Tài liệu Luận văn Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên, huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang: TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA KHOA HỌC
KỸ THUẬT ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA
TẠI XÃ XÀ PHIÊN, HUYỆN LONG MỸ,
TỈNH HẬU GIANG
Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện
Trần Bá Trí Thị Thơm
MSSV: 4054277
LỚP : KTNN 1- K31
Khóa : 31
Cần Thơ, 5 - 2009
Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên
GVHD: Trần Bá Trí SVTH: Thị Thơmi
LỜI CẢM TẠ
Trong suốt quá trình học tập vừa qua được sự hướng dẫn của Quý thầy cô
Khoa Kinh Tế - Quản trị kinh doanh Trường Đại học Cần Thơ em đã tiếp thu
được rất nhiều kiến thức bổ ích, đặc biệt là trong quá trình thực hiện Luận văn tốt
nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy Trần Bá Trí đã
tạo điều kiện cho em thực hiện đề tài này.
Em xin gởi lời cám ơn chân thành đến các Cô Chú cán bộ xã Xà Phiên, các
chú ở phòng Nông Nghiệp huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang đã tạo điều kiện
thuận lợi cho em khảo sát và thu thập số...
104 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1211 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên, huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA KHOA HỌC
KỸ THUẬT ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA
TẠI XÃ XÀ PHIÊN, HUYỆN LONG MỸ,
TỈNH HẬU GIANG
Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện
Trần Bá Trí Thị Thơm
MSSV: 4054277
LỚP : KTNN 1- K31
Khóa : 31
Cần Thơ, 5 - 2009
Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên
GVHD: Trần Bá Trí SVTH: Thị Thơmi
LỜI CẢM TẠ
Trong suốt quá trình học tập vừa qua được sự hướng dẫn của Quý thầy cô
Khoa Kinh Tế - Quản trị kinh doanh Trường Đại học Cần Thơ em đã tiếp thu
được rất nhiều kiến thức bổ ích, đặc biệt là trong quá trình thực hiện Luận văn tốt
nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy Trần Bá Trí đã
tạo điều kiện cho em thực hiện đề tài này.
Em xin gởi lời cám ơn chân thành đến các Cô Chú cán bộ xã Xà Phiên, các
chú ở phòng Nông Nghiệp huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang đã tạo điều kiện
thuận lợi cho em khảo sát và thu thập số liệu tại xã và nông hộ.
Sau cùng, em xin gởi lời cám ơn đến gia đình đã khuyến khích, động viên,
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập và sự hỗ trợ, giúp
đỡ của các bạn Lớp Kinh tế Nông Nghiệp 1 khóa 31 trong học tập cũng như lúc
thực hiện Luận văn tốt nghiệp.
Sinh viên thực hiện
Thị Thơm
Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên
GVHD: Trần Bá Trí SVTH: Thị Thơmii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên Thị Thơm, cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện. Các
số liệu thu thập và kết quả phân tích trong đề tài này là trung thực, đề tài này
không trùng với đề tài nghiên cứu khoa học khác.
Sinh viên thực hiện
Th ị Thơm
Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên
GVHD: Trần Bá Trí SVTH: Thị Thơmiii
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………
Long Mỹ, ngày……tháng……năm 2009
Thủ trưởng đơn vị
Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên
GVHD: Trần Bá Trí SVTH: Thị Thơmiv
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên Giáo viên Hướng dẫn: ..................................................................
Học vị: .........................................................................................................
Chuyên ngành: .............................................................................................
Cơ quan công tác: ...........................................................................................
MSSV: .........................................................................................................
Chuyên ngành: .............................................................................................
Tên đề tài: ....................................................................................................
......................................................................................................................
NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo:
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
2. Hình thức:
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn, tính cấp thiết của đề tài:
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
4. Độ tin cậy của số liệu, tính hiện đại của luận văn:
Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên
GVHD: Trần Bá Trí SVTH: Thị Thơmv
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
5. Nội dung và kết quả đạt được:
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
6. Các nhận xét khác:
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
7. Kết luận:
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
Cần Thơ, ngày …. tháng 5 năm 2009
Giáo viên hướng dẫn
Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên
GVHD: Trần Bá Trí SVTH: Thị Thơmvi
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
……………………………………….
Cần Thơ, ngày……tháng……năm 2009
Giáo viên phản biện
Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên
GVHD: Trần Bá Trí SVTH: Thị Thơmvii
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .....................................................................1
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI............................................................................. 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ...................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu chung.......................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 2
1.3. GIẢ THUYẾT KIỂM ĐỊNH .................................................................... 2
1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU………………………………………………….3
1.5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU…………………………….……………………3
1.5.1. Phạm vi về không gian ............................................................................. 3
1.5.2. Phạm vi về thời gian ................................................................................. 3
1.6. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ......................................................................... 4
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .......................................................................................................5
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN ........................................................................... 5
2.1.1. Kinh tế ngành sản xuất nông nghiệp ......................................................... 5
2.1.1.1. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp ....................................................... 5
21.1.2. Vai trò của sản xuất nông nghiệp đối với nền kinh tế .............................. 7
2.1.2. Một số khái niệm ...................................................................................... 7
2.1.2.1. Kinh tế nông hộ ..................................................................................... 7
2.1.2.2. Sản xuất theo kiểu độc canh .................................................................. 8
2.1.2.3. Sản xuất theo kiểu luân canh ................................................................. 8
2.1.2.4. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội ....................................................... 8
2.1.2.5. Hiệu quả sản xuất .................................................................................. 9
2.1.2.6. Hiệu quả kinh tế của tiến bộ khoa học kỹ thuật .................................... 10
.2.9. Nguồn lực nông hộ ................................................................................... 10
Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên
GVHD: Trần Bá Trí SVTH: Thị Thơmviii
2.1.3. Các mô hình khoa học kỹ đang được áp dụng ......................................... 11
2.1.3.1. Mô hình giống mới .............................................................................. 11
2.1.3.2. Mô hình IPM ....................................................................................... 11
2.1.3.3. Mô hình 3 giảm 3 tăng......................................................................... 11
2.1.3.4. Mô hình sạ hàng (máy sạ lúa theo hàng) .............................................. 12
2.1.3.5. Mô hình kết hợp lúa - thủy sản ............................................................ 13
2.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế.................................................... 13
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................... 14
2.2.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu ....................................................... 14
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu.................................................................. 14
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu ................................................................ 14
2.2.3.1. Bảng thống kê mô tả ............................................................................ 14
2.2.3.2. Hồi qui tương quan .............................................................................. 15
CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ................16
3.1. GIỚI THIỆU VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU.......................................... 16
3.1.1. Khái quát về huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang........................................ 16
3.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên ............................................................................... 16
3.1.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện Long Mỹ trong các năm
vừa qua ............................................................................................................ 17
3.1.1.3. Những yếu tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp . 19
3.1.2.4. Tình hình sản xuất lúa trong những năm gần đây ................................. 19
3.1.2.5. Định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của cây lúa............................. 22
3.1.3. Khái quát về xã Xà Phiên, huyện long Mỹ, tỉnh Hậu Giang .................... 23
3.1.3.1. Đặc điểm tự nhiên ............................................................................... 23
3.1.3.2. Đặc điểm văn hóa xã hội..................................................................... 24
3.1.3.3. Tình hình sản xuất lúa trong những năm gần đây ................................. 25
3.1.3.4. Tình hình chuyển giao khoa học kỹ thuật mới đến xã Xà Phiên các năm
qua ................................................................................................................... 27
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SẢN XUẤT LÚA...........29
4.1. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT LÚA CỦA CÁC HỘ TẠI ĐỊA BÀN
NGHIÊNCỨU ................................................................................................ 29
Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên
GVHD: Trần Bá Trí SVTH: Thị Thơmix
4.1.1. Nguồn lực lao động ................................................................................ 29
4.1.1.1. Số nhân khẩu ....................................................................................... 29
4.1.1.2. Lao động trực tiếp tham gia sản xuất .................................................. 30
4.1.1.3. Trình độ học vấn của nông hộ.............................................................. 31
4.1.2. Nguồn vốn đầu tư cho sản xuất lúa ......................................................... 32
4.1.3. Nguồn lực đất đai canh tác ..................................................................... 33
4.1.4. Kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp ...................................................... 34
4.1.4.1. Năm kinh nghiệm ................................................................................ 34
4.1.4.2. Tham gia tập huấn kỹ thuật................................................................. 36
4.1.4.3. Áp dụng mô hình sản xuất ................................................................... 37
4.1.5. Nguồn thông tin về khoa học kỹ thuật mới ............................................. 39
4.1.6. Các chính sách liên quan đến việc hỗ trợ nông dân ứng dụng khoa học kỹ
thuật mơi .......................................................................................................... 39
4.1.6.1. Chính sách tín dụng ............................................................................. 39
4.1.6.2. Cơ sở hạ tầng....................................................................................... 40
4.1.6.3. Chính sách thị trường ......................................................................... 41
4.2. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ
TRONG QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT LÚA CỦA NÔNG HỘ ĐỐI VỚI VIỆC
ÁP DỤNG KHOA HỌC KỸ THUẬT MỚI……………………………….....42
4.2.1. Tình hình sản xuất chung của các nông hộ.............................................. 42
4.2.2. Đối với hộ không áp dụng khoa học kỹ thuật mới ................................... 43
4.2.3. Đối với hộ áp dụng khoa học kỹ thuật mới ............................................. 44
4.2.4. So sánh hiệu quả sản xuất của hộ nông dân áp dụng khoa học kỹ thuật và
hộ nông dân không áp dụng khoa học kỹ thuật mới .......................................... 46
4.2.5. So sánh hiệu quả kinh tế của hộ nông dân áp dụng và hộ nông dân không
áp dụng khoa học kỹ thuật mới ........................................................................ 50
4.2.6. Nhận xét chung ...................................................................................... 55
4.2.7. Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến năng suất trong
từng vụ ............................................................................................................ 55
4.2.7.1. Vụ Đông Xuân không áp dụng khoa học kỹ thuật mới ........................ 56
4.2.7.2. Vụ Đông Xuân có áp dụng khoa học kỹ thuật mới ............................... 58
4.2.7.3. Vụ hè thu không áp dụng khoa học kỹ thuật mới ................................. 60
Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên
GVHD: Trần Bá Trí SVTH: Thị Thơmx
4.2.7.4. Vụ hè thu có áp dụng khoa học kỹ thuật mới ....................................... 62
4.2.7.5. Viết và giải thích phương trình hồi quy tương quan cho bảng 25, bảng 27,
bảng 39 và bảng 31 .......................................................................................... 64
4.2.8. Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến thu nhập ròng (lợi nhuận) trong
từng vụ ............................................................................................................ 64
4.2.8.1. Vụ Đông Xuân không áp dụng khoa học kỹ thuật mới ........................ 64
4.2.8.2. Vụ đông xuân áp dụng khoa học kỹ thuật mới .................................... 67
4.2.8.3. Vụ hè thu không áp dụng khoa học kỹ thuật mới ................................. 70
4.2.8.4. Vụ hè thu áp dụng khoa học kỹ thuật mới ............................................ 72
4.2.9. Các nhân tố ảnh hưởng đến vai trò của khoa học kỹ thuật trong sản xuất
nông nghiệp .................................................................................................... 75
4.2.9.1. Thuận lợi ............................................................................................. 75
4.2.9.2. Khó khăn ............................................................................................. 76
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ KHOA
HỌC KỸ THUẬT VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA TẠI XÃ XÀ
PHIÊN.....................................................................................................80
5.1. Kỹ thuật .................................................................................................... 80
5.2. Vốn ........................................................................................................... 81
5.3. Thông tin................................................................................................... 81
