Luận văn Phân tích tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng công thương An Giang

Tài liệu Luận văn Phân tích tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng công thương An Giang: ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH ------oOo----- LÂM HỒNG BẢO CHINH Phân Tích Tín Dụng Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thương An Giang Chuyên ngành: Kế Toán Doanh Nghiệp LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Long xuyên, tháng 6 năm 2008 ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH ------oOo----- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Phân Tích Tín Dụng Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thương An Giang Chuyên ngành: Kế Toán Doanh Nghiệp GVHD: TS. BÙI THANH QUANG SVTH : LÂM HỒNG BẢO CHINH MSSV : DKT041693 Long xuyên, tháng 6 năm 2008 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐẠI HỌC AN GIANG Người hướng dẫn:……………………………. Người chấm, nhận xét 1:…………………………… Người chấm, nhận xét 2:……………………………… Khóa luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày 27 tháng 06 năm 2008 Ts. Bùi Thanh Quang Ths. Nguyễn Xuân Vinh CN. Trần Công Dũ i LỜI CẢM ƠN  Với sự hạn chế về thời gian thực tập và sự ...

pdf75 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1020 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Phân tích tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng công thương An Giang, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH ------oOo----- LÂM HỒNG BẢO CHINH Phân Tích Tín Dụng Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thương An Giang Chuyên ngành: Kế Toán Doanh Nghiệp LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Long xuyên, tháng 6 năm 2008 ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH ------oOo----- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Phân Tích Tín Dụng Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thương An Giang Chuyên ngành: Kế Toán Doanh Nghiệp GVHD: TS. BÙI THANH QUANG SVTH : LÂM HỒNG BẢO CHINH MSSV : DKT041693 Long xuyên, tháng 6 năm 2008 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐẠI HỌC AN GIANG Người hướng dẫn:……………………………. Người chấm, nhận xét 1:…………………………… Người chấm, nhận xét 2:……………………………… Khóa luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày 27 tháng 06 năm 2008 Ts. Bùi Thanh Quang Ths. Nguyễn Xuân Vinh CN. Trần Công Dũ i LỜI CẢM ƠN  Với sự hạn chế về thời gian thực tập và sự bỡ ngỡ bước đầu đối với hoạt động thực tiễn, nhưng nhờ có sự giúp đỡ tận tình và quan tâm đúng mức của Ban giám đốc, các cô chú, anh chị, trong ngân hàng Công Thương An Giang về mọi mặt đã tạo điều kiện cho em tìm hiểu thực tế và học hỏi được nhiều từ thực tiễn của Ngân hàng. Do vậy, bài báo cáo này khi hoàn thành chắc chắn sẽ mang nhiều sự giúp đỡ và công sức của nhiều người. Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn đến: - Tất cả quý Thầy Cô khoa KT-QTKD trường Đại Học An Giang đã dạy dỗ, đào tạo em trong 4 năm qua. - Ban giám đốc Ngân hàng Công Thương chi nhánh An Giang. - Các cô chú, anh chị trong phòng khách hàng doanh nghiệp. - Đặc biệt cho phép em bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Bùi Thanh Quang- người đã tận tình hướng dẫn cho em thực hiện tốt khóa luận này. Ngày 12 tháng 06 năm 2008 Sinh viên thực hiện LÂM HỒNG BẢO CHINH ii TÓM TẮT  Ngày nay, dù có rất nhiều hình thức kinh doanh mới trong hoạt động ngân hàng ở nhiều lĩnh vực khác nhau, nhưng tín dụng vẫn là hoạt động kinh doanh chủ yếu của các ngân hàng. Vì thế việc an toàn và hiệu quả trong công tác tín dụng là vấn đề được đặc biệt quan tâm không chỉ trong phạm vi các ngân hàng mà cả trong toàn nền kinh tế. Muốn vậy ngân hàng phải nâng cao chất lượng tín dụng sao cho giảm thiểu và hạn chế bớt rủi ro, tạo sự phát triển vững chắc cho nền kinh tế, đầu tư vốn vào đúng nơi, đúng lúc. Trong thời gian thực tập tại Ngân Hàng Công Thương chi nhánh An Giang, em đã cố gắng học hỏi và nghiên cứu, để từ đó kết hợp kiến thức ở nhà trường và thực tế. Với vốn kiến thức đã tiếp thu được em cũng đã cố gắng trình bày một mảng kiến thức về tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh. Cụ thể là đã trình bày được thực trạng tín dụng ngắn hạn của chi nhánh thông qua việc phân tích chất lượng nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn của ngân hàng qua 3 năm (2005-2006-2007). Từ đó đề ra một số giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh. Trong những năm hoạt động vừa qua, VietinBank An Giang luôn cố gắng hoàn thiện mình, tích cực tìm biện pháp giải quyết khó khăn. Tuy nhiên, có những khó khăn mà bản thân ngân hàng không thể giải quyết được, vì vậy cần phải có sự trợ giúp của các cấp lãnh đạo Tỉnh, Nhà nước. Với góc độ là một sinh viên thực tập, em đã nêu ra một vài giải pháp nhằm góp một phần nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh. Hy vọng với những giải pháp mà em đưa ra sẽ là những ý kiến đóng góp cho ngân hàng trong quá trình hoàn thiện mình. iii MỤC LỤC  LỜI CẢM ƠN................................................................................................................ i TÓM TẮT .................................................................................................................... ii MỤC LỤC .................................................................................................................. iii DANH MỤC BẢNG................................................................................................... vi DANH MỤC HÌNH................................................................................................... vii CHƯƠNG 1. PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................... 1 1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI...................................................................................... 1 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU. .............................................................................. 2 1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................................... 2 1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU................................................................................. 2 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN................................................................................. 3 2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGẮN HẠN. ............................... 3 2.1.1. Một số khái niệm về tín dụng....................................................................... 3 2.1.2. Phân loại cho vay ngắn hạn………………………………………………….6 2.1.2.1. Cho vay kinh doanh: ............................................................................. 7 2.1.2.2. Cho vay tiêu dùng: .............................................................................. 10 2.1.3. Đối tượng cho vay, điều kiện và nguyên tắc vay vốn.................................. 11 2.1.4. Thời hạn, lãi suất, mức cho vay ngắn hạn. ................................................. 12 2.1.5. Các phương thức cho vay ngắn hạn. .......................................................... 13 2.2. BẢO ĐẢM TÍN DỤNG. .................................................................................. 16 2.2.1. Vai trò của bảo đảm tín dụng. .................................................................... 16 2.2.2. Các loại đảm bảo tín dụng. ........................................................................ 16 2.2.3. Các biện pháp bảo đảm tín dụng. ............................................................... 16 2.3. RỦI RO TÍN DỤNG. ....................................................................................... 17 iv 2.3.1. Khái niệm: ................................................................................................. 17 2.3.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng......................................................... 17 2.3.3. Hậu quả của rủi ro tín dụng........................................................................ 18 2.4. MỘT SỐ CHỈ TIÊU DÙNG ĐỂ ĐỊNH GIÁ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG.............. 18 2.4.1. Phân tích cơ cấu vốn và nguồn vốn của ngân hàng..................................... 18 2.4.2. Phân tích tình hình huy động vốn:.............................................................. 18 2.4.3. Phân tích quy mô, chất lượng, nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn. ...................... 18 CHƯƠNG 3 ............................................................................................................... 20 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH AN GIANG. .. 20 3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN. .................................................. 20 3.1.1. Giới thiệu về Ngân Hàng Công Thương Việt Nam.................................... 20 3.1.2. Giới thiệu chi nhánh Ngân Hàng Công Thương An Giang. ........................ 22 3.1.3. Những nghiệp vụ của Ngân Hàng Công Thương An Giang........................ 22 3.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC CÁC PHÒNG BAN. ...................................................... 23 3.2.1. Ban giám đốc............................................................................................. 24 3.2.2. Phòng tổ chức hành chính. ......................................................................... 24 3.2.3. Phòng khách hàng doanh nghiệp................................................................ 24 3.2.4. Phòng khách hàng cá nhân......................................................................... 25 3.2.5. Phòng kế toán giao dịch. ............................................................................ 25 3.2.6. Phòng tiền tệ kho quỹ. ............................................................................... 25 3.2.7. Phòng quản lý rủi ro. ................................................................................. 25 3.2.8. Phòng thông tin điện toán. ......................................................................... 26 3.3. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG AN GIANG QUA 3 NĂM 2005-2006-2007........................................................... 26 3.4. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG TRONG 5 NĂM TỚI .... 28 CHƯƠNG 4............................................................................................................... 30 v PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH AN GIANG NĂM 2005-2006-2007. ................................ 30 4.1. TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CỦA VIETINBANK AN GIANG. ...................... 30 4.1.1. Cơ cấu nguồn vốn cùa VietinBank An Giang............................................. 30 4.1.2. Vốn huy động của VietinBank An Giang. .................................................. 31 4.2. PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG NGẮN HẠN. ........... 34 4.2.1. Tình hình cho vay ngắn hạn của Ngân Hàng Công Thương An Giang........ 34 4.2.2. Tình hình thu nợ ngắn hạn của Ngân Hàng Công Thương An Giang. ......... 38 4.2.3. Tình hình dư nợ ngắn hạn của Ngân Hàng Công Thương An Giang........... 42 4.2.4. Tình hình nợ quá hạn ngắn hạn tại Ngân Hàng Công Thương An Giang. ... 47 4.3. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG NGẮN HẠN. ........ 52 4.3.1. Dư nợ ngắn hạn trên tổng nguồn vốn. ........................................................ 52 4.3.2. Dư nợ ngắn hạn trên vốn huy động. ........................................................... 53 4.3.3. Hệ số thu nợ. ............................................................................................. 53 4.3.4. Nợ quá hạn trên tổng dư nợ........................................................................ 54 4.4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG NGẮN HẠN. .... 54 4.4.1. Giải pháp tăng trưởng nguồn vốn huy động ............................................... 56 4.4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xử lý nợ xấu. ................................... 57 4.4.3. Giải pháp để thu hồi được nợ. .................................................................. 588 4.4.4. Giải pháp để phát triển cho vay tín chấp……………………………………58 CHƯƠNG 5 ............................................................................................................... 60 KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ...................................................................................... 