Luận văn Phân tích thực trạng và một số giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn tại ngân hàng thương mại Sài Gòn thương tín (sacombank) - Chi nhánh Cần Thơ

Tài liệu Luận văn Phân tích thực trạng và một số giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn tại ngân hàng thương mại Sài Gòn thương tín (sacombank) - Chi nhánh Cần Thơ: TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH **************** LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHTMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN (SACOMBANK) - CHI NHÁNH CẦN THƠ Giáo viên hướng dẫn: TS. ĐỖ VĂN XÊ Sinh viên thực hiện: TRẦN THANH TRÚC MSSV: 4053663 Lớp: KT0520A1 Cần Thơ, 04/2009 www.kinhtehoc.net i LỜI CẢM TẠ ------ Trong suốt bốn năm học tập tại trường Đại Học Cần Thơ, em đã được trang bị nhiều kiến thức quý báu dưới sự giảng dạy nhiệt tình của các Thầy, Cô Khoa Kinh Tế và Quản Trị Kinh Doanh và sau thời gian thực tập tại ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín tỉnh Cần Thơ em đã được các anh, chị trong ngân hàng giúp đỡ, tạo điều kiện cho em tiếp xúc nhiều với thực tế và qua đó em đã có điều kiện vận dụng những kiến thức thực tiễn vào thực tiễn để hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp của mình. Để hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này, trước hết em xin chân thà...

pdf76 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 985 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Phân tích thực trạng và một số giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn tại ngân hàng thương mại Sài Gòn thương tín (sacombank) - Chi nhánh Cần Thơ, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH **************** LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHTMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN (SACOMBANK) - CHI NHÁNH CẦN THƠ Giáo viên hướng dẫn: TS. ĐỖ VĂN XÊ Sinh viên thực hiện: TRẦN THANH TRÚC MSSV: 4053663 Lớp: KT0520A1 Cần Thơ, 04/2009 www.kinhtehoc.net i LỜI CẢM TẠ ------ Trong suốt bốn năm học tập tại trường Đại Học Cần Thơ, em đã được trang bị nhiều kiến thức quý báu dưới sự giảng dạy nhiệt tình của các Thầy, Cô Khoa Kinh Tế và Quản Trị Kinh Doanh và sau thời gian thực tập tại ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín tỉnh Cần Thơ em đã được các anh, chị trong ngân hàng giúp đỡ, tạo điều kiện cho em tiếp xúc nhiều với thực tế và qua đó em đã có điều kiện vận dụng những kiến thức thực tiễn vào thực tiễn để hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp của mình. Để hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này, trước hết em xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô Khoa Kinh Tế và Quản Trị Kinh Doanh, trường Đại Học Cần Thơ, đặc biệt em chân thành cảm ơn thầy Đỗ Văn Xê đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Cần Thơ, đặc biệt là phòng Hành chính và các anh chị phòng giao dịch Cái Khế đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất cho em trong quá trình thực tập tại Ngân hàng. Mặc dù đã rất cố gắng để hoàn thiện bài Luận văn này nhưng có thể đề tài vẫn còn nhiều thiếu sót, vì vậy em mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô, Ban giám đốc cùng các anh chị trong ngân hàng Sacombank Cần Thơ nhằm góp phần nâng cao giá trị của đề tài luận văn này hơn. Trân trọng kính chào! Cần Thơ, ngày.......tháng 05 năm 2009 Sinh viên thực hiện TRẦN THANH TRÚC www.kinhtehoc.net ii LỜI CAM ĐOAN ------ Tôi cam đoan rằng đề tài này do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào. Cần Thơ, ngày 08 tháng 05 năm 2009 Sinh viên thực hiện TRẦN THANH TRÚC www.kinhtehoc.net iii NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP    .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. Ngày …. tháng …. năm … Giám đốc (ký tên và đóng dấu) www.kinhtehoc.net iv BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC    Họ và tên người hướng dẫn: .......................................................................................... Học vị: ............................................................................................................................ Chuyên ngành: ............................................................................................................... Cơ quan công tác: .......................................................................................................... Tên học viên: ................................................................................................................. Mã số sinh viên: ............................................................................................................. Chuyên ngành: ............................................................................................................... Tên đề tài: ...................................................................................................................... ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ NỘI DUNG NHẬN XÉT 1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ 2. Về hình thức ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ 3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ 4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ www.kinhtehoc.net v ........................................................................................................................................ 5. Nội dung và các kết quả đạt được (theo mục tiêu nghiên cứu, …) ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ 6. Các nhận xét khác ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ 7. Kết luận (Cần ghi rõ mức độ đồng ý hay không đồng ý nội dung đề tài và các yêu cầu chỉnh sửa) ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ Cần thơ, ngày …. tháng …. năm 2009 Người nhận xét www.kinhtehoc.net vi ----- MỤC LỤC ----- CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu ....................................................................... 1 1.1.1. Lý do chọn đề tài ............................................................................... 1 1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn ............................................................ 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu chung .................................................................................. 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................. 2 1.3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 3 1.4. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3 1.4.1. Không gian ........................................................................................ 3 1.4.2. Thời gian ........................................................................................... 3 1.4.3. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 3 1.5. Lược khảo tài liệu tham khảo ............................................................ 4 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Phương pháp luận .............................................................................. 5 2.1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại ................................................ 5 2.1.2. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại ............................................. 5 2.1.2.1. Vốn điều lệ ........................................................................................ 5 2.1.2.2. Vốn huy động .................................................................................... 6 2.1.2.3. Vốn điều chuyển ................................................................................ 8 2.1.2.4. Các nguyên tắc quản lý tiền gửi của khách hàng .............................. 8 2.1.2.5. Vai trò của công tác huy động vốn .................................................... 8 2.1.3. Hoạt động tín dụng ............................................................................ 9 2.1.3.1. Khái niệm tín dụng ............................................................................ 9 2.1.3.2. Phân loại tín dụng .............................................................................. 10 2.1.3.3. Các nguyên tắc tín dụng .................................................................... 10 2.1.3.4. Các khái niệm liên quan đến tín dụng ............................................... 10 2.1.3.5. Một số vấn đề về rủi ro tín dụng ....................................................... 12 www.kinhtehoc.net vii 2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 14 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................ 14 2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu .......................................................... 14 CHƯƠNG 3:GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN (SACOMBANK) CHI NHÁNH CẦN THƠ 3.1. Sự hình thánh và phát triển................................................................ 16 3.2. Cơ cấu tổ chức ................................................................................... 17 3.3. Mạng lưới hoạt động ......................................................................... 19 3.4. Sản phẩm dịch vụ chủ yếu ................................................................. 20 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN VỀ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG SACOMBANK CHI NHÁNH CẦN THƠ 4.1. Tình hình nguồn vốn và huy động vốn ............................................. 21 4.1.1. Tình hình nguồn vốn ......................................................................... 21 4.1.2. Tình hình huy động vốn 23 4.1.2.1 Tiền gửi thanh toán ............................................................................ 24 4.1.2.2. Tiền gửi tiết kiệm .............................................................................. 27 4.1.2.3. Vốn huy động từ các tổ chức tín dụng .............................................. 29 4.2. Tình hình sử dụng vốn....................................................................... 32 4.2.1. Doanh số cho vay .............................................................................. 32 4.2.2. Doanh số thu nợ................................................................................. 37 4.2.3. Dư nợ ................................................................................................. 42 4.2.4. Nợ xấu ............................................................................................... 46 4.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng 2006-2008 ................ 51 CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI SACOMBANK CẦN THƠ 5.1. Tóm tắt kết quả .................................................................................. 56 5.2. Giải pháp ........................................................................................... 57 5.2.1. Giải pháp huy động vốn .................................................................... 57 5.2.2. Giải pháp phát triển mảng sản phẩm thanh toán – thẻ ATM ............ 58 www.kinhtehoc.net viii 5.2.3. Giải pháp đối với hoạt động sử dụng vốn ......................................... 60 5.2.4. Giải pháp đối với rủi ro tín dụng ....................................................... 60 CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6.1. Kết luận ............................................................................................. 62 6.2. Kiến nghị ........................................................................................... 63 6.2.1. Đối với ngân hàng Nhà nước ............................................................ 63 6.2.2. Đối với chính quyền địa phương ....................................................... 63 Tài liệu tham khảo ............................................................................. 