5.4. Thị trường ................................................................................................. 81
5.5. Cơ sở hạ tầng ............................................................................................ 82
5.6. Đối với nông dân....................................................................................... 82
5.7. Các cơ quan ban ngành.............................................................................. 82
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .........................................84
6.1. KẾT LUẬN .............................................................................................. 84
6.2. KIẾN NGHỊ............................................................................................. 85
6.2.1. Đối với nông dân.................................................................................... 85
6.2.2. Đối với chính quyền địa phương và các cơ quan ban ngành.................... 86
6.1.3. Đối với Nhà nước ................................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 89
Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên
GVHD: Trần Bá Trí SVTH: Thị Thơmxi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Chuyển dịch cơ cấu lao động giữa các khu vực ................................... 18
Bảng 2: Tình hình sản xuất lúa của huyện giai đoạn 2006 – 2008..................... 20
Bảng 3: Tình hình sản xuất lúa của xã Xà Phiên giai đoạn 2006 – 2008 ........... 26
Bảng 4: Thống kê nguồn lực lao động của nông hộ .......................................... 29
Bảng 5: Tỷ trọng số nhân khẩu của hộ.............................................................. 30
Bảng 6: Lao động gia đình tham gia sản xuất lúa ............................................. 30
Bảng 7: Trình độ học vấn của nông hộ.. ........................................................... 31
Bảng 8: Nhu cầu vốn sản xuất của nông hộ trong một vụ trên một công........... 33
Bảng 9: Diện tích đất trồng lúa của nông hộ ..................................................... 34
Bảng 10: Kinh nghiệm sản xuất trong nông nghiệp .......................................... 35
Bảng 11: Tổng hợp các hộ tham gia tập huấn kỹ thuật ..................................... 36
Bảng 12: Tổng hợp các mô hình kỹ thuật mới được các hộ áp dụng ................. 37
Bảng 13: Nơi vay khi nông hộ thiếu vốn sản xuất ............................................ 39
Bảng 14: Đánh giá về cơ sở hạ tầng của nông hộ.............................................. 40
Bảng 15: Các khâu cần đầu tư để phục vụ tốt hơn cho sản xuất nông nghiệp.... 41
Bảng 16: Thị trường cung cấp nguyên liệu đầu vào.......................................... 42
Bảng 17: Chi phí, thu nhập và thu nhập ròng của nông hộ không áp dụng khoa học
kỹ thuật mới ..................................................................................................... 43
Bảng 18: Các tỷ số tài chính của các hộ không áp dụng khoa học kỹ
thuật mới .......................................................................................................... 44
Bảng 19: Chi phí, thu nhập và thu nhập ròng của nông hộ áp dụng khoa học kỹ
thuật mới .......................................................................................................... 45
Bảng 20: Các tỷ số tài chính của các hộ áp dụng khoa học kỹ thuật mới........... 46
Bảng 21: So sánh các chi phi, năng suất, thu nhập và thu nhập ròng giữa hộ áp
dụng và không áp dụng khoa học kỹ thuật mới cho từng vụ ............................. 47
Bảng 22: So sánh các chi phi, thu nhập và thu nhập ròng giữa hộ áp dụng và
không áp dụng khoa học kỹ thuật mới .............................................................. 51
Bảng 23: So sánh các tỷ số tài chính giữa hộ không và có áp dụng khoa học kỹ
thuật mới .......................................................................................................... 54
Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên
GVHD: Trần Bá Trí SVTH: Thị Thơmxii
Bảng 24: Tổng hợp các chỉ số .......................................................................... 56
Bảng 25: Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất trong phương trình hồi
qui của vụ đông xuân không áp dụng khoa học kỹ thuật mới............................ 57
Bảng 26: Tổng hợp các chỉ số .......................................................................... 58
Bảng 27: Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất trong phương trình hồi
qui của vụ đông xuân áp dụng khoa học kỹ thuật mới ...................................... 59
Bảng 28: Tổng hợp các chỉ số .......................................................................... 60
Bảng 29: Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất trong phương trình hồi
qui của vụ Hè Thu không áp dụng khoa học kỹ thuật mới ................................ 61
Bảng 30: Tổng hợp các chỉ số .......................................................................... 62
Bảng 31: Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất trong phương trình hồi
qui của vụ Hè Thu có áp dụng khoa học kỹ thuật mới ...................................... 63
Bảng 32: Tổng hợp các chỉ số .......................................................................... 65
Bảng 33: Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập ròng trong phương trình
hồi qui của vụ đông xuân không áp dụng khoa học kỹ thuật mới ...................... 66
Bảng 34: Tổng hợp các chỉ số .......................................................................... 67
Bảng 35: Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập ròng trong phương trình
hồi qui của vụ đông xuân áp dụng khoa học kỹ thuật mới ................................ 68
Bảng 36: Tổng hợp các chỉ số .......................................................................... 70
Bảng 37: Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập ròng trong phương trình
hồi qui của vụ hè thu không áp dụng khoa học kỹ thuật mới ............................ 71
Bảng 38: Tổng hợp các chỉ số .......................................................................... 72
Bảng 39: Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập ròng trong phương trình
hồi qui của vụ hè thu áp dụng khoa học kỹ thuật mới ....................................... 73
Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên
GVHD: Trần Bá Trí SVTH: Thị Thơmxiii
DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 1: Cơ cấu lao động tham gia sản xuất .................................................... 31
Đồ thị 2: Cơ cấu trình độ học vấn của nông dân ............................................... 32
Đồ thị 3: Cơ cấu kinh nghiệm sản xuất ............................................................. 35
Đồ thị 4: Cơ cấu nông hộ tham gia học lớp tập huấn ........................................ 36
Đồ thị 5: So sánh các chi phí sản xuất giữa hộ không áp dụng và hộ có áp dụng
khoa học kỹ thuật mới vụ đông xuân ................................................................ 48
Đồ thị 6: So sánh các chi phí sản xuất giữa hộ không áp dụng và hộ có áp dụng
Khoa học kỹ mới vụ hè thu .............................................................................. 49
Đồ thị 7: So sánh năng suất giữa hộ không áp dụng và hộ áp dụng khoa học kỹ
thuật mới .......................................................................................................... 50
Đồ thi 8: So sánh các chi phí giữa hộ không và có áp dụng khoa học kỹ thuật
mới.................................................................................................................. 53
Đồ thị 9: So sánh các chi phí, thu nhập, thu nhập ròng giữa hộ áp dụng và không
áp dụng khoa học kỹ thuật mới......................................................................... 54
Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên
GVHD: Trần Bá Trí SVTH: Thị Thơmxiv
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐBSCL: Đồng bằng Sông Cửu Long
KHKT: Khoa học kỹ thuật
CP: Chi phí
NS: Năng suất
TN: Thu nhập
TNR: Thu nhập ròng
NC: Ngày công
ĐX: Đông xuân
HT: Hè thu
THVC: Thu hoạch vận chuyển
Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên
GVHD: Trần Bá Trí 1 SVTH: Thị Thơm
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Từ lâu sản xuất nông nghiệp đóng góp một phần rất quan trọng vào sự phát
triển kinh tế của khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Do những thuận lợi về mặt
tự nhiên, về nguồn vốn và lao động cũng rất dồi dào, thêm vào đó trong những
năm gần đây do việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp đã nâng
cao được năng suất, chất lượng sản phẩm nông sản, phù hợp với tiêu chuẩn an
toàn-vệ sinh thực phẩm, không chỉ tiêu thụ trong nước mà còn cho cả xuất khẩu.
Từ tình hình thực tế, chúng ta phải biết rõ điểm mạnh, điểm yếu của từng vùng để
từ đó lựa chọn được mô hình sản xuất thích hợp, với những giống cây trồng, vật
nuôi mang lại hiệu quả tối ưu. Và đặc biệt là trong những năm gần đây do xu thế
phát triển của các hoạt động kinh tế đã và đang dẫn đến việc đô thị hóa các vùng
nông thôn chuyên sản xuất nông nghiệp. Điều này làm giảm diện tích đất canh tác
ở một số vùng trong cả nước cũng như ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.
Do vậy, để có thể duy trì mức sản lượng nông sản, đặc biệt là lúa gạo để đảm
bảo an ninh lương thực quốc gia cũng như ổn định mức sản lượng gạo xuất khẩu
thì các nước sản xuất nông nghiệp đều xem việc áp dụng kỹ thuật mới theo hướng
sản xuất bền vững là một trong những giải pháp ưu tiên được chọn trong quá trình
sản xuất nông nghiệp và ở Việt Nam cũng vậy, điều này cũng đang được thực
hiện; đặc biệt là ở vùng ĐBSCL nói chung và xã Xà phiên nói riêng. Bên cạnh đó,
xã Xà Phiên là một trong những xã nghèo ở huyện Long Mỹ, trồng trọt là một
ngành nghề truyền thống gắn chặt với người dân trong xã, sự phát triển của trồng
trọt là một tất yếu sẽ nâng cao mức sống của người dân. Nhưng để nâng cao năng
suất cũng như chất lượng đời sống của người dân, chúng ta cần biết được điểm
mạnh diểm yếu của từng vùng để có kế hoạch phát mô hình phù hợp đạt năng suất
cao. Từ đó, chúng ta có thể thấy rằng phân tích hiệu quả sản xuất là một trong
những vấn đề cần thiết, nhằm mục đích chỉ ra những mặt tích cực cũng như mặt
hạn chế về nguồn lực, chính sách trong quá trình triển khai và cuối cùng là đưa ra
các đề xuất thiết thực trong việc áp dụng kỹ thuật phù hợp mang lại hiệu quả kinh
tế đối với nông hộ. Xuất phát từ hoạt động sản xuất thực tiễn và những định
Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên
GVHD: Trần Bá Trí 2 SVTH: Thị Thơm
hướng sản xuất mang tính bền vững trong tương lai với nông hộ sản xuất nông
nghiệp của vùng Đồng bằng sông Cửu Long, nên em đã chọn đề tài: “Phân tích
tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên,
huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là phân tích tác động khoa học kỹ thuật đến hiệu quả
sản xuất lúa, xác định những thuận lợi, khó khăn trong quá trình sản xuất cũng
như trong quá trình triển khai và ứng dụng khoa học kỹ thuật, trên cơ sở đó đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lúa cho nông hộ tại địa
phương .
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Mô tả thực trạng sản xuất lúa của nông hộ liên quan đến nguồn lực sẵn có.
- Đánh giá hiệu sản xuất và hiệu quả kinh tế trong quá trình sản xuất lúa của
nông hộ đối với việc áp dụng khoa học kỹ thuật mới.
- Đề xuất các giải pháp phát huy các mặt tích cực và khắc phục những hạn
chế trong quá trình sản xuất cũng như trong quá trình triển khai và ứng dụng kỹ
thuật đối với nông hộ sản xuất.
1.3. GIẢ THUYẾT KIỂM ĐỊNH
Bài viết dựa vào hai giả thuyết sau:
- H0: θ1 = θ2 = θ3 = θ4 = θ5 = θ6 = θ7 = θ8 = θ9 = θ10 = 0 tức là 10 yếu tố các
loại chi phí như: giống lúa, phân bón, thuốc trừ sâu, gieo sạ, gậm, chăm sóc, thu
hoạch và vận chuyển,lãi suất, năng suấtvà giá bán không ảnh hưởng đến thu nhập
ròng.
- H0: θ1 = θ2 = θ3 = θ4 = θ5 = θ6 = θ7 = θ8 = θ9 = θ10 = 0 tức là các loại chi phí
giống, phân bón, thuốc, gieo sạ, giậm, làm đất, chăm sóc, tưới tiêu và các yếu tố
diện tích gieo trồng, trình độ học vấn, kinh nghiệm sản xuất và số lần tham gia
học lớp tập huấn của nông hộ không ảnh hưởng đến năng suất lúa.
Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên
GVHD: Trần Bá Trí 3 SVTH: Thị Thơm
1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Việc sản xuất lúa của nông hộ có đạt hiêu quả kinh tế hay không?
- Nông dân thường gặp những thuận lợi và khó khăn gì trong quá trình sản
xuất, kinh doanh.
- Yếu tố nào có ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế và hiệu quả sản xuất?
- Sản xuất lúa ở mô hình nào sẽ mang lai hiệu quả cao?
- Giải pháp nhằm gia tăng hiệu quả kinh tế và hiệu quả sản xuất lúa cho nông
hộ ở xã Xà Phiên là gì?
1.5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.5.1. Phạm vi về không gian
+ Huyện Long Mỹ có 12 xã và 2 thị trấn nhưng chỉ chọn xã Xà phiên làm đại
diện cho các xã còn lại (xã Xà phiên là một xã có diện tích trồng lúa nhiều thứ
nhất trong huyện nên có tính đại diện cao).
+ Tại xã Xà phiên có 8 ấp nhưng chỉ tiến hành nghiên cứu tại ba ấp, đó là
các ấp: ấp 2, ấp 4, ấp 5 thuộc xã Xà phiên, huyện Long Mỹ, Tỉnh Hậu Giang. Ba
ấp này là 3 ấp có diện tích sản xuất lúa lớn nhất tại xã nên nó có tính đại diện cao.
+ Chỉ tập trung vào các mô hình mà 3 ấp thuộc xã Xà phiên đang áp dụng
phổ biến nhất.
+ Giới hạn khác: trước đây việc trồng lúa trong năm có 3 vụ nhưng từ năm
2008 trở lại đây trong vùng nghiên cứu chỉ trồng 2 vụ lúa luân phiên nhau trong
một năm và do tính đặc trưng của đề tài nên chỉ tập trung vào vụ nông dân mới
thu hoạch gần đây nhất (khi đó người dân mới nhớ rõ các khoảng chi phí mà mình
đã bỏ ra cho vụ lúa) đó là vụ lúa Hè Thu (thu hoạch tháng 5/2008) và vụ lúa Đông
Xuân (mới thu hoạch xong trong tháng 03/2009) nên không so sánh hiệu quả với
các vụ khác trong năm một cách chính xác được.
1.5.2. Phạm vi về thời gian
- Các số liệu phân tích của huyện Long Mỹ và xã Xà Phiên lấy từ giai đoạn
năm 2006 – 2008. Còn phỏng vấn trực tiếp nông hộ thì lấy số liệu thực tế phát
sinh cụ thể vào cuối 2008 và đầu năm 2009 rồi so sánh lại với những vụ trước đó.
- Đề tài được thực hiện từ 06/02/2009 đến 21/05/2009.
Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên
GVHD: Trần Bá Trí 4 SVTH: Thị Thơm
1.6. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
- Nguyễn Thị Thu An, “Phân tích hiệu quả sản xuất của việc ứng dụng khoa
học kỹ thuật vào sản xuất lúa của nông hộ xã Phú Tâm, huyện Mỹ Tú , tỉnh Sóc
Trăng”. Mục tiêu của đề tài là phân tích hiệu quả sản xuất khi nông dân ứng dụng
các mô hình khoa học kỹ thuật vào sản xuất lúa và xác định những thuận lợi, khó
khăn trong quá trình sản xuất trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp liên quan đến
việc ứng dụng kỹ thuật mới đối với nông hộ và chính quyền địa phương.
- Nguyễn Thị Yến, 2006, “So sánh hiệu quả kinh tế của mô hình lúa ba vụ và
mô hình hai vụ lúa một vụ màu ở huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ”. Mụ
tiêu của đề tài là phân tích và so sánh hiệu quả kinh tế của mô hình lúa ba vụ và
mô hình hai vụ lúa một vụ màu. Phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố chi phí
đến thu nhập ròng. Đưa ra các biện pháp để mô hình có hiệu quả tiếp tục được
nhân rộng và phát triển.
Điểm mạnh có thể học hỏi từ đề tài này là: Luận văn có cấu trúc rõ ràng,
nội dung phân tích đạt mục tiêu đề ra, tính logic của đề tài, format theo chuẩn của
khoa.
Ở đây, đề tài của em tìm hiểu và nghiên cứu về tình hình sản xuất lúa của
các nông hộ cũng như về chi phí trong quá trình sản xuất, doanh thu và lợi nhuận
sau khi thu hoach, cụ thể là đánh giá hiệu quả kinh tế và hiệu quả sản xuất lúa của
nông hộ không áp dụng và hộ áp dụng kỹ thuật mới trông sản xuất.
Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên
GVHD: Trần Bá Trí 5 SVTH: Thị Thơm
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Kinh tế ngành sản xuất nông nghiệp
2.1.1.1. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
Nông nghiệp là một ngành sản xuất ra đời đầu tiên, gắn liền với sự tồn tại
và phát triển của xã hội loài người.
Sản xuất nông nghiệp theo nghĩa hẹp bao gồm hai ngành chính trồng trọt
và chăn nuôi, còn theo nghĩa rộng, hoạt động sản xuất nông nghiệp ngoài trồng
trọt và chăn nuôi còn bao gồm cả các ngành lâm - ngư nghiệp.
