Tài liệu Luận văn Phân tích thực tiễn và một số biện pháp nhằm giúp công ty đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ: Luận văn
Phân tích thực tiễn và một
số biện pháp nhằm giúp
công ty đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ
1
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn :
-Thầy giáo hướng dẫn Trần Văn Bão đã tận tình giúp tôi hoàn thành
luận văn này
-Công Ty Xuất Nhập Khẩu Thủ Công Mỹ Nghệ ( ARTEXPORT – Hà
Nội) đã giúp tôi trong quá trình thực tập và thu thập tài liệu.
2
LỜI NÓI ĐẦU
Đại hội đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986 đã đánh dấu một bước ngoặt
chói lọi trên con đường chuyển đổi nền kinh tế từ chế độ tập trung bao cấp sang
kinh tế thị trường có sự định hướng của nhà nước. Từ đại hội này đã tạo điều
kiện cho các thành phần kinh tế tự do hoạt động theo hành lang pháp lý ( giấy
phép kinh doanh và trong khoảng một thập kỷ lại đây nhà nước ta có chủ trương
pháp huy và bảo tồn những ngành nghề truyền thống, đưa ra những chính sách
khuyến khích các tổ chức tham gia hoạt động xuất khẩu và những mặt hàng thủ
công mỹ nghệ góp phần tích cực vào sự nghiệp...
87 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1030 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Phân tích thực tiễn và một số biện pháp nhằm giúp công ty đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Phân tích thực tiễn và một
số biện pháp nhằm giúp
công ty đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ
1
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn :
-Thầy giáo hướng dẫn Trần Văn Bão đã tận tình giúp tôi hoàn thành
luận văn này
-Công Ty Xuất Nhập Khẩu Thủ Công Mỹ Nghệ ( ARTEXPORT – Hà
Nội) đã giúp tôi trong quá trình thực tập và thu thập tài liệu.
2
LỜI NÓI ĐẦU
Đại hội đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986 đã đánh dấu một bước ngoặt
chói lọi trên con đường chuyển đổi nền kinh tế từ chế độ tập trung bao cấp sang
kinh tế thị trường có sự định hướng của nhà nước. Từ đại hội này đã tạo điều
kiện cho các thành phần kinh tế tự do hoạt động theo hành lang pháp lý ( giấy
phép kinh doanh và trong khoảng một thập kỷ lại đây nhà nước ta có chủ trương
pháp huy và bảo tồn những ngành nghề truyền thống, đưa ra những chính sách
khuyến khích các tổ chức tham gia hoạt động xuất khẩu và những mặt hàng thủ
công mỹ nghệ góp phần tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá
đất nước, phát huy và tận dụng triệt để tiềm năng thế mạnh của đất nước, đồng
thời giải quyết công ăn việc làm cho hàng vạn lao động nông nhàn.
Là một trong 10 mặt hàng xuất khẩu quan trọng của Việt Nam, các sản
phẩm thủ công mỹ nghệ của nước ta đã chứng tỏ được ưu thế của mình, cụ thể
năm 1998 kim ngạch xuất khẩu đạt 120 triệu USD, năm 140 triệu USD, năm
2000 đạt gần 160 triệu USD.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây do sự tác động của những nhân tố
khách quan và chủ quan khác nhau nên hoạt động xuất khẩu nói chung và hoạt
xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ở Việt Nam có xu hướng chững lại, đó là lý
do tôi lựa chọn đề tại “ Một Số Biện Pháp Thúc Đẩy Xuất Khẩu Hàng
Thủ Công Mỹ Nghệ ở Công Ty ARTEXPORT” với mục đích.
Đưa ra một hệ thống cơ sở lý luận khoa học về việc thực hiện hoạt động
xuất khẩu
Trên cơ sở lý luận về việc nghiên cứu đi vào phân tích thực tiễn thực hiện
hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại công ty ARTEXPORT.
Cuối cùng là đưa ra một số biện pháp nhằm giúp công ty đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ.
Luận văn này bao gồm :
3
Chương I : Những vấn đề lý luận chung về hoạt động xuất khẩu
Chương II : Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
của công ty ARTEXPORT – Hà Nội.
Chương III : Một số biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công
mỹ nghệ ở công ty ARTEXPORT – Hà Nội.
Trong thời gian thực tập ở Công Ty ARTEXPORT còn có hạn chế về thời
gian và trình độ nên Luận văn này còn có nhiều hạn chế và không trách khỏi
những sai sót , rất mong được sự góp ý của tất cả các thầy cô giáo cùng các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô, các cô chú ở các phòng ban tại
Công Ty ARTEXPORT và đặc biệt là Thầy Giáo Trần Văn Bão đã tận tình giúp
đỡ tôi hoàn thành Luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Ngọc
4
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU
I. BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU
1. Khái niệm
Trong mỗi một giai đoạn phát triển quan hệ kinh tế thì người ta đưa ra một
khái niệm về xuất khẩu khác nhau sao cho nó có thể phản ánh một cách toàn
diện sự nhận thức ở giai đoạn đó cũng như trình độ phát triển của nó.
Ngày nay, xuất khẩu được hiểu là việc bán hàng hoá hoặc hàng hoá hoặc
cung cấp dịch vụ cho nước ngoài trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh
toán, tiền tệ ở đây phải là ngoại tệ đối với một bên hoặc đối với cả hai bên.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trong một lĩnh vực, mọi điều kiện nền kinh tế
xã hội hàng tiêu dùng cho đến hàng sản xuất công nghiệp, từ máy móc thiết bị
cho tới các công nghệ kỹ thuật cao. Tất cả các hoạt động trao đổi đó nhằm mục
tiêu đem lại lợi ích cho các quốc gia.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên phạm vi rất rộng cả về phạm vi không
gian lẫn điều kiện thời gian. Nó có thể diễn ra trong một ngày hay cũng có thể
kéo dài hàng năm, có thể tiến hành trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia hay
nhiều quốc gia khác nhau.
2. Tính tất yếu của việc mở rộng hoạt động xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu là một yếu tố quan trọng để mỗi quốc gia phát triển
trình độ quản lý cũng như tiếp thu những khoa học cộng nghệ kỹ thuật mà nhân
loại phát minh ra chúng. Do những điều kiện kinh tế khác nhau mỗi quốc gia có
thế mạnh về một lĩnh vực này nhưng lại yếu về lĩnh vực khác. Để có thể dung
hoà được nguy cơ và lợi thế sử dụng tối đa các cơ hội sẵn có nhằm tạo ra sự cân
bằng trong qúa trình sản xuất và tiêu dùng giữa các quốc gia, điều này chỉ có thể
giải quyết được nhờ các hoạt động trao đổi quốc tế. Nhận thức được điều đó
đảng và nhà nước ta đã có những hướng đi mới trong đường lối chính sách của
mình. Từ tư tưởng tự cung, tự cấp đến nay chúng ta tạo mọi điều kiện để mở
5
rộng giao lưu kinh tế với bên ngoài, mở cửa để thu hút mọi nguồn đầy tư. Trong
nghị quyết đại hội VII của đảng đã nhấn mạnh tầm quan trọng của kinh tế đối
ngoại với nhiệm vụ ổn định và phất triển kinh tế của đất nước cũng như phát
triển khoa học kỹ thuật và công nghệ. Công Ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ
nghệ không nằm ngoài xu thế đó, nước ta là một nước nông nghiệp lạc hậu, lực
lượng sản xuất còn thô sơ, thủ công, lao động phần lớn nằm trong tình trạng
nông nhà, xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ đã góp phần giải quyết tình trạng
đó đồng thời nâng cao mức sống, tăng thu nhập cho người dân, giải quyết việc
làm cho từng hộ gia đình nông nhàn, không bận mùa vụ, như vậy vẫn đảm bảo
sản xuất mà có thu nhập, tránh tình trạng rối việc gây ra nhiều tệ nạn xã hội.
Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ còn đóng góp vào quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần vào xây dựng công nghiệp
hoá - hiện đại hoá đất nước qua đó xuất khẩu thủ công mỹ nghệ có vai trò quan
trọng đối với nước ta.
3. Vai trò của xuất khẩu
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán ở phạm vi quốc tế, nó không
phải là những hành vi mua bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua
bán trong một nền thương mại có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm mục
đích đẩy mạnh sản xuất hàng hoá phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định
và từng bước nâng cao mức sống của nhân dân. Vì vậy, xuất khẩu đóng vai trò
đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp cũng như phát triển kinh tế của
mỗi quốc gia.
3.1. Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia
Xuất khẩu là một tất yếu khách quan và có vai trò quan trọng đối với các
quốc gia, các lý thuyết về tăng trưởng và phát triển kinh tế chỉ ra rằng để tăng
trưởng và phát triển kinh tế của mỗi quốc gia cần có bốn điều kiện là : Nguồn
nhân lực, tài nguyên, vốn và kỹ thuật công nghệ. Hầu hết các quốc gia đang
phát triên như Việt Nam đều thiếu vốn và kỹ thuật, để có vốn và kỹ thuật thì con
đường ngắn nhất là phải thông qua thương mại quốc tế.
a.Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hoá hiện
đại hoá đất nước
Công nghiệp hoá với bước đi phù hợp là con đường tất yếu để khắc phục
tình trạng nghèo nàn lạc hậu nhưng công nghiệp hoá đòi hỏi phải có lượng vốn
lớn để nhập khẩu máy móc thiết bị kỹ thuật công nghệ tiên tiến.
6
Nguồn vốn nhập khẩu có thể được hình thành từ các nguồn sau : Đầu tư
nước ngoài, vay nợ, các nguồn viện trợ, thu từ các hoạt động du lịch, dịch vụ thu
ngoại tệ trong nước.
Các nguồn như đầu tư nước ngoài, viện trợ hay vay nợ … có tầm quan
trọng không thể phủ nhận được, song việc huy động chúng không phải dễ dàng,
hơn nữa đi vay thường chịu thiệt thòi và phải trả về sau này.
Do vậy, xuất khẩu là nguồn vốn quan trọng nhất, xuất khẩu tạo tiền đề cho
nhập khẩu, quyết định đến quy mô tăng trưởng của nền kinh tế.
b.Xuất khẩu thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển sản
xuất.
Dưới tác động của xuất khẩu cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới đã
và đang thay đổi mạnh mẽ xuất khẩu làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của mỗi
quốc gia từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ.
Có hai cách nhìn nhận về tác dụng của xuất khẩu đối với sản xuất và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Một là : Xuất khẩu những sản phẩm thừa so với nhu cầu tiêu dùng nội địa.
Trong trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển, sản xuất về cơ bản
chưa đủ tiêu dùng, nếu chỉ thụ động chờ vào sự thừa ra của sản xuất thì xuất
khẩu chỉ bó hẹp trong một phạm vi nhỏ và tăng trưởng chậm.
Hai là : Có thị trường thế giới là mục tiêu để tổ chức sản xuất và xuất khẩu,
quan điểm này tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản
xuất, thể hiện ở các điểm sau.
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành có cùng cơ hội phát triển
chẳng hạn như khi phát triển sản xuất ngành thủ công mỹ nghệ thì kèm theo
phát triển ngành gốm sứ mây, tre đan …
Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trường sản phẩm góp phần ổn
định sản xuất, tạo lợi thế kinh doanh nhờ quy mô.
Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào mở
rộng khả năng tiêu dùng của mỗi quốc gia. Vì ngoại thương cho phép một nước
có thể tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lượng lớn hơn nhiêù giới hạn sản
xuất của quốc gia đó.
7
Xuất khẩu còn có vai trò thúc đẩu chuyên môn hoá, tăng cường
hiệu quả sản xuất của từng quốc gia, khoa học càng pháp triển thì sự phân công
lao động càng sâu sắc.
Với đặc điểm quan trọng là tiền tệ được sử dụng làm phương tiện thanh
toán, xuất khẩu góp phần quan trọng làm tăng dự trữ ngoại tệ quốc gia. Đặc biệt
đối với những nước đang phát triển, đồng tiền không có khả năng chuyển đổi thì
ngoại tệ thu được nhờ xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành về
cung cầu ngoại tệ ổn định sản xuất, qua đó góp phần vào tăng trưởng và phát
triển kinh tế, thực tế đã chứng minh rằng những nước có tốc độ phát triển kinh
tế cao là những nước có nền ngoại thương phát triển mạnh và năng động.
c. Xuất khẩu tác động tích cực tới giải quyết công ăn việc làm cải thiện đời
sống nhân dân.
Xuất khẩu là công cụ giải quyết nạn thất nghiệp trong nước theo
INTERNATIONAL TRADE 1986 – 1990 ở mỹ và các nước công nghiệp phát
triển, xuất khẩu tăng lên được 1 tỷ USD thì sẽ tạo nên khoảng 35.000 – 40.000
chỗ làm trong nước, còn ở các nước đang phát triển như Việt Nam có thể tạo ra
hơn 50.000 chỗ làm.
d. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển các mối quan hệ
kinh tế đối ngoại
Hoạt động xuất khẩu là một hoạt động chủ yếu cơ bản và là hình thức ban
đầu của kinh tế đối ngoại, Từ đó nó thúc đẩy các mối quan hệ khác phát triển
như du lịch quốc tế, bảo hiểm quốc tế … ngược lại sự phát triển của các ngành
này sẽ góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu phát triển.
3.2 Đối với doanh nghiệp
Vươn ra thị trường nước ngoài là xu hướng chung của các quốc gia và các
doanh nghiệp. Đảng và Nhà nước ta đã có chủ trương phát triển kinh tế đối
ngoại theo hướng “ Hướng vế xuất khẩu, đẩy mạnh xuất khẩu, coi xuất khẩu là
hướng ưu tiên và là trọng điểm của kinh tế đối ngoại” ( Văn kiện đại hội đảng
VIII) Hoạt động xuất khẩu có vai trò to lớn trong hoạt động ở các doanh nghiệp,
thể hiện trên các điều sau:
- Hoạt động xuất khẩu giúp cho doanh nghiệp phát triển là vấn đề sống còn
đối với doanh nghiệp ngoại thương. Mở rộng thị trường, đẩy mạnh số lượng
8
hàng hoá tiêu thụ trên thị trường quốc tế làm tăng tốc độ quay vòng vốn, có cơ
hội mở rộng quan hệ buôn bán kinh doanh với nhiều đối tác nước ngoài trên cơ
sở hai bên cùng có lợi.
- Thông qua hoạt động xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nước tham gia
vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả và chất lượng, buộc doanh
nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản xuất phù hợp với thị trường, từ đó đề ra
các giải pháp nhằm củng cố và nâng cao hiệu quả trong công tác quản trị kinh
doanh, đồng thời có ngoại tệ để đầu tư cho quá trình sản xuất cả về chiều rọng
lẫn chiều sâu.
- Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều lao động,
tạo ra thu nhập ổn định, tạo ngoại tệ nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng, đáp ứng
được nhu cầu của nhân dân đồng thời thu được ngoại tệ.
- Mặt khác thị trường quốc tế là một thị trường rộng lớn, nó chứa đựng
nhiều cơ hội cũng như rủi ro, những doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường
nếu thành công có thể tăng cao thế lực, uy tín của doanh nghiệp mình trong cả
nước và nước ngoài, thành công doanh nghiệp lại có nhiều cơ hội để tái đầu tư
phát triển sản xuất. Qua các hợp đồng làm ăn kinh tế, các mối quan hệ của
doanh nghiệp ngày càng được mở rộng, thế lực và uy tín của doanh nghiệp
không ngừng được nâng cao.
- Việt nam là một nước đang phát triển, nền kinh tế còn nghèo nàn, lạc hậu.
Nhưng nhân tố thuộc về tiềm năng như tài nguyên thiên nhiên, lao động … rất
dồi dào ngược lại những nhân tố như vốn, kỹ thuật, trình độ quản lý lại thiếu. Vì
vậy chiến lược “ Hướng vào xuất khẩu” về thực chất là giải pháp “Mở cửa” nền
kinh tế để tranh thủ vốn và kỹ thuật của nước ngoài kết hợp với tiềm năng trong
nước là lao động và tài nguyên thiên nhiên nhằm mục đích đưa nền kinh tế Việt
Nam tăng trưởng và phát triển tiến kịp các nước phát triển trong khu vực và thế
giới. Xuất khẩu hàng hoá để thu ngoại tệ, còn nhằm mục đích nhập khẩu những
thiết bị hiện đại, chuyển giao công nghệ tiên tiến để thực hiện ba chương trình
kinh tế lớn và dần dần cải thiện đời sống vật chất nhân dân.
4. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu
Hoạt động xuất khẩu là một hoạt động rất phức tạp và chịu nhiều rủi ro, đặc
biệt có rất nhiều hình thức xuất khẩu, mỗi công ty cần lựa chọn cho mình hình
thức xuất khẩu phù hợp với hàng hoá, tiềm lực của doanh nghiệp mình để đảm
bảo điều kiện của hợp đồng, hai bên cùng có lợi.
9
4.1. Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là hình thức xuất khẩu hàng hoá dịch vụ do chính
doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất tới khách hàng
nước ngoài thông qua các tổ chức của mình.
Ưu điểm của xuất khẩu trực tiếp
- Giảm bớt chi phí trung gian, làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp
- Có thể liên hệ trực tiếp với thị trường và khách hàng nước ngoài.
biết được nhu cầu của khách hàng và tình hình bán hàng nếu có thể thay đổi sản
phẩm và những điêù kiện bán hàng trong trường hợp cần thiết để đáp ứng tốt
nhu cầu của thị trường.
Nhược điểm của xuất khẩu trực tiếp
- Rủi ro trong kinh doanh cao
- Yêu cầu nghiệp vụ của cán bộ trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập
khẩu cao.
4.2 Xuất khẩu gia công uỷ thác
Xuất khẩu gia công uỷ thác là hình thức kinh doanh trong đó đơn vị ngoại
thương đứng ra nhập nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm cho xí nghiệp gia
công, sau đó thu hồi thành phẩm để bán cho bên nước ngoài, đơn vị được hưởng
phí uỷ thác theo thoả thuận với các xí nghiệp uỷ thác
Ưu điểm của xuất khẩu gia công uỷ thác
- Doanh nghiệp không cần bỏ vốn vào kinh doanh nhưng vẫn thu
được lợi nhuận.
- Rủi ro ít hơn và việc thanh toán chắc chắn hơn.
- Học tập được những kinh nghiệm quản lý của người nước ngoài
- Nhập được những thiết bị công nghệ cao, tạo vốn để xây dựng cơ
sở vật chất ban đầu
Nhược điểm của xuất khẩu gia công uỷ thác
- Giá gia công rẻ mạt và bị chi phối từ phía nước ngoài
- Không được tiếp xúc trực tiếp với thị trường để điều chỉnh sản xuất
kinh doanh cho phù hợp.
10
4.3 Phương thức mua bán đối lưu
Là phương thức trong đó người mua đồng thời là người bán và người bàn
đồng thời là người mua, hai bên trao đổi nhau với tổng tỷ giá hàng tương đương
nhau, việc giao hàng diễn ra đồng thời, mục đích của trao đổi buôn bán là để sử
dụng ( không phải để bán).
Phương thức mua bán đối lưu góp phần vào thúc đẩy mua bán cho các
trường hợp mà những phương thức mua bán khác không thể vượt qua được, ví
dụ khi bị cấm vận, trong trường hợp nhà nước quản chế ngoại hối, khi thị trường
tiền tệ không ổn định, khi không có tiền.
Nguyên tắc của buôn bán đối lưu : Cân bằng về tổng trị giá, cơ cấu của
hàng hoá, điều kiện cơ sở giao hàng ...
Ưu điểm của phương thức mua bán đối lưu :
- Tránh được sự lừa đảo, rủi ro về mặt giá cả
- Trong những truờng hợp đặc biệt có thể có một bên giao trước, bên
kia trả lại sau.
Nhược điểm của phương thức mua bán đối lưu:
- Tính chất mềm dẻo, linh hoạt của thị trường không thực hiện được
4.4 Phương thức mua bán tại hội chợ, triển lãm.
Hội chợ là thị trường hoạt động định kỳ, được tổ chức vào một thời gian và
ở vào một địa điểm cố định trong một thời gian nhất định, tại đó người bán đem
trưng bày hàng hoá của mình và tiếp xúc với người mua để ký kết hợp đồng mua
bán.
Triển lãm là việc trưng bày giới thiệu những thành tựu của một nền
kinh tế hoặc của một ngành kinh tế, văn hoá, khoa học, kỹ thuật. Liên quan
chặt chẽ đến ngoại thương là cuộc triển lãm công thương nghiệp. Tại đó
người ta trưng bày các loại hàng hoá nhằm mục đích quảng cáo để mở rộng
khả năng tiêu thụ.
Ngày nay, triển lãm không chỉ là nơi trưng bày giới thiệu hàng hoá mà
còn là nơi được ký kết các hợp đồng kinh tế, mở rộng thị trường, quảng cáo,
xúc tiến … tại hội chợ và triển lãm đặc biệt là mặt hàng thủ công mỹ nghệ.
4.5 Giao dịch qua trung gian:
11
Giao dịch qua trung gian là hình thức giao dịch trong đó bên mua hoặc bên
bán thông qua người thứ ba đứng ra tiến hành công việc mua bán thay cho mình.
Những công việc này có thể nghiên cứu thị trường, đàm phán ký kết hợp đồng,
thực hiện hợp đồng. Đây là phương thức giao dịch phổ biến, chiếm khoảng 50%
tổng kim ngạch xuất khẩu của thế giới. Thông thường người thứ ba ở đây là
người môi giới hoặc đại lý.
Ưu điểm của phương thức giao dịch qua trung gian
-Giao dịch qua trung gian tạo điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh hơn
như mở rộng kênh phân phối, mạng lưới kinh doanh, am hiểu thị trường, đặc
biệt người uỷ thác có thể có lợi về cơ sở vật chất của người trung gian, tiết kiệm
được chi phí kinh doanh.
Nhược điểm của phương thức giao dịch qua trung gian
- Lợi nhuận bị chia sẻ do phải trả thù lao cho người trung gian thêm vào đó
là doanh nghiệp khó kiểm soát được hoạt động của người trung gian, do đó khó
kiểm soát được hoạt động của thị trường.
4.6 Giao dịch tái xuất
Giao dịch tái xuất là phương thức giao dịch trong đó hàng hoá mua về với
mục đích để tái xuất khâủ thu lợi nhuận chứ không phải với mục đích phục vụ
tiêu dùng trong nước. Giao dịch này luôn luôn thu hút ba nước, nước xuất khẩu,
nước tái xuất và nước nhập khẩu. Vì vậy, người ta còn gọi là giao dịch ba bên
hay giao dịch tam giác.
Ưu điểm giao dịch tái xuất :
- Thúc đẩy buôn bán đặc biệt trong một số trường hợp phương thức giao
dịch khác không thể vượt qua được, đó là thúc đẩy buôn bán giữa hai nước
không có mặt hàng phù hợp với yêu cầu của mình, mua bán theo hình thức tái
xuất có thể thu được lãi bằng ngoại tệ mạnh, có thể giúp các nước bị cấm vận,
vẫn có thể tiến hành buôn bái được với nhau.
Nhược điểm giao dịch tái xuất
- Phương thức này đòi hỏi sự nhạy bén tình hình thị trường và giá cả, sự
chính xác và chặt chẽ trong các hợp đồng mua bán.
12
II. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
1. Công cụ, chính sách vĩ mô của Nhà Nước
Công cụ, chính sách vĩ mô của nhà nước là nhân tố quan trọng mà các
doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khâủ phải nắm rõ và tuân theo vô điều kiện
bởi nó thể hiện ý chí của đảng và nhà nước công cụ, chính sách vĩ mô của nhà
nước bảo vệ lợi ích chung của mọi tầng lớp trong xã hội. Hoạt động xuất khẩu
tiến hành giữa các chủ thể giữa các quốc gia khác nhau. Bởi vậy nó chịu sự tác
động của các chính sách chế độ luật pháp ở quốc gia mình và đồng thời cũng
phải tuân theo những quy định của luật pháp quốc tế chung.
Đối với nước ta chính sách ngoại thường có nhiệm vụ tạo điều kiện thuận
lợi cho các tổ chức kinh doanh tham gia sâu vào sự phân công lao động quốc tế,
mở mang hoạt động xuất khẩu và bảo vệ thị trường nội địa nhằm đạt được
những mục tiêu và yêu cầu về kinh tế, chính trị xã hội hoạt động kinh tế đối
ngoại.
a. Thuế quan
Thuế quan xuất khẩu là một loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoá xuất
khẩu. Thuế quan là một công cụ lâu đời nhất của chính sách thương mại quốc tế
và là một phương tiện truyền thống để tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà Nước
(NSNN).
Thuế quan xuất khẩu làm cho giá cả hàng hoá quốc tế cao hơn giá cả trong
nước. Tuy nhiên tác động của xuất khẩu nhiều khi lại đưa đến bất lợi cho khả
năng xuất khẩu, Do quy mô xuất khẩu của một nước thường là nhỏ so với dung
lượng của thị trường thế giới cho nên thuế quan xuất khẩu sẽ làm hạ thấp giá cả
trong nước của hàng hoá có thể xuất khẩu xuống so với mức giá quốc tế, điều đó
sẽ làm cho dung lượng hàng xuất khẩu giảm đi và sản xuất trong nước sẽ thay
đổi bất lợi cho mặt hàng này. Trong một số trường hợp việc đánh thuế xuất khẩu
không làm cho khối lượng hàng xuất khẩu giảm đi nhiều và vẫn có lợi cho nước
xuất khẩu, nếu như họ có thể tác động đáng kể đến mức giá quốc tế. Một mức
thuế suất cao và duy trì quá lâu có thể làm lợi cho các địch thủ cạnh tranh.
Như vậy, thuể xuất khẩu nói riêng và thuế xuất nhập khẩu nói chung đều
làm giảm “ lượng cầu quá mức” đối với hàng hoá có thể nhập khẩu và giảm “
lượng cung quá mức” đối với hàng hoá xuất khẩu.
b. Các công cụ phi thuế quan
13
Công cụ quota ( Hạn ngạch xuất khẩu) : Hình thức này áp dụng như một
công cụ chủ yếu trong hàng rào phi thuế quan và ngày càng có vai trò quan
trọng trong xuất khẩu hàng hoá, hạn ngạch xuất khẩu hàng hoá được quyết định
theo mặt hàng, theo từng quốc gia, theo từng thời gian nhất định.
Những quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật : Nó bao gồm quy định vệ
sinh, đo lường, an toàn lao động, bao bì đóng gói, đăc biệt là quy định về vệ
sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh phòng dịch đối với thực vật tươi sống, tiêu
chuẩn và bảo vệ môi trường sinh thái và các máy móc, dây truyền thiết bị
cộng nghệ.
Trợ cấp xuất khẩu : Chính phủ có thể áp dụng các biện pháp tự cấp trực
tiếp hoặc cho vay với lãi xuất thấp đối với các nhà xuất khẩu trong nước, bên
cạnh đó chính phủ còn có thể thực hiện một khoản cho vay ưu đãi với các bạn
hàng nước ngoài để có thể có các điều kiện mua các sản phẩm do nước mình sản
xuất ra và để xuất khẩu ra bên ngoài.
Với mục đích thúc đẩy xuất khẩu, mở rộng hợp tác kinh doanh với
nước ngoài, chính phủ đã có những chính sách như “ Nhà nước khuyến
khích và có chính sách hỗ trợ đối với các doanh nghiệp phát triển và mở
rộng thị trường mới, xuất khẩu các mặt hàng mà nhà nước khuyến khích
xuất khẩu”
Điều 9 chương 4 nghị định 36 CP ngày 19/4/1994 về quản lý Nhà Nước đối
với hoạt động xuất khẩu, chính sách ngoại thương của chính phủ trong từng giai
đoạn khác nhau thường có sự khác biệt, vì vậy khi thực hiện hoạt động xuất
khẩu doanh nghiệp phải theo sát chính sách của chính phủ.
2. Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên bao gồm : vị trí địa lý, khí hậu … cũng tác động đến
hoạt động xuất khẩu, đặc biệt với những hoạt động xuất khẩu sử dụng tài
nguyên thiên nhiên làm nguyên liệu chính như hàng thủ công mỹ nghệ :
Xuất khẩu đồ gốm chịu ảnh hưởng của thời tiết, mưa ảnh hưởng đến nung
gốm và vận chuyển gốm v v …
3. Tác động của tỷ giá hối đoái với hoạt động xuất nhập khẩu
Tỷ giá hối đoái, thông qua việc phản ánh tương quan giá trị của đồng tiền
các nước khác nhau mà tỷ giá hối đoái có được vai trò nhất định đối với quá
trình ngang giá và cùng một loạt các nhân tố khác nó tác động tới tương quan
giá cả xuất khẩu với nhập khẩu, tới khả năng nhập khẩu của các công ty.
14
Trong trường hợp tỷ giá hối đoái giảm xuống, có nghĩa là đồng bản tệ có
giá trị thấp hơn so với đồng ngoại tệ, nếu như không có các yếu tố khác ảnh
hưởng thì nó sẽ tác động tới xuất khẩu.
Trong trường hợp tỷ giá hối đoái tăng lên có nghĩa là đồng bản tệ có giá trị
tăng lên so với đồng ngoại tệ, nếu như không có các nhân tố ảnh hưởng thì sẽ
khuyến khích nhập khẩu vì hàng nhập khẩu trở nên rẻ hơn so với giá cả chung
trong nước. Nhưng đồng thời tỷ giá tăng lên sẽ gây nhiều bất lợi cho xuất khẩu
vì hàng xuất khẩu trở nên đắt, khó bán ra nước ngoài.
4. Ảnh hưởng của hệ thống giao thông vận tải, thông tin liên lạc
Việc thực hiện xuất khẩu gắn liền với công việc vận chuyển hệ thống thông
tin liên lạc, nhờ có thông tin liên lạc mà các thoả thuận có thể tiến hành nhanh
chóng, kịp thời. Thực tế cho thấy rằng ảnh hưởng của hệ thông thông tin cho
Fax, telex đã đơn giản hoá công việc của hoạt động xuất khẩu rất nhiều, giảm đi
hàng loạt các chi phí, nâng cao kịp thời nhanh gọn và việc hiện đại hoá các
phương tiện vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản góp phần đem quá trình thực hiện
xuất khẩu được nhanh chóng và an toàn.
Nước ta có vị trí thuận lợi về giao thông là trung tâm vận hành đường biển
trong khu vực Đông Nam á, rất thuận tiện cho hoạt động ngoại thương, tuy
nhiên phương tiện đường xá, cơ sở vật chất còn rất lạc hậu. Khắc phục, đổi mới
hệ thống giao thông vận tải đang là vấn đề cấp bách được đặt ra.
5. Ảnh hưởng của hệ thống tài chính ngân hàng
Hệ thống tài chính ngân hàng giúp cho việc quản lý, cung cấp vốn, đảm
trách việc thanh toán một cách thuận tiện, nhanh chóng, chính xác và an toàn
cho doanh nghiệp điều này rất quan trọng đối với doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực xuất khẩu. Hiện nay, hệ thống tài chính ngân hàng đã phát triển hết sức
lớn mạnh, can thiệp đến tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế, làm cho hoạt
động xuất khẩu hết sức thuận lợi.
6. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp là tập lợp những điều kiện,
những yếu tố bên trong hoặc bên ngoài ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh là các yếu tố khách quan mà
doanh nghiệp không thể kiểm soát được. Nghiên cứu các yếu tố này không
nhằm để điều khiển nó theo ý muốn của doanh nghiệp mà nhằm tạo ra khả năng
thích ứng một cách tốt nhất với xu hướng vận động của nó.
