Tài liệu Luận văn Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang: TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
------------------------ ---------------------
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
BẢN NHÁP
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN VẬT TƯ HẬU GIANG
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
NGUYỄN THÚY HẰNG NGUYỄN VĂN THÀNH
MSSV: 4053629
LỚP: KT0520A1
Cần Thơ 2009
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 1 SVTH: Nguyễn Văn Thành
Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1.Sự cần thiết nghiên cứu
Hiện nay, nước ta đang mở cửa giao lưu, hội nhập về kinh tế; đặc biệt là
Việt Nam gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới WTO đã đưa các doanh
nghiệp vào một sân chơi mới đầy tính cạnh tranh và thử thách. Và đó cũng là cơ
hội tốt để các doanh nghiệp Việt Nam phát triển trên trường quốc tế.
Tuy nhiên, để có thể tồn tại và phát triển trong môi trường mở cửa, cạnh
tranh gay gắt như hiện nay, các doanh nghiệp phả...
81 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1080 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
------------------------ ---------------------
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
BẢN NHÁP
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN VẬT TƯ HẬU GIANG
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
NGUYỄN THÚY HẰNG NGUYỄN VĂN THÀNH
MSSV: 4053629
LỚP: KT0520A1
Cần Thơ 2009
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 1 SVTH: Nguyễn Văn Thành
Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1.Sự cần thiết nghiên cứu
Hiện nay, nước ta đang mở cửa giao lưu, hội nhập về kinh tế; đặc biệt là
Việt Nam gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới WTO đã đưa các doanh
nghiệp vào một sân chơi mới đầy tính cạnh tranh và thử thách. Và đó cũng là cơ
hội tốt để các doanh nghiệp Việt Nam phát triển trên trường quốc tế.
Tuy nhiên, để có thể tồn tại và phát triển trong môi trường mở cửa, cạnh
tranh gay gắt như hiện nay, các doanh nghiệp phải tạo được một chổ đứng trên
thương trường. Muốn làm được như vậy, các doanh nghiệp phải tự nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của mình và để thực hiện điều này mỗi doanh nghiệp
phải hiểu rõ về tình hình tài chính của mình như thế nào để từ đó điều chỉnh hoạt
động kinh doanh cho phù hợp. Do đó, việc phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp là rất cần thiết, nó sẽ làm cơ sở cho việc quyết định đúng đắn để
đưa ra những chính sách thích hợp nhằm hoàn thiện bộ máy quản lý và nâng cao
nâng lực tài chính của doanh nghiệp. Từ đó giúp cho doanh nghiệp có thể phát
huy được điểm mạnh, khắc phục điểm yếu về tài chính của doanh nghiệp mình
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh để mang lại nhiều lợi nhuận cho
doanh nghiệp và phục vụ cho nhu cầu quản lý tài chính trong toàn bộ nền kinh tế
quốc gia.
Vậy muốn tìm ra nguyên nhân để giải quyết đúng đắn thì việc phân tích
báo cáo tài chính là rất cần thiết. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này
và từ các số liệu thực tế của Công ty cũng như sự hiểu biết của bản thân nên em
chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu
Giang”
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn
- Căn cứ khoa học: Dựa trên những kiến thức đã học ở trường trọng tâm là
môn Quản Trị Tài Chính, Phân Tích Hoạt Động Kinh Doanh và Kế Toán Tài
Chính. Thông qua các lý thuyết về phân tích báo cáo tài chính để tính được các tỷ
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 2 SVTH: Nguyễn Văn Thành
số tài chính, phương pháp phân tích sơ đồ Dupont… ngoài ra còn có một số tài
liệu tham khảo khác.
- Căn cứ thực tiễn: Dựa trên các hoạt động tài chính của doanh nghiệp
trong thời gian 3 năm gần đây thông qua các bảng báo cáo tài chính được các kế
toán viên tổng hợp lại như: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích và đánh giá các báo cáo tài chính nhằm tìm ra những mặt mạnh
và cả những mặt yếu kém, từ đó đề xuất những biện pháp quản trị tài chính đúng
đắn và kịp thời để phát huy ở mức cao nhất hiệu quả sử dụng nguồn t ài chính của
doanh nghiệp.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Đánh giá khái quát tình hình tài chính.
+ Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán.
+ Phân tích tình hình tài chính thông qua kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Phân tích tình hình tài chính thông qua các tỷ số tài chính.
+ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính.
Trên cơ sở phân tích và đánh giá trên sẽ đề ra những biện pháp cải thiện
những mặt còn hạn chế góp phần làm cho tình hình tài chính của doanh nghiệp
được cũng cố và vững mạnh hơn.
1.3. CÁC GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Các giả thuyết cần kiểm định
Giả thuyết cho rằng khả năng tài chính của công ty luôn ổn định và có xu
hướng phát triển. Để kiểm định điều này, chúng ta tiến hành thực hiện một số
phương pháp phân tích dựa trên hệ thống báo cáo tài chính của công ty.
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu
+ Sự biến động của nguồn tài chính như thế nào?
+ Cơ cấu nguồn tài chính có hợp lý hay không?
+ Vấn đề sử dụng tài chính có hiệu quả như thế nào?
+ Những thế mạnh và mặt yếu kém về tài chính của công ty là do đâu?
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 3 SVTH: Nguyễn Văn Thành
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Không gian
Đề tài được thực hiện nghiên cứu tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang, số
184 Trần Hưng Đạo, Phường An Nghiệp, Quận Ninh Kiều, Thành Phố Cần Thơ.
1.4.2. Thời gian
- Trực tiếp thâm nhập thực tế tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang trong
khoảng thời gian ngắn, bắt đầu từ ngày 02/02/2009 và kết thúc vào ngày
02/05/2009.
- Thu thập số liệu về tình hình tài chính của công ty từ năm: 2006 – 2008.
1.4.3. Đối tượng
Là tình hình tài chính của công ty
1.5. LƯỢC KHẢO CÁC TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Trong quá trình thực hiện luận văn em đã tham khảo tiểu luận tốt nghiệp: “
Phân tích hình tài chính công ty cổ phần vật tư Hậu Giang” thời gian từ 2004 –
2006 của Đặng Hoàng Hiếu, lớp kế toán 2003.
Trong bài tiểu luận, tác giả đã phân tích tình hình tài chính của công ty cổ
phần vật tư Hậu Giang thông qua những nội dung sau:
- Phân tích biến động tài sản và nguồn vốn.
- Phân tích tình hình lợi nhuận.
- Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu như: khả năng thanh toán, tỷ số hoạt
động, tỷ số sinh lời, tình hình đầu tư và các đòn bẩy hoạt động.
Kết quả tác giả đã đánh giá tình hình tài chính của công ty như sau:
+ Tình hình tổng tài sản và nguồn vốn qua các năm điều tăng. Trong đó
nguồn vốn tăng là do nợ phải trả luôn tăng nhanh và chiếm tỷ trọng lớn. Đây là
vấn đề không tốt vì sẽ dẫn đến tình trạng chi phí tài chính tăng.
+ Lợi nhuận có xu hướng tăng qua các năm, cho thấy tốc độ tăng doanh thu
nhanh hơn chi phí.
+ Tình hình khả năng thanh toán của công ty chỉ ở mức chấp nhận được
nhưng vẫn chưa cao. Đòi hỏi công ty cần phải cố gắng nổ lực hơn nữa trong việc
giải quyết vấn đề thanh toán của mình.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 4 SVTH: Nguyễn Văn Thành
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình tổng hợp các phương pháp
phân tích cho phép kiểm tra, so sánh và đánh giá tình hình tài chính đã qua và
hiện tại, cũng như dự đoán tài chính trong tương lai, giúp nhà quản lý đưa ra các
quyết định quản lý chuẩn xác và đánh giá được công ty, từ đó đề xuất những biện
pháp quản trị tài chính đúng đắn và kịp thời để phát huy ở mức cao nhất hiệu quả
sử dụng vốn.
2.1.2. Giới thiệu hệ thống báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo tài chính là tập hợp những văn bản đặc biệt của hệ thống
kế toán, được tiêu chuẩn hóa trên phạm vi quốc tế về nguyên tắc và chuẩn mực.
Người ta gọi các báo cáo tài chính là hệ thống vì người ta muốn nhấn mạnh đến
sự quan hệ chặt chẽ và hữu cơ giữa chúng. Mỗi báo cáo tài chính riêng biệt cung
cấp cho người đọc một khía cạnh hữu ích khác nhau, nhưng sẽ không thể nào có
được những kết quả mang tính khái quát về tình hình tài chính nếu không có sự
kế hợp giữa các báo cáo tài chính. Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm: Bảng cân
đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền
tệ, thuyết minh báo cáo tài chính.
2.1.2.1. Phân tích Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán còn được gọi là bảng tổng kết tài sản, là tài liệu quan
trọng đối với nhiều đối tượng sử dụng khác nhau: Bên ngoài và bên trong doanh
nghiệp. Nội dung bảng cân đối kế toán khái quát tình hình tài chính của một
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, thường là cuối kỳ kinh doanh. Cơ cấu
gồm hai phần luôn bằng nhau: Tài sản và nguồn vốn, tức nguồn hình thành nên
tài sản, gồm nợ phải trả cộng với vốn chủ sở hữu. Khi phân tích bảng cân đối kế
toán, chúng ta sẽ xem xét và nghiên cứu các vân đề cơ bản sau:
+ Xem xét sự biến động của tổng tài sản và của từng loại tài sản. Qua đó
thấy được quy mô kinh doanh và năng lực kinh doanh của công ty.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 5 SVTH: Nguyễn Văn Thành
+ Xem xét cơ cấu vốn có hợp lý hay không? Cơ cấu vốn có tác động như
thế nào đến quá trình kinh doanh.
+ Khái quát xác định mức độ độc lập hay phụ thuộc về mặt tài chính của
doanh nghệp.
+ Xem xét mối quan hệ cân đối giữa các chỉ tiêu, các khoản mục.
+ Phân tích các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán và cấu trúc tài chính.
2.1.2.2. Phân tích Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Là báo cáo thu nhập hay còn gọi là báo cáo lợi tức – là báo cáo tài chính
tổng hợp về tình hình và kết quả kinh doanh, phản ánh thu nhập của kết quả hoạt
động tài chính và các hoạt động khác qua một thời kỳ kinh doanh. Ngoài ra theo
quy định ở Việt Nam báo cáo thu nhập còn có thêm phần kê khai tình hình thực
hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với ngân sách nhà nước và tình hình thực
hiện thuế giá trị gia tăng – VAT. Khi phân tích báo cáo kết quả kinh doanh,
chúng ta sẽ xem xét các vấn đề sau:
+ Xem xét biến động của từng chỉ tiêu trên phần lãi, lỗ giữa năm nay với
năm trước. Đặc biệt chú ý đến tình hình doanh thu, doanh thu thuần, chi phí, lợi
nhuận gộp, lợi nhuận thuần, lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế.
+ Tính toán phân tích các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng các khoản chi
phí, kết quả kinh doanh của công ty.
2.1.2.3. Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Còn gọi là báo cáo ngân lưu hay báo cáo lưu kim, là báo cáo tài chính cần
thiết không chỉ đối với nhà quản trị hoặc giám đốc tài chính mà còn là mối quan
tâm của nhiều đối tượng liên quan đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Kết
quả phân tích ngân lưu giúp doanh nghiệp điều phối được lượng tiền mặt một
cách cân đối giữa các lĩnh vực: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt
động tài chính. Nói cách khác, báo cáo ngân lưu chỉ ra các hoạt động nào tạo ra
tiền, lĩnh vực nào sử dụng tiền, khả năng thanh toán, lượng tiền thừa thiếu và thời
điểm cần sử dụng để đạt hiệu quả cao nhất, đồng thời tối thiểu hóa chi phí sử
dụng vốn.
2.1.2.4. Thuyết minh báo cáo tài chính
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 6 SVTH: Nguyễn Văn Thành
Là báo cáo được trình bày bằng lời văn nhằm giải thích thêm chi tiết những
nội dung thay đổi về tài sản, nguồn vốn mà các dữ liệu bằng số trong các báo cáo
tài chính không thể hiện hết được
2.1.3. Ý nghĩa, mục đích và nội dung phân tích tình hình tài chính
2.1.3.1. Ý nghĩa
a) Đối với doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính là công cụ đắc lực cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Nó cần thiết cho sự tạo vốn và chu chuyển vốn, đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục. Đồng thời giúp cho doanh nghiệp
thưc hiện tốt chức năng giám đốc và kết hợp hài hòa giữa lợi ích cá nhân và lợi
ích doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp và cán bộ công nhân viên. Qua đó, thúc đẩy
quá trình sản xuất kinh doanh phát triển và giúp quản trị tốt tiềm năng của doanh
nghiệp.
b) Đối với các đối tượng bên ngoài
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có mối quan hệ với các
nhà cung cấp vật liệu, nhà đầu tư, ngân hàng v.v…Các tổ chức này thường dựa
và tình hình tài chính để đưa ra quyết định về cung cấp các yếu tố đầu vào cho
doanh nghiệp.
2.1.3.2. Mục đích
Mục đích chính của phân tích báo cáo tài chính là giúp các đối tượng sử
dụng thông tin đánh giá đúng sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi và triển vọng
của doanh nghiệp từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn phù hợp với mục tiêu mà
họ cần quan tâm.
2.1.3.3. Nội dung
Nội dung phân tích gồm:
+ Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán.
+ Phân tích tình hình tài chính thông qua kết quả hoạt động kinh doanh
+ Phân tích tình hình tài chính thông qua các tỷ số tài chính
+ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 7 SVTH: Nguyễn Văn Thành
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu
Các báo cáo tài chính của công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập thông tin, số liệu thứ cấp từ các báo cáo tài chính của công ty cổ
phần vật tư Hậu Giang qua 3 năm ( 2006 – 2008 )
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu
2.2.3.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh được sử dụng để đánh giá kết quả và xác định xu
hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối.
Trong bài phân tích tình hình tài chính này, chủ yếu sử dụng phương pháp so
sánh để phân tích theo chiều dọc và phân tích theo chiều ngang.
+ Phân tích theo chiều dọc: Nhằm đánh giá quan hệ kết cấu và biến động
kết cấu của từng chỉ tiêu trên các báo cáo tài chính.
+ Phân tích theo chiều ngang: Là việc so sánh cả về số tuyệt đối là số
tương đối trên cùng một hàng trên báo cáo tài chính. Qua đó thấy được sự biến
động của từng chỉ tiêu.
2.2.3.2. Phương pháp cân đối
Đây là phương pháp được sử dụng nhiều trong công tác lập kế hoạch và cả
công tác kế toán để nghiên cứu mối quan hệ cân đối về lượng của các yếu tố với
quá trình kinh doanh. Trên cơ sở đó, xác định ảnh hưởng của các nhân tố.
2.2.3.3. Phương pháp phân tích các tỷ số tài chính
a) Nhóm tỷ số khả năng thanh toán
- Vốn luân chuyển ( đồng)
Là phần chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này
phản ảnh khả năng thanh toán của các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn trả. Vốn
luân chuyển càng lớn thì khả năng chi trả các khoản nợ của doanh nghiệp càng
cao.
