Luận văn Phân tích thực trạng xuất khẩu và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu ở Công ty Cung ứng Dịch Vụ Hàng Không

Tài liệu Luận văn Phân tích thực trạng xuất khẩu và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu ở Công ty Cung ứng Dịch Vụ Hàng Không

pdf47 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1262 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Phân tích thực trạng xuất khẩu và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu ở Công ty Cung ứng Dịch Vụ Hàng Không, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn Phân tích thực trạng xuất khẩu và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu ở Công ty Cung ứng Dịch Vụ Hàng Không LuËn V¨n Tèt NghiÖp Ng« C«ng B×nh - Líp 401 Tr­êng §¹i häc QL & KD Hµ Néi 1 LỜI NÓI ĐẦU Hoạt động xuất khẩu giữ vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động thương mại của bất kỳ quốc gia nào trên thế giới. Thông qua hoạt động xuất khẩu, các quốc gia khai thác được lợi thế của mình trong phân công lao động quốc tế, tạo nguồn thu lợi nhuận quan trọng cho đất nước, chuyển đổi cơ cấu kinh tế và tạo công ăn việc làm cho người dân. Đối với Việt Nam, hoạt động xuất khẩu thực sự có ý nghĩa chiến lược trong sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế, tạo tiền đề vững chắc để thực hiện thắng lợi mục tiêu công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước và từng bước hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Trong chiến lược phát triển kinh tế đến năm 2010, Đảng và Nhà nước ta đã nêu rõ: “Chúng ta phải tiến hành xây dựng một nền kinh tế mở cửa theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu đồng thời thay thế nhập khẩu bằng những mặt hàng trong nước sản xuất có hiệu quả”. Công ty Cung ứng Dịch Vụ Hàng Không được hình thành và thực hiện nhiệm vụ xuất nhập khẩu trước hết cho nghành hàng không. Công ty chú trọng trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của mình. Trong suốt thời gian tồn tại và phát triển, Công ty đã tìm ra cho mình một hướng đi đúng trong hoạt động xuất khẩu đặc biệt trong tình hình kinh tế trong nước và thế giới hiện nay có nhiều biến động lớn và Công ty đã thu được những thành công nhất định. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đạt được, Công ty vẫn còn không ít khó khăn cần phải khắc phục.Để nghiên cứu sâu hơn hoạt động sản suất của công ty, đồng thời trang bị thêm cho mình những kiến thức thực tiễn về hoạt động xuất khẩu nói riêng .Được sự hướng dẫn tận tình của thầy PGS Trần Văn Chu, em đã chọn đề tài luận văn tốt nghiệp “Xuất khẩu ở Công ty Cung ứng Dịch Vụ Hàng Không Thực trạng và Giải pháp ”. Cơ cấu luận văn ngoài mở đầu và kết luận gồm 3 chương . Chương I: Vai trò của Xuất Khẩu đối với nền kinh tế Việt Nam. Chương II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu tại Công ty Cung ứng Dịch Vụ Hàng Không. Chương III. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của Công ty. Do còn hạn chế về kiến thức cũng như hiểu biết thực tế, bài luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp LuËn V¨n Tèt NghiÖp Ng« C«ng B×nh - Líp 401 Tr­êng §¹i häc QL & KD Hµ Néi 2 quý báu từ các thầy cô giáo, các cô các chú cán bộ trong Công ty cũng như các bạn sinh viên quan tâm. CHƯƠNG I VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM I. Ý NGHĨA CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU Ở CÔNG TY CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG. Để đảm bảo an toàn, chủ động, kịp thời và hiệu quả thực hiện cho các chuyến bay và hoạt động tại sân bay Tổng Công Ty Hàng Không Việt Nam đã thống nhất tổ chức hoạt động xuất khẩu và cung ứng dịch vụ cho các chuyến bay và sân bay. Đây là hoạt động thiết thực giúp cho các chuyến bay và sân bay tiện việc quản lý ngay tại sân bay và ngoài sân bay. Công ty Cung ứng dịch vụ Hàng Không cấn có hàng để cung cấp cho ngành. Cần bảo đảm tính an toàn và kịp thời, không bị động do việc cung ứng hàng hoá và dịch vụ gây nên. Xuất khẩu của Công ty Cung ứng dịch vụ Hàng Không tạo điều kiện có lãi, có đủ vốn hoạt động nhập hàng và cho các chuyến bay cho hãng Hang Không Quốc gia Việt Nam và tại sân bay. Ngày nay, trong cơ chế thị trường việc tổ chức đơn vị hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu được khuyến khích nên công ty đã kịp thời hình thành tổ chức hoạt động. II. VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN VÀ VỚI CÔNG TY CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG. 1. Khái niệm hoạt động xuất khẩu: Xuất khẩu là việc bán hàng hoá và dịch vụ vượt qua biên giới quốc gia trên cơ sở dùng tiền tệ làm đơn vị thanh toán. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một quốc gia hoặc đối với cả hai quốc gia. Xuất khẩu là hoạt động rất cơ bản của kinh tế đối ngoại, đã xuất hiện từ rất lâu và ngày càng phát triển. Mục đích của hoạt động xuất khẩu là khai thác được lợi thế của các quốc gia trong phân công lao động quốc tế, tạo nguồn thu ngoại tệ cho đất nước. Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện với nhiều loại hàng hoá khác nhau. Phạm vi hoạt động xuất khẩu rất rộng cả về không gian và thời gian. 2. Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân. Xuất khẩu hàng hoá nằm trong khâu phân phối và lưu thông hàng hoá trong quá trình tái sản xuất mở rộng, nhằm mục đích liên kết giữa sản xuất và tiêu dùng LuËn V¨n Tèt NghiÖp Ng« C«ng B×nh - Líp 401 Tr­êng §¹i häc QL & KD Hµ Néi 3 giữa nước này với nước khác. Vai trò của xuất khẩu được thể hiện qua các điểm sau: 2.1. Xuất khẩu là phương tiện chính tạo nguồn vốn cho nhập khẩu phục vụ Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước. Nhiệm vụ trọng tâm cơ bản của Việt Nam trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm 2001 - 2010 là: phát triển kinh tế và đẩy mạnh công nghiệp hoá đất nước. Để tiến hành Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá thì cần phải có đủ 4 nhân tố nhân lực, tài nguyên, nguồn vốn và kỹ thuật. Nhưng hiện nay, không phải bất cứ quốc gia nào cũng có đủ các yếu tố đó đặc biệt là các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Để Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá đòi hỏi phải có số vốn lớn để nhập khẩu máy móc, thiết bị, kỹ thuật,công nghệ tiến tiến. Nguồn vốn để nhập khẩu có thể được hình thành từ các nguồn như: - Từ tích luỹ trong nền kinh tế quốc dân - Đầu tư nước ngoài. - Vay nợ, viện trợ. - Thu từ hoạt động du lịch, dịchvụ thu ngoại tệ. - Xuất khẩu hàng hoá. 2.2. Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá phù hợp với xu hướng phát triển của kinh tế thế giới là tất yếu đối với Việt Nam. Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Một là: xuất khẩu chỉ là tiêu thụ những sản phẩm thừa do sản xuất vượt quá nhu cầu nội địa. Trong trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển như nước ta, sản xuất về cơ bản chưa đủ tiêu dùng và nếu chỉ thụ động chờ sự thừa ra của sản xuất thì xuất khẩu vẫn cứ nhỏ bé, không có cơ sở tồn tại và phát triển. Hai là: trên cơ sở lợi thế so sánh của đất nước mình, coi thị trường là điểm xuất phát và đặc biệt thị trường thế giới là hướng quan trọng để tổ chức sản xuất, LuËn V¨n Tèt NghiÖp Ng« C«ng B×nh - Líp 401 Tr­êng §¹i häc QL & KD Hµ Néi 4 chỉ sản xuất cái gì thị trường cần. Quan điểm này xuất phát từ nhu cầu thị trường thế giới kết hợp với tiềm năng, thực lực của đất nước để tổ chức sản xuất, hình thành các ngành kinh tế hướng về xuất khẩu. Những ngành kinh tế đó phải có kỹ thuật và công nghệ tiên tiến để hàng hoá khi tham gia thị trường thế giới có đủ sức cạnh tranh và mạng lại lợi ích cho quốc gia. Điều đó có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy sản xuất phát triển. Đó là: - Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi. - Xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển. - Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước. - Thông qua xuất khẩu, hàng hoá của ta sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới. Các cuộc cạnh tranh này đòi hỏi chúng ta phải tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất thích nghi được với thị trường . Như vậy, theo cách hiểu này, xuất khẩu được coi là giải pháp làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách mạnh mẽ theo chiều hướng có lợi hơn, hiệu quả kinh tế cao hơn. 2.3. Xuất khẩu tác động tích cực dến giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống nhân dân. Tác động của xuất khẩu đến đời sống của người dân bao gồm rất nhiều mặt. Trước hết sản xuất hàng xuất khẩu là nơi thu hút hàng triệu lao động vào làm việc với thu nhập khá. Xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống và đáp ứng ngày càng phong phú thêm nhu cầu người dân. 2.4. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các hoạt động kinh tế đối ngoại của nước ta. Quan hệ kinh tế đối ngoại là tổng thể các mối quan hệ về thương mại, kinh tế và khoa học kỹ thuật giữa một quốc gia này với một quốc gia khác. Các hình thức của quan hệ kinh tế quốc tế là xuất nhập khẩu hàng hoá hữu hình, đầu tư quốc tế, du lịch dịch vụ, xuất khẩu lao động, hợp tác khoa học kỹ thuật, hợp tác sản xuất, hợp tác tài chính. LuËn V¨n Tèt NghiÖp Ng« C«ng B×nh - Líp 401 Tr­êng §¹i häc QL & KD Hµ Néi 5 Xuất khẩu là một hoạt động rất cơ bản của kinh tế đối ngoại, là phương tiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Đẩy mạnh xuất khẩu được coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lược để thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Hiện nay Nhà nước đã và đang thực hiện các biện pháp thúc đẩy các ngành kinh tế hướng về xuất khẩu (tất nhiên không coi nhẹ sản xuất trong nước và thị trường trong nước), khuyến khích tư nhân mở rộng xuất khẩu để giải quyết công ăn việc làm và tăng thu ngoại tệ cho đất nước. Hoạt động xuất khẩu với các công ty có ý nghĩa rất quan trọng. Thực chất nó là hoạt động bán hàng của các Công ty xuất nhập khẩu và thu lợi nhuận từ hoạt động này góp phần quyết định sự tồn tại và phát triển của Công ty. Lợi nhuận là nguồn bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh, các quỹ của Công ty. Lợi nhuận cao cho phép Công ty đẩy mạnh tái đầu tư vào tài sản cố định, tăng nguồn vốn lưu động để thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu, giúp Công ty ngày càng mở rộng và phát triển. Xuất khẩu hàng hoá còn có vai trò nâng cao uy tín của Công ty trên trường quốc tế. Nó cho phép Công ty thiết lập được các mối quan hệ với nhiều bạn hàng ở các nước khác nhau và sẽ rất có lợi cho Công ty nếu duy trì tốt mối quan hệ này. Để có được điều này Công ty, ngược lại phải đáp ứng tốt các yêu cầu của khách hàng về giá cả, chất lượng hàng hoá, phương thức giao dịch, thanh toán,... Xuất khẩu ngày nay luôn gắn liền với cạnh tranh do vậy đòi hỏi các Công ty phải luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý sản xuất, kinh doanh... sao cho phù hợp với tình hình thực tế để hoạt động đạt hiệu quả cao. Kết quả của hoạt động xuất khẩu sẽ cho phép Công ty tự đánh giá được về đường lối chính sách, cách thức thực hiện của mình để có những điều chỉnh phù hợp giúp Công ty phát triển đi lên. 2.5. Một số lợi thế so sánh những mặt hàng Xuất khẩu của Việt Nam. Xuất khẩu hàng đã phần nào đáp ứng được mục tiêu phát huy lợi thế so sánh của nước ta trên trường quốc tế. Xuất khẩu chẳng những góp phần đáng kể vào tích luỹ vốn cho công nghiệp hoá mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong nước. Với những lợi thế so sánh của Việt Nam như giá nhân công rẻ, lực lượng lao động đông đúc và dồi dào, trẻ thông minh sáng tạo và ham học hỏi, và với điều LuËn V¨n Tèt NghiÖp Ng« C«ng B×nh - Líp 401 Tr­êng §¹i häc QL & KD Hµ Néi 6 kiện về tự nhiên, địa lý thuận lợi, và đặc biệt đối với một số mặt hàng nông sản của Việt Nam. III. NỘI DUNG CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU . 