Luận văn Phân tích hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ ATM tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương chi nhánh Cần Thơ

Tài liệu Luận văn Phân tích hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ ATM tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương chi nhánh Cần Thơ: TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ THẺ ATM TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG CHI NHÁNH CẦN THƠ Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: Th.S TRƯƠNG HÒA BÌNH NGUYỄN HOÀNG MINH TUẤN MSSV: 4053669 Lớp: Kế toán tổng hợp K31 Cần Thơ – 2009 www.kinhtehoc.net GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn i LỜI CẢM TẠ  Sau bốn năm học tại trường Đại Học Cần Thơ và qua một thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương chi nhánh Cần Thơ, em đã tích luỹ được một số kiến thức và kinh nghiệm để có thể hoàn thành Luận Văn Tốt Nghiệp của mình. Ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, em còn được sự giúp đỡ của nhiều người, em xin gửi lời chân thành cảm ơn đến: Quý thầy cô trường Đại Học Cần Thơ, thầy cô khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh đã dành cho em tình cảm quý báu và truyền đạt cho em những kiến thức, những kinh nghiệm trong thời gian còn học tập tạ...

pdf105 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1361 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Phân tích hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ ATM tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương chi nhánh Cần Thơ, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ THẺ ATM TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG CHI NHÁNH CẦN THƠ Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: Th.S TRƯƠNG HÒA BÌNH NGUYỄN HOÀNG MINH TUẤN MSSV: 4053669 Lớp: Kế toán tổng hợp K31 Cần Thơ – 2009 www.kinhtehoc.net GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn i LỜI CẢM TẠ  Sau bốn năm học tại trường Đại Học Cần Thơ và qua một thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương chi nhánh Cần Thơ, em đã tích luỹ được một số kiến thức và kinh nghiệm để có thể hoàn thành Luận Văn Tốt Nghiệp của mình. Ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, em còn được sự giúp đỡ của nhiều người, em xin gửi lời chân thành cảm ơn đến: Quý thầy cô trường Đại Học Cần Thơ, thầy cô khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh đã dành cho em tình cảm quý báu và truyền đạt cho em những kiến thức, những kinh nghiệm trong thời gian còn học tập tại trường. Đặc biệt là thầy Trương Hòa Bình đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo em trong suốt quá trình viết bài để em có thể hoàn thành được luận văn này. Ban lãnh đạo, các cô chú anh chị trong Ngân hàng TMCP Ngoại Thương chi nhánh Cần Thơ đã chỉ dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành luận văn này. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô Võ Thị Cẩm Nhung đã dành nhiều thời gian giúp đỡ em tìm hiểu về các hoạt động của Ngân hàng cũng như thu thập các số liệu có liên quan. Chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện Nguyễn Hoàng Minh Tuấn www.kinhtehoc.net GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn ii LỜI CAM ĐOAN  Tôi xin cam đoan đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất cứ đề tài nghiên cứu khoa học nào. Cần Thơ, ngày… tháng …năm 2009 Nguyễn Hoàng Minh Tuấn www.kinhtehoc.net GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn iii NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP  ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... Ngày… tháng… năm 2009 Thủ trưởng đơn vị (ký tên và đóng dấu) www.kinhtehoc.net GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn iv BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC    Họ và tên người hướng dẫn: .................................................................................... Học vị: ...................................................................................................................... Chuyên ngành: ......................................................................................................... Cơ quan công tác: .................................................................................................... Tên học viên: ........................................................................................................... Mã số sinh viên: ....................................................................................................... Chuyên ngành: ......................................................................................................... Tên đề tài: ................................................................................................................ .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. NỘI DUNG NHẬN XÉT 1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. 2. Về hình thức .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. 3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. 4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. www.kinhtehoc.net GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn v 5. Nội dung và các kết quả đạt được (theo mục tiêu nghiên cứu, …) .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. 6. Các nhận xét khác .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. 7. Kết luận (Cần ghi rõ mức độ đồng ý hay không đồng ý nội dung đề tài và các yêu cầu chỉnh sửa) .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. Cần thơ, ngày …. tháng …. năm 2009 Người nhận xét www.kinhtehoc.net GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn vi MỤC LỤC  Trang CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI .................................................................. 1 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................................................... 1 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU .............................................................................. 2 1.3.1. Không gian .................................................................................................................. 2 1.3.2. Thời gian.................................................................................................. 2 1.3.3. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 3 1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ............................................................................... 3 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 4 2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN ................................................................................ 4 2.1.1 Những vấn đề chung về thẻ ngân hàng ................................................... 4 2.1.1.1 Khái niệm về thẻ ngân hàng .............................................................. 4 2.1.1.2 Đặc điểm cấu tạo thẻ ......................................................................... 4 2.1.1.3 Phân loại thẻ ...................................................................................... 4 2.1.1.3.1 Theo đặc tính kỹ thuật ................................................................. 4 2.1.1.3.2 Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ ................................. 5 2.1.1.4 Các chủ thể tham gia vào hoạt động phát hành và thanh toán thẻ .... 6 2.1.1.4.1 Ngân hàng phát hành thẻ ............................................................. 6 2.1.1.4.2 Chủ thẻ ......................................................................................... 7 2.1.1.4.3 Ngân hàng thanh toán .................................................................. 8 2.1.1.4.4 Đơn vị chấp nhận thẻ ................................................................... 8 2.1.2 Quy trình phát hành và sử dụng thẻ thanh toán ...................................... 9 2.1.2.1 Quy trình phát hành thẻ ..................................................................... 9 2.1.2.1 Quy trình thanh toán thẻ .................................................................. 12 2.1.3 Khái quát về thẻ ATM ........................................................................... 15 2.1.3.1 Khái niệm ........................................................................................ 15 2.1.3.2 Một số loại thẻ thanh toán thông dụng ở Vietcombank Việt Nam.. 16 www.kinhtehoc.net GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn vii 2.1.3.2.1 Thẻ ghi nợ nội địa ......................................................................... 16 2.1.3.2.2 Thẻ ghi nợ quốc tế ........................................................................ 17 2.1.3.2.3 Thẻ tín dụng quốc tế ..................................................................... 18 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 20 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................... 20 2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu ............................................................ 20 CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG CHI NHÁNH CẦN THƠ ......................................................................... 23 3.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN ............................................... 23 3.1.1 Giới thiệu Vietcombank Việt Nam ....................................................... 23 3.1.1.1 Lịch sử hình thành ........................................................................... 23 3.1.1.2 Những thành tựu .............................................................................. 24 3.1.2 Giới thiệu Vietcombank chi nhánh Cần Thơ ........................................ 26 3.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC, QUẢN LÝ .................................................................. 27 3.2.1 Cơ cấu tổ chức, quản lý ......................................................................... 27 3.2.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng nghiệp vụ..................................... 30 3.3 KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA VCB CẦN THƠ ..................................................................................................... 32 3.3.1 Nguồn vốn .............................................................................................. 33 3.3.2 Sử dụng vốn ............................................................................................ 33 3.3.3 Kinh doanh ngoại tệ ............................................................................... 34 3.3.4 Kinh doanh thẻ ....................................................................................... 34 3.4 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI VCB CẦN THƠ ...................................................................................................... 35 3.4.1 Thu nhập ................................................................................................. 36 3.4.2 Chi phí .................................................................................................... 37 3.4.3 Lợi nhuận ................................................................................................ 37 3.5 QUY TRÌNH PHÁT HÀNH VÀ SỬ DỤNG THẺ THANH TOÁN ATM TẠI VCB CẦN THƠ ........................................................................... 38 3.5.1 Quy trình phát hành thẻ .......................................................................... 38 3.5.2 Quy trình sử dụng và thanh toán thẻ ...................................................... 40 www.kinhtehoc.net GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn viii 3.6 THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA NGÂN HÀNG .......................... 41 3.6.1 Thuận lợi................................................................................................. 41 3.6.2 Khó khăn ................................................................................................ 