Vốn luân chuyển = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 8 SVTH: Nguyễn Văn Thành
- Khả năng thanh toán vốn lưu động ( lần )
Trong tổng tài sản ngắn hạn bao gồm nhiều khoản mục có tính thanh khoản
khác nhau, hệ số thanh toán vốn lưu động là tỷ lệ giữa tài sản có khả năng
chuyển hóa thành tiền để trả nợ.
- Khả năng thanh toán hiện hành ( lần )
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp. Nếu tỷ số này xấp xỉ bằng hoặc lớn hơn 1 thì doanh nghiệp có đủ khả
năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
- Khả năng thanh toán nhanh ( lần )
Hệ số này phản ảnh khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng các
tài sản ngắn hạn có thể chuyển hóa nhanh thành tiền. Hệ số này càng lớn thể hiện
khả năng thanh toán càng cao.
Tuy nhiên, hệ số này quá lớn sẽ gây mất cân đối trong quá trình sử dụng
vốn, khi tập trung quá nhiều vào vốn bằng tiền có thể không mang lại hiệu quả
trong kinh doanh. Thông thường tỷ lệ này >= 1 thì tình hình thanh toán của
doanh nghiệp khả quan, doanh nghiệp có thể đáp ứng được yêu cầu thanh toán.
Nếu tỷ lệ < 1 thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp gặp khó khăn. Tuy nhiên,
nếu hệ số này cao do khoản phải thu khó đòi cao thì doanh nghiệp được đánh giá
là hoạt động không hiệu quả.
- Khả năng thanh toán vốn bằng tiền ( lần)
Khả năng thanh toán hiện hành
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
=
Khả năng thanh toán nhanh
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
=
Khả năng thanh toán vốn bằng tiền
Tiền & khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
=
Khả năng thanh toán vốn lưu động
Tiền & khoản tương đương tiền
Tài sản ngắn hạn
=
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 9 SVTH: Nguyễn Văn Thành
Tỷ lệ này > 0.5 thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp có hiệu quả,
ngược lại doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn. Tuy nhiên, tỷ lệ này quá cao lại là điều
không tốt vì điều này xảy ra tình trạng ứ động vốn, do đó hiệu quả sử dụng vốn
không cao.
b) Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động
- Số vòng quay hàng tồn kho ( vòng)
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp, tỷ
số này càng lớn thì hiệu quả quản lý hàng tồn kho càng cao. Vì hàng tồn kho
quay vòng nhanh sẽ giúp cho công ty giảm được chi phí bảo quản, hao hụt và
vốn lưu động ở hàng tồn kho. Thông thường số vòng quay hàng tồn kho của
doanh nghiệp lớn hơn 6 là tốt.
- Kỳ thu tiền bình quân ( ngày )
Trong đó:
Kỳ thu tiền bình quân đo lường hiệu quả quản lý các khoản phải thu, tỷ số
này cho biết bình quân phải mất bao nhiêu ngày để thu hồi một khoản phải thu.
- Vòng quay tài sản cố định ( vòng )
Chỉ tiêu này nhằm đo lường hiệu quả sử dụng tài sản cố định, nó cho biết
một đồng giá trị tài sản cố định dùng để đầu tư sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu thuần. Tỷ số này càng lớn thì hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng cao.
Số vòng quay hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
=
Kỳ thu tiền bình quân
Các khoản phải thu bình quân
Doanh thu bình quân ngày
=
Doanh thu bình quân ngày
Tổng doanh thu thuần
360
=
Số vòng quay tài sản cố định
Doanh thu thuần
Tổng tài sản cố định bình quân
=
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 10 SVTH: Nguyễn Văn Thành
- Vòng quay tổng tài sản ( vòng )
Hệ số vòng quay tổng tài sản nói lên doanh thu được tạo ra từ tổng tài sản
hay nói cách khác: một đồng tài sản mang lại bao nhiêu đồng doanh thu.
- Vòng quay khoản phải thu ( vòng )
Vòng quay các khoản phải thu đo lường tốc độ luân chuyển của các khoản
phải thu, số vòng quay ngày càng lớn thì hiệu quả của việc thu hồi vốn càng tăng.
- Vòng quay vốn lưu động ( vòng )
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, việc tăng
vòng quay vốn lưu động có ý nghĩa kinh tế rất lớn đối với doanh nghiệp, có thể
giúp doanh nghiệp giảm một lượng vốn cần thiết trong kinh doanh trên cơ sở vốn
hiện có.
c) Nhóm tỷ số quản trị nợ
- Tỷ số nợ trên tổng tài sản (%)
Phản ánh mức độ sử dụng các khoản nợ để tài trợ cho tài sản của doanh
nghiệp hay cho biết các khoản nợ của doanh nghiệp được đảm bảo bằng tài sản ở
mức độ nào.
- Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu ( lần )
Tỷ số này dùng để so sánh giữa nợ và vốn chủ sở hữu, cho biết cơ cấu tài
chính của doanh nghiệp rõ ràng nhất. Tỷ số này càng cao sẽ mang lại hiệu quả
cho chủ sở hữu càng lớn trong trường hợp ổn định khối lượng hoạt động và kinh
Số vòng quay tổng tài sản
Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân
=
Vòng quay khoản phải thu
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu bình quân
=
Tỷ số nợ trên tổng tài sản
Nợ phải trả x 100%
Tổng tài sản
=
Vòng quay vốn lưu động
Doanh thu thuần
Tài sản ngắn hạn bình quân
=
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 11 SVTH: Nguyễn Văn Thành
doanh có lãi. Ngược lại, nếu tỷ số này càng thấp thì mức độ an toàn càng đảm
bảo trong trường hợp hoạt động kinh doanh giảm và bị thua lỗ.
- Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay ( lần )
Đo lường khả năng thanh toán lãi vay của lợi nhuận trước thuế, chỉ tiêu này
được các nhà cung cấp tín dụng rất quan tâm.
d) Nhóm tỷ số sinh lời
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ( ROS )
Tỷ số này cho chúng ta biết một đồng doanh thu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận.
- Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản ( ROA )
Tỷ số này cho chúng ta biết một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận ròng. Hệ số này càng cao thể hiện sự sắp xếp, phân bổ và quản lý tài sản
càng hợp lý và hiệu quả.
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ( ROE )
Tỷ số này dùng để đo lường mức độ sinh lời của vốn chủ sở hữu, một đồng
vốn chủ sở hữu bỏ ra sẽ tao được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
=
Khả năng thanh toán lãi vay
Lợi nhuận trước thuế + lãi vay
Lãi vay
=
Tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu
Lợi nhuận ròng x 100%
Doanh thu thuần
=
Tỷ suất lợi nhuận trên
tổng tài sản
Lợi nhuận ròng x 100%
Tổng tài sản bình quân
=
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 12 SVTH: Nguyễn Văn Thành
2.2.3.4. Phương pháp thay thế
Đây là phương pháp dùng để đánh giá sự biến động của từng nhân tố được
cấu thành trong những khoản mục nhất định, khi chúng có mối quan hệ tác động
qua lại với nhau.
2.2.3.5. Phương pháp Dupont
Phương pháp phân tích tài chính Dupont cho thấy mối quan hệ tương quan
giữa các tỷ lệ tài chính chủ yếu. Theo phương pháp này, trước hết chúng ta xem
xét được mối quan hệ tương tác giữa tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu với hiệu
suất sử dụng vốn tài sản.
Hình 1: Sơ dồ Dupont
Lợi nhuận ròng/Tổng tài sản
Lợi nhuận ròng/Doanh thu thuần
Doanh thu thuần/Tổng tài sản X
Nguồn vốn chủ sở hữu bình quân
Tỷ suất lợi nhuận trên
vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận ròng x 100%
=
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 13 SVTH: Nguyễn Văn Thành
Chương 3
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ HẬU GIANG
3.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Tên đơn vị: Công ty cổ phần vật
tư Hậu Giang
Tên tiếng anh: Hau Giang
Material Joint – Stock Company.
Trụ sở chính: 184 Trần Hưng
Đạo, Phường An Nghiệp, TPCT.
Công ty được thành lập theo quyết định số 245/VT – QĐ vào ngày
03/03/1976 do Bộ Vật Tư ký trên cơ sở sát nhập 5 đơn vị: Công ty vật tư kỹ thuật
TP Cần Thơ, công ty xăng dầu TP Cần Thơ, công ty vật tư tỉnh cần Thơ, công ty
xăng dầu tỉnh Cần Thơ và công ty xăng dầu tỉnh Sóc Trăng. Kể từ ngày thành lập
đến nay công ty đã trãi qua các giai đoạn khác nhau về tên gọi và đường lối hoạt
động.
- Giai đoạn từ năm 1976 – 1986: Khi mới thành lập, trụ sở đặt tại số 135
đường Trần Hưng Đạo, Cần Thơ, với gần 500 cán bộ công nhân viên và mạng
lưới cung ứng đến tận 14 huyện thị trong tỉnh dưới sự chỉ đạo trực tiếp của tỉnh
Hậu Giang và Bộ Vật Tư. Trong giai đoạn này công ty đã hoàn thành nhiệm vụ
được giao và được nhà nước tặng Huân Chương lao động hạng ba năm 1984 và
nhiều bằng khen của Liên Hiệp cung ứng vật tư khu vực II, Bộ Vật Tư và UBND
tỉnh Hậu Giang.
- Giai đoạn từ năm 1987 – 2002: Trong giai đoạn này nền kinh tế nước ta
chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường. Sau khi tách tỉnh Hậu
Giang thành tỉnh Sóc Trăng và tỉnh Cần Thơ vào cuối năm 1991, công ty hoạt
động với tên gọi Công ty vật tư tỉnh Cần Thơ năm 1993 đổi thành công ty vật tư
tổng hợp hậu Giang, và đã sắp xếp lại tổ chức cho phù hợp với cơ chế mới, trong
quá trình chuyển đổi mặc dù có những khó khăn nhất định nhưng với sự quyết
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 14 SVTH: Nguyễn Văn Thành
tâm và nổ lực vươn lên, công ty đã không ngừng phát triển và đạt mức tăng
trưởng bình quân từ 15 – 20% / năm.
- Giai đoạn từ năm 2003 đến nay: Trong giai đoạn này thực hiện chủ trương
cổ phần hóa, công ty đã chuyển đổi thành công ty cổ phần với tên gọi là công ty
cổ phần vật tư Hậu Giang theo quyết định số 0024/2003/QĐ – BT ngày
10/01/2003 của Bộ Trưởng Bộ Thương Mại và chính thức đi vào hoạt động theo
luật doanh nghiệp vào ngày 01/04/2003.
3.1.2. Cơ cấu bộ máy quản lý và chức năng các phòng ban
3.1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
Ghi chú: : Quan hệ lãnh đạo
: Quan hệ nghiệp vụ
Hình 2: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Tài Chính
Phó Giám Đốc
Kinh Doanh
CN Thành Phố
CN Bạc Liêu
CN Vị Thanh
CH Gas, Nhớt
Phòng
Kế
Toán
Tài
Chính
Phòng
Kinh
Doanh
Phòng
Tổ
Chức
Hành
Chánh
Phòng
Kho
Vận
XDCB
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 15 SVTH: Nguyễn Văn Thành
Nhận xét về bộ máy tổ chức: Hiện nay công ty đang áp dụng cơ cấu tổ
chức theo dạng tham mưu – trực tuyến, cơ cấu tổ chức này được nhiều công ty áp
dụng vì nó có nhiều ưu điểm trong quản lý. Các bộ phận trực tuyến ( tài chính,
kinh doanh) có chức năng thực hiện các mục tiêu của công ty và được giám đốc
ủy quyền rộng rãi kể cả quyền ra chỉ thị, còn các bộ phận tham mưu ( các phòng
ban, chi nhánh, cửa hàng ) sẽ cung cấp những ý kiến, đề án thuộc về chuyên môn
của họ cho lãnh đạo cấp trên. Việc sử dụng cấu trúc này sẽ giúp cho công ty phát
huy hiệu quả các tài năng chuyên môn và quản lý, tạo ra sự hợp tác trong từng
chức năng.
3.1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
Ban giam đốc
+ Giám đốc: Là người lãnh đạo cao nhất của công ty và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về việc quản lý điều hành mọi lĩnh vực hoạt động của công ty,
đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của công ty đối với nhà nước.
+ Các phó giám đốc: Chịu sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc, giúp giám
đốc trong việc quản lý công ty, phụ trách đôn đốc kiểm tra các phòng ban.
Phòng Kinh doanh: Là tham mưu cho giám đốc về việc lập các kế hoạch
kinh doanh, chiến lược phát triển của công ty. Tổ chức trực tiếp tìm nguồn hàng
để đáp ứng nhu cầu hàng hóa cho thị trường.
Phòng tổ chức hành chính: Là phòng nghiệp vụ giúp giám đốc về quản
lý, hướng dẫn thực hiện và kiểm tra công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lương,
hành chính quản trị. Đồng thời quan tâm đến nhu cầu đời sống của cán bộ công
nhân viên, thực hiện công tác kiểm tra bảo vệ phòng cháy chữa cháy, giữ an toàn
lao động cho công ty. Ngoài ra đây là nơi tuyển chọn sắp xếp cán bộ và phân
công lực lượng lao động cho phù hợp.
Phòng kho vận xây dựng cơ bản: Thường xuyên kiểm tra tình hình hàng
hóa và nguyên vật liệu có trong kho, để kịp thời cung cấp cho các cửa hàng phục
vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh.
Phòng kế toán tài chính: Là phòng nghiệp vụ giúp giám đốc kiểm tra và
thực hiện chế độ kế toán thống kê quản lý tài chính theo pháp lệnh của nhà nước,
phòng kế toán còn có nhiệm vụ thống kê các thông tin kinh tế, các hoạt động có
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 16 SVTH: Nguyễn Văn Thành
liên quan đến tài chính trong công ty để kiểm tra, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
Đồng thời lập báo cáo gửi lên cấp trên.
Các chi nhánh và cửa hàng: Có chức năng kinh doanh mua bán các loại
mặt hàng được giao hàng tháng, tiến hành lập báo cáo theo quy định gửi lên công
ty. Ngoài việc kinh doanh mua bán bộ phận này còn có nhiệm vụ nắm bắt thông
tin theo nhu cầu thị trường để kịp thời phản ảnh lên ban lãnh đạo về tình hình
thay đổi thị trường
3.2. KHÁI QUÁT VỀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY ( 2006-
2008 )
Tình hình doanh thu và lợi nhuận sẽ cho chúng ta thấy khái quát về kết quả
hoạt động của Công ty cổ phần vật tư Hậu Giang trong ba năm qua. Đây cũng là
cơ sở để xác định nguyên nhân và mục tiêu của việc phân tích tài chính trong
công ty.
