Tài liệu Luận văn Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh nội thất của Công ty dịch vụ công nghiệp Hà Nội: 1
Luận văn
Phân tích hoạt động sản xuất kinh
doanh nội thất của Công ty dịch vụ
công nghiệp Hà Nội
2
Lời mở đầu
Kết thúc quá trình học tập và nghiên cứu lý thuyết trên lớp, em đã tiến hành thực
tập tốt nghiệp tại một doanh nghiệp “Sản xuất trang trí nội thất”. Đây là đợt thực tập
cuối cùng trước khi kết thúc khoá học nên nó mang ý nghĩa to lớn. Đợt thực tập tốt
nghiệp này nhằm mục đích tìm hiểu, thu thập tài liệu thực tế ở doanh nghiệp, tìm hiểu
về các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó giúp em có cơ sở để lựa
chọn đề xuất hướng đề tài làm đồ án tốt nghiệp.
Thời gian thực tập là 7 tuần (bắt đầu 1-1-2002), kết quả được em trình bày tại bản
báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp gồm các phần chính sau :
- Lời mở đầu.
- Phần 1: Giới thiệu khái quát về công ty.
- Phần 2: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty.
- Phần 3: Đánh giá chung và lựa chọn hướng đề tài tốt nghiệp.
Trong quá trình thực tập, em đã c...
37 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1360 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh nội thất của Công ty dịch vụ công nghiệp Hà Nội, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Luận văn
Phân tích hoạt động sản xuất kinh
doanh nội thất của Công ty dịch vụ
công nghiệp Hà Nội
2
Lời mở đầu
Kết thúc quá trình học tập và nghiên cứu lý thuyết trên lớp, em đã tiến hành thực
tập tốt nghiệp tại một doanh nghiệp “Sản xuất trang trí nội thất”. Đây là đợt thực tập
cuối cùng trước khi kết thúc khoá học nên nó mang ý nghĩa to lớn. Đợt thực tập tốt
nghiệp này nhằm mục đích tìm hiểu, thu thập tài liệu thực tế ở doanh nghiệp, tìm hiểu
về các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó giúp em có cơ sở để lựa
chọn đề xuất hướng đề tài làm đồ án tốt nghiệp.
Thời gian thực tập là 7 tuần (bắt đầu 1-1-2002), kết quả được em trình bày tại bản
báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp gồm các phần chính sau :
- Lời mở đầu.
- Phần 1: Giới thiệu khái quát về công ty.
- Phần 2: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty.
- Phần 3: Đánh giá chung và lựa chọn hướng đề tài tốt nghiệp.
Trong quá trình thực tập, em đã có nhiều cố gắng tìm hiểu về mối liên hệ giữa lý
thuyết quản trị kinh doanh và thực tế sản xuất ở nhà máy, nhưng cũng gặp phải một số
khó khăn sau : Do kinh nghiệm thực tế chưa có nên còn nhiều bỡ ngỡ, sản phẩm đa
dạng về chủng loại, cơ sở sản xuất và công việc kinh doanh của nhà máy phân tán ở
nhiều nơi cách xa nhau.., thời gian thực tập không phù hợp (vào dịp cuối năm 2001-
2002 là thời gian bận nhất của sản xuất ) nên việc tìm hiểu không thuận lợi.
3
Phần I
Giới thiệu khái quát về công ty
“Liên doanh sản xuất các mặt hàng trang trí nội thất”
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp .
Ngay từ khi luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam còn ở trong giai đoan phôi thai,
Công ty dịch vụ công nghiệp Hà Nội (Hanisco) thuộc sở công nghiệp Hà Nội đã liên
doanh hợp tác với công ty Fixon developmen Ltd Hong Kong, trụ sở tại room 301A,
Manely BLDG367-375 Queens road, Central, Hong Kong thànhlập “Liên doanh sản
xuất các mặt hàng trang trí nội thất “. Công ty chuyên sản xuất, lắp ráp thiết bị nội thất
để xuất khẩu và phục vụ các công trình xây dựng trong nước .Tên giao dịch bằng tiếng
anh: Join venture for interior decoration products
Viết tắt là : HANIFIXON
Tổng vốn đầu tư ban đầu của công ty là : 500000 USD
Trong đó :
*Bên Việt Nam góp 245000USD bằng 49%vốn pháp định gồm:
+Nhà, diện tích 120m trị giá 59500USD
+Quyền sử dụng 150m đất trong 15 năm trị giá 40500USD
+Tiền mặt 145000USD
*Bên nước ngoài góp 255000USD bằng 51% vôn pháp định gồm :
+Chi phí cải tạo đền bù cho 5 hộ dân 50000USD
+Trang thiết bị sản xuất, văn phòng xe cộ 50000USD
+Tiền nước ngoài 155000USD
+Thời gian hoạt động của công ty liên doanh là 15 năm kể từ ngày được cấp giấy
phép đầu tư (9/10/1990)
Công ty liên doanh có nghĩa vụ :
Nộp thuế xuất khẩu và thuế doanh thu theo quy định hiện hành (nay thuế VAT)
Nộp thuế lợi tức bằng 21%lợi nhuận thu được (hiện nay tuân theo luật thuế giá trị
gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp )
4
Sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước Việt Nam và trích lập các
quỹ của công ty, lợi nhuận để lại liên doanh được chia cho hai bên theo tỷ lệ vốn góp.
Khi bên nước ngoài chuyển lợi nhuận ra khỏi Việt Nam, bên nước ngoài phải nộp
thuế bằng 5% số lợi nhuận chuyển ra.
Trong quá trình hoạt động, công ty liên doanh phải tuân thủ luật pháp Việt Nam,
các quy định của giấy phép đầu tư, các điều khoản của hợp đồng và điều lệ ký ngày
25/7/1990 .
Tuy nhiên, do những khó khăn của đối tác Fixon Hồng Kông do cuộc khủng
hoảng tài chính ở Hồng Kông gần đây, phần vốn góp của Fixon đã được Champion
State Development Hồng Kông mua lại toàn quyền sở hữu. Nên tại thời điểm hiện nay
đối tác Fixon coi như không còn mà thay thế bằng công ty kể trên
Trong quá trình thay đổi đối tác này, điều lệ của công ty vẫn giữ nguyên không
thay đổi. Điều duy nhất khác biệt là quyền sở hữu của Fixon trong liên doanh đã được
Champion State Development mua lại .
Như vậy, liên doanh sản xuất kinh doanh hàng nội thất HANIFIXON hiện là liên
doanh giữ .
Công ty dịch vụ thương mại và công nghiệp Hà Nội (Văn phòng tại 198 phố Hàng
Bông quận Hoàn Kiếm – Hà Nội và
Công ty Champion State Developmen Ltd. Hong Kong (Văn phòng tại room
1901, Nathan Center, 580G-k Nathan Road kowloon Hong Kong)
Mặc dù, có sự thay đổi như trên các chỉ tiêu kinh tế xã hội hàng năm vẫn được
thực hiện tốt, tốc độ tăng trưởng trên cơ sở mở rộng quy mô hoạt động của công ty vẫn
được đẩy mạnh tiến dần từng bước hiện đại. Nhiều giải pháp đã đề ra và thực hiện tốt .
Trong đó có giải pháp về liên kết, hợp tác và áp dụng các thành tựu khoa học kỹ
thuật vào sản xuất .
Giấyphép đầu tư : số 124/GP ngày 9/10/1990 do SCCL, nay là bộ kế hoạch đầu tư
cấp.
Trụ sở văn phòng hiện nay:
5
*Hà Nội :198Hàng Bông –quận Hoàn Kiếm –Hà Nội
*Hồng Kông : Room1901, Nathan Centre, 580G-K Nathan Roat Kowloon, Hong
Kong.
*Xí nghiệp : 45 Hang Nón –Hoàn Kiếm –Hà Nội
Tháng 8-1991 công ty đi vào hoạt động thử vì trước đó một năm công ty mới
thành lập nên mọi cái hầu như thiếu thốn cả về vật chất lẫn nhân lực . Máy móc lúc đầu
còn thô sơ, lạc hậu tất cả mọi thứ dường như là gặp khó khăn nhiều chỉ trong vòng một
năm hoạt động thử công ty đã đi vào hoạt động chính thức (1992) .
Để công ty phát triển tốt trong tương lai, ngay từ đầu đã có sự phân công và giao
trách nhiệm rất cụ thể phù hợp với bộ máy tổ chức, quy trình công nghệ .Với quy mô
sản xuất của công ty nhỏ, xác định đúng đắn hướng đi ngay từ đầu nên đã đứng vững
trên thị trường .
