Tài liệu Luận văn Phân tích thống kê kết quả tiêu thụ hàng hoá ở trung tâm kinh doanh thép Nam Hải – công ty Nam Vang: 1
Luận văn
PHÂN TÍCH THỐNG KÊ KẾT QUẢ TIÊU
THỤ HÀNG HOÁ Ở TRUNG TÂM KINH
DOANH THÉP NAM HẢI – CÔNG TY
NAM VANG
2
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang bước vào thời kỳ phát triển mới ,thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa hiện đại hoá nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước
công nghiệp phát triển vào năm 2020 . Nhân dân ta thực hiện nhiệm vụ lịch
sử này trong bối cảnh trong nước và thế giới có nhiều chuyển biến sâu sắc
dưới sự tác động mạnh mẽ của cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại,
của quá trình phân công lao động xã hội ngày càng sâu sắc tạo nên xu thế
toàn cầu hoá và khu vực hoá các hoạt động kinh tế . Trong khi đất nước ta
còn phải khắc hậu quả nặng nề của nhiều nắm chiến tranh, đang thực hiện
quá trình đổi mới , chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang
cơ chế thị trường.
Trong bối cảnh trong nước và quốc tế có nhiều biến động và khó khăn
như vậy Đảng và nhà nước ta luôn tìm cách đổi , nâng cao công tác quản lý
tạo môi trường thuận lợi thú...
77 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1256 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Phân tích thống kê kết quả tiêu thụ hàng hoá ở trung tâm kinh doanh thép Nam Hải – công ty Nam Vang, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Luận văn
PHÂN TÍCH THỐNG KÊ KẾT QUẢ TIÊU
THỤ HÀNG HOÁ Ở TRUNG TÂM KINH
DOANH THÉP NAM HẢI – CÔNG TY
NAM VANG
2
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang bước vào thời kỳ phát triển mới ,thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa hiện đại hoá nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước
công nghiệp phát triển vào năm 2020 . Nhân dân ta thực hiện nhiệm vụ lịch
sử này trong bối cảnh trong nước và thế giới có nhiều chuyển biến sâu sắc
dưới sự tác động mạnh mẽ của cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại,
của quá trình phân công lao động xã hội ngày càng sâu sắc tạo nên xu thế
toàn cầu hoá và khu vực hoá các hoạt động kinh tế . Trong khi đất nước ta
còn phải khắc hậu quả nặng nề của nhiều nắm chiến tranh, đang thực hiện
quá trình đổi mới , chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang
cơ chế thị trường.
Trong bối cảnh trong nước và quốc tế có nhiều biến động và khó khăn
như vậy Đảng và nhà nước ta luôn tìm cách đổi , nâng cao công tác quản lý
tạo môi trường thuận lợi thúc đẩy mọi thành phần kinh tế phát triển , thu
hút đầu tư. Nhờ vậy trong 10 năm đổi mới đã đạt được những thành quả
đáng khích lệ .Hàng loạt các doanh nghiệp của mọi thành phần kinh tế đã
ra đời đóng góp vào sự phát triển của đất nước.
Nhưng một vấn đề khó khăn đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp đó là
việc nghiên cứu tìm mặt hàng kinh doanh ,thị trường ( cả thị trường đầu ra
và thị trường đầu vào) trả lời câu hỏi của thị trường sản xuất và kinh doanh
cái gì ? sản xuất cho ai?Trong cơ chế thị trường các doanh nghiệp cạnh
tranh nhau ngày càng gay gắt, khắc nghiệt .Do đó để có thể đứng vững
được các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới,nâng cao hiệu quả công tác
quản lý ,sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường .
3
Để làm được điều đó đòi hỏi doanh nghiệp cần phải nhận biết về bản
thân mình một cách chính xác phân tích đánh giá đúng thực lực của mình
nắm vững và nhận biết điểm mạnh và yếu của mình cũng như của đối thủ
cạnh tranh . Để từ đó đưa ra những quyết định , chiến lược đúng đắn
phương hướng sản xuất kinh doanh của mình một cách có hiệu quả nhất
trong ngắn hạn và dài hạn.
Xuất phát từ vấn đề này , trong thời gian thực tập tại trung tâm kinh
doanh thép Nam Hải – Công ty Nam Vang em đã chọn đề tài : ‘’ Phân tích
thống kê kết quả tiêu thụ hàng hoá ở trung tâm kinh doanh thép Nam
Hải – Công ty Nam Vang ‘’.
Đối tượng nghiên cứu là : doanh thu bán hàng và lượng hàng bán của
trung tâm Nam Hải trong thời kỳ 1995 – 2001
Kết cấu chuyên đề có 3 chương :
Chương I :Lý luận chung về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
thương mại.
Chương II: Lý luân chung về một số phương pháp thống kê .
Chương III: Phân tích thống kê kết quả tiêu thụ hàng hoá ở trung tâm
kinh doanh thép Nam Hải – Công ty Nam Vang.
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
I. Các khái niệm cơ bản.
4
Trước khi nghiên cứu quá trình sản xuất và kinh doanh và đánh giá
hiệu quả của nó ta cần nghiên cứu thế nào là sản xuất và kinh doanh .
1. Sản xuất là gì ?
Sản xuất theo định nghĩa mới nhất của liên hợp quốc trong hệ thống
tài khoản quốc gia SNA là hoạt động của con người (có thể làm thay được )
để tạo ra những sản phẩm hữu ích , sản phẩm vật chất và dịch vụ nhằm thoả
mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội – tiêu dùng cho sản xuất , cho đời sống ,
cho tĩch luỹ và xuất khẩu.
Tuy nhiên, không phải mọi hoạt động nói trên đều được coi là sản
xuất mà phải có sự loại trừ . Chẳng hạn , những hoạt động tự phục vụ cá
nhân như giặt quần áo , nấu ăn … về bản chất là hoạt động sản xuất nhưng
tạm coi là không sản xuất vì chưa có điều kiện đẻ thống kê chính xác được
.Phạm vi sản xuất cũng phải phù hợp với pháp luật và các quy đinh của
từng nước để có thể thống kê được và đảm bảo tính thống nhất của chỉ tiêu
tính được . Xác định phạm vi sản xuất cũng là xác định nhất quán phạm vi
tính kết quả sản xuất .
2. Kinh doanh .
Kinh doanh là việc thực hiện một một số hoặc tất cả các công
đoạn của quá trình đầu tư , từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung
ứng dịch vụ trên thị trường
Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động nhằm sản xuất ra các
sản phẩm vật chất và sản phẩm dịch vụ cho các đối tượng tiêu dùng của xã
hội .
5
Hoạt động sản xuất và kinh doanh là hoạt động nhằm sản xuất ra
các sản phẩm để bán chứ không phải để cho người sản xuất sử dụng .
3. Thương mại là gì?
- Thương mại hiểu theo nghĩa rộng nhất đó là quá trình mua bán hàng
hoá và dịch vụ trên thị trường. Nó bao gồm các nội dung :
+ Nghiên cứu , xác định nhu cầu của thị trường về các loại hàng hóa
và dịch vụ. Đây là công việc đầu tiên trong hoạt động kinh doanh thương
mại. Đối với nhà kinh doanh thương mại điều quan trọng nhất là phải nắm
bắt được nhu cầu các loại hàng hoá dịch vụ đặc biệt là nhu cầu cho tiêu
dùng sản xuất , nhu cầu tiêu dùng xã hội và dân cư.
+ Xác định và khai thác nguồn hàng để thoả mãn các nhu cầu của xã
hội .Trong điều kiên vẫn còn tồn tại nhu cầu về ‘’hàng hoá kinh tế ‘’ việc
tạo nguồn hàng để đáp ứng nhu cầu là công việc rất quan trọng .
+ Tổ chức các mối quan hệ , giao dịch thương mại . ở khâu công tác
này , giải quyết các vấn đề kinh tế , tổ chức và pháp luật phát sinh giữa các
doanh nghiệp trong quá trình mua bán hàng hoá .
+ Tổ chức hợp lý các kênh phân phối hàng hoá . Đây là quá trình liên
quan đến việc tiêu thụ hàng và vận chuyển hàng hoá dịch vụ từ người sản
xuất đến người sử dụng nhằm đạt hiệu quả tối đa .
+ Quản lý hàng hoá nhằm xúc tiến mua bán hàng hoá .Đối với doanh
nghiệp thương mại đây là công tác quan trọng kết thúc quá trình kinh
doanh hàng hoá . Thương mại thường sử dụng các hình thức : Bán buôn ,
bán lẻ , thương mại trực tiếp và thương mại trung gian.
6
- Hàng hoá là nhứng sản phẩm làm ra để bán chứ không phải để tiêu
dùng. Đối với doanh nghiệp thương mại hàng hoá là đối tượng kinh doanh
của doanh nghiệp
4. Kết quả sản xuất kinh doanh thương mại .
Đó là kết quả do lao động hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh
thương mại của doanh nghiệp tạo ra đáp ứng nhu cầu về tiêu chuẩn chất
lượng.
II. Hệ thống chỉ tiêu thống kê phản ánh kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp thương mại .
Trong thống kê thương mại bao gồm nhiều hệ thống chỉ tiêu khác
nhau tuỳ thuộc yêu cầu thông tin mà ta sử dụng hệ thống chỉ tiêu nào cho
phù hợp . Để phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
thương mại thống kê sử dụng hệ thống chỉ tiêu bao gồm các chỉ tiêu sau:
1. Tổng giá trị sản xuất (GO).
a. Khái niệm và ý nghĩa .
* Khái niệm .
Tổng giá trị sản xuất là toàn bộ giá trị sản phẩm do lao động trong các
nghành của nền kinh tế quốc dân tạo ra trong một thời kỳ (6 tháng , quý ,
năm ) .
* ý nghĩa : chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất của toàn xã hội ..
b. Nguyên tắc xác định.
- Nguyên tắc thường trú : chỉ tiêu được tính theo lãnh thổ kinh tế .
7
- Tính theo thời điểm sản xuất : theo nguyên tắc này sản phẩm được sản
xuất ra trong thời kỳ nào được tính vào kết quả sản xuất của thời kỳ đó
.Theo nguyên tắc này , chỉ tính vào giá trị sản xuất chênh lệch cuối kỳ ,
đầu kỳ nửa thành phẩm và sản phẩm dở dang , tức là phải loại trừ tồn kho
đầu kỳ của hai loại kể trên vì nó là kết quả sản xuất của kỳ trước.
- Chỉ tiêu được tính theo giá thị trường .
- Tính toàn bộ giá trị sản phẩm . Theo nguyên tắc này , cần tính vào giá
trị sản xuất cả giá trị nguyên vật liệu của khách hàng .
- Tính toàn bộ kết quả sản xuất . Theo nguyên tắc này cần tính vào giá trị
sản xuất không chỉ giá trị thành phẩm mà cả sản phẩm dở dang và nửa
thành phẩm.
c. Phương pháp xác định .
Tổng giá trị sản xuất bao gồm toàn bộ các yếu tố : chi phí trung gian
và giá trị tăng thêm , mặt khác tổng giá trị sản xuất đã sản xuất ra trong kỳ
được sử dụng cho nhu cầu sản xuất , cho tiêu dùng cuối cùng của hộ gia
đình và xã hội , cho tích luỹ tài sản và xuất khẩu ra nước ngoài .
Như vậy ,tổng giá trị sản xuất của toàn bộ nền kinh tế đã tính trùng
giữa các nghành phần chi phí trung gian . Ví dụ : giá trị sản phẩm nông
nghiệp đã tính vào giá trị sản xuất nghành nông nghiệp , nghành công
nghiệp chế biến lương thực lại tính một lần nữa phần sản phẩm nông
nghiệp đã sử dụng cho sản xuất trong nghành này …
Sự tính trùng trong chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất phụ thuộc vào mức độ
chi tiết của phân nghành kinh tế quốc dân .Phân nghành càng chi tiết ,mức
độ tính trùng của chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất càng lớn.
8
Đối với GO của toàn bộ nền kinh tế quốc dân có 3 phương pháp xác
định đó là : phương pháp doanh nghiệp , phương pháp ngành , phương
pháp kinh tế quốc dân . Kết quả tính được từ ba phương pháp này là khác
nhau nhưng thực chất chúng là loại trừ phần tính trùng trong nội bộ của
nhau.
Với mỗi nghanh kinh tế tuỳ thuộc vào đặc điểm từng nghành mà có
phương pháp xác định GO khác nhau.
d. Giá trị sản xuất thương mại .
Do đặc điểm thương nghiệp là một nghành sản xuất đặc biệt và tiếp tục
quá trình lưu thông sản phẩm xã hội . Vì vậy giá trị sản xuất của nghành
thương mại chỉ tính phần giá trị tăng thêm trong lưu thông.
- Tổng giá trị sản xuất thương mại là phần giá trị sản phẩm vật chất
tăng thêm trong lưu thông nhờ hoạt động thương mại.Nó bao gồm toàn bộ
giá trị kết quả dịch vụ thương mại do hoạt động kinh doanh thương mại của
công ty làm ra (cả giá trị công việc đã hoàn thành và chưa hoàn thành)
trong một thời kỳ nhất định thường là 1 năm.
- Tổng giá trị sản xuất được xác định bằng 1 trong 2 công thức :
GO = (Doanh số bán – giá vốn hàng bán) – CP vận tải thuê ngoài(1)
GO = Chi phí lưu thông – Chi phí vận tải lãi (lỗ)KDTM +thuế
S.xuất
Thuê ngoài
9
Chỉ tiêu này được tính theo cả giá hiện hành và giá so sánh. Giá trị
sản xuất thương mại không bao gồm giá trị hàng hoá mua vào.
2. Giá trị gia tăng VA.
a. Khái niệm và ý nghĩa.
* Khái niệm.
Giá trị tăng thêm và tổng sản phẩm trong nước là một bộ phận của giá
trị sản xuất còn lại sau khi trừ đi chi phí trung gian . Đó là bộ phận giá trị
mới do lao động sản xuất ra và khấu hao TSCĐ trong một thời kỳ nhất định
(thường là một năm)
Giá trị tăng thêm và tổng sản phẩm trong nước giống nhau về nội
dung nhưng khác nhau về phạm vi tính toán . C1 + V + M của các bộ phận
của nền kinh tế được gọi là giá trị tăng thêm (VA) , C1 + V + M của toàn bộ
nền kinh tế quốc dân gọi là tổng sản phẩm trong nước (GDP) .
Quy mô giá trị tăng thêm và tổng sản phẩm trong nước là chỉ tiêu tuyệt
đối thời kỳ , được tính theo đơn vị giá trị ( theo giá hiện hành hoặc giá so
sánh ) .
* ý nghĩa .
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) và giá trị tăng thêm (VA) là một
trong những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng phản ánh kết quả cuối
cùng của các hoạt động sản xuất của các nghành , thành phần kinh tế và
toàn bộ nền kinh tế quốc dân trong một thời kỷ nhất định (thường là một
năm) . Đó là nguồn gốc của mọi khoản thu nhập , nguồn gốc sự giàu có và
phồn vinh xã hội. Đó cũng là một trong những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả
kinh tế của nền sản xuất xã hội . Nó không chỉ biểu hiện hiệu quả tái sản
10
xuất theo chiều sâu mà cả hiệu quả tái sản xuất theo chiều rộng, là một
trong những cơ sở quan trọng để tính các chỉ tiêu quan trọng khác .
b. Nguyên tác tính .
là một bộ phận của tổng giá trị sản xuất , giá trị tăng thêm và tổng sản
phẩm trong nước được tính theo các nguyên tắc sau :
- Nguyên tắc thường trú (hay theo lãnh thổ kinh tế ) : Chỉ tính vào GDP
kết quả sản xuất của các đơn vị thường trú.
- Tính theo thời điểm sản xuất : kết quả sản xuất của thời kỳ nào được
tính vào VA và GDP của thời kỳ đó.
- Tính theo gía thị trường .
c. Phương pháp tính.