Bảng 1: TÓM TẮT HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUA 3 NĂM
ĐVT: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
Năm 2007 / 2006 2008 / 2007
2006 2007 2008 Số tiền % Số tiền %
Doanh thu 821.209 1.009.210 1.330.841 188.001 22,89 321.631 31,87
Chi phí 814.954 998.857 1.312.541 183.903 22,57 313.684 31,40
LNTT 6.255 10.353 18.300 4.098 65,52 7.947 76,76
Thuế 625 1.449 2.562 824 131,84 1.113 76,81
LNR 5.630 8.904 15.738 3.274 58,15 6.834 76,75
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh )
Qua bảng trên ta thấy, kết quả kinh doanh của công ty cổ phần vật tư Hậu
Giang có xu hướng biến động tăng dần qua các năm, Trong đó:
- Về doanh thu:
Tổng doanh thu của công ty luôn tăng qua 3 năm. Năm 2007 với số tiền đạt
hơn 1.009 tỷ đồng tăng gần 23% so với năm 2006. Đến năm 2008 doanh thu lại
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 17 SVTH: Nguyễn Văn Thành
tiếp tục tăng với số tiền đạt được hơn 1.330 tỷ đồng, tăng hơn 31% so với năm
2007. Khi đó, doanh thu thì chịu sự tác động của nhiều nguyên nhân, đồng thời
cũng được tạo nên từ nhiều nguồn thu khác nhau. Trong đó, nguồn thu quan
trọng nhất là thu từ hoạt động kinh doanh. Chính vì thế để tìm ra nguyên nhân
làm tăng doanh thu như vậy chúng ta sẽ nghiên cứu kỷ hơn ở phần phân tích tài
chính dựa vào kết quả kinh doanh.
- Về chi phí:
Tổng chi phí cũng biến đổi theo chiều hướng tăng dần. Năm 2007 tổng chi
phí tăng hơn 22% so với năm 2006 tương ứng tăng hơn 183 tỷ đồng. Khi đó, năm
2008 con số này đạt gần 1.313 tỷ đồng tăng hơn 31% tương ứng gần 313 tỷ đồng
so với năm 2007. Cũng như doanh thu, tổng chi phí được cấu thành từ nhiều
khoản mục khác nhau, như giá vốn hàng bán, chí phí bán hàng, chí phí quản lý
doanh nghiệp…Trong đó, yếu tố quan trọng nhất là giá vốn hàng bán đã góp
phần rất lớn tạo nên sự biến đổi của tổng chi phí, để hiểu rõ hơn chúng ta sẽ
nghiên cứu sâu ở phần phân tích chí phí của công ty.
- Về lợi nhuận:
Lợi nhuận công ty có xu hướng tăng nhanh qua các năm, nhưng điều đáng
lưu ý ở đây là lợi nhuận năm 2008 tăng hơn 76% tương ứng gần 7 tỷ đồng so với
năm 2007. Trong khi đó, lợi nhuận năm 2007 chỉ tăng hơn 58% tương ứng 3 tỷ
đồng so với năm 2006. Như vậy, mặc dù sự biến động của doanh thu và chi phí
trong 2 năm 2007 và 2008 tương đối như nhau, nhưng với tốc độ tăng lợi nhuận
lại cao hơn, nguyên nhân là do hệ thống kiểm soát các khoản mục chi phí có hiệu
quả hơn. Đây là một dấu hiệu khả quan của công ty, bởi vì mục đích cuối cùng
của hoạt động kinh doanh là lợi nhuận.
Tóm lại: Nhìn chung, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm
là khá cao, khi đó lợi nhuận luôn biến động theo chiều hướng tăng. Điều này cho
thấy công ty đã có những chính sách và bước đi thích hợp nhằm tối đa hóa lợi
nhuận trong hoạt động kinh doanh của mình.
3.3. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN
3.3.1. Thuận lợi
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 18 SVTH: Nguyễn Văn Thành
Công ty luôn được sự hỗ trợ của Bộ Thương Mại Ủy Ban Nhân Dân TPCT,
các cấp các ngành cùng với sự chỉ đạo của ban giám đốc và sự cố gắng của tập
thể công nhân viên.
Tình hình chung của công ty khá ổn định, cơ sở vật chất kỹ thuật không
ngừng được nâng cấp, công ty được quyền xuất nhập khẩu trực tiếp đây là yếu tố
quan trọng đem lại lợi nhuận cao cho công ty.
Cán bộ công nhân viên và ban lãnh đạo là những người có nhiều kinh
nghiệm trong kinh doanh, có trình độ chuyên môn cao, năng lực quản lý giỏi
luôn phấn đấu để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
3.3.2. Khó khăn
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay công ty không tránh khỏi sự
cạnh tranh gay gắt của các đơn vị khác trong cùng lĩnh vực hoạt động. Hiện nay
giá cả các loại nguyên vật liệu luôn biến động không ngừng, điều này đã gây ảnh
hưởng lớn đến lợi nhuận của công ty.
Hoạt động trong công ty chưa được tiến triển như mong muốn và chưa phù
hợp với khả năng hiện có của công ty.
Quản lý tài sản có những mặt chưa chặt chẽ, chưa có bộ phận marketing
nên việc nắm bắt thông tin thị trường để xây dựng chiến lược kinh doanh chưa
kịp thời.
3.4. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN
TỚI
- Mở rộng quy mô và địa bàn hoạt động để đáp ứng nhu cầu của khách
hàng.
- Tiếp tục khai thác khách hàng tiềm năng, năng động trong công tác tìm
kiếm thị trường.
- Phân khúc thị trường, xây dựng hệ thống bán hàng, từ đó đưa ra chính
sách phù hợp để đáp ứng nhanh nhu cầu thực tế của thị trường.
- Phấn đấu hoàn thành cơ sở vật chất, kinh doanh những sản phẩm chất
lượng tốt, tăng uy tín và tăng cường khả năng cạnh tranh của công ty.
- Năng cao trình độ kiến thức chuyên môn cho công nhân và công nhân
viên, từng bước cải thiện đời sống vật chất của họ.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 19 SVTH: Nguyễn Văn Thành
- Phấn đấu tập trung kinh doanh các mặt hàng chủ lực nhằm tăng doanh
thu, ổn định giá trên địa bàn.
- Phải chiếm lĩnh được thương trường cũng như khách hàng và đồng thời
phải nêu cao bản chất, tác dụng của mặt hàng mà công ty đang kinh doanh với
việc mở rộng thị phần cũng như khách hàng mới.
- Với phương châm chăm sóc tốt nhu cầu của người tiêu dùng, cũng như
khẩu hiệu “Uy tín – chất lượng – hiệu quả”.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 20 SVTH: Nguyễn Văn Thành
Chương 4
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
VẬT TƯ HẬU GIANG
4.1. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG
TY
Bước đầu tiên của quá trình phân tích tình hình tài chính là phải đánh giá
khái quát về tình hình tổng tài sản và tổng nguồn vốn của công ty, từ đó ta có cái
nhìn tổng quát về vấn đề sử dụng vốn và huy động vốn, xem xét sự biến động
của chúng.Trên cơ sở đó, có những nhận định chung về hiệu quả hoạt động kinh
doanh cũng như sức mạnh tài chính của công ty.
Bảng 2: TÌNH HÌNH TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY QUA 3
NĂM ( 2006 – 2008 )
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007/2006 2008/2007
2006 2007 2008 Số tiền % Số tiền %
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 108.975 121.099 187.692 12.124 11 66.593 55
B. TÀI SẢN DÀI HẠN 15.014 15.647 26.932 633 4 11.285 72
TỔNG TÀI SẢN 123.989 136.746 214.624 12.757 10 77.878 57
A. NỢ PHẢI TRẢ 100.537 107.491 172.759 6.954 7 65.268 61
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 23.452 29.255 41.865 5.803 25 12.610 43
TỔNG NGUỒN VỐN 123.989 136.746 214.624 12.757 10 77.878 57
( Nguồn: Bảng cân đối kế toán )
Qua bảng trên ta có thể đánh giá khái quát về sự biến động của tài sản và
nguồn vốn như sau:
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 21 SVTH: Nguyễn Văn Thành
4.1.1. Tình hình tổng tài sản
Tình hình tổng tài sản của công ty có sự biến động tăng dần qua 3 năm.
Năm 2007 tổng tài sản đạt 123.989 triệu đồng tăng 12.757 triệu đồng, tương ứng
tăng 10% so với năm 2006. Năm 2008 tình hình tài sản lại tiếp tục tăng nhưng
với tốc độ nhanh hơn, và tăng 77.787 triệu đồng tương ứng 57% so với năm
2007. Nguyên nhân làm cho tình hình tổng tài sản của công ty biến động theo xu
hướng tăng nhanh là do tác động chủ yếu của tài sản ngắn hạn đã chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng tài sản của công ty.
4.1.2. Tình hình tổng nguồn vốn
Do tính chất cân đối của bảng cân đối kế toán nên sự thay đổi trong tổng tài
sản của công ty cũng chính là sự thay đổi tương ứng bên phần tổng nguồn vốn.
Tuy nhiên, nguyên nhân chính làm cho nguồn vốn bị tác động chủ yếu là do phần
nợ phải trả. Cụ thể, năm 2007 nợ phải trả của công ty đạt 107.491 triệu đồng tăng
6.954 triệu đồng, tương ứng tăng 7% so với năm 2006, nhưng sang năm 2008
tổng nợ phải trả đã tăng lên đáng kể và tăng 65.268 triệu đồng, tương ứng 61%
so với năm 2007, do chính điều này đã làm cho cơ cấu tăng trưởng của tổng
nguồn vốn cũng biến đổi theo.
- Tóm lại: Qua 3 năm hoạt động, tình hình biến động tổng tài sản của công
ty luôn tăng. Mặc dù đang đứng trước với hàng loạt những thánh thức là phải đối
phó với cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, nhưng năm 2008 công ty vẫn giử
được mức tăng tổng tài sản cũng như tổng nguồn vốn 57% so với năm 2007, đây
là bước tiến thành công trong tiến trình xây dựng chiến lược hoạt động của ban
lãnh đạo cũng như hiệu quả sử dụng nguồn tài chính hợp lý của công ty.
4.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH THÔNG QUA BẢNG CÂN
ĐỐI KẾ TOÁN
Bảng cân đối kế toán là bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính của công
ty tại thời điểm lập báo cáo. Phân tích bảng cân đối kế toán chúng ta thấy được
tổng quát về tình hình tài chính cũng như trình độ quản lý và hiệu quả sử dụng
vốn. Để giải quyết vấn đề này được cụ thể hơn, chúng ta cần phải đi sâu nghiên
cứu các khoản mục trong bảng cân đối kế toán.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 22 SVTH: Nguyễn Văn Thành
4.2.1. Phân tích tình hình tài sản
88% 89% 87%
12% 11% 13%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
2006 2007 2008
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Hình 3: Cơ cấu tài sản của công ty qua 3 năm ( 2006 – 2008 )
Qua biểu đồ trên ta thấy tài sản ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng rất cao trong
cơ cấu tài sản gần 90%, trong khi đó tài sản dài hạn lại chiếm tỷ trọng rất thấp chỉ
có hơn 10%, để hiểu được điều này chúng ta cần đi vào xem xét từng khoản mục
cấu thành nên tài sản. Từ đó đưa ra biện pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn của đơn vị.
4.2.1.1. Tài sản ngắn hạn
Đây là phần tài sản mà trong quá trình hoạt động kinh doanh chúng không
ngừng quay vòng và thay đổi hình thái của mình. Đồng thời, đây cũng là một
phần trong cơ cấu đầu tư và việc thay đổi của tài sản ngắn hạn sẽ có ảnh hưởng
đáng kể đến lợi nhuận cũng như tình hình tài chính của công ty.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 23 SVTH: Nguyễn Văn Thành
C
hê
nh
lệ
ch
20
08
/2
00
7 %
55
84
42
10
1
-8
5
72
-
43
.8
46
-2
3
57
Số
t
iề
n
66
.5
93
6.
96
1
31
.0
91
33
.6
01
-5
.0
60
11
.2
85
8
11
.4
00
-1
23
77
.8
78
C
hê
nh
lệ
ch
20
07
/2
00
6 %
11
-7
-7
63
60
2 4 5 - -2
1
10
Số
t
iề
n
12
.1
24
-6
54
-5
.2
15
12
.8
75
5.
11
8
63
3
78
0 -
-1
47
12
.7
57
N
ăm
2
00
8 %
87
7 49
31
- 13
7 5 - 10
0
Số
t
iề
n
18
7.
69
2
15
.2
19
10
4.
55
5
67
.0
10
90
8
26
.9
32
15
.0
87
11
.4
26
41
9
21
4.
62
4
N
ăm
2
00
7 %
89
6 54
24
5 11
11
- -
10
0
Số
t
iề
n
12
1.
09
9
8.
25
8
73
.4
64
33
.4
09
5.
96
8
15
.6
47
15
.0
79
26
54
2
13
6.
74
6
N
ăm
2
00
6 %
88
7 63
17
1 12
12
- 1 10
0
Số
t
iề
n
10
8.
97
5
8.
91
2
78
.6
79
20
.5
34
85
0
15
.0
14
14
.2
99
26
68
9
12
3.
98
9
C
H
Ỉ
T
IÊ
U
T
À
I
SẢ
N
N
G
Ắ
N
H
Ạ
N
1.
T
iề
n
&
k
ho
ản
tư
ơn
g
đư
ơn
g
ti
ền
2.
K
ho
ản
p
hả
i t
hu
3.
H
àn
g
tồ
n
kh
o
4.
T
ài
s
ản
n
gắ
n
hạ
n
kh
ác
T
À
I
SẢ
N
D
À
I
H
Ạ
N
1.
T
ài
s
ản
c
ố
đị
nh
2.
Đ
ầu
tư
tà
i c
hí
nh
d
ài
h
ạn
3.
C
hi
p
hí
tr
ả
tr
ướ
c
dà
i h
ạn
T
Ổ
N
G
T
À
I
SẢ
N
(
N
gu
ồn
:
B
ản
g
câ
n
đố
i k
ế
to
án
)
B
ản
g
3:
T
ÌN
H
H
ÌN
H
T
À
I
S
Ả
N
Q
U
A
3
N
Ă
M
2
00
6
-
20
08
Đ
V
T
:
T
ri
ệu
đ
ồn
g
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 24 SVTH: Nguyễn Văn Thành
Qua bảng 3 ta thấy tài sản ngắn hạn của công ty qua 3 năm có xu hướng
tăng. Cụ thể, năm 2006 là 108.975 triệu đồng đến năm 2007 là 121.099 triệu
đồng đã tăng thêm 12.124 triệu đồng tương ứng 11% và đến năm 2008 đã là
187.692 triệu đồng tăng thêm 66.593 triệu đồng tương ứng 55% so với năm
2007. Tài sản ngắn hạn tăng lên cho thấy công ty đang mở rộng quy mô kinh
doanh của mình. Sở dĩ có sự thay đổi về kết cấu của tài sản ngắn hạn như vậy là
do sự ảnh hưởng và biến động của các nhân tố sau:
a) Vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền được xem là khoản mục tài sản quan trọng đối với hoạt động
của doanh nghiệp, vốn bằng tiền bao gồm: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các
khoản tương đương tiền…Đây là loại tài sản giúp doanh nghiệp thực hiện ngay
việc thanh toán trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Do đó, phân tích
cơ cấu và sự biến động của khoản mục vốn bằng tiền là hết sức cần thiết.
Ta thấy vốn bằng tiền của công ty có mức độ giảm trong năm 2007 và tăng
nhanh trong năm 2008, cụ thể:
Năm 2006 vốn bằng tiền của công ty là 8.912 triệu đồng, chiếm tỷ trọng
7% trên tổng tài sản.