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất có những đặc điểm riêng biệt,
“tuyệt đối không thể bỏ qua” được. Những đặc điểm đó có ảnh hưởng rất lớn đến
công tác quản lý cũng như việc đề ra các chính sách, giải pháp kinh tế đối với
nông nghiệp.
Đối tượng của sản xuất nông nghiệp
Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là những cơ thể sinh vật (cây trồng,
vật nuôi), chúng sinh trưởng và phát triển theo những quy luật sinh vật riêng và
chịu sự chi phối của các quy luật tự nhiên (quy luật vận động của thời tiết, khí
hậu…). Do đối tượng của sản xuất nông nghiệp là những cây trồng, vật nuôi nên
sản phẩm nông nghiệp là những sản phẩm tươi sống có hàm lượng nước cao nên
chóng bị hỏng, gây tổn thất sau thu hoạch rất lớn. Có thể nói sản xuất nông nghiệp
chịu ảnh hưởng rất lớn của các yếu tố tự nhiên và phụ thuộc vào sự thay đổi của
các yếu tố đó. Vì vậy trong quá trình phát triển nông nghiệp, con người không thể
ngăn cản hay can thiệp thô bạo vào quá trình sinh vật, trái lại phải nghiên cứu và
nhận thức được các quy luật đó để vận dụng thích hợp vào sản xuất.
Chu kỳ sản xuất nông nghiệp
Chu kỳ sản xuất nông nghiệp nói chung là dài và không giống nhau giữa các
loại cây trồng, vật nuôi. Đối với những cây trồng ngắn ngày hay những vật nuôi
chóng cho sản phẩm (gia cầm) cũng phải từ 2 đến 3 tháng. Còn đối với những cây
lâu năm (cây công nghiệp, cây ăn quả…), các loại gia súc lớn (trâu, bò…) thì phải
Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên
GVHD: Trần Bá Trí 6 SVTH: Thị Thơm
từ 3 đến 5 năm hoặc lâu hơn nữa mới cho sản phẩm và cho thu hoạch trong nhiều
năm.
Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ rất lớn
Do cây trồng, vật nuôi trong nông nghiệp có quy luật sinh trưởng và phát
triển riêng nên sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ rất rõ rệt. Trong quá trình
sản xuất nông nghiệp, có thời kỳ nhu cầu tư liệu sản xuất, sức lao động, tiền vốn
rất căng thẳng (thời kỳ làm đất, gieo trồng…), ngược lại có thời kỳ lại rất nhàn rỗi
(thời kỳ chăm sóc). Mặt khác, do sự biến đổi của thời tiết, khí hậu giữa các mùa
nên mỗi cây trồng thường có sự thích nghi nhất định với điều kiện đó dẫn đến thời
vụ gieo trồng và thu hoạch của các loại cây trồng cũng rất khác nhau.
Trong nông nghiệp, ruộng đất là tư liệu sản xuất cơ bản hàng đầu và
đặc biệt, không thể thiếu, không thể thay thế được
Ruộng đất tham gia trực tiếp vào quá trình tạo ra sản phẩm nông nghiệp.
Nó không chỉ là điều kiện vật chất để tồn tại ngành này mà còn tham gia với vai
trò là tư liệu sản xuất cơ bản của nông nghiệp. Hiệu quả của sản xuất nông nghiệp
nói chung phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng ruộng đất. Mặt khác hiệu quả sử dụng
ruộng đất lại phụ thuộc vào mức độ đầu tư các tư liệu sản xuất khác (vật tư, giống,
thủy lợi…), đầu tư vốn vào đơn vị diện tích đất đai sử dụng và phụ thuộc vào việc
giải quyết mối quan hệ giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng ruộng đất, giải quyết
môi quan hệ giữa ruộng đất và nông dân.
Sản xuất nông nghiệp diễn ra trên phạm vi không gian rộng lớn, phức
tạp và mang tính khu vực rất rõ nét
Hoạt động sản xuất nông nghiệp bao gồm các khâu từ cung ứng các diều
kiện sản xuất (cung ứng các yếu tố đầu vào) đến sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản
phẩm. các hoạt động đó được được tiến hành trên một địa bàn rộng lớn, phức tạp,
thuộc nhiều lãnh thổ có những điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội cũng như lịch sử
truyền thống rất khác nhau. Mỗi vùng, mỗi địa phương có những lợi thế riêng,
đồng thời cũng có những khó khăn, phức tạp trong phát triển kinh tế xã hội nói
chung và nông nghiệp nói riêng.
21.1.2. Vai trò của sản xuất nông nghiệp đối với nền kinh tế
Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên
GVHD: Trần Bá Trí 7 SVTH: Thị Thơm
Nông nghiệp là ngành sản xuất và cung cấp những sản phẩm tiêu dùng
thiết yếu, có ý nghĩa quyết định sự tồn tại và phát triển của loài người, như lương
thực, thực phẩm. Đây là những vật phẩm tiêu dùng không thể thay thế được đối
với đời sống con người.
Nông nghiệp là ngành có thể tự sản xuất ra những tư liệu sản xuất không
thể thay thế để tái sản xuất bản thân nông nghiệp (như giống cây trồng, vật nuôi,
thức ăn gia súc, gia cầm); đồng thời nông nghiệp còn cung cấp nguyên liệu cho
nhiều ngành công nghiệp phát triển như: công nghiệp chế biến, công nghiệp nhẹ,
tiểu thủ công nghiệp và cả một số ngành công nghiệp nặng.
Nông nghiệp là nơi cung cấp nguồn nhân lực dồi dào cho các ngành kinh tế
phát triển.
Nông nghiệp còn là thị trường rộng lớn để tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ của công nghiệp và các ngành khác, góp phần quan trọng thúc đẩy các
ngành phát triển.
Sự phát triển của nông nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ phát triển
kinh tế đất nước và tốc độ tăng trưởng GDP, đặc biệt là đối với những nước đang
phát triển và chủ yếu là sản xuất nông nghiệp như nước ta.
Phát triển nông nghiệp còn có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ và cải
tạo môi trường thiên nhiên. Với đối tượng sản xuất là cây trồng, vật nuôi gắn liền
với đất đai, phát triển nông nghiệp tạo nên một hệ sinh thái hoàn chỉnh, đảm sự
phát triển cân bằng giữa các vùng, góp phần vào việc bảo vệ môi sinh.
2.1.2. Một số khái niệm
2.1.2.1. Kinh tế nông hộ
Nông hộ tiến hành sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp… để phục vụ cho cuộc
sống được gọi là kinh tế nông hộ. Kinh tế nộ là loại mô hình sản có hiệu quả về
kinh tế - xã hội, tồn tại và phát triển lâu dài, có vị trí quan trọng trong sản xuất
nông nghiệp. Kinh tế hộ phát triển tạo ra sản lượng hàng hóa đa dạng, có chất
lượng, giá trị ngày càng cao, góp phần tăng thu nhập cho mỗi gia đình nông dân,
cải thiện đời sống mọi mặt ở nông thôn, cung cấp sản phẩm cho công nghiệp và
xuất khẩu, đồng thời thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngay từ kinh tế hộ.
Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên
GVHD: Trần Bá Trí 8 SVTH: Thị Thơm
2.1.2.2. Sản xuất theo kiểu độc canh
Độc canh là hiện tượng nông dân chỉ trồng một loại hoặc ít nhất một loại
cây trên một khu đất nhằm thu càng nhiều lợi nhuận càng tốt. Sản xuất độc canh
thường gây ra những rủi ro sau:
- Dịch bệnh dễ phá hoại và kháng thuốc đối với sâu bệnh
- Giảm sút năng suất cây trồng
- Rủi ro về kinh tế lớn
- Giảm độ màu mỡ, phì nhiêu của đất đai, gây tác động xấu đến môi trường
2.1.2.3. Sản xuất theo kiểu luân canh
Luân canh là hình thức trồng luân phiên các loại cây trồng khác nhau trên
cùng một diện tích canh tác. Lợi ích của việc luân canh là:
- Duy trì độ phì nhiêu của đất đai
- Khắc phục được tình trạng kháng thuốc của sâu bệnh
- Đa dạng hóa sản phẩm của nông hộ góp phần tăng thu nhập
Tuy nhiên, khi lựa chọn luân canh phải nghiên cứu kỹ cây trồng về:
+ Mức độ tiêu thụ dinh dưỡng: có nghĩa là sau một loại cây trồng cần dinh
dưỡng cao thì trồng một loại cây trồng cần ít dinh dưỡng xếp theo mức độ dinh
dưỡng từ thấp đến cao theo thứ tự cây họ đậu, cây lấy củ, cây rau, cây ăn quả, cây
ngũ cốc… cây có mức độ tiêu thụ dinh dưỡng thấp nhất được đưa vào trồng, đưa
cây họ đậu vào luân canh cho đất là biện pháp thích hợp nhất.
+ Tính chất chịu được bệnh hại: Xếp theo tính chất chịu được bệnh hại của
cây từ thấp đến cao là cây lấy củ, cây ngũ cốc, cây họ đậu, cây rau, cây ăn trái.
+Hiệu quả kinh tế: hiệu quả kinh tế được đo lường bằng sự so sánh kết quả kinh
doanh với chi phí để đạt được kết quả đó.
2.1.2.4. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội
Hiệu quả bao gồm cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có quan hệ mật
thiết với nhau như một thể thống nhất không tách rời nhau.
- Hiệu quả kinh tế: là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt được
và lượng chi phí bỏ ra, nó là một phạm trù kinh tế chung nhất, liên quan trực tiếp
tới nền kinh tế hàng hóa với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Một
phương án có hiệu quả kinh tế cao hoặc một giải pháp kỹ thuật có hiệu quả kinh tế
cao là một phương án đạt được tương quan tối ưu giữa kết quả mang lại và chi phí
Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên
GVHD: Trần Bá Trí 9 SVTH: Thị Thơm
đầu tư. Bản chất của hiệu quả kinh tế xuất phát từ mục đích của sản xuất và phát
triển kinh tế xã hội, là đáp ứng ngày càng cao nhu cầu về vật chất và tinh thần của
mọi thành viên trong xã hội.
Hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp nó gắn liền với những đặc điểm
của sản xuất nông nghiệp. Trước hết là ruộng đất là tư liệu sản xuất không thể
thay thế được, nó vừa là sản phẩm của tự nhiên, vừa là sản phẩm của lao động.
Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là các cơ thể sống, chúng sinh trưởng, phát
triển theo các quy luật sinh vật nhất định và cũng chịu ảnh hưởng rất lớn của điều
kiện ngoại cảnh (ruộng đất, thời tiết, khí hậu). Con người chỉ tác động tạo ra
những điều kiện thuận lợi để chúng phát triển tốt hơn theo quy luật sinh vật chứ
không thể thay đổi theo ý muốn chủ quan.
- Hiệu quả xã hội: là mối tương quan so sánh giữa kết quả xã hội và tổng chi
phí bỏ ra.
Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau,
chúng là tiền đề của nhau và là phạm trù thống nhất (Viện kinh tế nông nghiệp,
1995).
2.1.2.5. Hiệu quả sản xuất
Hiệu quả sản xuất được đo lường bằng sự so sánh kết quả sản xuất kinh
doanh với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Hiệu quả sản xuất trong nông nghiệp được tính như sau:
Hiệu quả sản xuất = Thu nhập trên một đơn vị diện tích – Tổng chi phí sản
xuất trên một đơn vị diện tích
Trong đó:
-Thu nhập trên một đơn vị diện tích = Giá bán * Sản lượng trên một đơn vị
diện tích
-Tổng chi phí sản xuất trên một đơn vị diện tích là tổng các chi phí phát sinh
trong quá trình sản xuất trên một đơn vị diện tích. Chi phí trong sản xuất lúa bao
gồm: Chi phí chuẩn bị đất; chi phí giống; chi phí gieo sạ, cấy; chi phí phân bón;
chi phí thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ; chi phí chăm sóc; chi phí nhiên liệu, năng
lượng; chi phí vận chuyển trong sản xuất; chi phí thuê đất; chi phí lãi vay; chi phí
thuế, phí; chi phí thu hoạch
2.1.2.6. Hiệu quả kinh tế của tiến bộ khoa học kỹ thuật
Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên
GVHD: Trần Bá Trí 10 SVTH: Thị Thơm
Hiệu quả kinh tế của tiến bộ khoa học kỹ thuật là một bộ phận của hiệu quả
kinh tế – xã hội, nó là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố, nó gắn liền với hiệu quả
sử dụng đất, với việc lợi dụng tối đa các điều kiện của khí hậu – thời tiết, gắn liền
với việc tác động chủ quan của con người thông qua việc áp dụng các kỹ thuật
tiến bộ vào sản xuất
Thực chất của việc áp dụng biện pháp kỹ thuật tiến bộ là đầu tư bổ sung trên
một đơn vị diện tích. Thông thường các yếu tố đầu tư bổ sung có chất lượng cao
hơn, hoàn thiện hơn và nâng cao hiệu quả hơn các yếu tố đầu tư đã sử dụng trước
đó. Sự tác động này có thể trực tiếp thông qua việc nâng cao số lượng và chất
lượng các yếu tố đầu tư bổ sung, hoặc có thể tác động gián tiếp thông qua bố trí cơ
cấu mùa vụ hợp lý hơn hay là áp dụng phương pháp phù hợp hơn.
Kết quả của việc áp dụng các tiến bộ của kỹ thuật có thể biểu hiện bằng sản
phẩm hữu hình và sản phẩm vô hình gồm:
- Số lượng, chất lượng và giá trị sản phẩm tăng lên
- Chi phí trên một đơn vị sản phẩm giảm xuống
- Cải thiện điều kiện lao động cho nông dân
- Cải thiện đời sống cho người lao động
- Cải tạo mô trường, môi sinh…
Các biện pháp kỹ thuật trong nông nghiệp bao gồm các yếu tố rất đa dạng và
phức tạp. Ngay trong từng yếu tố, tính phong phú và phức tạp cũng lớn, việc lựa
chọn những kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất nông nghiệp cần phải được cân nhắc kỹ.
