Luận văn Phân tích tình hình tài chính tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn quận Cái Răng

Tài liệu Luận văn Phân tích tình hình tài chính tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn quận Cái Răng: Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUẬN CÁI RĂNG Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: TH.S. LƯU TIẾN THUẬN ĐẶNG THỊ KIỀU NGA MSSV: 403107 Lớp: Kế toán - K29 GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 1 Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng LỜI CẢM TẠ Em là sinh viên năm cuối của Khoa kinh tế - Trường Đại học Cần thơ, chuẩn bị bước vào con đường lập nghiệp. Nhằm giúp cho sinh viên khỏi bở ngỡ khi ra trường cũng như đáp ứng nhu cầu của khung chương trình đào tạo, em được đến thực tập tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Quận Cái Răng. Trong quá trình thực hiện luận văn em chân thành cảm ơn thầy Thuận đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉnh sửa nội dung bài v...

pdf99 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1473 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Phân tích tình hình tài chính tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn quận Cái Răng, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUẬN CÁI RĂNG Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: TH.S. LƯU TIẾN THUẬN ĐẶNG THỊ KIỀU NGA MSSV: 403107 Lớp: Kế toán - K29 GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 1 Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng LỜI CẢM TẠ Em là sinh viên năm cuối của Khoa kinh tế - Trường Đại học Cần thơ, chuẩn bị bước vào con đường lập nghiệp. Nhằm giúp cho sinh viên khỏi bở ngỡ khi ra trường cũng như đáp ứng nhu cầu của khung chương trình đào tạo, em được đến thực tập tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Quận Cái Răng. Trong quá trình thực hiện luận văn em chân thành cảm ơn thầy Thuận đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉnh sửa nội dung bài viết. Bên cạnh đó, em cũng nhận được sự giúp đỡ, quan tâm của các cô chú, anh chị tại Ngân hàng mà đặc biệt là các anh chị tại Phòng kinh doanh đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong việc thu thập và giải thích số liệu. Em xin chân thành biết ơn. Cuối cùng em chúc Thầy và các cô chú, anh chị tại Ngân hàng được vui khỏe, công tác tốt. Ngày……tháng……..năm……….. Sinh viên thực hiện Đặng Thị Kiều Nga GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 2 Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất cứ đề tài nghiên cứu khoa học nào. Ngày……tháng…..năm…….. Sinh viên thực hiện Đặng Thị Kiều Nga GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 3 Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP ....................................................................................................................... .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. Ngày……..tháng…….năm........... Thủ trưởng đơn vị (Ký tên và đóng dấu) GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 4 Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ............................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... Ngày……..tháng…….năm……… Giáo viên hướng dẫn GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 5 Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN ............................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... Ngày……..tháng…….năm……… Giáo viên phản biện GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 6 Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng MỤC LỤC Trang Chương 1: GIỚI THIỆU ........................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu..................................................................................... 1 1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu .......................................................................... 1 1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn.................................................................. 2 1.2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................ 2 1.2.1. Mục tiêu chung ....................................................................................... 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................... 3 1.3. Câu hỏi nghiên cứu.......................................................................................... 3 1.4. Phạm vi nghiên cứu......................................................................................... 3 1.4.1. Về không gian......................................................................................... 3 1.4.2. Về thời gian ............................................................................................ 3 1.4.3. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 3 1.5. Lược khảo tài liệu có liên quan đến việc phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng .................................................................................................. 4 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 6 2.1. Phương pháp luận............................................................................................ 6 2.1.1. Bảng tổng kết tài sản của Ngân hàng thương mại .................................. 6 2.1.2. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng thương mại............................................................................................. 10 2.1.3. Các chỉ tiêu dùng để khái quát, phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng......... 14 2.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 19 2.2.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu .................................................... 19 2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................... 19 2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu.............................................................. 19 Chương 3: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP QUẬN CÁI RĂNG............................................................................ 20 3.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 7 Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng Quận Cái Răng.............................................................................................. 20 3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ........................................................... 20 3.1.2. Cơ cấu tổ chức - chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban .................. 21 3.1.3. Phương hướng hoạt động năm 2007..................................................... 23 3.2. Khái quát tình hình tài chính của Ngân hàng qua 3 năm 2004 – 2006 ......... 24 3.2.1. Khái quát tình hình tạo lập vốn ............................................................ 24 3.2.2. Khái quát tình hình sử dụng vốn........................................................... 26 3.2.3. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua 3 năm ... 30 3.3. Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng............................................................................. 33 3.3.1. Phân tích tình hình tạo lập vốn ............................................................. 33 3.3.2. Phân tích tình hình sử dụng vốn ........................................................... 38 3.3.3. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua 3 năm 2004 – 2006 ........................................................................................... 50 Chương 4: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP QUẬN CÁI RĂNG ........................................................................................ 66 4.1. Môi trường vĩ mô .......................................................................................... 66 4.1.1. Yếu tố kinh tế........................................................................................ 66 4.1.2. Yếu tố chính trị - pháp luật ................................................................... 67 4.1.3. Yếu tố văn hoá – xã hội ........................................................................ 68 4.1.4. Yếu tố tự nhiên ..................................................................................... 69 4.1.5. Yếu tố công nghệ .................................................................................. 69 4.2. Môi trường tác nghiệp................................................................................... 69 4.3. Môi trường nội bộ ......................................................................................... 70 4.3.1. Nguồn nhân lực..................................................................................... 70 4.3.2. Yếu tố tài chính - kế toán...................................................................... 70 Chương 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP QUẬN CÁI RĂNG................................... 72 5.1. Những ưu và nhược điểm của Ngân hàng..................................................... 72 GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 8 Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng 5.1.1. Ưu điểm ................................................................................................ 72 5.1.2. Nhược điểm .......................................................................................... 72 5.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng.................... 73 5.2.1. Biện pháp thu hút khách hàng đến vay vốn tại Ngân hàng .................. 73 5.2.2. Biện pháp tăng vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư............................................ 74 5.2.3. Biện pháp nâng cao vốn huy động........................................................ 75 5.2.4. Biện pháp tăng thu nhập từ hoạt động tư vấn, uỷ thác ......................... 76 5.2.5. Biện pháp giảm nợ quá hạn .................................................................. 76 5.2.6. Biện pháp quảng bá hoạt động dịch vụ................................................. 78 Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................ 79 6.1. Kết luận ......................................................................................................... 79 6.2. Kiến nghị ....................................................................................................... 