Tài liệu Luận văn Phân tích hoạt động và một số biện pháp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài: Luận văn
Phân tích hoạt động và một
số biện pháp mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh
của công ty dịch vụ Hàng
Không sân bay Nội Bài
1
LỜI NÓI ĐẦU
Dưới sự chỉ đạo sáng suốt của Đảng cộng sản Việt Nam, nhất là kể từ
khi đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII đến nay. Đất nước ta bước sang một
thời kỳ mới với những tư duy mới, đường lối mới, định hướng mới có chọn
lọc. Đất nước ta đã gặt hái được những thành tựu to lớn chưa từng có và
được khắp năm châu đánh giá tốt, nhất là trong lĩnh vực kinh tế.
Sự chuyển dịch nền kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang
nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, đã làm thay đổi bộ mặt
kinh tế đất nước. Từ quản lý theo phương thức tập trung bao cấp giờ đây
được vận hành theo cơ chế thị trường. Cơ chế này đã cuốn hút tiềm lực kinh
tế ở mọi thành phần. Trong công cuộc đổi mới này đòi hỏi các doanh nghiệp
phải có nguồn lực giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ có năng lực sáng tạo trong
cung cách quản lý. Là ...
59 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1001 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Phân tích hoạt động và một số biện pháp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Phân tích hoạt động và một
số biện pháp mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh
của công ty dịch vụ Hàng
Không sân bay Nội Bài
1
LỜI NÓI ĐẦU
Dưới sự chỉ đạo sáng suốt của Đảng cộng sản Việt Nam, nhất là kể từ
khi đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII đến nay. Đất nước ta bước sang một
thời kỳ mới với những tư duy mới, đường lối mới, định hướng mới có chọn
lọc. Đất nước ta đã gặt hái được những thành tựu to lớn chưa từng có và
được khắp năm châu đánh giá tốt, nhất là trong lĩnh vực kinh tế.
Sự chuyển dịch nền kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang
nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, đã làm thay đổi bộ mặt
kinh tế đất nước. Từ quản lý theo phương thức tập trung bao cấp giờ đây
được vận hành theo cơ chế thị trường. Cơ chế này đã cuốn hút tiềm lực kinh
tế ở mọi thành phần. Trong công cuộc đổi mới này đòi hỏi các doanh nghiệp
phải có nguồn lực giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ có năng lực sáng tạo trong
cung cách quản lý. Là một người công dân, một thành viên của xã hội nói
chung và của doanh nghiệp kinh tế nói riêng. Nhận thức đầy đủ quyền hạn
và trách nhiệm của mình là “Gác tay súng, tiếp tay cầy” cùng toàn Đảng,
toàn dân xây dựng nền kinh tế góp phần đưa kinh tế đất nước ta ngày một
phát triển và dẫn đến “Dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh” là
mục tiêu mà Đảng ta đã đề ra. Muốn vậy mọi người phải tự trau dồi kiến
thức về mọi mặt cho mình để có trình độ khoa học kỹ thuật, trình độ làm ăn
kinh tế, trình độ quản lý kinh tế, phải có tích luỹ kinh nghiệm, phải suy nghĩ
sáng tạo để làm giàu cho mình và cho xã hội nói chung. Bản thân được vinh
dự là một sinh viên khoa kinh tế, ngành quản trị kinh doanh của Viện Đại
Học Mở Hà Nội, qua những năm học đã được trau dồi tổng thể chương
trình: Toán học, tin học, tâm lý xã hội. Marketing, kế toán tài chính...cung
cấp các kiến thức cơ sở và chuyên môn hỗ trợ cho nghiên cứu môn học quản
trị doanh nghiệp mà tôi xin được phép vận dụng để Phân tích hoạt động
2
sản xuất kinh doanh của công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài
nơi tôi được phép thực tập, Công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài là
một doanh nghiệp được thành lập trong thời kỳ đất nước có sự chuyển biến
lớn nhất là sự chuyển biến trong lĩnh vực kinh tế định hướng có sự điều tiết
của Nhà nước. Trong bối cảnh công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài
cũng vấp phải không ít khó khăn như cơ chế, nhân lực, vật lực và nguồn
vốn. Dưới sự lãnh đạo sáng suốt, khoa học của ban lãnh đạo công ty, từng
bước đã tháo gỡ được những vướng mắc ban đầu, dần đưa hoạt động kinh
doanh và dịch vụ vào ổn định. Đến nay công ty đang trên đà phát triển
mạnh, mở rộng các lĩnh vực hoạt động, tạo được uy tín với khách hàng và
các đối tác cũng như các cơ quan liên quan. Trên tinh thần của hướng dẫn
nội dung chuyên đề thực tầp, qua thu nhập số liệu thực tế trong hoạt động
kinh doanh của công ty trong 3 năm (1997- 1999) bằng kinh nghiệm thực tế,
bằng kiến thức đã được học tập làm cơ sở cho báo cáo thực tập của mình.
Song do điều kiện thời gian không nhiều, phần nào trong đó bản chuyên đề
thực tập này chưa phản ánh hết được những yêu cầu đặt ra, không tránh khỏi
những khiếm khuyết giữa lí luận và thực tế. Kính mong các thầy, cô và công
ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài đóng góp ý kiến để bản chuyên đề
hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
3
CHƯƠNG I
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG
I/.CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA DOANH NGHIỆP KINH
DOANH TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG.
1/.Thị trường, cơ chế thị trường, đặc trưng của cơ chế thị trường.
Thị trường
Thị trường là một phạm trù kinh tế, sự ra đời của nó gắn liền với sự ra
đời của nền kinh tế. Có rất nhiều quan điểm khác nhau về thị trường. Có
quan điểm cho rằng thị trường là tập hợp các sự thoả thuận thông qua đó
người bán và người mua tiếp xúc với nhau để trao đổi hàng hoá dịch vụ. Nói
cách khác thị trường hàng hoá là tổng thể các mối quan hệ mua bán, trao đổi
và tiêu thụ hàng hoá bằng tiền. Một quan điểm khác cho rằng thị trường là
tổng số nhu cầu (hoặc tập hợp về một loại hàng hoá nào đó) là nơi diễn ra
các hoạt động mua bán bằng tiền tệ. Tuy nhiên, dưới góc độ chung nhất,
chúng ta có thể hiểu thị trường bằng khái niệm chung nhất “thị trường là sự
biểu hiện thu gọn của quá trình lưu thông” Qua đó các quyết định của công
ty về việc sản xuất đầu tư được chung hoà bằng sự điều chỉnh giá cả.
Cơ chế thị trường
Cơ chế thị trường là một hình thức kinh tế trong đó cá nhân người tiêu
dùng và các nhà kinh doanh tác động lẫn nhau qua thị trường để xác định
4
các vấn đề trung tâm của tổ chức kinh tế. Các bộ phận cấu thành của cơ chế
thị trường là cung, cầu và giá cả thị trường.
-Cung hàng hoá là số lượng hàng hoá mà người sản xuất muốn có khả
năng sản xuất để bán theo mức giá nhất định. Như vậy, cung hàng hoá phản
ánh mối quan hệ trực tiếp trên thị trường của hao biến số lượng hàng hoá
dịch vụ cung ứng và giá cả trong một điều thời gian nhất định.
-Cầu hàng hoá là số lượng hàng hoá người mua muốn và có khả năng
mua theo mức giá nhất định, khi giá tăng thì cầu giảm.
Cung- cầu và giá cả thị trường có mối quan hệ mật thiết với nhau
không tách rời nhau. Giá cả tỷ lệ nghịch với nhu cầu và tỷ lệ thuận với cung
cầu hàng hoá.
Cơ chế thị trường mới du nhập vào nước ta, song đã nhanh chóng phát
huy tác dụng của mình đối với nền kinh tế. Chỉ vài năm, nền kinh tế nước ta
đã có những thay đổi rõ rệt, đặc biệt đã tạo ra được một vài môi trường kinh
doanh sôi động với nhiều thành phần kinh tế tham gia.
Đặc trưng của cơ chế thị trường.
Nền kinh tế nước ta hiện nay là một nền kinh tế thị trường có sự điều
tiết vĩ mô của nhà nước. Trước hết nó mang những đặc trưng của nền kinh tế
thị trường tự do. Đó là thể chế kinh tế của những chủ thể tự chủ, tự do kinh
doanh theo pháp luật. Các thành phần kinh tế vừa liên kết vừa hợp tác và
phát triển đạt tới trình độ xã hội hoá cao.
Tự do hoá kinh doanh và cạnh tranh tạo mọi khả năng cho thị trường,
phát huy vai trò tự điều chỉnh sản xuất. Cạnh tranh là qui luật của kinh tế thị
trường là động lực quan trọng thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển. Trong điều
5
hành các hoạt động kinh tế (cơ chế quản lý). Các hoạt động của thị trường
diễn ra chủ yếu dựa trên sự hướng dẫn của qui luật giá trị, qui luật cung cầu,
qui luật cạnh tranh, các mối liên hệ kinh tế. Tiền tệ trở thành thiếu do hiệu
quả kinh tế của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, quan hệ trở thành quan
hệ thống trị trên thị trường.
Mọi yếu tố của sản xuất phải đi vào thị trường. Để nền kinh tế vận hành
bình thường cần phải chuyển đổi sang cơ chế kinh tế của các xí nghiệp kinh
doanh dịch vụ, đặt nó thực sự đối mặt với thị trường.
Ngoài những đặc điểm trên, nền kinh tế thị trường nước ta hiện nay có
những đặc điểm riêng. Mọi hoạt động kinh tế diễn ra đều có sự quản lý vĩ
mô của nhà nước.
2/.Vai trò kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện trên các mặt
sau.
-Do có tổ chức hoạt động kinh doanh của các xí nghiệp dịch vụ nói
riêng thực hiện chức năng xã hội lưu chuyển hàng hoá nên các doanh nghiệp
sản xuất tiêu thụ nhanh hàng hoá, tiết kiệm thời gian tiêu thụ thu hồi vốn
nhanh.
-Các tổ chức kinh doanh dịch vụ thông qua việc thực hiện lưu chuyển
hành khách và dịch vụ làm cho thị trường hàng hoá mở rộng ra, phục vụ
hành khách được tiêu dùng nhanh hơn, phí lưu thông mua sắm vật tư ít hơn
so với các đơn vị sản xuất thực hiện cả chức năng mua bán hàng hoá và cuối
cùng vật tư được sử dụng có hiệu quả hơn trong nền kinh tế.
-Do đó các doanh nghiệp vật tư đảm bảo nhiệm khâu mua bán vật tư
trong nền kinh tế với mạng lưới sâu rộng trong cả nước và mặt hàng đa
6
dạng, phong phú tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị tiêu dùng mua bán
vật tư với số lượng và thời gian theo đúng yêu cầu của sản xuất và khả năng
thanh toán của mình. Nhờ đó giảm được một lượng dự trữ trong khâu sản
xuất, tiết kiệm được vốn cho doanh nghiệp sản xuất.
Vai trò to lớn của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ trong nền kinh
tế quốc dân không chỉ thể hiện ở chức năng lưu chuyển hành khách mà còn
đóng vai trò là người tổ chức sản xuất thông qua mua bán, giao dịch, dịch
vụ...phát hiện ra những cơ sở có khả năng sản xuất và tạo điều kiện cho các
đơn vị ấy sản xuất.
Các doanh nghiệp dịch vụ Hàng không thực sự đóng vai trò tổ chức
những mối liên kết trong nền kinh tế xã hội và tổ chức việc tiêu thụ hợp lý
các nguồn vật tư hiện có.
3.Các nhóm chức năng thị trường.
Gồm 4 chức năng thị trường sau:
Chức năng thực hiện: Đây là chức năng quan trọng nhất không chỉ
có ý nghĩa đối với doanh nghiệp kinh doanh mà còn có ý nghĩa trong toàn bộ
nền kinh tế quốc dân, các doanh nghiệp kết thúc việc thực hiện hàng hoá sẽ
ảnh hưởng mang tính chất, bản chất đến cuối cùng của quá trình tái sản xuất
mở rộng.
Chức năng nghiên cứu nhu cầu tiêu dùng và tình hình thị trường:
Đây là nét đặc biệt của các doanh nghiệp thương mại tuỳ theo loại hình
và vị trí của doanh nghiệp trong toàn bộ kênh phân phối nội dung và kỹ
thuật nghiên cứu có điểm khác nhau, tuy nhiên yêu cầu chung của chức năng
này với tất cả các doanh nghiệp là.
