Tài liệu Luận văn Phân tích tình hình tài chính công ty nông sản xuất khẩu Cần Thơ: TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CÔNG TY NÔNG SẢN XUẤT KHẨU CẦN THƠ
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
TRƯƠNG CHÍ HẢI ĐẶNG THỊ NGỌC LAN
Mã số SV: B040010
Lớp: KT - TH – K29
Cần Thơ 5-2009
www.kinhtehoc.net
Trang i
LỜI CẢM TẠ
------- -------
Đầu tiên, em xin gửi đến quý thầy cô trường Đại học Cần Thơ nói chung và quý
thầy cô Khoa Kinh tế nói riêng lời cám ơn chân thành nhất: Những người đã tạo điều
kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị cũng như tận tình truyền đạt cho em những kiến
thức quý giá. Những kiến thức này sẽ giúp ích rất nhiều cho em trong công việc và
cuộc sống sau này. Em cũng xin cám ơn thầy Trương Chí Hải và một số thầy cô khác đã
quan tâm hướng dẫn tận tình, giúp em hoàn thành Luận văn tốt nghiệp một cách tốt
nhất, kịp thời gian theo quy định.
Bên cạnh đó em cũng không quên gởi lời chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc
Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xu...
87 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 965 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Phân tích tình hình tài chính công ty nông sản xuất khẩu Cần Thơ, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CÔNG TY NÔNG SẢN XUẤT KHẨU CẦN THƠ
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
TRƯƠNG CHÍ HẢI ĐẶNG THỊ NGỌC LAN
Mã số SV: B040010
Lớp: KT - TH – K29
Cần Thơ 5-2009
www.kinhtehoc.net
Trang i
LỜI CẢM TẠ
------- -------
Đầu tiên, em xin gửi đến quý thầy cô trường Đại học Cần Thơ nói chung và quý
thầy cô Khoa Kinh tế nói riêng lời cám ơn chân thành nhất: Những người đã tạo điều
kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị cũng như tận tình truyền đạt cho em những kiến
thức quý giá. Những kiến thức này sẽ giúp ích rất nhiều cho em trong công việc và
cuộc sống sau này. Em cũng xin cám ơn thầy Trương Chí Hải và một số thầy cô khác đã
quan tâm hướng dẫn tận tình, giúp em hoàn thành Luận văn tốt nghiệp một cách tốt
nhất, kịp thời gian theo quy định.
Bên cạnh đó em cũng không quên gởi lời chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc
Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ, chú Quang và các cô ở Phòng Kế
toán đã nhiệt tình giúp đỡ, giới thiệu và cung cấp cho em đầy đủ về tình hình hoạt
động, về số liệu phân tích… Qua đó, đã giúp em từng bước hoàn thành công tác thực
tập cũng như Luận văn Tốt nghiệp của mình.
Đồng thời em cũng xin các ơn các tác giả của những quyển sach tham khảo, tạp
chí, thời báo, các trang Web… đã giúp em trong việc nghiên cứu và thực hiện đề tài
Luận văn tốt nghiệp
Mặc dù nhà trường đã tạo điều kiện thuận lợi, cùng với sự chỉ bảo tận tình của
quý thầy cô và các cô chú trong công ty. Nhưng do hạn chế về kiến thức và kinh
nghiệm nên trong quá trình xây dựng chuyên đề, chắc chắn không thể tránh khỏi
những hạn chế, thiếu sót. Rất mong nhận được sự quan tâm đóng góp của Quý Thầy cô
và bè bạn để đề tài được hòan thiện hơn
Kính chúc sức khỏe Quý Thầy cô, Ban Giám đốc và các cô chú ở Công ty Nông
Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ. Em xin chân thành cám ơn!
Cần Thơ, tháng 5 năm 2009
Sinh viên thực hiện
ĐẶNG THỊ NGỌC LAN
www.kinhtehoc.net
Trang ii
LỜI CAM ĐOAN
------- -------
Tôi cam đoan rằng đề tài này do tôi tự thực hiện, các số liệu thu thậpvà kết quả
phân tích trong đề tài này là trung thực, đề tài này không trùng khớpvới bất kỳ đề tài
nghiên cứu khoa học nào.
Cần Thơ, tháng 5 năm 2009
Sinh viên thực hiện
ĐẶNG THỊ NGỌC LAN
www.kinhtehoc.net
Trang iii
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
------- -------
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Cần Thơ, ngày tháng 5 năm 2009
ĐẠI DIỆN CÔNG TY
www.kinhtehoc.net
Trang iv
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
------- -------
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
www.kinhtehoc.net
Trang v
MỤC LỤC
------- -------
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
1.1.1 Sự cần thiết nghiên cứu 1
1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn 2
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 3
1.4 PHẠM VI NGHIEN CỨU 3
1.3.1 Phạm vi không gian 3
1.3.2 Phạm vi thời gian 3
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 3
1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 3
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN 5
2.1.1 Một số vấn đề chung về phân tích tình hình tài chính 5
2.1.1.1 Khái niệm 5
2.1.1.2 Mục tiêu 5
2.1.1.3 Ý nghĩa 5
2.1.1.4 Nhiệm vụ 5
2.1.2 Đối tượng sử dụng để phân tích tình hình tài chính 6
2.1.2.1 Các chỉ tiêu phân tích cấu trúc tài chính và tình hình ĐT 6
2.1.2.2 Các chỉ tiêu phân tích tình hình và khả năng thanh toán 6
2.1.2.3 Các tỷ số quản trị nợ 9
2.1.2.4 Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh 10
a). Hiệu quả sử dụng tài sản 10
b). Hiệu quả sử dụng vốn 11
c). Hiệu quả sử dụng chi phí 12
2.1.2.5 Các chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lời 13
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 14
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 14
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 15
2.2.2.1. Phương pháp so sánh 15
2.2.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn 15
2.2.2.3. Phân tích theo chiều ngang 15
2.2.2.4. Phân tích theo chiều dọc 15
2.2.2.5. Phân tích theo xu hướng 15
2.2.2.6 Mô hình DUPONT 16
Chương 3: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CP NÔNG SẢN THỰC PHẨM
XUẤT KHẨU CẦN THƠ
3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 17
3.1.1 Lịch sử hình thành 17
3.1.2 Quá trình phát triển của công ty 17
www.kinhtehoc.net
Trang vi
3.2 CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY 19
3.2.1 Chức năng của công ty 19
3.2.2 Nhiệm vụ của công ty 19
3.3. CƠ CẤU BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY 20
3.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức 20
3.3.2 Chức năng của các phòng ban, bộ phận 20
3.4. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY 22
3.5. THUẬN LỢI – KHÓ KHĂN – PHƯƠNG HƯƠNG PHÁT TRIỂN 23
3.5.1. Thuận lợi 23
3.5.2. Khó khăn – Tồn tại 24
3.5.3. Phương hướng phát triển 24
Chương 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY NÔNG
SẢN THỰC PHẨM XUẤT KHẨU CẦN THƠ
4.1 ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH 26
4.1.1 Đánh giá khái quát sự biến động về tài sản 26
4.1.2 Đánh giá khái quát tình hình huy động vốn 28
4.1.3 Đánh giá khái quát mức độ độc lập tài chính 29
4.2 PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CỦA TỪNG KHOẢN MỤC 31
4.2.1 Phân tích tình hình phân bổ tài sản 31
4.2.1.1 Tài sản ngắn hạn 33
4.2.1.2. Tài sản dài hạn 37
4.2.2 Phân tích tình hình huy động vốn 40
4.2.2.1 Nợ phải trả 42
4.2.2.2 Vốn chủ sở hữu 44
4.2.3 Phân tích tình hình sử dụng vốn và nguồn vốn 44
4.3 PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 47
4.4 PHÂN TÍCH BẢNG LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ 53
4.5 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VÀ KHẢ NĂNG THANH TÓAN CỦA
CÔNG TY
56
4.5.1 Phân tích tình hình công nợ 56
4.5.2 Phân tích khả năng thanh tóan 60
4.6 PHÂN TÍCH CÁC TỶ SỐ QUẢN TRỊ NỢ 61
4.6.1 Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E) 62
4.6.2 Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản (D/A) 62
4.7 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH 62
4.7.1 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản 63
4.7.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn 64
4.8 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CHI PHÍ 65
4.9 PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU SINH LỜI 66
4.9.1 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 67
4.9.2 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) 67
4.9.3 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) 68
4.10 PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH BẰNG SƠ ĐỒ DUPONT 69
Chương 5: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CẢI THIỆNTÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY NÔNG SẢN THỰC PHẨM XK CẦN THƠ
73
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 76
www.kinhtehoc.net
Trang vii
DANH MỤC BẢNG
------- -------
Trang
Bảng 1: LỢI NHUẬN QUA 3 NĂM 22
Bảng 2: BẢNG PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG VỀ TÀI SẢN 26
Bảng 3: BẢNG PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG VỀ NGUỒN VỐN 28
Bảng 4: BẢNG PHÂN TÍCH HỆ SỐ TÀI TRỢ - TỰ TÀI TRỢ 29
Bảng 5: BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH PHÂN BỔ TÀI SẢN 32
Bảng 6: BẢNG PHÂN TÍCH KHOẢN PHẢI THU NGẮN HẠN 35
Bảng 7: BẢNG PHÂN TÍCH HÀNG TỒN KHO 36
Bảng 8: BẢNG PHÂN TÍCH KHOẢN PHẢI THU DÀI HẠN 38
Bảng 9: KẾT CÂU TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 38
Bảng 10: CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH DÀI HẠN 39
Bảng 11: BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH PHÂN BỔ NGUỒN VỐN 42
Bảng 12: BẢNG KÊ NGUỒN VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN 45
Bảng 13: PHÂN TÍCH NGUỒN VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN 46
Bảng 14: BẢNG PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 46
Bảng 15: BẢNG PHÂN TÍCH DOANH THU THUẦN 49
Bảng 16: BẢNG PHÂN TÍCH GIÁ VỐN HÀNG BÁN 50
Bảng 17: BẢNG PHÂN TÍCH MỨC ĐỘ SỬ DỤNG CHI PHÍ 52
Bảng 18: BẢNG LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ 54
Bảng 19: NỢ PHẢI THU – NỢ PHẢI TRẢ 57
Bảng 20: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG NỢ 59
Bảng 21: PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN 60
Bảng 22: BẢNG TỔNG HỢP KHẢ NĂNG THANH TOÁN 60
Bảng 23: PHÂN TÍCH TỶ SỐ QUẢN TRỊ NỢ 62
Bảng 24: CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN 63
Bảng 25: CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN 65
Bảng 26: CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CHI PHÍ 65
Bảng 27: BẢNG TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU SINH LỜI 67
Bảng 28: BẢNG TỔNG HỢP 69
www.kinhtehoc.net
Trang viii
DANH MỤC HÌNH
------- -------
Trang
Hình 1: SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY 20
Hình 2: PHÂN TÍCH KHÁI QUẤT TÌNH HÌNH TÀI SẢN 26
Hình 3: KẾT CẤU TÀI SẢN 27
Hình 4: PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT TỔNG NGUỒN VỐN 29
Hình 5: CƠ CẤU NGUỒN VỐN 29
Hình 6: KẾT CẤU TÀI SẢN NGẮN HẠN 33
Hình 7: KẾT CẤU TÀI SẢN DÀI HẠN 36
Hình 8: PHÂN TÍCH TỶ SUẤT LỢI NHUẬN 67
Hình 9: SƠ ĐỒ DUPONT 70
www.kinhtehoc.net
Trang ix
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Hải Sản. Quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê.1999.
2. Nguyễn Tấn Bình. Kế toán quản trị., NXB Đại học Quốc gia TP. HCM.2003.
3. Nguyễn Năng Phúc. Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính, NXB Đại học
Quốc Kinh tế Quốc Dân.2008.
4. Nguyễn Thanh Nguyệt; Trần Ái Kết. Quản trị tài chính, Tủ sách trường Đại
học Cần Thơ.1999.
5. Nguyễn Trọng Cơ; Ngô Thế Chi. Hướng dẫn thực hành: kế toán và phân tích
tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê.2001.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ
GVHD: Trương Chí Hải 1 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan
Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1 Sự cần thiết nghiên cứu
Trong nền kinh tế hiện đại, các doanh nghiệp không chỉ có cơ hội mà còn phải
đối mặt với những khó khăn, thử thách và phải chấp nhận quy luật đào thải của thị
trường. Trước thử thách đó đòi hỏi doanh nghiệp ngày càng phải nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn, quản lý và sử dụng tốt nguồn tài nguyên
vật chất cũng như nhân lực. Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải xây dựng phương hướng,
chiến lược kinh doanh và mục tiêu tương lai sao cho phù hợp với nguồn lực doanh
nghiệp hiện có.
Chính vì vậy cùng với tầm quan trọng của các báo tài chính thì phân tích tình
hình tài chính đã trở thành một nội dung cốt yếu trong phân tích hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Bởi vì tài chính như dòng máu chảy trong cơ thể doanh nghiệp, bất
kỳ sự ngưng trệ nào cũng ảnh hưởng xấu đến toàn bộ doanh nghiệp. Do đó việc
thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các nhà quản trị
doanh nghiệp thấy rõ hơn bức tranh về thực trạng họat động tài chính, xác định đầy đủ,
đúng đắn những nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp, từ đó có những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường
tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, ngoài các nhà quản trị doanh nghiệp, còn có nhiều đối tượng khác
cũng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, như: các nhà đầu tư, các tổ
chức tài chính, nhà cung cấp, khách hàng. Và họ quan tâm đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp ở những góc độ khác nhau. Chính vì vậy phân tích tình hình tài chính sẽ
giúp họ có những quyết định phù hợp.
Thấy được tầm quan trọng cũng như lợi ích mà việc phân tích tình hình tài
chính mang lại cho nhiều đối tượng sử dụng, nên em chọn đề tài: “Phân tích tình
hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ” để nghiên cứu
cho luận văn tốt nghiệp của mình.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ
GVHD: Trương Chí Hải 2 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan
Mục đích em chọn đề tài này là áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế ở
doanh nghiệp trong thời gian em thực tập tại công ty. Qua quá tr ình nghiên cứu sẽ giúp
cho em có cái nhìn hệ thống hơn về hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp và đồng thời học hỏi thêm, mở rộng thêm kiến thức về nội dung, phương pháp
phân tích tình hình tài chính thực tế của doanh nghiệp. Điều này sẽ hỗ trợ cho việc học
tập hiện tại và tích lũy kiến thức làm hành trang cho công việc trong tương lai.
