Luận văn Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại công ty cổ phần năng lượng Đại Việt chi nhánh vinagas Miền Tây

Tài liệu Luận văn Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại công ty cổ phần năng lượng Đại Việt chi nhánh vinagas Miền Tây: TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ-QTKD LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ GAS TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NĂNG LƯỢNG ĐẠI VIỆT CHI NHÁNH VINAGAS MIỀN TÂY Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện NGUYỄN THỊ NGỌC HOA VÕ THỊ MỚI MSSV: 4053580 Lớp: Kế toán tổng hợp Khóa: 31 Cần Thơ – 04/2009 www.kinhtehoc.net GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa -i- SVTH: Võ Thị Mới LỜI CẢM TẠ Đầu tiên em kính gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu trường Đại học Cần Thơ, Ban lãnh đạo Khoa Kinh tế & QTKD, cùng tất cả các thầy cô đã tận tình dạy bảo và truyền đạt để cho em có được những kiến thức quý báo để hoàn thành luận văn tốt nghiệp và làm hành trang cho công việc sau này. Em xin cảm ơn cô Nguyễn Thị Ngọc Hoa đã giành nhiều thời gian hướng dẫn, giúp đỡ, đóng góp ý kiến, sửa chữa sai sót để giúp em hoàn thành bài viết tốt nghiệp. Đồng thời em xin cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Năng Lượng Đại Việt – chi nhánh Vinagas Miền Tây, cùng toàn thể lãnh đạo các phòng ...

pdf65 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1093 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại công ty cổ phần năng lượng Đại Việt chi nhánh vinagas Miền Tây, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ-QTKD LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ GAS TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NĂNG LƯỢNG ĐẠI VIỆT CHI NHÁNH VINAGAS MIỀN TÂY Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện NGUYỄN THỊ NGỌC HOA VÕ THỊ MỚI MSSV: 4053580 Lớp: Kế toán tổng hợp Khóa: 31 Cần Thơ – 04/2009 www.kinhtehoc.net GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa -i- SVTH: Võ Thị Mới LỜI CẢM TẠ Đầu tiên em kính gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu trường Đại học Cần Thơ, Ban lãnh đạo Khoa Kinh tế & QTKD, cùng tất cả các thầy cô đã tận tình dạy bảo và truyền đạt để cho em có được những kiến thức quý báo để hoàn thành luận văn tốt nghiệp và làm hành trang cho công việc sau này. Em xin cảm ơn cô Nguyễn Thị Ngọc Hoa đã giành nhiều thời gian hướng dẫn, giúp đỡ, đóng góp ý kiến, sửa chữa sai sót để giúp em hoàn thành bài viết tốt nghiệp. Đồng thời em xin cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Năng Lượng Đại Việt – chi nhánh Vinagas Miền Tây, cùng toàn thể lãnh đạo các phòng ban đã tạo điều kiện cho em được thực tập tại cơ quan. Các cô, chú, anh, chị đang công tác tại các bộ phận của chi nhánh đã nhiệt tình giúp đỡ và chỉ bảo cho em những kinh nghiệm thực tế trong quá trình làm việc. Đặc biệt là sự quan tâm, hướng dẫn và giúp đỡ của chú Bùi Phụng Hiệp trong suốt thời gian thực tập. Xin kính chúc quý thầy cô của trường Đại học Cần Thơ và Khoa Kinh tế & QTKD, Ban lãnh đạo chi nhánh cùng toàn thể các cán bộ và nhân viên đang làm việc tại các bộ phận Chi nhánh Vinagas được dồi dào sức khỏe và đạt nhiều thắng lợi mới trong công tác. Ngày 27 tháng 04 năm 2009 Sinh viên thực hiện Võ Thị Mới www.kinhtehoc.net GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa -ii- SVTH: Võ Thị Mới LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào. Ngày 27 tháng 04 năm 2009 Sinh viên thực hiện Võ Thị Mới www.kinhtehoc.net GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa -iii- SVTH: Võ Thị Mới NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... Ngày …. tháng …. năm … Thủ trưởng đơn vị (ký tên và đóng dấu) www.kinhtehoc.net GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa -iv- SVTH: Võ Thị Mới MỤC LỤC Trang CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ................................................................................. 1 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 1 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .......................................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................... 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................... 2 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU............................................................................. 2 1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................................................ 3 1.4.1. Không gian ............................................................................................ 3 1.4.2. Thời gian ............................................................................................... 3 1.4.3. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 3 1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 3 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................................................ 4 2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN ............................................................................... 4 2.1.1. Các khái niệm có liên quan ................................................................... 4 2.1.2. Ý nghĩa của việc phân tích tình hình tiêu thụ ....................................... 5 2.1.3. Nhiệm vụ của phân tích tình hình tiêu thụ ............................................ 6 2.1.4. Nội dung phân tích tình hình tiêu thụ .................................................... 6 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................. 8 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 8 2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 8 CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY VINAGAS MIỀN TÂY .............. 9 3.1. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY ....................................................... 9 3.2. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CHI NHÁNH ................................. 10 3.2.1. Chức năng ........................................................................................... 10 3.2.2. Nhiệm vụ ............................................................................................. 11 3.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC ................................................................................... 11 3.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức ........................................................................... 11 3.3.2. Chức năng nhiệm vụ của ban giám đốc và bộ phận ............................ 11 3.4. CẤU TRÚC LAO ĐỘNG ........................................................................... 13 www.kinhtehoc.net GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa -v- SVTH: Võ Thị Mới 3.5. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN .................................................................. 15 3.5.1. Thuận lợi ............................................................................................. 15 3.5.2. Khó khăn ............................................................................................. 15 3.7. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA ĐƠN VỊ QUA 3 NĂM 2006-2008 ..................................................................................... 16 CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ GAS VÀ CÁC NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH TIÊU THỤ GAS ....... 19 4.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ GAS .............................................. 19 4.1.1. Phân tích khái quát tình hình tiêu thụ ................................................. 19 4.1.2. Phân tích tình hình tiêu thụ theo cơ cấu mặt hàng .............................. 23 4.1.3. Phân tích giá bán ................................................................................. 24 4.1.4. Phân tích doanh thu tiêu thụ ................................................................ 25 4.2. NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH TIÊU THỤ ............ 42 4.2.1. Các nhân tố khách quan ...................................................................... 42 4.2.2. Nguyên nhân khách quan .................................................................... 46 CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH QUÁ TRÌNH TIÊU THỤ .......................................................................................................... 50 5.1. TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN ................................................................ 50 5.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH QUÁ TRÌNH TIÊU THỤ ... 50 5.2.1. Đảm bảo nguồn lực vỏ bình ................................................................ 50 5.2.2. Duy trì lượng tồn kho hợp lý............................................................... 51 5.2.3. Điều chỉnh giá bán phù hợp ................................................................ 51 5.2.4. Tăng cường hoạt động Marketing ....................................................... 52 CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................... 54 6.1. KẾT LUẬN ................................................................................................. 54 6.2. KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 54 6.2.1. Đối với Tổng công ty .......................................................................... 55 6.2.2. Đối với chi nhánh Vinagas .................................................................. 55 6.2.3. Đối với nhà nước ................................................................................. 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 57 www.kinhtehoc.net GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa -vi- SVTH: Võ Thị Mới DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm 2006-2008 ........................... 17 Bảng 2: Tình hình nhập-xuất-tồn theo hình thức số lượng .................................... 19 Bảng 3: Số lượng tiêu thụ theo mặt hàng ............................................................ 21 Bảng 4: Phân tích hệ số luân chuyển hàng tồn kho ............................................. 22 Bảng 5: Giá trị các mặt hàng tiêu thụ .................................................................. 24 Bảng 6: Phân tích giá bán .................................................................................... 25 Bảng 7: Doanh thu tiêu thụ giai đoạn 2006-2008 ................................................ 26 Bảng 8: Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức thanh toán ................. 29 Bảng 9: Phân tích doanh thu theo quý ................................................................. 31 Bảng 10: Cơ cấu doanh thu theo quý ................................................................... 31 Bảng 11: Doanh thu theo thị trường .................................................................... 33 Bảng 12: Cơ cấu doanh thu theo thị trường ......................................................... 34 Bảng 13: Tình hình tiêu thụ VN12 theo thị trường ............................................. 39 Bảng 14: Tình hình tiêu thụ VN45 theo thị trường ............................................. 41 Bảng 15: Phân tích vòng quay vỏ bình ................................................................ 44 Bảng 16: Thị phần Vinagas Miền Tây ................................................................. 48 www.kinhtehoc.net GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa -vii- SVTH: Võ Thị Mới DANH MỤC HÌNH Trang Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức ................................................................................ 11 Hình 2: Trình độ lao động của chi nhánh Vinagas Miền Tây ............................... 13 Hình 3: Trình độ của lao động gián tiếp ............................................................... 14 Hình 4: Doanh thu tiêu thụ giai đoạn 2006-2008 ................................................. 26 Hình 5: Doanh thu của VN12 giai đoạn 2006-2008 ............................................. 27 Hình 6: Doanh thu của VN45 giai đoạn 2006-2008 ............................................. 28 Hình 7: Cơ cấu doanh thu tiêu thụ theo thị trường năm 2006 .............................. 35 Hình 8: Cơ cấu doanh thu tiêu thụ theo thị trường năm 2007 .............................. 