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp .
Chức năng : Chuyên sản xuất và kinh doanh các sản phẩm nhôm, khung kính. Là nhà
chuyên môn hàng đầu về các loại tường kính, các loại trần, mái vòm mặt đứng kính
không khung cho tiền sảnh khách sạn, cửa tự động vv...
Các hệ thống thang máy, thang tải, hệ thống điều hoà không khí trung tâm, hệ
thống âm thanh, hệ thống bảo vệ .
Ngoài ra công ty còn cung cấp và thi công lắp đặt trang trí nội thất cho văn phòng,
công sở, khách sạn, nhà hàng dân dụng với các mặt hàng nhập khẩu và sản xuất lắp ráp
trong nước. Công ty còn thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh độc lập trên cơ sở lấy
thu bù chi . Khai thác các nguồn vật tư nhân lực, tài nguyên của đất nước. Để thu được
lợi nhuận cao công ty luôn đẩy mạnh hoạt động sản xuất, đáp ứng nhu cầu cho người
tiêu dùng, đảm bảo về số lượng và chất lượng.
Nghiên cứu khả năng sản xuất nhu cầu thị trường, kiến nghị và đề xuất với bộ
thương mại, nhà nước giải quyết các vấn đề vướng mắc trong sản xuất kinh
doanh.Tuân thủ pháp luật nhà nước về quản lý tài chính, quản lý xuất nhập khẩu và
quan hệ đối ngoại. Nghiêm chỉnh thực hiện cam kết trong hợp đồng mua bán ngoại
6
thương và các hoạt động có liên quan đến sản xuất kinh doanh của công ty . Quản lý và
sử dụng hiệu quả nguồn vốn, đồng thời tự tạo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh, đầu
tư mở rộng đổi mới trang thiết bị tự bù đắp chi phí, tự cân đối giữa xuất nhập khẩu,
đảm bảo kinh doanh có lãi và làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước .
Mặc dù, đến nay công ty mới thành lập được 12 năm với tuổi đời còn trẻ nhưng
công ty đã cố gắng phấn đấu không mệt mỏi đem hết tâm huyết lòng nhiệt tình sức lực
của mình vào công việc để tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Đội ngũ cán bộ công nhân
viên đã đóng góp công việc của mình bằng các hoạt đông sản xuất, lắp ráp trang trí nội
thất, các công trình xây dựng để làm đẹp cho xã hội .
Ngày nay với sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật, công ty đã chớp
thời cơ cố gắng sản xuất, tạo ra những sản phẩm có uy tín chiếm được lòng tin của
khách và thị trường. Những năm gần đây nền kinh tế nước ta mở cửa quan hệ với các
nước khác, nên ngành công nghệp cũng phát triển, đặc biệt là các cơ sở hạ tầng, như
các khu chung cư, khu đô thị mới : như hồ Linh Đàn, Định Công cũng đang rất cần
đến sản phẩm của công ty. Chính vì biết chớp thời cơ nắm bắt dược thị trường công ty
đã thu được nhiều lợi nhuận đóng góp phần nào làm giàu cho đất nước .
Công ty đã thu hút được nhiều cán bộ công nhân viên, kỹ sư lành nghề, những nhà
kinh tế giỏi . Đặc biệt là công ty đã mở rộng thị trường, liên kết với công ty nước ngoài
chủ yếu là hị trường Hồng Kông. Nội dung liên doanh của công ty là khai thác hết khả
năng của mình để mở rộng thị trường, liên doanh sản xuất kinh doanh của các nước để
đưa ra những sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường ngày một tăng .
Qua 12 năm xây dựng và trưởng thành sản phẩm của công ty sản xuất ngày càng
phong phú, đa dạng . Có được như vậy cũng là nhờ tinh thần phấn đấu của toàn thể các
thành viên đem hết khả năng của mình đóng góp cho sự phát triển bền vững của công
ty. Công ty đã nghiên cứu thực hiện có hiệu quả các biện pháp nâng cao chất lượng sản
phẩm nhằm tăng sức cạnh tranh và mở rộng thị trường tiêu thụ .
7
1.3 Quy trình công nghệ :
Việc tổ chức sản xuất được thực hiện theo nguyên tắc chuyên môn hoá theo công
nghệ trên dây chuyền khép kín từ đầu đến cuối .
*Vật tư nhôm : Trước tiên muốn có được sản phẩm tốt thì ngay từ khâu đầu là
chuẩn bị vật tư tốt .
* Thường công ty làm theo đơn đặt hàng, nhằm đảm bảo về chất lượng sản phẩm
và có giá trị hợp lý, khâu chuẩn bị vật tư được công ty rất coi trọng. Chính vì vậy công
ty đã phân công từng công việc rất cụ thể và mọi người có trách nhiệm hoàn thành tốt
công việc đã giao.
*Gia công cơ khí : Bước này rất quan trọng, sau khi đã lựa chọn tốt khâu vạt tư rồi
thì người công nhân có nhiệm vụ gia công cắt gọt, bào, dũa sao cho ra hình hài một sản
phẩm .
v t t nhôm
Sản phẩm định hình
Gia công
c khí
Lắp ráp linh
phụ kiện
Lắp rápthành sản
phẩm hiện vật
Kiểm tra sản phẩm
Bao gói bảo quản
Lắp đặt tại công trình
Ki m tra t ng th l n
cu i
L a ch n chu n b
linh ph ki n
Cắt mài xử lý kính Kính các loại
Bao gói bảo quản
8
* Lắp ráp linh phụ kiện : Khi gia công cơ khí xong, lựa chọn chuẩn bị linh phụ
kiện, kính các loại và cắt mài xử lý kính. Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ các bước đó với lắp
ráp thành sản phẩm hiện vật .
*Kiểm tra sản phẩm : Nhằm đảm bảo sản phẩm xuất xưởng có đủ tiêu chuẩn chất
lượng giữ được uy tín với khách hàng. Khâu này là khâu kiểm tra tĩnh .
*Bao gói bảo quản : Việc bảo quản đối với sản phẩm nhôm kính có tầm quan trọng,
đặc biệt khi sản phẩm được sản xuất ra mà không bảo quản tốt thì sẽ có thể gây thiệt hại
lớn. Đặc biệt sản phẩm nhôm kính của công ty thường cồng kềnh dễ vỡ nên khâu bảo
quản hết sức cẩn thận.
*Lắp đặt tại công trình : Khi đã được gia công hoàn chỉnh, sản phẩm được đem
đến nơi khách hàng yêu cầu .Thường sản phẩm của công ty được các chủ thầu xây
dựng cần nhiều .
*Kiểm tra tổng thể lần cuối : Nói chung các bước trên đều đạt yêu cầu thì sản
phẩm cuối cùng chắc chắn sẽ đáp ứng được đúng, đủ tiêu chuẩn để tung ra thị
trường.Và đây cũng là bước cuối cùng bước kiểm tra động trong chức năng quản lý
doanh nghiệp. Bước này đã cho nhà quản lý biết kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp
đã và đang được thực hiện như thế nào và biết được tình hình doanh nghiệp có gặp
khó khăn gì không, từ đó đưa ra các biện pháp điều chỉnh bổ xung nguồn lực cho quá
trình hay gặp phải thay đổi lại quy trình sản xuất và bộ máy quản lý .
Để sản xuất ra một sản phẩm thì dễ nhưng để sản phẩm đó có được khách hàng
hay thị trường chấp nhận thì chính là phải đưa ra một hướng đi đúng đắn và quản lý
nghiêm ngặt ngay từ giai đoạn đầu. Để thực hiện tốt công tác chuẩn bị, liên doanh đã
xử dụng tốt đối tác Hồng Kông để tìm hiểu thăm dò công nghệ phù hợp. Đồng thời đưa
ra các dự đoán thích hợp tương đối chính xác về thị trường hàng nội thất trong nước,
trong thời gian tới .
Đặc biệt vào năm 1997 do công ty chưa biết áp dụng quy trình công nghệ nên mắc
phải sai lầm trong việc sản xuất sản phẩm và đã xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính tiền
tệ ở Châu á làm giảm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nhà nước Việt Nam sử
9
dụng nguồn nguyên liệu, máy móc thiết bị nhập khẩu để sản xuất và những biến động
của tỷ giá hối đoái mà công ty đã chấn chỉnh lại và đứng vững trên thị trường tiếp tục
hoạt động.
