Tài liệu Luận văn Phân tích thống kê kết quả tiêu thụ hàng hoá ở công ty Nam Vang: 1
Luận Văn
"Phân tích thống kê kết quả tiêu thụ hàng hoá ở
công ty Nam Vang"
2
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang bước vào thời kỳ phát triển mới ,thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa hiện đại hoá nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước
công nghiệp phát triển vào năm 2020 . Nhân dân ta thực hiện nhiệm vụ lịch
sử này trong bối cảnh trong nước và thế giới có nhiều chuyển biến sâu sắc
dưới sự tác động mạnh mẽ của cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại,
của quá trình phân công lao động xã hội ngày càng sâu sắc tạo nên xu thế
toàn cầu hoá và khu vực hoá các hoạt động kinh tế . Trong khi đất nước ta
còn phải khắc hậu quả nặng nề của nhiều nắm chiến tranh, đang thực hiện
quá trình đổi mới , chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang
cơ chế thị trường.
Trong bối cảnh trong nước và quốc tế có nhiều biến động và khó khăn
như vậy Đảng và nhà nước ta luôn tìm cách đổi mới, nâng cao công tác
quản lý tạo môi trường thuận lợi thúc đẩy mọi thành phần kinh t...
89 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1255 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Phân tích thống kê kết quả tiêu thụ hàng hoá ở công ty Nam Vang, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Luận Văn
"Phân tích thống kê kết quả tiêu thụ hàng hoá ở
công ty Nam Vang"
2
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang bước vào thời kỳ phát triển mới ,thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa hiện đại hoá nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước
công nghiệp phát triển vào năm 2020 . Nhân dân ta thực hiện nhiệm vụ lịch
sử này trong bối cảnh trong nước và thế giới có nhiều chuyển biến sâu sắc
dưới sự tác động mạnh mẽ của cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại,
của quá trình phân công lao động xã hội ngày càng sâu sắc tạo nên xu thế
toàn cầu hoá và khu vực hoá các hoạt động kinh tế . Trong khi đất nước ta
còn phải khắc hậu quả nặng nề của nhiều nắm chiến tranh, đang thực hiện
quá trình đổi mới , chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang
cơ chế thị trường.
Trong bối cảnh trong nước và quốc tế có nhiều biến động và khó khăn
như vậy Đảng và nhà nước ta luôn tìm cách đổi mới, nâng cao công tác
quản lý tạo môi trường thuận lợi thúc đẩy mọi thành phần kinh tế phát triển
, thu hút đầu tư. Nhờ vậy trong10 năm đổi mới đã đạt được những thành
quả đáng khích lệ. Hàng loạt các doanh nghiệp của mọi thành phần kinh tế
đã ra đời đóng góp vào sự phát triển của đất nước.
3
Nhưng một vấn đề khó khăn đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp đó là
việc nghiên cứu tìm mặt hàng kinh doanh ,thị trường (cả thị trường đầu ra
và thị trường đầu vào) trả lời câu hỏi của thị trường sản xuất và kinh doanh
cái gì ? sản xuất cho ai?Trong cơ chế thị trường các doanh nghiệp cạnh
tranh nhau ngày càng gay gắt, khắc nghiệt .Do đó để có thể đứng vững
được các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác
quản lý, sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường .
Để làm được điều đó đòi hỏi doanh nghiệp cần phải nhận biết về bản
thân mình một cách chính xác phân tích đánh giá đúng thực lực của mình
nắm vững và nhận biết điểm mạnh và yếu của mình cũng như của đối thủ
cạnh tranh . Để từ đó đưa ra những quyết định , chiến lược về phương
hướng sản xuất kinh doanh của mình một cách có hiệu quả nhất trong ngắn
hạn và dài hạn.
Xuất phát từ vấn đề này , trong thời gian thực tập tại công ty Nam
Vang em đã chọn đề tài : ‘’ Phân tích thống kê kết quả tiêu thụ hàng hoá
ở công ty Nam Vang ‘’.
Đối tượng nghiên cứu là : doanh thu bán hàng và lượng hàng bán của
trung tâm Nam Hải trong thời kỳ 1995 – 2001
Kết cấu chuyên đề có 3 chương :
Chương I :Lý luận chung về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
thương mại.
Chương II: Lý luân chung về một số phương pháp thống kê .
Chương III: Phân tích thống kê kết quả tiêu thụ hàng hoá ở công ty
Nam Vang.
4
Mục Lục
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 3
PHẦN I : ĐẶC ĐIỂM CÔNG TY THƯƠNG MẠI XNK - HÀ NỘI:........ 5
I . Quá tŕnh h́nh thành và phát triển của công ty ............................................. 5
1 . Giai đọan 1. ....................................................................................... 5
2 . Giai đoạn 2 . ...................................................................................... 5
3 . Giai đoạn 3 . ...................................................................................... 6
II. Chức năng, vị trí, nhiệm vụ của Công ty trong nền kinh tế......................... 7
1 . Chức năng ......................................................................................... 7
2 . Vị trí ................................................................................................. 9
3 . Nhiệm vụ ........................................................................................ 10
III : Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lư của Công ty ......................................... 11
1 . Mô h́nh quản lư tổ chức của Công ty . .............................................. 11
2 . Chức năng nhiệm vụ của các pḥng ban . ........................................... 13
5
3. Tổ chức bộ máy, kế toán của Công ty . .............................................. 14
4. Đặc điểm về lao động của Công ty .................................................... 16
IV . Một số đặc điểm kinh doanh của Công ty . ............................................ 19
1 . Đặc điểm về lĩnh vực kinh doanh và mặt hàng kinh doanh .............. 19
2 . Đặc điểm về nguồn vốn . .................................................................. 20
3. Các chỉ tiêu về t́nh h́nh tài chính và một số kết quả sản xuất kinh
doanh đạt được của Công ty ........................................................................ 21
PHẦN II : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LƯ TIÊU THỤ SẢN
PHẨM HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY........................................................ 22
I . Một số vấn đề lư luận chung về tiêu thụ sản phẩm hàng hoá . .................. 22
1. Quan niệm về tiêu thụ . ...................................................................... 22
2. Vai tṛ của công tác tiêu thụ sản phẩm hang hoá . ................................ 22
3. Các hoạt động chủ yếu của công tác tiêu thụ ...................................... 23
4. Phương thưc tiêu thụ sản phẩm . ......................................................... 23
II . Phân tích thực trạng công tác quản lư tiêu thụ sản phẩm ở công ty ........ 23
1 . thị trường tiêu thụ . ............................................................................. 23
2 . Phân tích công tác nghiên cứu và xác định thị trương mục tiêu . ........ 25
2.1 Công tác nghiên cứu thị trương ........................................................ 25
2.2 Xác định thị trường mục tiêu phân đoạn thị trường ........................... 26
3 . Phân tích công tác xây dựng chiến lược và kê hoạch tiêu thụ sản phẩm ....27
3.1 Công tác xây dựng chiến lược ........................................................... 27
3.2 Xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm ............................................... 28
4 . Phân tích tổ chức mạng lưới tiêu thụ .................................................. 28
6
4.1.Lựa chọn kênh phân phối .................................................................. 28
4.2 Lựa chọn các phần tử trong kênh phân phối . .................................... 30
4.3. Các hoạt động xúc tiến bán hàng ..................................................... 30
4.4. Quan hệ quần chúng và khuyếch trương khác . ................................ 31
5.Tổ chức tiêu thụ sản phẩm . ................................................................. 31
5.1. Tổ chức mạng lưới bán hàng . .......................................................... 31
5.2. Tổ chưc lựa chọn nhân viên . ........................................................... 32
III . Đánh giá t́nh h́nh tiêu thụ sản phẩm . ..................................................... 32
1 . Phân tích khối lương tiêu thụ sản phẩm qua các năm . ........................ 32
2 . Phân tích các chỉ tiêu doanh thu tiêu thụ lợi nhuận . .......................... 34
PHẦN III : MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ
ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC TIÊU THỤ SẢN PHẨM HÀNG HOÁ Ở
CÔNG TY THƯƠNG MẠI XNK - HÀ NỘI ............................................ 37
I . Đánh giá chung về công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty . .................. 37
1 . Thuận lợi . .......................................................................................... 37
2 . Khó khăn và thử thách . ...................................................................... 38
II . Định hướng phát triển . ........................................................................... 39
1. Mục tiêu .............................................................................................. 39
2. Phương hướng hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hoá ở Công ty . ..... 39
3. Kế hoạch, mục tiêu phấn đấu năm 2003............................................... 40
III . Một số giải pháp đẩy mạnh tốc độ hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng
của Công ty. ................................................................................................. 40
1.Tổ chức áp dụng chiến lược Marketing và hoạt động nghiên cứu thị
trường. .............................................................................................................40
7
2. Phát triển mạng lưới tiêu thụ sản phẩm hợp lư . ................................... 41
3.Tổ chức đào tạo nâng cao tŕnh độ đội ngũ cán bộ công nhân viên, phổ
biến kiến thức liên quan đến tiêu thụ sản phẩm hàng hoá........................ 42
4. Hoàn thiện chiến lược và kế hoạch tiêu thụ sản phẩm. ......................... 42
IV. Một số ư kiến nhằm thực hiện và hoàn thành công tác quản lư tiêu thụ
sản phẩm hàng hoá của Công ty. .................................................................. 43
1. Nhận xét chung. ................................................................................... 43
2. Một số ư kiến nhằm hoàn thành hơn nữa công tác tiêu thụ sản phẩm
hàng hoá ................................................................................................. 44
2.1. Về phía Nhà nước. ........................................................................... 44
2.2. Về phía Công ty . ............................................................................. 84
KẾT LUẬN. ................................................................................................ 88
8
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
i. Các khái niệm cơ bản.
Trước khi nghiên cứu quá trình sản xuất và kinh doanh và đánh giá
hiệu quả của nó ta cần nghiên cứu thế nào là sản xuất và kinh doanh .
1. Sản xuất là gì ?
Sản xuất theo định nghĩa mới nhất của liên hợp quốc trong hệ thống
tài khoản quốc gia SNA là hoạt động của con người (có thể làm thay được )
để tạo ra những sản phẩm hữu ích , sản phẩm vật chất và dịch vụ nhằm thoả
mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội – tiêu dùng cho sản xuất , cho đời sống ,
cho tĩch luỹ và xuất khẩu.
Tuy nhiên, không phải mọi hoạt động nói trên đều được coi là sản
xuất mà phải có sự loại trừ . Chẳng hạn , những hoạt động tự phục vụ cá
nhân như giặt quần áo , nấu ăn … về bản chất là hoạt động sản xuất nhưng
tạm coi là không sản xuất vì chưa có điều kiện đẻ thống kê chính xác được
.Phạm vi sản xuất cũng phải phù hợp với pháp luật và các quy đinh của
từng nước để có thể thống kê được và đảm bảo tính thống nhất của chỉ tiêu
tính được . Xác định phạm vi sản xuất cũng là xác định nhất quán phạm vi
tính kết quả sản xuất .
2. Kinh doanh .
Kinh doanh là việc thực hiện một một số hoặc tất cả các công
đoạn của quá trình đầu tư , từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung
ứng dịch vụ trên thị trường
9
Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động nhằm sản xuất ra các
sản phẩm vật chất và sản phẩm dịch vụ cho các đối tượng tiêu dùng của xã
hội .
Hoạt động sản xuất và kinh doanh là hoạt động nhằm sản xuất ra
các sản phẩm để bán chứ không phải để cho người sản xuất sử dụng .
3. Thương mại là gì?
- Thương mại hiểu theo nghĩa rộng nhất đó là quá trình mua bán hàng
hoá và dịch vụ trên thị trường. Nó bao gồm các nội dung :
+ Nghiên cứu , xác định nhu cầu của thị trường về các loại hàng hóa
và dịch vụ. Đây là công việc đầu tiên trong hoạt động kinh doanh thương
mại. Đối với nhà kinh doanh thương mại điều quan trọng nhất là phải nắm
bắt được nhu cầu các loại hàng hoá dịch vụ đặc biệt là nhu cầu cho tiêu
dùng sản xuất , nhu cầu tiêu dùng xã hội và dân cư.
+ Xác định và khai thác nguồn hàng để thoả mãn các nhu cầu của xã
hội .Trong điều kiên vẫn còn tồn tại nhu cầu về ‘’hàng hoá kinh tế ‘’ việc
tạo nguồn hàng để đáp ứng nhu cầu là công việc rất quan trọng .
+ Tổ chức các mối quan hệ , giao dịch thương mại . ở khâu công tác
này , giải quyết các vấn đề kinh tế , tổ chức và pháp luật phát sinh giữa các
doanh nghiệp trong quá trình mua bán hàng hoá .
+ Tổ chức hợp lý các kênh phân phối hàng hoá . Đây là quá trình liên
quan đến việc tiêu thụ hàng và vận chuyển hàng hoá dịch vụ từ người sản
xuất đến người sử dụng nhằm đạt hiệu quả tối đa .
+ Quản lý hàng hoá nhằm xúc tiến mua bán hàng hoá .Đối với doanh
nghiệp thương mại đây là công tác quan trọng kết thúc quá trình kinh
doanh hàng hoá . Thương mại thường sử dụng các hình thức : Bán buôn ,
bán lẻ , thương mại trực tiếp và thương mại trung gian.
10
- Hàng hoá là nhứng sản phẩm làm ra để bán chứ không phải để tiêu
dùng. Đối với doanh nghiệp thương mại hàng hoá là đối tượng kinh doanh
của doanh nghiệp
4. Kết quả sản xuất kinh doanh thương mại .
Đó là kết quả do lao động hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh
doanh thương mại của doanh nghiệp tạo ra đáp ứng nhu cầu về tiêu chuẩn
chất lượng.
II. Hệ thống chỉ tiêu thống kê phản ánh kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp thương mại .
Trong thống kê thương mại thường có 3 hệ thống chỉ tiêu sau : Hệ
thống kê thương mại thuộc thống kê nhà nước, hệ thống chỉ tiêu thống kê
thương mại thuộc các bộ , các sở thương mại và hệ thống chỉ tiêu thống kê
thương mại trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại. Hệ thống chỉ
tiêu thống kê phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh thương mại của doanh
nghiệp thương mại bao gồm một số chỉ tiêu sau :
1. Tổng giá trị sản xuất (GO).
a. Khái niệm và ý nghĩa .
* Khái niệm .
Tổng giá trị sản xuất là toàn bộ giá trị sản phẩm do lao động trong
các doanh nghiệp thương mại của nền kinh tế quốc dân tạo ra trong một
thời kỳ (6 tháng , quý , năm ) .
* ý nghĩa : chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất của toàn bộ doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định thương là một năm.
b. Nguyên tắc xác định.
- Nguyên tắc thường trú : chỉ tiêu được tính theo lãnh thổ kinh tế .
11
- Tính theo thời điểm sản xuất : theo nguyên tắc này sản phẩm được
sản xuất ra trong thời kỳ nào được tính vào kết quả sản xuất của thời kỳ
đó .Theo nguyên tắc này , chỉ tính vào giá trị sản xuất chênh lệch cuối kỳ
, đầu kỳ nửa thành phẩm và sản phẩm dở dang , tức là phải loại trừ tồn
kho đầu kỳ của hai loại kể trên vì nó là kết quả sản xuất của kỳ trước.
- Chỉ tiêu được tính theo giá thị trường .
- Tính toàn bộ giá trị sản phẩm . Theo nguyên tắc này , cần tính vào
giá trị sản xuất cả giá trị nguyên vật liệu của khách hàng .
- Tính toàn bộ kết quả sản xuất . Theo nguyên tắc này cần tính vào
giá trị sản xuất không chỉ giá trị thành phẩm mà cả sản phẩm dở dang và
nửa thành phẩm.
c. Phương pháp xác định .
