Tài liệu Luận văn Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty xăng dầu Vĩnh Long: TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI CÔNG TY
XĂNG DẦU VĨNH LONG
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
Ths. TRẦN BÁ TRÍ NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO
MSSV: 4053633
Lớp: Kế toán tổng hợp K31
Cần Thơ - 2009
www.kinhtehoc.net
TÓM TẮT NỘI DUNG
Qua quá trình thực tập và tham khảo một số tài liệu, em đã chọn “ Phân tích kết
quả hoạt động kinh doanh tại Công ty xăng dầu Vĩnh Long ” làm đề tài cho luận
văn của mình. Nội dung của luận văn gồm sáu chương, bao gồm:
Chương 1: phần giới thiệu, trong đó đề cập đến sự cần thiết của đề tài,
mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và lược khảo tài
liệu.
Chương 2: phần phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu. Trong
phần phương pháp luận trình bày khái niệm, đối tượng, nhiệm vụ… của phân tích
kết quả hoạt động kinh doanh; lý thuyết về doanh thu, chi phí, lợi nhuận và tỷ số
tài chính. Phần phương ...
65 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1115 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty xăng dầu Vĩnh Long, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI CÔNG TY
XĂNG DẦU VĨNH LONG
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
Ths. TRẦN BÁ TRÍ NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO
MSSV: 4053633
Lớp: Kế toán tổng hợp K31
Cần Thơ - 2009
www.kinhtehoc.net
TÓM TẮT NỘI DUNG
Qua quá trình thực tập và tham khảo một số tài liệu, em đã chọn “ Phân tích kết
quả hoạt động kinh doanh tại Công ty xăng dầu Vĩnh Long ” làm đề tài cho luận
văn của mình. Nội dung của luận văn gồm sáu chương, bao gồm:
Chương 1: phần giới thiệu, trong đó đề cập đến sự cần thiết của đề tài,
mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và lược khảo tài
liệu.
Chương 2: phần phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu. Trong
phần phương pháp luận trình bày khái niệm, đối tượng, nhiệm vụ… của phân tích
kết quả hoạt động kinh doanh; lý thuyết về doanh thu, chi phí, lợi nhuận và tỷ số
tài chính. Phần phương pháp nghiên cứu nói về phương pháp thu thập và phân
tích số liệu.
Chương 3: giới thiệu về lịch sử hình thành và phát triển của Công ty xăng
dầu Vĩnh Long, tổ chức bộ máy Công ty, tình hình chung về hoạt động kinh
doanh của Công ty trong 3 năm 2006, 2007 và 2008.
Chương 4: phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Phân tích
về tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận và những nhóm tỷ số tài chính.
Chương 5: đề cập đến thuận lợi, khó khăn của Công ty và một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
Chương 6: phần kết luận và kiến nghị.
www.kinhtehoc.net
MỤC LỤC
-- --
Trang
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU ..................................... 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................ 2
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ................................................................... 2
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................................... 2
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN ........................................................................... 4
2.1.1. Khái niệm phân tích kết quả hoạt động kinh doanh ........................... 4
2.1.2. Đối tượng của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh .................. 4
2.1.3. Nhiệm vụ của phân tích kết quả hoạt động kinh doanh ..................... 4
2.1.4. Đối tượng sử dụng công cụ phân tích hoạt động doanh nghiệp ...... 4
2.1.5. Nội dung của phân tích kết quả hoạt động kinh doanh ...................... 4
2.1.6. Những cơ sở để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
xăng dầu Vĩnh Long ....................................................................................... 5
2.1.6.1. Tình hình tiêu thụ ......................................................................... 5
2.1.6.2. Tình hình chi phí .......................................................................... 6
2.1.6.3. Tình hình lợi nhuận ...................................................................... 7
2.1.6.4. Một số tỷ số .................................................................................. 8
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 11
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ......................................................... 11
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................ 11
2.2.2.1. Phương pháp so sánh ................................................................. 11
2.2.2.2. Phương pháp phân tích nhân tố ................................................. 12
CHƯƠNG 3 GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY XĂNG DẦU
VĨNH LONG
www.kinhtehoc.net
3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY ......... 14
3.1.1. Lịch sử hình thành của công ty ........................................................ 14
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của công ty ................................. 15
3.1.2.1. Chức năng ................................................................................... 15
3.1.2.2. Nhiệm vụ ..................................................................................... 15
3.1.2.3. Quyền hạn ................................................................................... 16
3.2. TỔ CHỨC BỘ MÁY CÔNG TY ......................................................... 16
3.2.1. Cơ cấu tổ chức ................................................................................. 16
3.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban và mối quan hệ giữa các
phòng ban ........................................................................................................ 17
3.2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ giữa các phòng ban .................................. 17
3.2.2.2. Mối quan hệ giữa các phòng ban ................................................ 19
3.2.3. Hệ thống phân phối .......................................................................... 19
3.3. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG NĂM 2009...20
CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU VĨNH LONG
4.1. TÌNH HÌNH CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TRONG 3 NĂM 2006, 2007, 2008 ................................................................. 21
4.2. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ TIÊU THỤ MỘT SỐ SẢN PHẨM CHÍNH .... 23
4.2.1. Phân tích chung tình hình tiêu thụ của công ty từ năm 2006 – 2008 ... 23
4.2.2. Phân tích thị trường tiêu thụ ................................................................ 24
4.2.2.1. Tình hình tiêu thụ theo từng loại sản phẩm .................................... 24
4.2.2.2. Tình hình tiêu thụ theo phương thức bán hàng ............................... 27
4.2.3. Phân tích tình hình doanh thu của Công ty .......................................... 29
4.3. PHÂN TÍCH VỀ TÌNH HÌNH CHI PHÍ .................................................. 32
4.3.1. Phân tích chung tình hình chi phí của công ty từ năm 2006 – 2008 .... 32
4.3.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí hoạt động kinh doanh ... 35
4.3.2.1. Phân tích giá vốn hàng bán ............................................................. 37
4.3.2.2. Phân tích chi phí bán hàng .............................................................. 38
4.3.2.3. Phân tích chi phí quản lý doanh nghiệp .......................................... 38
4.4. PHÂN TÍCH VỀ TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN .......................................... 39
4.4.1. Phân tích tình hình lợi nhuận chung của công ty từ năm 2006 -2008 .. 39
www.kinhtehoc.net
4.4.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình lợi nhuận ................... 41
4.5. MỘT SỐ TỶ SỐ TÀI CHÍNH .................................................................. 44
4.5.1. Nhóm chỉ tiêu tài chính ........................................................................ 44
4.5.2. Nhóm chỉ tiêu lợi nhuận ...................................................................... 46
4.5.3. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn ................................................... 47
CHƯƠNG 5 NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY
VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH
5.1. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY .................... 50
5.1.1. Thuận lợi .............................................................................................. 50
5.1.1.1. Điểm mạnh ...................................................................................... 50
5.1.1.2. Cơ hội .............................................................................................. 50
5.1.2. Khó khăn .............................................................................................. 51
5.1.2.1. Điểm yếu ......................................................................................... 51
5.1.2.2. Đe dọa ............................................................................................. 52
5.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY .................................................................... 52
5.2.1. Về doanh thu ........................................................................................ 52
5.2.2. Về chi phí ............................................................................................. 53
5.2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh ............................. 54
CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. KẾT LUẬN ............................................................................................... 55
6.2. KIẾN NGHỊ .............................................................................................. 55
www.kinhtehoc.net
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Trang
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua 3 năm .................... 22
Bảng 2: Tình hình tiêu thụ theo từng loại sản phẩm của Công ty qua 3 năm 25
Bảng 3: Sản lượng tiêu thụ theo phương thức bán hàng qua 3 năm ............... 28
Bảng 4: Tình hình doanh thu của Công ty qua 3 năm .................................... 30
Bảng 5: Tình hình chi phí của Công ty qua 3 năm ......................................... 33
Bảng 6: Những khoản mục tạo thành chi phí hoạt động kinh doanh của Công ty
qua 3 năm ........................................................................................................ 36
Bảng 7: Tổng hợp lợi nhuận của Công ty qua 3 năm ..................................... 40
Bảng 8: Tổng hợp những nhân tố ảnh hưởng đến Lợi nhuận từ HĐKD của Công
ty qua 3 năm ..................................................................................................... 42
Bảng 9: Tỷ số nhóm chỉ tiêu tài chính ............................................................ 45
Bảng 10: Tỷ số nhóm chỉ tiêu lợi nhuận ......................................................... 46
Bảng 11: Số vòng quay ................................................................................... 47
Bảng 12: Thời hạn thanh toán ......................................................................... 49
www.kinhtehoc.net
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty ................................................................. 17
Hình 2: Đồ thị biểu diễn sản lượng tiêu thụ của Công ty qua 3 năm ................ 24
Hình 3: Tình hình tiêu thụ theo từng loại sản phẩm của Công ty qua 3 năm .. 26
Hình 4: Sản lượng tiêu thụ theo phương thức bán hàng qua 3 năm ................. 29
Hình 5: Biểu đồ biểu diễn biến động doanh thu từ HĐKD qua 3 năm ............ 31
Hình 6: Đồ thị thể hiện những khoản mục chi phí của Công ty qua 3 năm ..... 37
Hình 7: Đồ thị biểu diễn tình hình lợi nhuận của Công ty qua 3 năm .............. 39
www.kinhtehoc.net
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DT: doanh thu
HĐKD: hoạt động kinh doanh
CP: chi phí
LN: lợi nhuận
TNDN: thu nhập doanh nghiệp
KH: kế hoạch
TH: thực hiện
QLDN: quản lý doanh nghiệp
VCSH: vốn chủ sở hữu
TS: tài sản
ĐK: đầu kỳ
CK: cuối kỳ
BQ: bình quân
KD: kinh doanh
TCKT: tài chính kế toán
TCHC: tổ chức hành chính
QLKT: quản lý kỹ thuật
CHXD: cửa hàng xăng dàu
TT: tỷ trọng
www.kinhtehoc.net
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ts.Phạm Văn Dược, Đặng Thị Kim Cương (2005). “Phân tích hoạt động
kinh doanh”, NXB Tổng hợp TP.Hồ Chí Minh.
2. Ts.Nguyễn Quang Thu (2007). “Quản trị tài chính căn bản”, NXB
Thống kê TP. Hồ Chí Minh.
3. Huỳnh Đức Lộng (1997). “Phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp”.
NXB Thống kê TP. Hồ Chí Minh .
4. Nguyễn Văn Thuận (2000). “Quản trị tài chính doanh nghiệp”. NXB
Thống kê TP. Hồ Chí Minh .
5. Website
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty xăng dầu Vĩnh Long
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Nguyễn T Phương Thảo 1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU
Trong nền kinh tế thị trường kết quả kinh doanh luôn là mối quan tâm hàng
đầu của các doanh nghiệp, muốn đứng vững được trên thị trường đòi hỏi các
doanh nghiệp phải có một chiến lược kinh doanh tinh tế và họat động phù hợp
với qui luật cung cầu của thị trường. Điều đó được thể hiện thực tế qua kết quả
kinh doanh ở các đơn vị, đây là yếu tố quan trọng của bất cứ doanh nghiệp nào.
Kết quả của phân tích là cơ sở để đưa ra các quyết định quản trị ngắn hạn
và dài hạn. Phân tích kết quả kinh doanh giúp doanh nghiệp dự báo, đề phòng và
hạn chế những rủi ro trong kinh doanh.
Hiện nay trong xu thế phát triển của nền kinh tế thế giới nói chung và nền
kinh tế nước ta nói riêng đòi hỏi các doanh nghiệp phải nổ lực rất lớn mới có thể
tồn tại và phát triển được. Đặc biệt đối với doanh nghiệp Nhà nước, bởi vì trước
đây các doanh nghiệp này tồn tại trong sự ưu đãi về mọi mặt của Nhà nước.
Nhưng từ khi chuyển sang hoạt động trong cơ chế thị trường thì mọi sự ưu đãi đó
không còn nữa. Điều này đòi hỏi các nhà quản trị doanh nghiệp phải biết rõ thực
lực của doanh nghiệp mình mà đề ra các phương hướng phát triển phù hợp. Để
làm được điều này, nhà quản trị phải thực hiện nghiêm túc việc phân tích kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc hoàn thành hay không đạt được kế
hoạch kinh doanh đã đề ra sẽ quyết định sự sống còn của một doanh nghiệp. Để
rút ngắn khoảng cách giữa những dự tính kế hoạch và thực tế thì việc phân tích
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải được thực hiện cẩn trọng
nhằm có được sự đánh giá đúng đắn, chính xác. Thông qua việc xem xét, đánh
giá những chỉ tiêu kinh tế của những năm trước sẽ giúp cho ban lãnh đạo có được
những quyết định hay những định hướng cho tương lai của doanh nghiệp, tăng
khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp phát triển bền vững.
Nhận thấy được tầm quan trọng của việc phân tích kết quả hoạt động kinh
doanh đối với doanh nghiệp nên em chọn đề tài “ Phân tích kết quả hoạt động
kinh doanh tại Công ty xăng dầu Vĩnh Long ” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn
của mình khi thực tập tại công ty.
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty xăng dầu Vĩnh Long
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Nguyễn T Phương Thảo 2
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Thông qua việc phân tích kết quả họat động kinh doanh để đánh giá đúng
thực trạng hoạt động của công ty, từ đó đưa ra những biện pháp khắc phục những
mặt hạn chế, phát huy những mặt tích cực nhằm làm cho hoạt động của doanh
nghiệp đạt được hiệu quả tốt hơn .
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
_ Dựa vào các chỉ tiêu kinh tế phân tích sự thay đổi của các nhóm chỉ tiêu
tài chính, nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn, nhóm chỉ tiêu lợi nhuận, từ đó tìm
hiểu nguyên nhân dẫn đến những thay đổi đó.
_ Trên cơ sở những nguyên nhân và những diễn biến thực tế mà công ty đề
ra các giải pháp kịp thời nhằm làm cho hoạt động kinh doanh của công ty đạt
hiệu quả cao.
_Tiến hành phân tích một số thị trường tiêu thụ của công ty, phát hiện
những thị trường tiềm năng và những thị trường có mức tiêu thụ mạnh, đem lại
lợi nhuận cao để giúp công ty có những quyết định đúng đắn trong việc đầu tư,
mở rộng mạng lưới đại lý và xây dựng mới các cửa hàng.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
_ Tại sao cần phân tích kết quả hoạt động kinh doanh?
_ Để phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty thì cần dựa vào
những cơ sở nào, những chỉ tiêu kinh tế nào?
_ Nguyên nhân nào dẫn đến sự thay đổi của các chỉ tiêu kinh tế?
_Sự thay đổi đó ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động của công ty?
