Tài liệu Luận văn Phân tích quy trình chế tạo chân vịt trong nước hiện nay: Luận văn
Phân tích quy trình chế tạo
chân vịt trong nước hiện
nay
CHƯƠNG I:
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 TỔNG QUAN
Như chúng ta đã biết tàu thủy là công trình kỹ thuật phức tạp
bao gồm ba bộ phận chính là động cơ – vỏ tàu và chân vịt, trong
đó chân vịt là một bộ phận quan trọng làm nhiệm vụ chuyển công
suất động cơ thành lực đẩy để khắc phục sức cản vỏ tàu nhằm đẩy
tàu chuyển động. Do đó chân vịt có ảnh hưởng rất lớn đến mức độ
an toàn và hiệu quả khai thác của liên hợp nên vấn đề tính toán và
chế tạo chính xác chân vịt theo các thông số thiết kế đã tính có ý
nghĩa rất quan trọng nên đã và đang được nhiều nước trên thế giới
quan tâm nghiên cứu. Riêng ở các nước có ngành đóng tàu phát
triển, đa số các tàu đều thiết kế chuẩn hóa theo mẫu theo đó chân
vịt cũng được sản xuất hàng loạt theo những mẫu đã được thử
nghiệm trước nên thường tính toán và chế tạo chân vịt theo công
nghệ CAD/CAM trên các máy chuyên dụng.
Tuy nhiên, vì nhiều l ý do về mặt công nghệ, giá thành ...
97 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1853 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Phân tích quy trình chế tạo chân vịt trong nước hiện nay, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Phân tích quy trình chế tạo
chân vịt trong nước hiện
nay
CHƯƠNG I:
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 TỔNG QUAN
Như chúng ta đã biết tàu thủy là công trình kỹ thuật phức tạp
bao gồm ba bộ phận chính là động cơ – vỏ tàu và chân vịt, trong
đó chân vịt là một bộ phận quan trọng làm nhiệm vụ chuyển công
suất động cơ thành lực đẩy để khắc phục sức cản vỏ tàu nhằm đẩy
tàu chuyển động. Do đó chân vịt có ảnh hưởng rất lớn đến mức độ
an toàn và hiệu quả khai thác của liên hợp nên vấn đề tính toán và
chế tạo chính xác chân vịt theo các thông số thiết kế đã tính có ý
nghĩa rất quan trọng nên đã và đang được nhiều nước trên thế giới
quan tâm nghiên cứu. Riêng ở các nước có ngành đóng tàu phát
triển, đa số các tàu đều thiết kế chuẩn hóa theo mẫu theo đó chân
vịt cũng được sản xuất hàng loạt theo những mẫu đã được thử
nghiệm trước nên thường tính toán và chế tạo chân vịt theo công
nghệ CAD/CAM trên các máy chuyên dụng.
Tuy nhiên, vì nhiều l ý do về mặt công nghệ, giá thành và nhất là
do tính đơn lẻ trong sản xuất nên công nghệ chế tạo chân vịt hiện
đại này hầu như chưa được áp dụng ở nước ta hiện nay. Thực tế
nhận thấy, việc tính toán và thiết kế chân vịt tàu nói chung và tàu
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
đánh cá nói riêng ở nước ta hiện nay thường chỉ được thực hiện
theo những mẫu chân vịt có sẵn hoặc sử dụng những chân vịt lắp
sẵn theo máy và chế tạo chân vịt theo cách thủ công bằng công
nghệ đúc đơn chiếc trong khuôn gỗ hay khuôn cát và tiến hành gia
công trên máy công cụ thông thường.
Việc chế tạo chân vịt theo công nghệ này có các nhược điểm chính
như sau:
- Độ chính xác và độ nhám bề mặt chân vịt thường không đạt
yêu cầu, do đó phải qua giai đoạn gia công tinh và đánh bóng nên
mất nhiều thời gian, công sức, phụ thuộc tay nghề công nhân và
trong nhiều trường hợp chân vịt có thể không phù hợp chân vịt có
thể không phù hợp với tàu.
- Để chế tạo ra mỗi chân vịt, trước tiên phải cần chế tạo một
chân vịt mẫu và một khuôn đúc nên giá thành còn cao.
- Hạn chế việc chế tạo các mẫu chân vịt có đường kính lớn và
có yêu cầu độ chính xác cao như chân vịt của các tàu cao tốc, tàu
cánh ngầm v..v…
- Sau khi chế tạo, không thể sửa chữa được khi chân vịt không
phù hợp với tàu thiết kế
Từ những trình bày trên đây chúng tôi đề xuất thực hiện đề tài
“Phân tích quy trình chế tạo chân vịt trong nước hiện nay” với
mục tiêu khảo sát thực tế chế tạo chân vịt tại các cơ sở để phân
tích và đánh giá các ưu nhược điểm của quá trình chế tạo chân vịt
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
ở nước ta hiện nay và dựa trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp khả
thi để phần nào có thể khắc phục được các nhược điểm của công
nghệ chế tạo truyền thống như đã nêu.
1.2 GIỚI HẠN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.
Giới hạn nội dung: Hiện nay ở nước ta chủ yếu là cơ sở chế tạo
chân vịt cỡ nhỏ và áp dụng cho tàu cá
1.3 ĐẶC ĐIỂM HÌNH HỌC VÀ NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC
CỦA CHÂN VỊT.
1.3.1 Đặc điểm hình học của chân vịt
Cánh chân vịt được hình thành từ mặt xoắn ốc có bước xoắn
không đổi hoặc thay đổi, do đó để tìm hiểu đặc điểm hình học cánh
chân vịt, cần tìm hiểu đặc điểm mặt xoắn ốc.
Đường xoắn ốc và mặt xoắn ốc.
- Đường xoắn ốc là quỹ tích của điểm A di chuyển dọc theo bề
mặt hình trụ bán kính r, thực hiện cùng lúc 2 chuyển động, chuyển
động tịnh tiến dọc trục hình trụ với tốc độ V và chuyển động quay
quanh trục hình trụ với tốc độ góc w (hình 1.1).
- Bước xoắn H là quãng đường điểm A chuyển động được sau
khi quay đúng một vòng.
- Duỗi thẳng đường xoắn ốc trên mặt phẳng thành tam giác
bước xoắn.
- Hai thông số đặc trưng cho đường xoắn ốc.
+ Bước xoắn H
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
+ Góc bước xoắn xác định theo công thức
r
H
tg 2
Hình 1.1
- Mặt xoắn ốc là mặt hình thành khi đoạn thẳng ab thực hiện
cùng lúc hai chuyển động, chuyển động dọc theo trục hình trụ bán
kính r với vận tốc chuyển động tịnh tiến là và chuyển động xoay
quanh trục hình trụ đó với vận tốc góc w không đổi (hình 1.2).
- Mặt cánh chân vịt là do hai mặt xoắn ốc có chung đường giao
nhau tạo nên (hình 1.3). Cánh chân vịt có hai cạnh (mép), cạnh đi
trước theo chiều quay chân vịt khi tàu chạy tới là cạnh dẫn, cạnh
còn lại là cạnh theo. Mặt cánh nằm về phía đi tới của tàu gọi là mặt
hút, mặt còn lại là mặt đẩy (hay mặt đạp).
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Hình 1.2 Hình 1.3
a'
H
b
a
b'
r
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Chương 2: Cấu tạo chân vịt
- Chân vịt có cấu tạo gồm 2 bộ phận chính: củ chân vịt và cánh
chân vịt
+ Cấu tạo củ chân vịt:
Củ chân vịt là một khối côn trụ thường được đúc liền với cánh
có cấu tạo như
(hình 1.4). Ở giữa củ chân vịt có lỗ hình côn (hoặc ren) và xẻ rãnh
then dùng để lắp vào bề mặt côn của trục chân vịt bằng then.
Hình1.4: Cấu tạo củ chân vịt
Trên hình 1.4 1. Rãnh then.
2. Bề mặt côn trong củ chân vịt.
3. Gốc cánh chân vịt.
4. l: Chiều dài củ chân vịt.
5. do là đường kính trung bình của chân vịt.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
+ Cánh chân vịt:
- Căn cứ vào đường bao mà người ta phân loại chân vịt có 2
dạng cánh khác nhau. Trên hình 1.5 biểu diễn 4 dạng cánh thường
được sử dụng:
Cánh chân vịt hẹp đối xứng (hình 1.5a)
Cánh chân vịt hẹp không đối xứng (hình 1.5b).
Cánh chân vịt rộng đối xứng (hình 1.5c).
Cánh chân vịt rộng không đối xứng (hình 1.5d).
Hình 1.5: Các dạng cánh chân vịt
c. Prôfin cánh
- Prôfin cánh là tiết diện của cánh chân vịt bị cắt bởi một mặt
trụ đồng trục với trục chân vịt.
- Chiều dày prôfin cánh chính là chiều dày của tiết diện tại bán
kính đã cho.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Prôfin cánh chân vịt được chế tạo dựa trên 3 dạng phổ biến,
được biểu diễn như trên hình ( hình 1.6)
Prôfin hình bán nguyệt (hình 1.6a).
Prôfin dạng cánh máy bay (hình 1.6b).
Prôfin dạng đặc biệt (hình 1.6c).
Hình 1.6: Các dạng profin cánh chân vị
Cấu tạo đầy đủ cánh chân vịt được thể hiện trên (hình 1.7)
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Hình 1.7: Cấu tạo chân vịt
Trong đó:
- Q là chiều quay của chân vịt.
- T là chiều tiến của tàu.
1. Lõi chân vịt. 6. Mặt đạp nước
2. Lỗ côn lắp trục chân vịt. 7. Mặt hút.
3. Rãnh then. 8. Đỉnh cánh.
4. Cánh chân vịt. 9. Cạnh dẫn.
5. Mặt cắt cánh (profin cánh). 10. Cạnh theo.
1.3.1.2 Các thông số đặc trưng của chân vịt.
Một chân vịt được đặc trưng bởi các thông số sau:
- Kiểu loại chân vịt: Định bước hay biến bước.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Số cánh chân vịt: Z.
- Đường kính chân vịt: D = 2R.
- Đường kính trung bình củ chân vịt: Do.
- Tỷ số bước xoắn: H/D.
- Tỷ số mặt đĩa: .
- Độ nghiêng của cánh chân vịt: mr (và góc r).
- Chiều quay của chân vịt.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Chương 3: Nguyên lý làm việc của
chân vịt
- Cánh chân vịt làm việc theo nguyên lý cánh chịu tải, thực hiện
cùng lúc 2 chuyển động chuyển động theo tàu với tốc độ tịnh
tiến Vp và chuyển động quay với tốc độ quay n.
- Do đó khi xét phân tố cánh ở bán kính r và xem chân vịt đứng
yên, theo nguyên tắc chuyển động tương đối sẽ thấy các dòng
chất lỏng chạy đến phân tố cánh như sau.
- Dòng chất lỏng chạy với vận tốc Vp do chân vịt chuyển động
tịnh tiến cùng với tàu
- Dòng chất lỏng chạy ngược chiều quay chân vịt do chuyển
động quay của chân vịt với vận tốc vòng là = 2rn (n - tốc độ
quay của chân vịt trong 1 giây)
Hình 1.2
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Các dòng chất lỏng phụ
+ Dòng chất lỏng tốc độ V bị đẩy lùi ra sau khi chân vịt
hoạt động
+ Dòng chất lỏng tốc độ bị cuốn theo chuyển động
quay của chân vịt Vận tốc tổng hợp W của dòng chất lỏng
nghiêng phân tố cánh góc (góc tiến)
- Do phân tố cánh chân vịt đặt nghiêng với phương dòng chất
lỏng chạy đến góc nên trên phân tố xuất hiện lực nâng dY
vuông góc vận tốc W và lực cản dX song song vận tốc W.
- Chiếu các lực này lên hai phương vuông góc Lực đẩy
dP = dPY – dPx
Lực cản dQ = dQY – dQx
Hình 1.3
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Xét trên toàn bộ chân vịt sẽ nhận được lực đẩy P và mômen
cản M như sau:
P = z Pd
R
ro
M = z Qrd
R
ro
Trong đó:
z - số cánh chân vịt.
ro – bán kính đo ở gốc cánh chân vịt.
