Luận văn Phân tích phương hướng và một số biện pháp nâng cao hiệu quả của công tác quản lý vốn sản xuất kinh doanh Công ty 20 - Tổng cục hậu cần

Tài liệu Luận văn Phân tích phương hướng và một số biện pháp nâng cao hiệu quả của công tác quản lý vốn sản xuất kinh doanh Công ty 20 - Tổng cục hậu cần: LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: “Phương hướng và một số biện pháp nâng cao hiệu quả của công tác quản lý vốn sản xuất kinh doanh Công ty 20 - Tổng cục hậu cần” MỤC LỤC Trang Lời mở đầu.................................................................................................... 1 Phần I. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn một vấn đề cấp bách với các doanh nghiệp công nghiệp trong nền kinh tế thị trường................ 3 I- Khái niệm và phân loại vốn trong doanh nghiệp:...................................... 3 1- Khái niệm và chu trình vận động của vốn trong doanh nghiệp ............. 3 2- Phân loại vốn trong doanh nghiệp: .................................................. 4 II- Khái niệm và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp: ....................................................................................... 16 1- Các khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh tế :............................... 16 2- Sự cần thiết phải nâng...

pdf89 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1118 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Phân tích phương hướng và một số biện pháp nâng cao hiệu quả của công tác quản lý vốn sản xuất kinh doanh Công ty 20 - Tổng cục hậu cần, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: “Phương hướng và một số biện pháp nâng cao hiệu quả của công tác quản lý vốn sản xuất kinh doanh Công ty 20 - Tổng cục hậu cần” MỤC LỤC Trang Lời mở đầu.................................................................................................... 1 Phần I. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn một vấn đề cấp bách với các doanh nghiệp công nghiệp trong nền kinh tế thị trường................ 3 I- Khái niệm và phân loại vốn trong doanh nghiệp:...................................... 3 1- Khái niệm và chu trình vận động của vốn trong doanh nghiệp ............. 3 2- Phân loại vốn trong doanh nghiệp: .................................................. 4 II- Khái niệm và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp: ....................................................................................... 16 1- Các khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh tế :............................... 16 2- Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn............................... 18 III- Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn : ...................................... 19 1- Cơ cấu vốn của doanh nghiệp. .......................................................... 19 2- Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định:......................... 20 3-Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. ......................................................................................................... 21 4 - Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp. .......... 23 Tổng nợ phải trả................................................................................ 23 IV- các nhân tố tác động tới hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp...... 24 1- Các nhân tố chủ quan........................................................................ 24 2- Các nhân tố khách quan.................................................................... 26 Phần II. Phân tích thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình quản lý vốn sản xuất kinh doanh của công ty 20 - tổng cục hậu cần ....................................................................................................... 28 I- Quá trình hình thành và phát triển của công ty 20 .................................. 28 1- Sự hình thành và phát triển công ty 20 .............................................. 28 2- Cơ cấu tổ chức và quản lý của Công ty 20 ........................................ 30 II- Đặc điểm về kinh tế kỹ thuật của công ty: ............................................ 35 1- Đặc điểm về sản phẩm...................................................................... 35 2- Đặc điểm về thị trường và các đối thủ cạnh tranh. ............................. 35 3-Đặc điểm công nghệ, thiết bị của Công ty 20 ..................................... 37 4- Đặc điểm lao động trong công ty....................................................... 38 5- Đặc điểm về tài chính: ...................................................................... 39 III- Tình hình thực hiện các mặt hoạt động của công ty:................................ 39 1- Tình hình sản xuất kinh doanh........................................................... 39 2-Tình hình cung ứng vật tư. ................................................................. 44 3-Lao động tiền lương........................................................................... 46 4- Tình hình thực hiện kế hoạch và đầu tư ............................................. 47 IV- Phân tích thực trạng quản lý vốn sản xuất kinh doanh trong 3 năm của Công ty 20. ........................................................................................... 48 1- Cơ cấu vốn của Công ty. ................................................................... 48 2- Tình hình quản lý vốn của Công ty.................................................... 52 3- Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty:................................................... 60 4- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty 20 ................................ 63 5- Vấn đề bảo toàn và phát triển vốn:.................................................... 65 V- đánh giá thực trạng tình hình quản lý vốn sản xuất kinh doanh trong 3 năm qua của Công ty............................................................................. 65 1- Những thành tích và ưu điểm đạt được.............................................. 65 2- Những tồn tại.................................................................................... 66 3- Nguyên nhân những tồn tại ............................................................... 67 Phần III. Một số phương hướng và biện pháp chủ yếu góp phần nâng cao hiệu quả của việc quản lý vốn sản xuất của Công ty 20............... 69 I- Phương hướng....................................................................................... 69 1- Lựa chọn phương án kinh doanh ....................................................... 69 2- Tổ chức quản lý tốt qúa trình sản xuất kinh doanh............................. 70 3- Tăng cường đổi mới máy móc thiết bị kỹ thuật, áp dụng tiến độ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh. ............................................... 71 4- Hướng dẫn và sử dụng hợp lý các nguồn vốn. ................................... 71 5 - Tổ chức công tác kế toán và phân tích các hoạt động kinh tế............ 72 II- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý vốn của Công ty 20. ........................................................................................... 73 1-Cải cách phương pháp khấu hao tài sản cố định. ................................ 73 1-1/ Cơ sở của phương pháp............................................................. 65 1-2/ Nội dung phương pháp. ............................................................. 74 2- Cải tiến việc lập kế hoạch vốn lưu động định mức............................. 76 3- áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO-9002................................. 79 4 - Các giải pháp nhằm hạn chế chiếm dụng vốn. .................................. 80 5-Đẩy nhanh tốc độ tiêu thu sản phẩm:................................................. 81 Kết luận....................................................................................................... 84 Tài liệu tham khảo...................................................................................... 78 LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 1 LỜI MỞ ĐẦU Kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận mục tiêu hàng đầu của một doanh nghiệp. Để đạt được lợi nhuận tối đa mà vẫn đảm bảo sản phẩm chất lượng tốt, giá cả hợp lý doanh nghiệp vững vàng trong cạnh tranh thì các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ sản xuất kinh doanh trong đó quản lý và sử dụng vốn là một bộ phận rất quan trọng có ý nghĩa quyết định tới kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn là một phạm trù kinh tế hàng hoá, là một trong hai yếu tố quan trọng quyết định đến sản xuất và lưu thông hàng hoá. Vốn còn là chìa khoá. Là điều kiện hàng đầu của mọi qúa trình phát triển chính vì vậy các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường để có thể các hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải có một luợng vốn nhất định. Vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm vốn cố định và vốn lưu động, dưới hình thái hiện vật nó biểu hiện là tài sản cố định và tài sản lưu động. Công ty 20 Tổng cục hậu cần đã trải qua chặng đường hơn 40 năm tồn tại và phát triển. Trong suốt thời kỳ đó, do trải qua nhiều giai đoạn nên Công ty đã có nhiều xáo trộn. Cho đến nay công tác sản xuất kinh doanh đã được ổn định và làm ăn có hiệu quả. Tuy nhiên vẫn còn nhiều yếu tố khó khăn, trong đó vấn đề quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả là một trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn đến điều kiện sản xuất kinh doanh của Công ty. Chính vì nên em đã chọn đề tài "Phương hướng và một số biện pháp nâng cao hiệu quả của công tác quản lý vốn sản xuất kinh doanh Công ty 20 - Tổng cục hậu cần" để làm đề tài cho mình. Với đề tài trên, chuyên đề được chia làm ba phần: LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 2 Phần I: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, một vấn đề cấp bách với các doanh nghiệp công nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Phần II: Phân tích thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình quản lý vốn sản xuất kinh doanh của Công ty 20. Phần III: Một số phương hướng và biện pháp chủ yếu nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý vốn sản xuất kinh doanh Công ty 20. Chuyên đề hoàn thành được sự giúp đỡ nhiệt tình của cô TS Lê Thị Anh Vân cùng toàn thể cán bộ nhân viên Công ty 20! Em xin chân thành cảm ơn! LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 3 PHẦN I NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN MỘT VẤN ĐỀ CẤP BÁCH VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG I- KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI VỐN TRONG DOANH NGHIỆP: 1- Khái niệm và chu trình vận động của vốn trong doanh nghiệp 1-1/ Khái niệm về vốn trong sản xuất Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính, nó gắn liền với nền sản xuất hàng hoá. Vốn là tiền huy động vào sản xuất nhằm mục đích sinh lợi, hay nói cách khác, tiền chỉ là vốn khi được đưa vào trong sản xuất lưu thông. Vai trò vốn sản xuất trong doanh nghiệp thực hiện yêu cầu của cơ chế hạch toán kinh doanh, tức là quán triệt quan điểm tiết kiệm và hiệu quả sử dụng vốn trên cơ sở tự chủ kinh tế và tài chính. Yêu cầu tiết kiệm nói nên tính hợp lý, tính đúng mức trong việc sử dụng vốn với một lượng vốn nhất định với mục đích đạt được một mức lợi nhuận hoặc doanh thu cao hơn. Hiệu quả kinh tế cuối cùng thể hiện ở số lợi nhuận thu được. Điều đó phụ thuộc vào vấn đề sản xuất vốn có hợp lý hay không, có tiết kiệm chi phí và tăng dự trữ hay không để đạt được mục đích nâng cao số vòng quay của vốn. Đối với mỗi loại hình doanh nghiệp nguồn gốc việc hình thành vốn là khác nhau và sở hữu cũng khác nhau. Đối với doanh nghiệp nhà nước thì vốn sản xuất là do nhà nước cấp và giao quyền tự chủ về tài chính cho doanh nghiệp và doanh nghiệp có trách nhiệm phải bảo toàn và phát triển vốn. Đối với loại hình doanh nghiệp khác nhau như doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp tập thể, doanh nghiệp tư bản thì nguồn vốn được huy động từ các nguồn vốn khác nhau. Xét về hình thái vật chất của vốn sản xuất gồm hai yếu tố cơ bản của qúa trình sản xuất là tư liệu lao động và đối tượng lao động. LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 4 1-2/ Chu trình vận động của vốn trong doanh nghiệp : Trong doanh nghiệp vốn vận động theo quy trình của qúa trình tái sản xuất của doanh nghiệp như sau: Sơ đồ 1: Quy trình vận động của vốn trong doanh nghiệp Mua Công cụ lao động và sức lao động Bán Tiền Nguyên vật liệu sản xuất chế biến