64 www.kinhtehoc.net ix DANH MỤC BIỂU BẢNG ------ Bảng 1. Tình hình nguồn vốn của ngân hàng .......................................... 21 Bảng 2. Vốn huy động trên tổng nguồn vốn ............................................... 22 Bảng 3. Vốn điều chuyển trên tổng nguồn vốn .......................................... 23 Bảng 4. Tiền gửi thanh toán của các TCKT............................................... 24 Bảng 5. Tình hình phát hành thẻ tại Sacombank Cần Thơ ...................... 26 Bảng 6. Tăng trưởng phát hàng thẻ tại Sacombank Cần Thơ ................. 26 Bảng 7. Tiền gửi tiết kiệm ............................................................................ 27 Bảng 8. Tiền gửi của các TCTD .................................................................. 29 Bảng 9. Tỷ trọng của từng phương thức huy động trên tổng VHĐ ......... 30 Bảng 10. Doanh số cho vay theo thời hạn ..................................................... 33 Bảng 11. Doanh số cho vay theo mục đích sử dụng vốn ............................. 35 Bảng 12. Doanh số thu nợ theo thời hạn....................................................... 37 Bảng 13. Doanh số thu nợ theo mục đích sử dụng vốn ............................... 39 Bảng 14. Hệ số thu nợ ..................................................................................... 41 Bảng 15. Vòng quay vốn tín dụng ................................................................. 41 Bảng 16. Dư nợ theo thời hạn ........................................................................ 42 Bảng 17. Dư nợ theo mục đích sử dụng vốn ................................................. 44 Bảng 18. Tổng dư nợ trên tổng VHĐ ............................................................ 46 Bảng 19. Nợ xấu theo thời hạn ...................................................................... 47 Bảng 20. Nợ xấu theo mục đích sử dụng vốn ............................................... 48 Bảng 21. Nợ xấu trên tổng dư nợ .................................................................. 50 Bảng 22. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng ......................... 52 Bảng 23. So sánh tình hình hoạt động kinh doanh 2006-2008 ................... 52 www.kinhtehoc.net x DANH MỤC HÌNH ------ Hình 1. Ngân hàng Sacombank chi nhánh Cần Thơ ................................. 16 Hình 2. Tiền gửi thanh toán của các TCKT ............................................... 25 Hình 3. Tiền gửi tiết kiệm ........................................................................... 29 Hình 4. Tiền gửi của các TCTD ................................................................... 30 Hình 5. Doanh số cho vay theo thời hạn ..................................................... 35 Hình 6. Doanh số cho vay theo mục đích sử dụng vốn .............................. 37 Hình 7. Doanh số thu nợ theo thời hạn ....................................................... 39 Hình 8. Doanh số thu nợ theo mục đích sử dụng vốn ................................ 40 Hình 9. Dư nợ theo thời hạn ........................................................................ 43 Hình 10. Dư nợ theo mục đích sử dụng vốn ................................................. 45 Hình 11. Nợ xấu theo thời hạn ....................................................................... 48 Hình 12. Nợ xấu theo mục đích sử dụng vốn ............................................... 50 Hình 13. Kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank Cần Thơ .......... 54 www.kinhtehoc.net xi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ------ Tiếng Việt CBCNV Cán bộ công nhân viên HĐQT Hội đồng quản trị NHNN Ngân hàng Nhà Nước NHTM Ngân hàng thương mại NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần NHTƯ Ngân hàng Trung Ương NV Nguồn vốn QHKH Quan hệ khách hàng TCKT Tổ chức kinh tế TCTD Tổ chức tín dụng TGTT Tiền gửi thanh toán TMCP Thương mại cổ phần UBND Ủy Ban Nhân Dân VHĐ Vốn huy động Tiếng Anh ATM Automatic teller machine (máy rút tiền tự động) WTO World Trade Organization (Tổ chức thương mại thế giới) www.kinhtehoc.net 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Lý do chọn đề tài Ngày nay xã hội ngày càng phát triển, khoa học kỹ thuật ngày càng hiện đại góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đời sống người dân ngày càng được nâng cao. Hơn thế nữa, đất nước ta đang trong quá trình hội nhập, mọi thành phần kinh tế đều ra sức đầu tư và phát huy nguồn lực của mình để góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Cùng với sự ra đời của hàng loạt các doanh nghiệp, nhà máy, khu chế xuất, khu công nghiệp…thì hoạt động của ngân hàng cũng không kém phần náo nhiệt. Việt Nam đã bắt đầu những ngày tháng đầu tiên trong lộ trình thực hiện cam kết gia nhập WTO về lĩnh vực tài chính. Các hoạt động ngân hàng bán lẻ thật sự sôi động và có tính cạnh tranh giữa các ngân hàng nội địa và ngân hàng nước ngoài (HSBC, Standard Chartered Bank, ACB, Sacombank, ABBank…). Hòa với xu thế phát triển chung, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) được đánh giá là cánh chim đầu đàn của hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần. Sacombank luôn chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, mở rộng mạng lưới hoạt động và hiện đại hóa chi nhánh ngân hàng. Với chiến lược xây dựng Sacombank thành một ngân hàng bán lẻ, hiện đại, đa năng hàng đầu Việt Nam, toàn thể lãnh đạo và cán bộ nhân viên Sacombank nói chung và Sacombank Cần Thơ nói riêng đã phấn đấu và đổi mới không ngừng để gia tăng giá trị khách hàng, cổ đông và các nhà đầu tư. Hiện nay hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín rất phong phú và đa dạng. Trong đó phải kể đến hoạt động huy động vốn – vấn đề quan trọng hàng đầu trong kinh doanh của các ngân hàng thương mại. Vốn không những giúp cho ngân hàng thực hiện các hoạt động kinh doanh mà còn góp phần quan trọng trong việc đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. Nhất là trong giai đoạn hiện nay, các ngân hàng luôn phải cạnh tranh với nhau để tồn tại và phát triển. Vấn đề đặt ra là làm sao để huy động được nguồn vốn nhàn rỗi với nhiều mức lãi suất tương ứng với nhiều kì hạn khác nhau và sử dụng nguồn vốn đó một cách hiệu quả. Nhận thức vấn đề quan trọng của việc huy động vốn tại ngân hàng www.kinhtehoc.net 2 trong thời điểm hiện nay vì vậy em chọn đề tài “Phân tích thực trạng và một số giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) – chi nhánh Cần Thơ ” làm luận văn, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm giúp Sacombank – chi nhánh Cần Thơ nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn, đồng thời phát huy được thế mạnh sẵn có của mình trong tương lai. 1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn * Căn cứ khoa học Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở kiến thức của các môn học:  Tiền tệ ngân hàng: tìm hiểu về hoàn cảnh ra đời, hoạt động và xu hướng phát triển của các ngân hàng thương mại cổ phần ở nước ta.  Nghiệp vụ ngân hàng: nghiên cứu những nguồn vốn, cách thức huy động và cân đối nguồn vốn để đảm bảo cho ngân hàng kinh doanh có hiệu quả và an toàn. Bên cạnh đó cũng xem xét đến các loại cơ cấu tín dụng theo thời hạn, thành phần kinh tế…nhằm tìm hiểu sâu hơn về tình hình sử dụng nguồn vốn của ngân hàng.  Quản trị ngân hàng: phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình huy động của ngân hàng để từ đó tìm ra được nguyên nhân và đề ra giải pháp khắc phục giúp công tác quản trị nguồn vốn của ngân hàng được tốt hơn. * Căn cứ thực tiễn Ngoài những kiến thức và các thông tin phụ trợ cho đề tài từ báo, tạp chí, trang web…, em còn tiếp thu tham khảo ý kiến của các anh chị nhân viên phòng giao dịch Cái Khế và chi nhánh Sacombank Cần Thơ để làm rõ hơn vấn đề nghiên cứu. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Phân tích, đánh giá tình hình huy động và sử dụng vốn của Sacombank Cần Thơ qua 3 năm 2006-2008, đồng thời kết hợp với tình hình chung của nền kinh tế và của các ngân hàng thương mại khác trong giai đoạn hiện nay để đề xuất giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề sau: www.kinhtehoc.net 3  Thực trạng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Sacombank Cần Thơ trong 3 năm (2006-2008)  Phân tích tình hình huy động vốn cho biết tỷ trọng của từng loại vốn huy động và vốn cho vay.  Cuối cùng dựa trên những tồn tại đã phân tích ở trên để đưa ra giải pháp khắc phục nhằm thúc đẩy hoạt động ngân hàng đạt được hiệu quả tốt nhất. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Dựa trên đề tài “Phân tích hiệu thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Cần Thơ” đặt ra các vấn đề nghiên cứu sau:  Kết quả họat động kinh doanh của chi nhánh như thế nào qua các năm?  Tình hình huy động vốn của chi nhánh trong những năm qua có đạt hiệu quả không?  Tình hình và hiệu quả cho vay của ngân hàng như thế nào qua các năm?  Các nhân tố nào ảnh hưởng và giải pháp nâng cao tình hình huy động và sử dụng vốn. 1.4. Phạm vi nghiên cứu 1.4.1. Không gian Luận văn tập trung nghiên cứu nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Cần Thơ. Địa chỉ : 32A2 KCN Trà Nóc, Q.Bình Thủy, TP Cần Thơ. Tel: 071- 843282 Fax: 071- 843282 1.4.2. Thời gian Thời gian thực hiện luận văn từ ngày 02.02.2009 đến ngày 25.04.2009. Luận văn được trình bày dựa trên số liệu thu thập trong 3 năm 2006-2008. 1.4.3. Đối tượng nghiên cứu Đối với hoạt động của ngân hàng thì rất phong phú và đa dạng nhưng do hạn chế về thời gian, không gian cũng như kinh nghiệm thực tế nên đề tài chỉ nghiên www.kinhtehoc.net 4 cứu từ tổng quát đến cụ thể hoạt động huy động vốn, sử dụng vốn của ngân hàng trong 3 năm gần đây ở phòng kế toán Sacombank Cần Thơ 1.5. Lược khảo tài liệu tham khảo + Luận văn tốt nghiệp: “Phân tích hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân Hàng Xuất Nhập Khẩu Chi nhánh Cần Thơ” do sinh viên Lê Thị Thu Hà thực hiện năm 2006, đề tài do cô Nguyễn Thị Hồng Liễu hướng dẫn. Đề tài phân tích và đánh giá từ khái quát đến cụ thể tình hình huy động vốn và sử dụng vốn từ đó đề ra biện pháp khắc phục nhằm không ngừng nâng cao hoạt động huy động và sử dụng vốn. + Luận văn tốt nghiệp: “Phân tích hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng Sacombank chi nhánh Cần Thơ” do sinh viên Trần Quốc Thái thực hiện. Bài viết phân tích sơ lược về nguồn vốn, kết quả hoạt động kinh doanh và đi sâu về hoạt động tín dụng trung và dài hạn trên cơ sở phân tích những chỉ tiêu về nghiệp vụ cho vay để thấy được những mặt hạn chế và những thuận lợi trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Sacombank chi nhánh Cần Thơ giai đọan 2005-2007. Từ những phân tích đó nhằm đưa ra giải pháp hạn chế những tồn tại trong hoạt động cho vay của ngân hàng. www.kinhtehoc.net 5 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Phương pháp luận 2.1.1. Tổng quan về Ngân Hàng Thương Mại  Khái niệm: Ngân hàng thương mại (NHTM) ra đời và phát triển gắn liền với nền sản xuất hàng hoá, nó kinh doanh loại hàng hoá rất đặc biệt đó là “tiền tệ”. Thực tế các NHTM kinh doanh “quyền sử dụng vốn tiền tệ”. Nghĩa là các NHTM nhận tiền gửi của công chúng, của các tổ chức kinh tế xã hội. Sử dụng số tiền đó cho vay và làm phương tiện thanh toán với những điều kiện ràng buộc là phải hoàn lại vốn gốc và lãi nhất định theo thời hạn đã thoả thuận. Theo pháp lệnh “các tổ chức tín dụng ”(1990) của Việt Nam thì NHTM được định nghĩa như sau: “Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu là thường xuyên nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”. Theo Luật Ngân hàng Nhà nước năm 2003 thì hoạt động ngân hàng được xác định là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán.  