R – bán kính đo ở đỉnh cánh chân vịt.
- Trong nghiên cứu thực nghiệm mô hình chân vịt ở bể thử
thường tính lực đẩy P và mômen cản M theo hệ số lực đẩy K1
và hệ số mômen K2 như sau:
- Hệ số lực đẩy: K1 = 42Dn
P
- Hệ số mômen: K2 = 52Dn
M
Trong đó:
D – đường kính chân vịt (m).
n – tốc độ quay của chân vịt trong 1 giây (s-1).
– khối lượng riêng chất lỏng
1.4 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHẾ TẠO CHÂN VỊT
TRONG NƯỚC HIỆN NAY.
1.4.1 Các cơ sở chế tạo chân vịt trong nước.
- Hiện nay các cơ sở chế tạo chân vịt ở nước ta còn ít. Phần lớn
các cơ sở chế tạo chân vịt đều tập trung tại thành phố Hồ Chí
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Minh, Biên Hòa. Các cơ sở của nhà nước chế tạo chân vịt như
Công Ty Đóng Sửa Nhà Bè, Nhà Máy Liên Hợp Ba Son, Nhà Máy
Đóng Tàu Sài Gòn, Xí Nghiệp Cơ Khí Thủy Sản 3.
- Ở miền Bắc và miền Trung: việc chế tạo chân vịt được chế tạo
ở các cơ sở sửa chữa và đóng mới tàu thuyền như nhà máy đóng
tàu Bạch Đằng, nhà máy đóng tàu Sông Lô, nhà máy đóng tàu Hạ
Long… Ngoài ra việc chế tạo chân vịt còn được thực hiện ở các cơ
sở đúc tư nhân thường được tập trung ở những nơi có cảng, hay
ven các vùng khai thác thủy sản.
1.4.2 Quy mô sản xuất chân vịt trong nước.
Do tàu thuyền ở nước ta hiện nay chủ yếu là tàu cỡ nhỏ, dùng để
khai thác thủy hải sản ven bờ, mặc dù chủ trương của nhà nước
đang khuyến khích nhân dân đóng các tàu đánh cá cỡ lớn dùng để
đánh bắt xa bờ nhưng số lượng chưa nhiều. Vì vậy qui mô sản xuất
chân vịt cũng phụ thuộc tình trạng này. Đối với các chân vịt có
đường kính nhỏ (D <1000 mm), thường chế tạo hàng loạt theo các
mẫu chân vịt đã thử nghiệm thành công. Còn chân vịt có đường
kính lớn (D >1000 mm) có qui mô sản xuất đơn chiếc và được sản
xuất theo đơn đặt hàng.
Trước những khó khăn về tài liệu, điều kiện nghiên cứu, cơ sở
vật chất,… nên công tác chế tạo chân vịt ở nước ta còn chưa được
chú trọng và thực hiện đồng bộ. Đa số tàu đóng mới chưa thực
hiện vấn đề thiết kế và chế tạo chân vịt, hầu hết lắp các máy có
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
kèm theo chân vịt, hoặc lắp chân vịt theo kinh nghiệm dựa trên
mẫu có sẵn của các cơ sở đóng tàu.
Các cơ sở sản xuất tư nhân có quy mô sản xuất nhỏ thường chỉ
thực hiện một công đoạn trong qua trình chế tạo, việc thiết kế tạo
mẫu do khách hàng đảm nhiệm hoặc được thực hiện ở các cơ sở
nhà nước đủ chức năng thiết kế.
Các cơ sở của nhà nước chế tạo chân vịt như Công Ty Đóng Sửa
Nhà Bè, Nhà Máy Liên Hợp Ba Son, Nhà Máy Đóng Tàu Sài Gòn,
Xí Nghiệp Cơ Khí Thủy Sản 3. Ở các cơ sở này được trang bị đầy
đủ các trang thiết bị phục vụ cho công việc thiết kế cũng như chế
tạo chân vịt nên có thể đảm nhận tất cả các công đoạn trong quá
trình sản xuất chân vịt thành phẩm. Từ khâu thiết kế đến khâu đúc
và gia công cơ, kiểm tra, cân bằng để cho ra sản phẩm chân vịt
hoàn chỉnh. Sản phẩm của các cơ sở này sản xuất có bán trên thị
trường ở các tỉnh ven biển.
Mặt khác chất lượng sản phẩm còn phụ thuộc vào tay nghề,
công nghệ đúc dựa theo kinh nghiệm từ mẫu chân vịt ở dân gian.
Từ các nguyên nhân trên nên chân vịt đúc ra chưa thật tốt, các
thông số chưa thật chính xác. Do đó chưa tận dụng tốt nhất sự phù
hợp giữa máy- thân tàu- chân vịt, có thể là chân vịt phù hợp với
máy nhưng có thể chưa thật phù hợp với đường hình của thân tàu.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
CHƯƠNG 4
QUY TRÌNH CHẾ TẠO CHÂN VỊT
TRONG NƯỚC HIỆN NAY
Kết quả khảo sát thực tế tại cơ sở chế tạo chân vịt trong nước
hiện nay có thể tóm tắt quy trình chế tạo chân vịt dưới dạng sơ đồ
như hình 2.1
Chuẩn bị cơ sở cho
việc chế tạo
Dụng cụ đúc
Lò nồi nấu vật liệu
Lập nhà xưởng
Vật liệu đúc
Tạo mẫu chân vịt đúc
Chế tạo mẫu đúc
Lập bản vẽ thiết kế
đuucs
Tiến hành đúc chân vịt Nấu và rót vật liệu
Làm khuôn đúc
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Hình 2.1: Quy trình chế tạo chân vịt
2.1 CHUẨN BỊ CƠ SỞ ĐÚC
Việc chuẩn bị đầy đủ cơ sở vật chất có vai trò rất quan trọng
trong quy trình đúc. Khi ta có chuẩn bị đầy đủ các cơ sở vật chất,
thiết bị thì mới thực hiện tốt được các bước tiếp theo trong quy
trình.
2.1.1 Nhà xưởng đúc
Phá khuôn và làm sạch vật đúc
Gia công củ chân vịt
Cạo xỉ hàn đắp
Gia công chân
vịt sau khi đúc Mài cánh chân vịt
Đánh bóng bề mặt
Gia công nhiệt: ram vật liệu
Gia
công
cơ
khí
Hoàn thiện sản phẩm
Đóng mác chế tạo và ngày sản xuất
Kiểm tra tính cân bằng của chân vịt
Kiểm tra các thông số: , H/D
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Quá trình sản xuất đúc trải qua nhiều công đoạn và phải được ở
một xưởng đúc, do đó nhà xưởng đúc phải phân thành nhiều khu
vực như: phân xưởng mẫu và kho dụng cụ, kho vật liệu làm khuôn,
kho nguyên liệu, khu vực nấu luyện kim loại, khu vực đúc, hồ
nước dùng cho việc sàng lọc hỗn hợp tạo cát làm khuôn, làm nguội
vật đúc và dùng để chữa cháy,…
Nhà xưởng đúc phải bảo đảm các yêu cầu sau:
- Nhà xưởng đúc phải trang bị quạt, hệ thống thông gió, đèn
chiếu sáng.
- Lối đi phải bảo đảm cho việc đi lại dễ dàng giữa hai hàng khuôn
trong khi di chuyển bằng tay, cụ thể là lối đi chung của xưởng phải
rộng trên 2m, lối đi giữa hai hàng khuôn đúc phải rộng trên 1m20
- Nền xưởng phải bằng phẳng, khô ráo.
- Kiến trúc của xưởng không được dùng cấu kiện gỗ và không
được bố chất dễ cháy trong nhà xưởng
- Giữa lò nấu và thùng chứa phải ngăn bằng vật liệu chống cháy.
2.1.2 Lò nồi nấu vật liệu.
Hợp kim đồng có thể nấu bằng lò nồi, lò ngọn lửa, lò hồ quang
và lò cảm ứng. Nấu bằng lò nồi và lò ngọn lửa có nhược điểm tiêu
tốn nhiên liệu nhiều và tỉ lệ cháy hao mòn kim loại cao. Tốt nhất là
nấu bằng lò điện hồ quang hoặc lò cảm ứng.
Ở các cơ sở chế tạo chân vịt hiện nay thường được trang bị lò
nấu theo kiểu lò nồi đốt bằng dầu và khí.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Hình 2.2: Lò nồi đốt cháy bằng dầu và khí
Cấu tạo của lò được trình bày trên hình 2.2, gồm lớp vỏ thép
bao bên ngoài lớp gạch chịu lửa, giữa lò đặt nồi nấu, hạn chế khí
cháy tiếp xúc với kim loại lỏng người ta dùng nắp đậy.
Hệ thống cung cấp hỗn hợp khí cháy: hỗn hợp khí cháy được sử
dụng là hỗn hợp dầu cặn và không khí. Dầu cặn thường được chứa
trong két và lò có đặt tấm chống cháy (cách nhiệt). Nhiên liệu
được dẫn đến lò qua hệ thống ống và van không khí được cung cấp
từ miệng ra cửa quạt gió, thường sử dụng quạt ly tâm được thổi
vào buồng trộn hỗn hợp bằng ống dẫn cao su. Tại buồng trộn hỗn
hợp, trước khi dẫn hỗn hợp khí cháy vào lò để đốt, dòng khí do
quạt gió tạo ra có áp lực lớn sẽ tới các hạt dầu tạo nên một hỗn hợp
dễ cháy được đưa vào lò đốt.
2.1.3 Vật liệu đúc
2.1.3.1 Các vật liệu được sử dụng để chế tạo chân vịt theo lý
thuyết.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Vật liệu thường dùng để chế tạo chân vịt đó là: đồng thau, thép
không rỉ, thép các-bon hoặc gang. Đồng thau thường dùng cho
chân vịt tàu biển thường xuyên hoạt động ở vùng nước mặn.
Gang thường dùng cho tàu biển và tàu sông
Các vít, bu lông lắp ghép cánh chân vịt phải được chế tạo bằng
thép hợp kim hoặc thép rèn. Nếu kết cấu có giới hạn bền không
nhỏ hơn 50KG/mm2 thì nên dùng thép không gỉ.
Để xác định đặc tính cơ học của vật liệu, thì mẫu vật để thử
nghiệm phải lấy cùng một phôi đúc chân vịt.
Vật liệu chủ yếu dùng cho chân vịt đúc liền:
Đồng thau mangan – sắt kí hiệu ЛΜUЖ 55- 3-1
Là loại đồng có tính khử kẽm có thể nứt rạn dưới tác dụng của
ngoại lực. Dưới tác dụng của lực tĩnh và lực theo chu kì, hệ số sức
bền thấp hơn đồng pha nhôm. Có thể cho chân vịt cấp cao lắp trên
các tàu hoạt động ở vùng biển có băng không cao hơn loại B2.
Chân vịt phải được bao vệ tránh dòng điện phân. Khi tháo lắp
không được đốt nóng (nhất là bằng tia lửa điện hở).
Trong sửa chữa nếu phải hàn và đốt nóng để kiểm tra thì sau đó
phải gia công nhiệt: ram ở nhiệt độ 350o- 400oC (xem yêu cầu và
gia công nhiệt chân vịt). Khi hàn khuyết tật phải dùng que hàn
cùng loại vật liệu như chân vịt.
Đồng thau nhôm – sắt kí hiệu ЛAΜUЖ 67.5.2.2
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Loại này có sức bền lớn hơn đồng ЛΜUЖ 55- 3-1. Không bị gỉ,
nhưng trong quá trình sử dụng cũng bị xâm thực ở vùng cánh, và
nếu không có thiết bị bảo vệ thì có hiện tượng khử kẽm.
Dùng để chế tạo chân vịt cao cấp cho các tàu lướt, xuồng chạy
nhanh. Hàn các khuyết tật bằng que hàn cùng mác vật liệu như
chân vịt và sau đó ram ở nhiệt độ 500 – 550oC. Thời gian ram tùy
thuộc vào đường kính chân vịt.