35 Hình 9: Cơ cấu doanh thu tiêu thụ theo thị trường năm 2008 .............................. 35 Hình 10: Tình hình thu mua sản phẩm giai đoạn 2006-2008 ............................... 43 www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại chi nhánh Vinagas Miền Tây GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa -1- SVTH: Võ Thị Mới CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Năm 2008 là thời điểm đánh giá nửa chặng đường thực hiện kế hoạch kinh tế 2006 - 2010. Tuy nhiên, thời điểm đánh giá cũng là lúc nền kinh tế gặp những khó khăn do lạm phát cũng như tác động của khủng hoảng tài chính toàn cầu. Tốc độ phát triển kinh tế không những không đạt như kỳ vọng mà sự giảm sút còn trở thành nhân tố kéo tụt thành quả đã đạt được của hai năm trước đó. Với tốc độ của năm 2008, bình quân tốc độ tăng trưởng GDP cả 3 năm 2006 - 2008 dự kiến chỉ đạt 7,8%/năm so với kế hoạch đề ra là 7,5 – 8% cho cả giai đoạn. Tuy vẫn nhằm trong khoảng chỉ tiêu đề ra nhưng rõ ràng, tốc độ tăng trưởng cao của những năm trước đã không được duy trì và thậm chí bị kéo chậm lại do sự sụt giảm mạnh trong năm 2008. Trong một số ngành cụ thể nhất là công nghiệp, xây dựng đã có sự suy giảm mạnh. Giá trị sản xuất công nghiệp 2008 dự kiến chỉ ở mức 16,2 % và giá trị gia tăng chỉ còn 9,4 - 9,6%. Nguyên nhân suy giảm là do mặt bằng giá đã đứng ở mức cao, đáng chú ý là sản phẩm gas. Cuối năm 2008, nguồn hàng gas trên thị trường thế giới đã có dấu hiệu khan hiếm, một số nước không bán hàng mua theo chuyến nữa. Đầu tháng một, giá gas tăng thêm 42,5USD/tấn, khiến giá gas trong nước tăng 10.000-12.000 đồng/bình từ ngày 1.1. Nhưng hiện nay, nguồn hàng trên thị trường thế giới tiếp tục khan hiếm, đẩy giá gas mua theo chuyến lên 435 USD/tấn. Nguyên nhân chính là do OPEC cắt giảm sản lượng khai thác dầu thô, dẫn đến sản lượng khí gas khai thác giảm mạnh. Giá gas tăng sẽ ảnh hưởng đến chi tiêu của những hộ dân và các đơn vị sản xuất sử dụng gas làm nguồn nhiên liệu chính và giá thành sản phẩm lại tăng theo. Bên cạnh đó người tiêu dùng đã tiến bộ nhanh hơn chúng ta nghĩ, từ tiêu dùng thụ động tới "tiêu dùng tích cực xông xáo", mấu chốt của việc này là nguời tiêu dùng quan tâm đến nguồn gốc xuất xứ và thương hiệu trên thị trường. Đối với nhà bán lẻ, khách hàng mới này chú trọng quan tâm không chỉ đến thương www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại chi nhánh Vinagas Miền Tây GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa -2- SVTH: Võ Thị Mới hiệu mà còn các dịch vụ chăm sóc và tính minh bạch của công ty. Vì vậy quá trình tiêu thụ hàng hóa càng trở nên khó khăn. Do đó, đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm là vấn đề mang tính cấp thiết và có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp, muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, công tác tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng và có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm đạt hiệu quả cao là điều kiện để doanh nghiệp nhanh chóng thu hồi vốn, rút ngắn chu kỳ kinh doanh, một mặt góp phần tăng doanh thu, lợi nhuận cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp không ngừng duy trì và mở rộng thị trường, nâng cao uy tín, cải thiện vị trí của doanh nghiệp trên thị trường. Do nhận thấy tính cấp thiết của việc mở rộng thị trường và tiêu thụ sản phẩm nên em đã lựa chọn đề tài "Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại Công ty Cổ phần Năng Lượng Đại Việt - chi nhánh Vinagas Miền Tây”. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Đề tài tập trung phân tích, đánh giá tình hình tiêu thụ gas và các nguyên nhân ảnh hưởng đến lượng tiêu thụ gas tại Công ty Cổ phần Năng Lượng Đại Việt chi nhánh Vinagas Miền Tây qua 3 năm từ 2006-2008. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Phân tích tình hình tiêu thụ gas về mặt sản lượng trong 3 năm 2006-2008 - Phân tích tình hình tiêu thụ gas về mặt giá trị trong 3 năm 2006-2008 - Phân tích tình hình tiêu thụ theo nhóm khách hàng - Phân tích tình hình tiêu thụ theo thị trường - Nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ Từ đó tìm ra những giải pháp nhằm đẩy mạnh quá trình tiêu thụ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị. 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU - Lượng tiêu thụ gas tăng giảm như thế nào qua 3 năm? - Nguyên nhân nào ảnh hưởng đến lượng tiêu thụ? - Đề ra giải pháp gì để tăng lượng tiêu thụ? www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại chi nhánh Vinagas Miền Tây GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa -3- SVTH: Võ Thị Mới 1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.4.1. Không gian Đề tài được thực hiện tại Công ty Cổ Phần Năng Lượng Đại Việt - chi nhánh Vinagas Miền Tây. 1.4.2. Thời gian: số liệu được sử dụng trong bài viết này là số liệu 3 năm từ năm 2006 đến 2008. 1.4.3. Đối tượng nghiên cứu Tình hình tiêu thụ gas tại Công ty Cổ Phần Năng Lượng Đại Việt - chi nhánh Vinagas Miền Tây từ năm 2006-2008. 1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Trong quá trình nghiên cứu có các tài liệu liên quan sau:  Nguyễn Thị Bé Ghí (2007), Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty TNHH dầu khí Mêkông. Bài viết của tác giả có các nội dung chính sau: đánh giá kết quả tiêu thụ theo số lượng, theo giá trị, mức độ ảnh hưởng của từng sản phẩm đến doanh thu tiêu thụ, thị trường tiêu thụ, các nguyên nhân ảnh hưởng, phân tích các yếu tố ảnh hưởng và đưa ra các giải pháp.  Cao Hồng Anh (2005), Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ vật tư và một số giải pháp nhằm nâng cao doanh thu tại Công ty Cổ phần Vật Tư Hậu Giang. Đề tài đã đi sâu phân tích khái quat tình hình tiêu thụ, phân tích cơ cấu mặt hàng tiêu thụ của doanh nghiệp, phân tích khối lượng hàng tồn kho của doanh nghiệp, phân tích giá bán vật tư của doanh nghiệp, phân tích doanh thu qua 3 năm và đưa ra các giải pháp. Cả hai đề tài đều sử dụng phương pháp so sánh chủ yếu là so sánh tuyệt đối và so sánh tương đối. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu đến thời điểm cuối năm 2008 cho nên cùng với những kiến thức đã học và thu thập thêm nhiều thông tin mới em tiến hành đề tài này. www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại chi nhánh Vinagas Miền Tây GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa -4- SVTH: Võ Thị Mới CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 2.1.1. Các khái niệm có liên quan 2.1.1.1. Khái niệm doanh thu a) Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (DTBH & CCDV) Là toàn bộ tiền bán hàng hóa sản phẩm dịch vụ đã được khách hàng chấp nhận thanh toán (không phân biệt đã thu hay chưa thu được tiền). Công thức tính: M = P x Q Trong đó: P: là giá bán Q: là khối lượng tiêu thụ Khối lượng hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ được xác định tiêu thụ là khối lượng hàng hóa sản phẩm dịch vụ mà người bán đã giao hoặc thực hiện đối với người mua, người đặt hàng, đã được người mua, người đặt hàng thanh toán hay chấp nhận cam kết sẽ thanh toán. Giá bán được hạch toán là giá bán thực tế được ghi trên hóa đơn. Doanh nghiệp phải căn cứ vào giá thị trường ở thời điểm bán hàng, cung cấp dịch vụ để định giá tiêu thụ. b) Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng doanh thu bán hàng trừ các khoản giảm trừ, các khoản thuế, chỉ tiêu này phản ánh thuần giá trị hàng bán của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. 2.1.1.2. Các khoản giảm trừ doanh thu a) Chiết khấu thương mại Là khoản tiền giảm trừ cho khách hàng tính trên tổng số các nghiệp vụ đã thực hiện trong một thời gian nhất định hoặc khoản tiền giảm trừ trên giá bán thông thường vì mua hàng với khối lượng lớn. www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại chi nhánh Vinagas Miền Tây GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa -5- SVTH: Võ Thị Mới b) Giảm giá hàng bán Phản ánh khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá ngoài hoá đơn (tức là sau khi đã có hóa đơn bán hàng) không phản ánh số giảm giá cho phép đã được ghi trên hóa đơn bán hàng. c) Hàng bán bị trả lại Phản ánh doanh thu của số hàng hóa thành phẩm dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do không phù hợp với yêu cầu người mua, do vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bán kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. 2.1.2. Ý nghĩa của việc phân tích tình hình tiêu thụ Kết quả hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp phải được xem xét trên cơ sở căn cứ theo loại hình từng loại doanh nghiệp cụ thể. Các doanh nghiệp sản xuất phải thực hiện kết quả sản xuất nhằm cung cấp khối lượng sản phẩm nhất định theo yêu cầu của khách hàng về số lượng, chất lượng và chủng loại…Kết quả này đề thông qua công tác tiêu thụ. Tiêu thụ là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ. Qua tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và vòng chu chuyển vốn của doanh nghiệp được hoàn thành. Thông qua kết quả tiêu thụ thì tính hữu ích của sản phẩm hàng hóa ở doanh nghiệp mới được thị trường thừa nhận về số lượng, chất lượng mặt hàng và thị hiếu của người tiêu dùng. Doanh nghiệp mới thu hồi toàn bộ chi phí có liên quan đến giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và quản lý chung. Lợi nhuận chủ yếu của doanh nghiệp được thực hiện thông qua kết quả tiêu thụ, lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng nhất của toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, là nguồn bổ sung vốn tự có trong kinh doanh và là nguồn hình thành các loại quỹ ở doanh nghiệp. Để đảm bảo kinh doanh được liên tục phát tiển đòi hỏi doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích tình hình tiêu thụ, giúp cho doanh nghiệp phát hiện ưu điểm và những tồn tại của công tác này nhằm khắc phục mặt còn tồn tại, khai thác tiềm năng sẵn có, giúp cho công tác tiêu thụ ngày càng hoàn thiện và tiến bộ hơn. www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại chi nhánh Vinagas Miền Tây GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa -6- SVTH: Võ Thị Mới 2.1.3. Nhiệm vụ của phân tích tình hình tiêu thụ Từ những ý nghĩa nói trên có thể nhận thấy rằng đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa luông là vấn đề được đặt ra đối với doanh nghiệp. Để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm đòi hỏi doanh nghiệp một mặt phải thường xuyên theo dõi tình hình thị trường để kịp thời nắm bắt sự thay đổi nhu cầu của khách hàng đối với sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ mà doanh nghiệp đang hoặc có khả năng sản xuất, trên cơ sở đó kịp thời điều chỉnh kế hoạch sản xuất kinh doanh, cải tiến chất lượng sản phẩm hiện tại, tung ra thị trường những sản phẩm mới nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu khách hàng, mặt khác phải thường xuyên phân tích, đánh giá những mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội và nguy cơ của doanh nghiệp trong lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm, từ đó đề ra các biện pháp khả thi nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp cần tập trung vào các nhiệm vụ sau: - Đánh giá tình hình và kết quả tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trong kỳ phân tích, bao gồm: tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch trong kỳ, tình hình tăng giảm khối lượng sản phẩm tiêu thụ kỳ phân tích so với kỳ trước, tình hình bảo đảm chất lượng sản phẩm tiêu thụ, … - Phân tích chi tiết tình hình tiêu thụ theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp như: thị trường tiêu thụ, mặt hàng tiêu thụ, thời hạn tiêu thụ, … - Phát hiện, phân loại và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình và kết quả tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trong kỳ phân tích. Trong đó, cần đặt biệt quan tâm đến các nhân tố mà doanh nghiệp có khả năng kiểm soát và tác động tới (các nhân tố thuộc về doanh nghiệp). Từ kết quả phân tích phát hiện ra các nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả phân tích, từ đó đưa ra các biện pháp tương ứng nhằm khai thác tối đa khối lượng tiêu thụ góp phần nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. 