Luận văn Phân tích tình hình tài chính công ty nông sản xuất khẩu Cần Thơ

Tài liệu Luận văn Phân tích tình hình tài chính công ty nông sản xuất khẩu Cần Thơ: TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY NÔNG SẢN XUẤT KHẨU CẦN THƠ Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: TRƯƠNG CHÍ HẢI ĐẶNG THỊ NGỌC LAN Mã số SV: B040010 Lớp: KT - TH – K29 Cần Thơ 5-2009 www.kinhtehoc.net Trang i LỜI CẢM TẠ -------  ------- Đầu tiên, em xin gửi đến quý thầy cô trường Đại học Cần Thơ nói chung và quý thầy cô Khoa Kinh tế nói riêng lời cám ơn chân thành nhất: Những người đã tạo điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị cũng như tận tình truyền đạt cho em những kiến thức quý giá. Những kiến thức này sẽ giúp ích rất nhiều cho em trong công việc và cuộc sống sau này. Em cũng xin cám ơn thầy Trương Chí Hải và một số thầy cô khác đã quan tâm hướng dẫn tận tình, giúp em hoàn thành Luận văn tốt nghiệp một cách tốt nhất, kịp thời gian theo quy định. Bên cạnh đó em cũng không quên gởi lời chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xu...

pdf87 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 965 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Phân tích tình hình tài chính công ty nông sản xuất khẩu Cần Thơ, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY NÔNG SẢN XUẤT KHẨU CẦN THƠ Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: TRƯƠNG CHÍ HẢI ĐẶNG THỊ NGỌC LAN Mã số SV: B040010 Lớp: KT - TH – K29 Cần Thơ 5-2009 www.kinhtehoc.net Trang i LỜI CẢM TẠ -------  ------- Đầu tiên, em xin gửi đến quý thầy cô trường Đại học Cần Thơ nói chung và quý thầy cô Khoa Kinh tế nói riêng lời cám ơn chân thành nhất: Những người đã tạo điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị cũng như tận tình truyền đạt cho em những kiến thức quý giá. Những kiến thức này sẽ giúp ích rất nhiều cho em trong công việc và cuộc sống sau này. Em cũng xin cám ơn thầy Trương Chí Hải và một số thầy cô khác đã quan tâm hướng dẫn tận tình, giúp em hoàn thành Luận văn tốt nghiệp một cách tốt nhất, kịp thời gian theo quy định. Bên cạnh đó em cũng không quên gởi lời chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ, chú Quang và các cô ở Phòng Kế toán đã nhiệt tình giúp đỡ, giới thiệu và cung cấp cho em đầy đủ về tình hình hoạt động, về số liệu phân tích… Qua đó, đã giúp em từng bước hoàn thành công tác thực tập cũng như Luận văn Tốt nghiệp của mình. Đồng thời em cũng xin các ơn các tác giả của những quyển sach tham khảo, tạp chí, thời báo, các trang Web… đã giúp em trong việc nghiên cứu và thực hiện đề tài Luận văn tốt nghiệp Mặc dù nhà trường đã tạo điều kiện thuận lợi, cùng với sự chỉ bảo tận tình của quý thầy cô và các cô chú trong công ty. Nhưng do hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên trong quá trình xây dựng chuyên đề, chắc chắn không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Rất mong nhận được sự quan tâm đóng góp của Quý Thầy cô và bè bạn để đề tài được hòan thiện hơn Kính chúc sức khỏe Quý Thầy cô, Ban Giám đốc và các cô chú ở Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ. Em xin chân thành cám ơn! Cần Thơ, tháng 5 năm 2009 Sinh viên thực hiện ĐẶNG THỊ NGỌC LAN www.kinhtehoc.net Trang ii LỜI CAM ĐOAN -------  ------- Tôi cam đoan rằng đề tài này do tôi tự thực hiện, các số liệu thu thậpvà kết quả phân tích trong đề tài này là trung thực, đề tài này không trùng khớpvới bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào. Cần Thơ, tháng 5 năm 2009 Sinh viên thực hiện ĐẶNG THỊ NGỌC LAN www.kinhtehoc.net Trang iii NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP -------  ------- ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... Cần Thơ, ngày tháng 5 năm 2009 ĐẠI DIỆN CÔNG TY www.kinhtehoc.net Trang iv NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN -------  ------- ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... www.kinhtehoc.net Trang v MỤC LỤC -------  ------- Trang Chương 1: GIỚI THIỆU 1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1 1.1.1 Sự cần thiết nghiên cứu 1 1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn 2 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2 1.2.1 Mục tiêu chung 2 1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2 1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 3 1.4 PHẠM VI NGHIEN CỨU 3 1.3.1 Phạm vi không gian 3 1.3.2 Phạm vi thời gian 3 1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 3 1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 3 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN 5 2.1.1 Một số vấn đề chung về phân tích tình hình tài chính 5 2.1.1.1 Khái niệm 5 2.1.1.2 Mục tiêu 5 2.1.1.3 Ý nghĩa 5 2.1.1.4 Nhiệm vụ 5 2.1.2 Đối tượng sử dụng để phân tích tình hình tài chính 6 2.1.2.1 Các chỉ tiêu phân tích cấu trúc tài chính và tình hình ĐT 6 2.1.2.2 Các chỉ tiêu phân tích tình hình và khả năng thanh toán 6 2.1.2.3 Các tỷ số quản trị nợ 9 2.1.2.4 Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh 10 a). Hiệu quả sử dụng tài sản 10 b). Hiệu quả sử dụng vốn 11 c). Hiệu quả sử dụng chi phí 12 2.1.2.5 Các chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lời 13 2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 14 2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 14 2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 15 2.2.2.1. Phương pháp so sánh 15 2.2.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn 15 2.2.2.3. Phân tích theo chiều ngang 15 2.2.2.4. Phân tích theo chiều dọc 15 2.2.2.5. Phân tích theo xu hướng 15 2.2.2.6 Mô hình DUPONT 16 Chương 3: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CP NÔNG SẢN THỰC PHẨM XUẤT KHẨU CẦN THƠ 3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 17 3.1.1 Lịch sử hình thành 17 3.1.2 Quá trình phát triển của công ty 17 www.kinhtehoc.net Trang vi 3.2 CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY 19 3.2.1 Chức năng của công ty 19 3.2.2 Nhiệm vụ của công ty 19 3.3. CƠ CẤU BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY 20 3.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức 20 3.3.2 Chức năng của các phòng ban, bộ phận 20 3.4. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY 22 3.5. THUẬN LỢI – KHÓ KHĂN – PHƯƠNG HƯƠNG PHÁT TRIỂN 23 3.5.1. Thuận lợi 23 3.5.2. Khó khăn – Tồn tại 24 3.5.3. Phương hướng phát triển 24 Chương 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY NÔNG SẢN THỰC PHẨM XUẤT KHẨU CẦN THƠ 4.1 ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH 26 4.1.1 Đánh giá khái quát sự biến động về tài sản 26 4.1.2 Đánh giá khái quát tình hình huy động vốn 28 4.1.3 Đánh giá khái quát mức độ độc lập tài chính 29 4.2 PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CỦA TỪNG KHOẢN MỤC 31 4.2.1 Phân tích tình hình phân bổ tài sản 31 4.2.1.1 Tài sản ngắn hạn 33 4.2.1.2. Tài sản dài hạn 37 4.2.2 Phân tích tình hình huy động vốn 40 4.2.2.1 Nợ phải trả 42 4.2.2.2 Vốn chủ sở hữu 44 4.2.3 Phân tích tình hình sử dụng vốn và nguồn vốn 44 4.3 PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 47 4.4 PHÂN TÍCH BẢNG LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ 53 4.5 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VÀ KHẢ NĂNG THANH TÓAN CỦA CÔNG TY 56 4.5.1 Phân tích tình hình công nợ 56 4.5.2 Phân tích khả năng thanh tóan 60 4.6 PHÂN TÍCH CÁC TỶ SỐ QUẢN TRỊ NỢ 61 4.6.1 Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E) 62 4.6.2 Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản (D/A) 62 4.7 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH 62 4.7.1 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản 63 4.7.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn 64 4.8 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CHI PHÍ 65 4.9 PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU SINH LỜI 66 4.9.1 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 67 4.9.2 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) 67 4.9.3 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) 68 4.10 PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH BẰNG SƠ ĐỒ DUPONT 69 Chương 5: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CẢI THIỆNTÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY NÔNG SẢN THỰC PHẨM XK CẦN THƠ 73 Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 76 www.kinhtehoc.net Trang vii DANH MỤC BẢNG -------  ------- Trang Bảng 1: LỢI NHUẬN QUA 3 NĂM 22 Bảng 2: BẢNG PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG VỀ TÀI SẢN 26 Bảng 3: BẢNG PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG VỀ NGUỒN VỐN 28 Bảng 4: BẢNG PHÂN TÍCH HỆ SỐ TÀI TRỢ - TỰ TÀI TRỢ 29 Bảng 5: BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH PHÂN BỔ TÀI SẢN 32 Bảng 6: BẢNG PHÂN TÍCH KHOẢN PHẢI THU NGẮN HẠN 35 Bảng 7: BẢNG PHÂN TÍCH HÀNG TỒN KHO 36 Bảng 8: BẢNG PHÂN TÍCH KHOẢN PHẢI THU DÀI HẠN 38 Bảng 9: KẾT CÂU TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 38 Bảng 10: CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH DÀI HẠN 39 Bảng 11: BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH PHÂN BỔ NGUỒN VỐN 42 Bảng 12: BẢNG KÊ NGUỒN VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN 45 Bảng 13: PHÂN TÍCH NGUỒN VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN 46 Bảng 14: BẢNG PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 46 Bảng 15: BẢNG PHÂN TÍCH DOANH THU THUẦN 49 Bảng 16: BẢNG PHÂN TÍCH GIÁ VỐN HÀNG BÁN 50 Bảng 17: BẢNG PHÂN TÍCH MỨC ĐỘ SỬ DỤNG CHI PHÍ 52 Bảng 18: BẢNG LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ 54 Bảng 19: NỢ PHẢI THU – NỢ PHẢI TRẢ 57 Bảng 20: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG NỢ 59 Bảng 21: PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN 60 Bảng 22: BẢNG TỔNG HỢP KHẢ NĂNG THANH TOÁN 60 Bảng 23: PHÂN TÍCH TỶ SỐ QUẢN TRỊ NỢ 62 Bảng 24: CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN 63 Bảng 25: CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN 65 Bảng 26: CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CHI PHÍ 65 Bảng 27: BẢNG TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU SINH LỜI 67 Bảng 28: BẢNG TỔNG HỢP 69 www.kinhtehoc.net Trang viii DANH MỤC HÌNH -------  ------- Trang Hình 1: SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY 20 Hình 2: PHÂN TÍCH KHÁI QUẤT TÌNH HÌNH TÀI SẢN 26 Hình 3: KẾT CẤU TÀI SẢN 27 Hình 4: PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT TỔNG NGUỒN VỐN 29 Hình 5: CƠ CẤU NGUỒN VỐN 29 Hình 6: KẾT CẤU TÀI SẢN NGẮN HẠN 33 Hình 7: KẾT CẤU TÀI SẢN DÀI HẠN 36 Hình 8: PHÂN TÍCH TỶ SUẤT LỢI NHUẬN 67 Hình 9: SƠ ĐỒ DUPONT 70 www.kinhtehoc.net Trang ix TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Hải Sản. Quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê.1999. 2. Nguyễn Tấn Bình. Kế toán quản trị., NXB Đại học Quốc gia TP. HCM.2003. 3. Nguyễn Năng Phúc. Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính, NXB Đại học Quốc Kinh tế Quốc Dân.2008. 4. Nguyễn Thanh Nguyệt; Trần Ái Kết. Quản trị tài chính, Tủ sách trường Đại học Cần Thơ.1999. 5. Nguyễn Trọng Cơ; Ngô Thế Chi. Hướng dẫn thực hành: kế toán và phân tích tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê.2001. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 1 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan Chương 1 GIỚI THIỆU 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1 Sự cần thiết nghiên cứu Trong nền kinh tế hiện đại, các doanh nghiệp không chỉ có cơ hội mà còn phải đối mặt với những khó khăn, thử thách và phải chấp nhận quy luật đào thải của thị trường. Trước thử thách đó đòi hỏi doanh nghiệp ngày càng phải nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn, quản lý và sử dụng tốt nguồn tài nguyên vật chất cũng như nhân lực. Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải xây dựng phương hướng, chiến lược kinh doanh và mục tiêu tương lai sao cho phù hợp với nguồn lực doanh nghiệp hiện có. Chính vì vậy cùng với tầm quan trọng của các báo tài chính thì phân tích tình hình tài chính đã trở thành một nội dung cốt yếu trong phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vì tài chính như dòng máu chảy trong cơ thể doanh nghiệp, bất kỳ sự ngưng trệ nào cũng ảnh hưởng xấu đến toàn bộ doanh nghiệp. Do đó việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp thấy rõ hơn bức tranh về thực trạng họat động tài chính, xác định đầy đủ, đúng đắn những nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó có những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, ngoài các nhà quản trị doanh nghiệp, còn có nhiều đối tượng khác cũng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, như: các nhà đầu tư, các tổ chức tài chính, nhà cung cấp, khách hàng. Và họ quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp ở những góc độ khác nhau. Chính vì vậy phân tích tình hình tài chính sẽ giúp họ có những quyết định phù hợp. Thấy được tầm quan trọng cũng như lợi ích mà việc phân tích tình hình tài chính mang lại cho nhiều đối tượng sử dụng, nên em chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ” để nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 2 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan Mục đích em chọn đề tài này là áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế ở doanh nghiệp trong thời gian em thực tập tại công ty. Qua quá tr ình nghiên cứu sẽ giúp cho em có cái nhìn hệ thống hơn về hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp và đồng thời học hỏi thêm, mở rộng thêm kiến thức về nội dung, phương pháp phân tích tình hình tài chính thực tế của doanh nghiệp. Điều này sẽ hỗ trợ cho việc học tập hiện tại và tích lũy kiến thức làm hành trang cho công việc trong tương lai. 1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn Đề tài được thực hiện căn cứ vào lý thuyết về phân tích hoạt động kinh tế, quản trị tài chính, tài chính doanh nghiệp, kế toán quản trị. Dựa trên nguồn thông tin do doanh nghiệp cung cấp kết hợp với các số liệu từ các báo cáo tài chính của đơn vị như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ trong 3 năm (2006 – 2007 – 2008). 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1 Mục tiêu chung Tìm hiểu tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty qua 3 năm 2006 - 2007 - 2008 và thông qua các báo cáo tài chính, các chỉ số tài chính để làm rõ xu hướng, tốc độ phát triển của công ty từ đó đề xuất những biện pháp nhằm cải thiện t ình hình, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể - Đánh giá khái quát tình hình tài chính (dựa trên bảng cân đối kế toán và kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ). - Phân tích cấu trúc tình hình tài chính và tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Phân tích tình hình và khả năng thanh toán . - Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Phân tích hiệu quả sử dụng vốn. - Phân tích khả năng sinh lời của tài sản. - Dự báo các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của doanh nghiệp. - Từ những phân tích trên đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài chính. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 3 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan 1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Để thực hiện đề tài phân tích tình hình tài chính của công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất khẩu Cần Thơ, ta cần phải nghiên cứu và phân tích các câu hỏi sau: Câu 1: Tình hình tài chính của công ty qua 3 năm biến động như thế nào? Câu 2: Hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm tăng giảm ra sao? Câu 3: Công ty có đảm bảo về khả năng thanh toán đối với các khoản nợ? Câu 4: Các chỉ tiêu tài chính của công ty như thế nào, có phù hợp không? Câu 5: Qua nghiên cứu và phân tích tình hình tài chính của công ty thì rút ra được những kết luận và kiến nghị gì? 1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.4.1 Phạm vi không gian Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Nông sản Thực phẩm xuất khẩu Cần Thơ. Số 152-154 Trần Hưng Đạo, Quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ. 1.4.2 Phạm vi thời gian Luận văn này sẽ được thực hiện từ 02/02/2009 đến 25/04/2009 Nguồn số liệu sử dụng trong luận văn được lấy từ phòng kế toán trong 3 năm từ năm 2006 đến năm 2008. 1.4.3 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của phân tích tình hình tài chính trước hết là hệ thống các chỉ tiêu thông tin kế toán được trình bày trên hệ thống báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Ngoài ra, còn phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu thông tin kế toán trên từng báo cáo tài chính, giữa các báo cáo tài chính với nhau. 1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU Nguyễn Thi Oanh (2007), Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng số 10,(luận văn tốt nghiệp). Kết quả nghiên cứu: - Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán gồm: cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn, mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn từ năm 2004 đến năm 2006. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 4 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan - Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm: doanh thu, chi phí, lợi nhuận và các chỉ số tài chính từ năm 2004 đến năm 2006. - Đề tài sử dụng: phương pháp so sánh, phân tích theo chiều dọc và theo chiều ngang của báo cáo tài chính. Nguyễn Hải Bình (2008), Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thủy hải sản Minh Phú, (luận văn tốt nghiệp). Kết quả nghiên cứu: - Đề tài phân tích tình hình tiêu thụ theo từng mặt hàng, theo từng thị trường. - Phân tích doanh thu, lợi nhuận, tỷ số tài chính, phân tích theo ma trận SWOT. - Đề tài sử dụng: Phương pháp so sánh, phương pháp liên hoàn và phương pháp ma trận SWOT. Để đánh giá thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp một cách sâu sắc, toàn diện và khách quan ta sẽ đi sâu vào phân tích hệ thống các chỉ tiêu thông tin kế toán đã được trình bày trên từng báo cáo tài chính, phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu. Từ đó có thể đề xuất một số ý kiến cho hoạt động sau này của doanh nghiệp. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 5 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan Chương 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN 2.1.1 Một số vấn đề chung về phân tích tình hình tài chính 2.1.1.1 Khái niệm Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về tài chính trong kỳ hiện tại với các kỳ kinh doanh đã qua, tình hình tài chính của đơn vị với những chỉ tiêu bình quân ngành. Qua đó, nhà phân tích có thể đánh giá được tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro về tài chính trong tương lai của doanh nghiệp. 2.1.1.2 Mục tiêu Mục tiêu cơ bản của phân tích tình hình tài chính là nhằm cung cấp những thông tin cần thiết, giúp các đối tượng sử dụng thông tin đánh giá khách quan về sức mạnh tài chính của doanh nghiệp, khả năng sinh lời và triển vọng phát triển sản xuất kinh doanh. Bởi vậy phân tích tình hình tài chính là mối quan tâm của nhiều đối tượng sử dụng thông tin khác nhau, như: Ban giám đốc, các nhà quản trị, các nhà đầu tư, các nhà cho vay, các nhà cung cấp, các khách hàng, người lao động...mỗi đối tượng quan tâm sẽ tập trung vào những khía cạnh riêng của “bức tranh tài chính” của doanh nghiệp. 2.1.1.3 Ý nghĩa Phân tích tình hình tài chính nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng tạo ra dòng tiền mặt, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và mức lợi nhuận tối đa. Từ đó mỗi đối tượng quan tâm sẽ có những quyết định, biện pháp phù hợp cho mục đích của mình. 2.1.1.4 Nhiệm vụ Cung cấp kịp thời, đầy đủ và trung thực các thông tin tài chính cần thiết cho chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư, nhà cho vay, nhà cung cấp, khách hàng ... Cung cấp những thông tin về tình hình sử dụng vốn, khả năng huy động nguồn vốn, khả năng sinh lợi và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Cung cấp những thông tin về tình hình công nợ, khả năng thu hồi các khoản www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 6 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan phải thu, khả năng thanh toán các khoản phải trả cũng như những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. 2.1.2 Đối tượng sử dụng để phân tích tình hình tài chính 2.1.2.1 Các chỉ tiêu phân tích cấu trúc tài chính và tình hình đầu tư a. Phân tích cơ cấu tài sản b. Phân tích cơ cấu nguồn vốn c. Hệ số đầu tư tài sản cố định Tỷ suất này cho thấy vị trí của tài sản cố định trong tổng tài sản, tỷ suất càng lớn thể hiện mức độ quan trọng của tài sản cố định trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Việc phân tích này chỉ phát huy tác dụng khi chú ý đến ngành nghề mà doanh nghiệp thực hiện và mức độ sử dụng tài sản cố định. Tỷ suất này cho thấy năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. d. Hệ số tự tài trợ tài sản cố định Tỷ suất này cho thấy nguồn vốn chủ sở hữu dùng để trang bị cho tài sản cố định là bao nhiêu. Doanh nghiệp có khả năng tài chính lành mạnh, vững vàng thì tỷ suất này lớn hơn 1. Và sẽ là mạo hiểm nếu doanh nghiệp đi vay ngắn hạn để mua sắm tài sản cố định. 2.1.2.2 Các chỉ tiêu phân tích tình hình và khả năng thanh toán Tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt hay xấu, khả quan hay không khả quan được phản ánh qua khả năng thanh toán. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp biểu Hệ số tự tài trợ tài sản cố định Vốn chủ sở hữu Giá trị hiện có của tài sản cố định = (lần) Hệ số đầu tư tài sản cố định Giá trị hiện có của tài sản cố định Tổng tài sản = (lần) Tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng nguồn vốn Giá trị từng bộ phận nguồn vốn Tổng nguồn vốn = (%) Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng tài sản Giá trị từng bộ phận tài sản Tổng tài sản = (%) www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 7 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan hiện ở số tiền và tài sản mà doanh nghiệp hiện có, có thể dùng để trang trải các khoản công nợ của doanh nghiệp. a. Các chỉ tiêu về tình hình công nợ Chỉ tiêu này bao gồm các chỉ tiêu liên quan đến các khoản phải thu, phải trả của doanh nghiệp. Đây là nhóm chỉ tiêu được sự quan tâm của các nhà quản trị, chủ sở hữu và đặc biệt là các nhà cho vay. * Hệ số khái quát * Số vòng quay khoản phải thu: Vòng luân chuyển các khoản phải thu được xác định bằng tỷ lệ giữa doanh thu thuần và các khoản phải thu bình quân. Được xác định bởi công thức : Trong đó, doanh thu thuần bao gồm: doanh thu bán hàng, thu nhập từ hoạt động tài chính và thu nhập bất thường. Vòng luân chuyển các khoản phải thu phản ánh tốc độ biến động các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp, được xác định bằng mối quan hệ tỷ lệ giữa doanh thu bán hàng và số dư các khoản phải thu. * Kỳ thu tiền bình quân Kỳ thu tiền bình quân phản ánh thời gian của một vòng luân chuyển các khoản nợ cần phải thu, nghĩa là để thu được các khoản nợ cần một khoảng thời gian là bao lâu. Nó được xác định bằng tỷ số giữa thời gian của kỳ phân tích (thường là 360 ngày) và vòng quay các khoản phải thu. Công thức tính : Kỳ thu tiền bình quân Thời gian của kỳ phân tích Vòng quay các khoản phải thu = (ngày) Vòng luân chuyển khoản phải thu Doanh thu thuần Khoản phải thu bình quân = (vòng) Hệ số khái quát = Tổng các khoản phải thu Tổng các khoản phải trả (%) www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 8 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan b. Các tỷ số về khả năng thanh toán * Hệ số khả năng thanh toán tổng hợp (K): - K ≥ 1: doanh nghiệp có khả năng thanh toán, trang trãi hết công nợ, tình hình tài chính ổn định hoặc khả quan. - K < 1: doanh nghiệp không có khả năng thanh toán, trang trãi hết công nợ, tình hình tài chính kh ông bình thường, khó khăn. * Vốn luân chuyển ròng: Vốn luân chuyển ròng biểu thị khoản tiền còn lại sau khi đã thanh toán các khoản nợ lưu động hay khả năng đáp ứng nhu cầu bằng tiền mặt của doanh nghiệp.Vốn luân chuyển ròng càng lớn thì khả năng trang trải các khoản nợ của doanh nghiệp càng cao. * Tỷ số khả năng thanh toán ngắn hạn Tỷ số thanh toán ngắn hạn đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản lưu động. Được xác định bằng công thức : Tỷ số này xem xét tài sản lưu động có đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn mà không cần phải vay thêm không. Chỉ tiêu này càng lớn khả năng thanh toán hiện tại càng cao, đây là nhân tố tích cực góp phần ổn định tình hình tài chính của doanh nghiệp. Yêu cầu phải >1, nếu > 2 thì được xem là lành mạnh. * Tỷ số thanh toán nhanh: Tỷ số thanh toán nhanh đo lường mức độ đáp ứng nhanh của vốn lưu động trước các khoản nợ ngắn hạn, thể hiện mối quan hệ giữa tài sản quay vòng nhanh và các khoản nợ ngắn hạn. Trong đó, tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền mặt (không bao gồm hàng tồn kho). Tỷ số này càng lớn khả năng thanh toán nhanh càng cao, công thức tính: Vốn luân chuyển ròng = Tài sản có lưu động – Nợ lưu động (đồng) K Khả năng thanh toán Nhu cầu thanh toán = (lần) Tỷ số thanh toán ngắn hạn Tài sản lưu động Nợ ngắn hạn = (lần) www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 9 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan * Tỷ số thanh toán bằng tiền mặt: Tỷ số thanh toán bằng tiền mặt thể hiện mối quan hệ so sánh giữa vốn bằng tiền và các khoản nợ ngắn hạn. Xác định bằng công thức: * Tỷ số thanh toán lãi nợ vay: Đây là chỉ tiêu phản ánh độ an toàn, khả năng thanh toán tiền lãi vay của doanh nghiệp, chỉ tiêu này càng cao khả năng sinh lợi của vốn càng tốt, đó là sự hấp dẫn của nhà đầu tư. Công thức tính: Hệ số này nói lên một đồng chi phí lãi vay có bao nhiêu đồng thu nhập trước thuế và lãi nợ vay đảm bảo thanh toán cho chi phí lãi vay. 2.1.2.3 Các tỷ số quản trị nợ Tỷ số quản trị nợ được xem là một chính sách tài chính nhằm gia tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Nó phản ánh sự góp vốn của chủ sở hữu doanh nghiệp trong tổng nguồn vốn. Đây cũng là chỉ tiêu khá quan trọng đối với chủ nợ khi quyết định cho vay. a. Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E) Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu đo lường tỷ lệ giữ tổng số nợ vay cung cấp với tổng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. b. Tỷ số quản trị nợ trên tổng tài sản (D/A) Tỷ số nợ trên tổng tài sản hay còn gọi là tỷ số nợ, đo lường tỷ lệ phần trăm tổng số nợ đi vay cung cấp với tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. D/A Tổng số nợ Tổng tài sản = (%) D/E Tổng số nợ Tổng vốn chủ sở hữu = (lần) Hệ số thanh toán lãi nợ vay Lợi nhuận trước thuế + lãi nợ vay Lãi nợ vay = (lần) Tỷ số thanh toán bằng tiền Vốn bằng tiền Nợ ngắn hạn = (lần) Tỷ số thanh toán nhanh (lần) Nợ ngắn hạn Tài sản lưu động - Hàng tồn kho = (lần) www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 10 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan 2.1.2.4 Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh a). Hiệu quả sử dụng tài sản * Số vòng quay của tài sản Các chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ các tài sản vận động nhanh, góp phần tăng doanh thu và là điều kiện nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. * Sức sinh lời của tài sản Khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của tài sản mà doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh. Các chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tư một đồng tài sản thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, chỉ tiêu càng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp càng tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của doanh nghiệp. * Số vòng quay của hàng tồn kho Số vòng quay hàng tồn kho đánh giá tốc độ luân chuyển hàng hoá nhanh chậm. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cho hàng tồn kho tốt, đây là nhân tố nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. * Suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần Sức sinh lời của tài sản Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản = Số vòng quay của tài sản Tổng doanh thu thuần Tổng tài sản = Sức sinh lời của TSCĐ Lợi nhuận sau thuế Tài sản cố định = Số vòng quay của TSCĐ Tổng số doanh thu thuần Tài sản cố định = Số vòng quay HTK Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho = (vòng) (vòng) (vòng) (lần) (lần) Suất hao phí của TS so với DT thuần Tổng tài sản Doanh thu thuần = (lần) www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 11 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, để thu được 1 đồng doanh thu thuần thì doanh nghiệp cần bao nhiêu đồng tài sản đầu tư, chỉ tiêu này càng thấp hiệu quả sử dụng tài sản càng tốt, góp phần tiết kiệm tài sản, nâng cao doanh thu. * Suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận sau thuế Khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của các tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng cho hoạt động kinh doanh. Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp thu được 1 đồng lợi nhuận sau thuế thì cần bao nhiêu đồng tài sản đầu tư, chỉ tiêu này càng thấp hiệu quả sử dụng tài sản càng cao. b). Hiệu quả sử dụng vốn * Sức sinh lời của nguồn vốn Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sử dụng vốn tốt. Nếu cao hơn lãi vay ngân hàng, đây là động lực giúp các nhà quản trị vay tiền đầu tư vào hoạt động kinh doanh, còn nếu thấp hơn doanh nghiệp cần thu hẹp phạm vi vay tiền nhằm đảm bảo an toàn và phát triển vốn cho hoạt động kinh doanh. * Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu Đây là chỉ tiêu cho biết, một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Ta có thể phân tích các nhân tố * Số vòng quay của vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ sự vận động của vốn chủ sở hữu nhanh, góp phần nâng cao lợi nhuận và hiệu quả hoạt động kinh doanh. * Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu với đòn cân tài chính Suất hao phí của TS so với LN sau thuế Tổng tài sản Lợi nhuận sau thuế = (lần) Sức sinh lời của nguồn vốn Lợi nhuận kế toán trước thuế + Chi phí lãi vay Tổng nguồn vốn = (lần) Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu = (lần) Số vòng quay của vốn chủ sở hữu Doanh thu thuần Vốn chủ sở hữu = (vòng) www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 12 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan Đòn bẩy tài chính (đòn cân nợ) là tỷ số giữa tổng số nợ và nguồn vốn của daonh nghiệp. Chỉ tiêu này thực chất là tỷ số giữa tài sản và vốn chủ sở hữu. Ngoài ra chỉ số đòn cân nợ còn được xác định theo công thứ sau: Chỉ số đòn cân tài chính = 1 +D/E c). Hiệu quả sử dụng chi phí * Tỷ suất lợi nhuận so với giá vốn hàng bán Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ lợi nhuận trong giá vốn hàng bán càng lớn, thể hiện mặt hàng kinh doanh có lời, doanh nghiệp cần đẩy mạnh tiêu thụ. * Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí bán hàng Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí bán hàng. * Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí quản lý doanh nghiệp Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ công ty thực hiện tiết kiệm tốt chi phí quản lý. * Tỷ suất lợi nhuận kế toán trước thuế so với tổng chi phí Chỉ số đòn cân tài chính Tỷ suất lợi nhuận so với vốn chủ sở hữu Tỷ suất lợi nhuận so với tài sản = Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu Sức sinh lời của tài sản = (lần) Tỷ suất lợi nhuận so với giá vốn hàng bán Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh Giá vốn hàng bán = (%) Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí bán hàng Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh Chi phí bán hàng = (%) Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí QLDN Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh Chi phí quản lý doanh nghiệp = (%) Tỷ suất lợi nhuận kế toán trước thuế so với tổng chi phí Lợi nhuận kế toán truớc thuế Tổng chi phí = (%) www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 13 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ mức lợi nhuận trong chi phí càng lớn, doanh nghiệp tiết kiệm được các khoản chi phí chi ra trong kỳ. 2.1.2.5 Các chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lời Khả năng sinh lời là kết quả cuối cùng của một loạt các chính sách và quyết định của công ty. Được xác định bằng sự chênh lệch giữa giá trị mà công ty thực hiện được trong kỳ và toàn bộ cho phí bỏ ra tương ứng tạo nên giá trị đó. Với những tỷ số về khả năng sinh lời sẽ cho ta biết được kết quả tổng hợp từ hoạt động quản trị tài sản, nguồn vốn cũng như quản trị nợ của công ty. a. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu được tính bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho doanh thu thuần đạt được trong tất cả các hoạt động. Công thức tính: Tỷ suất này phản ánh mức độ sinh lời của doanh thu thuần hay nói cách khác là trong tổng doanh số bán ra của công ty có bao nhiêu % lợi nhuận. b. Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA): Chỉ tiêu này đo lường khả năng sinh lời ròng của tài sản, được xác định bằng mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế với tổng tài sản của công ty trong một kỳ kinh doanh. Công thức tính như sau: c. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE): Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, hay nói chính xác hơn là đo lường mức doanh lợi trên mức đầu tư của doanh nghiệp. d. Phương trình Dupont: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần (%) ROA = Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản (%) ROE = Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu (%) www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 14 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan Phương trình phân tích Dupont cho thấy mối quan hệ hỗ tương giữa các tỷ số tài chính. Sơ đồ Dupont trình bày mối quan hệ giữa lợi nhuận trên vốn đầu tư, sự luân chuyển của tài sản có mức lợi nhuận trên doanh thu và mức nợ. Ta có: ROA = Mức lợi nhuận trên doanh thu x Tỷ số luân chuyển tài sản ROE = ROA x Đòn cân tài chính Kết hợp phương trình (1) và phương trình (2) ta có phương trình Dupont:  Tác dụng của phương trình: - Cho thấy mối quan hệ và tác động của nhân tố là các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản (vốn). - Cho phép phân tích lượng hoá những nhân tố ảnh hưởng đến suất sinh lời của vốn chủ sở hữu bằng các phương pháp loại trừ. - Đề ra các quyết sách phù hợp và hiệu quả căn cứ trên mức độ tác động khác nhau của từng nhân tố khác nhau để làm tăng suất sinh lời. 2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu từ các báo cáo tài chính của Công ty, cụ thể là bảng Cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, Thuyết minh báo cáo tài chính, bảng lưu chuyển tiền tệ được tham khảo trực tiếp tại phòng Kế toán Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ 2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu: 2.2.2.1. Phương pháp so sánh: = Doanh thu thuần Doanh thu thuần Tổng tài sản Lợi nhuận sau thuế x (1) = Tổng tài sản Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu x (2) = Doanh thu thuần Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu Doanh thu thuần Tổng tài sản Lợi nhuận sau thuế x x ROE www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 15 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan Tiêu thức so sánh là tiến hành so sánh giữa số liệu thực tế của kỳ này với số liệu của kỳ trước. Kỹ thuật so sánh: - So sánh bằng số tuyệt đối: là việc xác định chênh lệnh giữa trị số của chỉ tiêu kỳ phân tích với trị số của chỉ tiêu kỳ gốc. Y = Y1 – Y0 Với Y1: trị số của chỉ tiêu phân tích Y2: trị số của chỉ tiêu gốc - So sánh bằng số tương đối: là xác định số phần trăm (%) tăng lên hay giảm xuống giữa thực tế so với kỳ gốc của các chỉ ti êu phân tích, cũng có khi là tỷ trọng của hiện tượng kinh tế trong tổng thể quy mô chung được xác định. Kết quả cho biết tốc độ phát triển hay kết cấu mức phổ biến của hiện tượng kinh tế. T = Y1/Y0 x 100% 2.2.