Năm 2007 vốn bằng tiền đã giảm xuống chỉ còn 8.258 triệu đồng, đồng
thời giảm 654 triệu đồng tương ứng 7% so với năm 2006. Bên cạnh việc giảm
với tốc độ đó, tỷ trọng vốn bằng tiền cũng giảm theo và chỉ đạt 6% trên tổng tài
sản.
Năm 2008 nhìn chung khoản mục này đã tăng lên đáng kể với giá trị đạt
gần 15.29 triệu đồng, tăng 6.961 triệu đồng với tốc độ tăng là 84% so với năm
2007. Sự gia tăng này đã kéo tỷ trọng của vốn bằng tiền lên 7% trên tổng tài sản.
Tóm lại: Qua 3 năm hoạt động thì khoản mục vốn bằng tiền của công ty có
xu hướng tăng về mặt giá trị và cao nhất là năm 2008. Vì đây là thời điểm công
ty muốn tăng khả năng thanh toán của mình lên, do chính sách mở rộng quy mô
kinh doanh, nên đòi hỏi công ty cần phải có một lượng tiền nhất định để đáp ứng
đủ nhu cầu mua hàng hóa. Do đó, đã làm cho khoản mục vốn bằng tiền tăng lên
đáng kể.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 25 SVTH: Nguyễn Văn Thành
b) Các khoản phải thu
Là những khoản tiền mà công ty bị khách hàng chiếm dụng, tùy vào tình
hình cụ thể và chiến lược kinh doanh mà công ty có chính sách thu tiền hợp lý ở
mổi giai đoạn khác nhau.
Các khoản phải thu chiếm tỷ trọng khá lớn trên tổng tài sản, đồng thời sự
biến động của chúng qua từng năm cũng theo chiều hướng tăng giảm khác nhau,
cụ thể:
Năm 2006 khoản phải thu là 78.679 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 63% trên
tổng tài sản.
Năm 2007 khoản phải thu đã giảm xuống chỉ còn 73.464 triệu đồng, giảm
5.215 triệu đồng, tương ứng với tốc độ giảm là 7% so với năm 2006. Bên cạnh
đó tỷ trọng trong năm cũng giảm xuống chỉ còn chiếm 54% trên tổng tài sản.
Năm 2008 khoản phải thu đã tăng lên về mặt giá trị đạt 104.555 triệu đồng,
tăng 31.091 triệu đồng tương ứng 42% so với năm 2007. Khi đó tỷ trọng thì giảm
rất đáng kể chỉ còn chiếm 49% trên tổng tài sản.
Để hiểu rõ hơn nguyên nhân làm cho khoản phải thu biến động như vậy ta
tiến hành đi sâu phân tích các khoản mục cấu thành nên khoản phải thu như sau:
Bảng 4: CƠ CẤU CÁC KHOẢN PHẢI THU QUA 3 NĂM 2006 - 2008
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
1. Phải thu khách hàng 77.647 98,70 78.592 106,98 105.673 101,07
2. Trả trước cho người bán 145 0,18 91 0,12 1.554 1,49
3. Các khoản phải thu khác 6.187 7,86 1.281 1,74 3.742 3,58
4. Dự phòng phải thu khó đòi -5.300 -6,74 -6.500 -8,84 -6.414 -6,14
Tổng cộng 78.679 100 73.464 100 104.555 100
( Nguồn: Bảng cân đối kế toán )
+ Phải thu khách hàng: Qua bảng trên ta thấy khoản mục này chiếm tỷ
trọng rất lớn trong tổng khoản phải thu, cụ thể: Năm 2006 khoản phải thu khách
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 26 SVTH: Nguyễn Văn Thành
hàng đạt 77.647 triệu đồng chiếm 98,70% trong tổng khoản phải thu. Năm 2007
là 78.592 triệu đồng tăng 945 triệu đồng tương ứng 1% so với năm 2006 và
chiếm 106,98%. Nhưng đến năm 2008 con số này đã tăng lên đáng kể là 105.673
triệu đồng tăng 27.081 triệu đồng ứng với tốc độ tăng là 34% so với năm 2007.
Nguyên nhân chủ yếu làm cho khoản phải thu khách hàng tăng nhanh trong năm
2008 là do công ty đã tập trung bán sĩ cho các cửa hàng và những công trình với
số lượng lớn.
+ Khoản trả trước cho người bán: Qua 3 năm có sự tăng giảm về mặt giá
trị. Khoản mục này chủ yếu là các khoản ứng trước tiền để mua trang thiết bị cho
các chi nhánh và kho hàng của công ty. Nhìn chung thì chúng chiếm tỷ lệ rất thấp
và có ảnh hưởng không đáng kể đến tổng khoản phải thu.
+ Các khoản phải thu khác: Đây là khoản mục mang tính chất bất thường
chủ yếu là các khoản tạm ứng, tiền ký quỹ mua hàng và các khoản thu hộ. Qua
bảng trên ta thấy khoản trả trước cho người bán có sự tăng giảm trong 3 năm, cao
nhất là năm 2006 đạt 6.187 triệu đồng chiếm tỷ trọng 7,86% so với tổng khoản
phải thu, năm 2007 khoản mục này giảm xuống còn 1.281 triệu đồng và chỉ
chiếm 1,74% so với tổng khoản phải thu. Nhưng đến năm 2008 khoản mục này
tăng trở lại đạt 3.742 triệu đồng tăng 2.461 triệu đồng ứng với tốc độ tăng là
192% so với năm 2007 và chiếm 3,58% so với tổng khoản phải thu.
+ Dự phòng phải thu khó đòi: Đây là khoản mục mang số âm và làm giảm
khoản phải thu, khoản mục này cũng có sự tăng giảm qua 3 năm và đạt cao nhất
là năm 2007 với số tiền là 6.500 triệu đồng, đến năm 2008 thì giảm xuống chỉ
còn 6.414 triệu đồng. Nguyên nhân là cho dự phòng phải thu kho đòi tăng nhanh
trong năm 2007 là do sự biến động của nền kinh tế rất lớn làm cho một số khách
hàng mất khả năng thanh toán với công ty.
Tóm lại: Khoản phải thu giảm trong năm 2007 là do khoản mục dự phòng
phải thu khó đòi tăng và với tốc độ nhanh hơn so với tốc độ tăng của khoản mục
phải thu khách hàng. Nhưng đến năm 2008 thì khoản phải thu lại tăng lên do
công ty đã tăng nhanh khoản phải thu khách hàng. Như vậy, với tình hình khoản
phải thu có xu hướng tăng, điều này cho thấy công ty cần phải có những chính
sách hợp lý trong việc thu hồi những khoản vốn bị chiếm dụng.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 27 SVTH: Nguyễn Văn Thành
c) Hàng tồn kho
Hàng tồn kho phản ánh khả năng cung cấp cho thị trường cũng như tình
hình tiêu thụ hàng hóa của công ty. Việc phân tích chỉ tiêu hàng tồn kho có vai
trò quan trọng cho việc điều chỉnh chiến lược bán hàng của công ty.
Lượng hàng tồn kho có sự tăng nhanh qua 3 năm về mặt giá trị, cụ thể:
Năm 2007 hàng tồn kho đã tăng và đạt 33.409 triệu đồng, tăng 12.875 triệu
đồng so với năm 2006, tương ứng với tốc độ tăng là 63%.
Năm 2008 hàng tồn kho đã tăng lên rất nhanh, về mặt giá trị tổng số đạt
được là 67.010 triệu đồng, tăng 33.601 triệu đồng tương ứng 101% so với năm
2007. về tỷ trọng hàng tồn kho cũng tăng từ 24% lên 31%.
Qua bảng 5 ta thấy nguyên nhân chủ yếu làm tăng hàng tồn kho là do 2 mặt
hàng thép và gas luôn chiếm tỷ trọng lớn và có xu hướng tăng dần, đặc biệt trong
năm 2008 mặt hàng thép đạt 57.564 triệu đồng chiếm tỷ trọng 84,12% so với
tổng hàng tồn kho. Điều này cho thấy thép là một trong những mặt hàng chủ lực
của công ty, với sự biến động của giá thép rất phức tạp trên thị trường như năm
2008 vừa qua thì việc tăng hàng tồn kho của mặt hàng này cũng phù hợp với thực
trạng hoạt động của công ty.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 28 SVTH: Nguyễn Văn Thành
Bảng 5: CƠ CẤU HÀNG TỒN KHO QUA 3 NĂM 2006 - 2008
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
1. Xi măng 624 2,86 576 1,66 1.997 2,92
2. Thép 13.672 62,61 25.144 72,31 57.564 84,12
3. Đá 108 0,49 270 0,78 263 0,38
4. Cát 17 0,08 18 0,05 19 0,03
5. Gạch 4 0,02 7 0,02 12 0,02
6. Gas 3.664 16,78 5.591 16,08 6.807 9,95
7. Bếp gas 333 1,53 406 1,17 439 0,64
8. Nhớt 1.519 6,96 1.224 3,52 822 1,20
9. Khác 1.895 8,67 1.535 1,61 509 0,74
Tổng cộng 21.836 100 34.771 100 68.432 100
( Nguồn: Phòng kế toán )
Tóm lại: Do đặc điểm của công ty là loại hình kinh doanh thương mại, đối
tượng kinh doanh của công ty hàng hóa nên tỷ trọng hàng tồn kho là khá lớn,
nhằm kịp thời cung cấp hàng hóa cho khách hàng một cách nhanh chóng. Ta thấy
năm 2008 lượng hàng tồn kho là khá cao so với năm 2006 và 2007, do công ty
đang mở rộng quy mô kinh doanh. Vì thế việc gia tăng tỷ trọng hàng tồn kho là
mục tiêu chiến lược nhằm chiếm lĩnh thị trường đang trong giai đoạn phát triển
này. Tuy nhiên, vấn đề ở đây lượng hàng tồn kho là bao nhiêu sẽ có ảnh hưởng
lớn đến nhiều khoản mục khác như: Chi phí tồn kho, chi phí lãi vay…vì thế
chúng ta xem xét tính hợp lý của hàng tồn kho trong phần phân tích tỷ số hàng
tồn kho.
d) Tài sản ngắn hạn khác
Tài sản ngắn hạn khác chiếm tỷ trọng không cao trong cơ cấu tổng tài sản,
thông qua bảng 3 ta thấy khoản mục này có xu hướng tăng giảm qua các năm,
đặc biệt là tăng mạnh vào năm 2007. Năm 2006 tài sản ngắn hạn khác chỉ có 850
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 29 SVTH: Nguyễn Văn Thành
triệu đồng, chiếm 1% trong tổng tài sản, nhưng đến năm 2007 con số này là
5.969 triệu đồng, tăng 5.119 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng là 602% so với
năm 2006, bên cạnh việc tăng về mặt giá trị đã kéo tỷ trọng của khoản mục này
lên chiếm 5% trong tổng tài sản. Năm 2008 thì tài sản ngắn hạn khác lại giảm
xuống chỉ còn 908 triệu đồng, giảm 5.060 triệu đồng tương ứng với tốc độ giảm
85% so với năm 2007. Nguyên nhân làm cho tài sản ngắn hạn khác tăng cao
trong năm 2007, là do các khoản tạm ứng, ký qủy ký cược ngắn hạn tăng nhanh
nên làm cho tài sản ngắn khác cũng tăng theo.
4.2.1.2. Tài sản dài hạn
Tài sản dài hạn tăng dần qua các năm về mặt giá trị. Tuy nhiên, về tỷ trọng
thì có sự tăng giảm khác nhau so với tổng tài sản, cụ thể:
Năm 2007 tổng tài sản dài hạn là 15.647 triệu đồng, tăng 633 triệu đồng
tương đương 4% so với năm 2006. Trong khi đó tỷ trọng thì lại giảm chỉ còn
11% so với tổng tài sản.
Năm 2008 khoản mục này lại tiếp tục tăng với tốc độ nhanh hơn, tăng
11.285 triệu đồng ứng với tốc độ tăng là 72% so với năm 2007. Với tỷ trọng
chiếm 13% trong tổng tài sản.
Tài sản dài hạn của công ty trong 3 năm qua tăng luôn tăng về mặt giá trị,
nguyên nhân là do:
+ Tài sản cố định: Năm 2006 đến năm 2007 tăng 780 triệu đồng, năm 2007
đến năm 2008 tăng 8 triệu đồng. Nguyên nhân làm tăng tài sản cố định là vì
trong những năm gần đây công ty đã mở thêm các cửa hàng đại diện, các chi
nhánh mới và thuê thêm kho bãi lưu trữ hàng, để mở rộng mạng lưới phân phối
của mình nhằm thực hiện chính sách mở rộng quy mô kinh doanh.
+ Ngoài yếu tố trên còn có yếu tố đầu tư tài chính dài hạn và yếu tố chí phí
trả trước dài hạn. Nhưng điều đáng lưu ý ở đây là yếu tố đầu tư tài chính dài hạn,
đã góp phần tăng lên đáng kể của tổng tài sản dài hạn. Năm 2008 yếu tố này đạt
11.426 triệu đồng, tăng 11.400 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng 43.846% so
với năm 2007. Đây là dấu hiệu khả quan trong bước triển khai hoạt động tài
chính của công ty, vì nghiệp vụ này sẽ tạo ra nguồn lợi tức lâu dài cho công ty.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 30 SVTH: Nguyễn Văn Thành
4.2.1.3. Đánh giá chung về tình hình tài sản của công ty
Qua những phân tích trên ta có thể đánh giá chung như sau: Tài sản ngắn
hạn tương đối tốt, khoản mục tiền mặc dù có sự tăng giảm qua các năm nhưng
vẫn nằm trong mức ổn định và hợp lý. Khoản mục khoản phải thu giảm trong
năm 2007, đến năm 2008 thì lại tăng lên điều này cho thấy khả năng thu tiền của
công ty vẫn còn hạn chế và gặp nhiều khó khăn, do đó đòi hỏi công ty cần phải
nổ lực hơn nữa khi thực hiện biện pháp thu tiền khách hàng. Khoản mục hàng tồn
kho tăng cao trong năm 2008, do công ty đang mở rộng quy mô kinh doanh, điều
này cũng không có gì là khó hiểu. Tuy nhiên phân tích kết cấu trên chúng ta chỉ
biết được sự hợp lý trong việc tăng giảm của từng khoản mục, để biết được mức
độ hiệu quả của các biến động trên ta cần kết hợp với những phân tích chỉ số tài
chính ở phần sau để có cái nhìn chính xác hơn về tình hình tài chính của công ty.
4.2.2. Phân tích tình hình nguồn vốn
Bên cạnh việc xem xét tình hình sử dụng vốn thì việc tìm hiểu về nguồn
vốn cũng không kém phần quan trọng. Điều này sẽ giúp cho nhà đầu tư, ban quản
trị và những đối tượng khác thấy được khả năng tài trợ về mặt tài chính, mức độ
tự chủ, chủ động trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như những
khó khăn mà doanh nghiệp sẽ gặp phải để có những biện pháp điều chỉnh kịp
thời.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 31 SVTH: Nguyễn Văn Thành
81% 79% 80%
19% 21% 20%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
Hình 4: Cơ cấu nguồn vốn của công ty qua 3 năm (2006–2008)
Sự biến động của phần tài sản qua 3 năm như phân tích trên cũng kéo theo
sự thay đổi bên phần nguồn vốn do tính chất cân đối của bảng cân đối kế toán.