Chức năng: Nhìn chung NHTM có 3 chức năng cơ bản: + Chức năng trung gian tài chính, bao gồm trung gian tín dụng và trung gian thanh toán giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế. + Chức năng tạo tiền, tức là chức năng sáng tạo ra bút tệ góp phần gia tăng khối tiền tệ cho nền kinh tế + Chức năng “sản xuất” bao gồm việc huy động và sử dụng các nguồn lực để tạo ra “sản phẩm” và dịch vụ ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế. 2.1.2. Nguồn vốn của Ngân Hàng Thương Mại 2.1.2.1.Vốn điều lệ Vốn điều lệ là số vốn ban đầu được ghi trong điều lệ hoạt động của các NHTM và số vốn điều lệ tối thiểu phải bằng vốn pháp định do chính phủ qui định www.kinhtehoc.net 6 (vốn pháp định là mức vốn do ngân hàng Nhà nước công bố vào đầu mỗi năm tài chính). Vốn điều lệ là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập một ngân hàng. Nguồn hình thành vốn điều lệ phụ thuộc vào tính chất sở hữu của từng loại hình ngân hàng, chẳng hạn như NHTM quốc doanh do ngân sách Nhà nước cấp, các NHTM cổ phần do các cổ đông đóng góp, ngân hàng liên doanh thì do các bên liên doanh đóng góp... Vốn điều lệ qui định cho một ngân hàng nhiều hay ít tùy thuộc vào qui mô và phạm vi hoạt động. Vốn điều lệ sẽ được bổ sung và tăng dần dưới các hình thức: huy động vốn từ các cổ đông, ngân sách cấp, lợi nhuận bổ sung… Ngoài vốn điều lệ, NHTM còn có các quỹ dự trữ ngân hàng ( đây là quỹ bắt buộc phải trích lập trong quá trình tồn tại và hoạt động của ngân hàng ), quỹ phát triển kỹ thuật, quỹ khấu hao tài sản cố định, quỹ bảo toàn vốn, quỹ phúc lợi… Các quỹ dự trữ của ngân hàng còn được coi là nguồn tự có và được bổ sung hàng năm từ lợi nhuận ròng của ngân hàng. 2.1.2.2.Vốn huy động Một số nguồn vốn huy động chủ yếu của ngân hàng thương mại: tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế, tiền gửi tiết kiệm, vốn huy động từ bằng chứng từ có giá.  Tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế Các tổ chức kinh tế (TCKT) trong quá trình hoạt động muốn thực hiện giao dịch với NHTM nào đòi hỏi họ phải mở tài khoản tại NHTM đó. Việc mở tài khoản này giúp TCKT bảo quản an toàn tiền vốn đồng thời qua đó TCKT có thể nhận được các dịch vụ tài chính từ NHTM. Về phía NHTM, việc mở và gửi tiền vào tài khoản của các TCKT giúp cho NHTM có thể sử dụng được nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để bổ sung nguồn vốn tín dụng. Tiền gửi thanh toán của khách hàng bao gồm tiền gửi thanh toán không kỳ hạn và tiền gửi thanh toán có kỳ hạn. – Tiền gửi thanh toán không kỳ hạn: là hình thức tiền gửi mà khách hàng có thể rút vốn ra bất kỳ lúc nào không cần báo trước cho ngân hàng. Mục đích của loại tiền gửi này là nhằm đảm bảo an toàn về tài sản, thực hiện các khoản chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như các khoản thanh toán trong tiêu dùng của cá nhân đồng thời hạn chế được chi phí tổ chức thanh toán, bảo quản tiền và vận chuyển tiền. Đối với bộ phận vốn này không ổn www.kinhtehoc.net 7 định nên ngân hàng phải thường dự trữ lại với số lượng rất lớn để đáp ứng yêu cầu của khách hàng do đó ngân hàng thường áp dụng lãi suất thấp cho loại tiền gửi này. – Tiền gửi thanh toán theo kỳ hạn: là loại tiền gửi mà khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng có sự thỏa thuận với ngân hàng để chọn một loại thời hạn gửi tiền thích hợp. Theo nguyên tắc, đối với loại tiền gửi này, người gửi tiền chỉ được rút ra khi đến hạn. Tuy nhiên, trên thực tế do áp lực cạnh tranh mà ngân hàng cho phép khách hàng rút trước kỳ hạn. Trong trường hợp này, người gửi không được hưởng lãi như tiền gửi có kỳ hạn mà sẽ được áp dụng với lãi suất không kỳ hạn nếu rút ra truớc khi đáo hạn. Đây là nguồn vốn rất ổn định vì ngân hàng biết trước thời điểm mà khách hàng sẽ rút tiền ra nên ngân hàng thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu gởi tiền của khách hàng.  Tiền gửi tiết kiệm: Đây là hình thức huy động tiền gửi theo kiểu truyền thống của ngân hàng. Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền gửi của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo qui định của ngân hàng nhận gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo qui định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi. Mục đích của người gửi tiết kiệm là để hưởng lãi và tích lũy. Xét về tính chất kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm cũng được chia thành hai loại: – Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền có thể gửi tiền, rút tiền theo yêu cầu mà không cần báo trước vào bất kỳ ngày làm việc nào của ngân hàng nhận gửi tiền. Do đó ngân hàng không chủ động được nguồn vốn nên loại tiền gửi này có lãi suất thấp. Khi gửi tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, khách hàng sẽ được ngân hàng cấp một sổ tiền gửi tiết kiệm. Sổ tiền gửi tiết kiệm này sẽ phản ánh tất cả các giao dịch gửi tiền, rút tiền, tiền lãi được hưởng, số dư hiện có. – Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi chỉ rút tiền sau một kỳ hạn gửi tiền nhất định theo thỏa thuận với ngân hàng nhận gửi tiết kiệm. Trường hợp người gửi tiền rút tiền trước hạn thì tùy theo sự thỏa thuận giữa người gửi tiền và ngân hàng khi gửi mà người gửi tiền được hưởng theo lãi suất không kỳ hạn. Khi gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn thì ngân hàng cũng được ngân hàng cấp một sổ tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. www.kinhtehoc.net 8  Nguồn vốn huy động bằng chứng từ có giá Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động vốn, trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời gian nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa các tổ chức tín dụng và người mua. Ở Việt Nam hiện nay, khi các NHTM cần huy động số vốn lớn trong thời gian ngắn thì ngân hàng có thể phát hành các loại giấy tờ có giá như kỳ phiếu ngân hàng có mục đích, trái phiếu ngân hàng và chứng chỉ tiền gửi. 2.1.2.3. Vốn điều chuyển Vốn điều chuyển là nguồn vốn mà chi nhánh điều chuyển từ hội sở hay các chi nhánh khác trong cùng hệ thống khi nguồn vốn huy động không đủ để đáp ứng cho nhu cầu kinh doanh của ngân hàng. Vốn điều chuyển không thuộc bộ phận nguồn vốn của ngân hàng thương mại mà nó chỉ tồn tại ở các chi nhánh ngân hàng. Nguồn vốn điều chuyển có lãi suất cao hơn vốn huy động, chênh lệch với lãi suất cho vay theo biên độ không được vượt quá 0,3%. 2.1.2.4. Các nguyên tắc quản lý tiền gửi của khách hàng: + Ngân hàng chỉ được thực hiện các khoản giao dịch trên tài khoản của khách hàng khi có lệnh của chủ tài khoản hoặc có sự uỷ nhiệm của chủ tài khoản. Ngoại trừ trường hợp khách hàng vi phạm luật chi trả và theo quy định của cơ quan có thẩm quyền thì Ngân hàng mới có quyền tự động trích các tài khoản tiền gửi của khách hàng để thực hiện các khoản thanh toán có liên quan. + Ngân hàng phải đảm bảo an toàn và bí mật cho chủ tài khoản. + Ngân hàng phải có trách nhiệm kiểm soát các giấy tờ thanh toán của khách hàng, các chứng từ thanh toán phải được lập theo đúng quy định. Ngân hàng kiểm tra con dấu, chữ ký của khách hàng, nếu không phù hợp thì Ngân hàng có thể từ chối thanh toán. + Khi có các nghiệp vụ liên quan đến tài khoản của khách hàng thì Ngân hàng phải kịp thời gửi giấy báo có cho khách hàng. Cuối tháng, Ngân hàng phải gửi bản sao tài khoản hoặc giấy báo số dư cho khách hàng. 2.1.2.5. Vai trò của công tác huy động vốn Đối với các ngân hàng thương mại Huy động vốn là nghiệp vụ quan trọng không thể thiếu song hành với nghiệp vụ tín dụng trong ngân hàng thương mại. Đây là nghiệp vụ tạo vốn cho hầu hết www.kinhtehoc.net 9 các hoạt động của ngân hàng. Khi thành lập ngân hàng đã có vốn ban đầu, nhưng số ban đầu này đã ở dạng vật chất như trụ sở, công cụ, dụng cụ…Vì vậy, để đảm bảo chức năng cung cấp vốn cho nền kinh tế ngân hàng phải thu hút vốn từ bên ngoài. Đã từ lâu các ngân hàng thương mại đã biết khai thác nguồn vốn này. Do đây là nguồn vốn huy động chủ yếu nên thu hút càng nhiều vốn thì ngân hàng thương mại càng có khả năng đạt lợi nhuận cao hơn vì có vốn mạnh ngân hàng dễ dàng đẩy mạnh nghiệp vụ cho vay và mở rộng thêm các hoạt động sinh lời khác. Đối với nền kinh tế Thông qua việc huy động vốn mà các ngân hàng đã và đang thực hiện các dịch vụ trung gian trong nền kinh tế quốc dân, có huy động vốn thì nguồn vốn mới tăng lên. Do vậy, vốn đầu tư được mở rộng, hoạt động sản xuất kinh doanh được kích thích, sản phẩm xã hội tăng lên, từ đó mà đời sống nhân dân được cải thiện. Việc huy động vốn của ngân hàng thương mại có ý nghĩa quan trọng đối với toàn bộ nền kinh tế, thông qua con đường tín dụng nó tài trợ cho các hoạt động công thương nghiệp, nông lâm ngư nghiệp của cả nước. Thực tế cho thấy dù các doanh nghiệp lớn mạnh cũng không thể có một lượng vốn lớn hơn tổng số tiền dự trữ của dân chúng. Mỗi người trong xã hội chỉ có một số tiền nhỏ nhưng tập hợp lại sẽ trở thành một nguồn vốn lớn. Thông qua các hình thức huy đông vốn, phần lớn số vốn tích trữ tập trung qua hệ th ống ngân hàng và đưa vào công cuộc đầu tư mang tính chất sản xuất tạo ra của cải cho xã hội. Mặt khác, nhờ vào việc huy động vốn ngân hàng thương mại mới làm tốt chức năng trung gian tín dụng điều hòa tiền tệ từ nơi tạm thời thừa đến nơi tạm thời thiếu, có như vậy người dân mới được cấp tín dụng, mới có khả năng trang bị đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh. 2.1.3. Hoạt động tín dụng 2.1.3.1. Khái niệm tín dụng Tín dụng xuất phát từ chữ Latinh Creditium có nghĩa là tin tưởng, tín nhiệm. Tiếng Anh gọi là credit. Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam, tín dụng có nghĩa là sự vay mượn. Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị dưới hình www.kinhtehoc.net 10 thức hiện vật hay tiền tệ, từ người sở hữu sang người sử dụng một lượng giá trị, dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ, từ người sở hữu sang người sử dụng sau đó hoàn trả lại với một lượng giá trị lớn hơn. 2.1.3.2. Phân loại tín dụng Căn cứ vào thời hạn tín dụng:  Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm thường được dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của các doanh nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân.  Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm, dùng cho vay vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh  Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có qui mô lớn. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn:  Tín dụng sản xuất kinh doanh: là loại tín dụng cung cấp cho các nhà doanh nghiệp để tiến hành sản xuất và kinh doanh.  Tín dụng tiêu dùng: là hình thức tín dụng cấp phát cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.  Tín dụng nông nghiệp: là hình thức cấp phát tín dụng đáp ứng nhu cầu vay vốn của nông dân sản xuất nông nghiệp. 2.1.3.3. Các nguyên tắc tín dụng Khi tham gia vào quan hệ tín dụng, ngân hàng cũng như người đi vay cần phải quán triệt các nguyên tắc tín dụng nhằm góp phần đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh cho hai bên:  Tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.  Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng. 2.1.3.4. Các khái niệm liên quan đến tín dụng: Doanh số cho vay Doanh số cho vay là tổng số tiền mà ngân hàng đã giải ngân dưới hình thức tiền mặt hoặc chuyển khoản trong một thời gian nhất định. www.kinhtehoc.net 11 Doanh số thu nợ Doanh số thu nợ là tổng số tiền mà ngân hàng thu hồi từ các khoản giải ngân trong một thời gian nhất định. Dư nợ Dư nợ cho vay là khoản tiền đã giải ngân mà ngân hàng chưa thu hồi về. Ta có thể hiểu dư nợ được tính như sau: Dư nợ = Dư nợ đầu kì + doanh số cho vay trong kì – doanh số thu nợ trong kì Nợ quá hạn Nợ quá hạn là số tiền khách hàng chưa hoàn trả cho ngân hàng cả gốc và lãi khi đáo hạn hợp đồng tín dụng mà không làm đơn xin gia hạn hoặc điều chỉnh kỳ hạn với nguyên nhân hợp lý. Nếu nợ quá hạn chiếm tỷ lệ cao trong tổng dư nợ, điều này chứa đựng rủi ro tín dụng cho ngân hàng, thu nhập sẽ bị giảm. Phân loại nợ Nợ nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: - Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn - Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại Nợ nhóm 2 (nợ cần chú ý) bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày - Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu). Nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày. - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 10 ngày, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu tiên phân loại vào nhóm 2 theo qui định. - Các khoản nợ được miễn giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng. Nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ) bao gồm: www.kinhtehoc.net 12 - Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày. - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu. - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai. Nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày. - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu. - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn được trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai. - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn. - Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý. Nợ xấu: là các khoản nợ thuộc nhóm 3,4,5.Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng. Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ: là khoản nợ mà tổ chức tín dụng chấp nhận điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ cho khách hàng do tổ chức tín dụng có đủ cơ sở để đánh giá khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả đã cơ cấu lại. 2.1.3.5. Một số vấn đề về rủi ro tín dụng * Khái niệm: Rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng không thực hiện được các nghiệp vụ tài chính đối với Ngân hàng. Hay nói cách khác rủi ro tín dụng là rủi ro xảy ra khi xuất hiện những biến cố không lường trước được do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng một cách đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, từ đó tác động xấu đến hoạt động và có thể làm cho Ngân hàng bị phá sản. Đây là rủi ro lớn nhất, thường xuyên xảy ra và thường gây hậu quả nặng nề nhất. Thông thường ở các nước, nghiệp vụ tín dụng mang lại 2/3 thu nhập cho Ngân hàng. Còn ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, nhiều ngân hàng vẫn có nguồn thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm rất lớn trong tổng thu nhập của ngân hàng. Nhưng đồng thời trong lĩnh vực www.kinhtehoc.net 13 này cũng chứa đựng nhiều rủi ro bởi các khoản tiền cho vay bao giờ cũng có xác suất vỡ nợ cao so với những khoản đầu tư khác. * Những thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra: Đối với ngân hàng: rủi ro tín dụng sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng như thiếu tiền chi trả cho khách hàng, vì phần lớn nguồn vốn hoạt động của ngân hàng là nguồn vốn huy động, mà khi ngân hàng không thu hồi được nợ gốc và lãi trong cho vay thì khả năng thanh toán của ngân hàng dần dần lâm vào tình trạng thiếu hụt. Như vậy, rủi ro tín dụng sẽ làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thanh toán, làm cho ngân hàng lỗ và có nguy cơ bị phá sản. Đối với nền kinh tế: Hoạt động của ngân hàng có liên quan đến hoạt động của toàn bộ nền kinh tế, đến tất cả các doanh nghiệp nhỏ, vừa và lớn, đến toàn bộ các tầng lớp dân cư. Vì vậy, rủi ro tín dụng xảy ra có thể làm phá sản một vài ngân hàng và có khả năng phát sinh lây lan sang các ngân hàng khác và tạo cho dân chúng một tâm lý sợ hãi. Khi đó, dân chúng sẽ đưa nhau đến ngân hàng rút tiền trước thời hạn, điều đó cũng có thể đưa đến sự phá sản của đồng loạt các ngân hàng. Như vậy, rủi ro tín dụng sẽ tác động đến toàn bộ nền kinh tế. * Các tuyến phòng ngừa rủi ro tín dụng: Phân tích khách hàng: đây là biện pháp tích cực nhất nhằm tạo ra tuyến phòng thủ đối với rủi ro của ngân hàng. Bởi khi có đánh giá khách hàng một cách chính xác thì mới biết được khả năng hoàn trả nợ của họ từ đó đưa ra quyết định đúng đắn cho vay hay không cho vay. Đánh giá khách hàng thường chú trọng đến những mặt sau: - Tình hình tài chính của khách hàng. - Tư cách, năng lực và trình độ hiểu biết của người đứng đầu doanh nghiệp. - Đánh giá tính khả thi của phương án vay vốn. Phân tích hoạt động tín dụng: - Phân tích chất lượng và hiệu quả tín dụng. - Phân tích khả năng mở rộng quy mô tín dụng. - Thực hiện các đảm bảo tín dụng. - Đánh giá về năn lực và trình độ của cán bộ tín dụng. www.kinhtehoc.net 14 Phân tán rủi ro: không tập trung vốn vào một khách hàng hoặc những khách hàng có cùng tính chất. Ở Việt Nam căn cứ vào quy chế cho vay của NHNN ban hành 31/12/2001 quy định: “dư nợ đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng”. Thực hiện các hình thức cho vay hợp vốn, bán nợ và bảo hiểm rủi ro tín dụng, lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng… Xử lý rủi ro bằng các biện pháp: Khai thác: tác động làm cho khách hàng thực hiện hợp đồng. Thanh lý: dùng biện pháp chế tài để thu hồi nợ. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu Đề tài thực hiện phương pháp thu thập số liệu thứ cấp từ các biểu bảng, báo cáo tài chính hàng năm của Sacombank Cần Thơ : + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua ba năm 2006 – 2008. + Bảng báo cáo thống kê doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn. Tổng hợp các thông tin từ sách báo, tạp chí, bản tin nội bộ ngân hàng 2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu Phương pháp phân tích số liệu chủ yếu được sử dụng trong đề tài này là phương pháp so sánh số tương đối và tuyệt đối qua các năm: • So sánh tuyệt đối: là hiệu số của hai chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ sở. Ví dụ so sánh giữa kết quả thực hiện và kế hoạch hoặc giữa thực hiện kỳ này và thực hiện kỳ trước. • So sánh tương đối: là tỉ lệ % của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng. Bên cạnh đó còn sử dụng một số chỉ tiêu để đánh giá tình hình huy động và sử dụng vốn bao gồm: + Để phân tích tổng quát nguồn vốn, ta dựa vào tỷ trọng của từng khoản mục nguồn vốn. Chỉ tiêu này sẽ giúp nhà phân tích biết được cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng. Mỗi một khoản nguồn vốn để có những yêu cầu khác nhau về chi phí, tính thanh khoản, thời hạn hoàn trả khác nhau…do đó ngân hàng cần phải quan sát, đánh giá từng loại nguồn vốn để kịp thời để có những chiến lược huy động tốt nhất trong từng thời kỳ nhất định. www.kinhtehoc.net 15 • Tỷ trọng % từng khoản nguồn vốn = x 100% + Để phân tích nguồn vốn huy động, ta tìm hiểu chỉ tiêu tỷ trọng từng loại tiền gửi. Chỉ tiêu này nhằm xác định cơ cấu vốn huy động của ngân hàng. Mỗi loại tiền gửi có những yêu cầu khác nhau về chi phí, thanh khoản…do đó việc xác định rõ cơ cấu vốn huy động sẽ giúp ngân hàng hạn chế những rủi ro có thể gặp phải và tối thiểu hoá chi phí đầu vào cho ngân hàng. • Tỷ trọng % từng loại tiền gửi = x 100% + Hiệu quả sử dụng vốn được đánh giá thông qua một số chỉ tiêu sau: • Chỉ tiêu tổng dư nợ / tổng nguồn vốn huy động (lần): chỉ tiêu này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó giúp cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng với nguồn vốn huy động. • Chỉ tiêu Nợ xấu / Tổng dư nợ (%): chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng của ngân hàng, đo lường chất lượng tín dụng. Chỉ tiêu này càng thấp chất lượng tín dụng càng cao. • Chỉ tiêu Doanh số thu nợ / Doanh số cho vay (%): chỉ tiêu này còn được gọi là hệ số thu nợ và được dùng để đánh giá khả năng thu nợ của chi nhánh, trả nợ của khách hàng cũng như việc sử dụng tài sản ngắn hạn trong một thời điểm nhất định. Chỉ tiêu này càng cao phản ánh khả năng thu nợ của ngân hàng càng tốt. • Chỉ tiêu Doanh số thu nợ / Dư nợ bình quân (vòng): chỉ tiêu này còn được gọi là vòng quay vốn tín dụng. Nó đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi nợ vay nhanh hay chậm. Số dư từng khoản mục nguồn vốn Tổng nguồn vốn Số dư từng loại tiền gửi Tổng nguồn vốn huy động www.kinhtehoc.net 16 CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN (SACOMBANK) CHI NHÁNH CẦN THƠ 3.1. Sự hình thành và phát triển Hình 1: Ngân hàng Sacombank chi nhánh Cần Thơ Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín với tên giao dịch tiếng Anh là Sai Gon Thuong Tin Commercial Stock Bank (viết tắt là Sacombank) được thành lập từ sự hợp nhất của 4 tổ chức tín dụng: Ngân hàng phát triển quận Gò Vấp và 3 hợp tác xã tín dụng (Hợp tác xã Thành Công, Tân Bình, Lữ Gia) với các nhiệm vụ chính là huy động, cấp tín dụng và thực hiện các dịch vụ ngân hàng. Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín chính thức đi vào hoạt động ngày 21/12/1991 theo giấy phép hoạt động số 006/NN-GP ngày 05/12/1991 do ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp và giấy phép thành lập số 05/GP-UB ngày 03/01/1992 do UBND TP Hồ Chí Minh cấp. Với mức vốn điều lệ ban đầu là 3 tỷ đồng. Hiện nay, vốn điều lệ ngân hàng Sài Gòn Thương Tín đã tăng lên 5.116 tỷ đồng (năm 2008) và trở thành ngân hàng TMCP có vốn điều lệ lớn nhất trong hệ thống ngân hàng TMCP Việt Nam. Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Cần Thơ chính thức được thành lập vào ngày 31/10/2001 trên cơ sở sáp nhập giữa ngân hàng TMCP nông thôn Thạnh Thắng với ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín dựa trên các văn bản sau - Công văn số 2583/UB ngày 13/09/2001 của UBND tỉnh Cần Thơ chấp nhận cho ngân hàng Sài Gòn Thương Tín mở Chi nhánh cấp 1 tại Cần Thơ. - Quyết định số 1325/QĐ-NHNN ngày 24/10/2001 của Thống đốc ngân hàng Nhà nước chuẩn y cho việc sát nhập ngân hàng TMCP nông thôn Thạnh Thắng vào ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín. www.kinhtehoc.net 17 - Quyết định số 280/2001/QĐ-HĐQT ngày 25/10/2001 của Chủ tịch hội đồng quản trị về việc thành lập chi nhánh cấp 1 tại Cần Thơ. - Giấy phép kinh doanh số 570300002301 ngày 25/10/2001 của Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Cần Thơ. - Quyết định số 102/2002/QĐ-HĐQT ngày 26/10/2001 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín về việc dời trụ sở cấp 1 từ 13A Phan Đình Phùng, P.Tân An, Q.Ninh Kiều, TP.Cần Thơ về số: 34A2 KCN Trà Nóc I, P.Trà Nóc, Q.Bình Thủy, TP.CT. 3.2. Cơ cấu tổ chức Cơ cấu tổ chức của Sacombank Cần Thơ như sau: (Nguồn: Phòng hành chánh) Hình 2: SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SACOMBANK CẦN THƠ (Nguồn: Phòng hành chánh) Giám đốc Phó Giám đốc Phòng doanh nghiệp Phòng cá nhân Phòng kế toán và quỹ Phòng hành chánh Bộ phận quản lý tín dụng Phòng giao dịch Phòng hỗ trợ Bộ phận tiếp thị cá nhân Bộ phận tiếp thị doanh nghiệp Bộ phận thanh toán quốc tế Bộ phận xử lý giao dịch Bộ phận thẩm định cá nhân Bộ phận thẩm định doanh nghiệp Bộ phận kế toán Bộ phận quỹ www.kinhtehoc.net 18 * Chức năng từng bộ phận - Giám đốc chi nhánh có trách nhiệm điều hành, tổ chức thực hiện các chức năng nhiệm vụ của chi nhánh và các đơn vị trực thuộc được phân công phụ trách và chịu trách nhiệm trước Giám đốc khu vực, Tổng Giám đốc và Hội đồng quản trị. Giám đốc chi nhánh khi thực hiện chế độ phân quyền, ủy quyền cho cán bộ trực thuộc phải có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, đánh giá kiểm tra, giám sát các nội dung đã được phân quyền. - Phó Giám đốc chi nhánh có chức năng giúp giám đốc điều hành hoạt động của chi nhánh theo sự ủy quyền của Giám đốc. - Phòng doanh nghiệp có hai bộ phận gồm: + Bộ phận tiếp thị doanh nghiệp có chức năng quản lý, thực hiện chỉ tiêu bán hàng theo các sản phẩm dich vụ; tiếp thị và quản lý khách hàng; chăm sóc khách