hàng hoá Tiền 2- Phân loại vốn trong doanh nghiệp: Có nhiều cách phân loại vốn trong doanh nghiệp. Dựa vào vào những căn cứ khác nhau chúng ta có những phân loại sau: Căn cứ vào hình thái biểu hiện, vốn được chia thành vốn hữu hình và vốn vô hình. -/ Vốn hữu hình gồm tiền, các giấy tờ có giá trị và những tài sản biểu hiện bằng hiện vật khác như quyền sử dụng đất đai, nhà máy. -/ Vốn vô hình gồm những giá trị tài sản vô hình như uy tín kinh doanh, nhãn hiệu, bản quyền, sáng chế phát minh. Việc nhận thức đúng đắn đầy đủ về những hình thức tồn tại của vốn sẽ giúp ích cho việc quản lý, khai thác triệt để vốn cũng như giúp cho việc phát triển những tiềm năng về vốn đặc biệt là phát triển vốn vô hình vì đây là lợi thế riêng có, vốn vô hình được sử dụng tốt sẽ là một lợi thế cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh, đồng thời giúp cho việc đánh giá chính xác giá trị của vốn, làm cơ sở góp vốn kinh doanh, kêu gọi hợp tác đầu tư. * Căn cứ vào thời hạn luân chuyển, vốn được chia thành, vốn ngắn hạn, vốn trung hạn, vốn dài hạn. -/ Vốn ngắn hạn: là vốn có thời hạn luân chuyển dưới 1năm. LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 5 -/ Vốn trung hạn: là vốn có thời hạn luân chuyển từ 1đến 5năm. -/ Vốn dài hạn: là vốn có thời hạn luân chuyển lớn hơn 5năm. * Căn cứ vào phương thức luân chuyển giá trị, vốn được chia thành vốn cố định, vốn lưu động. Chúng ta sẽ đi sâu vào nghiên cứu cách phân loại này ở các phần sau. 2-1/ Vốn cố định trong doanh nghiệp 2-1-1/ Khái niệm và đặc điểm vốn cố định Vốn cố định là một bộ phận của nguồn vốn sản xuất kinh doanh, làm hình thái giá trị của tài sản cố định đang phát huy tác dụng trong sản xuất của doanh nghiệp. Vốn cố định dữ một vai trò hết sức quan trọng trong qúa trình hình thành sản xuất, nó quyết định trình độ kỹ thuật của công nghệ sử dụng trong doanh nghiệp trình độ cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp, do đó là cơ sở cho việc áp dụng những thành tựu khoa học tiên tiến vào sản xuất mở rộng và không ngừng nâng cao chất lượng đời sống của cán bộ công nhân viên. Tuỳ theo đặc điểm kinh tế mỗi nghành, khả năng tài chính của từng doanh nghiệp sản xuất mà mỗi doanh nghiệp cần có kế hoạch đúng đắn cho việc đầu tư mua sắm trang thiết bị máy móc và đảm bảo hiệu quả cao trong việc sử dụng vốn cố định cho sản xuất. Theo quy định hiện nay thì những tài sản của doanh nghiệp có giá trị lớn hơn 5 triệu đồng và thời gian sử dụng lớn hơn một năm thì được xếp vào loại tài sản cố định. Tài sản cố định không chuyển một lần toàn bộ giá trị của nó vào sản phẩm mà đóng góp trong nhiều chu kỳ sản xuất. 2-1-2/ Cơ cấu vốn cố định : Việc nghiên cứu cơ cấu vốn cố định có ý nghĩa hết sức quan trọng trong qúa trình quản lý và sử dụng vốn cố định. Khi nghiên cứu cơ cấu vốn cố định phải nghiên cứu trên hai giác độ là nội dung kế hoạch và tỷ trọng từng loại. Vấn đề cơ bản là phải xây dựng được một cơ cấu hợp lý phù hợp với tình hình cụ thể của doanh nghiệp, về mặt kinh tế kỹ thuật trình độ quản lý các nguồn vốn trong doanh nghiệp. LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 6 Cần nhận thức cơ cấu vốn cố định trong doanh nghiệp chỉ là một yếu tố động và thay đổi theo không gian và thời gian. Nhà quản lý vốn phải xác định được cơ cấu hợp lý trong từng thời kỳ. Hiện nay vốn cố định trong doanh nghiệp được biểu hiện bằng hình thái giá trị của các loại tài sản cố định huy động vào sản xuất trong doanh nghiệp. - Nhà xưởng, vật kiến trúc để phục vụ sản xuất . - Thiết bị động lực và hệ thống truyền dẫn. - Máy móc thiết bị sản xuất . - Dụng cụ làm việc đo lường và thí nghiệm - Thiết bị và phương tiện vận tải, dụng cụ quản lý. - Các loại tài sản cố định khác. Trong cơ cấu vốn cố định cần đặc biệt chú ý tới mối quan hệ giữa các bộ phận máy móc thiết bị và phần nhà xưởng phục vụ sản xuất. 2-1-3/ Công tác quản lý vốn trong doanh nghiệp. Quản lý vốn cố định là một trong những nội dung quan trọng của công tác tài chính doanh nghiệp. Trong qúa trình kinh doanh, sự vận động của vốn cố định gắn liền với hình thái biểu hiện vật chất của nó. Vì vậy phải nghiên cứu những tính chất và đặc điểm của tài sản cố định trong doanh nghiệp thì mới có thể quản lý tốt tài sản cố định. Có các hình thức quản lý tài sản cố định sau: Khấu hao tài sản cố định và lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định: - Hao mòn tài sản cố định: Trong qúa trình sử dụng cũng như khi không sử dụng thì tài sản cố định bị hao mòn dưới hai hình thức là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Hao mòn hữu hình là sự hao mòn về vật chất , sự tổn thất dần về chất lượng, làm giảm giá trị của tài sản cố định. Hao mòn hữu hình là tài sản cố định giảm dần giá trị cùng với giá trị của nó chuyển dần vào sản phẩm sản xuất ra. Khi không được sử dụng , nằm ngoài qúa trình sản xuất thì hao mòn hữu hình là tài sản cố định thể hiện ở chỗ tài sản cố định mất dần giá trị sử dụng do tác động của các điều kiện tự nhiên. LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 7 Các nhân tố ảnh hưởng tới hao mòn hữu hình: Gồm 3 nhóm nhân tố sau: - Nhóm nhân tố thuộc chất lượng tài sản cố định; vật liệu chế tạo, công nghệ chế tạo, chất lượng xây dựng và lắp đặt tài sản cố định đó. - Nhóm nhân tố trong qúa trình sử dụng: Thời gian và cường độ sử dụng trong sản xuất, tay nghề công nhân, chế độ bảo dưỡng sửa chữa. - Nhóm nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên; độ ẩm, nhiệt độ ...... Hao mòn vô hình tài sản cố định: Là việc tài sản cố định bị giảm giá trị do năng suất lao động xã hội tăng lên. Người ta sản xuất ra loại tài sản cố định có chất lượng như cũ, thậm chí tốt hơn với giá thành hạ hơn. Tài sản cố định bị giảm giá do kỹ thuật ngày càng tiến bộ hơn. Trong qúa trình sử dụng tài sản cố định các doanh nghiệp công nghiệp cần nghiên cứu để tìm ra những biện pháp, nhằm giảm tối đa tổn thất do hao mòn vô hình gây ra như: nâng cao trình độ sử dụng tài sản cố định cả về thời gian và cường độ đẩy nhanh việc cải tiến và hiện đại hoá máy móc thiết bị, tổ chức tốt công tác bảo quản và sửa chữa máy móc thiết bị. - Khấu hao tài sản cố định: trong qúa trình tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất hình thái vật chất của tài sản cố định không thay đổi nhưng giá trị hao mòn dần và chuyển từng phần vào sản phẩm. Phần giá trị này thu hồi dưới hình thức khấu hao và hạch toán dần vào giá thành sản phẩm. Bản chất kinh tế của khấu hao tài sản tài sản cố định trong qúa trình sử dụng là sự mất dần giá trị tài sản cố định, phần giá trị này được bù đắp bằng sự chuyển dịch từng phần vào giá trị của sản phẩm. Khấu hao được thực hiện bằng cách chuyển giá trị vào sản phẩm một cách có kế hoạch theo định mức đã quy định trong suốt thời gian tài sản cố định được sử dụng đồng thời lập quỹ khấu hao để bù đắp phần giá trị tài sản cố định bị hao mòn. Công tác khấu hao tài sản cố định có ảnh hưởng lớn đến vấn đề phát triển và bảo toàn vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Từ ngày 1/1/1995 các doanh nghiệp nhà nước được phép dữ lại toàn bộ khấu hao trích được để đầu tư thay thế đổi mới tài sản cố định chứ không phải trích nộp 1 phần quỹ khấu hao vào ngân sách nhà nước như trước nữa. Việc LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 8 khấu hao sửa chữa lớn để sửa chữa tài sản cố định được tiến hành một cách có hệ thống nhằm duy trì khả năng sản xuất của tài sản cố định trong suốt thời gian sử dụng nó. Doanh nghiệp tiến hành trích khấu hao sửa chữa lớn. Khấu hao được trích theo tỷ lệ khấu hao được xác định trước . Tỷ lệ khấu hao là tỷ lệ giữa số tiền trích khấu hao hàng năm so với nguyên giá tài sản cố định. Việc xác định tỷ lệ khấu hao hợp lý có một ý nghĩa hết sức quan trọng. Nếu tỷ lệ khấu hao thấp thì doanh nghiệp sẽ không bù đắp được tổn thất thực tế do hao mòn tài sản cố định gây ra, doanh nghiệp không bảo toàn được vốn. Nếu tỷ lệ khấu hao quá cao thì giá thành sản phẩm của doanh nghiệp sẽ tăng cao một cách giả tạo do vậy sẽ ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Theo chế độ hiện hành, muốn đổi mới thiết bị, doanh nghiệp phải tích luỹ trong thời gian dài từ 8 đến 12 năm. Sau thời gian này khấu hao của doanh nghiệp thường bị giảm do ảnh hưởng của lạm phát và doanh nghiệp sẽ không có đủ khả năng để tái đầu tư tài sản cố định. Mặt khác, phươngpháp khấu hao tuyến tính mà doanh nghiệp đang áp dụng hiện nay có nhược điểm là chưa tạo điều kiện cho doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh để có thể đổi mới thiết bị và ứng dụng kỹ thuật mới vào sản xuất. - Lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định: Kế hoạch khấu hao tài sản cố định là một bộ phận quan trọng của kế hoạch tài chính doanh nghiệp. Kế hoạch khấu hao tài sản cố định phản ánh các chỉ tiêu về giá trị tài sản cố định như: Tổng nguyên giá tài sản cố định đầu kỳ, tình hình tăng giảm tài sản cố định trong kỳ, giá trị tổng tài sản cố định cần tính khấu hao trong kỳ và tỷ lệ khấu hao, phương hướng sử dụng quỹ khấu hao. Theo quy định số 517/TTg ngày 21/10/1995, kế hoạch khấu hao tài sản cố định gồm: -Tài sản cố định không phải tính khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn (đất đai). - Tài sản cố định tăng thêm trong năm kế hoạch. Tài sản cố định tăng trong tháng thì tháng sau mới tính khấu hao. Ví dụ: Một ôtô mua vào giữa tháng 6 và đưa vào sử dụng ngay thì tính khấu hao từ tháng 7. LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 9 - Tài sản cố định giảm đi trong năm kế hoạch. Tài sản cố định giảm đi trong tháng thì tháng sau mới tính khấu hao. Ví dụ: Một thiết bị thanh lý vào giữa tháng 1 thì tháng 1 vẫn tính khấu hao thiết bị này và thôi tính khấu hao vào tháng 2. - Tổng nguyên giá bình quân tài sản cố định phải tính khấu hao trong năm: được tính theo công thức: Tổng nguyên giá bình quân tài sản cố định phải tính khấu hao trong kỳ = Nguyễn giá bình quân tài sản cố định đầu kỳ + Nguyễn giá bình quân tài sản cố định tăng trong kỳ - Nguyễn giá bình quân tài sản cố định giảm trong kỳ Bảo toàn và phát triển vốn cố định: Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp hoạt động theo phương thức hạch toán kinh doanh. Để đảm bảo qúa trình hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành nhịp nhàng thì doanh nghiệp doanh nghiệp phải bảo toàn và phát triển được vốn. Hoạt động trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp không tránh khỏi bị những tác động của những thay đổi trên như lạm phát quan hệ cung cầu.... đặc biệt lạm phát làm cho sức mua đồng tiền giảm đi, giá trị vốn của doanh nghiệp thấp hơn so với thực tế. Ngoài ra, vốn cố định còn bị thất thoát do yếu kém về quản lý dẫn tới hư hỏng, mất mát tài sản cố định. Do vậy vốn cố định bị giảm đi. Bảo toàn vốn có hai mặt là bảo toàn về mặt hiện vật và bảo toàn về mặt giá trị. - Bảo toàn vốn cố định về mặt hiện vật là trong qúa trình sử dụng tài sản cố định, doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ không để tài sản cố định bị mất LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 10 mát hư hỏng không sử dụng sai mục đích hoặc mua bán tài sản cố định bị hỏng chênh lệch giá. - Bảo toàn vốn cố định về mặt giá trị: trong điều kiện có sự biến động về giá, các doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của nhà nước về việc điều chỉnh nguyên giá tài sản cố định, vốn cố định theo các hệ số tính lại do các cơ quan có thẩm quyền ban hành nhằm bảo đảm giá trị tài sản cố định. Số vốn cố định doanh nghiệp phải bảo toàn cuối kỳ được xác định theo công thức sau: LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 11 Số vốn cố định phải bảo toàn = Số vốn cố định được giao trong kỳ - Khấu hao cơ bản trích trong kỳ x Hệ số điều chuyển giá trị phần vốn cố định + Tăng giảm vốn cố định trong kỳ 2-2/ Vốn lưu động trong doanh nghiệp 2.2.1/Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động: Vốn lưu động là một bộ phận vốn sản xuất kinh doanh dùng để đầu tư vào tài sản lưu động và vốn lưu động để đảm bảo cho qúa trình sản xuất và tái sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành bình thường. Vốn lưu động tham gia trực tiép vào qúa trình sản xuất, qua mỗi chu kỳ lưu động vốn lưu động chuyển qua nhiều hình thái khác nhau như tiền tệ, nguyên vật liệu sản phẩm dở dang và trở lại hình thái tiền tệ sau khi sản phẩm được tiêu thụ. Khác với vốn cố định, vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm sau mỗi chu kỳ sản xuất. Qúa trình vận động của vốn lưu động thể hiện dưới hai hình thái: - Về mặt hiện vật, vốn lưu động gồm nguyên vật liệu, bán thành phẩm và sản phẩm dở dang, thành phẩm, công cụ lao động. - Về mặt giá trị, vốn lưu động biểu hiện bằng tiền của nguyên vật liệu, bán thành phẩm, công cụ và các loại tài sản lưu động khác như giá trị tăng thêm do việc sử dụng lưu động ( giá trị thặng dở dang) và các chi phí bằng tiền trong qúa trình lưu thông. Sự lưu của vốn lưu động về mặt giá trị và hiện vật được biểu hiện bằng công thức sau: Tiền - NVLchi phí lao động - sản xuất - hàng hoá và dịch vụ - tiền Trong qúa trình vận động, vốn lưu động biển đổi từ hình thái này sang hình thái khác và sau đó trở về hình thái ban đầu. Một vòng khép kín là một chu kỳ vận động của vốn lưu động do đó để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn ta phải xem xét độ dài vận động của vốn lưu LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 12 động. Nếu độ dài vận động của vốn lưu động ngắn thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp sẽ cao hơn. 2-2-2/ Cơ cấu của vốn lưu động: Cơ cấu vốn lưu động là tỷ lệ giữa các bộ phận cấu thành vốn lưu động và mối quan hệ giữa các bộ phận ấy. Tỷ lệ giữa các bộ phận trong tổng và số vốn lưu động hợp lý. Xác định chính xác cơ cấu của vốn lưu động có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Việc xác định được cơ cấu vốn lưu động hợp lý sẽ đảm bảo cho việc đáp ứng yêu cầu về vốn lưu động ở từng bộ phận từng khâu một cách tốt nhất do đó sẽ đảm bảo việc sử dụng hợp lý vốn lưu động. Căn cứ vào qúa trình tuần hoàn lưu chuyển, vốn lưu động được chia làm ba loại: - Vốn lưu động trong khâu dự trữ: Là vốn lưu động được dùng để mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ .... dự trữ cho sản xuất. - Vốn lưu động trong sản xuất: Là vốn lưu động trực tiếp phục vụ sản xuất, là hình thái giá trị của sản phẩm dở dang, bán thành phẩm. - Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Là bộ phận vốn lưu động phục vụ cho giai đoạn tiêu thụ sản phẩm và giá trị thành phẩm trong kho, hàng gửi bán.... Căn cứ nguồn huy động, vốn lưu động được chia như sau: - Vốn lưu động do ngân sách cấp: Là vốn lưu động doanh nghiệp được nhà nước giao quyền sử dụng. - Vốn lưu động tự bổ sung: Là vốn lưu động mà doanh nghiệp tự bổ sung từ lợi nhuận của doanh nghiệp. - Vốn liên doanh: Là vốn mà doanh nghiệp liên doanh với các đơn vị khác, bằng tiền mặt hay bằng hiện vật. - Vốn tín dụng: Là vốn vay của ngân hàng, bạn hàng ... - Vốn vay từ các nguồn khác. LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 13 Căn cứ vào sự phân loại vốn lưu động ta có thể xác định số vốn lưu động cần thiết ở các khâu, từ đó có thể lập kế hoạch huy động vốn từ các nguồn khác để đáp ứng nhu cầu về vốn lưu động. 2-2-3/ Nội dung công tác quản lý vốn lưu động: - Một là: Xây dựng mức vốn lưu động định mức cho kỳ kế hoạch thường xuyên cho sản xuất kinh doanh trong kỳ có thể xây dựng được. Công tác xây dựng vốn lưu động định mức được tiến hành cho cả ba khâu: dự trữ , sản xuất, lưu thông. Vốn lưu động định mức qúa thừa hoặc qúa thiếu đều làm cho doanh nghiệp hoạt động khó khăn: Qúa thử gây ra hiện tượng ứa đọng vốn, qúa thiếu không đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp. Theo chế độ hiện hành, vốn lưu động định mức được nhà nước cấp cho các doanh nghiệp nhà nước một lần. Trong qúa trình sử dụng doanh nghiệp phải thường xuyên duy trì hoạt động bảo toàn và phát triển vốn để đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động bình thường. Để xác định vốn lưu động định mức kỳ kế hoạch, ta phải xác định vốn lưu động định mức ở các khâu dự trữ, sản xuất lưu thông cho từng loại (nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu....) sau đó cộng lại thành vốn lưu động định mức trong kỳ kế hoạch. Vốn lưu động định mức ở khâu dự trữ : Việc xác định vốn lưu động định mức ở khâu dự trữ cần kết hợp chặt chẽ với kế hoạch thu mua nguyên vật liệu và dự tính chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Vốn lưu động định mức ở khâu dự trữ được tính toán vào mức luân chuyển kế hoạch hàng ngày và định mức số ngày dự trữ. Mức luân chuyển hàng ngày được tính bằng cách lấy mức luân chuyển cả năm chia cho 360. Định mức số ngày dự trữ được tín như sau: Đối nguyên vật liệu nhập khẩu thì định mức số ngày dự trữ được cơ quan cấp trên quy định: Đối nguyên vật liệu mua trong nước, ta có thể áp dụng công thức sau: Định Số ngày Hệ số Số ngày Số ngày Số LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 14 mức số ngày dự trữ = cách nhau giữa hai lần mua x thu mua xen kẽ + vận chuyển + chỉnh lý chuẩn bị + ngày bảo hiểm Vốn lưu động định mức ở khâu sản xuất: Vốn lưu động định mức ở khâu sản xuất được xác định riêng cho sản phẩm dở dang bán thành phẩm tự chế và chi phí chờ phân bổ. Vốn lưu động định mức cho sản phẩm dở dang được xác định theo công thức sau: Vốn lưu động định mức cho sản phẩm dở dang = Mức luân chuyển của thành phẩm theo giá thành công xưởng : 360 x Hệ số thành phẩm dở dang x Chu kỳ sản xuất sản phẩm Vốn lưu động định mức cho bán thành phẩm tự chế được xác định theo công thức sau: Vốn lưu động định mức cho bán thành phẩm tự chế = Mức luân chuyển của thành phẩm theo giá thành công xưởng : 360 x Định mức số ngày dự trữ x Hệ số thành phẩm tự chế Vốn lưu động định mức cho chi phí chờ phân bổ được tính như sau: Vốn lưu động định mức chi phí chờ phân bổ = Số đầu năm của chi phí chờ phân bổ + Chi phí chờ phân bổ phát sinh trong năm - Số phaỉ phân bổ trong năm Vốn lưu động định mức cho khâu lưu thông: Vốn lưu động định mức cho khâu tiêu thụ bao gồm vốn lưu động định mức cho thành phẩm và hàng hoá mua ngoài phcụ vụ cho công tác tiêu thụ. LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 15 Vốn lưu động định mức cho thành phẩm được xác định theo công thức sau: Định mức vốn lưu động cho thành phẩm =  giá thành công xưởng của toàn bộ sản phẩm hàng hoá : 360 x Định mức số ngày dự trữ thành phẩm Đối với hàng hoá mua ngoài phục vụ cho khâu tiêu thụ: Định mức vốn lưu động cho hàng hoá mua ngoài phục vụ cho tiêu thụ =  giá trị hàng hoá mua cả năm phục vụ tiêu thụ : 360 x Định mức số ngày dự trữ hàng hoá mua ngoài Trong ba bộ phận trên thì vốn lưu động trong khâu sản xuất có vai trò quan trọng nhất trong cơ cấu vốn lưu động. Do vậy doanh nghiệp phải có biện pháp quản lý tốt vốn lưu động ở khâu này và không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở khâu sản xuất. Hai là: Lập kế hoạch nguồn vốn lưu động định mức. Vốn lưu động của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như từ ngân sách, vốn chiếm dụng. Vốn lưu động định mức mức năm kế hoạch được xác định căn cứ vào tình hình thực tế vốn lưu động năm trước và nhu cầu về vốn trong năm kế hoạch. Nếu năm trước doanh nghiệp có một số vốn lưu động tự có nhấtđịnh thì năm kế hoạch chỉ cần lập kế hoạch nguồn vốn lưu động nhằm tính ra mức thừa thiếu so với nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch. Số vốn lưu động tự có cần thiết cho năm kế hoạch được bù đắp bằng số vốn tự có chuyển từ năm trước sang. Bai là: Bảo toàn và phát triển vốn lưu động. LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 16 Do vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị một lần vào giá thành sản phẩm và hình thái vật chất của vốn lưu động thường xuyên thay đổi nên doanh nghiệp phải chú trọng công tác bảo toàn và phát triển vốn lưu động về mặt giá trị. Bảo toàn giá trị vốn lưu động thực chất là dữ được giá trị thực tế hay là bảo toàn sức mua của vốn, thể hiện ở khả năng mua sắm vật tư cho khâu dự trữ và tài sản lưu động nói chung, duy trì khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Trong qúa trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải thường xuyên hạch toán đúng giá trị thực tế của vật tư hàng hoá nhằm tính đúng tính đủ vào giá thành sản phẩm để có thể bảo toàn và phát triển vốn. Nội dung cơ bản của công tác phát triển và bảo toàn vốn. - Các doanh nghiệp phải bảo toàn vốn lưu động ngay trong qúa trình sản xuất kinh doanh trên cơ sở mức tăng giảm giá tài sản lưu động thực tế của doanh nghiệp. - Doanh nghiệp phải định kỳ xác định mức chênh lệch tồn kho các khâu để có kế hoạch bổ sung vốn lưu động cho các khâu thiếu. Số vốn lưu động phải bảo toàn hàng năm của doanh nghiệp được xác định theo công thức sau: Số vốn lưu động phải bảo toàn đến cuối năm báo cáo = Số vốn được giao cần phải bảo toàn đầu năm x Hệ số trượt giá vốn lưu động của doanh nghiệp trong năm II- KHÁI NIỆM VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP: 1- Các khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh tế : 1-1/ Các khái niệm. Từ trước đến nay, các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp. LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 17 - Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất ra tức là giá trị của nó hoặc doanh thu là lợi nhuận thu được trong qúa trình sản xuất kinh doanh. - Hiệu quả sản xuất kinh doanh là sự tăng trưởng kinh tế phản ánh qua nhịp độ tăng lên của các chỉ tiêu kinh tế. Cách hiểu này là phiếm diện chỉ đứng trên mức độ biến động thời gian. - Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí và tăng kết quả. Đây chỉ là biểu hiện của bản chất chứ không phải là khái niệm về hiệu quả kinh tế. - Hiệu quả sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu được xác định bằng tỷ lệ so sánh giữa kết quả và chi phí.Định nghĩa như vậy chỉ nói về cách xác lập các chỉ tiêu, chứ không toát lên ý niệm của vấn đề. - Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức tăng kết quả của sản xuất kinh doanh trên mỗi lao động hay mức danh lợi của vốn sản xuất kinh doanh. Quan điểm này muốn quy hiệu quả về một chỉ tiêu tổng hợp cụ thể nào đó. Bởi vậy cần một khái niệm bao quát hơn. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế theo chiều sâu phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ chi phí các nhuồn lực đó trong qúa trình sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là thước đo ngày càng trở nên quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Hiệu quả sản xuất kinh doanh được xác định bằng cách so sánh kết quả đầu ra với chi phí đầu vào. Tổng chi phí đầu vào Định mức vốn lưu động cho thành phẩm = Tổng kết quả đầu ra Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế thể hiện trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp, phản ánh trình độ khai thác và sử dụng các nguồn vốn trong doanh nghiệp nhằm đạt kết quả cao nhất trong qúa trình sản xuất kinh doanh với chi phí thấp nhất. 1-2/ Bản chất và hiệu quả kinh tế: LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 18 Bản chất của hiệu quả kinh tế là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có liên quan mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế, gắn liền với hai quy luật tương ứng nền sản xuất xã hội là quy luật tăng năng suất lao động và quy luật tiết kiệm thời gian. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai thác tận dụng và triệt để các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm chi phí. Vì vậy yêu cầu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu hay nói chính xác hơn là đạt được kết quả tối đa với chi phí nhất định hay ngược lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được theo nghĩa rộng: Chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực; đồng thời bao gồm cả chi phí cơ hội. 2/ Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một trong các biện pháp quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tức là đồng loạt các biện pháp để giảm chi phí về vốn của hoạt động kinh doanh mà vẫn đạt được kết quả tốt nhất. Mức lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được tính toán dựa trên tổng chi phí và tổng doanh thu theo công thức. Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí Do chi phí về vốn của doanh nghiệp cũng được coi như là một loại chi phí của doanh nghiệp nên việc áp dụng các biện pháp nhằm giảm chi phí cho doanh nghiệp vì vậy góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Khi việc sử dụng vốn được nâng cao thì lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng lên. Doanh nghiệp sẽ có uy tín trên thị trường tài chính do đó việc huy động và sử dụng vốn trong tương lai của doanh nghiệp sẽ thuận lợi và dễ dàng hơn. Doanh nghiệp sẽ có nhiều lợi thế hơn trong cạnh tranh trên thị trường tiêu thụ sản phẩm. Do đó doanh nghiệp lại có thể đạt được một mức hiệu quả sử dụng vốn cao hơn. LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 19 Mặt khác, do yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và các biện pháp áp dụng để có hiệu quả sử dụng vốn cao hơn thì đội ngũ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, đặc biệt những cán bộ làm công tác quản lý vốn sẽ rèn luyện để có trình độ cao hơn nhằm đáp ứng được những yêu cầu cao hơn. III- CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN : 1- Cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Để đánh giá trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp người ta xem xét cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Cơ cấu vốn của doanh nghiệp chỉ ra tỷ trọng vốn mà doanh nghiệp đầu tư vào tài sản cố định và tài sản lưu động là bao nhiêu trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Cơ cấu có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả sử dụng vốn vì cơ cấu vốn của doanh nghiệp càng hợp lý bao nhiêu thì hiệu quả sử dụng càng hợp lý bấy nhiêu. Cơ cấu vốn của doanh nghiệp hợp lý tức là doanh nghiệp đáp ứng đủ nhu cầu về vốn ở các khâu của doanh nghiệp, không có hiện tượng thiếu vốn hay thừa vốn. 1-1/ Tỷ trọng tài sản cố định : Tổng giá trị tài sản cố định Tỷ trọng tài sản cố định = Tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp Chỉ số này cho biết tổng tài sản của doanh nghiệp thì có bao nhiêu phần là tài sản cố định. Mức tài sản cố định hợp lý cho từng doanh nghiệp phụ thuộc vào nghành nghề mà doanh nghiệp đó tham gia vào sản xuất. 1-2/ Tỷ trọng tài sản lưu động : Tổng tài sản lưu động Tỷ trọng tài sản lưu động = Tổng tài sản của doanh nghiệp Chỉ số này chỉ ra tỷ trọng của tài sản lưu động trong tổng tài sản của doanh nghiệp. 