Là một chỉ tiêu biểu hiên kết quả của quá trình sản xuất , GDP vầ VA
vận động trải qua ba giai đoạn : Được sản xuất ra , được phân phối hình
thành các khoản thu nhập , được đem ra sử dụng để thoả mãn các nhu cầu
cá nhân và xã hội .Tương ứng với ba giai đoạn đó có ba phương pháp tính
tổng sản phẩm trong nước và hại phương pháp tính giá trị gia tăng .
* Tính giá trị tăng thêm và tổng sản phẩm trong nước theo phương
pháp xản xuất.
Theo phương pháp này VA và GDP được xác định theo công thức sau :
GDP (VA) = GO – IC
Trong đó :
11
GO : Tổng giá trị sản xuất của các doanh nghiệp , các nghành hay
toàn bộ nền kinh tế quốc dân tính theo các phương pháp khác nhau .
IC : Chi phí trung gian của các doanh nghiệp , các nghành hay toàn
bộ nền kinh tế quốc dân tính theo các phương pháp khác nhau. Cách tính
IC sẽ được bàn đến ở phần sau
* Tính giá trị tăng thêm theo phương pháp phân phối.
Theo phương pháp này giá trị tăng thêm được xác định bằng công thức
sau :
= + + +
= Tổng thu nhập lần đầu
VA = TN1 của người lao động , các doanh nghiệp và nhà nước
Thu nhập lần đầu là thu nhập nhờ sản xuất mà có , bao gồm cả nhân tố
sản xuất .
- Thu nhập của người lao động bao gồm :
+ Tiền lương và các khoản có tính chất lương
+ Trả công lao động ( bằng tiền và bằng hiện vật ) trong kinh tế tập thể
+ Trích bảo hiểm xã hội
Giá trị
tăng thêm
Thu nhập
của người
lao động
Thuế sản
xuất và
hàng hoá
Khấu
hao
TSCĐ
Thặng
dư sản
xuất
12
+ Thu nhập khác (ăn ca , ca ba , phụ cấp độc hại , phụ cấp đi lại , lưu
trú trong công tác phí , phong bao hội nghị , …)
+ Thu nhập hỗn hợp trong kinh tế phụ và cá thể
- Thu nhập lần đầu của các đơn vị kinh tế (thặng dư sản xuất ) bao gồm :
+ Lợi tức vốn sản xuất đóng góp
+ Lợi tức về thuê đát đai , vùng trời , vùng biển phục vụ sản xuất .
+ Lợi tức kinh doanh …
+ Khấu hao TSCĐ để lại doanh nghiệp .
+ Trả lãi đi vay.
- Thu nhập 1 của nhà nước gồm :
+ Thuế gián thu : thuế sản xuất và hàng hoá gồm thuế doanh thu , thuế
tiêu thụ đặc biệt ,thuế xuất nhập khẩu , thuế sản xuất khác , thuế đất đai ,
thuế tài nguyên , thuế thu trên vốn …
+ Khấu hao TSCĐ nộp ngân sách .
Mỗi nghành kinh tế có đặc thù riêng . Vì vậy cần nghiên cứu vận dụng
nguyên tắc chung vào từng nghành phù hợp .
Vì trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế kết dư phân phối lại bằng không
nên GDP còn được tính bằng công thức :
GDP = TN1 = TNCC
VA không được xác định bằng công thức này.
13
d. Giá trị tăng thêm thương mại (VA).
Giá trị tăng thêm thương mại là toàn bộ giá trị mới do lao động
thương mại tạo ra trong một thời kỳ nhất định , thường là 1 năm.Nói cách
khác ,giá trị tăng thêm thương mại là bộ phận giá trị sản xuất thương mại
còn lại sau khi trừ chi phí trung gian IC.
Phù hợp với chỉ tiêu giá trị sản xuất thương mại,giá trị tăng thêm
thương mại được tính theo giá thị trường và được xác định bằng một trong
hai phương pháp: phương pháp sản xuất và phương pháp phân phối:
Theo phương pháp sản xuất ta có :
VA = GO – IC
Trong đó , chi phí trung gian IC là toàn bộ chi phí sản phẩm vật chất
và dịch vụ cho nhu cầu sản xuất thường xuyên của doanh nghiệp ,không kể
chi phí khấu hao. Chi phí sản phẩm dịch vụ ở đây bao gồm cả cho nhu cầu
trực tiếp , thường xuyên của sản xuất và cho nhu cầu văn hoá, tinh thần của
lao động thương mại liên quan trực tiếp đến sản xuất gây ra .
Chí phí này được xác định theo nguyên tắc : chỉ tính vào chi phí
trung gian những sản phẩm đã được tính vào giá trị sản xuất .
Theo phương pháp phân phối ta có :
VA = TN1
Trong đó ,TN1 – Thu nhập lần đầu , là thu nhập nhờ sản xuất mà có ,
phân biệt với thu nhập do phân phối lại do chuyển nhượng mà có. Thu nhập
lần đầu của lao động thương mại gồm : thù lao lao động và các khoản thu
14
nhập có tính chất lương, bảo hiểm xã hội thay lương, tiền ăn trưa ,ca ba,thu
nhập hỗn hợp của các hộ tiểu thương…
Thu nhập lần đầu của doanh nghiệp thương mại là lợi nhuận còn
lại(hay số dư kinh doanh thuần), có thể bao gồm toàn bộ hay một phần chi
phí khấu hao TSCĐ.
3. Chi phí trung gian IC.
a. Khái niệm và ý nghĩa.
Chi phí trung gian là bộ phận cấu thành tổng giá trị sản xuất bao gồm
những chi phí vật chất và dịch vụ cho sản xuất ( không kể khấu hao
TSCĐ). Đó là chi phí sản phẩm các nghành khác nhau để sản xuất sản
phẩm một nghành nào đó .
b. Nguyên tắc tính .
- Chỉ những yếu tố nào đã được tính vào tổng giá trị sản xuất mới được
tính vào chi phí trung gian.
- Giá tính chi phí trung gian là giá sử dụng khi tính giá trị sản xuất của
các yếu tố thuộc chi phí trung gian .
c. Cách tính .
Chi phí trung gian bao gồm :
* Chi phí vật chất ;
- Nguyên vật liệu chính , phụ ;
- Bán thành phẩm ;
15
- Nhiên liệu;
- Động lực ;
- Giá trị công cụ lao động là vật rẻ tiền mau hỏng được phân bổ trong
năm, quần áo , dụng cụ bảo hộ lao động trong thời gian làm việc ;
- Sửa chữa nhỏ nhà xưởng máy móc ;
- Thiệt hại tài sản lưu động trong định mức ;
- Chi phí vật chất khác ;
* Chi phí dịch vụ
- cước phí vận tải , bưu điện ;
- Chi phí tuyên truyền , quảng cáo ;
- Phí dịch vụ phải trả ngân hàng ,tín dụng bảo hiểm ;
- Công tác phí
- Chi phí đào tạo , tập huấn nghiệp vụ ,chuyên gia;
- Chi phí bảo vệ , vệ sinh môi trường ;
- Chi phí dịch vụ pháp lý ;
- Chi phòng cháy chữa cháy ;
- Chi nhà trẻ , mẫu giáo;
- Chi tiếp khách
- Chi dịch vụ khác .
16
Trong cấu thành chi phí trung gian không có chi phí khấu hao TSCĐ và
chi phí thù lao lao động. Chênh lệch giữa tổng giá trị sản xuất và chi phí
trung gian là VA , còn chênh lệch giữa doanh thu và chi phí sản xuất là lợi
nhuận.
Cần phân biệt hai phạm trù , hai chỉ tiêu khác nhau có liên quan với
nhau : Chi phí trung gian và tiêu dùng trung gian .
Xét về nội dung : Chi phí trung gian là bộ phận cấu thành tổng giá trị
sản xuất bao gồm những chi phí vật chất và dịch vụ cho sản xuất ( không
kể khấu hao TSCĐ). Đó là chi phí sản phẩm các nghành khác nhau để sản
xuất sản phẩm một nghành nào đó còn tiêu dùng trung gian là tiêu dùng
cho sản xuất . Nói chi phí trung gian là nói để sản xuất sản phẩm một
nghành cần chi phí bao nhiêu sản phẩm nghành khác . Còn tiêu dùng trung
gian là nói trong số sản phẩm được sản xuất ra của một nghành , có bao
nhiêu sản phẩm được dùng làm tư liệu sản xuất để sản xuất sản phẩm các
nghành .
Xét về quy mô : Trong phạm vi từng nghành , chi phí trung gian thương
khác với tiêu dùng trung gian . Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân
chúng bằng nhau.
Xét về tác dụng : Chi phí trung gian là cơ sở tính giá trị tăng thêm , xét
chi phí trung gian là xét sản xuất theo quan điểm tài chính . Tiêu dùng
trung gian liên quan đến chỉ tiêu tiêu dùng cuối cùng , xét tiêu dùng trung
gian là sản xuất theo quan điểm vật chất .
d. Chi phí trung gian thương mại IC.
Chi phí trung gian thương mạibao gồm các khoản :
17
- Chi phí vận tải bốc dỡ hàng hoá (trừ chi phí vận tải thuê ngoài)
- Chi phí hoa hồng mua và bán các loại hàng hoá và thủ tục.
- Chi dịch vụ ngân hàng tín dụng.
- Trích phân bổ giá trị công cụ nhỏ trong kinh doanh .
- Thiệt hại hao hụt số và lượng hàng .
- Chi vật liệu,dịch vụ phục vụ cho bảo quản ,sơ chế , phân loại.
- Chi quản lý hành chính chung của công ty và tổng công ty .
4. Lượng hàng hoá bán ra của công ty .
Lượng hàng hoá bán ra của công ty là lượng hàng công ty đã giao cho
người mua và đã nhận được tiền thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
trong kỳ nghiên cứu .
Chỉ tiêu phản ánh lượng hàng bán cuối cùng của mỗi chu kỳ kinh
doanh. Thực hiện được chỉ tiêu lượng hàng bán công ty sẽ thu hồi được vốn
và có lãi.
5. Tổng doanh số kinh doanh.
Tổng doanh số kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là chỉ tiêu
bằng tiền biểu hiện toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
trong kỳ nghiên cứu, bao gồm cả dịch vụ hoàn thành và dịch vụ chưa hoàn
thành ở các mức độ khác nhau , tức là gồm kết quả hoạt động mua (qm)
,chuyển bán (qcb) và tiêu thụ(qb).
pq = pqm + pqb + pqcb
18
Trong đó pqm : Tổng giá trị hàng mua trong kỳ .
pqb : Tổng giá trị hàng hoá bán ra trong
pqcb : Giá trị hàng hoá chuyển bán chưa thanh toán.
Tổng doanh số kinh doanh khác mức luân chuyển hàng hoá ở thành
phần giá trị hàng hoá chuyển bán chưa thanh toán .
6. Doanh thu .
Doanh thu nói chung là số tiền thu được nhờ tiêu thụ hàng hoá hoặc
cung cấp dịch vụ. Chỉ tiêu này được phân thành hai chỉ tiêu nhỏ là :
Doanh thu thương mại là chênh lệch giữa tổng giá trị hàng hoá
bán ra và tổng giá trị mua của lượng hàng bán
Công thức mô tả :
DT = p’q - pq
Trong đó : DT – Doanh thu thương mại .
p’q – Tổng giá trị hàng bán
pq – Tổng giá trị mua của lượng hàng bán.
Chỉ tiêu này còn có tên là chiết khấu thương mại trong đó bao gồm 2
nội dung chính là chi phí lưu thông và laĩ của lượng hàng đã bán xong
trong kỳ.
Tổng doanh thu bán hàng .
19
Tổng doanh thu bán hàng là tổng giá trị hàng đã bán xong trong kỳ
nghiên cứu.
- Chỉ tiêu được tính theo giá bán hiên hành của hàng hoá .
- Chỉ tiêu còn được gọi là mức lưu chuyển của công ty .
Công thức tính :
p’q = mức lưu chuyển hàng hoá
- Chỉ tiêu tổng doanh thu bán hàng phản ánh tổng hợp kết quả kinh
doanh cuối cùng mà công ty đã thực hiên trong kỳ báo cáo .
7. Tổng mức lợi nhuần kinh doanh thương mại (L) .
Lợi nhuận kinh doanh thương mại là bộ phận giá trị thặng dư do lao
động thương mại tạo ra trong một thời kỳ nhất định .Đó là phần tăng thêm
của kết quả kinh doanh thương mại so với chi phí lưu thông , tức là doanh
thu còn lại sau khi trừ đi chi phí lưu thông . Chỉ tiêu này cũng phản ánh kết
quả kinh doanh của thương mại trong một thời kỳ nhất định , thường là một
năm.
Tổng mức lợi nhuận kinh doanh thương mại được xác định theo
công thức :
L = Doanh thu – Chi phí lưu thông hoàn toàn hay mở rộng
= Doanh thu – (Chi phí lưu thông + Thuế )
= (Pb – P m – n )qb
= (c – n )qb
20
hoặc = Doanh số bán hàng – Chi phí lưu thông toàn bộ
= Pbqb - (pm + n )qb
Trong đó :
Pb : Đơn giá bán
Pm : Đơn giá mua.
n : tỷ suất chi phí lưu thông hoàn toàn .
qb : Lượng hàng bán ra.
c : Tỷ suất chiết khấu ,là chênh lệch giữa gía bán và giá mua một
đơn vị hàng bán .
8. Tỷ suất lợi nhuận .
Tỷ suất lợi nhuận là mức lợi thu được trên một đơn vị hàng hoá lưu
chuyển , một đơn vị chi phí lưu thông hay một đơn vị vốn.
Tỷ suất chi phí lưu thông có thể xác định theo các công thức sau :
l = L/q l = L/pq l = L/F
l = L/V l = c – n*
Theo đó , tỷ suất lợi nhuận bình quân được xác định như sau :
qld
q
lq
q
L
l
pqld
pq
lpq
pq
L
l
21
Fld
F
lF
F
L
l
Trên đây là một hệ thống các chỉ tiêu thống kê phản ánh kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty . Tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh
của mình mà công ty lựa chọn các chỉ tiêu kinh tế phù hợp với đơn vị mình.
Vld
V
Vl
V
L
l
*ncl
22
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ PHÂN TÍCH BIẾN
ĐỘNG KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP
I. MỘT SỐ ĐIỀU CẦN LƯU Ý KHI PHÂN TÍCH VÀ DỰ ĐOÁN
TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG CỦA TÀI SẢN CỐ ĐỊNH.
1. Khái niệm, ý nghĩavà sự cần thiết của việc phân tích và dự đoán:
Phân tích và dự đoán thống kê là nêu ra một cách tổng hợp bản chất cụ
thể, tính quy luật của các hiện tượng và quá trình kinh tế - xã hội trong điều
kiện lịch sử nhất định qua biểu hiện bằng số lượng, tính toán mức độ trong
tương lai của hiện tượng nhằm đưa ra những căn cứ cho quyết định quả lý.
Nói cụ thể, phân tích thống kê là xác định mức độ nêu lên sự biến động
biểu hiện tính chất và trình độ chặt chẽ của mối liên hệ hiện tượng. Phân
tích thống kê phải lấy con số thống kê làm tư liệu, lấy các phương pháp
thống kê làm công cụ nghiên cứu. Còn dự đoán thống kê là nghiên cứu các
tình huống có thể xẩy ra trong tương lai của các hiện tượng tự nhiên, kinh
tế xã hội gắn với việc đề ra các nguyên tắc lập, dự đoán và vận hành nó.
Phân tích và dự đoán thống kê có ý nghĩa quan trọng trong quá trình quả lý
kinh tế. Nhờ có lý luận và phương pháp luận phong phú mà thống kê có thể
vạch ra nguyên nhân của việc hoàn thiện kế hoạch và các quyết định quả
lý; phân tích ảnh hưởng các nhân tố đến việc sử dụng các nguồn lực; xác
định các mối liên hệ, các tính quy luật chung của hệ thống. Và cuối cùng là
xây dựng các dự đoán khác nhau nhằm xác định các mục tiêu phát triển,
các nguồn tiềm năng, xây dựng các phương án để phục vụ cho việc ta quyết
định quả lý. Chức năng phân tích và dự đoán thống kê ngày càng trở nên
quan trọng hơn, khối lượng công việc nhiều hơn và vai trò của thống kê
23
trong bộ máy nhà nước ngày càng nhiều hơn. Phân tích và dự đoán thống
kê là một thể thống nhất, cùng phục vụ cho việc kế hoạch hoá và xây dựng
các quyết định quản lý. Do vậy trong nhiều trường hợp nếu chỉ có phân tích
thôi chưa đủ mà còn phải tiên hành nghiên cứu trạng thái của đối tượng
trong tương lai.