1.2.9. Nguồn lực nông hộ
Các tài nguyên trong nông hộ rất đa dạng bao gồm đất đai, lao động, kỹ
thuật, tài chính, con người… chúng có mối quan hệ hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình
sản xuất của nông hộ. Nếu biết tận dụng mối liên hệ này sẽ giúp nông hộ tận dụng
hợp lý các nguồn tài nguyên sẵn có, giảm chi phí và tăng hiệu quả sản xuất.
2.1.3. Các mô hình khoa học kỹ đang được áp dụng
2.1.3.1. Mô hình giống mới
Năm 1999, nông dân đã bắt đầu sản xuất 2 vụ lúa/năm, nhưng các giống lúa sử
dụng đại trà đang bị thoái hóa, lẫn tạp làm năng suất thấp (dưới 4 tấn/ha), phẩm
chất gạo kém nên việc đổi mới cơ cấu giống lúa đã được thực hiện nhằm đưa năng
suất và chất lượng gạo cao hơn, có giá trị hàng hóa và xuất khẩu cao.
Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên
GVHD: Trần Bá Trí 11 SVTH: Thị Thơm
Mô hình được thực hiện do Trung tâm giống cây trồng và Viện lúa đồng
bằng sông Cửu Long kết hợp Trung tâm ứng dụng khoa học công nghệ thực hiện
năm 1999 với nội dung của mô hình là cung cấp và nhân một số giống nguyên
chủng hiện đã được thử nghiệm trên qui mô nhỏ có kết quả tốt tại xã Hồ Đắc Kiện
như giống IR 64; DS 20; CMF1. Đồng thời đưa thêm một số giống mới được sản
xuất ở nhiều nơi có năng suất và chất lượng cao như: OM 1633; OM 1723; OM
1490.
Các năm sau đó, nhiều giống lúa mới đã được cung cấp và sử dụng rộng rãi
như giống: OM 2517, OM 2693, OM 3242, OM 2507, OM 2717, OM 2718, MTL
341, MTL 325, L263, đặc biệt là giống lúa cao sản, đặc sản ST3, ST5. Các giống
lúa này đã đạt năng suất từ 7 – 9 tấn/ha, hạt dài, gạo đẹp, thời gian sinh trưởng của
một số giống như OM 2517, OM 4495 chỉ còn khoản 85 ngày.
2.1.3.2. Mô hình IPM
IPM là chữ viết tắt của chữ tiếng Anh là: INTEGRATED – PEST –
MANAGEMENT, có nghĩa là : Biện pháp tổng hợp phòng trừ dịch hại.
Chương trình IPM do viện nghiên cứu DANINA – Đan Mạch tài trợ. Mục
đích của chương trình này nhằm tạo điều kiện cho nông dân tiếp thu kiến thức cơ
bản về khoa học kỹ thuật, cách quan sát, theo dõi cây lúa để chăm sóc, trị bệnh,
bón phân theo một chu trình nhất định, nhằm thay đổi tập quán canh tác lỗi thời
của địa phương, giúp người nông dân giảm bớt chi phí giống và công lao động.
Việc giảm chi phí đầu tư vẫn đảm bảo năng suất và sản lượng, làm tăng lợi nhuận
và hiệu quả kinh tế, đồng thời đảm bảo sức khỏe, môi trường và sản phẩm an toàn
không độc hại.
2.1.3.3. Mô hình 3 giảm 3 tăng
Đây là một mô hình mới được áp dụng một cách đại trà ở xã trong những
năm gần đây (từ 2002-2005).
Ba giảm bao gồm: giảm giống, giảm phân, giảm thuốc bảo vệ thực vật
(BVTV).
- Giảm giống: Mục tiêu của chương trình đưa ra là phải sử dụng hạt giống tốt
khỏe, giống không bị lẫn tạp với hạt cỏ lép lững, hạt bị nhiễm nấm bệnh, lúa cỏ…
có sức nẩy mầm tốt > 85%. Phương pháp sạ được khuyến khích là sạ hàng hoặc sạ
Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên
GVHD: Trần Bá Trí 12 SVTH: Thị Thơm
lan với mật độ sạ từ 70 – 120 kg/ha. Lợi ích của cách làm này là ít tốn giống, ít
tốn phân, ít bị sâu bệnh,… tiết kiệm được chi phí.
- Giảm phân:
+ Bón cân đối phân lân và phân Kali theo từng mùa vụ và loại đất.
+ Sử dụng bảng so màu lá lúa để xác định trọng lượng phân đạm cần bón
cho lúa vào 2 thời điểm 20 –25 ngày sau khi sạ và 40 – 45 ngày sau khi sạ.
- Giảm thuốc bảo vệ thực vật: Hạn chế sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong
sản xuất lúa là biện pháp kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong “ba giảm, ba
tăng”, mà nội dung cốt yếu chính là không phun thuốc trừ sâu trong giai đoạn cây
lúa được 40 ngày tuổi vì trong thời gian này cây lúa có khả năng bù đắp những
thiệt hại này do sâu bệnh gây ra. Lợi ích của việc giảm thuốc trừ sâu là vừa bảo vệ
thiên địch (côn trùng, thiên địch có ích) để khống chế sự bộc phát của nhiều dịch
hại khác vừa giảm ô nhiễm môi trường và giảm chi phí đầu tư, bên cạnh đó còn
tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt và an toàn cho người tiêu dùng.
Ba tăng gồm: tăng năng suất, tăng chất lượng và tăng lợi nhuận.
2.1.3.4. Mô hình sạ hàng (máy sạ lúa theo hàng)
Do phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Mỹ Tú tổ chức trình
diễn trong vụ Đông Xuân năm 2000 – 2001, máy gieo sạ hàng bằng động cơ
KubotaL 2001 cho thấy kết quả một số mặt tốt hơn so với sạ hàng bằng công cụ
kéo tay. Cụ thể:
- Tiết kiệm được trên 50% hạt giống.
- Tăng năng suất (300 – 500 kg/ha).
- Ruộng bằng phẳng hơn do trước trống chứa hạt giống có một ru lô kéo làm
bằng phẳng mặt ruộng.
- Không có dấu chân người như sạ kéo tay.
- Năng suất làm việc của máy này có thể sạ từ 4 – 5 ha trong một ngày, cao
hơn sạ tay 10 lần.
2.1.3.5. Mô hình kết hợp lúa – thủy sản
Trên mỗi ha đất ruộng có 20% diện tích mặt nước dùng để nuôi cá (hoặc
nuôi thủy sản) và 80% diện tích để trồng lúa.
2.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế
Tất cả các chỉ tiêu này đều tính cho một công (một công bằng 1.000m2).
Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên
GVHD: Trần Bá Trí 13 SVTH: Thị Thơm
- Thu nhập trên chi phí (TN/CP): Tỷ số này phản ánh một đồng chi phí bỏ ra
thì thu nhập được bao nhiêu đồng.
- Thu nhập ròng trên chi phí (TNR/CP): Tỷ số này phản ánh một đồng chi
phí bỏ ra thì chủ thể đầu tư sẽ thu lại đươc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Thu nhập ròng trên thu nhập (TNR/TN): Tỷ số này thể hiện trong một đồng
thu nhập có bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Thu nhập ròng trên ngày công lao động (TNR/NC): Chỉ tiêu này phản ánh
trong một ngày công lao động (lao động gia đình) bỏ ra tạo được bao nhiêu đồng
lợi nhuận sau khi trừ đi tổng chi phí trên một ngày công.
- Thu nhập / ngày công lao động gia đình (TN/NC): Chỉ tiêu này phản ánh
trong một ngày công lao động sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng thu nhập.
- Thu nhập ròng /ngày (tính cho suốt vụ): Chỉ tiêu này phản ánh trong một
ngày sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng thu nhập ròng.
- Tổng thu nhập: là toàn bộ lượng tiền thu được sau khi nông hộ thu hoạch
mùa vụ.
Thu nhập
TN/CP =
Chi phí
Thu nhập ròng
TNR/CP =
Chi phí
Thu nhập ròng
TNR/TN =
Thu nhập
Thu nhập ròng
TNR/NC =
Ngày công lao động gia đình
Thu nhập
TN/NC =
Ngày công lao động gia đình
Thu nhập ròng
TNR/Ngày =
Ngày
Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên
GVHD: Trần Bá Trí 14 SVTH: Thị Thơm
- Tổng chi phí: là toàn bộ các khoản đầu tư mà nông hộ bỏ ra trong quá trình
sản xuất lúa để đạt được mục tiêu mong muốn.
- Thu nhập ròng: là lượng tiền thu nhập thực mà nông hộ có được sau khi đã
trừ đi các khoản chi phí đầu tư ban đầu.
- Tổng lao động : là số ngày công (lao động gia đình) cần thiết bỏ ra để chăm
sóc cây trồng hay vật nuôi. Lao động được tính là ngày công và mỗi ngày làm
việc là 8 giờ.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu
Vùng nghiên cứu của đề tài là phạm vi xã Xà Phiên, huyện Long Mỹ, tỉnh
Hậu Giang
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Dữ liệu sơ cấp của đề tài được thu
thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp nông hộ ở xã xà Phiên (80 hộ) thông qua bảng
câu hỏi và phỏng vấn cán bộ nông nghiệp ở xã và cán bộ nông nghiệp huyện long
Mỹ một số vấn đề liên quan đến đề tài.
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Số liệu thứ cấp là các nguồn thông
tin có liên quan đến vùng và vấn đề nghiên cứu. Thông tin này gồm: các báo cáo,
thống kê, các kết quả nghiên cứu trước đây
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu
Số liệu sử dụng trong bày viết được thao tác trên phần mềm Excel và SPSS.
Các phương pháp phân tích được sử dụng trong bài viết bao gồm:
2.2.3.1. Thống kê mô tả
Thống kê là một hình thức trình bày số liệu thống kê và thông tin đã thu thập
làm cơ sở để phân tích và kết luận.
2.2.3.2. Hồi qui tương quan
Mục đích của phương pháp hồi qui tương quan là ước lượng mức độ liên hệ
(tương quan) giữa các biến độc lập (các biến giải thích) đến biến phụ thuộc (biến
được giải thích), hoặc ảnh hưởng của các biến độc lập với nhau (các yếu tố
nguyên nhân). Phương pháp này được ứng dụng trong kinh doanh và kinh tế để
phân tích mối liên hệ giữa hai hay nhiều biến ngẫu nhiên.
Công thức hồi qui tuyến tính có dạng:
Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên
GVHD: Trần Bá Trí 15 SVTH: Thị Thơm
Y = a + b1x1 + b2x2 +... + bixi
Trong đó:
Y: là biến phụ thuộc (biến được giải thích)
a: là hệ số tự do, nó cho biết giá trị trung bình của biến Y khi các biến x1,
x2,...xk bằng 0.
x1, x2,... xi: là các biến độc lập (biến được giải thích)
b1, b2,…bi: gọi là hệ số hồi qui riêng. Hệ số hồi qui riêng cho biết ảnh hưởng
từng biến độc lập lên giá trị trung bình của biến phụ thuộc khi các biến còn lại
được giữ cố định.
Cụ thể: b1, b2… bi cho biết khi biến x1, x2… xi tăng (hay giảm) 1 đơn vị thì
trung bình của Y sẽ thay đổi (tức là tăng hay giảm) bao nhiêu đơn vị, với điều
kiện các biến khác không đổi.
Hệ số xác định R2: (Multiple coefficient of determination) được định nghĩa
như là tỷ lệ (hay phần trăm) biến động của biến phụ thuộc (Y) được giải thích bởi
các biến độc lập xi.
Hệ số tương quan bội R: (Multiple Correlation Corfficient) nói lên tính chặt
chẽ của mối quan hệ giữa biến phụ thuộc (Y) và biến độc lập (xi).
RR 2
Mục tiêu phân tích mô hình: nhằm giải thích biến phụ thuộc (Y: biến được
giải thích) bị ảnh hưởng bởi nhiều biến độc lập xi (xi: còn được gọi là biến giải
thích).
SST11
2 SSE
SST
SSRR ( 10 2 R )
Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên
GVHD: Trần Bá Trí 16 SVTH: Thị Thơm
CHƯƠNG 3
TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
3.1. GIỚI THIỆU VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
3.1.1. Khái quát về huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang
3.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Huyện Long Mỹ có diện tích tự nhiên 396 km2, trong đó vào năm 2007 diện
tích đất nông nghiệp 35.578,04 ha, đất lâm nghiệp 96,88 ha, đất chuyên dùng
3.636 ha và đất khu dân cư là 722 ha.
Huyện Long Mỹ có vị trí tương đối, mạng lưới đường thủy khá thuận lợi cho
việc giao lưu, vận chuyển hàng hoá và mở rộng thị trường. Tuy nhiên do nằm ở vị
trí không phải trên đường giao lưu của các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long nên
đây cũng là điểm bất lợi đối với sự phát triển kinh tế của huyện.
Long Mỹ có 02 tuyến Tỉnh lộ chạy qua là Tỉnh lộ 931 được nối từ Quốc lộ
61 đi qua thị trấn Long Mỹ đến thị trấn Ngã Năm thuộc huyện Ngã Năm tỉnh Sóc
Trăng. Tỉnh lộ 930 từ thị trấn Long Mỹ tới thị trấn Phú Lộc thuộc tỉnh Bạc Liêu
và đổ ra Quốc lộ 1A.
Phía Bắc giáp Huyện Vị Thủy, Thị xã Vị Thanh
Phía Đông giáp Huyện Phụng Hiệp
Phía Nam giáp tỉnh Sóc Trăng, Bạc liêu
Phía Tây giáp tỉnh Kiên Giang
Về hành chính, huyện Long Mỹ có 12 xã và 2 Thị Trấn: Thị trấn Long Mỹ,
Thị trấn Trà Lồng các xã Long Trị, Vĩnh Viễn, Vĩnh Viễn A, Xà Phiên, Lương
Tâm, Lương Nghĩa, Long Phú, Tân Phú, Vĩnh Thuận Đông, Thuận Hòa và Thuận
Hưng .
Về dân số, toàn huyện có167,723 người gồm 82.943 nam và 84,780 nữ với
03 dân tộc: Kinh, Hoa, Khmer cùng chung sống và đa số là sống ở nông thôn
146.506 người, ở thành thị chỉ có 21.217 người. Dân số huyện Long Mỹ phân bố
không đồng đều giữa các khu vực hành chánh và các vùng trong huyện. Do cơ cấu
dân số trẻ và tốc độ tăng dân số cao của những năm trước đây nên lực lượng lao
động đã gia tăng nhanh chóng, bình quân cho đến nay có khoảng 86% dân số
trong độ tuổi lao động tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh tế.