hàng doanh nghiệp như thu thập, tiếp nhận, xử lý và phản hồi thông tin về các ý kiến đóng góp, khiếu nại, thắc mắc của khách hàng. Đồng thời thưc hiện thủ tục khi khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ vá hướng dẫn khách hàng đến quầy giao dich liên quan, đôn đốc khách hàng trả vốn lãi đúng thời hạn… + Bộ phận thẩm định có chức năng thẩm định các hồ sơ cấp tín dụng (trừ hồ sơ cấp tín dụng mang tính chất dự án theo quy định của ngân hàng); thông báo quyết định cấp tín dụng hoặc không cấp tín dụng cho bộ phận tiếp thị doanh nghiệp, chịu trách nhiệm chính trong việc kiểm tra sử dụng vốn định kỳ và đột xuất sau khi vay… - Phòng cá nhân cũng có hai bộ phận: + Bộ phận tiếp thị cá nhân + Bộ phận thẩm định cá nhân Hai bộ phận này có chức năng và nhiệm vụ tương tự như phòng doanh nghiệp. - Phòng hỗ trợ có chức năng quản lý tín dụng như hỗ trợ tín dụng, kiểm soát tín dụng, quản lý nợ; thanh toán quốc tế như xử lý các giao dịch thanh toán, chuyển tiền quốc tế, xử lý giao dịch như thực hiện các nghiệp vụ tiền gửi thanh toán và các dịch có liên quan đến tài khoản tiền gửi thanh toán theo yêu cầu của khách hàng… www.kinhtehoc.net 19 - Phòng kế toán và quỹ có chức năng hướng dẫn, kiểm tra công tác hạch toán kế toán tại chi nhánh và đơn vị trực thuộc; thực hiện các nghiệp vụ thanh toán và kiểm soát của chi nhánh đối với các đơn vị nội bộ và các ngân hàng khác; thu chi, xuất nhập tiền mặt, tài sản quý, chứng từ có giá; kiểm đếm phân loại, đóng bó tiền theo quy định; bảo quản, bốc xếp, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá. - Phòng hành chánh có chức năng quản lý công tác hành chánh như tiếp nhận, phân phối phát hành và lưu trữ văn thư; đảm nhận công tác lễ tân, hậu cần của chi nhánh; thực hiện mua sắm, tiếp nhận, quản lý, phân phối tất cả các loại tài sản, vật phẩm liên quan đến hoạt động của chi nhánh; chịu trách nhiệm tổ chức và theo dõi kiểm tra công tác áp tải tiền, bảo vệ an ninh, phòng cháy chữa cháy, đảm bảo an toàn cơ sở vật chất cho chi nhánh. Ngoài ra còn có chức năng quản lý công tác nhân sự như tuyển dụng nhân sự hàng năm, chịu trách nhiệm chính trong việc kiểm tra tính tuân thủ nội quy, quy chế, quy định liên quan đến nhân sự trong chi nhánh. Bên cạnh đó, phòng hành chánh còn giám sát hệ thống; bảo dưỡng trang thiết bị; hỗ trợ sử dụng và khai thác tài nguyên công nghệ thông tin tại chi nhánh và các đơn vị trực thuộc. - Phòng giao dịch có chức năng thực hiện các nghiệp vụ cho vay và huy động tiền gửi, cung cấp các sản phẩm dịch vụ phù hợp theo quy chế, quy định của ngân hàng; tổ chức hạch toán kế toán và bảo quản an toàn kho quỹ; thực hiện công tác tiếp thị phát triển thị phần, bảo vệ thương hiệu, nghiên cứu, đề xuất các nghiệp vụ phù hợp cho yêu cầu địa bàn hoạt động. Đồng thời, phòng giao dịch cũng tổ chức công tác quản lý hành chánh, đảm bảo an toàn và quản lý nhân sự tại đơn vị. 3.3. Mạng lưới hoạt động Hiện nay Chi nhánh Cần Thơ có 4 phòng giao dịch trực thuộc sau: + Phòng giao dịch Ninh Kiều số 96 - 98 Nguyễn Thái Học, phường Tân An, quận Ninh Kiều. + Phòng giao dịch Cái Khế - Lô K Trần Văn Khéo, Trung tâm thương mại Cái Khế, phường Cái Khế, quận Ninh Kiều. + Phòng giao dịch 3 tháng 2 – 174B đường 3/2, phường Hưng Lợi, quận Ninh Kiều. www.kinhtehoc.net 20 + Phòng giao dịch Thị Trấn Thốt Nốt – 314 Quốc Lộ 91, ấp Long Thạnh A, thị trấn Thốt Nốt, Thành phố Cần Thơ. 3.4. Các sản phẩm, dịch vụ chủ yếu * Sản phẩm tiền gửi + Tiền gửi tiết kiệm không ky` hạn, tiết kiệm có kỳ hạn, tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm chuyển đổi ngoại tệ, tiết kiệm tích lũy đối với VNĐ, đô la Mỹ và các ngoại tệ khác + Tiền gửi thanh toán, tiền gửi tích lũy thưởng, tiền gửi định kỳ doanh nghiệp + Chứng chỉ huy động bằng vàng hiện vật, chứng chỉ huy động bằng VNĐ đảm bảo giá trị theo vàng + Kỳ phiếu * Sản phẩm tiền vay + Cho vay sản xuất kinh doanh khách hàng cá nhân và doanh nghiệp + Cho vay phục vụ đời sống, cho vay bất động sản + Cho vay góp chợ, cho vay tiêu dùng, cho vay cầm cố sổ tiết kiệm + Cho vay cán bộ công nhân viên, cho vay thấu chi + Cho vay du học, đi lao động nước ngoài… * Sản phẩm thẻ + Thẻ thanh toán Sacomvisa debit + Thẻ thanh toán Sacompassport + Thẻ thanh toán VNPay + Thẻ tín dụng nội địa Sacommetro + Thẻ tín dụng quốc tế: Sacomvisa/Master card, Ladies first – dành cho phái đẹp Ngoài các sản phẩm dịch vụ cơ bản trên, Sacombank Cần Thơ còn có các sản phẩm dịch vụ như dịch vụ bảo lãnh, ngân quỹ, nhờ thu, L/C, chi trả lương cho cán bộ công nhân viên thông qua tài khoản, thanh toán cước điện thoại bằng ủy nhiệm chi.. www.kinhtehoc.net 21 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN VỀ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG SACOMBANK CẦN THƠ 4.1. Tình hình nguồn vốn và huy động vốn 4.1.1. Tình hình nguồn vốn Việc huy động vốn trong nền kinh tế chiếm vị trí quan trọng, góp phần ổn định đồng tiền trong nước, tạo điều kiện phát triển đất nước. Mặc dù trong những năm qua đứng trước tình hình kinh tế xã hội có nhiều biến động và diễn biến phức tạp nhưng Sacombank Cần Thơ luôn bám sát định hướng của NHNN cũng như Ban lãnh đạo của Sacombank để có biện pháp chỉ đạo thiết thực, nhằm giữ mức tăng trưởng về vốn. Trong 3 năm qua cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh thay đổi như sau: Bảng 1 : Tình hình nguồn vốn của ngân hàng ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 Số tiền % Số tiền % Vốn huy động 312.501 431.469 499.275 118.968 38,07 67.806 15,72 Vốn điều chuyển 393.238 439.605 539.895 46.367 11,79 100.290 22,81 Tổng nguồn vốn 705.739 871.074 1.039.170 165.335 23,43 168.096 19,3 ( Nguồn: Phòng Hành Chánh ) Qua bảng số liệu ta có thể nhận thấy tổng nguồn vốn của ngân hàng tăng qua các năm. Cụ thể năm 2006 tổng nguồn vốn đạt 705.739 triệu đồng, năm 2007 là 871.074 triệu đồng tăng 23,43% so với năm 2006 và năm 2008 tốc độ tăng trưởng nguồn vốn của ngân hàng có xu hướng tăng chậm lại, chỉ tăng 19,3% đạt 1.039.170 tăng hơn so với 2007 là 168.096 triệu đồng. Đó là điều kiện tốt cho ngân hàng trong việc ổn định nguồn vốn và đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng. Vốn huy động tăng, năm 2006 là 312.501 triệu đồng, 2007 đạt mức 431.469 triệu đồng, qua 2008 là 499.275 triệu đồng. Đây là điểm mạnh của ngân hàng, nó www.kinhtehoc.net 22 góp phần vào việc dự trữ, bổ sung kịp thời nguồn vốn cho ngân hàng. Đồng thời, nó cũng đánh giá được sự nổ lực của các cấp lãnh đạo trong công tác mở rộng nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh Sacombank Cần Thơ. Nguyên nhân là do hàng năm ngân hàng đều đưa ra nhiều đợt huy động vốn với nhiều kì hạn và lãi suất hấp dẫn, các hình thức huy động tiết kiệm bậc thang, dự thưởng khuyến mãi nhân các ngày lễ, tết, kỉ niệm… được tổ chức thường xuyên. Qua đó, cho thấy Ngân hàng đã có những chính sách để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, các tổ chức kinh tế để đảm bảo hoạt động kinh doanh cho Chi nhánh, l àm giảm bớt sự phụ thuộc của mình vào Hội Sở về nguồn vốn kinh doanh. Tuy nhiên, nguồn vốn huy động từ dân cư vẫn không đủ đáp ứng cho nhu cầu hoạt động của Ngân hàng nên Ngân hàng phải nhận vốn điều chuyển từ Hội Sở Ngân hàng tại Thành phố Hồ Chí Minh, cụ thể là năm 2007 lượng vốn điều chuyển tăng so với năm 2006 là 11,79%, về số tuyệt đối là 46.367 triệu đồng, năm 2008 tiếp tục tăng lên 22,81% so với năm 2007, số tuyệt đối là 100.290 triệu đồng.Cho thấy chi nhánh chưa chủ động được nguồn vốn cho vay, điều này dẫn đến lợi nhuận hàng năm của chi nhánh sẽ giảm do lãi suất điếu chuyển vốn từ Hội Sở chính luôn cao hơn với lãi suất vốn huy động bình quân của chi nhánh. Vì vậy, Ngân hàng cần phải có biện pháp để nâng cao hơn nữa nguồn vốn huy động. Để đánh giá cụ thể về tình hình nguồn vốn, ta xem xét các chỉ tiêu sau: *Chỉ tiêu vốn huy động trên tổng nguồn vốn Bảng 2: Vốn huy động trên tổng nguồn vốn Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008 Vốn huy động Triệu đồng 312.501 431.469 499.275 Tổng nguồn vốn Triệu đồng 705.739 871.074 1.039.170 Vốn huy động/ Tổng NV % 44,28 49,53 48,05 Vốn huy động tạo cho ngân hàng thế chủ động trong kinh doanh, có khả năng cung cấp đầy đủ kịp thời và nhanh chóng vốn cho khách hàng. Tỷ trọng vốn huy động năm 2006 là 44,28%, năm 2007 tăng lên 49,53%, năm 2008 chiếm 48,05% trong tổng nguồn vốn. Tỷ lệ này vẫn chưa đạt đến mức hiệu quả so với các ngân hàng khác trong cùng địa bàn. Ta thấy năm 2007 do tình hình lạm phát ngày càng tăng cao lãi suất huy động của ngân hàng tăng nhằm bù đắp lạm phát và thực hiện theo chính sách kinh tế vĩ mô của chính phủ. Qua năm 2008 cùng với việc NHNN tăng dự trữ bắt buộc, áp dụng cơ chế lãi suất trần, lãi suất liên www.kinhtehoc.net 23 ngân hàng đạt đỉnh điểm 32%/năm, điều đó đã làm cho cuộc chạy đua lãi suất huy động của các ngân hàng diễn ra mạnh hơn để đảm bảo tính thanh khoản. Mặc dù lãi suất tăng nhưng lượng vốn huy động của ngân hàng chưa tăng cao, tỷ trọng vốn huy động trong tổng nguồn vốn chưa có sự thay đổi lớn. Vốn huy động tốt nhất nên chiếm tỷ trọng từ 60 – 70% trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Ngân hàng cần triển khai các chiến lược khách hàng, lãi suất linh hoạt, kịp thời, hiệu quả để nâng cao nguồn vốn huy động sao cho hợp lý để có được nguồn vốn với chi phí thấp đem về cho chi nhánh ở mức hiệu quả nhất. *Chỉ tiêu vốn điều chuyển trên tổng nguồn vốn Bảng 3: Vốn điều chuyển trên tổng nguồn vốn Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008 Vốn điều chuyển Triệu đồng 393.238 439.605 539.895 Tổng nguồn vốn Triệu đồng 705.739 871.074 1.039.170 Vốn huy động/ Tổng NV % 55,72 50,47 52 Chỉ tiêu này phản ánh mức độ phụ thuộc của chi nhánh vào hội sở như thế nào. Đối với Sacombank Cần Thơ, tỷ lệ này chiếm khá cao trong tổng nguồn vốn (trên 50%). Khi nhu cầu vay vốn của khách hàng lớn hơn khả năng huy động vốn của chi nhánh thì chi nhánh thường sử dụng vốn điều chuyển. Qua 3 năm ta thấy tỷ lệ này đang có xu hướng tăng giảm không đều, tuy nhiên vốn điều chuyển vẫn luôn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn. Điều này là vì nhu cầu vay vốn ngày càng nhiều nhưng nguồn vốn để đáp ứng cho nhu cầu này hầu như không đủ do nguồn vốn huy động từ nền kinh tế gặp khó khăn do tình hình lạm phát hiện nay và cạnh tranh trong ngành ngân hàng trên địa bàn ngày càng gay gắt nên chi nhánh phải thường xuyên nhận vốn điều chuyển từ Hội sở. Chi nhánh cần tiếp tục đẩy mạnh các giải pháp tăng vốn huy động để đáp ứng nhu cầu kinh doanh, hạn chế nhận vốn điều chuyển đến mức thấp nhất. 4.1.2. Tình hình huy động vốn Nghiệp vụ huy động vốn là nghiệp vụ quan trọng không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nguồn vốn huy động càng dồi dào sẽ giúp ngân hàng càng tự chủ trong kinh doanh và mở rộng qui mô tín dụng. Vì vậy ngân hàng đã tích cực thực hiện nhiều biện pháp để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư và các TCKT trên địa bàn Tỉnh nhằm tạo nguồn vốn tín dụng để cho vay đối với nền kinh tế. www.kinhtehoc.net 24 4.1.2.1. Tiền gửi thanh toán Bảng 4: Tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Tiền gửi thanh toán 134.469 193.819 250.973 59.350 44,14 57.154 29,49 không kỳ hạn 125.969 179.082 223.286 53.113 42,16 44.204 24,68 có kỳ hạn 8.500 14.737 27.687 6.237 73,38 12.950 87,87 ( Nguồn: Phòng Hành Chánh ) Tiền gửi thanh toán ở Ngân hàng chủ yếu là các tổ chức kinh tế. Do yêu cầu trong sản xuất kinh doanh cũng như thấy rõ được những tiện ích từ các sản phẩm, dịch vụ nên ngày càng có nhiều doanh nghiệp giao dịch thường xuyên với Ngân hàng. Qua bảng 3 ta thấy tiền gửi thanh toán biến động tăng qua các năm như sau: 2006 tiền gửi thanh toán là 134.469 triệu đồng, năm 2007 là 193.819 triệu đồng tăng 59.350 triệu đồng tức 44,14%, đến năm 2008 