42 CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA DỊCH VỤ THẺ ATM TẠI VIETCOMBANK CẦN THƠ .......................................... 44 4.1 TÌNH HÌNH PHÁT HÀNH THẺ ATM TẠI VCB CẦN THƠ .................... 44 4.1.1 Công tác phát hành thẻ ........................................................................... 44 4.1.2 Tình hình phát hành thẻ theo địa bàn ..................................................... 46 4.1.3 Tình hình phát hành thẻ của các Ngân hàng trên địa bàn Cần Thơ ....... 47 4.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VÀ THANH TOÁN THẺ ATM TẠI VCB CẦN THƠ ..................................................................................... 48 4.2.1 Tình hình thanh toán qua máy ATM ..................................................... 48 4.2.2 So sánh doanh số thanh toán thẻ Connect 24 và tín dụng quốc tế ........ 51 4.2.3 Số lượng giao dịch thực hiện qua hệ thống ........................................... 52 4.2.4 Số phí thu từ dịch vụ thẻ ....................................................................... 54 4.3 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ ATM TẠI VCB CẦN THƠ .................................................................... 55 4.3.1 Yếu tố môi trường vĩ mô ....................................................................... 55 4.3.1.1 Môi trường quốc tế .......................................................................... 55 4.3.1.2 Môi trường kinh tế .......................................................................... 56 4.3.1.3 Môi trường pháp lý .......................................................................... 56 4.3.1.4 Hạ tầng công nghệ - khoa học kỹ thuật ........................................... 57 4.3.2 Yếu tố môi trường vi mô ....................................................................... 57 4.3.2.1 Khách hàng ...................................................................................... 57 4.3.2.2 Ngân hàng ........................................................................................ 58 4.3.2.3 Đối thủ cạnh tranh ........................................................................... 61 4.4 PHÂN TÍCH SWOT VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG TRONG TƯƠNG LAI ......................................................... 62 4.4.1 Phân tích SWOT.................................................................................... 62 4.4.1.1 Điểm mạnh ...................................................................................... 62 4.4.1.2 Điểm yếu ......................................................................................... 62 4.4.1.3 Cơ hội .............................................................................................. 63 www.kinhtehoc.net GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn ix 4.4.1.4 Thách thức ....................................................................................... 63 4.4.1.5 Ma trận SWOT ................................................................................ 64 4.4.2 Định hướng phát triển dịch vụ thẻ của Ngân hàng trong tương lai ...... 65 CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ THẺ ATM ................................................ 67 5.1 HẠN CHẾ - NGUYÊN NHÂN ..................................................................... 67 5.2 GIẢI PHÁP .................................................................................................... 69 5.2.1 Tăng số lượng máy ATM và các đơn vị chấp nhận thẻ ........................ 69 5.2.2 Tăng các dịch vụ tiện ích trên máy ATM ............................................ 69 5.2.3 Phát triển các liên minh thẻ và thành lập hệ thống chuyển mạch thẻ thống nhất ........................................................................................................... 70 5.2.4 Tăng tính bảo mật và an toàn cho thẻ thanh toán ................................. 71 5.2.5 Thực hiện tốt công tác khách hàng ...................................................... 72 5.2.6 Nâng cao nghiệp vụ của nhân viên ...................................................... 73 5.2.7 Tăng cường công tác quảng cáo, tiếp thị .............................................. 74 CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................... 76 6.1 KẾT LUẬN .................................................................................................... 76 6.2 KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 77 6.2.1 Kiến nghị với ngân hàng nhà nước ....................................................... 77 6.2.2 Kiến nghị với VCB cần thơ ................................................................... 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 79 www.kinhtehoc.net GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn x DANH MỤC BIỂU BẢNG  Trang Bảng 1: Tình hình hoạt động kinh doanh của VCB Cần Thơ (2006-2008) ........ 32 Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của VCB Cần Thơ (2006-2008) ........... 36 Bảng 3: Tình hình phát hành thẻ tại VCB Cần Thơ (2006-2008) ....................... 44 Bảng 4: Tình hình phát hành thẻ Connect 24 theo địa điểm giao dịch (2006-2008) ............................................................................................ 47 Bảng 5: Tình hình phát hành thẻ của các Ngân hàng trên địa bàn Cần Thơ năm 2008 ................................................................................................ 48 Bảng 6: Tình hình thanh toán thẻ tín dụng tại VCB Cần Thơ (2006-2008) ........ 49 Bảng 7: Tình hình thanh toán thẻ Connect 24 tại VCB Cần Thơ (2006-2008) ............................................................................................ 49 Bảng 8: Chênh lệch doanh số thanh toán thẻ qua các năm (2006-2008)............. 49 Bảng 9: So sánh doanh số thanh toán thẻ tín dụng và thẻ Connect 24 (2006-2008) ............................................................................... 52 Bảng 10: Số lượng giao dịch thực hiện (2006-2008) .......................................... 53 Bảng 11: Phí thu từ hoạt động thanh toán thẻ tín dụng (2006-2008) .................. 54 www.kinhtehoc.net GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn xi DANH MỤC HÌNH  Trang Hình 1: Quy trình phát hành thẻ.......................................................................... 10 Hình 2: Quy trình thanh toán thẻ ........................................................................ 12 Hình 3: Cơ cấu bộ máy tổ chức và quản lý của VCB Cần Thơ năm 2009 ......... 29 Hình 4: Kết quả hoạt động kinh doanh của VCB Cần Thơ (2006-2008) ........... 36 Hình 5: Quy trình phát hành thẻ tại VCB Cần Thơ ............................................ 38 Hình 6: Quy trình sử dụng và thanh toán thẻ tại VCB Cần Thơ......................... 40 Hình 7: Tình hình phát hành thẻ tín dụng (2006-2008) ...................................... 44 Hình 8: Tình hình phát hành thẻ Connect 24 (2006-2008) ................................. 45 Hình 9: Số lượng giao dịch rút tiền mặt và chuyển khoản qua hệ thống (2006-2008) ............................................................................................ 53 www.kinhtehoc.net GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn xii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT  VCB: Vietcombank ĐVCNT: Đơn vị chấp nhận thẻ EDC: Máy ứng tiền mặt ATM: Máy rút tiền tự động NHNT: Ngân hàng Ngoại thương NHNN: Ngân hàng Trung ương – Ngân hàng Nhà nước PIN: Mã số cá nhân CIF: Số hồ sơ khách hàng Banknetvn: Công ty cổ phần chuyển mạch tài chính quốc gia Việt Nam Smartkink: Công ty cổ phần dịch vụ thẻ ĐVT: Đơn vị tính CL: Chênh lệch WTO: Tổ chức thương mại thế giới Tr: Triệu SL: Số lượng www.kinhtehoc.net GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn 1 CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ, Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của WTO. Sự kiện này đã đưa nước ta vào một sân chơi chung mang tính toàn cầu và nước ta đang từng bước hòa mình vào dòng chảy kinh tế thế giới đó, đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại. Khi thương mại phát triển cũng đồng nghĩa với các mối quan hệ mua bán, trao đổi giao dịch ng ày càng nhiều. Các mối quan hệ này không chỉ gói gọn trong phạm vi quốc gia mà rộng khắp thế giới, nó tạo nên sự giao thương, hội nhập kinh tế giữa các quốc gia, các vùng, các khu vực và thế giới. Chính vì vậy, việc thanh toán sẽ ngày càng đa dạng và phức tạp hơn, khi đó vai trò trung gian thanh toán của các Ngân hàng Thương mại là hết sức quan trọng và cần thiết. Việc ra đời của các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt (điển hình là thẻ thanh toán) đã góp phần cải thiện khả năng thanh toán giữa các doanh nghiệp nói riêng và cho cả nền kinh tế nói chung. Trong nền kinh tế thị trường sôi động như hiện nay, việc sử dụng thẻ thanh toán là một điều tất yếu, vì đây là một loại hình dịch vụ đa tiện ích giúp các chủ thể tham gia có thể tiết kiệm được chi phí và thời gian. Mặc dù thẻ thanh toán là một dịch vụ rất phổ biến trên thế giới nhưng nó chỉ mới được phát triển ở nước ta trong khoảng hơn chục năm trở lại đây và bắt đầu phát triển mạnh trong thời gian gần đây. Cùng với sự phát triển ốn định của nền kinh tế nước ta, thẻ thanh toán dần được người dân chấp nhận và sử dụng ngày càng nhiều bởi những tiện ích mà nó mang lại. Ngân hàng ngoại thương Việt Nam đã không ngừng phát triển các dịch vụ hiện có, đồng thời đưa vào sử dụng các dịch vụ thanh toán mới, hiện đại, tiện ích nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán. Dịch vụ thanh toán thẻ (ATM) là một trong những dịch vụ sẽ được Ngân hàng ưu tiên phát triển trong những năm tới, bởi tiềm năng và xu hướng sử dụng thẻ ATM của người tiêu dùng ngày càng nhiều. Việc phát hành thẻ ATM không những đem lại nhiều lợi ích cho người sử dụng mà còn giúp ngân hàng huy động được nguồn vốn nhàn rỗi dồi dào, làm tăng khả năng kinh doanh của chính ngân hàng. Do đó, “Phân tích hiệu quả kinh doanh của dịch vụ thẻ ATM tại ngân h àng ngoại thương www.kinhtehoc.net GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn 2 chi nhánh Cần Thơ” là một việc cực kỳ quan trọng, nó giúp ta tìm ra những điểm mạnh cũng như những mặt còn hạn chế của hoạt động kinh doanh thẻ ATM tại ngân hàng. Bên cạnh đó, tìm ra những nhân tố ảnh hưởng, đồng thời đưa ra các giải pháp hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của dịch vụ thẻ ATM nói riêng và của cả ngân hàng nói chung trong thời kỳ hội nhập kinh tế như hiện nay. 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1 Mục tiêu chung - Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ ATM tại Vietcombank chi nhánh Cần Thơ trong 3 năm 2006-2008. Từ đó thấy được điểm mạnh, điểm yếu của dịch vụ thẻ ATM và đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của dịch vụ thẻ ATM tại Vietcombank chi nhánh Cần Thơ. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể - Khái quát hoạt động kinh doanh của ngân hàng Vietcombank chi nhánh Cần Thơ - Đánh giá thực trạng kinh doanh của dịch vụ thẻ ATM tại Vietcombank chi nhánh Cần Thơ - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng thẻ ATM. - Đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện các dịch vụ hiện có, nâng cao hiệu quả kinh doanh của dịch vụ thẻ ATM nói riêng và của cả ngân hàng nói chung. 1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1 Không gian - Đề tài được thực hiện tại Ngân hàng Vietcombank chi nhánh Cần Thơ. 1.3.2 Thời gian - Thời gian thực tâp tại ngân hàng là khoảng 3 tháng, từ ngày 02/02/2009 đến ngày 22/04/2009. Số liệu sử dụng phân tích trong đề tài là kết quả hoạt động kinh doanh của dịch vụ thẻ ATM tại ngân hàng Vietcombank chi nhánh Cần Thơ trong 3 năm từ 2006-2008. 