79 TÀI LIỆU THAM KHẢO GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 9 Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng DANH MỤC BIỂU BẢNG Trang Bảng 1: Tình hình tạo lập vốn của Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng qua 3 năm (2004 - 2006) ..............................................................................25 Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng qua 3 năm (2004 - 2006) ..............................................................................27 Bảng 3: Báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng qua 3 năm (2004 - 2006)31 Bảng 4: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng qua 3 năm (2004 - 2006) .......................................................................34 Bảng 5: Trích lược lãi suất tiền gửi trả lãi sau (Tháng 5/2006) tại Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng ................................................................35 Bảng 6: Trích lược lãi suất huy động vốn (Tháng 5/2006) của Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng và những Ngân hàng khác36 Bảng 7: Tiền gửi không kỳ hạn của các doanh nghiệp tại Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng qua 3 năm37 Bảng 8: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng quý I năm 2007......................................................................................38 Bảng 9: Phân tích tỷ số Tổng dư nợ / nguồn vốn huy động.................................40 Bảng 10: Cơ cấu dư nợ tại Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng qua 3 năm (2004 – 2006) và quý I năm 2007 ........................................................42 Bảng 11: Trích lược lãi suất cho vay (Tháng 5/2006) của Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng và những ngân hàng khác43 Bảng 12: Phân tích tỷ số Tổng dư nợ / Tổng tài sản............................................45 Bảng 13: Phân tích tỷ số Nợ quá hạn / Tổng dư nợ .............................................47 Bảng 14: Cơ cấu dư nợ theo thời hạn tại Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng qua 3 năm (2004 - 2006) ......................................................................49 Bảng 15: Tình hình thu nhập của Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng qua 3 năm (2004 - 2006) .......................................................................51 Bảng 16: Tình hình chi phí của Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng qua 3 năm (2004 - 2006) .......................................................................54 Bảng 17: Tình hình chi phí hoạt động dịch vụ của Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng qua 3 năm (2004 - 2006)55 Bảng 18: Phân tích tỷ số Tổng lợi nhuận / Tổng thu nhập...................................58 Bảng 19: Phân tích tỷ số Tổng thu nhập / Tổng tài sản .......................................60 Bảng 20: Phân tích tỷ số Tổng chi phí / Tổng tài sản ..........................................62 Bảng 21: Phân tích tỷ số Tổng chi phí / Tổng thu nhập.......................................64 GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 10 Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng DANH MỤC HÌNH Trang Sơ đồ1: Cơ cấu tổ chức tại Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng .................. 21 GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 11 Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng TÓM TẮT NỘI DUNG ĐỀ TÀI Đề tài: “Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng” gồm có 6 chương: CHƯƠNG 1: Giới thiệu về sự cần thiết của đề tài nghiên cứu đối với hoạt động của Ngân hàng nói chung và đối với những đối tượng sử dụng thông tin tài chính như nhà quản trị, những người bên ngoài đơn vị nói riêng. Mục tiêu mà người thực hiện đề tài muốn đạt đến đồng thời khái quát một số tài liệu của các tiểu luận khoá trước được lưu trữ tại Ngân hàng. CHƯƠNG 2: Trình bày khung lý thuyết dùng để thực hiện đề tài: - Lý thuyết về từng khoản mục trong 2 bảng Báo cáo tài chính tại Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng: + Bảng cân đối kế toán: tiền mặt tại quỹ, cho vay khách hàng, đầu tư chứng khoán, cho vay bằng vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, tài sản cố định, tiền gửi của khách hàng, các quỹ, tài sản nợ khác. + Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: thu lãi cho vay, thu nhập từ dịch vụ, kinh doanh ngoại hối, thu nhập khác, trả lãi huy động vốn, chi phí dịch vụ, ngân quỹ, chi phí nhân viên, chi cho hoạt động quản lý, công cụ, chi về tài sản, chi dự phòng bản toàn bảo hiểm tiền gửi khách hàng, chi nộp thuế, phí, lệ phí, chi hoạt động kinh doanh khác, chi phí khác. - Các chỉ tiêu tài chính làm cơ sở để phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng: tỷ trọng phần trăm từng khoản mục tài sản, nguồn vốn, thu lãi cho vay, chi trả lãi tiền gửi, thu nhập, chi phí, cơ cấu vốn huy động, tổng dư nợ/tổng vốn huy động, tổng dư nợ/tổng tài sản, nợ quá hạn/tổng dư nợ, dư nợ ngắn (trung) hạn/tổng dư nợ, tổng lợi nhuận/tổng thu nhập, tổng thu nhập/tổng tài sản, tổng chi phí/tổng tài sản, tổng chi phí/tổng thu nhập. - Đồng thời trình bày cách thu thập số liệu và phương pháp xử lý số liệu trong quá trình thực hiện đề tài. CHƯƠNG 3: Giới thiệu khái quát về Ngân hàng thực tập: lịch sử hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ các phòng ban, mục tiêu hoạt động năm 2007. Sau đó tập trung phân tích, đánh giá kết quả tài chính tại Ngân hàng qua số liệu các năm 2004, 2005, 2006 và quý I năm 2007. Cụ thể là: - Khái quát tình hình tạo lập, sử dụng vốn, kết quả hoạt động kinh doanh. GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 12 Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng - Sử dụng những chỉ tiêu tài chính để phân tích, lý giải các biến động làm rõ hơn tình hình tài chính tại Ngân hàng. CHƯƠNG 4: Tìm hiểu, phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả tài chính tại Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng: - Những yếu tố bên ngoài tổ chức: yếu tố kinh tế, chính trị pháp luật, văn hóa – xã hội, tự nhiên, công nghệ. - Những yếu tố trong ngành: sự có mặt và cạnh tranh của các Ngân hàng khác trên địa bàn Thành Phố Cần Thơ. - Những yếu tố thuộc về bên trong tổ chức: nhân lực, tài chính - kế toán. CHƯƠNG 5: Qua quá trình phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng cũng như tìm hiểu những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của Ngân hàng, rút ra những ưu và nhược điểm, đề xuất những biện pháp: - Thu hút khách hàng đến vay vốn tại Ngân hàng. - Tăng vốn tài trợ, ủy thác đầu tư. - Nâng cao vốn huy động. - Tăng thu nhập từ hoạt động tư vấn, ủy thác. - Giảm nợ quá hạn. - Quảng bá hoạt động dịch vụ. CHƯƠNG 6: Kết luận và đề xuất một số kiến nghị - Đối với Ngân hàng cấp trên nên quan tâm đến lãi suất cho vay và huy động vốn, thủ tục vay vốn. - Đối với Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng nên quan tâm nhiều đến các khoản chi phí, những sản phẩm dịch vụ, sự giao tiếp của cán bộ Ngân hàng. GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 13 Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam trải qua 18 năm xây dựng và trưởng thành trong điều kiện nhiều khó khăn, thách thức nhưng đến nay, Ngân hàng đã vươn lên đứng vững và phát triển, trở thành một trong những Ngân hàng thương mại Nhà nước hàng đầu ở Việt Nam: Với hơn 2.000 chi nhánh và phòng giao dịch, vốn tự có trên 12.000 tỷ, phục vụ trên 10 triệu hộ sản xuất, tư nhân cá thể và hàng vạn doanh nghiệp trên khắp mọi miền đất nước, thực hiện chức năng của một Ngân hàng thương mại là kinh doanh có lãi và đem lại hiệu quả kinh tế cho đất nước. Với những đóng góp đó, năm 2006 Ngân hàng đã nhận được nhiều giải thưởng: Chứng nhận của Ngân hàng Mỹ Wachovia, N.Y về xử lý các điện thanh toán, giải thưởng Sao Vàng Đất Việt, giải thưởng Vàng “3 chữ A” - sự đánh giá cao của Ngân hàng nước ngoài và tổ chức trong nước đối với Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam, xứng đáng với danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới mà Đảng và Nhà nước đã phong tặng. Những thành quả tốt đẹp đó là sự cố gắng không ngừng của Ban quản trị, của các chi nhánh, hội sở, phòng giao dịch trên toàn quốc. Mục tiêu kinh doanh có lãi, góp phần vào sự ổn định và phát triển kinh tế đất nước luôn là điều mà các Ngân hàng trực thuộc muốn đạt đến. Để có được kết quả kinh doanh như mong muốn đòi hỏi những chủ trương, chính sách mà nhà quản trị đưa ra phải kịp thời và có hiệu quả. Điều đó đặt ra yêu cầu về khả năng nhìn nhận toàn diện, sâu sắc tất cả các khía cạnh liên quan đến quá trình hoạt động của đơn vị, theo kịp tiến độ phát triển của từng thời kỳ kinh tế. Từ các báo cáo tài chính hằng tháng, hằng quý, hằng năm, nhà quản trị tiến hành đánh giá và phân tích, tìm ra những mặt làm được, những mặt hạn chế cũng như thấy được kết quả từ những chính sách quản trị mà mình đưa ra trong thời gian qua để kịp thời khắc phục, điều chỉnh, xây dựng chiến lược kinh doanh mới. Mặt khác, phân tích báo cáo tài chính còn được nhiều đối tượng khác sử dụng: nhà đầu tư, cơ quan nhà nước, khách hàng…quan tâm và tuỳ vào mục đích sử dụng mà mức độ quan tâm của họ sẽ khác nhau nhưng đối với nhà quản trị tất cả các nội dung trong phân GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 14 Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng tích tài chính đều được chú ý, theo dõi. Chính vì tầm quan trọng của phân tích báo cáo tài chính trong hoạt động của doanh nghiệp nói chung và Ngân hàng nói riêng cũng như sự giới hạn về không gian và thời gian thực tập nên em chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Quận Cái Răng”. 1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn - Sử dụng những kiến thức Kinh tế - Xã hội, lĩnh vực chuyên ngành Kế toán, Ngân hàng đã được truyền đạt từ thầy cô, sách vở, báo chí…cũng như những kỹ năng phân tích, đánh giá, nhìn nhận vấn đề tài chính làm nền tảng cho việc thực hiện đề tài. - Tham khảo trực tiếp những tài liệu chuyên viết về Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn. Cụ thể là những Văn bản pháp lý liên quan đến hoạt động tín dụng, Bảo đảm tiền vay, Hồ sơ xử lý rủi ro…tại phòng lưu trữ tài liệu của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng. - Số liệu được thu thập trực tiếp từ Phòng kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng qua 3 năm 2004, 2005, 2006 và Quý I năm 2007 sau đó được phân tích, đánh giá thông qua việc vận dụng những kiến thức đã được học tại trường. Giải thích vấn đề, rút ra ưu và nhược điểm liên quan trực tiếp và cụ thể, gắn liền với hoạt động của Ngân hàng. - Thực hiện đúng quy định về cấu trúc và cách trình bày một luận văn tốt nghiệp theo yêu cầu của Khoa đưa ra đồng thời được sự giúp đỡ, chỉnh sửa, bổ sung từ Giáo viên hướng dẫn để đề tài nghiên cứu trở thành tài liệu tham khảo hữu ích. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng qua số liệu của 3 năm 2004, 2005, 2006 và Quý I năm 2007 để từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hạn chế những mặt tồn tại yếu kém góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tại Ngân hàng. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Phân tích, đánh giá tình hình tạo lập và sử dụng vốn của Ngân hàng. - Phân tích, đánh giá tình hình thu nhập, chi phí và lợi nhuận của Ngân hàng. GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 15 Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng - Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tại Ngân hàng. 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU - Tình hình huy động vốn và cho vay vốn của Ngân hàng trong những năm qua được thực hiện như thế nào? - Bên cạnh thu nhập từ cho vay khách hàng thì những khoản thu nhập khác có ảnh hưởng ra sao đến hoạt động của Ngân hàng? - Các khoản chi phí được thực hiện tại Ngân hàng có hợp lý hay không? - Những giải pháp nào cần được thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng trong thời gian tới? 1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.4.1. Về không gian Đề tài được thực hiện tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng trước đây là Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Châu Thành. Địa chỉ liên lạc: 106/4 đường Võ Tánh, Quận Cái Răng, TP- Cần Thơ. Điện thoại: 071- 846842 hoặc 071- 847173. 1.4.2. Về thời gian Đề tài được thực hiện thông qua số liệu từ bảng Cân Đối Kế Toán chi tiết, bảng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua các năm 2004, 2005, 2006 và quý I năm 2007. 1.4.3. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng phân tích chi tiết: nguồn vốn huy động, dư nợ cho vay, thu lãi cho vay, chi trả lãi tiền gửi, tổng tài sản, nợ quá hạn, cơ cấu dư nợ. - Đối tượng phân tích tổng hợp: tình hình tạo lập vốn, sử dụng vốn, kết quả hoạt động kinh doanh. GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 16 Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng 1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP QUẬN CÁI RĂNG Những đề tài luận văn, tiểu luận của các khoá trước được lưu trữ tại Phòng lưu trữ của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng. Cụ thể là những đề tài sau: - Phân tích rủi ro tín dụng Theo sinh viên Trần Thị Thu Hằng (lớp Ngân hàng 4- K29) thì hoạt động cho vay của Ngân hàng qua 3 năm (2002 - 2003 - 2004) càng tăng tuy nhiên sự tăng trưởng vẫn chưa cao vì nguồn vốn huy động còn hạn chế. Nợ quá hạn biến động không đều: năm 2003 tăng so với năm 2002, năm 2004 giảm so với năm 2003. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này bao gồm: thời tiết không thuận lợi, lũ lụt, dịch bệnh, sản xuất nông nghiệp gặp khó khăn ảnh hưởng đến tình hình thu nợ của Ngân hàng. - Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp Qua quá trình thực hiện đề tài, sinh viên Trần Đức Trinh lớp Kế Toán 2001 đánh giá về hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại Ngân hàng như sau: Doanh số cho vay hộ sản xuất nông nghiệp qua 3 năm 2002 - 2003 - 2004 tăng mạnh do Ngân hàng thực hiện chủ trương chuyển đổi cơ cấu vật nuôi cây trồng của các cấp, các ngành: đầu tư vào vật nuôi, cây trồng có giá trị kinh tế cao. Các khoản nợ quá hạn ngắn hạn và trung hạn đều giảm. Đó là kết quả của việc đẩy mạnh công tác thẩm định và thu hồi nợ. - Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn Từ đề tài tiểu luận tốt nghiệp, sinh viên Nguyễn Ngọc Thuấn lớp Tài chính tín dụng 2001 rút ra những kết luận sau: Mức dư nợ ngắn hạn tăng cao do Ngân hàng làm tốt công tác thu hút khách hàng, giữ chân khách hàng cũ, cho vay các dự án nuôi cá tra, cá basa, cá rô… Tình hình nợ quá hạn có xu hướng giảm nhưng vẫn còn ở mức cao. Nguyên nhân là do tình trạng mất mùa thường xuyên xảy ra, công tác thẩm định không sát thực tế… Từ đó đề ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng ngắn hạn: Chủ động tìm kiếm những khách hàng có nhu cầu vay vốn và tình hình tài chính lành mạnh. Nâng cao chất lượng, năng lực thẩm định của Cán bộ tín dụng… GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 17 Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 2.1.1. BẢNG TỔNG KẾT TÀI SẢN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2.1.1.1. Khái niệm Bảng tổng kết tài sản hay bảng cân đối tài sản là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh toàn bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó tại một thời điểm nhất định. Bảng tổng kết tài sản là một trong những báo cáo tài chính quan trọng nhất. Qua bảng tổng kết tài sản có thể biết được tình hình tài sản hiện có, cơ cấu tài sản, quá trình đầu tư tại Ngân hàng… 2.1.1.2. Kết cấu Bảng Tổng kết tài sản có 2 phần a) Tài sản (hay còn gọi là Tài sản có) Đó là kết quả của việc sử dụng vốn của Ngân hàng. Tài sản có bao gồm: - Tiền mặt tại quỹ Là khoản tiền mà Ngân hàng để tại kho quỹ của mình nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn và rút tiền đột xuất của khách hàng. - Cho vay các tổ chức kinh tế, cá nhân Đây là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của Ngân hàng và chiếm tỷ trọng lớn trong Tổng Tài Sản Có của Ngân hàng. Đối với các Ngân hàng ở nước ta hiện nay thì đây vẫn còn là nghiệp vụ tạo ra lợi nhuận chủ yếu nhưng cũng là nghiệp vụ có mức độ rủi ro lớn nhất vì nó rất nhạy cảm với môi trường kinh tế - chính trị - xã hội… Một số hình thức tín dụng phổ biến tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn: + Căn cứ vào thời hạn cho vay Tín dụng ngắn hạn: thời hạn Ngân hàng cho khách hàng vay là đến 12 tháng. Tín dụng trung và dài hạn: thời hạn cho vay từ 12 tháng đến 60 tháng. + Căn cứ vào loại hình doanh nghiệp GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 18 Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng Ngân hàng cho vay các hộ sản xuất kinh doanh, hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân… - Đầu tư chứng khoán Các Ngân hàng thương mại dùng nguồn vốn của mình để đầu tư vào chứng khoán mà chủ yếu là trái phiếu kho bạc. Đây là loại chứng khoán mà khả năng sinh lời của nó không cao nhưng là khoản đầu tư có mức độ rủi ro thấp. - Cho vay bằng vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư Đây cũng được xem là một phần Tài Sản Có của Ngân hàng. Từ số vốn có được do tài trợ, uỷ thác của các tổ chức tín dụng, Ngân hàng có thể sử dụng để cho vay góp phần tăng thêm thu nhập. - Tài sản cố định Để đi vào hoạt động và hoạt động có hiệu quả thì Ngân hàng cũng cần phải có trụ sở, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, dụng cụ quản lý và những tài sản khác đảm bảo thuận lợi trong kinh doanh, tạo sự yên tâm, thoải mái cho khách hàng khi đến giao dịch. b) Nguồn vốn (hay còn gọi là Tài sản nợ) Đây là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà Ngân hàng tạo lập và huy động được để cho vay và đáp ứng các nhu cầu khác trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Thông qua nghiệp vụ huy động vốn, Ngân hàng đã có được một bộ phận rất lớn của cải của xã hội. Tuy nhiên, để huy động vốn, Ngân hàng phải bỏ ra một khoản chi phí nhất định bao gồm tiền lãi trả cho người gửi tiền, phí quản lý, hoa hồng… Nguồn vốn của Ngân hàng bao gồm các khoản mục chủ yếu sau: - Tiền gửi của tổ chức kinh tế - dân cư (Vốn huy động) Đây là nguồn vốn kinh doanh chủ yếu để các Ngân hàng hoạt động. Vốn huy động tại Ngân hàng bao gồm: + Vốn tiền gửi: gồm có y Tiền gửi của các tổ chức kinh tế Đây là số tiền tạm thời nhàn rỗi phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của họ được gửi tại Ngân hàng. Nó bao gồm một bộ phận vốn tiền tạm thời nhàn rỗi được giải phóng ra khỏi quá trình luân chuyển vốn nhưng chưa có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 19 Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng cho những mục tiêu định sẵn như các quỹ khen thưởng phúc lợi, dự phòng tài chính, đầu tư phát triển. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế có các hình thức sau: Tiền gửi không kỳ hạn (Tiền gửi thanh toán): Đây là loại tiền gửi mà khi gửi vào, khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào mà không cần phải báo trước cho Ngân hàng và Ngân hàng phải thoả mãn yêu cầu đó. Đối với loại tiền gửi này, khách hàng được chủ động gửi tiền vào và rút ra bất cứ thời điểm nào. Khi gửi tiền, khách hàng được hưởng lãi suất vì vậy góp phần tăng thêm thu nhập. Mặt khác, khi có nhu cầu sử dụng thì khách hàng lại chủ động rút ra nên vẫn thoả mãn được nhu cầu về vốn sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, họ còn được phép sử dụng tiền gửi để phục vụ cho công tác thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng tức là khách hàng được Ngân hàng cung cấp các dịch vụ thanh toán. Tiền gửi có kỳ hạn: Đây là loại tiền gửi mà khi khách hàng gửi vào có sự thoả thuận với Ngân hàng về thời hạn rút vốn. Tiền gửi có kỳ hạn là nguồn vốn mang tính ổn định. Ngân hàng có thể sử dụng loại tiền này một cách chủ động. Vì vậy để khuyến khích khách hàng gửi tiền, các Ngân hàng thương mại thường đưa ra nhiều kỳ hạn khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu gửi tiền của khách hàng. Với mỗi kỳ hạn Ngân hàng áp dụng một mức lãi suất tương ứng theo nguyên tắc kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng cao. Cụ thể là tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng có một số mức lãi suất cho tiền gửi có kỳ hạn (tháng 5/2006) trả lãi trước như sau: Tiền gửi có kỳ hạn 13 tháng lãi suất 0,69%/ tháng. Tiền gửi có kỳ hạn 18 tháng lãi suất 0,70%/ tháng. Tiền gửi có kỳ hạn 24 tháng lãi suất 0,71%/ tháng. Tiền gửi có kỳ hạn 36 tháng lãi suất 0,72%/ tháng. y Tiền gửi của dân cư Đây là một phần thu nhập bằng tiền của dân cư được gửi tại Ngân hàng. Nó bao gồm: Tiền gửi tiết kiệm: Là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm. Đây cũng là hình thức huy động truyền thống của Ngân hàng. GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 20 Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng Tài khoản tiền gửi cá nhân: Ngày nay, khi đời sống vật chất của người dân được nâng lên thì ngày càng có nhiều cá nhân mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng và thực hiện các giao dịch thanh toán qua Ngân hàng. Vì vậy, tài khoản tiền gửi cá nhân cũng góp phần tăng cường nguồn vốn cho các Ngân hàng thương mại. Việc huy động vốn tiền gửi của khách hàng không những đem lại cho Ngân hàng một nguồn vốn với chi phí thấp để kinh doanh mà còn giúp cho Ngân hàng có thể nắm bắt thông tin, tư liệu chính xác về tình hình tài chính của các tổ chức kinh tế và cá nhân có quan hệ tín dụng với Ngân hàng. Ngoài ra, việc huy động vốn tiền gửi của Ngân hàng còn có ý nghĩa quan trọng trong việc ổn định lưu thông tiền tệ, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. + Vốn huy động thông qua các chứng từ có giá Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động vốn trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời gian nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa tổ chức tín dụng và người mua. Đây chính là việc các Ngân hàng thương mại phát hành các chứng từ như kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi để huy động vốn ngắn hạn, dài hạn vào Ngân hàng.  Kỳ phiếu: là công cụ huy động vốn ngắn hạn và lãi suất cao hơn tiền gửi tiết kiệm vì nhu cầu vốn của Ngân hàng rất khẩn cấp và trong thời gian ngắn Ngân hàng phát hành kỳ phiếu.  Trái phiếu: là công cụ huy động vốn trung và dài hạn của Ngân hàng.  