1-3/ Vòng quay của vốn: LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 20 Tổng doanh thu thuần Vòng quay của vốn = Tổng số vốn Tổng doanh thu thuần Số vòng quay của vốn lưu động = Tổng số vốn lưu động Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chu chuyển của vốn doanh nghiệp. Tốc độ chu chuyển vốn doanh nghiệp càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp càng cao do chỉ tiêu doanh thu của doanh nghiệp là cao. Ngược lại sẽ là có vốn để nếu như các chỉ tiêu về vòng quay của vốn của doanh nghiệp giảm đi so với kỳ trước. 2/ Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định: 2-1/ Sức sản xuất của tài sản cố định : Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng nguyên giá tài sản cố định bình quân được huy động trong sản xuất thì tạo ra bao nhiêu đồng giá trị sản lượng của doanh nghiệp.Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. Giá trị tổng sản lượng Sức sản xuất của tài sản cố định = Nguyên giá bình quân tài sản cố định Giá trị tổng sản lượng ta có thể thay thế bằng doanh thu hay giá trị sản xuất công nghiệp. 2-2/ Sức sinh lời của của tài sản cố định : Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng nguyên giá trị tài sản cố định dùng trong sản xuất tạo ra mấy đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. Tổng lợi nhuận Sức sinh lời của tài sản cố định = Nguyên giá bình quân tài sản cố định 2-3/ Suất hao phí tài sản cố định : Chỉ tiêu này cho biết cứ để tạo ra một đồng giá trị tổng sản lượng thì phải có bao nhiêu đồng nguyên giá tài sản cố định. Chỉ tiêu này càng nhỏ LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 21 càng tốt và chứng tỏ trong kỳ doanh nghiệp đã sử dụng tiết kiệm tài sản cố định của doanh nghiệp. Nguyên giá bình quân tài sản cố định Suất hao phí tài sản cố định = Giá trị tổng sản lượng Ngoài ra chúng ta còn nên tham khảo các chỉ tiêu hệ số sử dụng máy móc thiết bị của doanh nghiệp về công suất (H1) và hệ số sử dụng máy móc thiết bị về thời gian và hệ số đổi mới tài sản cố định ( H3) khi đánh giá về hiệu sử dụng vốn cố định. H1 = Công suất thực tế của máy móc thiết bị Công suất thiết kế của máy móc thiết bị Hệ số này phản ánh năng lực hoạt động thực tế của máy móc trong doanh nghiệp so với công suất thiết kế của chúng. Hệ số này càng cao chứng tỏ rằng công ty có những lỗ lực đáng kể trong việc sử dụng máy móc thiết bị, tận dụng tốt công suất máy móc, giảm được hao mòn vô hình đối với doanh nghiệp. H2 = Thời gian sử dụng máy móc thực tế Tổng thời gian sử dụng máy móc theo kế hoạch Hệ số này càng lớn càng tốt, nó chỉ ra được mức hoạt động tốt của máy móc. Khi chỉ số này càng cao chứng tỏ trong kỳ máy móc của doanh nghiệp hoạt động tốt, ít bị hư hỏng lên có thể hoạt động trong phần lớn thời gian. H3 = Tổng giá trị tài sản cố định mới trong kỳ Tổng giá trị tài sản cố định Hệ số này phản ánh tỷ trọng của những tài sản cố định mua mới trong kỳ trong tổng số tài sản cố định của doanh nghiệp. 3-Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. 3-1/ Sức sản xuất của vốn lưu động. Chỉ tiêu này cho biết cư một đồng vốn lưu động dùng trong sản xuất thì tạo ra mấy đồng giá trị sản lượng. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 22 Sức sản xuất của vốn lưu động = Giá trị tổng sản lượng Tổng vốn lưu động 3-2/ Sức sinh lời của vốn lưu động Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lưu động dùng trong sản xuất tạo ra mấy đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. Sức sinh lời của vốn lưu động = Tổng lợi nhuận Tổng vốn lưu động 3-3/ Suất hao phí vốn lưu động Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng giá trị tổng sản lượng thì phải huy động bao nhiêu đồng vốn lưu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt. Suất hao phí vốn lưu động = Tổng vốn lưu động bình quân Tổng doanh thu thuần Vốn lưu động bình quân năm = T1/2+T2+T3+...T11+T12+T`1/2 12 Với Ti là vốn lưu động bình quân tháng thứ i trong năm T1` là số vốn bình quân tháng 1 năm sau 3-4/ Số vòng quay của vốn lưu động Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chu chuyển của vốn lưu động, nó phản ánh số vòng quay của vốn lưu động trong một năm. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. Số vòng quay của vốn lưu động = Tổng doanh thu thuần Tổng vốn lưu động 3-5/ Thời gian một vòng luân chuyển Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được một vòng. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt Thời gian một vòng luân chuyển = 360 Số vòng quay của vốn lưu động LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 23 3-6/ Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thuần phải phải huy động bao nhiêu vốn lưu động bình quân. Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động = Tổng vốn lưu động bình quân Tổng doanh thu thuần Các chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn nêu trên sẽ được sử dụng để phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong thời kỳ (thường là một năm) ta sẽ so sánh những chỉ tiêu này với những chỉ tiêu trong những nămtrước đó và so sánh với những chỉ tiêu chung của nghành và của đối thủ cạnh tranh. Nếu chỉ tiêu của doanh nghiệp trong kỳ phân tích tốt hơn những chỉ tiêu cùng loại trong những năm trước hay chỉ tiêu chung của nghành thì ta có thể kết luận hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là tốt. 4 - Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán của một doanh nghiệp được thể hiện qua các chỉ tiêu sau: khả năng thanh toán chung, khả năng thanh toán nhanh và chỉ số mắc nợ của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán hiện hành = Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn Nợ ngắn hạn Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp là tốt khi nó xấp xỉ = 0,5. Nếu chỉ tiêu tính ra thấp hơn 0,5 nhiều thì khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp là thấp. Hệ số mắc nợ = Tổng nợ phải trả Tổng nguồn vốn Hệ số mắc nợ của doanh nghiệp bình thường là 0,5. Nếu hệ số mắc nợ cao hơn thì vấn đề quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp cần phải được quan tâm. LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 24 IV- CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP. Hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khá nhau và mỗi nhân tố này có ảnh hưởng nhất định tới các chỉ số phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Các nhân tố này có nhiều nhưng chúng ta có thể chia ra thành hai nhóm sau: 1- Các nhân tố chủ quan 1-1/ Trình độ tổ chức hạch toán nội bộ doanh nghiệp và tổ chức quản lý sản xuất. Để có hiệu quả cao thì bộ máy quản lý doanh nghiệp phải thực sự gọn nhẹ và thực hiện các chức năng nhiệm vụ của mình đồng thời phải phối hợp tốt với nhau trong qúa trình thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp. Mặt khác trong qúa trình tổ chức hạch toán trong doanh nghiệp những bộ phận thực hiện nhiệm vụ quản lý và sử dụng vốn thực hiện công tác kế toán sẽ phát hiện ra những tiềm năng và những tồn tại trong qúa trình sử dụng vốn để từ đó có nhưng biện pháp phát huy khai thác nhưng tiềm năng và nhưng thành tựu về vốn của doanh nghiệp đồng thời có những biện pháp khắc phục và hạn chế nhưng tồn tại để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp nói chung. Công tác quản lý sản xuất cũng có tác động không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu công tác tổ chức sản xuất được thực hiện tốt thì sẽ làm cho qúa trình sản xuất của doanh nghiệp tiến hành bình thường và sẽ giảm được khoản ứa đọng vốn của doanh nghiệp như giảm hàng tồn kho, nguyên vật liệu dự trữ, sử dụng dở dang và bán thành phẩm, chi phí cho sản phẩm hỏng, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp. 1-2/ Chu kỳ sản xuất, kỹ thuật sản xuất. Đây là một nhân tố quan trọng, có liên quan trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn, nếu chu kỳ ngắn doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh để tái đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại, nếu chu kỳ dài doanh nghiệp sẽ có một gánh nặng là ứa đọng vốn và lãi trả các khoản vay hay các khaỏn phải trả. LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 25 Các đặc điểm về kỹ thuật sản xuất có tác động gián tiếp tới một số chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp về hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp. Nếu kỹ thuật sản xuất của doanh nghiệp đơn giản thì tỷ trọng về thiết bị máy móc của doanh nghiệp sẽ nhỏ , do đó các chỉ tiêu nói trên của doanh nghiệp sẽ cao nhưng doanh nghiệp sẽ phải đối phó với sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường. Ngược lại, nếu kỹ thuật sản xuất cao, máy móc của doanh nghiệp hiện đại thì các chỉ tiêu trên của doanh nghiệp có thể thấp nhưng doanh nghiệp sẽ có lợi thế trong cạnh tranh. 1-3/ Đặc điểm sản phẩm Sản phẩm của doanh nghiệp là nơi chứa đựng chi phí và tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp. Qua đó là cơ sở quan trọng để xác định lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu sản phẩm là sản phẩm tiêu dùng thì sẽ có vòng đời ngắn tiêu thụ nhanh và qua đó giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh. Hơn nữa những máy móc dùng để sản xuất ra những sản phẩm này tương đối rẻ nên doanh nghiệp có điều kiện để đổi mới và thay thế thiết bị. Ngược lại, nếu sản phẩm có vòng đời dài, có giá trị lớn và được sản xuất hàng hoạt theo dây truyền thì giá thành sản phẩm sẽ lớn và doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn chậm. 1-4/ Trình độ tập thể lao động, cơ chế khuyến khích và trách nhiệm vật chất trong doanh nghiệp Nếu công nhân trong doanh nghiệp có trình độ cao để đáp ứng các yêu cầu của dây truyền sản xuất thì máy móc thiết bị của doanh nghiệp sẽ được sử dụng tốt, tận dụng được khả năng của máy móc và do đó nâng cao được năng suất và chất lượng sản phẩm qua đó nâng cao việc sử dụng vốn. Ngược lại, nếu trình độ của người lao động trong doanh nghiệp thấp, không đáp ứng những yêu cầu sản xuất thì sẽ làm cho máy móc trong doanh nghiệp không làm hết khả năng, gây lãng phí do hao mòn và làm giảm chất lượng, năng suất qua đó làm giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên để sử dụng tốt tiềm năng về lao động của doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải đề ra một cơ chế khuyến khích và nâng cao trách nhiệm vật chất trong doanh nghiệp. Nếu cơ chế này được thực hiện tốt thì tinh thần trách LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 26 nhiệm và ý thức tập thể người lao động trong doanh nghiệp sẽ cao và sẽ góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 2/ Các nhân tố khách quan 2-1/ Các chính sách vĩ mô của nhà nước Các chính sách vĩ mô của nhà nước có tác động không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp. Các quy định về khấu hao các tỷ lệ nộp thuế như thếu VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thu trên vốn, các quy định về tài sản cố định, các quy định về bảo vệ môi trường cũng như các chính sách về bảo hộ sản xuất trong nước hay khuyến khích sử dụng nguyên vật liệu trong nước cũng có tác động tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp do nó có tác động trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chúng cũng có tác động tới kế hoạch của doanh nghiệp như kế hoạch thu mua vật tư, kế hoạch tiêu thụ, kế hoạch đổi mới công nghệ qua đó tác động đến các chỉ tiêu và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 2-2/ Thị trường Thị trường có tác động lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Các biến động trên thị trường đầu vào của doanh nghiệp có ảnh hưởng đến chi phí nguyên vật liệu của doanh nghiệp có sản phẩm ngoại nhập phải chịu thêm ảnh hưởng biến động trên thị trường thế giới và tỷ giá trao đổi ngoại tệ. Các biến động trên thị trường đầu ra cũng có tác động lớn tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu quan hệ cung cầu trên thị trường thay đổi thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới doanh nghiệp thông qua thay đổi về giá bán và số lượng sản phẩm tiêu thu, hay doanh thu của doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp phải có những dự toán chính xác về biến dộng trên thị trường đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp, cũng như phải nắm bắt chính xác các thông tin về chung. 