Đồng thanh nhôm – niken – sắt, kí hiệu БpΑЖH 9.4.4 và
đồng mangan – nhôm – kẽm kí hiệu “HeBa 60” và “He
Ba 70”
Đây là các loại vật liệu có nhiều đặc tính tốt nhất so với các loại
vật liệu hợp kim màu chế tạo chân vịt cho các tàu chạy biển với
tốc độ > 15 HL/h. Các loại vật liệu này được áp dụng rộng rãi nhất
cho các tàu biển lớn thuộc loại B3, B4 và B1 hoạt động ở vùng biển
băng. Các khuyết tật được hàn bằng que hàn đồng
БpΑЖH 9.4.4.
Thép cacbon kí hiệu 25Л
Là loại thép dễ đúc và gia công cơ, nhưng tính chống gỉ kém.
Thường chỉ dùng chế tạo chân vịt cho tàu thông thường và tàu
sông. Trường hợp đặc biệt mới dùng cho tàu biển.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Thép không gỉ kí hiệu 1X14HДЛ.
Có sức bền cao, chống ăn mòn tốt, nhưng sức bền mỏi do ăn
mòn lại không cao.
Dùng chế tạo chân vịt loại cao cấp và thông thường.
Trong khi chế tạo, nếu phải hàn các khuyết tật thì phải tiến
hành sau khi đã ram đến khi gia công nhiệt xong. Trong sửa chữa
thì được phép đốt nóng cục bộ đến 1060o 100oC trong 4 giờ và
làm nguội bằng không khí. Sau khi hàn các khuyết tật, không phải
gia công nhiệt, trừ trường hợp hàn ở cánh.
Thép mangan không gỉ kí hiệu 0X16H4Л9AДФ
Loại vật liệu này dùng để chế tạo chân vịt, tùy thuộc vào công
dụng, loại tàu, tốc độ và đường kính chân vịt.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Bảng 3 - Thành phần hóa học và đặc tính của hợp kim đồng
dùng chế tạo chân vịt
Thành phần hóa học % Đặc tính cơ họcKý hiệu
vật liệu
Nga
(theo
GOST)
Man
gan
Mn
Sắt
Fe
Nhô
m
Al
Nik
en
Ni
Kẽ
m
Zn
Tổn
g
hợp
chất
khác
Đồn
g
Cu
Giới
hạn
bền
B
KG/
mm2
Giới
hạn
bền
2.0
KG/
mm2
Dãn
nở
dài
tươn
g
đối
%
Gó
c
uốn
độ
Quy
định
mẫu
thử
để xác
định
đặc
tính
cơ học
Đồng -
Mangan-
Sắt
ЛΜUЖ
55- 3-1
3 –
4
0,5-
1,5 _ _
Cò
n
lại
1 53
58
48
_
20 30
Đúc
mẫu
thử
riêng
hoặc
đúc
thêm
một
đoạn
dài
làm
mẫu
thử
Đồng-
Nhôm-
Sắt
ЛAΜU
Ж
67.5.2.2
2 –
3
2- 3 5-6 _
Cò
n
lại
1 67
70
62 _ 12 25
Đúc
mẫu
thử
riêng
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Đồng-
Nhôm-
Sắt-
Niken
БpΑЖH
9.4.4
< 1 4 -5 8,6-
9,6
4-5
_
0,8 Còn
lại
66
22
16
_
Đúc
mẫu
thử
riêng
Đồng
đặc biệt
HeBa70
HeBa60
14,6
15,
5
14
15,5
2,5
3,5
2,5
3,5
7,1
7,5
6,6
7
1,5
2,5
1,5
2,5
1,5
2,5
1,5
2,5
0,5
0,5
Còn
lại
Còn
lại
70
62
30
28
16
20
_
_
Đúc
mẫu
thử
riêng
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Chương 5: Vật liệu chế tạo chân vịt
hiện nay
Trên thực tế hiện nay ở các cơ sở hầu như vật liệu chế tạo chân
vịt là đồng phế liệu. Khi mua đồng phế liệu về là nấu chứ không
qua kiểm nghiệm.
Hình 2.3: Đồng phế liệu trước khi nấu
2.1.3.3 Phương pháp chế tạo
Tùy từng loại vật liệu được sử dụng mà ta có phương pháp chế
tạo khác nhau.
Đối với đồng thau và gang xám, chủ yếu là dùng phương pháp
đúc.
Đối với thép cac-bon thường dùng phương pháp hàn.
Tuy nhiên đại đa số chân vịt hiện nay đều được chế tạo theo
phương pháp đúc do các tính năng ưu việt của chân vịt đúc và
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
đồng thời do ngành đúc thủ công của chúng ta phát triển từ lâu,
thêm vào đó là việc áp những thành tựu khoa học kĩ thuật do công
nghệ đúc ngày càng hoàn thiện.
2.2 TẠO MẪU ĐÚC CHÂN VỊT.
2.2.1 Lập bản vẽ mẫu.
Bản vẽ thiết kế chân vịt được các trung tâm thiết kế thực hiện
hoặc các công ty đóng tàu thiết kế. Các cơ sở đúc hiện nay do điều
kiện không cho phép nên chỉ thực hiện quá trình đúc chứ không
thực hiện quá trình thiết kế.
Trên bản vẽ thiết kế, chân vịt được biểu diễn ở ba mặt chiếu:
hình chiếu cạnh, hình chiếu bằng, hình chiếu thẳng (xem hình 2.4)
Bản vẽ mẫu chân vịt được dựa trên cơ sở là bản vẽ thiết kế cộng
thêm một lượng dư gia công trên cạnh và trên bề mặt cánh.
Hình chiếu thẳng và hình chiếu bên của chân vịt mẫu được xây
dựng theo trình tự như lập bản vẽ thiết kế. Tuy nhiên trên thực tế
khi làm mẫu chân vịt không cần thiết lập hình chiếu thẳng và hình
chiếu bên của chân vịt mẫu.
So sánh với bản vẽ gia công ta thấy bản vẽ gia công đơn giản
hơn. Bản vẽ gia công gồm hai hình chiếu: hình chiếu bằng, hình
chiếu cạnh. Trên bản vẽ gia công nhìn vào bảng thông số chính
chúng ta có thể biết được các thông số chính của chân vịt như:
đường kính chân vịt D, tỷ số bước H/D, bước H, tỷ số đĩa , số
cánh Z, chiều quay, trọng lượng…
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Khi gia công chủ yếu người công nhân dựa vào bảng tọa độ
mép cánh. Nhìn vào bảng tọa độ ta có thể biết được các đại lượng:
r/R, r và chiều dài L, chiều dày e của cánh tương ứng với từng tọa
độ bán kính r.
Ngoài ra dựa vào bản vẽ gia công ta còn biết được các thông số
của củ chân vịt như: chiều dài củ chân vịt, đường kính củ chân vịt,
đường kính lỗ trục…
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
gHình 2.4: Hình chiếu cánh chân vịt
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Chương 6: Tạo mẫu chân vịt
- Làm mẫu chân vịt là một khâu quan trọng trong quá trình chế
tạo chân vịt. Chân vịt mẫu được chế tạo trên bản vẽ do các người
thợ mộc đảm nhiệm. Bản vẽ mẫu chính là bản vẽ thiết kế sau khi
người ta thêm vào đó các yếu tố: Lượng dư gia công trên mặt và
cạnh của cánh, lượng bù đắp ở gốc cánh để phù hợp với góc đúc.
Thông thường người ta làm mẫu chân vịt theo cách sau:
Tạo mẫu chân vịt bằng gỗ
Công việc tạo mẫu chân vịt bằng gỗ do người thợ mộc đảm nhận,
thông thường việc tạo mẫu bằng gỗ được dùng cho các chân vịt có
đường kính nhỏ và chủ yếu làm theo kinh nghiệm.
- Gỗ được dùng làm mẫu là các loại gỗ thớ mịn, ít co rút,
thường dùng là loại: vàng tâm (xá xị)
- Đầu tiên người thợ mộc làm củ chân vịt bằng gỗ trên máy
tiện, trên củ có khoan lỗ để bắt thước đo bước xoắn. Sau đó tiến
hành làm cánh chân vịt trên một dụng cụ gọi là bệ tam giác bước,
dùng để xác định dạng mặt đạp.
Chế tạo bệ tam giác bước:
- Như chúng ta đã biết, nếu chân vịt có bước xoắn không đổi,
thì khi cánh chân vịt quay trong nước như đã trượt trên một tam
giác có chiều dài cạnh đáy khác nhau ở mỗi bán kính. Nhưng có
chung một chiều cao là bước chân vịt. Sau khi quay trọn một vòng
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
cánh chân vịt được nâng lên một khoảng là H. Dựa trên nguyên tắc
này để chúng ta chế tạo tam giác bước trong quá trình tạo mẫu
chân vịt.
- Vật liệu chế tạo tam giác bước là tấm tôn có chiều dày từ 46
mm đủ độ cứng và độ bền để chịu đựng lực gò chân vịt trên bệ.
Việc chế tạo tam giác bước bằng tôn uốn cỡ 4 đến 6 bán kính ( r ),
ví dụ ở các bán kính (0,3R; 0,5R; 0,7R; 0,8R; 0,95R).
- Các kích thước và hình dạng (hình 2.3) được tính toán như
bảng 4
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Bảng 4
STT Thông số Cách tính
Đơn
vị
Thứ tự mặt cắt
1 Thứ tự mặt cắt Chọn I II III IV
2 Bán kính r Chọn
3 Độ nghiêng tâm tại r Theo bản vẽ
4 Khoảng cách từ tâm
đến bề mặt tam giác
bước
M = m + p
5 Chiều rộng cánh b Theo bản vẽ
6 Khoảng cách từ tâm
đến mép đạp bước
b1
Theo bản vẽ
7 Khoảng cách từ tâm
đến mép thoát bước
b2
Theo bản vẽ
8 Góc bước Tra bảng
9 Tang góc bước Tg =H/2 r
10 Cạnh huyền của tam
giác bước
L = 120
11 Khoảng cách D D = l - sin
12 Khoảng cách A A = l - cos
13 Khoảng cách d d = M –
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
(b2+10)cos
14 Khoảng cách h h = A + j
15 Khoảng cách c C = D - 2 r +10
16 Khoảng cách n n = d + 10
- Trong công thức trên M = (mr + p) là chiều cao tâm cánh chân
vịt tại vị trí bán kính r
- p là chiều dài tấm phẳng đặt trên mặt tam giác bước.
- Lỗ thoát (c = n) dùng trong trường hợp chân vịt có tỉ số mặt
đĩa >1.
- Cạnh huyền tam giác bước bằng ( b+20 ) + 200 mm nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho việc gia công trên bề mặt tam giác bước.
Hình 2.5: Cấu tạo tam giác bước
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
+ Từ các kích thước trên ta tiến hành chế tạo tam giác bước
bằng tôn tại các vị trí I, II, III, IV ứng với các bán kính r1 sau đó ta
uốn chúng theo bán kính r1 rồi ghép chúng thành bệ tam giác bước
như sau: Ta dùng tấm phẳng có chiều dày p, chiều dày khoảng
cách giữa hai vị trí I và IV, chiều rộng cạnh huyền bằng tam giác
bước. Ta đặt các tam giác bước I, II, III, IV theo các vị trí của
chúng trên tấm phẳng rồi hàn chúng trên tấm phẳng .Các tam giác
bước đặt tiếp xúc với tấm phẳng theo cạnh huyền, sau đó dùng tấm
thép có chiều dày và chiều rộng như tấm phẳng, còn chiều dài thì
bằng khoảng cách giữa I và II. Hàn các tấm này giữa các tam giác
bước nhằm liên kết chúng tạo thành một khối vững chắc gọi là bệ
tam giác bước (xem hình 2.6 )
Hình 2.6: Bệ tam giác bước dùng tạo mẫu chân vịt.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Sau khi tạo bệ tam giác bước người ta tiến hành tạo dáng cánh
sơ bộ bằng đất sét có chú ý tới chiều dày, dựa trên mẫu này người
ta chọn khối gỗ để làm mẫu cánh như sau:
+ Cắt một miếng cao su mỏng theo dạng mặt trái của cánh (
kích thước thật của cánh) áp chặt và cố định miếng cao su trên bệ
tam giác bước, do đã tính toán nên miếng cao su giờ đây chính là
mặt đạp của cánh chân vịt.
