Tài liệu Luận văn Phân tích tình hình cho vay vốn đối với nông hộ trồng quýt tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Lai Vung tỉnh Đồng Tháp: iTRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QTKD
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY VỐN ĐỐI VỚI
NÔNG HỘ TRỒNG QUÝT TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH HUYỆN LAI VUNG TỈNH
ĐỒNG THÁP
Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện
TS:LÊ KHƯƠNG NINH HÀ THỊ MINH THƯ
Mssv: 4054287
Lớp: KTNN 1-K31
Năm 2009
ii
LỜI CẢM TẠ
Được sự phân công của quý thầy cô khoa Kinh Tế và QTKD trường Đại
học Cần Thơ, sau thời gian thực tập, em đã hoàn thành xong luận văn tốt nghiệp
Để hoàn thiện luận văn tốt nghiệp của mình, ngoài sự nỗ lực học hỏi của bản thân
còn có sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô và các anh chị trong ngân hàng.
Em vô cùng biết ơn quý Thầy Cô của khoa Kinh tế & Quản trị kinh doanh
trường Đại học Cần Thơ đã tận tình truyền đạt những kiến thức cơ bản cho chúng
em trong 4 năm vừa qua. Đặc biệt là Thầy Lê Khương Ninh đã giúp em hoàn
thành tốt Luận văn tốt nghiệp cuối khóa này.
Em xin chân thành cám ơn Ban lãnh đạo Ngân Hàng Nông Nghiệp và
Ph...
79 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1072 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Phân tích tình hình cho vay vốn đối với nông hộ trồng quýt tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Lai Vung tỉnh Đồng Tháp, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iTRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QTKD
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY VỐN ĐỐI VỚI
NÔNG HỘ TRỒNG QUÝT TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH HUYỆN LAI VUNG TỈNH
ĐỒNG THÁP
Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện
TS:LÊ KHƯƠNG NINH HÀ THỊ MINH THƯ
Mssv: 4054287
Lớp: KTNN 1-K31
Năm 2009
ii
LỜI CẢM TẠ
Được sự phân công của quý thầy cô khoa Kinh Tế và QTKD trường Đại
học Cần Thơ, sau thời gian thực tập, em đã hoàn thành xong luận văn tốt nghiệp
Để hoàn thiện luận văn tốt nghiệp của mình, ngoài sự nỗ lực học hỏi của bản thân
còn có sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô và các anh chị trong ngân hàng.
Em vô cùng biết ơn quý Thầy Cô của khoa Kinh tế & Quản trị kinh doanh
trường Đại học Cần Thơ đã tận tình truyền đạt những kiến thức cơ bản cho chúng
em trong 4 năm vừa qua. Đặc biệt là Thầy Lê Khương Ninh đã giúp em hoàn
thành tốt Luận văn tốt nghiệp cuối khóa này.
Em xin chân thành cám ơn Ban lãnh đạo Ngân Hàng Nông Nghiệp và
Phát Triển Nông Thôn chi nhánh Huyện Lai Vung đã tạo cơ hội cho em được
tiếp xúc với môi trường làm việc tại Ngân hàng. Em cũng xin chân thành cám ơn
các anh chị, đặc biệt là các cô, chú, anh, chị Phòng kế hoạch - kinh doanh đã giúp
em hiểu biết thêm về các công việc thực tế trong Ngân hàng.
Kính chúc quý thầy cô luôn dồi dào sức khỏe và công tác tốt!
Kính chúc Ban Giám đốc, các anh chị trong Ngân hàng luôn hoàn thành
tốt công tác và những lời chúc tốt đẹp nhất!
Trân trọng!
Sinh viên thực hiện
Hà Thị Minh Thư
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập
và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề
tài nghiên cứu khoa học nào.
Ngày …. tháng …. năm ……..
Sinh viên thực hiện
Hà Thị Minh Thư
iv
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Ngày …. tháng …. năm …
Giám đốc chi nhánh
vBẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Họ và tên người hướng dẫn: ..................................................................................
Học vị: ..................................................................................................................
Chuyên ngành: ......................................................................................................
Cơ quan công tác: .................................................................................................
Tên học viên: ........................................................................................................
Mã số sinh viên: ....................................................................................................
Chuyên ngành: ......................................................................................................
Tên đề tài: .............................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo:
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
2. Về hình thức:
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
5. Nội dung và các kết quả đạt được (theo mục tiêu nghiên cứu,…)
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
6. Các nhận xét khác
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
7. Kết luận (Cần ghi rõ mức độ đồng ý hay không đồng ý nội dung đề tài và các
yêu cầu chỉnh sửa,…)
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
Cần Thơ, ngày……. tháng ……năm 200….
NGƯỜI NHẬN XÉT
vi
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Ngày …… tháng …… năm ……
Giáo viên phản biện
vii
MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU................................................................................. 1
1.1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................... 2
1.3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 3
1.4. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 3
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 4
2.1. Phương pháp luận....................................................................................... 4
2.1.1 Hộ sản xuất và sự cân thiết phát triển kinh tế hộ gia đình .................... 4
2.1.2 Khái niệm tín dụng .............................................................................. 4
2.1.3. Vai trò của tín dụng ............................................................................. 5
2.1.4. Chức năng tín dụng ............................................................................. 7
2.1.5. THời hạn của tín dụng ......................................................................... 7
2.1.6 Nguyên tắc của tín dụng ...................................................................... 8
2.1.7 Đảm bảo tín dụng ................................................................................ 9
2.1.8. Rủi ro của tín dụng .............................................................................. 9
2.1.9 Lãi suất của tín dụng........................................................................... 10
2.1.10 Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng ..................................... 11
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 14
2. 2.1 PP thu thập số liệu ............................................................................. 14
2.2.2. PP phân tích số liệu ........................................................................... 14
Chương 3: GIỚI THIỆU VỀ NHNo & PTNT CN HUYỆN LAI VUNG.... 15
3.1. Lịch sử hình thành .................................................................................... 15
3.2.1. Khái quát tình hình kinh tế xã hội Huyện Lai Vung ........................... 15
3.3.2. Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Huyện Lai Vung. 17
3.2. Cơ cấu tổ chức và điều hành..................................................................... 18
3.2.1. Cơ cấu tổ chức .................................................................................... 18
3.2.2. Chức năng các phòng ban ................................................................... 19
viii
3.2.3. Qui trình cho vay tại NHNo&PTNT CN H.Lai Vung.......................... 21
3.3. Tình hình kinh doanh của NHNo&PTNT CN Huyện Lai vung từ năm 2006-
2008 ............................................................................................................... 22
3.3.1. Hoạt động kinh doanh từ năm 2006-2008 ........................................... 22
3.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2006-2008 ............................... 31
3.3.3. Thuận lợi và khó khăn ........................................................................ 36
3.4. Phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch kinh doanh của NH năm 2009
........................................................................................................................ 38
3.4.1. Mục tiêu hoạt động ............................................................................. 38
3.4.2. Định hướng phát triển của Ngân hàng................................................. 38
Chương 4: TÌNH HÌNH CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ TRỒNG QUÝT CỦA
NHNo&PTNT CN H.LAI VUNG TỪ NĂM 2006-2008 .............................. 40
4.1. Nhu cầu vay vốn của hộ trồng Quýt.......................................................... 40
4.2. Phân tích tình hình cho vay đối với hộ trồng Quýt .................................... 42
4.3. Phân tích tình hình cho vay đối với hộ trồng Quýt theo thời gian.............. 45
4.3.1. Phân tích doanh số cho vay ................................................................. 45
4.3.2. Phân tích doanh số thu nợ ................................................................... 46
4.3.3. Tình hình dư nợ .................................................................................. 48
4.3.4. Phân tích tình hình nợ quá hạn ............................................................ 50
4.4. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình cho vay đối với hộ trồng Quýt .................. 52
Chương 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ TRỒNG QUÝT TẠI NHNo&PTNT CN HUYỆN
LAI VUNG .................................................................................................... 54
5.1. Hiệu quả sử dụng vốn của hộ trồng quýt................................................... 54
5.2. Những thuận lợi và khó khăn.................................................................... 57
5.2.1. Đối với Ngân hàng ................................................................................ 57
5.2.2. Đối với hộ trồng Quýt............................................................................ 58
5.3. Một số biện pháp nâng cao hiểu quả cho vay đối với hộ trồng quýt .......... 59
5.3.1. Đối với Ngân hàng ................................................................................ 59
5.3.2. Đối với hộ trồng Quýt............................................................................ 59
5.4 Một số biện pháp nâng cao hiểu quả hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT
CN Huyện Lai vung ........................................................................................ 59
ix
5.2.1. Nâng cao nguồn vốn huy động .............................................................. 59
5.2.2. Nâng cao hoạt động cho vay .................................................................. 60
5.2.2. Một số biện pháp khác ........................................................................... 61
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 64
6.1. Kết luận.................................................................................................... 64
6.2. Kiến nghị.................................................................................................. 65
Phân tích tình hình cho vay vốn đối với hộ trồng Quýt tại NHNo&PTNT CN Huyện Lai Vung
GVHD:TS Lê Khương Ninh SVTH: Hà Thị Minh Thư- 10 -
DANH MỤC BIỂU BẢNG Trang
Bảng 3.1 Tổng hợp nguồn vốn của NHNo&TPNT CN Huyện Lai Vung từ năm
2006-2008 ......................................................................................................22
Bảng 3.2 Tình hình huy động vốn của NHNo&TPNT CN Huyện Lai Vung từ năm
2006-2008).................................................................................................... 24
Bảng 3.3 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình huy động vốn của NHNo&TPNT CN
Huyện Lai Vung từ năm 2006-2008 ..............................................................26
Bảng 3.4 Tình hình cho vay của NHNo&TPNT CN Huyện Lai Vung từ năm 2006-
2008 ...............................................................................................................28
Bảng 3.5 Tổng hợp kết quả kinh doanh của NHNo&TPNT CN Huyện Lai Vung từ
năm 2006-2008 .............................................................................................32
Bảng 4.1 Diện tích đất trồng Quýt của Huyện Lai Vung năm 2008 ................40
Bảng 4.2 Nhu cầu vốn của hộ trồng Quýt và khả năng đáp ứng vay vốn của
NHNo&TPNT CN Huyện Lai Vung từ năm 2006-2008 .................................41
Bảng 4.3 Tình hình chung của hoạt động cho vay của NHNo&TPNTCN H. Lai
Vung đối với hộ trồng Quýt từ năm 2006-2008 .............................................43
Bảng 4.4 Doanh số cho vay đối với hộ trồng Quýt theo thời gian của
NHNo&TPNT CN Huyện Lai Vung từ năm 2006-2008 ................................45
Bảng 4.5 Doanh số thu nợ đối với hộ trồng Quýt theo thời gian của NHNo&TPNT
CN Huyện Lai Vung từ năm 2006-2008 .........................................................47
Bảng 4.6 Dư nợ đối với hộ trồng Quýt theo thời gian của NHNo&TPNT CN
Huyện Lai Vung từ năm 2006-2008 ...............................................................49
Bảng 4.7 Nợ quá hạn đối với hộ trồng Quýt theo thời gian của NHNo&TPNT CN
Huyện Lai Vung từ năm 2006-2008 ..............................................................50
Bảng 4.8 Đánh giá tình hình cho vay vốn đối với hộ trồng Quýt theo thời gian của
NHNo&TPNT CN Huyện Lai Vung từ năm 2006-2008 .................................52
Bảng 5.1 Qui mô sản xuất của hộ trồng Quýt ở Lai Vung ..............................54
Bảng 5.2 Hiểu quả đầu tư vốn / 1000m2 đất trồng Quýt ở H.Lai Vung ..........56
Phân tích tình hình cho vay vốn đối với hộ trồng Quýt tại NHNo&PTNT CN Huyện Lai Vung
GVHD:TS Lê Khương Ninh SVTH: Hà Thị Minh Thư- 11 -
DANH MỤC HÌNH Trang
Hình 3.1 Biểu đồ :Tổng hợp nguồn vốn của NHNo&TPNT CN Huyện Lai Vung từ
năm 2006-2008 .............................................................................................23
Hình 3.2 Biểu đồ: Tổng hợp kết quả kinh doanh của NHNo&TPNT CN Huyện Lai
Vung từ năm 2006-2008.................................................................................32
Hình 3.3 Biểu đồ: Tỷ trọng các nguồn thu nhập của NHNo&TPNT CN Huyện Lai
Vung từ năm 2006-2008 ................................................................................33
Hình 3.4 Biểu đồ: Lợi nhuận của NHNo&TPNT CN Huyện Lai Vung từ năm
2006-2008 ......................................................................................................35
Hình 4.1 Biểu đồ: so sánh nhu cầu vốn và doanh số cho vay .........................41
Hình 4.2 Biểu đồ: Tình hình cho hộ trồng Quýt vay của NHNo&TPNT CN Huyện
Lai Vung từ năm 2006-2008...........................................................................43
Hình 4.3 Biểu đồ: Doanh số cho vay đối với hộ trồng Quýt theo thời gian của
NHNo&TPNT CN Huyện Lai Vung từ năm 2006-2008 .................................45
Hình 4.4 Biểu đồ: Doanh số thu nợ đối với hộ trồng Quýt theo thời gian của
NHNo&TPNT CN Huyện Lai Vung từ năm 2006-2008 .................................47
Hình 4.5 Dư nợ đối với hộ trồng Quýt theo thời gian của NHNo&TPNT CN
Huyện Lai Vung từ năm 2006-2008 ...............................................................49
Hình 4.6 Nợ quá hạn đối với hộ trồng Quýt theo thời gian của NHNo&TPNT CN
Huyện Lai Vung từ năm 2006-2008 ...............................................................51
Phân tích tình hình cho vay vốn đối với hộ trồng Quýt tại NHNo&PTNT CN Huyện Lai Vung
GVHD:TS Lê Khương Ninh SVTH: Hà Thị Minh Thư- 12 -
DANH S ÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHNo & TPNT CN : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh
HĐ : huy động
ĐH : điều hòa
TCKT : tổ chức kinh tế
TCTD : tổ chức tín dụng
Phân tích tình hình cho vay vốn đối với hộ trồng Quýt tại NHNo&PTNT CN Huyện Lai Vung
GVHD:TS Lê Khương Ninh SVTH: Hà Thị Minh Thư- 13 -
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Để tạo thêm cơ hội cho hộ nông dân tiếp cận nhiều hơn với dịch vụ tài chính
chính thức, giảm việc đi vay từ nguồn phi chính thức đắt đỏ, cải thiện điều kiện
sống tại khu vực nông thôn, khuyến khích đầu tư của khu vực tư nhân, Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn là tổ chức trung gian tài chính góp phần thực
hiện những chức năng trên. Ngoài chức năng của một ngân hàng thương mại, Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn được xác định thêm nhiệm vụ đầu tư
phát triển đối với khu vực nông thôn thông qua việc mở rộng đầu tư vốn trung, dài
hạn để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy hải
sản góp phần thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông
nghiệp nông thôn. Tiếp tục giữ vai trò chủ đạo, chủ lực trên thị trường tài chính
nông thôn, luôn là người bạn đồng hành tin cậy cuả hộ gia đình, giải quyết triệt để
vấn đề nợ xấu, đạt hệ số an toàn vốn theo tiêu chuẩn quốc tế, phát triển hệ thống
công nghệ thông tin, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ, chuẩn bị
nguồn nhân lực chất lượng cao, đảm bảo các lợi ích của người lao động.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Huyện Lai vung
đã có nhiều đóng góp tích cực vào việc đầu tư phát triển nền kinh tế nông nghiệp-
nông thôn địa phương. Trong những năm gần đây, Ngân hàng góp phần thay đổi
quy mô và cơ cấu sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất của người
dân. Vốn đầu tư tăng lên giúp người dân mở rộng sản xuất kinh doanh những
ngành nghề có thu nhập cao, tạo điều kiện giúp nông dân chuyển đổi cơ cấu cây
trồng vật nuôi. Thu nhập của nông dân tăng lên và đa dạng hóa hơn, nghèo đòi
giảm đáng kể. Ngoài việc tăng cường năng lực sản xuất kinh doanh, hộ vay vốn đã
được nâng cao nhận thức và các năng lực hoạt động xã hội khác: việc tham gia vay
vốn, hoạt động theo hộ vay vốn như thế nào cho hiệu quả nhất, trả nợ ra sao, đã
giúp nông hộ mạnh dạn hơn, học hành của trẻ em trong gia đình được quan tâm
hơn.
