Tài liệu Luận văn Phân tích tình hình sản xuất tiêu thụ Thanh Long ở huyện Chợ gạo -Tiền Giang: Cần Thơ – 2/2009
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SẢN XUẤT
VÀ TIÊU THỤ THANH LONG
Ở HUYỆN CHỢ GẠO
TỈNH TIỀN GIANG
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
LÊ QUANG VIẾT TRẦN THỊ CẨM NHUNG
MSSV: 4054203
Lớp: Kinh tế Nông Nghiệp 1-Khóa 31
iLỜI CẢM TẠ
Em xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô Khoa Kinh tế và Quản trị Kinh
doanh đã nhiệt tình hướng dẫn em trong suốt quá trình học tập tại trường. Đặc biệt,
em xin chân thành cảm ơn thầy Lê Quang Viết và các thầy cô Khoa Kinh tế và Quản
trị Kinh doanh đã tạo điều kiện thuận lợi, hướng dẫn tận tình trong suốt quá trình em
thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các Cô, Chú, Anh, Chị Phòng Kinh tế, Phòng
Thống kê, Ban Khuyến nông huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang đã nhiệt tình cung
cấp số liệu, giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu.
Thay lời cảm tạ, em kính chúc quý thầy cô dồi dào sức khỏe.
Ngày… tháng… năm 2009
Sinh ...
88 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 2107 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Phân tích tình hình sản xuất tiêu thụ Thanh Long ở huyện Chợ gạo -Tiền Giang, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Cần Thơ – 2/2009
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SẢN XUẤT
VÀ TIÊU THỤ THANH LONG
Ở HUYỆN CHỢ GẠO
TỈNH TIỀN GIANG
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
LÊ QUANG VIẾT TRẦN THỊ CẨM NHUNG
MSSV: 4054203
Lớp: Kinh tế Nông Nghiệp 1-Khóa 31
iLỜI CẢM TẠ
Em xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô Khoa Kinh tế và Quản trị Kinh
doanh đã nhiệt tình hướng dẫn em trong suốt quá trình học tập tại trường. Đặc biệt,
em xin chân thành cảm ơn thầy Lê Quang Viết và các thầy cô Khoa Kinh tế và Quản
trị Kinh doanh đã tạo điều kiện thuận lợi, hướng dẫn tận tình trong suốt quá trình em
thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các Cô, Chú, Anh, Chị Phòng Kinh tế, Phòng
Thống kê, Ban Khuyến nông huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang đã nhiệt tình cung
cấp số liệu, giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu.
Thay lời cảm tạ, em kính chúc quý thầy cô dồi dào sức khỏe.
Ngày… tháng… năm 2009
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Cẩm Nhung
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và
kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài
nghiên cứu khoa học nào.
iii
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
Ngày … tháng 5 năm 2009
Thủ trưởng đơn vị
iv
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên Giáo viên Hướng dẫn: Lê Quang Viết
Học vị:
Chuyên ngành:
Cơ quan công tác: Trường Đại Học Cần Thơ.
MSSV: 4054203
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp.
Tên đề tài: Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ thanh long ở huyện Chợ
Gạo, tỉnh Tiền Giang.
NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo:
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
2. Hình thức:
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn, tính cấp thiết của đề tài:
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
4. Độ tin cậy của số liệu, tính hiện đại của luận văn:
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
5. Nội dung và kết quả đạt được:
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
v6. Các nhận xét khác:
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
7. Kết luận:
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
Cần Thơ, ngày …. tháng 5 năm 2009
Giáo viên hướng dẫn
Lê Quang Viết
vi
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
Ngày… tháng… năm 2009
Giáo viên phản biện
MỤC LỤC
vii
Trang
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU................................................................................... 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
1.1.1. Sự cần thiết hình thành đề tài...................................................................... 1
1.1.2. Căn cứ khoa học thực tiễn........................................................................... 2
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung:......................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể: ......................................................................................... 2
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU.............................................................................. 2
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.............................................................................. 3
1.4.1. Không gian nghiên cứu: ............................................................................ 3
1.4.2. Thời gian nghiên cứu:................................................................................ 3
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu:............................................................................... 3
1.4.4. Nội dung nghiên cứu: ................................................................................ 3
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU: ............................................................................. 3
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU5
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN................................................................................. 5
2.1.1. Khái niệm kinh tế nông hộ......................................................................... 5
2.1.2. Hiệu quả sản xuất....................................................................................... 5
2.1.3. Khái niệm về kênh tiêu thụ........................................................................ 5
2.1.4. Khái niệm GAP ......................................................................................... 6
2.1.5. Một số khái niệm khác .............................................................................. 7
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................. 8
2.2.1. Chọn địa bàn nghiên cứu:.......................................................................... 8
2.2.2. Số liệu thu thập:......................................................................................... 9
2.2.3. Phân tích số liệu: ....................................................................................... 9
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ THANH
LONG Ở HUYỆN CHỢ GẠO – TIỀN GIANG.................................................. 12
3.1. TỔNG QUAN VỀ HUYỆN CHỢ GẠO - TIỀN GIANG ............................ 12
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 12
viii
3.1.2. Tình hình kinh tế xã hội............................................................................. 13
3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp ......................................................... 15
3.2. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÂY THANH LONG.................................... 16
3.3. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ THANH L0NG CẢ NƯỚC 17
3.3.1. Sản xuất ....................................................................................................... 17
3.3.2. Tiêu thụ ....................................................................................................... 17
3.3.3. Công nghệ bảo quản sau thu hoạch............................................................. 18
3.4 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ THANH LONG Ở HUYỆN CHỢ
GẠO, TỈNH TIỀN GIANG. .................................................................................. 19
3.4.1. Sản xuất ....................................................................................................... 19
3.4.2. Tiêu thụ ....................................................................................................... 26
3.4.3. Phân tích hiệu quả trồng thanh ................................................................... 30
CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ ĐIỂM MẠNH – ĐIỂM YẾU, CƠ HỘI – THÁCH
THỨC CỦA QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ THANH LONG
HUYỆN CG, TỈNH TG.......................................................................................... 44
4.1. ĐÁNH GIÁ ĐIỂM MẠNH – ĐIỂM YẾU CỦA QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT
VÀ TIÊU THỤ THANH LONG Ở HUYỆN CHỢ GẠO – TIỀN GIANG ....... 44
4.1.1. Điểm mạnh ................................................................................................ 44
4.1.2. Điểm yếu ................................................................................................... 44
4.2. ĐÁNH GIÁ CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC QÚA TRÌNH SẢN XUẤT VÀ
TIÊU THỤ THANH LONG Ở HUYỆN CHỢ GẠO – TIỀN GIANG.............. 45
4.2.1. Cơ hội ........................................................................................................ 45
4.2.2. Thách thức ................................................................................................. 46
CHƯƠNG 5:GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ
THANH LONG Ở HUYỆN CHỢ GẠO – TIỀN GIANG .................................. 48
5.1. PHÂN TÍCH SWOT ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ
THANH LONG Ở HUYỆN CHỢ GẠO – TIỀN GIANG .................................. 48
5.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ THANH
LONG Ở HUYỆN CHỢ GẠO – TIỀN GIANG.................................................. 49
5.2.1. Ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ vào phát triển thanh long...... 49
ix
5.2.2. Đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm, xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu. ..... 50
5.2.3. Giải pháp về tổ chức sản xuất ................................................................... 51
5.2.4. Giải pháp về kỹ thuật và khuyến nông ...................................................... 52
5.2.5.. Tăng cường công tác khuyến nông đối với người trồng thanh long ........ 54
5.2.6. Giải pháp về đầu tư phát triển vùng thanh long tập trung ......................... 55
5.2.7. Giải pháp hỗ trợ người thu mua. ............................................................... 56
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ........................................................... 59
6.1. KẾT LUẬN...................................................................................................... 59
6.2. KIẾN NGHỊ..................................................................................................... 60
6.2.1. Đối với Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ công thương............ 60
6.2.2. Đối với tỉnh và doanh nghiệp sản xuất cây ăn quả ..................................... 60
6.2.3. Đối với ngành điện cùng với tỉnh ............................................................... 61
6.2.4. Đối với ngân hàng nông nghiệp, chính sách và các quỹ hỗ trợ đầu tư phát
triển ......................................................................................................................... 61
6.2.5. Đối với nông dân......................................................................................... 61
6.2.6. Đối với Hợp tác xã thanh long Quơn Long ................................................ 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 63
xDANH MỤC BIỂU BẢNG
Bảng 1: Mô tả địa bàn nghiên cứu ........................................................................... 8
Bảng 2: Diện tích trồng thanh long phân theo xã năm 2007 ................................... 19
Bảng 3: Diện tích, năng suất, sản lượng thanh long huyện Chợ Gạo...................... 20
Bảng 4: Lực lượng lao động trồng thanh long......................................................... 22
Bảng 5: Lý do trồng thanh long của nông dân......................................................... 24
Bảng 6: Nguồn giống được sử dụng ........................................................................ 24
Bảng 7: Kinh nghiệm trồng thanh long ................................................................... 25
Bảng 8: Chi phí trung bình của vụ thuận ................................................................. 30
Bảng 9: Chi phí trung bình vụ nghịch ..................................................................... 31
Bảng 10: So sánh chi phí hai vụ trồng thanh long ................................................... 32
Bảng 10: Suất đầu tư và mức vay bình quân 1 ha thanh long ................................. 56
xi
DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Diện tích trồng thanh long .......................................................................... 21
Hình 2. Trình độ văn hoá của các đáp viên ............................................................. 22
Hình 3: Kinh nghiệm trồng thanh long của người dân ............................................ 23
Hình 4: So sánh chi phí, hiệu quả trồng thanh long giữa hai vụ ............................. 32
Hình 5: Mô hình thu mua ba cấp ............................................................................. 57
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU................................................................................... 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................. 1
1.1.1. Sự cần thiết hình thành đề tài...................................................................... 1
1.1.2. Căn cứ khoa học thực tiễn........................................................................... 2
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung:......................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể: ......................................................................................... 2
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU.............................................................................. 2
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.............................................................................. 3
1.4.1. Không gian nghiên cứu: ............................................................................ 3
1.4.2. Thời gian nghiên cứu:................................................................................ 3
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu:............................................................................... 3
1.4.4. Nội dung nghiên cứu: ................................................................................ 3
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU: ............................................................................. 3
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU5
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN ................................................................................ 5
2.1.1. Khái niệm kinh tế nông hộ......................................................................... 5
2.1.2. Hiệu quả sản xuất....................................................................................... 5
2.1.3. Khái niệm về kênh tiêu thụ........................................................................ 5
2.1.4. Khái niệm GAP ......................................................................................... 6
2.1.5. Một số khái niệm khác .............................................................................. 7
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................. 8
2.2.1. Chọn địa bàn nghiên cứu:.......................................................................... 8
2.2.2. Số liệu thu thập:......................................................................................... 9
2.2.3. Phân tích số liệu: ....................................................................................... 9
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ THANH
LONG Ở HUYỆN CHỢ GẠO – TIỀN GIANG ................................................. 12
3.1. TỔNG QUAN VỀ HUYỆN CHỢ GẠO - TIỀN GIANG............................ 12
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 12
3.1.2. Tình hình kinh tế xã hội ............................................................................ 13
3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp ......................................................... 15
3.2. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÂY THANH LONG ................................... 16
3.3. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ THANH L0NG CẢ NƯỚC17
3.3.1. Sản xuất ....................................................................................................... 17
3.3.2. Tiêu thụ ....................................................................................................... 17
3.3.3. Công nghệ bảo quản sau thu hoạch............................................................. 18
3.4 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ THANH LONG Ở HUYỆN CHỢ
GẠO, TỈNH TIỀN GIANG................................................................................... 19
3.4.1. Sản xuất ....................................................................................................... 19
3.4.2. Tiêu thụ ....................................................................................................... 26
3.4.3. Phân tích hiệu quả trồng thanh ................................................................... 30
CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ ĐIỂM MẠNH – ĐIỂM YẾU, CƠ HỘI – THÁCH
THỨC CỦA QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ THANH LONG
HUYỆN CG, TỈNH TG ......................................................................................... 44
4.1. ĐÁNH GIÁ ĐIỂM MẠNH – ĐIỂM YẾU CỦA QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT
VÀ TIÊU THỤ THANH LONG Ở HUYỆN CHỢ GẠO – TIỀN GIANG ...... 44
4.1.1. Điểm mạnh ................................................................................................ 44
4.1.2. Điểm yếu ................................................................................................... 44
4.2. ĐÁNH GIÁ CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC QÚA TRÌNH SẢN XUẤT VÀ
TIÊU THỤ THANH LONG Ở HUYỆN CHỢ GẠO – TIỀN GIANG ............. 45
4.2.1. Cơ hội ........................................................................................................ 45
4.2.2. Thách thức ................................................................................................. 46
CHƯƠNG 5:GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ
THANH LONG Ở HUYỆN CHỢ GẠO – TIỀN GIANG.................................. 48
5.1. PHÂN TÍCH SWOT ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ
THANH LONG Ở HUYỆN CHỢ GẠO – TIỀN GIANG.................................. 48
5.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ
THANH LONG Ở HUYỆN CHỢ GẠO – TIỀN GIANG.................................. 49
5.2.1. Ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ vào phát triển thanh long ...... 49
5.2.2. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, tiêu thụ sp, xây dựng thương hiệu. ........ 50
5.2.3. Giải pháp về tổ chức sản xuất ................................................................... 51
5.2.4. Giải pháp về kỹ thuật và khuyến nông ...................................................... 52
5.2.5.. Tăng cường công tác khuyến nông đối với người trồng thanh long ........ 54
5.2.6. Giải pháp về đầu tư phát triển vùng thanh long tập trung ......................... 55
5.2.7. Giải pháp hỗ trợ người thu mua. ............................................................... 56
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ........................................................... 59
6.1. KẾT LUẬN...................................................................................................... 59
6.2. KIẾN NGHỊ..................................................................................................... 60
6.2.1. Đối với Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ công thương............ 60
6.2.2. Đối với tỉnh và doanh nghiệp sản xuất cây ăn quả ..................................... 60
6.2.3. Đối với ngành điện cùng với tỉnh ............................................................... 61
6.2.4. Đối với ngân hàng nông nghiệp, chính sách và các quỹ hỗ trợ đầu tư phát
triển ......................................................................................................................... 61
6.2.5. Đối với nông dân......................................................................................... 61
6.2.6. Đối với Hợp tác xã thanh long Quơn Long ................................................ 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 63
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Bảng 1: Mô tả địa bàn nghiên cứu ........................................................................... 8
Bảng 2: Diện tích trồng thanh long phân theo xã năm 2007 ................................... 19
Bảng 3: Diện tích, năng suất, sản lượng thanh long huyện Chợ Gạo...................... 20
Bảng 4: Lực lượng lao động trồng thanh long......................................................... 22
Bảng 5: Lý do trồng thanh long của nông dân......................................................... 24
Bảng 6: Nguồn giống được sử dụng ........................................................................ 24
Bảng 7: Kinh nghiệm trồng thanh long ................................................................... 25
Bảng 8: Chi phí trung bình của vụ thuận ................................................................. 30
Bảng 9: Chi phí trung bình vụ nghịch ..................................................................... 31
Bảng 10: So sánh chi phí hai vụ trồng thanh long ................................................... 32
Bảng 10: Suất đầu tư và mức vay bình quân 1 ha thanh long ................................. 56
DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Diện tích trồng thanh long .......................................................................... 21
Hình 2. Trình độ văn hoá của các đáp viên ............................................................. 22
Hình 3: Kinh nghiệm trồng thanh long của người dân ............................................ 23
Hình 4: So sánh chi phí, hiệu quả trồng thanh long giữa hai vụ ............................. 32
Hình 5: Mô hình thu mua ba cấp ............................................................................. 57
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ thanh long ở huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
GVHD: Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Cẩm Nhung
Trang 1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ.