15
Mỗi một doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường đều có một
môi trường kinh doanh nhất định. Môi trường kinh doanh tác động liên tục
đến hoạt động của doanh nghiệp theo những xu hướng khác nhau vừa tạo ra
cơ hội, vừa hạn chế khả năng thực hiện mục tiêu kinh doanh của doanh
nghiệp. ảnh hưởng của môi trường kinh doanh có thể ở các tầng ( thứ bậc)
khác nhau vĩ mô/vi mô, mạnh/yếu, trực tiếp/giám tiếp … Nhưng về mặt
nguyên tắc cần phản ánh được sự tác động của nó trong chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định hay bất ổn về chính trị xã hội … là
những nhân tố ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, hệ
thống chính trị và các quan điểm chính trị xã hội suy cho cùng tác động trực
tiếp tới phạm vi lĩnh vực, mặt hàng … của đối tác kinh doanh. Trong những
năm của thập kỷ 90 tình hình chính trị xã hội của nhiều quốc gia trên thế
giới đã có nhiều biến động lớn theo chiều hướng bất lợi đối với quan hệ
song phương và đa phương với các quốc gia và công ty trên thế giới, chỉ
trên cơ sở nắm vững các nhân tố của môi trường kinh doanh, doanh nghiệp
mới đề ra mục tiêu và chiến lược kinh doanh đúng đắn. Trong chiến lược và
kế hoạch kinh doanh đều phải xác định đối tác và những lực lượng nào ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
III. NỘI DUNG CỦA CÔNG TÁC XUẤT KHẨU
Hoạt động xuất khẩu là một hoạt động rất phức tạp và rủi ro cao, nó đòi
hỏi phải tuân thủ luật quốc tế, đồng thời bảo đảm quyển lợi quốc gia và đảm bảo
uy tín kinh doanh của đơn vị. Trong qúa trình xuất khẩu phải cố gắng tiết kiệm
chi phí lưu thông, nâng cao tính doanh lợi và hiệu quả của toàn bộ nghiệp vụ
giao dịch. Do vậy hoạt động xuất khẩu thành công và có hiệu quả cần thực hiện
các bước sau :
1. Lập phương án kinh doanh
Nội dụng của công việc này là trên cơ sở khả năng và các nguồn vốn chủ
doanh nghiệp, doanh nghiệp xác định cho mình hàng loạt các vấn đề như :
Lập phương án sản xuất và xác định các nguồn hàng tiềm năng
Lựa chọn các bạn hàng : Việc lựa chọn tuân thủ nguyên tác hai bên cùng
có lợi, thông thường khi lựa chọn doanh nghiệp thường lưu tâm đến khách hàng
truyền thống. Sau đó là bạn hàng mà các doanh nghiệp khác trong nước đã quen,
khách hàng tiềm năng cũng là căn cứ để xem xét lựa chọn.
16
Lựa chọn các phương thức giao dịch : Mỗi phương thức giao dịch có đặc
điểm riêng, kỹ thuật tiến hành riêng, nhược điểm nhất định, song doanh nghiệp
phải lựa chọn phương thức giao dịch nào phù hợp với yêu càu của thị trường,
với khả năng của doanh nghiệp.
Lựa chọn điều kiện cơ sở giao dịch
Lựa chọn phương thức thanh toán
Các phương tiện lưu thông tín dụng ( hối phiếu, kỳ phiếu, séc …) được dùng
làm phương tiện thanh toán quốc tế hình thành trên cơ sở của sự phát triển tín dụng
thương nghiệp và tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng trong thanh toán quốc tế.
2. Tổ chức điều tra nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường trong kinh doanh thương mại quốc tế là một loạt các
thủ tục và kỹ thuật được đưa ra để giúp các nhà kinh doanh thương mại có đầy
đủ thông tin cần thiết để từ đó đưa ra những quyết định chính xác về Marketing
bởi vậy nghiên cứu thị trường giúp các nhà kinh doanh đạt hiệu quả cao trong
công tác kinh doanh thương mại quốc tế.
Nghiên cứu thị trường là phương pháp đã được tiêu chuẩn hoá có hệ thống và tỉ mỉ
xử lý vấn đề marketting với mục đích tìm ra những điều cần thiết, thích hợp để tìm thị
trường cho các loại hàng hoá, dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian và nguồn lực
hạn chế
Nghiên cứu thị trường bao gồm ba bước sau :
-Thu nhập các thông tin về thị trường
-Xử lý các thông tin
-Rút ra những quyết định phù hợp
Để làm công tác nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp thường dùng các biện
pháp sau: Nghiên cứu tại bàn và nghiên cứu tại hiện trường, tuỳ theo thị trường
và kinh phí của mình mà doanh nghiệp tìm ra phương pháp nghiên cứu thị
trường cho phù hợp.
3. Tổ chức ký kết hợp đồng
Ký kết hợp đồng là khâu cơ bản, quan trọng nhất của qúa trình đàm phán,
nó đảm bảo quyền lợi cho các bên và khẳng định tính khả thi của hợp đồng
bằng sự rằng buộc nghĩa vụ trách nhiệm của các bên một cách hợp lý.
Khi ký kết hợp đồng kinh doanh thương mại quốc tế, doanh nghiệp cần chú
ý các điều khoản sau đây.
17
a. Điều khoản tên hàng :
Là điều khoản quan trọng của mọi đơn chào hàng thư hỏi hàng, hợp đồng
hoặc NĐT. Nói lên chính xác đối tượng mua bán trao đổi. Có những cách sau
đây để diễn đạt điều khoản tên hàng :
-Tên thương mại : Tên thông thường và tên khoa học của nó
-Tên hàng hoá : Tên địa phương sản xuất ra hàng hoá đó
-Tên hàng hoá : Tên hãng sản xuất ra hàng hoá đó
-Tên hàng hoá : Tên nhãn hiệu hàng hoá
-Tên hàng hoá : Tên quy các chính của hàng hoá
-Tên hàng hoá : Tên công dụng của hàng hoá
-Tên hàng hoá : Mã số của hàng hoá đó trong danh mục hàng hoá ..
b. Điều kiện phẩm chất :
Phẩm chất hàng hoá là tổng hợp các chỉ tiêu về tính năng ( hoá, cơ, lý, tính)
quy cách, công suất, hiệu suất, thẩm mĩ, để phân biệt giữa hàng hoá này với
hàng hoá khác. Khi đánh giá phẩm chất hàng hoá cần căn cứ vào tiêu chuẩn
quốc tế, tập quán các nước hoặc tiêu chuẩn các bên, đồng thời thống nhất cách
giải thích và ghi rõ trong hợp đồng. Có một số cách xác định được phẩm chất
như sau
-Dựa vào mẫu hàng
-Dựa vào phẩm cấp hoặc tiêu chuẩn
-Dựa vào quy cách của hàng hoá
-Dựa vào các chỉ tiêu đại khái quen dung
-Dựa vào hàm lượng thành phẩm thu được từ hàng hoá đó.
-Dựa vào hiện trạng hàng hoá
-Dựa vào sự xem hàng trước
-Dựa vào dung trọng hàng hoá
-Dựa vào tài liệu kỹ thuật
-Dựa vào nhãn hiệu hàng hoá
-Dựa vào mô tả hàng hoá
18
c. Điều kiện số lượng :
Nhằm nói lên “lượng” của hàng hoá được giao dịch, điều khoản này bao
gồm các vấn đề về đơn vị tính số lượng ( hoặc trọng lượng) của hàng hoá,
phương pháp quy định số lượng và phương pháp xác định trọng lượng
Trong khi mua bán hàng hoá, người ta thường dùng một số phương pháp
sau:
-Trọng lượng cả bì : Đó là trọng lượng của hàng hoá cùng với trọng
lượng của các loại bao bì hàng đó ( VD : một số mặt hàng giấy làm báo, các
loại đậu tập …)
-Trọng lượng tịnh ( TLT) : đó là trọng lượng thực tiế của bản thân
hàng hoá
TLT = Trọng lượng cả bì - Trọng lượng của vật liệu bao bì
-Trọng lượng thương mại : Là trọng lượng của hàng hoá có độ ẩm tiêu
chuẩn.
100 + WTC
GTM = GTT x ------------------
100 + WTT
Trong đó GTM : Trọng lượng thương mại
GTT : Trọng lượng thực tế
WTC : Độ ẩm tiêu chuẩn của hàng hoá
WTT : Độ ẩm thực tế của hàng hoá
Trọng lượng thương mại : Được áp dụng trong buôn bán những mặt
hàng dễ hút ẩm có độ ẩm không ổn định và có giá trị kinh tế tương đối cao : tơ
tằm, lông cừu, bông, len …
-Trọng lượng lý thuyết : Người ta căn cứ vào thể tích khối lượng riêng
với số lượng hàng để tính toán trọng lượng hàng hoặc căn cứ vào thiết kế của
nó, thích hợp với những mặt hàng có quy cách và kích thước cố định như : Thép
tấm, thép chữ U, thép chữ I. Tôn lá …
g. Điều kiện thanh toán trả tiền :
Các bên quy định những vấn đề về đồng tiền thanh toán, thời hạn trả
tiền, phương thức trả tiền và các điều kiên bảo đảm hối đoái.
19
h. Điều kiện khiếu nại : d. Điều kiện bao bì :
Trong điều khoản về bao vì, các bên giao dịch thường phải thoả thuận với
nhau về các vấn đề như : Chất lượng của bao bì, phương thức cung cấp bao bì và
phương pháp xác định giá bao bì.
Nếu bên bán chịu trách nhiệm cung cấp bao bì, sau đó không thu hồi, thì
hai bên giao dịch thường phải thoả thuận với nhau việc xác định giá bao bì, có
một số trường hợp tính giá bao bì.
-Giá cả bao bì được tính vào giá cả hàng hoá, không tính riêng
-Giá cả của bao bì do bên mua trả riêng
-Giá cả của bao bì được tính như giá cả của hàng hoá
e. Điều kiện giá cả :
Là điều kiện rất quan trọng nó bao gồm những vấn đề : Đồng tiền tính giá,
mức giá, phương pháp quy định giá, phương pháp xắc định mức giá, cơ sở của
giá cả và việc giảm giá.
- Đồng tiền tính giá ; giá cả trong buôn bán quốc tế có thể được thực hiện
bằng đồng tiền của nước xuất khẩu, nước nhập khẩu hoặc của một nước thứ ba
nhưng phải là đồng tiền ấn định và tự do chuyển đổi được.
- Mức giá nêu ra là mức giá quốc tế : Việc xuất khẩu thấp hơn giá quốc tế
và nhập khẩu cao hơn giá quốc tế làm tổn hại đến tài sản quốc gia, tuỳ từng điều
kiện mà doanh nghiệp thoả thuận phương pháp quy định giá cố định , giá quy
định sau, giá linh hoạt, giá đi động.
- Giá di động : là giá cả được tính toàn dứt khoát vào lúc thực hiện hợp
đồng trên cơ sở giá cả quy định ban đầu.
b1 c1
P1 = P0 ( A + B ---- + C --- )
b0 c0
Trong đó P1 : Là giá cuối cùng để thanh toán
P0 : Là giá cơ sở được quy đinh khi ký kết hợp đồng
A, B, C : thể hiện cơ cấu giá cả bằng mức % của các yếu tố mà
tổng số là 1
A : Là tỷ trọng của chi phí cố định
20
B : Là tỷ trọng của các chi phí về nguyên vật liệu
C : Là tỷ trọng các chi phí về nhân công
b1 : Là giá nguyên vật liệu ở thời điểm xác định giá cuối
cùng
b0 : Là giá nguyên vật liệu ở thời điểm ký kết hợp đồng
c1 : Là tiền lương hoặc chỉ số tiền lương ở thời điểm xác
định giá cuối
c0 : Là tiền lương hạc chỉ số tiền lương ở thời điểm ký kết
hợp đồng
- Điều kiện cơ sở giao hàng có liên quan tới giá cả vì điều kiện giao
hàng đã bao hàm các trách nhiệm và chi phí mà người bán phải chịu trong
việc giao hàng : Vận chuyển bốc dỡ, mua bảo hiểm, chi phí lưu kho, làm
thủ tục hải quan …
- Giảm giá : là một trong kỹ thuật xúc tiến quan trọng có hiệu quả nhất
đối với khách hàng có nhiều hình thức giảm gía :
- Giảm giá do trả tiền sớm
- Giảm giá thời vụ
- Giảm giá đổi hàng cũ để mua hàng mới
- Giảm giá đối với những thiết bị đã dùng rồi
- Giảm giá do mua
- Giảm giá đơn
- Giảm giá kép
- Giảm giá luỹ tiến
- Giảm giá tăng trưởng
f. Điều kiện giao hàng :
Nội dung cơ bản của điều kiện giao hàng là sự xác định thời hạn và
địa điểm giao hàng, sự xác định phương thức giao hàng và việc thông báo
giao hàng.
21
Khiếu nại là một bên yêu cầu bên kia phải giải quyết những tổn thất
hoặc thiệt hại mà bên kia đã gây ra, hoặc những sự vi phạm điều đã được
cam kết giữa hai bên. Nội dung cơ bản của điều kiện khiếu nại bao gồm các
vấn đề : Thể thức khiếu nại, thời hạn khiếu nại, quyền hạn và nghĩa vụ các
bên có liên quan đến khiếu nại, cách thức giải quyết khiếu nại ( bằng văn
bản với các nội dung về hàng hoá khiếu nại, yêu cầu khiếu nại và các tài
liệu chứng minh).
i. Điều kiện bảo hành :
Bảo hành là sự bảo đảm của người bán về chất lượng hàng hoá trong
một thời gian nhất định. Thời hạn này gọi là thời hạn bảo hành. Trong hợp
đồng quy định phạm vi đảm bảo của người bán thời hạn bảo hành và trách
nhiệm của người bán trong thời gian bảo hành.
k. Điều kiện về trường hợp miễn trách :
Theo văn bản số 421 của phòng thương mại quốc tế, một bên được
miễn trách nhiệm về việc không thực hiện toàn bộ hoặc một phần nghĩa vụ
của mình nêú bên đó chứng minh được :
Việc không thực hiện được nghĩa vụ là do một trở ngại ngoài sự kiểm
soát của bên đó.
Bên đó đã không thể lường trước một cách hợp lý được trở ngoại đó
Bên đó đã không thể tránh hoặc khắc phục một cách hợp lý được trở
ngại đó.
l. Điều kiện trọng tài :
Khi có tranh chấp xẩy ra, tuỳ theo điều khoản của hợp đồng mà hai
bên có cách giải quyết tranh chấp đó
m. Điều kiện vận tải :
Trong điều kiện vận tải của hợp đồng, có một số nội dung sau :
- Quy định tiêu chuẩn về con tàu chở hàng
- Quy định về nước bốc dỡ, thời gian bốc dỡ, thưởng phạt bốc dỡ
- Quy định về thời gian bắt đầu tính thời gian bốc dỡ
- Quy định về điều kiện tống đạt “ thống báo sẵn sàng bốc dỡ”
- Quy định về thưởng …
22
Ngoài những điều kiện trên trong quá trình giao dịch cụ thể các bên
còn đề ra những điều kiện khác như :
- Điều kiện cấm chuyển hàng
- Điều kiện về quyền lựa chọn
- Điều kiện chế tài
- Điều kiện quy định trình tự
- Điều kiện cấm chuyển nhựơng
Các điều kiện trên có tính chất tuỳ ý, cho phép hai bên được tự
nguyện vận dụng. Nhưng một khi đã được vận dụng vào hợp đồng , chúng
trở thành bắt buộc với các bên ký kết và phải được thực hiện nghiêm chỉnh.
23
4. Tổ chức thực hiện hợp đồng
Trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thương, đơn vị kinh
doanh xuất nhập khẩu phải tiến hành các công việc dưới đây :
4.1. Xin giấy phép xuất khẩu
Giấy phép xuất nhập khẩu là một biện pháp quan trọng để nhà nước quản lý
xuất nhập khẩu. Công Ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ thường xuất khẩu
theo nghị định thư và các hiệp định đã ký kết với nước ngoài thì hàng năm 6
tháng một lần bộ chủ quản hoặc ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố cần đăng ký
với Bộ Thương mại kế hoạch Xuất Nhập Khẩu của mình.
4.2. Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu
Công việc chuẩn bị hàng xuất khẩu bao gồm 3 khâu chủ yếu sau :
- Thu gom bao bì hàng xuất khẩu
- Đóng gói bao bì hàng xuất khẩu
- Việc kể ký mã hiệu hàng xuất khẩu
4.3. Kiểm tra chất lượng
Trước khi giao hàng, người xuất khẩu có nghĩa vụ phải kiểm tra hàng về
phẩm chất, số lượng, trọng lượng bao bì, ( trừ kiểm nghiệm) hoặc nếu hàng hoá
xuất khẩu là động vật, thực vật phải kiểm tra về khả năng lây lan bệnh ( trừ kiểm
Xin giấy
phép
Xuất khẩu
Chuẩn bị
hàng hoá
xuất khẩu
Kiểm tra
chất lượng
Thuê tàu
lưu cước
Mua bảo
hiểm
Làm thủ
tục hải quan
Giao nhận
hàng xuất
khẩu
Làm thủ
tục thanh
toán
Khiếu nại và giải quyết
khiếu nại ( Nếu có)
24
dịch động vật, kiểm dịch thực vật ). Vật kiểm nghiệm và kiểm dịch được tiến
hành ở hai cấp : câp cơ sở và ở cửa khẩu
Thuê tàu lưu cước: Trong hợp đồng mua bán ngoại thương việc thuê tàu
chở hàng chỉ được tiến hành dựa vào 3 căn cứ sau đây : Những điều khoản của
hợp đồng mua bán ngoại thương, đặc điểm hàng mua bán và điều kiện vận tải,
việc thuê tàu, lưu cước đòi hỏi phải có kinh nghiệm nghiệp vụ, có thông tin về
tình hình thị trường thuê tàu và tinh thông các điều kiện thuê tàu.
