Tài liệu Luận văn Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dược Hậu Giang: TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ-QTKD
-----o0o-----
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HẬU GIANG
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
TH.S ĐOÀN THỊ CẨM VÂN NGUYỄN THỊ THANH LUYÊN
Mã số SV: 4053573
Lớp: Kế toán - 31
Cần Thơ – 2009
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang
GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên i
LỜI CẢM TẠ
Sau bốn năm học tập tại trường Đại học Cần Thơ được sự truyền đạt tận
tình của quý Thầy cô, cùng với thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Dược Hậu
Giang em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Có kết quả đó là nhờ sự
đóng góp to lớn của quý Thầy cô và sự giúp đỡ của các Cô, Chú, Anh, Chị trong
Công ty, đặc biệt là được sự giúp đỡ của các Anh Chị trong phòng Quản trị tài
chính.
Em xin chân thành cảm ơn:
Quý Thầy cô trường Đại học Cần Thơ nói chung cũng như quý Thầy cô
Kho...
77 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1170 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dược Hậu Giang, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ-QTKD
-----o0o-----
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HẬU GIANG
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
TH.S ĐOÀN THỊ CẨM VÂN NGUYỄN THỊ THANH LUYÊN
Mã số SV: 4053573
Lớp: Kế toán - 31
Cần Thơ – 2009
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang
GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên i
LỜI CẢM TẠ
Sau bốn năm học tập tại trường Đại học Cần Thơ được sự truyền đạt tận
tình của quý Thầy cô, cùng với thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Dược Hậu
Giang em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Có kết quả đó là nhờ sự
đóng góp to lớn của quý Thầy cô và sự giúp đỡ của các Cô, Chú, Anh, Chị trong
Công ty, đặc biệt là được sự giúp đỡ của các Anh Chị trong phòng Quản trị tài
chính.
Em xin chân thành cảm ơn:
Quý Thầy cô trường Đại học Cần Thơ nói chung cũng như quý Thầy cô
Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh nói riêng đã tận tình giảng dạy và truyền
đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt 4 năm qua. Đặc biệt, em xin chân
thành cảm ơn Cô Đoàn Thị Cẩm Vân đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành luận
văn tốt nghiệp này.
Ban lãnh đạo, các Cô, Chú, Anh, Chị Công ty Dược Hậu Giang đã nhiệt
tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian
thực tập tại công ty.
Sau cùng em xin gởi lời chúc sức khỏe và lòng biết ơn sâu sắc đến quý
Thầy cô Trường Đại học Cần Thơ cũng như các Cô chú và Anh chị trong Công
ty.
Ngày …. tháng …. năm
Sinh viên thực hiện
(ký và ghi họ tên)
Nguyễn Thị Thanh luyên
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang
GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên ii
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan rằng đề tài này là do chính em thực hiện, các số liệu thu
thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ
đề tài nghiên cứu khoa học nào.
Ngày …. tháng …. năm
Sinh viên thực hiện
(ký và ghi họ tên)
Nguyễn Thị Thanh luyên
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang
GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên iii
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
Ngày …. tháng …. năm …
Thủ trưởng đơn vị
(ký tên và đóng dấu)
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang
GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên iv
BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
******************
Họ và tên người hướng dẫn: ............................... ..................................................
Học vị: ............................................................... ..................................................
Chuyên ngành: ................................................... ..................................................
Cơ quan công tác:............................................... ..................................................
Tên học viên:...........................................MSSV: ..................................................
Chuyên ngành: ................................................... ..................................................
Tên đề tài: .......................................................... ..................................................
NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo: ...........................................
..............................................................................................................................
2. Về hình thức:.....................................................................................................
..............................................................................................................................
3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài: ....................................
..............................................................................................................................
4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn:..........................................
..............................................................................................................................
5. Nội dung và các kết quả đạt được: .....................................................................
..............................................................................................................................
6. Các nhận xét khác: ............................................................................................
..............................................................................................................................
7. Kết luận:............................................................................................................
..............................................................................................................................
Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2009
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Đoàn Thị Cẩm Vân
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang
GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên v
BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
******************
Họ và tên người nhận xét: .................................. ..................................................
Học vị: ............................................................... ..................................................
Chuyên ngành: ................................................... ..................................................
Cơ quan công tác:............................................... ..................................................
Tên học viên:...........................................MSSV: ..................................................
Chuyên ngành: ................................................... ..................................................
Tên đề tài: .......................................................... ..................................................
NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo: ...........................................
..............................................................................................................................
2. Về hình thức:.....................................................................................................
..............................................................................................................................
3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài: ....................................
..............................................................................................................................
4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn:..........................................
..............................................................................................................................
5. Nội dung và các kết quả đạt được: .....................................................................
..............................................................................................................................
6. Các nhận xét khác: ............................................................................................
..............................................................................................................................
7. Kết luận:............................................................................................................
..............................................................................................................................
Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2009
NGƯỜI NHẬN XÉT
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang
GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên vi
MỤC LỤC
Chương 1: GIỚI THIỆU...................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu ..................................................................................1
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu ........................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .....................................................................................1
1.2.1. Mục tiêu chung.....................................................................................1
1.2.2. Mục tiêu cụ thể.....................................................................................1
1.3. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................2
1.3.1 Không gian nghiên cứu .........................................................................2
1.3.2. Thời gian nghiên cứu............................................................................2
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................2
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..3
2.1. Phương pháp luận.........................................................................................3
2.1.1. Một số vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp ...................3
2.1.1.1. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp ............................3
2.1.1.2. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp.............................3
2.1.2. Các vấn đề cơ bản trong hoạt động phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp .................................................................................................................4
2.1.2.1. Khái niệm, vai trò, mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính ........4
2.1.2.2. Bảng cân đối kế toán....................................................................5
2.1.2.3. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn .........................6
2.1.2.4. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.................................7
2.1.2.5. Báo cáo lưu chuyển tiền...............................................................8
2.1.3. Các tỷ số tài chính ...............................................................................9
2.1.3.1. Các tỷ số về công nợ ....................................................................9
2.1.3.2. Các tỷ số khả năng thanh toán .................................................... 10
2.1.3.3. Các tỷ số hoạt động.................................................................... 11
2.1.3.4. Các tỷ số khả năng sinh lời......................................................... 12
2.1.3.5. Sơ đồ DUPONT......................................................................... 13
2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 16
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................. 16
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu............................................................ 16
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang
GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên vii
Chương 3: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HẬU GIANG ....
.......................................................................................................................... 17
3.1. Lịch sử hình thành và phát triển.................................................................. 17
3.2. Nhiệm vụ, chức năng, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của công ty ................. 19
3.2.1. Nhiệm vụ, chức năng các phòng ban .................................................. 19
3.2.2. Cơ cấu tổ chức ................................................................................... 20
Chương 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN DƯỢC HẬU GIANG........................................................................... 21
4.1. Phân tích tài sản – nguồn vốn của công ty .................................................. 21
4.1.1. Phân tích tình hình tài sản ............................................................. 21
4.1.2. Phân tích tình hình nguồn vốn....................................................... 29
4.2. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .................... 32
4.3. Phân tích tình hình lưu chuyển tiền............................................................. 39
4.3.1. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh ................................. 39
4.3.2. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư......................................... 41
4.3.3. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính ..................................... 42
4.4. Đánh giá tình hình tài chính của công ty thông qua các chỉ số tài chính ...... 43
4.4.1. Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn ................................................ 43
4.4.2. Phân tích tình hình công nợ ................................................................ 44
4.4.3. Các tỷ số thanh toán ........................................................................... 45
4.4.4. Các tỷ số hoạt động ............................................................................ 46
4.4.5. Các tỷ số khả năng sinh lời................................................................. 48
4.4.6. Phương trình DUPONT...................................................................... 52
Chương 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY ................................................................................ 56
5.1. Những thuận lợi, khó khăn trong thời gian qua của công ty trong thời gian
tới ............................................................................................................... 56
5.1.1. Thuận lợi............................................................................................ 56
5.1.2. Khó khăn............................................................................................ 56
5.2. Đánh giá tình hình tài chính tại công ty Cổ phần Dược Hậu giang.............. 56
5.2.1. Những mặt đã đạt được ...................................................................... 56
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang
GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên viii
5.2.2. Những mặt còn tồn tại ........................................................................ 58
5.3. Một số giải pháp ......................................................................................... 59
5.3.1. Về việc quản lí khoản phải thu ........................................................... 59
5.3.2. Về công tác quản lí hàng tồn kho........................................................ 60
5.3.3. Về chi phí........................................................................................... 60
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 62
6.1. Kết luận...................................................................................................... 62
6.2. Kiến nghị.................................................................................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 65
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang
GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên ix
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Trang
Bảng 01: Tình hình tài sản ngắn hạn năm 2006 – 2008 ..................................... 21
Bảng 02: Tình hình tài sản dài hạn năm 2006 – 2008 ........................................ 26
Bảng 03: Tình hình nợ phải trả năm 2006 – 2008 ............................................. 29
Bảng 04: Tình hình vốn chủ sở hữu năm 2006 – 2008....................................... 31
Bảng 05: Kết quả hoạt động kinh doanh 2006 – 2008........................................ 33
Bảng 06: Tình hình lưu chuyển tiền từ HĐKD năm 2006 – 2008 ...................... 40
Bảng 07: Tình hình lưu chuyển tiền từ HĐĐT năm 2006 – 2008....................... 41
Bảng 08: Tình hình lưu chuyển tiền từ HĐTC năm 2006 – 2008 ....................... 42
Bảng 09: Khả năng thanh toán ngắn hạn năm 2006 – 2008................................ 45
Bảng 10: Các tỷ số hoạt động năm 2006 – 2008 ................................................ 47
Bảng 11: Các tỷ số khả năng sinh lời năm 2006 – 2008..................................... 49
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ Phần Dược Hậu Giang
GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên x
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 01: Sơ đồ DUPONT .............................................................................. 15
Hình 02: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty Dược Hậu giang ............................... 20
Hình 03: Đồ thị Doanh thu – Giá vốn hàng bán – Lợi nhuận sau thuế ............ 33
Hình 04: Đồ thị thể hiện cơ cấu tài sản qua ba năm 2006 – 2008.................... 43
Hình 05: Đồ thị thể hiện cơ cấu nguồn vốn qua ba năm 2006 – 2008 ............ 43
Hình 06: Đồ thị thể hiện tình hình tỷ lệ nợ qua ba năm 2006 - 2008 .............. 44
Hình 07: Phân tích trên sơ đồ DUPONT ........................................................ 54
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ Phần Dược Hậu Giang
GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên xi
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐVT Đơn vị tính
HĐKD Hoạt động kinh doanh
HĐĐT Hoạt động đầu tư
HĐTC Hoạt động tài chính
BCĐKT Bảng cân đối kế toán
BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh
TSLĐ Tài sản lưu động
TSCĐ Tài sản cố định
TS Tài sản
NH Ngắn hạn
DH Dài hạn
VCSH Vốn chủ sở hữu
VQTTS Vòng quay tổng tài sản
DTT Doanh thu thuần
LN Lợi nhuận
CP Chi phí
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
CPBH Chi phí bán hàng
CPQLDN Chi phí quản lí doanh nghiệp
GVHB Giá vốn hàng bán
ĐT Đầu tư
NN Nhà nước
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
CCDV Cung cấp dịch vụ
DN Doanh nghiệp
KD Kinh doanh
CP Cổ phiếu
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang
GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu:
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp luôn cạnh tranh với nhau
để tồn tại và phát triển. Đặc biệt, nền kinh tế nước ta hiện nay thật sự đã và đang
hòa mình vào nền kinh tế chung của thế giới. Chính sự hòa nhập này đã làm cho
môi trường kinh doanh của Việt Nam trở nên náo nhiệt và sôi động hơn. Sự cạnh
tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi các doanh nghiệp phải thật nỗ lực, phấn đấu để
có thể phát triển vững mạnh.
Một trong những tiêu chuẩn để xác định vị thế của mình trên thương
trường là việc khẳng định thế mạnh về khả năng tài chính của công ty. Thông qua
việc phân tích tình hình tài chính, các nhà quản trị có thể biết được những điểm
mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp mình. Đồng thời, thông qua việc phân tích tài
chính còn giúp cho các nhà đầu tư bên ngoài, các cơ quan chức năng, cũng như
những đối tượng khác, quan tâm tới tình hình tài chính của doanh nghiệp có thể
biết được tình hình lợi nhuận, doanh thu, chi phí, khả năng sử dụng vốn và tài sản
có hiệu quả không? Biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp, khả năng
sinh lời khi đầu tư vào công ty.