1.3.3 Đối tượng nghiên cứu - Do giới hạn về không gian cũng như thời gian thực tập, tôi chỉ tiến hành phân tích hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ kinh doanh thẻ tại Ngân hàng Vietcombank chi nhánh Cần Thơ. www.kinhtehoc.net GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn 3 1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU - Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại (Thạc Sĩ Thái Văn Đại), trình bày phần phương pháp luận về “Quy trình thanh toán thẻ ATM”. - Bài giảng Kế toán Ngân hàng (Thạc Sĩ Trần Quốc Dũng), trình bày sơ lược về thẻ Ngân hàng, quy trình phát hành thẻ ATM. - Bài giảng môn quản trị học trình bày “Ảnh hưởng của môi trường đối với Ngân hàng”, các yếu tố môi trường vi mô, vĩ mô. Từ đó, đưa ra những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hôi và thách thức nhằm hình thành ma trận SWOT. - Luận văn tốt nghiệp với đề tài “ Nghiên cứu nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ ghi nợ tại Vietcombank Cần Thơ", sinh viên thực hiện: Nguyễn Trung Việt lớp Ngân hàng 6A2. Tác giả đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh thẻ tại VCB Cần Thơ. www.kinhtehoc.net GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn 4 CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN 2.1.1 Những vấn đề chung về thẻ ngân hàng 2.1.1.1 Khái niệm về thẻ ngân hàng Thẻ ngân hàng là một phương thức thanh toán không dùng tiền mặt do ngân hàng phát hành cho khách hàng, theo đó người sử dụng thẻ có thể dùng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ hay rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý thanh toán thẻ hoặc tại các máy rút tiền tự động ATM. 2.1.1.2 Đặc điểm cấu tạo thẻ * Mặt trước của thẻ gồm: - Nhãn hiệu thương mại của thẻ - Tên và logo của ngân hàng phát hành thẻ - Số thẻ, tên chủ thẻ được in nổi * Mặt sau thẻ gồm: - Dải băng từ chứa các thông tin đã được mã hóa theo một chuẩn thống nhất như: số thẻ, ngày hết hạn, các yếu tố kiểm tra an toàn khác - Ô chữ ký dành cho chủ thẻ 2.1.1.3 Phân loại thẻ 2.1.1.3.1 Theo đặc tính kỹ thuật Thẻ băng từ: được sản xuất dựa trên kỹ thuật từ tính với một dải băng từ chứa 2 rãnh thông tin ở mặt sau của thẻ. Thẻ điện tử có bộ xử lý chíp (thẻ thông minh): là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán, thẻ thông minh dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học nhờ gắn vào thẻ “chip” điện tử có cấu trúc như một máy tính hoàn hảo. Thẻ thông minh có nhiều nhóm với dung lượng nhớ của “chip” điện tử khác nhau. Thông thường, một tấm thẻ thông minh được gắn chíp điện tử thay thế cho dải băng từ sau thẻ. Cũng có trường hợp thẻ thông minh được gắn cả chíp điện tử và băng từ. Thẻ thông minh gắn chip xử lý dữ liệu có khả năng vừa lưu trữ các thông tin về chủ thẻ, điểm thưởng tích lũy đồng thời lưu giữ số liệu về những lần giao dịch tại đơn vị chấp nhận thẻ. Tính năng vượt trội này của thẻ thông minh giúp cắt giảm chi phí xử lý đối với ngân hàng và các trung gian thanh toán bởi www.kinhtehoc.net GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn 5 việc đối chiếu thông tin tài khoản và thông tin của chủ thẻ cũng như việc cập nhật thông tin liên quan tới thẻ giờ đây được thực hiện ngay tại đơn vị chấp nhận thẻ. 2.1.1.3.2 Phân loại theo tính chất thanh toán (nội dung kinh tế) của thẻ * Thẻ ghi nợ (Debit card) – thẻ loai A Là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn với tài khoản tiền gửi thanh toán của chủ thẻ. Để sử dụng loại thẻ này, chủ thẻ phải có tài khoản hoạt động thường xuyên tại ngân hàng. Loại thẻ này khi rút tiền tại các máy rút tiền tự động (ATM) hay mua hàng hóa dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ, giá trị những giao dịch sẽ được trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ. Như vậy người sử dụng thẻ này không phải lưu ký tiền vào tài khoản đảm bảo thanh toán thẻ, căn cứ để thanh toán là số dư tài khoản tiền gửi của chủ sở hữu thẻ tại ngân hàng và hạn mức thanh toán tối đa của thẻ do ngân hàng quy định. Trong số các loại thẻ ghi nợ, thẻ ATM là hình thức phát triển đầu tiên, nó cho phép chủ thẻ tiếp cận trực tiếp với tài khoản của mình tại ngân hàng bằng máy rút tiền tự động. Chủ thẻ có thể thực hiện nhiều giao dịch khác nhau tại máy rút tiền tự động ATM, bao gồm: xem số dư tài khoản, chuyển khoản, rút tiền, in sao kê, xem các thông tin quảng cáo… hệ thống máy ATM hiện đại còn cho phép chủ thẻ gửi tiền vào tài khoản của mình từ những máy rút tiền tự động. Đây là một hạn chế bởi tài khoản cá nhân chưa được tận dụng triệt để trong thanh toán hàng hóa, dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ. Sự tiện lợi là đặc điểm quan trọng nhất của thẻ ATM. Bằng cách nhập mã số cá nhân PIN, chủ thẻ có thể tiếp cận tài khoản cá nhân của mình tại các máy rút tiền tự động 24/24h một ngày và 7 ngày trong tuần. Điều này có nghĩa là nhiều giao dịch được thực hiện ngoài giờ làm việc của ngân hàng và các ngày nghỉ. * Thẻ trả trước (Prepaid card) – thẻ loại B Đây là loại thẻ mới được phát triển trên thế giới, khách hàng không cần phải thực hiện các thủ tục phát hành thẻ theo yêu cầu của ngân hàng như điền vào yêu cầu phát hành thẻ, chứng minh tài chính… họ chỉ cần trả cho ngân hàng một số tiền sẽ được ngân hàng bán cho một tấm thẻ với mệnh giá tương đương. Đặc tính của loại thẻ này giống như mọi thẻ bình thường khác, chỉ có điều thẻ này chỉ www.kinhtehoc.net GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn 6 được giới hạn trong số tiền có trong thẻ và chi tiêu trong một khoảng thời gian nhất định tủy thuộc vào quy định của mỗi ngân hàng, tức là hạn mức thẻ không có tính chất tuần hoàn. * Thẻ tín dụng (Credit card) – thẻ loại C Đây là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất, theo đó người chủ thẻ được sử dụng một hạn mức tín dụng quy định không phải trả lãi (nếu chủ thẻ hoàn trả số tiền đã sử dụng đúng kỳ hạn) để mua sắm hàng hóa, dịch vụ tại những cơ sở chấp nhận loại thẻ này. Thẻ tín dụng là một phương thức thanh toán không dùng tiền mặt cho phép người sử dụng khả năng chi tiêu trước trả tiền sau. Khoảng thời gian từ khi thẻ được dùng để thanh toán hàng hóa, dịch vụ tới lúc chủ thẻ phải trả tiền cho ngân hàng có độ dài phụ thuộc vào từng loại thẻ tín dụng của các tổ chức khác nhau. Thời gian này chủ thẻ hoàn toàn được miễn lãi đối với số tiền phát sinh. Nếu hết thời gian miễn lãi này mà toàn bộ số tiền phát sinh chưa được thanh toán cho ngân hàng thì chủ thẻ sẽ chịu những khoản phí và lãi chậm trả. Khi toàn bộ số tiền phát sinh được hoàn trả cho ngân hàng, hạn mức tín dụng của chủ thẻ được khôi phục như ban đầu. Đây gọi là tính chất “tuần hoàn” (revolving) của thẻ tín dụng. Các tổ chức tài chính như ngân hàng hay các công ty tài chính phát hành thẻ tín dụng cho khách hàng dựa trên uy tín và khả năng đảm bảo chi trả của từng khách hàng. Khả năng đảm bảo chi trả được xác định dựa trên tổng hợp nhiều thông tin khác nhau như: thu nhập, tình hình chi tiêu, mối quan hệ sẵn có đối với các tổ chức tài chính, địa vị xã hội… của khách hàng. Do đó, mỗi khách hàng có hạn mức tín dụng khác nhau. 2.1.1.4 Các chủ thể tham gia vào hoạt động phát hành và thanh toán thẻ Hoạt động phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng có sự tham gia chặt chẽ của 4 chủ thể là: ngân hàng phát hành thẻ, ngân hàng thanh toán thẻ, chủ thẻ và các đơn vị chấp nhận thẻ. Từng chủ thể đóng vai trò quan trọng khác nhau trong việc phát huy tối đa vai trò làm phương tiện thanh toán hiện đại của thẻ ngân hàng. 2.1.1.4.1 Ngân hàng phát hành thẻ: là ngân hàng thực hiện việc - Thẩm định tính năng pháp lý và khả năng tài chính khách hàng. - Phát hành thẻ cho các khách hàng có kết quả thẩm định đạt yêu cầu. www.kinhtehoc.net GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn 7 - Tạo sao kê cho chủ thẻ và quyết toán với chủ thẻ. Ngoài ra, ngân hàng phát hành còn có quyền ký kết hợp đồng đại lý với bên thứ ba, là một ngân hàng hoặc một tổ chức tài chính tín dụng khác trong việc phát hành thẻ tín dụng. Trong trường hợp này, ngân hàng phát hành tận dụng được ưu thế của bên thứ ba về kinh nghiệm, khả năng thâm nhập thị trường và những ưu việt về vị trí địa lý; tuy nhiên, cũng phải chỉ rủi ro về tài chính bởi bên thứ ba lúc này hoạt động dưới danh nghĩa là ngân hàng phát hành. Bên thứ ba khi ký kết hợp đồng đại lý với ngân hàng phát hành được gọi là ngân hàng phát hành đại lý (ngân hàng đại lý). Các ngân hàng này không tham gia toàn bộ vào quá trình phát hành thẻ mà chủ yếu có nhiệm vụ phân phát các tờ rơi tại hệ thống chi nhánh của mình và nhận những đơn xin phát hành thẻ của khách hàng và trong một số trường hợp tham gia vào quá trình thẩm định khả năng tài chính của khách hàng dựa trên kinh nghiệm và mối quan hệ sẵn có. Ngân hàng phát hành là tổ chức thực hiện các công việc còn lại như quyết định hạn mức tín dụng cho khách hàng, ký kết hợp đồng và in thẻ. Để phục vụ việc phát hành thẻ, các ngân hàng phải đầu tư lớn vào trang thiết bị bởi công tác phát hành đòi hỏi cần phải có những công nghệ hiện đại. Trong đó, ngân hàng phát hành phải trang bị hệ thống in thẻ, hệ thống quản lý và cập nhật dữ liệu liên quan đến chủ thẻ và tình hình chi tiêu của chủ thẻ… Chính vì vậy, thông thường, để trở thành ngân hàng phát hành thẻ, ngoài uy tín, những ngân hàng và các tổ chức tài chính tín dụng nói chung phải đáp ứng được những yêu cầu nhất định về khả năng tài chính, đầu tư công nghệ và chất xám. 2.1.1.4.2 Chủ thẻ Là những cá nhân hoặc người được ủy quyền (nếu là thẻ do công ty ủy quyền sử dụng) được ngân hàng phát hành thẻ, có tên in nổi trên thẻ và sử dụng thẻ theo những điều khoản trong hợp đồng đã ký kết với ngân hàng phát hành. Theo thông lệ, mỗi chủ thẻ chính thường có thể phát hành thêm một thẻ phụ. Như vậy, phát sinh hai khái niệm chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ. Tuy nhiên, chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ cùng chi tiêu chung một tài khoản. Chủ thẻ phụ cũng có trách nhiệm thanh toán các khoản phát sinh trong kỳ nhưng chủ thẻ chính là người có trách nhiệm thanh toán cuối cùng đối với ngân hàng. www.kinhtehoc.net GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn 8 Chủ thẻ sử dụng thẻ của mình để thanh toán hàng hóa, dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ, ứng tiền mặt tại các điểm ứng tiền mặt thuộc hệ thống ngân hàng hoặc sử dụng thẻ để thực hiện các giao dịch tại máy rút tiền tự động ATM. Trong trường hợp thẻ tín dụng, sau một khoảng thời gian nhất định tùy theo quy định của từng ngân hàng phát hành, chủ thẻ sẽ nhận được sao kê (statement) là bản sao thông báo số tiền mà chủ thẻ phải thanh toán với ngân hàng và thời điểm thanh toán cũng như số tiền thanh toán tối thiểu bắt buộc. Nếu là thẻ ghi nợ, ngân hàng sẽ tự động trích nợ tài khoản của chủ thẻ theo giá trị giao dịch được thực hiện bằng thẻ. 2.1.1.4.3 Ngân hàng thanh toán Là ngân hàng chấp nhận các loại thẻ như một phương tiện thanh toán thông qua việc ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ với các điểm cung ứng hàng hóa dịch vụ trên địa bàn. Trong hợp đồng chấp nhận thẻ ký kết với các đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ ngân hàng thanh toán thẻ cam kết: Chấp nhận các đơn vị này vào hệ thống thanh toán thẻ của ngân hàng. Cung cấp các thiết bị đọc thẻ tự động cho các đơn vị này kèm theo những hướng dẫn sử dụng hoặc chương trình đào tạo nhân viên cách thức vận hành cùng với dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng đi kèm trong suốt thời gian hoạt động. Quản lý và xử lý những giao dịch có sử dụng thẻ tại những đơn vị này. Thông thường ngân hàng thanh toán thu từ các đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ có ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ với họ một mức phí chiết khấu (discount rate) cho việc xử lý các giao dịch có sử dụng thẻ tại đây. Mức phí này cao hay thấp phụ thuộc vào từng ngân hàng và mối quan hệ chiến lược đối tác với các đơn vị khác nhau. Trên thực tế, rất nhiều ngân hàng vừa là ngân hàng phát hành vừa là ngân hàng thanh toán thẻ. Với tư cách là ngân hàng phát hành, khách hàng của họ là chủ thẻ còn với tư cách là ngân hàng thanh toán, khách hàng của họ là các đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ có ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ. 