+ Khi làm mẫu bằng gỗ người ta làm theo kinh nghiệm kết hợp
với kiểm tra trên bệ tam giác bước bằng cách bôi màu vào miếng
cao su và áp mẫu vào gỗ. Nếu mẫu gỗ ăn màu đều thì được coi là
làm xong phần mặt đạp nước. Phần mặt hút của chân vịt được tạo
nên mẫu gỗ bằng cách đo chiều dày ở các bán kính và gọt từng
phần rồi kết hợp kiểm tra mẫu.
+Tạo mẫu theo phương pháp này nhanh do người thợ mộc làm
theo kinh nghiệm, tuy nhiên không được chính xác vì chỉ đảm bảo
được mặt đạp. Thông thường chỉ làm mẫu cho các chân vịt có
đường kính nhỏ (D600 mm).
* Khi chế tạo xong một cánh và củ chân vịt, người ta dùng cánh
chân vịt và củ chân vịt bằng gỗ đó để làm mẫu chế tạo ra chân vịt
mẫu bằng nhôm.
Chân vịt mẫu bằng nhôm sẽ được sử dụng làm mẫu đúc nhiều
lần.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Chương 7:
KĨ THUẬT ĐÚC CHÂN VỊT
2.3.1 Chế tạo khuôn đúc
Quá trình chế tạo khuôn đúc bao gồm: chế tạo khuôn và lắp ráp
khuôn. Những công việc trên đều được thực hiện ở một khu vực đã
quy định của phân xưởng đúc. Chế tạo khuôn và lắp ráp khuôn là
những khâu trọng yếu nhất của sản xuất đúc.
Khuôn đúc có thể chế tạo bằng nhiều cách:
+ Làm khuôn trên và dưới nền xưởng.
+ Làm khuôn trong hòm khuôn
+ Làm khuôn bằng dưỡng
+ Làm khuôn bằng mẫu và mẫu xương.
Tùy theo sản lượng của xưởng và mức độ cơ khí hóa, việc làm
khuôn tiến hành theo những hình thức sau:
+ Làm khuôn bằng tay
+ Làm khuôn bằng máy
+ Làm khuôn tự động
Tuy nhiên ở nước ta hiện nay chủ yếu là làm khuôn bằng tay và
được thực hiện trong hòm khuôn
2.3.1.1 Vật liệu làm khuôn đúc bằng cát.
Đối với phương pháp đúc bằng khuôn cát, muốn tạo được vật
liệu dùng làm khuôn tốt, cần phải biết những yếu tố vật lý, hóa
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
học, nhiệt học mà vật liệu phải chịu đựng, đồng thời phải nắm
vững tính chất các loại vật liệu dùng làm khuôn đúc và tính chất
các loại hợp kim đúc.
- Vật liệu làm khuôn được chia ra thành hai thành phần: những
vật liệu ban đầu và vật liệu phụ
+ Những vật liệu ban đầu: Gồm có hai nhóm vật liệu chịu nóng
(các loại cát) và các vật liệu kết dính ( đất sét, chất vô cơ và chất
hữu cơ).
+ Vật liệu phụ: như bột than, mùn cưa, lưu huỳnh…Là các vật
liệu tạo nên một số tính chất cần thiết cho hỗn hợp làm khuôn như:
làm đẹp bề mặt khuôn tăng khả năng chịu nóng, chống cháy…
* Các vật liệu được dùng để tạo hỗn hợp làm khuôn.
* Cát làm khuôn
+ Cát làm khuôn chiếm từ (8090%) khối lượng trong thành
phần hỗn hợp. Kích thước hạt cỡ từ (0,223) mm
+ Cát có đặc tính là: Chịu nóng, trơ với kim loại lỏng và dẫn
nhiệt tốt, khí thoát dễ, dãn nở nhiệt ít, chỉ cần một ít chất dính đã
có độ bền cao, không độc hại, sử dụng được lâu dài, đồng thời phải
có độ lớn cần thiết và hình dạng nhất định.
+ Trong sản xuất đúc thường dùng những loại cát sau: cát
thạch anh, manhêdit và Zieckon. Trong đó cát thạch anh thường
được sử dụng rộng rãi nhất.
* Chất kết dính.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Dùng pha vào cát để liên kết vật liệu hạt thành một khối, tạo cho
hỗn hợp có những tính những tính chất công nghệ cần thiết, làm
cho khuôn chịu đựng được lực tác dụng ở nhiệt độ cao. Thực ra sự
có mặt của chất kết dính trong vật liệu hạt dễ làm cho phôi đúc bị
rỗ khí và nứt. Tuy chất kết dính pha vào cát với một lượng không
đáng kể, nhưng nó ảnh hưởng lớn đến tính chất của hỗn hợp cát,
do đó có ảnh hưởng tới chất lượng vật đúc. Vì vậy nguyên tắc sử
dụng và chọn chất kết dính là dùng một lượng tối thiểu đủ đảm
bảo được yêu cầu.
Chất kết dính cần đảm bảo được yêu cầu sau:
+ Tạo cho hỗn hợp làm khuôn một độ bền cần thiết.
+ Tạo cho hỗn hợp kết tính dẻo để in hình tốt nhưng không
dính bám vào mẫu.
+ Hút nước ít, sinh khí ít.
+ Rẻ tiền, dễ kiếm.
+ Không độc hại.
Các chất kết dính được sử dụng phổ biến là: chất vô cơ (đất sét,
thủy tinh lỏng , xi măng), chất dính hữu cơ (các loại dầu, nhựa,
tinh bột, nước mật…)
Thành phần hỗn hợp làm khuôn đúc chân vịt.
Muốn chế tạo được khuôn tốt, bảo đảm chất lượng cho phôi đúc
hỗn hợp làm khuôn phải có những tính chất công nghệ thỏa mãn
những yêu cầu của quá trình sản xuất đúc.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Các tính chất công nghệ của hỗn hợp làm khuôn gồm có: tính
dẻo, bền, trượt, chịu nóng thông khí, co bóp, tính bám, hút ẩm, bền
lâu và phá dỡ.
- Đối với chân vịt đúc bằng đồng thau do nhiệt độ rót của đồng
không cao, thường nhỏ hơn (1100oC – 1150oC) nên độ chịu nóng
của hỗn hợp làm khuôn không cần cao như hỗn hợp đúc gang và
đúc thép.
- Hỗn hợp làm khuôn đúc ở các cơ sở đúc hiện nay thường dùng
là các loại cát nửa béo pha chế theo thành phần sau:
+ (85%95%) cát: sử dụng cát thạch anh và samốt cỡ (0,221)
mm.
+ (10%15%) đất sét: sử dụng đất cao lanh hoặc bentônit.
+ (0,3%1,5%) dầu ma dút.
- Chất phụ gia được sử dụng gồm: bột than cỡ hạt0,16 mm,
mùn cưa, bột lưu huỳnh.
Quá trình tạo hỗn hợp làm khuôn.
Quá trình tạo hỗn hợp làm khuôn phải trải qua 3 giai đoạn:
+ Chuẩn bị và chế biến những vật liệu ban đầu (cát mới, cát củ,
chất dính và chất phụ): gồm các việc sấy, nghiền, phân loại, xử lý
hóa học.
+ Tính phối liệu và trộn đều.
+ Ủ và đánh tơi hỗn hợp.
- Việc tạo hỗn hợp được thực hiện theo sơ đồ sau:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Cát mới
Sấy
Chất dính Chất phụ Nước Hỗn hợp cũ
Ủ
Trộn
Sàng
Nghiền Phân li từ tính
Nghiền
Làm tơi
Làm khuôn
Sàng
Tái sinh cát
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Chương 8: Hòm khuôn và dụng cụ
làm khuôn
Hòm khuôn.
Khuôn đúc gồm hai nửa khuôn ghép lại, nửa khuôn trên và nửa
khuôn dưới. Việc tạo nửa khuôn dưới được thực hiện ngay trên
nền đúc sau khi tạo một mặt phẳng chuẩn. Việc tạo nửa khuôn trên
được tiến hành trong hòm khuôn sao cho việc đảm bảo ghép chính
xác với khuôn dưới trên mặt phẳng chuẩn.
Dụng cụ làm khuôn.
Được phân thành 5 loại theo đặc tính sử dụng, cấu tạo
(xem hình 2.7)
* Loại dụng cụ phục vụ cho công việc chuẩn bị làm khuôn:
+ Nivô: dùng để kiểm tra độ ngang phẳng của mặt khuôn, độ
ngang phẳng của các thanh dãn khi làm khuôn dưới nền, hiệu
chính mẫu.
+ Rây đứng: Dùng chuẩn bị cát đệm, loại bỏ cục to, gạch và
kim loại bên trong hỗn hợp.
+ Rây tay: Dùng rắt đều cho chất phân cách giữa hai mặt ráp
khuôn. Rây rải đều cát phủ kín mặt mẫu.
+ Xẻng: Dùng đào cát ở nền xưởng, làm tơi hoặc xúc trộn vào
hòm khuôn
* Loại dụng cụ đầm chặt hỗn hợp
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
+ Chày giã chuyên dùng: khi làm khuôn dùng chày giã chuyên
dùng để đầm chặt cát. Chày có thể làm bằng gỗ cứng hoặc gang.
Khi mẫu đúc tinh vi dễ hỏng thì phải dùng chày bằng cao su.
+ Chày giã thường: Dùng để giã cát trong hòm khuôn và giã cát
khi làm dưới nền.
+ Chày giã đầu nhọn: Dùng để giã cát ở mép thành khuôn, gần
mẫu ở những chỗ hẹp.
+ Chày giã đầu bằng: Dùng để giã lớp trên cùng.
+ Chày hơi: dùng cho làm khuôn bằng tay và làm khuôn cỡ
lớn.
* Dụng cụ phục vụ cho việc lấy mẫu và hộp ruột.
+ Búa gỗ: Dùng gõ vào mẫu gỗ và thành hộp ruột trước khi rút
mẫu khỏi khuôn.
+ Dụng cụ lấy mẫu: Dùng đóng hoặc xoáy chặt vào mẫu để rút
ra khỏi khuôn.
+ Dùi nhọn dùng để rút mảng rời.
+ Dùi có ren dùng để rút mẫu.
+ Chổi lông: Dùng tẩm nước để thấm ướt vào mép cát quanh
mẫu trước khi rút mẫu lên, đôi khi dùng thấm ướt để sửa chữa chỗ
sứt mẻ.
* Dụng cụ phục vụ khâu sửa, là bề mặt khuôn:
+ Phun: Dùng làm ẩm mặt khuôn trước khi làm phẳng mặt
hoặc để phủ lớp dung dịch lên mặt khuôn .
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
+ Bay: Dùng làm nhẵn, phẳng những mặt rộng, cắt rãnh dẫn,
đào cốc rót, lỗ đậu ngót, xẻ rãnh. Bay có ba loại: đầu phẳng, đầu
nhọn và đầu tròn.
+ Thìa đầu nhẵn: công cụ như bay : vá, sửa, là phẳng chỗ cong.
+ Các loại móc: Dùng lấy cát rơi xuống rãnh hẹp và sửa rãnh
hẹp.
+ Thìa chữ s: dùng để sửa rãnh vòng cung sâu và hẹp.
+ Tang trống: dùng sửa, là phẳng tiết diện hình e lip.
* Dụng cụ làm sạch cát bụi:
+ Quạt da: dùng thổi sạch cát bụi rơi trong khuôn cỡ nhỏ.
+ Đầu thổi: dùng không khí nén thổi sạch cát bụi ở khuôn lớn.
Hình 2.7: Các dụng cụ làm khuôn
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Các bước tiến hành làm khuôn.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Bước 1: Tạo nửa mặt khuôn dưới của chân vịt
- Chuẩn bị một đống cát sau khi đã pha trộn các chất phụ gia
(bột than, mùn cưa) và được làm tơi.
