Tài liệu Luận văn Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty bánh kẹo Hải Châu: 1
Luận văn
Phân tích hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty bánh kẹo
Hải Châu
2
phần I
một số vấn đề chung về công ty bánh kẹo
hải châu
I-Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty bánh kẹo Hải Châu
1-Quá trình hình thành và phát triển công ty bánh kẹo Hải Châu
1.1-Thông tin chung về công ty
Tên công ty :Công ty bánh kẹo Hải Châu
Tên tiếng anh:HAI CHAU confeetionery
Công ty được thành lập ngày 02 tháng 9 năm 1965 ; Quyết định số 1335-NN-
TCCB/QĐ ngày 24 tháng 9 năm 1994của Bộ trưởng bộ NN&PTNTvề việc bổ
sung nhiệm vụ và đổi tên cho công ty bánh kẹo Hải Châu
Địa điểm :15 Mạc Thị Bưởi -Quân Hai Bà Trưng -Hà Nội
Diện tích mặt bằng hiện nay :55000m2(tính cả phần mở rộng )
Trong đó :Nhà xưởng : 23000m2
Văn phòng : 3000m2
Kho bãi : 5000m2
Phục vụ công cộng:24000m2
Điện thoại :8624826 Fax: 84.4.8621520
Số cán bộ công nhân viên có mặt hiện nay :756 người
Trong đó : Kỹ sư :94 người
Công nhân sản xuất :671 người
Doanh thu bán hàng ch...
57 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1194 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty bánh kẹo Hải Châu, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Luận văn
Phân tích hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty bánh kẹo
Hải Châu
2
phần I
một số vấn đề chung về công ty bánh kẹo
hải châu
I-Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty bánh kẹo Hải Châu
1-Quá trình hình thành và phát triển công ty bánh kẹo Hải Châu
1.1-Thông tin chung về công ty
Tên công ty :Công ty bánh kẹo Hải Châu
Tên tiếng anh:HAI CHAU confeetionery
Công ty được thành lập ngày 02 tháng 9 năm 1965 ; Quyết định số 1335-NN-
TCCB/QĐ ngày 24 tháng 9 năm 1994của Bộ trưởng bộ NN&PTNTvề việc bổ
sung nhiệm vụ và đổi tên cho công ty bánh kẹo Hải Châu
Địa điểm :15 Mạc Thị Bưởi -Quân Hai Bà Trưng -Hà Nội
Diện tích mặt bằng hiện nay :55000m2(tính cả phần mở rộng )
Trong đó :Nhà xưởng : 23000m2
Văn phòng : 3000m2
Kho bãi : 5000m2
Phục vụ công cộng:24000m2
Điện thoại :8624826 Fax: 84.4.8621520
Số cán bộ công nhân viên có mặt hiện nay :756 người
Trong đó : Kỹ sư :94 người
Công nhân sản xuất :671 người
Doanh thu bán hàng chưa có thuế (VAT):
Năm 2000:127.687 tỷ đồng
Năm 2001:148.710 tỷ đồng
Kế hoạch năm 2002:178.855 tỷ đồng
1 . 2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty .
Thời kỳ đầu thành lập (1965-1975)
Nhà máy Hải Châu khởi đầu bằng sự kiện ngày 16/11/1964,Bộ trưởng bộ công
nghiệp nhẹ ra quyết định số 305/QĐBTtách ban kiến thiết ra khỏi nhà máy miến
Hoàng Mai ,thành lập ban kiến thiết và chuẩn bị sản xuất .Dưới sự lãnh đạo của
3
các chuyên gia Trung Quốc học quy trình sản xuất lúa mì ,bánh kẹo và chế biến
thực phẩm
Ngày 02/9/1965 xưởng bánh kẹo đã có sản phẩm xuất xưởng bán ra thị
trường cùng ngày vẻvang của cả nước (2/9).Bộ công nghiệp nhẹ thay mặt cả nước
cắt băng khánh thành công ty bánh kẹo Hải Châu
Năng lực sản xuất :
Phân xưởng sản xuất mỳ sợi :một giây sản xuất mỳ thanh (mỳ trắng ) bán cơ giới
,năng suất từ 1-1.2tấn /ca sau nâng lên 1.5-1.7tấn /ca ; thiết bị sản xuất mỳ ống
500-700kg/ca sau nâng lên 1000kg/ca ;hai dây mỳ vàng 1.2-1.5 tấn /ca sau nâng
lên 1.8tấn /ca .
Sản phẩm chính :mỳ sợi lương thực ,mỳ thanh ,mỳ hoa .
Phân xưởng bánh :gồm một giây chuyền bánh cơ giới công suất 2,5tấn /ca ,sản
phẩm chính :bánh quy hương thảo ,quy dứa ,quy bơ,quýt ,bánh lương khô (phục vụ
quốc phòng ).
Phân xưởng kẹo :gồm hai dây chuyền bán cơ giới công suất mỗi dây 1,5tấn /ca
;sản phẩm chính kẹo cứng ,kẹo mềm ,cam chanh ,cà phê,số cán bộ công nhân viên
bình quân 850 người /năm .
Trong thời kỳ này ,do chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ năm 1972 nên một số
phân xưởng nhà máyvà các máy móc ,thiết bị khác bị hư hỏng . Công ty được bộ
Công nghiệp tách phân xưởng kẹo sang nhà máy miến Hà Nội thành lập nhà máy
Hải Hà (nay là công ty bánh kẹo Hải Hà -Bộ công nghiệp ).
Thời kỳ 1976-1985
Sau thời kỳ này công ty đã khắc phục những thiệt hại sau chiến tranh và đi
vào hoạt động bình thường .
Năm 1976 Bộ Công nghiệp thực phẩm cho nhập nhà máy sữa Mẫu Sơn
thành lập phân xưởng sấy phun ,phân xưởng này sản xuất hai mặt hàng :sữa đậu
nành công suất 2,4-2,5tấn /ngày,bột canh công suất 3,5-4tấn /ngày .
Năm 1978 Bộ Công nghiệp thực phẩm cho điều động 4 dây chuyền mỳ ăn
liền từ công ty Hoa Sam (thành phố HCM) thành lập phân xưởng mỳ ăn liền công
suất 2,5tấn /ca .
Năm 1982 do khó khăn về bột mỳ và nhà nước đã bỏ chế độ độn mỳ thay
lương thực .Công ty được Bộ Công nghiệp thực phẩm cho ngừng hoạt động phân
xưởng mỳ lương thực
Công ty đã tận dụng mặt bằng và lao động đồng thời đầu tư 12 lò sản xuất bánh
kem xốp công suất 240kg/ca ,đây là sản phẩm đầu tiên của miền Bắc
Số cán bộ ,công nhân viên bình quân 1250 người /năm
Thời kỳ 1986-1991
Năm 1989-1990:tận dụng nhà xưởng phân xưởng sấy phun ,công ty lắp
đặt dây chuyền sản xuất bia hơi công suất 2000lít /ngày
Năm 1990-1991:Công ty lắp đặt thêm một dây chuyền sản xuất bánh
4
quy Đài loan nướng bằng lò điện tại khu xưởng cũ công suất 2,5-2,8tấn /ca
Số cán bộ,công nhân viên 950người /năm
Thời kỳ 1992-2002
Công ty đẩy mạnh sản xuất đi sâu vào các mặt hàng truyền thống ,mua sắm
thiết bị mới ,thay đổi mẫu mã mặt hàng ,nâng cao chất lượng sản phẩm cho phù
hợp với thị hiếu của người tiêu dùng
Năm 1993 mua thêm dây chuyền sản xuất bánh kẹo xốp của CHLBĐ công
suất 1tấn /ca ,đây là dây chuyền sản xuất bánh kẹo hiện đại nhất Việt Nam
Năm 1994mua thêm một giây chuyền phủ Sôcôla của CHLBĐcông suất
500kg/ca .Dây chuyền có thểphủ Sôcôla cho tất cả các sản phẩm
Năm 1996 công ty mua và lắp đặt hai dây chuyền sản xuất bánh kẹo của
CHLBĐ,dây chuyền sản xuất kẹo cứng công suất 2400 kg/ca ,dây chuyền sản xuất
kẹo mềm công suất 1200 kg /ca
Năm 1998 đầu tư dây chuyền sản xuất bánh Hải Châu công suất thiết kế 4tấn /ca
Năm 2001đầu tư mở rộng dây chuyền sản xuất bánh Hải Châu công suất
thiết kế 1,6tấn /ca,cuối năm 2001công ty đầu tư một dây chuyền sản xuất Sôcôla
năng suất 200kg/h,hiện nay số cán bộ,công nhân viên bình quân là675 người
Những thành tích của tập thể :
Thời kỳ1965-1990
Huân chương kháng chiến hạng III năm 1973
Huân chương lao động hạng III năm 1979-1981
Huân chương lao động hạng III cho tổ máy sấy mỳ ca A năm 1980
Lãng hoa chủ tịch Tôn Đức Thắng tặng năm 1979
Bằng khen của chính phủ năm 1989
Thời kỳ 1991-2000:
Huân chương lao động hạng IIIvề thành tích thương binh liệt sỹ ,phong
trào đền ơn đáp nghĩa năm 1997
Huân chương lao động hạng IInăm 1998về thành tích sản xuất kinh
doanh từ năm 1993-1998
Hai huân chương chiến công hạng IIvề thành tích lực lượng tự vệ 1995-
1999,năm 2000
Cờ thi đua suất sắc của Chính phủ năm 1999
Cờ thi đua suất sắc của Tổng liên đoàn Lao động các năm
1994,1998,1999
Cờ thi đua luân lưu phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc 1998-2000
Cờ thi đua suất sắc của Bộ NN&PTNTnăm 1996,1997,1998và 10năm
hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh (1989-1999)
Danh hiệu đảng bộ trong sạch vững mạnh 5 năm (1995-2000)
Bằng khen của uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội từ năm 1997-2000về
thành tích nộp thuế DNtiêu biểu thành phố Hà Nội .
5
Tổ chức công đoàn và đoàn thanh niên đạt danh hiệu suất sắc đã được các cấp
các ngành từ trung ương đến địa phương khen thưởng
Hiện nay công ty đã lập đề nghị nhà nước trao tặng các huân chương cao qúy
khác .
2. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh .
