Tài liệu Luận văn Phân tích tình hình tài chính và các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng – thương mại và môi trường Hà Nội: HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
----------o0o----------
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Linh.
Lớp : CQ46/11.14.
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính và các biện pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng –
Thƣơng mại và Môi trƣờng Hà Nội.
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
Chuyên ngành: Tài chính doanh nghiệp.
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Hà.
Hà Nội, Năm 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ thực tế của
Công ty Cổ phần Xây dựng – Thƣơng mại và Môi trƣờng Hà Nội.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Linh
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DTT : Doanh thu thuần.
ĐTTC : Đầu tƣ tài chính.
ĐVT : Đơn vị tính.
HTK : Hàng tồn kho.
LNST : Lợi nhuận sau thuế.
LNTT : Lợi nhuận trƣớc thuế.
TSCĐ : Tài sản cố định.
TSDH : Tài sản dài hạn
TSLĐ : Tài sản lƣu động.
VCĐ : Vốn cố định.
VCSH : Vốn chủ sở hữu.
VKD : Vốn ...
155 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1331 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Phân tích tình hình tài chính và các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng – thương mại và môi trường Hà Nội, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
----------o0o----------
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Linh.
Lớp : CQ46/11.14.
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính và các biện pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng –
Thƣơng mại và Môi trƣờng Hà Nội.
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
Chuyên ngành: Tài chính doanh nghiệp.
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Hà.
Hà Nội, Năm 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ thực tế của
Công ty Cổ phần Xây dựng – Thƣơng mại và Môi trƣờng Hà Nội.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Linh
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DTT : Doanh thu thuần.
ĐTTC : Đầu tƣ tài chính.
ĐVT : Đơn vị tính.
HTK : Hàng tồn kho.
LNST : Lợi nhuận sau thuế.
LNTT : Lợi nhuận trƣớc thuế.
TSCĐ : Tài sản cố định.
TSDH : Tài sản dài hạn
TSLĐ : Tài sản lƣu động.
VCĐ : Vốn cố định.
VCSH : Vốn chủ sở hữu.
VKD : Vốn kinh doanh.
VLĐ : Vốn lƣu động.
XDCB : Xây dựng cơ bản
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Doanh số xuất khẩu từ năm 2007 đến năm 2011 của công ty. ...............
Bảng 1.2: Bảng tổng hợp kết quả kinh doanh giai đoạn 2009 – 2011của Công ty cổ
phần Xây dựng – Thƣơng mại và Môi trƣờng Hà Nội ...........................................
Bảng 2.1: Phân tích sự biến động và tình hình phân bổ vốn năm 2011 ..................
Bảng 2.2: Phân tích cơ cấu và sự biến động nguồn vốn năm 2011 ........................
Bảng 2.3: Nhu cầu vốn lƣu động thƣờng xuyên năm 2011 của Công ty cổ phần
Xây dựng – Thƣơng mại và Môi trƣờng Hà Nội. ..................................................
Bảng 2.4: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2010 - 2011 .
Bảng 2.5: Các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí ......................................
Bảng 2.6: Phân tích tình hình lƣu chuyển tiền tệ ...................................................
Bảng 2.7: Phân tích cơ cấu lƣu chuyển tiền thuần .................................................
Bảng 2.8: Phân tích các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán .............................
Bảng 2.9: Các hệ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản ........................
Bảng 2.10: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng hàng tồn kho của công ty năm
2010 - 2011 ...........................................................................................................
Bảng 2.11: Tình hình thu hồi nợ của công ty năm 2010 – 2011 ............................
Bảng 2.12: Vốn chiếm dụng và nguồn vốn bị chiếm dụng của công ty năm 2010 –
2011 ......................................................................................................................
Bảng 2.13: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của công ty năm
2010 – 2011 ..........................................................................................................
Bảng 2.14: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty năm
2010 – 2011 ..........................................................................................................
Bảng 2.15: Hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn ............................................................
Bảng 2.16: Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời.........................................................
Bảng 2.17: Một số chỉ tiêu tài chính của công ty ...................................................
Bảng 2.18: Bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn ..........................
Bảng 2.19: Bảng phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn ................
Sơ đồ 1: Sơ đồ công nghệ tiêu biểu của Johkasou .................................................
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty .......................................................
Sơ đồ 3: Sơ đồ phân tích DUPONT của công ty năm 2011 ...................................
LuËn v¨n cuèi khãa Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV Nguyễn Thị Linh Líp: CQ46/11.14
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................................... 12
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ........ 15
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP VÀ TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP. .................................................................................................... 15
1.1.1 .Một số vấn đề cơ bản về doanh nghiệp và hoạt động của doanh nghiệp. ....................... 15
1.1.2. Bản chất Tài chính doanh nghiệp. ................................................................................. 16
1.1.3. Nội dung Tài chính doanh nghiệp. ................................................................................. 17
1.1.4. Vai trò, chức năng Tài chính doanh nghiệp. .................................................................. 18
1.2. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP. ............................................................... 20
1.2.1. Khái niệm. ...................................................................................................................... 20
1.2.2. Sự cần thiết phải phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. ...................................... 20
1.2.3. Tài liệu sử dụng trong phân tích. ................................................................................... 23
1.2.4. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp. ........................................................... 24
1.2.5. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp. .................................................................. 26
1.2.5.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua Bảng CĐKT, Báo cáo
kết quả kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. ................................................................. 26
LuËn v¨n cuèi khãa Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV Nguyễn Thị Linh Líp: CQ46/11.14
1.2.5.2. Phân tích các hệ số đặc trưng. ..................................................................................... 28
1.2.5.2.1. Các hệ số về khả năng thanh toán. ........................................................................... 28
1.2.5.2.2. Các hệ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản. ........................................ 32
1.2.5.2.3.Các hệ số về hiệu suất hoạt động. .............................................................................. 35
1.2.5.2.4. Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời. ............................................................................. 42
1.2.5.2.5. Các hệ số phản ánh giá thị trường. .......................................................................... 45
1.2.5.2.6. Phân tích mối quan hệ tương tác giữa các hệ số tài chính (phương pháp DUPONT).
................................................................................................................................................. 46
1.2.5.3. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp. ............................ 48
1.2.5.4. Phân tích mô hình tài trợ............................................................................................. 49
1.2.5.5. Phân tích tăng trưởng.................................................................................................. 51
1.3. HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP, CÁC GIẢI PHÁP
TÀI CHÍNH NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP. ................................................................................................................................. 53
1.3.1. Hiệu quả sản xuất kinh doanh và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. ......................................................................................................... 53
1.3.2. Một số giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
................................................................................................................................................. 54
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẨN XÂY DỰNG THƢƠNG MẠI VÀ MÔI
TRƢỜNG HÀ NỘI ................................................................................................................. 56
2.1. MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG – THƢƠNG MẠI
VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI. ................................................................................................. 56
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. ............................................................................... 56
LuËn v¨n cuèi khãa Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV Nguyễn Thị Linh Líp: CQ46/11.14
2.1.1.1. Giới thiệu chung. ......................................................................................................... 56
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển. ............................................................................ 57
2.1.1.3. Quá trình nghiên cứu và triển khai ứng dụng Johkasou tại Việt Nam. ...................... 58
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty. .............................................................................................................................................. 61
2.1.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty. ........................................................................... 61
2.1.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh. .................................................................. 64
2.1.1.2.1. Sản xuất cơ khí xuất khẩu. ....................................................................................... 64
2.1.1.2.2. Sản xuất và kinh doanh Johkasou. ........................................................................... 57
2.1.1.2.3. Trình độ cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty. ........................................................... 59
2.1.1.2.4. Trình độ của đội ngũ lao động trong công ty. ........................................................... 60
2.1.1.3. Thị trường tiêu thụ của công ty. .................................................................................. 60
2.1.2. Kết quả kinh doanh vủa công ty trong một số năm gần đây. .......................................... 61
2.2. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỐ PHẦN XÂY DỰNG –
THƢƠNG MẠI VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI. ...................................................................... 66
2.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính qua Bảng cân đối kế toán. ............................... 66
2.2.2. Phân tích khái quát tình hình tài chính qua Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh. ...................................................................................................................................... 81
2.2.3. Phân tích khái quát tình hình tài chính qua Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. ...................... 87
2.2.4. Phân tích khái quát tình hình tài chính công ty qua các hệ số tài chính đặc trưng. ...... 91
2.2.4.1. Các hệ số về khả năng thanh toán. .............................................................................. 91
2.2.4.2. Các hệ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản. ........................................... 95
LuËn v¨n cuèi khãa Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV Nguyễn Thị Linh Líp: CQ46/11.14
2.2.4.3. Các hệ số về hiệu suất hoạt động. ................................................................................ 98
2.2.4.4. Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời. .............................................................................. 109
2.2.4.5. Phân tích mối quan hệ tương tác giữa các hệ số tài chính (phương pháp DUPONT).
............................................................................................................................................... 114
2.2.5. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn. ........................................................... 115
2.3. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG –
THƢƠNG MẠI VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI. .................................................................... 123
2.3.1. Những kết quả đạt được. .............................................................................................. 123
2.3.2. Hạn chế. ....................................................................................................................... 124
CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG – THƢƠNG MẠI VÀ MÔI
TRƢỜNG HÀ NỘI. .............................................................................................................. 126
3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP TRONG THỜI GIAN TỚI.126
3.1.1. Một số đặc điểm ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2012 của doanh
nghiệp. .................................................................................................................................... 126
3.1.2. Các chỉ tiêu chính trong kế hoạch sản xuất kinh doanh 2012. .................................... 128
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY. ................................................................................................... 129
3.2.1. Đẩy mạnh huy đông vốn đầu tư đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh đồng
thời xây dựng cơ cấu vốn, cơ cấu nguồn vốn hợp lý. ............................................................. 129
3.2.2. Chú trọng đầu tư đúng hướng Tài sản cố định. ........................................................... 131
3.2.3. Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ và thanh toán các khoản nợ, nâng cao khả năng thanh
toán. ....................................................................................................................................... 132
LuËn v¨n cuèi khãa Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV Nguyễn Thị Linh Líp: CQ46/11.14
3.2.4. Tăng cường các biện pháp tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất kinh doanh giá thành sản
phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. .............................................................................. 134
3.2.5. Thực hiện các biện pháp tăng doanh thu. .................................................................... 136
3.2.6. Đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ, gia tăng thị phần. ......................................................... 137
3.2.7. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên ...................................................................... 140
3.2.8. Tăng cường hoàn thiện công tác phân tích tài chính ở công ty. .................................. 143
KẾT LUẬN............................................................................................................................ 144
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
LuËn v¨n cuèi khãa Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV Nguyễn Thị Linh Líp: CQ46/11.14
LỜI CẢM ƠN.
Luận văn tốt nghiệp này đƣợc hoàn thành dƣới sự hƣớng dẫn, chỉ bảo rất tận
tình của cô giáo TS Nguyễn Thị Hà cùng với sự giúp đỡ về chuyên môn của bác
Đỗ Tất Việt – Tổng giám đốc công ty cổ phẩn Xây dựng – Thƣơng mại và Môi
trƣờng Hà Nội và các cô, chú, anh, chị trong công ty.
Em xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo TS Nguyễn Thị Hà, bác
Đỗ Tất Việt – Tổng giám đốc Công ty cổ phần Xây dựng – Thƣơng Mại và Môi
trƣờng Hà Nội cùng các cô chú, anh chị trong công ty vì sự hƣớng dẫn, chỉ bảo cặn
kẽ của cô giáo và các bác, cô chú, anh chị trong quá trình thực hiện luận văn tốt
nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 4 năm 2012
Sinh viên
Nguyễn Thị Linh
CQ46/11.14
LuËn v¨n cuèi khãa Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV Nguyễn Thị Linh Líp: CQ46/11.14
LỜI MỞ ĐẦU.
Xã hội ngày càng phát triển, hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng đƣợc
mở rộng, sự đa dạng, phức tạp và nhu cầu thông tin ngày càng đƣợc nâng cao thu
hút sự quan tâm của đông đảo những ngƣời đã, đang và sẽ hoạt động trong các
ngành kinh tế. Đặc biệt công việc phân tích tài chính - kế toán với chức năng thông
tin và kiểm tra các hoạt động kinh tế - tài chính của một tổ chức để phục vụ cho
nhu cầu quản lý của các đối tƣợng bên trong và bên ngoài tổ chức, có vai trò cực
kỳ quan trọng trong cung cấp thông tin kinh tế, tài chính cho nhà quản lý. Với
nguồn thông tin hữu ích đó thì nhà quản lý có thể đánh giá chính xác, trung thực,
khách quan về thực trạng tài chính, khả năng sinh lãi, hiệu quả kinh doanh, những
triển vọng cũng nhƣ những rủi ro trong tƣơng lai của doanh nghiệp.
Nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trƣờng đã tạo ra môi trƣờng cạnh tranh
khắc nghiệt giữa những doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần phải tạo cho mình
một chỗ đứng vững chắc trên thƣơng trƣờng bằng uy tín, bằng sức mạnh tài chính,
bằng chất lƣợng sản phẩm,… Trong đó, vấn đề tài chính là quan trọng nhất và nó
chi phối tất cả các mặt còn lại của doanh nghiệp. Để biết tình hình tài chính thực
tiễn cũng nhƣ tình hình sử dụng vốn, quản lý nguồn nhân lực, hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh, khả năng thanh toán, khả năng xoay vòng vốn,…đòi hỏi
doanh nghiệp phải đi sâu phân tích các bảng số liệu, phân tích các chỉ số tài chính
và các công cụ khác để có thể rút ra những kết luận phù hợp với nhu cầu hiện tại.
Từ kết quả phân tích kế toán tài chính đó doanh nghiệp có thể nhận ra những ƣu
khuyết điểm của mình mà định hƣớng, lập kế hoạch sản xuất và quản lý nguồn
vốn, nguồn nhân lực trong tƣơng lai.