2.1.4. Nội dung phân tích tình hình tiêu thụ 2.1.4.1. Phân tích khái quát tình hình tiêu thụ a) Phân tích tình hình tiêu thụ theo hình thức số lượng Hình thức số lượng có ưu điểm thể hiện cụ thể khối lượng tiêu thụ từng hàng hóa từng sản phẩm, từng mặt hàng chủ yếu trong kỳ phân tích, nhưng hình www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại chi nhánh Vinagas Miền Tây GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa -7- SVTH: Võ Thị Mới thức này có nhược điểm là không thể tổng hợp được để đánh giá chung toàn doanh nghiệp. Công thức kế toán: Tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ – Xuất trong kỳ = Tồn cuối kỳ b) Phân tích hệ số luân chuyển hàng tồn kho Hệ số luân chuyển hàng tồn kho phản ánh mối quan hệ giữa hàng hóa đã bán với hàng hóa dự trữ trong kho. Hệ số này thể hiện số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân được bán trong kỳ. Công thức tính: Hệ số luân chuyển Giá vốn hàng bán hàng tồn kho Hàng tồn kho bình quân Số ngày 360 của 1 vòng Số vòng Số vòng hàng tồn kho càng cao (số ngày cho một vòng quay càng ngắn) càng tốt; tuy nhiên, với số vòng quay quá cao sẽ thể hiện sự trục trặc trong khâu cung cấp, hàng hóa dự trữ không kịp thời cho khách hàng, gây mất uy tín doanh nghiệp. 2.1.4.2. Phân tích tình hình tiêu thụ gas theo cơ cấu mặt hàng Cơ cấu mặt hàng là tỷ phần giá trị từng loại mặt hàng tiêu thụ trong tổng giá trị hàng hóa tiêu thụ, chỉ tiêu này được xác định bằng công thức: Giá trị từng mặt hàng tiêu thụ Tổng giá trị hàng hóa tiêu thụ Khi phân tích có thể so sánh chỉ tiêu từng phần giá trị từng loại mặt hàng tiêu thụ thực tế với kế hoạch hoặc với các kỳ kinh doanh trước nhằm đánh giá tình hình hoàn thành kế hoạch tiêu thụ từng mặt hàng hoặc sự biến động giữa các kỳ. Đồng thời xác định vị trí từng mặt hàng tiêu thụ trong tổng giá trị hàng hóa tiêu thụ. Trên cơ sở đó phát hiện xu thế và mức độ biến động từng thị phần, từng loại mặt hàng tiêu thụ. Cung cấp những thông tin cần thiết phục vụ cho việc lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp. = = = Tỷ phần giá trị từng mặt hàng tiêu thụ www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại chi nhánh Vinagas Miền Tây GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa -8- SVTH: Võ Thị Mới 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu Số liệu thứ cấp được thu thập chủ yếu từ việc phỏng vấn các anh chị, cô chú trong phòng kinh doanh- marketing, báo cáo xuất gas-phụ kiện, sổ theo dõi sản lượng vỏ bình, sổ tổng hợp chi tiết…của phòng kế toán, Ngoài ra, số liệu còn được thu thập từ một số thông tin trong trang web của tổng công ty và các trang web khác 2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu Trong từng mục tiêu đều áp dụng phương pháp so sánh Phương pháp so sánh: đây là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Mục tiêu so sánh trong phân tích kinh doanh là xác định xem chỉ tiêu phân tích biến động như thế nào? Tốc độ tăng hay giảm như thế nào để có hướng khắc phục. - Tiêu chuẩn so sánh: so sánh số liệu năm nay với số liệu năm trước cụ thể là so sánh số lượng, giá trị và doanh thu năm 2007 so với năm 2006, và năm 2008 so với năm 2007. Từ đó giúp ta nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trưởng của hiện tượng. - Kỹ thuật so sánh: So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. F = F1 - F0 Trong đó: Ft là chỉ tiêu kinh tế ở kỳ phân tích F0 là chỉ tiêu kinh tế ở kỳ gốc So sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế F1 F =  x 100 F0 Trong đó: Ft là chỉ tiêu kinh tế ở kỳ phân tích F0 là chỉ tiêu kinh tế ở kỳ gốc www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại chi nhánh Vinagas Miền Tây GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa -9- SVTH: Võ Thị Mới CHƯƠNG 3 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY VINAGAS MIỀN TÂY 3.1. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN NĂNG LƯỢNG ĐẠI VIỆT-CHI NHÁNH VINAGAS MIỀN TÂY Địa chỉ: 31A/2, TL902, ấp Thanh Mỹ 2, xã Thanh Đức, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long. Điện thoại: (070) 3.947.703-3.947.704; Fax: (070) 3.947.851 Đại diện theo pháp luật: Ông Lương Quốc Nam - Chức vụ: Giám Đốc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 5413000069 Nơi cấp: Sở Kế Hoạch và Đầu Tư tỉnh Vĩnh Long. Ngày cấp: 30/08/2007 Mã số thuế: 0305096761-001 Tài khoản số: 085.001.734.000.001 Tại Ngân Hàng Đông Á Vĩnh Long, Ngành nghề kinh doanh: - Mua bán gas, xăng dầu và các sản phẩm hoá dầu, chiết nạp, vận chuyển gas. - Mua bán bếp gas và phụ tùng - Lắp đặt máy móc thiết bị vật tư ngành dầu khí, thiết bị năng luợng mặt trời, hệ thống bồn chứa, đường ống gas. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Vào năm 1995, Công ty Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận (PNJ) mở rộng thêm ngành hàng – kinh doanh khí đốt hóa lỏng (gas) và xem đây là ngành hàng chủ lực bên cạnh hoạt động kinh doanh vàng - bạc - đá quý. Với chủ trương hoạt động kinh doanh đa ngành, Công ty PNJ quyết định xây dựng Trạm chiết Vinagas và đây là Trạm chiết gas đầu tiên trong nội thành TP. Hồ Chí Minh, với ngành nghề kinh doanh chính: - Tồn trữ, chiết nạp và kinh doanh gas. - Kinh doanh vật tư, thiết bị, phụ kiện ngành gas. - Tư vấn, thiết kế và lắp đặt các công trình gas. www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại chi nhánh Vinagas Miền Tây GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa -10- SVTH: Võ Thị Mới - Dịch vụ vận chuyển. Trong giai đoạn từ năm 1995 – 2002, Vinagas chiết nạp và phân phối trên thị trường phía Nam, với sản lượng tiêu thụ khoảng 1.000 tấn/tháng. Sau khi có đủ nguồn lực, kinh nghiệm và hệ thống phân phối; vào ngày 14/9/2002, Vinagas chính thức hoạt động với thương hiệu độc lập. Và cũng vào năm 2002, Vinagas là đơn vị đầu tiên trong ngành gas được cấp chứng nhận quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001: 2000, điều này càng nâng cao lợi thế cạnh tranh và uy tín thương hiệu Vinagas trên thị trường. Từ năm 2004 - 2005, hệ thống chiết nạp và phân phối của Vinagas mở rộng không ngừng, cùng với việc ra đời Chi nhánh Vinagas miền Tây (tại tỉnh Vĩnh Long). Do đó, ngày 22.03.2004 chi nhánh Vinagas Vĩnh Long chính thức được thành lập với tên: chi nhánh Vinagas Vĩnh Long trực thuộc Công ty Cổ phần Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận. Ngày 07.12.2004 Đơn vị chính thức đi vào hoạt động. Sau 11 năm tham gia vào ngành kinh doanh gas (LPG) và sau 5 năm hoạt động dưới thương hiệu độc lập Vinagas, mặc dù gặp nhiều khó khăn do thị trường gas có nhiều biến động, giá dầu khí thế giới tăng giảm không theo quy luật, chịu sự cạnh tranh của nhiều Công ty kinh doanh gas khác,… tuy nhiên bằng sự nỗ lực và hỗ trợ từ Công ty PNJ,… hoạt động sản xuất, kinh doanh của Vinagas đã đạt được những kết quả khả quan và trở thành thương hiệu kinh doanh gas lớn trên thị trường. Do đó, Công ty PNJ đã tách ngành hàng gas ra thành một Công ty độc lập là Công ty Cổ phần Năng Lượng Đại Việt vào năm 2007. Để phù hợp với việc xã hội hóa doanh nghiệp, thành lập Công ty cổ phần đại chúng và liên kết với các đối tác chiến lược nhằm nâng tầm hoạt động, thu hút đầu tư, nhân lực, kinh nghiệm quản lý,…“Chi nhánh Vinagas Vĩnh Long” được đổi thành “Chi nhánh Vinagas Miền Tây thuộc Công ty Cổ phần Năng Lượng Đại Việt” vào ngày 30/08/2007. 3.2. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CHI NHÁNH 3.2.1. Chức năng - Tồn trữ chiết nạp và phân phối sản phẩm LPG. - Đảm bảo tăng cường doanh thu tiêu thụ gas trên các kênh phân phối, vùng thị trường và thực hiện các dịch vụ của ngành gas. www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại chi nhánh Vinagas Miền Tây GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa -11- SVTH: Võ Thị Mới - Thiết lập và cũng cố mối quan hệ lâu dài với khách hàng, phục vụ và làm thỏa mãn nhu cầu của các đại lý, khách hàng đối với mặt hàng gas và các dịch vụ kèm theo. 3.2.2. Nhiệm vụ - Tuân thủ mọi chủ trương, chính sách và pháp luật nhà nước, thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng kinh tế mà đơn vị đã ký kết với các đơn vị khác. - Thực hiện đày đủ các chế độ về bảo vệ môi trường, an toàn lao động, giữ gìn tật tự xã hội. - Xây dựng và thực hiện các kế hoạch kinh doanh của mình để đạt được mục đích và nội dung kinh doanh của đơn vị. - Nghiên cứu và phát triển kinh doanh theo nhu cầu thị trường, mở rộng mạng lưới phân phối và nâng cao khả năng phục vụ. 3.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC 3.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức 3.3.2. Chức năng nhiệm vụ của ban giám đốc và bộ phận 3.3.2.1. Ban giám đốc Giám đốc: chịu sự quản lý trực tiếp của Phó tổng giám đốc công ty quản lý các mặt hoạt động của đơn vị, lãnh đạo, triển khai, thực hiện và hoàn thành tốt chiến lược kinh doanh để hoàn thành chỉ tiêu ban giám đốc giao cho đơn vị. Báo Giám đốc Phó giám đốc chi nhánh Bộ phận kế toán tài chính Bộ phận kinh doanh-Marketing Bộ phận kỹ thuật - kho Bộ phận bảo vệ www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại chi nhánh Vinagas Miền Tây GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa -12- SVTH: Võ Thị Mới cáo trực tiếp cho phó giám đốc kinh doanh về kết quả hoạt động kinh doanh của trạm. Quản lý và sử dụng nhân nhân sự, có quyền đề xuất các hình thức khen thưởng/ kỷ luật, nâng/ hạ bậc lương nhân viên theo yêu cầu công việc, tham gia vào quá trình tuyển dụng nhân viên. Phó giám đốc chi nhánh: Giúp việc cho giám đốc đơn vị khi được ủy quyền để giải quyết hoạt động tại đơn vị. Hoạch định, xây dựng các kế hoạch kinh doanh của trạm cũng như chiến lược khách hàng, điều hành, quản lý. Khai thác thị tường, tìm kiếm khách hàng, thúc đẩy các hoạt động bán hàng, điều hành, quản lý. Tham mưu các kế hoạch và công việc phát sinh trong quá trình hoạt động của đơn vị. 3.3.2.2. Bộ phận kỹ thuật – kho - Phụ trách hoạt động chiết nạp gas, kiểm tra đảm bảo trọng lượng gas thành phẩm và an toàn bình gas. - Theo dõi xuất, nhập, tồn vật tư hàng hóa. - Kiểm tra vận hành, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc, thiết bị của đơn vị. - Thực hiện dịch vụ hậu mãi kỹ thuật của đơn vị. - Kiểm tra an toàn lao động, an toàn cháy nổ. 3.3.2.3. Bộ phận kinh doanh – Marketing - Nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu và hành vi tiêu dùng của khách hàng. - Xây dựng và phát triển mạng lưới phân phối, các chiến lược marketing, chương trình quảng cáo khuyến mãi, phát triển thị trường tiềm năng. - Tham mưu cho lãnh đạo về phương hướng kinh doanh. - Tiếp nhận xử lý thông tin về hợp đồng mua bán. Theo dõi tiến độ thực hiện mua/bán hàng của đơn vị. - Vận chuyển giao hàng đến tận nơi đáp ứng yêu cầu khách hàng về hàng hóa và thời gian. - Thiết lập mối quan hệ với các đại lý, khách hàng, hệ thống phân phối. - Bảo quản, vận hành, kiểm tra và bảo dưỡng phương tiện vận chuyển của đơn vị. www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại chi nhánh Vinagas Miền Tây GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa -13- SVTH: Võ Thị Mới ĐẠI HỌC 12% CAO ĐẲNG 6% TRUNG CẤP 18%PHỔ THÔNG 64% 3.3.2.4. Bộ phận kế toán tài chính - Ghi chép, tính toán, phản ánh số liệu hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư tiền vốn, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và sử dụng kinh phí của đơn vị. - Cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm tra và phân tích hoạt động tài chính, phục vụ công tác lập và theo dõi thực hiện kế hoạch thống kê. - Kiểm tra việc giữ gìn các loại tài sản, vật tư, tiền vốn, kinh phí, phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những hành động tham ô, lãng phí, vi phạm chính sách kinh doanh, chế độ tài chính của nhà nước và của công ty. 3.3.2.5. Bộ phận bảo vệ - Trực gác, chấm công, kiểm tra việc ra vào cổng của toàn thể cán bộ-công nhân viên, hướng dẫn khách hàng theo quy định của Ban Lãnh Đạo đơn vị. Bảo quản trong coi toàn tài sản, phương tiện hàng hóa, nhà cửa đất đai trong đơn vị. - Kiểm soát chặt chẽ việc xuất nhập vật tư hàng hóa ra vào cổng. - Nhắc nhở phòng chống cháy nổ, an toàn vệ sinh lao động. 3.4. CẤU TRÚC LAO ĐỘNG Cuối năm 2008, tổng số lao động của toàn đơn vị là: 34 người. Trong đó: - Lao động trực tiếp: 20 người (chiếm 59%), toàn bộ là lao động phổ thông. - Lao động gián tiếp: 14 người (chiếm 41%). Trong đó: đại học có 4 người, cao đẳng 2 người, trung cấp 6 người, phổ thông 2 người. Hình 2: Trình độ lao động của chi nhánh Vinagas Miền Tây www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại chi nhánh Vinagas Miền Tây GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa -14- SVTH: Võ Thị Mới ĐẠI HỌC 29% CAO ĐẲNG 14% TRUNG CẤP 43% PHỔ THÔNG 14% Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy lao động phổ thông chiếm tỷ lệ rất cao, chiếm 64% tổng số lao động của toàn đơn vị. Trong đó, đa số lao động phổ thông là lao động trực tiếp. Mặc dù công nhân lao động trực tiếp đều là lao động phổ thông nhưng đội ngũ lao động này đều được đào tạo chuyên môn trong ngành gas thông qua các lớp đào tạo do các cán bộ chuyên môn từ Tổng công ty điều xuống. Do đó, có thể nói rằng chi nhánh Vinagas Miền Tây có một đội ngũ công nhân lành nghề, thành thạo trong công việc, đủ để đáp ứng nhu cầu cạnh tranh với các đơn vị khác cùng ngành. Hình 3: Trình độ của lao động gián tiếp Lao động gián tiếp bao gồm các phòng ban tiêu biểu như cấp quản lý, nhân viên văn phòng,…Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy trình độ đại học chiếm 29%, cao đẳng 14%, trung cấp chiếm 43%, phổ thông chiếm 14%. Từ đó ta thấy trung cấp chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng số lao động gián tiếp của đơn vị cho nên lao động gián tiếp cần nâng cao trình độ hơn nữa để góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển hơn. Chi nhánh Vinagas là một đơn vị kinh doanh nhỏ số lượng nhân viên không cần nhiều. Tuy nhiên phòng kinh doanh-Marketing chỉ có 2 nhân viên mà thị trường Miền Tây rộng lớn nên chưa theo dõi sâu sát hết thị trường. Do đó để đáp ứng nhu cầu thực tế từ thị trường thì đơn vị đang xem xét quá trình tuyển dụng và lựa chọn nhân viên kinh doanh-Marketing có khả năng theo sát thị trường. Đồng thời trong quá trình hoạt động sắp tới đơn vị có hướng lựa chọn nhân viên có thực lực và trình độ lao động từ cao đẳng trở lên. Tất cả quá trình tuyển dụng đó sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của đơn vị. www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại chi nhánh Vinagas Miền Tây GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa -15- SVTH: Võ Thị Mới 3.5. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN 3.5.1. Thuận lợi - Đồng bằng sông Cửu Long là một bộ phận của châu thổ sông Mê Kông có diện tích gần 40.000km², dân số gần 17 triệu người ( chiếm 12% diện tích và 1/5 dân số cả nước). - Thiên nhiên đồng bằng sông Cửu Long rất đa dạng với nhiều tiềm năng. - Công ty nằm trên tỉnh lộ 902 của tỉnh Vĩnh Long nên đường giao thông tương đối thuận tiện. - Có địa điểm kinh doanh qui mô, rộng rãi, sức chứa ổn định, thiết bị sử dụng tốt, công suất thiết kế có thể đáp ứng nhu cầu cao. - Vinagas là thương hiệu gas đầu tiên của Việt Nam được cấp chứng nhận ISO 9001:2000 và là một trong top 10 hãng gas lớn nhất Việt Nam. - Đội ngũ cán bộ công nhân Vinagas đều được khuyến khích nâng cao trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn và quản lý thông qua các lớp đào tạo bên trong và bên ngoài. 3.5.2. Khó khăn - Đồng bằng sông Cửu Long, với đặc thù là một vùng nông nghiệp lớn nên mức sống của người dân còn thấp. - Những năm gần đây Đồng bằng sông Cửu Long có nạn vịt cúm gia cầm, heo tai xanh, lở mồm long móng…làm cho cuộc sống người dân nơi đây trở nên khó khăn. - Đồng bằng sông Cửu Long là vùng kinh tế trọng điểm nên chi nhánh sẽ gặp những cạnh tranh gay gắt với các hàng gas khác như: Gas Sài Gòn, Petronas, Total, Elf gas, Petrovietnam, Petimex,… - Chưa hoạt động hết công suất (900 tấn/tháng). - Có nhiều loại sản phẩm có thể thay thế gas như: than, củi, trấu, … - Nhân lực kinh doanh tiếp thị quá mỏng nên chưa theo dõi sâu sát hết thị trường, từ đó khách hàng dễ thay đổi khi đối thủ chào mời về phía họ. - Thị trường gas ở Đồng bằng sông Cửu Long phân bổ chưa đều, sức tiêu thụ ở một số tỉnh còn khiêm tốn như: Long An, Sóc Trăng, Kiên Giang và một số thị trường bị bỏ ngõ như: Hậu Giang, Bạc Liêu, Cà Mau. www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại chi nhánh Vinagas Miền Tây GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa -16- SVTH: Võ Thị Mới - Đơn vị kinh doanh mặt hàng dễ cháy nổ nên việc phòng cháy nổ rất phức tạp, đòi hỏi đơn vị phải chú trọng nhiều đến vấn đề an toàn cháy nổ. - Những năm vừa qua đặc biệt là cuối năm 2007 đến giữa năm 2008 tình hình kinh tế thế giới và khu vực có những biến động phức tạp ảnh hưởng rất lớn đến giá cả xăng dầu cũng như gas trên thế giới, nhất là khu vực Trung Đông luôn có những bất ổn dẫn đến biến động giá gas trong nước nói chung và đơn vị nói riêng. 3.6. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN Đơn vị sẽ trở thành một trong những đơn vị hoat động đa ngành trong lĩnh vực năng lượng như đã đăng ký giấy phép kinh doanh. Riêng đối với ngành gas có thị phần lớn và bao phủ hầu hết Miền Tây, đảm bảo tốc độ phát triển liên tục và ổn định. Tạo ra thương hiệu có uy tín trên thị trường, với mục tiêu VINAGAS luôn đi kèm với chất lượng tốt, dịch vụ hoàn hảo, văn hóa và phong cách phục vụ chuyên nghiệp. Đảm bảo mức phát triển bền vững trên thị trường. 3.7. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA ĐƠN VỊ QUA 3 NĂM 2006-2008 Thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị qua 3 năm 2006-2008 ta có thể đánh giá khái khát kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị. www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại chi nhánh Vinagas Miền Tây GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa -17- SVTH: Võ Thị Mới Bảng 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUA 3 NĂM 2006-2008 Đvt: triệu đồng CHỈ TIÊU NĂM 2007/2006 2008/2007 2006 2007 2008 Chênh lệch Tỷ lệ (%) Chênh lệch Tỷ lệ (%) 1. Doanh thu bán hàng 75.380 102.583 159.431 27.203 36,09 56.848 55,42 2. Chiết khấu 5.445 6.689 7.286 1.244 22,85 597 8,93 3. Doanh thu thuần 69.935 95.894 152.145 25.959 37,12 56.251 58,66 4. Giá vốn hàng bán 61.355 87.118 145.670 25.763 41,99 58.552 67,21 5. Lợi nhuận gộp 8.580 8.776 6.475 196 2,28 -2.301 -26,22 6. Doanh thu tài chính (lãi tiền gửi) 14 19 25 5 35,71 6 31,58 7. Chi phí tài chính (lãi vay) x x x x x x x 8. Chi phí bán hàng 5.349 6.012 7.314 663 12,39 1.302 21,66 8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 3.245 2.783 -814 -462 -14,24 -3.597 -129,25 9. Thu nhập khác (thế chân vỏ bình) 3.358 5.668 4.775 2.310 68,79 -893 -15,76 10. Chi phí khác (khấu hao, quản lý chung) 1.080 1.140 1.577 60 5,56 437 38,33 11. Lợi nhuận khác 2.278 4.528 3.198 2.250 98,77 -1.330 -29,37 12. Tổng lợi nhuận trước thuế 5.523 7.311 2.385 1.788 32,37 -4.927 -67,39 (Nguồn: Phòng Kế toán tài chính chi nhánh Vinagas Miền Tây) www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại chi nhánh Vinagas Miền Tây GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa -18- SVTH: Võ Thị Mới Từ bảng số liệu trên (bảng số liệu 1 trang 17) ta thấy tổng doanh thu thuần của đơn vị liên tục tăng. Năm 2007, doanh thu thuần tăng từ 69.935 triệu đồng lên 95.894 triệu đồng (tương đương với 37,12 %). Sang năm 2008, doanh thu thuần lại tăng nhanh hơn, tăng 56.251 triệu đồng (tương đương 58,66%) so với năm 2007. Từ năm 2006 - 2008, doanh thu thuần tăng cao là do hàng hóa đạt chất lượng, nhu cầu sử dụng gas dân dụng và công nghiệp tăng, đồng thời đơn vị tăng cường sử dụng các biện pháp để đẩy mạnh tiêu thụ như: chiết khấu, phương thức bán hàng và phương thức thanh toán linh hoạt, dịch vụ hậu mãi vừa gián tiếp vừa trực tiếp… Doanh thu thuần tăng cao nhưng tình hình chi phí cũng có chiều hướng tăng cao. Năm 2007, giá vốn hàng bán tăng 41,99% với số tiền là 25.762 triệu đồng, năm 2008 tăng 67,21% với số tiền là 58.552 triệu đồng. Nguyên nhân của sự gia tăng giá vốn này là do nguồn nhiên liệu trong nước chủ yếu là nhập khẩu, giá nhập khẩu xăng, dầu tăng làm cho giá gas tăng theo. Đồng thời do số lượng hàng bán tăng cùng với giá cả thị trường tăng nên đã thúc đẩy chi phí bán hàng tăng lên, năm 2007 chi phí bán hàng là 6.012 triệu đồng, tăng 663 triệu đồng tương đương với 12,39% so với năm 2006. Chi phí bán hàng năm 2008/2007 tăng nhanh hơn chi phí năm 2007/2006, năm 2008 chi phí bán hàng tăng 1.302 triệu đồng tương đương với 21,66%. Do tốc độ tăng của chi phí cao hơn doanh thu nên đã làm cho lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh giảm đáng kể. Năm 2007, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh giảm 462 triệu đồng tương đương với 14,24%, sang năm 2008 lợi nhuận giảm mạnh xuống mức âm 814 triệu đồng, giảm 3.597 triệu đồng tương đương với 129,25% so với năm 2007. Từ đó dẫn đến biến động tăng giảm không ổn định của lợi nhuận trước thuế của đơn vị. Lợi nhuận trước thuế năm 2007 tăng so với năm 2006 là 1.788 triệu đồng tương đương với 32,37% nhưng sang năm 2008 lợi nhuận trước thuế lại giảm đáng kể so với năm 2007 và thậm chí thấp hơn năm 2006. Nhìn chung kết quả kinh doanh năm 2006 hiệu quả nhưng đến năm 2007 và 2008 lợi nhuận có được chủ yếu là do thu nhập khác (thu nhập từ thế chân vỏ bình) mang lại, thu nhập này không bền vững. Đơn vị cần xem xét lại giá nguồn nguyên liệu nhập kho và các biện pháp tiết kiệm chi phí. www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại chi nhánh Vinagas Miền Tây GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa -19- SVTH: Võ Thị Mới CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ GAS VÀ CÁC NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH TIÊU THỤ GAS 4.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ GAS 4.1.1. Phân tích khái quát tình hình tiêu thụ 4.1.1.1. Phân tích tình hình tiêu thụ theo hình thức số lượng Các doanh nghiệp phải luôn tạo ra lợi nhuận để tồn tại và phát triển, lợi nhuận của doanh nghiệp có được chủ yếu là thông qua kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Chi nhánh Vinagas Miền Tây là một đơn vị kinh doanh gas (LPG). LPG là từ viết tắt của Liquefied Petroleum Gas, là hỗn hợp hydrocarbon nhẹ, ở thể khí. LPG tồn tại trong thiên nhiên ở các giếng dầu hoặc giếng gas và cũng có thể sản xuất ở các nhà máy lọc dầu. Thành phần chính của LPG là Propane (C3H8) và Butane (C4H10), không màu, không mùi, không vị và không có độc tố. LPG là loại nhiên liệu thông dụng về tính đa năng và thân thiện với môi trường. Nó có thể dễ dàng được chuyển đổi sang thể lỏng bằng việc tăng áp suất thích hợp hoặc giảm nhiệt độ để dễ tồn trữ và vận chuyển được. Do đó trong quá trình vận chuyển để nhập không thể chia ra nhiều loại sản phẩm mà chỉ có một sản phẩm. Vì vậy khi phân tích tình hình tiêu thụ theo hình thức số lượng ta chỉ có một sản phẩm để phân tích là Vinagas. Bảng 2: TÌNH HÌNH NHẬP-XUẤT-TỒN THEO HÌNH THỨC SỐ LƯỢNG Đvt: kg CHỈ TIÊU 2006 2007 2008 Chênh lệch Tỷ lệ (%) Chênh lệch Tỷ lệ (%) Tồn đầu kỳ 40.095 51.822 11.445 11.727 29,25 (40.377) (77,91) Nhập trong kỳ 6.313.293 7.393.602 9.711.843 1.080.309 17,11 2.318.241 31,35 Xuất trong kỳ 6.301.566 7.433.979 9.707.349 1.132.413 17,97 2.273.370 30,58 Tồn cuối kỳ 51.822 11.445 15.939 (40.377) (77,91) 4.494 39,27 (Nguồn: Phòng Kế toán tài chính chi nhánh Vinagas Miền Tây) www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại chi nhánh Vinagas Miền Tây GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa -20- SVTH: Võ Thị Mới Căn cứ vào bảng số liệu trên ta thấy năm 2006 tồn đầu kỳ là 40.095 kg, nhập trong kỳ là 6.313.293 kg. Do số lượng xuất trong kỳ thấp hơn nhập nên đã làm cho tồn cuối kỳ tăng so với đầu kỳ, sản lượng cuối kỳ là 51.822 kg. Nguyên nhân chính làm cho tồn cuối kỳ tăng là do cuối năm 2006 giá gas giảm mạnh so với đầu năm (giá nhập vào tháng 1/2006 trung bình là 10.500 đồng/kg đến 3 tháng cuối năm 2006 giá nhập trung bình là 9.400 đồng/kg), tận dụng tình hình giá gas giảm đơn vị đã tăng dự trữ nhằm mục đích tăng lợi nhuận cho kỳ sau. Vì vậy trong có thể kết luận là hàng hóa nhập vào chưa tiêu thụ hết nhưng không thể kết luận hàng tồn kho tăng là không tốt. Năm 2007, tồn đầu kỳ là 51.822 kg, tăng 11.727 kg tương đương với 29,25% so với năm 2006. Tồn đầu kỳ tăng là do sản lượng tiêu thụ năm 2006 thấp hơn sản lượng nhập năm 2006. Nhập trong kỳ là 7.393.602 kg tăng 1.080.309 kg tương đương với 17,11% so với năm 2006. Xuất trong kỳ cũng tăng nhưng tốc độ tăng của xuất cao hơn nhập (17,97% > 17,11%) làm cho tồn cuối kỳ giảm 40.377 kg (tức giảm 77,91%) so với năm 2006. Tồn cuối kỳ năm 2007 giảm là do giá xăng dầu thế giới tăng mạnh đặc biệt là cuối tháng 11 giá dầu thế giới chạm ngưỡng 100USD/thùng nên kéo theo giá gas tăng lên. Trong thời điểm này đơn vị đã cân nhắc tính toán lượng dự trữ phù hợp để giảm thiểu nguy cơ giá tăng