Tài liệu Luận văn Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh thẻ ATM của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh An Giang: TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------oOo----------
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH THẺ ATM CỦA NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TỈNH AN GIANG
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
Ths. VÕ HỒNG PHƯỢNG LÊ BÁ TƯỜNG
MSSV: 4054341
Lớp: Kinh Tế Nông Nghiệp 1
Cần Thơ - 2009
Trang i
LỜI CẢM TẠ
Được sự phân công của quý thầy cô khoa Kinh Tế và QTKD trường Đại
học Cần Thơ, sau hơn 03 tháng thực tập, em đã hoàn thành xong luận văn tốt
nghiệp của mình. Để hoàn thiện luận văn tốt nghiệp của mình, ngoài sự nỗ lực
học hỏi của bản thân còn có sự hướng dẫn tận tình của các thầy, cô và các anh,
chị trong ngân hàng.
Trước hết em xin chân thành cảm ơn đến quí thầy cô Khoa kinh tế &
Quản trị kinh doanh trường Đại học Cần Thơ đã truyền đạt những kiến thức quý
báu để từ đó em có thể vận dụng những kiến thức ấy vào luận văn của mình. Đặc
biệt em xin chân thành cảm ơn cô Võ Hồng Phượng là người đã tận tình hướng
...
89 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1110 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh thẻ ATM của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh An Giang, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------oOo----------
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH THẺ ATM CỦA NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TỈNH AN GIANG
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
Ths. VÕ HỒNG PHƯỢNG LÊ BÁ TƯỜNG
MSSV: 4054341
Lớp: Kinh Tế Nông Nghiệp 1
Cần Thơ - 2009
Trang i
LỜI CẢM TẠ
Được sự phân công của quý thầy cô khoa Kinh Tế và QTKD trường Đại
học Cần Thơ, sau hơn 03 tháng thực tập, em đã hoàn thành xong luận văn tốt
nghiệp của mình. Để hoàn thiện luận văn tốt nghiệp của mình, ngoài sự nỗ lực
học hỏi của bản thân còn có sự hướng dẫn tận tình của các thầy, cô và các anh,
chị trong ngân hàng.
Trước hết em xin chân thành cảm ơn đến quí thầy cô Khoa kinh tế &
Quản trị kinh doanh trường Đại học Cần Thơ đã truyền đạt những kiến thức quý
báu để từ đó em có thể vận dụng những kiến thức ấy vào luận văn của mình. Đặc
biệt em xin chân thành cảm ơn cô Võ Hồng Phượng là người đã tận tình hướng
dẫn, giải đáp những khó khăn, vướng mắc giúp em hoàn thành luận văn một cách
tốt nhất.
Bên cạnh đó, em xin chân thành cám ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh An Giang đã tạo cơ hội cho em được tiếp
xúc với môi trường làm việc tại ngân hàng. Và nhất là các anh, chị phòng Dịch
vụ & Makerting đã tận tình giúp đỡ, chỉ dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong
việc nghiên cứu thực tiễn các lĩnh vực hoạt động của ngân hàng..
Kính chúc quý thầy cô cùng Ban Giám Đốc, tập thể cán bộ công nhân
viên Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh An Giang lời chúc sức
khoẻ và luôn thành công trong công việc..
Cần Thơ, ngày 29 tháng 04 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Lê Bá Tường
Trang ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu
thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất
kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào.
Cần Thơ, ngày 29 tháng 04 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Lê Bá Tường
Trang iii
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
............................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
Ngày …. tháng …. năm 2009
Thủ trưởng đơn vị
Trang iv
BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Họ và Tên người hướng dẫn:...............................................................................
Học vị: ................................................................................................................
Chuyên nghành: ..................................................................................................
Cơ quan công tác:................................................................................................
Tên học viên: ......................................................................................................
Mã số sinh viên: ..................................................................................................
Chuyên nghành: ..................................................................................................
Tên đề tài: ...........................................................................................................
............................................................................................................................
NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Tính phù hợp với chuyên ngành đào tạo: .........................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
2. Về hình thức:...................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài: ..................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn:........................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
5. Nội dung và các kết quả đạt được (theo mục tiêu nghiên cứu): .......................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
6. Các nhận xét khác: ..........................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
7. Kết luận (cần nghi rõ mức độ đồng ý hay không đồng ý nội dung đề tài và các
yêu cầu chỉnh sửa,...)...........................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
Cần Thơ, ngày.........tháng..........năm 2009
Giáo viên hướng dẫn
Ths. VÕ HỒNG PHƯỢNG
Trang v
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
............................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
Ngày …. tháng …. năm 2009
Giáo viên phản biện
Trang vi
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM TẠ ..................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. ii
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP..................................................... iii
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN .............................................. iv
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN.................................................. v
MỤC LỤC ........................................................................................................ vi
DANH MỤC BIỂU BẢNG .............................................................................. ix
DANH MỤC HÌNH........................................................................................... x
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ xi
TÓM TẮT ....................................................................................................... xii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .............................................................................. 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................ 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ......................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung .................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................... 2
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU............................................................................ 2
1.3.1. Không gian ......................................................................................... 2
1.3.2. Thời gian ............................................................................................. 2
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu........................................................................... 2
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .................................................................................................. 3
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN .............................................................................. 3
2.1.1. Hình thức thanh toán thẻ ngân hàng ..................................................... 3
2.1.2. Một số khái niệm ................................................................................. 5
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................. 7
2.2.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu..................................................... 7
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................... 8
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu ............................................................. 8
Trang vii
2.2.4. Phương pháp so sánh............................................................................ 8
2.2.5. Công thức tính một số chỉ tiêu đánh giá kết quả
hoạt động kinh doanh .......................................................................................... 9
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP TỈNH AN GIANG VÀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ............ 10
3.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TỈNH AN GIANG ................................... 10
3.2. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG ......................................... 11
3.2.1. Giới thiệu Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam và chi nhánh NHNo An Giang .......................................................... 11
3.2.2. Cơ cấu tổ chức ................................................................................... 12
3.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo An Giang (2006 – 2008) ... 15
3.3. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA THẺ ATM
TẠI VIỆT NAM ............................................................................................... 18
3.3.1. Lịch sử hình thành và phát triển thẻ ATM ở Việt Nam ....................... 18
3.3.2. Những kết quả đạt được ..................................................................... 19
3.3.3. Những yếu tố để phát triển thẻ thanh toán ở Việt Nam ....................... 21
3.3.4. Xu hướng phát triển thẻ thanh toán trong thời gian tới ....................... 23
3.4. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN THẺ ATM
CỦA NHNo Ở TỈNH AN GIANG .................................................................... 24
3.4.1. Giới thiệu thẻ ghi nợ nội địa của NHNo ............................................. 24
3.4.2. Kết quả hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng
qua hai năm 2007 – 2008 .................................................................................. 27
3.4.3. Phương hướng hoạt động của ngân hàng đối với thẻ ATM................. 39
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA THẺ ATM Ở TỈNH AN GIANG............................ 41
4.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH CẠNH TRANH TỪ CÁC TỐ CHỨC
PHÁT HÀNH THẺ KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG..................... 41
4.1.1. Cạnh tranh về mạng lưới .................................................................... 41
4.1.2. Cạnh tranh về thị trường khách hàng bằng việc nâng cao
tiện ích thẻ ATM ............................................................................................... 43
4.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHU CẨU SỬ DỤNG
THẺ ATM CỦA NHNo AN GIANG ................................................................ 45
Trang viii
4.2.1. Mức độ an toàn .................................................................................. 47
4.2.2. Nghề nghiệp của khách hàng.............................................................. 49
4.2.3. Độ tuổi của khách hàng...................................................................... 51
4.2.4. Hệ thống mạng lưới giao dịch và công nghệ ngân hàng...................... 52
4.2.5. Chính sách ưu đãi và hỗ trợ khách hàng ............................................. 53
4.2.6. Tiện ích của thẻ .................................................................................. 53
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN THẺ ATM
Ở TỈNH AN GIANG ....................................................................................... 56
5.1. CƠ SỞ ĐỀ RA GIẢI PHÁP ....................................................................... 56
5.1.1. Những tồn tại và nguyên nhân............................................................ 56
5.1.2. Một số ý kiến đóng góp của khách hàng............................................. 59
5.2. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG THẺ ATM
CỦA NHNo AN GIANG .................................................................................. 61
5.2.1. Nhóm giải pháp về công nghệ ............................................................ 61
5.2.2. Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực và quản lý ................................... 63
5.2.3. Nhóm giải pháp về tài chính............................................................... 65
5.2.4. Nhóm giải pháp về marketing tiếp thị................................................. 65
5.2.5. Nhóm giải pháp về thi đua, khen thưởng ............................................ 67
CHƯƠNG 6: PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................... 69
6.1. KẾT LUẬN................................................................................................ 69
6.2. KIẾN NGHỊ ............................................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 72
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 74
Trang ix
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Bảng Trang
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo An Giang .................. 15
Bảng 2: Kết quả kinh doanh thẻ năm 2007 .............................................. 28
Bảng 3: Kết quả kinh doanh thẻ năm 2008 .............................................. 29
Bảng 4: Kết quả kinh doanh thẻ sau 2 năm 2007-2008 ............................ 31
Bảng 5: Số phí giao dịch NHNo An Giang thu được
trong 2 năm 2007-2008 ............................................................................ 34
Bảng 6: Kết quả khảo sát quyết định sử dụng thẻ ATM và mức độ
hài lòng khi sử dụng thẻ ATM của NHNo An Giang................................ 46
Bảng 7: Đối tượng phát hành thẻ qua 2 năm 2007 – 2008........................ 49
Bảng 8: Khảo sát đối tượng sử dụng thẻ ATM
của NHNo An Giang ................................................................................ 50
Trang x
DANH MỤC HÌNH
Hình Trang
Hình 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy NHNo An Giang.................................... 13
Hình 2: Thẻ ghi nợ nội địa của NHNo An Giang..................................... 24
Hình 3: Kết quả kinh doanh thẻ so sánh với chỉ tiêu
năm 2006 – 2007...................................................................................... 29
Hình 4: Kết quả kinh doanh thẻ so sánh với chỉ tiêu năm 2008 ............... 30
Hình 5: So sánh kết quả kinh doanh thẻ ATM
qua 2 năm 2007 – 2008 ............................................................................ 32
Hình 6: Thị phần phát hành thẻ ............................................................... 32
Hình 7: Thị phần về máy ATM ............................................................... 33
Hình 8: Thị phần về EDC/POS................................................................ 33
Hình 9: Biểu đồ phần trăm đối tượng sử dụng thẻ ATM
qua 2 năm 2007 – 2008 ............................................................................ 50
Hình 10: Biểu đồ phần trăm khảo sát đối tượng sử dung
thẻ ATM NHNo An Giang ....................................................................... 51
Trang xi
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
NHNo Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
NHNN Ngân hàng nhà nước
P.G.ĐỐC Phó giám đốc
TMTTKD Thanh toán không dùng tiền mặt
ĐƯTM Điểm ứng tiền mặt
NHNNVN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
ĐVCNT Đơn vị chấp nhận thẻ
TTCNTT Trung tâm công nghệ thông tin
Tiếng Anh
ATM Automatic Teller Machine (Máy rút tiền tự động)
POS Point Of Sale (Điểm bán hàng)
EDC Electronic Data Capture (Thiết bị đọc thẻ điện tử)
IPCAS Intra-bank Payment and Customer Accounting System
(Hệ thống thanh toán và kế toán)
OTP One Time Password (Mật mã tức thời)
Pin Password (Mật mã)
Trang xii
TÓM TẮT
Phát triển dịch vụ thẻ ATM là một vấn đề quan trọng trong việc xây dựng
và phát triển ngân hàng trong nền kinh tế phát triển hiện nay, đồng thời cũng xây
dựng được thương hiệu nhằm tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường, và từ đó tạo
dựng được những bước phát triển vững chắc trong tương lai. Là ngân hàng đứng
đầu trong tất cả ngân hàng ở Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đã luôn thực hiện tốt vai trò của mình nay cũng cần thực hiện tốt
những bước đi đầu tiên trong hoạt động kinh doanh sản phẩm dịch vụ mới. Đề tài
lấy Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh tỉnh An Giang là
chi nhánh có hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ ATM rất tốt trong 2 năm 2007-
2008 làm mục tiêu để nghiên cứu.
Đề tài này tập trung phân tích đánh giá các số liệu sơ cấp nhằm đề ra những
phương hướng để sản phẩm dịch vụ thẻ ATM của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn phát triển thành hệ thống lớn nhất Việt Nam về ATM. Trên
cơ sở nghiên cứu của đề tài sẽ giúp cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn tỉnh An Giang đánh giá được tình hình kinh tế - xã hội từ đó có thể đề
ra những yếu tố để nâng cao tiện ích của thẻ, chất lượng lượng phục vụ cho
khách hàng. Đề tài còn nhằm mục đích tìm ra những giải pháp để phát triển
thanh toán không dùng tiền mặt và phát triển mạng lưới chấp nhận các phương
tiện thanh toán. Mục tiêu rộng hơn nữa là nhằm để phát triển các phương tiện,
dịch vụ thanh toán phù hợp với tiến trình hội nhập quốc tế và hoàn thiện, phát
triển hệ thống thanh toán liên ngân hàng.
Để thực hiện được nội dung trên đề tài đã sử dụng số liệu sơ cấp và thứ cấp,
số liệu thứ cấp được sử dụng là số liệu từ lúc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chi nhánh tỉnh An Giang tham gia kinh doanh dịch vụ thẻ ATM
(tháng 11/2006) đến hết năm 2008, số liệu sơ cấp được thu thập trong tháng 2 và
tháng 3 năm 2008, với phương pháp phỏng vấn trực tiếp 60 khách hàng sử dụng
thẻ ATM của ngân hàng và 60 cá nhân chưa sử dụng thẻ của ngân hàng.
GVHD: Võ Hồng Phượng Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Lê Bá Tường Trang 1
CHƯƠNG 1:
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong chiến lược phát triển kinh tế của Việt Nam, nông nghiệp được coi là
nền móng cho sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Đặc biệt từ khi Việt Nam
thực hiện chính sách mở cửa, thương mại nông nghiệp đã đóng góp lớn lao vào
việc tạo nguồn thu ngoại tệ, tăng thu nhập cho khu vực nông thôn nói riêng và
cho nền kinh tế nói chung. Nhận thức rõ vai trò quan trọng của nông nghiệp,
nông thôn. Chính phủ Việt Nam đã khẳng định “Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn hướng tới xây dựng một nền nông nghiệp hàng
hóa lớn, đa dạng, phát triển nhanh và bền vững, có năng suất, chất lượng và khả
năng cạnh tranh cao, gắn phát triển kinh tế với xây dựng nông thôn mới, giải
quyết tốt hơn mối quan hệ giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng miền, góp
phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội là một trong những nhiệm vụ hàng đầu
cần tập trung thực hiện”. Điều kiện tiên quyết cho phát triển nông nghiệp, nông
thôn là phải có thị trường tài chính nông thôn phát triển. Một trong những hệ
thống tài chính lớn hỗ trợ cho khu vực nông thôn đó là Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn (NHNo/Agribank).
