nhu
cầu hàng hóa của cửa hàng và nhu cầu thị trường.
- Phòng tài chính – kế toán: Tổng hợp ghi chép các nghiệp vụ kinh doanh
phát sinh hàng ngày, theo dõi các khoản công nợ phải thu, phải trả và các khoản
thanh toán khác. Có trách nhiệm giúp giám đốc trong việc quản lý tài chính và
thực hiện chế độ hoạch toán theo qui định của công ty và Nhà nước. Định kỳ báo
cáo lên cấp trên.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ thị Lang 16 SVTH: Phạm Kim Quỳnh
- Phòng tổ chức hành chánh: Có nhiệm vụ quản lý toàn bộ nhân sự của
công ty, lưu trữ hồ sơ của cán bộ công nhân viên, chịu trách nhiệm về văn thư,
công văn, văn bản…
- Tổ tin học: Nhiệm vụ bảo mật hệ thống mạng máy tính của công ty luôn
trong tình trạng bảo mật, hoạt động ổn định, phục vụ công việc tốt nhất; hỗ trợ
người dung các phần mềm, phần cứng, bảo mật; thiết kế các phần mềm bổ sung
cho các đơn vị; mua sắm các thiết bị công nghệ thông tin; duy trì, cập nhật
Website giới thiệu sản phẩm kinh doanh, quảng bá về Công ty
(www.hamaco.vn).
- Phòng kế hoạch – Marketing:
+ Công tác thống kê, kế hoạch: Xây dựng chiến lược kinh doanh dài
hạn, trung và ngắn hạn của toàn công ty. Tổ chức công tác thống kê và theo dõi
thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch của các đơn vị và toàn công ty, thiết lập hệ thống
báo cáo nội bộ, hướng dẫn các đơn vị lập kế hoạch kinh doanh, kế hoạch
marketing, báo cáo thống kê, hợp đồng kinh tế. Nghiên cứu, xây dựng và đề xuất
cải tiến các qui định, qui trình kinh doanh nhằm đảm bảo sự thỏa mãn khách
hàng và hiệu quả của công ty; lập các hợp đồng mua bán và theo dõi việc thực
hiện các hợp đồng; lập thủ tục liên quan đến công tác xuất nhập khẩu.
+ Công tác nghiên cứu thị trường: Hướng dẫn kết hợp với các đơn vị
bán hàng thực hiện tổ chức nghiên cứu, phân tích tình hình cạnh tranh, nhà cung
cấp, khách hàng, dự đoán và đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách có hiệu
quả.
+ Công tác marketing: Xây dựng và triển khai, kiểm tra các chương
trình marketing – mix. Phối hợp với các bộ phận khác triển khai kế hoạch nhằm
đạt mục tiêu. Xây dựng các chương trình quảng bá và nâng cao hình ảnh của
công ty, xây dựng thương hiệu.
- Các cửa hàng và chi nhánh: Ngoài nhiệm vụ trực tiếp kinh doanh các
ngành hàng theo qui định, còn có nhiệm vụ nắm bắt thông tin theo nhu cầu thị
trường, cảm nhận nhứng biến động của thị trường, để kịp thời phản ánh lên ban
giám đốc mọi tình hình về ngành hàng của mình đảm nhận.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ thị Lang 17 SVTH: Phạm Kim Quỳnh
3.1.4.3. Tình hình nhân sự
Bảng 1: CƠ CẤU NHÂN SỰ CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Trình độ Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
- Phổ thông 30 21,28 10 6,29 49 23,78
- Kỷ thuật 40 28,37 50 31,45 62 31,10
- Trung cấp 33 23,40 57 35,85 51 24,76
- Đại học,
cao học 38 26,95 42 26,42 44 21,36
Tổng cộng 141 100,00 159 100,00 206 100,00
(Nguồn: Phòng Kế hoạch – Marketing, Công ty Cổ phần Vật tư Hậu Giang)
Khi quy mô kinh doanh của công ty ngày càng được mở rộng thì sự gia
tăng số lượng nhân sự qua các năm là điều tất yếu. Trong đó, mức tăng mạnh
nhất là năm 2008, tăng 47 người, trong khi năm 2007 chỉ tăng 18 người. Bên
cạnh sự tăng lên về số lượng, chất lượng nguồn nhân lực cũng tăng lên nhưng
không đồng đều; lao động có trình độ cao mỗi năm đều tăng, cụ thể năm 2007
tăng 4 người so với năm 2006 (so với toàn công ty chiếm tỷ lệ 26,42%), năm
2008 tăng 2 người (chiếm tỷ lệ 21,36%); lao động kỹ thuật cũng tăng qua các
năm, tăng 10 người (chiếm tỷ lệ 31,45%) năm 2007, tăng 12 người (chiếm tỷ lệ
38,99%). Lao động ở các trình độ còn lại có nhiều biến động, cụ thể lao động phổ
thông giảm 20 người năm 2007 ( chiếm tỷ lệ 6,29% trong khi năm 2006 tỷ lệ này
là 21,28%), qua năm 2008 lại tăng 39 người so với năm 2007 (chiếm tỷ lệ
23,78%). Lao động có trình độ trung cấp năm 2007 tăng 24 người so với năm
2006 (chiếm tỷ lệ cao nhất 35,85%), năm 2008 lao động ở trình độ này giảm 6
người (chiếm tỷ lệ 24,76%).
Sự thay đổi này có thể lý giải là do năm 2007 công ty bước đầu áp dụng
hệ thống quản lý ISO nên đã có sự điều chỉnh nhân sự phù hợp với phương
hướng hoạt động của công ty. Đến năm 2008, công ty tuyển thêm nhiều lao động
phổ thông và kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khi thị trường của công
ty ngày càng mở rộng, bên cạnh đó sự tăng lên của lao động có trình độ đại học,
cao học, cho thấy công ty quan tâm và tạo điều kiện cho nhân viên ở cấp quản lý
nâng trình độ vì người quản lý có những kiến thức và kỹ năng cần thiết sẽ giúp
việc điều hành công ty được tiến hành trôi chảy hơn, góp phần nâng cao hiệu quả
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ thị Lang 18 SVTH: Phạm Kim Quỳnh
công việc. Với đặc điểm kinh doanh của công ty thì sự chú trọng vào lao động có
trình độ kỹ thuật cũng là điểm mạnh của công ty. Từ những thay đổi trên chứng
tỏ công ty có sự chuẩn bị khá tốt về mặt nhân sự để phục vụ tốt cho sự phát triển
của công ty trong hiện tại và tương lai.
3.2. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
VẬT TƯ HẬU GIANG QUA 3 NĂM 2006-2008
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ thị Lang 19 SVTH: Phạm Kim Quỳnh
Bảng 2: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TỪ NĂM 2006-2008
ĐVT: Triệu đồng
Chênh lệchNăm 07/06 08/07Chỉ tiêu
2006 2007 2008 Tuyệtđối %
Tuyệt
đối %
1. Doanh thu 811.715 1.000.155 1.318.483 188.440 23,2 318.328 31,8
+ Doanh thu bán
hàng 808.581 991.159 1.308.429 182.578 22,6 317.270 32,0
+ Doanh thu cung
cấp dịch vụ 623 911 752 288 46,2 -159 -17,5
+ Doanh thu khác 2.509 8.085 9.301 5.576 222,2 1.216 15,0
2. Các khoản giảm
trừ doanh thu 44 145 122 101 229,5 -23 -15,9
3. Giá vốn hàng bán 782.050 969.238 1.271.034 187.188 23,9 301.796 31,1
4. Lợi nhuận gộp 29.620 30.771 47.326 1.151 3,9 16.555 53.8
5. Doanh thu từ
HĐTC 462 1.356 527 894 193,5 -829 -61,1
6. Chi phí từ HĐTC 3.545 3.533 2.985 -12 -0.3 -548 -15,5
7. Chi phí bán hàng 12.968 18.793 28.345 5.825 44,9 9.552 50,8
8. Chi phí QLDN 6.129 6.896 9.835 767 12,5 2939 42,6
+ Chi phí bán hàng
nội bộ 5.856 - - - - - -
9. Lợi nhuận từ
HĐKD 1.582 2.904 6.687 1.322 83,6 3.783 130,3
10. Thu nhập từ HĐ
khác 9.075 7.843 11.953 -1.232 -13,6 4.110 52,4
11. Chi phí khác 4.404 394 340 -4.010 -9,1 -54 -13,7
12. Lợi nhuận khác 4.670 7.448 11.612 2.778 59,5 4.164 55,9
13. Lợi nhuận trước
thuế 6.253 10.353 18.300 4.100 65,6 7.947 76,8
14. Thuế 625 1.449 2.562 824 131,8 1.113 76,8
15. Lợi nhuận sau
thuế 5.627 8.903 15.738 3.276 58,2 6.835 76,7
(Nguồn: Phòng Kế hoạch-Marketing, Công ty Cổ phần Vật tư Hậu Giang)
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ thị Lang 20 SVTH: Phạm Kim Quỳnh
811715
1000155
1318483
0
200000
400000
600000
800000
1000000
1200000
1400000
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Triệu đồng
Doanh thu
Hình 1: BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN DOANH THU CỦA CÔNG TY
TỪ NĂM 2006-2008
Doanh thu qua 3 năm đều tăng lên, năm 2007 tăng 188.440 triệu đồng so
với năm 2006, tương ứng tăng 23,2%. Năm 2008 doanh thu lại tiếp tục tăng thêm
318.328 triệu đồng, tương ứng tăng 31,8% so với năm 2007.
Trong 2 năm 2007, 2008 giá cả trên thị trường có nhiều biến động, đặc
biệt là giá của các mặt hàng vật liệu xây dựng (như sắt, thép, xi măng…), từ đó
làm giá vốn hàng bán của công ty tăng , cụ thể năm 2007 tăng 187.188 triệu đồng
tương ứng tăng 23,9% so với năm 2006; năm 2008 lại tiếp tục tăng lên 301.796
triệu đồng tương ứng tăng 31,1% so với năm 2007.