_ Cần có những giải pháp nào để công ty hoạt động có hiệu quả?
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
_ Về không gian: phân tích kết quả hoạt động kinh doanh là một đề tài khá
lớn liên quan tới nhiều lĩnh vực hoạt động của công ty, do thời gian thực tập có
hạn nên em chỉ tập trung phân tích về tình hình tiêu thụ, chi phí, lợi nhuận và
phân tích tỷ số của một số nhóm chỉ tiêu như nhóm chỉ tiêu tài chính, nhóm chỉ
tiêu lợi nhuận...
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty xăng dầu Vĩnh Long
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Nguyễn T Phương Thảo 3
_ Về thời gian: số liệu sử dụng cho đề tài được lấy trong 3 năm từ năm
2006 _ 2008.
_ Về nội dung: thông qua các báo cáo tài chính giúp chúng ta phân tích tình
hình về doanh thu, chi phí, lợi nhuận và một số nhóm chỉ tiêu. Từ đó, chúng ta có
thể đánh giá và so sánh hiệu quả hoạt động kinh doanh qua các năm 2006, 2007
và 2008. Xem xét các yếu tố có ảnh hưởng đến tình hình hoạt động kinh doanh
và tìm ra phương hướng nhằm kiện toàn bộ máy quản lý của Công ty.
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty xăng dầu Vĩnh Long
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Nguyễn T Phương Thảo 4
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Khái niệm phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh là đi sâu nghiên cứu nội dung, kết
cấu và mối quan hệ qua lại giữa các số liệu biểu hiện hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp bằng các phương pháp khoa học. Qua đó nhằm thấy
được chất lượng hoạt động, nguồn năng lực sản xuất tiềm tàng, trên cơ sở đó đề
ra những phương án mới và biện pháp khai thác có hiệu quả .
2.1.2. Đối tượng của phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh là đi sâu vào những kết quả đã đạt được,
những hoạt động hiện hành và dựa trên kết quả phân tích đó để đưa ra các quyết
định quản trị kịp thời trước mắt, ngắn hạn hoặc xây dựng chiến lược dài hạn.
2.1.3. Nhiệm vụ của phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
_ Thu thập số liệu, thông tin đã và đang diễn ra.
_ Phân tích tình hình hoàn thành kế hoạch lần lượt từng chỉ tiêu.
_ Phân tích các nguyên nhân đã và đang ảnh hưởng đến tình hình hoàn
thành kế hoạch từng chỉ tiêu.
2.1.4. Đối tượng sử dụng công cụ phân tích hoạt động doanh nghiệp
_ Nhà quản trị: phân tích để có quyết định quản trị.
_ Nhà cho vay: phân tích để có quyết định tài trợ vốn.
_ Nhà đầu tư: phân tích để có quyết định đầu tư liên doanh.
_ Các cơ quan khác: cơ quan thuế, thống kê, cơ quan quản lý cấp trên…
2.1.5. Nội dung của phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
Nội dung nghiên cứu của phân tích kết quả hoạt động kinh doanh là các
hiện tượng kinh tế, quá trình kinh tế đã và đang xảy ra trong một đơn vị hạch
toán kinh tế độc lập dưới sự tác động của nhiều nhân tố chủ quan và khách quan
khác nhau. Các hiện tượng và quá trình này được thể hiện dưới một kết quả sản
xuất kinh doanh cụ thể, biểu hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế như doanh thu bán
hàng, lợi nhuận, giá thành…
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty xăng dầu Vĩnh Long
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Nguyễn T Phương Thảo 5
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc đánh giá
kết quả kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế mà còn đi sâu nghiên cứu các
nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh biểu hiện trên các chỉ tiêu đó. Nhân tố
ảnh hưởng có thể chia làm 2 loại: nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan.
_ Nhân tố khách quan là loại nhân tố thường phát sinh và tác động như
một nhu cầu tất yếu, không phụ thuộc vào chủ thể tiến hành hoạt động kinh
doanh. Một số nhân tố khách quan như sự phát triển của lực lượng sản xuất,
chính sách kinh tế xã hội của đất nước, sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật… Các
nhân tố này tác động làm cho chi phí sản xuất, thuế suất, chính sách lương… có
nhiều biến đổi.
_ Nhân tố chủ quan là nhân tố tác động đến đối tượng nghiên cứu như thế
nào phụ thuộc vào nổ lực chủ quan của chủ thể tiến hành kinh doanh. Những
nhân tố như trình độ sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn; trình độ khai thác các
nhân tố khách quan của doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến giá thành, mức chi phí,
thời gian lao động, lượng hàng hóa, cơ cấu hàng hóa…
2.1.6. Những cơ sở để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
xăng dầu Vĩnh Long
2.1.6.1. Tình hình tiêu thụ
a) Khái quát về tiêu thụ
Tiêu thụ là quá trình đưa hàng hóa đến tay người tiêu dùng thông qua hình
thức mua bán. Đây là khâu cuối cùng của vòng chu chuyển vốn, là quá trình
chuyển đổi tài sản từ hình thức hiện vật sang hình thức tiền tệ. Tiêu thụ có ý
nghĩa vô cùng quan trọng, quyết định thành bại, là quá trình thực hiện lợi nhuận
của doanh nghiệp.
b) Phân tích tình hình tiêu thụ
Khi phân tích về tình hình tiêu thụ của một đơn vị kinh tế, chúng ta lần lượt
tiến hành phân tích tình hình tiêu thụ giữa thực tế so với kế hoạch hay mức tiêu
thụ của năm sau so với năm trước. Thường chúng ta sẽ tiến hành phân tích tình
hình tiêu thụ dựa vào việc phân tích số lượng tiêu thụ và giá trị tiêu thụ của một
số mặt hàng chính. Chúng ta thường áp dụng phương pháp so sánh trong việc
phân tích.
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty xăng dầu Vĩnh Long
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Nguyễn T Phương Thảo 6
Phân tích số lượng để xem xét chi tiết từng mặt hàng và ảnh hưởng của các
nhân tố đến việc tăng hay giảm về số lượng giữa các năm, giữa thực hiện so với
kế hoạch.
Công thức kế toán:
Tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ - Xuất trong kỳ = Tồn cuối kỳ
Chỉ tiêu hàng tồn kho cũng là một yếu tố để xem xét tình hình tiêu thụ. Tồn
đầu kỳ biến động là do tình hình tiêu thụ ở kỳ trước, trong khi đó tồn cuối kỳ
chịu ảnh hưởng của tình hình tiêu thụ ở kỳ này.
Phân tích theo hình thức số lượng và chỉ tiêu tồn kho giúp cho doanh
nghiệp đánh giá một cách liên tục nhiều kỳ cho từng mặt hàng, từ đó có quyết
định kinh doanh cho phù hợp.
Phân tích giá trị để đánh giá khái quát về hoàn thành kế hoạch tiêu thụ. Từ
những giá trị đạt được qua các năm, ta sẽ tính được sự chênh lệch về giá trị cũng
như tính được tỷ lệ tương đối về giá trị đạt được của năm sau so với năm trước.
Từ đó mà ta thấy được mức độ hoàn thành kế hoạch của các mặt hàng. Những
con số này sẽ là cơ sở để chúng ta đưa ra quyết định cho việc nên tăng hay giảm
tiêu thụ mặt hàng nào là mang lại hiệu quả cao nhất.
2.1.6.2. Tình hình chi phí
Chi phí sản xuất là sự tổng hợp việc sử dụng các yếu tố thuộc quá trình sản
xuất vào trong kỳ. Biến động chi phí tăng hoặc giảm chi phí sản xuất phản ánh
trình độ điều hành, khai thác và sử dụng tổng hợp các yếu tố sản xuất trong quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp. Tóm lại chi phí là toàn bộ những hao phí:
tiền lương của cán bộ công nhân viên, chi phí nguyên vật liệu, chi phí quản lý
doanh nghiệp…
a) Tổng mức chi phí thực hiện
Là chỉ tiêu khái quát về tình hình thực hiện chi phí qua các kỳ được so sánh
đơn giản giữa tổng chi phí năm sau so với năm trước.
Hệ số thực hiện so với năm trước =
Chi phí năm sau
Chi phí năm trước
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty xăng dầu Vĩnh Long
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Nguyễn T Phương Thảo 7
b) Tỷ suất chi phí
Tỷ suất chi phí là tỷ lệ phần trăm giữa tổng chi phí so với tổng doanh thu.
Tỷ suất chi phí cho biết cần bao nhiêu đồng chi phí để tạo ra một đồng doanh thu.
Tổng mức chi phí thay đổi theo khối lượng hoạt động. Tuy nhiên tỷ suất chi phí
thường ổn định rất ít biến động, vì vậy đây là một loại chỉ tiêu được dùng làm
thước đo tính hiệu quả trong việc điều hành và quản lý chi phí. Mỗi ngành nghề
khác nhau thường có một tỷ suất chi phí khác nhau.
Tỷ suất chi phí =
Tổng chi phí
x 100 %
Tổng doanh thu
c) Tiết kiệm chi phí
Mức bội chi hay tiết kiệm chi phí là phần chênh lệch giữa chi phí thực hiện
được tính trên cơ sở tỷ suất chi phí năm trước so với năm sau. Mức tiết kiệm chi
phí thường được dùng để xác định và so sánh chi phí giữa các năm với nhau.
Mức tiết kiệm = Doanh thu thực hiện x ( Tỷ suất chi phí năm trước - Tỷ suất
chi phí năm sau )
2.1.6.3. Tình hình lợi nhuận
a) Khái quát về lợi nhuận
_ Mục tiêu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường đó chính là lợi
nhuận, mọi hoạt động của doanh nghiệp điều xoay quanh mục tiêu lợi nhuận,
hướng đến lợi nhuận và tất cả vì lợi nhuận.
_ Ý nghĩa của lợi nhuận: lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh quyết định
quá trình tái sản xuất, mở rộng sản xuất. Lợi nhuận được bổ sung cho kỳ sản xuất
sau cao hơn kỳ sản xuất trước.
_ Ý nghĩa về mặt xã hội: lợi nhuận giúp mở rộng phát triển sản xuất, tạo
công ăn việc làm, tăng thu nhập và tiêu dùng xã hội, đẩy nhanh tốc độ tăng
trưởng kinh tế.
_ Ý nghĩa đối với doanh nghiệp: lợi nhuận quyết định sự tồn vong, khẳng
định khả năng cạnh tranh, bản lĩnh doanh nghiệp trong một nền kinh tế mà vốn dĩ
đầy bất trắc và khắc nghiệt.
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty xăng dầu Vĩnh Long
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Nguyễn T Phương Thảo 8
b) Các khoản lợi nhuận của doanh nghiệp
_ Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Đây là khoản chênh lệch giữa doanh thu hoạt động kinh doanh trừ đi giá
thành của hàng hóa và mức thuế theo quy định của Nhà nước. Cụ thể:
Doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh là khoản tiền thu được từ
việc kinh doanh các mặt hàng của công ty sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ
như chiết khấu hàng bán, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại…
Giá thành của hàng hóa : giá thành sản xuất hay giá vốn hàng bán, chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Thuế giá trị gia tăng được tính dựa trên doanh thu từ hoạt động sản xuất
kinh doanh theo mức hiện hành là 10% * doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh
doanh.
_ Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Đây là khoản lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính như góp vốn liên
doanh, đầu tư mua bán chứng khoán, hoạt động cho thuê tài sản… Đây là khoản
còn lại của doanh thu từ hoạt động tài chính sau khi đã trừ đi các chi phí tài
chính.
_ Lợi nhuận khác
Đây là khoản chênh lệch giữa khoản thu và khoản chi khác. Khoản lợi
nhuận này có thể thu được từ thanh lý tài sản, thu tiền phạt…
2.1.6.4. Một số tỷ số
a) Nhóm chỉ tiêu cơ cấu tài chính
Cơ cấu tài chính là khái niệm dùng để chỉ tỷ trọng của nguồn vốn chủ sở
hữu và tỷ trọng nguồn vốn đi vay chiếm trong tổng số vốn của doanh nghiệp. Cơ
cấu tài chính là chỉ tiêu cực kỳ quan trọng, là đòn bẫy đẩy mạnh đối với chỉ tiêu
lợi nhuận của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường luôn mang đầy tính
rủi ro.
_ Hệ số nợ so với tài sản
Hệ số nợ hay tỷ số nợ là phần nợ vay chiếm trong tổng nguồn vốn
Hệ số nợ =
Tổng số nợ
Tổng tài sản
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty xăng dầu Vĩnh Long
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Nguyễn T Phương Thảo 9
_ Hệ số tài trợ
Hệ số tài trợ cho thấy mức độ tự chủ của doanh nghiệp về vốn, là tỷ lệ giữa
vốn chủ sở hữu so với tổng nguồn vốn.
Hệ số tài trợ =
Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
_ Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu
Hệ số nợ so với vốn
chủ sở hữu
=
Tổng số nợ
Vốn chủ sở hữu
Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu là loại hệ số cân bằng dùng so sánh giữa
nợ vay và vốn chủ sở hữu. Hệ số này càng cao hiệu quả mang lại cho chủ sở hữu
càng cao trong trường hợp ổn định khối lượng hoạt động và kinh doanh có lãi.
Hệ số này càng thấp mức độ an toàn càng đảm bảo trong trường hợp khối lượng
hoạt động bị giảm và kinh doanh thua lỗ.
b) Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
_ Số vòng quay vốn chung
Số vòng quay vốn chung là hệ số tổng quát về số vòng quay tổng tài sản,
tức so sánh mối quan hệ giữa tổng tài sản và doanh thu hoạt động. Nó nói lên cứ
1 đồng tài sản nói chung trong một năm mang lại cho doanh nghiệp bao nhiêu
đồng doanh thu. Hệ số càng cao hiệu quả sử dụng tài sản càng cao.
Số vòng quay tài sản =
Doanh thu từ hoạt động chính
Tổng tài sản
_ Số vòng luân chuyển hàng hóa
Số vòng lưu chuyển hàng hóa còn gọi là số vòng quay hàng tồn kho là
chỉ tiêu phản ánh tốc độ lưu chuyển hàng hóa, nói lên chất lượng và chủng loại
hàng hóa kinh doanh phù hợp trên thị trường.
Số vòng quay hàng tồn
kho
=
Trị giá hàng hóa bán ra theo giá vốn
Trị giá hàng hóa tồn kho bình quân
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty xăng dầu Vĩnh Long
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Nguyễn T Phương Thảo 10
Số ngày của 1 vòng =
360
Số vòng quay hàng tồn kho
_ Thời hạn thu tiền
Thời hạn thu tiền là chỉ tiêu thể hiện phương thức thanh toán trong việc
tiêu thụ hàng hóa của công ty. Hệ số trên về nguyên tắc càng thấp càng tốt tuy
nhiên phải tùy vào từng trường hợp cụ thể.