Nhận thức đuợc tầm quan trọng của phân tích tình hình tài chính, em đã
quyết định chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần
Dược Hậu Giang” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích tình hình tài chính của công ty Cổ Phần Dược Hậu Giang qua ba
năm (2006 – 2008), trên cơ sở đó đánh giá được tình hình tài chính, khả năng
thanh toán của công ty và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty, đồng thời đề ra giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích, đánh giá sự biến động của các khoản mục thông qua bảng cân
đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng báo cáo lưu
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang
GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 2
chuyển tiền tệ để thấy được nguyên nhân làm tăng giảm tài sản và nguồn vốn,
đồng thời thấy được tình hình hoạt động của công ty.
- Đánh giá một số tỷ số tài chính của công ty để thấy được khả năng thanh
toán của công ty.
- Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
của công ty.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Không gian nghiên cứu
Do thời gian thực tập tại công ty khá ngắn và còn hạn chế về kiến thức
nên em chỉ phân tích số liệu báo cáo tài chính chủ yếu trong phạm vi công ty Cổ
Phần Dược Hậu Giang.
1.3.2. Thời gian nghiên cứu
- Thu thập số liệu trong khoảng thời gian 3 năm 2006, 2007, 2008.
Trực tiếp thực tế tại công ty trong khoảng thời gian ngắn bắt đầu từ ngày
02/02/2009 và kết thúc vào ngày 25/04/2009.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu
Bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo
cáo lưu chuyển tiền tệ, các tỷ số tài chính.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang
GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 3
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp luận
2.1.1. Một số vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp
2.1.1.1. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số
liệu trên các báo cáo tài chính hiện hành và quá khứ của doanh nghiệp. Phân tích
tài chính được thực hiện trên cơ sở phân tích các báo cáo tài chính như: bảng cân
đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền.
Thông qua việc phân tích này, những nhà quản lí, cũng như những nhà đầu tư có
thể để thấy được tình hình tài chính hiện tại của doanh nghiệp, đồng thời có
những biện pháp nhằm khắc phục tình hình tài chính hiện tại và có những dự
đoán cho tương lai.
2.1.1.2. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
Ngày nay, việc phân tích tài chính ngày càng được áp dụng rộng rãi trong
các doanh nghiệp, việc phân tích tài chính có những vai trò khác nhau với những
đối tượng khác nhau. Đối với nhà quản trị thì phân tích tài chính giúp họ có thể
xác định được điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp, từ đó có những quyết
định đúng đắn về kế hoạch đầu tư, kế hoạch về ngân quỹ và kiểm soát các hoạt
động trong doanh nghiệp, còn đối với những nhà đầu tư thông qua phân tích tài
chính họ có thể biết được tình hình thu nhập của chủ sở hữu – lợi tức cổ phần và
giá trị tăng lên của vốn đầu tư. Họ quan tâm tới phân tích tài chính để nhận biết
khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Đó là những căn cứ để giúp họ ra quyết định
đầu tư vốn vào doanh nghiệp hay không? Riêng đối với người cho vay thì họ
phân tích tài chính để nhận biết khả năng vay và trả nợ của khách hàng. Các nhà
cho vay cần biết xem doanh nghiệp thực sự có nhu cầu vay vốn hay không? Từ
đó các nhà cho vay mới có quyết định có cho doanh nghiệp vay vốn hay không.
Nói cách khác, phân tích tài chính là cơ sở để dự đoán tài chính. Phân tích tài
chính có thể theo nhiều mục đích khác nhau như: mục đích phục vụ cho quyết
định nội bộ, mục đích nghiên cứu, thông tin hoặc theo những hướng mà các nhà
phân tích trong và ngoài doanh nghiệp cần.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang
GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 4
2.1.2. Các vấn đề cơ bản trong hoạt động phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp
2.1.2.1. Khái niệm, vai trò, mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính
* Khái niệm của phân tích báo cáo tài chính
Phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so
sánh số liệu về tình hình tài chính hiện hành và quá khứ. Tình hình tài chính của
đơn vị với những chỉ tiêu trung bình ngành, thông qua đó những nhà phân tích có
thể thấy được thực trạng tài chính hiện tại và những dự đoán trong tương lai cho
doanh nghiệp.
* Mục đích của phân tích báo cáo tài chính
Mỗi báo cáo phản ánh một số chỉ tiêu về tình hình tài chính. Do vậy, khi
ta phân tích từng báo cáo, chúng ta chỉ có thể đánh giá một khía cạnh tài chính
nào đó. Sự liên kết phân tích số liệu trên báo cáo tài chính sẽ đánh giá được một
cách toàn diện về bức tranh tài chính của doanh nghiệp. Do vậy, thông qua phân
tích báo cáo tài chính, các nhà phân tích có thể đánh giá chính xác, trung thực,
khách quan về thực trạng tài chính, khả năng sinh lãi, kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp cũng như những rủi ro có thể gặp phải trong tương lai của doanh
nghiệp. Từ kết quả phân tích đó, các nhà phân tích sẽ đưa ra những quyết định
thích hợp với từng thời điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
giúp cho doanh nghiệp sử dụng vốn hợp lí, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh
doanh bình thường và có hiệu quả.
* Vai trò của phân tích báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp được nhiều nhóm nguời khác nhau
quan tâm như: nhà quản lí của doanh nghiệp, chủ sở hữu, người cho vay…Mỗi
nhóm người này phân tích có xu hướng tập trung vào những khía cạnh khác nhau
về tài chính của doanh nghiệp. Thông qua phân tích báo cáo tài chính các nhà
phân tích có thể biết được sao cho quá trình điều hành sản xuất kinh doanh có
hiệu quả, tìm được lợi nhuận tối đa, khả năng thanh toán nợ của công ty từ đó các
nhà phân tích có thể có những quyết định đúng đắn trong việc điều hành doanh
nghiệp cũng như có những quyết định đầu tư vào doanh nghiệp một cách đúng
đắn. Bên cạnh đó phân tích báo cáo tài chính còn có vai trò quan trọng đối với
những cơ quan chức năng có liên quan tới doanh nghiệp ở nhiều lĩnh vực khác.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang
GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 5
Những nhóm người quan tâm tới tình hình tài chính doanh nghiệp thường phân
tích trên các bảng sau: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và báo
cáo lưu chuyển tiền.
2.1.2.2. Bảng cân đối kế toán
* Khái niệm
Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) là một bảng tài chính tổng hợp phản ánh
tổng hợp toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn vốn của một doanh nghiệp tại
một thời điểm nhất định. Thời điểm lập báo cáo tài chính thường vào cuối quý
hoặc cuối năm hay nói cách khác là cuối một chu kì sản xuất, tùy theo quy định
và đặc điểm của từng ngành, từng vùng cụ thể. Số liệu trên BCĐKT cho biết
toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu tài sản và nguồn vốn
hình thành tài sản đó. Căn cứ vào BCĐKT có thể nhận xét, đánh giá khái quát
tình hình tài chính của doanh nghiệp, do đó BCĐKT có vai trò rất quan trọng
trong công tác quản lí.
* Ý nghĩa bảng cân đối kế toán
BCĐKT nhằm phản ánh tình hình của doanh nghiệp biểu hiện bằng tiền ở
một thời điểm nhất định tức là phản ánh nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
theo hai mặt kết cấu và nguồn hình thành. Do vậy, để phản ánh được hai mặt này
thì BCĐKT có kết cấu tổng thể như sau:
- Nếu chia thành hai bên thì bên trái phản ánh kết cấu tài sản, gọi là bên tài
sản. Bên phải phản ánh nguồn hình thành tài sản gọi là bên nguồn vốn.
- Nếu chia thành hai phần thì phần trên phản ánh tài sản, phần dưới phản
ánh nguồn vốn.
Kết cấu từng bên như sau:
Bên tài sản đươc chia thành hai loại:
+ Loại A: TSLĐ và đầu tư ngắn hạn.
+ Loại B: TSLĐ và đầu tư dài hạn.
Bên nguồn vốn được chia thành hai loại:
+ Loại A: Nợ phải trả.
+ Loại B: Nguồn vốn chủ sở hữu.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang
GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 6
Mối quan hệ giữa hai bên và các loại đươc thể hiện qua sơ đồ sau:
Tài sản Nguồn vốn
Loại A Loại A
Loại B Loại B
Tính chất cơ bản của BCĐKT là tính cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
biểu hiện:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Hoặc: ( A + B ) tài sản = ( A + B ) nguồn vốn
2.1.2.3. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn
Để thấy rõ được đầy đủ thực trạng của tài chính doanh nghiệp những
người phân tích báo cáo tài chính cần phải đi sâu vào xem xét sự phân bổ về tỷ
trọng của tài sản, nguồn vốn cũng như sự biến động của từng khoản mục trong
BCĐKT để đánh giá được sự phân bổ tài sản, nguồn vốn có hợp lí hay không và
xu hướng biến động của nó như thế nào? Tùy theo từng loại hình doanh nghiệp
mà có sự phân bổ tỷ trọng của từng loại tài sản, nguồn vốn trong tổng số tài sản
cao hay thấp. Nếu là doanh nghiệp sản xuất thì tỷ trọng tài sản cố định trong tổng
tài sản là cao, nếu là doanh nghiệp thương mại thì tỷ trọng tài sản lưu động trong
tổng số tài sản là cao. Do đó, tiêu chuẩn được đưa ra là so sánh với chỉ tiêu trung
bình ngành. Đối với tài sản cố định, cần phải tính toán và so sánh các tỷ suất sau:
- Tỷ suất đầu tư tài sản cố định: Tỷ suất này phản ảnh tình hình trang bị cơ
sở vật chất kỹ thuật, trang bị tài sản cố định hiện tại của doanh nghiệp, cho thấy
tỷ trọng tài sản cố định đơn vị đang quản lý sử dụng so với toàn bộ tài sản. Tỷ
suất này tăng cho thấy năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của
doanh nghiệp. Tỷ suất này được xem là hợp lí so với chỉ tiêu ngành là 0.1
Tỷ suất đầu tư tài sản cố định =
- Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định: Tỷ suất này cho thấy tỷ lệ vốn chủ sở
hữu dùng để trang bị cho tài sản cố định. Tỷ suất này lớn hơn 1 chứng tỏ doanh
nghiệp này có tình hình tài chính hiện tại tốt, nếu doanh nghiệp đi vay ngắn hạn
Giá trị hiện có TSCĐ
Tổng tài sản
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang
GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 7
để mua sắm tài sản cố định thì doanh nghiệp sẽ đối mặt với sự mạo hiểm, vì tài
sản cố định không thể thu hồi trong thời gian ngắn.
Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định =
2.1.2.4. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
* Khái niệm
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ( BCKQKD ) là một bảng báo
cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong
một kì kế toán của doanh nghiệp, chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và các
hoạt động khác, tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước về thuế và các
khoản phải nộp khác, tình hình thuế VAT được khấu trừ, hoãn lại hay miễn giảm.
Đây là báo cáo tổng hợp cung cấp thông tin về doanh thu, thu nhập, chi phí để
tạo ra doanh thu, thu nhập và kết quả kinh doanh của kì kế toán. BCKQKD là
nguồn thông tin quan trọng và cần thiết cho nhiều đối tượng khác nhau, đặc biệt
là những nhà đầu tư khi xem xét, phân tích, đánh giá tình hình và khả năng sinh
lợi của doanh nghiệp.
* Ý nghĩa BCKQKD
BCKQKD bao gồm ba phần:
- Phần lãi (lỗ): phần này phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
bao gồm hoạt động kinh doanh và những hoạt động khác thông qua những chỉ
tiêu sau:
+ Doanh thu bán hàng: cho biết toàn bộ doanh thu bán được trong kì của
doanh nghiệp.
+ Các khoản giảm trừ: cho biết những khoản làm giảm doanh thu của
doanh nghiệp khi giảm giá, hàng bán bị trả lại.
+ Doanh thu thuần: cho biết doanh thu thực trong kì kế toán sau khi trừ đi
những khoản giảm trừ.
+ Giá vốn hàng bán: cho biết tổng giá trị để sản xuất ra hàng hóa.
+ Lợi nhuận gộp: là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn
hàng bán.
Vốn chủ sở hữu
Giá trị TSCĐ
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang
GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 8
+ Doanh thu hoạt động tài chính: cho biết các khoản thu từ hoạt động tài
chính.
+ Chi phí bán hàng: cho biết tổng chi phí bỏ ra để bán hàng trong kì.
+ Chi phí quản quản lí doanh nghiệp: cho biết tổng chi phí bỏ ra để dùng
cho việc quản lí.
+ Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: là kết quả tài chính trước thuế
thu nhập.
+ Các khoản thu nhập khác: cho biết các khoản thu của doanh nghiệp từ
những hoạt động khác.