Với vai trò quan trọng của phân tích tài chính doanh nghiệp và qua thời gian
thực tập tại Công ty cổ phần Xây dựng – Thƣơng mại và Môi trƣờng Hà Nội
LuËn v¨n cuèi khãa Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV Nguyễn Thị Linh Líp: CQ46/11.14
(Hactra.,JSC) em quyết định thực hiện đề tài: “Phân tích tình hình tài chính và
các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần
Xây dựng – Thƣơng mại và Môi trƣờng Hà Nội”.
Trong khoảng thời gian ngắn ngủi thâm nhập thực tế tại Công ty cổ phần
Xây dựng – Thƣơng mại và Môi trƣờng Hà Nội, em đi sâu tìm hiểu và hoàn thành
các mục tiêu sau:
- Phân tích tình hình tài chính mà trọng tâm là phân tích các báo cáo tài
chính đặc trƣng và sử dụng các công cụ phân tích để có cái nhìn khách quan từ các
góc độ khác nhau, vừa đánh giá kết quả bảng số liệu vừa phân tích các chỉ số tài
chính để tìm hiểu một cách chính xác tình hình sản xuất, tình hình sử dụng vốn,
khả năng thanh toán,… thực tiễn tại doanh nghiệp.
- Thông qua các kết quả phân tích vừa tổng hợp đƣợc để đề xuất với nhà
quản lý những phƣơng pháp, những định hƣớng có thể sẽ đƣợc thực hiện trong thời
gian tới nhằm giúp doanh nghiệp cải thiện những hạn chế còn tồn đọng và đóng
góp những ý kiến góp phần cải thiện tình hình tài chính, thúc đẩy công việc sản
xuất kinh doanh ngày càng đi lên.
Để đạt đƣợc mục đích đề tài, ngoài lời mở đầu và kết luận, đề tài bao gồm
các nội dung sau:
- Chƣơng 1: Lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp.
- Chƣơng 2: Thực trạng tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Công ty cổ phần Xây dựng – Thƣơng mại và Môi trƣờng Hà Nội.
- Chƣơng 3: Các giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh tại Công ty cổ phần Xây dựng – Thƣơng mại và Môi trƣờng Hà Nội.
LuËn v¨n cuèi khãa Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV Nguyễn Thị Linh Líp: CQ46/11.14
Để đề tài đảm bảo tính lý luận và thực tế, quá trình nghiên cứu đƣợc thực
hiện thông qua:
- Thu thập, tổng hợp lý luận từ lý thuyết.
- Thu thập, chỉnh lý, phân tích qua những thông tin đƣợc cung cấp từ
phía doanh nghiệp.
Tuy nhiên, với thời gian tiếp cận thực tế chƣa nhiều nên bài luận không
tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận đƣợc ý kiến chỉ bảo của thầy cô, các
cô chú, anh chị trong công ty.
Em xin chân thành cảm ơn.
Nguyễn Thị Linh
LuËn v¨n cuèi khãa Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV Nguyễn Thị Linh Líp: CQ46/11.14
CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH
NGHIỆP VÀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.
1.1.1. Một số vấn đề cơ bản về doanh nghiệp và hoạt động của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tƣ cách pháp nhân, hoạt động
kinh doanh trên thị trƣờng nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu.
Doanh nghiệp là một cách thức tổ chức hoạt động kinh tế của nhiều cá nhân.
Có nhiều hoạt động kinh tế chỉ có thể thực hiện đƣợc bởi các doanh nghiệp chứ
không phải các cá nhân.
Ở Việt Nam, theo Luật doanh nghiệp: doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đƣợc đăng kí kinh doanh theo quy
định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh - tức là thực
hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tƣ, từ sản xuất đến
tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trƣờng nhằm mục đích sinh lợi.
Tài chính doanh nghiệp đƣợc hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh
nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế. Các quan hệ tài chính doanh nghiệp chủ
yếu là: quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nƣớc, quan hệ giữa doanh nghiệp với
thị trƣờng tài chính, quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trƣờng khác, quan hệ
trong nội bộ doanh nghiệp. Việc quản lý tài chính luôn luôn giữ một vị trí trọng
yếu trong hoạt động quản lý của doanh nghiệp, nó quyết định tính độc lập, sự thành
bại của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh, đặc biệt trong xu thế hội nhập
khu vực và quốc tế, trong điều kiện cạnh tranh đang diễn ra khốc liệt trên phạm vi
toàn thế giới, quản lý tài chính càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
LuËn v¨n cuèi khãa Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV Nguyễn Thị Linh Líp: CQ46/11.14
1.1.2. Bản chất Tài chính doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ kinh tế biểu hiện dƣới hình thức
giá trị (quan hệ tiền tệ) phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền
tệ nhằm phục vụ cho quá trình tái sản xuất trong mỗi doanh nghiệp và góp phần
tích lũy vốn cho nhà nƣớc.
Xét về mặt hình thức, tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ trong quá trình
tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp.
Xét về bản chất, tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dƣới hình thức giá
trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong
quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Các quan hệ kinh tế thuộc phạm vi tài chính doanh nghiệp bao gồm:
Thứ nhất, quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nƣớc. Quan hệ này
đƣợc thể hiện chủ yếu ở chỗ doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ tài chính với
Nhà nƣớc nhƣ nộp các khoản Thuế, lệ phí vào ngân sách… và Nhà nƣớc đầu tƣ
vốn ban đầu và vốn bổ sung cho doanh nghiệp bằng những cách thức khác nhau.
Thứ hai, quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế và các
tổ chức xã hội khác. Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế
khác là mối quan hệ rất đa dạng và phong phú đƣợc thể hiện trong việc thanh toán,
thƣởng phạt vật chất khi doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác cung cấp hàng
hóa, dịch vụ cho nhau (bao hàm cả các loại dịch vụ tài chính). Quan hệ tài chính
với các tổ chức xã hội khác đƣợc thể hiện ở chỗ doanh nghiệp thực hiện tài trợ cho
các tổ chức xã hội…
Thứ ba, quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với ngƣời lao động trong
doanh nghiệp. Quan hệ này đƣợc thể hiện trong việc doanh nghiệp thanh toán tiền
công, thực hiện thƣởng phạt vật chất với ngƣời lao động trong quá trình tham gia
vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp…
LuËn v¨n cuèi khãa Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV Nguyễn Thị Linh Líp: CQ46/11.14
Thứ tư, quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ sở hữu của doanh
nghiệp. Mối quan hệ này thể hiện trong việc đầu tƣ, góp vốn hay rút vốn của chủ
sở hữu đối với doanh nghiệp và trong việc phân chia lợi nhuận sau thuế của doanh
nghiệp.
Thứ năm, quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp. Đây là mối quan hệ
thanh toán giữa các bộ phận nội bộ doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh,
trong việc hình thành và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính là một mặt hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt tới
các mục tiêu của doanh nghiệp đề ra. Các hoạt động gắn liền với việc tạo lập, phân
phối, sử dụng và vận động chuyển hóa của quỹ tiền tệ thuộc hoạt động tài chính
của doanh nghiệp.
1.1.3. Nội dung Tài chính doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp bao hàm các nội dung chủ yếu sau:
Thứ nhất, lựa chọn và quyết định đầu tƣ. Đó là quá trình hoạch định dự toán
vốn đầu tƣ và đánh giá hiệu quả tài chính của việc đầu tƣ.
Thứ hai, xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời,
đầy đủ nhu cầu vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp.
Thứ ba, sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu,
chi và đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Thứ tư, thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của
doanh nghiệp hợp lý, vừa đảm bảo đƣợc lợi ích của ngƣời lao động, các cổ đông
vừa đáp ứng nhu cầu vốn phát triển doanh nghiệp những kỳ tiếp theo.
Thứ năm, kiểm soát thƣờng xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Qua phân tích, cần đánh giá đƣợc hiệu quả sử dụng vốn, những điểm mạnh và
điểm yếu trong quản lý và dự báo trƣớc tình hình tài chính doanh nghiệp, từ đó kịp
thời đƣa ra các quyết định thích hợp điều chỉnh hoạt động kinh doanh và tài chính.
LuËn v¨n cuèi khãa Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV Nguyễn Thị Linh Líp: CQ46/11.14
Thứ sáu, thực hiện kế hoạch hóa tài chính để đảm bảo đƣa ra các giải pháp
hữu hiệu khi thị trƣờng biến động.
1.1.4. Vai trò, chức năng Tài chính doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của
doanh nghiệp và đƣợc thể hiện ở những điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất, tài chính doanh nghiệp huy động vốn đảm bảo cho các họa động
của doanh nghiệp diễn ra bình thƣờng và liên tục. Vốn tiền tệ là tiền đề cho các
hoạt động của doanh nghiệp. Sự thành công hay thất bại trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp một phần lớn đƣợc quyết định bởi chính sách tài trợ hay
huy động vốn của doanh nghiệp.
Thứ hai, tài chính doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vai trò này của tài chính doanh
nghiệp đƣợc thể hiện ở chỗ:
Việc đƣa ra quyết định đầu tƣ đúng đắn phụ thuộc rất lớn vào việc đánh giá,
lựa chọn dự án đầu tƣ từ góc độ tài chính.
Việc huy động vốn kịp thời, đầy đủ giúp cho doanh nghiệp chớp đƣợc cơ hội
kinh doanh.
Lựa chọn các hình thức và phƣơng pháp huy động vốn thích hợp có thể giảm
đƣợc chi phí sử dụng vốn góp phần rất lớn tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Sử dụng đòn bẩy kinh doanh và đặc biệt là sử dụng đòn bẩy tài chính hợp lý
là yếu tố gia tăng đáng kể tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
Huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh có thể tránh đƣợc
thiệt hại do ứ đọng vốn, tăng vòng quay tài sản, giảm đƣợc số vốn vay từ đó giảm
đƣợc tiền trả lãi vay góp phần rất lớn tăng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
Thứ ba, tài chính doanh nghiệp là công cụ rất hữu ích để kiểm soát tình hình
kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua tình hình thu, chi tiền tệ hàng ngày, tình
hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính và đặc biệt là các báo cáo tài chính có thể kiểm
LuËn v¨n cuèi khãa Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV Nguyễn Thị Linh Líp: CQ46/11.14
soát kịp thời, tổng quát các mặt hoạt động của doanh nghiệp, từ đó phát hiện nhanh
chóng những tồn tại và những tiềm năng chƣa đƣợc khai thác để đƣa ra các quyết
định thích hợp điều chỉnh các hoạt động nhằm đạt tới mục tiêu đề ra của doanh
nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, vai trò của tài chính doanh nghiệp ngày càng
trở nên quan trọng hơn đối với hoạt động của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp gồm ba chức năng sau:
Thứ nhất, Chức năng tạo vốn, đảm bảo vốn cho quá trình sản xuất kinh
doanh. Tài chính doanh nghiệp thanh toán nhu cầu vốn, lựa chọn nguồn vốn, tổ
chức huy động và sử dụng đúng đắn nhằm duy trì và thúc đẩy sự phát triển có hiệu
quả quá trình sản xuất kinh doanh.
Thứ hai, Chức năng phân phối thu nhập bằng tiền. Thu nhập bằng tiền của
doanh nghiệp đƣợc doanh nghiệp phân phối nhƣ sau: thu nhập đạt đƣợc do bán
hàng trƣớc tiên phải bù đắp chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất nhƣ hao mòn
máy móc, thiết bị, trả lƣơng, mua nguyên, nhiên liệu, thực hiện nghĩa vụ đối với
nhà nƣớc, phần còn lại hình thành các quỹ của doanh nghiệp, thực hiện bảo toàn
vốn hoặc trả lợi tức cổ phẩn (nếu có).
Thứ ba, Chức năng kiểm tra bằng tiền đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh. Tài chính doanh nghiệp căn cứ vài tình hình thu chi tiền tệ và các chỉ tiêu
phản ánh bằng tiền để kiểm soát tình hình vốn, sản xuất và hiệu quả kinh doanh.
Trên cơ sở đó giúp nhà quản lý phát hiện những khâu mất cân đối, sơ hở trong
công tác điều hành để ngăn chặn các tổn thất có thể xảy ra nhằm duy trì và nâng
cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, Chức năng này là toàn diện và thƣờng
xuyên suốt trong quá trình kinh doanh, vì vậy nó có ý nghĩa quan trọng hàng đầu.
Tóm lại, ba chức năng quan hệ mật thiết với nhau, chức năng kiểm tra tiến
hành tốt là cơ quan quan trọng cho những định hƣớng phân phối tài chính đúng đắn
tạo điều kiện cho sản xuất liên tục. Ngƣợc lại, việc tạo vốn và phân phối tốt sẽ khai
LuËn v¨n cuèi khãa Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV Nguyễn Thị Linh Líp: CQ46/11.14
thông các luồng tài chính dồi dào đảm bảo cho quá trình hoạt động của doanh
nghiệp và tạo điều kiện thuận lợi cho chức năng kiểm tra.
1.2. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.
1.2.1. Khái niệm.
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phƣơng pháp, công cụ theo
một hệ thống nhất định cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán cũng nhƣ
các thông tin khác qua đó đánh giá đƣợc khái quát và toàn diện các mặt hoạt động
của doanh nghiệp, thấy rõ những điểm mạnh, điểm yếu cũng nhƣ khả năng và tiềm
lực của doanh nghiệp, từ đó giúp các nhà quản lý đƣa ra các quyết định hợp lý, phù
hợp với mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp.