4.4 Mua bảo hiểm
Khi mua bảo hiểm doanh nghiệp phải lưu ý tới cái điều kiện bảo hiểm và
lựa chọn công ty bảo hiểm. Có 3 điều kiện bảo hiểm chính :
- Bảo hiểm mọi rủi ro ( điều kiện A)
- Bảo hiểm miền bồi thường tổn thất riêng ( điều kiện B)
- Bảo hiểm miền bồi thường tổn thất riêng ( điều kiện C)
Ngoài ra còn có một số điều kiện bảo hiểm đặc biệt như : Bảo hiểm chiến
tranh, bảo hiểm đình công, bạo động …
4.5 Làm thủ tục hải quan
Hàng hoá đi ngang qua biên giới quốc gia để xuất khẩu hoặc nhập khẩu đều
phải làm thủ tục hải quan. Việc làm thủ tục hải quan bao gồm ba bước chủ yếu
sau đây :
- Khai báo hải quan
- Xuất trình hàng hoá
- Thực hiện các quyết định của hải quan
Khai báo hải quan : Yêu cầu của khai báo là trung thực và chính xác, nội
dụng của tờ khai báo gồm : Loại hàng ( hàng mậu dịch , hàng trao đổi tiểu ngạch
biên giới, hàng tạm nhập tái xuất …) tên hàng số lượng, khối lượng, giá trị hàng,
tên công cụ vận tải, xuất khẩu hoặc nhập khẩu với nước ngoài … tờ khai báo hải
quan phải được xuất trình kèm theo với một số chứng từ khác, mà chủ yếu là :
Giấy phép xuất nhập khẩu, hoá đơn, phiếu đóng gói, bảng kê chi tiết …
Xuất trình hàng hoá : hàng hoá phải được sắp xếp trật tự, thuận tiện cho
việc kiểm soát, với hàng hoá xuất khẩu có khối lượng ít, người ta chuyến hàng
hoá tới kho của hải quan để kiểm lương, làm thủ tục hải quan và nộp thuế ( nếu
có). Với hàng hoà xuất khẩu có khối lượng lớn, việc kiểm tra hàng hoá và giấy
tờ hải quan diễn ra ở tại nơi đóng gói bao kiện, tại nơi giao nhận cuối cùng, tại
cửa khẩu.
25
Thực hiện các quyết định của hải quan : Sau khi kiểm soát giấy tờ và
hàng hoá, hải quan sẽ ra quyết định như : Cho hàng được pháp ngang qua
biên giới ( thông quan ) cho hàng đi qua một cách có điều kiện ( như phải
sửa chữa, phải bao bì lại ..) cho hàng đi qua sau khi chủ hàng đã nộp thuế,
lưu kho ngoại quan ( bonded ware house) hàng không được xuất khẩu ( hoặc
nhập khẩu)
4.6 Giao nhận hàng xuất khẩu
Hàng xuất khẩu ta được giao, về cơ bản bằng đường biển và đường sắt.
Nếu giao bằng đường biển chủ hàng phải tiến hành các việc sau :
- Lập bảng đăng ký chuyên chở
- Xuất trình bản đăng ký cho người vận tải để lấy hồ sơ xếp hàng
- Bố trí phương tiện đưa hàng vào cảng, xếp hàng lên tàu
- Lấy biên lai thuyền phó, đổi biên lai thuyền phó lấy vận đơn đường
biển hoàn hảo và chuyển nhượng được, sau đó chuyển về bộ phận kế toán để
lập chứng từ thanh toán.
4.7 Làm thủ tục thanh toán
Có thể nói thanh toán là khâu trọng tâm và kết quả cuối cùng của tất cả
giao dịch kinh doanh thương mại quốc tế. Do đặc điểm buôn bán với nước
ngoài, nếu thanh toán trong kinh doanh thương mại quốc tế phức tạp hơn
nhiều. Có một số phương thức thanh toán trong thương mại quốc tế như sau
:
- Thanh toán bằng thư tín dung
- Thanh toán bằng phương thức nhờ thu
+ Nhờ thu phiếu trơn
+ Nhờ thu kèm chứng từ
- Thanh toán bằng đổi chứng từ trả tiền
- Phương thức thanh toán chuyển tiền
Dựa vào đặc điểm của hàng hoá, các điều khoản trong hợp đồng để có
phương thức thanh toán phù hợp cho cả hai bên, thanh toán theo hình thức
đã quy định trong hợp đồng và cần lưu ý rằng trong quá trình thực hiện hợp
đồng khi hàng hoá có tổn thất hoặc thanh toán có nhầm lẫn thì hai bên có thể
khiếu nại hoặc đi kiện.
26
4.8 Khiếu nại và giải quyết khiếu nại ( nếu có )
Khi thực hiện hợp đồng xuất khẩu, nếu chủ hàng xuất nhập khẩu bị
khiếu nại đòi bòi thường, cần phải có thái độ nghiêm túc, thận trọng trong
việc xem xét yêu cầu của khách hàng ( người nhập khẩu ) việc giải quyết
khiếu nại phải khẩn trương, kịp thời , có tình , có lý.
Nếu việc khiếu nại không được giải quyết thoả đáng, hai bên có thể
kiện nhau tại hội đồng trọng tài ( nếu có thoả thuận trọng tài ) hoặc tại toà
án.
IV. MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA
HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
Trong phân tích kinh tế, hiệu quả kinh tế được phản ánh thông qua các
chỉ tiêu đặc trưng kinh tế kỹ thuật, được xác định bằng tỷ lệ so sánh giữa
đầu ra và đầu vào của hệ thống sản xuất xã hội, phản ánh trình độ sử dụng
nguồn lực và việc tạo ra cái lợi ích nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế xã
hội, dưới đây là một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất.
1. Lợi nhuận
Là phần dôi ra của doanh thu so với chi phí hay LN = DT – CP.
Doanh thu là số tiền mà doanh nghiệp thu được thông qua việc bán
hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ trong khoảng thời gian nhất định thường là
một năm.
2. Tỷ suất hoàn vốn đầu tư ( TSHVĐT)
Lợi nhuận ròng
Công thức tính : TSHVĐT = --------------------------
Vốn sản xuất
Chỉ tiêu này cho biết nếu bỏ ra một đồng vốn thì thu được bao nhiều
đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này là một chỉ tiêu được các nhà kinh doanh quan
tâm đặc biệt vì nó gắn liền với lợi ích của công ty cả hiện tại và tương lai.
3. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí ( TSLN ) :
Công thức tính như sau :
Lợi nhuận
TSLN = -----------------------
Tổng chi phí
27
Chỉ tiêu này cho biết để thu được một đồng lợi nhuận thì phải bỏ ra bao
nhiêu đồng chi phí
V. ĐẶC ĐIỂM CỦA XUẤT KHẨU SẢN PHẨM THỦ CÔNG MỸ
NGHỆ
Hàng thủ công mỹ nghệ là một hàng hoá đặc biệt khác biệt với hàng
hoá khác.
1. Về đề tài mẫu mã
Về mẫu mã, mặt hàng thủ công mỹ nghệ không thể sản xuất hàng loạt
rồi để đó muốn hán lúc nào thì bán, mà phải sản xuất theo đơn đặt hàng,
mẫu mã cụ thể mà khách hàng yêu cầu. ‘ Hàng hoá, phải phù hợp với nhu
cầu và chỉ có thể bán được cho khách hàng cần nó”. Riêng đối với mặt hàng
sơn mài, chạm khảm, điêu khắc mỗi nước xuất khẩu có thể sáng tạo ra
những mẫu mã đặc trưng riêng, nhìn vào hoa văn trang trí ta có thể thấy rằng
đây không chỉ đơn thuần là một mặt hàng xuất khảu mà còn là những tác
phẩm nghệ thuật dân tộc. Sản phẩm càng mang đậm tính văn hoá dân tộc thì
càng dẽ thu hút khách hàng.
2. Màu sắc
Tuỳ từng mặt hàng thủ công mỹ nghệ ( đồ gốm sứ , hàng sơn mài, hàng
gỗ điêu khắc, thêu ren, coi ngô dứa … ) để có màu sắc phù hợp với thị hiếu
của khách hàng trên các quốc gia khác nhau song nhìn chung :
Đồ gốm sứ : Phải có nước men bóng láng, màu sắc thanh nhã, nhẹ
nhàng kết hợp với đường nét hoa tiết và kích thước mẫu mã gây cảm giác
thích thú khi chiêm gưỡng sản phẩm, chất liệu làm sản phẩm phải mịn
màng, không lẫn tạp chất và nổi bọt khí.
Hàng sơn mài : Khi sử dụng sao cho không bị cong, vênh, sứt mẻ, màu
sắc phải kết hợp hài hoà theo mẫu mã.
Hàng gỗ điêu khắc : Là hàng mỹ nghệ xuất khẩu cao cấp được cắt sấy
chạm trổ trang trí đánh bóng bề mặt. Loại hàng này được làm bằng gỗ pơ
mu, khi sản phẩm hoàn thành , tiền gỗ chiếm khoảng 30% còn lại là tiền
công thợ.
Cói, ngô, dừa, thêu ren : các mặt hàng này đòi hỏi cao về màu sắc,
màu sắc phải thanh nhà, phù hợp với kiểu dáng và chất liệu.
28
3. Chất liệu
Các nguyên liệu sản xuất ra mặt hàng thủ công mỹ nghệ có giá rẻ làm
chi phí sản xuất thấp, giá thành phù hợp chủ yếu là tiền công thợ, rừng nước
ta phong phú về chủng loại cây, là một trong những nước có diện tích cây
lấy gỗ lớn trên thế giới.
Ngoài ra hàng thủ công mỹ nghệ là mặt hàng chịu ảnh hưởng nhiều của
thời tiết. Những nguyên liệu sản xuất ra những mặt hàng này như cói, ngô,
dừa, gốm sứ thường phải tuỳ theo thời tiết mà công ty có thể thu mua được
nhiều hay ít ( ví dụ : khi có mưa, bão lụt, hạn hán nung cốm, vận chuyển
cốm sẽ bị ảnh hưởng, nguyên liệu sản xuất hàu như không có. Bên cạnh đó
giá thành sản phần tiền thợ chiếm rất lớn do vậy giá trị nghệ thuật và chất
lượng mặt hàng phụ thuộc lớn vào bàn tay các nghệ nhân. với mặt hàng này
phụ thuộc vào thị hiếu và thẩm mỹ của khách hàng.
Trên đây em vừa điểm qua các khái niệm về xuất khẩu, vai trò của xuất
khẩu, các hình thức xuất khẩu chủ yếu và những đặc điểm vai trò của xuất
khẩu thủ công mỹ nghệ để phục vụ cho việc nghiên cứu thực trạng hoạt
động của công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ và từ đó đưa ra những
biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của công ty trong thời gian
tới.
29
(Đơn vị: Nghìn USD)
Tên hàng 1995 1996 1997 1998 1999 2000
Tổng trị giá 10.566 7.493 10.718 12.096 10.404 11.254
Sơn mài, mỹ nghệ 302 1441 929 624 1966 1915
Cói, ngô, dừa 1.008 1140 1.730 957 812 1071
Gốm sứ 1.607 1396 2.894 4203 3815 3772
Thêu ren 2.386 1504 1.211 1.347 1584 2154
May mặc 3.109 379 1.028 795 965 502
Hàng khác 2.154 1633 2.926 4170 1262 1840
(Nguồn : Báo cáo xuất khẩu hàng năm của Công Ty Xuất Nhập Khẩu Thủ
Công Mỹ Nghệ)
Đặc biệt năm 2000, năm cuối cùng kế hoặch 5 năm (1996 – 2000) trong khi
cơ cấu nền kinh tế nước ta đang biến đổi, vận động theo cơ chế thị trường có sự
điều tiết của Nhà Nước, tình hình kinh tế, chính trị, ngoại giao được mở rộng
hoà nhập chung vào thị trường khu vực thế giới, Công ty đã ổn định về tổ chức
sau quyết định 338, thị trường ngoài nước được mở rộng, quan hệ buôn bán
được với trên 40 nước, Công ty đã giữ vững và tăng được kim ngạch xuất nhập
khẩu, được Bộ đánh giá là một trong 10 doanh nghiệp trực thuộc Bộ có kim
ngạch xuất nhập khẩu ổn định và tăng trưởng, góp phần vào sự phát triển của đất
nước.
2. Chức năng, nghiệm vụ quyền hạn và lĩnh vực hoạt động của Công Ty
ARTEXPORT – Hà Nội.
2.1 Chức năng
Công Ty Xuất Nhập Khẩu thủ công Mỹ nghệ Hà Nôi (ARTEXPORT)
thuộc doanh nghiệp nhà nước nên có chức năng của một doanh nghiệp Nhà
Nước nói chung, tổ chức, quản lý cán bộ công nhân viên trong công ty, điều
hành sản xuất và các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, công ty phải tự hạch
toán kinh doanh, có trách nhiệm trả lương cho người lao động và thực hiện mọi
nghĩa vụ với nhà nước.
2.2 Nhiệm vụ và quyền hạn của công ty
30
Nhiệm vụ :
Công ty ARTEXPORT có nhiệm vụ sau :
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh nhằm
thực hiện cho được mục đích và nội dung hoạt động của công ty.
- Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu thị trường, kiến nghị và đề xuất
với Bộ Thương Mại và Nhà Nước các biện pháp giải quyết những vấn đề vướng
mắc trong sản xuất kinh doanh.
- Tuân thủ luật pháp của Nhà Nước về quản lý kinh tế tài chính quản lý
xuất nhập khẩu và giao dịch đối ngoại, nghiêm chỉnh thực hiện các cam kết
trong hợp đồng mua bán ngoại thương và các hợp đồng kinh tế có liên quan đến
việc sản xuất và kinh doanh của công ty.l
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đồng thời tự tạo các nguồn
vốn cho sản xuất kinh doanh, đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới trong thiết bị, tự
bù đắp các chi phí, tự cân đối giữa xuất khẩu – nhập khẩu bảo đảm thực hiện sản
xuất kinh doanh có lãi và làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà Nước.
- Nghiên cứu và thực hiện có hiệu quả các biện pháp nâng cao chất lượng
các mặt hàng do công ty sản xuất, kinh doanh nhằm tăng cường sức cạnh tranh
và mở rộng thị trường tiêu thụ.
- Quản lý chỉ đạo và tạo điều kiện thuận lợi để các đơn vị trực thuộc Công
Ty được chủ động trong sản xuất kinh doanh theo quy chế và luật pháp hiện
hành.
Quyền hạn của công ty :
- Được chủ động trong giao dịch đàm phán, ký kết và thực hiện các hợp
đồng mua bán ngoại thương , hợp đồng kinh tế và các văn bản về hợp tác liên
doanh, liên kết đã ký với khách hàng trong và ngoài nước thuộc nội dung hoạt
động của công ty.
- Được vay vốn (kể cả ngoại tệ ) ở trong nước và nước ngoài nhằm phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo đúng luật pháp hiện hành
của Nhà Nước
- Mỗi doanh vụ được thực hiện trên cơ sở phương án kinh doanh , phản ánh
đầy đủ, trung thực các khoản thu nhập và các khoản chi phí thực tế phát sinh
bao gồm cả tiền trả công cho người giới thiệu khách hàng, tạo điều kiện thuận
31
lợi và giúp đỡ công ty ký kết và thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu có hiệu qủa
bảo đảm nguyên tắc lấy thu bù chi và có lãi.
- Được liên doanh liên kết, hợp tác sản xuất với các tổ chức kinh doanh và
cá nhân kể cả các đơn vị khoa học kỹ thuật trong và ngoài nước để đầu tư, khai
thác nguyên liệu sản xuất, gia công huấn luyện tay nghề trên cơ sở tự nguyện
bình đẳng, các bên cùng có lợi trong phạm vi hoạt động của công ty.