2-3/Các nhân tố khác Tiến bộ về khoa học công nghệ: các tiến bộ về khoa học và công nghệ tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể đẩy mạnh đầu tư đổi m ới công nghệ sản LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 27 xuất học tập các kinh nghiệm của doanh nghiệp khác nhưng nó cũng làm cho doanh nghiệp gặp phải những khó khăn do có đối thủ cạnh tranh mới. Đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp; các yếu tố của đối thủ cạnh tranh có thể ảnh hưởng tới qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu đối thủ cạnh tranh sản xuất những sản phẩm tương tự có giá thành thấp hơn của doanh nghiệp thì có thể làm cho doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp giảm đi thị phần của doanh nghiệp giảm và hiệu quả sử dụng vốn sẽ giảm. Ngược lại nếu doanh nghiệp có khả năng này thì doanh nghiệp có lợi thế lớn trong cạnh tranh. Tóm lại: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một yêu cầu cấp bách trong giai đoạn hiện nay với bất cứ loại hình doanh nghiệp nàovì nâng cao hiệu quả sử dụng vốn chính là cơ sở để cho doanh nghiệp chiến thắng trong cạnh tranh tồn tại và phát triển. Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, do tiềm năng về vốn còn hạn chế nhiều, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lại càng quan trọng. LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 28 PHẦN II PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY 20 - TỔNG CỤC HẬU CẦN I- QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 20 1- Sự hình thành và phát triển công ty 20 Công ty 20 là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng cục hậu cần Bộ quốc phòng. Công ty 20 ra đời từ rất sớm đến năm 2001 Công ty tròn 44 tuổi. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty chia làm 4 giai đoạn: Giai đoạn 1: Thành lập " Xưởng may đo hàng kỹ" gọi tắt là X20 (1957-1960) Trước yêu cầu trang phục cho cán bộ chiến sĩ, ngày 18/02/1957 Tổng cục hậu cần đã quyết định thành lập Xưởng may đo hàng kỹ gọi tắt là X20. Nhiệm vụ của Xưởng là may quân trang phục vụ cán bộ trung, cao cấp các cơ quan thuộc bộ quốc phòng, Tổng tư lệnh và các binh chủng đóng trên địa bàn Hà Nội Xưởng còn có nhiệm vụ tham gia nghiên cứu chế thử và sản xuất thử nghiệm các kiểu quân phục cho quân bộ đội. Ban đầu X20 chỉ có 20 máy may, một máy thùa khuyết, 1 máy vắt sổ và trên 30 cán bộ công nhân viên chức. Giai đoạn 2: 1962-1992 X20 trở thành xí nghiệp may đo Tháng 04 năm 1963 Tổng cục hậu cần chính thức giao nhiệm vụ cho X20 theo quy chế xí nghiệp quốc phòng với tên gọi " xí nghiệp may 20" Về mặt tổ chức xí nghiệp có 77 cán bộ công nhân viên do đồng chí Trần Quang Nhung làm Giám đốc. LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 29 Nhiệm vụ mới của xí nghiệp ngoài nhiệm vụ may đo cho cán bộ trung, cao cấp và đảm bảo kế hoạch đột xuất, xí nghiệp bắt đầu nghiên cứu tổ chức các dây truyền sản xuất hàng loạt và tổ chức mạng lưới gia công ngoài xí nghiệp. Trong suốt thời kỳ đế quốc Mỹ ném bom đánh phá miền Bắc xí nghiệp X20 vừa phải sơ tán, vừa tiến hành sản xuất phục vụ kịp thời nhu cầu quân trang cho quân đội trong cuộc kháng chiến. Tháng 05/1973, xí nghiệp chuyển về Hà nội để tiếp tục sản xuất. Năm 1974 xí nghiệp hoàn thành cơ cấu tổ chức thực hiện hai băng chuyền tự động, cùng năm xí nghiệp được nhà nước tặng thưởng huân chương chiến công hạng nhì. Cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước thắng lợi (30-04-1975) xí nghiệp X20 bước vào thời kỳ mới. Đứng trước khó khăn chung của đất nước sau giải phóng, xí nghiệp X20 đã mạnh dạn đi sâu vào hạch toán kinh tế, kinh doanh xã hội chủ nghĩa tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất cho xí nghiệp như khu nhà A1, lắp giáp dây chuyền 32 chạy điện, đầu năm 1980 tổng quân số xí nghiệp hơn 1000 người. Năm 1985, xí nghiệp được Tổng cục hậu cần làm thí điểm cho việc triển khai thực hiện một phương thức sản xuất mới " sản xuất hàng dệt may xuất khẩu theo phương thức gia công" đồng thời xí nghiệp cũng dần dần chuyển sang chế độ hạch toán kinh doanh. Giai đoạn 3: xí nghiệp may X20 trở thành Công ty may 20 ( 02/1992) Ngày 12/02/1992 Bộ quốc phòng ra quyết định sô 74b/QP ( do thượng tướng Đào Đình Luyện ký chuyển xí nghiệp may 20 thành Công ty may 20. Tên giao dịch: Công ty may 20 và tên giao dịch quốc tế : Gar ment. Company No 20. Cơ cấu tổ chức Công ty lúc này bao gồm 1 giám đốc, 2 phó giám đốc, sáu phòng ban chức năng và 3 xí nghiệp thành viên. Năm 1994, Công ty may 20 đã biên soạn xong "Quy chế hoạt động của Công ty may 20 " và phát hành rộng rãi trong Công ty. Công ty được giao phục vụ các đơn vị từ Thừa Thiên Huế trở ra. Nguồn nguyên liệu, vật tư từ trước đến LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 30 nay đều do cấp trên lo thì năm nay Công ty được cấp trên giao quyền khai thác vật tư, nguyên vật đảm bảo cho qúa trình sản xuất. Tuy vậy dệt 8-3 vẫn là khách hàng chủ định của cấp trên để khai thác vật tư. Năm này Công ty cũng được phép xuất khẩu trực tiếp ra nước ngoài. Giai đoạn 4: Công ty may 20 trở thành Công ty 20 Ngày 1/04/1998 trong quyết định 118/QĐQP của bộ quốc phòng "Công ty may 20 " chính thức trở thành "Công ty 20 " tên giao dịc quốc tế là GATEXCO. Hiện nay Công ty có trụ sở giao dịch tại phường Phương Liệt - Thanh xuân - Hà nội, một trung tâm dậy nghề và nhiều phòng ban chức năng. Với những thành tích đã đạt được trong 42 năm xây dựng và trưởng thành. Công ty 20 đã được nhà nước phong tặng anh hùng lao động, được tặng thưởng 17 huân chương các loại và nhiều phần thưởng cao quý khác. 2- Cơ cấu tổ chức và quản lý của Công ty 20 Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của Công ty 20 hiện nay là sản xuất các mặt hàng dệt may phục vụ quốc phòng theo kế hoạch hàng năm và dài hạn của Tổng cục hậu cần, sản xuất các mặt hàng dệt may phục vụ thị trường ký kết các hợp đồng liên doanh liên kết trong và ngoài nước trực tiếp tham gia sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu theo giấy phép của bộ thương mại làm các dịc vụ xuất nhập khẩu thu ngoại tệ, sản xuất các mặt hàng dệt phục vụ nhu cầu sản xuất của Công ty. Ngoài ra Công ty còn có nhiệm vụ đào tạo công nhân nghành dệt may cho bộ quốc phòng theo kinh phí được cấp. Căn cứ chức năng nhiệm vụ trên cơ cấu tổ chức của Công ty 20 được bố trí theo mô hình sau. LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 31 LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 32 Nhìn vào mô hình thể hiện thấy bộ máy quản lý của doanh nghiệp được tổ chức hỗn hợp vừa theo chức năng nhiệm vụ vừa theo các đơn vị kinh doanh. Hiện nay công ty đang tổ chức lại phù hợp với cơ chế năng động của thị trường. Trên quy chế hoạt động của Công ty thì Giám đốc là người cấp trên bổ nhiệm, là người đại diện và là người điều hành cao nhất tại công ty có quyền quyết định mọi hoạt động của Công ty theo đúng kế hoạch đã được cấp trên phê duyệt và nghị quyết của đại hội công nhân viên chức hàng năm. Giúp việc cho Giám đốc là ba phó giám đốc: phó giám đốc kinh doanh, phó giám đốc sản xuất, phó giám đốc chính trị. Các phó giám đốc công ty là người do giám đốc công ty lựa chọn và đề nghị cấp trên bổ nhiệm. Dưới phó giám đốc là các phòng ban chức năng và các xí nghiệp thành viên. Về cơ cấu sản xuất của Công ty gồm nhiều xí nghiệp sản xuất và dịch vụ, mỗi xí nghiệp là những bộ phận thành viên của Công ty , chịu sự chỉ huy trực tiếp của Công ty trên tất cả các lĩnh vực, có chúc năng trực tiếp thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty về mặt hàng dệt may phục vụ quốc phòng và tiêu dùng nội địa, cũng như xuất khẩu theo kế hoạch của công ty giao hàng năm. Mỗi xí nghiệp có quyền chủ động tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi được phân cấp. Trong mỗi xí nghiệp thành viên cũng có một Giám đốc lãnh đạo trực tiếp, dưới Giám đốc là phó giám đốc và các ban tổ chức sản xuất, ban tài chính, ban kỹ thuật, các phân xưởng và các tổ chức sản xuất . Tính độc lập của xí nghiệp chỉ là tương đối vì so với công ty chúng không có tư cách pháp nhân, không có quyền ký hợp đồng kinh tế với các cơ quan cá nhân khác không được trực tiếp huy động vốn.. Mỗi xí nghiệp là khâu cơ bản trong qúa trình sản xuất của công ty mà là một đơn vị cơ sở trong tổ chức thông tin kinh tế của Công ty. Xí nghiệp là nơi ghi chép thu thập các tài liệu ban đầu về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đơn vị tổ chức hành chính của công ty. Mọi nhiệm vụ sản xuất của công ty về mặt tổ chức sản xuất, cũng như phương tiện kỹ thuật đều được tiến hành qua các phân xưởng và các tổ chức sản xuất của xí nghiệp. Mỗi xí nghiệp LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 33 tuỳ theo nhiệm vụ sản xuất có một vị trí quan trọng khác nhau. Hiện tại công ty có các xí nghiệp. + Các xí nghiệp 1,2,3,4,5,6 chuyên sản xuất các mặt hàng dệt may. + Xí nghiệp5 sản xuất các mặt hàng dệt kim: tất, khăn mặt ... + Xí nghiệp dệt Nam Định, chuyên sản xuất, cung cấp nguyên vật liệu cho công ty. + Chi nhánh phía nam có chức năng kinh doanh thương mại, tiêu thụ các sản phẩm dệt may. Ngoài ra, Công ty còn có một trường đào tạo nghề may toàn quân theo kế hoạch của Tổng cục hậu cần giao cho công ty và một trường mầm non. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty - Phòng tổ chức sản xuất Là cơ quan tham mưu tổng hợp cho Giám đốc công ty về mọi mặt trong đó chịu trách nhiệm phục vụ công tác kế hoạch tổ chức lao động tiền lương vật tư. Phòng có nhiệm vụ: tham mưu giúp giám đốc công ty xác định phương hướng, chiến lược đầu tư, mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch hoạt động kinh doanh của toàn Công ty. Chịu trách nhiệm quản lý bảo quản cung ứng đầu tư đầy đủ các loại vật tư cho sản xuất theo kế hoạch sản xuất và mua sắm của công ty, thanh quyết toán vật tư với phòng kinh doanh - xuất nhập khẩu về các đơn đặt hàng đã thực hiện. Nhận bảo quản thành phẩm của các đơn vị xuất nhập trả công ty, tổ chức tiêu thụ hàng hoá theo hợp đồng đã ký kết. Tổ chức công tác tuyển dụng nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên trên theo kế hoạch, đảm bảo cân đối lương, lao động theo biên chế. Nghiên cứu xây dựng đề suất các phương án tiền lương tiền thưởng sử dụng lợi nhuận chung toàn công ty. Hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện các chế độ đối với người lao động, tình hình phân phối tiền lương, tiền thưởng của các đơn vị thành viên theo chức năng. LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 34 - Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu là cơ quan tham mưu giúp giám đốc công ty xác định phương hướng, mục tiêu kinh doanh xuất nhập khẩu và dịch vụ theo định kỳ, hàng năm và dài hạn phòng là nơi nghiên cứu chiến lược kinh doanh xuất nhập khẩu đầu tư, trực tiếp tổ chức triển khai thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ về kinh doanh và dịch vụ theo kế hoạch. Phòng cũng là nơi tham mưu cho giám đốc Công ty trong công tác giao dịch, đối ngoại nhằm mở rộng thị trường tìm nghành hàng và khách hàng ngiên cứu các văn bản pháp luật, quy định của nhà nước và bộ quốc phòng. Chịu trách nhiệm quản lý , theo dõi và tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu dịch vụ đã ký, đảm bảo hợp đồng đảm bảo theo đúng các điều khoản đã thoả thuận. Tổ chức chỉ đạo đồng bộ các hoạt động kinh tế nội địa trong công ty. - Phòng tài chính kinh tế: Là cơ quan tham mưa cho giám đốc về tài chính kinh tế sử dụng chức năng giám đốc của đồng tiền để kiểm tra giám sát mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong Công ty. - Phòng có nhiệm vụ: Lập kế hoạch tài chính, cân đối nguồn vốn để đảm bảo mọi nhu cầu về vốn phục vụ sản xuất kinh doanh. Thực hiện chế độ ghi chép, tính toán phản ánh trung thực, kịp thời liên tục và có hệ thống số liệu kinh tế về tình hình lưu chuyển sử dụng vốn, tài sản cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Tổ chức theo dõi công tác hạch toán chi phí sản xuất và giá thành thực tế sản phẩm. Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện kế hoạch tài chính của toàn công ty chỉ đạo hướng dẫn kiểm tra nhiệm vụ hạch toán quản lý tài chính ở các xí nghiệp thành viên. - Phòng kỹ thuật- chất lượng: Là cơ quan tham mưu cho giám đốc công ty về mặt công tác nghiên cứu quản lý khoa học kỹ thuật công nghệ sản xuất chất lượng sản phẩm. Phòng có nhiệm vụ tạo mẫu mốt chế thử sản phẩm mới quản lý máy móc thiết bị, bồi dưỡng và đào tạo công nhân kỹ thuật trong công ty, tổ chức hoạt LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 35 động và biện pháp đảm bảo an toàn vệ sinh môi trường sinh thái và một số lĩnh vực khác. - Phòng chính trị: Là bộ phận đảm nhiệm công tác Đảng công tác chính trị ở công ty, phòng có nhiệm vụ thực hiện công tác tuyên huấn, công tác xây dựng Đảng công tác cán bộ chính sách , công tác quần chúng thanh niên - phụ nữ - công đoàn. - Văn phòng: Là cơ quan giúp giám đốc thực hiện các chế độ hành chính văn thư, bảo mật, thường xuyên đảm bảo trật tự cho công ty, đảm bảo sức khoẻ, nhà trẻ, mẫu giáo và khách trong toàn bộ công ty, quản lý và bảo quản làm việc. II- ĐẶC ĐIỂM VỀ KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY: 1- Đặc điểm về sản phẩm Công ty 20 là một trong những công ty có lịch sử lâu đời. Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước trước đây, sản phẩm của công ty đã có mặt khắp cả nước phục vụ kịp thời cán bộ chiến sỹ, góp phần vào thắng lợi của dân tộc. Trước năm 1992, sản phẩm của công ty là các mặt hàng quốc phòng mà chủ yếu là quân phục chiến sỹ các loại. Bước vào cơ chế thị trường nhất là từ năm 1993 trở lại đây, công ty đã mạnh dạn đầu tư trang thiết bị để cải tiến sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm, vừa sản xuất hàng quốc phòng vừa sản xuất hàng dệt may phục vụ nhu cầu người tiêu dùng thị trường trong nước cũng như xuất khẩu ra nước ngoài. Đến nay chủng loại của Công ty 20 khá đa dạng phong phú từ loại quân phục cán bộ chiến sỹ, quân phục đại lễ, Jacket, áo bó, áo thể thao gia công xuất khẩu, đồng phục cho học sinh các mặt hàng dệt kim, vải sợi, chăn bông, gối... 2- Đặc điểm về thị trường và các đối thủ cạnh tranh. Thị trường của công ty được chia thành: 2-1/Thị trường đầu vào: LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 36 Nguồn đầu vào chính của Công ty 20 trước đây là nhà máy dệt 8-3. Đây là bạn hàng truyền thống và cũng là khách chủ yếu của công ty trong việc khai thác vật tư, nguyên vật liệu. Nhưng do công nghệ của nhà máy còn nhiều hạn chế ảnh hưởng nhiều đến chất lượng và số lượng sản xuất. Vì vậy, từ năm 1994 trở lại đây công ty được quyền khai thác vật tư. Hiện tại ngoài nhà máy dệt 8-3, công ty còn khai thác nhiều nguồn nguyên vật liệu từ các bạn hàng khác. Từ năm 1997, công ty thành lập thêm một xí nghiệp mới ( xí nghiệp dệt Nam Định tại thành phố Nam Định) chuyên sản xuất các mặt hàng dệt làm nguồn cung cấp vật tư cho công ty. Cho tới nay, nhà máy đã cung cấp tới 50% nguồn nguyên vật liệu chính của công ty và tiến tới sẽ cung cấp phần lớn cho công ty. Nhưng đối với mặt gia công xuất khẩu, công ty vẫn phải nhận vật tư nguyên vật liệu từ nước ngoài như Hồng Kông, Hàn quốc, Đài loan..... 2-2 Thị trường đầu ra Thị trường trong nước Từ ngày thành lập đến nay chức năng nhiệm vụ chủ yếu của công ty là sản xuất hàng may mặc, quân phục phục vụ cho quân đội theo chỉ tiêu kế hoạch của cấp trên. Đối tượng phục vụ các chiến sỹ mới nhập ngũ các cán bộ trung, cao cấp của quân đội theo tiêu chuẩn của quân đội. Phạm vi phục vụ của công ty là các đơn vị quân đội từ Thừa Thiên Huế trở ra. Do vậy, đây là thị trường quan trọng nhất thị trường trọng điểm của Công ty 20, là thị trường khá ổn định giúp cho công ty luôn chủ động trong công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh giảm chi phí tăng lợi nhuận. Bên cạnh đó mặt hàng quân phục phục vụ các nghành đường sắt biên phòng thuế vụ, hải quan cũng là một thị trường khá quan trọng đối với công ty. Trong những năm gần đây do các chính sách giá cả thích hợp cùng với việc nâng cao chất lượng sản phẩm nên thị trường này cũng không ngừng mở rộng. Ngoài ra công ty còn cung cấp một số mặt hàng dệt may phục vụ tiêu dùng của người dân như áo ấm - Jacket..... hàng dệt kim với số lượng ngày càng lớn. Nhưng thị phần của công ty ở những mặt này còn rất khiên tốn, LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 37 khách hàng hầu như chưa biết đến sản phẩm của công ty trên thị trường may mặc Việt Nam. Thị trường nước ngoài: Bắt dầu từ năm 1994, công ty được quyền xuất khẩu trực tiếp với nước ngoài. Từ đó đến nay, thị trường xuất khẩu của công ty đã không nghừng được mở rộng với các hợp đồng gia công cho khối EU, Pháp, Tây ban Nha, Hà Lan, Nhật Bản , Hàn Quốc, Hồng Kông, Canada. Hiện nay, số bạn hàng nước ngoài của công ty đã nên đến 12 nước. Sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của công ty: áo Jacket, quần áo thể thao, bộ đồng phục cán bộ... Các mặt hàng này đều là các sản phẩm gia công. Mọi nguyên liệu kể cả dáng kích thước, mầu sắc đều do nước ngoài quy định sản phẩm xuất khẩu vẫn chưa được dán mác của công ty. Đối với thị trường này, doanh nghiệp không nắm được thế chủ động trong việc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh và khó nắm bắt được những thay đổi của thị trường. - Các đối thủ cạnh tranh: Trong những năm qua thị trường dệt may cả nước đã có sự phát triển rất lớn, thị hiếu và nhu cầu sản phẩm may mặc ngày càng phát triển một cách đa dạng với yêu cầu ngày càng cao về chất liệu và kiểu dáng. Đồng thời sự cạnh tranh về các loại sản phẩm này cũng trở nên găy gắt hơn với nhiều tên tuổi lớn đang chiếm lĩnh thị trường Việt Nam. Đó chính là các đối thủ cạnh tranh của công ty: Công ty may 10, Công ty may Thăng Long, Công ty 40 ..... cùng nhiều doanh nghiệp tư nhân, hộ gia đình, các sản phẩm nước ngoài của Pháp, ý, Trung quốc .... thị trường gia công của công ty bị cạnh tranh găy gắt với các nước như Trung Quốc, Thái Lan .... 3-Đặc điểm công nghệ, thiết bị của Công ty 20 Về công nghệ các sản phẩm của công ty chủ yếu được sản xuất theo dây truyền và được chuyên môn hoá theo từng bộ phận từng khâu sản phẩm của khâu này là đầu vào tiếp theo của khâu sau. Công nghệ sản xuất sử dụng nhiều lao động và mang tíng mùa vụ cao. LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 38 Về sản phẩm, trước năm 1990, máy móc thiết bị của công ty đa số là những thiết bị cũ, lạc hậu, có những thiết bị từ những năm 60- 70. Từ những năm 1993 đến nay, được sự cho phép của Tổng cục hậu cần, công ty đã thanh lý những máy móc cũ và nhập hoàn toàn một số máy mới, máy chuyên dụng của Nhật Bản, Đức... để tạo ra sản phẩm mới đáp ứng yêu cầu của thị trường. Tính đến hết năm 1997 công ty đã có nhiều máy móc thiết bị hiện đại như máy may hăng Zuky, Zuky điện tử, máy may hai kim tự động, máy vắt sổ máy thùa, máy ép mếch ... Có nhiều loại máy giá trị cao như: máy ép mếch trên 400 triệu đồng là hơi 90 triệu/bộ. Những thiết bị máy móc của công ty có đặc điểm chung là: + Số lượng máy móc nhiều nhưng không đồng bộ trong dây truyền công nghệ. + Một số máy móc có thể sử dụng cho nhiều loại sản phẩm khác nhau. 4. Đặc điểm lao động trong công ty Khi chưa có chế độ lao động hợp đồng, lao động trong công ty đều nằm trong lao động biên chế nhà nước, việc tuyển dụng lao động đều do cấp trên quyết định. Hàng năm căn cứ vào chỉ tiêu lao động trong biên chế công ty tổ chức tiếp nhận lao động do TCHC phân bổ. Chính vì vậy người lao động còn nhiều hạn chế về tay nghề cũng như trình độ quản lý, từ khi có chế độ hợp đồng TCHC cho phép công ty được quyền tuyển dụng lao động vào làm việc tại công ty. Nhờ vậy công ty có thể chủ động trong kế hoạch tuyển dụng, đào tạo và bổ sung cho lực lượng lao động của mình phù hợp với nhu cầu sản xuất và quản lý kinh doanh. Ngoài ra, do đặc điểm về nghành nghề và qui mô của doanh nghiệp lao động của công ty còn có đặc điểm sau: + Số lượng công nhân đông, trong đó nữ chiếm tỷ trọng lớn. + Tuổi đời bình quân khoảng 28 tuổi và có xu hướng ngày càng trẻ hoá. + Lao động thủ công là chủ yếu, đòi hỏi sự tỷ mỷ khoé léo. LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 39 + Do đặc thù là doanh nghiệp quân đội vì vậy lao động của công ty có kỷ luật rất cao. 5- Đặc điểm về tài chính: Công ty thực hiện chế độ hạch toán tổng hợp, tự chủ về tài chính trong kinh doanh phù hợp với luật doanh nghiệp nhà nước, các quy định khác của bộ quốc phòng, pháp luật nhà nước và các điều lệ của công ty. Vốn sản xuất kinh doanh của công ty gồm có: + Vốn được TCHC và bộ quốc phòng giao tại thời điểm quyết định thành lập công ty. + Vốn ngân sách đầu tư bổ sung cho công ty. + Phần lợi nhuận sau thúê tính bổ sung theo quy định của bộ tài chính, cục tài chính thuộc bộ quốc phòng. + Công ty có thể bổ sung nguồn vốn sản xuất kinh doanh bằng nguồn; lợi nhuận được tính trích lập quỹ của công ty khấu hao cơ bản được phép để lại và khấu hao bằng nguồn vốn tự bổ sung. + Công ty hoạt động trên nguyên tắc tự chủ về tài chính theo nghị định 59/CP tự cân đối thu chi, có trách nhiệm bảo toàn và phát triển các nguồn vốn kinh doanh kể cả vốn góp vào doanh nghiệp khác (nếu có) . + Mọi quan hệ tín dụng (vay, cho vay, mua bán hàng chậm trả, bảo lãnh) giữa công ty với các đối tác bên ngoài công ty phải tuân theo sự phân cấp hạn mức. III- TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC MẶT HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY: 1- Tình hình sản xuất kinh doanh Từ năm 1995 đến năm 2000 kết quả sản xuất kinh doanh của công ty đạt được là tương đối khả quan, Công ty liên tục làm ăn có lãi, nộp ngân sách nhà nước dều tăng hàng năm, đồng thời thu nhập của cán bộ công nhân viên cũng tăng lên. - Về doanh thu: LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 40 Biểu 1: Kết quả doanh thu của Công ty 20 (đơn vị tính 1.000đ) Năm Tổng doanh thu Tỷ lê % Tỷ lệ so với Kế hoạch Thực hiện Hoàn thành năm trước 1998 140.102.500 169484.000 120,97% 122,17% 1999 170.000.000 246.749.775 145,15% 145,59% 2000 300.000.000 386.769.675 128,92% 156,75% Biểu 2: Doanh thu các mặt hàng Các mặt hàng 1998 1999 2000 Hàng quốc phòng 102.186.000 125.239.082 239.390.590 Hàng kinh tế 58.227.000 98.355.223 108.233.435 Hàng xuất khẩu 9.071.000 23.155.470 39.456.650 Như vậy qua số liệu trên ta thấy: Năm 1998, doanh thu của công ty đạt 169.484.000.000đ, vượt 20,97%, tương đương với mức vượt tuyệt đối là 23.381.500.000đ vượt so với năm trước là 22,17% tương ứng với tỷ lệ vượt tuyệt đối là 30.751.000.000đ. Trong đó doanh thu từ mặt hàng quốc phòng là 102.186.000.000đ chiếm 60,29% từ mặt hàng kinh tế là 58.227.000.000đ chiếm 34,36% doanh thu từ mặt hàng xuất khẩu là 9.071.000.000đ chiếm 5,35% như vậy doanh thu năm 1998 đạt được chủ yếu là hàng quốc phòng và kinh tế còn hàng xuất khẩu không đáng kể. Bước sang năm 1999 doanh thu của Công ty tăng một cách nhanh chóng và đạt là 246.749.775.000đ vượt 45,15% so với kế hoạch, tương ứng với mức tăng tuyệt đối là 77.265.775.000đ trong đó doanh thu từ mặt hàng quốc phòng đạt 125.239.082.000đ chiếm 50,76% doanh thu từ mặt hàng kinh tế 98.355.223.000đ chiếm 39,86%. Doanh thu từ mặt hàng xuất khẩu đạt 23.155.470.000đ chiếm 9,38% như vậy việc tăng doanh thu của Công ty chủ yếu do doanh thu hàng quốc phòng, kinh tế, xuất khẩu tăng một cách nhanh chóng. LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 41 Năm 2000 tổng doanh thu của Công ty đạt 386.769.675.000đ vượt so với kế hoạch 28,92% tương ứng với mức vượt tuyệt đối là 86.769.675.000đ vượt so với năm trước là 56,75% tương ứng với mức vượt tuyệt đối là 140.091.900.000đ trong đó doanh thu từ mặt hàng quốc phòng đạt 239.390.590.000đ chiếm 61,89% doanh thu từ mặt hàng quốc phòng đạt 108.233.435.000đ chiếm 27,98% doanh thu từ mặt hàng xuất khẩu đạt 39.145.650.000đ chiếm 10,12%. Có được thành được thành tích như vạy chủ yếu là do doanh thu hàng quốc phòng tăng lên nhanh chóng, cùng với việc tăng lên củamặt hàng xuất khẩu và hàng kinh tế. Như vậy qua 3 năm liên tiếp doanh thu của Công ty không ngừng tăng lên điều đó chứng tỏ không có sự thay đổi về số lượng và nhu cầu dệt may của cán bộ chiến sỹ trong toàn Công ty. LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 42 Biểu 3: Tổng hợp một số chỉ tiêu sản xuất kinh doanh(1998-2000) Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Kh TH Kh TH Kh TH Tổng doanh thu 140.102.500 169.484.000 170.000.000 246.749.775 300.000.000 386.769.675 Tổng giá thành sx 100.000.000 122.446.693 124.000.000 186.926.472 230.275.862 300.229.738 Chi phí quản lý 14.000.000 15.994.663 15.000.000 16.000.000 16.000.000 18.000.000 Chi phí bán hàng 2.000.000 2.318.853 