Tổng giá trị sản xuất bao gồm toàn bộ các yếu tố : chi phí trung gian
và giá trị tăng thêm , mặt khác tổng giá trị sản xuất đã sản xuất ra trong kỳ
được sử dụng cho nhu cầu sản xuất , cho tiêu dùng cuối cùng của hộ gia
đình và xã hội , cho tích luỹ tài sản và xuất khẩu ra nước ngoài .
Như vậy ,tổng giá trị sản xuất của toàn bộ nền kinh tế đã tính trùng
giữa các ngành phần chi phí trung gian . Ví dụ : giá trị sản phẩm nông
nghiệp đã tính vào giá trị sản xuất ngành nông nghiệp , ngành công nghiệp
chế biến lương thực lại tính một lần nữa phần sản phẩm nông nghiệp đã sử
dụng cho sản xuất trong ngành này …
Sự tính trùng trong chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất phụ thuộc vào mức độ
chi tiết của phân ngành kinh tế quốc dân .Phân ngành càng chi tiết ,mức độ
tính trùng của chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất càng lớn.
Đối với GO của toàn bộ nền kinh tế quốc dân có 3 phương pháp xác
định đó là : phương pháp doanh nghiệp , phương pháp ngành , phương
12
pháp kinh tế quốc dân . Kết quả tính được từ ba phương pháp này là khác
nhau nhưng thực chất chúng là loại trừ phần tính trùng trong nội bộ của
nhau.
Với mỗi nghanh kinh tế tuỳ thuộc vào đặc điểm từng ngành mà có
phương pháp xác định GO khác nhau.
d. Giá trị sản xuất doanh nghiệp thương mại .
Do đặc điểm thương nghiệp là một ngành sản xuất đặc biệt và tiếp
tục quá trình lưu thông sản phẩm xã hội . Vì vậy giá trị sản xuất của các
doanh ngiệp thương mại chỉ tính phần giá trị tăng thêm trong lưu thông.
- Tổng giá trị sản xuất doanh nghiệp thương mại là phần giá trị sản
phẩm vật chất tăng thêm trong lưu thông nhờ hoạt động thương mại.Nó bao
gồm toàn bộ giá trị kết quả dịch vụ thương mại do hoạt động kinh doanh
thương mại của doanh nghiệp làm ra (cả giá trị công việc đã hoàn thành và
chưa hoàn thành) trong một thời kỳ nhất định thường là 1 năm.
- Tổng giá trị sản xuất được xác định bằng 1 trong 2 công thức :
GO =(Doanh số bán – giá vốn hàng bán) – chi phí vận tải thuê ngoài(1)
GO=chi phí lưu thông – lãi (lỗ)KDTM + thuế SX
Chỉ tiêu này được tính theo cả giá hiện hành và giá so sánh. Giá trị
sản xuất thương mại không bao gồm giá trị hàng hoá mua vào.
2. Giá trị gia tăng VA.
a. Khái niệm và ý nghĩa.
* Khái niệm.
Chi phí vận tải
thuê ngoài
13
Giá trị tăng thêm và tổng sản phẩm trong nước là một bộ phận của giá
trị sản xuất còn lại sau khi trừ đi chi phí trung gian . Đó là bộ phận giá trị
mới do lao động sản xuất ra và khấu hao TSCĐ trong một thời kỳ nhất định
(thường là một năm)
Giá trị tăng thêm và tổng sản phẩm trong nước giống nhau về nội
dung nhưng khác nhau về phạm vi tính toán . C1 + V + M của các bộ phận
của nền kinh tế được gọi là giá trị tăng thêm (VA) , C1 + V + M của toàn bộ
nền kinh tế quốc dân gọi là tổng sản phẩm trong nước (GDP) .
Quy mô giá trị tăng thêm và tổng sản phẩm trong nước là chỉ tiêu
tuyệt đối thời kỳ , được tính theo đơn vị giá trị ( theo giá hiện hành hoặc
giá so sánh ) .
* ý nghĩa .
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) và giá trị tăng thêm (VA) là một
trong những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng phản ánh kết quả cuối
cùng của các hoạt động sản xuất của các ngành, thành phần kinh tế và toàn
bộ nền kinh tế quốc dân trong một thời kỷ nhất định (thường là một năm) .
Đó là nguồn gốc của mọi khoản thu nhập, nguồn gốc sự giàu có và phồn
vinh xã hội. Đó cũng là một trong những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế
của nền sản xuất xã hội . Nó không chỉ biểu hiện hiệu quả tái sản xuất theo
chiều sâu mà cả hiệu quả tái sản xuất theo chiều rộng, là một trong những
cơ sở quan trọng để tính các chỉ tiêu quan trọng khác .
b. Nguyên tác tính .
là một bộ phận của tổng giá trị sản xuất , giá trị tăng thêm và tổng
sản phẩm trong nước được tính theo các nguyên tắc sau :
- Nguyên tắc thường trú (hay theo lãnh thổ kinh tế ) : Chỉ tính vào
GDP kết quả sản xuất của các đơn vị thường trú.
14
- Tính theo thời điểm sản xuất : kết quả sản xuất của thời kỳ nào
được tính vào VA và GDP của thời kỳ đó.
- Tính theo gía thị trường .
c. Phương pháp tính.
Là một chỉ tiêu biểu hiên kết quả của quá trình sản xuất, GDP và VA
vận động trải qua ba giai đoạn : Được sản xuất ra, được phân phối hình
thành các khoản thu nhập, được đem ra sử dụng để thoả mãn các nhu cầu
cá nhân và xã hội .Tương ứng với ba giai đoạn đó có ba phương pháp tính
tổng sản phẩm trong nước và hai phương pháp tính giá trị gia tăng .
* Tính giá trị tăng thêm và tổng sản phẩm trong nước theo
phương pháp xản xuất.
Theo phương pháp này VA và GDP được xác định theo công thức
sau :
GDP (VA) = GO – IC
Trong đó :
GO : Tổng giá trị sản xuất của các doanh nghiệp, các ngành hay
toàn bộ nền kinh tế quốc dân tính theo các phương pháp khác nhau .
IC : Chi phí trung gian của các doanh nghiệp , các ngành hay toàn
bộ nền kinh tế quốc dân tính theo các phương pháp khác nhau. Cách tính
IC sẽ được bàn đến ở phần sau :
* Tính giá trị tăng thêm theo phương pháp phân phối.
Theo phương pháp này giá trị tăng thêm được xác định bằng công
thức sau :
15
= + + +
= + +
= Tổng thu nhập lần đầu
VA = TN1 của người lao động , các doanh nghiệp và nhà nước
Thu nhập lần đầu là thu nhập nhờ sản xuất mà có , bao gồm cả nhân
tố sản xuất .
- Thu nhập của người lao động bao gồm :
+ Tiền lương và các khoản có tính chất lương
+ Trả công lao động ( bằng tiền và bằng hiện vật ) trong kinh tế
tập thể
+ Trích bảo hiểm xã hội
+ Thu nhập khác (ăn ca, phụ cấp độc hại , phụ cấp đi lại , lưu trú
trong công tác phí , phong bao hội nghị , …)
+ Thu nhập hỗn hợp trong kinh tế phụ và cá thể
- Thu nhập lần đầu của các đơn vị kinh tế (thặng dư sản xuất ) bao
gồm :
+ Lợi tức vốn sản xuất đóng góp
+ Lợi tức về thuê đất đai , vùng trời , vùng biển phục vụ sản xuất .
+ Lợi tức kinh doanh …
+ Khấu hao TSCĐ để lại doanh nghiệp .
+ Trả lãi đi vay.
Giá trị
tăng thêm
Thu nhập
của người
lao động
Thuế sản
xuất và
hàng hoá
Khấu
hao
TSCĐ
Thặng
dư sản
xuất
16
- Thu nhập 1 của nhà nước gồm :
+ Thuế gián thu : thuế sản xuất và hàng hoá gồm thuế doanh thu ,
thuế tiêu thụ đặc biệt ,thuế xuất nhập khẩu , thuế sản xuất khác , thuế đất
đai , thuế tài nguyên , thuế thu trên vốn …
+ Khấu hao TSCĐ nộp ngân sách .
Mỗi ngành kinh tế có đặc thù riêng . Vì vậy cần nghiên cứu vận
dụng nguyên tắc chung vào từng ngành phù hợp .
Vì trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế kết dư phân phối lại bằng
không nên GDP còn được tính bằng công thức :
GDP = TN1 = TNCC
VA không được xác định bằng công thức này.
d. Giá trị tăng thêm doanh nghiệp thương mại (VA).
Giá trị tăng thêm thương mại là toàn bộ giá trị mới do lao động trong
các doanh nghiệp thương mại tạo ra trong một thời kỳ nhất định , thường là
1 năm.Nói cách khác ,giá trị tăng thêm thương mại là bộ phận giá trị sản
xuất của doanh nghiệp còn lại sau khi trừ chi phí trung gian IC.
Phù hợp với chỉ tiêu giá trị sản xuất thương mại,giá trị tăng thêm
thương mại được tính theo giá thị trường và được xác định bằng một trong
hai phương pháp: phương pháp sản xuất và phương pháp phân phối:
* Theo phương pháp sản xuất ta có :
VA = GO – IC
Trong đó , chi phí trung gian IC là toàn bộ chi phí sản phẩm vật chất
và dịch vụ cho nhu cầu sản xuất thường xuyên của doanh nghiệp ,không kể
chi phí khấu hao. Chi phí sản phẩm dịch vụ ở đây bao gồm cả cho nhu cầu
17
trực tiếp , thường xuyên của sản xuất và cho nhu cầu văn hoá, tinh thần của
lao động thương mại liên quan trực tiếp đến sản xuất gây ra .
Chí phí này được xác định theo nguyên tắc : chỉ tính vào chi phí
trung gian những sản phẩm đã được tính vào giá trị sản xuất .
* Theo phương pháp phân phối ta có :
VA = TN1
Trong đó ,TN1 – Thu nhập lần đầu , là thu nhập nhờ sản xuất mà có ,
phân biệt với thu nhập do phân phối lại do chuyển nhượng mà có. Thu nhập
lần đầu của lao động thương mại gồm : thù lao lao động và các khoản thu
nhập có tính chất lương, bảo hiểm xã hội thay lương, tiền ăn trưa ,ca ba,thu
nhập hỗn hợp của các hộ tiểu thương…
Thu nhập lần đầu của doanh nghiệp thương mại là lợi nhuận còn
lại(hay số dư kinh doanh thuần), có thể bao gồm toàn bộ hay một phần chi
phí khấu hao TSCĐ.
3. Chi phí trung gian IC.
a. Khái niệm và ý nghĩa.
Chi phí trung gian là bộ phận cấu thành tổng giá trị sản xuất bao gồm
những chi phí vật chất và dịch vụ cho sản xuất ( không kể khấu hao
TSCĐ). Đó là chi phí sản phẩm các ngành khác nhau để sản xuất sản phẩm
một ngành nào đó .
b. Nguyên tắc tính .
- Chỉ những yếu tố nào đã được tính vào tổng giá trị sản xuất mới
được tính vào chi phí trung gian.
- Giá tính chi phí trung gian là giá sử dụng khi tính giá trị sản xuất của
các yếu tố thuộc chi phí trung gian .
18
c. Cách tính .
Chi phí trung gian bao gồm :
* Chi phí vật chất ;
- Nguyên vật liệu chính , phụ ;
- Bán thành phẩm ;
- Nhiên liệu;
- Động lực ;
- Giá trị công cụ lao động là vật rẻ tiền mau hỏng được phân bổ trong
năm, quần áo , dụng cụ bảo hộ lao động trong thời gian làm việc ;
- Sửa chữa nhỏ nhà xưởng máy móc ;
- Thiệt hại tài sản lưu động trong định mức ;
- Chi phí vật chất khác ;
* Chi phí dịch vụ
- cước phí vận tải , bưu điện ;
- Chi phí tuyên truyền , quảng cáo ;
- Phí dịch vụ phải trả ngân hàng ,tín dụng bảo hiểm ;
- Công tác phí
- Chi phí đào tạo , tập huấn nghiệp vụ ,chuyên gia;
- Chi phí bảo vệ , vệ sinh môi trường ;
- Chi phí dịch vụ pháp lý ;
- Chi phòng cháy chữa cháy ;
- Chi nhà trẻ , mẫu giáo;
- Chi tiếp khách
19
- Chi dịch vụ khác .
Trong cấu thành chi phí trung gian không có chi phí khấu hao TSCĐ
và chi phí thù lao lao động. Chênh lệch giữa tổng giá trị sản xuất và chi phí
trung gian là VA , còn chênh lệch giữa doanh thu và chi phí sản xuất là lợi
nhuận.
Cần phân biệt hai phạm trù , hai chỉ tiêu khác nhau có liên quan với
nhau : Chi phí trung gian và tiêu dùng trung gian .
Xét về nội dung : Chi phí trung gian là bộ phận cấu thành tổng giá trị
sản xuất bao gồm những chi phí vật chất và dịch vụ cho sản xuất ( không
kể khấu hao TSCĐ). Đó là chi phí sản phẩm các ngành khác nhau để sản
xuất sản phẩm một ngành nào đó còn tiêu dùng trung gian là tiêu dùng cho
sản xuất . Nói chi phí trung gian là nói để sản xuất sản phẩm một ngành cần
chi phí bao nhiêu sản phẩm ngành khác . Còn tiêu dùng trung gian là nói
trong số sản phẩm được sản xuất ra của một ngành , có bao nhiêu sản phẩm
được dùng làm tư liệu sản xuất để sản xuất sản phẩm các ngành .
Xét về quy mô : Trong phạm vi từng ngành , chi phí trung gian thương
khác với tiêu dùng trung gian . Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân
chúng bằng nhau.
Xét về tác dụng : Chi phí trung gian là cơ sở tính giá trị tăng thêm ,
xét chi phí trung gian là xét sản xuất theo quan điểm tài chính . Tiêu dùng
trung gian liên quan đến chỉ tiêu tiêu dùng cuối cùng , xét tiêu dùng trung
gian là sản xuất theo quan điểm vật chất .
d. Chi phí trung gian doanh nghiệp thương mại IC.
Chi phí trung gian thương mạibao gồm các khoản :
- Chi phí vận tải bốc dỡ hàng hoá (trừ chi phí vận tải thuê ngoài)
- Chi phí hoa hồng mua và bán các loại hàng hoá và thủ tục.
20
- Chi dịch vụ ngân hàng tín dụng.
- Trích phân bổ giá trị công cụ nhỏ trong kinh doanh .
- Thiệt hại hao hụt số và lượng hàng .
- Chi vật liệu,dịch vụ phục vụ cho bảo quản ,sơ chế , phân loại.
- Chi quản lý hành chính chung của công ty và tổng công ty .
4. Lượng hàng hoá bán ra của doanh nghiệp thương mại .
Lượng hàng hoá bán ra của công ty là lượng hàng công ty đã giao cho
người mua và đã nhận được tiền thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
trong kỳ nghiên cứu .
Chỉ tiêu phản ánh lượng hàng bán cuối cùng của mỗi chu kỳ kinh
doanh. Thực hiện được chỉ tiêu lượng hàng bán doanh nghiệp thu hồi được
vốn và có lãi.
5. Tổng doanh số kinh doanh.
Tổng doanh số kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là chỉ tiêu
bằng tiền biểu hiện toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
trong kỳ nghiên cứu, bao gồm cả dịch vụ hoàn thành và dịch vụ chưa hoàn
thành ở các mức độ khác nhau , tức là gồm kết quả hoạt động mua (qm)
,chuyển bán (qcb) và tiêu thụ(qb).
pq = pqm + pqb + pqcb
Trong đó pqm : Tổng giá trị hàng mua trong kỳ nghiên cứu.
pqb : Tổng giá trị hàng hoá bán ra trong kỳ nghiên cứu
pqcb : Giá trị hàng hoá chuyển bán chưa thanh toán trong
kỳ nghiên cứu.