rồi giảm làm ảnh hưởng đến lợi nhuận đơn vị cho nên đơn vị đã giảm lượng dự trữ xuống đáng kể. Vì vậy hàng hóa mua vào tiêu thụ hết, đơn vị luân chuyển vốn nhanh. Năm 2008, do tồn kho cuối kỳ năm 2007 giảm nên làm cho tồn kho đầu kỳ năm 2008 giảm 77,91% so với năm 2007. Tuy nhiên tốc độ tăng của sản phẩm xuất trong kỳ thấp hơn nhập nên làm cho tồn kho cuối kỳ tăng 4.494 kg (tức tăng 39,27%) so với năm 2007. Nếu xét về mặt tỷ lệ thì tồn kho cuối kỳ tăng lên nhưng xét về mặt số lượng thì con số này không lớn vì vậy không làm cho đơn vị ứ đọng vốn mà còn đủ sản sản phẩm để dự trữ nhằm đáp ứng tiêu thụ kỳ sau. Mặc khác nếu xét trong từng năm 2007/2006 và 2008/2007 thì tốc độ tăng số lượng tiêu thụ năm 2008/2007 cao hơn 2007/2006 (30,58% > 17,97%). Số lượng tiêu thụ tăng là do hàng hóa đạt chất lượng, phương thức bán hàng và phương thức thanh toán linh hoạt, nguồn lực vỏ bình được đảm bảo và đơn vị đã www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại chi nhánh Vinagas Miền Tây GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa -21- SVTH: Võ Thị Mới ký thêm hợp đồng với các nhà phân phối lớn như Công ty Cổ phần Vật Tư Hậu Giang, Công ty TNHH Kim Anh, … Trong kỳ phân tích doanh nghiệp tiêu thụ nhiều hay ít là biểu hiện ở chỉ tiêu khối lượng hàng hóa tiêu thụ. Như đã nêu trên thì nhập chỉ có một sản phẩm là Vinagas nhưng trong quá trình xuất tiêu thụ lại chia ra thành hai loại sản phẩm là VN12 (bình Vinagas 12kg) và VN45 (bình Vinagas 45kg). Do đó khi phân tích số lượng tiêu thụ ta sẽ có hai loại sản phẩm Bảng 3: SỐ LƯỢNG TIÊU THỤ THEO MẶT HÀNG Đvt: kg LOẠI SP 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 Chênh lệch Tỷ lệ(%) Chênh lệch Tỷ lệ(%) VN12 6.121.158 7.232.474 9.422.832 1.111.316 18,16 2.190.358 30,29 VN45 180.408 201.505 284.517 21.097 11,69 83.012 41,20 Cộng 6.301.566 7.433.979 9.707.349 1.132.413 17,97 2.273.370 30,58 (Nguồn: Phòng Kế toán tài chính chi nhánh Vinagas Miền Tây) Xét về mặt tổng thể thì số lượng tiêu thụ liên tục tăng trong giai đoạn 2006- 2008, xét từng loại sản phẩm thì số lượng mỗi loại sản phẩm đều tăng nhưng tốc độ tăng khác nhau và mức độ ảnh hưởng đến tổng số lượng tiêu thụ cũng khác nhau. Cụ thể như sau: Đối với VN12, số lượng tiêu thụ năm 2006 là 6.121.158 kg, năm 2007 là 7.232.474 kg tăng 1.111.316 kg (tức tăng 18,16%) so với năm 2006. Năm 2008 tăng 2.190.358 kg (tức tăng 30,29%) so với năm 2007. Điều này chứng tỏ tình hình tiêu thụ VN12 có nhiều tiến triển, số lượng tiêu thụ tăng ngày càng nhanh. Đối với VN 45, sản lượng tiêu thụ cũng tăng nhanh với số lượng tiêu thụ năm 2006 là 180.408 kg, năm 2007 tăng 21.097 kg (tức tăng 11,69%) so với năm 2006. Năm 2008 số lượng tiêu thụ tăng 83.012 kg (tức tăng 41,20%) so với năm 2007. Nhìn chung sản lượng tiêu thụ của cả hai loại sản phẩm đều tăng, sản l ượng tiêu thụ VN12 cao hơn 30 lần sản lượng tiêu thụ VN45. Do đó sự biến động của sản lượng tiêu thụ VN12 sẽ làm ảnh hưởng rất lớn đến tổng sản lượng tiêu thụ hàng năm. Sở dĩ sản lượng tiêu thụ VN12 cao là do nhu cầu sử dụng loại sản www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại chi nhánh Vinagas Miền Tây GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa -22- SVTH: Võ Thị Mới phẩm VN12 ngày càng nhiều đồng thời chỉ có một số ít ngành công nghiệp sử dụng đến gas như các công ty hoạt động trong ngành sản xuất gạch men, gốm sứ, xi mạ, sản xuất mỹ phẩm và sử dụng khí đốt hóa lỏng trong các lò nung, lò hấp nên lượng khách hàng tiêu thụ loại sản phẩm VN45 chưa nhiều. Tính đến thời điểm hiện nay đơn vị chỉ có 9 khách hàng công nghiệp. 4.1.1.2. Phân tích hệ số luân chuyển hàng tồn kho Bảng 4: PHÂN TÍCH HỆ SỐ LUÂN CHUYỂN HÀNG TỒN KHO Đvt: 1000 đồng CHỈ TIÊU 2,006 2,007 2008 2007/2006 2008/2007 GVHB 61.355.506 87.117.806 145.669.633 25.762.301 58.551.827 GTTKBQ 457.180 320.066 147.341 (137.114) (172.725) HSLCHTK (lần) 134 272 989 138 716 TG 1 VQ (ngày) 2,68 1,32 0,36 (1,36) (0,96) (Nguồn: Phòng kế toán tài chính chi nhánh Vinagas Miền Tây) Giải thích: GVHB: Giá vốn hàng bán GTTKBQ: Giá trị tồn kho bình quân HSLCHTK: Hệ số luân chuyển hàng tồn kho TG 1 VQ: Thời gian một vòng quay Nhìn vào các chỉ tiêu trên ta thấy hệ số luân chuyển hàng tồn kho qua 3 năm 2006-2008 liên tục tăng và thời gian của một vòng quay ngày càng ngắn lại. Cụ thể là năm 2006, hệ số luân chuyển hàng tồn kho là 134 lần nhưng sang năm 2007 là 272 lần cao hơn 138 lần tương đương 102,82% so với năm 2006, ta thấy tốc độ tăng vòng quay hàng tồn kho rất nhanh, điều này cho thấy tình hình kinh doanh của đơn vị đã có bước tiến triển, hàng hóa ứ đọng giảm so với 2006. Thời gian luân chuyển của một vòng quay cũng giảm đi rất nhiều. Năm 2006 là 2,68 ngày/vòng quay nhưng sang 2007 giảm xuống còn 1,32 ngày/vòng quay giảm 1,36 ngày ngày/vòng quay so với năm 2006. Số vòng quay ngày càng tăng lên mà thời gian của 1 vòng quay ngày càng giảm, điều này cho thấy đơn vị hoạt động có hiệu quả, làm giảm chi phí đầu tư cho hàng hóa dự trữ, rút ngắn được chu kỳ chuyển đổi hàng dự trữ thành tiền mặt và làm giảm nguy cơ ứ đọng hàng hóa tồn kho. www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại chi nhánh Vinagas Miền Tây GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa -23- SVTH: Võ Thị Mới Song bước sang năm 2008, số vòng quay hàng tồn kho lại tăng lên 989 lần cao hơn năm 2007 là 716 lần tương đương 263,23%, một tỷ lệ rất cao. Thời gian của một vòng quay giảm đáng kể chỉ còn 0.36 ngày/vòng giảm 0,96 ngày/vòng so với năm 2007. Như vậy một đợt hàng hóa tồn kho của đơn vị trong năm 2008 cần 0,36 ngày để quay vòng hay nói cách khác, kỳ đặt hàng bình quân của đơn vị là 0,36 ngày, vòng quay 0,86 ngày là quá nhanh. Lượng tồn kho quay nhanh là do giá vốn hàng bán tăng trong khi giá trị tồn kho bình quân giảm. Theo lý thuyết điều này có thể dẫn đến nguy cơ đơn vị không đủ hàng hóa để thỏa mãn nhu cầu hàng bán, dẫn đến tình trạng cạn kho, mất khách hàng và điều này gây ảnh hưởng không tốt cho việc kinh doanh về lâu dài của đơn vị nhưng thực tế gas là một loại hàng hóa đặc biệt không thể dự trữ nhiều như những hàng hóa khác, mặc khác giá gas phụ thuộc vào giá xăng dầu thế gới cho nên tùy từng thời điểm khác nhau mà duy trì lượng tồn kho khác nhau. Khi hàng hóa có xu hướng tăng giá thì dự trữ nhiều là có lợi nhưng khi hàng hóa tụt giá dự trữ nhiều sẽ có nguy cơ bị lỗ nhưng dự trữ quá ít thì không đủ khả năng cung ứng. Do đó, đơn vị cần có những biện pháp dự đoán sự biến động của giá cả để duy trì lượng tồn đọng hợp lý nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu khách hàng và đảm bảo uy tín đơn vị, góp phần tăng doanh thu cũng như lợi nhuận của đơn vị. 4.1.2. Phân tích tình hình tiêu thụ theo cơ cấu mặt hàng Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, tổng giá trị tiêu thụ do nhiều loại sản phẩm đem lại. Có những sản phẩn giá trị tiêu thụ chiếm tỷ lệ rất cao nhưng cũng có những sản phẩm giá trị tiêu thụ chiếm tỷ lệ rất thấp. Vì vậy để biết được loại sản phẩm nào là thế mạnh của đơn vị ta tiến hành phân tích tình hình tiêu thụ theo cơ cấu mặt hàng như đã nêu ở phần cơ sở lý luận. Gas được nhập và vận chuyển chỉ có một sản phẩm là Vinagas nên xuất tiêu thụ chỉ có một giá xuất hay nói cách khác chỉ có một giá vốn hàng bán chung. Do chỉ có một giá xuất nên tỷ trọng theo lượng và tỷ trọng theo giá trị là như nhau vì vậy khi phân tích cơ cấu mặt hàng không phân tích sản lượng và giá trị chung mà chỉ phân tích phần giá trị. www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại chi nhánh Vinagas Miền Tây GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa -24- SVTH: Võ Thị Mới Bảng 5: GIÁ TRỊ CÁC MẶT HÀNG TIÊU THỤ Đvt: 1000 đồng SP 2006 2007 2008 Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) VN12 59.598.954 97,14 84.756.396 97,29 141.400.137 97,07 VN45 1.756.551 2,86 2.361.410 2,71 4.269.496 2,93 Cộng 61.355.505 100,00 87.117.806 100,00 145.669.633 100,00 (Nguồn: Phòng kế toán tài chính chi nhánh Vinagas Miền Tây) Nhìn chung giá trị các mặt hàng tiêu thụ liên tục tăng qua 3 năm 2006-2008 nhưng mỗi loại sản phẩm chiếm tỷ trọng khác nhau. Trong đó VN12 chiếm tỷ trọng rất cao (hơn 97%), còn VN45 chiếm tỷ trọng rất thấp. Năm 2006, tổng giá trị tiêu thụ là 61,355,505 nghìn đồng , trong đó VN12 là 59,598,954 nghìn đồng chiếm 97.14% tổng giá trị các mặt hàng tiêu thụ, một tỷ lệ rất lớn, còn lại là giá trị VN45, do đó VN45 chỉ chiếm một tỷ rất thấp (2.86%). Năm 2007, VN12 chiếm 97.29% tổng sản lượng bán, tăng 0.15% so với năm 2006, tương ứng VN 45 chỉ chiếm 2,71% giảm 0.15% so với năm 2006. Sang năm 2008, tổng giá trị các mặt hàng tiêu thụ là 145,669,633 nghìn đồng, trong đó giá trị VN12 là 97,07%, giảm 0.22% so với năm 2007 và VN45 tăng 0.22% so với năm 2007. Tóm lại tỷ trọng các mặt hàng có sự chênh lệch lớn nhưng qua từng năm tỷ trọng từng mặt hàng tương đối ổn định. Nguyên nhân như đã nêu ở phần lượng tiêu thụ. 4.1.3. Phân tích giá bán Giá bán là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng tiêu thụ và doanh thu. Ở từng thời điểm giá bán sẽ thay đổi lên xuống khác nhau nên không thể xác định giá cụ thể mà chỉ căn cứ trên giá bình quân. www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại chi nhánh Vinagas Miền Tây GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa -25- SVTH: Võ Thị Mới Bảng 6: PHÂN TÍCH GIÁ BÁN Đvt: đồng SẢN PHẨM 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 Chênh lệch Tỷ lệ (%) Chênh lệch Tỷ lệ (%) VN12 11.965 13.802 16.427 1.837 15,35 2.625 19,02 VN45 11.864 13.698 16.316 1.834 15,46 2.618 19,11 (Nguồn: Phòng kế toán tài chính chi nhánh Vinagas Miền Tây) Qua bảng số liệu trên ta thấy giá bán từng loại sản phẩm qua từng năm đều tăng. Đối với loại sản phẩm VN12, năm 2006 giá bán là 11.965 đồng/kg, giá bán năm 2007 là 13.082 đồng/kg tăng 1.837 đồng/kg (tức tăng 15.35%) so với năm 2006. Sang năm 2008 giá tăng lên rất cao, tăng 2.625 đồng/kg (tức tăng 19,02%) so với năm 2007. Tương tự giá bán loại sản phẩm VN45 cũng tăng. Năm 2007 giá bán VN45 tăng 1.834 đồng/kg (tức tăng 15,46%) so với năm 2006. Năm 2008 giá bán tăng 2.618 đồng/kg so với năm 2007. Sở dĩ giá bán của cả 2 loại sản phẩm đều tăng một mặt là do nguồn nhiên liệu thế giới liên tục biến động, khi thị trường nhiên liệu Việt Nam còn lệ thuộc quá nhiều vào thị trường thế giới (khả năng đáp ứng nhu cầu trong nước chỉ đạt 30-40%, còn lại phải nhập khẩu từ Thái Lan, Indonesia, Hàn Quốc, Trung Quốc, Malaysia, Singapo...), giá gas nhập khẩu tăng cao làm cho giá gas nội địa tăng theo, mặt khác do nhà nước không còn khả năng bù lỗ để hạn chế tốc độ tăng giá nên đã điều chỉnh giá bán xăng dầu tăng lên sau khi đã áp dụng thuế nhập khẩu 0%, ngay sau khi xăng đầu tăng giá đã ảnh hưởng toàn diện đến nền kinh tế nói chung và giá gas nói riêng, làm giảm sức tiêu dùng trong nước. 4.1.4. Phân tích doanh thu tiêu thụ 4.1.4.1. Phân tích doanh thu tiêu thụ gas giai đoạn 2006-2008 Doanh thu tiêu thụ là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Do vậy, phân tích tình hình doanh thu tiêu thụ là một nội dung quan trọng trong phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp. www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại chi nhánh Vinagas Miền Tây GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa -26- SVTH: Võ Thị Mới 75,380,016 102,582,821 159,431,040 - 20,000,000 40,000,000 60,000,000 80,000,000 100,000,000 120,000,000 140,000,000 160,000,000 Doanh thu (nghìn đồng) 2006 2007 2008 Năm Bảng 7: DOANH THU TIÊU THỤ GIAI ĐOẠN 2006-2008 Đvt: 1000 đồng (Nguồn: Phòng kế toán tài chính chi nhánh Vinagas Miền Tây) Hình 4: Doanh thu tiêu thụ giai đoạn 2006-2008 Nhìn chung doanh thu của đơn vị qua 3 năm đều tăng. Năm 2006 doanh thu của đơn vị chỉ có 75.380.016 nghìn đồng, nhưng sang năm 2007 doanh thu của đơn vị đạt 102.582.821 nghìn đồng, tăng 27.202.805 nghìn đồng với tốc độ tăng là 36,09 %. Đến năm 2008 là năm mà tình hình gas có nhiều biến động, một mặt là do giá bán các loại sản phẩm biến động mạnh như xăng, dầu. Sự biến động này là do giá xăng dầu thế giới tăng cao (từ mức 90USD/thùng leo lên trên 100USD/thùng vào 20/2 và lập kỷ lục lên trên 147USD/thùng vào 11/7) làm cho giá xăng dầu trong nước tăng đáng kể đặc biệt là vào tháng 7 năm giá xăng lên đến 19.000 đồng/lít, mặt khác, do nhu cầu sử dụng các loại gas phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt, hoạt động sản xuất kinh doanh tăng cao từ đó