đạt mức 250.973 triệu đồng tăng so với năm 2007 là 29,49%. Nhìn chung, nguồn vốn huy động của Ngân hàng tăng qua các năm là do tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán tăng không ngừng qua các năm, tiền gửi thanh toán năm 2007 đã tăng lên đáng kể, sang năm 2008 tuy tốc độ tăng chậm lại nhưng vẫn giữ mức tăng ổn định. Mục đích của loại tiền gửi này đối với các doanh nghiệp là nhằm đảm bảo an toàn về tài sản, thực hiện các khoản chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chi trả lương cho nhân viên của doanh nghiệp, đồng thời hạn chế được chi phí tổ chức thanh toán, bảo quản tiền và vận chuyển tiền, nắm rõ được những lợi ích đó nên số lượng doanh nghiệp gửi tiền càng tăng lên. Năm 2006 tiền gửi thanh toán không kỳ hạn là 125.969 triệu đồng, năm 2007 tiền gửi thanh toán không kỳ hạn đạt mức 179.082 triệu đồng, đã tăng 53.113 triệu đồng tức là 42,16% so với năm 2006. Nguyên nhân là do năm 2006 nước ta chính thức gia nhập WTO đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, qua năm 2007 các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả, quy mô được mở rộng nên việc trao đổi mua bán ngày càng nhiều. Từ đó việc gửi tiền vào Ngân hàng nhằm mục đích thanh toán và chi trả tiền hàng là một phương tiện thanh toán an toàn và hiệu quả. Mặc khác, do Ngân hàng mở rộng mạng lưới thanh toán, chuyển tiền điện tử, đáp ứng nhanh, kịp thời cho việc chi trả tiền www.kinhtehoc.net 25 hàng, thuận tiện cho việc thanh toán không dùng tiền mặt nên đã thu hút rất nhiều doanh nghiệp mở tài khoản thanh toán. Điều này cho thấy khả năng huy động vốn từ các tổ chức này ngày càng khả quan hơn, uy tín của Ngân hàng ngày càng được nâng lên, nhiều tổ chức kinh tế tín nhiệm gửi tiền vào. Bước sang năm 2008 tiền gửi thanh toán không kỳ hạn là 223.286 triệu đồng tăng 44.204 triệu đồng tức là 22,68% so với năm 2007. Tuy tình hình kinh tế khó khăn ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, loại tiền gửi này vẫn giữ mức ổn định là do ngân hàng đã có chính sách đa dạng hoá hình thức tiền gửi thanh toán kết hợp với các chương trình dự thưởng tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút các doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng. Tiền gửi thanh toán có kỳ hạn năm 2007 đạt 14.737 triệu đồng, tăng 6.237 triệu đồng tương ứng với 73,38% so với năm 2006, năm 2008 đạt 27.687 triệu đồng, tăng 12.950 triệu đồng, tương ứng tăng 87,87% so với năm 2007. Sở dĩ có được kết quả như vậy là nhờ vào sự chỉ đạo linh hoạt của ban lãnh đạo trong công tác huy động vốn. Công tác tiếp thị các doanh nghiệp, công ty mới thành lập thông qua danh sách doanh nghiệp, công ty do sở Kế hoạch đầu tư cung cấp kết hợp với tiếp thị khách hàng hiện hữu thực hiện thanh toán thông qua tài khoản mở tại Sacombank được triển khai tốt góp phần thúc đẩy tiền gửi thanh toán có kỳ hạn trong năm 2007 và 2008. - 50.000 100.000 150.000 200.000 250.000 2006 2007 2008 Năm Triệu đồng không kỳ hạn có kỳ hạn Hình 2: Tình hình tiền gửi thanh toán của các TCKT www.kinhtehoc.net 26 * Tình hình phát hành và kinh doanh thẻ tại Sacombank Cần Thơ Bảng 5: Tình hình phát hành thẻ tại Sacombank Cần Thơ từ 2006 – 2008 Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Số lượng % Số lượng % Số lượng % Tổng số thẻ phát hành 977 100 2.395 100 6.708 100 + Thẻ thanh toán 846 86,59 2.228 93,03 6.458 96,27 + Thẻ tín dụng 131 13,41 167 6,97 250 3,73 (Nguồn: Phòng cá nhân) Bảng 6: Tăng trưởng phát hành thẻ tại Sacombank Cần Thơ từ 2006 – 2008 Chỉ tiêu 2007/2006 2008/2007 Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Tổng số thẻ phát hành 1.418 145,14 4.313 180,08 + Thẻ thanh toán 1.382 163,36 4.230 189,86 + Thẻ tín dụng 36 27,48 83 49,70 Qua bảng số liệu cho thấy, tổng số lượng phát hành thẻ năm 2006 là 977 thẻ, trong đó thẻ thanh toán chiếm 86,59% với 846 thẻ còn thẻ tín dụng chiếm 13,41% với 131 thẻ. Có thể nói số lượng thẻ phát hành của Sacombank Cần Thơ còn khá khiêm tốn do nhu cầu mở thẻ tại thời điểm này chưa cao và sản phẩm thẻ còn mới mẻ đối với hầu hết người dân. Tuy nhiên trong năm 2006 số lượng thẻ phát hành đã tăng lên đên 145,14% so với năm 2007 và đến cuối năm 2008 số lượng thẻ do Sacombank Cần Thơ đạt 6.708 thẻ tăng 180,08% so với 2007. Hoà cùng với sự phát triển của thị trường thẻ trong nước, ngân hàng đã quan tâm đến việc tiếp thị sản phẩm thẻ đến các đối tượng khách hàng và liên tục đưa ra các chương trình tiếp thị, quảng bá lợi ích của chiếc thẻ ATM đã thu hút được thêm một lượng khách hàng đáng kể. Tuy nhiên trong cơ cấu thẻ, số lượng thẻ thanh toán luôn chiếm tỉ trọng cao trong tổng số lượng thẻ phát hành (chiếm trên 86%) là do đối tượng chủ yếu của ngân hàng là cá nhân, các doanh nghiệp vừa và nhỏ do đó thẻ mà khách hàng sử dụng chủ yếu là để thanh toán cho việc mua bán hàng hoá… thẻ tín dụng hầu như không tăng bao nhiêu do hình thức thẻ tín dụng www.kinhtehoc.net 27 vẫn còn xa lạ với đại đa số người dân. Như vậy, tuy sản phẩm thẻ còn khá mới mẻ, số lượng thẻ còn phát hành chưa nhiều nhưng lĩnh vực này cũng đem lại lợi nhuận đáng khích lệ, tạo tiền đề cho sự phát triển xa hơn ở lĩnh vực này. 4.1.2.2. Tiền gửi tiết kiệm Bảng 7: Tiền gửi tiết kiệm Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Tiền gửi tiết kiệm 160.032 209.507 207.089 49.475 30,92 -2.418 -1,15 không kỳ hạn 4.250 11.418 7.253 7.168 168,66 -4.165 -36,48 có kỳ hạn 155.782 198.089 199.836 42.307 27,16 1.747 0,88 ( Nguồn: Phòng Hành Chánh ) Tiền gửi tiết kiệm là lượng tiền nhàn rỗi của dân chúng, các đơn vị kinh tế gửi vào ngân hàng nhằm mục đích chính là hưởng phần lãi suất mà Ngân hàng trả cho khách hàng khi gửi tiền. Tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng qua ba năm có những biến động sau: năm 2006 là 160.032 triệu đồng, năm 2007 là 209.507 triệu đồng, về số tuyệt đối là tăng 49.475 triều đồng, tức là tăng 30,92% so với 2006, năm 2008 là 207.089 triệu đồng, về số tuyệt đối giảm 2.418 triệu đồng, tức là giảm 1,15% so với năm 2007. Sở dĩ tiền gửi tiết kiệm trong năm 2007 của Ngân hàng tăng là do Ngân hàng đã có những bước điều chỉnh lãi suất hợp lý, đưa ra nhiều kỳ hạn tiền cho khách hàng lựa chọn, đa dạng hóa các hình thức trả lãi. Bên cạnh đó, Ngân hàng còn nghiên cứu đưa ra các hình thức tiết kiệm bậc thang, dự thưởng kết hợp phát tờ rơi lãi suất, Brochure chương trình khuyến mãi tại siêu thị và đến nhà khách hàng theo khu vực có chọn lọc để tăng vốn huy động. Năm 2008 tiền gửi tiết kiệm có giảm đôi chút so với 2007 là do trong năm 2008 kinh tế khó khăn nhu cầu gửi tiết kiệm của người dân cũng giảm. Mặt khác, hị trường vàng diễn biến phức tạp, giá vàng lên cao cộng với lạm phát cao, nên không ít người sử dụng tiền mua vàng đầu cơ, tích trữ, đây là kênh huy động vốn cạnh tranh với ngân hàng, do đó đã làm cho tiền gửi tiết kiệm trong năm này giảm đi. Tiền gửi tiết kiệm gồm hai loại: tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn. Loại tiền gửi mà khách hàng ưa chuộng nhất vẫn là tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và đây được xem là sản phẩm truyền thống của các ngân hàng. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn xác định thời gian hoàn trả cho khách hàng nên nó tạo ra nguồn www.kinhtehoc.net 28 vốn ổn định cho Ngân hàng, và Ngân hàng có thể chủ động đầu tư cho vay trung và dài hạn. Do đó, loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn tăng nhanh và đạt 155.782 triệu đồng vào năm 2006; sang năm 2007 là 198.089 triệu đồng tăng 42.307 triệu đồng hay tăng 27,16% so với năm 2006. Để có những kết quả đó, trong năm 2007 nhiều chương trình khuyến mãi huy động tiết kiệm dự thưởng lớn và nhiều hình thức huy động tiết kiệm hấp dẫn kết hợp với công tác chăm sóc khách hàng VIP tiếp tục được triển khai. Thêm vào đó, chi nhánh luôn theo sát diễn biến tình hình huy động vốn trên địa bàn, nhằm điều chỉnh mức lãi suất phù hợp, hấp dẫn, chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp. Hơn nữa, sự nhận thức về vai trò quan trọng của ngân hàng ngày càng được người dân quan tâm và tiếp cận, do vậy ngân hàng đã thu hút ngày càng nhiều lượng nguồn vốn nhàn rỗi của dân chúng. Đến cuối năm 2008 là 199.836 triệu đồng tăng 1.747 triệu đồng hay tăng 0,88% so với năm 2007. Ta thấy năm 2008 tốc độ tăng trưởng chỉ đạt 0,88% giảm 26,28% so với năm 2007 nguyên nhân là do cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng ngày càng gay gắt, hiện nay có hơn 30 tổ chức tín dụng có trụ sở tại Cần Thơ, ngoài ra còn có các công ty bảo hiểm, tiết kiệm bưu điện cũng là những kênh cạnh tranh huy động vốn đối với ngân hàng. Bên cạnh đó có thể nói năm 2008 ngành ngân hàng là ngành chịu ảnh hưởng mạnh mẽ nhất của cuộc khủng hoảng kinh tế, hầu hết các tổ chức tín dụng nói chung và Sacombank Cần Thơ nói riêng đã co cụm về qui mô, mặc dù trong năm ngân hàng đã cố gắng hết sức tung ra hàng loạt các hình thức khuyến mãi nhưng vẫn gặp không ít khó khăn từ phía các đối thủ cạnh tranh hiện tại và tương lai đặc biệt là cạnh tranh về lãi suất, chất lượng dịch vụ và tiện ích ngân hàng. Còn đối với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn thì loại tiền này còn nhiều biến động qua các năm. Cụ thể, năm 2006 là 4.250 triệu đồng, năm 2007 là 11.418 triệu tăng 7.168 triệu đồng so với năm 2006, điều này chứng tỏ ngân hàng cũng có những biện pháp tích cực đưa sản phẩm này đến với người dân; sang năm 2008 giảm 4.165 triệu đồng hay giảm 36,48% so với năm 2007. Nguyên nhân là do loại tiền này mang lại cho khách hàng lãi không cao, nên nếu họ có vốn nhàn rỗi tạm thời thì họ gửi hình thức tiền gửi thanh toán không kỳ hạn như sử dụng thẻ để thuận tiện hơn trong việc rút tiền. Do đó, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn www.kinhtehoc.net 29 của chi nhánh chủ yếu là các khoản ký quỹ tiền vay của khách hàng nhằm tránh tình trạng quá hạn đối với hoạt động tín dụng của chi nhánh. 4.1.2.3. Vốn huy động từ các tổ chức tín dụng khác Bảng 8: Tiền gửi của các Tổ chức tín dụng Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Tiền gửi của các TCTD 18.000 28.143 41.213 10.143 56,35 13.070 46,44 ( Nguồn: Phòng Hành Chánh ) Vốn huy động từ các tổ chức tín dụng (TCTD) năm 2006 là 18.000 triệu đồng, năm 2007 tăng lên mức đáng kể là 28.143 triệu đồng, tăng 10.143 triệu đồng tương ứng tăng 56,35% so với năm 2006, năm 2008 tiền gửi của các TCTD đạt 41.213 triệu đồng, tăng 46,44% tương đương 13.070 triệu đồng so với năm 2007. Loại tiền gửi này tăng chứng tỏ cho thấy mối quan hệ của ngân hàng với các TCTD trên địa bàn ngày càng được mở rộng tạo nhiều thuận lợi cho ngân hàng trong quan hệ hợp tác thanh toán vốn lẫn nhau. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế là sự xuất hiện ngày càng nhiều của các TCTD trên địa bàn TPCT do đó nhu cầu giao dịch thanh toán cũng ngày tăng lên. Với sự phát triển nhanh chóng và ngày càng hiện đại trên lĩnh vực công nghệ thông tin đã tạo điều kiện cho việc thanh toán giữa các TCTD thuận tiện hơn. Các TCTD có thể thanh toán bù trừ hoặc thanh toán liên ngân hàng bằng hình thức chuyển tiền điện tử do đó đã rút ngắn thời gian giao dịch rất nhiều. Qua đó, ta thấy bên cạnh đầu tư phát Hình 3:Tiền gửi tiết kiệm - 50.000 100.000 150.000 200.000 250.000 2006 2007 2008 Năm Tr iệ u đồ ng Không kỳ hạn Có kỳ hạn www.kinhtehoc.net 30 triển các sản phẩm, dịch vụ thì mở rộng mối quan hệ với các khách hàng là các tổ chức tín dụng cũng vô cùng cần thiết. Đó là một trong những mục tiêu hướng tới sự phát triển bền vững của Ngân hàng. - 5.000 10.000 15.000 20.000 25.000 30.000 35.000 40.000 45.000 2006 2007 2008 Năm Triệu đồng Tiền gửi của các tổ chức tín dụng Để hiểu rõ hơn về cơ cấu vốn huy động, ta sẽ tìm hiểu về tỷ trọng của từng phương thức huy động trên tổng vốn huy động của ngân hàng: Bảng 9: Tỷ trọng của từng phương thức huy động trên tổng vốn huy động Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng 1. Tiền gửi thanh toán 134.469 43,03 193.819 44,92 250.973 50,27 không kỳ hạn 125.969 40,31 179.082 41,51 223.286 44,72 có kỳ hạn 8.500 2,72 14.737 3,42 27.687 5,55 2. Tiền gửi tiết kiệm 160.032 51,21 209.507 48,56 207.089 41,48 không kỳ hạn 4.250 1,36 11.418 2,65 7.253 1,45 có kỳ hạn 155.782 49,85 198.089 45,91 199.836 40,03 3. Tiền gửi của các TCTD khác 18.000 5,76 28.143 6,52 41.213 8,25 Tổng vốn huy động 312.501 100 431.469 100 499.275 100 Nguồn vốn huy động của Sacombank Cần Thơ rất đa dạng, huy động từ nhiều nguồn khác nhau: từ các tổ chức kinh tế, từ tiền gửi tiết kiệm của dân cư, Hình 4: Tiền gửi của các TCTD www.kinhtehoc.net 31 từ các TCTD… Cơ cấu vốn huy động thay đổi rất linh hoạt, nó phụ thuộc vào chiến lược kinh doanh của Ngân hàng trong từng thời kỳ nhất định + Tiền gửi thanh toán: Về tỷ trọng, TGTT của các tổ chức kinh tế chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng nguồn vốn huy động, cụ thể năm 2006 chiếm 43,03% tổng nguồn vốn huy động, năm 2007 là 44,92% và tăng lên 50,27% ở năm 2008. Qua ba năm tiền gửi thanh toán đã tăng lên và chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn huy động. Tiền gửi thanh toán cũng là một thế mạnh của ngân hàng cần khai thác do số lượng các doanh nghiệp giao dịch và gửi tiền ngày càng tăng. Trong những khoản tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế thì tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng cao hơn, năm 2006 tiền gửi thanh toán không kỳ hạn chiếm 40,31%, năm 2007 tăng lên 41,51%, qua 2008 là 44,72% vì khách hàng chủ yếu là các công ty, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, họ cần tiền để xoay trở thường xuyên nên rút vốn liên tục, đó là lý do tại sao lãi suất tiền gửi thanh toán không kỳ hạn thấp mà lại thu hút nhiều khách hàng đến gửi. Sự gia tăng đáng kể của tiền gửi thanh toán không kỳ hạn còn do ngân hàng tiến hành áp dụng đã cải tiến các dịch vụ của Ngân hàng thông qua nhiều kênh phân phối, bao gồm mạng ATM, Phonebanking, mobilebanking, internetbanking…, phát huy tính ưu việt cũng như tạo cho khách hàng sự thoải mái, nhanh chóng, chính xác khi giao dịch với Ngân hàng. Riêng tiền gửi thanh toán có kỳ hạn tuy chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ (năm 2006 là 2,72%, 2007 là 3,42%, 2008 là 5,55%) nhưng đều tăng qua các năm cũng góp phần làm tăng nguồn vốn huy động của chi nhánh. + Tiền gửi tiết kiệm: Tiền gửi tiết kiệm cũng chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn huy động. Năm 2006, loại tiền gửi này huy động được 160.032 triệu đồng, chiếm 51,21% tổng vốn huy động. Sang năm 2007 tăng lên 209.507 triệu đồng nhưng chỉ chiếm 48,56%. Năm 2008 là 207.089 triệu đồng chiếm tỷ trọng 41,48%. Về mặt cơ cấu, tiền gửi tiết kiệm giảm qua 3 năm nguyên nhân chủ yếu trong sự thay đổi là sự tăng lên của tỷ trọng tiền gửi thanh toán. Trong đó tiền gửi có kỳ hạn chiếm tỷ lệ cao hơn tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Nguyên nhân như đã nói ở trên khách hàng ngày càng tin tưởng ở ngân hàng với hàng loạt chương trình tiết kiệm dự thưởng hấp dẫn. Tuy nhiên, ngân hàng cần đầu tư hơn nữa đến công tác tiếp thị, quảng bá ngân hàng mình cũng như mở www.kinhtehoc.net 32 nhiều phòng giao dịch hơn để gần gũi với người tiêu dùng hơn nữa để mở rộng thị phần. + Tiền gửi từ các TCTD: loại tiền gửi này qua 3 năm vẫn tăng trưởng ổn định vào năm 2006 là 5,76%; năm 2007 là 6,52% và năm 2008 là 8,25 %. Tuy tiền gửi này chiếm tỷ trọng nhỏ trong nguồn vốn huy động nhưng loại tiền gửi này thường là tiền gửi không kỳ hạn do đó lãi suất thấp có thể sử dụng một phần đáp ứng nhu cầu tín dụng, đóng góp một phần vào lợi nhuận của ngân hàng. Tóm lại, qua xem xét các tỷ số trên ta thấy khả năng huy động vốn của ngân hàng tương đối cao. Sacombank đã và đang cố gắng hơn nữa nâng cao các tỷ trọng này để huy động được nguồn vốn đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Nhìn chung các hình thức huy động của Sacombank chưa đồng bộ, đa phần dân cư thích gửi tiết kiệm có kỳ hạn, còn các thành phần kinh tế thích gửi không kỳ hạn, với hai sở thích trái ngược nhau của khách hàng tạo nên một sự hài hòa trong cơ cấu nguồn vốn huy động. Ngân hàng cũng chưa khai thác hết nguồn vốn nhàn rỗi thông qua các hình thức huy động của mình do đó việc mở rộng mạng lưới và đưa ra nhiều sản phẩm huy động đa dạng, áp dụng cơ chế điều hành lãi suất linh hoạt là điều cần thiết cộng với vị thế và uy tín của Sacombank sẽ giúp cho nguồn vốn huy động của ngân hàng liên tục đạt được mức tăng trưởng rất cao. 4.2. Tình hình sử dụng vốn Chức năng cơ bản của hoạt động ngân hàng là tổ chức tài chính trung gian, điều hòa vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu. Do đó, sau khi huy động vốn, chi nhánh sẽ nhanh chóng tìm các biện pháp sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả bằng cách cho vay. Hoạt động tín dụng là hình thức đầu tư chủ yếu của Sacombank Cần Thơ. Ngân hàng cung cấp tín dụng dung để bù đắp vốn tạm thời thiếu hụt của các hộ sản xuất kinh doanh, đáp ứng vốn cho việc thành lập doanh nghiệp mới, mở rộng qui mô sản xuất… đồng thời đáp ứng nhu cầu cho tiêu dùng, sinh hoạt của cá nhân trên địa bàn. 4.2.1. Doanh số cho vay * Doanh số cho vay theo thời hạn www.kinhtehoc.net 33 Bảng 10: Doanh số cho vay theo thời hạn Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Doanh số cho vay 589.454 100 736.392 100 821.352 100 146.938 24,93 84.960 11,54 Ngắn hạn 352.729 59,84 480.829 65,30 553.210 67,35 128.100 36,32 72.381 15,05 Trung và dài hạn 236.725 40,16 255.563 34,70 268.142 32,65 18.838 7,96 12.579 4,92 ( Nguồn: Phòng Hành Chánh ) Năm 2006, doanh số cho vay là 589.454 triệu đồng, tăng 24,93% vào năm 2007 là 736.392 triệu đồng, sau đó lại tăng 11,54 % vào năm 2008 là 821.352 triệu đồng. Nhìn chung, doanh số cho vay tại chi nhánh tăng qua ba năm. Năm 2007 nền kinh tế nước ta đạt mức tăng trưởng cao nhất trong vòng mười năm qua nên nhu cầu vốn vay của các doanh nghiệp và cá nhân là rất lớn. Bên cạnh đó đối với mảng cho vay liên kết, hiện nay Sacombank đã tiến hành liên kết với nhều đơn vị kinh doanh bất động sản cũng như các doanh nghiệp bán xe, đây là một lợi thế khi giới thiệu sản phẩm đến cho khách hàng. Hơn nữa trong năm 2007, cán bộ tín dụng đã ký kết hợp đồng cho vay với rất nhiều trường học, các sở ban ngành trong địa bàn thành phố để khuyến khích cán bộ công nhân viên vay vốn cũng góp phần ổn định doanh số cho vay. Năm 2008 tốc độ tăng của doanh số cho vay chỉ đạt 11,54% giảm 13,39% so với 2007 vì trong năm 2008 hoạt động kinh tế của thành phố Cần Thơ gặp không ít khó khăn do biến động về giá cả thị trường nông sản, nguyên nhiên vật liệu, bất động sản bị đóng băng,… đã tác động đến công tác cho vay của ngân hàng. Trong hoạt động của tín dụng Sacombank Cần Thơ, doanh số cho vay được tạo thành từ hai khoản mục: tín dụng ngắn hạn và tín dụng trung và dài hạn. Trong đó tín dụng ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao và tăng qua các năm (năm 2006 là 59,84%, năm 2007 chiếm 65,3% và năm 2008 chiếm 67,35% trong doanh số cho vay) còn tín dụng trung và dài hạn thì có phần thu hẹp lại (năm 2006 là 40,16%, năm 2007 là 34,7%, đến năm 2008 chỉ còn 32,65%). Sự biến động của tỷ trọng tín dụng ngắn hạn và trung, dài hạn trong doanh số cho vay nguyên nhân là do cho vay ngắn hạn có thủ tục đơn giản, tính thanh khoản cao, lại ít rủi ro hơn so với trung và dài hạn. Hơn nữa vốn huy động của ngân hàng chủ yếu là vốn ngắn hạn nên đầu tư vốn tín dụng ngắn hạn nhiều thì vòng quay www.kinhtehoc.net 34 tín dụng sẽ nhanh hơn, khả năng xoay vòng vốn cao và rất an toàn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong năm 2006 doanh số cho vay ngắn hạn là 352.729 triệu đồng, năm 2007 là 480.829 triệu đồng tăng hơn so với 2006 là 128.100 triệu đồng tức là 36,32%, qua năm 2008 là 553.210 triệu đồng tăng trưởng 15,05% so với 2007. Trong năm đầu gia nhập WTO hoạt động sản xuất kinh doanh có nhiều thuận lợi, hoạt động xuất nhập khẩu được đẩy mạnh. Bên cạnh đó, điều kiện kinh tế của địa bàn thành phố Cần Thơ và khách hàng mục tiêu của ngân hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cần vốn để sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi, hoặc phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, luân chuyển hàng hóa thích hợp cho vay ngắn hạn. Ngân hàng còn phát triển hình thức tín dụng góp chợ đặc trưng phù hợp với điều kiện kinh tế Cần Thơ góp phần làm tăng trưởng tín dụng ngắn hạn nói riêng và doanh số cho vay nói chung. Qua năm 2008 tăng trưởng kinh tế phát triển chậm lại do tác động suy thoái của nền kinh tế thế giới làm giảm khả năng vay vốn của các doanh nghiệp, hoạt động xuất khẩu cũng gặp nhiều khó khăn, điều đó giải thích tại sao tăng trưởng tín dụng ngắn hạn năm 2008 chỉ đạt 15,05% giảm 21,27% so với 2007. Còn doanh số cho vay trung và dài hạn năm 2006 là 236.725 triệu đồng, năm 2007 là 255.563 triệu đồng tăng 18.838 triệu đồng tức là tăng 7,96% so với 2006, 2008 là 268.142 triệu đồng tăng 12.579 triệu đồng hay 4,92% so với 2007. Để hạn chế lạm phát và tăng giá, NHNN Việt Nam đã nâng mức dự trữ bắt buộc và thắt chặt cho vay chứng khoán và bất động sản nên tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay trung và dài hạn của ngân hàng năm 2007 giảm 3,04% so với 2007. Thêm vào đó là sự xuất hiện của nhiều TCTD khác trên địa bàn TPCT, thị phần trên địa bàn thành phố cũng như khách hàng vay vốn cũng sẽ bị chia nhỏ ra bởi các TCTD này. Doanh số cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng cũng bị ảnh hưởng bởi nhân tố này nên tăng trưởng chậm là điều dễ hiểu. Trong năm 2008 tuy tình hình kinh tế khó khăn nhưng với những nổ lực của các cán bộ tín dụng và toàn thể ban lãnh đạo của Sacombank Cần Thơ thì ngân hàng vẫn giữ được mức tăng trưởng tín dụng ổn định đảm bảo mục tiêu an toàn – hiệu quả đã đề ra. www.kinhtehoc.net 35 * Doanh số cho vay theo mục đích sử dụng vốn: Bảng 11: Doanh số cho vay theo mục đích sử dụng vốn Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Doanh số cho vay 589.454 100 736.392 100 821.352 100 146.938 24,93 84.960 11,54 SXKD 309.269 52,47 391.927 53,22 461.320 56,17 82.658 26,73 69.393 17,71 Tiêu dùng 219.047 37,16 248.952 33,81 260.971 31,17 29.905 13,65 12.019 4,83 Nông nghiệp 61.138 10,37 95.513 12,97 99.061 12,06 34.375 56,23 3.548 3,71 ( Nguồn: Phòng Hành Chánh ) + Doanh số cho vay sản xuất kinh doanh: Xét về mặt cơ cấu, ta thấy tỷ trọng cho vay sản xuất kinh doanh luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh số cho vay theo mục đích sử dụng vốn và tăng dần qua các năm, cụ thể là năm 2006 cho vay sản xuất kinh doanh chiếm 52,47%, năm 2007 là 53,22%, năm 2008 tiếp tục tăng lên 56,17%, nguyên nhân là vì đây là lĩnh vực mà chi nhánh tập trung phát triển, khách hàng mục tiêu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên nhu cầu vốn để phục vụ sản xuất là rất lớn. Doanh số cho vay sản xuất kinh doanh năm 2006 là 309.269 triệu đồng, năm 2007 là 391.927 triệu đồng tăng 82.658 triệu đồng, về số tương đối là tăng 26,73% so với năm 2006; năm 2008 là 461.320 triệu đồng tăng 69.393 triệu đồng, về số tương đối là tăng 17,71% so với năm 2007. Thành phố Cần Thơ là một trong những trung tâm thương mại lớn ở Đồng bằng sông Cửu Long do đó nhu cầu cho vay để bổ sung vốn, mở rộng qui mô ở các doanh nghiệp là cần thiết. Hình 5: Doanh số cho vay theo thời hạn - 100.000 200.000 300.000 400.000 500.000 600.000 2006 2007 2008 Năm T ri ệu đ ồ n g Ngắn hạn Trung hạn và dài hạn www.kinhtehoc.net 36 Đặc biệt là tại chi nhánh có loại hình cho vay góp chợ - loại hình tín dụng đăc trưng của Sacombank đang được