1.1.1. Sự cần thiết hình thành đề tài.
Cây thanh long là cây ăn trái thuộc họ xương rồng có nguồn gốc ở vùng sa
mạc thuộc Mêhico và Colombia, thuộc nhóm cây nhiệt đới khô. Du nhập vào
Việt Nam từ khá lâu, được trồng đầu tiên ở Nha Trang và Bình Thuận. Hiện nay,
thanh long được trồng ở ba vùng chính: tỉnh Bình Thuận: 7.000ha, Châu Thành
(tỉnh Long An):1.200ha, Chợ Gạo (tỉnh Tiền Giang): 1700 ha. Một vài năm gần
đây, cây thanh long đã trỏ thành cây ăn trái có giá trị kinh tế cao, được phát triển
ở một số vùng của đồng bằng sông Cửu Long. Như vậy có thể nói, ngoài Bình
Thuận thì Chợ Gạo là một trong những vùng trồng thanh long chính trên địa bàn
cả nước. Cây thanh long thời gian gần đây trồng đạt năng suất cao, mang lại thu
nhập cao cho người dân. Do đó, cây thanh long thực sự trở thành cây có hiệu quả
kinh tế và có lợi thế cạnh tranh cao so với một số cây trồng khác, đồng thời còn
là cây chủ lực xóa đói giảm nghèo, cây làm giàu của huyện Chợ Gạo. Đặc biệt,
trong tiến bộ kỹ thuất hiện nay, thanh long cho trái quanh năm rất tiện lợi cho
xuất khẩu (giá cả lại thường cao hơn từ 3.000 – 5.000 đồng/kg so với chính vụ).
Bên cạnh những kết quả đạt được, hướng phát triển cây thanh long huyện Chợ
Gạo hiện nay vẫn còn có những bất cập và gặp không ít khó khăn từ khâu sản
xuất đến thu mua, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm, ảnh hưởng không tốt đến phát
triển, nhất là phá triển nền sản xuất hàng hóa trong bối cảnh hội nhập kinh tế khu
vực và thế giới; cũng như những chính sách hỗ trợ người trồng thanh long từ Nhà
nước như là: diện tích trồng thanh long gần đây tăng nhanh nhưng gần như mang
tín tự phát chưa được quy hoach thành vùng sản xuất tập trung, hoạt động thu
mua thanh long gần như do mạng lưới tư thương ở địa phương đảm nhận theo
phương thức mua đứt, bán đoạn theo giá trị thị trường tại từng thời điểm…Vì vậy
đề tài “Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ thanh long ở huyện Chợ Gạo,
tỉnh Tiền Giang” được thực hiện.
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ thanh long ở huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
GVHD: Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Cẩm Nhung
Trang 2
1.1.2 Căn cứ khoa học tực tiễn.
Tình hình tiêu thụ thanh long trong những năm gần đây nhìn chung là khá
thuận lợi do giá trị xuất khẩu thanh long cả nước tăng liên tục từ 6,6 triệu USD
năm 2004 lên 6,6 triệu USD năm 2006. Thị trường xuất khẩu chính của thanh
long chủ yếu là ở các nước châu Á. Hiện nay chúng ta đang đứng trước ngưỡng
cửa gia nhập AFTA (khu vực mậu dịch tự do Asian) và WTO (Tổ chức Thương
mại quốc tế). Do đó, chúng ta cần có những nghiên cứu để tìm ra những thuận lợi
và khó khăn trong quá trình sản xuất và tiêu thụ thanh long nhằm nâng cao năng
suất cũng như chất lượng trái thanh long, góp phần làm tăng giá trị xuất khẩu của
cây thanh long; đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để đưa vốn, kỹ thuật và liên kết
tiêu thụ sản phẩm cho người trồng thanh long.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ thanh long của người dân trồng
thanh long ở huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang. Từ đó đưa ra một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và tiêu thụ thanh long ở huyện Chợ Gạo-Tiền
Giang.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể.
- Đánh giá thực trạng sản xuất thanh long ở huyện Chợ Gạo - Tiền Giang.
- Phân tích những thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức trong quá trình sản
xuất và tiêu thụ huyện Chợ Gạo - Tiền Giang.
- Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của người dân trồng thanh long
- Đề xuất một số kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và
tiêu thụ thanh long ở huyện Chợ Gạo - Tiền Giang.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU.
- Thực trạng sản xuất, tiêu thụ của nông dân trồng thanh long ở huyện Chợ
Gạo-Tiền Giang hiện nay như thế nào?
- Quá trình sản xuất, tiêu thụ thanh long ở huyện Chợ Gạo-Tiền Giang hiện
nay có những thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức nào?
- Chi phí, doanh thu, lợi nhuận của nông dân trồng thanh long hiện nay như
thế nào?
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ thanh long ở huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
GVHD: Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Cẩm Nhung
Trang 3
- Có những giải pháp nào để nâng cao hiệu quả sản xuất, tiêu thụ thanh
long ở huyện Chợ Gạo-Tiền Giang trong thời gian tới?
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
1.4.1. Không gian nghiên cứu.
Địa bàn khảo sát tại huyện Chợ Gạo tỉnh Tiền Giang. Chủ yếu hai trong các
xã nằm trong vùng dự án đầu tư phát triển thanh long huyện Chợ Gạo là Quơn
Long, Mỹ Tịnh An.
1.4.2. Thời gian nghiên cứu.
Đề tài sử dụng nguồn thông tin, số liệu thứ cấp trong thời gian 03 năm
2006-2007-2008. Nguồn thông tin, số liệu sơ cấp được thu thập trong năm 2009.
Đề tài được thực hiện từ 02.02.2009 đến 25.04.2009.
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu.
Các hộ nông dân tham gia sản xuất thanh long ở huyện Chợ Gạo – Tiền
Giang.
1.4.4. Nội dung nghiên cứu.
Đề tài này tập trung phân tích thực trạng sản xuất và tiêu thụ thanh long ở
huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang, tìm hiểu những điểm mạnh, điểm yếu cũng như
cơ hội và đe dọa của quá trình sản xuất và tiêu thụ trái thanh long. Từ đó đưa ra
một số giải pháp nhằm phát huy những mặt mạnh và khắc phục những hạn chế để
nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất của nông dân trồng thanh long ở huyện Chợ
Gạo – Tiền Giang.
1.5. Lược khảo tài liệu.
Cao Thị Thanh Nhanh (2007): 4031443, lớp kinh tế nông nghiệp 1 – Khoá
29 với đề tài “Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ dừa ở huyện Mỏ Cày –
tỉnh Bến Tre”. Nội dung: Từ việc phân tích đánh giá số liệu thu thập được từ
thực tế của người dân trồng dừa, và các cơ sở, doanh nghiệp thu mua, chế biến
dừa trong huyện Mỏ Cày để đưa ra nhận xét, đánh giá tình hình sản xuất và tiêu
thụ, đồng thời đề xuất một số giải pháp để nâng cao đời sống người dân sản xuất
dừa trong huyện Mỏ Cày.
Nguyễn Bảo Anh (2008): 4043662, lớp Kinh tế nông nghiệp 1 – Khoá 30
với đề tài: “Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ dâu Hạ Châu ở huyện
Phong Điền, TP. Cần Thơ”. Nội dung: Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ thanh long ở huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
GVHD: Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Cẩm Nhung
Trang 4
dâu Hạ Châu của người dân trồng dâu và các đối tượng thu mua dâu Hạ Châu ở
huyện Phong Điền – Thành phố Cần Thơ. Từ đó, đưa ra một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất và tiêu thụ dâu Hạ Châu ở huyện Phong Điền –
Thành phố Cần Thơ trong thời gian tới.
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ thanh long ở huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
GVHD: Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Cẩm Nhung
Trang 5
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN.
2.1.1. Khái niệm kinh tế nông hộ.
Nông hộ tiến hành sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp… để phục vụ để phục vụ
cuộc sống được gọi là kinh tế nông hộ. Kinh tế nông hộ là loại hình sản xuất có
hiệu quả về kinh tế - xã hội, tồn tại và phát triển lâu dài, có vị trí quan trọng trong
sản xuất nông nghiệp. Kinh tế hộ phát triển tạo ra sản lượng hàng hóa đa dạng, có
chất lượng, giá trị ngày càng cao, góp phần tăng thu nhập cho mỗi gia đình nông
dân, cải thiện đời sống mọi mặt ở nông thôn, cung cấp sản phẩm cho công nghiệp
và xuất khẩu, đồng thời thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngay từ kinh tế hộ.
2.1.2. Hiệu quả sản xuất.
- Hiệu quả kinh tế: Tiêu chí về hiệu quả kinh tế thực ra là giá trị. Nghĩa là
khi sự thay đổi làm tăng giá trị thì sự thay đổi đó có hiệu quả và ngược lại thì
không có hiệu quả.
- Hiệu quả kỹ thuật: là việc tạo ra một số lượng sản phẩm nhất định từ
việc sử dụng các nguồn lực đầu vào ít nhất. Nó được xem là một thành phần của
hiệu quả kinh tế. Bởi vì muốn đạt được hiệu quả kinh tế thì trước hết phải đạt
được hiệu quả kỹ thuật.
- Hiệu quả phân phối: thể hiện mối quan hệ giữa nhà sản xuất và người
tiêu dùng nghĩa là các nguồn lực được phân phối sao cho lợi ích của người sử
dụng nó đạt được cao nhất.
Hai hiệu quả đầu tiên liên quan đến quá trình sản xuất còn hiệu quả thứ ba
liên quan đến vấn đề thị trường. Trong sản xuất nông nghiệp điều mà các chủ hộ
quan tâm nhất là làm sao sản xuất mang lại thu nhập cao nhất cho họ.
2.1.3. Khái niệm về kênh tiêu thụ.
Là con đường mà sản phẩm đi đến người tiêu dùng, là những quan hệ kinh
tế hình thành trong lĩnh vực lưu thông trao đổi tiêu thụ, là quá trình vận chuyển,
giao quyền sở hữu hàng hóa hay thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng.
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ thanh long ở huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
GVHD: Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Cẩm Nhung
Trang 6
2.1.4. Khái niệm GAP (Good Argicultural Praticces).
GAP được định nghĩa là những nguyên tắc được thiết lập nhằm đảm bảo
một môi trường sản xuất an toàn, sạch sẽ, thực phải đảm bảo không chưa các tác
nhân gây bệnh như chất độc sinh học, hóa chất.
Khái niệm GAP (Thực hành canh tác tốt) đã phát triển vào những năm gần
đây trong bối cảnh những thay đổi và toàn cầu hóa nhanh chóng của ngành công
nghiệp thực phẩm và là kết quả của nhiều mối quan tâm, cam kết của những
người quản lý sản xuất thực phẩm, an ninh lương thực, chất lượng và an toàn
thực phẩm, sự bền vững môi trường của ngành nông nghiệp.
Theo nghĩa rộng, GAP áp dụng những kiến thức sẵn có hướng đến sự bền
vững về môi trường, kinh tế - xã hội đối với sản xuất nông nghiệp và các quá
trình sau sản xuất tạo ra các sản phẩm nông nghiệp phi thực phẩm và thực phẩm
bổ dưỡng an toàn. Nông dân tại các quốc gia phát triển và đang phát triển đã áp
dụng GAP qua các phương pháp nông nghiệp bền vững như: quản lý động vật
gây hại, quản lý dinh dưỡng và bảo tồn nông nghiệp. Những phương pháp này
được áp dụng tùy theo các hệ thống canh tác và qui mô của từng đơn vị sản xuất
bao gồm sự hỗ trợ, đóng góp của các chương trình và chính sách của nhà nước về
an ninh lương thực, cơ sở vật chất…
Sự phát triển của cách tiếp cận chuỗi thực phẩm đến chất lượng và an toàn
thực phẩm có nhiều quan hệ mật thiết với sản xuất nông nghiệp và thực hành sau
sản xuất, và đề ra nhiều cơ hội sử dụng các nguồn lực bền vững. Ngày nay GAP
được công nhận chính thức trong khuôn khổ qui tắc quốc tế nhằm giảm thiểu các
mối nguy liên quan đến việc sử dụng thuốc trừ sâu, đánh giá sức khỏe nghề
nghiệp và cộng đồng, cân nhắc đến môi trường và an ninh.