+ Chi phí khác: cho biết chi phí từ những hoạt động khác.
+ Lợi nhuận từ hoạt động khác: chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí
khác.
- Phần thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước: phần này cho biết các khoản
phải nộp cho nhà nước như: thuế và những khoản phải nộp khác, và tổng số thuế
năm trước phải nộp chuyển sang kì này. Từ các chỉ tiêu này ta có thể thấy được
doanh nghiệp có thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước hay không.
- Phần thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, hoãn lại hay miễn giảm: phần
này phản ánh các khoản chênh lệch thuế giá trị gia tăng đầu vào và đầu ra của
doanh nghiệp.
2.1.2.5. Báo cáo lưu chuyển tiền
Báo cáo lưu chyển tiền là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh quá trình
hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kì kế toán của doanh nghiệp.
Nội dung của báo cáo lưu chuyển tiền gồm ba phần: lưu chuyển tiền từ hoạt động
kinh doanh, lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư, lưu chuyển tiền từ hoạt động tài
chính.
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu
vào và chi ra liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, như thu tiền
bán hàng, thu từ các khoản nợ phải thu, chi trả nợ cho nhà cung cấp, chi trả lương
công nhân viên, hoạt động này có ý nghĩa quyết định trong việc xác định lãi lỗ
ròng trong doanh nghiệp. Lượng tiền có được từ hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp chủ yếu để duy trì khả năng trả nợ, hoạt động và đầu tư của doanh nghiệp
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang
GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 9
- Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào
và chi ra liên quan đến hoạt động đầu tư như thu do nhượng bán, thanh lý tài sản
cố định, thu hồi các khoản đầu tư,… và chi ra do mua tài sản cố định, xây dựng
cơ bản, chi đầu tư vào đơn vị khác thông qua việc góp vốn liên doanh, đầu tư
chứng khoán, cho vay,…
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào
và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp như thu từ
các chủ sở hữu góp vốn, thu do đi vay, thu lãi tiền gửi, thu cổ tức được chia,…và
chi trả nợ vay, chi hoàn vốn, chi trả lãi cho các nhà đầu tư,…
2.1.3. Các tỷ số tài chính
2.1.3.1. Các tỷ số về công nợ
Khi tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt, doanh nghiệp sẽ ít phải đi
vay, khả năng thanh toán tốt ít đi chiếm dụng vốn và cũng ít bị chiếm dụng vốn.
Điều đó tạo cho doanh nghiệp có thể chủ động về vốn bảo đảm cho quá trình sản
xuất kinh doanh thuận lợi. Ngược lại, tình hình tài chính gặp khó khăn sẽ đến
tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, đơn vị mất đi tính chủ động trong kinh
doanh và khi không còn khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn, sẽ dẫn đến
tình trạng phá sản. Ta có thể biết được tình hình công nợ thông qua một số tỷ số
sau:
- Tỷ số nợ / tổng tài sản: tỷ số này được sử dụng để xác định nghĩa vụ của
doanh nghiệp đối với các chủ nợ trong việc góp vốn. Tỷ số này vừa phải là tốt,
nếu tỷ số này quá thấp, lúc này có lợi cho các chủ nợ, vì khoản nợ càng được
đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản, nếu tỷ số này quá cao lại bất
lợi cho chủ sở hữu vì lợi nhuận họ sẽ bị giảm do phải trả lãi cho những khoản
vay để mua sắn tài sản. Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản được tính như sau:
Tỷ lệ nợ / tổng tài sản =
- Tỷ số nợ / vốn chủ sở hữu: tỷ số này đo lường mối tương quan giữa nợ
và vốn chủ sở hữu của công ty. Tỷ số này luôn nhỏ hơn 1, khi tỷ số này nhỏ hơn
1 tức lúc này doanh nghiệp sử dụng vốn chủ sở hữu nhiều hơn vốn đi vay, khả
năng trả nợ của doanh nghiệp tốt , nếu tỷ số này lớn hơn 1 thì doanh nghiệp có
Tổng nợ phải trả
Tổng tài sản
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang
GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 10
nguy cơ bị phá sản, lúc này doanh nghiệp sử dụng vốn đi vay nhiều hơn vốn tự
có, nhưng việc sử dụng vốn đi vay giúp cho doanh nghiệp giảm được thuế thu
nhập doanh nghiệp, vì lãi vay sẽ được tính vào chi phí, do đó lợi nhuận của
doanh nghiệp sẽ tăng, khả năng trả nợ của doanh nghiệp lúc này không cao.
Tỷ số nợ / Vốn chủ sở hữu =
- Kỳ thu tiền bình quân: kỳ thu tiền bình quân đo lường hiệu quả các
khoản phải thu của một công ty. Tỷ số này cho biết bình quân phải mất bao nhiêu
ngày để thu hồi một khoản phải thu. Kỳ thu tiền bình quân được tính như sau:
Kỳ thu tiền bình quân =
2.1.3.2. Các tỷ số khả năng thanh toán
Các tỷ số thanh khoản đo lường khả năng thanh toán nợ của công ty bằng
các tài sản lưu động. Các tỷ số này có ý nghĩa rất quan trọng đối với các tổ chức
tín dụng vì nó giúp các tổ chức này đánh giá được khả năng thanh toán các khoản
tín dụng ngắn hạn của công ty.
- Tỷ số thanh toán hiện hành:
Tỷ số thanh toán hiện hành =
Các nhà phân tích muốn tính được tỷ số thanh toán hiện hành, sẽ lấy số
liệu trên bảng cân đối kế toán. Trong đó: tài sản lưu động bao gồm: tiền mặt, các
khoản phải thu ngắn hạn, đầu tư chứng khoán ngắn hạn, hàng tồn kho. Nợ ngắn
hạn bao gồm: phải trả người bán, nợ ngắn hạn ngân hàng, nợ dài hạn đến hạn trả,
phải trả thuế và các khoản chi phí phải trả ngắn hạn khác.
- Tỷ số thanh toán nhanh: là tỷ số đo lường khả năng thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn bằng giá trị các loại tài sản lưu động có tính thanh khoản cao. Do
hàng tồn kho có tính thanh khoản thấp so với các loại tài sản lưu động khác nên
giá trị của nó không được tính vào giá trị tài lưu động khi tính tỷ số thanh toán
nhanh.
Tài sản lưu động
Các khoản nợ NH
Các khoản phải thu bình quân
Doanh thu bình quân
Tổng nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang
GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 11
Tỷ số thanh toán nhanh =
2.1.3.3. Các tỷ số hoạt động
Các tỷ số hoạt động đo lường hiệu quả quản lí các loại tài sản của công ty.
Nhóm tỷ số này bao gồm: tỷ số vòng quay hàng tồn kho, vòng quay tài sản cố
định và vòng quay tổng tài sản.
- Tỷ số vòng quay hàng tồn kho: tỷ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện
hiệu quả quản lí hàng tồn kho của công ty. Tỷ số này càng lớn đồng nghĩa với
việc quản lí hàng tồn kho càng cao bởi vì hàng tồn kho quay vòng càng nhanh sẽ
giúp cho công ty giảm được chi phí bảo quản, hao hụt và vốn bị tồn đọng ở hàng
tồn kho. Vòng quay hàng tồn kho được tính như sau:
Vòng quay hàng tồn kho =
- Vòng quay tài sản ngắn hạn: Vòng quay tài sản ngắn hạn cho biết hiệu
quả sử dụng tài sản ngắn hạn, vòng quay này được tính như sau:
Vòng quay tài sản ngắn hạn =
- Vòng quay tài sản cố định: vòng quay tài sản cố định đo lường hiệu quả
sử dụng tài sản cố định. Tỷ số này cho biết bình quân trong năm một đồng giá trị
tài sản cố định ròng tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Tỷ số này càng
lớn điều đó có nghĩa là hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng cao. Vòng quay tài
sản cố định được tính như sau:
Vòng quay tài sản cố định =
- Vòng quay tổng tài sản: tỷ số này tương tự như tỷ số vòng quay tài sản
cố định, tỷ số vòng quay tổng tài sản được tính như sau:
Vòng quay tổng tài sản =
Tài sản lưu động – giá trị hàng tồn kho
Các khoản nợ ngắn hạn
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho
Doanh thu thuần
Tổng giá trị TSCĐ
Doanh thu thuần
Tổng giá trị TS
Doanh thu
Tài sản NH
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang
GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 12
2.1.3.4. Các tỷ số khả năng sinh lời
- Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu (ROS): tỷ số lợi nhuận ròng trên
doanh thu phản ánh khả năng sinh lời trên cơ sở doanh thu được tạo ra trong kì.
Tỷ số này cho biết trong kì một đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
ròng. Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu được xác định như sau:
ROS =
- Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA): tỷ số lợi nhuận ròng trên
tổng tài sản đo lường khả năng sinh lời của tài sản, chỉ tiêu này cho biết trong kì
một đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
ROA =
- Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE): tỷ số lợi nhuận ròng
trên vốn chủ sở hữu đo lường mức độ sinh lời của vốn chủ sở hữu. Đây là tỷ số
rất quan trọng đối với các cổ đông vì nó gắn liền với hiệu quả đầu tư của họ. Tỷ
số này được tính như sau:
ROE =
- Tỷ số lợi nhuận ròng trên cổ phiếu (EPS): tỷ số lợi nhuận ròng trên mỗi
cổ phiếu đo lường mức độ sinh lãi của mỗi cổ phiếu. Đây là một chỉ tiêu rất quan
trọng đối với những nhà cổ đông nắm giữ cổ phần của công ty. Tỷ số này càng
cao chứng tỏ tình hình hoạt động của công ty càng tốt.
EPS =
- Tỷ số cổ tức trên mỗi cổ phiếu (DPS): tỷ số này cho biết số cổ tức mà
nhà đầu tư có thể nhận được trên mỗi cổ phiếu.
Lợi nhuận ròng
Doanh thu thuần
Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản
Lợi nhuận ròng
Tổng số cổ phiếu
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang
GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 13
DPS =
- Tỷ số giá trên lợi nhuận (P/E): tỷ số này cho biết số tiền mà các nhà đầu
tư phải bỏ ra để có được một đồng lợi nhuận khi đầu tư vào một cổ phiếu nào đó.
Đây là chỉ tiêu rất quan trọng, trong việc thu hút các nhà đầu tư bên ngoài đầu tu
vào cổ phiếu của công ty mình. Tỷ số này càng nhỏ càng tốt.
P/E =
- Tỷ số giá thị trường trên giá sổ sách (P/B): tỷ số này đo lường tốc độ
tăng trưởng giá trị của một công ty. Những công ty có ROE cao thì tỷ số P/B lớn.
Tỷ số này được tính như sau:
P/B =
2.1.3.5. Sơ đồ DUPONT
Phương pháp phân tích ROE dựa vào mối quan hệ với ROA để thiết lập
phương trình phân tích, lần đầu tiên được Công ty Dupont áp dụng nên được gọi
là phương trình Dupont. Cụ thể:
ROE = ROA × Hệ số vốn chủ sở hữu
Trong đó:
Lãi ròng Doanh thu
ROA = x
Doanh thu Tổng tài sản
Tổng tài sản
Hệ số vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
Phương trình DUPONT được viết lại như sau:
Lãi ròng Doanh thu Tổng tài sản
ROE = x x
Doanh thu Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu
Giá cổ phiếu
LN trên một cổ phiếu
Giá trị thị trường của cổ phiếu
Mệnh giá của cổ phiếu
Số cổ tức được chia
Số cổ phiếu
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang
GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 14
Tác dụng của phương trình:
- Cho thấy mối quan hệ và tác động của các nhân tố là các chỉ tiêu hiệu quả
sử dụng tài sản (vốn).
- Cho phép phân tích lượng hóa những nhân tố ảnh hưởng đến suất sinh lời
của vốn chủ sở hữu bằng các phương pháp loại trừ (thay thế liên hoàn hoặc số
chênh lệch).
- Đề ra các quyết định phù hợp và hiệu quả căn cứ trên mức độ tác động
khác nhau của từng nhân tố khác nhau để làm tăng suất sinh lời.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang
GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân 15 SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên
Hình 01: Sơ đồ DUPONT
Doanh thu thuần
GVHB
CPBH
CP khác
Tổng CP
ROE
CP QLDN
CP tài chính
ROA Tổng TS/VCSH
LN/ DTT (ROS) DT/ΣTS(VQTTS)
Lợi nhuận sau thuế
TổngTS
Tài sản cố định
Các khoản phải thu
Hàng tồn kho
Tài sản lưu động
Tiền mặt
Đầu tư ngắn hạn
CP thuế TNDN
Doanh thu thuần
Tổng DT
x
x
+
:
+
+
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang
GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 16
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu thông qua việc tìm hiểu, tham khảo các báo cáo tài chính
của công ty như: bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo
lưu chuyển tiền, thuyết minh báo cáo tài chính.
