Tài liệu Luận văn Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty bảo hiểm Việt Minh: NGUYỄN THỊ DIỄM TRANG
Mã số SV : 4054313
Lớp: KTNN 1 K31
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY
BẢN HIỂM VIỆT MINH
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
VÕ THÀNH DANH
Tháng 05/2009
Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Minh Cần Thơ
GVHD: TS. Võ Thành Danh 1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế phát triển hiện nay có rất nhiều loại hình doanh nghiệp
kinh doanh những dịch vụ khác nhau. Do đó, việc cạnh tranh để tồn tại và phát
triển là vấn đề được các nhà quản trị chú ý quan tâm. Đặc biệt hơn là ngày nay,
cùng với nhịp độ phát triển của thế giới, Việt Nam đã trở thành thành viên chính
thức của Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Chính sự kiện đó đã làm cho môi
trường kinh doanh của nước ta trở nên náo nhiệt và sôi động hơn nữa. Sự cạnh
tranh ngày càng diễn ra gay gắt, nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự nổ lực, phấn
đấu, cải thiện tốt hơn để có...
79 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 2048 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty bảo hiểm Việt Minh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGUYỄN THỊ DIỄM TRANG
Mã số SV : 4054313
Lớp: KTNN 1 K31
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY
BẢN HIỂM VIỆT MINH
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
VÕ THÀNH DANH
Tháng 05/2009
Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Minh Cần Thơ
GVHD: TS. Võ Thành Danh 1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế phát triển hiện nay có rất nhiều loại hình doanh nghiệp
kinh doanh những dịch vụ khác nhau. Do đó, việc cạnh tranh để tồn tại và phát
triển là vấn đề được các nhà quản trị chú ý quan tâm. Đặc biệt hơn là ngày nay,
cùng với nhịp độ phát triển của thế giới, Việt Nam đã trở thành thành viên chính
thức của Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Chính sự kiện đó đã làm cho môi
trường kinh doanh của nước ta trở nên náo nhiệt và sôi động hơn nữa. Sự cạnh
tranh ngày càng diễn ra gay gắt, nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự nổ lực, phấn
đấu, cải thiện tốt hơn để có thể phát triển bền vững.
Trong xu thế hội nhập kinh tế thế giới như vậy nên các doanh nghiệp phải có
những chiến lược kinh doanh phù hợp với tình hình hoạt động của chính doanh
nghiệp mình, đặc biệt là doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH). DNBH là một loại
hình kinh doanh đặc biệt, nó góp phần quan trọng trong việc khắc phục hậu quả
của rủi ro; tạo điều kiện cho các tổ chức kinh tế, cá nhân, gia đình khắc phục khó
khăn về tài chính khi gặp rủi ro. Và cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, hoạt
động bảo hiểm ngày càng đa dạng và không thể thiếu được trong quá trình phát
triển kinh tế và cơ cấu thị trường. Hiện nay ở nước ta mạng lưới kinh doanh bảo
hiểm được phát triển mạnh mẽ, rộng khắp từ thành phố đến nông thôn trong
phạm vi cả nước nhằm đáp ứng nhu cầu của người tham gia bảo hiểm. Về quy
mô hoạt động, kinh doanh bảo hiểm không chỉ giới hạn trong phạm vi quốc gia
mà còn hoạt động rộng khắp, vượt ra ngoài phạm vi quốc gia các nghiệp vụ tái
bảo hiểm và nhận tái bảo hiểm cho tất cả các đối tượng trên thế giới.
Bởi vì hoạt động bảo hiểm đang phát triển ở nước ta nên vấn đề phân tích
hoạt động kinh doanh đối với mỗi doanh nghiệp là hết sức cần thiết. Doanh
nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá đầy đủ chính xác mọi diễn biến kết
quả hoạt động kinh doanh của mình, tìm ra những mặt mạnh để phát huy và
những mặt còn yếu kém để khắc phục. Từ đó đề ra những giải pháp để không
ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. Mặt khác, thông qua
phân tích kinh doanh giúp cho các doanh nghiệp tìm ra các biện pháp sát thực để
tăng cường các hoạt động kinh tế, quản lý doanh nghiệp, thu hút khách hàng, đầu
Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Minh Cần Thơ
GVHD: TS. Võ Thành Danh 2
tư có hiệu quả,… Ngoài ra, phân tích kinh doanh còn là những căn cứ quan trọng
phục vụ cho việc dự đoán, dự báo xu thế phát triển hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Từ đó, các nhà quản trị sẽ đưa ra những quyết định về chiến lược
kinh doanh có hiệu quả hơn.
Chính vì tầm quan trọng của những vấn đề trên nên em chọn đề tài: “Phân
tích hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Minh Cần Thơ” làm đề tài tốt
nghiệp.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Tìm hiểu, phân tích và đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty qua 3
năm 2006-2008. Từ đó, có thể thấy được những điểm mạnh, điểm yếu và đề ra
những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt đông
kinh doanh.
1.3 Phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Không gian
Luận văn được thực hiện tại Công ty Bảo Minh Cần Thơ.
1.3.2 Thời gian
- Luận văn này được thực hiện trong thời gian từ ngày 02/02/2009 đến ngày
25/04/2009.
- Số liệu sử dụng phân tích được thu thập trong 3 năm từ năm 2006 đến năm
2008.
1.4 Lược khảo tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu
Tưởng Ngọc Quỳnh Giao (2003), luận văn tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả
chiến lược kinh doanh Công ty bảo hiểm Cần Thơ. Bài viết phân tích tác động
của môi trường kinh doanh đến hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2001
đến năm 2003, từ đó đề ra các biện pháp về chiến lược kinh doanh cho công ty.
Đề tài sử dụng phương pháp: so sánh, quy nạp, phân tích SWOT, phân tích thông
qua ma trận SPACE, chiến lược ma trận chính, phân tích bằng ma trận QSPM.
Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Minh Cần Thơ
GVHD: TS. Võ Thành Danh 3
Điểm giống nhau giữa đề tài này và đề tài đang thực hiện là cả hai đều phân tích
kinh doanh của công ty bảo hiểm. Nhưng điểm khác biệt là đề tài của sinh viên
Tưởng Ngọc Quỳnh Giao tập trung vào phân tích môi trường kinh doanh và sử
dụng phương pháp phân tích bằng ma trận chủ yếu để đề ra chiến lược kinh
doanh cho công ty bảo hiểm Cần Thơ. Còn đề tài đang thực hiện phân tích tổng
quát tình hình kinh doanh của công ty Bảo Minh Cần Thơ như doanh thu, chi
phí, lợi nhuận; từ đó đề ra giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
cho công ty. Và điểm khác biệt quan trọng giữa hai đề tài này là phân tích hai
công ty khác nhau vào hai thời điểm khác nhau.
Đỗ Thị Thanh Mai (2008), thu hoạch thực tập tốt nghiệp Tình hình thực hiện
bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu tại Công ty Bảo Minh Cần Thơ, Trường Đại
học ngoại thương, Cơ sở II tại TP. Hồ Chí Minh. Bài viết phân tích tình hình bảo
hiểm xuất nhập khẩu của công ty trong năm 2006 và năm 2007. Điểm giống nhau
giữa đề tài này và đề tài đang thực hiện là đều phân tích kinh doanh bảo hiểm của
công ty Bảo Minh Cần Thơ. Nhưng điểm khác nhau là đề tài của sinh viên Đỗ
Thị Thanh Mai tập trung phân tích tình hình kinh doanh bảo hiểm xuất nhập
khẩu và từ đó đề ra giải pháp cho việc kinh doanh bảo hiểm xuất nhập khẩu của
công ty. Còn đề tài đang thực hiện phân tích tập trung vào doanh thu, chi phí, lợi
nhuận của công ty từ đó đề ra những biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Minh Cần Thơ
GVHD: TS. Võ Thành Danh 4
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Phương pháp luận
2.1.1 Một số vấn đề chung về phân tích hoạt động kinh doanh
2.1.1.1 Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh
Hoạt động kinh doanh là hoạt động bao gồm tất cả các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó tuân thủ
theo các quy luật kinh tế của sản xuất hàng hóa và chịu ảnh hưởng bởi sự tác
động của các nhân tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động kinh doanh là việc đi sâu nghiên cứu theo yêu cầu của
hoạt động quản lý kinh doanh căn cứ vào tài liệu hạch toán và các thông tin kinh
tế. Bằng những phương pháp riêng kết hợp với những phương pháp kĩ thuật khác
nhằm đến việc phân tích, đánh giá tình hình kinh doanh để thấy được chất lượng
hoạt động, nguồn năng lực sản xuất tiềm tàng. Trên cơ sở đó đề ra các phương án
và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho doanh nghiệp.
2.1.1.2 Vai trò của phân tích hoạt động kinh doanh
* Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ để phát triển những khả
năng tiềm ẩn trong kinh doanh và còn là công cụ để cải tiến cơ chế quản lý trong
kinh doanh.
Bất kì hoạt động kinh doanh trong các điều kiện khác nhau như thế nào
đi nữa cũng còn những tiềm ẩn, còn những khả năng tiềm tàng chưa được phát
hiện, chỉ thông qua phân tích hoạt động doanh nghiệp mới phát hiện được. Từ đó
ta sẽ có cách khai thác để mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn, thông qua phân tích
hoạt động doanh nghiệp ta mới thấy rõ những nguyên nhân và nguồn gốc của các
vấn đề phát sinh từ đó có những giải pháp thích hợp cải tiến trong hoạt động
quản lý để mang lại hiệu quả cao hơn.
* Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ cung cấp thông tin cho các
nhà quản trị doanh nghiệp để điều hành hoạt động kinh doanh.
Trong điều kiện hoạt động kinh doanh đơn giản với quy mô nhỏ, nhu
cầu thông tin cho các nhà quản lý chưa nhiều thì quá trình phân tích cũng được
tiến hành đơn giản, có thể được thực hiện ngay trong công tác hạch toán. Khi
Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Minh Cần Thơ
GVHD: TS. Võ Thành Danh 5
hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển với quy mô lớn, nhu cầu thông tin cho
các nhà quản lý ngày càng nhiều, đa dạng và phức tạp. Những thông tin có giá trị
và thích hợp cần thiết này thường không có sẵn trong các báo cáo tài chính hoặc
trong bất cứ tài liệu nào ở doanh nghiệp. Để có được những thông tin này phải
thông qua quá trình phân tích, vì vậy phân tích hoạt động kinh doanh hình thành
và phát triển không ngừng.
* Phân tích hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng để có thể đề ra các
quyết định kinh doanh.
Thông qua các tài liệu phân tích cho phép các nhà doanh nghiệp nhận
thức đúng đắn về khả năng, mặt mạnh cũng như mặt yếu của doanh nghiệp mình.
Dựa vào cơ sở đó để doanh nghiệp đưa ra các quyết định chính xác cho các mục
tiêu, chiến lược kinh doanh. Do đó, người ta xem phân tích như là một hoạt động
thực tiễn, bởi vì phân tích hoạt động kinh doanh luôn đi trước quyết định và là cơ
sở cho các quyết định kinh doanh. Phân tích hoạt động kinh doanh như một
ngành khoa học, nó nghiên cứu các phương pháp có hệ thống và tìm ra các giải
pháp áp dụng chúng vào mỗi doanh nghiệp.
* Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng rủi
ro trong kinh doanh.
Một doanh nghiệp hoạt động đều bị ảnh hưởng bởi các điều kiện bên
trong và bên ngoài của doanh nghiệp. Vì vậy, ngoài việc phân tích các điều kiện
bên trong doanh nghiệp như về tài chính, lao động, vật tư,… doanh nghiệp còn
quan tâm phân tích các điều kiện tác động ở bên ngoài như khách hàng, thị
trường, đối thủ cạnh tranh… Trên cơ sở phân tích trên, doanh nghiệp dự đoán
được các rủi ro trong kinh doanh có thể xảy ra và có các phương án phòng ngừa
trước khi chúng xảy ra. Để có những dự đoán chính xác thì doanh nghiệp phải
thường xuyên phân tích hoạt động kinh doanh. Phân tích dựa trên các tài liệu có
được thì doanh nghiệp có thể dự đoán các điều kiện kinh doanh trong thời gian
sắp tới, từ đó đề ra các chiến lược kinh doanh thật phù hợp.
Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Minh Cần Thơ
GVHD: TS. Võ Thành Danh 6
2.1.1.3 Đối tượng và mục đích của phân tích hoạt động kinh doanh
* Đối tượng:
Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình và kết quả
hoạt động kinh doanh cùng với sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng được biểu
hiện thông qua các chỉ tiêu kinh tế.
Phân tích nhằm nghiên cứu quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Các kết quả do hoạt động kinh doanh mang lại, có thể là kết quả của quá
khứ hoặc các kết quả dự kiến có thể đạt được trong tương lai. Dựa trên kết quả
phân tích đó để ra các quyết định quản trị kịp thời trước mắt - ngắn hạn hoặc xây
dựng kế hoạch chiến lược - dài hạn.
Kết quả hoạt động kinh doanh mà phân tích nghiên cứu có thể là kết
quả tổng hợp của nhiều quá trình hình thành, do đó kết quả phải là riêng biệt và
đạt được trong khoảng thời gian nhất định. Các kết quả hoạt động kinh doanh
phải được định hướng theo các mục tiêu trong kinh doanh. Quá trình định hướng
này phải được lượng hóa cụ thể thành các chỉ tiêu kinh tế và phân tích cần hướng
đến các kết quả của các chỉ tiêu để đánh giá. Các chỉ tiêu kinh tế phải được xây
dựng hoàn chỉnh và không ngừng được hoàn thiện.
* Mục đích:
Mục đích cuối cùng của phân tích hoạt động kinh doanh là đúc kết quá
trình và kết quả hoạt động kinh doanh thành quy luật để nhận thức hiện tại và
nhắm đến tương lai cho tất cả các mặt hoạt động của một doanh nghiệp.
2.1.1.4 Nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh
Nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh là đánh giá các quá trình
hướng đến kết quả hoạt động kinh doanh với tác động của các yếu tố ảnh hưởng
được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu kinh tế.
Phân tích hoạt động kinh doanh cần xác định các đặc trưng về mặt lượng
của các giai đoạn, các quá trình kinh doanh (số lượng, kết cấu, quan hệ, tỷ lệ…)
nhằm xác định xu hướng và nhịp độ phát triển, xác định những nguyên nhân ảnh
hưởng đến sự biến động của các quá trình kinh doanh, tính chất và trình độ chặt
chẽ của mối liên hệ giữa kết quả kinh doanh với các điều kiện sản xuất kinh
doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Minh Cần Thơ
GVHD: TS. Võ Thành Danh 7
Phân tích kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả kinh
doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế mà còn đi sâu nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến kết quả kinh doanh biểu hiện trên các chỉ tiêu đó. Các nhân tố ảnh
hưởng có thể là nhân tố chủ quan hoặc khách quan.
2.1.2 Khái niệm doanh thu, chi phí, lợi nhuận
2.1.2.1 Doanh thu
Bởi vì DNBH là một loại hình kinh doanh đặc biệt nên phạm vi hoạt động
kinh doanh của DNBH không chỉ bó hẹp trong khuôn khổ của hoạt động kinh
doanh bảo hiểm. Chính vì vậy, hoạt động của DNBH có thể được xếp thành 3
loại:
- Hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
- Hoạt động đầu tư tài chính.
- Hoạt động khác.
Theo đó, doanh thu của DNBH là doanh thu từ hoạt động bán sản phẩm
bảo hiểm và cung cấp dịch vụ, tiền lãi từ hoạt động đầu tư và các khoản thu nhập
khác ngoài các hoạt động bán sản phẩm bảo hiểm và đầu tư.
Tuy nhiên, bởi vì loại hình của công ty tôi đang phân tích là công ty cổ
phần và là đơn vị phụ thuộc của Tổng công ty cổ phần Bảo Minh nên Bảo Minh
Cần Thơ chỉ hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
* Doanh thu kinh doanh bảo hiểm:
Doanh thu kinh doanh bảo hiểm là toàn bộ các khoản tiền thu không
bao gồm thuế giá trị gia tăng (GTGT) từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm và cung
cấp dịch vụ bảo hiểm.
Doanh thu kinh doanh bảo hiểm bao gồm các khoản thu sau:
- Tiền thu phí bảo hiểm gốc là toàn bộ phí bảo hiểm thu từ các hợp
đồng bảo hiểm đã ký kết.