2.1.1.4.4 Đơn vị chấp nhận thẻ Là các đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ như một phương tiện thanh toán được gọi là đơn vị chấp nhận thẻ. Các ngành kinh doanh của các đơn vị chấp nhận thẻ trải rộng từ những cửa hiệu bán lẻ, những www.kinhtehoc.net GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn 9 ngành ăn uống, đến các khách sạn, sân bay… tại nhiều nước trên thế giới, khi thẻ ngân hàng đã trở thành một phương tiện thanh toán thông dụng, chúng ta có thể nhìn thấy những biểu trưng của thẻ xuất hiện thường tại các cửa hàng. Ở Việt Nam, các đơn vị chấp nhận thẻ tập trung chủ yếu tại những ngành hàng, dịch vụ có thu hút nhiều khách hàng nước ngoài như những cửa hàng bán đồ thủ công mỹ nghệ, lưu niệm tại các trung tâm thương mại, những nhà hàng, khách sạn lớn, các đại lý bán vé máy bay… Để trở thành đơn vị chấp nhận thẻ đối với một loại thẻ ngân hàng nào đó, nhất thiết là đơn vị này phải có tình hình tài chính tốt và có năng lực kinh doanh. Cũng như việc ngân hàng phát hành thẩm định khách hàng trước khi phát hành thẻ cho họ, các ngân hàng thanh toán cũng sẽ chỉ quyết định ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ với những đơn vị kinh doanh hiệu quả, có khả năng thu hút nhiều giao dịch sử dụng thẻ. Mặc dù phải trả cho ngân hàng thanh toán một tỷ lệ phí chiết khấu theo số tiền trong mỗi giao dịch, các đơn vị chấp nhận thẻ vẫn có được lợi thế cạnh tranh bởi việc chấp nhận thanh toán bằng thẻ ngân hàng sẽ giúp các đơn vị này thu hút được một lượng khách hàng lớn, nâng cao số lượng các giao dịch thực hiện, giảm chi phí quản lý tiền mặt, góp phần tăng hiệu quả kinh doanh. 2.1.2 Quy trình phát hành và sử dụng thẻ thanh toán 2.1.2.1 Quy trình phát hành thẻ www.kinhtehoc.net GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn 10 (1) Khách hàng có nhu cầu sử dụng thẻ, ngân hàng hướng dẫn khách hàng làm đơn theo mẫu và nộp cho ngân hàng. (2) Xét duyệt yêu cầu phát hành thẻ: cán bộ thẩm định thực hiện thẩm định hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ và phân loại khách hàng theo các hạng đặc biệt (VIP), hạng 1 hoặc thường trình cấp trên có thẩm quyền phê duyệt. (3) Sau khi thẩm định hồ sơ khách hàng, nếu hồ sơ đảm bảo yêu cầu thì ngân hàng gửi hồ sơ về trung tâm phát hành thẻ (phải có xác nhận của Giám đốc hoặc trưởng phòng nghiệp vụ). (4),(5),(6),(7),)(8) Tại trung tâm, các thông tin về khách hàng sẽ được cá nhân hóa, sau đó gửi kèm theo số PIN cho chủ thẻ thông qua ngân hàng phát hành. (9) Nhận được thẻ từ trung tâm, ngân hàng phát hành xác nhận bằng văn bản có chữ ký của trưởng phòng nghiệp vụ hoặc người được ủy quyền cho trung tâm thẻ. Khi được trao quyền sở hữu thẻ, khách hàng được gọi là chủ thẻ, ngân hàng được gọi là ngân hàng phát hành trong quá trình sử dụng thẻ, chủ thẻ có quyền sử dụng thẻ để thanh toán hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự Nhận yêu cầu Nhận từ trung tâm thẻ Thẩm định/ quyết định phát hành Nhập dữ liệu phát hành Chạy Batch (xử lý) NH phát hành Mã hóa, in nổi Mailing Nhận yêu cầu Tại chi nhánh Tại trung tâm thẻ Chuyển về trung tâm thẻ Khách hàng (3) (4) (9) (2) (1) (5) (6) (7) (8) HÌNH 1: QUY TRÌNH PHÁT HÀNH THẺ www.kinhtehoc.net GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn 11 động (ATM), yêu cầu được giải trình khi có thắc mắc đối với bảng kê giao dịch do ngân hàng phát hành gửi. Ngân hàng phát hành có nghĩa vụ phải giải quyết thấu đáo các thắc mắc của khách hàng, phải kịp thời thanh toán cho các cơ sở chấp nhận thẻ, ngân hàng thanh toán, hướng dẫn họ thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ trong thanh toán thẻ đảm bảo an toàn cho khách hàng và ngân hàng. Tùy từng điều kiện trình độ hoàn cảnh của mỗi ngân hàng mà có sự điều chỉnh cho phù hợp. Cụ thể như có ngân hàng thì chi nhánh phát hành và hội sở chính là một sẽ không có các bước (3) và (9); có hệ thống ngân hàng giao cho hội sở chính phát hành thì “công ty thẻ” được thay bằng “trung ương” và sẽ phát hành một số luân chuyển khác. * Ngân hàng thương mại muốn được cung ứng dịch vụ thẻ phải thỏa mãn các điều kiện theo yêu cầu của ngân hàng nhà nước như: - Có năng lực tài chính. - Đàm bảo hệ thống trang thiết bị cần thiết phù hợp với tiêu chuẩn và đảm bảo an toàn cho hoạt động phát hành, thanh toán thẻ. - Có đội ngũ cán bộ đủ năng lực chuyên môn để vận hành và quản lý hệ thống này theo thông lệ quốc tế. - Chứng minh được tính hiệu quả, sự cần thiết và tính khả thi của việc đầu tư vào hệ thống phát hành và thanh toán thẻ. - Báo cáo và cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin tài liệu có liên quan theo yêu cầu của ngân hàng nhà nước khi xem xét đơn xin phát hành thẻ. - Khi được sự đồng ý của ngân hàng nhà nước, ngân hàng thương mại bắt đầu triển khai các nghiệp vụ cần thiết, nghiệp vụ kinh doanh bắt đầu khi khách hàng có nhu cầu muốn sử dụng thẻ ngân hàng. * Quy trình phát hành, thay thế, in loại thẻ, nâng cấp thẻ Tại chi nhánh phát hành, khi nhận được yêu cầu in lại thẻ, thay thế thẻ và nâng cấp thẻ của khách hàng thì phải kiểm tra lại các điều kiện đảm bảo như tiền ký quỹ, tài sản thế chấp (nếu cần) trong trường hợp nâng cấp thẻ, tạo dữ liệu thay thế gửi nơi in thẻ để thực hiện. Sau khi in xong, chi nhánh phát hành kiểm tra tình trạng thẻ như trong trường hợp nhận thẻ mới. www.kinhtehoc.net GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn 12 * Quy trình in thẻ kỳ hạn mới Hàng tháng nơi in thẻ in ra danh sách các chủ thẻ sẽ hết hạn vào tháng sau để các chi nhánh phát hành thông báo cho chủ thẻ và chủ thẻ sẽ có ý kiến về việc tiếp tục sử dụng hay chấm dứt. Nếu không có ý kiến gì của chủ thẻ thì việc sử dụng mặc nhiên chấm dứt. Trong trường hợp tiếp tục sử dụng thì xử lý tương tự như phát hành lại. 2.1.2.2 Quy trình thanh toán thẻ Quy trình nghiệp vụ thanh toán thẻ tổng quát được xác định từ khi chủ thẻ bắt đầu sử dụng thẻ cho đến khi hoàn thành nghĩa vụ đối với ngân hàng và các bên liên quan. (1) Khách hàng lập và gửi đến ngân hàng phát hành thẻ giấy đề nghị phát hành thẻ thanh toán (nếu là thẻ ký quỹ thanh toán, khách hàng nộp thêm ủy nhiệm chi trích tài khoản tiền gửi của mình hoặc nộp tiền mặt để lưu ký tiền vào tài khoản thẻ thanh toán tại ngân hàng phát hành thẻ). (2) Ngân hàng căn cứ giấy đề nghị phát hành thẻ của khách hàng, sau khi kiểm tra thủ tục lập chứng từ và các điều kiện sử dụng thẻ của khách hàng, nếu đủ điều kiện ngân hàng phát hành thẻ làm thủ tục để cấp thẻ cho khách hàng và hướng dẫn khách hàng sử dụng khi thanh toán. (3) Chủ sở hữu thẻ giao thẻ cho đơn vị chấp nhận thẻ để kiểm tra, đưa vào máy thanh toán thẻ, máy tự động ghi số tiền thanh toán và in biên lai thanh toán (3 liên). (4) Đơn vị chấp nhận thẻ đưa biên lai thanh toán cho chủ sở hữu thẻ. (5) Đơn vị chấp nhận thẻ lập bảng kê biên lai thanh toán và gửi cho ngân hàng đại lý thanh toán để thanh toán. (1) Chủ thẻ NH phát hành ĐVCNT (Điểm ứng tiền mặt) NH thanh toán HÌNH 2: QUY TRÌNH THANH TOÁN THẺ (5) (4) (6) (2) (3) (7) www.kinhtehoc.net GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn 13 (6) Nhận được biên lai thanh toán kèm theo bảng kê biên lai thanh toán do đơn vị chấp nhận thẻ gửi đến sau khi kiểm tra đủ điều kiện thanh toán, ngân h àng đại lý thanh toán thẻ có trách nhiệm thanh toán ngay cho đơn vị chấp nhận thẻ. (7) Ngân hàng phát hành thẻ thanh toán tiền với ngân hàng đại lý thanh toán qua thủ tục thanh toán giữa các ngân hàng. * Nghiệp vụ thanh toán thẻ tại đơn vị chấp nhận thẻ hoặc điểm ứng tiền mặt Đơn vị chấp nhận thẻ phải kiểm tra thẻ, thông tin chủ thẻ trước khi giao dịch theo các yếu tố quy định về bảo mật của thẻ theo quy định. Giao dịch thực hiện tại cơ sở chấp nhận thẻ hoặc tại điểm ứng tiền mặt được trang bị máy EDC (Electronic Data Cupture). Khi chủ thẻ sử dụng thẻ tại cơ sở chấp nhận thẻ hoặc tại điểm ứng tiền mặt được trang bị máy EDC, máy sẽ tự động xin cấp phép giao dịch. Nếu giao dịch bị từ chối cấp phép, đơn vị chấp nhận thẻ hoặc điểm ứng tiền mặt có thể tiếp tục thực hiện giao dịch cấp phép với số tiền nhỏ hơn hoặc liên hệ với nơi cấp phép để được hướng dẫn. Sau khi việc cấp phép hoàn thành hoặc giao dịch dưới hạn mức quy định, đơn vị chấp nhận thẻ thực hiện việc in hóa đơn, lấy chữ ký của chủ thẻ (phải khớp chữ ký mẫu trên thẻ). Giao dịch thực hiện tại đơn vị chấp nhận thẻ hoặc tại điểm ứng tiền mặt trang bị máy cà tay (Imprinter). Nếu giá trị giao dịch hàng hóa, dịch vụ nhỏ hơn hạn mức thanh toán: Đơn vị chấp nhận thẻ có thể không phải xin cấp phép. Đơn vị chấp nhận thẻ có thể tiến hành kiểm tra, đối chiếu số thẻ với danh sách thẻ cấm lưu hành mới nhất và các thông tin bổ sung, khác do ngân hàng phát hành cung cấp để tránh thanh toán những thẻ giả mạo hoặc mất cắp. Nếu giá trị giao dịch thẻ lớn hơn hoặc bằng hạn mức thanh toán, đơn vị chấp nhận thẻ phải liên hệ với ngân hàng phát hành để xin cấp phép giao dịch bằng các phương tiện có thể như điện thoại, telex… Tất cả các giao dịch ứng tiền mặt đều phải liên hệ để in cấp phép tại ngân hàng phát hành trước khi tiến hành giao dịch. * Nghiệp vụ thanh toán tại ngân hàng thanh toán thẻ Ngân hàng thanh toán thực hiện thanh toán thẻ với đơn vị chấp nhận thẻ và ngân hàng phát hành. www.kinhtehoc.net GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn 14 Nghiệp vụ thanh toán với đơn vị chấp nhận thẻ Sau khi thực hiện giao dịch với chủ thẻ xong, đơn vị chấp nhận thẻ thực hiện thanh toán với ngân hàng thanh toán. Đối với các đơn vị chấp hoặc các điểm ứng tiền mặt được trang bị máy EDC kiểm tra lại và xử lý các giao dịch đã thực hiện trước khi thanh toán với ngân hàng, cần chú ý là nếu sau thời gian quy định kể từ ngày giao dịch nếu đơn vị chấp nhận thẻ hoặc điểm ứng tiền mặt không nhận được báo có từ ngân hàng thanh toán thì phải liên lạc ngay với ngân hàng thanh toán để kiểm soát. Đối với các đơn vị chấp nhận thẻ hoặc điểm ứng tiền mặt được trang bị máy cà tay thực hiện thanh toán với ngân hàng như sau: Đơn vị chấp nhận thẻ tập hợp hóa đơn và lập bảng kê theo từng loại thẻ. Bảng kê ghi rõ họ tên, số hiệu đơn vị chấp nhận thẻ, tổng số tiền của các hóa đơn, số lượng hóa đơn, ngày nộp bảng kê, tên và chữ ký người nộp. Tên và chữ ký của nhân viên ngân hàng nhận theo mẫu do ngân hàng thanh toán quy định. Ngân hàng thanh toán thực hiện ứng tiền trả cho đơn vị chấp nhận thẻ hoặc điểm ứng tiền mặt trước. Sau đó báo cáo sang ngân hàng phát hành để đòi tiền. Nghiệp vụ thanh toán với ngân hàng phát hành: Ngân hàng thanh toán gửi dữ liệu thanh toán thẻ tới ngân hàng phát hành. Hàng ngày, ngân hàng thanh toán cập nhật và tập hợp toàn bộ các giao dịch thẻ, tra soát từng loại thẻ theo mẫu quy định bao gồm các khoản phí cũng như các thông tin về thẻ bị thu hồi và truyền cho ngân hàng phát hành. Thanh toán với ngân hàng phát hành: ngân hàng thanh toán nhận được lệnh chuyển có hay báo cáo số tiền và số giao dịch được thanh toán từ các ngân hàng phát hành gửi về, tiến hành đối chiếu báo cáo thanh toán thẻ gửi đi và báo cáo nhận về. * Nghiệp vụ thanh toán tại ngân hàng phát hành thẻ: Ngân hàng phát hành có trách nhiệm tiếp nhận các thông tin yêu cầu thanh toán liên quan từ ngân hàng thanh toán, xử lý tổng hợp, ghi nợ cho chủ thẻ vào các tài khoản thích hợp tùy thuộc đó là thẻ loại A, B hay C và thanh toán tiền cho các ngân hàng thanh toán. www.kinhtehoc.net GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn 15 2.1.3 Khái quát về thẻ ATM 2.1.3.1 Khái niệm Máy rút tiền tự động hay máy giao dịch tự động (còn được gọi là ATM, viết tắt của Automated Teller Machine hoặc Automatic Teller Machine trong tiếng Anh) là một thiết bị