Sử dụng GAP cũng được khuyến khích trong khu vực kinh tế tư nhân qua
các qui tắc thực hành và các chỉ dẫn không chính thức do các nhà chế biến và
cung cấp lẻ đưa ra do nhu cầu của người tiêu thụ đối với thực phẩm không độc và
sản xuất ổn định. Xu hướng này thúc đẩy người nông dân công nhận GAP bởi họ
có nhiều cơ hội mở thị trường mới hơn, có nhiều khả năng đáp ứng nhu cầu hơn.
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ thanh long ở huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
GVHD: Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Cẩm Nhung
Trang 7
Tồng chi phí = Tổng chi phí trực tiếp + Tổng chi phí gián tiếp
2.1.5 Một số khái niệm khác.
- Thống kê mô tả: Là phương pháp có liên quan đến việc tóm tắt trình bày,
tính toán và mô tả các đặc trưng khác nhau để phản ánh một cách tổng quát đối
tượng nghiên cứu.
- Thống kê suy luận: Bao gồm các phương pháp ước lượng các đặc trưng
của tổng thể, phân tích mối liên hệ giữa các hiện tượng nghiên cứu, dự đoán hoặc
ra quyết định trên cơ sở thông tin thu thập từ kết quả quan sát mẫu.
- Mẫu: Là một bộ phận của tổng thể, đảm bảo được tính đại diện và đươc
chọn ra để quan sát và dùng để suy diễn cho toàn bộ tổng thể.
Dạng chọn mẫu: Chọn mẫu xác xuất và phi xác xuất. Đề tài sử dụng chọn
mẫu theo phương pháp chọn mẫu phi xác xuất .
+ Chọn mẫu thuận tiện: các đơn vị mẫu được chọn ở tại địa điểm và vào
một thời gian nhất định.
+ Chọn mẫu phán đoán: các đơn vị mẫu được chọn lựa vào sự phán đoán
của người nghiên cứu mà họ nghĩ rằng những mẫu này có thể đại diện cho thổng
thể.
- Hàm sản xuất: Là quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào và qui trình biến
đổi(inputs) để tạo ra một sản phẩm và dịch vụ nào đó (outputs). Mỗi quá trình
sản xuất được mô tả bằng một hàm sản xuất.
Hàm sản xuất dùng để mô tả định lượng các qui trình công nghệ kỹ thuật
sản xuất khác mà các nhà sản xuất có thể chọn lựa. Một hàm sản xuất cho biết
sản lượng sản phẩm cao nhất tại mỗi mức inputs sử dụng.
- Tổng chi phí: Chi phí hoạt động trong nông nghiệp toàn bộ chi phí đầu tư
và hoạt động sản xuất để tạo ra sản phẩm bao gồm: Chi phí lao động, chi phí vật
chất và chi phí khác.
- Doanh thu: là giá trị thành tiền từ sản lượng sản phẩm với đơn giá sản
phẩm đó.
Doanh thu = Số lượng * Đơn giá
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ thanh long ở huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
GVHD: Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Cẩm Nhung
Trang 8
- Lợi nhuận: Lợi nhuận là phần thu nhập còn lại của nông hộ sau khi đã trừ
đi các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất (chi phí nguyên vật liệu
đầu vào, chi phí nhân công, chi phí làm đất, chi phí khác…).
- Doanh thu trên chi phí (DT/CP): Tỷ số này phản ánh một đồng chi phí đầu
tư sẽ thu bao nhiêu đồng doanh thu.
- Lợi nhuận trên chi phí (LN/CP): Tỷ số này phản ánh một đồng chi phí bỏ
ra thì chủ đầu tư sẽ thu bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Lợi nhuận trên doanh thu (LN/DT): Thể hiện trông một đồng doanh thu có
bao nhiêu đồng lợi nhuận, nó phản ảnh mức lợi nhuận so với doanh thu.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
2.2.1. Chọn địa bàn nghiên cứu.
Địa bàn khảo sát tại huyện Chợ Gạo. Số liệu được lấy chủ yếu từ các xã
Quơn Long, Mỹ Tịnh An, Thanh Bình và Tân Bình thạnh Phương pháp chọn địa
bàn nghiên cứu dựa theo một số tiêu chí sau:
- Tham khảo số liệu từ các Báo cáo Kinh tế, Niên giám Thống kê huyện
Chợ Gạo năm 2007. Đồng thời tham khảo sự giới thiệu của các cô, chú, anh, chị
Chi cục Hợp tác xã – phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế huyện, để chọn địa bàn
có diện tích trồng thanh long tương đối lớn
- Cách chọn nông hộ phỏng vấn như sau: Trước tiên, tham khảo danh sách
các hộ nông dân có trồng thanh long ở phòng nông nghiệp huyện. Sau đó, trực
tiếp đến địa bàn nghiên cứu, tiến hành chọn nông hộ để phỏng vấn theo phương
pháp chọn mẫu ngẫu nhiên.
Bảng 1: MÔ TẢ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
Xã Ấp Số Mẫu Cơ cấu (%)
Mỹ Tịnh An An Thị 13 37,1
Quang Khương 4 11,4Quơn Long
Quang Ninh 9 25,7
Bình Long 6 17,1Thanh Bình
Trường An 1 2,9
Nhật Tân 1 2,9Tân Bình Thạnh
Tân Mỹ 1 2,9
Tổng 35 100,0
Nguồn: Kết quả khảo sát 35 hộ tại vùng nghiên cứu
Lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ thanh long ở huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
GVHD: Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Cẩm Nhung
Trang 9
2.2.2. Thu thập số liệu.
2.2.2.1. Số liệu thứ cấp.
Các số liệu về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội, tình hình sản
xuất thanh long… được tham khảo từ các Báo cáo Tổng kết của Phòng Kinh tế
huyện Chợ Gạo – tỉnh Tiền Giang năm 2007; từ Niên giám Thống kê huyện Chợ
Gạo, năm 2007
2.2.2.2. Số liệu sơ cấp.
- Phỏng vấn trực tiếp 35 hộ nông dân trồng thanh long tại địa bàn nghiên
cứu. Sở dĩ, chỉ phỏng vấn trực tiếp 35 nông hộ là do thời gian điều tra nghiên
cứu, nguồn lực tài chính, khả năng tiếp cận nông hộ có hạn. Đồng thời, theo
nguyên lý thống kê, cỡ mẫu điều tra trên 30 mẫu thì đã có ý nghĩa về mặt thống
kê.
Nội dung phỏng vấn nông hộ gồm:
+ Thông tin tổng quát về tình hình sản xuất và tiêu thụ thanh long ở huyện.
+ Đặc điểm nguồn lực sản xuất của nông hộ (về trình độ học vấn, kinh
nghiệm sản xuất, đất đai, lao động, vốn, ứng dụng khoa học kỹ thuật…).
+ Một số nhận định của nông dân về những thuận lợi và khó khăn trong quá
trình sản xuất và tiêu thụ thanh long.
+ Các giải pháp của nông dân để khắc phục những khó khăn nhằm nâng cao
ngăng suất và chất lượng trái thanh long.
+ Các khoản mục, tiêu chí liên quan đến hiệu quả sản xuất (chi phí, thu
nhập, lợi nhuận…).
2.2.3. Phân tích số liệu.
Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng sản xuất thanh long ở huyện Chợ Gạo-
Tiền Giang.
- Phương pháp thống kê mô tả: đề tài sử dụng phương pháp trung bình số
học đơn giản, tỷ lệ % để phân tích thực trạng sản xuất và tiêu thụ thanh long của
nông hộ gồm các nguồn lực sẵn có như diện tích đất sản xuất, kinh nghiệm sản
xuất, vốn sản xuất, nguồn lực lao động…
- Phương pháp so sánh số tuyệt đối và tương đối để tính tốc độ tăng trưởng
qua các năm.
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ thanh long ở huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
GVHD: Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Cẩm Nhung
Trang 10
Mục tiêu 2: Phân tích những điểm mạnh, diểm yếu, cơ hội, thách thức
trong quá trình sản xuất và tiêu thụ huyện Chợ Gạo-Tiền Giang.
- Dựa trên thực trạng sản xuất và tiêu thụ thanh long ở huyện Chợ Gạo,
tỉnh Tiền Giang rút ra những nhận xét, đánh giá về điểm mạnh - điểm yếu, cơ hội
– thách thức của quá trình sản xuất và tiêu thụ thanh long.
- Ma trận SWOT được sử dụng để phân tích mục tiêu nghiên cứu về
những thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức trong quá trình sản xuất, tiêu thụ
thanh long. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy những thuận lợi, cơ
hội; đồng thời khắc phục những khó khăn, thách thức để nâng cao hiệu quả kinh
tế cho người dân trồng thanh ở huyện Chợ Gạo – Tiền Giang trong thời gian tới.
Mục tiêu 3: Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của người dân trồng
thanh long và các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh.
- Sử dụng phần mềm STATA để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi
nhuận từ việc trồng thanh long của hộ nông dân trong quá trình sản xuất. Thông
qua phương trình hồi qui tuyến tính đa biến:
Phương trình hồi qui tuyến tính
Mục đích của việc thiết lập phương trình hồi quy là tìm các nhân tố ảnh
hưởng đến một chỉ tiêu quan trọng nào đó (chẳng hạn như lợi nhuận/ha), chọn
những nhân tố ảnh hưởng có ý nghĩa, từ đó phát huy nhân tố có ảnh hưởng tốt,
khắc phục nhân tố ảnh hưởng xấu.
Phương trình hồi quy tuyến tính 1 có dạng:
Y1 = b0 + b1X1 + b2X2 + … + biXi
Trong đó: Y1: sản lượng (biến phụ thuộc)
B0: hệ số tự do
Bi: (1, 2,…,n): là các hệ số
X1, X2, X3…: chi phí phân/công, chi phí thuốc/công, lao động/công,… của
các đáp viên (đa số là chủ hộ).
Phương trình hồi quy tuyến tính 2 có dạng:
Y2 = b0 + b1X1 + b2X2 + … + biXi
Trong đó: Y2: Lợi nhuận có tính công lao động gia đình (biến phụ thuộc)
b0: hệ số tự do
bi: (1, 2,…,n): là các hệ số
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ thanh long ở huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
GVHD: Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Cẩm Nhung
Trang 11
X1, X2, X3… chi phí phân bón/công, chi phí thuốc/công, chi phí lao động
có tính công lao động gia đình/công, chi phí điện, chi phí khác, doanh thu/công.
Khi phân tích phương trình hồi quy tương quan, ta xem xét các hệ số tương
quan như sau:
Hệ số tương quan bội (R): nói lên mối liên hệ chặt chẽ giữa biến phụ thuộc
Y và các biến độc lập Xi. R càng lớn, mối liên hệ càng chặt chẽ.
Hệ số xác định (R2): tỷ lệ biến động của Y được giải thích bởi các Xi.
Hệ số xác định đã điều chỉnh (adjusted R2): dùng để trắc nghiệm xem có nên
thêm vào 1 biến độc lập nữa không. Khi thêm vào 1 biến mà R2 tăng lên thì
chúng ta quyết định thêm biến đó vào phương trình hồi quy.
Significate F: mức ý nghĩa của phương trình hồi quy. Sig. F càng nhỏ càng
tốt, độ tin cậy càng cao. Sig.F là giá trị dùng để so sánh với mức ý nghĩa α để làm
cơ sở chấp nhận hay bác bỏ các yếu tố ảnh hưởng.
Mục tiêu 4: Đề xuất một số kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất và chất lượng trái thanh long.
- Từ những số liệu thống kê sử dụng phương pháp logic để suy luận đánh
giá đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thanh long.
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ thanh long ở huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
GVHD: Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Cẩm Nhung
Trang 12
CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ THANH
LONG Ở HUYỆN CHỢ GẠO – TIỀN GIANG
3.1. TỔNG QUAN VỀ HUYỆN CHỢ GẠO - TIỀN GIANG.
3.1.1. Điều kiện tự nhiên.
3.1.1.1. Vị trí địa lí.
Chợ Gạo là một trong 9 đơn vị hành chánh cấp huyện thị của tỉnh Tiền
Giang, tổng diện tích tự nhiện là 235,2 km2 (chiếm 9,9% diện tích toàn tỉnh).
Ranh giới hành chính.
- Phía Bắc giáp tỉnh Long An
- Phía Nam giáp huyện Gò Công Tây và tỉnh Bến Tre qua ranh giới tự
nhiên là sông Tiền
- Phía Đông giáp thành phố Mỹ Tho và huyện Châu Thành.
- Phía Tây giáp huyện Gò Công Tây
Tọa độ địa lý
- 106o-20’46” - 106o-33’17” kinh độ Đông.
- 10o-17’57” - 10o-29’4” vĩ độ Bắc.
3.1.1.2. Đất đai.
Trên địa bàn huyện chợ Gạo có 4 nhóm đất chính:
- Nhóm đất phù sa chiếm 60% diện tích tự nhiên với 13.447 ha, phân bố
chủ yếu phía Bắc QL.50 và phí Đông song Bảo Định. Đây là nhóm đất có độ phì
khá cao, tích nghicanh tác lúa và có thể lên liếp canh tcác vườn, thành phần cơ
giới giàu sét, két cấu chặt.
- Nhóm đất mặn chiếm 3% diện tích tự nhiên với 699 ha, phân bố dọc theo
ranh tỉnh Long An phía Đông Bắc. Hiện phần lớn nhóm đất này được rửa mặn
trên tầng mặt, thích nghi cho sản xuất nông nghiệp với thích nghi chủ yếu là lúa.
- Nhóm đất cát giồng chiếm 4% diện tích tự nhiên với 762 ha, phâm bố
chủ yếu tại Bình Phục Nhứt, Bình Ninh, Địa hình từ trung bình đến cao, thành
phần cơ giới nhẹ, độ phì kém nhưng thoát nước tốt, chủ yếu sử dụng làm thổ cư
và canh tác cây ăn trái, rau màu.
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ thanh long ở huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
GVHD: Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Cẩm Nhung
Trang 13
- Nhóm đất liếp chiếm khoảng 33 5 diện tích tự nhiên với 7.510 ha, phân bố
chủ yếu tại khu vực phía Nam QL.50 và ven sông Bảo Định, là loại đất phù sa
được năng nền để trồng dừa, cây ăn trái.