21
Tổng doanh số kinh doanh khác mức luân chuyển hàng hoá ở thành
phần giá trị hàng hoá chuyển bán chưa thanh toán .
6. Doanh thu .
Doanh thu nói chung là số tiền thu được nhờ tiêu thụ hàng hoá hoặc
cung cấp dịch vụ. Chỉ tiêu này được phân thành hai chỉ tiêu nhỏ là :
Doanh thu thương mại là chênh lệch giữa tổng giá trị hàng hoá
bán ra và tổng giá trị mua của lượng hàng bán.
Công thức mô tả :
DT = p’q - pq
Trong đó : DT – Doanh thu thương mại .
p’q – Tổng giá trị hàng bán
pq – Tổng giá trị mua của lượng hàng bán.
Chỉ tiêu này còn có tên là chiết khấu thương mại trong đó bao gồm 2
nội dung chính là chi phí lưu thông và lãi của lượng hàng đã bán xong
trong kỳ.
Tổng doanh thu bán hàng .
Tổng doanh thu bán hàng là tổng giá trị hàng đã bán xong trong kỳ
nghiên cứu.
- Chỉ tiêu được tính theo giá bán hiện hành của hàng hoá .
- Chỉ tiêu còn được gọi là mức lưu chuyển của công ty .
Công thức tính :
p’q = mức lưu chuyển hàng hoá
- Chỉ tiêu tổng doanh thu bán hàng phản ánh tổng hợp kết quả kinh
doanh cuối cùng mà công ty đã thực hiên trong kỳ báo cáo .
22
7. Tổng mức lợi nhuần kinh của doanh nghiệp doanh thương mại
(L).
Lợi nhuận kinh doanh doanh nghiệp thương mại là bộ phận giá trị
thặng dư do lao động của doanh nghiệp thương mại tạo ra trong một thời
kỳ nhất định .Đó là phần tăng thêm của kết quả kinh doanh thương mại so
với chi phí lưu thông , tức là doanh thu còn lại sau khi trừ đi chi phí lưu
thông . Chỉ tiêu này cũng phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
thương mại trong một thời kỳ nhất định , thường là một năm.
Tổng mức lợi nhuận kinh doanh doanh nghiệp thương mại được xác
định theo công thức :
L = Doanh thu – Chi phí lưu thông hoàn toàn hay mở rộng
= Doanh thu – (Chi phí lưu thông + Thuế )
= (Pb – P m – n )qb
= (c – n )qb
hoặc = Doanh số bán hàng – Chi phí lưu thông toàn bộ
= Pbqb - (pm + n )qb
Trong đó :
Pb : Đơn giá bán
Pm : Đơn giá mua.
n : tỷ suất chi phí lưu thông hoàn toàn .
qb : Lượng hàng bán ra.
c : Tỷ suất chiết khấu ,là chênh lệch giữa gía bán và giá mua một
đơn vị hàng bán .
8. Tỷ suất lợi nhuận .
23
Tỷ suất lợi nhuận là mức lợi thu được trên một đơn vị hàng hoá lưu
chuyển , một đơn vị chi phí lưu thông hay một đơn vị vốn.
Tỷ suất chi phí lưu thông có thể xác định theo các công thức sau :
l = L/q l = L/pq l = L/F
l = L/V l = c – n*
Theo đó , tỷ suất lợi nhuận bình quân được xác định như sau :
Fld
F
lF
F
L
l
Trên đây là một hệ thống các chỉ tiêu thống kê phản ánh kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty . Tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh
của mình mà công ty lựa chọn các chỉ tiêu kinh tế phù hợp với đơn vị mình.
qld
q
lq
q
L
l
pqld
pq
lpq
pq
L
l
Vld
V
Vl
V
L
l
*ncl
24
CHƯƠNG II
PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG KẾT
QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG PHÂN TÍCH VÀ DỰ ĐOÁN TÌNH
HÌNH BIẾN ĐỘNG KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH .
1. Khái niệm, ý nghĩavà sự cần thiết của việc phân tích và dự đoán:
Phân tích và dự đoán thống kê là nêu ra một cách tổng hợp bản chất cụ
thể, tính quy luật của các hiện tượng và quá trình kinh tế - xã hội trong điều
kiện lịch sử nhất định qua biểu hiện bằng số lượng, tính toán mức độ trong
tương lai của hiện tượng nhằm đưa ra những căn cứ cho quyết định quả lý.
Nói cụ thể, phân tích thống kê là xác định mức độ nêu lên sự biến động
biểu hiện tính chất và trình độ chặt chẽ của mối liên hệ hiện tượng. Phân
tích thống kê phải lấy con số thống kê làm tư liệu, lấy các phương pháp
thống kê làm công cụ nghiên cứu. Còn dự đoán thống kê là nghiên cứu các
tình huống có thể xẩy ra trong tương lai của các hiện tượng tự nhiên, kinh
tế xã hội gắn với việc đề ra các nguyên tắc lập, dự đoán và vận hành nó.
Phân tích và dự đoán thống kê có ý nghĩa quan trọng trong quá trình
quả lý kinh tế. Nhờ có lý luận và phương pháp luận phong phú mà thống kê
có thể vạch ra nguyên nhân của việc hoàn thiện kế hoạch và các quyết định
quả lý; phân tích ảnh hưởng các nhân tố đến việc sử dụng các nguồn lực;
25
xác định các mối liên hệ, các tính quy luật chung của hệ thống. Và cuối
cùng là xây dựng các dự đoán khác nhau nhằm xác định các mục tiêu phát
triển, các nguồn tiềm năng, xây dựng các phương án để phục vụ cho việc ta
quyết định quả lý. Chức năng phân tích và dự đoán thống kê ngày càng trở
nên quan trọng hơn, khối lượng công việc nhiều hơn và vai trò của thống
kê trong bộ máy nhà nước ngày càng nhiều hơn. Phân tích và dự đoán
thống kê là một thể thống nhất, cùng phục vụ cho việc kế hoạch hoá và xây
dựng các quyết định quản lý. Do vậy trong nhiều trường hợp nếu chỉ có
phân tích thôi chưa đủ mà còn phải tiên hành nghiên cứu trạng thái của đối
tượng trong tương lai.
Trong quá trình phân tích và dự đoán kinh tế, phương pháp tiếp cận hệ
thống đòi hỏi phải tiếp cận theo cả hai hướng: Hướng phân tích và hướng
tổng hợp.
Theo hướng phân tích, đối tượng nghiên cứu được tách ra thành nhiều
yếu tố cấu thành, các nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động của đối
tượng cũng được chia ra thành những nguyên nhân nhở hơn, nhằm tạo khả
năng nghiên cứu một cách sâu sắc và chi tiết đối tượng. Do phân tích thành
các nhân tố như trên ta có thể khảo sát xem đâu là nhân tố trội nhất đến sự
biến động của đối tượng nghiên cứu. Mức độ chi tiết của việc phân tích
nhân tố phụ thuộc vào nhiệm vụ phân tích thống kê và khả năng thực tế của
sự phân tích nhân tố. Không phải lúc nào cũng phân tích một cách chi tiết,
vì trong nhiều trường hợp điều đó có khả năng dẵn đến việc làm nhiễu các
quyết định quản lý.
Theo hướng tổng hợp có thể có một số cách làm khác nhau. Người ta
có thể khảo sát sự biến động chung của cả đối tượng nghiên cứu, xây dựng
các mô hình biến động của chúng trên quy mô lớn hay một thời kỳ dài,
nhằm phân tích quy luật của chúng. Cũng có thể nghiên cứu đối tượng
26
trong mối quan hệ lẫn nhau với một số nhân tố chủ yếu khác hay các hiện
tượng và quá trình khác. Người ta có thể kết hợp nhiều nhân tố nhỏ thành
nhóm các nhân tố ảnh hưởng có cùng tính chất chung nào đó để khảo sát sự
tác động theo các hướng chủ yếu khác nhau. Hoặc biến các nhân tố khác
nhau và không có cùng độ đo thành các nhân tố so sánh được.
Khi phân tích thống kê đòi hỏi phải sử dụng kết hợp các phương pháp
khác nhau. Như ta đã biết mỗi phương pháp có ưu nhược điểm riêng, điều
kiện vận dụng riêng va lĩnh vực áp dụng riêng. Các hiện tượng và quá trình
kinh tế ngày càng diễn ra một cách phức tạp hơn, do đó đòi hỏi phải biết sử
dụng một cách kết hợp nhiều phương pháp khác nhau để đạt được mục tiêu
chính của việc nghiên cứu.
Trong dự đoán thống kê, nguồn thông tin chủ yếu là thông tin thống
kê. Ngoài ra còn sử dụng nguồn thông tin bổ sung bằng các nguồn khác
nhau như lấy ý kiến khách hàng... Yêu cầu của thông tin khi phân tích và
dự đoán là chính xác, đầy đủ, kịp thời và so sánh được. Do chu trình quản
lý ngày càng rút ngắn, yêu cầu phải ra các quyết định thật nhanh và chính
xác đòi hỏi thông tin phải cung cấp kịp thời hơn phục vụ cho bộ máy phân
tích và dự đoán làm cơ sở cho ra quyết định quản lý. Đặc biệt trong dự
đoán, do bản thân cần phải hiệu chỉnh dự đoán hiện đại đòi hỏi phải cung
cấp thông tin mới nhất để mô hình dự đoán có thể thích nghi với sự biến
động thực tế, cho nên tính chất kịp thời của thông tin càng trở nên quan
trọng hơn.
2. Sự cần thiết của việc phân tích và dự đoán thống kê kết quả sản
xuất kinh doanh
Phân tích thống kê kết quả sản xuất kinh doanh nhằm góp phần đánh
giá một cách đầy đủ và toàn diện hoạt động kinh doanh của công ty.
Nghiên cứu xu hướng phát triển, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố chủ
27
quan và nhân tố khách quan đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
và cũng là ảnh hưởng đến hiệu quả làm cơ sở cho hoạch định chiến lược
kinh doanh lâu dài.
Dự đoán kết quả sản xuất kinh doanh phải dựa trên sự phân tích toàn
diện kết quả sản xuất kinh doanh. Dự đoán nhu cầu của khách hàng nhằm
mục đích xây dựng kế hoạch để đáp ứng nhu cầu đó. Các quyết định có
tính chiến lược đều bắt nguồn từ các dự đoán ngắn hạn cho khoảng thời
gian từ 6-18 tháng. Các dự đoán ngắn hạn là cơ sở, căn cứ cho công ty lập
kế hoạch hoạt động, chiến dịch quảng cáo xây dựng và hoàn thiện các cơ
sở, loại hình dịch vụ thích hợp đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Các quyết
định có tính chất chiến lược, kế hoạch mục tiêu tổng thể của công ty được
đưa ra dựa trên các kế hoạch dài hạn.
Như vậy, vận dụng phương pháp phân tích và dự đoán là vấn đề hết
sức quan trọng đối với bất kỳ công ty nào khi nghiên cứu về tình hình
hoạt động kinh doanh của mình nhất là khi nghiên cứu về kết quả sản
xuất kinh doanh.
3. Yêu cầu trong phân tích và dự đoán thống kê
Để đảm bảo tính đúng đắn, khách quan, phân tích và dự đoán thống kê
phải tuân theo một số yêu cầu sau đây:
Thứ nhất: Phải tiến hành trên cơ sở phân tích lý luận kinh tế xã hội.
Các hiện tượng có tính chất và xu hướng phát triển khác nhau, có thể tăng
lên là tốt nhưng có thể giảm đi là tốt. Vì vậy thông qua phân tích lý luận ta
có thể hiểu được tính chất xu hướng của hiện tượng, trên cơ sở đó dùng con
số và phương pháp phân tích khẳng định tính chất cụ thể của nó.
Thứ hai: Phải căn cứ vào toàn bộ sự kiện và đặt chúng trong mối quan
hệ ràng buộc lẫn nhau.
28
Sự tồn tại của hiện tượng không phải là kết quả tổng cộng giản đơn
các mặt của nó mà là các mặt liên kết với nhau, mặt này làm cơ sở cho mặt
kia và ngược lại, đồng thời chịu sự tác động lẫn nhau. Do đó khi phân tích
và dự đoán thống kê phải sử dụng một loạt tài liệu, mỗi tài liệu phản ánh
một khía cạnh của hiện tượng nhằm lấy được thực chất của hiện tượng.
Thứ ba: Đối với những hiện tượng có tính chất hình thức phát triển
khác nhau và ngay trong mỗi hiện tượng nhưng có thông tin ở các mức độ
khác nhau, nên phải áp dụng các phương pháp khác nhau.
Mỗi phương pháp thống kê chỉ có ý nghĩa và tác dụng đối với một loại
hiện tượng. Chọn phương pháp thích hợp là phải dựa vào yêu cầu và mục
đích phân tích và dự đoán, dựa vào số liệu thu thập, tác dụng của mỗi
phương pháp.
II. PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG KẾT
QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
1. Phân tích biến động kết quả sản xuất kinh doanh qua thời gian
1.1. Phân tích biến động tổng kết quả sản xuất kinh doanh
a) Phân tích đặc điểm của sự biến động
Để phân tích đặc điểm của sự biến động tổng kết quả sản xuất kinh
doanh ta dựa vào các chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian.
+ Dãy số thời gian
Dãy số thời gian là dãy các trị số của chỉ tiêu thống kê được sắp xếp
theo thứ tự thời gian.
Mỗi dãy số được cấu tạo bởi hai thành phần thời gian và chỉ tiêu hiện
tượng được nghiên cứu. Thời gian có thể là ngày, tuần, tháng, quý, năm...
Độ dài giữa hai thời gian liền nhau gọi là khoảng cách thời gian. Chỉ tiêu
29
của hiện tượng được nghiên cứu có thể là số tuyệt đối, số tương đối hoặc số
bình quân. Trị số của chỉ tiêu được gọi là mức độ của dãy số.
Trong dãy số thời gian người ta có thể biễu diễn các chỉ tiêu trong
từng khoảng thời gian hay vào những thời điểm nhất định. Dãy số thời gian
được chia làm hai loại:
- Dãy số thời kỳ: là dãy số thời gian phản ánh quy mô, kết cấu của
hiện tượng trong những thời gian nhất định. Mỗi mức độ của dãy số thời kỳ
là sự tích luỹ về lượng qua thời gian. Vì vậy độ dài khoảng cách thời gian
ảnh hưởng trực tiếp đến trị số của chỉ tiêu và có thể cộng các chỉ số của chỉ
tiêu để phản ánh quy mô của hiện tượng trong khoảng thời gian dài hơn.
- Dãy số thời điểm: là dãy số thời gian phản ánh quy mô, kết cấu của
hiện tượng trong những thời điểm nhất định. Mức độ của hiện tượng ở thời
điểm sau thường bao gồm toàn bộ hoặc một phần của hiện tượng ở thời
điểm trước đó. Do đó việc cộng các trị số của chỉ tiêu không phản ánh quy
mô của hiện tượng.
Dãy số thời gian là phương pháp thống kê nghiên cứu đặc điểm sự
biến động của hiện tượng qua thời gian. Từ đó rút ra xu thế biến động
chung và có thể dự đoán sự phát triển trong tương lai.