CáC SảN PHẩM CHủ YếU (TấN )
năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Bánh quy các loại 4809 5306 5600
Bánh kem xốp 861 1206 1370
Kẹo các loại 1393 1409 1500
Bột canh các loại 7194 8272 8500
Với mức tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 20%,hiện nay số vốn pháp định của
công ty đạt trên 40tỷ đồng ,tổng số sản phẩm các loại đạt trên 60000 tấn , doanh
thu bình quân đạt trên 140 tỷ đồng
Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty bánh kẹo Hải châu (1999-
2001)
tt chỉ tiêu ĐVT năm 1999 năm 2000 năm 2001
STĐ 99/98 stđ 00/99 stđ 01/00
1. gttsl Triệu đ 140.58 112.76 119.52 114 134.27 112.34
2. dt Triệu đ 129.58 110.21 150.10 116 153.26 102.34
3. nnsnn Triệu đ 7.245 84.24 7.275 100 7.29 100.24
4. ln Triệu đ 2.6 395.74 3.6 138.4 4.08 113.2
5. tnbq 1000 đ 850 113.33 1000 117.6 1100 110
6. slsp Triệu đ 22.1 216.67 23.54 106.52 27.98 118.86
7. bánh các loại Tấn 12551 116 14875 118.52 16868 113.40
8. kẹo các loại Tấn 4879 142.36 5851 119.92 6584 112.53
9. bột canh các loại Tấn 1127 109.68 1447 128.39 1765 121.98
Chỉ tiêu tổng giá trị sản lượng là một trong những chỉ tiêu hết sức quan trọng
nhằm đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .Qua bảng
trên cho thấy ,tổng giá trị sản lượng của công ty trong những năm qua tiếp tục tăng
6
tăng từ 10,458 triệu đồng năm 1999 lên 11,952 triệu đồng năm 2000 ,tức là năm
2000tăng lên 14%so với năm 1999.Năm 2001 công ty đạt 13,427triệu đồng ,tăng
12,34%nhưng giảm so với năm 1999.Kết quả này cho thấy công ty đang cố gắng
mở rộng quy mô sản xuất
Chỉ tiêu doanh thu cho biết tốc độ tiêu thụ của công ty qua các năm .Năm
1999 đạt 129,58tỷ đồng ,năm 2000đạt 150,106tỷ đồng tăng 16%so với năm
1999.Các số liệu thống kê cho thấy không những quy mô sản xuất được mở rộng
mà cả sản lượng tiêu thụ ngaỳ càng tăng .Điều đó chứng tỏ hướng đầu tư vào dây
chuyền sản xuất mớivà mở rộng thị trường tiêu thụ là hướng đi đúng đắn của ban
lãnh đạo công ty
Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng nhất trong đánh giá kết quả sản xuất kinh
doanh của bất cứ doanh nghiệp nào .Lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu và là mục
đích cuối cùng mà mỗi doanh nghiệp đều muốn hướng tới .Qua bảng cho thấy lợi
nhuận phát sinh của công ty luôn tăng từ năm 1999tới năm 2001.Mức lợi nhuận
năm 2000đạt 3,6triệu đồng tăng 3,84%so với năm 1999 .Năm 2001lợi nhuận của
công ty giảm đi so với năm 1999 nhưng tăng 13,2%so với năm 2000.Lợi nhuận
của công ty tăng là do các nguyên nhân sau :hai dây chuyền kẹo được đưa vào sản
xuất và phát huy tác dụng ,sản lượng kẹo sản xuất tăng lên .Nguồn nguyên liệu
chính của công ty nhập từ Đông Nam A nên được giảm chi phí
Bên cạnh việc củng cố mở rộng vị thế trên thị trường ,đầu tư thêm thiết bị mở
rộng quy mô sản xuất ,công ty còn quan tâm đến đời sống của cán bộ ,công nhân
viên .Điều đó được thể hiện qua mức thu nhập bình quân trong tháng .Thu nhập
bình quân tăng từ 900000 đồng năm 1999lên 1000000đồng năm 2001.Ngoài việc
tăng tiền lương ,tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên ,công ty còn thường xuyên
tổ chức các hoạt động ngoại khoá bổ ích như thi thợ giỏi ,thi bóng bàn ,bóng đá
Các hoạt động này là các tác động mạnh mẽ đến việc tăng năng suất lao động của
công ty
Tính tới thời điểm hiện nay ,công ty bánh kẹo Hải Châu sản xuất kinh doanh
chủ yếu các mảng sau :
+Kinh doanh các loại sản phẩm bánh kẹo bao gồm :
*Kẹo các loại bao gồm 36 loại kẹo khác nhau về mùi vị ,cách đóng gói ...như
kẹo mềm ,kẹo xốp ,kẹo cứng ,kẹo caramen ,kẹo trái cây ...
*Bánh quy các loại gồm 16 loại gồm các loại truyền thống của công ty như
HươngThảo,bánh Vani ,các loại bánh quy kem ,quy bơ...
7
*Bánh kem xốp cũng có 14 loại sản phẩm như xốp vừng ,kem xốp đậu xanh , kem
xốp sôcôla ...với nhiều kích thước khác nhau phục vụ nhu cầu
thưởng thức của người tiêu dùng ,đây là sản phẩm có thế
mạnh và truyền thống lâu dài của công ty rất được người tiêu
dùng ưa chuộng
*Lương khô là sản phẩm truyền thống ,có từ lúc công ty được thành lập .Hiện nay
công ty sản xuất nhiều loại lương khô có hương vị mới như lương khô cacao,lương
khô đậu xanh ,lương khô dinh dưỡng ...
*Sôcôla thanh và viên là những sản phẩm mới của công ty
+Sản xuất kinh doanh bột canh thường ,bột canh Iốt.Sản phẩm bột canh của
nhà máy có hương vị riêng và tạo được uy tín đối với khách hàng .Hiện nay sản
phẩm này đã chiếm lĩnh thị trưỡng miền Bắc
+Kinh doanh vật tư ,nguyên liệu , bao bì ngành công nghệ ,thực phẩm
+Xuất khẩu trực tiếp những mặt hàng mà công ty được phép kinh doanh
3.Quy trình công nghệ sản phẩm
Các quy trình sản xuất bánh kẹo hiện nay được thực hiện trên những máy móc
thiết bị hiện đại hàng đầu tại Việt Nam nên sản phẩm luôn đảm bảo có vệ sinh và
chất lượng cao .Tuy nhiên ,sản lượng chưa đáp ứng đủ nhu cầu thị trường trong
những thời điểm mùa vụ nên bị mất một phần thị trường vào tay các đối thủ cạnh
tranh
Sản phẩm bột canh của công ty là sản phẩm hàng đầu trên thị trường hiện nay
nhưng công nghệ sản xuất còn nhiều khâu công nghệ thủ công nên có số công nhân
đông nhất trong các phân xưởng trực tiếp sản xuất .Tuy nhiên ,sản phẩm của công
ty có mùi vị rất đặc trưng ,được nhiều người tiêu dùng ưa chuộng và có thể nhận ra
sự khác nhau giữa sản phẩm của công ty với các sản phẩm khác cùng loại .Công ty
mới cho ra đời nhiều sản phẩm bột canh có hương vị khác nhau để phục vụ người
tiêu dùng ngày càng tốt hơn .Sản phẩm bột canh được tiêu thụ quanh năm nên phân
xưởng này luôn luôn hoạt động ,công nhân chia làm 3-4kíp để duy trì sản xuất liên
tục
8
Quy trình sản xuất một số sản phẩm chủ yếu
Quy trình sản xuất bánh kem xốp
Quy trình sản xuất kẹo
Quy trình sản xuất bột canh
a nguyên
li u vào
Ph i li u Tr n
nguyên li u
Cán thành
hình
Bao gói Cu i lò g t bánh và phân
lo i
a vào lò nhi t
óng h p Nh p kho
Ph i tr n nguyên li u N u k o Qu t k o Làm ngu i
óng gói thành ph m C t và bao gói Vu t k o
Tr n l t Tr n ph
gia
Bao gói
óng h p
Rang
mu i
Nghi n nh
Sàng l c Tr n ph
gia
Bao gói
óng h p
9
II-Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý ở công ty bánh kẹo Hải Châu
1..Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Giám c
Phó giám c kinh
doanh
Phó giám c k
thu t
Phòng
KHVT
Phòng
t ch c
Phòng
tài v
Ban
b o v
- t v
Ban
XDCB
Phòng
k
thu t
C a hàng
gi i thi u
s n ph m
Vp i
di n tphcm
Vp i
di n TP N
PX
k o
PX
B t
canh
PX
Bánh I
PX
BánhII
PX
Bánh
III
Các
phân
PX
m i
Phòng
HCQT
PX
ph c
v
10
III-Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty bánh kẹo
Hải Châu
1.Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty bánh kẹo Hải Châu
1.1-Đặc điểm về thị trường :
+Đặc điểm về thị trường miền Bắc :về mặt tâm lý ,người tiêu dùng miền
Bắc khi mua kẹo thường quan tâm đến khối lượng của gói kẹo ,gói bánh .Họ quan
tâm đến hình thức và kiểu cách của các sản phẩm đặc biệt là những loại kẹo nổi
tiếng ,sang trọng,mới lạ như những sản phẩm nhập ngoại .Mặc dù chất lượng bánh
kẹo Hải Châu không thua kém gì chất lượng của các đối thủ cạch tranh khác nhưng
khả năng đáp ứng thị hiếu và thói quen của người tiêu dùng miền Bắc còn hạn chế
+Đặc điểm của thị trường miền Trung : người miền Trung ít quan tâm đến
khối lượng và bao bì của gói bánh gói kẹo nhưng lại quan tâm đến độ ngọt và hình
dáng .Nhìn chung đây là thị trường dễ tính và Hải Châu hoàn toàn có khả năng
xâm nhập ,bánh hương cam ,hương thảo được tiêu thụ rất mạnh trên thị trường ba
tỉnh miền Trung .Đây là thị trường tiềm năng của công ty
+Đặc điểm thị trường miền Nam :vì mức sống của người miền Nam cao nên
bánh kẹo là nhu cầu thường xuyên của họ .Khách hàng thường quan tâm đến số
lượng kẹo trong mỗi gói .Tập quán tiêu dùng của người miền Nam là ưa ngọt
,thích những loại bánh kẹo mang hương vị khác nhau .Bánh kẹo Hải Châu có ưu
thế về độ ngọt tuy nhiên về phương diện kiểu cách ,hương vị ,khối lượng chưa
phong phú và chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân nơi đây .
+Thị trường bánh kẹo Hải Châu tập trung ở miền Bắc là chủ yếu do phù hợp
với thu nhập ,thị hịếu của người dân nơi đây .Còn ở miền Trung và miền Nam ,thị
trường của công ty nhỏ và chưa có khả năng cạch tranh
1.2-Đặc điểm của đối thủ cạch tranh :
+Các đối thủ cạch tranh trong nước :
Đối thủ cạch tranh trong nước lớn nhất của công ty bánh kẹo Hải Châu là
công ty bánh kẹo Hải Hà .Công ty này có khoảng hơn 200đại lý mạng lưới phân
phối rộng khắp cả nước ,sản phẩm của họ đa dạng về chủng loại,phong phú về mẫu
mã ,chất lượng tốt .Đây là một đối thủ nặng ký và có nhiều lợi thế
Cũng ngay tại thị trường Hà Nội ,Hải Châu bị sự cạnh tranh của công ty
bánh kẹo Tràng An ,đặc biệt là kẹo cốm và kẹo trái cây .Trong vài năm gần đây
,công ty TNHH Kinh Đô đã chiếm ưu thế mạnh trên thị trường và ảnh hưởng rất
lớn đến vấn đề tiêu thụ của công ty Hải Châu
+Các đối thủ cạch tranh nước ngoài :
11
Công ty bánh kẹo Hải Châu không chỉ cạch tranh vơí các sản phẩm trong
nước mà còn phải cạnh tranh với các sản phẩm nhập từ nước ngoài .Các sản phẩm
nhập ngoại đa dạng về chủng loại ,phong phú về mẫu mã đã chiếm hầu hết các
đoạn thịtrường Việt Nam .Các loại bánh kẹo nhập từ Anh ,Mỹ ,Đức ,Hà Lan ...có
chất lượng cao ,sang trọng và đáp ứng được nhu cầu của người có thu nhập cao
.Do vậy , bánh kẹo ngoại nhập cạnh tranh rất mạnh với các công ty bánh kẹo trong
nước nói chung và công ty bánh kẹo Hải Châu nói riêng
1.3-Đặc điểm về sản phẩm :
Hiện nay công ty có hơn 60loại sản phẩm khác nhau được chia thành 3nhóm
chính
-Bánh các loại
-Kẹo các loại
-Bột canh các loại
(1) -Bánh các loại :Bánh kem xốp ,bánh quy kem ,lương khô tổng hợp
Bánh kem xốp là loại bánh cao cấp đang được người tiêu dùng ưa chuộng và tiêu
dùng với khối lượng lớn ,chủ yếu là vùng thành thị
Bánh quy kem là loại bánh bích quy có kẹp kem ở giữa .Bánh bích quy có các loại
Hải Châu ,Hương Thảo ,Hướng Dương ,Hương Dừa ,Hương Cam .
lương khô tổng hợp được sản xuất từ bánh vụn kết hợp với một vài phụ kiện khác
Vì sản lượng lương khô không lớn nhưng chất lượng tốt ,giá cả hợp lý ,ít đối thủ
cạnh tranh nên sản phẩm luôn bán chạy và có khi không theo kịp ngươi tiêu dùng
(2)Kẹo các loại :Do còn sản xuất thủ công nên chất lượng sản phẩm còn chưa
cao do đó đem tiêu thụ ở các vùng xa trung tâm .Mới đây ,công ty mới nhập dây
chuyền hiện đại từ CHLB Đức để sản xuất kẹo mềm và kẹo cứng có chất lượng
cao Sản xuất kẹo sôcôla với mẫu mã rất phong phú và đa dạng .Song sản phẩm này
lại tiêu thụ chậm và dường như nó rất ít và mang tính thời vụ và không đủ sức cạnh
tranh với socola ngoại nhập
(3)-Bột canh là loại sản phẩm luôn giữ uy tín cho công ty .Sản phẩm luôn có
chất lượng đảm bảo và giá cả được nhịều người chấp nhận so với sản phẩm thay
thế ,sử dụng sản phẩm đơn giản ,tiện lợi cho người tiêu dùng .Hiện nay sản phẩm
bột canh luôn có kết quả tiêu thụ năm sau cao hơn năm trước ,điều đó chứng tỏ đây
là sản phẩm đem lại lợi thế mạnh cho công ty trong việc cạnh tranh trên thị trường
.