Phân tích tình hình cho vay vốn đối với hộ trồng Quýt tại NHNo&PTNT CN Huyện Lai Vung
GVHD:TS Lê Khương Ninh SVTH: Hà Thị Minh Thư- 14 -
Lai Vung nổi tiếng với nghề trồng Quýt, với khoảng 1.100 ha đang cho trái,
sản lượng hàng năm cung cấp cho thị trường hàng chục ngàn tấn đóng góp một
phần đáng kể vào tăng trưởng kinh tế địa phương. Hàng năm, nông dân trồng Quýt
cần có vốn để đầu tư chăm sóc, cải tạo vườn, nguồn vốn tự có thường không đủ vì
đa số nông dân còn nghèo. NHNo-PTNT CN Huyện Lai Vung là tổ chức trung
gian tài chính chính thức góp phần hỗ trợ người dân nói chung và người trồng Quýt
nói riêng có vốn đầu tư sản xuất. Để tìm hiểu thực tế việc cho vay vốn của NHNo
& PTNT CN Huyện Lai Vung giúp nông dân làm giàu, Huyện Lai Vung phát
triển loại trái cây đặc sản có giá trị kinh tế cao nên đề tài "Phân tích tình hình
cho vay vốn đối với nông hộ trồng Quýt tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát
Triển Nông Thôn chi nhánh Huyện Lai Vung từ năm 2006 -2008 " được chọn
làm đề tài tốt nghiệp.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Bài viết phân tích tình hình cho vay vốn đối với nông hộ trồng Quýt giai
đoạn 2005 – 2008, qua đó đề suất một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay vốn
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Huyện Lai Vung
Tỉnh Đồng Tháp
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng.
- Phân tích tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn đối với nông hộ
trồng Quýt.
- Hộ trồng quýt sử dụng vốn vay của Ngân hàng để phát triển kinh tế gia đình
góp phần phát huy tiềm năng phát triển kinh tế của Huyên Lai Vung.
- Đề suất một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với nông hộ trồng
Quýt.
Phân tích tình hình cho vay vốn đối với hộ trồng Quýt tại NHNo&PTNT CN Huyện Lai Vung
GVHD:TS Lê Khương Ninh SVTH: Hà Thị Minh Thư- 15 -
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Về không gian: luận văn được thực hiện trên số liệu tại Ngân hàng Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh Huyện Lai Vung
Về thời gian: thu thập và xử lý số liệu từ 2006-2008, thời gian thực hiện đề tài
từ 02/02/2009 đến 27/04/2009.
1.4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu là những báo cáo có liên quan đến hoạt động tín dụng
ngắn hạn, trung hạn của NHNo & PTNT, những số liệu của Phòng Nông Nghiệp
Huyện Lai Vung, thông tin từ hộ trồng Quýt.
Phân tích tình hình cho vay vốn đối với hộ trồng Quýt tại NHNo&PTNT CN Huyện Lai Vung
GVHD:TS Lê Khương Ninh SVTH: Hà Thị Minh Thư- 16 -
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CÚU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Hộ sản xuất và sự cần thiết phải phát triển kinh tế hộ gia đình
- Khái niệm hộ sản xuất: Hộ sản xuất là một đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp
hoạt động sản xuất kinh doanh là chủ thể cho mọi quan hệ sản xuất. Hộ sản xuất ở
nước ta giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế nông nghiệp.
- Sự cần thiết phải phát triển kinh tế hộ: Việc phát triển kinh tế hộ sản xuất
không chỉ có hiệu quả đối với sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn mà còn
tác động mạnh mẽ đến toàn bộ đời sống xã hội cũng như sự phát triển chung của
đất nước.
Thực vậy, kể từ khi công cuộc đổi mới được tiến hành một cách toàn diện
vào năm 1988, ruộng đất được giao cho các hộ nông dân canh tác, công việc sản
xuất kinh doanh hoàn toàn do các hộ tự chịu trách nhiệm, kinh tế hộ đã trở thành
đơn vị kinh tế độc lập và ngày càng đạt hiệu quả, các hợp tác xã chỉ còn chức năng
cung cấp các dịch vụ nông nghiệp.
Điều đó cho thấy kinh tế hộ sản xuất vừa tạo ra những biến đổi to lớn trên
bình diện sản xuất vừa đạt hiệu quả cao trong thu nhập và quản lý kinh tế nông
nghiệp nông thôn. Chính vì thế, trong điều kiện hiện nay cần phải tập trung phát
triển kinh tế hộ là điều tất yếu.
2.1.2 Khái niệm tín dụng
Tín dụng: là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện
vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một thời
gian nhất định. Như vậy, một hoạt động được gọi là tín dụng thì phải có các điều
kiện sau:
Thứ nhất, có sự chuyển giao tạm thời (có thời hạn).
Thứ hai, là sự chuyển giao một lượng giá trị dưới dạng hàng hóa hay tiền tệ.
Thứ ba, có sự hoàn trả và giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị ban đầu.
Phân tích tình hình cho vay vốn đối với hộ trồng Quýt tại NHNo&PTNT CN Huyện Lai Vung
GVHD:TS Lê Khương Ninh SVTH: Hà Thị Minh Thư- 17 -
Nếu thiếu một trong ba điều kiện trên thì không còn phạm trù tín dụng nữa.
2.1.3 Vai trò của tín dụng
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, tín dụng có các vai trò sau:
- Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục đồng thời
góp phần đầu tư phát triển kinh tế.
- Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất.
- Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành
mũi nhọn.
- Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của các
doanh nghiệp nhà nước.
- Tạo điều kiện để phát triển quan hệ kinh tế với nước ngoài.
Vai trò của tín dụng trong việc phát triển nông nghiệp nông thôn
* Cung cấp vốn, hạn chế cho vay nặng lãi ở nông thôn:
+ Cung cấp vốn: Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã đề ra “…Đa
dạng hóa các hình thức huy động vốn, cho vay, cung ứng các dịch vụ và tiện ích
Ngân hàng, thuận lợi và thông thoáng đến mọi doanh nghiệp và dân cư, đáp ứng
kịp thời các nhu cầu vốn tính dụng cho sản xuất kinh doanh và đời sống, chú trọng
khu vực nông nghiệp, nông thôn…”. Qua từng thời kỳ phát triển, Ngân hàng No-
PTNT có nhiều văn bản hướng dẫn đầu tư cho nông nghiệp nông thôn, đã tạo ra
môi trường pháp lý để mở rộng cho vay. Do đó, doanh số cho vay mà đối tượng là
các tổ chức, các thành phần kinh tế nông thôn, nhất là hộ sản xuất nông nghiệp
ngày càng tăng dư nợ ngày càng nhiều. Số vốn đó đã làm thay đổi bộ mặt nông
thôn, thay đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, cải thiện nâng cao đời sống hộ sản xuất
nông nghiệp.
+ Hạn chế cho vay nặng lãi ở nông thôn: Trong những năm gần đây cùng với
công cuộc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng khối lượng tính dụng cho kinh tế nông
nghiệp – nông thôn theo hướng cơ chế thị trường, đã góp phần làm giảm bớt tình
trạng cho vay nặng lãi ở nông thôn. Từ đó tạo cơ hội làm ăn tốt hơn cho hộ sản
xuất nông nghiệp góp phần phát triển nông nghiệp nông thôn.
Phân tích tình hình cho vay vốn đối với hộ trồng Quýt tại NHNo&PTNT CN Huyện Lai Vung
GVHD:TS Lê Khương Ninh SVTH: Hà Thị Minh Thư- 18 -
* Đưa khoa học kỹ thuật vào đồng ruộng :
Hiện nay đất canh tác đang bị thu hẹp, bình quân đất nông nghiệp trên đầu
người giảm. Nguồn vốn từ Ngân hàng giúp người nông dân kiến tạo một cơ sở vật
chất kỹ thuật, công nghệ hiện đại, có khả năng chống thiên tai dịch hại, đưa sản
xuất nông nghiệp thoát khỏi sự lệ thuộc vào thiên nhiên. Để đáp ứng nhu cầu lương
thực, thực phẩm trong tương lai, để nông nghiệp phát triển ổn định việc sử dụng
đất đai đầy đủ, hợp lý vấn đền cơ bản là phải có khoa học kỹ thuật và vốn tín dụng
đóng vai trò rất lớn trong việc giải quyết vấn đề này.
* Khuyến khích nông dân làm ăn có hiệu quả:
Từ khi Đảng, nhà nước ta tiến hành chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế bao cấp
sang cơ chế thị trường, sang kinh tế hộ gia đình nhất là hộ sản xuất nông nghiệp
giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế, các hộ gia đình phải tự chủ về sản xuất và
kết quả kinh doanh của mình. Chính vì những điều đó đa phần nông dân đã tự ý
thức được nhà nước không còn bao cấp nên việc sử dụng vật tư, tiền vốn, đặc biệt
là vốn vay Ngân hàng tốt hơn, có hiệu quả hơn, vay trả sòng phẳng hơn, từng bước
đã thích nghi dần với cơ chế.
Mặt khác cho nông dân vay với lãi suất thị trường, người nông dân không ỷ
lại sự chiếu cố của nhà nước. Với lãi suất thị trường như vậy buộc họ phải suy nghĩ
cách làm ăn để sau một chu kỳ sản xuất, họ phải có thu nhập sao cho lợi nhuận vừa
trả được nợ cho Ngân hàng đồng thời còn dư ra để cải thiện đời sống. Chính vì vậy
sẽ làm cho sức mạnh sản xuất tăng thêm, từ đó đồng vốn cho vay có hiệu quả hơn.
Thành tích đó đã được khẳng định trong những năm qua, nông nghiệp và đặc biệt
là sản xuất lương thực đã có những bước tiến vượt bậc.
* Xóa đói giảm nghèo, đưa nông thôn ngày càng giàu đẹp:
Trong những năm gần đây đối với cộng đồng người nghèo được Đảng và nhà
nước rất quan tâm, đã ban hành nhiều chính sách hổ trợ người nghèo. Vốn đầu tư
của Ngân hàng tạo điều kiện cho nông dân khai hoang, tăng vụ, làm các công trình
tưới tiêu, tạo điều kiện cho nông dân có thu nhập cao hơn, là tiền đề cho sự đóng
góp cho ngân sách nhà nước, đóng góp vào quỹ phúc lợi địa phương xây dựng cơ
sở vật chất đưa nông thôn ngày thêm đổi mới.
Phân tích tình hình cho vay vốn đối với hộ trồng Quýt tại NHNo&PTNT CN Huyện Lai Vung
GVHD:TS Lê Khương Ninh SVTH: Hà Thị Minh Thư- 19 -
2.1.4 Chức năng của tín dụng
* Chức năng phân phối lại tài nguyên:
Phân phối tín dụng được thực hiện bằng hai cách:
- Phân phối trực tiếp: Là việc phân phối vốn từ chủ thể có vốn tạm thời chưa
sử dụng sang chủ thể trực tiếp sử dụng vốn đó cho kinh doanh và tiêu dùng.
Phương pháp phân phối này được thực hiện trong quan hệ tín dụng thương mại và
việc phát hành trái phiếu của các công ty.
- Phân phối gián tiếp: Là việc phân phối được thực hiện thông qua các tổ
chức trung gian như: Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng, công ty tài chính.
* Chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hóa và phát triển sản xuất:
Tín dụng tạo ra nguồn vốn hỗ trợ trong quá trình sản xuất kinh doanh được
thực hiện bình thường, liên tục và phát triển.
Tín dụng tạo nguồn vốn để đầu tư mở rộng phạm vi và quy mô sản xuất.
Tín dụng tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ thanh toán góp phần thúc đẩy lưu
thông hàng hóa bằng việc tạo ra tín tệ và bút tệ.
2.1.5 Thời hạn tín dụng
Tín dụng được chia ra 3 loại:
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm và thường
được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và phục vụ cho
nhu cầu sinh hoạt của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: Là tín dụng từ 1-5 năm, được cung cấp để mua sắm tài
sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ
có thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, loại tín dụng này
được sử dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy
mô lớn.
Tín dụng trung hạn và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố định và
một phần tối thiểu cho hoạt động sản xuất.
Phân tích tình hình cho vay vốn đối với hộ trồng Quýt tại NHNo&PTNT CN Huyện Lai Vung
GVHD:TS Lê Khương Ninh SVTH: Hà Thị Minh Thư- 20 -
2.1.6.Nguyên tắc của tín dụng
- Nguồn vốn luôn được đảm bảo bằng các nguồn vốn tương đương:
Nguyên tắc này xuất phát từ quy luật lưu thông tiền tệ nhằm làm cho sự vận động
của tiền tệ gắn liền với sự vận động của vật tư hàng hóa giữ vững sức mua của tiền.
Thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi ngay khi nhận tiền vay và trong suốt quá trình sử
dụng vốn vay, người vay vốn phải có một số hành hóa vật tư tương đương làm đảm
bảo cho khoảng vay đó. Nó còn bảo đảm hiệu quả của vốn vay tạo điều kiện thực
hiện việc hoàn trả nợ vay Ngân hàng của khách hàng.
- Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích đã cam kết: Hộ sản xuất phải
có trách nhiệm sử dụng vốn vay đúng mục đích đã cam kết, trong qúa trình kiểm
tra mục đích sử dụng vốn của hộ sản xuất nếu Ngân hàng phát hiện hộ sản xuất sử
dụng vốn sai mục đích thì Ngân hàng tiến hành thu hồi vốn trước thời hạn.
- Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc lẫn lãi: Đây là nguyên tắc
quan trọng của tín dụng. Nó đươc đặt trên các cơ sở sau.
Xuất phát từ đặc điểm tạm thời nhàn rỗi của tín dụng và tổ chức tín dụng chỉ
là trung gian huy động vốn để cho vay. Cho nên, khi sử dụng vốn một thời gian
nhất định đơn vị phải hoàn trả lại cho tổ chức tín dụng, đẻ hoàn trả lại cho người sở
hữu nó.
Trong nền kinh tế thị trường tín dụng hoạt động dựa trên cơ sở kinh doanh,
nên ngoài việc hoàn trả vốn vay, đơn vị vay phải hoàn trả một số tiền ứng với lãi
suất vay.
Tuy nhiên trên thực tế do tác động của nhiều nguyên nhân khiến cho đơn vị
vay vốn không trả được nợ vay. Để đảm bảo nguyên tắc này, tổ chức tín dụng buộc
đơn vị phải thế chấp tài sản và tiến hành phát mãi tài sản thế chấp để thu hồi vốn
trong trường hợp đơn vị vay không trả được nợ vay. Đối với Ngân hàng Nông
nghiệp tài sản thế chấp thường là quyền sử dụng đất mà hộ sản xuất đang canh tác.
Phân tích tình hình cho vay vốn đối với hộ trồng Quýt tại NHNo&PTNT CN Huyện Lai Vung
GVHD:TS Lê Khương Ninh SVTH: Hà Thị Minh Thư- 21 -
2.1.7 Đảm bảo tín dụng
Đảm bảo tín dụng là phương tiện đảm bảo cho Ngân hàng sẽ có một nguồn
vốn khác để hoàn trả vốn vay cho Ngân hàng nếu như mục đích vay bị phá sản.
Đảm bảo tín dụng là thiết lập những ràng buộc pháp lý của khoản vay với
những tài sản của người vay hay người thứ ba (bên bảo lãnh), khi không thu được
nợ có thể dựa vào việc bán tài sản để thu hồi nợ. Đó là cách để không bị ràng buộc
với rủi ro kinh doanh của khách hàng bằng cách thiết lập nguồn thu nợ thứ hai.
Nguồn thu nợ thứ nhất là doanh thu vốn lưu động đối với vay ngắn hạn, là nguồn
khấu hao và lợi nhuận đối với các khoản vay trung và dài hạn. Trong cho vay tiêu
dùng, nguồn thu nợ thứ nhất của Ngân hàng là thu nhập cá nhân như: Tiền lương
các khoản thu nhập từ cổ tức, tiền cho thuê nhà và các khoản thu nhập khác.
Các hình thức đảm bảo tín dụng:
- Đảm bảo đối vật.
- Đảm bảo đối nhân.
2.1.8 Rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng là sự xuất hiện những biến cố không lường trước được do
nguyên nhân khách quan hay chủ quan mà khách hàng không trả được nợ cho
Ngân hàng một cách đầy đủ khi đến hạn, từ đó tác động xấu đến hoạt động của
Ngân hàng và có thể làm cho Ngân hàng phá sản.
Một số nguyên nhân phát sinh rủi ro
Ngân hàng thiếu tiền chi trả cho khách hàng, lợi nhuận ngày càng giảm dẫn
đến hoạt động kinh doanh bị thua lỗ và mất khả năng thanh toán.
Đánh giá không chính xác giá trị tài sản thế chấp
Nền kinh tế suy thoái, những doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ và phá sản,
các khoản vay của Ngân hàng không trả được hoặc lạm phát ngày càng gia tăng
cũng có thể dẫn đến rủi ro tín dụng.
Điều kiện tự nhiên biến động như: Lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh…xảy ra sẽ tác
động đến hiệu quả kinh doanh của khách hàng vay vốn. Khách hàng vay vốn sử
dụng vốn không đúng mục đích…
Phân tích tình hình cho vay vốn đối với hộ trồng Quýt tại NHNo&PTNT CN Huyện Lai Vung
GVHD:TS Lê Khương Ninh SVTH: Hà Thị Minh Thư- 22 -
* Thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra:
Sự tổn thất của Ngân hàng khi xảy ra rủi ro có thể là các thiệt hại về vật chất
hoặc uy tín của Ngân hàng.
Rủi ro tín dụng sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động của Ngân hàng như thiếu
tiền chi trả cho khách hàng, vì phần lớn nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng là
nguồn vốn huy động. Khi Ngân hàng không thu hồi được nợ gốc và lãi trong lúc
cho vay thì khả năng thanh toán của Ngân hàng dẫn đến tình trạng thiếu hụt. Như
vậy rủi ro tín dụng sẽ làm cho Ngân hàng mất cân đối trong việc thanh toán, dần
dần làm cho Ngân hàng lỗ lã và có nguy cơ phá sản.
Đối với nền kinh tế xã hội, hoạt động của Ngân hàng có liên quan đến hoạt
động của toàn bộ nền kinh tế, đến tất cả các doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ, đến
toàn bộ tầng lớp dân cư. Vì vậy, rủi ro tín dụng gây ra có thể làm phá sản một vài
Ngân hàng, khi đó nó có khả năng phát sinh lây lan các Ngân hàng khác và tạo cho
dân chúng một tâm lý sợ hãi. Khi đó dân chúng sẽ đua nhau đến Ngân hàng rút tiền
trước thời hạn. Điều đó cũng có thể đưa đến việc các Ngân hàng bị phá sản, tác
động đến toàn bộ nền kinh tế.
2.1.9 Lãi suất tín dụng:
* Lãi suất cho vay:
Lãi suất cho vay là tỷ lệ phần trăm giữa lợi tức thu được trong kỳ so với vốn
vay phát ra trong một thời kỳ nhất định. Thông thường lãi suất tính theo năm, quý,
tháng.
Tùy theo phương thức cho vay và cách trả lãi, Ngân hàng có thể sử dụng hai
cách tính lãi: lãi tính độc lập không nhập vào vốn gốc mà chỉ tính một lần vào cuối
kỳ hạn được gọi là tính lãi đơn và lãi tính theo lối nhập vào vốn gốc từng kỳ để
tăng vốn gọi là tính lãi kép.
* Tác dụng của lãi suất:
Lãi suất là công cụ quản lý kinh tế vĩ mô có tác dụng rất lớn đến sản xuất
kinh doanh. Chế độ lãi suất thích hợp sẽ thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển,
ngược lại sẽ làm trì trệ và đình đốn hoạt động sản xuất kinh doanh. Lãi suất luôn có
tác dụng hai mặt:
Phân tích tình hình cho vay vốn đối với hộ trồng Quýt tại NHNo&PTNT CN Huyện Lai Vung
GVHD:TS Lê Khương Ninh SVTH: Hà Thị Minh Thư- 23 -
- Khuyến khích tiết kiệm, người ta có xu hướng gởi tiền vào Ngân hàng hơn
là đầu tư sản xuất kinh doanh.
- Hạn chế dùng vốn tín dụng đầu tư vào sản xuất kinh doanh, từ đó làm cho
hoạt động sản xuất kinh doanh gặp khó khăn do áp lực lãi suất quá cao vì tình trạng
tài nguyên bị khiếm dụng.
Lãi suất thích hợp có tác dụng mở rộng đầu tư vốn vào sản xuất kinh doanh
và thu hút được tiết kiệm.
2.1.10 Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng:
Phân tích cơ cấu nguồn vốn: Chỉ số này giúp ta biết được cơ cấu nguồn
vốn của Ngân hàng. Mỗi một khoản nguồn vốn có yêu cầu khác nhau về chi phí,
tính thanh khoản, thời hạn hoàn trả khác nhau… Do đó Ngân hàng cần quan sát,
đánh giá chính xác từng loại nguồn vốn để kịp thời có chiến lược huy động tốt nhất
trong từng thời kỳ nhất định phục vụ công tác đầu tư tín dụng của Ngân hàng.
Số dư từng khoản mục nguồn vốn
Tỷ trọng (% ) = x 100%
từng khoản nguồn vồn Tổng nguồn vốn
Vốn điều hòa: là vốn được chuyển từ Ngân hàng cấp trên xuống chi
nhánh nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Vốn huy động: là nguồn vốn chủ yếu chiếm tỷ trọng rất lớn trong các Ngân
hàng, gồm:
+ Vốn tiền gửi từ các tổ chức kinh tế, vốn nhàn rỗi của dân cư…
+ Vốn huy động qua các chứng từ có giá: kỳ phiếu, trái phiếu.
+ Vốn từ Ngân hàng Trung Ương, các tổ chức tín dụng khác.
Doanh số cho vay: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân hàng
cho khách hàng vay trong một thời gian nhất định bao gồm vốn đã thu hồi hay chưa thu
hồi.
Doanh số thu nợ: là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân
hàng thu về được khi đáo hạn vào một thời điểm nhất định nào đó.
Phân tích tình hình cho vay vốn đối với hộ trồng Quýt tại NHNo&PTNT CN Huyện Lai Vung
GVHD:TS Lê Khương Ninh SVTH: Hà Thị Minh Thư- 24 -
Dư nợ: Là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà Ngân hàng đã cho vay và chưa thu
được vào một thời điểm nhất định.
DN cuối kỳ = DN cuối kỳ + DSCV trong kỳ - Thu nợ trong kỳ
Để xác định được dư nợ, Ngân hàng sẽ so sánh giữa hai chỉ tiêu doanh số cho vay và
doanh số thu nợ.
Nợ quá hạn: Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ đến hạn mà khách hàng không
có khả năng trả nợ cho Ngân hàng và không có lý do chính đáng. Khi đó Ngân hàng sẽ
chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản khác gọi là tài khoản nợ quá hạn.
Hệ số thu nợ: Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của
Ngân hàng. Nó phản ánh trong một thời kỳ nào đó với doanh số cho vay nhất định, Ngân
hàng sẽ thu được bao nhiêu đồng vốn. Hệ số này càng cao được đánh giá càng tốt.
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ (%) = x 100%
Doanh số cho vay
Hệ số rủi ro: Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng đầu tư vào cho vay của Ngân
hàng so với tổng nguồn vốn, hay dư nợ chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng
nguồn vốn sử dụng của Ngân hàng. Đây là chỉ số tính toán hiệu quả tín dụng của
một đồng tài sản. Tỷ lệ này quá cao hay quá thấp đều không tốt. Nếu quá cao,
Ngân hàng gặp rủi ro thì ảnh hưởng đến doanh thu, còn quá thấp thì chưa thể hiện
tốt vai trò của mình. Ngoài ra hệ số này còn giúp xác định qui mô hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng.
Tổng dư nợ
Hệ số rủi ro (%) = x 100%
Tổng nguồn vốn
Dư nợ trên vốn huy động: Chỉ tiêu này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng
vốn huy động, so sánh được khả năng cho vay của Ngân hàng với nguồn vốn huy động.
Tổng dư nợ
Dư nợ trên vốn huy động (%) = x 100%
Phân tích tình hình cho vay vốn đối với hộ trồng Quýt tại NHNo&PTNT CN Huyện Lai Vung
GVHD:TS Lê Khương Ninh SVTH: Hà Thị Minh Thư- 25 -
Vốn huy động
Vòng quay tín dụng: Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng
của Ngân hàng, phản ánh số vốn đầu tư được quay vòng nhanh hay chậm. Nếu số lần
vòng quay vốn tín dụng càng cao thì đồng vốn của Ngân hàng quay càng nhanh, luân
chuyển liên tục đạt hiệu quả cao.
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng (vòng) =
Dư nợ bình quân
Trong đó dư nợ bình quân được tính
Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
Dư nợ bình quân =
2
Nợ quá hạn trên tổng dư nợ: Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động tín dụng
của Ngân hàng, nó cho thấy khả năng trả nợ của khách hàng cao hay thấp. Chỉ tiêu này
càng thấp càng tốt.
Nợ quá hạn
Nợ quá hạn trên tổng dư nợ (% ) = x 100%
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu lợi nhuận: Chỉ tiêu này đánh giá hoạt động của Ngân hàng thể
hiện ở kết quả kinh doanh lãi hay lỗ.
Lợi nhuận = Tổng thu nhập – Tổng chi phí
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp
- Số liệu được thu thập trực tiếp từ phòng Tín dụng tại Ngân hàng Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh Huyện Lai Vung qua các năm 2006,
2007,2008.
Phân tích tình hình cho vay vốn đối với hộ trồng Quýt tại NHNo&PTNT CN Huyện Lai Vung
GVHD:TS Lê Khương Ninh SVTH: Hà Thị Minh Thư- 26 -
- Thu thập các thông tin dữ liệu từ sách báo, tạp chí, tài liệu, từ mạng Internet
có liên quan đến đề tài.
Số liệu sơ cấp
Qua cuộc điều tra thực tế từ danh sách khách hàng của NH là những hộ trồng
Quýt trong Huyện.
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả, tổng hợp, phân tích, đánh giá
các số liệu được cung cấp từ các báo cáo hàng năm từ phòng tín dụng, đồng thời
dùng phương pháp so sánh số tương đối và tuyệt đối, kết hợp với những kiến thức
đã học để thấy được hiệu quả trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng
Phân tích số liệu theo phương pháp so sánh tuyệt đối và tương đối:
+ Phương pháp tuyệt đối: là phương pháp phân tích dựa vào kết quả so sánh
của phép trừ giữa trị số của năm sau so với năm trước.
Tăng (+), giảm (-) Thực hiện Thực hiện
tuyệt đối năm sau năm trước
+ Phương pháp tương đối: là phương pháp phân tích dựa trên kết quả so sánh
của phép chia giữa trị số của năm sau so với năm trước.
Thực hiện năm sau
So sánh tương đối = x 100%
Thực hiện năm trước
CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN LAI VUNG TỈNH
ĐỒNG THÁP
Phân tích tình hình cho vay vốn đối với hộ trồng Quýt tại NHNo&PTNT CN Huyện Lai Vung
GVHD:TS Lê Khương Ninh SVTH: Hà Thị Minh Thư- 27 -
3.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH
3.1.1 Khái quát tình hình kinh tế xã hội huyên Lai Vung
a/ Vị trí địa lý
Lai Vung là một Huyện nằm ở phía nam của tỉnh Đồng Tháp, cách thị xã Sa
Đéc 12 km về phía đông, nằm ở giữa sông Tuyền và sông Hậu thuộc khu vực Đồng
bằng sông Cửu Long
- Huyện Lai Vung có phía Đông giáp với Thị Xã Sa Đéc và huyện Châu
Thành (Đồng Tháp), phía Tây Huyện giáp với Thành Phố Cần Thơ, phía Nam giáp
với huyện Bình Minh (Vĩnh Long) và phía Bắc giáp với huyện Lấp Vò ( Đồng
Tháp). Huyện thuộc vùng ngập nông, có nguồn nước ngọt dồi dào, đất đai màu
mỡ thích hợp cho việc phát triển vườn cây ăn trái và sản xuất nông nghiệp theo
hướng đa dạng hoá.
b/ Điều kiện tư nhiên
Diện tích tự nhiên của Huyện là 219,66 km2, trong đó diện tích đất sản xuất
nông nghiệp và thủy sản là 182,13 km2 diện tích cây ăn trái 37,89 km2, với hệ
thống kênh ngòi chằng chịt giao thông thuận lợi cả đường bộ lẫn đường thủy.