Thời hạn thu tiền =
Các khoản phải thu bình quân
Doanh thu bình quân 1 ngày
_ Thời hạn trả tiền
Chỉ tiêu này giúp nhà quản trị xác định áp lực các khoản nợ, xây dựng kế
hoạch ngân sách và chủ động điều tiết khối lượng tiền trong kỳ kinh doanh.
Thời hạn trả tiền =
Các khoản phải trả bình quân
Giá vốn hàng bán bình quân 1 ngày
c) Nhóm chỉ tiêu lợi nhuận
_ Hệ số lãi gộp
Lãi gộp là khoản chênh lệch giữa giá bán và giá vốn. Không tính đến chi
phí kinh doanh, hệ số lãi gộp biến động sẽ là nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng
đến lợi nhuận. Hệ số lãi gộp thể hiện khả năng trang trãi chi phí.
Hệ số lãi gộp =
Lãi gộp
Doanh thu
_ Hệ số lãi ròng
Lãi ròng được hiểu ở đây là lợi nhuận sau thuế. Hệ số lãi ròng hay còn
gọi là suất sinh lời của doanh thu ( ROS ) thể hiện 1 đồng doanh thu có khả năng
tạo ra bao nhiêu lợi nhuận ròng.
ROS =
Lãi ròng
Doanh thu
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty xăng dầu Vĩnh Long
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Nguyễn T Phương Thảo 11
_ Suất sinh lời của tài sản
Hệ số suất sinh lời của tài sản ( ROA ) mang ý nghĩa 1 đồng tài sản tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Hệ số càng cao càng thể hiện sự sắp xếp, phân bổ
và quản lý tài sản càng hợp lý và hiệu quả. Hệ số suất sinh lời của tài sản chịu
ảnh hưởng trực tiếp từ hệ số lãi ròng và số vòng quay tài sản.
ROA =
Lãi ròng
x
Doanh thu
=
Lãi ròng
Doanh thu Tổng tài sản Tổng tài sản
_ Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu
Hệ số sinh lời của vốn chủ sở hữu ( ROE ) mang ý nghĩa 1 đồng vốn chủ
sở hữu tạo ra bao nhiêu lợi nhuận ròng cho chủ sở hữu.
ROE =
Lãi ròng
Vốn chủ sở hữu
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
_ Nguồn bên ngoài công ty: các văn bản, các tài liệu về xăng dầu.
_ Nguồn bên trong công ty: đây là số liệu chính của đề tài, được thu thập từ
các báo cáo kết quả họat động kinh doanh và bảng cân đối kế toán của công ty.
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
2.2.2.1. Phương pháp so sánh
_ Khái niệm: Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách
dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Đây là phương pháp
đơn giản và được sử dụng nhiều nhất trong phân tích hoạt động kinh doanh cũng
như trong phân tích và dự báo các chỉ tiêu kinh tế – xã hội thuộc lĩnh vực kinh tế
vĩ mô.
_ Tiêu chuẩn so sánh: tình hình thực hiện các kì kinh doanh đã qua.
_ Điều kiện so sánh: các chỉ tiêu so sánh được phải phù hợp về yếu tố
không gian, thời gian; cùng nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính
toán; quy mô và điều kiện kinh doanh.
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty xăng dầu Vĩnh Long
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Nguyễn T Phương Thảo 12
_ So sánh bằng số tuyệt đối: số tuyệt đối là kết quả của phép trừ giữa trị số
của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế; kết quả so sánh biểu hiện
khối lượng, quy mô của các hiện tượng kinh tế.
_ So sánh bằng số tương đối: số tương đối là kết quả của phép chia, giữa trị
số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế; kết quả so sánh biểu
hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức phổ biến của các hiện tượng
kinh tế.
2.2.2.2. Phương pháp phân tích nhân tố
Phương pháp phân tích nhân tố là phân tích các chỉ tiêu tổng hợp và
phân tích các nhân tố tác động vào các chỉ tiêu ấy. Phân tích nhân tố được chia
thành phân tích thuận và phân tích nghịch. Đối với nhà quản trị doanh nghiệp, họ
thường sử dụng phân tích nhân tố thuận.
Phân tích nhân tố thuận là phân tích chỉ tiêu tổng hợp sau đó mới phân
tích các chỉ tiêu hợp thành nó. Có nhiều phương pháp phân tích nhân tố thuận, ở
đây chúng ta nghiên cứu hai phương pháp được sử dụng nhiều trong phân tích
hoạt động kinh doanh, đó là phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp số
chênh lệch.
a) Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp xác định mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của đối tượng phân tích. Phương pháp
này gồm bốn bước:
Bước 1: xác định đối tượng phân tích là mức chênh lệch chỉ tiêu kỳ phân
tích so với kỳ gốc. Nếu gọi Q1 là chỉ tiêu kỳ phân tích, Qo là chỉ tiêu kỳ gốc. Đối
tượng phân tích được xác định là Q = Q1 - Qo .
Bước 2: Giả sử có 4 nhân tố a, b, c, d đều có quan hệ tích số với chỉ tiêu Q
Kỳ phân tích Q1 = a1 x b1 x c1 x d1
Kỳ gốc Qo = ao x bo x co x do
Bước 3: Lần lượt thay thế các nhân tố kỳ phân tích vào kỳ gốc theo trình
tự sắp xếp ở bước 2
Thế lần 1 a1 x bo x co x do
Thế lần 2 a1 x b1 x co x do
Thế lần 3 a1 x b1 x c1 x do
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty xăng dầu Vĩnh Long
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Nguyễn T Phương Thảo 13
Thế lần 4 a1 x b1 x c1 x d1
Bước 4: Xác định mức độ ảnh hưởng
Mức độ ảnh hưởng nhân tố a a = a1bocodo - aobocodo
Mức độ ảnh hưởng nhân tố b b = a1b1codo – a1bocodo
Mức độ ảnh hưởng nhân tố c c = a1b1c1do – a1b1codo
Mức độ ảnh hưởng nhân tố d d = a1b1c1d1 – a1b1c1do
Tổng cộng các nhân tố
a + b + c + d = a1b1c1d1 - aobocodo
Q = Q1 - Qo
b) Phương pháp tính số chênh lệch
Phương pháp tính số chênh lệch là một dạng đặc biệt của phương pháp
thay thế liên hoàn, ảnh hưởng đến sự biến động của các chỉ tiêu kinh tế. Phương
pháp tính số chênh lệch tôn trọng đầy đủ nội dung các bước tiến hành của
phương pháp thay thế liên hoàn. Chúng chỉ khác ở chỗ là khi xác định các nhân
tố ảnh hưởng đơn giản hơn, chỉ việc nhóm các số hạng và tính chênh lệch các
nhân tố sẽ cho ta mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
Phương pháp số chênh lệch chỉ áp dụng được trong trường hợp các nhân tố có
quan hệ với chỉ tiêu bằng tích số hoặc các nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu bằng
thương số.
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty xăng dầu Vĩnh Long
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Nguyễn T Phương Thảo 14
CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY XĂNG DẦU
VĨNH LONG
3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
3.1.1. Lịch sử hình thành của công ty
Công ty Xăng dầu Vĩnh Long được thành lập theo quyết định số 360VT/QĐ
ngày 26 tháng 03 năm 1976 của Bộ Vật Tư với nhiệm vụ chủ yếu là phân phối
vật tư cho các địa phương trong Tỉnh.
Căn cứ nghị định số 95 CP ngày 03 tháng 02 năm 1993 của chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Thương Mại.
Căn cứ thông báo số 52/TB, ngày 12 tháng 03 năm 1993 của văn phòng
Chính Phủ về việc Thủ tướng Chính Phủ cho phép thành lập doanh nghiệp nhà
nước. Đồng thời theo đề nghị của ông Vụ Trưởng Vụ Tổ Chức cán bộ Bộ
Thương Mại và Ông Giám Đốc Công Ty Vật Tư Tổng Hợp Vĩnh Long. Ngày 15
tháng 04 năm 1994, Bộ trưởng Bộ Thương Mại quyết định thành lập doanh
nghiệp nhà nước Công Ty Vật Tư Tổng Hợp Vĩnh Long.
Trụ sở đặt tại 114A Lê Thái Tổ- Phường 2- Thị Xã Vĩnh Long- Tỉnh Vĩnh
Long.
Điện thoại: 070.3822505 _ 070.3823598
Fax: 070.3824334
Mã số thuế: 1500207131
Ngành nghề kinh doanh: kinh doanh xuất khẩu các ngành hàng: xăng dầu,
nhớt, kim khí, hóa chất, vật liệu điện, cơ khí.
Vốn đăng ký thành lập: 4.305.500.000 đồng Việt Nam.
Trong đó: Vốn cố định : 1.608.000.000 đồng Việt Nam
Vốn lưu động : 2.679.500.000 đồng Việt Nam
Ngày 31 tháng 12 năm 1994, Bộ trưởng Bộ Thương Mại theo đề nghị của
Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam tại công văn số 1329/XD – TC ngày 21 tháng
11 năm 1994 đã ra quyết định số 1447/ TM/TCCB chuyển Công ty Vật Tư Tổng
Hợp Vĩnh Long về Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam quản lý. Từ đó đến nay
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty xăng dầu Vĩnh Long
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Nguyễn T Phương Thảo 15
Công ty Vật Tư Tổng Hợp Vĩnh Long trực thuộc Tổng Công ty xăng dầu Việt
Nam. Đến tháng 12 năm 2002 Công ty Vật Tư Tổng Hợp Vĩnh Long đổi tên là
Công ty xăng dầu Vĩnh Long.
Hiện nay công ty có 1 kho xăng dầu, 7 cửa hàng trực thuộc trạm kinh doanh
quản lý, 37 cửa hàng bán lẻ thuộc công ty quản lý, 1 doanh nghiệp tư nhân xăng
dầu là đại lý của công ty và một số cửa hàng dự kiến trong tương lai.
Ngành kinh doanh chính là: xăng dầu, gas, bếp gas và phụ kiện gas.
Mục đích kinh doanh của Công ty là phục vụ nhu cầu và tiêu dùng trong tỉnh.
Xác định kinh doanh là phải có hiệu quả phấn đấu tăng doanh thu từ đó tăng lợi
nhuận.Góp phần đóng góp nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước. Đảm bảo và từng
bước nâng cao đời sống của nhân viên, công nhân, tạo tích lũy và phát triển kinh
doanh.
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của công ty
3.1.2.1. Chức năng
Công ty xăng dầu Vĩnh Long là đơn vị trực thuộc Tổng Công ty xăng dầu
Việt Nam. Chịu trách nhiệm trước Tổng Công ty về việc kinh doanh xăng dầu,
các sản phẩm hóa dầu và các vật tư khác nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu
dùng, an ninh quốc phòng và đời sống của nhân nhân trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Long.
Công ty là một tổ chức kinh doanh có tư cách pháp nhân. Hoạt động theo
chế độ hạch toán độc lập. Có tài sản tại Ngân hàng và có con dấu.
3.1.2.2. Nhiệm vụ
Xây dựng kế hoạch kinh doanh và các hoạt động khác. Tổ chức thực hiện
tốt các kế hoạch kinh doanh được Tổng Công ty phê duyệt.
Thực hiện nghiêm chỉnh các chế độ hạch toán kinh tế nhằm sử dụng tốt hợp
lý các tài sản, lao động, vật tư và tiền hàng. Đảm bảo kinh doanh có hiệu quả cao.
Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước, bảo toàn và phát triển vốn doanh
nghiệp.
Chấp nhận các chính sách chế độ, pháp luật của Nhà nước.
Thường xuyên chủ động áp dụng khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ.
Từng bước hoàn thiện và nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật máy móc thiết bị phù
hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh. Mở rộng thị trường, bảo vệ môi trường.
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty xăng dầu Vĩnh Long
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Nguyễn T Phương Thảo 16
Thực hiện tốt chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội, an toàn lao động, các chế
độ chính sách của nhà nước đối với cán bộ nhân viên Công ty.
Quản lý chỉ đạo trực tiếp với các đơn vị trực thuộc thực hiện tốt kế hoạch
của Công ty, thực hiện tốt các qui định hiện hành của Nhà nước.
3.1.2.3. Quyền hạn
Được quyền ký kết các hợp đồng kinh tế, hợp đồng lao động và các hợp
đồng khác thuộc phạm vi nhiệm vụ kinh doanh với các tổ chức kinh tế, với cá
nhân trong và ngoài nước.
Được quyền quản lý, sử dụng lao động, tiền vốn tài sản của Công ty theo
chế độ chính sách hiện hành của Nhà nước.
Thực hiện quyết định của Tổng Công ty về phương thức kinh doanh, giá bán
hàng hóa là xăng dầu. Các nguồn vật tư khác Công ty được định giá bán theo
nguyên tắc đảm bảo chi phí và có lãi hợp lý, phù hợp với chính sách của Nhà
nước. Được quyền mở tài khoản Ngân hàng.
3.2. TỔ CHỨC BỘ MÁY CÔNG TY
3.2.1. Cơ cấu tổ chức
Công ty hoạt động theo chế độ một thủ trưởng. Cơ cấu hoạt động theo
nguyên tắc trực tuyến. Đứng đầu là Ban giám đốc gồm có:
- Giám đốc do hội đồng quản trị Tổng Công ty bổ nhiệm. Giám đốc là
người điều hành mọi hoạt động của Công ty, trực tiếp lãnh đạo công ty, là người
đại diện cho mọi quyền lợi và nghĩa vụ của Công ty trước pháp luật và cơ quan
chủ quản, có quyền bổ nhiệm hoặc bải nhiệm cấp dưới.
- Dưới Giám Đốc là Phó Giám Đốc được Giám Đốc phân công phụ trách
một số lĩnh vực và chịu trách nhiệm trước Giám Đốc, tham mưu cho Giám Đốc
nắm tình hình của công ty , giúp Giám Đốc quản lý tốt công tác kinh doanh của
công ty. Phó Giám Đốc điều hành Công ty khi Giám Đốc đi vắng, trực tiếp giải
quyết công việc hàng ngày trong phạm vi được Giám Đốc phân công và uỷ
quyền.
- Dưới Ban Giám Đốc còn có các phòng ban hoạt động theo chức năng và
chịu trách nhiệm trước Giám Đốc.
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty xăng dầu Vĩnh Long
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Nguyễn T Phương Thảo 17
Hình 1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CÔNG TY
3.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban và mối quan hệ giữa các
phòng ban
3.2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ giữa các phòng ban
Phòng tài chính kế toán: có chức năng theo dõi giám sát về hoạt động mặt
tài chính, hạch toán kinh doanh, quản lý vật tư, tài sản…của công ty và thực hiện
nghĩa vụ kinh doanh của công ty về việc ghi chép, kiểm tra, kiểm soát việc thực
hiện các nguyên tắc các chế độ kế toán trong công ty theo hướng dẫn của ngành
và pháp luật kế toán thống kê do Nhà nước ban hành, lưu trữ hồ sơ sổ sách hiện
hành theo quy định của bộ tài chính.