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
Hiện nay có nhiều phương pháp được các nhà phân tích sử dụng trong việc
phân tích báo cáo tài chính như: phương pháp so sánh, phương pháp phân tích
chi tiết, phương pháp liên hệ đối chiếu, phương pháp phân tích nhân tố, phương
pháp đồ thị, phương pháp biểu đồ, phương pháp tính toán tài chính v.v…tuy
nhiên, việc lựa chọn phương pháp phân tích phải phù hợp, thỏa mãn với các mục
tiêu nghiên cứu đề ra, cụ thể trong bài luận văn như sau:
- Đối với mục tiêu thứ nhất: sử dụng phương pháp phân tích là phương pháp
so sánh ( tương đối và tuyệt đối ) và phương pháp phân tích chi tiết. Ta so sánh
số liệu tài chính qua ba năm để thấy rõ được sự biến động và mối quan hệ giữa
các đối tượng phân tích. Còn phương pháp phân tích chi tiết để tìm hiểu rõ hơn
về những khoản mục trong bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả kinh
doanh, qua đó giúp ta hiểu rõ hơn về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
từng khoản mục khác nhau trong những khoảng thời gian khác nhau.
- Đối với mục tiêu thứ hai, thứ ba: nhận định được tình hình tài chính thông
qua việc đánh giá một số chỉ tiêu tài chính
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang
GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 17
CHƯƠNG 3
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HẬU GIANG
3.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Tiền thân của Công ty cổ phần Dược Hậu Giang là Xí nghiệp Dược phẩm
2/9, thành lập ngày 02/9/1974 tại Kênh 5 Đất Sét, xã Khánh Lâm (nay là xã
Khánh Hòa), huyện U Minh, tỉnh Cà Mau, thuộc Sở Y tế khu Tây Nam Bộ.
Tháng 11/1975, Xí nghiệp Dược phẩm 2/9 chuyển thành Công ty Dược phẩm
Tây Cửu Long, vừa sản xuất vừa cung ứng thuốc phục vụ nhân dân Tây Nam Bộ.
Đến năm 1976, Công ty Dược phẩm Tây Cửu Long đổi tên thành Công ty Dược
thuộc Ty Y tế tỉnh Hậu Giang. Năm 1976 theo Quyết định 15/CP của Chính phủ,
Công ty Dược thuộc Ty Y tế tỉnh Hậu Giang tách thành 03 đơn vị độc lập: Xí
nghiệp Dược phẩm 2/9, Công ty Dược phẩm và Công ty Dược liệu. Ngày
19/9/1979, 3 đơn vị trên hợp nhất thành Xí nghiệp Liên hợp Dược Hậu Giang.
Năm 1992, sau khi chia tách tỉnh Hậu Giang thành 02 tỉnh Cần Thơ và Sóc
Trăng, UBND tỉnh Cần Thơ (nay là UBND Tp. Cần Thơ) ra Quyết định số
963/QĐ-UBT thành lập doanh nghiệp Nhà nước Xí nghiệp Liên hợp Dược Hậu
Giang, là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập trực thuộc Sở Y tế Tp. Cần Thơ. Ngày
02/09/2004, Công ty cổ phần Dược Hậu Giang chính thức đi vào hoạt động theo
Quyết định số 2405/QĐ-CT.UB ngày 05/8/2004 của UBND Tp. Cần Thơ về việc
chuyển đổi Xí nghiệp Liên hợp Dược Hậu Giang Tp. Cần Thơ thành công ty cổ
phần với những thông tin sau:
Tên Công ty: Công ty cổ phần Dược Hậu Giang
Tên viết tắt: DHG
Tên Tiếng Anh: Duoc Hau Giang Pharmaceutical Joint Stock Company
Biểu tượng của Công ty :
Trụ sở: 288 Bis Đường Nguyễn Văn Cừ, Phường An Hòa, Quận Ninh
Kiều, Tp. Cần Thơ.
Điện thoại: (84-71) 3891433 – 3890095
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang
GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 18
Fax: (84-71) 3895209
Email: dhgpharma@dhgpharma.com.vn
Website: www.dhgpharma.com.vn
Vốn điều lệ ban đầu là: 80.000.000.000 đồng, đến năm 2007 là
200.000.000.000 đồng.
Ngành nghề kinh doanh:
- Sản xuất kinh doanh dược
- Xuất khẩu: dược liệu, dược phẩm theo quy định của Bộ Y tế
- Nhập khẩu: thiết bị sản xuất thuốc, dược liệu, dược phẩm, trang thiết bị y
tế theo quy định của Bộ Y tế
- Sản xuất kinh doanh xuất khẩu các mặt hàng thực phẩm chế biến
- In bao bì
- Dịch vụ nhận và chi trả ngoại tệ
- Gia công, lắp đặt, sửa, sửa chữa điện, điện lạnh
- Sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị sản xuất tự chế tạo tại Công
ty
- Dịch vụ du lịch và vận chuyển lữ hành nội địa.
- Kinh doanh bất động sản.
- Sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu những mặt hàng thực phẩm chức năng,
mỹ phẩm.
- Kinh doanh, xuất nhập khẩu nguyên liệu thuốc thú y, thức ăn gia súc, gia
cầm và thủy hải sản.
Qua hơn 30 năm hình thành và phát triển, hiện nay Dược Hậu Giang được
công nhận là doanh nghiệp dẫn đầu ngành công nghiệp Dược Việt Nam. Sản
phẩm của Công ty được người tiêu dùng bình chọn là "Hàng Việt Nam chất
lượng cao” trong 10 năm liền (từ năm 1997 - 2006), đứng vào 100 thương hiệu
mạnh Việt Nam do Báo Sài Gòn Tiếp thị tổ chức. Hệ thống quản lý chất lượng
được chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn ISO 9001: 2000. Nhà máy đạt các tiêu
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang
GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 19
chuẩn: GMP - GLP - GSP. Phòng Kiểm nghiệm được công nhận phù hợp với
tiêu chuẩn ISO/IEC 17025. Đây là những yếu tố cần thiết giúp Dược Hậu Giang
vững bước trên con đường hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
3.2. Nhiệm vụ, chức năng, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của công ty
3.2.1. Nhiệm vụ, chức năng các phòng ban
Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực cao
nhất của Công ty, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết và người được
cổ đông ủy quyền.
Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là
cơ quan quản lý cao nhất của Công ty, quản trị Công ty giữa 2 kỳ Đại hội. Hiện
tại Hội đồng quản trị Công ty có 11 thành viên, nhiệm kỳ mỗi thành viên là 03
năm.
Ban kiểm soát: Ban Kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có nhiệm
vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động kinh doanh và báo
cáo tài chính của Công ty. Hiện tại Ban Kiểm soát Công ty gồm 03 thành viên,
mỗi thành viên có nhiệm kỳ 03 năm.
Ban tổng giám đốc: Ban Tổng Giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm,
có nhiệm vụ tổ chức điều hành và quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng ngày của Công ty theo những chiến lược và kế hoạch đã được Hội đồng
quản trị và Đại hội đồng cổ đông thông qua. Các thành viên Ban Tổng Giám đốc
có nhiệm kỳ là 03 năm.
Các giám đốc chức năng: Công ty có 07 Giám đốc chức năng chịu trách
nhiệm điều hành và triển khai các chiến lược theo chức năng quản lý, hỗ trợ đắc
lực cho Ban Tổng Giám đốc, đồng thời chịu trách nhiệm trước Ban Tổng Giám
đốc về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, mẫn
cán vì lợi ích của Công ty và cổ đông.
Công ty hiện có 11 phòng chức năng và 6 Xưởng sản xuất (Xưởng Non
Betalactam: sản xuất thuốc viên, cốm, bột thuộc nhóm Non - Betalactam; Xưởng
Betalactam: sản xuất thuốc viên, cốm, bột thuộc nhóm Betalactam; Xưởng Thuốc
nước: sản xuất các sản phẩm thuốc nước, thuốc kem - mỡ, thuốc nhỏ mắt, thuốc
nhỏ mũi, sirô; Xưởng Viên nang mềm: chuyên sản xuất thuốc viên nang mềm;
Xưởng Bao bì: sản xuất, in ấn bao bì sản phẩm, vật phẩm quảng cáo; Xưởng Chế
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang
GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 20
biến dược liệu - hóa dược: cung cấp dược liệu, hóa dược, sản xuất các sản phẩm
chiết xuất từ thảo dược thiên nhiên), thực hiện các quyền và trách nhiệm được
giao theo yêu cầu chức năng quản lý của Công ty, chịu sự điều hành trực tiếp của
các Giám đốc chức năng. Các Xưởng sản xuất chịu trách nhiệm sản xuất theo
đúng các tiêu chuẩn GMP, ISO 9001:2000 và cung cấp đầy đủ sản phẩm theo kế
hoạch kinh doanh.
3.2.2. Cơ cấu tổ chức
(Nguồn: Phòng Quản trị tài chính Công ty Dược Hậu giang)
Hình 02: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty Dược Hậu giang
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang
GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 21
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
DƯỢC HẬU GIANG
4.1. Phân tích tài sản – nguồn vốn của công ty
4.1.1. Phân tích tình hình tài sản
Các nhà quản trị của công ty cũng như nhà đầu tư bên ngoài muốn biết
chính xác hiệu quả hoạt động của công ty trong một kì kinh doanh như thế nào,
thì cần đi vào phân tích, đánh giá, xem xét các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản
trên bảng cân đối kế toán một cách khoa học và hợp lí, thông qua việc phân tích
này sẽ giúp cho các nhà phân tích biết được việc phân bổ và đầu tư vào tài sản
của công ty đã hợp lí chưa? Đồng thời có thể biết được việc sử dụng đồng vốn có
hiệu quả không? Để biết được những điều này chúng ta đi vào phân tích bảng
tình hình tài sản.
* Tài sản ngắn hạn
Bảng 01: TÌNH HÌNH TÀI SẢN NGẮN HẠN NĂM 2006 – 2008
ĐVT: triệu đồng
Chênh lệch
2007/2006
Chênh lệch
2008/2007 TÀI SẢN
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008 Giá trị % Giá trị %
I.Tiền và các khoản tương đương tiền 35.002 129.951 193.916 94.949 271 63.965 49
1. Tiền 35.002 129.951 193.916 94.949 271 63.965 49
II.Các khoản ĐT tài chính ngắn hạn 0 51.955 2.337 51.955 0 (49.619) (96)
1. Đầu tư ngắn hạn 0 51.955 3.741 51.955 0 (48.214) (93)
2.Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn 0 0 (1.404) 0 0 (1.404) 0
III. Các khoản phải thu ngắn hạn 166.440 257.382 302.876 90.942 55 45.494 18
1. Phải thu khách hàng 154.257 235.439 220.594 81.181 53 (14.845) (6)
2. Trả trước cho người bán 11.263 2.562 28.699 (8.701) (77) 26.136 1.020
3. Các khoản phải thu khác 1.419 19.381 69.246 17.961 1.265 49.865 257
4. Dự phòng phải thu NH khó đòi (500) 0 (15.663) 500 (100) (15.663) 0
IV. Hàng tồn kho 121.353 230.279 303.921 108.926 90 73.642 32
1. Hàng tồn kho 121.853 230.279 303.921 108.426 89 73.642 32
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (500) 0 0 500 (100) 0 0
V. Tài sản ngắn hạn khác 6.755 4.220 5.758 (2.535) (38) 1.538 36
1. Chi phí trả trước ngắn hạn 2.934 980 657 (1.954) (67) (323) (33)
2.Thuế và các khoản khác phải thu NN 466 0 56 (466) (100) 56 0
3.Tài sản ngắn hạn khác 3.356 3.240 5.045 (116) (3) 1.806 56
Tổng tài sản ngắn hạn 329.550 673.787 808.808 344.237 104 135.021 20
( Nguồn: Phòng Quản trị tài chính của Công ty Dược Hậu Giang)
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang
GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 22
Tài sản ngắn hạn của công ty liên tục tăng qua ba năm, cụ thể: năm 2007
tăng so với năm 2006 là 344.237 triệu đồng, tức tăng 104%, năm 2008 tăng so
với năm 2007 là 135.021 triệu đồng, tức tăng 20%. Tài sản lưu động tăng là do
những chỉ tiêu sau:
Khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền
Khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm: tiền gởi ngân
hàng và tiền mặt tại quỹ. Qua bảng số liệu trên ta thấy khoản mục tiền và các
khoản tương đương tiền có xu hướng tăng, đặc biệt tăng mạnh trong năm 2007.