Những năm gần đây Huyện có những bước phát triển đáng kể về giao thông nông
thôn được sữa chữa, xây dựng mới, các tuyến đường nhựa được khởi công từ
Huyện đến các Xã, Ấp, mạng lưới điện cũng được xây dựng khắp Huyện. Huyện
Lai vung là vùng đồng bằng có địa hình tương đối bằng phẳng, cao phù hợp cho
việc sản xuất nông nghiệp. Khí hậu nhiệt đới gió mùa chia làm hai mùa rõ rệt mùa
mưa và mùa nắng. Với lợi thế năm ven sông Hậu có lượng phù sa bồi đắp quanh
năm nên đất đai rất màu mỡ.
c/ Điều kiện kinh tế xã hội
Lai vung là một huyện thuần nông người dân chủ yếu là sản xuất nông
nghiệp, hơn 70% dân số sống bằng nghề nông. Tổng dân số 177.716 người, mật độ
dân số trung bình 809 người/km2.
Sản xuất nông nghiệp đạt được nhiều thành tựu nổi bật, góp phần quan
trọng cho tăng trưởng kinh tế, ổn định xã hội, an ninh lương thực và tạo ra hàng
Phân tích tình hình cho vay vốn đối với hộ trồng Quýt tại NHNo&PTNT CN Huyện Lai Vung
GVHD:TS Lê Khương Ninh SVTH: Hà Thị Minh Thư- 28 -
hoá xuất khẩu. Sản xuất nông nghiệp chiếm khoảng 70% cơ cấu kinh tế chung
của toàn huyện. Trong năm 2007, giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 1.198.272
triệu đồng, cây lúa có giá trị đóng góp lớn nhất, chiếm đến 35,90%, cây ăn trái
chiếm 20,66%, cây màu chiếm 9,92%, nuôi thuỷ sản chiếm 22,21%, chăn nuôi
chiếm 11,31%. Trong trồng trọt cây ăn trái, cây quýt hồng có diện tích 1.088 ha
(chiếm 30% tổng diện tích cây ăn trái) và giá trị đóng góp là 300.139 triệu đồng
(chiếm 25% trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp và 90 % trong tổng giá trị
sản xuất của cây ăn trái). Công nghiệp – Xây dựng – Thương mại và Dịch vụ
chiếm 30% cấu kinh tế chung của huyện, tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng
9,5%/năm (1996 đến nay), toàn huyện còn có 2.571 cơ sở sản xuất công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp.
Gần đây được sự quan tâm của Đảng và Nhà Nước, giao thông nông thôn
của huyện được phát triển, xe 2 bánh lưu thông đến được từng xóm ấp, cụm dân
cư. Hầu hết các tuyến đường đều được nhựa hoá. 12/12 xã, thị trấn điều có điện
lưới quốc gia phục vu cho trên 80% số hộ dân sinh hoạt và sản xuất.
Mạng lưới y tế được bố trí đều khắp 12 xã, thị trấn nhằm phục vụ chăm sóc
sức khoẻ khám và chữa bệnh cho người dân.
Mạng lưới thông tin liên lạc cũng rất phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu liên
lạc của người dân.
Đời sống của người dân ngày càng được cải thiện, xóa đói giảm nghèo, gia
đình văn hóa xóm ấp văn hóa ngày càng tăng, thực hiện mục tiêu dân giàu nước
mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh.
3.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn huyện Lai Vung
Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn huyện Lai Vung được
hình thành vào tháng 10 năm 1975 với tên ban đầu là Chi nhánh nhà nước huyện
Lấp Vò.
Năm 1979 Chi nhanh nhà nước huyện Lấp Vò được đổi tên thành Chi nhánh
phát triển nông nghiệp huyện Lấp Vò.
Phân tích tình hình cho vay vốn đối với hộ trồng Quýt tại NHNo&PTNT CN Huyện Lai Vung
GVHD:TS Lê Khương Ninh SVTH: Hà Thị Minh Thư- 29 -
Đến ngày 23 tháng 5 năm 1990 pháp lệnh, hợp tác xã tín dụng, công ty tài
chính ra đời, Ngân Hàng Phát Triển huyện Lai Vung được xem là Ngân hàng
thương mại ngoài quốc doanh và được đổi tên thành chi nhánh Ngân hàng No &
PTNT huyện Lai Vung.
Hiện nay Ngân Hàng No & PTNT huyện Lai Vung là Ngân hàng thương
mại hoạt động theo pháp luật với phương châm “ kinh doanh để phục vụ, phục vụ
để kinh doanh ” và đã bám sát địa bàn trong huyện định hướng của ngành đã xác
định: “ Nông Thôn là thị trường chính, nông dân là khách hàng, nông nghiệp là đối
tượng đầu tư ”, từ sự vận dụng và sáng tạo các định hướng đó Ngân hàng Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Lai Vung đã tận dụng hết khả năng và
năng lực để nâng cao chất lượng kinh doanh đa dạng hóa các hình thức huy động
vốn va cho vay nhằm thực hiện các chương trình tài trợ và phát triển nông nghiệp,
xây dựng Nông Thôn, cải thiện và nâng cao đời sống của người dân, đặc biệt là
chương trình xóa đói giảm nghèo phù hợp với chủ trương chính sách của Đảng và
Nhà Nước.
Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Lai Vung dần
dần trở thành người bạn đang tin cậy của các doanh nghiệp mà đặt biệt là hộ sản
xuất Nông Nghiệp trong địa bàn huyện. Đồng thời cũng chiếm được vị thế quan
trọng trong quá trình đưa nền kinh tế Nông Nghiệp nói riêng và nền kinh tế huyện
nói chung ngày càng phát triển.
Các nghiệp vụ của NHNo- PTNT Huyện Lai Vung:
Ngân Hàng No & PTNT Huyện Lai Vung thực hiện các nghiệp vụ sau:
- Nhận tiền gởi của mọi cá nhân, tổ chức trong nước và ngoài nước.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của các thành phần kinh tế chủ yếu
là cho vay hộ sản xuất.
- Nhận làm dịch vụ chuyển tiền điện tử trong và ngoài nước cho mọi cá nhân
các tổ chức có yêu cầu.
- Nhận thu tiền mặt và ngân phiếu thanh toán của Khách Hàng.
- Nhận phục vụ việc mở tài khoản của cá nhân, doanh nghiệp tư nhân, doanh
nghiệp nhà nước.
Phân tích tình hình cho vay vốn đối với hộ trồng Quýt tại NHNo&PTNT CN Huyện Lai Vung
GVHD:TS Lê Khương Ninh SVTH: Hà Thị Minh Thư- 30 -
- Mua bán trao đổi ngoại tệ.
3.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ ĐIỀU HÀNH
3.2.1 Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng No & PTNT huyện Lai Vung có 32 người
trong đó có 1 Giám đốc, 1 Phó Giám đốc và 30 nhân viên của các phòng ban.
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức NHN0 & PTNT Huyện Lai Vung
3.2.2 Chức năng của các phòng ban
Ban Giám Đốc:
Ban Giám Đốc trực tiếp điều hành và quyết định toàn bộ các hoạt động của
Ngân Hàng, tiếp nhận các chỉ thị các nghị quyết của cấp trên sau đó phổ biến cho
Cán Bộ Công Nhân Viên. Đông thời chịu trách nhiệm pháp lý về mọi hoạt động
của Ngân Hàng.
Phòng Tiếp Dân:
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Phòng
KH-KD
Phòng
hành chánh
nhân sự
Phòng
Kế Tóan &
Ngân Quỹ
Phòng
Tiếp
Dân
Phòng
giao dịch
Phòng
huy động
vốn
Phân tích tình hình cho vay vốn đối với hộ trồng Quýt tại NHNo&PTNT CN Huyện Lai Vung
GVHD:TS Lê Khương Ninh SVTH: Hà Thị Minh Thư- 31 -
Hướng dẫn, giải quyết những khiếu nại của khách hàng.
Phòng giao dịch:
Phòng giao dịch có trụ sở tại xã Tân Hòa, Định Hoà, Phong Hòa. Trưởng
phòng giao dịch quản lý và giải quyết cho những khoản vay từ dưới 50 triệu đồng,
nếu vượt quá quyền phán xét của mình thì phải trình lại Ngân hàng chi nhánh xem
xét và đưa ra quyết định.
Phòng kế hoạch kinh doanh:
Có chức năng tham mưu cho Ban Giám Đốc trong triển khai thực hiện
chính sách, chế độ, thể lệ nhà nước của ngành, của địa phương vào thực tiển kinh
doanh của Chi nhánh liên quan đến các nhiệm vụ của phòng và các nhiệm vụ sau:
- Thực hiện công tác quản lý vốn theo qui chế của Ngân Hàng.
- Lập báo cáo về công tác tín dụng, báo cáo sơ kết, tổng kết tình hình hoạt
động kinh doanh.
- Khai thác nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn an toàn, hiệu quả, cho vay đối
với mọi thành phần kinh tế bảo đảm theo nguyên tắc chế độ ngành qui định; xây
dựng và cài đặt kịp thời các loại lãi suất huy động vốn, lãi suất cho vay của Ngân
Hàng.
-Thống kê, phân tích thông tin số liệu, để xuất chiến lược kinh doanh, kế
hoạch đầu tư mang tính khả thi hiệu quả thực hiện việt huy động vốn, cho vay vốn
các thành phần kinh tế theo sự chỉ đạo của cấp trên và sự chỉ định của Chính phủ,
mà chủ yếu là cho vay hộ sản xuất.
-Thực hiện công tác kiểm tra tín dụng trước, trong và sau khi cho vay để xem
xét quá trình sử dụng vốn của khách hàng có đúng mục đích hay không.
-Tổ chức, chỉ đạo phòng ngừa rủi ro về tín dụng. Đầu tư vốn theo dự án sản
xuất kinh doanh, chú ý vùng trọng điểm, lựa chọn phương án đầu tư tối ưu.
Phòng huy động vốn:
Tổ chức thực hiện huy động vốn của mọi tổ chức và dân cư thuộc các thành
phần kinh tế bao gồm các loại tiết kiệm có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm không có kỳ
hạn. Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu Ngân Hàng có mục đích.
Phân tích tình hình cho vay vốn đối với hộ trồng Quýt tại NHNo&PTNT CN Huyện Lai Vung
GVHD:TS Lê Khương Ninh SVTH: Hà Thị Minh Thư- 32 -
Phòng kế toán- Tổ Ngân Quỹ:
Thực hiện các nghiệp vụ kế toán liên quan đến quá trình kế toán như:
Ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, mở tài khoản cho Khách Hàng, theo giỏi
Khách Hàng, theo giỏi quá trình thu nợ và thu lãi.
Có trách nhiệm thông báo cho phòng tín dụng về việc thu nợ và thu lãi, trả
lãi tiền gửi, tiền vay và các thông tin trong ngày.
Thu thập và điều chỉnh sai sót (nếu có) phát sinh lên bảng cân đối nguồn
vốn và sử dụng vốn.
Phòng hành chánh nhân sự:
Có nhiệm vụ quản lý mọi hoạt động của Cán Bộ Công Nhân Viên như: sắp
xếp bố trí nhân sự quản lý tiền lương chăm lo sức khỏe, vấn đề xã hội cho cán bộ
công nhân viên chức.
3.2.3 Quy trình cho vay tại Ngân hàng No & PTNT CN huyện Lai vung
Khách hàng
Cán bộ
tín dụng
Trưởng phòng
kinh doanh
Phòng
ngân quỹ
Phòng
kế toán
Gíam đốc hoặc
P.giám đốc
(1) (2)
(3) (4)
(5) (6)
(7)
(8)
(9)(10)
Phân tích tình hình cho vay vốn đối với hộ trồng Quýt tại NHNo&PTNT CN Huyện Lai Vung
GVHD:TS Lê Khương Ninh SVTH: Hà Thị Minh Thư- 33 -
(1) Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn, khách hàng sẽ đến phòng kinh
doanh gặp cán bộ tín dụng để làm hồ sơ vay vốn.
(2) Sau khi nhận hồ sơ xin vay vốn của khách hàng, cán bộ tín dụng tiến
hành khảo sát, thu thập thông tin, thẩm định phương án vay vốn của khách hàng và
lập hồ sơ cho trưởng phòng kinh doanh xét duyệt.
(3) Căn cứ vào tờ trình thẩm định đề nghị cho vay của cán bộ tín dụng và
hồ sơ xin vay vốn của khách hàng, nếu khách hàng chấp thuận trưởng phòng kinh
doanh sẽ trình hồ sơ lên giám đốc xét duyệt.
(4) Giám đốc xét duyệt hồ sơ vay vốn của khách hàng, nếu cho vay thì
Giám đốc ký hợp đồng tín dụng với khách hàng, nếu không cho vay thì Giám đốc
ghi lý do vào đơn xin vay vốn và gửi xuống cho phòng kinh doanh.
(5) Trưởng phòng kinh doanh xem lai hồ sơ của Giám đốc gửi xuống và
chuyển lại cho cán bộ tín dụng.
(6) Cán bộ tín dụng thông báo với khách hàng biết quyết định của Giám
đốc là cho vay hay không cho vay.
(7) Nếu xét duyệt cho vay thì cán bộ tín dụng chuyển hồ sơ vay vốn của
khách hàng đến phòng kế toán để làm hồ sơ giải ngân.
(8) Phòng kế toán làm thủ tục gửi qua phòng ngân quỹ đề nghị giải ngân.
(9) Phòng ngân quỹ giải ngân cho khách hàng, khách hàng ký giấy nhận
nợ và nhận tiền vay.
(10) Khách hàng căn cứ vào hợp đồng tín dụng để biết kỳ hạn đóng lãi,
đến kỳ hạn đóng lãi khách hàng đến liên hệ phòng ngân quỹ để đóng lãi.