Thông qua hình 4 ta thấy rằng nợ phải trả luôn chiếm tỷ trọng lớn có khi hơn
80%, trong khi đó nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng thấp hơn gần 20% trong
cơ cấu tổng nguồn vốn. Để hiểu rõ nguyên nhân nào làm cho nguồn vốn biến
động như vậy chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu chi tiết cơ cấu nguồn vốn thông qua
phân tích sự thay đổi của các chỉ tiêu sau:
4.2.2.1. Nợ phải trả
Là nguồn vốn quan trọng không chỉ đối với các doanh nghiệp mà còn đối
với cả nền kinh tế. Trong quá trình hoạt động của các doanh nghiệp tất yếu phát
sinh nhu cầu về nợ bao gồm cả nợ vay ngân hàng và tín dụng thương mại, nhưng
tùy theo đặc điểm của từng ngành và chi phí sử dụng mà tỷ lệ này cao hay thấp
khác nhau.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 32 SVTH: Nguyễn Văn Thành
C
hê
nh
lệ
ch
20
08
/2
00
7 %
61
61
60
43
43
62
57
Số
t
iề
n
65
.2
68
65
.2
17
51
12
.6
10
12
.2
97
31
3
77
.8
78
C
hê
nh
lệ
ch
20
07
/2
00
6 %
7 7 89
25
27
-3
4
10
Số
t
iề
n
6.
95
4
6.
91
4 40
5.
80
3
6.
05
8
-2
55
12
.7
57
N
ăm
2
00
8 %
80
80
0 20
19
1 10
0
Số
t
iề
n
17
2.
75
9
17
2.
62
3
13
6
41
.8
65
41
.0
50
81
5
21
4.
62
4
N
ăm
2
00
7 %
79
79
0 21
21
0 10
0
Số
t
iề
n
10
7.
49
1
10
7.
40
6 85
29
.2
55
28
.7
53
50
2
13
6.
74
6
N
ăm
2
00
6 %
81
81
0 19
18
1 10
0
Số
t
iề
n
10
0.
53
7
10
0.
49
2 45
23
.4
52
22
.6
95
75
7
12
3.
98
9
C
H
Ỉ
T
IÊ
U
N
Ợ
P
H
Ả
I
T
R
Ả
1.
N
ợ
ng
ắn
h
ạn
2.
N
ợ
dà
i h
ạn
N
G
U
Ồ
N
V
Ố
N
C
H
Ủ
S
Ở
H
Ữ
U
1.
V
ốn
c
hủ
s
ở
hữ
u
2.
N
gu
ồn
v
ốn
k
in
h
ph
í v
à
cá
c
qu
ỷ
T
Ổ
N
G
N
G
U
Ồ
N
V
Ố
N
B
ản
g
6:
T
ÌN
H
H
ÌN
H
N
G
U
Ồ
N
V
Ố
N
Q
U
A
3
N
Ă
M
2
00
6
-
20
08
(
N
gu
ồn
:
B
ản
g
câ
n
đố
i k
ế
to
án
)
Đ
V
T
:
T
ri
ệu
đ
ồn
g
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 33 SVTH: Nguyễn Văn Thành
Thông qua bảng 6 ta thấy rằng nợ phải trả có chiều hướng tăng về mặt giá
trị, nhưng xét về mặt tỷ trọng so với tổng nguồn vốn thì lại có sự tăng giảm trong
3 năm gần đây.
Năm 2006 là 100.537 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 81% trên tổng nguồn vốn.
Đến năm 2007 tăng lên 107.491 triệu đồng đã tăng thêm 6.954 triệu đồng
tương ứng 7% so với năm 2006, nhưng về tỷ trọng thì lại giảm chỉ còn 79% trên
tổng nguồn vốn.
Từ năm 2007 đến năm 2008 tăng thêm 65.268 triệu đồng tương ứng 61%
nâng tổng số nợ phải trả trong năm 2008 lên 172.759 triệu đồng, nhưng so về mặt
tỷ trọng thì khoản mục này tăng không đáng kể chỉ chiếm 80% trên tổng nguồn
vốn. Nguyên nhân làm cho tổng nợ phải trả tăng qua 3 năm chủ yếu là do sự thay
đổi của các yếu tố sau:
a) Nợ ngắn hạn
Đây là nguồn tài trợ nhanh nhất cho công ty khi nguồn vốn không đủ để
đáp ứng nhu cầu tức thời, tuy nhiên khi sử dụng nợ ngắn hạn nhiều sẽ dẫn đến
tình trạng làm mất an toàn trong hoạt động của công ty khi các khoản nợ này đến
hạn mà vẫn không thanh toán được.
Nhìn chung ta thấy nợ ngắn hạn chiếm gần như toàn bộ số nợ phải trả và có
xu hướng tăng dần qua 3 năm. Năm 2007 khoản mục này đạt 107.406 triệu đồng
tăng 6.914 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng gần 7% so với năm 2006, đến
năm 2008 con số này là 172.623 triệu đồng và tăng 65.217 triệu đồng so với năm
2007.
Nợ ngắn hạn thì chịu tác động của nhiều mục khác nhau như vay và nợ
ngắn hạn, phải trả người bán, người mua trả tiền trước… Để biết được nguyên
nhân làm cho nợ ngắn hạn tăng nhanh như vậy ta sẽ tiếp tục phần phân tích các
khoản mục cấu thành nên yếu tố nợ ngắn hạn.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 34 SVTH: Nguyễn Văn Thành
Bảng 7: CƠ CẤU CÁC KHOẢN NỢ NGẮN HẠN QUA 3 NĂM 2006 – 2008
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
1. Vay và nợ ngắn hạn 39.407 39,21 4.328 4,03 41.537 24,06
2. Phải trả người bán 43.528 43,31 78.640 73,22 86.913 50,35
3. Người mua trả tiền trước 2.710 2,70 3.102 2,89 7.664 4,44
4. Thuế & khoản nộp nhà nước 553 0,55 771 0,72 2.029 1,18
5. Phải trả người lao động 4.654 4,63 2.735 2,55 7.699 4,46
6. Phải trả nội bộ 2.009 2,01 2.004 1,86 8.711 5,04
7. Khoản phải trả ngắn hạn khác 7.631 7,59 15.826 14,73 18.070 10,47
Tổng cộng 100.492 100 107.406 100 172.623 100
( Nguồn: Bảng cân đối kế toán )
+ Vay và nợ ngắn hạn: Qua bảng trên ta thấy khoản mục này có sự biến
động rất lớn trong 3 năm gần đây, cụ thể: Năm 2006 là 39.407 triệu đồng chiếm
39,21% trong tổng số nợ ngắn hạn. Năm 2007 vay và nợ ngắn hạn đã giảm
xuống chỉ còn 4.238 triệu đồng giảm 35.079 triệu đồng tướng ứng với tốc độ
giảm là 89% so với năm 2006 và chỉ chiếm 4,03% so với số nợ ngắn hạn. Đến
năm 2008 con số này đã tăng lên trở lại và với tốc độ rất nhanh đạt 41.537 triệu
đồng tăng 37.209 triệu đồng tương ứng 860% so với năm 2007. Nguyên nhân
làm cho khoản vay và nợ ngắn hạn biến động lớn như vậy là do trong năm 2007
với sự thay đổi theo chiều hướng tăng của lãi suất ngân hàng nên công ty đã cắt
giảm khoản nợ vay này để tiết kiệm chi phí và đảm bảo khả năng trong thanh
toán, còn năm 2008 do chính sách ưu đãi về lãi suất của nhà nước để khuyến
khích đầu tư khi nước ta đang trên đà hội nhập với nền kinh tế thế giới, yếu tố
này đã tạo điều kiện thuận lợi cho công ty bổ sung nguồn tài sản của mình để mở
rông quy mô hoạt động kinh doanh, do đó đã làm cho khoản vay và nợ ngắn hạn
trong năm 2008 tăng lên nhanh chóng.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 35 SVTH: Nguyễn Văn Thành
+ Phải trả người bán: Ta thấy khoản mục này chiếm tỷ trọng tương đối lớn
trong tổng nợ ngắn hạn và có xu hướng tăng về mặt giá trị qua 3 năm, trong đó
đặc biệt là năm 2008 với số tiền là 86.913 triệu đồng tăng 8.273 triệu đồng ứng
với 11% so với năm 2007. Nguyên nhân chủ yếu làm cho khoản phải trả người
bán tăng dần qua 2 năm 2007 và 2008 là do công ty đẩy mạnh việc mua hàng hóa
với số lượng lớn để tăng việc đáp ứng nhu cầu kịp thời cho khách hàng.
+ Người mua trả tiền trước: Nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển
cùng với sự biến động ngày càng phức tạp của thị trường, điều này đòi hỏi các
doanh nghiệp phải có những lựa chọn thật sáng suốt khi quyết định cách mua
hàng của mình sao cho tiết kiệm được chi phí là thấp nhất. Năm 2008 thị trường
nhà đất đã tăng trưởng rất lớn, các công trình xây dựng mộc lên như nấm làm cho
nhu cầu vật liệu xây dựng tăng cao. Do đó, trước sự biến động về giá cả như thế
một số khách hàng lớn nhất là những công ty xây dựng đã thay đổi phương thức
thanh toán của mình bằng hình thức trả trước để giảm được khoản chi phí nhất
định do sự tăng giá. Chính vì thế đã làm cho khoản người mua trả tiền trước của
công ty tăng cao trong năm 2008 đạt 7.664 triệu đồng tăng 4.562 triệu đồng
tương ứng với tốc độ tăng là 147% so với năm 2007, đồng thời chiếm 4,44% so
với nợ ngắn hạn.
+ Thuế và khoản phải nộp nhà nước: Đây là khoản mục mang tính chất bất
buộc, nhìn chung thì thuế và các khoản phải nộp nhà nước có xu hướng tăng,
trong đó cao nhất là năm 2008 đạt 2.029 triệu đồng và tăng 1.258 triệu đồng so
với năm 2007, nguyên nhân là do các khoản thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập
doanh nghiệp của công ty đều tăng.
+ Phải trả người lao động: Khoản mục này có sự tăng giảm qua 3 năm như
sau: Năm 2006 với số tiền là 4.654 triệu đồng chiếm 4,63% so với tổng nợ ngắn
hạn. Năm 2007 giảm xuống còn 2.735 triệu đồng giảm 1.919 triệu đồng tương
ứng 41% so với năm 2006. Đến năm 2008 thi khoản mục này tăng trở lại đạt
7.699 triệu đồng tăng 4.964 triệu đồng ứng với tốc độ tăng là 181% so với năm
2007. Nguyên nhân làm cho phải trả người lao động tăng cao trong năm 2008 là
do chính sách tăng lương của nhà nước, đồng thời công ty đã tăng số lượng công
nhân viên ở các đại lý chi nhánh để phục vụ cho việc bán hàng có hiệu quả hơn.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 36 SVTH: Nguyễn Văn Thành
+ Phải trả nội bộ: Ta thấy khoản phải trả nội bộ cũng tăng giảm trong 3
năm gần đây, năm 2007 khoản mục này giảm xuống nhưng vợi mức biến động là
không lớn, đến năm 2008 thì lại tăng lên rất nhanh chóng và đạt 8.711 triệu đồng
tăng 6.707 triệu đồng ứng với 335% so với năm 2007. Nguyên nhân là do trong
năm 2008 công ty đã xây dựng thêm nhiều nhà kho mới ở các chi nhánh nên làm
lượng hàng hóa gửi tại các chi nhánh tăng vì thế khoản phải trả nội bộ cũng tăng
theo.
+ Phải trả ngắn hạn khác: Cũng như những khoản mục trên phải trả ngắn
hạn khác có xu hướng biến động tăng dần trong 3 năm qua. Năm 2006 là 7.631
triệu đồng chiếm 7,59% so với tổng nợ ngắn hạn. Năm 2007 khoản mục này tăng
lên 15.826 triệu đồng tăng 8.195 triệu đồng tương ứng 107% so với năm 2006.
Và đến năm 2008 con số này là 18.070 triệu đồng tăng 2.244 triệu đồng ứng với
14% so với năm 2007, đồng thời chiếm tỷ trọng 10,47% so với tổng nợ ngắn hạn.
Nguyên nhân làm cho khoản mục này tăng trong năm 2007 và 2008 chủ yếu là
do các khoản phải đóng bảo hiểm điều tăng.
b) Nợ dài hạn
Đây là nguồn tài trợ cho công ty khi thiếu hụt vốn và có tính an toàn cao
hơn khoản nợ ngắn hạn, công ty có thể sử dụng nguồn vốn này để tài trợ cho tài
sản cố định. Nợ dài hạn của công ty tăng dần qua 3 năm như sau: Năm 2006 là
45 triệu đồng, đến năm 2007 nợ dài hạn tăng lên 85 triệu đồng tăng 40 triệu đồng
ứng với 89% so với năm 2006, sang năm 2008 khoản mục này lại tiếp tục tăng và
đạt 136 triệu đồng tăng 51 triệu đồng ứng với 60% so với năm 2007.
Tóm lại: Qua 3 năm hoạt động gần đây, ta thấy nợ ngắn hạn là nguồn tài trợ
chủ yếu của công ty khi thiếu vốn, nhưng trong khoản mục này chiếm tỷ trọng
cao nhất là khoản phải trả người bán đây là phương thức tài trợ rẻ, tiện dụng và
linh hoạt trong kinh doanh hơn nữa nó còn tạo mối quan hệ hợp tác một cách lâu
bền. Bên cạnh đó khoản vay và nợ ngắn hạn cũng chiếm tỷ trọng tương đối cao,
đây là khoản tài trợ làm tăng khả năng phát sinh thêm chi phí nên công ty cần
phải hạn chế bớt vay nợ để đảm bảo khả năng thanh toán và giảm rủi ro cho
mình. Còn nợ dài hạn cũng có xu hướng tăng qua từng năm nhưng chỉ chiếm với
tỷ lệ rất thấp và không ảnh hưởng nhiều đến sự biến động của tổng nợ phải trả.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 37 SVTH: Nguyễn Văn Thành
4.2.2.2. Nguồn vốn chủ sở hữu
Đây là nguồn tài trợ quan trọng và an toàn nhất quyết định tính tự chủ của
đơn vị trong hoạt động kinh doanh. Đặc biệt đối với lĩnh vực kinh doanh thương
mại thì việc có được một nguồn tài trợ an toàn và vững chắc sẽ đảm bảo được
tính canh tranh, khi phải đối mặt với cơ chế thị trường ngày nay. Do đó, qua số
liệu ở bảng 6 ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu của công ty được bổ sung ngày càng
tăng, cụ thể:
Năm 2006 nguồn vốn chủ sở hữu là 23.452 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 19%
trên tổng nguồn vốn.
Năm 2007 nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên 29.255 triệu đồng, tăng 5.803
triệu đồng ứng với tốc độ tăng là 25% so với năm 2006. Bên cạnh đó tỷ trọng
cũng tăng theo và chiếm 21% trên tổng nguồn vốn.