12
Từ ba mặt hàng chính công ty đã tiến hành bao gói với khối lượng mỗi gói là
khác nhau và được đóng hộp phù hợp với mục đích và khả năng của người tiêu
dùng
1.4-Chính sách giá :
Công ty áp dụng chính sách giá một cách linh hoạt cho các mặt hàng của mình
Tuy rằng đối với một số mặt hàng khác thì giá không phải là một yếu tố quyết định
trong cạnh tranh nhưng đối với mặt hàng bánh kẹo thì giá lại có vai trò quan trọng .
Bánh kẹo là hàng hoá có tính chất thời vụ cho nên tuỳ theo thời vụ mà có một
chính sách giá khác nhau :công ty có thể giảm giá đối với mặt hàng này và tăng giá
đối với một số mặt hàng kia trong từng giai đoạn .Mỗi sản phẩm của công ty đều
có một khung giá nhất định và từng thời điểm mà nó có giá cao hay thấp nhưng nó
luôn biến động trong một khung giá nhất đinh ,công ty định giá sao cho có thể tối
đa hoá doanh thu hay lợi nhuận tuỳ theo mục tiêu cuả công ty
1.5-Phân phối sản phẩm
Hệ thống kênh phân phối sản phẩm của công ty
C a hàng gi i thi u
s n ph m
Công
ty
Bánh
k o
H i
châu
Ng i
tiêu
dùng
cu i
cùng
Ng i bán l
Bán buôn Bán l
i lý Bán buôn Bán l
13
Qua sơ đồ trên ta thấy công ty đã sử dụng 4 kênh phân phối sản phẩm
Trên mỗi kênh đều có đặc điểm tiêu thụ riêng và khối lượng tiêu thụ cũng khác
nhau
-Kênh I: Là kênh phân phối của công ty thông qua cửa hàng giới thiêụ sản phẩm .
Một được đặt tại khu vực công ty ,một được đặt tại đường Minh Khai .Tồng giá trị
tiêu thụ của 2 cửa hàng này chiếm khoảng 4-5%tổng giá tri hàng hoá tiêu thụ hàng
năm của công ty
-Kênh II- Sản phẩm đến tay người tiêu dùng qua những người bán lẻ đến lấy trực
tiếp tại công ty ,số lượng hàng hoá tiêu thụ qua kênh này rất ít vì chỉ có khách hàng
buôn bán gần công ty
-Kênh III và IV là 2 kênh tiêu thụ sản phẩm chủ yếu của công ty ,hàng năm 2
kênh này tiêu thụ khoảng 75% tổng giá trị sản phẩm
Thiết lập được mối quan hệ với khách hàng trên cơ sở thông tin ,tìm kiếm mối
quan hệ với các đối tác khách hàng trong những công việc vận chuyển và thanh
toán dựa trên sự tin cậy lẫn nhau .Hiện nay ,công ty có 3 hình thức vận chuyển :
1-Công ty giao nhận hàng tận nơi cho khách hàng
2-Công ty hỗ trợ vận chuyển cho khách hàng theo từng tuyến đường ,từng
cây số với từng đơn giá vận chuyển
3-Công ty thuê xe vận chuyển ngoài cho khách hàng
Qúa trình phục vụ và phân phối sản phẩm được thực hiện nhanh chóng kịp
thời ,đặc biệt là những khách hàng là đại lý lớn của công ty
Đến nay hệ thống đại lý đã mở rộng khắp các tỉnh thành trong cả nước nhằm
thoả mãn tối đa nhu cầu thị trường .Hệ thống đại lý của công ty được phân bổ theo
từng vùng
1.6-Hoạt động xúc tiến :
Hoạt động xúc tiến của công ty chủ yếu là quảng cáo và khuyến mại .Công ty
quảng cáo trên truyền hình ,đài phát thanh ,báo chí .Ngoài ra công ty còn có chế
độ thưởng cho các đại lý có khối lượng sản phẩm tiêu thụ lớn ,tặng quà cho khách
hàng trong các hôị nghị khách hàng . Công ty bánh kẹo Hải Châu còn tham gia hầu
14
hết các hội chợ như hội chợ hàng tiêu dùng ,hội chợ hàng công nghiệp,hội chợ
xuân ...
1.7-Nguồn lực của công ty :
Vốn kinh doanh của công ty
Vốn là một trong những yếu tố quyết định năng lực sản xuất kinh doanh của công
ty Vốn của công ty bánh kẹo Hải Châu tăng lên rất nhanh trong thời gian qua
.Theo quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước và giấy phép kinh doanh của
chính phủ ngày 29/9/1997và ngày 09/11/1994 thì vốn điều lệ của công ty là
4983000đồng , hiện nay tổng số vốn lưu động khoảng 7tỷ đồng ,tổng số vốn cố
định là 48tỷ đồng . Là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty nên
vốn của công bánh kẹo Hải Châu được thành lập chủ yếu từ các nguồn sau :
-Vốn do ngân sách cấp
-Vốn bổ sung từ lợi nhuận của công ty
-Vốn vay ngân hàng ...
2.Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty gồm 2 cấp :cấp công ty và cấp phân xưởng
Cấp công ty cơ cấu tổ chức quản trị được bố trí theo kiểu trực tuyến chức năng ,mô
hình này phù hợp với công ty có quy mô vừa và nhỏ đồng thời nó kết hợp được ưu
điểm của cơ cấu trực tuyến và cơ cấu chức năng .Ơ cấp công ty bao gồm :Ban
giám đốc và 8 phòng ban chức năng ,cấp phân xưởng có 6 phân xưởng :5 phân
xưởng chính và 2phân xưởng phụ trợ
Giám đốc phụ trách chung và các mặt cụ thể như công tác tổ chức cán bộ lao
động tiền lương (phòng tổ chức ),các công tác hành chính quản trị (phòng hành
chính ),tổ chức vận động các phong trào thi đua ,xét duyệt khen thưởng ,công tác
xây dựng cơ sở hạ tầng ...(phòng xây dựng cơ bản )
Phó giám đốc kỹ thuật phụ trách công tác kỹ thuật ,bồi dưỡng ,nâng cao
trình độ công nhân ,công tác bảo hộ lao động ,điều hành kế hoạnh tác nghiệp của
các phân xưởng ...
15
Phó giám đốc kinh doanh phụ trách công tác điều phối sản xuất và kinh
doanh tiêu thụ sản phẩm (phòng kế hoạch vật tư),công tác kế toán -thống kê -tài
chính (phòng tài vụ )
Phòng tổ chức thực hiện công tác tổ chức cán bộ ,lao động tiền lương ,các
công tác đào tạo ,tuyển dụng và lưu trữ hồ sơ nhân sự ...
Phòng kỹ thuật thực hiện công tác chuyên môn như :quản lý ,xây dựng kế
hoạch tu sửa thiết bị ,giám sát ,kiểm tra các quy trình kỹ thuật và quy trình công
nghệ ,tham gia đào tạo công nhân và bảo đảm an toàn lao động ...
Phòng tài vụ thực hiện công tác kế toán ,thống kê tài chính
Phòng kế hoạch vật tư tiến hành kế hoạch giá thành ,điều động sản xuất
hàng ngày ,cung ứng vật tư ,nguyên vật liệu ,tiêu thụ sản phẩm ,các kế hoạch ngắn
hạn ,dài hạn và kế hoạch tác nghiệp .
Phòng hành chính thực hiện công tác hành chính quản trị ,chăm sóc sức
khỏe ,đời sống ,y tế cán bộ công nhân viên
Ban bảo vệ và thi đua tổ chức công tác bảo vệ nội bộ ,công tác tự vệ và
nghĩa vụ quân sự ,theo dõi thi đua của toàn công ty
Các phân xưởng được điều phối trực tiếp của phòng kế hoạch vật tư và
phòng kỹ thuật nên luôn đảm bảo đầy đủ nguyên vật liệu ,sản xuất hợp lý và đúng
kỹ thuật
Phân xưởng bánh I sản xuất các loại bánh quy :hương thảo ,hải châu ,hướng
dương ,lương khô ,quy bơ ,quy hoa quả ,quy kem
Phân xưởng bánh II sản xuất các loại bánh kem xốp :kem xốp thường ,kem
xốp thỏi ,kem xốp phủ sôcôla
Phân xưởng bánh III sản xuất các loại bánh quy :bánh hương cam ,bánh
đóng hộp cao cấp ...
Phân xưởng kẹo sản xuất các loại kẹo mềm ,kẹo xốp ,kẹo cứng
Phân xưởng bột canh sản xuất các loại bột canh gà ,bò ,tôm, cua ,bột canh
cao cấp ,bột canh Iốt
16
Phân xưởng cơ điện gồm tổ nguội ,tổ sửa chữa lò hơi và tổ điện .Phân xưởng
cơ điện gồm các công nhân kỹ thuật và các kỹ sư chuyên bảo trì ,bảo dưỡng máy
móc thiết bị cho các phân xưởng sản xuất đúng kỹ thuật và an toàn
Phân xưởng in điện tử in ngày sản xuất và hạn sử dụng cho các sản phẩm
của công ty
Các phân xưởng do phòng kế hoạch điều phối sản xuất và phòng kỹ thuật
giám sát sản xuất .Hoạt động sản xuất thường xuyên chia làm 3 ca ,trong những
thời điểm mùa vụ ,công nhân được huy động làm thêm ca hoặc tuyển thêm công
nhân hợp đồng ngắn hạn để sản xuất đủ nhu cầu tiêu thụ.
IV. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và hình thức sổ kế toán
1.Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán ở công ty
Phòng kế toán - tài vụ của công ty bánh kẹo Hải châu gồm 12 người, trong
đó có 1 kế toán trưởng - trưởng phòng, 1 phó phòng kiêm kế toán giá thành, 2 thủ
quĩ và 8 cán bộ phụ trách các phần kế toán khác. Cán bộ và nhân viên phòng kế
toán đều có trình độ đại học trở lên, đa số là có kinh nhgiệm trong công tác kế
toán.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung.
Mọi công tác kế toán đều được thực hiện ở phòng kế toán. Mô hình này rất phù
hợp với công ty vì công ty có qui mô vưa, địa bàn hoạt động tập trung và vận dụng
máy vi tính để giảm bớt công việc kế toán, phục vụ kịp thời cho công tác kế toán
được nhanh và chính xác.
* Nhiệm vụ và chức năng cụ thể của cán bộ nhân viên phòng kế toán - tài vụ
- Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm cao nhất về hoạt động tài chính và là
người điều hành bộ máy kế toán của công ty. Đồng thời kế toán trưởng phải kiểm
tra đối chiếu việc thực hiện luân chuyển chứng từ có đúng không. Ngoài ra kế toán
trưởng còn hướng dẫn chỉ đạo việc lưu giữ tài liệu, sổ sách kế toán, lựa chọn các
hình thức kế toán thích hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
17
Chức năng quan trọng nhất của kế toán trưởng là tham mưu cho giám đốc
nhằm giúp cho giám đốc đưa ra những quyết định đúng đắn trong sản xuất kinh
doanh của đơn vị đặc biệt về vấn đề tài chính của công ty.