Phòng tổ chức hành chính: có chức năng tham mưu, giúp Gíam Đốc quản lý
các công việc hành chính của công ty cũng như chỉ đạo thực hiện tốt các nghiêp
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG
KD
ĐỘI
TẢI
PHÒNG
TCHC
PHÒNG
QLKT
PHÒNG
TCKT
KHO
XĂNG DẦU
7 CỬA HÀNG XĂNG DẦU
& 2 CỬA HÀNG KD GAS,
BẾP GAS
4 ĐIỂM BÁN
LẺ XĂNG
DẦU
TRẠM KD CHXD
H. TRÀ ÔN
37 CỬA HÀNG
BÁN LẺ XD
CH THIẾT
BỊ XD
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty xăng dầu Vĩnh Long
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Nguyễn T Phương Thảo 18
vụ về công tác tổ chức cán bộ ,các chế độ tiền lương, tiền thưởng, các khoản trích
theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ của toàn bộ công nhân viên công ty.
Phòng quản lý kỹ thuật: quy hoạch kho bãi chứa hàng, đảm bảo yêu cầu kỹ
thuật cho công tác bảo quản hàng hoá an toàn, sử dụng hết sức chứa của kho và
đảm bảo an toàn lao động, được quyền yêu cầu các đơn cị cung cấp hồ sơ tài liệu
có liên quan, được uỷ quyền ký các văn bản hướng dẫn, tham gia và tổ chức hội
nghị về chuyên đề kỹ thuật có liên quan, được tham gia đóng góp ý kiến về nhân
sự của phòng.
Phòng kinh doanh: được quyền yêu cầu các đơn vị trong công ty cung cấp
thông tin, số liệu hồ sơ, tài liệu có liên quan và tạo điều kiện thực hiện tốt các
chức năng nhiệm vụ của phòng, có nhiệm vụ tìm kiếm thị trường mới, ở những
nơi có điều kiện thuận lợi để góp phần gia tăng doanh số bán, từ đó tạo ra lợi
nhuận cao hơn.
Đội vận tải: điều hành việc vận chuyển hàng hoá từ tổng kho về công ty
hoặc từ công ty đến các cửa hàng và chịu hoàn toàn trách nhiệm vận chuyển xăng
dầu từ tổng kho về công ty và từ công ty về các cửa hàng, đảm bảo cho việc cung
ứng kịp thời hàng hoá cho các cửa hàng cũng như các khách hàng.
Các kho xăng dầu: tồn trữ xăng dầu phục vụ cho việc kinh doanh đảm bảo
cung ứng kịp thời, đầy đủ cho các cửa hàng, đại lý và tổng đại lý. Các kho được
bố trí tại thị xã Vĩnh Long để vừa đảm bảo cho việc cung ứng vừa đảm bảo cho
việc phòng cháy chữa cháy không để xảy ra sự cố cháy nổ, chịu trách nhiệm quản
lý xăng dầu, đảm bảo chất lượng hàng hoá trong kho không để xảy ra thất thoát
gây hư hỏng mất phẩm chất hàng hoá.
Các cửa hàng: chịu trách nhiệm buôn bán theo yêu cầu khách hàng và bán
lẻ cho người tiêu dùng, buôn bán đong đo chính xác, tránh tình trạng gian lận
đảm bao uy tín cho công ty.
3.2.2.2. Mối quan hệ giữa các phòng ban
Phòng kinh doanh: làm thủ tục xuất nhập hàng hóa, tiếp thị các mặt hàng và
các dịch vụ mà công ty cung cấp cho các cửa hàng, đại lý trực thuộc công ty.
Tiến hành hợp đồng với các đối tác, giao dịch với các tổ chức kinh tế, cung cấp
thông tin về thị trường, tham mưu cho giám đốc trong việc lập kế hoạch kinh
doanh.
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty xăng dầu Vĩnh Long
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Nguyễn T Phương Thảo 19
Phòng tài chính kế toán: lập báo cáo kế toán đúng quy định, cung cấp các
thông tin cho việc điều hành kinh doanh, giúp Ban giám đốc thực hiện các chủ
trương chính sách và quy định về tài chính của Nhà nước, giúp các phòng ban
trong việc ghi chép ban đầu thật chính xác. Cung cấp các số liệu, thông tin cần
thiết cho phòng kinh doanh để phục vụ công tác lập kế hoạch chung cho toàn
công ty, góp ý kiến để có hướng kinh doanh tốt. Đóng vai trò như một nhà trợ lý
trong việc phân tích tài chính cho phòng kinh doanh.
Phòng tổ chức hành chính: giúp Ban giám đốc trong công tác quản lý, nắm
vững tình hình cán bộ công nhân viên; lựa chọn, bố trí, đào tạo bảo đảm về năng
lực, phẩm chất.
3.2.3. Hệ thống phân phối
Số 1, Lê Thái Tổ,P.2, T.X Vĩnh Long
Số 2, Phạm Hùng,P.9, T.X Vĩnh Long
Số 3 Nguyễn Huệ, P.2,T.X Vĩnh Long.
Số 4 Phường 8 T.X Vĩnh Long
CH Thanh Đức, Xã Thanh Đức, Huyện Long Hồ, Vĩnh Long.
CH Hoà Phú, Xã Hoà Phú, Huyện Long Hồ, Vĩnh Long.
CH Bình Minh, TT Cái Vồn, Huyện Bình Minh, Vĩnh Long.
CH TT Trà Ôn, Huyện Trà Ôn, Vĩnh Long.
CH Xã Tân Quới, Huyện Bình Minh.
CH Xã Tân Lược, Huyện Bình Minh.
CH Xã Đông Bình, Huyện Bình Minh.
CH Hựu Thành, Huyện Trà Ôn.
CH Hòa Bình, Huyện Trà Ôn.
CH Thị Trấn Trà Ôn, Huyện Trà Ôn.
CH Thiện Mỹ, TT Trà Ôn, Huyện Trà Ôn, Vĩnh Long.
CH Mỹ Thạnh Trung, Xã Mỹ Thạnh Trung, Huyện Thanh Bình, Vĩnh Long.
CH Hiếu Nhân, Huyện Vũng Liêm, Vĩnh Long……
Tổng đại lý: Bán xăng dầu theo các hộ công nghiệp tiêu thụ trực tíêp cho
hợp đồng cung ứng xăng dầu cho các cửa hàng trực thuộc để bán lẻ hoặc các đại
lý bán lẻ trong hệ thống của mình theo hợp đồng đại lý.Thiết lập và đăng ký hệ
thống phân phối của mình với các doanh nghiệp xăng dầu đầu mối, đảm bảo tổ
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty xăng dầu Vĩnh Long
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Nguyễn T Phương Thảo 20
chức cung ứng xăng dầu thường xuyên ổn định đến các đại lý bán lẻ trong hệ
thống phân phối của mình, không được tiếp nhận nguồn hàng trôi nổi kông rõ
xuất xứ, thực hiện an toàn cháy nổ, vệ sinh môi trường theo quy định của pháp
luật về kinh doanh xăng dầu .
Các đại lý bán lẻ: bán lẻ xăng dầu cho một doanh nghiệp đầu mối và chỉ
được làm đại lý cho một doanh nghiệp xăng dầu đầu mối theo hợp đồng đại lý,
chấp nhận các quy định về đo lường chất lượng xăng dầu và sự hướng dẫn kiểm
tra của doanh nghiệp xăng dầu đầu mối hoặc tổng đại lý.
3.3. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG NĂM 2009
Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất
_ Đầu tư mới 4 cửa hàng bán lẻ xăng dầu để thực hiện mục tiêu chiếm lĩnh
thị trường bán lẻ. Hiện tại Công ty giữ khoảng 65% thị phần bán lẻ. Vì chỉ có bán
lẻ mới ổn định sản lượng, doanh thu và lợi nhuận.
_ Mua mới 1 xe bồn vận chuyển xăng dầu sức chứa 12.000 lít phục vụ cho
công tác kinh doanh của Công ty.
_ Bảo quản, sửa chửa trang thiết bị phục vụ cho công tác kinh doanh của
Công ty.
Phát triển thêm 10 đại lý bán lẻ xăng dầu, đầu tư máy móc, thiết bị cho đại lý
nhằm ràng buộc mối quan hệ kinh doanh lâu dài.
Ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển phần mềm PBM ( Petrolimex
Business Manage ) sử dụng tại văn phòng. Công ty sẽ triển khai phần mềm này
đến tận các cửa hàng trực thuộc Công ty nhằm phục vụ cho việc quản lý nhập
xuất tồn cũng như hạn chế việc đi lại của nhân viên bán hàng, tiết kiệm chi phí.
Trang bị bảo hộ lao động cho nhân viên lao động theo tiêu chuẩn mới vừa ban
hành của Bộ lao động thương binh và xã hội.
Đào tạo, huấn luyện kỹ năng và nghiệp vụ bán hàng cho nhân viên bán hàng,
tập huấn công tác an toàn lao động, phòng cháy chữa cháy… đảm bảo vệ sinh
môi trường.
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty xăng dầu Vĩnh Long
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Nguyễn T Phương Thảo 21
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY XĂNG DẦU VĨNH LONG
4.1. TÌNH HÌNH CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG
TY TRONG 3 NĂM 2006, 2007, 2008
Từ bảng số liệu bên dưới (xem Bảng 1) ta thấy, kết quả kinh doanh của
Công ty được tạo thành từ 3 chỉ tiêu chính là Doanh thu, Chi phí và Lợi nhuận.
Tình hình thực hiện doanh thu
Doanh thu của Công ty được hình thành từ doanh thu hoạt động kinh
doanh và doanh thu từ hoạt động khác. Cả hai loại doanh thu này đều tăng qua
các năm. Năm 2007 doanh thu từ hoạt động kinh doanh của Công ty tăng lên
133.000.027.960 đồng tương ứng tăng 43,85% so với năm 2006. Trong khi đó,
doanh thu từ hoạt động khác tăng 50.186.912 đồng tức tăng 51,81% so với năm
2006. Năm 2008 doanh thu từ hoạt động kinh doanh tiếp tục tăng với mức tăng là
70.599.728.993 đồng tức tăng 16,18%. Về doanh thu khác trong năm 2008 cũng
tăng so với năm 2007, tăng 65.801.594 đồng tương ứng tăng 44,75%.
Tình hình thực hiện chi phí
Cũng giống như doanh thu, chi phí của Công ty cũng được tạo thành từ
chi phí hoạt động kinh doanh và chi phí khác. Cả hai loại chi phí này cũng đều
tăng qua các năm. Năm 2007 chi phí từ hoạt động kinh doanh của Công ty tăng
136.160.097.171 đồng tức tăng 45,15% so với năm 2006. Trong khi đó, chi phí
từ hoạt động khác tăng 2.499.041 đồng tức tăng đến 498,58% so với năm 2006.
Năm 2008 chi phí từ hoạt động kinh doanh tiếp tục tăng với mức tăng là
71.727.023.511 đồng tức tăng 16,4%. Về chi phí khác trong năm 2008 cũng tăng
so với năm 2007, tăng 81.759.170 đồng tương ứng tăng 2725,06%.
Về lợi nhuận trước thuế của Công ty
Năm 2007 tổng lợi nhuận trước thuế giảm đi một lượng là
3.112.381.340 đồng tương ứng giảm 165,38% so với năm 2006 . Bước sang năm
2008 lợi nhuận của Công ty tiếp tục lỗ với mức giảm là 1.115.635.051 đồng.
Nhìn chung, sự biến động về lợi nhuận trước thuế của Công ty có chiều hướng
xấu khi nó giảm liên tục qua các năm phân tích.
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty xăng dầu Vĩnh Long
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Nguyễn T Phương Thảo 22
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua 3 năm
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Chênh lệch 2007/2006 Chênh lệch 2008/2007
Số tiền % Số tiền %
Tổng DT từ HĐKD 303.310.360.031 436.310.387.991 506.910.116.984 133.000.027.960 43,85 70.599.728.993 16,18
Tổng thu nhập khác 96.858.077 147.044.989 212.846.583 50.186.912 51,81 65.801.594 44,75
Tổng CP từ HĐKD 301.524.851.958 437.684.949.129 509.411.972.640 136.160.097.171 45,15 71.727.023.511 16,4
Tổng chi phí khác 501.224 3.000.265 84.759.435 2.499.041 498,58 81.759.170 2725,06
Tổng LN trước thuế 1.881.864.926 -1.230.516.414 -2.373.768.508 -3.112.381.340 -165,38 -1.143.252.094 -
Thuế TNDN 526.922.179 473.162.978 445.545.935 -53.759.201 -10,2 -27.617.043 -5,83
Tổng LN sau thuế 1.354.942.747 -1.703.679.392 -2.819.314.443 -3.058.622.139 -225,74 -1.115.635.051 -
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh)
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty xăng dầu Vĩnh Long
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Nguyễn T Phương Thảo 23
Về lợi nhuận sau thuế của Công ty
Do lợi nhuận trước thuế của Công ty liên tục giảm nên lợi nhuận sau thuế
cũng giảm theo. Năm 2007 lợi nhuận sau thuế của Công ty bị lỗ với mức giảm là
3.058.622.139 đồng tương ứng giảm 225,74%. Sang năm 2008 lợi nhuận sau
thuế tiếp tục lỗ với mức giảm là 1.115.635.051 đồng.
Nhìn chung, tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty có sự gia giảm,
lợi nhuận sau thuế giảm liên tục qua các năm phân tích. Bởi vì trong hai năm qua
tình hình thị trường xăng dầu có sự biến động lớn về giá cả làm cho các Công ty
xăng dầu trong nước gặp nhiều khó khăn. Mặc dù vậy, Công ty xăng dầu Vĩnh
Long với sự nổ lực của cả tập thể Ban giám đốc và đội ngũ nhân viên vẫn cố
gắng duy trì tình hình kinh doanh ở mức ổn định, giảm bớt việc lợi nhuận bị lỗ.
4.2. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ TIÊU THỤ MỘT SỐ SẢN PHẨM CHÍNH
4.2.1. Phân tích chung tình hình tiêu thụ của công ty từ năm 2006 – 2008
Trong những năm qua tình hình tiêu thụ của Công ty xăng dầu Vĩnh Long
đang từng bước khẳng định vị trí ở thị trường trong tỉnh.