Các khoản giảm trừ doanh thu năm 2007 tăng mạnh so với năm 2006, cụ
thể tăng 101 triệu đồng, tức tăng 229,5%, bên cạnh giá vốn hàng bán tăng thì đây
là một nguyên nhân làm cho lợi nhuận gộp năm 2007 chỉ tăng 3,9%, tương ứng
tăng 1.151 triệu đồng so với năm 2006. Đến năm 2008, các khoản giảm trừ
doanh thu giảm 23 triệu đồng so với năm 2007, tương ứng 15,9% đã làm cho lợi
nhuận gộp năm 2008 tăng 16.555 triệu đồng, tương ứng tăng 53,8%.
Doanh thu tăng qua các năm nhưng doanh thu từ hoạt động tài chính lại
tăng giảm bất thường. Năm 2007, tăng 894 triệu đồng, tương ứng tăng 193,5% so
với năm 2006, qua năm 2008 doanh thu này lại giảm 829 triệu đồng, tương ứng
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ thị Lang 21 SVTH: Phạm Kim Quỳnh
giảm 61,1% so với năm 2007. Chi phí từ hoạt động tài chính liên tục giảm, năm
2007 giảm 12 triệu đồng, tương ứng giảm 0,3% so với năm 2006, đến năm 2008
giảm 548 triệu đồng, tương ứng giảm 15,5% so với năm 2007.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đều tăng. Cụ thể, năm
2007, chi phí bán hàng tăng 5.825 triệu đồng, tức tăng 44,9%; chi phí quản lý
doanh nghiệp tăng 767 triệu đồng, tương ứng tăng 12,5% so với năm 2006. Sang
năm 2008, chi phí bán hàng tăng 9.552 triệu đồng, tương ứng tăng 50,8%, chi phí
quản lý doanh nghiệp tăng 2939 triệu đồng, tương ứng tăng 42,6% so với năm
2007. Việc tăng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là do doanh
nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ hàng, phát triển các mặt hàng kinh doanh nên
cần thêm chi phí cho các hoạt động. Đây là những khoản chi phí hợp lý khi
doanh thu tăng lên, tuy nhiên công ty cần có biện pháp để điều chỉnh mức tăng
của hai loại chi phí này phù hợp với mức tăng doanh thu hoặc lớn hơn nhưng
không quá cao.
Mặc dù các khoản mục khác có nhiều biến động, nhưng lợi nhuận gộp đều
tăng qua các năm nên vẫn làm cho lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng. Năm
2007, tăng 1.322 triệu đồng, tức tăng 83,6%, qua năm 2008 tăng 3.783 triệu
đồng, tương ứng tăng 130,3%.
Thu nhập từ hoạt động khác năm 2007 giảm, cụ thể giảm 1.232 triệu
đồng, tức giảm 13,6% so với năm 2006 nhưng do chi phí khác cũng giảm nhiều,
giảm 4.010 triệu đồng tương ứng 9,1% nên vẫn làm cho lợi nhuận khác năm
2007 tăng 2.778 triệu đồng, tức tăng 59,5% so với năm 2006. Sang năm 2008,
thu nhập khác tăng 4.110 triệu đồng, tương ứng tăng 52,4%, cộng thêm chi phí
khác giảm 54 triệu đồng nên lợi nhuận khác tăng gần gấp đôi so với mức tăng
năm 2007, cụ thể tăng 4.164, tương ứng tăng 55,9%.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ thị Lang 22 SVTH: Phạm Kim Quỳnh
5627
8903
15738
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
14000
16000
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Triệu đồng
Lợi nhuận sau
thuế
Hình 2: BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY
TỪ NĂM 2006-2008
Đồng thời với sự tăng lên của doanh thu là sự tăng lên của lợi nhuận sau
thuế dù cho thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty từ 10% năm 2006 tăng lên
14% năm 2007, 2008. Cụ thể, lợi nhuận sau thuế năm 2007 tăng 3.276 triệu
đồng, tương ứng tăng 58,2% so với năm 2006; năm 2008 tăng 6.835 triệu đồng,
tức tăng 76,7% so với năm 2007. Điều này nói lên hoạt động kinh doanh có hiệu
quả của công ty.
Tóm lại, tuy chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng lên
nhưng các chi phí khác lại giảm và doanh thu tăng lên qua các năm nên vẫn
mang lại sự tăng trưởng về lợi nhuận. Mục đích cuối cùng của công ty là tối đa
hóa lợi nhuận, vì vậy lợi nhuận được coi là chỉ tiêu cuối cùng của hoạt động kinh
doanh, là thành quả đạt được của công ty.
3.3. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN
TỚI
- Giữ vững và phát triển thị trường các mặt hàng truyền thống của công ty.
- Chú ý phát triển thị trường bán lẻ và thị trường nông thôn,
- Đa dạng hoá ngành hàng thuộc các mặt hàng gần gủi với mặt hàng truyền thống.
- Cơ cấu ngành hàng hợp lý.
- Tốc độ phát triển bình quân từ 5-15% /năm tuỳ theo từng ngành hàng
- Giảm nợ quá hạn.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ thị Lang 23 SVTH: Phạm Kim Quỳnh
- Quan tâm đến việc đào tạo và đãi ngộ cán bộ.
- Trả cổ tức cho cổ đông hợp lý.
- Bảo tồn và phát triển vốn.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ thị Lang 24 SVTH: Phạm Kim Quỳnh
Chương 4
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ HÀNG HÓA CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN VẬT TƯ HẬU GIANG
4.1 PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TIÊU THỤ HÀNG HÓA CỦA
CÔNG TY
4.1.1. Hệ số tiêu thụ hàng hóa mua vào
Đây là chỉ tiêu mang tính chất phân tích tổng quát tình hình mua bán hàng
hóa của công ty. Chỉ tiêu này cho chúng ta biết tỷ lệ mua vào bán ra được bao
nhiêu, nếu hệ số này càng lớn chứng tỏ hàng mua vào tiêu thụ được càng nhiều,
hàng tồn kho càng ít và ngược lại.
Bảng 3: PHÂN TÍCH HỆ SỐ TIÊU THỤ HÀNG HÓA
ĐVT: Triệu đồng
Chênh lệch
07/06 08/07Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Tuyệt đối % Tuyệt đối %
GVHB 782.050 969.238 1.271.034 187.188 23,94 301.796 31,14
GTHMV 785.525 980.503 1.285.464 194.978 24,82 304.961 31,10
HSTT 99,56% 98,85% 98,88% - -0,71 - 0,03
(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Vật Tư Hậu Giang)
(Ghi chú: GVHB:Giá vốn hàng bán, GTHMV: Giá trị hàng mua vào, HSTT:
Hệ số tiêu thụ)
Qua phân tích số liệu thực tế ta thấy hệ số tiêu thụ hàng hóa của công ty
qua ba năm khá cao. Cụ thể, hệ số này ở năm 2006 đạt 99,56%, nghĩa là cứ 100
triệu đồng hàng hóa mua vào thì giá trị hàng hóa tiêu thụ được trong kỳ là 99,56
triệu đồng. Đến năm 2007, hệ số này giảm rất ít chỉ giảm 0,71% tức còn 98,85%,
sang năm 2008 hệ số này lại tăng lên 98,88%. Điều này cho thấy giá trị hàng mua
vào được tiêu thụ với tỷ lệ khá cao, tình hình kinh doanh của công ty là rất khá,
vì vậy công ty đã mở rộng quy mô kinh doanh thêm nhiều mặt hàng mới để đáp
ứng nhu cầu thị trường.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ thị Lang 25 SVTH: Phạm Kim Quỳnh
4.1.2. Hệ số luân chuyển hàng hóa tồn kho
Đây là chỉ tiêu khá quan trọng, bởi vì dự trữ hàng hóa giúp cho quá trình
kinh doanh được liên tục không bị gián đoạn, hàng tồn kho giúp doanh nghiệp tự
bảo vệ trước những biến động về nhu cầu và giá cả. Tuy nhiên, duy trì tồn kho
cũng có mặt trái của nó là làm phát sinh chi phí liên quan như chi phí kho bãi,
bảo quản và chi phí cơ hội do vốn kẹt đầu tư vào tồn kho. Vì vậy, việc quản lý,
kiểm soát tốt vòng quay hàng tồn kho có ý nghĩa vô cùng quan trọng, góp phần
đảm bảo hiệu quả kinh doanh. Thông thường, vòng quay hàng tồn kho càng lớn
thì xem như sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả.
Bảng 4: TÌNH HÌNH LUÂN CHUYỂN HÀNG TỒN KHO QUA 3 NĂM
2006 – 2008
Chênh lệch
07/06 08/07Chỉ tiêu Năm2006
Năm
2007
Năm
2008 Tuyệt
đối %
Tuyệt
đối %
GVHB
(Triệu đồng) 782.050 969.238 1.271.034 187.188 23,9 301.796 31,1
GTHTKBQ
(Triệu đồng) 19.757 26.972 50.209 7.215 36,5 23.237 86,1
Số vòng
quay(lần) 39,6 35,9 25,3 -3,7 -9,3 -10,6 29,5
Thời gian 1
vòng
quay(ngày)
10 11 15 1 10,0 4 36,4
(Nguồn: Phòng Kế hoạch- Marketing, Công ty Cổ phần Vật Tư Hậu Giang)
(Ghi chú: GVHB: Giá vốn hàng bán, GTHTKBQ: Giá trị hàng tồn kho
bình quân)
Nhìn vào các chỉ tiêu trên ta thấy số vòng luân chuyển hàng tồn kho qua 3
năm (2006, 2007, 2008) có xu hướng giảm và thời gian 1 vòng quay có xu hướng
tăng lên. Cụ thể, năm 2006 có số vòng quay khá cao 39,6 lần, nhưng sang năm
2007 số vòng quay giảm chỉ còn 35,6 lần thấp hơn 3,7 lần so với năm 2006 tương
đương 9,3%, và thời gian 1 vòng quay từ 10 ngày tăng lên 11 ngày, tương đương
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ thị Lang 26 SVTH: Phạm Kim Quỳnh
tăng 10%. Đến năm 2008, ta thấy số vòng quay giảm nhiều, còn 25,3 lần và thời
gian 1 vòng quay lên đến 15 ngày, tăng thêm 36,4% so với năm 2007.