7
-Việc nghiên cứu được tiến hành trên bề mặt, mặt hàng đa dạng
-Việc nghiên cứu được tiến hành đảm bảo vừa đánh giá tỷ trọng dung
lượng thị trường còn có thể xâm nhập và khả năng tiềm tàng cũng như thế
mạnh đứng vững trong cạnh tranh nhu cầu tiêu dùng và thị trường.
Chức năng giáo dục, giáo dưỡng: Với chức năng này doanh nghiệp
thực hiện một bộ phận nhiệm vụ của xã hội trên bình diện giáo dục và giáo
dưỡng tiêu dùng kinh tế, có mục tiêu hợp lý khoa học, với thị hiếu có thẩm
mỹ trong tiêu dùng.
Chức năng tư vấn: Được áp dụng trong mối liên hệ với việc nâng cao
tính chuyên ngành của quản lý, giảm thấp những mạo hiểm, rủi ro, nâng cao
trình độ chuyên môn hoá khi thực hiện một số các hoạt động quyết định.
Trên đây là những chức năng của doanh nghiệp theo quan điểm tiếp cận
Marketing hiện đại thích ứng với vị trí đặc biệt và các mục đích kinh tế của
xã hội.
4.Thực chất và nội dung của hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Hoạt động kinh doanh là những hoạt động trao đổi hay giao hàng hoá
dịch vụ dựa trên cơ sở thuận mua vừa bán. Đối với doanh nghiệp trong lĩnh
vực sản xuất khi nói đến hoạt động kinh doanh phải nói đến giao dịch, liên
quan đến việc mua sắm vật tư kỹ thuật cho sản xuất.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào dù là doanh nghiệp sản xuất hay doanh
nghiệp dịch vụ phục vụ bán ra cho người tiêu dùng giữ vị trí trung tâm và là
đối tượng chú trọng số một của sản xuất kinh doanh. Đó là điều kiện quyết
định sự tồn tại của một doanh nghiệp, tiêu thụ sản phẩm là quan trọng của
8
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và các xí nghiệp nói
riêng.
Ở doanh nghiệp sản xuất không chỉ quan tâm đến việc tiêu thụ sản
phẩm mà còn phải đảm bảo các yếu tố đầu vào cho sản xuất. Đó chính là quá
trình mua sắm vật tư cho sản xuất và tiêu thụ chủ yếu trong hoạt động kinh
doanh dịch vụ của doanh nghiệp. Như vậy, nội dung chủ yếu hoạt động kinh
doanh của một doanh nghiệp bao gồm tất cả các hoạt động liên quan và phục
vụ quá trình sản xuất và tiêu thụ như tài chính, luật pháp dịch vụ, vận tải,
khách sạn.
Hoạt động kinh doanh có ảnh hưởng lớn tới tất cả các chỉ tiêu kinh tế
chủ yếu của doanh nghiệp. Nó có ý nghĩa quyết định tới sự tồn tại và phát
triển của một doanh nghiệp. Chính vì vậy, các doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh trong nền kinh tế thị trường hiện nay phải đặc biệt quan tâm tới khâu
tổ chức quản lý đến nội dung của hoạt động kinh doanh.
II/.HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ
Ý NGHĨA CỦA MARKETING TRONG DOANH NGHIỆP.
1/.Hệ thống chỉ tiêu.
Cũng như tất cả các ngành kinh tế quốc dân, cơ chế hoạt động của
ngành thương nghiệp không ngừng hoàn thiện, một trong những điều kiện
phát triển kinh doanh là vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động và những tiêu
chuẩn cơ bản để đánh giá chất lượng công tác, ở đây là một vấn đề có ý
nghĩa rất lớn là việc xác định một chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động và những
tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá chất lượng của nghiệp vụ tiếp thị. Có thể đánh
giá các chỉ tiêu sau.
9
Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn trong kinh doanh:
Cho đến nay doanh nghiệp vẫn chưa tiến hành được kế hoạch hoá toàn
diện sử dụng vốn. Nhưng đang hoạt động thực tiễn từng ngành cũng như
từng đơn vị kinh tế cơ sở các chỉ tiêu tốc độ chu chuyển vốn (vốn lưu động,
vốn cố định) thường được vận dụng để quản lý vốn nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn.
M M
HVKD = = (1)
VKD VCD + VLD
M
HVCD = (2)
VCD
M
HVLD = (3)
VLD
Trong đó:
HVKD : Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
HVCD : Hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp
HVLD : Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
M : Tổng mức lưu chuyển hàng hoá theo giá bán thực tế của doanh
nghiệp trong năm
VKD : Toàn bộ vốn của doanh nghiệp kinh doanh bình quân trong năm
VLD : Vốn lưu động bình quân trong năm
VCD : Vốn cố định bình quân trong năm
10
Công thức (1) phản ánh tổng hợp chi tiêu về hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp, công thức (2), (3) phản ánh chỉ tiêu hiệu quả thành phần của
vốn.
Để phản ánh hiệu quả hạch toán của doanh nghiệp sử dụng công thức
LN
HXN =
VKD
Trong đó:
HXN : Hiệu quả hạch toán của doanh nghiệp
LN : Lợi nhuận của doanh nghiệp thu được
Qua đó, nó biểu hiện hiệu quả hạch toán sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp trong điều kiện doanh nghiệp thực hiện mở rộng MCL hh,
giảm chi phí lưu thông về mặt vĩ mô có chính sách điều tiết thu nhập thoả
đáng.
-Tốc độ chu chuyển vốn kinh doanh:
Tổng chu chuyển của VCĐ trong 1 năm (tổng khấu hao)
TVCĐ =
VLĐ
(vòng quay của vốn cố định trong năm)
Tổng chu chuyển của VLĐ trong 1 năm
TVLĐ =
VLĐ
(vòng quay của vốn cố định trong năm)
Những chỉ tiêu phản ánh.
11
Chất lượng công tác của các cơ sở bán của doanh nghiệp thương mại.
Vấn đề quan trọng nổi lên hàng đầu là quyết định hiệu quả, chất lượng khâu
bán là tỷ trọng chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp.
Tổng giá bán thực tế của doanh nghiệp
KTT = x 100%
Quí hàng hoá thị trường địa phương
KTT : Tỷ trọng chiếm lĩnh thị trường
-Mức độ thoả mãn nhu cầu của khách
Nhu cầu của khách về hàng hoá (giá trị)
KNC = x 100
khả năng cung ứng thực tế
-Hệ số thực hiện hợp đồng.
Số hợp đồng thực hiện Giá trị hàng bán theo hợp đồng
HHĐ = =
Số hợp đồng đã ký kết Giá trị hàng bán theo số HĐ đã ký
Giá trị tiền lãi thu được.
Tiền lãi là kết quả của toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp thương mại, các vấn đề tăng ngân quĩ khuyến khích vật
chất....đều phụ thuộc vào số tiền lãi thu được. Mức lợi nhuận kinh doanh là
một chỉ số đánh giá một doanh nghiệp, thông qua lợi nhuận mà biết được
doanh nghiệp đã sử dụng nguồn nhân lực, tài chính, vật liệu thực hành chế
độ tiết kiệm và các nguyên tắc hạch toán như thế nào? Ngoài ra các chỉ số
12
gián tiếp để đánh giá là hệ số của tiền lãi đối với quĩ tiền lương. Số lãi trên
diện tích đầu người, chỉ tiêu tỷ suất lãi thực được biểu hiện qua công thức:
Thực lãi của nhân viên tiêu thụ hàng hoá
KTL = x 100%
Doanh số tiêu thụ thực tế
Tốc độ chu chuyển hàng hoá
-Hệ số khâu lưu chuyển
Mức lưu chuyển chung
HK =
Mức lưu chuyển thuần tuý
Công thức tổng quát đánh giá khối lượng lưu chuyển hàng hoá
LB
H =
Lb
Trong đó:
H : hiệu quả
LB : Khối lượng luân chuyển bán buôn
Lb : Chi phí lưu chuyển của một cơ sở bán
-Khối lượng lưu chuyển hàng hoá tính theo công thức:
LB = LK + Lt + S
Trong đó:
LK : Lưu chuyển hàng hoá qua kho
13
Lt : Lưu chuyển hàng hoá thẳng đối với lưu chuyển qua kho.
Để đánh giá hoạt động của thương nghiệp trong nội bộ ngành ta có thể
sử dụng công thức.
LB
H =
Pb + VC + VL
Trong đó:
LB : Khối lượng lưu chuyển hàng
VC : Số lượng đầu tư một lần cho vốn cố định
VL : Số lượng đầu tư một lần cho vốn lưu động
Pb : Chi phí lưu thông
2.Tình hình quản trị hiệu quả và thu nhập ở các xí nghiệp
Xí nghiệp sử dụng hình thức trả lương khoán theo thu nhập ròng thực
chất của loại lương là khoán quĩ lương theo thu nhập ưu điểm của hình thức
trả lương này là gắn tiền lương thu nhập của cán bộ công nhân viên với năng
suất và hiệu quả công việc. Xí nghiệp phải tự trang trải quĩ lương theo chế
độ khoán này. Quĩ trả công nhân viên không phụ thuộc vào doanh số hoặc số
lao động có mặt mà phụ thuộc vào hiệu quả và kết quả cuối cùng. Đối với xí
nghiệp được cấp trên giao chỉ tiêu lợi nhuận nộp ngân sách số tuyệt đối
thường được xác định từ đầu năm nên xí nghiệp tiến hành khoán lương theo
thu nhập ròng.
Thu nhập ròng =Tổng doanh thu -chi phí vật chất -Nộp thuế quốc doanh-
Lợi
14
nhuận nộp ngân sách - chi phí tồn vốn các quĩ lương
khoán - thu nhập ròng - Trích lập các quĩ xí nghiệp.
Thực tế ở xí nghiệp quĩ lương khoán thường được tính bằng 81% thu
nhập ròng.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG SÂN BAY NỘI BÀI
I/.CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY.
1/.Chức năng, nhiệm vụ
Công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài là một doanh nghiệp Nhà
nước, đơn vị thành viên hạch toán độc lập của Tổng cy Hàng không Việt
Nam, có quá trình hình thành và phát triển: Theo quyết định số 1921
QĐ/TCCB -LĐ ngày 25/10/1994 của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải gồm
15
một phần sân bay Nội Bài được tách ra trực thuộc Cục Hàng không dân
dụng Việt Nam. Đến năm 1995 theo nghị định số 32 CP ngày 22/05/1995
của Thủ tướng Chính phủ, Cục hàng không dân dụng Việt Nam được
chuyển từ đơn vị chủ quản là Bộ giao thông vận tải về trực thuộc chính phủ,
góp phần giúp Chính phủ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước chuyên
ngành về Hàng không. Theo quyết định số 32/TTg ngày 27/05/1995 của Thủ
tướng Chính phủ về thành lập công ty Hàng Không Việt nam, tức là tách
Cục Hàng Không dân dụng Việt Nam thành hai khối:
-Khối quản lý Nhà nước về hàng không là Cục Hàng không.
-Khối kinh doanh hàng không là Tổng công ty hàng không Viết Nam.
Đến ngày 30/06/1998 công ty dịch vụ cụm Cảng Hàng Không sân bay
Miền Bắc được đổi tên thành Công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài
theo quyết định số 1029 / HĐQT của Hội đồng quản trị Tổng công ty Hàng
không Việt Nam Công ty có tên giao dịch quốc tế bằng tiếng anh là Noibai
Airport Services Company (NASCO) hoạt động trong các lĩnh vực:
Thương mại, Dịch vụ du lịch- khách sạn và vận tải trong ngành Hàng không
dân dụng có nhiệm vụ kinh doanh các ngành nghề cụ thể như sau:
-Kinh doanh thương mại (ăn uống, hàng tiêu dùng, lưu niệm, vưn hoá
phẩm..)
-Kinh doanh hàng miễn thuế phục vụ hành khách xuất nhập cảnh.
-Vận chuyển hành khách, hàng hoá trong sân đỗ máy bay, ngoài nhà ga
sân bay, kinh doanh vận tải hành khách, khách du lịch và hàng hoá bằng ô
tô, taxi khách taxi tại nội tỉnh, liên tỉnh, kinh doanh các dịch vụ vận tải mặt
đất khác.
16
Thực hiện các dịch vụ kỹ thuật ô tô, xe máy, cung cấp phụ tùng thay
thế và xăng dầu ô tô.
-Kinh doanh khách sạn- du lịch
-Đại lý bán vé máy bay; đại lý dịch vụ vận chuyển hàng hoá; dịch vụ
hành khách và các dịch vụ khác tại Cảng hàng không.
-Kinh doanh dịch vụ làm sạch, vận hành và sửa chữa hệ thống điện-
điện lạnh, nước, các thiết bị khác tại Cảng Hàng không.