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn : Là phương pháp mà ở đó các nhân tố lần lượt được thay thế theo một trình tự nhất định để xác định chính xác mức độ ảnh hưởng của chúng đến các chỉ tiêu cần phân tích bằng cách cố định các nhân tố khác trong mỗi lần thay thế. 2.2.2.3. Phân tích theo chiều ngang: Phân tích theo chiều ngang các báo cáo tài chính sẽ làm nổi bật biến động của một khoản mục nào đó qua thời gian, việc này sẽ làm nổi rõ về lượng và tỷ lệ các khoản mục theo thời gian. Phân tích theo thời gian giúp đánh giá khái quá tình hình biến động của các chỉ tiêu tài chính từ đó đánh giá tình hình tài chính. Đánh giá đi từ tổng quát đến chi tiết, sau khi đánh giá ta liên kết các thông tin để đánh giá khả năng tiềm tàng và rủi ro nhận ra những khoản mục nào có biến động cần tập trung phân tích xác định nguyên nhân. 2.2.2.4. Phân tích theo chiều dọc: Báo cáo quy mô chung, từng khoản mục trên báo cáo được thể hiện bằng một tỷ lệ kết cấu so với một khoản mục được chọn làm gốc có tỷ lệ 100%. Sử dụng phương pháp so sánh số tương đối phân tích theo chiều dọc giúp chúng ta đưa về một điều kiện so sánh, dễ dàng thấy được kết cấu của từng chỉ tiêu bộ phận www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 16 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan so với chỉ tiêu tổng thể tăng giảm như thế nào. Từ đó, khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. 2.2.2.5. Phân tích theo xu hướng: Các tỷ số xu hướng đã xảy ra từng kỳ này qua kỳ khác và được dùng để so sánh một sự kiện kéo dài trong nhiều năm. Sử dụng phương pháp so sánh tương đối động thái có kỳ gốc cố đinh tức so sánh tình hình tài chính với một kỳ cố định từ đó tìm ra xu hướng biến động tình hình tài chính của doanh nghiệp. 2.2.2.6 Mô hình DUPONT Sử dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính, hiệu quả kinh doanh trong mối liên hệ giữa các yếu tố đầu vào và kết quả đầu ra của doanh nghiệp trong một kỳ kinh doanh nhất định. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 17 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan Chương 3 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY NÔNG SẢN THỰC PHẨM XUẤT KHẨU CẦN THƠ 3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN: 3.1.1 Lịch sử hình thành Công ty Nông sản thực phẩm xuất khẩu Cần Thơ được thành lập từ năm 1980 với tên gọi là Công ty Hợp Doanh chế biến hàng nông sản thực phẩm xuất khẩu. Do tìnhhình trong nước thay đổi và có những yêu cầu mới nên công ty chỉ họat động được 03 năm. Ngày 06/05/1983, căncứ QĐ 110/QĐ của UBND Tỉnh Hậu Giang quyết định chuyển từ Công ty Hợp Doanh chế biến hàng nông sản thực phẩm xuất khẩu sang hình thức quốc doanh với tên gọi mới là Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Hậu Giang. Đến năm 1992, khi tỉnh Hậu Giang tách ra làm hai tỉnh Cần Thơ và Sóc Trăng thi công ty đổi tên và giữ luôn cho đến nay là: Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ. - Tên công ty : Công ty Nông Sản Thực phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ. -Tên giao dịch quốc tế: CAN THO AGRICULTURAL PRODUCTS AND FOOD STUFF EXPORT COMPANY. - Tên viết tắt : MEKONIMEX/NS - Địa chỉ : 152-154 Đường Trần Hưng Đạo, Quận Ninh Kiều, TP_Cần Thơ. - Điện thọai : 0710 3 832066 - Văn phòng đại diện: 30 Nguyễn Thị Diệu, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh. - Điện thoại : 08 8292841 3.1.2 Quá trình phát triển của công ty Từ năm 1986, do đổi mới cơ chế quản lý từ nền kinh tế bao cấp chuyển sang nền kinh tế độc lập nên công ty hoạt động ngày càng có hiệu quả. Nhờ vào việc xuất khẩu không cần thông qua Trung ương, hoạt động của công ty nhộn nhịp và mở rộng hơn trước, mặt hàng kinh doanh xuất khẩu phong phú, đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh.. Công ty ngày càng tạo được uy tín với khách hàng trong và ngoài nước. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 18 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan Năm 1988 luật đầu tư trong nước ra đời, nắm bắt tình hình này và được sự chỉ đạo của Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh, Công ty đã hợp tác với Công ty VietSing (HongKong) với tỷ lệ góp vốn là: Công ty VietSing 55%, Công ty nông sản thực phẩm xuất khẩu 45%. Thành lập các Xí nghiệp Meko bằng nguồn vốn tự bổ sung, tổng số là 3.059.518,80 USD. Bao gồm: + Xí nghiệp lông vũ Meko. + Xí nghiệp may mặc Meko. + Xí nghiệp gia cầm Meko. + Xí nghiệp thủ công mỹ nghệ Meko. +Xí nghiệp chế biến thức ăn gia súc Meko. Các Xí nghiệp Meko này đã đi vào hoạt động hiệu quả. Tuy nhiên, trong những năm gần đây các Xí nghiệp Meko này làm ăn kém hiệu quả, và đến năm 2007 các Xí nghiệp Meko tách ra và cổ phần hoá, công ty trở thành cổ đông. Ngoại trừ Xí nghiệp Thủ công mỹ nghệ vẫn hoạt động tốt. Ngày 28/11/1993, theo quyết định số 1374/QĐ.UBT về việt thành lập doanh nghiệp Nhà Nước ban hành kèm theo nghị định số 388/HĐBT ngày 20/11/1991 của Bộ Trưởng Bộ thương mại, UBND tỉnh Cần Thơ đã công nhận Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu (MEKONIMEX) là doanh nghiệp Nhà Nước trực thuộc Sở Thương Mại Du lịch Cần Thơ, tổ chức theo hình tức quốc doanh, hạch toán độc lập, có con dấu riêng, có tài khoản riêng, có giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp. Đến nay, Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ đặt tại số 152-154, đường Trần Hưng Đạo, Thành phố Cần Thơ, rất thuận lợi cho việc giao dịch, và đi lại các nơi khác, đây là trụ sở chính của công ty, các phân xưởng sản xuất và chế biến nhưng vị trí thuận lợi cho việc thu mua chế biến nguyên liệu như Châu Thành-Hậu Giang, Quận Thốt Nốt- Cần Thơ, khu công nghiệp Trà Nóc. * Các đơn vị trực thuộc công ty hiện nay bao gồm:. - Xí nghiệp Bao Bì - Phân xưởng chế biến gạo Thới Thạnh. - Phân xưởng chế biến gạo An Bình. Ngoài ra công ty còn liên doanh với: - Xí nghiệp thủ công mỹ nghệ Meko www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 19 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan - Công ty cổ phần Da Tây Đô 3.2 CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY 3.2.1 Chức năng của công ty. Từ khi thành lập đến nay chức năng chủ yếu của Công ty vẫn không thay đổi, đó là hoạt động kinh doanh về xuất nhập khẩu. Cụ thể là: - Xuất khẩu: Lương thực, thực phẩm, nông sản nấm rơm muối, rau quả chế biến, các loại thuộc da và hàng thủ công mỹ nghệ. Trong những năm trở lại đây, do các mặt hàng nông sản như nấm rơm, thanh long, gòn trái đánh bông… xuất khẩu gặp nhiều khó khăn và không đem lại hiệu quả nên công ty đã tạm ngưng thu mua xuất khẩu các mặt hàng này, hiện nay công ty tập trung chủ yếu vào thu mua và xuất khẩu gạo. - Nhập khẩu: Vật tư, nguyên liệu, máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất trong nông nghiệp, phân bón, hoá chất, hàng tiêu dùng thiết yếu, đầu mối nhập khẩu xe gắn máy 02 bánh. - Nhận xuất, nhập khẩu ủy thác và gia công cho các đơn vị trong và ngoài nước. 3.2.2 Nhiệm vụ của công ty. Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ là một đơn vị kinh tế thuộc loại hình Nhà Nước, trực thuộc Sở Thương Mại và Du Lịch Cần Thơ nên có những nhiệm vụ chính như sau: - Hoạt động đúng quy định của Nhà Nước, làm đúng thủ tục đăng ký kinh doanh, thực hiện đúng nghĩa vụ, chức năng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của công ty. - Thực hiện tốt vệ sinh môi trường và an toàn chính trị. - Tổ chức thu mua, tiếp nhận nguyên liệu và chế biến nông sản theo đúng quy định công nghệ chế biến hàng xuất khẩu, đảm bảo chất lượng, số lượng, thời hạn. - Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ và năng lực của công nhân viên. - Thực hện đúng nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà Nước, nghiêm chỉnh chấp hành chính sách, chế độ hạch toán kế toán. - Thực hiện hạch toán kế toán và báo cáo thường xuyên, trung thực theo đúng quy định quản lý tài chính, quản lý xuất nhập khẩu của Nhà Nước. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 20 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan - Thực hiện nguyên tắc phân phối theo đúng công lao động đóng góp, điều phối thu nhập giữa các cá nhân, đơn vị, đảm bảo tính công bằng, hợp lý. - Chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động, đồng thời Công ty luôn phấn đấu để thực hiện tốt chỉ tiêu về kim ngạch xuất khẩu, và đưa chỉ tiêu này ngày càng cao như: + Đẩy mạnh công tác quan hệ quốc tế, mở rộng các hoạt động đầu t ư và dịch vụ đầu tư nước ngoài. + Nghiên cứu, thực hiện các biện pháp kỹ thuật nâng cao chất lượng hàng xuất khẩu. + Trực tiếp giao dịch, tiếp cận thị trường trong và ngoài nước, ký hợp đồng kinh tế với thương nhân, công ty nước ngoài để mua hàng xuất khẩu, mua vật tư, hàng hoá và hợp tác khoa học công nghệ. 3.3. CƠ CẤU BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY: 3.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức: Hình 1: SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY 3.3.2 Chức năng của các phòng ban, bộ phận 3.3.2.1 Ban giám đốc BAN GIÁM ĐỐC XN.THỦ CÔNG MỸ NGHỆ MEKO PHÒNG KẾ TOÁN TÀI VỤ PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÁNH PHÒNG KINH DOANH XÍ NGHIỆP BAO BÌ PHÂN XƯỞNG CHẾ BIẾN GẠO THỚI THẠNH PHÂN XƯỞNG CHẾ BIẾN GẠO AN BÌNH CÔNG TY CP DA TÂY ĐÔ www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 21 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan Chịu trách nhiệm trước Đảng, Nhà Nước thực hiện công tác điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, thực hiện các công tác đối nội và đối ngoại, đảm bảo mục tiêu về doanh thu, lợi nhuận do Nhà nước giao phó. Ban Giám đốc bao gồm 1 Giám đốc phụ trách chung và 3 Phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc, phụ trách kinh doanh và công việc nội chính. 3.3.2.2 Phòng Tổ chức hành chánh Chịu trách nhiệm tuyển dụng theo yêu cầu của các bộ phận, tham gia sắp xếp bố trí nhân sự, quản lý, theo dõi sự biến động về nhân sự của công ty và các đoàn thể, lập kế hoạch tổ chức đào tạo nội bộ hoặc bên ngoài, tính lương, bảo hiểm ytế, bảo hiểm xã hội, văn thư, tiếp tân... 3.3.2.3 Phòng kế toán tài vụ Chịu trách nhiệm hạch toán kinh doanh xuất nhập khẩu, lưu số liệu vào sổ sách kế toán của công ty: Thanh lý hợp đồng mua bán, các khoản nợ, phân tích hiệu quả kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với ngân sách Nhà Nước, quyết toán hàng quý, sáu tháng, quyết toán năm... Tổ chức công tác kế hoạch, kế toán thống kê của công ty, phân tích hoạt động kinh tế tài chính phục vụ cho công tác lập và theo dõi thực hiện kế hoạch báo cáo nợ vay ngân hàng, vốn lưu động, vốn đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm thiết bị vật tư, tham mưu cho Ban Giám đốc trong công toán hạch toán thống kê, quản lý vốn, tài sản, theo dõi tỷ giá ngoại tệ... 3.3.2.4 Phòng kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu Làm nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc toàn diện về các mặt sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu, tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường. Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch từng kỳ, xây dựng các kế hoạch tạo nguồn vốn cho đơn vị, giám sát tình hình sử dụng vốn vay, soạn thảo các hợp đồng kinh tế, tìm kiếm khách hàng, các nguồn nguyên liệu có chất lượng, theo dõi giá cả, giao dịch với khách hàng... 3.3.2.5 Các bộ phận trực thuộc Để phục vụ cho việc kinh doanh, xuất nhập khẩu, công ty có các bộ phận trực thuộc sau: - Xí nghiệp bao bì: Sản xuất bao bì đóng gói phục vụ cho công tác xuất nhập khẩu và sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực bao bì. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 22 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan - Phân xưởng chế biến gạo Thới Thạnh, phân xưởng chế biến gạo An Bình: là các phân xưởng xay xát, chế biến các loại gạo phục vụ cho công tác xuất khẩu của công ty. 3.3.3 Đặc điiểm hoạt động và chính sách kế toán áp dụng tại công ty  Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp: - Hình thức sở hữu vốn: Nhà Nước. - Lĩnh vực kinh doanh: xuất nhập khẩu. - Tổng số công nhân viên: 43 người.  Chính sách kế toán áp dụng: - Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt Nam. - Hình thức sổ kế toán áp dụng: chứng từ ghi sổ. - Phương pháp kế toán hàng tồn kho: + Nguyên giá đánh giá hàng tồn kho: giá đích danh. + Phương phác xác định giá trị tồn kho. + Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên. 3.4. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRONG 3 NĂM (2006-2007-2008): Bảng 1: LỢI NHUẬN QUA 3 NĂM ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 07/06 Chênh lệch 08/07 2006 2007 2008 Mức % Mức % Tổng DT 152.419,63 105.567,81 167.972,34 (46.851,82) (30,74) 62.404,52 59,11 Tổng chi phí 147.682,88 99.486,36 162.752,81 (48.196,52) (32,64) 63.266,45 63,59 LN trước thuế 4.736,76 6.081,45 5.219,52 1.344,70 28,39 (861,93) (14,17) Thuế TNDN 1.140,93 1.694 ,50 1.053,00 553,56 48,52 (641,50) (37,86) LN sau thuế 3.595,82 4.386,96 4.166,52 791,13 22,00 (220,43) (5,02) (Nguồn: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh -Phòng Kế toán) Nhìn chung doanh thu có sự trồi sụt không đều qua các năm, doanh thu giảm đi ở năm 2007 với tốc độ 30,74% nhưng lại tăng ở năm 2008 với tốc độ tăng là 59,11%. Về chi phí cũng có sự biến động liên tục, năm 2007 chi phí giảm so với năm 2006 là 32,64%, năm 2008 chi phí lại tăng lên so với năm 2007 là 63,59%. Ngược với sự biến động của doanh thu và chi phí, lợi nhuận trước thuế, và lợi nhuận sau thuế tăng ở năm 2007 nhưng lại giảm ở năm 2008. Cụ thể: Năm 2007 doanh thu, chi phí đều giảm nhưng tốc độ giảm chi phí nhanh hơn tốc độ giảm doanh thu, www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 23 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan điều này đã làm cho lợi nhuận trước thuế của năm 2007 tăng so với năm 2006. Trong khi đó, doanh thu năm 2008 có tăng cao trở lại nhưng tốc độ tăng của doanh thu trong năm lại chậm hơn tốc độ tăng của chi phí, dẫn đến lợi nhuận trước thuế của năm 2008 giảm. Tóm lại, trong 3 năm qua hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả và đem lại lợi nhuận, tuy có biến động và việc kiểm soát chi phí chưa thật sự hiệu quả mặc dù công ty đã có nhiều cố gắng trong việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Để hiểu rõ hơn về sự biến động này chúng ta sẽ xem xét, phân tích các mối liên hệ, sự biến động của các khoản mục trong các Báo cáo tài chính năm 2006, 2007, 2008. 3.5. THUẬN LỢI – KHÓ KHĂN – PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN: 3.5.1. Thuận lợi: Nguồn cung hàng nông sản trên thế giới còn thấp hơn cầu kéo theo giá cả nông sản vẫn cao, vì vậy sẽ có nhiều thuận lợi cho người sản xuất và các daonh nghiệp xuất khẩu nông sản. Nguồn cung nông sản trong vùng đa dạng, đặc biệt nguồn lúa gạo hàng hoá vẫn đảm bảo tốt về số lượng và chất lượng cho xuất khẩu. Nuôi trồng thủy sảnvẫn tiếp tục phát triển cả về diện tích và số lượng sẽ góp phần tiêu thụ phụ phẩm tấm cám. Liên tục các năm hoạt động của công ty luôn có hiệu quả, có tích lũy để đầu tư, phát triển, nguồn kinh doanh đảm bảo cho hoạt động bình thường. Có doanh thu từ hoạt động tài chính ổn định. Luôn giữ mối quan hệ tốt vơi khách hàng mua bán trong và ngoài nước; luôn giữ chữ tín trong giao dịch với các tổ chức tài chính, ngân hàng, được khách hàng đánh giá cao trong kinh doanh cũng như trong thanh toán. Cơ sở vật chất: máy móc, nhà xưởng được đầu tư theo nhu cầu sản xuất và đáp ứng thị hiếu khách hàng. Công ty có mạng lưới thu mua khá chặt chẽ, phương thức giao dịch, thanh toán, vận chuyển, bảo quản, chế biến được thực hiện nhanh gọn, đơn giản, kỹ lưỡng. Do đó hàng hoá không sợ bị tồn đọng, luôn có thị trường tiêu thụ. Bộ máy tinh gọn, theo sát yêu cầu và quy mô kinh doanh. Thị trường xuất khẩu tiếp tục mở rộng thêm, đó là thời cơ cho công ty thâm nhập một số thị trường mới. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 24 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan 3.5.2. Khó khăn – Tồn tại: Sự cạnh tranh trong nội bộ ngành nông sản sẽ quyết liệt hơn, khắc nghiệt hơn về quy mô, thị trường, khách hàng, giá cả sản phẩm, chất lượng nguồn nhân lực, trình độ tiếp nhận, xử lý thông tin, tiếp cận khoa học công nghệ nói chung và công nghệ trong chế biến hàng nông sản nói riêng. Nhu cầu về vốn tăng do giá nguyên liệu tăng, tốc độ tăng giá nguyên liệu nhanh hơn tốc độ tăng giá xuất khẩu và một số chi phí đầu vào tăng sẽ làm cho giá thành sản phẩm tăng, dẫn đến giảm khả năng cạnh tranh. Nguồn cán bộ có chuyên môn sâu về ngành hàng nông sản và một số lĩnh vực khác còn thiếu nên sẽ khó khăn cho việc triển khai kế hoạch đầu tư, mở rộng quy mô hoạt động sản xuất, kinh doanh. Chưa có cán bộ nghiên cứu thị trường và xúc tiến thương mại, thiếu nguồn lao động trẻ có trình độ về ngoại thương và marketing. Chưa xây dựng được thương hiệu trên thị trường. Thị trường nội địa còn bỏ trống chưa khai thác. Thị trường xuất khẩu còn bó hẹp ở Châu Á, mặt hàng xuất khẩu còn đơn điệu, mang tính thời vụ, gạo xuất khẩu loại trung bình còn chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu. Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới kéo dài hơn một năm qua cũng đã tác động đến tất cả các mặt của nền kinh tế đất nước nói chung và công ty nói riêng. 3.5.3. Phương hướng phát triển: Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu nhiều năm, tạo được uy tín ở thị trường trong và ngoài nước, và để đạt được các mục tiêu phát triển kinh doanh bền vũng, công ty đã và sẽ tiếp tục triển khai các kế hoạch phát triển dài hạn, trong đó chú trọng đến: Nâng cao hiệu quả xuất khẩu, tập trung vào mặt hàng có sức cạnh tranh mạnh và đem lại lợi nhuận cao,. Nghiên cứu, đầu tư mở rộng mặt hàng nông sản và ngành hàng khác, nhằm đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh, vừa phân phối thị trường trong nước vừa xuất khẩu. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 25 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan Đồng thời, công ty sẽ hướng việc kinh doanh sang một số lĩnh vực khác để phân tán rủi ro, bổ sung vào lợi nhuận chung của công ty. Đầu tư vào vùng lúa đặc sản, chất lượng cao theo quy hoạch của TP. Cần Thơ và tỉnh Hậu Giang để vừa có sản phẩm tham gia thị trường nội địa vừa xuất khẩu sang thị trường khó tính. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để xây dựng nhãn hiệu cho sản phẩm, tiến tới xây dựng thương hiệu hàng hoá. Tiếp tục cũng cố mối quan hệ với khách hàng thường xuyên nhằm giữ được khách hàng truyền thống, nắm bắt thông tin để có chiến lược mở rộng thị trường xuất khẩu trong tương lai. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 26 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan Chương 4 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY NÔNG SẢN THỰC PHẨM XUẤT KHẨU CẦN THƠ 4.1 ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH Đánh giá khái quát tình hình tài chính là việc dựa trên những dữ liệu tài chính trong quá khứ và hiện tại của doanh nghiệp để tính toán và xác định các chỉ tiêu nhằm mục đích đưa ra những nhận định sơ bộ, ban đầu về thực trạng tài chính và sức mạnh tài chính của doanh nghiệp, qua đó thấy được mức độ độc lập về mặt tài chính, về an ninh tài chính, cùng những khó khăn mà doanh nghiệp phải đương đầu. Việc đánh giá ở đây chỉ dừng lại ở một số nội dung mang tính khái quát, tổng hợp, phản ánh những nét chung nhất, phản ánh thực trạng hoạt động tài chính như: tình hình tài sản, tình hình huy động vốn, mức độ độc lập tài chính, khả năng thanh toán, khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. 4.1.1 Đánh giá khái quát sự biến động về tài sản Bảng 2: BẢNG PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG VỀ TÀI SẢN ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 07/06 Chênh lệch 08/07 2006 2007 2008 Mức % Mức % Tài sản ngắn hạn 40.547,09 60.520,93 57.245,19 19.973,84 49,26 (3.275,73) 5,41 Tài sản dài hạn 24.902,02 14.895,23 29.350,95 (10.006,79) (40,18) 14.455,72 97,05 ΣTài sản 65.449,10 75.416,16 86.596,14 9.967,05 15,23 11.179,99 14,82 (Nguồn : Bảng cân đối kế toán -Phòng Kế toán) www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 27 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan Qua bảng trên ta thấy tổng tài sản của công ty đã tăng lên qua các năm. Cụ thể năm 2007 tăng so với năm 2006 là 9.967,05 triệu đồng với tốc độ tăng 15,23%, qua năm 2008 tổng tài sản tiếp tục tăng 11.179,99 triệu đồng, ứng với tốc độ tăng là 14,82%. Nguyên nhân: Năm 2007 tài sản ngắn hạn tăng 49,26% tương ứng một lượng là 19.973,84 triệu đồng, nhưng tài sản dài hạn giảm 10.006,79 triệu đồng, giảm 40,18% so với năm 2006. Tuy vậy, lượng và tốc độ tăng tài sản ngắn hạn lớn hơn lượng và tốc độ giảm tài sản dài hạn nên tổng tài sản của năm 2007 tăng hơn so với năm 2006. Năm 2008 tài sản ngắn hạn giảm so với năm 2007, trong khi đó tài sản dài hạn lại tăng so với năm 2007. Tuy nhiên do mức và tốc độ tăng của tài sản dài hạn lớn hơn nhiều so với mức và tốc độ giảm của tài sản ngắn hạn: 14.455,72 triệu đồng so với (3.275,73) triệu đồng và 97,05% so với (5,41%) nên tổng tài sản trong năm 2008 tiếp tục tăng 14,82% so với năm 2007. Bên cạnh đó, cơ cấu của tài sản cũng biến động qua các năm. Năm 2006 tài sản ngắn hạn chiếm 61,95%, tài sản dài hạn chiếm 38,05% trên tổng tài sản thì sang năm 2007 tỷ trọng của tài sản ngắn hạn tăng lên chiếm 80,25% trên tổng tài sản, trong khi đó tỷ trọng của tài sản dài hạn trên tổng tài sản lại giảm xuống còn 19,75%, sang năm 2008 tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản biến động theo hướng ngược lại, giảm từ 80,25% xuống còn 66,11% và tài sản dài hạn trên tổng tài sản tăng từ 19,75% lên 33,89%. Qua đó ta thấy, tuy có biến động nhưng nhìn chung về cơ cấu cũng như quy mô của các loại tài sản đều có xu hướng tăng lên, cho thấy quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đang thay đổi ngày càng mở rộng, chính sách đầu tư tài chính của công ty theo hướng ưu tiên đầu tư vào lĩnh vực có hiệu quả , các tài sản không phù hợp được thay thế, đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, nhà xưởng để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 28 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan 4.1.2 Đánh giá khái quát tình hình huy động vốn Bảng 3: BẢNG PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG VỀ NGUỒN VỐN ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 07/06 Chênh lệch 08/07 2006 2007 2008 Mức % Mức % Nợ phải trả 9.824,32 24.560,99 19.065,89 14.736,66 150 (5.495,10) (22,37) Vốn chủ sở hữu 55.624,78 50.855,17 67.530,26 (4.769,61) (8,57) 16.675,09 32,79 Σ Nguồn vốn 65.449,10 75.416,16 86.596,14 9.967,05 15,23 11.179,99 14.82 (Nguồn : Bảng cân đối kế toán -Phòng Kế toán) Qua bảng trên ta thấy song song với sự tăng của tổng tài sản thì nguồn vốn cũng tăng qua 3 năm, năm sau tăng cao hơn năm trước. Cụ thể: Năm 2007 nguồn vốn tăng do nợ phải trả tăng một lượng 14.736,66 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng 150%, trong khi đó vốn chủ sở hữu làm giảm nguồn vốn 4.769,61 triệu đồng với tỷ lệ giảm 8,57%. Năm 2008 nguồn vốn tiếp tục tăng lên so với năm 2007 là 11.179,99 triệu đồng, ứng với tốc độ tăng 14,82%, tuy nợ phải trả giảm 5.495,10 triệu đồng tương ứng 22,37% nhưng vốn chủ sở hữu tăng 32,79% tương ứng số tiền là 16.675,09 triệu đồng nên đã làm tăng nguồn vốn. Bên cạnh đó cơ cấu nguồn vốn cũng đang dần thay đổi, nợ phải trả chiếm tỷ trọng tăng trong cơ cấu nguồn vốn. Nếu năm 2006 nợ phải trả chiếm 15,01% trên tổng nguồn vốn thì sang năm 2007 là 32,57% và năm 2008 là 22,02%. Cùng với sự gia tăng của nợ phải trả trong cơ cấu nguồn vốn là sự giảm tỷ lệ của vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn tuy về lượng có tăng lên, năm 2006 vốn chủ sở hữu chiếm 84,99%, sang www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 29 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan năm 2007 giảm còn 67,43%, đến năm 2008 mặc dù tỷ trọng có tăng lên so với năm 2007 nhưng vẫn thấp hơn năm 2006 chiếm 77,98% trên tổng nguồn vốn. Tuy cấu trúc nguồn vốn đang có sự thay đổi nhưng vốn chủ sở hữu vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn trên 67%, cho thấy công ty luôn cố gắng phát huy tối đa, sử dụng có hiệu quả vốn chủ sở hữu của mình và luôn duy trì mức độ tự chủ, độc lập về mặt tài chính, an ninh tài chính của công ty luôn đảm bảo. Qua đó sơ bộ có thể thấy khái quát chính sách huy động vốn của công ty là phát huy nguồn vốn tự chủ, tăng cường huy động vốn từ bên ngoài để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. 