Hàng hóa luân chuyển qua kho của công ty trong kỳ chậm dần qua các
năm dù doanh thu tăng, nguyên nhân là do trong năm 2007, 2008 giá cả hàng hóa
đặc biệt là vật liệu xây dựng tăng khá cao và ở tại thời điểm giá tăng mạnh đã
ảnh hưởng đến quá trình tiêu thụ. Từ đó, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của
công ty, đi kèm là các chi phí liên quan đến việc bảo quản hàng hóa tồn kho của
công ty tăng. Tuy nhiên, hàng tồn kho lớn hay nhỏ còn phụ thuộc nhiều vào loại
hình kinh doanh và thời gian trong năm, như lượng dự trữ hàng tồn kho lớn vào
mùa khô có lợi hơn nhiều so với mùa mưa vì mặt hàng chủ yếu của công ty là vật
liệu xây dựng. Vì vậy công ty cần có biện pháp điều tiết lượng hàng hóa tồn kho
phù hợp với từng thời điểm làm tăng hiệu quả tiêu thụ.
4.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ THEO MẶT HÀNG
4.2.1. Phân tích về sản lượng tiêu thụ
Công ty kinh doanh nhiều mặt hàng và có cả dịch vụ, tuy nhiên do hạn chế
của phạm vi nghiên cứu nên ta chỉ phân tích sản lượng tiêu thụ của các mặt hàng:
Thép, Xi măng, Gas, Bếp Gas.
Bảng 5: TÌNH HÌNH TIÊU THỤ THEO HÌNH THỨC SỐ LƯỢNG
Năm
2006 2007 2008Hàng hóa
KH TH KH TH KH TH
Xi măng (tấn) 130.000 134.068 150.000 163.340 190.000 197.900
Thép (tấn) 70.000 75.005 80.000 85.590 90.000 92.750
Gas (tấn) 12.000 12.156 14.000 14.280 14.300 14.570
Bếp Gas (cái) 8.500 8.414 5.000 6.950 5.000 8.100
(Nguồn: Phòng Kế hoạch- Marketing, Công ty Cổ phần Vật Tư Hậu Giang)
(Ghi chú: KH: Kế hoạch, TH: Thực hiện)
Từ bảng trên ta tính được chênh lệch giữa thực hiện so với kế hoạch tiêu
thụ:
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ thị Lang 27 SVTH: Phạm Kim Quỳnh
BẢNG 6: CHÊNH LỆCH GIỮA THỰC HIỆN SO VỚI KẾ HOẠCH
TIÊU THỤ
(Nguồn: Phòng Kế hoạch- Marketing, Công ty Cổ phần Vật Tư Hậu Giang)
Nhìn chung tình hình tiêu thụ của công ty từ năm 2006 – 2008 là khá tốt,
theo bảng số liệu ta thấy sản lượng tiêu thụ theo loại hàng hóa có đặc điểm sau:
Năm 2006, chỉ có mặt hàng Bếp Gas thấp hơn 86 cái tương ứng 1,01% so
với kế hoạch, nguyên nhân là là do nhu cầu thị trường ở thị trường truyền thống
đã bão hòa; còn đa số các mặt hàng khác đều vượt kế hoạch. Cụ thể, Xi măng
tiêu thụ thực tế vượt kế hoạch 4.064 tấn tương đương 3,13%; Thép vượt 5.005
tấn tương đương 7,15%; Gas vượt 156 tấn tương đương 1,3%.
Năm 2007, do năm trước các mặt hàng đa số đều tiêu thụ vượt kế hoạch
nên công ty đã đề ra mục tiêu sản lượng tiêu thụ cao hơn, duy nhất chỉ có mặt
hàng Bếp Gas là thấp hơn năm rồi để phù hợp với nhu cầu hiện tại. Kết quả đạt
được là rất tốt, điều này thể hiện qua sản lượng tiêu thụ thực tế đều vượt kế
hoạch. Trong đó, cao nhất là mặt hàng Bếp Gas vượt kế hoạch 39% tương đương
1.950 cái so với kế hoạch dù sản lượng tiêu thụ thấp hơn năm 2006, Xi măng cao
hơn 13.340 tấn tương đương vượt 8,89% so với kế hoạch, Thép cao hơn 5.590
tấn tương đương 6,99% so với kế hoạch, Gas cao hơn 280 tấn tương đương 2%
so với kế hoạch.
Năm 2008, do nắm bắt được nhu cầu thị trường và dựa vào sản lượng tiêu
thụ các năm trước công ty đã đề ra mục tiêu sát với thực tế. Cụ thể, Xi măng vượt
kế hoạch 7.900 tấn tương đương 4,16%, Thép vượt 2.750 tấn tương đương
3,06%, Gas là 270 tấn tương đương 1,89%, Bếp Gas vượt kế hoạch khá cao
3.100 cái tương ứng 62%, do công ty đã tìm thêm thị trường tiêu thụ mới.
Năm
2006 2007 2008Hàng hóa
Tuyệt đối % Tuyệt đối % Tuyệt đối %
Xi măng (tấn) 4.064 3,13 13.340 8,89 7.900 4,16
Thép (tấn) 5.005 7,15 5.590 6,99 2.750 3,06
Gas (tấn) 156 1,3 280 2 270 1,89
Bếp Gas (cái) -86 -1,01 1950 39 3100 62
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ thị Lang 28 SVTH: Phạm Kim Quỳnh
Từ sản lượng tiêu thụ thực tế trên ta thấy tình hình kinh doanh của công ty
đang tiến triển rất tốt, do công ty đã có chiến lược kinh doanh đúng đắn và hiệu
quả. Nhưng để biết rõ hơn về hiệu quả tiêu thụ mang lại, chúng ta cần phân tích
thêm về mặt giá trị tiêu thụ.
4.2.2. Phân tích về giá trị tiêu thụ
Tổng doanh thu của công ty do nhiều mặt hàng đem lại, có những mặt
hàng chiếm rất cao nhưng cũng có những mặt hàng doanh thu của nó chỉ là một
phần nhỏ trong tổng doanh thu. Vì vậy, ở đây ta cũng chỉ phân tích một số mặt
hàng chủ lực của công ty, chiếm tỷ trọng cao.
Bảng 7: DOANH THU CÁC MẶT HÀNG QUA 3 NĂM 2006 - 2008
ĐVT: Triệu đồng
NămHàng hóa 2006 2007 2008
Thép 564.593 666.146 910.983
Xi măng 107.257 135.572 170.338
Gas 114.578 159.390 187.670
Bếp Gas 1.363 1.252 1.819
Khác 20.790 28.799 37.619
Tổng 808.581 991.159 1.308.429
(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Vật Tư Hậu Giang)
Qua bảng số liệu trên ta lần lượt tính toán và phân tích giá trị tiêu thụ từng
mặt hàng như sau:
4.2.2.1. Thép
Bảng 8: TỶ TRỌNG TIÊU THỤ THÉP QUA 3 NĂM 2006-2008
ĐVT: Triệu đồng
Chênh lệchNăm 07/06 08/07Chỉ tiêu
2006 2007 2008 Tuyệt đối % Tuyệt đối %
GTTTT 564.593 666.146 910.983 101.553 17,99 244.837 36,75
TTTTT 69,83% 67,21% 69,62% - -2,62 - 2,41
(Nguồn: Phòng Kế toán, Công ty Cổ phần Vật Tư Hậu Giang)
(Ghi chú: GTTTT: Giá trị thép tiêu thụ, TTTTT: Tỷ trọng thép tiêu thụ)
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ thị Lang 29 SVTH: Phạm Kim Quỳnh
Ta thấy Thép là mặt hàng chủ lực của công ty, luôn chiếm hơn 60% trong
tổng giá trị hàng hóa tiêu thụ. Cụ thể, năm 2006 tỷ trọng giá trị thép tiêu thụ là
69,83% đạt 564.593 triệu đồng, sang năm 2007 tỷ trọng Thép giảm 2,62% là do
giá trị tiêu thụ các mặt hàng khác tăng lên, xét về giá trị tiêu thụ thì năm 2007
tăng 101.533 triệu đồng, tương ứng tăng 17,99% so với năm 2006. Đến năm
2008, tỷ trọng Thép tăng trở lại khoảng 69,62% và giá trị Thép tiêu thụ tăng hơn
2 lần tốc độ tăng năm 2007, tăng khoảng 36,75%, tức tăng 244.837 triệu đồng.
Hiệu quả tiêu thụ Thép qua 3 năm khá tốt, mỗi năm doanh thu từ mặt hàng
Thép đều tăng lên. Nguyên nhân là do sản lượng Thép tiêu thụ tăng dù giá Thép
năm 2007, năm 2008 tăng cao nhưng không ảnh hưởng nhiều đến sản lượng tiêu
thụ vì nhu cầu xây dựng của người dân vẫn diễn ra và các công trình đầu tư xây
dựng của Nhà nước nhằm nâng cấp cơ sở hạ tầng ở các tỉnh thuộc khu vực
ĐBSCL vẫn được triển khai hằng năm.