- Phó phòng kế toán là người thay kế toán trưởng giải quyết công việc có tính tạm
thời trong lúc kế toán trưởng vắng trong thời gian ngắn. Đồng thời là người theo
dõi và tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong doanh nghiệp để từ đó tính giá
thành sản phẩm và quyết định giá bán cho sản phẩm.
- Kế toán ngân hàng: Quản lý các loại vốn ngân hàng, phụ trách việc vay, trả,
giao dịch với ngân hàng.
- Kế toán công nợ: theo dõi hạch toán các khoản công nợ của công ty khi mua
hàng hoá của các cơ quan khác, hoặc công ty bán chịu cho khác hàng những sản
phẩm mà công ty sản xuất ra để tiêu thụ (Hay gọi là hình thức thanh toán sau ).
-Kế toán vật liệu: Phụ trách theo dõi quá trình nhập xuất tồn vật tư trên sổ sách:
+Vào sổ vật tư ,công cụ ,dụng cụ
+lên bảng kê và hạch toán cũng như vào thẻ chi tiết theo dõi nhập ,
xuất ,tồn
+Lập bảng quyết toán hạch toán chi phí và báo nợ cho các đơn vị
- Kế toán tiêu thụ: Tổng hợp tình hình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa ở công ty
- Kế toán TSCĐ: thực hiện nhiệm vụ theo dõi biến động tăng, giảm TSCĐ, tiến
hành trích, phân bổ khấu hao cho các đối tượng sử dụng.
18
- Kế toán tiền lương: phụ trách việc hạch toán tiền lương BHXH, BHYT, KPCĐ,
tiền công, thưởng và các khoản phải trả cho người lao động.
- Kế toán tổng hợp: xác định kết quả kinh doanh, tổng hợp mọi số liệu và chứng
từ mà các kế toán viên giao cho. Kiểm tra việc ghi chép, luân chuyển chứng từ.Sau
đó báo cáo cho kế toán trưởng.
-Thủ quỹ: thu chi tiền mặt hàng ngày.
2..Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty bánh kẹo Hải Châu
3.Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty bánh kẹo Hải Châu
3.1-Các hình thức sổ :
Để phù hợp với mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty như đã nêu ở
trên. Công ty bánh kẹo Hải châu đã nghiên cứu vận dụng hình thức và tổ chức sổ
sách kế toán thích hợp đó là hình thức kế toán là hình thức nhật ký chung và được
thể hiện qua sơ đồ sau:
K toán tr ng
Phó phòng k toán
K
toán
tiên
m t
K
toán
công
n
K
toán
TL &
BHX
H
K
toán
v t
li u
K
toán
TSC
K
toán
tiêu
th
K
toán
t ng
h p
K
toán
TGNH
Th
qu
19
Sơ đồ sổ kế toán:
1,2,3 Ghi hàng ngày.
4,5,6 Ghi cuối tháng.
7,8,9 Quan hệ đối chiếu
Ch ng t g c
Nh t ký chung
S cái
B ng cân i s phát sinh
Báo cáo k toán
S qu
S , th
h ch toán
chi ti t
B ng t ng
h p chi ti t
20
Nguyên tắc của hình thức sổ nhật ký chung là phản ánh các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh theo thứ tự thời gian vào một quyển gọi là nhật ký chung. Sau đó căn
cứ vào nhật ký chung, lấy số liêu để ghi sổ cái. Mỗi bút toán phản ảnh trong sổ
nhật ký chung được chuyển vào sổ cái ít nhất hai tài khoản có liên quan. Đối tượng
các tài khoản quan trọng, hay phát sinh nhièu nghiệp vụ có thể mở sổ nhật ký đặc
biệt hay sổ nhật ký phụ.
Cuối tháng hay định kỳ cộng các nhật ký đặc biệt lấy số liệu ghi vào sổ nhật
ký chung hoặc vào thẳng sổ cái.
Hiện nay, công ty đã trang bị máy vi tính phục vụ công tác kế toán, tạo điều
kiện nâng cao hiệu quả công việc rất thuận tiện cho việc đối chiếu, kiểm tra số liệu,
lập và in sổ sách kế toán, báo cáo tài chính. Việc sử dụng kế toán máy thì trình tự
xử lý số liệu như sau:
Ch ng t g c
X lý nghi p v
- Vào nh t ký chung
Vào s cái
Vào các s chi ti t
- a ra các báo cáo
nh :
- B ng cân i k toán,
báo cáo k t q a kinh
doanh, b ng cân i
tài kho n
In và l u tr li u
Khoá s và chuy n sang k
ti p theo
21
Nhân viên kế toán cần nhập các thông tin ở chứng từ kế toán vào máy ví dụ như:
Số hoá đơn, ngày tháng lập chứng từ, số lượng sản phẩm ...
3.2- Chế độ kế toán áp dụng tại công ty Bánh kẹo Hải Châu
- Niên độ kế toán áp dụng bắt đầu từ 1/1 và kết thúc ngày 31/12 của năm báo
cáo.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là: Đồng Việt nam
- Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác theo tỷ giá cúa
ngân hàng Việt nam tại thời đểm phát sinh nghiệp vụ.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng là: Hình thức sổ nhật ký chung
- Phương pháp kế toán tài sản cố định
Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định theo đúng qui định của bộ tài chính ban
hành trích khấu hao theo quy định số 1062 TC/ QĐ/ CSTC ban hành ngày
14/1/1996 của bộ tài chính.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho
Nguyên tắc đánh giá
Giá gốc = Giá ghi trên hoá đơn + Chi phí vận chuyển + Thuế( nếu có )
Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ theo phương pháp bình
quân gia quyền
Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Tính thuế
theo phương pháp khấu trừ.
22
Phần II
Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán tại công
ty bánh kẹo Hải Châu
I-Các phần hành kế toán tại công ty bánh kẹo Hải Châu :
1.Kế toán vốn bằng tiền
2.Kế toán nguyên vật liệu
3.Kế toán Tài sản cố định
4.Kế toán lao động và tiền lương
5.Kế toán chi phí và tính giá thành
6.Kế toán tiêu thụ thành phẩm
7.Kế toán các nghiệp vụ thanh toán
8.Kế toán báo cáo tài chính và công tác kế toán cuối năm
II-Quy trình hạch toán từng phần hành kế toán cụ thể tại công ty bánh kẹo
Hải Châu
1.Kế toán vốn bằng tiền :
Trong mọi doanh nghiệp ,tiền là một loại TSLĐ,tuy nhiên đây là loại tài sản
có tính lỏng cao ,nó dễ dàng chuyển sang một hình thái khác mà vẫn giữ nguyên
giá trị .Vì vậy tiền đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp :Tiền được sử dụng để tạo ra các yếu tố đầu vào
của quá trình sản xuất ,tiền là phương tiện thanh toán chủ yếu giữa các bên trong
thực hiện hợp đồng kinh tế .Giống như các doanh nghiệp khác ,công ty bánh kẹo
Hải Châu tiền tồn tại dưới hai hình thức tiền mặt quỹ và tiền gửi ngân hàng
1.1-Hạch toán tiền mặt :
1.1.1-Hệ thống tài khoản sử dụng :
23
Tại công ty bánh kẹo Hải Châu ,để theo dõi tình hình tăng giảm lượng tiền
mặt biến động tại quỹ ,kế toán sử dụng tài khoản 111 "tiền mặt ".Tài khoản này
được chi tiết :tiểu khoản 1111:Tiền Việt Nam
1.1.2-Hệ thống chứng từ sử dụng :
Theo chế độ kế toán hiện hành và theo quy định quản lý của công ty ,mọi
khoản thu tiền mặt đều phải có phiếu thu và phiếu chi .Nhưng các phiếu thu ,phiếu
chi này không đi một mình riêng lẻ mà chúng luôn đi kèm với các chứng từ chứng
minh nội dung của các khoản thu hoặc chi như :
-Giấy đề nghị tạm ứng
-Giấy đề nghị nạp tiền
-Bảng thanh toán lương
-Giấy nộp tiền BHXH....
1.1.3-Các loại sổ sách sử dụng :
Do công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung nên sổ sách tổng hợp mà công
ty sử dụng là : sổ nhật ký chung ,sổ cái tài khoản 1111
Hàng ngày ,căn cứ vào phiếu thu ,phiếu chi ,kế toán thanh toán sẽ ghi chép
vào nhật ký chung ,đồng thời phản ánh vào sổ cái tài khoản 1111.Cuối ngaỳ ,kế
toán thanh toán sẽ tiến hành đối chiếu với thủ quỹ về số tiền thu chi trong ngày để
kiểm tra tính hợp lý .Cuối tháng hoặc cuối quý ,kế toán tiền hành cộng dồn xác
định số dư đưa lên báo cáo kế toán
1.1.4-Quy trình luân chuyển chứng từ :
Các nghiệp vụ thu tiền : Tiền mặt tại công ty tăng do nhiều nguyên nhân khác
nhau : đi vay ,thu tiền từ khách hàng ,thanh lý nhượng bán tài sản ,thiết bị ,cung
cấp dịch vụ vận chuyển ....ta có thể quan sát mô hình dưới đây để hình dung sự
luân chuyển chứng từ thu tiền.
24
Quy trình luân chuyển chứng từ thu tiền
Ng i n p ti n
Phòng
K toán công
ty
K toán
thanh toán
toán
K toán tr ng
Th tr ng
Th qu
L p gi y
ngh n p ti n
Xem xét ký
duy t
L p phi u thu
Ký duy t
phi u thu
thu ti n n p
vào qu
k toán thanh
toán
B o qu n ,
l u gi
25
+Trên cơ sở hoá đơn GTGT hoặc hợp đồng kinh tế ,giấy đồng ý thanh toán từ
phía khách hàng .... người nộp tiền sẽ lập giấy đề nghị nộp tiền và gửi đến phòng
kế toán tài chính.
+Tại đây ,kế toán thanh toán sẽ lập phiếu thu và chuyển chờ kế toán trưởng ký
duyệt .Phiếu thu được lập thành 3 liên : 1liên kế toán lưu lai ,1liên giao cho người
nộp tiền ,còn lai gửi thủ quỹ
+Sau khi phiếu thu được kế toán trưởng , Thủ trưởng đơn vị kí xác nhận , thủ quỹ
sẽ tiến hành thu đúng số tiền ghi trên phiếu thu . Đồng thời lập báo cáo quỹ gửi tới
kế toán thanh toán .
*Các nghiệp vụ chi tiền :
Các khoản chi ở công ty bánh kẹo Hải Châu chủ yếu là chi tạm ứng mua nguyên
vật liệu ,chi trả lương cho các bộ công nhân viên ,chi nộp ngân sách ,chi thanh toán
với nhà cung cấp . Do các khoản chi thường xuyên và bất thường có nhiều mục
đích khác nhau nên ở đây ta chỉ xét một trường hợp đặc trưng là chi tạm ứng .
Cách thức và thủ tục chi tạm ứng được mô tả theo sơ đồ sau
Quy trình luân chuyển chứng từ chi tạm ứng
26
Ng i xin chi
ti n
Phòng
K ho ch k
thu t
K toán
thanh toán
toán
K toán tr ng
Th tr ng
Th qu
L p gi y
ngh chi ti n
Xem xét ký
duy t
L p phi u chi
Ký duy t
phi u chi
Chi ti n
27
Căn cứ vào nhu cầu về nguyên vật liệu dùng để sản xuất như đường ,sữa
muối hương liêụ ... người xin chi tạm ứng sẽ viết giấy đề nghị vay tạm ứng
.Trong đó nêu rõ mục đích tạm ứng ,số tiền xin tạm ứng .