Trong quá trình phân tích và dự đoán kinh tế, phương pháp tiếp cận hệ
thống đòi hỏi phải tiếp cận theo cả hai hướng: Hướng phân tích và hướng
tổng hợp.
Theo hướng phân tích, đối tượng nghiên cứu được tách ra thành nhiều yếu
tố cấu thành, các nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động của đối tượng
cũng được chia ra thành những nguyên nhân nhở hơn, nhằm tạo khả năng
nghiên cứu một cách sâu sắc và chi tiết đối tượng. Do phân tích thành các
nhân tố như trên ta có thể khảo sát xem đâu là nhân tố trội nhất đến sự biến
động của đối tượng nghiên cứu. Mức độ chi tiết của việc phân tích nhân tố
phụ thuộc vào nhiệm vụ phân tích thống kê và khả năng thực tế của sự
phân tích nhân tố. Không phải lúc nào cũng phân tích một cách chi tiết, vì
trong nhiều trường hợp điều đó có khả năng dẵn đến việc làm nhiễu các
quyết định quản lý.
Theo hướng tổng hợp có thể có một số cách làm khác nhau. Người ta có thể
khảo sát sự biến động chung của cả đối tượng nghiên cứu, xây dựng các mô
hình biến động của chúng trên quy mô lớn hay một thời kỳ dài, nhằm phân
tích quy luật của chúng. Cũng có thể nghiên cứu đối tượng trong mối quan
hệ lẫn nhau với một số nhân tố chủ yếu khác hay các hiện tượng và quá
trình khác. Người ta có thể kết hợp nhiều nhân tố nhỏ thành nhóm các nhân
tố ảnh hưởng có cùng tính chất chung nào đó để khảo sát sự tác động theo
các hướng chủ yếu khác nhau. Hoặc biến các nhân tố khác nhau và không
có cùng độ đo thành các nhân tố so sánh được.
Khi phân tích thống kê đòi hỏi phải sử dụng kết hợp các phương pháp khác
nhau. Như ta đã biết mỗi phương pháp có ưu nhược điểm riêng, điều kiện
vận dụng riêng va lĩnh vực áp dụng riêng. Các hiện tượng và quá trình kinh
24
tế ngày càng diễn ra một cách phức tạp hơn, do đó đòi hỏi phải biết sử
dụng một cách kết hợp nhiều phương pháp khác nhau để đạt được mục tiêu
chính của việc nghiên cứu.
Trong dự đoán thống kê, nguồn thông tin chủ yếu là thông tin thống kê.
Ngoài ra còn sử dụng nguồn thông tin bổ sung bằng các nguồn khác nhau
như lấy ý kiến khách hàng... Yêu cầu của thông tin khi phân tích và dự
đoán là chính xác, đầy đủ, kịp thời và so sánh được. Do chu trình quản lý
ngày càng rút ngắn, yêu cầu phải ra các quyết định thật nhanh và chính xác
đòi hỏi thông tin phải cung cấp kịp thời hơn phục vụ cho bộ máy phân tích
và dự đoán làm cơ sở cho ra quyết định quản lý. Đặc biệt trong dự đoán, do
bản thân cần phải hiệu chỉnh dự đoán hiện đại đòi hỏi phải cung cấp thông
tin mới nhất để mô hình dự đoán có thể thích nghi với sự biến động thực tế,
cho nên tính chất kịp thời của thông tin càng trở nên quan trọng hơn.
2. Sự cần thiết của việc phân tích và dự đoán thống kê kết quả tiêu
thụ hàng hoá
Phân tích thống kê kết quả tiêu thụ hàng hoánhằm góp phần đánh giá một
cách đầy đủ và toàn diện hoạt động kinh doanh của công ty. Nghiên cứu xu
hướng phát triển, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan và nhân tố
khách quan đến kết quả tiêu thụ hàng hoácủa công ty và cũng là ảnh hưởng
đến hiệu quả làm cơ sở cho hoạch định chiến lược kinh doanh lâu dài.
Dự đoán kết quả tiêu thụ hàng hoáphải dựa trên sự phân tích toàn diện kết
quả sản xuất kinh doanh. Dự đoán nhu cầu của khách hàng nhằm mục đích
xây dựng kế hoạch để đáp ứng nhu cầu đó. Các quyết định có tính chiến
lược đều bắt nguồn từ các dự đoán ngắn hạn cho khoảng thời gian từ 6-18
tháng. Các dự đoán ngắn hạn là cơ sở, căn cứ cho công ty lập kế hoạch hoạt
động, chiến dịch quảng cáo xây dựng và hoàn thiện các cơ sở, loại hình
dịch vụ thích hợp đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Các quyết định có tính
chất chiến lược, kế hoạch mục tiêu tổng thể của công ty được đưa ra dựa
trên các kế hoạch dài hạn.
25
Như vậy, vận dụng phương pháp phân tích và dự đoán là vấn đề hết sức
quan trọng đối với bất kỳ công ty nào khi nghiên cứu về tình hình hoạt
động kinh doanh của mình nhất là khi nghiên cứu về kết quả sản xuất
kinh doanh.
3. Yêu cầu trong phân tích và dự đoán thống kê
Để đảm bảo tính đúng đắn, khách quan, phân tích và dự đoán thống kê phải
tuân theo một số yêu cầu sau đây:
Thứ nhất: Phải tiến hành trên cơ sở phân tích lý luận kinh tế xã hội. Các
hiện tượng có tính chất và xu hướng phát triển khác nhau, có thể tăng lên là
tốt nhưng có thể giảm đi là tốt. Vì vậy thông qua phân tích lý luận ta có thể
hiểu được tính chất xu hướng của hiện tượng, trên cơ sở đó dùng con số và
phương pháp phân tích khẳng định tính chất cụ thể của nó.
Thứ hai: Phải căn cứ vào toàn bộ sự kiện và đặt chúng trong mối quan hệ
ràng buộc lẫn nhau.
Sự tồn tại của hiện tượng không phải là kết quả tổng cộng giản đơn các mặt
của nó mà là các mặt liên kết với nhau, mặt này làm cơ sở cho mặt kia và
ngược lại, đồng thời chịu sự tác động lẫn nhau. Do đó khi phân tích và dự
đoán thống kê phải sử dụng một loạt tài liệu, mỗi tài liệu phản ánh một khía
cạnh của hiện tượng nhằm lấy được thực chất của hiện tượng.
Thứ ba: Đối với những hiện tượng có tính chất hình thức phát triển khác
nhau và ngay trong mỗi hiện tượng nhưng có thông tin ở các mức độ khác
nhau, nên phải áp dụng các phương pháp khác nhau.
Mỗi phương pháp thống kê chỉ có ý nghĩa và tác dụng đối với một loại hiện
tượng. Chọn phương pháp thích hợp là phải dựa vào yêu cầu và mục đích
phân tích và dự đoán, dựa vào số liệu thu thập, tác dụng của mỗi phương
pháp.
II. PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG KẾT
QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ
1. Phân tích biến động kết quả tiêu thụ hàng hoáqua thời gian
26
1.1. Phân tích biến động tổng kết quả tiêu thụ hàng hoá
a) Phân tích đặc điểm của sự biến động
Để phân tích đặc điểm của sự biến động tổng kết quả tiêu thụ hàng hoáta
dựa vào các chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian.
+ Dãy số thời gian
Dãy số thời gian là dãy các trị số của chỉ tiêu thống kê được sắp xếp theo
thứ tự thời gian.
Mỗi dãy số được cấu tạo bởi hai thành phần thời gian và chỉ tiêu hiện tượng
được nghiên cứu. Thời gian có thể là ngày, tuần, tháng, quý, năm... Độ dài
giữa hai thời gian liền nhau gọi là khoảng cách thời gian. Chỉ tiêu của hiện
tượng được nghiên cứu có thể là số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình
quân. Trị số của chỉ tiêu được gọi là mức độ của dãy số.
Trong dãy số thời gian người ta có thể biễu diễn các chỉ tiêu trong từng
khoảng thời gian hay vào những thời điểm nhất định. Dãy số thời gian
được chia làm hai loại:
- Dãy số thời kỳ: là dãy số thời gian phản ánh quy mô của hiện tượng trong
những thời gian nhất định. Mỗi mức độ của dãy số thời kỳ là sự tích luỹ về
lượng qua thời gian. Vì vậy độ dài khoảng cách thời gian ảnh hưởng trực
tiếp đến trị số của chỉ tiêu và có thể cộng các chỉ số của chỉ tiêu để phản
ánh quy mô của hiện tượng trong khoảng thời gian dài hơn.
- Dãy số thời điểm: là dãy số thời gian phản ánh quy mô của hiện tượng
trong những thời điểm nhất định. Mức độ của hiện tượng ở thời điểm sau
thường bao gồm toàn bộ hoặc một phần của hiện tượng ở thời điểm trước
đó. Do đó việc cộng các trị số của chỉ tiêu không phản ánh quy mô của hiện
tượng.
Dãy số thời gian là phương pháp thống kê nghiên cứu đặc điểm sự biến
động của hiện tượng qua thời gian. Từ đó rút ra xu thế biến động chung và
có thể dự đoán sự phát triển trong tương lai.
27
Để có thể dự đoán đúng sự phát triển của hiện tượng qua thời gian thì khi
xây dựng một dãy số thời gian phải đảm bảo tính chất có thể so sánh được
giữa các mức độ trong dãy số. Cụ thể là: nội dung và phương pháp tính các
chỉ tiêu qua thời gian phải thống nhất; phạm vi tính toán qua thời gian của
chỉ tiêu phải nhất trí; khoảng cách thời gian trong dãy số nên bằng nhau
nhất là đối với dãy số thời kỳ. Tuy nhiên, trong thực tế có nhiều lý do khác
nhau nên yêu cầu đó thường bị vi phạm. Để đảm bảo tính có thể so sánh
được người ta phải tiến hành chỉnh lý số liệu.
+ Các chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian
- Mức độ trung bình theo thời gian: chỉ tiêu phản ánh mức độ đại biểu của
tất cả các mức độ theo thời gian.
- Lượng tăng (giảm) tuyệt đối: chỉ tiêu phản ánh mức độ chênh lệch tuyệt
đối của chỉ tiêu giữa hai thời gian nghiên cứu.
- Tốc độ phát triển: tốc độ phát triển là số tương đối phản ánh tốc độ và xu
hướng phát triển qua thời gian.
- Tốc độ tăng (giảm): phản ánh mức độ của hiện tượng nghiên cứu giữa hai
thời gian đã tăng hoặc giảm bao nhiêu lần (hay bao nhiêu %). Đây là chỉ
tiêu nói lên nhịp độ tăng (hoặc giảm) theo thời gian.
- Giá trị tuyệt đối của 1%: chỉ tiêu phản ánh cứ tăng (giảm) 1% của tốc độ
tăng (giảm) liên hoàn thì tương ứng với một trị số tuyệt đối là bao nhiêu.
Trong phân tích kết quả tiêu thụ hàng hoángười ta thường sử dụng một số
chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian như sau:
* Mức độ trung bình theo thời gian
Mức độ trung bình theo thời gian ứng dụng trong phân tích sự biến động
kết quả tiêu thụ hàng hoáđược thể hiện thông qua chỉ tiêu tổng kết quả tiêu
thụ hàng hoábình quân. Chỉ tiêu này chủ yếu dựa vào dãy số thời kỳ.
Công thức tính:
n
D
n
DDD
D
n
1i
i
321
...
Trong đó:
28
D: Tổng kết quả tiêu thụ hàng hoábình quân
Di: Kết quả tiêu thụ hàng hoátừng năm
n: Số năm
Kết quả tiêu thụ hàng hoábình quân của một thời kỳ (n năm) hoạt động
kinh doanh là giá trị mang tính đại biểu cho kết quả tiêu thụ hàng hoátrong
kỳ mà chúng ta nghiên cứu.
* Lượng tăng (giảm) tuyệt đối
Chỉ tiêu này được sử dụng phổ biến khi nghiên cứu sự biến động của tổng
kết quả sản xuất kinh doanh. Nó giúp ta thấy được sự tăng giảm tuyệt đối
của tổng kết quả tiêu thụ hàng hoáqua hai thời kỳ mà ta chọn để nghiên
cứu. Nếu kết quả tiêu thụ hàng hoátăng lên thì trị số của chỉ tiêu mang dấu
dương (+) và ngược lại.
+ Lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn (i)
Phản ánh mức độ tăng (giảm) tuyệt đối giữa hai thời gian liền nhau:
i = Yi - Yi-1 (i = 2,3,...n)
Trong đó: Yi: kết quả tiêu thụ hàng hoákỳ nghiên cứu
Yi-1: kết quả tiêu thụ hàng hoáliền trước kỳ nghiên cứu
+ Lượng tăng (giảm) tuyệt đối định gốc (i)
Phản ánh mức độ tăng (giảm) tuyệt đối giữa kỳ nghiên cứu và kỳ nào đó
được chọn làm gốc cố định (thường lấy mức độ đầu)
i = Yi - Y1 (i = 1,2,...,n)
Trong đó: Yi: kết quả tiêu thụ hàng hoákỳ nghiên cứu
Y1: kết quả tiêu thụ hàng hoákỳ gốc cố định
+ Mối quan hệ giữa 2 lượng tăng (giảm) tuyệt đối
Giữa lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn và định gốc có quan hệ tổng:
i= i (i = 1,2,...,n)
+ Lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân: là trung bình cộng của các lượng
tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn
1-n
yy
1-n
1nn
i
1
2
n
n
i
29
* Tốc độ phát triển
Chỉ tiêu tốc độ phát triển vận dụng nghiên cứu xu hướng phát triển của
tổng kết quả sản xuất kinh doanh. Cũng như chỉ tiêu về lượng tăng giảm
tuyệt đối, việc tính toán tốc độ phát triển liên hoàn, định gốc, bình quân sẽ
phụ thuộc vào mục đích nghiên cứu.
* Tốc độ phát triển liên hoàn (ti)
Phản ánh sự phát triển của hiện tượng giữa 2 thời gian liền nhau
1
i
i
y
y
iT
Trong đó: yi: kết quả tiêu thụ hàng hoáở thời gian i
yi+1: kết quả tiêu thụ hàng hoáở thời gian i-1
* Tốc độ phát triển định gốc (Ti)
Phản ánh sự phát triển của hiện tượng trong những khoảng thời gian dài;
thường lấy mức độ đầu làm gốc cố định.
1y
y iiT (i = 2,3,...n)
Trong đó: yi: kết quả tiêu thụ hàng hoáthời gian thứ i
y1: kết quả tiêu thụ hàng hoáthời gian đầu tiên
* Mối quan hệ giữa 2 loại tốc độ phát triển
Tích các tốc độ phát triển liên hoàn bằng tốc độ phát triển định gốc
t2.t3.t4...tn = Tn
ii Tt (i = 2,3,4,...n)
Thương của hai tốc độ phát triển định gốc liền nhau bằng tốc độ phát triển
liên hoàn giữa hai thời kỳ đó
it
1-i
i
T
T
* Tốc độ phát triển bình quân: là trị số đại biểu của các tốc độ phát triển
liên hoàn
1
2
1
32
n
n
i
i
n
n ttttt ....
30
Khi sử dụng chỉ tiêu tốc độ phát triển bình quân, chỉ nên tính khi kết quả
tiêu thụ hàng hoáphát triển theo xu hướng nhất định (cùng tăng hoặc cùng
giảm).
b) Phân tích xu thế biến động
+ Các phương pháp phân tích xu thế biến động
- Phương pháp mở rộng khoảng cách thời gian
Mở rộng khoảng cách thời gian là ghép một số khoảng thời gian liền nhau
lại thành một khoảng thời gian dài hơn. Phương pháp vận dụng khi một dãy
số có khoảng thời gian tương đối ngắn, có nhiều mức độ và chưa phản ánh
được xu hướng phát triển của hiện tượng.
