Tài liệu Luận văn Phân tích phương trình vi phân đại số: Luận văn
Phương trình vi phân
đại số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1
MỤC LỤC
Trang
Mở đầu ................................................................................................ 2
Chƣơng I Một số khái niệm về hệ phƣơng trình vi phân đại số ... 5
1.1 Phép chiếu - Chỉ số của cặp ma trận ......................................... 5
1.2 Hệ phương trình vi phân đại số tuyến tính với hệ số hằng ........ 7
1.3 Phân rã hệ phương trình vi phân đại số thành hệ phương trình
vi phân thường và hệ phương trình đại số ................................. 10
1.4 Sự ổn định (Lyapunov) của hệ phương trình vi phân đại số....... 13
Chƣơng II Bán kinh ổn định của hệ phƣơng trình vi phân đại số
tuyến tính với ma trận hệ số hằng .................................................... 15
2.1 Bán kính ổn định phức của hệ phương trình vi phân đại số ...... 15
2.2 Liên hệ giữa bán kính ổn định thực và bán kính ổn định phức
của hệ phương trình vi phân ...
62 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1258 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Phân tích phương trình vi phân đại số, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Phương trình vi phân
đại số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1
MỤC LỤC
Trang
Mở đầu ................................................................................................ 2
Chƣơng I Một số khái niệm về hệ phƣơng trình vi phân đại số ... 5
1.1 Phép chiếu - Chỉ số của cặp ma trận ......................................... 5
1.2 Hệ phương trình vi phân đại số tuyến tính với hệ số hằng ........ 7
1.3 Phân rã hệ phương trình vi phân đại số thành hệ phương trình
vi phân thường và hệ phương trình đại số ................................. 10
1.4 Sự ổn định (Lyapunov) của hệ phương trình vi phân đại số....... 13
Chƣơng II Bán kinh ổn định của hệ phƣơng trình vi phân đại số
tuyến tính với ma trận hệ số hằng .................................................... 15
2.1 Bán kính ổn định phức của hệ phương trình vi phân đại số ...... 15
2.2 Liên hệ giữa bán kính ổn định thực và bán kính ổn định phức
của hệ phương trình vi phân đại số ............................................ 24
Chƣơng III Bán kính ổn định của hệ phƣơng trình vi phân đại
số tuyến tính với nhiễu động ............................................................. 34
3.1 Hệ phương trình vi phân đại số tuyến tính với hệ số biến thiên 35
3.2 Nghiệm yếu và các khái niệm ổn định ....................................... 37
3.3 Công thức bán kính ổn định ....................................................... 44
3.4 Các trường hợp đặc biệt ............................................................. 55
Kết luận .............................................................................................. 59
Tài liệu tham khảo ............................................................................. 60
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2
MỞ ĐẦU
Từ cuối thế kỷ XIX nhiều nhà khoa học đã quan tâm tìm lời giải cho
bài toán ổn định của chuyển động. Ở thời điểm đó, người ta đã đưa ra nhiều
định nghĩa khác nhau về khái niệm này, chẳng hạn như định nghĩa của
A.Poincaré, V.Rumyantsev, ... Chỉ từ khi A.M. Lyapunov (1857-1918) công
bố công trình “Bài toán tổng quát về tính ổn định của chuyển động” vào năm
1892 ở Nga và dịch sang tiếng Pháp (Problème général de la stabilité du
mouvement) năm 1907, lý thuyết ổn định mới được nghiên cứu một cách có
hệ thống và trở thành một bộ phận quan trọng trong lý thuyết định tính
phương trình vi phân. Kể từ đó, lý thuyết ổn định đã được nhiều nhà khoa học
trên khắp thế giới quan tâm nghiên cứu. Đến nay, đã hơn một thế kỷ trôi qua,
lý thuyết ổn định vẫn là một lĩnh vực toán học được nghiên cứu sôi nổi và đã
thu được nhiều thành tựu rực rỡ, sâu sắc, như: vật lý, khoa học kỹ thuật công
nghệ, sinh thái học, ... Lyapunov đã giải quyết bài toán ổn định bằng cả hai
phương pháp, đó là phương pháp số mũ đặc trưng Lyapunov (còn gọi là
phương pháp phổ hay phương pháp thứ nhất của Lyapunov) và phương pháp
hàm Lyapunov (còn gọi là phương pháp thứ hai của Lyapunov).
Vào những năm 70 của thế kỷ trước, một số bài toán có liên quan đến
phương trình vi phân dạng:
'( ) + ( ) 0t tA x t B x t
ở đó,
, , , : , , ,n nA B C I L x I I a R R
a là hằng số,
det 0 A t t I
. Đây chính là một dạng đặc biệt của phương trình vi phân
đại số (differential algebraic equation-DAE). Ngay sau đó, loại phương trình
vi phân này được nhiều nhà toán học đi sâu nghiên cứu. Để nghiên cứu DAE
người ta thường làm như sau: phân rã chúng nhờ các phép chiếu để được một
hệ phương trình vi phân thường và một hệ phương trình đại số. Ngoài ra,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3
cũng còn một vài phương pháp khác. Đến nay người ta cũng đã tìm ra khá
nhiều kết quả cho phương trình vi phân đại số tương tự như ở phương trình vi
phân thường chẳng hạn như lý thuyết Floquet, tính ổn định tiệm cận của
nghiệm của phương trình với ma trận hệ số hằng.
Trong hơn hai thập kỷ qua, từ khái niệm bán kính ổn định mà
D.Hinrichsen và A.J.Pritchard đưa ra, hai ông đã hình thành một hướng
nghiên cứu mới là nghiên cứu tính ổn định vững của các hệ động lực dựa trên
khái niệm bán kính ổn định. Hướng nghiên cứu này đã thu hút sự chú ý và
tâm huyết của nhiều nhà toán học vì tính hiệu quả và tính thời sự của nó cũng
như những ứng dụng trong các bài toán kỹ thuật. Nhóm tác giả Nguyễn Hữu
Dư, Vũ Hoàng Linh đã nghiên cứu sự ổn định của hệ phương trình vi phân
đại số với ma trận hệ số phụ thuộc tham số thời gian và đưa ra công thức bán
kính ổn định trong bài báo “Stability radii for linear time - varying
differential - algebraic equations with respect to dynamic perturbations”
được đăng tải trên JOURNAL OF DIFFERENTIAL EQUATIONS, June 2006.
Đây là bài báo cơ sở để thực hiện luận văn này.
Luận văn gồm 61 trang, ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham
khảo, gồm có ba chương:
Chương I: Một số khái niệm về hệ phương trình vi phân đại số. Chương này
trình bày các kiến thức cơ sở để sử dụng trong các chương sau.
Chương II: Bán kính ổn định của hệ phương trình vi phân đại số tuyến tính
với ma trận hệ số hằng. Chương này trình bày bài toán tính bán kính ổn định
cho hệ phương trình vi phân đại số tuyến tính dạng
'( ) - ( ) 0Ax t Bx t
trong đó
A, B là các ma trận thực,
det 0.A
Chương III: Bán kính ổn định của hệ phương trình vi phân đại số tuyến tính
với nhiễu động. Chương này nghiên cứu về hệ các phương trình vi phân đại
số tuyến tính biến đổi theo thời gian có dạng:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4
' , 0A t x t B t x t t
trong đó
. 0, ;loc n nA L K
,
. 0, ;loc n nB L K
, ở đây công thức bán
kính ổn định được đưa ra.
Luận văn này được hoàn thành tại khoa Toán, trường Đại học Sư phạm
- Đại học Thái Nguyên dưới sự hướng dẫn ân cần, tỉ mỉ và khoa học của Cô
giáo - Tiến sĩ Đào Thị Liên. Qua đây tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc công
lao vô bờ của cô đã không quản thời gian và công sức hướng dẫn tôi hoàn
thành luận văn. Tôi cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Toán, khoa
Sau Đại học, trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã đào tạo và
tạo điều kiện tốt nhất để luận văn được hoàn thành. Sau cùng tôi xin được bày
tỏ tình cảm tha thiết dành cho gia đình tôi, cơ quan nơi tôi công tác (Trường
PT Vùng Cao - Việt Bắc) đã động viên, tạo điều kiện cho tôi được yên tâm
học tập, nghiên cứu.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, song luận văn khó tránh khỏi những hạn
chế và thiếu sót. Chúng tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp để
luận văn được hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2008
Học viên cao học
Lƣu Thị Thu Hoài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5
CHƢƠNG I
MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ HỆ PHƢƠNG TRÌNH VI PHÂN ĐẠI SỐ
1.1. Phép chiếu - Chỉ số của cặp ma trận
9
Định nghĩa 1.1.1. Cho
. P L P
được gọi là một phép chiếu nếu 2P P .
Nhận xét 1.1.2.
i) Cho P là phép chiếu. Khi đó, ta có:
Im nKerP P
.
ii) Mỗi phân tích n U V tồn tại duy nhất một phép chiếu P sao
cho imP = U và KerP = V, khi đó P được gọi là phép chiếu lên U dọc theo V.
Đặt Q:=I – P thì Q cũng là một phép chiếu và là phép chiếu lên V dọc theo U.
Định nghĩa 1.1.3. (Chỉ số của ma trận)
Cho
nA L
. Số tự nhiên k được gọi là chỉ số của ma trận A, ký hiệu là
indA, nếu đó là số nhỏ nhất mà 1k kKerA KerA .
1min : k kindA k KerA KerA
Định lý 1.1.4. Với mọi
nA L
ta luôn có:
k k nimA KerA
với mọi k thoả mãn 0<k<indA.
k k k k nimA KerA imA KerA
với
k indA
.
Định nghĩa 1.1.5. Cho
, nA B L
. Cặp ma trận (A,B) được gọi là chính
quy nếu
c
sao cho
det 0cA B
.
Định nghĩa 1.1.6. Cho cặp ma trận (A,B) chính quy, c là số mà
det 0cA B
. Chỉ số của cặp ma trận (A,B), ký hiệu là
,ind A B
, là chỉ số
của ma trận
1
cA B A
.
1,ind A B ind cA B A
(Định nghĩa này không phụ thuộc vào việc chọn giá trị c).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6
Định lý 1.1.7. Nếu
nQ L
không suy biến thì:
, , ,ind QA QB ind AQ BQ ind A B
.
Nếu A, B là giao hoán được thì
,ind A B ind A
.
Định lý 1.1.8. Giả sử cặp ma trận (A,B) chính quy,
cR
sao cho cA + B khả
nghịch, đặt
1
Q cA B
. Khi đó, QA và QB là giao hoán được.
Định lý 1.1.9. Giả sử cặp ma trận (A,B) là chính quy, chỉ số k và
1
k
rank cA B A r
thì tồn tại các ma trận khả nghịch P, Q sao cho:
, ,rA Pdiag I U Q
, n rB Pdiag W U Q
ở đó
11 ij,..., , max ,s r rl l l ls i rU diag U U l k U u L
với
ij
1 khi 1
;
0 khi 1
j i
u
j i
0kU
còn
0 lU l k
.
Định lý 1.1.10. Giả sử A là ma trận suy biến. Các mệnh đề sau là tương
đương:
1) Cặp (A,B) chính quy với chỉ số 1.
2)
x KerA
và
Bx ImA
suy ra x = 0
3) Cặp (A,B) chính quy và degP = rankA với P(z):=det(zA+B).
4) Cặp (A,B+AW) chính quy và ind(A,B+AW) = 1 với mọi
nW L
.
5) G:=A+BQ không suy biến với Q là phép chiếu lên
KerA
.
6) Với
: :nS x Bx ImA
thì nS KerA .
7) Bằng cách nhân với ma trận không suy biến thích hợp
nE L
thoả mãn:
1
,
0
A
EA
1
2
,
B
EB
B
1rankA rankA
, ta nhận được ma trận
không suy biến
1
2
n
A
L
B
.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7
1.2. Hệ phƣơng trình vi phân đại số tuyến tính với hệ số hằng
2 , 3 , 9
Xét hệ phương trình vi phân dạng:
, , ' 0F t x t x t
(1.2.1)
trong đó:
: nx I
,
,I a
: n nF I D
, , , ,t x y F t x y
D là tập mở trong
,n ,n nF C I D
,
' ', ,n nx yF F C I D L
.