3.3 TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN LAI VUNG TỈNH
ĐỒNG THÁP TỪ NĂM 2006 - 2008
3.3.1 Hoạt động kinh doanh từ 2006 - 2008
a) Nguồn vốn kinh doanh
Mọi tổ chức sản xuất kinh doanh muốn tồn tại và phát triển, yếu tố không
thể thiếu đó là vốn và khả năng phân phối nguồn vốn hợp lý để có lợi nhuận cao và
Phân tích tình hình cho vay vốn đối với hộ trồng Quýt tại NHNo&PTNT CN Huyện Lai Vung
GVHD:TS Lê Khương Ninh SVTH: Hà Thị Minh Thư- 34 -
rủi ro thấp nhất. Ngân hàng có nguồn vốn ổn định và sử dụng nguồn vốn một cách
hiệu quả đóng vai trò quyết định đến kết quả kinh doanh cũng như uy tín trên thị
trường của Ngân hàng. Muốn có đủ nguồn vốn kinh doanh Ngân hàng phải mua
các quyền sử dụng vốn tiền gửi của các cá nhân, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế
khác. Nguồn vốn cho vay của Ngân hàng chủ yếu từ hai nguồn: vốn huy động, vốn
điều hòa từ Ngân hàng cấp trên.
Bảng 3.1:TỔNG HỢP NGUỒN VỐN CỦA NHNo & PTNT CN HUYỆN LAI
VUNG TỪ NĂM 2006-2008
(Nguồn: Phòng KH-KD của NHNo & PTNT CN Huyện Lai Vung)
Biểu đồ 3.1:Tổng hợp nguồn vốn của Ngân hàng
143.000
298.430
205.538
171.540
180.145
152.106155.430
357.644351.685
0
50.000
100.000
150.000
200.000
250.000
300.000
350.000
400.000
2006 2007 2008
Năm
Triệu đồng
Vốn huy động
Vốn điều hòa
Tổng Nguồn Vốn
Hình 3.1:BIỂU ĐỒ TỔNG HỢP NGUỒN VỐN CỦA NHNo & PTNT CN
HUYỆN LAI VUNG TỪ NĂM 2006-2008
- Đối với nguồn vốn HĐ (vốn huy động): ngân hàng được toàn quyền sử
dụng sau khi đã trích lại một phần theo tỷ lệ đảm bảo do Ngân hàng Nhà nước quy
định, đồng thời có trách nhiệm trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn cho khách hàng.
Năm So sánh
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007ChỉTiêu Số
Tiền %
Số
Tiền %
Số
Tiền %
Số
Tiền %
Số
Tiền %
Vốn
HĐ 143.000 47,92 171.540 48,78 205.538 57,47 28.540 19,96 33.998 19,82
Vốn
ĐH 155.430 52,08 180.145 51,22 152.106 42,53 24.715 15,90 -28.039 -15,56
Tổng 298.430 100,00 351.685 100,00 357.644 100,00 53.255 17,85 5.959 1,69
ĐVT: Triệu đồng
Phân tích tình hình cho vay vốn đối với hộ trồng Quýt tại NHNo&PTNT CN Huyện Lai Vung
GVHD:TS Lê Khương Ninh SVTH: Hà Thị Minh Thư- 35 -
- Đối với nguồn vốn ĐH (vốn điều hòa) từ ngân hàng cấp trên: ngân hàng chỉ
sử dụng nguồn vốn này khi nguồn vốn huy động - phần vốn được phép sử dụng -
không đủ đáp ứng nhu cầu cho vay tại chi nhánh, khi đó chi nhánh sẽ yêu cầu được
điều chuyển vốn đến và phải chịu lãi suất bằng với lãi suất huy động bình quân tại
thời điểm nhận lệnh điều chuyển.
Qua bảng tổng hợp nguồn vốn của NHNo & PTNT CN Huyện Lai Vung,
có thể thấy được nguồn vốn của NHNo & PTNT CN Huyện Lai Vung qua ba năm
đều tăng, điều này cho thấy quy mô hoạt động của Ngân hàng tăng theo thời gian.
Tuy nhiên sự gia tăng này không đều, năm 2006 nguồn vốn của NHNo & PTNT
CN Huyện Lai Vung là 298.430 triệu đồng đến năm 2007 là 315.685 triệu đồng
tăng 53.255 triệu đồng (tăng 17,85%) so với năm 2006, năm 2008 là 357.644 triệu
đồng so với năm 2007 tăng 5.959 triệu đồng tương đương với 1,69 %. Năm 2007
kinh tế huyện có nhiều bước phát triển, nông dân đầu tư sản xuất, các tổ chức kinh
tế cá thể mới đưa vào hoạt động, khách hàng đến Ngân hàng vay vốn đầu tư làm
hoạt động của Ngân hàng cũng phát triển nguồn vốn tăng. Năm 2008 tình hình kinh
tế gặp một số khó khăn như: khủng hoảng kinh tế thế giới, lạm phát, lãi suất biến
động liên tục đã ảnh hưởng
Tổng nguồn vồn huy động tại NHNo & PTNT CN Huyện Lai Vung tăng
đều qua ba năm. Năm 2006 tổng vốn huy động đạt 143.000 triệu đồng, năm 2007
đạt 171.540 triệu đồng, tăng 28.540 triệu đồng (tăng 19,96%) so với 2006. Năm
2008 huy động được 205.538 triệu đồng tăng 33.998 triệu đồng (tăng 19.82 %) so
với năm 2007. Nguồn vốn điều hòa của Ngân hàng cấp trên có xu hướng giảm cho
thấy việc huy động vốn tại Ngân hàng tốt, nhờ vào các dịch vụ như: Ưu đãi các
mức lãi suất cho khách hàng, những dịch vụ chuyển tiền nhanh gọn, hướng dẫn thủ
tục gửi – rút tiền một cách chu đáo, dễ hiểu và nhanh chóng, tạo niềm tin cho
khách hàng khi gửi tiền vào Ngân hàng ngày càng cao. Do vậy, khách hàng yên
tâm khi gửi tiền vào Ngân hàng góp phần làm cho nguồn vốn huy động của Ngân
hàng tăng đáng kể, hạn chế sử dụng vốn của Ngân hàng cấp trên.
b) Tình hình huy động vốn:
Phân tích tình hình cho vay vốn đối với hộ trồng Quýt tại NHNo&PTNT CN Huyện Lai Vung
GVHD:TS Lê Khương Ninh SVTH: Hà Thị Minh Thư- 36 -
Bảng 3.2:TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHNo & PTNT CN HUYỆN
LAI VUNG TỪ NĂM 2006-2008
(Nguồn: Phòng KH-KD của NHNo & PTNT CN Huyện Lai Vung)
Năm So Sánh
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007Chỉ tiêu
Số Tiền Số Tiền Số Tiền SốTiền %
Số
Tiền %
1. Tiền gởi dân cư 90.000 114.154 146.612 24.154 26,84 32.458 28,43
- Không kỳ hạn 2.000 1.000 10.942 -1.000 -50,00 9.942 994,20
- Dưới 12 tháng 19.000 18.398 21.294 -602 -3,17 2.896 15,74
- Trên 12 tháng 69.000 94.756 114.376 25.756 37,33 19.620 20,71
2.Tiền gửi củaTCKT 50.000 52.386 52.227 2.386 4,77 -159 -0,30
3.Tiền gửi của TCTD 3.000 5.000 6.699 2.000 66,67 1.699 33,98
Tổng 143.000 171.540 205.538 28.540 19,96 33.998 19,82
Đơn vị:Triệu đồng
ĐVT: Triệu đồng
x Nguồn vốn huy động tăng là do nguồn vốn huy động từ tiền gửi dân cư
tăng, với mục tiêu phấn đấu là tiếp cận với khách hàng, mở rộng lượng khách
hàng thân thiết của Ngân hàng. Năm 2008, lạm phát và suy thoái kinh tế ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nhưng vốn huy động vẫn giữ
được mức tăng đều, có thể thấy được công tác huy động vốn của NHNo & PTNT
CN Huyện Lai Vung có nhiều tiến bộ đáng kể. Cụ thể năm 2006 tiền gửi dân cư
là 90.000 triệu đồng, năm 2007 là 114.154 triệu đồng, tăng 24.154 triệu đồng
(tăng 26,84%) so với năm 2006. Đến năm 2008 tiền gửi từ dân cư là 146.612
triệu đồng, tăng 32.458 triệu đồng (tăng 28,43%) so với năm 2007. Tiền gửi của
người dân qua ba năm đều tăng, có thể thấy được Ngân hàng đã giữ được niềm
tin trong lòng khách hàng, khách hàng ngày càng tin tưởng Ngân hàng hoạt động
có hiệu quả và tiếp cận được các dịch bảo hiểm và của Ngân hàng. Ba năm 2006,
2007, 2008 nền kinh tế có nhiều biến động, lạm phát ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của các tổ chức kinh tế nên vốn huy động của thành phần này tăng
chậm năm 2007 và năm 2008 giảm. Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác đều
tăng qua các năm cho thấy các tổ chức này đang là nhóm khách hàng ổn định và
có tiềm năng mở rộng của Ngân hàng.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được còn có những vấn đề cần quan tâm,
đa số người dân địa phương sống bằng nghề nông, chịu ảnh hưởng của điều kiện
tự nhiên như: thiên tai, lũ lụt, sâu bệnh…nên phần lớn người dân gửi tiền có kỳ
hạn có thể rút tiền không theo kỳ hạn khi có biến cố bất ngờ, nguồn vốn này
không ổn định, Ngân hàng khó có thể xem xét đầu tư tín dụng.
Đặc biệt các tổ chức kinh tế, các tổ chức tín dụng và các tổ chức khác
trong những năm gần đây họ chỉ gửi tiền tiết kiệm với loại không kỳ hạn, bởi đây
là các doanh nghiệp, bưu điện, điện lực…, nguồn vốn của họ chủ yếu là để quay
vòng. Khi họ có khoản tiền dôi ra là họ chuyển ngay gửi vào Ngân hàng, nguồn
vốn của họ không ổn định nên họ chỉ gửi tiền loại không kỳ hạn để thuận tiện cho
họ khi cần có thể rút ra dễ dàng. Còn nguồn vốn của dân cư gửi vào Ngân hàng
với mục đích là để tích lũy vốn nên họ có thể gửi tiết kiệm có kỳ hạn và không
kỳ hạn, hộ có tái chính ổn định thì họ thích gửi tiết kiệm có kỳ hạn vì mong
muốn có lãi suất cao hơn, hộ có nguồn vốn không ổn định thì họ gửi tiết kiệm
Phân tích tình hình cho vay vốn đối với hộ trồng Quýt tại NHNo&PTNT CN Huyện Lai Vung
xi
bậc thang thuận tiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh của họ khi cần có thể rút
được ngay.
b) Đánh giá tình hình huy động vốn:
Vốn huy động có ý nghĩa rất lớn trong hoạt động của Ngân hàng, nó ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh doanh hay lợi nhuận của Ngân hàng, bởi lãi suất vốn
huy động thường thấp hơn lãi suất trả lãi nếu sử dụng vốn điều chuyển. Để đánh
giá tình hình huy động qua các năm ta phân tích các chỉ tiêu sau để biết mặt
mạnh và yếu trong công tác huy động vốn của Ngân hàng.
Bảng 3.3:CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NHNo & PTNT CN HUYỆN LAI VUNG TỪ NĂM 2006-2008
Chỉ Tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1.Vốn huy động (Triệu đồng) 143.000 171.540 205.538
2.Tổng nguồn vốn (Triệu đồng) 298.430 351.685 357.644
3.Dư nợ cho vay (Triệu đồng) 264.000 308.511 333.342
4.Vốn huy động / Tổng NV (%) 47,92 48,78 57,47
5.Vốn huy động / Dư nợ (%) 54,17 55,60 61,66
(Nguồn: Phòng KH-KD của NHNo & PTNT CN Huyện Lai Vung)
Vốn huy động/ Tổng nguồn vốn:
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả huy động vốn của NHNo & PTNT CN
Huyện Lai Vung. Năm 2006, vốn huy động trên tổng nguồn vốn chiếm 47,92%
sang năm 2007 tỷ trọng này chiếm 48,78% tăng 0,86 %, đến năm 2008 chi tiêu
này là 57,47% tăng 8,69% so với năm 2007. Hiệu quả huy động vốn tăng theo
thời gian nhưng chưa cao so với tiềm năng phát triển của địa phương. Một số
nguyên nhân có thể thấy là: Tại thời điểm này nguồn thu nhập của người dân
chưa cao nên lượng tiền nhàn rỗi huy động còn ít. Người dân còn tâm lý ngần
ngại khi đem tiền đến gửi Ngân hàng, họ còn thói quen giữ tiền trong nhà hoặc
mua vàng cất giữ. Lãi suất tiền gửi còn thấp, người dân có tiền thường tam gia
vào thị trường tài chính phi chính thức (cho vay lãi suất cao, chơi hụi…).Tuy
nguồn vốn huy động đạt tỷ trọng không cao nhưng điều đáng khích lệ là doanh số
huy động vẫn tiếp tục tăng, điều này cho thấy Ngân hàng cũng dần dần phát huy
Phân tích tình hình cho vay vốn đối với hộ trồng Quýt tại NHNo&PTNT CN Huyện Lai Vung
xi
được những bước phát triển của mình trong xu thế phát triển chung của nền kinh
tế.
Vốn huy động / Dư nợ:
Năm 2006 vốn huy động trên dư nợ cho vay đạt 54,17%, năm 2007 chỉ
tiêu này đạt 55,60% tăng 1,43% so với năm 2006, đến năm 2008 chỉ tiêu này là
57,47% so với năm 2007 tăng 1,87%. Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng
diễn ra khá tốt, điều nay cho thấy công tác huy động vốn và cho vay có xu hướng
ngay càng ít phụ thuộc nhiều vào vốn vay của Ngân hàng cấp trên, đồng thời thể
hiện được tính hiệu quả của Ngân hàng trong việc sử dụng vốn. Có được kết quả
như vậy là do Ngân hàng áp dụng các hình thức huy động vốn phong phú, gửi
tiết kiệm bậc thang với lãi suất hấp dẫn, chuyển tiền nhanh, các chương trình
khuyến mãi có tặng phẩm hay quảng cáo, đặc biệt là trong quá trình hoạt động
thì Ngân hàng đã tạo được uy tín cho mình và tạo được lòng tin của khách hàng
đối với Ngân hàng ngày càng cao. Ngân hàng từng bước đáp ứng được nhu cầu
vay vốn ngày càng cao của khách hàng và tự chủ được nguồn vốn của Ngân
hàng. Tuy nhiên với kết quả đạt dduocj như vậy Ngân hàng cần phải phấn đấu
hơn nữa để huy động được tối đa nguồn vốn trong dân cư nói riêng và cho hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng nói chung.
c) Hoạt động cho vay tại NHNo & PNTN CN Huyện Lai Vung
Đầu tư cho hộ sản xuất ngoài thực hiện theo chủ trương, chính sách của
Nhà nước còn mang lại lợi ích cho Ngân hàng. Đối với NHNo & PTNT CN
Huyện Lai Vung thì cho vay hộ sản xuất là chủ yếu, thông qua việc cho vay thì
Ngân hàng thu được lợi tức để bù đắp cho hoạt động kinh doanh của mình. Do
đó, mối quan hệ giữa khách hàng và Ngân hàng là mối quan hệ hai bên cùng có
lợi. Ngân hàng giúp khách hàng có vốn để phục vụ sản xuất, ngược lại khách
hàng giúp cho Ngân hàng có thêm chi phí để hoạt động. Nhằm củng cố thị trường
vốn tín dụng đối với lĩnh vực kinh tế phát triển nông nghiệp nông thôn trên cơ sở
phát triển kinh tế xã hội của địa phương, đồng thời tiếp tục khai thác và tìm kiếm
những dự án đầu tư có hiệu quả
Doanh số cho vay:
Phân tích tình hình cho vay vốn đối với hộ trồng Quýt tại NHNo&PTNT CN Huyện Lai Vung
xi
Doanh số cho vay phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân hàng phát
ra để cho vay trong một khoản thời gian nhất định, không kể món vay đó đã thu
hồi hay chưa chưa thu hồi. Doanh số cho vay thường xác định theo tháng, quí,
năm.