1. Nghiên cứu thị trường, xác định mặt hàng xuất khẩu Nghiên cứu thị trường hàng hoá thế giới Thị trường là nơi gặp gỡ của cung và cầu. Mọi hoạt động ở đó đều diễn ra theo quy luật cung, cầu, giá cả, giá trị... Thị trường cung là một phạm trù khách quan gắn liền với sản xuất và lưu thông, ở đâu có sản xuất thì ở đó có thị trường. Để nắm rõ các yếu tố của thị trường, hiểu biết các quy luật vận động của thị trường nhằm mục đích thích ứng kịp thời và làm chủ nó thì cần phải nghiên cứu thị trường. Thực hiện việc phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế trong xuất, nhập khẩu của mỗi quốc gia và Công ty. Để công tác nghiên cứu thị trường có hiệu quả cần phải xem xét toàn bộ quá trình tái sản xuất của hàng hoá, việc nghiên cứu không chỉ trong lĩnh vực lưu thông mà còn ở lĩnh vực phân phối, tiêu dùng. Các Công ty khi nghiên cứu thị trường cần phải nắm vững được thị trường và khách hàng để trả lời tốt các câu hỏi của hai vấn đề là thị trường và khách hàng. Thị trường đang cần mặt hàng gì ? Theo như quan điểm của Marketing đương thời thì các nhà kinh doanh phải “bán cái mà thị trường cần chứ không phải cái mình có”. Vì vậy cần phải nghiên cứu về khách hàng trên thị trường thế giới, nhận biết mặt hàng kinh doanh của Công ty. Trước tiên phải dựa vào nhu cầu tiêu dùng của khách hàng như quy cách, chủng loại, kích cỡ, giá cả, thời vụ và thị hiếu cũng như tập quán của người tiêu dùng từng địa phương, từng lĩnh vực sản xuất. Từ đó xem xét các khía cạnh của hàng hoá trên thị trường thể giới. Về mặt thương phẩm phải hiểu rõ giá trị hàng hoá, công dụng, các đặc tính lý hoá, quy cách phẩm chất, mẫu mã bao gói. Để hiểu rõ vấn đề này yêu cầu các nhà kinh doanh phải nhạy bén, có kiến thức chuyên sâu và kinh nghiệm để dự đoán các xu hướng biến động trong nhu cầu của khách hàng. Trong xu thế hiện nay, đòi hỏi việc nghiên cứu phải nắm bắt rõ mặt hàng mình lựa chọn, kinh doanh đang ở trong thời kỳ nào của chu kỳ sống của sản phẩm trên thị trường, Bởi vì chu kỳ sống của sản phẩm gắn liền với việc tiêu thụ hàng LuËn V¨n Tèt NghiÖp Ng« C«ng B×nh - Líp 401 Tr­êng §¹i häc QL & KD Hµ Néi 7 hoá đó trên thị trường. Thông thường việc sản xuất gắn liền với việc xuất khẩu những mặt hàng đang ở giai đoạn thâm nhập, phát triển là có nhiều thuận lợi tốt nhất. Tuy nhiên đối với những sản phẩm đang ở giai đoạn bão hoà hoặc suy thoái mà Công ty có những biện pháp xúc tiến có hiệu quả thì vẫn có thể tiến hành kinh doanh xuất khẩu và thu được lợi nhuận. Nghiên cứu dung lượng thị trường và các nhân tố ảnh hưởng Dung lượng thị trường là khối lượng hàng hoá được giao dịch trên một phạm vi thị trường trong thời gian nhất định (thường là một năm). Dung lượng thị trường không phải là cố định, nó thường xuyên biến động theo thời gian, không gian dưới sự tác động của nhiều yếu tố. Đối với mặt hàng mang tính thời vụ như hàng nông sản thì điều này lại càng đúng. Công ty cần dự báo được các nhân tố làm thay đổi dung lượng thị trường, như các nhân tố có ảnh hưởng tới dung lượng thị trường có tính chất chu kỳ như tình hình kinh tế, thời vụ, các nhân tố ảnh hưởng lâu dài đến sự biến động của thị trường như phát minh, sáng chế khoa học , chính sách của nhà nước, các nhân tố ảnh hưởng tạm thời với dung lượng thị trường như đầu cơ tích trữ, hạn hán, thiên tai, đình công. Khi nghiên cứu sự ảnh hưởng của các nhân tố phải thấy được nhóm các nhân tố tác động chủ yếu trong từng thời kỳ và xu thế của thời kỳ tiếp theo để Công ty có biện pháp thích ứng cho phù hợp kể cả kế hoạch đi tắt đón đầu. Nghiên cứu giá cả các loại hàng hoá và các nhân tố ảnh hưởng. Trong thương mại giá cả hàng hoá được coi là tổng hợp đó được bao gồm giá vốn của hàng hoá, bao bì, chi phí vận chuyển, chi phí bảo hiểm và các chi phí khác tuỳ theo các bước thực hiện và theo sự thoả thuận giữa các bên tham gia giá cả biến động xoay quanh giá trị, giá trị và giá trị sử dụng thường biểu hiện qua giá từng mặt hàng ở từng thời điểm. Để có thể dự đoán một cách tương đối chính xác về giá cả của hàng hoá trên thị trường thế giới. Trước hết phải đánh giá một cách chính xác các nhân tố ảnh hưởng đến giá cả và xu hướng vận động của giá cả hàng hoá đó. Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới giá cả của hàng hoá trên thị trường quốc tế. Người ta có thể phân loại các nhân tố ảnh hưởng tới giá cả theo nhiều phương diện khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích nhu cầu. Những nhà hoạt động chiến lược thường phân chia thành nhóm các nhân tố sau: LuËn V¨n Tèt NghiÖp Ng« C«ng B×nh - Líp 401 Tr­êng §¹i häc QL & KD Hµ Néi 8 + Nhân tố chu kỳ: là sự vận động có tính quy luật của nền kinh tế, đặc biệt là sự biến động thăng trầm của nền kinh tế các nước. + Nhân tố cung cầu: là nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến lượng cung cấp hay lượng tiêu thụ của hàng hoá trên thị trường, do vậy có ảnh hưởng rất lớn đến sự biến động của giá cả hàng hoá. + Nhân tố lạm phát: giá cả hàng hoá không những phụ thuộc vào giá trị của nó mà còn phụ thuộc vào giá trị của tiền tệ. Vậy cùng với các nhân tố khác sự xuất hiện của lạm phát làm cho đồng tiềm mất giá do vậy ảnh hưởng đến giá cả hàng hoá của một quốc gia trong trao đổi thương mại quốc tế. + Nhân tố thời vụ: là nhân tố tác động đến giá cả theo tính chất thời vụ của sản xuất và lưu thông. Ngoài ra các chính sách của Chính phủ, tình hình an ninh, chính trị của các quốc gia… cũng tác động đến giá cả. Do vậy việc nghiên cứu và tính toán một cách chính xác giá cả của hợp đồng kinh doanh xuất khẩu là một công việc khó khăn đòi hỏi phải được xem xét trên nhiều khía cạnh, bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến lượng tiêu thụ và lợi nhuận của Công ty. Lựa chọn đối tượng giao dịch. Căn cứ vào các kết quả của việc nghiên cứu thị trường, giá cả Công ty lựa chọn phương thức giao dịch với thương nhân, căn cứ vào số lượng hàng hoá và chất lượng, chính sách và tập quán thương mại của nước đó. Trong chỉ tiêu lựa chọn đối tượng giao dịch cần chú ý tình hình sản xuất kinh doanh của hãng, lĩnh vực và phạm vi kinh doanh khả năng cung cấp hàng hoá thường xuyên của hãng, khả năng cung cấp hàng hoá thường xuyên của hãng, khả năng về vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật, thái độ và quan điểm kinh doanh là chiếm lĩnh thị trường hay cố gắng dành lấy chủ động về hàng hoá, uy tín của bạn hàng là nội dung công ty xuất khẩu cần quan tâm. Trong việc lựa chọn thương nhân giao dịch tốt nhất nên gặp trực tiếp tránh những đối tác trung gian, trừ trường hợp Công ty muốn thâm nhập vào thị trường mới phải qua trung gian. LuËn V¨n Tèt NghiÖp Ng« C«ng B×nh - Líp 401 Tr­êng §¹i häc QL & KD Hµ Néi 9 2. Xây dựng chiến lược và kế hoạch xuất khẩu. 2.1. Chiến lược xuất khẩu. Qua chiến lược xuất khẩu Công ty xác định hệ thống các mục tiêu xuất khẩu trong một giai đoạn nhất định và xây dựng các giải pháp để thực hiện các mục tiêu đã đề ra. Chiến lược xuất khẩu có thể là: chiến lược chuyên môn hoá hay đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu, chiến lược về doanh thu, về kim ngạch hay tối đa hoá lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu. 2.2. Kế hoạch xuất khẩu. Công ty cần phải đặt ra những mục tiêu kế hoạch trong từng thời kỳ chiến lược. Ở từng thời kì kế hoạch hay chiến lược công ty cần đề ra các mục tiêu chính và kết quả cần đạt được. Công ty nêu lên biện pháp thực hiện. LuËn V¨n Tèt NghiÖp Ng« C«ng B×nh - Líp 401 Tr­êng §¹i häc QL & KD Hµ Néi 10 3. Lựa chọn hình thức xuất khẩu phù hợp - Xuất khẩu trực tiếp: Là hình thức xuất khẩu không qua trung gian. Để thoả thuận về hàng hoá, giá cả và điều kiện giao dịch. - Xuất khẩu uỷ thác: Công ty khi được uỷ thác của đơn vị khác phải đảm nhận các công việc giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu thay cho bên uỷ thác.Trong hình thức xuất khẩu uỷ thác, công ty là người đóng vai trò trung gian giữa những đơn vị có hàng xuất khẩu ở trong nước và bạn hàng nước ngoài. Từng hình thức xuất khẩu trình bày ở trên đều có những ưu nhược điểm nhất định. Công ty cân nhắc lựa chọn hình thức xuất khẩu trong điều kiện cụ thể thích hợp, sau khi đã phân tích hiệu quả một cách chính xác. 4. Các hoạt động Marketing trong xuất khẩu. Công ty vận dụng chiến thuật Marketing mix 4P (Product, Place, Price, Promotion). để tạo dựng uy tín cho sản phẩm của mình, Công ty cần phân loại sản phẩm theo chất lượng, thiết kế bao bì, nhãn mác, catologue phù hợp với từng chủng loại, đảm bảo tính hấp dẫn, độ tin cậy. Các chào hàng, báo giá luôn sẵn sàng để phục vụ khách hàng quan tâm tạo một hình ảnh tốt về tác phong kinh doanh của Công ty. Ngoài ra Công ty còn lưu ý chính sách định giá đúng đắn cho từng thời kỳ, vừa đảm bảo được khả năng cạnh tranh của hàng hoá, vừa thực hiện được mục tiêu đã đề ra. Tuỳ từng thời kỳ mà định giá có thể nhằm một trong những mục tiêu cần thiết theo định hướng của công ty. 5. Tổ chức thực hiện kế hoạch xuất khẩu. 5.1. Tạo nguồn hàng xuất khẩu: Nguồn hàng xuất khẩu là hàng hoá và dịch vụ của một công ty dự định bán cho nước ngoài.Tạo nguồn hàng xuất khẩu bao gồm mọi hoạt động từ đầu tư sản xuất đến các nghiệp vụ thu mua, ký kết các hợp đồng vận chuyển, bảo quản, sơ chế, phân loại nhằm tạo ra những mặt hàng có đủ tiêu chuẩn xuất khẩu. a. Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu. Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu là nghiên cứu khả năng cung cấp nguồn hàng được xác định bởi nguồn hàng thực tế và nguồn hàng tiềm năng. Nguồn hàng thực tế là nguồn hàng đã có và có thể đưa vào xuất khẩu. Nguồn hàng tiềm năng là nguồn hàng có thể có trên thị trường. Để khai thác nguồn hàng tiềm năng đòi hỏi Công ty cần có sự đầu tư, có đơn đặt hàng, có hợp đồng cam kết cho việc thu LuËn V¨n Tèt NghiÖp Ng« C«ng B×nh - Líp 401 Tr­êng §¹i häc QL & KD Hµ Néi 11 mua… thì người cung cấp mới tiến hành sản xuất. Trong công tác xuất khẩu thì khai thác nguồn hàng tiềm năng là rất quan trọng vì nó đáp ứng được yêu câù về số lượng, chất lượng của người xuất khẩu. b. Tổ chức hệ thống thu mua hàng cho xuất khẩu. Hệ thống thu mua hàng bao gồm các đại lý, hệ thống kho hàng ở các địa phương, các khu vực có mặt hàng cần thu mua. Chi phí thu mua thường khá lớn đòi hỏi Công ty luôn phải cân nhắc khi xây dựng và lựa chọn đại lý. Mạng lưới thu mua cần phải gắn liền với điều kiện cơ sở hạ tầng giao thông của cácđịa phương. Sự phối hợp nhịp nhàng giữa thu mua và vận chuyển là cơ sở dể đảm bảo tiến độ thu mua và chất lượng hàng hoá , tuỳ theo đặc điểm của hàng hoá mà có phương án vận chuyển hợp lý. c. Ký kết hợp đồng thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu. Khối lượng hàng hoá được mua bán giữa Công ty và nơi cung cấp đều thông qua các hợp đồng, dựa trên những thoả thuận và tự nguyện của các bên ký kết. d. Xúc tiến nguồn hàng. Sau khi ký kết hợp đồng, công ty lập kế hoạch, tiến hành sắp xếp các phần việc phải làm và chỉ đạo các bộ phận thực hiện kế hoạch. e. Tiếp nhận, bảo quản và xuất kho hàng xuất khẩu. Các loại mặt hàng trước khi xuất khẩu đều trải qua một hoặc một số kho để bảo quản, phân loại đóng gói hoặc chờ làm thủ tục xuất khẩu. Công ty cần chuẩn bị tốt các kho để tiếp nhận hàng hoá. 5.2. Đàm phán ký kết hợp đồng. Đàm phán là việc trao đổi với nhau các điều kiện mua bán giữa các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu để đi đến thống nhất ký kết hợp đồng. Để có một cuộc đàm phán có hiệu quả người đàm phán phải kết hợp giữa sự nhạy bén và kiến thức kinh nghiệm của mình. Đàm phán trong kinh doanh xuất nhập khẩu có nhiều hình thức khác nhau, có thể thực hiện qua thư tín, qua điện toại, gặp gỡ trực tiếp tuỳ từng trường hợp cụ thể mà Công ty quyết định lựa chọn hình thức nào hay kết hợp các hình thức đó. 5.3. Ký kết hợp đồng xuất khẩu Việc giao dịch đàm phán nếu có kết quả sẽ dẫn tới việc ký kết hợp đồng xuất khẩu. Hợp đồng xuất khẩu theo luật Việt Nam phải được thành lập dưới hình thức văn bản. LuËn V¨n Tèt NghiÖp Ng« C«ng B×nh - Líp 401 Tr­êng §¹i häc QL & KD Hµ Néi 12 5.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng. Sau khi hợp đồng xuất nhập khẩu được ký kết, tiến hành sắp xếp các công việc phải làm và tổ chức thực hiện hợp đồng một cách quy củ, hợp lý. 6. Công thức tính hiệu quả xuất khẩu: Nâng cao hiệu quả xuất khẩu là nhiệm vụ chiến lược mà doanh nghiệp kinh doanh trong nước hay thương mại quốc tế phải làm. Luật doanh nghiệp Việt Nam buộc các doanh nghiệp kinh doanh phải có lãi, có hiệu quả. Nếu để thua lỗ kéo dài có thể đi đến phá sản doanh nghiệp và phải xử lý qua luật phá sản. Trong thực tế các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu đều phải tính toán một số chỉ tiêu cần thiết trong quá trình kinh doanh. Được thể hiện qua công thức sau: Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu = Error! hay: R = Error! Trong đó: R là hiệu quả xuất khẩu S là ngoại tệ thu được V là tỉ giá VNĐ C là chi phí xuất khẩu bằng tiền VNĐ Nếu: R > 1 xuất khẩu đạt hiệu quả R < 1 xuất khẩu không đạt hiệu quả LuËn V¨n Tèt NghiÖp Ng« C«ng B×nh - Líp 401 Tr­êng §¹i häc QL & KD Hµ Néi 13 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG I.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN: 1. Sơ lược quá trình hình thành của công ty: Công ty Cung ứng Dịch vụ Hàng Không là một doanh nghiệp nhà nước thuộc Tổng công ty Hàng không Việt nam. Công ty được thành lập theo quyết định số 1076/QĐ/TCCB-LĐ ngày 26-5-1981 của Bộ Giao Thông Vận Tải. Hoạt động sản xuất kinh doanh ban đầu của công ty Cung ứng Dịch vụ hàng không là cung cấp các dịch vụ ( chủ yếu là các loại khăn ) cho Hãng Hàng không quốc gia Việt Nam. Bộ máy quản lý ban đầu cũng chỉ bao gồm một số phòng ban chuyên đi giao dịch mua bán các loại khăn nhằm phục vụ khách đi máy bay. Ngày 19/9/1994 Công ty Cung ứng Dịch vụ Hàng không được Bộ Giao Thông Vận Tải quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước số 1507/QĐ/TCCB- LĐ. Tên giao dịch quốc tế là AIR SERVICES SUPPLY COMPANY (AIRSERCO) Tổng số vốn kinh doanh ban đầu: 6.262.644000đ Trong đó: - Vốn ngân sách :1.374.903.000đ - Vốn tự bổ xung :4.887.741.000đ Trụ sở chính: K10 – Sân bay Gia Lâm Điện thoại: 8271352 Fax:(84-4) 8272426 2.Mô hình hoạt động của công ty: Công ty Cung ứng Dịch vụ Hàng Không là một doanh nghiệp nhà nước thuộc Tổng công ty Hàng không Việt nam .Công ty là một đơn vị hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty Hàng Không Việt Nam, được nhà nước cho phép hoạt động trong các lĩnh vực sau: - Cung ứng các mặt hàng phục vụ hành khách trên máy bay - Sản xuất kinh doanh các mặt hàng dệt, may, thủ công mỹ nghệ và hàng dân dụng. - Sản xuất và kinh doanh các mặt hàng nông và lâm sản . - Kinh doanh khách sạn nhà hàng. - Kinh doanh ăn uống công cộng. LuËn V¨n Tèt NghiÖp Ng« C«ng B×nh - Líp 401 Tr­êng §¹i häc QL & KD Hµ Néi 14 - Kinh doanh du lịch và đại lý vé máy bay. - Kinh doanh bất động sản - Kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp - Kinh doanh vật liệu xây dựng - Sản xuất và kinh doanh các mặt hàng dân dụng phục vụ cho gia đình như: Bếp ga, Thiết bị làm nóng tức thì, Máy sấy quần áo... - Kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu và các phương tiện giao thông phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và du lịch. - Vận chuyển hàng hoá bằng đường hàng không và đường biển. - Đưa người lao động Việt Nam đi làm viêc có thời hạn ở nước ngoài. - Tổ chức và tuyển chọn đào tạo, lao động Việt Nam trước khi đưa họ đi làm việc ở nước ngoài. 3.Chức năng nhiệm vụ các phòng ban trong công ty: Công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng. Tất cả các phòng ban và chi nhánh, văn phòng đại diện đều thuộc quyền quản lý của giám đốc và giám đốc là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của công ty. Khối các phòng ban có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. - Phòng Tổ Chức Cán Bộ tiền Lương: Là cơ quan tham mưu cho Giám đốc về công tác tổ chức quản lý cán bộ, công tác pháp lý, hành chính quản trị, thi đua khen thưởng, kỷ luật trong công ty. - Phòng hành chính: Quản lý dụng cụ, kho tàng, nhà làm việc,theo dõi qui trình sử dụng điện, nước trong cơ quan. - Phòng Tài Vụ: Thực hiện quản lý các nguồn thu, chịu trách nhiệm bảo đảm chi phí cho các hoạt động của công ty. Quản lý và giám sát các khoản chi phí trong tất cả các hoạt động của công ty - Phòng Kế Hoạch Và Đầu Tư: Xây dựng kế hoạch SXKD của toàn công ty. - Phòng Thanh tra Bảo Vệ: Thực hiện bảo vệ giữ gìn an ninh trật tự, hàng hoá và tài sản của công ty, thường xuyên canh gác 24/24. Thực hiện công tác phòng chống cháy nổ, phòng chống bão lụt. - Phòng Kinh doanh XNKI: Thực hiện việc kinh doanh các mặt hàng phục vụ xuất nhập khẩu. LuËn V¨n Tèt NghiÖp Ng« C«ng B×nh - Líp 401 Tr­êng §¹i häc QL & KD Hµ Néi 15 - Phòng Kinh doanh XNKII: Thực hiện các hợp đồng xuất nhập khẩu uỷ thác, xuất nhập khẩu trực tiếp. - Phòng Kinh doanh XNKIII: Thực hiện các hợp đồng xuất nhập khẩu gỗ các loại, tạm nhập tái xuất và các hợp đồng nhập khẩu hàng gia dụng. - Phòng Cung ứng các sản phẩm nội địa. - Chi nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh - Trung tâm thương mại Hợp Tác Lao Động và Kinh Doanh Dịch Vụ Tổng Hợp 17 Chùa Bộc - Trung tâm Thương mại và Du lịch 6B Láng Hạ - Trung tâm Thương mại và Dịch Vụ Hàng Không 19A Phan Đình Phùng - Các Văn Phòng đại diện: là đại diện quyền lợi của công ty và là đầu mối giao dịch về các quan hệ kinh tế trong khuôn khổ pháp luật Việt Nam và nước sở tại. VPĐD tại Mông cổ; Nga; Dubai. - Các xưởng sản xuất : có nhiệm vụ chung là sản xuất các mặt hàng phục vụ xuất khẩu và sản xuất theo các đơn đặt hàng: Xưởng may xuất khẩu, xưởng dệt, xưởng chế biến lâm sản và xưởng chế biến thực phẩm. II. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG 1. Một số chỉ tiêu phản ánh vốn và tài sản của công ty Cung ứng Dịch vụ Hàng Không Kể từ khi thành lập lại năm 1994 đến nay, công ty tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Quan điểm kinh doanh của công ty là xây dựng đối tác chiến lược bằng cách thông qua đảm bảo chất lượng hàng hoá, dịch vụ bán hàng, xây dựng và giữ quan hệ làm ăn tin tưởng, lâu dài với thương nhân, doanh nghiệp trong nước cũng như nước ngoài. Để làm được điều này công ty luôn luôn coi trọng các dịch vụ sau bán hàng cho khách hàng và áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh, công ty kiểm soát chặt chẽ lúc từ lúc sản phẩm hoàn thành đến lúc hàng đước trao tận tay cho khách hàng. Chính vì vậy mà công ty luôn giữ được khách hàng truyền thống và khách hàng mới, điều này được thể hiện qua doanh thu các năm, năm sau cao hơn năm trước. Hoạt động xuất khẩu có ý nghĩa rất quan trọng với công ty. Thực chất nó là hoạt động bán hàng của các Công ty xuất nhập khẩu và lợi nhuận từ hoạt động này góp phần quyết định sự tồn tại và phát triển của Công ty. Lợi nhuận là nguồn bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh, các quỹ của Công ty, lợi nhuận cao cho phép LuËn V¨n Tèt NghiÖp Ng« C«ng B×nh - Líp 401 Tr­êng §¹i häc QL & KD Hµ Néi 16 Công ty đẩy mạnh tái đầu tư vào tài sản cố định, tăng nguồn vốn lưu động để thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu, giúp Công ty ngày càng mở rộng và phát triển. Xuất khẩu hàng hoá còn có vai trò nâng cao uy tín của Công ty trên trường quốc tế. Nó cho phép Công ty thiết lập được các mối quan hệ với nhiều bạn hàng ở các nước khác nhau và sẽ rất có lợi cho Công ty nếu duy trì tốt mối quan hệ này. Công ty phải đáp ứng tốt các yêu cầu của khách hàng về giá cả, chất lượng hàng hoá, phương thức giao dịch, thanh toán,... Xuất khẩu ngày nay luôn gắn liền với cạnh tranh đòi hỏi các Công ty phải luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý sản xuất, kinh doanh... sao cho phù hợp với tình hình thực tế để hoạt động đạt hiệu quả cao. Kết quả của hoạt động xuất khẩu sẽ cho phép Công ty tự đánh giá được về đường lối chính sách, cách thức thực hiện của mình để có những điều chỉnh phù hợp giúp Công ty phát triển đi lên. Công ty cũng tiến hành nhập khẩu rất nhiều mặt hàng phục vụ nhu cầu tiêu dùng, sản xuất trong nước như : máy móc khai khoáng, ôtô, máy in, sắt thép, văn phòng phẩm … Với những gì đã đạt được công ty luôn có dược những nguồn hàng nhập khẩu chất lượng cao chủ yếu công ty nhập khẩu trực tiếp cho nên hàng nhập khẩu rẻ hơn so với các sản phẩm cùng loại của các công ty khác. Do vậy hàng hoá của công ty nhập đến đâu tiêu thụ hết đến đó, công ty có thể quay vòng vốn nhanh, tiết kiệm chi phí. Qua bảng 3 (phụ lục) tình hình vốn và tài sản của công ty cho thấy: Từ ngày thành lập vốn ban đầu của công ty được giao là 6.262.644.000 