4.2.2.2. Xi Măng
Xi măng là một mặt hàng có tiển triển tốt trong 3 năm trở lại đây. Trong
điều kiện kinh tế suy thoái như hiện nay, thì việc tiêu thụ các loại vật liệu xây
dựng cũng chịu ảnh hưởng không nhỏ. Tuy nhiên, xã hội ngày càng phát triển,
các khu đô thị mọc lên càng nhiều, cơ sở hạ tầng không ngừng được cải thiện và
phát triển, vì vậy tuy kinh tế có nhiều biến động nhưng nhu cầu vẫn không giảm,
ngược lại, vật liệu xây dựng công ty cung cấp ra thị trường tăng đáng kể, trong
đó có xi măng tăng trong những năm 2006, 2007, 2008. Và để biết doanh thu mà
mặt hàng này mang lại chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng số hàng hóa tiêu
thụ của công ty ta tính toán được kết quả như sau:
Bảng 9: TỶ TRỌNG TIÊU THỤ XI MĂNG QUA 3 NĂM 2006-2008
ĐVT: Triệu đồng
Chênh lệchNăm 07/06 08/07Chỉ tiêu
2006 2007 2008 Tuyệt đối % Tuyệt đối %
GTXMTT 107.257 135.572 170.338 28.315 26,40 34.766 25,64
TTXMTT 13,26% 13,68% 13,02% - 0,42 - -0,66
(Nguồn: Phòng Kế toán, Công ty Cổ phần Vật Tư Hậu Giang)
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ thị Lang 30 SVTH: Phạm Kim Quỳnh
(Ghi chú: GTXMTT: Giá trị xi măng tiêu thụ, TTXMTT: Tỷ trọng xi măng
tiêu thụ)
Tỷ trọng Xi măng giữ ở mức tương đối ổn định qua 3 năm. Năm 2006,
chiếm 13,26% đạt doanh thu 107.257 triệu đồng, sang năm 2007 chiếm 13,68%
đạt 135.572 triệu đồng, tăng 0,42%, đến năm 2008 chỉ giảm 0,66% tức còn
13,02% đạt 170.338 triệu đồng. Xét về giá trị tiêu thụ năm 2007 tăng 28.315 triệu
đồng, tương ứng tăng 26,4% so với năm 2006; năm 2008 tiếp tục tăng 34.766
triệu đồng, tương ứng tăng 25,64% so với năm 2007. Qua phân tích cho thấy
mức tăng trưởng của Xi Măng khá đều qua các năm, là do công ty có chính sách
kinh doanh đúng đắn, mặc khác do công ty nhập Xi măng từ những nhà cung cấp
có uy tín nên đã tạo được lòng tin với khách hàng.
4.2.2.3. Gas
Trong mỗi gia đình dù ở thành thị hay nông thôn thì sự tiện dụng và nhanh
chóng được chú trọng nhiều hơn, vì vậy gas đốt đã trở thành nguồn nhiên liệu
được sử dụng trong hầu hết gia đình. Công ty đã nắm bắt được xu thế này, nên
hiện nay Gas đốt là một trong những mặt hàng chủ lực mà công ty cung cấp ra thị
trường.
Bảng 10: TỶ TRỌNG TIÊU THỤ GAS QUA 3 NĂM 2006-2008
ĐVT: Triệu đồng
Chênh lệchNăm 07/06 08/07Chỉ tiêu
2006 2007 2008 Tuyệt đối % Tuyệt đối %
GTGTT 114.578 159.390 187.670 44.812 39,11 28.280 17,70
TTGTT 14,17% 16,08% 14,34% - 1,91 - -1,74
(Nguồn: Phòng Kế toán, Công ty Cổ phần Vật Tư Hậu Giang)
(Ghi chú: GTGTT: Giá trị Gas tiêu thụ, TTGTT: Tỷ trọng Gas tiêu thụ)
Qua bảng số liệu cho thấy tỷ trọng Gas tuy có biến động nhưng không quá
lớn. Cụ thể, năm 2006 trị giá Gas tiêu thụ chiếm 14,17% trong tổng doanh thu,
đạt 114.578 triệu đồng. Năm 2007, tăng 1,91%, chiếm 16,08% đạt 159.390 triệu
đồng. Xét về giá trị Gas tiêu thụ cũng tăng,năm 2007 tăng 44.812 triệu đồng,
tương ứng tăng 39,11% so với năm 2006. Sang năm 2008, tỷ trọng Gas giảm
1,74%, chỉ chiếm 14,34%. Tuy nhiên, về giá trị tuyệt đối lại tăng 28.280 triệu
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ thị Lang 31 SVTH: Phạm Kim Quỳnh
đồng, tương ứng tăng 17,7% so với năm 2007. Nguyên nhân chính là do lạm phát
tăng cao ở những tháng đầu năm 2008 làm cho giá cả các mặt hàng trong nước
tăng cao, giá gas cũng không ngoại lệ dẫn đến sức mua giảm. Bên cạnh đó, trên
thị trường xuất hiện rải rác các thương hiệu nhỏ, các trạm chiết nhỏ vừa làm trạm
chiết vừa là nhà phân phối ở các tỉnh: Kiên Giang, An Giang, Cà Mau, Vĩnh
Long. Mặc dù thị trường có nhiều biến động làm cho sức mua của mặt hàng này
giảm nhưng doanh thu tăng do giá tăng cao.
4.2.2.4. Bếp Gas
Bảng 11: TỶ TRỌNG TIÊU THỤ BẾP GAS QUA 3 NĂM 2006-2008
ĐVT: Triệu đồng
Chênh lệchNăm 07/06 08/07Chỉ tiêu
2006 2007 2008 Tuyệt đối % Tuyệt đối %
GTBGTT 1.363 1.252 1.819 -111 -8,10 567 45,30
TTBGTT 0,17% 0,13% 0,14% - -0,04 - 0,01
(Nguồn: Phòng Kế toán, Công ty Cổ phần Vật Tư Hậu Giang)
(Ghi chú: GTBGTT: Giá trị Bếp Gas tiêu thụ, TTGTT: Tỷ trọng Bếp Gas
tiêu thụ)
Tỷ trọng Bếp Gas chiếm khá thấp trong tổng doanh thu tiêu thụ so với 3
loại hàng hóa trên. Năm 2006, chỉ chiếm 0,17% đạt 1.363 triệu đồng, sang năm
2007 giảm 0,04% chiếm 0,13%. Xét về lượng tuyệt đối thì doanh thu Bếp Gas
giảm 111 triệu đồng, tương ứng 8,1%, nguyên nhân là do giá Gas tăng cao nên
các hộ gia đình chuyển sang sử dụng sản phẩm thay thế như bếp điện hoặc than
đá, ngoài ra do thị trường bão hòa nên làm cho sản lượng giảm từ đó doanh thu
giảm xuống. Sang năm 2008, tỷ trọng tăng 0,01% chiếm 0,14%, doanh thu tăng
567 triệu đồng, tương ứng 45,3%, do công ty tìm kiếm thị trường mới để thay thế
cho thị trường cũ giúp sản lượng vượt kế hoạch khá cao.
4.3. PHÂN TÍCH DOANH THU TIÊU THỤ CÁC MẶT HÀNG THEO THỊ
TRƯỜNG
Hiện tại thị trường kinh doanh của công ty là khu vực Đồng bằng sông
Cửu Long, Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận. Trong đó, thị trường
trọng điểm của công ty là Cần Thơ và Tp. HCM. Bên cạnh đó, công ty rất chú
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ thị Lang 32 SVTH: Phạm Kim Quỳnh
trọng việc mở rộng thị phần, góp phần đẩy mạnh doanh thu tiêu thụ hàng hóa ở
các tỉnh thuộc ĐBSCL vì đây là một thị trường lớn, đầy tiềm năng và đang phát
triển rất mạnh.
Các bảng số liệu sau lần lượt thể hiện doanh thu của 3 mặt hàng: Thép, Xi
măng, Gas theo cơ cấu thị trường. Mỗi mặt hàng ta chỉ phân tích những thị
trường có doanh thu tiêu thụ cao nhất.
Bảng 12: DOANH THU THÉP THEO CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG CỦA
CÔNG TY TRONG 3 NĂM 2006, 2007, 2008
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 07/06 08/07
Thị
trường
Giá trị
(Triệu
đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(Triệu
đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(Triệu
đồng)
Tỉ
trọng
(%)
Tăng
trưởng
(%)
Tăng
trưởng
(%)
Bạc Liêu 59.541 10,55 65.532 9,84 87.945 9,65 10,06 34,20
Sóc Trăng 51.261 9,08 57.687 8,66 80.981 8,89 12,54 40,38
Cần Thơ 178.685 31,65 201.696 30,28 262.687 28,84 12,88 30,24
TP. HCM 117.201 20,75 136.358 20,47 177.796 19,52 16,35 30,39
Khác 157.905 27,97 204.873 30,75 301.574 33,10 29,74 47,20
Tổng
doanh
thu
Thép
564.593 100,00 666.146 100,00 910.983 100,00 17,99 36,75
(Nguồn: Phòng Kế hoạch-Marketing, Công ty Cổ phần Vật Tư Hậu Giang)
Đối với mặt hàng Thép thì Cần Thơ và Tp. HCM là 2 thị trường có doanh
thu tiêu thụ cao nhất, vì đa số khách hàng ở thị trường Cần Thơ và Tp. HCM là
các nhà thầu lớn, các công ty xây dựng, hơn nữa đây là 2 khu vực có dân cư đông
đúc và các khu đô thị mới đang được xây dựng nên việc tiêu thụ Thép là rất lớn..