- Tiền thu nhận tái bảo hiểm là toàn bộ tiền phí nhận tái bảo hiểm thu
từ các hợp đồng tái bảo hiểm.
- Tiền thu nhượng tái bảo hiểm là toàn bộ các khoản tiền thu về hoa
hồng nhượng tái và các khoản thu khác từ hợp đồng tái bảo hiểm.
Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Minh Cần Thơ
GVHD: TS. Võ Thành Danh 8
- Tiền thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ khác là các khoản tiền thu
về dịch vụ đại lý giám định, tư vấn, đại lý xét bồi thường và đòi với người thứ
ba, xử lý hàng đã bồi thường tổn thất toàn bộ.
2.1.2.2 Chi phí
Như đã phân tích ở trên thì DNBH phải bỏ ra những khoản chi phí cho ba
loại hoạt động là:
- Chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
- Chi phí hoạt động tài chính.
- Chi phí hoạt động khác.
Theo tính chất hoạt động của Bảo Minh Cần Thơ nên chỉ có chi phí hoạt
động kinh doanh bảo hiểm.
* Chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm:
Chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm là toàn bộ các khoản chi tiền,
khoản trích nảy sinh trong quy trình hoạt động kinh doanh các nghiệp vụ bảo
hiểm và tái bảo hiểm của DNBH.
Chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm bao gồm: chi phí trực tiếp kinh
doanh bảo hiểm, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm:
Chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm là các khoản chi bằng tiền và
khoản trích để trực tiếp thực hiện sản xuất dịch vụ bảo hiểm, tái bảo hiểm trong
kỳ kinh doanh của DNBH.
Theo mục đích và công dụng của chi phí, chi phí trực tiếp kinh doanh
bảo hiểm bao gồm: chi bồi thường trong bảo hiểm phi nhân thọ, chi trả tiền bảo
hiểm trong bảo hiểm nhân thọ, chi giám định, chi hoa hồng, chi trích lập dự
phòng kỹ thuật, chi xử lý hàng bồi thường 100%, chi đòi người thứ ba, chi bồi
thường trách nhiệm nhận tái bảo hiểm và chi phí để phòng hạn chế tổn thất.
- Chi phí bán hàng trong bảo hiểm:
Chi phí bán hàng trong bảo hiểm là những khoản chi ra trong quá
trình bán các sản phẩm bảo hiểm.
Chi phí bán hàng trong bảo hiểm bao gồm: chi phí nhân viên bán
hàng, chi quảng cáo thương mại hóa sản phẩm bảo hiểm, chi giao dịch, chi khấu
hao tài sản cố định dùng trong các bộ phận bán hàng, chi phí dịch vụ mua ngoài
Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Minh Cần Thơ
GVHD: TS. Võ Thành Danh 9
khác. Đối với nhiều công ty, họ sẽ đưa chi phí bán hàng vào chung với chi phí
quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí cho việc quản
lý điều hành, quản lý kinh doanh chung, quản lý hành chính và phục vụ chung
khác liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
Cũng như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
chi phí nhân viên quản lý; chi phí vật tư quản lý; chi phí đồ dùng văn phòng; chi
phí khấu hao tài sản cố định dùng trong quản lý; chi trích dự phòng giảm giá
hàng hóa tồn kho, nợ phải thu khó đòi; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí bằng
tiền khác; thuế và các khoản phí, lệ phí, lãi vay,…
Tóm lại, chi phí của doanh nghiệp là tất cả những chi phí phát sinh gắn
liền với quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Do đó, việc nhận định và phân
loại chi phí là rất cần thiết để tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh. Hơn
nữa, chi phí ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Muốn đạt lợi
nhuận cao thì một trong những biện pháp chủ yếu là giảm chi phí sản xuất kinh
doanh. Do đó, vấn đề được đặt ra là làm sao kiểm soát được các khoản chi phí.
Cho nên các nhà quản lý cần phải nhận diện, phân tích các hoạt động sinh ra chi
phí để có thể quản lý chi phí; từ đó có những quyết định đúng đắn trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.2.3 Lợi nhuận
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp, hiểu một cách
đơn giản là một khoản tiền dôi ra giữa tổng thu và tổng chi trong hoạt động của
doanh nghiệp hoặc có thể hiểu là phần dôi ra của một hoạt động sau khi đã trừ đi
mọi chi phí dùng cho hoạt động đó.
Lợi nhuận kinh doanh của DNBH bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh bảo hiểm, hoạt động tài chính và hoạt động khác. Tuy nhiên, đối với Bảo
Minh Cần Thơ chỉ có một lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
* Lợi nhuận hoạt động kinh doanh bảo hiểm là số chênh lệch giữa doanh
thu bảo hiểm (doanh thu thuần hoạt động kinh doanh bảo hiểm) với chi phí trực
tiếp kinh doanh bảo hiểm, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
trong kỳ kế toán.
Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Minh Cần Thơ
GVHD: TS. Võ Thành Danh 10
=
Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh kết quả
kinh tế mà doanh nghiệp đạt được từ các hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận cũng
là cơ sở để tính ra các chỉ tiêu chất lượng khác, nhằm đánh giá hiệu quả của các
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá hiệu quả sử dụng các
yếu tố sản xuất vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, các nhà quản
lý rất quan tâm đến chỉ tiêu này nhằm nâng cao hiệu quả lợi nhuận của doanh
nghiệp. Trong cơ chế thị trường phân tích các nhân tố bên trong và bên ngoài ảnh
hưởng đến chỉ tiêu lợi nhuận là cơ sở để đưa ra các quyết định nhanh chóng và
chính xác cho việc kinh doanh, để thích ứng với thị trường.
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu thu thập từ các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
qua 3 năm 2006, 2007, 2008. Đồng thời, thu thập một số thông tin từ tạp chí, từ
nguồn internet để phục vụ thêm cho việc phân tích.
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
2.2.2.1 Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên
việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Đây là phương pháp đơn giản
và được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu hướng, mức độ biến
động của chỉ tiêu phân tích.
- Phương pháp so sánh số tuyệt đối: là hiệu số của chỉ tiêu kinh tế kỳ
phân tích và chỉ tiêu kinh tế kỳ cơ sở.
F = Ft – F0
Trong đó: Ft là chỉ tiêu kinh tế ở kỳ phân tích
F0 là chỉ tiêu kinh tế ở kỳ gốc
Lợi nhuận của
hoạt động kinh
doanh bảo
hiểm
Chi phí quản
lý doanh
nghiệp
Chi phí
bán hàng
Doanh thu
bán hàng
thuần
Chi phí trực
tiếp kinh
doanh bảo
hiểm
= - - -
Các khoản
giảm doanh
thu
Doanh thu
bán hàng
thuần
Doanh thu
bán hàng= -
Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Minh Cần Thơ
GVHD: TS. Võ Thành Danh 11
- Phương pháp so sánh số tương đối: là tỷ lệ phần trăm của chỉ tiêu kỳ
phân tích với chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ số chênh lệch
tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng hay thể hiện chênh lệch
về tỷ trọng của từng bộ phận chiếm trong tổng số giữa kỳ phân tích với kỳ gốc
của chỉ tiêu phân tích, nó phản ánh xu hướng biến động bên trong của chỉ tiêu.
100 Fo
FtF
2.2.2.2 Phương pháp số chênh lệch
Đây là phương pháp có cách tính đơn giản và cho phép tính ngay được kết
quả cuối cùng bằng cách xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào thì trực
tiếp dùng số chênh lệch về giá trị của năm này so với giá trị của năm trước.
Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Minh Cần Thơ
GVHD: TS. Võ Thành Danh 12
CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY BẢO MINH CẦN THƠ
3.1 Vài nét về Tổng công ty cổ phần Bảo Minh
Công ty bảo hiểm TP. Hồ Chí Minh gọi tắt là Bảo Minh (Ho Chi Minh City
Insurance Company - Bao Minh) được thành lập vào ngày 28/11/1994, hoạt động
chính thức vào ngày 01/01/1995 theo Quyết định số 1164/TC/QĐ/TCCB của Bộ
trưởng Bộ tài chính, được phép kinh doanh mọi dịch vụ bảo hiểm trên toàn lãnh
thổ Việt Nam và quốc tế.
Từ khi thành lập đến nay Bảo Minh không ngừng phấn đấu để đạt những
thành tựu to lớn về mọi mặt, xứng đáng với sự tin cậy của Bộ tài chính và sự ủng
hộ của khách hàng trong và ngoài nước. Bảo Minh kinh doanh bảo hiểm, tái bảo
hiểm phi nhân thọ và đầu tư tài chính; chuyên tư vấn, cung cấp khoảng 20 nhóm
sản phẩm bảo hiểm thương mại cho hàng không, hàng hải, tài sản, trách nhiệm,
con người và xe cơ giới.
Mạng lưới hoạt động của Bảo Minh đã triển khai rộng khắp lãnh thổ Việt
Nam bao gồm:
- Trụ sở chính: 26 Tôn Thất Đạm, Q.1, TP. Hồ Chí Minh.
- 59 Công ty đặt tại các tỉnh thành lớn trong nước.
- 11 Ban chức năng thuộc Trụ sở chính Tổng công ty .
- Hơn 1.800 nhân viên. Hơn 8.000 đại lý và công tác viên hoạt động trên
toàn quốc.
Bảo Minh đang tiến hành trên 100 loại hình dịch vụ bảo hiểm tài sản, con
người và trách nhiệm để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Công
ty luôn chú trọng đến việc cải tiến, hoàn thiện các sản phẩm bảo hiểm; đồng thời
nghiên cứu, xây dựng và phát triển các mối quan hệ hợp tác với hầu hết các công
ty bảo hiểm, môi giới bảo hiểm, tái bảo hiểm hàng đầu trên thế giới. Để phát
triển mạnh mẽ và toàn diện hoạt động kinh doanh của mình, Bảo Minh đã thành
lập hai công ty liên doanh bảo hiểm (công ty bảo hiểm Liên hiệp - UIC, công ty
bảo hiểm nhân thọ Bảo Minh - CMG) và một công ty cổ phần Bảo Minh bưu
điện (PTI).
Bảo Minh đã có những bước phát triển rất mạnh tạo ra lực đẩy để gia tăng lợi
thế cạnh tranh và phục vụ tăng trưởng. Bảo Minh là DNBH đầu tiên vinh dự
Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Minh Cần Thơ
GVHD: TS. Võ Thành Danh 13
được Bộ tài chính lựa chọn để thực hiện cổ phần hóa vào tháng 10/2004. Đến
tháng 11/2008 Bảo Minh đã chiếm 18% thị phần trong thị trường bảo hiểm cả
nước, xếp vị trí 205 trong top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam 2008 theo
bảng xếp hạng VNR 500 của Công ty cổ phần Báo cáo đánh giá Việt Nam
(Vietnam Report) công bố vào 05/05/2007. Tháng 01/2009, Bảo Minh được Bộ
Công Thương trao tặng giải thưởng “Doanh nghiệp phát triển bền vững” dành
cho các đơn vị tiêu biểu có những đóng góp xuất sắc vào quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế cho đất nước. Đồng thời, Bảo Minh cũng được trao Cúp vàng “Sản
phẩm, dịch vụ xuất sắc 2008” do Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam
bảo trợ. Các giải thưởng này là động lực để giúp Bảo Minh tiếp tục phát huy thế
mạnh của mình trong quá trình cạnh tranh, phấn đấu tiếp tục thực hiện tốt
phương châm “Bảo Minh - Tận tình phục vụ”.
3.2 Giới thiệu về Công ty Bảo Minh Cần Thơ
3.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Quyết định số 175/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
“Chiến lược phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam từ năm 2003 đến năm
2010” đã tạo ra hành lang pháp lý để thị trường bảo hiểm Việt Nam phát triển và
từng bước cho phép các DNBH hoạt động với sự cạnh tranh lành mạnh nhằm
nâng cao chất lượng dịch vụ bảo hiểm. Trên cơ sở đó Bộ tài chính đã chọn Bảo
Minh thực hiện cổ phần hóa theo hình thức huy động tập trung vốn từ các công
ty nắm giữ những ngành nghề chủ yếu của đất nước như ngành: hàng không,
hàng hải, lương thực, phân bón, hóa chất,… nhằm phát triển Bảo Minh thành
doanh nghiệp bảo hiểm hàng đầu trong thời kỳ đổi mới.
Ngày 31/08/2004 tại Hà Nội diễn ra Đại hội đồng cổ đông thành lập Tổng
công ty cổ phần Bảo Minh. Ngày 31/08/2004 Bộ Tài Chính đã cấp giấy phép số
27/GT/KDBH cho phép Bảo Minh hoạt động với tư cách là Tổng công ty cổ
phần và các đơn vị trực thuộc trở thành công ty thành viên của Tổng công ty cổ
phần Bảo Minh. Ngày chính thức đi vào hoạt động của Tổng công ty là ngày
01/10/2004.
Tiềm thân của Công ty Bảo Minh là Chi nhánh Bảo Minh miền Tây. Bảo
Minh miền Tây là chi nhánh lớn của công ty được thành lập theo quyết định số
1147/TC/QĐ/TCCB ngày 03/11/1995 của Bộ Tài Chính.
Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Minh Cần Thơ
GVHD: TS. Võ Thành Danh 14
- Tên gọi: Công ty Bảo hiểm TP. Hồ Chí Minh - chi nhánh Miền Tây.
- Tên gọi tắt: Bảo Minh miền Tây.
- Trụ sở chính: 27 Hùng Vương, P. Thới Bình, TP. Cần Thơ.
- Điện thoại: 0710. 826436 - 827938 - Fax: 0710. 826858
Đây là chi nhánh đầu tiên tại Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) được
thành lập và xây dựng hệ thống đại lý tại các tỉnh miền Tây như: Kiên Giang, Cà
Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Trà Vinh, Vĩnh Long, Đồng Tháp, Tiền Giang. Chi
nhánh còn quản lý 3 tỉnh là TP. Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng và lần lượt các
tỉnh sẽ thành lập chi nhánh khi đã lớn mạnh. Từ khi thành lập chi nhánh luôn
hoàn thành tốt nhiệm vụ của cấp trên giao, uy tín, ngày càng được nâng cao, đời
sống cán bộ công nhân viên (CNV) đã đuợc cải thiện rõ rệt.
Ngày 01/01/2004 theo quyết định của Tổng công ty thì chi nhánh Bảo Minh
miền Tây đổi tên thành Bảo Minh Cần Thơ, có trụ sở mới đặt tại số 107A Mậu
Thân, P. Xuân Khánh, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ. Bảo Minh Cần Thơ là đơn vị
trực thuộc của Tổng công ty Bảo Minh kinh doanh các loại hình bảo hiểm theo
sự quản lý của Tổng công ty.
3.2.2 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty Bảo Minh Cần Thơ
3.2.2.1 Chức năng
- Khai thác và xét nhận bảo hiểm theo phân cấp đối với các nghiệp vụ được
Tổng công ty cho phép triển khai.
- Thu xếp giám định các tổn thất và các đối tượng bảo hiểm.
- Trực tiếp xét và bồi thường theo phân cấp.
3.2.2.2 Nhiệm vụ
- Làm đầy đủ các thủ tục đăng ký kinh doanh và hoạt động theo đúng pháp
luật, quy định của Nhà nước và Bộ tài chính.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước và Tổng công ty thực hiện
tốt chính sách, chế độ quản lý tài sản, lao động tiền lương, đảm bảo công bằng xã
hội, đảm bảo đời sống cán bộ CNV trong công ty, thiết kế bộ máy và mạng lưới
hoạt động của công ty, bao gồm thành lập sáp nhập, giải thể các phòng ban trực
thuộc công ty hoặc các bộ phận trực thuộc Ban giám đốc và Tổng đại lý.
Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Minh Cần Thơ
GVHD: TS. Võ Thành Danh 15
3.2.2.3 Quyền hạn
- Được quyền kinh doanh các dịch vụ bảo hiểm thuộc lĩnh vực phi nhân thọ
trong và ngoài nước. Được quyết định một cách độc lập các hoạt động kinh
doanh của đơn vị, được quyền trực tiếp ký kết hợp đồng với các đơn vị, các cá
nhân trong và ngoài nước.