-Lắp đặt trang thiết bị mặt đất phụ vụ ngành hàng không
-Kinh doanh quảng cáo tiếp thị
-Xuất, nhập khẩu hàng hoá phục vụ hành khác. Nhập khẩu trang thiết bị
phục vụ kinh doanh của công ty.
-Thuê và cho thuê tài sản, phương tiện phục vụ mục đích kinh doanh
của công ty.
2/.Cơ cấu tổ chức hoạt động của công ty, chức năng, nhiệm vụ của các
đơn vị, xí nghiệp trực thuộc công ty.
2.1.Cơ cấu tổ chức hoạt động của công ty.
Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến tham mưu (có sơ đồ kèm
theo) Trong đó:
-Ban giám đốc Công ty là bộ phận có chức năng quản lý, điều hành cao
nhất có quyền hạn theo trực tuyến với các phòng ban xí nghiệp đơn vị thành
viên.
-Các phòng ban chức năng là cơ quan tham mưu giúp việc cho ban
giám đốc theo từng lĩnh vực, có mối liên hệ kiểm tra, hướng dẫn các xí
17
nghiệp, đơn vị thông qua các chỉ tiêu, chế độ chính sách trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.
2.2.Chức năng nhiệm vụ của đơn vị, xí nghiệp trực thuộc Công ty
2.2.1.Ban giám đốc Công ty.
Giám đốc Công ty do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm. Giám
đốc là đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm trước Tổng Công
ty, trước pháp luật về quản lý và điều hành hoạt động của Công ty. Giám đốc
là người có quyền quản lý và điều hành cao nhất của Công ty
2.2.2.Phòng kế hoạch- kinh doanh.
Có chức năng nhiệm vụ chính là xây dựng và bảo vệ, theo dõi việc thực
hiện kế hoạch dài hạn, lập kế hoạch 5 năm, hàng năm dự án đầu tư, tham gia
xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật, quản lý theo dõi việc thực hiện hợp
đồng kinh tế cho toàn Công ty cũng như các xí nghiệp, đơn vị thành viên.
2.2.3.Phòng tài chónh kế toán
Có chức năng quản lý, hạch toán, hướng dẫn chỉ đạo nghiệp vụ cho các
xí nghiệp, đơn vị thành viên về công tác tài chính.
2.2.4.Phòng xuất nhập khẩu
Có chức năng quản lý chuyên môn nghiệp vụ xuất nhập khẩu với các
cửa hàng miễn thuế, xây dựng và thực thiện các dự án xuất nhập khẩu trang
thiết bị, công nghệ hàng hoá cho Công ty.
Phối hợp thực hiện các hợp đồng hợp tác kinh doanh Công ty đã ký với
các đối tác. Quản lý các hợp đồng kinh doanh của các cửa hàng miễn thuế.
2.2.5. Văn phòng hành chính - tổ chức:
18
Có chức năng đối nội, đối ngoại và quản lý nhân sự, thực hiện quản lý
đảm bảo các cơ chế bảo hiểm đối với toàn bộ công nhân viên trong công ty.
Thực hiện công tác quản lý cán bộ, lao động theo phân cấp, công tác bảo vệ
nội bộ, thanh tra, pháp chế. Tổ chức xây dựng và thực hiện các định mức lao
động, các định mức biên chế. Xây dựng và thực hiện công tác tiền lương,
chính sách đào tạo việc làm và cácc chế độ chính sách khác đối với người
lao động trong công ty. Quản lý cong tác văn thư lưu trữ, bảo mật. Tổ chức
các hoạt động văn hoá, văn nghệ thể thao. Tham mưu cho lãnh đạo tổ chức
công tác đảng, công đoàn, đoàn thành niên trong công ty. Quản lý trang thiết
bị, vật tư tài sản thuộc phòng hành chính.
2.2.6. Xí nghiệp thương mại hàng không Nội Bài.
Là một đơn vị hạch toán nội bộ trong công ty bao gồm: 161 cán bộ
công nhân viên, chủ yếu là lao động nữ, có chức năng nhiệm vụ...
-Kinh doanh thương mại tại cảng hàng không bao gồm: ăn uống, bán
hàng bách hoá, mỹ nghệ...
- Sản xuất biên chế hàng hoá phục vụ khách hàng và thị trường.
-Tổ chức phục vụ đời sống cán bộ công nhân viên trong khu vực sân
bay.
-Liên doanh liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước để sản xuất
kinh doanh .
2.2.7. Xí nghiệp dịch vụ tổng hợp Hàng Không sân bay Nội Bài .
Là một đơn vị hạch toán nội bộ trong công ty bao gồm: 172 cán bộ
công nhân viên trong đó có 99 nữ có chức năng nhiệm vụ:
19
-Kinh doanh dịch vụ làm sạch, vệ sinh nhà ga, cung cấp và vận hành
các hệ thống nước, điện, điện lạnh, xe đẩy tại cảng Hàng Không sân bay Nội
Bài .
-Cho Thuê văn phòng làm việc. kinh doanh làm việc tại cảng Hàng
Không sân bay Nội Bài .
-Cung ứng dịch vụ điện thoại, telex, fax và các dịch vụ khác thuộc
chức năng nhiệm vụ của công ty đã được công ty uỷ quyền.
2.2.8. Xí nghiệp vận tải hàng ô tô không Nội Bài
Là đơn vị hạch toán nội kinh tế nội bộ trong công ty gồm có 272 cán bộ
công nhân viên có chức nhiệm vụ sau đây:
-Vận chuyển hành khách, hàng hoá trong sân đỗ máy bay, ngoài nhà ga
sân bay, kinh doanh vận chuyển hành khách, khách du lịch hàng hoá bằng ô
tô, taxi tải, taxi khách nội tỉnh, liên tỉnh; kinh doanh các dịch vụ vận tải mặt
đất khác.
-Khai thác phát triển dịch vụ kỹ thuật ô tô, xe máy, cung cấp phụ tùng
thay thế và xăng dầu ô tô.
- Tổ chức liên doanh liên kết để phát triển và các dịch vụ đồng bộ khác
nhau của vận tải mặt đất.
2.2.9. Xí nghiệp dịch vụ – khách sạn Hàng Không sân bay Nội Bài
Gồm 45 cán bộ công nhân viên có chức năng nhiệm vụ sau:
-Kinh doanh dịch vụ khách sạn.
-Kinh doanh dịch vụ du lịch trong nước và quốc tế.
20
-Kinh doanh dịch vụ thương nghiệp tổng hợp gồm: Bách hoá, mỹ
phẩm, hàng lưu niệm.
-Cung ứng dịch vụ điện thoại, telex, fax và các dịch vụ khác thuộc chức
năng nhiệm vụ của công ty và được công ty uỷ quyền.
2.2.10. Cửa hàng miễn thuế NASCO - IPP.
Là cửa hàng miễn thuế phục vụ khách xuất cảng, gồm 13 cán bộ công
nhân viên có chức năng nhiệm vụ:
-Kinh doanh và bán hàng miễn thuế cho đối tương là khách xuất cảnh,
quá cảnh thực tế tại cửa khẩu Nội Bài. Là cửa hàng hợp tác kinh doanh giữa
NASCO và IMEX, PANPACOFIC (IPP) HONG KONG.
2.2.11. Cửa hàng miễn thuế NASCO -SDC.
Là cửa hàng hợp tác kinh doanh giữa NASCO và SUNDANCE
TRADING COMPANY (SDC) HONG KONG, gồm 13 cán bộ công nhân
viên có chức năng nhiệm vụ: Kinh doanh và bán hàng miễn thuế cho đối
tượng là khách xuất cảnh, quá cảnh thực tế tại cửa khẩu Nội Bài.
2.2.12. Cửa hàng miễn thuế NASCO - SDF:
Là cửa hàng hợp tác kinh doanh giữa NASCO và EASTRN DUTY
FREE, gồm 12 cán bộ công nhân viên có chức năng nhiệm vụ: kinh doanh
và bán hàng miễn thuế cho đối tượng là khách xuất cảnh, quá cảnh thực tế
tại cửa khẩu Nội Bài.
2.2.13. Cửa hàng miễn thuế NASCO - SVC.
Là cửa hàng hợp tác kinh doanh giữa NASCO và SERVICO Hà Nội
(Công ty thương mại Hà Nội) gồm 8 cán bộ công nhân viên có chức năng
21
nhiệm vụ sau: kinh doanh và bán hàng miễn thuế cho đối tượng là khách
xuất cảnh, quá cảnh thực tế tại cửa khẩu Nội Bài.
II. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY.
Công ty dịch vụ Hàng không sân bay Nội Bài là một doanh nghiệp hoạt
động theo cơ chế hạch toán độc lập, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của thủ tường
chính phủ, Tổng Công ty Hàng Không dân dụng Việt Nam có trụ sở của
công ty và hoạt động kinh doanh tại sân bay quốc tế Hà Bài – Sóc Sơn Hà
Nội. Trong điều kiện đại lý thuận lợi, đầu mối giao thông hiện đại là nơi
giao lưu của khách quốc tế nói chung và Việt Nam nói riêng được tăng
trưởng, đời sống nhân dân được cải thiện, sức mua ổn định, du lịch phát
triển, là động lực rất cơ bản cho sự hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Sau khi được cấp giấy phép hoạt động với chức năng kinh doanh dịch
vụ, công ty đã sắp xếp, kiện toàn, ổn định lại bộ máy lãnh đạo, tổ chức của
công ty, quy hoạch và kịp thời khai thác đưa vào hoạt động kinh doanh ,
dịch vụ vào lề nếp. Đồng thời xây dựng và nâng cao các đơn vị trực thuộc,
mở rộng thêm các lĩnh vực hoạt động, tăng cường quan hệ với khách hàng,
mở rộng hợp tác kinh doanh với các đối tác trong và ngoài nước.
Chính vì vậy mà cho đến nay ngoài những đơn vị thành viên như: Xí
nghiệp dịch vụ du lịch khách sạn, Xí nghiệp vận tải ô tô, Xí nghiệp dịch vụ
tổng hợp và Công ty đã có thêm 4 cửa hàng hợp tác kinh doanh như cửa
hàng NASCO- IPP, cửa hàng NASCO- SDC, cửa hàng NASCO- EDF, cửa
hàng NASCO- SERVICO hoạt động kinh doanh tại khu vực Cảng Hàng
Không sân bay Nội Bài, không chỉ dừng lại ở thành tích đã đạt được, lãnh
đạo Công ty vẫn tiếp tục tìm kiếm thị trường mới, lĩnh vực hoạt động mới
theo chức năng của mình để mở rộng hơn nữa ảnh hưởng cũng như uy tín
22
của đơn vị mình nhằm tìm kiếm hơn nữa lợi nhuận Công ty nhất là một số
lĩnh vực hoạt động như: dịch vụ thuê xe, đại lý bán vé máy bay...nhằm tăng
cường mối quan hệ với khách hàng, nâng Công ty lên một tầm cao mới, phù
hợp với môi trường hoạt động của Công ty. Khi nói đến một loạt các yếu tố
tác động đến hoạt động kinh doanh của Công ty tức là nói đến môi trường
kinh doanh là một yếu tố không thể thiếu được. Môi trường có thể làm cho
Công ty phát triển mạnh mẽ đem lại nhiều lợi nhuận. Song nếu ta không biết
phát huy khai thác triệt để những lợi thế và lường trước tình huống xấu thì
môi trường cũng có thể đưa Công ty đi đến thua lỗ, phá sản. Do vậy việc
phát triển phải thích nghi với từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể.
Ví dụ: Địa bàn hoạt động kinh doanh ở nơi thuận tiện ở nơi tập trung
đông dân cư, mật độ quảng cáo rông... nhằm phụ hợp với điều kiện địa lý và
tự nhiên, kinh tế- chính trị- xã hội. Những điều kiện này đều có ảnh hưởng
mạnh mẽ đến môi trường kinh doanh.
Môi trường kinh doanh được chia làm 2 loại chủ yếu sau:
1/.Môi trường bên ngoài
Môi trường bên ngoài được hiểu là tất cả các yếu tố bên ngoài, các tác
động đến các hoạt động kinh doanh và lựa chọn kinh doanh. Nó bao gồm
những điều kiện về địa lý, tự nhiên, điều kiện kinh tế- chính trị- xã hội, mỗi
điều kiện trên đều có ảnh hưởng nhiều đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty.