- Dùng pa lăng kéo chân vịt mẫu và hạ thẳng xuống đống cát
như hình 2.8
Hình 2.8
- Sau đó người công nhân dùng tay cân chỉnh và một số dụng cụ
chuyên dùng như: búa gỗ ấn chân vịt nén chặt xuống cát và lấy cát
phủ lên trên các mép cánh ở mặt trên của cánh chân vịt (mặt đạp)
như hình 2.9
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Hình 2.9: Cách tạo nửa khuôn mặt dưới.
- Dùng pa lăng kéo chân vịt mẫu lên. Người công nhân dùng
các loại bay, chổi lông chỉnh sửa. Sau khi chỉnh sửa ta sẽ được nửa
khuôn mặt dưới của cánh chân vịt (hình 2.10)
Hình 2.10: Mă ̣t dưới khuôn chân vịt sau khi làm xong
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Bước 2: Tạo nửa mặt khuôn trên của chân vịt (nửa khuôn mặt đạp)
- Sau khi chỉnh sửa xong mặt khuôn dưới hạ cánh chân vịt mẫu
xuống như ban đầu.
- Dùng các khung khuôn mặt trên hình úp xuống từng cánh
chân vịt. Khung khuôn có cấu tạo là những khung nhôm có biên
dạng giống cánh chân vịt như
hình 2.11
Hình 2.11: Khung nửa khuôn trên của chân vịt
- Sau đó lấy cát phủ lên và nén chặt
- Khi nén chặt cát xong ta nhấc từng nửa khuôn trên lên.Người
công nhân sẽ dùng các dụng cụ chuyên dùng như: chổi lông, bay
tròn, bay dẹt và nước để chỉnh sửa như hình 2.12
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Hình 2.12
- Sau khi chỉnh sửa xong rắc một lớp cát trắng lên trên mặt mục
đích nhằm hút ẩm.
- Tiếp đó lấy củi đốt ở phía sau mặt khuôn để sấy khô cát như
hình 2.14
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Hình 2.13: Mặt trong nửa khuôn trên của cánh chân
vịt
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Hình 2.14: Sấy mặt trong nửa khuôn trên của cánh chân vịt
Bước 3: Làm khuôn củ chân vịt: Khuôn củ chân vịt có cấu tạo gồm
hai nửa hình trụ bằng sắt ghép lại. Trên hình 2.15 là nửa khuôn củ
chân vịt sau khi chế tạo xong.
Hình 2.15
Bước 4: Làm hệ thống rót: hệ thống rót gồm các ống kim loại
(hình 2.16 ), Người công nhân dùng thanh gỗ đặc đã được tiện tròn
có đường kính bằng một nửa đường kính ống kim loại luồn vào
trong ống. Sau đó cho cát vào và nén chặt. Khi đã nén đầy cát sẽ
rút thanh gỗ ta sẽ được một ống rót. Tùy thuộc vào số cánh chân
vịt mà ta làm ống rót (mỗi cánh chân vịt có một ống rót).
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Hình 2.16: Hệ thống rót
Bước 5: Sau khi sấy khô xong các nửa khuôn trên và khuôn củ
chân vịt, đồng thời dùng pa lăng kéo chân vịt mẫu lên. Lần lượt úp
các nửa khuôn trên sao cho khớp với nửa khuôn dưới và lắp khuôn
củ chân vịt, hệ thống rót (hình 2.17).
Hình: 2.17: Hệ thống rót
- Bước tiếp theo lấy các thanh đè bằng sắt đè lên khuôn để khi
rót đồng tránh khuôn bị biến dạng. (hình 2.18)
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Hình: 2.18
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Chương 9: Nấu và rót vật liệu
2.3.2.1 Nấu đồng.
Đặc điểm của hợp kim đồng là dễ oxi hóa khi ở trạng thái lỏng.
Oxit kim loại làm giảm cơ tính của hợp kim đồng. Vì vậy cần phải
có biện pháp chống oxi hóa kim loại trong quá trình nấu bằng cách
khống chế môi trường khí lò, tốt nhất là tạo khí lò trung tính có
chứa rất ít oxi tự do.
Đặc điểm thứ hai là phải tìm biện pháp chống hút khí vào kim
loại lỏng, khí có trong hợp kim đồng nhiều, nếu trong quá trình kết
tinh không thoát ra hết, sẽ làm giảm cơ tính. Khí có hại nhất là khí
hydro. Vì vậy biện pháp tốt nhất khi nấu là phải dùng vật liệu khô
và sạch, các loại nguyên liệu trước khi cho vào nấu đều phải nung
cho hết ẩm, dầu mỡ và sơn. Mặt khác cần nấu nhanh và khống chế
nhiệt độ của hợp kim.
Khi nấu dùng chất trợ dung (còn gọi là chất bảo vệ) che phủ
mặt kim loại lỏng, vừa chống được hiện tượng hút khí, vừa chống
được hiện tượng oxi hóa.
Chất trợ dung còn có tác dụng khử tạp chất có hại trong hợp kim.
Chất bảo vệ thường dùng là than củi, thủy tinh vụn, borac, natri,
cacbonat, clorua kẽm.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Chất khử khí: Khi nấu hợp kim đồng phải khử khí bằng đồng
photpho.
Trên thực tế tại các cơ sở chế tạo đồng mua về là cho vào nồi nấu
chứ không được nung và không cho thêm các chất trợ dung.
2.3.2.2 Rót đồng
* Nhiệt độ rót kim loại vào khuôn.
Nhiệt độ rót có ảnh hưởng tới chất lượng đúc.
Nhiệt độ rót cao quá và thấp quá đều không tốt. Nhiệt độ cao quá
dễ cháy cát ở bề mặt vật đúc, bề mặt khuôn dễ bị xói lở. Nếu nhiệt
độ thấp quá kim loại không điền đầy toàn bộ khuôn, khí ở khuôn
khi nhiệt độ kim loại thấp cũng khó thoát ra ngoài nên dễ gây rỗ
khí.
Biện pháp có lợi nhất là nấu ra kim loại có nhiệt độ cao, tháo ra
nồi rót chờ cho nhiệt độ giảm xuống đến mức quy định thì rót, như
vậy khí, tạp chất trong kim loại nổi lên được nhiều, đảm bảo chất
lượng vật đúc.
* Phương pháp rót, khi đã lấy đủ lượng kim loại cần thiết mới đưa
đi rót.
Thứ tự thao tác khi rót như sau:
- Gạt xỉ: trước khi rót cần gạt hết xỉ, động tác, thao tác gạt xỉ
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
phải khẩn trương để tránh nhiệt độ kim loại bị giảm nhiều. Khi gạt
xỉ không gạt qua miệng dùng rót kim loại vào khuôn mà phải gạt ở
phía đối diện.
- Rót: khi rót nên để miệng rót gần cốc rót, không nên để cao
quá gây bắn tóe. Không được rót ngắt dòng, phải rót đều tay, lúc
đầu rót nhanh về cuối giảm tốc độ rót. Nếu rót gián đoạn, vì kim
loại trong cốc tụt xuống thấp, sau đó lại đổ kim loại vào thì xỉ đã
chảy vào khuôn. Khi đã rót đầy khuôn đợi một thời gian để mức
kim loại ở cốc rót tụt xuống lại rót bổ sung thêm từ miệng khuôn củ
chân vịt. (hình 2.20)
Hình 2.19: Rót đồng vào khuôn
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Hình 2.20: Rót thêm đồng vào miệng khuôn củ chân vịt
2.3.3 Phá khuôn, làm sạch vật đúc
+ Phá khuôn: là lấy vật đúc và cát ra khỏi hòm khuôn. Đây là
công việc nặng nhọc và độc hại cần phải được cơ khí hóa và tự
động hóa. Thiết bị phá dỡ khuôn có nhiều loại, chọn kiểu nào phải
căn cứ vào điều kiện cụ thể của xưởng. Trong sản xuất hàng loạt
nhỏ thường dùng đòn rung. Muốn phá dỡ khuôn chỉ việc móc
khuôn lên đòn cho khí nén vào piston, xilanh rung, làm sụt hỗn
hợp làm khuôn và vật đúc ra ngoài hòm khuôn.
+ Vật đúc sau khi đã phá dỡ khuôn, phải kiểm tra sơ bộ bằng
mắt thường, nếu tốt mới đưa đi làm sạch. Làm sạch vật đúc gồm:
cắt bỏ hệ thống rót, ngót, tẩy sạch cát dính bám ở bề mặt.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Hình 2.21: Chân vịt đúc sau khi dỡ khuôn
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Chương 10: GIA CÔNG CHÂN VỊT SAU
KHI ĐÚC
Để tạo chân vịt thành sản phẩm đảm bảo các chức năng làm
việc, chân vịt sau khi được đúc ở lò đúc cần phải qua các công
đoạn: gia công cơ đi kèm với kĩ thuật kiểm tra các thông số và chất
lượng chế tạo, sau đó xử lý nhiệt để tăng bền vật liệu chế tạo.
2.4.1 Gia công cơ khí
2.4.1.1 Gia công củ chân vịt.
Đối với sau khi đúc xong, củ chân vịt cần phải gia công các
phần sau:
+ Gia công bề mặt trước và sau chân vịt
+ Gia công may ơ củ chân vịt.
+ Gia công rãnh then
- Việc gia công may ơ củ chân vịt được gia công trên máy tiện
IGAKI có
Dmax = 2m như hình 2.22
- Việc gia công rãnh then được thực hiện trên máy bào sọc.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Hình 2.22: Máy tiện IGAKI
Cạo xỉ.
Sau khi đúc xong trên chân vịt có dính đất và tro than của
khuôn, ta dùng bàn chải bằng sắt chà mạnh khắp lượt chân vịt cho
đều và sạch. Sau đó tiếp tục dùng dao cạo xỉ (chú ý cạo xỉ không
được để bề mặt bị trày xước, phải cạo nhẹ tay).
Hàn đắp.
Trong quá trình đúc, do sai sót ở khâu nào đó nên khi phá
khuôn phát hiện trên chân vịt bị thiếu hụt vài phần, do đó cần bù
đắp lượng thiếu hụt đó bằng một lượng đồng thích hợp. Hoặc khi
phát hiện trên cánh chân vịt bị nứt, rỗ đúc ta cũng phải dùng
phương pháp hàn đắp để khắc phục. Trước khi hàn cần phải đưa
chân vịt đi nung nóng nên một nhiệt độ cần thiết (600o-700oC) để
tránh cánh chân vịt bị cong nên khi hàn.
2.4.1.2 Mài cánh chân vịt.
Để gia công bề mặt trước và sau củ chân vịt ta dùng phương
pháp mài. Do khi đúc mặt đạp chân vịt quay xuống dưới, nên mặt
trước chân vịt được chế tạo như bản mẫu còn mặt sau là miệng rót
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
do đó gồ ghề và lượng dư lớn. Người ta dùng dũa bén để đảm bảo
đường kính thiết kế sau đó tiến hành mài mặt sau. Mặt sau được
mài bằng máy mài tay kết hợp với kiểm tra củ chân vịt bằng thước
cặp, khi lượng dư còn khoảng 1 2mm thì dùng dũa để dũa. Chú ý
khi mài chân vịt phải được cố định chắc chắn bằng các êtô cặp
cánh.
Sau khi mài xong hai mặt của củ chân vịt ta tiến hành gia công
may ơ chân vịt. Moay-ơ chân vịt có dạng hình côn, độ côn được
chọn từ (1/151/10) và được gia công trên máy tiện đứng. Đối với
chân vịt có đường kính củ chân vịt nhỏ
(Do<60mm) thì đưa gia công moay-ơ trực tiếp, còn đối với chân
vịt có Do lớn thì ta phải khoan lỗ trước khi tiện.
Hình 2.23 : Máy bào sọc
Việc mài bề mặt chân vịt được thực hiện sau khi cạo sạch xỉ
dính trên bề mặt chân vịt, nhằm gia công bề mặt cánh, đánh bóng
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
bề mặt, nhất là khi chân vịt không cân bằng ta phải bỏ bớt một
lượng vật liệu trên cánh bằng cách mài mặt hút chân vịt.