+Giấy đề nghị tạm ứng được gửi đến phòng kế hoạch vật tư ,trên cơ sở khối
lượng hàng hoá cần sản xuất ,trưởng phòng kế hoạch sẽ xác định số tiền tạm ứng
mua nguyên vật liệu là hợp lý
+Sau đó giấy đề nghị tạm ứng được đưa đến phòng tài chính kế toán ,kế
toán trưởng sẽ ký duyệt sau khi đã thoả thuận số tiền tam ứng
+Tiếp theo đó ,giám đốc công ty sẽ ký duyệt đồng ý cho tạm ứng tiền mua
nguyên vật liệu
+Sau khi đã lấy đầy đủ các xác nhận cần thiết ,các chữ ký ...sẽ được gửi lại
phòng kế toán .Kế toán lập phiếu chi (lập 3 liên :1 liên gửi người nhận tiền ,1liên
lưu giữ bảo quản ,1liên gửi thủ quỹ :
+Thủ quỹ căn cứ vào phiếu chi ,tiến hành chi tiền đồng thời ghi vào sổ quỹ
và báo cáo quỹ
Kế toán thanh toán làm nhiệm vụ cuối cùng là kẹp các chứng từ liên quan
đưa vào sổ theo dõi tháng
1.2-Hạch toán tiền gửi ngân hàng :
Tiền nói chung và tiền gửi ngân hàng (TGNH) nói riêng là một dụng cụ
thanh toán hữu hiệu và nhanh chóng .Việc các công ty mở tài khoản ngân hàng và
tiến hành thanh toán với nhau qua ngân hàng đã trở nên thông dụng bởi sự thuận
tiện ,dễ dàng của loại hình này .
1.2.1-Tài khoản sử dụng:
Tuân theo chế độ1141/BTC do Bộ Tài Chính ban hành ngày 1/11/1995 để
theo dõi tình hình biến động tăng giảm của tiền gửi ngân hàng ,công ty đã sử dụng
tài khoản 112 "Tiền gửi ngân hàng ".Công ty chi tiết tài khoản TGNH theo từng
đối tượng tín dụng ,cụ thể các tiểu khoản của tài khoản 112 gồm:
28
-TK11211:Tiền gửi VNĐ tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam
-TK11212:Tiền gửi VNĐ tại ngân hàng Công Thương Thanh Xuân
-TK11214:Tiền gửi VNĐ tại sở giao dịch I ngân hàng Đầu Tư và Phát
Triển Việt Nam
1.2.2-Hệ thống chứng từ sử dụng :
Để ngân hàng thực hiện dịch vụ thanh toán hộ ,công ty uỷ nhiệm cho ngân
hàng thông qua các chứng từ gốc như :uỷ nhiệm thu ,uỷ nhiệm chi .Các chứng từ
này thường đi kèm với các hoá đơn ,chứng từ khác chứng minh cho nội dung thu ,
chi hộ ví dụ :
-Hoá đơn GTGT,giấy đề nghị vay tạm ứng ,giấy lĩnh tiền
mặt,bảng kê nộp BHXH,giấy nộp tiền vào ngân sách bằng chuyển khoản ...
-Giấy đồng ý chấp nhận thanh toán ,uỷ nhiêm thu của khách
hàng
1.2.3-Sổ sách tổng hợp và sổ chi tiết :
Do công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung nên sổ sách được áp dụng bao
gồm : Sổ nhật ký chung ,sổ cái TK11211,11212,11214
Hàng ngày căn cứ vào các uỷ nhiệm thu ,uỷ nhiệm chi được thực hiện bởi các
ngân hàng khác nhau kế toán thanh toán sẽ ghi vào sổ chi tiết tài khoản TGNH tại
các ngân hàng
1.2.4-Quy trình luân chuyển chứng từ TGNH:
+Xuất phát từ nhu cầu thanh toán với bên ngoài về tiền mua nguyên vật liêu
, tài sản cố định ,máy móc thiết bị ...,kế toán thanh toán lập uỷ nhiệm chi ,uỷ nhiệm
chi .Các chứng từ này được lập thành 4 liên ,đặt giấy than viết 1 lần nhưng phải ký
trực tiếp trên cả 4liên bởi kế toán thanh toán ,kế toán trưởng ,thủ trưởng đơn vị ,4
liên được gửi đến ngân hàng cùng các chứng từ liên quan
29
+Ngân hàng sẽ kiểm tra số dư TGNH của công ty,so sánh ,đối chiếu với số
tiền trên uỷ nhiệm chi ,uỷ nhiệm thu và thực hiện dịch vụ :gửi 1 liên tới đối tượng
thanh toán ,1liên đến ngân hàng nhận hoặc chi tiền ,1liên ngân hàng giữ laị lưu giữ
và bảo quản ,liên cuối cùng ngân hàng sẽ gửi trả lại công ty kèm theo giấy báo số
dư khách hàng (ghi rõ số tiền gửi ngân hàng dư đầu ngày ,số tiền đã chuyển và đã
nhận trong ngày,cũng như số tiền gửi ngân hàng dư cuối ngày ) và phiếu thu dịch
vụ kiêm hóa đơn (thông báo dịch vụ của ngân hàng ,lệ phí và phần VATcủa dịch
vụ này )
+Sau khi nhân được uỷ nhiệm thu ,uỷ nhiệm chi do ngân hàng trả lại ,kế
toán thanh toán tiến hành ghi sổ tổng hợp ,sổ chi tiết và lưu giữ trong tập chứng từ
theo dõi theo tháng
Quy trình luân chuyển uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi
K toán thanh
toán
K toán
tr ng
Th tr ng
n v
Ngân hàng
K toán thanh
toán
L p
UNT,UNC
Xem xét ký
duy t
Ký duy t
Th c hi n
d ch v
L u tr và
b o qu n
30
1.2.5-Trình tự ghi sổ tiền mặt,TGNH theo hình thức Nhật ký chung :
Sơ đồ hạch toán tiền mặt và tiên gửi ngân hàng
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
Ch ng t g c
phi u thu
,phi u chi
UNT,UNC
Nh t ký chung
S cái
TK1111,1121
B ng cân i tài
kho n
-Báo cáo qu
-S qu ti n m t
-S chi ti t TK
TGNH
B ng t ng h p chi
ti t
Báo cáo k toán
31
2-Kế toán nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất .Tại công ty bánh
kẹo Hải Châu ,nguyên vật liệu thể hiện vai trò rất quan trọng ,nó luôn chiếm tỷ
trọng lớn trong giá thành sản phẩm .
2.1.Tài khoản sử dụng :
TK152-Nguyên liệu ,vật liệu
TK151-Hàng mua đi đường
2.2.Hệ thống chứng từ sử dụng :
Để theo dõi tình hình biến động của nguyên vật liệu chặt chẽ ,các nghiệp vụ
làm tăng giảm nguyên vật liệu phải được minh chứng bởi các chứng từ theo chế độ
kế toán ,các chứng từ sử dụng gồm :phiếu nhập kho và phiếu xuất kho
2.3.Sổ sách tổng hợp và sổ sách chi tiết :
Nguyên vật liệu được lưu giữ tại kho công ty ,hàng ngày căn cứ vào phiếu
nhập kho ,xuất kho kế toán vật tư ghi chép vào sổ nhật ký chung và sổ cái các tài
khoản :TK152,TK632,TK511,TK33311.
2.4.Quy trình luân chuyển của chứng từ nguyên vật liệu tại kho công ty :
Nguyên vật liệu quản lý tại kho công ty theo phương pháp kê khai thường
xuyên ,giá xuất kho là giá nhập trước xuất trước
+Đối với nguyên vật liệu mua về nhập kho :
Căn cứ vào hoá đơn mua hàng ,hóa đơn GTGT do cán bộ thu mua gửi về , nhân
viên phụ trách cung tiêu sẽ lập phiếu nhập kho ,thủ kho kiểm tra ký vào các chứng
từ liên quan rồi nhập kho hàng hoá và gửi các chứng từ liên quan tới phòng Tài
chính kế toán .Kế toán vật tư tiến hành ghi sổ chi tiết ,lập thẻ kho ,ghi sổ tổng hợp
đồng thời bảo quản và lưu trữ
+Đối với các nghiệp vụ xuất kho nguyên vật liệu :
-Trên cơ sở bán hoá đơn bán hàng do phòng kế hoạch vật tư gửi đến được thủ
trưởng đơn vị ký duyệt ,cán bộ phụ trách cung ứng sẽ lập phiếu xuất kho
32
-Sau đó phiếu xuất kho chuyển đến cho thủ kho , thủ kho căn cứ vào số lượng ,
chủng loại ....tiến hành xuất kho
-Phiếu xuất kho cùng với hoá đơn bán hàng sau khi được ký duyệt bởi kế toán
trưởng ,thủ trưởng đơn vị thì được chuyển tới phòng Tài chính kế toán
-Tại đây ,kế toán vật tư phản ánh vào sổ tổng hợp.Sau đó kẹp các chứng từ có liên
quan cùng với phiếu xuất kho bảo quản lưu trữ theo từng quyển
Trình tự luân chuyển của chứng từ xuất kho nguyên vật liệu
Phòng k ho ch
v t t
B ph n ph
trách cung ng
Th kho
K toán tr ng
Th tr ng
K toán v t t
Hoá n bán
hàng
Phi u xu t
kho
Xu t kho
Ký duy t
B o qu n l u
tr
33
2.5-Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung tại công ty
Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng :
3. Kế toán tài sản cố định .
3.1-Tài khoản sử dụng :
Để phản ánh sự biến động tăng giảm của TSCĐ và công tác trích khấu hao ,
kế toán tài sản cố định của công ty sử dụng các tài khoản :TK211-Tài sản cố định
hữu hình ,TK214-Hao mòn tài sản cố định ,TK009-Nguồn vốn khấu hao
TK214 được chi tiết thành một số tiểu khoản sau :
-TK 21412: Hao mòn nhà cửa
-TK21413: Hao mòn máy móc ,thiết bị
-TK21415: Hao mòn thiết bị ,dụng cụ quản lý
-TK21418: Hao mòn Tài sản cố định khác
Ch ng t g c :
Phi u nh p kho
Phi u xu t kho
Nh t ký chung
S cái
TK152,TK632,TK
621,TK511
B ng cân i tài
kho n
Báo cáo k toán
34
3.2.Hệ thống chứng từ sử dụng :
Do tài sản cố định là những tài sản có giá trị lớn nên mỗi khi phát sinh các
nghiệp vụ tăng giảm TSCĐ côngty đều phải gửi công văn thông báo cho Tổng
giám đốc công ty Mía đường I xin được tăng giảm TSCĐ.Sau khi nhận được quyết
định cho phép từ phía tổng công ty thì công ty mới được phép tiến hành nhượng
bán ,thanh lý hoặc điều chuyển ,mua sắm TSCĐ
Các chứng từ TSCĐ sử dụng gồm:
-Biên bản giao nhận TSCĐ
-Thẻ TSCĐ
-Biên bản thanh lý TSCĐ
-Biên bản đánh giá lại TSCĐ
Các chứng từ khấu hao TSCĐ gồm :
-Bảng tính khấu hao TSCĐ
-Bảng phân bổ khấu hao
-Bảng đăng ký mức trích khấu hao TSCĐ
3.3.Sổ sách tổng hợp và sổ chi tiết :
Căn cứ vào các chứng từ gốc (biên bản giao nhận TSCĐ ,biên bản đánh giá
lại TSCĐ ,biên bản thanh lý TSCĐ),bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ,kế toán
TSCĐ sẽ phản ánh vào sổ Nhật ký chung và sổ cái các TK:211,214,627,642
Tuỳ thuộc vào nghiệp vụ tăng giảm TSCĐ liên quan đến loại TSCĐ nào , bộ
phận nào sử dụng kế toán sẽ tiến hành ghi chép sổ chi tiết TSCĐ
Cuối năm ,kế toán sẽ lập báo cáo tình hình tăng giảm TSCĐ và báo cáo khấu
hao TSCĐ trình lên ban quản trị công ty
3.4.Quy trình luân chuyển chứng từ TSCĐ:
3.4.1-Các nghiệp vụ tăng TSCĐ do mua sắm :
+Căn cứ vào nhu cầu thực tế của đơn vị ,giám đốc công ty sẽ làm đơn xin đầu tư
trình lên Giám đốc tổng công ty chờ ký duyệt
+Sau khi được chấp thuận ,công ty lập dự án đầu tư với nội dung :mua tài sản ở
đâu ,nguồn vốn huy động ở đâu ,phương thức đầu tư ,....