- Được mở các cửa hàng ở trong và ngoài nước khi được Bộ Trưởng
Thương Mại cho phép, để giới thiệu hàng mẫu mã hoặc bán các sản phẩm do
công ty sản xuất hoặc do liên doanh, liên kết sản xuất mà có và được tham dự
hội chợ, triển lãm, quảng cáo về hàng hoá của công ty ở trong nước và ngoài
nước theo quy chế hiện hành.
- Được lập đại diện, chi nhánh của công ty ở trong nước và ngoài nước theo
quy định của nhà nước, được tham dự các hội nghị, hội thảo chuyên đề có liên
quan đến sản xuất kinh doanh của công ty trong và ngoài nước, được cử cán bộ
và công nhân của công ty đi nước ngoài ngắn hạn hoặc dài hạn, được mời cán
bộ, công nhân nước ngoài làm việc theo quy chế của Nhà Nước và Bộ Thương
Mại.
2.3 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty
Công Ty XNK Thủ Công Mỹ Nghệ – Hà Nội hoạt động chủ yếu là :
- Tổ chức sản xuất chế biến, gia công và thu mua hàng thủ công mỹ nghệ
xuất khẩu và một số mặt hàng khác được Bộ cho Phép.
- Xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, các sản phẩm do liên doanh,
liên kết tạo ra và cái mặt hàng khác theo quy định hiện hành của Bộ Thương
Mại và Nhà Nước.
- Nhập khẩu nguyên vật liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và các phương tiện
vật tự phục vụ cho sản xuất kinh doanh theo quy định hiện hành của Bộ Thương
Mại và Nhà Nước.
- Được uỷ thác và nhập uỷ thác xuất nhập khẩu các mặt hàng Nhà Nước
cho phép.
32
3. Mô hình tổ chức bộ máy của công ty
- Tổ chức bộ máy của Công Ty đứng đầu là giám đốc, tổ chức điều hành
mọi hoạt động của Công Ty theo chế độ thủ trưởng và đại diện cho mọi quyền
lợi, nghĩa vụ của Công Ty trước pháp luật và trước cơ quan quản lý nhà nước.
- Giúp việc cho giám đốc có các phó giám đốc, phó giám đốc Công Ty do
Giám đốc công ty đề nghị và được Bộ Thương Mại bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm.
- Mỗi phó giám đốc được phân công phụ trách một hoặc một số lĩnh vực
công tác và chịu trách nhiệm trước giám đốc về lĩnh vực công tác được giao.
Trong số các giám đốc có một giám đốc trường trực thay mặt giám đốc điều
hành mọi hoạt động của Công Ty khi Giám đốc đi vắng.
- Không kể các chi nhánh văn phòng đại diện, công ty gồm các phòng ban
và được chia ra làm hai khối là khối đơn vị quản lý và khối đơn vị kinh doanh.
3.1 Khối đơn vị quản lý :
-Phòng tổ chức hành chính :
Phòng giúp các đơn vị tổ chức, sắp xếp và quản lý lao động nhằm sử dụng
hợp lý có hiệu quả lao động của công ty. Nghiên cứu các biện pháp và tổ chức
thực hiện việc giảm lao động gián tiếp của công ty.
Nghiên cứu các biện pháp nhằm hoàn thiện việc trả lương và phân phối hợp
lý tiền thưởng trình giám đốc.
-Phòng tài chính kế hoạch:
Khai thác mọi nguồn vốn nhằm đảm bảo vốn cho các đơn vị hoạt động.
Tham mưu cho giám đốc xét duyệt các phương án kinh doanh và phân phối
thu nhập.
Kiểm tra kỹ lương các số liệu và thể thức, thủ tục cần thiết của bộ chứng từ
và việc thanh toán tiền hàng, nếu để sơ xuất thì phòng tổ chức kế hoạch phải
chịu trách nhiện liên đới cùng đơn vị.
3.2 Khối đơn vị kinh doanh
-Trên cơ sở các mặt hàng được giao các chỉ tiêu kim ngạch xuất nhập khẩu
và được phân bổ ( nếu có ) các đơn vị trực tiếp tiếp cận thị trường tìm hiểu nhu
cầu, thị hiếu người tiêu dùng để xây dựng phương án kinh doanh có thể tự quyết
định trong việc ký hợp đồng để khỏi lỡ thời cơ, trên cơ sở đảm bảo an toàn về
33
pháp lý, chắc chắn có được hiệu quả kinh tế. Sau đó vẫn phải trình giám đốc phê
duyệt phương án đó để đảm bảo nguyên tắc quản lý.
-Đơn vị sản xuất kinh doanh mặt hàng truyền thống, đồng thời được phép
kinh doanh tổng hợp việc phân phối các chỉ tiêu kim ngạch xuất nhập khẩu của
công ty trước hết được ưu tiên cho các đơn vị kinh doanh một mặt hàng thì phải
có sự thoả thuận giữa các đơn vị dưới sự chỉ đạo của giám đốc về giá cả, chất
lượng, điều kiện thanh toán, thời hạn giao nhận hàng … Trên cơ sở đảm bảo lợi
ịch lâu dài của công ty.
-Trưởng đơn vị sản xuất kinh doanh trên cơ sở phương án sản xuất kinh
doanh đã được duyệt được giám đốc uỷ quyền ký hợp đống kinh tế ( nội ngoại
thương ) theo đúng pháp lệnh của hợp đồng kinh tế , chịu trách nhiệm đầy đủ về
việc ký kết và thực hiện hợp đồng từ khầu đầu tiên đến khâu cuối, bao gồm cả
việc thanh toán tiền hàng từ chối giao nhận hàng và khiếu nại bồi thường
-Để sử dụng tổng số vốn của công ty có hiệu quả công ty sẽ quản lý và điều
hành toàn bộ số vốn trên cơ sở phương án sản xuất kinh doanh, các đơn vị sẽ
được phòng tổ chức kế hoạch bảo vệ bằng tất cả các nguồn, Đơn vị chịu trách
nhiệm bảo toàn vốn, phát triển vốn, trả lãi xuất tiền vay và sử sụng vốn đúng
mục đích, có hiệu quả, để tiện cho việc tính toán trong thời hạn sử dụng vốn
ngân sách, vốn tự bổ xung và vốn vay ngân hàng, đơn vị phải trả về quyền sử
dụng vốn bằng lãi suất vay ngân hàng bằng tiền Việt Nam, được tính từ ngày sử
dụng vốn để khi được tính trên cơ sở tổng số vốn thực hiện sử dụng bao gồm cả
xuất nhập khẩu.
-Trường hợp mua hàng nhập khẩu phương thức dự án, bán thu tiền hàng
nhập về trước khi trả tiền nước ngoaì hoặc kinh doanh hàng xuất khẩu thu được
tiền bán hàng trước khi phải trả tiền hàng mua trong nước thì được hưởng lãi
xuất 1% mỗi tháng trên tổng số tiền ấy.
-Mở sổ sách kế toán theo dõi tài sản quản lý, chi phí phát sinh và thu nhập
của từng hợp đồng kinh tế, công nợ phải thanh toán và tình hình phân phối thu
nhập, thực hiện quyết toán hàng quý và báo cáo cho công ty qua phòng tài chính
kế hoạch., theo mẫu quy định trong đó bao gồm cả việc thanh lý theo từng hợp
đồng
SƠ ĐỒ MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY
ARTEXPORT
34
II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG
MỸ NGHỆ CỦA CÔNG TY ARTEXPORT
1. Khái quát chung thị trường thế giới về mặt hàng thủ công mỹ nghệ
Từ năm 1991, sau khi liên xô ( cũ) và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu
bị đổ vỡ, Việt Nam mất đi một khu vực thị trường rộng lớn ( chiếm 70% kim
ngạch xuất khẩu) Việt nam đã thực hiện công cuộc đổi mới về kinh tế, tăng
cường quan hệ kinh tế đối ngoại, mở rộng thị trường xuất nhập khẩu. Điều đó
ảnh hưởng rất lớn đến tình hình xuất nhập khẩu nói chung và của hàng thủ công
mỹ nghệ nói riên, mặt hàng thủ công mỹ nghệ gặp không ít khó khăn cản trở về
giá cả, nhu cầu, số lượng vv … chỉ xét tình hình vài năm trở lại đây ( 1995 –
2000) hoạt động xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ có những đặc điểm sau:
1.1 Đặc điểm
- Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ liên quan mật thiết đến
số lượng đơn vị sản xuất sản phẩm, đi sâu chiều hướng những năm gần đây kim
ngạch xuất khẩu tăng do số lượng các nước tham gia xuất khẩu tăng lên, một số
nước thường xuyên đẩy mạnh xuất khẩu và coi đây là mặt hàng có thế mạnh
như Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia, Nhật Bản.
Phòng
Dép
Phòng
TCHC
Phòng
Thêu
Phòng
gốm sứ
Phòng
XNK1
Phòng
XNK2
Phòng
XNK3
Phòng
XNK4
Phòng
XNK 8,
9, 10, 11
Phòng
SMMN
Phòng
cói
Phòng
TCKH
PhòngX
NK7
Phòng
XNK6
GIÁM ĐỐC
Phó Giám Đốc Phó giám đốc
Phòng
XNK5
35
- Chất lượng mặt hàng thủ công mỹ nghệ : Nhìn chung chất lượng hàng thủ
công mỹ nghệ ngày một nâng cao, ngoài những sản phẩm gốm sứ nổi tiếng của
Trung Quốc và các nước khác như Việt Nam, Thái Lan, Philipin … vác mặt
hàng mỹ nghệ khác đều được ra sức đầu tư tiền của, chất xám để mở rộng những
thị trường và lôi cuốn thị hiếu của khách hàng.
- Mặt hàng chạm khắc ngày càng phong phú về màu sắc, hoạ tiết, hoa văn
mang tính dân tộc phương đông, tạo sự thu hút khách hàng Châu Âu, bên cạnh
đó việc tìm kiếm các vật liệu nguyên liệu bền đẹp phù hợp với thời tiết và độ ẩm
của Châu Âu cũng được xúc tiến nhanh đảm bảo chất lượng hàng không bị trả
lại.
- Tính hình giá cả : Với mặt hàng thủ công mỹ nghệ, giá cả phụ thuộc rất
nhiều vào thẩm mỹ, thị hiếu của khách hàng. Đối với mặt hàng cụ thể như tranh
sơn mài, bình phong, lọ lục bình, hàng chạm gỗ … giá cả khác nhau.
Nhìn chung những năm gần đây giá cả của mặt hàng thủ công mỹ nghệ có
xu hương giảm nhưng tốc độ giảm chậm do cạnh tranh trên thị trường ngày càng
gay gắt.
1.2 Các nước xuất khẩu và nhập khẩu chính
Các nước nhập khẩu chính
-Các nước SNG : Là một thị trường lớn, có nhu cầu lớn về số lượng mà
yêu cầu về phẩm chất lại không đòi hỏi cao như các nước Tây Âu và các nước
khu vựa 2. Đây vốn là thị trường nhập khẩu truyền thống của nước ta nói chung
và của hàng thủ công mỹ nghệ nói riêng, những năm gần đây Trung Quốc,
Malaysia … đã xâm nhập vào thị trường này nhưng còn ở mức độ thăm dò.
Nước ta xuất khẩu sang các nước SNG chủ yếu là xuất trả nợ theo nghị định thư
giữa hai chính phủ.
-Các nước EU : khác với các nước SNG thì các nước EU không những là
một thị trường có nhu cầu lớn về số lượng mà còn đòi hỏi các sản phẩm thủ
công mỹ nghệ còn phải có hoa văn đặc sắc, đường nét tinh sảo, mang đạm bản
sắc dân tộc.
-Các thị trường khác : ( Trung cận đông, Tây Nam á, Bắc phi, Bắc mỹ,
Đông Nam á). So với các thị trường trên thì thị trường này cũng có kim ngạch
lớn nhưng đòi hỏi về chất lượng mỹ thuật không phức tạp như các nước Tây Âu,
tuy nhiên từng thị trường cụ thể mà có đòi hỏi riêng về mẫu mà sản phẩm.
36
Các nước xuất khẩu chính
- Việt Nam : Là một nước có truyền thống xuất khẩu những sản phẩm mỹ
nghệ lâu đời với cơ cấu mặt hàng rất phong phú, đa dạng, kim ngạch xuất khẩu
hàng thủ côngmỹ nghệ của việt nam ngày càng tăng lên ( trong năm 1998 kim
ngạch xuất khẩu của hàng mỹ nghệ trong cả nước là 120 triệu USD, năm 1999 là
140 triệu USD năm 2000 kim ngạch xuất khẩu khoảng 160 triệu USD, kế hoạch
năm 2001 là 180 triệu USD ) hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam được khách
hàng trên thế giới quan tâm, đặc biệt là từ sau khi nhà nước cho phó các đơn vị
sản xuất được phép xuất khẩu trực tiếp.
- Trung quốc : Là một nước xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ lớn và có
nhiều tiềm năng, kinh nghiệm sản xuất đã có từng nhiều năm nay, hàng của
Trung Quốc được các nước khu vực 2 rất ưa chuộng và nhập với kim ngạch lớn.
Khả năng cạnh tranh của Trung Quốc cao vì Trung Quốc có nguồn lao động dồi
dào, hơn nữa họ rất cần cù, chịu khó và sáng tạo đó là ưu thế hơn Việt Nam và
các nước khác.
- Các nước châu á khác ( Thái lan, Philipin ..) đây cũng là những nước có
tiềm năng lớn về mặt hàng thủ công mỹ nghệ. Họ có mối quan hệ với nhiều
nước trên thế giới. Trong những năm gần đây kim ngạch xuất khẩu tăng.
1.3 Khả năng biến động của thị trường thủ công mỹ nghệ trong những
năm tới
- Nhu cầu : Do đời sống càng cao, nhu cầu của con người được nâng lên,
song song với nó là mặt hàng thủ công mỹ nghệ ngày càng đa dạng, phong phú
về chủng loại, sản xuất đơn giản, dễ thay đổi thích ghi với thị hiếu tiêu dùng,
điều đó là nhân tố quan trọng mở ra nhiều thị trường tiêu thụ hàng thủ công mỹ
nghệ. Hiện nay, trên thế giới nói chung và Công Ty ARTEXPORT nói riêng có
một số thị trường.
- Liên Minh Châu Âu ( EU) : đây là một thị trường có thu nhập bình quản
cao, dân số 350 triệu người, nền kinh tế ổn định, thị trường thống nhất, đây là
một thị trường có sức mua lớn nhưng đòi hỏi chất lượng hàng hoá, uy tín và thị
hiếu rất cao.
- Đông Âu và các nước SNG : Trước kia xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ theo nghị định thư, do vậy hàng xấu hay đẹp đều được xuất. Hiện nay với
cơ chế thị trường, đặc biệt từ khi khủng hoảng kinh tế, thị trường này giảm
mạnh và có nhiều khi mất hẳn. những năm gần đây mặc dù có khôi phục lại thị
trường này song chưa đáng kể.
37
- Thị trường Châu á - Thái Bình Dương : Là một thị trường đông dân số
nhất thế giới song thu nhập chưa cao, hầu hết là các nước đang phát triển và
tiềm năng. Đây là thị trường tiềm năng khi kinh tế phát triển, mặt khác khu vực
này có nền văn hoá, truyền thống rất đậm nét do vậy cần nghiên cứu kỹ về thị
hiếu, nét đặc trưng riêng biệt của người á Đông khi xuất khẩu thủ công mỹ nghệ
sang khu vực này.
- Cạnh tranh :
+Mặt hàng gốm sứ, chạm khảm, thêu ren, mây tre đan có ở rất nhiều
nước, cạnh tranh không chỉ ở trong nước mà cả giữa nước này với nước khác,
khối này với khối khác về giá cả mẫu mã, chất lượng, kiểu dáng và phương thức
thanh toán … Tuy vậy trong cuộc cạnh tranh này thì hàng thủ công mỹ nghệ
của một số nước có uy tín luôn luôn chiếm được ưu thế tuyệt đối và bán với giá
cao.
+Trung quốc đứng đầu về đồ gốm sứ : Sản phẩm gốm sứ Trung Quốc
luôn chiếm uy tín cao trên thị trường thế giới với những sản phẩm nổi tiếng của
Giang Tây, Thượng Hải nhất là về chất lượng, sản phẩm của họ có uy tín cao
trên thị trường Quốc Tế.
+Về hàng gốm sư, sơn mài chạm khảm … tại thị trường SNG thì Việt
Nam vẫn giữ ưu thế là bạn hàng quen thuộc mặc dù chưa có động lực để nâng
cao chất lượng và thay đổi mẫu mã.