Các sản phẩm của công ty sản xuất ra đều phải căn cứ vào tiêu chuẩn mà công ty
đã đề ra. Ngoài ra các sản phẩm còn phải phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật mà khách
hàng đưa ra đối với mỗi đơn hàng khi ký hợp đồng với công ty. Đây là chỉ tiêu rất quan
trọng mà công ty phải thực hiện hết sức chặt chẽ. Có làm tốt điều này sẽ làm tăng uy
tín của công ty với khách hàng.
1.4. Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất .
Công ty sản xuất theo chuyên môn hoá công nghệ trên dây chuyền khép kín từ
đầu đến cuối .Phần lớn cũng do máy móc thiết bị còn thô sơ lạc hậu nên công ty chỉ
sản xuất một số sản phẩm phụ như ốc vít, bàn lề, mành rèm, phông và một số khác.
Còn chủ yếu những vật liệu cao cấp, có giá trị được nhập ngoại thì công ty có nhiệm vụ
hoàn chỉnh thêm và mang đến các công trình lắp ráp. Ngoài ra công ty Hanifixon còn
có một số thuận lợi như : trong quá khứ và hiện tại công ty có địa điểm rất thuận tiện
cho giao dịch. Nếu nhìn vào các công trình mà công ty đã thi công như Ha Noi tower,
Sakura Hotel..thì địa điểm trên thuận tiện về mặt khoảng cách cho các công trình đó.
Mặt bằng cho kinh doanh lại sẵn có từ trước, liên doanh phải cải tạo về mặt trang trí
nội thất. Mặt khác, địa điểm
Tại 45 Hàng Nón có mặt tiền rất rộng, tuy nhiên do đối tượng tiêu thụ sản phẩm
chủ yếu của công ty không phải là khách hàng nhỏ mua lẻ. Hanifixon tham gia kinh
doanh chủ yếu thông qua hình thức bán lẻ và đấu thầu .Trong đó, phương thức đấu thầu
là hình thức kinh doanh chủ yếu đem lại các khoản doanh thu và lợi nhuận chủ yếu cho
doanh nghiệp.Khi hoạt động với hình thức đấu thầu thì công ty tham gia với tư cách là
nhà thầu phụ.Có nghĩa là Hanifixon hưởng lãi xuất không cao như nhà thầu chính,
Hanifixon bị phụ thuộc không những vào chủ thầu mà còn chịu sự phụ thuộc vào nhà
thầu chính khi tham gia đấu thầu .
10
Cũng như các công ty hoạt động trên lĩnh vực xây dựng khác, Hanifixon cũng
tham gia hoạt động thiết kế, tư vấn về thiết kế,vật liệu, kết cấu công trình. Như vậy có
thể nói Hanifxon có khả năng trang bị một giải pháp tổng thể về nội thất các công trình.
Điều này cho phép các công trình mà công ty thi công có tính đồng bộ, dễ dàng cho
khâu lắp đặt, chuyển giao cũng như khi đã đưa vào xử dụng .
Bên cạnh những thuận lợi có những khó khăn : Công ty nằm ở nơi phố cổ người
đi lại đông đúc không thuận tiện cho xe ô tô, xe tải đi vào .Có vị trí ở nơi phố cổ cũng
đồng nghĩa với liên doanh phải chịu một chi phí về kinh doanh về đất đai cao, do ở khu
vực này giá thuê đất nằm vào loại cao nhất ở Hà Nội.
1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý .
Sơ đồ 2 : Bộ máy tổ chức của công ty
1. Đội thi
công công
trình 1
Xưởng sản
xuất nhôm
(1 đội 5
công nhân)
Lực lượng tiếp thị Thống kê
kế toán
kho, quỹ
kế toán cửa
hàng
Tổ chức cán
bộ, tổ chức lao
động HTQT kế
hoạch XNK, quản
lý toàn bộ hoạt
động ngoài sản
xuất của công ty
2. đội thi
công công
Xưởng
mành rèm
Công tác quảng cáo
chào hàng
Bộ phận
thống kê,
Phụ trách kinh
doanh cửa hàng
G công trình Qu n c
s n xu t
G i u hành K toán
t ng h p
Qu n tr
tr ng
T ng giám c
11
trình 2 kế toán
3. Công trình
3
Khâu sửa
chữa nhỏ
toàn công ty
Bộ phận ký kết hợp
đồng nghiệm thu
bàn giao công trình
Điều hành tổng hợp
CT hàng ngày
*Tổng giám đốc : Chăm lo chỉ đạo có tính chiến lược về sản xuất kinh doanh hàng
nội thất theo từng năm kế hoạch,về xuất nhập khẩu, về công tác cán bộ .
- Vạch chương trình đổi mới sản phẩm, kỹ thuật, công nghệ, thiết bị để luôn theo
kịp yêu cầu của thị trường để sản phẩm của công ty đủ sức cạnh tranh .
- Đàm phán ký kết những hợp đồng lớn có quy mô thi công lớn thời gian dài giá trị
cao.
- Đối ngoại đối nội toàn công ty.
*Giám đốc điều hành :
- Điều hành trực tiếp mọi hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra hàng ngày.
- Ký hợp đồng gia công, thi công, kiểm tra đôn đốc từ khi khởi công đến khi kết thúc
nghiệm thu bàn giao và thanh quyết toán công trình.
- Chỉ đạo trực tiếp khâu tiếp thị –khâu quảng cáo hàng .
- Kiểm tra, chỉ đạo các hoạt động phi sản xuất khác của công ty (chuyên môn, nghiệp
vụ, bán hàng ..)
- Ký duyệt kiểm tra toàn bộ cá chi phí trực tiếp sản xuất .
*Quản trị trưởng :
- Trực tiếp phụ trách và quản lý các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ .
-Tổ chức cán bộ lao động tiền lương, xuất nhập khẩu kế hoạch cung ứng .
12
-Trực tiếp phụ trách cửa hàng kinh doanh, dịch vụ và cán bộ công nhân viên cửa
hàng.
*Kế toán tổng hợp :
- Phụ trách toàn bộ nghiệp vụ, thống kê, kế toán, tài vụ công ty .
- Làm báo cáo nghiệp vụ theo quy định của các cấp .
- Phối hợp với các bộ phận để làm tốt công tác quản lý nghiệp vụ, hướng dẫn,
kiểm tra các phần kế toán, thống kê của các khâu trong công ty .
-Trực tiếp theo dõi công nợ, tổ chức thanh quyết toán công nợ .
*Giám đốc công trình :
- Lên dự toán vật tư, dự toán lao động và kế hoạch tác nghiệp cho từng công trình
khi công ty chuẩn bị ký hoặc đã ký xong hợp đồng với bên A
- Lên kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch giao khoán cụ thể .
-Tham gia cùng giám đốc điều hành nghiệm thu, bàn giao công trình cho bên Avà bắt
đầu theo dõi chế độ bảo hành .
*Quản đốc sản xuất :
- Phụ cấp trực tiếp hai xưởng : Nhôm kính và mành rèm .
- Chịu trách nhiệm quản lý mọi mặt trong mặt bằng sản xuất của công ty, quản lý
thiết bị dụng cụ, kỹ thuật,vật tư, công nghệ chất lượng sản phẩm lao động, an toàn lao
động.
- Tổ chức thực hiên sản xuất theo đúng các định mức lao động vật tư kinh tế, chất
lượng kỹ thuật .
- Quản lý tốt bên ngoài kho tàng, mặt bằng sản xuất .
*Đội trưởng sản xuất :
Đứng ra nhận khoán công trình do công ty giao sau khi đã nghiên cứu kỹ và chấp
nhận một cách tự nguyện .
- Được quyền lựa chọn số lượng, chất lượng công nhân kỹ thuật phục vụ cho công
trình .
- Tự quản lý và tổ chức hoạt động mọi mặt tại công trình .
13
- Được quyền phân phối lại cho người lao động theo hướng dẫn của công ty.
Tóm lại : Bộ máy quản lý của công ty đực tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng,
kiểu tổ chức này rất phù hợp với công ty trong tình hình hiện nay. Mỗi cán bộ có
nhiệm vụ riêng của mình .Tuy nhiên nó đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng
ban trong công ty.
Quản lý trực tuyến : Giám đốc có thể giao thẳng đến từng cán bộ công nhân viên
trong công ty (sau đó mới thông báo với người phụ trách quản lý lĩnh vực đó ).
14
PHầN 2
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
2.1. Phân tích Marketing và tiêu thụ sản phẩm
Sản phẩm chủ yếu của công ty là :
Sản phẩm nhôm kính : tường kính, mái vòm tường kính khung nhôm đem lại vẻ đẹp
hiện đại cho công trình, tiện lợi trong xử dụng, có khả năng chịu bão gió và điều kiện
thời tiết, khí hậu khắc nghiệt.