60 5.1. KẾT LUẬN...................................................................................................... 60 5.2. KIẾN NGHỊ. .................................................................................................... 60 5.2.1. Kiến nghị đối với NHNN và chính quyền địa phương. ............................... 60 5.2.2. Đối với Ngân Hàng Công Thương Việt Nam. .......................................... 611 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 655 vi DANH MỤC BẢNG  Danh mục bảng Trang Bảng 3.3.1. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của VietinBank AG ................26 Bảng 3.3.2. Phân tích doanh lợi tiêu thụ. .................................................................27 Bảng 4.1.1. Cơ cấu nguồn vốn huy động của VietinBank An Giang. .......................30 Bảng 4.1.2. Tình hình nguồn vốn huy động .............................................................32 Bảng 4.2.1. Doanh số cho vay ngắn hạn đối với các tổ chức kinh tế ........................35 Bảng 4.2.2. Doanh số cho vay ngắn hạn theo địa bàn ...............................................37 Bảng 4.2.3. Thu nợ ngắn hạn đối với các tổ chức kinh tế..........................................39 Bảng 4.2.4. Tình hình thu nợ ngắn hạn theo địa bàn .................................................41 Bảng 4.2.5. Dư nợ ngắn hạn đối với các tổ chức kinh tế ..........................................43 Bảng 4.2.6. Dư nợ ngắn hạn theo địa bàn .................................................................44 Bảng 4.2.7. Dư nợ ngắn hạn theo ngành...................................................................45 Bảng 4.2.8. Tình hình nợ quá hạn ngắn hạn của các tổ chức kinh tế. ........................47 Bảng 4.2.9. Tình hình nợ quá hạn ngắn hạn theo địa bàn. .........................................49 Bảng 4.2.10. Tình hình nợ quá hạn theo ngành.........................................................50 Bảng 4.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng ngắn hạn. .................................52 vii DANH MỤC HÌNH  Biểu đồ Trang Sơ đồ 2.1.1. Quy trình phân tích tín dụng ngắn hạn ................................................3 Sơ đồ 3.2.1. Sơ đồ tổ chức chi nhánh Ngân Hàng Công Thương An Giang ..........23 Biểu đồ 3.3.1. Biểu thị kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng........................26 Biểu đồ 3.3.2. Thể hiện tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ..........................................27 Biểu đồ 4.1.1. Biểu hiện cơ cấu nguồn vốn của VietinBank An Giang ....................30 Biểu đồ 4.1.2. Tỷ trọng các nguồn vốn huy động trên tổng nguồn vốn ....................33 Biểu đồ 4.2.1. Doanh số cho vay ngắn hạn đối với các tổ chức kinh tế .....................35 Biểu đồ 4.2.2. Tỷ trọng doanh số cho vay theo địa bàn trên tổng doanh số cho vay ngắn hạn....................................................................................................38 Biểu đồ 4.2.3. Tình hình thu nợ đối với các tổ chức kinh tế ......................................39 Biểu đồ 4.2.4. Tỷ trọng doanh số thu nợ theo địa bàn trên tổng doanh số thu nợ.......42 Biểu đồ 4.2.5. Dư nợ ngắn hạn theo ngành...............................................................45 Biểu đồ 4.2.6. Nợ quá hạn ngắn hạn.........................................................................48 HD: TS. Bùi Thanh Quang Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh 1 CHƯƠNG 1. PHẦN MỞ ĐẦU  1. 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI. Hội nhập kinh tế sẽ mang lại cho nền kinh tế việt nam nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng nhiều lợi ích nhưng cũng không ít rủi ro, nhất là trong bối cảnh hệ thống ngân hàng Việt Nam đang ở mức độ thấp về công nghệ, trình độ tổ chức, chuyên môn nghiệp vụ, sức cạnh tranh còn thấp, cơ chế quản lý chưa hoàn thiện, nhất là về thanh tra giám sát và tỷ lệ nợ xấu trong hệ thống ngân hàng chưa được xử lý triệt để. Bên cạnh đó còn nhiều yếu tố bên trong cũng như bên ngoài đã gây ra những cú sốc không thể chống đỡ nỗi …Khi mở cửa nếu thị trường tài chính còn hạn chế sẽ là nguy cơ cho sự an toàn bền vững của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Điều này đòi hỏi các Ngân hàng thương mại phải được cập nhật tốt thông tin về rủi ro và có khả năng tạo cho mình một sức mạnh để nhanh chóng giải quyết các sự kiện đe dọa ảnh hưởng đến hệ thống cũng như có khả năng thích ứng để đáp ứng nhu cầu của xã hội. Hơn bất cứ các lĩnh vực nào khác trong toàn bộ các hoạt động của ngân hàng, tín dụng là nội dung kinh doanh chủ yếu, nó có vai trò hết sức quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Mặt khác, luật doanh nghiệp có hiệu lực cùng với các chính sách của Nhà nước về khuyến khích phát triển kinh tế trong nước và không ngừng cải thiện môi trường đầu tư, nên An Giang ngày càng có nhiều doanh nghiệp được thành lập và mở rộng kinh doanh, từ đó nhu cầu vốn kinh doanh tăng lên một cách rõ rệt. Vì vậy, hoạt động tín dụng ngắn hạn không những là yêu cầu khách quan mà còn là điều kiện cần thiết để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục. Với mục tiêu mở rộng sản xuất đối với từng doanh nghiệp thì yêu cầu về nguồn vốn là một trong những mối quan tâm hàng đầu được đặt ra. Ngân Hàng Công Thương An Giang với những lợi thế về mạng lưới rộng khắp đã trở thành kênh cung ứng vốn hữu hiệu cho nền kinh tế của tỉnh. Tuy nhiên trên thực tế do các tổ chức tín dụng thiếu thông tin về người đi vay nên việc phân bổ tín dụng trở nên kém hiệu quả. Thay vì chỉ dựa vào tài sản thế chấp thì việc phân tích các thông tin tín dụng cũng là điều kiện rất quan trọng trong hoạt động cấp tín dụng. Công việc này đòi hỏi các tổ chức tín dụng phải nắm được các thông tin về tài chính và phi tài chính của doanh nghiệp để đưa ra các quyết định cho vay và xác định lãi suất cho vay. Việc chia sẻ thông tin này sẽ có tác dụng ngăn chặn những khách hàng xấu tiếp cận tín dụng, đồng thời giúp các khách hàng tốt có nhiều cơ hội tiếp cận với nguồn tín dụng với mức lãi suất thấp hơn. Qua đó giúp các tổ chức tín dụng tăng trưởng tín dụng với phương châm “ cùng nhau chia sẻ thông tin nhiều, nhanh, chính xác” góp phần cho sự thành công của ngân hàng, phát triển mạnh mẽ trong quá trình hội nhập và quốc tế. Nhận thức được tầm quan trọng trên, khi tiếp xúc với thực tiễn ở Ngân Hàng Công Thương chi nhánh An Giang tôi đã chọn “ Phân tích tín dụng ngắn hạn tại Ngân Hàng Công Thương An Giang” làm đề tài nghiên cứu. HD: TS. Bùi Thanh Quang Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh 2 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU. Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tín dụng là lĩnh vực chủ yếu nhất và cũng là lĩnh vực rủi ro nhiều nhất, do đó việc quản lý vốn tín dụng phải thường xuyên và có hiệu quả nhất. Vì thế khi phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân Hàng Công Thương chi nhánh An Giang tôi sẽ tập trung vào phân tích tình hình vốn huy động được, phân tích các chỉ tiêu ảnh hưởng đến tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn của ngân hàng . Từ đó đánh giá về hiệu quả tín dụng ngắn hạn của ngân hàng, đồng thời đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng. 1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. Kết hợp giữa kiến thức được trang bị từ thầy cô ở trường và thời gian thực tập tại Ngân Hàng Công Thương chi nhánh An Giang, chuyên đề nghiên cứu dùng một số phương pháp sau:  Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu thực tế liên quan đến việc phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân Hàng Công Thương An Giang trong 03 năm gần nhất (2005, 2006, 2007).  Phương pháp phân tích số liệu:  Dùng phương pháp so sánh tương đối và tuyệt đối số liệu hoạt động tín dụng.  Dùng các chỉ tiêu tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng. Từ những con số thu thập được, kết hợp với việc tham khảo thêm tài liệu liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu tôi đã viết nên đề tài này. 1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU. Do hạn chế về kiến thức cũng như sự hiểu biết thực tiễn về Ngân Hàng, nên chuyên đề chỉ tập trung nghiên cứu tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng qua 3 năm (2005, 2006, 2007) và đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân Hàng Công Thương chi nhánh An Giang. Vì không có nhiều điều kiện nghiên cứu sâu vào thực tế, mà chỉ dựa vào những số liệu về tình hình hoạt động tín dụng trong những năm qua để phân tích, nên với những kiến thức học được tôi chỉ tóm lược lại một mảng kiến thức nhỏ về tín dụng ngắn hạn trong chương 2 để làm cơ sở phân tích những chương tiếp theo. HD: TS. Bùi Thanh Quang Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh 3 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN  2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGẮN HẠN. 2.1.1. Một số khái niệm về tín dụng. Tín dụng là một quan hệ vay mượn tài sản (tiền tệ hoặc hàng hóa) được dựa trên nguyên tắc có hoàn trả cả vốn lẫn lời sau một thời gian nhất định. Mối quan hệ này phải chứa đựng đầy đủ 3 nội dung:  Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng.  Sự chuyển nhượng này có thời hạn.  Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí. Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm và thường được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt vốn lưu động tạm thời của các doanh nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân. Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng về sử dụng vốn tín dụng, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay (cả gốc và lãi). Quy trình phân tích tín dụng: Sơ đồ 2.1.1: Quy trình phân tích tín dụng Cho vay có Điều kiện Báo cáo TC Ý tưởng KD Đảm Bảo TD Môi trường KD trong và ngòai nước Cho vay Người đi vay Đơn xin vay Phân tích TD Quyết định TD Thu nhập K. hàng Nhận dạng Uy tín KH Chính sách TD Cho vay không Điều kiện Không cho vay HD: TS. Bùi Thanh Quang Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh 4 Mục tiêu của phân tích tín dụng: là tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, dự đoán khả năng kiểm soát những loại rủi ro đó và dự kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế những thiệt hại có thể xảy ra. Mặc khác phân tích tín dụng còn quan tâm đến việc kiểm tra tính chân thực của hồ sơ vay vốn mà khách hàng cung cấp, từ đó nhận định về thái độ trả nợ của khách hàng làm cơ sở quyết định cho vay. Các yếu tố cần xem xét khi phân tích tín dụng: Phân tích theo nguyên tắc 5C và nguyên tắc 5P Nguyên tắc 5C: Capacity ( khả năng hoàn trả nợ vay): Người cho vay luôn muốn biết về kỹ năng quản lý, sự nhạy bén trong kinh doanh và vị thế của người xin vay vốn trong địa hạt kinh doanh. Vấn đề mà ngân hàng quan tâm ở đây chính là những tài năng, kỹ năng, kiến thức, kinh nghiệm, tham vọng, động lực, nghị lực, cam kết nào mà các tổ chức kinh tế (người xin vay) muốn đem lại cho hoạt động kinh doanh của mình nhằm trụ vững và phát triển trong khi nhiều tổ chức khác thất bại? Vì thế khả năng đi vay và trả nợ là một trong những tiêu chuẩn quan trọng để cấp tín dụng cho khách hàng. Bất kể người đi vay có nhu cầu vay vốn để làm gì đều phải chứng minh năng lực của mình trên cả hai mặt: vay nợ và trả nợ. Nếu người đi vay chứng tỏ mình có khả năng vay vốn đồng thời tạo ra nguồn để trả nợ mới thỏa mãn điều kiện của ngân hàng. Charater ( uy tín khách hàng): Điều này thể hiện năng lực, trí tuệ, uy tín và đạo đức của người đi vay. Bất cứ một ngân hàng nào nếu muốn ổn định và phát triển đều cần phải chọn lựa người đi vay phải là người có uy tín cao thể hiện qua tính cách của họ trong nhiều khía cạnh. Cụ thể là ngân hàng sẽ quyết định cho vay vốn dựa vào độ tin cậy và cá tính của khách hàng. Chính vì vậy, đơn thư đề nghị của khách hàng cần được trình bày một cách trung thực và rõ ràng. Ngân hàng sẽ tiến hành xác minh, nếu phát hiện có chi tiết thiếu trung thực thì họ sẽ đặt vấn đề về độ tin cậy đối với khách hàng. Capital ( Vốn tự có): Vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu của người sản xuất kinh doanh. Nếu người sản xuất kinh doanh có vốn để sản xuất kinh doanh thì nó trở thành một trong những yếu tố để ngân hàng tin tưởng vào nhu cầu sử dụng vốn của đơn vị. Không một nhà sản xuất kinh doanh nào mà chỉ sản xuất kinh doanh dựa vào vốn vay ngân hàng và không một ngân hàng nào lại cấp tín dụng đến 100% nhu cầu vốn của doanh nghiệp cả, vốn của doanh nghiệp và vốn của tín dụng phải phối hợp với nhau theo một tỷ lệ hợp lý thì sản xuất kinh doanh mới có hiệu quả cao hơn. HD: TS. Bùi Thanh Quang Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh 5 Collateral (Đảm bảo