- Việc mài chân vịt được tiến hành theo hai công đoạn sau:
+ Mài thô: việc mài được thực hiện bằng máy mài cầm tay và
dũa.
+ Mài tinh: Dùng để đánh bóng bề mặt được thực hiện bằng
tay.
- Việc chọn vật liệu đá mài phụ thuộc vào vật liệu chế tạo chân
vịt như sau:
Bảng 2
Vật liệu
chân vịt
Vật liệu
nhám
Độ hạt Độ cứng đá mài Chất
dính
Sđ 3646 MV2 – MV1 GĐồng thau
Sđ 60 MV2 – MV1 G
Cn 24 CV1 – TB1 GThép đúc
Cn 46 CV1 – TB1 G
Sx 46 MV1 GThép hợp
kim Sx 6080 MV3 G
Sđ 2436 MV2 – MV1 GGang đúc
Sđ 60 MV1 G
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Hình 2.24: Các loại đá mài kiểu đĩa
- Việc mài thô được tiến hành trên máy mài tròn ngoài loại cầm
tay, đá mài kiểu đĩa. Trước khi mài chân vịt phải được cố định bởi
các êtô cặp ở cánh. Mài thô bề mặt chân vịt được tiến hành theo
phương pháp mài ngoài không tâm, mài từng lượng nhỏ vật liệu
kết hợp với việc kiểm tra độ dày để xác định lượng dư gia công.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Hình 2.25: Máy mài cầm tay
- Đầu tiên ta mài ở mặt đạp chân vịt trước và kiểm tra bằng một
dụng cụ gọi là mặt dưỡng chân vịt. Dưỡng chân vịt được làm từ
hỗn hợp đất sét dẻo, cát và mật, trên bề mặt dưỡng có độ cong bề
mặt phù với mặt đạp của chân vịt thiết kế, khi kiểm tra bề mặt đạp
chân vịt ta dùng bột màu bôi dưỡng và áp vào bề mặt đạp chân vịt,
căn cứ vào lượng bột màu dính ở cánh chân vịt mà người ta nhận
biết lượng dư vật liệu trên mặt đạp để mài cho phù hợp.
- Sau khi mài xong mặt đạp ta tiến hành mài mặt hút của cánh
chân vịt. Việc mài mặt hút của cánh chân vịt được thực hiện kết
hợp với việc đo chiều dày của cánh bằng thước đo bước xoắn
chuyên dùng, theo nguyên tắc sau: lấy một điểm i thuộc bán kính
r1 trên cánh, dựa theo bản thiết kế ta tính được khoảng cánh của
điểm i đến bề mặt sau của cánh chân vịt là h11, dùng thước đo bước
xoắn xác định khoảng cách của điểm i (ở bề mặt chưa gia công)
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
đến mặt sau của cánh chân vịt là h12 và ta tính được lượng cần gia
công ở điểm i là i = h12 - h11. Thông thường ta chọn từ 45 điểm
trên mỗi bán kính và tính từ 5 bán kính trên mỗi cánh trở lên
(r1 = 0,2R,…)
Hình 2.26: Dùng thước đo bước xoắn để đo bước xoắn và
chiều dày cánh
- Bước tiếp theo người ta tiến hành cắt biên dạng cánh chân vịt.
Người công nhân dựa vào bản vẽ thiết kế để cắt biên dạng cánh.
Khi cắt xong một cánh lấy giấy áp vào cắt theo biên dạng đó. Các
cánh còn lại được cắt như sau: áp tờ giấy biên dạng mẫu vào từng
cánh, dùng bút lông vẽ lên cánh và tiến hành cắt như hình
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Hình 2.27: Cắt biên dạng cánh
- Sau khi mài thô, người ta chừa lại một lượng dư khoảng
0,50,7 mm và tiến hành mài tinh nhằm tạo bề mặt độ bóng đồng
thời gia công phần lượng dư gia công còn lại được chính xác. Quá
trình mài tinh được tiến hành bằng tay hay trên máy đánh bóng
hoặc trên máy thủy lực có kèm với việc sử dụng bột màu.
2.4.1.3 Đánh bóng chân vịt.
Đánh bóng chân vịt là một nguyên công gia công tinh để đạt
được độ nhẵn bề mặt cao, sau khi qua đủ các công đoạn đã được
trình bày trên. Việc tiến hành đánh bóng chân vịt nhằm giảm ma
sát khi chân vịt hoạt động trong nước, tránh các hiện tượng tróc rỗ
bề mặt của cánh trong môi nước đồng thời tăng vẻ thẩm mỹ của
sản phẩm. Thực tế các cơ sở không đánh bóng mà chỉ sơn bóng
chân vịt.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Chương 11: Gia công nhiệt
Sau quá trình gia công và sửa chữa chân vịt bị biến dạng. Hiện
tượng này sau này là nguồn gốc của quá trình rạn nứt trong khi sử
dụng. Cho nên để tránh hiện tượng này sau khi kiểm tra sửa chữa
xong chân vịt chân vịt phải được xử lí nhiệt bằng cách ram từ
350oC 550oC.
Thực tế chỉ có một số ít cơ sở đúc có đủ điều kiện cơ sở vật chất
mới thực hiện công đoạn này. Còn đại đa số hiện nay chân vịt hiện
nay không được ram.
2.4.3 Yêu cầu về gia công
2.4.3.1 Dung sai
Dung sai cho phép: việc hạn chế những sai số của các yếu tố
hình học chân vịt so với trị số thiết kế chân vịt sẽ làm giảm bớt ảnh
hưởng của những yếu tố công nghệ ấy đến tính hiệu quả của chân
vịt và tàu nói chung.
Ví dụ: qui định những sai số về bước, về đường kính, chiều dày
và chiều rộng cánh chân vịt sẽ dẫn đến việc hạn chế được ảnh
hưởng đến những sai số về vòng quay chân vịt và hệ số có ích của
chân vịt. Sai số về chiều dày cánh sẽ ảnh hưởng đến việc hạn chế
những thay đổi về những thay đổi về ứng suất sinh ra khi chân vịt
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
làm việc, những sai số về vị trí cánh theo đường tròn sẽ đảm bảo
cho mức độ cân bằng tĩnh của chân vịt, sai số về vị trí cánh theo
chiều dọc trục và sai số về góc nghiêng cánh sẽ đảm bảo được tính
cân bằng động của chân vịt.
2.4.3.2 Độ bóng
Yêu cầu về độ bóng bề mặt.
Trị số 500 trong bảng 9 là chiều cao trung bình của độ gồ ghề
bề mặt đối với chân vịt cấp cao thì mép chân vịt phải được gia
công với độ bóng như ở cánh, nhưng không thấp hơn 3, còn đối
với chân vịt cấp thông thường: 3.
Riêng với chân vịt biến bước độ bóng bề mặt xác định theo yêu
cầu kĩ thuật cho trước. Các gờ định lỗ may ơ chân vịt phải đảm
bảo độ bóng không thô hơn 6.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Bảng 3 – Độ bóng gia công cánh và may ơ chân vịt
Chân vịt cấp cao Chân vịt cấp thông
thường
Đường
kính chân
vịt mm Bằng đồng Bằng thép
không gỉ
Bằng thép
không gỉ
Bằng thép
cacbon
hoặc gang
Độ bóng bề mặt của cánh ở các bán kính lớn hơn 0,3R
300 – 400
lớn hơn
1000
6
6
5
4
3
1
5
500
Độ bóng bề mặt của cánh ở các bán kính 0,3R và may ơ
300 – 400
lớn hơn
1000
5
4
4
3
1
500
500
500
2.5 HOÀN THIỆN SẢN PHẨM.
Tất cả các loại chân vịt đều đòi hỏi được gia công lắp ráp và thử
nghiệm theo những yêu cầu kĩ thuật chặt chẽ. Trước khi xuất
xưởng chân vịt phải được đóng các ký hiệu sau đây ở một bên của
may ơ: dấu hiệu của xưởng chế tạo bước xoắn, chiều quay, ký hiệu
vật liệu, ngày xuất xưởng, số hiệu tiêu chuẩn và dấu OTK, dấu
nghiệm thu của đăng kiểm…
2.5.1 Kiểm tra các thông số.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Trong quá trình gia công cơ chân, cũng như sau khi đã cho ra
chân vịt thành phẩm. Ta phải tiến hành kiểm tra các thông số và
các khuyết tật của chân vịt một cách cẩn thận, chính xác, để đưa ra
các biện pháp sửa chữa nhằm bảo đảm các tính năng làm việc của
chân vịt.
2 Quá trình kiểm tra chân vịt gồm:
+ Kiểm tra vết nứt, khuyết tật phôi đúc.
+ Kiểm tra tỉ số mặt đĩa.
+ Kiểm tra bước xoắn.
+ Kiểm tra góc nghiêng của cánh.
+ Kiểm tra chiều dày cánh.
Tất cả những công việc kiểm tra trên đều do công nhân làm và
kiểm tra bằng mắt thường. Trong nhiều trường hợp còn bỏ sót các
quá trình kiểm tra.
2.5.2 Kiểm tra tính cân bằng của chân vịt.
Công việc này thường được tiến hành sau khi kiểm tra các kích
thước hình học và kiểm tra độ bóng cũng như chất lượng bề mặt
chân vịt.
Chân vịt được xem là cân bằng nếu như trọng tâm và trục quán
tính chính của nó trùng với trục quay của chân vịt.
Do sai số trong gia công, vật liệu chế tạo chân vịt không đồng
nhất, khối lượng của các cánh và may ơ phân bố không đều nhau
nên trọng tâm của chân vịt không nằm trùng với tâm quay. Hiện
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
tượng này nếu không được khắc phục thì khi làm việc sẽ mất cân
bằng, có thể gây chấn động thân tàu, rung động vỏ tàu, làm tăng
thêm độ mòn của động cơ hoặc các gối đỡ trục, hiệu suất giảm…
Do vậy sau khi gia công và sắp thành phẩm chân vịt phải được
cân bằng nhằm đưa về trọng tâm của chân vịt về tâm quay của nó.
a>Cân bằng tĩnh chân vịt
* Cấu tạo bệ thử cân bằng tĩnh.(Hình 2.28)
- Khung của bệ thử gồm những thanh sắt chữ V được hàn với
nhau.
- Chân bệ được thiết kế với những thanh sắt chữ V có tiết diện
lớn hơn thanh khung. Diện tích chân bệ lớn có tác dụng giữ thăng
bằng và cố định bệ thử.
- Mặt trên của khung gắn hai trục quay. Khoảng cách của hai
trục quay tới mặt đất không bằng nhau là để cân bằng tĩnh các
chân vịt có đường kính khác nhau.
Hình 2.28: Bệ thử cân bằng tĩnh
* Các bước cân bằng tĩnh.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Dùng palăng kéo chân vịt lên cao ngang bằng với độ cao của
trục quay. Sau đó lắp chân vịt vào trục quay.
- Tiến hành quay chân vịt, nếu cánh nào nặng hơn thì nó trở về
vị trí nằm dưới.
- Người ta đánh dấu cánh chân vịt nặng hơn. Sau đó tháo ra và
mài. Thông thường người ta mài mặt hút của cánh chân vịt.
- Sau khi ước chừng mài được một lượng dư nhất định. Người
ta lại đưa chân vịt lên trục quay bệ thử và quay nếu cánh nào nặng
thì lại đánh dấu và tháo ra mài.
Quá trình này cứ lặp lại cho đến khi nào chân vịt có thể đứng yên
ở vị trí bất kì nào của cánh trên trục quay.
b> Cân bằng động.
+ Thực tế tại các cơ sở đúc không có bước kiểm tra cân bằng
động.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
CHƯƠNG 12
PHÂN TÍCH CÁC ƯU NHƯỢC ĐIỂM VÀ
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
Qua quá trình khảo sát thực tế em nhận thấy quy trình chế tạo
chân vịt trong nước hiện nay có những ưu nhược điểm sau:
3.1 ƯU ĐIỂM
- Ưu điểm lớn nhất của quy trình đúc hiện nay là đáp ứng nhu
cầu chế tạo đơn lẻ, phù hợp với mỗi tàu cá.