Khoản mục tiền tăng chủ yếu là do tiền gởi ngân hàng, tiền gởi ngân hàng của
công ty năm 2006 là 14.625 triệu đồng, năm 2008 là 172.987 triệu đồng. Đồng
thời lượng tiền mặt tăng nhẹ, tiền mặt tại quỹ năm 2008 là 20.929 triệu đồng,
tăng 9.429 triệu đồng so với năm 2006. Tiền gởi ngân hàng và tiền mặt tại quỹ
tăng là do:
Sự tăng lên của doanh thu do bán việc bán dược phẩm, hàng hóa, nguyên
vật liệu trong ba năm 2006, 2007 và năm 2008 nên lượng tiền thu từ Đại lý, chi
nhánh, hiệu thuốc của Dược Hậu giang tăng lên làm cho lượng tiền gởi ngân
hàng và lượng tiền mặt tại quỹ tăng lên. Trong đó, các Đại lý, Chi nhánh, Hiệu
thuốc chủ yếu thanh toán tiền hàng bằng chuyển khoản. Việc thanh toán bằng
chuyển khoản rất có lợi vì có thể đảm bảo được an toàn và nhanh chóng, đồng
thời công ty cũng có thêm khoản thu nhập từ khoản tiền lãi, đồng thời cũng dễ
dàng hơn khi công ty thanh toán cho những khoản phải trả.
Lượng tiền trong năm 2007 tăng mạnh do công ty tiến hành bán cổ phiếu.
Lượng tiền tăng do thu lãi từ việc đầu tư vào cổ phiếu, thu lãi từ khoản
tiền gởi ngân hàng kì hạn dưới một năm.
Công ty thu được tiền do việc bán phế liệu, thanh lý máy móc, phương
tiện vận tải cũ.
Như vậy, khoản mục tiền có xu hướng tăng, nhưng tăng chậm lại trong
năm 2008 và như vậy là hợp lí vì với lượng tiền gởi ngân hàng và lượng tiền mặt
như vậy mới đáp ứng được nhu cầu mua máy móc, thiết bị, mua nguyên vật liệu
sản xuất, chi lương cho công nhân và những khoản chi phí khác phục vụ cho nhu
cầu sản xuất, đảm bảo khả năng thanh toán của công ty.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang
GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 23
Khoản mục các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
Qua bảng số liệu trên ta thấy khoản mục các khoản đầu tư tài chính ngắn
hạn tăng mạnh trong năm 2007 và giảm tới 96% trong năm 2008. Khoản đầu tư
ngắn hạn của công ty bao gồm: khoản tiền gởi ngân hàng kì hạn dưới một năm và
đầu tư vào cổ phiếu. Khoản đầu tư ngắn hạn biến động mạnh là do:
Trong năm 2007, lãi suất huy động của các ngân hàng trong năm 2007 là
rất cao, có lúc tiền gởi kì hạn dưới một năm với mức lãi suất lên đến 18%/năm.
Doanh thu bán hàng của công ty lại tăng mạnh trong năm 2007 làm cho lượng
tiền thanh toán qua ngân hàng của các Đại lý, Chi nhánh, Hiệu thuốc tăng mạnh.
Năm 2007 tiền gởi ngân hàng của công ty lên đến 50.000 triệu đồng. Do đó, với
số lượng tiền lớn như vậy, nếu công ty để ở dạng tiền gởi thanh toán thì tiền lãi
mà công ty nhận được từ lượng tiền gởi này sẽ rất thấp. Do vậy, với việc đầu tư
tiền gởi có kì hạn dưới một năm công ty có thêm phần thu nhập từ tiền lãi này,
đồng thời khi cần thiết công ty vẫn có thể rút tiền ra để thanh toán cho khách
hàng. Ngoài ra, trong năm 2007 công ty bắt đầu đầu tư vào cổ phiếu, với số tiền
đầu tư vào cổ phiếu là 1.955 triệu đồng. Như vậy, việc lãi suất tăng cao và việc
đầu tư vào cổ phiếu đã làm cho khoản đầu tư ngắn hạn tăng mạnh.
Trong năm 2008, lãi suất huy động của các ngân hàng bắt đầu ổn định và
xuống thấp nên công ty bắt đầu chuyển qua dạng tiền gởi thanh toán, một mặt để
đáp ứng cho nhu cầu vốn lưu động chi trong năm 2008 như: công ty phải chi trả
cổ tức và công ty phải trả tiền trước cho một số hợp đồng đặt mua hàng của công
ty nước ngoài nên khoản phải trả trước cho người bán tăng 1.020% trong năm
2008. Mặt khác, trong năm 2008 công ty chuyển sang đầu tư dài hạn, các khoản
đầu tư vào cổ phiếu dài hạn tăng 96%, đầu tư vào công ty con và công ty liên kết
tăng tới 600%, cụ thể công ty đã đầu tư vào: công ty TNHH MTV Du lịch Dược
Hậu giang, công ty TNHH MTV In bao bì Dược Hậu giang, công ty TNHH
MTV Dược phẩm CM, công ty TNHH MTV HT pharma.
Như vậy, việc đầu tư ngắn hạn của công ty tuy có sự biến động không ổn
định nhưng sự biến động trong các khoản đầu tư tài chính như vậy là phù hợp với
sự biến động của tình hình tài chính chung cũng như nhu cầu về vốn lưu động
như: có thể thanh toán cho những khoản phải trả như nhập khẩu của công ty.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang
GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 24
Khoản đầu tư ngắn hạn của công ty trong năm 2007 tăng mạnh nhưng vẫn đảm
bảo được khả năng thanh toán của công ty.
Khoản mục các khoản phải thu ngắn hạn
Qua bảng số liệu trên ta thấy các khoản phải thu ngắn hạn tăng qua ba
năm nhưng tăng mạnh vào năm 2007 tăng 55%, sau đó tăng chậm lại vào năm
2008 là 18%. Tỷ trọng khoản phải thu qua ba năm là khá cao, chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong tổng tài sản ngắn hạn, trung bình chiếm tỷ trọng 29% trong tổng tài
sản. Các khoản phải thu ngắn hạn biến động là do những nguyên nhân sau:
Khoản phải thu khách hàng: doanh thu của công ty trong năm 2007 tăng
mạnh, dẫn đến khoản phải thu khách hàng tăng lên. Công ty đang có chính sách
mở rộng thị trường khắp ba miền Bắc - Trung - Nam và cả nước ngoài nên công
ty cho những khách hàng lớn và có tiềm năng có thể kéo dài thời gian trả nợ, nên
khoản phải thu của khách hàng tăng 53% trong năm 2007, đến năm 2008 thì thị
trường của công ty đã thực sự phát triển nên công ty hạn chế bán chịu mà thay
vào đó công ty khuyến khích các Đại lý, Chi nhánh, Hiệu thuốc nhanh chóng
thanh toán tiền hàng bằng cách tăng chiết khấu thanh toán lên, bình thường công
ty cho hưởng chiết khấu thanh toán tiền mặt là 1%. Để giảm bớt việc khách hàng
chậm thanh toán công ty nên tăng chiết khấu lên 2% hoặc 3%.
Khoản trả trước cho người bán: trong năm 2007 khoản trả trước cho người
bán giảm là do năm 2006 công ty đã trả tiền cho việc nhập nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ, nên năm 2007 công ty vẫn còn sử dụng nguồn nguyên vật liệu này và
không đặt mua thêm nữa. Nhưng đến năm 2008 thì công ty lại bắt đầu kí hợp
đồng nhập dược liệu từ những nhà cung cấp bên ngoài nên công ty phải trả tiền
trước cho những nhà cung cấp này.
Khoản phải thu khác: năm 2007 công ty đã chi hộ tiền xây dựng cho công
ty TNHH Him Lam – đây là công ty liên kết của Dược Hậu Giang nên công ty đã
chi hộ cho công ty Him Lam - và phải thu tiền hàng của một số chi nhánh chưa
nộp tiền hàng nên khoản phải thu khác năm 2007 tăng so với năm 2006 là 17.961
triêu đồng, tức 1.265%. Đến năm 2008 công ty Him Lam đã trả hết tiền và công
ty cũng đã thu được hết tiền hàng từ các chi nhánh, nhưng thay vào đó công ty
phải đã trả cổ tức là 49.984 triệu đồng.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang
GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 25
Như vậy, các khoản phải thu ngắn hạn có xu hướng tăng, tăng mạnh trong
năm 2007 nhưng tăng chậm lại vào năm 2008. Các khoản phải thu tăng nhưng có
xu hướng chậm lại là dấu hiệu tốt. Công ty cần có biện pháp đối với việc thu tiền
hàng của các chi nhánh và hạn chế trả tiền hàng trước cho người bán vì điều này
có thể dẫn đến công ty bị chiếm dụng vốn.
Khoản mục hàng tồn kho
Qua bảng số liệu ta thấy hàng tồn kho qua ba năm có xu hướng tăng, đặc
biệt tăng mạnh vào năm 2007 nhưng đến năm 2008 tăng chậm lại tăng 32%.
Hàng tồn kho ở đây chủ yếu là thành phẩm, hàng hóa mua đang đi đuờng và
nguyên liệu, vật liệu để sản xuất dược. Nguyên nhân của sự tăng này là do:
Qui mô sản xuất của công ty trong năm 2007 tăng mạnh, nên lượng thành
phẩm làm ra nhiều, để đáp ứng nhu cầu mở rộng thị trường của công ty. Lượng
thành phẩm trong kho năm 2007 là 96.235 triệu đồng, tăng so với năm 2006 là
49.447 triệu đồng, tương ứng tăng 106%. Đến năm 2008 lượng thành phẩm trong
kho chỉ tăng 12.139 triệu đồng so với năm 2007, tương ứng tăng 13%.
Để đáp ứng nhu cầu sản xuất thì công ty cần dự trữ một lượng lớn nguyên
liệu, vật liệu, đồng thời với lượng nguyên vật liệu có sẵn trong kho công ty có thể
tránh được sự biến động giá cả nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu trong kho năm
2007 tăng so với năm 2006 là 40%, năm 2008 tăng 46% so với năm 2007.
Hàng hóa mua đường năm 2007 là 36.547 triệu đồng.
Như vậy, khoản mục hàng tồn kho năm 2007 tăng 90% là do lượng hàng
hóa công ty mua đang đi trên đường, bên cạnh đó còn do lượng thành phẩm tồn
trong kho và lượng nguyên vật liệu.
Như vậy, hầu hết các khoản mục trong tài sản ngắn hạn qua ba năm đều
biến động theo xu hướng tăng, nên làm cho tổng tài sản ngắn hạn liên tục tăng,
năm 2007 tăng mạnh so với năm 2006 là 104% và năm 2008 tăng so với năm
2007 là 20%. Tài sản lưu động tăng mạnh trong năm 2007 là để đáp ứng nhu cầu
mở rộng qui mô sản xuất và mở rộng thị trường của công ty. Đến năm 2008 thì
việc mở rộng của công ty đi vào ổn định, nên tài sản lưu động chỉ tăng nhẹ. Do
đó công ty cần tìm biện pháp để tăng tài sản lưu động.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang
GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 26
* Tài sản dài hạn
Qua bảng số liệu ta thấy tổng tài sản dài hạn của công ty biến đổi theo xu
hướng tăng, tăng mạnh trong năm 2007 nhưng đến năm 2008 tăng chậm lại. Tài
sản dài hạn tăng là do một số khoản mục sau:
Bảng 02: TÌNH HÌNH TÀI SẢN DÀI HẠN NĂM 2006 – 2008
ĐVT: triệu đồng
Chênh lệch
2007/2006
Chênh lệch
2008/2007 Chỉ tiêu Năm 2006
Năm
2007
Năm
2008 Giá trị % Giá trị %
I. Các khoản phải thu dài hạn 200 114 72 (86) (43) (43) (37)
1. Phải thu dài hạn khác 200 114 72 (86) (43) (43) (37)
II. Tài sản cố định 148.142 228.781 222.975 80.640 54 (5.806) (3)
1. Tài sản cố định hữu hình 81.119 111.295 103.817 30.176 37 (7.477) (7)
Nguyên giá 115.899 168.878 185.976 52.979 46 17.098 10
Giá trị hao mòn lũy kế (34.779) (57.583) (82.158) (22.804) 66 (24.575) 43
2. Tài sản cố định vô hình 62.047 105.273 117.155 43.225 70 11.883 11
Nguyên giá 62.047 105.546 117.805 43.499 70 12.258 12
Giá trị hao mòn lũy kế 0 (274) (649) (274) 0 (376) 137
3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 4.975 12.214 2.003 7.239 146 (10.211) (84)
III. Các khoản ĐT tài chính DH 1.609 38.225 84.547 36.616 2.276 46.322 121
1. Đầu tư vào công ty con 0 2.550 17.850 2.550 0 15.300 600
2.Đầu tư vào cty liên kết, liên doanh 0 0 3.600 0 0 3.600 0
3. Đầu tư dài hạn khác 1.609 35.675 70.097 34.066 2.117 34.422 96
4. Dự phòng giảm giá ĐT tài chính DH 0 0 (7.000) 0 0 (7.000) 0
IV. Tài sản dài hạn khác 3.346 1.301 1.712 (2.046) (61) 411 32
1. Chi phí trả trước dài hạn 3.346 0 257 (3.346) (100) 257 0
2. Tài sản dài hạn khác 0 1.301 1.455 1.301 0 154 12
Tổng tài sản dài hạn 153.297 268.421 309.306 115.125 75 40.884 15
( Nguồn: Phòng Quản trị tài chính của Công ty Dược Hậu Giang)
Khoản mục các khoản phải thu dài hạn
Qua bảng số liệu ta thấy khoản phải thu dài hạn liên tục giảm qua ba năm,
khoản này giảm qua ba năm là do công ty đã thu hồi được hết những khoản tiền
do việc công ty chi trả hộ một số khoản xây cất của bệnh viện, trường học.