Các loại tường kính : Khung nhôm lộ bên ngoài, khung nhôm chìm bên trong, kính
phản quang, kính hai lớp phản quang cách nhiệt, cách âm, tấm compsite phủ nhôm hai
mặt.Tường kính dày không khung (sảnh chính khách sạn ), mái vòm kính nhôm, giàn
không gian đỡ mái.
Các loại cửa nhôm : Cửa ra vào, đóng mở bằng tay hoặc tự động.
*Mành rèm phông :
- Mành nan ngan, mành nan dọc, mành vách ngăn.
- Rèm đơn, rèm kép.
- Phông che ánh sáng : Mành rèm phông được làm từ các loại vật liệu nhôm lá, PVC,
vải sợi tẩm ép PVC, vật liệu cao phân tử, sợi gỗ ép.
- Mành rèm đặc biệt gồm : Mành rèm chịu lửa, mành rèm điều khiển từ xa .
*Nội thất : Các loại bàn ghế tủ vách cho văn phòng, các loại salông, tủ, giường, đèn
chiếu sáng, thảm, tranh tường... cho văn phòng, khách sạn, nhà hàng, nhà ở ...
*Trần vách : Các loại trần khung nổi, trần khung chìm.
Nói chung sản phẩm của công ty rất đa dạng về chủng loại, mẫu mã nhưng để sản
phẩm đến được tận nơi người tiêu dùng thì vấn đề quan trọng và cần thiết là nhà
Marketing, người nghiên cứu thị trường tham mưu cho cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp.
Hiện nay, trong cơ chế thị trường mọi doanh nghiệp muốn hoạt động tốt, sản phẩm bán
ra thị trường nhiều thì phải có bộ phận Marketing tốt .
15
Công ty liên doanh sản xuất trang trí các mặt hàng nội thất mấy năm đầu chưa có
chỉ tiêu nên không có bộ phận Marketing.Gần đây do chuyển đổi cơ chế nên bắt đầu
hình thành bộ phận này .Về công tác Marketing công ty này có phần khác biệt và mang
tính chất rất đặc thù (60%cán bộ có trách nhiệm đảm nhận công tác này ). Họ vừa là
người lãnh đạo, vừa làm công tác nghiên cứu thị trường, nắm bắt thông tin, thăm dò và
khai thác những thông tin của các đơn vị khác. Sau đó vào việc cụ thể mua nguyên vật
liệu chế thử, qua kiểm duyệt và thu thập những ý đóng góp và sửa đổi, tiếp tục sản xuất
một lượng nhỏ bán ra thị trường, thăm dò nghe ngóng ý kiến của người tiêu dùng. Công
việc nghiên cứu thị trường phải định hình trước, nắm bắt thị hiếu của người tiêu dùng.
Công việc này là do bên lãnh đạo đảm nhiệm vì họ là những người có trình độ, am hiểu
thị trường và họ luôn đề ra giá cả cho phù hợp, khuyến khích chính sách thanh toán
chậm không quảng cáo công khai.
Bảng 1: Kết quả tiêu thụ sản phẩm
Tên công trình thầu Doanh thu(USD) Thời gian thi công
Hanoi tower 240000 1996-1998
Nikko hotel 300000 1997-1998
Trung tâm trao đổi ngoại tệ (16 tôn đản) 50000 1996-1997
Trung tâm thương mại kim liên 43000 1998
Horizon hotel 200000 1996-1998
Trung tâm triển lãm nông nghiệp 45000 1998
Tổng cộng 878000 1996-1998
Tỷ lệ các hợp đồng lớn/tổng doanh thu 3
năm từ 96-98
99.77% 1996-1998
Do tính chất công việc nên thời gian làm việc lâu, sản phẩm xây lắp là công trình
xây dựng, kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính chất đơn chiếc .
16
Song song với việc nghiên cứu thị trường công ty phải chú trọng đến việc nghiên
cứu đối thủ cạnh tranh. Công ty luôn quan tâm trao đổi, thăm dò tiềm năng của đối thủ
về năng lực, thiết bị, tổ chức sắp xếp phạm vi khách hàng, chính sách sản phẩm của họ.
Thị trường trong nước : Mấy năm gần đây nền kinh tế phát triển, nền công nghiệp
nước ta ngày càng được mở rộng như: các khu chung cư, các nhà cao tầng như hồ Linh
Đàm, khu Định Công cũng rất cần đến sản phẩm của công ty. Số lượng sản phẩm của
công ty được bán ra xác định theo đơn đặt hàng, các hợp đồng đã được ký kết và kế
hoạch tiêu thụ của công ty. Do vậy, doanh thu chủ yếu của công ty là thị trường này.
*Về chất lượng :
Toàn bộ từ khâu thiết kế đến khâu bảo quản đều được giám sát chặt chẽ. Công ty
cũng giao trách nhiệm cho từng người về từng công việc cụ thể. Nói chung các bộ phận
phải đảm bảo các thông số kỹ thuật với nguồn lực hợp lý. Đồng thời, công ty phối hợp
giữa các phòng ban trong từng giai đoạn thiết kế để công việc đạt hiệu quả tốt nhất .
-Về nguyên vật liệu : Bộ phận kiểm nghiệm nguyên vật liệu tiến hành kiểm tra gắt
gao.Vì nguyên vật liệu của công ty là làm theo đơn đặt hàng, chất lượng đảm bảo đủ
tiêu chuẩn mới đưa vào sản xuất. Nếu nguyên vật liệu không đủ tiêu chuẩn thì trả cho
nhà cung ứng.
Trong quá trình sản xuất, công nhân cố gắng tránh sai sót, tính toán hợp lý, tiết
kiệm nguyên vật liệu để góp phần hạ giá thành sản phẩm. Nếu loại sản phẩm đạt yêu
cầu được thị trường chấp nhận, có đơn đặt hàng nhiều thì công ty cố gắng tập trung
nhiều vào sản xuất loại đó. Khâu bảo quản tạo mọi điều kiện tốt nhất để cho sản phẩm
không vỡ, gẫy, xước, hỏng.
*Về giá cả :
Công ty xử dụng chính sách giá linh hoạt và nhạy bén trong công tác tiêu thụ, sao
cho phù hợp với từng loại sản phẩm, phải phù hợp với đặc điểm của từng loại thị
trường, từng thời điểm phân phối và từng nhóm khách hàng khác nhau.
Việc xác định giá thành sản phẩm là cơ sở để công ty xác định giá bán thực tế.
Việc dự toán giá của công ty thường thoả thuận theo hợp đồng hoặc đơn đặt hàng.
17
Phương pháp hạch toán giá thành được tiến hành theo trình tự :
+ Tập hợp các chi phí đầu vào từ bảng kê chứng từ và nhật ký chứng từ ở các bộ
phận.
+Tổng hợp và phân bổ chi phí cho từng đối tượng tính giá thành .
+Nguyên vật liệu chính được phân bổ theo định mức nguyên vật liệu cho từng sản
phẩm .
+Nguyên vật liệu phụ được phân bổ tỷ lệ nguyên vật liệu chính
+Chi phí khác được phân bổ theo tiền lương .
Tuỳ theo từng thị trường, đối tượng khách hàng và thời gian kinh doanh, công ty
đã có chính sách giá như sau :
*Đối tượng khách hàng trong nước, công ty có chính sách phù hợp như :
- Giảm giá trong trường hợp khách hàng mua với số lượng lớn, thường xuyên .
- Giảm giá theo khối lượng sản phẩm : Khách hàng mua sản phẩm với khối lượng
lớn, thường xuyên được công ty giảm giá theo một mức độ nhất định. Đối với các nhà
kinh doanh hay chủ thầu khác có đơn đặt hàng và bỏ ra một khoản tiền lớn đặt cọc
cũng được giảm giá .
*Phân phối sản phẩm :Trong những năm qua, công ty đã cố gắng mở rộng thị
trường trong nước với nhiều trung tâm khác nhau đặt ở nhiều nơi, chủ yếu tập trung ở
thành phố Hà Nội. Ngoài ra công ty còn có trụ sở đặt tại Hông Kông .Theo phương
thức tiêu thụ trực tiếp : sản phẩm được tiêu thụ thông qua các trung tâm, chủ yếu là
khách hàng đến đặt tại trung tâm hoặc công ty .
Công ty có thể giao hàng tại sản xuất hoặc vận chuyển số hàng đến tận nơi giao
nhận đã được thoả thuận.Về giá cả và phương thức thanh toán được thông qua đàm
phán. Hiện nay, công ty tiến hành phương thức thanh toán chủ yếu thông qua ngân
hàng vào các tài khoản liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm của mỗi bên .