tín dụng): Một khoản tín dụng nếu được đảm bảo bằng tài sản cấm cố hay tài sản thế chấp, sẽ gắn chặt trách nhiệm và nghĩa vụ trả nợ của người đi vay, nếu xảy ra những rủi ro khách quan, người đi vay không trả được nợ thì tài sản cầm cố, tài sản thế chấp sẽ trở thành nguồn thu nợ thứ hai của ngân hàng. Tất nhiên tài sản thế chấp, cầm cố phải đáp ứng những điều kiện nhất định. Trong họat động thực tiễn của ngân hàng, thế chấp hay cầm cố tài sản không phải lúc nào cũng được coi là điều kiện bắt buộc phải có. Nhiều ngân hàng cho vay không cần phải có tài sản thế chấp hay cầm cố mà vẫn có hiệu quả. Conditions ( Các điều kiện chung): Về phía ngân hàng thì luôn thận trọng, bảo thủ và luôn tính đến tình huống xấu nhất có thể xảy ra, vì thế khi cho khách hàng vay vốn, ngân hàng đều nêu ra những điều kiện về pháp lý, kinh tế, tài chính để đảm bảo cho hoạt động tín dụng của họ phải tuân thủ pháp luật. Đó cũng là những điều kiện cụ thể nhằm giải quyết các vấn đề liên quan đến tín dụng như thời hạn, kỳ hạn, lãi suất…Còn về phía khách hàng phải xác định và giải thích rõ những điều kiện kinh tế, tình hình ngành và khả năng cạnh tranh dự kiến sẽ có tác động đến hoạt động của doanh nghiệp. Nguyên tắc 5P Purpose : Mục đích Người vay vốn ngân hàng nhất định phải có mục đích sử dụng, nếu mục đích ấy vừa hợp pháp, vừa phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh thì ngân hàng sẽ đồng ý cấp tín dụng. Chính vì vậy mà mục đích vay vốn không những cần được thể hiện rõ trong các cam kết của hợp đồng tín dụng mà còn phải được chứng minh cụ thể qua các chứng từ, hóa đơn. Payment: thanh toán Người đi vay phải chứng tỏ mình có khả năng thanh toán đối với những khoản nợ đến hạn. Khả năng thanh toán của người đi vay phụ thuộc vào nguồn thu nhập của họ trong mối quan hệ với các khoản nợ. Nếu khả năng thanh toán đáp ứng được yêu cầu về mặt định lượng, thì các khoản nợ nói chung và nợ ngân hàng nói riêng sẽ được thanh toán đúng hẹn. Protection: Bảo hộ Một khoản tín dụng được cấp cho khách hàng phải được an toàn cho suốt chu kỳ luân chuyển nếu nó có được một hệ thống bảo vệ tốt. Hệ thống bảo vệ này không những nằm ngay trong quá trình luân chuyển sử dụng vốn mà còn được bảo đảm bằng tài sản thế chấp, tài sản cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Tính an toàn của vốn tín dụng phụ thuộc vào hệ thống bảo vệ đó. Tùy điều kiện cụ thể mà có thể chấp nhận tiêu chuẩn bảo vệ cho phù hợp với từng khách hàng. HD: TS. Bùi Thanh Quang Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh 6 Policy: chính sách Chính sách phát triển của doanh nghiệp có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Việc hoạch định chiến lược và sách lược trong nhiều nội dung như đổi mới công nghệ, trang thiết bị, vấn đề đội ngũ công nhân lành nghề, cán bộ quản lý, ổn định phát triển và chiếm lĩnh thị trường, đổi mới mẫu mã chất lượng sản phẩm…Trên một tầm nhìn có căn cứ, có định hướng thì khả năng tồn tại và phát triển của doanh nghiệp mới ổn định và vững chắc. Pricing: Định giá Thông thường các ngân hàng sẽ đưa ra các tiêu chuẩn cụ thể bằng cách chấm điểm xếp hạng để quyết định cho vay.  Hệ thống tín điểm tín dụng giúp đánh giá rủi ro tiềm tàng của từng khoản tín dụng dựa trên phương pháp đánh giá bằng thang điểm. Hệ thống tín dụng sử dụng các thông tin định tính và định lượng liên quan tới các khách hàng vay tiềm năng (hay hiện tại) để tính toán tổng hợp. Việc cho điểm là dựa trên đánh giá của cán bộ tín dụng về các chỉ tiêu khác nhau liên quan đến rủi ro tín dụng. Điểm tổng hợp được sử dụng để phân nhóm các khoản cho vay theo mức độ giảm dần của rủi ro.  Hệ thống tín điểm tín dụng là công cụ quan trọng trong quản lý rủi ro tín dụng và sử dụng trong các giai đoạn sau của quy trình tín dụng: • Giai đoạn đánh giá tín dụng – đây là giai đoạn xem xét đánh giá rủi ro tín dụng từ các đơn xin vay để từ đó xác định lãi suất, yêu cầu tài sản đảm bảo và hạn mức tín dụng. Các đơn vay không đáp ứng đủ yêu cầu sẽ bị từ chối và cán bộ tín dụng không cần thực hiện thêm một thủ tục nào nữa. • Quản lý từng khoản cho vay – việc cho điểm một khách hàng khi cho vay là cơ sở để cán bộ tín dụng có thể đánh giá tính trạng hiện tại của khách hàng vay. • Quản lý toàn bộ danh mục cho vay – khi hệ thống cho điểm tín dụng được thực hiện một cách đầy đủ, đây sẽ là công cụ cho phép đánh giá chất lượng của toàn bộ danh mục tín dụng bằng cách phân loại theo điểm tín dụng.  Phương pháp tính điểm tín dụng tập trung vào các tình huống có rủi ro tín dụng. Trong trường hợp có tài sản đảm bảo làm giảm thiểu rủi ro tín dụng, có thể tin tưởng vào tài sản đảm bảo và giảm bớt những thủ tục trên. Những tình huống này chỉ áp dụng cho ngân hàng hoàn toàn tin tưởng vào khả năng thu hồi giá trị của tài sản đảm bảo theo đúng giá trị của nó. Thông thường, chỉ nên tính đến chất lượng của tài sản đảm bảo như một biện pháp cuối cùng để thu hồi nợ. Các quyết định tín dụng cần dựa trên đánh giá uy tín và khả năng trả nợ của người đi vay. 2.1.2. Phân loại cho vay ngắn hạn. Ngân hàng cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn cho sản xuất, kinh doanh dịch vụ phục vụ đời sống của khách hàng. Vì vậy cho vay ngắn hạn có thể được chia thành nhiều lọai theo nhiều thể thức khác nhau, nhưng chỉ xét trên góc độ mục đích sử dụng tiền vay thì cho vay ngắn hạn bao gồm: cho vay kinh doanh và cho vay tiêu dùng. HD: TS. Bùi Thanh Quang Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh 7 2.1.2.1. Cho vay kinh doanh: Việc cho vay kinh doanh của ngân hàng tài trợ vốn kinh doanh cho nhiều đối tượng khách hàng, nhưng quan trọng nhất vẫn là cho các doanh nghiệp. Các hình thức cho vay được xem xét theo tính chất của việc cấp vốn, gồm 2 loại chính: cho vay bổ sung vốn lưu động và cho vay trên tài sản. Nhưng chủ yếu là bổ sung vốn lưu động thiếu hụt của khách hàng.  Cho vay bổ sung vốn lưu động: Khi vay tiền, người vay dùng chính thu nhập thu được từ việc sử dụng vốn vay để trả nợ ngân hàng, vì vậy các yếu tố quan trọng mà ngân hàng tập trung vào xem xét là: khả năng kinh doanh, tình hình tài chính, hiệu quả sử dụng vốn vay của khách hàng. Quy trình cho vay: a) Khách hàng lập và nộp hồ sơ vay vốn đến ngân hàng. Hồ sơ vay vốn gồm các giấy tờ sau:  Giấy đề nghị vay vốn (theo đúng mẫu quy định của ngân hàng)  Giấy phép thành lập, giấy phép kinh doanh do cơ quan có đủ thẩm quyền cấp. Các báo cáo tài chính như: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, phân tích thu, chi tài chính … của kỳ gần nhất so với ngày xin vay và được lập theo đúng pháp lệnh kế toán, thống kê của Nhà nước.  Phương án sản xuất kinh doanh: Trong phương án phải tính toán được hiệu quả kinh tế và xác định được nguồn để trả nợ ngân hàng. Đồng thời phải có sự chấp thuận của cơ quan chủ quản (nếu có).  Các tài liệu chứng minh tính hợp pháp và giá trị các tài sản đảm bảo nợ vay: Khách hàng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp của các tài liệu gửi cho ngân hàng. Trường hợp ngân hàng cho vay theo phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng, khách hàng chỉ làm hồ sơ vay vốn lần đầu, còn những lần vay sau, khách hàng phải gửi đến cho ngân hàng các giấy tờ thanh toán, chứng từ hàng hóa, hợp đồng kinh tế. b) Ngân hàng thẩm định hồ sơ vay vốn và quyết định cho vay: Nhận được hồ sơ vay vốn của khách hàng gửi tới, ngân hàng tiến hành thẩm định hồ sơ đó.  Ngân hàng xây dựng quy trình xét duyệt cho vay theo nguyên tắc đảm bảo tính độc lập và phân định rõ trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm liên đới giữa khâu thẩm định tính khả thi, hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh và khả năng hoàn trả nợ vay.  Thẩm định hồ sơ vay vốn là quá trình xem xét, phân tích các thông tin, số liệu đã thu thập trong hồ sơ của khách hàng. Mục đích của thẩm định trước khi cho vay là xác định giới hạn an toàn của quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng vay vốn. Người ta còn gọi là thẩm định phương án cho vay và theo dõi xử lý nợ, các NHTM cần HD: TS. Bùi Thanh Quang Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh 8 tranh thủ tối đa sự giúp đỡ của Trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro của toàn hệ thống ngân hàng. Nội dung công việc thẩm định hồ sơ vay vốn, ngân hàng có thể phân tích,đánh giá trên nhiều mặt, bằng nhiều chỉ tiêu, nhưng chủ yếu là làm rõ các mặt sau đây: + Năng lực sản xuất kinh doanh (quy mô hoạt động, khả năng công nghệ, kỹ thuật sản xuất kinh doanh) của khách hàng trên thương trường và các quan hệ bạn hàng của khách hàng. + Thực trạng tài chính của khách hàng như công nợ, kết quả kinh doanh kỳ trước, mức tích lũy vốn, số thực có của vốn lưu động tự có của khách hàng tham gia phương án sản xuất kinh doanh. Số liệu kế hoạch thu chi tài chính, chỉ tiêu tổng doanh thu ghi trong phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng. Qua những chỉ tiêu này, ngân hàng đưa ra kết luận về số tiền có thể cho vay hoặc mức dự nợ tối đa (hạn mức tín dụng), tiến độ giải ngân, thu nợ tiền vay sao cho phù hợp với khả năng thực tế và chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng. + Xem xét về đảm bảo tiền vay. Nếu khoản vay phải có tài sản đảm bảo thì ngân hàng phải đánh giá về các điều kiện của tài sản thế chấp, cầm cố, tính hợp pháp, số lượng và xác định giá trị của tài sản thế chấp, cầm cố theo đúng Pháp luật của Nhà nước. các giấy tờ sở hữu tài sản thế chấp, cầm cố phải được xác nhận của cơ quan công chứng nhà nước và thẩm định kỹ để biết được mức độ tin cậy của các giấy tờ đó. Trên cơ sở này ngân hàng mới phán quyết cho vay được chính xác. Theo quy định, Ngân hàng nhận thế chấp cầm cố không được quyền sở hữu tài sản mà chỉ giữ các giấy tờ sở hữu tài sản (bản gốc) hoặc là bảo quản những tài sản gọn nhẹ (kim loại quý, đá quý, hàng hóa đặc chủng, giấy tờ có giá …) Trong khoảng thời gian quy định, kể từ khi ngân hàng nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng theo yêu cầu của ngân hàng, ngân hàng phải thẩm định xong hồ sơ vay vốn, quyết định và thông báo việc cho vay hoặc không cho vay ngân hàng phải thông báo cho khách hàng bằng văn bản, trong đó nêu rõ căn cứ từ chối cho vay. Trường hợp ngân hàng quyết định cho vay, giữa ngân hàng và khách hàng vay thỏa thuận một số điều khoản về tài sản cầm cố, thế chấp như quyền sử dụng, lưu giữ giấy tờ sở hữu, bảo quản, tổng giá trị, thời hạn thế chấp, cầm cố … Đối với những tài sản cầm cố, thế chấp phức tạp, giá trị lớn ,thì giữa khách hàng và ngân hàng phải ký hợp đồng cầm cố, thế chấp. c) Ngân hàng xác định các chỉ tiêu cho vay và ký kết hợp đồng tín dụng với khách hàng. Khi ngân hàng quyết định cho vay và hợp đồng thế chấp, cầm cố đã được ký kết giữa ngân hàng và khách hàng vay, ngân hàng tiến hành xác định các chỉ tiêu cho vay  Mức cho vay là mức tiền ngân hàng có thể cho vay cao nhất đối với phương pháp cho vay từng lần hoặc là mức dư nợ tối đa đối với phương pháp cho vay theo hạn mức tín dụng.  Căn cứ để ngân hàng xác định mức cho vay là: HD: TS. Bùi Thanh Quang Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh 9 + Nhu cầu vay vốn của khách hàng + Tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản làm đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng trung ương. + Khả năng nguồn vốn của ngân hàng + Khả năng trả nợ của khách hàng. + Giới hạn cho vay tối đa của ngân hàng đối với một khách hàng. Trong đó:  Tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản làm đảm bảo. Tùy theo pháp luật của mỗi nước và quy định của ngân hàng cho vay, nên tỷ lệ này có khác nhau. Quy chế cho vay hiện hành ở Việt Nam quy định: Mức cho vay tối đa không vượt quá 70% giá trị của tài sản thế chấp hay cầm cố.  Thời hạn cho vay: Căn cứ vào kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay và khả năng trả nợ của khách hàng, thời hạn cho vay ngắn hạn tối đa là 12 tháng.  Lãi suất cho vay, đối với những nước mà ngân hàng thương mại có quyền quyết định lãi suất kinh doanh, thì ngân hàng thương mại sẽ ấn định mức lãi suất cho vay của từng khoản cho vay ngắn hạn. Ở Việt Nam hiện nay, các ngân hàng thương mại xác định lãi suất cho vay không vượt quá lãi suất trần cho vay ngắn hạn của ngân hàng trung ương quy định trong từng thời kỳ. Sau khi xác định các chỉ tiêu trên, giữa ngân hàng và khách hàng vay cần thỏa thuận thống nhất và ký kết hợp đồng tín dụng. d) Mở tài khoản cho vay và phát tiền vay. Sau khi đã duyệt cho vay, ngân hàng mở cho mỗi khách hàng vay một tài khoản cho vay để hạch toán tiền cho vay và thu nợ (nếu khách hàng vay chưa có tài khoản cho vay). Căn cứ vào hợp đồng tín dụng và tiến độ thực hiện phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng (có phát sinh nhu cầu vốn thực tế) ngân hàng phát triển tiền vay. Đối với khách hàng vay luân chuyển trong phạm vi hạn mức tín dụng đã xác định, từng lần vay vốn khách hàng đi vay phải gửi đến cho ngân hàng các chứng từ hàng hóa, các giấy tờ thanh toán hay hợp đồng kinh tế và trên cơ sở đó ngân hàng cho vay đáp ứng các nhu cầu vay vốn của khách hàng trong khả năng nguồn vốn cho phép. Ngân hàng cho vay có thể phát tiền cho khách vay theo các cách:  Tiền vay được chuyển trả trực tiếp cho đơn vị cung cấp vật tư, hàng hóa hoặc dịch vụ cho khách hàng.  