Cụ thể, năm 2006, Cần Thơ đạt doanh thu 178.685 triệu đồng, chiếm tỷ trọng
31,65% trong tổng doanh thu; Tp. HCM đạt 117.201 triệu đồng, chiếm tỷ trọng
20,75%. Sang các năm sau thì doanh thu ở 2 thị trường này đều tăng trưởng mỗi
năm và vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh thu tuy có giảm đôi chút vì
doanh thu ở các tỉnh khác tăng lên. Năm 2007, Cần Thơ đạt doanh thu 201.696
triệu đồng, chiếm tỷ trọng 30,28%, với mức tăng trưởng doanh thu là 12,88% so
với năm 2006. Năm 2008, Cần Thơ đạt doanh thu 262.687 triệu đồng chiếm tỷ
trọng 28,38%, với mức tăng trưởng 30,24%; Tp. HCM đạt doanh thu 177.796
triệu đồng chiếm tỷ trọng 19,52%, với mức tăng trưởng 30,39%.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ thị Lang 33 SVTH: Phạm Kim Quỳnh
Bảng 13: DOANH THU XI MĂNG THEO CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG
CỦA CÔNG TY TRONG 3 NĂM 2006, 2007, 2008
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 07/06 08/07
Thị
trường
Giá trị
(Triệu
đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(Triệu
đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(Triệu
đồng)
Tỉ
trọng
(%)
Tăng
trưởng
(%)
Tăng
trưởng
(%)
Bạc Liêu 12.328 11,49 16.720 12,33 19.883 11,67 35,63 18,92
Sóc Trăng 14.584 13,60 17.804 13,13 20.744 12,18 22,08 16,51
Cần Thơ 58.734 54,76 66.774 49,25 79.575 46,72 13,69 19,17
TP. HCM 4.008 3,74 4.327 3,19 5.113 3,00 7,96 18,17
Khác 17.603 16,41 29.947 22,09 45.023 26,43 70,12 50,34
Tổng
doanh
thu
Xi Măng
107.257 100,00 135.572 100,00 170.338 100,00 26,4 25,6
(Nguồn: Phòng Kế hoạch-Marketing, Công ty Cổ phần Vật Tư Hậu Giang)
Đối với mặt hàng Xi măng thì 2 thị trường chiếm tỷ trọng cao nhất là Cần
Thơ và Sóc Trăng. Tỷ trọng tiêu thụ Xi măng của Cần Thơ năm 2006 là 54,76%,
đạt doanh thu 58.734 triệu đồng; Sóc Trăng là 13,6% đạt 14.584 triệu đồng. Sang
năm 2007, Cần Thơ chiếm tỷ trọng 49,25%, Sóc Trăng là 13,13%, mức tăng
trưởng doanh thu lần lượt là 13,69% và 22,08% so với năm 2006. Năm 2008, tỷ
trọng tiêu thụ Xi măng của Cần Thơ giảm còn 46,72%, Sóc Trăng còn 12,18%,
tuy tỷ trọng giảm nhưng doanh thu ở 2 thị trường vẫn tăng trưởng ở mức 19,17%
và 16,51%.
Bảng 14: DOANH THU GAS THEO CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG
TY TRONG 3 NĂM 2006, 2007, 2008
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 07/06 08/07
Thị
trường
Giá trị
(Triệu
đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(Triệu
đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(Triệu
đồng)
Tỉ
trọng
(%)
Tăng
trưởng
(%)
Tăng
trưởng
(%)
Bạc Liêu 13.686 11,94 17.814 11,18 21.356 11,38 30,16 19,88
Sóc Trăng 3.251 2,84 4.408 2,77 5.306 2,83 35,59 20,37
Cần Thơ 24.930 21,76 30.795 19,32 36.245 19,31 23,53 17,70
TP. HCM 7.088 6,19 10.614 6,66 12.391 6,60 49,75 16,74
Khác 65.623 57,27 95.759 60,08 112.372 59,88 45,92 17,35
Tổng
doanh
thu
Gas
114.578 100,00 159.390 100,00 187.670 100,00 39,11 17,7
(Nguồn: Phòng Kế hoạch-Marketing, Công ty Cổ phần Vật Tư Hậu Giang)
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ thị Lang 34 SVTH: Phạm Kim Quỳnh
Đối với mặt hàng Gas thì doanh thu ở Cần Thơ và Bạc Liêu chiếm tỷ
trọng cao nhất. Cần Thơ là thị trường truyền thống đã có được lòng tin của người
tin dùng nên doanh thu đạt khá cao, năm 2006 là 24.930 triệu đồng, chiếm
21,76% tổng doanh thu; năm 2007 doanh thu tăng trưởng 23,53% chiếm tỷ trọng
19,32%; năm 2008 tăng trưởng 17,7%, chiếm 19,31%. Bạc Liêu chiếm tỷ trọng
tương đối ổn định qua các năm dù doanh thu ở các thị trường khác tăng lên
chứng tỏ thị trường này có sự tăng trưởng về doanh thu qua các năm, năm 2006
chiếm tỷ trọng 11,94%, doanh thu đạt 13.686 triệu đồng; năm 2007 doanh thu
tăng 30,16%, tỷ trọng trong tổng doanh thu tiêu thụ là 11,18%; năm 2008 doanh
thu tăng 19,88%, tỷ trọng là 11,38%.
Qua phân tích ta thấy thị trường tiêu thụ của công ty qua các năm có sự
thay đổi: Tình hình tiêu thụ theo thị trường nhìn chung là rất tốt. Tiêu thụ các mặt
hàng cao nhất ở thị trường Cần Thơ , tiếp đến là Tp. HCM, rồi đến Bạc Liêu, Sóc
Trăng… doanh thu tiêu thụ không ngừng tăng qua các năm. Tuy nhiên, tùy vào
tính chất và đặc điểm tiêu dùng của người dân từng vùng, từng tỉnh mà mức tiêu
thụ mỗi mặt hàng ở các tỉnh là khác nhau.
4.4. PHÂN TÍCH KHỐI LƯỢNG HÀNG HÓA TỒN KHO CỦA CÔNG TY
4.4.1. Phân tích lượng tồn kho của từng loại hàng hóa
Trong sản xuất kinh doanh, việc xác định lượng tồn kho hàng hóa là hết
sức cần thiết, bởi vì nó liên quan đến kết quả kinh doanh của công ty. Sự chênh
lệch giữa hàng tồn kho cuối kỳ và đầu kỳ tăng hay giảm, nó phản ánh tốc độ luân
chuyển vốn của công ty nhanh hay chậm, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của
công ty.
Bảng 15: KHỐI LƯỢNG TỒN KHO CUỐI NĂM CỦA
CÁC MẶT HÀNG
Tên hàng ĐVT Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Thép tấn 1.335 1.593 2.768 4.200
Xi măng tấn 1.275 804 980 1.782
Gas tấn 58 257 444 429
Bếp Gas cái 1.934 2.264 2.309 2.273
(Nguồn: Phòng Kế toán, Công ty Cổ phần Vật Tư Hậu Giang)
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ thị Lang 35 SVTH: Phạm Kim Quỳnh
Từ bảng số liệu trên ta tính được chênh lệch giữa hàng tồn kho cuối kỳ và
đầu kỳ của một số mặt hành chính qua 3 năm như sau:
BẢNG 16: CHÊNH LỆCH TỒN KHO GIỮA CUỐI KỲ VÀ ĐẦU KỲ
CỦA CÁC MẶT HÀNG
Tên hàng ĐVT Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Thép tấn 257 1.175 1.431
Xi măng tấn -471 176 802
Gas tấn 198 187 -15
Bếp Gas cái 330 45 -36
(Nguồn: Phòng Kế toán, Công ty Cổ phần Vật Tư Hậu Giang)
4.4.1.1. Mặt hàng Thép
Qua bảng số liệu cho thấy lượng tồn kho tăng qua các năm, điều này cho
thấy vòng quay hàng tồn kho giảm xuống và số ngày của một vòng quay tăng
lên. Năm 2006, lượng Thép tồn kho là 1.593 tấn, chênh lệch so với tồn kho đầu
năm là 257 tấn. Năm 2007, lượng Thép tồn khá cao 2.768 tấn, chênh lệch tăng so
với đầu năm là 1.175 tấn. Sang năm 2008, lượng Thép tồn kho tiếp tục tăng lên ở
mức 4.200 tấn, chênh lệch so với đầu năm là 1.431 tấn. Nguyên nhân làm lượng
Thép tồn kho tăng là do lượng Thép mua vào và bán ra của công ty ngày càng
tăng. Tuy lượng Thép tồn kho quá lớn sẽ làm phát sinh chi phí liên quan đến việc
bảo quản và tồn trữ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Nhưng
như phân tích ở phần trước, do sản lượng Thép mà công ty cung cấp ra thị trường
ngày một tăng và nhờ vào lượng tồn kho dự trữ lúc giá rẻ nên khi giá tăng đã
mang lại cho công ty lợi nhuận khá cao vì được hưởng chênh lệch giá. Nhưng
công ty cũng cần xem xét việc quản trị hàng tồn kho ở mức hợp lý, vì giá cả biến
động có thể mang lại cả thuận lợi và rủi ro.
4.4.1.2. Mặt hàng Xi măng
Lượng tồn kho Xi măng giảm rồi tăng lên các năm sau đó, lượng tồn kho
có sự biến động đáng kể vào năm 2008. Trước hết, năm 2006 lượng Xi măng tồn
kho cuối kỳ rất thấp chỉ có 804 tấn, chênh lệch giảm so với năm 2005 là 471 tấn.