(Nguồn: Niên giám thống kê của huyện từ năm 2003-2007)
Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên
GVHD: Trần Bá Trí 17 SVTH: Thị Thơm
3.1.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện Long Mỹ trong các
năm vừa qua
Huyện Long Mỹ với ưu thế có khoảng 35.578,04 ha đất nông nghiệp ,vì vậy
thế mạnh kinh tế chủ yếu của huyện vẫn là sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy
sản, kinh tế vườn, tiểu thủ công nghiệp…. Trong những năm gần đây với những
định hướng kinh tế của huyện các ngành kinh tế dịch vụ và du lịch tiếp tục được
củng cố và phát triển. Cơ cấu kinh tế đạt mức tăng trưởng khá hơn, cụ thể là:
Nông nghiệp – lâm – ngư nghiệp: bước đầu có sự chuyển biến tích cực.
Trong nông nghiệp đã có bước công nghiệp hóa, cơ giới hóa vào sản xuất, thủy lợi
hóa, xây dựng các công trình ngăn mặn, dẫn nước ngọt, thay đổi giống cây
trồng….
Về thủy sản: Phát triển cả nuôi trồng, khai thác, chế biến. Diện tích nuôi
trồng theo hình thức công nghiệp, bán công nghiệp được mở rộng ( cụ thể năm
2008 tổng sản lượng nuôi trồng thủy sản đạt 157.000 tấn…)
Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tiếp tục phát triển: các ngành chế biến
lương thực, thực phẩm có các cơ sở sản xuất, chế biến tạo điều kiện cho ngành
ngày càng phát triển, ngành nghề tiểu thủ công nghiệp phát triển khá ở một số lĩnh
vực như: Dệt chiếu, thảm lác xuất khẩu, sản xuất gạch, đang thảm lục bình….
Về lĩnh vực dịch vụ, giáo dục, văn hóa, y tế: Lĩnh vực thông tin liên lạc trên
địa bàn huyện vẫn tiếp tục phát triển mạnh, đến nay đã có 100% khóm, ấp có máy
điện thoại. Hạ tầng giao thông và mạng lưới điện trung thế, hạ thế đang được đầu
tư phát triển mạnh qua các năm.
- Về lao động: Trình độ, chất lượng năng suất lao động chưa cao, thu nhập
bình quân hàng năm thấp (khoảng triệu đồng/lao động/năm), tỷ lệ hộ nghèo của
huyện còn khá cao %). Cơ cấu lao động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp
chiếm tỷ trọng cao nhất 69,1% và đang có xu hướng chuyển dịch lao động mạnh
vào lĩnh vực thương mại và dịch vụ. Cụ thể như bảng sau:
Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên
GVHD: Trần Bá Trí 18 SVTH: Thị Thơm
BẢNG 1. CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG GIỮA CÁC KHU VỰC
Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007
Dân số (người) 160.721 162.699 164.497 166.044 167.793
1. Dân số trong độ tuổi
lao động (người)
76.930 101.640 103.743 106.243 108.793
2. Cơ cấu lao động (%)
Nông, lâm, ngư nghiệp 89,44 72,21 70,24 70,00 69,10
Công nghiệp, xây dựng 0,04 3,41 4,93 4,89 5,43
Thương mại, dich vụ 10,81 9,45 9,89 9,44 9,51
(Nguồn: Niên giám thống kê của huyện Long Mỹ từ năm 2003-2007)
Tỷ lệ lao động trong dân số của huyện chiếm khá cao (64,84% năm 2007) và
có xu hướng tăng dần, tuy nhiên nếu tính trên đầu người thì lao động chưa có việc
làm đặc biệt là lao động nông thôn thì con số này còn quá lớn.
Long Mỹ có nhiều cơ sở sản xuất, dịch vụ nên việc chuyển dịch cơ cấu lao
động trong toàn xã có xu hướng giảm dần tỷ lệ lao động trong nông, lâm, ngư
nghiệp và tăng dần tỷ lệ lao động trong công nghiệp và xây dựng(từ 0,04% năm
2003 lên 5,43% năm 2008) đây là một tín hiệu tốt cho việc thúc đẩy phát triển
kinh tế thương mại, dịch vụ cũng như công nghiệp, xây dựng trong toàn huyện
góp phần hỗ trợ trong quá trình đô thị hóa, phân bố dân cư một cách hiệu quả hơn,
tạo thêm công ăn việc làm cải thiện đời sống cho người dân trong huyện.
- Theo Niên giám Thống kê thì trình độ văn hóa còn thấp (trung bình lớp 6)
nên việc tiếp thu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn có nhiều
mặt hạn chế. Tuy nhiên những năm gần đây thì trình độ nhận thức của nông dân
trong xã đã được nâng lên đáng kể, họ biết kết hợp kinh nghiệm được tích lũy của
bản thân và những kiến thức được truyền đạt về kỹ thuật để áp dụng vào sản xuất
nên hiệu quả sản xuất cũng được nâng lên.
- Sự tác động của cơ chế thị trường làm ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất của
nông dân, nhất là về giá cả vật tư, phân bón thuốc trừ sâu tăng hàng năm, giá cả
hàng nông sản không ổn định, thường giảm vào thời điểm thu hoạch rộ lên không
kích thích sản xuất, đầu tư thâm canh tăng vụ. Tuy nhiên, trong những năm gần
đây một số mặt hàng nông sản thực phẩm ổn định cao như: mía, lúa, heo,… kích
thích cho nông dân đầu sản xuất nhiều hơn.
Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên
GVHD: Trần Bá Trí 19 SVTH: Thị Thơm
- Công tác giáo dục, phổ cập tiểu học và trung học cơ sở đạt kết quả cao góp
phần nâng cao dân trí. Công tác phòng và trị bệnh cho nhân dân được chú trọng,
phát triển tuyến y tế cơ sở. Các hoạt động văn hóa thông tin nghệ thuật đa dạng và
phong phú, nhất là duy trì các lễ hội truyền thống của đồng bào dân tộc, đặc biệt
cuộc vận động: “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” luôn được quan
tâm thực hiện
(Nguồn: Tổng hợp các báo cáo của huyện từ năm 2003-2005)
3.1.1.3. Những yếu tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp
- Về thủy lợi: Tổng khối lượng đào đắp nạo vét huy động dân và nhà nước
đầu tư trong chiến dịch thủy lợi mùa khô năm 2008 là 322.433m3/220.000m3, đạt
146,6% kế hoạch.
Công tác thủy lợi mùa khô đã đem lại hiệu quả tích cực cho sản xuất nông nghiệp,
đã nâng tổng số diện tích khép kín lên đến 23.694 ha/23.100 ha, đạt 102,1% so với
kế hoạch của huyện. Trong đó, diện tích tưới tiêu có trạm bơm tập trung : 8.210
ha, diện tích bờ bao chống lũ: 15.484 ha. Đảm bảo đủ nước tưới tiêu cho toàn bộ
diện tích đất canh tác lúa, một số diện tích đất trồng màu và sinh hoạt cho người
dân toàn huyện.
- Về tập quán sản xuất và trình độ nhận thức, tiếp thu khoa học kỹ thuật: Với
tập quán sản xuất nhỏ, cá thể, độc canh cây lúa đã tồn tại từ lâu đời, nên bước
sang cơ chế thị trường, sản xuất lớn, đa canh một bộ phận lớn trong lao động nông
nghiệp chưa thích nghi được yêu cầu. Mặt khác, do cơ sở vật chất hạ tầng thấp
kém, trình độ dân trí thấp nên khả năng tiếp thu ứng dụng khoa học kỹ thuật mới
còn hạn chế, nhận thức sự cần thiết phải thực hiện chuyển dịch cơ cấu trong kinh
tế trong sản xuất nông nghiệp, thay đổi giống vật nuôi, cây trồng nhằm nâng cao
giá trị sản phẩm, tăng thu nhập còn nhiều mặt hạn chế và chưa đồng bộ.
(Nguồn: Tổng hợp các báo cáo của huyện từ năm 2006-2008)
3.1.2.4. Tình hình sản xuất lúa trong những năm gần đây
Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên
GVHD: Trần Bá Trí 20 SVTH: Thị Thơm
BẢNG 2: TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LÚA CỦA HUYỆN GIAI ĐOẠN
2006 – 2008
So sánh
2006 - 2007
So sánh
2007 - 2008Cây lúa ĐVT 2006 2007 2008
Tuyệt
đối
Tương
đối
Tuyệt
đối
Tương đối
Lúa cả năm
Diện tích Ha 65.230,05 52.522,00 56.413,16 -12.708,05 -19,48 3.891,16 7,41
Năn gsuất Tấn/ha 5,25 4,21 5,82 -1,04 -19,81 1,61 38,24
Sản lượng Tấn 342.546,97 221.157,00 328.387,81 -121.389,97 -35.44 107.230,81 48,49
Lúa đông xuân
Diện tích Ha 22.199,13 22.609,60 22.420,83 410,47 1,85 -188,77 0,83
Năng suất Tấn/ha 6.31 6,50 6,82 0,19 3,01 0,32 4,92
Sản lượng Tấn 140.175,50 146.962,40 153.009,50 6.786,90 4,84 6.047,10 4,11
Lúa hè thu
Diện tích Ha 22.137,69 22.487,12 22.358,03 349.43 1,58 -129,09 -0,57
Năng suất Tấn/ha 5,09 5,44 5,50 0,53 6,88 0,06 1,10
Sản lượng Tấn 112.679,76 122.433,02 122.964,37 9.753,26 8,66 531,35 0,43
(Nguồn: Tổng hợp các báo cáo của huyện từ năm 2006-2008)
Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên
GVHD: Trần Bá Trí 21 SVTH: Thị Thơm
Trong định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, cây lúa vẫn được
xem là cây trồng chính của huyện, trên cơ sở đó huyện đã tập trung chỉ đạo theo
hướng nâng cao năng suất và chất lượng bằng cách bố trí cơ cấu mùa vụ từng
vùng một cách hợp lý, thay đổi các giống lúa cũ, thoái hóa bằng những giống lúa
mới có năng suất, chất lượng cao, diện tích gieo trồng lúa năm 2006 – 2008 biến
động tăng không đáng kể, nhưng năng suất và sản lượng tăng khá cao. Cụ thể:
+ Năm 2006, diện tích lúa gieo trồng được cả năm 65.230,05 ha/50.538 ha,
đạt 129,1%. Trong đó, diện tích áp dụng chương trình 3 giảm 3 tăng 15.511,7
ha/15.000 ha, đạt 103,41% và lúa được trồng bằng những giống có chất lượng
cao đạt tiêu chuẩn xuất khẩu như: OM 2395, OMCS 2490, IR 64, OM 4872, OM
4998, OM 2717, OM 2517, Jasmine 85… chiếm 98% diện tích cả năm (tương
đương 63.925ha).
Năng suất: 5,25 tấn/ha/năm giảm 0.18 tấn/ha.
Tổng sản lượng: 342.546,97 tấn, đạt 114,2% so với 2005.
Trong đó:
- Vụ đông xuân: 2006 xuống giống 22.199,13 ha; Năng suất bình quân 6,31
tấn/ha (giảm 0.3 tấn/ha so với cùng năm trước); Đạt tổng sản lượng 140.175,5
tấn
- Vụ Hè Thu: Xuống giống 22.137,69 ha; Năng suất bình quân 5,09 tấn/ha
(giảm 0,21 tấn/ha so với cùng kỳ năm trước); Đạt tổng sản lượng 112.679,76 tấn.
+ Năm 2007, tổng diện tích gieo trồng lúa cả năm: 52.522 ha/48.011 ha, đạt
109,39%. Trong đó, diện tích áp dụng chương trình 3 giảm 3 tăng 17.230,60
ha/16.000 ha, đạt 107,7% và lúa được trồng bằng những giống có chất lượng cao
đạt tiêu chuẩn xuất khẩu như: OM 2395, OM 5930, OM 4900, OM 4872,
OM4498, MTL 500, IR 64, OM 2717 Jasmine 85…chiếm 99% diện tích cả năm.
Năng suất: 4,21 tấn/ha/năm, so với năm 2006 giảm 1,04 tấn/ha.
Tổng sản lượng: 221.157 tấn/271.262 tấn, đạt 81,53%,so với kế hoạch.
Trong đó:
- Vụ Đông Xuân: Xuống giống 22.609,60 ha; Năng suất bình quân 6.50
tấn/ha (tăng 0,19 tấn/ha so với cùng năm trước); Đạt tổng sản lượng 146.962,40
tấn.
Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên
GVHD: Trần Bá Trí 22 SVTH: Thị Thơm
- Vụ Hè Thu: Xuống giống 22.487,12 ha; Năng suất bình quân 5,44 tấn/ha
(tăng 6,88 tấn/ha so với cùng kỳ); Đạt tổng sản lượng 122.433,02 tấn.
+ Năm 2008, tổng diện tích lúa gieo trồng cả năm: 56.413,16 ha/43.330 ha,
đạt 130,2%. Năng suất trung bình: 5,82 tấn/ha/năm, đạt tổng sản lượng:
328.387,81 tấn/244.815 tấn, đạt 134,1%, so với kế hoạch. Trong đó, diện tích áp
dụng chương trình 3 giảm 3 tăng 18.248,68 ha/16.500 ha, đạt 110,6%.
Năng suất: 5,82 tấn/ha/năm, so với năm 2007 tăng 1,61 tấn/ha.
Tổng sản lượng: 328.387,81/244.815, đạt 134,1%, so với kế hoạch.
Trong đó:
- Vụ Đông Xuân: Xuống giống 22.420,83 ha; Năng suất bình quân 6.82
tấn/ha (tăng 0,32 tấn/ha so với cùng kỳ năm trước); Đạt tổng sản lượng
146.962,40 tấn.
- Vụ Hè Thu: Xuống giống 22.358,03 ha; Năng suất bình quân 5,50 tấn/ha
(tăng 0,06 tấn/ha so với cùng kỳ); Đạt tổng sản lượng 122.964,37 tấn.