Trong thời kỳ mới hiện nay với chính sách mở cửa của Nhà nước dưới
sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng đất nước ta đã dần từng bước tham gia hoà
nhập vào trào lưu chung nhất là hoà nhập vào nền kinh tế thị trường rộng lớn
muôn hình muôn vẻ của thế giới và các nước trong khu vực. Đây chính là
23
bước đi có tính chất quyết định của Đảng ta trong thời kỳ mới này đã giúp
cho nền kinh tế nước ta phát triển nhanh chóng và bước đi này đã tạo đà cho
sự tiến bộ trong đổi mới cách nhìn, cách lập kế hoạch và thực hiện các hoạt
động kinh doanh với qui mô rộng lớn từ vi mô đến vĩ mô. Trong thực tế
công cuộc đổi mới này đã giúp Công ty không những đứng vững, giữ được
uy tín với cơ quan hữu trách và khách hàng mà còn giúp Công ty ngày càng
mở rộng hoạt động kinh doanh dịch vụ và đưa lên một tầm cao mới, và
phạm vị hoạt động kinh doanh dịch vụ của Công ty từ chỗ chỉ giới hạn trong
khu vực sân bay quốc tế Nội Bài thì nay đã vươn ra các lĩnh vực kinh doanh
dịch vụ ở bên ngoài nhất là trong lĩnh vực dịch vụ vận tải, dịch vụ du lịch.
Hơn thế nữa Công ty đã chủ động tìm kiếm các đối tác nước ngoài tin cậy để
tiến hành liên doanh liên kết, hợp tác kinh doanh trên các lĩnh vực kể cả lĩnh
vực xuất nhập khẩu với mục đích mang lại hiệu quả cao.
2/.Môi trường bên trong
Môi trường bên trong của Công ty là môi trường thường có những ảnh
hưởng trực tiếp đến các hoạt động kinh doanh và dịch vụ của Công ty. Công
ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài là một doanh nghiệp của Nhà nước
hoạt động độc lập tại khu vực Cảng Hàng không Nội Bài với ưu thế độc
quyền. Song trước sức ép của nền kinh tế thị trường, Công ty đã gặp phải
không ít nhiều khó khăn, bao gồm khó khăn về cơ chế, và điều đặc biệt là
khó khăn về vấn đề chọn lựa ngành mũi nhọn, đó là vấn đề giữ uy tín nhằm
đảm bảo tính cạnh tranh với các thành phần kinh tế khác nhất là cạnh tranh
trong các lĩnh vực: vận tải, dịch vụ và kinh doanh. Việc cạnh tranh hiện nay
đang diễn ra rất gay go quyết liệt giữa Công ty với các doanh nghiệp Nhà
nước khác, các tổ chức kinh tế tư nhân như nước ngoài. Các đối tác cạnh
tranh của Công ty là những đối thủ mạnh, họ cũng tích cực tìm kiếm thị
24
trường và tổ chức các điểm kinh doanh dịch vụ kể cả việc họ cạnh tranh với
cả sự độc quyền của Công ty trong lĩnh vực khai thác vận chuyển hành
khách qua lại Cảng Hàng không Nộ Bài.
Xuất phát từ việc hạch toán kinh tế độc lập giữa các xí nghiệp, đơn vị
trong Công ty nên việc cạnh tranh mua bán hàng hoá và dịch vụ không
những xảy ra với các đối thủ bên ngoài mà ngay cả các đơn vị thành viên
trong Công ty cũng xảy ra những cuộc cạnh tranh khá gay go và nan giải đặc
biệt là sự cạnh tranh giữa các cửa hàng kinh doanh dịch vụ của xí nghiệp
thương mại với nhau và giữa xí nghiệp thương mại với các cửa hàng miễn
thuế hợp tác kinh doanh. Tuy nhiên tính chất cuộc cạnh tranh nội bộ này
diễn ra với mức độ không gay go như với các đối thủ bên ngoài Công ty. Sự
cạnh tranh nội bộ này nó mang tính chất tích cực nhiều hơn, nó tạo ra sự thi
đua ngầm với nhau làm động lực thúc đẩy nâng cao hoạt động kinh doanh
dịch vụ. Chính nhờ sự cạnh tranh giữa Công ty với các đối thủ bên ngoài mà
qua đó Công ty đã có được những kế hoạch kinh tế cực kỳ táo bạo chính xác
và hiệu quả như việc đầu tư hợp tác liên doanh nhà máy ô tô Hoà Bình về
vận tải hành khách bằn xe taxi chỗ ngồi. Qua đó đã mở rộng ra được các thị
trường mới khác cho tương lai những năm 2005 nhất là chiến lược kinh
doanh khi nhà ga T1 đưa vào hoạt động và cũng chính nhờ sự cạnh tranh nội
bộ nói trên mà các xí nghiệp đơn vị thành viên đã nâng cao hơn nữa chuyên
môn nghiệp vụ, ý thức và sự sáng tạo của người lãnh đạo cũng như người
nhân viên, nâng cao doanh số, đem lại lợi nhuận cho Công ty cũng như góp
phần nâng cao đời sống chung cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong
Công ty, đóng góp được nhiều cho ngân sách Nhà nước.
III/.PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1/.Tình hình về qui mô kinh doanh
25
Là một Công ty Nhà nước với qui mô hoạt động tương đối lớn (gần 800
cán bộ- CNV, 5 xí nghiệp (đơn vị), 4 cửa hàng miễn thuế trực thuộc). Công
ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài không ngừng phát triển đa dạng hoá
dịch vụ ngày càng phục vụ tốt hơn nhu cầu và khai thác triệt để nhu cầu của
khách hàng. Là Công ty dịch vụ Hàng không, chủ yếu cho hành khác bay và
bên cạnh đó để khai thác khả năng của cơ sở vật chất (phương tiện vận tải,
cửa hàng ăn uống...) Công ty còn phục vụ những khách hàng không phải là
khách bay. Thị trường này nhỏ nhưng đa dạng và phức tạp về nhu cầu. Thị
trường này bao gồm khách đưa đón người nhà, công nhân ở Công ty và các
cơ quan xung quanh khác, khách vãng lai. Tuy vậy thị trường độc quyền của
Công ty là một nguồn cung cấp khách hàng lớn có tính chất thường xuyên
liên tục.
Hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực dịch vụ đang phát triển rất mạnh
trong cơ chế mới của nền kinh tế nước ta. Công ty hoạt động kinh doanh trên
phạm vi thị trường rộng bao gồm cả bên trong khu cách lý quóc tế, cả bên
ngoài sân đỗ ô tô và khu vực xung quanh nhà ga. Do tính chất đặc thù của
ngành Hàng không, do tính chất an toàn an ninh, chính trị xã hội mà thị
trường của Công ty cũng có những tính chất cá biệt. Trong việc thực hiện
chức năng, nhiệm vu của Công ty như triển khai thực hiện kinh doanh trên
từng lĩnh vực ngành nghề kinh doanh cụ thể là khá tốt, song còn một vài
mảng kinh doanh mà Công ty chưa phát huy hết khả năng tiềm tàng cũng
như tận dụng hết chức năng được tổng Công ty giao cho như: kinh doanh
dịch vụ- khách sạn trong nước và quốc tế, phát triển kinh doanh taxi- tải,
taxi liên tỉnh, chế biến xuất ăn trên máy bay.
Hiện nay việc kinh doanh vận tải của Công ty đã chiếm được một thị
phần không nhỏ trên thị trường.
26
Trong năm 2000 lượng khách qua cảng Hàng không giảm so với năm
1999, đông thời giá thuê mặt bằng tại Cảng Hàng không theo quyết định
193/ 1998/CHK tăng quá cao nên việc kinh doanh một số lĩnh vực của Công
ty cũng gặp nhiều khó khăn lớn như: kinh doanh quản cáo, cho thuê mặt
bằng....
2.Tình hình mua vào.
Như đã trình bày ở phần 1 việc kinh doanh bán hàng của Công ty dịch
vụ Hàng Không sân bay Nội Bài chỉ thể hiện ở một số mặt hàng đặc trưng.
Đối với hàng hoá mua vào (thành phẩm và nguyên vật liệu ). Được mua từ
nhiều nguồn khác nhau đa dạng và chi tiết từ nước ngoài về bán, đại lý bán
hàng...Vì thế, trong phần này tôi chỉ phân tích chỉ tiêu mua theo từng xí
nghiệp chứ không phân tích cụ thể theo từng mặt hàng kinh doanh.
Khi phân tích chỉ tiêu mua của hàng hoá ta thấy việc thực hiện tăng so
với kế hoạch. Điều đó chứng tỏ rằng việc kinh doanh đạt kết quả tốt, mức
tiêu thụ hàng hoá tăng. Như vậy chỉ tiêu mua với chỉ tiêu bán là tăng hợp lý.
Vì thế càng khẳng định việc kinh doanh các mặt hàng. Ngành hàng mà Công
ty lựa chọn là đúng nên đã mang lại hiệu quả cao. Tuy nhiên các số liệu này
chỉ là các số liệu chung của cả năm 1999. Thực tế chỉ tiêu mua vào và bán ra
của từng quí trong năm có những khác biệt rất rõ ràng.
Ví dụ: Hàng hoá nhập vào và bán ra trong quí I và quý IV bây giờ cũng
nhiều hơn quí II và quý III. Đặc biệt do tính chất đực thù của Công ty dịch
vụ Hàng Không sân bay Nội Bài là kinh doanh tại cảng Hàng không nên
thông thường vào đầu năm và cuối năm (dịp tết Dương lịch và tết nguyên
đán) lưu lượng hành khách đi lại qua cảng tăng so với các tháng trong năm
nên lượng hàng bán ra trong các dịp này tăng do vậy hàng hoá cần mua vào
sẽ tăng hơn so với các tháng khác
27
3.Tình hình bán ra
Công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài là doanh nghiệp có
những nét hoạt động đặc trưng riêng biệt, vì vậy việc kinh doanh các mặt
hàng được phân bổ theo chức năng hoạt động của từng xí nghiệp trực thuộc.
Doanh thu thực hiện được ngoài việc thu từ kinh doanh bán hàng còn thu từ
nhiều nguồn khác. Ở đây tôi chỉ xin nêu một vài hình thức chủ yếu để phân
tích.
Đơn vị: Triệu đồng.
STT Đơn vị Kế hoạch
1999
Thực hiện1999 So sánh
TH/KH%
1.
2
3
XN Thương mại
Hàng Bách hoá
Dịch vụ đại lý
XN dịch vụ khách sạn
Dịch vụ thuê phòng
Dịch vụ ăn uống, giải khát
Xn vận tải ô tô
Sân đỗ
Thu bán vé
10.250
20
1.660
550
5.500
1.176
10.596
24
1.756
688
6.301
1.202
103,38
121,27
105,82
121,57
114,57
102,30
Qua bảng phân tích trên ta nhận thấy:
28
-Kết cấu doanh thu bán hàng phản ánh cấu thành của các bộ phận tạo
nên tổng doanh thu. Như vậy theo bảng trên Công ty dịch vụ Hàng Không
sân bay Nội Bài tuy bước đầu mới hoạt động và kinh doanh ở một số mặt
nhất định nhưng doanh sô bán ra của các mặt hàng đều tăng hơn so với kế
hoạch, tuy chưa có nhưng nó đã thể hiện được sự cố gắng hết mức của
doanh nghiệp nhằm tăng lợi nhuận trong việc kinh doanh của mình. Hơn nữa
nó còn cho thấy việc kinh doanh phát triển hết sức đồng đều, không khập
khiễng.
-Thể hiện tất cả các mặt hàng đều thực hiện tăng nhanh hơn so với kế
hoạch dự kiến của Công ty: không rơi vào tình trạng có một số mặt hàng
kinh doanh được, một số mặt hàng bị ế thừa.....
Qua đó ta thấy việc kinh doanh của Công ty là có hiệu quả tốt và ngày
càng phát triển.
4/.Tình hình về vốn.
Tính đến năm 31/12/1999 Công ty có: Tổng số vốn: 14 tỷ đồng
Trong đó:
+Vốn cố định: 10 tỷ đồng
+Vốn lưu động: 4 tỷ đồng
Để đảm bảo cho việc phát triển kinh doanh thì Công ty cần tìm giải
pháp hợp lý tạo ra nguồn vốn đầu tư dài hạn, trung hạn để đầu tư mua sắm
tài sản trang thiết bị công nghệ mới.
IV/.TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY
(phụ lục 1, 2 kèm theo)
29
Công ty có lực lượng lao động khá đông đảo, có trình độ văn hoá trình
độ chuyên môn. Trong tổng số 751 lao động có 419 nam và 332 nữ, có 107
có trình độ chuyên môn tốt nghiệp Đại học, 13 tốt nghiệp cao đẳng, 94 trung
cấp, 139 sơ cấp, 200 công nhân kỹ thuật và 198 không qua đào tạo. Với 13
người có trình độ ngoại ngữ tốt nghiệp Đại học, 61 người có trình độ ngoại
ngữ bằng C.