1.2.2. Sự cần thiết phải phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
Việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp có vai trò vô cùng quan
trọng, không chỉ là công cụ quản trị hữu ích trong doanh nghiệp mà còn là cơ sở
giúp cho các đối tƣợng sử dụng thông tin khác ngoài doanh nghiệp đƣa ra những
quyết định phù hợp với mục đích mà họ quan tâm.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì
phải luôn luôn củng cố tiềm lực tài chính và không ngừng nâng cao năng lực cạnh
tranh của mình. Thông qua việc tính toán các chỉ tiêu tài chính, xem xét các mối
quan hệ chiến lƣợc, phân tích tài chính giúp cho ngƣời sử dụng thông tin nắm bắt
và kiểm soát đƣợc mọi hoạt động của doanh nghiệp, biết rõ vị trí của doanh nghiệp
trong lĩnh vực kinh doanh, phải có đƣợc cái nhìn xác thực về thực trạng tài chính
của doanh nghiệp cũng nhƣ tiềm năng phát triển của doanh nghiệp, xác định rõ
nguyên nhân và mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến tình hình tài chính, từ đó
mới tận dụng đƣợc các cơ hội kinh doanh, đƣa ra các quyết định tài chính phù hợp
nhằm duy trì và phát triển doanh nghiệp. Bởi vậy, phân tích tài chính là mối quan
tâm của nhiều đối tƣợng khác nhau nhƣ: Ban giám đốc, các nhà đầu tƣ, các cổ
đông, các chủ nợ, các khách hàng, các nhà quản lý, kể cả các cơ quan Nhà nƣớc và
LuËn v¨n cuèi khãa Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV Nguyễn Thị Linh Líp: CQ46/11.14
bản thân ngƣời lao động trong doanh nghiệp. Mỗi đối tƣợng quan tâm đến tình
hình tài chính của doanh nghiệp trên các góc độ khác nhau, sử dụng các chỉ số và
các thông tin thu đƣợc để đƣa ra các quyết định khác nhau.
Phân tích tài chính đối với nhà quản lý.
Các hoạt động nghiên cứu tài chính trong doanh nghiệp đƣợc gọi là phân
tích tài chính nội bộ khác với phân tích tài chính bên ngoài do các nhà phân tích
ngoài doanh nghiệp tiến hành, do có thông tin đầy đủ và hiểu rõ hơn về doanh
nghiệp, các nhà phân tích tài chính trong doanh nghiệp có nhiều lợi thế để có thể
phân tích tài chính tốt nhất.
Phân tích tài chính doanh nghiệp đối với các nhà quản lý nhằm đáp ứng
những mục tiêu sau:
- Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong giai đoạn
đã qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán
và rủi ro tài chính trong doanh nghiệp…
- Hƣớng các quyết định của Ban giám đốc theo chiều hƣớng phù hợp với tình
hình thực tế của doanh nghiệp, nhƣ quyết định về đầu tƣ, tài trợ, phân phối lợi
nhuận…
- Phân tích tài chính doanh nghiệp là cơ sở cho các dự báo tài chính.
- Phân tích tài chính doanh nghiệp là công cụ để kiểm tra, kiểm soát hoạt
động, quản lý trong doanh nghiệp.
Phân tích tài chính làm nổi bật điều quan trọng của dự báo tài chính, mà dự
báo là nền tảng của hoạt động quản lý, làm sáng tỏ, không chỉ chính sách tài chính
mà còn làm rõ các chính sách chung trong doanh nghiệp.
Phân tích tài chính đối với các nhà đầu tƣ.
Các nhà đầu tƣ là những cổ đông, các cá nhân hoặc các đơn vị, doanh nghiệp
khác, là những ngƣời giao vốn của mình cho doanh nghiệp quản lý và nhƣ vậy có
thể có những rủi ro. Thu nhập của các nhà đầu tƣ là tiền lời đƣợc chia và thặng dƣ
LuËn v¨n cuèi khãa Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV Nguyễn Thị Linh Líp: CQ46/11.14
giá trị của vốn. Hai yếu tố này phần lớn chịu ảnh hƣởng của lợi nhuận thu đƣợc
của doanh nghiệp. Trong thực tế, các nhà đầu tƣ tiến hành đánh giá khả năng sinh
lời của doanh nghiệp.
Các nhà đầu tƣ phải dựa vào những nhà chuyên môn trung gian (chuyên gia
phân tích tài chính) nghiên cứu các thông tin kinh tế tài chính, có những cuộc tiếp
xúc trực tiếp với ban quản lý doanh nghiệp, làm rõ triển vọng phát triển của doanh
nghiệp.
Phân tích tài chính đối với nhà đầu tƣ là để đánh giá doanh nghiệp, dựa vào
việc nghiên cứu các báo cáo tài chính, khả năng sinh lời, phân tích rủi ro trong kinh
doanh…
Phân tích tài chính đối với ngƣời cho vay.
Đây là những ngƣời cho doanh nghiệp vay vốn để đảm bảo nhu cầu sản xuất
– kinh doanh. Khi cho vay, họ phải biết doanh nghiệp có thực sự có nhu cầu vay
hay không? Khả năng trả nợ của doanh nghiệp nhƣ thế nào? Thu nhập của họ là lãi
suất tiền vay. Do đó, phân tích tài chính đối với ngƣời cho vay là rất cần thiết nhằm
mục tiêu xác định rõ hiện trạng tài chính của khách hàng: giá trị tài sản, tình hình
công nợ, khả năng hoàn trả nợ. Dự báo về tình hình tài chính của khách hàng trong
tƣơng lai, dự báo về các rủi ro có thể xảy ra ảnh hƣởng đến khả năng hoàn trả nợ
của khách hàng. Tuy nhiên, phân tích đối với những khoản cho vay dài hạn và
những khoản cho vay ngắn hạn có những nét khác nhau.
- Đối với những khoản cho vay ngắn hạn: ngƣời cho vay đặc biệt quan tâm
đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp.
- Đối với các khoản cho vay dài hạn, ngƣời cho vay phải tin chắc khả năng
hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi lại tùy
thuộc vào khả năng sinh lời này.
LuËn v¨n cuèi khãa Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV Nguyễn Thị Linh Líp: CQ46/11.14
Phân tích tài chính đối với những ngƣời hƣởng lƣơng trong doanh
nghiệp.
Đây là những ngƣời có nguồn thu nhập duy nhất là tiền lƣơng đƣợc trả. Tuy
nhiên, cũng có những doanh nghiệp, ngƣời hƣởng lƣơng có một số cổ phần nhất
định trong doanh nghiệp, nên có quyền lợi và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp
nhƣ một nhà đầu tƣ. Đối với những doanh nghiệp này, ngƣời hƣởng lƣơng có thu
nhập từ tiền lƣơng đƣợc trả và tiền lời đƣợc chia. Cả hai khoản này phụ thuộc vào
kết quả hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp.
Do đó, phân tích tài chính giúp họ định hƣớng việc làm ổn định của mình
trên cơ sở đó yên tâm dốc sức vào hoạt động sản xuất – linh doanh của doanh
nghiệp tùy theo công việc đƣợc phân công, đảm nhiệm.
Phân tích tài chính đối với các cơ quan quản lý Nhà nƣớc.
Các cơ quan quản lý bao gồm các cơ quan quản lý cấp Bộ, Ngành nhƣ: cơ
quan Thuế, Thanh tra Tài chính, Thống kê… Các cơ quan này sử dụng các báo cáo
tài chính do doanh nghiệp gửi đến để phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp nhằm kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
từ đó giúp cho các cơ quan này đề ra các chính sách, cơ chế quản lý, giải pháp tài
chính phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp, tạo môi trƣờng hành lang
pháp lý thuận lợi, góp phần giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Những vấn đề nêu trên đây đã cho thấy việc phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp là hết sức cần thiết. Là công cụ không thể thiếu đối với các doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng.
1.2.3. Tài liệu sử dụng trong phân tích.
Để phục vụ cho việc phân tích đạt đƣợc hiệu quả nhƣ mong muốn ngƣời
phân tích cần phải thu thập đầy đủ thông tin và các tài liệu cần thiết.
LuËn v¨n cuèi khãa Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV Nguyễn Thị Linh Líp: CQ46/11.14
Các thông tin liên quan đến doanh nghiệp bao gồm: thông tin trên các báo
cáo kế toán, các tài khoản kế toán, tài liệu thống kê, kế hoạch chiến lƣợc, sách lƣợc
về phát triển doanh nghiệp, cụ thể là:
- Bảng cân đối kế toán mẫu số B01 - DN.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh mẫu số B02 - DN.
- Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ mẫu số B05 - DN.
- Thuyết minh báo cáo tài chính mẫu số B04 - DN.
Phân tích tài chính có mục tiêu đi tới những dự đoán tài chính, dự đoán kết
quả tƣơng lai của doanh nghiệp, trên cơ sở đó mà đƣa ra đƣợc những quyết định
phù hợp. Nhƣ vậy, không thể chỉ giới hạn ở việc nghiên cứu những báo cáo tài
chính mà phải tập hợp đầy đủ các thông tin liên quan đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp, nhƣ các thông tin chung về kinh tế, chính sách tài chính tiền tệ,
chính sách thuế, đặc điểm ngành, môi trƣờng pháp lý, hình thức tổ chứ doanh
nghiệp, chất lƣợng nhân sự, triển vọng kinh doanh…
Những thông tin thu thập đƣợc không phải tất cả đều đƣợc biểu hiện bằng số
lƣợng và số liệu cụ thể, mà có những tài liệu không thể biểu hiện bằng số lƣợng và
số liệu cụ thể, nó chỉ đƣợc thể hiện thông qua sự miêu tả đời sống kinh tế của
doanh nghiệp.
Do vậy, để có những thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình phân tích tài
chính, ngƣời làm công tác phân tích phải sƣu tầm đầy đủ và thích hợp những thông
tin liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Tính đầy đủ thể hiện thƣớc đo số
lƣợng của thông tin. Sự thích hợp phản ánh chất lƣợng thông tin.
1.2.4. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp.
Phƣơng pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện
pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tƣợng và các mối quan hệ bên
trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài
chính tổng hợp và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.
LuËn v¨n cuèi khãa Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV Nguyễn Thị Linh Líp: CQ46/11.14
Để phân tích tài chính doanh nghiệp, ngƣời ta có thể sử dụng một hay tổng
hợp các phƣơng pháp khác nhau trong hệ thống các phƣơng pháp phân tích tài
chính doanh nghiệp. Một số phƣơng pháp cơ bản:
Phƣơng pháp đánh giá.
Đây là phƣơng pháp luôn đƣợc sử dụng trong phân tích tài chính doanh
nghiệp, đồng thời đƣợc sử dụng trong nhiều giai đoạn của quá trình phân tích.
Thông thƣờng để đánh giá, ngƣời ta sử dụng các phƣơng pháp sau:
- Phƣơng pháp so sánh: Đây là phƣơng pháp đƣợc sử dụng rộng rãi phổ biến
trong phân tích kinh tế nói chung, phân tích tài chính nói riêng. Khi sử dụng
phƣơng pháp này cần chú ý về điều kiện so sánh, gốc so sánh, kỹ thuật so sánh sử
dụng là so sánh bằng số tuyệt đối hay bằng số tƣơng đối.
- Phƣơng pháp phân chia: Đây là phƣơng pháp đƣợc sử dụng để chia nhỏ quá
trình và kết quả thành những bộ phận khác nhau phục vụ cho mục tiêu nhận thức
quán trình và kết quả đó dƣới những khía cạnh khác nhau phù hợp với mục tiêu
quan tâm của từng đối tƣợng trong từng thời kỳ. Có thể sử dụng phân chia chi tiết
theo yếu tố cấu thành của chỉ tiêu nghiên cứu hoặc theo thời gian phát sinh quá
trình và kết quả kinh tế.
- Phƣơng pháp liên hệ đối chiều: Đây là phƣơng pháp phân tích sử dụng để
nghiên cứu xem xét mối liên hệ kinh tế giữa các sự kiện và hiện tƣợng kinh tế,
đồng thời xem xét tính cân đối của các chỉ tiêu kinh tế trong quá trình thực hiện
các hoạt động.
Phƣơng pháp phân tích nhân tố.
Đây là phƣơng pháp đƣợc sử dụng để thiết lập công thức tình toán các chỉ
tiêu kinh tế tài chính trong mối quan hệ với các nhân tố ảnh hƣởng, xác định mức
độ ảnh hƣởng của từng nhân tố và phân tích tình tính chất ảnh hƣởng của các nhân
tố đến chỉ tiêu phân tích.
LuËn v¨n cuèi khãa Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV Nguyễn Thị Linh Líp: CQ46/11.14
- Phƣơng pháp các định mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố: Đây là phƣơng
pháp đƣợc sử dụng để xác định mức độ ảnh hƣởng cụ thể của từng nhân tố đến chỉ
tiêu nghiên cứu. Có nhiều phƣơng pháp xác định mức độ ảnh hƣởng của các nhân
tố,song các phƣơng pháp thƣờng đƣợc sử dụng là: phƣơng pháp thay thế liên hoàn,
phƣơng pháp số chênh lệch, phƣơng pháp cân đối.
- Phƣơng pháp phân tích tính chất của các nhân tố: Sau khi xác định đƣợc
mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố, để có đánh giá và dự đoán hợp lý, trên cơ sở
đó đƣa ra các quyết định và cách thức thực hiện các quyết định cần tiến hành phân
tích tính chất ảnh hƣởng của các nhân tố.
Phƣơng pháp dự đoán.
Đây là phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp sử dụng để dự báo tài
chính doanh nghiệp. Có nhiều phƣơng pháp khác nhau để dự đoán các chỉ tiêu kinh
tế tài chính trong tƣơng lai, song ngƣời ta thƣờng sử dụng các phƣơng pháp:
phƣơng pháp hồi quy có thể dùng hồi quy đơn hoặc hồi quy bội, phƣơng pháp quy
hoạch tuyến tình, phƣơng pháp sử dụng mô mình kinh tế lƣợng…
Trên đây là một số phƣơng pháp phân tích đƣợc sử dụng trong phân tích tài
chính doanh nghiệp. Tùy từng trƣờng hợp cụ thể, có thể sử dụng một trong các
phƣơng pháp hoặc kết hợp các phƣơng pháp phân tích phù hợp với mục tiêu phân
tích cũng nhƣ tình hình doanh nghiệp.
1.2.5. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.2.5.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua Bảng
CĐKT, Báo cáo kết quả kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Bảng cân đối kế toán.
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tình hình tổng
quát giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một
thời điểm nhất định (cuối ngày, cuối quý, cuối năm). Các chỉ tiêu của Bảng cân đối
LuËn v¨n cuèi khãa Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV Nguyễn Thị Linh Líp: CQ46/11.14
kế toán đƣợc phản ánh dƣới hình thái giá trị và theo nguyên tắc cân đối là tổng tài
sản bằng tổng nguồn vốn.
Bảng cân đối kế toán bao gồm 2 phần chính: Phần Tài sản và phần Nguồn
vốn.