- Tận dụng được những nguyên vật liệu có sẵn ở trong nước và
dễ kiếm như cát để làm khuôn, gỗ để làm mẫu chân vịt,…
- Quy trình đúc phù hợp với một số nơi trên nước ta có nền kinh
tế chưa phát triển cao.
3.2 NHƯỢC ĐIỂM CỦA QUY TRÌNH ĐÚC HIỆN NAY VÀ
CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT.
Quy trình đúc hiện nay có những nhược điểm sau:
3.2.1 Độ chính xác không cao.
Chân vịt hiện nay đúc ra có độ chính xác không cao do những
nguyên nhân sau:
- Hiện nay hầu như ở các cơ sở chế tạo chân vịt mẫu bằng gỗ
đều do người thợ mộc chế tạo theo kinh nghiệm. Sau đó dùng chân
vịt mẫu gỗ để đúc ra chân vịt mẫu bằng nhôm. Mặt khác khi chế
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
tạo xong mẫu không được kiểm tra nên chắc chắn độ chính xác sẽ
không đảm bảo.
- Đối với chân vịt đúc khó nhất là khâu thiết kế công nghệ đúc
và làm mẫu. Nếu thiết kế công nghệ sai thì rất khó ra được sản
phẩm, làm mẫu sai thì đương nhiên sai sản phẩm hoặc thợ làm
khuôn rất khó.
- Công nghệ đúc dựa theo kinh nghiệm từ mẫu chân vịt ở dân
gian, mẫu chân vịt chưa thật tốt. Do đó chất lượng sản phẩm còn
phụ thuộc vào tay nghề, kinh nghiệm mẫu đúc của từng cơ sở.
Nên theo ý kiến tôi, khi chân vịt mẫu bằng gỗ chế tạo xong phải
được kiểm tra đầy đủ các thông số.
- Do đúc bằng khuôn cát nên lượng dư gia công nhiều. Khi gia
công phải mất công đoạn cắt biên dạng cánh.
- Việc tạo khuôn đúc ở các cơ sở hiện nay chủ yếu làm bằng
tay. Nên sản phẩm làm ra không nhiều, và chất lượng khuôn đúc
phụ thuộc vào tay nghề người thợ.
Theo em được biết các nước tiên tiến trên thế giới đều đúc bằng
khuôn kim loại. Nên các cơ sở chế tạo có thể thay khuôn đúc bằng
cát bằng khuôn kim loại khi sản xuất trên quy mô rộng lớn.
Ưu điểm của khuôn kim loại:
- Năng suất cao: Tăng 2 – 5 lần so với khuôn cát, vì khuôn
được dùng lâu, với một khuôn có thể đúc được hàng trăm vật đúc
bằng thép, gang hoặc hàng ngàn vật đúc bằng hợp kim màu.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Chất lượng tốt: vật đúc có tổ chức sít chặt, cơ tính cao (tăng
10 – 30 % so với khuôn cát), độ chính xác và độ nhẵn bề mặt tốt,
lượng dư gia công nhỏ (Giảm 2÷3 lần so với đúc trong khuôn cát).
Trong một số trường hợp không cần và không nên gia công cơ vì
bề mặt vật đúc có khả năng chịu mài mòn và chống ăn mòn tốt.
- Tiết kiệm kim loại và vật liệu làm khuôn, diện tích xưởng và
thời gian gia công cơ.
- Dễ cơ khí hóa, tự động hóa, vì các khâu làm khuôn, ráp
khuôn, phá khuôn bị loại bỏ.
- Giá thành sản phẩm giảm nếu sản lượng đúc phù hợp.
- Không đòi hỏi tay nghề thợ cao.
- Đặc điểm về tương tác giữa khuôn kim loại và vật đúc ổn
định hơn so với khuôn cát, do đó giảm các yếu tố chủ quan và chủ
quan gây phế phẩm vật đúc.
- Giảm ô nhiễm môi trường.
* Thiết kế lòng khuôn kim loại thường sử dụng phần mềm
Pro/engineer.
Các bước thiết kế lòng khuôn:
- Phân khuôn:
- Đặc điểm chân vịt có tỉ số mặt đĩa lớn (nhằm tránh hiện tượng
bọt khí) dẫn đến hình chiếu cánh có phần giao nhau. Chính sự giao
nhau này đã làm cho việc lựa chọn mặt phân khuôn trở nên phức
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
tạp, ta không thể phân theo 2 mặt khuôn đứng hoặc ngang. Mà
phải tạo các mặt phân khuôn như hình 2.29.
Hình 2.29
Khuôn được phân thành bốn miếng giống nhau và được ghép
vào nhau theo phương hướng kính như sau:
Hình 2.30: Hình dạng mỗi tấm khuôn.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Hình 2.31: Các tấm khuôn được ghép với nhau.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Hình 2.32: Khuôn được ghép hoàn chỉnh.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Chương 13:
Độ bóng không đạt quy định theo
tiêu chuẩn
Độ bóng của chân vịt không đạt tiêu chuẩn bao gồm những nguyên
nhân sau:
- Hiện nay trong quá trình gia công chân vịt chỉ được mài thô,
mài tinh rồi sau đó sơn dầu bóng. Như vậy độ chính xác và độ
nhám sẽ không đảm bảo như yêu cầu thiết kế. Mặt khác các cơ sở
chế tạo không có dụng cụ kiểm tra độ nhám. Để đảm
bảo yêu cầu về độ độ bóng và độ nhám nên chúng tôi đề xuất giải
pháp:
- Sau khi gia công chân vịt (mài thô, mài tinh) nhất định phải
thực hiện khâu đánh bóng chân vịt. Quá trình đánh bóng chân vịt
gồm đánh bóng cơ khí, hóa cơ; đánh bóng thủy lực.
* Đánh bóng cơ khí được thực hiện nhờ các hạt mài
(cacbrurundun, bột mài oxit sắt) khi đánh bóng thô dùng các hạt
mài cỡ 80120mm, khi đánh bóng tinh dùng hạt cỡ 150200mm,
còn khi đánh bóng đạt độ nhẵn soi gương dùng cỡ hạt cỡ
300450mm. Hạt mài đánh bóng được hòa vào xăng. Dụng cụ
đánh bóng chân vịt được dùng kiểu môtơ điện cầm tay. Ở trục ra
môtơ có gắn bánh xe đánh bóng bằng cao su bọc vải hoặc da. Sau
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
khi gắn chân vịt cố định trên bàn êtô, người ta phết hỗn hợp đánh
bóng (hạt mài và dung môi) lên trên cánh và tiến hành đánh bóng.
Khi đánh bóng, bề mặt chân vịt không những chịu tác dụng cơ
học mà còn chịu phẳng bề mặt nhanh hơn. Tác dụng hóa học làm
hình thành trên bề mặt đánh bóng các vẩy oxit này được hạt mài
tẩy đi liên tục. Để thúc đẩy tác dụng hóa học, trong bột có thành
phần axit Olein hay Stearin, oxit Terom, oxit sắt.
* Đánh bóng thủy lực.
Khi đánh bóng thủy lực dùng chất lỏng có chứa hạt mài, nước lã
và các chất phụ chống ăn mòn và có tính bề mặt. Chất lỏng làm
việc được phun từ vòi phun lên bề mặt cần gia công dưới áp lực
cao. Do va đập giữa các hạt mài và bề mặt chân vịt mấp mô tế vi
sẽ được mài nhẵn. Năng suất và chất lượng của quá trình đánh
bóng tăng bằng cách thay đổi số lượng và độ hạt mài, áp lực của
chất lỏng làm việc, góc nghiêng của vòi phun với bề mặt chân vịt.
Thiết bị đánh bóng thủy lực có ba loại, khác nhau cơ bản ở phương
pháp đẩy chất lỏng làm việc khỏi vòi phun: tự chảy, do khí nén hút
vào và dưới áp lực đẩy của khí nén hay bơm.
- Quá trình đánh bóng thủy lực bao gồm các nguyên công cơ
bản sau:
+ Trộn chất lỏng làm việc.
+ Chuẩn bị chân vịt cần đánh bóng.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Thành phần chất lỏng được sử dụng rộng rãi nhất là (% theo khối
lượng): hạt mài chiếm 33%, NaOH chiếm 2,2%, NaNO3 chiếm
0,45%, nước là chiếm 64,4%. Sau khi trộn Natri Nitrit (0,5 1,5%)
hay Dicrommat 0,2% ta sẽ tiến hành đánh bóng.
Thêm một nguyên nhân nữa ảnh hưởng đến độ bóng của chân vịt
là:
- Qua thực tế ở các cơ sở chế tạo chân vịt hiện nay việc kiểm
tra chất lượng sản phẩm chưa được quan tâm đúng mức. Hầu như
không có Đăng kiểm kiểm tra, khi gia công xong người công nhân
tự kiểm tra.
- Việc kiểm tra độ bóng không có các máy và thiết bị đo mà chỉ
kiểm tra bằng mắt thường.
Nên để đảm bảo chân vịt sau khi chế tạo có độ bóng đạt yêu cầu
thì các cơ sở cần mua các máy và thiết bị đo về tự kiểm tra độ
bóng. Sau đó mời Đăng kiểm về giám định và kiểm tra lại.
3.2.3 Giá thành cao.
Hiện nay giá thành chân vịt vẫn còn cao khoảng 190 ngàn/kg
chủ yếu do những nguyên nhân sau:
- Mỗi chân vịt đúc ra đều phải làm một chân vịt mẫu và một
khuôn đúc nên mất nhiều thời gian và khá tốn kém. Mặt khác một
khuôn chỉ đúc được duy nhất một chân vịt có đường kính xác định.
Khi muốn đúc chân vịt có đường kính khác thì lại phải làm khuôn
khác nên mất rất nhiều thời gian và công sức.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Theo em được biết để khắc phục nguyên nhân trên ta sẽ dùng một
số mẫu và khuôn đúc thông dụng. Sau đó đúc hàng loạt và đưa lên
máy CNC để gia công về chân vịt có các thông số yêu cầu.
Ví dụ:
Thực tế đúc xong một chân vịt có D = 1,1m bán ra trên thị trường
giá 14 triệu đồng. Mà làm mẫu gỗ và nhôm cộng với giá khuôn
đúc hết 7 triệu đồng. Trong khi đó chân vịt mẫu chỉ dùng được
một vài lần. Nếu trong quá trình sử dụng mẫu mà làm mẫu bị cong
vênh thì mẫu đó coi như là bỏ.
Nên: để đúc hàng loạt chân vịt có đường kính D = 1,1m hoặc D =
1,15m với các thông số H/D, cho trước. Ta sẽ đúc một loạt chân
vịt đường kính D = 1,2m theo mẫu đã có sẵn. Sau đó đưa lên máy
CNC gia công xuống đường kính D = 1,1m hoặc D = 1,15m và
theo các thông số H/D, yêu cầu. Thời gian gia công một chân vịt
mất hai ngày và chi phí hết 4 triệu đồng.
- Như vậy, ta không phải mất công đoạn làm mẫu chân vịt và
giảm chi phí mỗi chân vịt xuống được 3 triệu đồng. Một xưởng
chế tạo chân vịt trung bình mỗi ngày đúc được khoảng 10 chân vịt.
Vậy một tháng cơ sở chế tạo đó sẽ tiết kiệm được 900 triệu đồng.
Khi đó giá thành chân vịt bán ra trên thị trường sẽ giảm.
3.2.4 Chân vịt sau khi chế tạo bị khuyết tật không thể sửa chữa
được
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Hầu như chân vịt sau khi chế tạo xong thường bị khuyết tật
(thiếu hụt, rỗ…) và không thể sửa chữa được khi chân vịt không
phù hợp với tàu thiết kế. Theo chúng tôi do các nguyên nhân sau
gây nên:
- Hiện nay khâu kiểm tra vật liệu và pha chế vật liệu trước khi
nấu không được các cơ quan đăng kiểm kiểm tra.Thực tế khi mua
đồng phế liệu về là nấu chứ không pha chế thêm các kim loại khác
hoặc cho thêm chất trợ dung vào có chăng khi nấu đồng nóng chảy
chỉ cho thêm một ít bột nhôm vào theo kinh nghiệm. Đồng mua về
là nấu ngay chứ không được sấy khô nên không hút khí có trong
hợp kim đồng, nếu trong quá trình kết tinh không thoát ra hết, sẽ
làm giảm cơ tính và gây nên rỗ khí.