Nhìn chung lực lượng kinh doanh của Công ty đảm bảo về số lượng về
chất lượng và được sắp xếp tương đối hợp lý. Tuy nhiên có điều, số công
nhân lành nghề ít và đặc biệt chưa sử dụng hết thời gian lao động và cương
độ lao động của người lao động. Đồng thời Công ty cũng chưa có biện pháp
để sử dụng hết chất xám, phát huy mọi khả năng của người lao động. Sản
phẩm của Công ty chủ yếu là “sản phẩm dịch vụ” mà trong kinh doanh dịch
vụ, nhân viên trực tiếp tiếp xúc với khách hàng là hiện thân của chính Công
ty. Khách hàng chỉ biết đến Công ty thông qua các dịch vụ do các nhân viên
này trực tiếp cung cấp. Do đó đối với mỗi nhân viên tiếp xúc, từ hình thức
đến cử chỉ lời nói, thái độ đối với khách hàng là rất quan trọng. Nhận thức
được điều này, Công ty thường xuyên tổ chức cho các nhân viên học tập
nâng cao trình độ chuyên môn cũng như ngoại ngữ, nâng cao kỹ năng ứng
xử với khách hàng để họ có những kiến thức cần thiết phục vụ tốt cho công
việc. Đồng thời Công ty tiến hành quản lý chặt chẽ ngay từ khâu tuyển dụng
lao động để luôn bảo đảm về chất lượng lao động.
-Hình thức và phương pháp trả lương của đơn vị theo doanh thu có
khống chế lợi nhuận. Trên cơ sở lao động thực tế, lương cơ bản (Lương kỳ
I), tổng hệ số trách nhiệm kỳ II của từng đơn vị, từng xí nghiệp để phân phối
cho người lao động.
-Hình thức phương pháp trả thưởng:
30
+Thưởng hàng quý theo kết quả sản xuất kinh doanh: phương pháp
trả theo ngày công và chất lượng ngày công lao động.
+Thưởng đột xuất: cho những người có việc làm tốt đột xuất (như
sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, có thái độ phục vụ tốt, trả lại của rơi cho khách
hàng...)
-Tác dụng:
Ưu điểm:
+Khuyến khích các đơn vị tăng doanh thu và tăng năng lực kinh
doanh của đơn vị.
+Khai thác triệt để các khả năng dịch vụ tại sân bay.
+Luôn đảm bảo được lợi nhuận kế hoạch, từ đó chủ động được trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhược điểm:
Không khuyến khích các đơn vị giảm chi phí để hoàn thành vượt mức
kế hoạch lợi nhuận.
Công ty cũng đảm bảo chăm lo đến đời sống của cán bộ công nhân
viên. Hàng năm đều mua bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn
cho cán bộ công nhân viên với tổng số tiền: 677.538.689 đ
Đảm bảo tiền lương cho người lao động, tiền lương bình quân đã tăng
từ 1.420.000 đ / người /tháng năm 1997, lên 1.514.000 đ/người năm 1998 và
lên 1.561.000 đ/ người/ tháng năm 1999. Công ty cũng có chế độ khen
thưởng cho những người có thành tích lao động tốt, hàng quý, hàng năm đều
có thưởng cho người lao động trong công ty với tổng số tiền là: 100.000.000
đồng. Nhờ vậy đã làm cho cán bộ công nhân viên yên tâm hơn trong công
31
tác, phát huy tính chủ động sáng tạo trong kinh doanh, đóng góp cho sự phát
triển ngày càng lớn mạnh của doanh nghiệp.
V\.PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG 3 NĂM 1997- 1999.
1/.So sánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
NASCO qua 3 năm 1997- 1999.
Qua bảng số liệu ta thấy tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
như sau:
a.Doanh thu:
+Doanh thu thực hiện của toàn công ty năm 1998 tăng 27,08% so với
năm 1997; năm 1999 tăng 10,25% so với năm 1998.
Trong đó:
-Xí nghiệp vận tải ôtô Hàng không Nộ Bài có tốc độ lớn nhất:
Năm 1998 tăng 81,08% so với năm 1997; năm 1999 tăng 43,94% so
với năm 1998, lớn hơn mức tăng bình quân của công ty.
-Tiếp theo đó là xí nghiệp thương mại Hàng Không Nội Bài năm 1998
tăng 25,01% so với năm 1997; năm 1999 tăng 5,26% so với năm 1998
-Xí nghiệp dịch vụ tổng hợp Hàng Không Nội Bài năm 1998 tăng
14,72% so với năm 1997; năm 1999 tăn 1,39% so với năm 1998
-Khối miến thuế năm 1998 tăng 15,31% so với năm 1997; năm 1999
chỉ bằng 97% so với năm 1998
-Xí nghiệp dịch vụ- khách sạn năm 1998 tăng 7,05% so với năm 1997
và năm 1999 tăng 95,79% so với năm 1998.
32
Sở dĩ có kết quả kinh doanh đó là do:
-Trong 2 năm 1998- 1999 công ty đã tổ chức tốt khâu sản xuất kinh
doanh, cung ứng hàng kịp thời, giá trị sản lượng hàng hoá dịch vụ tăng 8-
10%. Phát huy và tận dụng những nguồn thu từ thị trường hiện tại và mở ra
lĩnh vực kinh doanh mới, đổi mới một số trang thiết bị phục vụ kinh doanh.
-Một số dịch vụ mà công ty cung cấp được tăng giá ( do tổng công ty
duyệt giá) như hoạt động dịch vụ phục vụ vận chuyển hành khách trong sân
đỗ máy bay của xí nghiệp vận tải ô tô Hàng Không Nội Bài.
-Hầu hết tất cả các lĩnh vực kinh doanh của các xí nghiệp thành viên
của công ty có những nỗ lực phấn đấu đáng kể của toàn bộ tập thể, cán bộ
công nhân viên trong công ty.
-Tuy vậy năm 1999 một số lĩnh vực kinh doanh của công ty có doanh
thu thấp so với năm 1998. Việc kinh doanh bán hàng miễn thuế gặp nhiều
khó khăn do khách qua cảng giảm (Năm 1999 cửa hàng NASCO- SDC thực
hiện được doanh thu bằng 75,33% so với năm 1998; cửa hàng NASCO- IPP
có doanh thu năm 1999 bằng 52,20% so với năm 1998).
b.Chi phí
-Tổng chi phí 3 năm: 201.222.112.877 đ. Có tỷ suất chi phí:
1997: 90,14%; 1998: 94,98%; 1999: 99,55%
Tốc độ tăng chi phí trong hai năm 1998, 1999 lớn hơn so với tốc độ
tăng doanh thu (năm 1998 tăng 34,67% so với năm 1997; năm 1999 tăng
15,55% so với năm 1998) cụ thể:
33
+Tiền lương: 1998 tăng 12,99% so với năm 1997; năm 1999 tăng
11,75% so với năm 1998.
+Bảo hiểm y tế (năm 1998 tăng 28,98% so với năm 1997; năm 1999
tăng 11,23% so với năm 1998); kinh phí công đoàn, bảo hiển xã hội tính
theo chế độ chính sách Nhà nước.
+Nguyên nhiên liệu: năm 1999 tăng 43,97% so với năm 1998
+Vốn hàng: năm 1999 tăng 0,54% so với năm 1998
+Khấu hao cơ bản TSCĐ: năm 1998 tăng đột biến so với năm 1997
(gấp 4 lần) là do công ty áp dụng chế độ khấu hao nhanh tài sản cố định (chủ
yếu là xe ô tô); năm 1999 tăng 58,07% so với năm 1998.
+Chi phí dịch vụ mua ngoài năm 1999 tăng đột biến (gấp 2 lần so
với năm 1998)
+Chi phí bằng tiền khác: Năm 1999 giảm xuống còn 85,63% so với
năm 1998.
+Thuế: Năm 1998 tăng 36,63% so với năm 1997; năm 1999 tăng
7,3% so với năm 1998 điều này chứng tỏ cty ngày càng đóng góp cho Nhà
nước nhiều hơn, nhất là thuế doanh thu.
+Lợi nhuận thực hiện (trước thuế lợi tức); năm 1998 chỉ bằng 65%
so với năm 1997; năm 1999 bằng 9,84% năm 1998 trong khi doanh thu tăng
10,25%
Theo bảng phụ lục và như trên phân tích ta thấy: Tốc độ tăng doanh thu
tăng cao hơn tốc độ tăng chi phí. Song tất cả lợi nhuận thực hiện của các xí
nghiệp thành viên năm 1999 đều giảm so với năm 1998. Xí nghiệp có tỷ lệ
34
lợi nhuận thấp nhất là xí nghiệp vận tải ô tô Hàng Không Nội Bài giảm
154% so với năm 1998 trong khi doanh thu tăng 44% sở dĩ như vậy là do:
-Công ty áp dụng chế độ khấu hao nhanh và tăng chi phí đảm bảo sản
xuất kinh doanh.
-Tăng số lao động toàn cty do vậy chi phí về trả lương bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế tăng.
-Chi phí cho việc sử dụng nguyên, nhiên liệu tăng do giá xăng dầu của
Nhà nước tăng.
-Việc quản lý chi phí mua ngoài của công ty còn lỏng lẻo dẫn tới việc
tăng chi phí này.
c.Lợi nhuận
Nguồn hình thành lợi nhuận:
-Hoạt động dịch vụ vận tải mặt đất Hàng Không.
-Hoạt động dịch vụ thương mại: bán buôn, fastfood, nhà hàng bách hoá,
souvernir.
-Hoạt động liên doanh với nước ngoài: bán hàng miễn thuế
-Hoạt động dịch vụ phục vụ mặt đất: dịch vụ phục vụ làm sạch, vận
hành hệ thống điện lạnh, điện nước, dịch vụ phục vụ khách F & C cho
khách Việt Nam và khách quốc tế, dịch vụ cho thuê văn phòng cho các hãng
Hàng Không nước ngoài.
Tổng lợi nhuận của doanh nghiệp: trong 3 năm 1997-
1999=9.668.450.063đ
-Năm 1997 công ty kinh doanh có hiệu quả về lợi nhuận đã đặt ra vượt
chỉ tiêu cấp trên giao.
35
-Năm 1998-1999 lợi nhuận có giảm do công ty tổ chức thực hiện đầu
tư mua phương tiện vận tải để đáp ứng nhu cầu thị trường bằng nguồn vốn
vay ngân hàng. Vì vậy, phải thực hiện cơ chế khấu hao nhanh để trả vốn lãi
cho ngân hàng. Tuy nhiên, sẽ có lợi khi hoàn trả song vốn cho ngân hàng.
d.Các khoản nộp ngân sách và nghĩa vụ:
Trong 3 năm doanh nghiệp đã nộp ngân sách Nhà nước:
-Thuế các loại: 7.097.798.598 đ
-Bảo hiểm + phí công đoàn: 1.673.556.139 đ
Tình hình thu nộp ngân sách của công ty đều đạt và vượt chỉ tiêu cấp
trên giao. Hàng năm có mức tăng trưởng đạt trên 15%.
2.So sánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị
thành viên vật chất công ty qua các năm 1997-1999 (số liệu ở bảng là 3
năm 1997-1999 ở mục này chỉ so sánh bằng lời 2 năm 1998-1999)
a.Về doanh thu.
Trong năm 1999, tỷ trọng doanh thu của xí nghiệp vận tải ô tô Hàng
Không Nội Bài lớn nhất trong toàn công ty (29%) sở dĩ có tình hình như vậy
vì trong năm 1999 hoạt động kinh doanh phục vụ trong sân đỗ máy bay của
xí nghiệp đối với Hàng Không Việt Nam được tăng giá dịch vụ, ngoài ra thị
phần vận chuyển hành khách của xí nghiệp từ Hà Nội tới Cảng Hàng không
quốc tế Nội Bài và ngược lại, đi các tỉnh đã chiếm được tỉ lệ cao hơn so với
năm 1998 (trong năm 1998 thị phần đó trung bình tính cả hai đầu là 28% và
tính đến năm 1999 thị phần đó đã tăng lên 42%).