+Công ty sẽ thực hiện các thủ tục đấu thầu
+Sau đó công ty sẽ tiến hành ký các hợp đồng kinh tế với nhà cung cấp ghi rõ
phương thức bàn giao ,phương thức thanh toán ...
+Khi bàn giao ,công ty sẽ tổ chức hội đồng giao nhận gồm đại diện của cả hai
bên. Hội đồng này sẽ lập biên bản giao nhận TSCĐ và tiến hành chạy thử
35
+Gíam đốc tổng công ty sau khi nhận được công văn của công ty sẽ gứi quyết định
cho phép công ty ghi tăng TSCĐ,tăng nguồn vốn .
+Kế toán tài sản cố định căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ lập thẻ TSCĐ,bảng
tính khâu hao ,phản ánh vào sổ tổng hợp và sổ chi tiết
3.4.2-Các nghiệp vụ giảm TSCĐ do thanh lý ,nhượng bán :
+Khi phát hiện 1 tài sản trong công ty đã quá cũ ,không sử dụng được ,công ty sẽ
tổ chức hội đồng đánh giá lại tài sản ,xem xét hiện trạng tài sản ,giá trị hao mòn và
giá trị còn lại của TS .Sau đó hội đồng này lập biên bản đánh giá lại tài sản cố định
+Giám đốc công ty gửi thông báo cho các bộ phận liên quan ,công văn cho Tổng
công ty Mía đường về việc thanh lý ,nhượng bán trong đó có ghi rõ giá trị thanh lý
+Căn cứ vào biên bản đánh giá laị TSCĐ,quyết định cho phép thanh lý
TSCĐ,giấy đề nghị mua của người mua ,hội đồng thanh lý sẽ lập biên bản thanh lý
TSCĐ
+Cuối cùng kế toán TSCĐ huỷ thẻ TSCĐ,bảng tính khấu hao ,ghi vào sổ chi tiết
,nhật ký chung ,vào sổ cái
3.5.Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung :
4.Kế toán lao động và tiền lương .
Ch ng t t ng
gi m ,kh u hao
TSC
Nh t ký chung Th TSC
S cái
TK211,212,214
B ng cân i s
phát sinh
S chi ti t TSC
B ng t ng h p chi
ti t t ng gi m TSC
Báo cáo tài chính
36
Lao động là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất ,trong đó lao
động với tư cách hoạt động chân tay ,trí óc của con người nhằm biến đổi các đối
tượng lao động .Về bản chất ,tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao
động ,có thể nói tiền lương là nhân tố thúc đẩy năng suất lao động .
Đối với công tác tổ chức hạch toán lao động tiền lương trong quy chế quản
lý nội bộ quy định rõ :hợp đồng giao khoán ,bảng chấm công thời gian phải ghi
đầy đủ các điều kiện theo biểu mẫu ,có chữ kỹ người chấm công , người giao
khoán , kỹ thuật xác nhận chất lượng công việc ,các bảng chấm công và bảng chấm
lương phải có chữ ký của từng người trong phân xưởng
Tại phòng kế toán công ty ,kế toán sử dụng TK334,TK338,TK622
để thanh toán lương và các khoản trích theo lương
4.1-Hạch toán lương và các khoản trích theo lương :
Hàng năm dựa trên cơ sở doanh thu dự kiến của phong lao động tiền lương
(LĐTL) sẽ lập quỹ lương dự kiến theo công thức :
Quỹ lương dự kiến = Hệ số *Doanh thu dự kiến
Mức lương chính của mỗi cán bộ,nhân viên công ty được tính trên mức lương
cơ bản và hệ số .Đây là căn cứ tính các khoản trích theo lương
+Trên cơ sơ doanh thu dự kiến và doanh thu thực hiện hàng tháng , phòng lao
động tiền lương sẽ tính ra mức lương thực tế từng người .Trong lương thực tế
,ngoài bộ phận lương chính còn có lương năng suất :
Lương năng suất = Lương chính *Hệ số năng suất
Lương thực tế =Lương chính *(1+Hệ số năng suất )
+Cuối tháng phòng lao động tiền lương sẽ gửi phòng tài chính kế toán bảng
lương của các nhân viên ,trong đó nêu rõ chức danh ,mức lương cơ bản hệ số ,tiên
đã tạm ứng ,số tiền còn được lĩnh ... Định kỳ đến ngày phát lương các nhân viên ở
các phòng ban đến phòng Tài chính kế toán nhận lương
+ Thủ quỹ lập phiếu chi tiền mặt
4.2.Hạch toán lương và các khoản trích theo lương đối với công nhân :
Hàng ngày ,để theo dõi khối lượng công việc mà công nhân làm tại các phân
xưởng khác nhau ,quản lý phân xưởng sẽ lập Bảng chấm công và chia lương , theo
dõi số ngày làm việc ,số công nhân có mặt , năng suất của từng người số tiền được
lĩnh .Bảng chấm công được công khai để các công nhân có thể theo dõi đảm bảo
công bằng
37
Cuối tháng ,nhân viên kế toán hoặc quản đốc phân xưởng sẽ mang bảng
chấm công về phòng kỹ thuật của công ty để xác định đơn giá ,xác định khối lượng
và chất lượng công việc làm được ,sau khi kỹ thuật viên tiến hành thẩm định và
kiểm tra cùng các xác nhận cần thiết ,phòng Tài chính kế toán sẽ lập bảng thanh
toán lương chi tiết từng phân xưởng ,trên cơ sở đó lập bảng tổng hợp thanh toán
lương .Sau khi được kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị ký duyệt ,các bảng này sẽ
được chuyển đến thủ quỹ ,kế toán thanh toán sẽ lập phiếu chi và thủ quỹ chi tiền .
4.3.Sổ sách tổng hợp và chi tiết :
Cuối tháng ,khi nhân viên kế toán hoặc quản đốc phân xưởng gửi các
chứng từ chứng minh về việc chi trả tiền lương ,kế toán sẽ lập bảng kê chi phí nhân
công
Bảng kê chi phí nhân công
Phân xưởng..........
Stt Số chứng
từ
Ngày
chứng
từ
ND chi phí Tổng ghi
có TK 111
Chi tiết ghi nợ
TK622 TK6271
1 Phân bổ
lương
2
3 Tổng xxx xx x
Định kỳ cuối tháng khi nhận được các chứng từ do các phân xưởng gửi về
kế toán công ty ghi sổ 1 lần ,đồng thời ghi sổ cái TK 622,627,
Hàng tháng sau khi đã lập các bảng kê ,vào sổ cái ghi nhật ký chung kế toán
sẽ tiến hành lưu giữ các bảng thanh toán lương ,bảng phân bổ lương , bảng kê chi
phí nhân công theo tập chứng từ ,quản lý theo từng tháng ,từng phân xưởng
38
5.Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền các hao phí về lao động sống và
lao động vật hoá mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong mỗi kỳ để thực hiện quá
trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm .Quá trình sản xuất của công ty thực chất là sự
chuyển hoá các yếu tố sản xuất (lao động sống ,nguyên vật liệu ,các chi phí khác
....)vào giá thành sản phẩm
5.1-Hệ thống tài khoản và các chứng từ sử dụng tại công ty
* Tài khoản sử dụng :
TK621: Chi phí Nguyên vật liệu
TK622: Chi phí nhân công
TK627: Chi phí sản xuất chung
TK154: Chi phí sản xuất dở dang
Các chứng từ được sử dụng bao gồm :
-Bảng kê chi phí nguyên vật liệu
-Bảng kê chi phí nhân công
-Bảng kê chi phí khác kèm với chứng từ chứng minh từ các phân
xưởng gửi lên
-Chứng từ phản ánh chi phí khấu hao là bảng tính và phân bổ khấu
hao
-Chứng từ phản ánh các chi phí về thuế ,phí và lệ phí
5.2.Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất trên hệ thống sổ sách :
+Sổ chi tiết : Để hạch toán chi tiết kế toán chi phí sản xuất sử dụng sổ kế toáchi
tiết sử dụng chung cho các tài khoản :TK622,627,154,641,642,142,
335. Mỗi TK được mở trên 1sổ riêng ,mỗi trang riêng .
+Sổ tổng hợp :Doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký chung ,sổ tổng hợp bao
gồm :
-Nhật ký chung
-Nhật ký mua hàng
-Sổ cái TK 621,TK622,TK627,TK154,TK631
39
5.3.Quá trình luân chuyển chứng từ về chi phí sản xuất :
Cuối tháng ,nhân viên kế toán sẽ căn cứ vào các chứng từ có liên quan để lập các
bảng kê :
+Đối với nguyên vật liệu : Dựa vào hoá đơn GTGT của người bán ,phiếu nhập
,xuất kho (theo giá thực tế đích danh )tại kho công ty ,kế toán lập bảng kê chi phí
nguyên vật liệu phán ánh giá mua chưa thuế và thuế được khấu trừ
Bảng kê chi phí nguyên vật liệu
Phân xưởng ..........
Stt Số chứng
từ
Ngày
chứng
từ
ND chi phí Tổng ghi
có TK 111
Chi tiết ghi nợ
TK621 TK1331
1 Chiphí NVL
2
3 Tổng xxx xx x
+Đối với chi phí nhân công ở các phân xưởng :Căn cứ vào hợp đồng giao khoán
,bảng thanh toán lương ,bảng kê chi phí nhân công ,kế toán lập bảng kê chi phí
nhân công :
Bảng kê chi phí nhân công
Phân xưởng ..........
Stt Số chứng
từ
Ngày
chứng
từ
ND chi phí Tổng ghi
có TK 111
Chi tiết ghi nợ
TK622 TK6271
1 Phân bổ
lương
2
3 Tổng xxx xx x
+Đối với các chi phí khác :kế toán lập bảng kê chứng từ chi phí khác trên các
chứng từ chứng minh khác như :phiếu nhập kho ,phiếu xuất kho kiêm vận chuyển
,bảng phân bổ tính khấu hao .Bảng kê có mẫu biểu như sau :
40
Bảng kê chi phí khác
Phân xưởng ........
Stt Số chứng
từ
Ngày
chứng
từ
ND chi phí Tổng ghi
có TK 111
Chi tiết ghi nợ
TK6273 TK6277
1 Chi phí KH
2
3 Tổng xxx xx x
5.4.Quy trình thực hiện sổ sách theo hình thức nhật ký chung
Ch ng t g c v
chi phí
Nh t ký mua
hàng
Nh t ký chung S chi phí
SXKD
S cái TK621,622,
627,154,631
B ng tính
giá thành và
các b ng
t ng h p chi
ti t chi phí
B ng cân i s
PS
Báo cáo tài
chính
41
42
6. Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả .
6.1 - Chứng từ sử dụng:
Nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm ở công ty Bánh kẹo Hải Châu được chia làm
hai mảng chủ yếu: Một mảng đối với khách hàng mua trực tiếp, tiêu thụ nội bộ còn
mảng kia là gửi hàng cho các đại lý bán.
Hạch toán ban đầu:
Các khoản doanh thu bán hàng, thuế tiêu thụ và các khoản giảm trừ doanh
thu bán hàng được phản ánh trong các chứng từ và tài liệu có liên quan như: Hoá
đơn bán hàng (Hoá đơn GTGT), phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển
nội bộ, bảng kê tiêu thụ thành phẩm của các đại lý, phiếu nhập kho hàng bán bị trả
lại, phiếu thu,.... bảng kê tổng hợp hoá đơn chứng từ bán ra, tờ khai thuế GTGT.