- Được quyền mở rộng và phát triển mô hình hoạt động kinh doanh của đơn
vị hay thu hẹp lại nếu cần. Được tuyên truyền quảng cáo các dịch vụ bảo hiểm
phi nhân thọ của mình trong và ngoài nước theo quy định Nhà nước.
3.2.3 Cơ cấu tổ chức
Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, công ty đã tuyển dụng và bố trí
lao động phù hợp với từng khâu. Hiện nay công ty đang tổ chức quản lý theo cơ
cấu sau:
- Giám đốc.
- Phó Giám đốc.
- Phòng tổng hợp.
- Phòng kế toán - thống kê.
- Phòng bồi thường.
- Các phòng bảo hiểm (hàng hải và tài sản, phi hàng hải, Ninh Kiều, Bình
Thủy, Cái Răng, Vị Thanh).
- Các tổng đại lý (Ô Môn, Thốt Nốt, Tân Hiệp).
3.2.3.1 Giám đốc công ty
- Là người đứng đầu công ty, vừa đại diện cho nhà nước, vừa đại diện
cho toàn thể cán bộ công ty, thực hiện quản lý công ty theo đúng đường
lối chính sách của Nhà nước và của Tổng công ty.
- Chức danh giám đốc do Tổng giám đốc công ty bổ nhiệm, là người
chịu trách nhiệm trước nhà nước và tập thể cán bộ CNV công ty về kết quả kinh
doanh của công ty. Giám đốc điều khiển hệ thống quản lý trên cơ sở kết hợp
đồng bộ phương pháp quản lý hành chánh và quản lý kinh tế tài chính. Thể hiện
cụ thể qua các chức năng:
+ Tổ chức điều hành hoạt động công ty theo đúng định hướng và kế
hoạch của Tổng công ty.
Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Minh Cần Thơ
GVHD: TS. Võ Thành Danh 16
+ Ban hành quy chế tổ chức hoạt động của các phòng bảo hiểm trực
thuộc và quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng quản lý và nghiệp vụ.
+ Giám đốc có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm trưởng, phó phòng các
phòng quản lý, nghiệp vụ công ty (trừ phòng kế toán) và các phòng bảo hiểm
trực thuộc.
+ Giải quyết bồi thường, quyền lợi bảo hiểm và tranh chấp bảo hiểm
trước pháp luật trên mức ủy nhiệm cho Phó giám đốc.
3.2.3.2 Phó giám đốc công ty
Có chức năng tham mưu, giúp cho giám đốc công ty trong những lĩnh
vực được phân công, đề xuất với giám đốc các phương án, chương trình kế
hoạch kinh doanh thuộc phạm vi phụ trách. Điều hành chung khi giám đốc vắng
mặt.
3.2.3.3 Phòng tổng hợp
a. Vị trí chức năng:
- Là một bộ phận thuộc khối quản lý nằm trong cơ cấu tổ chức của công
ty Bảo Minh Cần Thơ, chịu sự quản lý của Giám đốc công ty.
- Thực hiện các công việc tổ chức hành chính của công ty.
- Quản lý công tác đào tạo cho nhân viên và các đại lý.
b. Nhiệm vụ:
Tham mưu cho Ban giám đốc các công việc:
- Xây dựng cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động của công ty.
- Xây dựng nội quy, quy định của công ty, mối quan hệ làm việc trong
công ty, quản lý công tác tính công, ngày giờ làm việc cho cán bộ CNV; nâng, hạ
mức lương, đề xuất khen thưởng, kỷ luật.
- Tiếp nhận, tuyển dụng hoặc chấm dứt hợp đồng, bố trí nhân sự, tổ chức
đào tạo bồi dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ, khuyến khích nâng cao trình
độ học vấn và chuyên môn nghiệp vụ.
- Định kỳ thực hiện việc nhận xét, đánh giá phẩm chất, năng lực cán bộ
CNV, giám sát việc thực hiện các quy định của công ty, tham mưu cho giám đốc
việc thành lập các tổ kiểm tra trong quá trình hoạt động của công ty.
Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Minh Cần Thơ
GVHD: TS. Võ Thành Danh 17
- Quản lý hồ sơ cán bộ CNV, báo cáo tổ chức nhân sự, thực hiện đầy đủ
các chế độ, chính sách liên quan đến người lao động. Phối hợp với công đoàn tổ
chức các phong trào đoàn thể.
- Phối hợp với các phòng chức năng theo dõi, tổng hợp, xây dựng, thực
hiện kế hoạch đào tạo hàng quý, hàng năm.
- Lưu trữ văn thư và hệ thống hóa các văn bản pháp lý của Nhà nước
cũng như các cơ quan chức năng, liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm
và công tác quản lý khác có liên quan.
- Quản lý công tác bảo vệ tài sản công ty.
- Quản lý xe công, định mức nhiên liệu, giám sát việc sử dụng xe công
theo quy định của Tổng công ty.
- Mua sắm, sữa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định, công cụ dụng cụ, in ấn
sau khi phòng kế toán thống kê thẩm định chi phí và giám đốc công ty duyệt.
3.2.3.4 Phòng kế toán - thống kê
a. Vị trí và chức năng:
- Là một bộ phận thuộc khối quản lý nằm trong cơ cấu tổ chức của công
ty, chịu sự quản lý của giám đốc công ty.
- Tổ chức thực hiện công tác kế toán và thống kê theo đúng các quy định
của Nhà nước và Tổng công ty, phù hợp với hoạt động kinh doanh của công ty.
- Tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực tài chính - kế toán và thống kê.
b. Nhiệm vụ:
- Tổ chức hạch toán theo chế độ kế toán nhà nước và thực hiện báo cáo
kịp thời cho các cấp theo quy định của Bộ Tài chính và Tổng công ty.
- Lập báo cáo tài chính, quý, năm đầy đủ, chính xác theo đúng thời gian
quy định.
- Quản lý chặt chẽ nguồn vốn, sử dụng vốn, tài sản theo chế độ nhà nước
và quy định của Tổng công ty, phân tích và tham mưu cho giám đốc tình hình sử
dụng vốn, quỹ, khấu hao, mua sắm sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định của công
ty.
- Quản lý tình hình chi tiêu kinh doanh, công nợ phí bảo hiểm và nợ tạm
ứng trong công ty. Quản lý tình hình thu chi hộ giữa công ty thành viên khác,
tình hình chi trả lương cán bộ CNV công ty.
Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Minh Cần Thơ
GVHD: TS. Võ Thành Danh 18
- Theo dõi các khoản chi bồi thường, hoa hồng, quản lý, trích lập các quỹ
dự phòng đúng quy định.
- Quyết toán thu chi tài chính đối với các đại lý và thường xuyên báo cáo
cho giám đốc, đề xuất biện pháp xử lý cần thiết đối với các trường hợp sai phạm
chế độ quản lý tài chính.
- Quản lý công tác thủ quỹ, thu tiền mặt, tiền gửi ngân hàng của công ty.
- Quản lý và lưu trữ chứng từ kế toán theo pháp lệnh kế toán - thống kê
của Nhà nước, chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty nếu để xảy ra tình trạng
thất lạc chứng từ kế toán, thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước.
3.2.3.5 Phòng nghiệp vụ
a. Vị trí và chức năng:
- Là bộ phận quản lý nằm trong cơ cấu tổ chức của công ty, chịu sự quản
lý của Giám đốc công ty.
- Quản lý, hướng dẫn công tác khai thác giám định - bồi thường trong
toàn công ty. Thụ lý hoặc trực tiếp giải quyết các hồ sơ bồi thường trên phân cấp
của các phòng hoặc bồi thường hộ theo ủy quyền của các công ty thành viên.
- Thực hiện công tác có liên quan đến bồi thường và đòi người thứ ba.
b. Nhiệm vụ: Quản lý nghiệp vụ - Giám định - Bồi thường:
- Triển khai quy trình khai thác, giám định, bồi thường của Tổng Công ty
cho các phòng và thực hiện lưu trữ hồ sơ bồi thường theo quy định.
- Tổng hợp và phân tích số liệu bồi thường theo từng nghiệp vụ và đơn
vị, theo định kỳ hoặc theo yêu cầu phát sinh toàn công ty.
- Đề xuất sửa đổi bổ sung quy trình khai thác - giám định - bồi thường
khi có yêu cầu. Thực hiện công tác có liên quan đến bồi thường và đòi người thứ
ba.
* Giám định và giải quyết hồ sơ bồi thường:
- Trực tiếp giám định và giải quyết các hồ sơ bồi thường trên phân cấp
của các phòng trực thuộc công ty hoặc các hồ sơ bồi thường hộ.
- Phối hợp với các phòng chuyên môn của Tổng công ty giám định và
giải quyết hồ sơ bồi thường trên phân cấp của công ty.
- Giải quyết khiếu nại của khách hàng về quyết định giải quyết bồi
thường vụ việc của các phòng trực thuộc công ty.
Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Minh Cần Thơ
GVHD: TS. Võ Thành Danh 19
- Tham mưu cho giám đốc cách giải quyết hồ sơ theo chính sách khách
hàng.
3.2.3.6 Các phòng bảo hiểm và các tổng đại lý trực thuộc công ty
a. Vị trí - chức năng:
- Là các phòng bảo hiểm và các tổng đại lý trực thuộc công ty chịu sự
quản lý của ban giám đốc và các phòng ban có liên quan.
- Khai thác bảo hiểm theo phân cấp đối với các nghiệp vụ bảo hiểm được
Tổng Công ty cho phép triển khai. Giám định và giải quyết bồi thường theo phân
cấp đối với các tổn thất xảy ra trên địa bàn được phân công.
b. Nhiệm vụ:
- Trực tiếp khai thác bảo hiểm, thu xếp giám định và xét giải quyết bồi
thường theo phân cấp của công ty, tư vấn và tạo mối quan hệ với khách hàng,
cũng như chính quyền địa phương trong địa bàn giao để nâng cao thương hiệu
cho công ty.
- Chủ động xây dựng kế hoạch kinh doanh và các biện pháp thực hiện kế
hoạch xây dựng mạng lưới đại lý - cộng tác viên nhằm mở rộng địa bàn hoạt
động, tham mưu cho giám đốc chính sách đối với mạng lưới đại lý và cộng tác
viên của phòng. Tham mưu cho Ban Giám đốc quyết định các chính sách cạnh
tranh, chăm sóc khách hàng, khuyến mãi phù hợp với thực tiễn.
Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Minh Cần Thơ
GVHD: TS. Võ Thành Danh 20
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY BẢO MINH CẦN THƠ
PHÒNG
BỒI
THƯỜNG
PHÒNG
KẾ TOÁN
THỐNG
KÊ
CÁC TỔNG ĐẠI LÝCÁC PHÒNG
BẢO HIỂM
PHÓ GIÁM ĐỐCPHÒNG TỔNG HỢPPHÓ GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC
PHÒNG
BẢO
HIỂM
VỊ
THANH
PHÒNG
BẢO
HIỂM
CÁI
RĂNG
PHÒNG
BẢO
HIỂM
BÌNH
THỦY
PHÒNG
BẢO
HIỂM
NINH
KIỀU
PHÒNG
BẢO
HIỂM
PHI
HÀNG
HẢI
PHÒNG
BẢO
HIỂM
HÀNG
HẢI TÀI
SẢN
PHÒNG
BẢO
HIỂM
THỐT
NỐT
PHÒNG
BẢO
HIỂM
ÔMÔN
PHÒNG
BẢO
HIỂM
TÂN
HIỆP
Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Minh Cần Thơ
GVHD: TS. Võ Thành Danh 21
3.3 Thuận lợi, khó khăn của công ty trong thời gian qua và phương hướng
phát triển
3.3.1 Thuận lợi
- Việc phân công, phân cấp dựa trên trình độ chuyên môn và năng lực thực tế,
dần dần phát huy được tinh thần trách nhiệm, nâng cao năng suất lao động ứng
với công việc được giao. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo có trình độ chuyên môn cao,
đảm đương được nhiệm vụ quản lý cũng như nắm bắt, phân tích được sự biến
động của thị trường.
- Xây dựng kế hoạch và chiến lược kinh doanh phù hợp, khả thi, chấn chỉnh,
định hướng có hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
- Lớn thứ hai sau Bảo Việt trong thị trường bảo hiểm Việt Nam, và là doanh
nghiệp bảo hiểm Việt Nam đầu tiên được chứng nhận ISO 9001:2000.
- Được sự quan tâm, giúp đỡ của Tổng Công ty, Bảo Minh Cần Thơ đã tạo
được mối quan hệ tốt đẹp với chính quyền địa phương, các ban ngành đoàn thể
cũng như tạo được sự tin cậy và uy tín với khách hàng tại địa phương, các tỉnh
lân cận.
3.3.2 Khó khăn
- Một số cán bộ CNV chưa được đào tạo chính quy về chuyên môn nghiệp vụ
hoặc chưa được bồi dưỡng nghiệp vụ kịp thời theo xu hướng mới của ngành bảo
hiểm, khả năng quản lý chưa sâu rộng khắp ở cấp phòng.
- Cạnh tranh doanh thu nội bộ vẫn còn tồn tại và do sức ép của kế hoạch nên
đôi khi còn chạy theo doanh thu, vẫn chưa vận dụng tốt quy chế, chính sách
khách hàng.
- Một số địa bàn hoạt động còn yếu vì mối quan hệ địa phương còn hạn chế
và một số nguyên nhân chủ quan khác.
- Hạn chế doanh thu do những công ty khác đưa ra tỷ lệ hoa hồng cao hơn so
với quy định của Bộ tài chính.
3.3.3 Phương hướng phát triển
- Tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận trong năm tới. Tập trung đẩy mạnh
doanh thu tại các huyện, từng bước phát triển và có thể tách phòng Vị Thanh ra
để lập Công ty Bảo Minh Hậu Giang.
- Kiểm soát chặt chẽ quy trình từ khâu khai thác đến giám định, bồi thường.
Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Minh Cần Thơ
GVHD: TS. Võ Thành Danh 22
- Tiếp tục triển khai đào tạo đại lý bảo hiểm, sàn lọc mạng lưới để họ có tính
chuyên nghiệp hơn, để đào tạo sâu và nâng cao chất lượng cho các đại lý. Tăng
cường quản lý chi phí kinh doanh trên tinh thần “tiết kiệm, hiệu quả”.
- Thành lập phòng quản lý đại lý để dễ dàng quản lý hơn và nâng cao hiệu
quả trong chiến lược kinh doanh của công ty.
- Nâng cao chất lượng đời sống cho cán bộ CNV, tạo tình đoàn kết trong nội
bộ.
3.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm 2006-2008
Qua quá trình cố gắng phấn đấu trong mọi lĩnh vực từ hoạt động kinh doanh
cho đến các phong trào đoàn thể do thành phố tổ chức, công ty Bảo Minh Cần
Thơ đã đạt được nhiều thành tựu và hoàn thành xuất sắc nhiều mục tiêu đề ra.
Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động công ty không tránh khỏi những khó khăn
vướng mắc còn tồn đọng và biểu lộ một vài điểm yếu. Để có cái nhìn tổng quát,
đầu tiên tôi sẽ đánh giá khái quát chung về tình hình hoạt động kinh doanh của
công ty trong 3 năm qua bảng số liệu sau:
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty (2006-2008)
ĐVT: Ngàn đồng
Nguồn: Phòng kế toán của công ty Bảo Minh Cần Thơ
Từ bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, ta nhận thấy rằng
doanh thu của công ty tăng từ 11.276.609 ngàn đồng năm 2006 lên 12.037.152
ngàn đồng năm 2007, tức tăng 760.543 ngàn đồng, tương đương 6,74%. Sang
năm 2008, doanh thu tăng lên 13.908.495 ngàn đồng, vượt hơn năm 2007 là
15,55%. Từ năm 2006 - 2008, doanh thu phí bảo hiểm tăng là do sự phát triển
của nền kinh tế tại địa phương, sự phối hợp chặt chẽ giữa công ty với các cơ
quan chức năng, với các tổ chức tại địa phương. Đồng thời là do xu hướng tiêu
dùng sản phẩm bảo hiểm ngày càng tăng vì người dân ngày càng ý thức được
Năm Chênh lệch
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007Chỉ tiêu
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ lệ(%) Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Doanh thu 11.276.609 12.037.152 13.908.495 760.543 6,74 1.871.343 15,55
Chi phí 10.994.144 9.691.001 12.006.469 -1.303.143 -11,85 2.315.468 23,89
Lợi nhuận 282.465 2.346.151 1.902.026 2.063.686 730,60 -444.125 -18,93
Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Minh Cần Thơ
GVHD: TS. Võ Thành Danh 23
quyền lợi của họ khi tham gia bảo hiểm. Và cuối cùng là do sự phấn đấu không
ngừng của đội ngũ cán bộ CNV của công ty.