Trường hợp khách hàng vay đã dùng nguồn vốn khác để trả cho người cung cấp hoặc nếu người cung cấp không có tài khoản tại ngân hàng thì chuyển vào tài khoản tiền gửi của khách hàng. HD: TS. Bùi Thanh Quang Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh 10  Phát bằng ngân phiếu hoặc tiền mặt cho khách hàng. e) Thu nợ:  Việc thu nợ được tiến hành theo kỳ hạn nợ đã ghi trong hợp đồng tín dụng. Khách hàng có thể trả nợ trước hạn và phải chủ động trả nợ ngân hàng khi đến hạn. Khách hàng không trả được nợ đến hạn, ngân hàng có thể xử lý theo bốn trường hợp sau: Một là, do nguyên nhân khách quan, khách hàng có văn bản giải trình xin gia hạn, ngân hàng có thể xét cho gia hạn. Theo quy định quy chế cho vay hiện hành thời hạn được gia hạn tối đa bằng một chu kỳ sản xuất kinh doanh của đối tượng cần gia hạn nợ. Riêng đối với trường hợp khó khăn do Nhà nước thay đổi chủ trương chính sách hoặc nguyên nhân bất khả kháng thì thời hạn tối đa không quá 12 tháng. Hai là, do nguyên nhân chủ quan, ngân hàng sẽ chuyển sang nợ quá hạn và phạt theo mức lãi suất nợ quá hạn. Theo quy định hiện hành, lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất trần cùng loại cho vay. Ba là, nếu không có các thỏa thuận trên thì ngân hàng có quyền bán (phát mại) tài sản thế chấp, cầm cố để thu hồi nợ. Việc chuyển nhượng, bán tài sản thế chấp, cầm cố để thu hồi trong một thời hạn nhất định theo quy định của pháp luật. Bốn là, nếu ba trường hợp trên hai bên không thỏa thuận để giải quyết được, ngân hàng sẽ khởi kiện khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng. f) Lãi tiền vay: Việc tính lãi và thu lãi được tiến hành hàng tháng hoặc thu một lần cùng với nợ gốc tùy theo kỳ hạn nợ thích hợp. Trường hợp cho vay theo hạn mức thì việc tính lãi và thu lãi được thực hiện hàng tháng, vào ngày cuối tháng. Nếu khách hàng vay chưa trả được lãi khi đến hạn thì ngân hàng tính và hạch toán vào tài khoản ngoại bảng để thu dần, không nhập lãi vào nợ gốc. Trường hợp khách hàng vay có khó khăn về tài chính do nguyên nhân khách quan thì Tổng giám đốc (giám đốc) ngân hàng cho vay có thể quyết định cho giảm hoặc miễn lãi đối với khách hàng vay. Việc giảm hoặc miễn lãi cho khách hàng vay tùy thuộc vào khả năng tài chính của từng ngân hàng cho vay.. 2.1.2.2. Cho vay tiêu dùng: Nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân, hộ gia đình như chi tiêu thường xuyên, chi sửa chữa nhà cửa, chi mua sắm tài sản. Cho vay tiêu dùng được phân chia thành nhiều hình thức căn cứ vào hình thức bảo đảm tiền vay và cách thức cho vay như:  Cho vay cầm đồ. Cho vay cầm đồ là hình thức ngân hàng cho khách hàng vay tiền và giữ tài sản của khách hàng để đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ của khách hàng trong hợp đồng cầm đồ. Nhìn chung, tài sản cầm đồ là động sản, có giá trị trao đổi phải thuộc sở hữu hợp pháp của người vay hoặc nếu không phải có giấy ủy quyền hợp pháp của những người sở hữu cho khách hàng mang đi cầm đồ, ủy quyền cho ngân hàng xử lý tài sản khi khách hàng vi phạm hợp đồng cầm đồ. HD: TS. Bùi Thanh Quang Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh 11  Cho vay bảo đảm bằng lương hay thu nhập. Ngân hàng cho khách hàng vay tiền để đáp ứng nhu cầu chi tiêu trên cơ sở thế chấp bằng lương. Nó chủ yếu được áp dụng cho khách hàng có việc làm ổn định, thu nhập ngoài việc đủ trang trải các chi tiêu thường xuyên còn có đủ tích lũy để trả nợ vay…  Cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ tiền vay. Hình thức này áp dụng chủ yếu đối với tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài như cho vay sữa chữa, mua nhà, mua quyền sử dụng đất, cho vay mua sắm phương tiện đi lại…Mức cho vay của ngân hàng trong hình thức này phụ thuộc vào tình hình tài chính , khả năng trả nợ của khách hàng, giá trị tài sản mua sắm, mức tối đa thường từ 50 – 60% giá trị tài sản mua sắm. 2.1.3. Đối tượng cho vay, điều kiện và nguyên tắc vay vốn.  Đối tượng cho vay ngắn hạn.  Giá trị vật tư, hàng hóa, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí để khách hàng thự hiện các dự án hoặc phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống và đầu tư phát triển.  Số tiền thuế xuất khẩu phải nộp để làm thủ tục xuất khẩu mà giá trị lô hàng xuất khẩu đó ngân hàng có tham gia cho vay.  Số lãi tiền vay cho ngân hàng trong thời hạn thi công, chưa bàn giao và đưa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung hạn, dài hạn để đầu tư tài sản cố định mà khoản trả lãi được tính trong giá trị tài sản cố định đó.  Điều kiện cho vay ngắn hạn.  Có năng lực pháp luật dân sự, năng luật hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. Cụ thể là: pháp nhân, cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân, đại diện của hộ gia đình, đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật dân sự.  Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.  Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.  Có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có hiệu quả.  Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ, hướng dẫn của Thống Đốc ngân hàng nhà nước  Nguyên tắc vay vốn ngắn hạn: Tín dụng ngắn hạn được thực hiện theo hai nguyên tắc sau: HD: TS. Bùi Thanh Quang Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh 12  Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng và có hiệu quả kinh tế. Tín dụng đúng mục đích và có hiệu quả không những là nguyên tắc mà còn là phương châm hoạt động của tín dụng. Hiệu quả đó trước hết là đẩy nhanh nhịp độ phát triển của nến kinh tế hàng hóa – tạo ra nhiều khối lượng hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ, đồng thời tạo ra nhiều tích lũy để thực hiện tái sản xuất mở rộng.  Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc và lãi vay theo đúng thời hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Nguyên tắc này nhằm đảm bảo cho các ngân hàng thương mại tồn tại và họat động một cách bình thường. Bởi vì nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu là từ nguồn vốn huy động được. Đó là một bộ phận tài sản của các sở hữu chủ mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng, ngân hàng cũng có nghĩa vụ đáp ứng các nhu cầu rút tiền của khách hàng khi họ yêu cầu. Nếu các khoản tín dụng không được hoàn trả đúng hạn thì nhất định sẽ ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả của ngân hàng. 2.1.4. Thời hạn, lãi suất, mức cho vay ngắn hạn.  Thời hạn: Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận thời hạn cho vay căn cứ vào:  Chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của phương án/dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của ngân hàng.  Đối với các pháp nhân Việt Nam và nước ngoài, thời hạn cho vay không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động tại Việt Nam.  Đối với cá nhân nước ngoài, thời hạn cho vay không quá thời hạn được phép sinh sống, hoạt động tại Việt Nam.  Lãi suất cho vay:. Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận và ghi vào hợp đồng tín dụng mức lãi suất cho vay trong hạn và mức lãi suất áp dụng đối với nợ quá hạn:  Mức lãi suất cho vay trong hạn được thỏa thuận phù hợp với quy định của Ngân Hàng Nhà Nước và quy định của ngân hàng cho vay về lãi suất cho vay tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng.  Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ quá hạn do giám đốc ngân hàng cho vay quyết định theo nguyên tắc cao hơn lãi suất trong hạn nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng.  Mức cho vay: Mức cho vay được xác định căn cứ vào nhu cầu vốn của khách hàng, tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản đảm bảo tiền vay theo quy định về đảm bảo tiền vay của HD: TS. Bùi Thanh Quang Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh 13 Chính phủ và hướng dẫn của Ngân Hàng Nhà Nước, khả năng hoàn trả nợ của khách hàng vay và khả năng nguồn vốn của ngân hàng cho vay. 2.1.5. Các phương thức cho vay ngắn hạn. Nếu xét theo thời hạn cấp tín dụng, thì nghiệp vụ cấp tín dụng của ngân hàng chủ yếu là cho vay ngắn hạn. Điều này cũng tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng, vì cho vay ngắn hạn thích ứng với nguồn vốn huy động được. Mặt khác nếu xét theo kết cấu nguồn vốn của doanh nghiệp thì đây là loại tín dụng tài trợ vốn lưu động. Các khoản cho vay vốn lưu động cũng được xem là cho vay công nghiệp và thương mại. Cho giới sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp các loại và thương nghiệp vay vốn để kinh doanh là hoạt động khá phổ biến của ngân hàng thương mại. Vì thế ngân hàng thường cho vay theo các phương thức phổ biến sau:  Phương thức cho vay từng lần:  Trường hợp áp dụng: thường áp dụng cho các đơn vị, tổ chức kinh tế có nhu cầu vay vốn không thường xuyên, có tính chất đột xuất, không được ấn định hạn mức tín dụng.  Đặc điểm: Trong cho vay từng lần thì vốn tín dụng chỉ tham gia vào một giai đoạn hay một quy trình nhất định trong chu kỳ sản xuất kinh doanh, chu kỳ luân chuyển vốn của đơn vị. Về phía ngân hàng thường việc cho vay và thu nợ được xử lý theo từng món vay. Mỗi lần phát sinh nhu cầu vay vốn bắt buộc bên vay phải tiến hành các thủ tục làm đơn xin vay kèm theo các chứng từ hóa đơn xin vay để cán bộ tín dụng kiểm tra đối tượng vay vốn, nếu đối tượng vay vốn phù hợp sẽ giải quyết cho vay. Khi nhận tiền vay, đơn vị vay vốn bắt buộc ký vào khế ước để cam kết trả nợ trong một thời gian nhất định.  Cách cho vay, thu nợ, tính và thu lãi: Mỗi lần có nhu cầu vốn phát sinh doanh nghiệp cần phải làm đơn xin vay, nói rõ số lượng vốn cần vay, mục đích sử dụng và thời hạn vay vốn. Đơn xin vay gửi kèm các chứng từ hóa đơn để chứng minh đối tượng vay vốn. Nếu đối tượng vay vốn hoàn toàn phù hợp thì cán bộ tín dụng ký đề nghị giải quyết cho vay, sau đó trên cơ sở ký duyệt của lãnh đạo cán bộ tín dụng sẽ tiến hành lập khế ước và chuyển sang bộ phận kế toán để giải ngân. Có thể giải ngân bằng chuyển khoản hoặc bằng tiền mặt. Thu nợ: việc thu nợ được thực hiện theo mức tiền và kỳ hạn đã quy định trong khế ước. Có thể thu toàn bộ số nợ trong một lần lúc cuối kỳ và lãi được tính và thu cùng lúc với nợ gốc. Cũng có thể chia ra làm nhiều kỳ hạn, mỗi kỳ hạn là một mức tiền khi ngân hàng thu nợ gốc đồng thời sẽ tính và thu lãi cho vay. HD: TS. Bùi Thanh Quang Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh 14  Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng.  Khái niệm về hạn mức tín dụng ngắn hạn: là số dư nợ cho vay cao nhất mà ngân hàng cam kết sẽ thực hiện cho một khách hàng, có hiệu lực trong một thời gian nhất định. Hạn mức tín dụng được xác định trên cơ sở nhu cầu vay vốn của khách hàng và khả năng đáp ứng của ngân hàng. Khi đã được ngân hàng ấn định hạn mức tín dụng thì khách hàng được quyền vay vốn với số dư trong phạm vi hạn mức tín dụng đó.  Phương pháp cho vay: Sau khi hạn mức tín dụng đã được xác định cho khách hàng vay vốn, ngân hàng có thể áp dụng một trong hai cách cho vay và thu nợ sau: + Cho vay theo hạn mức tín dụng thường xuyên (cho vay theo luân chuyển) Thường áp dụng cho các đơn vị vay vốn có nhu cầu vay vốn phát sinh thường xuyên, liên tục, các đơn vị này có uy tín trong giao dịch thanh toán, hoạt động kinh doanh có lãi ổn định, vững chắc. Trong cho vay luân chuyển vốn tín dụng tham gia toàn bộ vào vòng quay vốn của xí nghiệp, từ khâu dự trữ đến khâu sản xuất, lưu thông… Vốn tín dụng phát sinh theo nhu cầu của quá trình tuần hoàn luân chuyển vốn mà không phụ thuộc vào tình hình dự trữ vật tư hàng hóa của đơn vị. Do vốn tín dụng tham gia vào toàn bộ quá trình luân chuyển vốn của doanh nghiệp nên các thủ tục vay được thực hiện hết sức đơn giản, tạo điều kiện cho đơn vị nhận được vốn kịp thời. Đồng thời các đơn vị không phải ký vào khế ước các trách nhiệm và nghĩa vụ của bên đi vay được ràng buộc trong điều khoản hợp đồng tín dụng. + Cho vay theo hạn mức tín dụng không thường xuyên (cho vay theo số dư) Trường hợp khách hàng đã được ngân hàng ấn định hạn mức tín dụng, nhưng không đủ điều kiện để được vay luân chuyển, thì sẽ được ngân hàng giải ngân nhiều đợt trong phạm vi hạn mức tín dụng, mỗi đợt giải ngân đều phải lập khế ước để xác định mức tiền và kỳ hạn trả nợ. Tổng số dư cho vay của tất cả các khế ước cho vay đều không được vượt quá hạn mức tín dụng đã xác định cho khách hàng.  