Sản phẩm của Công ty khá đa dạng và phong phú với nhiều chủng loại như
xăng, dầu hỏa, mazout, dầu mỡ nhờn, gas, bếp gas…. đáp ứng nhu cầu của nhiều
đối tượng khách hàng. Bên cạnh đó, Công ty không ngừng mở rộng hệ thống
phân phối ở các đại lý, tổng đại lý, cửa hàng…. nhằm tăng sản lượng tiêu thụ và
thu được doanh thu cao.
Vì vậy phân tích chung về tình hình tiêu thụ nhằm xem xét, đánh giá những
biến động về khối lượng sản phẩm tiêu thụ chung ở góc độ toàn Công ty. Từ đó
có thể khái quát được tình hình tiêu thụ và những nguyên nhân ban đầu ảnh
hưởng đến tình hình tiêu thụ của Công ty.
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty xăng dầu Vĩnh Long
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Nguyễn T Phương Thảo 24
42000
44000
46000
48000
50000
52000
54000
56000
58000
2006 2007 2008
Sản lượng (m3)
48339
54998
57493
Hình 2: Đồ thị biểu diễn sản lượng tiêu thụ của Công ty qua 3 năm
Qua hình trên ta thấy sản lượng tiêu thụ của Công ty tăng dần qua các năm.
Tổng sản lượng tăng dần qua các năm là do nhu cầu sử dụng xăng dầu không
ngừng tăng lên. Trong những năm qua, tuy giá xăng dầu ở mức cao nhưng nó vẫn
là nguồn nhiên liệu chính trong sản xuất kinh doanh ở các doanh ngiệp nên sản
lượng tăng là điều tất nhiên. Thêm vào đó, Công ty đã không ngừng mở rộng
mạng lưới phân phối đến các vùng sâu góp phần làm cho xăng dầu được tiêu thụ
một cách dễ dàng.
4.2.2. Phân tích thị trường tiêu thụ
4.2.2.1. Tình hình tiêu thụ theo từng loại sản phẩm
Sản phẩm chủ yếu của Công ty là xăng, dầu, mazout, dầu mỡ nhờn, gas, bếp
gas…Trong đó, các sản phẩm được tiêu thụ nhiều là xăng, diesel, dầu hỏa và
mazout. Nhìn vào bảng số liệu và hình biểu diễn các loại sản phẩm của Công ty
bên dưới ta thấy sản phẩm diesel được tiêu thụ nhiều nhất. Đây là mặt hàng được
sử dụng nhiều trong giao thông vận tải và sản xuất kinh doanh.
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty xăng dầu Vĩnh Long
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Nguyễn T Phương Thảo 25
Bảng 2: Tình hình tiêu thụ theo từng loại sản phẩm của Công ty qua 3 năm
ĐVT: m3
Chỉ tiêu
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
Sản lượng Sản lượng Sản lượng Sản lượng % Sản lượng %
Xăng 22.283 24.082 26.081 1.799 8,07 1.999 8,3
Diesel 21.362 27.556 29.407 6.194 28,99 1.851 6,71
Dầu hỏa 2.925 1.946 1.666 -979 -33,47 -280 -14,38
Mazout 1.769 1.414 339 -355 -20,06 -1.075 -76,02
Tổng cộng 48.339 54.998 57.493 6.659 13,77 2.495 4,53
(Nguồn: phòng kinh doanh)
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty xăng dầu Vĩnh Long
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Nguyễn T Phương Thảo 26
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
Xăng Diesel Dầu hỏa Mazout
2006
2007
2008
Hình 3: Tình hình tiêu thụ theo từng loại sản phẩm của Công ty qua 3 năm
Qua bảng số liệu và hình ta thấy sản lượng xăng và diesel tăng dần qua các
năm. Nguyên nhân là do:
Các nhà máy, các bộ phận sản xuất công nghiệp được đầu tư mới và mở
rộng. Đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong khu công nghiệp
Hòa Phú sau khi được tỉnh ưu đãi một số chính sách như miễn tiền thuê đất 5
năm đầu và miễn thu thuế doanh nghiệp trong 3 năm đầu nên các nhà đầu tư
nước ngoài cũng như trong nước đã chọn Vĩnh Long là điểm đến để đầu tư.
Nhu cầu tiêu dùng của xã hội tăng, nhu cầu đi lại của người dân tăng. Hiện
nay Vĩnh Long có khoảng 45.000 xe máy các loại và 6.500 xe ô tô các loại. Mỗi
năm đăng ký mới khoảng 7.000 xe gắn máy và 500 xe ô tô các loại.
Do thiếu lao động trong khâu thu hoạch lúa bằng thủ công nên tỉnh Vĩnh
Long đã có chính sách hỗ trợ vốn vay cho nông dân mua mới máy gặt đập liên
hợp cho nên nhu cầu tiêu hao nhiên liệu trong tỉnh cũng tăng.
Đối với dầu hỏa và mazout thì sản lượng lại giảm. Nguyên nhân là do giá
dầu hỏa ở thời diểm đó tăng cao cùng với đời sống vật chất của người dân cũng
tăng cao nên mọi người đã chuyển sang dùng nhiên liệu khác thay thế như gas,
điện… Đối với mazout, Công ty ít chú trọng đến việc phát triển mặt hàng này là
do thị trường tiêu thụ không lớn, khó phát triển.
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty xăng dầu Vĩnh Long
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Nguyễn T Phương Thảo 27
4.2.2.2. Tình hình tiêu thụ theo phương thức bán hàng
Công ty xăng dầu Vĩnh Long có các hình thức bán hàng là bán buôn trực
tiếp, bán đại lý, bán tổng đại lý và bán lẻ. Nhìn vào bảng số liệu và hình dưới đây
ta thấy phương thức bán hàng có sản lượng giảm là bán buôn trực tiếp và bán đại
lý. Nguyên nhân là do cơ chế kinh doanh của Tổng Công ty qui định nên việc
chiết khấu giảm giá cho các đại lý không được linh hoạt và chủ động, dễ bị các
đối thủ cạnh tranh dẫn đến sản lượng bị sụt giảm. Đồng thời công tác tiếp thị,
chăm sóc khách hàng của Công ty chưa được quan tâm đúng mức. Tuy nhiên
phương thức bán đại lý vẫn chiếm sản lượng nhiều nhất trong các phương thức
bán hàng.
Phương thức bán hàng có sản lượng tăng qua các năm là bán tổng đại lý và
bán lẻ. Do Tổng Công ty chủ trương củng cố và phát triển hệ thống cửa hàng bán
lẻ, nâng hiệu quả và lượng bán lẻ. Hiện nay, Công ty xăng dầu Vĩnh Long có 37
cửa hàng bán lẻ xăng dầu được đầu tư theo qui mô, tiêu chuẩn của Tổng Công ty
phủ khắp địa bàn trong tỉnh.
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty xăng dầu Vĩnh Long
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Nguyễn T Phương Thảo 28
Bảng 3: Sản lượng tiêu thụ theo phương thức bán hàng qua 3 năm
ĐVT: m3
Chỉ tiêu
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
Sản lượng Sản lượng Sản lượng Sản lượng % Sản lượng %
Bán buôn trực tiếp 2.462 1.885 583 -577 -23,43 -1.302 -69,07
Bán đại lý 21.982 20.158 18.399 -1.824 -8,29 -1.759 -8,72
Bán tổng đại lý 7.064 12.640 13.376 5.576 78,93 736 5,82
Bán lẻ 16.831 20.315 24.775 3.484 20,69 4.460 21,95
Tổng cộng 48.339 54.998 57.493 6.659 13,77 2.495 4,53
(Nguồn: phòng kinh doanh)
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty xăng dầu Vĩnh Long
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Nguyễn T Phương Thảo 29
0
5000
10000
15000
20000
25000
Bán buôn
trực tiếp
Bán đại lý Bán tổng đại
lý
Bán lẻ
2006
2007
2008
Hình 4: Sản lượng tiêu thụ theo phương thức bán hàng qua 3 năm
4.2.3. Phân tích tình hình doanh thu của Công ty
Tổng doanh thu của Công ty xăng dầu Vĩnh Long là doanh thu từ hoạt động
kinh doanh chính mang lại và các khoản thu nhập khác. Nhưng doanh thu mang
lại lợi nhuận cho Công ty chủ yếu là doanh thu từ hoạt động kinh doanh chính
mang lại. Bên cạnh đó các khoản thu nhập khác cũng góp phần làm tăng lợi
nhuận cho Công ty.
Tổng doanh thu và các thành phần tạo thành được trình bài trong bảng số liệu
sau:
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty xăng dầu Vĩnh Long
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Nguyễn T Phương Thảo 30
Bảng 4: Tình hình doanh thu của Công ty qua 3 năm
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu
2006 2007 2008 Chênh lệch 2007-2006 Chênh lệch 2008-2007
Số tiền
TT
%
Số tiền
TT
%
Số tiền
TT
%
Số tiền % Số tiền %
DT từ
HĐKD
303.310.360.031
99,97
436.310.387.991
99,96
506.910.116.984
99,95 133.000.027.960 43,85 70.599.728.993 16,18
Thu
nhập
khác
96.858.077 0,03 147.044.989 0,04 212.846.583 0,05 50.186.912 51,81 65.801.594 44,75
Tổng
doanh
thu
303.407.218.108 100,00 436.457.432.980 100,00 507.122.963.567 100,00 133.050.214.872 43,85 70.665.530.587 16,19
(Nguồn:báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh)
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty xăng dầu Vĩnh Long
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Nguyễn T Phương Thảo 31
0
100000000000
200000000000
300000000000
400000000000
500000000000
600000000000
2006 2007 2008
Doanh thu HĐKD
Hình 5: Biểu đồ biểu diễn biến động doanh thu từ HĐKD qua 3 năm
Dựa vào bảng 5 và hình 5 trên ta thấy tổng doanh thu của năm 2008 là cao nhất
trong 3 năm phân tích. Trong đó doanh thu từ HĐKD và doanh thu khác cũng
đứng đầu so với 2 năm 2006 và 2007.
Giai đoạn 2006 – 2007:
So sánh tổng doanh thu năm 2007 và năm 2006 ta thấy có sự gia tăng. Năm
2007 doanh thu tăng 133.050.214.872 đồng tương ứng tăng 43,85% so với năm
2006.
Trong đó: • Doanh thu từ HĐKD cũng đạt tốc độ tăng xấp xỉ tốc độ
tăng của tổng Doanh thu , tăng lên 133.000.027.960 đồng tương ứng tăng lên
43,85%. Do doanh thu từ HĐKD chiếm quá lớn trong cơ cấu, gần 100% nên
doanh thu từ HĐKD đóng góp rất lớn vào sự tăng trưởng tổng doanh thu.
• Mặt khác, doanh thu từ các hoạt động khác cũng tăng
50.186.912 đồng tương ứng tăng 51,81%. Nhưng do doanh thu này chỉ chiếm tỷ
trọng rất nhỏ (dưới 1%) nên không đóng góp đáng kể vào tổng doanh thu của
Công ty.
Tổng quát cho thấy, tổng doanh thu năm 2007 tăng lên so với năm 2006.
Doanh thu tăng là do cả hai thành phần doanh thu của nó đồng loạt tăng lên,
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty xăng dầu Vĩnh Long
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Nguyễn T Phương Thảo 32
trong đó doanh thu từ HĐKD tăng chậm hơn doanh thu khác và tỷ trọng của
doanh thu HĐKD giảm, năm 2007 chiếm 99,96% so với năm 2006 chiếm
99,97%.
Giai đoạn 2007 – 2008:
Tổng doanh thu năm 2008 tiếp tục tăng và là năm đạt doanh thu cao nhất.
Doanh thu năm 2008 tăng 70.665.530.587 đồng tương ứng tăng 16,19% so với
năm 2007.
Trong đó: • Doanh thu HĐKD tăng 70.599.728.993 đồng tương ứng tăng
16,18% so với năm 2007, và chiếm tỷ trọng trong tổng Doanh thu là 99,95%.
• Doanh thu từ hoạt động khác cũng tăng, tăng một lượng là
65.801.594 đồng tương ứng tăng 44,75%.
Nguyên nhân của sự gia tăng doanh thu là do sản lượng bán ra tăng lên
cùng với giá bán xăng dầu trong thời điểm đó giữ ở mức cao nên làm cho doanh
thu tăng cao
4.3. PHÂN TÍCH VỀ TÌNH HÌNH CHI PHÍ
4.3.1. Phân tích chung tình hình chi phí của công ty từ năm 2006 – 2008
Như chúng ta đã biết chi phí là một vấn đề mà bất cứ doanh nghiệp nào
cũng phải quan tâm vì nó ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận doanh nghiệp. Tại sao
các doanh nghiệp luôn tìm cách cải tiến lại bộ máy quản lý, đổi mới trang thiết
bị, công nghệ, hay thực hiện chính sách tiết kiệm trong Công ty ? Tất cả các việc
làm trên đều nằm trong một mục đích duy nhất là giảm chi phí, tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp. Cũng như doanh thu, khoản mục chi phí của Công ty xăng dầu
Vĩnh Long là sự tổng hợp 2 loại chi phí:
_ Chi phí từ hoạt động kinh doanh.
_ Chi phí khác.
Để phân tích 2 loại chi phí trên ta dựa vào bảng sau
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty xăng dầu Vĩnh Long
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Nguyễn T Phương Thảo 33
Bảng 5: Tình hình chi phí của Công ty qua 3 năm
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu
2006 2007 2008 Chênh lệch 2007-2006 Chênh lệch 2008-2007
Số tiền
TT
%
Số tiền
TT
%
Số tiền
TT
%
Số tiền % Số tiền %
Chi phí
HĐKD
301.524.851.958
99,99
437.684.949.129
99,99
509.411.972.640
99,98 136.160.097.171 45,15 71.727.023.511 16,4
Chi phí
khác
501.224 0,01 3.000.265 0,01 84.759.435 0,02 2.499.041 498,58 81.759.170 2725,06
Tổng
chi phí
301.525.353.182 100,00 437.687.949.394 100,00 509.496.732.075 100,00 136.162.596.212 45,15 71.808.782.681 16,41
(Nguồn:báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh)
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty xăng dầu Vĩnh Long
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Nguyễn T Phương Thảo 34
Qua bảng trên ta thấy tình hình chi phí của công ty qua các năm đều tăng
trong đó chi phí từ hoạt động kinh doanh luôn chiếm tỷ trọng rất cao.
Giai đoạn 2006 – 2007:
Ở giai đoạn này ta thấy tổng chi phí của công ty tăng 136.162.596.212 đồng
tương ứng 45,15%. Sự gia tăng này là do có sự tăng lên của chi phí từ hoạt động
kinh doanh với mức tăng là 136.160.097.171 đồng, tương ứng 45,15%.
Tương tự, các khoản chi phí khác cũng tăng với mức tăng là 2.499.041
đồng, tương ứng 498,58%. Sự gia tăng của chi phí khác đã góp phần làm cho
tổng chi phí tăng lên một cách đáng kể.