Bảng 3.4: TÌNH HÌNH CHO VAY CỦA NHNo & PTNT CN HUYỆN LAI
VUNG TỪ NĂM 2006-2008
Năm So Sánh
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007Chỉ Tiêu
Số Tiền Số Tiền Số Tiền Số Tiền % Số Tiền %
Doanh số cho vay 345.460 472.871 624.627 127.411 36,88 151.756 32,09
Doanh số thu nợ 524.374 471.809 600.661 -52.565 -10,02 128.852 27,31
Dư nợ 258.214 309.267 333.342 51.054 19,77 24.074 7,78
Nợ quá hạn 4.669 4.822 10.947 153 3,27 6.125 127,02
(Nguồn: Phòng KH-KD của NHNo & PTNT CN Huyện Lai Vung)
Năm 2006 doanh số cho vay của NHNo & PTNT CN Huyện Lai Vung là
345.460 triệu đồng, đến năm 2007 là 472.871 triệu đồng tăng 127.411 triệu đồng
(tăng 36,88%) so với năm 2006, đến năm 2008 doanh số cho vay của Ngân hàng
đạt 624.627 triệu đồng tăng 151.756 triêu đồng (tăng 32,09) so với năm 2007.
Doanh số cho vay tăng khá ổn định qua ba năm, năm 2008 tốc độ tăng có thấp
hơn năm trước do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, trong năm này kinh tế địa
phương phát triển chậm lại so với năm 2007. Nền kinh tế địa phương phát triển,
nhu cầu vốn để người dân đầu tư sản xuất kinh doanh phát triển kinh tế gia đình,
vốn tự có của gia đình có thể hạn chế quy mô sản xuất, do đó họ cần phải vay
vốn phuc vụ cho sản xuất kinh. Khách hàng của Ngân hàng rất đa dạng, từ các tổ
chức kinh doanh, hộ sản xuất, công nhân viên,… thời gian gần đây người dân có
xu hướng vay vốn đi xuất khẩu lao động nên doanh số vay tăng đáng kể.
Sự gia tăng của doanh số cho vay cũng phải kể đến việc ban hành một số
quy định có lợi cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng như Quyết định số 546 đã
được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành và có hiệu lực từ ngày
01/06/2002 về việc cho phép thực hiện cơ chế thỏa thuận lãi suất trong hoạt động
tín dụng thương mại bằng đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng với khách hàng.
ĐVT:Triệu đồng
Phân tích tình hình cho vay vốn đối với hộ trồng Quýt tại NHNo&PTNT CN Huyện Lai Vung
xi
Quyết định này cho phép các tổ chức tín dụng được quyền chủ động xác định lãi
suất cho vay bằng đồng Việt Nam trên cơ sở cung cầu vốn thị trường và mức độ
tín nhiệm đối với khách hàng, khách hàng cũng được vay vốn dễ dàng hơn, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc khơi thông dòng vốn cho Ngân hàng
Nhìn chung, doanh số cho vay của Ngân hàng đã không ngừng tăng lên
qua các năm. Đây là kết quả của việc thực hiện các biện pháp mở rộng tín dụng
cung như tác phong phục vụ của cán bộ tín dụng. Điều đó cho thấy quy mô tín
dụng của Ngân hàng ngày càng mở rộng.
Doanh số thu nợ:
Doanh số thu nợ là tổng số tiền mà Ngân hàng đã thu hồi từ các khoản cho
vay đã giải ngân trong khoản thời gian nhất định.Việc thu nợ được xem là công
tác quan trọng trong hoạt đông tín dụng góp phần tái đầu tư tín dụng và đẩy
mạnh tốc độ luân chuyển vốn trong lưu thông. Khi doanh số thu nợ tăng chứng tỏ
vốn vay được thu hồi nhanh và dấu hiệu tốt cho sự an toàn của nguồn vốn tín
dụng.
Năm 2006 doanh số thu nợ của NHNo & PTNT CN Huyện Lai Vung đạt
524.374 triệu đồng, năm 2007 là 471.809 triệu đồng giảm 52.565 triệu đồng
(giảm 10,02%) so với năm 2006, sang năm 2008 doanh số cho vay là 600.661
triệu đồng tăng 128.852 triệu đồng (tăng 27,31) so với năm 2007. Ta thấy doanh
số cho vay năm 2007 tăng nhưng doanh số thu nợ giảm là do trong năm này
doanh số cho vay trung hạn tăng (tăng 91% so với năm 2006), trong năm này lại
xảy ra nhiều dịch bệnh:lùn xoắn lá, rầy nâu…sản xuất nông nghiệp không thuận
lợi, nhưng nhìn chung doanh số thu nợ qua các năm đều tăng. Doanh số thu nợ
tăng là cho doanh số cho vay tăng, do sự phấn đấu của cán bộ tín dụng, nền kinh
tế phát triển nên thu nhập của người dân tương đối ổn định làm cho tình hình thu
nợ khả quan hơn.
Dư nợ:
Là chỉ tiêu phản ánh tại một điểm xác định, Ngân hàng hiện còn cho vay
bao nhiêu, và đây cũng là khoản Ngân hàng cần phải thu về. Việc phân tích dư
nợ kết hợp với nợ quá hạn cho thấy chính xác hơn về hiệu quả hoạt động tín dụng
Phân tích tình hình cho vay vốn đối với hộ trồng Quýt tại NHNo&PTNT CN Huyện Lai Vung
xi
của Ngân hàng. Nhìn chung, các Ngân hàng có mức dư nợ cao thường là các
ngân hàng có quy mô hoạt động rộng, nguồn vốn mạnh và đa dạng.
Tổng dư nợ của NHNo & PTNT CN Huyện Lai Vung năm 2006 đạt
258.214 triệu đồng, năm 2007 là 309.267 triệu đồng tăng 51.054 triệu đồng (tăng
19,77 %) so với năm 2006, sang năm 2008 tổng dư nợ là 333.342 tăng 24.074
triệu đồng (tăng 7,78 %) so với năm 2007. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng
mặc dù có sự tăng trưởng, tuy nhiên tốc độ tương đối chậm do cơ chế cho vay và
quy định của Ngành có phần chặt chẽ hơn. Mặt khác, trong giai đoạn này kinh tế
có nhiều biến động, dịch bệnh, thiên tai…nên tổng dư nợ năm 2008 chỉ tăng 7,78
% so với năm 2007. Với phương châm mở rộng hoạt động tín dụng, tăng dư nợ
nhằm thúc đẩy nền kinh tế địa phương phát triển, trong những năm qua doanh số
cho vay của Ngân hàng liên tục tăng góp phần làm cho tổng dư nợ cũng tăng
đáng kể.
Nợ quá hạn:
Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ khi đến hạn mà khách hàng
không trả được cho Ngân hàng, Ngân hàng sẽ chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài
khoản quản lý khác gọi là nợ quá hạn. Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh chất lượng
của nghiệp vụ tín dụng tại Ngân hàng. Một Ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn so với
tổng dư nợ cao sẽ rất khó khăn trong việc duy trì và mở rộng quy mô tín dụng.
Nợ quá hạn của NHNo & PTNT CN Huyện Lai Vung năm 2006 là 4.669
triệu đồng, năm 2007 nợ quá hạn là 4.822 triệu đồng tăng 153 triệu đồng (tăng
3,27 %) so với năm 2006, năm 2008 là 10.947 triệu đồng tăng 6.125 triệu đồng
(tăng 127,02 %) so với năm 2007. Dư nợ qua ba năm đều tăng, đáng quan tâm là
năm 2008 tăng khá mạnh 127,02 %, có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng
này. Do ảnh hưởng từ môi trường như dịch bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá, rầy nâu
phá hại, dịch cúm gia cầm cùng với sự biến động của giá cả thị trường nhất là
biến động về giá cả vật tư nông nghiệp, về giá con giống, vật nuôi làm cho việc
sản xuất kinh doanh thua lỗ. Mặt khác, do các thương lái chậm thanh toán tiền
cho người dân nên họ không có nguồn trả nợ cho Ngân hàng. Để hạn chế sự gia
tăng của chỉ tiêu này cán bộ tín dụng cần có những biện pháp tích cực trong công
tác thu nợ và đôn đốc khách hàng trả nợ trước hạn như: gửi giấy báo nợ đến tận
Phân tích tình hình cho vay vốn đối với hộ trồng Quýt tại NHNo&PTNT CN Huyện Lai Vung
xi
tay người dân khi đến hạn bởi một phần do bận rộn trong công việc, một phần do
nhận thức của người dân chưa cao, thêm vào đó có hộ lại cố ý để nợ quá hạn do
nguồn thu từ đồng vốn này cao hơn nhiều lần so với mức lãi suất của Ngân hàng,
cán bộ tín dụng cần tích cực hơn nữa trong công tác thẩm định khách hàng trước
khi cho vay.
3.3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2006 – 2008
NHNo & PTNT CN Huyện Lai Vung cũng như các tổ chức kinh doanh
khác, muốn hoạt động hiệu quả trước hết phải biết sử dụng nguồn vốn sao cho
hợp lý và có hiệu quả. Lợi nhuận là yếu tố tổng hợp đánh giá hiệu quả hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng, nó là hiệu số giữa tổng thu nhập và chi phí. Mục tiêu
hàng đầu của Ngân hàng là làm thế nào để đạt lợi nhuận cao nhất và rủi ro thấp
nhất trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Để làm tăng lợi nhuận,
trước hết Ngân hàng cần phải quản lý tốt các khoản mục tài sản, nhất là các
khoản mục cho vay và đầu tư, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng,
tiết kiệm chi phí. Khi lợi nhuận tăng Ngân hàng có điều kiện trích dự phòng rủi
ro, mở rộng tín dụng, bổ sung nguồn vốn tự có. Dưới sự lãnh đạo của Ban Giám
Đốc và sự phấn đấu nhiệt tình của toàn thể công nhân viên của NHNo & PTNT
CN Huyện Lai Vung đạt được kết quả đáng kể sau.
Bảng 3.5: TỔNG HỢP KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NHNo & PTNT CN H.LAI VUNG TỪ NĂM 2006-2008
ĐVT: Triệu đồng
ĐVT: Triệu đồng
Phân tích tình hình cho vay vốn đối với hộ trồng Quýt tại NHNo&PTNT CN Huyện Lai Vung
xi
(Nguồn: Phòng KH-KD của NHNo & PTNT Huyện Lai Vung)
Biểu đồ 3.2: TỔNG HỢP KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
10.588
39.720
64.530
50.114
30.600
55.944
39.526
9.120 8.586
0
10.000
20.000
30.000
40.000
50.000
60.000
70.000
2.006 2.007 2.008
Năm
Triệu đồng
1.Tổng Thu Nhập
2.Tổng Chi Phí
3.Lợi Nhuận
Hình 3.2:BIỂU ĐỒ TỔNG HỢP KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NHNo & PTNT CN HUYỆN LAI VUNG TỪ NĂM 2006-2008
Tổng Thu Nhập:
Năm So Sánh
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007Chỉ Tiêu
Số Tiền Số Tiền Số Tiền Số Tiền % Số Tiền %
1.Tổng Thu Nhập 39.720 50.114 64.530 10.394 26,17 14.416 28,77
Từ hoạt động TD 38.750 49.000 50.500 10.250 26,45 1.500 3,06
Từ hoạt động phi TD 970 1.114 14.030 144 14,85 12.916 11,59
2.Tổng Chi Phí 30.600 39.526 55.944 8.926 29,17 16.418 41,54
CP từ hoạt động TD 20.150 29.557 40.115 9.407 46,68 10.558 35,72
CP từ hoạt động PTD 10.450 9.969 15.829 -481 -4,60 5.860 58,78
3.Lợi Nhuận 9.120 10.588 8.586 1.468 16,10 -2.002 -18,91
Phân tích tình hình cho vay vốn đối với hộ trồng Quýt tại NHNo&PTNT CN Huyện Lai Vung
xi
Hình 3.3:BIỂU ĐỒ TỶ TRỌNG CÁC NGUỒN THU NHẬP CỦA NHNo &
PTNT CN HUYỆN LAI VUNG TỪ NĂM 2006-2008
Nguồn thu của Ngân hàng từ hai nguồn: Thu từ hoạt động tín dụng và từ
hoạt động phi tín dụng. Từ bảng số liệu có thể thấy thu nhập của Ngân hàng qua
ba năm đều tăng, năm 2006 thu nhập của Ngân hàng là 39.720 triệu đồng sang
năm 2007 là 50.114 triệu đồng tăng 10.394 triệu đồng (tăng 26,17 %),đến năm
2008 là 64.530 triệu đồng tăng 14.416 triệu đồng (tăng 28,77 %). Thu nhập của
Ngân hàng tăng là do Ngân hàng thực hiện chính sách mở rộng tín dụng, tăng
trưởng dư nợ đối các thành phần kinh tế, thêm vào đó với mạng lưới kinh doanh
đến tận các xã, cũng là một điều kiện thuận lợi trong việc phát triển thị phần của
ngân hàng, tín dụng được tăng trưởng, dư nợ năm sau cao hơn năm trước. Nhìn
vào biểu đồ cho thấy hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ yếu của Ngân
hàng,năm 2006 chiếm 97,56 %, năm 2007 chiếm 97,78 % đến năm 2008 là 78,00
%.Trong hai năm 2006, 2007 thu từ hoạt động tín dụng là chủ yếu nhưng đến
năm 2008 nguồn thu này giảm gần 20% trong tổng nguồn thu của Ngân hàng.