Chứng chỉ tiền gửi: là công cụ huy động vốn ngắn, trung và dài hạn. Kỳ phiếu, trái phiếu có mệnh giá thấp hơn chứng chỉ tiền gửi. - Các quỹ Bao gồm quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, quỹ dự phòng rủi ro tài chính, quỹ khen thưởng phúc lợi…Tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng có quỹ khen thưởng phúc lợi thực hiện trích 3% lương kinh doanh. - Tài sản nợ khác Bao gồm các khoản phải trả, các khoản lãi cộng dồn dự trả… Ï Theo nguyên tắc kế toán: Tổng Tài Sản = Tổng Nguồn Vốn. GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 21 Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng 2.1.2. BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2.1.2.1. Khái niệm Bảng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng là một báo cáo tài chính cho biết tình hình thu, chi và mức độ lãi lỗ trong kinh doanh của Ngân hàng trong một khoảng thời gian nhất định. 2.1.2.2. Kết cấu Bảng báo cáo kết quả kinh doanh có 3 thành phần chủ yếu: a) Thu nhập Một báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được bắt đầu từ khoản mục thu nhập. Đây là khoản thu mà Ngân hàng có được thông qua việc cung cấp vốn, dịch vụ cho khách hàng. Cụ thể gồm các khoản sau: - Thu lãi cho vay Đây là khoản thu nhập chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu nhập và là yếu tố quyết định sự tồn tại, phát triển của Ngân hàng do đó trong cơ cấu tổ chức quản lý thì Phòng kinh doanh được nhà quản trị đặc biệt quan tâm trong hàng loạt các chính sách quản lý của mình. Ngân hàng là tổ chức kinh doanh tiền tệ - là người đi vay để cho vay do đó hoạt động tín dụng có hiệu quả thì Ngân hàng mới sử dụng khoản thu nhập này để chi trả lãi tiền gửi, chi lương cho nhân viên, chi cho hoạt động quản lý, công cụ… Để có được khoản thu nhập từ cho vay khách hàng thông qua lãi suất cho vay đối với từng kỳ hạn tín dụng mà Ngân hàng áp dụng cho khách hàng thì đòi hỏi cán bộ tín dụng phải thực hiện tốt công tác phân tích tín dụng. Nghĩa là: + Tìm hiểu, đánh giá uy tín khách hàng vay vốn Việc đánh giá khách hàng chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của cán bộ tín dụng thông qua thành tích thanh toán trong quá khứ, những nhận xét đánh giá của người vay khác đối với khách hàng này. Mặt khác, việc tìm hiểu khách hàng vay vốn cũng có thể thực hiện thông qua những đối tác giao dịch thường xuyên với khách hàng như người cung cấp nguyên liệu, đối tác tiêu thụ sản phẩm… + Tìm hiểu, đánh giá về năng lực của người vay. + Nguồn tiền người vay dùng để trả nợ. GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 22 Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng + Những tài sản dùng để đảm bảo nợ vay. + Những yếu tố tác động đến hiệu quả sử dụng vốn của khách hàng vay vốn: Đây cũng là yếu tố quan trọng mà cán bộ tín dụng cần xem xét khi thực hiện hợp đồng tín dụng với khách hàng vì nó tác động đến hiệu quả của việc thu hồi vốn gốc và lãi của Ngân hàng. Khi cho khách hàng vay vốn thực hiện phương án sản xuất kinh doanh thì cán bộ tín dụng phải tìm hiểu những yếu tố khách quan tác động đến hiệu quả kinh doanh của khách hàng thông qua kinh nghiệm tín dụng, tình hình kinh tế xã hội, chủ trương chính sách của Nhà nước để quyết định có nên thực hiện hợp đồng tín dụng hay không để vừa tạo ra thu nhập từ lãi cho vay vừa giảm rủi ro tín dụng cho Ngân hàng. + Thường xuyên theo dõi, kiểm soát việc thực hiện những cam kết của khách hàng đối với Ngân hàng bao gồm: mục đích sử dụng vốn, thời gian trả lãi, gốc có đúng như cam kết… - Thu nhập từ hoạt động dịch vụ Đối với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thì khoản thu nhập bắt nguồn từ dịch vụ chỉ chiếm 1 tỷ trọng nhỏ trong tổng thu nhập. Nó bao gồm: thu từ thanh toán chuyển đổi tiền điện tử trong nước, cầm cố chứng từ có giá do trong hệ thống và ngoài hệ thống Ngân hàng phát hành, làm dịch vụ cho Ngân hàng chính sách xã hội, mua bán trái phiếu kho bạc nhà nước, chi trả kiều hối, phát hành thẻ ATM, đại lý bảo hiểm cho công ty Bảo hiểm nông nghiệp Groupama Việt Nam…Tuy nhiên, vai trò của các dịch vụ này là rất quan trọng bởi vì thông qua các sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách hàng, Ngân hàng sẽ tiếp cận, nắm bắt được nhiều thông tin của khách hàng cũng như giới thiệu hoạt động của Ngân hàng đến với khách hàng và điều này sẽ thuận lợi cho cả Ngân hàng và khách hàng trong việc thu hút tiền gửi hoặc cho vay vốn sau này. - Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối Đây là khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động mua bán, trao đổi ngoại tệ và chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu nhập của Ngân hàng. Tuy nhiên, nó cũng góp phần thu hút khách hàng đến giao dịch với Ngân hàng, khách hàng có thể sử dụng các dịch vụ khác do Ngân hàng cung cấp và đây cũng là một phương thức tiếp cận khách hàng của Ngân hàng nghĩa là thông qua giao dịch ngoại tệ Ngân hàng biết được những thông tin, đặc tính của khách hàng GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 23 Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng để Ngân hàng cho vay khi khách hàng cần vốn hoặc khi Ngân hàng muốn huy động vốn từ khách hàng. - Thu nhập khác Đây là những khoản thu nhập từ hoạt động uỷ thác, tư vấn, thu từ các khoản nợ đã xử lý rủi ro, thu nhập bất thường, lãi dự chi kỳ trước. b) Chi phí Bên cạnh yếu tố thu nhập thì yếu tố chi phí cũng đóng vai trò rất quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào, kinh doanh trong lĩnh vực nào. Do đó trong phân tích tài chính mà cụ thể là bảng Báo cáo thu nhập chúng ta không thể không đề cập đến. Chi phí trong bảng Báo cáo thu nhập tại Ngân hàng bao gồm: - Chi trả lãi huy động vốn Như đã trình bày ở trên, Ngân hàng là người đi vay để cho vay do đó để có vốn cho vay các tổ chức kinh tế, hộ sản xuất thì Ngân hàng cần huy động vốn và đây cũng là nguồn vốn kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng. Và tất nhiên là Ngân hàng phải trả phí sử dụng vốn huy động từ tiền gửi của khách hàng thông qua mức lãi suất mà Ngân hàng áp dụng cho từng kỳ hạn tiền gửi. Vì vốn huy động là nguồn vốn kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng nên chi phí trả lãi cho nguồn vốn này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí do đó việc huy động nhiều vốn thì chi phí trả lãi cao là tất yếu nhưng vấn đề đặt ra là làm thế nào để sử dụng có hiệu quả nguồn vốn huy động này để vừa bù đắp chi phí trả lãi cao vừa đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Đó là điều quan tâm hàng đầu trong công tác quản lý và điều hành của Nhà quản trị. - Chi phí cho hoạt động dịch vụ Bao gồm chi cước phí bưu điện mạng viễn thông, chi về vận chuyển, bốc xếp, kiểm đếm, phân loại, đóng gói, bảo vệ tiền, chi phí hoa hồng thu nợ nông dân, chi hoa hồng cho cán bộ công nhân viên. - Chi phí cho nhân viên Đây là các khoản chi lương, phụ cấp, làm thêm giờ, trang phục cho nhân viên…và chiếm một tỷ trọng tương đối trong tổng chi phí. Tuy nhiên con người được xem là tài sản vô hình của tổ chức, là người tạo ra mối quan hệ giữa Ngân hàng và khách hàng, là người đưa ra những sáng kiến tạo sự đổi mới, là người biết hợp tác, thuyết phục các thành viên GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 24 Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng cùng làm việc có hiệu quả…Với vai trò quan trọng như thế thì những đóng góp của loại tài sản quý báu này phải được thừa nhận và đánh giá đúng. Có như thế thì người lao động mới có động lực để làm việc, hoàn thành công việc với tinh thần hăng say, phấn khởi, gắn bó chặt chẽ với tổ chức… - Chi phí cho hoạt động quản lý và công cụ Bao gồm chi vật liệu văn phòng, giấy tờ in, công tác phí, đào tạo huấn luyện nghiệp vụ, điện thoại, chi mua tài liệu, sách báo… - Chi về tài sản Bao gồm chi khấu hao tài sản cố định, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản, mua sắm công cụ lao động, chi bảo hiểm tài sản… - Chi dự phòng, bảo toàn bảo hiểm tiền gửi khách hàng Đây là khoản dự phòng mà Ngân hàng lập ra cho nguồn vốn huy động được và sử dụng những khoản này khi mất khả năng thanh toán cho khách hàng. - Chi nộp thuế, phí, lệ phí Bao gồm các khoản lệ phí cho phương tiện vận tải, xử lý nợ. - Chi phí hoạt động kinh doanh khác Bao gồm chi về kinh doanh chứng khoán, chi phí liên quan đến nghiệp vụ thuê tài chính. - Chi phí khác Bao gồm chi bất thường, lãi dự thu kỳ trước. c) Lợi nhuận Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của một loạt các chính sách và quyết định quản trị của nhà quản lý đồng thời là một chỉ tiêu tổng hợp đánh giá chất lượng kinh doanh của Ngân hàng. Nó có thể hữu hình như: tiền, tài sản, trụ sở làm việc…hay vô hình như uy tín của Ngân hàng đối với khách hàng, những bằng khen, giấy chứng nhận của Ngân hàng cấp trên… Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức: Lợi nhuận = Thu nhập – Chi phí Điều đó có nghĩa là lợi nhuận chịu tác động trực tiếp bởi 2 yếu tố: thu nhập và chi phí - sự biến động của 2 khoản mục này sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Ngân hàng. GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 25 Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng Trong hoạt động quản lý thì nhà quản trị thường xuyên theo dõi và đưa ra các chính sách, biện pháp kinh doanh kịp thời để kiểm soát khoản lợi nhuận, hướng nó đạt và vượt mức kế hoạch đề ra. 2.1.3. CÁC CHỈ TIÊU DÙNG ĐỂ KHÁI QUÁT, PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUẬN CÁI RĂNG 2.1.3.1. Các chỉ tiêu dùng để khái quát tình hình tài chính tại Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng a) Khái quát tình hình tạo lập vốn Ta sử dụng chỉ số tài chính sau: Số dư từng khoản mục Nguồn vốn Tổng Nguồn vốn Tỷ trọng % từng khoản mục Nguồn vốn = Trong nguồn vốn của Ngân hàng có nhiều khoản mục: vốn huy động (tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, trái phiếu, kỳ phiếu…), các quỹ tại Ngân hàng, tài sản nợ khác…Mỗi khoản mục có vai trò, yêu cầu khác nhau về chi phí, cách thức, thời gian thanh toán do đó thông qua việc xác định tỷ trọng % từng khoản mục nguồn vốn - biết được cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng để kịp thời đưa ra những chiến lược kinh doanh có hiệu quả hơn đặc biệt là trong công tác huy động vốn của Ngân hàng. b) Khái quát tình hình sử dụng vốn Đây là kết quả sử dụng nguồn vốn huy động tức là Ngân hàng sẽ dự trữ một phần tiền mặt tại quỹ, cho vay khách hàng hoặc đầu tư chứng khoán điều đó có nghĩa là với mỗi khoản đầu tư như thế sẽ tạo ra mức thu nhập khác nhau và như thế rủi ro cũng khác nhau. Để khái quát tình hình sử dụng vốn tại Ngân hàng ta sử dụng chỉ số sau: Số dư từng khoản mục Tài sản Tổng Tài sản Tỷ trọng % từng khoản mục Tài sản = Việc xác định tỷ trọng % từng khoản mục tài sản sẽ cho ta một cái nhìn khái quát về cơ cấu tài sản tại Ngân hàng, những chi phí, mức độ rủi ro mà Ngân hàng gặp phải. GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 26 Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng c) Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh Trong hoạt động của Ngân hàng thì kết quả kinh doanh được phản ánh thông qua 2 khoản mục: thu nhập và chi phí. Trong tổng thu nhập thì thu từ lãi cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất, còn trong tổng chi phí thì là chi trả lãi tiền gửi của khách hàng. Sự chênh lệch giữa lãi suất cho vay và đi vay sẽ đem đến lợi nhuận cho Ngân hàng. Ta sử dụng các chỉ số tài chính sau để khái quát kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng: Tỷ trọng % thu lãi cho vay = Số dư thu lãi cho vay Tổng thu nhập Số dư chi phí trả lãi tiền gửi Tỷ trọng % chi trả lãi tiền gửi = Tổng chi phí 2.1.3.2. Các chỉ tiêu dùng để phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng a) Phân tích tình hình tạo lập vốn Để có được vốn cho vay khách hàng thì Ngân hàng cần phải có một số vốn nhất định trong nguồn vốn của mình. Điểm khác nhau cơ bản giữa doanh nghiệp và Ngân hàng đó là Ngân hàng kinh doanh chủ yếu trên vốn huy động được từ nền kinh tế còn doanh nghiệp kinh doanh chủ yếu trên vốn tự có của mình. Đối với Ngân hàng việc huy động vốn là hết sức quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng tại Ngân hàng. Ngân hàng có thể huy động vốn dưới các hình thức: tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn của tổ chức kinh tế, cá nhân hoặc thông qua việc phát hành những giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi. Với mỗi hình thức huy động như thế thì Ngân hàng phải tính đến thời hạn chi trả lãi gốc, chi phí sử dụng vốn. Do đó trong nguồn vốn huy động, Ngân hàng phải xác định cơ cấu của từng loại vốn thông qua chỉ tiêu: Số dư từng loại tiền gửi Tổng vốn huy động GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 27 Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng Một cơ cấu hợp lý trong huy động vốn sẽ hạn chế được những rủi ro trong kinh doanh cũng như giảm thiểu chi phí đầu vào cho Ngân hàng. Chẳng hạn như tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn huy động nghĩa là khách hàng gửi tiền có thể rút vốn bất cứ lúc nào họ muốn và vì thế Ngân hàng sẽ cơ cấu lại các khoản cho vay để đảm bảo khả năng chi trả tránh rủi ro thanh khoản có thể gặp phải. b) Phân tích tình hình sử dụng vốn Từ nguồn vốn huy động được thông qua các tổ chức kinh tế và cá nhân thì Ngân hàng tiến hành sử dụng phần vốn đi vay đó và khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong quá trình sử dụng vốn của Ngân hàng là cho vay khách hàng. Theo thời hạn cho vay thì Ngân hàng áp dụng cho vay ngắn hạn và trung hạn. Còn theo loại hình doanh nghiệp thì Ngân hàng cho vay hộ sản xuất kinh doanh, hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân. Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thì hiệu quả từ cho vay khách hàng có yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại do đó trong phân tích tài chính không thể không đề cập đến khoản mục này. Các chỉ số sử dụng để phân tích tình hình cho vay tại Ngân hàng: - Tổng dư nợ / Nguồn vốn huy động (lần) Với nguồn vốn huy động được, Ngân hàng sẽ cho vay nhưng tỷ lệ cho vay như thế nào là hợp lý và mang lại hiệu quả cho Ngân hàng? Tỷ số này cho biết với 1 đồng vốn huy động được thì Ngân hàng sẽ cho vay được bao nhiêu đồng. Nếu tỷ số này tăng cho thấy Ngân hàng sử dụng vốn huy động có hiệu quả. - Tổng dư nợ / Tổng tài sản (lần) Đây là chỉ số đánh giá hiệu quả tín dụng của 1 đồng tài sản tức là với 1 đồng tài sản có được thì Ngân hàng cho vay được bao nhiêu đồng và chỉ số này cũng cho biết quy mô hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Tỷ số này tăng khi: y Tổng dư nợ của Ngân hàng tăng trong khi tổng tài sản không đổi hoặc giảm. y Hoặc tổng dư nợ không đổi nhưng tổng tài sản giảm. - Nợ quá hạn / Tổng dư nợ (%) GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 28 Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng Đây là chỉ số gắn liền với rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của Ngân hàng. Nợ quá hạn là số tiền gốc hoặc lãi của khoản vay, các khoản phí, lệ phí khác đã phát sinh nhưng chưa được trả sau ngày đến hạn phải trả. Hầu hết các Ngân hàng đều mong muốn khoản nợ quá hạn chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong hoạt động tín dụng của mình và như thế rủi ro tín dụng sẽ được giảm thiểu đến mức thấp nhất. - Dư nợ ngắn, trung hạn / Tổng dư nợ (%) Theo thời hạn cho vay có thể chia ra: Dư nợ ngắn hạn: các khoản vay đến 12 tháng. Dư nợ trung hạn: các khoản vay trên 12 tháng đến 60 tháng. Với mỗi thời hạn cho vay như vậy sẽ ảnh hưởng đến thời gian thu hồi nợ cũng như là khả năng thanh toán của Ngân hàng do đó với chỉ số tài chính này sẽ giúp cho nhà quản lý xác định được cơ cấu tín dụng tại Ngân hàng và đánh giá tính hợp lý của chúng để kịp thời điều chỉnh khi cần thiết. c) Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh - Phân tích tình hình thu nhập Thu nhập là chỉ tiêu tài chính đầu tiên trong bảng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng. Để phân tích tình hình thu nhập ta sử dụng chỉ số tài chính sau: Tỷ trọng % từng khoản mục thu nhập = Số thu từng khoản mục thu nhập Tổng thu nhập Thu nhập tại Ngân hàng cũng khá đa dạng do đó thông qua chỉ số này ta xác định được cơ cấu thu nhập để kiểm soát từng khoản mục thu nhập cũng như đưa ra những biện pháp tăng thu nhập cho Ngân hàng. - Phân tích tình hình chi phí Phần quan trọng thứ 2 trong bảng Báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân hàng là những khoản chi phí. Đây là những khoản chi làm giảm thu nhập của Ngân hàng. Mỗi khoản chi phí có tác động khác nhau đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, chẳng hạn GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 29 Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng như khoản chi trả lãi tiền gửi – là khoản chi phí sử dụng vốn vay của các tổ chức kinh tế và cá nhân và đây cũng là khoản chi mang tính tất yếu. Để phân tích tình hình chi phí ta sử dụng chỉ số sau: Số chi từng khoản mục chi phí Tổng chi phí Tỷ trọng % từng khoản mục chi phí = Chỉ số này cho biết kết cấu các khoản chi phí tại Ngân hàng tức là mỗi khoản chi phí chiếm bao nhiêu % trong tổng chi phí để từ đó xem xét, đánh giá các khoản chi nhằm hạn chế các khoản chi bất hợp lý, tăng cường các khoản chi có lợi cho hoạt động kinh doanh. - Phân tích tình hình lợi nhuận Các chỉ số tài chính sử dụng để phân tích tình hình lợi nhuận tại Ngân hàng: ƒ Tổng lợi nhuận / Tổng thu nhập (%) Đây là chỉ số tài chính đo lường khả năng quản lý chi phí tại Ngân hàng. Nếu tỷ số này giảm qua các năm cho thấy: y Thu nhập của Ngân hàng giảm. y Hoặc chi phí quá cao. y Hoặc cả 2 trường hợp trên. ƒ Tổng thu nhập / Tổng tài sản (%) Đây là chỉ số đo lường hiệu quả sử dụng tài sản của Ngân hàng. Chỉ số này cao chứng tỏ Ngân hàng đã phân bổ tài sản đầu tư một cách hợp lý và mang lại hiệu quả góp phần tăng lợi nhuận cho Ngân hàng. ƒ Tổng chi phí / Tổng tài sản (%) Đây là chỉ số xác định chi phí phải bỏ ra cho việc sử dụng tài sản để đầu tư. Chỉ số này cao cho thấy Ngân hàng đang yếu kém trong khâu quản lý chi phí. ƒ Tổng chi phí / Tổng thu nhập (lần) Đây là chỉ số tính toán khả năng bù đắp chi phí của 1 đồng thu nhập. Đây cũng là chỉ số đo lường hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng. Thông thường chỉ số này phải nhỏ hơn 1, nếu lớn hơn 1 chứng tỏ Ngân hàng hoạt động kém hiệu quả. GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 30 Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu Quận Cái Răng là một quận mới thành lập, nông nghiệp vẫn còn là thế mạnh và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu ngành. Với hoạt động dựa vào nông nghiệp là chính và xem nông dân là đối tác thân thiết của mình thì sự phát triển hay chững lại của Ngân hàng nông nghiệp Chi nhánh Cái Răng sẽ tác động khá mạnh đến bà con nông dân cũng như sự phát triển kinh tế vùng. Do đó, thường xuyên theo dõi, đánh giá hoạt động của Ngân hàng, kịp thời đưa ra những chính sách, chiến lược kinh doanh mới tạo sự phát triển ổn định và bền vững cho Ngân hàng là điều cần thiết đối với từng thời kỳ phát triển kinh tế xã hội. 2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu Thu thập số liệu thứ cấp từ Bảng Cân đối kế toán và Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm 2004 – 2005 – 2006 và Quý I năm 2007 từ Phòng kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng. 2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu - Kỹ thuật so sánh: So sánh số tương đối và tuyệt đối thông qua chỉ tiêu số dư trên bảng Cân đối kế toán và bảng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. - Thống kê, tổng hợp số liệu, sử dụng các chỉ tiêu kinh tế trong phân tích tài chính. GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 31 Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUẬN CÁI RĂNG 3.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUẬN CÁI RĂNG 3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Từ khi được thành lập đến nay, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng đã đổi tên 4 lần. - Tên đầu tiên là Ngân hàng phát triển Nông nghiệp Huyện Châu Thành được thành lập theo Nghị Định 53/HĐBT ngày 26/03/1988 của Hội Đồng Bộ Trưởng (nay là Chính Phủ). - Đến ngày 14/11/1990 Quyết định số 400 – CP ra đời và Ngân hàng phát triển Nông nghiệp Huyện Châu Thành được đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp Huyện Châu Thành. - Đến ngày 15/11/1996 đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Châu Thành. - Đến ngày 25/3/2004 đổi tên thành Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng là 1 trong 8 chi nhánh của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn TP. Cần Thơ gồm: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Ninh Kiều, Quận Ô Môn, Quận Bình Thuỷ, Huyện Phong Điền, Huyện Cờ Đỏ, Huyện Vĩnh Thạnh, Huyện Thốt Nốt. Quận Cái Răng hiện có 7 phường: Lê Bình, Thường Thạnh, Ba Láng, Hưng Thạnh, Hưng Phú, Phú Thứ, Tân Phú. GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 32 Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng 3.1.2. Cơ cấu tổ chức - chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban 3.1.2.1. Cơ cấu tổ chức GIAÙM ÑOÁC PHOÙ GIAÙM ÑOÁC PHOØNG KINH DOANH PHOØNG KEÁ TOAÙN KIEÅM TRA TÍN DUÏNG KHO QUYÕ KEÁ TOAÙN VIEÂN Ghi chú: Thông tin trực tiếp Thông tin gián tiếp Sơ đồ 1: CƠ CẤU TỔ CHỨC TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUẬN CÁI RĂNG 3.1.2.2. Chức năng - nhiệm vụ của các phòng ban Kể từ tháng 03/2004 Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Châu Thành được đổi tên thành Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng nên về mặt cơ cấu tổ chức cũng có sự thay đổi đáng kể với phương châm “Gọn nhẹ nhưng hiệu quả” nên cơ cấu tổ chức về nhân sự thật sự đơn giản. Điều này tạo điều kiện thuận lợi trong việc quản lý và trong quan hệ với khách hàng, phát huy tối đa năng lực của cán bộ công nhân viên. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng gồm 1 Ban Giám Đốc và 2 Phòng chức năng. Ban Giám Đốc gồm 2 người: 1 Giám Đốc và 1 Phó Giám Đốc. Phòng kinh doanh gồm 8 người: 1 Trưởng phòng kinh doanh, 6 cán bộ tín dụng và 1 Giám sát viên. Phòng Kế toán và Kho quỹ gồm 9 người. GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 33 Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng ¾ Ban giám đốc  Giám đốc Là người điều hành và quản lý mọi hoạt động của Ngân hàng, là người quyết định cuối cùng trong việc xét duyệt cho vay. Là người đại diện cho Ngân hàng trong việc quan hệ với Ngân hàng cấp trên. Là người chỉ đạo thực hiện các chính sách, chế độ nghiệp vụ và các kế hoạch kinh doanh dựa trên các quy định trong phạm vi quyền hạn của Ngân hàng. Là người chịu trách nhiệm cao nhất về tài sản, kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, đại diện Ngân hàng trong quan hệ trực thuộc và báo cáo kết quả hoạt động cho Ngân hàng cấp trên. Điều hành các nghiệp vụ kinh doanh và là người chịu trách nhiệm cao nhất và quyết định cho vay, cụ thể như sau: - Xét nội dung thẩm định do phòng tín dụng trình lên để quyết định cho vay hay không cho vay. - Ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay, các hồ sơ do Ngân hàng và khách hàng cung cấp. - Quyết định các biện pháp xử lý nợ: gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn, thực hiện các chế tài đối với khách hàng.  