Năm 2008 nguồn vốn chủ sở hữu lại tiếp tục tăng lên về mặt giá trị đạt
41.865 triệu đồng, tăng 12.610 triệu đồng so với năm 2007 tương ứng với tốc độ
tăng là 43%. Tuy nhiên, do chiếm tỷ trọng và với tốc độ tăng thấp hơn so với
khoản mục nợ phải trả, nên tỷ trọng của nguồn vốn chủ sở hữu có phần giảm
xuống chỉ chiếm 20% trong tổng nguồn vốn.
Tóm lại: Tình hình nguồn vốn chủ sở hữu tăng qua các năm về mặt giá trị
là biểu hiện tốt, giúp cho công ty ngày một chủ động hơn trong nguồn vốn của
mình. Về nguyên nhân làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu là do các yếu tố sau:
+ Vốn chủ sở hữu: Đây là yếu tố rất quan trọng và có ảnh hưởng rất lớn đến
sự biến động của nguồn vốn chủ sở hữu. Về mặt giá trị thì khoản mục này có sự
biến đổi tăng dần qua các. Năm 2006 đạt 22.695 triệu đồng chiếm 18% trong
tổng nguồn vốn, đến năm 2007 vốn chủ sở hữu là 28.753 triệu đồng, tăng lên
6.058 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng 27% so với năm 2006. Bên cạnh việc
tăng về mặt giá trị đã nâng tỷ trọng vốn chủ sở hữu lên 21% trên tổng nguồn vốn.
Năm 2008 vốn chủ sở hữu lại tiếp tục tăng và đạt 41.050 triệu đồng, tăng 12.297
triệu đồng tương ứng 43% so với năm 2007. Điều này cho thấy việc mở rộng quy
mô kinh doanh của công ty là rất hợp lý và phù hợp với thực trạng hiện có do
công ty đạt được trong những năm gần đây.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 38 SVTH: Nguyễn Văn Thành
+ Nguồn vốn kinh phí và qũy khác: Qua bảng 4 ta thấy khoản mục này có
sự biến đổi tăng giảm trong 3 năm gần đây và có sự ảnh hưởng không đáng kể do
chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng nguồn vốn của công ty. Năm 2006 khoản mục
này đạt 757 triệu đồng chiếm 1% trong tổng nguồn vốn. Năm 2007 thì lại giảm
xuống chỉ còn 502 triệu đồng, giảm 255 triệu đồng tương ứng với tốc độ giảm
34% so với năm 2006. Đến năm 2008 khoản mục này tăng trở lại và đạt 815 triệu
đồng, tăng 313 triệu đồng ứng với 62% so với năm 2007. Nguyên nhân chủ yếu
góp phần tạo nên sư biến đổi của khoản mục này là do sự thay đổi của yếu tố quỹ
khen thưởng, phúc lợi.
4.2.2.4. Đánh giá chung về tình hình nguồn vốn của công ty
Qua phân tích trên ta thấy, nguồn vốn kinh doanh của công ty tăng dần qua
3 năm gần đây. Nguyên nhân chủ yếu là do nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu
điều tăng về giá trị. Năm 2008 do tốc độ nhu cầu vốn tăng quá cao đã làm cho nợ
phải trả tăng theo mà chủ yếu là do sự tác động của khoản mục nợ ngắn hạn, khi
khoản mục này tăng quá cao đồng nghĩa với việc công ty sẽ vay nợ càng nhiều
điều này là không tốt vì sẽ dẫn đến chi phí tài chính cũng tăng, do đó công ty cần
phải có chính sách hợp lý nhằm hạn chế việc vay nợ để tăng hiệu quả hoạt động
của mình. Tuy nhiên, bên cạnh việc tăng đó thì nguồn vốn chủ sở hữu qua các
năm cũng tăng tương đối cao về mặt giá trị và có xu hướng chiếm tỷ trọng tương
đối lớn, điều này cho thấy công ty vẫn kiểm soát được tính tự chủ về tình hình tài
chính của mình. Đây là một dấu hiệu khả quan cho thấy vấn đề sử dụng nguồn
vốn và quá trình hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm qua là có hiệu
quả.
4.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY THÔNG QUA
BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh là việc làm có vai trò rất quan
trọng, nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, để từ đó phát hiện
những mặt còn hạn chế và kịp thời điều chỉnh, góp phần giúp đơn vị hoạt động
có hiệu quả hơn.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 39 SVTH: Nguyễn Văn Thành
C
hê
nh
lệ
ch
20
08
/2
00
7 %
31
,8
3
31
,1
4
53
,8
0
-6
1,
16
52
,4
2
-1
5,
51
50
,8
2
42
,6
3
-1
3,
67
76
,7
6
76
,8
1
76
,7
5
Số
t
iề
n
31
8.
35
0
30
1.
79
5
16
.5
55
-8
30
4.
11
1
-5
48
9.
55
1
2.
94
0
-5
4
7.
94
7
1.
11
3
6.
83
4
C
hê
nh
lệ
ch
20
07
/2
00
6 %
23
,2
0
23
,9
4
3,
88
19
3,
09
-1
3,
58
-0
,3
4
-0
,1
7
12
,5
1
-9
1,
03
65
,5
2
13
1,
84
58
,1
5
Số
t
iề
n
18
8.
33
9
18
7.
18
9
1.
15
0
89
4
-1
.2
32
-1
2
-3
2
76
7
-4
.0
09
4.
09
8
82
4
3.
27
4
N
ăm
2
00
8
Số
t
iề
n
1.
31
8.
36
0
1.
27
1.
03
4
47
.3
26
52
7
11
.9
54
2.
98
5
28
.3
45
9.
83
6
34
1
18
.3
00
2.
56
2
15
.7
38
N
ăm
2
00
7
Số
t
iề
n
1.
00
0.
01
0
96
9.
23
9
30
.7
71
1.
35
7
7.
84
3
3.
53
3
18
.7
94
6.
89
6
39
5
10
.3
53
1.
44
9
8.
90
4
N
ăm
2
00
6
Số
t
iề
n
81
1.
67
1
78
2.
05
0
29
.6
21
46
3
9.
07
5
3.
54
5
18
.8
26
6.
12
9
4.
40
4
6.
25
5
62
5
5.
63
0
C
H
Ỉ
T
IÊ
U
1.
D
oa
nh
th
u
th
uầ
n
2.
G
iá
v
ốn
h
àn
g
bá
n
3.
L
ợi
n
hu
ận
g
ộp
4.
D
oa
nh
th
u
ho
ạt
đ
ộn
g
tà
i c
hí
nh
5.
D
oa
nh
th
u
kh
ác
6.
C
hi
p
hí
tà
i c
hí
nh
7.
C
hi
p
hí
b
án
h
àn
g
8.
C
hi
p
hí
q
uả
n
lý
d
oa
nh
n
gh
iệ
p
9.
C
hi
p
hí
k
há
c
10
. L
ợi
n
hu
ận
tr
ướ
c
th
uế
11
. T
hu
ế
th
u
nh
ập
d
oa
nh
n
gh
iệ
p
12
. L
ợi
n
hu
ận
s
au
t
hu
ế
(
N
gu
ồn
:
B
ản
g
kế
t q
uả
h
oạ
t đ
ộn
g
ki
nh
d
oa
nh
)
B
ản
g
8:
B
Á
O
C
Á
O
K
Ế
T
Q
U
Ả
H
O
Ạ
T
Đ
Ộ
N
G
K
IN
H
D
O
A
N
H
Q
U
A
3
N
Ă
M
2
00
6
-
20
08
Đ
V
T
:
T
ri
ệu
đ
ồn
g
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 40 SVTH: Nguyễn Văn Thành
4.3.1. Tình hình doanh thu
Bảng 9: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DOANH THU
ĐVT: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
2006 2007 2008
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Doanh Thu thuần 811.671 98,84 1.000.010 99,09 1.318.360 99,06
Doanh thu HĐTC 463 0,06 1.357 0,13 527 0,04
Doanh thu khác 9.075 1,10 7.843 0,78 11.954 0,90
Tổng doanh thu 821.209 100 1.009.210 100 1.330.841 100
( Nguồn: Trích từ bảng 8)
Nhìn chung thì tổng doanh thu tăng qua 3 năm. Nguyên nhân là do các
khoản mục cấu thành nên tổng doanh thu luôn biến động, cụ thể:
+ Doanh thu thuần: Đây là khoản mục chiếm tỷ trọng rất lớn và chiếm hơn
99% trong tổng doanh thu. Năm 2006 là 811.671 triệu đồng, chiếm tỷ trọng
98,84%. Năm 2007 doanh thu thuần tăng lên 1.000.010 triệu đồng, tăng 188.399
triệu đồng với tốc độ tăng là 23,20% so với năm 2007. Đến năm 2008, với chính
sách giảm giá đồng thời kết hợp với chính sách thu tiền bán hàng mềm dẻo, điều
này đã kích thích người tiêu dùng ngày càng tăng dẫn đến doanh thu thuần trong
năm 2008 tăng lên đáng kể đạt 1.318.360 triệu đồng, tăng 318.350 triệu đồng
tương ứng 31,83% so với năm 2007 và chiếm tỷ trọng 99,06% trong tổng doanh
thu.
+ Doanh thu hoạt động tài chính: Khoản mục này chiếm tỷ lệ rất thấp và
không ảnh hưởng lớn đến sự biến động của tổng doanh thu. Doanh thu hoạt động
tài chính lại có xu hướng tăng giảm qua các năm. Đặc biệt năm 2007 đạt 1.357
triệu đồng, tăng 894 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 193,09% so với năm 2006,
chiếm 0,13% trong tổng doanh thu, nhưng đến năm 2008 thì doanh thu hoạt động
tài chính giảm xuống còn 527 triệu đồng, giảm 830 triệu đồng tương ứng với tốc
độ giảm 61,16% so với năm 2007. Điều này cho thấy khả năng đầu tư vào lĩnh
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 41 SVTH: Nguyễn Văn Thành
vực hoạt động tài chính của công ty là không cao, do đó công ty cần có chủ
trương và biện pháp tích cực hơn nữa để đầu tư vào lĩnh vực hoạt động này.
+ Doanh thu khác: Đây là khoản chiết khấu thanh toán mà doanh nghiệp
được hưởng do thanh toán tiền hàng sớm và một số khoản thu khác. Khoản mục
này chiếm tỷ trọng cũng tương đối thấp chỉ gần 1% so với tổng doanh thu, về mặt
giá trị nó có sự biến động tăng giảm qua các năm. Năm 2006 là 9.075 triệu đồng,
chiếm 1,10% trong tổng doanh thu. Năm 2007 doanh thu khác giảm xuống còn
7.843 triệu đồng, giảm 1.232 triệu đồng ứng với tốc độ giảm 13,58% so với năm
2006, nhưng đến năm 2008 con số này là 11.954 triệu đồng, tăng 4.111 triệu
đồng tương ứng 52,42 % so với năm 2007.
Tóm lại: Qua phân tích trên, ta thấy tình hình doanh thu có xu hướng tăng
nhanh trong 2 năm 2007 và 2008. Trong đó, đặt biệt là năm 2008 làm doanh thu
tăng cao ngoài yếu tố công ty đã đẩy mạnh việc tăng sản lượng tiêu thụ thì yếu tố
tác động không nhỏ đến tình hình doanh thu, đó là do việc thực hiện chính sách
thu tiền bán hàng của công ty.
4.3.2. Tình hình chi phí
Bảng 10: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHI PHÍ
ĐVT: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
2006 2007 2008
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Giá vốn hàng bán 782.050 95,96 969.239 97,03 1.271.034 96,84
Chi phí tài chính 3.545 0,43 3.533 0,36 2.985 0,22
Chí phí bán hàng 18.826 2,31 18.794 1,88 28.345 2,16
Chi phí quản lý DN 6.129 0,75 6.896 0,69 9.836 0,75
Chi phí khác 4.404 0,55 395 0,04 341 0,03
Tổng chi phí 814.954 100 998.857 100 1.312.541 100
( Nguồn: Trích từ bảng 8)
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 42 SVTH: Nguyễn Văn Thành
Chi phí có vai trò rất quan trọng vì muốn tạo ra doanh thu thì cần phải bỏ
vốn đầu tư vào để mua sản phẩm dịch, đồng thời tiêu thụ sản phẩm dịch vụ đó.
Vì thế, chi phí được xem là yếu tố đầu vào của quá trình hoạt động kinh doanh và
nó có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Do đó, ta
cần xem xét những yếu tố tác động đến chi phí để có biện pháp đúng đắn trong
việc tiết kiệm chi phí mà nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Qua bảng 10
ta thấy tổng chi phí cũng như doanh thu tăng dần qua 3 năm, để hiểu rỏ nguyên
nhân của sự biến động này ta đi xem xét cụ thể từng yếu tố của chi phí:
+ Giá vốn hàng bán: Bao gồm tất cả các chi phí đầu vào để mua hàng hóa
dịch vụ. Năm 2007, giá vốn tăng 187.189 triệu đồng tương ứng 23,94% so với
năm 2006, đồng thời chiếm tỷ trọng 97,03% trên tổng chi phí. Đến năm 2008
con số này tăng lên đáng kể là 1.271.034 triệu đồng, tăng 301.795 triệu đồng ứng
với tốc độ tăng 31,14% so với năm 2007 nhưng xét về mặt tỷ trọng thì lại giảm
xuống và chiếm 96,84% trên tổng chi phí. Nguyên nhân chủ yếu làm cho giá vốn
hàng bán tăng cao về mặt giá trị trong năm 2008 là do công ty đã tăng lượng
hàng hóa bán ra và chi phí mua vào cũng tăng.
+ Chi phí tài chính: Ta thấy chi phí tài chính có sự giảm dần qua 3 năm
nhưng với mức biến động tương đối thấp. Trong năm 2006 chi phí tài chính là
3.545 triệu đồng chiếm 0,43% trên tổng chi phí. Năm 2007 chi phí tài chính giảm
xuống còn 3.533 triệu đồng giảm 12 triệu đồng tương ứng 0,34% so với năm
2006 và chiếm tỷ trọng 0,36% so với tổng chi phí. Đến năm 2008 chi phí tài
chính lại tiếp tục giảm xuống chỉ còn 2.985 triệu đồng ứng với mức giảm 548
triệu đồng tương ứng 15,51% so với năm 2007. Nguyên nhân chính làm cho chi
phí tài chính giảm mạnh trong năm 2008 là do khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái
và khả năng góp vốn liên doanh vào công ty con giảm xuống, bên cạnh đó công
ty cũng được bổ sung nguồn vốn chủ sở hữu và chính sách ưu đãi về lãi suất của
ngân hàng cũng góp phần làm giảm chi phí tài chính.