Để có thể dự đoán đúng sự phát triển của hiện tượng qua thời gian thì
khi xây dựng một dãy số thời gian phải đảm bảo tính chất có thể so sánh
được giữa các mức độ trong dãy số. Cụ thể là: nội dung và phương pháp
tính các chỉ tiêu qua thời gian phải thống nhất; phạm vi tính toán qua thời
gian của chỉ tiêu phải nhất trí; khoảng cách thời gian trong dãy số nên bằng
nhau nhất là đối với dãy số thời kỳ. Tuy nhiên, trong thực tế có nhiều lý do
khác nhau nên yêu cầu đó thường bị vi phạm. Để đảm bảo tính có thể so
sánh được người ta phải tiến hành chỉnh lý số liệu.
+ Các chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian
30
- Mức độ trung bình theo thời gian: chỉ tiêu phản ánh mức độ đại biểu
của tất cả các mức độ theo thời gian.
- Lượng tăng (giảm) tuyệt đối: chỉ tiêu phản ánh mức độ chênh lệch
tuyệt đối của chỉ tiêu giữa hai thời gian nghiên cứu.
- Tốc độ phát triển: tốc độ phát triển là số tương đối phản ánh tốc độ
và xu hướng phát triển qua thời gian.
- Tốc độ tăng (giảm): phản ánh mức độ của hiện tượng nghiên cứu
giữa hai thời gian đã tăng hoặc giảm bao nhiêu lần (hay bao nhiêu %). Đây
là chỉ tiêu nói lên nhịp độ tăng (hoặc giảm) theo thời gian.
- Giá trị tuyệt đối của 1%: chỉ tiêu phản ánh cứ tăng (giảm) 1% của
tốc độ tăng (giảm) liên hoàn thì tương ứng với một trị số tuyệt đối là bao
nhiêu.
Trong phân tích kết quả sản xuất kinh doanh người ta thường sử dụng
một số chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian như sau:
* Mức độ trung bình theo thời gian
Mức độ trung bình theo thời gian ứng dụng trong phân tích sự biến
động kết quả sản xuất kinh doanh được thể hiện thông qua chỉ tiêu tổng kết
quả sản xuất kinh doanh bình quân. Chỉ tiêu này chủ yếu dựa vào dãy số
thời kỳ.
Công thức tính:
n
D
n
DDD
D
n
1i
i
321
...
Trong đó:
D: Tổng kết quả sản xuất kinh doanh bình quân
Di: Kết quả sản xuất kinh doanh từng năm
31
n: Số năm
Kết quả sản xuất kinh doanh bình quân của một thời kỳ (n năm) hoạt
động kinh doanh là giá trị mang tính đại biểu cho kết quả sản xuất kinh
doanh trong kỳ mà chúng ta nghiên cứu.
* Lượng tăng (giảm) tuyệt đối
Chỉ tiêu này được sử dụng phổ biến khi nghiên cứu sự biến động của
tổng kết quả sản xuất kinh doanh. Nó giúp ta thấy được sự tăng giảm tuyệt
đối của tổng kết quả sản xuất kinh doanh qua hai thời kỳ mà ta chọn để
nghiên cứu. Nếu kết quả sản xuất kinh doanh tăng lên thì trị số của chỉ tiêu
mang dấu dương (+) và ngược lại.
+ Lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn (i)
Phản ánh mức độ tăng (giảm) tuyệt đối giữa hai thời gian liền nhau:
i = Yi - Yi-1 (i = 2,3,...n)
Trong đó: Yi: kết quả sản xuất kinh doanh kỳ nghiên cứu
Yi-1: kết quả sản xuất kinh doanh liền trước kỳ nghiên cứu
+ Lượng tăng (giảm) tuyệt đối định gốc (i)
Phản ánh mức độ tăng (giảm) tuyệt đối giữa kỳ nghiên cứu và kỳ nào
đó được chọn làm gốc cố định (thường lấy mức độ đầu)
i = Yi - Y1 (i = 1,2,...,n)
Trong đó: Yi: kết quả sản xuất kinh doanh kỳ nghiên cứu
Y1: kết quả sản xuất kinh doanh kỳ gốc cố định
+ Mối quan hệ giữa 2 lượng tăng (giảm) tuyệt đối
Giữa lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn và định gốc có quan hệ
tổng:
32
i= i (i = 1,2,...,n)
+ Lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân: là trung bình cộng của các
lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn
1-n
yy
1-n
1nn
i
1
2
n
n
i
* Tốc độ phát triển
Chỉ tiêu tốc độ phát triển vận dụng nghiên cứu xu hướng phát triển
của tổng kết quả sản xuất kinh doanh. Cũng như chỉ tiêu về lượng tăng
giảm tuyệt đối, việc tính toán tốc độ phát triển liên hoàn, định gốc, bình
quân sẽ phụ thuộc vào mục đích nghiên cứu.
* Tốc độ phát triển liên hoàn (ti)
Phản ánh sự phát triển của hiện tượng giữa 2 thời gian liền nhau
1
i
i
y
y
iT
Trong đó: yi: kết quả sản xuất kinh doanh ở thời gian i
yi+1: kết quả sản xuất kinh doanh ở thời gian i-1
* Tốc độ phát triển định gốc (Ti)
Phản ánh sự phát triển của hiện tượng trong những khoảng thời gian
dài; thường lấy mức độ đầu làm gốc cố định.
1y
y iiT (i = 2,3,...n)
Trong đó: yi: kết quả sản xuất kinh doanh thời gian thứ i
y1: kết quả sản xuất kinh doanh thời gian đầu tiên
* Mối quan hệ giữa 2 loại tốc độ phát triển
33
Tích các tốc độ phát triển liên hoàn bằng tốc độ phát triển định gốc
t2.t3.t4...tn = Tn
ii Tt (i = 2,3,4,...n)
Thương của hai tốc độ phát triển định gốc liền nhau bằng tốc độ phát
triển liên hoàn giữa hai thời kỳ đó
it
1-i
i
T
T
* Tốc độ phát triển bình quân: là trị số đại biểu của các tốc độ phát
triển liên hoàn
1
2
1
32
n
n
i
i
n
n ttttt ....
Khi sử dụng chỉ tiêu tốc độ phát triển bình quân, chỉ nên tính khi kết
quả sản xuất kinh doanh phát triển theo xu hướng nhất định (cùng tăng
hoặc cùng giảm).
b) Phân tích xu thế biến động
+ Các phương pháp phân tích xu thế biến động
- Phương pháp mở rộng khoảng cách thời gian
Mở rộng khoảng cách thời gian là ghép một số khoảng thời gian liền
nhau lại thành một khoảng thời gian dài hơn. Phương pháp vận dụng khi
một dãy số có khoảng thời gian tương đối ngắn, có nhiều mức độ và chưa
phản ánh được xu hướng phát triển của hiện tượng.
- Phương pháp dãy số bình quân trượt
Số bình quân trượt là bình quân cộng của một nhóm nhất định các
mức độ trong dãy số. Nó được tính bằng cách lần lượt loại dần các mức độ
34
đồng thời thêm dần các mức độ tiếp theo, sao cho số lượng các mức độ
tham gia tính số bình quân không đổi.
- Phương pháp hồi quy
Phương pháp hồi quy là phương pháp được sử dụng để biểu diễn xu
hướng phát triển cơ bản của hiện tượng giao động có nhiều ngẫu nhiên,
mức độ tăng giảm thất thường. Nội dung phương pháp là người ta tìm ra
một phương trình hồi quy được xây dựng trên cơ sở dãy số thời gian gọi là
hàm xu thế.
- Phương pháp biểu hiện biến động thời vụ
Biến động thời vụ là biến động mang tính lặp đi lặp lại trong từng thời
gian nhất định của từng năm. Nguyên nhân gây ra sự biến động thời vụ là
do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, tập quán sinh hoạt của dân cư. Nội
dung phương pháp là thông qua số liệu của nhiều năm phân tích tính các
chỉ số thời vụ nhằm xác định tính chất và mức độ biến động thời vụ.
+ Một số phương pháp ứng dụng trong phân tích kết quả sản xuất
kinh doanh.
Sự biến động của doanh thu qua thời gian chịu sự tác động của nhiều
nhân tố. Ngoài các nhân tố chủ yếu, cơ bản quyết định xu hướng biến động
của kết quả sản xuất kinh doanh (xu hướng được biểu hiện là chiều hướng
biến đổi chung nào đó, một sự biến hoá kéo dài theo thời gian và xác định
tính quy luật về sự vận động của kết quả sản xuất kinh doanh theo thời
gian), còn có những nhân tố ngẫu nhiên làm cho kết quả sản xuất kinh
doanh phát triển lệch ra khỏi xu hướng cơ bản. Tác động của những nhân tố
này theo hướng ngược nhau và độ lớn không giống nhau.
Việc xác định xu thế biến động cơ bản của kết quả sản xuất kinh
doanh có ý nghĩa quan trọng trong nghiên cứu chiến lược kinh doanh. Vì
35
vậy cần sử dụng một số phương pháp thích hợp nhằm loại bỏ tác động của
những nhân tố ngẫu nhiên để nêu lên xu hướng và tính quy luật về sự biến
động của kết quả sản xuất kinh doanh.
- Phương pháp hồi quy
Hàm xu thế tổng quát có dạng:
ty (t,a0,a1,...an)
Trong đó: yt: kết quả sản xuất kinh doanh lý thuyết
a0,...an: là các tham số của phương trình hồi quy và thường được xác
định bằng phương pháp bình quân nhỏ nhất.
Tức là: ( yt - yt )2 = min
t: thứ tự thời gian.
Để lựa chọn phương trình đúng đắn đòi hỏi phải dựa vào sự phân tích
đặc điểm biến động của kết quả sản xuất kinh doanh qua thời gian đồng
thời kết hợp với một số phương pháp khác.
Một số dạng phương trình hồi quy thường gặp
* Phương trình đường thẳng
y = a0 + a1.t
Phương trình này được sử dụng khi lượng tăng hoặc giảm tuyệt đối
liên hoàn xấp xỉ bằng nhau (sai phân bậc một xấp xỉ nhau).
Các tham số a0, a1 được xác định bằng phương pháp bình quân nhỏ nhất:
a0, a1 thoả mãn hệ phương trình sau:
2
10
10
taaty
taany
.
..
36
* Phương trình Parabol bậc 2
yt = a0 + a1t + a2t2
Phương trình này được sử dụng khi các sai phân bậc hai (tức là sai
phân sai phân bậc một) xấp xỉ bằng nhau.
Các tham số a0, a1, a2 được xác định bằng phương pháp bình quân
nhỏ nhất:
a0, a1, a2 thoả mãn hệ phương trình sau đây:
4
2
3
1
2
0
2
3
2
2
10
2
210
tatatayt
tatataty
tataany .
* Phương trình hàm mũ
t
t aay 10.
Phương trình được sử dụng khi các tốc độ phát triển liên hoàn xấp
xỉ nhau
Các tham số a0, a1 thoả mãn hệ phương trình
2ttt
t
10
10
lgalgalg
lgan.lgalga
- Phương pháp biểu hiện biến động thời vụ
Nghiên cứu biến động thời vụ chỉ là một trong 3 thành phần của biến
động theo thời gian. Mục đích của việc nghiên cứu biến động thời vụ của
tổng kết quả sản xuất kinh doanh của công ty là để phát hiện ra quy luật về
sự biến động của chỉ tiêu này, để chủ động hơn tỏng công tác quản lý và có
kế hoạch bố trí công việc thích hợp. Phương pháp thường dùng là để tính
các chỉ số thời vụ.
37
Nội dung phương pháp
Tùy theo đặc điểm về sự biến động của hiện tượng theo thời gian ng
ta có các phương pháp tính chỉ số biến động thời vụ khác nhau:
+ Trường hợp biến động thời vụ qua những thời gian nhất định của
các năm tương đối ổn định, không có hiện tượng tăng (hoặc giảm) rõ rệt,
chỉ số thời vụ được tính theo công thức:
0y
y iiI
Trong đó: Ii: Chỉ số thời vụ của thời gian i
yi: Số trung bình các mức độ của thời gian cùng tên i
y0: Số trung bình các mức độ trong dãy số.
+ Trường hợp biến động thời vụ qua các năm có sự tăng giảm rõ rệt,
chỉ số thời vụ tính theo công thức:
n
ym
j ij
ij
1
iI
Trong đó: yij: mức độ thực tế của thời gian i qua năm j
yij: mức độ tính toán ở thời gian i qua năm j
1.2. Phương pháp nghiên cứu biến động kết cấu
Nội dung của phương pháp là dựa vào số tương đố kết cấu để xác định
tỷ trọng của từng loại kết quả sản xuất kinh doanh trong tổng kết quả sản
xuất kinh doanh.
2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh
Để phân tích các nhân tố ảnh hưởng ta sử dụng phương pháp chỉ số (một
công cụ hữu hiệu của thống kê trong phân tích tình hình kinh tế - xã hội).
38
a) Phương pháp chỉ số
Chỉ số là số tương đối (đơn vị là lần,%) biểu hiện quan hệ so sánh 2
mức độ của hiện tượng.
Đối tượng nghiên cứu của phương pháp chỉ số là những hiện tượng
phức tạp, gồm các phần tử, đơn vị có đặc điểm tính chất khác nhau mà
người ta không thể cộng trực tiếp để so sánh.
Đặc điểm:
- Khi muốn so sánh các mức độ của hiện tượng có đặc điểm và tính
chất khác nhau không thể cộng với nhau, phải chuyển các đơn vị, phần tử,
hiện tượng cá biệt có tính chất, đặc điểm khác nhau thành một dạng đồng
nhất có thể cộng trực tiếp chúng lại.
- Khi có nhiều nhân tố cùng tham gia vào việc tính toán phải giả
định chỉ có một nhân tố thay đổi còn các nhân tố khác không đổi (gọi là
quyền số) nhằm loại trừ ảnh hưởng biến động của các nhân tố này tới kết
quả so sánh.
Khi ta nghiên cứu sự biến động của nhân tố số lượng, người ta thường
cố định nhân tố chất lượng ở kỳ gốc. Còn khi nghiên cứu sự biến động của
nhân tố chất lượng thì người ta cố định nhân tố chất lượng ở kỳ gốc. Còn
khi nghiên cứu sự biến động của nhân tố chất lượng thì người ta cố địh
nhân tố chất lượng ở kỳ báo cáo. Chỉ số có nhiều tác dụng khác nhau tùy
theo từng loại. Chỉ số được dùng để phản ánh sự biến động của phần từ qua
không gian gọi là chỉ số không gian; chỉ số phản ánh nhiệm vụ kế hoạch
gọi là chỉ số kế hoạch. Ngoài ra chỉ số còn được dùng để phân tích vai trò
ảnh hưởng biến động của từng nhân tố đối với sự biến động của toàn bộ
hiện tượng.
Phân loại
39
Để phân loại chỉ số, người ta thường căn cứ vào phạm vi tính hoặc
tính chất của chỉ tiêu mà chỉ số phản ánh.
Căn cứ vào phạm vi:
* Chỉ số đơn (chỉ số cá thể): nêu lên sự biến động của từng đơn vị cá
biệt.
- Đối với chỉ tiêu giá cả:
0
1
p
p
pi
- Đối với chỉ tiêu sản lượng hàng hoá tiêu thụ
0
1
q
q
qi
Trong đó: p0 và p1 là giá cả một loại hàng hoá nào đó ở kỳ gốc và kỳ
nghiên cứu.
q0 và q1: sản lượng một loại hàng hoá nào đó ở kỳ gốc và kỳ nghiên
cứu.
* Chỉ số tổng hợp (chỉ số chung): la chỉ số phản ánh sự biến động của
hiện tượng phức tạp gồm nhiều đơn vị hoặc phần tử khác nhau.
- Chỉ số phát triển:
+ Chỉ số phát triển về giá cả
qp
qp
0
11
pI
Trong đó:Ip: Chỉ số chung về giá cả
p1, p0: giá cả mỗi mặt hàng kỳ nghiên cứu và kỳ gốc.
q: Lượng hàng hoá tiêu thụ của mỗi mặt hàng được cố định ở một kỳ
nào đó đóng vai trò quyền số.