+Vũ khí cạnh tranh mà các đối thủ sử dụng là giá cả và mẫu mã ngoài
việc bán giá hợp lý còn sử dụng các hình thức chiết khấu, giảm giá, tìm ra
phương thức thanh toán hợp lý, thuận tiện, thông dụng và có lợi cho cả hai bên
mua và bán nhằm khẳng định vị trí của mình trên thị trường quốc tế.
2. Các bước tiến hành hoạt động xuất khẩu của công ty xuất nhập khẩu thủ
công mỹ nghệ – Hà Nội.
2.1 Thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu :
- Thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu là một hệ thống nghiệp vụ trong
kinh doanh, mua bán trao đổi hàng hoá nhằm tạo ra nguồn hàng cho xuất khẩu.
Nó bao gồm các khâu cơ bản, nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, xác
định mặt hàng dự kiến kinh doanh giao dịch ký kết hợp đồng thu mua học mua
gom hàng trôi nổi trên thị trường xúc tiến khai thác nguồn hàng, thanh toán tiền
hàng tiếp nhận bảo quản, xuất khi giao hàng …. Phần lớn các nghiệp vụ này làm
tăng chi phí lưu thông mà không làm tăng giá trị sử dụng của hàng hoá
38
- Công tác thu mua tạo nguồn hàng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng
hàng xuất khẩu và tiến độ giao hàng, đến việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu, uy
tín của doanh nghiệp và hiệu quả kinh doanh. Do vậy, các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu cần thông qua hệ thống các đại lý thu mua hàng xuất khẩu mà chủ
động và ổn định cho việc phát triển kinh doanh.
- công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ khi ký xong hợp đồng công ty
thuê các đơn vị thu gom hàng ví dụ ở làng gốm Bát Tràng, công ty có đại diện ở
đó, khi thực hiện hợp đồng công ty đưa mẫu để sản xuất, cơ sở đó sẽ tiến hành
thu gom hàng để giao cho công ty theo thoả thuận của hợp đồng.
2.2 Các hình thức xuất khẩu chủ yếu
- Phần lý luận tôi đã đề cập đến sáu hình thức xuất khẩu đó là xuất khẩu
trực tiếp, xuất khẩu gia công uỷ thác, phương thức mua bán đối lưu, giao dịch
thông qua trung gian, tái xuất khẩu.
- Bộ thương mại đã quy định đơn vị nào trực tiếp xuất nhập khẩu thì được
cấp giấy phép kinh doanh, các đơn vị chưa có khả năng xuất khẩu thì uỷ thác
cho các đơn vị có giây phép kinh doanh xuất nhập khẩu bằng hợp đồng uỷ thác
và nộp thuế uỷ thác từ 1 – 1,5% theo giá trị lô hàng thực xuất.
- Công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ xuất khẩu theo hai hình thức
chính là xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu uỷ thác, ngoài ra còn có cả tái xuất
song chiểm tỉ lệ nhỏ, cơ cấu từng hình thức xuất khẩu được thể hiện như sau:
BẢNG 3: KIM GẠCH XK THEO HÌNH THỨC XUẤT
KHẨU TỪ NĂM 1996 – 2000
(Đơn vị: 1000 USD)
39
Chỉ tiêu
Năm
Tổng Kim
ngạch XK
KN Giao
uỷ Thác
KN Xuất
khẩu trực
tiếp
Tỷ suất uỷ
thác ( %)
Tỷ suất XK trực
tiệp / KNXK (
%)
1996 7493 4776 2517 63,74 35,59
1997 10718 7066 3250 65,93 30,32
1998 12096 7038 3888 58,18 32,14
1999 10404 7027 3307 67,54 31,79
2000 11254 7200 4004 63,98 35,58
(Nguồn : Báo cáo xuất khẩu phòng tài chính kế hoạch)
Qua số liệu trên ta thấy hình thức xuất khẩu chủ yếu của ATEXPORT là
xuất khẩu uỷ thác và xuất khẩu trực tiếp, ngoài ra còn có tái xuất và một số hình
thức khác. Trong đó xuất khẩu uỷ thác chiểm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch
xuất khẩu, chiếm trên 60%, năm 1999 chiếm 67,54% tổng kim ngạch xuất khảu,
do lợi thế của công ty là công ty xuất nhập khẩu và đặc biệt có uy tín vì vậy có
nhiều đơn vị chưa đủ khả năng xuất khẩu đã tiến hành xuất khẩu uỷ thác cho
Công Ty để xuất khẩu. Bên cạnh đó Công Ty cũng đẩy mạnh xuất khẩu trực
tiếp, chiếm trên 30% tổng kim ngạch xuất khẩu. Do xuất khẩu uỷ thác, phí uỷ
thác Công Ty lấy từ 1 – 1,5% giá trị lô hàng do vậy thu lợi nhuận không lớn,
trong những năm gần đây công ty vẫn duy trì xuất khẩu uỷ thác nhưng đồng thời
đẩy mạnh xuất khẩu trực tiếp. Năm 2000 xuất khẩu trực tiếp chiếm 35,58% tổng
kim ngạch xuất khẩu đó là do công ty đã có nhiều cố gắng trong việc tìm kiếm
thị trường mới, đa dạng hoá mặt hàng.
2.3 Phương thức thanh toán.
- Do trước kia, các nước ký kết với nhau bằng nghị định thư, thị trường chủ
yếu của công ty là Đông Âu và Liên Xô ( cũ) do vậy nhà nước đảm nhiệm việc
thanh toán.
- Hiện nay , với cơ chế thị trường việc thanh toán giữa hai nước bằng
phương thức ghi sổ, chuyển khoán tín dụng chứng từ, việc thanh toán tiền hàng
xuất khẩu sang các nước xã hội chủ nghĩa bằng phương thức ghi sổ, trả chậm
hoặc đổi hàng. Đồng ngoại tệ được tính toán giữa các nước với nhau bằng RUP
chuyển nhượng với các thị trường khác, doanh nghiệp thường sử dụng phương
thức tín dụng chứng từ, thường từ 10-15 ngày sau khi giao hàng, nếu không phát
40
hiện ra sai sót thì bên nước ngoài sẽ tiến hành thanh toán, đồng thời tiền thanh
toán là USD thanh toán bằng hình thức chuyển nhượng giữa hai ngân hàng.
3. Phân tích kết quả xuất khẩu của công ty
Công Ty Xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ là đơn vị thuộc Bộ Thương
Mại trước kia hợp đồng được ký kết và doLiên Xô tan rã, làm cho công ty gặp
rất nhiều khó khăn, thị trường truyền thống biến động theo chiều hướng xấu, gần
như mất hẳn, chỉ còn lại phần tham gia trả nợ nghị định thư của Nhà Nước với
số lượng nhỏ, hiệu quả kinh tế thấp, nhiều trở ngoại trong giao dịch, ký kết, tuy
nhiên với chính sách mở cửa của Đảng và Nhà Nước cùng với việc Mỹ bỏ lệnh
cấm vạn với Việt Nam ( 3/2/1994) và Việt Nam gia nhập khối ASEAN thị
trường ngoài nước được mở rộng, việt nam đã có quan hệ buôn bán với trên 40
nước, Công ty đã giữ vững và tăng kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2000, năm
cuối của kế hoạch 5 năm ( 1996-2000) trong khi cơ cấu của nền kinh tế nước ta
đang biến đổi, vận động theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước.
BẢNG 4 : KIM NGẠCH XUẤT KHẨU GIAI ĐOẠN
1995 -2000
(Đơn vị : 1000 USD)
Năm
Chỉ tiêu
1995 1996 1997 1998 1999 20000
Kim ngạch Xuất khẩu 10566 7493 10718 12096 10404 11254
Tốc độ tăng trưởng (%) - - 29 43 12,86 -13,98 8,17
(Nguồn : Báo cáo xuất khẩu phòng tài chính kế hoạch)
Qua số liệu trên ta thấy, tổng kin ngạch xuất khẩu có tốc độ tăng trưởng
khác nhau, có năm tăng, cũng có năm giảm. Qua đó ta thấy thị trường xuất khẩu
hàng thủ công mỹ nghệ tăng giảm thất thường. Trong 5 năm gần đây (1996 –
2000) tốc độ tăng cao nhất là 43% hay 3.225.000 USD đó là năm 1997 so với
1996 ( 1997/1996) song có năm giẳm 29% năm 1996/1995. Để hiểu rõ lý do tại
sao có điều đó xẩy ra ta hãy xem chi tiết vào cơ cấu mặt hàng xuất khẩu.
3.1 Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu :
Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu là tỷ lệ tương quan giữa các mặt hàng trong
toàn bộ kim ngạch xuất khẩu của doanh nghiệp, tuy nhiên do công ty có rất
41
nhiều mặt hàng em chỉ đưa ra một số mặt hàng cơ bản chiểm tỷ trọng cao trong
tổng kim ngạch xuất khẩu trong vài năm gầy đây :
a. Hàng cói, ngô, dừa, mây :
Mặt hàng về cói, ngô, dừa, mây rất đa dạng và phong phú nhiều kiểu dáng,
mẫu mã ví dụ ; làn chiếu, dép, thảm lau chân, rổ, rá các loại hộp đựng … nguyên
liệu đầu vào rẻ song mang đậm nét văn hoá á Đông, dồi dào tập trung chủ yếu ở
đồng bằng sông Hồng, đồng bằng Sông Cửu Long, do vậy nhiều làng nghề thủ
công sản xuất mặt hàng này và hiện nay giải quyết nhiều công ăn việc làm cho
nông nhànKim ngạch xuất khẩu của mặt hàng này như sau :
BẢNG 5: KIM NGẠCH XUẤT KHẨU HÀNG CÓI, NGÔ,
DỪA, MÂY TỪ 1995-2000
( Đơn vị:1000USĐ)
Năm
Tổng kim ngạch
XNK của Công ty
Trị giá XK hàng
cói, ngô, dừa
Tỷ trọng(
%)
Tốc độ
tăng (%)
1995 10566 1008 9,54 -
1996 7493 1140 15,21 13,1
1997 10718 1730 16,14 51,75
1998 12096 957 7,91 -44,68
1999 10404 812 7,80 -15,15
2000 11254 1071 9,52 31,89
Tổng cộng 62.531 6.718 10.74
(Nguồn : Báo cáo xuất khẩu phòng tài chính kế toán)
Qua số liệu trên ta thấy, tỷ trọng xuất khẩu trung bình hàng cói, mây, ngô,
dừa trong tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty ARTEXPORT là
6718/63240*100 = 10,74%. Tỷ trọng có nhũng năm cao, đặc biệt năm 1997 tốc
độ tăng khá cao là 13.1% và 51.75%, đặc biệt năm 1997 tốc độ tăng là 51.75%
song năm 1998 – 1999 kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này giảm mạnh. Năm
1998 là (957.000USD) hay chiếm tỷ trọng 7,91% trong tổng kim ngạch xuất
khẩu chung, giảm 44.68 % so với năm 1997, năm 1999 tỷ trọng đạt 7,80 %
giảm 15,15% so với năm 1998 nguyên nhân là do thị trường xuất khẩu mặt hàng
này giảm mau đáng kể đó là thị trường Nam Triều Tiên và Đức, Cụ thể năm
42
1997 ở thụ trường Triều Tiên kim ngạch xuất khẩu là 764.985USD nhưng năm
1999 kim ngạch xuất khẩu đạt 4326USD, đứng trước tình hình đó công ty đã tìm
và phát triển thị trường mới. Năm 2000 Công Ty coi mặt hàng cói, ngô, dừa mây
là mặt hàng chủ lực xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản, có thể nói đây là một
thị trường tiềm năng của doanh nghiệp. Năm 2000 kim ngạch xuất khẩu đạt
1.071.000USD chiếm 9,52% tăng 31.89% so với năm 1999. Hiện nay, công ty
đang đa dạng hoá mặt hàng này, sản xuất theo thị hiếu của khách hàng để đáp
ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên Công Ty cũng gặp không ít khó
khăn về giá cả, mẫu mã so với sản phẩm của Trung Quốc.
b. Hàng sơn mài mỹ nghệ
Đây là mặt hàng có nguyên vật liệu dễ tìm, giá rẻ và có rất nhiều trong điều
kiện tự nhiên Việt Nam song đòi hỏi quá trình sản xuất c nhiều công đoạn và
trình độ tay nghề các nghệ nhân phải cao, có tính sáng tạo và thẩm mỹ cao, tỉ
mỉ, công phu và tốn nhiều thời gian. Hàng sơn mài bao gồm các bức tranh sơn
mài đủ thể loại, hộp đựng trang sức, các đồ vật trang trí nội thất … Trước đây,
mặt hàng này của công ty xuất khẩu theo phương thức hàng đổi hàng ( trước
năm 1989 ) do vậy kiểu dáng còn đơn điệu, chất lượng chưa cao. Sau năm 1989
từ khi bước vào nền kinh tế thị trường, phương thức hàng đổi hàng không còn
phù hợp, Đông Âu và Liên Xô tan rã nhu cầu của khách hàng về mặt hàng này
khá cao, do vậy trong những năm 1989 đến 1998 việc tiêu thụ hàng sơn mài với
công ty là rất khó khăn, tuy nhiên năm 1999, 2000 có sự tiến bộ, việc tiêu thụ
được tiến hành tốt hơn, cụ thể như sau :
BẢNG 6 : KIM NGẠCH XUẤT KHẨU HÀNG SƠN MÀI
TỪ 1995 – 2000
43
(Đơn vị : 1000 USD)
Năm Tổng kim
ngạch XK
Trị giá hàng
sơn mài
Tỷ trọng (%) Tỷ lệ tăng
giảm (%)
1995 10566 302 2,86 -
1996 7493 1441 19,23 377.15
1997 10718 929 8,67 -35.53
1998 12096 624 5,16 -32.83
1999 10404 1966 18,89 2.5
2000 11254 1915 17,02 -2.59
Tổng 62531 7177 11,48
(Nguồn : Báo cáo kết quả xuất khẩu tài chính kế hoạch.)
Qua số liệu trên ta thấy trị giá xuất khẩu hàng sơn mài mỹ nghệ trong tổng
kim ngạch xuất khẩu là : 7177/62531=11.48%. Năm 1996 trị giá xuất khẩu là:
1.441.000 $ chiếm tỷ trọng 19.23% tăng 377.15% .Xong năm 1997 và 1998 lại
giảm , đặc biệt 1998 trị giá XK chiếm tỷ trọng 5.16% giảm 32.83%. Từ cuộc
khủng hoảng khu vực mặt hàng SMMN của công ty có ảnh hưởng rõ rệt.
Nguyên nhân là do thị trường Nhật, Đài loan đã giảm việc xuất khẩu mặt hàng
này đáng kể. Cụ thể năm 1997 Đài loan nhập khẩu hàng SM - MN tăng đáng kể.
Năm 1997 trị giá xuất khẩu hàng SM – MN là 929.000$, chiếm tỷ trọng 8.68%
tăng 245%. Năm 1999 tăng 215%. Nguyên nhân đó là một số thị trường truyền
thống như Nhật và Đài loan giảm song một số thị trường mới tiêu thụ khá mạnh
cụ thể là Trung Quốc nhập khẩu trị giá 695.334$. Năm 2000 trị giá 1.114731$,
Tây Ban Nha năm 1999 nhập khẩu trị giá 230.828$, năm 2000 trị giá 223.666$.
Qua đó ta thấy giá trị xuất khẩu hàng SM – MN tăng không đều trong các năm.
Trong những năm tới công ty đang có những thay đổi để đáp ứng thụ hiếu của
khách hàng đặc biệt là Trung Quốc , Tây Ban Nha đang là hai thị trường lớn của
công ty.
c. Hàng Gốm sứ
Đây là mặt hàng có từ rất lâu đời ở Việt Nam, Công ty có nhiều cơ sở đặc
biệt là cơ sở gồm Bát Tràng ở Gia Lâm – Hà Nội. Khi có hợp đồng ký kết, công
ty đặt hàng tại cơ sở này và họ sẽ có trách nhiệm thu gom hàng cho mình. Mặt
hàng về gốm sứ rất đa dạng và phong phú như : Tượng phật, Tam đa, Bình lạ,
44
ấm chén, bát đĩa … hiện nay tại làng gốm Bát Tràng – Hà Nội đã giải quyết
nhiều công ăn việc làm cho xã hội, rất nhiều người đã đến đây làm thuê, giải
quyết việc không ít công ăn việc làm cho độ tuổi lao động.