- Phương pháp dãy số bình quân trượt
Số bình quân trượt là bình quân cộng của một nhóm nhất định các mức độ
trong dãy số. Nó được tính bằng cách lần lượt loại dần các mức độ đồng
thời thêm dần các mức độ tiếp theo, sao cho số lượng các mức độ tham gia
tính số bình quân không đổi.
- Phương pháp hồi quy
Phương pháp hồi quy là phương pháp được sử dụng để biểu diễn xu hướng
phát triển cơ bản của hiện tượng giao động có nhiều ngẫu nhiên, mức độ
tăng giảm thất thường. Nội dung phương pháp là người ta tìm ra một
phương trình hồi quy được xây dựng trên cơ sở dãy số thời gian gọi là hàm
xu thế.
- Phương pháp biểu hiện biến động thời vụ
Biến động thời vụ là biến động mang tính lặp đi lặp lại trong từng thời gian
nhất định của từng năm. Nguyên nhân gây ra sự biến động thời vụ là do
ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, tập quán sinh hoạt của dân cư. Nội dung
phương pháp là thông qua số liệu của nhiều năm phân tích tính các chỉ số
thời vụ nhằm xác định tính chất và mức độ biến động thời vụ.
+ Một số phương pháp ứng dụng trong phân tích kết quả sản xuất kinh
doanh.
31
Sự biến động của doanh thu qua thời gian chịu sự tác động của nhiều nhân
tố. Ngoài các nhân tố chủ yếu, cơ bản quyết định xu hướng biến động của
kết quả tiêu thụ hàng hoá(xu hướng được biểu hiện là chiều hướng biến đổi
chung nào đó, một sự biến hoá kéo dài theo thời gian và xác định tính quy
luật về sự vận động của kết quả tiêu thụ hàng hoátheo thời gian), còn có
những nhân tố ngẫu nhiên làm cho kết quả tiêu thụ hàng hoáphát triển lệch
ra khỏi xu hướng cơ bản. Tác động của những nhân tố này theo hướng
ngược nhau và độ lớn không giống nhau.
Việc xác định xu thế biến động cơ bản của kết quả tiêu thụ hàng hoácó ý
nghĩa quan trọng trong nghiên cứu chiến lược kinh doanh. Vì vậy cần sử
dụng một số phương pháp thích hợp nhằm loại bỏ tác động của những nhân
tố ngẫu nhiên để nêu lên xu hướng và tính quy luật về sự biến động của kết
quả sản xuất kinh doanh.
- Phương pháp hồi quy
Hàm xu thế tổng quát có dạng:
ty (t,a0,a1,...an)
Trong đó: yt: kết quả tiêu thụ hàng hoálý thuyết
a0,...an: là các tham số của phương trình hồi quy và thường được xác định
bằng phương pháp bình quân nhỏ nhất.
Tức là: ( yt - yt )2 = min
t: thứ tự thời gian.
Để lựa chọn phương trình đúng đắn đòi hỏi phải dựa vào sự phân tích đặc
điểm biến động của kết quả tiêu thụ hàng hoáqua thời gian đồng thời kết
hợp với một số phương pháp khác.
Một số dạng phương trình hồi quy thường gặp
* Phương trình đường thẳng
y = a0 + a1.t
Phương trình này được sử dụng khi lượng tăng hoặc giảm tuyệt đối liên
hoàn xấp xỉ bằng nhau (sai phân bậc một xấp xỉ nhau).
Các tham số a0, a1 được xác định bằng phương pháp bình quân nhỏ nhất:
32
a0, a1 thoả mãn hệ phương trình sau:
2
10
10
taaty
taany
.
..
* Phương trình Parabol bậc 2
yt = a0 + a1t + a2t2
Phương trình này được sử dụng khi các sai phân bậc hai (tức là sai phân sai
phân bậc một) xấp xỉ bằng nhau.
Các tham số a0, a1, a2 được xác định bằng phương pháp bình quân nhỏ
nhất:
a0, a1, a2 thoả mãn hệ phương trình sau đây:
4
2
3
1
2
0
2
3
2
2
10
2
210
tatatayt
tatataty
tataany .
* Phương trình hàm mũ
t
t aay 10.
Phương trình được sử dụng khi các tốc độ phát triển liên hoàn xấp xỉ
nhau
Các tham số a0, a1 thoả mãn hệ phương trình
2ttt
t
10
10
lgalgalg
lgan.lgalga
- Phương pháp biểu hiện biến động thời vụ
Nghiên cứu biến động thời vụ chỉ là một trong 3 thành phần của biến động
theo thời gian. Mục đích của việc nghiên cứu biến động thời vụ của tổng
kết quả tiêu thụ hàng hoácủa công ty là để phát hiện ra quy luật về sự biến
động của chỉ tiêu này, để chủ động hơn tỏng công tác quản lý và có kế
hoạch bố trí công việc thích hợp. Phương pháp thường dùng là để tính các
chỉ số thời vụ.
Nội dung phương pháp
33
Tùy theo đặc điểm về sự biến động của hiện tượng theo thời gian ng ta có
các phương pháp tính chỉ số biến động thời vụ khác nhau:
+ Trường hợp biến động thời vụ qua những thời gian nhất định của các
năm tương đối ổn định, không có hiện tượng tăng (hoặc giảm) rõ rệt, chỉ số
thời vụ được tính theo công thức:
0y
y iiI
Trong đó: Ii: Chỉ số thời vụ của thời gian i
yi: Số trung bình các mức độ của thời gian cùng tên i
y0: Số trung bình các mức độ trong dãy số.
+ Trường hợp biến động thời vụ qua các năm có sự tăng giảm rõ rệt, chỉ số
thời vụ tính theo công thức:
n
ym
j ij
ij
1
iI
Trong đó: yij: mức độ thực tế của thời gian i qua năm j
yij: mức độ tính toán ở thời gian i qua năm j
1.2. Phương pháp nghiên cứu biến động kết cấu
Nội dung của phương pháp là dựa vào số tương đố kết cấu để xác định tỷ
trọng của từng loại kết quả tiêu thụ hàng hoátrong tổng kết quả sản xuất
kinh doanh.
2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ hàng hoá
Để phân tích các nhân tố ảnh hưởng ta sử dụng phương pháp chỉ số (một công
cụ hữu hiệu của thống kê trong phân tích tình hình kinh tế - xã hội).
a) Phương pháp chỉ số
Chỉ số là số tương đối (đơn vị là lần,%) biểu hiện quan hệ so sánh 2 mức
độ của hiện tượng.
Đối tượng nghiên cứu của phương pháp chỉ số là những hiện tượng phức
tạp, gồm các phần tử, đơn vị có đặc điểm tính chất khác nhau mà người ta
không thể cộng trực tiếp để so sánh.
34
Đặc điểm:
- Khi muốn so sánh các mức độ của hiện tượng phải chuyển các đơn vị,
phần tử, hiện tượng cá biệt có tính chất, đặc điểm khác nhau thành một
dạng đồng nhất có thể cộng trực tiếp chúng lại.
- Khi có nhiều nhân tố cùng tham gia vào việc tính toán phải giả định chỉ
có một nhân tố thay đổi còn các nhân tố khác không đổi (gọi là quyền
số) nhằm loại trừ ảnh hưởng biến động của các nhân tố này tới kết quả
so sánh.
Khi ta nghiên cứu sự biến động của nhân tố số lượng, người ta thường cố
định nhân tố chất lượng ở kỳ gốc. Còn khi nghiên cứu sự biến động của
nhân tố chất lượng thì người ta cố định nhân tố chất lượng ở kỳ gốc. Còn
khi nghiên cứu sự biến động của nhân tố chất lượng thì người ta cố địh
nhân tố chất lượng ở kỳ báo cáo. Chỉ số có nhiều tác dụng khác nhau tùy
theo từng loại. Chỉ số được dùng để phản ánh sự biến động của phần từ qua
không gian gọi là chỉ số không gian; chỉ số phản ánh nhiệm vụ kế hoạch
gọi là chỉ số kế hoạch. Ngoài ra chỉ số còn được dùng để phân tích vai trò
ảnh hưởng biến động của từng nhân tố đối với sự biến động của toàn bộ
hiện tượng.
Phân loại
Để phân loại chỉ số, người ta thường căn cứ vào phạm vi tính hoặc tính chất
của chỉ tiêu mà chỉ số phản ánh.
Căn cứ vào phạm vi:
* Chỉ số đơn (chỉ số cá thể): nêu lên sự biến động của từng đơn vị cá biệt.
- Đối với chỉ tiêu giá cả:
0
1
p
p
pi
- Đối với chỉ tiêu sản lượng hàng hoá tiêu thụ
0
1
q
q
qi
Trong đó: p0 và p1 là giá cả một loại hàng hoá nào đó ở kỳ gốc và kỳ
nghiên cứu.
35
q0 và q1: sản lượng một loại hàng hoá nào đó ở kỳ gốc và kỳ nghiên cứu.
* Chỉ số tổng hợp (chỉ số chung): la chỉ số phản ánh sự biến động của hiện
tượng phức tạp gồm nhiều đơn vị hoặc phần tử khác nhau.
- Chỉ số phát triển:
+ Chỉ số phát triển về giá cả
qp
qp
0
11
pI
Trong đó:Ip: Chỉ số chung về giá cả
p1, p0: giá cả mỗi mặt hàng kỳ nghiên cứu và kỳ gốc.
q: Lượng hàng hoá tiêu thụ của mỗi mặt hàng được cố định
ở một kỳ nào đó đóng vai trò quyền số.
Nếu chọn quyền số ở kỳ gốc, ta có thể chỉ số trung bình về giá cả.
00
00
00
01
qp
qp
qp
qp p
p
i
I
Nếu chọn quyền số ở kỳ báo cáo ta có chỉ số chung về giá
pi
qp
qp
qp
qp
11
11
10
11
pI
Nếu sự sai lệch giữa hai chỉ số trên là đáng kể thì dùng chỉ số Fisher:
10
11
00
01
qp
qp
qp
qp
pI
+ Chỉ số phát triển về lượng hàng hoá tiêu thụ
pq
pq
0
1
qI
Trong đó: Iq: chỉ số chung về lượng hàng hoá tiêu thụ
q1, q0: lượng hàng hoá tiêu thụ mỗi mặt hàng kỳ nghiên cứu
và kỳ gốc.
p: giá bán mỗi mặt hàng được cố định ở kỳ nào đó được
chọn làm quyền số.
36
Nếu chọn quyền số ở kỳ gốc, ta có lượng hàng hoá chung về lượng hàng
hoá tiêu thụ
00
00
00
10
qp
qpi
qp
qp p
qI
Nếu chọn quyền số ở kỳ nghiên cứu, ta có chỉ số chung về lượng hàng hoá
tiêu thụ
qi
qp
qp
qp
qp
11
11
01
11
qI
Nếu sự sai biệt giữa hai chỉ số trên là đáng kể thì ta sử dụng chỉ số Fisher
10
11
00
01
qp
qp
x
qp
qp
qI
- Chỉ số không gian
+ Chỉ số không gian với chỉ tiêu giá cả
)(
)(
BAB
BAA
B qqp
qqp
ApI
Trong đó:
pA: Giá bán lẻ của địa phương A
pB: Giá bán lẻ của địa phương B
qA: lượng hàng hoá đã tiêu thụ ở địa phương A
qB: lượng hàng hoá đã tiêu thụ ở địa phương B
+ Chỉ số không gian về sản lượng
B
A
B
qp
qp
)Aq(I
Trong đó: qA, qB: sản lượng từng loại của địa phương A và B
p: giá cố định hoặc giá bình quân của hai địa phương A và B
BA
BBAA
qq
qpqp
p
Căn cứ vào tính chất của các chỉ tiêu:
37
+ Chỉ số chỉ tiêu chất lượng: phản sự biến động của chỉ tiêu chất lượng.
+ Chỉ số chie tiêu khối lượng: Phản ánh sự biến động của một chỉ tiêu khối
lượng nào đó.
Việc phân chia này được áp dụng đối với một số chỉ tiêu thông thường
trong từng mối quan hệ cụ thể.
Hệ thống chỉ số:
Hệ thống chỉ số là một đẳng thức liên hệ hagiữa các chỉ số phản ánh mối
quan hệ giữa các chỉ tiêu mà ta nghiên cứu.
+ Phân loại hệ thống chỉ số:
- Hệ thống chỉ số của các số kế hoạch: biểu hiện mối liên hệ giữa các chỉ số
kế hoạch với chỉ số phát triển, được dùng để phân tích trình độ hoàn thành
kế hoạch của một doanh nghiệp, của một vùng lãnh thổ.
Chỉ số phát triển = chỉ số hoàn thành kế hoạch x chỉ số kế hoạch
00
11
00
11
qp
qp
qp
qp
qp
qp kk
kk
Với K là mức kế hoạch
- Hệ thống chỉ số phát triển với quyền số bất biến: trích các chỉ số liên hoàn
bằng chỉ số định gốc
- Hệ thống chỉ số của các chỉ tiêu có mối liên hệ với nhau
Hệ thống chỉ số tổng hợp bao gồm các chỉ số nhân tố (hay còn gọi là chỉ số
bộ phận) và chỉ số toàn bộ. Mỗi chỉ số nhân tố nêu lên sự biến động của
một nhân tố cấu thành hiện tượng và ảnh hưởng của biến động này đối với
biến động của cả hiện tượng. Chỉ số toàn bộ nêu lến sự biến động của toàn
bộ hiện tượng.
+ Tác dụng của hệ thống chỉ số
Phân tích mối liên hệ giữa các hiện tượng trong quá trình biến động, xác
định vai trò ảnh hưởng biến động của mổi nhân tố đối với sự biến động của
hiện tượng gồm nhiều nhân tố, tìm ra nguyên nhân chủ yếu.
Trong nhiều trường hợp, thông qua hệ thống chỉ số có thể tính toán các chỉ
số chưa biết khi biết các chỉ số khác nhau trong hệ thống.
38
b. Vận dụng phương pháp chỉ số phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tổng
kết quả tiêu thụ hàng hoá
b1. Phân tích các nhân tố bản thân kết quả sản xuất kinh doanh
3. Phân tích mối liên hệ tương quan
Trong phân tích kết quả tiêu thụ hàng hoángười ta thường xem xét đến mối
quan hệ giữa kết quả tiêu thụ hàng hoávà chi phí.
+ Phương pháp hồi quy tương quan
Hồi quy tương quan là phương pháp toán học được vận dụng trong thống
kê để biểu hiện và phân tích mối liên hệ tương quan giữa các hiện tượng.
Các mối liên hệ tương quan là các mối liên hệ không hoàn toàn chặt chẽ
giữa các hiện tượng, tức là khi hiện tượng này biến đổi thì có thể làm cho
hiện tượng có liên quan biến đổi nhưng không có ảnh hưởng hoàn toàn
quyết định sự biến đổi đó, không biểu hiện rõ trên từng đơn vị cá biệt mà
trải qua quan sát số lớn các đơn vị.
Phương pháp hồi quy được sử dụng để giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Xác định tính chất và hình thức mối liên hệ: Cụ thể phải xác định phương
trình hồi quy biểu hiện mối liên hệ dưới dạng hàm số.
- Đánh giá trình độ chặt chẽ mối liên hệ tương quan tức la nghiên cứu xem
mối liên hệ các hiện tượng chặt chẽ hay lỏng lẻo.