Nguyên nhân chính làm cho chi phí tăng lên là do nhu cầu sử dụng xăng
dầu trong nước tăng cao mà chúng ta chủ yếu phải nhập khẩu xăng dầu và trong
giai đoạn này lại có sự tăng lên của tỷ giá ngoại tệ cho nên chi phí mua hàng cao
làm cho tổng chi phí của Công ty tăng lên.
Giai đoạn 2007 – 2008:
Chi phí lại tiếp tục tăng ở giai đoạn này, vẫn là sự gia tăng của chi phí hoạt
động kinh doanh, năm 2008 tăng 71.727.023.511 đồng tương ứng 16,4%. Đồng
thời chi phí khác cũng có sự tăng nhanh đáng kể, cụ thể tăng 81.759.170 đồng
tương ứng 2725,06%. Do có sự gia tăng của chi phí từ hoạt động kinh doanh và
chi phí khác đã làm cho tổng chi phí của công ty tăng lên, với số tuyệt đối là
71.808.782.681 đồng và số tương đối là 16,41%.
Sự tăng lên như vậy cũng là do sản lượng tiêu thụ tăng, Công ty phải tốn
thêm nhiều khoản chi phí cho việc mua hàng, bán hàng, chuyên chở, kho bãi…
nên đã làm cho tổng chi phí tăng.
Nhìn chung, tình hình thực hiện chi phí của Công ty có sự biến động tương
tự với biến động của doanh thu. Tổng chi phí qua các năm đều tăng mà tăng
mạnh nhất là giai đoạn 2006 – 2007. Trong đó, sự biến động của chi phí từ hoạt
động kinh doanh rất sát sao với sự biến động của tổng chi phí v à luôn chiếm tỷ lệ
rất cao trong cơ cấu chi phí , năm 2006 chi phí HĐKD chiếm 99,99%, năm 2007
cũng chiếm 99,99% và năm 2008 là 99,98%. Vì thế chi phí hoạt động kinh doanh
đóng vai trò quyết định cho sự biến động của tổng chi phí, là đối tượng phân tích
chủ yếu về tình hình thực hiện chi phí của Công ty, ta sẽ phân tích kỹ lưỡng hơn
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty xăng dầu Vĩnh Long
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Nguyễn T Phương Thảo 35
đối tượng này thông qua việc xem xét, đánh gía các nhân tố ảnh hưởng đến sự
biến đổi của nó ở phần sau.
4.3.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí hoạt động kinh doanh
Theo sự phân tích ở phần trên, sự thay đổi của chi phí hoạt động kinh doanh sẽ
quyết định đến sự thay đổi tổng chi phí của Công ty. Chi phí hoạt động kinh
doanh của Công ty xăng dầu Vĩnh Long được tạo thành từ 3 khoản mục chi phí:
giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Đây cũng chính là ba khoản muc chi phí chính tạo nên tổng chi phí của
Công ty. Đi vào phân tích những khoản mục chi phí này trong 3 năm qua ta sẽ có
được những đánh giá chính xác về tình hình biến động chi phí của Công ty. Bảng
thống kê sau sẽ giúp ta tìm hiểu vấn đề này.
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty xăng dầu Vĩnh Long
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Nguyễn T Phương Thảo 36
Bảng 6: Những khoản mục tạo thành chi phí hoạt động kinh doanh của Công ty qua 3 năm
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu
2006 2007 2008 Chênh lệch 2007-2006 Chênh lệch 2008-2007
Số tiền
TT
%
Số tiền
TT
%
Số tiền
TT
%
Số tiền % Số tiền %
Giá vốn
hàng
bán
288.607.108.748 95,72 421.019.130.907 96,19 489.970.887.473 96,18 132.412.022.159 45,88 68.951.756.566 16,37
CP bán
hàng
11.508.502.751 3,82 14.536.183.413 3,32 15.877.084.438 3,12 3.027.680.662 26,31 1.340.901.025 9,22
CP
QLDN
1.409.240.459 0,46 2.129.634.809 0,49 3.564.000.729 0,7 720.394.350 51,12 1.434.365.920 67,35
Tổng CP
từ
HĐKD
301.524.851.958 100,00 437.684.949.129 100,00 509.411.972.640 100,00 136.160.097.171 45,15 71.727.023.511 16,4
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh)
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty xăng dầu Vĩnh Long
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Nguyễn T Phương Thảo 37
0
50000
100000
150000
200000
250000
300000
350000
400000
450000
500000
Giá vốn hàng bán CP bán hàng CP quản lý DN
Giá trị (triệu đồng)
2006
2007
2008
Hình 6: Đồ thị thể hiện những khoản mục chi phí của Công ty qua 3 năm
Qua số liệu từ bảng trên ta thấy các thành phần chi phí tạo nên chi phí hoạt
động kinh doanh có sự biến động giống như sự biến động của chi phí hoạt động
kinh doanh. Bên cạnh đó, các cột trên đồ thị đã thể hiện một cách sinh động các
nhân tố tạo thành chi phí HĐKD của Công ty cũng như sự nổi bật của chỉ tiêu
Giá vốn hàng bán trong tổng thể bởi nhân tố này chiếm tỷ trọng cao nhất. Để tìm
hiểu nguyên nhân tăng của chi phí HĐKD ta đi vào phân tích sự biến đổi của
từng chỉ tiêu đối với tổng thể.
4.3.2.1. Phân tích giá vốn hàng bán
Nhìn vào đồ thị ta thấy giá vốn hàng bán luôn tăng qua các năm và đây là
nhân tố chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi phí từ hoạt động kinh doanh. Cụ thể
năm 2006 tổng chi phí giá vốn hàng bán chiếm 95,72% của chi phí hoạt động
kinh doanh, năm 2007 chi phí này chiếm 96,19% với mức tăng là
132.412.022.159 đồng tương ứng tăng 45,88% so với năm 2006. Đến năm 2008
chi phí giá vốn hàng bán tăng 68.951.756.566 đồng tương ứng tăng 16,37% so
với năm 2007. Nguyên nhân chủ yếu làm cho giá vốn hàng bán tăng lên là:
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty xăng dầu Vĩnh Long
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Nguyễn T Phương Thảo 38
_ Do nhu cầu tiêu thụ ở Mỹ và Trung Quốc tăng cao trong khi đó nguồn
cung có giới hạn, đồng đô la Mỹ bị mất giá, sự bất ổn về an ninh ở khu vực
Trung Đông đe dọa nguồn cung khiến những người buôn bán về dầu khí càng
mua trữ dầu nhiều hơn nữa. Đó chính là những nguyên nhân khiến giá dầu trên
thế giới tăng cao mà Công ty chủ yếu phải nhập khẩu xăng dầu.
_ Do Công ty tăng lương cho nhân viên để khuyến khích tinh thần làm
việc của họ.
4.3.2.2. Phân tích chi phí bán hàng
Tuy chiếm tỷ trọng không lớn, khoảng hơn 3% trong cơ cấu chi phí sản
xuất, nhưng đây là khoản mục làm tăng chi phí HĐKD của Công ty. Qua bảng số
liệu ở bảng 3 cho thấy chi phí bán hàng đều tăng qua các năm. Cụ thể năm 2006
chiếm 3,82% tỷ trọng trong cơ cấu; năm 2007 chi phí bán hàng tăng
3.027.680.662 đồng tương ứng tăng 26,31% so với năm 2006. Tình hình chi phí
bán hàng có chiều hướng giảm tốc độ của nó khi sang năm 2008 chỉ tăng có
1.340.901.025 đồng tương ứng tăng 9,22% so với năm 2007. Sự gia tăng chi phí
trong công ty mỗi năm là đều tất yếu, chủ yếu là:
_ Công ty phải mở rộng các đại lý, cửa hàng để tiêu thụ sản phẩm.
_ Chi phí cho nhân viên bán hàng
Mặc dù có nhiều khoản chi phí tăng như vậy nhưng với sự cố gắng của Công
ty nên chi phí bán hàng đã tăng nhẹ ở mức độ chấp nhận.
4.3.2.3. Phân tích chi phí quản lý doanh nghiệp
Đây là khoản mục chi phí cuối cùng cấu thành nên chi phí hoạt động
kinh doanh của Công ty và chiếm tỷ trọng rất nhỏ dưới 1%. Cũng giống với chi
phí bán hàng, sự biến động của chi phí quản lý doanh nghiệp có chiều hướng
tăng qua các năm. Cụ thể năm 2006 chi phí này chiếm 0,46% tỷ trọng cơ cấu,
sang năm 2007 chi phí quản lý doanh nghiệp tăng lên 720.394.350 đồng tương
ứng tăng 51,12% so với năm 2006. Sau đó năm 2008, chi phí này chiếm 0,7% tỷ
trọng cơ cấu và tăng 1.434.365.920 đồng tức tăng 67,35% so với năm 2007 sự
gia tăng này khá lớn. Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng lên là do hoạt động kinh
doanh của công ty được mở rộng nên lượng lao động nhân sự qua các năm đựơc
sử dụng nhiều và chế độ lương bổng cho nhân công cũng ưu đãi hơn. Thêm vào
đó, Công ty đã đầu tư thêm phương tiện vận tải để vận chuyển dầu nhờn, vật tư
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty xăng dầu Vĩnh Long
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Nguyễn T Phương Thảo 39
thiết bị phục vụ cho nhiệm vụ kinh doanh, trang bị các cột bơm điện tử với công
nghệ hiện đại. Công ty còn tốn khoản chi phí để quản lý điều hành giá bán xăng
dầu.
4.4. PHÂN TÍCH VỀ TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN
Xét về góc độ kinh tế, lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp,
nói khác đi lợi nhuận là hiệu quả kinh tế trước tiên mà doanh nhiệp cần phải có.
Các doanh nghiệp luôn luôn quan tâm đến hoạt động sản xuất kinh doanh và kết
quả của hoạt động đó. Do vậy mà phân tích lợi nhuận được tiến hành thường
xuyên, cụ thể phục cụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và những mục tiêu kinh
tế khác.
4.4.1. Phân tích tình hình lợi nhuận chung của công ty từ năm 2006 -2008
Cũng như hai chỉ tiêu doanh thu và chi phí đã phân tích trên, lợi nhuận của
Công ty xăng dầu Vĩnh Long được tạo thành từ hai khoản mục chính:
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
- Lợi nhuận từ hoạt động khác
-3000
-2500
-2000
-1500
-1000
-500
0
500
1000
1500
2000
2006 2007 2008
Giá trị (triệu đồng)
LN từ HĐKD
LN khác
Tổng LN trước thuế
Hình 7: Đồ thị biểu diễn tình hình lợi nhuận của Công ty qua 3 năm
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty xăng dầu Vĩnh Long
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Nguyễn T Phương Thảo 40
Bảng 7: Tổng hợp lợi nhuận của Công ty qua 3 năm
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Chênh lệch 2007-2006 Chênh lệch 2008-2007
Số tiền % Số tiền %
LN từ HĐKD
1.785.508.073
-1.374.561.138
-2.501.855.656
-3.160.069.211 -176,98 -1.127.294.518
-
LN khác 96.356.853 144.044.724 128.087.148 47.687.871 49,49 -15.957.576 -11,07
Tổng LN trước thuế 1.881.864.926 -1.230.516.414 -2.373.768.508 -3.112.381.340 -165,38 -1.143.252.094 -
Tổng LN sau thuế 1.354.942.747 -1.703.679.392 -2.819.314.443 -3.058.622.139 -225,74 -1.115.635.051 -
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh)
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty xăng dầu Vĩnh Long
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Nguyễn T Phương Thảo 41
Qua diễn biến của số liệu từ bảng và đồ thị trên ta thấy tình hình lợi nhuận
trước thuế của Công ty có biến động giảm liên tục qua các năm nhưng tốc giảm
khác nhau. Cụ thể như sau:
_ Năm 2007 lợi nhuận trước thuế giảm 3.112.381.340 đồng tức giảm
165,38% so với năm 2006. Việc giảm lợi nhuận này là do sự sụt giảm của thành
phần chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, giảm đi hơn 3 tỷ đồng tương
ứng giảm 176,98%. Tuy nhiên lợi nhuận từ hoạt động khác của Công ty lại tăng
lên với số tuyệt đối là 47.687.871 đồng và số tương đối là 49,49% so với năm
2006. Nhưng vì chiếm tỷ trọng quá ít trong cơ cấu lợi nhuận nên nó cũng không
thể làm cho lợi nhuận trước thuế tránh khỏi tình trạng bị lỗ.
_ Năm 2008 lợi nhuận trước thuế của Công ty tiếp tục bị lỗ với mức giảm
là 1.143.252.094 đồng so với năm 2007.
Có thể xem xét nguyên nhân làm cho lợi nhuận trước thuế giảm nhiều là do
sự sụt giảm của lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh qua 2 năm 2007 và 2008. Vì
thế lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chính là nhân tố chính mà chúng ta tiếp
tục đi vào phân tích sâu hơn để thấy được nguồn gốc của vấn đề.
4.4.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình lợi nhuận
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Công ty được tạo thành từ các nhân
tố là doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp.
Bảng thống kê sau sẽ cho ta biết rõ mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến
lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của Công ty.
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty xăng dầu Vĩnh Long
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Nguyễn T Phương Thảo 42
Bảng 8: Tổng hợp những nhân tố ảnh hưởng đến Lợi nhuận từ HĐKD của Công ty qua 3 năm
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Chênh lệch 2007-2006 Chênh lệch 2008-2007
Số tiền % Số tiền %
Doanh thu thuần 303.310.360.031 436.310.387.991 506.910.116.984 133.000.027.960 43,85 70.599.728.993 16,18
Giá vốn hàng bán 288.607.108.748 421.019.130.907 489.970.887.473 132.412.022.159 45,88 68.951.756.566 16,37
Lợi nhuận gộp 14.703.251.283 15.291.257.084 16.939.229.511 588.005.801 3,99 1.647.972.427 10,77
Chi phí bán hàng 11.508.502.751 14.536.183.413 15.877.084.438 3.027.680.662 26,31 1.340.901.025 9,22
Chi phí QLDN 1.409.240.459 2.129.634.809 3.564.000.729 720.394.350 51,12 1.434.365.920 67,35
Tổng LN từ
HĐKD
1.785.508.073 -1.374.561.138 -2.501.855.656 -3.160.069.211 -176,98 -1.127.294.518
-
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh)
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty xăng dầu Vĩnh Long
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Nguyễn T Phương Thảo 43
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Công
ty liên tục giảm qua các năm. Cụ thể như sau:
Năm 2006 lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là 1.785.508.073 đồng. Đạt
được mức lợi nhuận này là nhờ Công ty đã mang về doanh thu thuần là
303.310.360.031 đồng, trong khi đó đã chi ra các khoản chi phí như giá vốn hàng
bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Năm 2007 lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh đã bị lỗ với số tiền là
1.374.561.138 đồng tức giảm đi một lượng tuyệt đối là 3.160.069.211 đồng
tương ứng giảm 176,98% so với năm 2006. Sự giảm lợi nhuận này là do doanh
thu thuần năm này tăng lên nhưng theo đó giá vốn hàng bán và cả hai loại chi phí
thời kỳ cũng tăng lên nên doanh thu thuần cũng không thể kéo lợi nhuận thuần
tăng được. Doanh thu thuần đã tăng với tốc độ là 43,85% trong khi giá vốn hàng
bán tăng 45,88% và chi phí bán hàng tăng 26,31%, chi phí quản lý tăng 51,12%.