Mặc dù bối cảnh nền kinh tế có nhiều diễn biến phức tạp, lạm phát tăng cao,
biến động giá vàng, giá ngoại tệ, cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng thương
mại (NHTM) đặc biệt là cạnh tranh về lãi suất huy động vốn ảnh hưởng trực tiếp
đến đầu vào của các NHTM nhưng NHNo vẫn tiếp tục phát triển ổn định, cân đối
nguồn vốn, sử dụng vốn đảm bảo. Tính đến 30/06/2008 tổng nguồn vốn đạt
310.703,7 tỷ đồng, tăng 5,3% so với đầu năm và nguồn vốn huy động tăng 3,9%,
dư nợ cho vay nền kinh tế tăng 4,8%, đáp ứng kịp thời nguồn vốn cho khu vực
nông nghiệp, nông thôn, nông dân.
Sở dĩ đạt được kết quả như vậy là do Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn thường xuyên đưa ra những sản phẩm dịch vụ tiện ích và hiện đại.
Đến nay Agribank đã thực hiện kết nối với hệ thống thẻ quốc tế Visa, Mater Card
và các hệ thống thẻ nội địa lớn nhất Việt Nam là Banknet VN, Smarlink... với
GVHD: Võ Hồng Phượng Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Lê Bá Tường Trang 2
1200 ATM và chuẩn bị trang bị thêm 600 ATM vào năm 2009 trải khắp 64 tỉnh
thành. Tuy nhiên những sản phẩm dịch vụ mới vẫn còn những khuyết điểm và rủi
ro chính vì vậy tôi chọn đề tài “Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh thẻ ATM
của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ở tỉnh An Giang” để phân
tích, tìm kiếm và đề ra những giải pháp để sản phẩm dịch vụ thẻ ATM ở Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh An Giang được hoàn thiện hơn
nói riêng và cả hệ thống NHNo nói chung.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng thẻ ATM của khách
hàng và xác định nhu cầu sử dụng thẻ ATM của khách hàng để phát triển sản
phẩm thẻ ATM ở mức tốt nhất.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Thực hiện đề tài nhằm đạt được các mục tiêu sau đây:
- Giới thiệu khái quát về điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh An Giang và
NHNo An Giang.
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng thẻ ATM ở tỉnh An
Giang. Và xác định nhu cầu sử dụng thẻ ATM của người dân tỉnh An Giang.
- Trên cơ sở nghiên cứu, đề xuất một số ý giải pháp nhằm làm tăng hiệu quả
sử dụng thẻ ATM cho khách hàng ở tỉnh An Giang.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Không gian
Đề tài chọn toàn tỉnh An Giang làm địa bàn nghiên cứu.
1.3.2. Thời gian
Vì hoạt động kinh doanh thẻ của NHNo An Giang chỉ mới hoạt động được
hai năm (2007 – 2008) nên số liệu thứ cấp được lấy trong hai năm 2007-2008.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu thẻ ghi nợ nội địa của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh An Giang.
GVHD: Võ Hồng Phượng Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Lê Bá Tường Trang 3
CHƯƠNG 2:
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Hình thức thanh toán thẻ ngân hàng
2.1.1.1 Thẻ ATM và dịch vụ rút tiền tự động ATM
Thẻ ATM là một công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành và bán cho
khách hàng của mình để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ, thanh toán công nợ
hay lĩnh tiền mặt tại các ngân hàng đại lý thanh toán hay các quầy trả tiền mặt tự
động. Ở một số nước, các hãng hay các công ty kinh doanh lớn cũng phát hành
thẻ thanh toán để thu tiền bán hàng của mình. Thẻ ATM có nhiều loại nhưng có
một số loại thẻ sau được sử dụng phổ biến :
- Thẻ ghi nợ: Người sử dụng loại thẻ này không phải lưu ký tiền vào tài
khoản “Đảm bảo thanh toán thẻ”. Căn cứ để thanh toán là số dư tài khoản tiền
gửi của chủ sở hữu thẻ tại ngân hàng và hạn mức thanh toán tối đa do ngân hàng
phát hành thẻ quy định. Hạn mức của thẻ được ghi vào bộ nhớ của thẻ nếu là thẻ
điện tử hoặc được ghi vào dải băng từ nếu là thẻ từ.
Loại thẻ này áp dụng cho những khách hàng có quan hệ tốt, thường xuyên
và có tín nhiệm với ngân hàng.
- Thẻ ký quỹ thanh toán: là loại thẻ mà để sử dụng thẻ, khách hàng phải lưu
ký một số tiền nhất định vào tài khoản “Đảm bảo thanh toán thẻ” thông qua việc
tính tiền gửi hoặc nộp tiền mặt. Số tiền ký quỹ là hạn mức của thẻ và được ghi
vào bộ nhớ của thẻ. Thẻ này áp dụng rộng rãi cho mọi khách hàng.
- Thẻ tín dụng: áp dụng với những khách hàng có đủ điều kiện được ngân
hàng đồng ý cho vay tiền để mua thẻ. Mức tiền cho vay được coi như hạn mức
tín dụng và được ghi vào bộ nhớ của thẻ, khách hàng chỉ được thanh toán số tiền
trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được ngân hàng chấp thuận.
Thẻ ATM dù dưới hình thức nào cũng phải có đầy đủ các yếu tố: Tên chủ
thẻ, tên ngân hàng phát hành thẻ, số thẻ, nhãn hiệu thương mại và thời hạn sử
dụng thẻ.
Trong thanh toán thẻ bao gồm các chủ thể sau:
GVHD: Võ Hồng Phượng Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Lê Bá Tường Trang 4
- Ngân hàng phát hành thẻ: là ngân hàng bán thẻ cho khách hàng và chịu
trách nhiệm thanh toán số tiền do người sử dụng trả cho người hưởng thụ. Ngân
hàng phát hành thẻ có thể ủy nhiệm cho một số chi nhánh ngân hàng phát hành
và quản lý thẻ.
- Chủ thẻ: là cá nhân được ngân hàng cấp thẻ (để sử dụng trong hạn mức tín
dụng được cấp hoặc số dư trên tài khoản) và có tên trên thẻ.. Chủ thẻ bao gồm
chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ. Đối với thẻ ATM, chủ thẻ chính đồng thời là chủ
tài khoản tại Ngân hàng để sử dụng thẻ ATM.
- Máy rút tiền tự động (ATM): là thiết bị của ngân hàng mà chủ thẻ có thể
sử dụng để rút tiền mặt hoặc thực hiện một số dịch vụ khác do Ngân hàng cung
cấp tại các máy rút tiền tự động.
- Điểm ứng tiền mặt (ĐƯTM): bao gồm hệ thống máy rút tiền tự động
(ATM), đơn vị chấp nhận thẻ, ngân hàng thanh toán thẻ, ngân hàng đại lý thanh
toán thẻ mà tại đó chủ thẻ có thể sử dụng thẻ để ứng tiền mặt hay sử dụng các
dịch vụ ngân hàng khác.
- Đơn vị chấp nhận thẻ (POS): là tổ chức hay cá nhân cung ứng hàng hóa,
dịch vụ chấp nhận thẻ do ngân hàng phát hành làm phương tiện thanh toán..
- Tài khoản: là tài khoản tiền gởi của chủ thẻ mở tại Ngân hàng để được
phát hành thẻ và phục vụ cho các giao dịch tại máy ATM.
- Mã số cá nhân (PIN): là mã số mật cá nhân do chủ thẻ tự chọn để sử dụng
trong các giao dịch tại ATM gồm 6 số và được tự động đăng ký vào hệ thống
quản lý ATM của Ngân hàng.
- EDC: thiết bị đọc thẻ điện tử.
2.1.1.2 Thẻ ghi nợ nội địa của NHNo An Giang
Thẻ ghi nợ nội địa Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn là
phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt do NHNo phát hành, cho phép chủ
thẻ sử dụng trong phạm vi số dư tài khoản tiền gửi không kỳ hạn và (hoặc) hạn
mức thấu chi để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ; rút tiền mặt tại đơn vị chấp
nhận thẻ hoặc điểm ứng tiền mặt trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
GVHD: Võ Hồng Phượng Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Lê Bá Tường Trang 5
2.1.2. Một số khái niệm
2.1.2.1. Khái niệm về lãi suất
Lãi suất là tỷ lệ phầm trăm (%) giữa tiền lãi (hay chi phí phải trả) trên một
lượng tiền mặt nhất định để được sở hữu và sử dụng tiền ấy trong một khoảng
thời gian đã thỏa thuận trước.
Hoặc nói cách khác, đó là “khoảng chênh lệch giữa lượng tiền được nhận
hôm nay và lượng tiền tổng cộng phải trả trong tương lai chính là tiền lãi hay dư
phí để có lượng tiền ấy trong khoảng thời gian từ ngày nhận đến ngày trả”. Khi
đem tiền lãi ấy tính tỷ lệ phần trăm với tiền được nhận, kết quả thu được chính là
lãi suất trong thời gian nói trên.
* Lãi suất đối với khách hàng sử dụng thẻ ATM của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn bao gồm:
- Lãi suất tiền gửi: Chủ thẻ được hưởng lãi suất tiền gửi không kỳ hạn do
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn trả trên số dư tài khoản tiền gửi
theo quy định.
- Lãi suất cho vay thấu chi: Chủ thẻ phả trả lãi suất thấu chi trong trường
hợp thấu chi; lãi suất cho vay thấu chi tính từ ngày phát sinh giao dịch thấu chi
cho đến ngày chủ thẻ trả hết nợ gốc và lãi thấu chi. Mức lãi suất cho vay thấu chi
đối với khách hàng giao cho giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn quyết định trên cơ sở phù hợp với quy định của Tổng giám đốc
trong từng thời kỳ.
- Lãi suất quá hạn: Mức lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay thấu
chi.
2.1.2.2. Khái niệm về thấu chi
Thấu chi là hình thức cấp tín dụng ứng trước đặc biệt trên cơ sở đồng tín
dụng hay còn gọi là tín dụng hạn mức, thực hiện bằng cách cho khách hàng được
sử dụng kết số thiếu (dư nợ) trong một giới hạn nhất định. Thấu chi là kỹ thuật
cho vay đặc biệt mà trong đó khách hàng được sử dụng vốn một cách linh hoạt,
các đảm bảo nếu có chỉ là yếu tố phụ, vì số dư nợ thường xuyên biến động không
thể thực hiện các đảm bảo trực tiếp. Thấu chi được xem là loại tín dụng không
bảo chứng.
GVHD: Võ Hồng Phượng Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Lê Bá Tường Trang 6
* Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chỉ áp dụng thấu chi
đối với khách hàng là cá nhân.
- Hạn mức thấu chi: Trường hợp chủ thẻ có nhu cầu thấu chi, chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn phát hành thẻ sẽ xem xét cấp
hạn mức thấu chi cho chủ thẻ nhưng tối đa không quá 30.000.000 VNĐ (Ba
mươi triệu đồng chẵn). Hạn mức thấu chi được tính vào hạn mức cho vay tối đa
của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đối với một khách hàng.
Trường hợp khách hàng trả hết dư nợ thấu chi phát sinh, hạn mức thấu chi sẽ tự
động lặp lại. Mức thấu chi cụ thể đối với từng khách hàng giao cho Giám đốc Sở
giao dịch, chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn phát hành
thẻ quyết định.
- Thời hạn cấp hạn mức thấu chi tối đa là 12 tháng. Hết thời hạn cấp hạn
mức thấu chi phát sinh, nếu chủ thẻ vẫn có nhu cầu sử dụng dịch vụ chi nhánh
phát hành thẻ hướng dẫn chủ thẻ làm thủ tục cấp lại hạn mức thấu chi.
2.1.2.3. Khái niệm về chiết khấu
Chiết khấu là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, dễ dàng và hoàn hảo. Nhờ
có các loại ký thác hoạt kỳ và ngắn hạn, ngân hàng có được nguồn vốn cần thiết
để thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu này. Chính trong khối kỳ thác bao gồm các
số tiền để dành không có lợi ích, ngân hàng có trách nhiệm biến chúng thành
nguồn vốn sinh lợi, làm các phương tiện tái lập và cung cấp cho các ngành công
thương nghiệp.
* Ở Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn:
- Mức chiết khấu được áp dụng cho các đơn vị chấp nhận thẻ khi chủ thẻ sử
dụng thẻ để thanh toán hàng hóa, dịch vụ. Mức chiết khấu được tính bằng tỷ lệ
phần trăm trên tổng số tiền mua hàng hóa dịch vụ.
- Mức chiết khấu cụ thể do Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn quy định trong từng thời kỳ.
2.1.2.4. Phí sử dụng thẻ
- Phí sử dụng thẻ bao gồm: Phí phát hành, phí thường niên, phí rút tiền,
chuyền tiền, đổi PIN,... Mức cụ thể áp dụng theo biểu phí do Tổng giám đốc
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn quy định trong từng thời kỳ.
GVHD: Võ Hồng Phượng Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Lê Bá Tường Trang 7
- Ngoài phí phát hành khách hàng phải thanh toán ngay khi đăng ký phát
hành thẻ, các loại phí khác được Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn hạch toán và thu trực tiếp từ tài khoản tiền gửi của chủ thẻ khi thực hiện
giao dịch tại điểm tứng tiền mặt, đơn vị chấp nhận thẻ.
- Việc thực hiện chính sách ưu đãi về phí, như: Miễn, giảm phí,... đối với
khách hàng trong việc sử dụng thẻ thực hiện theo thông báo bằng văn bản của
Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn trong từng thời
kỳ.
2.1.2.5. Khái niệm nhu cầu
- Nhu cầu là những yêu cầu cần thiết yếu, cơ bản của con người như ăn, ở
mặc, uống, đi lại, yêu đương…Hay những nhu cầu cao cấp hơn như giáo dục, thể
thao, giải trí làm đẹp, tự hoàn thiện.
- Nhu cầu có liên quan đến sức mua và khả năng chi trả của nhóm khách
hàng mục tiêu
- Nhu cầu thị trường đối với một sản phẩm là tổng khối lượng sẽ được mua
bởi:
+ Một nhóm khách hàng đã được xác định.
+ Trong một vùng đã được xác định.
+ Trong một thời điểm xác định.
+ Dưới một chương trình tiếp thị đã được xác định.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu
- Nghiên cứu được tiến hành điều tra trên toàn tỉnh An Giang.
- Lý do chọn vùng nghiên cứu: tỉnh An Giang là nơi mà số lượng thẻ ATM
của NHNo được phát hành nhiều hơn so với các tỉnh khác.