Định nghĩa 1.2.1. Hệ phương trình vi phân (1.2.1) được gọi là hệ phương
trình vi phân đại số (DAE’s) nếu hàm F thoả mãn
' ' , , ' 0xKerF t x t x t
với mọi
, , ' nt x x I D
.
Hệ quả 1.2.2. Hệ phương trình vi phân tuyến tính:
'A t x t B t x t q t
(1.2.2)
trong đó:
, , nA B C I L
, q liên tục trên I, detA(t) = 0 với mọi
,t I
là
hệ phương trình vi phân đại số.
Người ta có thể phân lớp các hệ phương trình vi phân đại số nhờ khái
niệm chỉ số của các hệ phương trình vi phân loại này.
Tiếp theo ta đề cập đến khái niệm chỉ số của hệ phương trình vi phân
đại số ([3], [9]).
Xét hệ phương trình vi phân đại số dạng:
, , ' 0F t x t x t
(1.2.3)
trong đó:
: nx I
,
;I a
,
: n nF I D
, , , ,t x y F t x y
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8
D là tập mở trong
,n ,n nF C I D
,
' ', ,n nx yF F C I D L
' ' , , ' 0xKerF t x x
, , ' nt x x I D
.
Giả thiết
' ' , , 'xKerF t x x
không phụ thuộc vào x và x’ tức là:
' ' , , 'xKerF t x x N t
, , ' nt x x I D
.
Định nghĩa 1.2.3. Không gian hạch
N t
được gọi là trơn trên I nếu có ma
trận hàm khả vi liên tục
1 , nQ C I L
sao cho
2
Q t Q t
, ImQ(t) =
N(t)
t I
.
Khi đó Q(t) là phép chiếu lên N(t). Đặt
1 , nnP t I Q t P C I L
.
Ta có:
1
'
'
0
, , , , , , 1xF t x y F t x P t y F t x sy s P t y Q t yds
và từ
' '' ', , ' , , 0x xQ t y ImQ t N t KerF t x x F t x y Q t y
. Từ đó ta
suy ra:
1
'
'
0
, , , , , , 1 0xF t x y F t x P t y F t x sy s P t y Q t yds
hay
, , , ,F t x y F t x P t y
, , ' , , ' , , ' 'F t x x F t x P t x F t x Px t P t x t
Điều này cho thấy, để hàm
: nx I
là nghiệm của (1.2.3) thì cần
phải có
1 , ,nPx C I
, nQx C I
. Bây giờ ta quan tâm tới không gian
hàm sau:
1 1 1, , : ,n n nNC I x C I Px C I
.
Đặt
' ', , : , , , ,n x yS t x y z F t x y z ImF t x y
' '1 , , : , , , ,y xG t x y F t x y F t x y Q t
'1 1, , : , , , , 'yA t x y G t x y F t x y P t Q t
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9
1 1, , : , ,N t x y KerA t x y
'1 1, , : , , , ,n xS t x y z F t x y P t z ImA t x y
Định nghĩa 1.2.4. Hệ phương trình vi phân đại số (1.2.3) được gọi là có chỉ
số 1 trên tập mở nG I D nếu
, , nN t S t x y
, ,t x y G
.
Định nghĩa 1.2.5. Hệ phương trình vi phân đại số (1.2.3) được gọi là có chỉ
số 2 trên tập mở nG I D nếu:
1dim , , 0N t x y const
và
1 1, , , ,
nN t x y S t x y
, ,t x y G
Cụ thể, đối với hệ phương trình vi phân đại số tuyến tính dạng:
' 0A t x t B t x t
(1.2.4)
trong đó
: nx I
,
, , nA B C I L
,
det 0A t
với mọi
t I
.
N t KerA t
trơn trên I. Khi đó, có phép chiếu Q(t) lên N(t), khả vi liên
tục. Đặt
:P t I Q t
.
: :nS t z B t z ImA t
1 : 'A t A t B t A t P t Q t
1 1:N t KerA t
1 1: :nS t z B t P t z ImA t
Gọi
1Q t
là phép chiếu khả vi liên tục lên
1N t
dọc theo
1S t
,
1 1:P t I Q t
.
1 1 1: 'B t B t A t PP P t
Đặt
2 1 1 1:A t A t B t Q t
Hệ phương trình vi phân đại số tuyến tính (1.2.4) có chỉ số 1 trên I khi
và chỉ khi
nN t S t
t I
tức là
1det 0A t
t I
.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10
Hệ phương trình vi phân đại số tuyến tính (1.2.4) có chỉ số 2 trên I khi
và chỉ khi
1
1 1
dim 0
n
N t const
N t S t t I
R
tứ là
1
2
det 0
det 0
A t t I
A t t I
Đặc biệt, xét hệ phương trình vi phân đại số tuyến tính hệ số hằng:
' 0Ax t Bx t
(1.2.5)
trong đó:
: nx I
,
, nA B L
,
det 0A
. Khi đó:
:N KerA
: :nS z Bz ImA
Gọi Q là phép chiếu lên N, đặt P:=I-Q (P là phép chiếu lên ImA).
1 :A A BQ
,
1 1:N KerA
,
1 1: :nS z B z ImA
Gọi
1Q
là phép chiếu lên
1N
dọc
1S
, đặt
1 1:P I Q
.
1 :B BP
,
2 1 1 1 1 1:A A BQ A BPQ
Hệ phương trình vi phân đại số tuyến tính (1.2.5) có chỉ số 1 khi và chỉ
khi nN S
1det 0A
.
Hệ phương trình vi phân đại số tuyến tính (1.2.5) có chỉ số 2 khi và chỉ
khi
1
1 1
dim 0
n
N const
N S
R
tức là
1
2
det 0
det 0
A
A
1.3. Phân rã hệ phƣơng trình vi phân đại số thành hệ phƣơng trình vi
phân thƣờng và hệ phƣơng trình đại số
1 , 3
Trong mục này ta sẽ nghiên cứu phân rã hệ phương trình vi phân đại số
tuyến tính hệ số hằng có chỉ số 1 và chỉ số 2 thành hệ phương trình vi phân
thường và hệ phương trình đại số.
Xét hệ phương trình vi phân đại số tuyến tính sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11
'Ax t Bx t q t
(1.3.1)
trong đó:
: nx I
,
, nA B L
,
det 0A
,
. , nq C I R
.
1.3.1. Phân rã hệ phương trình vi phân đại số chỉ số 1
Giả sử hệ (1.3.1) có chỉ số 1. Gọi Q là phép chiếu lên
KerA
,
: nP I Q
. Khi đó, AQ = 0. QP = 0.
A = AIn = A(P + Q) = AP = AP +BQP = (A + BQ)P = A1P.
B = BIn = B( Q+ P) = BQ+BP = AQ +BQ+BP = (AQ + BQQ) + BP
= (A+BQ)Q + BP = A1Q + BP
Do vậy, hệ (1.3.1)
1 1'APx t AQx t BPx t q t
.
Nhân hai vế của phương trình này lần lượt với
1
1PA
và
1
1QA
ta được
hệ tương đương:
1 1
1 1
1 1
1 1
'Px t PA BPx t PA q t
Qx t QA BPx t QA q t
Đặt
u t Px t
,
v t Qx t
ta đưa hệ (1.3.1) về hệ sau:
-1 -1
1 1
-1 -1
1 1
'u t PA Bu t PA q t
v t QA Bu t QA q t
( )
( )
trong đó
( )
là hệ phương trình vi phân thường, còn
( )
là hệ phương trình
đại số.
Đặc biệt, khi
0q t
ta được hệ:
-1
1
-1
1
' 0 ( ')
( ')0
u t PA Bu t
v t QA Bu t
1.3.2. Phân rã hệ phương trình vi phân đại số chỉ số 2
Giả sử hệ (1.3.1) có chỉ số 2. Khi đó
1det 0, A 2det 0.A
Xét vế trái của (1.3.1) ta có:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12
' ' 'Ax t Bx t APx t Bx t A Px t Bx t
=
1' 'A BQ P Px Qx BPx A P Px Qx BPx
=
1 1 1 1 1 1'A BPQ PP Px t PQx Q x BPx BPQ x
=
2 1 1 1 1'A PP Px t PQx Q x BPPx
Do vậy, hệ (1.3.1)
2 1 1 1 1'A PP Px t PQx Q x BPPx q t
Nhân hai vế của phương trình này lần lượt với
1
1 2 ,PPA
1
1 2 ,QPA
1
1 2Q A
ta được
hệ phương trình tương đương:
-1 -1
1 1 1 2 1 1 2
-1 -1
1 1 1 2 1 1 2
-1 -1
1 1 2 1 1 2
'
'
PPP Px PPQx PP A BPPx PP A q
QPP Px QPQx QP A BPPx QP A q
Q x Q A BPPx Q A q
Ta có thể chọn phép chiếu Q (xem [1]) sao cho PQ1, PP1 cũng là các phép
chiếu đồng thời
1 1, ,Q PQ PP
đôi một có tích bằng 0. Khi đó, ta có:
-1
1 1 2 ,Q Q A BP 1 0,Q Q 1 1,PPP PP 1 0,PPQ 1 1,QPP QQ 1QPQ Q
1 1 ,Q Q P 1 1QQ P QQ
và hệ trên trở thành:
-1 -1
1 1 2 1 1 2
-1 -1
1 1 2 1 1 2
-1
1 1 2
'
'
PPx PP A BPPx PP A q
QQ x Qx QP A BPPx QP A q
Q x Q A q
Đặt
1 ,u PPx 1 ,v Q x w Qx x u Pv w
ta nhận được hệ sau:
-1 -1
1 2 1 2
-1 -1
1 2 1 2
-1
1 2
'
'
u PP A Bu PP A q
Qv w QP A Bu QP A q
v Q A q
Đặc biệt, khi
0q t
ta nhận được hệ:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13
-1
1 2
-1
1 2
' 0
0
0
u PP A Bu
w QP A Bu
v
1.4. Sự ổn định (Lyapunov) của hệ phƣơng trình vi phân đại số
3 14 , 15
Xét hệ phương trình vi phân đại số tuyến tính sau:
' 0A t x t B t x t
(1.4.1)
trong đó:
: nx I
,
, nA B L
,
det 0A
,
. , nq C I R
Rõ ràng, hệ (1.4.1) có nghiệm tầm thường
0x t
.
1.4.1. Hệ phương trình vi phân đại số tuyến tính chỉ số 1
Giả sử hệ (1.4.1) có chỉ số 1 và
KerA t
trơn. Gọi
Q t
là phép chiếu
khả vi liên tục lên
KerA t
, đặt
: nP t I Q t
.
Ký hiệu
0 0; ,x t t x
là nghiệm của (1.4.1) thoả mãn điều kiện đầu
0 0 0 0 0 0, ,
nP t x t P t x t I x
Định nghĩa 1.4.1. Nghiệm tầm thường
0x t
của hệ (1.4.1) được gọi là ổn
định (theo nghĩa của Lyapunov) nếu với mọi số
0
cho trước và với mọi
0t I
đều tồn tại
0, 0t
sao cho nếu
0
nx
thoả mãn
0 0P t x
thì
0 0; ,x t t x
với mọi
0t t
.
Định nghĩa 1.4.2. Nghiệm tầm thường
0x t
của hệ (1.4.1) được gọi là ổn
định tiệm cận nếu nó ổn định và tồn tại số
0 0 0t
sao cho nếu
0 0 0 0P t x t
thì
0 0; , 0x t t x
khi
t
.
Định nghĩa 1.4.3. Nghiệm tầm thường
0x t
của hệ (1.4.1) được gọi là ổn
định tiệm cận mũ nếu tồn tại hằng số dương
và với mọi số
0
cho trước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14
đều tồn tại số
0, 0t
sao cho nếu
0
nx
thoả mãn
0 0P t x
thì
00 0; ,
t t
x t t x e
với mọi
0t t
.
1.4.2. Hệ phương trình vi phân đại số tuyến tính chỉ số 2
Giả sử hệ (1.4.1) có chỉ số 2 và
KerA t
trơn. Các phép chiếu
,P t
1P t
như ở mục 1.3.2. Ký hiệu
0 0; ,x t t x
là nghiệm của (1.4.1) thoả mãn
điều kiện đầu
0 1 0 0 0 1 0 0 0 0, ,
nP t P t x t P t P t x t I x
.