4. Phương pháp thống kê dự đoán kết quả tiêu thụ hàng hoá
Trong hoạt động sôi động của nên kinh tế toàn cầu, trào lưu hợp tác quốc tế
diễn ra mạnh mẽ, xu hướng toàn cầu hoá ngày càng phát triển ở mức độ
cao. Việc dự đoán tình hình gặp nhiều khó khăn đặc biệt trong dự đoán kết
quả tiêu thụ hàng hoáluôn chịu ảnh hưởng của nhiều biến cố phát sinh. Vì
vậy để dự đoán tốt nhu cầu thị trường phải xây dựng được kế hoạch, một
phương pháp khoa học. Ngày nay, người ta sử dụng một số phương pháp
để dự đoán kết quả tiêu thụ hàng hoásau:
4.1. Phương pháp dự đoán dựa vào mô hình dãy số thời gian
39
Dự đoán có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với việc ra quyết định trong
khoảng thời gian dài lẫn trong khoảng thời gian ngắn, nó được sử dụng
rộng rãi trong mọi lĩnh vực. Tuy nhiên, người ta thường sử dụng phương
pháp dự báo ngắn hạn, nó giúp chúng ta có cơ sở để lập kế hoạch ngắn hạn,
cung cấp những thông tin để từ đó có thể điều chỉnh và ra các quyết định
đúng đắn. Trong khoảng thời gian tương đối ngắn, các nhân tố ít có sự thay
đổi do đó người ta thường sử dụng phương pháp dãy số thời gian trong dự
báo thống kê ngắn hạn.
Phương pháp tiến hành trên cơ sở giả định tồn tại tính nhất quán trong sự
phát triển của hiện tượng, tiến hành áp dụng các phương pháp ngoại suy
(xu thế, mối liên hệ) để xây dựng các mô hình dự đoán.
* Phương pháp ngoại suy bằng lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân
Phương pháp áp dụng khi các lượng tăng giảm tuyệt đối liên hoàn xấp xỉ
nhau:
Ta có mô hình
yn+L = yn + .L
Trong đó: yn+L: trị số dự đoán tại thời gian n+L
n: số quan sát
L: tầm xa dự đoán
yn: mức độ dùng làm gốc để ngoại suy
: lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân
Với:
1
1
n
yy n
Mức độ được chọn làm gốc để ngoại suy có thể chọn mức độ cuối cùng
trong thời kỳ quan sát. Tuy nhiên, trị số dự đoán thường bị ảnh hưởng bởi
vị trí của nó so với đường xu thế, làm số trung bình của một thời kỳ sau
cùng trong thời kỳ quan sát để nhằm cho kết quả dự đoán chính xác hơn.
* Phương pháp dự đoán bằng tốc độ phát triển bình quân
Phương pháp áp dụng khi các tốc độ liên hoàn xấp xỉ nhau
Mô hình dự đoán:
40
yn+L = yn.tL
Trong đó: t: tốc độ phát triển bình quân
L: tầm xa của dự đoán
yn: mức độ được dùng làm gốc để ngoại suy
Tương tự như phương pháp ngoại suy bằng lượng tăng (giảm) tuyệt đối
bình quân, khi chọn yn người ta thường chọn số trung bình của một vài thời
kỳ sau cùng trong thời kỳ quan sát.
* Phương pháp ngoại suy xu thế:
Nội dung cơ bản của phương pháp này là căn cứ vào toàn bộ các thong tin
có trong dãy số thời kỳ quan sát để thành lập một hàm xu thế, trên cơ sở đó
ngoại suy một vài thời kỳ trong tương lai. Phương pháp được áp dụng trong
trường hợp đòi hỏi mức độ chính xác của kết quả dự đoán kết quả tiêu thụ
hàng hoátrong thời kỳ mới dựa trên cơ sở của những thời kỳ đã qua.
Khi áp dụng ngoại suy xu thế cần chú ý 2 trường hợp sau:
- Trường hợp 1:
Khi đối tượng dự đoán phát triển trong thời kỳ quan sát chịu sự tác động
của 2 nhóm nhân tố là các nhân tố tác động mạnh, thường xuyên và nhóm
các nhân tố ngẫu nhiên. Khi đó mỗi mức độ của dãy số có thể tách ra làm
hai phần thực hiện theo các bước.
Mô hình dự đoán
yt+L = (t + L; a0;...an) + t
Sai số dự đoán
).(
).(
.
1
12311 2
2
nn
Ln
n
SepS
Trong đó: Sp: sai số dự đoán
n: số các mức độ trong dãy số
L: tầm xa của dự đoán
Se: sai số chuẩn của mô hình miêu tả tính theo công thức:
41
pn
yy
S iie
2)(
Với p là tham số của mô hình
Khoảng dự đoán
yn+Lt.Sp
Trong đó: t: là giá trị theo bảng tiêu chuẩn T-student với n-2 bậc tự do và
xác suất tin cậy (1-)
- Trường hợp 2:
Khi đối tượng dự đoán biến động do ảnh hưởng của nhiều nhân tố, ngoài 2
nhóm nhân tố trên còn chịu sự ảnh hưởng của các nhân tố khác mang tính
chất chu kỳ (hay có tính thời vụ).
Mô hình:
yn+L = (n+L).Itv + t
4.2. Phương pháp bảng Buys - Ballot (BB)
Ngoài các phương pháp dự đoán đã nêu ở trên, thống kê còn sử dụng một
phương pháp tương đối quan trọng để nghiên cứu xu hướng phát triển trong
tương lai. Nội dung của phương pháp này là xác định mô hình biểu diễn xu
hướng biến động của hiện tượng trong tương lai có kết hợp cả hai thành
phần là xu thế và thời vụ.
Phương pháp đòi hỏi số liệu tương đối đầy đủ và tính toán tương đối phức
tạp.
Mô hình dạng cộng như sau:
Y = a + bt + cj
Trong đó: a: tham số tự do
b: hệ số hồi quy
cj: thành phần thời vụ
Trong đó:
T: mức độ thời gian
yij: trị số của chỉ tiêu thang j năm i
42
m: số tháng trong năm
n: số năm nghiên cứu
Bảng Buys - Ballot
Tháng j
Năm i
1 ... j ... M
n
j
jj yT
1
i.Ti
1 T1 1.Ti
...
j yij Tj i.Ti
...
N Tn n.Ti
i
n
i
ij Ty
1
ji TTT S =
Ti
n
T
y jj n
T
y 11
n
T
y jj
n
T
y mm
mn
T
y
.
Cj c1 cj cm
Từ số liệu của bảng trên, ta tính được giá trị các tham số của phương trình
theo các công thức sau:
43
2
1
2
1
1
12
2
1
2
m
jb
mn
T
n
T
c
m
n
m
S
nmn
b
mn
b
mn
T
a
j
j .
)(.
.
.
Từ phương trình trên với các tham số đã tính được theo bảng, ta có thể dự
đoán được kết quả tiêu thụ hàng hoácủa các tháng trong năm tiếp theo với t
là mức độ thời gian tính từ năm đầu tiên ta nghiên cứu.
4.3. Phương pháp chuyên gia:
Dự đoán chuyên gia là những dự đoán được dựa trên cơ sở tổng hợp và xử
lý các ý kiến của chuyên gia hoặc tập thể chuyên gia, trên cơ sở thông tin
vốn có của họ kinh nghiệm, cảm giác của họ.
Phương pháp chuyên gia có những ưu thế hơn hẳn khi dự đoán những hiện
tượng hoặc quá trình có tầm bao quát rộng, cấu trúc nội dung phức tạp,
nhiều chỉ tiêu nhân tố chi phối làm xu hướng vận động cũng như hình thức
biểu hiện đa dạng, khó tiếp cận bằng con đường trực tiếp để đo đạc, tính
toán thôngqua công cụ chính xác.
Phương pháp chuyên gia dựa trên cơ sở xử lý có hệ thống các đánh giá dự
báo thu được trong quá trình hỏi ý kiến cá nhân, tập thể hoặc các nhà
chuyên môn. Cũng từ đây cái khó để áp dụng phương pháp chuyên gia là
làm thế nào để chọn được các chuyên gia có những hiểu biết nhất định đến
đối tượng dự đoán và khách quan.
Phương pháp chuyên gia có nhiều hình thức tổ chức khác nhau để tiến hành
dự đoán như phỏng vấn, hội đồng, chương trình, tương tác thay đổi. Trong
đó phương pháp Delphi là phương pháp có nhiều ưu điểm nhất và được sử
dụng phổ biến nhất. Trong phương pháp này, quá trình trưng cầu diễn ra
nhiều vòng, sau mỗi vòng các ý kiến đánh giá đều được tổng hợp và xử lý.
Người chủ trì sẽ thông báo lại cho các chuyên gia về kết quả từng vòng
gồm giá trị của ước lượng chung, độ tản mạn của các đánh giá và ý kiến sai
lệch nhất. Trong vòng trưng cầu tiếp theo, các chuyen gia nghiên cứu, hiệu
44
chỉnh lại đánh giá của mình. Những văn bản này được thông báo lại cho tập
thể chuyên gia kèm theo các thông tin hỗ trợ khác nhằm giúp các chuyên
gia hiệu chỉnh ước lượng một cáh khách quan, khoa học. Quá trình cứ tiếp
diễn cho đến khi tìm ra câu trả lời chung có độ hội tụ cao nhất.
Phương pháp dự đoán chuyên gia là phương pháp hữu hiệu nhất và đôi khi
là phương pháp duy nhất được sử dụng trong các trường hợp thông tin
thiếu xác thực, thông tin ít được lượng hoá, đối với đối tượng phức tạp với
độ chính xác không cao của môi trường hoạt động của nó, khi các phương
pháp dự đoán khác không áp dụng được.
Phương pháp chuyên gia được sử dụng để dự đoán các nhân tố ảnh hưởng
và xu hướng biến động của kinh tế sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải có đội
ngũ chuyên gia hiểu biết sâu sắc về các vấn đề có liên quan đến kết quả tiêu
thụ hàng hoávà lượng thông tin đầy đủ, chính xác (một yêu câu quan trọng
đối với hầu hết các phương pháp nhưng trên thực tế lại không có được). Vì
vậy khi dự báo cần thực hiện đồng thời, kết hợp nhiều phương pháp thống
kê để thu được kết quả toàn diện, tổng hợp, chính xác nhất.
45
CHƯƠNG III
PHÂN TÍCH THỐNG KÊ KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ Ở
CÔNG TY NAM VANG
I. Quá trình hình thành và đặc điểm của công ty .
1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH
Nam Vang
Đại hội đảng toàn quốc lần thứ IV năm 1986 của đảng cộng sản
Việt Nam , đã đánh dấu một bước chuyển biến mạnh mẽ của nền kinh tế
Việt Nam ,chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế
hàng hoá vận hành theo cơ chế thị trường . Cơ chế thị trường thúc đẩy mọi
thành phần kinh tế phát triển ,tạo ra nhiều cơ hội và thách thức đối với nền
kinh tế . Để có thể tồn tạI và phát triển trong cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi
đơn vị , cá nhân phảI luôn luôn vận động , sáng tạo,năng động trong kinh
doanh , kinh doanh những mặt hàng mà thị trường cần trả lời câu hỏi trong
cơ chế thị trường :"kinh doanh cáI mà thị trường cần chứ không phảI kinh
doanh cáI mà ta có " . Trong giai đoạn này nhu cầu về thép xây dựng trong
nước đang lớn trong khi cung về sắt thép cuả trong lại không đáp ứng được
cả về số lượng và chất lượng . Nhận thức được vấn đề đó năm 1995 những
người sáng lập ra công ty đã thành lập công TNHH Nam Vang .
Công ty thép Nam Vang được thành lập với giấy phép thành lập số
1731/GPTL-UB ngày tháng 3 năm 1995 của UBND thành phố Hà Nội và
giấy phép kinh doanh số 05772 do UBKH thnhf phố Hà Nội cấp ngày 18
tháng 04 năm 111995 với số vốn là 11.793.000 đồng.
46
Công ty ra đời với chức năng chính là kinh doanh thép cung cấp cho thị
trường trong nước thông qua nhập khẩu từ nước ngoài đúng với hiến pháp
luật của nhà nước .Đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước tạo
công ăn việc làm cho người lao động ,tăng tiềm lực kinh tế cho nền kinh tế
quốc dân.
Doanh nghiệp ra đời trong hoàn cảnh khó khăn về thị trường ,nguồn
hàng , về vốn trong khi lúc này cuộc khủng hoảng tài chính trong khu vực
đang diễn ra mà phần lớn hàng hoá mua vào của công ty hầu hết là hàng
nhập khầu từ nước ngoài. Nhưng với nỗ lực vượt bậc , sáng tạo ,năng
độngdám nghĩ, giám làm của toàn bộ nhân viên công ty .Công ty Nam
Vang đã không ngừng lớn mạnh ,tự khẳng định vị trí của mình trong cơ chế
thị trường. Từ chỗ cơ sở vật chất nghèo nàn lạc hậu, cán bộ nhân viên ít
,máy móc thiết bị lạc hậu không đồng bộ tới nay công ty đã phát triển toàn
diện cả về quy mô và chất lượng với hai trung tâm kinh doanh lớn là : trung
tâm kinh doanh thép Nam Hải tại Gia Lâm và trung tâm kinh doanh thép
Nam Hồng tại Văn ĐIển Hà Nội ,cùng với một chi nhánh công ty tạI HảI
Phòng ,trình độ quản lý của công ty ngày càng được nâng cao ...
II. Hệ thống tổ chức của công ty. (Sơ đồ)
Văn phòng công ty có chức năng quản lý công ty và cửa hàng tìm thị
trường ,ký các hợp đồng kinh tế ,ngiên cứu chiến lược phát triển công ty,
nghiên cứu tìm thị trường bán hàng và tìm nguồn hàng...Cơ cấu tổ chức
của công ty bao gồm giám đốc và các phòng ban như sơ đồ sau :
- Hội đồng quan trị của công ty bao gồm chủ tịch và 7 thành viên
,thành viên hội đồng quản trị là những người góp vốn vào công ty
.Đây là cơ quan cao nhất của công ty ,có quyền quyết định những
vấn đề quan trọng nhất của công ty như : bầu ra chủ tịch hội đồng
quản trị , giám đốc đề xuất với hội đồng thành viên để bổ,miễn
nhiệm cán bộ trong bộ máy đIều hành công ty ,quyết định chiến
47
lược phát triển lâu dài của công ty,giám sát và hướng dẫn ban giám
đốc công ty hoạt động theo đúng đIều lệ, pháp luật , và các vấn đề
quan trọng khác ...
- Giám đốc chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động kinh doanh hàng
ngày của công ty . Giám đốc do hội đồng quản trị bổ nhiệm và chiụ trách
nhiệm trước hội đồng quản trị về những quyết định kinh tế của mình. Giám
đốc là nguời có quyền đIều hành cao nhất công ty.
- Phó giám đốc có trách nhiệm giúp giám đốc trong việc được giao và
điều hành công việc kinh doanh tại các trung tâm .Chịu trách nhiệm trước
giám đốc và hội đồng quản trị về công việc và nhiệm vụ của mình .
- Phòng kế toán bao gồm một kế toán trưởng và các kế toán viên có
nhiệm vụ giúp giám đốc việc tổ chức,quản lý các thông tin kế toán của
công ty từ các của hàng gửi lên giúp cho công việc kinh doanh thuận lợi ,
tham mưu cho ban giám đốc quản lý công ty hiệu quả trong phạm vi mình
phụ trách .
Giám đốc (kiêm chủ
tịch hội đồng quản trị)
Phòng kế
toán
Phòng kinh
doanh
Phòng xuất
nhập khẩu
Hội đồng quản trị
công ty
Phó Giám đốc
(kiêm cửa
hàng trưởng)
48
- Phòng kinh doanh có nhiệm vụ nghiên cứu tìm thị trường ,khách hàng,
nghiên cứu chiến lược phát triển kinh doanh của công ty ,tìm phương thức
tiêu thụ hàng hoá .
- Phòng xuất nhập khẩu có chức năng tìm nguồn hàng từ nước ngoài
ký kết các hợp đồng kinh tế với nước ngoài , nhập khẩu hàng hoá từ nước
ngoài.
Các cửa trung tâm và các chi nhánh của công ty là những đơn vị hạch
toán phụ thuộc,chịu sự giám sát ,quản lý của công ty đồng thời có thể tự
chủ trong việc kinh doanh theo đúng quy định trong điều lệ của công ty.