đ. Là một thành viên của tổng công ty Hàng Không là doanh nghiệp Nhà nước, nhưng nhà nước không cấp vốn theo quan niệm cũ trước đây. Đến nay công ty đã có một số vốn rất lớn để duy trì và phát huy tốt khả năng sản xuất và kinh doanh, hoàn thành các chỉ tiêu được giao đồng thời thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước, góp phần nâng cao đời sống công nhân viên trong toàn công ty. Qua bảng 3(phụ lục) cho thấy nguồn vốn và tài sản của công ty qua các năm không ngừng tăng, đây chính là sự phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Năm 2001 vốn vay ngắn hạn tăng mạnh và vốn chủ sở hữu cũng tăng, chứng tỏ công ty đang hết sức tranh thủ đồng vốn vay và vốn hiện có để tập chung nâng cao hiệu qủa vòng quay vốn. Ngoài ra các khoản phải thu của công ty là rất lớn, LuËn V¨n Tèt NghiÖp Ng« C«ng B×nh - Líp 401 Tr­êng §¹i häc QL & KD Hµ Néi 17 nên công ty cần phải có những biện pháp để đòi nợ và để bù đắp vào vốn kinh doanh tránh sự thất thoát vốn do đối tác lợi dụng. Cùng với những yếu tố ngắn hạn Công ty cũng cần phải chú ý tới các yếu tố dài hạn. Chú trọng hơn trong việc tăng thêm vốn cố định và trong từng năm để mở rộng sản xuất. Chính vì vậy mà công ty ngày càng làm ăn phát đạt, thể hiện qua nguồn vốn và tài sản tăng mạnh qua các năm. Các khoản lợi nhuận hàng năm được phân bổ hợp lý dành nộp ngân sách nhà nước, và phân bổ cho các quĩ như quĩ phát triển sản xuất, quĩ khen thưởng và quĩ phúc lợi. Công ty cố gắng nâng thu nhập của cán bộ công nhân viên ngang bằng với mức lương của Tổng công ty. Nhìn chung công ty đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, do Nhà nước trong những năm gần đây có những chính sách phù hợp giúp đỡ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường và quan hệ buôn bán với các đối tác trong và ngoài nước. Ngoài ra công ty luôn tận dụng những thế mạnh riêng của mình, luôn đáp ứng được nhu cầu khách hàng cũng như đối tác, đồng thời đa dạng hoá hình thức, nghành nghề kinh doanh, tận dụng tối đa các nguồn lực bên trong cũng như bên ngoài và lợi thế có sẵn của Việt Nam. 2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu : Bảng 1: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu Đơn vị tính: nghìn USD 2000 2001 2002 % CHỈ TIÊU DT TT DT TT DT TT 2001/2000 2002/2001 1. Lạc bao đường 182.371 33,5 194.63 35,27 50.871 9,17 106,72 26,13 2. Dưa chuột 97.368 17,9 102.141 18,51 201.747 36,38 104,90 197,5 3. Dứa 28.056 5,15 32.950 5,97 35.621 6,42 117,44 108,1 4. Gỗ 20.447 3,75 26.443 4,79 18.930 3,41 129,32 71,58 5. Gạo 13.762 2,53 16.627 3,01 12.670 2,28 120,81 76,20 6. XK lao động 62.134 11,42 59.970 10,86 187.729 33,86 96,51 313,03 7. Sản phẩm khác 139.73 25,69 118.995 21,56 46.848 8,44 85,15 39,36 Tổng kim ngạch XK 543.871 551.764 554.416 101,45 100,48 LuËn V¨n Tèt NghiÖp Ng« C«ng B×nh - Líp 401 Tr­êng §¹i häc QL & KD Hµ Néi 18 (Nguồn: Báo cáo tài chính 2000-2002 của công ty AIRSERCO) Xuất khẩu nông sản luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty, trên 70% ( năm 2000 là 72,88 %; năm 2001 là 74,31 %; năm 2002 là 70,26 % ) những mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là: lạc bao đường, dưa chuột, xuất khẩu lao động.. nhìn chung hầu hết các mặt hàng đều tăng về giá trị, trong đó phải kể đến mặt hàng dưa chuột, đây là mặt hàng có doanh thu tăng đều qua các năm. Năm 2000 giá trị xuất khẩu mặt hàng này đạt 97.368 USD, năm 2002 giá trị xuất khẩu lên tới 201.747 USD ( tăng 107,20 % ). Thị trường nhập khẩu mặt hàng này chủ yếu là hai nước Nga và Mông Cổ. Mặt với năm 2000 là 182.371 USD ( với tỷ lệ tăng là 6,72 % ) sang năm 2002 do giá lạc bình quân giảm từ 590 USD/tấn xuống còn 538 USD/tấn ( theo số liệu vụ XNK- Bộ thương mại ), và do bạn hàng hạn chế nhập khẩu mặt hàng này nên giá trị xuất khẩu giảm mạnh chỉ đạt 50.871 USD ( giảm 73,87 % ).hàng lạc bao đường cũng được coi là hàng xuất khẩu chủ lực của công ty năm 2001 giá trị xuất khẩu đạt 194.638 USD, cao nhất trong ba năm và tăng so So với mặt hàng dưa chuột, lạc thì mặt hàng gạo và dứa đóng hộp chiếm một tỷ trọng nhỏ. Năm 2000 giá trị xuất khẩu dứa là 28.056 USD chiếm 5,15 %; năm 2001 đạt 32.950 USD chiếm 5,97 %; năm 2002 đạt 35.621 USD chiếm 6,42 %. Gạo năm 2000 đạt 13.762 chiếm 2,53 %; năm 2001 là 16.627 USD chiếm 3,01 %; năm 2002 giảm xuống còn 12.670 USD chiếm 2,28 %. Thị trường nhập khẩu mặt hàng này chủ yếu vẫn là hai quốc gia Nga và Mông Cổ. Tuy chứa một tỷ trọng nhỏ nhưng đây cũng là mặt hàng được công ty chú trọng đẩy mạnh xuất khảu trong thời gian tới. Bên cạnh những mặt hàng nông sản nói trên thì xuất khẩu lao động cũng là một trong những mục tiêu chính của công ty trong những năm tới như theo số liệu trên cho thấy : năm 2002 giá trị xuất khẩu lao động đạt 187.729 USD cao nhất trong ba năm và tăng so với năm 2001 là 59.970 USD ( với tỷ lệ tăng là 213,03 % ); so với năm 2000 là 62.134 USD ( tăng 202.13 % ) Gỗ là mặt hàng xuất khẩu từ nhiều năm nay của công ty nhưng sản phẩm này chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Sản phẩm từ gỗ chủ yếu là loại ván sàn và thùng sông hơi, thị trường tiêu thụ mặt hàng này là Malaysia LuËn V¨n Tèt NghiÖp Ng« C«ng B×nh - Líp 401 Tr­êng §¹i häc QL & KD Hµ Néi 19 và Đài Loan năm 2000 giá trị xuất khẩu đạt 20.447 USD chiếm 3,75 %; năm 2001 đạt 26.443 USD chiếm 4,79%; năm 2002 giảm 18.930 USD. LuËn V¨n Tèt NghiÖp Ng« C«ng B×nh - Líp 401 Tr­êng §¹i häc QL & KD Hµ Néi 20 3. Thị trường xuất khẩu : Bảng 2: Cơ cấu thị trường xuất khẩu Đơn vị tính:nghìn USD 2000 2001 2002 % CHỈ TIÊU DT TT DT TT DT TT 2001/2000 2002/2001 1. Đài Loan 45.697 8,40 49.630 8,98 188.16 33,9 107,91 379,33 2. Nhật Bản 22.697 4,1 26.800 4,85 23.499 0,63 118,07 87,68 3. Nga 87.720 16,1 92.851 16,8 80.642 14,5 105,84 86,85 4. Mông cổ 240.36 44,1 245.68 44,5 224.97 40,5 102,21 91,57 5. Pháp 96.830 17,8 117.64 21,3 121,49 6. Thị trường khác 50.560 9,2 19.263 3,49 37.139 6,69 38,09 192,79 Tổng kim ngạch XK 543.871 551.764 554.416 101,45 100,4 (Nguồn: Báo cáo tài chính 2000-2002 của công ty AIRSERCO) Hiện nay công ty đã có quan hệ mua bán hàng hoá với nhiều quốc gia trên thế giới. Những sản phẩm của công ty đã có mặt ở một số nước như : Nga, Mông Cổ, Đài Loan, Đức, Pháp… Có thể nhận thấy thị trường kinh doanh của công ty tương đối ổn định trong đó thị trường Nga, Mông Cổ, Đài Loan chiếm tỷ trọng cao nhất 75% tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty. Năm 2000 đạt 373.784 USD ( chiếm 68,72 % ) trong đó thị trường Nga đạt 87.720 USD ( 16,1 % ); thị trường Mông cổ đạt 240.367 USD ( 44,5 % ); thị trường Đài Loan 49.603 USD ( 8,98 % ) như vậy năm 2001 những thị trường này đạt 388.135 USD ( 70,34 % ) năm 2002 những thị trường này tăng mạnh 493.788USD trong đó phải kể đến là thị trường Đài Loan tăng 188.160 USD (33,9 %); thị trường Nga giảm 80.642 USD (14,54 %) và Mông Cổ đạt 224.976 USD ( 40,57 % ). Qua những số liệu trên cho thấy thị trường Mông Cổ là ổn định và tăng giá trị qua từng năm. Bên cạnh đó phải kể đến thị trường Pháp giá trị xuất khẩu của công ty ở thị trường này năm 2000 đạt 96.830 USD ( 17,80 % ) và năm 2001 là 117.647 USD (21,3 % ). Mặt hàng xuất khẩu của công ty sang thị trường này chủ yếu là các loại túi xốp siêu thị Thị trường Nhật Bản chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty, chủ yếu là xuất khẩu lao động và đạt giá trị 26.800 USD ( 4,85 % ) vào năm 2001, năm 2002 là 23.499 USD ( 0,36 % ) và năm 2000 đạt 22.697 USD (4,17 % ) Giá trị xuất khẩu lao động vào thị trường này nhỏ do một số lý do mà công ty đang gặp khó khăn đó là: có rất nhiều doanh nghiệp tham gia vào hoạt LuËn V¨n Tèt NghiÖp Ng« C«ng B×nh - Líp 401 Tr­êng §¹i häc QL & KD Hµ Néi 21 động xuất khẩu lao động, người lao động tự ý phá bỏ hợp đồng với đối tác nước bạn do vậy mà uy tín của công ty bị giảm phần nào. Nhưng công ty xác định đây là một thị trường tiềm năng trong thời gian tới. 4.Một số chỉ tiêu phản ánh lợi nhuận và hiệu quả tổng hợp 4.1 Một số chỉ tiêu lợi nhuận Qua bảng 4(phần phụ lục) cho ta thấy: So với năm 2000 thì năm 2001 tổng doanh thu tăng 29.480,7 trđ tăng tương ứng với 22,18 % nguyên nhân là do công ty đã có những cố gắng trong việc mở rộng thị trường và tăng thị phần ở các thị trường truyền thống. Nguồn vốn chủ sở hữu tăng 872,8 trđ tăng tương ứng 22,8 % nguyên nhân tăng là do công ty đã mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh Số lao động bình quân tăng 6 người ( tăng 2,6 % ). Tổng lợi nhuận sau thuế tăng 7,8 trđ tăng tương ứng với 1,09 % là do doanh thu tăng cao hơn với tốc độ cao hơn chi phí Về các chỉ tiêu hiệu quả: Lợi nhuận / doanh thu giảm 0,08 nguyên nhân là do tốc độ tăng của lợi nhuận thấp hơn tốc độ tăng của doanh thu. Sức sinh lời trên đồng vốn giảm 0,008 nguyên nhân là do tốc độ tăng của vốn tăng cao hơn tốc độ tăng của lợi nhuận. Sức sinh lời trên 1 lao động giảm 0,019 nguyên nhân do tốc lao động bình quân tăng nhanh hơn tốc độ của lợi nhuận. So với 2001 thì 2002 cho thấy tổng doanh thu tăng 22,01 % tương ứng với 29.607,1 trđ nguyên nhân do sự gia tăng thị phần, đa dạng hoá sản phẩm xuất khẩu. Tổng vốn chủ sở hữu tăng 1.964,6 trđ tăng tương ứng 25,5 %. Số lao động bình quân tăng 22 người ( tăng 7,43 % ). Tổng lợi nhuận sau thuế tăng 50,03 trđ ( tăng 8,67 % ). Các chỉ tiêu hiệu quả: lợi nhuận / doanh thu giảm 0,01 nguyên nhân là do tốc đọ tăng của doanh thu cao hơn tốc độ tăng của lợi nhuận, sức sinh lời trên vốn giảm 0,001 lý do là tốc độ tăng của vốn tăng cao hơn lợi nhuận. Sức sinh lời/ lao động tăng 0,021 nguyên nhân là do tốc độ tăng của lợi nhuận cao hơn tốc độ tăng của lao động bình quân. 4.2 Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh. Qua bảng 5 phần phụ lục cho ta thấy một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của công ty. LuËn V¨n Tèt NghiÖp Ng« C«ng B×nh - Líp 401 Tr­êng §¹i häc QL & KD Hµ Néi 22 So với năm 2000 thì năm 2001 cho thấy doanh thu thuần tăng 29.480,7 trđ giá vốn tăng 36.508,8 trđ tăng tương ứng 21,14 %, lãi gộp tăng 3.974,9 trđ tăng tương ứng 39,5 % tỷ xuất tăng 0.8 %.Tổng lợi nhuận tăng 10,189 trđ ( 1,1% ) nguyên nhân là do lợi nhuận trước thuế giảm 946,8 trđ giảm tương ứng 32,14 % nhưng lợi nhuận khác lại lớn hơn 0. Nộp thuế tăng 2,9 trđ ( 1,1 % ), lợi nhuận sau thuế tăng 6,2 trđ tăng tương ứng 1,09 %. Đến năm 2002 so với 2001 cho thấy: doanh thu thuần tăng 29.607,1 trđ tăng tương ứng 12,01 %. Giá vốn tăng 28.728,9 trđ ( 12,33 % ) lãi gộp tăng 778,2 ( 7,41 %). Tỷ xuất giảm 0,27 % nguyên nhân là do tốc độ tăng lãi gộp thấp hơn tốc đọ tăng của doanh thu thuần. Tổng lợi nhuận tăng 84,9 trđ ( tăng 10 % ) nộp thuế tăng 34,8 trđ ( 12,8 % ) Lợi nhuận sau thuế tăng 50 trđ ( 8,67 %). III. Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu của Công ty Cung ứng Dịch Vụ Hàng Không 1.