1.689.656 2.001.308 2.000.000 2.985.755 Tổng chi phí 116.000.000 140.760.209 140.689.656 204.927.780 248.275.862 321.215.493 Lợi nhuận 24.102.500 28.723.791 29.310.344 41.821.995 51.724.138 65.554.182 Nộp ngân sách 7.712.800 9.191.613 9.379.310 13.383.038 16.551.724 20.977.338 Lợi nhuận thực tế 16.389.700 19.532.178 19.931.034 27.983.957 35.172.414 44.576.844 Như vậy qua số liệu trên cho ta thấy: Thứ nhất, về mặt sản xuất và chi phí: Tình hình sản xuất của Công ty rất ổn định và phát triển về doanh thu của Công ty tăng đều trong các năm, năm 1998 doanh thu đạt 169.484.000.000đ tăng 22,17% so với năm 1997 vượt 20,17% so với kế hoạch năm 1999 doanh thu đạt 246.749.775.000đ tăng 45,59% vượt 45,15% so với kế hoạch. Bước sang năm 2000 doanh thu đạt 386.769.675.000đ tăng 56,75% so với năm 1999 vượt 28,92% so với kế hoạch. Về giá thành sản xuất năm 1998 là 122.446.693.000đ vượt 22,45% so với kế hoạch tăng 24,42% so với năm 1997 năm 1999 giá thành sản xuất là 186.926.472.000đ vượt 20,17% so với kế hoạch tăng 52,66% so với năm trước LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 43 năm 2000 giá thành sản xuất 300.229.738.000đ đ vượt 30,28% so với kế hoạch tăng 60,49% so với năm 1999. Như vậy, doanh thu và giá thành sản xuất củu Công ty đều tăng qua cáa năm và vượt kế hoạch đề ra, cho dù việê tăng nàa chưa đánh giá được chất lượng nhưng nó thể hiện sự lớn mạnh về quy mô sản xuất của Công ty. Tình hình thực hiện chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty, chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty chiếm một tỷ lệ tương đối lớn trong tổng chi phí của Công ty, năm 1998 chiếm 11,36% tăng 14,25% so với kế hoạch, năm 1999 chiếm 7,8% tăng 6,67%, năm 2000 chiếm 5,6% tăng 12,5%. ĐIều đó cho thấy Công ty đã có lỗ lực trong viêch cải tiến sắp xếp lại bộ máy quản lý và cơ chế hoạt động, vì vậy việc cải cách bộ máy quản lý đã đi vào lề nếp. Trong khi đó chi phí bán hàng thực hiện hàng năm quá nhỏ do chi phí giao tiếp khêch trương ít và do thị trường của Công ty khá ổn định chi phí bán hàng năm 1998 chiếm 1,56%, năm 1999 chiếm 0,98%, năm 2000 chiếm 0,93% việc chi phí bán hàng nhỏ như vậy trong một cơ chế thị trường cạnh tranh là một bất hợp lý với một doanh nghiệp nhưng có thể hiểu được con số của Công ty là 1 yếu tố đặc thù. Tuy nhiên không phải chi phí bánngf càng nhỏ càng tốt, trong những năm tới Công ty nên tăng chi phí cho viêch xúc tiến bán hàng, cho quảng cáo chào hàng để mở rộng và phát triển rộng đựcủa mình. Thứ hai, về lợi nhuận và nghĩa vụ nộp ngân sách, trong những năm qua Công ty tiếp tục làm ăn có lãi, nộp ngân sách nhà nước đều tăng hàng năm góp phầ cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên, tiếp tục đầu tư mở rộng sản xuất. Cụ thể năm 1998 lợi nhuận đạt 28.723.791.000đ lợi nhuận thực tế đạt 19.532.178.000đ vượt kế hoạch đề ra là 19,17%, năm 1999 lợi nhuận đạt 41.821.995.000đ tn thực tế đạt 27.983.957.000đ tăng lên so với năm 1999 là 43,27% vượt kế hoạch đề ra 40,4%, năm 2000 lợi nhuận đạt 65.554.182.000đ lợi nhuận thực tế đạt 44.576.844.000đ, tăng so với năm 1999 là 50,29%, vượt kế hoạch là 26,27%. Về nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước cũng tăng đều, năm 1998 nộp ngân sách nhà nước 9.191.613.000đ, năm 1999 nộp ngân sách nhà nước LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 44 13.383.038.000đ tăng lên 45,6% so với năm 1998, năm 2000 nộp ngân sách nhà nước 20.977.338.000đ tăng lên so với năm 1999 là 56,75% . Như vậy lợi nhuận của Công ty tăng lên mạnh là do doanh thu của Công ty tăng lên cả ba năm đều vượt kế hoạch đặt ra, một phần do giảm mạnh về số lượng lao động gián tiếp và việc cải cách bộ máy quản lý đi vào hoạt động có hiệu quả vid vậy đã giảm một khoản chi phí cho viêch này cho nên kết quả hoạt động của Công ty rất cao. 2-Tình hình cung ứng vật tư. Vật tư là nhân tố cơ bản, cấu thành nên thực thể của sản phẩm. Sản phẩm của công ty là trang phục cho quân đội các loại, sản phẩm may mặc kinh tế và xuất khẩu, được sản xuất hàng loạt, theo từng loại, kích cỡ quy định. Cho nên khi tiến hành sản xuất, công ty đã sử dụng khá nhiều loại vật tư với số lượng lớn. Trước năm 1994 các loại vật tư nguyên vật liệu của công ty đều do tổng cục hậu cần giao kế hoạch và quyết định số lượng và địa điểm thu mua, khách quen thuộc của công ty trước đậy là nhà máy dệt 8-3 còn đối với mặt hàng xuất khẩu Công ty nhập khẩu từ bên ngoài theo yêu cầu của bên đặt gia công. Sau năm 1994 công ty được phép chủ động mua vật tư, nguyên vật liệu. Đến năm 1997 Công ty thành lập xí nghiệp dệt Nam Định, xí nghiệp đảm bảo cung cấp vật tư nguyên liệu 50% nhu cầu cho công ty. Ngoài ra công ty tổ chức thu mua dưới hình thức đặt hàng, hợp đồng ký kết với đơn vị bán và thanh toán trực tiếp. Kế hoạch thu mua nguyên vật liệu được xây dựng theo các hợp đồng kinh tế, thường là trước quý I, dựa vào số lượng còn tồn kho và định mức tiêu dùng vật liệu cho từng mặt hàng để xây dựng kế hoạch thu mua. Biểu 4: Định mức một số mặt hàng chủ yếu của Công ty 20 Sản phẩm Vải (m) chỉ (m) Mex (m) Âu phục hè CB 5,6 200 0,5 Âu phục đông CB 6,0 200 0,7 Âu phục chiến sỹ 5,8 200 0,4 áo hè CB các loại 2,3 120 0,2 LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 45 áo JACKET 8,0 400 1,0 LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 46 Biểu 5: Định mức vật tư thực tế của Công ty 20 Sản phẩm vải (m) chỉ (m) Mex (m) Âu phục hè CB 5,4 190 0,45 Âu phục đông CB 5,8 210 0,67 Âu phục chiến sỹ 5,6 190 0,35 áo hè CB các loại 2,1 116 0,16 áo JACKET 7,7 390 0,69 3-Lao động tiền lương Trải qua nhiều giai đoạn phát triển khác nhau lực lượng lao động của Công ty 20 có nhiều biến đổi cả về số lượng và chất lượng. Để đảm bảo tăng năng suất lao động, tăng cường chuyên môn hoá và hợp tác hóa nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng yêu cầu của thị trường, nhu cầu đầu tư và phát triển của công ty. Từ năm 1995 trở lại đây nhu cầu về số lao động và chất lượng lao động của công ty rất lớn do quy mô sản xuất của công ty không ngừng mở rộng. Chính vì vậy hàng năm công ty đã tuyểm dụng, đào tạo tay nghề thi nâng bậc, bố trí lại công việc cho cán bộ công nhân viên nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu về số lượng lao động. Nhờ vậy mà trình độ chuyên môn và tay nghề của cán bộ công nhân viên được nâng cao, số cán bộ có trình độ đại học, trung cấp cũng như sơ cấp công nhân bậc cao của công ty ngày càng tăng. Mặt khác hàng năm công ty tổ chức tuyển dụng cán bộ trẻ có năng lực. Bằng cách thay thế cán bộ thiếu năng lực trong trong năm 1998 tuyển thêm 29 lao động có trình độ đại học trong đó cán bộ trẻ chiếm 25%. Riêng năm 1999 công ty xây dựng đề nghị cục quân nhu và TCHC phê duyệt hệ thống định mức lao động, định mức tiền lương làm căn cứ để tổ chức biên chế lao động các nghành nghề và thực hiện chế độ tiền lương chặt chẽ trong toàn Công ty. Công tác tuyển dụng mới và giải quyết chính sách với người lao động đã thực hiện công khai đúng tiêu chuẩn chế độ. Trong năm công ty đã tiếp nhận và tuyển dụng 520 lao động mới xác định nâng lương và thi nâng bậc cho 614 người. LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 47 Năm 1998, tổng số cán bộ công nhân viên là 2663 người trong đó trình độ đại học 76 người chiếm 2,85%, trung cấp là 118 người chiến 4,43% thợ bậc 4 trở lên có 616 người chiếm 23,1%. Số lao động gián tiếp là 179 người chiếm 7,4%. Thu nhập bình quân tháng của cán bộ công nhân viên là 781.546đ. Năm 1999, tổng số cán bộ công nhân viên là 3249 người trong đó trình độ đại học 78 người chiếm 2,4%, trung cấp là 121 người chiến 3,72%, lao động gián tiếp là 288 người chiếm 8,80%, bậc thợ bình quân là 3/6. Thu nhập bình quân tháng của cán bộ công nhân viên là 828.239đ. Năm 2000, tổng số cán bộ công nhân viên là 3882 người trong đó trình độ đại học 88 người chiếm 2,26%, trung cấp là 148 người chiến 3,8%, lao động gián tiếp là 413 người chiếm 10,63%. Thu nhập bình quân tháng của cán bộ công nhân viên là 989.430đ. 4- Tình hình thực hiện kế hoạch và đầu tư Năm 1993 là năm công ty chính thưc hoạt động theo mô hình quản lý mới. Cũng trong năm này, công ty đã đổi mới toàn bộ thiết bị cho xí nghiệp may1 và đầu tư tiếp một dây chuyền may hàng loạt nữa (đây là dây chuyền may hàng loạt thứ 3 được đổi mới). Nhờ những nỗ lực đổi mới đó Công ty 20 đã có thêm hai khách hàng mới một của Đài loan và một của Hàn quốc. Bước vào năm 1994, công ty tiếp tục đổi mới trang thiết bị (1.740.000.000đ) đồng thời xây dựng cơ sở hạ tầng để phục vụ sản xuất và đời sống cán bộ công nhân viên (đầu tư cơ sở hạ tầng là 1.000.000.000đ nhà ăn ca là 1.200.000.000đ) Năm 1995, công ty đã mua thêm 81 máy may và thành lập thêm xí nghiệp may4, xây dựng chương trình phát triển và mở rộng công ty đến năm 2000 với tổng vốn đầu tư 78 tỷ đồng (trong đó có dự án xây dựng khu sản xuất và khu điều hành sản xuất của công ty ở Sài đồng, Gia Lâm, Hà nội) đầu tư mới một dây chuyền máy may dệt kim trị giá trên 2tỷ đồng phục vụ cho quân đội. Cũng năm 1995 công ty đã đầu tư hai dây chuyền may hàng dệt kim gồm 46 thiết bị để chuẩn bị thành lập xí nghiệp thứ 5. LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 48 Bước sang năm 1996, TCHC ký quyết định 112/QĐH16 chính thức cho công ty thành lập mới hai xí nghiệp; xí nghiệp 5 may dệt kim và xí nghiệp 6 sản xuất dịch vụ và giới thiệu sản phẩm. Cuối năm công ty đầu tư thêm 32 máy dệt khăn mặt, 22 máy dệt bí tất và dệt kim. Đến năm 1997. Công ty đã thành lập thêm xí nghiệp dệt Nam Định, đảm bảo cung cấp trên 50% nhu cầu vật tư nguyên liệu của Công ty. Năm 1998 Công ty đã dầu tư mở rộng sản xuất đưa xí nghiệp dệt vào hoạt động và hoàn thành dự án xí nghiệp may cao cấp tại Sài đồng, Gia Lâm, Hà nội. Từ năm 1997 -2000 Công ty được cấp khoảng 18,7 tỷ đồng vốn ngân sách của nhà nước để dầu tư. Năm 2000 Công ty đầu tư 5 tỷ đồng vào thiết bị máy móc và dây chuyền sản xuất. Từ năm 2001-2003 sẽ thực hiện dự án xí nghiệp dệt kim thay thế toàn bộ máy móc thiết bị, đầu tư theo chiều sâu và bổ sung thêm công nghệ nhằm hoàn tất cho công nghệ dệt. IV- PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG 3 NĂM CỦA CÔNG TY 20. 1- Cơ cấu vốn của Công ty. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có tài sản, có vốn bao gồm vốn cố định và vốn lưu động. Việc bảo đảm đầy đủ nhu cầu về vốn là một vấn đề cốt yếu để bảo đảm cho qúa trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục. Khi đã có đầy đủ vốn thì điều quan tâm của doanh nghiệp là sử dụng vốn sao cho có hiệu quả mang lại cho doanh nghiệp lợi nhuận cao nhất. Đối với Công ty 20 lạt doanh nghiệp thuộc bộ quốc phòng, vốn của phần lớn vốn được ngân sách bao cấp vì vậy mà việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn này đang là vấn đề cấp thiết để sao cho vấn đề hiệu quả sản xuất gắn liền với lợi ích của chính mình. Để xem xét tình hình chung về vốn sản xuất kinh doanh của Công ty 20, ta dựa vào bảng cơ cấu vốn của Công ty qua 3 năm. LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 49 Biểu 6: Cơ cấu vốn của Công ty 20 qua 3 năm Đơn vị tính 1.000đ Chỉ tiêu 1998 1999 2000 Chênh lệch 98-99 Chênh lệch 99-2000 Tuyệt đối % Tuyệt đối % Vốn SX- Kd BQ 153.406.641 157.356.487 168.765.432 3.949.846 2,57 11.408.945 7,25 Vốn CĐ- BQ 59.776.235 72.513.561 81.693.502 12.737.326 21,31 9.179.941 12,66 Vốn LĐ- BQ 93.630.406 84.842.926 87.071.930 -8.787.480 -9,39 2.229.004 2,63 Qua số liệu trên ta thấy rằng tình hình vốn sản xuất kinh doanh của Công ty là rất khả quan, tổng số vốn của Công ty đều tăng qua các năm, năm 1996 là 153tỷ đồng thì tới năm 1999 lên đến 157 tỷ đồng, năm 2000 là 168 tỷ đồng. ĐIều này cho thấy quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty đang được mở rộng. Trong cơ cấu vốn của Công ty vốn lưu động ít có sự thay đổi nhưng vốn cố định lại có sự tăng mạnh từ năm 1998 là 59,7 tỷ đồng, năm 1999 là 72,5 tỷ đồng (tăng 12,7 tỷ đồng với tỷ lệ tăng 21,31%) từ năm 1999 đến năm 2000 tăng 9,1 tỷ đồng tăng với tỷ lệ 12,66%. Như vậy đây là một dấu hiệu tốt, nó cho thấy Công ty có nhiều nỗ lực để tăng năng lực sản xuất và mở rộng quy mô. Đối với nguồn hình thành tài sản của Công ty ta lập bảng phân tích sau: LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 50 LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 51 Nguồn vốn đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được hình thành từ hai nguồn chủ yếu là vốn chủ sở hữu và vốn vay. Bảng phân tích cho thấy rằng: nợ phải trả (vốn vay) ít có sự biến động qua các năm trong khi đó vốn chủ sở hữu lại tăng lên nhanh cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối (tăng24,94% năm 1999 tương ứng với 18,54 tỷ đồng, tăng 0,16% năm 2000 tương ứng với tăng 25,14 tỷ đồng). Thực tế cho thấy nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên hoàn toàn là nguồn vốn quỹ đây là dấu hiệu tài chính tốt, nó cho thấy Công ty có đủ khả năng tài chính mạnh, đảm bảo Công ty có đủ vốn để đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, trang bị kỹ thuật công nghệ mới bằng số vốn của mình. Để hiểu rõ hơn về tình hình tài chính của Công ty ta cần xem xét chỉ tiêu sau: Biểu 8: Bảng phân tích tình hình tài chính của Công ty. (đơn vị tính 1.000đ) Chỉ tiêu 1998 1999 2000 Khả năng thanh toán chung 1,42 1,36 1,40 Khả năng thanh toán nhanh 0,35 0,18 0,21 Khả năng thanh toán của vốn lưu động 0,25 0,13 0,15 Hệ số nợ 1,06 0,78 0,59 Hệ số tự tài trợ 0,48 0,56 0,63 Qua số liệu biểu trên ta thấy: hệ số nợ của Công ty năm 1998 là khá cao (1,06) nhưng giảm dần xuống theo chiều hướng tốt năm 1999 là 0,78, năm 2000 là 0,59. Điều đó cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ của doanh nghiệp ngày càng tốt. ĐIều này cũng được thể hiện thông qua sự tăng lên không ngừng của hệ số tự tài trợ. Nó chứng tỏ Công ty ngày càng độc lập về mặt tài chính, số tài sản được đầu tư bằng nguồn vốn tự có của Công ty ngày càng tăng. LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 52 Tình hình tài chính khả quan của Công ty còn được thể hiện thông qua khả năng thanh toán, các trị số về khả năng thanh toán chung, khả năng thanh toán của vốn lưu động rất tốt. Doanh nghiệp có đủ khả năng để đáp ứng cáckhoản nợ ngắn hạn nhưng lại ít bị ứa đọng vốn thể hiện qua khả năng thanh toán của vốn lưu động khá hợp lý: năm 1998 là 0,25, năm 1999 là 0,13, năm 2000 là 0,215. Tuy nhiên tỷ suất thanh toán tức thời của Công ty là khá thấp, năm 1998 là 0,35, năm 1999 là 0,18 và năm 2000 là 0,21. Kết hợp với chỉ tiêu khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn trong vòng 1 năm song lại khó khăn trong việc thanh toán các khaỏn nợ hiện hành (đến hạn, quá hạn....) do lượng tiền mặt các năm đều ít. Vì vậy Công ty phải có biện pháp thu hồi các khoản nợ phải thu sao cho nhanh nhất nhằm đáp ứng khả năng thanh toán ngày. 2- Tình hình quản lý vốn của Công ty 2-1/ Tình hình quản lý vốn cố định: 2-1-1/ Cơ cấu vốn cố định: Vốn cố định của Công ty 20 chủ yếu là giá trị tài sản cố định hữu hình còn tài sản cố định vô hình và tài sản cố định khác giá trị không đáng kể. Nguồn hình thành vốn cố định của Công ty chủ yếu là vốn ngân sách chiếm khoảng 70% giá trị tài sản cố định. LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 53 Biểu 9: Tình hình năm 1998 - 1999 và năm 2000 (đơn vị tính 1.000đ) Nhóm chỉ tiêu 1998 1999 2000 Clệch 1999- 2000 TSCD NG.TSCD Tỷ trọng NG.TSCD Tỷ trọng NG.TSCD Tỷ trọng Số tuyệt đối % TSCĐ trong sxkd 69.011.395 100 91.291.881 100 114.546.046 100 23.254.165 25,47 TSCĐ trong sản xuất 64.608.166 93,2 86.888.652 95,18 110.142.817 96,17 23.254.165 25,47 Nhà cửa vật kiến trúc 26.978.000 39,09 33.206.000 33,37 39.434.000 34,43 6.228.000 6,82 MMTB 31.530.000 45,69 46.806.000 51,27 62.082.000 54,2 15.276.000 16,73 Dụng cụ văn phòng 3.265.481 4,73 426.000 0,47 325.000 0,28 -101.000 -0,11 Phương tiện vận tải 2.834.685 4,11 6.450.652 7,07 8.301.817 7,25 1.851.165 2,03 TSCĐ phúc lợi 4.403.229 6,38 4.403.229 4,82 4.403.229 3,84 0 0 TSCĐ chưa sử dụng 0 0 0 0 0 0 0 0 TSCĐ chưa thanh lý 0 0 0 0 0 0 0 0 Dựa vào biểu trên ta thấy hầu hết tài sản cố định của Công ty đều được huy động vào sản xuất kinh doanh. Các máy móc thiết bị của Công ty được hoạt động với hiệu suất rất cao. Đây là một biểu hiện tích cực của Công ty trong việc quản lý sử dụng tài sản cố định. Giá trị tài sản cố định của Công ty tăng khá nhanh, năm 2000 tăng so với năm 1999 là 23,25tỷ đồng, về tốc độ tăng là 25,47%. Nó cho thấy rằng quy mô LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 54 kinh doanh của Công ty đang không ngừng được mở rộng. Điều này thể hiện rõ thông qua sự tăng nhanh về giá trị máy móc thiết bị, nhà cửa vật kiến trúc. Với lượng máy móc thiết bị lớn như vậy chắc chắn tạo ra lợi tức cho Công ty so với doanh nghiệp khác nhằm thu hút khách hàng. Tuy nhiên Công ty cần chú trọng hợp lý vào việc đầu tư cho dụng cụ văn phòng nhằm nâng cao trình độ quản lý trong Công ty. 2-1-2/ Công tác quản lý khấu hao tài sản cố định của Công ty. Hiện nay Công ty vẫn đang áp dụng hình thức khấu hao theo đường thẳng với tỷ lệ 11-12%/ năm là khá hợp lý. Hàng năm quỹ khấu hao của Công ty đều được sử dụng hết. Đây chủ yếu là đầu tư đổi mới dây chuyền mua sắm tài sản cố định. Tuy nhiên hiện nay Công ty vẫn còn phải nộp một phần quỹ khấu hao vào ngân sách. Vì vậy mà Công ty cần phải huy động thêm các nguồn khác để đầu tư vào tài sản cố định. Biểu 10: Công tác quản lý khấu hao tài sản cố định (đơn vị tính 1.000đ) Chỉ tiêu 1998 1999 2000 So sánh% 99/98 2000/99 Nguyên gía 69.011.395 91.291.881 114.546.046 32,29 25,47 Hao mòn 23.063.188 35.028.850 46.994.512 51,88 34,16 Giá trị còn lại 45.948.207 56.263.031 67.551.531 22,45 20,06 Hao mòn trong năm 7.950.000 10.656.124 12.727.338 34,04 19,44 Tỷ lệ trích khấu hao 11,5% 11,7% 11,11% LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 55 Số liệu biểu 11 cho thấy Công ty rất chú trọng vào việc đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ trong 3 năm qua. Chỉ tiêu Đv tính 1998 1999 2000 1. Máy móc thiết bị, phương tiện vận tải 1.000đ 4.082.000 9.693.793 14.693.793 2. Xây dựng cơ bản 1.000đ 5.918.000 5.700.000 5.865.000 3. Mức huy động công suất % 85 90 95 4. Nguyên liệu sản xuất Nghành may Cái 1115 1550 1850 Nghành dệt Cái 825 825 830 Nhờ vào việc không ngừng đầu tư vào các máy móc thiết bị, năng lực sản xuất của Công ty ngày càng tăng, năng lực sản xuất của nghành may năm 1998 là 1115 cái đến năm 1999 là 1550 cái tăng 435 cái và đến năm 2000 là 1850 tăng 300 cái so với năm 1999 còn nghành dệt từ 825 cái năm 1999 đến năm 2000 tăng lên tới 830.Điều đáng mừng hơn là hiệusuất máy móc thiết bị của Công ty rất cao và ngày càng tăng đạt tới 95% vào năm 2000. 2-2/ Quản lý vốn lưu động 2-2-1/ Cơ cấu vốn lưu động Vốn lưu động của Công ty 20 được hình thành chủ yếu từ 4 nguồn sau: - Nguồn ngân sách cấp - Nguồn tự bổ sung - Nguồn tín dụng LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 56 - Nguồn chiếm dụng LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 57 LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 58 Qua số liệu trên ta thấy nguồn vốn lưu động của Công ty chủ yếu từ ngân sách cấp và do Công ty tự bổ sung. Nó chứng tỏ năng lực tài chính của Công ty là vững vàng. Nguồn vốn tín dụng của Công ty vẫn còn rất thấp (dưới 10%). Trong thời kỳ tới, Công ty nên tăng thêm phần vốn này. Nguồn vốn từ chiếm dụng giảm dần cho thấy doanh nghiệp có nhiều cố gắng trong việc thanh toán với khách hàng . 2-2-2/ Công tác quản lý vốn lưu động ở các khâu. Căn cứ vào qúa trình tuần hoà và chu chuyển vốn lưu động chia làm ba loại. - Vốn lưu động khâu dự trữ - Vốn lưu động sản xuất - Vốn lưu động khâu lưu thông Việc phân tích vốn lưu động theo qúa trình tuần hoàn và chu chuyển cho phép đánh giá việc sử dụng vốn lưu động trên các khâu dự trữ, sản xuất và lưu thông. Vấn đề đặt ra là phải xác định một quan hệ tỷ lệ giữa các bộ phận một cách khoa học hợp lý để phát huy cao nhất hiệu quả sử dụng vốn. Theo đó, cơ cấu vốn lưu động của Công ty tăng 3 năm qua như sau. LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 59 LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 60 Qua biểu trên ta nhận xét: Tình hình sử dụng ở khâu dự trữ. Vốn lưu động tại khâu này chỉ gồm nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng năm 1998 là 7,3tỷ đồng chiếm 7,8% năm 1999 là 6,6tỷ đồng chiếm 7,79% năm 2000 chiếm 7,98%. Với lượng dở dangữ trữ thấp như vậy nhưng Công ty vẫn đảm bảo qúa trình sản xuất được tiến hành liên tục, điều đó có được là do Công ty đã có kế hoạch đáp ứng nhu cầu nguyên vật liệu tốt. - Vốn lưu động trong khâu sản xuất chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ, điều đó cho thấy Công ty có nhiều nỗ lực nhằm tăng nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hoá tăng vòng quay vốn lưu động. - Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Vốn lưu động của Công ty tập trung chủ yếu ở khâu lưu thông chiếm trên 89% trong tổng số vốn lưu động. Trong cơ cấu vốn lưu động khâu này các khoản phải thu chiếm phần lớn và lại có chiều hướng gia tăng năm 1999 là 54 tỷ đồng chiếm 64,05% đến năm 2000 là 56 tỷ đồng chiếm 61,1% tăng 2,3 tỷ đồng tức là tăng 4,99%. Đây là một biểu hiện xấu chứng tỏ Công ty đang tăng cường chiếm dụng vốn. Vì vậy để nâng cao hiệu quả của công tác quản lý vốn tín dụng thì trong thời gian tới Công ty cần đẩy mạnh công tác thu hồi nợ và có biện pháp thu hồi vốn đang bị các đơn vị chiếm dụng. 3- Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty: 3-1/ Hiệu quả sử dụng vốn cố định Hiệu quả sử dụng vốn cố định phản ánh kết quả của việc quản lý và sử dụng vốn cố định và qua đó góp phần nào phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp qua biểu số liệu sau: LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 61 Biểu14: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ Chênh lệch Chỉ tiêu 1998 1999 2000 99/2000 % 1. Doanh thu thuần 169257360 247099776 386468565 139368789 56,4 2. Lợi nhuận dòng 5.655.540 8.971.854 12.925.370 3.953.516 44,06 3. Nguyên giá TSCĐ 69.011.395 91.291.881 114546046 23254165 25,47 4. Giá trị còn lại 45.948.207 56.263.031 67.551.531 11.288.500 20,06 5. Sức sản xuất TSCĐ - Theo nguyên giá 2,45 2,71 3,37 0,66 24,35 - Theo giá trị còn lại 3,68 4,39 5,72 1,33 30,3 6. Suất hao phí TSCĐ 0,41 0,37 0,3 0,07 -2,59 7. Sức sinh lời TSCĐ - Theo nguyên giá 0,08 0,1 0,11 0,01 10 - Theo giá trị chất lượng 0,12 0,16 0,19 0,03 18,75 8. Hệ số đổi mới 0,14 0,17 0,18 0,01 5,88 Nhìn chung hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty tăng lên qua các năm cụ thể: - Sức sản xuất tài sản cố định: + Theo nguyên giá thì một đồng nguyên giá bỏ vào sản xuất kinh doanh năm 2000 đem lại 3,37 đồng doanh thu, còn năm 1999 đem lại 2,71 đồng doanh thu (tăng 0,66 đồng) tương ứng với tỷ lệ tăng là 24,35%. Nếu như năm 2000 sức sản xuất tài sản cố định không đổi thì nguyên giá tài sản cố định cần sử dụng là: 386.468.565 : 2,71 = 142.608.327 Như vậy so với thực tế Công ty đã tiết kiệm được. 142.608.327 - 114.546.046 = 28.062.281 nghìn đồng nguyên giá tài sản cố định LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 62 + Theo giá trị còn lại thì một đồng giá trị chất lượng tài sản cố định năm 2000 bỏ vào sản xuất kinh doanh đem lại 5,72 đồng, năm 1999 đem lại 4,39 đồng tăng 1,33 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 30,3%. Mức tăng này một mặt Công ty đã đầu tư mua sắm máy móc thiết bị mới làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Về hao phí tài sản cố định: Đây là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu sử dụng tài sản cố định theo nguyên giá. Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thì trong kỳ cần bỏ vào sản xuất bao nhiêu đồng nguyên giá tài sản cố định. Năm 1999 là 0,37, và năm 2000 là 0,3 giảm 0,07 tướng ứng với tỷ lệ giảm 2,59%. Nguyên nhân do doanh thu thuần tăng 13,9tỷ đồng và nguyên giá tăng 2,32tỷ đồng nhưng tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc tăng của nguyên giá tài sản cố định. - Sức sinh lời tài sản cố định:- + Theo nguyên giá một đồng tài sản cố định năm 2000 đem lại 0,11 đồng lợi nhuận còn năm 1999 đem lại 0,1 đồng lợi nhuận tăng 0,01 đồng. Nếu tỷ lệ doanh lợi trên vốn cố định theo nguyên giá năm 1999, lượng nguyên giá bỏ vào sản xuất kinh doanh là: 12.925.370 : 0,16 = 129.253.700 ngìn đồng Như vậy Công ty đã tiết kiệm được 129.253.700 - 114.546.046 = 14.707.654 nghìn đồng Nguyên nhân là do lợi nhuận năm 2000 tăng so với năm 1999 một lượng 3.953.516.000 đồng tương ứng với tỷ lệ 44,06% trong khi đó nguyên giá chỉ tăng 25,47% so với năm 1999. + Theo giá trị chất lượng năm 1999 là 0,16 năm 2000 là 0,19, mức tăng là 0,03 tương ứng với tỷ lệ tăng là 10% chủ yếu là tăng của lợi nhuận dòng. - Hệ số đổi mới của tài sản cố định của Công ty trong 3 năm là khá cao. Nó chứng tỏ rằng Công ty đã đầu tư mua sắm đổi mới máy móc thiết bị góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định. LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 63 Doanh lợi vốn cố định trong 3 năm qua khoảng trên dưới 10%. Như vậy vẫn còn thấp do máy móc thiết bị của doanh nghiệp vẫn còn khá lạc hậu, hơn nữa các máy móc vẫn chưa phát huy công suất. Hệ số hao mòn vốn cố định = Tổng giá trị còn lại tài sản

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn Phương hướng và một số biện pháp nâng cao hiệu quả của công tác quản lý vốn sản xuất kinh doanh Công ty 20 - Tổng cục hậu cần.pdf
Tài liệu liên quan