- Hoá đơn GTGT: Khi xuất kho thành phẩm để tiêu thụ ra ngoài, các khách
hàng có nhu cầu dùng hoá đơn GTGT làm chứng từ đi đường, kế toán sẽ viết hoá
đơn này. Ngoài ra trong trường hợp các đại lý sau khi đã tiêu thụ được hàng của
công ty, kế toán sẽ viết hoá đơn GTGT cho các sản phẩm đã được tiêu thụ này.
Hoá đơn GTGT vừa là hoá đơn bán hàng vừa là phiếu xuất kho khi bán, là căn cứ
để kế toán hạch toán doanh thu, tính thuế GTGT đầu ra
- Phiếu xuất kho: sản phẩm sản xuất ra có thể được vận chuyển vào kho thành
phẩm, có thể xuất gửi các đại lý, trung tâm bán. Khi xuất kho nhân viên phòng vật
tư lập phiếu thành 4 liên: Liên 1 - lưu tại quyển gốc, liên 2 - giao cho người vận
chuyển sản phẩm để thanh toán, liên 3 - giao thủ quỹ (theo dõi công nợ, liên 4 -
giao cho kế toán tiêu thụ
- Phiếu nhập kho (khi hàng gửi bán bị trả lại): Khi các đại lý có yêu cầu gửi lại
một số hàng không đảm bảo chất lượng, mẫu mã...... sẽ làm đơn trình giám đốc
phê duyệt, sau đó phòng vật tư lập phiếu nhập kho nhập lại số hàng đó
43
- Bảng kê tiêu thụ thành phẩm: được kế toán lập trên cơ sở số hàng đã bán
được cho khách hàng trên các hoá đơn, kê theo từng mặt hàng đã bán tổng hợp
trong tháng theo đơn giá công ty xuất hoá đơn gửi bán, từ đó công ty dùng bảng
này để thanh toán bù trừ trên số hàng đã giao
- Phiếu thu: Khi nhận hàng xong khách hàng thanh toán ngay, kế toán sẽ thu
tiền và ký tên đóng dấu vào hoá đơn xác nhận đã thu tiền
- Bảng kê tổng hợp hoá đơn chứng từ bán ra: Cuối tháng sau khi tổng hợp từng
loại kế toán tiêu thụ sẽ lập bảng kê tính ra số thuế GTGT đầu ra cho toàn bộ doanh
thu trong tháng
6.2- Hệ thống sổ sách ghi chép kế toán:
Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty rất đa dạng, với quy
mô lớn, lượng sản phẩm tiêu thụ nhiều nên việc quản lý nghiệp vụ tiêu thụ là rất
khó khăn phức tạp. Để thuận tiện trong công tác quản lý cũng như xác định được
kết quả cuối cùng của giai đoạn từ mua nguyên vật liệu...sản xuất đến tiêu thụ một
cách đầy đủ, chính xác và kịp thời nhằm đảm bảo cung cấp những thông tin hữu
ích cho giám đốc, kế toán công ty sử dụng các sổ sau:
- Nhật ký chung: Dùng để ghi chép các nghiệp vụ bán hàng theo trình tự thời
gian phát sinh của từng nghiệp vụ trong cả trường hợp thanh toán ngay và thanh
toán chậm - Sổ này dùng để theo dõi từng tháng
- Sổ Sái TK 511: Cuối mỗi quý sau khi tổng hợp được doanh thu bán hàng trực
tiếp, doanh thu hàng gửi bán đã xác định tiêu thụ và các khoản chiết khấu, hàng
bán bị trả lại, các khoản giảm giá hàng bán, kế toán vào sổ Cái TK 511 làm cơ sở
xác định kết quả kinh doanh trong kỳ
- Nhật ký quỹ: Là sổ nhật ký chuyên dùng được sử dụng để theo dõi ghi chép
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc thu chi ảnh hưởng đến quỹ tiền
mặt của công ty. Sổ này được mở để theo dõi từng tháng
44
- Sổ tổng hợp TK 131: Trên cơ sở nhật ký bán hàng, nhật ký quỹ, giấy nhận
nợ, kế toán lập sổ tổng hợp TK 131. Trường hợp khách hàng mua chịu ngoài việc
hạch toán tổng hợp trên Sổ Cái TK 131, kế toán còn mở sổ chi tiết để theo dõi việc
thanh toán với từng khách hàng. Hiện nay công ty có trên 100 khách hàng được
mở sổ chi tiết để theo dõi và đã được mã hoá.
7.Kế toán các nghiệp vụ thanh toán :
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ,công ty bánh kẹo Hải Châu
thường duy trì nhiều mối quan hệ với các đối tác khác nhau mà gần gũi nhất là lực
lượng cán bộ công nhân viên ,Ngân sách nhà nước .Bên cạch đó , khi tham gia thị
trường ,ngoài các nghiệp vụ thanh toán nội bộ còn có các nghiệp vụ thanh toán với
nhà cung cấp và khách hàng .
7.1.Thanh toán với nhà cung cấp và khách hàng :
Để phản ánh các quan hệ thanh toán này ,kế toán công ty sử dụng các tài
khoản sau :
-TK131: Phải thu khách hàng
-TK331 :Phải trả nhà cung cấp
Các chứng từ mà công ty sử dụng làm căn cứ trong quan hệ thanh toán gồm
- Hoá đơn GTGT , hóa đơn bán hàng ,
- Các phiếu thu chi , các uỷ nhiệm thu , uỷ nhiệm chi ...
- Để theo dõi các nghiệp thanh toán với nhà cung cấp và khách hàng , kế toán
tổng hợp sử dụng sổ chi tiết công nợ dùng cho tài khoản 131,331 , Hàng ngày
căn cứ vào các chứng từ kế toán sẽ ghi chép vào sổ nhật ký chung và sổ cái các
TK131, TK331 .
- Việc hạch toán tình hình công nợ của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau
Sơ đồ hạch toán thanh toán với khách hàng
TK511,711 TK131 TK111,112
TK3331
Khách hàng tr n
ho c t tr c
Giá bán
Thu
45
7.2 . Thanh toán với ngân sách nhà nước
Để theo dõi tình hình thanh toán với ngân sách nhà nước kế toán công ty
sử dụng TK 333 được chi tiết thành các tiểu khoản :
TK 3331 : Thuế GTGT
TK 3334 : Thuế thu nhập Doanh Nghiệp
TK 3338 : Thuế môn bài
Sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với ngân sách
8 . Kế toán báo cáo tài chính và công tác kế toán cuối năm
Theo chế độ kế toán hiện hành tại công ty bánh kẹo Hải Châu , định kỳ mỗi quý
( Cuối quý ) , kế toán tổng hợp tiến hành khoá sổ các tài khoản , ghí các bút toán
điều chỉnh , tính ra các số dư cuối kỳ của các tài khoản , dựa vào đó lập các khoản
mục trên các báo cáo tài chính để cung cấp cho các đối tượng quan tâm về thực
trạng hoạt động tài chính của công ty . Các báo cáo tài chính mà công ty phát hành
gồm :
- Bảng cân đối kế toán ( BCĐKT)
- Báo cáo kết quả kinh doanh ( BCKQKD )
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( BCLCTT )
- Thuyết minh báo cáo tài chính (TMBCTC)
Các báo cáo tài chính trên được lập theo đúng biểu mẫu thông dụng do chế độ
ban hành
TK6425 TK333 TK111,112
Tính ra s ph i
n p
S th c n p
trong n m
46
Phần III
Hoàn thiện quy trình hạch toán các phần hành kế toán tại công ty
bánh kẹo hải châu
I . Nhận xét chung về công tác kế toán của công ty
Với chặng đường hơn 37 năm xây dựng và trưởng thành, công ty bánh kẹo
Hải Châu đã không ngừng phát triển lớn mạnh về mọi mặt. Trong lịch sử phát triển
công ty đã đạt được những thành công to lớn, song cũng gặp không ít những khó
khăn nhất là khi nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường.
Trong quá trình ấy lãnh đạo công ty đã xem xét lại mình, nhận ra những mặt
yếu kém không phù hợp với cơ chế mới nên đã đưa ra nhiều giải pháp về mặt kinh
tế, kỹ thuật có hiệu quả nhằm khắc phục những khó khăn, hoà mình vào nhịp sống
của nền kinh tế thị trường. Bản thân công ty đã tự mình tìm ra nguồn vốn để sản
xuất kinh doanh, và tự tìm ra thị trường để tiêu thụ sản phẩm của mình sản xuất ra.
Nhờ vậy những năm trở lại đây, công ty đã đạt được một số thành công nhất định
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, sản phẩm ngày càng có uy tín trên thị trường,
tiêu thụ ngày càng nhiều đem lại lợi nhuận ngày càng lớn cho công ty. Trong công
tác quản lý nói chung và tổ chức bộ máy kế toán nói riêng, công ty không ngừng
củng cố và hoàn thiện.
1.Ưu điểm:
Sau một thời gian thực tập tại phòng kế toán của công ty bánh kẹo Hải Châu
em thấy công ty có những ưu điểm sau:
- Công ty đã áp dụng và hoàn thành tốt chế độ kế toán mới và đã có sự sáng
tạo.
47
- Hiện nay công ty đã thực hiện công tác kế toán trên hệ thống máy vi tính và
tổ chức sổ sách theo hình thức sổ nhật ký chung việc tổ chức sổ này rất phù hợp
với việc sử dụng kế toán máy. Việc sử dụng kế toán máy giúp cho công việc ghi
chép, tính toán thủ công được giảm đáng kể mà vẫn đảm bảo chính xác, chi tiết tạo
điều kiện nâng cao công tác kế toán.
- Hầu hết công việc hạch toán kế toán đều được thực hiện tại phòng kế toán
từ thu thập, kiểm tra chứng từ đến ghi sổ, lập báo cáo kế toán. Do tính chất tập
chung này, bộ máy kế toán có thể nắm được toàn bộ thông tin tài chính của doanh
nghiệp trên cơ sở đó việc đánh giá kiểm tra các quyết định đúng đắn và kịp thời.
- Cùng với việc hạch toán trên các sổ tổng hợp kế toán còn mở các sổ chi
tiết để theo dõi tình tình biến động của từng loại thành phẩm sản xuất ra và tiêu thụ
như doanh thu, tình hình thanh toán với khách hàng. Do vậy bộ máy kế toán luôn
có những thông tin chi tiết cũng như toàn diện về kết quả tiệu thụ của từng loại sản
phẩm, đồng thời cung cấp cho nhà quản lý những thông tin chinh xác để có những
quyết định đúng đắn với từng mặt hàng.
- Công ty đã xây dựng được trình tự luân chuyển chứng từ một cách hợp lý
và phù hợp với đặc điểm vừa sản xuất vừa kinh doanh cũng như hình thức tổ cức
sổ kế toán mà công ty áp dụng. Điều này tạo điều kiện cho các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh được hạch toán kịp thời.
- Hiện nay công ty đang có những phương thức tiêu thụ hợp lý. Bên cạnh đó
còn có đội ngũ tiếp thị và vận tải của công ty luôn sẵn sàng vận chuyển sản phẩm
cho khách hàng, từ đó tăng uy tín của công ty đến với người tiêu dùng.
- Công ty luôn chú trọng đến ý kiến của khách hàng, quan tâm đến các đại lý
đã được mở và có quà khuyến khích khách hàng hàng năm cho các chủ đại lý với
những quà có giá trị lớn trong dịp hội nghị khách hàng được tổ chức hàng năm.