ngân hàng giao dịch tự động với khách hàng, thực hiện việc nhận dạng khách hàng thông qua thẻ ATM (thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng) hay các thiết bị tương thích, và giúp khách hàng kiểm tra tài khoản, rút tiền mặt, chuyển khoản, thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ. Thẻ ATM là một loại thẻ theo chuẩn ISO 7810, bao gồm thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng, dùng để thực hiện các giao dịch tự động như kiểm tra tài khoản, rút tiền hoặc chuyển khoản, thanh toán hóa đơn, mua thẻ điện thoại… từ máy rút tiền tự động (ATM). Loại thẻ này cũng được chấp nhận như một phương thức thanh toán không dùng tiền mặt tại các điểm thanh toán có chấp nhận thẻ. Thẻ thường thiết kế với kích thước chữ nhật tiêu chuẩn để phù hợp với khe đọc thẻ, có kích thước thông thường là 8,5cm x 5,5cm. Trên bề mặt thẻ dập nổi tên chủ thẻ, số thẻ, băng giấy để chủ thẻ ký tên, và băng từ (thẻ từ) hoặc chip (thẻ chip) lưu trữ thông tin về tài khoản đã được khách hàng đăng ký tại ngân hàng nào đó. Tại Việt Nam thẻ ATM thường được hiểu là thẻ ghi nợ, hay còn gọi là thẻ ghi nợ nội địa, là loại thẻ có chức năng rút tiền dựa trên cơ sở ghi nợ vào tài khoản. Chủ tài khoản phải có sẵn tiền trong tài khoản từ trước và chỉ được rút trong giới hạn tiền có trong tài khoản của mình. Một số ngân hàng cho phép rút đến mức 0, tuy có một số ngân hàng khác yêu cầu bắt buộc phải để lại một số tiền tối thiểu trong tài khoản. Tuy nhiên, trong thực tế thẻ ghi nợ vẫn có thể rút tiền ở mức âm, hay rút thấu chi, như một dịch vụ tín dụng giá trị gia tăng mà các ngân hàng triển khai cho các chủ tài khoản dựa trên cơ sở có tài sản thế chấp, có sự tin cậy nhất định, hoặc thực hiện phương thức trả lương qua tài khoản. Thẻ ATM trong thực tế còn là tên gọi khái quát, chung nhất cho các loại thẻ sử dụng được trên máy giao dịch tự động (ATM), bao gồm trong nó cả các loại thẻ tín dụng (như thẻ Visa, MasterCard, thẻ American Express…). Thẻ tín dụng dựa trên yếu tố hạn mức tín dụng, theo đó tùy loại thẻ và tùy khách hàng, ngân www.kinhtehoc.net GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn 16 hàng sẽ cấp cho khách hàng một hạn mức tín dụng nhất định. Hạn mức tín dụng là số tiền tối đa chủ thẻ được chi tiêu trong một khoảng thời gian nào đó (1 tháng, 45 ngày hay hơn). Khách hàng có thể rút số tiền được ngân hàng cấp đó trong thời hạn nhất định và buộc phải thanh toán khi đáo hạn. Nếu quá hạn mức tín dụng chưa thanh toán kịp ngân hàng sẽ tính lãi suất cao. Điểm khác biệt của loại thẻ tín dụng này so với thẻ ghi nợ nói trên, ngoài yếu tố tín dụng như một đặc điểm ngày càng mờ nhòe (vì trong thực tế thẻ ghi nợ vẫn có thể chấp nhận tín dụng, và thẻ tín dụng vẫn có thể rút tiền dựa trên yếu tố ghi nợ vào tài khoản), là thẻ tín dụng thường có thể thực hiện tại các điểm chấp nhận giao dịch bằng thẻ trên toàn cầu, khác biệt với loại thẻ ghi nợ nội địa chỉ chấp nhận giao dịch trong nước (hoặc hạn chế ở vùng mậu biên các quốc gia lân cận). 2.1.3.2 Một số loại thẻ thanh toán thông dụng ở Vietcombank Việt Nam 2.1.3.2.1 Thẻ ghi nợ nội địa Vietcombank là Ngân hàng đầu tiên phát hành thẻ ghi nợ nội địa, đến nay Vietcombank đã có hơn 3 triệu khách hàng tin tưởng sử dụng. Không chỉ dừng lại ở các tiện ích cơ bản của một chiếc thẻ ghi nợ như rút tiền mặt, chuyển khoản, thanh toán hàng hóa dịch vụ tại các ĐVCNT, các dịch vụ tiện ích dành cho chủ thẻ ghi nợ của Vietcombank ngày càng phong phú và đa dạng đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng. Tại máy ATM của Vietcombank, chủ thẻ có thể sử dụng thẻ ghi nợ mang thương hiệu Vietcombank để: - Rút tiền mặt từ tài khoản cá nhân tiền VNĐ hoặc USD. - Kiểm tra số dư tài khoản. - In sao kê các giao dịch gần nhất. - Chuyển khoản trong hệ thống Vietcombank - Thanh toán hoá đơn dịch vụ: + Điện, nước + Điện thoại trả trước và cước thuê bao trả sau của Vinaphone, Mobifone, Viettel và EVN + Phí bảo hiểm + Dịch vụ trả tiền trước … www.kinhtehoc.net GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn 17 + Một số các dịch vụ khác * Vietcombank Connect24 Ra đời năm 2002, thẻ Vietcombank Connect 24 là sản phẩm thẻ ghi nợ nội địa đầu tiên được phát hành tại Việt Nam và hiện đang được sử dụng rộng rãi trên toàn quốc. Với nhiều giải thưởng có uy tín như giải thưởng “Sao Vàng Đất Việt”, “Thương hiệu quốc gia”, thẻ Vietcombank Connect24 đã và đang mang lại những thay đổi lớn lao trong thói quen cũng như cách suy nghĩ của một bộ phận không nhỏ người dân đối với dịch vụ ngân hàng và hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. * Vietcombank SG24 Được phát triển dựa trên nền tảng của thẻ Vietcombank Connect24, thêm vào đó là nhiều tính năng bổ sung mang tính đột phá và ưu việt hơn: Thoả mãn nhu cầu mua sắm, chăm sóc sức khoẻ, giải trí… một cách nhanh chóng và tiện lợi nhất với mạng lưới rộng khắp trên toàn quốc. Mạng lưới ưu đãi tại hàng trăm khu spa, nhà hàng, khách sạn, rạp chiếu phim…cao cấp và sang trọng. Thực hiện các giao dịch tại hệ thống ATM của Vietcombank và các ngân hàng đại lý liên kết với Vietcombank. Hạn mức sử dụng thẻ linh hoạt dựa trên số dư tài khoản. Đem lại giá trị thặng dư qua giá trị bảo hiểm tai nạn được đảm bảo bởi hãng bảo hiểm uy tín. 2.1.3.2.2 Thẻ ghi nợ quốc tế Bên cạnh những tính năng của một thẻ ghi nợ nội địa, Thẻ ghi nợ quốc tế Vietcombank MTV MasterCard hay Vietcombank Connect24 Visa còn có những ưu việt như: - Thanh toán tại hàng chục triệu Đơn vị chấp nhận thẻ và rút tiền tại hàng triệu máy ATM trên toàn cầu có biểu tượng của các Tổ chức thẻ quốc tế. - Thanh toán qua mạng Internet - Được giảm giá và hưởng các dịch vụ ưu đãi tại rất nhiều ĐVCNT của Vietcombank. www.kinhtehoc.net GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn 18 * Vietcombank MTV Thẻ thanh toán Vietcombank MTV MasterCard là dòng sản phẩm thẻ thanh toán mang thương hiệu MasterCard do Vietcombank liên kết với Kênh truyền hình nổi tiếng MTV và là một trong số những sản phẩm MasterCard Unembossed liên kết đầu tiên trên thế giới. Bên cạnh những tính năng cơ bản của thẻ ghi nợ quốc tế, thẻ Vietcombank MTV Mastercard được hưởng những chương trình ưu đãi như giảm giá, hưởng các dịch vụ tiện ích…tại những địa điểm mà giới trẻ ưa chuộng như các cửa hàng thời trang, trung tâm đào tạo, các cửa hàng mỹ phẩm… * Vietcombank Connect24 Visa Thẻ Vietcombank Connect24 Visa là tấm thẻ nội địa khoác trên mình thương hiệu quốc tế với các tiện ích sẵn có của 1 chiếc thẻ ghi nợ nội địa và nổi bật với các tiện ích ngày càng được nâng cao cùng hệ thống xử lý giao dịch tiên tiến và được bảo mật theo tiêu chuẩn quốc tế đã và đang mang lại cho khách hàng những tiện ích bất ngờ trong cuộc sống: Chủ thẻ Vietcombank Connect24 Visa được chào đón và phục vụ với chất lượng tốt nhất không chỉ tại Vietcombank mà tại bất cứ nơi nào có biểu tượng của Visa và Connect24 trên toàn cầu. Được hưởng các ưu đãi đặc biệt về giá khi mua hàng tại các cửa hàng, siêu thị, khách sạn, nhà hàng… mang biểu trưng của thẻ Vietcombank Connect24 Visa. Trong năm đầu tiên, khách hàng sẽ được các hãng bảo hiểm uy tín bảo vệ cho sự an toàn của mình trên toàn lãnh thổ Việt Nam 2.1.3.2.3 Thẻ tín dụng quốc tế Với đặc trưng “chi tiêu trước, trả tiền sau”, thẻ tín dụng quốc tế là một phương thức thanh toán không dùng tiền mặt rất tiện dụng được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới, ưu điểm cùa thẻ là có thể: - Thanh toán hàng hoá, dịch vụ hoặc rút tiền tại hàng chục triệu điểm bán hàng hoặc hàng triệu máy ATM có biểu tượng chấp nhận thẻ tại 230 quốc gia trên toàn thế giới. - Sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ qua mạng Internet. www.kinhtehoc.net GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn 19 - Dễ dàng quản lý và kiểm soát được toàn bộ những giao dịch chi tiêu của mình thông qua bản sao kê chi tiết mà chủ thẻ nhận được hàng tháng. * Vietcombank Visa và Vietcombank MasterCard Thẻ Vietcombank Visa và Vietcombank MasterCard “Cội Nguồn” là hai dòng sản phẩm thẻ tín dụng được khách hàng ưa chuộng và sử dụng rộng rãi tại Việt Nam bởi tính an toàn, bảo mật và tiện lợi. Chủ thẻ Vietcombank Visa/ Vietcombank MasterCard “Cội Nguồn” được hưởng những quyền lợi sau : - Hạn mức tín dụng tuần hoàn từ 10 triệu đến 90 triệu VNĐ - “Chi tiêu trước, trả tiền sau” với thời hạn ưu đãi miễn lãi lên đến 45 ngày. - Mỗi chủ thẻ chính được phát hành thêm 2 thẻ phụ cho người thân - Được cung cấp sao kê hàng tháng miễn phí - Đến kỳ thanh toán, chủ thẻ có thể lựa chọn thanh toán hết hoặc thanh toán một phần dư nợ cuối kỳ. * Vietcombank Express Hiện nay, tại Việt Nam Vietcombank là ngân hàng độc quyền phát hành thẻ Vietcombank American Express- sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế cao cấp, sang trọng bậc nhất và với dịch vụ đẳng cấp thượng hạng trên toàn thế giới. Chủ sở hữu thẻ Vietcombank American Express sẽ được Vietcombank cung cấp các dịch vụ vượt trội sau: - Được chấp nhận tại hàng triệu điểm cung cấp hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại hàng triệu máy ATM có biểu tượng American Express trên toàn thế giới. - Sử dụng hạn mức chi tiêu cao nhất (có thể lên tới 250 triệuVNĐ/tháng) - Được yêu cầu cung cấp dịch vụ du lịch từ các văn phòng dịch vụ du lịch của American Express trên khắp thế giới, bao gồm: + Thông tin về du lịch + Tiện ích thanh toán (séc du lịch, đổi tiền, ứng tiền mặt khẩn cấp…) + Dịch vụ trợ giúp khẩn cấp toàn cầu, thay thế thẻ khẩn cấp - Miễn phí dịch vụ bảo hiểm y tế du lịch quốc tế với mức tối đa là 5.000 USD, miễn phí bảo hiểm mất mát, thất lạc hành lý lên tới 1.000 USD (áp dụng với sản phẩm thẻ Vietcombank American Express hạng vàng). - Chủ thẻ có nhiều sự lựa chọn trong việc thanh toán sao kê hàng tháng bằng cách nộp tiền mặt hoặc tự động trích nợ tài khoản theo ngày hoặc theo tháng. www.kinhtehoc.net GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn 20 * Vietcombank VietnamAirlines American Express Là sản phẩm kết hợp của hai thương hiệu lớn tại Việt Nam là Vietcombank và Vietnam Airlines với thương hiệu thẻ tín dụng nổi tiếng trên thế giới American Express, sản phẩm thẻ Bông Sen Vàng mang các tính năng cao cấp nhất của thẻ tín dụng quốc tế American Express bao gồm: - Được bảo hiểm với số tiền bảo hiểm tối da dành cho chủ thẻ tín dụng quốc tế. - Được hưởng các chương trình ưu đãi điểm thưởng dành cho khách hàng thường xuyên Bông Sen Vàng (GLP) của Vietnam Airlines. - Với hạn mức tín dụng linh hoạt nhất, từ 10 đến 200 triệu VNĐ/tháng, thẻ Bông Sen vàng chính là sản phẩm thẻ đáp ứng được hầu hết các nhu cầu đa dạng của các chủ thẻ tín dụng trong và ngoài nước. 2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu - Các số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo của Ngân hàng trong thời gian 2006-2008. - Các số liệu thu thập từ báo, đài, internet, các luận văn và do các cán bộ Ngân hàng cung cấp. - Các tạp chí ngân hàng, tài liệu phát hành nội bộ của Vietcombank và các quy chế, thông tư về việc hướng dẫn phát hành và thanh toán và sử dụng thẻ ATM của Vietcombank. 