Cơ cấu tổ chức của các trung tâm bao gồm :
- Giám đốc trung tâm (kiêm phó giám đốc công ty) là người chịu trách
nhiệm điều hành mọi công việc hàng ngày tại trung tâm mình phụ
trách , chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty và hội đồng quản trị
của công ty về những quyết định của mình .
- Các kế toán viên có nhiệm vụ tổ chức ,quản lý các thông tin kế toán
tại trung tâm và chi nhánh đị tổng hợp bước đầu định kỳ gửi báo cáo
tới phòng kế toán công ty tổng hợp cuối cùng và sử lý .
- Tổ kinh doanh thực hiện việc giao nhận hàng hoá với khách hàng và
tìm phương thức thu hút khách hàng ,mở rộng thị trường.
- Để giúp cho việc tiêu thụ hàng hoá thuân lợi ,tại các trung tâm còn
có các phân xưởng được trang bị máy móc thiết bị để gia công các
mặt hàng của công ty phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Trong
mỗi phân xưởng có quản đốc là người đứng đầu và chịu trách nhiệm
quản lý phân xưởng. Hiện nay công ty có khoảng 20 máy cắt và cán
thépvà 10 máy định hình thép các loại . Đặc biệt trong tháng 4 năm
2001 công ty đã đưa 2 dàn máy hiện đại của nhật : cán – cắt (công
suất 250 tấn /ngày) và cán - định hình(công suất 150 tấn/ngày)tại
trung tâm Nam Hải .
49
- Mỗi trung tâm của công ty có một nhân viên thống kê làm nhiệm vụ
thống kê kiểm kê hàng tồn kho hàng ngày.
- Thủ kho làm nhiệm vụ theo dõi và quản lý việc xuất nhập hàng hoá
về mặt số lượng .
- Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý tài chính của công ty ,thực hiện
việc thanh toán với khách hàng của công ty .
3. Cơ sở vật chấ kỹ thuật công ty .
Để phục vụ cho hoạt động kinh doanh ngay từ khi thành lập công ty đã
chú trọng đầu tư máy móc thiết bị xây dựng nhà xưởng vì hàng hoá mà
công ty kinh doanh là thép các loại nên đòi hỏi phải được gia công theo
nhiều kích cỡ , chủng loại khác nhau. Với cơ sở ban đầu chỉ có một số ít
máy móc thiết bị gia công cắt đơn giản và nhà xưởng tạm bợ công ty đã
đầu tư mua sắm thêm nhiều máy móc thiết bị mới để có thể đáp ứng tốt nhu
cầu của khách hàng . Đến nay công ty đã xây dựng được hai trung tâm kinh
doanh với nhà xưởng và máy móc tương đối hiên đại là trung tâm kinh
doanh thép Nam Hải ở Đức Giang – Gia Lâm – Hà Nội và trung đầu tâm
kinh doanh thép Nam Hồng ở Văn Điển – Hà Nội . Năm 1998 công ty mở
thêm chi nhánh tại Hải Phòng để mở rộng thị trường và là nơi tiếp nhân
hàng từ cảng Hải Phòng về phân phối hàng hoá cho toàn công ty .Hiên tại
công ty đã có 20 máy và cán thép các loại , 10 máy định hình thép và nhiều
loại máy khác đặt chủ yếu ở hai trung tâm Nam Hải và Nam Hồng . Đặc
biệt , tháng 4 năm 2001 công ty đầu tư xây dựng 2 nhà xưởng ở hai trung
tâm Nam Hải và Nam Hồng trị gía hàng chục tỷ đông và đưa vào dử dụng
2 dàn máy hiện đại tự động của Nhật : Cán – Cắt (với công suất 250 tấn /
ngầy ) và Cán -Định hình ( với công suất 150 tấn/ngày) , và như vậy công
ty cung cấp cho thị trường 100.000 tấn thép các loại với kích cỡ khác nhau
50
hàng năm đáp ứng nhu cầu thị trường và khả năng kinh doanh của công ty ,
và có thể gia công cắt thuê cho bên ngoài.
4. Nguồn nhân lực.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công ty , hàng năm để có thể
đáp ứng nhu cầu kinh doanh , bổ sung kịp thời nguồn nhân lực cho hoạt
động kinh doanh . Công ty đều tuyển thêm lao động vào các vị trí khác
nhau . Hiện nay số lượng lao động của công ty đã có :
- Đại học và trên đại học : 14 Người
- Cao đẳng và trung cấp : 30 người
- Công nhân kỹ thuật : 45 người
- Lao động khác : 30 người
Hầu hết lao động của công ty đều còn trẻ tuổi trung bình 32 do vậy họ có
sức khoẻ và năng lực năng động trong công việc .
Do đặc điểm sản xuất của công ty chủ yếu là những việc nặng nên phần
lớn lao động trong công ty làn nam giới .
Công ty cũng có chế độ tuyển dụng lao động riêng . Lao động trước khi
vào làm việc tại công ty đều phải qua thời gian thử việc . Công ty sẽ căn
cứ vào hiệu quả và khả năng trong công việc mà quyết định có tuyển dụng
hay không
Để khuyến khích công nhân trong công ty hàng năm, công ty đều trích
một phần lợi nhuận của mình để thưởng cho công nhân , nhân viên những
người làm tốt công việc . Và thưởng hàng tháng với những người làm vượt
51
mức kế hoạch .Nhờ vậy khuyến khích người lao đông cống hiến hết mình
cho công ty .
5. Đặc điểm kinh doanh của công ty Nam Vang.
5.1 Đặc điểm về môi trường kinh doanh .
a. Lượng cung hàng hoá trên thị trường .
Để đáp ứng nhu cầu về sản phẩm thép , ở nước ta hiện nay đã có nhiều
nhà máy sản xuất thép ra đời . Những nhà máy này , một số đã được xây
dựng từ lâu như nhà máy thép Thái Nguyên , một số ra đời từ sự liên
doanh liên kết với nước ngoài trong những năm gần đây như công ty thép
Việt – úc ,Việt – Nhật…đã đáp ứng một phần không nhỏ nhu cầu về thép
trong nước .Tuy nhiên cung về thép do sản xuất từ trong nước hiên nay
chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường do giá thành cao hơn giá thành sản
xuất của các nước trong khu vực và trên thế giới ,chủng loại chưa đa
dạng và phong phú còn có rất nhiều chủng loại thép mà trong nước hiện
chưa sản xuất được Thêm vào đó chất lượng sản phẩm kém chưa đảm
bảo tiêu chuẩn kỹ thuật gây ra hiện tượng thừa thiếu giả tạo trong khi sản
phẩm trong nước thì không tiêu thụ được do giá thành cao , chất lượng
kém thì nhu cầu về các loại sản phẩm có giá thành thấp và chấtlượng cao
thì chưa thể đáp ứng . Vì vậy hàng năm nước ta phải nhập khẩu một
lượng thép lớn từ nước ngoài .
Đứng trước thị trường như vậy nhà nước ta đã có nhiều biện pháp để giúp
đỡ , điều chỉnh thị trường thép . Một mặt tiếp tục cho phép và tạo điều
kiên thuận lợi cho các doanh nghiệp nhập khẩu những mặt hàng mà trong
nước chưa sản xuất được đáp ứng nhu cầu trước mắt ở trong nước . Mặt
khác khuyến khích , hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất trong nước , tăng
52
cường tham gia liên doanh ,liên kết với nước ngoài nhằm có thể cung ứng
đủ nhu cầu thị trường về mọi mặt trong tương lai.
Do có sự can thiệp của nhà nước và chính phủ vào thị trường thép nên
hiện nay và trong những năm tới sẽ có nhiều doanh nghiệp sản xuất và
kinh doanh mới ra đời . Vì vậy sẽ có sự cạnh tranh lớn giữa các doanh
nghiệp trong thị trường thép.
b. Lượng cung hàng hoá trong nước.
Cũng như các hàng hoá khác cầu luôn phụ thuộc vào các yếu tố như :
giá cả, sở thích người tiêu dùng , thu nhập người sử dụng…Tuy nhiên cầu
về thép còn có những đặc điểm riêng.
Trong những năm qua cùng với sự phát triển và tăng trưởng mạnh mẽ
của nền kinh tế đất nước , nhu cầu về nguyên liệu cho sản xuất và xây
dựng cũng tăng nhanh. Đối với sản phẩm thép , trong những năm qua
cũng tăng lên rất nhanh do nhu cầu về sản xuất và xây dựng tăng mạnh .
Trong những năm xắp tới nhà nước vẫn tiếp tục kích cầu , đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng thì nhu cầu về thép sẽ tăng cao. Bên cạnh đó sự tăng
trưởng kinh tế sẽ làm cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội tăng lên nên sẽ có
nhiều doanh nghiệp ra đời đáp ứng nhu cầu trong nước về sản xuất và
xây dựng vì vậy nhu cầu về thép vẫn tiếp tục tăng.
5.2. Đặc điểm về hàng hoá kinh doanh của công ty .
Hàng hoá mà công ty Nam Vang kinh doanh chủ yếu là các loại thép
được sản xuất từ trong nước và nhập khẩu từ nước ngoài bao gồm các
loại :
Sản phẩm trong nước bao gồm các loại :
- Thép U : U dập , 50 , 60 ,80 …
- Thép góc (L) : 25x25, 30x30…
- Thép I : 100./120,140/160 …
53
Sản phẩm nhập khẩu từ nước ngoài gồm :
- Thép lá
- Thép cuộn : cán , mạ kẽm …
- Thép tròn : 46/70 , 71/85 ,,,
Thép là loại hàng hoá có khối lượng lớn , khó khăn trong việc vận
chuyển do đó chi phí vận chuyển lớn và chi phí gia công cao.
Vốn đầu tư cho kinh doanh thép rất lớn nên khó khắn cho doanh nghiệp
trong việc huy động vốn và đẩy nhanh vòng quay của vốn , sử dụng vố có
hiêu quả …
Nhu cầu thị trường về loại hàng hoá này đa dạng và đòi hỏi đúng chất
lượng và chủng loại ..
Nhu cầu về phụ thuộc lớn vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế đất
nước và các chính sách của chính phủ .
Giá cả loại hàng hoá này thường xuyên biến động nên gây khó khăn cho
các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng này .
5.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh tại công ty Nam Vang.
a. Một số đánh giá về thuận lợi và khó khăn của công ty .
a.1. Thuận lợi .
Về vị trí địa lý .
Công ty Nam Vang có vị trí tương đối thuận lợi đối với hoạt động kinh
doanh của công ty . Công ty có trụ sở chính đặt tại 73 – Nguyễn Văn Cừ –
Gia Lâm – Hà Nội . Có hai trung tâm lớn là Nam Hải đặt tại Đức Giang –
54
Gia Lâm – Hà Nội , Nam Hồng đặt tại Văn Điển – Hà Nội và một chi
nhánh đặt tại Hải Phòng . Với vị trí này công ty có thể cung cấp hàng hoá
cho thị trường Hà Nội và các tỉnh lân cận . Các trung tâm và chi nhánh của
công ty nằm cạnh đường quốc lộ số 5 nên thuận tiên cho việc vận chuyển
hàng hoá giảm nhẹ chi phí .
Về chất lượng hàng hoá .
Hàng hoá mà công ty kinh doanh hầu hết là các loại thép nhập khẩu
(chiếm 80% tổng lượng hàng hoá tiêu thụ tại công ty ) .Đây là những sản
phẩm có chất lượng cao đáp ứng được nhu cầu thị trường . Ngoài ra công
ty còn có nhiều mày móc thiết bị nên có thể gia công sản xuất đa dạng
hoa các loại hàng hoá đáp ứng nhu cầu khách hàng .
a.2 Khó khăn.
Về vốn kinh doanh .
Vốn luôn là vấn đề nan giải đối với mỗi doanh nghiệp nói chung . Với
các doanh nghiệp kinh doanh thép đòi hỏi phải có một lượng vốn rất lớn
.Vì vậy việc đẩy nhanh vòng quay của vốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
gặp nhiều khó khăn .
Đối với công ty Nam Vang lượng vốn mà công ty huy động chủ yếu là
từ vốn góp của các thành viên công ty và của công nhân công ty . Ngoài ra,
công ty còn vay một lượng vốn lớn từ ngân hàng .Vì vậy việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn có ý nghĩa sống còn với công ty .Ngoài vốn lưu động
cho kinh doanh hàng năm công ty còn đầu tư một lượng vốn lớn vào xây
dựng nhà xưởng , mua sắm máy móc thiết bị nên ý nghĩa của việc tiêu thụ
hàng hoá thu hồi càng cao hơn tránh ứ đọng vốn .
Về trang thiết bị máy móc.
55
Hàng năm công ty đầu tư một lượng vốn lớn vào trang thiết bị máy
móc , đến nay các trung tâm và chi nhánh công ty đều có nhà xưởng và
máy móc hiện đại . Nhưng công suất máy chưa cao , hiệu quả sử dụng còn
thấp , tính năng của máy còn hạn chế nên còn nhiều loại hàng mà thị trường
yêu cầu mà công ty chưa đáp ứng được. Vì vậy trong thời gian tới công ty
cần đầu tư xây dựng mua sắm thêm máy móc thiết bị đồng bộ hiện đại hơn
để phục vụ tốt hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Về lực lượng lao động.
Mặc dù lực lượng lao động của công ty đều còn trẻ và đã qua tuyển
chọn , nhưng năng suất và hiệu quả làm việc còn thấp . Số lượng công
nhân tay nghề cao chưa nhiều , hầu hết họ vừa học vừa làm nên năng suất
thấp . Đội ngũ cán bộ văn phòng và quản lý còn yếu kém , số lượng người
qua đào tạo đại học còn thấp , làm việc thiếu năng động sáng tạo .Công ty
cũng chưa có các biện pháp thu hút lao động có trình độ cao , chưa có chế
độ tiền lương ,tiền thưởng phù hợp để thu hút người lao động thích đáng.
Vì vậy trong thời gian tới công ty cần có biện pháp thay đổi , cải tổ
nhằm tăng năng suất lao động và hiệu quả người lao động trong công ty
,thu hút được lực lượng lao động có tay nghề và trình độ cao .
Về gía cả hàng hoá .
Hàng hoá công ty kinh doanh chủ yếu là nhập từ nước ngoài , vì vậy giá
cả của nó phụ thuộc vào sự biến động nền kinh tế thế giới gây khó khăn
trong việc đánh giá và tiêu thụ của công ty . Đối với giá bán hàng , công
ty đưa ra một mức giá cố định và các trung tâm chi nhánh có thể bán với
giá cao hơn tuỳ thuộc vào thị trường . Vì vậy giá bán của công ty cũng
không ổn định và thống nhất trong toàn công ty .
56
Về nguồn hàng .
Do đặc điểm hàng hoá của công ty chủ yếu là hàng nhập khẩu nên phụ
thuộc lớn vào sự biến động tình hình kinh tế và chính trị trên thế giới .Mặt
khác còn phải nhập khẩu thông qua bộ thương mại nên nhiều khi mất chủ
động và phiền hà trong việc nhập hàng của công ty .
Chính sách về thuế nhập khẩu của chính phủ cũng thường xuyên thay
đổi nên cơ cầu lượng hàng của công ty cũng thường xuyên phải thay đổi
theo .
Việc ký hợp đồng trực tiếp giữa công ty với các doanh nghiệp nước
ngoài khó thực hiện .
Uy tín công ty .
Chỉ mới hoạt động từ tháng 8 năm 1995 đến nay công ty Nam Vang đã
là một doanh nghiệp có tiếng trên thị trường kinh doanh thép . Với mức
tiêu thụ 50.100 tấn năm 2001 cho thấy quy mô doanh nghiệp đã tăng lên
đáng kể .Uy tín công ty với khách hàng ngày càng tăng thể hiện ,số khách
hàng quay lại lần 2 lớn khoảng 60% khách củ công ty .Tuy nhiên công ty
cũng chưa có phương thức quảng bá thông tin trên thị trường nên chưa có
nhiều người biết đến công ty .
b. Diễn biến môi trường kinh doanh .