Khoản phải thu dài hạn này giảm là tốt vì công ty có thể thu hồi vốn nhanh và
quay vòng đồng vốn này.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang
GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 27
Khoản mục tài sản cố định
Khoản mục tài sản cố định luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản
dài hạn. Qua bảng số liệu ta thấy, tài sản cố định tăng 54% trong năm 2007
nhưng năm 2008 lại giảm 3%. Nguyên nhân của sự biến động này là do:
Sự tăng mạnh của tài sản cố định năm 2007 là do:
Nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng qui mô sản xuất và nâng cao hiệu quả
hoạt động nên trong năm công ty đã mua sắm mới một số máy móc thiết bị và
xây dựng nhà xưởng hoàn thành trị giá 54.761 triệu đồng, thêm vào đó công ty
mở rộng thị trường tiêu thụ, nên công ty đã mua mới một số phương tiện vận tải
để phục vụ cho nhu cầu phân phối sản phẩm. Do đó, đã làm cho tài sản cố định
hữu hình năm 2007 tăng so với năm 2006 là 37%.
Để nâng cao hiệu quả quản lí, đặc biệt là nhằm khuyến khích các bệnh
viện sử dụng sản phẩm thuốc của Dược Hậu giang, nên năm 2007 công ty bắt
đầu trang bị phần mềm cho công ty và có kế hoạch trang bị phần mềm cho một
số bệnh viện. Hiện nay Bệnh viện Tai Mũi Họng Cần Thơ đang sử dụng phần
mềm do Dược Hậu giang trang bị. Giá trị phần mềm công ty trang bị trị giá 976
triệu đồng, đồng thời công ty cũng trang bị thêm mặt bằng trị giá 104.570 triệu
đồng để mở rộng qui mô sản xuất. Điều này làm cho tài sản cố định vô hình tăng
mạnh, tăng 70% so với năm 2006.
Trong năm công ty đang tiến hành xây dựng nhà máy đạt tiêu chuẩn WHO
– GMP, và máy móc, thiết bị đang chạy thử để đưa vào sử dụng cho nhà máy,
nên chi phí xây dựng cơ bản dở dang của công ty tăng 146% so với năm 2006.
Như vậy, năm 2007 tài sản cố định tăng 54% là để đáp ứng nhau cầu mở
rộng qui mô và thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Năm 2008 khoản mục tài sản cố định giảm 3% là do:
Công ty đã bán căn nhà trị giá 882 triệu đồng do không sử dụng hết, đồng
thời công ty đã thanh lý một số máy móc, phương tiện vận tải cũ, nên làm cho tài
sản cố định hữu hình giảm 7%.
Năm 2008 công ty đã đưa vào sử dụng nhà máy đạt tiêu chuẩn WHO –
GMP nên chi phí xây dựng cơ bản dở dang giảm mạnh, giảm 84%.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang
GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 28
Vậy, qua ba năm công ty đã chú trọng vào đầu tư tài sản cố định cụ thể là
tăng 54% vào năm 2007, năm 2008 có giảm 3% nhưng vẫn có thể chấp nhận
được.
Khoản mục các khoản đầu tư tài chính dài hạn
Bên cạnh việc đầu tư vào khoản đầu tư tài chính ngắn hạn thì công ty cũng
chú trọng vào việc đầu tư vào các khoản đầu tư tài chính dài hạn. Qua bảng số
liệu cho ta thấy khoản đầu tư tài chính dài hạn tăng mạnh trong năm 2007, và
tăng chậm lại vào năm 2008. Nguyên nhân là do:
Trong năm 2007 Dược Hậu giang bắt đầu chú trọng đầu tư vào cổ phiếu
và đầu tư vào công ty con cụ thể: đầu tư vào công ty cổ phần Dược Sông Hậu với
số vốn 2.550 triệu đồng tương ứng 51% vốn điều lệ của công ty Dược Sông Hậu.
Vậy, công ty do khoản đầu tư vào công ty Dược Sông Hậu và đầu tư vào cổ
phiếu nên làm cho các khoản đầu tư tài chính dài hạn tăng 2.276 triệu đồng.
Năm 2008 các khoản đầu tư tài chính dài hạn tăng chậm lại 121%, sở dĩ
năm 2008 tăng chậm hơn so với năm 2007 là do trong năm 2006 công ty chỉ đầu
tư vào cổ phiếu và trái phiếu, đến năm 2007 công ty mới bắt đầu đầu tư vào công
ty con và đầu tư vào cổ phiếu, nên khoản mục này tăng nhanh vào năm 2007
2.276%. Năm 2008 thì công ty cũng đã đầu tư vào công ty con và tiếp tục đầu tư
vào công ty công ty TNHH MTV Du lịch Dược Hậu giang là 300 triệu đồng,
công ty TNHH MTV In bao bì Dược Hậu giang là 5.000 triệu đồng, công ty
TNHH MTV Dược phẩm CM là 5.000 triệu đồng, công ty TNHH MTV HT
pharma là 5.000 triệu đồng. Dược Hậu giang đã đầu tư vào cổ phiếu là 20.222
triệu đồng. Ngoài ra, công ty lo lãi suất sẽ xuống thấp trong thời gian tới nên đã
gởi tiền vào ngân hàng với kì hạn 2 năm số tiền là 14.200 triệu đồng.
Như vậy, qua ba năm công ty luôn chú trọng mua mới, nâng cấp và đầu tư
vào tài sản dài hạn, đặc biệt là việc đầu tư vào tài sản cố định để phục vụ cho sản
xuất. Đồng thời, qua đó ta cũng thấy được khả năng quản lí và sử dụng tốt tài sản
cố định của Dược Hậu giang.
Tóm lại, qua việc phân tích tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn của công ty
qua ba năm ta thấy rằng cơ cấu tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn trong tổng tài
sản qua ba năm tương đối ổn định. Tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng ở mức 72%
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang
GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 29
trong tổng tài sản và tài sản dài hạn là 28% (Đồ thị 03 trang 43). Cơ cấu này là
hợp lí.
4.1.2. Phân tích tình hình nguồn vốn
Tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp thể hiện qua cơ cấu và sự biến
động của nguồn vốn. Các nhà phân tích phân tích cơ cấu và sự biến động của
nguồn vốn để đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của công ty, xác định
mức độ độc lập tự chủ trong sản xuất kinh doanh hoặc có thể xác định được
những khó khăn mà công ty gặp phải trong việc huy động vốn. Việc tổ chức huy
động vốn trong kì của công ty như thế nào? Có đáp ứng được nhu cầu sản xuất
kinh doanh hay không? Chúng ta cùng đi vào phân tích tình hình nguồn vốn
thông qua bảng số liệu 03.
* Nợ phải trả
Bảng 03: TÌNH HÌNH NỢ PHẢI TRẢ NĂM 2006 – 2008
ĐVT: triệu đồng
Chênh lệch
2007/2006
Chênh lệch
2008/2007 Chỉ tiêu Năm 2006
Năm
2007
Năm
2008
Giá trị % Giá trị %
I. Nợ ngắn hạn (NH) 291.128 289.818 350.034 (1.310) (0) 60.216 21
1. Vay và nợ NH 167.870 43.430 8.455 (124.440) (74) (34.975) (81)
2. Phải trả người bán 18.478 55.642 74.983 37.164 201 19.341 35
3. Người mua trả tiền trước 169 293 506 124 73 213 73
4. Thuế và các khoản phải nộp NN 357 2.355 9.299 1.998 560 6.944 295
5. Phải trả người lao động 32.548 40.456 55.353 7.908 24 14.897 37
6. Chi phí phải trả 40.892 108.584 186.748 67.693 166 78.163 72
7. Các khoản phải trả, NH khác 30.814 39.058 14.689 8.244 27 (24.369) (62)
II. Nợ dài hạn (DH) 21.278 814 15.132 (20.464) (96) 14.318 1.760
1. Phải trả DH khác 21.018 47 17 (20.971) (100) (29) (63)
2. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 260 767 15.115 507 195 14.348 1.871
Tổng nợ phải trả 312.406 290.631 365.166 (21.774) (7) 74.534,90 26
( Nguồn: Phòng Quản trị tài chính của Công ty Dược Hậu Giang)
Khoản mục nợ ngắn hạn
Qua bảng số liệu ta thấy nợ ngắn hạn tương đối ổn định trong hai năm
2006 và 2007, nhưng có xu hướng tăng trong năm 2008, năm 2008 tăng so với
năm 2007 là 21%. Nợ ngắn hạn có xu hướng tăng không phải do đi vay ngắn hạn
ngân hàng mà do những nguyên nhân sau:
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang
GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 30
Qua ba năm lượng thành phẩm công ty làm ra để phục vụ nhu cầu thị
trường càng nhiều, để phục vụ cho việc sản xuất ngày càng tăng thì công ty cần
mua nguyên vật liệu, công cụ, thiết bị nhiều. Do Dược Hậu giang là công ty lớn
và có uy tín, công ty mua hàng với số lượng nhiều nên được nhà cung cấp trong
và ngoài nước ưu tiên cho kéo dài thời gian thanh toán tiền hàng và công ty đã
tận dụng nguồn vốn này. Do đó, khoản phải trả cho người bán tăng qua ba năm.
Đồng thời việc sản xuất nhiều tất nhiên kéo theo khoản tiền phải trả cho công
nhân viên, khoản chi phí phải trả cho tiền điện, nước, điện thoại tăng lên.
Doanh thu về bán hàng của công ty liên tục tăng qua ba năm, do đó những
khoản phải chi cho Đại lý, Chi nhánh nên khoản chi hoa hồng bán đúng giá cũng
tăng theo.
Doanh thu về bán hàng liên tục tăng nên lợi nhuận trước thuế cũng tăng
lên, điều này gắn liền với việc làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước cũng tăng,
thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng của hàng hóa trong nước, thuế
thu nhập cá nhân đều tăng.
Như vậy, nợ ngắn hạn qua ba năm có xu hướng tăng, nhưng chỉ tăng nhẹ.
Nợ ngắn hạn tăng nhưng không phải do công ty đi vay nợ, mà những khoản
chậm thanh toán cho khách hàng và người lao động, những khoản nợ này công ty
không phải trả lãi. Công ty không cần đi vay ngắn hạn ngân hàng để đáp ứng cho
nhu cầu vốn lưu động chứng tỏ nguồn vốn chủ sở hữu của công ty đủ để đáp ứng
nhu cầu vốn lưu động.
Khoản mục nợ dài hạn
Qua bảng số liệu ta thấy trong năm 2007 tốc độ giảm của khoản mục này
tới 96%, nhưng đến năm 2008 thì khoản mục này lại tăng lên với tốc độ 1.760%.
Khoản mục này biến động giảm tăng là do:
Trong năm 2007 do công ty có chính sách chuyển hình thức quảng cáo
tiếp thị sang việc tài trợ trang bị cơ sở vật chất cho những bệnh viện, trường học
nên công ty không chi cho khoản chi phí câu lạc bộ khách hàng. Đồng thời do
công ty đã cổ phần hóa được ba năm nên khoản góp vào quỹ hỗ trợ cổ phần hóa
không còn, hai khoản chi này mỗi khoản lên tới 10.000 triệu đồng. Điều này làm
cho khoản phải trả dài hạn giảm 100%.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang
GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 31
Năm 2008 công ty có chính sách quan tâm đặc biệt tới người lao động, vì
công ty lo ngại diễn biến của khủng hoảng kinh tế trong thời gian tới, nên công ty
đã lập dự phòng mất việc lên đến 15.115 triệu đồng tăng so với năm 2007 là
1.871%. Điều này làm cho nợ dài hạn tăng 1.760% so với năm 2007.