*Hình thức xúc tiến bán hàng :
Hiện nay liên doanh chưa có một hình thức quảng cáo công cộng nào.Tuy nhiên
trong lĩnh vực đấu thầu xây dựng, việc quảng cáo có những đặc thù riêng không giống
18
như các hình thức quảng cáo khác. Sản phẩm của doanh nghiệp có tính cá biệt, phần
chung chỉ có thể là các kiểu kết cấu. Hơn nữa, các sản phẩm chỉ sau khi thiết kế thi
công mới hình thành, nên khó có thể hình thành quảng cáo một loại sản phẩm cụ thể.
Đẩy mạnh quảng cáo chỉ có thể thực hiện bằng cách phân phối các bản giới thiệu
về công ty, quảng cáo thông qua các công trình mà công ty đã thi công tới các chủ thầu
các nhà thầu xây lắp lớn. Tuy nhiên điều đó cũng gặp hạn chế do các chủ thầu thường
xuất hiện với tần số ít. Mặc dù vậy, việc quảng cáo còn có thể thực hiện thông qua các
công ty tư vấn trong và ngoài nước hoạt động trên hoặc bao trùm trên ngành xây dựng.
Đó là việc cung cấp các thông tin miễn phí về liên doanh qua các công ty tư vấn và môi
giới này. Ngoài ra việc quảng cáo còn có thể tiến hành trực tiếp thông qua đội ngũ phát
triển thị trường của công ty trong các cuộc gặp gỡ thuyết phục. Điều này đòi hỏi doanh
nghiệp cần đào tạo cán bộ phát triển thị trường theo một hệ thống chuẩn .
2.2. Phân tích tình hình lao động tiền lương
Cơ cấu phân loại lao động :
Lao động trực tiếp: Là những người trực tiếp xử dụng công cụ lao động tham gia vào
quá trình sản xuất sản phẩm và là người tạo ra khối lượng sản phẩm về mặt vật chất
hoặc trực tiếp quản lý kỹ thuật trên từng công đoạn sản xuất .
Lao động gián tiếp: Tham gia vào quá trình sản xuất và chủ yếu nằm ở các bộ phận
quản lý trong quá trình sản xuất như : Bộ phận lãnh đạo, cán bộ quản lý ở các phòng
ban.
Doanh nghiệp hiện tại có 50 lao động với quy mô phân bổ như sau :
Tổng số lao động Người 50
1. Lao động Việt Nam Người 49
Có trình độ đại học trở lên Người 9
2. Lao động nước ngoài Người 1
3.Tổng thu nhập lao động Việt Nam/năm USD 29700
4 Tổng thu nhập lao động nước ngoài /năm USD 2400
19
Bảng 2: Nguồn vốn pháp định (từ năm 1997 đến nay )có kết cấu như sau:
Chỉ tiêu đơn vị tính Thực hiện
Vốn pháp định USD 500000
1. Bên Việt Nam góp USD 245000
a. Tiền mặt USD 26600
b. Máy móc thiết bị nhà xưởng USD 218400
2. Bên nước ngoài góp USD 255000
a. Tiền mặt USD 89000
b. Máy móc thiết bị USD 165730
Như vậy, có thể thấy doanh nghiệp Hanifixon nếu căn cứ trên tiêu chuẩn hội đồng
liên minh các hợp tác xã Việt Nam để đánh giá quy mô của doanh nghiệp (vốn đầu tư
từ 100-300 triệu VNĐ và lao động từ 5-50 là doanh nghiệp vừa và nhỏ) hoặc đứng trên
tiêu chí ngân hàng công thương Việt Nam (vốn từ 5-10tỷ đồng, lao động từ 50-1000
lao động )thì doanh nghiệp Hanifixon vẫn thuộc doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên,
nếu đánh giá trên góc độ vốn thì Hanifixon có mức độ tập trung trên lao động 10870
USD/người (tương đương 150 triệu VNĐ/ người ) là rất cao so với các doanh nghiệp
sản xuất vật chất ở Việt Nam hiện nay. Mặc dù vậy, nếu đứng trên góc độ ngành xây
dựng thì mức độ này chỉ là tương đối. Vì bộ máy quản lý rất gọn nhẹ, phòng kế toán tài
chính là một, nên việc xây dựng một hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh trên cơ sở
kế toán quản trị không phải là đơn giản. Với 50 lao động trong đó có 2 kế toán thì liên
doanh sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc xác định chi phí kinh doanh cũng như kết
quả kinh doanh của kế toán quản trị, do khối lượng công việc của một nhân viên kế
toán quá nhiều. Do nhiệm vụ của kế toán theo điều lệ của công ty là :
- Phụ trách toàn bộ nghiệp vụ thống kê, kế toán, tài vụ công ty.
- Kế toán tổng hợp tháng quý, năm, quyết toán năm .
20
- Trực tiếp chỉ đạo hạch toán theo công trình, thanh toán lương theo định mức
kinh tế kỹ thuật hoặc đơn giá khác .
- Làm báo cáo nghiệp vụ theo quy định của các cấp .
- Phối hợp các bộ phận để làm tốt công tác quản lý nghiệp vụ, hướng dẫn kiểm tra
các phần kế toán, thống kê của các khâu trong công ty .
- Trực tiếp theo dõi công nợ, tổ chức thanh toán công nợ .
Xét trên góc độ trình độ đội ngũ lao động, tỷ lệ lao động có trình độ đại học chiếm
13% trong tổng số công nhân .Tỷ lệ này có thể là cao nếu xét trên tổng thể toàn xí
nghiệp. Nhưng nếu xét trên cơ sở số phòng ban thì phần lớn chỉ có trưởng các bộ phận
có trình độ đại học và đại học trở lên. Tuy nhiên khi mới thành lập công nhân sản xuất
được tổ chức đi đào tạo về chuyên môn tại Hồng Kông (chuyển giao phần mềm về
công nghệ từ Hồng Kông sang ). Đây có thể là một lợi thế của Hanifixon.
Đây cũng là công ty chuyên sản xuất và là nghề cần có sức khoẻ và sự minh mẫn
cao, nên giới trẻ, trung tuổi chiếm ưu thế. Công ty chủ yếu là lao động nam, vì công
việc đòi hỏi phải có sức khoẻ .Vậy lao động là yếu tố rất quan trọng không thể thiếu
được trong sản xuất kinh doanh. Đảm bảo đủ số lượng, chất lượng lao động là điều
kiện cơ bản quyết định thành công của doanh nghiệp qua đội ngũ lao động .
Năng xuất lao động bình quân năm:
APN =QHV/AL
APN: Năng xuất lao động bình quân tính bằng đơn vị hiện vật hoặc giá trị
QHV : Sản lượng tính bằng hiệ vật hoặc giá trị
AL: Số lao động
Bảng 3 : Hiệu quả sử dụng vốn lao động .
Chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000 2001
Năng xuất lao
động bình quân năm
(USD/1laođộng)
4086.83
4347.78
5434.78
5217.39
6086.96
21
Ta thấy năng xuất lao động bình quân có xu hướng tăng qua các năm song chất
lượng lao động có những thay đổi, thể hiện ở chỗ: doanh nghiệp có những thay đổi
trong cơ cấu tổ chức quản lý của công ty (ảnh hưởng của chất lượng quản trị ), thay đổi
trong công tác quản lý nhân sự (sa thải và tuyển dụng nhân viên ).
*Mức sinh lời bình quân lao động :
BQ = RL
BQ : Lợi nhuận bình quân 1 lao động tạo ra.
L : Số lao động tham gia.
R : Tổng lợi nhuận sau thuế lợi tức.
Bảng 4 : Mức sinh lời bình quân lao động
Chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000 2001
Tổng lợi nhuận sau thuế
lợi tức (USD)
-
-
11000
10630
11240
Mức sinh lời bình quân
lao động(USD)
-
-
220
212.6
224.8
Tại đây ta cũng thấy chỉ tiêu này có mức độ thay đổi không nhiều. Nó chứng tỏ
ảnh hưởng của yếu tố lao động tới hiệu quả kinh doanh là có tỷ lệ nhỏ hơn nhiều so với
con số năng xuất lao động bình quân phản ánh. Phần cấu thành ảnh hưởng tới năng
xuất lao động là do nhân tố khác. Đó chính là trong thời kỳ này doanh nghiệp có tiến
hành các biện pháp khuyến khích trong chế độ lương thưởng cụ thể như sau:
Tổng quỹ lương = Lương thời gian + Lương khoán sản phẩm
Theo hình thức này thì lương lao động của công ty được phân chia như sau:
- Hưởng lương theo thời gian : Bộ phận văn phòng và bảo vệ tạp vụ.