Hình 2.33 : Miếng phôi cánh chân vịt sau khi đúc xong
bị rỗ
Trong quá trình nghiên cứu qui trình chế tạo chân vịt, em nhận
thấy khi chuẩn bị vật liệu dùng để chế tạo chân vịt cần thiết phải
qua công đoạn phân tích vật liệu để xác định lại thành phần hóa
học cũng như các tính chất cơ lí của vật liệu trước khi đưa vào chế
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
tạo. Thực tế hiện nay do đa số các cơ sở đúc là của tư nhân nên
khâu kiểm nghiệm vật liệu trước khi nấu không được thực hiện.
Do đồng phế liệu mua về đã có sẵn các thành phần sắt, mangan,
nhôm, kẽm nên mua về là nấu ngay chứ không được kiểm tra
thành phần các kim loại có trong đồng. Khi nấu đồng đạt đến nhiệt
độ nóng chảy khoảng 1100oC (3- 4h) người ta chỉ cho một ít bột
nhôm vào theo kinh nghiệm. Vì thế chân vịt đúc ra sẽ không đảm
bảo được các tính chất cơ lí và gây nên các khuyết tật.
Để khắc phục nguyên nhân trên các cơ sở chế tạo cần phải thực
hiện quá trình phân tích, kiểm nghiệm vật liệu một cách nghiêm
túc.
* Ý nghĩa và vai trò của việc phân tích vật liệu.
- Như chúng ta đã biết ngoài việc tính toán thiết kế và lập một
quy trình chế tạo hợp lí, tiên tiến có ảnh hưởng quan trọng đối với
việc chế tạo chân vịt. Việc lựa chọn vật liệu cho chế tạo đúng mác
tính toán là một việc làm cực kỳ quan trọng nó quyết định đến chất
lượng và tính năng của chân vịt
- Chính vì vậy việc phân tích mẫu là một việc làm quan trọng
mà nhà chế tạo cần thiết phải thực hiện nghiêm túc và khoa học,
nếu thực hiện tốt sẽ giải quyết được các vấn đề sau:
+ Xác định được chính xác các thành phần hóa học để có thể
thêm hoặc bớt (% khối lượng) một thành phần nào đó đảm bảo phù
hợp với mác chế tạo và các cơ tính của nó.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
+ Tạo ra các loại vật liệu mới để sử dụng cho việc chế tạo, nhờ
việc phân tích mẫu các loại chân vịt ngoại nhập.
*Quá trình phân tích vật liệu.
- Việc thực hiện quá trình phân tích vật liệu đòi hỏi phải theo
các nguyên tắc trình tự được đề ra một cách khoa học, nếu thực
hiện không chính xác trong một công đoạn nào đó cũng làm cho
kết quả kém chính xác.
Việc phân tích mẫu tiến hành gồm các bước sau:
Lấy mẫu vật liệu
Phân tích mẫu xác định các thành phần hóa học.
Kiểm tra xác định các cơ tính vật liệu.
Sau khi phân tích vật liệu xong ta sẽ lập một bảng để so sánh thành
phần các chất trong mẫu vật liệu đó với Mác tiêu chuẩn.
Sau khi so sánh xong ta sẽ biết được thành phần của các chất
trong mẫu vật liệu chuẩn bị đúc còn thiếu hoặc thừa bao nhiêu %
các chất. Ta sẽ bổ sung thêm hoặc lấy bớt các chất có trong mẫu để
cho thành phần vật liệu của mẫu phù hợp với mác tiêu chuẩn.
Ngoài ra còn do nguyên nhân sau gây nên khuyết tật:
Chân vịt chủ yếu đúc bằng đồng thanh và đồng thau, mà đồng
thì rất hay co ngót, rỗ khí và thiên tích. Tính co ngót và rỗ khí ảnh
hưởng trực tiếp tới tính công nghệ đúc vì chân vịt là loại sản phẩm
có thành vật đúc mỏng, kim loại khó điền đầy.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Chân vịt sau khi chế tạo nếu bị khuyết tật nhẹ thì có thể sửa
chữa được, còn bị thiếu hụt nhiều là các cơ sở đem nấu lại nên mất
rất nhiều thời gian và công sức.
Theo em được biết để khắc phục nhược điểm trên các nước có
ngành chế tạo chân vịt phát triển sẽ đưa chân vịt khuyết tật nên
máy CNC gia công về chân vịt có các thông số nhỏ hơn ban đầu.
Thêm một nguyên nhân nữa dẫn tới chân vịt đúc ra bị khuyết tật và
giảm cơ tính là:
Do nồi nấu đồng là nồi nấu bằng dầu và khí, nên nhiệt độ nóng
chảy của đồng không xác định được. Người ta chỉ xác định dựa
theo kinh nghiệm (thời gian đồng nóng chảy 3,5- 4h).
Nên để khắc phục nhược điểm trên các cơ sở chế tạo nên thay nồi
nấu vật liệu thông thường bằng nồi nấu cảm ứng.
Lò cảm ứng có ưu điểm sạch, nhiệt độ kim loại ra lò có thể cao
tới 1560oC. Lò có khả năng nấu liên tục, lại giảm 15- 20% lượng
điện tiêu thụ, tường lò có tuổi thọ cao.
Thêm một ưu điểm nữa của lò cảm ứng là ta có thể biết được
nhiệt độ của kim loại ở từng giai đoạn khi nấu.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Hình 2.34: Sơ đồ lò điện cảm ứng không
- Khi nấu là phải dùng vật liệu khô và sạch, các loại nguyên
liệu trước khi cho vào nấu đều phải nung cho hết ẩm, làm sạch dầu
mỡ và sơn. Mặt khác cần nấu nhanh và khống chế nhiệt độ của
hợp kim.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- 1 -
CHƯƠNG 14
THẢO LUẬN
KẾT LUẬN
Như ta đã biết, thiết bị đẩy tàu nói chung và chân vịt nói riêng
có một tầm quan trọng rất lớn trong tổ hợp tàu. Khi tàu đang hoạt
động mọi trục trặc kỹ thuật, có liên quan đến thiết bị đẩy tàu đều dễ
dẫn đến thiệt hại về tài sản và sinh mạng con người.
Do tầm quan trọng của chân vịt nên mong muốn của chúng ta là
chế tạo ra những chân vịt đảm bảo độ tin cậy, làm việc với hiệu suất
cao. Nhưng hiện nay chân vịt ở nước ta được chế tạo sẵn hàng loạt
và việc quản lí chất lượng chưa được quan tâm đúng mức. Trước
tình hình đó các cơ sở chế tạo nên thực hiện các yêu cầu sau:
- Về thiết kế: cần đảm bảo kết cấu và sức bền, giảm tối đa hiện
tượng xâm thực,
nâng cao hiệu suất làm việc.
- Trong quá trình chế tạo:
Cần đảm bảo chân vịt có chất lượng tốt. Việc chọn vật liệu phải
thỏa mãn những yêu cầu của Đăng kiểm và đặc biệt là vật liệu có
tính dẻo cao để khi chân vịt làm việc nếu bị va chạm dẫn đến méo
mó thì có thể sửa được.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- 2 -
Tình hình chế tạo chân vịt hiện nay chủ yếu là loại nhỏ (D 2,4
m) và sản xuất trên quy mô chưa rộng lớn. Việc chế tạo chân vịt
đơn chiếc rất tốn kém không đảm bảo tính kinh tế. Do đó khi đóng
mới tàu người ta không tiến hành chế tạo chân vịt mà chỉ lựa chọn
trên thị trường.
Mặt khác việc quản l ý chất lượng chân vịt hiện nay chưa được
quan tâm đúng mức, chất lượng chân vịt chưa cao, vật liệu không
được kiểm tra kĩ càng trước khi nấu.
Chân vịt sản xuất ra không được ghi các thông số như: tỷ số mặt
đĩa, đường kính, bước xoắn,…Chính vì vậy việc lựa chọn chân vịt
lắp cho tàu là rất khó khăn.
Để cho người sử dụng dễ lựa chọn các cơ sở chế tạo nên thực hiện
các yêu cầu sau:
- Trước khi xuất xưởng chân vịt phải được ghi các kí hiệu sau
đây ở một bên may ơ: dấu hiệu của xưởng chế tạo, tỷ số mặt đĩa,
bước xoắn, đường kính, kí hiệu vật liệu, kí hiệu sản phẩm và dấu
KCS.
- Các cơ sở đúc nên thay khuôn cát bằng khuôn kim loại vì
khuôn kim loại có rất nhiều ưu điểm. Mặt khác đúc bằng khuôn kim
loại năng suất cao và giá thành phù hợp khi đúc với số lượng lớn.
- Để nhằm mục đích nâng cao chất lượng chế tạo cũng như việc
đảm bảo độ tin cậy trong quá trình tàu hoạt động, thiết nghĩ các cơ
quan Đăng kiểm nên có trách nhiệm quản l ý về yêu cầu kĩ thuật đối
với việc chế tạo chân vịt như: tiến hành kiểm tra giám sát kĩ thuật
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- 3 -
tại các cơ sở chế tạo. Có thể kiểm tra chất lượng chân vịt hàng loạt
sau đó đóng dấu nghiệm thu hoặc có thể kiểm tra gián tiếp thông
qua công nghệ chế tạo từ đó ủy quyền cho cơ sở chế tạo
- Để chân vịt sản xuất ra có chất lượng cao cũng như giảm bớt
khối lượng công việc kiểm tra, thì các cơ sở chế tạo cần phải áp
dụng các công nghệ tiên tiến từ khâu thiết kế đến khâu chế tạo như:
thiết kế chân vịt trên máy tính, áp dụng các phương pháp đúc đặc
biệt (như đúc áp lực, đúc trong khuôn kim loại…) thực hiện việc gia
công chân vịt trên máy CNC để tăng độ chính xác, độ bóng cũng
như việc đảm bảo cân bằng tĩnh, cân bằng động đặc biệt là cân bằng
thủy động.
Sau khi hoàn tất đề tài này em hy vọng sẽ được đóng góp một
phần nhỏ bé công sức của mình vào sự phát triển của ngành chế tạo
chân vịt ở nước ta cũng như việc lựa chọn chân vịt lắp đặt cho tàu
được dễ dàng hơn và giá thành chân vịt sẽ phù hợp hơn.
Với trình độ và kinh nghiệm bản thân còn hạn chế do đó trong đề
tài chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận được sự đóng góp của các thầy, các bạn đồng nghiệp để cho
đề tài được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy Trần Gia Thái người
đã trực tiếp hướng dẫn em thực hiện đề tài này cũng như các cơ sở
nơi em đến liên hệ, các bạn đồng nghiệp đã hết lòng giúp đỡ em
trong thời gian qua
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- 4 -
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Xuân Mai – Võ Duy Bông.
Giáo trình hướng dẫn thiết kế chân vịt tàu thủy, NXB Nông Nghiệp
– Hà Nội 1983.
2. Nguyễn Đăng Cường – Hà Tôn.
Lắp ráp và sửa chữa thiết bị tàu thủy, NXB Hà Nội.
3. Nguyễn Thị Hiệp Đoàn – Trương Sĩ Cáp.
Lý thuyết tàu. Trường đại học hàng hải.
4. Ngô Vĩnh Tường – Lớp CK 29A
Luận văn tốt nghiệp: Nghiên cứu quy trình chế tạo chân vịt ở
trong nước 1992.
5. Phạm Quang Lộc.
Kĩ thuật đúc, NXB Thanh Niên.
6. Tô Mỹ Phương – Lớp 44CT
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- 5 -
Luận văn tốt nghiệp:
Thiết kế khuôn kim loại đúc chân vịt có đường kính đến 1,4m.
7. Các tài liệu khác.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Phân tích quy trình chế tạo chân vịt trong nước hiện nay.pdf