Tuy doanh thu tăng cao nhưng tình hình chi phí của công ty tăng giảm không
đều qua các năm. Năm 2007, chi phí của công ty là 9.691.001 ngàn đồng, giảm
1.303.143 ngàn đồng với tỷ lệ 11,85% so với năm 2006. Nhưng năm 2008 chi
phí của công ty là 12.006.469 ngàn đồng, tăng 2.315.468 ngàn đồng với tỷ lệ
23,89% so với năm 2007. Nguyên nhân chi phí tăng giảm không ổn định là do sự
biến động chủ yếu của chi bồi thường. Chúng ta thấy hiệu quả hoạt động kinh
doanh bảo hiểm phụ thuộc vào chi bồi thường. Tôi sẽ phân tích kỹ vấn đề này ở
phần tiếp theo của chương này.
Chính vì chi phí thay đổi không ổn định nên lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh cũng biến động theo mặc dù doanh thu đều tăng qua các năm. Năm 2007,
lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng 2.063.686 ngàn đồng, tương đương
730,60% so với năm 2006 và năm 2008, lợi nhuận giảm 444.125 ngàn đồng với
tỷ lệ 18,93% so với năm 2007. Ta thấy tốc độ tăng của lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh rất nhanh và biến động không đồng đều. Lợi nhuận của công ty là lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Vì vậy, lợi nhuận phụ thuộc vào doanh
thu và chi phí của hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Ta sẽ thấy rõ điều này qua
biểu đồ sau:
13.908.495
12.037.15211.276.609 12.006.469
9.691.001
10.994.144
1.902.0262.346.151
282.465
0
2.000.000
4.000.000
6.000.000
8.000.000
10.000.000
12.000.000
14.000.000
16.000.000
2006 2007 2008
Năm
Ngàn đồng
Doanh thu
Chi phí
Lợi nhuận
Hình 1: Doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty (2006-2008)
Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Minh Cần Thơ
GVHD: TS. Võ Thành Danh 24
Qua biểu đồ trên ta thấy rõ mối quan hệ giữa doanh thu, chi phí và lợi nhuận.
Lợi nhuận sẽ thay đổi khi doanh thu và chi phí thay đổi. Doanh thu của công ty
qua 3 năm đều tăng nhưng do chi phí biến động tăng giảm không đều nên làm
cho lợi nhuận thay đổi theo. Vì vậy, lợi nhuận của công ty trong 3 năm qua phụ
thuộc vào chi phí của công ty. Do đó, công ty nên chú ý vào việc giảm chi phí để
tăng lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh của mình vào các năm tới.
Qua khái quát kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty Bảo Minh Cần Thơ
trong 3 năm 2006, 2007, 2008 ta nhận thấy công ty không ngừng cố gắng phấn
đấu tìm kiếm thị trường nhằm tăng lợi nhuận. Biểu hiện cho việc kinh doanh
ngày càng tiến triển thuận lợi là sự tăng nhanh về tổng doanh thu và lợi nhuận.
Căn cứ vào chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, ta thấy vẫn còn biến động
không đều qua các năm là dấu hiệu chứng tỏ công ty hoạt động còn nhiều khó
khăn và cần phải tìm ra những nguyên nhân chủ quan, khách quan và nhanh
chóng đề xuất cách giải quyết.
Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Minh Cần Thơ
GVHD: TS. Võ Thành Danh 25
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG
CỦA CÔNG TY BẢO MINH CẦN THƠ
4.1 Phân tích doanh thu
Công ty Bảo Minh Cần Thơ là công ty phụ thuộc vào Tổng công ty Bảo
Minh. Bảo Minh Cần Thơ chỉ kinh doanh các sản phẩm bảo hiểm theo sự chỉ đạo
của Tổng công ty.
* Các sản phẩm bảo hiểm của Bảo Minh nói chung và Bảo Minh Cần Thơ nói
riêng:
- Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu.
- Bảo hiểm hàng vận chuyển nội địa.
- Bảo hiểm tàu sông, ven biển.
- Bảo hiểm tàu cá.
- Bảo hiểm cháy, nổ tự nguyện.
- Bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.
- Bảo hiểm xây dựng, lắp đặt.
- Bảo hiểm kỹ thuật.
- Bảo hiểm tài sản và rủi ro đặc biệt.
- Bảo hiểm trách nhiệm chủ với người lao động.
- Bảo hiểm trách nhiệm.
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự xe hai bánh.
- Bảo hiểm thân xe ôtô.
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự xe ôtô bắt buộc.
- Bảo hiểm học sinh.
- Bảo hiểm tai nạn con người.
- Bảo hiểm tai nạn con người và y tế.
Như đã phân tích ở trên, doanh thu của công ty đều tăng qua các năm. Tuy
nhiên, tốc độ tăng của năm 2007 là 6,74% chậm hơn năm 2008 là 15,55%, đó là
do doanh thu của các sản phẩm bảo hiểm biến động. Vì vậy, chúng ta sẽ phân
tích tình hình biến động doanh thu theo sản phẩm bảo hiểm. Việc phân tích này
sẽ giúp cho các nhà quản lý có cái nhìn toàn diện hơn về tình hình doanh thu của
công ty, biết được sản phẩm nào có doanh thu cao, sản phẩm nào có nhu cầu cao
Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Minh Cần Thơ
GVHD: TS. Võ Thành Danh 26
trên thị trường, sản phẩm nào có nguy cơ cạnh tranh để từ đó đưa ra kế hoạch
kinh doanh phù hợp đem lại hiệu quả cao nhất cho công ty.
Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Minh Cần Thơ
GVHD: TS. Võ Thành Danh 27
Bảng 2: Doanh thu các nghiệp vụ bảo hiểm của công ty (2006-2008)
ĐVT: Ngàn đồng
Nguồn: Phòng kế toán của công ty Bảo Minh Cần Thơ
Năm Chênh lệch
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007STT Nghiệp vụ
Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền
Tỷ trọng
(%) Số tiền
Tỷ trọng
(%) Số tiền
Tỷ lệ
(%) Số tiền
Tỷ lệ
(%)
1 BH hàng hoá XNK 805.538 7,14 531.567 4,42 594.117 4,27 -273.971 -34,01 62.550 11,77
2 BH hàng VC nội địa 99.172 0,88 165.178 1,37 317.352 2,28 66.006 66,56 152.174 92,13
3 BH tàu sông, ven biển 815.775 7,23 772.609 6,42 889.245 6,39 -43.166 -5,29 116.636 15,10
4 BH tàu cá 33.168 0,29 6.610 0,05 9.508 0,07 -26.558 -80,07 2.898 43,84
5 BH cháy, nổ tự nguyện 1.080.667 9,58 955.509 7,94 1.615.595 11,62 -125.158 -11,58 660.086 69,08
6 BH cháy, nổ bắt buộc 0 0,00 0 0,00 83.912 0,60 0 83.912
7 BH xây dựng, lắp đặt 429.759 3,81 450.894 3,75 853.941 6,14 21.135 4,92 403.047 89,39
8 BH kỹ thuật 0 0,00 0 0,00 26.701 0,19 0 26.701
9 BH TS và RR đặc biệt 6.310 0,06 14.677 0,12 20.545 0,15 8.367 132,60 5.868 39,98
10 BH TN chủ với NLĐ 13.730 0,12 0 0,00 4.369 0,03 -13.730 -100,00 4.369
11 BH trách nhiệm 28.289 0,25 94.731 0,79 289.757 2,08 66.442 234,87 195.026 205,87
12 BH TNDS xe hai bánh 988.663 8,77 1.149.563 9,55 403.463 2,90 160.900 16,27 -746.100 -64,90
13 BH thân xe ôtô 3.863.616 34,26 4.481.067 37,23 5.593.095 40,21 617.451 15,98 1.112.028 24,82
14 BH TNDS xe ôtô BB 1.171.619 10,39 1.563.690 12,99 1.642.106 11,81 392.071 33,46 78.416 5,01
15 BH học sinh 415.043 3,68 264.265 2,20 173.836 1,25 -150.778 -36,33 -90.429 -34,22
16 BH tai nạn con người 1.390.426 12,33 1.405.863 11,68 1.213.334 8,72 15.437 1,11 -192.529 -13,69
17 BH TNCN và y tế 134.834 1,20 180.929 1,50 177.619 1,28 46.095 34,19 -3.310 -1,83
Tổng 11.276.609 100 12.037.152 100 13.908.495 100 760.543 6,74 1.871.343 15,55
Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Minh Cần Thơ
GVHD: TS. Võ Thành Danh 28
Qua bảng tổng hợp doanh thu các sản phẩm bảo hiểm, ta thấy doanh thu của
các sản phẩm bảo hiểm đều biến động tăng giảm qua 3 năm. Nhìn chung, các sản
phẩm như bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa, bảo hiểm xây dựng - lắp đặt,
bảo hiểm tài sản và rủi ro đặc biệt, bảo hiểm trách nhiệm, bảo hiểm thân xe ôtô,
bảo hiểm TNDS xe ôtô bắt buộc có doanh thu đều tăng qua các năm. Trong đó,
sản phẩm chủ lực đó chính là bảo hiểm thân xe ôtô. Đây là sản phẩm có tỷ trọng
cao nhất là 40,21% trong doanh số bán của công ty vào năm 2008. Bảo hiểm thân
xe ôtô rất phổ biến với mọi người nên công ty luôn tập trung khai thác tốt để tăng
doanh thu. Do đó, tỷ trọng bảo hiểm thân xe ôtô luôn tăng qua các năm; cụ thể là
tăng từ 34,26% năm 2006 đến 37,23% năm 2007 và tiếp tục tăng 40,21% năm
2008. Nhìn vào tỷ trọng doanh thu các nghiệp vụ bảo hiểm, ta thấy công ty đã tập
trung vào khai thác các nghiệp vụ bảo hiểm sau: bảo hiểm tàu sông, ven biển;
bảo hiểm cháy, nổ tự nguyện; bảo hiểm xây dựng, lắp đặt; bảo hiểm thân xe ôtô;
bảo hiểm TNDS xe ôtô bắt buộc; bảo hiểm tai nạn con người. Đây là những
nghiệp vụ có tỷ trọng doanh thu trên 5% và tương đối ổn định qua các năm. Tuy
nhiên, để có cái nhìn rõ ràng và chính xác hơn về sự biến động của doanh thu bảo
hiểm, tôi sẽ đi vào phân tích doanh thu theo các nhóm nghiệp vụ bảo hiểm.
4.1.1 Nhóm nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa
Bảng 3: Doanh thu nhóm nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa (2006-2008)
ĐVT: Ngàn đồng
Nguồn: Phòng kế toán của công ty Bảo Minh Cần Thơ
Doanh thu Chênh lệch
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007Nghiệp
vụ Số tiền TT(%) Số tiền
TT
(%) Số tiền
TT
(%) Số tiền
TL
(%) Số tiền
TL
(%)
BH HH
XNK 805.538 89,04 531.567 76,29 594.117 65,18 -273.971 -34,01 62.550 11,77
BH
hàng
VC nội
địa
99.172 10,96 165.178 23,71 317.352 34,82 66.006 66,56 152.174 92,13
Tổng 904.710 100 696.745 100 911.469 100 -207.965 -22,99 214.724 30,82
Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Minh Cần Thơ
GVHD: TS. Võ Thành Danh 29
805.538
531.567 594.117
99.172
165.178
317.352
0
100.000
200.000
300.000
400.000
500.000
600.000
700.000
800.000
900.000
1.000.000
2006 2007 2008
Năm
Ngàn đồng
Hàng VC nội địa
Hàng hóa XNK
Hình 2: Doanh thu nhóm nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa (2006-2008)
Nghiệp vụ bảo hiểm này bao gồm bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu và hàng
hóa vận chuyển nội địa. Qua 3 năm hoạt động thì doanh thu phí bảo hiểm của
nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa ở năm 2007 là thấp nhất. Nguyên nhân là do cuộc
khủng hoảng tài chính của thế giới làm cho khối lượng hàng hóa giảm dẫn đến
doanh thu bảo hiểm hàng hóa biến động theo. Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu
có doanh thu lớn hơn và chiếm tỷ trọng cao hơn bảo hiểm hàng hóa vận chuyển
nội địa trong tổng doanh thu của nhóm nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa. Điều này là
do tâm lý của con người, họ không nghĩ đến sự cần thiết khi mua bảo hiểm hàng
hóa vận chuyển nội địa. Chính vì họ đã có sự phòng ngừa rủi ro trong khâu vận
chuyển và đoạn đường vận chuyển ngắn. Năm 2007, doanh thu bảo hiểm hàng
hóa xuất nhập khẩu giảm 273.971 ngàn đồng với tỷ lệ 34,01% so với năm 2006.
Nguyên nhân là do cuộc khủng hoảng kinh tế đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động xuất khẩu của nước ta sang thị trường Mỹ, Nhật Bản và các nước châu Âu
nên doanh thu bảo hiểm đã giảm mạnh. So với tổng kim ngạch xuất nhập khẩu
của TP. Cần Thơ năm 2008 là trên 900 triệu USD thì doanh thu bảo hiểm hàng
hóa xuất nhập khẩu của công ty còn quá nhỏ. Nguyên nhân của việc khai thác
chưa triệt để nhóm mặt hàng này là do các doanh nghiệp có tập quán xuất hàng
theo giá FOB nhập hàng theo giá CIF, không muốn tăng thêm phần trách nhiệm
sau khi giao hàng; điều này còn do công ty chưa tạo được niềm tin cho khách
hàng khi tham gia loại hình bảo hiểm hàng hóa. Chính vì điều này cũng đã làm
Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Minh Cần Thơ
GVHD: TS. Võ Thành Danh 30
cho tỷ trọng doanh thu bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu đã giảm qua các năm.
Năm 2007, tỷ trọng doanh thu bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu giảm từ
89,04% xuống 76,29% so với năm 2006 và đến năm 2008 lại tiếp tục giảm từ
76,29% xuống còn 65,18%. Ta thấy vì tỷ trọng doanh thu bảo hiểm hàng hóa
xuất nhập khẩu giảm mạnh nên công ty đã có những chiến lược khai thác tăng
doanh thu bảo hiểm hàng vận chuyển nội địa để doanh thu của nhóm nghiệp vụ
bảo hiểm hàng hóa ít biến động. Do đó, tỷ trọng doanh thu bảo hiểm hàng vận
chuyển nội địa tăng từ 10,96% năm 2006 đến 23,71% năm 2007 và tiếp tục tăng
34,82% năm 2008. Từ đó, ta thấy nhóm nghiệp vụ bảo hiểm này còn rất nhiều
tiềm năng trong tương lai. Cho nên, công ty cần cố gắng khai thác loại hình bảo
hiểm này càng nhiều càng tốt.
4.1.2 Nhóm nghiệp vụ bảo hiểm tàu thủy
Bảng 4: Doanh thu nhóm nghiệp vụ bảo hiểm tàu thủy (2006-2008)
ĐVT: Ngàn đồng
Nguồn: Phòng kế toán của công ty Bảo Minh Cần Thơ
815.775
772.609
889.245
33.168
6.610
9.508
700.000
720.000
740.000
760.000
780.000
800.000
820.000
840.000
860.000
880.000
900.000
920.000
2006 2007 2008
Năm
Ngàn đồng
Tàu cá
Tàu sông,
ven biển
Hình 3: Doanh thu nhóm nghiệp vụ bảo hiểm tàu thủy (2006-2008)
Doanh thu Chênh lệch
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007Nghiệp
vụ Số tiền TT(%) Số tiền
TT
(%) Số tiền
TT
(%) Số tiền
TL
(%) Số tiền
TL
(%)
BH tàu
sông 815.775 96,09 772.609 99,15 889.245 98,94 -43.166 -5,29 116.636 15,10
BH tàu
cá 33.168 3,91 6.610 0,85 9.508 1,06 -26.558 -80,07 2.898 43,84
Tổng 848.943 100 779.219 100 898.753 100 -69.724 -8,21 119.534 15,34
Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Minh Cần Thơ
GVHD: TS. Võ Thành Danh 31
Nhóm này bao gồm các loại bảo hiểm tàu cá và bảo hiểm tàu sông, ven biển.