Qua thời gian vận động chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, tính đến nay
trong toàn huyện diện tích đất nông nghiệp có giá trị sản xuất bình quân đạt 50
triệu ha/ha/năm chiếm 75,18/75%
+ Huyện đang hình thành các vùng lúa nguyên liệu chất lượng cao, có trên
70% diện tích lúa cao sản xuất khẩu (tập trung ở các xã vùng ngoài) tạo nên vùng
nguyên liệu tập trung, thuận tiện cho việc đầu tư và ký kết các hợp đồng tiêu thụ.
Đối với các xã vùng trong đang dần dần thay đổi các giống cũ thoái hóa bằng các
loại giống đặc sản, cao sản thích nghi của vùng.
(Nguồn: Tổng hợp các báo cáo của huyện từ năm 2005-2008)
3.1.2.5. Định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của cây lúa
- Hướng chuyển dịch thư nhất là phải tập trung chuyển dịch theo hướng
tăng năng suất, chất lượng, giá trị sản phẩm, bằng cách chuyển từ canh tác lúa
cao sản thường sang canh tác các giống lúa cao sản xuất khẩu như: OM 2395,
OM 5930, OM 4900, OM 4872, OM4498, MTL 500, IR 64, OM 2717…Mỗi xã
phải qui hoạch vùng sản xuất lúa.
Qui hoạch vùng sản xuất lúa cao sản ở những vùng chuyên sản xuất lúa,
đồng thời gắn kết với vùng chuyên tiêu thụ mới bán được giá cao. Vùng lúa cao
Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên
GVHD: Trần Bá Trí 23 SVTH: Thị Thơm
sản xuất khẩu canh tác ở những vùng lúa kết hợp thủy sản hoặc màu. Những
vùng đất còn khó khăn về giao thông, thủy lợi thì sản xuất lúa cao sản thường.
Thực hiện tốt việc xã hội hóa công tác giống để cung ứng lúa giống cho các
vùng qui hoạch. Mở rộng các cánh đồng 3 giảm – 3 tăng. Mỗi xã phải tổ chức
cho các doanh nghiệp địa phương hợp đồng sản xuất, tiêu thụ lúa cho nông dân,
nhất là lúa đặc sản.
- Hướng chuyển dịch thứ hai của cây lúa là canh tác 2 vụ lúa kết hợp với
nuôi thủy sản ở các vùng đất thấp.
- Hướng chuyển dịch thứ ba là canh tác 2 vụ lúa kết hợp với trồng màu vụ
xuân hè ở các vùng đất cao.
(Nguồn: Tổng hợp các báo cáo của huyện từ năm 2006-2008)
3.1.3. Khái quát về xã Xà Phiên, huyện long Mỹ, tỉnh Hậu Giang
3.1.3.1. Đặc điểm tự nhiên
Là một trong 12 xã của Thị trấn huyện Long Mỹ, tổng diện tích tự nhiên là
4,661.18 ha, trong đó đất nông nghiệp là 4,087.86 ha (chiếm khoảng 87,7% tổng
diện tích đất tự nhiên.
Xã Xà Phiên có 8 ấp là các ấp: ấp 1, ấp 2, ấp 3, ấp 4, ấp 5, ấp 6, ấp 7 và ấp
8.
Địa bàn có hệ thống giao thông còn thấp kém: mặt đường hẹp, không được
bằng phẳng gây khó khăn trở ngại cho việc đi lại đặc biệt là cho phát triển kinh tế
địa phương.
- Dân số: Theo báo cáo của phòng thống kê của huyện Long Mỹ tính đến
cuối năm 2007, dân số toàn xã là 16,094 dân với khoảng 3,566 hộ, cao đứng
hàng thứ 3 trong 12 xã và 2 thị trấn của huyện Long Mỹ. Xã Xà Phiên có 3 dân
tộc: dân tộc Kinh, dân tộc Khmer và dân tộc Hoa.
Xã có nhiều điều kiện thuận lợi cho việc phát triển đô thị hóa, chợ nông
thôn, hiện xã có một chợ Xà Phiên rất phát triển và sung túc. Xã có lực lượng lao
động trẻ dồi dào nhưng phần lớn đều tập trung ra Thành Phố Hồ Chí Minh làm
thuê để kiếm sống – đây là vấn đề gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp khi
vào vụ thu hoạch và cho các cơ sở ngành nghề nông thôn.Vì vậy, để tạo điều
kiện thuận lợi cho phát triển nông thôn cần phải tập trung đầu tư nhiều hơn nữa
cơ sở vật chất kỹ thuật nông thôn, giải quyết tốt hơn những vấn đề bức thiết, khó
Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên
GVHD: Trần Bá Trí 24 SVTH: Thị Thơm
khăn của người dân trong sản xuất như: vốn, thị trường đầu ra… từ đó mới thúc
đẩy cho ngành nông nghiệp phát triển ổn định, đồng thời đẩy nhanh quá trình đô
thị hóa ở xã Xà Phiên.
- Lao động: Dân số của toàn xã tính đến năm 2007 là 16,094 người, trung
bình mỗi năm tăng gần 1% trong giai đoạn 2003 – 2007. Cơ cấu lao động trong
lĩnh vực nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhất và đang có xu hướng chuyển dịch
lao động vào lĩnh vực lâm, ngư nghiệp và chuyển mạnh vào lĩnh vực thương mại
và dịch vụ.
3.1.3.2. Đặc điểm văn hóa xã hội
Văn hóa xã hội:
Các cán bộ xã phát động mạnh mẽ phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa cơ sở, nâng cao chất lượng tuyên truyền, tổ chức các hoạt động
văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, chủ động xây dựng các kế hoạch thực hiện
chuẩn quốc gia về y tế, giáo dục. Tiếp tục giới thiệu việc làm, đưa đi đào tạo
nghề, xóa đói giảm nghèo, tăng cường vận động quỹ tình thương, đảm bảo chăm
lo gia đình nghèo, gia đình chính sách.
Thông tin:
Để góp phần hoàn thành nhiệm vụ của địa phương, ngành văn hóa thông
tin đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc tuyên truyền đường lối, chủ trương
chính sách của Đảng, của Nhà nước đến tận dân. Hiện nay toàn xã đã lắp đặt
được 8 trạm truyền thanh tại 8 ấp và 1 đài xã. Xã có kế hoạch củng cố lại bộ máy
cán bộ thông tin và kiểm tra lại trang thiết bị hiện có và đề xuất lắp đặt thêm một
vài điểm loa phát thanh.
Ngành văn hóa thông tin kết hợp với các ngành chức năng thực hiện tốt
việc thông tin các chủ trương của Đảng – chính sách pháp luật của Nhà nước,
thông tin kịp thời tình hình Kinh tế - xã hội. Trạm truyền thanh xã đã kết hợp với
các ban ngành đoàn thể tổ chức các hoạt động thông tin bằng nhiều hình thức và
nội dung phong phú, đa dạng để tuyên truyền phục vụ chính trị, kinh tế trên toàn
xã.
Nhìn chung, việc tiếp cận với các thông tin trị trường, thông tin khoa học
kỹ thuật về trồng trọt và chăn nuôi còn rất hạn chế về nội dung lẫn trình độ tiếp
thu và ứng dụng.
Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên
GVHD: Trần Bá Trí 25 SVTH: Thị Thơm
Chính sách xã hội:
+ Nhận và cấp phát kịp thời cho các đối tượng chính sách.Thường xuyên
nắm và giúp đỡ những gia đình chính sách đặc biệt khó khăn.
+ Xây dựng nhà tình nghĩa, xây dựng được 45 căn đã nghiệm thu bàn giao.
+ Xây dựng nhà tình thương cho những hộ nghèo, khó khăn về nhà ở, xây
dựng 175 căn, do nguồn vốn của tỉnh, huyện hổ trợ, quỹ vận động của xã, vận
động vốn đối ứng hộ gia đình.
+ Thường xuyên quan tâm chỉ đạo chương trình mục tiêu xóa đói giảm
nghèo. Thông qua các đoàn thể cho vay và nguồn vốn tự lực của địa phương xóa
đói giảm nghèo đạt kết quả khá tốt.
Giáo dục
Huy động học sinh đến trường: Mẫu giáo 95%, tiểu học 98%, trung học cơ
sở 85%.
Toàn xã có 133 giáo viên,
- Mẫu giáo: 15 giáo viên.
- Tiểu học: 54 giáo viên.
- Trung học cơ sở: 52 giáo viên.
- Trung học phổ thông: 12 giáo viên.
3.1.3.3. Tình hình sản xuất lúa trong những năm gần đây
Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên
GVHD: Trần Bá Trí 26 SVTH: Thị Thơm
BẢNG 3: TÌNH TÌNH SẢN XUẤT LÚA CỦA XÃ XÀ PHIÊN (2006 – 2008)
So sánh
2006 - 2007
So sánh
2007 - 2008
Cây lúa ĐVT 2006 2007 2008 Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%)
Lúa cả năm
Diện tích Ha 8.660,00 5.266,49 6.741,53 -3.393,51 -39,19 1.475,04 28,00
Năng suất Tấn/ha 5,14 5,60 5,67 0,46 8,95 0,07 1,25
Sản lượng Tấn 44.504,00 31.354,50 38.219,76 -13.149,50 -29,55 6.865,26 21,90
Lúa Thu Đông
Diện tích Ha 2.860,00 354,00 - -2.506,00 -87,62 - -
Năng suất Tấn/ha 3,90 4,00 - 0,10 2,56 - -
Sản lượng Tấn 11.154,00 1.416,00 - -9.738,00 -87,31 - -
Lúa Đông Xuân
Diện tích Ha 2.900,00 2.897,90 2.904,53 -2,10 -0,07 6,63 0,23
Năng suất Tấn/ha 6,40 4,90 6,90 -1,50 -23,44 2,00 40,82
Sản lượng Tấn 18.560,00 14.199,71 20.041,26 -4.360,29 -23,49 5.841,55 41,14
Lúa Hè thu
Diện tích Ha 2.900,00 2.914,59 2.922,00 14,59 0,50 7,41 0,25
Năng suất Tấn/ha 5,10 5,40 5,00 0,30 5,88 -0,40 -7,41
Sản lượng Tấn 14.790.00 15.738,79 14.610,00 948,79 6,42 -1.128,79 -7,17
(Nguồn: Tổng hợp các báo cáo của huyện từ năm 2006-2008)
Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên
GVHD: Trần Bá Trí 27 SVTH: Thị Thơm
Nhìn chung ở xã thì chỉ tập trung sản xuất 3 vụ trong một năm đó là các vụ:
Thu Đông, Đông Xuân và Hè Thu. Qua khảo sát của các cán bộ phòng nông
nghiệp và trạm khuyến nông cho thấy, do một số khu vực trong xã sản xuất lúa
không có hiệu quả nên chỉ trong 3 năm có khá nhiều người nông dân chuyển
hướng từ trồng lúa sang nuôi thủy sản làm cho diện tích gieo trồng lúa giảm
1.918,47 ha (về số tuyệt đối) và 22,15% (về số tương đối). còn về năng suất thì
tăng không đáng kể trong 3 năng chỉ tăng được 0,53 tấn/ha. Cụ thể từng vụ như
sau:
- Vụ Thu Đông: Năng suất không tăng nhiều, chỉ đạt 4 tấn/ha mặc dù diện
tích giảm đi 2.506 ha và năm 2008 toàn xà dã bỏ hẳn vụ lúa Thu Đông do làm
không có lời.
- Vụ Đông Xuân: Năng suất tăng 0,5 tấn/ha, tương đương 7,81% mặc dù
diện tích gieo trồng giảm 4,53 ha (so với năm 2006).
- Vụ Hè Thu: Năng suất tăng 0,1 tấn/ha, tương đương 1,96% mặc dù diện
tích trồng giảm 22 ha (so với năm 2006).
Theo nhận định của cán bộ nông nghiệp xã, yếu tố quan trọng nhất làm tăng
năng suất là do sự xuất hiện của các giống lúa cao sản mới, có khả năng kháng
bệnh cao, trình độ canh tác của nông dân ngày càng được nâng cao, họ tích cực
hơn trong việc ứng dụng các biện pháp canh tác mới vào sản xuất.
3.1.3.4. Tình hình chuyển giao khoa học kỹ thuật đến xã Xà Phiên các năm
qua
Từ năm 2004 đến nay, đã có nhiều mô hình được thực hiện tại xã, các mô
hình này đóng vai trò quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản
xuất nông nghiệp, một số mô hình được sự tài trợ của các viện nghiên cứu nước
ngoài như mô hình phòng trừ dịch hại tổng hợp (IPM), một số do các cơ quan
ban ngành của Nhà nước thực hiện như mô hình sạ lúa theo hàng, mô hình cải
tiến cơ cấu giống lúa, còn một số mô hình thì do nông dân học hỏi kinh nghiệm
từ các vùng khác và tự thực hiện như mô hình lúa - cá. Các mô hình trên đã góp
phần to lớn trong việc mang tiến bộ khoa học kỹ thuật đến tay người nông dân,
các mô hình này làm tăng năng suất, tăng lợi nhuận. Một số mô hình về lúa ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật quan trọng đã và đang được ứng dụng rộng rãi tại
xã là:
Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên
GVHD: Trần Bá Trí 28 SVTH: Thị Thơm
- Mô hình cải tiến cơ cấu giống lúa và chất lượng hạt giống.
- Mô hình cơ giới hóa trong nông nghiệp.
- Mô hình sạ lúa theo hàng.
- Mô hình quản lý dịch hại tổng hợp (IPM).
Khoa học kỹ thuật đã đóng góp một phần rất quan trọng trong việc nâng
cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, cùng với sự xuất hiện các mô hình mới là sự
gia tăng năng suất, sản lượng, hạ giá thành sản phẩm, làm cho lợi nhuận của
nông dân ngày càng tăng do đó đời sống của họ ngày càng được cải thiện.
Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên
GVHD: Trần Bá Trí 29 SVTH: Thị Thơm
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SẢN XUẤT LÚA
4.1. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT LÚA CỦA CÁC HỘ TẠI ĐỊA BÀN
NGHIÊN CỨU
Thực trạng sản xuất và hoạt động kinh doanh tại vùng nghiên cứu liên quan đến
nguồn lực sẵn có của nông hộ chủ yếu tập trung vào bốn nguồn lực chủ yếu sau:
- Nguồn lực lao động.