3.1.1.3. Thời tiết, khí hậu.
Điều kiện khí hậu, thời tiết của huyện Chợ Gạo mang các đặc điểm chung:
nền nhiệt độ cao, biên độ nhiệt ngày đêm nhỏ, khí hậu phân hóa thành hai mùa
tương phản (mùa mưa từ thánh 5 đến tháng 11 trùng với mùa gió Tây Nam và
mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 trùng với mùa gió Đông Bắc). Các chỉ số chung
như sau:
- Nhiệt độ trung bình 27oC, chênh lệch giữa các tháng khoáng 3 -4 oC.
- Lượng mưa thuộc vào loại trung bình thấp (1.400 – 1.500 mm/năm), ẩm
độ không khí bình quân 84 85 % và thay đổi theo mùa, lượng nước bóc hơi trung
bình 3,3 mm/ ngày.
- Số giờ nắng cao (2.250 – 2.600 giờ) và phân hóa theo mùa.
- Vào mùa mưa, gió mùa Tây Nam mang theo nhiều hơi nước với hướng gió
thịnh hành là Tây Nam, tốc độ trung bình 2,4 m/s; vào mùa khô, gió mùa Đông
Bắc mang không khí khô có hướng gió thịnh hành là Đông Bắc và Đông, tốc độ
gió trung bình là 3,8 m/s.
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.
3.1.2.1 Tổ chức hành chánh.
Huyện Chợ Gạo bao gồm 1 thị trấn ( Chợ Gạo) và 18 xã ( Trung Hòa,
Hòa Tịnh, Mỹ Tịnh An, Tân Bình Thạnh, Phú Kiết, Lương Hòa Lạc, Thanh Bình,
Quơn Long, Bình Phục Nhất, Đăng Hưng Phước, Tân Thuận Bình, Song Bình,
Bình Phan, Long Bình Điền, An Thạnh Thủy, Xuân Đông, Hòa Định, Bình
Ninh). Trung tâm huyện đặt tại thị trấn Chợ Gạo, là nơi tập trung các cơ quan
Đảng, đoàn thể, trụ sở hành chính quản lý nhà nước, các cơ sở giáo dục, y tế, văn
hóa cấp huyện cũng là trung tâm kinh tế đô thị lớn nhất huyện. Ngoài ra, tại địa
bàn phía Tây Bắc còn có thị tứ Lương Hòa Lạc, được xem như trung tâm đô thị
thứ hai của huyện và các cụm điểm dân cư quan trọng khác ( Bình Phục Nhất,
Đăng Hưng Phước, Thanh Bình, Mỹ Tịnh An…)
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ thanh long ở huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
GVHD: Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Cẩm Nhung
Trang 14
3.1.2.2. Dân số.
Theo Niên giám Thống kê huyện Chợ Gạo năm 2007, huyện có mật độ dân
số trung bình là 815 người/km2. Với số dân trung bình của huyện tăng từ 190.158
người năm 2006 lên 191.607 người năm 2007. Trong đó, 61.359 người có việc
làm; còn lại là số người thất nghiệp hoặc không tham gia hoạt động kinh tế như
làm nội trợ, còn độ tuổi đi học, không có khả năng lao động.
3.1.2.3. Văn hóa xã hội.
Theo Niên giám Thống kê huyện Chợ Gạo, 2007:
- Về hệ thống giáo dục, năm 2007-2008, 16 trường mẫu giáo. Về trường
trung học phổ thông, tổng cộng có 44 trường học, trong đó có 27 trường tiểu học,
12 trường trung học cơ sở, 05 trường trung học phổ thông; với tổng số học sinh
tương ứng là 29.055 học sinh, trong đó, có 13.229 học sinh tiểu học, 10.295 học
sinh trung học cơ sở, và 5.531 học sinh phổ thông trung học. Số học sinh dự thi
tốt nghiệp trung học phổ thông 2007 là 1.492, số học sinh thi đỗ là 89, 2%.
- Về cơ sở y tế, năm 2007, toàn huyện chỉ có 01 bệnh viện, 01 phòng khám
khu vực, 05 nhà hộ sinh, 19 trạm y tế xã, phường, với 188 giường bệnh, 49 bác
sĩ, 74 y sĩ, 27 y tá, 15 nữ hộ sinh, 10 dược sỹ trung cấp. Trong đó, 89, 5% tỷ lệ
xã/ phường/ thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế.
3.1.2.4. Cơ sở hạ tầng.
- Giao thông: Hệ thống đuờng bộ trên địa bàn huyện Chợ Gạo hình thành
hoàn chỉnh với các trục dọc theo hướng Bắc – Nam và các trục ngang theo hướng
Đông – Tây. Theo dự kiến đến năm 2020, tổng chiều dài các tuyến đường bộ trên
địa bàn là 1.237 km (trong đó có 1.058 km đường nông thôn, đường hẻm đô thị),
chỉ số giao thông là 5,6 km/ km2 và 35 m2 đất giao thông/ nguời, thuộc vào loại
rất cao; nếu chỉ tính các tuyến đường chính, chỉ số giao thông là 0,8 km/ km2 và
11 m2 đất giao thông/ người, thuộc vào loại trung bình.
- Điện: Hướng phát triển lưới điện huyện là phấn đấu cải tạo nhanh hệ thống
điện lưới không đủ tiêu chuẩn ký thuật, không đảm bảo cho người dụng. Nâng cơ
cấu sử dụng điện công nghiệp lên 33,1%.
Các công trình chính là:
Xây dựng mới trạm biến điện 110 KV tại Chợ Gạo có công suất dự kiến là
40 MVA vào năm 2007.
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ thanh long ở huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
GVHD: Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Cẩm Nhung
Trang 15
Cải tạo hệ thống điện lưới không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật.
Xây dựng thêm đường dây trung thế lên 227 km năm 2020.
Lắp đặt mới và cải tạo đường dây hạ thế, tăng lên 262 km năm 2020.
- Cấp nước:
Trong giai đoạn 2006 – 2010, tiếp tục mở rộng mạng lưới cấp nước nhằm
đạt tỷ lệ cấp nước sạch là 85,5 % ( so với 80 % năm 2005); đồng thời tiến hành
cải thiện hệ thống lọc, tăng cuờng quản lý nhằm giảm thất thoát nước, nghiên
cứu biện pháp chuyển khoảng 20% số trạm tổ hợp tác quản lý chưa tốt hiện nay
sang mô hình doanh nghiệp tư nhân.
Các hộ nông thôn phân tán quá xa trục cấp nước sẽ sử dụng nguồn nước từ
các nhà máy nước cỡ nhỏ (10 – 20 m3/ giờ) theo chương trình nước sạch nông
thôn; tiến hành xây dựng các hệ nối mạng tại các khu dân cư tập trung khoảng 50
– 100 hộ để làm cơ sở hòa mạng với hệ thống nước máy sau này.
- Thông tin liên lạc: hướng phát triển của ngành bưu chính viễn thông trong
thời kỳ sắp tới là tiếp tục hiện đại hóa, đa dạng hóa các loại hình phục vụ, mở
rộng mạng lưới, nhanh chóng đưa dịch vụ internet về tận các bưu điện văn hóa
xã. .
3.1.3 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp.
Từ năm 2000 đến nay đất nông nghiệp của huyện có xu hướng giảm, từ
10.050,5 ha năm 2000 xuống còn 9.970,46 ha năm 2007 và còn 9.963,58 ha năm
2007, như vậy trong vòng 7 năm qua diện tích đất nông nghiệp của huyện giảm
86,9 ha (nguyên nhân chủ yếu là chuyển sang đất phi nông nghiệp). Trong đó, đất
sản xuất nông nghiệp giảm 135,1 ha, đất nuôi trồng thuỷ sản tăng 35 ha, đất nông
nghiệp khác tăng 13,3 ha và có sự chuyển đổi khá rõ nét trong cơ cấu nội bộ đất
nông nghiệp theo các hướng sau:
- Diện tích trồng cây hàng năm giảm từ 5.509,49 ha năm 2006 xuống còn
5.496,73 ha năm 2007 (giảm 987,24 ha) là do chủ yếu chuyển qua đất trồng cây
ăn quả và một phần chuyển qua đất nuôi trồng thuỷ sản và đất phi nông nghiệp,
trong đó:
Đất chuyên trồng lúa 2 –3 vụ: giảm mạnh từ 6.476,52 ha xuống xòn
5.384,40 ha, nguyên nhân là do thời gian gần đây hiệu quả kinh tế của cây thanh
long cao hơn hiệu quả sản xuất lúa nên người dân đac lên líp trồng thanh long.
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ thanh long ở huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
GVHD: Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Cẩm Nhung
Trang 16
Đất cây hàng năm khác (đất chuyên màu) tăng từ 68,37 ha năm 2000 lên
112,33 ha năm 2007, tăng 44 ha, do tăng từ đất lúa.
Diện tích trồng cây lâu năm tăng nhanh từ 4.412,75 ha năm 2006 và
4.418,63 ha năm 2007 (tăng 5,58 ha), trong đó: đất trồng thanh long đến tháng
6/2007 là 1.469 ha, còn lại là các cây trồng khác: dừa, cam, quýt, nhãn, mận.
3.2. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÂY THANH LONG CHỢ GẠO.
- Đầu thế kỷ XX, người đứng đầu chính quyền Phan Thiết thời Pháp thuộc
sau khi chu du vùng Nam Mỹ đã mang cây thanh long về trồng làm kiểng ngắm
chơi vì nó là thân cây thuộc họ xương rồng, có bông và trái rất đẹp. Khi cây
thanh long ra trái, viên tỉnh trưởng không cho ai ăn vì sợ độc, sai bảo vệ hái đem
bỏ; những người dọn vườn đem đi đổ và thấy gà ăn nhưng không chết. Một hôm
có người ăn thử thì thấy cũng ngọt và thơm, chẳng độc tí nào. Mấy người làm
vườn chiết cây mang về trồng, cũng để làm kiểng chơi thôi, không ngờ trái thanh
long càng ngày càng hợp thổ nhưỡng Bình Thuận, càng cho trái rất đẹp và vị
ngọt càng tăng. Tiếng lành đồn xa, người dân Bình Thuận cứ thế mang trồng ở
nhiều nơi với số lượng ngày càng nhiều để lấy trái ăn giải khát chứ cũng chưa
nghĩ đến việc bán buôn. Mãi đến sau năm 1975, cây thanh long bắt đầu được
trồng nhiều và trái thanh long được bán ở chợ như một loại trái cây chính thức.
Thời đất nước mở cửa, du khách nước ngoài khi đến Bình Thuận ăn thử loại trái
cây lạ này rất thích thú và thanh long bắt đầu lên ngôi. Hiện nay thanh long là
loại cây ăn quả được trồng khá phổ biến ở một số tỉnh như Tiền Giang, Long
An…
- Trong những năm gần đây do giá trị kinh tế cao của loại quả này nên
diện tích vườn thanh long không ngừng tăng phục vụ nhu cầu trong nước và xuất
khẩu. Những đặc điểm của thanh long Việt Nam như ngọt, đẹp, dễ ăn, bảo quản
lâu, có trái quanh năm và luôn hấp dẫn trẻ em, có lợi cho sức khỏe đã dễ dàng
chiếm lĩnh thị trường.
- Trên thị trường thế giới hiện nay có 4 loại thanh long được trồng và tiêu
thụ là: thanh long vở đỏ ruột trắng chủ yếu đến từ VIệt Nam và Thái Lan; thanh
long vỏ đỏ ruột đỏ chủ yếu đến từ Israel và Malaysia; thanh long vỏ đỏ ruột tím
chủ yếu đến từ Guatemala, Nicaragua và Ecuador và Israel.
- Ở nước ta hiện nay trồng chủ yếu hai loại thanh long là:
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ thanh long ở huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
GVHD: Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Cẩm Nhung
Trang 17
Một là: Thanh long ruột trắng vỏ đỏ hiện nay ở nước ta các tỉnh Bình
Thuận, Long An, Tiền Giang trồng chủ yếu là loại này.
Hai là: Thanh long ruột đỏ giống Đài Loan và thanh long ruột đỏ lai tạo của
2 giống thanh long ruột trắng Việt Nam và thanh long ruột đỏ có nguồn gốc từ
Côlômbia. Hiện nay rất nhiều bà con các tỉnh đang trồng thử nghiệm. Đầu năm
2006, người tiêu dùng đã bắt đầu thấy thanh long ruột đỏ xuất hiện tại các chợ
trái cây Bến Thành (TP.HCM), Bình Thuận. Đây là loại thanh long với nhiều ưu
thế như: quả to, màu sắc, chất lượng được nhiều người ưa chuộng.
- Thanh long cho hai vụ: vụ thuận từ tháng 4-9 dương lịch, vụ nghịch từ
tháng 11-3 dương lịch. Thời gian từ khi ra hoa đến 30 ngày là có thể thu hoạch.
Mùa vụ Thanh long được bán ở hầu hết các chợ đầu mối của cả nước. Tuy nhiên
nhiều nhất vẫn là ở các chợ Tam Bình (Thủ Đức); Tân Phong (Đồng Nai)…
- Về dinh dưỡng, cứ 100 gam phần ăn được của trái thanh long cung cấp
85-87g nước; 40-60 calo năng lượng; 1,1g đạm; 0,0g chất béo;11,2 g đường
chung; 0,59g tro; nhiều vitamin và chất khoáng: 0,011mg vitamin A, 3mg
vitamin C, 2,8mg vitaminPP, 10,2mg canxi, 38,9mg manhê, 6,07mg sắt, 27,5mg
phôtpho, 27,2mg kali, 2,9mg natri. Như vậy so với một số trái cây khác trái thanh
long có nhiều chất khoáng hơn; thành phần chất xơ trong trái thanh long gồm loại
tan được là pectin và không tan là cellulose nên rất tốt cho người béo phì vốn
chiếm hơn một nửa số bệnh nhân đái tháo đường.