TP. Cần Thơ nằm ở vị trí trung tâm của ĐBSCL nên số lượng tàu sông là chiếm
tỷ trọng lớn và bảo hiểm tàu sông là một trong những mặt mạnh của Bảo Minh
Cần Thơ. Doanh thu bảo hiểm tàu sông, ven biển chiếm tỷ trọng chủ yếu 98,94%
vào năm 2008 và khá ổn định trong doanh thu của nghiệp vụ bảo hiểm tàu thủy.
Doanh thu bảo hiểm tàu sông có biến động, cụ thể là năm 2007, doanh thu bảo
hiểm tàu sông giảm 43.166 ngàn đồng, tương đương 5,29% so với năm 2006.
Nhưng đến năm 2008 lại tăng 116.636 ngàn đồng với tỷ lệ 15,10% so với năm
2007. Nguyên nhân là do vận chuyển hàng hóa của thành phố giảm xuống vì ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế trong năm 2007. Trái lại với bảo hiểm tàu
sông, bảo hiểm tàu cá có doanh thu thấp và tỷ trọng nhỏ có chiều hướng giảm
xuống. Tỷ trọng doanh thu bảo hiểm tàu cá giảm từ 3,91% năm 2006 xuống
0,85% năm 2007 và đến năm 2008 lại tăng lên 1,06%. Nguyên nhân là công ty
không quan tâm đến việc khai thác bảo hiểm tàu cá vì số lượng tàu cá ngày càng
thu hẹp do phát triển kinh tế của địa phương. Cụ thể, năm 2007 doanh thu bảo
hiểm tàu cá chỉ có 6.610 ngàn đồng giảm đi 26.558 ngàn đồng so với năm 2006.
Đến năm 2008 doanh thu bảo hiểm tàu cá có tăng lên là 9.508 ngàn đồng nhưng
rất nhỏ so với năm 2006. Nguyên nhân là do công ty khai thác chưa tốt nghiệp vụ
bảo hiểm này và do cạnh tranh gay gắt về mức phí bảo hiểm đối với các công ty
bảo hiểm khác. Thông qua số liệu 3 năm từ năm 2006 đến năm 2008 ta thấy rõ là
doanh thu phí bảo hiểm của nhóm nghiệp vụ tàu thủy đang tăng trưởng vì thế
công ty nên chú ý khai thác nhóm nghiệp vụ này một cách hợp lý.
4.1.3 Nhóm nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn
Bảng 5: Doanh thu nhóm nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn (2006-2008)
ĐVT: Ngàn đồng
Doanh thu Chênh lệch
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007Nghiệp
vụ Số tiền TT(%) Số tiền
TT
(%) Số tiền
TT
(%) Số tiền
TL
(%) Số tiền
TL
(%)
BH cháy,
nổ tự
nguyện
1.080.667 100 955.509 100 1.615.595 95,06 -125.158 -11,58 660.086 69,08
BH cháy,
nổ BB 0 0 0 0 83.912 4,94 0 83.912
Tổng 1.080.667 100 955.509 100 1.699.507 100 -125.158 -11,58 713.998 74,72
Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Minh Cần Thơ
GVHD: TS. Võ Thành Danh 32
1.615.5951.080.667
955.509
83.912
0
200.000
400.000
600.000
800.000
1.000.000
1.200.000
1.400.000
1.600.000
1.800.000
2006 2007 2008
Năm
Ngàn đồng
Cháy, nổ BB
Cháy, nổ tự nguyện
Hình 4: Doanh thu nhóm nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn (2006-2008)
Doanh thu bảo hiểm hỏa hoạn từ năm 2006 đến năm 2008 tăng giảm không
đều. Doanh thu bảo hiểm hỏa hoạn chủ yếu là doanh thu bảo hiểm cháy, nổ tự
nguyện và doanh thu bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc; riêng doanh thu bảo hiểm
cháy, nổ bắt buộc chỉ phát sinh trong năm 2008. Bởi vì Theo Nghị định 130,
Thông tư liên tịch 41 và Quyết định 28 về bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc có hiệu
lực từ 28/06/2007 nên chỉ phát sinh doanh thu trong năm 2008 là 83.912 ngàn
đồng. Chính vì là nghiệp vụ bảo hiểm mới phát sinh nên tỷ trọng doanh thu bảo
hiểm cháy, nổ bắt buộc thấp 4,94% vào năm 2008. Cụ thể, doanh thu bảo hiểm
cháy, nổ bắt buộc thấp là do việc bán bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc đi liền với điều
kiện cơ sở phải có giấy chứng nhận an toàn phòng cháy chữa cháy (PCCC) đã
hạn chế việc tham gia bảo hiểm nên công ty buộc phải bán bảo hiểm tự nguyện.
Thêm vào đó, một đối tượng khách hàng với số lượng không nhỏ là các cơ sở
hoạt động từ nguồn ngân sách Nhà nước như: bệnh viện, trường học, công sở …
vẫn chưa được duyệt kinh phí mua bảo hiểm nên không mua bảo hiểm được.
Năm 2008, doanh thu bảo hiểm cháy, nổ tự nguyện rất cao 1.615.595 ngàn đồng
tăng 660.086 ngàn đồng với tỷ lệ 69,08% so với năm 2007. Nguyên nhân là
nhiều công trình, dự án xây dựng trong năm 2008 nhằm phát triển thành phố.
Điều này đã ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng khai thác để tăng doanh thu phí
bảo hiểm cháy, nổ tự nguyện để các doanh nghiệp phòng ngừa rủi ro. Như vậy,
công ty đã có biện pháp hiệu quả để tăng doanh thu cũng như giữ vững tỷ trọng
doanh thu bảo hiểm cháy, nổ tự nguyện qua các năm. Tuy nhiên, ta thấy hiện nay
Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Minh Cần Thơ
GVHD: TS. Võ Thành Danh 33
bảo hiểm hỏa hoạn chỉ được khai thác tập trung vào các cơ quan, doanh nghiệp
nhà nước, các đơn vị kinh doanh phải vay vốn qua ngân hàng, công ty cho thuê
tài chính. Chính vì người ta chưa thấy được sự cần thiết của loại hình bảo hiểm
này. Do đó, trong xu hướng phát triển thì công ty nên có những biện pháp để khai
thác hết tiềm năng của nghiệp vụ bảo hiểm này.
4.1.4 Nhóm nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng, lắp đặt và kỹ thuật
Bảng 6: Doanh thu nhóm nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng, lắp đặt
và kỹ thuật (2006-2008)
ĐVT: Ngàn đồng
Nguồn: Phòng kế toán của công ty Bảo Minh Cần Thơ
429.759 450.894
853.941
26.701
0
100.000
200.000
300.000
400.000
500.000
600.000
700.000
800.000
900.000
1.000.000
2006 2007 2008
Năm
Ngàn đồng
Kỹ thuật
XD, lắp đặt
Hình 5: Doanh thu nhóm nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng, lắp đặt
và kỹ thuật (2006-2008)
Nhóm nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng, lắp đặt có doanh thu tăng nhanh. Năm
2008 doanh thu bảo hiểm xây dựng, lắp đặt là 853.941 ngàn đồng, tăng 403.047
ngàn đồng với tỷ lệ 89,39% so với năm 2007. Nguyên nhân là TP. Cần Thơ đang
phát triển nên có nhiều dự án đầu tư và xây dựng cơ bản trên địa bàn. Do đó, loại
Doanh thu Chênh lệch
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007Nghiệp
vụ Số tiền TT(%) Số tiền
TT
(%) Số tiền
TT
(%) Số tiền
TL
(%) Số tiền
TL
(%)
BH xây
dựng, lắp
đặt
429.759 100 450.894 100 853.941 96,97 21.135 4,92 403.047 89,93
BH kỹ
thuật 0 0 0 0 26.701 3,03 0 26.701
Tổng 429.759 100 450.894 100 880.642 100 21.135 4,92 429.748 95,31
Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Minh Cần Thơ
GVHD: TS. Võ Thành Danh 34
hình bảo hiểm xây dựng, lắp đặt đã có bước tăng trưởng nhanh chóng như vậy.
Tuy nhiên, doanh số của nhóm nghiệp vụ này chỉ chiếm 6,14% trên tổng doanh
thu của công ty. Trong tương lai tiềm năng về xây dựng và lắp đặt là rất lớn vì
thế công ty cần tập trung khai thác lĩnh vực nghiệp vụ này nhằm nâng cao hiệu
quả kinh tế, bù đắp cho các nhóm nghiệp vụ không đạt hiệu quả của công ty.
Nhóm nghiệp vụ kỹ thuật bao gồm các loại hình bảo hiểm như: bảo hiểm máy
móc xây dựng, bảo hiểm đổ vỡ máy móc... Đây là nhóm nghiệp vụ mới phát triển
nên doanh thu chỉ mới phát sinh vào năm 2008 là 26.701 ngàn đồng. Do đó, công
ty cần mở rộng khai thác để tăng doanh số đối với nghiệp vụ này.
4.1.5 Nhóm nghiệp vụ bảo hiểm tài sản - trách nhiệm
Bảng 7: Doanh thu nhóm nghiệp vụ BH tài sản - trách nhiệm (2006-2008)
ĐVT: Ngàn đồng
Nguồn: Phòng kế toán của công ty Bảo Minh Cần Thơ
28.289
94.731
289.757
20.545
14.677
6.310
0
50.000
100.000
150.000
200.000
250.000
300.000
350.000
2006 2007 2008
Năm
Ngàn đồng
TS và rủi ro ĐB
Trách nhiệm
Hình 6: Doanh thu nhóm nghiệp vụ BH tài sản - trách nhiệm(2006-2008)
Doanh thu Chênh lệch
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007Nghiệp
vụ Số tiền TT(%) Số tiền
TT
(%) Số tiền
TT
(%)
Số
tiền
TL
(%) Số tiền
TL
(%)
BH TS &
RRĐB 6.310 18,24 14.677 13,41 20.545 6,62 8.367 132,60 5.868 39,98
BH trách
nhiệm 28.289 81,76 94.731 86,59 289.757 93,38 66.442 234,87 195.026 205,87
Tổng 34.599 100 109.408 100 310.302 100 74.809 216,22 200.894 183,62
Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Minh Cần Thơ
GVHD: TS. Võ Thành Danh 35
Doanh thu bảo hiểm trách nhiệm năm 2008 rất cao 289.757 ngàn đồng tăng
195.026 ngàn đồng với tỷ lệ 205,87% so với năm 2007. Nguyên nhân là do việc
khai thác có hiệu quả của các đại lý bảo hiểm của công ty. Ta thấy tỷ trọng doanh
thu bảo hiểm trách nhiệm đều tăng qua các năm; cụ thể là tăng từ 81,76% năm
2006 đến 86,59% năm 2007 và tiếp tục tăng 93,38% năm 2008. Chính vì thấy
được sự cần thiết của bảo hiểm trách nhiệm trong nền kinh tế phát triển nên công
ty đã đầu tư vào khâu khai thác bảo hiểm thông qua các đại lý. Điều này đã làm
cho tỷ trọng doanh thu bảo hiểm trách nhiệm tăng. Bên cạnh đó, nghiệp vụ bảo
hiểm tài sản và rủi ro đặc biệt có doanh thu thấp nhưng có chiều hướng tăng.
Năm 2008 doanh thu là 20.545 ngàn đồng tăng 5.868 ngàn đồng tương đương
với tỷ lệ 39,98% so với năm 2007. Bởi vì năm 2008 là năm chịu ảnh hưởng của
cuộc khủng hoảng tài chính nên mọi người lo sợ nhiều rủi ro xảy ra. Do đó, việc
mua bảo hiểm sẽ giúp họ phòng ngừa những rủi ro có thể xảy ra mà họ không
đoán được. Qua thống kê số liệu doanh thu của nhóm nghiệp vụ này qua 3 năm,
ta thấy công ty cần phải có những biện pháp tăng cường khai thác để doanh thu
tăng trưởng trong các năm tới.
4.1.6 Nhóm nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới
Bảng 8: Doanh thu nhóm nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới (2006-2008)
ĐVT: Ngàn đồng
Doanh thu Chênh lệch
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007Nghiệp
vụ Số tiền TT(%) Số tiền
TT
(%) Số tiền
TT
(%) Số tiền
TL
(%) Số tiền
TL
(%)
BH
TNDS xe
2 bánh
988.663 16,41 1.149.563 15,98 403.463 5,28 160.900 16,27 -746.100 -64,90
BH thân
xe ôtô 3.863.616 64,14 4.481.067 62,29 5.593.095 73,22 617.451 15,98 1.112.028 24,82
BH
TNDS xe
ôtô BB
1.171.619 19,45 1.563.690 21,73 1.642.106 21,50 392.071 33,46 78.416 5,01
Tổng 6.023.898 100 7.194.320 100 7.638.664 100 1.170.422 19,43 444.344 6,18
Nguồn: Phòng kế toán của công ty Bảo Minh Cần Thơ
Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Minh Cần Thơ
GVHD: TS. Võ Thành Danh 36
3.863.616 4.481.067
5.593.095
1.171.619
1.563.690
1.642.106
403.4631.149.563
988.663
0
1.000.000
2.000.000
3.000.000
4.000.000
5.000.000
6.000.000
7.000.000
8.000.000
9.000.000
2006 2007 2008
Năm
Ngàn đồng
TNDS xe 2 bánh
TNDS xe ôtô BB
Thân xe ôtô
Hình 7: Doanh thu nhóm nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới (2006-2008)
Nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới của công ty bao gồm bảo hiểm TNDS xe 2
bánh, bảo hiểm TNDS xe ôtô bắt buộc, bảo hiểm thân xe ôtô. Qua biểu đồ, ta
thấy doanh thu của nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới tăng qua các năm. Doanh thu
của bảo hiểm thân xe ôtô cao nhất và chiếm tỷ trọng lớn nhất. Tỷ trọng doanh thu
bảo hiểm thân xe ôtô giảm từ 64,14% năm 2006 xuống 62,29% năm 2007 và lại
tăng 73,22% năm 2008. Từ đó cho thấy công ty đã khai thác có hiệu quả doanh
thu bảo hiểm thân xe ôtô. Năm 2008 là năm thắng lợi đối với nhóm nghiệp vụ
bảo hiểm xe cơ giới của Bảo Minh Cần Thơ với doanh thu rất cao 7.638.664
ngàn đồng. Nguyên nhân chính là sự ra đời của Quyết định số 23 của Bộ tài
chính ngày 29/4/2007 về chế độ BHBB TNDS chủ xe cơ giới và Thông tư liên
tịch của Bộ tài chính - Bộ công an số 16/2007 ngày 07/11/2007 hướng dẫn việc
phối hợp thực hiện chế độ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đã tạo điều kiện
pháp lý để bảo hiểm phát triển. Hơn nữa, công ty đã tăng mức phí bảo hiểm tự
nguyện xe cơ giới kể từ tháng 10/2008. Tuy nhiên, xét riêng về chỉ tiêu doanh thu
của bảo hiểm TNDS xe 2 bánh trong năm 2008 là 403.463 ngàn đồng đã giảm
764.100 ngàn đồng tương đương 64,90% so với năm 2007. Hơn nữa, tỷ trọng của
doanh thu bảo hiểm TNDS xe 2 bánh đã giảm mạnh từ 15,98% năm 2007 xuống
5,28% năm 2008. Bởi vì việc cạnh tranh quyết liệt của các công ty bảo hiểm trên
địa bàn như Bảo Việt, PJICO, Viễn Đông,… Như vậy ta thấy thị trường về bảo
hiểm xe cơ giới là còn rất lớn, cần tìm các biện pháp để khai thác thêm, để gia
tăng doanh số trong nhóm nghiệp vụ này.
Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Minh Cần Thơ
GVHD: TS. Võ Thành Danh 37
4.1.7 Nhóm nghiệp vụ bảo hiểm con người
Bảng 9: Doanh thu nhóm nghiệp vụ bảo hiểm con người (2006-2008)
ĐVT: Ngàn đồng
Nguồn: Phòng kế toán của công ty Bảo Minh Cần Thơ
1.390.426 1.405.863 1.213.334
415.043 264.265
173.836
177.619
180.929134.834
0
500.000
1.000.000
1.500.000
2.000.000
2.500.000
2006 2007 2008
Năm
Ngàn đồng
TNCN và y tế
Học sinh
TNCN
Hình 8: Doanh thu nhóm nghiệp vụ bảo hiểm con người (2006-2008)
Doanh thu phí bảo hiểm từ nghiệp vụ bảo hiểm con người giảm qua các năm.