1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn
Đề tài được thực hiện căn cứ vào lý thuyết về phân tích hoạt động kinh tế, quản
trị tài chính, tài chính doanh nghiệp, kế toán quản trị.
Dựa trên nguồn thông tin do doanh nghiệp cung cấp kết hợp với các số liệu từ
các báo cáo tài chính của đơn vị như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu
Cần Thơ trong 3 năm (2006 – 2007 – 2008).
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Tìm hiểu tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty qua 3 năm 2006 - 2007 -
2008 và thông qua các báo cáo tài chính, các chỉ số tài chính để làm rõ xu hướng, tốc
độ phát triển của công ty từ đó đề xuất những biện pháp nhằm cải thiện t ình hình, nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá khái quát tình hình tài chính (dựa trên bảng cân đối kế toán và kết quả
hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ).
- Phân tích cấu trúc tình hình tài chính và tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình và khả năng thanh toán .
- Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn.
- Phân tích khả năng sinh lời của tài sản.
- Dự báo các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của doanh nghiệp.
- Từ những phân tích trên đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
tài chính.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ
GVHD: Trương Chí Hải 3 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Để thực hiện đề tài phân tích tình hình tài chính của công ty Nông Sản Thực
Phẩm Xuất khẩu Cần Thơ, ta cần phải nghiên cứu và phân tích các câu hỏi sau:
Câu 1: Tình hình tài chính của công ty qua 3 năm biến động như thế nào?
Câu 2: Hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm tăng giảm ra sao?
Câu 3: Công ty có đảm bảo về khả năng thanh toán đối với các khoản nợ?
Câu 4: Các chỉ tiêu tài chính của công ty như thế nào, có phù hợp không?
Câu 5: Qua nghiên cứu và phân tích tình hình tài chính của công ty thì rút ra
được những kết luận và kiến nghị gì?
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Phạm vi không gian
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Nông sản Thực phẩm xuất khẩu Cần
Thơ. Số 152-154 Trần Hưng Đạo, Quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ.
1.4.2 Phạm vi thời gian
Luận văn này sẽ được thực hiện từ 02/02/2009 đến 25/04/2009
Nguồn số liệu sử dụng trong luận văn được lấy từ phòng kế toán trong 3 năm từ
năm 2006 đến năm 2008.
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của phân tích tình hình tài chính trước hết là hệ thống các
chỉ tiêu thông tin kế toán được trình bày trên hệ thống báo cáo tài chính: Bảng cân đối
kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Ngoài ra, còn phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu thông tin kế toán trên từng
báo cáo tài chính, giữa các báo cáo tài chính với nhau.
1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
Nguyễn Thi Oanh (2007), Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần
Đầu tư Xây dựng số 10,(luận văn tốt nghiệp). Kết quả nghiên cứu:
- Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán gồm: cơ cấu tài
sản, cơ cấu nguồn vốn, mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn từ năm 2004 đến năm
2006.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ
GVHD: Trương Chí Hải 4 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan
- Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh gồm: doanh thu, chi phí, lợi nhuận và các chỉ số tài chính từ năm 2004 đến năm
2006.
- Đề tài sử dụng: phương pháp so sánh, phân tích theo chiều dọc và theo chiều
ngang của báo cáo tài chính.
Nguyễn Hải Bình (2008), Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty
Cổ phần Thủy hải sản Minh Phú, (luận văn tốt nghiệp). Kết quả nghiên cứu:
- Đề tài phân tích tình hình tiêu thụ theo từng mặt hàng, theo từng thị trường.
- Phân tích doanh thu, lợi nhuận, tỷ số tài chính, phân tích theo ma trận SWOT.
- Đề tài sử dụng: Phương pháp so sánh, phương pháp liên hoàn và phương pháp
ma trận SWOT.
Để đánh giá thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp một
cách sâu sắc, toàn diện và khách quan ta sẽ đi sâu vào phân tích hệ thống các chỉ tiêu
thông tin kế toán đã được trình bày trên từng báo cáo tài chính, phân tích mối liên hệ
giữa các chỉ tiêu. Từ đó có thể đề xuất một số ý kiến cho hoạt động sau này của doanh
nghiệp.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ
GVHD: Trương Chí Hải 5 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Một số vấn đề chung về phân tích tình hình tài chính
2.1.1.1 Khái niệm
Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và
so sánh số liệu về tài chính trong kỳ hiện tại với các kỳ kinh doanh đã qua, tình hình
tài chính của đơn vị với những chỉ tiêu bình quân ngành. Qua đó, nhà phân tích có thể
đánh giá được tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro về tài chính
trong tương lai của doanh nghiệp.
2.1.1.2 Mục tiêu
Mục tiêu cơ bản của phân tích tình hình tài chính là nhằm cung cấp những
thông tin cần thiết, giúp các đối tượng sử dụng thông tin đánh giá khách quan về sức
mạnh tài chính của doanh nghiệp, khả năng sinh lời và triển vọng phát triển sản xuất
kinh doanh. Bởi vậy phân tích tình hình tài chính là mối quan tâm của nhiều đối tượng
sử dụng thông tin khác nhau, như: Ban giám đốc, các nhà quản trị, các nhà đầu tư, các
nhà cho vay, các nhà cung cấp, các khách hàng, người lao động...mỗi đối tượng quan
tâm sẽ tập trung vào những khía cạnh riêng của “bức tranh tài chính” của doanh
nghiệp.
2.1.1.3 Ý nghĩa
Phân tích tình hình tài chính nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng tạo
ra dòng tiền mặt, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và mức lợi nhuận tối đa. Từ
đó mỗi đối tượng quan tâm sẽ có những quyết định, biện pháp phù hợp cho mục đích
của mình.
2.1.1.4 Nhiệm vụ
Cung cấp kịp thời, đầy đủ và trung thực các thông tin tài chính cần thiết cho
chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư, nhà cho vay, nhà cung cấp, khách hàng ...
Cung cấp những thông tin về tình hình sử dụng vốn, khả năng huy động
nguồn vốn, khả năng sinh lợi và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Cung cấp những thông tin về tình hình công nợ, khả năng thu hồi các khoản
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ
GVHD: Trương Chí Hải 6 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan
phải thu, khả năng thanh toán các khoản phải trả cũng như những nhân tố ảnh hưởng
tới hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.2 Đối tượng sử dụng để phân tích tình hình tài chính
2.1.2.1 Các chỉ tiêu phân tích cấu trúc tài chính và tình hình đầu tư
a. Phân tích cơ cấu tài sản
b. Phân tích cơ cấu nguồn vốn
c. Hệ số đầu tư tài sản cố định
Tỷ suất này cho thấy vị trí của tài sản cố định trong tổng tài sản, tỷ suất càng
lớn thể hiện mức độ quan trọng của tài sản cố định trong tổng tài sản của doanh
nghiệp. Việc phân tích này chỉ phát huy tác dụng khi chú ý đến ngành nghề mà doanh
nghiệp thực hiện và mức độ sử dụng tài sản cố định. Tỷ suất này cho thấy năng lực sản
xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
d. Hệ số tự tài trợ tài sản cố định
Tỷ suất này cho thấy nguồn vốn chủ sở hữu dùng để trang bị cho tài sản cố định
là bao nhiêu. Doanh nghiệp có khả năng tài chính lành mạnh, vững vàng thì tỷ suất này
lớn hơn 1. Và sẽ là mạo hiểm nếu doanh nghiệp đi vay ngắn hạn để mua sắm tài sản cố
định.
2.1.2.2 Các chỉ tiêu phân tích tình hình và khả năng thanh toán
Tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt hay xấu, khả quan hay không khả quan
được phản ánh qua khả năng thanh toán. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp biểu
Hệ số tự tài trợ
tài sản cố định
Vốn chủ sở hữu
Giá trị hiện có của tài sản cố định
= (lần)
Hệ số đầu tư tài
sản cố định
Giá trị hiện có của tài sản cố định
Tổng tài sản
= (lần)
Tỷ trọng của từng bộ phận
nguồn vốn chiếm trong
tổng nguồn vốn
Giá trị từng bộ phận nguồn vốn
Tổng nguồn vốn
= (%)
Tỷ trọng của từng bộ
phận tài sản chiếm
trong tổng tài sản
Giá trị từng bộ phận tài sản
Tổng tài sản
= (%)
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ
GVHD: Trương Chí Hải 7 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan
hiện ở số tiền và tài sản mà doanh nghiệp hiện có, có thể dùng để trang trải các khoản
công nợ của doanh nghiệp.
a. Các chỉ tiêu về tình hình công nợ
Chỉ tiêu này bao gồm các chỉ tiêu liên quan đến các khoản phải thu, phải trả của
doanh nghiệp. Đây là nhóm chỉ tiêu được sự quan tâm của các nhà quản trị, chủ sở hữu
và đặc biệt là các nhà cho vay.
* Hệ số khái quát
* Số vòng quay khoản phải thu:
Vòng luân chuyển các khoản phải thu được xác định bằng tỷ lệ giữa doanh thu
thuần và các khoản phải thu bình quân. Được xác định bởi công thức :
Trong đó, doanh thu thuần bao gồm: doanh thu bán hàng, thu nhập từ hoạt động
tài chính và thu nhập bất thường. Vòng luân chuyển các khoản phải thu phản ánh tốc
độ biến động các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp, được xác định bằng
mối quan hệ tỷ lệ giữa doanh thu bán hàng và số dư các khoản phải thu.
* Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân phản ánh thời gian của một vòng luân chuyển các khoản
nợ cần phải thu, nghĩa là để thu được các khoản nợ cần một khoảng thời gian là bao
lâu. Nó được xác định bằng tỷ số giữa thời gian của kỳ phân tích (thường là 360 ngày)
và vòng quay các khoản phải thu. Công thức tính :
Kỳ thu tiền bình quân
Thời gian của kỳ phân tích
Vòng quay các khoản phải thu
= (ngày)
Vòng luân chuyển
khoản phải thu
Doanh thu thuần
Khoản phải thu bình quân
= (vòng)
Hệ số khái
quát
=
Tổng các khoản phải thu
Tổng các khoản phải trả
(%)
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ
GVHD: Trương Chí Hải 8 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan
b. Các tỷ số về khả năng thanh toán
* Hệ số khả năng thanh toán tổng hợp (K):
- K ≥ 1: doanh nghiệp có khả năng thanh toán, trang trãi hết công nợ, tình hình
tài chính ổn định hoặc khả quan.
- K < 1: doanh nghiệp không có khả năng thanh toán, trang trãi hết công nợ, tình
hình tài chính kh ông bình thường, khó khăn.
* Vốn luân chuyển ròng:
Vốn luân chuyển ròng biểu thị khoản tiền còn lại sau khi đã thanh toán các
khoản nợ lưu động hay khả năng đáp ứng nhu cầu bằng tiền mặt của doanh
nghiệp.Vốn luân chuyển ròng càng lớn thì khả năng trang trải các khoản nợ của doanh
nghiệp càng cao.
* Tỷ số khả năng thanh toán ngắn hạn
Tỷ số thanh toán ngắn hạn đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn bằng tài sản lưu động. Được xác định bằng công thức :
Tỷ số này xem xét tài sản lưu động có đảm bảo khả năng thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn mà không cần phải vay thêm không. Chỉ tiêu này càng lớn khả năng thanh
toán hiện tại càng cao, đây là nhân tố tích cực góp phần ổn định tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Yêu cầu phải >1, nếu > 2 thì được xem là lành mạnh.
* Tỷ số thanh toán nhanh:
Tỷ số thanh toán nhanh đo lường mức độ đáp ứng nhanh của vốn lưu động
trước các khoản nợ ngắn hạn, thể hiện mối quan hệ giữa tài sản quay vòng nhanh và
các khoản nợ ngắn hạn. Trong đó, tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể
nhanh chóng chuyển đổi thành tiền mặt (không bao gồm hàng tồn kho). Tỷ số này
càng lớn khả năng thanh toán nhanh càng cao, công thức tính:
Vốn luân chuyển ròng = Tài sản có lưu động – Nợ lưu động (đồng)
K
Khả năng thanh toán
Nhu cầu thanh toán
= (lần)
Tỷ số thanh toán
ngắn hạn
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
= (lần)
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ
GVHD: Trương Chí Hải 9 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan
* Tỷ số thanh toán bằng tiền mặt:
Tỷ số thanh toán bằng tiền mặt thể hiện mối quan hệ so sánh giữa vốn bằng tiền
và các khoản nợ ngắn hạn. Xác định bằng công thức:
* Tỷ số thanh toán lãi nợ vay:
Đây là chỉ tiêu phản ánh độ an toàn, khả năng thanh toán tiền lãi vay của doanh
nghiệp, chỉ tiêu này càng cao khả năng sinh lợi của vốn càng tốt, đó là sự hấp dẫn của
nhà đầu tư. Công thức tính:
Hệ số này nói lên một đồng chi phí lãi vay có bao nhiêu đồng thu nhập trước
thuế và lãi nợ vay đảm bảo thanh toán cho chi phí lãi vay.
2.1.2.3 Các tỷ số quản trị nợ
Tỷ số quản trị nợ được xem là một chính sách tài chính nhằm gia tăng lợi nhuận
của doanh nghiệp. Nó phản ánh sự góp vốn của chủ sở hữu doanh nghiệp trong tổng
nguồn vốn. Đây cũng là chỉ tiêu khá quan trọng đối với chủ nợ khi quyết định cho vay.
a. Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E)
Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu đo lường tỷ lệ giữ tổng số nợ vay cung cấp với tổng
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
b. Tỷ số quản trị nợ trên tổng tài sản (D/A)
Tỷ số nợ trên tổng tài sản hay còn gọi là tỷ số nợ, đo lường tỷ lệ phần trăm tổng
số nợ đi vay cung cấp với tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp.