- Hưởng lương khoán sản phẩm:
. Các đội thi công tại công trình.
. Các đội sản xuất tại xí nghiệp gia công khung nhôm kính.
. Các đội sản xuất tại xí nghiệp lắp ráp mành, rèm, phông.
22
. Các đội sản xuất tại xí nghiệp sản xuất lắp ráp hàng nội thất.
. Xí nghiệp thi công lắp đặt cơ điện lạnh.
.) Cửa hàng kinh doanh
Ngoài ra, khối văn phòng được hưởng theo thời gian và lương khoán :
.) Lương theo thời gian : thực hiện số công việc trong một ngày.
.) Lương khoán : ngoài mức lương thời gian kể trên khi hết một hạng mục
công
trình. Nếu khối lượng đạt tiêu chuẩn và hiệu quả sẽ được hưởng thêm phần trăm tổng
giá trị công trình .
Tuy nhiên, để có thể làm rõ hơn liệu các biện pháp khuyến khích trên có thực sự
tác dụng hay không ta phải xem xét chỉ tiêu dưới đây :
- Chỉ tiêu hiệu xuất tiền lương :
HW = R /TL
HW: Hiệu xuất tiền lương.
R : Tổng lợi nhuân sau thuế lợi tức.
TL : Tổng quỹ tiền lương và các khoản tiền thưởng có tính lương trong kỳ.
Chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000 2001
Hiệu xuất tiền lương - - 0.9795 0.6931 0.6529
Như vậy nếu căn cứ vào chỉ tiêu hiệu xuất tiền lương ta thấy nếu chỉ tiêu này tăng
trong khi lợi nhuận cố định thì có nghĩa chi phí tiền lương và các khoản tiền thưởng có
tính chất lương giảm, có hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên trên thực tế thì lợi nhuận có
sự biến động qua các năm .Ta phải so sánh tốc độ lợi nhuận và tốc độ tăng lương và
các khoản tiền thưởng có tính chất lương mới có thể đưa ra các kết luận chính xác về
chỉ tiêu này.
Chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000 2001
Tốc độ tăng trưởng của tiền lương - 1.025 1.3656 0.9585 1.171
Tốc độ tăng của lợi nhuận - - - 0.9663 1.057
23
Ta có thể thấy tốc độ tăng lợi nhuận của năm 2000 cao hơn con số cùng năm về
tốc độ tăng của tiền lương và tiền thưởng. Do đó việc quản lý tiền lương cũng như các
biện pháp khuyến khích trong sản xuất lao động đã có tính hiệu quả kinh tế. Sang năm
2001 cũng tăng nhưng tốc độ không đáng kể, điều đó cho thấy quán tính của việc sử
dụng các biện pháp khuyến khích đã đi quá đà và doanh nghiệp có những điều chỉnh
cho thích hợp trong những năm tới . Do đó hiệu xuất tiền lương giảm phản ánh đúng
thực chất của vấn đề nêu trên .
*Mức lương tối đa của công nhân trong công ty là 85USD là mức lương cao nhất
Còn mức lương thấp nhất của công nhân là 45USD.
Ngoài ra công ty trả lương theo cấp bậc : chẳng hạn lương bậc 1thì :
Lương =Mức lương tối thiểu *Hệ số cấp bậc lương
Công ty còn trả lương theo sản phẩm (công trình)
Nếu đơn đặt hàng nhiều với đơn giá đặt cao thì việc trả lương cũng tăng lên.
Cụ thể quỹ lương sản phẩm tính như sau:
QL =ĐG*Q
Với : QL : quỹ lương sản phẩm
ĐG : đơn giá tiền lương sản phẩm
Q : sản lượng sản phẩm
Vậy trả lương theo sản phẩm là điều cần thiết trong mọi doanh nghiệp sản xuất,
để đảm bảo công bằng và khuyến khích người lao động tăng năng xuất lao động và
nâng cao trình độ, tay nghề, làm việc có tinh thần trách nhiệm. Song để việc trả lương
theo sản phẩm đạt hiệu quả cao nhất thì phải cần làm tốt các điều kiện trả lương theo
sản phẩm. Cụ thể là, phải làm tốt khâu định mức, tổ chức tốt nơi làm việc, làm tốt công
tác kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm, công tác giáo dục chính trị tư tưởng .
Nhận xét : Như ta đã biết, nguồn lao động là rất quan trọng để tạo ra hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Trong khi đó số công nhân có tay nghề cao của công ty lại rất ít, một
số cán bộ trực tiếp điều hành sản xuất của công ty lại chưa thực sự am hiểu về nghề.
24
Đây là vấn đề vướng mắc trong công tác quản lý lao động của công ty trong những
năm qua. Chính vì vậy, hiện tại và tương lai công ty đã đề ra một số quy định như : Chỉ
bố trí những người có đủ tiêu chuẩn về tay nghề, am hiểu về công nghệ sản phẩm và có
thâm niên ít nhất 5 năm trong nghề vào vị trí điều hành sản xuất, còn các cán bộ mới
học đại học ra cần phải đào tạo thêm một thời gian về nghề hoặc trực tiếp sản xuất sau
một năm mới bổ nhiệm .
Việc quản lý tiền lương của công ty là rất hợp lý và chặt chẽ . Dần dần hình thức
trả lương theo sản phẩm của công nhân là rất phù hợp với chính sản phẩm mà họ đã
làm ra (đối với công nhân trực tiếp sản xuất ). Bên cạnh đó công ty cũng có chế độ phụ
cấp trách nhiệm, khen thưởng đối với những sáng kiến cải tiến kỹ thuật, phạt khi không
hoàn thành công việc được giao. Ngoài ra người lao động còn có một chế độ sinh hoạt,
nghỉ ngơi hợp lý. Điều đó đã khuyến khích tích cực tới người lao động từng bước nâng
cao năng xuất của công ty.
Tình hình xử dụng thời gian lao động :
Hiện nay, công ty thực hiện chế độ một tuần làm việc 48 giờ .Tuy nhiên do đặc
điểm riêng của ngành là sản xuất theo mùa vụ nên công ty đã huy động làm thêm giờ
vào mùa sản xuất chính .
Công ty quy định : mỗi giờ làm thêm vào ngày thường được hưởng 150% tiền
lương so với thời gian làm việc bình thường và 200% cho những ngày nghỉ lễ .
Thời gian tiêu chuẩn làm việc trong năm của công ty :
Bảng 5 : Bảng theo dõi giờ tiêu chuẩn làm việc hàng ngày
Tháng Số giờ tiêu chuẩn
làm việc hàng ngày
Số ngày làm việc
trong tháng
Tổng số giờ
làm việc
Ghi chú
1
2
3
4
5
1
8
25
200
Nghỉ tết
dương
25
2
8
22
176
Nghỉ 4 ngày
tết âm
3
8
26
208
10
11h từ thứ 3-5 hàng
tuần
26
286
11
8h vào thứ bảy
9h từ ngày thứ 2-6
của 2 tuần đầu
tháng
12
10h
26
260
Tổng
2.3 Phân tích công tác quản lý vật tư - TSCĐ
-Về TSCĐ
Trích bảng tính và phân bố khấu hao TSCĐ của Hanifixon
(tỷ giá hối đoái năm tính toán 11000 VNĐ/1USD)
Tên chỉ tiêu TSCĐ Tỷ lệ khấu
hao
Giá trị còn lại đầu kỳ
của TSCĐ(đvUSD)
Nguyên giá
TSCĐ(đv:USD
)
I Phần góp vốn của Hồng
Kông
Dây truyền lắp ráp kim loại
Súng bắn đinh vào bê tông 1c
-
5%-
-
15062.5
386.8
25000
642
26
Súng bắn đinh vào gỗ 3c
Súng bắn gimvào salông2c
Máy cưa cắt kim loại 1c
Máy soi rãnh làm mộng 1c
Bộ gá uốn cong 1c
Máy mài kính2c
Máy khoan điện 3c
Máy cưa điện 2c
Máy lắp kính 2c
Máy tán đinh1c
Máy cưa nhôm 2c
Tủ nhôm 2c
Ô tôNissan2c(01ôtô du
lịch +01ô tô tải nhẹ)
Cộng
II.Phần góp của Hanisco
Xưởng sản xuất 45 hàng nón
III. Phần công ty liên doanh
mua sắm
Tổng cộng (I+II+III)
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
2%
1%
5%
245.86
59.04
121.7
162.67
430.18
90.37
157.25
181.95
100.64
217.6
1140
163.2
38000
56528.76
201152
16617.3
274298.06
423
98
202
270
714
150
261
302
148
320
1500
240
38000
68270
218400
16617.3
307768.56
Việc tính toán khấu hao, phân bổ vào chi phí sản xuất không phải là đơn giản.