Ưu điểm mô hình sản xuất kinh doanh: Đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm vừa qua, có sự linh hoạt trong sản xuất và kinh doanh. Sự chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân chia nghành nghề cụ thể cho từng đơn vị nên đã tạo điều kiện cho các đơn vị phát huy năng lực của mình đi sâu vào chuyên môn hoá. Các đơn vị đã có điều kiện cùng với công ty đi sâu tìm hiểu nắm bắt nhu cầu của thị trường và tập trung vào khai thác từng mảng thị trường. Sử dụng cán bộ kiêm nhiệm nên tận dụng hết năng lực và trình độ chuyên môn của cán bộ trực tiếp sản xuất kinh doanh. Giảm bớt chi phí quản lý nâng cao mức thu nhập cho cán bộ công nhân viên trực tiếp sản xuất kinh doanh. 2. Những kết quả đạt được. Trong những năm qua, Công ty Cung ứng Dịch Vụ Hàng Không đã có nhiều cố gắng trong lĩnh vực xuất khẩu và đạt được những thành tích đáng mừng. - Kim ngạch xuất khẩu nông sản luôn tăng qua từng năm. Tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản năm 2001 tăng 101,45% so với năm 2000, năm 2002 tăng 100,48% so với năm 2001 cho thấy sự nỗ lực về thị trường, nguồn hàng đã có kết LuËn V¨n Tèt NghiÖp Ng« C«ng B×nh - Líp 401 Tr­êng §¹i häc QL & KD Hµ Néi 23 quả, mặt khác, cũng do Công ty biết tranh thủ mọi nguồn lực trong và ngoài nước, các tổ chức có liên quan. - Công tác nghiên cứu thị trường: đã được chú trọng nhiều hơn so với trước đây. Những thị trường truyền thống như Nga và Mông Cổ tiếp tục được củng cố và phát triển, chiếm tỷ trọng xuất khẩu khá ổn định vào khoảng 60% so với tổng giá trị xuất khẩu của công ty. Ngoài ra, Công ty ngày càng bám sát hơn nhu cầu của thị trường. Từ nắm vững được nhu cầu của khách hàng Công ty đã chủ động hơn trong việc khai thác, tìm kiếm nguồn hàng đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao về chất lượng các mặt hàng nông sản. - Quá trình tổ chức thực hiện hợp đồng: được Công ty thực hiện với tiến độ nhanh chóng, đảm bảo những điều kiện đã giao kết trong hợp đồng, góp phần củng cố uy tín của Công ty. - Trong quá trình xuất khẩu, Công ty luôn tuân thủ những quy định của Nhà nước, chấp hành nghiêm chỉnh các thủ tục xuất nhập khẩu và luôn hoàn thành các nghĩa vụ về thuế đối với Nhà nước. - Việc đa dạng hoá sản phẩm xuất khẩu đã đóng góp đáng kể vào tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty trong những năm qua. Trong năm 2001, giá trị xuất khẩu hàng đạt 543.871 USD chiếm 9,29 % tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty. 3. Những mặt còn tồn tại và nguyên nhân: 3.1 Những mặt tồn tại Bên cạnh những thành tích đã đạt được kể trên, Công ty hiện nay vẫn đang phải đối mặt với những thách thức không dễ vượt qua. - Về công tác nghiên cứu thị trường: trong những năm gần đây Công ty đã chú trọng nhiều hơn đến vấn đề nghiên cứu thị trường. Nhưng hiện nay Công ty vẫn chưa có phòng Marketing chuyên trách và đề xuất các phương án Marketing; mỗi phòng nghiệp vụ phải tự nghiên cứu tìm kiếm thị trường cho mình nên hiệu quả chưa cao. - Về cơ cấu tổ chức cán bộ: các phòng nghiệp vụ chưa có sự phân công chuyên môn hoá. Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu II,III đều kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp dẫn đến việc cùng một mặt hàng, cùng một thị trường mà các phòng đều tham gia thực hiện. LuËn V¨n Tèt NghiÖp Ng« C«ng B×nh - Líp 401 Tr­êng §¹i häc QL & KD Hµ Néi 24 - Về vấn đề nhân lực: Tuy Công ty có thế mạnh về truyền thống và kinh nghiệm nhưng trước những yêu cầu mới còn bất cập về ngoại ngữ, tin học. Việc cập nhập thông tin, dữ liệu do vậy còn chưa được tối ưu. - Trong lĩnh vực xuất khẩu hàng hoá, Công ty cũng đang phải đối mặt với vấn đề cạnh tranh ngày càng gay gắt. Nghị định 57/CP đã mở rộng tối đa quyền trực tiếp xuất khẩu cho mọi doanh nghiệp làm cho một số hàng hoá uỷ thác xuất khẩu qua Công ty giảm nhiều trong ba năm 2000, 2001, 2002 vừa qua. 3.2 Nguyên nhân - Do sự chỉ đạo các cấp lãnh đạo trong thời gian qua tuy có nhiều cố gắng nhưng vẫn chưa chủ động và kịp thời. Thể hiện ở công việc sắp xếp các phòng ban chưa hợp lý, công tác bố trí cán bộ luôn có sự luân chuyển. - Các chính sách khuyến khích người lao động còn thấp. - Cơ sở vật chất kỹ thuật còn lạc hậu như một số máy móc sử dụng từ những năm 80, cho nên không đạt hiệu quả cao, cũng như chi phí cao hơn. - Một số Trung tâm thương mại và văn phòng đại diện lực lượng cán bộ còn mỏng - Việc đổi mới công nghệ chậm nên chưa đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi ngày càng tăng của thị trường, năng suất lao động còn thấp, chi phí sản xuất cao nên sức cạnh tranh chưa mạnh. - Cơ chế chính sách của nhà nước còn nhiều bất cập, thủ tục hành chính còn dườm dà và còn theo quan niệm cũ gây rất nhiều phiền hà cho doanh nghiệp XK. LuËn V¨n Tèt NghiÖp Ng« C«ng B×nh - Líp 401 Tr­êng §¹i häc QL & KD Hµ Néi 25 CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG I. PHƯƠNG HƯỚNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM TIẾP THEO. 1. Định hướng xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian tới. Với tiềm năng to lớn về nguồn nhân lực dồi dào, triển vọng sản xuất và xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam trong những năm tới rất sáng sủa. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để khai thác tiềm năng đó một cách tốt nhất để vừa giải quyết nhu cầu trong nước vừa tăng khối lượng kim ngạch xuất khẩu tạo thêm tích luỹ cho nền kinh tế quốc dân. Đảng và nhà nước ta coi trọng xuất khẩu là mặt trận hàng đầu, dành ưu đãi đầu tư trong và ngoài nước cho lĩnh vực sản xuất, nhất là mặt hàng nông sản xuất khẩu. Tại Đại hội Đảng toàn quốc khoá IX, một lần nữa Đảng lại nhấn mạnh tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu nông sản: - Đối với thị trường xuất khẩu hàng hoá của các doanh nghiệp Việt Nam, chủ trương lấy thị trường EU, ASEAN, Trung quốc, Mỹ, Nhật Bản làm thị trường xuất khẩu chính. Tiến hành hợp tác liên doanh với các Công ty nước ngoài cùng sản xuất, để hàng hoá có chất lượng cao, mẫu mã phong phú. Từ đó các Công ty học hỏi thêm được kinh nghiệm kinh doanh, tiếp thu được công nghệ tiến tiến. - Nhà nước phối hợp với các doanh nghiệp tham gia vào việc tìm kiếm thị trường nhằm nâng cao kim ngạch xuất khẩu, đồng thời Nhà nước cũng khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia vào sản xuất chế biến nông sản. Các doanh nghiệp này phát triển sẽ thu hút được nhiều lao động, góp phần cùng Nhà nước giải quyết nạn thất nghiệp. 2. Phương hướng xuất khẩu của Công ty trong những năm tiếp theo. - Tiếp tục đầu tư sức lực và chi phí hợp lý để củng cố và mở rộng thị trường. đặc biệt quan tâm hơn nữa đến thị trường EU, Mỹ và Trung Quốc. Tranh thủ các chính sách hỗ trợ của Nhà nước, Bộ Thương mại để tìm kiếm thị trường và bạn hàng. Tăng cường bám thị trường nội địa, phát huy thế mạnh về vốn, kinh nghiệm để duy trì nguồn hàng cũ, tạo lập nguồn hàng mới. LuËn V¨n Tèt NghiÖp Ng« C«ng B×nh - Líp 401 Tr­êng §¹i häc QL & KD Hµ Néi 26 - Tiếp tục áp dụng các phương thức kinh doanh linh hoạt mở rộng thị trường trong xuất khẩu để có thêm hợp đồng xuất khẩu. Chú trọng hình thức tự doanh nhằm nâng cao hơn nữa tính chủ động của Công ty. - Duy trì sự phát triển ổn định của nhóm hàng, mặt hàng xuất khẩu truyền thống của công ty như lạc, gỗ… đẩy mạnh những mặt hàng có tỷ suất lợi nhuận khá như xuất khẩu lao động, dứa… - Chú trọng hơn nữa khâu chế biến hàng hoá. Tiếp tục củng cố bộ máy tổ chức và cán bộ.Tìm đối tác hợp tác sản xuất, trợ giúp về kỹ thuật công nghệ để nâng cao hiệu quả sản xuất hàng hóa xuất khẩu. II. CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY. 1. Phát triển và mở rộng thị trường. 1.1. Nghiên cứu lựa chọn thị trường. Việc xuất khẩu của Công ty sang các thị trường truyền thống doanh thu còn thấp so với khả năng sản xuất của công ty cho nên trong thời gian tới Công ty cần đầu tư hơn nữa vào nghiên cứu để lựa chọn và mở rộng thị trường xuất khẩu mới. Từ đó có chiến lược xuất khẩu phù hợp, đem lại hiệu quả cao. Vậy nên, Công ty cần mạnh dạn nghiên cứu để tiếp cận trực tiếp các thị trường này. Công ty có thể thu thập thông tin về thị trường thông qua các cơ quan xúc tiến thương mại của Việt Nam tại nước sở tại hoặc tham gia hội chợ triển lãm để có điều kiện tiếp xúc với các thương nhân nước ngoài, tìm kiếm bạn hàng, đối tác làm ăn. Đặc biệt, Hiệp định thương mại Việt - Mỹ vừa được thông qua ngày 4/10/2001 là một cơ hội rất lớn để Công ty thâm nhập vào thị trường Mỹ. Năm 2002, kim ngạch xuất khẩu dưa chuột của Công ty luôn tăng mạnh và chiếm một tỷ trọng khá ổn định (khoảng 25%) trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Do vậy có thể coi đây là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Công ty. Thị trường của mặt hàng này tập trung phần lớn ở các nước, Nga và Mông Cổ, Công ty cần tập trung nguồn lực để duy trì, củng cố các thị trường như xuất khẩu lao động sang Đài Loan, Nhật Bản… Ngoài ra, Công ty nên có kế hoạch nghiên cứu, tìm hiểu thêm thị trường khác. Ngày 8/10/2003 Việt Nam và Hoa Kỳ đã ký Hiệp Định vận tải hàng không chuyên chở khách và hàng hoá. Đây là thuận lợi công ty Cung ứng Dịch Vụ Hàng Không cần khai thác để xuất khẩu những mặt hàng nhẹ thuận tiện chuyên chở bằng máy bay. LuËn V¨n Tèt NghiÖp Ng« C«ng B×nh - Líp 401 Tr­êng §¹i häc QL & KD Hµ Néi 27 1.2. Sử dụng các chính sách Marketing thích hợp. Sau khi lựa chọn được các thị trường trọng điểm, Công ty cần phải chú ý đến các hoạt động marketing để thâm nhập vào thị trường đó. Việc sử dụng các công cụ marketing (giá cả, sản phẩm, phân phối, xúc tiến) phải thích hợp với đặc điểm của mỗi thị trường để đạt hiệu quả cao. Trong xuất khẩu nhân tố chất lượng phải được đặt lên hàng đầu. Để có chất lượng sản phẩm cao đáp ứng nhu cầu xuất khẩu, Công ty không chỉ cần nâng cao hiệu quả của công tác giám định chất lượng hàng hoá mà cần phải trực tiếp đầu tư vào một số lĩnh vực sản xuất. Chất lượng hàng hoá phụ thuộc vào yêu cầu chất lượng của thị trường đó. Sự đòi hỏi về chất lượng hàng hoá ở mỗi thị trường là khác nhau. Chẳng hạn đối với thị trường EU, Nhật Bản, Mỹ thì yêu cầu về chất lượng hàng hoá là rất cao. Ngược lại, đối với các thị trường Châu Phi thì yếu tố đáng quan tâm hơn lại là giá cả. Giá cũng là một nhân tố rất quan trọng trong marketing xuất khẩu. Giá là một công cụ để Công ty thực hiện lợi nhuận nhưng cũng là công cụ để lôi kéo khách hàng. Mức giá hợp lý là mức giá thu hút được nhiều khách hàng trong khi vẫn đảm bảo lợi nhuận dự kiến. Trong khi đặt giá, Công ty cần phải tính đến sự phù hợp giữa giá cả và chất lượng, vừa hấp dẫn, vừa tạo được niềm tin từ phía khách hàng. Công ty nên áp dụng chính sách giá mềm dẻo, linh hoạt để thu hút được nhiều đối tượng khách hàng khác nhau, ưu đãi về giá cho những đối tượng khách hàng mua với khối lượng lớn và những khách hàng truyền thống. Các biện pháp xúc tiến và khuyếch trương