D/A
Tổng số nợ
Tổng tài sản
= (%)
D/E
Tổng số nợ
Tổng vốn chủ sở hữu
= (lần)
Hệ số thanh toán
lãi nợ vay
Lợi nhuận trước thuế + lãi nợ vay
Lãi nợ vay
= (lần)
Tỷ số thanh toán
bằng tiền
Vốn bằng tiền
Nợ ngắn hạn
= (lần)
Tỷ số thanh toán
nhanh (lần)
Nợ ngắn hạn
Tài sản lưu động - Hàng tồn kho
= (lần)
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ
GVHD: Trương Chí Hải 10 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan
2.1.2.4 Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh
a). Hiệu quả sử dụng tài sản
* Số vòng quay của tài sản
Các chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ các tài sản vận động nhanh, góp phần tăng
doanh thu và là điều kiện nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
* Sức sinh lời của tài sản
Khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của tài sản mà doanh nghiệp sử dụng cho hoạt
động kinh doanh.
Các chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tư một đồng tài sản
thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, chỉ tiêu càng cao hiệu quả sử dụng tài
sản của doanh nghiệp càng tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của doanh nghiệp.
* Số vòng quay của hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho đánh giá tốc độ luân chuyển hàng hoá nhanh chậm.
Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cho hàng tồn kho tốt, đây là nhân tố
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
* Suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần
Sức sinh lời
của tài sản
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
=
Số vòng quay
của tài sản
Tổng doanh thu thuần
Tổng tài sản
=
Sức sinh lời
của TSCĐ
Lợi nhuận sau thuế
Tài sản cố định
=
Số vòng quay
của TSCĐ
Tổng số doanh thu thuần
Tài sản cố định
=
Số vòng
quay HTK
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho
=
(vòng)
(vòng)
(vòng)
(lần)
(lần)
Suất hao phí của TS
so với DT thuần
Tổng tài sản
Doanh thu thuần
= (lần)
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ
GVHD: Trương Chí Hải 11 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, để thu được 1 đồng doanh thu thuần thì
doanh nghiệp cần bao nhiêu đồng tài sản đầu tư, chỉ tiêu này càng thấp hiệu quả sử
dụng tài sản càng tốt, góp phần tiết kiệm tài sản, nâng cao doanh thu.
* Suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận sau thuế
Khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của các tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng
cho hoạt động kinh doanh.
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp thu được 1 đồng lợi nhuận sau thuế thì cần bao
nhiêu đồng tài sản đầu tư, chỉ tiêu này càng thấp hiệu quả sử dụng tài sản càng cao.
b). Hiệu quả sử dụng vốn
* Sức sinh lời của nguồn vốn
Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sử dụng vốn tốt. Nếu cao hơn lãi vay ngân hàng,
đây là động lực giúp các nhà quản trị vay tiền đầu tư vào hoạt động kinh doanh, còn
nếu thấp hơn doanh nghiệp cần thu hẹp phạm vi vay tiền nhằm đảm bảo an toàn và
phát triển vốn cho hoạt động kinh doanh.
* Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu
Đây là chỉ tiêu cho biết, một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra được bao nhiêu đồng
lợi nhuận sau thuế.
Ta có thể phân tích các nhân tố
* Số vòng quay của vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ sự vận động của vốn chủ sở hữu nhanh, góp
phần nâng cao lợi nhuận và hiệu quả hoạt động kinh doanh.
* Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu với đòn cân tài chính
Suất hao phí của TS
so với LN sau thuế
Tổng tài sản
Lợi nhuận sau thuế
= (lần)
Sức sinh lời của
nguồn vốn
Lợi nhuận kế toán trước thuế + Chi phí lãi vay
Tổng nguồn vốn
= (lần)
Sức sinh lời của vốn
chủ sở hữu
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
= (lần)
Số vòng quay của
vốn chủ sở hữu
Doanh thu thuần
Vốn chủ sở hữu
= (vòng)
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ
GVHD: Trương Chí Hải 12 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan
Đòn bẩy tài chính (đòn cân nợ) là tỷ số giữa tổng số nợ và nguồn vốn của
daonh nghiệp. Chỉ tiêu này thực chất là tỷ số giữa tài sản và vốn chủ sở hữu.
Ngoài ra chỉ số đòn cân nợ còn được xác định theo công thứ sau:
Chỉ số đòn cân tài chính = 1 +D/E
c). Hiệu quả sử dụng chi phí
* Tỷ suất lợi nhuận so với giá vốn hàng bán
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ lợi nhuận trong giá vốn hàng bán càng lớn, thể
hiện mặt hàng kinh doanh có lời, doanh nghiệp cần đẩy mạnh tiêu thụ.
* Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí bán hàng
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí bán hàng.
* Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí quản lý doanh nghiệp
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ công ty thực hiện tiết kiệm tốt chi phí quản lý.
* Tỷ suất lợi nhuận kế toán trước thuế so với tổng chi phí
Chỉ số đòn
cân tài chính
Tỷ suất lợi nhuận so với vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận so với tài sản
=
Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu
Sức sinh lời của tài sản
= (lần)
Tỷ suất lợi nhuận so
với giá vốn hàng bán
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
Giá vốn hàng bán
= (%)
Tỷ suất lợi nhuận so
với chi phí bán hàng
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
Chi phí bán hàng
= (%)
Tỷ suất lợi nhuận so
với chi phí QLDN
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
Chi phí quản lý doanh nghiệp
= (%)
Tỷ suất lợi nhuận kế
toán trước thuế so với
tổng chi phí
Lợi nhuận kế toán truớc thuế
Tổng chi phí
= (%)
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ
GVHD: Trương Chí Hải 13 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ mức lợi nhuận trong chi phí càng lớn, doanh
nghiệp tiết kiệm được các khoản chi phí chi ra trong kỳ.
2.1.2.5 Các chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lời
Khả năng sinh lời là kết quả cuối cùng của một loạt các chính sách và quyết
định của công ty. Được xác định bằng sự chênh lệch giữa giá trị mà công ty thực hiện
được trong kỳ và toàn bộ cho phí bỏ ra tương ứng tạo nên giá trị đó. Với những tỷ số
về khả năng sinh lời sẽ cho ta biết được kết quả tổng hợp từ hoạt động quản trị tài sản,
nguồn vốn cũng như quản trị nợ của công ty.
a. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu được tính bằng cách chia lợi nhuận sau thuế
cho doanh thu thuần đạt được trong tất cả các hoạt động. Công thức tính:
Tỷ suất này phản ánh mức độ sinh lời của doanh thu thuần hay nói cách khác là
trong tổng doanh số bán ra của công ty có bao nhiêu % lợi nhuận.
b. Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA):
Chỉ tiêu này đo lường khả năng sinh lời ròng của tài sản, được xác định bằng
mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế với tổng tài sản của công ty trong một kỳ kinh
doanh. Công thức tính như sau:
c. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE):
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, hay nói chính
xác hơn là đo lường mức doanh lợi trên mức đầu tư của doanh nghiệp.
d. Phương trình Dupont:
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
(%)
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
(%)
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
(%)
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ
GVHD: Trương Chí Hải 14 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan
Phương trình phân tích Dupont cho thấy mối quan hệ hỗ tương giữa các tỷ số
tài chính. Sơ đồ Dupont trình bày mối quan hệ giữa lợi nhuận trên vốn đầu tư, sự luân
chuyển của tài sản có mức lợi nhuận trên doanh thu và mức nợ. Ta có:
ROA = Mức lợi nhuận trên doanh thu x Tỷ số luân chuyển tài sản
ROE = ROA x Đòn cân tài chính
Kết hợp phương trình (1) và phương trình (2) ta có phương trình Dupont:
Tác dụng của phương trình:
- Cho thấy mối quan hệ và tác động của nhân tố là các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng
tài sản (vốn).
- Cho phép phân tích lượng hoá những nhân tố ảnh hưởng đến suất sinh lời của
vốn chủ sở hữu bằng các phương pháp loại trừ.
- Đề ra các quyết sách phù hợp và hiệu quả căn cứ trên mức độ tác động khác
nhau của từng nhân tố khác nhau để làm tăng suất sinh lời.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu:
Thu thập số liệu từ các báo cáo tài chính của Công ty, cụ thể là bảng Cân đối kế
toán, Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, Thuyết minh báo cáo tài chính,
bảng lưu chuyển tiền tệ được tham khảo trực tiếp tại phòng Kế toán Công ty Nông Sản
Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu:
2.2.2.1. Phương pháp so sánh:
=
Doanh thu thuần
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
Lợi nhuận sau thuế
x
(1)
=
Tổng tài sản
Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
x (2)
=
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
Lợi nhuận sau thuế
x x ROE
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ
GVHD: Trương Chí Hải 15 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan
Tiêu thức so sánh là tiến hành so sánh giữa số liệu thực tế của kỳ này với số
liệu của kỳ trước.
Kỹ thuật so sánh:
- So sánh bằng số tuyệt đối: là việc xác định chênh lệnh giữa trị số của chỉ tiêu
kỳ phân tích với trị số của chỉ tiêu kỳ gốc.
Y = Y1 – Y0
Với Y1: trị số của chỉ tiêu phân tích
Y2: trị số của chỉ tiêu gốc
- So sánh bằng số tương đối: là xác định số phần trăm (%) tăng lên hay giảm
xuống giữa thực tế so với kỳ gốc của các chỉ ti êu phân tích, cũng có khi là tỷ trọng của
hiện tượng kinh tế trong tổng thể quy mô chung được xác định. Kết quả cho biết tốc độ
phát triển hay kết cấu mức phổ biến của hiện tượng kinh tế.
T = Y1/Y0 x 100%
2.2.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn :
Là phương pháp mà ở đó các nhân tố lần lượt được thay thế theo một trình tự
nhất định để xác định chính xác mức độ ảnh hưởng của chúng đến các chỉ tiêu cần
phân tích bằng cách cố định các nhân tố khác trong mỗi lần thay thế.
2.2.2.3. Phân tích theo chiều ngang:
Phân tích theo chiều ngang các báo cáo tài chính sẽ làm nổi bật biến động của
một khoản mục nào đó qua thời gian, việc này sẽ làm nổi rõ về lượng và tỷ lệ các
khoản mục theo thời gian. Phân tích theo thời gian giúp đánh giá khái quá tình hình
biến động của các chỉ tiêu tài chính từ đó đánh giá tình hình tài chính. Đánh giá đi từ
tổng quát đến chi tiết, sau khi đánh giá ta liên kết các thông tin để đánh giá khả năng
tiềm tàng và rủi ro nhận ra những khoản mục nào có biến động cần tập trung phân tích
xác định nguyên nhân.
2.2.2.4. Phân tích theo chiều dọc:
Báo cáo quy mô chung, từng khoản mục trên báo cáo được thể hiện bằng một tỷ
lệ kết cấu so với một khoản mục được chọn làm gốc có tỷ lệ 100%.
Sử dụng phương pháp so sánh số tương đối phân tích theo chiều dọc giúp chúng
ta đưa về một điều kiện so sánh, dễ dàng thấy được kết cấu của từng chỉ tiêu bộ phận
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ
GVHD: Trương Chí Hải 16 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan
so với chỉ tiêu tổng thể tăng giảm như thế nào. Từ đó, khái quát tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
2.2.2.5. Phân tích theo xu hướng:
Các tỷ số xu hướng đã xảy ra từng kỳ này qua kỳ khác và được dùng để so sánh
một sự kiện kéo dài trong nhiều năm.
Sử dụng phương pháp so sánh tương đối động thái có kỳ gốc cố đinh tức so sánh
tình hình tài chính với một kỳ cố định từ đó tìm ra xu hướng biến động tình hình tài
chính của doanh nghiệp.
2.2.2.6 Mô hình DUPONT
Sử dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính,
hiệu quả kinh doanh trong mối liên hệ giữa các yếu tố đầu vào và kết quả đầu ra của
doanh nghiệp trong một kỳ kinh doanh nhất định.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ
GVHD: Trương Chí Hải 17 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan
Chương 3
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY NÔNG SẢN THỰC PHẨM XUẤT KHẨU
CẦN THƠ
3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN:
3.1.1 Lịch sử hình thành
Công ty Nông sản thực phẩm xuất khẩu Cần Thơ được thành lập từ năm 1980 với
tên gọi là Công ty Hợp Doanh chế biến hàng nông sản thực phẩm xuất khẩu. Do
tìnhhình trong nước thay đổi và có những yêu cầu mới nên công ty chỉ họat động được
03 năm.
Ngày 06/05/1983, căncứ QĐ 110/QĐ của UBND Tỉnh Hậu Giang quyết định
chuyển từ Công ty Hợp Doanh chế biến hàng nông sản thực phẩm xuất khẩu sang hình
thức quốc doanh với tên gọi mới là Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Hậu
Giang. Đến năm 1992, khi tỉnh Hậu Giang tách ra làm hai tỉnh Cần Thơ và Sóc Trăng
thi công ty đổi tên và giữ luôn cho đến nay là: Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất
Khẩu Cần Thơ.
- Tên công ty : Công ty Nông Sản Thực phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ.
-Tên giao dịch quốc tế: CAN THO AGRICULTURAL PRODUCTS AND FOOD
STUFF EXPORT COMPANY.
- Tên viết tắt : MEKONIMEX/NS
- Địa chỉ : 152-154 Đường Trần Hưng Đạo, Quận Ninh Kiều, TP_Cần Thơ.
- Điện thọai : 0710 3 832066
- Văn phòng đại diện: 30 Nguyễn Thị Diệu, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh.
- Điện thoại : 08 8292841
3.1.2 Quá trình phát triển của công ty
Từ năm 1986, do đổi mới cơ chế quản lý từ nền kinh tế bao cấp chuyển sang nền
kinh tế độc lập nên công ty hoạt động ngày càng có hiệu quả. Nhờ vào việc xuất khẩu
không cần thông qua Trung ương, hoạt động của công ty nhộn nhịp và mở rộng hơn
trước, mặt hàng kinh doanh xuất khẩu phong phú, đa dạng hóa các hoạt động kinh
doanh.. Công ty ngày càng tạo được uy tín với khách hàng trong và ngoài nước.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ
GVHD: Trương Chí Hải 18 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan
Năm 1988 luật đầu tư trong nước ra đời, nắm bắt tình hình này và được sự chỉ
đạo của Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh, Công ty đã hợp tác với Công ty VietSing
(HongKong) với tỷ lệ góp vốn là: Công ty VietSing 55%, Công ty nông sản thực phẩm
xuất khẩu 45%. Thành lập các Xí nghiệp Meko bằng nguồn vốn tự bổ sung, tổng số là
3.059.518,80 USD. Bao gồm:
+ Xí nghiệp lông vũ Meko.