BẢNG7: KIM NGẠCH XUẤT KHẨU HÀNG GỐM SỨ
1955-2000
(Đơn vị : 1000 USD)
Năm Tổng KNXK
của Công Ty
Giá trị XK
hàng gốm sứ
Tỷ trọng ( %) Tỷ lệ tăng
giảm (%)
1995 10566 1607 15.21
1996 7493 1396 18.63 -13.1
1997 10718 2894 27.00 107.3
1998 12096 4203 34.75 45.23
1999 10404 3815 36.67 -9.23
2000 11254 3772 33.52 -1.13
Tổng 62.531 17.687 28.29
(Nguồn:Báo cáo xuất khẩu hàng năm phòng tài chính kế hoạch)
Tốc độ tăng qua các năm không đều , đặc biệt năm 1997 trị giá xuất khẩu
hàng SMMN trong tổng kim ngạch xuất khẩu là 2.894.000 $ chiếm 27% tổng
kim ngạch xuất khẩu tăng 107.3% so với năm 1996 .Qua số liệu trên ta thấy :
Giá trị xuất khẩu hàng gốm sứ trong tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty là
17.687/62531 =28.29%. Đây là một mặt hàng trong những năm gần đây tiêu thụ
khá mạnh, được coi là mặt hàng chủ lực của công ty, thị trường tương đối rộng
như Nhật, Đài Loan, Đức, Pháp, Triều Tiên, Anh, Hà Lan, Áo, Hàn Quốc, đặc
biệt năm 2000 xuất khẩu sang thị trường Đức là 1.318.855$, sang Hàn Quốc
681.681$. Nhìn chung tỷ trọng xuất khẩu hàng gốm sứ so với tổng kim ngạch
xuất là tăng, tuy nhiên không đều và có năm giảm trong những năm gần đây ,
công ty còn gặp khó khăn nhất định, đặc biệt năm 1999 hàng gốm sứ giảm
9.23% so với 1998, năm 2000 kim ngạch xuất khẩu giảm 1.13% so với 1999 .
Nguyên nhân là công ty chưa đưa ra những sản phẩm ngoài tính tiện dụng còn là
tích độc đáo, kiểu dáng đẹp, chất lượng cao phù hợp với khách hàng tuy nhiên
theo thống kê của cục Hải Quan thì gốm sứ chiếm 50% tổng kim ngạch xuất
khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ … Đó là do ARTEXPORT đã có nhiều cố
45
gắng quảng cáo ra thị trường mới đặc biệt tạo ra tính độc đáo của sản phẩm,
mang đậm văn hoá Phương Đông nói chung va văn hoá Việt Nam nói riêng.
d. Hàng Thêu ren :
Là một mặt hàng mang đạm tính thủ công, đòi hỏi người sản xuất kiên trì,
nhẫn nại và có con mắt thẩm mỹ. Người Việt nam nói chung hay người con gái
Việt Nam nói riêng được coi là có đôi tay vàng khi lầm ra những sản phẩm này,
hầu hết nguồn nhân lực là nữ bởi họ được ban cho đôi tay khéo léo và cần cù.
Trong những năm trước đây, thêu ren là mặt hàng chủ lực của công ty, đặc biệt
xuất khẩu sang thị trường Pháp, Nhật, ý rất được ưa chuộng, tuy nhiên từ 1995 –
2000 mặt hàng này kim ngạch xuất khẩu giảm mạnh.
BẢNG 8 : KIM NGẠCH XUẤT KHẨU HÀNG THÊU REN
TỪ 1995 – 2000
(Đơn vị : 1000 USD)
Năm Tổng KNXK
của Công Ty
Giá trị XK
hàng gốm sứ
Tỷ trọng ( %) Tỷ lệ tăng
giảm (%)
1995 10566 2386 22.58
1996 7493 1504 20.07 -36.97
1997 10718 1211 11.29 -19.48
1998 12096 1347 11.14 11.23
1999 10404 1584 15.22 17.59
2000 11254 2154 19.14 35.98
Tổng 62531 10186 16.29
(Nguồn : Báo cáo xuất khẩu phòng tài chính kế hoạch)
Qua bảng số liệu trên trị giá xuất khẩu hàng thêu ren chiếm tỷ trọng
16.29% trong tổng kim ngạch xuất khẩu, nhìn chung thêu ren tăng không đều
qua các năm , năm tăng, năm giảm, thị trường biến động thất thường. Năm 1996
trị giá xuất khẩu hàng thêu ren đạt 1.504.000$ hay đạt tỷ trọng 20.07% , giảm
36.97% so với 1995. Đến năm 2000 tỷ trọng hàng thêu ren chiếm 19.14% tăng
35.98% so với năm 1999 nguyên nhân dẫn đến sự biến đổi này do công ty trong
những năm 1994 – 1996 việc xuất khẩu sang thị trường lớn như Pháp, Nhật, Ý
giảm mạnh do cạnh tranh về giá cả với Thái Lan, Đài Loan. Mặt khác mẫu mã
46
đơn điệu chưa có sụ cải tiến mẫu mà, đến năm 1999, 2000 do công ty có những
thay đổi nhất định, cải tiến mẫu mã, tạo ra kiếu dáng riêng và tính độc đáo, đặc
biệt thị trường mở rộng, hiện nay công ty đã xuất khẩu sang hơn 20 nước trên
thế giới gấp đôi số nước xuất khẩu trong nhữmg năm trước kia, tuy nhiên Công
Ty cần phải nghiên cứu thị trường, tích cực thay đổi kiểu dáng mẫu mã, chất
lượng để cạnh tranh với các đối thủ, thu hút khách hàng.
e. Hàng dệt may :
Mặt hàng này đòi hỏi sự đáp ứng về thị hiếu rất cao, phù hợp từng độ tuổi,
trang lứa, nghề nghiệp, sở thích nhất định. Đặc biệt mặt hàng biến động rất
nhanh về kiểu dáng, mẫu mã. Hơn nữa hiện nay trên thị trường đối thủ rất rộng
đòi hỏi công ty cân tạo ra sự độc đáo của riêng mình, mặt hàng này công ty xuất
khẩu sang các thị trường Đài Loan, Pháp, Anh, Đức …
BẢNG 9 : KIM NGẠCH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY
TỪ NĂM 1995 – 2000
(Đơn vị: 1000 USD)
Năm Tổng KNXK
của Công Ty
Giá trị XK
hàng dệt may
Tỷ trọng ( %) Tỷ lệ tăng
giảm (%)
1995 10566 3109 29.42
1996 7493 379 5.06 -87.8
1997 10718 1028 9.59 171.2
1998 12096 795 6.57 -22.66
1999 10404 965 9.27 21.38
2000 11254 502 4.46 -47.98
Tổng 62531 6778 10.84
(Nguồn : Báo cáo phòng tài chính kế hoạch)
Qua số liệu trên ta thấy, hàng dệt may có thị trường hay tổng kim ngạch
xuất khẩu rất bấp bênh, lúc tăng mạnh , lúc giảm mạnh ,đặc biệt của mặt hàng
là tính độc đáo , là nhu cầu của khách hàng . Năm 1997 tỷ lệ tăng 171.2%, song
năm 1996 giảm 87.8% .Vài năm gần đây việc xuất khẩu mặt hàng này càng trở
lên khó khăn . Công ty chưa tìm ra được hướng xuất khẩu cho mình .Xuất đi đâu
và xuất mặt hàng gì ? Giá trị xuất khẩu hàng dệt may là 10.84% trong tổng kim
47
ngạch xuất khẩu . Nguyên nhân là do Công Ty chưa cạnh tranh với các đối thủ
về giá cả , chất lượng , mẫu mã , đặc biệt chưa tìm ra thị trường mới, trong khi
thị trường cũ lại mất đi , ví dụ: Năm 1997 xuất khẩu sang Đức trị giá 205.066$,
đến năm 2000 thị trường này mất hẳn . Do vậy Công Ty cần tìm ra cho mình
biện pháp khắc phục để tìm ra đâu là thị trường chính cho mình .
f. Hàng thủ công mỹ nghệ khác.
Nhóm hàng rất đa dạng gồm nhiều mặt hàng như : Hàng gia dụng , hàng
bách hoá , song đặc biệt là các mặt hàng này đòi hỏi rất công phu, nguyên liệu
đắt, không chỉ khéo tay mà cần có sự sáng tạo và độc đáo, hàng hoá được coi là
sản phẩm nghệ thuật và khách hàng cũng là đối tượng am hiểu nghệ thuật nhìn
chung mặt hàng này phân phối tầng lớp thượng lưu.
Kim ngạch xuất khẩu về mặt hàng này bấp bênh, không ổn định, là mặt
hàng khó tìm thị trường tiêu thụ
BẢNG 10 : KIM NGẠCH XUẤT KHẨU HÀNG THỦ
CÔNG MỸ NGHỆ KHÁC TỪ 1995 – 2000
(Đơn vị : 1000 USD)
Năm Tổng KNXK của
Công Ty
Giá trị XK hàng
TCMN khác
Tỷ trọng
( %)
Tỷ lệ
tăng (%)
1995 10566 2154 20.39
1996 7493 1633 21.79 -24.18
1997 10718 2926 27.3 79.18
1998 12096 4170 34.47 42.52
1999 10404 1262 12.13 -69.74
2000 11254 1840 16.35 45.8
Tổng 62531 13985 22.36
(Nguồn : Báo cáo xuất khẩu phòng tài chính kế hoạch)
Qua số liệu trên, ta thấy từ năm 1995 – 2000 kim ngạch xuất khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ khác của công ty đạt 13.985.000$, đạt tỷ trọng 22.36% tuy nhiên
kim ngạch xuất khẩu từng năm không ổn đinh. Năm 1997 kim ngạch xuất khẩu
đạt: 2.926.000$ đạt tỷ trọng 27.3 % tăng 79.18%. Năm 1999 kim ngạch xuất
48
khẩu đạt 1.262.000$ đạt tỷ trọng 12.13% giảm 69.74% do vậy công ty cần tìm
hiểu nguyên nhân tại sao dẫ đến tình trạng này, thị hiếu, giá cả hay mẫu mã.
Để hiểu rõ hơn kết quả xuất khẩu của Công Ty có những năm kim ngạch
xuất khẩu tăng, lại có những năm giảm, ngoài phân tích cơ cấu mặt hàng xuất
khẩu, em xin phân tích cơ cấu thị trường xuất khẩu.
3.2 Cơ cấu thị trường xuất khẩu :
Những năm trước kia, Công ty xuất khẩu chủ yếu theo nghị định thư, Nhà
nước đảm nhận việc thanh toán, thị trường chính của Công Ty ARTEXPORT là
Liên Xô ( cũ) và Đông Âu. Sau khi Liên Xô ( cũ ) và Đông Âu lâm vào khủng
hoảng sâu sắc cả về kinh tế lẫn chính chị thì việc tìm kiếm thị trường mới là vấn
đề sống còn, hoà nhập chung vào thị trường khu vực và thế giới. Công ty xuất
nhập khẩu thủ công Mỹ Nghệ ổn định về tổ chức sau quyết định 388, thị trường
ngoài nước được mở rộng quan hệ buôn bán được với trên 40 nước, Công Ty đã
giữ vững và tăng được kim ngạch xuất khẩu, được Bộ đánh giá là một trong 10
doanh nghiệp trực thuộc Bộ có kim ngạch xuất nhập khẩu ổn định và tăng
trưởng, cơ cấu thị trường của ARTEXPORT như sau :
a. Khu vực Châu Á - Thái Bình Dương :
Đây là khu vực có tốc độ phát triển tương đối cao của thế giới, tốc độ trung
bình từ 5 – 7%. ASEAN và 3 nước Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc với số dân
khoảng 2 tỷ người. Mặt khác với vị trí địa lý thuận lợi gần Việt Nam giao thông
vận tải dễ dàng bằng đường biển, đường hàng không. Trong vài năm trở lại đây,
khu vực này được coi là thị trường đầy tiềm năng của Việt Nam nói chung và
Công Ty ARTEXPORT nói riêng.
BẢNG 11 : KIM NGẠCH XUẤT KHẨU SANG CHÂU Á -
THÁI BÌNH DƯƠNG 1995 - 2000
(Đơn vị: 1000 USD)
Năm Tổng KNXK
của Công Ty
Giá trị XK sang
Châu Á - TBD
Tỷ trọng
(%)
Tỷ lệ tăng
giảm (%)
1995 10566 2890 27.35
1996 7493 3856 51.46 33.43
1997 10718 4237 39.53 9.88
1998 12096 4215 34.85 -0.52
1999 10404 3713 35.69 -11.9
49
2000 11254 4842 43.02 30.4
Tổng 62531 23753 37.98
(Nguồn: Báo cáo xuất khẩu phòng tài chính kế hoạch.)
Qua số liệu trên ta thấy, trị giá xuất khẩu sang Châu Á - Thái Bình Dương
từ năm 1995 – 2000 là 23.753.000 $ đạt tỷ trọng 37.98 %, trong tổng kim ngạch
xuất khẩu của công ty , đặc biệt năm 1996 là 3.856.000$, đạt tỷ trọng 51.46%
tăng 33.43%, tuy nhiên do ảnh hưởng khủng hoảng tài chính tiền tệ 1997 do vậy
kim ngạch xuất khẩu sang khu vực này giảm đi trong các năm 1998, 1999. Năm
1999 trị giá xuất khẩu sang khu này đạt tỷ trọng 35.69% giảm 11.9%, Năm 2000
Công Ty đã có sự cố gắng về mọi mặt cả nhân sự và kinh doanh, nghiên cứu thị
trường mới đặc biệt trị giá xuất khẩu sang Hàn Quốc năm 2000 là : 1.151.634$
và sang Trung Quốc trị giá xuất khẩu là 1.959.000$ cụ thể ở một số thị trường
điểm hình như sau :
Nhật Bản :
Năm 1997, với dân số 126.3 triệu người, GDP đạt xấp xỉ 4200 tỷ USD,
Nhật Bản là thị trường tiêu thụ hàng hoá lớn thứ hai trên thế giới sau Mỹ, đồng
thời cũng là nước nhập khẩu lớn với kim ngạch nhập khẩu hàng năm lên tới
300- 400 tỷ USD.
Quan hệ thương mại Việt-Nhật đã có những bước phát triển khá tốt, kim
ngạch xuất khẩu của Công Ty sang Nhật tăng đều qua các năm Nhật được coi là
một bạn hàng lớn của ARTEXPORT thuộc khu vực Châu Á - Thái Bình Dương,
bởi người Nhật có nền văn hoá mang đậm truyền thống Phương Đông, họ quan
tâm đến các sản phẩm của Công Ty như cói, ngô, dừa và sơn mài mỹ nghệ – cụ
thể như sau :
BẢNG 12: KIM NGẠCH XUẤT KHẨU SANG NHẬT TỪ
NĂM 1995 - 2000
(Đơn vị: 1000 USD)
Năm Tổng KNXK
của Công Ty
Giá trị XK sang
Nhật Bản
Tỷ trọng
(%)
Tỷ lệ tăng
giảm (%)
1995 10566 436 4.13
1996 7493 1045 13.95 140
1997 10718 1492 13. 92 42.78
1998 12096 979 8.09 -34.4
50
1999 10404 1015 9.76 3.68
2000 11254 1735 15.42 70.94
Tổng 62531 5963 9.54
(Nguồn:Báo cáo xuất khẩu phòng tài chính kế hoạch. )
Qua bảng trên ta thấy, Năm 1996 trị giá xuất khẩu sang Nhật Bản đạt:
1.045.000 $ chiếm tỷ trọng 13.95% trong tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 140%.
Do khủng hoảng kinh tế trong khu vực việc xuất khẩu sang Nhật năm 1998 giảm
34.4% so với năm 1997 hai năm gần đây giá trị xuất khẩu sang Nhật lại tăng, do
Nhật có văn hoá đặc trưng, Công Ty đã có thay đổi nhất định trong kiểu dáng,
mẫu mã, mang đậm văn hoá Phương Đông nhằm phát triển thị trường đầy hứa
hẹn này.
Đài Loan :
Việt Nam là nước đứng đầu xuất khẩu đồ gỗ vào Đài Loan với kim ngạch
xuất khẩu hàng năm lên tới 50-60 triệu USD, tốc độ phát triển kinh tế cao, ổn
định, khách hàng Đài Loan ưu chuộng các sản phẩm của ARTEXPOR về hàng
gốm, gỗ mỹ nghệ.