- NHNo An Giang còn được tặng huy chương Anh Hùng lao động và tỉnh An
Giang là nơi có nhiều tiềm năng phát triển thẻ ATM của NHNo An Giang.
GVHD: Võ Hồng Phượng Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Lê Bá Tường Trang 8
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu sơ cấp: phỏng vấn trực tiếp các khách hàng để điều tra về các nguồn
lực, thành phần gia đình, thu nhập, chi tiêu, tiết kiệm… và các nhân tố ảnh hưởng
đến nhu cầu sử dụng thẻ ATM của khách hàng.
Số mẫu điều tra gồm 120 mẫu:
+ 60 mẫu của những người đã sử dụng thẻ ATM của NHNo An Giang.
+ 60 mẫu của những người chưa sử dụng thẻ ATM của NHNo An Giang.
- Số liệu thứ cấp: nguồn số liệu thứ cấp được lấy từ các trang website, Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh An Giang.
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu
- Phân tích thống kê mô tả: để phân tích kết quả hoạt động kinh doanh thẻ
ATM của NHNo An Giang.
- Phân tích định tính: dùng để giải thích các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát
triển của thẻ ATM.
- Phân tích định lượng: dựa trên số liệu điều tra để xác định kết quả hoạt động
kinh doanh thẻ của ngân hàng.
2.2.4. Phương pháp so sánh
2.2.4.1. Khái niệm
Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng
cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc).
2.2.4.2. Nguyên tắc so sánh
a. Tiêu chuẩn so sánh:
- Tiêu chuẩn để so sánh thường là:
- Chỉ tiêu kế hoạch của một kỳ kinh doanh.
- Tình hình thực hiện các kỳ kinh doanh đã qua.
- Chỉ tiêu của các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành (ngân hàng).
- Chỉ tiêu bình quân của nội ngành.
- Các thông số thị trường.
- Các chỉ tiêu có thể so sánh khác.
b. Điều kiện so sánh:
- Các chỉ tiêu được so sánh phải:
GVHD: Võ Hồng Phượng Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Lê Bá Tường Trang 9
- Phù hợp về yếu tố không gian, thời gian.
- Có cùng nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính toán.
- Có cùng quy mô và điều kiện kinh doanh tương tự như nhau.
2.2.4.3. Phương pháp so sánh
a. Phương pháp số tuyệt đối:
Là hiệu số của hai chỉ tiêu: chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu
gốc).
b. Phương pháp số tương đối:
Là tỉ lệ phần trăm (%) của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc để thể
hiện mức độ hoàn thành hoặc tỉ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc
để nói lên tốc độ tăng trưởng.
2.2.5. Công thức tính một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh
doanh
* Chỉ tiêu phản ánh tổng quát nhất hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
được xác định bằng công thức:
Kết quả đầu raHiệu quả kinh doanh (lợi nhuận) = Chi phí đầu vào
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng chi phí đầu vào trong kỳ phân tích thì
thu được bao nhiêu đồng kết quả đầu ra, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả
kinh doanh của nghiệp càng lớn.
Kết quả đầu ra được tính bằng các chỉ tiêu như: tổng giá trị sản lượng,
doanh thu, lợi nhuận,…
Chi phí đầu vào được tính bằng các chỉ tiêu: giá thành sản xuất, giá vốn hàng
bán, giá thành toàn bộ, chỉ tiêu lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động,…
* Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: (%)
Lợi nhuậnTỷ suất lợi nhuận/doanh thu = Doanh thu * 100%
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ sinh lợi của doanh thu thuần, tức trong một
trăm đồng doanh thu sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu chỉ tiêu này
càng cao thì hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao.
GVHD: Võ Hồng Phượng Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Lê Bá Tường Trang 10
CHƯƠNG 3:
THỰC TRẠNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
TỈNH AN GIANG VÀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
3.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TỈNH AN GIANG
An Giang là tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long, phía Đông và Đông Bắc
giáp Đồng Tháp, Đông Nam giáp Cần Thơ, Nam và Tây Nam giáp Kiên Giang,
phía Tây giáp vương quốc CamPuChia trên chiều dài biên giới 95km với hai cửa
khẩu chính là Tịnh Biên và Vĩnh Xương. Tỉnh lụy của An Giang hiện nay là
thành phố Long Xuyên, cách TP. Hồ Chí Minh 184km.
An Giang có địa hình tương đối đa dạng. Ngoài phần lớn diện tích tự nhiên
là vùng đồng bằng thì An Giang còn có rừng và một số ngọn núi. Phía Đông Bắc
tỉnh là vùng đồng bằng thuộc tứ giác Long Xuyên; phía Tây Nam là vùng núi
thấp. Núi ở An Giang không hình thành những dãy dài mà chủ yếu là những
ngọn độc lập tiêu biểu là nhóm núi Thất Sơn, hiện nay gọi là Bảy Núi. Ngoài ra,
An Giang còn có các ngọn núi độc lập khác như: núi Sập cao 86m, núi Ba Thê
210m, núi Sam 230m... An Giang là một trong những địa phương vùng đồng
bằng sông Cửu Long có diện tích rừng tự nhiên cây là rộng tương đối lớn với 154
loài cây thuộc 54 họ và nhiều loài động vật quý hiếm như lợn rừng, nhím, sếu
đầu đỏ. Trên địa bàn An Giang có hai sông lớn là sông Tiền và sông Hậu, mỗi
sông chảy qua 99km. Ngoài ra, An Giang còn có 280 tuyến kênh rạch, trong đó
có kênh Vĩnh Tế nối Châu Đốc với Hà Tiên.
An Giang có diện tích tự nhiên 3406,2 km2 và dân số là 2170 nghìn người
với mật độ dân số 637,1 người/km2. Trên địa bàn An Giang có 29 dân tộc, nhưng
đông nhất là người Kinh, người Khơme, Chăm và Hoa. An Giang là một trong
những tỉnh có người Khơme sinh sống tương đối đông. Tại thời điểm 01/04/1999
trên địa bàn An Giang có 78.706 người Khơme chiếm 3,8% dân số toàn tỉnh và
chiếm 7,4% dân số cả nước. Hiện nay, An Giang có 11 đơn vị hành chính cấp
huyện bao gồm TP. Long Xuyên, thị xã Châu Đốc và 9 huyện là: An Phú, Tân
Châu, Phú Tân, Châu Phú, Tịnh Biên, Tri Tôn, Chợ Mới, Châu Thành và Thoại
Sơn với 142 xã, phường và thị trấn.
GVHD: Võ Hồng Phượng Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Lê Bá Tường Trang 11
An Giang có những lợi thế mạnh về kinh tế với thế mạnh là thương mại, dịch vụ
và du lịch. An Giang có rất nhiều nhà máy và ngành nghề truyền thống đang tồn
tại. Bên cạnh đó giáo dục và y tế của tỉnh cũng đã và đang phát triển một cách
mạnh mẽ.
3.2. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG
3.2.1. Giới thiệu Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam và chi nhánh NHNo An Giang
Agribank (Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn) được tách ra
từ Ngân hàng Nhà nước từ năm 1988 trở thành một ngân hàng chuyên cho vay
sản xuất nông nghiệp – nông thôn; Sau hơn 20 năm thành lập, đến nay Agribank
đã trở thành ngân hàng hoạt động đa năng ngoài hai hội sở chính và 2.200 chi
nhánh, phòng giao dịch, còn có 8 công ty trực thuộc là: 2 công ty cho thuê tài
chính; 2 công ty vàng bạc đá quý; công ty chứng khoán; công ty in và đầu tư,
thương mại dịch vụ ngân hàng; công ty du lịch thương mại; công ty quản lý nợ
và khai thác tài sản, công ty cổ phần bảo hiểm và Ngân hàng liên doanh Vina
Siam; mạng lưới các chi nhánh, phòng giao dịch trải rộng trên tất cả các huyện,
thị đã huy động được nhiều nguồn vốn từ thành thị để đầu tư cho nông nghiệp
nông thôn, tiếp cận được 12.000 xã, phường trong cả nước, với gần 30 ngàn cán
bộ công nhân viên.
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn An Giang
(NHNo An Giang) được thành lập ngày 15/08/1988 và là một trong những chi
nhánh ngân hàng thương mại được thành lập sớm nhất trên địa bàn tỉnh. Hai
mươi năm qua, hoạt động của Chi nhánh luôn gắn bó với sự nghiệp phát triển
nông nghiệp, nông thôn, với nỗi vui buồn của người nông dân một nắng hai
sương. Lịch sử hoạt động của NHNo An Giang chưa dài nhưng sự có mặt và hoạt
động của nó luôn bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế toàn diện của
tỉnh, đã góp phần quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi cây
trồng vật nuôi, khai phá vùng tứ giác Long Xuyên, thâm canh tăng năng suất,
nâng cao giá trị sản phẩm, phát triển cây con ngành nghề, khai thác lợi thế so
sánh... ngày càng hiệu quả. Hoạt động trên địa bàn một tỉnh nông nghiệp thuộc
GVHD: Võ Hồng Phượng Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Lê Bá Tường Trang 12
đồng bằng sông Cửu Long, một phần nằm trong tứ giác Long Xuyên với rất
nhiều điều kiện kém thuận lợi, nhưng cán bộ và nhân viên Chi nhánh đã không
ngừng phấn đấu vươn lên và hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh
hằng năm, là một trong những chi nhánh ngân hàng hoạt động hiệu quả hàng đầu
trong hệ thống Agribank.
3.2.2. Cơ cấu tổ chức
3.2.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của NHNo An Giang
- NHNo&PTNT Tỉnh An Giang có 25 điểm giao dịch (Hình 1 Phụ Lục),
trong đó:
+ 1 Hội sở.
+ 11 huyện thị thành (chi nhánh loại 2).
+ 7 chi nhánh liên xã (loại 3 trực thuộc huyện).
+ 6 phòng giao dich trực thuộc huyện.
- Tổng số cán bộ viên chức toàn chi nhánh 459 người, trong đó 224 cán bộ
nữ.
Trình độ chuyên môn:
+ 1 tiến sĩ
+ 1 thạc sĩ
+ 244 đại học
+ 9 cao cấp
+ 13 cao đẳng
+ 66 trung cấp
+ 125 sơ cấp
Ta sẽ thấy rõ hơn cơ cấu tổ chức bộ máy của NHNo An Giang qua sơ
đồ sau:
GVHD: Võ Hồng Phượng Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Lê Bá Tường Trang 13
(Nguồn: Phòng tổng hợp NHNo An Giang)
Hình 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy NHNo An Giang
3.2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ phòng dịch vụ và marketing
Phòng nhiệm vụ và marketing có nhiệm vụ sau đây:
Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khách hàng (từ khâu tiếp xúc,
tiếp nhận yêu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng của khách hàng, hướng dẫn thủ tục
giao dịch, mở tài khoản, gữi rút tiền, thanh toán, chuyển tiền...) tiếp thị giới thiệu
sản phẩm dịch vụ ngân hàng; tiếp nhận các ý kiến phản hồi từ khách hàng về
dịch, tiếp thụ, đề xuất hướng dẫn cải tiến để không nừng đáp ứng sự hài lòng của
khách hàng.
Đề xuất, tham mưu với Giám đốc chi nhánh về: chính sách phát triển sản
phẩm dịch vụ ngân hàng mới, cải tiến quy trình giao dịch, phục vụ khách hàng,
GIÁM ĐỐC
P.
Hn
àh
ch
ính
nh
ân
sự
P.G.ĐỐC P.G.ĐỐC
P.
Ki
ểm
tr
a, k
iểm
so
át
P.
KH
tổ
ng
hợ
p
P.
Điệ
n t
oán
P.
Kế
to
án
n
gân
qu
ỷ
P.
Dịc
h v
ụ
P.
Th
an
h t
oán
qu
ốc
tế
P.G.ĐỐC
P.
Tín
dụ
ng
P.G.ĐỐC
Ph
òng
Gi
ao
Dịc
h
ình
Kh
ánh
NH
No
. C
hâu
P
hú
NH
No
. A
n P
hú
NH
No
. T
ân
Ch
âu
NH
No
. P
hú
Ch
âu
NH
No
. C
hợ
M
ới
NH
No
. T
ri T
ôn
NH
No
. T
ịnh
Bi
ên
C
hâu
NH
No
. T
họa
i S
ơn
NH
No
TP
Lo
ng
Xu
yên
NH
No
TX
. C
hâu
Đố
c
NH
No
.Ch
âu
Th
ành
GVHD: Võ Hồng Phượng Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Lê Bá Tường Trang 14
xây dựng kế hoạch tiếp thị, thông tin, tuyên truyền quảng bá đặc biệt là các hoạt
động của chi nhánh các dịch vụ, sản phẩm cung ứng trên thị trường.
Triển khai các phương án tiếp thị, thông tin tuyên truyền theo chỉ đạo
của Ngân hàng Nông nghiệp và Giám đốc chi nhánh.
Xây dựng kế hoạch quảng bá thương hiệu, thực hiện văn hóa doanh
nghiệp, lập chương trình phối hợp với cơ quan báo chí truyền thông, quảng bá
hoạt động của chi nhánh và của Ngân hàng Nông nghiệp.
Đầu mối trình Giám đốc chỉ đạo hoạt động tiếp thị, thông tin, tuyên
truyền đối với các đơn vị phụ thuộc.
Trực tiếp tổ chức tiếp thị thông tin tuyên truyền bằng các hình thức thích
hợp như các ấn phẩm catalog, sách, lịch, thiếp, tờ gấp, apphích.. theo quy định.
Thực hiện lưu trữ, khai thác, sử dụng các ấn phẩm, sản phẩm, vật phẩm
như phim tư liệu, hình ảnh, băng đĩa ghi âm, ghi hình... phản ánh các sự kiện và
hoạt động quan trọng có ý nghĩa lịch sử đối với đơn vị.
Đầu mối tiếp cận với các cơ quan tiếp thị, báo chí, truyền thông thực
hiện các hoạt động tiếp thị, thông tin, tuyên truyền theo quy định của Ngân hàng
Nông nghiệp.
Phục vụ các hoạt động có liên quan đến công tác tiếp thị, thông tin, tuyên
truyền của tổ chức Đảng, công đoàn, đoàn thanh niên và các đoàn thể quần chúng
của đơn vị.
Soạn thảo báo cáo chuyên đề tiếp thị, thông tin, tuyên truyền của đơn vị.
Trực tiếp tổ chức triển khai nghiệp vụ thẻ trên địa bàn theo quy định của
Ngân hàng Nông nghiệp.
Thực hiện quản lý, giám sát nghiệp vụ và phát hành thanh toán thẻ theo
quy định của Ngân hàng Nông nghiệp.
Tham mưu cho giám đốc chi nhánh phát triển mạng lưới đại lý và chủ
thẻ.