2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu - Phương pháp so sánh, tổng hợp. Phương pháp so sánh: là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chi tiêu gốc). + So sánh số tuyệt đối: là hiệu số của hai chỉ tiêu, chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu kỳ gốc. ∆y = y1 - yo Trong đó: yo : chỉ tiêu năm trước y1 : chỉ tiêu năm sau ∆y : là phần chệnh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế. www.kinhtehoc.net GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn 21 Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm tính với số liệu năm trước của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân biến động của các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục. + Phương pháp so sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. y1 - yo ∆y = * 100% yo Trong đó: yo : chỉ tiêu năm trước. y1 : chỉ tiêu năm sau. ∆y : biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế. Phương pháp này dùng để làm rõ tình hình biến động của mức độ của các chỉ tiêu kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu giữa các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục. - Phương pháp thống kê bằng biểu bảng, thể hiện sự tăng giảm của các chỉ tiêu phân tích qua các năm. - Dùng đồ thị minh họa. - Phương pháp phân tích bằng ma trận SWOT. Ma trận SWOT là một công cụ giúp cho nhà quản trị trong việc tổng hợp các kết quả nghiên cứu của môi trường làm cơ sở cho việc đề ra kế hoạch chiến lược. Tìm ra điểm mạnh điểm yếu bên trong ngân hàng, cơ hội và nguy cơ bên ngoài ngân hàng. SWOT Điểm mạnh (S) Điểm yếu (W) Cơ hội (O) Các chiến lược SO Các chiến lược WO Nguy cơ (T) Các chiến lược ST Các chiến lược WT SO (Strengths Opportunities): Sử dụng các điểm mạnh để tận dụng cơ hội. ST (Strengths Threats): Sử dụng các điểm mạnh bên trong để tránh các nguy cơ. WO (Weaknesses Opportunities): Tranh thủ các cơ hội nhằm khắc phục điểm yếu. www.kinhtehoc.net GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn 22 WT (Weaknesses Threats): Giảm thiểu tối đa những điểm yếu để tránh được nguy cơ. www.kinhtehoc.net GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn 23 CHƯƠNG 3 GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG CHI NHÁNH CẦN THƠ 3.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 3.1.1 Giới thiệu Vietcombank Việt Nam 3.1.1.1 Lịch sử hình thành Ngày 01 tháng 04 năm 1963, NHNT chính thức được thành lập theo Quyết định số 115/CP do Hội đồng Chính phủ ban hành ngày 30 tháng 10 năm 1962 trên cơ sở tách ra từ Cục quản lý Ngoại hối trực thuộc Ngân hàng Trung ương (nay là NHNN). Theo Quyết định nói trên, NHNT đóng vai trò là ngân hàng chuyên doanh đầu tiên và duy nhất của Việt Nam tại thời điểm đó hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bao gồm cho vay tài trợ xuất nhập khẩu và các dịch vụ kinh tế đối ngoại khác (vận tải, bảo hiểm...), thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, quản lý vốn ngoại tệ gửi tại các ngân hàng nước ngoài, làm đại lý cho Chính phủ trong các quan hệ thanh toán, vay nợ, viện trợ với các nước xã hội chủ nghĩa (cũ)... Ngoài ra, NHNT còn tham mưu cho Ban lãnh đạo NHNN về các chính sách quản lý ngoại tệ, vàng bạc, quản lý quỹ ngoại tệ của Nhà nước và về quan hệ với Ngân hàng Trung ương các nước, các Tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế. Ngày 21 tháng 09 năm 1996, được sự ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, Thống đốc NHNN đã ký Quyết định số 286/QĐ-NH5 về việc thành lập lại NHNT theo mô hình Tổng công ty 90, 91 được quy định tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 07 tháng 03 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ. Năm 2008 chuyển đổi Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam từ Ngân hàng thương mại Nhà nước sang Ngân hàng thương mại cổ phần theo quyết định số 138/GP-NHNN ngày 23/05/2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số 0103024468 ngày 02/06/2008. Trải qua hơn 45 năm xây dựng và trưởng thành, tính đến thời điểm cuối năm 2008, NHNT đã phát triển lớn mạnh theo mô hình ngân hàng đa năng với 63 chi nhánh và 205 phòng giao dịch ở các tỉnh và thành phố trên cả nước, 1 Hội sở chính, 1 sở giao dịch, , 1 công ty con ở nước ngoài, 4 công ty liên doanh, 3 công www.kinhtehoc.net GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn 24 ty liên kết và 2 văn phòng đại diện tại Singapore và Paris, với đội ngũ cán bộ gần 9.000 người. Ngoài ra, NHNT còn tham gia góp vốn, liên doanh liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước trong nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau như kinh doanh bảo hiểm, bất động sản, quỹ đầu tư... Tổng tài sản của NHNT tại thời điểm cuối năm 2008 lên tới xấp xỉ 220 nghìn tỷ VND (tương đương 12,6 tỷ USD), tổng dư nợ đạt gần 112 nghìn tỷ VND (6,4 tỷ USD), tăng trưởng dư nợ tín dụng đạt 16%, vốn chủ sở hữu đạt hơn 13.100 tỷ VND, đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn theo chuẩn quốc tế. 3.1.1.2 Những thành tựu Ngày 30 tháng 10 năm 1962, NHNT được thành lập theo Quyết định số 115/CP do Hội đồng Chính phủ ban hành trên cơ sở tách ra từ Cục quản lý Ngoại hối trực thuộc Ngân hàng Trung ương (nay là NHNN). Ngày 01 tháng 04 năm 1963, chính thức khai trương hoạt động NHNT như là một ngân hàng đối ngoại độc quyền. Năm 1978, NHNT thành lập Công ty Tài chính ở Hồng Kông – Vinafico Hong Kong. Ngày 14 tháng 11 năm 1990, NHNT chính thức chuyển từ một ngân hàng chuyên doanh, độc quyền trong hoạt động kinh tế đối ngoại sang một NHTM NN hoạt động đa năng theo Quyết định số 403-CT ngày 14 tháng 11 năm 1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng. Năm 1993, NHNT được Nhà nước trao tặng Huân chương Lao động hạng Hai. Năm 1993, NHNT thành lập ngân hàng liên doanh với đối tác Hàn Quốc (First Vina Bank) nay là ShinhanVina Bank. Năm 1994, NHNT thành lập Công ty Thuê mua và Đầu tư trực thuộc NHNT nay là Công ty Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản. Năm 1995, NHNT được tạp chí Asia Money – tạp chí tiền tệ uy tín ở Châu Á bình chọn là Ngân hàng hạng nhất tại Việt Nam năm 1995. Ngày 21 tháng 09 năm 1996, Thống đốc NHNN ra Quyết định số 286/QĐ- NH5 về việc thành lập lại NHNT trên cơ sở Quyết định số 68/QĐ-NH5 ngày 27 tháng 3 năm 1993 của Thống đốc NHNN. Theo đó, NHNT được hoạt động theo mô hình Tổng công ty 90, 91 quy định tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 07 www.kinhtehoc.net GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn 25 tháng 03 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ với tên giao dịch quốc tế: Bank for Foreign Trade of Viet Nam, tên viết tắt là Vietcombank. Năm 1996, NHNT thành lập Văn phòng đại diện tại Paris – Cộng hòa Pháp, tại Moscow – Cộng hòa liên bang Nga. Năm 1996, NHNT khai trương Công ty liên doanh Vietcombank Tower 198 với đối tác Singapore. Năm 1997, NHNT thành lập Văn phòng đại diện tại Singapore. Năm 1997, NHNT đăng ký nhãn hiệu kinh doanh độc quyền tại Cục sở hữu Công Nghiệp, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường. Năm 1998, NHNT thành lập Công ty cho thuê tài chính NHNT – VCB Leasing. Năm 2002, NHNT thành lập Công ty TNHH Chứng khoán NHNT – VCBS. Năm 2003, NHNT được Nhà nước trao tặng Huân chương Độc lập hạng Ba. Năm 2003, NHNT được tạp chí EUROMONEY bình chọn là ngân hàng tốt nhất năm 2003 tại Việt Nam. Năm 2003, sản phẩm thẻ Connect 24 của NHNT là sản phẩm ngân hàng duy nhất được trao giải thưởng "Sao vàng Đất Việt". Năm 2004: NHNT được tạp chí The Banker bình chọn là "Ngân hàng tốt nhất Việt Nam" năm thứ 5 liên tiếp. Năm 2005: NHNT được trao giải thưởng Sao Khuê 2005 – do Hiệp hội doanh nghiệp phần mềm Việt Nam (VINASA) tổ chức dưới sự bảo trợ của Ban chỉ đạo quốc gia về công nghệ thông tin và Bộ Bưu chính Viễn thông. NHNT là đơn vị ngân hàng duy nhất được nhận giải thưởng này. Năm 2005: NHNT chi nhánh Đồng Nai vinh dự là chi nhánh đầu tiên của hệ thống NHNT được Chủ tịch nước phong tặng danh hiệu cao quý "Anh hùng lao động" vì đã có thành tích đặc biệt xuất sắc trong thời kỳ đổi mới từ năm 1995- 2004, góp phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc. Năm 2005, NHNT góp vốn thành lập Công ty liên doanh quản lý Quỹ đầu tư Chứng khoán – VCBF. Năm 2006: Tổng Giám đốc NHNT nhận giải thưởng "Nhà lãnh đạo ngân hàng châu Á tiêu biểu". www.kinhtehoc.net GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn 26 Năm 2006: NHNT vinh dự là 1 trong 4 đơn vị được trao danh hiệu "Điển hình sáng tạo" trong Hội nghị quốc gia về thúc đẩy sáng tạo cho Việt Nam. Năm 2006: Tổng Giám đốc NHNT được bầu giữ chức Phó Chủ tịch Hiệp hội Ngân hàng Châu Á. Năm 2007, NHNT được trao tặng giải thưởng Thương hiệu mạnh Việt Nam 2006 do Thời báo Kinh tế và Cục xúc tiến Bộ Thương mại tổ chức. Đặc biệt thương hiệu Vietcombank lọt vào Top Ten (mười thương hiệu mạnh nhất) trong số 98 thương hiệu đạt giải. Đây là lần thứ 3 liên tiếp Vietcombank được trao tặng giải thưởng này. Năm 2007, NHNT được bầu chọn là "Ngân hàng cung cấp dịch vụ ngoại hối cho doanh nghiệp tốt nhất năm 2007" do tạp chí Asia Money bình chọn. Năm 2008 chuyển đổi từ Ngân hàng thương mại Nhà nước sang Ngân hàng thương mại cổ phẩn. Năm 2008, NHNT nhận giải thưởng “Quản lý tiền mặt” tốt nhất tại Việt Nam. Năm 2008, NHNT được trao tặng giải thưởng Cúp Vàng “Thương hiệu chứng khoản uy tín và công ty cổ phần hàng đầu Việt Nam” do hiệp hội kinh doanh chứng khoán Việt Nam bình chọn. Năm 2008, Tổng Giám Đốc NHNT nhận giải thưởng “Nhà lãnh đạo xuất sắc trong lĩnh vực bán lẻ năm 2008”. 3.1.2 Giới thiệu Vietcombank chi nhánh Cần Thơ Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ có tiền thân ban đầu là phòng ngoại hối Hậu Giang, trực thuộc và có cùng trụ sở với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Hậu Giang, số 2 Ngô Gia Tự, Thành phố Cần Thơ. Ngày 25/01/1989 Tổng Giám Đốc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam ra quyết định số 16/NH-QĐ về việc thành lập Doanh nghiệp Nhà nước Ngân hàng Ngoại thương chi nhánh Cần Thơ, chuyển từ phòng ngoại hối Hậu Giang đại diện pháp nhân của Ngân Hàng Ngoại thương chi nhánh Cần Thơ. Ngày 01/10/1989 Ngân hàng Ngoại thương chi nhánh Cần Thơ chính thức được thành lập, chịu sự quản lý trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Cần Thơ và Hội sở chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Tên đầy đủ: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ. Tên tiếng Anh: Bank for Foreign Trade of VietNam, CanTho Branch. www.kinhtehoc.net GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn 27 Tên giao dịch: Vietcombank Cần Thơ. Trụ sở: Số 7 Đại lộ Hòa Bình, Thành phố Cần Thơ. Website: http:// www.vietcombankcantho.com Vietcombank Cần Thơ được xem là một trong những chi nhánh lớn của vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Với chức năng là một Ngân hàng thương mại chuyên ngành, phạm vi kinh doanh chủ yếu của Vietcombank Cần Thơ là thực hiện tín dụng xuất nhập khẩu, tổ chức thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ v à các dịch vụ ngoại hối khác. Nhân sự ban đầu chỉ có 18 người với 5 phòng nghiệp vụ: phòng Kế hoạch và Tín dụng, phòng Thanh toán quốc tế, phòng Kế toán tài vụ, phòng Ngân quỹ và phòng Hành chính nhân sự. Khi mới thành lập phương tiện còn thiếu thốn so với các Ngân hàng hoạt động trên địa bàn. Vietcombank Cần Thơ đã phải đương đầu với không ít những khó khăn thách thức của cơ chế thị trường. Sau hơn 19 năm hoạt động, Vietcombank Cần Thơ đã không ngừng phát triển vươn lên, nâng cao uy tín, mở rộng phạm vi hoạt động trong và ngoài nước với chức năng nhiệm vụ của mình, chi nhánh đã thể hiện vai trò của một Ngân hàng chủ lực góp phần tích cực thúc đẩy phát triển kinh tế của cả vùng kinh tế Đồng bằng sông Cửu Long nói chung. 3.