cũng rất quan trọng để bán được hàng xuất khẩu. Công ty nên áp dụng các biện pháp: quảng cáo trên mạng internet, tham gia hội chợ hàng tiêu dùng quốc tế, gửi các đơn chào hàng đến các nhà nhập khẩu nước ngoài… tạo mọi cơ hội để giới thiệu, khuyếch trương uy tín sản phẩm của mình. 1.3. Các thị trường mà Công ty cần tập trung trong những năm tới. Mặc dù hiện nay, Công ty đã có quan hệ với các bạn hàng ở hầu hết các khu vực trên thế giới. Tuy nhiên để có một hướng xuất khẩu vững chắc Công ty cần tập trung một số thị trường sau: - Thị trường ASEAN: Là thị trường rất quan trọng đối với các doanh nghiệp xuất khẩu. Khi thâm nhập vào thị trường này công ty sẽ khai thác được ưu thế về giá nhân công, vị trí địa lý, kể cả việc gần trung tâm chu chuyển hàng hoá LuËn V¨n Tèt NghiÖp Ng« C«ng B×nh - Líp 401 Tr­êng §¹i häc QL & KD Hµ Néi 28 lớn nhất thế giới Singapore và đặc biệt được hưởng những ưu đãi thuế quan. Tuy vậy, để tham gia vào thị trường này Công ty phải chấp nhận cạnh tranh tăng lên vì có rất nhiều nước Châu Á cũng tham gia xuất khẩu hàng giống như mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam có một số nước như Thái Lan,Trung Quốc. - Thị trường Trung Quốc: Với tiềm năng kinh tế lớn, GDP của Trung Quốc hiện đứng hàng thứ 6 trên thế giới và lại là thị trường rộng lớn và có 1,4 tỷ dân. Tuy vậy, việc buôn bán với Trung Quốc cũng gặp rất nhiều khó khăn mà Công ty phải chấp nhận như: giá cả thị trường biến động thất thường, phương thức giao dịch và thực hiện hợp đồng rất đa dạng, uy tín của bạn hàng chưa được đảm bảo… - Thị trường EU: đặc điểm của thị trường này là khó tính, yêu cầu về chất lượng rất cao nhưng giá bán hàng nông sản cũng cao hơn so với các thị trường khác. Để xuất khẩu hàng nông sản sang thị trường này, Công ty cần phẩi đầu tư hơn nữa vào khâu chế biến và khai thác nguồn hàng nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm. - Thị trường Mỹ: là một nước có khả năng xuất khẩu lớn nhất thế giới, đồng thời cũng là một thị trường tiêu thụ lớn. Nhưng lại có yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm, thương hiệu. Quan hệ thương mại giữa hai quốc gia đã và đang mở ra nhiều cơ hội làm ăn cũng như thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và công ty Cung ứng Dịch vụ Hàng Không nói riêng. 2. Hoàn thiện công tác tạo nguồn hàng xuất khẩu. Công tác tạo nguồn có vai trò rất quan trọng trong hoạt động xuất khẩu. Nguồn hàng tốt đáp ứng kịp thời và chính xác nhu cầu thị trường, giúp thực hiện đúng thời hạn hợp đồng với chất lượng cao sẽ là nhân tố quyết định đem lại thành công trong thương vụ và nâng cao uy tín của Công ty. Để có nguồn hàng tốt, Công ty cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ: mở rộng các hình thức tạo nguồn, nâng cao chất lượng sản phẩm và thực hiện tốt khâu bảo quản dự trữ. 2.1. Mở rộng hình thức tạo nguồn. Các hình thức tạo nguồn hiện nay ở Công ty còn nhiều hạn chế. Hình thức chủ yếu Công ty sử dụng là mua từ các đầu mối khác nhau ở các địa phương hoặc thu mua tập trung qua các trung gian. Hình thức này có ưu điểm là nhanh gọn, không phải đầu tư trong thời gian dài, Công ty lại có thể nhanh chóng chuyển đổi LuËn V¨n Tèt NghiÖp Ng« C«ng B×nh - Líp 401 Tr­êng §¹i häc QL & KD Hµ Néi 29 mặt hàng kinh doanh. Tuy nhiên, nhược điểm của hình thức này là không chủ động được chất lượng, chi phí… Công ty cần phải đa dạng hơn nữa các hình thức thu mua. - Đầu tư công nghệ sản xuất hiện đại thêm để tăng chất lượng, giảm giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó, Công ty cũng có thể sử dụng các hình thức liên doanh, liên kết với các đơn vị sản xuất và chế biến. 2.2. Đẩy mạnh chế biến, nâng cao chất lượng sản phẩm. Chất lượng sản phẩm là yếu tố cạnh tranh quan trọng trong kinh doanh xuất khẩu. Chất lượng hàng hoá phụ thuộc rất nhiều vào khả năng sản xuất hay nói đúng hơn là công nghệ chế biến. Đồng thời với việc đẩy mạnh chế biến, công tác giám định chất lượng đối với nguồn hàng xuất khẩu cần được thực hiện một cách nghiêm ngặt bởi đó là công việc quyết định đến chất lượng hàng hoá. 2.3. Thực hiện tốt công tác dự trữ và bảo quản hàng hoá. Để có hàng hoá tốt phục vụ cho xuất khẩu thì không thể không thực hiện tốt công tác dự trữ và bảo quản hàng hoá. Sau khi sản phẩm hoàn thành công ty phải thực hiện tốt các công tác phân loại, bao gói, xếp hàng hoá vào kho để giữ gìn chất lượng, số lượng hàng hoá và luôn sẵn sàng xuất hàng một cách nhanh chóng thuận tiện. Trong dự trữ bảo quản hàng hoá các yêu cầu kỹ thuật của kho chứa hàng rất quan trọng, nhất là đối với hàng nông sản mà công ty đang sản xuất. 3. Các giải pháp nâng cao cạnh tranh. Trong hoạt động xuất khẩu, vấn đề cạnh tranh là không thể tránh khỏi. Vấn đề đặt ra hiện nay là Công ty cần sử dụng những biện pháp nào để tăng sức cạnh tranh hàng hoá của mình và giảm rủi ro trong kinh doanh. Như đã nói trên, giá cả và chất lượng hàng hoá là công cụ chính để tăng sức cạnh tranh của hàng hoá của Công ty. Tuy nhiên bên cạnh các nhân tố trên việc đa dạng hoá phương thức kinh doanh cũng là biện pháp rất quan trọng khác để tăng khả năng xuất khẩu của Công ty. Đa dạng hoá hình thức kinh doanh bao gồm: đa dạng hoá hơn nữa các hình thức xuất khẩu, đa dạng hoá các mặt hàng xuất khẩu và đa phương hoá mối quan hệ kinh doanh. Với tình hình hiện nay Công ty nên chú trọng vào việc đa dạng hoá các mặt hàng. Bên cạnh các mặt hàng nông sản truyền LuËn V¨n Tèt NghiÖp Ng« C«ng B×nh - Líp 401 Tr­êng §¹i häc QL & KD Hµ Néi 30 thống như dưa chuột, dứa… Công ty có thể xúc tiến xuất khẩu một số mặt hàng khác như xuất khẩu lao động, lạc… 4. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức. 4.1. Thành lập phòng Marketing. Hiện nay mọi công tác liên quan đến thị trường của Công ty đều do các phòng nghiệp vụ của Công ty đảm nhận. Do vậy việc nghiên cứu thị trường cũng như cách thức tiếpcận thị trường còn nhiều hạn chế. Để có sự thống nhất hơn trong việc nghiên cứu và đưa ra các chính sách về thị trường, Công ty cần cho ra đời một phòng marketing với chức năng chuyên biệt. Chức năng của phòng marketing: + Chỉ ra các nhu cầu và xu hướng, cách thức thoả mãn nhu cầu củathị trường. + Phân đoạn và lựa chọn thị trường. + Đề xuất các chính sách về thị trường, giá cả, chất lượng sản phẩm, phân phối,… để xâm nhập và khai thác thị trường. + Phối hợp với các phòng nghiệp vụ để thực hiện các hoạt động kinh doanh và hoạt động xuất nhập khẩu. + Thu nhận và phân tích các thông tin phản hồi từ bạn hàng, đối tác kinh doanh. 4.2. Nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên. Đây là một trong những nguồn lực cơ bản của mỗi quốc gia. Với Công ty Cung ứng Dịch Vụ Hàng Không, một trong những nhiệm vụ hàng đầu là phải xây dựng được 1 đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm về ngoại ngữ nhất là trong điều kiện môi trường kinh doanh quốc tế hiện nay đầy biến động, thông tin thay đổi từng giờ. Mỗi một cán bộ kinh doanh phải năng động sáng tạo, thường xuyên được bồi dưỡng về trình độ để có thể dự báo được những biến động thị trường, nắm bắt thông tin và kịp thời có những cách ứng phó linh hoạt trước những biến động đó. Các biện pháp mà Công ty có thể thực hiện được: - Đào tạo chuyên môn cho đội ngũ cán bộ mới vào nghề, giúp họ nâng cao được trình độ nghiệp vụ xuất khẩu. LuËn V¨n Tèt NghiÖp Ng« C«ng B×nh - Líp 401 Tr­êng §¹i häc QL & KD Hµ Néi 31 - Thường xuyên gửi cán bộ, các nhà doanh nghiệp trẻ có năng lực đi học tập nghiên cứu ở các lớp đào tạo cán bộ kinh doanh trong và ngoài nước. - Đào tạo đội ngũ kỹ thuật viên có đủ năng lực kiểm tra, giám định hàng hoá, đảm bảo chất lượng theo đúng yêu cầu tiêu chuẩn quốc tế. 5. Xây dựng chiến lược thích hợp cho xuất khẩu trong thời gian tới. Chiến lược kinh doanh xuất khẩu được hiểu như là một hệ thống các mục tiêu giải pháp nhằm thực hiện cácmục tiêu của nhà xuất khẩu. Chiến lược được xây dựng trên cơ sở đánh giá chính xác mối quan hệ giữa hai nhân tố doanh nghiệp và thị trường. Về phía doanh nghiệp, người xuất khẩu sẽ phải trả lời được các câu hỏi: Chúng ta đang ở đâu? chúng ta muốn gì? và chúng ta có thể làm gì. Về phía thị trường, doanh nghiệp cần trả lời các câu hỏi: Đâu là thị trường hiện tại của doanh nghiệp? Đâu sẽ là thị trường của doanh nghiệp? Các thị trường này sẽ biến đổi như thế nào? Như vậy một chiến lược kinh doanh phù hợp sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp nắm bắt được những cơ hội và hạ chế tối đa những rủi ro trong kinh doanh. 5.1. Các mục tiêu của Công ty. Việc xác định các mục tiêu của doanh nghiệp bao giờ cũng rất khó khăn bởi vì các mục tiêu chứa đựng nhiều mâu thuẫn. Chẳng hạn sự mâu thuẫn giữa mục tiêu lợi nhuận và mục tiêu mở rộng thị trường cũng như việc đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm. Đối với Công ty Cung ứng Dịch Vụ Hàng Không cũng vậy, việc duy trì mức lợi nhuận qua các năm bị đánh đổi bằng sự bỏ lỡ các cơ hội đầu tư hay mục tiêu thị phần. Do vậy trong những năm tới việc thay đổi cách nhìn về mục tiêu chiến lược là rất quan trọng đối với lãnh đạo Công ty. Trong những năm tới Công ty cần tập trung vào những mục tiêu cốt lõi sau: - Nâng cao thị phần của Công ty trên thị trường quốc tế. - Nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng sản phẩm xuất khẩu. 5.2. Những giải pháp chiến lược cụ thể. Thứ nhất: đối với việc nâng cao thị phần xuất khẩu của công ty, Công ty cần chủ động nâng cao sức cạnh tranh so với các đối thủ cạnh tranh ở trong nước và ngoài nước Trung Quốc, Thái Lan, cần mở rộng mối quan hệ kinh doanh. Việc nghiên cứu tìm kiếm thị trường mới cũng là một hướng đi quan trọng. Đối với các LuËn V¨n Tèt NghiÖp Ng« C«ng B×nh - Líp 401 Tr­êng §¹i häc QL & KD Hµ Néi 32 thị trường EU, Mỹ có khả năng tiêu thụ rất lớn, việc tăng cường chi phí cho công tác Marketing để tìm các đối tác xuất khẩu trực tiếp trên thị trường này sẽ đem lại lợi ích lâu dài. Bên cạnh đó, Công ty cũng cần có các biện pháp thâm nhập các thị trường khác như: mở rộng danh mục hàng xuất khẩu, đa dạng hoá các hình thức kinh doanh, các chính sách ưu đãi về giá cả thanh toán… Thứ hai: để đầu tư vào lĩnh vực chế biến nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, Công ty cần nỗ lực hơn nữa trong việc huy động vốn, phát triển các hình thức liên doanh, liên kết với các đối tác nước ngoài, các nhà máy trong nước. Về lâu dài cạnh tranh chất lượng sẽ là nhân tố quyết định sự thắng bại trong kinh doanh xuất khẩu. Do vậy cho dù phải hy sinh một phần lợi nhuận để đạt được mục tiêu chất lượng cũng là điều thích đáng. 6. Nâng cao nghiệp vụ ký kết hợp đồng. Trong hoạt động xuất khẩu, thận trọng trong việc lựa chọn đối tác để ký kết hợp đồng là rất cần thiết. Đã có rất nhiều bài học do đánh giá không xác đáng về đối tác dẫn đến không đạt kết quả trong đàm phán ký kết hợp đồng. Trong một số trường