làm cho doanh thu của đơn vị đạt ở mức cao là 159.431.040 nghìn đồng. So với năm 2007 thì doanh SẢN PHẨM DOANH THU 2007-2006 2008-2007 2006 2007 2008 Chênh lệch Tỷ lệ (%) Chênh lệch Tỷ lệ (%) VN12 73.239.655 99.822.606 154.788.861 26.582.951 36,30 54.966.255 55,06 VN45 2.140.361 2.760.215 4.642.179 619.855 28,96 1.881.964 68,18 Cộng 75.380.016 102.582.821 159.431.040 27.202.805 36,09 56.848.219 55,42 Doanh thu (1000 đồng) Năm www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại chi nhánh Vinagas Miền Tây GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa -27- SVTH: Võ Thị Mới 73,239,655 99,822,606 154,788,861 - 20,000,000 40,000,000 60,000,000 80,000,000 100,000,000 120,000,000 140,000,000 160,000,000 Doanh thu VN12 (nghìn đồng) 2006 2007 2008 Năm thu ở năm 2008 tăng 55,42% tương đương với 56.848.219 nghìn đồng. Nguyên nhân là do sản lượng tiêu thụ tăng nhưng nguyên nhân chính là do mặt bằng giá đã tăng lên rất nhiều. Tháng 1/2006 giá bình Vinagas 12 kg đưa đến tay người tiêu dùng trung bình là 180.000 đồng/bình thì đầu năm 2008 là 190.000 đồng/bình, giá tiếp tục tăng nhanh trong những tháng tiếp theo và đến tháng 7 năm 2008 trung bình là 270.000 đồng/bình. Do đó đơn vị cần có những biện pháp điều chỉnh giá bán cho phù hợp với từng thị trường ở từng thời điểm khác nhau để thu hút khách hàng. VN12 được xem là loại sản phẩm chủ lực của đơn vị, chiếm tỷ trọng lớn trong doanh số bán của đơn vị và doanh thu ngày càng tăng. Còn VN45 chiếm tỷ trọng thấp nhưng VN45 đóng vai trò khá quan trọng trong việc kinh doanh gas. a) Biến động doanh thu loại sản phẩm VN12 Hình 5: Doanh thu của VN12 giai đoạn 2006-2008 VN12 là chữ viết tắt của loại sản phẩm bình Vinagas 12 kg. Loại sản phẩm này trọng lượng nhỏ dễ sử dụng thích hợp trong sinh hoạt hằng ngày do đó VN12 phục vụ chủ yếu cho đối tượng khách hàng dân dụng. Qua bảng số liệu số 7 và đồ thị trên ta thấy doanh thu của loại sản phẩm VN12 liên tục tăng qua 3 năm với tốc độ khá nhanh. Năm 2007 doanh thu đạt 99.822.606 nghìn đồng tăng 26.582.951 nghìn đồng so với năm 2006, tương đương 36,30%. Năm Doanh thu VN12 (1000 đồng) www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại chi nhánh Vinagas Miền Tây GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa -28- SVTH: Võ Thị Mới 2,140,361 2,760,215 4,642,179 - 500,000 1,000,000 1,500,000 2,000,000 2,500,000 3,000,000 3,500,000 4,000,000 4,500,000 5,000,000 Doanh thu VN45 (nghìn đồng) 2006 2007 2008 Năm Năm 2008, doanh thu đạt 154.788.861nghìn đồng, tăng 54.966.255 nghìn đồng so với năm 2006, tức tăng 55,06%. Nguyên nhân làm cho doanh thu tăng là do đời sống người dân ngày càng được nâng cao thúc đẩy nhu cầu sử dụng gas dân dụng ngày càng nhiều. Mặt khác sản phẩm của Vinagas luôn đạt tiêu chuẩn chất lượng, kỹ thuật nên được nhiều khách hàng tin dùng cụ thể là sản lượng tiêu thụ tăng qua các năm như đã phân tích trên. Nói chung sản lượng tiêu thụ qua từng năm tăng cùng với sự tăng giá bán như phân tích trên nên đã làm cho doanh thu tăng ở mức cao. c) Biến động doanh thu loại sản phẩm VN45 Hình 6: Doanh thu của VN45 giai đoạn 2006-2008 VN45 là chữ viết tắt của loại sản phẩm bình Vinagas 45 kg. Loại sản phẩm này trọng lượng lớn gấp gần 4 lần bình VN12, do đó phục vụ cho đối tượng khách hàng là đơn vị sản xuất kinh doanh như các công ty, xí nghiệp, nhà máy, cơ sở sản xuất và bệnh viện, trường học, nhà hàng khách sạn,… Qua bảng số liệu số 7 và đồ thị trên ta thấy doanh thu của VN45 cũng liên tục tăng qua 3 năm với tốc độ tăng nhanh hơn VN12. Năm 2007, doanh thu đạt 2.760.215 nghìn đồng tăng 28,96% so với năm 2006. Với tỷ lệ tăng 28,96% chứng tỏ tốc độ tăng doanh thu của VN45 chậm hơn VN12. Tuy nhiên năm 2008, tốc độ này tăng đáng kể. Năm 2008 doanh thu đạt 4.642.170 nghìn đồng tăng 1.881.964 nghìn đồng tương đương 68,18% so với năm 2007. Doanh thu liên tục Doanh thu VN45 (1000 đồng) Năm www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại chi nhánh Vinagas Miền Tây GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa -29- SVTH: Võ Thị Mới tăng một phần là do sản lượng và giá cả tăng, một phần là do công nghiệp vùng Đồng bằng sông Cửu Long phát triển dẫn đến nhu cầu sử dụng VN45 ngày càng tăng. 4.1.4.2. Phân tích doanh thu tiêu thụ theo phương thức thanh toán Việc thanh toán tiền hàng trong các doanh nghiệp có thể thực hiện băng nhiều phương thức thanh toán khác nhau: Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, tiền séc, tín phiếu, chuyển khoản qua ngân hàng. Thanh toán chậm: thanh toán sau một thời hạn theo thỏa thuận. Phân tích doanh thu theo phương thức thanh toán nhằm mục đích: nghiên cứu xem xét tình hình biến động các chỉ tiêu doanh thu gắn liền với việc thu tiền bán hàng. Vì mục đích của doanh nghiệp là phải bán được nhiều hàng nhưng đồng thời phải thu hồi nhanh tiền bán hàng để tránh tình trạng ứ đọng vốn, bị chiếm dụng vốn. Thông qua việc phân tích tình hình doanh thu bán hàng theo phương thức thanh toán, doanh nghiệp tìm ra những biện pháp hữu hiệu để thu hồi tiền bán hàng nhanh chóng và có định hướng hợp lý trong việc lựa chọn phương thức thanh toán trong kỳ tới. Bảng 8: PHÂN TÍCH DOANH THU BÁN HÀNG THEO PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN Đvt: 1000 đồng (Nguồn: Phòng kế toán chi nhánh Vinagas Miền Tây) Như đã phân tích trên doanh thu năm 2007 tăng 36,09% tương ứng với số tiền là 27.202.805 nghìn đồng. Trong đó, bán hàng thu tiền ngay tăng 28,37% tương ứng với số tiền 6.635.573 nghìn đồng, doanh thu bán trả chậm tăng 39,56% tương ứng với số tiền 20.567.232 nghìn đồng. Điều này cho thấy phương thức bán hàng trả chậm trong năm 2007 đã góp phần đẩy mạnh tiêu thụ tăng CHỈ TIÊU 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 Tiền Tỷ trọng (%) Tiền Tỷ trọng (%) Tiền Tỷ trọng (%) Chênh lệch Tỷ lệ (%) Chênh lệch Tỷ lệ (%) Tổng doanh thu 75.380.016 100,00 102.582.821 100,00 159.431.040 100,00 27.202.805 36,09 56.848.219 55,42 Thu tiền ngay 23.390.419 31,03 30.025.992 29,27 40.638.972 25,49 6.635.573 28,37 10.612.980 35,35 Bán trả chậm 51.989.597 68,97 72.556.829 70,73 118.792.068 74,51 20.567.232 39,56 46.235.239 63,72 Nợ khó đòi 57.189 94.324 166.309 37.135 64,93 71.985 76,32 Nợ khó đòi/DT bán chịu (%) 0,11 0,13 0,14 0,02 0,01 www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại chi nhánh Vinagas Miền Tây GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa -30- SVTH: Võ Thị Mới doanh thu. Nhưng trong doanh thu bán trả chậm nợ khó đòi tăng 64,93% với số tiền là 37.135 nghìn đồng. Tỷ lệ nợ khó đòi trên doanh thu bán trả chậm cũng tăng nhưng không đáng kể, tăng 0,02%. Năm 2008, doanh thu bán hàng tăng 55,42% tương ứng với số tiền 56.848.219 nghìn đồng, trong đó doanh thu từ bán hàng thu tiền ngay tăng 35,35% tương ứng với số tiền 10.612.980 nghìn đồng, doanh thu từ bán hàng trả chậm tăng 63,72% ứng với số tiền 46.235.239 nghìn đồng. Do đó, phương thức bán hàng trả chậm năm 2008 đã làm cho doanh thu tăng vượt bậc năm 2007/2006. Mặc dù tỷ lệ nợ khó đòi trên doanh thu bán hàng trả chậm tăng nhưng không đáng kể. Nhìn chung tỷ lệ nợ khó đòi trên doanh thu trả chậm là hợp lý. Mặt dù tăng qua các năm nhưng vẫn chiếm tỷ lệ rất nhỏ nhưng dù nhỏ hay lớn đều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của đơn vị. Do đó, trong kỳ kinh doanh tới đơn vị cần nghiên cứu tăng tỷ lệ doanh thu bán hàng trả chậm nhưng phải chú ý đến công tác thu hồi công nợ để đảm bảo thu tiền bán hàng nhanh chóng làm cho hình thức bán hàng trả chậm hiệu quả hơn. 4.1.4.3. Phân tích doanh thu tiêu thụ theo quý Phân tích doanh thu bán hàng theo quý nhằm mục đích thấy được mức độ biến động của doanh thu bán hàng qua từng thời điểm khác nhau và những nhân tố ảnh hưởng của chúng để có những chính sách và biện pháp thích hợp trong việc chỉ đạo kinh doanh. Gas là một mặt hàng thiết yếu đứng thứ 3 sau xăng, dầu, vì vậy đây là mặt hàng không mang tính mùa vụ. Doanh thu giữa các quý trong cùng một năm tương đối ổn định nhưng doanh thu từng quý qua các năm thì có sự biến động tăng. Cụ thể qua bảng số liệu 9 và 10 như sau: www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại chi nhánh Vinagas Miền Tây GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa -31- SVTH: Võ Thị Mới Bảng 9: PHÂN TÍCH DOANH THU THEO QUÝ Đvt:1000 đồng QUÝ 2006 2007 2008 Số lượng (kg) Đơn giá Doanh thu Số lượng (kg) Đơn giá Doanh thu Số lượng (kg) Đơn giá Doanh thu I 1.301.184 12,304 16.009.597 1.764.868 12,017 21.208.825 2.068.337 16,589 34.310.949 II 1.609.339 10,925 17.581.858 1.668.655 12,761 21.293.920 2.486.877 17,652 43.897.683 III 1.529.721 13,027 19.927.505 2.004.035 13,376 26.806.856 2.312.999 18,107 41.882.247 IV 1.861.322 11,745 21.861.056 1.996.421 16,666 33.273.221 2.839.136 13,856 39.340.161 Cộng 6.301.566 11,962 75.380.016 7.433.979 13,799 102.582.821 9.707.349 16,424 159.431.040 (Nguồn: Phòng kế toán chi nhánh Vinagas Miền Tây) Bảng 10: CƠ CẤU DOANH THU THEO QUÝ Đvt: 1000 đồng QUÝ 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 Doanh thu Tỷ trọng (%) Doanh thu Tỷ trọng (%) Doanh thu Tỷ trọng (%) Chênh lệch Tỷ lệ (%) Chênh lệch Tỷ lệ (%) I 16.009.597 21,24 21.208.825 20,67 34.310.949 21,52 5.199.228 32,48 13.102.124 61,78 II 17.581.858 23,32 21.293.920 20,76 43.897.683 27,53 3.712.062 21,11 22.603.763 106,15 III 19.927.505 26,44 26.806.856 26,13 41.882.247 26,27 6.879.351 34,52 15.075.391 56,24 IV 21.861.056 29,00 33.273.221 32,44 39.340.161 24,68 11.412.165 52,20 6.066.940 18,23 Cộng 75.380.016 100,00 102.582.821 100,00 159.431.040 100,00 27.202.805 36,09 56.848.219 55,42 (Nguồn: Phòng kế toán chi nhánh Vinagas Miền Tây) www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại chi nhánh Vinagas Miền Tây GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa -32- SVTH: Võ Thị Mới Năm 2006 doanh thu quý I là 16.009.597 nghìn đồng đạt tỷ trọng 21,24%, quý II doanh thu đạt 17.581.858 nghìn đồng chiếm 23,32% tổng doanh thu cả năm, mặc dù sản lượng quý III thấp hơn quý II nhưng giá tăng cao nên làm cho doanh thu quý III cao hơn quý II, doanh thu quý III là 19.927.505 nghìn đồng đạt tỷ trọng 26,44%, đến quý IV doanh thu cao hơn so với các quý trước với mức doanh thu là 21.861.056 nghìn đồng nên doanh thu chiếm tỷ trọng cao nhất chiếm 29% tổng doanh thu. Năm 2007, doanh thu liên tục tăng từ quý I đến quý IV. Trong đó doanh thu quý IV là cao hơn cả do ảnh hưởng của giá xăng đầu thế giới vào thời điểm cuối năm 2007. So với năm 2006 doanh thu quý I tăng 32.48% với số tiền 5,199,228 nghìn đồng, quý II tăng 21.11% với số tiền 3,712,062 nghìn đồng, quý III tăng 34.52% với số tiền 41,882,247 nghìn đồng, quý IV tăng cao hơn so với các quý khác, tăng 52.20% với số tiền 11,412,165 nghìn đồng so với các quý tương ứng năm 2006. Nguyên nhân là do sản lượng và giá các quý đều tăng so với các quý tương ứng năm 2006. Năm 2008, tỷ trọng doanh thu các quý tương đối ổn định nhưng khác với hai năm trước là doanh thu quý II lại cao nhất đạt 43.897.683 nghìn đồng chiếm 27,53 % tổng doanh thu cả năm. Năm 2008 so với năm 2007 thì doanh thu bán hàng các quý đều tăng lên. Trong đó, quý IV tăng nhanh nhất, tăng 106.15% với số tiền 22,603,763 nghìn đồng, quý I tăng chậm nhất, tăng 18.23% với số tiền 6,066,940 nghìn đồng, sở dĩ doanh thu quý I tăng chậm là do sản lượng tăng nhưng giá lại giảm hơn so với quý IV năm 2007. Nhìn chung tỷ trọng doanh thu giữa các quý trong năm tương đối ổn định và quý IV là quý có doanh thu đạt tỷ trọng cao nhất trừ năm 2008. Do ảnh hưởng của giá xăng dầu thế giới nên doanh thu quý II năm 2008 tăng cao trong khi sản lượng thấp hơn quý IV năm 2008. Bên cạnh đó sản lượng và giá cả từng quý qua các năm đều tăng nên doanh thu từng quý năm sau cao hơn năm trước. 