Điều này cho thấy lượng Xi măng năm 2006 tiêu thụ nhiều hơn năm 2005, nếu
lượng nhập vào cao hơn hoặc bằng năm 2005, góp phần đẩy nhanh tốc độ luân
chuyển hàng tồn kho. Nhưng sang năm 2007 tồn kho cuối kỳ là 980 tấn, chênh
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ thị Lang 36 SVTH: Phạm Kim Quỳnh
lệch tăng so với đầu kỳ là 176 tấn. Đến năm 2008 mức tồn kho cuối kỳ tăng lên
khá cao 1.782 tấn gần bằng 2 lần năm 2007, chênh lệch tăng so với đầu năm là
802 tấn. Đối với mặt hàng Xi măng thì tỷ lệ tồn kho so với sản lượng tiêu thụ Xi
măng không cao và sản lượng tiêu thụ Xi măng tăng lên mỗi năm nên mức tồn
kho chưa đáng ngại. Tuy nhiên, chúng ta cũng cần phải đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ
hàng hóa để nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
4.4.1.3. Mặt hàng Gas
Lượng Gas tồn kho giảm dần qua các năm, cho thấy công ty đang điều
chỉnh lượng Gas tồn kho ở mức thích hợp. Năm 2006, lượng Gas tồn kho cuối kỳ
tăng so với đầu kỳ là 198 tấn. Sang năm 2007, lượng tồn cuối kỳ tăng lên 444
tấn, nhưng mức chênh lệnh so với đầu kỳ thấp hơn năm 2006, chỉ chênh lệch 187
tấn. Đến năm 2008, thì chênh lệch giảm 15 tấn so với đầu kỳ, chứng tỏ lượng
Gas tiêu thụ trong năm 2008 cao hơn lượng Gas nhập vào, việc kinh doanh của
công ty tiến triển ngày càng tốt.
4.4.1.4. Mặt hàng Bếp Gas
Qua bảng số liệu ta thấy lượng tồn kho cuối kỳ của công ty năm 2006 khá
cao 2.264 cái, chênh lệch so với đầu kỳ là 330 cái, nguyên nhân là do năm 2006
công ty đưa ra mức sản lượng kế hoạch khá cao nên lượng nhập vào khá nhiều,
trong khi lượng tiêu thụ thực tế lại không như mong muốn nên đã làm lượng tồn
kho cuối kỳ tăng lên. Sang năm 2007, lượng tồn kho cuối kỳ chênh lệch tăng so
với đầu năm là 45 cái, dù lượng nhập vào giảm nhưng do khối lượng tiêu thụ
giảm nên lượng tồn kho cuối năm vẫn tăng so với đâu năm. Năm 2008, công ty
tìm kiếm thêm thị trường mới nên việc tiêu thụ tăng lên so với năm 2007, lượng
tồn kho chênh lệch giảm 36 cái so với đầu năm. Điều này thấy sự cố gắng của
công ty để nâng cao doanh thu tiêu thụ của mặt hàng vốn có nhiều đối thủ cạnh
tranh tìm cách chiếm lĩnh thị phần.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ thị Lang 37 SVTH: Phạm Kim Quỳnh
4.4.2. Phân tích lượng tồn kho của nhiều loại hàng hóa theo chỉ tiêu giá trị
Bảng 17: GIÁ TRỊ TỒN KHO CUỐI KỲ CỦA CÁC MẶT HÀNG
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Thép 11.788 21.260 40.080
Xi măng 595 789 1.508
Gas 2.318 4.804 5.353
Bếp Gas 323 379 476
Khác 5.509 6.177 19.592
TGTHTK 20.533 33.409 67.009
(Nguồn: Phòng Kế toán, Công ty Cổ phần Vật Tư Hậu Giang)
(Ghi chú: TGTHTK: Tổng giá trị hàng tồn kho)
Từ số liệu trên, ta tính được chênh lệch tổng giá trị hàng tồn kho qua các
năm như sau:
Bảng 18: CHÊNH LỆCH TỔNG GIÁ TRỊ HÀNG TỒN KHO
CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2006, 2007, 2008
ĐVT: Triệu đồng
Chênh lệch
07/06 08/07Chỉ tiêu Năm2006
Năm
2007
Năm
2008 Tuyệt đối % Tuyệt đối %
TGTHTK 20.533 33.409 67.009 12.876 62,7 33.600 100,6
(Nguồn: Phòng Kế toán, Công ty Cổ phần Vật Tư Hậu Giang)
(Ghi chú: TGTHTK: Tổng giá trị hàng tồn kho)
Nhìn chung mức độ chênh lệch tổng giá trị hàng tồn kho qua các năm đều
tăng lên, nguyên nhân là do giá trị mua bán của công ty ngày càng tăng dẫn đến
giá trị tồn kho ngày càng tăng lên. Cụ thể năm 2007, mức tồn kho cuối kỳ là
33.409 triệu đồng, vượt mức tồn kho năm 2006 là 12.876 triệu đồng tương ứng
với 62,7%. Sang năm 2008, do lượng tồn kho các mặt hàng như Thép, Xi măng
đều tăng lên và giá hàng hóa tăng cao trong năm 2008 nên làm cho giá trị tồn kho
cuối kỳ tăng vọt lên 67.009 triệu đồng, tăng 33.600 triệu đồng, tương ứng
100,6% so với năm 2007. Tuy tổng giá trị hàng hóa tiêu thụ cũng tăng lên nhưng
công ty cũng cần có biện pháp giải quyết lượng tồn đọng để đẩy nhanh tốc độ lưu
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ thị Lang 38 SVTH: Phạm Kim Quỳnh
chuyển hàng hóa, góp phần tăng doanh thu, nâng cao hiệu quả tiêu thụ của công
ty.
Trong tổng giá trị hàng hóa, có những mặt hàng có tồn kho ít và một số
mặt hàng có tồn kho nhiều. Vì vậy, chúng ta cần phải tính được tỷ phần tồn kho
của từng loại mặt hàng so với tổng giá trị hàng hóa tồn kho của công ty. Từ đó
mới biết được mặt hàng nào là thế mạnh của công ty, mặt hàng nào làm giảm
doanh thu của công ty. Khi đó, công ty sẽ tìm biện pháp khắc phục và cải thiện
việc tiêu thụ mặt hàng đó.
Bảng 19: TỶ TRỌNG TỒN KHO CỦA TỪNG MẶT HÀNG
ĐVT: %
Chênh lệchChỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 07/06 08/07
Thép 57,4 63,6 59,8 6,2 -3,8
Xi măng 2,9 2,4 2,3 -0,5 -0,1
Gas 11,3 14,4 7,9 3,1 -6,5
Bếp Gas 1,6 1,1 0,7 -0,5 -0,4
Khác 26,8 18,5 29,3 -8,3 10,8
(Nguồn: Phòng Kế toán, Công ty Cổ phần Vật Tư Hậu Giang)
Năm 2006: Với số liệu trên thì ta thấy mặt hàng Thép chiếm tỷ lệ cao nhất
trong tổng giá trị hàng tồn kho 57,4%, điều này không nói lên mặt hàng Thép
tiêu thụ giảm, hàng tồn kho nhiều mà là do giá trị Thép năm 2006 tiêu thụ với giá
trị cao chiếm 69,83% trong tổng giá trị tiêu thụ vì vậy tỷ lệ tồn kho trên không
quá cao. Đứng thứ 2 là mặt hàng Gas, chiếm 11,3% trong tổng giá trị hàng tồn
kho, trong khi tỷ trọng Gas tiêu thụ là 14,17%, cho thấy lượng tồn kho chiếm tỷ
lệ tương đối. Còn đối với mặt hàng Xi măng, hàng tồn kho chiếm tỷ lệ nhỏ 2,9%
nhưng giá trị tiêu thụ đến 13,26%, cho thấy mặt hàng này được tiêu thụ khá tốt,
giá trị hàng hóa mua vào được tiêu thụ hết trong kỳ. Đối với mặt hàng Bếp Gas,
hiệu quả tiêu thụ không được tốt, giá trị tiêu thụ mặt hàng này mang lại chỉ có
0,17% trong khi hàng tồn kho lại có tỷ trọng 1,6%, chứng tỏ lượng tồn kho khá
lớn, việc tiêu thụ chậm hơn các loại hàng hóa khác.
Năm 2007: Tỷ trọng tiêu thụ của mặt hàng Thép giảm còn 67,21% nhưng
giá trị tồn kho tăng 6,2%, chiếm 63,6%, nguyên nhân là do lượng Thép lưu thông
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ thị Lang 39 SVTH: Phạm Kim Quỳnh
ngày càng nhiều, giá trị Thép tiêu thụ ngày càng tăng. Tuy nhiên, giá trị Thép tồn
kho như vậy là khá cao, công ty cần có biện pháp và chính sách bán hàng phù
hợp để giảm lượng hàng tồn kho xuống thấp nhằm đẩy nhanh tốc độ luân chuyển
vốn tạo ra nhiều lợi nhuận cho công ty. Đối với mặt hàng Gas, tuy giá trị tiêu thụ
tăng lên 16,08% trong tổng doanh thu nhưng tỷ lệ tồn kho cũng tăng 3,1% so vơi
2006 tức 14,4% cao hơn mức tăng doanh thu, mức tồn kho chưa được duy trì ở
mức hợp lý, hàng nhập vào chưa được tiêu thụ hết trong kỳ. Còn đối với mặt
hàng Xi măng, tỷ lệ tồn kho giảm còn 2,4% và giá trị tiêu thụ tăng lên 13,68%,
cho thấy việc tiêu thụ Xi măng đang diễn ra khá tốt, công ty cần duy trì đà phát
triển của mặt hàng này. Mặt hàng Bếp Gas tuy có những cải thiện đáng kể về giá
trị tồn kho, giảm 0,5% so với năm 2006 nhưng giá trị tiêu thụ lại giảm 0,04%,
cho thấy hàng tồn kho giảm là do công ty giảm lượng nhập vào còn việc tiêu thụ
đang có chiều hướng xấu đi.