4.1.3 Đánh giá khái quát mức độ độc lập tài chính Bảng 4: BẢNG PHÂN TÍCH HỆ SỐ TÀI TRỢ -TỰ TÀI TRỢ ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 07/06 Chênh lệch 08/07 2006 2007 2008 Mức % Mức % A- Tài sản cố định 7.067,46 5.277,67 13.547,09 (1.789,79) (25,32) 8.269,42 156,69 B- Tài sản dài hạn 24.902,02 14.895,23 29.350,95 (10.006,79) (40,18) 14.455,72 97,05 C- Vốn chủ sở hữu 55.624,78 50.855,17 67.530,26 (4.769,61) (8,57) 16.675,08 32,79 D- Tổng nguồn vốn 65.449,10 75.416,16 86.596,14 9.967,05 15,23 11.179,99 14.82 Hệ số tài trợ (C/D) (lần) 0,85 0,67 0,78 (0,18) (20,66) 0,11 15,65 Hệ số đầu tư TS cố định (A/D) (lần) 0,11 0,07 0,16 (0,04) (35,19) 0,09 123,55 Hệ số tự tài trợ TS dài hạn (C/B) (lần) 2,23 3,41 2,30 1,18 52,85 (1,11) (32,61) Hệ số tự tài trợ TS cố định (C/A) (lần) 7,87 9,64 4,98 1,77 22,43 (4,65) (48,27) www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 30 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan “Hệ số tài trợ” là chỉ tiêu phản ánh khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp. Qua bảng cho thấy hệ số tài trợ biến động nhẹ qua 3 năm, năm 2007 giảm so với năm 2006 là 0,18 lần tương ứng với tỷ lệ giảm 20,66%, sang năm 2008 lại tăng lên so với năm 2007 là 0,11 lần tương ứng mức tăng là 15,65%. “Hệ số đầu tư tài sản cố định” là chỉ tiêu phản ánh tình hình trang bị vật chất kỹ thuật và tài sản cố định qua đó thấy được năng lực họat động và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Qua 3 năm hệ số này cũng biến động tăng giảm không đều, nếu như năm 2006 là 0,11 lần thì năm 2007 mức độ đầu tư vào tài sản giảm 0,04 lần còn 0,07 lần tương ứng giảm 35,19%, qua năm 2008 công ty tăng cường đầu tư vào tài sản để phục vụ sản xuất đã đưa hệ số này tăng 0,16 lần với mức tăng 0,09 lần so với năm 2007, tỷ lệ tăng 123,55%. “Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn” là chỉ tiêu phản ánh mức độ đầu tư vốn chủ sở hữu vào tài sản dài hạn. Hệ số này có xu hướng tăng lên, năm 2007 tăng so với năm 2006 tăng 1,18 lần chiếm tỷ lệ 52,85%, năm 2008 hệ số này giảm so với năm 2007 là 1,11 lần tương ứng giảm 32,61% nhưng vẫn tăng so với năm 2006 là 0,07 lần. “Hệ số tự tài trợ tài sản cố định” là chỉ tiêu phản ánh mức độ đầu tư vốn chủ sở hữu để trang bị tài sản cố định. Hệ số này tăng ở năm 2007 nhưng lại giảm mạnh ở năm 2008 điều này cho thấy mức độ đầu tư vào tài sản cố định trong năm 2007 giảm nhưng sang năm 2008 công ty lại đầu tư mạnh vào tài sản cố định phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Qua bảng số liệu trên ta thấy các chỉ tiêu đều có sự biến động tăng giảm không đều qua các năm. Tuy nhiên các hệ số tài trợ, hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn, hệ số tự tài trợ tài sản cố định đều ở mức cao, hệ số đầu tư tài sản cố định nhỏ, chứng tỏ mức độ độc lập về tài chính của công ty cao, vốn chủ sở hữu của công ty thừa để tài trợ tài sản dài hạn nói chung và tài sản cố định nói riêng mà không phải sử dụng các nguồn vốn khác, công ty sẽ ít gặp khó khăn trong thanh tóan nợ đáo hạn, điều này chứng tỏ khả năng tự chủ về mặt tài chính của công ty cao, khả năng thanh toán đảm bảo. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 31 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan 4.2 PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CỦA TỪNG KHOẢN MỤC 4.2.1 Phân tích tình hình phân bổ tài sản Phân tích tình hình tài sản, ngoài việc so sánh tổng số tài sản cuối năm so với đầu năm còn đánh giá sự biến động của các bộ phận vốn cấu thành tổng số tài sản của Công ty nhằm thấy được việc sử dụng tài sản và việc phân bổ giữa các loại tài sản trong các giai đoạn của quá trình hoạt động kinh doanh có hợp lý không, từ đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản. Qua phân tích khái quát biến động về tài sản ở trên ta thấy sự biến động về tài sản của Công ty như sau: tổng số tài sản của Công ty năm 2007 tăng so với năm 2007 là 9.967,05 triệu đồng về số tương đối là 15,23%, sang năm 2008 tổng giá trị tài sản của Công ty tiếp tục tăng thêm 11.179,99 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng 14,82%. Để thấy rõ nguyên nhân của sự biến động này ta đi vào phân tích mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong bảng tài sản: Căn cứ vào bảng cân đối kế toán ta lập bảng phân tích tình hình phân bổ tài sản như sau: www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 32 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan Bảng 5: BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH PHÂN BỔ TÀI SẢN ĐVT: Triệu đồng CHỈ TIÊU NĂM CHÊNH LỆCH 2006 2007 2008 07/06 08/07 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Mức % Mức % A. Tài sản ngắn hạn 40.547,09 61,95 60.520,93 80,25 57.245,19 66,11 19.973,84 49,26 (3.275,73) (5,41) I. Tiền và các khỏan tương đương tiền 8.921,01 22,00 2.408,91 3,98 848,09 1,48 (6.512,10) (73,00) (1.560,82) (64,79) II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 8.000,08 19,73 23.795,52 39,32 21.020,00 36,72 15.795,44 197,44 (2.775,52) (11,66) III. Các khoản phải thu ngắn hạn 20.792,43 51,28 33.580,86 55,49 22.038,14 38,50 12.788,44 61,51 (11.542,72) (34,37) IV. Hàng tồn kho 1.893,72 4,67 146,48 0,24 12.279,07 21,45 (1.747,24) (92,27) 12.132,59 8.282,83 V. Tài sản ngắn hạn khác 939,85 2,32 589,15 0,97 1.059,89 1,85 (350,70) (37,31) 470,74 79,90 B. Tài sản dài hạn 24.902,02 38,05 14.895,23 19,75 29.350,95 33,89 (10.006,79) (40,18) 14.455,72 97,05 I. Các khoản phải thu dài hạn 4.110,50 16,51 1.893,50 12,71 8.051,90 27,43 (2.217,00) (53,93) 6.158,40 325,24 II. Tài sản cố định 7.067,46 28,38 5.277,67 35,43 13.547,09 46,16 (1.789,79) (25,32) 8.269,42 156,69 III. Bất động sản đầu tư IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 13.724,06 55,11 7.724,06 51,86 7.751,96 26,41 (6.000,00) (43,72) 27,90 0,36 V. Tài sản dài hạn khác TỔNG CỘNG TÀI SẢN 65.449,10 100 75.416,16 100 86.596,14 100 9.967, 05 15,23 11.179,99 14,82 (Nguồn: Bảng cân đối kế tóan - Phòng Kế toán) www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 33 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan 4.2.1.1 Tài sản ngắn hạn Tài sản ngắn hạn là tài sản tham gia trực tiếp vào quá trình họat động sản xuất kinh doanh của công ty. Bao gồm nhiều khoản mục tạo thành, ứng với mỗi khỏan mục nó được sử dụng với những mục đích khác nhau, có đặc điểm khác nhau. Nhìn chung tài sản ngắn hạn biến động liên tục qua các năm nhưng theo xu hướng tăng lên. Năm 2006 tài sản ngắn hạn chiếm 61,95% trong tổng tài sản. Sang năm 2007 tỷ trọng này tăng lên 80,25%, chủ yếu là do các khỏan mục đầu tư tài chính ngắn hạn tăng 15.795,44 triệu đồng, tốc độ tăng 197,44%, phải thu ngắn hạn tăng 12.788,44 triệu đồng, tương ứng tăng 61,51%. Trong khi đó các khỏan mục khác của tài sản ngắn hạn trong năm lại giảm. Đến năm 2008 tỷ trọng này giảm còn 66,11% nguyên nhân là do các khỏan mục trong tài sản ngắn hạn giảm, trong đó phải thu ngắn hạn giảm mạnh nhất 11.542,72 triệu đồng, giảm 34,37% so với năm 2007, ngọai trừ khỏan mục hàng tồn kho tăng đột biến 12.132,59 triệu đồng, ứng với tỷ lệ tăng 8.282,83% và khỏan mục tài sản ngắn hạn khác tăng 470,74 triệu đồng, tương ứng 79,90%. Tuy nhiên, lượng tăng của 2 khỏan mục này không đủ bù cho lượng giảm của các khỏan mục còn lại nên kéo tài sản ngắn hạn năm 2008 giảm 5,41% so với năm 2007. Hình 6: KẾT CẤU TÀI SẢN NGẮN HẠN Qua biểu đồ ta thấy có sự biến đổi lớn trong cơ cấu tài sản ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao trong tài sản ngắn hạn, kế đến là các khoản đầu tư tài chính, tiền và các khoản tương đương tiền chiếm tỷ lệ cao 22% ở năm 2006 nhưng sang năm 2007, 2008 tỷ lệ này giảm xuống còn rất thấp 3,98% năm 2007 và 1,48% năm 2008, hàng tồn kho của công ty chiếm 4,67% năm 2006, 0,24% năm 2007, 21,45% năm 2008, khoản mục tài sản ngắn hạn khác chiếm tỷ lệ rất thấp trong cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty. Tại sao có sự biến động về cơ cấu tài sản ngắn hạn như vậy, ta hãy xem xét các yếu tố cấu thành nên Tài sản ngắn hạn của công ty. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 34 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan a. Tiền và các khoản tương đương tiền Tiền và các khoản tương đương tiền của Công ty có sự giảm sút rất lớn năm 2006 là 8.921,01 triệu đồng chiếm tỷ trọng 22% giá trị tài sản ngắn hạn, sang năm 2007 vốn bằng tiền của Công ty có tốc độ giảm rất nhanh 73% tương ứng giảm 6.512,10 triệu đồng. Năm 2008 khoản mục tiền của Công ty vẫn giảm mạnh trong cơ cấu tài sản giảm thêm 1.560,82 triệu đồng, tương ứng tốc độ giảm 64,79%, và khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền chỉ còn chiếm tỷ lệ thấp trong cơ cấu tài sản ngắn hạn. Sỡ dĩ lượng tiền giảm mạnh qua các năm cho thấy công ty đã đưa tiền vào đầu tư sản xuất kinh doanh đây là tín hiệu tốt đối với công ty. Nhưng bên cạnh đó lượng tiền giảm một phần do thời điểm cuối năm phải thanh toán cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ, thêm vào đó giá cả trên thị trường cũng biến động theo chiều hướng tăng đã ảnh hưởng đến chi phí bằng tiền tăng. Vì vậy Công ty cần có chính sách phù hợp để hạn chế sự tác động của sự tăng giá cả đến hiệu quả hoạt động. b. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn Đầu tư tài chính là một họat động quan trọng của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay, nhằmphát huy hết mọi tiềm năng sẵn có cũng hư lợi thế của doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả khinh doanh, khẳng định vị thế của mình. Trong 3 năm qua lượng đầu tư ngắn hạn tăng lên đáng kể, năm 2006 là 8.000,08 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 19,73% tài sản ngắn hạn, năm 2007 là 23.795,52 triệu đồng, chiếm tỷ trọng là 39,32% trong tổng tài sản, tăng 15.795,44 triệu đồng, tốc độ tăng 197,44%, năm 2008 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế trên thế giới đã tác động nên đầu tư ngắn hạn giảm xuống còn 21.020 triệu đồng đạt tỷ trọng 36,72% tài sản ngắn hạn. Điều này cho thấy chính sách sử dụng vốn của công ty là phù hợp, công ty sử dụng vốn nhàn rỗi để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, góp phần lằm tăng trưởng kinh tế cho công ty. c. Các khoản phải thu: Nhìn chung các khoản phải thu luôn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu tài sản, năm 2006 là 20.792 triệu đồng tương ứng tỷ trọng 51,28%, năm 2007 tăng lên đáng kể với mức tăng 12.788,44 triệu đồng tương ứng 61,51%, chiếm 55,49% giá trị tài sản ngắn hạn. Tuy nhiên sang năm 2008 các khoản phải thu giảm so với năm 2007 là 11.542,72 triệu đồng với tốc độ giảm tương ứng 34,37%. Cụ thể: www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 35 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan Bảng 6: BẢNG PHÂN TÍCH CÁC KHOẢN PHẢI THU NGẮN HẠN ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 07/06 Chênh lệch 08/07 2006 2007 2008 Mức % Mức % Các khoản phải thu ngắn hạn 20.792,43 33.580,86 22.038,14 12.788,44 61.51 (11.542,72) (34,37) Phải thu KH 7.601,75 1.960,34 9.653,92 (5.640,41) (74,21) 7.693,57 392,46 Trả trước cho người bán 13.272,42 9.415,56 8.407,95 (3.856,87) (29,06) (1.007,61) (10,70) Phải thu nội bộ - - - - - - - Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng XD - - - - - - - Phải thu khác 3.553,04 26.404,79 7.990,36 22.851,75 643,16 (18.414,43) (69.74) Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*) (3.633,79) (4.199,83) (4.014,09) (566,04) 15,58 185,74 (4,42) (Nguồn : Bảng cân đối kế tóan - Phòng Kế toán) - Năm 2007 các khoản phải thu tăng lên do khoản phải thu khác tăng từ 3.553,04 triệu đồng năm 2006 lên 26.404,79 triệu đồng, tăng 643,16% nguyên nhân là do các xí nghiệp Meko liên doanh đang dần tách ra và cổ phần hoá trong năm 2007, 2008 nên công ty sẽ thu được khoản phải thu khác trong ngắn hạn từ việc tách ra này, cũng như lợi nhuận từ các khoản đầu tư ngắn hạn. Xét về các khoản mục khác ta thấy phải thu khách hàng giảm đáng kể 74,21% tương ứng số tiền 5.640,41 triệu đồng, và khoản trả trước cho người bán cũng giảm từ 13.272,42 triệu đồng năm 2006 xuống còn 9.415,56 triệu đồng, tỷ lệ giảm 29,06%. Điều này cho thấy trong năm công ty đã rất nỗ lực trong công tác thu hồi nợ cũng như tạo lập được mối quan hệ tốt với nhà cung cấp nên việc chiếm dụng vốn của khách hàng được giảm đáng kể - Năm 2006 các khoản phải thu giảm 11.542,72 triệu đồng còn 22.038,14 triệu đồng, tốc độ giảm 34,37% do các khoản phải thu khác giảm 18.414,43 triệu đồng, tương ứng giảm 69,74%, bên cạnh đó do có mối quan hệ tốt với khách hàng nên khoản trả trước cho người bán tiếp tục giảm còn 8.407,95 triệu đồng, giảm 1.007,61 triệu đồng, tương ứng giảm 10,70%. Tuy nhiên, trong năm khoản phải thu khách hàng lại tăng cao từ 1.960,34 triệu đồng lên 9.653,92 triệu đồng, tăng 7.693,57 triệu đồng, tốc độ tăng 392,46% nguyên nhân là do một số hợp đồng xuất khẩu gạo diễn ra ngay dịp cuối năm nên chưa thu hồi được vốn. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 36 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan Nhìn chung khoản phải thu ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản ngắn hạn đây là điều không có lợi cho công ty, tuy nhiên công ty cũng đã có nhiều cố gắng để làm giảm tỷ trọng của khoản mục này trong tài sản ngắn hạn, điều này cho thấy công ty hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn qua các năm, giúp công ty có thêm vốn trong việc sản xuất kinh doanh. c. Hàng tồn kho: Bảng 7: BẢNG PHÂN TÍCH HÀNG TỒN KHO ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 07/06 Chênh lệch 08/07 2006 2007 2008 Mức % Mức % Hàng tồn kho 1.893,72 146,48 12.279,07 (1.747,24) (92,27) 12.132,59 8.282,83 1.Hàng tồn kho 2.261,32 411,90 12.279,07 (1.849) (81,78) 11.867,17 2.881,06 Nguyên liệu,vật liệu 70,49 (70,49) (100) Công cụ, dụng cụ 59,34 80,12 20,78 35,59 (80,12) (100) Hàng hóa 2.131,49 331,78 12.279,07 (1.799,71) (84,42) 11.947,29 3.598,49 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (367,6) (265,42) 102 (27,80) (265,42) (100) (Nguồn : Bảng cân đối kế tóan - Phòng Kế toán) Khoản mục hàng tồn kho biến động nhiều qua các năm và tuy nhiên khoản mục này không chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu tài sản ngắn hạn, lần lượt là 4,67% năm 2006, 0,24% năm 2007và 21,45% năm 2008 do chính sách c ủa công ty là hạn chế tồn kho, khi có hợp đồng xuất khẩu là tìm nguồn cung, thu mua, chế biến và xuất ngay, nên chỉ tồn kho trong thời gian ngắn, vì vậy hàng tồn kho của công ty thấp, dẫn đến dự phòng giảm giá hàng tồn kho giảm qua các năm. Năm 2007 hàng tồn kho giảm đáng kể từ 1.893,72 triệu đồng xuống còn 146,48 triệu đồng đó là do hàng hóa tồn kho giảm, nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho đều giảm nguyên nhân lượng hàng tồn kho đã đựoc sử dụng để thực hiện các hợp đồng, thêm vào đó do giá lương thực tăng cao và chính sách an ninh lượng thực của nước ta, bắt nguồn từ khủng hỏang lương thực trên thế giới, nên các doanh nghiệp xuất khẩu gạo của Việt Nam tạm thời hạn chế ký thêm hợp đồng xuất khẩu gạo, trong đó có công ty. Vì vậy, công ty đã thận trọng không dự trữ tồn kho nhiều, tập trung mua và xuất liền khi đã thỏa thuận được giá, do đó lượng hàng tồn kho của công ty vào cuối năm rất ít. Đến gần cuối năm 2008 tình hình về lương thực bớt căng thẳng, giá nguyên liệu cũng hạ nhiệt, an ninh lương www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 37 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan thực được nới lỏng công ty tìm kiếm được một số đơn hàng xuất khẩu đầu năm 2009 nên lượng hàng tồn kho của công ty tăng vọt lên 12.279,07 triệu đồng, tăng 8.282,83%. d. Tài sản ngắn hạn khác: Nhìn chung tài sản ngắn hạn khác chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng tài sản nên sự biến động của khỏan mục này không ảnh hưởng nhiều đến tài sản ngắn hạn. Năm 2007 là 589,15 triệu đồng giảm 350,70 triệu đồng, chiếm 37,31% so với năm 2006. Đến năm 2008 là 1.059,89 triệu đồng tăng 470,74 triệu đồng, với tỷ lệ tăng 79,90% so với năm 2007. Nguyên nhân của sự tăng giảm này là do khỏan mục chi phí trả trước ngắn hạn tăng 143,41 triệu đồng năm 2007 và tăng lên 275,02 triệu ở năm 2008, kế tiếp là khỏan mục thuế giá trị gia tăng được khấu trừ năm 2007 giảm 457,91 triệu đồng còn 401,32 triệu đồng, giảm 53,29% đến năm 2008 tăng thêm 349,24 triệu đồng đạt tỷ lệ tăng 87,02% so với năm 2007, cuối cùng là khỏan mục tài sản ngắn hạn khác giảm năm 2006 là 80,62 triệu đồng, năm 2007 còn 44,41 triệu đồng và sang năm 2008 chỉ còn 34,31 triệu đồng. 4.2.1.2. Tài sản dài hạn Tài sản dài hạn của Công ty tăng, giảm liên tục qua 3 năm, năm 2006 tài sản dài hạn là 24.902,02 triệu đồng chiếm tỷ trọng 38,05% trong cơ cấu tài sản, năm 2007 khoản mục này giảm xuống còn 14.895,23 triệu đồng, tỷ trọng giảm xuống còn 19,75% và sang năm 2008 tài sản dài hạn của Công ty lại tăng thêm 14.455,72 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng 97,05% so với năm 2007. Hình 7: KẾT CẤU TÀI SẢN DÀI HẠN Qua biểu đồ ta thấy có sự biến đổi lớn trong cơ cấu tài sản dài hạn. Các khoản phải thu dài hạn chiếm tỷ trọng là 16,51% năm 2006, 12,71% năm 2007 và tăng lên 27,43% ở năm 2008. Tỷ trọng của tài sản cố định tăng trong 3 năm từ 28,38% năm 2006 lên 35,43% năm 2007 tiếp tục tăng ở năm 2008 đạt 46,16% và các khoản mục www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 38 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan tác động đến sự tăng giảm của tài sản dài hạn. Để biết được sự tác động của những yếu tố trên đến sự biến động của tài sản dài hạn như thế nào ta sẽ xem xét sự biến động của các yếu tố này. a. Các khoản phải thu dài hạn Bảng 8: BẢNG PHÂN TÍCH CÁC KHOẢN PHẢI THU DÀI HẠN ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 07/06 Chênh lệch 08/07 2006 2007 2008 Mức % Mức % Các khoản phải thu dài hạn 4.110,50 1.893,50 8.051,90 (2.217) (53,93) 6.158,40 325,24 Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 3.816,54 1.599,54 4.558,63 (2.217) (58,09) 2.959,09 185 Phải thu dài hạn nội bộ 293,96 293,96 3.493,27 - - 3.199,31 1.088,34 (Nguồn : Phòng Tài chính – Kế toán) Qua bảng ta thấy, các khoản phải thu dài hạn trong năm 2007 giảm từ 4.110 triệu đồng xuống còn 1.893,50 triệu đồng, tốc độ giảm 53,93%. Nguyên nhân là vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc giảm 2.217 triệu đồng, xuống còn 1.599,54 triệu đồng, tương ứng giảm 58,09%. Khoản phải thu dài hạn nội bộ không đổi. Qua năm 2008 các khoản phải thu dài hạn tăng 325,24% so với năm 2007 đã góp phần làm tăng tài sản dài hạn trong năm, việc tăng này là do vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc tăng so với năm 2007 một lượng 2.959,09 triệu đồng, tốc độ tăng 185% và phải thu dài hạn nội bộ tăng 3.199,31 triệu đồng, tốc độ tăng 1.088,34%. b. Tài sản cố định Bảng 10: KẾT CẤU TÀI SẢN CỐ ĐỊNH ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 07/06 Chênh lệch 08/07 2006 2007 2008 Mức % Mức % Tài sản cố định 7.067,46 5.277,67 13.547,09 (1.789,79) (25,32) 8.269,42 156,69 1.TSCĐ hữu hình 5.751,21 5.277,67 10.185,60 (473,54) (8.23) 4.907,93 92,99 - Nguyên giá 12.512,15 12.098,64 17.868,09 (413,51) (3,30) 5.769,45 47,69 - Giá trị hao mòn luỹ kế (6.760,94) (6.820,97) (7.682,49) 60,03 0,89 861,52 12,63 2.TSCĐ vô hình 1.316,25 - 3.361,49 (1.316,25) (100) 3.361,49 - Nguyên giá 1.350,00 - 3.361,49 (1350,00) (100) 3.361,49 - Giá trị hao mòn luỹ kế (33,75) - - (33,75) (100) (Nguồn : Bảng cân đối kế tóan - Phòng Kế toán) www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 39 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan Ta thấy tài sản cố định chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu tài sản dài hạn và tỷ trọng này đang tăng lên qua các năm, do lĩnh vực hoạt động của công ty chủ yếu là xuất khẩu nên với tỷ trọng này chưa phù hợp với hình thức hoạt động của công ty. Việc sử dụng vốn dùng để đầu tư nhiều vào tài sản cố định sẽ làm giảm lượng vốn dùng cho sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên xét về lượng, tài sản cố định biến động qua các năm như sau: Năm 2007 giảm một lượng 1.789,79 triệu đồng, tương ứng 25,32%, do bởi tài sản cố định hữu hình giảm và tài sản cố định vô hình giảm, nguyên nhân là do năm 2007 mặc dù có mua sắm thêm mắy móc, thiết bị và xây dựng mới kho phân xưởng gạo An Bình nhưng việc giao hệ thống kho của Phân Xưởng Bao Bì cho công ty Bia Việt Nam và thanh lý một số máy móc, thiết bị, dụng cụ quản lý, thêm vào đó công ty tăng cường thu khoản khấu hao tài sản đã làm giảm tài sản cố định hữu hình một lượng 473,54 triệu đồng, tỷ lệ giảm 8,23%. Bên cạnh đó tài sản cố định vô hình cũng giảm 100% do đưa quyền sử dụng đất ở An Bình và kho Thới Lai vào giảm nợ ngân sách. Năm 2008 tài sản cố định tăng lên 13.547,09 triệu đồng, tăng 8.269,42 triệu đồng (156,69%) bởi tài sản cố định hữu hình tăng và tài sản cố định vô hình cũng tăng, đó là do việc đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành, công ty tăng cường đầu tư mua sắm thêm một số phương tiện vận tải truyền dẫn, thiết bị dụng cụ quản lý phục vụ cho hoạt động của công ty, việc này đã làm tăng giá trị của tài sản cố định hữu hình và vô hình, mặc dù trong năm có thanh lý, nhượng bán một số máy móc thiết bị, phương tiện vận tải. Tóm lại, với tỷ trọng của tài sản cố định trong tài sản dài hạn, việc tăng giảm của tài sản cố định đã tác động đến sự tăng giảm của tài sản dài hạn. c. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn Bảng 11: CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH DÀI HẠN ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 07/06 Chênh lệch 08/07 2006 2007 2008 Mức % Mức % Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 13.724,06 7.724,06 7.751,96 (6.000,00) (43,72) 27,90 0,36 Đầu tư vào công ty con 3.070,76 3.070,76 - - - (3.070,76) (100) Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 10.648,30 4.648,30 7.746,96 (6.000,00) (56,35) 3.098,66 66,66 Đầu tư dài hạn khác 5,00 5,00 5,00 - - - - (Nguồn : Bảng cân đối kế tóan - Phòng Kế toán) www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 40 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan Đầu tư tài chính dài hạn là khoản mục chiếm tỷ trọng tương đối cao trong tổng tài sản cũng như tài sản dài hạn. Năm 2006 tỷ trọng khoản mục này là 55,11%, năm 2007 là 51,86% giảm 3,25%, đến năm 2008 tiếp tục giảm đạt tỷ trọng 26,41%. Qua bảng ta thấy, năm 2007 đầu tư tài chính dài hạn của công ty là 7.724,06 triệu đồng giảm 6.000 triệu đồng, tương đương 43,72% so với năm 2006. Chủ yếu là do công ty rút vốn liên doanh ở các đơn vị về, cụ thể năm 2007, đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh là 4.648,30 triệu đồng giảm 6.000 triệu đồng hay giảm 56,35% so với năm 2006. Sang năm 2008, đầu tư tài chính dài hạn tăng lên 7.751,96 triệu đồng, tăng so với năm 2007 là 27,90 triệu đồng, chiếm 0,36%. Nguyên nhân là do góp vốn liên doanh tăng thêm 3.098,66 triệu đồng, tăng 66,66% so với năm 2007, tuy nhiên khoản đầu tư vào công ty con giảm 100%, tức giảm 3.070,76 triệu đồng. Cho thấy việc đầu tư vào công ty con đã không đem lại hiệu quả, công ty phải dừng lại, thêm vào đó do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính trên thế giới, tình hình kinh tế gặp nhiều khó khăn, rủi ro do đầu tư tài chính mang lại cao nên công ty đã giảm bớt khoản đầu tư tài chính dài hạn. 4.2.2 Phân tích tình hình huy động vốn Vốn và nguồn vốn là hai mặt của một tổng thể thống nhất, đó là lượng tài sản của công ty. Do đó, ngoài việc phân tích tình hình sử dụng vốn, ta cần phân tích tình hình huy động vốn. Phân tích tình hình nguồn vốn sẽ cho ta biết được nguồn hình thành của các loại vốn kinh doanh của Công ty và qua đó thấy được khả năng tự tài trợ về mặt tài chính, mức độ tự chủ trong sản xuất kinh doanh và những khó khăn mà công ty gặp phải trong khai thác các nguồn vốn. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán, ta có bảng phân tích tình hình nguồn vốn của công ty qua 3 năm (2006 –2008) như sau: www.kinhtehoc.net www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 42 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan Bảng 12: BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH PHÂN BỔ NGUỒN VỐN ĐVT: Triệu đồng CHỈ TIÊU NĂM CHÊNH LỆCH 2006 2007 2008 07/06 08/07 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Mức % Mức % A. NỢ PHẢI TRẢ 9.824,32 15,63 24.560,99 32,57 19.065,89 22,02 14.736,66 150,00 (5.495,10) (22,37) I. Nợ vay ngắn hạn 9.722,46 98,96 24.560,99 100 19.043,99 99,89 14.838,53 152,62 (5.517,00) (22,46) 1. Vay và nợ ngắn hạn - - 4.000,00 16,29 6.720,00 35,29 4.000,00 2.720,00 68,00 2. Phải trả người bán 160,25 1,65 374,03 1,52 57,61 0,30 213,78 133,41 (316,41) (84,60) 3. Người mua trả tiền trước 1.300,72 13,38 4.874,77 19,85 9.328,26 48,98 3.574,05 274,77 4.453,49 91,36 4. Thuế và khoản phải nộp NN 195,94 2,02 67,51 0,27 241,28 1,27 (128,43) (65,55) 173,77 257,40 5. Phải trả người lao động 237,98 2,45 402,99 1,64 17,97 0,09 165,01 69,34 (385,01) (95,54) 9. Phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 7.827,58 80,51 14.841,70 60,43 2.678,87 14,07 7.014,12 89,61 (12.162,83) (81,95) II.Nợ dài hạn 101,87 1,04 - - 21,90 0,11 (101,87) (100) 21,90 6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 101,87 100 - 21,90 100 (101,87) (100) 21,90 B.VỐN CHỦ SỞ HỮU 55.624,78 84,99 50.855,17 67,43 67.530,26 77,98 (4.948,83) (8,57) 16.675,08 32,79 I. Vốn chủ sở hữu 55.525,17 99,82 50.576,34 99,45 67.398,21 99,80 (4.948,83) (8,91) 16.821,87 33,26 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 46.413,70 83,59 36.864,80 72,89 51.681,99 76,68 (9.548,89) (20,57) 14.817,18 40,19 7. Quỹ đầu tư phát triển 3.139,69 5,65 5.565,16 11,00 5.641,55 8,37 2.425,47 77,25 76,39 1,37 8. Quỹ dự phòng tài chính 2.872,64 5,17 3.181,56 6,29 3.678,94 5,46 309,91 10,79 496,38 15,60 10. LN sau thuế chưa phân phối 3.099,13 5,58 4.963,81 9,81 6.395,73 9,49 1.864,68 60,17 1.432,92 28,85 II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 99,62 0,18 278,84 0,55 132,05 0,20 179,22 179,91 (146,79) (52,64) 1.Qũy khen thưởng phúc lợi 99,62 100 278,84 100 132,05 100 179,22 179,91 (146,79) (52,64) TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 65.449,10 100 75.416,16 100 86.596,14 100 9.967,05 15,23 11.179,99 14,82 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán -Phòng Kế toán) www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 43 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan 4.2.2.1 Nợ phải trả: Nợ phải trả là một bộ phận thuộc nguồn vốn được tài trợ từ các doanh nghiệp hoặc các tổ chức, cá nhân bên ngòai mà công ty có trách nhiệm phải trả. Phân tích nợ phải trả nhằm cung cấp thông tin về tình hình phát sinh,quản lý các công nợ và tình hình khả năng thanh tóan các khỏan nợ của công ty. Ở phần phân tích trên ta biết năm 2006 tỷ trọng nợ phải trả của công ty là 15,01%, sang năm 2007 tỷ trọng này tăng lên 32,57%, đến năm 2008 tỷ trọng này giảm xuống còn 22,02%, tức giảm đi 10,55% so vơi năm 2007. Nhìn chung nợ phải trả của công ty tương đối cao, thể hiện mức độ phụ thuộc về mặt tài chính của công ty đối vơi các chủ nợ là lớn. Trong nợ phải trả thì nợ vay ngắn hạn của Công ty chiếm tỷ trọng rất cao trong cơ cấu nguồn vốn, xu hướng này đang tiếp tục tăng lên cả về số tuyệt đối lẫn tương đối, trong khi đó Nợ dài hạn có tỷ trọng rất nhỏ trong cơ cấu nợ phải trả 1,04% năm 2006, 0%năm 2007 và 0,11% năm 2008 được tạo từ khỏan dự phòng trợ cấp mất việc làm. Điều này sẽ tạo áp lực cho công ty trong việc thanh tóan các khỏan nợ ngắn hạn. Năm 2007 là 24.561 triệu đồng, đạt tỷ trọng 100%, tăng 152,62% với mức tăng là 14.736,66 triệu đồng so với năm 2006, chủ yếu là do hầu hết các khỏan mục đều tăng, vay và nợ ngắn hạn tăng 4.000 triệu đồng, khoản người mua trả tiền trước tăng 3.574,05 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 274,77% và các khỏan phải trả, phải nộp ngắn hạn khác tăng 7.014,12 triệu đồng, tăng 89,61% so với năm 2006, các khỏan phải trả người bán, phải trả người lao động tăng với tỷ lệ tăng cao. Ngoại trừ thuế và các khỏan phải nộp Nhà nước giảm 128,43 triệu đồng, giảm 65,55%. Năm 2008 giảm 5.517 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ giảm là 22,46% so với năm 2007, chiếm tỷ trọng trên là 99,89% do trong năm các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác giảm đột ngột 12.162,83 triệu đồng, tỷ lệ giảm so với năm 2007 là 81,95%, khỏan mục phải trả người lao động giảm 385,01 triệu đồng còn 17,79 triệu đồng, ứng vơi tỷ lệ giảm 95,54%. Tuy vậy trong năm các khỏan mục khác lại tăng như: Vay và nợ ngắn hạn tăng thêm 2.720 triệu đồng, tăng 68% so với năm 2007, khoản người mua trả tiền trước tăng 4.453,49 triệu đồng, tỷ lệ tăng 91,36%, Thuế và các khoản khác phải nộp Nhà nước cùng tăng từ 67,51 triệu đồng lên 241,28 triệu đồng, tăng 257,40%. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 44 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan 4.2.2.2 Vốn chủ sở hữu: Ngược lại nguồn vốn chủ sở hữu năm 2007 giảm nhưng năm 2008 lại tăng, cụ thể: Năm 2007 nguồn vốn chủ sở hữu giảm từ 55.624,78 triệu đồng xuống 50.855,17 triệu đồng, nguyên nhân do điều chỉnh vốn tại công ty Cổ phần Da Tây Đô, công ty chế biến thủy sản Mekong và Xí nghiệp thức ăn gia súc dẫn đến vốn đầu tư của chủ sở hữu giảm 9.548,89 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ giảm 20,57%. Tuy vậy, quỹ đầu tư phát triển tăng so với năm 2006 là 2.425,47 triệu đồng, tỷ lệ tăng 77,25%, quỹ dự phòng tài chính tăng thêm 309,91 triệu đồng, tỷ lệ tăng 10,79%, nguồn quỹ khen thưởng phúc lợi tăng thêm 179,22 triệu đồng, tỷ lệ tăng 179%. Nguyên nhân các quỹ của doanh nghiệp tăng do trích lập từ lợi nhuận của năm 2006, và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối tăng 1.864,68 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ tăng là 60,17% đó là do công ty hoạt động hiệu quả nên lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước. Năm 2008 nguồn vốn chủ sở hữu tăng 16.675,08 triệu đồng so với năm 2007, tốc độ tăng 32,79% do vốn góp của nhà nước tăng 14.817,18 triệu đồng, tăng 40,19%, các nguồn quỹ được trích lập từ lợi nhuận của năm trước tăng ngọai trừ quỹ khen thưởng phúc lợi giảm 52,64% so với năm 2007, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối đạt 6.395,73 triệu đồng, tăng 1.431,92 triệu đồng, tương ứng 28,85% so với năm 2007. Tóm lại, qua phân tích các khoản mục trong nguồn vốn ta thấy nợ phải trả giảm, vốn chủ sở hữu tăng có sự biến động trong năm 2007 và 2008 nhưng nhìn chung nguồn vốn của Công ty có sự tăng trưởng trong 2 năm 2007-2008 so với năm 2006. Cho thấy hoạt động kinh doanh ngày càng đạt hiệu quả và qui mô hoạt động kinh doanh trong năm 2007 và 2008 tiếp tục mở rộng, tình hình tài chính lành mạnh. 4.2.3 Phân tích tình hình sử dụng vốn và nguồn vốn: Bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn là một công cụ hữu hiệu của nhà quản trị tài chính, cho biết nguồn vốn được xuất phát từ đâu và hiệu quả sử dụng của nó như thế nào, Công ty đang tiến triển hay gặp khó khăn. Bảng kê này liệt kê sự thay đổi các khoản trên bảng cân đối kế toán qua các năm. Mọi sự thay đổi được sắp xếp vào cột “Nguồn vốn” hay “sử dụng vốn” tùy theo điều kiện sau: - Nếu tăng tài sản hay giảm nguồn vốn thì ghi vào cột “sử dụng vốn”. - Nếu giảm tài sản hay tăng nguồn vốn thì ghi vào cột “nguồn vốn”. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 45 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan Bảng 13: BẢNG KÊ NGUỒN VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 2007 2008 Sử dụng vốn Nguồn vốn TÀI SẢN 1.Tiền 2.409 848 1.561 2. Đầu tư ngắn hạn 23.796 21.020 2.776 3. Phải thu khách hàng 1.960 9.654 7.694 4. Trả trước cho người bán 9.416 8.408 1.008 5.Các khoản phải thu khác 26.405 7.990 18.415 6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (4.200) (4.014) 186 7. Hàng tồn kho 412 12.279 11.867 8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (265) 0 265 8. Chi phí trả trước ngắn hạn 143 275 132 9. Thuế GTGT được khấu trừ 401 751 350 10. Tài sản ngắn hạn khác 44 34 10 11. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 1.600 4.559 2.959 12. Phải thu dài hạn nội bộ 294 3.493 3.199 13. Nguyên giá TSCĐ hữu hình 12.099 17.868 5.769 14. Hao mòn TSCĐ hữu hình (6.821) (7.682) 861 15. Nguyên giá TSCĐ vô hình 0 3.361 3.361 16. Đầu tư vào công ty con 3.071 0 3.071 17. Đầu tư vào c.ty liên kết, liên doanh 4.648 7.747 3.099 18. Đầu tư dài hạn khác 5 5 TỔNG TÀI SẢN 75.416 86.596 NGUỒN VỐN 1. Vay và nợ ngắn hạn 4.000 6.720 2.720 2. Phải trả người bán 374 58 316 3. Người mua trả tiền trước 4.875 9.328 4.453 4. Thuế và các khoản phải trả nhà nước 68 241 173 5. Phải trả người lao động 403 18 385 6. Khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 14.842 2.679 12.163 7. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 0 22 22 8. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 36.865 51.682 14.817 9. Quỹ đầu tư phát triển 5.565 5.642 77 10. Quỹ dự phòng tài chính 3.183 3.679 496 11. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 4.964 6.396 1.432 12. Quỹ khen thưởng phúc lợi 279 132 147 TỔNG NGUỒN VỐN 75.416 86.596 (Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán) www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 46 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan Sau khi thiết lập bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn, ta xây dựng thêm bảng phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn. Bảng này cho thấy những trọng điểm của việc sử dụng vốn và nguồn vốn chủ yếu nào được hình thành để tài trợ cho việc sử dụng vốn. Bảng 14: PHÂN TÍCH NGUỒN VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐVT: Triệu đồng Sử dụng vốn Số tiền Tỷ trọng Tăng phải thu khách hàng 7.694 14,83 Tăng hàng tồn kho 11.867 22,87 Tăng chi phí trả trước ngắn hạn 132 0,25 Tăng thuế GTGT được khấu trừ 350 0,67 Tăng vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 2.959 5,70 Tăng phải thu dài hạn nội bộ 3.199 6,16 Tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình 5.769 11,12 Tăng nguyên giá TSCĐ vô hình 3.361 6,48 Tăng đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 3.099 5,97 Giảm dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi 186 0,36 Giảm dự phòng giảm giá hàng tồn kho 265 0,51 Giảm phải trả người bán 316 0,61 Giảm phải trả người lao động 385 0,74 Giảm khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 12.163 23,44 Giảm quỹ khen thưởng phúc lợi 147 0,28 Tổng 51.892 100 Nguồn vốn Số tiền Tỷ trọng Giảm tiền 1.561 3,01 Giảm đầu tư ngắn hạn 2.776 5,35 Giảm trả trước cho người bán 1.008 1,94 Giảm các khoản phải thu khác 18.415 35,49 Giảm tài sản ngắn hạn khác 10 0,02 Giảm đ ầu tư vào công ty con 3.071 5,92 Tăng hao mòn TSCĐ hữu hình 861 1,66 Tăng vay và nợ ngắn hạn 2.720 5,24 Tăng người mua trả tiền trước 4.453 8,58 Tăng thuế và các khoản phải trả nhà nước 173 0,33 Tăng dự phòng trợ cấp mất việc làm 22 0,04 Tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu 14.817 28,55 Tăng quỹ đầu tư phát triển 77 0,15 Tăng quỹ dự phòng tài chính 496 0,96 Tăng lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 1.432 2,76 Tổng 51.892 100 (Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán) www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 47 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan Qua phân tích ta thấy Công ty tăng nguồn vốn của mình chủ yếu do giảm các khoản phải thu khác 18.415 triệu đồng chiếm tỷ trọng 35,49% trong tổng nguồn vốn cho thấy rằng tình hình thu hồi nợ của Công ty đã có bước chuyển biến tốt, Công ty nên tiếp tục đẩy mạnh công tác thu hồi nợ để giảm khoản vốn bị chiếm dụng. Bên cạnh đó, việc tăng nguồn vốn còn do công ty tăng vốn chủ sở hữu nhà nước 14.817 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 28,55%. Với tổng nguồn vốn huy động được 51.892 triệu đồng, Công ty sử dụng nguồn vốn này để tăng hàng tồn kho, tăng vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc, tăng tài sản cố định, tăng đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh… và phải trả người bán, phải trả công nhân viên, phải trả phải nộp ngắn hạn. Tóm lại, qua phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn cho ta thấy được tình hình nguồn vốn và quản lý vốn của Công ty. Việc tăng nguồn vốn chủ sở hữu và giảm các khoản phải trả, giảm các khỏan phải thu khác cho thấy tình hình tài chính của Công ty khả quan, quy mô họat động của công ty đang được mở rộng hơn. 4.3 PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH: Báo cáo kết quả họat động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tình hình và kết quả kinh doanh của đơn vị qua một kỳ kế toán. Mục đích của sự phân tích này là để thấy được khả năng hoạt động của một doanh nghiệp thông qua sự tăng giảm của doanh thu và chi phí. Dựa vào bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ta có bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2006 – 2008 như sau: www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 48 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan Bảng 15: BẢNG PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUA 3 NĂM (2006-2008) ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Mức % Mức % 1.DT bán hàng và cung cấp dịch vụ 147.119,75 100 101.117,21 100 162.418,95 100 (46.002,54) (31,27)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfKTH2009 B040010 Dang Thi Ngoc Lan .pdf