triển khai khá hiệu quả với lợi ích thời gian thu hồi vốn nhanh và phân tán rủi ro, vì vậy doanh số cho vay sản xuất kinh doanh luôn tăng trong ba năm qua. Về tỷ lệ tăng trưởng thì năm 2008 chỉ tăng 17,71% thấp hơn năm 2007 là 26,73%, do trong năm 2008 sản xuất kinh doanh chật vật bởi lãi suất cao, chi phí nguyên vật liệu cũng tăng vọt, khó khăn về đầu ra – sức cầu giảm góp phần làm suy yếu sự tồn tại của nhiều doanh nghiệp dẫn đến việc tăng trưởng tín dụng tại ngân hàng cũng không phải dễ dàng. + Doanh số cho vay tiêu dùng: Trong khi đó vay tiêu dùng cũng biến động cụ thể là: năm 2006 vay tiêu dùng chiếm tỷ trọng 37,16%, năm 2007 là 33,8% và 2008 giảm còn 31,77% trong tổng doanh số cho vay. Cho vay tiêu dùng chủ yếu là cho vay cán bộ nhân viên tại các cơ sở y tế, trường học… và các khoản cho vay để xây dựng, sửa chữa, mua sắm bất động sản, mua xe ô tô, mua sắm thiết bị phục vụ ngành nghề cá nhân, cho vay học tập, du học. Doanh số cho vay tiêu dùng tăng là do xã hội ngày càng phát triển nên nhu cầu tiêu dùng của người dân cũng tăng lên. Năm 2006 cho vay tiêu dùng là 219.047 triệu đồng, năm 2007 là 248.952 tăng 29.905 triệu đồng tức là 13,65% so với 2006, năm 2008 là 260.971 triệu đồng tăng 12.019 triệu đồng hay 4,83% so với 2007. Với định hướng trở thành ngân hàng bán lẻ - đa năng trên địa bàn, chi nhánh đang mở rộng loại hình cho vay này nhưng không phải là lĩnh vực mục tiêu nên doanh số chỉ tăng nhẹ. Năm 2008 nền kinh tế đối mặt với nhiều khó khăn, tăng trưởng kinh tế giảm dần, lạm phát cao ở đầu năm làm cho lãi suất thay đổi theo chiều hướng tăng dần, thị trường bất động sản trong tình trạng ngủ đồng kéo theo lượng vay tiêu dùng giảm dần nên tỷ lệ tăng của cho vay tiêu dùng chỉ đạt 4,83% giảm so với năm 2007 là 13,65% + Doanh số cho vay nông nghiệp: Năm 2006 vay nông nghiệp chỉ chiếm 10,37% trong toàn doanh số cho vay theo mục đích sử dụng vốn, đạt 61.138 triệu đồng. Mặc dù vậy, đến năm 2007 là 95.513 triệu đồng, chiếm 12,97%. Năm 2008 là 99.061 triệu đồng, chiếm 12,06%. Trong các mục đích vay vốn thì cho vay nông nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ nhất. Ngân hàng chỉ cho vay trong việc trồng trọt, chăn nuôi, nông lâm, thủy sản và các dịch vụ phục vụ cho hoạt động nông nghiệp. Nhìn chung, xu hướng www.kinhtehoc.net 37 tín dụng của chi nhánh giảm bớt hoạt động cho vay nông nghiệp vì nó chứa nhiều rủi ro như phụ thuộc vào yếu tố thời tiết, giá cả thị trường và đối thủ cạnh tranh rất lớn trong lĩnh vực này là ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn cũng ảnh hưởng đến công tác cho vay trong lĩnh vực này 4.2.2. Doanh số thu nợ * Doanh số thu nợ theo thời hạn Bảng 12: Doanh số thu nợ theo thời hạn Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Doanh số thu nợ 454.494 100 569.818 100 657.851 100 115.324 25,37 88.033 15,54 Ngắn hạn 264.242 58,14 371.042 65,12 452.012 68,71 106.800 40,42 80.970 21,82 Trung và dài hạn 190.252 41,86 198.776 34,88 205.839 31,29 8.524 4,48 7.063 3,55 ( Nguồn: Phòng Hành Chánh ) Doanh số cho vay chỉ phản ánh số lượng và quy mô tín dụng, việc sử dụng vốn vay có hiệu quả hay không còn tùy thuộc vào công tác thu nợ của ngân hàng cũng như việc trả nợ của khách hàng. Nếu ngân hàng thu nợ hay khách hàng trả nợ đúng hạn thì xem như số lượng vốn đó được sử dụng một cách hợp lý và hiệu quả, từ đó cho thấy đồng vốn có thể luân chuyển một cách dễ dàng. Theo nguyên tắc vay vốn trong hoạt động tín dụng là vốn vay phải được thu hồi cả vốn gốc và lãi theo đúng thời hạn đã ghi trong hợp đồng tín dụng đã ký kết, từ đó có thể nói Hình 6: Doanh số cho vay theo mục đích sử dụng vốn - 100.000 200.000 300.000 400.000 500.000 2006 2007 2008 Năm Tr iệ u đồ ng Sản xuất kinh doanh Tiêu dùng Nông nghiệp www.kinhtehoc.net 38 doanh số thu nợ cũng là một trong những chỉ tiêu quan trọng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng ở mỗi thời kỳ. Vì vậy chúng ta cần phân tích doanh số thu nợ để thấy được hiệu quả sử dụng vốn. Năm 2006, doanh số thu nợ là 454.494 triệu đồng, tăng 25,37% vào năm 2007 là 569.818 triệu đồng, lại tăng 15,45% trong năm 2008 là 657.851 triệu đồng. Nhìn chung tình hình thu nợ của Sacombank Cần Thơ có những bước tiến so với năm trước. Điều này chứng tỏ hoạt động của ngân hàng ổn định và đạt hiệu quả trong công tác thu nợ nhằm đảm bảo cho đồng vốn quay vòng nhanh, nâng cao hiệu quả hoạt động trong kỳ tiếp theo. Doanh số thu nợ theo thời hạn bao gồm doanh số thu nợ ngắn và doanh số thu nợ trung và dài hạn. Trong đó, doanh số thu nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao trung bình trên 64% trong tổng doanh số thu nợ; còn thu nợ trung và dài hạn chỉ chiếm trung bình trên 36% . Một nguyên nhân dẫn đến doanh số thu nợ trung và dài hạn chiếm tỷ trọng thấp hơn nhiều so với doanh số thu nợ ngắn hạn là do thời hạn cho vay kéo dài nên trong khoản thời gian này chưa đến hạn thu hồi. Qua bảng số liệu ta thấy: Năm 2006 thu nợ ngắn hạn là 264.242 triệu đồng, năm 2007 đạt 371.042 triệu đồng tăng 106.800 triệu đồng hay 40,42% so với 2006, năm 2008 là 452.012 triệu đồng tăng 80.970 triệu đồng hay 21,82% so với 2007. Năm 2006 thu nợ trung và dài hạn là 190.252 triệu đồng, năm 2007 đạt 198.776 triệu đồng tăng 8.524 triệu đồng hay 4,48% so với 2006, năm 2008 là 205.839 triệu đồng tăng 7.063 triệu đồng hay 3,55% so với 2007. Ta thấy tốc độ tăng doanh số thu nợ có xu hướng giảm, thu nợ ngắn hạn năm 2008 là 21,82% giảm 18,6% so với 2007 và thu nợ trung và dài hạn trong năm 2008 cũng giảm với 0,93% so với 2006. Nguyên nhân là trong năm 2008, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, nước ta còn phải đối mặt với một số khó khăn nhất định. Đó là sự xuất hiện của thiên tai, dịch bệnh, chỉ số CPI tăng cao đã gây ra một số tác động nhất định cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và tỉnh Cần Thơ nói riêng. Cuộc sống của người dân đã gặp phải không ít khó khăn do những hậu quả đó để lại, từ đó doanh nghiệp cũng gặp khó khăn trong việc tìm đầu ra cho sản phẩm làm ảnh hưởng đến doanh số thu nợ của ngân hàng. Tuy nhiên ngân hàng đã tập trung nổ lực chấn chỉnh công tác tín dụng, hạn chế cho vay đối www.kinhtehoc.net 39 với đối tượng có tiềm năng rủi ro cao để đạt được kết quả như trên do đó không những doanh số cho vay tăng mà cả chất lượng các món vay cũng tăng. * Doanh số thu nợ theo mục đích sử dụng vốn Bảng 13: Doanh số thu nợ theo mục đích sử dụng vốn Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Doanh số thu nợ 454.494 100 569.818 100 657.851 100 115.324 25,37 88.033 15,45 SXKD 232.816 51,23 308.696 54,17 362.167 55,05 75.880 32,59 53.471 17,32 Tiêu dùng 173.253 38,12 209.461 36,76 241.378 36,69 36.208 20,90 31.917 15,54 Nông nghiệp 48.425 10,65 51.661 9,07 54.306 8,26 3.236 6,68 2.645 5,12 ( Nguồn: Phòng Hành Chánh ) + Doanh số thu nợ sản xuất kinh doanh: Doanh số thu nợ theo mục đích sử dụng vốn bao gồm: thu nợ trong sản xuất kinh doanh, tiêu dùng và sản xuất nông nghiệp. Với đặc điểm thành phố Cần Thơ là trung tâm kinh tế xã hội của vùng đồng bằng sông Cửu Long nên hoạt động thương mại nơi đây diễn ra khá mạnh mẽ nên doanh số thu nợ sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng cao nhất. Cụ thể, năm 2006 thu nợ sản xuất kinh doanh là 232.816 triệu đồng chiếm 51,23% trong doanh số thu nợ theo mục đích sử dụng vốn, năm 2007 thu nợ trong sản xuất kinh doanh là 308.696 triệu đồng tăng 75.880 triệu đồng chiếm 54,17%, vào năm 2008 là 362.167 triệu đồng tăng 53.471 triệu đồng chiếm 55,05% trong doanh số thu nợ. Xu hướng tín dụng ngắn hạn của chi nhánh là tập trung vốn vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh thu hồi vốn Hình 7: Doanh số thu nợ theo thời hạn - 100.000 200.000 300.000 400.000 500.000 2006 2007 2008 Năm Tr iệ u đồ ng Ngắn hạn Trung và dài hạn www.kinhtehoc.net 40 nhanh và đạt hiệu quả cao, thêm vào đó công tác thẩm định hồ sơ tốt nên quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng có hiệu quả vì vậy công tác thu nợ nhanh chóng và gặp nhiều thuận lợi. + Doanh số thu nợ tiêu dùng: Doanh số thu nợ ở lĩnh vực tiêu dùng cũng khả quan. Năm 2006 thu nợ tiêu dùng là 173.253 triệu đồng, tăng hơn 20,9% vào năm 2007 là 209.461 triệu đồng, qua năm 2008 tốc độ tăng chỉ đạt 15,24% giảm 5,66% với số tiền là 241.378 triệu đồng. Yếu tố góp phần làm cho tốc độ tăng doanh số thu nợ năm 2008 giảm so với năm 2007 là do khách hàng vay ở lĩnh vực tiêu dùng chủ yếu là mua xe, đầu tư bất động sản, đến cuối năm 2007 và những tháng đầu năm 2008 thị trường bất động sản không ổn định và rủi ro trong lĩnh này là rất lớn. Bên cạnh đó, lạm phát tăng cao, giá cả leo thang nên lượng vay tiêu dùng giảm dần trong năm 2008. Tốc độ thu hồi nợ giảm sút là xu hướng chung của nền kinh tế. + Doanh số thu nợ nông nghiệp: Doanh số thu nợ nông nghiệp năm 2006 là 48.425 triệu đồng, năm 2007 đạt 51.661 triệu đồng tăng 3.236 triệu đồng hay 6,68% so với 2006, năm 2007 tăng 2.645 triệu đồng hay 5,12%. Tình hình công tác thu hồi nợ trong lĩnh vực nông nghiệp chỉ tăng nhẹ do công tác theo dõi, thu và xử lý nợ trong này của ngân hàng ngày càng siết chặt, vì các sản phẩm nông nghiệp thường phụ thuộc nhiều vào yếu tố thời tiết mà những năm vừa qua thì dịch bệnh, mất mùa và nông dân không chủ động được đầu ra cho nông sản và thường bị thương lái ép giá cả nên tâm lý của người dân là trì hoãn việc trã nợ càng lâu càng tốt. Hình 8: Doanh số thu nợ theo mục đích sử dụng vốn - 50.000 100.000 150.000 200.000 250.000 300.000 350.000 400.000 2006 2007 2008 Năm Tr iệ u đồ ng Sản xuất kinh doanh Tiêu dùng Nông nghiệp www.kinhtehoc.net 41 Để hiểu rõ về công tác thu hồi nợ của ngân hàng, ta tìm hiểu chỉ số hệ số thu nợ và vòng quay vốn tín dụng: * Doanh số thu nợ trên doanh số cho vay (hệ số thu nợ) Bảng 14: Hệ số thu nợ Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008 Doanh số thu nợ Triệu đồng 454.494 569.818 657.851 Doanh số cho vay Triệu đồng 589.454 736.392 821.352 Hệ số thu nợ % 77,10 77,38 80,09 Chỉ tiêu này biểu hiện khả năng thu hồi nợ của Ngân hàng hay là khả năng trả nợ của khách hàng, công tác thu hồi nợ càng hiệu quả thì chỉ tiêu này càng cao. Từ bảng số liệu ta thấy, hệ số thu hồi nợ qua 3 năm là khá cao, chứng tỏ công tác thu hồi nợ của Chi nhánh là rất tốt. Năm 2006 là 77,10%, năm 2007 là 77,38% tăng 0,28% so với năm 2006, tình hình thu nợ càng được cải thiện trong năm 2008 tăng 2,71% là 80,09%. Điều này giúp ta giúp ta có thể nhận định rằng công tác thu hồi nợ của Ngân hàng được nâng lên từng bước, tức là Ngân hàng khẳng định được nguồn vốn của mình được bảo đảm, hoạt động của Ngân hàng có cơ sở vững chắc để tiếp tục vồn tại và phát triển. Ngân hàng cần cố gắng giữ vững và phát huy tỷ lệ lên càng lớn càng tốt. * Doanh số thu nợ trên dư nợ bình quân (Vòng quay vốn tín dụng) Bảng 15: Vòng quay vốn tín dụng Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008 Doanh số thu nợ Triệu đồng 454.494 569.818 657.851 Dư nợ bình quân Triệu đồng 506.358 641.930 850.132 Vòng quay vốn tín dụng Vòng 0,9 0,89 0,77 Vòng quay vốn tín dụng phản ánh khả năng quay vòng vốn của ngân hàng là nhanh hay chậm, việc luân chuyển vốn để cho vay đối với khách hàng nhiều hay ít. Năm 2006 vòng quay vốn tín dụng đạt 0,9 vòng; năm 2007 vòng quay vốn của chi nhánh chỉ còn 0,89 vòng, năm 2008 là 0,77 vòng. Vòng quay tín dụng giảm qua các năm do tỷ lệ tăng của doanh số thu nợ và dư nợ bình quân không đều nhau, ngân hàng thực hiện ngày càng hiệu quả công tác thu hồi nợ. Tuy nhiên, Ngân hàng cũng cần phải có biện pháp nhằm làm vòng quay vốn www.kinhtehoc.net 42 tín dụng tăng lên, ổn định nhằm làm cho khả năng sinh lợi từ đồng vốn đầu tư sẽ nhanh và cao hơn, tạo điều kiện c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfKTH2009 4053663 Tran Thanh Truc .pdf