hợp khác, việc ký kết những thương vụ thất thường mà đối tác chỉ mua hàng lần đầu với giá cao sau đó lại ép giá hoặc thôi không mua nữa… sẽ làm xáo trộn kế hoạch kinh doanh của Công ty, gây nhiều thiệt hại. Do vậy để nâng cao hiệu quả công tác ký kết và thực hiện hợp đồng, Công ty cần phải chú ý: - Tìm hiểu kỹ các đối tác nhập khẩu: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của đối tác; khả năng thanh toán ngắn hạn và dài hạn, uy tín của đối tác, điểm mạnh và điểm yếu của họ… - Tìm hiểu mong muốn của đối tác: ý định mua ngắn hạn hay lâu dài, khả năng lấn lướt hay nhượng bộ của họ trong thương vụ này. - Chuẩn bị tốt cho đàm phán ký kết và thực hiện hợp đồng:Trong đàm phán phải lựa chọn những người có kinh nghiệm, am hiểu sâu sắc về nghiệp vụ, về tình hình thị trường để giành kết quả đàm phán có lợi cho Công ty. - Công ty phải thực hiện mọi nghĩa vụ hợp đồng đã ký. Việc tổ chức thực hiện tốt hợp đồng sẽ mang lại uy tín cho Công ty, làm tiền đề cho những hợp đồng sau, do vậy cần hết sức chú trọng công tác này. LuËn V¨n Tèt NghiÖp Ng« C«ng B×nh - Líp 401 Tr­êng §¹i häc QL & KD Hµ Néi 33 III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC. Thực tế những năm qua cho thấy hoạt động xuất khẩu có những đóng góp to lớn cho xuất khẩu Việt Nam nói riêng và kinh tế Việt Nam nói chung. Vì vậy việc tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu ở Việt Nam sẽ là hướng đi đúng đắn trong những năm tới. Để đẩy mạnh xuất khẩu thì vai trò của Nhà nước rất quan trọng. Với mong muốn góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu ở Công ty Cung ứng Dịch Vụ Hàng Không nói riêng và Việt Nam nói chung, em xin được mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị đối với Nhà nước. LuËn V¨n Tèt NghiÖp Ng« C«ng B×nh - Líp 401 Tr­êng §¹i häc QL & KD Hµ Néi 34 1. Hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản. Hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc tìm kiếm thị trường. Hầu hết các doanh nghiệp xuất khẩu ở Việt Nam đều gặp khó khăn trong việc tìm kiếm thị trường. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là không đủ kinh phí cho hoạt động nghiên cứu thị trường một cách thoả đáng. Do vậy, trong thời gian tới mong muốn của công ty là Nhà nước, cũng như các Bộ, các Ngành đặc biệt chú ý đến công tác nghiên cứu, khảo sát thị trường để kịp thời nắm bắt nhu cầu hàng hoá trên thị trường thế giới, thông tin về giá cả kịp thời cho các doanh nghiệp để tránh tình trạng bị ép giá, đồng thời tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có cơ hội thăm dò tìm kiếm thị trường tạo điều kiện cho các công ty kinh doanh hiệu quả. Phân đoạn thị trường theo khu vực cho một số đầu mối xuất khẩu lớn. Biện pháp này tạo điều kiện chuyên sâu về thị trường cho các doanh nghiệp, đồng thời tránh sự cạnh tranh của chính các doanh nghiệp trong nước làm thiệt hại đến lợi ích quốc gia. Nhà nước cũng nên thành lập các trung tâm xúc tiến thương mại ở các vùng để cung cấp các thông tin kinh tế phục vụ cho hoạt động nghiên cứu thị trường cho các Công ty. 2. Hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý xuất nhập khẩu theo hướng đơn giản hơn, thông thoáng hơn phù hợp với cơ chế thị trường. Những quy định về xuất nhập khẩu và các hàng rào thương mại là một trong những ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động xuất khẩu xuất nhập khẩu hàng hoá dịch vụ nói chung ở nước ta hệ thống chính sách và quy định xuất khẩu phải được đổi mới và hoàn thiện. Cụ thể là: - Hệ thống các văn bản pháp lý, phải đảm bảo tính đồng bộ, nhất quán trong việc khuyến khích tất cả các thành phần kinh tế tham gia sản xuất hàng xuất khẩu để tạo nguồn hàng ổn định, lâu dài cho các Công ty liên doanh xuất nhập khẩu, tránh tình trạng không thống nhất khi điều hành.Việc khuyến khích xuất khẩu trực tiếp và khuyến khích đầu tư sản xuất hàng xuất khẩu ở nước ta hiện nay chỉ mới nhìn đến các Công ty sản xuất trực tiếp hàng xuất khẩu và kinh doanh xuất nhập khẩu. Trong thực tế còn nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ làm nhiệm vụ cung ứng nguyên vật liệu đầu vào hoặc bán thành phẩm không được hưởng ưu đãi. Vì thế Nhà nước cần xem xét và có chính sách khuyến khích đối với các doanh nghiệp này. LuËn V¨n Tèt NghiÖp Ng« C«ng B×nh - Líp 401 Tr­êng §¹i häc QL & KD Hµ Néi 35 - Hoàn thiện cơ chế quản lý xuất khẩu: Trên thực tế công tác quản lý xuất khẩu của Nhà nước còn một số bất cập với diễn biến của hoạt động xuất khẩu nhiều khi còn không ít thiếu sót và nhược điểm cần khắc phục và giải quyết. Về lâu dài các quy định về xuất nhập khẩu hiện hành phải được bổ sung sửa đổi tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu phát triển. Do đó đề nghị Nhà nước cần phải linh hoạt điều chỉnh nhằm khuyến khích xuất khẩu và tăng nhập khẩu máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu Nhà nước cần thực hiện tốt việc cải cách hàng chính, giảm thủ tục phiền hà và tránh các tiêu cực như ở ngành Hải quan. Việc Việt Nam trở thành thành viên của tổ chức Thương Mại Thế Giới (WTO) là một nhiệm vụ cấp thiết tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp phát huy tác dụng ở thị trường thế giới. LuËn V¨n Tèt NghiÖp Ng« C«ng B×nh - Líp 401 Tr­êng §¹i häc QL & KD Hµ Néi 36 KẾT LUẬN Việt Nam đang nỗ lực trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước để bắt kịp xu thế phát triển kinh tế của toàn cầu. Góp tiếng nói quyết định là hoạt động xuất khẩu, một nguồn cung cấp ngoại tệ chính để trang trải cho các nhu cầu nhập khẩu của nền cân đối, duy trì và tái mở rộng sản xuất trong nước, tranh thủ những tiến bộ khoa học và công nghệ thế giới, đáp ứng nhu cầu không ngừng nâng cao trình độ phát triển kinh tế xã hội nước nhà. Công ty Cung ứng Dịch Vụ Hàng Không là một doanh nghiệp Nhà nước tham gia vào lĩnh vực xuất nhập khẩu ngay từ những ngày đầu chuyển đổi cơ cấu kinh tế của nước ta. Hiện nay, Công ty đã tạo lập được một vị trí tương đối vững vàng trên thị trường trong nước cũng như thế giới. Trên cơ sở định hướng của Đảng và Nhà nước, Công ty cũng coi nông sản là mặt hàng xuất khẩu chiến lược trong những năm tới và tích cực tìm kiếm những giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu mặt hàng này. Từ việc kết hợp những kiến thức đã được tích luỹ trong qúa trình học tập và những kinh nghiệm của bản thân trong quá trình thực tập tại công ty Cung ứng Dịch Vụ Hàng Không em xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao giá trị xuất khẩu của công ty. Tuy nhiên với những kiến thức và sự hiểu biết còn hạn chế đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được những ý kiến đóng góp của các thầy cô, tập thể công nhân viên trong công ty và các bạn sinh viên quan tâm tới đề tài. Em xin chân thành cảm ơn thầy Trần Văn Chu, người đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài này. Đồng thời em xin cảm ơn các cán bộ công nhân viên trong công ty Cung ứng Dịch Vụ Hàng Không đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập. LuËn V¨n Tèt NghiÖp Ng« C«ng B×nh - Líp 401 Tr­êng §¹i häc QL & KD Hµ Néi 37 PHỤ LỤC SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG GIÁM ĐỐC CÔNG TY Phòng CƯ Các SP nội địa Phòng TT Bảo vệ Phòng hành chính Phòng TCKT Phòng KHĐT Phòng KD XNK I Phòng KD XNK II Phòng KD XNK III VpĐD Nga Chi nhánh TPHCM TT DL-TM 6B Láng Hạ Phòng TCCB- LĐTL XƯỞN G DỆT XƯỞN G MAY XCB Lâm sản XCB Thực phẩm VpĐD Mông Cổ VpĐD Dubai TT HTLĐ 17 Chùa Bộc TT TM 19A P.Đ.P LuËn V¨n Tèt NghiÖp Ng« C«ng B×nh - Líp 401 Tr­êng §¹i häc QL & KD Hµ Néi 38 Bảng 3: Kết quả về tổng doanh thu và cơ cấu doanh thu. Đơn vị tính: triệu đồng (Nguồn Báo cáo tài chính 2000-2002) Bảng 4: Một số kết quả phản ánh lợi nhuận Đơn vị tính: Triệu đồng % CHỈ TIÊU 2000 2001 2002 2001/2000 2002/2001 1. Tổng Doanh thu 132.912,8 162.393,5 181.900,18 122,18 122,01 2. Tổng vốn chủ SH 6.813,8 7.686,6 9.651,2 122,8 125,5 3. Số LĐ bình quân 290 296 318 102,6 107,43 4. Tổng lợi nhuận sau thuế 570,8 577,041 627,07 101,09 108,67 CHỈ TIÊU 2000 2001 2002 I. Tài sản 100.295,84 107.849,9 126.943,9 1.Tiền 1.120,51 687,98 391,26 2. Phải thu 74.136,74 98.120,3 112.048,7 3. Hàng tồn kho 14.665,35 11.641,887 2.561,4 4. TSLĐ 5.109,27 2.027,84 4.362,5 5. TSCĐ 4.943,65 4.148,02 5.006,29 6. Chi phí cơ bản dở dang 6,364 38,18 2.034,3 7. Tài sản khác 313,956 185,693 539,45 II. Nguồn vốn 100.295,84 107.849,9 126.943,9 1. Vốn vay ngắn hạn 92.110,15 98.656,9 113.866,59 2. Vốn vay dài hạn 2.486,7 3. Vốn vay khác 1.371,83 1.506,387 4. Vốn chủ sở hữu 6.813,8 7.686,6 9.651,2 LuËn V¨n Tèt NghiÖp Ng« C«ng B×nh - Líp 401 Tr­êng §¹i häc QL & KD Hµ Néi 39 5. Các chỉ tiêu hq. -LN/DT -Sức sinh lời/vốn -Sức sinh lời/1 lao động 0,43 0,083 1,968 0,35 0,075 1,949 0,34 0,065 1,97 -0,08 -0,008 -0,019 -0,01 -0,001 0,021 (Nguồn: báo cáo tài chính năm 2000-2002) Bảng 5: Hiệu quả tổng hợp Đơn vị tính: triệu đồng % CHỈ TIÊU 2000 2001 2002 2001/2000 2002/2001 1. DT Thuần 132.912,8 162.393,6 181.900,6 112,18 112,01 2. Giá vốn 125.389,3 151.898,1 170.627,6 121,14 112,33 3.Lãi gộp - Tỷ xuất 7.523,4 5,66 10.495,3 6,46 11.273,5 6,19 139,5 0,8 107,41 - 0,27 4. LN trước thuế - Tỷ xuất 2.635,36 1.98 1.788,5 1,1 1.247,5 0,68 67,86 - 0,88 69,75 0,42 5. LN khác - 1795,9 61,688 314,1 6. Tổng LN 839,40 848,589 933,4 101,1 110 7. Thuế 268,6 271,548 306,3 101,1 112,8 8. LN sau thuế 570,8 577,041 627,07 101,09 108,67 Nguồn : Báo cáo tài chính 2000-2002 ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG CỦA CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN NĂM 2003 CỦA CÔNG TY CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG. Để phấn đấu không ngừng nâng cao doanh thu và lợi nhuận, hiệu quả sản xuất kinh doanh, doanh thu năm sau luôn cao hơn năm trước, nhằm từng bước đưa thu nhập của cán bộ công nhân viên trong công ty ngang bằng với Tổng công ty Hàng Không. Công ty đã từng bước mở rộng thị trường hoạt động của mình ra nhiều nước trên thế giới tự khẳng định mình bằng những sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao. Bên cạnh đó Công ty đã bố trí lao động cho từng phòng ban, phân xưởng hợp lý góp phần vào sự thắng lợi trong kinh doanh của doanh nghiệp. LuËn V¨n Tèt NghiÖp Ng« C«ng B×nh - Líp 401 Tr­êng §¹i häc QL & KD Hµ Néi 40 XÁC ĐỊNH LAO ĐỘNG ĐỊNH MỨC CỦA CÔNG TY Việc xác định chỉ tiêu này căn cứ theo hướng dẫn tại thông tư số 14/LĐTBXH- TT của Bộ lao động Thương Binh Xã hội ngày 10/4/1997. Được áp dụng theo công thức sau: LuËn V¨n Tèt NghiÖp Ng« C«ng B×nh - Líp 401 Tr­êng §¹i häc QL & KD Hµ Néi 41 Lđb= Lyc +Lpv+Lbs+Lql Trong đó: Lđb là lao động định biên của doanh nghiệp đơn vị tính là người. Lyc là lao động yêu cầu được tính theo định biên lao động trực tiếp hợp lý của từng phòng ban, trung tâm, phân xưởng, chi nhánh và các văn phòng. Số lao động này đảm bảo cho các ca làm việc theo chế độ 8 