48
2.Nhược điểm:
Bên cạnh các ưu điểm kế toán tiêu thụ thành phẩm của công ty còn có những
nhược điểm sau:
- Về hệ thống chứng từ: Việc sử dụng hệ thống chứng từ trong việc hạch
toán các nghiệp vụ bán lẻ tại kho với số lượng nhỏ khách hàng thường thanh toán
ngay bằng tiền mặt. Mỗi khi có chứng từ bán hàng kế toán sẽ phải nhập chứng từ
vào máy do vậy công việc sẽ phải thực hiện nhiều lần với lượng hoá đơn bán hàng
hàng hàng ngày.
- Về hệ thống sổ sách: Thì kết cấu của sổ nhật ký chung chưa được hoàn
thiện theo đúng chế độ kế toán nên chưa phản ánh chính xác các quan hệ đối ứng
tài khoản trong các định khoản kép. Khi có các nghiệp vụ kế toán phát sinh theo
định khoản kép thì hiện nay kế toán vẫn phản ánh vào sổ nhật ký chung bằng nhiều
định khoản do vạy quan hệ đối ứng sẽ thiếu chính xác.
- Về hạch toán thành phẩm: Hiện nay công ty kinh doanh nhiều loại sản
phẩm, công tác nhập xuất diễn ra thường xuyên ngoài các bảng kê nhập, xuất kho
thành phẩm, kế toán và thủ kho chỉ theo dõi về mặt số lượng. Công ty lại thực hiện
việc hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp thẻ song song ( phương pháp
này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại thành phẩm, số lần nhập
xuất ít) . Do vậy khối lượng công việc kế toán thành phẩm phải thực hiện trùng lắp
với công tác ở kho ( trong kỳ kế toán thành phẩm chỉ theo dõi về mặt lượng đến
cuối kỳ mới phản ánh được giá trị vì công ty áp dụng tính giá hàng tồn kho theo
phương pháp bình quân gia quyền ).
- Về hạch toán giá vốn hàng bán: Công ty tính giá thành phẩm theo phương
pháp trực tiếp giản đơn đến cuối tháng mới có giá thành cho từng loại thành phẩm
49
đồng thời công ty thực hiện tính giá hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia
quyền do vậy việc phản ánh giá vốn đến cuối tháng mới được thực hiện.
Tuy nhiên hình thức sổ kế toán công ty đang áp dụng là sổ nhật ký chung là
yêu cầu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải được phản ánh hàng ngày vào sổ nhật
ký chung. Nhưng trên thực tế, khi hạch toán tiêu thụ thành phẩm kế toán chỉ phản
ánh được doanh thu còn định khoản kết chuyển giá vốn hàng xuất bán đến cuối kỳ
mới được thực hiện. Như vậy chưa đúng với trình tự ghi chép của hình thức sổ
nhật ký chung.
II - Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm:
Để phản ánh chiết khấu thương mại hiện nay công ty bánh kẹo Hải Châu đang sử
dụng TK 521
ý kiến 1:
Hiện nay công ty bánh kẹo Hải Châu có rất nhiều khách hàng thường xuyên mua
với số lượng lớn, đế khuyến khích khách hàng công ty thường có những khoản
chiết khấu
1. Về việc sử dụng TK 521 để phản ánh khoản chiết khấu bán hàng:
Nợ TK 521
Có TK 131, 111
Cuối kỳ hạch toán kế chuyển toàn bộ số chiết khấu bán hàng thực tế trong
kỳ:
Nợ TK 511
Có TK 521
Nhưng theo chế độ kế toán hiện hành hiện nay thì khoản chiết khấu phát
sinh do giảm giá hàng bán vì mua với số lượng nhiều:
Nợ TK 532
Có TK 111, 112, 131
50
ý kiến 2:
Tại công ty ngoài việc bán hàng theo các hợp đồng đã ký kết, những khách hàng
thường xuyên mua với số lượng nhiều còn bán lẻ. Để thuận tiện cho việc theo dõi
theo đúng số lượng thành phẩm đã xuất kho.
2. Đối với ngiệp vụ bán lẻ thu tiền ngay tại kho:
Kế toán công ty nên mở bảng kê doanh thu bán lẻ hàng ngày để ghi chép khi có
chứng từ hàng bán chuyển đến. Đến cuối ngày kế toán tổng hợp số liệu và chứng
từ để lấy số liệu vào NKC và các sổ chi tiết. Như vậy số lần nhập số liệu vào máy
sẽ giảm bớt. Bản kê bán lẻ có thể lập như mẫu sau:
Bảng kê doanh thu bán lẻ
Ngày..... tháng.......
Số HĐ Tên khách hàng Số tiền
17958
17986
.........................
Phương
Hoa
......................
9.876.540
3.579.190
......................
Tổng
ý kiến 3:
Tuy nhiên hình thức sổ kế toán công ty đang áp dụng là sổ nhật ký chung là yêu
cầu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải được phản ánh hàng ngày vào sổ nhật ký
chung. Nhưng trên thực tế khi hạch toán tiêu thụ thành phẩm kế toán chỉ phản ánh
được doanh thu còn định khoản kết chuyển giá vốn hàng xuất bán đến cuối kì mới
51
đươc thực hiện. Như vậy chưa đúng với trình tự ghi chép của hình thức sổ nhật kí
chung. Để thuận tiện hơn cho việc theo dõi doanh thu bán hàng cũng như giá vốn
hàng bán để xác định chính xác tong loại thành phẩm tạo điều kiện cho việc định
giá hàng bán công ty nên thiết kế mẫu sổ giống như chế độ kế toán do nhà nước
ban hành.
Công ty nên thiết kế mẫu sổ giống như chế độ kế toán do Nhà nước ban
hành
3.Về kết cấu NKC:
Sổ nhật ký chung
Ngày.........tháng..........
Đơn vị tính
Chứng từ
Diễn giải TK Nợ TK Có
Số tiền
Số Ngày Nợ Có
Cộng
ý kiến 4:
Về phương pháp đánh giá thành phẩm :
Theo em, Công ty nên áp dụng giá hạch toán cho thành phẩm và lập Bảng kê
số 9 để tính giá thực tế của thành phẩm. Việc xây dựng giá hạch toán ở Công ty có
52
cơ sở thực hiện vì Công ty đã xây dựng hệ thống giá thành kế hoạch cho từng
thành phẩm nên có thể dùng ngay giá thành kế hoạch đó làm giá hạch toán
Với tài liệu giá thành kế hoạch đã có, Công ty có thể xây dựng giá hạch toán
bằng cách quy tròn hệ thống giá kế hoạch để thuận tiện cho việc tính toán.
Bảng kê số 9 để tính giá thực tế thành phẩm như sau:
Bảng kê số 9
Tính giá thực tế thành phẩm
Tháng…. năm….
Chỉ tiêu TK 155
Hạch toán Thực tế
I. Số dư đầu tháng
II. Phát sinh trong tháng
III. Cộng dư đầu tháng và
phát sinh trong tháng
IV. Hệ số giá
V. Xuất trong tháng
VI. Tồn kho cuối tháng
Sử dụng phương pháp Hệ số giá, hàng ngày kế toán có thể theo dõi tình hình
nhập, xuất, tồn thành phẩm về cả số lượng và giá trị và giá vốn thành phẩm tiêu
thụ trong tháng cũng được phản ánh chính xác hơn.
Về phương pháp hạch toán chi tiết thành phẩm :
Theo em, sử dụng phương pháp Số dư để hạch toán chi tiết thành phẩm sẽ
phù hợp hơn đối với đặc điểm thành phẩm và tình hình biến động thành phẩm tại
53
Công ty. Phương pháp này tránh được việc ghi chép trùng lắp và dàn đều công việc
ghi sổ trong kỳ.
Theo phương pháp này thì việc hạch toán được thực hiện như sau:
* Tại kho: Thủ kho vẫn dùng Thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn
thành phẩm về mặt số lượng. Sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải tập hợp toàn bộ
chứng từ nhập kho, xuất kho phát sinh theo từng loại thành phẩm. Sau đó lập Phiếu
giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất. Cuối
tháng, thủ kho ghi số tồn kho (số lượng) của từng thành phẩm vào cột số lượng của
Sổ số dư. Sổ số dư được mở cho từng kho và dùng cho cả năm. Sau khi ghi xong,
thủ kho chuyển Sổ số dư cho phòng kế toán kiểm tra và tính thành tiền.
* Tại phòng kế toán: Định kỳ, nhân viên kế toán phải xuống kho để kiểm tra
việc ghi chép Thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận chứng từ, kế
toán kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ (giá hạch toán), tổng cộng số tiền và
ghi vào cột số tiền trên Phiếu giao nhận chứng từ. Đồng thời ghi số tiền vừa tính
được của từng loại thành phẩm vào Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn thành phẩm. Tiếp
đó, cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và dựa vào số dư đầu tháng để tính ra số dư
cuối tháng của từng loại thành phẩm . Số dư này được dùng để đối chiếu với số dư
trên Sổ số dư (số liệu trên Sổ số dư được tính bằng cách lấy số lượng tồn kho nhân
với giá hạch toán). Từ Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn, kế toán lập Bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn thành phẩm để đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp về thành phẩm.
Các mẫu sổ như sau:
Phiếu giao nhận chứng từ
Từ ngày….. đến ngày…..
Loại TP SL chứng từ Số hiệu Số tiền
54
Ngày…tháng…năm….
Người nhận Người giao
55
Sổ số dư
Năm:
Kho:
Số
danh
điểm
Tên
sp
Đơn
vị
Đơn
giá
Đ/m
dự
trữ
SD đầu năm Tồn kho
cuối tháng 1
Tồn kho
cuối tháng 2
….
SL S.tiề
n
SL S.tiền SL S.tiền
Bảng luỹ kế nhập- xuất- tồn kho thành phẩm
Tháng….năm…
Kho :
Số
danh
điểm
Tê
n
SP
Tồn
kho
đầu
tháng
Nhập Xuất Tồn
kho
cuối
tháng
Từ ngày…
Đến ngày…
Từ ngày..
Đến ngày..
Cộng
nhập
Từ ngày..
Đến ngày..
… Cộng
xuất
Về việc lập sổ danh điểm thành phẩm
Do Công ty có rất nhiều loại thành phẩm nên để đảm bảo thuận tiện, tránh
nhầm lẫn cho công tác quản lý và hạch toán về số lượng và giá trị đối với từng
loại thành phẩm, Công ty nên sử dụng phương pháp lập danh điểm hàng hoá,
tức là quy định cho mỗi thành phẩm một ký hiệu riêng (mã số) bằng hệ thống
56
các con số và chữ cái để thay thế tên gọi của chúng và hình thành nên Sổ danh
điểm thành phẩm theo mẫu như sau:
Ký hiệu Tên, nhãn
hiệu, quy cách
TP
Đơn vị
tính
Đơn giá
hạch toán
Ghi
chú
Nhó
m
Danh điểm
TP
* Về việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Để phản ánh chính xác hơn giá trị thực của thành phẩm và lãi thực từ việc
tiêu thụ thành phẩm ,Công ty nên tiến hành hạch toán dự phòng giảm giá thành
phẩm.
Để hạch toán dự phòng giảm giá thành phẩm , kế toán sử dụng tài khoản 159
“Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”. Như vậy, cuối mỗi niên độ, nếu giá thị trường
nhỏ hơn giá trị ghi sổ thì kế toán phải lập dự phòng giảm giá thành phẩm. Mức dự
phòng này được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp (TK 6426) và hoàn
nhập dự phòng vào thu nhập bất thường (TK 711).
Về việc áp dụng kế toán phân tích tại Công ty:
Để nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh, Công ty nên tổ chức một
bộ phận kế toán phân tích, trong đó phải bao gồm những nhân viên có trình độ
chuyên môn kế toán cao và có kiến thức cơ bản về quản trị doanh nghiệp. Công ty
nên quy định rõ nhiệm vụ của bộ phận này, đó là: tập trung phân tích tình hình
hoạt động tài chính của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu kinh tế, đưa ra nhận
57
xét, đánh giá, tìm ra những nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình đó và từ đó, đề
xuất giải pháp lên Ban giám đốc.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty bánh kẹo Hải Châu.pdf