Quản lý, giám sát hệ thống thiết bị đầu cuối.
Giải đáp thắc mắc của khách hàng; xử lý các tranh chấp, khiếu nại phát
sinh liên quan đến hoạt động kinh doanh thẻ thuộc địa bàn phạm vi quản lý.
Thực hiện nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
GVHD: Võ Hồng Phượng Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Lê Bá Tường Trang 15
3.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo An Giang (2006 – 2008)
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo An Giang
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm Chênh lệch 06/07 Chênh lệch 07/08Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Tăng % Tăng %
Doanh thu 379,86 554,6 1.092 174,74 46 537,4 96,9
Chi Phí 311,77 439,6 974 127,83 41 534,4 121,6
Lợi Nhuận 68,09 115 118 46,91 69 3 2
(Nguồn: Phòng kế toán NHNo An Giang)
Bảng 1 cho ta thấy được tổng thu nhập qua ba năm đều đạt những thành
công nhất định trong việc tự mở rộng nguồn vốn cũng như thị phần.
Về doanh thu: Khoản mục này qua các năm đều tăng, năm 2007 tăng đến
46% so với 2006, đặc biệt là năm 2008 tăng gần gấp đôi so với năm 2007 96,9%,
điều này chứng tỏ NHNo An Giang hoạt động có hiệu quả đem lại doanh thu cho
đơn vị, cụ thể như tăng cường các hoạt động chăm sóc khách hàng, quảng cáo, tư
vấn miễn phí....; Ngoài ra các nhân viên còn tích cực huy động vốn và có nhiều
hình thức huy động khác như tiết kiệm dự thưởng và khuyến mãi...; Tất cả các
hoạt động này giúp cho doanh thu NHNo An Giang tăng lên, thị trường cũng mở
rộng hơn tạo tiền đề cho hệ thống ngân hàng mình phát triển.
Về chi phí: chi phí cũng có có xu hướng tăng cao qua ba năm, năm 2007
tăng 41% so với 2006; Đến năm 2008 thì chi phí còn tăng đến chóng mặt tăng
hơn năm 2007 đến 121,6%. Lý do là NHNo An Giang mở rộng thị trường, tham
gia kinh doạnh sản phẩm dịch vụ mới (thẻ ATM), nên ngân hàng phải bỏ ra
những khoản chi phí quảng cáo cho đơn vị, tiền đầu tư đào tạo cán bộ, đầu tư
thêm các thiết bị hiện đại... nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Còn về lợi nhuận năm 2007 đạt 115 tỷ đồng tăng so với năm 2006 là 46,91
với tỷ lệ 69%. Khi đến năm 2008 đạt 118 tỷ đồng tăng so với năm 2007 là 3 tỷ
đồng đạt 2% và đạt vượt 32% kế hoạch ngân hàng trung ương giao. Với mức chi
phí cao như thế nhưng NHNo An Giang vẫn thu được lợi nhuận khả quan như
GVHD: Võ Hồng Phượng Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Lê Bá Tường Trang 16
vậy là do NHNo An Giang hoạt động rất hiệu quả thu được mức doanh thu tương
xứng với chi phí bỏ ra.
Trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều tác động không thuận chiều đến hoạt
động ngân hàng nói chung, nhưng cả ba năm 2006 – 2008 NHNo An Giang đều
đạt và vượt hầu hết các chỉ tiêu do NHNo Việt Nam giao, kết quả của sự thành
công đó xuất phát từ các nguyên nhân chủ yếu sau:
- Từng cán bộ viên chức của toàn chi nhánh đã chứng tỏ được sự nhận thức
về vị trí, vai trò và tầm quan trọng có ý nghĩa quyết định của công tác huy động
vốn; Từng chi nhánh tiếp tục khẳng định phương châm trong chỉ đạo điều hành
và tác nghiệp. “Không có nguồn vốn huy động lớn sẽ không có một ngân hàng
mạnh” là mục tiêu và là động lực trong hoạt động kinh doanh của NHNo An
Giang.
- Trong chỉ đạo điều hành việc xác lập, điều chỉnh các mục tiêu, chỉ tiêu
cho phù hợp bối cảnh hiện tại, thông qua các biện pháp cụ thể và giao chỉ tiêu
phấn đấu hàng tháng gắn với hoạt động thi đua ngắn ngày, dài ngày tạo khí thế
sôi nổi, liên tục trong toàn chi nhánh.
- Các hình thức huy động vốn mới đã được triển khai có hiệu quả như: Tiền
gửi tiết kiệm có kỳ hạn lãi suất tự điều chỉnh tăng theo lãi suất cơ bản của NHNo
Việt Nam; Tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ đảm bảo giá trị theo vàng AAA; Tiền
gửi tiết kiệm có kỳ hạn rút gốc linh hoạt; Tiền gửi tiết kiệm dự thưởng của NHNo
An Giang...; đồng thời NHNo tỉnh đã vận dụng công cụ lãi suất một cách linh
hoạt, theo sát những giải pháp điều hành của Ngân hàng Nhà nước, NHNo Việt
Nam, tín hiệu của thị trường, đảm bảo quyền lợi cho người gửi tiền, triệt để khai
thác lợi thế cạnh tranh về mạng lưới, con người và lãi suất. Vì vậy nhìn chung, lãi
suất tiền gửi của NHNo An Giang đã đáp ứng được thị hiếu của khách hàng.
- Trên cơ sở thực hiện “tín dụng có chọn lọc” cả về khách hàng lẫn đối
tượng đầu tư, thể loại tín dụng và chủ động ưu tiên bố trí vốn trong điều kiện
NHNN Việt Nam kiểm soát chặt chẽ “kênh” tín dụng để kiềm chế lạm phát... từ
đó đáp ứng đủ vốn cho các dự án, phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả,
đặc biệt là thực hiện tốt sự chỉ đạo của cấp trên trong cho vay thu mua gạo xuất
GVHD: Võ Hồng Phượng Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Lê Bá Tường Trang 17
khẩu, cá tra, cá ba sa quá lứa; đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn; cho
vay hộ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, cho vay ưu đãi xuất khẩu...
- Một số chi nhánh đã tận dụng khai thác có hiệu quả các dịch vụ như
chuyển tiền cá nhân, kiều hối, nghiệp vụ thẻ... và một số hình thức cấp phát tín
dụng như bảo lãnh, chiết khấu tuy chưa lớn, nhưng đã có những tín hiệu đáng
mừng cho năm 2009. Đặc biệt là nghiệp vụ thẻ đã có những bước tiến vững
mạnh.
- Thực hiện tốt việc kiểm tra, giám sát công tác chỉ đạo, điều hành; giải
quyết, tháo gỡ kịp thời những vướng mắc ở từng chi nhánh.
- Công tác thi đua được quan tâm đúng mức, được sử dụng một cách sáng
tạo, linh hoạt, có trọng tâm, trọng điểm; Kết hợp hài hòa giữa thi đua ngắn ngày
và dài ngày đã tác động tốt đến hiệu quả kinh doanh và hoàn thành tốt mục tiêu,
chỉ tiêu do NHNo trung ương giao.
Trong 20 năm qua, Agribank An Giang luôn khẳng định được vị thế chi
nhánh hàng đầu trong hệ thống Agribank, cũng như trên địa bàn tỉnh An Giang
về tín dụng phát triển nông nghiệp – nông thôn. Với sự năng động, dám nghĩ dám
làm, dàm chịu trách nhiệm, Agribank An Giang đã mở đường xung phong đi đầu
và thành công nhiều mô hình và có mô hình trở thành chính sách lớn của Chính
phủ, của toàn ngành Ngân hàng. Agribank An Giang là một trong những chi
nhánh có thành tích đặc biệt trong hoạt động đầu tư tín dụng, đóng góp hiệu quả
cho sự phát triển nông nghiệp – nông thôn. Năm 1989, Chi nhánh đã thực hiện
thí điểm phương án cho vay trực tiếp hộ nông dân. Vụ lúa Đông Xuân năm 1989
– 1990, Chi nhánh đã cho 403 hộ nông dân thuộc xã Vĩnh Phú – huyện Thoại
Sơn vay 114 triệu đồng, đến cuối vụ thu nợ và lãi 100%. Những kết quả đạt
được trong quá khứ và hiện tại đã khẳng định và minh chứng hoạt động của Chi
nhánh là hoàn toàn đúng đắn và phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng và
Nhà nước khi công nhận Hộ là một đơn vị tự chủ về kinh tế, qua đó hỗ trợ hiệu
quả và kịp thời nhu cầu vốn của nông dân cho sản xuất, từng bước giảm dần nạn
cho vay nặng lãi ở nông thôn.
GVHD: Võ Hồng Phượng Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Lê Bá Tường Trang 18
3.3. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA THẺ ATM TẠI
VIỆT NAM
Tiền mặt đã xuất hiện từ lâu và là một phương thức thanh toán không thể
thiếu ở bất cứ một quốc gia nào. Tuy nhiên, khi xã hội càng phát triển, có rất
nhiều phương thức thanh toán nhanh chóng, tiện dụng và hiện đại hơn ra đời và
được gọi chung là phương thức thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM). Thẻ
thanh toán là một trong những phương tiện thanh toán KDTM được sử dụng phổ
biến trong giai đoạn hiện nay.
3.3.1. Lịch sử hình thành và phát triển thẻ ATM ở Việt Nam
Năm 1990 hợp đồng chi trả thẻ Visa giữa ngân hàng Pháp BFCE và ngân
hàng ngoại thương Việt Nam đã mở đầu cho sự du nhập của thẻ thanh toán vào
Việt Nam.Sự liên kết này chủ yếu là nhằm phục vụ cho lượng khách du lịch quốc
tế đang đến Việt Nam ngày càng nhiều. Sau ngân hàng ngoại thương, Sài Gòn
thương tín cũng liên kết với trung tâm thanh toán thẻ Visa để làm đại lý thanh
toán. Có lẽ chính sách mở cửa thông thoáng đã đem lại cho Việt Nam một bộ mặt
kinh tế - xã hội nhiều triển vọng. Các dự án đầu tư nước ngoài tăng từ số lượng
đến quy mô, các định chế tài chính lớn đã chú ý đến Việt Nam và đi theo những
tập đoàn này là các dịch vụ song hành trong đó thẻ thanh toán là không thể thiếu
được.
Năm 1995 cùng với ngân hàng ngoại thương TP. HCM, ngân hàng thương
mại cổ phần Á Châu, ngân hàng liên doanh First- Vina- Bank và ngân hàng
thương mại cổ phần Eximbank được thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam
cho phép chính thức gia nhập Tổ chức thẻ quốc tế Mastercard.
Năm 1996 ngân hàng ngoại thương chính thức là thành viên của tổ chức Visa
International. Tiếp theo đó là ngân hàng Á Châu, ngân hàng công thương Việt
Nam cũng lần lượt là thành viên chính thức của tổ chức Visa Card, trong đó ngân
hàng ngoại thương và Á Châu thực hiện thanh toán trực tiếp với tổ chức này. Và
cũng trong năm này ngân hàng ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) phát hành
thí điểm thẻ ngân hàng đầu tiên, đồng thời hội các ngân hàng thanh toán thẻ Việt
Nam cũng được thành lập với bốn thành viên sáng lập gồm Vietcombank, ngân
GVHD: Võ Hồng Phượng Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Lê Bá Tường Trang 19
hàng thương mại cổ phần Á Châu, ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập
khẩu ( Eximbank ) và First Vinabank. Hành lang pháp lí cho hoạt động thẻ lúc ấy
chỉ là quyết định số 74 do thống đốc ngân hàng nhà nước ký ban hành ngày
10/4/1993, quy định “thể lệ tạm thời về phát hành và sử dụng thẻ thanh toán”.
Việc ứng dụng thẻ ở Việt Nam về thời điểm đó còn giới hạn rất nhiều về cơ sở
pháp lý, điều kiện kinh tế, hạ tầng kỹ thuật... Trên cở sở thỏa thuận của ngân
hàng nhà nước, ngân hàng thương mại thí điểm phát hành thẻ tự xây dựng quy
chế, hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ, tức pháp lý chỉ dừng ở mức điều chỉnh
“nội bộ” giữa ngân hàng phát hành và chủ thẻ.
Thị trường thẻ năm 2006, 2007 trở nên sôi động vì Việt Nam đã bước vào sân
chơi rộng hơn là WTO, thị trường tài chính Việt Nam càng cạnh tranh quyết liệt
hơn khi có thêm nhiều ngân hàng nước ngoài đầu tư vào đây và dịch vụ thẻ tín
dụng, thẻ ATM là một loại “vũ khí” đắc lực để ngân hàng thâm nhập thị trường.
Hàng loạt sản phẩm thẻ thanh toán ra đời, mở ra cuộc “so tài” phát hành thẻ giữa
các ngân hàng trong nước. Đầu tiên là ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương
Việt Nam – Techcombank, ngân hàng đã tung ra thẻ thanh toán , nổi trội là thẻ
Fastaccess. Tiếp theo đó, ngân hàng thương mại cổ phần thương tín – Sacombank
đã kết hợp cùng tổ chức Visa ra mắt thẻ thanh toán quốc tế Sacom Visa Debit.
Đây là phương tiện thanh toán năng động nhắm vào giới doanh nhân, chủ tài
khoản có thẻ dùng thẻ để thanh toán trong và ngoài nước.
3.3.2. Những kết quả đạt được
Trong hơn 15 năm qua, dịch vụ thẻ phát triển với tốc độ cao, từ việc thẻ ngân
hàng được xem như một tài sản hay thương hiệu đối với những gương mặt thành
đạt đến nay trở thành công cụ thanh toán thông dụng. Theo ngân hàng nhà nước,
dịch vụ thẻ tăng trưởng cao trong những năm gần đây, 150 – 300%/ năm. Tính
đến hết năm 2007, các ngân hàng phát hành gần 8,3 triệu thẻ, tính bình quân
trong gần 10 người dân có một người dùng thẻ. Thống kê này cho thấy thị trường
thẻ Việt Nam năm 2007 tăng trưởng tới 2,5 lần so với năm 2006 . Tính đến cuối
năm 2007 số lượng thẻ các ngân hàng đã phát hành gần 8,3 triệu thẻ so với 3,5
triệu thẻ năm 2006. Hiện tại, tỉ trọng thanh toán bằng thẻ chiếm 6% trong tổng số
GVHD: Võ Hồng Phượng Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Lê Bá Tường Trang 20
các giao dịch của các phương tiện TTKDTM. Trong các loại thẻ do các tổ chức
phát hành thẻ trong nước phát hành, thẻ ghi nợ nội địa (với tên gọi phổ thông là
ATM) chiếm 93,87% tiếp theo là thẻ ghi nợ (debit card) quốc tế với 3,65%, thẻ
tín dụng (credit card) quốc tế chiếm 2,22% và thẻ tín dụng nôi địa chiếm 0,31%.