- Giai đoạn trước năm 2001 : Đây là giai đoạn công ty gặp phải nhiều
khó khăn trong kinh doanh , nhưng công ty cũng đã khẳng định mình trong
cơ chế thị trường :
+ Cuộc khủng hoảng kinh tế và tài chính kéo dài ở châu Á đã ảnh
hưởng lớn tới nguồn cung của công ty , giá cả biến động thất thường nên
khó có thể quyết định chính trong kinh doanh . Tuy nhiên sự tác động của
57
cuộc khủng hoảng này với nền kinh tế Việt Nam chưa lớn cầu về thị trường
trong nước tương đối ổn định và còn tăng nhanh .
+ Chính sách kích cầu của nhà nước đã có tác dụng tích cực đối với nền
kinh tế nhu cầu về thép tĩch cực tăng cao.
+ Số lượng các doanh nghiệp kinh doanh thép chưa nhiều nên sự cạnh
tranh còn thấp .
- Đánh giá giai đoạn từ 2002 - 2010 :
Đây lầ giai đoạn hứa hẹn nhiều sự phát triển của công ty do:
+ Cuộc khủng hoảng tài chính kinh tế châu Á đã đi vào ổn định nền kinh
tế thế giới bước vào chu kỳ tăng trưởng mới tạo ra một môi trường thuận
lợi cho phát triển kinh tế và kinh doanh .
+ Nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng mạnh nên nhu cầu về thép tăng cao.
+ Việt Nam ra nhập AFTA tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển
lành mạnh .
- Tuy nhiên trong giai đoạn này đối với công ty sẽ gặp phải một số khó
khăn :
+ Sẽ có nhiều doanh nghiệp với tiềm lực kinh tế mạnh tham gia vào thị
trường kinh doanh thép đặc biệt là các công ty nước ngoài , làm cho sự
cạnh tranh trong kinh doanh thép cao hơn.
+ Sự hợp tác liên doanh , liên kết của trong nước và nước ngoài phát triển
.Thị trường cung trong nước sẽ dần ổn định nên công ty phải thay đổi cơ
cấu hàng hoá kinh doanh .
+ Sự hội nhập và phát triển của nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế thế
giới đặc biệt là việc Việt Nam ra nhập AFTA đòi hỏi các doanh nghiệp
phải cạnh tranh mạnh mẽ hơn ,phải nâng cao công tác quản lý điều hành
doanh nghiệp .
c. Thị trường tiêu thụ của công ty .
58
Trong những năm qua thị trường tiêu thụ chính của công ty Nam Vang là
Hà Nội và các tỉnh miền bắc , ngoài ra công ty còn mở rộng thị trường ra
một số tỉnh miền trung như : Nghệ An , Thanh Hoá , Đà Nẵng...Việc mở
rộng thị trường luôn được công ty trú trọng . Song việc thu hút được khách
hàng ở những khu vực gần vẫn cần được quan tâm hơn cả vì nó sẽ giảm
được chi phí vận chuyển hàng hoá . Vì vậy công ty cần có các hình thức
quảng cáo , khuyến mại để thu hút khách trong thời gian tới.
d. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoan
1996 - 2001 .
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được thể hiện trong
bảng sau :
1996 1997 1998 1999 2000 2001
Doanh thu (tr.đ) 119.4
75
136.7
25
135.9
39
187.7
87
187.781 217.0
09
Chi phí (tr.đ) 118.8
30
136.0
05
153.9
55
177.9
22
180.908 215.9
35
Tổng LN (tr.đ) 645 720 340 865 873 1054
Thuế (tr.đ) 209 230 109 277 279 337
LN sau thuế
(tr.đ)
444 490 231 588 594 717
Tốc độ pt DT
(%)
- 114,4
4
112,5
9
116,1
4
101,67 119,3
8
Tốc độ PT LN
(%)
- 110,0
9
47,22 254,4
1
100,92 120,7
3
Tỷ suất LN/DT
lần
0,005
5
0,005
3
0,002
2
0,004
84
0,0048 0,004
9
59
Phân tích : Ta thấy kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
tăng không ngừng hàng năm.
- Về doanh thu : Doanh thu của công ty năm nay cao hơn
năm trước với mức tăng trung bình 19506.8 (tr.đ) năm đạt tốc độ phát triển
112,68% thể hiện sự nỗ lực và đạt kết quả cao trong kinh doanh của công
ty trong những năm qua.
- Về chi phí : Cùng với việc tăng doanh thu thi chi hàng
năm của công ty cũng tăng theo , nhưng với lượng và tốc độ tăng nhỏ hơn .
Điều đó cho thấy hiệu quả quản lý của công ty đã tăng lên làm cho lợi
nhuận hàng năm cũng tăng theo.
- Về lợi nhuận : Công ty luôn đạt mức lợi nhuận năm nay
cao hơn năm trước.Duy chỉ có năm 1998 là lợi nhuận công ty giảm. Đó là
do trong năm này công ty mở thêm chi nhánh tại Hải Phòng và mua thêm
một số máy móc thiết bị cho sản xuất nên chi phí trong năm này cao làm
giảm lợi nhuận .Tốc độ phát triển của lợi nhuận bình quân các năm là
110,02 % và làm cho tỷ suất lợi nhuận so với tổng doanh thu hàng năm đạt
khoảng từ 0,0021 (lần )đến 0,0055 (lần) .
II. Kết quả tiêu thụ hàng hoá và thực trạng việc phân tích kết quả
tiêu thụ hàng hoá ở công ty Nam Vang.
1. Kết quả tiêu thụ hàng hoá .
a. Lý do phân tích kết quả tiêu thụ hàng hoá .
Lý do phân tích kết quả tiêu thụ hàng hoá ở công ty là do ý nghĩa của
việc tiêu thụ hàng hoá quyết định .
Tiêu thụ hàng hoá là khâu cuối cùng (khâu thực hiện giá trị) trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Đó là cầu nối giữa sản
xuất và tiêu dùng . Nó tác động mạnh tới các khâu khác của quá trình sản
xuất kinh doanh . Chỉ khi thực hiên tốt việc tiêu thụ hàng hoá thì các khâu
khác của quá trình sản xuất kinh doanh mới có ý nghĩa , doanh nghiệp mới
60
thực hiện được chức năng kinh doanh của mình thu hồi vốn và có lãi .Tiêu
thụ tốt hàng hoá chứng tổ thị trường đã chấp nhận mặt hàng mà doanh
nghiệp kinh doanh chứng tỏ công ty đã đi đúng hướng .
Vì vậy việc phân tích và đánh giá kết quả tiêu thụ hàng hoá ở doanh
nghiệp là hết sức cần thiết và quan trọng .Nó cho phép nhận thức thực trạng
của việc tiêu thụ hàng hoá hay thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty .
Từ đó công ty sẽ đề ra những biện pháp , chiến lược kinh doanh có hiệu
quả .
Trong hệ thống chỉ tiêu thống kê phản ánh kết quả hoạt động tiêu thụ
sản phẩm hàng hoá thì hai chỉ tiêu quan trọng nhất thường được phân tích
đó là : chỉ tiêu lượng hàng hoá tiêu thụ và doanh thu tiêu thụ hàng hoá .
b. Lượng hàng hoá bán ra (hay tiêu thụ).
- Lượng hàng hoá bán ra hay tiêu thụ của công ty là lượng
hàng hoá công ty đã bán và giao cho khách hàng mua và đã thành toán
hoặc chấp nhận thành toán trong kỳ ngiên cứu.
- Chỉ tiêu này phản ánh lượng hàng bán cuối cùng của mỗi chu kỳ kinh
doanh . Thực hiện được chỉ tiêu này công ty sẽ thu hồi được vốn và có lãi .
* Cơ cấu lượng hàng hoá tiêu thụ .
- Cơ cấu lượng hàng tiêu thụ theo đơn vị kinh doanh : Nghiên cứu cơ
cấu này cho thấy vai trò của các đơn vị trong việc tiêu thụ hàng hoá ở công
ty . Từ đó có biệt pháp đầu tư và chỉnh đốn thích hợp với mỗi đơn vị .
- Cơ cấu lượng hàng hoá tiêu thụ theo chủng loại hàng hoá
bán ra : Nghiên cứu cơ cấu này cho thấy loại hàng hoá chính mà đơn vị
kinh doanh tiêu thụ được . Để từ đó có chính sách nhập hàng hoá cho phù
hợp với từng thời kỳ kinh doanh của công ty .
- Cơ cấu lượng hàng tiêu thụ theo nguồn hàng : Nghiên cứu
cơ cấu này cho biết hàng hoá mà công ty kinh doanh chính nhập từ đâu : từ
đó có biện pháp tìm nguồn hàng đáp ứng nhu cầu thị trường .
61
- Cơ cấu lượng hàng hoá tiêu thụ theo lãnh thổ địa lý :
Nghiên cứu cơ cấu này cho phép ta xác định thị trương tiêu thụ chính của
công ty để có biện pháp quảng cáo nhằm thu hút khách hàng …
c. Doanh thu tiêu thụ hàng hoá .
Doanh thu tiêu thụ hàng hoá là tổng số tiền hàng hoá đã bán xong
trong kỳ nhiên cứu .
Chỉ tiêu phản ánh tổng hợp kết quả kinh doanh cuối cùng mà công ty
thực hiện trong kỳ báo cáo .Thực hiên được chỉ tiêu này công ty sẽ thu hồi
được vốn và có lãi kinh doanh .
Cơ cấu doanh thu tiêu thụ hàng hoá cũng được phân tổ như lượng
hàng hoá tiêu thụ ở trên.
2. Thực trạng việc phân tích KQTTHH ở công ty Nam Vang.
Căn cứ vào việc tiêu thụ hàng hoá hàng ngày tại công ty lượng hàng
hoá bán và doanh thu hàng bán được tổng hợp khá chi tiết để thực hiện báo
cáo và được kế toán phân tích cụ thể theo từng tháng , quý , năm.
a. Phương pháp phân tích .
Phương pháp phân tích chủ yếu sử dụng để phân tích các chỉ tiêu kết
quả tiêu thụ hàng hoá ở công ty là dựa trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu các
giữa kỳ nghiên cứu và tốc độ phát triển của nó .
Tuỳ theo các hướng phân tích khác nhau mà người ta sử dụng các chỉ
tiêu khác nhau để phân tích theo bảng như sau :
Bảng 1 . Bảng phân tích KQTTHH các năm của công ty …
Chỉ
tiêu
Đơn
vị
Thực tế
kỳ trước
Kỳ này Thực hiện so với
Kế
hoạch
Thực
hiện
Kỳ
trước
Kế
hoạch
… …. …. …. …. … …
Tổng
62
Và được chi tiết theo thời gian như sau : (bảng 3)
Bảng 3 . Bảng phân tích KQTTHH theo tháng, quý , năm
Chỉ tiêu Đơn
vị
Thực
hiên kỳ
trươc
Kỳ này Thực hiên so với
Kế
hoạch
Thực
hiện
Kỳ trước Kế hoạch
Tổng
Quý
I
Tháng 1
…
Quý
II
Tháng 1
…
Quý Tháng 1
63
III …
Quý
IV
Tháng 1
…
Trên cơ sở phân tích số liệu của bảng đánh giá việc thực hiện tiêu thụ
hàng hoá kỳ này so với kỳ trước và kế hoạch cộng với sự đánh giá các điều
kiện khách quan bên ngoài , ban giám đốc công ty sẽ lập kế hoạch cho kỳ
tiếp theo.
b. Đánh giá phương pháp .
Ưu điểm .
- Thực hieenj phương pháp này đơn giản ,dễ thực hiện ,số
liệu yêu cầu không nhiều .
- Qua đánh giá có thể cho ta thấy được xu hướng biến động
và tốc độ phát triển của các chỉ tiêu nghiên cứu .
- Qua đánh giá của phương pháp có thể cho ta thấy hiệu quả
công tác tiêu thụ ,và nhận thức được thực trạng tiêu thụ hàng hoá của công
ty .
Nhược điểm.
- Việc phân tích KQTT tại công ty hiện nay chỉ thích hợp
với việc lập kế hoạch trong từng kỳ liền nhau . Do chỉ dựa trên số liệu thực
tế , kế hoạch của kỳ trước và kỳ này mà không dựa trên sự biến động của
các chỉ tiêu qua nhiều năm phân tích , nên không thể mang tính đại biểu
cho một thời kỳ dài. Nguồn số liệu ít cho nên việc nhận định về tình hình
64
phát triển trong thời gian tới theo một giai đoạn nào đó chỉ có thể mang
tính chất định tính khái quát .Không có khả năng định lượng chi tiết hay
nói cách khác với sự phân tích này khả năng dự báo sự biến động của chỉ
tiêu trong tương lai không cao đối với những kế hoạch dài hạn.
- Xét theo chiều sâu thì việc phân tích không xác định được
vai trò từng nhân tố tác động tới chỉ tiêu , đồng thời cũng không cho phép
xác định biến động từng nhân tố sẽ ảnh hưởng thế nào tới chỉ tiêu dù đó là
nhân tố riêng lẻ hay tổng hợp .Phương pháp cũng không cho phép nghiên
cứu sự tương quan giữa các chỉ tiêu.
Ta có thể thấy việc phân tích KQTTHH ở công ty Nam Vang còn nhiều
hạn chế cần được khắc phục . Việc xây dựng và hoàn thiện phương pháp
phân tích KQTT hợp lý là một vấn đề cần được xem xét tại công ty .
3. Nguồn thông tin số liệu phân tích KQTTHH ở công ty Nam Vang.
Để sử dụng các phương pháp thống kê phân tích KQTTHH tại công
ty , ta cần phải có một lượng thông tin , số liệu tương đối đầy đủ , toàn diện
.Các số liệu về doanh thu cần phải được tổng hợp chi tiết về tổng doanh thu
,tổng lượng hàng bán và kết cấu của chúng theo các tiêu thức khác nhau
.Ngoài ra số liệu còn phải được tập hợp qua các năm , đồng thời chi tiết cho
từng tháng , quý , từng năm để dự đoán và phân tích . Nhưng trên thực tế
hiện nay , tại công ty các số liêu thống kê thường không đầy đủ , chi tiết ,
thiếu tính so sánh về không gian và thời gian , số liệu còn ở dạng thô chưa
được sử lý . Đó là do công tác thu thập thông tin của công ty còn yếu kém ,
công tác thống kê chưa tốt .
Với nguồn thông tin số liệu như vậy .Việc phân tích và dự đoán
KQTT gặp nhiều khó khăn , kết quả chưa cao , các chỉ tiêu đánh giá chỉ
65
dừng lại ở mức độ khái quát , thiếu chi tiết .Việc đánh giá , phân tích chỉ
dừng lại ở mức độ báo cáo tình hình là chủ yếu , đôi khi mang tính chất
miêu tả , chưa phân tích sâu sắc chi tiết . Đặc biệt khi phân tích tính thời vụ
hay dự đoán bằng phương pháp bảng B.B để có chất lượng cao cần có số
liệu ít nhất là 10 năm . Nhưng hiện tại công ty mới chỉ được thành lập 7
năm nên rất khó trong việc phân tích .
Để phân tích kết quả tiêu thụ hàng hoá ở công ty Nam Vang trong
những năm qua số liệu sử dụng bao gồm :
- Lượng hàng bán của công ty từ năm 1996 đến 2001
- Doanh thu bán hàng của công ty từ năm 1996 đến 2001
- Kết cấu lượng hàng bán theo nguồn hàng , theo đơn vị
kinh doanh , theo loại hàng .