Doanh thu bảo hiểm tai nạn con người cao nhất trong nhóm nghiệp vụ này
1.213.334 ngàn đồng trong năm 2008 và đã giảm đi 192.529 ngàn đồng tương
đương 13,69% so với năm 2007. Chính vì tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế
làm cho mức thu nhập thực tế của người dân đã giảm đi cả về mặt tương đối và
tuyệt đối; từ đó, người dân phải thắt chặt chi tiêu. Điều này đã tác động trực tiếp
Doanh thu Chênh lệch
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007Nghiệp
vụ Số tiền TT(%) Số tiền
TT
(%) Số tiền
TT
(%) Số tiền
TL
(%) Số tiền
TL
(%)
BH
TNCN và
y tế
134.834 6,95 180.929 9,77 177.619 11,35 46.095 34,19 -3.310 -1,83
BH học
sinh 415.043 21,39 264.265 14,28 173.836 11,11 -150.778 -36,33 -90.429 -34,22
BH
TNCN 1.390.426 71,66 1.405.863 75,95 1.213.334 77,54 15.437 1,11 -192.529 -13,69
Tổng 1.940.303 100 1.851.057 100 1.564.789 100 -89.246 -4,60 -286.268 -15,47
Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Minh Cần Thơ
GVHD: TS. Võ Thành Danh 38
đến nhu cầu tham gia bảo hiểm tai nạn và sức khỏe. Thêm vào đó, do việc cạnh
tranh gay gắt nên các công ty bảo hiểm đã đưa ra sản phẩm bảo hiểm y tế chất
lượng cao, có thể khám bệnh và điều trị tại bệnh viện với đội ngũ bác sĩ nổi tiếng
đã thu hút được nhiều người tham gia bảo hiểm. Tuy nhiên, tỷ trọng doanh thu
bảo hiểm tai nạn con người vẫn tăng qua các năm; cụ thể là năm 2007 tăng từ
71,66% đến 75,95% so với năm 2006 và tiếp tục tăng 77,54% trong năm 2008.
Qua đó, ta thấy công ty vẫn tiếp tục giữ vững việc đầu tư để khai thác hiệu quả
đối với bảo hiểm con người. Doanh thu bảo hiểm học sinh đã giảm mạnh qua 3
năm với tỷ lệ trên 30%. Đó là do cạnh tranh nên các công ty bảo hiểm đã trợ cấp
thêm cho đại lý bảo hiểm và tăng phần để lại cho nhà trường. Qua phân tích trên,
ta thấy công ty nên có những biện pháp khai thác và bám sát các đối tượng bảo
hiểm để tăng doanh thu nghiệp vụ này.
Tóm lại, doanh thu phí bảo hiểm của công ty đều tăng trưởng qua các năm.
Điều này cho thấy được sự phát triển không ngừng của công ty. Công ty đã thực
hiện tốt công tác quảng cáo hình ảnh, thương hiệu Bảo Minh cũng như các
nghiệp vụ bảo hiểm và xây dựng hệ thống thông tin để quản lý chặt chẽ các
nghiệp vụ bảo hiểm. Đặc biệt, công ty đã chú trọng nâng cao năng lực đội ngũ
cán bộ CNV và những chính sách khuyến khích các đại lý bảo hiểm nhằm nâng
cao doanh thu. Tuy nhiên, do nền kinh tế phát triển và tính cạnh tranh gay gắt của
thị trường nên công ty không tránh khỏi việc biến động doanh thu của từng nhóm
nghiệp vụ qua các năm. Vì vậy, tùy theo những thời điểm biến động của thị
trường mà công ty có những biện pháp và chiến lược để nâng cao hoạt động kinh
doanh của mình.
4.2 Phân tích chi phí
Chi phí là một trong những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của
công ty. Mỗi một sự tăng, giảm của chi phí sẽ dẫn đến sự tăng, giảm của lợi
nhuận. Do đó, chúng ta cần xem xét tình hình thực hiện chi phí một cách hết sức
cẩn thận để hạn chế sự gia tăng và có thể giảm các loại chi phí đến mức thấp
nhất. Điều này đồng nghĩa với việc làm tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả hoạt
động của công ty.
Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Minh Cần Thơ
GVHD: TS. Võ Thành Danh 39
Bảng 10: Chi phí hoạt động kinh doanh của công ty (2006-2008)
ĐVT: Ngàn đồng
Nguồn: Phòng kế toán của công ty Bảo Minh Cần Thơ
Năm Chênh lệch
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007Chỉ tiêu
Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền
Tỷ trọng
(%) Số tiền
Tỷ trọng
(%) Số tiền
Tỷ lệ
(%) Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Chi phí bồi thường 7.308.302 66,47 5.595.070 57,73 6.742.952 56,16 -1.713.232 -0,23 1.147.882 20,52
Chi phí quản lý DN 2.837.861 25,81 3.213.399 33,16 3.868.282 32,22 375.538 0,13 654.883 20,38
Chi phí hoa hồng 847.981 7,71 882.532 9,11 1.395.235 11,62 34.551 0,04 512.703 58,09
Tổng 10.994.144 100 9.691.001 100 12.006.469 100 -1.303.143 -0,12 2.315.468 23,89
Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Minh Cần Thơ
GVHD: TS. Võ Thành Danh 40
10.994.144
12.006.469
9.691.001
0
2.000.000
4.000.000
6.000.000
8.000.000
10.000.000
12.000.000
14.000.000
2006 2007 2008
Năm
Ngàn đồng
Chi phí
Hình 9: Tổng chi phí của công ty (2006-2008)
Qua biểu đồ ta thấy tổng chi phí biến động tăng giảm qua các năm. Sự biến
động này là do từng loại chi phí hoạt động kinh doanh của công ty thay đổi liên
tục. Hơn nữa, tổng chi phí của công ty thay đổi mạnh là do chi phí bồi thường
thay đổi được thể hiện rõ qua bảng. Bởi vì chi phí bồi thường chiếm tỷ trọng cao
trên 55% trong tổng chi phí hoạt động của công ty qua mỗi năm. Công ty bảo
hiểm là loại hình kinh doanh đặc biệt nên có những khoản chi phí đặc trưng
riêng. Chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm bao gồm chi phí bồi thường, chi
phí quản lý doanh nhiệp và chi phí hoa hồng. Ta thấy, tỷ trọng chi phí bồi thường
đã giảm từ 66,47% năm 2006 xuống 57,73% năm 2007 và tiếp tục giảm xuống
56,16% năm 2008. Điều này chứng tỏ công ty đã thực hiện tốt khâu đánh giá,
giám sát bồi thường giúp hạ thấp chi phí bồi thường. Trái lại, tỷ trọng chi phí
quản lý doanh nghiệp tăng từ 25,81% năm 2006 đến 33,16% năm 2007 và tăng
32,22% năm 2008. Nguyên nhân là công ty đã đầu tư trang thiết bị cho nhân viên
hoạt động có hiệu quả để gia tăng lợi nhuận. Thêm vào đó, tỷ trọng chi phí hoa
hồng cũng tăng lên từ 7,71% năm 2006 đến 9,11% năm 2007 và tiếp tục tăng
11,62% năm 2008. Chính vì gia tăng doanh thu nên chi phí hoa hồng cũng tăng
theo để khuyến khích các đại lý khai thác hiệu quả các nghiệp vụ bảo hiểm. Hơn
nữa, chính vì cạnh tranh nên công ty đã tăng tỷ lệ hoa hồng cho các đại lý. Nhìn
chung, ta thấy các khoản chi phí biến động qua các năm. Do đó, tôi sẽ đi vào
Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Minh Cần Thơ
GVHD: TS. Võ Thành Danh 41
phân tích từng loại chi phí để thấy được những thuận lợi, khó khăn của công ty
trong 3 năm qua.
4.2.1 Chi phí bồi thường
Năm 2006, Việt Nam gia nhập WTO làm cho hàng hóa của Việt Nam có
một thị trường rộng lớn, đồng thời hàng hóa nước ngoài xâm nhập vào thị trường
Việt Nam thúc đẩy kinh tế phát triển tạo tiền đề cho các ngành nghề phát triển.
Vì vậy, nền kinh tế tăng trưởng cao đòi hỏi nhu cầu vốn và nhu cầu bảo hiểm, từ
đó tạo cơ hội cho ngành bảo hiểm, tín dụng ngân hàng, chứng khoán phát triển.
Do đó, số lượng công ty tham gia vào hoạt động kinh doanh bảo hiểm tăng lên.
Tuy nhiên, doanh thu của Bảo Minh Cần Thơ vẫn tăng lên đã chứng tỏ rằng
thị trường bảo hiểm tại Cần Thơ là còn rất lớn. Do đó để có thể khai thác triệt để
thị trường, giữ vững và gia tăng doanh số, công ty cần phải có những chính sách
cạnh tranh phù hợp. Muốn vậy công ty cần phải tìm hiểu về những nhu cầu,
mong muốn của khách hàng đối với các loại sản phẩm bảo hiểm. Và một trong
những vấn đề mà khách hàng thường quan tâm nhất là việc giải quyết quyền lợi
khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra, nghĩa là công tác chăm sóc khách hàng sau khi
bán sản phẩm. Do đó công ty thường dành cho tỷ lệ chi bồi thường một con số
không nhỏ.
Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Minh Cần Thơ
GVHD: TS. Võ Thành Danh 42
Bảng 11: Chi phí bồi thường theo các nghiệp vụ bảo hiểm (2006-2008)
ĐVT: Ngàn đồng
Nguồn: Phòng kế toán của công ty Bảo Minh Cần Thơ
Năm Chênh lệch
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007STT Nghiệp vụ
Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền
Tỷ trọng
(%) Số tiền
Tỷ trọng
(%) Số tiền
Tỷ lệ
(%) Số tiền
Tỷ lệ
(%)
1 BH hàng hoá XNK 1.011.369 13,84 39.081 0,70 0 0,00 -972.288 -96,14 -39.081 -100,00
2 BH tàu sông, ven biển 124.722 1,70 247.078 4,42 218.890 3,25 122.356 98,10 -28.188 -11,41
3 BH cháy, nổ tự nguyện 6.450 0,09 12.735 0,23 56.526 0,84 6.285 97,44 43.791 343,86
4 BH xây dựng, lắp đặt 0 0,00 16.133 0,29 960.729 14,25 16.133 944.596 5855,05
5 BH trách nhiệm 0 0,00 1.599 0,03 34.268 0,51 1.599 32.669 2043,09
6 BH TNDS xe hai bánh 392.156 5,37 246.877 4,41 114.271 1,69 -145.279 -37,05 -132.606 -53,71
7 BH thân xe ôtô 3.321.695 45,45 3.098.676 55,38 3.236.660 48,00 -223.019 -6,71 137.984 4,45
8 BH TNDS xe ôtô BB 1.009.754 13,82 882.709 15,78 1.056.237 15,66 -127.045 -12,58 173.528 19,66
9 BH học sinh 179.301 2,45 129.471 2,31 100.646 1,49 -49.830 -27,79 -28.825 -22,26
10 BH tai nạn con người 1.009.766 13,82 668.276 11,94 859.814 12,75 -341.490 -33,82 191.538 28,66
11 BH TNCN và y tế 253.089 3,46 252.435 4,51 104.911 1,56 -654 -0,26 -147.524 -58,44
Tổng 7.308.302 100 5.595.070 100 6.742.952 100 -1.713.232 -23,44 1.147.882 20,52
Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Minh Cần Thơ
GVHD: TS. Võ Thành Danh 43
6.742.952
5.595.070
7.308.302
0
1.000.000
2.000.000
3.000.000
4.000.000
5.000.000
6.000.000
7.000.000
8.000.000
2006 2007 2008
Năm
Ngàn đồng
Chi phí BT
Hình 10: Chi phí bồi thường của công ty (2006-2008)
Qua bảng và biểu đồ ta thấy số tiền bồi thường dao động thường xuyên và các
nghiệp vụ bảo hiểm có tỷ trọng bồi thường cao và chủ yếu là bảo hiểm thân xe
ôtô, bảo hiểm TNDS xe ôtô bắt buộc và bảo hiểm tai nạn con người. Năm 2007
số tiền bồi thường giảm 1.713.232 ngàn đồng tương đương với 23,44% so với
năm 2006. Đến năm 2008, số tiền bồi thường lại tăng so với năm 2007 với tuyệt
đối là 1.147.882 ngàn đồng với tỷ lệ là 20,52%. Năm 2006, tỷ lệ chi bồi thường
cao nhất 7.308.302 ngàn đồng trong vòng 3 năm qua. Nguyên nhân chủ yếu là do
tình trạng gia tăng tai nạn giao thông nên chi bồi thường cho bảo hiểm thân xe
ôtô năm 2006 là 3.321.695 ngàn đồng. Và cũng chính vì tình trạng tai nạn giao
thông đáng báo động như thế nên đến năm 2007 Quyết định số 23 của Bộ tài
chính và Số 16/2007 của Thông tư liên tịch - Bộ Tài chính và Bộ công an ra đời
nhằm làm giảm số lượng tai nạn giao thông xuống mức thấp nhất có thể. Điều
này cũng đã chứng tỏ được vì sao chi phí bồi thường của năm 2007 giảm xuống
chỉ còn là 5.595.070 ngàn đồng, biểu hiện rõ nhất là chi bồi thường thân xe ôtô
giảm 223.019 ngàn đồng với tỷ lệ 6,71% so với năm 2006. Nguyên nhân tăng
giảm của tai nạn giao thông không những tác động trực tiếp đến sự biến động chi
phí bồi thường của bảo hiểm thân xe ôtô mà còn ảnh hưởng đến các loại hình bảo
hiểm khác như: bảo hiểm TNDS xe ôtô bắt buộc và bảo hiểm tai nạn con người.
Cụ thể là chi phí bồi thường của bảo hiểm TNDS xe ôtô bắt buộc năm 2007 là
Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Minh Cần Thơ
GVHD: TS. Võ Thành Danh 44
882.709 ngàn đồng, giảm 127.045 ngàn đồng tương đương 12,58% so với năm
2006. Chi phí bồi thường của bảo hiểm tai nạn con người năm 2007 là 668.276
ngàn đồng, giảm 341.490 ngàn đồng với tỷ lệ 33,82% so với năm 2006. Tuy
nhiên xét về tỷ trọng, năm 2007 tỷ trọng chi bồi thường bảo hiểm thân xe ôtô
tăng từ 45,45% lên 55,38% so với năm 2006. Tỷ trọng chi bồi thường bảo hiểm
TNDS xe ôtô bắt buộc tăng từ 13,82% năm 2006 đến 15,78% năm 2007. Điều
này cho thấy công ty vẫn chưa kiểm soát được khoản chi bồi thường của nhóm
nghiệp vụ xe cơ giới. Nhóm nghiệp vụ này vẫn còn chiếm tỷ trọng cao trong chi
phí bồi thường của công ty. Đến năm 2008 theo số liệu Cục thống kê, toàn thành
phố đang quản lý 347.849 xe môtô, 11.708 xe ôtô các loại có đăng ký. Với số
lượng xe lớn như vậy nên tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông đã tăng lên so
với năm 2007. Và điều này đã làm cho chi bồi thường của bảo hiểm thân xe ôtô
năm 2008 là 3.236.660 ngàn đồng, tăng 137.984 ngàn đồng tương đương 4,45%
so với năm 2007. Chính vì ảnh hưởng tai nạn giao thông nên chi bồi thường của
bảo hiểm TNDS xe ôtô bắt buộc tăng lên 173.528 ngàn đồng với tỷ lệ 19,66% và
chi bồi thường của bảo hiểm tai nạn con người cũng tăng lên 191.538 ngàn đồng
tương đương 28,66%. Tỷ lệ bồi thường của nhóm nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới
đã gia tăng đáng kể. Vì vậy, để hạn chế tỷ lệ bồi thường này thì công tác kiểm
tra, giám sát tài sản trước khi bán bảo hiểm cũng như sau khi xảy ra tổn thất luôn
được thực hiện chặt chẽ. Tuy nhiên, rủi ro và tổn thất là những yếu tố khách quan
chỉ có thể hạn chế một phần chứ không thể hạn chế hoàn toàn. Do đó, chi bồi
thường được xem là khoản chi phí tất yếu và có tỷ trọng lớn trong tổng chi phí
hoạt động kinh doanh của các công ty bảo hiểm. Vì vậy, chi bồi thường có ảnh
hưởng rất nhiều đến hoạt động kinh doanh. Nếu chi bồi thường ngày càng tăng
lên thì hiệu quả kinh doanh sẽ ngày càng giảm xuống.