Tuy còn chưa đồng đều về tỉ trọng, song đều này cho thấy dịch vụ thẻ đã tạo ra
một kênh dẫn vốn quan trọng cho các ngân hàng, vì hầu hết lượng thẻ phát hành
đều gắn với tài khoản tiền gửi cá nhân và có một số dư tiền gửi nhất định trong
đó. Tại Việt Nam hiện có 32 ngân hàng phát hành thẻ, với khoảng 130 thương
hiệu thẻ khác nhau, trong đó có 54% là thương hiệu thẻ nội địa.
Tính đến hết năm 2007, cả nước có 4.300 máy ATM, hơn 23.000 điểm chấp
nhận thanh toán thẻ POS. So với năm 2006, các con số trên là 2.500 ATM và
14.000 POS. Các liên minh thẻ chủ yếu tại Việt Nam hiện nay bao gồm:
Công ty cổ phần dịch vụ thẻ Smartlink có 25 thành viên, với 2056 máy ATM
( chiếm 48% ), 17502 máy POS/EDC ( chiếm 57% ) và số lượng thẻ đã phát
hành 4.721.946 thẻ ( 57% )
Công ty cổ phần chuyển mạch tài chính quốc gia Banknetvn số lượng máy
ATM chiếm 62% ( 2.654 máy ), máy POS/EDC chiếm 46% ( 10.548 máy ) và đã
phát hành 5.170.229 thẻ ( chiếm 62%)
Năm 2007, trong xu hướng gia tăng tính cạnh tranh, nhiều ngân hàng đã phát
hành các loại thẻ có độ bảo mật cao và cung cấp nhiều tiện ích đi kèm cho khách
hàng sử dụng thẻ, như rút tiền mặt, chuyển khoản, thanh toán hóa đơn hàng hóa
dịch vụ, mua hàng trực tuyến, thấu chi tài khoản, hưởng các ưu đãi về dịch vụ và
giảm giá mua hàng tại các điểm liên kết, trả tiền bảo hiểm qua thẻ,...
Những hạn chế và nguyên nhân:
Mặc dù đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ kể trên. Tuy nhiên, thẻ
thanh toán Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập cản trở tiến trình của thẻ
thanh toán:
Trở ngại lớn nhất khiến số lượng thẻ còn thấp so với tiềm năng thị trường là
do tập quán sử dụng tiền mặt trong tiêu dùng của người dân Việt Nam vẫn còn
phổ biến. Thống kê của tổ chức thẻ Visa International cho thấy, lượng cung tiền
mặt trong lưu thông ở các nước phát triển chỉ 10-25% trong khi ở các nước đang
GVHD: Võ Hồng Phượng Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Lê Bá Tường Trang 21
phát triển là 75-95%. Riêng trường hợp ở Việt Nam, theo trưởng đại diên Visa
Gordon Cooper, tiền mặt vẫn là vua, với trên 99% chỉ tiêu tiêu dùng cá nhân
được thực hiện theo phương thức này. Hầu hết các giao dịch trên hệ thống ATM
hiện nay ở Việt Nam đều dùng để rút tiền mặt, dù trên máy có nhiều tiện ích khác
như chuyền khoản, thanh toán dịch vụ bảo hiểm, tiền điện, cước phí điện thoại,...
Nhiều nước trên thế giới, từng đi trước trong lĩnh vực ATM, trải qua 3 giai
đoạn phát triển: đầu tiên mỗi ngân hàng tự xây dựng hệ thống thanh toán thẻ
riêng. Sau đó hình thành các nhóm ngân hàng thỏa thuận dùng chung hệ thống.
Cuối cùng, tất cả cùng hợp tác xây dựng một hệ thống duy nhất. “ Việt Nam là
nước đi sau, đáng ra chúng ta có thể học tập để bỏ qua giai đoạn thứ hai, nhưng
thực tế thì chúng ta lại bị xoáy mòn của các nước đi trước”, cục trưởng cục công
nghệ thông tin, ông Tạ Quang Tiến phân tích. “ Nguyên nhân chủ yếu là vì Việt
Nam thiếu một cơ chế chỉ đạo, điều hành, không có một tổ chức đầu mối, vận
động và tập hợp trong khi các ngân hàng thì không đồng thuận, mạnh ai nấy lo.
Thậm chí, họ coi phát triển ATM là vũ khí cạnh tranh”.
Vấn đề an ninh trong thanh toán thẻ vẫn chưa bảo đảm, gây xáo trộn và mất
lòng tin đối với nhiều người sử dụng thẻ. Hiện nay tình trạng dùng thẻ giả để rút
tiền từ tài khoản thẻ của khách hàng cũng thường xuất hiện. Một phần do trình độ
quản lý mạng thanh toán còn yếu, kỹ thuật sản xuất thẻ chưa cao. Hiện nay trên
thế giới hầu như chuyển sang dùng thẻ chip còn ở Việt Nam chủ yếu vẫn là thẻ
từ. Như chúng ta biết tính bảo mật của thẻ chip cao hơn thẻ từ rất nhiều.
3.3.3. Những yếu tố để phát triển thẻ thanh toán ở Việt Nam
Ngày nay, thanh toán bằng tiền mặt không còn là phương tiện thanh toán tối
ưu trong các giao dịch thương mại, dịch vụ nữa, đặt biệt là giao dịch có giá trị và
khối lượng lớn. Mức sống là một nhân tố quan trọng để phát triển các dịch vụ
thanh toán điện tử. Khi người dân phải sống với thu nhập thấp, hay nói cách khác
có ít tiền thì có lẽ họ sẽ không quan tâm đến các dịch vụ ngân hàng. Họ sẽ dùng
tiền mặt thay vì các dịch vụ thanh toán điện tử. Do vậy, phát triển kinh tế, và cải
thiện mức sống luôn luôn là những yếu tố tiên quyết cho việc phát triển các dịch
vụ thẻ thanh toán.
GVHD: Võ Hồng Phượng Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Lê Bá Tường Trang 22
Việt Nam là nền kinh tế đang có tốc độ phát triển cao trong khu vực, dân số
trẻ. Số lượng người Việt Nam đi học tập, du lịch, chữa bệnh, làm ăn, xuất khẩu
lao động,... cao ngược lại người nước ngoài đến Việt Nam cũng không ngừng gia
tăng. Thực tế trong thời gian qua, số lượng thẻ ATM và thẻ tín dụng do các ngân
hàng tăng cao tập trung chủ yếu ở giới trẻ. Bởi vậy, chắc chắn trong thời gian tới
thị trường thẻ Việt Nam sẽ tiếp tục phát triển mạnh hơn nữa. Từ nền tảng thanh
toán hoàn toàn thủ công (mọi giao dịch thanh toán đều dựa trên cơ sở chứng từ
giấy), hệ thống thanh toán xã hội của Việt Nam chuyển dần sang phương thức xử
lý bán tự động. Đến nay các giao dịch thanh toán sử dụng chứng từ điện tử chiếm
tỉ trọng khá lớn trong các hoạt động giao dịch thanh toán. Thời gian xử lý hoàn
tất một giao dịch được rút ngắn từ hàng tuần xuống vài phút, vài giây hoặc tức
thời.
Về đối tượng tham gia cung ứng dịch vụ thanh toán không còn giới hạn ở các
ngân hàng, kho bạc nhà nước mà còn các tổ chức khác không phải ngân hàng.
Thị trường dịch vụ thanh toán trở nên cạnh tranh hơn không chỉ giữa các ngân
hàng mà còn các tổ chức làm dịch vụ thanh toán.
Xu hướng liên doanh, liên kết hình thành giúp nhiều ngân hàng thương mại
nhỏ vượt qua những hạn chế về vốn đầu tư cho công nghệ, trang thiết bị của hệ
thống thanh toán. Đây là một trong yếu tố góp phần vào sự tăng trưởng lượng thẻ
phát hành trong lưu thông gần đây.
Hiện ở Việt Nam có 4 liên minh thẻ thanh toán là liên minh thuộc
Vietcombank, liên minh thẻ VNBC của ngân hàng Đông Á, liên minh thẻ
Banknet Việt Nam của 3 ngân hàng quốc doanh và một số ngân hàng cổ phần, và
liên minh thẻ ANZ/Sacombank. Bên cạnh việc hợp tác thành lập liên minh để
tăng khả năng cạnh tranh các ngân hàng còn tích cực phát triển thêm nhiều loại
thẻ thanh toán mới. Ngoài loại thẻ thanh toán nôi địa, trên thị trường đã lưu hành
nhiều loại thẻ tín dụng quốc tế như Visa, Master, ...với nhiều tiện ích hấp dẫn.
Tuy nhiên, sự tồn tại độc lập của 4 liên minh hiện nay, bên cạnh ưu điểm là
tăng thêm sự lựa chọn cho khách hàng, năng cao khả năng cạnh tranh, đã bộc lộ
nhiều hạn chế. Thay vì chỉ cần một loại thẻ là có thể rút tiền ở bất kì máy ATM
GVHD: Võ Hồng Phượng Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Lê Bá Tường Trang 23
của bất kỳ ngân hàng nào và thanh toán ở mọi POS, thì người tiêu dùng đang
buộc phải sở hữu nhiều loại thẻ khác nhau.
Trước thực trạng này, thời gian qua các tổ chức phát hành thẻ ở Việt Nam đã
có nhiều cuộc gặp gỡ, bàn thảo cũng như tổ chức nhiều cuộc hội thảo với mong
muốn tìm ra một mô hình trung tâm chuyểm mạch thẻ thống nhất, ưu việt ở Việt
Nam nhằm tạo thuận lợi cho người tiêu dùng.
3.3.4. Xu hướng phát triển thẻ thanh toán trong thời gian tới
Vừa qua thủ tướng chính phủ đã kí quyết định số 291/2006/Q Đ-TTg ( ngày
29/12/2006) phê duyệt đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006-
2010 và định hướng đến năm 2020 tại Việt Nam. Đề án là cơ sở pháp lý quan
trọng cho hoạt động thanh toán đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế, đặc
biệt trong bối cảnh hội nhập khu vực và thế giới của Việt Nam hiện nay.
Theo đề án, đến cuối năm 2010, mức thẻ phát hành trong thanh toán phấn đấu
đạt 15 triệu thẻ, 70% các trung tâm thương mại, siêu thị, nhà hàng,...lắp đặt các
thiết bị chấp nhận thanh toán bằng thẻ. Con số này đến năm 2020 phấn đấu đạt
lần lượt là 30 triệu thẻ và 95%. Tỷ lệ tiền mặt trong tổng phương diện thanh toán
đến năm 2010 không quá 18%, đến năm 2020 khoảng 15%. Số lượng tài khoản
cá nhân vào cuối năm 2010 đạt mức 20 triệu, 70% cán bộ hưởng lương ngân sách
và 50% công nhân lao động trong khu vực doanh nghiệp, tư nhân thực hiện trả
lương qua tài khoản. Đến năm 2020 đưa những con số này lần lượt là 45 triệu tài
khoản cá nhân (bình quân mỗi người có 0,5 tài khoản), 95% cán bộ hưởng lương
ngân sách và 80% lao động được trả lương qua tài khoản. Các khoản thanh toán
giữa các doanh nghiệp thực hiện qua ngân hàng đạt mức 80% vào năm 2010 và
đạt mức 95% vào năm 2020.
Ngân hàng Nhà nước đạt mục tiêu đến năm 2010 sẽ có khoảng 20 triệu thẻ
lưu thông trên thị trường, hình thành được nhiều hệ thống chuyển mạch thẻ thống
nhất kết nối toàn bộ máy ATM và POS trong nước, phấn đấu 70% các trung tâm
thương mại, khách sạn, nhà hàng, siêu thị, các phương tiện vận chuyển hành
khách công cộng có thể chấp nhận thanh toán thẻ.
GVHD: Võ Hồng Phượng Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Lê Bá Tường Trang 24
Theo đánh giá chung của giới tài chính - tiền tệ, chắc chắn các năm tới tiếp
tục có sự bùng nổ về phát triển thị trường thẻ thanh toán và thị trường thẻ tín
dụng ở Việt Nam. Theo đó dịch vụ ngân hàng tiện ích này cho phép mở rộng
phạm vi thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế, đem lại sự thuận tiện
cho cả người dân khi chấp nhận sử dụng thẻ và hiệu quả cho các doanh nghiệp có
đông công nhân cũng như tổ chức cung ứng dịch vụ.
Việt Nam là nền kinh tế tăng trưởng với tốc độ nhanh và ổn định trên 7.5%
năm trong nhiều năm, dân số đông, cơ cấu dân số trẻ, cùng với việc mở cửa hội
nhập ngày càng sậu vào nền kinh tế thế khu vực và thế giới, sự phát triển bùng nổ
của hệ thống ngân hàng và thị trường vốn đặt biệt là thị trường chứng khoán, tỉ lệ
thanh toán bằng tiền mặt ngày càng giảm,...tất cả các yếu tố trên là tiền đề cho thị
trường thẻ Việt Nam trong thời gian tới.
3.4. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN THẺ ATM CỦA
NHNo Ở TỈNH AN GIANG
3.4.1. Giới thiệu thẻ ghi nợ nội địa của NHNo
3.4.1.1 Các yếu tố trên thẻ
Thẻ ghi nợ nội địa do NHNo phát hành bao gồm các yếu tố sau:
(Nguồn: Phòng Makering NHNo An Giang)
Hình 2: Thẻ ghi nợ nội địa của NHNo An Giang
- Mặt trước thẻ gồm có:
+ Tên ngân hàng phát hành (Agribank), logo của NHNo;
+ Tên thẻ (Success)
+ Họ và tên chủ thẻ
GVHD: Võ Hồng Phượng Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Lê Bá Tường Trang 25
+ Thời hạn hiệu lức của thẻ (tháng, năm có hiệu lực; tháng, năm hết hạn)
+ Số thẻ (gồm 16 chữ số)
+ Các yếu tố bảo mật
- Mặt sau của thẻ:
+ Dải từ tính
+ Dải chữ ký của chủ thẻ (trên nền chữ “Agribank” mờ, nối 2 màu xanh
và boóc đô)
+ Lời ghi chú sử dụng bằng tiếng Việt và tiếng Anh
+ Số điện thoại dịch vụ hỗ trợ khách hàng tại Trung tâm thẻ NHNo
3.4.1.2. Các chức năng, tiện ích của thẻ
- Thực hiện rút tiền mặt tại các ĐƯTM
- Giao dịch vấn tin số dư tài khoản tại máy ATM của NHNo
- Đổi mật khẩu
- Giao dịch chuyển tiền tại máy ATM của NHNo
- Xử lý đa tệ
- Thanh toán hóa đơn tại máy ATM của NHNo
- Khai thác thông tin ngân hàng trên hệ thống ATM của NHNo
- Thưc hiện thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ tại các ĐVCNT
- Các giao dịch khác mà hệ thống chấp nhận thẻ của NHNo cung cấp
- Tra cứu các thông tin về ngân hàng mà khách hàng quan tâm như: tỷ giá,
lãi suất tiền gửi, tiền vay,...