+ Xí nghiệp may mặc Meko.
+ Xí nghiệp gia cầm Meko.
+ Xí nghiệp thủ công mỹ nghệ Meko.
+Xí nghiệp chế biến thức ăn gia súc Meko.
Các Xí nghiệp Meko này đã đi vào hoạt động hiệu quả. Tuy nhiên, trong những
năm gần đây các Xí nghiệp Meko này làm ăn kém hiệu quả, và đến năm 2007 các Xí
nghiệp Meko tách ra và cổ phần hoá, công ty trở thành cổ đông. Ngoại trừ Xí nghiệp
Thủ công mỹ nghệ vẫn hoạt động tốt.
Ngày 28/11/1993, theo quyết định số 1374/QĐ.UBT về việt thành lập doanh
nghiệp Nhà Nước ban hành kèm theo nghị định số 388/HĐBT ngày 20/11/1991 của
Bộ Trưởng Bộ thương mại, UBND tỉnh Cần Thơ đã công nhận Công ty Nông Sản
Thực Phẩm Xuất Khẩu (MEKONIMEX) là doanh nghiệp Nhà Nước trực thuộc Sở
Thương Mại Du lịch Cần Thơ, tổ chức theo hình tức quốc doanh, hạch toán độc lập, có
con dấu riêng, có tài khoản riêng, có giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp.
Đến nay, Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ đặt tại số 152-154,
đường Trần Hưng Đạo, Thành phố Cần Thơ, rất thuận lợi cho việc giao dịch, và đi lại
các nơi khác, đây là trụ sở chính của công ty, các phân xưởng sản xuất và chế biến
nhưng vị trí thuận lợi cho việc thu mua chế biến nguyên liệu như Châu Thành-Hậu
Giang, Quận Thốt Nốt- Cần Thơ, khu công nghiệp Trà Nóc.
* Các đơn vị trực thuộc công ty hiện nay bao gồm:.
- Xí nghiệp Bao Bì
- Phân xưởng chế biến gạo Thới Thạnh.
- Phân xưởng chế biến gạo An Bình.
Ngoài ra công ty còn liên doanh với:
- Xí nghiệp thủ công mỹ nghệ Meko
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ
GVHD: Trương Chí Hải 19 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan
- Công ty cổ phần Da Tây Đô
3.2 CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY
3.2.1 Chức năng của công ty.
Từ khi thành lập đến nay chức năng chủ yếu của Công ty vẫn không thay đổi,
đó là hoạt động kinh doanh về xuất nhập khẩu. Cụ thể là:
- Xuất khẩu: Lương thực, thực phẩm, nông sản nấm rơm muối, rau quả chế
biến, các loại thuộc da và hàng thủ công mỹ nghệ. Trong những năm trở lại đây, do
các mặt hàng nông sản như nấm rơm, thanh long, gòn trái đánh bông… xuất khẩu gặp
nhiều khó khăn và không đem lại hiệu quả nên công ty đã tạm ngưng thu mua xuất
khẩu các mặt hàng này, hiện nay công ty tập trung chủ yếu vào thu mua và xuất khẩu
gạo.
- Nhập khẩu: Vật tư, nguyên liệu, máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất trong
nông nghiệp, phân bón, hoá chất, hàng tiêu dùng thiết yếu, đầu mối nhập khẩu xe gắn
máy 02 bánh.
- Nhận xuất, nhập khẩu ủy thác và gia công cho các đơn vị trong và ngoài nước.
3.2.2 Nhiệm vụ của công ty.
Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ là một đơn vị kinh tế thuộc
loại hình Nhà Nước, trực thuộc Sở Thương Mại và Du Lịch Cần Thơ nên có những
nhiệm vụ chính như sau:
- Hoạt động đúng quy định của Nhà Nước, làm đúng thủ tục đăng ký kinh
doanh, thực hiện đúng nghĩa vụ, chức năng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
hoạt động của công ty.
- Thực hiện tốt vệ sinh môi trường và an toàn chính trị.
- Tổ chức thu mua, tiếp nhận nguyên liệu và chế biến nông sản theo đúng quy
định công nghệ chế biến hàng xuất khẩu, đảm bảo chất lượng, số lượng, thời hạn.
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ và năng lực của công nhân viên.
- Thực hện đúng nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà Nước, nghiêm chỉnh chấp hành
chính sách, chế độ hạch toán kế toán.
- Thực hiện hạch toán kế toán và báo cáo thường xuyên, trung thực theo đúng
quy định quản lý tài chính, quản lý xuất nhập khẩu của Nhà Nước.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ
GVHD: Trương Chí Hải 20 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan
- Thực hiện nguyên tắc phân phối theo đúng công lao động đóng góp, điều phối
thu nhập giữa các cá nhân, đơn vị, đảm bảo tính công bằng, hợp lý.
- Chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần
cho người lao động, đồng thời Công ty luôn phấn đấu để thực hiện tốt chỉ tiêu về kim
ngạch xuất khẩu, và đưa chỉ tiêu này ngày càng cao như:
+ Đẩy mạnh công tác quan hệ quốc tế, mở rộng các hoạt động đầu t ư và dịch vụ
đầu tư nước ngoài.
+ Nghiên cứu, thực hiện các biện pháp kỹ thuật nâng cao chất lượng hàng xuất
khẩu.
+ Trực tiếp giao dịch, tiếp cận thị trường trong và ngoài nước, ký hợp đồng
kinh tế với thương nhân, công ty nước ngoài để mua hàng xuất khẩu, mua vật tư, hàng
hoá và hợp tác khoa học công nghệ.
3.3. CƠ CẤU BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY:
3.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
Hình 1: SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
3.3.2 Chức năng của các phòng ban, bộ phận
3.3.2.1 Ban giám đốc
BAN GIÁM ĐỐC
XN.THỦ CÔNG MỸ
NGHỆ MEKO
PHÒNG KẾ
TOÁN TÀI VỤ
PHÒNG TỔ CHỨC
HÀNH CHÁNH
PHÒNG KINH
DOANH
XÍ NGHIỆP
BAO BÌ
PHÂN XƯỞNG
CHẾ BIẾN GẠO
THỚI THẠNH
PHÂN XƯỞNG
CHẾ BIẾN GẠO
AN BÌNH
CÔNG TY CP DA
TÂY ĐÔ
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ
GVHD: Trương Chí Hải 21 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan
Chịu trách nhiệm trước Đảng, Nhà Nước thực hiện công tác điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty, thực hiện các công tác đối nội và đối ngoại,
đảm bảo mục tiêu về doanh thu, lợi nhuận do Nhà nước giao phó. Ban Giám đốc bao
gồm 1 Giám đốc phụ trách chung và 3 Phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc, phụ
trách kinh doanh và công việc nội chính.
3.3.2.2 Phòng Tổ chức hành chánh
Chịu trách nhiệm tuyển dụng theo yêu cầu của các bộ phận, tham gia sắp xếp bố
trí nhân sự, quản lý, theo dõi sự biến động về nhân sự của công ty và các đoàn thể, lập
kế hoạch tổ chức đào tạo nội bộ hoặc bên ngoài, tính lương, bảo hiểm ytế, bảo hiểm xã
hội, văn thư, tiếp tân...
3.3.2.3 Phòng kế toán tài vụ
Chịu trách nhiệm hạch toán kinh doanh xuất nhập khẩu, lưu số liệu vào sổ sách
kế toán của công ty: Thanh lý hợp đồng mua bán, các khoản nợ, phân tích hiệu quả
kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với ngân sách Nhà Nước, quyết toán hàng
quý, sáu tháng, quyết toán năm...
Tổ chức công tác kế hoạch, kế toán thống kê của công ty, phân tích hoạt động
kinh tế tài chính phục vụ cho công tác lập và theo dõi thực hiện kế hoạch báo cáo nợ
vay ngân hàng, vốn lưu động, vốn đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm thiết bị vật tư,
tham mưu cho Ban Giám đốc trong công toán hạch toán thống kê, quản lý vốn, tài sản,
theo dõi tỷ giá ngoại tệ...
3.3.2.4 Phòng kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu
Làm nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc toàn diện về các mặt sản xuất, kinh
doanh xuất nhập khẩu, tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường. Có nhiệm vụ xây dựng
kế hoạch từng kỳ, xây dựng các kế hoạch tạo nguồn vốn cho đơn vị, giám sát tình hình
sử dụng vốn vay, soạn thảo các hợp đồng kinh tế, tìm kiếm khách hàng, các nguồn
nguyên liệu có chất lượng, theo dõi giá cả, giao dịch với khách hàng...
3.3.2.5 Các bộ phận trực thuộc
Để phục vụ cho việc kinh doanh, xuất nhập khẩu, công ty có các bộ phận trực
thuộc sau:
- Xí nghiệp bao bì: Sản xuất bao bì đóng gói phục vụ cho công tác xuất nhập
khẩu và sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực bao bì.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ
GVHD: Trương Chí Hải 22 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan
- Phân xưởng chế biến gạo Thới Thạnh, phân xưởng chế biến gạo An Bình: là
các phân xưởng xay xát, chế biến các loại gạo phục vụ cho công tác xuất khẩu của
công ty.
3.3.3 Đặc điiểm hoạt động và chính sách kế toán áp dụng tại công ty
Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp:
- Hình thức sở hữu vốn: Nhà Nước.
- Lĩnh vực kinh doanh: xuất nhập khẩu.
- Tổng số công nhân viên: 43 người.
Chính sách kế toán áp dụng:
- Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt Nam.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: chứng từ ghi sổ.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Nguyên giá đánh giá hàng tồn kho: giá đích danh.
+ Phương phác xác định giá trị tồn kho.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.
3.4. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRONG 3 NĂM
(2006-2007-2008):
Bảng 1: LỢI NHUẬN QUA 3 NĂM
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch 07/06 Chênh lệch 08/07
2006 2007 2008 Mức % Mức %
Tổng DT 152.419,63 105.567,81 167.972,34 (46.851,82) (30,74) 62.404,52 59,11
Tổng chi phí 147.682,88 99.486,36 162.752,81 (48.196,52) (32,64) 63.266,45 63,59
LN trước thuế 4.736,76 6.081,45 5.219,52 1.344,70 28,39 (861,93) (14,17)
Thuế TNDN 1.140,93 1.694 ,50 1.053,00 553,56 48,52 (641,50) (37,86)
LN sau thuế 3.595,82 4.386,96 4.166,52 791,13 22,00 (220,43) (5,02)
(Nguồn: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh -Phòng Kế toán)
Nhìn chung doanh thu có sự trồi sụt không đều qua các năm, doanh thu giảm đi ở
năm 2007 với tốc độ 30,74% nhưng lại tăng ở năm 2008 với tốc độ tăng là 59,11%. Về
chi phí cũng có sự biến động liên tục, năm 2007 chi phí giảm so với năm 2006 là
32,64%, năm 2008 chi phí lại tăng lên so với năm 2007 là 63,59%.
Ngược với sự biến động của doanh thu và chi phí, lợi nhuận trước thuế, và lợi
nhuận sau thuế tăng ở năm 2007 nhưng lại giảm ở năm 2008. Cụ thể: Năm 2007 doanh
thu, chi phí đều giảm nhưng tốc độ giảm chi phí nhanh hơn tốc độ giảm doanh thu,
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ
GVHD: Trương Chí Hải 23 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan
điều này đã làm cho lợi nhuận trước thuế của năm 2007 tăng so với năm 2006. Trong
khi đó, doanh thu năm 2008 có tăng cao trở lại nhưng tốc độ tăng của doanh thu trong
năm lại chậm hơn tốc độ tăng của chi phí, dẫn đến lợi nhuận trước thuế của năm 2008
giảm.
Tóm lại, trong 3 năm qua hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả và đem
lại lợi nhuận, tuy có biến động và việc kiểm soát chi phí chưa thật sự hiệu quả mặc dù
công ty đã có nhiều cố gắng trong việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Để
hiểu rõ hơn về sự biến động này chúng ta sẽ xem xét, phân tích các mối liên hệ, sự
biến động của các khoản mục trong các Báo cáo tài chính năm 2006, 2007, 2008.
3.5. THUẬN LỢI – KHÓ KHĂN – PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN:
3.5.1. Thuận lợi:
Nguồn cung hàng nông sản trên thế giới còn thấp hơn cầu kéo theo giá cả nông
sản vẫn cao, vì vậy sẽ có nhiều thuận lợi cho người sản xuất và các daonh nghiệp xuất
khẩu nông sản.
Nguồn cung nông sản trong vùng đa dạng, đặc biệt nguồn lúa gạo hàng hoá vẫn
đảm bảo tốt về số lượng và chất lượng cho xuất khẩu. Nuôi trồng thủy sảnvẫn tiếp tục
phát triển cả về diện tích và số lượng sẽ góp phần tiêu thụ phụ phẩm tấm cám.
Liên tục các năm hoạt động của công ty luôn có hiệu quả, có tích lũy để đầu tư,
phát triển, nguồn kinh doanh đảm bảo cho hoạt động bình thường. Có doanh thu từ
hoạt động tài chính ổn định.
Luôn giữ mối quan hệ tốt vơi khách hàng mua bán trong và ngoài nước; luôn giữ
chữ tín trong giao dịch với các tổ chức tài chính, ngân hàng, được khách hàng đánh giá
cao trong kinh doanh cũng như trong thanh toán.
Cơ sở vật chất: máy móc, nhà xưởng được đầu tư theo nhu cầu sản xuất và đáp
ứng thị hiếu khách hàng.
Công ty có mạng lưới thu mua khá chặt chẽ, phương thức giao dịch, thanh toán,
vận chuyển, bảo quản, chế biến được thực hiện nhanh gọn, đơn giản, kỹ lưỡng. Do đó
hàng hoá không sợ bị tồn đọng, luôn có thị trường tiêu thụ.
Bộ máy tinh gọn, theo sát yêu cầu và quy mô kinh doanh.