Như vậy, vay nợ ngắn hạn của công ty qua ba năm giảm mạnh, điều này
thể hiện cơ cấu tài chính ngày càng được cải thiện theo chiều hướng tốt. Tuy tổng
nợ phải trả có tăng nhưng tăng lên là do những khoản chi để phục vụ nhu cầu sản
xuất và chính sách quan tâm tới nhân viên trong công ty của Dược Hậu giang.
* Tổng nguồn vốn chủ sở hữu
Bảng 04: TÌNH HÌNH VỐN CHỦ SỞ HỮU NĂM 2006 – 2008
ĐVT: triệu đồng
Chênh lệch
2007/2006
Chênh lệch
2008/2007 Chỉ tiêu Năm 2006
Năm
2007
Năm
2008
Giá trị % Giá trị %
I. Vốn chủ sở hữu 161.306 635.748 758.146 474.442 294 122.398 19
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 80.000 200.000 200.000 120.000 150 0.00 0
2. Thặng dư vốn cổ phần 0 378.761 378.761 378.761 0 0.00 0
3. Cổ phiếu quỹ 0 0 (292) 0 0 (292) 0
4. Quỹ đầu tư phát triển 52.598 33.806 20.975 (18.792) (36) (12.831) (38)
5. Quỹ dự phòng tài chính 11.795 21.962 21.962 10.167 86 0.00 0
6. LN sau thuế chưa phân phối 16.913 1.219 136.740 (15.695) (93) 135.522 19
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 9.135 15.829 (5.199) 6.694 73 (21.028) (133)
1.Quỹ khen thưởng, phúc lợi 9.135 15.829 (5.199) 6.694 73 (21.028) (133)
TỔNG NGUỒN VCSH 170.441 651.577 752.947 481.136 282 101.370 16
( Nguồn: Phòng Quản trị tài chính của Công ty Dược Hậu Giang)
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy tổng nguồn vốn có xu hướng tăng, tổng
nguồn vốn chủ sở hữu tăng mạnh 282% vào năm 2007 và tăng chậm lại trong
năm 2008 chỉ tăng 16%. Ta thấy rằng nguồn vốn chủ sở hữu nếu có xu hướng
tăng là điều tốt, nhưng nếu cứ tăng theo tốc độ nhanh thì sẽ không có lợi cho
công ty, vì chi phí lãi đi vay sẽ được tính vào chi phí hợp lí của công ty, điều này
sẽ có lợi cho lợi nhuận sau thuế. Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty biến động là
do:
Trong năm 2007
Để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động mở rộng qui mô sản xuất của công ty,
Công ty đã huy động vốn bằng việc phát hành thêm 12.000.000 cổ phiếu ra công
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang
GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 32
chúng với mệnh giá là 10.000 đồng trên một cổ phiếu và vốn đầu tư của nhà
nước lên 200.000 triệu đồng, lúc này công ty không cần đi vay ngắn hạn, vì lúc
này lãi suất bên ngoài rất cao. Công ty sẽ phải trả một khoản lãi lớn cho việc đi
vay để mở rộng qui mô sản xuất.
Doanh thu của công ty tăng mạnh trong năm 2007 do đó lợi nhuận giữ lại
để trích lập quỹ dự phòng tài chính lên đến 21.962 triệu đồng, tăng 86% so với
năm 2006. Điều này cũng giải thích tại sao lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
giảm 93%.
Dược Hậu giang đang rất phát triển nên các nhà đầu tư bên ngoài đều
muốn đầu tư vào công ty, do vậy trong năm 2007 với việc phát hành cổ phiếu
phổ thông ra công chúng, giá bán của một cổ phiếu cao hơn rất nhiều so với
mệnh giá nên số tiền chênh lệch giữa mệnh giá cổ phiếu và giá bán ra tổng cộng
lên tới 378.761 triệu đồng. Điều này đã tác động tích cực lên vốn chủ sở hữu.
Trong năm 2008 thì nguồn vốn chủ sở hữu của công ty tăng với tốc độ ổn
định lại, vì lúc này qui mô của công ty đã thực sự được mở rộng, sản xuất đi vào
ổn định. Công ty không phát hành thêm cổ phiếu và huy động thêm vốn góp của
nhà nước để đảm bảo quyền lợi cho các chủ sở hữu và để đảm bảo cân bằng
trong cơ cấu vốn.
Như vậy, vốn chủ sở hữu của công ty tăng với tốc độ nhanh sau đó tăng
với tốc độ chậm lại là hoàn toàn phù hợp với chính sách mở rộng thị trường và
qui mô sản xuất của công ty. Đồng thời đảm bảo sự cân bằng trong cơ cấu vốn.
4.2. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Các nhà phân tích muốn biết công ty hoạt động có hiệu quả hay không, thì
họ tiến hành phân tích, xem xét các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả kinh doanh,
đồng thời phân tích các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng các khoản chi phí, kết
quả kinh doanh của công ty. Đặc biệt, họ chú trọng đến sự biến động của doanh
thu thuần, giá vốn hàng bán và lợi nhuận sau thuế, để hiểu rõ điều này chúng ta
cùng phân tích một số chỉ tiêu trên bảng Báo cáo kết quả kinh doanh.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang
GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 33
Bảng 05: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2006 – 2008
ĐVT: triệu đồng
Chênh lệch
2007/2006
Chênh lệch
2008/2007
Chỉ tiêu Năm 2006
Năm
2007
Năm
2008 Giá
trị % Giá trị %
DT thuần về bán hàng và CCDV 868.192 1.269.280 1.496.019 401.088 46 226.740 18
Giá vốn hàng bán 402.747 600.778 714.410 198.031 49 113.632 19
LN gộp về bán hàng và CCDV 465.445 668.502 781.609 203.057 44 113.107 17
DT hoạt động tài chính 514 5.789 21.971 5.275 1.025 16.182 280
Chi phí tài chính 11.214 17.291 38.144 6.076 54 20.854 121
Trong đó: chi phí lãi vay 10.705 15.394 5.216 4.689 44 (10.178) (66)
Chi phí bán hàng 311.953 469.324 517.995 157.370 50 48.671 10
Chi phí quản lý doanh nghiệp 55.881 59.819 98.686 3.938 7 38.868 65
LN thuần từ hoạt động kinh doanh 86.911 127.858 148.755 40.948 47 20.897 16
Thu nhập khác 1.406 1.351 5.754 (55) (4) 4.403 326
Chi phí khác 1.257 897 3.932 (360) (29) 3.035 338
Lợi nhuận khác 149 454 1.822 305 205 1.368 302
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 87.060 128.312 150.577 41.252 47 22.265 17
CP thuế thu nhập DN hiện hành 0 12.831 15.058 12.831 2.227 17
LN sau thuế thu nhập DN 87.060 115.481 135.519 28.421 33 20.039 17
Lãi cơ bản trên cổ phiếu 0,011 0,006 0,007 (0,005) (45) 0,001 10,543
( Nguồn: Phòng Quản trị tài chính của Công ty Dược Hậu Giang)
Từ số liệu bảng Báo cáo kết quả kinh doanh ta có đồ thị sau:
(Nguồn:Từ Bảng báo cáo KQKD 2006-2008, Phòng Quản trị tài chính DHG)
Hình 03: Đồ thị Doanh thu – Giá vốn hàng bán – Lợi nhuận sau thuế
Từ đồ thị trên ta thấy lợi nhuận sau thuế qua ba năm đều tăng, lợi nhuận
sau thuế năm 2007 tăng 28.421 triệu đồng, tức tăng 33% so với năm 2006, năm
2008 tăng so với năm 2007 là 20.039 triệu đồng, tức tăng 17%, để biết được tại
868.192
402.747
87.060
1.269.280
600.778
115.481
1.496.019
714.410
135.519
-
200.000
400.000
600.000
800.000
1.000.000
1.200.000
1.400.000
1.600.000
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Triệu đồng
Doanh thu
Giá vốn hàng bán
LN sau thuế
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang
GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 34
sao lợi nhuận sau thuế tăng liên tục qua ba năm, chúng ta cùng đi vào phân tích
sự biến động của một số khoản mục sau:
Khoản mục doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Qua bảng số liệu cho ta thấy doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ có xu hướng tăng qua ba năm. Đặc biệt, năm 2007 doanh thu thuần về
bán hàng tăng với tốc độ nhanh 46%, năm 2008 chỉ tăng 18%. Doanh thu thuần
về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng là do:
Khối lượng sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ mạnh dẫn đến doanh thu
bán hàng của công ty không ngừng tăng lên. Doanh thu bán hàng tăng kéo theo
doanh thu thuần cũng tăng. Khối lượng sản phẩm của công ty tiêu thụ được nhiều
là do trong hai năm 2007 và 2008, đặc biệt là năm 2007 công ty đã không ngừng
phát triển thị trường tiêu thụ ra khắp ba miền Bắc – Trung – Nam và thị trường
nước ngoài, bằng việc tăng cường công tác tiếp thị, thực hiện nhiều chương trình
khuyến mãi, quảng cáo giới thiệu sản phẩm ở những hội chợ trong nước và quốc
tế. Đặc biệt, với việc mở những nhà thuốc ngay trong bệnh viện và việc trang bị
phần mềm cho một số bệnh viện sử dụng đã góp phần đáng kể làm gia tăng sản
lượng tiêu thụ.
Do giá cả hợp lí, đa dạng, phong phú về sản phẩm, chất lượng sản phẩm
đạt tiêu chuẩn quốc tế, đồng thời công ty không ngừng nghiên cứu nâng cao chất
lượng sản phẩm và tung ra nhiều sản phẩm mới làm cho người tiêu dùng cũng
như đội ngũ Y Bác sĩ hài lòng và yên tâm sử dụng. Chính nhờ lòng tin của người
tiêu dùng đối với sản phẩm của Dược Hậu giang nên doanh thu bán hàng của
công ty không ngừng tăng.
Chính phủ có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp trong nuớc sản
xuất thuốc để bình ổn giá cả mặt hàng thuốc trong nước.
Như vậy, doanh thu về bán hàng tăng là do khối lượng sản phẩm tiêu thụ
tăng. Để có được điều này thì công ty đã không ngừng đầu tư trang thiết bị, công
nghệ, sử dụng hết công suất của máy. Thêm vào đó, đội ngũ Cán bộ, Công nhân
viên của công ty đã không ngừng học hỏi kinh nghiệm để nâng cao năng suất lao
động. Doanh thu có xu huớng tăng chứng tỏ được năng lực cũng như hiệu quả
hoạt động sản xuất của công ty là rất tốt.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang
GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 35
Khoản mục giá vốn hàng bán
Cùng với việc tăng lên của doanh thu bán hàng thì giá vốn hàng bán cũng
tăng theo. Qua bảng số liệu ta thấy qua ba năm thì tốc độ tăng của giá vốn hàng
bán tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng của doanh thu. Năm 2007 giá vốn hàng
bán tăng 49% trong khi doanh thu tăng 46%, năm 2008 thì giá vốn hàng bán tăng
19% và doanh thu tăng 18%. Sở dĩ tốc độ tăng của giá vốn hàng bán nhanh hơn
là do giá cả của một số nguyên vật liệu không dự trữ được tăng nhẹ đồng thời
một số yếu tố đầu vào như: điện, nước, chi phí nhân công cũng tăng nhẹ. Tốc độ
tăng của giá vốn hàng bán có nhanh hơn tốc độ tăng doanh thu nhưng vẫn ở mức
thấp và có thể chấp nhận được.
Vậy, tốc độ tăng của giá vốn hàng bán tăng nhanh hơn tốc độ tăng của
doanh thu sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. Nhưng ta thấy rằng tốc độ
tăng của giá vốn hàng bán có xu hướng giảm lại trong năm 2008, điều này chứng
tỏ công ty đang sử dụng nguyên liệu ngày càng hiệu quả cả về số lượng lẫn giá
cả nguyên vật liệu, bằng cách công ty đã tìm mua những nguồn nguyên liệu với
giá rẻ nhưng vẫn đảm bảo chất lượng.