- Phần tài sản: gồm các chỉ tiêu phản ánh toàn bộ trị giá tài sản hiện có tại 1
thời điểm. Trị giá tài sản hiện có của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ tài sản thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp và các loại tài sản đi thuê đƣợc sử dụng lâu dài, trị
giá các khoản nhận ký quỹ, ký cƣợc… Theo chế độ kế toán ban hành theo quyết
định 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng Bộ tài chính, phần tài sản
gồm 2 loại: Tài sản ngắn hạn và Tài sản dài hạn.
- Phần nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành nên các loại tài sản của doanh
nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Nguồn vốn cũng đƣợc chia làm 2 loại: Nợ phải
trả và Vốn chủ sở hữu.
Qua bảng cân đối kế toán ta biết đƣợc một cách khái quát về kết cấu vốn và
nguồn hình thành vốn của doanh nghiệp đồng thời thấy đƣợc mức độ độc lập hay
phụ thuộc về mặt tài chính của doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản
ánh tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong
kỳ của doanh nghiệp, bao gồm các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của
hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác.
Báo cáo kết quả kinh doanh gồm 3 phần:
Phần 1: Báo cáo lỗ, lãi.
Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nƣớc.
Phần 3: Thuế GTGT đƣợc khấu trừ, đƣợc hoàn lại, đƣợc miễn giảm.
Số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đƣợc sử dụng để tính toán
các chỉ tiêu về khả năng sinh lời, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nƣớc về các
LuËn v¨n cuèi khãa Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV Nguyễn Thị Linh Líp: CQ46/11.14
khoản phải nộp. Cùng với số liệu trên BCĐKT, số liệu trên BCKQHĐKD đƣợc sử
dụng để tính toán hiệu quả sử dụng vốn, các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận…
Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ.
Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh quá trình
hình thành và sử dụng lƣợng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ gồm 3 phần:
- Lƣu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu,
chi liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Lƣu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tƣ: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu, chi
liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tƣ của doanh nghiệp.
- Lƣu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu,
chi liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Khi phân tích phải căn cứ vào tính chất của từng khoản thu chi của báo cáo
để đánh giá, xem xét khả năng tạo tiền theo từng hoạt động cũng nhƣ xem xét
doanh nghiệp đã sử dụng tiền vào mục đích gì và sự hợp lý của việc sử dụng tiền
theo các mục đích đó.
1.2.5.2. Phân tích các hệ số đặc trưng.
Việc phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua
BCĐKT và BCKQHĐKD chƣa phản ánh hết thực trạng tài chính của doanh
nghiệp. Để biết rõ hơn về tình hình tài chính doanh nghiệp, về các mối quan hệ tài
chính trong doanh nghiệp, các nhà phân tích còn sử dụng các hệ số tài chính. Các
hệ số tài chính là những biểu hiện đặc trƣng nhất về tình hình tài chính của doanh
nghiệp trong một thời kì nhất định.
1.2.5.2.1. Các hệ số về khả năng thanh toán.
Sức mạnh tài chính của doanh nghiệp thể hiện ở khả năng chi trả các khoản
cần phải thanh toán, các đối tƣợng có liên quan trực tiếp và gián tiếp luôn đặt câu
hỏi : liệu doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ tới hạn hay không?
LuËn v¨n cuèi khãa Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV Nguyễn Thị Linh Líp: CQ46/11.14
Mối quan hệ giữa kết quả kinh doanh với khả năng chi trả nhƣ thế nào? Tình hình
thanh toán của doanh nghiệp ra sao? Để trả lời cho các câu hỏi này, ngƣời ta
thƣờng sử dụng một số chỉ tiêu sau:
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát.
Hệ số khả năng thanh toán
tổng quát
Tổng tài sản
Tổng nợ phải trả
Hệ số này thể hiện mối quan hệ giữa tổng tài sản với tổng số nợ phải trả của
doanh nghiệp, đo lƣờng khả năng thanh toán một cách tổng quát các khoản nợ nần
của doanh nghiệp.
Hệ số này lớn hơn 1 chứng tỏ tổng giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp
thừa để thanh toán hết các khoản nợ hiện tại. Ngƣợc lại, nếu hệ số này nhỏ hơn 1
thì có thể tình hình tài chính của doanh nghiệp đang gặp nguy hiểm. Tuy nhiên
không phải tài sản nào hiện có của doanh nghiệp cũng sẵn sàng đƣợc dùng để trả
nợ và không phải khoản nợ nào cũng phải trả ngay.
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời (hả năng thanh toán ngắn hạn).
Hệ số khả năng thanh toán
hiện thời
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Hệ số này đo lƣờng khả năng thanh toán tạm thời nợ ngắn hạn (những khoản
nợ có thời hạn dƣới 1 năm) bằng các tài sản có thể chuyển đổi trong thời gian ngắn
(thƣờng dƣới 1 năm). Hay nói cách khác, hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi
tài sản thành tiền mặt để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này đo
lƣờng khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
LuËn v¨n cuèi khãa Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV Nguyễn Thị Linh Líp: CQ46/11.14
Nếu hệ số khả năng thanh toán hiện thời thấp, chứng tỏ khả năng trả nợ của
doanh nghiệp yếu và cũng là dấu hiệu báo trƣớc những khó khăn tiềm ẩn về tài
chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong việc trả nợ.
Nếu hệ số này cao thể hiện doanh nghiệp có năng lực tốt để thanh toán các
khoản nợ đến hạn. Tuy nhiên, nếu hệ số này quá cao sẽ làm giảm hiệu quả hoạt
động vì doanh nghiệp đã đầu tƣ quá nhiều vào tài sản lƣu động hay nói cách khác
việc quản lý tài sản lƣu động không hiệu quả (ví dụ nhƣ doanh nghiệp có lƣợng
hàng tồn kho lớn gây ứ đọng vốn, bị chiếm dụng các khoản phải thu lớn hay có quá
nhiều tiền mặt nhàn rỗi…)
Tuy nhiên, chỉ tiêu này chỉ phản ánh một cách tạm thời tình hình thanh toán
của doanh nghiệp. Bởi tài sản ngắn hạn bao gồm cả các khoản phải thu và hàng tồn
kho. Mà trong số các khoản phải thu có một bộ phận là nợ quá hạn và nợ khó đòi;
hàng tồn kho là vật tƣ, sản phẩm làm dở và thành phẩm chƣa tiêu thụ nên các loại
tài sản này không thể chuyển đổi thành tiền nhanh đƣợc. Vì vậy, để đánh giá đúng
hơn cần xem xét thêm về tình hình của doanh nghiệp, đặc điểm ngành nghề kinh
doanh của doanh nghiệp, hệ số trung bình của các doanh nghiệp cùng ngành…
Hệ số khả năng thanh toán nhanh.
Hệ số khả năng thanh toán
nhanh
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Hệ số này là một chỉ tiêu đánh giá sát hơn khả năng thanh toán của doanh
nghiệp, phản ánh khả năng trả ngay các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong
kỳ mà không cần dựa vào việc bán các loại vật tƣ và hàng hóa. Hệ số này đƣợc
tính toán dựa trên những tài sản lƣu động có thể nhanh chóng chuyển đổi thành
tiền, chúng đƣợc gọi là những “tài sản có tính thanh khoản”, “tài sản có tính thanh
khoản” bao gồm tất cả tài sản lƣu động trừ hàng tồn kho.
Hệ số càng cao càng tốt nhƣng nếu quá cao thì phải xem xét lại, nếu nhƣ do
có các khoản phải thu quá lớn sẽ bất lợi cho doanh nghiệp. Xem xét hệ số này cần
LuËn v¨n cuèi khãa Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV Nguyễn Thị Linh Líp: CQ46/11.14
phải đặt trong sự so sánh với hệ số trung bình của ngành để có cái nhìn khách quan
hơn.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời (Hệ số vốn bằng tiền).
Hệ số khả năng thanh
toán tức thời
Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng số tiền
hiện có và tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền trong doanh nghiệp.
Trong đó, Tiền bao gồm: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
Các khoản tƣơng đƣơng tiền là các khoản đầu tƣ ngắn hạn khác có thể dễ dàng
chuyển đổi thành tiền trong thời gian 3 tháng nhƣ chứng khoán ngắn hạn, thƣơng
phiếu, nợ phải thu ngắn hạn và các khoản đầu tƣ ngắn hạn khác… Đây là các tài
sản có tính thanh khoản cao, độ rủi ro thấp.
Đây là chỉ tiêu đƣợc các chủ nợ ngắn hạn quan tâm để đánh giá tại thời điểm
phân tích doanh nghiệp có khả năng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn hay
không. Tuy nhiên cần lƣu ý rằng nếu hệ số này quá cao cho thấy doanh nghiệp
đang có một lƣợng lớn bằng tiền nhàn rỗi, gây lãng phí, ứ đọng vốn, giảm vòng
quay của vốn và cũng không phải khoản nợ ngắn hạn nào cũng cần thanh toán
ngay tại thời điểm phân tích. Nhƣng nếu có những khoản nợ đến hạn và quá hạn thì
cần xem tại sao doanh nghiệp để phát sinh những khoản nợ quá hạn nhất là khi
doanh nghiệp thừa khả năng thanh toán nhanh.
Hệ số thanh toán lãi vay.
Hệ số khả năng thanh toán
lãi vay
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Lãi vay phải trả trong kỳ
LuËn v¨n cuèi khãa Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV Nguyễn Thị Linh Líp: CQ46/11.14
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán các khoản lãi vay trong kỳ cbawngf
lợi nhuận do sử dụng tiền vay của doanh nghiệp, đồng thời phản ánh mức độ rủi ro
có thể gặp phải của các chủ nợ.
Hệ số này cho thấy doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh tốt hay không, lợi
nhuận đem lại có đủ để bù đắp lãi vay phải trả hay không? Lãi vay là khoản chi phí
sử dụng vốn vay mà doanh nghiệp có nghĩa vụ phải trả đúng hạn cho các chủ nợ.
Nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận trƣớc lãi vay và thuế. Hệ số thanh toán lãi vay lớn
chứng tỏ việc sử dụng vốn vay là có hiệu quả và khả năng đảm bảo thanh toán tiền
lãi vay đúng hạn cao.
1.2.5.2.2. Các hệ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản.
Cơ cấu vốn cũng nhƣ cơ cấu nguồn vốn có tác động trực tiếp tới hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp luôn muốn xây dựng đƣợc cơ cấu
nguồn vốn tối ƣu, tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn, cơ cấu tài sản hợp lý, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn. Trong quá trình kinh doanh, các điều kiện, hoàn cảnh luôn
thay đổi, cơ cấu tài chính của doanh nghiệp cũng có sự thay đổi. Việc nghiên cứu
các hệ số về cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn để có một cách nhìn tổng quát cho
việc hoạch định chiến lƣợc tài chính thành công.
a) Hệ số cơ cấu nguồn vốn.
Là một hệ số tài chính hết sức quan trọng đối với nhà quản lý doanh nghiệp,
các chủ nợ cũng nhƣ các nhà đầu tƣ. Hệ số cơ cấu nguồn vốn đƣợc thể hiện chủ
yếu qua hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu.
Hệ số nợ:
Hệ số nợ
Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
LuËn v¨n cuèi khãa Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV Nguyễn Thị Linh Líp: CQ46/11.14
Hoặc Hệ số nợ = 1 – Hệ số vốn chủ sở hữu
Hệ số nợ phản ánh nợ phải trả chiếm bao nhiêu phần trăm trong nguồn vốn
của doanh nghiệp hay trong tài sản của doanh nghiệp bao nhiêu phần trăm đƣợc
hình thành bằng nguồn nợ phải trả.
Hệ số này cho thấy sự độc lập, tự chủ về mặt tài chính, mức độ sử dụng đòn
bẩy tài chính và rủi ro tài chính có thể gặp phải của công ty từ đó giúp các nhà
quản lý doanh nghiệp có sự điều chỉnh về chính sách tài chính phù hợp, các nhà
chủ nợ và các nhà đầu tƣ đƣa ra các quyết định cho vay và các quyết định đầu tƣ.
Hệ số vốn chủ sở hữu.
Hệ số vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Hoặc Hệ số vốn chủ sở hữu = 1 – Hệ số nợ
Hệ số này phản ánh vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu phần trăm trong toontr
nguồn vốn của doanh nghiệp. Hệ số này phản ánh mức độ tự tài trợ của doanh
nghiệp đối với nguồn vốn kinh doanh của mình.
Hệ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn chủ sở hữu, mức độ
độc lập tự chủ về mặt tài chính cao, ít bị ràng buộc, chịu sức ép của các khoản vay.
Mặt khác, tỷ suất tự tài trợ càng cao thì càng đảm bảo cho các khoản nợ đƣợc
thanh toán đúng hạn, làm cho uy tín của chủ doanh nghiệp đƣợc nâng cao, việc huy
động vốn vay nhờ vậy cũng dễ dàng hơn. Tuy nhiên, nếu sử dụng quá nhiều vốn tự
có thì khó có thể khuếch đại đƣợc tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu để gia tăng lợi
nhuận của chủ sở hữu doanh nghiệp.
LuËn v¨n cuèi khãa Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV Nguyễn Thị Linh Líp: CQ46/11.14
Tỷ suất đảm bảo nợ.
Tỷ suất đảm bảo nợ
Vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn vay đƣợc đảm bảo bởi bao nhiêu đồng
vốn chủ sở hữu.Thông qua hệ số này cho phép nhà quản lý đánh giá đƣợc mức độ
rủi ro tài chính của doanh nghiệp từ đó định hƣớng chính sách tài chính cho kỳ
tiếp theo. Đối với các chủ nợ thì thông qua chỉ tiêu này đánh giá mức độ an toàn
của các khoản vốn cho vay và mức độ rủi ro của các khoản vay từ đó ra quyết định
thích hợp.
b) Hệ số cơ cấu tài sản.
Phản ánh mức độ đầu tƣ vào các loại tài sản của doanh nghiệp: Tài sản lƣu
động, tài sản cố định và tài sản dài hạn khác.
Tỷ suất đầu tƣ vào tài sản dài hạn.
Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài
hạn
Tài sản dài hạn
Tổng tài sản
Tỷ lệ đầu tƣ vào TSDH phản ánh trong một đồng vốn kinh daonh mà doanh
nghiệp bỏ ra thì có bao nhiêu đồng đƣợc dùng để hình thành nên tài sản dài hạn.
Đồng thời, phản ánh tình trạng cơ sở vật chất kỹ thuật, tình hình trang thiết bị cơ
sở vật chất, năng lực sản xuất hiện có và xu hƣớng phát triển lâu dài của doanh
nghiệp trong tƣơng lai. Nếu số cuối năm lớn hơn số đầu năm chứng tỏ doanh
nghiệp đã quan tâm đầu tƣ đổi mới tài sản cố định, tăng năng lực sản xuất.
LuËn v¨n cuèi khãa Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV Nguyễn Thị Linh Líp: CQ46/11.14
Tỷ suất đầu tƣ vào TSLĐ.
Tỷ suất đầu tư vào TSLĐ
Tài sản lưu động
Tổng tài sản
Tỷ suất đầu tƣ vào TSLĐ phản ánh trong một đồng vốn kinh doanh mà
doanh nghiệp bỏ ra thì có bao nhiêu đồng đƣợc dùng để hình thành nên tài sản
ngắn hạn. Qua đó cho thấy mức độ đầu tƣ vào tài sản ngắn hạn nhƣ tiền và các
khoản tƣơng đƣơng tiền, hàng tồn kho, các khoản phải thu…
Tuy nhiên cần căn cứ vào ngành nghề kinh doanh và tình hình kinh doanh
cụ thể để đánh giá mức độ hợp lý trong việc đầu tƣ vào các loại tài sản của doanh
nghiệp.
Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định.
Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố
định
Vốn chủ sở hữu
Giá trị còn lại của TSCĐ và ĐTHH
Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ phản ánh trong số TSCĐ hiện có của doanh nghiệp
thì có bao nhiêu giá trị đƣợc đóng góp từ vốn chủ sở hữu. Nếu tỷ suất này lớn hơn
1 nghĩa là toàn bộ TSCĐ và ĐTDH của doanh nghiệp đƣợc đầu tƣ bằng nguồn vốn
chủ sở hữu. Nếu tỷ suất này nhỏ hơn 1, chứng tỏ một phần TSCĐ đƣợc tài trợ bởi
nguồn vốn vay.
1.2.5.2.3. Các hệ số về hiệu suất hoạt động.
Các hệ số này có tác dụng đo lƣờng năng lực quản lý và sử dụng số vốn hiện
có của doanh nghiệp, đồng thời cũng cho thấy hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
LuËn v¨n cuèi khãa Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV Nguyễn Thị Linh Líp: CQ46/11.14
Số vòng quay hàng tồn kho.
Số vòng quay hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Hàng tồn kho bình
quân
Hàng tồn kho đầu kỳ + Hàng tồn kho cuối kỳ
2
Chỉ tiêu này phản ánh số lần mà hàng tồn kho luân chuyển trong kỳ. Hàng
tồn kho thƣờng chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản lƣu động, vì vậy cần giới hạn mức
dự trữ của hàng tồn kho ở mức tối ƣu, mặc khác phải tăng đƣợc vòng quay của
chúng. Số vòng quay hàng tồn kho cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm
ngành kinh doanh.
Thông thƣờng, chỉ tiêu này cao so với các doanh nghiệp trong ngành cho
thấy việc tổ chức và quản lý dự trữ của doanh nghiệp tốt, doanh nghiệp có thể rút
ngắn đƣợc chu kỳ kinh doanh và giảm đƣợc lƣợng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Nếu
hệ số này thấp, có thể do doanh nghiệp dự trữ vật tƣ quá mức, dẫn đến tình trạng bị
ứ đọng hoặc sản phẩm bị tiêu thụ chậm. Từ đó có thể dẫn đến dòng tiền vào của
doanh nghiệp bị giảm đi và có thể đặt doanh nghiệp vào tình thế khó khăn về tài
chính trong tƣơng lai. Để đánh giá chính xác hơn về tình hình tài chính doanh
nghiệp cần xem xét cụ thể và sâu hơn tình thế của doanh nghiệp.
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho :
Số ngày một vòng quay
hàng tồn kho
Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Số vòng quay hàng tồn kho
LuËn v¨n cuèi khãa Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV Nguyễn Thị Linh Líp: CQ46/11.14
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để hàng tồn kho thực hiện
đƣợc một lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay hàng tồn kho trong
kỳ. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì chứng tỏ hàng tồn kho quay vòng nhanh, giảm ứ
đọng vốn, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc đánh giá là tốt và ngƣợc lại.
Vòng quay các khoản phải thu :
Vòng quay các khoản phải
thu
Doanh thu bán hàng (có thuế)
Số dư bình quân các khoản phải thu
Số dư bình quân các
khoản phải thu
Nợ phải thu đầu kỳ + Nợ phải thu cuối kỳ
2
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt
của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn cho thấy tốc độ thu hồi các khoản phải thu
nhanh. Do đó, doanh nghiệp không phải đầu tƣ nhiều tài sản lƣu động cho các
khoản phải thu hay các khoản mà doanh nghiệp bị khách hàng chiếm dụng ít.
Ngƣợc lại, vòng quay các khoản phải thu càng nhỏ chứng tỏ một phần vốn của
doanh nghiệp đã bị khách hàng chiếm dụng. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào chính sách
bán chịu của doanh nghiệp.
Kỳ thu tiền trung bình :
Kỳ thu tiền trung bình
Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Vòng quay các khoản phải thu
Chỉ tiêu này phản ánh độ dài thời gian thu tiền bán hàng của doanh nghiệp
kể từ lúc xuất giao hàng cho đến khi thu đƣợc tiền bán hàng.
LuËn v¨n cuèi khãa Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV Nguyễn Thị Linh Líp: CQ46/11.14
Kỳ thu tiền bán hàng phụ thuộc chủ yếu vào chính sách bán chịu và mục tiêu
mở rộng thị trƣờng của doanh nghiệp. Khi xem xét kỳ thu tiền trung bình cần xem
xét trong mối liên hệ với sự tăng trƣởng doanh thu của doanh nghiệp.
Vòng quay vốn lƣu động :
Vòng quay vốn lưu động
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển hay số vòng quay của vốn lƣu
động thực hiện đƣợc trong một thời kỳ nhất định (thƣờng là 1 năm). Chỉ tiêu này
cũng cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong kỳ của doanh nghiệp, một
đồng vốn lƣu động bình quân trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ
tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn lƣu động càng cao và ngƣợc lại.
Số ngày một vòng quay vốn lƣu động ( kỳ luân chuyển VLĐ ) :
Kỳ luân chuyển vốn lưu
động
Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Vòng quay vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh trung bình một vòng quay vốn lƣu động hết bao nhiêu
ngày, là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu vòng quay vốn lƣu động.
Kỳ luân chuyển vốn lƣu động càng nhỏ thì thể hiện vốn lƣu động không bị ứ
đọng.
Hàm lƣợng vốn lƣu động (Mức đảm nhiệm vốn lƣu động)
Mức đảm nhiệm vốn lưu
động
Vốn lưu động bình quân
Doanh thu thuần trong kỳ
LuËn v¨n cuèi khãa Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV Nguyễn Thị Linh Líp: CQ46/11.14
Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu thuần về bán hàng cần bao
nhiêu vốn lƣu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn lƣu động càng
cao và ngƣợc lại.
Mức tiết kiệm vốn lƣu động do tăng tốc độ luân chuyển
Mức tiết kiệm vốn lưu động =
M1
-
M1
L1 L0
=
M1
x (K1 – K0)
360
Trong đó: M1: Tổng mức luân chuyển vốn lƣu động trong kỳ so sánh (kỳ
kế hoạch) hay Doanh thu thuần trong kỳ so sánh (kỳ kế hoạch).
K1, K0: Kỳ luân chuyển vốn lƣu động kỳ so sánh, kỳ gốc.
L1, L0: Số vòng quay vốn lƣu động kỳ so sánh, kỳ gốc.
Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ, do tăng tốc độ luân chuyển vốn, doanh
nghiệp có thể đạt đƣợc quy mô nhƣ cũ nhƣng có thể tiết kiệm đƣợc một lƣợng vốn
lƣu động. Hay vẫn với số vốn lƣu động nhƣ trƣớc nhƣng do tăng tốc độ luân
chuyển vốn, doanh nghiệp đạt đƣợc quy mô cao hơn, hoặc do tăng tốc độ luân
chuyển vốn, doanh nghiệp phải tăng một lƣợng vốn lƣu động không đáng kể nhƣng
quy mô tăng lên nhiều.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định :
Hiệu suất sử dụng vốn cố
định
Doanh thu thuần trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ
LuËn v¨n cuèi khãa Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV Nguyễn Thị Linh Líp: CQ46/11.14
Vốn cố định bình quân
trong kỳ
Vốn cố định đầu kỳ + Vốn cố định cuối kỳ
2
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ tạo
ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu càng cao thể hiện hiệu quả sử dụng
vốn cố định càng cao và ngƣợc lại.
Hàm lƣợng vốn cố định.
Hàm lượng vốn cố định
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
Đây là đaị lƣơṇg nghic̣h đảo của chỉ tiêu hiêụ suất sƣ̉ duṇg vốn cố điṇh . Chỉ
tiêu này phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu thuẩn
trong kỳ (hay nói cách khác: để tạo ra một đồng doanh thu thuần trong kỳ cần bao
nhiêu vốn cố định).
Hàm lƣợng vốn cố định càng thấp, hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao.
Hệ số huy động vốn cố định.
Hệ số huy
động vốn cố
định
Vốn cố định đang dùng trong hoạt động kinh doanh
Vốn cố định hiện có của doanh nghiệp
Số vốn cố điṇh đƣơc̣ tính trong công thƣ́c trên đƣơc̣ xác điṇh bằng giá tri ̣
còn lại của tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình của doanh nghiệp tại
thời điểm đánh giá , phân tích.
LuËn v¨n cuèi khãa Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV Nguyễn Thị Linh Líp: CQ46/11.14
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ huy động vốn cố định hiện có vào hoạt động
kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp cao hay thấp. Mức độ hoạt động cao mang
lại hiệu quả cao và ngƣợc lại.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ.
Hiệu suất sử dụng
TSCĐ
Doanh thu thuần trong kỳ
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá tài sản cố định trong kỳ tham gia
tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Thông qua chỉ tiêu này cũng cho phép đánh
giá trình độ sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này đƣợc sử d ụng kết
hơp̣ với chỉ tiêu hiêụ suất sƣ̉ duṇg vốn cố điṇh trong quá trình đánh giá hiêụ quả sƣ̉
dụng vốn cố định để cho những kết luận đầy đủ , toàn diêṇ.
Hệ số hao mòn TSCĐ.
Hệ số hao
mòn TSCĐ
Số khấu hao lũy kế TSCĐ ở thời điểm đánh giá
Tổng nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá
Chỉ tiêu này, một mặt phản ánh mức độ hao mòn của tài sản cố định trong
doanh nghiệp, mặt khác nó phản ánh tổng quát tình trạng về năng lực còn lại của
tài sản cố định cũng nhƣ vốn cố định ở thời điểm đánh giá.
Hê ̣số hao mòn càng lớn chƣ́ng tỏ năng lƣc̣ sản xuất còn laị của tài sản cố
điṇh càng nhỏ và ngƣơc̣ laị . Đồng thời , dƣạ vào hê ̣số hao mòn tài sản cố điṇh có
thể đánh giá mƣ́c đô ̣đổi mới tài sản cố điṇh củ a doanh nghiêp̣ .
LuËn v¨n cuèi khãa Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV Nguyễn Thị Linh Líp: CQ46/11.14
Vòng quay tài sản hay toàn bộ vốn :
Vòng quay toàn bộ vốn
Doanh thu thuần
Vốn kinh doanh bình quân
Vốn kinh doanh bình
quân
VKD đầu kỳ + VKD cuối kỳ
2
Chỉ tiêu này phản ánh tổng quát nhất về hiệu suất sử dụng tài sản hay toàn
bộ vốn hiện có của doanh nghiệp. Hệ số này chịu sự ảnh hƣởng của đặc điểm kinh
doanh, chiến lƣợc và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp. Việc tăng vòng quay
toàn bộ vốn là yếu tố quan trọng làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, đồng thời
làm tăng khả năng cạnh tranh cũng nhƣ uy tín của doanh nghiệp trên thị trƣờng.
1.2.5.2.4. Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời.
Các hệ số sinh lời là thƣớc đo phản ánh tổng hợp nhất về hiệu quả sản xuất
kinh doanh cũng nhƣ hiệu quả hoạt động quản lý của doanh nghiệp. Việc phân tích
các hệ số này là cơ sở quan trọng để nhà quản trị đƣa ra các biện pháp, các quyết
định cũng nhƣ chiến lƣợc tài chính trong tƣơng lai.
Hệ số sinh lời bao gồm một số chỉ tiêu chủ yếu sau:
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (Hệ số lãi ròng) :
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế
trên doanh thu
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng doanh thu của doanh nghiệp thì có
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
LuËn v¨n cuèi khãa Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV Nguyễn Thị Linh Líp: CQ46/11.14
Chỉ tiêu này càng cao thì thể hiện doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Tuy
nhiên khi đánh giá cần xem xét thêm chỉ số của ngành và tình hình cụ thể để có kết
luận chính xác.
Tỷ suất lợi nhuận trƣớc lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh hay
tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (ROAE):
Tỷ suất sinh lời kinh tế của
tài sản (ROAE)
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản hay vốn kinh doanh
không tính đến ảnh hƣởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của vốn
kinh doanh. Phản ánh một đồng giá trị tài sản mà doanh nghiệp đã huy động vào
sản xuất kinh doanh tạo ra mấy đồng lợi nhuận trƣớc lãi vay và thuế.
Tỷ suất lợi nhuận trƣớc thuế trên vốn kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận trước
thuế trên vốn kinh doanh
Lợi nhuận trước thuế
Vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu này thể hiện mỗi đồng vốn kinh doanh trong ký có khả năng sinh ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã trang trải lãi tiền vay.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh hay tỷ suất sinh
lời ròng của tài sản (ROA).