Công ty vừa phải đảm bảo đúng các quy định về kế toán của nhà nước về giá cả của
sản phẩm sao cho vừa có tính cạnh tranh vừa phải đảm bảo khấu hao sao cho nhanh để
giảm tổn thất về hao mòn vô hình do bị lạc hậu về công nghệ .Tuy nhiên công ty đã
cùng các bên có thẩm quyền trong liên doanh thường xuyên đánh giá lại tài sản cố định
27
của công ty, giúp cho việc giao vốn và tính khấu hao TSCĐ được chính xác, phù hợp
với thời giá hiện tại .
Nếu xét trên góc độ vốn góp liên doanh thì phần lớn các tài sản mà bên nước
ngoài góp vốn đã khấu hao hết 40% (tính từ năm 1990 đến năm 1995). Như vậy trong
thời gian tới (cụ thể 2000-2001) thì số tài sản ban đầu này phải đưa vào thanh lý để
đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh .
Đặc điểm tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn trong vốn kinh doanh của doanh
nghiệp, do đó chỉ tiêu hệ số sinh lời của tài sản cố định sẽ có ý nghĩa quan trọng hơn so
với hệ số sinh lời của tái sản lưu động của doanh nghiệp trong việc đánh giá doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không. Như vậy nhà quản trị của công ty phải
thường xuyên chu ý đến sự thay đổi TSCĐ của công ty trong khi xem xét tính hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh .
Nhiệm vụ quan trọng của công ty là sản xuất, lắp ráp trang bị nội thất nhằm xuất
khẩu và phục vụ các công trình xây dựng trong nước mặt hàng của công ty là khung
cửa nhôm và mành xuất khẩu. Đối với mặt hàng có tính mới mẻ này bước đầu công ty
cũng gặp nhiều khó khăn về sản xuất bởi vì trang thiết bị máy móc nhà xưởng đã cũ và
lạc hậu. Nhưng nhờ vào sự sáng suốt của ban lãnh đạo công ty cộng với việc trang bị
mới TSCĐ và nhận TSCĐ do góp vốn của liên doanh nên công ty đã thu được nhiều
thắng lợi trong lĩnh vực sản suất .Việc đóng góp một phần không nhỏ vào thắng lợi này
đó là công tác quản lý sử dụng TSCĐ của công ty.
TSCĐ ở công ty được hình thành do ba nguồn vốn :
Nguồn vốn đi vay ngân hàng
Nguồn vốn tự bổ xung
Nguồn vốn liên doanh
Đến năm 2000 tống số TSCĐ của công ty bao gồm bốn mươi chủng loại như:
Dây chuyền sản xuất khoá, máy bắn đinh, máy khoan điện, máy soi rãnh máy mài kính,
máy cưa điện, máy cắt kính nhà xưởng v .v .
TSCĐ ở công ty Hamfixon được phân loại như sau :
28
+ Nhà diện tích trị giá : 59500 USD
+ Máy móc thiết bị : 3385454200đ
+ Xe ô tô : 10000 USD
+ Máy vi tính : 2000USD
TSCĐ vô hình : là những tài sản không có tính hình thái vật chất và thường liên
quan đến các khoản chi phí cần phải phân bố qua niên độ kinh doanh.
+Quyền sử dụng 150 m2 trong 15 năm : 40500 USD
+ Chi phí thành lập chuẩn bị sản xuất : 30000 USD
+Quyền thuê nhà : 20000 USD
Bảng 6 : Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000 2001
Tổng lợi nhuận
sau thuế lợi tức USD
_ _ 11000 10630 11240
TSCĐ (USD)
Hiệu suất sử dụng vốn cố
định
25768076
_
2742981
_
2693135
4.08%
2644195
4.02%
2591276
4.33%
Như bảng trên ta thấy hiệu suất sử dụng vốn cố định tăng lên đáng kể vào năm
2001 so với hai năm trước. Điều này khẳng định chu kì sống của công nghệ sản xuất
chưa hẳn đã đi vào giai đoạn bão hoà. Do đó theo lý thuyết về chuyển giao công nghệ
việc thay thế công nghệ là chưa cần thiết do công nghệ đang ở giai đoạn thu được hiệu
quả ngày càng cao.
Bảng sử dụng vốn lưu động :
HVLĐ=R/VLĐ
HVLĐ hiệu quả sử dụng vốn lưu động
VLĐ vốn lưu động bình quan năm
Chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000 2001
Tổng LN sau thuế lợi tức (USD) _ _ 11000 10630 11240
29
TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 152000 202353 202270 202700 203600
Hiệu của sử dụng vốn lưu động _ _ 5,44% 5,24% 5,52%
Giá trị hàng nhập khẩu 51050 54300 125000 117450 138000
Nếu so sánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn cố định thì
hiệu quả sử dụng vốn lưu động cao hơn. Điều này cho thấy vốn lưu động tuy có tỷ
trọng thấp hơn vốn cố định trong tổng vốn kinh doanh song có hiệu quả sử dụng vốn
cao hơn.Tuy nhiên điều này cũng không có gì là bất hợp lý bởi có một bộ phận không
nhỏ chi phí sản xuất cấu thành bởi nguyên liệu và các thiết bị nhập từ nước ngoài để
phục vụ sản xuất.
*Việc sử dụng TSCĐ
TSCĐ của liên doanh chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn của doanh nghiệp
tỷ lệ khấu hao nhìn chung con thấp hơn khoảng 5% hiệu suất sử dụng TSCĐ thường
không được cao do thời gian sử dụng TSCĐ (đối với máy móc ) thường bị đứt quãng,
không liên tục .
Để nâng cao hiệu xuất xử dụng tài sản cố định, có một số kiến nghị nên tăng mức
khấu hao đối với các thiết bị có giá trị lớn như dây chuyền ráp kim loại lên 6-7%. Tăng
tỷ lệ khấu hao cho phép tăng cường quỹ khấu hao, tái đầu tư vào trang thiết bị trong
thời gian sắp tới. Chi phí sản xuất có thể tăng thêm ước tính 200000USD thì tổng chi
phí sẽ tăng thêm 0.5%. Tuy nhiên nếu chia 1000 USD cho mỗi hợp đồng thì mỗi hợp
đồng chỉ tăng thêm trung bình từ 200-300USD, so với doanh thu trung bình khoảng
150000 USD/1 hợp đồng thì con số này có thể chấp nhận được. Nếu tăng thời gian và
cường độ làm việc của máy móc theo cách tập trung các vật liệu nhôm định hình xử lý
một lần trên máy móc lớn đặt tại phân xưởng, sẽ tiết kiệm hơn so với việc xử dụng các
máy móc công cụ nhỏ xử dụng rải rác ở công trình .
Trong công tác quản lý vật tư, tài sản cố định công ty đã phối hợp chặt chẽ giữa
các phòng ban, đảm bảo cho việc xử dụng hợp lý, tiết kiệm giảm giá thành sản phẩm.
Vật tư xuất dùng khi có đủ thủ tục và đúng với định mức kỹ thuật đã được xác định với
phương pháp tiên tiến và khoa học. Về tài sản cố định, công ty theo dõi đánh giá
30
thường xuyên và đặc biệt chú ý đến tình trạng máy móc thiết bị (liên quan trực tiếp đến
sản xuất ). Công ty đã lựa chọn phương án đổi mới công nghệ có tính chọn lọc, khắc
phục tình trạng máy móc thiết bị lạc hậu .
2.4.Phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Phân loại chi phí ở công ty:
*Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
- Chi phí nguyên vật liệu chính(NVLC): Nguyên vật liệu chính công ty sử
dụng bao gồm : thang máy, thang máy cuốn nâng chuyên dụng, hệ thống điều
hoà nhiệt độ ..vv và phần lớn là do nhập khẩu từ nước ngoài .
- Chi phí nguyên vật liệu phụ gồm : ốc, đinh , bàn lề, rèm phông nó giúp cho
việc hoàn chỉnh sản phẩm.
- Phụ tùng thay thế : Các chi tiết phụ tùng dùng trong thang máy, ổ máy dây cô
roa.