40
Nếu chọn quyền số ở kỳ gốc, ta có thể chỉ số trung bình về giá cả.
00
00
00
01
qp
qp
qp
qp p
p
i
I
Nếu chọn quyền số ở kỳ báo cáo ta có chỉ số chung về giá
pi
qp
qp
qp
qp
11
11
10
11
pI
Nếu sự sai lệch giữa hai chỉ số trên là đáng kể thì dùng chỉ số Fisher:
10
11
00
01
qp
qp
qp
qp
pI
+ Chỉ số phát triển về lượng hàng hoá tiêu thụ
pq
pq
0
1
qI
Trong đó: Iq: chỉ số chung về lượng hàng hoá tiêu thụ
q1, q0: lượng hàng hoá tiêu thụ mỗi mặt hàng kỳ nghiên cứu và kỳ
gốc.
p: giá bán mỗi mặt hàng được cố định ở kỳ nào đó được chọn làm
quyền số.
Nếu chọn quyền số ở kỳ gốc, ta có lượng hàng hoá chung về lượng
hàng hoá tiêu thụ
00
00
00
10
qp
qpi
qp
qp p
qI
Nếu chọn quyền số ở kỳ nghiên cứu, ta có chỉ số chung về lượng hàng
hoá tiêu thụ
41
qi
qp
qp
qp
qp
11
11
01
11
qI
Nếu sự sai biệt giữa hai chỉ số trên là đáng kể thì ta sử dụng chỉ số
Fisher
10
11
00
01
qp
qp
x
qp
qp
qI
- Chỉ số không gian
+ Chỉ số không gian với chỉ tiêu giá cả
)(
)(
BAB
BAA
B qqp
qqp
ApI
Trong đó:
pA: Giá bán lẻ của địa phương A
pB: Giá bán lẻ của địa phương B
qA: lượng hàng hoá đã tiêu thụ ở địa phương A
qB: lượng hàng hoá đã tiêu thụ ở địa phương B
+ Chỉ số không gian về sản lượng
B
A
B
qp
qp
)Aq(I
Trong đó: qA, qB: sản lượng từng loại của địa phương A và B
p: giá cố định hoặc giá bình quân của hai địa phương A và B
BA
BBAA
qq
qpqp
p
Căn cứ vào tính chất của các chỉ tiêu:
42
+ Chỉ số chỉ tiêu chất lượng: phản sự biến động của chỉ tiêu chất
lượng.
+ Chỉ số chie tiêu khối lượng: Phản ánh sự biến động của một chỉ tiêu
khối lượng nào đó.
Việc phân chia này được áp dụng đối với một số chỉ tiêu thông thường
trong từng mối quan hệ cụ thể.
Hệ thống chỉ số:
Hệ thống chỉ số là một đẳng thức liên hệ hagiữa các chỉ số phản ánh
mối quan hệ giữa các chỉ tiêu mà ta nghiên cứu.
+ Phân loại hệ thống chỉ số:
- Hệ thống chỉ số của các số kế hoạch: biểu hiện mối liên hệ giữa các
chỉ số kế hoạch với chỉ số phát triển, được dùng để phân tích trình độ hoàn
thành kế hoạch của một doanh nghiệp, của một vùng lãnh thổ.
Chỉ số phát triển = chỉ số hoàn thành kế hoạch x chỉ số kế hoạch
00
11
00
11
qp
qp
qp
qp
qp
qp kk
kk
Với K là mức kế hoạch
- Hệ thống chỉ số phát triển với quyền số bất biến: trích các chỉ số liên
hoàn bằng chỉ số định gốc
- Hệ thống chỉ số của các chỉ tiêu có mối liên hệ với nhau
Hệ thống chỉ số tổng hợp bao gồm các chỉ số nhân tố (hay còn gọi là
chỉ số bộ phận) và chỉ số toàn bộ. Mỗi chỉ số nhân tố nêu lên sự biến động
của một nhân tố cấu thành hiện tượng và ảnh hưởng của biến động này đối
với biến động của cả hiện tượng. Chỉ số toàn bộ nêu lến sự biến động của
toàn bộ hiện tượng.
43
+ Tác dụng của hệ thống chỉ số
Phân tích mối liên hệ giữa các hiện tượng trong quá trình biến động,
xác định vai trò ảnh hưởng biến động của mổi nhân tố đối với sự biến động
của hiện tượng gồm nhiều nhân tố, tìm ra nguyên nhân chủ yếu.
Trong nhiều trường hợp, thông qua hệ thống chỉ số có thể tính toán
các chỉ số chưa biết khi biết các chỉ số khác nhau trong hệ thống.
b. Vận dụng phương pháp chỉ số phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
tổng kết quả sản xuất kinh doanh
b1. Phân tích các nhân tố bản thân kết quả sản xuất kinh doanh
c. Phân tích mối liên hệ tương quan
Trong phân tích kết quả sản xuất kinh doanh người ta thường xem xét
đến mối quan hệ giữa kết quả sản xuất kinh doanh và chi phí.
+ Phương pháp hồi quy tương quan
Hồi quy tương quan là phương pháp toán học được vận dụng trong
thống kê để biểu hiện và phân tích mối liên hệ tương quan giữa các hiện
tượng. Các mối liên hệ tương quan là các mối liên hệ không hoàn toàn chặt
chẽ giữa các hiện tượng, tức là khi hiện tượng này biến đổi thì có thể làm
cho hiện tượng có liên quan biến đổi nhưng không có ảnh hưởng hoàn toàn
quyết định sự biến đổi đó, không biểu hiện rõ trên từng đơn vị cá biệt mà
trải qua quan sát số lớn các đơn vị.
Phương pháp hồi quy được sử dụng để giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Xác định tính chất và hình thức mối liên hệ: Cụ thể phải xác định
phương trình hồi quy biểu hiện mối liên hệ dưới dạng hàm số.
- Đánh giá trình độ chặt chẽ mối liên hệ tương quan tức la nghiên cứu
xem mối liên hệ các hiện tượng chặt chẽ hay lỏng lẻo.
44
3. Phương pháp thống kê dự đoán kết quả sản xuất kinh doanh
Trong hoạt động sôi động của nên kinh tế toàn cầu, trào lưu hợp tác
quốc tế diễn ra mạnh mẽ, xu hướng toàn cầu hoá ngày càng phát triển ở
mức độ cao. Việc dự đoán tình hình gặp nhiều khó khăn đặc biệt trong dự
đoán kết quả sản xuất kinh doanh luôn chịu ảnh hưởng của nhiều biến cố
phát sinh. Vì vậy để dự đoán tốt nhu cầu thị trường phải xây dựng được kế
hoạch, một phương pháp khoa học. Ngày nay, người ta sử dụng một số
phương pháp để dự đoán kết quả sản xuất kinh doanh sau:
3.1. Phương pháp dự đoán dựa vào mô hình dãy số thời gian
Dự đoán có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với việc ra quyết định
trong khoảng thời gian dài lẫn trong khoảng thời gian ngắn, nó được sử
dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực. Tuy nhiên, người ta thường sử dụng
phương pháp dự báo ngắn hạn, nó giúp chúng ta có cơ sở để lập kế hoạch
ngắn hạn, cung cấp những thông tin để từ đó có thể điều chỉnh và ra các
quyết định đúng đắn. Trong khoảng thời gian tương đối ngắn, các nhân tố ít
có sự thay đổi do đó người ta thường sử dụng phương pháp dãy số thời
gian trong dự báo thống kê ngắn hạn.
Phương pháp tiến hành trên cơ sở giả định tồn tại tính nhất quán trong
sự phát triển của hiện tượng, tiến hành áp dụng các phương pháp ngoại suy
(xu thế, mối liên hệ) để xây dựng các mô hình dự đoán.
* Phương pháp ngoại suy bằng lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân
Phương pháp áp dụng khi các lượng tăng giảm tuyệt đối liên hoàn xấp
xỉ nhau:
Ta có mô hình :
yn+L = yn + .L
45
Trong đó: yn+L: trị số dự đoán tại thời gian n+L
n: số quan sát
L: tầm xa dự đoán
yn: mức độ dùng làm gốc để ngoại suy
: lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân :
Với:
1
1
n
yy n
Mức độ được chọn làm gốc để ngoại suy có thể chọn mức độ cuối
cùng trong thời kỳ quan sát. Tuy nhiên, trị số dự đoán thường bị ảnh hưởng
bởi vị trí của nó so với đường xu thế, làm số trung bình của một thời kỳ sau
cùng trong thời kỳ quan sát để nhằm cho kết quả dự đoán chính xác hơn.
* Phương pháp dự đoán bằng tốc độ phát triển bình quân
Phương pháp áp dụng khi các tốc độ liên hoàn xấp xỉ nhau
Mô hình dự đoán:
yn+L = yn.tL
Trong đó: t: tốc độ phát triển bình quân
L: tầm xa của dự đoán
yn: mức độ được dùng làm gốc để ngoại suy
Tương tự như phương pháp ngoại suy bằng lượng tăng (giảm) tuyệt
đối bình quân, khi chọn yn người ta thường chọn số trung bình của một vài
thời kỳ sau cùng trong thời kỳ quan sát.
* Phương pháp ngoại suy hàm xu thế:
Nội dung cơ bản của phương pháp này là căn cứ vào toàn bộ các
thong tin có trong dãy số thời kỳ quan sát để thành lập một hàm xu thế, trên
46
cơ sở đó ngoại suy một vài thời kỳ trong tương lai. Phương pháp được áp
dụng trong trường hợp đòi hỏi mức độ chính xác của kết quả dự đoán kết
quả sản xuất kinh doanh trong thời kỳ mới dựa trên cơ sở của những thời
kỳ đã qua.
Khi áp dụng ngoại suy xu thế cần chú ý 2 trường hợp sau:
- Trường hợp 1:
Khi đối tượng dự đoán phát triển trong thời kỳ quan sát chịu sự tác
động của 2 nhóm nhân tố là các nhân tố tác động mạnh, thường xuyên và
nhóm các nhân tố ngẫu nhiên. Khi đó mỗi mức độ của dãy số có thể tách ra
làm hai phần thực hiện theo các bước.
Mô hình dự đoán
yt+L = (t + L; a0;...an) + t
Sai số dự đoán
).(
).(
.
1
12311 2
2
nn
Ln
n
SepS
Trong đó: Sp: sai số dự đoán
n: số các mức độ trong dãy số
L: tầm xa của dự đoán
Se: sai số chuẩn của mô hình miêu tả tính theo công thức:
pn
yy
S iie
2)(
Với p là tham số của mô hình
Khoảng dự đoán
yn+Lt.Sp
47
Trong đó: t: là giá trị theo bảng tiêu chuẩn T-student với n-2 bậc tự do
và xác suất tin cậy (1-)
- Trường hợp 2:
Khi đối tượng dự đoán biến động do ảnh hưởng của nhiều nhân tố,
ngoài 2 nhóm nhân tố trên còn chịu sự ảnh hưởng của các nhân tố khác
mang tính chất chu kỳ (hay có tính thời vụ).
Mô hình:
yn+L = (n+L).Itv + t
3.2. Phương pháp bảng Buys - Ballot (BB)
Ngoài các phương pháp dự đoán đã nêu ở trên, thống kê còn sử dụng
một phương pháp tương đối quan trọng để nghiên cứu xu hướng phát triển
trong tương lai. Nội dung của phương pháp này là xác định mô hình biểu
diễn xu hướng biến động của hiện tượng trong tương lai có kết hợp cả hai
thành phần là xu thế và thời vụ.
Phương pháp đòi hỏi số liệu tương đối đầy đủ và tính toán tương đối
phức tạp.
Mô hình dạng cộng như sau:
Y = a + bt + cj
Trong đó: a: tham số tự do
b: hệ số hồi quy
cj: thành phần thời vụ
Trong đó:
T: mức độ thời gian
yij: trị số của chỉ tiêu thang j năm i
48
m: số tháng trong năm
n: số năm nghiên cứu
Bảng Buys - Ballot
Thángj
Năm i
1
..
j
..
M
n
j
jj yT
1
i.
Ti
1 T1 1.
Ti
...
j y
ij
Tj i.
Ti
...
N Tn n.
Ti
n
i
ijy
1
iTT
S
= Ti
n
T
y jj
y 1
y
y m
mn
T
y
.
Cj c
1
c
j
cm
Từ số liệu của bảng trên, ta tính được giá trị các tham số của phương
trình theo các công thức sau:
49
2
1
2
1
1
12
2
1
2
m
jb
mn
T
n
T
c
m
n
m
S
nmn
b
mn
b
mn
T
a
j
j .
)(.
.
.
Từ phương trình trên với các tham số đã tính được theo bảng, ta có thể
dự đoán được kết quả sản xuất kinh doanh của các tháng trong năm tiếp
theo với t là mức độ thời gian tính từ năm đầu tiên ta nghiên cứu.
CHƯƠNG III
Phân tích thống kê kết quả tiêu thụ hàng hoá ở công ty Nam Vang
I. Quá trình hình thành và đặc điểm của công ty .
1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH
Nam Vang
Đại hội đảng toàn quốc lần thứ IV năm 1986 của đảng cộng
sản Việt Nam , đã đánh dấu một bước chuyển biến mạnh mẽ của nền
kinh tế Việt Nam ,chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang
nền kinh tế hàng hoá vận hành theo cơ chế thị trường . Cơ chế thị
trường thúc đẩy mọi thành phần kinh tế phát triển ,tạo ra nhiều cơ hội
và thách thức đối với nền kinh tế . Để có thể tồn tạI và phát triển trong
cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi đơn vị , cá nhân phảI luôn luôn vận động
, sáng tạo,năng động trong kinh doanh , kinh doanh những mặt hàng
mà thị trường cần trả lời câu hỏi trong cơ chế thị trường :"kinh doanh
cáI mà thị trường cần chứ không phảI kinh doanh cáI mà ta có " .
Trong giai đoạn này nhu cầu về thép xây dựng trong nước đang lớn
trong khi cung về sắt thép cuả trong lại không đáp ứng được cả về số
lượng và chất lượng . Trong bối cảnh đó công ty Nam Vang ra đời.
50
Công ty thép Nam Vang được thành lập với giấy phép thành lập số
1731/GPTL-UB ngày tháng 3 năm 1995 của UBND thành phố Hà Nội và
giấy phép kinh doanh số 05772 do UBKH thnhf phố Hà Nội cấp ngày 18
tháng 04 năm 111995 với số vốn là 11.793.000 đồng.
Công ty ra đời với chức năng chính là kinh doanh thép cung cấp cho
thị trường trong nước thông qua nhập khẩu từ nước ngoài đúng với hiến
pháp luật của nhà nước .Đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước
tạo công ăn việc làm cho người lao động ,tăng tiềm lực kinh tế cho nền
kinh tế quốc dân.
Doanh nghiệp ra đời trong hoàn cảnh khó khăn nhiêu mặt về thị
trường, về vốn, đặc biệt là sự tác động của cuộc khủng hoảng tài chính tiền
tệ trong khu vực đang diễn ra tới nguồn hàng của công ty. Nhưng với nỗ
lực vượt bậc , sáng tạo ,năng độngdám nghĩ, giám làm của toàn bộ nhân
viên công ty .Công ty Nam Vang đã không ngừng lớn mạnh ,tự khẳng
định vị trí của mình trong cơ chế thị trường. Từ chỗ cơ sở vật chất nghèo
nàn lạc hậu, cán bộ nhân viên ít ,máy móc thiết bị lạc hậu không đồng bộ
tới nay công ty đã phát triển toàn diện cả về quy mô và chất lượng với hai
trung tâm kinh doanh lớn là : trung tâm kinh doanh thép Nam Hải tại Gia
Lâm và trung tâm kinh doanh thép Nam Hồng tại Văn ĐIển Hà Nội ,cùng
với một chi nhánh công ty tạI HảI Phòng ,trình độ quản lý của công ty ngày
càng được nâng cao ...