- Nguồn lực vốn đầu tư cho sản xuất lúa.
- Nguồn lực đất đai canh tác.
- Nguồn lực kỹ thuật sản xuất
4.1.1Nguồn lực lao động
Để nghiên cứu về quá trình sản xuất của các nông hộ chúng ta xem xét các
vấn đề: số nhân khẩu, số lao động trực tiếp, trình độ văn hóa.
Từ kết quả xử lý 80 mẫu phỏng vấn bằng phần mềm SPSS các nguồn lực
được thể hiện như sau:
BẢNG 4: THỐNG KÊ NGUỒN LAO ĐỘNG CỦA NÔNG HỘ
Chỉ tiêu Giá trị nhỏnhất
Trung bình
cộng
Giá trị lớn
nhất
Số nhân khẩu 2 5,16 10
Lao động trực tiếp tham gia sản
xuất 1 1,85 6
Trình độ văn hóa Không đi hoc Cấp 2 Cao đẳng
(Nguồn: Tổng hợp từ 80 mẫu phỏng vấn nông hộ)
4.1.1.1. Số nhân khẩu
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng số nhân khẩu của các nông hộ trung bình
là 5 người. Trong đó, số nhân khẩu cao nhất là 10 người (3,6%), thấp nhất là 2
người (1,2%) và đa số các hộ có khoảng 4 người (31,3%) đến 5 người (15,7%).
Cụ thể như bảng 5 trang 31
Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên
GVHD: Trần Bá Trí 30 SVTH: Thị Thơm
BẢNG 5: T Ỷ TRỌNG SỐ NHÂN KHẨU
Số nhân khẩu Số hộ Tỷ trọng (%)
2 1 1,25
3 12 15,00
4 26 32,50
5 13 16,25
6 10 12,50
7 7 8,75
8 5 6,25
9 3 3,75
10 3 3,75
Tổng 80 100,00
(Nguồn: Tổng hợp từ 80 mẫu phỏng vấn nông hộ)
Qua bảng trên ta thấy, các nông hộ tại địa bàn nghiên cứu thì tổng số người
trong một gia đình là trung bình, không có đông con, số gia đình có nhân khẩu
trên 7 người là còn khá nhiều chiếm khoảng 13,75%. Điều đó cho thấy người dân
tại đây áp dụng chưa triệt để chính sách “kế hoạch hóa gia đình” do xã, huyện đề
ra.
4.1.1.2. Lao động trực tiếp tham gia sản xuất
Đặc điểm của ngành nông nghiệp cũng không đòi hỏi số lao động có trình
độ kỹ thuật cao, mà các thành viên trong gia đình có thể thay phiên nhau tham
gia vào sản xuất. Cụ thể được thể hiện qua bảng sau:
BẢNG 6: LAO ĐỘNG GIA ĐÌNH THAM GIA SẢN XUẤT LÚA
Lao động tham gia sản xuất Số hộ Phần trăm (%)
1 31 38,75
2 37 46,25
3 7 8,75
4 4 5,00
6 1 1,25
Tổng 80 100,00
(Nguồn: Tổng hợp từ 80 mẫu phỏng vấn nông hộ)
Trong quá trình sản xuất nông nghiệp thì số lao động tham gia trực tiếp vào
quá trình sản xuất trung bình là 2 người. Trong đó cao nhất là 6 người (1,25%),
thấp nhất là 1 người (38,75%) và lao động trực tiếp là 2 người (46,25%). Điều
Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên
GVHD: Trần Bá Trí 31 SVTH: Thị Thơm
này cho thấy là trong sản xuất nông nghiệp niện nay đang thiếu lao động trầm
trọng . Với số nhân khẩu đa số là 4 đến 5 người trong một gia đình nhưng chỉ có
khoản 2 người tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất còn đa số các thành viên
khác trong gia đình không tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất lúa mà họ
thường làm những công việc khác nông nghiệp. Điều này chứng tỏ tại địa
phương đang gặp rất khó khăn về lao động nông nghiệp.
Để thấy rõ hơn về số lao động gia đình trực tiếp tham gia sản xuất thì xem đồ
thị 1 sau đây:
4.1.1.3. Trình độ học vấn của nông hộ
Do điều kiện sống ở vùng nông thôn còn gặp nhiều khó khăn nên trình độ văn
hóa của các nông hộ không cao bằng so với các vùng ở thành thị. Số liệu xử lý
qua phần mềm SPSS được thể hiện qua bảng sau:
BẢNG 7: TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN CỦA NÔNG HỘ
Trình độ văn hóa Số hộ Tỷ trọng (%)
Không đi học 6 7,50
Học cấp 1 32 40,00
Học cấp 2 37 46,25
Học cấp 3 2 2,50
Cao đẳng 3 3,75
Tổng 80 100,00
(Nguồn: Tổng hợp từ 80 mẫu phỏng vấn nông hộ)
Đ ồ thị 1 : C ơ cấu lao động tham g ia s ản
xuất
13%
8%
2%
6%
71%
Một người
H ai người
Ba người
Bốn người
Sáu người
Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên
GVHD: Trần Bá Trí 32 SVTH: Thị Thơm
Trình độ học vấn trung bình của các nông hộ là học cấp 2. Trong đó, trình độ
cao nhất là học cao đẳng (3,75%), số người không đi học chiếm 7,5%, cấp 1 là
40% và đa số là học cấp 2 (46,3%). Để thấy rõ hơn hãy xem đồ thị 2.
Nhìn chung, trình độ văn hoá của các nông hộ tại địa bàn nghiên cứu không
cao, đa số người dân chỉ học đến cấp 1 và cấp 2. Qua đó dẫn đến khả năng tiếp
thu các kiến thức về khoa học kỹ thuật mới của nông dân cũng còn nhiều hạn
chế. Đây cũng là một khó khăn lớn của xã trong việc phổ biến các kiến thức về
khoa học kỹ thuật mới đến người nông dân.
4.1.2. Nguồn vốn đầu tư cho sản xuất lúa
Trong quá trình sản xuất nông nghiệp thì nguồn vốn cần để sản xuất cũng
khá cao nhưng không bằng các ngành nghề khác. Tuy nhiên để sản xuất có hiệu
quả cao thì họ cũng cần phải có một số vốn đủ để chăm sóc cho đồng ruộng của
họ. Qua 80 mẫu phỏng vấn thì nhu cầu về vốn để phục vụ sản xuất trong một vụ
lúa của các nông hộ được khái quát qua bảng 8, trang 33.
Đồ thị 2: Cơ cấu trình độ học vấn của
nông dân
47%
2%
4%
7%
40%
Không đi học
Cấp 1
Cấp 2
Cấp 3
Cao đẳng, Đại học
Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên
GVHD: Trần Bá Trí 33 SVTH: Thị Thơm
BẢNG 8: NHU CẦU VỐN SẢN XUẤT TRONG MỘT VỤ TÍNH TRÊN
MỘT CÔNG
Nhu cầu về vốn sản xuất Sô hộ Tỷ trọng (%)
1.200.000 (đồng) 1 1,25
1.300.000 (đồng) 3 3,75
1.400.000 (đồng) 7 8,75
1.500.000 (đồng) 28 35,00
1.600.000 (đồng) 18 22,50
1.700.000 (đồng) 7 8,75
1.800.000 (đồng) 9 11,25
1.900.000 (đồng) 2 2,50
2.000.000 (đồng) 4 5,00
2.200.000 (đồng) 1 1,25
Tổng 80 100,00
(Nguồn: Tổng hợp từ 80 mẫu phỏng vấn nông hộ)
Xét trên 1 công thì nhu cầu vốn của nông hộ cao nhất là 2.200.000 đồng/vụ
(1,3%), nhu cầu vốn thấp nhất là dưới 1.200.000 đồng/vụ (1,3%) và đa số có nhu
cầu vốn là từ 1.500.000 đồng/vụ đến 1.600.000 đồng/vụ (77,5%).
Qua đó cho thấy các hộ khác nhau thì có nhu cầu về vốn khác nhau, những
hộ có điều kiện kinh tế khá thì họ có nhu cầu vốn ít hơn họ chỉ cần một vốn đủ để
mua phân, thuốc, chăm sóc cho cây lúa còn may móc, phương tiện vận chuyển
đa số là các hộ đã có sẵn. Nhưng những hộ còn khó khăn về điều kiện kinh tế thì
họ cần một số vốn tương đối lớn để mua các nguyên liệu đầu vào cho quá trình
sản xuất lúa.
Nhìn chung thì sản xuất lúa không cần nguồn vốn nhiều như những ngành
nghề khác, để chăm sóc tốt cho ruộng lúa của mình thì nhu cầu về nguồn vốn
bình quân chỉ cần 1.597.500 đồng/công là đủ.
4.1.3. Nguồn lực đất đai canh tác
Nhìn chung, tổng diện tích đất của các nông hộ đều dùng toàn bộ để trồng
lúa. Qua 40 mẫu phỏng vấn trực tiếp thì có 7 hộ là có diện tích đất tăng vì họ tập
trung đầu tư, mở rộng qui mô sản xuất, do áp dụng khoa học kỹ thuật mới thấy
Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên
GVHD: Trần Bá Trí 34 SVTH: Thị Thơm
năng suất tăng nên họ mua thêm. Ngoài ra họ còn mục đích khác đó là mua để
tích luỹ hoặc cho con cái để làm ăn.
Sau khi xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS về diện tích đất của các nông hộ
ta có bảng sau:
Bảng 9: Diện tích đất trồng lúa của nông hộ
Diện tích đất Số hộ Tỷ trọng (%)
Dưới 5 công 11 13,75
Từ 5 công đến 10 công 40 50,00
Trên 10 công đên 15 công 11 13,75
Trên 15 công đến 20 công 7 8,75
Trên 20 công đến 25 4 5,00
Trên 25 công đến 30 công 3 3,75
Trên 30 công đến 35 công 2 2,50
Trên 35 2 2,50
Tổng 80 100,00
(Nguồn: Tổng hợp từ 80 mẫu phỏng vấn nông hộ)
Tổng diện tích trồng lúa của các nông hộ cao nhất là trên 35 công, chiếm
2,6% (có 1 hộ có diện tích đất là 46 công), thấp nhất là dưới 5 công, chiếm
13,8% (có 1 hộ có diện tích là 2 công) và chiếm đa số là từ 5 công đến 10 công,
chiếm 50,3%. Nhìn chung, tổng diện tích trồng lúa của các hộ tương đối nhiều,
trong định hướng tương lai của họ cũng tiếp tục duy trì ngành nghề này và có
phần phát triển mở rộng thêm qui mô sản xuất, điều đó cho thấy rằng trồng lúa là
một ngành nghề truyền thống lâu dài của họ và họ không có ý định chuyển sang
làm nghề khác.
4.1.4. Kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp
Để nghiên cứu về kỹ thuật sản xuất của nông hộ tại địa phương ta tiến hành
phân tích lần lượt từng các vấn đề sau:
- Năm kinh nghiệm
- Tham gia tập huấn kỹ thuật
- Áp dụng mô hình sản xuất
4.1.4.1. Kinh nghiệm sản xuất
Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên
GVHD: Trần Bá Trí 35 SVTH: Thị Thơm
Trồng lúa là một ngành nghề có từ lâu nên hầu như các nông dân họ biết
làm ruộng từ lúc còn trẻ, do đó họ đã tích lũy rất nhiều năm kinh nghiệm. Cụ thể
được trình bày qua bảng 13:
BẢNG 10: KINH NGHIỆM SẢN XUẤT CỦA NÔNG HỘ
Năm kinh nghiệm Số hộ Tỷ trọng (%)
Dưới 10 năm 5 6,25
Từ 10 năm đến 20 năm 30 37,50
Trên 20 năm đến 30 năm 31 38,75
Trên 30 năm đến 40 năm 11 13,75
Trên 40 năm 3 3,75
Tổng 80 100,00
(Nguồn: Tổng hợp từ 80 mẫu phỏng vấn nông hộ)
Trong 80 mẫu điều tra về kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp của các
nông hộ thì kinh nghiệm sản xuất cao nhất là trên 40 năm (3,75%), thấp nhất là
dưới 10 năm (6,25%) và chiếm đa số là các hộ có kinh nghiệm sản xuất từ 10
năm đến 20 năm (37,50%), kế tiếp là các hộ có kinh nghiệm sản xuất trên 20
năm đến 30 chiếm 38,75%/tổng số hộ điều tra. Chúng ta sẽ thấy rõ hơn thông
qua đồ thị 3 sau đây:
Nhìn chung các hộ đều có kinh nghiệm sản xuất trên 10 năm chiếm rất cao
hơn (96%), điều này thể hiện rằng các nông hộ ở đây sống chủ yếu dựa vào nghề
nông (trồng lúa) là chủ yếu.
Đồ thị 3: Cơ cấu năm kinh nghiệ m sản xuất
của nông hộ
14%
38%
38%
6%4%
Dướ i 10 năm
Từ 10 - 20 năm
Từ 20 - 30 năm
Từ 30 - 40 năm
Trên 40
Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên
GVHD: Trần Bá Trí 36 SVTH: Thị Thơm
4.1.4.2. Tham gia tập huấn kỹ thuật
Tại địa bàn nghiên cứu, cán bộ xã cũng có tổ chức các buổi tham gia tập huấn
về kỹ thuật cho nông dân. Cụ thể như trong bảng sau:
BẢNG 11: TỔNG HỢP CÁC HỘ THAM GIA HỌC LỚP TẬP HUẤN KỸ
THUẬT SẢN XUẤT
Chỉ têu Tần số Tỷ trọng (%)
Có tham gia tập huấn 32 40,00
Không có tham gia tập huấn 48 60,00
Tổng 80 100,00
(Nguồn: Tổng hợp từ 80 mẫu phỏng vấn nông hộ)
Trong 80 hộ thì chỉ có 32 hộ là tham gia các buổi tập huấn về kỹ thuật (40%),
còn 48 hộ còn lại họ không có tham gia các buổi tập huấn kỹ thuật chiếm (60%)..