Điều đó cho thấy những biến động của nền kinh tế đã ảnh hưởng đến hoạt động
tín dụng của Ngân hàng, để đẩy mạnh sản xuất lãi suất cho vay giảm, nợ quá hạn
tăng do khách hàng làm ăn thua lỗ. Thấy được những khó khăn này, Ngân hàng
phát triển các hoạt động phi tín dụng như:chuyển tiền, dịch vụ thanh toán…, thu
nhập của các hoạt động này tăng lên chiếm 22,00 % tổng thu nhập, góp phần làm
tốc độ tăng thu nhập của Ngân hàng không giảm mà còn tăng cao hơn năm 2007.
2006 2007 2008
2,44 %
97,56 %
5
5
97,78 % 78,00 %
2,22 %
5%
22,00 %
%%%%
Thu từ hoạt động phi tín dụng
Thu từ hoạt động tín dụng
Phân tích tình hình cho vay vốn đối với hộ trồng Quýt tại NHNo&PTNT CN Huyện Lai Vung
xi
TỔNG CHI PHÍ
Chi phí của Ngân hàng có thể chia thành hai loại: Chi cho hoạt động tín
dung (trả lãi tiền vay) và chi cho hoạt động phi tín dụng (chi hoạt động dịch vụ,
trả lương cho nhân viên, chi cho hoạt động quản lý, chi mua trang thiết bị và một
số khoản chi khác).
Chi phí của NHNo & PTNT CN Huyện Lai Vung năm 2006 là 30.600 triệu
đồng, sang năm 2007 là 39.526 triệu đồng tăng 8.926 triệu đồng (tăng 29,17 %)
so với năm 2006, đến năm 2008 chi phí là là 55.944 triệu đồng tăng 16.418 triệu
đồng (tăng 41,54 %) so với năm 2007. Tốc độ tăng chi phí của Ngân hàng khá
cao là do mở rộng hoạt động tín dụng, mở rộng mạng lưới dịch vụ như chuyển
tiền nhanh, kinh doanh ngoại hối và sử dụng nhiều vốn từ trung ương (chi phí
của nguồn vốn này cao hơn chi phí của nguồn vốn huy động tại Ngân hàng).Năm
2007 chi phí cho hoạt động phi tín dụng giảm là do trong năm này hoạt động phi
tín dụng chưa được đầu tư phát triển, còn hoạt động tín dụng cũng gặp nhiều khó
khăn do thiên tai dịch bệnh dẫn đến dư nợ và nợ quá hạn tăng. Năm 2008 loại chi
phí này tăng 5.860 triệu đồng (tăng 58,78 %), lạm phát, giá cả thị trường tăng
làm chi phí từ hoạt động phi tín dụng tăng cao
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của các Ngân hàng nên chi phí
cho hoạt động tín dụng là khoản chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí của Ngân
hàng. Năm 2006 chi phí cho hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT CN Huyện
Lai Vung chiếm 65,85 % tương ứng với 20.150 triệu đồng, sang 2007 là 29.557
triệu đồng tăng 9..407 triệu đồng và chiếm 74,78 % tổng chi phí của Ngân hàng,
đến năm 2008 chi phí cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng tiếp tục tăng cao,
40.115 triêu đồng tăng 10.558 triệu nhưng chỉ chiếm 71,70 % tổng chi phí do
nguồn vốn huy động tăng và hoạt động tín dụng trong năm này có phần chững
lại, chi phí cho các hoạt động phi tín dung tăng do các hoạt đông này phát triển
hơn năm 2007.
LỢI NHUẬN
Ta biết lợi nhuận là phần thu nhập còn lại sau khi trừ đi các khoản chi phí.
Qua việc phân tích thu nhập và chi phí có thể thấy được NHNo & PTNT CN
Phân tích tình hình cho vay vốn đối với hộ trồng Quýt tại NHNo&PTNT CN Huyện Lai Vung
xi
Huyện Lai Vung đã có nhiều bước phát triển khắc phục khó khăn do nhưng ảnh
hưởng xấu của khủng hoảng kinh tế. Tuy nhiên, do những nguyên nhân chủ quan
cũng như khách quan, qua ba năm lợi nhuận của NHNo & PTNT CN Huyện Lai
Vung có những thay đổi.
Biểu đồ 3.4: LỢI NHUẬN CỦA NHNo & PTNT LAI VUNG
9.120
10.588
8.586
0
2.000
4.000
6.000
8.000
10.000
12.000
2008 2007 2008
NĂM
Triệu đồng
3.Lợi Nhuận
Hình 3.4: BIỂU ĐỒ LỢI NHUẬN CỦA NHNo & PTNT CN HUYỆN LAI
VUNG TỪ NĂM 2006-2008
Năm 2006 lợi nhuận của NHNo & PTNT CN Huyện Lai Vung là 9.120
triêu đồng, sang năm 2007 là 10.588 triệu đồng tăng 1.468 triệu đồng (tăng 16,10
%), đến năm 2008 lợi nhuận của Ngân hàng giảm 2.002 triệu đồng chỉ còn 8.586
triệu đồng (giảm 18,91 %). Tốc độ giảm năm 2008 cao hơn tốc độ tăng năm 2007
là do thu nhập tăng với tốc độ chậm hơn tốc độ tăng của chi phí dẫn đến lợi
nhuận giảm. Năm 2008 Ngân hàng có những thay đổi, nâng cao trình độ nghiệp
vụ của cán bộ viên chức để phù hợp với xu hướng phát triển chung của nền kinh
tế và chi phí phát triển các dịch vụ mới, đa dạng các dịch vụ kinh doanh để giảm
bớt những ảnh hưởng bất lợi của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu và những
biến đổi bất thường của thiên tai, dịch bệnh. Lợi nhuận của Ngân hàng còn bị ảnh
hưởng bởi chi phí sử vốn điều hòa của Ngân hàng khá cao. Ngân hàng cần tìm
cách để thu hút nguồn tiền gửi bằng nhiều hình thức để phục vụ hoạt động kinh
doanh tăng lợi nhuận cho Ngân hàng
3.3.3 Thuận lợi và khó khăn
Phân tích tình hình cho vay vốn đối với hộ trồng Quýt tại NHNo&PTNT CN Huyện Lai Vung
xi
a/ Thuận lợi:
- Tình hình kinh tế - xã hội ở địa phương tăng trưởng ổn định, nhất được sự
quan tâm của Huyện uỷ, UBND Huyện, các ngành chức năng, đặc biệt trong chỉ
đạo đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, tìm đầu ra cho sản
phẩm,…
- Các tiến bộ khoa học kỹ thuật được chuyển giao đến người nông dân ứng
dụng để giảm giá thành sản phẩm, tăng năng suất, nâng cao chất lượng hàng hoá.
Từ đó vốn ngân hàng đầu tư vào các lĩnh vực trên được sử dụng có hiệu quả, tăng
thu nhập cho nông dân vay vốn, đồng thời đem lại lợi nhuận cho ngân hàng.
- Các thủ tục hành chánh đã được đơn giản hóa, cán bộ giao dịch hướng
dẫn cụ thể cho từng khách hàng nên khách hàng dễ hiểu, thuận lợi và nhanh
chóng hơn trong giao dịch với ngân hàng.
- Trụ sở NHN0&PTNT huyện Lai Vung đặt tại thị trấn, đường giao thông
tiện cho khách hàng đến giao dịch và thuận lợi để nắm bắt thông tin kinh tế - Xã
hội,…
- Dịch vụ ngân hàng càng được mở rộng, đa dạng hóa dưới nhiều hình
thức.
- Cơ sở vật chất được trang bị ngày càng hiện đại, đội ngũ cán bộ nhân viên
của ngân hàng được đào tạo bồi dưỡng đầy đủ về năng lực nghiệp vụ và càng
trưởng thành trong công tác qua những kinh nghiệm rút ra từ hoạt động thực tiễn.
Thái độ phục vụ vui vẻ, lịch sự, nhiệt tình tạo sự an tâm cho khách hàng khi đến
giao dịch. Đồng thời, sự kết hợp chặt chẽ giữa các phòng ban và đoàn kết nội bộ
trong cơ quan cũng là một thuận lợi của ngân hàng.
- Bên cạnh đó ngân hàng hoạt động trên địa bàn tương đối lâu, có lượng
khách hàng truyền thống tương đối nhiều và ổn định, nên mức độ tin cậy và sự
hiểu biết giữa khách hàng và ngân hàng cao. Điều này tạo điều kiện cho ngân
hàng chiếm thị phần lớn trong các dịch vụ ngân hàng.
- Ngoài nguồn vốn phân phối, điều hòa của ngân hàng cấp trên, tại chi
nhánh còn có nguồn tiền huy động từ các cá nhân và các thành phần kinh tế khác
Phân tích tình hình cho vay vốn đối với hộ trồng Quýt tại NHNo&PTNT CN Huyện Lai Vung
xi
trong và ngoài Huyện, từ đó giúp ngân hàng kịp thời cung cấp nguồn vốn cho
nhu cầu xã hội, đảm bảo sản xuất và góp phần phát triển nền kinh tế địa phương.
Hoạt động kinh doanh năm 2008 Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp &
PTNT huyện Lai Vung đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra, cơ cấu nguồn vốn và
sử dụng vốn có sự chuyển biến theo hướng tích cực, tỷ trọng nguồn vốn huy
động từ dân cư tăng, chất lượng hoạt động tín dụng được nâng cao, kết quả tài
chính đạt cao so với mục tiêu đề ra.
b/ Khó khăn:
Hoạt động kinh doanh năm 2008 Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển
nông thôn huyện Lai Vung gặp rất nhiều khó khăn, lạm phát và suy thoái kinh tế
toàn cầu đã ảnh hưởng rất lớn đến các ngân hàng trong kinh doanh tiền tệ.
- Giá cả nguyên, nhiên vật liệu, chi phí đầu vào tăng cao, hàng hoá không
tiêu thụ được, gây rất nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh
doanh, nông dân.
- Trình độ dân trí không cao nên gây trở ngại trong quan hệ tín dụng, ý
thức chấp hành pháp luật của người dân chưa cao, dẫn đến việc xử lý các món nợ
quá hạn của ngân hàng bị hạn chế, kém hiệu quả. Bên cạnh đó, một số hộ hạn chế
trong tính toán, làm ăn không hiệu quả ảnh hưởng đến công tác thu nợ.
- Địa bàn hoạt động quản lý của Ngân hàng lớn nhưng bình quân số tiền
trên món vay nhỏ làm phát sinh món vay nhiều. Quản lý hết món vay là khó
khăn, chi phí kiểm tra, thẩm định phát sinh cao, lợi nhuận hoạt động giảm.
- Đối tượng cho vay chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, nên việc đầu tư và
thu hồi vốn còn phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên.
+ Việc cho vay ưu đãi đối với các đối tượng khách hàng là nhu cầu thật cần
thiết để giảm bớt khó khăn cho người vay, nhưng tại ngân hàng cơ sở không tự
chủ cân đối được nguồn vốn để cho vay, cần phải có sự hổ trợ nguồn vốn này từ
NHNo VN thì đơn vị mới thực hiện được.
+ Tốc độ tăng trưởng tín dụng đạt và vượt so với kế hoạch nhưng chưa cân
đối được nguồn vốn và sử dụng vốn, đôi lúc còn vi phạm chỉ tiêu KHKD, chất
lượng tín dụng tuy đã được cải thiện, song vẫn còn chứa đựng một số vốn chậm
Phân tích tình hình cho vay vốn đối với hộ trồng Quýt tại NHNo&PTNT CN Huyện Lai Vung
xi
luân chuyển do một bộ phận nhỏ hộ vay vốn thua lỗ dẫn đến một số khoản nợ
xấu còn kéo dài chưa giải quyết dứt điểm.
+ Công tác kiểm tra, xử lý , thu hồi các khoản nợ tồn đọng, nợ xấu còn
chậm, một số hồ sơ khởi kiện còn kéo dài chưa được xử lý .
+ Sản phẩm dịch vụ có tăng nhưng tỷ trọng thu dịch vụ vẫn còn thấp so với
quy định của Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam, sản phẩm dịch vụ chưa đa
dạng, còn mang tính chất truyền thống, chưa đáp ứng được những tiện ích mà
khách hàng mong muốn.
+ Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của CBVC còn nhiều hạn chế, chưa đồng
đều, chưa thích nghi và đáp ứng được trước yêu cầu hội nhập và cạnh tranh hiện
nay.
Cơ sở vật chất xây dựng đã lâu, tuy đã được nâng cấp nhưng vẫn chưa được
đầu tư đầy đủ và hiện đại. Không gian làm việc còn khá chặt, điều kiện làm việc
của nhân viên còn hạn chế.
3.4 PHƯƠNG HƯỚNG MỤC TIÊU NHIỆM VỤ KẾ HOẠCH KINH
DOANH CỦA NHNo & PTNT CN HUYỆN LAI VUNG TỈNH ĐỒNG
THÁP NĂM 2009
3.4.1 Mục tiêu hoạt động:
- Nguồn vốn huy động đạt :
+ Nội tệ : 242 tỷ đồng, tỷ lệ tăng trưởng 18 %
+ Ngoại tệ : 147.750 USD, tỷ lệ tăng trưởng 18 %
- Dư nợ cho vay đạt: 353 tỷ đồng, tỷ lệ tăng trưởng 18 %
+ Ngắn hạn : 310 tỷ đồng
+ Trung hạn : 42 tỷ đồng
+ Dài hạn : 1 tỷ đồng
- Kết quả tài chính đến ngày 31/12/2009 :
+ Tổng thu : 70 tỷ đồng
+ Tổng chi : 58 tỷ đồng
Chênh lệch thu chi : 12 tỷ đồng
3.4.2 Định hướng phát triển của NHNo & PTNT Huyện Lai Vung
Phân tích tình hình cho vay vốn đối với hộ trồng Quýt tại NHNo&PTNT CN Huyện Lai Vung
xi
- Công tác huy động vốn vẫn được xác định là nhiệm vụ trọng tâm, tập
trung tiếp cận, tuyên truyền vận động các đối tượng khách hàng tiềm năng trong
và ngoài địa phương địa bàn, hộ sản xuất kinh doanh có thu nhập cao, thường
xuyên, có nguồn ngoại hối, các doanh nghiệp...
- Công tác tín dụng phải đạt được mục tiêu tăng trưởng tín dụng trong năm
2009, ưu tiên đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân, các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã, tập trung vào đối tương chi phí vật tư phân bón,
máy móc sản xuất nông nghiệp, chăm sóc vườn quýt, nuôi cá tra năng suất cao,
tiêu dung, ngành nghề kinh doanh khác, sản xuất hàng xuất khẩu…
- Công tác kế toán tài chính đảm bảo tính chính xác, đúng nguyên tắc chế
độ của ngành, tăng nguồn thu, tiết kiệm hợp lý chi tiêu, chênh lệch thu chi đảm
bảo đủ chi lương cho cán bộ viên chức theo hệ số qui định.