- Hiện tại khách hàng được miễn phí khi thực hiện một số giao dịch với thẻ
Success.
3.4.1.3. Đối tượng sử dụng thẻ
Cá nhân người Việt Nam và nước ngoài cư trú tại Việt Nam có nhu cầu sử
dụng và đáp ứng đầy đủ các điều kiện sử dụng thẻ do NHNo quy định.
Cá nhân người lao động thuộc các tổ chức, doanh nghiệp sau đây được ủy
quyền sử dụng thẻ ghi nợ nội địa:
- Các doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức khác có đủ điều
kiện quy định tại Điều 94 Bộ luật Dân sự.
GVHD: Võ Hồng Phượng Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Lê Bá Tường Trang 26
- Các tổ chức Quốc tế, cơ quan ngoại giao và các tổ chức nước ngoài khác
có trụ sở tại Việt Nam.
- NHNo An Giang cung cấp hình thức trả lương không dùng tiền mặt cho
doanh nghiệp. Định kỳ hàng tháng, NHNo An Giang tự động chuyển tiền từ tài
khoản của doanh nghiệp vào từng tài khoản thẻ ATM của nhân viên căn cứ trên
ủy nhiệm chi và danh sách lương của doanh nghiệp. Giúp doanh nghiệp tiết kiệm
chi phí nhân công, chi phí quản lý tiền mặt, tiết kiệm thời gian và hạn chế rủi ro.
3.4.1.4. Điều kiện sử dụng thẻ
Có đầy đủ năng lực pháp luật, năng lực hành vi nhân sự và chịu trách nhiện
dân sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Có tài khoản tiền gửi không kỳ hạn mở tại chi nhánh NHNo phát hành thẻ.
Chấp hành quy định về phát hành, quản lý, sử dụng và thanh toán thẻ ghi
nợ của NHNo
Trường hợp có nhu cầu thấu chi, ngoài các điều kiện trên chủ thẻ là cá nhân
phải:
- Có thu nhập ổn định bảo đảm trả nợ trong thời hạn thấu chi.
- Về đảm bảo tiền vay: NHNo thực hiện cho vay thấu chi không có đảm
bảo bằng tài sản, song chủ thẻ phải được cơ quan quản lý lao động hoặc cơ quan
thương binh xã hội có thẩm quyền xác nhận mức lương, trợ cấp xã hội hàng
tháng.
3.4.1.5. Phạm vi sử dụng
Chủ thẻ được sử dụng thẻ ghi nợ nội địa để thực hiện giao dịch tại đơn vị
chấp nhận thẻ hoặc điểm ứng tiền mặt của NHNo.
Các giao dịch của chủ thẻ được thực hiện trong phạm vi số dư tài khoản
tiền gửi không kỳ hạn của chủ thẻ tại NHNo và hạn mức thấu chi được NHNo
cấp (nếu có).
Theo quy định hiện hành:
Số tiền rút tối đa 1 lần: 5.000.000 VNĐ
Số tiền rút tối thiểu 1 lần: 50.000 VNĐ
Số tiền rút tối đa 1 ngày: 25.000.000 VNĐ (không khống chế số lần rút)
GVHD: Võ Hồng Phượng Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Lê Bá Tường Trang 27
Nếu muốn rút nhiều hơn số tiền quy định 25.000.000 VNĐ/01 ngày, khách
hàng phải thực hiện rút tiền tại quầy ở chi nhánh phát hành thẻ của mình.
3.4.1.5 Cách sử dụng thẻ
Sử dụng tại máy ATM.
Bước 1: Đưa thẻ theo chiều mũi tên trên thẻ vào đầu đọc thẻ trên ATM.
Bước 2: Chọn ngôn ngữ Tiếng Anh hoặc Tiếng Việt.
Bước 3: Nhập mã PIN.
Bước 4: Chọn các chức năng của dịch vụ.
Bước 5: Kết thúc giao dịch, nhận lại thẻ, tiền mặt và hoá đơn.
Sử dụng thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ tại đơn vị chấp nhận
thẻ.
Bước 1: Chủ thẻ đưa thẻ cho nhân viên giao dịch quẹt (Swape) qua thiết bị
thanh toán để đọc dữ liệu.
Bước 2: Nhập mã PIN tại thiết bị thanh toán.
Bước 3: Kiểm tra số tiền giao dịch trên 3 liên hoá đơn do thiết bị in ra, nếu
chính xác ký xác nhận.
Bước 4: Nhận lại thẻ kèm theo một liên hoá đơn làm chứng từ đối chiếu với
ngân hàng.
3.4.2. Kết quả hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng qua hai năm
2007 – 2008
3.4.2.1. Số thẻ phát hành năm 2007 - 2008
a. Số thẻ phát hành năm 2007
Sau đây là bảng số liệu số thẻ mà NHNo An Giang phát hành được trong
năm 2007
GVHD: Võ Hồng Phượng Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Lê Bá Tường Trang 28
Bảng 2: Kết quả kinh doanh thẻ năm 2007
Đơn vị tính: VNĐ
So sánh chỉ tiêu
STT Tên chinhánh
Thực
hiện
2006
(thẻ)
Chỉ
tiêu
2007
(thẻ)
Thực
hiện
2007
(thẻ)
Số
tuyệt
đối
Số
tương
đối (%)
Số lũy
kế
(thẻ)
Số dư
31/12/2007
1 Châu Thành 48 500 1.778 1.278 355,60 1.826 363.336.940
2 Châu Phú 0 500 885 385 177,00 923 400.628.534
3 Chợ Mới 75 500 718 218 143,60 795 210.575.028
4 Phú Tân 34 500 1.531 1.031 306,20 1.565 329.802.100
5 Tân Châu 443 1.000 2.606 1.606 260,60 3.050 2.206.245.040
6 Tịnh Biên 35 400 609 209 152,25 644 249.151.500
7 Tri Tôn 37 400 446 46 111,50 483 101.908.500
8 Thoại Sơn 42 500 1.411 911 282,20 1.453 416.695.433
9 An Phú 54 400 2.093 1.693 523,25 2.147 453.230.726
10 Long Xuyên 113 100 447 -553 44,70 559 576.268.598
11 Châu Đốc 154 100 958 -42 95,80 1.061 1.505.211.477
12 Bình Khánh 0 300 21 -279 7,00 29 24.665.400
13 Hội sở 430 100 2.556 1.556 255,60 2.989 4.084.648.192
Tổng cộng 1.465 8.000 16.059 8.059 200,74 17.524 10.922.367.468
(Nguồn: Phòng makerting NHNo An Giang)
Tính đến ngày 31/12/2007 toàn tỉnh phát hành được 16.059 thẻ, với số dư
là 10.922 triệu đồng. So với chỉ tiêu năm 2007 (8.000 thẻ) vượt 8.059 thẻ. Hầu
hết các đơn vị phát hành đạt và vượt chỉ tiêu, cụ thể: An Phú 2.093 thẻ (vượt chỉ
tiêu 1.693 thẻ), Châu Thành 1.778 thẻ (vượt chỉ tiêu 1.278 thẻ), Phú Tân 1.531
thẻ (vượt chỉ tiêu 1.031 thẻ), Thoại Sơn 1.411 thẻ (vượt chỉ tiêu 911 thẻ), Tân
Châu 2.606 thẻ (vượt chỉ tiêu 1.060 thẻ), Hội sở 2.556 thẻ (vượt chỉ tiêu 1.556
thẻ), Châu Phú 885 thẻ (vượt chỉ tiêu 385 thẻ), Tịnh Biên 609 thẻ (vượt chỉ tiêu
209 thẻ), Chợ Mới 718 thẻ (vượt chỉ tiêu 218 thẻ), Tri Tôn 446 thẻ (vượt chỉ tiêu
46 thẻ). Có 3 đơn vị ko đạt chỉ tiêu kế hoạch năm 2007, đó là Châu Đốc, Long
Xuyên, PGD Bình Khánh. Ta sẽ thấy rõ qua biểu đồ sau:
GVHD: Võ Hồng Phượng Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Lê Bá Tường Trang 29
0500
10001500
20002500
3000
Cha
âu T
haøn
h
Cha
âu P
huù
Chô
ï Mô
ùi
Phuù
Taâ
n
Taân
Cha
âu
Tòn
h Bi
eân
Tri T
oân
Tho
aïi S
ôn
An P
huù
Lon
g Xu
yeân
Cha
âu Ñ
oác
Bình
Kha
ùnh Hoä
i Sô
û
Teân Chi Nhaùnh
Soá
th
eû
pha
ùt
haø
nh
Chæ tieâu 2007 Keát quaû thöïc hieän 2007
Hình 3: Kết quả kinh doanh thẻ so sánh với chỉ tiêu năm 2006 – 2007
b. Số thẻ phát hành năm 2008
Bảng 3: Kết quả kinh doanh thẻ năm 2008
Đơn vị tính: VNĐ
So sánh chỉ tiêu
STT Tên chinhánh
Chỉ
tiêu
2008
(thẻ)
Thực
hiện
2008
(thẻ)
Số
tuyệt
đối
Số
tương
đối (%)
Số lũy
kế (thẻ)
Số dư
31/12/2008
1 Châu Thành 2.000 850 -1.150 42,50 2.676 521.388.700
2 Châu Phú 2.000 2.108 105,40 3.031 481.626.971
3 Chợ Mới 2.000 1.221 -779 61,50 2.016 293.303.482
4 Mỹ Luông - 83 - - 83 8.871.900
5 Phú Tân 3.000 965 -2.035 32,17 2.530 1.083.714.303
6 Chợ Vàm - 22 - - 22 4.179.800
7 Tân Châu 3.000 808 -2.192 26,93 3.858 3.326.852.989
8 Tịnh Biên 2.000 338 -1.662 16,90 982 528.242.113
9 Chi Lăng - 54 - - 54 20.156.440
10 Tri Tôn 2.000 321 -1.679 16,05 804 295.042.564
11 Thoại Sơn 3.000 1.027 -1.973 34,23 2.480 904.736.753
12 An Phú 2.500 486 -2.014 19,44 2.633 886.444.717
13 Long Xuyên 3.000 774 -2.226 25,80 1.333 944.521.767
14 Châu Đốc 3.000 556 -2.444 18,53 1.617 1.451.242.214
15 Bình Khánh - - - - - -
16 Hội sở 4.500 3.790 -710 84,22 6.808 4.920.406.793
Tổng cộng 32.000 13.403 -18.864 41,88 30.927 15.670.731.506
(Nguồn: Phòng makerting NHNo An Giang)
GVHD: Võ Hồng Phượng Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Lê Bá Tường Trang 30
Qua Bảng 3 ta thấy được, năm 2008, nghiệp vụ thẻ NHNo An Giang phát
hành được 13.403 thẻ ghi nợ nội địa, đứng thứ 2 so với các tổ chức tín dụng phát
hành thẻ trên địa bàn (sau ngân hàng Đông á 17.000 thẻ). Tuy nhiên so với chỉ
tiêu cả năm đạt thấp, có 02 đơn vị đạt chỉ tiêu đó là Châu Phú đạt 105% kế
hoạch, Hội sở đạt 94,75% kế hoạch, số dư tài khoản tính đến cuối năm được
15.650 triệu đồng. Trong năm, đã triển khai phát hành thẻ Quốc tế Visa cho đối
tượng là cán bộ viên chức NHNo tuy nhiên số lượng thẻ Visa phát hành chỉ mới
được con số nhỏ là 36 thẻ. Như vậy năm 2008 NHNo An Giang đã có một kết
quả quá thấp trong việc phát hành thẻ so với chỉ tiêu đề ra thể hiện rõ ở hình sau:
0
1000
2000
3000
4000
5000
Cha
âu T
haø
nh
Cha
âu P
huù
Chô
ï Mô
ùi
Myõ
Luo
âng
Phu
ù Ta
ân
Chô
ï Va
øm
Taâ
n Ch
aâu
Tòn
h Bi
eân
Chi
Laê
ng
Tri
Toâ
n
Tho
aïi S
ôn
An
Phu
ù
Lon
g X
uyeâ
n
Cha
âu Ñ
oác
Bình
Kh
aùnhHoä
i Sô
û
Teân Chi Nhaùnh
So
á t
heû
ph
aù
t h
aøn
h Chæ tieâu 2008 Keát quaû thöïc hieän 2008
Hình 4: Kết quả kinh doanh thẻ so sánh với chỉ tiêu năm 2008
Không những kết quả kinh doanh thẻ năm 2008 quá thấp so với chỉ tiêu mà
kết quả kinh doanh này so sánh với năm 2007 cũng thấp hơn rất nhiều. Cụ thể
như sau:
GVHD: Võ Hồng Phượng Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Lê Bá Tường Trang 31
Bảng 4: Kết quả kinh doanh thẻ sau 2 năm 2007-2008
Đơn vị tính: thẻ
So sánh chỉ tiêu
STT Tên chi nhánh Thựchiện 2007
Thực
hiện 2008 Số tuyệtđối
Số tương
đối (%)
1 Châu Thành 1.778 850 -928 47,81
2 Châu Phú 885 2.108 1.223 238,19
3 Chợ Mới 718 1.221 503 170,06
4 Mỹ Luông - 83 83 -
5 Phú Tân 1.531 965 -566 63,03
6 Chợ Vàm - 22 22 -
7 Tân Châu 2.606 808 -1.798 31,01
8 Tịnh Biên 609 338 -271 55,50
9 Chi Lăng - 54 54 -
10 Tri Tôn 446 321 -125 71,97
11 Thoại Sơn 1.411 1.027 -384 72,79
12 An Phú 2.093 486 -1.607 23,22
13 Long Xuyên 447 774 327 173,15
14 Châu Đốc 958 556 -402 58,04
15 Bình Khánh 21 - -21 0
16 Hội sở 2.556 3.790 1.234 148,28
Tổng cộng 16.059 13.403 -2.656 83,46
(Nguồn: Phòng makerting NHNo An Giang)
Bảng 4 cho ta thấy được năm 2008 kết quả kinh doanh thẻ ATM của NHNo
thấp hơn nhiều so với năm 2007 cụ thể là chỉ đạt được 83,46% so với năm 2007,
có đến 9/16 chi nhánh như: Châu Phú, Phú Tân, Tân Châu, Tịnh Biên, Tri Tôn,
Thoại Sơn, An Phú, Châu Đốc, Bình Khánh có kết quả phát hành thẻ thấp hơn so
với năm 2007, tuy nói như vậy nghĩa là vẫn còn 7 chi nhánh hoạt động tốt nhưng
nếu nhìn rõ hơn thì trong 7 chi nhánh còn lại thì có đến 3 chi nhánh mới hoạt
động và mức thẻ phát hành được cũng rất thấp điều này ảnh hưởng rất lớn đối với
kết quả kinh doanh thẻ ATM của NHNo. Vì năm 2008 ngân hàng đã đầu tư nhiều
hơn cho hoạt động kinh doanh thẻ ATM nhưng kết quả đạt được lại thấp hơn so
với năm trước. Ta sẽ nhìn rõ mức chênh lệch của hoạt động kinh doanh thẻ qua 2
năm 2007-2008 hơn qua biểu đồ sau:
GVHD: Võ Hồng Phượng Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Lê Bá Tường Trang 32
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
Chaâ
u Th
aønh
Chaâ
u Ph
uù
Chôï
Môù
i
Myõ
Luo
âng
Phuù
Taâ
n
Chôï
Vaø
m
Taân
Cha
âu
Tònh
Bieâ
n
Chi L
aêng Tri T
oân
Thoa
ïi Sô
n
An P
huù
Long
Xuy
eân
Chaâ
u Ño
ác
Bình
Kha
ùnh Hoä
i Sôû
Teân Chi Nhaùnh
Soá
the
û p
haù
t ha
ønh
Keát quaû 2007 Keát quaû 2008
Hình 5: So sánh kết quả kinh doanh thẻ ATM qua 2 năm 2007 - 2008
3.4.2.2. Thị phần thẻ NHNo An Giang so với các ngân hàng khác trong
tỉnh năm 2007 – 2008
Sau kết quả khảo sát NHNo đã đưa ra thị phần thẻ của mình về 3 mặt
a. Thị phần về phát hành thẻ
17%
18%11%
27%
8% 19% AGRIBANK AGICB
VCB
BIDV
ÑOÂNG AÙ
NH KHAÙC
(Nguồn: Phòng Makering NHNo An Giang)
Hình 6: Thị phần phát hành thẻ
GVHD: Võ Hồng Phượng Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Lê Bá Tường Trang 33
28%
3%
34%
11%
24%
AGRIBANK AG
VCB
AÙ CHAÂU
TECHCOMBANK
NH KHAÙC
Sau 2 năm phát hành thẻ tổng số thẻ của NHNo An Giang phát hành là
30.927 chiếm 19% so với 162.775 thẻ ATM được phát hành do tổng các tổ chức
phát hành thẻ ATM trên địa bàn tỉnh An Giang. NHNo An Giang phấn đấu năm
2009 đứng đầu tỉnh An Giang về số lượng phát hành thẻ.