Dựa trên thực trạng về số liệu , kết hợp với những lý luận đã trình bày
trong chương II . Chuyên đề áp dụng các phương pháp phân tích : dãy số
thời gian , chỉ số , chỉ số thời vụ , phân tổ …
III. Phân tích thống kê KQTTHH tại công ty Nam Vang .
A. Phân tích biến động lượng hàng tiêu thụ.
1. Phân tích biến động lượng hàng tiêu thụ qua các năm.
Lượng hàng bán ra của công ty phản ánh tiêu thụ và kinh doanh cuối
cùng của mỗi chu kỳ kinh doanh . Dựa trên lượng hàng hoá bán ra kỳ
nghiên cứu để lập cơ sở cho việc lên kế hoạch hoạt động trong thời gian tới
Công ty Nam Vang trong những năm qua đã đạt được mức bán hàng hoá
như sau (bảng 4):
66
Bảng 4. Biến động lượng hàng hoá bán ra của công ty Nam Vang qua các
năm
Chỉ tiêu
Năm
Lượng hàng
bán (tấn)
Lượng tăng
(giảm) (tấn)
Tốc độ phát triển liên
hoàn (%)
1996 30.000 - -
1997 33.200 3200 110,03
1998 37.500 4.300 113,00
1999 44.000 6.500 117,30
2001 46.500 2.500 105,70
2002 50.100 3600 107,7
Tổng 241.300 - -
Các chỉ tiêu bình quân của dãy số :
- Lượng hàng hoá bán trung bình hàng năm :
67
40217
6
241300
y (tấn)
- Lượng tăng giảm bình quân :
4020
16
3000050100
(tấn)
- Tốc độ phát triển bình quân :
108,1
30000
50100
16 t (lần) hay 110,8 (%)
Qua tính toán cho thấy :
Mức hàng hoá bán ra của công ty bình quân hàng năm đạt 40.217 (tấn
) , tốc độ phát triển bình quân đạt 110,8%
Lượng hàng hoá bán ra của công ty hàng năm đều tăng , chứng tỏ việc
tiêu thụ hàng hoá của công ty có hiệu quả .Công ty đã tìm được thị trường
và không ngừng nâng cao uy tín và thu hút khách hàng mở rộng thị trường
.Năm 1999 công ty đạt mức tăng lượng hàng hoá bán ra cao nhất 6.500 (tấn
) với tốc độ 117,3 % .Kết quả đó có được là nhờ trong năm 1998 công ty đã
mở thêm chi nhánh công ty tại Hải Phòng , nhằm mở rộng thị trường tiêu
thụ hàng hoá . Mặc dù trong những năm này xảy ra cuộc khủng hoảng kinh
tế - tài chính khu vực mà thị trường trong nước ít nhiều chịu tác động .Kết
quả đó khẳng định việc mở thêm chi nhánh tại Hải Phòng của công ty là
đúng đắn . Từ năm 1997 đến 1999 lượng hàng hoá bán ra của công ty năm
sau đều cao hơn năm trước và cao hơn mức tăng trung bình hàng năm , sự
tăng trưởng này một phần do trong giai đoạn này công ty đã nắm bắt tốt thị
trường đồng thời trong giai đoạn này đối thủ cạnh trành chưa nhiều . Hai
năm 2000 và 2001 lượng hàng hoá bán ra của công ty tăng chậm hơn mức
68
tăng trung bình hàng năm đó là dấu hiệu sự giảm sút của thị trường và hiệu
quả điều hành kinh doanh của công ty . Vì vậy trong những năm tới với
nhiều điều kiện thuận lợi cũng như khó khăn , công ty cần nghiên cứu kế
hoạch , chiến lược phát triển thị trường hợp lý để có thể phát huy hết mọi
tiềm lực khả năng của mình đạt hiệu quả kinh tế cao .
2. Phân tích kết cấu lượng hàng hoá tiêu thụ .
Kết cấu lượng hàng hoá bán ra được xét dưới nhiều tiêu thức khác nhau ,
lượng hàng hoá tiêu thụ tại công ty Nam Vang được xem xét dưới các
tiêu thức sau :
a. Phân tích kết cấu lượng hàng hoá tiêu theo từng đơn vị kinh
doanh của công ty .
Nghiên cứu kết cấu này cho ta thấy vai trò , mức độ đóng góp của từng
đơn vị với công ty ,để có biện pháp đầu tư ,điều chỉnh hợp lý đối với từng
đơn vị :
Bảng 5. Kết cấu lượng hàng hoá tiêu thụ theo các đơn vị kinh doanh
của công ty Nam Vang giai đoạn 1996 - 2001.
Đơn vị
Năm
T.T Nam Hải T.T Nam Hồng Chi nhánh Hải Phòng
Lượng
(tấn)
Tỷ trọng
(%)
Lượng
(tấn )
Tỷ trọng
(%)
Lượng
(tấn)
Tỷ trọng
(%)
1996 18000 60 12000 40 - -
1997 19000 57,23 14000 42,77 - -
1998 20000 53,33 14500 43,67 3000 3
1999 19500 44,32 17500 39,77 7000 15,91
69
2000 21300 45,81 17700 38,06 7500 16,13
2001 22100 44,11 20000 39,92 8000 15,98
Phân tích :
Qua tính toán cho thấy trong công ty trung tâm Nam Hải luôn dẫn đầu
toàn công ty về lượng hàng hoá bán ra , tỷ trọng của nó chiếm khoảng từ
44% - 60% lượng hàng hoá tiêu thụ toàn công ty . Lượng hàng hoá bán ra
của trung tâm năm sau luôn cao hơn năm trước riêng năm 1999 là giảm .
Để đạt được kết quả đó một phần do ,Nam Hải là trung tâm chính và lớn
nhất trong công ty , là nơi được công ty trang bị máy móc thiết bị hiện đại
nhất .Mặt khác do ban lãnh đạo trung tâm có những biện pháp hiệu quả thu
hút khách hàng nhờ vậy trung tâm có thể ký hợp đông ở nhiều tỉnh khác
nhau kể cả các tỉnh xa như Nghệ An ,Thanh Hoá ,Đà Nẵng...
Nam Hồng là trung tâm lớn thứ 2 trong công ty . Chịu trách nhiệm cung
cấp hàng hoá cho các tỉnh phía Bắc . So với Nam Hải thì Nam Hồng được
đầu tư ít hơn nhưng trung tâm cũng đã khẳng định được mình lượng hàng
hoá bán ra của trung tâm năm sau cao hơn năm trước và tăng tỷ trọng
hàng hoá bán ra trong công ty .
Chi nhánh Hải Phòng , mới được thành lập từ năm 1998 . Khi mới
thành lập chi nhánh còn chưa ổn định kinh doanh nên trong năm đầu chi
nhánh chỉ tiêu thụ được 3000 tấn hàng hoá chiếm 3% trong tổng lượng
hàng hoá bán ra của công ty . Nhưng ngay sau đó chi nhánh đã ổn định
kinh doanh phát triển thi trường nên lượng hàng bán tăng vọt những năm
sau đó (7000 -8000 tấn ) đưa tỷ trọng lượng hàng bán của chi nhánh lên tới
166,13 trong tổng lượng hàng hoá bán ra của công ty . Tuy nhiên tỷ trọng
70
này còn thấp nêm trong thời gian tới công ty cần có biện pháp mở rộng thị
trường cho chi nhánh này phát triển tốt hơn.
b. Kết cấu lượng hàng hoá tiêu thụ theo loại hàng (bảng 6).
Qua tính toán cho thấy :
Loại hàng hoá mà công ty kinh doanh chủ yếu là thép cuộn chiếm khoảng
61% - 69% lượng hàng hoá tiêu thụ toàn công ty . Tỷ trọng này biến động
qua các năm nhưng mức độ biến động không nhiều . Tuy nhiên lượng
lượng thép cuồn bán ra qua các năm đều tăng chứng tỏ nhu cầu của thị
trường về loại hàng hoá này của thị trường lớn . Công ty cần có biện pháp
chú trọng tới mặt hàng này .
Thép tấm và thép lá ,đây là những sản phẩm phải qua gia công cắt của
công ty tuỳ theo yêu cầu của khách hàng .Mặc dù lượng bán ra hai loại
hàng này tăng hàng năm ,nhưng chúng vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng
lượng hàng hoá tiêu thụ: thép tấm chỉ chiếm khoảng 7 - 10% , thép lá
chiếm khoảng 10- 13% .Điều này có thể được giải thích là do công ty
chưa có đủ máy móc thiết bị để gia công theo nhu cầu của mọi khách
hàng .
Thép hình đó là các loại thép U , I , L với các kích cỡ khác nhau .
Chúng một phần được cán tại công ty , một phần nhập khẩu từ bên ngoài .
Việc tiêu thụ mặt hàng này các năm đều tăng nhưng tỷ trọng của chúng
trong tổng lượng hàng hoá tiêu thụ còn thấp và chưa ổn định chiếm khoảng
từ 10 % - 20 % .
Vì vậy trong những năm tới công ty cần duy trì và tăng lượng thép cuộn
tiêu thụ ,đồng thời cũng cần đầu tư máy móc thiết bị để có thể cung cấp
nhiều chủng loại hàng hoá ra thị trường .
71
B. Phân tích doanh thu tiêu thụ hàng hoá của công ty Nam Vang.
1. Phân tích tổng doanh thu công ty Nam Vang giai đoạn 1996-2001.
Kết quả tiêu thụ hàng hoá của công ty trong những năm qua được cho
trong bảng sau (bảng 7 ):
Bảng 7. Doanh thu tiêu thụ hàng hoá công ty NamVang giai đoạn 96 - 01.
Chỉ tiêu
Năm
Doanh thu
(tr.đ)
Lượng tăng
giảm tuyệt đối
(tr.đ)
Tốc độ phát
triển (%)
1996 119.475 - -
1997 136.725 17.250 114,44
1998 153.939 17.214 112,59
1999 187.877 24.848 116,14
2000 181.781 2.994 101,67
2001 217.00 35.228 119,38
Các chỉ tiêu trung bình :
Doanh thu bình quân hàng năm :
72
33,619.164
6
987716
y (tr. đ)
Lượng tăng giảm bình quân :
8,19506
16
534.97
(tr.đ)
Tốc độ phát triển bình quân :
1268,1
119475
217009
16 t (lần ) hay 112,68 (%)
Phân tích :
Doanh thu của công ty hàng năm đều tăng , năm sau cao hơn năm
trước với tốc độ phát triển bình quân là 112,68 % và lượng tăng trung bình
hàng năm là 19506,33 (tr.đ).
Trong kết quả trên năm có mức doanh thu cao nhất là năm 2001 , đây
cũng là năm công ty có tốc độ phát triển cao nhất là 119,98 % với lượng
tăng giảm lớn nhất trong các năm là 35.228 (tr.đ). Điều đó cho thấy năm
2001 là năm thành công lớn nhất của công ty . Đó là do trong năm này
công ty đã đưa vào sử dụng hai xưởng sản xuất mới ,và hai dàn máy cán -
cắt và cán - định hình hiện đại của Nhật ,thêm vào đó trong năm này công
ty đã ký được nhiều hợp đồng tiêu thụ hàng hoá với nhiều công ty lớn do
kết quả cuả việc súc tiến bán hàng trong năm. Năm có mức tăng cao thứ 2
là năm 1999 với tốc độ tăng 116,14 % và lượng tăng là 24.848 (tr.đ) .Kết
quả này có được là nhờ việc công ty mở thêm chi nhánh tại Hải Phòng và
chi nhánh này đã phát huy hiệu quả .Năm 2000 công ty đạt mức độ tăng
thấp nhất 2994 (tr.đ) với tốc độ đạt 101,67 %.
73
Qua những phân tích trên cho thấy , mặc dù doanh thu hàng năm của
công ty đều tăng nhưng với tốc độ khác nhau . Mức độ tăng trưởng vượt
bậc trong năm 2001 là dấu hiệu cho sự thành công tiếp theo của công ty
trong những năm tới . Vì vậy trong thời gian tới công ty cần tiếp tục phát
huy những khả năng , tiềm lực của mình trong năm 2001 đồng thời tiếp tục
cải cách công tác quản lý điều hành công ty có hiệu quả kinh tế cao hơn để
có thể thành công hơn trong những năm tới .
2. Phân tích kết cấu doanh thu .
a. Kết cấu doanh thu tiêu thụ hàng hoá theo các đơn vị kinh doanh của
công ty .
Phân tích kết cấu này có thể cho ta thấy được vai trò và đóng góp của các
đơn vị với công ty .
Kết cấu doanh thu tiêu thụ hàng hoá của công ty theo các đơn vị kinh
doanh của công ty được cho dưới bảng sau (bảng 8) :
Đơn vị
Năm
Nam hải Nam Hồng Chi nhánh Hải
Phòng
Doanh
thu (tr.đ)
Tỷ trọng
%
Doanh
thu (tr.đ)
Tỷ
trọng %
Doanh
thu (tr.đ)
Tỷ trọng
%
1996 72.880 61 46595 39 - -
1997 74.652 54,6 62.073 45,4 - -
1998 82.665 53,7 67.272 44,3 4002 2,6
1999 82.778 46,3 66.867 37,4 29.142 16,3
74
2000 83.074 45,7 66.714 34,7 31.993 17,6
2001 99.173 45,7 78.557 36,2 39.279 18.1
Qua tính toán cho thấy : Doanh thu bán hàng của trung tâm Nam Hải là
lớn nhất trong công ty và thương chiếm tỷ trọng từ 45 % đến 61 % . Điều
đó cho thấy trung tâm luôn thể hiện vị trí là trung tâm lớn nhất và là trung
tâm chính của công ty .Năm 1999 tỷ trọng doanh thu của trung tâm giảm
mạnh từ 53,7% xuống 46,3% ,đó là do sự ra đời của chi nhánh công ty tại
Hải Phòng . Sau đó tỷ trọng này tương đối ổn định ở mức 45 %- 46%
.Nhưng doanh thu hàng năm của trung tâm vẫn tăng chứng tỏ trung tâm
này làm ăn có hiệu quả và thể hiện vai trò trong công ty .
Trung tâm Nam Hồng có doanh thu lớn thứ hai trong công ty .
Doanh thu bán hàng của trung tâm hàng năm tăng cao ,đóng góp vào tổng
doanh thu công ty khoảng 36,2% -,45,4 % .Mặc dù tỷ trọng doanh thu của
trung tâm trong tổng doanh thu của công ty đang có xu hướng giảm nhưng
lượng doanh thu hàng năm lại tăng lớn cho nên vẫn thấy rằng trung tâm
làm ăn có hiệu quả nhưng kém các đơn vị khác trong công ty .Do đó cần
có sự điều chỉnh đối với trung tâm này .
75
Chi nhánh Hải Phòng được thành lập từ năm 1998 . Với những bước
đầu bỡ ngỡ năm 1998 chi nhánh chỉ đạt mức doanh thu 4002 (tr.đ) ,và chỉ
chiếm 2,6 % trong tổng doanh thu của công ty . Nhưng ngay sau đó công ty
và chi nhánh đã có những đổi mới trong cánh thức kinh doanh điều chỉnh
lại hoạt động của chi nhánh , chi nhánh đã đi vào ổn định kinh doanh và đạt
được thành công lớn đưa mức doanh thu năm 1999 lên 29.142 (tr.đ) và
nâng tỷ trọng trong tổng doanh thu của công ty lên 16,3 % . Chi nhánh đã
khẳng định và tìm được hướng đi đúng đắn cho mình và hứa hen nhiều
thành công mới trong thời gian sắp tới .
b. Kết cấu doanh thu hàng bán theo các loại hàng .
Kết cấu này được thể hiên trong bảng 9 như sau:
76
Bảng 6. Kết cấu lượng hàng hoá tiêu thụ theo các loại hàng bán .
Loại
Nă
m
Tấm Lá Hình Cuộn
Lượng
(tấn)
Tỷ trọng
(%)
Lượng
(tấn )
Tỷ trọng
(%)
Lượng
(%)
Tỷ trọng
(%)
Lượng
(tấn)
Tỷ Trọng
(%)
1996 2500 8,33 3500 11,67 4000 13,33 20000 66,67
1997 3000 9,04 4000 12,05 4100 12,35 22100 66,56
1998 3200 8,53 4800 12,8 4000 10,67 25500 68,00
1999 3500 7,95 5185 11,78 8300 18,86 27015 61,41
2000 4000 8,6 5500 11,83 6300 13,55 30700 66,02
2001 3850 7,68 5210 10,04 6400 12,77 34640 69,51
77
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- PHÂN TÍCH THỐNG KÊ KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ Ở TRUNG TÂM KINH DOANH THÉP NAM HẢI – CÔNG TY NAM VANG (2).pdf