+ Chi phí bán hàng: Đây là loại chi phí thời kỳ và không kém phần quan
trọng vì nó có tác dụng thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm dích vụ. Từ năm
2006 đến năm 2007 chi phí này giảm 32 triệu đồng tương ứng 0,17%, còn từ
năm 2007 đến năm 2008 chi phí bán hàng tăng trở lại đạt 28.345 triệu đồng trong
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 43 SVTH: Nguyễn Văn Thành
năm 2008, tăng 9.551 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng 50,82%. Nguyên
nhân làm chi phí bán hàng tăng nhanh trong năm 2008 là do chi phí hoa hồng cho
đại lý, chi phí quảng bá sản phẩm, khuyến mãi cho khách hàng … nhằm nâng
cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Đây là khoản mục chi phí có ảnh hưởng
đến chất lượng của việc điều hành và quản lý công việc. Khoản mục này có sự
tăng dần qua các năm như sau: Năm 2006 chi phí quản lý doanh nghiệp là 6.129
triệu đồng chiếm tỷ trọng 0,75% so với tổng chi phí. Năm 2007 là 6.896 triệu
đồng, tăng 767 triệu đồng tương ứng 12,51% so với năm 2006, xét về tỷ trọng thì
khoản mục này giảm xuống còn 0,69% trong tổng chhi phí. Nhưng đến năm 2008
chi phí quản lý doanh nghiệp tăng lên rất nhanh đạt 9.836 triệu đồng tăng 2.940
triệu đồng ứng với tốc độ tăng 42,63% so với năm 2007. Nguyên nhân làm cho
chi phí quản lý doanh nghiệp trong năm 2008 biến động theo xu hướng tăng
nhanh là do tiền lương phải trả cho người lao động và chi phí đạo tạo tăng theo
chính sách quản lý của đơn vị nhằm nâng cao trình độ cho cán bộ, công nhân
viên.
+ Chi phí khác: Đây là khoản mục có tính chất bất thường, chiếm tỷ trọng
và có ảnh hưởng tương đối thấp trong tổng cơ cấu chi phí. Khoản mục này giảm
dần qua 3 năm, đặc biệt giảm mạnh trong năm 2008 là do chi phí từ hoạt động
thu hồi, thanh lý tài sản và các khoản chi phí bất thường khác điều giảm.
Tóm lại: Qua phân tích trên ta thấy tình hình tổng chi phí có xu hướng tăng
nhanh trong năm 2008, nguyên nhân ảnh hưởng đến vấn đề này là do sự tác động
chủ yếu của 2 yếu tố giá vốn hàng bán và chi phí bán hàng đã biến động mạnh và
có xu hướng tăng dần do tính chất hoat động kinh doanh của đơn vị ngày càng
được mở rộng. Tuy nhiên, nhìn chung thì tổng chi phí vẫn còn ở mức khá cao, do
đó cần có biện pháp thích hợp để kiểm soát các khoản mục chi phí nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
4.3.3. Tình hình lợi nhuận
Lợi nhuận là mục đích cuối cùng mà công ty muốn đạt được. Vì thế để hiểu
rỏ hơn tình hình lợi nhuận như thế nào. Ta tiến hành xem xét sự biến động của
tổng lợi nhuận trước thuế, vì đây là khoản mục có tính chất quyết định sự lãi, lỗ
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 44 SVTH: Nguyễn Văn Thành
của doanh nghiệp. Tổng lợi nhuận trước thuế năm 2007 là 10.353 triệu đồng tăng
4.089 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng 65,52% so với năm 2006. Đến năm
2008 con số này đã tăng lên đáng kể đạt 18.300 triệu đồng, tăng 7.947 triệu đồng
ứng với 76,76% so với năm 2007.
Tóm lại: Qua các phân tích trên ta thấy mặc dù 2 khoản mục doanh thu và
chi phí điều tăng trong năm 2008, nhưng với tốc độ tăng nhanh hơn của tổng
doanh thu, do chính sách quản lý và tiết kiệm các khoản mục chi phí của công ty
rất tốt nên đã làm cho lợi nhuận tăng nhanh, điều này cho thấy tình hình kinh
doanh của công ty rất thuận lợi. Trong các năm qua công ty không chỉ quan tâm
đến sự tăng trưởng lợi nhuận về số lượng mà còn quan tâm đến sự tăng trưởng về
chất lượng. Với biện pháp tích cực và hợp lý, bên cạnh đó công ty đã thực hiện
các chủ trương giao hàng đúng hợp đồng, chất lượng được bảo đảm và giá cả
ngày càng cạnh tranh nên chiếm được lòng tin của khách hàng, do đó thu hút
ngày càng nhiều khách hàng mới với hợp đồng có giá trị lớn hơn.
4.4. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH THÔNG QUA CÁC CHI
TIÊU TÀI CHÍNH
Tình hình tài chính trong công ty được đánh giá dựa trên khả năng huy
động và sử dụng vốn, bên cạnh đó các nhà phân tích còn xem xét các tỷ số tài
chính để đo lường khả năng sinh lời cũng như những rủi ro đang tồn đọng tại
công ty. Qua đó sẽ đưa ra được những nhận xét chính xác về tình hình tài chính
tốt hay xấu. Do đó, ta sẽ đi vào phân tích các tỷ số sau:
4.4.1. Nhóm chi tiêu về khả năng thanh toán
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty luôn tồn tại những khoản
phải thu, phải trả. Tình hình thanh toán các khoản này phụ thuộc vào phương
thức áp dụng, sự thỏa thuận giữa các đơn vị kinh tế…tình hình thanh toán có ảnh
hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh. Đây cũng là thể hiện trình độ nghệ thuật
kinh doanh của đơn vị và tính chấp hành kỷ luật tài chính, tín dụng của nhà nước.
Vì vậy, cần phải phân tích tình hình thanh toán để thấy rỏ hơn về hoạt động của
đơn vị để tìm ra nguyên nhân dẫn đến sự trì truệ trong thanh toán, nhằm giúp cho
đơn vị chủ động về vốn, từ đó đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được
thuận lợi.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 45 SVTH: Nguyễn Văn Thành
C
hê
nh
lệ
ch
20
08
/2
00
7
6.
96
1
31
.0
91
33
.6
01
65
.2
17
66
.5
93
1.
37
6
0,
01
-0
,0
4
-0
,1
2
0,
01
20
07
/2
00
6
-
65
4
-
5.
21
5
12
.8
75
6.
91
4
12
.1
24
5.
21
0
-
0,
01
0,
05
-
0,
06
-
0,
01
N
ăm
20
08
15
.2
19
10
4.
55
5
67
.0
10
17
2.
62
3
18
7.
69
2
15
.0
69
0,
08
1,
09
0,
70
0,
09
20
07
8.
25
8
73
.4
64
33
.4
09
10
7.
40
6
12
1.
09
9
13
.6
93
0,
07
1,
13
0,
82
0,
08
20
06
8.
91
2
78
.6
79
20
.5
34
10
0.
49
2
10
8.
97
5
8.
48
3
0,
08
1,
08
0,
88
0,
09
Đ
V
T
T
ri
ệu
đ
ồn
g
T
ri
ệu
đ
ồn
g
T
ri
ệu
đ
ồn
g
T
ri
ệu
đ
ồn
g
T
ri
ệu
đ
ồn
g
T
ri
ệu
đ
ồn
g
L
ần
L
ần
L
ần
L
ần
C
H
Ỉ
T
IÊ
U
1.
T
iề
n
và
c
ác
k
ho
ản
tư
ơn
g
đư
ơn
g
ti
ền
2.
C
ác
k
ho
ản
p
hả
i t
hu
3.
H
àn
g
tồ
n
kh
o
4.
N
ợ
ng
ắn
h
ạn
5.
T
ài
s
ản
n
gắ
n
hạ
n
V
ốn
lu
ân
c
hu
yể
n
K
hả
n
ăn
g
th
an
h
to
án
v
ốn
lư
u
độ
ng
K
hả
n
ăn
g
th
an
h
to
án
h
iệ
n
hà
nh
K
hả
n
ăn
g
th
an
h
to
án
n
ha
nh
K
hả
n
ăn
g
th
an
h
to
án
v
ốn
b
ằn
g
ti
ền
B
ản
g
11
:
C
Á
C
C
H
Ỉ
T
IÊ
U
V
Ề
K
H
Ả
N
Ă
N
G
T
H
A
N
H
T
O
Á
N
(
N
gu
ồn
:
B
ản
g
câ
n
đố
i k
ế
to
án
)
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 46 SVTH: Nguyễn Văn Thành
4.4.1.1. Vốn luân chuyển
Cho ta biết được chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn, tức là số
tiền còn lại sau khi thanh toán hết các khoản nợ ngắn hạn, ta có tình hình vốn
luân chuyển qua các năm như sau:
Năm 2006 = 8.483 triệu đồng
Năm 2007 = 13.693 triệu đồng
Năm 2008 = 15.069 triệu đồng
Ta thấy vốn luân chuyển của công ty trong 3 năm gần đây là một số dương
và có xu hướng biến đổi tăng dần, đây là một biểu hiện tốt cho thấy khả năng
trang trải các khoản nợ ngắn hạn của công ty ngày một tốt hơn.
4.4.1.2. Khả năng thanh toán vốn lưu động
Khả năng thanh toán vốn lưu động của công ty có sự tăng giảm qua các
năm. Năm 2006 là 0,08 lần đến năm 2007 thì giảm xuống còn 0,07 lần, nhưng
đến năm 2008 thì khả năng thanh toán vốn lưu động tăng trở lại 0,08 lần. Mặc dù
chỉ tiêu này có xu hướng tăng trong năm 2008, nhưng nhìn chung vẫn còn ở mức
tương đối thấp, vì kinh nghiệm thực tế đã chứng minh nếu khả năng thanh toán
vốn lưu động < 0,1 khi đó công ty sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán vì
những tài sản có khả năng chuyển đổi thành tiền thấp. Điều này cho thấy phần
lớn tài sản ngắn hạn của công ty đang tồn tại dưới dạng hàng hóa và các khoản
phải thu, vì thế công ty cần phải thực sự sáng suốt trong việc xử lý các khoản nợ
khi đến hạn của mình.
4.4.1.3. Khả năng thanh toán hiện hành
Nếu như hệ số khả năng thanh toán vốn lưu động cho ta thấy được khả
năng chuyển đổi thành tiền nhanh hay chậm của tài sản ngắn hạn thì hệ số khả
năng thanh toán hiện hành cho biết mức đáp ứng nhu cầu chi trả các khoản nợ
ngắn hạn khi đến hạn trả của tài sản ngắn hạn, ta có tình hình khả năng thanh
toán hiện hành qua các năm như sau:
Năm 2006 = 1,08 lần, cho biết cứ 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo 1,08
đồng tài sản ngắn hạn.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 47 SVTH: Nguyễn Văn Thành
Năm 2007 = 1,13 lần, tăng 0,05 lần so với năm 2006. Nguyên nhân là do
tốc độ tăng của các khoản nợ ngắn hạn chậm hơn tốc độ tăng của tài sản ngắn
hạn.
Năm 2008 = 1,09 lần, giảm 0,04 lần so với năm 2007. Nguyên nhân là do
công ty đã tăng nợ ngắn hạn, mà chủ yếu là khoản vay ngân hàng và khoản phải
trả người bán.
Như vậy ta thấy chỉ tiêu này qua 3 năm luôn lớn hơn 1, đây là biểu hiện khả
quan trong tình hình thanh toán hiện hành và công ty có thể hoàn toàn đáp ứng
tốt việc chi trả các khoản nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, không chỉ vì thế mà công ty
chủ quan trong việc thu hồi nợ vì trong tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao vẫn
là nợ khách hàng và hàng tồn kho. Điển hình, việc giải phóng hàng tồn kho chậm
trễ khi đến hạn thanh toán nợ, lúc đó công ty sẽ rơi ngay vào tình trạng mất khả
năng thanh toán.
Trong tài sản ngắn hạn bao gồm những khoản mục có khả năng thanh
khoản cao và những khoản mục có khả năng thanh khoản thấp, nên hệ số khả
năng thanh toán hiện hành chưa phản ánh chính xác khả năng thanh toán của
công ty. Để đánh giá kỹ hơn về khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty ta
tiếp tục phân tích hệ số khả năng thanh toán nhanh.
4.4.1.4. Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh cho ta biết khả năng thanh toán thật sự của
công ty và được tính toán trên tài sản ngắn hạn có thể chuyển đổi nhanh thành
tiền khi loại trừ khoản mục hàng tồn kho để đáp ứng nhu cầu thanh toán cần
thiết.
Năm 2006 = 0,88 lần, cho biết một đồng nợ ngắn hạn có 0,88 đồng tài sản
có khả năng thanh khoản cao đảm bảo.
Năm 2007 = 0,82 lần, giảm 0,06 lần so với năm 2006.
Năm 2008 = 0,70 lần, giảm 0,12 lần so với năm 2007. Nguyên nhân là do
trong năm 2008 công ty đã sử dụng tiền để đầu tư vào hàng tồn kho, đồng thời
khoản vay ngắn hạn cũng tăng nhanh so với năm 2007.
Theo số liệu tính toán trên ta thấy 3 năm qua khả năng thanh toán nhanh
của công ty chưa cao và không có dấu hiệu tăng lên. Các tỷ số này không chỉ nhỏ
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 48 SVTH: Nguyễn Văn Thành
hơn 1 mà còn có xu hướng biến động theo hướng giảm dần. Do đó, công ty cần
phải tìm biện pháp thích hợp để giảm bớt lượng hàng tồn kho và tăng việc thu hồi
công nợ ở các khoản phải thu nhằm nâng cao hệ số khả năng thanh toán nhanh
lên ở mức hợp lý nhất.
4.4.1.5. Khả năng thanh toán vốn bằng tiền.
Khả năng thanh toán vốn bằng tiền là chỉ tiêu cho thấy mức độ đáp ứng nhu
cầu chi trả bằng tiền mặt đối với các món nợ ngắn hạn của công ty. Qua 3 năm
hoạt động ta thấy chỉ tiêu này vẫn còn rất thấp, đạt cao nhất là 0,09 lần, điều này
có nghĩa là đối với 1 đồng nợ ngắn hạn thì công ty chỉ có khả năng đáp ứng nhu
cầu chi trả bằng tiền mặt là 0,09 đồng. Tóm lại: Ta thấy khả năng thanh toán của
công ty qua 3 năm là tương đối tốt, tổng tài sản ngắn hạn đủ để trang trải các
khoản nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, do lượng hàng tồn kho chiếm tỷ trọng quá lớn
nên khả năng thanh toán nhanh của công ty qua 3 năm tương đối thấp, điều này
cho thấy vốn bằng tiền của công ty bị ứ động trong hàng tồn kho. Do đó, công ty
cần có biện pháp tích cực hơn nữa để khắc phục vấn đề này.
4.4.2. Nhóm chỉ tiêu hoạt động
Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là đánh giá trình độ sử dụng các
nguồn nhân lực và vật lực để đạt hiệu quả cao nhất trong quá trình hoạt động
kinh doanh. Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động là một vấn đề hết sức phức tạp để
đánh giá chính xác và khoa học ta cần phân tích các tỷ số sau:
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 49 SVTH: Nguyễn Văn Thành
C
hê
nh
lệ
ch
20
08
/2
00
7
30
1.
79
5
23
.2
38
12
.9
38
31
8.
35
0
88
4
31
8
45
.3
17
39
.3
59
-1
0,
63
0 -3
20
,4
1
-0
,1
7
1,
66
-0
,1
5
20
07
/2
00
6
18
7.
18
9
7.
21
4
90
7
18
8.
33
9
52
3
1.
64
0
14
.2
07
12
.4
34
-3
,6
4
0 -6
5,
79
0,
68
2,
35
0,
78
N
ăm
20
08
1.
27
1.
03 4
50
.2
10
89
.0
10
1.
31
8.
36 0
3.
66
2
14
.5
04
17
5.
68
5
15
4.