- Tuy nhiên do chất đất, khí hậu từng tỉnh không hoàn toàn giống nhau nên
Thanh long được trồng ở các tỉnh cũng có những đặc trưng khác nhau
3.3. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ THANH LONG CẢ NƯỚC.
3.3.1. Sản xuất.
Diện tích trồng thanh long của nước ta tăng khá nhanh từ 5.512 ha năm
2000 lên 14.079 ha năm 2007. Trong đó tỉnh trồng nhiều nhất là tỉnh Bình thuận
7.000 ha, Tiền giang 2.200 ha, Long An 1.200 ha, Tây Ninh 110ha, Sản lượng
thanh long cả nước cũng tăng nhanh từ 168 ngàn tấn năm 2005 lên 189 ngàn tấn
năm 2007.
3.3.2. Tiêu thụ.
Trái thanh long được coi là hàng hóa năm 1990 khi xí nghiệp Rau – quả
Thành phố Hồ Chí minh xuất khẩu. Sau 17 năm cây thanh long đã phát triển khá
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ thanh long ở huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
GVHD: Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Cẩm Nhung
Trang 18
mạnh, hiện trở thành loại cây ăn quả xuất khẩu chính ngạch có số lượng lớn nhất
so với các loại quả ở nước ta.
Thị trường xuất khẩu lớn của thanh long trong thời gian này là Đài Loan với
kim ngạch xuất khẩu đạt 254 nghìn USD, sản lượng 431 nghìn tấn, tăng 22,8%
về kim ngạch và 23,3% về sản lượng so với cùng thời điểm tháng 12/2006.,
Chiếm khoảng 50%, Dưới 50% còn lại là các nước ASEAN, trong đó Malaysia
chiếm khoảng 20%, số còn lại là Singapore và Indonesia. Thị trường Châu Âu có
nhập nhưng không đáng kể (theo thống kê năm 2007 khoảng 230 tấn, trị giá
747.000 Euro, trong đó thị trường chủ yếu là Đức, Hà Lan, Pháp, Anh. Riêng thị
trường Trung Quốc, có một số doanh nghiệp thực hiện, nhưng hầu hết theo hình
thức bán nội địa tại biên giới Việt Nm cho thương nhân Trung Quốc không qua
thủ tục xuất khẩu. Nhìn chung, thị trường xuất khẩu thanh long hiện nay là các
quốc gia gần, có nhiều nhu cầu và không quá khắc khe về yêu cầu chất lượng sản
Xuất khẩu thanh long sang 2 thị trường Thái Lan và Singapore trong thời
gian này tăng đột biến. Cụ thể, kim ngạch xuất khẩu thanh long sang thị trường
Thái Lan đạt 203 nghìn USD, sản lượng 440 tấn. Giá xuất thanh long sang thị
trường này dao động ở mức 200 USD/tấn (FOB, Cảng Vict) – 600 USD/tấn
(FOB, Cảng Khánh Hội). Kim ngạch xuất khẩu thanh long sang thị trường
Singapore đạt 36 nghìn USD với sản lượng 74 tấn.
Đáng chú ý nhất là xuất khẩu thanh long sang thị trường EU trong thời gian
này giảm mạnh. Hai tuần đầu tháng 1/2007, thanh long Việt Nam chỉ được xuất
sang 2 thị trường thuộc EU là Anh và Đức, không được xuất khẩu tới các thị
trường lớn và quen thuộc như: Hà Lan, Pháp, Bỉ, Italia. Kim ngạch xuất sang thị
trường Anh đạt 35,7 nghìn USD, tăng 748% so với cùng thời điểm tháng
12/2006, kim ngạch xuất sang Đức đạt 6,5 nghìn USD, giảm 38% so với tháng
trước. Giá xuất khẩu sang 2 thị trường này ở mức 6200 USD/tấn (CANDF, Tân
Sơn Nhất).
3.3.3. Công nghệ bảo quản sau thu hoạch.
Nhìn chung, công nghệ chế biến và cơ sở vật chất của các doanh nghiệp
còn khá đơn giản và hạn chế. Thanh long têu thụ trong nước cũng như xuất khẩu
hiện nay đang chỉ ở dạng quả tươi, chưa có công nghệ nào thực hiện được việc
chế biến các sản phẩm khác từ trái thanh long, nên việc bảo quản sau thu hoạch
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ thanh long ở huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
GVHD: Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Cẩm Nhung
Trang 19
đang còn là vấn đề khó khăn cho các doanh nghiệp. Hình thức bảo quản chủ yếu
hiện nay là sử dụng nước rửa Ozon để rửa trái hoặc tẩm sáp để giữ tươi quả, sau
đó bảo quản bằng kho lạnh, trong khi hệ thống kho còn ít, hiện chỉ có một vài
doanh nghiệp có kho lạnh với sức chứa 120 tấn.
3.4 THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ THANH LONG HUYỆN
CHỢ GẠO, TỈNH TIỀN GIANG
3.4.1. Sản xuất
Tiền giang là một trong 4 tỉnh trồng thanh long trọng điểm của cả nước,
trong đó diện tích thanh long của tỉnh chủ yếu tập trung ở Chợ Gạo. Diện tích
trồng thanh long của huyện tăng từ 500 ha năm 1995 lên 1.130 ha năm 2000 và
1.479 ha năm 2007. Như vậy từ năm 2000 đến 2007, diện tích thanh long của
huyện tăng 349 ha, bình quân mỗi năm tăng khoảng 50 ha.
3.4.1.1 Diện tích trồng thanh long phân theo xã năm 2007.
Bảng 2: DIỆN TÍCH TRỒNG THANH LONG PHÂN THEO XÃ NĂM 2007
ĐVT: ha
Trong đóSố
TT
Hạng mục Diện tích
thanh long Trụ xi măng Xử lý điện
I Vùng dự án 1.335 478 366
1 Quơn Long 587 162 105
2 Tân Bình Thạnh 46 10 15
3 Mỹ Tịnh An 260 196 145
4 Đăng Hưng Phước 107 30 52
5 Thanh Bình 85 35 5
6 Tân Thuận Bình 78 25 19
7 Long Bình Điền 85 10 15
8 Lương Hòa Lạc 20 5 5
9 Song Bình 67 5 5
II Các xã còn lại 144 20 10
10 Trung Hòa 59 - -
11 Thị trấn Chợ Gạo 5 - -
12 Hòa Tịnh 14 - -
13 Phú Khiết 4 - -
14 Bình Phục Nhứt 56 20 -
15 Bình Phan 5 - -
16 Bình Ninh 1 - -
Tổng 1.479 498 376
Nguồn: Phòng nông nghiệp huyện Chợ Gạo
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ thanh long ở huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
GVHD: Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Cẩm Nhung
Trang 20
3.4.1.2. Diện tích thu hoạch, năng suất, sản lượng trồng thanh long.
Theo kết quả điều tra thống kê năm 2007, diện tích thu hoạch, năng suất,
sản lượng thanh long như sau:
Bảng 3: DIỆN TÍCH, SẢN LƯỢNG, NĂNG XUẤT THANH LONG
Năm Tăng, Giảm
Chỉ tiêu
ĐVT
2005 2006 2007 2007/
2005
2007/
2006
Tổng diện tích ha 1.476 1.311 1.479 0.003 168
1. DT trồng mới và KTCB ha 222 194 374 152 180
2. Diện tích thu hoạch ha 1.254 1.117 1.218 -36 101
3. Năng suất Tấn/ ha 17,09 17,9 18,9 1.81 1
4. Sản lượng Tấn 21.437 19.969 23.235 1.798 3.539
Nguồn: Phòng nông nghiệp huyện Chợ Gạo
Về diện tích trồng mới và kiến thiết cơ bản: Diện tích thanh long trồng
mới, cải tạo những năm gần đây tăng nhanh, diện tích năm 2005 là 222 ha, giảm
28 ha còn 194 ha năm 2006 và tăng lên 374 ha năm 2007 tăng 152 ha so với năm
2006.
Diện tích thu hoạch năm 2005 là 1.254 ha, giảm còn 1.117 ha năm 2006,
năm 2007 tăng lên 1.218 ha. Trong đó diện tích bắt đầu thu hoạch từ 1 – 3 năm
đầu là 405 ha. Như vậy, từ năm 2005 đến 2007 diện tích thanh long giảm 36 ha
do nông dân chặt bỏ vườn thanh long cũ và trồng mới lại.
Về năng suất: Năm 1995 năng suất thanh long huyện đạt ở mức thấp 14,
63 tấn/ha là do những năm đó hầu hết thanh long đều mới được đưa vào Chợ Gạo
nên nhân dân chưa có kinh nghiệm trồng và chăm sóc, ít được đầu tư thâm canh.
Nhưng từ năm 2000 trở lại đây, nhất là từ khi thanh long có giá trị xuất khẩu và
được nhiều người tiêu dùng cả nước biết đến, ngành nông nghiệp tỉnh Tiền Giang
và huyện Chợ Gạo đã tập trung chỉ đạo người dân từng bước cải tạo vườn thanh
long, thay thế vườn thanh long cây chói sống bằng trụ bê tông kết hợp với đầu tư
thâm canh, nên năng suất thanh long năm 2000 đã tăng lên 15, 58 tấn/ha (gấp 1,2
lần so với năm 1995). Đặc biệt, từ năm 2000 đến nay, mặc dù diện tích thanh
long mới đưa vào thu hoạch tăng nhanh, nhưng năng suất thanh long bình quân
toàn huyện vẫn tiếp tục tăng, năm 2005 đạt 17,09 tấn/ha, năm 2006 đạt 17,9
tấn/ha, năm 2007 đạt 18,9 tấn/ha. Đây là kết quả điều tra thống kê, thực tế thì
năng suất thanh long còn cao hơn.
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ thanh long ở huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
GVHD: Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Cẩm Nhung
Trang 21
52%34%
11% 3%
DT từ 1,5- 5 công
DT từ 6- 10 công
DT từ 11- 15 công
DT từ 16- 20 công
3.4.1.3. Nguồn lực sản xuất của nông hộ.
a. Đất sản xuất.
Hình 1: DIỆN TÍCH TRỒNG THANH LONG
Nguồn: Kết quả khảo sát 35 hộ tại vùng nghiên cứu, 2009
Kết quả nghiên cứu 35 hộ trồng thanh long tại vùng nghiên cứu, cho thấy
diện tích đất canh tác bình quân của nông hộ là 6.35 công (nhỏ nhất là 1.5 công,
lớn nhất là 17 công), được sử dụng hết cho việc trồng thanh long. Sở dĩ, diện tích
đất được dùng hết cho việc trồng thanh long là vì thanh long phù hợp với đất đai
tại địa phương, đem lại lợi nhuận cao hơn so với một số cây mà nông dân đã
trồng trước đó (như lúa, nhãn, mận…).
Tuy nhiên, từ bảng số liệu trên cho thấy diện tích đất trồng giữa các hộ tại
địa bàn nghiên cứu có sự chênh lệch lớn. Các hộ có diện tích đất sản xuất từ 1.5
đến 5 công chiếm đến 52 %. Trong khi đó, các hộ có diện tích đất trồng nhiều
nhất tại vùng nghiên cứu từ 16 đến 20 công chỉ chiếm 3 %. Điều này cho thấy
nguồn lực về đất sản xuất tại vùng khảo sát tương đối không đồng đều. Đa số các
hộ có diện tích đất sản xuất nhỏ nhưng các hộ này lại không có không có điều
kiện về nguồn vốn để mở rộng diện tích. Chỉ có một số hộ có diện tích đất tương
đối lớn, phần lớn là do được gia đình để lại. Đồng thời, thực trạng trên cũng cho
thấy diện tích đất sản xuất tại địa bàn nghiên cứu còn manh mún, quy mô nhỏ lẻ.
Điều này cũng là một hạn chế về nguồn lực sản xuất của nông hộ, đồng thời lại là
một trở ngại đối với việc xây dựng một vùng sản xuất chuyên canh thanh long
Chợ Gạo.
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ thanh long ở huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
GVHD: Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Cẩm Nhung
Trang 22
26%
51%
20% 3%
Cấp 1
Cấp 2
Cấp 3
Trên cấp 3
b. Lực lượng lao động.
Bảng 4: LỰC LƯỢNG LAO ĐỘNG TRỒNG THANH LONG
Chỉ tiêu Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình
Thành viên gia đình 2 8 4.49
Lao động gia đình 1 6 2.14
Nguồn: Kết quả khảo sát 35 hộ tại vùng nghiên cứu, 2009
Lực lượng lao động tham gia hoạt động sản xuất thanh long chính bình quân
khoảng 02 người trong nông hộ gồm 04 thành viên. Các thành viên khác không
tham gia sản xuất thanh long vì người già, trẻ em trong độ tuổi đi học thì không
tham gia sản xuất. Mặc khác, cây thanh long rất dễ chăm sóc nên không cần
nhiều lao động vào việc trồng thanh long.
Theo kết quả phỏng vấn 35 người đại diện nông hộ (chủ yếu là chủ hộ) cho
thấy đa số họ có trình độ văn hóa ở bậc trung học cơ sở chiếm 51 %, bậc phổ
thông trung học là phổ biến chiếm 20% và trên phổ thông chiếm 3 %, còn lại là
bậc tiểu học chiếm 26 %, và không có tỉ lệ người mù chữ.