BẢNG 13: KIM NGẠCH XUẤT KHẨU SANG ĐÀI LOAN
TỪ 1995 - 2000
(Đơn vị: 1000 USD)
Năm Tổng KNXK
của Công Ty
Giá trị XK sang
Đài Loan
Tỷ trọng
(%)
Tỷ lệ tăng
giảm (%)
1995 10566 1346 12.74
1996 7493 1776 23.7 31.95
1997 10718 1746 16.29 -1.69
1998 12096 1788 14.78 2.41
1999 10404 1041 10.00 -41.78
2000 11254 736 6.54 -29.29
Tổng 62531 8433 13.49
(Nguồn: Báo cáo xuất khẩu phòng tài chính kế hoạch.)
51
Qua bảng số liệu trên, ta thấy trị giá xuất khẩu sang Đài Loan là 8.433.000$
trong tổng kim ngạch xuất khẩu, đạt tỷ trọng 13.49 %. Tốc độ tăng không đều,
năm 1996 tỷ trọng đạt 23.7% tăng 31.95%. Vài năm gần đây, tỷ lệ giảm xuống
cụ thể 1999 giá trị xuất khẩu đạt 1041.000$ đạt tỷ trọng 10.0% giảm 41.78%.
Nguyên nhân Công Ty bị cạnh tranh bởi kiểu dáng, mẫu mã đặc biệt là giá cả
của Trung Quốc, tuy nhiên Đài Loan là một thị trường mà Công Ty xuất khẩu
tương đối cao.
a. Khu vực Tây - Bắc Âu :
Đây là một khu vực có nền kinh tế phát triển, thu nhập bình quân đầu người
cao, đây là một thị trường có tiềm năng lớn, kim ngạch xuất khẩu sang khu vực
này đứng thứ nhất trong các khu vực, cụ thể như sau
BẢNG 14: KIM NGẠCH XK SANG TÂY - BẮC ÂU
TỪ NĂM 1995 - 2000
(Đơn vị: 1000 USD)
Năm Tổng KNXK
của Công Ty
Trị giá XK
sang T- BÂU
Tỷ trọng
( %)
Tỷ lệ tăng
giảm (%)
1995 10566 2353 22.27 -
1996 7493 2486 33.18 5.65
1997 10718 3362 31.37 35.23
1998 12096 4683 38.72 39.29
1999 10404 6061 58.26 29.43
2000 11254 5921 52.61 -2.3
Tổng 62531 24866 39.76
(Nguồn: Báo cáo xuất khẩu phòng tài chính kế hoạch.)
Qua số liệu trên ta thấy từ năm 1995 – 2000, tổng kim ngạch xuất khẩu
sang Tây – Bắc Âu đạt 24.866.000$ hay 39.76% trong tổng kim ngạch xuất
khẩu , thị trường xuất khẩu sang khu vực này tăng qua các năm mặc dù không
đồng đều, có thể nói đây là thị trường lớn của công ty, đặc biệt năm 1998 kim
ngạch xuất khẩu là 4.683.000$ chiếm 38.72% tổng kim ngạch xuất khẩu tăng
39.29%. ở thị trường này khách hàng triển vọng nhất là Đức và Pháp. Riêng vài
năm trở lại đây có thêm Hà lan cũng là khách hàng lớn của Công Ty. Năm 1998
52
xuất khẩu sang Đức trị giá 2.769.715$ sang Pháp là 1.060.333$. Năm 1999 xuất
khẩu sang Đức là 1.976.510$, sang Pháp là 1.057.393$, sang Hà Lan là
870.616$, năm 2000 đặc biệt xuất khẩu sang Hà Lan tăng trị giá xuất khẩu là
1.142.000$, Đức là 1.816.704$ tổng kim ngạch xuất khẩu . Đức , Hà Lan , Pháp
đều thuộc khối EU, họ thích các mặt hàng gốm sứ , hàng cói và một số hàng mỹ
nghệ chạm khảm , họ mua hàng với giá trị lớn , đòi hỏi cao về mỹ thuật , làm ăn
sòng phẳng nghiêm túc . Thị trường Pháp chủ yếu là thêu ren, sơn mài mỹ nghệ
,có thẩm mỹ cao , kiểu dáng đẹp .Đây chính là cơ hội để Công Ty cần duy trì và
phát triển thêm thị trường bằng cách đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng
b. Thị trường Đông Âu- và các nước SNG.
Đây là thị trường truyền thống của Công Ty , trước đây được ký kết theo
NĐT, vì vậy kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này gần như được đảm bảo kể
từ năm 1992 khi hệ thống XHCN không còn , hoạt động XNK giữa Công Ty và
thị trường này giảm sút nghiêm trọng , chủ yếu là XK để trả nợ đã vay trong
nhữngnăm trước kia . Đông Âu gồm 170 triệu dân , là thị trường có sức tiêu thụ
, các loại hàng hoá có chất lượng và giá cả trung bình , không đòi hỏi về tiêu
chuẩn chất lượng , vệ sinh chặt chẽ như các thị trường khác , do vậy Công Ty
đang dần khôi phục lại thị trường này. Cụ thể như sau:
BẢNG 15 : KIM NGẠCH XUẤT KHẨU SANG ĐÔNG ÂU- SNG
TỪ NĂM 1995-2000
(Đơn vị : 1000 USD)
Năm Tổng KNXK
của Công Ty
Trị giá XK sang
ĐôngÂu- SNG
Tỷ trọng
( %)
Tỷ lệ tăng
giảm (%)
1995 10566 4909 46.46
1996 7493 853 11.4 -82.62
1997 10718 1117 10.42 30.95
1998 12096 2495 20.63 123.37
1999 10404 165 1.59 -93.39
2000 11254 160 1.42 -3.03
Tổng 62531 9699 15.51
(Nguồn : Báo cáo phòng tài chính kế hoạch)
53
Từ năm 1995-2000 tổng kim ngạch xuất khẩu trị gía 9.699.000 $ hay
15.51% tổng kim ngạch xuất khẩu chung , xuất khẩu chủ yếu theo NĐT . Từ khi
chuyển sang nền kinh tế thị trường , thị trường này không có động lực để thay
đổi kiểu dáng , mẫu mã, chất lượng . Năm 1999 tổng kim ngạch xuất khẩu giảm
93.39 %, năm 2000 giảm 3.03 % đây là thị trường truyền thống do vậy Công Ty
cần có biện pháp khôi phục thị trường này
d. Các thị trường khác
Đây là tập hợp thị trường nhỏ , phân tán mua hàng không thường xuyên và mua
với giá trị thấp . Vài năm trở lại đây Công Ty đã tìm hiểu thị trường , phát triển thêm
nhiều thị trường mới tuy nhiên chưa tìm ra hướng đi đúng đắn xuất khẩu cái gì? xuất
khẩu đi đâu ? do vậy kim ngạch xuất khẩu chưa cao cụ thể như sau:
BẢNG 16 : KIM NGẠCH XUẤT KHẨU SANG THỊ
TRƯỜNG KHÁC TỪ NĂM 1995-2000
(Đơn vị :1000USĐ )
Năm Tổng KNXK
của Công Ty
Giá trị XK sang
Đài Loan
Tỷ trọng
( %)
Tỷ lệ tăng
giảm (%)
1995 10566 414 3.92
1996 7493 298 3.98 -28.02
1997 10718 2002 18.68 571.8
1998 12096 703 5.81 -64.89
1999 10404 465 4.47 -33.85
2000 11254 331 2.94 -28.82
Tổng 62531 4213 6.74
(Nguồn : báo cáo xuất khẩu phòng tài chính kế hoạch)
Từ năm 1995-2000 giá trị xuất khẩu sang các thị trường khác là : 4.213.000
$ , chiếm 6.74% tổng kim ngạch xuất khẩu chung , kim ngạch xuất khẩu sang
các thị trường biến động , lúc tăng, lúc giảm. đặc biệt 1997 trị giá xuất khẩu là
2.002.000$ hay chiếm 18.68% tổng kim ngạch xuất khẩu nói chung , tăng 571.8
%. Công Ty có nhiều cố gắng trong việc tìm kiếm thị trường mới song chưa có
hiệu quả do vậy năm 1998 giảm 64.89% . Công Ty đang từng bước cố gắng tăng
54
kim ngạch xuất khẩu đồng thời hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hưởng “Quỹ
thưởng xuất khẩu”
Ban hành theo quyết định 764/QĐ-TTG ngày 24/8/1998
Trên đây là một số kết quả kinh doanh của Công Ty , để làm rõ hơn thực
trạng của Công Ty em đi vào phân tích một số chỉ tiêu cơ bản của hiệu quả kinh
doanh.
4.Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công Ty XNK thủ công mỹ nghệ
Chuyển sang nền kinh tế thị trường , với quy luật cạnh tranh, quy luật
giá cả. đã khiến cho các công ty Nhà nước nói riêng vấp phải một số khó
khăn trong kinh doanh, một số công ty hoạt động cầm chừng , sát nhập vào
công ty khác hoặc phá sản . Tuy nhiên ARTEXPORT đã tìm ra hướng đi
cho mình , từng bước khẳng định mình tuy gặp phải những khó khăn nhất
định ,và hiện nay được Bộ Thương Mại đánh giá là một trong 10 doanh
nghiệp làm ăn có hiệu quả . Cụ thể như sau.
BẢNG 17: MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ KINH
DOANH 1996-2000
(Đơn vị : triệu đồng)
Stt Chỉ tiêu 1996 1997 1998 1999 2000
1
2
3
4
5
6
Tổng nguồn vốn
Tổng doanh thu
Doanh thu thuần
Lợi nhuận
Tỷ suất LN/DT
Tốc độ tăng DT
(%)
45.685
75.863
74.989
1.176
1.55
-
53.456
86.882
85.513
2684
3.09
14.52
60.644
119.014
117.778
3765
3.16
36.98
61.518
71.081
70.560
3903
3.66
-40.27
63.221
125.000.
124.000.
4150.
3.32
3.24
(Nguồn: Báo cáo phòng tài chính kế hoạch)
Qua số liệu trên ta thấy vốn của Công Ty tăng qua các năm , doanh thu tăng dần
qua các năm đặc biệt năm 1998, doanh thu tăng kéo theo lợi nhuận tăng đưa lợi nhuận
từ năm 1996 là 1.176.000.000 VNĐ nên năm 2000 là 4.150.000.000. VNĐ. Tuy nhiên
tỷ suất lợi nhuận còn thấp xấp xỉ 3%o. Công ty xuất khẩu chủ yếu với hình thức uỷ
55
thác xuất khẩu do vậy đem lại lợi nhuận chưa cao như xuất khẩu trực tiếp , hiện nay
Công Ty một mặt vẫn duy trì hình thức xuất khẩu uỷ thác . mặt khác tìm thị
trường để xuất khẩu trực tiếp. Qua số liệu trên ta thấy tốc độ tăng doanh thu
tương đối cao đặc biệt năm 1998 là 36.98%, song có năm 1999 giảm 40,27%.
Tuy nhiên lợi nhuận tăng đều qua các năm và được Bộ đánh giá là một doanh
nghiệp làm ăn có hiệu quả.
a. Về thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước :
Mặc dù gặp khó khăn trong kinh doanh , nợ khó đòi , thị trường truyền
thống bị thu hẹp , chưa tìm ra nhiều thị trường mới để thay thế thị trường truyền
thống , cạnh tranh giữa các nước , giữa nước này với nước khác , khối này với
khối khác … Song về cơ bản Công Ty vẫn hoàn thành tốt nghĩa vụ với Nhà
nước:
BẢNG 18: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGHĨA VỤ VỚI NHÀ
NƯỚC TỪ 1996 – 2000
(Đơn vị : triệu đồng)
Stt Chỉ tiêu 1996 1997 1998 1999 2000
1
2
3
4
5
6
7
Tổng thuế
Thuế doanh thu
Thuế XNK
Thuế lợi tức
Thuế vốn
Nộp cho năm trước
Thuế khác
9.695
949
7284
212
935
787
315
8.017
1137
5906
217
443
1153
314
13.623
1464
11724
210
190
800
35
3453
-1560
3505
207
106
1150
45
6550
-1500
5600
320
680
1000
450
(Nguồn : Báo cáo phòng tài chính kế hoạch)
Qua số liệu trên, Công Ty đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà
nước. Thuế Công Ty phải nộp chủ yếu là thuế XNK và thuế doanh thu , hàng
năm nộp đủ chỉ tiêu đề ra. Từ năm 1999 Công Ty được hưởng ưu đãi của Nhà
nước thay vì nộp thuế lợi tức là 45 % xuống còn 32 %.
b. Tình hình thu nhập cán bộ công nhân viên ( CBCNV)
56
Chuyển sang nền kinh tế thị trường , Công Ty hạch toán theo chế độ tự
hạch toán kinh tế, tuy có sự chỉ đạo từ trên xuống nhưng vẫn theo hình thức lời
ăn , lỗ chịu . Vì vậy nên CBCNV đă cố gắng đưa hoạt động kinh doanh của
Công Ty phát triển , có chế độ thưởng, phạt rõ ràng . Do vậy đă làm cho thu
nhập bình quân CBCNV tăng lên.
BẢNG 19: THU NHẬP CỦA CBCNV TỪ NĂM 1996-2000
(Đơn vị : triệu VNĐ)
Stt Chỉ tiêu 1996 1997 1998 1999 2000
1
2
3
Lao động bình quân
Tổng quỹ lương
Thu nhập của CBCNV
384
2609
0.68
385
2868
0.74
355
3385
0.95
346
4116
1.19
327
4600
1.406
(Nguồn : Báo cáo phòng tài chính kế hoạch .)
Từ năm 1996-2000 đời sống của CBCNV được cải thiện rõ rệt , thu nhập
bình quân ( TNBQ) từ 680.000 VNĐ năm 1996 lên đến 1.406.000 VNĐ/ng/
th.Vượt chỉ tiêu do Bộ đề ra là TNBQ là 900.000 VNĐ /ng/th. Hàng năm Công
Ty đều xắp xếp lại đội ngũ CBCNV , do cơ chế cũ để lại , bộ máy còn cồng
kềnh. Do vậy Công Ty đã chủ động giảm biên chế vài năm gần đây , Năm 1996
lao động bình quân là 384 người , năm 2000 là 327 người , do vậy năng suất lao
động bình quân của CBCNV tăng lên , thu nhập tăng lên.
Trên đây là thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
ARTEXPORT trong giai đoạn 1995-2000 . Để xem xét chi tiết hơn về hoạt động
của Công Ty,em đi vào phân tích đánh gía kết quả kinh doanh.
III. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG
HOÁ CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM QUA(1995-2000).
Công Ty đă thực hiện tốt các hoạt động kinh doanh xuất khẩu, thu được kết
quả Qua phân tích tình hình và kết quả kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ , về
cơ bản cao , được Bộ đánh giá là một trong 10 doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả,
tổng kim ngạch xuất khẩu tăng đều qua các năm , cụ thể 1995 là 10.566.000.$
57
năm 2000 là 11.254.000 $, đời sống CBCNV được cải thiện rõ rệt , mặt hàng đa
dạng hơn , thị trường rộng lớn , cụ thể như sau:
1. Thành tựu đạt được
a. Về mặt hàng :
Trong quá trình kinh doanh , trước những khó khăn vấp phải đă tự tìm ra
mặt hàng xuất khẩu . Công ty đã tự tìm ra và lựa chọn các mặt hàng xuất khẩu
của mình đó là : gốm sứ , mây , tre , đan , thêu ren. Cói và sơn mài mỹ nghệ …
Công ty còn từng bước đa dạng hoá mặt hàng , tìm kiếm mặt hàng mới , cải tiến
kiểu dáng , mẫu mã đặc biệt nâng cao chất lượng hàng hoá
b. Về cơ cấu thị trường :
Hiện nay Công Ty đã có một số thị trường truyền thống như các nước
ASEAN, khu vực Tây Bắc Âu, Đông Âu và một số thị trường ở Trung Cận
Đông , Nam á như ; Dubai, hiện nay Công Ty một mặt duy trì thị trường truyền
thống như Đức , Anh , Pháp ,Nhật, Đông Âu và các nước SNG, Công Ty đang
tìm kiếm thị trường mới , mở rộng hướng xuất khẩu ra Trung Cận Đông và Châu
Mỹ , hiệ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Phân tích thực tiễn và một số biện pháp nhằm giúp công ty đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ.pdf