Định nghĩa 1.4.4. Nghiệm tầm thường
0x t
của hệ (1.4.1) được gọi là ổn
định (theo nghĩa của Lyapunov) nếu với mọi số
0
cho trước và mọi
0t I
đều tồn tại
0, 0t
sao cho nếu
0
nx
thoả mãn
0 1 0 0P t P t x
thì
0 0; ,x t t x
với mọi
0t t
.
Định nghĩa 1.4.5. Nghiệm tầm thường
0x t
của hệ (1.4.1) được gọi là ổn
định tiệm cận nếu nó ổn định và tồn tại số
0 0 0t
sao cho nếu
0 1 0 0 0 0P t P t x t
thì
0 0; , 0x t t x
khi
t
.
Định nghĩa 1.4.6. Nghiệm tầm thường
0x t
của hệ (1.4.1) được gọi là ổn
định tiệm cận mũ nếu tồn tại hằng số dương
và với mọi số
0
cho trước
đều tồn tại số
0, 0t
sao cho nếu
0
nx
thoả mãn
0 1 0 0P t P t x
thì
00 0; ,
t t
x t t x e
với mọi
0t t
.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15
CHƢƠNG II
BÁN KÍNH ỔN ĐỊNH CỦA HỆ PHƢƠNG TRÌNH VI PHÂN ĐẠI SỐ
TUYẾN TÍNH VỚI MA TRẬN HỆ SỐ HẰNG
Trong chương này, chúng tôi trình bày bài toán, tính bán kính ổn định
cho hệ phương trình vi phân đại số tuyến tính dạng
'( ) - ( ) 0Ax t Bx t
, trong
đó A, B, là các ma trận thực, detA = 0. Chúng tôi đã đưa ra định nghĩa bán
kính ổn định, công thức tính bán kính ổn định phức, chỉ ra những sự khác biệt
cơ bản giữa trường hợp hệ phương trình vi phân thường và hệ phương trình vi
phân đại số. Đồng thời một trường hợp đặc biệt mà bán kính ổn định thực và
phức bằng nhau cũng được chứng minh.
2.1. Bán kính ổn định phức của hệ phƣơng trình vi phân đại số
Xét phương trình
'( ) - ( ) 0Ax t Bx t
(2.1.1)
trong đó
, , ,(m m mx A B K K
hoặc
)
, det A = 0, cặp
( , )A B
là chính quy chỉ
số k ≥ 1. Ta biết rằng khi đó, tồn tại các ma trận W, T, khả nghịch, sao cho
1
-
-1 -1
0 0
; ,
0 0
r
m r
BI
A W T B W T
IU
(2.1.2)
ở đây. Is là ma trận đơn vị trong
1, ,
s s r rB K K
U là ma trận k- luỹ linh có
dạng
U = diag(J1, J2,..., Jl) với
0 1 ... 0
0 ... 0
, 1,2,... .
. . ... 1
0 0 ... 0
i ip p
iJ R i l
(2.1.3)
sao cho
1
1
max , - .
l
i i
i l
i
p k p m r
Nhân hai vế (2.1.1) với
-1W
ta được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16
(2.1.4)
(2.1.5) (2.1.5)
trong đó
Vì U là k- luỹ linh nên (2.1.5) có nghiệm duy nhất z(t) = 0 do đó,
hệ trên trở thành
1
' - 0,
0,
y t B y t
z t
trong đó
, .r m ry t z t K K
Định nghĩa 2.1.1. Nghiệm tầm thường
0x
của (2.1.1) được gọi là ổn định
tiệm cận mũ nếu có một phép chiếu
mPL K
và các hằng số dương
,c
sao
cho bài toán giá trị ban đầu (IVP):
có nghiệm
x t
duy nhất, thoả mãn
Nếu ind (A, B) =1 ta chọn P = Im – Q, trong đó Q là phép chiếu lên
KerA dọc theo
: .S z Bz ImA
Ký hiệu
,A B
là phổ của cặp {A,B}, nghĩa là
,A B
là tập hợp tất
cả các nghiệm của phương trình det
A B
0.
Trường hợp A = Im,ta viết
B
thay cho
,mI B
.
Ta biết rằng, hệ (2.1.1) là ổn định tiệm cận khi và chỉ khi mọi giá trị
riêng hữu hạn của cặp {A, B} nằm hoàn toàn trong nửa mặt phẳng phức trái
1' 0,
' 0,
y t B y t
Uz t z t
1 , , .r m r
y t
T x t y t z t
z t
K K
0
0' '
0 0
Ax t Bx t
P x x
0 , 0.
tx t c Px e t
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17
(xem[9]). Nếu
,A B
= thì (2.1.1) có duy nhất nghiệm
x
0 vì khi đó với
mọi s ta có
11det det .det det detr m rsA B W sI B sU I T
0.
Như vậy, ta phải có r = 0 tức là phương trình (2.1.4) không có trong hệ.
Vì vậy, (2.1.1) tương đương (2.1.5) và chỉ có nghiệm x = 0. Trong trường hợp
này, ta quy ước (2.1.1) là ổn định tiệm cận với P = 0, Q = Im.
Bán kính ổn định phức với nhiễm cấu trúc
Như trong trường hợp phương trình vi phân thường, ta cố định cặp ma
trận ổn định tiệm cận {A,B}. Giả sử
; m p q mE F K K
cố định, ta xét hệ
có nhiễu:
A ' tx B E F x t
0, (2.1.6)
trong đó p qK . Ma trận E F được gọi là ma trận nhiễu cấu trúc.
Kí hiệu:
p q K KV
sao cho hệ (2.1.6) là không chính quy hoặc
không ổn định tiệm cận}.
Nghĩa là,
KV
là tập các nhiếu “xấu”.
Kí hiệu
inf : ,d K KV
trong đó
.
là một chuẩn ma trận
tương thích với chuẩn vectơ, thông thường chuẩn Euclide được sử dụng. Ta
gọi
dK
là bán kính ổn định có cấu trúc của bộ bốn ma trận {A , B, E , F}
Nếu
K ta gọi
d
là bán kính ổn định phức, còn nếu
K ta gọi
d
là bán kính ổn định thực.
Tương tự như phương trình vi phân thường, ta đặt
1
G s F sA B E
và ta sẽ chứng minh rằng
1
sup
s
d G s
Trước hết, ta chứng minh
1
sup
s
d G s
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18
Lấy
V
bất kỳ, khi đó xảy ra hai trường hợp:
(i) Cặp
,A B E F
là chính quy. Ta lấy tuỳ ý một giá trị
,s A B E F
, sao cho Res ≥ 0. Giả sử rằng
x
0 là một vectơ riêng
tương ứng với giá trị riêng s, tức là
sA B E F x
0.
Điều này tương đương với
1
x sA B E Fx
, từ đó ta suy ra
1
.Fx F sA B E Fx G s Fx
Vì vậy,
1
1
sup ,
s
G s G s
V
Do đó,
1
sup
s
d G s
(ii) Cặp
,A B E F
là không chính quy, khi đó
s
ta có
det sA B E F
0, tức là đa thức
det sA B E F
0,
s
, do đó với
mọi
s
luôn tồn tại vectơ
x
0 sao cho
sAx B E F x
0.
Bằng lập luận tương tự, ta chứng minh được
1
sup
s
d G s
.
Bây giờ, ta chứng minh bất đẳng thức ngược lại
1
sup
s
d G s
Với mỗi
>0, ta tìm giá trị
0s
sao cho
1
1
0 sup
s
G s G s
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 19
Khi đó tồn tại
pu
:
1u
và
0 0G s u G s
. Theo một hệ quả của định
lý Hahn-Banach, tồn tại một phiếm hàm tuyến tính
*y
xác định trên
*: 1q y
và
* 0 0 0 .y G s u G s u G s
Đặt
1
*
0 .
p qG s uy
Rõ ràng,
1 1
*
0 0 0 0 0.G s u G s uy G s u G s u G s u
Vì vậy,
1
0G s
. Mặt khác, từ
1
*
0G s uy
ta có
1
0G s u
.
Kết hợp hai bất đẳng thức ta có
1
0 .G s
Hơn nữa, từ
0G s u u
ta
nhận được
0E G s u Eu
0. Đặt
1
0x s A B Eu
, khi đó
0s A B x Eu
. Vậy
0E Fx s A B x
, hay là
0s A B E F x
0. Điều
đó có nghĩa là,
0 ,s A B E F
, hoặc cặp
,A B E F
không chính quy.
Do đó, hệ
'( ) - ( )Ax t B E F x t
0 không ổn định tiệm cận hoặc không chính quy.
Nghĩa là,
. V
Mặt khác, ta có,
1
1
0 sup
s
d G s G s
.
Vì
là bé tuý ý, nên
1
sup
s
d G s
.
Do đó,
1
sup
s
d G s
.
Để ý rằng, hàm
G s
là hàm giải tích trên nửa mặt phẳng . Do đó
theo nguyên lý cực đại,
G s
đạt cực đại tại
s
hoặc trên biên
i
.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20
Vậy,
1
sup
s i
d G s
.
Sau đây, ta sẽ thấy rằng, nếu
0s
sao cho
0 sup
s
G s G s
thì
11
0 max ,s
d G s G s
và ma trận
1
1 *
0 ,F s A B E uy
sẽ là ma trận “xấu” với
d
.
Trường hợp hàm
G s
không đạt được giá trị lớn nhất tại một điểm
hữu hạn
s
thì lập luận trên không cho phép ta tìm được ma trận “xấu”
sao
cho
d
như trong bán kính ổn định của hệ phương trình vi phân thường
(ngay cả khi chúng ta lấy giới hạn khi
s
). Bây giờ, ta sẽ chỉ ra rằng, nếu
G s
không đạt được giá trị lớn nhất trên thì không có một ma trận
nào thoả mãn điều kiện
d
và hệ
'( ) - ( )Ax t B E F x t
0 là không ổn
định tiệm cận.
Thật vậy, giả sử ngược lại, có một ma trận
như thế.
Lấy
0 ,s A B E F
và
x
là vectơ riêng của nó, nghĩa là,
0s Ax B E F x
0. Lập luận như trên ta thấy
1
1
0 0sup
s
G s G s d
.
Điều này là mâu thuẫn.
Hơn nữa, giả sử
ns
sao cho
ns
và
lim sup .n
s i
G s G s
Giả sử
n
tương ứng với
ns
được xây dựng như trên, khi đó hệ
0'-Ax B E F x
= 0 là ổn định. (Để ý rằng, chúng ta luôn có thể giả sử tồn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21
tại
0lim
n
n
, vì nếu không, ta sẽ lấy một dãy con
kn
của dãy bị chặn
n
sao cho
0lim .k
k
nn
)
Vì tập hợp các ma trận
sao cho cặp
,A B E F
có chỉ số 1 là mở
nên ta suy ra chỉ số của
0,A B E F
phải lớn hơn 1.
Bây giờ, ta xét một trường hợp đặc biệt, trong đó
mE F I
(nhiễu
không cấu trúc). Như đã thấy, bán kính ổn định với nhiễu không cấu trúc là
1
sup
s i
d G s
, trong đó
1
.G s sA B
Ta chứng minh rằng, nếu
, 1ind A B k
, thì ma trận hàm G(s) là
không bị chặn trên
i
. Thật vậy,
1
1 1 -1
00
W
00
r
m r
BsI
sA B T
IsU
G s
1
1 -1
1
0
W
0
r
m r
sI B
T
sU I
1
1
-1
1
0
0
W
0
r
k
i
i
sI B
T
sU
khi
s
Tính không bị chặn của
G s
kéo theo
d
= 0. Nghĩa là với những nhiễu dù
rất nhỏ, thì phương trình vi phân đại số với chỉ số lớn hơn hay bằng 2 có thể
không còn ổn định tiệm cận được nữa.
Nếu
, 1ind A B
, dễ dàng chứng minh được rằng ,
G s
là bị chặn
trên , nghĩa là
d
> 0 nhưng có thể không tồn tại một ma trận “xấu”
nào, sao cho
d
.