Phương thức cho vay trả góp.  Khi cho mức vay vốn, ngân hàng cho vay và khách hàng xác định và thỏa thuận số lãi tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. Tài sản mua bằng vốn vay chỉ thuộc sở hữu của bên vay sau khi trả đủ nợ gốc và lãi.  Phương thức cho vay này áp dụng chủ yếu đáp ứng cho nhu cầu thiết yếu của đời sống.  Khách hàng vay có phương án trả nợ vay và lãi vay thì bằng các khoản thu nhập có cơ sở chắc chắn, ổn định.  Sau khi thẩm định, quyết định cho vay, ngân hàng cho vay cùng khách hàng tính toán xác định số lãi tiền vay phải trả cho cả thời hạn vay vốn để ký kết hợp đồng tín HD: TS. Bùi Thanh Quang Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh 15 dụng. Hợp đồng tín dụng ghi rõ: các kỳ hạn trả nợ, số tiền trả nợ ở mỗi kỳ hạn gồm luôn cả gốc và lãi.  Đến kỳ trả nợ khách hàng phải chủ động nộp đủ số tiền trả nợ theo thỏa thuận, khách hàng có thể trả nợ trước kỳ hạn nhưng không được tính lại tiền lãi đã xác định. Đến kỳ trả nợ khách hàng không trả được nợ do nguyên nhân khách quan và có đơn đề nghị thì ngân hàng cho vay xét quyết định cho chuyển số nợ sang kỳ hạn trả nợ tiếp theo; nếu không chấp thuận thì chuyển sang nợ quá hạn. Khách hàng phải trả thêm số tiền lãi tính trên số tiền nợ gốc gia hạn hoặc nợ gốc chuyển quá hạn trong thời gian gia hạn hoặc chuyển nợ quá hạn.  Phương thức cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.  Thẻ tín dụng là loại thẻ ngân hàng phát hành cho những khách hàng sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ, hoặc rút tiền mặt tại các máy ATM. Đối với những khách hàng thỏa mãn điều kiện của ngân hàng phát hành thẻ. Sau khi ký hợp đồng tín dụng thẻ với ngân hàng, ngân hàng sẽ cấp cho khách hàng một thẻ tín dụng với một số tiền được cài sẵn trong bộ nhớ theo hạn mức tín dụng đã được hai bên thỏa thuận, khách hàng loại này không nhất thiết phải duy trì số dư trên tài khoản tiền gửi của mình, vì đã có hạn mức tín dụng khách hàng sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ trong phạm vi hạn mức tín dụng đã chấp thuận trong hợp đồng tín dụng.  Thông thường để khuyến khích khách hàng sử dụng thẻ tín dụng, ngân hàng phát hành thẻ chỉ tính và thu lãi trên số dư nợ tín dụng thẻ được khách hàng thanh toán đúng hạn, số dư nợ tín dụng thẻ trong hạn sẽ không tính lãi.  Để thúc đẩy việc sử dụng thẻ rộng rãi và phù hợp, với nhu cầu chi tiêu và thu nhập của khách hàng, ngân hàng phát hành thẻ sẽ quy định mức trả nợ tối thiểu tính trên dư nợ tín dụng thẻ, tỷ lệ này thường là từ 20%_50% dư nợ tín dụng thẻ.  Phương thức cho vay theo hạn mức thấu chi.  Khái niệm: thấu chi là một kỹ thuật cấp tín dụng cho khách hàng, theo đó ngân hàng cho phép khách hàng chi vượt số dư có trên tài khoản thanh toán của khách hàng để thực hiện các giao dịch thanh toán kịp thời cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.  Điều kiện cho vay: Để được vay theo hạn mức thấu chi, các khách hàng phải là những khách hàng quen biết, thường xuyên giao dịch qua ngân hàng, tình hình tài chính tương đối ổn định. Ngân hàng và khách hàng cần xác định và thỏa thuận bằng văn bản về hạn mức thấu chi và thời hạn hiệu lực của hạn mức đó để áp dụng.  Xác định hạn mức thấu chi: Hạn mức thấu chi được xác định trên cơ sở số dư bình quân tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng và tỷ lệ thấu chi thỏa thuận của hai bên.  Phương pháp cho vay và thu nợ: Ngân hàng sử dụng phương pháp cho vay và thu nợ theo phương thức tự động. Người đi vay không cần phải tiến hành các thủ tục HD: TS. Bùi Thanh Quang Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh 16 vay vốn. Cuối mỗi tháng ngân hàng sẽ tính lãi và thực hiện việc bù trừ lãi cho khách hàng. 2.2. BẢO ĐẢM TÍN DỤNG. 2.2.1. Vai trò của bảo đảm tín dụng. Đảm bảo tín dụng là phương tiện tạo cho người chủ ngân hàng có thêm nguồn vốn khác để thu hồi nợ nếu như mục đích xin vay của khách hàng bị phá sản. 2.2.2. Các loại đảm bảo tín dụng.  Đảm bảo đối vật.  Khái niệm: Đảm bảo đối vật là đảm bảo tín dụng trong đó chủ nợ được thừa hưởng một số quyền hạn nhất định đối với tài sản người đi vay nhằm làm căn cứ thu hồi nợ trong trường hợp người đi vay không trả hoặc không có khả năng trả nợ.  Đảm bảo đối vật được thực hiện dưới hình thức thế chấp tài sản và cầm cố tài sản. Điều kiện tài sản được coi là đảm bảo tín dụng khi tài sản đó là động sản, tài sản phải thuộc quyền sở hữu hợp pháp của khách hàng vay vốn, tài sản phải được pháp luật cho phép chuyển nhượng hợp pháp và cuối cùng là tài sản phải có thị trường tiêu thụ. Đây là điều kiện cần thiết để ngân hàng có thể bán hoặc phát mãi tài sản khi khách hàng không trả nợ được.  Đảm bảo đối nhân.  Khái niệm: Đảm bảo đối nhân là sự cam kết của một hoặc nhiều người về việc trả nợ ngân hàng thay cho khách hàng vay vốn khi người này không trả được nợ.  Trong đảm bảo đối nhân có 3 chủ thể tham gia: Khách hàng vay là người thụ trái được bảo lãnh, ngân hàng là chủ nợ đồng thời là người được hưởng sự bảo lãnh để tránh rủi ro không trả nợ được của khách hàng vay, và người bảo lãnh là người cam kết trả nợ thay khi người được bảo lãnh không trả được nợ. 2.2.3. Các biện pháp bảo đảm tín dụng.  Thế chấp tài sản. Trong quan hệ tín dụng, thế chấp là người đi vay đem tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình thế chấp cho ngân hàng cho vay để vay một số tiền nhất định và dùng tài sản đó để đảm bảo cho số nợ vay. Nếu khi đến hạn mà người đi vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ hoặc trả không hết nợ cho ngân hàng cho vay thì ngân hàng được quyền phát mãi tài sản thế chấp để thu nợ.  Cấm cố tài sản. Cầm cố là việc người đi vay chuyển giao tài sản cho ngân hàng cho vay nắm giữ để vay một số tiền nhất định và dùng tài sản đó để đảm bảo cho số nợ vay, khi đến hạn người đi vay không trả được cho ngân hàng thì ngân hàng sẽ phát mãi tài sản cầm cố hoặc tiếp nhận tài sản cầm cố để thu nợ. HD: TS. Bùi Thanh Quang Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh 17  Bảo lãnh. Bảo lãnh là việc một đơn vị hoặc cá nhân đứng ra bảo lãnh cho người vay vốn để người này đi vay một số tiền nhất định tại ngân hàng. Nếu khi đến hạn người đi vay không trả hoặc không trả hết nợ cho ngân hàng thì đơn vị hoặc cá nhân bảo lãnh sẽ đứng ra trả nợ thay. Thường có 4 phương pháp bảo lãnh đó là : bảo lãnh bằng tài sản, ký quỹ bảo lãnh, bảo lãnh bằng năng lực chi trả và bảo lãnh bằng uy tín.  Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay. Ngân hàng và khách hàng có thể thỏa thuận dùng tài sản hình thành từ vốn vay để đảm bảo nợ vay. Nếu khi đến hạn mà bên vay không thực hiện việc trả nợ thì ngân hàng cho vay sẽ xử lý tài sản hình thành bằng vốn vay để thu nợ. Theo hình thức này thì toàn bộ tài sản được hình thành từ vốn vay sẽ thuộc quyền chi phối, định đoạt của ngân hàng nếu bên đi vay chưa trả hết nợ cho ngân hàng.  Tín chấp. Ngân hàng thường cho vay tín chấp đối với các doanh nghiệp có uy tín hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định, có lãi, không có nợ nần dây dưa khi vay vốn ngân hàng dựa trên cơ sở xem xét kế hoạch hoặc phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nghĩa là doanh nghiệp không phải thế chấp, cầm cố hay phải có bảo lãnh của bên thứ ba. 2.3. RỦI RO TÍN DỤNG. 2.3.1. Khái niệm: Rủi ro tín dụng là sự xuất hiện các biến cố không bình thường do chủ quan hoặc khách quan làm cho người đi vay không trả được nợ vay và lãi vay cho ngân hàng theo đúng những điều kiện ghi trên hợp đồng tín dụng. 2.3.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng.  Nguyên nhân phát sinh từ khách hàng vay vốn.  Do khả năng quản lý, điều hành chủ doanh nghiệp còn yếu kém nên quản lý kinh doanh không chặt chẽ làm thất thoát tài sản, kinh doanh không hiệu quả dẫn đến nợ quá hạn tại ngân hàng.  Còn với các cá nhân thì đa số có trình độ dân trí thấp, sản xuất kinh doanh không đạt hiệu quả, có một số sử dụng vốn không đúng mục đích.  Nguyên nhân từ phía ngân hàng.  Cán bộ tín dụng yếu nghiệp vụ, đạo đức, chủ quan đối với khách hàng cũ.  Ngân hàng gia tăng doanh số cho vay quá lớn, mở rộng thị trường thiếu kiểm soát và quản lý hoạt động tín dụng, thiếu thông tin về khách hàng.  Cho vay ưu đãi đối với các thành viên Hội Đồng Quản Trị của ngân hàng . HD: TS. Bùi Thanh Quang Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh 18  Nguyên nhân khách quan và nguyên nhân khác.  Tình hình kinh tế chính trị thế giới và khu vực.  Tình hình kinh tế chính trị, xã hội trong nước ( khủng hoảng thiên tai, chính sách kinh tế…) ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.  Hệ thống pháp lý thiếu đồng bộ. 2.3.3. Hậu quả của rủi ro tín dụng.  Đối với ngân hàng: Khi rủi ro tín dụng xuất hiện thì nợ quá hạn gia tăng nên nợ khó đòi gia tăng, đồng nghĩa với lợi nhuận của ngân hàng giảm, đến một mức nào đó thì ngân hàng sẽ bị lỗ và đi đến phá sản.  Đối với nền kinh tế: Khi một ngân hàng bị phá sản thì nó sẽ kéo theo sự phá sản của các ngân hàng khác, dẫn đến sự khủng hoảng tiền tệ, tài chính và kéo theo sự khủng hoảng của nền kinh tế. 2.4. MỘT SỐ CHỈ TIÊU DÙNG ĐỂ ĐỊNH GIÁ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG. 2.4.1. Phân tích cơ cấu vốn và nguồn vốn của ngân hàng. Chỉ số phân tích: Chỉ số này cho biết được tỷ trọng của từng loại tài sản trong tổng tài sản của ngân hàng, qua đó có thể nhận xét đúng đắn về mặt mạnh điểm yếu của ngân hàng để hoạch định chiến lược kinh doanh phù hợp trong tương lai. 2.4.2. Phân tích tình hình huy động vốn: Chỉ số phân tích: Chỉ số này xác định kết cấu của nguồn vốn huy động để phát hiện mặt mạnh, điểm yếu của ngân hàng trong kinh doanh. Nếu ngân hàng có tỷ trọng tiền gửi trong kỳ hạn cao thì ngân hàng sẽ có nhiều thuận tiện trong việc tạo ra lợi nhuận, ngược lại nếu ngân hàng có tỷ lệ tiền gửi với lãi suất cao chiếm tỷ trọng lớn sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc giải quyết đầu ra của nguồn vốn. 2.4.3. Phân tích quy mô, chất lượng, nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn.  Tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn:. tính toán hiệu quả tín dụng của một đồng vốn và quy mô hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Số dư từng loại vốn * 100 Tổng vốn Tỷ trọng từng loại vốn = Số dư từng loại tiền gửi * 100 Tổng số vốn huy động Tỷ trọng từng lọai tiền gửi trên tổng vốn huy động = HD: TS. Bùi Thanh Quang Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh 19  Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động : Chỉ tiêu này giúp so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với khả năng huy động vốn, đồng thời xác định hiệu quả của một đồng vốn huy động  Hệ số thu nợ: Hệ số này cho biết khả năng thu hồi các khoản nợ của ngân hàng  Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ: chỉ số này dùng để đánh giá chất lượng công tác tín dụng. Nếu chỉ số này < 5% thì ngân hàng được đánh giá là ngân hàng có nghiệp vụ tín dụng tốt, chất lượng cho vay cao. Nếu chỉ số này > 7% thì ngân hàng được xem là yếu kém. Tóm lại: Các khái niệm, quy trình về tín dụng, những phương thức cho vay ngắn hạn cùng với những chỉ số tài chính được trình bày ở trên sẽ cho ta thấy rõ hơn quy mô chất lượng tín dụng tại chi nhánh Ngân Hàng Công Thương An Giang. Nó chính là cơ sở, là tiền đề để các chương sau phân tích được sâu sát hơn. Dư nợ ngắn hạn Tổng nguồn vốn Tỷ lệ dư nợ NH trên tổng nguồn vốn = Dư nợ ngắn hạn Vốn huy động Tỷ lệ dư nợ NH trên Vốn huy động = Doanh số thu nợ ngắn hạn Doanh số cho vay ngắn hạn Hệ số thu nợ ngắn hạn = Nợ quá hạn ngắn hạn Tổng dư nợ ngắn hạn Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ = HD: TS. Bùi Thanh Quang Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh 20 CHƯƠNG 3 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH AN GIANG.  