Thị trường xuất khẩu tiếp tục mở rộng thêm, đó là thời cơ cho công ty thâm nhập
một số thị trường mới.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ
GVHD: Trương Chí Hải 24 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan
3.5.2. Khó khăn – Tồn tại:
Sự cạnh tranh trong nội bộ ngành nông sản sẽ quyết liệt hơn, khắc nghiệt hơn về
quy mô, thị trường, khách hàng, giá cả sản phẩm, chất lượng nguồn nhân lực, trình độ
tiếp nhận, xử lý thông tin, tiếp cận khoa học công nghệ nói chung và công nghệ trong
chế biến hàng nông sản nói riêng.
Nhu cầu về vốn tăng do giá nguyên liệu tăng, tốc độ tăng giá nguyên liệu nhanh
hơn tốc độ tăng giá xuất khẩu và một số chi phí đầu vào tăng sẽ làm cho giá thành sản
phẩm tăng, dẫn đến giảm khả năng cạnh tranh.
Nguồn cán bộ có chuyên môn sâu về ngành hàng nông sản và một số lĩnh vực
khác còn thiếu nên sẽ khó khăn cho việc triển khai kế hoạch đầu tư, mở rộng quy mô
hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Chưa có cán bộ nghiên cứu thị trường và xúc tiến thương mại, thiếu nguồn lao
động trẻ có trình độ về ngoại thương và marketing.
Chưa xây dựng được thương hiệu trên thị trường. Thị trường nội địa còn bỏ trống
chưa khai thác.
Thị trường xuất khẩu còn bó hẹp ở Châu Á, mặt hàng xuất khẩu còn đơn điệu,
mang tính thời vụ, gạo xuất khẩu loại trung bình còn chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu mặt
hàng xuất khẩu.
Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới kéo dài hơn một năm qua cũng đã tác động
đến tất cả các mặt của nền kinh tế đất nước nói chung và công ty nói riêng.
3.5.3. Phương hướng phát triển:
Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu nhiều năm, tạo được uy
tín ở thị trường trong và ngoài nước, và để đạt được các mục tiêu phát triển kinh doanh
bền vũng, công ty đã và sẽ tiếp tục triển khai các kế hoạch phát triển dài hạn, trong đó
chú trọng đến:
Nâng cao hiệu quả xuất khẩu, tập trung vào mặt hàng có sức cạnh tranh mạnh và
đem lại lợi nhuận cao,.
Nghiên cứu, đầu tư mở rộng mặt hàng nông sản và ngành hàng khác, nhằm đa
dạng hoá ngành nghề kinh doanh, vừa phân phối thị trường trong nước vừa xuất khẩu.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ
GVHD: Trương Chí Hải 25 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan
Đồng thời, công ty sẽ hướng việc kinh doanh sang một số lĩnh vực khác để phân tán
rủi ro, bổ sung vào lợi nhuận chung của công ty.
Đầu tư vào vùng lúa đặc sản, chất lượng cao theo quy hoạch của TP. Cần Thơ và
tỉnh Hậu Giang để vừa có sản phẩm tham gia thị trường nội địa vừa xuất khẩu sang thị
trường khó tính.
Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để xây dựng nhãn hiệu cho sản phẩm, tiến tới
xây dựng thương hiệu hàng hoá.
Tiếp tục cũng cố mối quan hệ với khách hàng thường xuyên nhằm giữ được
khách hàng truyền thống, nắm bắt thông tin để có chiến lược mở rộng thị trường xuất
khẩu trong tương lai.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ
GVHD: Trương Chí Hải 26 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan
Chương 4
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CÔNG TY NÔNG SẢN THỰC PHẨM XUẤT KHẨU CẦN THƠ
4.1 ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
Đánh giá khái quát tình hình tài chính là việc dựa trên những dữ liệu tài chính
trong quá khứ và hiện tại của doanh nghiệp để tính toán và xác định các chỉ tiêu nhằm
mục đích đưa ra những nhận định sơ bộ, ban đầu về thực trạng tài chính và sức mạnh
tài chính của doanh nghiệp, qua đó thấy được mức độ độc lập về mặt tài chính, về an
ninh tài chính, cùng những khó khăn mà doanh nghiệp phải đương đầu.
Việc đánh giá ở đây chỉ dừng lại ở một số nội dung mang tính khái quát, tổng
hợp, phản ánh những nét chung nhất, phản ánh thực trạng hoạt động tài chính như: tình
hình tài sản, tình hình huy động vốn, mức độ độc lập tài chính, khả năng thanh toán,
khả năng sinh lợi của doanh nghiệp.
4.1.1 Đánh giá khái quát sự biến động về tài sản
Bảng 2: BẢNG PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG VỀ TÀI SẢN
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch 07/06 Chênh lệch 08/07
2006 2007 2008 Mức % Mức %
Tài sản
ngắn hạn
40.547,09 60.520,93 57.245,19 19.973,84 49,26 (3.275,73) 5,41
Tài sản dài
hạn
24.902,02 14.895,23 29.350,95 (10.006,79) (40,18) 14.455,72 97,05
ΣTài sản 65.449,10 75.416,16 86.596,14 9.967,05 15,23 11.179,99 14,82
(Nguồn : Bảng cân đối kế toán -Phòng Kế toán)
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ
GVHD: Trương Chí Hải 27 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan
Qua bảng trên ta thấy tổng tài sản của công ty đã tăng lên qua các năm. Cụ thể
năm 2007 tăng so với năm 2006 là 9.967,05 triệu đồng với tốc độ tăng 15,23%, qua
năm 2008 tổng tài sản tiếp tục tăng 11.179,99 triệu đồng, ứng với tốc độ tăng là
14,82%. Nguyên nhân:
Năm 2007 tài sản ngắn hạn tăng 49,26% tương ứng một lượng là 19.973,84 triệu
đồng, nhưng tài sản dài hạn giảm 10.006,79 triệu đồng, giảm 40,18% so với năm
2006. Tuy vậy, lượng và tốc độ tăng tài sản ngắn hạn lớn hơn lượng và tốc độ giảm tài
sản dài hạn nên tổng tài sản của năm 2007 tăng hơn so với năm 2006.
Năm 2008 tài sản ngắn hạn giảm so với năm 2007, trong khi đó tài sản dài hạn
lại tăng so với năm 2007. Tuy nhiên do mức và tốc độ tăng của tài sản dài hạn lớn hơn
nhiều so với mức và tốc độ giảm của tài sản ngắn hạn: 14.455,72 triệu đồng so với
(3.275,73) triệu đồng và 97,05% so với (5,41%) nên tổng tài sản trong năm 2008 tiếp
tục tăng 14,82% so với năm 2007.
Bên cạnh đó, cơ cấu của tài sản cũng biến động qua các năm. Năm 2006 tài sản
ngắn hạn chiếm 61,95%, tài sản dài hạn chiếm 38,05% trên tổng tài sản thì sang năm
2007 tỷ trọng của tài sản ngắn hạn tăng lên chiếm 80,25% trên tổng tài sản, trong khi
đó tỷ trọng của tài sản dài hạn trên tổng tài sản lại giảm xuống còn 19,75%, sang năm
2008 tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản biến động theo hướng ngược lại, giảm từ
80,25% xuống còn 66,11% và tài sản dài hạn trên tổng tài sản tăng từ 19,75% lên
33,89%.
Qua đó ta thấy, tuy có biến động nhưng nhìn chung về cơ cấu cũng như quy mô
của các loại tài sản đều có xu hướng tăng lên, cho thấy quy mô hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty đang thay đổi ngày càng mở rộng, chính sách đầu tư tài chính
của công ty theo hướng ưu tiên đầu tư vào lĩnh vực có hiệu quả , các tài sản không phù
hợp được thay thế, đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, nhà xưởng để phục vụ hoạt động
sản xuất, kinh doanh.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ
GVHD: Trương Chí Hải 28 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan
4.1.2 Đánh giá khái quát tình hình huy động vốn
Bảng 3: BẢNG PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG VỀ NGUỒN VỐN
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch 07/06 Chênh lệch 08/07
2006 2007 2008 Mức % Mức %
Nợ phải trả 9.824,32 24.560,99 19.065,89 14.736,66 150 (5.495,10) (22,37)
Vốn chủ sở
hữu
55.624,78 50.855,17 67.530,26 (4.769,61) (8,57) 16.675,09 32,79
Σ Nguồn vốn 65.449,10 75.416,16 86.596,14 9.967,05 15,23 11.179,99 14.82
(Nguồn : Bảng cân đối kế toán -Phòng Kế toán)
Qua bảng trên ta thấy song song với sự tăng của tổng tài sản thì nguồn vốn cũng
tăng qua 3 năm, năm sau tăng cao hơn năm trước. Cụ thể:
Năm 2007 nguồn vốn tăng do nợ phải trả tăng một lượng 14.736,66 triệu đồng
tương ứng với tốc độ tăng 150%, trong khi đó vốn chủ sở hữu làm giảm nguồn vốn
4.769,61 triệu đồng với tỷ lệ giảm 8,57%.
Năm 2008 nguồn vốn tiếp tục tăng lên so với năm 2007 là 11.179,99 triệu đồng,
ứng với tốc độ tăng 14,82%, tuy nợ phải trả giảm 5.495,10 triệu đồng tương ứng
22,37% nhưng vốn chủ sở hữu tăng 32,79% tương ứng số tiền là 16.675,09 triệu đồng
nên đã làm tăng nguồn vốn.
Bên cạnh đó cơ cấu nguồn vốn cũng đang dần thay đổi, nợ phải trả chiếm tỷ trọng
tăng trong cơ cấu nguồn vốn. Nếu năm 2006 nợ phải trả chiếm 15,01% trên tổng
nguồn vốn thì sang năm 2007 là 32,57% và năm 2008 là 22,02%. Cùng với sự gia tăng
của nợ phải trả trong cơ cấu nguồn vốn là sự giảm tỷ lệ của vốn chủ sở hữu trên tổng
nguồn vốn tuy về lượng có tăng lên, năm 2006 vốn chủ sở hữu chiếm 84,99%, sang
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ
GVHD: Trương Chí Hải 29 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan
năm 2007 giảm còn 67,43%, đến năm 2008 mặc dù tỷ trọng có tăng lên so với
năm 2007 nhưng vẫn thấp hơn năm 2006 chiếm 77,98% trên tổng nguồn vốn. Tuy cấu
trúc nguồn vốn đang có sự thay đổi nhưng vốn chủ sở hữu vẫn chiếm tỷ trọng cao
trong tổng nguồn vốn trên 67%, cho thấy công ty luôn cố gắng phát huy tối đa, sử
dụng có hiệu quả vốn chủ sở hữu của mình và luôn duy trì mức độ tự chủ, độc lập về
mặt tài chính, an ninh tài chính của công ty luôn đảm bảo. Qua đó sơ bộ có thể thấy
khái quát chính sách huy động vốn của công ty là phát huy nguồn vốn tự chủ, tăng
cường huy động vốn từ bên ngoài để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh.
4.1.3 Đánh giá khái quát mức độ độc lập tài chính
Bảng 4: BẢNG PHÂN TÍCH HỆ SỐ TÀI TRỢ -TỰ TÀI TRỢ
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch 07/06 Chênh lệch 08/07
2006 2007 2008 Mức % Mức %
A- Tài sản cố
định
7.067,46 5.277,67 13.547,09 (1.789,79) (25,32) 8.269,42 156,69
B- Tài sản dài
hạn
24.902,02 14.895,23 29.350,95 (10.006,79) (40,18) 14.455,72 97,05
C- Vốn chủ sở
hữu
55.624,78 50.855,17 67.530,26 (4.769,61) (8,57) 16.675,08 32,79
D- Tổng
nguồn vốn
65.449,10 75.416,16 86.596,14 9.967,05 15,23 11.179,99 14.82
Hệ số tài trợ
(C/D) (lần)
0,85 0,67 0,78 (0,18) (20,66) 0,11 15,65
Hệ số đầu tư
TS cố định
(A/D) (lần)
0,11 0,07 0,16 (0,04) (35,19) 0,09 123,55
Hệ số tự tài
trợ TS dài hạn
(C/B) (lần)
2,23 3,41 2,30 1,18 52,85 (1,11) (32,61)
Hệ số tự tài
trợ TS cố định
(C/A) (lần)
7,87 9,64 4,98 1,77 22,43 (4,65) (48,27)
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ
GVHD: Trương Chí Hải 30 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan
“Hệ số tài trợ” là chỉ tiêu phản ánh khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức
độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp. Qua bảng cho thấy hệ số tài trợ biến
động nhẹ qua 3 năm, năm 2007 giảm so với năm 2006 là 0,18 lần tương ứng với tỷ lệ
giảm 20,66%, sang năm 2008 lại tăng lên so với năm 2007 là 0,11 lần tương ứng mức
tăng là 15,65%.
“Hệ số đầu tư tài sản cố định” là chỉ tiêu phản ánh tình hình trang bị vật chất kỹ
thuật và tài sản cố định qua đó thấy được năng lực họat động và xu hướng phát triển
lâu dài của doanh nghiệp. Qua 3 năm hệ số này cũng biến động tăng giảm không đều,
nếu như năm 2006 là 0,11 lần thì năm 2007 mức độ đầu tư vào tài sản giảm 0,04 lần
còn 0,07 lần tương ứng giảm 35,19%, qua năm 2008 công ty tăng cường đầu tư vào tài
sản để phục vụ sản xuất đã đưa hệ số này tăng 0,16 lần với mức tăng 0,09 lần so với
năm 2007, tỷ lệ tăng 123,55%.
“Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn” là chỉ tiêu phản ánh mức độ đầu tư vốn chủ sở
hữu vào tài sản dài hạn. Hệ số này có xu hướng tăng lên, năm 2007 tăng so với năm
2006 tăng 1,18 lần chiếm tỷ lệ 52,85%, năm 2008 hệ số này giảm so với năm 2007 là
1,11 lần tương ứng giảm 32,61% nhưng vẫn tăng so với năm 2006 là 0,07 lần.
“Hệ số tự tài trợ tài sản cố định” là chỉ tiêu phản ánh mức độ đầu tư vốn chủ sở
hữu để trang bị tài sản cố định. Hệ số này tăng ở năm 2007 nhưng lại giảm mạnh ở
năm 2008 điều này cho thấy mức độ đầu tư vào tài sản cố định trong năm 2007 giảm
nhưng sang năm 2008 công ty lại đầu tư mạnh vào tài sản cố định phục vụ cho hoạt
động kinh doanh.