II. Hệ thống tổ chức của công ty. (Sơ đồ)
Hệ thống tổ chức của công ty bao gồm các bộ phận sau :
- Hội đồng quan trị của công ty bao gồm chủ tịch và 7 thành viên
,thành viên hội đồng quản trị là những người góp vốn vào công ty .Đây là
cơ quan cao nhất của công ty ,có quyền quyết định những vấn đề quan
trọng nhất của công ty như : bầu ra chủ tịch hội đồng quản trị , giám đốc đề
51
xuất với hội đồng thành viên để bổ,miễn nhiệm cán bộ trong bộ máy đIều
hành công ty ,quyết định chiến lược phát triển lâu dài của công ty,giám sát
và hướng dẫn ban giám đốc công ty hoạt động theo đúng đIều lệ, pháp luật
, và các vấn đề quan trọng khác ...
- Giám đốc chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động kinh doanh
hàng ngày của công ty . Giám đốc do hội đồng quản trị bổ nhiệm và chiụ
trách nhiệm trước hội đồng quản trị về những quyết định kinh tế của mình.
Giám đốc là nguời có quyền đIều hành cao nhất công ty.
- Phó giám đốc có trách nhiệm giúp giám đốc trong việc được giao và
điều hành công việc kinh doanh tại các trung tâm .Chịu trách nhiệm trước
giám đốc và hội đồng quản trị về công việc và nhiệm vụ của mình .
- Phòng kế toán bao gồm một kế toán trưởng và các kế toán viên có
nhiệm vụ giúp giám đốc việc tổ chức,quản lý các thông tin kế toán của
công ty từ các của hàng gửi lên giúp cho công việc kinh doanh thuận lợi ,
Giám đốc (kiêm chủ
tịch hội đồng quản trị)
Phòng kế
toán
Phòng kinh
doanh
Phòng
xuất nhập
khẩu
Hội đồng quản trị
công ty
Phó Giám đốc
(kiêm cửa
hàng trưởng)
52
tham mưu cho ban giám đốc quản lý công ty hiệu quả trong phạm vi mình
phụ trách .
- Phòng kinh doanh có nhiệm vụ nghiên cứu tìm thị trường ,khách
hàng, nghiên cứu chiến lược phát triển kinh doanh của công ty ,tìm phương
thức tiêu thụ hàng hoá .
- Phòng xuất nhập khẩu có chức năng tìm nguồn hàng từ nước ngoài
ký kết các hợp đồng kinh tế với nước ngoài , nhập khẩu hàng hoá từ nước
ngoài.
Các cửa trung tâm và các chi nhánh của công ty là những đơn vị hạch
toán phụ thuộc,chịu sự giám sát ,quản lý của công ty đồng thời có thể tự
chủ trong việc kinh doanh theo đúng quy định trong điều lệ của công ty.
3. Cơ sở vật chấ kỹ thuật công ty .
Để phục vụ cho hoạt động kinh doanh ngay từ khi thành lập công
ty đã chú trọng đầu tư máy móc thiết bị xây dựng nhà xưởng vì hàng hoá
mà công ty kinh doanh là thép các loại nên đòi hỏi phải được gia công theo
nhiều kích cỡ , chủng loại khác nhau. Hiện nay công ty đã xây dựng được
hai trung tâm kinh doanh với nhà xưởng và máy móc tương đối hiên đại là
trung tâm kinh doanh thép Nam Hải ở Đức Giang – Gia Lâm – Hà Nội và
trung đầu tâm kinh doanh thép Nam Hồng ở Văn Điển – Hà Nội . Năm
1998 công ty mở thêm chi nhánh tại Hải Phòng để mở rộng thị trường và là
nơi tiếp nhân hàng từ cảng Hải Phòng về phân phối hàng hoá cho toàn
công ty .Hiên tại công ty đã có 20 máy và cán thép các loại , 10 máy định
hình thép và nhiều loại máy khác đặt chủ yếu ở hai trung tâm Nam Hải và
Nam Hồng . Đặc biệt , tháng 4 năm 2001 công ty đầu tư xây dựng 2 nhà
xưởng ở hai trung tâm Nam Hải và Nam Hồng trị gía hàng chục tỷ đông và
đưa vào dử dụng 2 dàn máy hiện đại tự động của Nhật : Cán – Cắt (với
công suất 250 tấn / ngầy ) và Cán -Định hình ( với công suất 150 tấn/ngày)
53
, và như vậy công ty cung cấp cho thị trường 100.000 tấn thép các loại với
kích cỡ khác nhau hàng năm đáp ứng nhu cầu thị trường và khả năng kinh
doanh của công ty , và có thể gia công cắt thuê cho bên ngoài.
4. Nguồn nhân lực.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công ty , hàng năm để có thể
đáp ứng nhu cầu kinh doanh , bổ sung kịp thời nguồn nhân lực cho
hoạt động kinh doanh . Công ty đều tuyển thêm lao động vào các vị trí
khác nhau . Hiện nay số lượng lao động của công ty đã có :
- Đại học và trên đại học : 14 Người
- Cao đẳng và trung cấp : 30 người
- Công nhân kỹ thuật : 45 người
- Lao động khác : 30 người
Hầu hết lao động của công ty đều còn trẻ tuổi trung bình 32 do vậy họ
có sức khoẻ và năng lực năng động trong công việc .
Do đặc điểm sản xuất của công ty chủ yếu là những việc nặng nên
phần lớn lao động trong công ty làn nam giới .
5. Đặc điểm kinh doanh của công ty Nam Vang.
5.1 Đặc điểm về môi trường kinh doanh .
a. Lượng cung hàng hoá trên thị trường .
Để đáp ứng nhu cầu về sản phẩm thép , ở nước ta hiện nay có hai
nguồn cung ứng chính là : Lượng thép sản xuất từ các công ty trong
nước.Những nhà máy này , một số đã được xây dựng từ lâu như nhà máy
thép Thái Nguyên , một số ra đời từ sự liên doanh liên kết với nước ngoài
trong những năm gần đây như công ty thép Việt – úc ,Việt – Nhật…đã
đáp ứng một phần không nhỏ nhu cầu về thép trong nước. Và nguồn cung
54
thứ hai là nhập khẩu từ nước ngoài. Do sản xuất trong nước chưa đáp ứng
được nhu cầu thị trường về chủng loại , số lượng và chất lượng nên ta
phải nhập khẩu thép từ nước ngoài và chủ yếu là nhập từ các nước : Nga ,
Nhật, Hàn Quốc ... Đứng trước thị trường như vậy nhà nước ta đã có
nhiều biện pháp để giúp đỡ, điều chỉnh thị trường thép . Một mặt tiếp tục
cho phép và tạo điều kiên thuận lợi cho các doanh nghiệp nhập khẩu
những mặt hàng mà trong nước chưa sản xuất được đáp ứng nhu cầu
trước mắt ở trong nước . Mặt khác khuyến khích , hỗ trợ các doanh
nghiệp sản xuất trong nước , tăng cường tham gia liên doanh ,liên kết với
nước ngoài nhằm có thể cung ứng đủ nhu cầu thị trường về mọi mặt trong
tương lai.
Do có sự can thiệp của nhà nước và chính phủ vào thị trường thép
nên hiện nay và trong những năm tới sẽ có nhiều doanh nghiệp sản xuất
và kinh doanh mới ra đời . Vì vậy sẽ có sự cạnh tranh lớn giữa các doanh
nghiệp trong thị trường thép.
b. Lượng cầu hàng hoá trên thị trường.
Trong những năm qua cùng với sự phát triển và tăng trưởng mạnh
mẽ của nền kinh tế đất nước , nhu cầu về nguyên liệu cho sản xuất và
xây dựng cũng tăng nhanh. Đối với sản phẩm thép , trong những năm qua
cũng tăng lên rất nhanh do nhu cầu về sản xuất và xây dựng tăng mạnh .
Trong những năm xắp tới nhà nước vẫn tiếp tục kích cầu , đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng thì nhu cầu về thép sẽ tăng cao. Bên cạnh đó sự
tăng trưởng kinh tế sẽ làm cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội tăng lên nên
sẽ có nhiều doanh nghiệp ra đời đáp ứng nhu cầu trong nước về sản xuất
và xây dựng vì vậy nhu cầu về thép vẫn tiếp tục tăng.
5.2. Đặc điểm về hàng hoá kinh doanh của công ty .
55
Hàng hoá mà công ty Nam Vang kinh doanh chủ yếu là các loại thép
được sản xuất từ trong nước và nhập khẩu từ nước ngoài bao gồm các
loại :
Sản phẩm trong nước bao gồm các loại :
- Thép U : U dập , 50 , 60 ,80 …
- Thép góc (L) : 25x25, 30x30…
- Thép I : 100./120,140/160 …
Sản phẩm nhập khẩu từ nước ngoài gồm :
- Thép lá
- Thép cuộn : cán , mạ kẽm …
- Thép tròn : 46/70 , 71/85 ,,,
Thép là loại hàng hoá có khối lượng lớn , khó khăn trong việc vận
chuyển do đó chi phí vận chuyển lớn và chi phí gia công cao.
Vốn đầu tư cho kinh doanh thép rất lớn nên khó khắn cho doanh
nghiệp trong việc huy động vốn và đẩy nhanh vòng quay của vốn , sử dụng
vố có hiêu quả …
Nhu cầu thị trường về loại hàng hoá này đa dạng và đòi hỏi đúng chất
lượng và chủng loại ..
Giá cả loại hàng hoá này thường xuyên biến động nên gây khó khăn
cho các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng này .
5.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh tại công ty Nam Vang.
a. Một số đánh giá về thuận lợi và khó khăn của công ty .
a.1. Thuận lợi .
Về vị trí địa lý .
56
Công ty Nam Vang có vị trí tương đối thuận lợi đối với hoạt động
kinh doanh của công ty . Công ty có trụ sở chính đặt tại 73 – Nguyễn Văn
Cừ – Gia Lâm – Hà Nội . Có hai trung tâm lớn là Nam Hải đặt tại Đức
Giang – Gia Lâm – Hà Nội , Nam Hồng đặt tại Văn Điển – Hà Nội và một
chi nhánh đặt tại Hải Phòng . Với vị trí này công ty có thể cung cấp hàng
hoá cho thị trường Hà Nội và các tỉnh lân cận . Các trung tâm và chi nhánh
của công ty nằm cạnh đường quốc lộ số 5 nên thuận tiên cho việc vận
chuyển hàng hoá giảm nhẹ chi phí .
Về chất lượng hàng hoá .
Hàng hoá mà công ty kinh doanh hầu hết là các loại thép nhập khẩu
(chiếm 80% tổng lượng hàng hoá tiêu thụ tại công ty ) .Đây là những sản
phẩm có chất lượng cao đáp ứng được nhu cầu thị trường . Ngoài ra công
ty còn có nhiều mày móc thiết bị nên có thể gia công sản xuất đa dạng hoa
các loại hàng hoá đáp ứng nhu cầu khách hàng .
a.2 Khó khăn.
Về vốn kinh doanh .
Đối với công ty Nam Vang lượng vốn mà công ty huy động chủ yếu là
từ vốn góp của các thành viên công ty và của công nhân công ty . Ngoài ra,
công ty còn vay một lượng vốn lớn từ ngân hàng .Vì vậy việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn có ý nghĩa sống còn với công ty .Ngoài vốn lưu động
cho kinh doanh hàng năm công ty còn đầu tư một lượng vốn lớn vào xây
dựng nhà xưởng , mua sắm máy móc thiết bị nên ý nghĩa của việc tiêu thụ
hàng hoá thu hồi càng cao hơn tránh ứ đọng vốn .
Về trang thiết bị máy móc.
Hàng năm công ty đầu tư một lượng vốn lớn vào trang thiết bị máy
móc , đến nay các trung tâm và chi nhánh công ty đều có nhà xưởng và
57
máy móc hiện đại . Nhưng công suất máy chưa cao , hiệu quả sử dụng còn
thấp , tính năng của máy còn hạn chế nên còn nhiều loại hàng mà thị trường
yêu cầu mà công ty chưa đáp ứng được.
Về lực lượng lao động.
Mặc dù lực lượng lao động của công ty đều còn trẻ và đã qua tuyển
chọn , nhưng năng suất và hiệu quả làm việc còn thấp . Số lượng công
nhân tay nghề cao chưa nhiều , hầu hết họ vừa học vừa làm nên năng suất
thấp . Đội ngũ cán bộ văn phòng và quản lý còn yếu kém , số lượng người
qua đào tạo đại học còn thấp , làm việc thiếu năng động sáng tạo .Công ty
cũng chưa có các biện pháp thu hút lao động có trình độ cao , chưa có chế
độ tiền lương ,tiền thưởng phù hợp để thu hút người lao động thích đáng.
Về gía cả hàng hoá .
Hàng hoá công ty kinh doanh chủ yếu là nhập từ nước ngoài , vì vậy
giá cả của nó phụ thuộc vào sự biến động nền kinh tế thế giới gây khó khăn
trong việc đánh giá và tiêu thụ của công ty . Đối với giá bán hàng , công ty
đưa ra một mức giá cố định và các trung tâm chi nhánh có thể bán với giá
cao hơn tuỳ thuộc vào thị trường . Vì vậy giá bán của công ty cũng không
ổn định và thống nhất trong toàn công ty .
Về nguồn hàng .
Do đặc điểm hàng hoá của công ty chủ yếu là hàng nhập khẩu nên phụ
thuộc lớn vào sự biến động tình hình kinh tế và chính trị trên thế giới .Mặt
khác còn phải nhập khẩu thông qua bộ thương mại nên nhiều khi mất chủ
động và phiền hà trong việc nhập hàng của công ty .
Uy tín công ty .
Chỉ mới hoạt động từ tháng 8 năm 1995 đến nay công ty Nam Vang
đã là một doanh nghiệp có tiếng trên thị trường kinh doanh thép . Với mức
58
tiêu thụ 50.100 tấn năm 2001 cho thấy quy mô doanh nghiệp đã tăng lên
đáng kể .Uy tín công ty với khách hàng ngày càng tăng thể hiện ,số khách
hàng quay lại lần 2 lớn khoảng 60% khách của công ty .Tuy nhiên công ty
cũng chưa có phương thức quảng bá thông tin trên thị trường nên chưa có
nhiều người biết đến công ty .
b. Diễn biến môi trường kinh doanh .
- Giai đoạn trước năm 2001 : Đây là giai đoạn công ty gặp phải
nhiều khó khăn trong kinh doanh:
+ Cuộc khủng hoảng kinh tế và tài chính kéo dài ở châu Á đã ảnh
hưởng lớn tới nguồn cung của công ty , giá cả biến động thất thường nên
khó có thể quyết định chính trong kinh doanh . Tuy nhiên sự tác động của
cuộc khủng hoảng này với nền kinh tế Việt Nam chưa lớn cầu về thị trường
trong nước tương đối ổn định và còn tăng nhanh .
+ Chính sách kích cầu của nhà nước đã có tác dụng tích cực đối với
nền kinh tế nhu cầu về thép tĩch cực tăng cao.
+ Số lượng các doanh nghiệp kinh doanh thép chưa nhiều nên sự cạnh
tranh còn thấp .
- Đánh giá giai đoạn từ 2002 - 2010 :
Đây lầ giai đoạn hứa hẹn nhiều sự phát triển của công ty do:
+ Cuộc khủng hoảng tài chính kinh tế châu Á đã đi vào ổn định nền
kinh tế thế giới bước vào chu kỳ tăng trưởng mới tạo ra một môi trường
thuận lợi cho phát triển kinh tế và kinh doanh .
+ Nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng mạnh nên nhu cầu về thép tăng cao.
+ Việt Nam ra nhập AFTA tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát
triển lành mạnh .
59
- Tuy nhiên trong giai đoạn này đối với công ty sẽ gặp phải một số
khó khăn :
+ Sẽ có nhiều doanh nghiệp với tiềm lực kinh tế mạnh tham gia vào
thị trường kinh doanh thép đặc biệt là các công ty nước ngoài , làm cho sự
cạnh tranh trong kinh doanh thép cao hơn.
+ Sự hợp tác liên doanh , liên kết của trong nước và nước ngoài phát
triển .Thị trường cung trong nước sẽ dần ổn định nên công ty phải thay đổi
cơ cấu hàng hoá kinh doanh .
+ Sự hội nhập và phát triển của nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế
thế giới đặc biệt là việc Việt Nam ra nhập AFTA đòi hỏi các doanh nghiệp
phải cạnh tranh mạnh mẽ hơn ,phải nâng cao công tác quản lý điều hành
doanh nghiệp .
6. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoan
1996 - 2001 .
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được thể hiện
trong bảng sau :
Bảng 1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Nam
Vang giai đoạn 1996 – 2001.
Năm
Chỉ tiêu
1996 1997 1998 1999 2000 2001
Doanh thu (tr.đ) 119.4
75
136.7
25
135.9
39
187.7
87
187.7
81
217.0
0
Chi phí (tr.đ) 118.8
30
136.0
05
153.9
55
177.9
22
180.9
08
215.9
35
Tổng LN (tr.đ) 645 720 340 865 873 1054
Thuế (tr.đ) 209 230 109 277 279 337
LN sau thuế (tr.đ) 444 490 231 588 594 717
60
Tốc độ pt chi phí (lần) - 1,144 1,132 1,15 1,016 1,193
6
Tốc độ pt DT (%) - 114,4
4
112,5
9
116,1
4
101,6
7
119,3
8
Tốc độ PT LN (%) - 110,0
9
47,22 254,4
1
100,9
2
120,7
3
Tỷ suất LN/DT (lần) 0,005
5
0,005
3
0,002
2
0,004
84
0,004
8
0,004
9
Ta thấy rằng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tăng
không ngừng hàng năm.
- Về doanh thu : Doanh thu của công ty năm nay cao hơn
năm trước với mức tăng trung bình 19506.8 (tr.đ) năm đạt tốc độ phát triển
112,68%. Đạt được kết quả đó một mặt là do sự nỗ lực, cố gắng, sáng tạo
của ban lãnh đạo công ty đã có những biện pháp đúng đắn đầu tư vốn, tranh
thiết bị máy móc , tìm hiểu thị trường đẩy mạnh kinh doanh tiêu thụ hàng
hoá. Mặt khác do nhu cầu trên thị trường về thép lớn nên việc tiêu thụ hàng
hoá của công ty có nhiều thuận lợi.
- Về chi phí : Từ kết quả thu được thực tế của công ty và
qua tình toán cho thấy. Chi phí hàng năm của công ty tăng lên theo doanh
thu nhưng tốc độ tăng chi phí nhỏ hơn tốc độ tăng doanh thu nên tỷ suất lợi
nhuận của công ty tăng hàng năm.Từ đó cho thấy hiệu quả và năng lực
công tác quản lý của công đã tăng lên.
- Về lợi nhuận : Công ty luôn đạt mức lợi nhuận năm nay
cao hơn năm trước.Duy chỉ có năm 1998 là lợi nhuận công ty giảm. Đó là
do trong năm này công ty mở thêm chi nhánh tại Hải Phòng và mua thêm
một số máy móc thiết bị cho sản xuất nên chi phí trong năm này cao làm
giảm lợi nhuận .Tốc độ phát triển của lợi nhuận bình quân các năm là
61
110,02 % và làm cho tỷ suất lợi nhuận so với tổng doanh thu hàng năm đạt
khoảng từ 0,0021 (lần )đến 0,0055 (lần) .
II. Phân tích thống kê kết quả tiêu thụ hàng hoá ở công ty Nam Vang.
Lý do phân tích kết quả tiêu thụ hàng hoá ở công ty là do ý nghĩa của
việc tiêu thụ hàng hoá quyết định .
Tiêu thụ hàng hoá là khâu cuối cùng (khâu thực hiện giá trị) trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Đó là cầu nối giữa sản
xuất và tiêu dùng . Nó tác động mạnh tới các khâu khác của quá trình sản
xuất kinh doanh . Chỉ khi thực hiên tốt việc tiêu thụ hàng hoá thì các khâu
khác của quá trình sản xuất kinh doanh mới có ý nghĩa , doanh nghiệp mới
thực hiện được chức năng kinh doanh của mình thu hồi vốn và có lãi .Tiêu
thụ tốt hàng hoá chứng tổ thị trường đã chấp nhận mặt hàng mà doanh
nghiệp kinh doanh chứng tỏ công ty đã đi đúng hướng .
Vì vậy việc phân tích và đánh giá kết quả tiêu thụ hàng hoá ở doanh
nghiệp là hết sức cần thiết và quan trọng .Nó cho phép nhận thức thực trạng
của việc tiêu thụ hàng hoá hay thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty .
Từ đó công ty sẽ đề ra những biện pháp , chiến lược kinh doanh có hiệu
quả.
Do đặc điểm nguồn số liệu và khuôn khổ của một chuyên đề tốt
nghiệp nên hai chỉ tiêu quan trọng được chọn đẻ phân tích là : lượng hàng
hoá tiêu thụ và doanh thu tiêu thụ hàng hoá .
A. Phân tích biến động lượng hàng tiêu thụ.
1. Phân tích biến động lượng hàng tiêu thụ qua các năm.
Lượng hàng bán ra của công ty phản ánh tiêu thụ và kinh doanh cuối
cùng của mỗi chu kỳ kinh doanh . Dựa trên lượng hàng hoá bán ra kỳ
nghiên cứu để lập cơ sở cho việc lên kế hoạch hoạt động trong thời gian tới
62
Công ty Nam Vang trong những năm qua đã đạt được mức bán
hàng hoá như sau (bảng 4):
Bảng 1. Biến động lượng hàng hoá bán ra của công ty Nam
Vang qua các năm từ 1996 – 2001.
Chỉ
tiêu
Năm
Lượng hàng
bán (tấn)
Lượng tăng
(giảm) (tấn)
Tốc độ phát triển
liên hoàn (%)
1996 30.000 - -
1997 33.200 3200 110,03
1998 37.500 4.300 113,00
1999 44.000 6.500 117,30
2000 46.500 2.500 105,70
2001 50.100 3600 107,7
Tổng 241.300 - -
Các chỉ tiêu bình quân của dãy số :
- Lượng hàng hoá bán trung bình hàng năm :
40217
6
241300
n
y
y i (tấn)
- Lượng tăng giảm bình quân :
4020
16
3000050100
1
1
n
yyn (tấn)
- Tốc độ phát triển bình quân :
63
108,1
30000
50100
161
1
n n
y
y
t (lần) hay 110,8 (%)
Qua tính toán cho thấy :
Lượng hàng hoá tiêu thụ của công ty năm sau cao hơn năm trước mức
tiêu thụ bình quân hàng năm là 40.217 (tấn), tốc độ phát triển lượng hàng
tiêu thụ bình quân đạt 110,8%. Lượng hàng bán tăng bình quân năm là
4020 (tấn).
Năm 1999 công ty đạt mức tăng lượng hàng hoá bán ra cao nhất 6500 tấn
và cũng là năm công ty có tốc độ tăng lượng hàng tiêu thụ cao nhất đạt
17,3%. Có được kết quả đó một phần là do năm 1998 công ty đã đầu tư
mở thêm chi nhánh tại Hải Phòng tăng lượng hàng tiêu thụ năm 1999 so
với năm 1998 lên 4000 (tấn) và trong năm này lương hàng hoá bán ra của
các đơn vị của công ty cũng tăng lên 2500(tấn).
Năm 2000 và 2001 lượng hàng hoá bán ra của công ty tăng chậm hơn
và tốc độ tăng lượng hàng hoá bán ra cũng giảm so với các năm trước đó là
dấu hiệu cho thấy sự giảm sút của thị trường và việc mở rộng kinh doanh
của công ty.
Như vậy lượng hàng hoá tiêu thụ của công ty hàng năm vẫn tăng nhưng
có dấu hiệu suy giảm. Việc mở rộng thêm chi nhánh Hải Phòng cần xem
xét lại hiệu quả hoạt động của nó do lượng tăng hàng năm từ khi mở thêm
chi nhánh này so với trước đó thay đổi không đáng kể, chứng tỏ vai trò
đóng góp của chi nhánh với công ty còn thấp. Do đó trong giai đoạn tới
công ty cần tiếp tục nghiên cứu tìm hiểu thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu
khách hàng nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Công ty cũng cần
có kế hoạch , chiến lược phát triển cụ thể trong ngắn và dài hạn đối với
hoạt động kinh doanh của mình .
2. Phân tích kết cấu lượng hàng hoá tiêu thụ .
64
Kết cấu lượng hàng hoá tiêu thụ của công ty Nam Vang được xem xét
dưới các dạng kết cấu sau:
a. Phân tích kết cấu lượng hàng hoá tiêu theo từng đơn vị kinh
doanh của công ty .
Nghiên cứu kết cấu này cho ta thấy vai trò , mức độ đóng góp của
từng đơn vị với công ty ,để có biện pháp đầu tư ,điều chỉnh hợp lý đối với
từng đơn vị :
Bảng 2. Kết cấu lượng hàng hoá tiêu thụ theo các đơn vị kinh
doanh của công ty Nam Vang giai đoạn 1996 - 2001.
T.T Nam Hải T.T Nam Hồng Chi nhánh Hải
Phòng
Đơn vị
Năm Lượng
(tấn)
Tỷ trọng
(%)
Lượng
(tấn )
Tỷ trọng
(%)
Lượng
(tấn)
Tỷ
trọng
(%)
1996 18000 60 12000 40 - -
1997 19000 57,23 14000 42,77 - -
1998 20000 53,33 14500 43,67 3000 3
1999 19500 44,32 17500 39,77 7000 15,91
2000 21300 45,81 17700 38,06 7500 16,13
2001 22100 44,11 20000 39,92 8000 15,98
Qua tính toán cho thấy trong công ty trung tâm Nam Hải luôn dẫn
đầu toàn công ty về lượng hàng hoá bán ra, tỷ trọng của nó chiếm khoảng
từ 44% - 60% lượng hàng hoá tiêu thụ toàn công ty. Lượng hàng hoá bán ra
của trung tâm năm sau luôn cao hơn năm trước, trừ năm 1999. Để đạt được
65
kết quả đó một phần do, Nam Hải là trung tâm chính và lớn nhất trong
công ty, là nơi được công ty trang bị máy móc thiết bị hiện đại nhất .Mặt
khác do ban lãnh đạo trung tâm có những biện pháp hiệu quả thu hút khách
hàng nhờ vậy trung tâm có thể ký hợp đông ở nhiều tỉnh khác nhau kể cả
các tỉnh xa như Nghệ An ,Thanh Hoá ,Đà Nẵng... Tuy nhiên kết quả tính
toán cũng cho thấy : tỷ trọng lượng hàng tiêu thụ của trung tâm trong công
ty có su hướng giảm dần, lượng hàng hoá bán ra của trung tâm hàng năm
có tăng nhưng nếu đem so với trung tân Nam Hồng thì mức tăng này còn
nhỏ hơn nhiều. Vì vậy công ty cần xem xét nguyên nhân của sự giảm sút
này, đồng thời cũng cần xem xét lại việc đầu tư vào trung tâm này đã hợp
lý chưa. Để từ đó tìm ra biện pháp điều chỉnh hợp lý nhất .
Nam Hồng là trung tâm lớn thứ 2 trong công ty . Chịu trách nhiệm
cung cấp hàng hoá cho các tỉnh phía Bắc . So với Nam Hải thì Nam Hồng
được đầu tư ít hơn nhưng trung tâm cũng đã khẳng định được mình,
lượng hàng hoá bán ra của trung tâm năm sau cao hơn năm trước và luôn
cao hơn các đơn vị khác trong công ty.
Chi nhánh Hải Phòng , mới được thành lập từ năm 1998 . Khi mới
thành lập chi nhánh còn chưa ổn định kinh doanh nên trong năm đầu chi
nhánh chỉ tiêu thụ được 3000 tấn hàng hoá chiếm 3% trong tổng lượng
hàng hoá bán ra của công ty . Nhưng ngay sau đó chi nhánh đã ổn định
kinh doanh phát triển thi trường nên lượng hàng bán tăng vọt những năm
sau đó (7000 -8000 tấn ) đưa tỷ trọng lượng hàng bán của chi nhánh lên tới
166,13% trong tổng lượng hàng hoá bán ra của công ty . Tuy nhiên tỷ trọng
này còn thấp trong công ty. Như vậy trong các đơn vị của công ty thì trung
tâm Nam Hồng là hoạt động có hiệu quả nhất nên cần nghiên cứu tìm hiểu
nguyên nhân của sự thành công này và nguyên nhân sự giảm sút của trung
tâm Nam Haỉ. Đặc biệt cần nghiên cưu thị trường của chi nhánh Hải Phòng
66
vì lượng hàng tiêu thụ và tỷ trọng của nó trong công ty còn quá thấp so với
các đơn vị khác chưa phù hợp với chi phĩ bỏ ra.
b. Kết cấu lượng hàng hoá tiêu thụ theo loại hàng (bảng 3).
Qua tính toán cho thấy :
67
Loại hàng hoá mà công ty kinh doanh chủ yếu là thép cuộn chiếm
khoảng 61% - 69% lượng hàng hoá tiêu thụ toàn công ty . Tỷ trọng này
biến động qua các năm nhưng mức độ biến động không nhiều . Tuy nhiên
lượng lượng thép cuồn bán ra qua các năm đều tăng cao chứng tỏ nhu cầu
của thị trường về loại hàng hoá này của thị trường lớn . Công ty cần có
biện pháp chú trọng tới mặt hàng này .
Thép tấm và thép lá ,là những sản phẩm phải qua gia công cắt của
công ty tuỳ theo yêu cầu của khách hàng. Hiện nay nhu cầu của thị
trường đối với mặt hàng này đang rất lớn, mức lãi kinh doanh cao, tiêu
thụ được mặt hàng này công ty giải quyết được nhiều công ăn việc làm
cho công nhân nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị. Mặc dù
lượng bán ra hai loại hàng này tại công ty tăng hàng năm ,nhưng chúng
vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng lượng hàng hoá tiêu thụ: thép tấm chỉ
chiếm khoảng 7 - 10%, thép lá chiếm khoảng 10- 13%. Đó là do công ty
chưa có đủ máy móc thiết bị để đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng và do
công ty chưa thâm nhập được vào thị trường tiêu thụ mặt hàng này.
Thép hình đó là các loại thép U , I , L với các kích cỡ khác nhau .
Chúng một phần được cán tại công ty , một phần nhập khẩu từ bên ngoài .
Việc tiêu thụ mặt hàng này các năm đều tăng nhưng tỷ trọng của chúng
trong tổng lượng hàng hoá tiêu thụ còn thấp và chưa ổn định chiếm khoảng
từ 10 % - 20 % .
Vì vậy trong những năm tới trước nhu cầu về thép của thị trường ngày
càng lớn công ty cần duy trì kinh doanh những mặt hàng đang là thế mạnh
của công ty như thép cuộn. Đồng thời cũng cần nghiên cứu tìm hiểu thị
trường, đầu tư máy móc thiết bị nhằm tăng tiêu thụ các mặt hàng có lãi suất
cao thu được lợi nhuận lớn trong kinh doanh .