Năm 2008: Tỷ lệ tồn kho của Thép giảm còn 59,8% trong khi giá trị tiêu
thụ tăng lên 69,62% trong tổng doanh thu tiêu thụ. Mặt hàng Xi măng tuy giá trị
tiêu thụ có giảm, còn 13,02%, nhưng giá trị hàng tồn kho chỉ chiếm tỷ lệ 2,1%
vẫn còn ở mức khá thấp. Còn mặt hàng Gas, tỷ lệ tồn kho tiếp tục giảm còn
7,9%. Bên cạnh đó, tỷ lệ tồn kho của mặt hàng Bếp Gas đã được cải thiện giảm
còn 0,7%, trong khi giá trị tiêu thụ tăng lên 1,79% trong tổng doanh thu. Đối với
hầu hết mặt hàng chủ lực, tỷ lệ hàng tồn kho đều giảm so với năm 2007, cho thấy
sự nỗ lực của công ty trong việc đầy mạnh tốc độ tiêu thụ các mặt hàng này.
Tóm lại, qua phân tích trên thì mặt hàng Thép có tỷ trọng tồn kho cao
nhất, do có tỷ phần tiêu thụ cao. Bên cạnh đó, do giá Thép ngày càng tăng cao
cho nên lượng Thép mà công ty dự trữ ngày càng nhiều nhằm kiếm được lợi
nhuận từ việc dự trữ hàng hóa. Tuy nhiên, trong thời gian này giá Thép có nhiều
biến động và nguồn vốn có hạn nên công ty cần giảm tỷ lệ Thép tồn kho nhằm
giảm rủi ro và đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn. Trong tất cả các mặt hàng kinh
doanh thì mặt hàng Xi măng có doanh thu tăng qua các năm, còn tỷ lệ tồn kho thì
ở mức rất thấp, do đó công ty nên duy trì mức độ tồn kho của mặt hàng này. Đối
với mặt hàng Gas và Bếp Gas tỷ lệ tồn kho ở mức cao trong 2 năm 2006, 2007
tuy nhiên đến năm 2008 thì tỷ lệ tồn kho đã giảm xuống, tuy nhiên mức tăng của
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ thị Lang 40 SVTH: Phạm Kim Quỳnh
doanh thu vẫn còn thấp. Do đó, công ty cần có giải pháp thích hợp để nâng cao
hiệu quả tiêu thụ của 2 mặt hàng này.
4.4. PHÂN TÍCH NHỮNG NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH
HÌNH TIÊU THỤ
4.4.1. Nguyên nhân chủ quan
4.4.1.1. Khả năng tài chính
Công ty Cổ Phần Vật Tư Hậu Giang thoạt đầu là một doanh nghiệp nhà
nước đóng trên địa bàn tỉnh Hậu Giang (cũ) nay là thành phố Cần Thơ nhằm
cung cấp vật tư cho tỉnh và các địa bàn lân cận. Đến năm 2002, theo chủ trương
của nhà nước tiến hành cổ phần hóa thì tình hình kinh doanh của công ty có
nhiều chuyển biến, nguồn vốn tăng lên đã giúp công ty đa dạng hóa các mặt
hàng, doanh thu tăng lên rõ rệt.
4.4.1.2. Nguồn nhân lực
Con người là một yếu tố then chốt tạo nên sự thành công hay thất bại của
một doanh nghiệp. Do đó, để doanh nghiệp có thể hoạt động kinh doanh tốt, có
hiệu quả thì nguồn nhân lực của doanh nghiệp cần phải được chú trọng đào tạo
nâng cao khả năng quản lý về kinh tế và giỏi trong chuyên môn. Theo số liệu
thống kê thì trình độ chuyên môn của công nhân viên công ty ngày càng tăng,
với đội ngũ cán bộ quản lý 100% có trình độ đại học và trên đại học, có kinh
nghiệm lâu năm giúp cho việc kinh doanh của công ty ngày càng đi lên.
Chất lượng nguồn nhân lực là quan trọng nhưng bên cạnh đó, việc sử dụng
nguồn nhân lực có hiệu quả cũng là vấn đề cần quan tâm. Vì vậy, lãnh đạo công
ty đã dần bố trí sắp xếp nguồn nhân lực phù hợp với trình độ chuyên môn của
mỗi người nhằm phát huy hết năng lực của cá nhân. Điều đó đã góp phần nâng
cao hiệu quả hoạt động của công ty.
4.4.1.3. Công tác tổ chức tiêu thụ
Thị trường kinh doanh
Hiện nay hai thị trường chính của công ty là Cần Thơ và Thành phố Hồ
Chí Minh, đây là hai khu vực có mật độ dân cư khá đông và các công trình xây
dựng khá lớn đã mang lại doanh thu tiêu thụ khá cao cho công ty. Bên cạnh đó,
công ty cũng mở rộng kinh doanh ở các thị trường tiềm năng như Cà Mau, Bạc
Liêu, Sóc Trăng… Tuy nhiên, công ty chỉ chú trọng vào khâu bán bán sỉ trong
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ thị Lang 41 SVTH: Phạm Kim Quỳnh
khi thị trường bán lẻ chưa được đầu tư phát triển trong khi khách hàng ở thị
trường này là khá lớn.
Địa điểm kinh doanh
Địa điểm kinh doanh của công ty khá thuận lợi, Hội sở chính nằm ở trung
tâm Thành phố, gần đường giao thông, trung tâm tâm mua sắm, trường học, khu
dân cư nên đông người qua lại. Mặt bằng rộng, các địa điểm kinh doanh, kho bãi
gần đều gần với đường giao thông cả thủy lẫn bộ nên thuận lợi cho việc vận
chuyển.
Hệ thống phân phối
Mặt hàng kinh doanh của công khá đa dạng, thị trường của công ty cũng
trải đều từ Thành phố Hồ Chí Minh đến các tỉnh Miền Tây. Do đó, công ty đã mở
rộng hệ thống chi nhánh và cửa hàng ở nhiều nơi. Hệ thống phân phối này hoạt
động khá linh hoạt đã góp phần vào thành công của công ty. Tuy nhiên, vẫn còn
một số điểm chưa hoàn thiện lắm. Chẳng hạn như: việc thực hiện phân phối vẫn
chưa đạt hiệu quả cao, công tác vận chuyển chưa đúng tiến độ vẫn còn tình trạng
giao hàng chậm, trễ ảnh hưởng đến uy tín của công ty. Trong thời gian tới công
ty cần có biện pháp khắc phục tình trạng trên. .
4.4.1.4. Giá hàng hóa
Công ty hiện tại đang áp dụng chính sách giá linh hoạt. Công ty định giá
hướng vào khách hàng là chủ yếu nên công ty có các mức giá khác nhau đối với
từng đối tượng khách hàng. Ngoài ra công ty còn định giá trên cơ sở giá của thị
trường và đối thủ cạnh tranh. Là thành viên của Bộ Thương mại nên công ty có
phần nào chủ động về giá do nắm bắt được thông tin về thị trường. Hơn nữa, do
công ty có mối quan hệ tốt đẹp và lâu dài với các nhà cung cấp nên về phần giá
cả sản phẩm của công ty luôn thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Đây là một
ưu thế giúp công ty nâng cao thị phần của mình.
4.4.1.5. Chất lượng hàng hóa
Công ty luôn lấy phương châm đặt chất lượng lên hàng đầu nên công tác
bảo đảm chất lượng cho sản phẩm rất được quan tâm. Sản phẩm của công ty
ngay từ khâu thu mua đã được công ty chọn lựa rất kỹ và luôn có sự kiểm tra và
bảo quản thường xuyên để cung cấp cho khách hàng những sản phẩm tốt nhất. Vì
thế mà công ty luôn được biết đến với chất lượng sản phẩm cao và đáng tin cậy.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ thị Lang 42 SVTH: Phạm Kim Quỳnh
4.4.1.6. Quảng cáo, khuyến mãi và thương hiệu
Quảng cáo và khuyến mại là những biện pháp tích cực để đẩy nhanh tốc
độ tiêu thụ hàng hóa của công ty. Những hình thức công ty áp dụng bao gồm:
Các cửa hàng, chi nhánh của công ty ngoài nhiệm vụ bán hàng còn làm tốt
nhiệm cụ giới thiệu và quảng cáo sản phẩm của công ty đến trực tiếp khách hàng.
Các cửa hàng này được trang trí theo khuôn mẫu của công ty.
Tập trung quảng cáo, công ty còn chú trọng quan hệ khách hàng như
thường xuyên tặng lịch nghệ thuật vào dịp lễ tết, niên giám điện thoại… Khuyến
mãi cho khách hàng quen thuộc hoặc mua với số lượng lớn bằng tiền mặt. Đôi
khi công ty cũng áp dụng một số biện pháp chiêu thị độc đáo như xổ số trúng
thưởng cho khách hàng thân thiết, thường xuyên mua hàng tại bất cứ cửa hàng,
đại lý nào của công ty, đem đến niềm vui bất ngờ cho họ.
Đối với các nhà trung gian công ty luôn có chính sách chiết khấu nếu họ
bán được với số lượng lớn hoặc được hưởng hoa hồng một cách hợp lý từ các sản
phẩm bán ra.
Công ty cũng tích cực tăng cường hoạt động quảng bá tên tuổi của công ty
như đăng báo, tổ chức các sự kiện… Tuy nhiên về phần thương hiệu của công ty
vẫn chưa được quan tâm nhiều. Hiện tại tên tuổi của công ty cũng được nhiều đối
tác và bạn hàng biết đến qua uy tín và các mối làm ăn lâu dài nhưng mức độ nhận
biết đối với tên của công ty đối với khách hàng khác vẫn chưa cao.