Qua bảng số liệu trên ta thấy các chỉ tiêu đều có sự biến động tăng giảm không
đều qua các năm. Tuy nhiên các hệ số tài trợ, hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn, hệ số tự
tài trợ tài sản cố định đều ở mức cao, hệ số đầu tư tài sản cố định nhỏ, chứng tỏ mức
độ độc lập về tài chính của công ty cao, vốn chủ sở hữu của công ty thừa để tài trợ tài
sản dài hạn nói chung và tài sản cố định nói riêng mà không phải sử dụng các nguồn
vốn khác, công ty sẽ ít gặp khó khăn trong thanh tóan nợ đáo hạn, điều này chứng tỏ
khả năng tự chủ về mặt tài chính của công ty cao, khả năng thanh toán đảm bảo.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ
GVHD: Trương Chí Hải 31 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan
4.2 PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CỦA TỪNG KHOẢN MỤC
4.2.1 Phân tích tình hình phân bổ tài sản
Phân tích tình hình tài sản, ngoài việc so sánh tổng số tài sản cuối năm so với
đầu năm còn đánh giá sự biến động của các bộ phận vốn cấu thành tổng số tài sản của
Công ty nhằm thấy được việc sử dụng tài sản và việc phân bổ giữa các loại tài sản
trong các giai đoạn của quá trình hoạt động kinh doanh có hợp lý không, từ đó đề ra
biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản.
Qua phân tích khái quát biến động về tài sản ở trên ta thấy sự biến động về tài
sản của Công ty như sau: tổng số tài sản của Công ty năm 2007 tăng so với năm 2007
là 9.967,05 triệu đồng về số tương đối là 15,23%, sang năm 2008 tổng giá trị tài sản
của Công ty tiếp tục tăng thêm 11.179,99 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng
14,82%. Để thấy rõ nguyên nhân của sự biến động này ta đi vào phân tích mối quan hệ
giữa các chỉ tiêu trong bảng tài sản:
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán ta lập bảng phân tích tình hình phân bổ tài sản
như sau:
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ
GVHD: Trương Chí Hải 32 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan
Bảng 5: BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH PHÂN BỔ TÀI SẢN
ĐVT: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
NĂM CHÊNH LỆCH
2006 2007 2008 07/06 08/07
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Mức % Mức %
A. Tài sản ngắn hạn 40.547,09 61,95 60.520,93 80,25 57.245,19 66,11 19.973,84 49,26 (3.275,73) (5,41)
I. Tiền và các khỏan tương đương tiền 8.921,01 22,00 2.408,91 3,98 848,09 1,48 (6.512,10) (73,00) (1.560,82) (64,79)
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 8.000,08 19,73 23.795,52 39,32 21.020,00 36,72 15.795,44 197,44 (2.775,52) (11,66)
III. Các khoản phải thu ngắn hạn 20.792,43 51,28 33.580,86 55,49 22.038,14 38,50 12.788,44 61,51 (11.542,72) (34,37)
IV. Hàng tồn kho 1.893,72 4,67 146,48 0,24 12.279,07 21,45 (1.747,24) (92,27) 12.132,59 8.282,83
V. Tài sản ngắn hạn khác 939,85 2,32 589,15 0,97 1.059,89 1,85 (350,70) (37,31) 470,74 79,90
B. Tài sản dài hạn 24.902,02 38,05 14.895,23 19,75 29.350,95 33,89 (10.006,79) (40,18) 14.455,72 97,05
I. Các khoản phải thu dài hạn 4.110,50 16,51 1.893,50 12,71 8.051,90 27,43 (2.217,00) (53,93) 6.158,40 325,24
II. Tài sản cố định 7.067,46 28,38 5.277,67 35,43 13.547,09 46,16 (1.789,79) (25,32) 8.269,42 156,69
III. Bất động sản đầu tư
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 13.724,06 55,11 7.724,06 51,86 7.751,96 26,41 (6.000,00) (43,72) 27,90 0,36
V. Tài sản dài hạn khác
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 65.449,10 100 75.416,16 100 86.596,14 100 9.967, 05 15,23 11.179,99 14,82
(Nguồn: Bảng cân đối kế tóan - Phòng Kế toán)
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ
GVHD: Trương Chí Hải 33 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan
4.2.1.1 Tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn là tài sản tham gia trực tiếp vào quá trình họat động sản xuất
kinh doanh của công ty. Bao gồm nhiều khoản mục tạo thành, ứng với mỗi khỏan mục
nó được sử dụng với những mục đích khác nhau, có đặc điểm khác nhau. Nhìn chung
tài sản ngắn hạn biến động liên tục qua các năm nhưng theo xu hướng tăng lên.
Năm 2006 tài sản ngắn hạn chiếm 61,95% trong tổng tài sản. Sang năm 2007
tỷ trọng này tăng lên 80,25%, chủ yếu là do các khỏan mục đầu tư tài chính ngắn hạn
tăng 15.795,44 triệu đồng, tốc độ tăng 197,44%, phải thu ngắn hạn tăng 12.788,44
triệu đồng, tương ứng tăng 61,51%. Trong khi đó các khỏan mục khác của tài sản ngắn
hạn trong năm lại giảm. Đến năm 2008 tỷ trọng này giảm còn 66,11% nguyên nhân là
do các khỏan mục trong tài sản ngắn hạn giảm, trong đó phải thu ngắn hạn giảm
mạnh nhất 11.542,72 triệu đồng, giảm 34,37% so với năm 2007, ngọai trừ khỏan mục
hàng tồn kho tăng đột biến 12.132,59 triệu đồng, ứng với tỷ lệ tăng 8.282,83% và
khỏan mục tài sản ngắn hạn khác tăng 470,74 triệu đồng, tương ứng 79,90%. Tuy
nhiên, lượng tăng của 2 khỏan mục này không đủ bù cho lượng giảm của các khỏan
mục còn lại nên kéo tài sản ngắn hạn năm 2008 giảm 5,41% so với năm 2007.
Hình 6: KẾT CẤU TÀI SẢN NGẮN HẠN
Qua biểu đồ ta thấy có sự biến đổi lớn trong cơ cấu tài sản ngắn hạn, các khoản
phải thu ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao trong tài sản ngắn hạn, kế đến là các khoản đầu
tư tài chính, tiền và các khoản tương đương tiền chiếm tỷ lệ cao 22% ở năm 2006
nhưng sang năm 2007, 2008 tỷ lệ này giảm xuống còn rất thấp 3,98% năm 2007 và
1,48% năm 2008, hàng tồn kho của công ty chiếm 4,67% năm 2006, 0,24% năm 2007,
21,45% năm 2008, khoản mục tài sản ngắn hạn khác chiếm tỷ lệ rất thấp trong cơ cấu
tài sản ngắn hạn của công ty.
Tại sao có sự biến động về cơ cấu tài sản ngắn hạn như vậy, ta hãy xem xét các
yếu tố cấu thành nên Tài sản ngắn hạn của công ty.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ
GVHD: Trương Chí Hải 34 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan
a. Tiền và các khoản tương đương tiền
Tiền và các khoản tương đương tiền của Công ty có sự giảm sút rất lớn năm
2006 là 8.921,01 triệu đồng chiếm tỷ trọng 22% giá trị tài sản ngắn hạn, sang năm
2007 vốn bằng tiền của Công ty có tốc độ giảm rất nhanh 73% tương ứng giảm
6.512,10 triệu đồng. Năm 2008 khoản mục tiền của Công ty vẫn giảm mạnh trong cơ
cấu tài sản giảm thêm 1.560,82 triệu đồng, tương ứng tốc độ giảm 64,79%, và khoản
mục tiền và các khoản tương đương tiền chỉ còn chiếm tỷ lệ thấp trong cơ cấu tài sản
ngắn hạn. Sỡ dĩ lượng tiền giảm mạnh qua các năm cho thấy công ty đã đưa tiền vào
đầu tư sản xuất kinh doanh đây là tín hiệu tốt đối với công ty. Nhưng bên cạnh đó
lượng tiền giảm một phần do thời điểm cuối năm phải thanh toán cho người cung cấp
hàng hoá, dịch vụ, thêm vào đó giá cả trên thị trường cũng biến động theo chiều hướng
tăng đã ảnh hưởng đến chi phí bằng tiền tăng. Vì vậy Công ty cần có chính sách phù
hợp để hạn chế sự tác động của sự tăng giá cả đến hiệu quả hoạt động.
b. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
Đầu tư tài chính là một họat động quan trọng của doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trường hiện nay, nhằmphát huy hết mọi tiềm năng sẵn có cũng hư lợi thế của
doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả khinh doanh, khẳng định vị thế của mình.
Trong 3 năm qua lượng đầu tư ngắn hạn tăng lên đáng kể, năm 2006 là 8.000,08
triệu đồng, chiếm tỷ trọng 19,73% tài sản ngắn hạn, năm 2007 là 23.795,52 triệu
đồng, chiếm tỷ trọng là 39,32% trong tổng tài sản, tăng 15.795,44 triệu đồng, tốc độ
tăng 197,44%, năm 2008 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế trên thế giới đã
tác động nên đầu tư ngắn hạn giảm xuống còn 21.020 triệu đồng đạt tỷ trọng 36,72%
tài sản ngắn hạn. Điều này cho thấy chính sách sử dụng vốn của công ty là phù hợp,
công ty sử dụng vốn nhàn rỗi để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, góp phần lằm tăng
trưởng kinh tế cho công ty.
c. Các khoản phải thu:
Nhìn chung các khoản phải thu luôn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu tài sản, năm
2006 là 20.792 triệu đồng tương ứng tỷ trọng 51,28%, năm 2007 tăng lên đáng kể với
mức tăng 12.788,44 triệu đồng tương ứng 61,51%, chiếm 55,49% giá trị tài sản ngắn
hạn. Tuy nhiên sang năm 2008 các khoản phải thu giảm so với năm 2007 là 11.542,72
triệu đồng với tốc độ giảm tương ứng 34,37%. Cụ thể:
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ
GVHD: Trương Chí Hải 35 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan
Bảng 6: BẢNG PHÂN TÍCH CÁC KHOẢN PHẢI THU NGẮN HẠN
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch 07/06 Chênh lệch 08/07
2006 2007 2008 Mức % Mức %
Các khoản phải
thu ngắn hạn
20.792,43 33.580,86 22.038,14 12.788,44 61.51 (11.542,72) (34,37)
Phải thu KH 7.601,75 1.960,34 9.653,92 (5.640,41) (74,21) 7.693,57 392,46
Trả trước cho
người bán
13.272,42 9.415,56 8.407,95 (3.856,87) (29,06) (1.007,61) (10,70)
Phải thu nội bộ - - - - - - -
Phải thu theo tiến
độ kế hoạch hợp
đồng XD
- - - - - - -
Phải thu khác 3.553,04 26.404,79 7.990,36 22.851,75 643,16 (18.414,43) (69.74)
Dự phòng phải
thu ngắn hạn khó
đòi (*)
(3.633,79) (4.199,83) (4.014,09) (566,04) 15,58 185,74 (4,42)
(Nguồn : Bảng cân đối kế tóan - Phòng Kế toán)
- Năm 2007 các khoản phải thu tăng lên do khoản phải thu khác tăng từ
3.553,04 triệu đồng năm 2006 lên 26.404,79 triệu đồng, tăng 643,16% nguyên nhân là
do các xí nghiệp Meko liên doanh đang dần tách ra và cổ phần hoá trong năm 2007,
2008 nên công ty sẽ thu được khoản phải thu khác trong ngắn hạn từ việc tách ra này,
cũng như lợi nhuận từ các khoản đầu tư ngắn hạn. Xét về các khoản mục khác ta thấy
phải thu khách hàng giảm đáng kể 74,21% tương ứng số tiền 5.640,41 triệu đồng, và
khoản trả trước cho người bán cũng giảm từ 13.272,42 triệu đồng năm 2006 xuống
còn 9.415,56 triệu đồng, tỷ lệ giảm 29,06%. Điều này cho thấy trong năm công ty đã
rất nỗ lực trong công tác thu hồi nợ cũng như tạo lập được mối quan hệ tốt với nhà
cung cấp nên việc chiếm dụng vốn của khách hàng được giảm đáng kể
- Năm 2006 các khoản phải thu giảm 11.542,72 triệu đồng còn 22.038,14 triệu
đồng, tốc độ giảm 34,37% do các khoản phải thu khác giảm 18.414,43 triệu đồng,
tương ứng giảm 69,74%, bên cạnh đó do có mối quan hệ tốt với khách hàng nên khoản
trả trước cho người bán tiếp tục giảm còn 8.407,95 triệu đồng, giảm 1.007,61 triệu
đồng, tương ứng giảm 10,70%. Tuy nhiên, trong năm khoản phải thu khách hàng lại
tăng cao từ 1.960,34 triệu đồng lên 9.653,92 triệu đồng, tăng 7.693,57 triệu đồng, tốc
độ tăng 392,46% nguyên nhân là do một số hợp đồng xuất khẩu gạo diễn ra ngay dịp
cuối năm nên chưa thu hồi được vốn.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ
GVHD: Trương Chí Hải 36 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan
Nhìn chung khoản phải thu ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản ngắn hạn
đây là điều không có lợi cho công ty, tuy nhiên công ty cũng đã có nhiều cố gắng để
làm giảm tỷ trọng của khoản mục này trong tài sản ngắn hạn, điều này cho thấy công
ty hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn qua các năm, giúp công ty có thêm
vốn trong việc sản xuất kinh doanh.