68
B. Phân tích doanh thu tiêu thụ hàng hoá của công ty Nam Vang.
1. Phân tích tổng doanh thu công ty Nam Vang giai đoạn 1996-2001.
Kết quả tiêu thụ hàng hoá của công ty trong những năm qua được cho
trong bảng sau (bảng 7 ):
Bảng 4.Doanh thu tiêu thụ hàng hoá công ty NamVang giai đoạn 1996
– 2001.
Chỉ tiêu
Năm
Doanh
thu (tr.đ)
Lượng tăng
giảm tuyệt đối
(tr.đ)
Tốc độ
phát triển
(%)
1996 119.475 - -
1997 136.725 17.250 114,44
1998 153.939 17.214 112,59
1999 187.877 24.848 116,14
2000 181.781 2.994 101,67
2001 217.00 35.228 119,38
Các chỉ tiêu trung bình :
Doanh thu bình quân hàng năm :
33,619.164
6
987716
n
y
y i (tr. đ)
Lượng tăng giảm bình quân :
8,19506
16
534.97
1
1
n
yyn (tr.đ)
Tốc độ phát triển bình quân :
69
1268,1
119475
217009
161
1
n n
y
y
t (lần ) hay 112,68 (%)
Doanh thu của công ty hàng năm đều tăng , năm sau cao hơn năm
trước với tốc độ phát triển bình quân là 112,68 % và lượng tăng trung bình
hàng năm là 19506,33 (tr.đ).
Trong các năm 1996-1998, đây là giai đoạn thị trường tiêu thụ tương
đối ổn định, kết cấu hàng hoá bán ra của công ty cũng biến động không
đánh kể. Tốc độ tăng lượng hàng bán và tốc độ tăng doanh thu trong các
năm chênh lệch không lớn. Điều đó chứng tỏ doanh thu tiêu thụ hàng hoá
của công ty trong giai đoạn này tăng lên là do tăng lượng hàng bán, thể
hiện quy mô và hiệu quả kinh doanh của công ty tăng lên.
Năm 1999 đây là năm công ty có tốc độ tăng doanh thu lớn thứ hai
trong các năm và là năm có tốc độ tăng lượng hàng hoá tiêu thụ lớn nhất.
Trong năm này tốc độ tăng doanh thu (16,14%) nhỏ hơn tốc độ tăng lượng
hàng tiêu thụ (17,3%), tỷ trọng loại hàng có giá bán cao nhất (thép hinh)
đạt mức cao nhất 18,86%,nhưng tỷ trọng này còn nhỏ so với thép cuộn
(61,4%)(loại hàng có giá bán thấp nhất ). Qua đó ta thấy mức giá bán
chung của thép trong năm này giảm, nên doanh thu tiêu thụ hàng hoá của
công ty trong năm tăng lên chỉ là do tăng lượng hàng tiêu thụ.
Năm 2000 là năm thị trường tiêu thụ hàng hoá của công ty biến động
mạnh,nhu cầu thị trường giảm sút giá cả hàng hoá xuống thấp nên việc tiêu
thụ hàng hoá gặp nhiêu khó khăn. Điều đó có thể thấy được qua: tốc độ
tăng doanh thu thấp hơn nhiều tốc độ tăng lượng hàng bán, loại hàng tiêu
thụ có giá cao (thép hình) thì tỷ trọng tăng còn loại hàng có giá thấp (thép
cuộn) thì lại giảm.
70
Năm 2001 thị trường kinh doanh thép có nhiều biến động do nền kinh
tế trong nước và các nền kinh tế trong khu vực đã thoát khỏi khủng hoảng
và đi vào phát triển ổn định ,vì vậy nhu cầu về thép trong nước tăng cao.
Trong năm này công ty có mức tăng doanh thu và tốc độ tăng doanh thu
lớn nhất (19%) trong khi lượng hàng bán chỉ tăng (17,7%). Tỷ trọng thép
hình (loại thép có giá bán cao nhất ) giảm và tỷ trọng thép cuộn (thép có giá
bán thấp nhất ) tăng. Từ đó cho thấy giá cả hàng hoá trong năm tăng lên
cao. Mức tăng doanh thu trong năm chủ yếu là do tăng giá hàng hoá.
Như vậy sự biến động lớn của thị trường thép trong 2 năm 2000 và
2001là dấu hiệu cho thấy thị trường kinh doanh thép trong các năm tới sẽ
có nhiều biến động và không ổn định. Do đó công ty cần tìm hiểu kỹ thị
trường, có biện pháp và chiến lược kinh doanh hợp lý , tránh tình trạng bị
động trong kinh doanh.
2. Phân tích kết cấu doanh thu .
a. Kết cấu doanh thu tiêu thụ hàng hoá theo các đơn vị kinh
doanh của công ty .
Phân tích kết cấu này có thể cho ta thấy được vai trò và đóng góp của
các đơn vị với công ty .
Bảng 5. Kết cấu doanh thu tiêu thụ hàng hoá công ty Nam Vang
theo các đơn vị kinh doanh của công ty.
Nam Hải Nam Hồng Chi nhánh Hải
Phòng
Đơn vị
Năm Doanh
thu (tr.đ)
Tỷ trọng
%
Doanh
thu (tr.đ)
Tỷ
trọng %
Doanh
thu (tr.đ)
Tỷ trọng
%
1996 72.880 61 46595 39 - -
1997 74.652 54,6 62.073 45,4 - -
1998 82.665 53,7 67.272 44,3 4002 2,6
71
1999 82.778 46,3 68.867 38,5 27.142 15,2
2000 83.074 45,7 69.714 38,4 28,993 15,9
2001 99.173 45,7 78.557 36,2 39.279 18.1
Qua tính toán cho thấy :
Doanh thu bán hàng của trung tâm Nam Hải là lớn nhất trong công ty
và thương chiếm tỷ trọng từ 45 % đến 61 % . Điều đó cho thấy trung tâm
luôn thể hiện vị trí là trung tâm lớn nhất và là trung tâm chính của công ty
.Năm 1999 tỷ trọng doanh thu của trung tâm giảm mạnh từ 53,7% xuống
46,3% ,đó là do sự ra đời của chi nhánh công ty tại Hải Phòng . Sau đó tỷ
trọng này tương đối ổn định ở mức 45 %- 46%. Trong các năm 1996,
1998, 2001 tỷ trọng doanh thu tiêu thụ của trung tâm trong tổng doanh thu
tiêu thụ của công ty lớn hơn tỷ trọng lượng hàng tiêu thụ của trung tâm
trong tông lượng hàng tiêu thụ của cả công ty đó là do kết cấu lượng hàng
tiêu thụ trong công ty thay đổi (tăng tỷ trọng hàng hoá bán có giá cao và
giảm tỷ trọng hàng hoá có giá bán thấp ), và trong các năm 1997,
1999,2000 tỷ trọng lượng hàng tiêu thụ của trung tâm lớn hơn tỷ trọng
doanh thu trong công ty đó là do lượng hàng hoá có giá cao tiêu thụ ít và
hàng hoá có giá thấp có tỷ trọng trong lượng tổng hàng hoá tăng. Tuy
nhiên mức chênh lệch tỷ trọng này không cao (nhỏ hơn 3%) cho thấy cơ
cấu hàng hoá tiêu thụ của trung tâm tương đối ổn định.
Trung tâm Nam Hồng có doanh thu lớn thứ hai trong công ty .
Doanh thu bán hàng của trung tâm hàng năm tăng cao ,đóng góp vào
tổng doanh thu công ty khoảng 36,2% -,45,4 % . Cũng giống với trung
tâm Nam Hải tỷ trong doanh thu của trung tâm và kết cấu lượng hàng
hoá tiêu thụ của trung tâm trong công ty không giống nhau do kết cấu
hàng hoá tiêu thụ thay đổi tuy mức độ không lớn.
Chi nhánh Hải Phòng được thành lập từ năm 1998 . Với những bước
đầu bỡ ngỡ năm 1998 chi nhánh chỉ đạt mức doanh thu 4002 (tr.đ) ,và chỉ
72
chiếm 2,6 % trong tổng doanh thu của công ty . Nhưng ngay sau đó công ty
và chi nhánh đã có những đổi mới trong cánh thức kinh doanh điều chỉnh
lại hoạt động của chi nhánh , chi nhánh đã đi vào ổn định kinh doanh và đạt
được thành công lớn đưa mức doanh thu năm 1999 lên 29.142 (tr.đ) và
nâng tỷ trọng trong tổng doanh thu của công ty lên 16,3 % . Tuy nhiên mức
doanh thu và tỷ trọng của nó trong tổng doanh thu của công ty còn thấp.
Như vậy lượng tăng và tốc độ tăng doanh thu của các trung tâm trong
công ty là khác nhau và có sự chênh lêch lớn , trong khi kết cấu lượng hàng
hoá tiêu thụ tại công ty tương đối ổn định . Cho thấy hiệu quả tiêu thụ hàng
hoá ở các đơn vị là khác nhau. Do đó công ty cần có biện pháp điều chỉnh
thích hợp để phát huy tốt mọi tiềm lực của các đơn vị
b. Kết cấu doanh thu hàng bán theo các loại hàng .
Kết cấu này được thể hiên trong bảng 6 trang bên:
73
Từ kết quả tiêu thụ tại công ty Nam Vang và qua tính toán cho thấy :
- Thép cuộn là mặt hàng kinh doanh chính tại công ty trong
thời gian qua. Tỷ trọng của nó thường chiếm từ 57% - 66,24% trong tổng
doanh thu tiêu thụ. Doanh thu và lượng tiêu thụ của mặt hàng này hàng
năm đều tăng cao. Điều đó cho thấy nhu cầu của thị trường đối với mặt
hàng này còn lớn và sẽ còn là mặt hàng kinh doanh chính của công ty trong
thời gian tới.
- Thép hình là loại hàng hoá chiếm tỷ trọng lớn thứ hai trong số các
hàng hoá kinh doanh tại công ty. Doanh thu và mức tiêu thụ mặt hàng này
tăng qua các năm cho thấy đây cũng là mặt hàng mà thị trường đang cần.
- Thép tấm và lá là hai mặt hàng hiện nay nhu cầu của thị trường lớn và
là mặt hàng kinh doanh có mức lãi suất cao. Tuy nhiên doanh thu tiêu thụ
và tỷ trọng doanh thu của hai mặt hàng này trong tổng doanh thu của công
ty lại thấp nhất. Đó là do công ty hiện nay chưa có đủ máy móc thiết bị để
có thể gia công cung cấp theo mọi nhu cầu của khách hàng đối với mặt
hàng này, mặt khác cũng do công ty chưa thật sự tìm hiểu và thâm nhập
vào thị trường kinh doanh mặt hàng này tốt . Do đó trong thời gian tới công
ty công ty cần có biện pháp tăng tỷ trọng doanh thu tiêu thụ mặt hàng này
lên nhằm thu được lợi nhuận cao.
Như vậy ta thấy, kết cấu hàng hoá tiêu thụ tại công ty chưa thật hợp lý.
Tỷ trọng hàng hoá có lãi suất và hiệu quả kinh doanh cao thì thấp còn tỷ
trọng các mặt hàng có lãi suất và hiêụ quả kinh doanh kém hơn lại cao.
74
Đó là do một phần công ty chưa đầu tư đầy đủ máy móc thiết bị phục vụ
kinh doanh mặt khác do công chưa tìm hiểu và nắm bắt được thị trường
kinh doanh các mặt hàng này tốt. Do đó trong thời gian tới công ty cần
đầu thời gianư thêm trang thiết bị máy móc, nghiên cứu tìm hiểu thị
trường nhằm đáp ứng tốt mọi nhu cầu của thị trường và kinh doanh có
hiệu quả cao.
3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tổng doanh thu .
Doanh thu tiêu thụ hàng hoá luôn biến động qua các năm , sự biến
động đó do tác động của nhiều nhân tố khác nhau . Nghiên cứu phân tích
sự ảnh hưởng của các nhân tố tới tổng doanh thu ,để có thể giúp ta nhận
thức rõ vai trò từng nhân tố đối với sự biến động của doanh thu . Từ đó
có các biện pháp tác động trở lại nhằm quản lý tốt việc tiêu thụ hàng hoá .
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến tổng doanh thu nhưng chuyên
đề chỉ nghiên cứu một số nhân tố sau:
- Chọn năm 1996 làm năm gốc và năm 2001 là năm nghiên
cứu ta có :
a. Phân tích biến động tổng doanh thu hàng bán do ảnh hưởng
của 2 nhân tố giá cả từng loại hàng hoá và số lượng từng loại hàng .
- P : Giá cả từng loại hàng bán.
- q : số lượng hàng bán từng loại hàng
- D : Doanh thu
Ta có mối liên hệ các nhân tố trên qua phương trình kinh tế sau:
75
D = p.q
Từ phương trình ta có thể xây dựng hệ thống chỉ số như sau :
00
10
10
11
00
11
0
1
D qp
qp
qp
qp
pp
qp
D
D
I
ID = ID(p) . ID(q)
D = D1 - D0 = (p1q1 - p0q0 ) = (p1q1 - p0q1 ) + (p0q1 - p0q0 )
Kết quả doanh thu của công ty Nam Vang trong hai năm 1996,2001
như sau:
Bảng 7. Kết quả tiêu thụ công ty Nam Vang năm 1996 và năm 2001.
1996 2001 Năm
Loại
Lượng
q0 (tấn )
Giá p0
(tr.đ)
Doanh
thu p0q0
(tr.đ)
Lượng
p1 (tấn )
Giá q1
(tr.đ)
Doanh
thu p1q1
(tr.đ)
Tấm 2500 3,9 9750 3850 4,23 16285,5
Lá 3500 4,23 14805 5210 4,35 22663,5
Hình 4000 4,63 18520 6400 5,36 34304
Cuộn 20000 3,82 746400 34640 4,15 143756
Tổng 119475 217009
Qua đó ta tính bảng số liệu như sau : (bảng 8)
Bảng 8.
76
Chỉ tiêu
Loại thép
Lượng p1 (tấn ) Giá p0 (tr.đ) P0q1 (tr.đ)
Tấm 3850 3,9 15015
Lá 5210 4,23 22038,3
Hình 6400 4,63 29632
Cuộn 34640 3,82 132324
Tổng 119010,1
Qua tính toán ta có hệ thống chỉ số
119475
1,199010
1,199010
217009
119475
217009I D
ID = 1,816 =1,09 x1,666
Tốc độ tăng giảm :
ID = ID - 1 = 1,816 - 1 = 0,816 (lần) hay 81,6 (%)
ID(p) = ID(p) - 1 = 1,09 -1 = 0,09 (lần ) hay 9(%)
ID(q) = ID(q) - 1 = 1,666-1 = 0,666 (lần) hay 66,6 (%)
Lượng tăng giảm tuyệt đối :
D = p1q1 - p0q0 = 217009 - 119475 = 97534(tr.đ)
Dp = p1q1 - p0q1 = 217009 -199010,1 =1798,9 (tr.đ)
Dp = p0q1 - p0q0 = 199010,1 - 119475 = 79535 (tr.đ)
Qua tính toán cho thấy : Doanh thu hàng hoá của công ty năm 2001 so
với năm 1996 đã tăng 81,6 % hay tăng 97834 (tr.đ) do ảnh hưởng của hai
nhân tố :
77
- Do giá cả hàng hoá năm 1996và năm 2001 thay đổi nên
làm cho doanh thu tăng lên 9% hay tăng 1798,9 (tr.đ) .
- Do lượng hàng hoá bán ra của công ty tăng lên nên làm
cho tổng doanh thu bán hà
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận Văn Phân tích thống kê kết quả tiêu thụ hàng hoá ở công ty Nam Vang.pdf