Ta có định lý sau đây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22
Định lý 2.1.2.
i) Bán kính ổn định phức của (2.1.1) được cho bởi công thức
1
sup
s i
d G s
, trong đó
1
.G s F sA B E
ii) Tồn tại ma trận “xấu”
:
d
khi và chỉ khi
G s
đạt được giá trị
lớn nhất trên
i
.
iii) Trong trường hợp
, mE F I d
0 khi và chỉ khi
,ind A B
1.
Một câu hỏi đặt ra ở đây, khi nào thì hàm
G s
đạt được giá trị lớn
nhất tại một giá trị hữu hạn
0s
? Chú ý đầu tiên là, câu trả lời phụ thuộc vào
việc chọn chuẩn của m vì
G s
có thể đạt được giá trị lớn nhất trong chuẩn
này nhưng không đạt giá trị lớn nhất trong một chuẩn khác.
Chúng ta có thể trả lời câu hỏi bằng cách khảo sát hàm số, nhưng ta
không thực hiện ở đây.
Các ví dụ
Trong các ví dụ sau đây, để đơn giản trong tính toán, chúng ta sử dụng
chuẩn maximum của vectơ và chuẩn ma trận tương thích.
Ví dụ 2.1.3.
Tính bán kính ổn định của hệ phương trình với nhiễu cấu trúc
'( ) - ( )Ax t B E F x t
0 trong đó
là nhiễu và
1 0 1
0 1 1 ,
0 0 0
A
2 1 0
1 1 0 ,
1 0 1
B
1 1 1
1 1 1 ,
0 0 0
E
1 0 0
0 1 0 .
0 0 1
F
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 23
Ta thấy
,ind A B
2,
1
,
3
A B
. Do đó {A,B} là ổn định tiệm cận.
Tính toán trực tiếp, ta nhận được
1
3 1 3 1 3 1
1 1 1
.
3 1 3 1 3 1
3 1 3 1 3 1
s s s
s s s
s s s
G s F sA B E
s s s
s s s
s s s
Vậy,
3 1
1
3max ,
3 1
s
s
s
G s
s
đạt được max tại
0s
= 0 và
0G
3. Vì vậy,
1
.
3
d
Chọn
1
1
1
u
thì 0 0G u G
3.
Giả sử
* 0 1 0y
và ta có:
1
*
1
0 0
3
1
0 0 0 .
3
1
0 0
3
G uy
Hơn nữa,
det 2sA B E F s
0 khi
s
0.
Ví dụ 2.1.4.
Xét phương trình
'( ) - ( )Ax t Bx t
0, trong đó
1 2
2 4
A
và 1 2
.
2 0
B
Rõ ràng
,ind A B
1
,A B
-1 và
1
1
1 2
1 1
2 4
s
sG s sA B
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 24
vì vậy,
3 1
ax ,
4 2 1
s
G s m
s
không đạt được giá trị lớn nhất
trên .
Hơn nữa,
3
lim
2s
G s
nên ta suy ra
2
3
d
.
Chọn 2 1
1
s i
u s
rõ ràng
u
1 và
G s u G s
khi phần thực
của
s
đủ lớn. Với
* 1 0 ,y
ta có
1
*G s uy
hội tụ về
2
0
3
2
0
3
khi
s
.
Dễ thấy,
8
det ,
3
sA B s
nghĩa là
,A B
và
phương trình
'( ) - ( )Ax t B x t
0. Tức là hệ
' '
1 2 1 2
' '
1 2 1
5
2 2 0,
3
4
2 4 0,
3
x x x x
x x x
có duy nhất nghiệm
1
2
0
0
x
x
vẫn ổn định tiệm cận, nghĩa là nhiễu ta vừa
chọn không “xấu”.
2.2. Liên hệ giữa bán kính ổn định thực và bán kính ổn định phức của hệ
phƣơng trình vi phân đại số
Trong mục này, chúng ta xét một trường hợp đặc biệt, khi
d d
. Đối
với phương trình vi phân đại số, đây là một bài toán không đơn giản, vì dưới
ảnh hưởng của cặp ma trận {A,B}, nón dương
n
có thể không còn bất biến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 25
đối với quỹ đạo của hệ, ngay cả khi A, B đều dương. Trong luận văn này,
chúng tôi chỉ có thể giải bài toán với những giả thiết rất chặt.
Giả sử rằng
, , .m m mA B E F I
Định nghĩa 2.2.1.
i) Ma trận
ij m mH
được gọi là dương, ký hiệu H > 0, nếu
ij
0,
, .i j
ii) Ma trận
ij m mH
được gọi là không âm, ký hiệu
H
0, nếu
ij
0,
, .i j
iii) Giá trị tuyệt đối của ma trận
ij ,M m
ký hiệu
M
, là ma trận
ij ,m
tức là
M
=
ij ,m
với
1 2, ,..., .mx x x x
Trong m m ta định nghĩa quan hệ thứ tự như sau.
Định nghĩa 2.2.2.
i) Ma trận M được gọi là lớn hơn hoặc bằng ma trận N, ký hiệu là
,M N
nếu
M N
0.
ii) Số
, ax Re : ,A B m A B
được gọi là hoành độ phổ của
cặp ma trận {A,B}
Chúng ta xét phương trình
'( ) - ( )Ax t Bx t
0, (2.2.1)
trong đó A, B là các ma trận hằng cấp
m m
, cặp {A,B} là chính quy. Nếu
,ind A B
1, thì
d d
0, vì ta có thể lấy nhiễu thực nhỏ tuỳ ý và “xấu”
V
, sao cho
bé tuỳ ý .Vì vậy ta chỉ xét trường hợp
,ind A B
1.
Ta đưa ra các giả thiết sau
i)
A
0.
ii)
1
, 0, : 0, .n n n nt t t t A B n
(2.2.2)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 26
iii) Hệ (2.2.1) ổn định tiệm cận.
Chú ý rằng, nếu
det A
0 thì các điều kiện trên đảm bảo cho (2.2.1) là hệ
dương. Để bài toán đơn giản, ta sẽ chọn một chuẩn đơn điệu trong m , tức là
nếu các vectơ x và y thoả mãn
,x y
thì
.x y
(Ví dụ
1
1
, 1
m pp
ip
i
x x p
là chuẩn đơn điệu.)
Bổ đề 2.2.3. Giả sử hệ (2.2.1) thoả mãn các điều kiện (2.2.2), khi đó với mọi
sao cho
Re ,A B
ta có
1 1
.Re ,A B x A B x
với mỗi
mx
.
Chứng minh
Lấy
,nt t i
sao cho
, .nt t A B
Theo giả thiết
,t A B
, chúng ta phải chứng minh rằng
1 1
t i A B x tA B x
mx
. Bằng tính toán đơn giản, ta có
1
1 11
. .n m n nt i A B t A B I t t i A t A B
Đặt
1
n nG t t A B
, ta nhận được
11
.n m n nt i A B G t I t t i AG t
=
0
.
n
n
n n n
n
G t t t i AG t
(2.2.3)
Chuỗi trên hội tụ tuyệt đối, nếu chúng ta chứng minh được rằng
1n nt t i r AG t
, ở đây
r M
là bán kính phổ của M.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 27
Trước tiên, ta thấy
lim .n n
nt
t t t i t
Do đó, với
, 0t A B
chúng ta có
,n nt t t i t A B
, với
nt
đủ lớn, nghĩa là
, .n nt A B t t i
Mặt khác, nhờ giả thiết i) và ii) ta có
nAG t
là ma trận không âm, theo
định lý Perron–Frobenius ta có
n n nr AG t AG t AG t
(với
nAG t
dương). Tức là,
det 0n nr AG t I AG t
.
Nhân cả hai vế với
1 1
.n
n
G t
r AG t
ta được
1
det 0n
n
t A B
r AG t
Điều đó, chỉ xảy ra khi
1
,n
n
t A B
r AG t
. Do đó,
1
, .n
n
t A B
r AG t
Thay
,n nt A B t t i
và nhân lên ta được
1n nt t i r AG t
.
Để ý rằng nếu
nr AG t
= 0 bất đẳng thức trên vẫn đúng.
Nghĩa là
1n nt t i r AG t
luôn đúng với
nAG t
là ma trận
không âm.
Như vậy ta đã chứng minh được chuỗi (2.2.3) hội tụ tuyệt đối.
Từ (2.2.3) ta có
1
0
nn
n n n
n
t i A B x G t t t i AG t x
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 28
=
1
n m n nG t I t t i AG t x
=
1
n nt t t i A B x
Cho
nt
, ta nhận được
1 1
t i A B x tA B x
Bổ đề 2.2.4.
1
0, , .G t tA B t A B Hơn nữa G t đơn điệu giảm
trên
, ,A B
.
Chứng minh
Giả sử
0 ,t A B
. Sử dụng bổ đề 2.2.3, ta thấy rằng
0 0 0ReG t G t G t
, do đó
0 0G t
.
Sự đơn điệu giảm của
G t
trên
, ,A B
, được suy ra từ chứng
minh trên và từ
,s t A B
ta có
0G s G t t s G s AG t
.
Vì hàm
G s
là giải tích trên , nên
G s
chỉ có thể đạt được giá trị
lớn nhất tại
s
hoặc
s i
. Hơn nữa, với chuẩn đơn điệu được chọn như
trong Bổ đề 2.2.3,
G s
đạt được giá trị lớn nhất trên
0, )
.
Mặt khác, nhờ Bổ đề 2.2.4,
G s
đạt được giá trị lớn nhất tại
0s
,
tức là
10 ax G :Re 0 .G m B
Từ định lý Perron - Frobenius,
0, 1: 0 0 ,u u G u G
nhờ sử
dụng định lý Hahn - Banach ta suy ra tồn tại một phiếm hàm tuyến tính
*y
sao cho
* 0 0 0y G u G u G
, và
* 1y
.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 29
Giả sử
1
*0G uy
, bằng con đường như trong mục 2.1, chúng ta
có thể chỉ ra rằng
V
(tức là
là ma trận thực, "xấu") và
d
. Ta đã
chứng minh được định lý dưới đây.
Định lý 2.2.5. Giả sử hệ (2.2.1) thỏa mãn các giả thiết i), ii), iii) và chuẩn
đơn điệu trong m đã được chọn, khi đó bán kính ổn định phức và bán kính
ổn định thực là bằng nhau, nghĩa là
d d
.
Như đã nói ở trên, giả thiết dương của
nG t
đối với một dãy
nt
là
mạnh và rất khó kiểm chứng. Ta cần đưa ra một điều kiện đủ, để đảm bảo các
giả thiết trên.
Định nghĩa 2.2.6. Giả sử hệ (2.2.1) tồn tại nghiệm
x t
thỏa mãn điều kiện
0 0x t x
. Hệ (2.2.1) được gọi là hệ dương nếu với mỗi
0
mx
, ,..., : 0, 1,2,...,1 2y y y y y i mm i
, nghiệm
0, 0.x t t
Giả sử Q là một phép chiếu bất kỳ lên Ker A.
Đặt
1
; mQ Q A BQ B P I Q
và
1
B P A BQ B
. Khi đó, hệ
(2.2.1) tương đương với hệ
' 0,
0,
Px BPx
Qx
Ta biết rằng, ở đây, khi
0Qx
thì
+ , ' + ' '.Px Qx x Px Qx x
Do đó hệ (2.2.1) tương đương với hệ
' - 0,
0,
x Bx
Qx
(2.2.4)
Để ý rằng,
1G BQ Q
do đó BP PB B , ngoài ra Q không phụ thuộc và
việc chọn phép chiếu Q và
1 1
P A BQ P A BQ
, do đó B không phụ
thuộc vào việc chọn phép chiếu Q (xem [9], [17]).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 30
Định nghĩa 2.2.7. Ma trận B được gọi là ma trận P - metzler nếu các phần tử
ijb
của B là không âm, có thể trừ các phần tử
ijb
ứng với i,j sao cho
ij 0p
.
Định lý 2.2.8. Hệ (2.2.1) là dương khi và chỉ khi
ij 0P p
và B là ma
trận P - metzler.
Chứng minh
Ta thấy hệ (2.2.1) dương khi và chỉ khi hệ (2.2.4) dương. Từ hệ (2.2.4)
suy ra nghiệm tổng quát của hệ (2.2.1) là
0
t Bx t e Px
. Vậy điều kiện hệ
(2.2.1) dương, kéo theo 0P (với t = 0).