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC, QUẢN LÝ 3.2.1 Cơ cấu tổ chức, quản lý Năm 2008, Ngân hàng có 1 trụ sở chính và 6 phòng giao dịch trực thuộc với tổng số cán bộ là 200 người. Tại trụ sở chính bao gồm 1 Giám Đốc, 4 Phó Giám Đốc và 10 phòng nghiệp vụ. - Giám Đốc: + Tổ chức và điều hành mọi hoạt động của đơn vị theo chức năng, phạm vi hoạt động của đơn vị và chịu trách nhiệm toàn diện trước Nhà nước và cơ quan chủ quản cấp trên. + Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận và nhận thông tin phản hồi từ cấp dưới. + Ký kết các văn bản tín dụng, tiền tệ, thanh toán trong phạm vi hoạt động của chi nhánh. www.kinhtehoc.net GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn 28 + Có quyền quyết định tổ chức, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỉ luật cán bộ công nhân viên trong đơn vị - Phó Giám Đốc: + Hỗ trợ Giám Đốc điều hành một số lĩnh vực hoạt động. + Tham gia với Giám Đốc trong việc chuẩn bị, xây dựng và quyết định về chương trình công tác, kế hoạch kinh doanh và các phương hướng hoạt động. + Giải quyết và ký các văn bản thuộc lĩnh vực được phân công. - Các phòng nghiệp vụ: là những bộ phận tham mưu giúp việc cho Giám Đốc trong việc quản lý và điều hành kinh doanh, có trách nhiệm thực hiện tốt từng lĩnh vực công tác được giao, đưa mọi hoạt động của Ngân hàng vào nề nếp. - Các phòng giao dịch: tạo điều kiện cho khách hàng trên địa bàn Thành phố, đặc biệt là các hộ tiểu thương, doanh nghiệp vừa và nhỏ thuận lợi trong việc vay vốn, tiếp cận với các sản phẩm ngân hàng hiện đại và các dịch vụ tiện ích. www.kinhtehoc.net GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn 29 Giám Đốc P.KTNB Tổ chức Chi bộ Phó Giám Đốc Phòng QL nợ Phòng vốn Phòng TTQT PGD Hậu Giang PGD Ninh Kiều Phòng KD DV PGD An Hòa PGD Cái Răng PGD Vĩnh Long PGD Nam CT Phòng hành chính Phòng ngân quỹ Phòng vi tính Phòng kế toán Phó Giám Đốc Thi đua Công đoàn Phó Giám Đốc P.Khách hàng Phó Giám Đốc XDCB Phát triển mạng lưới Đoàn thanh niên : Phụ trách chỉ đạo : Phụ trách trực tiếp HÌNH 3: CƠ CẤU BỘ MÁY TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CỦA VIETCOMBANK CẦN THƠ NĂM 2009 Chú thích (Nguồn: Phòng hành chính nhân sự – VCB Cần Thơ ) www.kinhtehoc.net GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn 30 3.2.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng nghiệp vụ 3.2.2.1 Phòng thanh toán quốc tế Thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến quá trình thanh toán xuất nhập khẩu với các đơn vị nước ngoài bằng các phương thức thanh toán: tín dụng, chứng từ, nhờ thu, chuyển tiền…với các công việc chủ yếu: - Thanh toán tiền hàng xuất, nhập khẩu giữa các doanh nghiệp Việt Nam với các công ty doanh nghiệp nước ngoài. - Phát hành và thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến thư tín dụng. - Thực hiện chuyển tiền ra nước ngoài, mở L/C, bảo lãnh… theo yêu cầu của khách hàng nhanh chóng, bảo mật và tiết kiệm được phần lớn chi phí. - Thực hiện phương thức nhờ thu, ủy nhiệm chi. 3.2.2.2 Phòng vốn - Theo dõi, thường xuyên bám sát tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn hàng ngày của toàn chi nhánh. - Kết hợp với phòng kế toán, phòng thanh toán quốc tế, phòng tín dụng và các chi nhánh cấp II để thực hiện việc điều chuyển vốn, lập điện điều chuyển. - Gởi hoặc trả nợ một cách kịp thời đảm bảo khả năng thanh toán cũng như tăng nhanh vòng quay vốn. - Thực hiện chương trình lãi suất bình quân để biết chênh lệch giá vốn đầu ra và đầu vào. - Tham mưu cho ban lãnh đạo về lãi suất cho vay. - Phòng còn thực hiện một số chức năng khác: kế toán vốn, kinh doanh ngoại tệ… 3.2.2.3 Phòng kế toán Thực hiện các bút toán có liên quan đến quá trình thanh toán như: - Ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi. - Kế toán các khoản thu chi trong ngày. - Mở tài khoản mới cho khách hàng. - Thực hiện các bút toán chuyển khoản giữa ngân hàng với khách hàng, giữa ngân hàng với các ngân hàng khác và giữa ngân hàng với ngân hàng trung ương. 3.2.2.4 Phòng quản lý nợ - Thu nợ và theo dõi các khoản tiền của các đơn vị nhập khẩu để thu nợ. www.kinhtehoc.net GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn 31 3.2.2.5 Phòng hành chính nhân sự - Tổ chức sắp xếp, bố trí nhân sự giữa các phòng ban. - Tham mưu cho ban lãnh đạo công tác tuyển dụng, đề bạt, khen thưởng cán bộ, giải quyết các chế độ chính sách có liên quan đến cán bộ, công nhân viên. - Tổ chức điều chỉnh lương, bảo hiểm, trợ cấp hưu trí. 3.2.2.6 Phòng kiểm tra nội bộ - Kiểm tra, giám sát hoạt động các phòng ban trong việc thực hiện các quy định của Ngân hàng Nhà nước. - Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tiền tệ tín dụng ngân hàng. - Đôn đốc, nhắc nhở cán bộ, công nhân viên làm đúng nguyên tắc. - Phối hợp với các đoàn thanh tra, kiểm tra đột xuất theo yêu cầu ngân hàng ngoại thương trung ương, hoặc các đoàn thanh tra cùng cấp để kiểm tra chéo kho ngân hàng bạn có yêu cầu. 3.2.2.7 Phòng vi tính - Thực hiện việc quản lý toàn bộ hệ thống vi tính của Ngân hàng, đảm bảo cho hoạt động của Ngân hàng thực hiện một cách thông suốt thông qua hệ thống máy tính. 3.2.2.8 Phòng ngân quỹ - Là nơi thực hiện các khoản thu chi bằng tiền mặt, ngoại tệ và các phương tiện thanh toán có giá trị khi có nhu cầu và có xác nhận của phòng kế toán hay phòng kinh doanh dịch vụ. 3.2.2.9 Phòng kinh doanh dịch vụ - Kinh doanh ngoại tệ - Chi trả kiều hối - Chuyển tiền nhanh - Phát hành và thanh toán các loại thẻ nội địa và thẻ tín dụng quốc tế - Thực hiện các giao dịch mua bán chứng khoán. 3.2.2.10 Phòng quan hệ khách hàng -Thực hiện các chiến lược tiếp thị rộng rãi đến từng khách hàng, đảm nhận việc tiếp thị và bán sản phẩm, cung cấp các dịch vụ tổng thể cho khách hàng. www.kinhtehoc.net GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn 32 3.3 KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA VCB CẦN THƠ Từ khi thành lập đến nay, VCB Cần Thơ đã có nhiều đóng góp tích cực cho nền kinh tế của Thành phố nói riêng cũng như cho cả vùng Đồng bằng sông Cửu Long nói chung. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng được thể hiện trên nhiều khía cạnh, từ những khó khăn khi mới thành lập cho đến những thách thức trong quá trình tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Tuy nhiên, VCB Cần Thơ luôn đạt được những kết quả khả quan và luôn tự hào là một Ngân hàng hàng đầu của Thành phố và của cả vùng Đồng bằng sông Cửu Long. BẢNG 1: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA VCB CẦN THƠ (2006-2008) Khoản mục ĐVT 2006 2007 2008 Chênh lệch 2007/2006 2008/2007 1. Nguồn vốn Tổng nguồn vốn Vốn huy động tỷ đồng tỷ đồng 2.336 1.245 791 2.080 1.162 918 4.423 2.338 2.085 - 256 - 83 127 2.343 1.176 1.167 2. Sử dụng vốn Doanh số cho vay Doanh số thu nợ Dư nợ cho vay Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng nguồn vốn tỷ đồng tỷ đồng tỷ đồng % 15.261 15.119 2.282 0,13 10.787 10.339 2.730 0,68 17.532 17.926 2.336 0,46 - 4.474 - 4.780 448 - 6.745 7.587 - 394 - 3. Kinh doanh ngoại tệ Doanh số mua Doanh số bán USD USD 8.359.000 8.362.000 4.761.000 4.763.000 7.757.000 7.763.000 - 3.598 - 3.599 2.996 3.000 4. Kinh doanh thẻ Số lượng phát hành Doanh số thanh toán thẻ tr đồng 14.727 913.837 20.246 1.224.791 23.161 1.575.724 5.519 310.954 2.915 350.933 ( Nguồn: Phòng Kế Toán VCB - Cần Thơ ) www.kinhtehoc.net GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn 33 3.3.1 Nguồn vốn Nguồn vốn giữ một vai trò rất quan trọng đối với tất cả các hoạt động của Ngân hàng nói chung, nó là nền tảng cơ bản để Ngân hàng hoạt động và phát triển. Với nguồn vốn lớn thì Ngân hàng sẽ mở rộng được quy mô hoạt động kinh doanh cũng như trang bị thêm các cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Tổng nguồn vốn của VCB Cần Thơ qua các năm có tăng và có giảm. Cụ thể, tổng nguồn vốn vào năm 2007 đạt 2.080 tỷ đồng giảm 256 tỷ đồng so với năm 2006, năm 2008 tổng nguồn vốn đạt 4.423 tỷ đồng tăng 2.343 tỷ đồng so với năm 2007. Năm 2007 tổng nguồn vốn của VCB Cần Thơ giảm nhẹ là do vào cuối năm 2006 Ngân hàng thực hiện việc tách các chi nhánh cấp II nên phải tốn khá nhiều chi phí trong công tác đầu tư trang thiết bị, cơ sở hạ tầng cũng như Ngân hàng phải chia sẻ nguồn vốn với các chi nhánh mới tách ra này. 3.3.2 Sử dụng vốn Tình hình cho vay và thu nợ của VCB Cần Thơ qua các năm là rất tốt, do có được nguồn vốn kinh doanh lớn nên qua qua các năm Ngân hàng luôn đẩy mạnh công tác cho vay nhất là các đối tượng doanh nghiệp. Các đối tượng cho vay chủ yếu của Ngân hàng là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu như: xăng dầu, lương thực thực phẩm, xi măng, phân bón, hóa chất… Doanh số cho vay của VCB Cần Thơ qua các năm (2006-2008) đều khá lớn. Cụ thể là năm 2006 doanh số cho vay đạt 15.261 tỷ đồng, năm 2007 là 10.787 tỷ đồng và năm 2008 đạt 17.532 tỷ đồng. Doanh số thu nợ qua các năm đều đạt tr ên 95% tổng doanh số cho vay, năm 2006 doanh số thu nợ đạt 15.119 tỷ đồng, năm 2007 là 10.339 tỷ đồng và năm 2008 đạt 17.926 tỷ đồng. Dư nợ cho vay qua các năm cụ thể như sau: năm 2006 là 2.282 tỷ đồng năm 2007 là 2.730 tỷ đồng và năm 2008 là 2.336 tỷ đồng. Năm 2007 tỷ lệ dư nợ cho vay của Ngân hàng cao hơn các năm khác là do trong năm này nền kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn, biến động gây tác động trực tiếp đến tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp. Mặt khác, trong năm 2007 có sự thay đổi lớn về cơ cấu của Ngân hàng cũng là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình cho vay. www.kinhtehoc.net GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn 34 Chất lượng hoạt động tín dụng của Ngân hàng còn phụ thuộc vào tỷ lệ nợ quá hạn cao hay thấp. Tỷ lệ nợ quá hạn vào các năm 2006 và 2008 đạt tỷ lệ an toàn (dưới mức 0,5%), còn vào năm 2007 tỷ lệ nợ quá hạn lên đến 0,68%. Nguyên nhân chủ yếu là do tình hình kinh tế gặp nhiều biến động cùng với lạm phát, giá cả hàng hóa tăng cao tác động không nhỏ đến hoạt động tín dụng của các Ngân hàng nói chung và VCB Cần Thơ nói riêng. Tỷ lệ quá hạn đang dần được cải thiện (năm 2008 đạt mức 0,46%), tuy vẫn còn ở mức cao nhưng với tình hình kinh tế thế giới đang dần được phục hồi bởi các gói cứu trợ thì tình hình nợ quá hạn sẽ có chiều hướng giảm dần trong thời gian sắp tới. 3.3.3 Kinh doanh ngoại tệ Tiền thân của VCB Cần Thơ là phòng ngoại hối trực thuộc NHNT Việt Nam, do đó kinh doanh ngoại tệ luôn là một lĩnh vực hoạt động khá mạnh của Ngân hàng trong những năm qua. Tình hình mua bán ngoại tệ năm 2007 đạt 4,76 triệu USD giảm hơn so với năm 2006 là 3,6 triệu USD, năm 2008 kinh doanh ngoại tệ đạt 7,76 triệu USD tăng 3 triệu USD so với năm 2007. Trong những năm qua, một mặt là do sự cạnh tranh rất gay gắt từ các Ngân hàng khác trên cùng địa bàn, một mặt do tình hình kinh tế thế giới biến động làm cho tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ngày càng khó khăn nên lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ của VCB Cần Thơ cũng ngày một giảm. Cụ thể là vào năm 2007 kinh doanh ngoại giảm xuống mức thấp nhất trong những năm qua (4,76 triệu USD). Tuy nhiên, năm 2008 tình hình kinh doanh ngoại tệ của VCB Cần Thơ đã tăng mạnh trở lại và có xu hướng tăng hơn nữa trong những năm tới do sau khi nước ta gia nhập WTO thì các doanh nghiệp sẽ mở rộng kinh doanh, hợp tác là điều tất yếu cùng với sự phục hồi của nền kinh tế thế giới sau thời kỳ khủng hoảng trầm trọng. Đây sẽ là tiền đề để lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ của VCB Cần Thơ phát triển hơn nữa. 3.3.4 Kinh doanh thẻ Một trong những dịch vụ ngân hàng bán lẻ có tình hình khả quan nhất trong các lĩnh vực kinh doanh của VCB Cần Thơ là dịch vụ kinh doanh thẻ. VCB Cần Thơ là ngân hàng đi tiên phong trong việc đưa thẻ thanh toán vào sử dụng rộng rãi trong cộng đồng dân cư. Ngân hàng luôn tự hào với vị trí dẫn đầu về thị phần phát hành và thanh toán thẻ trên thị trường, đến nay thẻ thanh toán của VCB chấp www.kinhtehoc.net GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn 35 nhận thanh toán cho cả 6 loại thẻ nổi tiếng trên thế giới là: VisaCard, MasterCard, JCB, American Express, Diners Club và China UnionPay. Mặc dù các dịch vụ kinh doanh khác của Ngân hàng gặp nhiều khó khăn trong thời gian qua nhưng dịch vụ thanh toán thẻ lại không ngừng phát triển và luôn đạt mức tăng trưởng cao qua các năm. Cụ thể, số lượng thẻ phát hành năm 2006 là 14.727 thẻ, năm 2007 đạt 20.246 thẻ tăng 5.519 thẻ so với năm 2006, năm 2008 số lượng thẻ phắt hành đạt 23.161 thẻ tăng 2.915 thẻ so với năm 2007. Doanh số thanh toán qua máy ATM cũng không ngừng tăng qua các năm, năm 2006 doanh số thanh toán đạt 913.837 triệu đồng, năm 2007 doanh số thanh toán đạt 1.224.791 triệu đồng tăng 310.954 triệu đồng so với năm 2006, năm 2008 doanh số thanh toán đạt 1.575.724 triệu đồng tăng 350.933 triệu đồng so với năm 2007. Số lượng thẻ phát hành và doanh số thanh toán luôn tăng trong các năm qua là do thẻ thanh toán ATM thực sự đã mang lại những lợi ích