4.4.2. Nguyên nhân khách quan
4.4.2.1 Kinh tế
Tuy kinh tế nước ta chịu tác động không nhỏ của cuộc khủng hoảng kinh
tế toàn cầu. Nhưng với sự chỉ đạo và điều hành đúng đắn của nhà nước nên nền
kinh tế của ta vẫn cầm cự được trong cơn bão khủng hoảng. Các công trình, hạng
mục đầu tư xây dựng vẫn được ưu tiên phát triển. Vì vậy, tình hình tiêu thụ hàng
hóa mà chủ yếu là vật liệu xây dựng của công ty qua 3 năm vẫn có chiều hướng
tăng.
4.4.2.2 Nhà cung ứng
Nhà cung ứng sản phẩm, hàng hóa:
Từ khi thành lập cho đến nay công ty đã thiết lập được nhiều mối quan hệ
tốt với nhiều nhà cung cấp có uy tín và danh tiếng trên thị trường, được người
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ thị Lang 43 SVTH: Phạm Kim Quỳnh
tiêu dung tín nhiệm như: Tổng công Thép Việt Nam, Công ty Liên doanh Thép
Việt Nhật, Công ty Liên Doanh Thép Tây Đô, Công ty TNHH & SX Thép
Việt,… Mặt hàng gas và xi măng cũng có không ít nhà cung cấp được người tiêu
dùng bình chọn như: Elf gas, Total gas, BP gas, …còn nhà cung ứng mặt hàng xi
măng như: Công ty Cổ Phần Xi măng Hà Tiên 2 Cần Thơ, Công ty Xi măng
Nghi Sơn, Công ty Liên doanh Xi măng Holcim Việt Nam, … Chính những nhà
cung cấp này đã mang lại những mặt hàng chất lượng, giá cả phù hợp với người
tiêu dùng, giúp cho công ty tiêu thụ được số lượng lớn hàng hoá. Bên cạnh đó,
một số nhà cung cấp còn tạo điều kiện để cung cấp hàng cho công ty bằng cách
đưa ra các chương trình khuyến mãi, giảm giá để công ty mua hàng nhiều hơn.
Song cũng có không ít những nhà cung cấp gây sức ép đối với công ty khi hàng
hoá khan hiếm thì họ tăng giá bán, giảm chất lượng hàng hoá, và cắt giảm cả các
chương trình khuyến mãi, dịch vụ đi kèm,…làm cho công ty tổn thất không nhỏ.
Do đó công ty đã thận trọng hơn khi lựa chọn nhà cung cấp. Để quá trình kinh
doanh của công ty được thuận lợi và ngày càng phát triển, công ty đã duy trì
những mối quan hệ tốt với những nhà cung cấp hiện tại và bên cạnh đó cũng nên
tìm kiếm thêm những nhà cung cấp mới.
Nhà cung ứng vốn:
Công ty là doanh nghiệp nhà nước, hoạt động dưới sự chỉ đạo của Bộ
Thương Mại nên vẫn có sự hỗ trợ từ phía nhà nước. Mặt khác, công ty cũng có
mối quan hệ tốt đẹp với nhiều ngân hàng nên việc vay vốn cũng tương đối thuận
lợi. Có một nguồn vốn dồi dào bên cạnh vốn tự có sẽ giúp cho công ty xây dựng
hệ thống phân phối ở nhiều nơi giúp năng cao doanh thu tiêu thụ.
4.4.2.3 Đối thủ cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay với xu hướng phát triển nhanh
và bền vững cùng với chủ trương của Đảng và Nhà nước là thực hiện Công
nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước, nhanh chóng hội nhập vào thị trường thế
giới. Do đó, các công ty và doanh nghiệp ngày càng mọc lên như “nấm”, song để
tồn tại và phát triển các doanh nghiệp không ngừng cải thiện chính mình, cạnh
tranh gay gắt để đánh bại các doanh nghiệp khác. Công ty Cổ phần Vật Tư Hậu
Giang cũng nằm trong số đó, hiện đang có rất nhiều công ty và doanh nghiệp
kinh doanh cùng ngành trên địa bàn thành phố Cần Thơ, cũng như ở các chi
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ thị Lang 44 SVTH: Phạm Kim Quỳnh
nhánh khác những đối thủ cạnh tranh như: Công ty TNHH Vật liệu xây dựng
Thanh Trúc, Công ty TNHH Quang Giàu, Doanh nghiệp tư nhân Diễm
Ngân…Họ sẵn sàng đưa ra những chiến lược như giảm giá, hay khuyến mãi, tặng
phẩm,… để thu hút khách hàng làm cho công ty gặp không ít những khó khăn
trong việc tiêu thụ hàng hoá. Do đó, công ty cần đẩy mạnh công tác nghiên cứu
thị trường và tìm hiểu về đối thủ cạnh tranh của bộ phận marketing, vì sự hiểu
biết về đối thủ cạnh tranh có nghĩa rất quan trọng đối với công ty. Có nghiên cứu
tìm hiểu đối thủ cạnh tranh thì mới biết được điểm mạnh và điểm yếu của họ. Từ
đó chúng ta mới đề xuất những chiến lược phù hợp để cạnh tranh với các công ty
khác.
4.4.2.4 Khách hàng
Đa số khách hàng của công ty là các công ty xây dựng lớn, tất cả đều thực
hiện hợp đồng mua bán rất chặt chẽ và đảm bảo khả năng thanh toán. Các khách
hàng đều được xem xét lỹ lương trước khi đi đến ký kết hợp đồng nên giảm thiểu
được nguy cơ khách hàng không thanh toán hóa đơn. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn
còn không ít nợ khó đòi do công ty ký kết các hợp đồng cung cấp vật liệu xây
dựng cho các nhà thầu đang thực hiện các công trình lớn, quy mô lâu dài nên
chưa thể thu hồi hoàn toàn mà phải thu theo từng kỳ và tiến độ hoàn thành của
các công trình.
Khách hàng có mong muốn khi mua hàng hóa của công ty: Giá rẻ, chất
lượng cao, giao hàng tận nơi, đúng thời gian, được biết đầy đủ thông tin về sản
phẩm và nguồn gốc. Khách hàng có nhiều lựa chọn vì trong địa bàn thành phố
Cần Thơ và các khu vực kinh doanh của công ty có nhiều đối thủ cạnh tranh.
Hơn nữa tâm lý của khách hàng là thích mua ở những chỗ gần gần nhà, địa điểm
xây dựng, thuận tiện cho việc xem hàng, mua hàng và theo dõi quá trình cung
cấp hàng có đúng như cam kết trong hợp đồng hay không.
Để phục vụ nhu cầu của khách hàng công ty đã xây dựng một hệ thống
phân phối rộng khắp và nhờ vào uy tín của công ty nên số lượng khách hàng đến
với công ty ngày càng cao, làm cho doanh thu tiêu thụ tăng lên qua các năm.
Nhu cầu của khách hàng luôn thay đổi. Công ty cần nghiên cứu phát hiện
ra những nhu cầu mới cũng như nhận ra những mặt hàng không còn phù hợp với
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ thị Lang 45 SVTH: Phạm Kim Quỳnh
nhu cầu của khách hàng để kịp thời loại bỏ và đáp ứng những nhu cầu mới phát
sinh, đào tạo đội ngũ bán hàng làm hài lòng khách hàng.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ thị Lang 46 SVTH: Phạm Kim Quỳnh
Chương 5
NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TIÊU THỤ CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ HẬU GIANG
5.1. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN - TÍCH CỰC VÀ HẠN CHẾ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC TIÊU THỤ HÀNG HÓA
5.1.1. Thuận lợi và khó khăn
Thuận lợi
- Chính phủ đang tập trung phát triển vùng ĐBSCL về giao thông và
thương mại.
- Thị trường bán lẻ tại Cần Thơ và các tỉnh ĐBSCL còn rất rộng.
- Được sự quan tâm và hỗ trợ của các nhà cung cấp về chính sách
khuyến mãi, chiết khấu.
- Được sự hỗ trợ về tín dụng của các nhà cung cấp.
- Kinh doanh sản phẩm thương hiệu mạnh và chất lượng.
Khó khăn
- Do đặc thù của các ngành hàng kinh doanh nên giá cả phụ thuộc vào
giá thế giới nên thường xuyên biến động.
- Khả năng cạnh tranh của các đối thủ cạnh tranh ngày càng quyết liệt.
5.1.2. Mặt tích cực và hạn chế
Mặt tích cực
- Đội ngũ quản lý có trình độ và kinh nghiệm, nhiệt tình trong công việc.
- Kênh phân phối linh hoạt.
- Địa điểm kinh doanh thuận lợi.
- Khả năng tài chính mạnh.
- Tạo được uy tín đối với khách hàng.
Mặt hạn chế
- Phương tiện vận chuyển chưa đáp ứng đủ nhu cầu của công ty nhất là
khai thác thị trường bán lẻ.
- Công tác marketing còn hạn chế: chưa thu thập được thông tin thị
trường cũng như xử lý các thông tin.
- Thiếu nhân viên tìm hiểu sâu về thị trường.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ thị Lang 47 SVTH: Phạm Kim Quỳnh
- Chưa chú trọng đẩy mạnh thị trường bán lẻ.
5.1. NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TIÊU THỤ CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ HẬU GIANG
5.1.1. Công tác marketing
- Xác định khách hàng mục tiêu: Khách hàng mục tiêu của công ty là các
công ty xây dựng lớn. Trên cơ sở đó công ty đưa ra các chính sách ưu đãi đối với
khách hàng mục tiêu của mình như: chính sách chiết khấu, giảm giá…
- Xây dựng giá bán: Giá bán phải được xây dựng trên cơ sở giá cạnh tranh
và đảm bảo hợp lý: Giá riêng đối với từng khách hàng (tiêu dùng, công trình, sản
xuất…).
-Lập danh mục sản phẩm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ HÀNG HÓA VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ HẬU GIANG.pdf