Như vậy yếu tố làm cho lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Công ty bị lỗ
trong năm 2007 là giá vốn hàng bán. Giá vốn hàng bán tăng lên nhiều với một
lượng là 132.412.022.159 đồng. Như phần trước đã phân tích giá vốn hàng bán
tăng lên là do giá xăng dầu trên thế giới tăng lên một cách đột biến làm cho
khoản chi phí này của Công ty tăng lên một cách đáng kể.
Năm 2008 lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tiếp tục lỗ với số tiền là
2.501.855.656 đồng nhưng tốc độ giảm đã thấp đi với số tuyệt đối là
1.127.294.518 đồng. Doanh thu thuần tăng với tốc độ là 16,18% trong khi đó giá
vốn hàng bán vẫn tăng cao hơn doanh thu thuần là 16,37% và chi phí bán hàng
tăng 10,77%, chi phí quản lý tăng 9,22%. Mặc dù cuối năm 2008 giá xăng dầu
trên thế giới đã giảm xuống nhiều nhưng do trước đó Công ty đã nhập lượng
xăng dầu quá lớn nên đã làm cho giá vốn hàng bán vẫn tăng với số tiền là
506.910.116.984 đồng. Nhưng tốc độ tăng đã thấp hơn so với năm 2007 cụ thể
chỉ tăng có 68.951.756.566 đồng.
Tóm lại, sau khi đánh giá về sự ảnh hưởng từ các khoản mục cấu thành
nên lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Công ty, ta có thể rút ra kết luận: tuy
doanh thu thuần đều tăng qua các năm nhưng các khoản chi phí lại tăng nhiều
hơn doanh thu thuần nên làm cho lợi nhuận bị giảm xuống là điều đương nhiên.
Trong các khoản chi phí thì giá vốn hàng bán vẫn là đối tượng ảnh hưởng nhiều
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty xăng dầu Vĩnh Long
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Nguyễn T Phương Thảo 44
nhất đến lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. Nguyên nhân khác làm cho lợi
nhuận của Công ty qua 2 năm 2007 và 2008 đều bị lỗ là do Chính phủ chủ động
điều tiết kinh doanh lỗ để bình ổn giá cả trên thị trường giúp các doanh nghiệp,
người dân yên tâm sản xuất kinh doanh. Nhưng do tình hình xăng dầu từ cuối
năm 2008 đến thời điểm này khá ổn định nên Công ty hy vọng hoạt động kinh
doanh năm nay sẽ khả quan hơn.
4.5. MỘT SỐ TỶ SỐ TÀI CHÍNH
Từ số liệu ở bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của 3
năm 2006, 2007 và 2008 ta tính toán được các tỷ số về nhóm chỉ tiêu tài chính, tỷ
số nhóm chỉ tiêu lợi nhuận và tỷ số của nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn.
4.5.1. Nhóm chỉ tiêu tài chính
Nhìn vào bảng số liệu bên dưới ta thấy:
Hệ số nợ so với tài sản: tỷ số nợ năm 2007 so với năm 2006 tăng từ 80,52%
lên 83,42% tức tăng 2,9%. Với tỷ số tăng này các chủ nợ không an tâm đối với
các khoản nợ, về phía Công ty có thể chiếm dụng vốn để sử dụng mở rộng vốn
kinh doanh ra bên ngoài. Năm 2008 hệ số nợ là 79,14% giảm 4,28% so với năm
2007, điều đó cho thấy Công ty đã trả bớt một phần nhỏ các khoản nợ, giúp các
chủ nợ phần nào đó tạm yên tâm về các khoản nợ của mình.
Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu: hệ số này năm 2006 là 413,31%, đến năm
2007 là 503,2% tăng 89,89% so với năm 2006. Hiệu quả mang lại cho chủ sở
hữu trong năm 2007 không cao do năm này lợi nhuận của Công ty bị lỗ. Sang
năm 2008 hệ số này là 379,42% giảm 123,78% so với năm 2007. Điều này cho
thấy mức độ an toàn được đảm bảo đối với chủ sở hữu.
Hệ số tài trợ: hệ số này năm 2007 so với năm 2006 giảm từ 19,48% xuống
còn 16,58% tức giảm 2,9%. Điều này cho thấy mức độ tự chủ về vốn của Công
ty giảm xuống nhưng do mức độ giảm ít nên không ảnh hưởng đáng kể đến
nguồn vốn kinh doanh của Công ty. Năm 2008 hệ số tài trợ là 20,86% tăng
4,28% so với năm 2007. Điều đó cho thấy khả năng tự chủ về vốn của Công ty
đã được nâng lên. Tuy nhiên hệ số này vẫn còn hơi thấp cho nên Công ty cần
tăng hệ số này lên để đảm bảo về nguồn vốn kinh doanh.
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty xăng dầu Vĩnh Long
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Nguyễn T Phương Thảo 45
Bảng 9: Tỷ số nhóm chỉ tiêu tài chính
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2007-2006 2008-2007
Nợ phải trả 41.306.613.325 53.973.624.103 58.233.620.250 12.667.010.778 4.259.996.147
Tổng tài sản 51.300.683.052 64.699.819.853 73.581.524.465 13.399.136.801 8.881.704.612
Nguồn vốn CSH 9.994.069.727 10.726.195.750 15.347.904.215 732.126.023 4.621.708.465
Hệ số nợ so với
TS (%)
80,52 83,42 79,14 2,9 -4,28
Hệ số nợ so với
vốn CSH (%)
413,31 503,2 379,42 89,89 -123,78
Hệ số tài trợ (%) 19,48 16,58 20,86 -2,9 4,28
(Nguồn: bảng cân đối kế toán)
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty xăng dầu Vĩnh Long
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Nguyễn T Phương Thảo 46
4.5.2. Nhóm chỉ tiêu lợi nhuận
Bảng 10: Tỷ số nhóm chỉ tiêu lợi nhuận
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Lãi gộp 14.703.251.283 15.291.257.084 16.939.229.511
Lãi ròng 1.354.942.747 -1.703.679.392 -2.819.314.443
Doanh thu thuần 303.310.360.031 436.310.387.991 506.910.116.984
Tổng tài sản 51.300.683.052 64.699.819.853 73.581.524.465
Nguồn vốn CSH 9.994.069.727 10.726.195.750 15.347.904.215
Hệ số lãi gộp % 4,84 3,51 3,84
Hệ số lãi ròng
(ROS) %
0,45 -0,4 -0,56
Suất sinh lời của
TS (ROA) %
2,64 -2,63 -3,83
Suất sinh lời của
VCSH (ROE) %
13,55 -15,88 -18,37
(Nguồn: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh)
Hệ số lãi gộp: từ bảng số liệu trên thì hệ số lãi gộp có sự biến động qua các
năm. Cụ thể năm 2006 hệ số lãi gộp là 4,84% tức là Công ty muốn thu về 4,84
đồng lãi gộp thì Công ty phải đạt được 100 đồng doanh thu. Kế đến năm 2007, hệ
số lãi gộp là 3,51% như vậy đã có sự giảm nhẹ tính hiệu quả kinh doanh. Nếu
Công ty thu về 100 đồng doanh thu thì lãi gộp thu về ở năm 2007 thấp hơn 1,33
đồng. Sang năm 2008, hệ số này là 3,84% nghĩa là nếu Công ty thu về 100 đồng
thì trong đó có 3,84 đồng lãi gộp.
Hệ số lãi ròng: năm 2006 hệ số lãi ròng là 0,45% tức cứ 100 đồng doanh
thu thì đem lại 0,45 đồng lợi nhuận. Sang 2 năm 2007 và 2008 hệ số lãi gộp đều
âm là 0,4% và 0,56%. Nguyên nhân là do trong 2 năm này lợi nhuận ròng đều bị
lỗ. Điều đó cho thấy hoạt động kinh doanh của Công ty có dấu hiệu khựng lại,
điều này đã được giải thích ở phần trên.
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty xăng dầu Vĩnh Long
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Nguyễn T Phương Thảo 47
Suất sinh lời của tài sản (ROA): đây là chỉ tiêu thể hiện hiệu quả kinh doanh
của 1 đồng tài sản. ROA của năm 2006 là 2,64% tức cứ 100 đồng tài sản thì tạo
ra 2,64 đồng lợi nhuận. Năm 2007 và năm 2008 ROA của Công ty đều âm là
2,63% và 3,83%. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty chưa
tốt. Vì thế Công ty cần có biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tốt
hơn.
Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE): năm 2006 ROE là 13,55% nhĩa là
cứ 100 đồng vốn tự có thì tạo ra 13,55 đồng lợi nhuận. ROE của năm này cao
hơn ROA cùng năm, điều này cho thấy vốn tự có của Công ty là thấp và hoạt
động chủ yếu từ các khoản nợ vay và vốn chiếm dụng của khách hàng nhưng
hoạt động có hiệu quả. Nhưng năm 2007 và năm 2008 ROE của Công ty cũng
giống như ROA đều âm là 15,88% và 18,37%. Như vậy hiệu quả sử dụng vốn
chủ sở hữu của Công ty không tốt.
4.5.3. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
Bảng 11: Số vòng quay
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Doanh thu thuần 303.310.360.031 436.310.387.991 506.910.116.984
Tổng tài sản 51.300.683.052 64.699.819.853 73.581.524.465
Giá vốn hàng bán 288.607.108.748 421.019.130.907 489.970.887.473
Trị giá hàng tồn
kho bình quân
14.692.019.162 17.106.421.034 16.333.644.231
Số vòng quay
tài sản (lần)
5,91 6,74 6,89
Số vòng quay
hàng tồn kho (lần)
19,64 24,61 29,99
Số ngày của
1 vòng (ngày)
18 15 12
(Nguồn: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh)
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty xăng dầu Vĩnh Long
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Nguyễn T Phương Thảo 48
Số vòng quay tài sản: qua bảng số liệu trên cho thấy năm 2006 số vòng
quay tài sản của Công ty là 5,91 tức cứ 1 đồng tài sản thì được 5,91 đồng doanh
thu. Năm 2007 tỷ số này là 6,74 tức tăng 0,83 lần so với năm 2006. Sang năm
2008 tỷ số này tiếp tục tăng với mức tăng là 0,15 lần so với năm 2007. Điều này
thể hiện khả năng sử dụng vốn khá hiệu quả.
Số vòng quay hàng tồn kho: vòng quay hàng tồn kho của Công ty qua các
năm đều tăng. Cụ thể năm 2006 vòng quay hàng tồn kho là 19,64 vòng; đến năm
2007 là 24,61 vòng tăng 4,97 vòng so với năm 2006. Sang năm 2008 vòng quay
hàng tồn kho là 29,99 vòng tăng 5,38 vòng so với năm 2007. Điều này cho thấy
Công ty giảm được vốn đầu tư cho hàng hóa dự trữ, giảm bớt nguy cơ hàng tồn
kho thành hàng ứ đọng. Tuy nhiên tỷ số này không được tăng cao quá để tránh
tình trạng cạn kho, mất khách hàng.
Số ngày của 1 vòng: phản ánh độ dài của thời gian dự trữ hàng hóa. Qua
bảng số liệu trên ta thấy, năm 2006 số ngày của 1 vòng là 18 ngày tức là một đợt
hàng tồn kho của Công ty chỉ mất 18 ngày để quay vòng. Đến năm 2007 số ngày
của 1 vòng giảm xuống còn 15 ngày. Sang năm 2008 số ngày của 1 vòng lại tiếp
tục giảm còn 12 ngày. Nguyên nhân là do xăng dầu là mặt hàng thiết yếu, sử
dụng rộng rãi, hàng ngày nên tốn ít thời gian để quay vòng hàng hóa.
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty xăng dầu Vĩnh Long
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Nguyễn T Phương Thảo 49
Bảng 12: Thời hạn thanh toán
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Khoản phải thu ĐK 12.196.851.000 10.677.421.461 17.193.762.921
Khoản phải thu CK 10.677.421.461 17.193.762.921 21.765.681.255
Khoản phải thu BQ 11.437.136.230,5 13.935.592.191 19.479.722.088
Doanh thu thuần 303.310.360.031 436.310.387.991 506.910.116.984
Doanh thu BQ
1 ngày
842.528.777,9 1.211.973.300 1.408.083.658,3
Thời hạn thu tiền
(ngày)
14 12 14
Khoản phải trả ĐK 26.073.524.503 29.302.300.271 40.501.376.193
Khoản phải trả CK 29.302.300.271 40.501.376.193 40.338.083.958
Khoản phải trả BQ 27.687.912.387 34.901.838.232 40.419.730.076
Giá vốn hàng bán 288.607.108.748 421.019.130.907 489.970.887.473
Giá vốn hàng bán
BQ 1 ngày
801.686.413,2 1.169.497.585,9 1.361.030.243
Thời hạn trả tiền
(ngày)
35 30 30
(Nguồn: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh)
Thời hạn thu tiền: năm 2006 thời hạn thu tiền của Công ty là 14 ngày, năm
2007 thời hạn thu tiền giảm xuống còn 12 ngày so với năm 2006. Sang năm 2008
thời hạn thu tiền là 14 ngày. Qua các năm ta thấy thời hạn thu tiền của Công ty
duy trì ở mức độ vừa phải. Điều này cho thấy Công ty thu hồi các khoản phải thu
nhanh.
Thời hạn trả tiền: thời hạn trả tiền năm 2006 của Công ty là 35 ngày, năm
2007 thời hạn trả tiền giảm xuống còn 30 ngày so với năm 2006. Sang năm 2008
thời hạn trả tiền vẫn là 30 ngày. Thời hạn trả tiền của Công ty ở mức khá cao,
điều đó cho thấy khả năng chiếm dụng vốn của Công ty để điều tiết lượng tiền tệ
trong kỳ kinh doanh.
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty xăng dầu Vĩnh Long
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Nguyễn T Phương Thảo 50
CHƯƠNG 5
NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY
VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH
5.1. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY
5.1.1. Thuận lợi
5.1.1.1. Điểm mạnh
Do Công ty ở vị trí trung tâm thị xã, do đó rất thuận tiện cho việc bố trí các
phương tiện vận chuyển cả đường thủy lẫn đường bộ.
Về đường bộ, Công ty nằm trên đường quốc lộ nối liền các tỉnh lân cận, rất
thuận tiện cho việc kinh doanh đi lại. Ngoài ra Công ty còn có đội xe chuyên vận
chuyển xăng dầu phục vụ khách hàng, đảm bảo giao hàng đến tận nơi, đúng chất
lượng sản phẩm.
Về đường thủy, do các kho được xây dựng cạnh hệ thống sông rạch nên
rất thuận lợi cho việc vận chuyển bằng tàu và xà lan với khối lượng lớn.Ngoài ra
Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên có kinh nghiệm trong kinh doanh xăng
dầu trong nhiều năm nên chiếm được uy tín lớn trên thị trường.
Công ty có đội ngũ cán bộ quản lý giỏi, kinh nghiệm trong công tác quản
lý ngành nghề kinh doanh xăng dầu. Đội ngũ nhân viên bán lẻ xăng dầu được
huấn luyện chính qui theo qui định của nghị định 1505 của Bộ thương mại ( nay
là Bộ công thương )
Cơ sở vật chất được đầu tư đúng chuẩn qui định như cửa hàng bán lẻ xăng
dầu được xây dựng ở nơi thuận tiện, cột bơm xăng dầu có độ chính xác cao đạt
các yêu cầu về phòng cháy chữa cháy. Có đội tàu xe vận chuyển xăng dầu nên
chủ động trong việc đáp ứng yêu cầu kinh doanh.
5.1.1.2. Cơ hội
Với sự phát triển của nền kinh tế, công nghiệp hoá, hiện đại hoá được đẩy
mạnh, thu nhập bình quân trên đầu người tăng. Do đó, nhu cầu tiêu dùng và chi
tiêu cho đi lại cũng nâng cao trong dân chúng. Ngoài ra sự tiện dụng của gas và
bếp gas cũng kích thích người dân sử dụng góp phần làm tăng nhu cầu tiêu thụ
những mặt hàng của Công ty.
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty xăng dầu Vĩnh Long
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Nguyễn T Phương Thảo 51
Được Tổng Công ty giao kế hoạch định hướng từ đầu năm nên Công ty tổ
chức triển khai thực hiện đạt hiệu quả tốt.
Được sự quan tâm theo dõi giúp đỡ thường xuyên của Tổng Công ty nên
từng bước áp dụng hệ thống tài khoản mới đi vào nề nếp.
Khi thị xã Vĩnh Long trở thành đô thị loại 3 ( thành phố Vĩnh Long trực
thuộc tỉnh ) thì các doanh nghiệp lớn như ở thành phố Hồ Chí Minh và Cần Thơ
( khi cầu Cần Thơ hoàn thành ) sẽ về đầu tư tại các khu công nghiệp Hòa Phú, Cổ
Chiên thì nhu cầu sử dụng xăng dầu sẽ tăng cao nên lợi nhuận sẽ cao.
Được Ngân sách Nhà nước trợ vốn hàng năm thêm vào đó được Tổng
công ty cho nhận hàng trước trả tiền sau nên không có hiện tượng thiếu hụt vốn.
Bộ máy kế toán của Công ty khá vững vàng, phản ánh số liệu một cách chính
xác, đầy đủ và kịp thời.
Công ty luôn được sự quan tâm, hỗ trợ của Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh Vĩnh
Long nên việc kinh doanh, mua bán, ký kết hàng hóa diễn ra một cách thuận lợi,
trôi chảy trong và ngoài Tỉnh.
5.1.2. Khó khăn
5.1.2.1. Điểm yếu
Công ty nhận hàng từ Tổng Công ty về tổ chức bán ra thị trường với cơ
chế hưởng chiết khấu. Với cơ chế hiện hành, giá bán hàng của Công ty trở nên
cứng và việc chủ động, khả năng linh hoạt trong kinh doanh bị hạn chế.
Về vốn đôi lúc Công ty cũng gặp nhiều khó khăn.
Việc điều chỉnh chiết khấu giảm giá nhìn tổng thể toàn Tổng Công ty là
mặt tích cực, nhưng từng Công ty thì có gặp khó khăn.
Trang thiết bị thông tin, tin học để phục vụ cho quá trình quản lý, báo cáo
còn thiếu thốn, chậm chạp. Chương trình nâng cao hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ
thuật chưa được đầu tư nhiều và chậm. Hệ thống bồn bể, đường ống của Công ty
đã cũ kỷ, xuống cấp đòi hỏi phải tu sửa nâng cấp.
Lực lượng bán hàng tại các cửa hàng chưa nhiệt tình, chưa thật sự coi
“khách hàng là thượng đế”. Trình độ marketing còn yếu kém và chưa được quan
tâm đúng mức.
Tuổi đời bình quân cao, đội ngũ cán bộ kế thừa chưa dủ độ chín mùi.
Công ty là doanh nghiệp thuộc Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam đóng ở địa
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty xăng dầu Vĩnh Long
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Nguyễn T Phương Thảo 52
phương nên mọi việc thông tin qua lại, lên xuống giữa Công ty và Tổng Công ty
gặp khó khăn.
Công tác đào tạo, quy hoạch đội ngũ cán bộ kế cận chưa chặt chẽ và
nghiêm túc; các phương án, sáng kiến thiếu thực tế còn mang nặng tính hình
thức.
5.1.2.2. Đe dọa
Qua 3 năm qua tình hình thị trường xăng dầu ở khu vực đồng bằng sông
Cửu Long nói chung và tỉnh Vĩnh Long nói riêng tiếp tục diễn biến phức tạp.
Dấu hiện cạnh tranh trên thị trường xăng dầu của các doanh nghiệp ngoài ngành
ngày càng trở nên quyết liệt. Nhu cầu xăng dầu toàn vùng tăng nhanh, các tổ
chức cá nhân kinh doanh xăng dầu ngoài hệ thống Pertrolimex nhanh chóng
chiếm lĩnh được nhu cầu tăng thêm ấy bằng việc đáp ứng nguồn hàng rất phong
phú và đa dạng.
Nhiều đối thủ cạnh tranh ở các vùng lân cận đã xâm nhập vào thị trường
Vĩnh Long, gây áp lực đối với Công ty xăng dầu Vĩnh Long như: Công ty dầu
khí Đồng Tháp, Tập đoàn xăng dầu Thái Châu, Công ty xăng dầu Tây Nam Bộ…
Sự gia nhập thị trường của các hãng nước ngoài như: SHELL, ESSO,
CALTEX… cũng là một mối lo ngại cho Công ty.
Hệ thống tàu cảng của Công ty có thể trở nên lạc hậu dưới sự phát triển
của công nghệ hàng hải.
Các nguồn điện năng, gas đang là các loại chất đốt thay cho dầu khí được
nhiều gia đình sử dụng. Khi đời sống người dân được nâng lên, nhu cầu sử dụng
điện chiếu sáng, gas đốt bếp, các dụng cụ nấu bằng điện ngày càng tăng. Đây
chính là xu thế mà công ty cần phải tính đến trong việc xác định lại cơ cấu các
mặt hàng kinh doanh để phân phối hợp lý nhằm thoả mãn nhu cầu người tiêu
dùng mà mang lại lợi nhuận tối đa cho công ty.
5.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Tronh kinh doanh mục đích cuối cùng là lợi nhuận nhưng lợi nhuận lại bị ảnh
hưởng trực tiếp từ doanh thu và chi phí, vì vậy ta phải quan tâm nhiều vào doanh
thu và chi phí.
5.2.1. Về doanh thu
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty xăng dầu Vĩnh Long
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Nguyễn T Phương Thảo 53
- Đối với các khách hàng lớn như Điện Lực Vĩnh Long, các doanh nghiệp tư
nhân kinh doanh xăng dầu bằng mọi cách Công ty phải giữ được những khách
hàng này vì có ảnh hưởng rất lớn đến sản lượng bán ra của Công ty. Công ty phải
tiếp tục củng cố, phát triển mối quan hệ tốt đẹp đối với họ.
- Mở rộng thị trường tiêu thụ: do những hạn chế về việc mở rộng kênh phân
phối nên công ty chỉ họat động trong địa bàn tỉnh, tuy nhiên công ty cần phải cố
gắng phát triển thêm những thị trường có nhu cầu về mặt hàng kinh doanh của
mình, thiết lập thêm các cửa hàng bán lẻ mới. Cải tạo và trang bị lại cửa hàng
bán lẻ theo hướng hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm tạo thuận lợi và
thoải mái nhất cho khách hàng khi đến cửa hàng.
- Tăng cường công tác Marketing: hiện nay ngoài việc kinh doanh xăng dầu
Công ty còn kinh doanh các mặt khác như: gas, dầu nhớt, thiết bị phụ tùng ,hóa
chất,… Đây là những mặt hàng có quá nhiều đối thủ cạnh tranh, vì vậy Công ty
cần tăng cường khâu quảng cáo, các hình thức khuyến mãi như mua nhớt tặng
nón, áo thun có logo của Công ty nhằm tạo lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm của
mình. Thường xuyên tập huấn nghiệp vụ bán hàng cho nhân viên.
- Quan tâm đến các đại lý bán hàng: thực thi quyết định của Thủ Tướng
Chính Phủ và Bộ Thương Mại về việc các đại lý chỉ được nhận một nguồn hàng
duy nhất. Vì vậy công ty cần thiết lập và quan tâm nhiều hơn nữa đến các đại lý
bán hàng, đây là đơn vị trung gian có ảnh hưởng rất lớn đến sản lượng bán ra của
công ty vì thế cần có quà biếu, thăm hỏi trong các dip lễ tết; công ty nên tổ chức
các chuyến thăm quan du lịch định kỳ cho các đại lý. Từng quý công ty nên tổng
kết số lượng bán ra của từng đại lý và có những giải thưởng hợp lý dành cho các
đại lý có doanh số bán cao. Những việc làm đó sẽ làm cho các đại lý càng gắn bó
và nhiệt tình hơn trong việc tìm kiếm khách hàng cho đơn vị mình từ đó sẽ làm
cho sản lượng bán ra của công ty sẽ nhiều hơn.
5.2.2. Về chi phí
Giảm giá vốn hàng bán: giá vốn hàng bán là khoản chi phí chiếm nhiều
nhất trong khoản mục chi phí, vì vậy nó ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của
Công ty. Đầu năm 2009 nhà máy lọc dầu Dung Quất bắt đầu đưa vào hoạt động
sẽ góp phần đáng kể cho việc nhập khẩu xăng dầu, từ đó sẽ giảm bớt khoản chi
phí giá vốn hàng bán.
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty xăng dầu Vĩnh Long
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Nguyễn T Phương Thảo 54
Giảm chi phí vận chuyển: cần thực hiện hợp lý các quãng đường vận
chuyển , tránh việc vận chuyển vòng, ít qua các khâu trung gian sẽ tiết kiệm được
chi phí vận chuyển, hao hụt, sử dụng tối đa công suất và trọng tải của các phương
tiện vận tải, đảm bảo an tòan hàng hóa. Ngoài ra Công ty cần đầu tư thêm
phương tiện vận chuyển để giảm bớt được các khoản chi phí.
Giảm chi phí hao hụt: mặc dù đã có sự bù đắp chi phí hao hụt ở phía Tổng
Công ty nhưng lượng bù đắp còn thấp so với lượng hao hụt, vì vậy Công ty cần
quan tâm hơn trong việc bảo quản hàng hóa, đặc biệt là ở khâu vận chuyển đối
với mặt hàng xăng dầu, thực hiện các phương pháp giảm hao hụt như:
- Các bể chứa phải chứa đầy để không tạo khoản trống cho xăng dầu bay
hơi.
- Tiến hành đo dầu lấy mẫu vào thời điểm nhiệt độ thấp như sáng hoặc tối.
- Sơn các bể chứa có màu sáng để chống hấp thụ nhịêt.
- Quá trình nhập xăng dầu phải liên tục cho đến khi đầy mới thôi.
- Xây dựng chuơng trình đảm bảo đo lường, nghiên cứu và tổ chức thực
hiện các biện pháp giảm hao hụt.
- Xây dựng mức hao hụt cho từng khâu, từng bể chứa của kho và kèm theo
chế độ thưởng phạt nghiêm minh tùy theo tỷ lệ hao hụt hay tiết kiệm.
- Phát hiện kịp thời, xác định nguyên nhân, biện pháp xử lý cũng như biện
pháp khắc phục kịp thời các rủi ro.
Giảm bớt chi phí khấu hao: bằng cách tiến hành thanh lý hay nhượng bán
một số tài sản không cần dùng, quản lý chặt chẽ khấu hao phí các phòng nghiệp
vụ….chủ động xây dựng các khoản mức phí nhằm đảm bảo tính công bằng, tiết
kiệm và hiệu quả cho Công ty.
5.2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh
Qua phần phân tích ở chương 4, ta thấy tình hình sử dụng nguồn vốn của
công ty chưa đạt hiệu quả, đều giảm qua các năm. Do đó công ty cần phải quan
tâm thực hiện chính sách sử dụng vốn sao cho có hiệu quả. Công ty cần thu hồi
nhanh các khoản phải thu để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Bên cạnh đó cũng cần xem xét việc sử dụng tài sản cố định sao cho đạt
hiệu quả hơn. Công ty nên tận dụng hết công suất của máy móc thiết bị tăng thời
hạn sử dụng và phải quản lý chặt chẽ việc sử dụng tài sản cố định.
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty xăng dầu Vĩnh Long
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Nguyễn T Phương Thảo 55
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. KẾT LUẬN
Toàn bộ những phân tích trên là tổng quan hoạt động kinh doanh của Công
ty xăng dầu Vĩnh Long. Nhìn chung tình hình hoạt động kinh doanh xăng dầu
của Công ty đều được thực hiện theo các chiến lược kinh doanh cụ thể và ngay cả
sự thay đổi trong hình thức kinh doanh cũng vậy. Từ những kết quả phân tích
trên, ta thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty với mục tiêu phát triển
toàn diện hoạt động kinh doanh của mình.
Hiệu quả kinh doanh không chỉ đạt được từ cơ sở nâng cao năng suất lao
động và chất lưọng sản phẩm mà còn phải nhờ vào việc nắm chắc và sử dụng
hợp lý các nguồn tài nguyên như lao động, vốn, các quy luật cung cầu trên thị
trường…, hiểu được thế mạnh của mình và phát huy lợi thế đó trong cạnh tranh,
đó chính là những kinh nghiệm đã đem lại thành công nhất định cho Công ty.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KTH2009 4053633 Nguyen Thi Phuong Thao .pdf