Hình 2: TRÌNH ĐỘ VĂN HÓA CỦA CÁC ĐÁP VIÊN
Nguồn: Kết quả khảo sát 35 hộ tại vùng nghiên cứu, 2009
Trình độ học vấn của nông dân tại địa bàn nghiên cứu không thấp, không
có tỷ lệ người mù chữ thì nông dân hoàn toàn có khả năng tự tìm tòi, học hỏi,
tiếp cận thông tin khoa học kỹ thuật qua các phương tiện truyền thông (sách báo,
truyền thanh, truyền hình…) và hàng xóm, hoặc được cung cấp kiến thức từ các
lớp tập huấn, cán bộ khuyến nông…
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ thanh long ở huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
GVHD: Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Cẩm Nhung
Trang 23
23%
45%
17%
9% 6%
knsx 1- 5 năm
knsx 6 - 10 năm
knsx 11 - 15 năm
knsx 16 - 20 năm
knsx > 20 năm
Hình 3: KINH NGHIỆM TRỒNG THANH LONG CỦA NGƯỜI DÂN
Nguồn: Kết quả khảo sát 35 hộ tại vùng nghiên cứu, 2009
Phần lớn các nông hộ trong địa bàn nghiên cứu có kinh nghiệm trồng thanh
long từ 06 năm đến 10 năm, chiếm đến 51 % trong tổng số 35 hộ điều tra. Trước
đây, đa số họ trồng cây lúa, nhãn… Lúc này có một vài hộ trồng cây thanh long
và có thu nhập rất cao và họ nhận thấy vùng đất ở đây phù hợp với cây thanh
long hơn và có thu nhập rất cao. Từ đó, người dân chuyển dần từ trồng lúa sang
trồng thanh long. Đó là lý do vì sao kinh nghiệm trồng thanh long của người dân
chưa lâu năm so với một số loại cây trồng khác. Đây là một hạn chế nhất định
trong quá trình sản xuất của những nông hộ mới tham gia vào.
c. Nguồn vốn sản xuất.
Theo kết quả phỏng vấn 35 hộ sản xuất thanh long tại địa bàn nghiên cứu thì
hầu hết các hộ đều có nhu cầu vay vốn khi mới thành lập vườn hoặc muốn cải tạo
vườn vì chi phí đầu tư khá cao như: hạ bình điện, đỗ cột xi măng….Sau khi thanh
long trồng được hai năm thì bắt đầu có thu hoạch, sang năm thứ 3 một số hộ còn
thu hồi được vốn.
d. Hoạt động xã hội.
Theo số liệu điều tra 35 hộ nông dân trồng thanh long tại địa bàn nghiên
cứu cho thấy có đến 56,4 % ý kiến trả lời rằng ngoài việc sản xuất thanh long và
một số hoạt động khác nhằm tăng thêm thu nhập cho gia đình thì họ không tham
gia bất cứ một tổ chức xã hội, đoàn thể nào ở địa phương; 30 % hộ trả lời rằng có
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ thanh long ở huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
GVHD: Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Cẩm Nhung
Trang 24
tham gia vào các lớp tập huấn, tổ chức khuyến nông…, và có 13,6 % hộ sản xuất
tham gia vào hợp tác xã thanh long Chợ Gạo (các nông dân không tham gia vào
Hợp tác xã, khi được hỏi lý do, họ cho biết rằng họ chưa thấy hiệu quả hoạt động
của Hợp tác xã nên không tham gia). Điều này cũng là một hạn chế cho nông dân
trong việc tiếp cận khoa học kỹ thuật, tiếp cận các thông tin mới.
3.4.1.4 Thực trạng sản xuất
a. Lý do chọn trồng thanh long
Bảng 5: LÝ DO TRỒNG THANH LONG CỦA NGƯỜI DÂN
Nguyên nhân Số hộ Cơ cấu (%)
Dễ trồng 7 20
Lợi nhuận cao 5 14
Phù hợp đất 10 29
Theo phong trào 4 11
Cây lúa, mận, nhãn chuyển sang 9 26
Tổng 35 100
Nguồn: Kết quả khảo sát 35 hộ tại vùng nghiên cứu, 2009
Qua số liệu điều tra từ bảng trên cho thấy, trong tổng số 35 hộ trồng thanh
long được hỏi lý do vì sao chọn trồng cây thanh long, có đến 9 hộ (chiếm 26 %)
trả lời rằng: trước đây họ chuyên trồng cây lúa, nhãn, mận. Nhưng, họ nhận thấy
rằng cây thanh long phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng ở vùng này hơn nên họ
dần dần thay thế những cây này để trồng thanh long.
Bên cạnh đó, 20 % các hộ trả lời rằng họ chọn trồng cây thanh long là vì
một số đặc tính tốt của nó như dễ trồng, 14 % cho rằng thanh long có lợi nhuận
cao, 29% cho rằng thanh long phù hợp đất hơn so với một số loại cây trồng khác.
Còn lại 11 % nông hộ chọn trồng thanh long theo phong trào, nghĩa là họ thấy bà
con, hàng xóm trồng có hiệu quả, cho thu nhập cao, cho nên họ trồng theo sự chỉ
dẫn của những hộ đã trồng trước đó.
b. Nguồn giống được sử dụng.
Bảng 6: NGUỒN GIỐNG ĐƯỢC SỬ DỤNG
Giống Số hộ Cơ cấu (%)
Từ hàng xóm 23 52,3
Tự có 15 34,1
Bà con 6 13,6
Tổng 35 100,0
Nguồn: Kết quả khảo sát 35 hộ tại vùng nghiên cứu, 2009
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ thanh long ở huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
GVHD: Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Cẩm Nhung
Trang 25
Từ bảng số liệu trên cho thấy đa số người dân trồng thanh long có được
giống từ hàng xóm chiếm tỷ lệ 52,3% ; giống tự có chiếm 34,1 %; giống có được
từ bà con chiếm 13,6 % trong tổng số 35mẫu điều tra tại địa bàn huyện Chợ Gạo,
tỉnh Tiền Giang. Mặt khác do giống có được từ bà con gần nhà nên họ không tốn
chi phí vận chuyển.
c. Kinh nghiệm trồng thanh long
Bảng 7: KINH NGHIỆM TRỒNG THANH LONG.
Chỉ tiêu Số mẫu trả lời Cơ cấu (%)
Kinh nghiệm từ bản thân 21 60,0
Kinh nghiệm từ sách báo 3 8,6
Kinh nghiệm từ tập huấn 2 5,7
Kinh nghiệm từ hàng xóm 9 25,7
Kinh nghiệm từ cán bộ 0 0,0
Tổng 35 100,0
(Nguồn: Kết quả khảo sát 35 hộ tại vùng nghiên cứu, 2009)
Trong quá trình phỏng vấn 35 nông hộ tại địa bàn nghiên cứu, khi hỏi câu
hỏi nhiều lựa chọn rằng kinh nghiệm trồng thanh long có từ đâu, đa số các đáp
viên cho biết rằng kinh nghiệm của họ được đúc kết trong quá trình trồng thanh
long nhiều năm rồi tự rút ra kinh nghiệm cho bản thân (chiếm tỷ lệ 60 %); đồng
thời họ cũng học hỏi kinh nghiệm từ những người hàng xóm đã trồng thanh long
lâu năm hơn họ, từ những người hàng xóm đã cho họ giống (chiếm tỷ lệ 25,7%).
Qua số liệu khảo sát cho thấy, chỉ có 8,6% hộ trả lời rằng học hỏi kinh nghiệm từ
sách báo và học hỏi kinh nghiệm từ các lớp tập huấn chiếm 5,7%, không có
trường hợp nào cho thấy nông dân học hỏi kinh nghiệm từ cán bộ khuyến nông
tại địa phương chiếm 0%.
d. Hình thức trồng
Qua phỏng vấn 35 hộ trồng thanh long cho thấy hầu hết nông hộ chủ yếu
trồng thanh long và chỉ xen một số cây ngắn ngày (cây xã) vào khi mới trồng cây
thanh long. Lý do là cây thanh long thuộc họ xương rồng chịu ánh nắng nên nếu
xen vào cây khác che ánh sáng thì sẽ làm cho cây thanh long kém hiệu quả. Hiện
nay một số hộ trồng thanh long còn sử dung trụ sống (me tây) nên không đạt
năng suất bằng trụ xi măng.
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ thanh long ở huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
GVHD: Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Cẩm Nhung
Trang 26
3.4.2. Tiêu thụ
3.4.2.1. Hệ thống thu mua.
Cây ăn quả nói chung và thanh long nói riêng ở Chợ Gạo đã có sự gắn kết
giữa sản xuất với thu mua – bảo quản - chế biến và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa.
Qua khảo sát đã hình thành một số kênh phân phối:
Kênh thứ nhất: Người trồng thanh long người thu mua gom chủ
vựa lớn, đại lý các doanh nghiệp xuất khẩu người tiêu dùng (chiếm 80 %).
Kênh thứ hai: Người trồng thanh long người thu mua gom chủ vựa
chợ vùng các chợ trong vùng người tiêu dùng (chiếm 5 %).
Kênh thứ ba: Người trồng thanh long chủ vựa chợ vùng chủ vựa
chợ địa phương người bán lẻ người tiêu dùng (chiếm7 %).
Kênh thứ tư: Người trồng thanh long người thu mua gom chợ
người tiêu dùng (chiếm7,5 %).
Kênh thứ năm: Người trồng thanh long chợ người tiêu dung
(chiếm 0,5%).
Như vậy hầu hết việc thu mua thanh long điều do hệ thống tư thương đảm
nhận:
- Người mua gom: Tại mỗi xã có một mạng lưới những người chuyên đi
mua gom thanh long từ trong dân về bán cho các thương lái, mức chênh lệch
giữa giá mua của người trồng thanh long với giá mua của thương lái từ 200 – 300
đồng/kg, trong đó chi phí xăng xe tính bình quân khoảng 70 đồng/kg.
- Hộ thương lái tại huyện: Mỗi xã có 3 – 4 hộ thương lái là người địa
phương sẽ mua thanh long từ những người mua gom hoặc mua trực tiếp của
người trồng thanh long, tiến hành phân loại sơ bộ và chở đi bán trực tiếp cho các
doanh nghiệp ở Bình Thuận và TP. Hồ Chí Minh, miền Tây đối với hộ có vốn
lớn, còn lại bán cho các thương lái lớn trong vùng.
- Các doanh nghiệp xuất khẩu thường ở TP. Hồ Chí Minh, Bình Thuận đến
huyện thu mua qua các đại lý lớn sau đó xuất khẩu ra nước ngoài, do trên địa bàn
huyện chưa có doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp, hoặc chi nhánh của các doanh
nghiệp này nên việc bán thanh long thường gặp khó khăn khi vào chính vụ, dẫn
đến giá cả biến động thất thường, chưa khuyến khích sản xuất phát triển. Đối với
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ thanh long ở huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
GVHD: Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Cẩm Nhung
Trang 27
doanh nghiệp xuất khẩu, sau khi sản phẩm không đạt tiêu chuẩn thì được đưa ra
chợ bán cho người tiêu dùng.
- Hợp tác xã: hiện trên địa bàn mới có 1 hợp tác xã thanh long Quơn Long,
22 xã viên, diện tích 19 ha, được thành lập tháng 10/2006 nhưng đến nay hoạt
động chưa mang lại hiệu quả, việc thu mua, sản xuất đang gặp nhiều hạn chế,
chưa khuyến khích được thêm nhiều bà con xã viên tham gia.
3.4.2.2. Các hình thức thu mua.
- Các doanh nghiệp thu mua của các vựa, đại lý lớn theo hình thức ký kết
hợp đồng, giao hang nhận tiền theo quy định giữa hợp đồng hai bên. Nhưng hầu
như đều áp dụng phương thức “mua đứt, bán đoạn” theo giá thị trường tại thời
điểm giao hàng, không có một ràng buộc nào với người trồng thanh long hoặc
với thương lái.
- Các thương lái lớn trong huyện thương áp dụng hình thức “mua đứt bán
đoạn” thông qua người thu gom nhưng lại ít thu mua trực tiếp từ người trồng
thanh long.
- Một số hộ thương lái tại huyện ứng trước tiền vật tư (đã tính cả lãi suất cho
vay) cho hộ trồng thanh long (thường là hộ nghèo), hoàn trả bằng sản phẩm theo
giá thị trường theo thời điểm.
3.4.2.3. Kết quả thu mua.
Theo kết quả điều tra của phòng nông nghiệp huyện Chợ Gạo, tỷ lệ thu mua
của các đối tượng thu mua như sau:
Người thu gom tại
địa phương chiếm
92%
Thương lái từ tỉnh
khác chiếm 7,5 %
(Long An)
Trực tiếp ở chợ địa
phương chiếm 0,5%
(chợ Miền Tây)
Thương lái
sống tại xã
(85%)
Thương lái
tại xã khác
(7%)Nông dân
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ thanh long ở huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
GVHD: Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Cẩm Nhung
Trang 28
Qua phỏng vấn các đại lý lớn, các vựa thu mua thanh long cho thấy:
- Khi thu hoạch thanh long vào chính vụ thì khoảng 30 % sản lượng được
tiêu thụ ở TP. Hồ Chí Minh, xuất khẩu chỉ chiếm khoảng 10 %; 60 % sản lượng
còn lại được tiêu thụ ở các tỉnh miền tây.
- Khi thu hoạch thanh long vào trái vụ thì 80 % được xuất qua khâu trung
gian để xuất khẩu, 20 % tiêu thụ tại thị trường nội địa.
3.4.2.4. Thị trường tiêu thụ thanh long.
Trung Quốc, nhất là các tỉnh gần Việt Nam (Quảng Đông, Quảng Tây, Vân
Nam,..) vẫn là thị trường có nhiều tiềm năng bởi đây là thị trường lớn, yêu cầu
chất lượng không quá cao, tiêu dùng đa dạng. Ngoài ra nên chú ý đến thị trường
Hàn Quốc, Đài Loan; ngay cả các nước Singapore, Malaysia, Indonesia vẫn nhập
khẩu hàng năm hàng chục triệu USD trái cây. Đặc biệt khai thác tốt thị trường
Nhật, Hà Lan, Mỹ, Nga, Đức. Riêng thị trường Trung Quốc không đánh thuế trái
cây Thái Lan.
Lượng thanh long nhập vào châu Âu năm 2004: Việt Nam chiếm 40% thị
phần, song đáng chú ý là thị phần Việt Nam giảm từ 75% xuống còn 40%, trong
đó thị phần của Thái Lan và Israel tăng lên; lý do là thanh long Việt Nam chỉ có 1
loại vỏ đỏ ruột trắng, còn Israel có loại: vỏ vàng ruột trắng, vỏ đỏ ruột ruột tím,
vỏ đỏ ruột đỏ nên hấp dẫn hơn (màu sắc trái cây là màu của sức khỏe).