Công ty sản xuất trang trí nội thất, chi phí nguyên vật liệu chiếm từ 65-70% chi phí
sản xuất nên chỉ một biến động nhỏ về nguyên vật liệu chính cũng dẩn đến thay đổi giá
thành sản phẩm
*Chi phí nhân công trực tiếp :
Bao gồm tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp làm thêm giờ, làm ca đêm
bảo hiểm xã hội,..
*Chi phí sản xuất chung bao gồm :
-Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương
cho phân xưởng quản đốc và các nhân viên quản lý khác.
- Chi phí khấu hao tài sản : Kế toán sử dụng sổ theo dõi chi tiết từng máy móc thiết bị
theo các chỉ tiêu như số lượng, nguyên giá, giá trị còn lại, số khấu hao.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : Được phân bổ vào số đo trên đồng hồ điện, công tơ nước
và phiếu báo sử dụng điện của công ty điện lực gửi tới.
31
- Chi phí vật liệu dụng cụ căn cứ vào chứng từ mua, các phiếu xuất kho phục vụ vào
sản xuất .
- Chi phí bằng tiền khác : Kế toán căn cứ vào tổng số phát sinh của tài khoản 111
*Chi phí bán hàng :
Các khoản dịch vụ bán hàng, chi phí kinh doanh xuất nhập khẩu .
*Chi phí quản lý doanh nghiệp :
Bao gồm các khoản chi phí nhân viên, mua ngoài vật liệu, khấu hao tài sản cố định,
thuế, lệ phí
*Nhận xét : Qua tìm hiểu thực tế công tác kế toán cũng như tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm ở công ty đã được thực hiện nghiêm túc bên cạnh một đội
ngũ kế toán năng động và nhiều kinh nghiệm, làm việc với tinh thần trách nhiệm cao,
bộ máy kế toán được tổ chức sắp xếp tương đối phù hợp với yêu cầu công việc và khả
năng trình độ của từng người.
Việc áp dụng hình thức nhật ký chứng từ là rất phù hợp đảm bảo việc theo dõi thường
xuyên, tỷ mỉ phản ánh thực tế chi phí quá trình sản xuất và sự thay đổi giá thành sản
phẩm để có những điều chỉnh kịp thời .Công ty tổ chức hạch toán đúng như chế độ quy
định với các khoản mục rõ ràng, gắn quyền lợi và trách nhiệm cho từng người lao động,
nhà quản lý nhằm từng bước tiết kiệm chi phí, hạ giá thành nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
2.5. Phân tích tình hình tài chính của công ty:
Bảng 6 : Bảng cân đối kế toán
(năm2001)
Tài sản Mã số Số đầu năm Số cuối năm
1 2 3 4
A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn
hạn
I. Tiền
1.tiền mặt tại quỹ gồm cả ngân phiếu
100
110
111
112
3911582984
357338824
3468187291
641449770
32
2.tiền gửi ngân hàng
2 tiền đang chuyển
II Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
1đầu tư chứng khoán ngắn hạn
2.đầu tư ngắn hạn khác
3.dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
IIICác khoản phải thu
1.phải thu của khách hàng
2. trả trước cho người bán
3. thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
4.Phải thu nội bộ
5.các khoản phải thu khác
6.dự phòng các khoản phải thu khó đòi
IV. Hàng tồn kho
1.hàng mua đang đi trên đường
2.nguyên vật liệu tồn kho
3.công cụ dụng cụ trong kho
V.
113
120
121
128
129
130
131
132
133
134
138
139
140
110
4.chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
5.thành phẩm tồn kho
6.hàng hoá tồn kho
7.hàng gửi đi bán
8.dự phòng giảm giá hàng tồn kho
VI. Tài sản lưu động khác
1. tạm ứng
2. chi phí trả trước
33
3. chi phí chờ kết chuyển
4. tài sản thiếu chờ xử lý
Chi phí sự nghiệp
3. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
I. Tài sản cố định
a. tài sản cố định hĩu hình
-nguyên giá
- giá trị hao mòn luỹ kế
2.TSCĐthuê tài chính
3. TSCĐvô hình
II.Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
III Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
VI .Các khoản ký quỹ , ký cược dài hạn
Tổng cộng tài sản
Phần 3
Đánh giá và lựa chọn hướng đề tài tốt nghiệp
Qua thời gian thực tập và tìm hiểu tình hình sản xuất kinh doanh của công ty sản
xuất trang trí nội thất. Em có một vài nhận xét đánh giá như sau : Trong những năm qua,
công ty đã và đang quan tâm đến quá trình sản xuất kinh doanh của mình một cách đúng
đắn hơn. Thể hiện qua doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách và thu nhập bình quân của
cán bộ công nhân viên tăng lên hàng năm. Tuy nhiên công ty cũng gặp không ít khó
khăn. Sự cạnh tranh của hàng hoá trong và ngoài nước. Cơ sở vật chất nghèo nàn, công
nghệ lạc hậu và lực lượng lao động có tay nghề thấp .
34
Để hoà nhập và đứng vững được, cônh ty phải có biện pháp khắc phục xử lý một
cách linh hoạt nhạy bén như :Tiến hành đào tạo nguồn nhân lực để nâng cao trình độ
công nhân viên, khuyến khích người lao động bằng lương thưởng thoả đáng. Tiết kiệm
vật tư (hạn chế sử dụng nguyên vật liệu nhập ), đổi mới máy móc trang thiết bị, áp dụng
các thành tựu khoa học công nghệ vào trong sản xuất, nâng cao chất lượng bộ máy quản
lý, tạo ra nhiều chủng loại và mẫu mã với chất lựng giá cả phù hợp cạnh tranh được với
các sản phẩm trong nước và quốc tế .
Phần I: Lãi lỗ
Chỉ tiêu Mã số Quý
trước
Quý
này
LK từ đầu
năm
1 2 3 4 5
Tổng doanh thu
Trong đó : doanh thu hàng xuất khẩu
Các khoản giảm trừ (04+05+06+07)
+chiết khấu
+giảm giá
+giá trị hàng bán bị trả lại
01
02
03
04
05
06
2291343778
35
Thuế doanh thu đặc biệt
1.Doanh thu thuần
2. Giá vốn hàng bán
3. Lợi nhuận gộp
4. Chi phí bán hàng
5.Chi phí quản lý doanh nghiệp .
6.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
-Thu nhập hoạt động từ tài chính
-Chi phí hoạt động tài chính
7. Lợi nhuận hoạt động tài chính
-Các khoản thu nhập bất thường
-Chi phí bất thường
8. Lợi tức bất thường
9.Tổng lợi nhuận trước thuế
10. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
11. Lợi nhuận sau thuế
07
10
11
20
21
22
30
31
32
40
41
42
50
60
70
80
49338528
2242005250
1989790069
252215181
255215181
2823211
400000
6082407
-5682407
-8505618
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Năm 2001
Phần 1: Lãi lỗ
Chỉ tiêu Mã số Quý
trướ
c
Quý
này
LK từ đầu
năm
1 2 3 4 5
Tổng doanh thu
Trong đó : doanh thu hàng xuất khẩu
Các khoản giảm trừ (04+05+06+07)
+chiết khấu
01
02
03
04
5692665795
36
+giảm giá
+giá trị hàng bán bị trả lại
Thuế doanh thu đặc biệt
1.Doanh thu thuần
2. Giá vốn hàng bán
3. Lợi nhuận gộp
4. Chi phí bán hàng
5.Chi phí quản lý doanh nghiệp .
6.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
-Thu nhập hoạt động từ tài chính
-Chi phí hoạt động tài chính
7. Lợi nhuận hoạt động tài chính
-Các khoản thu nhập bất thường
-Chi phí bất thường
8.Lợi tức bất thường
9.Tổng lợi nhuận trước thuế
10. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
11. Lợi nhuận sau thuế
05
06
07
10
11
20
21
22
30
31
32
40
41
42
50
60
70
80
219491600
5473174195
275314576
223327271
51987305
51987305
11957600
40029705
Mục Lục
Trang
1. Lời mở đầu 1
37
Phần I
1.1 Quá trình hình thành và phát triển 2
1.2 Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp 4
1.3 Quy trình công nghệ 6
1.4 Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất 8
1.5 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Phần II
2.1 Phân tích Marketing và tiêu thụ sản phẩm 12
2.2 Phân tích tình hình lao động tiền lương 16
2.3 Phân tích công tác quản lý vật tư – TSCĐ 22
2.4 Phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 26
2.5 Phân tích tình hình tài chính của công ty 28
Phần III
3. Đánh giá và lựa chọn hướng đề tài tốt nghiệp 34
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh nội thất của Công ty dịch vụ công nghiệp Hà Nội.pdf