Mặt khác, với t đủ nhỏ ta có:
0
0
!
n
t B
n
tB
e P P
n
0 !
n
n
tB
P P tB o t
n
khi
0t
Suy ra, nếu
ij 0p
thì
ij 0b
. Ngược lại, nếu B là ma trận P - metzler
và chú ý rằng BP PB B , nên với mỗi
sao cho 0P B , chúng ta có:
tP t B P
tBe P e P
=
.
t B P
tPe e P
=
0 !
n
t B P
n
tP
Pe P
n
=
0 !
n
t B P
n
t
Pe P
n
= . 0Bt Pte e P
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 31
Định lý 2.2.9. Giả sử rằng hệ (2.2.1) là dương, thêm vào đó
1
0P A BQ
và
1
0Q A BQ
.
Khi đó,
1
0, 0G t tA B t
.
Chứng minh
Chú ý rằng:
1 1
A BQ tA B tP A BQ B
=
tP Q B
=
mm QP tI B
t
Q
P tI P tQ B
t
.
Vậy
1
1 1
G t A BQ tA B A BQ
=
1
1
m
Q
P tI B A BQ
t
=
1 11 1
m mtI B P A BQ t tI B Q A BQ
=
1 11
mtI B P A BQ Q A BQ
. (2.2.5)
Vì B là P - metzler nên có một giá trị
0t
sao cho
0t t
ta có
1
1 1
m m
B
tI B P I P
t t
=
0
11
!
n
n
B
P
t t n
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 32
=
1
11 1
!
n
n
B
P
t t t n
=
1 1
0
B
P o
t t t
, khi
t
đủ lớn.
Vậy với giả thiết
1
0P A BQ
và
1
0Q A BQ
, hệ thức (2.2.5)
nói lên rằng
00,G t t t
. Lặp lại chứng minh của Bổ đề 2.2.4. ta suy ra
00,G t t
Ngoài ra, dễ dàng đưa ra một ví dụ, trong đó một hệ dương, nhưng giải
thức
1
tA B
lại không dương. Tới lúc này, ta vẫn không biết nếu các điều
kiện hệ dương được đảm bảo thì
d d
hay là không?
Câu trả lời vẫn còn là bài toán mở.
Bây giờ, ta xét một trường hợp đặc biệt, đặc trưng cho sự khác nhau
giữa hệ phương trình vi phân thường và hệ phương trình vi phân đại số.
Định lý 2.2.10.
Nếu
max
s i
G s
không đạt được tại một giá trị hữu hạn s thì
d d
.
Chứng minh
Từ (2.2.5) chúng ta thấy:
1
,,
lim lim
t ts s
G s G t Q A BQ
ax ,
s
m G s
trong đó
Q
, B được cho như trong (2.2.4). Giả sử
nt
là một dãy trong
0,
sao cho
lim nn
t
. Với mỗi n ta chọn
m
nu
và
*
n
y
với
*
T
m
ny
sao cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 33
*1; 1,n n n n nu y G t u G t
và
* n n n ny G t G t u
như trong mục
2.1.2. Giả sử
*
1
n nn nG t u y
. Rõ ràng
nt
là một giá trị riêng của cặp
, nA B
với vectơ riêng tương ứng
1
n n nx t A B u
. Nghĩa là
n V
.
Dễ thấy rằng
1
lim limn nn n
G t d
, tức là
d d
.
Ví dụ 2.2.11. Tính bán kính ổn định của hệ
'- 0Ax Bx
với
1 0 0
0 1 0
0 0 0
A
,
2 1 0
1 1 1
0 0 1
B
Dễ thấy,
, 1,ind A B
3 5 3 5
, ;
2 2 2 2
A B
và
1 0 0
0 1 0
0 0 0
P
,
2 1 0
1 1 0
0 0 1
B
Do vậy B là P - metzler. Hơn nữa,
1
1 0 0
0 1 0 0
0 0 1
Q A BQ
,
1
1 0 0
0 1 1 0
0 0 1
P A BQ
.
Khi đó,
0G s
với mỗi
0t
và nó đạt được giá trị lớn nhất tại
0 0s
với
1 1 1
0 1 2 2
0 0 1
G
và 0G
5. Từ đó
1
5
d d
,
trong đó
1
0 0
5
1
0 0
5
1
0 0
5
.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 34
CHƢƠNG III
BÁN KÍNH ỔN ĐỊNH CỦA HỆ PHƢƠNG TRÌNH VI PHÂN ĐẠI SỐ
TUYẾN TÍNH VỚI NHIỄU ĐỘNG
Chương này xét bài toán tìm bán kính ổn định của hệ phương trình vi
phân đại số tuyến tính biến đổi theo thời gian có dạng
' , 0A t x t B t x t t
(3.1)
trong đó
. 0, ;loc n nA L K
,
. 0, ;loc n nB L K
,
, K R
.
Bài toán này đã được các tác giả Nguyễn Hữu Dư, Vũ Hoàng Linh đề xuất và
giải quyết trên tạp chí phương trình vi phân số 230 (năm2006) trang 579 –
599. Đây là sự phát triển của công trình [12] của Jacob.
Ta giả sử
A t
là suy biến với mọi
0t
và
.KerA
là liên tục tuyệt đối. Bên
cạnh đó ta cũng giả sử rằng (3.1) sinh ra một toán tử ổn định mũ
, 0
,
t s
t s
, nghĩa là tồn tại hai hằng số dương M và
sao cho
, n n
t s
t s Me
K
,
0t s
(3.2)
Ta xét hệ (3.1) phụ thuộc vào sự nhiễu về cấu trúc có dạng
' . .A t x t B t x t E t F x t
,
0t
(3.3)
trong đó
. 0, ; n mE L K
và
. 0, ; q nF L K
là những ma trận
cho trước, xác định cấu trúc nhiễu và
0, ; 0, ;p p qmL L K K
là
toán tử nhiễu chưa biết, được giả sử là tuyến tính, có tính động và là nhân
quả.
Thành công lớn nhất của Jacob là việc tìm ra công thức bán kính ổn định đăng
trong [12]. Trong công trình đó tác giả đã nghiên cứu về hệ hiện, đó là trường
hợp đặc biệt của (3.1) với A = I và cũng đã thành công trong việc chứng minh
bán kính ổn định bằng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 35
0 0
0
0
1
0, ; , 0, ;0
sup : : ,
m q
p p
t
t t
L Lt
t
L L u t F t t s E s u s ds
K KL
(3.4)
3.1 Hệ phƣơng trình vi phân đại số tuyến tính với hệ số biến thiên
Ta xét hệ phương trình vi phân đại số tuyến tính:
' , 0A t x t B t x t q t t
(3.1.1)
trong đó A, B đã cho như trên,
0, ;loc nq L K
. Cho
N t
=
KerA t
,
t.
Khi đó với những giả thiết về
.KerA
nói trên, tồn tại
Q t
liên tục tuyệt đối
trên
N t
, nghĩa là
0, ; n nQ C K
, Q là khả vi hầu khắp nơi,
2Q Q
, và
Im , 0Q t N t t
. Ta giả sử
' 0, ;loc n nQ L K
. P = I - Q, trong đó
P t
được chiếu dọc theo
N t
. Hệ (3.1.1) được viết lại như sau
'A t Px t B t x t q t
(3.1.2)
trong đó
: ' 0, ;loc n nB B AP L K
. Ta định nghĩa
G A BQ
.
Định nghĩa 3.1.1 (Xem [9, phần 1.2]) Phương trình vi phân đại số (3.1.1)
được gọi là có chỉ số 1 nếu
G t
khả nghịch với hầu hết
0,t
và
1 0, ;loc n nG L K
.
Giả sử hệ (3.1.1) có chỉ số 1. Chú ý rằng tính chất chỉ số 1 không phụ
thuộc vào phép chiếu
P Q
(xem [9], [16]). Ta xét tính thuần nhất trong
trường hợp
0q t
và xây dựng toán tử Cauchy sinh bởi (3.1.1).
Lấy: 1G A P , 1 1G B Q G BP
và nhân cả hai vế của (3.1.2) với 1PG , 1QG , ta có
1
1
' ' ,Px P PG B Px
Qx QG BPx
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 36
Như vậy hệ được chia làm hai phần: phần vi phân và phần đại số. Do
đó ta cần phải chỉ ra được giá trị đầu của phần vi phân. Đặt
u P x
thì phần
vi phân trở thành
1' 'u P PG B u
(3.1.3)
Phương trình này được gọi là phương trình vi phân thường (INHODE) của
(3.1.1). Nhân cả hai vế của (3.1.2) với Q ta có
' 'Qu Q Qu
Do đó INHODE (3.1.3) có các nghiệm không đổi thuộc
0Im P t
và các
nghiệm còn lại thuộc
Im ,P t t
. Giả sử
0 ,t s
là toán tử Cauchy sinh
bởi INHODE (3.1.3), nghĩa là
1
0 0
0
, ' , ,
,
d
dt
t s P PG B t s
s s I
Khi đó, toán tử Cauchy sinh bởi hệ (3.1.1) được xác định bởi
, , ,
, 0
d
dt
A t s B t s
P s s s I
và có thể cho bởi dạng
1 0, ,t s I QG B t t s P s
Bằng các lý luận ở [9, phần 1.2], [16], nghiệm duy nhất của bài toán giá trị
ban đầu (IVP) của (3.1.1) với điều kiện đầu
0 0 0 00, 0P t x t x t
(3.1.4)
được cho bởi công thức biến thiên hằng số
0
1 1
0 0 0, ,
t
t
x t t t P t x t PG q d QG q t
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 37
Chú ý 3.1.2 Tổng quát ta có, đẳng thức
0 0x t x
với mỗi
0
nx K
cho trước
không thể xác định như bài toán giá trị ban đầu của ODEs. Tuy nhiên, với
mỗi giá trị ban đầu liên hệ tới (3.1.1), (3.1.4) ta có
1 10 0 0 0 0x t I QG B t P t x QG q t
3.2 Nghiệm yếu và các khái niệm ổn định
Từ giờ ta coi các giả thiết sau là đúng
Giả thiết A1. Hệ (3.1) có chỉ số 1 và tồn tại
0, 0M
sao cho
0 , , 0
t s
t s P s Me t s
Giả thiết A2. 1PG , 1QG và 1:sQ QG B căn bản bị chặn trong 0,
Chú ý 3.2.1 Với những giả thiết trên ta có ngay một đánh giá sau
0
0
, , 1 esssup
t s
s s
t
t s I Q t t s P s Q t Me
có nghĩa là (3.2) cố định với hầu hết các giá trị
0t s
trong đó
0
: 1 esssup s
t
M Q t M
Ngoài ra, nhờ tính bất biến của nghiệm của INHODE (3.1.3), ta có
0 0, , ,P t t s P t t s P s t s P s
Ta cũng cần chú ý rằng các số hạng
1QG
,
sQ
không phụ thuộc vào phép
chiếu Q (xem [6], [16]) sau này chúng ta sẽ thấy rằng sự hạn chế tính bị chặn
của 1PG , 1QG sẽ bị yếu đi một mức độ nào đó.
Đầu tiên, khái niệm chỉ số được mở rộng cho hệ nhiễu (3.3) với toán tử
nhiễu
0, ; , 0, ;p pq mL L K KL
được cho là nhân quả. Giả sử toán
tử tuyến tính
0, ; , 0, ;loc locp pn nG L L K KL
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 38
được xác định như sau
. . , 0Gu t A BQ u t E FQ u t t
viết một cách hình thức ta có
11G E FQG G
(3.2.1)
Định nghĩa 3.2.2 Hệ phương trình vi phân đại số (3.3) có chỉ số 1 (nghĩa tổng
quát) nếu với mỗi T > 0, toán tử G giới hạn trong
0, ;p nL T K
là khả nghịch
và toán tử nghịch đảo 1G bị chặn.
Định nghĩa 3.2.3 Ta nói rằng IVP của hệ nhiễu (3.3) với (3.1) có nghiệm yếu
nếu tồn tại
0 , ;locp nx L t K
thỏa mãn
00
0
1 1
0 0 0 ., , .
t
tt
t
x t P PG E Fx d QG E Fxt t t x t t
(3.2.2)
với
0t t
, khi đó
0
0
0
0, 0,
.