b. Thị phần về máy ATM
15%14%
20%
23%
18%
10%
AGRIBANK AG
VIETINBANK
VCB
BIDV
ÑOÂNG AÙ
NH KHAÙC
Về máy ATM tình đến cuối năm 2008 NHNo An Giang có được 9 máy
ATM chiếm 18% so với 50 máy ATM của toàn tỉnh có được. Lượng máy ATM
của NHNo An Giang vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, ảnh hưởng
đến kết quả kinh doanh thẻ của ngân hàng.
c. Thị phần về EDC/POS
(Nguồn: Phòng Makering NHNo An Giang)
Hình 8: Thị phần về EDC/POS
(Nguồn: Phòng Makering NHNo An Giang)
Hình 7: Thị phần về máy ATM
GVHD: Võ Hồng Phượng Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Lê Bá Tường Trang 34
Về thị phần EDC/POS thì NHNo An Giang có được 13 cái chiếm 11% so
với 118 cái của toàn tỉnh có được.
3.4.2.3. Doanh thu – Chi phí – Lợi nhuận từ kết quả hoạt động kinh
doanh thẻ mang lại cho NHNo An Giang
Sau hai năm hoạt động kinh doanh thẻ NHNo An Giang đã phát hành được
tổng số 30.927 thẻ ATM.
Tổng doanh thu NHNo thu được từ việc phát hành thẻ ATM là 5.382 triệu
đồng trong đó 3.092,7 triệu đồng là tiền phí phát hành thẻ mà NHNo thu từ khách
hàng, và 2.739,3 triệu đồng tiền duy trì tài khoản hoạt động mà khách hàng đóng
cho NHNo An Giang.
Bên cạnh số tiền phí phát hành thẻ và phí duy trì tài khoản NHNo An
Giang còn thu được 679 triệu đồng tiền phí giao dịch cụ thể như sau:
Bảng 5: Số phí giao dịch NHNo An Giang thu được
trong 2 năm 2007-2008
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Số món giao dịch Số tiền giao dịch Số phí thu được
Năm 2007 164.097 187080 203.5
Năm 2008 368.072 437.126 475.5
Tổng cộng 532.169 624.206 679
(Nguồn: Phòng Makerting NHNo An Giang)
Song ngân hàng vẫn có được doanh thu khác từ số dư tài khoản của khách
hàng. Tổng số vốn huy động qua nghiệp vụ thẻ đạt được con số không nhỏ
15.670.731.506 VNĐ. Sau 2 năm sử dụng số dư tài khoản để cho vay thì NHNo
An Giang thu được số tiền khoảng 180 triệu đồng
Chi phí mà NHNo bỏ ra để mua máy ATM là 500 triệu đồng mỗi máy.
Song tiền chi khấu hao máy khoảng 50 triệu đồng/năm, chi phí sửa chửa, bảo vệ,
điện, bảo dưỡng định kỳ khoảng 48 triệu đồng/năm. Đó là chưa kể các chi phí
khác như chi mua phần mềm quản lý, lương nhân viên quản lý, kỹ thuật bảo
dưỡng, sửa chữa nhỏ, tiếp quỹ... Như vậy NHNo An Giang phát triển hệ thống
ATM hiện nay gồm 9 máy thì vốn đầu tư ban đầu ước tính lên tới 4,5 tỷ đồng và
mỗi năm NHNo phải chi khoảng 900 triệu đồng cho hệ thống này. Ngoài ra
GVHD: Võ Hồng Phượng Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Lê Bá Tường Trang 35
NHNo An Giang còn tốn một khoảng chi phí không nhỏ cho việc quảng cáo sản
phẩm dịch vụ mới này, ước tính tiền quảng cáo cả hai năm 2007-2008 lên đến
580 triệu đồng/năm. Tính tổng chi phí trong 2 năm 2007-2008 thì toàn bộ chi phí
NHNo dành cho hệ thống ATM là 6,96 tỷ đồng.
Như vậy tổng lợi nhuận mà NHNo An Giang thu được là - 719 triệu đồng.
Mặc dù NHNo đạt kết quả cao trong việc kinh doanh tuy nhiên vẫn chưa thu hồi
được nguồn vốn đầu tư ban đầu sau 2 năm hoạt động.
3.4.2.4. Các chỉ tiêu thể hiện khả năng sinh lời trong hoạt động kinh
doanh thẻ ATM của NHNo An Giang
a. Số lượng thẻ được phát hành
Số lượng thẻ mà NHNo An Giang phát hành cho khách hàng sử dụng càng
nhiều thì càng chứng tỏ được hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng có hiệu
quả cao.
Sau 2 năm 2007-2008 thì NHNo An Giang đã chứng tỏ được hoạt động
kinh doanh thẻ của mình đạt được một kết quả khả quan với con số 30.927 thẻ đã
được phát hành đứng vị trí thứ 2 toàn tỉnh An Giang
b. Số dư tài khoản
Số dư tài khoản cũng tỷ lệ thuận với doanh thu mà NHNo thu được từ hoạt
động kinh doanh dịch vụ thẻ ATM. Số dư tài khoản càng cao tức là số vốn huy
động của ngân hàng tăng cao mang lại hiệu quả hoạt động kinh doanh tốt.
Sau 2 năm hoạt động kinh doanh thẻ thì NHNo An Giang đã huy động
được một số vốn không nhỏ từ hoạt động kinh doanh thẻ ATM cụ thể là đã huy
động được 15.670.731.506 VNĐ.
c. Lợi nhuận
Lợi nhuận được tính bằng công thức sau
Lợi Nhuận = Doanh thu – Chi Phí = 6,241 – 6,69 = -0,719 (triệu đồng)
Với kết quả trên ta thấy được NHNo An Giang vẫn chưa thu được lợi
nhuận từ kết quả hoạt động kinh doanh thẻ ATM.
d. Chỉ số doanh thu/chi phí
Doanh thu 6,241Hiệu quả kinh doanh = Chi Phí = 6,96 = 0,897
GVHD: Võ Hồng Phượng Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Lê Bá Tường Trang 36
Kết quả trên cho ta được chỉ số kinh doanh/chi phí chỉ được 0,897, con số
này chứng tỏ hoạt động kinh doanh của NHNo An Giang chưa đạt được hiệu quả
cao.
e. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: (%)
Lợi nhuận -0,719Tỷ suất
lợi nhuận/doanh thu = Doanh thu * 100 = 6,96 *100 = - 10,33 %
Tất nhiên do lợi nhuận mà NHNo thu vào từ kết quả hoạt độnh kinh doanth
thẻ là con số âm nên tỷ suất lợi nhuận/doanh thu cũng sẽ là con số âm, vì vậy
theo công thức trên ta cũng sẽ thấy được kết quả hoạt động kinh doanh thẻ của
ngân hàng không đạt hiệu quả kinh doanh.
3.4.2.5. Đánh giá hoạt động kinh doanh thẻ ATM của NHNo An Giang
năm 2007-2008
a. Mặt được:
- Xác định về nhận thức, kinh doanh nghiệp vụ thẻ là loại hình dịch vụ hiện
đại và đã tập trung thực hiện đúng mức, nên đạt được kết quả khả quan.
- Trang bị kiến thức đầy đủ và cập nhật thông tin kịp thời cho tất cả các chi
nhánh trên huyện, thị, thành để từ đó NHNo cơ sở có thể chủ động thực hiện
nghiệp vụ thẻ trên hệ thống IPCAS một cách thông suốt và đạt hiệu quả cao. Bên
cạnh đó việc triển khai và vận hành an toàn hệ thống SWITCH mới cùng với việc
hòa mạng thành công vòa Banknet Việt nam đã rút ngắn thời gian giao dịch và
tạo nhiều tiện ích cho khách hàng khi sử dụng thẻ của NHNo Việt Nam (thẻ
NHNo giao dịch được ở máy ATM của NH Công thương, Đầu tư & Phát triển,
Sài Gòn Công thương và An Bình).
- Đa dạng hóa các loại hình sản phẩm dịch vụ, hướng tới phục vụ khách
hàng ngày càng tốt hơn, đồng thời tăng thêm tỉ lệ thu dịch vụ trong từng chi
nhánh NHNo. Chủ động thay đổi những Panô quảng cáo bị cũ hoặc nội dung
không phù hợp thành những Panô mới có nội dung sát với những sản phẩm mà
NHNo đang thực hiện.
- Khách hàng có thể thực hiện các giao dịch như gởi tiền, rút tiền và chuyển
tiền tại 25 điểm giao dịch trên toàn phạm vi toàn chi nhánh NHNo An Giang
(trong khi ta chỉ có 09 máy ATM đặt tại 09 chi nhánh). Đây là điểm nổi bật nhất
GVHD: Võ Hồng Phượng Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Lê Bá Tường Trang 37
của NHNo An Giang so với các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn và các NHNo
tỉnh bạn, công thêm việc miễn phí phát hành thẻ, đã tạo nên lợi thế cạnh tranh rất
lớn, góp phần quan trọng để chi nhánh hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch
năm 2009.
b. Mặt chưa được:
- Máy ATM chưa trang bị hết các chi nhánh. Vấn đề này An Giang đã có
kiến nghị với NHNo Việt Nam, khả năng có thể khắc phục được trong năm 2009.
Riêng Châu Đốc và Long Xuyên là chi nhánh đã trang bị máy ATM, nhưng
không đạt chỉ tiêu phát hành thẻ đã đề ra, nhất là Long Xuyên đạt chưa đến 50%
chỉ tiêu được giao, trong khi chi nhánh NHNo chưa được trang bị máy đều đạt và
vượt chỉ tiêu khá cao.
- Việc liên kết với các Tổng Công ty đều do NHNo Việt Nam thực hiện.
Khâu đào tạo cán bộ và tổ chức thực hiện chưa được triển khai đồng bộ.
- Tỉ lệ chia sẽ phí dịch vụ chưa rõ ràng làm hạn chế khả năng thực hiện của
các chi nhánh.
- Chưa chủ động đưa ra chương trình tiếp thị, các loại tờ rơi về sản phẩm
dịch vụ mang tính đặc thù của NHNo An Giang.
- Chưa kịp thời trong việc đổi mới nội dung, hình thức, phương thức tuyên
truyền.
- Công tác phát triển thẻ trong từng chi nhánh chưa được quan tâm thường
xuyên, liên tục; Chỉ thật sự chuyển biến khi có phát động của NHNo tỉnh.
- Tại địa bàn NHNo huyện, tiềm năng phát triển thẻ còn rất lớn, ít có cạnh
tranh của tổ chức tín dụng khác, nhưng thị phần còn hạn chế, chưa phát huy hết
lợi thế hiện có trong từng chi nhánh.
Nguyên nhân chưa hoàn thành chỉ tiêu là:
Số lượng máy ATM NHNo Việt Nam trang bị cho NHNo An Giang còn ít,
ảnh hưởng đến khả năng vận động khách hàng mở thẻ. Các chi nhánh Châu
Thành, Phú Tân, Tân Châu, Thoại Sơn, An Phú năm 2007 mở thẻ tăng mạnh,
nhưng trong năm 2008 không vận động được khách hàng mới, các đơn vị chưa
giao chỉ tiêu cho từng CBVC để phấn đấu, tất cả các chi nhánh 6 tháng cuối năm
GVHD: Võ Hồng Phượng Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Lê Bá Tường Trang 38
2008 chuẩn bị triển khai IPCAS nên “mặt trận” dịch vụ bị bỏ ngõ, từ đó chỉ tiêu
đạt thấp.
Trước kết quả khả quan ấy NHNo An Giang đã đề ra giải pháp thực hiện
cho năm 2009
- Với lợi thế mạng lưới rộng, địa bàn truyền thống, các chi nhánh phải
chiếm lĩnh cho được thị phần thẻ tại đơn vị mình. Phấn đấu năm 2009 trở thành
ngân hàng có số lượng tài khoản thẻ cao nhất so với các tổ chức tín dụng trên địa
bàn. Để đạt được chỉ tiêu năm 2009, cần tập trung thực hiện một số nội dung sau:
- Nắm lại toàn bộ số lượng cán bộ viên chức thuộc đối tượng phải chi trả
lương qua tài khoản, phân công cán bộ tiếp cận để phát hành thẻ cho bằng được.