4.1.4.4. Phân tích doanh thu tiêu thụ theo thị trường Phần lớn lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được từ hoạt động kinh doanh. Muốn tăng lợi nhuận một mặt phải giảm chi phí kinh doanh, mặt khác phải tìm cách mở rộng thị trường tiêu thụ. www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại chi nhánh Vinagas Miền Tây GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa -33- SVTH: Võ Thị Mới Bảng 11: DOANH THU THEO THỊ TRƯỜNG Đvt: 1000 đồng THỊ TRUỜNG 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 Chênh lệch Tỷ lệ (%) Chênh lệch Tỷ lệ (%) An Giang 4.391.913 5.970.800 9.649.466 1.578.887 39,95 3.678.666 66,61 Bến Tre 4.442.653 5.815.492 1.139.229 1.372.839 30,90 (4.676.263) (80,41) Cần thơ 15.404.769 21.421.863 51.989.047 6.017.094 39,06 30.567.185 142,69 Đồng Tháp 9.263.449 13.243.952 14.578.085 3.980.503 42,97 1.334.133 10,07 Kiên Giang 1.711.233 369.065 0 (1.342.168) (78,43) (369.065) 100,00 Long An 414.659 0 148.089 (414.659) (100,00) 148.089 X Sóc Trăng 1.506.585 0 0 (1.506.585) (100,00) 0 X Tiền Giang 19.064.807 29.211.756 56.879.256 10.146.949 53,22 27.667.500 94,71 Trà Vinh 2.297.280 2.635.795 2.314.482 338.515 14,74 (321.313) (12,19) Vĩnh Long 16.882.669 23.914.098 22.733.385 7.031.429 41,65 (1.180.713) (4,94) Cộng 75.380.016 102.582.821 159.431.040 27.202.805 36,09 56.848.219 55,42 (Nguồn: Phòng kế toán tài chính chi nhánh Vinagas Miền Tây) Xét về tổng thể tình hình tiêu thụ gas của đơn vị rất tốt, với tổng doanh thu liên tục tăng trong giai đoạn 2006-2008. Tuy nhiên khi phân tích tình hình tiêu thụ theo thị trường thì có sự biến động khá phức tạp. Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh thu doanh thu tiêu thụ từ các thị trường: An Giang, Cần Thơ, Đồng Tháp, Tiền Giang liên tục tăng, còn tình hình tiêu thụ tại các thị trường còn lại biến động tăng giảm không ổn định cụ thể như sau: Năm 2007 doanh thu từ các thị trường An Giang, Bến Tre, Cần Thơ, Đồng Tháp, Trà Vinh, Vĩnh Long tăng 30.466.217 nghìn đồng, trong khi doanh thu từ các thị trường: Kiên Giang, Long An, Sóc Trăng giảm: 3.263.411 nghìn đồng (trong đó thị trường Long An, Sóc Trăng bị bỏ trống) làm cho tổng doanh thu tăng 27.202.806 nghìn đồng (tức tăng 36,09%) so với năm 2006. Doanh thu từ các thị trường Kiên Giang, Long An, Sóc Trăng giảm là do sự có mặt lâu đời của các hãng gas khác trên những thị trường này cùng hệ thống trạm chiết của đơn vị chưa được mở rộng, toàn Miền Tây chỉ có một trạm chiết duy nhất đặt tại đơn vị. Năm 2008 doanh thu từ các thị trường: An Giang, Cần Thơ, Đồng Tháp, Tiền Giang tăng 63.247.484 nghìn đồng, doanh thu từ các thị trường còn lại giảm 6.547.354 nghìn đồng so với năm 2007, chứng tỏ các thị trường này đang suy thoái. Bên cạnh đó thị trường Long An được phục hồi lại nhưng doanh thu chưa cao đạt 148.089 nghìn đồng. Ngược lại thị trường Kiên Giang lại bị bỏ trống. www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại chi nhánh Vinagas Miền Tây GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa -34- SVTH: Võ Thị Mới Biến động tăng giảm của các thị trường này đã làm cho tổng doanh thu của đơn vị tăng 56.848.219 nghìn đồng. Ngoài những nguyên nhân nêu trên tình hình doanh thu ở các thị trường này có sự biến động là do đặc điểm kinh tế và tốc độ phát triển kinh tế khác nhau, nạn vịt cúm gia cầm, lở mồm long móng, heo tai xanh kéo dài, mất mùa, giá nguyên liệu đầu vào tăng (thuốc trừ sâu bệnh, phân bón,…) làm cho nhu cầu về gas của từng khu vực thay đổi, dẫn đến doanh thu từ các thị trường này thay đổi theo. Bên cạnh đó còn do sự cạnh tranh gay gắt với các hãng gas khác đang có mặt ở các thị trường này đặc biệt là sự xuất hiện của các Công ty gas có vốn đầu tư nước ngoài sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Mặc dù vậy nhưng tổng doanh thu của đơn vị vẫn tăng trong giai đoạn này. 4.1.4.5. Phân tích doanh thu theo cơ cấu thị trường Xét về mặt cơ cấu theo thị trường thì có sự chênh lệch rất lớn giữa các thị trường. Mỗi thị trường chiếm thị phần khác nhau trong tổng doanh thu. Do đó để biết được thị trường nào là thị trường chủ lực, thị trường nào là thị trường tiềm năng ta tiến hành phân tích doanh thu theo cơ cấu thị trường Bảng 12: CƠ CẤU DOANH THU THEO THỊ TRƯỜNG Đvt: 1000 đồng THỊ TRƯỜNG 2006 2007 2008 Doanh thu Tỷ trọng (%) Doanh thu Tỷ trọng (%) Doanh thu Tỷ trọng (%) An Giang 4.391.913 5,83 5.970.800 5,82 9.649.466 6,05 Bến Tre 4.442.653 5,89 5.815.492 5,67 1.139.229 0,71 Cần thơ 15.404.769 20,44 21.421.863 20,88 51.989.047 32,61 Đồng Tháp 9.263.449 12,29 13.243.952 12,91 14.578.085 9,14 Kiên Giang 1.711.233 2,27 369.065 0,36 0 0,00 Long An 414.659 0,55 0 0,00 148.089 0,09 Sóc Trăng 1.506.585 2,00 0 0,00 0 0,00 Tiền Giang 19.064.807 25,29 29.211.756 28,48 56.879.256 35,68 Trà Vinh 2.297.280 3,05 2.635.795 2,57 2.314.482 1,45 Vĩnh Long 16.882.669 22,40 23.914.098 23,31 22.733.385 14,26 Cộng 75.380.016 100,00 102.582.821 100,00 159.431.040 100,00 (Nguồn: Phòng kế toán tài chính chi nhánh Vinagas Miền TâY) www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại chi nhánh Vinagas Miền Tây GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa -35- SVTH: Võ Thị Mới AN GIANG, 5.83% BẾN TRE, 5.89% CẦN THƠ, 20.44% ĐỒNG THÁP, 12.29% KIÊN GIANG, 2.27% LONG AN, 0.55% SÓC TRĂNG, 2.00% TIỀN GIANG, 25.29% TRÀ VINH, 3.05% VĨNH LONG, 22.40% AN GIANG, 5.82% BẾN TRE, 5.67% CẦN THƠ, 20.88% ĐỒNG THÁP, 12.91% KIÊN GIANG, 0.36% TIỀN GIANG, 28.48% TRÀ VINH, 2.57% VĨNH LONG, 23.31% BẾN TRE, 0.71% CẦN THƠ, 32.61% ĐỒNG THÁP, 9.14% LONG AN, 0.09% TIỀN GIANG, 35.68% TRÀ VINH, 1.45% VĨNH LONG, 14.26% AN GIANG, 6.05% Hình 7: Cơ cấu doanh thu tiêu thụ theo thị trường năm 2006 Hình 8: Cơ cấu doanh thu tiêu thụ theo thị trường năm 2007 Hình 9: Cơ cấu doanh thu tiêu thụ theo thị trường năm 2008 www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại chi nhánh Vinagas Miền Tây GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa -36- SVTH: Võ Thị Mới Thị trường Tiền Giang: Đây là thị trường hiện tại giữ vị trí quan trọng nhất trong đơn vị. Nhìn vào các biểu đồ (hình 7, 8, 9) và bảng số liệu 11 ta thấy doanh thu tại thị trường Tiền Giang chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng doanh th u tiêu thụ. Năm 2006, tổng doanh thu đạt 19.064.807 nghìn đồng, đạt tỷ trọng là 25,29% tổng doanh thu cả năm. Trong khi đó, năm 2007 con số này là 29.211.756 nghìn đồng đạt tỷ trọng 28,48% đã tăng so với năm 2006 một khoảng là 10.146.949 nghìn đồng và đến năm 2008 tổng doanh thu là 56.879.256 nghìn đồng có tỷ trọng 35,68%, một tỷ trọng rất cao so với năm 2007, chính vì vậy thị trường Tiền Giang là thị trường quan trọng nhất của đơn vị Thị trường Vĩnh Long: Với chiếc cầu Mỹ Thuận nối liền Vĩnh Long với Tiền Giang đặt biệt là nối liền tuyến giao thông từ Vĩnh Long tới TP.HCM đã thúc đẩy kinh tế Vĩnh Long phát triển mạnh. Phấn đấu đến năm 2010, GDP bình quân đầu người đạt 930-950 USD/người, tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP theo giá so sánh) trên địa bàn tỉnh tăng 1,8 lần so với năm 2005 và 2,6 lần so với năm 2000, tốc độ tăng bình quân hàng năm trên 14%. Vì vậy không ít nhà đầu tư nói chung và các hãng gas khác nói riêng đã đầu tư vào thị trương này. Nếu xét về mặt doanh thu thì Vĩnh Long là thị trường tiêu thụ đứng thứ hai sau thị trường Tiền Giang là thị trường Vĩnh Long, nhưng đến năm 2008 thị trường này tụt xuống đứng thứ 3 sau thị trường Cần Thơ do doanh thu của thị trường Cần Thơ tăng vượt bậc, do sự xuất hiện trạm chiết Trường Sơn tại Số 15A, Phạm Hùng, F.9, TX. Vĩnh Long thuộc Công ty Cổ phần khí đốt hóa lỏng Miền Nam. Một nguyên nhân khác nữa là đơn vị chưa chú trọng đẩy mạnh hoạt động marketing trong khi các hãng gas khác có rất nhiều chương trình hấp dẫn ví dụ như PV gas có chương trình “trúng thưởng cùng Petro Việt Nam gas” (trúng thưởng xe máy, tivi, máy giặc, áo mưa nón,…), tặng quà trực tiếp (nước rửa chén, bột giặt, móc khóa,…) cho người tiêu dùng, Petimex có chương trình hỗ trợ đại lý khuyến mãi bằng khách hàng mua một bếp gas và một bình gas Petimex sẽ được tặng một bộ nồi ba cái và một bộ giá ba cái,… Năm 2006 doanh thu tại thị trường Vĩnh Long đạt 16.882.669 nghìn đồng, chiếm 22,40% trong tổng doanh thu cả năm. Sang năm 2007 doanh thu ở thị trường này đã tăng lên đến 23.914.098 nghìn đồng, tuy nhiên tỷ trọng doanh thu của nó lại giảm xuống còn 23,31 % trong tổng doanh thu năm 2007. Đến năm www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại chi nhánh Vinagas Miền Tây GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa -37- SVTH: Võ Thị Mới 2008 doanh thu tại thị trường này giảm còn 22.733.385 nghìn đồng, và tỷ trọng tiếp tục giảm chỉ còn lại 14,26% trong tổng doanh thu năm 2008. So với năm 2007 thì năm 2008 doanh thu của thị trường này giảm 1.180.713 nghìn đồng, tương ứng giảm 4,94%. Mặc dù doanh thu tại thị trường Vĩnh Long không cao như thị trường Tiền Giang và thấp hơn cả thị trường Cần Thơ nhưng đây vẫn là thị trường trọng điểm (thị phần chiếm tỷ lệ cao so với các hãng gas khác, chiếm khoảng 40% thị phần tại Vĩnh Long), nơi đặt trụ sở chính của đơn vị nên nó có những ảnh hưởng nhất định đến tình hình kinh doanh của công ty sau này. Được một lợi thế là nơi đặt trụ sở cho nên đơn vị cần có những giải pháp để giữ vững thị trường này trước hình hình cạnh tranh gay gắt. Thị trường Cần Thơ: Cần Thơ (thành phố trực thuộc trung ương) là trung tâm văn hóa kinh tế chính trị của khu vực Đồng Bằng sông Cửu Long, là đầu tàu kinh tế của vùng cùng với sự hoạt động của sân bay Trà Nóc, cảng Cần Thơ, cảng Trà Nóc, cảng Cái Cui, Nhà máy nhiệt điện Cần Thơ, 2 nhà máy cấp nước sạch, … và sự lưu thông của cầu Cần Thơ trong tương lai (khoảng đầu năm 2010) cùng với việc mở tuyến đường cao tốc từ TP.Hồ Chí Minh đến Cần Thơ và sự hoạt động của Nhà máy nhiệt điện Ô Môn trong tương lai, sẽ thúc đẩy kinh tế TP.Cần Thơ tăng trưởng vượt bậc. Ngoài ra, các đơn vị kinh doanh gas khác có trụ sở tại Cần Thơ như: Công ty liên doanh Total gas Cần Thơ, Công ty TNHH Gas Petrolimex Cần Thơ, Công ty Cổ Phần khí đốt hóa lỏng Miền Nam (PV gas),…cho nên đây là thị trường khó phát triển hơn so với các thị trường khác. Qua bảng số liệu 13 và 14 ta thấy rằng tổng doanh thu qua 3 năm không ngừng tăng từ 15.404.769 nghìn đồng với tỷ trọng chiếm 20,44% năm 2007 lên 21.421.863 nghìn đồng với tỷ trọng 20,88% và đến năm 2008 thì tổng doanh thu đã tăng cao, tổng doanh thu đạt 51.989.047 nghìn đồng với tỷ trọng 32,61% trong tổng doanh thu của cả năm. Qua đó có thể thấy được sự tăng trưởng ở thị trường này từ năm 2006-2008 tăng rất cao. Nguyên nhân của sự tăng trưởng này là do sự nổ lực của đơn vị trong việc phát triển thị trường để giành thị phần với các đơn vị khác cùng ngành trong thời gian qua. Thị trường Cần Thơ được nhiều đơn vị kinh doanh gas quan tâm mở rộng trong thời gian tới, mặc dù doanh thu tăng cao nhưng thị phần Vinagas tại Cần Thơ còn rất thấp vì vậy có thể nói là đơn vị chưa khai thác hết tiềm năng của thị www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại chi nhánh Vinagas Miền Tây GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa -38- SVTH: Võ Thị Mới trường này cho nên đơn vị cần phải có những biện pháp để giữ khách hàng hiện tại và thu hút khách hàng mới như sử dụng các hình thức chiết khấu, khuyến mãi, quảng cáo. Thị trường Đồng Tháp: Đồng Tháp tốc độ phát triển cũng không thua kém gì những thị trường khác với một TP. Cao Lãnh và một Thị xã Se Đéc sầm uất. Đây là thị trường chiếm tỷ trọng tương đối thấp hơn 3 thị trường trên nhưng so với các thị trường còn lại thì chiếm tỷ trọng cao. Năm 2006, doanh thu của thị trường này đạt 9.263.449 nghìn đồng, chiếm 12,29 % trong tổng doanh thu. Sang năm 2007 doanh thu của thị trường này đạt 13.243.952 nghìn đồng, chiếm 12,91 % trong tổng doanh thu. Tuy nhiên đến năm 2008 do doanh thu tăng chậm, doanh thu đạt 14.578.085 nghìn đồng nên tỷ trọng doanh thu giảm, chỉ chiếm 9,14% tổng doanh thu. Kinh tế ngày càng phát triển nhanh mà doanh thu tăng chậm điều này cho thấy đơn vị chưa khai thác hết tiềm năng của thị trường này. Các thị trường còn lại (An Giang, Bến Tre, Kiên Giang, Long An, Sóc Trăng, Trà Vinh): một phần do vị trí địa lý tương đối xa đơn vị làm cho chi phí vận chuyển cao góp phần làm cho doanh thu từ các thị trường này chiếm tỷ trọng thấp. Trong đó: Thị trường An Giang: doanh thu liên tục tăng qua 3 năm nhưng tỷ trọng doanh thu năm 2007 lại giảm so với 2006 (năm 2006 chiếm 5,83%, năm 2007 chiếm 5,82%) Thị trường Bến Tre: Doanh thu năm 2007 tăng nhẹ so với năm 2006 nhưng tỷ trọng doanh thu lại giảm và năm 2008 doanh thu giảm mạnh so với 2007 (giảm 80,41%) nên tỷ trọng cũng giảm theo chỉ chiếm 0,71% tổng doanh thu. Doanh thu năm 2008 giảm là do các hãng gas tranh thủ xâm nhập thị trường này trước khi cầu Rạch Miễu hoàn thành để giành thị phần. Thị trường Kiên Giang: Doanh thu liên tục giảm và đến năm 2008 thì bị mất thị phần Thị trường Long An: Do sự xuất hiện trạm chiết của Công ty Gia Định gas và sự xuất hiện trạm chiết MT-gas của Công ty Cổ phần khí đốt hóa lỏng Miền Nam tại Bến Lức, Long