, ,t
t t
Fx
F t x t t t
Định nghĩa 3.2.4 Cho X, Y là hai không gian Banach và
: X YM
là toán tử
tuyến tính bị chặn. Ta nói rằng
M
là ổn định nếu nó khả nghịch và bị chặn,
nghĩa là
M
khả nghịch và nghịch đảo của nó bị chặn.
Bổ đề 3.2.5 Giả sử cho bộ ba toán tử tuyến tính bị chặn
: X YM
,
:Y ZP
,
: Z XN
, trong đó X, Y, Z là các không gian Banach. Khi đó
toán tử
I MPN
là khả nghịch nếu và chỉ nếu
I PNM
khả nghịch. Ngoài
ra nếu
1
P NM
thì hai toán tử
I MPN
và
I PNM
là ổn định.
Chứng minh:
Trước hết ta giả sử
I MPN
khả nghịch, bằng tính toán trực tiếp ta dễ
dàng có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 39
1 1
I I I
PNM PN MPN M
nghĩa là
I PNM
cũng khả nghịch. Ngoài ra nếu
1
I
MPN
bị chặn thì
1
I
PNM
cũng bị chặn. Để chứng minh ngược lại ta làm tương tự. Mệnh
đề thứ hai này là một hệ quả đơn giản của định lý nổi tiếng về giải tích hàm
(xem [13, pp, 231 - 232]).
Áp dụng bổ đề trên với
EM
,
P
,
1FQGN
. Ta có G là khả nghịch
nếu và chỉ nếu
1I FQG E
và
1I FQG E
là khả nghịch.
Định lý 3.2.6 Xét IVP (3.3), (3.1.4). Nếu (3.3) có chỉ số 1 thì nó có nghiệm
yếu duy nhất
0 , ;loc nx L t K
trong đó Px liên tục tuyệt đối với mọi
0 00,
nt x K
. Bên cạnh đó, với mỗi T > 0 bất kỳ, tồn tại một hằng số M1 sao
cho
1 0 0 0, ,P t x t M P t x t t T
Chứng minh:
Chọn
0T t
bất kỳ và xét hệ nhiễu (3.3) trên
0,t T
. Khi đó hệ được
viết lại như sau
1 1
1 1
' ' ,Px P PG B Px PG E Fx
Qx QG BPx QG E Fx
Ta đặt
: , :u Px v Qx
. Nhân phương trình đại số với F, ta có
1 1I FQG E Fv FQG Bu E Fu
Theo giả thiết phương trình có chỉ số 1 và theo bể đề 3.2.5, rõ ràng toán tử
1I FQG E
là khả nghịch và bị chặn. Ta xác định
1
1 1:u I FQG E FQG Bu E Fu
V
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 40
Ta thấy
V
là tuyến tính, bị chặn và nhân quả. Thế
Fv u V
vào phần vi
phân, khi đó INHODE trở thành
1 1' 'u P PG B u PG E F u V
Bằng các dẫn chứng [12, định đề 3.2] thì INHODE có một nghiệm yếu duy
nhất và nghiệm này được cho bởi công thức biến thiên hằng số. Bằng cách đặt
x Px Qx u v
, ta có nghiệm yếu duy nhất từ (3.3). Dễ thấy nghiệm duy
nhất được tìm bởi công thức biến thiên hắng số (3.2.2) và phần vi phân
Px
là
liên tục tuyệt đối.
Để xác định phần còn lại, ta xác định toán tử
0 0: , ; , ;p pn nL t T L t TW K K
1 1: 'u P PG B u PG E F u W V
Dễ thấy
W
là tuyến tính, bị chặn và là nhân quả. INHODE tương đương với
phương trình tích phân
0
0
t
u
t
u t u t d W
Lấy chuẩn trong
0 , ;p nL t T K
, ta có
0
0
0
0, ;
, ;
.
n
p
n
p
t
uL t t
t
L t t
u u d K
K
W
0 0
1
0
p pt s
u
t t
u d ds
W (bất đẳng thức Minkowski)
0 0
1
0
t s p
p
u
t t
u d ds
W
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 41
0
0
0 , ;
.
n
p
t
L t s
t
u u ds KW
Theo bất đẳng thức Gronwall – Bellman ta có
0
0
0 0, ;
.
n
p
T t T
L t t
u u e u e
W W
K
với mọi
00 t T
. Lấy chuẩn vectơ cho cả hai vế của phương trình tích
phân cho
u
và áp dụng bất đẳng thức Holder, ta có:
0
1
1
0 0
t p
p
q
t
u t u t t u d
W
0
1
0 , ;
.
n
p
q
L t t
u t u
K
W
1
0 0
Tqu T u e
W
W
ở đây q là một số thoả mãn 1 1
1
p q
. Bằng cách đặt
1
1 01
TqM T u e
W
W
việc chứng minh hoàn tất.
Chú ý 3.2.7 Chúng ta cần phải chú ý tới một sự thật là DAEs (3.3), với những
điều kiện yếu của hệ số, chỉ có thành phần vi phân của nghiệm là phụ thuộc
liên tục vào điều kiện ban đầu.
Nghiệm yếu duy nhất của IVP (3.3) với điều kiện đầu (3.1.4) xác định bởi
0 0 0 0 0; , ; ,x t t x x t t P t x
. Dễ thấy là với t > T ta có sự biểu diễn sau
0 0 0 0; , , ; ,x t t x t T P T x T t x
+
0
1
0 0, ; ,
t
T
t
T
t PG E Fx t x d
+
0
1
0 0; ,T t
QG E Fx t x t
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 42
+
1 0 0, ; ,
t
T
T
t PG E Fx t x d
+
1 0 0; , TQG E Fx t x t
(3.2.3)
Ta xác định các toán tử sau
0
0
1 1, ,
t
t
t
u t F t t PG E u d FQG E t u t L
0
0
1, ,
t
t
t
u t F t t PG E u d L
0 1 ,t u t FQG E t u tL
0
0
1 1, ,
t
t
t
u t t PG E u d QG E t u t M
0
0
1,
t
t
t
u t P t t PG E u d M
(3.2.4)
với mọi
0 0t t
,
0, ;p mu L K
. Toán tử đầu tiên được gọi là toán tử vào
– ra liên kết với (3.3).
Ta dễ dàng xác định các kết quả bổ trợ dưới đây:
Bổ đề 3.2.8 Giả sử các giả thiết A1-A2 đúng. Khi đó:
(a)
0 0
0 0 0
, ; , ;, , , t tt p p
qm
t tL L K KL L L L
,
0
0 0 0
, ; , ;, , tt p p
m n
t tL L K KM M L
(b)
, 0t s t s L L
(c)
0
0
0
1supt t
t t
ess FQG E t
L L
Tồn tại hai hằng số
2 3, 0M M
sao cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 43
(d)
2 , ; , 0, , ; ,mp
m
s pL s t
u t M u t s u L s t
K
M K
(e)
0
0 0 3 0 0 0 0, ;
, , 0, .
q
pL t
nF s P t x M P t x t x
K
K
Chú ý 3.2.9 Chú ý rằng các giả thiết bị chặn của 1PG , 1QG chỉ là điều kiện
đủ cho các tính chất (a) – (c). Vì vậy, vẫn còn khả năng nới lỏng giả thiết
này.
Định nghĩa 3.2.10 Giả sử các giả thiết A1, A2 đúng. Nghiệm tầm thường của
(3.3) được gọi là
pL
ổn định toàn cục nếu tồn tại các hằng số
4 5, 0M M
thoả
mãn
0 0 4 0 0; , ,n nP t x t t x M P t xK K
0
0 0 5 0 0, ;
; ,
n n
pL t
x t x M P t x
K K
. (3.2.5)
với mọi
0 0, .
nt t x K
Với mệnh đề sau ta sẽ thấy tính
pL
ổn định toàn cục không phụ thuộc
vào việc chọn phép chiếu
P Q
.
Mệnh đề 3.2.11 Giả sử các giả thiết A1, A2 đúng. Hai mệnh đề dưới đây là
tương đương:
(a) Nghiệm tầm thường của (3.3) là
pL
ổn định toàn cục.
(b) Nghiệm tầm thường của (3.3) là ổn định ra, nghĩa là tồn tại một hằng số
6 0M
sao cho với mọi
0 00,
nt x K
, ta có
0
0 0 6 0 0, ;
; ,
n n
pL t
F x t x M P t x
K K
(3.2.6)
Chứng minh:
(a)
(b) hiển nhiên.
(b)
(a). Do tính ổn định mũ, đánh giá (3.2) đúng. Với mọi
0 00,
nt t x K
ta có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 44
0
0
0 0 0 0 0 0 0; , , ; ,t t
Px t t x P t t t P t x F x t x t M
0
0
0
0 0 2 0
, ;
; ,
m
p
t t
t
L t t
Me P t x M F x t x
K
0 0 2 6 0 0 4 0 0M P t x M M P t x M P t x
trong đó
4 2 6:M M M M
. Ngoài ra ta cũng có
0
0 0
0
0 0 0 0 0 0 0, ;
, ;
; , , ; ,
n
p n
p
tL t t
L t
x t x t P t x F x t x
K
K
M
0
0
0
1
0 6 0 0
p
pp t tp
t
t
M e Px dt M P t x
M
5 0 0 ,M P t x
trong đó
0
1
5 6: p tM M p M M
3.3. Công thức bán kính ổn định
Đầu tiên khái niệm bán kính ổn định được giới thiệu trong [11], [12], [18] đã
được mở rộng đối với hệ phương trình vi phân đại số có chứa tham số thời
gian (3.1)
Định nghĩa 3.3.1 Cho các giả thiết A1, A2 đúng. Bán kính ổn định có cấu
trúc phức (thực) của (3.1) phụ thuộc vào nhiễu tuyến tính, động của (3.3)
được xác định bởi
, ; ,d A B E FK
=
inf ,
sao cho nghiệm tầm thường của
(3.3) không
pL
ổn định toàn cục hoặc (3.3) không có chỉ số
1
Khi
K C
ta có bán kính ổn định phức của (3.1).
Khi
K R
ta có bán kính ổn định thực của (3.1).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 45
Chú ý 3.3.2 Chú ý nói rằng nếu hệ nhiễu không có chỉ số 1, khi đó, vấn đề giá
trị ban đầu không thể được đặt ra. Vì vậy, khá tự nhiên khi cần có chỉ số 1 cho
hệ nhiễu (3.3).
Mệnh đề 3.3.3 Cho các giả thiết A1, A2 đúng.
Nếu
0, ; , 0, ;p pq mL L K KL
là nhân quả và thoả mãn
0
0
11
0
0
min sup ,t
t
L L
Khi đó hệ (3.3) có chỉ số 1 và nghiệm tầm thường của nó là
pL
ổn định toàn
cục.
Chứng minh:
Từ giả thiết, ta có
1
1
1
0
0
esssup
t
FQG E t
L
Dựa vào bổ đề 3.2.5 và định nghĩa 3.2.2, dễ thấy hệ (3.3) có chỉ số 1. Do vậy
nó có nghiệm yếu duy nhất
0 0 0 0; , 0,
nx t t x t x K
.
Ta sẽ chứng minh tính ổn định ra. Cho
0T t
bất kỳ. Nhờ các chứng
minh ở định lý 3.2.6, tồn tại
7 0M
sao cho
00
0 0 7 0 0, ;, ;
; ,
qq
pp L t TL t T
FPx t x Fu M P t x
KK
.
và cũng bằng các dẫn chứng khi chứng minh định lý 3.2.6, ta có
0 0; ,FQx t t x Fv t u t V
.
Vì vậy
0
0 0 7 0 0, ;
; ,
q
pL t T
FQx t x M P t x
K
V
.
Đặt
8 71M M V
, ta nhận được
0
0 0 8 0 0, ;
; ,
q
pL t T
Fx t x M P t x
K
(3.3.1)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 46
Cố định
0T t
sao cho
1T L
. Do những giả thiết trên
, nên tồn tại
T. Từ (3.2.3) ta có
0
0 0 0 0; , , ; , T T tF t x t t x F t t T P T x T t x Fx t L
+
T TFx tL
,
t T
.