Khoản mục doanh thu hoạt động tài chính
Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh thu hoạt động tài chính tăng với tốc độ
rất nhanh năm 2007 tăng 1.025% và năm 2008 là 280%. Doanh thu từ hoạt động
tài chính tăng mạnh trong năm 2007 như vậy là do công ty đã chú trọng đầu tư
ngắn hạn bằng việc gởi tiền có kì hạn và đầu tư vào cổ phiếu ngắn hạn. Cụ thể:
năm 2007 công ty thu từ lãi tiền gửi ngân hàng là 3.023 triệu đồng, thu từ lãi
chênh lệch tỷ giá là 1.318 triệu đồng và thu lãi từ đầu tư cổ phiếu là 1.448 triệu
đồng. Trong khi đó, tổng doanh thu từ hoạt động tài chính của công ty năm 2006
là 514 triệu đồng. Đến năm 2008, tốc độ tăng chậm hơn năm 2007 nhưng vẫn ở
mức cao, sở dĩ năm 2008 tăng với tốc độ chậm lại vì trong năm 2006 công ty
không chú trọng đầu tư ngắn hạn, nên năm 2007 tốc độ tăng nhanh như vậy.
Đồng thời, trong năm 2008 công ty chuyển sang đầu tư dài hạn vào cổ phiếu,
công ty con, công ty liên kết.
Khoản mục chi phí tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính tăng tất nhiên sẽ dẫn đến chi phí tài chính
sẽ tăng theo. Qua bảng số liệu trên ta thấy tốc độ của chi phí tài chính tăng nhanh
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang
GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 36
nhưng vẫn chậm hơn nhiều so với tốc độ tăng của doanh thu hoạt động tài chính.
Doanh thu hoạt động tài chính tăng lên chủ yếu là do:
Lãi suất tăng cao trong năm 2007 nên khoản chi trả cho việc đi vay của
công ty tăng 66% so với năm 2006. Năm 2008 thì khoản đi vay ngắn hạn của
công ty giảm đáng kể, giảm chỉ còn 8.455 triệu đồng, tức giảm 81% so với năm
2007.
Chính sách bán hàng của công ty trong năm 2008 khuyến khích các Đại
lý, Chi nhánh, Hiệu thuốc trả tiền sớm, do đó khoản chiết khấu tiền thanh toán
tăng mạnh trong năm 2008. Điều đó cũng giải thích tại sao khoản phải thu của
khách hàng năm 2008 giảm đi 6%, trong khi đó khoản phải thu của khách hàng
trong năm 2007 tăng tới 53%. Do đó, chi phí tài chính vẫn tăng mặc dù khoản
tiền phải trả cho lãi vay giảm mạnh.
Công ty lo ngại khủng hoảng kinh tế kéo dài sẽ ảnh hưởng đến khoản đầu
tư cổ phiếu của công ty nên công ty đã lập quỹ dự phòng giảm giá chứng khoán
làm cho chi phí tài chính tăng 121% trong năm 2008.
Tóm lại, chi phí tài chính tăng sẽ dẫn đến tổng chi phí tăng theo. Công ty
cần chú hơn nữa tới khoản chi phí này, không để tăng với tốc độ quá nhanh, vì sẽ
ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty.
Khoản mục chi phí bán hàng
Qua bảng số liệu trên ta thấy chi phí bán hàng biến động theo xu hướng
tốt. Tốc độ tăng năm 2007 là 50% nhưng đến năm 2008 thì tốc độ tăng chỉ còn
10%. Chi phí bán hàng tăng chậm lại là do:
Trong năm 2007 công ty bắt đầu mở rộng qui mô sản xuất nên tài sản cố
định được mua sắm mới, đã làm cho chi phí vụ mua ngoài tăng lên, đồng thời đã
làm cho chi phí khấu hao tài sản cố định tăng lên.
Việc mở rộng thị trường đã làm cho khoản chi cho nhân viên tiếp thị, chi
phí dụng cụ, đồ dùng sử dụng cho việc quảng cáo tăng đột biến trong năm 2007.
Trong năm 2008 chi phí bán hàng chỉ tăng 10% là do công ty không phải
trích khấu hao cho tài sản cố định và những khoản chi phí mua tài sản cố định.
Chi phí bán hàng năm 2008 tăng chủ yếu là do khoản chi cho nhân viên trong
việc tiếp thị, quảng cáo, tìm hiểu khách hàng.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang
GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 37
Vậy, chi phí bán hàng tăng cũng góp phần làm cho tổng chi phí tăng lên,
nhưng có xu hướng tăng chậm lại là tốt.
Khoản mục chi phí quản lí doanh nghiệp
Qua bảng số liệu trên ta thấy chi phí quản lí doanh nghiệp có xu hướng
tăng nhanh. Chi phí quản lí doanh nghiệp tăng nhanh là do công ty lo ngại ảnh
hưởng của khủng hoảng kinh tế sẽ ảnh hưởng đến những khoản nợ phải thu khó
đòi, nên công ty đã lập khoản dự phòng nợ khó đòi. Chính điều này làm cho chi
phí quản lí doanh nghiệp tăng lên. Bên cạnh đó, do chính sách luôn hướng đến
chất lượng của sản phẩm, để nâng cao chất lượng sản phẩm thì yếu tố con người
cũng rất quan trọng, nên công ty đã đầu tư vào việc nâng cao tay nghề của công
nhân viên. Trong năm 2008 công ty đã cử Cán bộ, Công nhân viên tham gia các
chương trình đào tạo bồi dưỡng Cán bộ trong và ngoài nước, đồng thời công ty
cũng tổ chức những lớp học trang bị kiến thức về vận hành máy, kiểm nghiệm,
bảo quản thuốc.
Khoản mục lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
Qua bảng số liệu trên ta thấy lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh có
xu hướng tăng, năm 2007 lợi nhuận tăng 47% và năm 2008 tăng 16%. Điều này
cho thấy rằng công ty hoạt động ngày càng hiệu quả nên doanh thu ngày càng
tăng, làm cho lợi nhuận thuần cũng tăng. Nhưng tốc độ tăng của lợi nhuận có xu
hướng tăng không cao trong năm 2008. Sở dĩ lợi nhuận tăng chậm lại vì tốc độ
tăng của hầu hết các khoản chi phí tăng nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu.
Nhưng tốc độ tăng của các loại chi phí này vẫn có thể chấp nhận được,vì đang
trong thời kì ảnh huởng của khủng hoảng kinh tế nên không dễ dàng tránh được
sự biến động của một số loại chi phí. Tóm lại, thì lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh tăng là tốt và điều này sẽ tác động tích cực lên tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế.
Các khoản thu nhập khác
Trong một công ty bên cạnh khoản doanh thu từ hoạt động bán hàng,
doanh thu từ hoạt động tài chính, thì những khoản doanh thu khác cũng chiếm
phần quan trọng. Nó cũng ảnh hưởng đến lợi nhuận trước thuế của công ty. Qua
bảng số liệu trên ta thấy khoản thu nhập khác biến động không ổn định. Giảm 4%
trong năm 2007 và tăng mạnh trong năm 2008, tăng 326%. Nguyên nhân của sự
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang
GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 38
biến động này là do trong năm 2007 công ty đang có chính sách mở rộng qui mô
nên công ty tận dụng hết máy móc mới mua về cũng như máy đang sử dụng. Do
đó khoản thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định giảm. Đến năm 2008 thì sản
xuất đã thực sự đủ mạnh, hàng hóa dự trữ trong kho cũng nhiều, thêm vào đó
máy móc mới mua về đã thực sự chạy được hết công suất nên trong năm 2008
công ty tiến hành thanh lý những máy móc đã cũ.
Như vậy, khoản thu nhập khác tăng là góp phần đáng kể vào việc tạo ra
lợi nhuận, nhưng nếu tăng với tốc độ quá nhanh, chứng tỏ máy móc của công ty
thanh lý càng nhiều.
Khoản mục tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
Tổng doanh thu của công ty không ngừng tăng qua ba năm nên tổng lợi
nhuận trước thuế cũng tăng, tốc độ tăng của lợi nhuận trước thuế năm 2007 là
47%, năm 2008 là 17%. Tốc độ của lợi nhuận trước thuế tăng chậm lại chủ yếu là
do tốc độ tăng của tổng doanh thu chậm lại, trong khi đó tốc độ tăng của chi phí
có cao hơn nhưng vẫn không ảnh hưởng nhiều đến tốc độ tăng của lợi nhuận,
không ảnh hưởng nhiều đến lợi nhuận vì tốc độ tăng của chi phí cao hơn doanh
thu ít, đôi khi có những khoản chi phí tốc độ tăng thấp hơn của doanh thu. Nói
chung, tốc độ tăng của lợi nhuận có chậm lại nhưng về mặt giá trị vẫn ở mức cao.
Lợi nhuận trước thuế của công ty liên tục tăng chứng tỏ được hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty rất tốt.
Khoản mục chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Tổng lợi nhuận trước thuế của công ty không ngừng tăng kéo theo khoản
thuế đóng cho nhà nước cũng tăng lên. Khoản thuế đóng cho nhà nước tăng lên
đồng nghĩa với việc lợi nhuận sau thuế của công ty không tăng cao. Do công ty
cổ phần hóa vào năm 2004 nên công ty được miễn thuế thu nhập trong ba năm,
đồng thời được giảm một nửa số thuế trong năm năm tiếp theo và đóng với mức
thuế suất là 20%. Trong năm 2007 tổng lợi nhuận trước thuế là 128.312 triệu
đồng, công ty đóng thuế chỉ đóng thuế thu nhập doanh nghiệp là 12.831 triệu
đồng. Năm 2008 thì lợi nhuận trước thuế của công ty là 150.577 triệu đồng, nên
khoản thuế là 15.058 triệu đồng. Vậy khoản thuế thu nhập doanh nghiệp tăng lên
là do lợi nhuận trước thuế của công ty tăng lên. Khoản thuế thu nhập doanh
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang
GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 39
nghiệp tăng lên sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận sau thuế của công ty, lợi
nhuận sau thuế ảnh hưởng như thế nào ta cùng tìm hiểu khoản mục.
Khoản mục lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
Lợi nhuận sau thuế của công ty được quyết định bởi lợi nhuận trước thuế
và khoản chi phí thuế thu nhập phải đóng. Năm 2007 tốc độ tăng của lợi nhuận
sau thuế chỉ tăng 33%, do năm nay công ty phải đóng thuế thu nhập doanh
nghiệp nên lợi nhuận sau thuế chỉ còn 115.481 triệu đồng. Năm 2008 thì lợi
nhuận sau thuế của công ty là 135.519 triệu đồng, tăng 17% so với năm 2007, tốc
độ này tăng chậm hơn so với năm 2007, nhưng vẫn ở mức cao. Như vậy, lợi
nhuận sau thuế của công ty không ngừng tăng lên. Lợi nhuận sau thuế liên tục
tăng thể hiện hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng hiệu quả, đồng thời
cũng khẳng định được thế mạnh về tài chính của công ty. Các nhà đầu tư có thể
hoàn toàn yên tâm khi đầu tư vào Dược Hậu giang.
4.3. Phân tích tình hình lưu chuyển tiền
Báo cáo lưu chuyển tiền cung cấp những thông tin về dòng lưu chuyển
lượng tiền của công ty, người sử dụng thông tin trên báo cáo này có thể đánh giá
được khả năng khả năng tạo ra tiền, đánh giá được khả năng thanh toán, và đánh
giá được khả năng đầu tư bằng tiền nhàn rỗi thông qua việc mua cổ phiếu.
Đối với những người ngoài công ty, nếu muốn đánh giá khả năng chi trả
của công ty thì việc sử dụng bảng Báo cáo lưu chuyển tiền là công việc đầu tiên.
Vì vậy không những các nhà phân tích xem xét mối quan hệ trên các thông tin
trên bảng Cân đối kế toán, bảng Báo cáo kết quả kinh doanh, mà còn xem xét các
chỉ tiêu trên bảng Báo cáo lưu chuyển tiền. Việc nghiên cứu Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ trong một số năm liên tiếp sẽ tạo cái nhìn sâu sắc hơn và toàn diện hơn về
tình hình tài chính của công ty.
4.3.1. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
Hoạt động kinh doanh là hoạt động chủ yếu mang lại lợi nhuận cho doanh
nghiệp . Qua bảng số liệu 06 (trang 40) cho ta thấy số tiền thu về cho công ty từ
hoạt động kinh doanh luôn dương, tức số tiền thu lớn số tiền chi ra đồng thời
lượng tiền thu về này liên tục tăng mạnh qua ba năm. Năm 2007 tăng với tốc độ
105% và năm 2008 tăng với tốc độ 244%, lượng tiền thu từ hoạt động kinh
doanh tăng là do khối lượng sản phẩm tiêu thụ ngày càng nhiều dẫn đến doanh
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang
GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 40
thu bán hàng tăng. Doanh thu bán hàng tăng dẫn đến lợi nhuận của công ty tăng,
như vậy qua ba năm ta thấy lợi nhuận tăng liên tục nên lượng tiền thu về từ hoạt
động bán hàng cũng tăng lên đáng kể. Đồn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KTH2009 4053573 Nguyen Thi Thanh Luyen .pdf