Vì đây là đối tượng khách hàng có số lượng rất lớn, đây cũng chính là cơ hội để
tăng số lượng thẻ phát hành và chiếm lĩnh thị phần thẻ, đặc biệt là địa bàn nông
thôn. Bên cạnh đó, nên quan tâm đúng mức đối với đối tượng khách hàng đang là
khách hàng của NHNo, Sinh viên, học sinh, các hộ tiểu thương, thương nhân... có
nhu cầu sử dụng thẻ.
- Có chính sách khuyến mãi, miễn phí phát hành thẻ, tạo lợi thế hơn nữa
trong cạnh tranh.
- Cải tiến, nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, quảng bá thương hiệu
nói chung và nghiệp vụ thẻ nói riêng. Chú ý nhiều cả về chiều sâu, chiều rộng và
phải mang tính thường xuyên, liên tục, kịp thời, đúng lúc và đúng thời cơ, thời
điểm.
- Phát động chỉ tiêu thi đua phát hành thẻ trong từng quý, năm và khen
thưởng kịp thời nhằm động viên phong trào.
Tóm lại, sau 2 năm kinh doanh sản phẩm dịch vụ mới, NHNo An Giang đã
phát hành được 30.927 thẻ ghi nợ nội địa. Với kết quả khả quan như thế NHNo
đã đầu tư phát triển thêm cơ sở hạ tầng, thiết bị máy móc và đào tạo nguồn nhân
lực cho nghiệp vụ thẻ. Bên cạnh đó NHNO còn phát triển thêm nhiều sản phẩm
mới như thẻ ghi nợ Quốc tế, thẻ tín dụng Quốc tế Visa, dịch vụ SMS banking,
dịch vụ VN Topup, chuyển tiền qua điện thoại di động A Transfer. Tuy nhiên
hoạt động kinh doanh thẻ ATM của NHNo An Giang cũng gặp rất nhiều khó
khăn trong những bước đi đầu tiên. Hệ thống giao dịch vẫn chưa được hoàn thiện
GVHD: Võ Hồng Phượng Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Lê Bá Tường Trang 39
đôi khi vẫn còn lỗi, toàn tỉnh An Giang có đến 16 chi nhánh nhưng máy ATM thì
chỉ mới có 9 cái, đây là một vấn đề hết sức quan trọng mà NHNo đang quan tâm
và đầu tư.
Một số người cho rằng khi phát hành thẻ ATM thì NHNo An Giang sẽ có
thu nhập do đã thu phí hàng năm và phí phát hành thẻ. Đúng là ngân hàng có thu
phí nhưng số phí đó cũng không thấm vào đâu so với chi phí khổng lồ phải bỏ ra
đã nêu trên. Đó là nói như vậy nhưng hiện nay NHNo An Giang đang miễn phí
phát hành thẻ và miễn phí giao dịch trên máy ATM để khuyến khích người sử
dụng nên khoản phí NHNo An Giang thu được còn thấp hơn nhiều.
Đầu tư ATM rất tốn kém nhưng NHNo An Giang vẫn đầu tư hệ thống
ATM để cung cấp thêm tiện ích cho khách hàng, đa dạng hóa sản phẩm và xây
dựng thương hiệu của mình. Mục tiêu chính của NHNo An Giang không chỉ phát
triển hệ thống ATM mà là phát triển các dịch vụ thanh toán qua thẻ, vì thu nhập
của ngân hàng chủ yếu có được từ các dịch vụ thanh toán thẻ chứ không phải từ
phí ATM. Tuy nhiên, trong quá trình NHNo An Giang phát triển các dịch vụ phát
hành và thanh toán thẻ thì hệ thống ATM và các điểm chấp nhận thẻ cũng phải
phát triển song song. Vì vậy, những bước đi đầu tiên trong sản phẩm dịch vụ mới
này NHNo An Giang phải chịu bỏ ra vốn đầu tư ban đầu.
3.4.3. Phương hướng hoạt động của ngân hàng đối với thẻ ATM
3.4.3.1. Mục tiêu tổng quát
Thay đổi về tư duy, nhận thức của lãnh đạo, nhân viên tại các chi nhánh
trong toàn hệ thống về phát triển sản phẩm, dịch vụ thẻ trong tình hình mới.
Nghiên cứu, xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm dịch vụ thẻ giai đoạn
2010 - 2015, theo hướng phát triển dịch vụ thẻ dựa trên nền tảng công nghệ hiện
đại để cung cấp các sản phẩm dịch vụ với chất lượng cao nhằm khơi tăng nguồn
thu từ dịch vụ thẻ góp phần làm thay đổi cơ cấu thu nhập trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
Nghiên cứu, phát triển một số sản phẩm mới, tăng cường chức năng, tiện
ích mang tính đột phá trên thị trường nhằm tạo sự khác biệt và sản phẩm, dịch vụ
thẻ.
GVHD: Võ Hồng Phượng Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Lê Bá Tường Trang 40
Đẩy mạnh hoạt động tiếp thị và thông tin tuyên truyền nhằm quảng bá
thương hiệu, khẳng định vị thế thể hiện vai trò của NHNo. Tạo bước đột phá
nhằm đưa các sản phẩm dịch vụ từng bước chiếm lĩnh thị phần, đáp ứng kịp thời
nhu cầu phát triển của nền kinh tế, góp phần tăng thu dịch vụ thẻ tối thiểu tăng
25% trong năm 2009.
3.4.3.2. Mục tiêu cụ thể
Quảng bá thương hiệu thông qua quảng cáo: Hội sở tỉnh hợp đồng với Báo,
Đái phát thanh địa phương giới thiệu các sản phẩm của NHNo. Các chi nhánh
loại 3, chủ động với đài truyền thanh huyện, thị xây dựng chương trình quảng cáo
phù hợp với từng đơn vị. Phổ biến thương hiệu NHNo xuất hiện thường xuyên
trên các phương tiện thông tin đại chúng từ tỉnh đến huyện.
Quảng bá thương hiệu thông qua tài trợ: Thể hiện tại các sự kiện văn hóa,
thể thao trong tỉnh, cụ thể: Kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm mà địa phương tổ
chức, lễ hội Đua Bò Bảy Núi, lễ hội Vía Bà Chúa xứ... Các chương trình tài trợ
gắn với vai trò, vị trí của NHNo AN Giang và giới thiệu quảng bá các sản phẩm
dịch vụ mới, không tài trợ tràn lan, thiếu trọng điểm.
Tập huấn cho chi nhánh loại 3 về các chương trình hợp tác với Tổng Công
ty Viettel, Tổng công ty Bưu chính Việt Nam, Công ty Bảo hiểm NHNo, Công ty
Bảo Việt... Tập huấn cho chi nhánh loại 3 về phát hành thẻ Quốc tế Visa, Master
Card.
Năm 2009 đẩy mạnh công tác phát hành thẻ, đề xuất với NHNo Việt Nam
trang bị máy ATM cho tất cả các chi nhánh loại 3. Gắn với việc phat hành thẻ với
các dịch vụ đi kèm như: dịch vụ SMS Banking, VNTopup, Atransfer...
Về tối ưu hóa hệ thống: Nghiên cứu, triển khai đề án xây dựng khu vực cá
thể hóa thẻ tại trung tâm Thẻ đạt tiêu chuẩn quốc tế; Đảm bảo tuyệt đối an toàn
tài sản cho ngân hàng và khách hàng, tiến tới làm dịch vụ cá thể hóa thẻ cho các
ngân hàng thương mại cổ phần để khơi tăng nguồn thu dịch vụ.
Chuyển đổi và triển khai thành công hệ thống thẻ Chip: Thực hiện chuyển
đổi từ hệ thống thẻ từ sang hệ thống thẻ chip để nâng cao khả năng an toàn đối
với giao dịch thẻ và mở rộng khả năng thanh toán không dùng tiền mặt là vấn đề
trọng tâm năm 2009.
GVHD: Võ Hồng Phượng Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Lê Bá Tường Trang 41
CHƯƠNG 4:
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN
CỦA THẺ ATM CỦA NHNo Ở TỈNH AN GIANG
4.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH CẠNH TRANH TỪ CÁC TỐ CHỨC PHÁT
HÀNH THẺ KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
Nếu xếp thứ tự ngân hàng đang có mặt tại An Giang theo tổng khối lượng tài
sản thì NHNo Việt Nam xếp ở vị trí đầu tiên. Tuy nhiên với vị trí đầu tiên về
tổng khối lượng tài sản thì NHNo chi nhánh tỉnh An Giang vẫn chưa phát huy
được hết khả năng cạnh tranh của mình. Bằng chứng là sau kết quả hoạt động
kinh doanh thẻ ATM năm 2009 NHNo An Giang phát hành được 13.403 thẻ ghi
nợ nội địa xếp thứ 2 về chỉ tiêu phát hành thẻ (sau ngân hàng Đông Á 17.000 thẻ)
trong khi nếu xếp thứ tự tổng khối lượng tài sản thì ngân hàng Đông Á chỉ xếp
thứ 10. Trên địa bàn tỉnh An Giang có 16 tổ chức phát hành thẻ thì ngoài NHNo
An Giang còn có 2 ngân hàng đang phát triển lĩnh vực này rất tốt đó là ngân hàng
Đông Á và ngân hàng Công Thương đây cũng là 2 đối thủ cạnh tranh mạnh nhất
mà NHNo cần phải vượt qua.
4.1.1. Cạnh tranh về mạng lưới
Hiện nay, hầu hết các ngân hàng đều có mạng lưới máy ATM, thị trường
đang có xu hướng liên minh. Hai liên minh đang hoạt động rất hiệu quả là: liên
minh VNBC của NH Đông Á (với các thành viên là các NH như Sài Gòn Công
thương NH, NH Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long, NH cổ phần (CP) Nhà
Hà Nội) và liên minh Connect 24 của VCB (với thành viên là các NH như NHCP
Kỹ thương, NHCP Quốc tế, NHCP Xuất nhập khẩu VN, NHCP Quân đội, NHCP
Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, NHCP Phương Đông, NHCP Phương
Nam...).
NHNo cũng tham gia vào hệ thống thanh toán Banknetvn và Smartlink hiện
tại gồm 5 ngân hàng thành viên: ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, NHNo Việt
Nam, ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, ngân hàng Công thương và ngân
hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam. Chỉ với 1 thẻ ATM của một
GVHD: Võ Hồng Phượng Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Lê Bá Tường Trang 42
trong số 5 ngân hàng thành viên khách hàng có thể thực hiện giao dịch trên tất cả
các máy ATM của 5 ngân hàng này.
Trong khi đó Ngân hàng Công thương, tới đây ngân hàng sẽ lắp đặt thêm 3
máy rút tiền tự động, 7 điểm chấp nhận thẻ, 2 điểm giao dịch. Đông Á sẽ nâng số
lượng máy ATM lên 25 ở TP.Long Xuyên và các huyện, mở thêm 3 Phòng Giao
dịch. Đông Á còn tính đến chuyện uống cà phê, đổ xăng, rửa xe... không cần tiền
mặt.
Tâm lý khách hàng muốn lựa chọn những ngân hàng lớn bởi có nhiều máy
ATM để thuận bề rút và chuyển tiền. Tuy nhiên các ngân hàng chỉ tập trung ở
khu vực thành thị, còn ở các huyện vùng nông thôn muốn áp dụng trả lương qua
thẻ là điều không dễ. Qua khảo sát thị trường hiện đã có nhiều cửa hàng, trung
tâm mua sắm chấp nhận thanh toán qua thẻ. Điều này chứng tỏ người dân đã sẵn
sàng cho việc giao dịch bằng điện tử. Vấn đề còn lại là sự chuyển biến của các
ngân hàng trong việc tăng cường đầu tư và đa dạng loại hình dịch vụ.
Đông Á là ngân hàng có nhiều cái đi đầu nhất: Ngân hàng đầu tiên nhất lắp
đặt máy ATM trong tỉnh An Giang và đa dạng nhiều dịch vụ thanh toán qua thẻ;
có số lượng phát hành thẻ ATM nhiều nhất tỉnh với hơn 44.000 thẻ, trong đó hơn
25.000 thẻ chi lương cho 120 đơn vị; Đông Á luôn đặt tiêu chí chất lượng phục
vụ lên hàng thứ nhất, nhờ đó thu hút lượng lớn khách hàng tín nhiệm tìm đến
giao dịch với Đông Á; ngân hàng duy nhất gởi tiền vào tài khoản và đổi ngoại tệ
trực tiếp qua máy ATM. Ông Lê Anh Kiệt, Giám đốc Ngân hàng Đông Á chi
nhánh An Giang cho biết: Ngân hàng hiện có 19 máy ATM (TX.Châu Đốc 3
máy, còn lại tập trung ở TP.Long Xuyên), 30 điểm chấp nhận thẻ. Tính đến nay,
Đông Á luôn duy trì số dư từ trả lương qua tài khoản hơn 14 tỷ đồng. Đông Á tự
hào với chất lượng phục vụ, không ngừng mở rộng quy mô nâng cấp mạng lưới
phục vụ và cải tiến chất lượng dịch vụ, phục vụ nhằm đáp ứng nhu cầu giao dịch
ngày càng cao và chuyên nghiệp của khách hàng. Phó Giám đốc Ngân hàng
Công thương An Giang Bùi Thành Kỉnh cho biết: Ngân hàng cũng lắp đặt 6 máy
ATM, 16 điểm chấp nhận thẻ. Đã phát hành 25.000 thẻ trong đó 3.400 thẻ chi
lương qua tài khoản với 45 đơn vị tham gia.
GVHD: Võ Hồng Phượng Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Lê Bá Tường Trang 43
Nhìn chung ta thấy được không chỉ NHNo An Giang muốn mở rộng thị
trường thẻ ATM của mình mà các ngân hàng bạn cũng đang gấp rút đầu tư vào
các cơ sở hạ tầng để thu hút khách hàng. Nhất là vào thời điểm này, theo Chỉ thị
của Thủ tướng Chính phủ, “Từ 1-1-2008, các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
UBND các tỉnh, thành tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, mở rộng việc trả
lương qua tài khoản cho cán bộ, công chức làm việc tại Hà Nội, TP. HCM và một
số tỉnh, thành”. Nhưng điều khách hàng quan tâm là hiện nay có quá ít máy rút
tiền, nếu áp dụng thực hiện trên diện rộng trả lương qua tài khoản thẻ không
tránh khỏi cảnh "xếp hàng". Theo đồng chí Lê Trọng Nghĩa, Giám đốc Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh An Giang: Khuyến khích việc trả lương qua tài khoản
cho cán bộ, công chức, tuy nhiên, không áp đặt mà chỉ thực hiện ở những nơi có
điều kiện và lựa chọn đối tượng phù hợp vấn đề đó thì các huyện như Tri Tôn,
Tịnh Biên chưa thực hiện được.
4.1.2. Cạnh tranh về thị trường khách hàng bằng việc nâng cao tiện ích
thẻ ATM
Trướ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ ATM CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH AN GIANG.pdf