Vì vậy
0 0 , ;
; ,
q
pL T
Fx t x
K
0
0 0 , ;
, ;
, ; ,
q
p q
p
T T tL T
L T
F T P T x T t x Fx
K
K
L
+
, ; qp
T T
L T
Fx
K
L
0 0
3 0 0
, ;
; ,
q
p
T T t
L t T
M P T x T t x Fx
K
L
, ; qpT T L T
Fx
K
L
hay tương đương với
0 0 , ;1 ; , qpT L TFx t x KL
0 0
3 1 0 0
, ; qp
T T t
L t T
M M P t x Fx
K
L
Kéo theo
1
0 0 3 1 8 0 0, ;
; , 1
q
p
T TL T
Fx t x M M M P t x
K
L L
(3.3.2)
Từ (3.3.1) và (3.3.2) và đặt
1
6 8 3 1 8: 1 T TM M M M M
L L
,
ta có
0
0 0 6 0 0, ;
; ,
q
pL t
Fx t x M P t x
K
.
Chứng minh xong.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 47
Chú ý 3.3.4 Nếu
A t I
, thì hệ (3.1) là hệ phương trình vi phân thường.
Khi đó mệnh đề (3.3.3) được rút ra (xem [12], Định lý 4.3). Đồng thời, nhờ
bất đẳng thức Gronwall – Bellman và đánh giá ở định lý 3.2.6, chúng ta có
cách chứng minh ngắn gọn hơn nhiều so với việc dùng quy nạp trong [12].
Vậy, theo mệnh đề (3.3.3) bất đẳng thức
0
0
11
0
0
, ; , min sup ,t
t
d A B E F
K L L
là đúng.
Tiếp theo, chúng ta chứng minh bất đẳng thức ngược lại.
Định nghĩa 3.3.5
Ta nói rằng toán tử nhân quả
0, ; , 0, ;m qp pL L Q K KL
có bộ
nhớ hữu hạn nếu tồn tại một hàm
: 0, 0,
sao cho
t t
và
0tI t Q
,
0t
. Hàm
được gọi là hàm có bộ nhớ hữu hạn liên
quan tới
Q
.
Khi
0 00 L L L
, thì bổ đề sau đơn giản chỉ là kết quả của [12, bổ đề 4.6].
Bổ đề 3.3.6
Tồn tại một dãy các toán tử nhân quả
0, ; , 0, ;m qn p pL L Q K KL
với
bộ nhớ hữu hạn sao cho
0lim 0n
n
L Q
Bổ đề 3.3.7 [12, bổ đề 4.7] Giả sử
1 0, ; qpf L K
,
2 0, ; mpf L K
với
1 1 2supp ,f T T
,
2 3 4supp ,f T T
với
1 2 3 40 T T T T
. Khi đó tồn tại
toán tử nhân quả
0, ; , 0, ;q mp pL L P K KL
thoả mãn
(a)
1 2 ,f fP
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 48
(b)
3 4supp ,f T TP
0, ; qpf L K
,
(c) nếu
0, ; qpf L K
với
1 2supp ,f T T
thì
0fP
,
(d)
2 1f fP
.
Bổ đề 3.3.8 [12, bổ đề 4.8] Giả sử
0, ; , 0, ;m qp pL L Q K KL
là
nhân quả và có bộ nhớ hữu hạn. Cho
1
0
sup t
t
S
Q
. Khi đó tồn tại một toán
tử
0, ; , 0, ;q mp pL L P K KL
, các hàm
, 0, ;loc mpf g L K
và một số tự
nhiên
0N
sao cho
(a)
P
,
P
là nhân quả và
P
có bộ nhớ hữu hạn.
(b)
0, ; \ 0, ;loc m mp pf L L K K
và
0, ; \ 0, ;loc q qpf L Q K
,
(c)
0supp 0,g N
và
0supp 0,g NQ
,
(d)
0y t P
00,t N
,
0, ; mpy L K
,
(e)
I f g PQ
.
Bổ đề 3.3.9 Cho giả thiết A1 đúng,
0, ; , 0, ;q mp pL L K KL
là
nhân quả, t > 0 và
0 0, ; npx L K
. Khi đó hàm
0: ; ,u P t x t x
,
0,t
, thoả mãn
0, ; npu L t K
.
Chứng minh.
Theo chứng minh của Định lý 3.2.6,
0; ,P t x t x
thoả mãn
INHODE.
Từ [12, bổ đề 4.9] ta có
0: ; , 0, ; npu P t x t x L K
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 49
Mệnh đề 3.3.10
Nếu
0
0
11
0
0
sup t
t
L L
thì với mọi
,
0
0
11
0
0
sup t
t
L L
, luôn tồn
tại một toán tử nhân quả
0, ; , 0, ;L q mp pL LK K
với
sao
cho nghiệm tầm thường của (3.3) là không
pL
ổn định toàn cục.
Chứng minh.
Chứng minh tương tự như [12, Định lí 4.10], đầu tiên ta chọn một số
sao cho
1
0
0
sup t
t
S
L
.
Theo bổ đề 3.3.6, tồn tại một dãy
0, ; , 0, ;m qn p pn L L Q K KL
, khi
đó mỗi
nQ
là một nhân quả và có bộ nhớ hữu hạn, sao cho
0lim 0.n
n
L Q
Do đó, tồn tại một số
1N
sao cho
1
0
sup n s
s
S
Q
và
0
1
nQ L
với mọi
1n N
. Theo bổ đề 3.3.8 luôn tồn tại các toán tử
0, ; , 0, ;L q mn p pL LK K
, và các hàm
, 0 ; loc mn n pf g L K
và
các số tự nhiên
0,nN
,
1n N
sao cho các tính chất (a) - (e) của bổ đề 3.3.8 là
đúng. Khi đó
1
0 0
0
0, ; , 0, ;L
k q m
n n n n p p
k
I L LQ L Q L K K
với
1n N
. Hơn nữa, còn tồn tại
1N N
sao cho
1
0: 0, ; , 0, ;
q m
N N N p pI L L
Q L K KL
(3.3.3)
thoả mãn
. Dễ thấy
là nhân quả và có bộ nhớ hữu hạn. Hơn nữa
0 u t
với
0,0, Nt N
và
0, ; mpu L K
.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 50
Ta đặt
0: N N N Ny I f Q L Q
.
Ta thấy
0, ; \ 0, ; loc q qN N p pf L LQ K K
và
0N NI Q L
là khả
nghịch trong
0, ; qpL KL
ta có
0, ; \ 0, ; loc q qp py L LK K
và từ
tính chất (e) của Bổ đề 3.3.8 ta mở rộng
0 N N N N N NI y I f gL Q Q Q
.
Đặt
0,0,
:
NN
f y
và
0, ,
:
NN
y y
với
00 0,
Nt N N
ta có
0 N Ny t y t y t g tL Q
0 00N N
y t y t L L
0 0
N Nf t y tL L
.
Đặt
0 0
: y N Nx t f t y tM M
,
0t N
(3.3.4)
Rõ ràng
0 0
0, ; \ 0, ;loc q qy N N p pF x f y y L L L L K K
.
Giả thiết
0, ; q nF L K
dẫn tới
0, ; \ 0, ; loc n ny p px L LK K
.
Ngoài ra ta cũng thấy
yx
là một nghiệm yếu (duy nhất) của hệ
1 1 1
1 1 1
' 'y y y
y y y
Px P PG B Px PG E Fx PG E f
Qx QG BPx QG E Fx QG E f
(3.3.5)
với điều kiện đầu
0 0 0yP N x N
. Nhờ giả thiết
1
0
L
thì hệ các
phương trình vi phân đại số có chỉ số 1 và toán tử
1I FQG E
là khả
nghịch với nghịch đảo bị chặn. Vì vậy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 51
1
1 1 1 1
y y yFQx I FQG E FQG BPx FQG E FPx FQG E f
Thế vào phương trình trên ta có
1 1' 'y y yPx P PG B Px PG E FPx
11 1 1 1y yPG E I FQG E FQG BPx FQG E FPx h
, (3.3.6)
trong đó
11 1 1 1h t PG E I FQG E FQG E f t PG E f t
,
0t N
(3.3.7)
Từ đó
cũng như
1
1 1
0
k
k
I FQG E FQG E
là các toán tử nhớ
hữu hạn và
f
là tựa compact, dễ thấy
h
cũng là tựa compact. Bằng một số
làm rõ ta có
0
; , .
t
y
N
Px t P t x t h d
Thật vậy, cho
zx
xác định bởi
0
1 1 1
; , .
t
z
N
z z z
Px t P t x t h d
Qx QG BPx QG E Fx QG E f
(3.3.8)
Rõ ràng là
zx
xác định và
0 , ;loc nz px L N K
. Ngoài ra, với
0t N
ta có thể
kiểm tra lại bằng tính toán
0
; ,
t
N
P t x t h d
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 52
0
1, , , ,
t t
N
P t t h P t t PG E F x h d d
0 0
1, , , ,
t t t
N N
P t t h d P t t PG E F x h d d
0 0 0
1, , , ,
t t
N N N
P t t h d P t t PG E F x h d d
0
,
t
N
P t t h d
0 0
1, , ,
t
N N
P t t PG E F P x h d d
0 0
1, , ,
t
N N
P t t PG E F Q x h d d
0 0 0
1
, , ,
t t t
z
N N N
P t t h d P t t PG E F d P t tx
1
1 1 1 1
z zPG E I FQG E FQG Bx FQG E F x d
Như vậy
zPx
cũng là một nghiệm yếu của (3.3.6). Vì tính duy nhất của
nghiệm, đẳng thức
y zPx Px
đúng. Theo định nghĩa ta có
y zx x
.
Bây giờ, ta giả sử nghiệm tầm thường của (3.3) là
pL
ổn định toàn cục.
Điều này chứng tỏ
0, ; ny pPx L K
. Cuối cùng ta sử dụng các đánh giá
sau
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 53
0
0 0
1
, ;
; ,
q
p
p pt
y L N
N N
Px P t x t h d dt
K
0 0
1
; ,
p pt
N N
P t x t h d dt
0
1
; ,
p
p
N
P t x t h dt d
(theo bđt Minkowski)
0
4
N
M h d
(vì
h
là tựa compact).
Kết quả là, cả
yFPx
và
yFQx
đều thuộc vào
0, ; qpL K
, mâu thuẫn
với
0, ; \ 0, ;loc q qy p pFx L L K K
. Vì vậy nghiệm tầm thường của (3.3)
không
pL
ổn định toàn cục. Chứng minh xong.
Mệnh đề 3.3.11 Với
0
bé tuỳ ý luôn tồn tại T > 0 và toán tử nhân quả
0, ; , 0, ;q mp pL T L T K KL
sao cho
1
0
L
và toán tử
1I FQG E
là không ổn định.
Chứng minh.
Để chứng minh mệnh đề trên, đầu tiên ta chọn T > 0 sao cho
1 1
1
1 1
0
0 0
esssup esssup /3 /3
t T t
FQG E FQG E
L
(3.3.9)
sau đó ta xây dựng dãy đơn điệu ngặt
0
0,n nT T
sao cho
1
1
1
1
0
,
esssup 2 /3
n nt T T
FQG E
L
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 54
với n = 0, 1, … Theo định nghĩa của cận trên đúng, luôn tồn tại một tập
0,X T
dương đo được sao cho
11
1
0 2 /3 ,FQG E t t X
L
.
Cho
0X
là độ đo của X và cho
inf t,t Xa
,
sup t,t Xb
. Rõ
ràng là
0 a b T
. Đặt
0T a
. Với n = 0, 1, … chọn
1nT T
sao cho độ
đo của
1,n nT T X
bằng
1/ 2nX
. Dễ thấy dãy
0n n
T
thoả mãn các
điều kiện trên.
Và ta cũng dễ thấy luôn tồn tại một dãy của
0, ; mn pf L T K
, với
1supp , ,n n nf T T
nf
và
11
1
0nFQG Ef
L
. Thay đổi điều kiện
của bổ đề 3.3.7 yếu một chút, luôn tồn tại toán tử nhân quả
0, ; , 0, ;q mn p pL T L T K KL
, n = 0, 1, … sao cho
1 1,n n nFQG f f
1
0 ,n
L
1 2supp Δ , , 0, ; ,qn n n ph T T h L T K
nếu
0, ; qph L T K
với
1supp ,n nh T T
thì
0nh
.