Tỷ suất sinh lời ròng của
tài sản (ROA)
Lợi nhuận sau thuế
Vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận sau thuế.
LuËn v¨n cuèi khãa Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV Nguyễn Thị Linh Líp: CQ46/11.14
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE).
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ
sở hữu (ROE)
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu này đƣợc các nhà đầu tƣ rất quan tâm, nó đo lƣờng mức lợi nhuận
thu đƣợc trên mỗi đồng vốn của chủ sở hữu trong kỳ.
Thu nhập một cổ phần (EPS).
Thu nhập một
cổ phần (EPS)
LNST – Cổ tức trả cho cổ đông ưu đãi
Tổng số cổ phần thường đang lưu hành
Đây là chỉ tiêu rất quan trọng, nó phản ánh mỗi cổ phần thƣờng (hay cổ phần
phổ thông) trong năm thu đƣợc bao nhiêu lợi nhuận sau thuế. Hệ số EPS cao hơn
các doanh nghiệp cạnh tranh khác là một trong những mục tiêu mà các doanh
nghiệp luôn hƣớng tới.
Cổ tức một cổ phần (DIV).
Cổ tức một cổ phần
thường (DIV)
LNST dành trả cổ đông thường
Số cổ phần thường đang lưu hành
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi cổ phần thƣờng nhận đƣợc bao nhiêu đồng cổ tức
trong năm. Chỉ tiêu này cao hay thấp phụ thuộc vào chính sách cổ tức cũng nhƣ
hiệu quả sản xuất kinh doanh trong năm của công ty.
LuËn v¨n cuèi khãa Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV Nguyễn Thị Linh Líp: CQ46/11.14
Hệ số chi trả cổ tức.
Hệ số chi trả
cổ tức
Lợi tức một cổ phần thường
Thu nhập một cổ phần thường trong năm
Hệ số này phản ánh công ty đã dành ra bao nhiêu phần trăm (%) thu nhập để
trả cổ tức cho cổ đông.
1.2.5.2.5. Các hệ số phản ánh giá thị trường.
Hệ số giá trên thu nhập (P/E – Price earning ratio)
Hệ số giá trên thu nhập
(P/E)
Giá trị thị trường một cổ phần
Thu nhập một cổ phần
Chỉ tiêu này phản ánh nhà đầu tƣ hay thị trƣờng trả giá bao nhiêu cho một
đồng thu nhập của doanh nghiệp. Nhìn chung hệ số này cao là tốt, thể hiện sự đánh
giá cao triển vọng doanh nghiệp của nhà đầu tƣ. Khi sử dụng hệ số này cần thận
trọng vì hệ số P/E bị ảnh hƣởng bởi nhiều yếu tố kinh tế.
Hệ số giá trị thị trƣờng trên giá trị sổ sách.
Hệ số giá trị thị trường
trên giá trị sổ sách
Giá trị thị trường một cổ phần
Giá trị sổ sách một cổ phẩn
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa giá trị thị trƣờng và giá trị sổ sách một
cổ phiếu của công ty, nó cũng cho thấy sự tách rời giữa giá trị thị trƣờng và giá trị
sổ sách. Hệ số này nhỏ hơn 1 là dấu hiệu xấu về triển vọng của công ty, ngƣợc lại
hệ số này quá cao thì đòi hỏi các nhà đầu tƣ phải xem xét thận trọng việc quyết
định đầu tƣ vào công ty.
LuËn v¨n cuèi khãa Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV Nguyễn Thị Linh Líp: CQ46/11.14
Tỷ suất cổ tức.
Tỷ suất cổ tức
Cổ tức một cổ phần
Giá trị thị trường một cổ phẩn
Chỉ tiêu này phản ánh nếu nhà đầu tƣ bỏ ra một đồng đầu tƣ vào cổ phiếu
của công ty trên thị trƣờng thì có thể thu đƣợc bao nhiêu đồng cổ tức. Chỉ số này
càng cao càng hấp dẫn các nhà đầu tƣ nhƣng nếu tăng do giá trị thị trƣờng giảm lại
là một dấu hiệu không tốt.
1.2.5.2.6. Phân tích mối quan hệ tương tác giữa các hệ số tài chính (phương
pháp DUPONT).
Mức sinh lời vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp là kết quả tổng hợp của hàng
loạt các biện pháp và quyết định quản lý của doanh nghiệp. Để thấy đƣợc sự tác
động của mối quan hệ giữa việc tổ chức, sử dụng vốn, và tổ chức tiêu thụ sản phẩm
tới mức sinh lời của doanh nghiệp, ngƣời ta đã xây dựng hệ thống chỉ tiêu để phân
tích sự tác động đó.
Mối quan hệ tƣơng tác giữa tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn
kinh doanh với hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn và tỷ suất lợi nhuận.
Lợi nhuận sau thuế
=
Lợi nhuận sau thuế
x
Doanh thu thuần
Tổng vốn kinh doanh Doanh thu thuần Tổng vốn kinh doanh
Nhƣ vậy :
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế
trên vốn kinh doanh (ROA)
=
Hệ số lãi
ròng
x
Vòng quay
toàn bộ vốn
Xem xét mối quan hệ này, có thể thấy đƣợc sự tác động của yếu tố tỷ suất
lợi nhuận sau thuế trên doanh thu và hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn ảnh hƣởng nhƣ
LuËn v¨n cuèi khãa Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV Nguyễn Thị Linh Líp: CQ46/11.14
thế nào đến tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh. Trên cơ sở đó, đề ra
các biện pháp thích hợp để tăng tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh.
Các mối quan hệ tƣơng tác với tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
Lợi nhuận sau thuế
=
Lợi nhuận sau thuế
x
Tổng vốn kinh doanh
Vốn chủ sở hữu Tổng vốn kinh doanh Vốn chủ sở hữu
Nhƣ vậy :
Tỷ suất lợi nhuận vốn
chủ sở hữu (ROE)
=
Tỷ suất lợi nhuận sau
thuế trên vốn kinh
doanh (ROA)
x
Mức độ sử
dụng đòn bẩy
tài chính
Từ các công thức trên, ta có công thức :
Lợi nhuận
sau thuế
=
Lợi nhuận
sau thuế
x
Doanh thu
thuần
x
Tổng vốn
kinh doanh
Vốn chủ sở
hữu
Doanh thu
thuần
Tổng vốn
kinh doanh
Vốn chủ sở
hữu
Nhƣ vậy :
Tỷ suất lợi
nhuận vốn chủ
sở hữu (ROE)
=
Hệ số lãi
ròng
x
Vòng quay
toàn bộ vốn
x
Mức độ sử
dụng đòn bẩy
tài chính
Qua công thức trên thấy rõ các yếu tố chủ yếu tác động đến tỷ suất lợi nhuận
vốn chủ sở hữu trong kỳ. Từ đó giúp các nhà quản lý doanh nghiệp xác định và tìm
ra các biện pháp khai thác các yếu tố tiềm năng đẻ tăng lợi nhuận vốn chủ sở hữu
của doanh nghiệp.
LuËn v¨n cuèi khãa Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV Nguyễn Thị Linh Líp: CQ46/11.14
1.2.5.3. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Việc phân tích các hệ số tài chính trên chƣa thể hiện rõ các nguồn vốn lấy từ
đâu và dùng vào mục đích gì. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn cho
phép nắm đƣợc tổng quát diễn biến thay đổi của nguồn vốn và sử dụng vốn trong
mối quan hệ với vốn bằng tiền của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định giữa
hai thời điểm lập bảng cân đối kế toán, từ đó có thể định hƣớng cho việc huy động
vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp cho thời kỳ tiếp theo.
Việc phân tích có thể đƣợc thực hiện nhƣ sau:
Xác định diễn biến thay đổi nguồn vốn và sử dụng vốn
Ta có thể xác định nhƣ sau: so sánh số liệu cuối kỳ với đầu kì để tìm ra sự
thay đổi của mỗi khoản mục trên Bảng cân đối kế toán. Mỗi sự thay đổi của từng
khoản mục sẽ đƣợc xem xét và phản ánh vào một trong hai cột sử dụng vốn hoặc
diễn biến sử dụng vốn theo cách thức:
- Sử dụng vốn sẽ tƣơng ứng với tăng tài sản hoặc giảm nguồn vốn.
- Diễn biến sử dụng vốn tƣơng ứng với tăng nguồn vốn hoặc giảm tài sản.
Lập bảng phân tích
Sắp xếp các khoản liên quan đến việc sử dụng vốn và liên quan đến việc
thay đổi nguồn vốn dƣới hình thức một bảng cân đối. Qua bảng cân đối ta có thể
xem xét và đánh giá tổng quát: Số vốn tăng hay giảm của doanh nghiệp ở trong kỳ
đã đƣợc sử dụng vào những việc gì và các nguồn phát sinh dẫn đến việc tăng hoặc
giảm nguồn vốn. Trên cơ sở đó, có thể đƣa ra các giải pháp tài chính định hƣớng
huy động vốn cho kỳ tiếp theo, đảm bảo huy động vốn đầy đu, đáp ứng kịp thời
nhu cầu vốn của doanh nghiệp.
LuËn v¨n cuèi khãa Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV Nguyễn Thị Linh Líp: CQ46/11.14
Ngoài những nội dung phân tích trên, để phục vụ tốt hơn cho việc phân tích,
đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp, ngƣời ta còn phân tích chi tiết các hoạt
động của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu nhƣ: Phân tích điểm hòa vốn, phân
tích doanh thu, lợi nhuận hay sử dụng Bảng lƣu chuyển tiền tệ để đánh giá cụ thể
hơn các dòng tiền ra, vào trong kỳ của doanh nghiệp...Kết quả của sự phân tích sẽ
là những thông tin quan trọng và hữu ích giúp cho việc ra quyết định tài chính
cũng nhƣ quyết định quản lý đúng đắn.
1.2.5.4. Phân tích mô hình tài trợ.
Để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của công ty đƣợc tiến hành
thƣờng xuyên, liên tục thì tƣơng ứng với một quy mô kinh doanh nhất định,
thƣờng xuyên phải có một lƣợng TSLĐ nhất định nằm trong các giai đoạn luân
chuyển nhƣ các tài sản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm,
bán thành phẩm, và nợ phải thu của khách hàng. Những tài sản này gọi là TSLĐ
thƣờng xuyên, nó là một bộ phận của tài sản thƣờng xuyên.
Nguồn vốn lƣu động thƣờng xuyên tạo ra mức độ an toàn cho doanh nghiệp
trong kinh doanh, về cơ bản, nguồn vốn lƣu động thƣờng xuyên đảm bảo cho vốn
lƣu động thƣờng xuyên còn nguồn vốn lƣu động tạm thời sẽ đảm bảo cho nhu cầu
vốn lƣu động tạm thời, song không nhất thiết phải hoàn toàn nhƣ vậy, để tạo điều
kiện cho việc sử dụng linh hoạt nguồn tài chính, ta sẽ xem xét một số mô hình tài
trợ vốn sau:
a) Mô hình tài trợ thứ nhất.
Toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thƣờng xuyên đƣợc đảm bảo bằng nguồn vốn
thƣờng xuyên, toàn bộ TSLĐ tạm thời đƣợc đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
LuËn v¨n cuèi khãa Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV Nguyễn Thị Linh Líp: CQ46/11.14
TSLĐ tạm thời Nguồn vốn tạm thời
TSLĐ thƣờng xuyên
Nguồn vốn thƣờng xuyên
TSCĐ
Lợi ích của áp dụng mô hình này:
- Giúp cho doanh nghiệp hạn chế đƣợc rủi ro trong thanh toán, mức độ an
toàn cao hơn.
- Giảm bớt đƣợc chi phí trong sử dụng vốn.
Hạn chế của việc sử dụng mô hình này:
- Chƣa tạo ra sự linh hoạt trong việc tổ chức sử dụng vốn.
b) Mô hình tài trợ thứ hai.
Toàn bộ TSCĐ, TSLĐ thƣờng xuyên và một phần của TSLĐ tạm thời đƣợc
đảm bảo bằng nguồn vốn thƣờng xuyên, và một phần TSLĐ tạm thời còn lại đƣợc
đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
TSLĐ tạm thời
Nguồn vốn tạm thời
Nguồn vốn thƣờng xuyên
TSLĐ thƣờng xuyên
TSCĐ
LuËn v¨n cuèi khãa Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV Nguyễn Thị Linh Líp: CQ46/11.14
Sử dụng mô hình này, khả năng thanh toán và độ an toàn ở mức cao. Tuy
nhiên, doanh nghiệp phải sử dụng nhiều khoản vay dài hạn và trung hạn nên doanh
nghiệp phải trả chi phí nhiều hơn cho việc sử dụng vốn.
c) Mô hình tài trợ thứ ba.
Toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thƣờng xuyên đƣợc bảo đảm bằng nguồn
vốn thƣờng xuyên, còn một phần TSLĐ thƣờng xuyên và toàn bộ TSLĐ tạm thời
đƣợc bảo đảm bằng nguồn vốn tạm thời.
TSLĐ tạm thời
Nguồn vốn tạm thời
TSLĐ thƣờng xuyên
Nguồn vốn thƣờng xuyên
TSCĐ
Mô hình này chi phí sử dụng vốn sẽ đƣợc hạ thấp, vì sử dụng nhiều hơn
nguồn vốn tín dụng ngắn hạn, việc sử dụng vốn sẽ đƣợc linh hoạt hơn. Trong thực
tế, mô hình này thƣờng đƣợc các doanh nghiệp lựa chọn, vì một phần tín dụng
ngắn hạn đƣợc xem nhƣ dài hạn thƣờng xuyên, đối với các doanh nghiệp mới lại
càng cần thiết. Việc áp dụng mô hình này cũng cần sự năng động trong việc tổ
chức nguồn vốn ở các doanh nghiệp, vì khả năng gặp rủi ro cao.