- Tăng cường triển khai học tập, quán triệt đầy đủ các chủ trương chính sách
pháp luật của nhà nước, của ngành, tạo điều kiện tốt nhất cho cán bộ viên chức
trau dồi học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ để đáp ứng cho nhu cầu cạnh tranh
hiện nay.
- Phát động phong trào thi đua hoàn thành chi tiêu kế hoạch kinh doanh
2009.
Phân tích tình hình cho vay vốn đối với hộ trồng Quýt tại NHNo&PTNT CN Huyện Lai Vung
xi
CHƯƠNG 4
TÌNH HÌNH CHO VAY VỐN ĐỐI VỚI HỘ TRỒNG QUÝT
CỦA NHNo & PTNT CN HUYỆN LAI VUNG TỈNH ĐỒNG
THÁP TỪ NĂM 2006-2008
4.1 NHU CẦU VAY VỐN CỦA HỘ TRỒNG QUÝT
Quýt hồng là loại quýt đặc sản của huyện Lai Vung - tỉnh Đồng Tháp,
nhiều nơi khác cũng có trồng nhưng chất lượng và mùi vị không bằng. Nơi
đây có đặc thù riêng: loại đất có màu mỡ gà và nguồn nước ngọt quanh năm
nên cây quýt hồng cho nhiều trái, trái to, vàng óng, nhiều nước và có vị ngọt
thanh. Toàn huyện Lai Vung hiện có khoảng 1.088,25 ha đất trồng quýt hồng,
chủ yếu tập trung ở 3 xã: Long Hậu, Tân Phước, Tân Thành.
BẢNG 4.1. DIỆN TÍCH ĐẤT TRỒNG QUÝT CỦA HUYỆN LAI VUNG
NĂM 2008
STT Xã, ThịTrấn
Diện tích
(ha)
Tỉ trọng
(%)
1 Long Hậu 514,36 47,27
2 Tân Thành 236,40 21,72
3 Tân Phước 134,64 12,37
4 Khác 202,85 18,64
Tổng 1.088,25 100,00
Nguồn: Báo cáo tổng hợp kết quả sản xuất năm 2008, Phòng Nông nghiệp & PTNT huyện Lai Vung
Xã Long Hậu có diện tích quýt lớn nhất: 514,36 ha (chiếm 47,27%), kế
đến là xã Tân Thành: 236,40 ha (chiếm 18,64%) và xã Tân Phước: 134,64 ha
(chiếm 12,37%), diện tích còn lại tập trung ở một số xã lân cận.
Người trồng phải có kỹ thuật chăm sóc và vốn đầu tư khá cao. Vì thiếu
vốn mà nông dân trồng Quýt của Huyện chưa đầu tư đúng mức dẫn đến năng
suất và chất lượng trái Quýt Hồng còn thấp, chưa phát huy được tiềm năng
phát triển kinh tế gia đình nói riêng cũng như kinh tế Huyện nhà. Thời gian
gần đây nông dân bắt đầu tiếp cận với nguồn vốn vay của Ngân hàng, NHNo
& PTNT CN Huyện Lai Vung là địa chỉ mà nhiều nông dân tìm đến để tìm
Phân tích tình hình cho vay vốn đối với hộ trồng Quýt tại NHNo&PTNT CN Huyện Lai Vung
xi
hiểu những điều kiện, thủ tục vay vốn nhưng do nhiều lý do, NHNo & PTNT
CN huyện Lai Vung vẫn chưa đáp ứng hết nhu cầu vốn của nông dân.
Bảng 4.2: NHU CẦU VỐN CỦA HỘ TRỒNG QUÝT VÀ KHẢ NĂNG ĐÁP
ỨNG NHU CẦU VAY VỐN CỦA NHNo & PTNT CN HUYỆN LAI VUNG
(Nguồn: Số liệu thống kê của Huyện và chiến lược kinh doanh Phòng tín dụng)
Hình 4.1: BIỂU ĐỒ SO SÁNH NHU CẦU VAY VỐN & DOANH SỐ
CHO VAY NĂM 2008
Nhu cầu vốn của hộ trồng quýt từ số liệu thống kê của Phòng Nông nghiệp.
Nó bao gồm các loại chi phí như: phân bón thuốc trứ sâu, chi phí lao động cải tạo
và chăm sóc, nhiên liệu, phí thủy lợi…trừ đi nguồn vốn gia đình. Vốn tự có của
nông dân không đủ đáp ứng nhu cầu sản xuất, do đó Hộ trồng Quýt phải đi vay
vốn bên ngoài để đầu tư vào vườn Quýt của mình. NHNo & PTNT CN Huyện
Lai Vung có chức năng cho Nông dân vay vốn để sản xuất kinh doanh với lãi
suất ưu đãi nhằm phái triển kinh tế địa phương, nhưng do những ràng buộc về
thủ tục nên một bộ phân Nông dân trồng Quýt chưa được vay vốn. Doanh số cho
Nhu cầu vốn DS cho vay So sánhChỉ tiêu Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền Số hộ Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ %
Ngắn hạn 3.220 137.656 1.199 54.376 2.021 62,76 83.280 60,50
Trung hạn 250 22.500 41 4.612 209 83,60 17.888 79,50
Tổng cộng 3.470 160.156 1.240 58.988 2.230 64,27 101.168 63,17
160.156
58.988
0
20.000
40.000
60.000
80.000
100.000
120.000
140.000
160.000
180.000
Số tiền
Triệu
đồng
Nhu cầu vay vốn
Doanh số cho vay
3.470
1.240
0
500
1.000
1.500
2.000
2.500
3.000
3.500
4.000
Số hộ
Số hộ có nhu cầu vay vốn
Số hộ NH cho vay
ĐVT: Triệu đồng
Số hộ
Phân tích tình hình cho vay vốn đối với hộ trồng Quýt tại NHNo&PTNT CN Huyện Lai Vung
xi
vay ngắn hạn của NHNo & PTNT CN Huyện Lai Vung năm 2008 đối với nông
dân trồng Quýt là 54.376 triệu đồng đáp ứng 35,73 % nhu cầu vay vốn của đối
tượng này, còn lại 64,27 % có thể là khách hàng của các Ngân hàng khác, các
chủ thể cho vay không chính thức hay do một số lý do mà người dân vẫn chưa
vay được vốn để sản xuất…,Ngân hàng cần mở rộng thị phần này để nâng cao
thu nhập vì nhóm khách hàng này có độ rủi ro thấp hơn các đối tượng khác.
Những nhà vườn vay trung hạn với mục đích cải tạo vườn cũ trồng cây mới, một
số hộ tạo vườn mới, do vốn đầu tư ban đầu khá cao và rủi ro lớn nên đối tượng
này phải có tài sản đảm bảo Ngân hàng mới cho vay, đây là lý do nhu cầu vay
vốn trung hạn chỉ được Ngân hàng đáp ứng có giới hạn, doanh số cho vay còn
thấp.
4.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ TRỒNG QUÝT
CỦA NHNo & PTNT HUYỆN LAI VUNG TỪ NĂM 2006-2008
Quýt hồng là loại trái cây truyền thống, được mọi người biết đến như là
một loại đặc sản của huyện Lai Vung. Thiên nhiêu ưu đãi, nơi đây có thổ nhưỡng
đặc thù riêng với loại đất có màu mỡ gà, có nguồn nước ngọt quanh năm từ hai
con sông Tiền và sông Hậu là lợi thế phát triển cây Quýt hồng. Những năm trúng
mùa, lợi nhuận của cây Quýt hồng cao hơn trồng Lúa từ 10-20 lần, rất nhiều nhà
vườn đã làm giàu từ việc trồng loại trái cây này. Tuy nhiên, người dân ở đây vẫn
chưa tận dụng hết lợi thế để phát triển kinh tế vườn, một trong những nguyên
nhân là do thiếu vốn đầu tư. NHNo & PTNT Huyện Lai Vung là nơi có thể giúp
nông dân có vốn đầu tư sản xuất với lãi suất ưu đãi.
Phân tích tình hình cho vay vốn đối với hộ trồng Quýt tại NHNo&PTNT CN Huyện Lai Vung
xi
Bảng 4.3: TÌNH HÌNH CHUNG CỦA HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA
NHNo & PTNT CN HUYỆN LAI VUNG ĐỐI VỚI HỘ TRỒNG QUÝT TỪ
NĂM 2006 - 2008
Năm So Sánh
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007Chỉ Tiêu
Số Tiền Số Tiền Số Tiền Số Tiền % Số Tiền %
Doanh số cho vay 31.288 49.213 58.988 17.925 57,29 9.775 19,86
Doanh số thu nợ 31.592 55.050 49.868 23.458 74,25 -5.182 -9,41
Dư nợ 19.345 20.379 26.686 1.034 5,35 6.307 30,95
Nợ quá hạn 254 251 314 -3 -1,18 63 25,10
Nguồn: Phòng KH-KD của NHNo & PTNT Huyện Lai Vung
Biểu đồ :TÌNH HÌNH CHO NÔNG HỘ TRỒNG QUÝT VAY CỦA
NHNo&PTNT HUYỆN LAI VUNG
58.988
49.213
31.288
52.346
31.592
49.868
19.345 20.379
26.686
251254 3140
10.000
20.000
30.000
40.000
50.000
60.000
70.000
2006 2007 2008
NĂM
Triệu đồng
Doanh số cho vay
Doanh số thu nợ
Dư nợ
Nợ quá hạn
Hình 4.2: BIỂU ĐỒ TÌNH HÌNH CHO HỘ TRỒNG QUÝT VAY CỦA
NHNo & PTNT CN HUYỆN LAI VUNG TỪ NĂM 2006-2008
Năm 2006 doanh số cho vay của NHNo & PTNT CN Huyện Lai Vung là
31.288 triệu đồng, doanh số thu nợ là 31.592 triệu đồng, dư nợ là 19.345 triệu
đồng, nợ quá hạn 254 triệu đồng. Doanh số thu nợ cao hơn doanh số cho vay, nợ
quá hạn thấp, điều này cho thấy tình hình cho vay của diễn ra khá tốt. Nguyên
nhân là do điêu kiện canh tác thuận lợi, ít sâu bệnh, khâu thu hoạch và tiêu thụ
diễn ra tốt nên nhà vườn có thu nhập trả nợ Ngân hàng. Sang năm 2007 doanh số
cho vay là 49.213 triệu đồng tăng 17.925 triệu đồng (tăng 57,29 %) so với năm
2006, doanh số thu nợ là 55.050 triệu đồng tăng 23.458 triệu đồng (tăng 74,25
%) so với năm 2006, dư nợ 20.370 triệu đồng tăng 1.034 triệu đồng (tăng 5,35
%) so với năm trước, nợ quá hạn 251 triệu đồng giảm 3 triệu đồng (giảm 1,18 %)
so với năm 2006. Tốc độ tăng cao của doanh số cho vay và doanh số thu nợ là
ĐVT: Triệu đồng
Phân tích tình hình cho vay vốn đối với hộ trồng Quýt tại NHNo&PTNT CN Huyện Lai Vung
xi
do: sự tiến bộ trong chuyên môn của cán bộ tín dụng, đẩy mạnh công tác phân
tích thẩm định phương án sản xuất của khách hàng, mở rộng quy mô và thị phần
cho vay. Cây Quýt cho năng suất cao, giá cả ổn định, nông dân có thu nhập cao
là nguồn trả nợ vay Ngân hàng. Dư nợ có tăng nhưng rất thấp nguyên nhân là
Quýt trên thị trường tiêu thụ tốt, nhà vườn có doanh thu đều đem tiền trả nợ
Ngân hàng dù chưa đến hạn, doanh số thu nợ tăng cao hơn doanh số cho vay.Do
làm ăn có hiệu quả, nhiều khách hàng đã trả nợ cũ kết quả là nợ quá hạn giảm.
Đến năm 2008, doanh số cho vay của Ngân hàng là 58.988 triệu đồng tăng
9.775 triệu đồng (tăng 19,86 %) so với năm 2007, tốc độ tăng chậm là do lợi
nhuận năm trước nên vốn tự có của nhà vườn được tích lũy nhiều hơn, do biến
động của giá cả thị trường nên nhiều nhà vườn có tâm lý lo ngại cho thị trường
Quýt năm 2008, họ không vay vốn nhiều vì sợ thua lỗ. Doanh số thu nợ 49.868
triệu đồng giảm 5.182 triệu đồng (giảm 9,41 %) so với năm 2007, doanh số thu
nợ giảm là do: khách hàng vay năm 2007 đã trả nợ cũ trước hạn trong năm, chịu
ảnh hưởng của sâu bệnh và thời tiết nên chất lượng trái Quýt bị giảm, thị trường
tiêu thu năm 2008 gặp một số khó khăn, bị ảnh hưởng của lượng Quýt ngoại trên
thị trường . Doanh số thu nợ giảm dẫn đến dư nợ, nợ quá hạn tăng, dư nợ năm
2008 là 26.686 triệu đồng tăng 6.307 triệu đồng (tăng 30,95 %) so với năm 2007,
nợ quá hạn 314 triệu đồng tăng 63 triệu đồng (tăng 25,10 %),sự gia tăng này có
thể do nhiều nhà vườn còn treo Quýt để tiêu thụ sau tết Nguyên Đáng nên họ
chưa có thu nhập để trả nợ vay.
Phân tích tình hình cho vay vốn đối với hộ trồng Quýt tại NHNo&PTNT CN Huyện Lai Vung
xi
4.3 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ TRỒNG QUÝT
THEO THỜI GIAN CỦA NHNo & PTNT HUYỆN LAI VUNG
4.3.1 Doanh số cho vay
Doanh số cho vay tăng qua các năm là do áp suất cạnh tranh, lãi suất của
NHNo & PTNT luôn thấp để nông dân phát triển kinh tế nông thôn, cùng với sự
cố gắng của cán bộ tín dụng trong việc đẩy mạnh công tác thẩm định, nâng cao
uy tín của Ngân hàng nên quy mô và số lượng khách hàng ngày càng tăng.
Doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trên 87% tổng doanh số cho vay
do chu kỳ thu hoạch Quýt dưới một năm còn lại 37% là cho vay trung hạn.
Bảng 4.4: DOANH SỐ CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ TRỒNG QUÝT THEO
THỜI GIAN CỦA NHNo&PTNT H.LAI VUNGTỪ NĂM 2006 - 2008
Nguồn: Phòng KH-KD của NHNo & PTNT Huyện Lai Vung
Biểu đồ:DOANH SỐ CHO VAY THEO THỜI GIAN
49.213
58.988
31.288
54.376
42.818
28.875
4.6126.395
2.413
0
10.000
20.000
30.000
40.000
50.0
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY VỐN ĐỐI VỚI NÔNG HỘ TRỒNG QUÝT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN LAI VUNG TỈNH ĐỒNG THÁP.pdf