Ta đặt
0
: ,n
n
f f
0
: n
n
h h
với
0, ; qph L T K
và
0:g f
. Dễ thấy rằng
0, ; , 0, ;q mp pL T L T K KL
là nhân quả,
1
0
L
và
1 0I FQG E f f g
.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 55
Xuất phát từ
0, ; mpf L T K
,
0, ; mpg L T K
mà toán tử
1I FQG E
có
nghịch đảo không bị chặn trong
0, ; , 0, ;m mp pL T L TK KL
.
Từ mệnh đề 3.3.3 – 3.3.11 ta sẽ xây dựng công thức cho bán kính ổn định.
Định lý 3.3.12 Cho các giả thiết A1, A2 đúng. Khi đó
0
0
11
0
0
, ; , min sup ,t
t
d A B E F
K L L
Hệ quả 3.3.13 Cho A, B, E, F là thực và các giả thiết A1, A2 đúng. Khi đó
, ; , , ; ,d A B E F d A B E FC R
.
Chú ý 3.3.14 Ta chú ý rằng tính đơn điệu của
tL
được coi như một hàm của
t (xem bổ đề 3.2.8 (b)), ta có
0 0
0
0
1 1
0
sup limt t
tt
L L
.
So sánh với (3.4), ta thấy số hạng đặc biệt
1
0
L
là độ đo duy trì tính
vững của chỉ số 1. Đó cũng chính là sự khác biệt giữa DAEs và ODEs.
3.4. Các trƣờng hợp đặc biệt
3.4.1 Các hệ nửa hiển
Hệ (3.1) được gọi là nửa hiển, nghĩa là
1
0
0 0
nI
A
,
11 12
21 22
B t B t
B t
B t B t
(3.4.1)
trong đó
1n
I
là ma trận đơn vị,
ij 1 i,j 2B
là các ma trận con có số chiều
tương ứng. Giả thiết chỉ số 1 có nghĩa rằng
22B t
là khả nghịch hầu khắp nơi
trong
0,
. Trong nhiều ứng dụng, hệ các DAEs xuất hiện dưới dạng nửa
hiển. Cho tập hợp
2
0, nQ diag I
và dễ dàng có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 56
1 12
220
nI B
G
B
,
1
22 21
0 0
sQ
B B I
Ngoài ra, ta có
122 21
,
,
,
t s
t s
B B t s
trong đó
,t s
là toán tử sinh bởi sự khai triển phương trình vi phân thường
111 12 22 21' ,y B B B B y
(3.4.2)
nó được coi là ổn định mũ. Giả thiết A2 tương đương với các giả thiết về tính
bị chặn thực sự của
1
22B
,
1
22 21B B
và
1
12 22B B
. Ta xây dựng hai ma trận E,F được
viết lại dưới dạng suy biến như sau
1
2
E
E
E
,
1 2 F F F
trong đó các ma trận con có số chiều tương ứng. Bằng một vài tính toán với
ma trận ta có
0t
u tL
0
1 1 1
1 2 22 21 1 12 22 2 2 22 2 ,
t
t
F F B B t E B B E u d F B E u t ,
0
1
2 22 2( )t u t F B E u t
L
,
0t t
(3.4.3)
Theo định lý 3.3.12, ta có
0
0
1
1
1
2 22 2
0
, ; , min lim , esssupt
t t
d A B E F F B E t
K L
.
3.4.2 Hệ chính quy ẩn và hệ thuần đại số
Trước hết, ta xem xét hệ (3.1) với số hạng đầu A không suy biến hầu
khắp nơi. Và ta giả sử 1A là bị chặn hầu khắp nơi trong
0,
. Nhân cả hai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 57
vế của hệ (3.1) với 1A ta được hệ hiển hoàn toàn đã được nghiên cứu trong
[12]. Áp dụng định lý 3.3.12 với việc chọn
, 0P I Q
là tầm thường và
duy nhất, công thức bán kính ổn định có được ở đây giống như trong [12].
Trường hợp A = 0, khi đó hệ (3.1) thật sự trở thành một hệ thuần đại số.
0 , 0B t x t t
.
Ta đặt
, 0Q I P
. Điều này tương đương với
B
là khả nghịch hầu khắp
nơi trong
0,
và nghịch đảo của nó là thực sự bị chặn. Dễ thấy hệ thuần
nhất có nghiệm tầm thường duy nhất. Hệ đại số ổn định đối với tất cả các hàm
0, ; npq L K
. Hệ không thuần nhất
B t x t q t
có nghiệm duy nhất
0, ; npx L K
và hệ này phụ thuộc vào tính liên tục của vế phải (Theo
chuẩn của
pL
). Theo ý nghĩa của các kết quả trong mục 3.3, mỗi toán tử nhiễu
với
1
1
1
0
0
esssup ,
t
FB E t
L
(3.4.4)
hệ nhiễu còn lại là ổn định và (3.4.4) cho cận tốt nhất, nghĩa là với mỗi
0
luôn tồn tại nhân quả
với
1
0
L
làm mất tính ổn định của hệ đại
số.
3.4.3 Hệ bất biến theo thời gian
Ta giả sử tất cả các ma trận A, B, E,F đều bất biến theo thời gian. Dễ
thấy giả thiết A2 là không cần thiết. Bằng phép biến đổi của Fourier –
Plancherel như trong [11], phát biểu sau, mà thực chất là sự mở rộng của định
lý 2.1 trong [11] đối với hệ phương trình vi phân đại số có chỉ số 1, có thể
được chứng minh.
Mệnh đề 3.4.3.1 Cho A, B, E,F là bất biến theo thời gian, hệ (3.1) có chỉ số 1
và ổn định mũ. Nếu chọn p = 2 (xét tính ổn định của L2) thì
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 58
0
1
0 supt
i
F A B E
R
L L
.
Hàm
1
F A B E
được gọi là hàm truyền nhân tạo liên kết tới (3.1).
Ta chú ý rằng sự ổn định mũ của hệ bất biến theo thời gian (3.1) có nghĩa
chính xác là tất cả các giá trị riêng của cặp ma trận (A, B) có phần thực âm.
Như vậy hàm truyền được xác định trên trục ảo
iR
của mặt phẳng phức. Kết
quả là, định lý 3.3.12 có thể được viết lại như sau
Định lý 3.4.3.2 Cho A, B, E, F là bất biến theo thời gian, hệ (3.1) có chỉ số 1
và ổn định mũ. Nếu chọn p = 2 thì
1
1 1
0, ; , sup
i
d A B E F F A B E
C
R
L
Chứng minh.
Ta cần chỉ ra
0 0L L
. Theo bổ đề 3.2.8 (c), ta dễ dàng xác định
được giới hạn
1 1lim F A B E FQG E
bằng cách biến đổi cặp ma trận hệ số (A, B) theo chuẩn Weierstrass –
Kronecker (xem [5], [9]) hoặc theo hệ nửa hiển (3.4.1) và làm rõ ra ta có:
1 1
0sup
i
F A B E FQG E
R
L
.
Từ định lý 3.4.3.2, việc tính bán kính ổn định đối với các hệ bất biến theo thời
gian đã được giải quyết một cách tối ưu và có thể giải bằng số, ví dụ xem [4],
[18]. Cuối cùng chúng tôi lưu ý là các đẳng thức trong định lý 3.4.3.2 mang
nghĩa chính xác là bán kính ổn định phức đối với sự nhiễu động được nghiên
cứu ở đây trùng với bán kính ổn định phức đối với sự nhiễu tĩnh (nghĩa là
là một ma trận bất biến theo thời gian) được xét trong [6], [7], [18]. Vì vậy
định lý 3.4.3.2 đã tổng quát được các kết quả trước đây của hệ tuyến tính
ODEs trong [10].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 59
KẾT LUẬN
Bản luận văn này được trình bày trên cơ sở luận án [2] và bài báo [8] về
bán kính ổn định của hệ phương trình vi phân đại số tuyến tính với nhiễu
động và đã thu được một số kết quả như sau: Đưa ra được công thức cho bài
toán tìm bán kính ổn định phức của các hệ phương trình vi phân đại số tuyến
tính hệ số hằng, chỉ ra được rằng bán kính ổn định phức và bán kính ổn định
thực của hệ phương trình vi phân đại số là bằng nhau. Một định nghĩa về xây
dựng bán kính ổn định cho phương trình vi phân đại số tuyến tính có hệ số
phụ thuộc tham số thời gian được đưa ra. Ở mục cuối cùng, một vài trường
hợp đặc biệt cũng được xem xét, phân tích.
Những kết quả thu được còn khiêm tốn, các điều kiện đưa ra còn tương
đối ngặt song đây là những kết quả bước đầu mà chúng tôi thu được mang ý
nghĩa nhất định. Những kết quả đó đã mở ra một số vấn đề để có thể tiếp tục
nghiên cứu:
1. Bán kính ổn định thực của hệ phương trình vi phân đại số.
2. Nếu các điều kiện hệ dương được đảm bảo thì
d d R
hay là không.
3. Nới lỏng giả thiết A1, A2.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt.
[1] Lê Thị Lan (2000), Một số tính chất của hệ phương trình vi phân tuyến
tính đại số 1, chỉ số 2, Luận văn thạc sĩ Toán học, Đại học Sư phạm Hà Nội,
Hà Nội.
[2] Đào Thị Liên (2004), Về sự ổn định của hệ phương trình vi phân và hệ
phương trình vi phân đại số, Luận án Tiến sĩ Toán học, Đại học Sư phạm Hà
Nội, Hà Nội.
[3] Phạm Văn Việt (2005), Về sự ổn định của nghiệm của một số phương
trình vi phân đại số, Luận án Tiến sĩ Toán học, Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà
Nội.
Tiếng Anh.
[4] Bracke M. (2000), On stability radii of parametrized linear diffirential –
algebraic systems, PhD thesis, University of Kaiserslautern.
[5] Brenan K.E., Campbell S.L., Petzold L.R. (1996), Numerical Solution of
Initial Value Problems in Diffirential - Algebraic Equations, SIAM,
Philadelphia, PA.
[6] Nguyễn Hữu Dư (1999), “Stability radii for diffirential - algebraic
equations”, Vietnam J. Math. (27), 379-382.
[7] Nguyễn Hữu Dư, Vũ Hoàng Linh (2006), “Robust stability of implicit
linear systems containing a small parameter in ther leading tern”, IMA J.
math. Control Inform, (23), 67-84.
[8] Nguyễn Hữu Dư, Vũ Hoàng Linh (2006) , “Stability radii for linear time-
varying diffirential - algebraic equations with respect to dynamic
perturbations”, Journal of Differential Equations, (230), 579-599.
[9] Griepentrog E., März R. (1986), Diffirential - Algebraic Equations and
Their Numerical Treatment, Teubner - Texte Math., Teubner, Leipzig.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 61
[10] Hinrichsen D., Pritchard A.J. (1992), “Destabilization by output
feedback, Differential Integral Equations” 5 (2), 357-386.
[11] Hinrichsen D., Pritchard A.J. (1986), “Stability radius for structured
perturbations and the algebraic Riccati equation”, Systems Control Lett. (8),
105-113.
[12] Jacob B. (1998), “A formula for the stability radius of time-varying
systems”, J. Diffirential Equations. (142), 167-187.
[13] Kolmogorov A.N., Fomin S.V. (1970), Introductory Real Analysis,
revised English ed., Dover, New York.
[14] Lamour R., März R., Mattheij R.M.M. (1992), On the stability behavious
of systems obtained by index - reduction, Fachbereich Mathematic, O - 1086
Berlin, PF1297, BRD, Berlin.
[15] März R. (1991), On quasilinear index 2 diffirential algebraic equations,
Fachbereich Mathematic, O - 1086 Berlin, PF1297, BRD, Berlin.
[16] März R. (1992), Numerical methods for diffirential - algebraic
equations, in: Acta Numer., Cambridge Univ. Press, Cambridge, pp. 141-198.
[17] März R. (1997), Extra-ordinary Diffirential Equation. Attempts to an
analysis of Algebraic System, Preprint N0 97-8, Humboldt Universitatzu
Berlin.
[18] Qiu L., Davision E.J. (1992), “The stability robustness of generalized
eigenvalues”, IEEE trans Automat Control, (37), 886-891.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn Phương trình vi phân đại số.pdf