3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN. 3.1.1. Giới thiệu về Ngân Hàng Công Thương Việt Nam. Ngân Hàng Công Thương Việt Nam có tên giao dịch là Incombank ( Industrial and Commercial Bank Of Vietnam), viết tắt là ICBV là một trong bốn ngân hàng Thương Mại Quốc Doanh được thành lập theo nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của thủ tướng chính phủ. Về tổ chức bộ máy ngân hàng chuyển hệ thống ngân hàng 2 cấp: Ngân hàng nhà nước làm chức năng quản lý nhà nước về tiến tệ tín dụng và ngân hàng chuyên trực tiếp kinh doanh tiền tệ - tín dụng. Ngân Hàng Công Thương Việt Nam có trụ sở chính đặt tại thủ đô Hà Nội. Khách hàng chính của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam là các tổ chức kinh tế kinh doanh trong các lĩnh vực công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, du lịch, dịch vụ…và các khách hàng cá nhân tập trung ở các khu đông dân cư như thành phố, thị xã với phương châm hoạt động “vì sự thành đạt của mọi người, mọi nhà, mọi doanh nghiệp” Ngân Hàng Công Thương Việt Nam đã góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế đất nước và sự thành đạt của nhiều doanh nghiệp. Ngân Hàng Công Thương Việt Nam là một Ngân hàng Thương mại Nhà nước lớn nhất của Việt Nam và được xếp hạng là một trong 23 doanh nghiệp đặc biệt của Việt Nam. Trong 20 năm qua Ngân Hàng Công Thương Việt Nam đã tăng trưởng nhanh, không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh, hội nhập kinh tế quốc tế, đạt được nhiều thành tựu to lớn trên mọi mặt hoạt động, góp phần không nhỏ trong việc thực thi có hiệu quả chính sách tiền tệ Quốc gia, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nước nhà. Trước những cơ hội và thách thức của quá trình đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế, Hội đồng quản trị, Ban Điều hành Ngân Hàng Công Thương Việt Nam quyết định xây dựng tầm nhìn và diện mạo mới nhằm phát triển Ngân Hàng Công Thương Việt Nam thành một tập đoàn tài chính đa sở hữu, kinh doanh đa lĩnh vực, phát triển bền vững, giữ vững vị trí hàng đầu tại Việt Nam và hội nhập tích cực với quốc tế, trở thành Ngân hàng thương mại lớn tại Châu Á. Từ ngày 15/04/2008, Ngân Hàng Công Thương Việt Nam chính thức ra mắt thương hiệu mới với tên pháp lý, tên đầy đủ, tên thương hiệu và logo như sau: HD: TS. Bùi Thanh Quang Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh 21 Logo thương hiệu của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam gồm 2 phần: Các chữ cái VietinBank và biểu tượng trái đất bao trùm đồng tiền cổ, thể hiện sự gắn kết hòa hợp giữa Trời và đất, Âm và Dương. Hình ảnh một ban mai tươi sáng với vầng dương đang lên và quĩ đạo chuyển động lớn dần, thể hiện sự vận động và tiếp nối giao hòa giữa Trời và Đất trong vũ trụ. Câu định vị thương hiệu: “Nâng giá trị cuộc sống” nhấn mạnh tính hiệu quả, là mục tiêu hoạt động của Ngân hàng Công thương Việt Nam thể hiện sự tận tâm của VietinBank trong việc hỗ trợ và bảo đảm thành công cho khách hàng cũng như nỗ lực góp phần tạo dựng một cuộc sống tươi đẹp giàu ý nghĩa. Hệ thống nhận diện thương hiệu mới được xây dựng dựa trên các giá trị thương hiệu của VietinBank, thể hiện bản sắc và tinh thần riêng của các dịch vụ và sản phẩm mà VietinBank cung cấp, tạo nên sự khác biệt so với các ngân hàng khác trên thị trường nhưng vẫn gần gũi và thân thiện với mọi đối tượng khách hàng. VietinBank - với thông điệp “Tin cậy, Hiệu quả, Hiện đại” khẳng định ba nét tính cách thương hiệu của VietinBank, hàm ý chỉ sự nhất quán và vững vàng về tài chính và độ tin cậy cao, đồng thời bao hàm tính hiệu quả trong hoạt động ngân hàng nhằm cung cấp những tiện ích tối ưu cho khách hàng với mục tiêu luôn hướng về phía trước. Ra mắt thương hiệu mới VietinBank còn mang một ý nghĩa lớn lao, năm 2008 Ngân Hàng Công Thương Việt Nam kỷ niệm 20 năm xây dựng và phát triển. Cùng với việc thay đổi thương hiệu, Ban Lãnh đạo và toàn thể cán bộ, nhân viên trong hệ thống Ngân Hàng Công Thương Việt Nam quyết tâm không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng cung cấp các sản phẩm, dịch vụ, đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu ngày càng đa dạng của Quý Khách hàng, để thương hiệu VietinBank ngày càng trở nên gần gũi, thân thiện và thiết thực hơn với cuộc sống. Tên pháp lý Ngân Hàng Công Thương Việt Nam Tên đầy đủ (Tiếng Anh) Vietnam Bank for Industry and Trade Tên Thương hiệu (tên giao dịch quốc tế) VietinBank Câu Định vị thương hiệu (Slogan) Nâng giá trị cuộc sống Mẫu logo HD: TS. Bùi Thanh Quang Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh 22 3.1.2. Giới thiệu chi nhánh Ngân Hàng Công Thương An Giang. Để phục vụ cho sự phát triển kinh tế ở từng vùng, từng địa phương cũng như mở rộng mạng lưới kinh doanh, Ngân Hàng Công Thương Việt Nam đã đặt chi nhánh ở hầu hết các tỉnh, thành phố trên cả nước. Ngân Hàng Công Thương An Giang là một chi nhánh trực thuộc Ngân Hàng Công Thương Việt Nam, được thành lập theo quyết định số 54/NH_TC ngày 14/1/1988 của Tổng Giám Đốc Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam. Ngân Hàng Công Thương An Giang có trụ sở chính tại 270 Lý Thái Tổ - Mỹ Long – Tp Long Xuyên – An Giang là một đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ theo quy chế tổ chức và hoạt động của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam. Cùng với hệ thống các chi nhánh Ngân hàng Công thương trên mọi miền đất nước từ khi thành lập đến nay, VietinBank An Giang đã có những bước phát triển vững chắc. Phát huy mạnh mẽ tính chất kinh doanh đa dạng của một ngân hàng thương mại đa năng, không chỉ đáp ứng nguồn vốn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, chế biến công nghiệp tại các khu công nghiệp, đô thị, mà Chi nhánh còn rất chú trọng đến các chương trình cho vay phát triển kinh tế nông nghiệp và vận tải. Thực tế hướng kinh doanh đa dạng này đã đạt được những kết quả khả quan. Trong hoạt động kinh doanh, Chi nhánh luôn tuân thủ theo tiêu chí: mở rộng doanh số hoạt động gắn liền với quản trị có hiệu quả nguồn vốn đầu tư. Không chỉ tập trung vốn tín dụng vào doanh nghiệp nhà nước, Chi nhánh đã mở rộng tiếp cận đến tất cả các loại hình doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trong tỉnh nếu có phương án sản xuất kinh doanh khả thi và hiệu quả. Với sự thay đổi cơ cấu này, nguồn vốn tín dụng của chi nhánh đã tập trung đầu tư cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và kinh tế hộ trong lĩnh vực nuôi trồng, chế biến thuỷ sản, chế biến gạo xuất khẩu. Chi nhánh đã đầu tư cho mua sắm máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, … không chỉ tại thị xã, khu công nghiệp, khu kinh tế lớn mà nguồn vốn ngân hàng còn vươn đến tận vùng sâu, vùng xa. Nguồn vốn tín dụng đã giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp ngoài quốc doanh và kinh tế hộ chuyển đổi cơ cấu sản xuất, đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chế biến nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm; Phát huy thế mạnh một số ngành kinh tế quan trọng của tỉnh như cây lúa, con cá góp phần ổn định nguồn nguyên liệu, đủ cung cấp cho các ngành công nghiệp chế biến trên địa bàn tỉnh. 3.1.3. Những nghiệp vụ của Ngân Hàng Công Thương An Giang.  Nghiệp vụ huy động vốn.  Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn của tất cả các tổ chức và dân cư trong tỉnh bằng VNĐ và ngoại tệ.  Phát hành kỳ phiếu, các loại chứng chỉ tiền gửi và thực hiện các hình thức huy động khác theo quy định của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam.  Nghiệp vụ cho vay.  Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đối với các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế để phục vụ sản xuất kinh doanh, tiêu dùng… HD: TS. Bùi Thanh Quang Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh 23  Cho vay chiết khấu bộ chứng từ, thẻ tiết kiệm và các giấy tờ có giá khác theo quy định của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam.  Thực hiện nghiệp vụ thanh toán chuyển tiền cho tất cả các khách hàng trong và ngoài nước. 3.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC CÁC PHÒNG BAN. Để có thể đứng vững trước một thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, VietinBank An Giang đã xây dựng cho mình một cơ cấu quản lý hài hòa để có thể phát huy tối đa các nguồn lực và lợi thế của mình nhằm hoạt động có hiệu quả. Ngoài trụ sở đặt tại 270 Lý Thái Tổ, Thành Phố Long Xuyên, An Giang, còn có các đơn vị trực thuộc ở các huyện thị thuộc tỉnh An Giang :  Phòng giao dịch Thành Phố Long Xuyên đặt tại 20-22 Ngô Gia Tự, Thành phố Long Xuyên, An Giang.  Phòng giao dịch chi nhánh Ngân Hàng Công Thương huyện Thoại Sơn, đặt tại đường số 2, thị trấn Núi Sập, Thoại Sơn, An Giang.  Phòng giao dịch chi nhánh Ngân Hàng Công Thương huyện Chợ Mới, đặt tại 56 Nguyễn Huệ, Chợ Mới, An Giang. Sơ đồ 3.2.1: Sơ đồ tổ chức chi nhánh Ngân Hàng Công Thương An Giang Ban Giám Đốc Phòng tổ chức hành chính Phòng khách hàng doanh nghiệp Phòng khách hàng cá nhân Phòng kế toán giao dịch Phòng tiền tệ kho quỹ Phòng quản lý rủi ro Phòng thông tin điện toán Phòng giao dịch TP.Long Xuyên Phòng giao dịch Chợ Mới Phòng giao dịch Thoại Sơn HD: TS. Bùi Thanh Quang Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh 24 3.2.1. Ban giám đốc. Ban giám đốc có nhiệm vụ quản lý và điều hành mọi hoạt động của chi nhánh, hướng dẫn chỉ đạo thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ và phạm vi hoạt động của cấp trên giao. Được quyết định những vấn đề liên quan đến tổ chức, bổ nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng và kỹ luật…cán bộ, công nhân viên của đơn vị. Cũng như việc xử lý hoặc kiến nghị với các cấp có thẩm quyền, xử lý các tổ chức hoặc cá nhân vi phạm chế độ tiền tệ, tín dụng thanh toán của chi nhánh. Đại diện chi nhánh kí kết các hợp đồng với khách hàng. Phối hợp với các tổ chức đoàn thể lãnh đạo trong phong trào thi đua và bảo đảm quyền lợi của cán bộ công nhân viên trong chi nhánh theo chế độ quy định. Quản lý và quyết định những vấn đề về cán bộ thuộc bộ máy chi nhánh theo sự phân công ủy quyền của tổng giám đốc. 3.2.2. Phòng tổ chức hành chính. Phòng tổ chức hành chính là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của nhà nước và quy định của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam. Thực hiện quy định của nhà nước và Ngân Hàng Công Thương Việt Nam có liên quan đến chính sách cán bộ về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Thực hiện quản lý lao động, tuyển dụng lao động, điều động, sắp xếp cán bộ phù hợp với năng lực, trình độ và yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh theo thẩm quyền của chi nhánh… 3.2.3. Phòng khách hàng doanh nghiệp. Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp, để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ. Thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp. Khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ từ các doanh nghiệp. Thực hiện tiếp thu hỗ trợ, chăm sóc khách hàng, tư vấn khách hàng về các sản phẩm dịch vụ của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam, tín dụng, đầu tư chuyển tiền, thực hiện thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ… Thẩm định xác định quản lý các giới hạn tín dụng cho khách hàng có nhu cầu giao dịch về tín dụng và tài trợ thương mại, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam… HD: TS. Bùi Thanh Quang Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh 25 3.2.4. Phòng khách hàng cá nhân. Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân, để khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ. Thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và báo cáo sản phẩm dịch vụ ngân hàng cá nhân. Khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ từ khách hàng là các cá nhân theo quy định của ngân hàng nhà nước và Ngân Hàng Công Thương Việt Nam.. Thực hiện tiếp thị, hỗ trợ, chăm sóc khách hàng, tư vấn khách hàng về các sản phẩm dịch vụ của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam. Tín dụng, đầu tư, thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử…làm đầu mối bán các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng là cá nhân. 3.2.5. Phòng kế toán giao dịch. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến quá trình thanh toán như: thu tiền, chi tiền theo yêu cầu của khách hàng, tiến hành mở tài khoản cho khách hàng, kết toán các khoản chi trong ngày để xác định lượng vốn hoạt động của chi nhánh. Hạch toán chuyển khoản giữa chi nhánh với khách hàng, giữa chi nhánh với ngân hàng khác, phát hành séc theo yêu cầu của khách hàng, làm thanh toán dịch vụ điện tử qua mạng vi tính. 3.2.6. Phòng tiền tệ kho quỹ. Tiền tệ kho quỹ là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của Ngân Hàng Nhà Nước và Ngân Hàng Công Thương Việt Nam. Ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quỹ. Thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu chi tiền mặt lớn. 3.2.7. Phòng quản lý rủi ro. Phòng quản lý rủi ro có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc chi nhánh về công tác quản lý rủi ro của chi nhánh, quản lý giám sát thực hiện các danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng. Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng. Thực hiện các chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động ngân hàng theo chỉ đạo của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam. HD: TS. Bùi Thanh Quang Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh 26 3.2.8. Phòng thông tin điện toán. Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh. Bảo trì, bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của chi nhánh. 3.3. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG AN GIANG QUA 3 NĂM 2005-2006-2007. Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng chỉ có thể tồn tại và đứng vững được khi mà hoạt động kinh doanh của mình tạo ra lợi nhuận, khả năng sinh lời chính là kết quả cụ thể nhất của quá trình kinh doanh, nó là thước đo quan trọng giúp đánh giá thành quả hoạt động của ngân hàng trong 3 năm qua. Bảng 3.3.1: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của VietinBank An Giang Đơn vị tính: Triệu đồng Chênh lệch Chênh lệch 2006/2005 2007/2006 Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số tiền % Số tiền % Doanh thu 84.879 80.255 118.828 -4.624 -5,4 38.573 48 Chi phí 60.381 65.027 87.851 4.646 7,7 22.824 35 Lợi nhuận 24.498 15.228 30.977 -9.270 -37,8 15.749 103 Nguồn: Trích báo cáo kết quả HĐKD của Ngân Hàng Công Thương An Giang Biểu đồ 3.3.1: Biểu thị kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng 0 20000 40000 60000 80000 100000 120000 2005 2006 2007 Doanh thu Chi phí Lợi nhuận Triệu đồng Doanh thu Chi phí Lợi nhuận HD: TS. Bùi Thanh Quang Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh 27 Năm 2006, do doanh thu của ngân hàng từ các dịch vụ giảm 4.624 triệu đồng, tức giảm 5,4% so với năm 2005. Trong khi chi phí tăng lên 7,7%, tuy chi phí tăng không đáng kể nhưng cũng góp phần làm cho lợi nhuận của ngân hàng giảm xuống 9.270 triệu đồng so với năm 2005, tức giảm 37,8%. Đến năm 2007, lợi nhuận đã tăng lên vượt bậc từ 15.228 triệu đồng lên đến 30.977 triệu đồng, tức tăng 103,4% so với năm 2006. Sở dĩ lợi nhuận tăng lên như thế là do doanh thu và chi phí năm 2007 đều tăng lên với tốc độ cao, lần luợt là 48,1% và 35,1%. Thực chất, nếu so với năm 2005 thì lợi nhuận cũng có tăng, nhưng không nhiều. Để biết rõ hơn về kết quả của hàng loạt chính sách và quyết định của ngân hàng, chúng ta nên đề cập đến chỉ tiêu về doanh lợi, vì chỉ số này cho chúng ta thấy được cứ một trăm đồng tổng doanh thu thì ngân hàng thu được bao nhiêu đồng về tổng lợi nhuận sau thuế. Bảng 3.3.2: Phân tích doanh lợi tiêu thụ. Đơn vị tính: Triệu đồng Chênh lệch Chỉ tiêu 2005 2006 2007 05-06 06-07 Lợi nhuận sau thuế 24.498 15.228 30.977 -37,8% 103,4% Doanh thu thuần 84.879 80.255 118.828 -5,4% 48,1% Doanh lợi tiêu thụ(%) 28,9% 19,0% 26,1% -9,9% 7,1% Nguồn: Trích báo cáo kết quả hoạt động kinh của Ngân Hàng Công Thương An Giang Biểu đồ 3.3.2: Thể hiện tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 0 20000 40000 60000 80000 100000 120000 140000 2005 2006 2007 0% 5% 10% 15% 20% 25% 30% 35% Doanh thu thuần Lợi nhuận Doanh lợi tiêu thụ Triệu đồng Doanh thu thuần Lợi nhuận Doanh lợi tiêu thụ HD: TS. Bùi Thanh Quang Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh 28 Qua bảng phân tích ta thấy tỷ suất sinh lợi trên doanh thu có xu hướng giảm xuống, cụ thể là từ 28,9% năm 2005 giảm xuống còn 19% vào năm 2006, tức giảm 9,9%. Như vậy cứ 100 đồng doanh thu thuần đem lại 28,9 đồng lợi nhuận vào năm 2005, nhưng đến năm 2006 thì 100 đồng doanh thu chỉ đem lại có 19 đồng lợi nhuận. Sang năm 2007 thì tỷ suất lợi nhuận của ngân hàng tăng lên đến 26,1%, tức tăng 7,1% so với năm 2006, chứng tỏ tình hình hoạt động của ngân hàng có bước phát triển tốt. Nguyên nhân của sự tăng lên vượt bậc này là do tốc độ tăng lợi nhuận quá nhanh so với tốc độ tăng của doanh thu, làm cho tỷ suất này tăng lên. Nhìn chung, tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng giai đoạn 2006 - 2007 có bước tiến triển hơn so với giai đoạn 2005-2006 vì trong giai đoạn này ngân hàng đã luôn tuân thủ theo tiêu chí: mở rộng doanh số hoạt động gắn liền với quản trị có hiệu quả nguồn vốn đầu tư làm cho nguồn vốn huy động và tổng dư nợ cho vay nguồn kinh tế đều tăng so với giai đoạn trước. Cụ thể là chất lượng tài sản có ngày càng lành mạnh và minh bạch, nợ xấu chỉ còn 1,1% / tổng dư nợ. Cơ cấu dư nợ chủ yếu là cho vay DN vừa và nhỏ (hơn 30%), tư nhân, cá thể (50%), cho vay DN nhà nước chỉ chiếm hơn 14,9%. Đây là một bước chuyển lớn, chứng minh cho sự thành công từ hoạt động kinh doanh đa dạng. 3.4. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG TRONG 5 NĂM TỚI Thời gian tới, thực hiện phương châm: “Tin cậy - hiệu quả - hiện đại”, VietinBank An Giang đã đề ra chiến lược cụ thể như: 1-Tập trung tăng cường năng lực tài chính, cơ cấu lại hoạt động với trọng tâm là nâng cao năng lực quản trị điều hành kinh doanh trong điều kiện kinh doanh hiện đại và cạnh tranh mạnh mẽ. 2-Tiếp tục phát triển hệ thống mạng lưới trong nước. Mở rộng giao dịch từ xa, nhằm đi đầu trong dịch vụ ngân hàng bán lẻ với chi phí thấp và chất lượng cao, phục vụ tốt nhất mọi đối tượng khách hàng; tăng trưởng trên nguyên tắc an toàn, hiệu quả và bền vững. 3-Đổi mới mô hình tổ chức kinh doanh theo hướng mô hình thương mại hiện đại, có bộ máy tinh gọn, hiệu quả. Thường xuyên đào tạo và phát triển nguồn nhân lực để có nguồn lực dồi dào, đáp ứng yêu cầu trước mắt và lâu dài. 4-Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ theo hướng cải tiến và hoàn thiện các sản phẩm truyền thống, nghiên cứu và phát triển dịch vụ mới. Mở rộng thị trường hiện tại và thị trường tiềm năng. 5-Xây dựng và phát triển hình ảnh một VietinBank An Giang đa năng, hiện đại với thương hiệu nổi tiếng về các sản phẩm có chất lượng và tiện ích cao… Với mục tiêu phấn đấu trở thành tập đoàn tài chính đa năng, hiện đại vào năm 2010, Ngân hàng Công Thương An Giang đã xây dựng chiến lược ngân hàng bán lẻ với nhiều sản phẩm mới công nghệ cao và phù hợp với xu thế phát triển của một ngân hàng hiện đại thông qua mạng lưới phân phối rộng khắp tới mọi đối tượng khách hàng. HD: TS. Bùi Thanh Quang Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh 29 Với những mục tiêu đó, trong 5 năm tới, VietinBank An Giang sẽ tập trung đổi mới một số lĩnh vực trọng tâm sau đây: Thực hiện triệt để nguyên tắc thương mại và thị trường trong hoạt động kinh doanh, gắn mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận với phát huy vai trò chủ đạo và chủ lực của một ngân hàng thương mại nhà nước, bảo đảm nâng cao hiệu quả kinh doanh và phục vụ tốt nhất cho sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đa dạng hóa sở hữu nguồn vốn điều lệ của Ngân Hàng Công Thương An Giang theo nguyên tắc Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ và nắm giữ quyền chi phối. Mục đích của việc đa dạng hóa sở hữu là nhằm đổi mới cơ chế quản trị điều hành; thu hút thêm nguồn lực, trước hết là các nguồn lực về vốn, trình độ quản lý và công nghệ ngân hàng tiên tiến trên thế giới; tăng cường sự kiểm soát của các cổ đông, khách hàng và công chúng đối với ngân hàng. Tiếp tục cơ cấu lại tổ chức bộ máy, hoàn thiện và phát triển hệ thống mạng lưới kinh doanh để đáp ứng được yêu cầu kinh doanh trong tình hình mới; hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý; thực hiện cơ chế quản trị điều hành, quản lý tài sản Nợ-Có, quản lý rủi ro, các cơ chế, quy trình kỹ thuật nghiệp vụ và kiểm soát nội bộ theo thông lệ quốc tế và công nghệ tốt nhất, tiến dần đạt đến các chuẩn mực quốc tế. Củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong hệ thống Ngân Hàng Công Thương An Giang. Phát triển kinh doanh đa năng, chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh doanh theo hướng thị trường và trên cơ sở khai thác tốt nhất những lợi thế so sánh của Ngân Hàng Công Thương An Giang. Kết hợp các dịch vụ ngân hàng bán buôn và bán lẻ, trong đó phát triển mạnh các nghiệp vụ, dịch vụ ngân hàng bán lẻ có tính cạnh tranh cao, có hướng đột phá, có những sản phẩm mũi nhọn. Phát triển thị phần phi tín dụng và các dịch vụ tài chính, chú trọng phát triển các nghiệp vụ ngân hàng đầu tư; tiếp tục giữ vững thị phần huy động vốn, cho vay của Ngân Hàng Công Thương An Giang trên địa bàn tỉnh. Phát triển mạnh công nghệ thông tin, đặc biệt là chú trọng đẩy mạnh ứng dụng công nghệ mới, hiện đại trong lĩnh vực ngân hàng. Xác định công nghệ thông tin là lĩnh vực có tính then chốt, là cơ sở nền tảng cho các hoạt động kinh doanh, tăng năng suất, hiệu quả, nâng cao năng lực cạnh tranh và hiện đại hóa Ngân Hàng Công Thương An Giang. Ngân Hàng Công Thương An Giang có kế hoạch trở thành một ngân hàng Thương mại hàng đầu trong lĩnh vực ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ hiện đại, đặc biệt là cập nhật các nghiệp vụ, dịch vụ ngân hàng hiện đại trên thế giới vào hoạt động kinh doanh. Đặc biệt coi trọng công tác cán bộ và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, coi đây là yếu tố quyết định sự thắng lợi của mọi hoạt động kinh doanh và là khởi nguồn của sự sáng tạo nhằm nâng cao sức cạnh tranh, thực hiện hiện đại hóa và hội nhập của Ngân Hàng Công Thương An Giang. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, bảo đảm cán bộ có đạo đức nghề nghiệp và năng lực chuyên môn tốt. Phát triển đội ngũ chuyên gia và đội ngũ cán bộ lãnh đạo có năng lực, trình độ cao, phù hợp với công nghệ ngân hàng tiên tiến. HD: TS. Bùi Thanh Quang Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh 30 CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH AN GIANG NĂM 2005-2006-2007.  4.1. TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CỦA VIETINBANK AN GIANG. 4.1.1. Cơ cấu nguồn vốn của VietinBank An Giang. Bảng 4.1.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động của VietinBank An Giang. ĐVT: Triệu đồng Chênh lệch Chỉ tiêu 2005 2006 2007 05-06 06-07 I. Vốn huy động (1+2+3+4) 421.112 360.281 493.774 -14% 37% II. Vốn điều hòa 326.689 326.589 361.919 0% 11% Tổng nguồn vốn (I+II) 747.801 686.870 855.693 -8% 25% Vốn huy động trên tổng nguồn vốn 56,3% 52,5% 57,7% -6.9% 10% Vốn điều hòa trên tổng nguồn vốn 43,7% 47,5% 42,3% 8.8% -11% Nguồn: Bảng Cơ Cấu nguồn vốn của Ngân Hàng Công Thương An Giang Biểu đồ 4.1.1: Biểu hiện cơ cấu nguồn vốn của VietinBank An Giang .0 200.000 400.000 600.000 800.000 1000.000 2005 2006 2007 Triệu đồng Vốn huy động Vốn điều hòa Tổng nguồn vốn Triệu đồng Vốn huy động Vốn điều hòa Tổng nguồn vốn HD: TS. Bùi Thanh Quang Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh 31 Thông qua bảng số liệu, ta thấy vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng nguồn vốn, đây cũng là vốn chủ yếu để ngân hàng thực hiện các dịch vụ của mình, và nó cũng góp phần không nhỏ trong việc tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Bởi vậy, nguồn vốn này chiếm tỷ lệ càng lớn trong tổng nguồn vốn thì càng tốt. Cụ thể ở Ngân Hàng Công Thương An Giang trong năm 2006 thì vốn huy động chiếm 52,5% trong tổng nguồn vốn, tức giảm 6,9% so với năm 2005, do năm này chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Châu Đốc đã tách ra hoạt động độc lập. Nhưng sang năm 2007, tỷ trọng này đã tăng lên 57,7%, tức tăng lên 10% so với năm 2006, do ngân hàng đã có nhiều chính sách thu hút khách hàng như tăng lãi suất, với chương trình dự thưởng có nhiều giải thưởng đặc biệt…áp dụng cho những khách hàng có tiền gửi theo quy định của ngân hàng. Nguồn vốn huy động có tăng cao thì ngân hàng mới có thể nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, đó cũng chính là phương pháp tốt nhất để đem lại lợi nhuận tối đa cho ngân hàng. Ngoài nguồn vốn huy động được, Ngân Hàng Công Thương An Giang còn có sự hỗ trợ của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam thông qua vốn điều hòa để tài trợ cho hoạt động cấp tín dụng, để thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình, vì vậy nó cũng góp phần hình thành nên nguồn vốn của ngân hàng, tạo thế cân bằng trong công tác tín dụng. Nguồn vốn này nhằm giúp ngân hàng mở rộng quy mô tín dụng mà không bị sức ép do thiếu vốn khi khách hàng có nhu cầu rút tiền hoặc chi trả lãi tiền gửi cho khách hàng. Qua bảng số liệu, năm 2006 tỷ trọng vốn điều hòa trên tổng nguồn vốn tăng 8,8% so với năm 2005, sang năm 2007 vốn điều hòa tăng từ 326.589 triệu đồng lên 361.919 triệu đồng, tương ứng tăng 11% so với năm 2006. Nhưng chỉ chiếm 42,3% trong tổng nguồn vốn. Nhìn chung thì Ngân Hàng Công Thương An Giang có vốn điều hòa chiếm khá cao trong tổng nguồn vốn. Vốn điều hòa nhiều tuy cũng góp phần làm tăng nguồn vốn của ngân hàng nhưng đây không phải là hướng phát triển lâu dài của một ngân hàng thương mại. Mà nguồn vốn chính để tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng chính là nguồn vốn tự huy động của ngân