Do vậy, Việt Nam muốn xuất khẩu thanh long sang châu Âu phải có nhiều
giống thanh long mới (màu sắc vỏ và ruột hấp dẫn), đảm bảo tiêu chuẩn
EUREGAP, đóng gói đa dạng: 3,0 – 6,0 – 10,0 kg/thùng, giảm chi phí vận
chuyển và tăng cường quảng bá xúc tiến thương mại.
Nhìn chung, thị trường xuất khẩu thanh long còn hạn hẹp, ngoài các thị
trường nêu trên, trong nhiều năm qua chưa phát triển được thị trường mới. Công
tác nghiên cứu thị trường, xúc tiến thương mại trên lĩnh vực này còn hạn chế và
lung túng. Một số thị trường tiềm năng đã và đang được định hướng phát triển,
mở rộng như khu vực châu Âu, Bắc Mỹ và quan trọng nhất là thị trường Nhật
Bản chưa triển khai được.
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ thanh long ở huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
GVHD: Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Cẩm Nhung
Trang 29
3.4.2.5. Tình hình biến động của thị trường, giá cả và tác động của nó
đến người sản xuất và doanh nghiệp xuất khẩu thanh long.
Nhìn chung, giá thanh long những năm gần đây đều có xu hướng tăng và ổn
định, nên khá thuận lợi cho người trồng thanh long. Tuy nhiên, do hiện nay người
dân thực hiện việc rải vụ chưa đều nên vào chính vụ giá thu mau thanh long
thường rất thấp (có nơi 1.500 – 2.000 đồng/kg, chỉ bằng 0,2 lần so với thời điểm
nghịch vụ), do vậy đã ảnh hưởng rất lớn đến đời sống cũng như sản xuất của
những người trồng thanh long; việc tổ chức thu mua hiện nay gần như do tư
thương đảm nhận, các doanh nghiệp xuất khẩu trên địa bàn huyện chưa có kho
lạnh bảo quản chưa được xây dựng để đáp ứng nhu cầu bảo quản, chế biến, đóng
gói cho xuất khẩu, tình trạng “tranh mua, tranh bán”, đã làm cho giá cả biến động
lớn giữa chính vụ và nghịch vụ, gây thiệt hại đáng kể cho người trồng thanh long.
3.4.2.6. Tình hình thu mua của các vựa lớn trên địa bàn huyện.
Công ty thanh long Hoàng Long chuyên làm nhiệm vụ thu mua, xuất khẩu
thanh long trên địa bàn huyện, cơ sở này đã thực hiện thu mua trên 10 năm với
lao động thường xuyên khoảng 50 – 80 người, cơ sở này thường có khoảng 12 –
15 cơ sở thu mua nhỏ cung cấp hang thường xuyên. Theo đánh giá của doanh
nghiệp thì thời giá thu mua cao nhất vào khoảng tháng 11năm trước đến tháng 3
năm sau, giá thường khoảng 8 – 10.000 đồng/kg, các tháng còn lại bình quân
khoảng 4.000 – 5.000 đồng/kg, nhưng vào tháng chính vụ (tháng 4 – 9) giá thu
mua chỉ khoảng 2.000 – 3000 đồng/kg, như vậy là có sự chênh lệch rất lớn giữa
việc thu mua giữa chính vụ và trái vụ.
Đối với doanh nghiệp này, sản lượng thu mua khoảng 30% xuất khẩu qua ủy
thác ( chưa xuất khẩu trực tiếp), 35 % sản lượng bán lại cho các doanh nghiệp ở
TP.Hồ Chí Minh và khoảng 35 % sản lượng còn lại bán cho các doanh nghiệp ở
Bình Thuận.
Về phân loại:
- Loại trái đạt từ 300 – 480 g/trái thường xuất sang Singapore, Malaysia.
- Loại trái đạt trên 480 g thường xuất sang Đài Loan, Trung Quốc.
- Loại trái đạt từ 230 – 300g thường xuất sang Châu Âu.
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ thanh long ở huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
GVHD: Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Cẩm Nhung
Trang 30
Tỷ lệ trái đạt tiêu chuẩn xuất khẩu: 70% trái khi vào nghịch vụ thường đạt
tiêu chuẩn xuất khẩu, vào chính vụ chỉ khoảng 10 % trái đạt xuất khẩu, nguyên
nhân là do vào chính vụ trái thường bị bệnh.
Về màu sắc: thì khoảng 60% trái đạt màu sắc tốt, đủ tiêu chuẩn xuất khẩu,
và theo đánh giá của doanh nghiệp này thì thanh long của Tiền Giang và Long
An nếu được chăm sóc tốt sẽ đạt năng suất rất cao, chất lượng tốt được nhiều
người ưa chuộng hơn do: trái ngọt hơn, vỏ mỏng, tai cứng.
3.4.3. Phân tích hiệu quả trồng thanh long.
3.4.3.1 Phân tích chi phí trồng thanh long.
Bảng 8: CHI PHÍ TRUNG BÌNH VỤ THUẬN
ĐVT: 1,000đ/1000m2
CHI PHÍ VỤ THUẬN CƠ CẤU (%)
Phân 661,4 27,53
Chi phí cơ bản 625,2 26,02
Lao động gia đình 602,2 25,07
Lao động thuê mướn 345,4 14,38
Chi phí khác 90,9 3,8
Thuốc 77,2 3,2
Tổng 2.402,3 100,0
Nguồn: Kết quả khảo sát 35 hộ tại vùng nghiên cứu, 2009
Thông qua bảng số liệu chi phí vụ thuận cho thấy rằng ngoài chi phí phân
bón chiếm 27,53 %, chi phí lao động gia đình chiếm 25,07 % và chi phí lao động
thuê mướn chiếm 14,38% trong tổng chi phí cho vụ thuận. Điều này chứng tỏ
rằng chi phí phân bón và chi phí lao động ảnh hưởng rất lớn trong hiệu quả mô
hình sản xuất thanh long. Do thời gian gần đây, hầu hết số người trong độ tuổi
lao động ở nông thôn điều đi làm ở khu vực thành thị hay là xuất khẩu lao động
… do đó làm cho lực lượng lao động trẻ ở nông thôn trở nên khan hiếm làm cho
chi phí thuê mướn lao động ở nông thôn trở nên cao hơn so với thời gian trước
đây bình quân chi phí thuê trên một ngày công là 60.000 đồng/ nam và 50.000
đồng/ nữ. Và cũng chính vì vậy làm cho chi phí thuê mướn lao động đã đẩy chi
phí sản xuất lên cao hơn làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của nông hộ. Do đặc tính
của thanh long dễ trồng, dễ chăm sóc nên chi phí chăm sóc chủ yếu là do gia
đình, khi nào diện tích trồng quá lớn hoặc khi vào vụ thu hoạch thì mới mướn
thêm công làm. Thanh long cũng giống như các sản phẩm nông nghiệp khác thì
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ thanh long ở huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
GVHD: Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Cẩm Nhung
Trang 31
thường vào vụ thuận năng suất không cao do người dân chú trọng đầu tư nông
sản vào vụ nghịch vì khi đó thanh long có giá cao hơn. Bên cạnh đó trong vụ
thuận sản xuất thanh long lại tốn khá nhiều chi phí hơn do ảnh hưởng của thời
tiết. Bên cạnh đó chi phí cơ bản cũng chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng cơ cấu chi
phí là 625.200 đồng/công chiếm 26,02 %, các chi phí khác chiếm 3,8% và chi phí
thuốc chiếm 3,2 % cũng tạo nên một cơ cấu chi phí không nhỏ trong mô hình sản
xuất thanh long vụ nghịch. Vào vụ thuận, nông dân thường để cây ra trái tự nhiên
không áp dụng biện pháp kỹ thuật nào nên so với chi phí vụ nghịch thường thấp
hơn rất nhiều. Điều đó sẽ được thể hiện qua bảng chi phí vụ nghịch sau đây.
Bảng 9: CHI PHÍ TRUNG BÌNH VỤ NGHỊCH
ĐVT: 1.000đ/1000m2
CHI PHÍ VỤ NGHỊCH CƠ CẤU (%)
Điện 3.582,3 44,1
Phân 2.161,8 26,7
Lao động gia đình 707,0 8,7
Lao động thuê mướn 683,7 8,4
Chi phí sản xuất cơ bản 625,1 7,7
Chi phí khác 244,6 1,4
Thuốc 107,6 3,0
Tổng 8118,1 100,0
Nguồn: Kết quả khảo sát 35 hộ tại vùng nghiên cứu, 2009
Nhìn vào bảng số liệu ta lại thấy rằng tất cả các chi phí của vụ nghịch đều
khá cao, chi phí thuê mướn lao động lại tăng lên do điều kiện thuê mướn lao
động khan hiếm và do nhu cầu chăm sóc của vụ nghịch cho nên chi phí thuê
mướn lao động vụ nghịch cao hơn rất nghiều so với vụ thuận. Trong vụ này,
nông dân phải chịu thêm một khoảng chi phí khá cao nữa là điện xông thanh long
trái vụ nó chiếm 44,1 % lớn nhất trong tổng chi phí, vì thanh long đạt sản lượng
cao hay thấp là nhờ vào hiệu quả của việc xông đèn. Khi xông đạt hiệu quả thì
chi phí này không cao lắm, nếu xông không đạt thì phải xông lại nhiều lần làm
cho chi phí điện rất cao, chi phí phân chiếm 26,7 % , chi phí lao động gia đình
chiếm 8,6 %, chi phí lao động thuê mướn chiếm 8,4 %,chi phí thuốc chiếm %,
chi phí khác bao gồm chi phí khấu hao bóng đèn, chi phí lãi vay chiếm 3,1 %, chi
phí cơ bản chiếm 7,7 % trong tổng chi phí. Người dân rất chú trọng vào vụ này
nó đem lại cho nông dân một khoảng thu nhập khá cao.
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ thanh long ở huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
GVHD: Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Cẩm Nhung
Trang 32
Bảng 10: SO SÁNH CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH GIỮA HAI VỤ TRỒNG
THANH LONG
ĐVT: 1.000đ/1000m2
CHỈ TIÊU VỤ THUẬN VỤ NGHỊCH CHÊNH LỆCH
TỔNG CHI PHÍ 2.402,3 8.118,1 5.715,8
DOANH THU 2.978,6 20.622,7 17.644,1
LỢI NHUẬN 576,3 12.504,5 11.928,2
TDT/ TCP (lần) 1,2 2,5 1,3
LN/TCP (lần) 0,2 1,5 1,3
LN/ TDT (%) 19,35 60,63 41,28
Nguồn: Kết quả khảo sát 35 hộ tại vùng nghiên cứu, 2009
Nhìn vào bảng so sánh ta thấy chi thanh long vụ thuận thấp hơn vụ nghịch
vụ nghịch rất nhiều. Nông dân đầu tư công sức vào vụ nghịch rất nhiều vì giá
thanh long vụ nghịch rất cao, họ thu được nhiều lợi nhuận hơn. Do đó, hầu như
nông dân để cho thanh long phát triển tự nhiên vào vụ thuận, họ bón rất ít phân
cho cây, có hộ không bón phân và không đầu tư nhiều cho thanh long vào vụ
thuận.
0
5000
10000
15000
20000
25000
Chi phí Doanh thu Lợi nhuận
Vụ Thuận
Vụ Nghịch
Hình 4: SO SÁNH CHI PHÍ, HIỆU QUẢ TRỒNG THANH LONG GIỮA
HAI VỤ
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy lợi nhuận bình quân trên một hộ của vụ thuận
thấp hơn lợi nhuận vụ nghịch là 11.928.200 đồng. Bên cạnh đó tỷ số tài chính
TDT/TCP của vụ thuận là 1,2 lần điều này có nghĩa là chi phí tăng lên 1 lần thì
doanh thu tăng lên 1,2 lần; nhưng so với vụ nghịch thì khi chi phí tăng lên 1 lần
thì doanh thu tăng 2,5 lần. Tỷ số LN/TCP (lần) cho ta biết khi chi phí tăng lên 1
lần thì lợi nhuận tăng lên 0,2 lần vào vụ thuận, và khi chi phí tăng lên 1 lần thì
lợi nhuận tăng lên 1,5 lần vào vụ nghịch .Còn tỷ số LN/TDT (%) cho ta biết tỷ lệ
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ thanh long ở huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
GVHD: Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Cẩm Nhung
Trang 33
% lợi nhuận trong tổng doanh thu. Trong 100% doanh thu thì lợi nhuận tạo ra là
19,35 % ở vụ thuận và 60,63 % vụ nghịch; theo số liệu ta thấy tỷ lệ % lợi nhuận
trong doanh thu của vụ nghịch cao hơn vụ thuận.
Tóm lại hiệu quả kinh tế của vụ thanh long xông đèn cao hơn vụ không
xông đèn từ đó dẫn đến doanh thu và lợi nhuận vụ nghịch cũng cao hơn so với vụ
thuận. Nguyên nhân thực tế làm cho lợi nhuận vụ nghịch cao hơn lợi nhuận vụ
thuận là do tổng chi phí vụ nghịch cao hơn chi phí vụ thuận do ảnh hưởng của
yếu tố thời tiết ta phải sử dụng điện để kích thích thanh long ra hoa và để đạt
năng suất cao ta phải bón phân và diệt trừ sâu bệnh dẫn đến chi phí phân bón và
thuốc trừ sâu và cả chí phí khác đẩy tổng chi phí cả vụ nghịch lên, nhưng đổi lại
người nông dân đạt năng suất rất cao trong vụ và có giá thành thanh long cao hơn
vụ thuận từ 4 -5 lần. Bên cạnh đó, người dân chỉ tập trung chăm sóc thanh long
vào vụ nghịch còn vụ thuận thường thì nông dân bón rất ít phân có khi không bón
phân. Đó cũng là nguyên nhân chính làm cho có sự khác biệt giữa lợi nhuận vụ
thuậnvà vụ nghịch.Trong những năm gần đây do ảnh hưởng của yếu tố lạm phát
làm cho giá cả của tất cả các mặt hàng chung của nhiều loại hàng hóa tăng cao
không riêng gì phân bón và thuốc trừ sâu trong sản xuất nông nghiệp, và cũng
chính điều này làm cho sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn như giá cả các
yếu tố đầu vào tăng cao nhưng trong khi đó giá cả sản phẩm đầu ra lại gặp “bế
tắt”. “Được mùa mà mất giá” làm cho thu nhập của người dân trong sản xuất
nông nghiệp bấp bênh không ổn định. Thông qua số liệu biểu đồ so sánh chi phí
giữa hai vụ sẽ rõ hơn:
3.4.3.2. Phân tích các nhân tố chi phí ảnh hưởng đến sản lượng.
Để ước tính chi phí cho một vụ sản xuất hay một loại sản phẩm hàng hóa
nào đó thì thường dựa vào công thức sau:
Tồng chi phí = Tổng chi phí trực tiếp + Tổng chi phí gián tiếp
Từ phương trình này ta có thể thấy các nhân tố ảnh hưởng tới chi phí có thể
phân chia làm 2 nhóm:
- Chi phí trực tiếp cho việc sản xuất một vụ khoai lang sẽ ảnh hưởng đến
sản lượng, bao gồm các khoản chi phí như sau: chi phí phân-thuốc, chi phí
giống, chi phí tưới tiêu, chi phí lãi vay, và sâu bệnh.