4.2.2 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Một chỉ tiêu nữa ảnh hưởng nhiều đến lợi nhuận của công ty là chi phí quản
lý. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật
liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao tài sản cố định, thuế,
phí, lệ phí, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác.
Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Minh Cần Thơ
GVHD: TS. Võ Thành Danh 45
Bảng 12: Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty (2006-2008)
ĐVT: Ngàn đồng
Nguồn: Phòng kế toán của công ty Bảo Minh Cần Thơ
Năm Chênh lệch
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007Chỉ tiêu
Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền
Tỷ trọng
(%) Số tiền
Tỷ trọng
(%) Số tiền
Tỷ lệ
(%) Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Chi phí nhân viên quản lý 901.194 31,76 1.323.336 41,18 1.564.624 40,45 422.142 46,84 241.288 18,23
Chi phí vật liệu quản lý 126.124 4,44 203.365 6,33 169.093 4,37 77.241 61,24 -34.272 -16,85
Chi phí đồ dùng văn phòng 52.694 1,86 48.971 1,52 76.294 1,97 -3.723 -7,07 27.323 55,79
Chi phí khấu hao TSCĐ 294.922 10,39 170.217 5,30 133.911 3,46 -124.705 -42,28 -36.306 -21,33
Thuế, phí và lệ phí 1.241 0,04 12.173 0,38 15.452 0,40 10.932 880,90 3.279 26,94
Chi phí dịch vụ mua ngoài 471.035 16,60 413.508 12,87 648.419 16,76 -57.527 -12,21 234.911 56,81
Chi phí khác 990.651 34,91 1.041.829 32,42 1.260.489 32,59 51.178 5,17 218.660 20,99
Tổng 2.837.861 100 3.213.399 100 3.868.282 100 375.538 13,23 654.883 20,38
Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Minh Cần Thơ
GVHD: TS. Võ Thành Danh 46
3.868.282
3.213.399
2.837.861
0
500.000
1.000.000
1.500.000
2.000.000
2.500.000
3.000.000
3.500.000
4.000.000
4.500.000
2006 2007 2008
Năm
Ngàn đồng
Chi phí QLDN
Hình 11: Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty (2006-2008)
Qua bảng và biểu đồ ta thấy năm 2007, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng
375.538 ngàn đồng tương đương 13,23% so với năm 2006. Năm 2008, chi phí
quản lý doanh nghiệp tăng 654.883 ngàn đồng với tỷ lệ 20,38%. Như vậy, chi phí
quản lý doanh nghiệp đều tăng qua các năm. Vấn đề này ta cần xem xét kỹ vì khi
chi phí tăng sẽ làm cho công ty phát triển hay làm giảm đi lợi nhuận của công ty.
Chính vì điều này tôi sẽ phân tích từng khoản mục của chi phí quản lý doanh
nghiệp. Cụ thể:
- Chi phí nhân viên quản lý chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí quản lý doanh
nghiệp. Tỷ trọng chi phí nhân viên quản lý tăng từ 31,76% năm 2006 đến 41,18%
năm 2007. Nguyên nhân là do có sự thay đổi về số lượng cán bộ CNV trong công
ty. Năm 2007, chi phí nhân viên quản lý tăng 422.142 ngàn đồng với tỷ lệ
46,84% so với năm 2006 và năm 2008 chi phí này tăng 241.288 ngàn đồng tương
đương 18,23% so với năm 2007. Mức chi trả cho cán bộ công nhân viên tăng qua
các năm chứng tỏ công ty đã ngày càng quan tâm đến đời sống cán bộ CNV.
Đồng thời khuyến khích họ làm việc năng động hơn, có hiệu quả hơn nhằm nâng
cao lợi nhuận của công ty.
- Chi phí vật liệu quản lý bao gồm chi ấn chỉ, nhiên liệu - năng lượng, chi
văn phòng phẩm và vật dụng vệ sinh. Chi phí này không ổn định, tăng giảm qua
các năm. Cụ thể là năm 2007, chi phí vật liệu quản lý là 203.365 ngàn đồng, tăng
77.241 ngàn đồng với tỷ lệ 61,24% so với năm 2006. Và năm 2008, chi phí này
Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Minh Cần Thơ
GVHD: TS. Võ Thành Danh 47
giảm 34.272 ngàn đồng tương đương 16,85% so với năm 2007. Nguyên nhân là
năm 2007 công ty đã nâng cấp, mở rộng phần mềm quản lý ấn chỉ nên chi ấn chỉ
đã gia tăng gấp đôi và chi văn phòng phẩm cũng tăng lên để phục vụ cho các
nhân viên và khách hàng một cách tốt nhất. Đến năm 2008, chi phí này đã giảm
xuống thể hiện công ty đã sử dụng tiết kiệm. Xét về tỷ trọng, chi phí vật liệu
quản lý có tỷ trọng tương đối ổn định. Năm 2007, tỷ trọng chi phí vật liệu quản
lý tăng từ 4,44% đến 6,33% so với năm 2006 và đến năm 2008 lại giảm xuống
còn 4,37%. Ta thấy tỷ trọng chi phí vật liệu quản lý có tăng giảm qua các năm
nhưng với con số nhỏ. Điều này cho thấy các nhà quản trị đã có những biện pháp
hạn chế chi phí này để góp phần tăng lợi nhuận cho công ty.
- Chi phí đồ dùng văn phòng: chi phí này bao gồm công cụ - dụng cụ văn
phòng. Tỷ trọng chi phí đồ dùng văn phòng năm 2007 đã giảm từ 1,86% xuống
1,52% so với năm 2006 và đến năm 2008 tăng lên 1,97%. Ta thấy chi phí đồ
dùng văn phòng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí của công ty. Bởi vì công
ty bảo hiểm là loại hình công ty hoạt động kinh doanh dịch vụ nên việc đầu tư
mua sắm thiết bị, công cụ dụng cụ tương đối thấp. Cụ thể, năm 2007, chí phí đồ
dùng văn phòng là 48.971 ngàn đồng, giảm 3.723 ngàn đồng với tỷ lệ 7,07% so
với năm 2006. Nguyên nhân giảm chi phí này là do các công cụ - dụng cụ phục
vụ cho nhân viên đã bị hư hỏng. Cho nên đến năm 2008 chi phí này đã tăng lên
27.323 ngàn đồng tương đương 55,79% để đáp ứng đầy đủ công cụ - dụng cụ cho
cán bộ CNV làm việc có hiệu quả.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định giảm qua các năm. Năm 2007, chi phí
khấu hao giảm 124.705 ngàn đồng tương đương 42,28% so với 2006 và năm
2008, chi phí này giảm 36.306 ngàn đồng với tỷ lệ 21,33% so với năm 2007.
Nguyên nhân là do công ty đã thay đổi một số máy móc, thiết bị để phục vụ cho
hoạt động kinh doanh của mình.
- Thuế, phí, lệ phí: Chi phí này chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng chi phí
quản lý doanh nghiệp khoảng dưới 0,4%. Do đó, việc tăng giảm của chi phí này
ít ảnh hưởng đến tổng chi phí quản lý. Nhìn chung, khoản thuế, phí, lệ phí tăng
qua các năm.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài biến động qua các năm. Năm 2007, chi phí này
giảm 57.527 ngàn đồng tương đương 12,21% so với 2006 và năm 2008, chi phí
Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Minh Cần Thơ
GVHD: TS. Võ Thành Danh 48
này tăng 234.911 ngàn đồng với tỷ lệ 56,81% so với năm 2007. Sự biến động này
thể hiện sự phát triển của công ty vì nó phục vụ cho hoạt động kinh doanh của
công ty như chi phí bưu chính, chi phí internet, thuê văn phòng, sữa chữa nhỏ tài
sản cố định,…
- Chi phí khác bao gồm chi phí quảng cáo, chi phí tiếp khách - giao dịch, chi
phí hội nghị và các khoản chi phí khác. Chi phí khác này tăng qua các năm; cụ
thể là năm 2007 chi phí khác là 1.041.829 ngàn đồng, tăng 51.178 ngàn đồng với
tỷ lệ 5,17% so với năm 2006. Đến năm 2008, chi phí này tiếp tục tăng 218.660
ngàn đồng tương đương 20,99% so với năm 2007. Chi phí này phục vụ cho việc
quảng cáo sản phẩm và mở rộng thị trường của công ty. Do đó, chi phí này tăng
sẽ tác động mạnh mẽ đến việc bán sản phẩm bảo hiểm của công ty. Tuy nhiên,
công ty phải sử dụng tiết kiệm khoản chi phí này để tăng hiệu quả hoạt động kinh
doanh vì nó chiếm một tỷ trọng lớn trên 30% trong tổng chi phí của công ty. Việc
sử dụng tiết kiệm của công ty đối với chi phí này đã thể hiện rõ qua tỷ trọng giảm
từ 34,91% năm 2006 xuống 32,42% năm 2007.
Tóm lại, chi phí quản lý doanh nghiệp là một trong những yếu tố có ảnh
hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của công ty. Bởi vì chi phí này chiếm tỷ trọng
cũng tương đối trên 25% trong tổng chi phí qua mỗi năm. Do đó, chúng ta cần
xem xét tình hình thực hiện chi phí này một cách hết sức cẩn thận để hạn chế sự
gia tăng và có thể đến mức thấp nhất. Điều này đồng nghĩa với việc làm tăng lợi
nhuận, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.
4.2.3 Chi phí hoa hồng cho các đại lý
Tất cả các hoạt động của công ty đều hướng tới tăng trưởng lợi nhuận. Các
nhà quản lý phải suy nghĩ những chiến lược tốt nhất để nâng cao hiệu quả kinh
doanh của công ty tùy vào từng thời điểm hoạt động của công ty. Do đó, một loại
chi phí đã phát sinh nhằm kích thích người bán hàng cho công ty, đó là chi phí
hoa hồng cho các đại lý. Chính vì khoản hoa hồng được giữ lại của các đại lý mà
công ty đã khuyến khích các đại lý có những biện pháp để gia tăng doanh số bán
bảo hiểm theo từng thị trường khác nhau. Tùy theo sự cạnh tranh của thị trường
công ty sẽ có tỷ lệ hoa hồng khác nhau nhưng phải tuân theo quy định của Bộ tài
chính. Như vậy, chi phí hoa hồng có ảnh hưởng đến hoạt động bán sản phẩm và
Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Minh Cần Thơ
GVHD: TS. Võ Thành Danh 49
tăng doanh thu của công ty. Do đó, chúng ta sẽ phân tích chi phí hoa hồng của
công ty qua 3 năm để thấy được sự phát triển của công ty.
Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Minh Cần Thơ
GVHD: TS. Võ Thành Danh 50
Bảng 13: Chi phí hoa hồng của công ty (2006-2008)
ĐVT: Ngàn đồng
Nguồn: Phòng kế toán của công ty Bảo Minh Cần Thơ
Năm Chênh lệch
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007STT Nghiệp vụ
Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền
Tỷ trọng
(%) Số tiền
Tỷ trọng
(%) Số tiền
Tỷ lệ
(%) Số tiền
Tỷ lệ
(%)
1 BH hàng hoá XNK 22.016 2,60 52.438 5,94 54.830 3,93 30.422 138,18 2.392 4,56
2 BH hàng VC nội địa 5.180 0,61 8.971 1,02 29.933 2,15 3.791 73,19 20.962 233,66
3 BH tàu sông, ven biển 85.251 10,05 76.466 8,66 128.259 9,19 -8.785 -10,30 51.793 67,73
4 BH tàu cá 992 0,12 0 0,00 2.903 0,21 -992 -100,00 2.903
5 BH cháy, nổ tự nguyện 68.724 8,10 81.340 9,22 100.484 7,20 12.616 18,36 19.144 23,54
6 BH cháy, nổ bắt buộc 0 0,00 0 0,00 12.220 0,88 0 12.220
7 BH xây dựng, lắp đặt 31.368 3,70 16.721 1,89 35.988 2,58 -14.647 -46,69 19.267 115,23
8 BH kỹ thuật 0 0,00 0 0,00 530 0,04 0 530
9 BH TS và RR đặc biệt 820 0,10 786 0,09 26.333 1,89 -34 -4,15 25.547 3250,25
10 BH TN chủ với NLĐ 40 0,00 0 0,00 490 0,04 -40 -100,00 490
11 BH trách nhiệm 910 0,11 6.425 0,73 23.151 1,66 5.515 606,04 16.726 260,33
12 BH TNDS xe hai bánh 122.233 14,41 129.980 14,73 74.551 5,34 7.747 6,34 -55.429 -42,64
13 BH thân xe ôtô 198.730 23,44 223.451 25,32 523.379 37,51 24.721 12,44 299.928 134,23
14 BH TNDS xe ôtô BB 83.966 9,90 74.670 8,46 88.725 6,36 -9.296 -11,07 14.055 18,82
15 BH học sinh 51.485 6,07 31.342 3,55 22.319 1,60 -20.143 -39,12 -9.023 -28,79
16 BH tai nạn con người 151.793 17,90 157.704 17,87 242.204 17,36 5.911 3,89 84.500 53,58
17 BH TNCN và y tế 24.473 2,89 22.238 2,52 28.936 2,07 -2.235 -9,13 6.698 30,12
Tổng 847.981 100 882.532 100 1.395.235 100 34.551 4,07 512.703 58,09
Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Minh Cần Thơ
GVHD: TS. Võ Thành Danh 51
847.981 882.532
1.395.235
0
200.000
400.000
600.000
800.000
1.000.000
1.200.000
1.400.000
1.600.000
2006 2007 2008
Năm
Ngàn đồng
Chi HH
Hình 12: Chi phí hoa hồng của công ty (2006-2008)
Qua biểu đồ và bảng số liệu, ta thấy chi phí hoa hồng đều tăng qua các năm.
Chi phí hoa hồng năm 2007 là 882.532 ngàn đồng, tăng 34.551 ngàn đồng với tỷ
lệ 4,07% so với năm 2006. Đến năm 2008, chi phí hoa hồng là 1.395.235 ngàn
đồng, tăng 512.703 ngàn đồng tương đương 58,09% so với năm 2007. Nguyên
nhân chi phí hoa hồng tăng là do doanh số bán các sản phẩm bảo hiểm đã tăng
lên. Do đó, chi phí hoa hồng cho các đại lý tăng lên vì kênh phân phối của công
ty chủ yếu từ các đại lý. Các nghiệp vụ bảo hiểm chiếm tỷ trọng chi phí hoa hồng
cao trong tổng chi phí hoa hồng là bảo hiểm tàu sông, ven biển; bảo hiểm cháy,
nổ tự nguyện; bảo hiểm TNDS xe hai bánh; bảo hiểm thân xe ôtô; bảo hiểm
TNDS xe ôtô bắt buộc; bảo hiểm tai nạn con người. Các nghiệp vụ bảo hiểm này
chiếm tỷ trọng chi phí hoa hồng trên 5% trong tổng chi phí hoa hồng. Điều này
chúng ta dễ dàng thấy được nguyên nhân là vì các nghiệp vụ bảo hiểm này đều
chiếm doanh thu cao trong tổng doanh thu của công ty. Năm 2008 tỷ lệ hoa hồng
cho các đại lý đã thay đổi theo Thông tư số 155/2007/TT-BTC ngày 20/12/2007
của Bộ tài chính nên đã làm cho chi phí hoa hồng tăng lên. Chúng ta sẽ thấy rõ
qua bảng tỷ lệ hoa hồng bảo hiểm tối đa sau đây:
Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Minh Cần Thơ
GVHD: TS. Võ Thành Danh 52
Bảng 14: Tỷ lệ hoa hồng bảo hiểm tối đa cho các nghiệp vụ BH phi nhân thọ
ĐVT: %
STT Nghiệp vụ Tỷ lệ HHmới
Tỷ lệ HH
cũ
Chênh
lệch
1 BH sức khỏe và BH TNCN 20 12 +8
2 BH tài sản và BH thiệt hại 5 5 0
3 BH xây dựng và lắp đặt 5 5 0
4 BH hàng hóa VC 10 6 +4
5 BH thân tàu và TNDS chủ tàu đối vớitàu biển và tàu pha sông biển 5 5 0
6 BH thân tàu và TNDS chủ tàu đối vớitàu sông và tàu cá 15 10 +5
7 BH trách nhiệm chung 5 4 +1
8 BH xe cơ giới 10 5 +5
9 BH cháy nổ tự nguyện 10 8 +2
10 BH TNDS của chủ xe ôtô BB 5 5 0
11 BH TNDS của chủ mô tô, xe máy BB 20 12 +8
12 BH cháy nổ bắt buộc 5 8 -3
Nguồn: Phòng kế toán của công ty Bảo Minh Cần Thơ
Qua bảng, ta thấy nhìn chung tỷ lệ hoa hồng của các nghiệp vụ bảo hiểm đều
tăng lên so với tỷ lệ hoa hồng cũ, ngoại trừ nghiệp vụ bảo hiểm tài sản; bảo hiểm
xây dựng, lắp đặt; bảo hiểm tàu sông, ven biển; bảo hiểm TNDS bắt buộc của
chủ xe ôtô. Đặc biệt, đối với tỷ lệ hoa hồng bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc đã giảm
xuống còn 5%. Bởi vì nghiệp vụ bảo hiểm này có rủi ro rất cao dẫn đến chi phí
bồi thường cho nghiệp vụ này lớn. Do đó, giảm tỷ lệ hoa hồng để bù đắp qua
khoản tổn thất khi sự kiện của bảo hiểm này xảy ra.