hàng, vốn huy động càng nhiều thì lợi nhuận tạo ra càng nhiều. Vì thế ngân hàng cần phải đa dạng các hình thức huy động vốn, phát triển đa dạng các sản phẩm dịch vụ…để Ngân Hàng Công Thương An Giang sớm trở thành một ngân hàng bán lẻ - đa năng. 4.1.2. Vốn huy động của VietinBank An Giang. Huy động các nguồn vốn khác nhau trong xã hội để hoạt động là lẽ sống quan trọng nhất của ngân hàng. Bởi vậy ngoài nguồn vốn pháp định ngân hàng còn có nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế, tiền gửi tiết kiệm của người dân, từ việc phát hành kỳ phiếu, trái phiếu…và các nguồn vốn khác. HD: TS. Bùi Thanh Quang Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh 32 Bảng 4.1.2: Tình hình nguồn vốn huy động ĐVT: Triệu đồng Chênh lệch Chỉ tiêu 2005 2006 2007 05-06 06-07 1. Tiền gửi các tổ chức kinh tế 197.631 200.692 252.835 2% 26% 2. Tiền gửi tiết kiệm 202.588 147.234 225.746 -27% 53% 3. Kỳ phiếu, trái phiếu 20.893 5.666 218 -73% -96% 4. Huy động khác 0 6.689 14.975 100% 124% Vốn huy động (1+2+3+4) 421.112 360.281 493.774 -14% 37% Tỷ trọng tiền gửi của các tổ chức kinh tế 47% 56% 51% 19% -8% Tỷ trọng của tiền gửi tiết kiệm 48% 40% 46% -15% 12% Tỷ trọng của nguồn vốn huy động từ kỳ phiếu, trái phiếu 5% 2% 0% -68% -100% Tỷ trọng của nguồn vốn khác 0% 2% 3% 100% 63% Nguồn: Bảng Cơ Cấu nguồn vốn của Ngân Hàng Công Thương An Giang Qua biểu đồ 4.1.2, ta thấy nguồn vốn mà ngân hàng huy động được chủ yếu là từ tiền gửi của các tổ chức kinh tế và tiền gửi tiết kiệm. Hai thành phần này chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn huy động, điều này chứng tỏ khi hội nhập kinh tế, các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả hơn, và thu nhập của người dân ngày càng cao nên giao dich với ngân hàng ngày càng nhiều hơn. Phân tích theo chiều dọc thì: năm 2006, tiền gửi của các tổ chức kinh tế cao nhất trong 3 năm, và chiếm phần lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động được, tức chiếm 56% trong tổng vốn huy động, tiếp theo là tiền gửi tiết kiệm 40%, còn tiền huy động từ việc phát hành kỳ phiếu, trái phiếu và các hình thức huy động khác thì chiếm một tỷ lệ rất nhỏ, chỉ có 2%. Sang năm 2007, tuy tiền gửi của các tổ chức kinh tế có giảm 8% so với năm 2006 nhưng vẫn chiếm vị trí cao nhất là 51% trong tổng nguồn vốn huy động được và tiền gửi tiết kiệm chiếm 46% tăng 12% so với năm trước. Còn các nguốn khác chỉ có 3%. HD: TS. Bùi Thanh Quang Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh 33 Biểu đồ 4.1.2: Tỷ trọng các nguồn vốn huy động trên tổng nguồn vốn 51% 46%47% 56%48% 40% 5% 2% 0%0% 3%0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 2005 2006 2007 Tiền gửi các TCKT TGTK Kỳ phiếu, trái phiếu Huy động Khác Giai đoạn 2005- 2006, nguồn vốn huy động của ngân hàng giảm xuống, cụ thể là từ 421.112 triệu đồng năm 2005 giảm xuống còn 360.281 triệu đồng vào năm 2006, tức giảm 14%. Sự sụt giảm đó là do trong giai đoạn này tốc độ tăng tiền gửi của các tổ chức kinh tế rất ít (chỉ có 2%) và nguồn vốn huy động khác tăng lên tới 100% nhưng số lượng không nhiều trong khi tiền gửi tiết kiệm và phát hành kỳ phiếu của ngân hàng thì giảm xuống không ít. Thực tế thì trong giai đoạn này, do sự biến động của lãi suất, và giá vàng tăng liên tục làm cho người dân chuyển từ tiền gửi tiết kiệm sang việc mua vàng tích trữ. Tình hình này đã làm cho tiền gửi tiêt kiệm giảm xuống 27% so với năm 2005, mặt khác vốn huy động từ việc phát hành kỳ phiếu, trái phiếu cũng giảm xuống 73%, sự sụt giảm này ảnh hưởng rất lớn đến nguốn vốn huy động của ngân hàng. Sang năm 2007, tình hình huy động vốn của ngân hàng ngày càng hiệu quả hơn. Ngân hàng đã thực hiện nhiều giải pháp giữ ổn định và phát triển nguồn vốn như: Điều chỉnh năng động lãi suất và kỳ hạn, tăng cường tiếp thị, khai thác nhiều kênh huy động vốn, thiết kế sản phẩm huy động vốn linh hoạt, đổi mới tác phong giao dịch nên đã thu hút được nhiều khách hàng. Điều này đã góp phần làm cho nguồn vốn huy động của ngân hàng tăng lên 37% so với năm 2006, cụ thể là tiền gửi của các tổ chức kinh tế kinh tế tăng lên 26%, tiền gửi tiết kiệm tăng 53%, hay vốn huy động khác đều tăng lên 124% so với năm 2006. Mặc dù vốn huy động từ việc phát hành kỳ phiếu giảm xuống so với năm 2006 nhưng không đáng kể. Nhìn chung, nguồn vốn huy động của Ngân Hàng Công Thương An Giang chiếm tỷ trọng có cao hơn vốn điều hòa trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, cụ thể là 52,5% trong năm 2006 lên đến 57,7% năm 2007, nhưng con số này cần phải được cải thiện hơn nữa và thực tế thì tình hình huy động vốn của ngân hàng cần phải được thay đổi về cơ cấu, cần có sự điều chỉnh cho phù hợp hơn nữa để nguồn vốn huy động có xu hướng tăng lên trong những năm tiếp theo, góp phần đem đến lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng. Nguyên nhân làm cho nguồn vốn huy động chưa được cao là: Tiền gửi các TCKT Kỳ phiếu, trái phiếu TGTK Huy động khác HD: TS. Bùi Thanh Quang Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh 34  Nền kinh tế nước ta tuy đang ở trong giai đoạn phát triển nhưng vẫn còn chứa đựng nhiều tiềm ẩn, nguy cơ mất ổn định, tỷ lệ lạm phát tuy đã có nhiều biện pháp để ngăn chặn nhưng vẫn còn ở mức cao tương đương với lãi suất tiền gửi ngân hàng, do đó lợi nhuận thu từ tiền gửi tiết kiệm không cao lắm nên người dân ít muốn gửi tiền vào ngân hàng.  Đời sống và thu nhập của người dân ở các vùng nông thôn chưa cao, vốn nhàn rỗi chỉ trong thời gian ngắn, họ có thể sử dụng vốn bất cứ lúc nào nên nếu có gửi tiết kiệm cũng chỉ gửi trong thời gian ngắn.  Mặt khác, người dân ở nông thôn có thói quen để tiền trong nhà, hoặc dự trữ dưới hình thức mua nhà, mua đất, vàng ....Thêm vào đó người dân ở đây chưa quen với các loại hình dịch vụ ngân hàng.  Lãi suất huy động cũng là một hạn chế trong việc thu hút nguồn tiền gửi: Hiện nay lãi suất huy động của ngân hàng thấp hơn lãi suất huy động của một vài ngân hàng khác trong Tỉnh.  VietinBank An Giang đang tích cực huy động vốn nhằm giảm bớt tỷ trọng nguồn vốn điều chuyển để gia tăng lợi nhuận và đảm bảo thanh khoản chung. Song, do điều kiện kinh tế-xã hội tại địa phương, đời sống và thu nhập của người dân còn thấp nên nguồn vốn điều chuyển vẫn đóng vai trò chủ yếu trong một vài năm nữa.  Bên cạnh nguồn vốn đó ngân hàng cần đẩy mạnh hơn nữa việc cho vay đối với các thành phần kinh tế có nhu cầu về vốn để phục vụ cho việc sản suất, từ đó làm gia tăng hiệu quả hoạt động tín dụng. Đồng thời phải có những biện pháp hạn chế nợ quá hạn, hạn chế rủi ro tín dụng để tránh tình trạng thiếu hụt vốn trong hoạt động cho vay hay không có khả năng thu hồi nợ. Do các ngân hàng cạnh tranh để thu hút giành khách hàng nên chênh lệch giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay giữa các ngân hàng có sự khác nhau. 4.2. PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG NGẮN HẠN. 4.2.1. Tình hình cho vay ngắn hạn của Ngân Hàng Công Thương An Giang. Không chỉ riêng VietinBank An Giang mà tất cả các Ngân Hàng Thương Mại khác cũng vậy, cho vay là hoạt động kinh doanh chủ chốt để tạo ra lợi nhuận. Chỉ có lãi suất thu được từ cho vay mới bù đắp nỗi chi phí tiền gửi, chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh, quản lý và các chi phí khác. Khi tình hình kinh tế ngày càng phát triển thì doanh số cho vay của VietinBank An Giang ngày càng tăng nhanh và loại hình cho vay cũng trở nên đa dạng hơn. Song, cho vay ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn cho vay. Điều này xuất phát từ chỗ thiếu an toàn cho các khoản đầu tư dài hạn, trong đó có những tác nhân chủ yếu như tình hình tăng trưởng, lạm phát. Sau đây là doanh số cho vay ngắn hạn của VietinBank An Giang xét theo địa bàn và cho vay ngắn hạn đối với các tổ chức kinh tế: HD: TS. Bùi Thanh Quang Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh 35  Doanh số cho vay ngắn hạn đối với các tổ chức kinh tế. Bảng 4.2.1: Doanh số cho vay ngắn hạn đối với các tổ chức kinh tế. ĐVT: Triệu đồng Chênh lệch Chênh lệch 2006/2005 2007/2006 Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số tiền % Số tiền % Doanh nghiệp 433.022 447.357 502.877 14.335 3 55.520 12 Cá nhân 269.399 212.879 561.398 -56.520 -21 348.519 164 Doanh số cho vay ngắn hạn 702.421 660.236 1.064.275 -42.185 -6 404.039 61 Nguồn: Phòng khách hàng doanh nghiệp VietinBank An Giang Biểu đồ 4.2.1: Doanh số cho vay ngắn hạn đối với các tổ chức kinh tế .0 200.000 400.000 600.000 2005 2006 2007 Doanh nghiệp Cá nhân Khác Cho vay ngắn hạn là hoạt động phổ biến của một ngân hàng, nhằm bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thường đến vay vốn tại ngân hàng chủ yếu là để thực hiện các nhu cầu thanh toán và dự trữ nguyên vật liệu, hàng hóa. Qua bảng số liệu 4.2.1, ta thấy ở VietinBank An Giang, các doanh nghiệp đến vay ngày càng nhiều hơn, cụ thể là doanh số cho vay đối với các doanh nghiệp ngày càng tăng lên qua các năm. Từ 433.022 triệu đồng năm 2005 tăng lên 447.357 triệu đồng vào năm 2006, tương ứng mức tăng là 3%. Đến năm 2007 lại tiếp tục tăng lên 12% so với năm 2006. Điều này chứng tỏ các doanh nghiệp ngày càng mở rộng quy mô nên cần thêm nhiều Triệu đồng Cá nhân Doanh nghiệp Khác HD: TS. Bùi Thanh Quang Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh 36 vốn để trang trải cho hoạt động kinh doanh của mình. Tùy theo từng ngành nghề mà các doanh nghiệp có nhu cầu về vốn lưu động nhiều hay ít. Nhưng dù cho các nhu cầu đó có cao hay thấp thì doanh nghiệp vẫn sử dụng vốn lưu động với tư cách là các khoản vay ít nhiều, thường xuyên theo cơ cấu tài chính của doanh nghiệp. Chính vì điều đó mà VietinBank An Giang là nơi cung cấp nguốn vốn cần thiết cho các doanh nghiệp hoạt động. Và họ chính là khách hàng sáng giá nhất, đem đến cho ngân hàng nguồn thu nhập không nhỏ ngay trong hiện tại và cả tương lai. Khi mà nền kinh tế đang trong thời kỳ hội nhập thì sẽ càng có nhiều các loại hình công ty, các doanh nghiệp và nhiều tổ chức kinh tế khác nữa đua nhau hình thành. Và VietinBank An Giang lại là nơi cung ứng vốn, như thế ngân hàng sẽ ngày càng phát triển cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước nói chung và nền kinh tế tỉnh An Giang nói riêng. Ngoài việc cho vay bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp VietinBank An Giang còn cho vay đối với các cá nhân, hộ gia đình cũng với mục đích kinh doanh, nhưng thường là nhỏ lẻ và một số ít là tiêu dùng. Năm 2006, doanh số cho vay đối với các cá nhân, hộ gia đình giảm 56.520 triệu đồng so với năm 2005, tương ứng giảm 21%, điều này do ảnh hưởng một phần của việc chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Châu Đốc tách ra hoạt động độc lập và một phần do sự cạnh tranh của các ngân hàng thương mại cổ phần trong địa bàn tỉnh. Sang năm 2007, doanh số cho vay các cá nhân, hộ gia đình lại tăng lên vượt bậc, tăng hơn gấp đôi năm 2006, tới 348.519 triệu đồng, tương ứng tăng 164% so với năm 2006. Trong năm 2007 này, tình hình huy động vốn của ngân hàng khả quan hơn doanh số cho vay cũng nhiều hơn. Mặt khác giá cả thị trường ngày càng tăng lên. Chẳng hạn như giá xăng dầu, giá thực phẩm, phân bón...đều tăng. Vì vậy các hộ kinh doanh nhỏ lẻ không đủ vốn để chống chọi với sự biến động giá cả đến chóng mặt thế này. Để có thể tiếp tục hoạt động kinh doanh của mình thì họ cần có sự trợ giúp vốn của ngân hàng. Còn các hộ nông dân, các hộ nuôi trồng thủy hải sản cũng vậy, họ cũng cần có nguồn vốn ban đầu để trang trải cho việc mua giống, thuốc trừ sâu, phân bón. Mà với giá cả như thế thì họ cũng không còn cách nào khác là phải nhờ vào sự trợ giúp của ngân hàng.  Doanh số cho vay ngắn hạn theo địa bàn. Địa bàn khác nhau thì doanh số cho vay khác nhau. Xét trên địa bàn tỉnh An Giang thì tình hình cho vay ở Thành Phố Long Xuyên và các huyện có sự khác nhau. Điều đó được thể hiện rõ nét hơn thông qua bảng số liệu 4.2.2. Nhìn vào biểu đồ 4.2.2 ta thấy đường line thể hiện tỷ trọng doanh số cho vay ở Thành Phố Long Xuyên nằm cao hơn so với các huyện khác. Điều này chứng tỏ nhu cầu vay vốn ngắn hạn ở Long Xuyên nhiều hơn so với các huyện khác. Cụ thể là doanh số cho vay ngắn hạn đã tăng lên đáng kể qua 3 năm. Từ 691.999 triệu đồng năm 2005, doanh số cho vay ở Long Xuyên đã tăng lên 982.163 triệu đồng vào năm 2006, tức tăng 42%. Đến năm 2007 doanh số cho vay ở Long Xuyên lại tiếp tục tăng lên 654.749 triệu đồng, tương ứng với mức độ tăng là 66% so với năm 2006. Sở dĩ nhu cầu vay vốn ở địa bàn Long Xuyên nhiều và ngày càng tăng như vậy là do Long Xuyên là một thành ph

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfĐỀ TÀI Phân Tích Tín Dụng Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thương An Giang.pdf