c. Hàng tồn kho:
Bảng 7: BẢNG PHÂN TÍCH HÀNG TỒN KHO
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch 07/06 Chênh lệch 08/07
2006 2007 2008 Mức % Mức %
Hàng tồn kho 1.893,72 146,48 12.279,07 (1.747,24) (92,27) 12.132,59 8.282,83
1.Hàng tồn
kho
2.261,32 411,90 12.279,07 (1.849) (81,78) 11.867,17 2.881,06
Nguyên
liệu,vật liệu
70,49 (70,49) (100)
Công cụ, dụng
cụ
59,34 80,12 20,78 35,59 (80,12) (100)
Hàng hóa 2.131,49 331,78 12.279,07 (1.799,71) (84,42) 11.947,29 3.598,49
2. Dự phòng
giảm giá hàng
tồn kho
(367,6) (265,42) 102 (27,80) (265,42) (100)
(Nguồn : Bảng cân đối kế tóan - Phòng Kế toán)
Khoản mục hàng tồn kho biến động nhiều qua các năm và tuy nhiên khoản
mục này không chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu tài sản ngắn hạn, lần lượt là 4,67%
năm 2006, 0,24% năm 2007và 21,45% năm 2008 do chính sách c ủa công ty là hạn chế
tồn kho, khi có hợp đồng xuất khẩu là tìm nguồn cung, thu mua, chế biến và xuất
ngay, nên chỉ tồn kho trong thời gian ngắn, vì vậy hàng tồn kho của công ty thấp, dẫn
đến dự phòng giảm giá hàng tồn kho giảm qua các năm. Năm 2007 hàng tồn kho giảm
đáng kể từ 1.893,72 triệu đồng xuống còn 146,48 triệu đồng đó là do hàng hóa tồn kho
giảm, nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho đều giảm nguyên nhân lượng
hàng tồn kho đã đựoc sử dụng để thực hiện các hợp đồng, thêm vào đó do giá lương
thực tăng cao và chính sách an ninh lượng thực của nước ta, bắt nguồn từ khủng hỏang
lương thực trên thế giới, nên các doanh nghiệp xuất khẩu gạo của Việt Nam tạm thời
hạn chế ký thêm hợp đồng xuất khẩu gạo, trong đó có công ty. Vì vậy, công ty đã thận
trọng không dự trữ tồn kho nhiều, tập trung mua và xuất liền khi đã thỏa thuận được
giá, do đó lượng hàng tồn kho của công ty vào cuối năm rất ít. Đến gần cuối năm 2008
tình hình về lương thực bớt căng thẳng, giá nguyên liệu cũng hạ nhiệt, an ninh lương
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ
GVHD: Trương Chí Hải 37 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan
thực được nới lỏng công ty tìm kiếm được một số đơn hàng xuất khẩu đầu năm 2009
nên lượng hàng tồn kho của công ty tăng vọt lên 12.279,07 triệu đồng, tăng
8.282,83%.
d. Tài sản ngắn hạn khác:
Nhìn chung tài sản ngắn hạn khác chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng tài sản nên
sự biến động của khỏan mục này không ảnh hưởng nhiều đến tài sản ngắn hạn. Năm
2007 là 589,15 triệu đồng giảm 350,70 triệu đồng, chiếm 37,31% so với năm 2006.
Đến năm 2008 là 1.059,89 triệu đồng tăng 470,74 triệu đồng, với tỷ lệ tăng 79,90% so
với năm 2007. Nguyên nhân của sự tăng giảm này là do khỏan mục chi phí trả trước
ngắn hạn tăng 143,41 triệu đồng năm 2007 và tăng lên 275,02 triệu ở năm 2008, kế
tiếp là khỏan mục thuế giá trị gia tăng được khấu trừ năm 2007 giảm 457,91 triệu đồng
còn 401,32 triệu đồng, giảm 53,29% đến năm 2008 tăng thêm 349,24 triệu đồng đạt tỷ
lệ tăng 87,02% so với năm 2007, cuối cùng là khỏan mục tài sản ngắn hạn khác giảm
năm 2006 là 80,62 triệu đồng, năm 2007 còn 44,41 triệu đồng và sang năm 2008 chỉ
còn 34,31 triệu đồng.
4.2.1.2. Tài sản dài hạn
Tài sản dài hạn của Công ty tăng, giảm liên tục qua 3 năm, năm 2006 tài sản dài
hạn là 24.902,02 triệu đồng chiếm tỷ trọng 38,05% trong cơ cấu tài sản, năm 2007
khoản mục này giảm xuống còn 14.895,23 triệu đồng, tỷ trọng giảm xuống còn
19,75% và sang năm 2008 tài sản dài hạn của Công ty lại tăng thêm 14.455,72 triệu
đồng tương ứng với tốc độ tăng 97,05% so với năm 2007.
Hình 7: KẾT CẤU TÀI SẢN DÀI HẠN
Qua biểu đồ ta thấy có sự biến đổi lớn trong cơ cấu tài sản dài hạn. Các khoản
phải thu dài hạn chiếm tỷ trọng là 16,51% năm 2006, 12,71% năm 2007 và tăng lên
27,43% ở năm 2008. Tỷ trọng của tài sản cố định tăng trong 3 năm từ 28,38% năm
2006 lên 35,43% năm 2007 tiếp tục tăng ở năm 2008 đạt 46,16% và các khoản mục
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ
GVHD: Trương Chí Hải 38 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan
tác động đến sự tăng giảm của tài sản dài hạn. Để biết được sự tác động của những yếu
tố trên đến sự biến động của tài sản dài hạn như thế nào ta sẽ xem xét sự biến động của
các yếu tố này.
a. Các khoản phải thu dài hạn
Bảng 8: BẢNG PHÂN TÍCH CÁC KHOẢN PHẢI THU DÀI HẠN
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch 07/06 Chênh lệch 08/07
2006 2007 2008 Mức % Mức %
Các khoản phải
thu dài hạn
4.110,50 1.893,50 8.051,90 (2.217) (53,93) 6.158,40 325,24
Vốn kinh doanh ở
đơn vị trực thuộc
3.816,54 1.599,54 4.558,63 (2.217) (58,09) 2.959,09 185
Phải thu dài hạn nội
bộ
293,96 293,96 3.493,27 - - 3.199,31 1.088,34
(Nguồn : Phòng Tài chính – Kế toán)
Qua bảng ta thấy, các khoản phải thu dài hạn trong năm 2007 giảm từ 4.110 triệu
đồng xuống còn 1.893,50 triệu đồng, tốc độ giảm 53,93%. Nguyên nhân là vốn kinh
doanh ở đơn vị trực thuộc giảm 2.217 triệu đồng, xuống còn 1.599,54 triệu đồng,
tương ứng giảm 58,09%. Khoản phải thu dài hạn nội bộ không đổi. Qua năm 2008 các
khoản phải thu dài hạn tăng 325,24% so với năm 2007 đã góp phần làm tăng tài sản
dài hạn trong năm, việc tăng này là do vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc tăng so với
năm 2007 một lượng 2.959,09 triệu đồng, tốc độ tăng 185% và phải thu dài hạn nội bộ
tăng 3.199,31 triệu đồng, tốc độ tăng 1.088,34%.
b. Tài sản cố định
Bảng 10: KẾT CẤU TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch 07/06 Chênh lệch 08/07
2006 2007 2008 Mức % Mức %
Tài sản cố định 7.067,46 5.277,67 13.547,09 (1.789,79) (25,32) 8.269,42 156,69
1.TSCĐ hữu
hình
5.751,21 5.277,67 10.185,60 (473,54) (8.23) 4.907,93 92,99
- Nguyên giá 12.512,15 12.098,64 17.868,09 (413,51) (3,30) 5.769,45 47,69
- Giá trị hao
mòn luỹ kế
(6.760,94) (6.820,97) (7.682,49) 60,03 0,89 861,52 12,63
2.TSCĐ vô hình 1.316,25 - 3.361,49 (1.316,25) (100) 3.361,49
- Nguyên giá 1.350,00 - 3.361,49 (1350,00) (100) 3.361,49
- Giá trị hao
mòn luỹ kế
(33,75) - - (33,75) (100)
(Nguồn : Bảng cân đối kế tóan - Phòng Kế toán)
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ
GVHD: Trương Chí Hải 39 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan
Ta thấy tài sản cố định chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu tài sản dài hạn và tỷ trọng
này đang tăng lên qua các năm, do lĩnh vực hoạt động của công ty chủ yếu là xuất
khẩu nên với tỷ trọng này chưa phù hợp với hình thức hoạt động của công ty. Việc sử
dụng vốn dùng để đầu tư nhiều vào tài sản cố định sẽ làm giảm lượng vốn dùng cho
sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên xét về lượng, tài sản cố định biến động qua các năm
như sau:
Năm 2007 giảm một lượng 1.789,79 triệu đồng, tương ứng 25,32%, do bởi tài sản
cố định hữu hình giảm và tài sản cố định vô hình giảm, nguyên nhân là do năm 2007
mặc dù có mua sắm thêm mắy móc, thiết bị và xây dựng mới kho phân xưởng gạo An
Bình nhưng việc giao hệ thống kho của Phân Xưởng Bao Bì cho công ty Bia Việt Nam
và thanh lý một số máy móc, thiết bị, dụng cụ quản lý, thêm vào đó công ty tăng
cường thu khoản khấu hao tài sản đã làm giảm tài sản cố định hữu hình một lượng
473,54 triệu đồng, tỷ lệ giảm 8,23%. Bên cạnh đó tài sản cố định vô hình cũng giảm
100% do đưa quyền sử dụng đất ở An Bình và kho Thới Lai vào giảm nợ ngân sách.
Năm 2008 tài sản cố định tăng lên 13.547,09 triệu đồng, tăng 8.269,42 triệu đồng
(156,69%) bởi tài sản cố định hữu hình tăng và tài sản cố định vô hình cũng tăng, đó là
do việc đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành, công ty tăng cường đầu tư mua sắm thêm
một số phương tiện vận tải truyền dẫn, thiết bị dụng cụ quản lý phục vụ cho hoạt động
của công ty, việc này đã làm tăng giá trị của tài sản cố định hữu hình và vô hình, mặc
dù trong năm có thanh lý, nhượng bán một số máy móc thiết bị, phương tiện vận tải.
Tóm lại, với tỷ trọng của tài sản cố định trong tài sản dài hạn, việc tăng giảm của
tài sản cố định đã tác động đến sự tăng giảm của tài sản dài hạn.
c. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
Bảng 11: CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH DÀI HẠN
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch 07/06 Chênh lệch 08/07
2006 2007 2008 Mức % Mức %
Các khoản đầu tư
tài chính dài hạn
13.724,06 7.724,06 7.751,96 (6.000,00) (43,72) 27,90 0,36
Đầu tư vào công ty
con
3.070,76 3.070,76 - - - (3.070,76) (100)
Đầu tư vào công ty
liên kết, liên doanh
10.648,30 4.648,30 7.746,96 (6.000,00) (56,35) 3.098,66 66,66
Đầu tư dài hạn khác 5,00 5,00 5,00 - - - -
(Nguồn : Bảng cân đối kế tóan - Phòng Kế toán)
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ
GVHD: Trương Chí Hải 40 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan
Đầu tư tài chính dài hạn là khoản mục chiếm tỷ trọng tương đối cao trong tổng tài
sản cũng như tài sản dài hạn. Năm 2006 tỷ trọng khoản mục này là 55,11%, năm 2007
là 51,86% giảm 3,25%, đến năm 2008 tiếp tục giảm đạt tỷ trọng 26,41%.
Qua bảng ta thấy, năm 2007 đầu tư tài chính dài hạn của công ty là 7.724,06 triệu
đồng giảm 6.000 triệu đồng, tương đương 43,72% so với năm 2006. Chủ yếu là do
công ty rút vốn liên doanh ở các đơn vị về, cụ thể năm 2007, đầu tư vào công ty liên
kết, liên doanh là 4.648,30 triệu đồng giảm 6.000 triệu đồng hay giảm 56,35% so với
năm 2006.
Sang năm 2008, đầu tư tài chính dài hạn tăng lên 7.751,96 triệu đồng, tăng so với
năm 2007 là 27,90 triệu đồng, chiếm 0,36%. Nguyên nhân là do góp vốn liên doanh
tăng thêm 3.098,66 triệu đồng, tăng 66,66% so với năm 2007, tuy nhiên khoản đầu tư
vào công ty con giảm 100%, tức giảm 3.070,76 triệu đồng. Cho thấy việc đầu tư vào
công ty con đã không đem lại hiệu quả, công ty phải dừng lại, thêm vào đó do ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính trên thế giới, tình hình kinh tế gặp nhiều khó
khăn, rủi ro do đầu tư tài chính mang lại cao nên công ty đã giảm bớt khoản đầu tư tài
chính dài hạn.
4.2.2 Phân tích tình hình huy động vốn
Vốn và nguồn vốn là hai mặt của một tổng thể thống nhất, đó là lượng tài sản
của công ty. Do đó, ngoài việc phân tích tình hình sử dụng vốn, ta cần phân tích tình
hình huy động vốn. Phân tích tình hình nguồn vốn sẽ cho ta biết được nguồn hình
thành của các loại vốn kinh doanh của Công ty và qua đó thấy được khả năng tự tài trợ
về mặt tài chính, mức độ tự chủ trong sản xuất kinh doanh và những khó khăn mà
công ty gặp phải trong khai thác các nguồn vốn.