Tóm lại, tỷ lệ hoa hồng của các nghiệp vụ bảo hiểm tăng lên đã thể hiện sự
phát triển của thị trường bảo hiểm Việt Nam nói chung và thị trường bảo hiểm ở
TP. Cần Thơ nói riêng. Qua đó, sự cạnh tranh trên thị trường bảo hiểm này ngày
càng gay gắt. Tùy theo tình hình hoạt động kinh doanh mà công ty sẽ có tỷ lệ hoa
hồng của các nghiệp vụ bảo hiểm cho các đại lý thích hợp để tăng doanh số bán
bảo hiểm của công ty.
Nhìn chung, tình hình chi phí của Bảo Minh Cần Thơ trong ba năm vừa qua
(2006-2008) có khá nhiều biến động. Sự biến động này theo chiều hướng gia
tăng và có ảnh hưởng đến tình hình lợi nhuận của công ty. Đặc biệt, chi phí bồi
thường có tác động rất lớn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Do
đó, để công ty ngày càng đi lên thì sự tăng trưởng của chi phí trong thời gian qua
vẫn là một điều đáng lo ngại. Công ty cần phải dùng nhiều biện pháp hơn như cố
Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Minh Cần Thơ
GVHD: TS. Võ Thành Danh 53
gắng phấn đấu trong việc tiết kiệm các khoản chi phí, đặc biệt hạn chế chi phí bồi
thường. Muốn vậy công ty phải có công tác giám sát, quản lý, phòng ngừa rủi ro
để giảm tổn thất khi sự kiện bảo hiểm xảy ra nhằm gia tăng mức lợi nhuận để
công ty kinh doanh có hiệu quả hơn nữa. Bên cạnh đó, công ty phải xem xét việc
sử dụng chi phí ở từng bộ phận, tiêu biểu như các chi phí tiếp khách, chi phí văn
phòng phẩm, chi phí điện thoại, fax, công tác phí,... Đồng thời, công ty cũng phải
có những kế hoạch, những chiến lược và giải pháp hợp lý hơn. Tóm lại, một vấn
đề cần quan tâm là để công ty có thể tồn tại và phát triển, ngoài việc tăng doanh
thu, tăng thị phần, tăng cường quản lý rủi ro, công ty còn phải sử dụng chi phí
như thế nào để đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất.
4.3 Phân tích lợi nhuận
282.465
2.346.151
1.902.026
0
500.000
1.000.000
1.500.000
2.000.000
2.500.000
2006 2007 2008
Năm
Ngàn đồng
Lợi nhuận
Hình 13: Lợi nhuận của công ty (2006-2008)
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của công ty, là chỉ tiêu chất lượng,
tổng hợp phản ánh kết quả kinh tế của mọi hoạt động kinh doanh của công ty.
Lợi nhuận là cơ sở để tính ra các chỉ tiêu chất lượng khác, nhằm đánh giá hiệu
quả của các quá trình kinh doanh của công ty. Vì vậy việc phân tích tình hình lợi
nhuận là vô cùng quan trọng giúp công ty có những biện pháp khai thác khả năng
tiềm tàng của mình nhằm không ngừng nâng cao lợi nhuận.
Phân tích tình hình lợi nhuận giúp chúng ta đánh giá được sự biến động của
lợi nhuận năm nay so với năm trước của công ty nhằm thấy được khái quát tình
Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Minh Cần Thơ
GVHD: TS. Võ Thành Danh 54
hình lợi nhuận. Bảo Minh Cần Thơ chỉ kinh doanh bảo hiểm nên lợi nhuận của
công ty cũng xuất phát từ việc kinh doanh bảo hiểm.
Dựa vào biểu đồ ta thấy lợi nhuận của công ty biến động qua 3 năm. Năm
2007 lợi nhuận của công ty là 2.346.151 ngàn đồng, tăng 2.063.686 ngàn đồng
với tỷ lệ rất cao 730,60% với năm 2006. Đến năm 2008 lợi nhuận của công ty
giảm 444.125 ngàn đồng tương đương 18,93% so với năm 2007. Nguyên nhân
làm cho lợi nhuận giảm chủ yếu là do chi phí tăng lên. Tốc độ tăng của doanh thu
thấp hơn tốc độ tăng của chi phí nên đã dẫn đến sự sụt giảm của lợi nhuận.
Tóm lại, lợi nhuận của công ty bị ảnh hưởng của doanh thu và chi phí. Mặc
dù doanh thu tăng qua các năm nhưng chi phí lại tăng giảm không đều nên lợi
nhuận đã biến động theo. Cụ thể ở công ty bảo hiểm thì sự thay đổi chi phí chủ
yếu là do sự biến động của chi phí bồi thường. Do đó, muốn đạt được mức lợi
nhuận cao thì công ty cần phải có những giải pháp để giảm chi phí bồi thường
xuống mức thấp nhất.
4.4 Phân tích mối liên hệ giữa doanh thu và bồi thường
Bảng 15: Doanh thu, bồi thường và tỷ lệ bồi thường của công ty (2006-2008)
ĐVT: Ngàn đồng
Nguồn: Phòng kế toán của công ty Bảo Minh Cần Thơ
13.908.495
12.037.15211.276.609
7.308.302
5.595.070
6.742.952
0
2.000.000
4.000.000
6.000.000
8.000.000
10.000.000
12.000.000
14.000.000
16.000.000
2006 2007 2008
Năm
Ngàn đồng
Doanh thu
Bồi thường
Hình 14: So sánh doanh thu và bồi thường của các nghiệp vụ bảo hiểm
(2006-2008)
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Doanh thu 11.276.609 12.037.152 13.908.495
Bồi thường 7.308.302 5.595.070 6.742.952
Tỷ lệ bồi thường (%) 64,81 46,48 48,48
Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Minh Cần Thơ
GVHD: TS. Võ Thành Danh 55
Như đã phân tích ở trên, lợi nhuận của công ty phụ thuộc vào doanh thu và
chi phí bồi thường. Do đó, tôi sẽ phân tích mối liên hệ giữa doanh thu và chi phí
bồi thường để thấy được những ảnh hưởng của nó đến lợi nhuận của công ty. Từ
đó, công ty có những biện pháp để tăng doanh thu và hạn chế chi phí bồi thường.
Qua bảng và biểu đồ, ta thấy tỷ lệ bồi thường biến động qua các năm. Năm 2007
tỷ lệ bồi thường là 46,48%, giảm đi 18,33% so với năm 2006. Đến năm 2008 tỷ
lệ bồi thường lại tăng lên 2% so với năm 2007. Chúng ta thấy mặc dù doanh thu
đều tăng qua các năm nhưng do biến động không ổn định của chi phí bồi thường
đã tác động đến tình hình kinh doanh của công ty. Vì vậy, công ty phải có những
biện pháp để giảm thiểu chi phí bồi thường để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty.
Để thấy rõ mối liên hệ giữa doanh thu và chi phí bồi thường của các nghiệp
vụ bảo hiểm của công ty. Tôi sẽ đi vào phân tích mối liên hệ này của những
nghiệp vụ bảo hiểm chủ yếu của công ty. Từ đó, công ty nên phát triển sản phẩm
bảo hiểm nào và thu hẹp thị trường của sản phẩm bảo hiểm nào.
Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Minh Cần Thơ
GVHD: TS. Võ Thành Danh 56
Bảng 16: Doanh thu, chi bồi thường và tỷ lệ bồi thường theo các nghiệp vụ bảo hiểm (2006-2008)
ĐVT: Ngàn đồng
Nguồn: Phòng kế toán của công ty Bảo Minh Cần Thơ
2006 2007 2008
STT Nghiệp vụ Doanh thu Chi BT Tỷ lệ BT(%) Doanh thu Chi BT
Tỷ lệ BT
(%) Doanh thu Chi BT
Tỷ lệ BT
(%)
1 BH hàng hoá XNK 805.538 1.011.369 125,55 531.567 39.081 7,35 594.117 0 0,00
2 BH hàng VC nội địa 99.172 0 0,00 165.178 0 0,00 317.352 0 0,00
3 BH tàu sông, ven biển 815.775 124.722 15,29 772.609 247.078 31,98 889.245 218.890 24,62
4 BH tàu cá 33.168 0 0,00 6.610 0 0,00 9.508 0 0,00
5 BH cháy, nổ tự nguyện 1.080.667 6.450 0,60 955.509 12.735 1,33 1.615.595 56.526 3,50
6 BH cháy, nổ bắt buộc 0 0 0 0 83.912 0 0,00
7 BH xây dựng, lắp đặt 429.759 0 0,00 450.894 16.133 3,58 853.941 960.729 112,51
8 BH kỹ thuật 0 0 0 0 26.701 0 0,00
9 BH TS và RR đặc biệt 6.310 0 0,00 14.677 0 0,00 20.545 0 0,00
10 BH TN chủ với NLĐ 13.730 0 0,00 0 0 4.369 0 0,00
11 BH trách nhiệm 28.289 0 0,00 94.731 1.599 1,69 289.757 34.268 11,83
12 BH TNDS xe hai bánh 988.663 392.156 39,67 1.149.563 246.877 21,48 403.463 114.271 28,32
13 BH thân xe ôtô 3.863.616 3.321.695 85,97 4.481.067 3.098.676 69,15 5.593.095 3.236.660 57,87
14 BH TNDS xe ôtô BB 1.171.619 1.009.754 86,18 1.563.690 882.709 56,45 1.642.106 1.056.237 64,32
15 BH học sinh 415.043 179.301 43,20 264.265 129.471 48,99 173.836 100.646 57,90
16 BH tai nạn con người 1.390.426 1.009.766 72,62 1.405.863 668.276 47,53 1.213.334 859.814 70,86
17 BH TNCN và y tế 134.834 253.089 187,70 180.929 252.435 139,52 177.619 104.911 59,07
Tổng 11.276.609 7.308.302 64,81 12.037.152 5.595.070 46,48 13.908.495 6.742.952 48,48
Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Minh Cần Thơ
GVHD: TS. Võ Thành Danh 57
4.4.1 Nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu
Bảng 17: Doanh thu, bồi thường và tỷ lệ bồi thường của BH hàng hóa
xuất nhập khẩu (2006-2008)
ĐVT: Ngàn đồng
Nguồn: Phòng kế toán của công ty Bảo Minh Cần Thơ
0
594.117531.567
805.538
1.011.369
39.081
0
200.000
400.000
600.000
800.000
1.000.000
1.200.000
2006 2007 2008
Năm
Ngàn đồng
Doanh thu
Bồi thường
Hình 15: So sánh doanh thu và bồi thường của BH hàng hóa
xuất nhập khẩu (2006-2008)
Đây là nghiệp vụ bảo hiểm chiếm tỷ trọng 4% trên tổng doanh thu của công
ty. Ta thấy chi phí bồi thường đã giảm qua các năm. Tuy nhiên, chi phí bồi
thường năm 2006 đã vượt qua doanh thu tới 205.831 ngàn đồng với tỷ lệ chi bồi
thường 125,55%. Do đó, công ty đã kinh doanh không có hiệu quả cho nghiệp vụ
bảo hiểm này trong năm 2006. Chính vì vậy đến năm 2007 công ty đã hạn chế
phát triển loại bảo hiểm này nên doanh thu đã giảm xuống còn 531.567 ngàn
đồng. Điều này làm cho chi phí bồi thường cũng giảm xuống chỉ còn 39.081
ngàn đồng. Từ đó ta thấy công ty đã có biện pháp hợp lý để nâng cao lợi nhuận
của nghiệp vụ bảo hiểm này. Ta càng thấy rõ khi đến năm 2008, doanh thu tiếp
NămChỉ tiêu 2006 2007 2008
Doanh thu 805.538 531.567 594.117
Bồi thường 1.011.369 39.081 0
Tỉ lệ bồi thường (%) 125,55 7,35 0
Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Minh Cần Thơ
GVHD: TS. Võ Thành Danh 58
tục tăng lên so với năm 2007 nhưng lại không phát sinh chi phí bồi thường. Đây
là điều rất tốt cho hoạt động kinh doanh của công ty.
Qua phân tích trên, ta thấy công ty đã không ngừng nâng cao các biện pháp
quản lý, giám sát rủi ro để giảm chi phí bồi thường đến mức thấp nhất, cụ thể là
vào năm 2008. Tuy nhiên, doanh thu của nghiệp vụ bảo hiểm này còn khiêm tốn.
Do đó, công ty phải có những chiến lược để khai thác nghiệp vụ bảo hiểm này
trong thời gian tới.
4.4.2 Nghiệp vụ bảo hiểm tàu sông, ven biển
Bảng 18: Doanh thu, bồi thường và tỷ lệ bồi thường của BH tàu sông,
ven biển (2006-2008)
ĐVT: Ngàn đồng
Nguồn: Phòng kế toán của công ty Bảo Minh Cần Thơ
815.775
889.245
772.609
218.890247.078
124.722
0
100.000
200.000
300.000
400.000
500.000
600.000
700.000
800.000
900.000
1.000.000
2006 2007 2008
Năm
Ngàn đồng
Doanh thu
Bồi thường
Hình 16: So sánh doanh thu và bồi thường của bảo hiểm tàu sông,
ven biển (2006-2008)
Qua biểu đồ ta thấy chi phí bồi thường chiếm tỷ lệ tương đối nhỏ so với
doanh thu của nghiệp vụ bảo hiểm tàu sông, ven biển này. Như vậy, lợi nhuận từ
NămChỉ tiêu 2006 2007 2008
Doanh thu 815.775 772.609 889.245
Bồi thường 124.722 247.078 218.890
Tỉ lệ bồi thường (%) 15,29 31,98 24,62
Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Minh Cần Thơ
GVHD: TS. Võ Thành Danh 59
hoạt động kinh doanh nghiệp vụ này tương đối cao. Mặc dù chi phí bồi thường
không ổn định nhưng không ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận. Tuy nhiên, doanh thu
của bảo hiểm tàu sông, ven biển còn thấp chỉ chiếm tỷ trọng khoảng 6% trên
tổng doanh thu qua các năm. Do đó, công ty nên khai thác tốt nghiệp vụ bảo
hiểm này trong thời gian tới. Bên cạnh đó, cần phải quản lý tốt công tác giám sát,
phòng ngừa rủi ro và giảm thiểu tổn thất đối với nghiệp vụ bảo hiểm này.
4.4.3 Nghiệp vụ bảo hiểm cháy, nổ tự nguyện
Bảng 19: Doanh thu, bồi thường và tỷ lệ bồi thường của bảo hiểm
cháy, nổ tự nguyện (2006-2008)
ĐVT: Ngàn đồng
Nguồn: Phòng kế toán của công ty Bảo Minh Cần Thơ
1.080.667
1.615.595
955.509
6
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY BẢN HIỂM VIỆT MINH.pdf