1.2.5.5. Phân tích tăng trưởng.
Tăng trƣởng và phân tích tăng trƣởng là vấn đề rất đƣợc quan tâm đặc biệt
khi tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp tăng trƣởng, tốc
LuËn v¨n cuèi khãa Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV Nguyễn Thị Linh Líp: CQ46/11.14
độ tăng trƣởng gia tăng và gia tăng thị phần thì lợi nhuận của công ty sẽ đƣợc tăng
lên đáng kể. Để việc quản lý đạt đƣợc mục tiêu là tối đa hóa lợi nhuận thì doanh
nghiệp đó phải tăng trƣởng một cách đúng mức và bền vững. Nếu tăng trƣởng quá
nhanh hoặc quá chậm cũng chƣa chắc là tốt, nó phụ thuộc vào điều kiện của mỗi
doanh nghiệp và thực trạng chung của ngành kinh doanh, dịch vụ đó.
Nếu tăng trƣởng dựa vào nguồn lực bên trong để tăng trƣởng thì có thể
mang lại sự đảm bảo về mặt tài chính cho doanh nghiệp. Nhƣng nó đem lại tỷ suất
lợi nhuận vốn chủ không cao. Do đó cần phối hợp với nguồn tài trợ bên ngoài để
tăng lợi nhuận vốn chủ. Nếu tăng nguồn tài trợ bên ngoài quá nhiều cũng không tốt
vì nó làm doanh nghiệp mất kiểm soát và có thể dẫn tới doanh nghiệp đó bị phá
sản. Khi phân tích tốc độ tăng trƣởng ta có thể dùng công thức sau:
g = ROE x k
Trong đó: g – Tốc độ tăng trƣởng.
k – Tỷ lệ lợi nhuận tái đầu tƣ.
Lợi nhuận
sau thuế
Doanh thu
thuần
Tổng vốn kinh
doanh
Lợi nhuận
giữ lại
g = x x x
Doanh thu
thuần
Tổng vốn
kinh doanh
Vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận
sau thuế
=
Hệ số lãi
ròng
x
Vòng quay
toàn bộ vốn
x
Mức độ sử dụng
đòn bẩy tài chính
x
Tỷ lệ lợi
nhuận tái
đầu tư
LuËn v¨n cuèi khãa Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV Nguyễn Thị Linh Líp: CQ46/11.14
Trong đó, lợi nhuận giữ lại và đòn bẩy tài chính phản ánh chính sách tài
chính, nó cho thấy chính sách phân chia lợi nhuận của doanh nghiệp nhƣ thế nào
và mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp ra sao. Hệ số lãi ròng và
vòng quay toàn bộ vốn phản ánh tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Nhƣ vậy ta
thấy, tốc độ tăng trƣởng phụ thuộc vào chính sách phân chia lợi nhuận, mức độ sử
dụng đòn bẩy tài chính, hiệu suất hoạt động cũng nhƣ khả năng sinh lời của doanh
nghiệp.
1.3. HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP, CÁC GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.
1.3.1. Hiệu quả sản xuất kinh doanh và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là thƣớc đo chất lƣợng phản ánh trình độ tổ
chức quản lý kinh doanh và là mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp, là mục
tiêu của những chiến lƣợc kinh doanh dù dài hạn hay ngắn hạn.
Việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là một trong những điều kiện
tiên quyết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không những vậy còn có
mối quan hệ chặt chẽ với sự phát triển xã hội. Bởi lẽ doanh nghiệp là đơn vị kinh tế
cơ bản và quan trọng trong xã hội. Hoạt động của doanh nghiệp tạo công ăn việc
làm cho xã hội, đem lại thu nhập cho 1 bộ phận ngƣời dân trong xã hội. Doanh
nghiệp làm ăn hiệu quả thúc đẩy sự phát triển kinh tế, phát triển xã hội. Nền kinh
tế xã hội càng phát triền, cạnh tranh thị trƣờng càng khốc liệt, đời sống của ngƣời
dân càng tăng cao, nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm cuả doanh nghiệp càng tăng về
cả chất lẫn lƣợng, điều này đòi hỏi doanh nghiệp không ngừng nỗ lực phải nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để có thể tồn tại và đứng vững trên thị trƣờng.
LuËn v¨n cuèi khãa Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV Nguyễn Thị Linh Líp: CQ46/11.14
Nhƣ vậy, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là cần
thiết và là mục đích cuối cùng của doanh nghiệp. Để thực hiện mục tiêu này, đòi
hỏi các nhà quản lý doanh nghiệp phải nắm rõ thực trạng của doanh nghiệp, để đƣa
ra các giải pháp phù hợp, trong đó chủ yếu là các giải pháp tài chính.
1.3.2. Một số giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc biểu hiện
trƣớc hết ở việc tạo nên kết quả lớn với mức chi phí nhỏ, cải thiện các chỉ tiêu kinh
tế tài chính của doanh nghiệp. Muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, các
doanh nghiệp phải chủ động, sáng tạo. Phải nắm rõ thực trạng kinh tế, tài chính
trong doanh nghiệp, nắm rõ đƣợc những điểm mạnh, điểm yếu, tiềm năng của bản
thân đồng thời hiểu rõ, nắm bắt đƣợc tình hình, cơ hội phát triển của thị trƣờng để
có thể đƣa ra các giải pháp phù hợp với doanh nghiệp mình một cách linh động.
Tùy vào tình hình thực trạng doanh nghiệp cũng nhƣ tình hình thực tế kinh
tê thị trƣờng, trong phạm vi quản lý doanh nghiệp, có thể áp dụng một số biện
pháp nhƣ:
- Chủ động huy động vốn trong sản xuất kinh doanh ,huy động, cung cấp
vốn đầy đủ, kịp thời đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục, không bị
gián đoạn. Tổ chức huy động sử dụng vốn hiệu quả, hợp lý, tránh để ứ đọng, gây
lãng phí.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định, thực hiện trích khấu hao hợp lý
để đảm bao thu hồi vốn nhanh chóng, quan tâm đổi mới máy móc thiết bị, góp
phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
-Phấn đấu sử dụng tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, đồng thời có các giải pháp
thúc đẩy tiêu thụ, tăng doanh thu từ đó gia tăng lợi nhuận.
-Thƣờng xuyên phân tích tình hình tài chính để nắm rõ thực trạng doanh
nghiệp, xem xét các hệ số hoạt động, xem xét khả năng thanh toán, có các biện
LuËn v¨n cuèi khãa Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV Nguyễn Thị Linh Líp: CQ46/11.14
pháp tăng cƣờng thu hồi nợ, giảm vòng quay các khoản phải thu, đồng thời có kế
hoạch trả nợ đúng hạn, làm tăng khả năng thanh toán, tăng uy tín của doanh
nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
-Lựa chọn quyết định kinh doanh hiệu quả dựa trên cơ sở:
+ Quyết định sản lƣợng sản xuất và có sự tham gia của các yếu tố đầu vào
tối ƣu
+Phân tích điểm hòa vốn, xác lập mối quan hệ tối ƣu giứa chi phí, doanh
thu, sản lƣợng và giá bán.
Việc lựa chọn các giải pháp tài chính tối ƣu cần phải linh họat, phù hợp với
thực tế từng doanh nghiệp trong từng thời kì cụ thể.
LuËn v¨n cuèi khãa Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV Nguyễn Thị Linh Líp: CQ46/11.14
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẨN XÂY DỰNG
THƢƠNG MẠI VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI.
2.1. MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG –
THƢƠNG MẠI VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
2.1.1.1. Giới thiệu chung.
Tên công ty: Công ty cổ phần Xây dựng – Thƣơng mại và Môi trƣờng Hà Nội
(Hactra.,Jsc).
Tên tiếng anh: Hanoi Construction – Trading and Enviroment Joint Stock
company.
Tên viết tắt: HACTRA.,JSC.
Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần.
Trụ sở chính: 398/16 Phƣờng Láng Thƣợng, Quận Đống Đa, TP. Hà Nội.
Văn phòng giao dịch 1: P204, tòa nhà 17T4, Hoàng Đạo Thúy, Quận Thanh
Xuân, Hà Nội.
Điện thoại: 04. 628 11 074.
Fax: 04. 628 11 097.
Văn phòng giao dịch 2: Văn phòng chi nhánh Công ty tại Hải Dƣơng – Km33 +
200, Quốc lộ 18, Phƣờng Văn An, Thị xã Chí Linh, Tỉnh Hải Dƣơng.
Điện thoại: 0320 392 2596.
Website: www.jks-hactra.com.vn.
Email: redstarpipe@vnn.vn.
Vốn điều lệ: 20 tỷ VNĐ.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0103028585 do Sở KHĐT Hà Nội cấp.
LuËn v¨n cuèi khãa Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV Nguyễn Thị Linh Líp: CQ46/11.14
Mã số thuế: 0100824096.
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty cổ phần Xây dựng – Thƣơng mại và Môi trƣờng Hà Nội
(Hactra.,JSC) đƣợc chuyển đổi từ Công ty TNHH Xây dựng – Thƣơng mại Hà Nội
(Hactra Co.,Ltd) thành lập ngày 20/11/1998.
Tháng 11 năm 1998, Công ty TNHH Xây dựng – Thƣơng mại Hà Nội (Hactra
Co,.Ltd) đƣợc thành lập.
- Vốn điều lệ: 800 tr VNĐ.
- Ngành nghề kinh doanh:
o Xây dựng dân dụng và xây dựng công nghiệp.
o Đại lý thƣơng mại cho một số dòng sản phẩm cao cấp phục vụ xây
dựng đƣợc nhập khẩu từ Hàn Quốc, Thái Lan, Isarel, Trung Quốc…
Tháng 6 năm 2004, Hactra Co.,Ltd đầu tƣ xây dựng Nhà máy sản xuất cơ khí
xuất khẩu, thị trƣờng chính: Nhật Bản tại Chí Linh, Hải Dƣơng.
Năm 2005, Công ty Hactra Co.,Ltd thiết lập quan hệ với Công ty Tokyo Zairyo
Nhật Bản, thực hiện việc sản xuất các Stec xuất khẩu sang Nhật Bản cho tập
đoàn ZEON (một tập đoàn lớn trong lĩnh vực sản xuất cao su hóa dầu của Nhật
Bản). Và tự hào là đơn vị duy nhất có 100% vốn Việt Nam sản xuất xuất khẩu
hàng công nghiệp sang Nhật Bản.
Tháng 6 năm 2006, Hactra Co.,Ltd thành lập chi nhánh của Công ty tại Hải
Dƣơng đặt tại Km 33 + 200 Quốc lộ 18, Phƣờng Văn An, Thị xã Chí Linh, Tỉnh
Hải Dƣơng.
Tháng 8 năm 2006, Hactra Co.,Ltd thành lập Ban Johkasou, đầu tƣ nghiên cứu
công nghệ Johkasou Nhật Bản và tìm hiểu khả năng ứng dụng tại Việt Nam.
LuËn v¨n cuèi khãa Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV Nguyễn Thị Linh Líp: CQ46/11.14
Tháng 12 năm 2008, Hactra Co.,Ltd chuyển đổi lên thành Công ty cổ phần, đổi
tên thành Công ty cổ phần Xây dựng – Thƣơng mại và Môi trƣờng Hà Nội
(Hactra.,JSC) gồm 6 cổ đông sáng lập.
- Vốn điều lệ: 20 tỷ VNĐ.
- Ngành nghề kinh doanh:
o Sản xuất sản phầm cơ khí xuất khẩu, thị trƣờng chính: Nhật Bản.
o Thiết kế, chế tạo và cung cấp thiết bị xử lý nƣớc thải tại nguồn theo
công nghệ Johkasou Nhật Bản.
o Hợp tác với các doanh nghiệp Nhật Bản, Hàn Quốc cung cấp các giải
pháp ngăn chặn ô nhiễm, bảo vệ môi trƣờng.
2.1.1.3. Quá trình nghiên cứu và triển khai ứng dụng Johkasou tại Việt Nam.
Ô nhiễm môi trƣờng do nƣớc thải từ nhiều năm qua và đang ngày càng trở
thành vấn nạn lớn ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng sống của cộng đồng ngƣời Việt.
Đặc biệt là nƣớc thải từ các khu đô thị lớn mật độ dân số cao nhƣ Hà Nội, Hải
Phòng, TP Hồ Chí Minh .v.v. . . các khu công nghiệp, các làng nghề đang từng
ngày biến các ao hồ sông suối trở thành những nguồn nƣớc chết, mạch nƣớc ngầm
cũng bị ô nhiễm nghiêm trọng và đang ngày một cạn kiệt.
Johkasou, một hệ thống nƣớc xử lý nƣớc thải theo một quy trình công nghệ
tiên tiến đã đƣợc Nhật Bản sử dụng rộng rãi từ hàng trăm nam nay, Johkasou là
nhân tố quan trọng ngăn chặn ô nhiễm từ nƣớc thải và bảo vệ môi trƣờng trên đất
nƣớc Hoa Anh Đào tƣơi đẹp.
Qua nhiều chuyến thăm và làm việc tại Nhật Bản, lãnh đạo Công ty Hactra
đã quyết định chƣơng trình phát triển Johkasou tại Việt Nam
Tháng 8 năm 2006, Hactra Co.,Ltd thành lập Ban Johkasou, đầu tƣ nghiên
cứu công nghệ Johkasou Nhật Bản và tìm hiểu khả năng ứng dụng tại Việt Nam.
LuËn v¨n cuèi khãa Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV Nguyễn Thị Linh Líp: CQ46/11.14
Lập trang Web: www.jks-hactra.com.vn chuyên về Johkasou nhằm giới thiệu và
phổ biến rộng rãi tính hữu ích của Johkasou trong việc ngăn chặn ô nhiễm môi
trƣờng do nƣớc thải gây ra.
Đƣợc sự ủng hộ của nhiều Doanh nghiệp sản xuất Johkasou của Nhật Bản,
Công ty đã từng bƣớc thực hiện ứng dụng thí điểm và hoàn chỉnh công nghệ
Johkasou phù hợp với điều kiện Việt Nam.
Tháng 12 năm 2007 Hactra thực hiện lắp đặt thí nghiệm bộ Johkasou
GPC 10 của Công ty Rim tec tại chung cƣ No 6 - Khu đô thị mới Dịch Vọng Hà
Nội và một số các dự án khác.