giờ/ngày, 5 ngày/tuần. Lpv là định biên lao động phụ trợ và phục vụ được tính theo khối lượng công việc phụ trợ và phục vụ sản xuất kinh doanh tính theo qui trình công nghệ. Lbs là định biên lao động bổ xung để thực hiện chế độ ngày giờ nghỉ thep qui định của Pháp luật lao động đối với lao động trực tiếp, phụ trợ và phục vụ. Lql là định biên lao động quản lý của công ty. STT Đơn vị Bộ phận Lyc Lpv Lbs Lql Lđb 1 Phòng Tổ chức CB- LĐTL 0 0 0 9 9 2 Phòng TC-HC 12 14 0 8 34 3 Phòng TC-KT 0 0 0 9 9 4 Phòng Kế hoạch- đầu tư 0 0 0 5 5 5 Phòng thanh tra bảo vệ 0 10 3 2 15 6 Phòng kinh doanh XNKI 3 13 16 7 Phòng kinh doanh XNKII 5 1 6 8 Phòng kinh doanh XNKIII 2 1 3 9 Chi nhánh phía Nam 11 2 37 50 10 Trung tâm HTLĐvà DVTH 17 Chùa Bộc 7 5 12 11 Trung tâm TM&DL 6B Láng Hạ 5 7 12 12 Trung tâm TM19A Phan Đình Phùng 9 3 12 13 Phòng cung ứng sản phẩm nội địa 24 4 3 31 14 Văn phòng ĐD Mông Cổ 2 1 3 15 Văn phòng ĐD CHLB Nga 2 1 3 16 Xưởng chế biến Lâm sản 12 2 1 15 17 Xưởng chế biến thực phẩm 14 2 16 18 Xưởng may xuất khẩu 28 4 9 5 46 19 Xưởng dệt 21 1 7 6 35 20 Văn phòng ĐD DUBAI 1 1 2 Tổng cộng 158 38 19 119 334 LuËn V¨n Tèt NghiÖp Ng« C«ng B×nh - Líp 401 Tr­êng §¹i häc QL & KD Hµ Néi 42 LuËn V¨n Tèt NghiÖp Ng« C«ng B×nh - Líp 401 Tr­êng §¹i häc QL & KD Hµ Néi 43 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Văn kiện đại hội đảng bộ toàn quốc lần thứ IX, chiến lược phát triển kinh tế kinh tế Việt Nam 2001 - 2010. NXB Chính trị quốc gia (2001) 2. Bộ thương mại, cục diện kinh tế thế giới 2000 và dự báo thương mại 2001. NXB Thông tin thương mại (2000) 3. Giáo trình Kinh Doanh TMQT – Thạc Sỹ Trần Hoè ( NXB Thống Kê 1999 ). 4. Giáo trình Kinh Doanh TMQT - PGS. TS Trần Văn Chu ( Chủ Biên ). 5. Giáo trình Tổ Chức Quản Lý – Biên soạn KS.TS Phạm Quang Lê. 6. Tạp chí thông tin thương mại các số từ tháng 1/2001 – 12/2001. 7. Các báo cáo tổng kết kết quả kinh doanh của Công ty Cung ứng Dịch Vụ Hàng Không. LuËn V¨n Tèt NghiÖp Ng« C«ng B×nh - Líp 401 Tr­êng §¹i häc QL & KD Hµ Néi 44 MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU...........................................................................................................................1 CHƯƠNG I: VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM ...........2 I. Ý nghĩa của hoạt động xuất khẩu ở Công ty cung ứng dịch vụ Hàng không 2 II. Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân và với Công ty cung ứng dịch vụ Hàng không...................................................................................... 2 1. Khái niệm hoạt động xuất khẩu ......................................................................... 2 2. Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân ............................................ 2 2.1. Xuất khẩu là phương tiện chính tạo nguồn vốn cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước ........................................................................... 3 2.2. Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển ............................................................................................................... 3 2.3. Xuất khẩu tác động tích cực đến giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống nhân dân ........................................................................................................ 4 2.4. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các hoạt động kinh tế đối ngoại của nước ta ................................................................................................................... 4 2.5. Một số lợi thế so sánh các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam ......................... 5 III. Nội dung của hoạt động xuất khẩu .............................................................. 5 1. Nghiên cứu thị trường, xác định mặt hàng xuất khẩu ......................................... 5 2. Xây dựng chiến lược và kế hoạch xuất khẩu ...................................................... 8 2.1. Chiến lược xuất khẩu ...................................................................................... 8 2.2. Kế hoạch xuất khẩu ........................................................................................ 8 3. Lựa chọn hình thức xuất khẩu phù hợp............................................................... 9 4. Các hoạt động marketing trong xuất khẩu ......................................................... 9 5. Tổ chức thực hiện kế hoạch xuất khẩu ............................................................... 9 5.1. Tạo nguồn hàng xuất khẩu .............................................................................. 9 5.2. Đàm phán ký kết hợp đồng............................................................................ 10 5.3. Ký kết hợp đồng xuất khẩu ........................................................................... 10 LuËn V¨n Tèt NghiÖp Ng« C«ng B×nh - Líp 401 Tr­êng §¹i häc QL & KD Hµ Néi 45 5.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng .......................................................................... 10 6. Công thức tính hiệu quả xuất khẩu .................................................................. 11 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG.....................................................................................................12 I. Quá trình hình thành và phát triển .............................................................. 12 1. Sơ lược quá trình hình thành của công ty.......................................................... 12 2. Mô hình hoạt động của công ty ........................................................................ 12 3. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban trong công ty ........................................... 13 II. Kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty cung ứng dịch vụ Hàng không......................................................................................................... 14 1. Một số chỉ tiêu phản ánh vốn và tài sản của Công ty cung ứng dịch vụ Hàng không ................................................................................................................... 14 2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu .............................................................................. 16 3. Thị trường xuất khẩu ....................................................................................... 18 4. Một số chỉ tiêu phản ánh lợi nhuận và hiệu quả tổng hợp ................................. 19 4.1. Một số chỉ tiêu lợi nhuận ............................................................................... 19 III. Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu của Công ty cung ứng dịch vụ Hàng không......................................................................................................... 20 1. Ưu điểm mô hình sản xuất kinh doanh ............................................................ 20 2. Những kết quả đạt được ................................................................................... 20 3. Những mặt tồn tại và nguyên nhân ................................................................... 21 3.1. Những mặt tồn tại.......................................................................................... 21 3.2. Nguyên nhân ................................................................................................. 22 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG....................................................23 I. Phương hướng xuất khẩu của công ty trong những năm tiếp theo.............. 23 1. Định hướng xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian tới .................................. 23 2. Phương hướng xuất khẩu của công ty trong những năm tiếp theo..................... 23 LuËn V¨n Tèt NghiÖp Ng« C«ng B×nh - Líp 401 Tr­êng §¹i häc QL & KD Hµ Néi 46 II. Các giải pháp cụ thể nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Công ty cung ứng dịch vụ Hàng không.................................................................................... 24 1. Phát triển và mở rộng thị trường ...................................................................... 24 1.1. Nghiên cứu lựa chọn thị trường .................................................................... 24 1.2. Sử dụng các chính sách marketing thích hợp ................................................. 25 1.3. Các thị trường mà công ty cần tập trung trong những năm tới ....................... 25 2. Hoàn thiện công tác tạo nguồn hàng xuất khẩu ................................................ 26 2.1. Mở rộng hình thức tạo nguồn ........................................................................ 26 2.2. Đẩy mạnh chế biến nâng cao chất lượng sản phẩm ....................................... 27 2.3. Thực hiện tốt công tác dự trữ và bảo quản hàng hoá ..................................... 27 3. Các giải pháp nâng cao cạnh tranh ................................................................... 27 4. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức ................................................................................ 27 4.1. Thành lập phòng marketing .......................................................................... 27 4.2. Nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên............................ 28 5. Xây dựng chiến lược thích hợp cho xuất khẩu trong thời gian tới..................... 29 5.1. Các mục tiêu của công ty............................................................................... 29 5.2. Những giải pháp chiến lược cụ thể ................................................................ 29 6. Nâng cao nghiệp vụ ký kết hợp đồng................................................................ 30 III. Một số kiến nghị với Nhà nước ................................................................... 30 1. Hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản.................................................... 31 2. Hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý xuất nhập khẩu theo hướng đơn giản hơn, thông thoáng hơn phù hợp với cơ chế thị trường ......................................... 31 KẾT LUẬN .............................................................................................................................33 PHỤ LỤC ................................................................................................................................35 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................................38

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Phân tích thực trạng xuất khẩu và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu ở Công ty Cung ứng Dịch Vụ Hàng Không.pdf
Tài liệu liên quan