nhất định cho các khách hàng sử dụng. Bên cạnh đó, với chất lượng phục vụ của Ngân hàng ngày càng cao cùng với các hình thức quảng cáo khuyến mãi đã thu hút được sự quan tâm từ khách hàng nhiều hơn. 3.4 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI VCB CẦN THƠ Cũng giống như các loại hình sản xuất, kinh doanh khác, các hoạt động kinh doanh, dịch vụ của Ngân hàng cũng đi đến mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Lợi nhuận là tiêu chí chính xác nhất để đánh giá kết quả kinh doanh của Ngân hàng. Lợi nhuận của VCB Cần Thơ được thể hiện qua bảng số liệu sau: www.kinhtehoc.net GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn 36 BẢNG 2: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA VCB CẦN THƠ (2006-2008) ĐVT: tỷ đồng Khoản mục 2006 2007 2008 Chênh lệch 2007 so 2006 Chênh lệch 2008 so 2007 Số tiền TL % Số tiền TL % Thu nhập 273 202 357 - 71 - 26,01 155 76,73 Chi phí 241 147 339 - 94 - 39,00 192 130,61 Lợi nhuận 32 55 18 23 71,86 - 37 - 67,27 ( Nguồn: Phòng Kế Toán - VCB Cần Thơ ) HÌNH 4: BIỂU ĐỒ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA VCB CẦN THƠ 3.4.1 Thu nhập Nguồn thu nhập chủ yếu của VCB Cần Thơ là từ lãi của hoạt động cho vay với các khách hàng doanh nghiệp và cá nhân, bên cạnh đó còn bao gồm thêm các khoản thu nhập khác như tiền lãi từ tiền gửi ở các tổ chức tín dụng, kinh doanh dịch vụ thẻ, ngoại tệ, và các hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu…Theo biểu đồ, ta có thể thấy thu nhập của VCB Cần Thơ từ 2006-2008 tăng giảm rõ rệt qua các năm. Năm 2007 thu nhập là 202 tỷ đồng giảm 71 tỷ đồng so với năm 2006 (giảm 26,01%), còn năm 2008 thu nhập là 357 tỷ đồng tăng 155 tỷ đồng so với 0 50 100 150 200 250 300 350 400 2006 2007 2008 Thu nhập Chi phí Lợi nhuận Tỷ đồng Năm www.kinhtehoc.net GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn 37 năm 2007 (tăng 76,73%). Sở dĩ thu nhập tăng giảm đột biến như vậy là do vào cuối năm 2006 Ngân hàng thực hiện việc tách các chi nhánh cấp II thành các chi nhánh độc lập nên làm cho tổng thu nhập của VCB Cần Thơ năm 2007 giảm đột biến so với năm 2006, mặt khác thu nhập năm 2007 giảm là do vào năm này Ngân hàng cũng hạn chế cho vay để hạn chế rủi ro do nền kinh tế có biến động. Năm 2008, Ngân hàng áp dụng các chính sách hợp lý nhằm mở rộng cho vay và thu nợ có hiệu quả, thêm vào đó là các nguồn thu nhập đáng kể từ các dịch vụ như kinh doanh thẻ, ngoại tệ, thanh toán xuất nhập khẩu và từ hoạt động kinh doanh, môi giới chứng khoán làm cho tổng thu nhập năm này tăng lên 155 tỷ đồng so với năm 2007. 3.4.2 Chi phí Các khoản chi phí của Ngân hàng chủ yếu là chi trả lãi tiền gửi của khách hàng, chi phí tiền vay các tổ chức tín dụng khác và Ngân hàng trung ương, bên cạnh đó là các chi phí hoạt động của Ngân hàng như: trả lương cho cán bộ công nhân viên, thuế thu nhập, các chi phí thanh toán, chi phí hoạt động dịch vụ, điện, nước… Chi phí của VCB Cần Thơ từ 2006-2008 cũng tăng mạnh và giảm mạnh. Cụ thể, chi phí năm 2007 giảm 94 tỷ đồng (giảm 34%) so với năm 2006, do vào cuối năm 2006 Ngân hàng tách các chi nhánh cấp II, làm cho chi phí năm 2007 giảm mạnh. Năm 2008 chi phí của Ngân hàng tăng mạnh tăng 192 tỷ đồng (130,61%) so với năm 2007 do trong năm 2008 Ngân hàng đẩy mạnh việc huy động vốn từ dân chúng và cũng trong năm này do lạm phát nên Ngân hàng phải chi trả lãi suất tiền gửi với mức lãi suất rất cao. Bên cạnh đó, Ngân hàng cũng đầu tư khá lớn vào các trang thiết bị cũng như những các máy móc công nghệ mới, hiện đại làm cho chi phí năm 2008 tăng 192 tỷ đồng so với năm 2007. 3.4.3 Lợi nhuận Hoạt động kinh doanh của VCB Cần Thơ qua các năm 2006-2008 nhìn chung là tốt do kết quả kinh doanh qua các năm đều có lợi nhuận. Theo bản số liệu có thể nhận thấy rằng cả 3 năm vừa qua, lợi nhuận kinh doanh đều dương, có nghĩa là kinh doanh có lời. Tuy nhiên lợi nhuận qua các năm cũng tăng giảm rõ rệt, năm 2007 lợi nhuận của Ngân hàng là 55 tỷ đồng tăng 23 tỷ đồng (71,86%) so với năm 2006, do năm 2007 so 2006 thì thu nhập giảm ít nhưng chi phí lại giảm mạnh làm cho lợi nhuận năm 2007 tăng so với 2006. Năm 2008 lợi nhuận của www.kinhtehoc.net GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn 38 Ngân hàng có xu hướng giảm mạnh, cụ thể là lợi nhuận trong năm này là 18 tỷ giảm 37 tỷ đồng (67,27%) so với năm 2007. Năm 2008 tốc độ tăng thu nhập không bằng tốc độ tăng chi phí làm cho lợi nhuận của Ngân hàng giảm. Việc lợi nhuận của Ngân hàng giảm mạnh là do hiện nay trên địa bàn có nhiều Ngân hàng được thành lập và cạnh tranh rất gay gắt với VCB Cần Thơ, thêm vào đó là khủng hoảng kinh tế toàn cầu cũng xảy ra vào năm này. 3.5 QUY TRÌNH PHÁT HÀNH VÀ SỬ DỤNG THẺ THANH TOÁN ATM TẠI VCB CẦN THƠ 3.5.1 Quy trình phát hành thẻ HÌNH 5: QUY TRÌNH PHÁT HÀNH THẺ TẠI VCB CẦN THƠ 3.5.1.1 Nhận hồ sơ xin phát hành thẻ Đơn đăng ký mở tài khoản cá nhân tại Ngân hàng (đối với khách hàng chưa có tài khoản cá nhân). Đơn đăng ký phát hành thẻ kèm theo tài khoản sử dụng thẻ. Bản sao giấy chứng minh nhân dân. 3.5.1.2 Xét duyệt yêu cầu xin phát hành thẻ Khi khách hàng hoàn thành và nộp hồ sơ phát hành thẻ vào Ngân hàng thì Ngân hàng phải có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ. Trong quá trình xét duyệt, Ngân hàng cũng tiến hành phân hạng thẻ: hạng chuẩn, hạng vàng và hạng đặc biệt. Nhận hồ sơ xin phát hành thẻ Xét duyệt yêu cầu xin phát hành thẻ Lập hồ sơ khách hàng Gửi danh sách KH đến trung tâm thẻ Nhận lại thẻ và số PIN và giao cho KH www.kinhtehoc.net GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn 39 3.5.1.3 Lập hồ sơ khách hàng Đối với khách hàng đã có tài khoản cá nhân tại Ngân hàng, thì Ngân hàng sẽ kiểm tra để xác định xem khách hàng có phải là chủ tài khoản mở tại Ngân hàng không. Đối với khách hàng chưa có tài khoản tại Ngân hàng thì bộ phận thẻ sẽ trực tiếp mở tài khoản cho khách hàng. Sau đó bộ phận thẻ sẽ chuyển hồ sơ khách hàng và tài khoản sang phòng kế toán giao dịch để lưu, theo dõi và quản lý. 3.5.1.4 Gửi danh sách khách hàng đến trung tâm thẻ Ngân hàng lập và gửi danh sách khách hàng phát hành thẻ ATM tới trung tâm thẻ để phát hành. Danh sách bao gồm các thông tin sau: - Họ tên khách hàng - Số tài khoản cá nhân - Số CIF - Hạng thẻ của khách hàng - Tại trung tâm thẻ sẽ tiến hành các bước: + Tạo thẻ và dữ liệu in thẻ + In thẻ + Gửi thẻ và số PIN cho Ngân hàng phát hành 3.5.1.5 Nhận thẻ và PIN từ trung tâm và giao cho khách hàng Sau khi nhận thẻ từ trung tâm, Ngân hàng phát hành sẽ tiến hành: - Kiểm tra các thông tin trên thẻ để đảm bảo đầy đủ và chính xác. - Giao thẻ và số PIN cho khách hàng. - Hướng dẫn khách hàng sử dụng và bảo quản thẻ. - Thu phí phát hành thẻ (nếu có). www.kinhtehoc.net GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn 40 3.5.2 Quy trình sử dụng và thanh toán thẻ HÌNH 6: QUY TRÌNH SỬ DỤNG VÀ THANH TOÁN THẺ TẠI VCB CẦN THƠ * Tại các máy rút tiền tự động ATM - Chủ thẻ đưa thẻ vào khe đọc thẻ của máy ATM theo đúng chiều đã được hướng dẫn. - Số PIN là chìa khóa để thẻ hoạt động và chỉ có chủ thẻ mới biết được mã số PIN này. Sau khi đưa thẻ vào máy chủ thẻ phải nhập đúng mã số PIN nếu được chấp nhận thì chủ thẻ mới thực hiện được các giao dịch trên máy ATM. Nếu 3 lần liên tiếp nhập mã số PIN không chính xác thì thẻ ATM sẽ tự động bị khóa không sử dụng được. Để tiếp tục sử dụng lại thẻ chủ thẻ phải liên hệ với ngân hàng để làm thẻ mới hoặc nhận lại thẻ cũ nhưng phải chịu một khoản phí nhất định. - Khách hàng không phải trả phí đối với các giao dịch. Các giao dịch mà khách hàng có thể thực hiện: rút tiền mặt, xem số dư, thanh toán dịch vụ, chuyển khoản, các giao dịch khác… - Sau khi thực hiện xong giao dịch, khách hàng nhận tiền, hóa đơn và nhận lại thẻ từ máy ATM. * Tại các đơn vị chấp nhận thẻ - Khách hàng đưa thẻ cho nhân viên thu ngân, sau đó nhân viên thu ngân kiểm tra các thông tin trên thẻ và liên hệ với ngân hàng để được cấp phép. - Nếu các thông tin trên thẻ khớp đúng, ngân hàng sẽ đồng ý cấp phép, sau đó khách hàng sẽ nhập số PIN. - Sau khi mã số PIN được nhập chính xác nhân viên thu ngân sẽ in hóa đơn (gồm 3 liên) thanh toán hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng. Chủ thẻ Đưa thẻ vào máy ATM Nhập số PIN Thực hiện các giao dịch trên máy ATM Nhận tiền, hóa đơn www.kinhtehoc.net GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn 41 - Khách hàng nhận lại thẻ, ký vào phần chữ ký dành cho chủ thẻ trên hóa đơn, chủ thẻ sẽ nhận được 1 liên hóa đơn và kết thúc giao dịch. 3.6 THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA NGÂN HÀNG 3.6.1 Thuận lợi Nằm trong hệ thống VCB Việt Nam, VCB Cần Thơ có những điều kiện rất thuận lợi để phát triển hoạt động kinh doanh của mình nhờ những lợi thế nhất định của VCB Việt Nam. + Hệ thống VCB Việt Nam đi đầu trong lĩnh vực thanh toán thẻ Với vị thế là Ngân hàng đi tiên phong trong lĩnh vực thẻ ở Việt Nam, VCB luôn là một thương hiệu lớn trong phát hành và thanh toán thẻ. Là Ngân hàng đầu tiên được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận thực hiện đại lý thanh toán thẻ tín dụng quốc tế cho các Ngân hàng và các tổ chức tài chính nước ngoài, VCB có thể chấp nhận thanh toán cho cả 6 loại thẻ tín dụng thông dụng nhất hiện nay l à: VisaCard, MasterCard, JCB, American Express, Diners Club và China UnionPay. Bên cạnh đó, VCB cũng là Ngân hàng thực hiện việc phát hành thẻ thanh toán nội địa đầu tiên trên địa bàn Việt Nam nên luôn chiếm được thị phần lớn trong lĩnh vực kinh doanh thẻ và có được nhiều khách hàng truyền thống. + VCB Cần Thơ là một Ngân hàng lớn và có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực thanh toán, dịch vụ VCB Cần Thơ được biết đến là một Ngân hàng hoạt động trên lĩnh vực đối ngoại, vì vậy trong lĩnh vực thanh toán quốc tế VCB Cần Thơ luôn là Ngân hàng đi đầu, VCB Cần Thơ có nhiều kinh nghiệm và tạo được nhiều mối quan hệ kinh doanh với các tổ chức lớn trong nước cũng như nước ngoài. Trong công tác thanh toán thẻ, chủ yếu là thanh toán quốc tế, với các mối quan hệ sẵn có với các tổ chức thanh toán quốc tế, VCB có một lợi thế to lớn khi tham gia lĩnh vực thẻ. Bên cạnh đó, VCB sẵn có những trang thiết bị phục vụ cho công tác thanh toán, điều này giúp cho hệ thống VCB nói chung và VCB Cần Thơ nói riêng bước vào thanh toán thẻ mà không cần đầu tư quá nhiều cho cơ sở hạ tầng. + Công nghệ thông tin trong những năm gần đây ở Việt Nam có những bước tiến bộ nhanh chóng Ngày nay, tốc độ phát triển của tin học trên thế giới được ví như vũ bão và ở Việt Nam công nghệ thông tin là một ngành đang có những tiến bộ vượt bậc. www.kinhtehoc.net GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn 42 Những bước phát triển vượt bậc trong công nghệ thông tin là một thuận lợi cho các Ngân hàng nói chung và VCB Cần Thơ nói riêng trong hoạt động kinh doanh thẻ. Ngân hàng có thể áp dụng những thành tựu trên thế giới cũng như những phần mềm, phần cứng và sử dụng đội ngũ nhân lực trong nước để đáp ứng những đòi hỏi về mặt tin học trong công nghệ thẻ. Đây là một yếu tố quan trọng giúp Ngân hàng phát triển tốt công tác phát hành và thanh toán thẻ. + Vị trí thuận lợi, quy mô hoạt động rộng lớn VCB Cần Thơ có vị trí địa lý thuận lợi nằm trên trục đường chính của Thành phố cùng với cơ sở vật chất hiện đại, quy mô hoạt động rộng lớn với mạng lưới 6 phòng giao dịch trực thuộc. Ngân hàng luôn chiếm ưu thế so với các Ngân hàng khác về số lượng máy ATM và các đơn vị chấp nhận thẻ, mặc dù nguồn vốn để đầu tư lắp đặt và bảo trì các trang thiết bị này là khá lớn khoảng vài trăm triệu trên một máy ATM. Đó cũng là một bước đi đúng đắn nhằm khuyến khích khách hàng sử dụng thẻ ATM do Ngân hàng phát hành trong điều kiện cạnh tranh khó khăn như hiện nay. + Bên cạnh đó, VCB Cần Thơ còn có những thuận lợi khác như: - Có nguồn vốn hoạt động rất lớn - Có đội ngũ cán bộ hơn 200 người và có

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfKTH2009 4053669 Nguyen Hoang Minh Tuan .pdf
Tài liệu liên quan