Sơ đồ 1: Sơ đồ công nghệ tiêu biểu của Johkasou
Bể lọc kị khí ngăn 1
Đầu vào: (BOD = 200mg/L)
Bể lọc kị khí ngăn 2
Bể thông khí tiếp xúc
Lắng cặn
Đầu ra: BOD ≤ 20mg/L
Bể khử trùng
B
ù
n
t
u
ần
h
o
àn
B
ù
n
B
ù
n
Bơm khí
LuËn v¨n cuèi khãa Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV Nguyễn Thị Linh Líp: CQ46/11.14
Kết quả quan trắc nƣớc thải sau xử lý của các bộ Johkasou cho thấy nƣớc
sau xử lý đạt tốt hơn cột A Quy chuẩn Việt Nam QCVN 14/2008/BTNMT.
Tháng 1 năm 2008 Hactra gửi công văn lên Thủ tƣớng chính phủ đề xuất
ứng dụng thí điểm Johkasou vào việc xử lý nƣớc thải tại Việt Nam, Phó thủ tƣớng
Hoàng Trung Hải đã có ý kiến chỉ đạo Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng tạo điều kiện
để Công ty Hactra lắp đặt thí điểm Johkasou tại Việt Nam (Công văn số
973/VPCP-KG ngày 15/2/2008 của Văn phòng Chính phủ - Xem
Website:www.vănphongchinhphu)
Tháng 3 năm 2009, Hactra cử đoàn cán bộ sang thăm và làm việc với Công
ty Johkasou Kubota, thăm và làm việc tại nhà máy sản xuất Johkasou của Kubota
tại Shiga, thăm và làm việc với Tập đoàn Hiroshi chuyên về lắp đặt, vận hành
Johkasou, nghiên cứu quan trắc thí nghiệm kiểm tra chất lƣợng Johkasou vùng
Kansai Nhật Bản. Thống nhất chƣơng trình Koubota hƣớng dẫn và chuyển giao
công nghệ lắp ráp IKD các loại Johaksou quy mô nhỏ của Kubota tại Việt Nam.
Tháng 9 năm 2009, Hactra đƣợc UBND tỉnh Hải Dƣơng cấp giấy chứng
nhận đầu tƣ Dự án xây dựng nhà máy sản xuất Thiết bị xử lý nƣớc thải theo công
nghệ Johkasou tại Hải Dƣơng.
Tháng 2 năm 2010, Hactra gửi Báo cáo lên Chính phủ về Kết quả ứng dụng
jokasou Nhật Bản tại Việt Nam và trình lên Thủ tƣớng chính phủ Công văn kiến
nghị việc Xã hội hóa Johkasou tại Việt Nam. Phó thủ tƣớng Chính phủ Hoàng
Trung Hải đã có ý kiến chỉ đạo tại công văn số: 1651/VPCP-KGVX ngày
16/3/2010 của Văn phòng Chính phủ gửi bộ TNMT và công văn số: 7134/VPCP-
KTN ngày 7/10/2010 của Văn phòng Chính phủ gửi Bộ Xây dựng (Xem
Website: www.vănphongchinhphu), chỉ đạo các bộ và các cơ quan ban nghành có
liên quan xem xét các kiến nghị của Hactra về đề xuất: Xã hội hóa Johkasou tại
Việt Nam.
LuËn v¨n cuèi khãa Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV Nguyễn Thị Linh Líp: CQ46/11.14
Ngày 28/1/2011, sau khi xem xét các Công văn bóa cáo của Bộ TNMT và
Bộ Xây dựng về các kiến nghị của Công ty Hactra, Phó thủ tƣớng Hoàng Trung
Hải đã có ý kiến chỉ đạo tại công văn số: 642/VPCP-KTN ngày 28/1/2011 của Văn
phòng Chính phủ, giao UBND tỉnh Hải Dƣơng và Bộ Xây dựng tạo điều kiện và
hƣớng dẫn Công ty Hactra thực hiện đầu tƣ dự án xây dựng Nhà máy sản xuất
thiết bị xử lý nƣớc thải sinh hoạt tại nguồn theo công nghệ Johkasou Nhật Bản
(Xem Website:www.vănphongchinhphu.)
Trong quá trình từ năm 2006 đến 2011, Công ty hactra đã cử nhiều đoàn cán
bộ sang Nhật Bản, Hàn quốc để học tập kỹ thuật sản xuất và sử dụng Johkasou tại
Việt Nam và đã thực hiện nhiều cuộc báo cáo và hội thảo chuyên đề về công
nghệ Johkasou ở cấp Trung ƣơng, tỉnh và thành phố, tham gia nhiều cuộc triển
lãm, hội chợ công nghiệp và môi trƣờng nhằm giới thiệu và phát triển ứng dụng
công nghệ johkasou vào xử lý nƣớc thải tại Việt Nam.
Kết quả ứng dụng Johkasou ở Việt Nam: Cho đến thời điểm này nhiều dự án
xây dựng đã sử dụng đầu tƣ Johkasou vào việc xử lý các nguồn nƣớc thải phát sinh
trong dự án, có những dự án có mức đầu tƣ Johkasou lên đến trên 80 tỷ VND nhƣ
dự án Sacom Tuyền Lâm, Đà Lạt . . . Hactra đã góp phần tích cực và việc Bảo vệ
môi trƣờng và nhờ đó doanh số của Công ty không ngừng tăng trong các năm.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty.
2.1.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Bộ máy quản lý là một trong các yếu tố có ảnh hƣởng chi phối tới sự phát
triển của công ty. Muốn hoạt động kinh doanh diễn ra bình thƣờng, lành mạnh thì
trƣớc tiên doanh nghiệp phải xây dựng đƣợc mô hình tổ chức quản lý tốt, có sự
phân công nhiệm vụ rõ ràng giữa các bộ phận chức năng trong đơn vị. Sau đây là
LuËn v¨n cuèi khãa Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV Nguyễn Thị Linh Líp: CQ46/11.14
mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Xây dựng – Thƣơng mại và
Môi trƣờng Hà Nội.
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy quản lý công ty.
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM
ĐỐC
PHÒNG TỔ CHỨC –
HÀNH CHÍNH
PHÒNG TÀI
CHÍNH – KẾ TOÁN
PHÒNG KINH
DOANH
CHI NHÁNH HẢI
DƢƠNG
BAN
JOHKASOU
PX. MÁY
CÔNG NGHỆ
PX. CƠ
KHÍ
PX. SƠN PHÒNG KỸ
THUẬT
PHÒNG KẾ
TOÁN
PHÒNG
TỔNG HỢP
LuËn v¨n cuèi khãa Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV Nguyễn Thị Linh Líp: CQ46/11.14
Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty bao gồm:
Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyền lực quyết định cao nhất, gồm tất
cả các cổ đông sáng lập cảu công ty, họp ít nhất mỗi năm một lần. Công ty hoạt
động thông qua các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông. Đại hội đồng cổ đông có
quyền bầu, bổ sung, bãi miễn thành viên Hội đồng quản trị.
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản trị cao nhất ở công ty, có trách nhiệm
trƣớc Đại hội đồng cổ đông cùng kỳ, có toàn quyền nhân danh Công ty trừ các vấn
đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có quyền bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng giám đốc và các bộ phận quản lý thuộc phạm
vi quản lý của Hội đồng quản trị.
Hội đồng quản trị gồm có 6 thành viên, mỗi nhiệm kỳ tối đã của từng thành viên là
05. Chủ tịch Hội đồng quản trị là ông Đỗ Tất Việt do Hội đồng quản trị bầu ra.
Tổng giám đôc: là ngƣời điều hành và có quyền quyết định cao nhất về tất
cả những vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty. Tổng giám đốc
chịu trách nhiệm trƣớc Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị về việc tổ chức
sản xuất kinh doanh, thực hiện các biện pháp để đạt đƣợc mục tiêu phát triển Công
ty do Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị đề ra. Đồng thời Tổng giám đốc
là ngƣời đại diện theo pháp luật trong các giao dịch kinh doanh.
Hiện nay, Chủ tịch Hội đồng quản trị đồng thời là Tổng giám đốc Công ty là ông
Đỗ Tất Việt.
Các phòng ban: Là cơ quan giúp việc cho Tổng giám đốc, thực hiện nhiệm
vụ theo sự phân công của Tổng giám đốc. Các phòng ban trong công ty gồm 04
phòng:
Phòng Tài chính – Kế toán: Quản lý toàn bộ tài sản về mặt giá trị, vốn sản
xuất kinh doanh của công ty, tổ chức và thực hiện công tác tài chính, kế toán,
thống kê tại công ty, thu nhận và xử lý thông tin kế toán, cung cấp cho ban lãnh
đão công ty thông tin về tình hình biến động tài sản, kết quả hoạt động kinh doanh,
LuËn v¨n cuèi khãa Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV Nguyễn Thị Linh Líp: CQ46/11.14
hiệu quả sử dụng vốn, đồng thời tiến hành phân tích, đánh giá tình hình tài chính
của công ty.
Phòng Kinh Doanh: Giao dịch để tìm việc làm cho Công ty, ký kết các hợp
đồng kinh tế, theo dõi sản xuất, làm thủ tục thanh toán và quyết toán hợp đồng.
Thực hiện các nhiệm vụ phục vụ yêu cầu đối ngoại của Công ty; tổng hợp, phân
tích xử lý thông tin chính xác và có hiệu quả theo yêu cầu của tổng giám đốc, giúp
tổng giám đốc trong việc xây dựng đƣờng lối, chiến lƣợc kinh doanh.
Phòng Tổ chức - Hành chính: Phòng tham mƣu cho tổng giám đốc công tác
xây dựng và chỉ đạo tổ chức cán bộ công nhân viên toàn Công ty. Quản lý, đề bạt,
bố trí lao động trong công ty. Phòng có nhiệm vụ bố trí sắp xếp lao động trong
công ty về số lƣợng, trình độ tay nghề của từng phòng ban, phân xƣởng. Phòng
cũng có nhiệm vụ tổ chức, thực thi các công việc hành chính khác nhƣ: tiếp khách,
bố trí sắp xếp phòng làm việc cũng nhƣ trang thiết bị văn phòng khác.
Các bộ phận chi nhánh:
Hiện nay, công ty có 01 chi nhánh tại Hải Dƣơng với nhà máy sản xuất thiết
bị xử lý nƣớc thải tại nguồn Johkasou và Ban Johkasou, đầu tƣ nghiên cứu công
nghệ Johkasou Nhật Bản và tìm hiểu khả năng ứng dụng tại Việt Nam.
2.1.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.1.1.2.1. Sản xuất cơ khí xuất khẩu.
Công ty Hactra Co., Ltd thực hiện việc sản xuất các Stec xuất khẩu sang
Nhật Bản cho tập đoàn ZEON (một tập đoàn lớn trong lĩnh vực sản xuất cao su hóa
dầu của Nhật Bản). Đến năm 2007 Công ty đã vƣợt qua nhiều Công ty khác trong
nƣớc khẳng định đƣợc chất lƣợng sản phẩm và các dịch vụ sau bán hàng, Tokyo
Zairyo chính thức đặt các đơn hàng xuất khẩu sang Nhật Bản từ Hactra.
LuËn v¨n cuèi khãa Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV Nguyễn Thị Linh Líp: CQ46/11.14
Bảng 1.1: Doanh số xuất khẩu từ 2007 đến 2012 của công ty.
Năm
Sản lƣợng xuất khẩu
(Stec)
Doanh số xuất khẩu
(VND)
2007 3,238 14,343,392,740
2008 9,917 35,842,273,600
2009 11,164 72,545,725,590
2010 19,534 132,082,996,448
2011 30,336 265,923,980,094
LuËn v¨n cuèi khãa Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV Nguyễn Thị Linh Líp: CQ46/11.14
Cho tới năm hiện tại Hactra luôn giữ vững và không ngừng phát triển các
đơn hàng xuất khẩu, doanh số năm sau gấp đôi năm trƣớc. Và tự hào là đơn vị duy
nhất có 100% vốn Việt Nam sản xuất xuất khẩu hàng công nghiệp sang Nhật Bản.
Những thuận lợi:
- Lãnh đạo cao cấp của Công ty là những ngƣời có ý chí cao, có nhận thức
đúng đắn về mục tiêu phát triển bền vững cho với doanh nghiệp. Hội đồng quản trị
của Công ty đều đƣợc đào tạo bài bản có học hàm học vị cao, xuất thân và trƣởng
thành trong môi trƣờng công nghiệp, có nhiều kinh nghiệm sống và khả năng tổ
chức.
- Khách hàng Nhật Bản là khách hàng lớn, nhu cầu nhập khảu sản phẩm Stec
ổn định và số lƣợng lớn và không ngừng tăng, nhờ đó Doanh số của Công ty không
ngừng tăng qua các năm.
Những khó khăn:
- Sản xuất cơ khí trong điều kiện nền tảng kỹ thuật cơ khí chung của Việt
Nam đang ở mức thấp về trình độ quản lý cũng nhƣ năng lực kỹ thuật công nghệ
của máy móc, thiết bị. Bên cạnh đó lực lƣợng công nhân lành nghề thiếu hụt
nghiêm trọng, chất lƣợng đào tạo của các trƣờng dạy nghề không theo sát và không
đáp ứng đƣợc yêu cầu thực tế sản xuất của doanh nghiệp. Công ty thƣờng xuyên
trong tình trạng thiếu nhân lực sản xuất.
- Đối tƣợng khách hàng của Công ty là thị trƣờng Nhật Bản – một thị trƣờng
khó tính nhất thế giới, luôn đòi hỏi cao về chất lƣợng gia công và các dịch vụ sau
bán hàng . . .
Từ các đặc điểm trên, Công ty luôn phải đối mặt với vô vàn những khó khăn
nảy sinh cho công tác tổ chức sản xuất và quản lý sản xuất.
LuËn v¨n cuèi khãa Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV Nguyễn Thị Linh Líp: CQ46/11.14
2.1.1.2.2. Sản xuất và kinh doanh Johkasou.
JKS là hệ thống xử lý nƣớc thải tại nguồn theo công nghệ Nhật Bản, đƣợc sử
dụng để lắp đặt cho các toà biệt thự, các hộ gia đình, khu chung cƣ cao tầng, khu
đô thị ho
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề tài- Phân tích tình hình tài chính và các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng – Thƣơng mại và Môi trƣờng Hà Nội.pdf