An nên làm cho thị phần ở thị trường này bị giành mất vào năm 2007. Sang năm 2008, Vinagas thuê chiết gas từ trạm chiết Công ty Gia www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại chi nhánh Vinagas Miền Tây GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa -39- SVTH: Võ Thị Mới Định nên đã giành lại thị phần nhưng doanh thu không cao chỉ đạt 148.089 nghìn đồng chiếm tỷ trọng 0,09% tổng doanh thu cả năm. Thị trường Sóc Trăng do chi phí vận chuyển cao cùng với sự ra đời của trạm chiết Thành Lợi tại Mỹ Xuyên, Sóc Trăng thuộc Công ty cổ phần khí đốt hóa lỏng Miền Nam cho nên thị trường này bị bỏ trống kể từ năm 2007. Thị trường Trà Vinh: qua các năm doanh thu tương đối ổn định trong khi tổng doanh thu tăng đáng kể vì vậy tỷ trọng doanh thu từ thị trường này giảm từ 3,05% năm 2006 xuống 2,57 % năm 2007 và sang năm 2008 giảm xuống còn 1,45%. Tóm lại thị trường Tiền Giang là thị trường chiếm tỷ trọng cao nhất qua 3 năm, kế đến là thị trường Vĩnh Long nhưng đến năm 2008 thị trường Vĩnh Long lùi về phía sau thị trường Cần Thơ. Đây là 3 thị trường quan trọng và là 3 thị mục tiêu mà đơn vị hướng đến, và chiến lược kinh doanh hiện tại cũng như tương lai luôn định hướng phát triển thị trường mục tiêu này. Còn thị trường Đồng Tháp và các thị trường khác mặc dù doanh thu chiếm tỷ trọng không cao nhưng là những thị trường quan trọng trong kế hoạch phát triển kinh doanh của đơn vị. 4.1.4.6. Tình hình sản lượng tiêu thụ VN12 giai đoạn 2006-2008 Bảng 13: TÌNH HÌNH TIÊU THỤ VN12 THEO THỊ TRƯỜNG Đvt: kg THỊ TRƯƠNG 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 Chênh lệch Tỷ lệ (%) Chênh lệch Tỷ lệ(%) An Giang 358.764 432.604 587.415 73.840 20,58 154.811 35,79 Bến Tre 368.136 418.900 69.351 50.764 13,79 (349.549) (83,44) Cần thơ 1.272.672 1.548.784 3.162.711 276.112 21,70 1.613.927 104,21 Đồng Tháp 759.666 937.912 877.395 178.246 23,46 (60.517) (6,45) Kiên Giang 141.012 26.740 0 (114.272) (81,04) (26.740) (100,00) Long An 34.656 0 9.015 (34.656) (100,00) 9.015 x Sóc Trăng 125.916 0 0 (125.916) (100,00) 0 X Tiền Giang 1.544.076 2.050.126 3.311.703 506.050 32,77 1.261.577 61,54 Trà Vinh 192.000 190.972 140.895 (1.028) (0,54) (50.077) (26,22) Vĩnh Long 1.324.260 1.626.436 1.264.347 302.176 22,82 (362.089) (22,26) Cộng 6.121.158 7.232.474 9.422.832 1.111.316 18,16 2.190.358 30,29 (Nguồn: Phòng kế toán tài chính chi nhánh Vinagas Miền TâY) Qua bảng số liệu ta thấy có sự chênh lệch rất rõ rệt về lượng sản phẩm VN12 giữa các thị trường, đa số sản phẩm tiêu thụ ở thị trường Tiền Giang, kế www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại chi nhánh Vinagas Miền Tây GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa -40- SVTH: Võ Thị Mới đến là Vĩnh Long, Cần Thơ, Đồng Tháp. Các tỉnh xa như: An Giang, Bến Tre, Kiên Giang, Long An, Sóc Trăng, Trà Vinh do quãng đường vận chuyển xa, chi phí cao nên sản lượng tiêu thụ còn khiêm tốn. Ngoài ra có một số thị trường tại Miền Tây còn bị bỏ ngõ như: Hậu Giang, Cà Mau, Bạc Liêu. Năm 2006, lượng tiêu thụ tại Tiền Giang là cao nhất đạt 1.544.076 kg, kế đến là Vĩnh Long với sản lượng VN12 đạt 1.324.260 kg. Đồng Tháp lượng tiêu thụ tương đối chấp nhận được với sản lượng 759.666 kg. Các tỉnh còn lại tiêu thụ chưa mạnh. Năm 2007, sản lượng tiêu thụ ở hầu hết các thị trường đều tăng, đặc biệt là Tiền Giang tăng 506.050 kg tương đương với 32,77% so với năm 2006, Cần Thơ, Vĩnh Long, An Giang, Đồng Tháp cũng tăng mạnh, Cần Thơ tăng 21,7%, Vĩnh Long tăng 22,82%, An Giang tăng 20,58%. Thị trường Bến Tre cũng tăng nhẹ, thị trường Kiên Giang giảm 81,04%, Trà Vinh tương đối ổn định. Riêng hai thị trường Long An và Sóc Trăng thì bị bỏ trống. Lượng tiêu thụ tại các thị trường giảm nguyên nhân chủ yếu là do quãng đường vận chuyển từ trạm đến các tỉnh này tương đối xa, chi phí vận chuyển lớn nên một số khách hàng đã chuyển sang nhà phân phối khác nhằm tiết kiệm chi phí cho họ. Năm 2008, hầu như sản lượng tiêu thụ VN12 tại các thị trường đều giảm ngoại trừ An Giang và Tiền Giang. Trong đó An Giang tăng 35,79%, Tiền Giang tăng 61,54% so với năm 2007. Sản lượng tại các thị trường giảm là do năm 2008 có nhiều nhà kinh doanh gas mở rộng thị trường tại Miền Tây nên đã nhảy vào chia thị phần với Vinagas, mặt khác là do đơn vị chưa đẩy mạnh hoạt động marketing nên chưa theo sát thị trường và chưa có các chương trình khuyến mãi đặc biệt. Do đó trong những năm sắp tới Vinagas cần có những biện pháp để giữ khách hàng hiện tại và tìm kiếm khách hàng tiềm năng đặc biệt là ở ba thị trường: Tiền Giang, Vĩnh Long và Cần Thơ nhằm tăng sản lượng tiêu thụ và doanh thu cho đơn vị www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại chi nhánh Vinagas Miền Tây GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa -41- SVTH: Võ Thị Mới 4.1.4.7. Tình hình sản lượng tiêu thụ VN45 giai đoạn 2006-2008 Bảng 14: TÌNH HÌNH TIÊU THỤ VN45 THEO THỊ TRƯỜNG Đvt: kg THỊ TRƯỜNG 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 Chênh lệch Tỷ lệ (%) Chênh lệch Tỷ lệ (%) An Giang 8.370 0 0 (8.370) (100,00) 0 x Bến Tre 3.195 2.470 0 (725) (22,69) (2.470) (100,00) Cần Thơ 14.940 3.325 2.157 (11.615) (77,74) (1.168) (35,13) Đồng Tháp 14.670 21.820 10.120 7.150 48,74 (11.700) (53,62) Kiên Giang 2.025 0 0 (2.025) (100,00) 0 x Tiền Giang 49.725 66.865 151.870 17.140 34,47 85.005 127,13 Vĩnh Long 87.483 107.025 120.370 19.542 22,34 13.345 12,47 Cộng 180.408 201.505 284.517 21,097 11.69 83.012 41,20 (Nguồn: Phòng kế toán chi nhánh Vinagas Miền Tây) Năm 2008, Vĩnh Long tiếp tục đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa với sự phát triển của các khu công nghiệp như: khu công nghiệp Bắc cổ chiên, khu công nghiệp Bình Minh, khu công nghiệp Hòa Phú, khu sản xuất gạch ngói dọc theo đường Tỉnh 902...và ven sông Tiền với cảng Vĩnh Thái và khu sản xuất gạch ngói khá phát triển. Đồng thời Vĩnh Long là nơi đặt tru sở của đơn vị nên nhu cầu sử dụng VN45 của Vĩnh Long cao nhất, cụ thể như sau: Năm 2006, sản lượng tiêu thụ VN45 ở Vĩnh Long là 87.483 kg chiếm gần 50% tổng sản lượng tiêu thụ VN45 của cả đơn vị. Song sản lượng tiêu thụ Tiền Giang cũng tương đối cao đạt 49,725 kg chiếm khoảng 25% tổng sản lượng tiêu thụ của VN45. Các tỉnh còn lại tiêu thụ yếu chỉ chiếm khoảng 25% còn lại. So với VN12 thì thị trường của VN45 bị bỏ trống nhiều hơn. Năm 2006 VN45 bỏ trống 3 thị trường. Năm 2007, sản lượng tiêu thụ tại 3 thị trường Tiền Giang, Vĩnh Long, Đồng Tháp tăng. Nguyên nhân cũng như trên là do các thị trường này gần đơn vị, chi phí vận chuyển thấp nên các nhà sản xuất kinh doanh chọn nhà cung phân phối Vinagas để tiết kiệm chi phí. Năm 2008, sản phẩm VN45 chỉ còn lại 4 thị trường. Trong đó Tiền Giang và Vĩnh Long vẫn chiếm vị thế quan trọng và giữ vững tốc độ phát triển trong khi sản lượng VN 45 tại hai thị trường Cần Thơ và Đồng Tháp giảm mạnh. Điều này chứng tỏ sản lượng tiêu thu VN45 tại hai thị trường này chưa tương xứng với sự phát triển công nghiệp hiện tại của thị trường hay nói www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại chi nhánh Vinagas Miền Tây GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa -42- SVTH: Võ Thị Mới cách khác đơn vị chưa có biện pháp thu hút tiêu thụ loại sản phẩm VN45. Do đó đơn vị cần có những biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ tại hai thị trường này. 4.2. NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH TIÊU THỤ Có hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu bán hàng là khối lượng hàng hóa tiêu thụ và giá cả hàng hóa tiêu thụ. Tuy nhiên các nhân tố này lại chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố khách quan, chủ quan khác nhau. 4.2.1. Các nhân tố chủ quan 4.2.1.1. Nguồn cung cấp và tình hình dự trữ hàng hóa Trong nền kinh tế thị trường, việc thu mua nguyên vật liệu được thực hiện thông qua các hợp đồng kinh tế ký kết với các nhà cung cấp. Trong các hợp đồng kinh tế cần ghi rõ các đợt cung ứng, thời gian và kế hoạch từng loại nguyên vật liệu sẽ cung ứng trong từng giai đoạn về khối lượng và chất lượng. Các chỉ tiêu đó được tính toán dựa trên nhiệm vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, mức dự trữ hợp lý và tiêu dung nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm giữa hai đợt cung ứng. Nếu tính kịp thời của nguyên vật liệu bị gián đoạn, sẽ làm cho quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp bị ngừng trệ ảnh hưởng đến kết quả sản xuất cuối cùng. Do đó tình hình tiêu thụ, trước hết lệ thuộc vào tình hình cung ứng. Công thức: Khối lượng hàng hóa mua năm nay Khối lượng hàng hóa mua năm trước Gas là một loại hàng hóa đặc biệt do đó đơn vị không tự sản xuất mà chủ yếu là nhập hàng từ hai nguồn: Tổng Công ty Dầu Khí Việt Nam và nhà máy khí nước ngoài. Do gas là hàng hóa đặc biệt nên được vận chuyển bằng xe bồn, mỗi xe 10 tấn hoặc 15 tấn. Bên cạnh đó Vianagas Miền Tây là đơn vị chi nhánh nên nguồn gas đầu vào phụ thuộc vào Tổng công ty. X 100% www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại chi nhánh Vinagas Miền Tây GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa -43- SVTH: Võ Thị Mới 6313293 7393602 9711843 0 1000000 2000000 3000000 4000000 5000000 6000000 7000000 8000000 9000000 10000000 2006 2007 2008 Hình 10: Tình hình thu mua sản phẩm giai đoạn 2006-2008 Qua phân tích ở trên ta thấy qua từng năm sản lượng tiêu thụ tăng cho nên hàng hóa nhập cũng tăng. Căn cứ vào hình trên ta thấy tình hình cung cấp sản phẩm của đơn vị liên tục tăng trong giai đoạn 2006-2008 cụ thể là sản lượng nhập năm 2006 là 6.313.293 kg lên 7.393.602 kg năm 2007, sang năm 2008 lên đến 9.711.843 kg. Điều này cho thấy công tác thu mua sản phẩm có hiệu quả có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu ngày càng tăng lên của thị trường. Gas không thể dự trữ giống như những loại hàng hóa khác mà được dự trữ trong bồn gas. Hiện nay, đơn vị có 2 bồn chứa nước gas với sức chứa mỗi bồn là 50 tấn. Tuy nhiên do tính chất đặt biệt của gas nên nguồn hàng hóa nhập chỉ giới hạn tối đa trong sức chứa tối đa của bồn và căn cứ vào giá cả mà đơn vị duy trì lượng dự trữ thích hợp. Cụ thể là khi dự đoán giá cả có xu hướng tăng đơn vị sẽ tăng dự trữ nhằm mục đích lợi nhuận và ngược lại khi dự đoán giá có xu hướng giảm đơn vị sẽ dự trữ ít lại. 4.2.1.2. Nguồn lực vỏ bình Gas là một dạng khí đốt hóa lỏng do đó chỉ có vỏ bình gas mới có thể chứa được nước gas. Vì vậy Vinagas có nhà máy chuyên sản suất vỏ bình đạt tiêu chuẩn quốc tế về an toàn chất lượng. Hàng năm nhà máy sản xuất 18 triệu vỏ Sản lượng nhập (kg) Năm www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại chi nhánh Vinagas Miền Tây GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa -44- SVTH: Võ Thị Mới bình trong đó gồm 12 triệu vỏ bình gas dân dụng và 6 triệu vỏ bình gas công nghiệp giúp Vinagas luôn luôn chủ động trong việc phân phối và sản xuất kinh doanh các thiết bị ngành gas vốn luôn bị biến động. Hàng năm, Chi nhánh Vinagas Miền Tây được Vinagas cung cấp khoảng 50.000 vỏ bình. Do đó lượng vỏ bình sẽ hạn chế trong mức nào đó. Vì vậy đơn vị cần xác định lượng vỏ bình cần thiết nhằm đảm bảo kịp thời sản lượng nước gas tiêu thụ và tiết kiệm chi phí khấu hao vỏ bình. Bảng 15: PHÂN TÍCH VÒNG QUAY VỎ BÌNH Đvt: cái CHỈ TIÊU 2006 2007 2008 Tổng sản lượng bán (kg) 6.301.566 7.433.979 9.707.349 VB do vinagas cung cấp 75.318 127.142 142.472 SL VB có sắn trên thị trường 22.595 12.747 19.771 Tổng SL VB có trên thị trường 97.913 139.889 162.243 Vòng quay 1 năm (lần) 5,36 4,43 4,99 (Nguồn: Phòng kế toán tài chính chi nhánh Vinagas Miền Tây) Giải thích: SL: Số lượng VB: Vỏ bình Năm 2006, vòng quay vỏ bình đạt 5,36 lần (tức 1 vỏ bình sẽ luân chuyển 5,36 lần trong 1 năm) Năm 2007, vòng quay vỏ bình đạt 4,43 lần ( tức là 1 vỏ bình sẽ luân chuyển 4,43 lần trong 1 năm, bình quân 1 tháng luân chuyển 0,37 lần) giảm 0,93 lần so với năm 2006. Điều này chứng tỏ năm 2007 sử dụng vỏ bình không hiệu quả bằng năm 2006. Năm 2008, tốc độ vòng quay vỏ bình cao hơn 0,56 lần so với năm 2007. Tuy nhiên xét từng năm 2007/2006 và 2008/2007 thì tốc độ giảm 2007/2006 lớn hơn tốc độ tăng 2008/2007 của vòng quay vỏ bình. Nhìn chung vòng quay vỏ bình trong những năm sau thấp hơn năm 2006 chứng tỏ hiệu suất sử dụng vỏ bình chưa tốt. Nguyên nhân là do sản lượng vỏ bình cung cấp ra thị trường n

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfKTH2009 4053580 Vo Thi Moi .pdf
Tài liệu liên quan