Tỷ trọng về doanh thu cao thứ hai trong công ty là xí nghiệp Thương
mại Hàng Không (26%), trong khi đó năm 1998 xí nghiệp Thương mại Hàng
36
Không chiếm tỷ trọng đứng đầu về doanh thu trong toàn công ty, điều đó là
do các hoạt động dịch vụ trong cách ly vẫn đáp ứng tiến độ tăng trưởng dịch
vụ trung bình từ 8-10% nhưng những hoạt động ngoài cách ly hoạt động
kinh doanh giảm 4% năm, do xu hướng hiện tại khách qua cảng thường có
thời gian đến sát giờ bay, thời gian chờ rất ít, vì vậy muốn xí nghiệp dịch vụ
thương mại Hàng Không phát triển thì cần có cơ chế quản lý năng động, phù
hợp hơn, được đầu tư về vốn sao cho có sự thay đổi về vật chất để có thể mở
rộng kinh doanh và phát triển kinh doanh theo chiều sâu ở các lĩnh vực:
buôn bán, Fastfood, nhà hàng bách hóa, Souvenir với các hình thức tự đầu
tư, tự kinh doanh hoặc liên kết, hợp tác kinh tế liên doanh...
Khối hợp tác kinh doanh với các đối tác trong và ngoài nước bán hàng
miễn thuế trong cách ly quốc tế đi và đến chiếm tỷ trọng 23% trong hoạt
động doanh thu của công ty trong năm 1999 (trong năm 1998 tỷ trọng này là
26%). Lý do: trong năm 1999, lượng khách xuất và nhập cảnh qua cảng
Hàng Không Nội Bài thấp hơn so với năm 1998 (năm 1999 so với năm 1998
lượng khách giảm 5,62%), ngoài ra tình hình cung cấp hàng trong năm 1999
tuy đã đáp ứng được nhu cầu nhưng vẫn còn chậm hơn so với đơn đặt hàng,
từ đó gây giảm sút về doanh thu, những mặt hàng điểm thường không có vào
thời điểm bán, chính sách xuất nhập cảnh hàng hoá miễn thuế của Nhà nước
cũng thay đổi, gây khó khăn trong việc kinh doanh hàng hoá trong các cửa
hàng miễn thuế này. Xí nghiệp dịch vụ tổng hợp Hàng Không Nội Bài chiếm
tỷ trọng doanh thu năm 1999 trong toàn cty là 16% (tỷ trọng trong năm 1998
là 17%) hoạt động kinh doanh của xí nghiệp có tính ổn định vì các hoạt động
kinh doanh chính của xí nghiệp ít phụ thuộc nhiều vào tình hình biến động
của thị trường đó là các hoạt động dịch vụ làm sạch, vận hành hệ thống điện-
điện lạnh, nước, dịch vụ khách F & C cho Hàng Không Việt Nam và các
37
hãng Hàng không quốc tế khác, dịch vụ cho thuê văn phòng cho các hãng
Hàng Không nước ngoài.
Xí nghiệp du lịch khách sạn Hàng Không có tỷ trọng doanh thu thấp
nhất (6%) trên tổng doanh thu của toàn công ty, điều đó xuất phát từ thực tế
là nhiệm vụ của khách sạn là kinh doanh phục vụ khách hoãn chuyến, khách
quá cảnh tổ bay và khách có nhu cầu qua lại Cảng Hàng Không Nội Bài,
nhưng thực tế hiện nay lượng khách hoãn chuyến và khách quá cảnh nghỉ lại
khách sạn rất thấp chiếm tỷ lệ 7- 8% số khách, trong đó tỷ lệ đó tại những
năm 1995- 1997 là 42- 45% (tỷ lệ này tính cả khách quá cảnh nghỉ lại tại
khách sạn trong một số thời gian nhất định), bởi vì hiện nay các hãng Hàng
Không đều có xu hướng đổi mới và tăng chất lượng phục vụ của mình giảm
đáng kể thời gian chờ của khách quá cảnh và khách hoãn chuyến, điều đó
làm giảm đáng kể doanh thu của khách sạn.
b\.Về chi phí và lợi nhuận.
Do chức năng của từng đơn vị thành viên khác nhau với những lĩnh vực
kinh doanh khác nhau nên chi phí của các thành viên có sự khác nhau về tỷ
lệ chi phí doanh thu cũng như cơ cấu chi phí. Đứng trên quan điểm tổng thể
nhìn nhận một cách khách quan thì mọi khoản chi phí đều phải tiết kiệm
nhưng phải phù hợp, đảm bảo và kích thích sản xuất kinh doanh ngày càng
phát triển.
Xí nghiệp thương mại Hàng Không Nội Bài:
Năm 1998 Xí nghiệp có tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu cao thứ ba trong
toàn công ty, đến năm 1999 đã đứng thứ hai trong toàn công ty. Lĩnh vực
kinh doanh thương mại là lĩnh vực cạnh tranh quyết liệt nên việc giữ vững tỉ
38
lệ lợi nhuận như năm 1999 là thành công đáng kể. Trong lĩnh vực này rất
khó có bước đột phá lớn trừ khi lượng khách qua sân bay tăng đột biến.
Xí nghiệp vận tải ô tô Hàng Không Nội Bài:
Là xí nghiệp có tỷ lệ lợi nhuận thuế thấp nhất giảm 154% so với năm
1999, trong khi doanh thu tăng 44% chủ yếu là do áp dụng chế độ khấu hao
nhanh và tăng chi phí đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh. Nói chung
hoạt động của xí nghiệp vận tải ô tô Hàng Không có hiệu quả và thị trường
tiềm năng còn rất lớn.
Xí nghiệp Du lịch- Khách sạn Hàng Không:
Đây là lĩnh vực kinh doanh khó khăn nhất trong toàn công ty. Chỉ có
phương hướng là tăng cường đầu tư cả về cơ sở vật chất, con người, mở
rộng lĩnh vực hoạt động đặc biệt chức năng về kinh doanh dịch vụ du lịch
trong nước và quốc tế tăng doanh thu hàng năm thì mới đảm bảo sự tồn tại
và phát triển trong tương lai.
Xí nghiệp khai thác dịch vụ tổng hợp:
Được coi là đơn vị làm ăn có hiệu quả nhất, có tỷ lệ lợi nhuận trên
doanh thu hàng năm lớn nhất.
Nếu trong tương lai mà xí nghiệp vẫn còn những chức năng kinh doanh
như hiện nay thì vấn đề hiệu quả kinh doanh của xí nghiệp vẫn được coi là
ổn định ở mức cao so với công ty. Nếu trong tương lai xí nghiệp khai thác
dịch vụ tổng hợp mất đi những chức năng kinh doanh như cung cấp dịch vụ
công cộng do sự thay đổi cơ chế quản lý của ngành Hàng Không dân dụng
nói chung thì việc duy trì doanh thu cũng như tỉ lệ lợi nhuận của xí nghiệp là
rất khó khăn. Khi đó công ty cũng mất đi nguồn thu và khoản lợi nhuận lớn,
do vậy ngay từ bây giờ ngoài năng suất lao động, hạ giá thành, tăng chất
39
lượng dịch vụ công cộng mà xi nghiệp cung cấp.v.v... sao cho xí nghiệp giữ
được chức năng kinh doanh như hiện nay.
Khối cửa hàng miến thuế:
Hiện nay hoạt động sản xuất kinh doanh của các cửa hàng miễn thuế là
chưa ổn định, chưa hiệu quả mặc dù doanh số bán ra lớn thứ nhất, nhì công
ty song chi phí lớn và hiệu quả rất thấp chỉ đạt 37% so với năm 1998. Nếu
so sánh tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu của khối miễn thuế với các lĩnh vực
khác thì tỷ lệ này rất thấp. Lý do chi phí lớn là do việc mở rộng sản xuất
kinh doanh theo chiều rộng tức là mở rộng thêm cửa hàng nhưng doanh số
tăng không tỷ lệ với việc đầu tư và chi phí cố định cho việc mở thêm cửa
hàng. Nhưng trong tương lai thì lượng khách qua sân bay tăng, cửa hàng
hoạt động ổn định, có sức cạnh tranh với các cửa hàng miễn thuế ở các nước
khác trong khu vực thì hiệu quả kinh doanh của khối miễn thuế là có nhiều
triển vọng.
Nói chung hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dịch vụ Hàng
Không sân bay Nội Bài về doanh thu có sự tăng trưởng khá phù hợp với sự
phát triển chung toàn ngành nhưng tốc độ tăng trưởng về lợi nhuận thì
không ổn định, Công ty cần phải có chiến lược sao cho công ty phát triển
đều ổn định, giữ vững và dần chiếm lĩnh thị trường mở rộng sản xuất kinh
doanh.
VI/.ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay cho dù bất kỳ một doanh
nghiệp nào ( doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp thương mại, doanh
nghiệp dịch vụ,...) hoạt động kinh doanh ở bất kỳ môi trường nào thì công
tác quản trị cũng vô cùng quan trọng mà thực chất của nó là sự kết hợp được
40
mọi nỗ lực chung của con người trong doanh nghiệp để đạt được mục tiêu
chung của doanh nghiệp, đồng thời là lợi ích riêng của mỗi người một cách
khôn khéo và hiệu quả nhất, đảm bảo sự tồn tại phát triển của doanh nghiệp
trong hiện tại và tương lai. Tuy nhiên để biến những nỗ lực của người lao
động thành kết quả cần có sự tổ chức phối hợp, điều khiển hoạt động của các
nhà quản trị thông qua các chức năng của mình như: hoạch định, tổ chức
lãnh đạo và kiểm soát. Doanh nghiệp chỉ có thể thành công nếu thực hiện
công tác quản trị một cách vừa khoa học vừa nghệ thuật.
Đánh giá theo bốn chức năng quản trị:
1.Chức năng hoạch định.
Từ chức năng, nhiệm vụ cuả công ty, từ nghiên cứu thị trường cụ thể,
qua 5 năm hoạt động kinh doanh trên nhiều lĩnh vực dịch vụ như vận tải,
thương mại, khách sạn, du lịch, dịch vụ công cộng và các loại dịch vụ khác
tại cảng hàng không quốc tế Nội Bài, với chức năng nhiệm vụ đa dạng như
trên các nhà lãnh đạo công ty ngay từ đầu đã đưa ra được những chủ trương
đúng đắn về sản xuất kinh doanh. Tập trung thực hiện những nhiệm vụ trước
mắt xác thực, nó xác định cho các hoạt động trong doanh nghiệp, nó xác
định mục tiêu của các doanh nghiệp và đề ra được những chính sách, những
chủ trương, những chương trình và những phương tiện cần thiết nhằm đạt
được mục tiêu của doanh nghiệp đề ra là:
-Doanh thu hàng năm phải tăng từ 5-10%
-Lợi nhuận tăng 10%
-Thu nộp ngân sách Nhà nước tăng bình quân hàng năm 5%
-Tăng thu nhập cho người lao động năm sau cao hơn năm trước.v.v..
41
Qua gần 5 năm hoạt động sản xuất kinh doanh ở trên đã chứng minh rõ
là: công ty luôn hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao
(mức tăng trưởng bình quân là 39% về doanh thu và lợi nhuận ngày một cao
mở rộng được thị trường kinh doanh và tái sản xuất mở rộng.
2.Chức năng tổ chức:
Để tạo môi trường thuận lợi cho mỗi người, mỗi bộ phận phát huy năng
lực, sự nhiệt tình sáng tạo, đóng góp tốt nhất vào việc hoàn thành các mục
tiêu chung của doanh nghiệp, công ty đã có một mô hình tổ chức hoạt động
sản xuất kinh doanh hợp lý, phù hợp với nhiệm vụ, với công nghệ và môi
trường hoạt động kinh doanh. Hàng năm lãnh đạo công ty, lãnh đạo các xí
nghiệp đều có xem xét lại mô hình tổ chức của mình kịp thời bổ xung, sửa
đổi điều chỉnh cơ cấu tổ chức của các đơn vị sản xuất để phù hợp với yêu
cầu tổ chức kinh doanh phù hợp vơí yêu cầu của thị trường và yêu cầu
nhiệm vụ trong tình hình mới.
Xây dựng các quy chế như: quy chế phân cấp quản lý tài chính, quy chế
quản lý đào tạo, phân cấp quản lý nhân sự và quản lý cán bộ, xây dựng định
mức lao động, xây dựng quy chế tuyển dụng...chỉ đạo tổ chức các chế độ:
tiền lương bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chính sách đãi ngộ, khen thưởng
kỷ luật... nhằm thống nhất sự chỉ huy, thiết thực với mục tiêu nâng cao hiệu
quả, cân đối và linh hoạt đảm bảo cho hoạt động kinh doanh ăn khớp, thống
nhất và ổn định.