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ thanh long ở huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
GVHD: Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Cẩm Nhung
Trang 34
- Chi phí gián tiếp đã ảnh hưởng đến việc sản xuất thanh long cũng ảnh
hưởng đến sản lượng, bao gồm các khoản như sau: diện tích, và các chi phí
khác, chi phí xây dựng cơ bản…
Ngoài ra, trong thực tế sản xuất ta không thể khai thác hết tất cả các chi
phí mà chủ yếu là các chi phí làm ảnh hưởng trực tiếp của từng vụ mùa khác
nhau. Do đó mà ta có thể nghiên cứu các chi phí này trong từng mùa vụ sản xuất
thanh long.
VỤ THUẬN
Chỉ tiêu Hệ số hồi quy P_ value
Hệ số 4,5579 0,000
Diện tích -0,0083 0,746
Chi phí cơ bản/công 0,0867 0,001
Chi phí phân/công 0,1947 0,001
Chi phí thuốc/công 0,0777 0,166
Chi phí lao động gia đình/ công 0,0289 0,275
Chi phí lao độn thuê mướn/công -0,0059 0,909
Chi phí khác/công 0,0133 0,590
Biến phụ thuộc Sản lượng (1000 đồng/công)
R2 0,4846
R2 điều chỉnh 0,3510
Prob > F 0,0070
Từ kết quả trên, hàn sản xuất của vụ nghịch là:
Ln(sluong)= 4,56 – 0,01lndt + 0,09lncpcb + 0.19lnphan + 0.08lnthuoc +
0.03lnldgd – 0,01lnldtm + 0.01lncpk
Ý nghĩa của mô hình: do Prob > F = 0,007 nhỏ hơn nhiều so với mức ý nghĩa α =
10% nên mô hình có ý nghĩa.
Từ hàm sản xuất ta thấy:
- Sản lượng sản xuất trong vụ thuận tỉ lệ thuận với các biến chi phí sản xuất
cơ bản, phân, thuốc, lao động gia đình và chi phí khác. Nghĩa là khi ta tăng các
yếu tố này lên thì sản lượng sẽ tăng lên tương ứng.Còn khi ta tăng các biến diện
tích, thuốc sẽ làm giảm sản lượng đi một lượng tương ứng.
- R2 = 0.4846 tức là sản lượng chịu ảnh hưởng của các biến trên là khoảng
48 %, còn lại 52% là do tác động của các yếu tố khác.
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ thanh long ở huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
GVHD: Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Cẩm Nhung
Trang 35
- Trong bản kết quả trên ta thấy, có 2 biến nào tác động có ý nghĩa đến sản
lượng sản xuất là chi phí phân và chi phí cơ bản. Vì các biến trong mô hình sản
xuất có giá trị P>|t| nhỏ hơn các mức ý nghĩa 5%, 10% của mô hình thống kê.
Phân tích các biến chi phí làm ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng bao
gồm chi phí phân, thuốc, lao động thuê mướn, lao động gia đình.
Chi phí phân: đây là chi phí rất quan trọng, thường chiếm tỉ lệ lớn trong
việc sản xuất thanh long, và chi phí này nhiều hay ít đều phụ thuộc vào diện tích
và mùa vụ tùy thuộc vào người nông dân muốn bón nhiều hay ít. Theo như kết
quả của mô hình trên cho thấy rằng nếu chi phí phân tăng 1 đồng thì sản lượng sẽ
tăng 0,19 đồng, nếu các yếu tố khác không đổi. Chi phí này ảnh hưởng rất lớn
trong quá trình sản xuất thanh long, do đó cần phải chú trọng trong quá trình bón
phân sao cho thích hợp
Chi phí thuốc: đây cũng là chi phí quan trọng góp phần vào việc tạo ra
sản lượng của thanh long. Như kết quả trên cho thấy rằng nếu như chi phí thuốc
tăng lên 1 đồng thì sẽ làm cho sản lượng tăng 0,08 đồng, nếu các yếu tố khác
không đổi. Khoản chi phí này cũng không cao lắm nhưng nó lại ảnh hưởng rất
nhiều sản lượng vì nó sẽ làm cho thanh long tránh được sâu bệnh. Vì vậy, trong
quá trình sản xuất thì cần làm giảm chi phí thuốc đến mức tối thiểu có thể được
mà không làm ảnh hưởng đến sản lượng.
Chi phí lao động gia đình: một yếu tố cũng rất quan trọng cho quá trình
trồng thanh long. Như bảng phân tích trên cho ta thấy rằng khi lao động gia đình
tăng 1 đơn vị thì sản lượng tăng 0,03 đồng, nếu các yếu tố khác không đổi. Vì
sản lượng cao hay thấp phụ thuộc vào yếu tố này rất nhiều, lao động gia đình
chính là người trực tiếp chăm sóc cho cây trồng.
Chi phí lao động thuê mướn: là chi phí cũng rất quan trọng cho việc sản
xuất thanh long, nếu tăng 1 đồng chi phí này lên thì sẽ làm giảm 0,01 đồng sản
lượng, nếu các yếu tố khác không đổi.
Phân tích các yếu tố chi phí ảnh hưởng gián tiếp đến sản lượng, bao
gồm các khoản chi phí sau: diện tích, sâu bệnh.
Diện tích: là biến ảnh hưởng gián tiếp đến sản lượng nhưng không tính
vào phần chi phí do hiện nay thì nhà nước không thu thuế sử dụng đất nông
nghiệp. Nhưng theo bảng phân tích trên cho ta thấy rằng sản lượng giảm 0,01
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ thanh long ở huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
GVHD: Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Cẩm Nhung
Trang 36
đồng thì diện tích sẽ tăng lên 1 đơn vị diện tích, nếu các yếu tố khác không đổi.
Vì khi diện tích nhiều thì người nông dân sử dụng vào việc sản xuất nhiều hơn
nên sẽ tạo ra sản lượng cao hơn.
Chi phí khác: đây là các yếu tố không quan trọng lắm đến sản lượng.
Theo kết quả trên thì khi chi phí này tăng lên 1 thì sản lượng sẽ tăng lên 0,01
đồng, nếu các yếu tố khác không đổi.
Chi phí xây dựng cơ bản: Đây là phần chi phí hết sức quan trọng trong
quá trình sản xuất thanh long vì nếu không có chi phí đầu tư này ta sẽ không thể
nào thành lập được vườn thanh long. Ngoài ra, tùy vào khả năng và hình thức
đầu tư vào vườn thanh long như là số trụ trên công, trụ sống hay trụ bê tông cũng
ảnh hưởng không nhỏ đến sản lượng cây trồng. Theo bảng phân tích thì khi một
đồng chi phí này tăng lên thì sản lượng sẽ tăng 0, 09 đồng, nếu các yếu tố khác
không đổi.
VỤ NGHỊCH
Chỉ tiêu Hệ số hồi quy P_ value
Hệ số 6,223 0,000
Diện tích -0,169 0,003
Chi phí cơ bản/công 0,036 0,437
Chi phí phân/công 0,264 0,055
Chi phí thuốc/công -0,107 0,487
Điện 0,041 0,678
Chi phí lao động gia đình/ công -0,110 0,160
Chi phí lao độn thuê mướn/công 0,128 0,051
Chi phí khác/công 0,05 0,354
Biến phụ thuộc Sản lượng (1000 đồng/công)
R2 0,4621
R2 điều chỉnh 0,2967
Prob > F 0,0225
Từ kết quả trên, hàn sản xuất của vụ nghịch là:
Ln(sluong)= 6,22 - 0,17lndt + 0.04lncpcb + 0,26lnphan – 0.10lnthuoc +
0.04lndien – 0,11lnldgd + 0,13lnldtm + 0,05lncpk
Ý nghĩa của mô hình: do Prob > F = 0.0225 nhỏ hơn so với mức ý nghĩa
α = 10% nên mô hình có ý nghĩa.
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ thanh long ở huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
GVHD: Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Cẩm Nhung
Trang 37
Từ hàm sản xuất ta thấy:
- Sản lượng sản xuất trong vụ nghịch tỉ lệ thuận với các biến chi phí cơ bản,
phân, điện, lao động thuê mướn. Nghĩa là khi ta tăng các yếu tố này lên thì sản
lượng sẽ tăng lên tương ứng.Còn khi ta tăng diện tích, thuốc, lao động gia đình,
sẽ làm giảm sản lượng đi một lượng tương ứng.
- R2 = 0. 4621, tức là sản lượng chịu ảnh hưởng của các biến trên là khoảng
46 %, còn lại 54% là do tác động của các yếu tố khác.
- Trong bản kết quả trên ta thấy, có 3 biến tác động có ý nghĩa đến sản
lượng sản xuất là diện tích, phân, lao động thuê mướn. Vì các biến trong mô hình
sản xuất có giá trị P>|t| nhỏ hơn các mức ý nghĩa 5%, 10% của mô hình thống kê.
Phân tích các biến chi phí làm ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng bao
gồm chi phí phân, thuốc, lao động thuê mướn, lao động gia đình.
Chi phí phân: Thông thường thì vạo vụ nghịch người ta bón phân nhiều
hơn vụ thuận. Theo như kết quả của mô hình trên cho thấy rằng nếu chi phí phân
tăng 1 đồng thì sản lượng sẽ tăng 0,26 đồng, nếu các yếu tố khác không đổi.
Chi phí thuốc: Như kết quả trên cho thấy rằng nếu như chi phí thuốc tăng
lên 1 đồng thì sẽ làm cho sản lượng giảm xuống 0.11 đồng, nếu các yếu tố khác
không đổi. Hiện nay bà con được khuyến cáo trồng thanh long theo hướng GAP
nên ta phải sử dụng thuốc sao cho hợp lý hơn
Chi phí điện: đây là phần chi phí ảnh hưởng rất lớn trong quá trình sản
xuất thanh long trong vụ nghịch này. Trong bảng phân tích ta thấy khi ta tăng 1
đồng điện thì sản lượng sẽ tăng 0.04 đồng. Do đó chúng ta cần có chế độ xông
đèn thích hợp.
Chi phí lao động gia đình: một yếu tố cũng rất quan trọng cho quá trình
trồng thanh long. Như bảng phân tích trên cho ta thấy rằng khi lao động gia đình
tăng 1 đơn vị thì sản lượng giảm 0,11 đồng,nếu các yếu tố khác không đổi.
Chi phí lao động thuê mướn: là chi phí quan trọng cho việc sản xuất thanh
long vụ nghịch, nếu tăng 1 đồng chi phí này lên thì sẽ làm tăng 0.13 đồng sản
lượng, nếu các yếu tố khác không đổi.
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ thanh long ở huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
GVHD: Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Cẩm Nhung
Trang 38
Phân tích các yếu tố chi phí ảnh hưởng gián tiếp đến sản lượng, bao
gồm các khoản chi phí sau: diện tích, chi phí khác, chi phí sản xuất cơ bản.
Diện tích: Theo bảng phân tích trên cho ta thấy rằng sản lượng giảm 0,17
đồng thì diện tích sẽ tăng lên 1 đơn vị diện tích, nếu các yếu tố khác không đổi.
Vì khi diện tích nhiều thì người nông dân sử dụng vào việc sản xuất nhiều hơn
nên sẽ tạo ra sản lượng cao hơn.
Chi phí khác: Theo bảng phân tích khi ta tăng 1 đồng chi phí này lên thì
cũng làm tăng 0,05 đồng sản lượng, nếu các yếu tố khác không đổi.
Chi phí xây dựng cơ bản: Theo bảng phân tích nếu 1 đồng chi phí cơ
bản tăng lên sẽ làm tăng 0,04 đồng sản lượng, nếu các yếu tố khác không đổi.
Đánh giá chi phí trung bình giữa hai vụ.
* Vụ thuận: 2.402.300 đồng/công
* Vụ nghịch: 8.118.100 đồng/công
=> Kết luận: qua chi phí hai vụ trên cho ta thấy rằng chi phí của vụ nghịch
cao hơn so với vụ thuận là 5.715.800 đồng/công, vì vụ nghịch tốn nhiều chi phí
cho xông đèn nên chi phí cao hơn.
3.4.3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận.
Trong các nghiên cứu kinh tế thì lợi nhuận được tính theo công thức sau:
LỢI NHUẬN = DOANH THU – CHI PHÍ
Từ phương trình này ta có thể thấy các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận có
thể chia làm 2 nhóm:
- Nhóm các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu, bao gồm sản lượng và giá
bán. Nhưng ở đây ta không đưa hai biến này vào mô hình vì trên thực tế lợi
nhuận phụ thuộc vào hai yếu tố này là chủ yếu.
- Nhóm các nhân tố ảnh hưởng tới chi phí, bao gồm tấc cả các chi phí
tham gia vào quá trình sản xuất như chi phí phân, thuốc, điện, lao động gia đình,
lao động thuê mướn,các chi phí khác.
Ngoài các nhân tố trên còn có các nhân tố ảnh hưởng khá
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn Phân tích tình hình sản xuất tiêu thụ Thanh Long ở huyện Chợ gạo -Tiền Giang.pdf