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán, ta có bảng phân tích tình hình nguồn vốn của
công ty qua 3 năm (2006 –2008) như sau:
www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ
GVHD: Trương Chí Hải 42 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan
Bảng 12: BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH PHÂN BỔ NGUỒN VỐN
ĐVT: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
NĂM CHÊNH LỆCH
2006 2007 2008 07/06 08/07
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Mức % Mức %
A. NỢ PHẢI TRẢ 9.824,32 15,63 24.560,99 32,57 19.065,89 22,02 14.736,66 150,00 (5.495,10) (22,37)
I. Nợ vay ngắn hạn 9.722,46 98,96 24.560,99 100 19.043,99 99,89 14.838,53 152,62 (5.517,00) (22,46)
1. Vay và nợ ngắn hạn - - 4.000,00 16,29 6.720,00 35,29 4.000,00 2.720,00 68,00
2. Phải trả người bán 160,25 1,65 374,03 1,52 57,61 0,30 213,78 133,41 (316,41) (84,60)
3. Người mua trả tiền trước 1.300,72 13,38 4.874,77 19,85 9.328,26 48,98 3.574,05 274,77 4.453,49 91,36
4. Thuế và khoản phải nộp NN 195,94 2,02 67,51 0,27 241,28 1,27 (128,43) (65,55) 173,77 257,40
5. Phải trả người lao động 237,98 2,45 402,99 1,64 17,97 0,09 165,01 69,34 (385,01) (95,54)
9. Phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 7.827,58 80,51 14.841,70 60,43 2.678,87 14,07 7.014,12 89,61 (12.162,83) (81,95)
II.Nợ dài hạn 101,87 1,04 - - 21,90 0,11 (101,87) (100) 21,90
6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 101,87 100 - 21,90 100 (101,87) (100) 21,90
B.VỐN CHỦ SỞ HỮU 55.624,78 84,99 50.855,17 67,43 67.530,26 77,98 (4.948,83) (8,57) 16.675,08 32,79
I. Vốn chủ sở hữu 55.525,17 99,82 50.576,34 99,45 67.398,21 99,80 (4.948,83) (8,91) 16.821,87 33,26
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 46.413,70 83,59 36.864,80 72,89 51.681,99 76,68 (9.548,89) (20,57) 14.817,18 40,19
7. Quỹ đầu tư phát triển 3.139,69 5,65 5.565,16 11,00 5.641,55 8,37 2.425,47 77,25 76,39 1,37
8. Quỹ dự phòng tài chính 2.872,64 5,17 3.181,56 6,29 3.678,94 5,46 309,91 10,79 496,38 15,60
10. LN sau thuế chưa phân phối 3.099,13 5,58 4.963,81 9,81 6.395,73 9,49 1.864,68 60,17 1.432,92 28,85
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 99,62 0,18 278,84 0,55 132,05 0,20 179,22 179,91 (146,79) (52,64)
1.Qũy khen thưởng phúc lợi 99,62 100 278,84 100 132,05 100 179,22 179,91 (146,79) (52,64)
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 65.449,10 100 75.416,16 100 86.596,14 100 9.967,05 15,23 11.179,99 14,82
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán -Phòng Kế toán)
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ
GVHD: Trương Chí Hải 43 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan
4.2.2.1 Nợ phải trả:
Nợ phải trả là một bộ phận thuộc nguồn vốn được tài trợ từ các doanh nghiệp
hoặc các tổ chức, cá nhân bên ngòai mà công ty có trách nhiệm phải trả. Phân tích nợ
phải trả nhằm cung cấp thông tin về tình hình phát sinh,quản lý các công nợ và tình
hình khả năng thanh tóan các khỏan nợ của công ty.
Ở phần phân tích trên ta biết năm 2006 tỷ trọng nợ phải trả của công ty là
15,01%, sang năm 2007 tỷ trọng này tăng lên 32,57%, đến năm 2008 tỷ trọng này
giảm xuống còn 22,02%, tức giảm đi 10,55% so vơi năm 2007. Nhìn chung nợ phải
trả của công ty tương đối cao, thể hiện mức độ phụ thuộc về mặt tài chính của công ty
đối vơi các chủ nợ là lớn.
Trong nợ phải trả thì nợ vay ngắn hạn của Công ty chiếm tỷ trọng rất cao trong
cơ cấu nguồn vốn, xu hướng này đang tiếp tục tăng lên cả về số tuyệt đối lẫn tương
đối, trong khi đó Nợ dài hạn có tỷ trọng rất nhỏ trong cơ cấu nợ phải trả 1,04% năm
2006, 0%năm 2007 và 0,11% năm 2008 được tạo từ khỏan dự phòng trợ cấp mất việc
làm. Điều này sẽ tạo áp lực cho công ty trong việc thanh tóan các khỏan nợ ngắn hạn.
Năm 2007 là 24.561 triệu đồng, đạt tỷ trọng 100%, tăng 152,62% với mức tăng
là 14.736,66 triệu đồng so với năm 2006, chủ yếu là do hầu hết các khỏan mục đều
tăng, vay và nợ ngắn hạn tăng 4.000 triệu đồng, khoản người mua trả tiền trước tăng
3.574,05 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 274,77% và các khỏan phải trả, phải nộp ngắn hạn
khác tăng 7.014,12 triệu đồng, tăng 89,61% so với năm 2006, các khỏan phải trả người
bán, phải trả người lao động tăng với tỷ lệ tăng cao. Ngoại trừ thuế và các khỏan phải
nộp Nhà nước giảm 128,43 triệu đồng, giảm 65,55%.
Năm 2008 giảm 5.517 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ giảm là 22,46% so với năm
2007, chiếm tỷ trọng trên là 99,89% do trong năm các khoản phải trả, phải nộp ngắn
hạn khác giảm đột ngột 12.162,83 triệu đồng, tỷ lệ giảm so với năm 2007 là 81,95%,
khỏan mục phải trả người lao động giảm 385,01 triệu đồng còn 17,79 triệu đồng, ứng
vơi tỷ lệ giảm 95,54%. Tuy vậy trong năm các khỏan mục khác lại tăng như: Vay và
nợ ngắn hạn tăng thêm 2.720 triệu đồng, tăng 68% so với năm 2007, khoản người mua
trả tiền trước tăng 4.453,49 triệu đồng, tỷ lệ tăng 91,36%, Thuế và các khoản khác
phải nộp Nhà nước cùng tăng từ 67,51 triệu đồng lên 241,28 triệu đồng, tăng 257,40%.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ
GVHD: Trương Chí Hải 44 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan
4.2.2.2 Vốn chủ sở hữu:
Ngược lại nguồn vốn chủ sở hữu năm 2007 giảm nhưng năm 2008 lại tăng, cụ
thể:
Năm 2007 nguồn vốn chủ sở hữu giảm từ 55.624,78 triệu đồng xuống 50.855,17
triệu đồng, nguyên nhân do điều chỉnh vốn tại công ty Cổ phần Da Tây Đô, công ty
chế biến thủy sản Mekong và Xí nghiệp thức ăn gia súc dẫn đến vốn đầu tư của chủ sở
hữu giảm 9.548,89 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ giảm 20,57%. Tuy vậy, quỹ đầu tư phát
triển tăng so với năm 2006 là 2.425,47 triệu đồng, tỷ lệ tăng 77,25%, quỹ dự phòng tài
chính tăng thêm 309,91 triệu đồng, tỷ lệ tăng 10,79%, nguồn quỹ khen thưởng phúc
lợi tăng thêm 179,22 triệu đồng, tỷ lệ tăng 179%. Nguyên nhân các quỹ của doanh
nghiệp tăng do trích lập từ lợi nhuận của năm 2006, và lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối tăng 1.864,68 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ tăng là 60,17% đó là do công ty hoạt
động hiệu quả nên lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước.
Năm 2008 nguồn vốn chủ sở hữu tăng 16.675,08 triệu đồng so với năm 2007,
tốc độ tăng 32,79% do vốn góp của nhà nước tăng 14.817,18 triệu đồng, tăng 40,19%,
các nguồn quỹ được trích lập từ lợi nhuận của năm trước tăng ngọai trừ quỹ khen
thưởng phúc lợi giảm 52,64% so với năm 2007, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối đạt
6.395,73 triệu đồng, tăng 1.431,92 triệu đồng, tương ứng 28,85% so với năm 2007.
Tóm lại, qua phân tích các khoản mục trong nguồn vốn ta thấy nợ phải trả
giảm, vốn chủ sở hữu tăng có sự biến động trong năm 2007 và 2008 nhưng nhìn chung
nguồn vốn của Công ty có sự tăng trưởng trong 2 năm 2007-2008 so với năm 2006.
Cho thấy hoạt động kinh doanh ngày càng đạt hiệu quả và qui mô hoạt động kinh
doanh trong năm 2007 và 2008 tiếp tục mở rộng, tình hình tài chính lành mạnh.
4.2.3 Phân tích tình hình sử dụng vốn và nguồn vốn:
Bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn là một công cụ hữu hiệu của nhà quản trị tài
chính, cho biết nguồn vốn được xuất phát từ đâu và hiệu quả sử dụng của nó như thế
nào, Công ty đang tiến triển hay gặp khó khăn. Bảng kê này liệt kê sự thay đổi các
khoản trên bảng cân đối kế toán qua các năm. Mọi sự thay đổi được sắp xếp vào cột
“Nguồn vốn” hay “sử dụng vốn” tùy theo điều kiện sau:
- Nếu tăng tài sản hay giảm nguồn vốn thì ghi vào cột “sử dụng vốn”.
- Nếu giảm tài sản hay tăng nguồn vốn thì ghi vào cột “nguồn vốn”.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ
GVHD: Trương Chí Hải 45 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan
Bảng 13: BẢNG KÊ NGUỒN VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2007 2008
Sử dụng
vốn
Nguồn
vốn
TÀI SẢN
1.Tiền 2.409 848 1.561
2. Đầu tư ngắn hạn 23.796 21.020 2.776
3. Phải thu khách hàng 1.960 9.654 7.694
4. Trả trước cho người bán 9.416 8.408 1.008
5.Các khoản phải thu khác 26.405 7.990 18.415
6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (4.200) (4.014) 186
7. Hàng tồn kho 412 12.279 11.867
8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (265) 0 265
8. Chi phí trả trước ngắn hạn 143 275 132
9. Thuế GTGT được khấu trừ 401 751 350
10. Tài sản ngắn hạn khác 44 34 10
11. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 1.600 4.559 2.959
12. Phải thu dài hạn nội bộ 294 3.493 3.199
13. Nguyên giá TSCĐ hữu hình 12.099 17.868 5.769
14. Hao mòn TSCĐ hữu hình (6.821) (7.682) 861
15. Nguyên giá TSCĐ vô hình 0 3.361 3.361
16. Đầu tư vào công ty con 3.071 0 3.071
17. Đầu tư vào c.ty liên kết, liên doanh 4.648 7.747 3.099
18. Đầu tư dài hạn khác 5 5
TỔNG TÀI SẢN 75.416 86.596
NGUỒN VỐN
1. Vay và nợ ngắn hạn 4.000 6.720 2.720
2. Phải trả người bán 374 58 316
3. Người mua trả tiền trước 4.875 9.328 4.453
4. Thuế và các khoản phải trả nhà nước 68 241 173
5. Phải trả người lao động 403 18 385
6. Khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 14.842 2.679 12.163
7. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 0 22 22
8. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 36.865 51.682 14.817
9. Quỹ đầu tư phát triển 5.565 5.642 77
10. Quỹ dự phòng tài chính 3.183 3.679 496
11. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 4.964 6.396 1.432
12. Quỹ khen thưởng phúc lợi 279 132 147
TỔNG NGUỒN VỐN 75.416 86.596
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ
GVHD: Trương Chí Hải 46 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan
Sau khi thiết lập bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn, ta xây dựng thêm bảng
phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn. Bảng này cho thấy những trọng điểm của việc sử
dụng vốn và nguồn vốn chủ yếu nào được hình thành để tài trợ cho việc sử dụng vốn.
Bảng 14: PHÂN TÍCH NGUỒN VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN
ĐVT: Triệu đồng
Sử dụng vốn Số tiền Tỷ trọng
Tăng phải thu khách hàng 7.694 14,83
Tăng hàng tồn kho 11.867 22,87
Tăng chi phí trả trước ngắn hạn 132 0,25
Tăng thuế GTGT được khấu trừ 350 0,67
Tăng vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 2.959 5,70
Tăng phải thu dài hạn nội bộ 3.199 6,16
Tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình 5.769 11,12
Tăng nguyên giá TSCĐ vô hình 3.361 6,48
Tăng đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 3.099 5,97
Giảm dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi 186 0,36
Giảm dự phòng giảm giá hàng tồn kho 265 0,51
Giảm phải trả người bán 316 0,61
Giảm phải trả người lao động 385 0,74
Giảm khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 12.163 23,44
Giảm quỹ khen thưởng phúc lợi 147 0,28
Tổng 51.892 100
Nguồn vốn Số tiền Tỷ trọng
Giảm tiền 1.561 3,01
Giảm đầu tư ngắn hạn 2.776 5,35
Giảm trả trước cho người bán 1.008 1,94
Giảm các khoản phải thu khác 18.415 35,49
Giảm tài sản ngắn hạn khác 10 0,02
Giảm đ ầu tư vào công ty con 3.071 5,92
Tăng hao mòn TSCĐ hữu hình 861 1,66
Tăng vay và nợ ngắn hạn 2.720 5,24
Tăng người mua trả tiền trước 4.453 8,58
Tăng thuế và các khoản phải trả nhà nước 173 0,33
Tăng dự phòng trợ cấp mất việc làm 22 0,04
Tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu 14.817 28,55
Tăng quỹ đầu tư phát triển 77 0,15
Tăng quỹ dự phòng tài chính 496 0,96
Tăng lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 1.432 2,76
Tổng 51.892 100
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ
GVHD: Trương Chí Hải 47 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan
Qua phân tích ta thấy Công ty tăng nguồn vốn của mình chủ yếu do giảm các
khoản phải thu khác 18.415 triệu đồng chiếm tỷ trọng 35,49% trong tổng nguồn vốn
cho thấy rằng tình hình thu hồi nợ của Công ty đã có bước chuyển biến tốt, Công ty
nên tiếp tục đẩy mạnh công tác thu hồi nợ để giảm khoản vốn bị chiếm dụng. Bên
cạnh đó, việc tăng nguồn vốn còn do công ty tăng vốn chủ sở hữu nhà nước 14.817
triệu đồng, chiếm tỷ trọng 28,55%.
Với tổng nguồn vốn huy động được 51.892 triệu đồng, Công ty sử dụng nguồn
vốn này để tăng hàng tồn kho, tăng vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc, tăng tài sản cố
định, tăng đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh… và phải trả người bán, phải trả
công nhân viên, phải trả phải nộp ngắn hạn.
Tóm lại, qua phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn cho ta thấy được tình hình
nguồn vốn và quản lý vốn của Công ty. Việc tăng nguồn vốn chủ sở hữu và giảm các
khoản phải trả, giảm các khỏan phải thu khác cho thấy tình hình tài chính của Công ty
khả quan, quy mô họat động của công ty đang được mở rộng hơn.
4.3 PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH:
Báo cáo kết quả họat động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp phản
ánh tình hình và kết quả kinh doanh của đơn vị qua một kỳ kế toán. Mục đích của sự
phân tích này là để thấy được khả năng hoạt động của một doanh nghiệp thông qua sự
tăng giảm của doanh thu và chi phí.
Dựa vào bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ta có bảng phân
tích kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2006 – 2008 như sau:
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ
GVHD: Trương Chí Hải 48 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan
Bảng 15: BẢNG PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUA 3 NĂM (2006-2008)
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Mức % Mức %
1.DT bán hàng và cung cấp dịch vụ 147.119,75 100 101.117,21 100 162.418,95 100 (46.002,54) (31,27)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KTH2009 B040010 Dang Thi Ngoc Lan .pdf