Việc giao quyền tự chủ cho các xí nghiệp thành viên trong hoạt động
sản xuất kinh doanh đã tạo sự năng động sáng tạo cho các giám đốc xí
nghiệp thành viên. Đồng thời việc này cũng giải phóng các nhà quản trị cấp
cao khỏi những việc sự vụ bình thường dành nf thời gian lo giải quyết những
việc lớn có tính chất chiến lược lâu dài của công ty. Với các phòng ban chức
42
năng có sự phân công nhiệm vụ rõ ràng đến từng bộ phận, từng người để tạo
quyền chủ động, linh hoạt trong hoạt động và phối hợp hoạt động một cách
nhịp nhàng có hiệu quả.
Đặc biệt là hoạt động liên doanh với doanh nghiệp nước ngoài để mở
rộng hình thức kinh doanh (như mở thêm các cửa hàng miễn thuế) đã có kết
quả khả quan, chứng tỏ các nhà quản trị của công ty đã có tầm nhìn chiến
lược rất đúng đắn.
3.Chức năng lãnh đạo và điều hành.
Từ sự phát triển của công ty, ổn định và đứng vững trong cơ chế thị
trường. Thể hiện rõ các nhà lãnh đạo công ty đã coi trọng chức năng lãnh
đạo và điều hành. Mà mục tiêu chính là vì quyền lợi của người lao động.
Bằng việc tăng cường công tác quản lý, xây dựng những chiến lược, những
mục tiêu đứng đắn đưa hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được gần
ổn định và phát triển, có những quy chế phù hợp thúc đẩy, phát huy trí tuệ
người lao động và làm cho người lao động quan tâm đến nhiệm vụ của
mình, coi trọng sự công bằng, thưởng, phạt nghiêm minh làm tăng trách
nhiệm và nghĩa vụ của người lao động với doanh nghiệp.
Lãnh đạo thường xuyên quan tâm và bảo vệ quyền lợi chính đáng, hợp
pháp của người lao động. Tạo được sự đoàn kết nhất trí từ trên xuống dưới,
tạo sự cởi mở giữa các nhà quản trị với công nhân lao động, giữa các nhà
quản trị với các nhà quản trị và giữa công nhân lao động với nhau.
Các hoạt động văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao, hội thi người hàng
không thanh lịch thường xuyên được tổ chức trong công ty và tham gia với
phong trào chung của ngành, tạo thêm không khí vui vẻ, vui tươi lành mạnh,
thi đua sôi nổi.
43
Trong công tác đào tạo, ban giám đốc công ty thường xuyên quan tâm
đến việc đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công
nhân viên trong toàn bộ công ty như: tổ chức tập huấn ngắn hạn, cử đi học
tại chức, thi nâng bậc hàng năm, mở các lớp ngoại ngữ, các lớp vi tính. Đảm
bảo nâng cao hiệu quả công tác và đáp ứng được sự phát triển đi lên của
doanh nghiệp.
4.Chức năng kiểm soát:
Thực hiện chức năng kiểm soát của quản trị công ty thường xuyên tiến
hành thanh tra, kiểm tra chéo trong nội bộ để phát hiện ra những sai sót
những bất hợp lý để kịp thời khắc phục tình hình trước mắt, theo dõi chặt
chẽ những biến động từ nền kinh tế xã hội để có được những giải pháp kịp
thời khắc phục ngay những lệch lạc, biến cố có thể xảy ra do yếu tố chủ
quan hoặc khách quan mang lại như những tác động từ tình hình khủng
hoảng của khu vực, những điều chỉnh về chính sách vĩ mô của chính phủ,
biến cố của thị trường có thể ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty để có thể kịp thời điều chỉnh, giữ vững tốc độ phát triển.
Ban lãnh đạo cùng với các phòng ban chức năng thường xuyên bám sát
cơ sở, chú trọng công tác kiểm tra, nhất là công tác kế toán tài vụ, không để
xảy ra những sai sót tham nhũng trong quá trình tác nghiệp, chỉ đạo, tăng
cường công tác cơ sở để nắm bắt tình hình nhằm kịp thời giúp đỡ các đơn vị
thành viên thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả đúng
hướng, đúng pháp luật hoàn thành tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước và đảm
bảo công ăn việc làm và cuộc sống cho người lao động.
Thực tế hoạt động của công ty liên tục có những bước phát triển khẳng
định năng lực của ban giám đốc đã đem lại những thành công to lớn cho
44
công ty góp phần quan trọng vào việc xây dựng doanh nghiệp nói riêng và
xã hội nói chung ngày càng phát triển và lớn mạnh.
45
CHƯƠNG III
NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUÁ TRÌNH
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG
I/.ĐÁNH GIÁ THEO PHƯƠNG PHÁP QUẢN TRỊ KINH DOANH.
Sự ổn định và phát triển của công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội
Bài trong những năm vừa qua là do sự cố gắng của những nhà lãnh đạo (nhà
quản trị) đã có những chiến lược những mục tiêu đúng đắn tạo nguồn lực
quan trọng thúc đẩy cho sự phát triển doanh nghiệp thì công tác quản trị kinh
doanh là then chốt đảm bảo cho sự phát triển đó.
Đó là những hoạch định tác nghiệp mang tính chất thiết thực cụ thể
trong những nhiệm vụ trọng tâm nhất, kịp thời trong những thời điểm mà thị
trường yêu cầu nhất, đạt doanh thu cao nhất. Do môi trường hoạt động kinh
doanh của công ty là sân bay quốc tế Nội Bài là nơi tập trung những khách
hàng có điều kiện thanh toán. Song lượng khách đi, đến tăng giảm theo từng
thời kỳ trong năm tập trung vào những ngày tết, ngày lễ nhất là ngày tết âm
lịch, những ngày hội lớn của dân tộc.... nắm bắt được đặc điểm này, công ty
đã luôn luôn phải tự vận động, bám sát thị trường căn cứ nhu cầu từng thời
kỳ của thị trường để điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh như tăng
những lượng hàng cho các cửa hàng miễn thuế, các cửa hàng bách hoá, tăng
phương tiện vận chuyển phục vụ hành khách đi lại.
Tận dụng các nguồn lực, chủ động dự báo về tình hình thị trường và
khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp khác để đảm bảo cung cấp dịch
46
vụ tốt nhất cho khách hàng. Mục tiêu của công ty là giữ vững các chức năng,
nhiệm vụ của công ty hiện có, tiếp tục nghiên cứu phát triển các dịch vụ
khác khi có nhu cầu.
-Nghiên cứu kỹ để mở rộng kinh doanh ra ngoài phạm vi sân bay trên
cơ sở an toàn, hiệu quả...Phấn đấu doanh thu ngoài đạt từ 7-10% tổng doanh
thu của doanh nghiệp.
-Doanh thu hàng năm phải phấn đấu đạt từ 5-10%
-Lợi nhuận tăng 10%, thu nộp ngân sách nhà nước tăng bình quân hàng
năm 5%. Phấn đấu tăng thu nhập cho người lao động.
Quản trị nguồn nhân lực:
Trong chế độ xã hội con người vừa là chủ thể, vừa là động lực và mục
tiêu của sự phát triển xã hội. Nó là nguồn lực của mọi nguồn lực, là nhân tố
quyết định hàng đầu để một xã hội, một tổ chức thực hiện thắng lợi mục tiêu
của mình. Để quản lý tốt nguồn nhân lực, đồng thời tổ chức một cách hợp lý,
khai thác các tiềm năng lao động hiện có, có hiệu quả cao nhất công ty dịch
vụ hàng không sân bay Nội Bài đã:
Nhanh chóng kiện toàn và hoàn thiện công tác quản lý cán bộ quy
hoạch bổ xung nguồn lực cán bộ, quan tâm, bồi dưỡng đội ngũ có năng lực,
có trình độ đào tạo cơ bản. Thường xuyên chú trọng việc nâng cao sức lãnh
đạo bằng cách bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý kinh tế trong cơ chế thị trường.
Cử đi học đại học tại chức, cao học các ngành kinh tế, nâng cao nhận thức
chính trị xã hội.
Làm tốt mối quan hệ giữa lãnh đạo và người quản lý theo nguyên tắc
tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách tạo tiếng nói chung giữa người lãnh đạo
và người quản lý.
47
Với người lao động cũng được quan tâm tốt về những mặt như: sử dụng
hiệu quả số lượng lao động hiện có, sắp xếp lại các chức danh lao động hợp
lý đảm bảo tỷ lệ hợp lý giữa chuyên viên cán bộ và nhân viên taọ điều kiện
cân đối tiền lương, chính sách tăng cường kỷ luật lao động.
Đã thực hiện tốt các chính sách, chế độ với người lao động như: Các
chế độ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm con người. v.v...đảm bảo
thu nhập của cán bộ công nhân viên ở mức khá và ngày một tăng, khuyến
khích được người lao động gắn bó và nâng cao trách nhiệm xây dựng đơn vị.
Nâng cao ý thức xã hội. Xây dựng các phong trào thi đua lao động sản xuất,
thực hành tiết kiệm và các phong trào văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao
trong công nhân lao động.
Quản trị tài chính:
Lãnh đạo công ty đã chú trọng lãnh đạo quản lý kinh doanh, quản lý tài
chính, quản lý đầu tư đảm bảo các lĩnh vực hoạt động đúng qui định của Nhà
nước, đảm bảo đủ vốn cho hoạt động kinh doanh bằng cách tăng vốn tích luỹ
từ nội bộ. Lấy việc phát huy nội lực làm nguồn lực chính để phát triển và
nâng cao hiệu quả kinh doanh như:
-Về thị trường: Lấy kinh doanh vận tải hàng không làm trọng tâm đa
dạng hoá kinh doanh dịch vụ, với dịch vụ có lợi nhuận cao nhất hỗ trợ kinh
doanh cho dịch vụ có lợi nhuận thấp.
-Về vốn: Tập trung khả năng tài chính của công ty để đầu tư có trọng
điểm và đạt hiệu quả, chủ động nắm bắt nhu cầu thị trường, mạnh dạn đầu tư
thêm phương tiện vận tải để đáp ứng tối đa nhu cầu đi lại của hành khách
qua lại của hàng không, nâng cấp các nhà hàng, tủ bán hàng, đầu tư hệ thống
máy tính, nâng cấp một bước cơ bản các khách sạn quá cảnh sân bay, đầu tư
48
mở rộng các điểm đỗ ô tô ở Quang Trung, Ngọc Khánh, Gia Lâm: đầu tư
nâng cao các phòng F và C để nâng cao chất lượng phục vụ khách đi máy
bay, đầu tư mới xưởng điện, điện lạnh, xưởng sửa chữa ô tô.
Quản lý và hạch toán các khoản vốn rõ ràng, thanh quyết toán hàng
năm với cấp trên và với Nhà nước kịp thời, hai năm 1998- 1999 đã bắt đầu
thực hiện qui định về chế độ kiểm toán Nhà nước.... Qua các chế phân cấp
quản lý tài chính bước đầu mang lại kết quả tốt nhìn chung hợp lý và chặt
chẽ.
II/.MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ DOANH
NGHIỆP
1.Ưu điểm
Là một công ty kinh doanh dịch vụ trên địa bàn Cảng hàng không quốc
tế Nội Bài đứng trước nhu cầu phát triển đất nước nói chung và của ngành
hàng không nói riêng, Công ty dịch vụ Hàng không sân bay Nội Bài đã có
những bước phát triển nhanh chóng đáp ứng những nhu cầu đòi hỏi ngày
càng cao trong tình hình mới.
Công ty đã nhanh chóng điều chỉnh và sắp xếp lại một cách hợp lý mô
hình quản lý kinh doanh. Tăng cường công tác quản lý, giảm chi phí hành
chính, thực hiện cơ chế khoán sản phẩm, giao khoán doanh thu đến các tổ
đội và người lao động.
Đầu tư vốn có trọng tâm, có trọng điểm.
Công tác quản lý điều hành sản xuất kinh doanh năng động, nhậy bén
và chủ động trước tình hình biến động của thị trường kịp thời điều chỉnh và
49
đưa ra được những giải pháp đúng đắn để hạn chế tác động tiêu cực của tình
hình thị trường.
2.Nhược điểm
Công tác quản lý, điều hành mặc dù đã có những tiến bộ nhưng vẫn còn
bộc lộ một số yếu kém như: thiếu các văn bản pháp quy về quản lý, về định
mức kinh tế, kỹ thuật, chế độ qui định về quản lý vật tư, khí tài, định mức
lao động. Đôi khi còn thiếu nhậy bén trong lãnh đạo, chỉ đạo sản xuất kinh
doanh.
Chưa tập trung lãnh đạo trong việc hoạch định chiến lược nhất quán để
làm cơ sở chỉ đạo, định hướng phát triển trung hạn và dài hạn theo nhu cầu
nhiệm vụ mới, phần nào hạn chế cho việc xây dựng kế hoạch hàng năm và
kế hoạch đầu tư phát triển.