Phó giám đốc Hỗ trợ và tham mưu cho giám đốc trong việc điều hành hoạt động của Ngân hàng. Giải quyết những vấn đề phát sinh trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng mà giám đốc giao phó. Thay mặt giám đốc giải quyết công việc khi giám đốc đi vắng nếu có sự ủy quyền của giám đốc. ¾ Phòng kinh doanh Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh như: Nhận đơn xin vay vốn của khách hàng, thẩm định xét duyệt cho vay trình lên giám đốc. Chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý đồng vốn và giám sát quá trình sử dụng vốn của khách hàng. Đề xuất và xử lý các khoản nợ quá hạn. GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 34 Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng Thống kê, phân tích thông tin, số liệu về hoạt động tín dụng của Ngân hàng từ đó đề xuất kế hoạch kinh doanh có hiệu quả. Kết hợp với bộ phận kế toán trong việc giải ngân, theo dõi các khoản nợ khi đến hạn, gia hạn nợ, xử lý nợ quá hạn... Giám sát viên: giám sát các hoạt động của Ngân hàng nhằm đảm bảo các hoạt động diễn ra theo đúng quy định. ¾ Phòng kế toán – Kho quỹ  Phòng kế toán Trực tiếp giao dịch tại hội sở, thực hiện các thủ tục thanh toán, phát vay cho khách hàng theo lệnh của giám đốc hoặc người được uỷ quyền. Hạch toán kế toán, quản lý hồ sơ của khách hàng, hạch toán các nghiệp vụ cho vay, thu nợ, chuyển nợ quá hạn.  Kho quỹ Thực hiện nghiệp vụ thu, chi tiền, giữ tiền, hiện vật, các giấy tờ có giá, tài sản có liên quan đến hoạt động của Ngân hàng. 3.1.3. Phương hướng hoạt động năm 2007 3.1.3.1. Mục tiêu Năm 2006 tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn Quận Cái Răng có sự tăng trưởng rõ nét: sản xuất nông nghiệp được chuyển đổi phù hợp với nhu cầu của thị trường và tình hình ở địa phương; quá trình đô thị hoá diễn ra mạnh mẽ kéo theo các ngành nghề sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, phát triển ngày càng đa dạng; thị trường bất động sản đã dần khôi phục và sẽ sôi động trở lại. Căn cứ vào tình hình trên, Ngân hàng đề ra mục tiêu năm 2007 như sau: - Tăng cường huy động vốn, phấn đấu tăng mức huy động vốn từ 10% trở lên so với năm 2006. - Chấn chỉnh lề lối, tác phong làm việc để tạo ấn tượng và lòng tin đối với khách hàng. - Củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng, mở rộng đầu tư đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ, lựa chọn cho vay các khách hàng có khả năng tài chính tốt. Phấn đấu tăng dư nợ 15% trở lên. GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 35 Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 36 - Đẩy mạnh thu nợ quá hạn, nợ xử lý rủi ro, tập trung xử lý và thu hồi các khoản nợ thiếu lãi cao để tăng nguồn thu. Bên cạnh mở rộng các nguồn thu dịch vụ, cắt giảm các khoản chi không cần thiết. 3.1.3.2. Chỉ tiêu cụ thể - Nguồn vốn huy động tại địa phương: 170.000 triệu đồng, tăng trưởng 12%. - Dư nợ hữu hiệu: 170.000 triệu đồng, tăng trưởng 19%. Trong đó dư nợ trung hạn khoảng 68.000 triệu đồng, chiếm 40% tổng dư nợ. - Tỷ lệ nợ quá hạn thực tế dưới 0,5%. - Tỷ lệ nợ cơ cấu và quá hạn dưới 3%. - Lợi nhuận là 8.000 triệu đồng. 3.2. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUẬN CÁI RĂNG QUA 3 NĂM (2004 - 2006) 3.2.1. Khái quát tình hình tạo lập vốn của Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng Ta có bảng số liệu sau: Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng : Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 37 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Chỉ tiêu Số tiền (triệu đồng) Tỷ trọng (%) Số tiền (triệu đồng) Tỷ trọng (%) Số tiền (triệu đồng) Tỷ trọng (%) - Vốn huy động 110.195 64,35 136.802 94,14 151.733 94,19 + Tiền gửi có kỳ hạn 102.071 127.141 93.528 + Tiền gửi không kỳ hạn 6.867 7.556 56.165 + Kỳ phiếu, trái phiếu 1.257 2.105 2.040 - Các quỹ 12 1 - - - Chênh lệch Thu nhập > Chi phí 10.797 5.828 7.332 - Tài sản nợ khác - 2.467 1,69 1.324 0,82 - Chênh lệch có thanh toán nội bộ 50.228 219 711 Tổng Nguồn Vốn 171.232 145.317 161.100 Bảng 1: TÌNH HÌNH TẠO LẬP VỐN CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM (2004 – 2006) (Nguồn: Phòng kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng) GVHD Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 38 Ngân hàng là tổ chức kinh doanh tiền tệ, là người đi vay để cho vay nên để có vốn cho khách hàng vay thì Ngân hàng phải huy động vốn do đó việc tạo lập vốn là rất quan trọng. Từ bảng số liệu trên ta thấy vốn huy động của Ngân hàng tăng dần qua các năm: Năm 2004: 110.195 (triệu đồng) chiếm 64,35% tổng nguồn vốn. Năm 2005: 136.802 (triệu đồng) chiếm 94,14%. Năm 2006: 151.733 (triệu đồng) chiếm 94,19%. Việc tăng lên của vốn huy động qua các năm có thể rút ra nhận xét: Ngân hàng có năng lực trong công tác huy động vốn, tạo được lòng tin với khách hàng, giữ chân khách hàng truyền thống, tìm kiếm khách hàng mới. Trong mục tiêu phấn đấu của năm 2006 là “tập trung thu hút nguồn vốn ở khu vực dân cư, các đối tượng nằm trong dự án bồi hoàn giải toả, cá nhân, tổ chức kinh tế xã hội…trong và ngoài địa bàn với phương châm “đơn giản, chắc chắn”, vốn huy động năm 2006 cao hơn 2005” thì Ngân hàng đã đạt được mục tiêu đề ra: năm 2006 vốn huy động tăng 10,91% so với năm 2005. Tuy nhiên Ngân hàng có sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy động này hay không là vấn đề đáng quan tâm bởi vì Ngân hàng phải bỏ ra 1 khoản chi phí lớn để sử dụng các khoản tiền gửi của khách hàng. Nếu huy động quá nhiều trong khi hoạt động tín dụng - hoạt động sinh lời chủ yếu của Ngân hàng lại diễn ra chậm hoặc chưa tìm được những khách hàng có tình hình tài chính tốt để cho vay thì Ngân hàng sẽ thừa vốn và đòi hỏi nhà quản lý phải kịp thời chấn chỉnh hoạt động kinh doanh sao cho mang lại hiệu quả. 3.2.2. Khái quát tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng Từ nguồn vốn huy động được, Ngân hàng tiến hành việc sử dụng vốn của mình. Cụ thể như: dự trữ tại quỹ, cho vay khách hàng, đầu tư chứng khoán…nhằm bù đắp chi phí trả lãi huy động vốn đồng thời đem lại thu nhập cho Ngân hàng. Ta có bảng số liệu về tình hình sử dụng vốn tại Ngân hàng qua 3 năm như sau: Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng Bảng 2: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM (2004 - 2006) Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 2005/2004 2006/2005 Số ền (tri ệu đồ ng) Tỷ trọ ng (% ) Số ền (tri ệu đồ ng) Tỷ trọ ng (% ) Số ền (tri ệu đồ ng) Tỷ trọ ng (% ) Tu yệt đối (tri ệu đồ ng) Tư ơn g đối (% ) Tu yệt đối (tri ệu đồ ng) Tư ơn g đối (% ) - Tiề n mặ t tại qu ỹ 16 0 0,0 9 22 3 0,1 5 2.0 03 1,2 4 +6 3 +3 9,3 8 +1. 78 0 +7 98, 20 - Dư 16 3.0 95, 20 14 3.1 98, 40 14 2.7 88, 58 GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 39 Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng nợ ch o va y 72 06 04 + Ng ắn hạ n tro ng hạ n 10 8.8 45 87. 71 8 86. 50 3 + Tr un g hạ n 53. 63 5 48. 69 4 53. 74 9 GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 40 Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng tro ng hạ n + Ng ắn, tru ng hạ n qu á hạ n 59 2 6.6 94 2.4 52 - Đầ u tư ch - 620,4 39 62 9 0,3 9 GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 41 Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng ứn g kh oá n - Ch o va y bằ ng vố n tài trợ , uỷ thá c 6.5 07 3,8 0 - - - GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 42 Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng đầ u tư - Tài sả n cố địn h 1.3 44 0,7 8 69 5 0,4 7 1.4 47 0,9 0 - 64 9 - 48, 29 +7 52 +1 08, 20 GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 43 Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng : Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 44 (Nguồn: Phòng kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng) GVHD - Ch ên h lệc h nợ TT nội bộ 14 9 66 4 14. 31 7 Tổ ng Tà i Sả n 17 1.2 32 14 5.3 17 16 1.1 00 - 25. 91 5 - 15, 13 +1 5.7 83 +1 0,8 6 Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng Ta thấy rằng tình hình Tổng tài sản của Ngân hàng biến động không đều: Năm 2004 tổng tài sản là 171.232 (triệu đồng). Năm 2005: 145.317 (triệu đồng). Năm 2006: 161.100 (triệu đồng). Sự biến động này xuất phát từ việc Ngân hàng chia tách thêm 1 chi nhánh về Hậu Giang làm cho tổng tài sản năm 2005 giảm 25.915 (triệu đồng) tương đương 15,13% so với năm 2004. Sau sự chia tách đó, hoạt động của Ngân hàng đi vào ổn định và phát triển, từng khoản mục đầu tư được cơ cấu lại nên tổng tài sản năm 2006 tăng 15.783 (triệu đồng) tương đương 10,86% so với năm 2005. Điều này cho chúng ta cái nhìn khởi sắc về triển vọng tương lai của Ngân hàng: Ngân hàng có khả năng mở rộng quy mô hoạt động và là một chi nhánh lớn trong các chi nhánh cấp 2 của hệ thống Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam. Trong tổng tài sản của Ngân hàng thì khoản đầu tư cho vay khách hàng chiếm tỷ trọng rất lớn qua các năm: trên 88% và đối với Ngân hàng nông nghiệp thì đây là khoản mục sinh lời chủ yếu. Tuy nhiên, song song với khoản thu nhập từ cho vay là những rủi ro mà Ngân hàng phải đối mặt. Nguyên nhân rủi ro có thể xuất phát từ phía: - Khách hàng: + Sử dụng vốn sai mục đích. + Thị trường cung cấp vật tư đầu vào bị đột biến. + Bị cạnh tranh mất thị trường tiêu thụ. + Phụ thuộc quá nhiều vào khách hàng lớn… - Cán bộ tín dụng: + Thông tin tín dụng không đầy đủ. + Thiếu giám sát, theo dõi quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng… - Yếu tố khách quan: Thiên tai, lũ lụt hoặc Nhà nước thay đổi những chủ trương, chính sách…tác động đến hiệu quả sử dụng vốn của khách hàng vay vốn. Như vậy, lợi nhuận trong cho vay khách hàng luôn đi kèm với những rủi ro do đó việc xác định cũng như giới hạn dư nợ cho vay sao cho hợp lý vừa mang lại hiệu quả cao trong kinh doanh, thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển vừa giảm rủi ro đến mức thấp nhất cho GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 45 Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng Ngân hàng là yếu tố quan trọng hàng đầu trong công tác hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra của nhà quản trị. Bên cạnh cho vay khách hàng thì ngân hàng còn có những khoản đầu tư khác như:  Tiền mặt tại quỹ Đây là khoản tiền mà Ngân hàng dự trữ tại quỹ để đáp ứng nhu cầu rút tiền đột xuất, đổi tiền, kinh doanh ngoại hối, cầm cố giấy tờ có giá…của khách hàng. Khoản mục này chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản: 0,09% năm 2004; 0,15% năm 2005; 1,24% năm 2006. Tuy nhiên nó lại tăng dần qua các năm: Năm 2004: dự trữ 160 triệu đồng. Năm 2005: 223 triệu đồng. Năm 2006: 2.003 triệu đồng. Điều này phù hợp với tình hình huy động vốn của Ngân hàng. Như trên đã trình bày: nguồn vốn huy động của Ngân hàng đều tăng qua các năm: năm 2004: 110.095 triệu đồng; năm 2005: 136.802 triệu đồng; năm 2006: 151.733 triệu đồng. Từ nguồn vốn huy động được, Ngân hàng sẽ dự trữ lại một phần tại quỹ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng cũng như dùng để chi lương cho nhân viên. Mức dự trữ là bao nhiêu phụ thuộc vào tình hình cho vay, hình thức huy động vốn và đảm bảo an toàn trong kinh doanh.  