39
6
25
,3
1
36
0
24
90
,9
0
7,
50
14
,8
1
8,
54
20
07
96
9.
23
9
26
.9
72
76
.0
72
1.
00
0.
01
0
2.
77
8
14
.1
86
13
0.
36
8
11
5.
03
7
35
,9
4
36
0
27
70
,4
9
7,
67
13
,1
5
8,
69
20
06
78
2.
05
0
19
.7
58
75
.1
65
81
1.
67
1
2.
25
5
12
.5
46
11
6.
16
1
10
2.
60
3
39
,5
8
36
0
33
64
,7
0
6,
99
10
,8
0
7,
91
Đ
V
T
T
ri
ệu
đ
ồn
g
T
ri
ệu
đ
ồn
g
T
ri
ệu
đ
ồn
g
T
ri
ệu
đ
ồn
g
T
ri
ệu
đ
ồn
g
T
ri
ệu
đ
ồn
g
T
ri
ệu
đ
ồn
g
T
ri
ệu
đ
ồn
g
V
òn
g
N
gà
y
N
gà
y
V
òn
g
V
òn
g
V
òn
g
V
òn
g
C
H
Ỉ
T
IÊ
U
G
iá
v
ốn
h
àn
g
bá
n
H
àn
g
tồ
n
kh
o
bì
nh
q
uâ
n
C
ác
k
ho
ản
p
hả
i t
hu
b
ìn
h
qu
ân
D
oa
nh
th
u
th
uầ
n
D
oa
nh
th
u
bì
nh
q
uâ
n
ng
ày
T
ổn
g
tà
i s
ản
c
ố
đị
nh
b
ìn
h
qu
ân
T
ổn
g
tà
i s
ản
b
ìn
h
qu
ân
T
ài
s
ản
n
gắ
n
hạ
n
bì
nh
q
uâ
n
1.
V
òn
g
qu
ay
h
àn
g
tồ
n
kh
o
2.
S
ố
ng
ày
là
m
v
iệ
c
tr
on
g
nă
m
3.
K
ỳ
th
u
ti
ền
b
ìn
h
qu
ân
4.
V
òn
g
qu
ay
tà
i s
ản
c
ố
đị
nh
5.
V
òn
g
qu
ay
tổ
ng
tà
i s
ản
6.
V
òn
g
qu
ay
k
ho
ản
p
hả
i t
hu
7.
V
òn
g
qu
ay
v
ốn
lư
u
độ
ng
(
N
gu
ồn
:
B
ản
g
câ
n
đố
i k
ế
to
án
)
(
N
gu
ồn
:
B
ản
g
câ
n
đố
i k
ế
to
án
)
(
N
gu
ồn
:
B
ản
g
câ
n
đố
i k
ế
to
án
)
(
N
gu
ồn
:
T
rí
ch
từ
b
ản
g
câ
n
đố
i k
ế
to
án
v
à
bả
ng
b
áo
c
áo
k
ết
q
uả
h
oạ
t đ
ộn
g
ki
nh
d
oa
nh
)
B
ản
g
12
:
C
Á
C
C
H
Ỉ
T
IÊ
U
H
O
Ạ
T
Đ
Ộ
N
G
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 50 SVTH: Nguyễn Văn Thành
4.4.2.1. Tỷ số vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này chỉ rõ hàng hóa tồn kho được thanh toán trong kỳ phân tích và
sự luân chuyển này thiết lập mối quan hệ giữa khối lượng hàng hóa đã bán với
khối lượng hàng hóa còn tồn trong kho.
Số vòng quay hàng tồn kho năm 2006 là 39,58 vòng nghĩa là trung bình
hàng tồn kho mua về và bán ra được 39,58 lần trong năm, tương ứng mỗi lần là 9
ngày. Năm 2007 tốc độ luân chuyển hàng tồn kho là 35,94 vòng, mỗi vòng là 10
ngày, giảm 3,64 vòng so với năm 2006. Đến năm 2008 tốc độ luân chuyển hàng
tồn kho lại tiếp tục giảm và với tốc độ rất nhanh chỉ đạt 25,31 vòng, giảm 10,63
vòng so với năm 2007, tương ứng mỗi vòng là 14 ngày. Nguyên nhân làm cho
vòng quay hàng tồn kho giảm mạnh trong năm 2008 là do công ty đã tăng lượng
hàng tồn kho nhằm thực hiện chính sách mở rộng quy mô với phương châm đáp
ứng nhu cầu kịp thời cho khách hàng.
Tóm lại: Ta thấy vòng quay hàng tồn giảm dần trong 2 năm 2007 và 2008,
đặt biệt là năm 2008 vòng quay hàng tồn kho đã giảm xuống nhanh chóng, cho
thấy tình hình lượng hàng còn trong kho chưa thật sự tốt lắm. Do đó, công ty cần
tính toán lại lượng hàng tồn kho cho phù hợp nhằm làm giảm những chi phí
không cần thiết phát sinh liên quan đến hàng tồn kho, tạo điều kiện để giải phóng
khoản vốn bị ứ động để xoay vòng vốn nhanh, hạn chế nguồn vốn đi vay, góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
4.4.2.2. Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân của công ty qua 3 năm như sau:
Năm 2006 = 33 ngày
Năm 2007 = 27 ngày
Năm 2008 = 24 ngày
Ta thấy kỳ thu tiền bình quân luôn giảm qua 3 năm, thấp nhất là năm 2008
chỉ có 24 ngày giảm 3 ngày so với năm 2007 và 9 ngày so với năm 2006. Nguyên
nhân làm cho kỳ thu tiền bình quân giảm dần trong 2 năm 2007 và 2008 là do
công ty đã rút ngắn thời gian thanh toán với khách hàng thường xuyên trả tiền
không đúng hạn, bên cạnh đó công ty áp dụng chính sách chiết khấu thanh toán
vì thế đã tạo được động lực cho khách hàng thanh toán tiền hàng sớm.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 51 SVTH: Nguyễn Văn Thành
Tóm lại: Kỳ thu tiền bình quân giảm cho thấy việc thu tiền bán hàng của
công ty rất khả quan, điều này làm cho vốn bị chiếm dụng ngày càng giảm. Tuy
nhiên công ty cũng cần phải thận trọng hơn trong vấn đề thu tiền của khách hàng
vì với chính sách thu tiền quá chặt sẽ ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ hàng hóa
sau này.
4.4.2.3. Vòng quay tài sản cố định
Vòng quay tài sản cố định năm 2006 là 64,70 vòng, có nghĩa là 1 đồng tài
sản cố định sẽ tạo ra được 64,70 đồng doanh thu. Năm 2007 vòng quay tài sản cố
định đã tăng lên 70,49 vòng, tăng 5,79 vòng so với năm 2006. Đến năm 2008
vòng quay tài sản cố định tiếp tục tăng với tốc độ nhanh hơn đạt 90,90 vòng, tăng
20,41 vòng so với năm 2007. Nguyên nhân tạo nên sự biến động này là do tốc độ
tăng doanh thu nhanh hơn so với tốc độ tăng của tài sản cố định.
Tóm lại: Qua phân tích trên ta thấy vòng quay tài sản cố định trong 3 năm
qua biến động theo xu hướng tăng dần, đây là một dấu hiệu khả quan cho thấy
hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty là rất tốt. Bên cạnh đó công ty cũng
cần phải tiếp tục nâng cao doanh thu hơn nữa nhằm khai thác tối đa năng suất của
tài sản cố định để tránh tình trạng gây lãng phí.
4.4.2.4. Vòng quay tổng tài sản
Chỉ này cho biết 1 đồng tài sản sẽ tạo được bao nhiêu đồng doanh thu, ta có
vòng quay tổng tài sản của công ty qua các năm như sau:
Năm 2006 số vòng quay tổng tài sản là 6,99 vòng, tức là 1 đồng tài sản đã
tạo được 6,99 đồng doanh thu.
Năm 2007 số vòng quay tổng tài sản đã tăng lên 7,67 vòng, tăng 0,68 vòng
so với năm 2006.
Năm 2008 số vòng quay tổng tài sản có phần giảm xuống chỉ còn 7,50
vòng, giảm 0,17 vòng so với năm 2007. Nguyên nhân làm cho số vòng quay tổng
tài sản giảm là do tốc độ tăng của tổng tài sản nhanh hơn so với doanh thu.
Tóm lại: Mặc dù quy mô hoạt động của công ty trong năm 2007 không lớn
hơn năm 2008 nhưng với hiệu suất sử dụng tài sản thì lại tốt hơn, nguyên nhân là
do trong năm 2008 dù quy mô hoạt động có được mở rộng nhưng tốc độ doanh
thu tăng không kịp với tốc độ mở rộng quy mô, điều này đã dẫn đến hiệu quả sử
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 52 SVTH: Nguyễn Văn Thành
dụng tài sản của công ty trong giai đoạn mở rộng quy mô không được khả quan
cho lắm.
4.4.2.5. Vòng quay khoản phải thu
Ta thấy vòng quay khoản phải thu luôn tăng trong 3 năm qua, cụ thể:
Năm 2006 là 10,80 vòng
Năm 2007 là 13,15 vòng
Năm 2008 là 14,81 vòng
Vậy là từ năm 2006 đến năm 2007 số vòng quay khoản phải thu tăng lên
2,35 vòng, nguyên nhân là do doanh thu thuần tăng lên khá cao trong khi đó
khoản phải thu thì lại tăng không đáng kể. Nhưng từ năm 2007 đến năm 2008 thì
vòng quay khoản phải thu tăng ít hơn chỉ có 1,66 vòng, nguyên nhân do khoản
phải phải thu có xu hướng tăng nhanh hơn trong năm 2008.
Tóm lại: Số vòng quay khoản phải thu của công có xu hương tăng trong 3
năm qua đã cho thấy khả năng thu hồi vốn của công ty tương đối tốt và vốn công
ty không bị tồn động tạo điều kiện thuận lợi trong việc thanh toán của công ty.
4.4.2.6. Vòng quay vốn lưu động
Chỉ tiêu này thể hiện trong một đồng vốn lưu động sẽ có bao nhiêu đồng
doanh thu, ta có số vòng quay vốn lưu động qua các năm như sau:
Năm 2006 số vòng quay vốn lưu động là 7,91 vòng, thời gian một vòng
quay vốn lưu động là 46 ngày. Cho thấy cứ một đồng vốn lưu động bỏ ra thì công
ty sẽ thu về 7,91 đồng doanh thu và để tạo ra được 7,91 đồng doanh thu công ty
phải mất 46 ngày.
Năm 2007 số vòng quay vốn lưu động là 8,69 vòng, tăng 0,78 vòng so với
năm 2006 và một vòng quay vốn lưu động mất 41 ngày.
Năm 2008 số vòng quay vốn lưu động đã giảm xuống nhưng với mức biến
động là không cao đạt 8,54 vòng, giảm 0,15 vòng so với năm 2007 và mất 42
ngày cho một vòng quay. Nguyên nhân là do vốn lưu động có xu hướng ngày
càng tăng nhanh hơn.
Tóm lại: Qua phân tích trên ta thấy, hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
công ty trong năm 2008 tương đối không tốt, do công ty đã mở rộng vốn lưu
động mà chủ yếu là hàng tồn kho nên lượng vốn lưu động cần thiết để tạo ra 1
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 53 SVTH: Nguyễn Văn Thành
đồng doanh thu ngày càng tăng. Vì vậy công ty cần phải có chính sách thích hợp
nhằm tăng vòng quay vốn lưu động để tiết kiệm vốn và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn.
4.4.3. Nhóm chỉ tiêu quản trị nợ
Phân tích nhóm chỉ tiêu quản trị nợ là một trong những yêu cầu rất cần thiết
khi phân tích tình hình tài chính của công ty. Thông qua việc phân tích chỉ tiêu
này chúng ta có thể thấy được mối quan hệ giữa tình hình nợ của công ty so với
tổng tài sản và nguồn vốn chủ sở hữu cũng như khả năng thực hiện nghĩa vụ tài
chính của công ty đối với các khoản đi vay như thế nào, để kịp thời điều chỉnh
khi công ty có nguy cơ mất khả năng thanh toán.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 54 SVTH: Nguyễn Văn Thành
C
hê
nh
lệ
ch
20
08
/2
00
7
65
.2
68
12
.6
10
77
.8
78
46
1
7.
94
7
8.
40
8
1
0,
46
2,
41
20
07
/2
00
6
6.
95
4
5.
80
3
12
.7
57
-1
.2
67
4.
09
8
2.
83
1
-2
-0
,6
2
4,
36
N
ăm
20
08
17
2.
75
9
41
.8
65
21
4.
62
4
2.
03
9
18
.3
00
20
.3
39
80
4,
13
9,
97
20
07
10
7.
49
1
29
.2
55
13
6.
74
6
1.
57
8
10
.3
53
11
.9
31
79
3,
67
7,
56
20
06
10
0.
53
7
23
.4
52
12
3.
98
9
2.
84
5
6.
25
5
9.
10
0
81
4,
29
3,
20
Đ
V
T
T
ri
ệu
đ
ồn
g
T
ri
ệu
đ
ồn
g
T
ri
ệu
đ
ồn
g
T
ri
ệu
đ
ồn
g
T
ri
ệu
đ
ồn
g
T
ri
ệu
đ
ồn
g
%
L
ần
L
ần
C
H
Ỉ
T
IÊ
U
N
ợ
ph
ải
tr
ả
N
gu
ồn
v
ốn
c
hủ
s
ở
hữ
u
T
ổn
g
tà
i s
ản
L
ãi
v
ay
L
ợi
n
hu
ận
tr
ướ
c
th
uế
L
ợi
n
hu
ận
tr
ướ
c
th
uế
v
à
lã
i v
ay
1.
T
ỷ
số
n
ợ
tr
ên
tổ
ng
tà
i s
ản
2.
T
ỷ
số
n
ợ
tr
ên
v
ốn
c
hủ
s
ở
hữ
u
3.
K
hả
n
ăn
g
th
an
h
to
án
l
ãi
v
ay
(
N
gu
ồn
:
B
ản
g
câ
n
đố
i k
ế
to
án
)
B
ản
g
13
:
C
Á
C
C
H
Ỉ
T
IÊ
U
Q
U
Ả
N
T
R
Ị
N
Ợ
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 55 SVTH: Nguyễn Văn Thành
4.4.3.1. Tỷ số nợ trên tổng tài sản
Tỷ số này cho biết tổng tài sản của công ty được hình thành từ nợ phải trả
bao nhiêu %. Ta có tỷ số nợ trên tổng tài sản qua các năm như sau:
Năm 2006 = 81%
Năm 2007 = 79% , giảm 2% so với năm 2006, nguyên nhân là do tốc độ
tăng của tổng tài sản nhanh hơn so với tổng nợ phải trả.
Năm 2008 = 80%, tăng 1% so với năm 2007.
Qua phân tích trên ta thấy nợ phải trả chiếm một tỷ lệ khá lớn trong hoạt
động kinh doanh của công ty, hay nói cách khác mức độ đóng góp vốn chủ sở
hữu là tương đối thấp. Tỷ số này giảm trong năm 2007, cho thấy nợ phải trả có
phần tăng chậm lại, chủ yếu là do công ty đã giảm bớt nợ vay ngân h
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KTH2009 4053629 Nguyen Van Thanh .pdf