Là một doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập mới được thành lập
cách đây 5 năm nên vẫn bị ảnh hưởng rất lơns của cơ chế quản lý quan liêu
bao cấp. Qua vài năm hoạt động trong cơ chế kinh tế mới đa dạng, phức tạp
với những biến động của thị trường trình độ quản lý của cán bộ trong công
ty được nâng lên rõ rệt, cơ chế quản lý đã thông thoáng, biện pháp quản lý
khoa học, hiệu quả hơn.
Tư tưởng về chiến lược kinh doanh, hoạch định chiến lược kinh doanh
đã hình thành trong bộ phận những người làm công tác lãnh đạo của công ty.
Các vấn đề như nhân sự, kiểm soát nội bộ hoạt động Marketing, quản lý tài
chính kế toán, sản xuất tác nghiệp, đã đi vào nề nếp, có sự phân công chức
năng nhiệm vụ rõ ràng cho từng phòng ban, bộ phận tác nghiệp để họ vừa có
50
quyền tự chủ trong hoạt động và phối hợp hoạt động một cách nhịp nhàng có
hiệu quả.
Công tác nghiên cứu thị trường và phân tích các diễn biến kinh tế của
thị trường cùng với việc tiếp nhận các thông tin kinh tế và thông tin về
khách hàng đã được công ty xử lý kịp thời và hiệu quả. Các vấn đề thay đổi
hệ thống văn bản pháp quy, các chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và Tổng
công ty cũng được ban giám đốc đặc biệt chú trọng nhằm chấp hành nghiêm
chỉnh pháp luật của Nhà nước, đi đúng hướng phát triển của khu vực và cả
nước, mà vẫn đảm bảo được hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên việc tổ chức bộ
máy, phối hợp các bộ phận, phân cấp quản lý giữa các cấp tring đơn vị đôi
lúc còn chưa thật rõ ràng, quy chế hoạt động có lúc có nơi còn chưa chặt chẽ
dẫn đến những vướng mắc cho công tác quản trị chưa đạt được hiệu quả như
mong muốn, vì thế kết quả hoạt động kinh doanh và dịch vụ công ty trong
những năm vừa qua đạt kết quả chưa cao.
III/.NHỮNG ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN.
1.Những đánh giá tổng quát.
Công ty dịch vụ Hàng không sân bay Nội Bài là một doanh nghiệp Nhà
nước, có vị thế cao trong hoạt động kinh doanh và dịch vụ tại khu vực Cảng
hàng không sân bay quốc tế Nộ Bài và cả trong phạm vi cả nước. Từ buổi
đầu thành lập mặc dù điều kiện về cơ sở vật chất còn thiếu thốn, nguồn cán
bộ thiếu nhất là đứng trước cơ chế mới, đó là cơ chế thị trường. Công ty
đứng trước sự khó khăn tưởng không qua nổi. Nhưng cùng với thời gian ( từ
năm 1995 đến nay công ty đã ngày càng một lớn mạnh cả về vật chất và
nguồn lực, đội ngũ cán bộ ngày càng có khả năng và trình độ chuyên môn
51
đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ của công ty đã đứng vững được vào đầu cuối
năm 1995- 1996. Bước sang năm 1997 đến nay công ty đã ngày càng phát
triển mạnh với những thành tích vượt bậc lợi nhuận ngày một tăng, đời sống
cán bộ công nhân viên của người lao động và quỹ phúc lợi của công ty.
Trong các năm 1997-1998 công ty đã nhận được bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ và Tổng công ty Hàng không dân dụng Việt Nam về những thành
tích đã đạ được. Với xu thế phát triển đi lên như hiện nay, công ty sẽ luôn
đáp ứng tốt nhiệm vụ mà trên giao cho và đạt được hiệu quả mong muốn.
2.Những đề xuất ý kiến.
Tuy nhiên để quá trình hoạt động kinh doanh và dịch vụ của công ty
ngày càng đạt hiệu quả cao hơn đáp ứng tốt kịp thời nhu cầu của thị trường
trong khu vực Cảng hàng không và cả bên ngoài, trong thời gian tới công ty
cần phải tiến hành ngay một số biện pháp khắc phục khó khăn nhược điểm
đã biểu hiện trong thời gian qua như:thương mại:
-Cụ thể hoá qui chế hoạt động cho một số bộ phận, đơn vị trong công ty
(đảm bảo chặt chẽ và với thực tế).
-Tăng cường công tác quản lý trong các hoạt động nhất là khâu quản lý
tài chính. Áp dụng phương châm “Đầu tư hợp lý, đúng mục đích để đạt hiệu
quả kinh tế cao” tránh lãng phí vốn đồng thời phải hết sức tiết kiệm trong chi
phí và huy động hết nguồn lực của mình để không ngừng tăng vốn tự có
trong tổng số vốn đầu tư.
-Chiếm lĩnh thị trường kinh doanh Taxi trên thị trường Hà Nội (đầu Hà
Nội- Nội Bài).
52
Vì hiện nay thị phần của công ty chiếm lĩnh cao trên thị trường Nội Bài
còn thị trường Hà Nội phải từng bước phát triển hơn nữa bằng phương tiện
thông tin đại chúng, quảng cáo trên các báo của ngành (đó là tờ báo có mặt
trên các chuyến bay).
-Không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ,
công nhân viên, đầu tư vào lĩnh vực đào tạo, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của thị trường. Đồng thời hỗ trợ cho công tác kiểm tra, kiểm soát các nghiệp
vụ trong và ngoài công ty.
-Công ty phải có những chiến lược mang tính cụ thể, hiện thực trên cơ
sở định hướng phát triển của ngành Hàng không nói chung và ngành Hàng
không Nội Bài nói riêng ddó là phát triển hợp lý thị trường, phát triển các
dịch vụ thương mại Hàng không theo các hướng đa dạng và hiện đại hoá.
-Đẩy mạnh hơn nữa việc cung cấp hàng cho các cửa hàng miễn thuế khi
công ty đã có chức năng xuất nhập khẩu hàng hoá để giải quyết được tình
trạng khó khăn do đôi lúc còn thiếu hàng và cung cấp hàng chậm (việc cung
cấp hàng do đối tác cung cấp).
KẾT LUẬN
Quản trị nói chung và quản trị doanh nghiệp thương mại dịch vụ nói
riêng có 4 chức năng.
Hoạch định, tổ chức, lãnh đạo điều hành và kiểm soát. Trong đó hoạch
định là việc ra quyết định cho các hoạt động tương lai, nó xác định mục tiêu
53
của doanh nghiệp, đề ra chính sách, chương trình và các phương tiện cần
thiết nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp.
Công ty dịch vụ Hàng không sân bay Nội Bài là một doanh nghiệp
quốc doanh. Tuy mới được thành lập (7/1993) có vị thế hoạt động kinh
doanh trong môi trường khá thuận lợi. Hoạt động quản trị của công ty
thường tập trung vào hai khâu tổ chức và lãnh đạo điều hành. Khâu hoạch
định chiến lược kinh doanh mới chỉ dừng lại ở những mục tiêu kế hoạch
ngắn hạn và trung hạn. Hiện nay môi trường kinh doanh của công ty không
còn thuận lợi như trước, là môi trường cạnh tranh không hoàn hảo. Yêu cầu
đặt ra là công ty phải hoạch định một chiến lược kinh doanh dài hạn nhằm
đạt được mục tiêu lợi nhuận, thế lực, an toàn trong hoạt động sản xuất kinh
doanh trước mắt cũng như lâu dài.
Mặc dù công ty còn gặp nhiều khó khăn và còn tồn tại nhiều hạn chế
nhưng bước đầu công ty đạt được những thành công đáng kể. Từ 1997 đến
nay công ty thật sự ổn định và ngày càng phát triển, với những thành tích
vượt bậc như: có mức tăng trưởng cao tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở
rộng đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh, đưa lợi nhuận ngày một tăng, đời
sống cán bộ công nhân viên được đảm bảo thu nhập ngày một tăng. Những
thành công đó không những đảm bảo cho sự phát triển của bản thân công ty
mà còn góp phần không nhỏ vào việc thực hiện mục tiêu tổng quát của
ngành Hàng không dân dụng Việt Nam như đã nêu trong “Phương hướng
phát triển ngành Hàng không dân dụng Việt Nam đến năm 2005” là “Xây
dựng ngành HKDD Việt Nam hiện đại, đồng bộ trên các mặt: phương tiện
vận tải, Cảng Hàng không sân bay quản lý điều hành bay, dịch vụ mặt đất....
từng bước theo kịp và hoà nhập với trình độ, tiêu chuẩn Hàng không Quốc
tế”.
54
Do thời gian thực tập có hạn, do trình độ hạn chế nên bản chuyên đềnày
không thể tránh khỏi những khiếm khuyết, thiếu sót về mặt lí luận và thực
tiễn. Kính mong sự giúp đỡ và góp ý của các thầy cô giáo trong khoa Quản
trị kinh doanh Viện Đại Học Mở Hà Nội để bản chuyên đề này hoàn thiện
hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của TS.
Phạm Văn Dũng, ban lãnh đạo công ty NASCO và các cô chú trong phòng
Tổ chức đã giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập và hoàn thiện chuyên đề.
55
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Kinh tế học tập 2 NXB giáo dục Hà Nội 1992
Tác giả David Begg stanley Fischer, Rudiger Dor Busch
2.Giáo trình thương mại doanh nghiệp. Trường Đại học kinh tế quốc dân.
PGS -TS Đăng Đình Đào
3.Cơ chế thị trường và sự đổi mới kinh tế ở Việt Nam
4. Giáo trình Quản trị nkân lực. PGS -TS Phạm Đức Thành
5.Tiếp thị và quản trị thương mại NXB Đồng Tháp- Trần Sĩ Hải.
6. Giáo Trình Thống kê doanh nghiệp. Trường kinh tế Quốc dân
PGS - PTS Phạm Ngọc Kiểm.
7.Các tài liệu của công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài
8. Một số tài liệu chuyên ngành khác.
9. Quản trị doanh nghiệp thương mại -NXB giáo dục 1996.
10.Quản trị kinh doanh - Đỗ Hoàng Toàn -Nguyễn Kim Truy
Viện Đại Học Mở Hà Nội.
56
MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong
cơ chế thị trường 3
I: Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp kinh doanh trong
cơ chế thị trường 3
1.Thị trường, cơ chế thị trường, đặc điểm của cơ chế thị trường 3
2.Vai trò kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện trên các mặt sau 5
3.Các nhóm chức năng thị trường. 6
4.Thực chất và nội dung của hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp 7
II.Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng, hiệu quả ý nghĩa của
Marketing trong doanh nghiệp 8
1.Hệ thống chỉ tiêu 8
2.Tình hình quản trị hiệu quả và thu nhập ở các xí nghiệp 12
CHƯƠNG II: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài 14
I.Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh
của Công ty 14
1.Chức năng, nhiệm vụ 14
2.Cơ cấu tổ chức hoạt động của Công ty, chức năng nhiệm vụ
của các đơn vị, xí nghiệp trực thuộc Công ty 16
57
II.Phân tích môi trường hoạt động kinh doanh của Công ty 21
1.Môi trường bên ngoài 23
2.Môi trường bên trong 24
III.Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty 25
1.Tình hình về qui mô kinh doanh 25
2.Tình hình mua vào 26
3.Tình hình bán ra 27
4.Tình hình về vốn 28
IV.Tình hình lao động tiền lương của Công ty 28
V.Phân tích và Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty trong 3 năm 1997-1999 32
1.So sánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
NASCO qua 3 năm 1997-1999 32
2.So sánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị
thành viên vật chất Công ty qua các năm 1997-1999 39
VI.Đánh giá về công tác quản trị doanh nghiệp 43
1.Chức năng hoạch định 43
2.Chức năng tổ chức 44
3.Chức năng lãnh đạo và điều hành 45
4.Chức năng kiểm soát 46
CHƯƠNG III: Những kiến nghị nhằm hoàn thiện quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty dịch vụ Hàng không. 48
I.Đánh giá theo phương pháp quản trị kinh doanh 48
II.Một số nhận xét về công tác quản trị doanh nghiệp 51
1.Ưu điểm 51
2.Nhược điểm 51
58
III.Những đánh giá tổng quát và đề xuất ý kiến 53
1.Những đánh giá tổng quát 53
2.Những để xuất ý kiến. 53
KẾT LUẬN 55
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Phân tích hoạt động và một số biện pháp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài.pdf