Cụ thể như đồ thị 4:
Lý do các hộ không tham gia các buổi tập huấn kỹ thuật là do điều kiện đi lại
còn khó khăn và cũng một phần do họ không có thời gian để đi dự các buổi tập
huấn kỹ thuật này vì nơi tổ chức tập huấn xa nơi ở của họ.
Điều này cũng cho thấy là các cán bộ xã, các cấp chính quyền địa phương có
quan tâm đến việc phổ biến các khoa học kỹ thuật mới cho người dân, thương là
cán bộ nông nghiệp sẽ vào xã tập huấn cho nông dân 1 năm 2 lần, nhưng việc tổ
chức các buổi tập huấn chỉ mượn những nơi có điều kiện đi lại thuận tiện hoặc tổ
chức ngay tại Ủy ban xã. Một phần cũng do kinh phí không có đủ cho việc tổ
Đồ thị 4: Cơ cấu nông hộ tham gia học
lớp tập huấn
60%
40% Không tham gia
Có tham gia
Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên
GVHD: Trần Bá Trí 37 SVTH: Thị Thơm
chức các buổi tập huấn tại những nơi thuộc vùng xa, vùng sâu nên không thể
tránh khỏi tình trạng có một số hộ không tham gia các buổi tập huấn.
4.1.4.3. Áp dụng mô hình sản xuất
Trong 80 hộ thì có 30 hộ là không áp dụng các mô hình sản xuất mới trong
việc sản xuất lúa (37,5%), 16 hộ vừa có vừa không áp dụng các mô hình mới cho
việc sản xuất lúa (20%). Còn lại 50 hộ đều có áp dụng khoa học học kỹ thuật mới
trong việc sản xuất lúa chiếm (42,5%). Và tùy vào điều kiện tự nhiên, điều kiện
kinh tế của từng hộ mà các hộ chọn các mô hình khác nhau để áp dụng cho đồng
ruộng của mình. Cụ thể có các mô hình được tổng hợp qua bảng 12 như sau:
BẢNG 12: TỔNG HỢP CÁC MÔ HÌNH KỸ THUẬT MỚI ĐƯỢC CÁC
HỘ ÁP DỤNG
Mô hình Số hộ
Mô hình giống mới 40
Mô hình IPM 18
Mô hình sạ hàng 42
Mô hình khác 0
Tổng số hộ áp dụng 50
Số hộ không áp dụng 30
Tổng cộng 80
(Nguồn: Tổng hợp 80 mẫu phỏng vấn nông hộ)
Trong các mô hình trên thì các nông hộ thường áp dụng nhiều nhất là mô
hình giống mới (40 hộ tương ứng 80%), để áp dụng được mô hình này các hộ
không cần đầu tư nhiều chỉ cần lựa chọn các loại giống mới trồng có năng suất
cao để mua về trồng là được. Còn mô hình sạ hàng là mô hình được các hộ áp
dụng nhiều nhất (84%) và đây là mô hình dễ áp dụng, dễ chăm sóc hơn mô hình
khác. Đặc biệt là nó vừa tốn ít chi phí vừa cho năng suất khá cao. Ngoài ra, còn
có các mô hình được áp dụng rộng rãi như mô hình IPM (có 18 hộ tương ứng
36%). Các mô hình trên là những mô hình kỹ thuật mới đã và đang được áp
dụng rộng rãi không chỉ được áp dụng phổ biến tại địa bàn nghiên cứu mà các
mô hình này còn được áp dụng rộng rãi tại các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long.
Tóm lại: Ngày nay việc áp dụng các khoa học kỹ thật tiên tiến vào trong
sản xuất nông nghiệp không còn xa lạ gì đối với các nông hộ sản xuất nông
Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên
GVHD: Trần Bá Trí 38 SVTH: Thị Thơm
nghiệp. Mỗi hộ đều có những lựa chọn khác nhau trong quá trình sản xuất nông
nghiệp của mình. Tuy nhiên, trong 80 mẫu phỏng vấn tại các nông hộ thuộc ba
ấp: ấp 2, ấp 4 và ấp 5 thì có 30 hộ là không áp dụng khoa học kỹ thuật mới vào
trong quá trình sản xuất của mình, còn lại 50 hộ thì áp dụng một hoặc song song
áp dụng nhiều mô hình mới trên đồng ruộng của mình. Việc áp dụng khoa học kỹ
thuật mới vào đồng ruộng của mình thì các nông dân đều có lý do để áp dụng hay
không áp dụng mô hình mới đó vào trong quá trình sản xuất nông nghiệp. Cụ thể
là:
- Đối với mô hình giống mới: Sở dĩ Các nông hộ áp dụng mô hình này vì
các lý do sau:
+ Trồng giống lúa mới năng suất đạt cao hơn.
+ Giống mới có chất lượng cao, chống sâu bệnh, kháng được rầy.
+ Dễ bán và bán được giá cao hơn giống lúa cũ.
+ Mỗi vụ thường xuyên thay đổi để tìm ra giống lúa mới thích hợp cho
đồng ruộng của mình.
+ Địa phương khuyến khích nông dân trồng giống lúa mới để tăng năng
suất, tăng lợi nhuận nhằm nâng cao mức sống của người dân.
+ Sản xuất thử, thí nghiệm xem trồng có hiệu quả không.
- Đối với mô hình IPM: Các nông hộ áp dụng mô hình này vì do:
+ Có các cán bộ khuyến nông mở lớp tập huấn thấy hay và có hiệu quả nên
áp dụng.
+ Qua thực tế thấy có có hiệu quả cao, tăng năng suất nên áp dụng vào đồng
ruộng của mình.
+ Do địa phương yêu cầu và khuyến khích người dân áp dụng mô hình này
nên áp dụng.
+ Giảm được chi phí thuốc trừ sâu đồng thời đảm bảo độ an toàn về nồng
độ thuốc bảo vệ thực vật trong lúa, gạo.
+ Mô hình IPM dễ áp dụng nên nông dân không phải đầu tư nhiều.
- Mô hình Sạ hàng: Dễ áp dụng, dễ chăm sóc, tốn ít giống trung bình mỗi
công nông dân chỉ cần sạ 10kg đến 12kg giống là đủ, nói chung là mô hình này
ít sâu bệnh hơn nên giảm được một phần lớn về khoản chi phí như: chi phí phân
bón, thuốc trừ sâu, chi phí thuê mướn lao động v.v..
Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên
GVHD: Trần Bá Trí 39 SVTH: Thị Thơm
4.1.5. Nguồn thông tin về khoa học kỹ thuật mới
Các nông hộ biết được đầy đủ các thông tin về khoa học kỹ thuật mới chủ
yếu thông qua các cán bộ khuyến nông, hội người nông dân, qua những người
quen, các phương tiện thông tin đại chúng. Còn các nông hộ biết được thông tin
qua các nguồn khác thường đó là các thông tin thông qua các người thu mua,
thương lái.
4.1.6. Các chính sách liên quan đến việc hỗ trợ ứng dụng khoa học kỹ thuật
mơi.
4.1.6.1. Chính sách tín dụng
Hiện nay, khi người dân cần vốn để sản xuất thì họ thường vay tại Ngân
hàng Nông Nghiệp tại địa phương của họ. Bên cạnh vay vốn ở các ngân hàng thì
họ cũng vay vốn của những người quen, họ hàng hay họ chơi hụi để có thêm thu
nhập. Cụ thể qua tổng hợp 80 mẫu phỏng vấn thì có kết quả như sau:
BẢNG 13: NƠI VAY KHI NÔNG HỘ THIẾU VỐN SẢN XUẤT
Nguồn Số hộ Tỷ trọng (%)
Ngân hàng Nông Nghiệp 28 77,80
Ngân hàng chính sách 9 25,00
Người quen 8 22,20
Tổng 36 100,00
(Nguồn: Tổng hợp từ 80 mẫu phỏng vấn nông hộ)
Trong 80 hộ được phỏng vấn chỉ có 36 hộ vay vốn phục vụ trong việc sản
xuất. Thường thì, khi cần vốn để sản xuất nông nghiệp thì họ sẽ vay tiền tại các
Ngân hàng Nông Nghiệp (28 hộ tương ứng 77,8%), Ngân hàng Chính Sách(9 hộ
tương ứng 25%) ngoài vay ngân hàng Nông Nghiệp và Ngân hàng Chính Sách
họ thường vay của người quen (8 hộ tương ứng 22,2%).
Trong quá trình sản xuất khi cần vốn thì họ không thể vay hay mượn vốn mà
không phải trả lãi, thường thì vay tại các ngân hàng thì lãi suất thấp hơn nhiều so
với vay ở bên ngoài.
Nhìn chung, do thói quen của nông dân nên họ thường vay tiền của các
Ngân hàng Nông Nghiệp, còn các ngân hàng khác thì họ không dám vay vì họ
không biết nhiều về các loại ngân hàng này như: Ngân hàng Đầu tư, ngân hàng
Cổ phần thương mại v.v..
Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên
GVHD: Trần Bá Trí 40 SVTH: Thị Thơm
4.1.6.2. Cơ sở hạ tầng
Trong những năm gần đây thì chính quyền địa phương cũng quan tâm nhiều
đến việc đầu tư các cơ sở hạ tầng, nhất là tập trung vào giao thông và thủy lợi.
Tuy nhiên, sự quan tâm đầu tư của các cơ quan ban ngành cũng chưa đáp ứng đủ
nhu cầu của nông dân tại vùng. Để khái quát về tình hình này, qua 80 mẫu phỏng
vấn có kết quả như sau:
BẢNG 14: ĐÁNH GIÁ CỦA NÔNG HỘ VỀ CƠ SỞ HẠ TẦNG
Chỉ tiêu đánh giá Số hộ Tỷ trọng (%)
Rất tệ 40 50,00
Tạm được 28 35,00
Tốt 12 15,00
Rất tốt 0 0,00
Tổng 80 100,00
(Nguồn: Tổng hợp từ 80 mẫu phỏng vấn nông hộ)
Qua kết quả trên ta thấy có đến 40 hộ (50%) cho là cơ sở hạ tầng rất tệ, có 28 hộ
(35%) cho là cơ sở hạ tầng tạm được, 12 hộ (15%) thì đánh giá là tốt, và đặc biệt
là không có một hộ nào trong 80 này đánh giá là tốt cả .
Điều này chứng tỏ rằng việc đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng không đồng đều
giữa các ấp trong cùng một xã. Trong 3 ấp được nghiên cứu thi chỉ có khoảng
20% người dân thuộc ấp 4 và ấp 5 là ở gần quốc lộ còn số hộ còn lại là ở vùng
sâu vùng xa giao thông đi lại rất khó khăn và điều này ảnh hưởng rất xấu đến
việc tổ chức và tham giam các lớp học tập huấn đồng thời làm cho việc tiếp thu
các tiến bộ về khoa học kỹ thuật của các hộ tại địa phương cũng rất hạn chế.
Trong những năm sắp tới đây thì chính quyền địa phương và các cơ quan
ban ngành cần quan tâm và thu hút vốn đầu tư nhiều hơn nữa để cải tạo cơ sở hạ
tầng cho đồng đều ở các ấp.
Nhìn chung, về cơ sở hạ tầng mong muốn của người dân là chính quyền địa
phương và các cơ quan ban ngành cần quan tâm nhiều hơn nữa vào các hệ thống
sau đây để phục vụ tốt hơn cho sản xuất nông nghiệp.
Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên
GVHD: Trần Bá Trí 41 SVTH: Thị Thơm
BẢNG 15: CÁC KHÂU CẦN ĐẦU TƯ ĐỂ PHỤC VỤ CHO SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP
Các hệ thống cơ sở cần đầu tư thêm Số hộ Tỷ trọng (%)
Đường xá 65 81,25
Hệ thống điện 23 28,75
Thủy lợi 67 83,75
Chợ tiêu thụ 25 31,25
Phương tiện (tàu, xe) 20 25,00
(Nguồn: Tổng hợp từ 80 mẫu phỏng vấn nông hộ)
Mong muốn chung của đa số hộ nông dân là cần đầu tư nhiều hơn nữa về: chợ
tiêu thụ; về thủy lợi để đảm bảo đủ nước tưới tiêu cho đồng lúa của mình và cuối
cùng là đường xá để đi lại cho thuận tiện hơn. Mong muốn lớn nhất của nông dân
là phải có chợ tiêu thụ để ổn định giá cả cho các mặt hàng nông sản để người dân
an tâm đầu tư vào việc áp dụng các mô hình mới nhất là mô hình về giống mới,
vì giống mới thì có rất nhiều loại, nếu không có chỗ tiêu thụ ổn định thì người
dân không dám mạnh dạng gieo trồng giống mới (do sợ không có người mua).
Nhìn chung, các cơ quan chính quyền địa phương cần quan tâm nhiều đến
việc đầu tư về cơ sở hạ tầng nhất là đầu tư về hệ thống thủy lợi, đường xá, nhưng
vì xã Xà Phiên là một xã nghèo, cũng còn có nhiều hộ ở sâu vào phía trong nên
việc đầu tư về đường xá, hệ thống thủy lợi cũng chưa đáp ứng được đầy đủ yêu
cầu của người dân trong ấp (nhất là đường xá vào mùa mưa là việc đi lại rất khó
khăn vì vẫn còn là đường đi bằng đất).
Ngoài ra, tại xã Xà Phiên không có cở sở tiêu thu lúa nên việc đầu tư để xây
dựng cơ sỏ này rất là cần thiết cho người dân trong xã, nhất là các chợ tiêu thụ
các mặt hàng nông sản, để các mặt hàng này bán được giá cao hơn tránh tình
trạng các hộ bị thương lái ép giá.
4.1.6.3. Chính sách thị trường
Thị trường cung cấp nguyên liệu đầu vào cho quá trình sản xuất
Ngày nay, các cửa hàng, đại lý vật tư nông nghiệp tuy ngày càng rất nhiều
nhưng thị trường cung cấp nguồn nguyên liệu đầu vào rất khó mua vì phần lớn
các cửa hàng, đại lý này không cho nông dân mua thiếu tiền phân bón, các loại
thuốc trừ sâu, các nguồn nguyên liệu cần thiết cho sản xuất nông nghiệp. Đây
Phân tích
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA KHOA HỌC KỸ THUẬT ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA TẠI XÃ XÀ PHIÊN, HUYỆN LONG MỸ, TỈNH HẬU GIANG.pdf