Đầu tư chứng khoán Đây là hoạt động đầu tư không thường xuyên của Ngân hàng, Ngân hàng dùng một phần nguồn vốn của mình để mua trái phiếu kho bạc. Do đây là những khoản đầu tư có mức sinh lợi thấp nên Ngân hàng ít chú trọng vì thế có năm Ngân hàng không đầu tư hoặc có đầu tư nhưng rất thấp. Cụ thể là: Năm 2004 ngân hàng không đầu tư. Năm 2005 đầu tư chứng khoán chiếm 0,43% tổng tài sản. Năm 2006 con số này là 0,39%.  Cho vay bằng vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư Đây cũng là khoản đầu tư không thường xuyên và chiếm tỷ trọng nhỏ trong quá trình sử dụng vốn của Ngân hàng vì khi nhận được nguồn vốn uỷ thác của Chính Phủ, của tổ GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 46 Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 47 chức kinh tế thì Ngân hàng mới tiến hành cho vay tức là Ngân hàng không chủ động trong việc điều động nguồn vốn này. Từ bảng số liệu ta thấy Ngân hàng chỉ thực hiện cho vay trong năm 2004, đến năm 2005 và 2006 thì khoản đầu tư này không còn duy trì.  Tài sản cố định Tài sản cố định là khoản đầu tư cơ bản để Ngân hàng hoạt động. Nó bao gồm: trụ sở, máy móc thiết bị, phương tiện truyền dẫn…và cũng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản: Năm 2004: 0,78%. Năm 2005: 0,47%. Năm 2006: 0,90%. Năm 2005 Ngân hàng chuyển một số máy móc thiết bị về chi nhánh Hậu Giang nên tài sản cố định năm 2005 giảm 48,29% so với 2004. Đầu năm 2006, Ngân hàng tiến hành tu sửa, xây mới phòng kế toán kho quỹ, trang bị một số máy móc thiết bị văn phòng nên tài sản cố định tăng gấp 2 lần năm 2005. Và hiện nay, trụ sở làm việc của Ngân hàng khá khang trang tạo sự yên tâm, thoải mái cho khách hàng khi đến giao dịch. 3.2.3. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng Trong hoạt động kinh doanh của bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào, hoạt động trong lĩnh vực nào thì yếu tố lợi nhuận thường được quan tâm trước tiên. Nó phản ánh cái chúng ta có được sau một khoảng thời gian lao động - phần bù trừ giữa thu vào và chi ra tức là lãi hoặc lỗ. Và việc thể hiện các khoản mục nêu trên được thực hiện thông qua bảng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Ta có bảng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng qua 3 năm như sau: Phân tích tình hình hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 48 tài chính Ngân Bảng 3: BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM (2004 - 2006) Ch ỉ tiê u Nă m 0 Số 2 04 Nă m 20 05 Nă m 2 06 0 20 /05 20 04 20 6/0 2 05 0 ền ri(t ệu đồ ng) Tỷ ọtr ng (% ) Số ền (t ệu đồ ng) ri Tỷ ọtr ng (% ) Số ền . 46 (t ệu đồ ng) ri7 Tỷ ọtr ng (% ) T đ u yệt ối - 1.3 21 (tri ệu đồ ng) T đối (% ) ư ơn g - 7,6 6 Tu ệt i +4. 53 9 y đố (tri ệu đồ ng) Tư ơn +2 9,3 - 36, +2 8,8 3 3 3 8 g 473 5 8 0 đối (% ) 99, 02 20. 32 1 99, 28 - 99 7 - 5,9 5 +4. 54 8 - T hu lãi ch o va y Tổ ng hu nh p t ậ T hu từ ho ạt độ ng dịc h vụ T 17. 24 9 15. 92 8 h u từ ho ạt độ ng K D N 16. 77 0 97, 22 15. 77 3 8337 3 5598 8262 2,1 6 20,6 2 0,3 0 27 5 3, 73 -36 ic p í 6.4 52 0 10 0 13 13 5 C i trả lãi tiề n gửi C i ch o ho ạt độ ng dịc h vụ C hi phí ch o h ân viê n 5.0 40 78 11 8.2 54 81 7 1 18 4 77 53 +3. 21 4 +6 3 7 7 1 93 0 5 7 1079 5 0 79 7 1 1 862 8 0 7 345. 2 20 1 . 64 47 7 51 2 97 3 3 5 0 8 5- Ch ên lệc h Th u - Ch i 4 9 69 46 02 1 0 4 Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng Từ bảng báo cáo kết quả kinh doanh trên ta thấy: - Thu lãi cho vay và chi trả lãi tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu nhập và tổng chi phí của Ngân hàng: + Thu lãi cho vay chiếm trên 97% tổng thu nhập. + Chi trả lãi tiền gửi chiếm trên 77% tổng chi phí. - Lợi nhuận qua 3 năm đều dương nghĩa là Ngân hàng kinh doanh có lãi. Năm 2004: 10.797 (triệu đồng); năm 2005: 5.828 (triệu đồng). Vậy là lợi nhuận năm 2005 giảm 4.969 (triệu đồng) tương đương 46,02% so với năm 2004. Đó là kết quả của việc chia tách chi nhánh về Hậu Giang ảnh hưởng đến tình hình cho vay khách hàng: giảm thể hiện ở khoản mục thu lãi cho vay: giảm 997 (triệu đồng) tương đương với 5,95% trong khi chi trả lãi tiền gửi lại tăng. Nhưng đến năm 2006 thì tình hình có sự cải thiện rõ nét: Lợi nhuận năm 2006 là 7.332 (triệu đồng), tăng 1.504 (triệu đồng) tương đương với 25,80% so với năm 2005. Đó là sự tăng lên của thu lãi cho vay và chi trả lãi tiền gửi: + Thu lãi cho vay tăng 4.548 (triệu đồng) tương đương 28,83%. + Chi trả lãi tiền gửi tăng 1.930 (triệu đồng) tương đương 23,38%. Tuy nhiên mức tăng của thu lãi cho vay cao hơn mức tăng của chi trả lãi tiền gửi từ đó làm cho lợi nhuận năm 2006 cao hơn năm 2005. Sở dĩ có kết quả khả quan như thế là do Ngân hàng đẩy mạnh công tác thu hồi nợ, kiểm soát, theo dõi quá trình sử dụng vốn của khách hàng. ” TÓM LẠI Thông qua việc khái quát tình hình tạo lập, sử dụng vốn và kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng qua 3 năm 2004, 2005, 2006 ta rút ra một số nhận xét sau: - Ngân hàng thực hiện có hiệu quả công tác thu hồi nợ, làm cho thu nhập từ lãi cho vay khách hàng tăng, góp phần tăng lợi nhuận cho Ngân hàng. - Các khoản chi phí được kiểm soát chặt chẽ - tổng chi phí tăng nhưng thấp hơn mức tăng của tổng thu nhập tại Ngân hàng. Tuy nhiên, những nhận xét, đánh giá ban đầu từ 2 báo cáo này chỉ hợp lý khi xem xét trên một khía cạnh nào đó. Chẳng hạn: sử dụng chỉ tiêu thu lãi cho vay khách hàng tăng để kết luận về hiệu quả của công tác thu hồi nợ; chi phí được kiểm soát khi mức tăng của nó GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 49 Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 50 chậm hơn so với mức tăng của thu nhập…Nhưng giá trị của các báo cáo tài chính phải được nhìn nhận ở góc độ cao hơn, sâu sắc hơn, phục vụ tốt hơn yêu cầu của nhà quản trị - Phân tích báo cáo tài chính phải được thực hiện trong mối quan hệ giữa các khoản mục trong báo cáo tài chính chứ không chỉ đơn thuần là xem xét riêng biệt một số chỉ tiêu để đánh giá cho tổng thể như thế sẽ không khách quan và giá trị từ việc phân tích không hiệu quả có khi đem đến những thông tin sai lệch cho người sử dụng. 3.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUẬN CÁI RĂNG QUA 3 NĂM (2004 - 2006) 3.3.1. Phân tích tình hình tạo lập vốn của Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng thì vốn huy động là nguồn vốn kinh doanh chủ yếu do đó trong phân tích tình hình tạo lập vốn của Ngân hàng ta tập trung phân tích loại nguồn vốn này thông qua chỉ tiêu: Số dư từng loại tiền gửi / tổng vốn huy động. Đối với từng thời kỳ kinh tế khác nhau thì nhu cầu về vốn của các tổ chức kinh tế và cá nhân vay vốn cũng khác nhau và Ngân hàng chính là người đáp ứng cho nhu cầu đó – là cầu nối giữa người thừa vốn và người cần vốn. Để thực hiện vai trò cầu nối, Ngân hàng sẽ tiếp cận với người thừa vốn thông qua các hình thức huy động: tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, phát hành những giấy tờ có giá…Dưới đây là bảng số liệu về tình hình huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng qua 3 năm (2004 - 2006): Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng Bảng 4: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM (2004 - 2006) Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 2005/2004 2006/2005 Số ền (tri ệu đồ ng) Tỷ trọ ng (% ) Số ền (tri ệu đồ ng) Tỷ trọ ng (% ) Số ền (tri ệu đồ ng) Tỷ trọ ng (% ) Tu yệt đối (tri ệu đồ ng) Tư ơn g đối (% ) Tu yệt đối (tri ệu đồ ng) Tư ơn g đối (% ) Vố n hu y độ ng 11 0.1 95 10 0 13 6.8 02 10 0 15 1.7 33 10 0 +2 6.6 07 +2 4,1 5 +1 4.9 31 +1 0,9 0 GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 51 Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng Tiề n gửi có kỳ hạ n 10 2.0 71 92, 63 12 7.1 41 92, 94 93. 52 8 61, 64 +2 5.0 70 +2 4,5 6 - 33. 61 3 - 26, 44 Tiề n gửi kh ôn g kỳ hạ n 6.8 67 6,2 3 7.5 56 5,5 2 56. 16 5 37, 02 +6 89 +1 0,0 3 +4 8.6 09 +6 43, 30 Kỳ phi ếu, trái 1.2 57 1,1 4 2.1 05 1,5 4 2.0 40 1,3 4 +8 48 +6 7,4 6 -65 - 3,0 9 GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 52 Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng : Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 53 (Nguồn: Phòng kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng) GVHD phi ếu Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng Từ bảng số liệu trên ta thấy: Vốn huy động của Ngân hàng qua 3 năm đều tăng: Năm 2004 huy động được 110.195 (triệu đồng); năm 2005: 136.802 (triệu đồng); năm 2006: 151.733 (triệu đồng). Đó là kết quả của quá trình đô thị hoá tại Quận Cái Răng giúp cho một bộ phận người dân nhận được tiền bồi hoàn giải toả tạo điều kiện cho Ngân hàng huy động được nguồn vốn lớn và ổn định. Mặt khác, do Ngân hàng tạo được uy tín đối với khách hàng, có kinh nghiệm trong huy động vốn nên ngày càng có nhiều người đến gửi tiền. Vốn huy động tại Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng bao gồm: - Tiền gửi có kỳ hạn: bao gồm tiền gửi của các tổ chức kinh tế muốn sinh lời từ số vốn tạm thời nhàn rỗi chưa có mục đích sử dụng hoặc từ các quỹ tại doanh nghiệp nhưng chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm của cá nhân. Với loại tiền gửi này Ngân hàng áp dụng mức lãi suất cao hơn tiền gửi không kỳ hạn vì khách hàng thường phải rút vốn khi đến hạn cam kết với Ngân hàng và do đó Ngân hàng có thể chủ động trong việc sử dụng. Ta có bảng trích lược lãi suất tiền gửi trả lãi sau vào Tháng 5 năm 2006 tại Ngân hàng như sau: Bảng 5: BẢNG TRÍCH LƯỢC LÃI SUẤT TIỀN GỬI TRẢ LÃI SAU (THÁNG 5/2006) TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP QUẬN CÁI RĂNG Loại tiền gửi Kỳ hạn (tháng) Lãi suất (%/tháng) Không kỳ hạn - 0,25 1 0,50 6 0,65 12 0,70 Có kỳ hạn 24 0,78 (Nguồn: Phòng kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng) Từ bảng trên ta thấy: Đối với tiền gửi không kỳ hạn thì Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng áp dụng mức lãi suất thấp: 0,25%/tháng trong khi đó tiền gửi có kỳ hạn thì mức lãi suất cao hơn: từ 0,5%/tháng trở lên vì đối với loại tiền gửi này Ngân hàng sẽ chủ động trong việc sử dụng vốn để cho vay khách hàng. Trong tổng vốn huy động của Ngân hàng thì loại tiền gửi có kỳ hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất: Năm 2004: 92,63%; năm 2005: 92,94%; năm 2006: 61,64%. Năm 2006: tiền gửi GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 54 Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng có kỳ hạn giảm đáng kể so với năm 2005: 33.613 (triệu đồng) tương đương 26,44% bởi vì năm 2006 do chủ trương của Nhà nước mở rộng đường Quốc lộ I, giải tỏa nhà xây cầu Cái Răng nên nhu cầu về nhà ở, đất ở trong dân cư tăng nhanh, thị trường nhà đất khá sôi động nên người dân rút tiền gửi Ngân hàng để mua đất. Thêm vào đó, lãi suất huy động của Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng theo mức quy định của Ngân hàng cấp trên do đó với tư cách là chi nhánh cấp II thì Ngân hàng phải tuân thủ theo khung lãi suất đó. Thực tế cho thấy khung lãi suất huy động do Ngân hàng cấp trên quy định thấp hơn so với các Ngân hàng khác nên hạn chế khả năng thu hút vốn. Ta tham khảo bảng trích lược lãi suất huy động vốn tháng 5/2006 giữa Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng và các Ngân hàng khác trên địa bàn Thành Phố Cần Thơ: Bảng 6: BẢNG TRÍCH LƯỢC LÃI SUẤT HUY ĐỘNG VỐN (THÁNG 5/2006) CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP QUẬN CÁI RĂNG VÀ NHỮNG NGÂN HÀNG KHÁC Lãi suất (%/tháng) Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng Loại tiền gửi Kỳ hạn (tháng) Ngân hàng SHB* Ngân hàng Eximbank* * Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn - 0,30 0,28 0,25 3 0,72 0,70 0,63 6 0,75 0,73 0,65 12 0,79 0,77 0,70 Tiền gửi có kỳ hạn (trả lãi sau) 24 0,81 0,79 0,78 (Nguồn: Phòng kinh doanh của Ngân hàng Quận Cái Răng, chi nhánh giao dịch của SHB và Eximbank tại Cần Thơ) * Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội – Chi nhánh Cần Thơ ** Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 55 Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng - Trái với loại tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn năm 2006 tăng 48.609 (triệu đồng) tương đương 643,30% tức là vào khoảng 7,43 lần so với năm 2005. Trong tiền gửi không kỳ hạn năm 2006 bao gồm tiền gửi cá nhân và doanh nghiệp. Đối với cá nhân: họ nhận được tiền bồi hoàn giải toả nhà và sử dụng khoản tiền này để xây dựng, sửa chữa nhà. Do đó để thuận tiện cho việc rút vốn, họ gửi tiền dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn mặc dù lãi suất của loại tiền gửi này thấp nhưng có thể rút vốn bất cứ lúc nào. Đối với doanh nghiệp: tiền gửi không kỳ hạn của họ chiếm tỷ trọng không lớn và biến động theo từng thời kỳ phát triển kinh tế. Ta có bảng số liệu về tiền gửi không kỳ hạn của doanh nghiệp tại Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng qua 3 năm như sau: Bảng 7: TIỀN GỬI KHÔNG KỲ HẠN CỦA DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP QUẬN CÁI RĂNG QUA 3 NĂM (2004 - 2006) Năm Số tiền (triệu đồng) Tiền gửi của doanh nghiệp/Tổng tiền gửi không kỳ hạn (%) 2004 1.565 22,79 2005 1.234 16,33 2006 1.883 3,35 (Nguồn: Phòng kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng) Ta thấy tiền gửi không kỳ hạn của doanh nghiệp biến động khá rõ rệt: tỷ trọng giảm nhanh qua 3 năm: năm 2004: 22,79%; năm 2005: 16,33%; năm 2006: 3,35% bởi vì các doanh nghiệp ở Quận Cái Răng chủ yếu là những doanh nghiệp nhỏ, số tiền gửi không nhiều (chỉ có khoảng 10 doanh nghiệp gửi trên 100 triệu đồng). Thêm vào đó, số lượng doanh nghiệp gửi tiền tại Ngân hàng chỉ khoảng 30 doanh nghiệp. Với số tiền gửi ít và hoạt động kinh doanh mang tính chu kỳ do vậy ảnh hưởng đến tiền gửi không kỳ hạn của Ngân hàng. - Bên cạnh 2 hình thức huy động trên thì Ngân hàng còn huy động vốn qua việc phát hành giấy tờ có giá nhưng Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng không chủ động thực hiện hình thức này mà phải theo chỉ thị của Ngân hàng cấp trên. Giấy tờ có giá - kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn huy động của Ngân hàng và GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 56 Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng Ngân hàng là người chủ động trong việc sử dụng vốn: mỗi loại kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi…Ngân hàng có quy định về mệnh giá phát hành, kỳ hạn, lãi suất cũng như phương thức thanh toán. Mục tiêu của Ngân hàng trong năm 2007 là phấn đấu tăng mức huy động vốn từ 10% trở lên so với năm 2006. Mục tiêu này có khả năng thực hiện được bởi vì huy động vốn của Ngân hàng quý I năm 2007 đã đạt 121.695 (triệu đồng) chiếm khoảng 80% năm 2006. Ta có bảng số liệu sau: Bảng 8: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP QUẬN CÁI RĂNG (QUÝ I NĂM 2007) Chỉ tiêu Số tiền (triệu đồng) Tiền gửi có kỳ hạn 106.219 Tiền gửi không kỳ hạn 13.436 Kỳ phiếu, trái phiếu 2.040 Tổng vốn huy động 121.695 (Nguồn: Phòng kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng) TÓM LẠI Qua việc phân tích tình hình tạo lập vốn tại Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng ta thấy tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn ảnh hưởng rất lớn đến tổng vốn huy động của Ngân hàng trong đó tiền gửi có kỳ hạn giữ vai trò quan trọng nhất. Mặt khác, lãi suất huy động vốn của Ngân hàng thấp hơn các ngân hàng trong cùng địa bàn Thành phố Cần Thơ nên làm giảm khả năng cạnh tranh. Thêm vào đó, sự biến động của 2 loại tiền gửi này phụ thuộc vào những định hướng phát triển kinh tế - xã hội của khu vực. 3.3.2. Phân tích tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng Trong công tác quản lý của nhà quản trị việc tìm hiểu, phân tích, đánh giá về tình hình sử dụng vốn là hết sức quan trọng quyết định đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Nếu sử dụng vốn không có hiệu quả thì rủi ro thanh khoản – Ngân hàng mất khả năng chi trả cho khách hàng rất dễ xảy ra. Mặt khác, là một tổ chức kinh doanh tiền tệ thì việc sử dụng vốn của Ngân hàng chủ yếu là cho vay khách hàng nên chứa đựng nhiều rủi ro GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 57 Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 58 do đó trong phân tích tình hình sử dụng vốn sẽ tập trung phân tích tình hình cho vay của Ngân hàng qua các chỉ số tài chính sau: a) Phân tích tỷ số: Tổng dư nợ / Nguồn vốn huy động (lần) Ta có bảng số liệu về tỷ số này như sau: Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng : Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 59 Bảng 9: PHÂN TÍCH TỶ SỐ TỔNG DƯ NỢ / NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG (Nguồn: Phòng kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng) 2005/2004 2006/2005 Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tuyệt đối (triệu đồng) Tương đối (%) Tuyệt đối (triệu đồng) Tương đối (%) Tổng dư nợ (triệu đồng) 163.072 143.106 142.704 -19.966 -12,24 -402 -0,28 Nguồn vốn huy động (triệu đồng) 110.195 136.802 151.733 +26.607 +24,14 +14.931 +10,9 Tổng dư nợ / Nguồn vốn huy động (lần) 1,48 1,05 0,94 -0,43 -29,00 -0,11 GVHD -10,47 Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng Từ bảng số liệu trên ta thấy: Tỷ số Tổng dư nợ / Nguồn vốn huy động của Ngân hàng giảm dần qua 3 năm: Năm 2004 là 1,48 lần (nghĩa là với 1 đồng vốn huy động được thì Ngân hàng cho vay được 1,48 đồng). Năm 2005: 1,05 lần. Năm 2006: 0,94 lần. Kết quả này chịu sự tác động của 2 yếu tố: tổng dư nợ và nguồn vốn huy động. Cụ thể như sau: Š Năm 2005/2004: Tổng dư nợ giảm 19.966 triệu đồng (tương đương 12,24%). Nguồn vốn huy động tăng 26.607 triệu đồng (tương đương 24,14%). Š Năm 2006/2005: tình hình có chiều hướng tương tự: tổng dư nợ giảm nhưng vốn huy động tăng. Tóm lại: Tình hình tổng dư nợ và nguồn vốn huy động của Ngân hàng qua 3 năm có chiều hướng trái ngược nhau: Tổng dư nợ giảm trong khi đó huy động vốn lại tăng. Tình hình trên xuất phát từ các nguyên nhân sau: + Cuối năm 2004 Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng thực hiện chia tách chi nhánh về Hậu Giang nên những khách hàng trước đây có vay vốn tại Ngân hàng nhưng có hộ khẩu thường trú hoặc giấy tờ đảm bảo vay vốn ở Hậu Giang thì sẽ vay vốn tại Hậu Giang và như thế sẽ làm giảm một lượng lớn khách hàng đến giao dịch với Ngân hàng. + Trong phương hướng hoạt động những năm gần đây của Ngân hàng đặt ra mục tiêu “tăng trưởng tín dụng có chọn lọc, thẩm định kỹ các dự án, món vay, nếu không có hiệu quả, năng lực tài chính của khách hàng yếu thì dứt khoát từ chối cho vay”. Điều đó đồng nghĩa với việc năm 2004, 2005, 2006 Ngân hàng đang cơ cấu lại các khoản cho vay, giảm rủi ro tín dụng đến mức thấp nhất. Ta có bảng số liệu về cơ cấu dư nợ tại Ngân hàng như sau: GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 60 Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng Bảng 10: CƠ CẤU DƯ NỢ CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP QUẬN CÁI RĂNG QUA 3 NĂM (2004 – 2006) VÀ QUÝ I NĂM 2007 Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Quý I năm 2007 Số tiền (triệu đồng) Tỷ trọng (%) Số tiền (triệu đồng) Tỷ trọng (%) Số tiền (triệu đồng) Tỷ trọng (%) Số tiền (triệu đồng) Tỷ trọng (%) Hợ p tác xã 262 0,1 6 871 0,6 1 1.0 00 0,7 0 1.2 50 0,9 0 Công ty cổ phần và trách nhiệm hữu hạn 0 - 1.200 0,84 0 - 0 - Doanh nghiệp tư nhân 4.4802,755.5003,84 8.8506,209.600 6,91 Hộ sản xuất kinh doanh* 100.389 61,56 69.696 48,70 78.611 55,09 78.76 Cho vay hỗ trợ nông nghiệp 0 - 0 0 955 0,67 30 Cho vay khác** 57.941 35,53 65.839 46,01 53.288 37,34 49.01 Tổng 163.072 dư nợ 100143.106100142.704100138.931100 (Nguồn: Phòng kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng) GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 61 Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng Ta thấy trong cơ cấu dư nợ của Ngân hàng thì cho vay chăm sóc vườn và chăn nuôi chiếm tỷ trọng lớn nhất: trên 48% bởi vì trong cơ cấu ngành của Quận Cái Răng với nông nghiệp là chủ yếu. Tuy nhiên với định hướng phát triển kinh tế của Thành phố Cần Thơ từ năm 2005 – 2010 là tập trung đầu tư vào các lĩnh vực công nghiệp - xây dựng, dịch vụ - thương mại, nông nghiệp theo cơ cấu: 53% - 38,5% - 8,5% và tình hình cho vay hiện tại của Ngân hàng thì đặt ra khá nhiều thách thức trong việc chuyển dịch cơ cấu dư nợ. Với một Ngân hàng hoạt động chủ yếu dựa vào nông nghiệp thì sự chuyển dịch trong thời gian ngắn khó đạt kết quả như mong muốn. + Lãi suất cho vay của Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng cao hơn một số Ngân hàng khác trên địa bàn Thành phố Cần Thơ nên khó cạnh tranh đặc biệt là trong việc thu hút những khách hàng lớn, nhu cầu vay vốn nhiều, tình hình tài chính tốt thì lãi suất rất được họ quan tâm và như thế Ngân hàng sẽ ở thế bất lợi. Ta có bảng số liệu sau: Bảng 11: TRÍCH LƯỢC LÃI SUẤT CHO VAY (THÁNG 5/2006) CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP QUẬN CÁI RĂNG VÀ NHỮNG NGÂN HÀNG KHÁC Dư nợ theo thời hạn Ngân hàng SHB Ngân hàng Eximbank Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng - Ngắn hạn + Vay 300 triệu 1,10 1,08 1,15 + Vay 400 triệu 1,12 1,03 1,15 GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 62 Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 63 - Trung hạn (từ 12 tháng đến 24 tháng) + Vay 300 triệu - (1) 1,25 +Vay 400 triệu - (2) 1,25 (Nguồn: Phòng kinh doanh của Ngân hàng Quận Cái Răng, chi nhánh giao dịch của SHB, Eximbank tại Cần thơ) (1) Năm đầu lãi suất là 1,10%. Từ năm thứ 2 trở đi lãi suất bằng lãi suất tiết kiệm 12 tháng lãnh lãi cuối kỳ cộng với biên độ (%/tháng): 0,37. (2) Năm đầu lãi suất là 1,05%. Từ năm thứ 2 trở đi lãi suất bằng lãi suất tiết kiệm 12 tháng lãnh lãi cuối kỳ cộng với biên độ (%/tháng): 0,32. b) Phân tích chỉ số: Tổng dư nợ / Tổng tài sản (lần) Đây là chỉ số đánh giá hiệu quả cho vay của 1 đồng tài sản nghĩa là với 1 đồng tài sản bỏ ra thì Ngân hàng cho vay được bao nhiêu đồng. Ta có bảng số liệu sau: Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng : Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 64 Bảng12: PHÂN TÍCH TỶ SỐ TỔNG DƯ NỢ / TỔNG TÀI SẢN (Nguồn: Phòng kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng) 2005/2004 2006/2005 Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tuyệt đối (triệu đồng) Tương đối (%) Tuyệt đối (triệu đồng) Tương đối (%) Tổng dư nợ (triệu đồng) 163.072 143.106 142.704 -19.966 -12,24 -402 -0,28 Tổng tài sản (triệu đồng) 171.232 145.317 161.100 -25.915 -15,13 +15.783 +10,86 Tổng dư nợ / Tổng tài sản (lần) 0,95 0,98 0,88 +0,03 -0,1 +3,16 GVHD -10,20 Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 65 Ta thấy: Š Năm 2005/2004: Tỷ số Tổng dư nợ/Tổng tài sản năm 2004: 0,95 lần; năm 2005: 0,98 lần tức là tăng 3,1

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUẬN CÁI RĂNG.pdf
Tài liệu liên quan