Tài liệu Luận văn Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Hoàng Hà: Cần Thơ - 2010
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
VÀ DỊCH VỤ HOÀNG HÀ
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
Th.S ĐÀM THỊ PHONG BA NGUYỄN THỊ TRÚC GIANG
Mã số SV: 4061159
MSL: KT0620A2
Trang ii
LỜI CẢM TẠ
Những năm tháng ngồi trên giảng đường với sự chỉ dạy của các thầy cô
Trường Đại Học Cần Thơ là khoảng thời gian mà em được học hỏi rất nhiều kinh
nghiệm, tích lũy được khá nhiều kiến thức và đó sẽ là nền tảng cho em hoàn
thành tốt bài luận văn này và hơn nữa sẽ giúp em vững bước hơn trên con đường
tương lai.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ
Hoàng Hà em đã có dịp học hỏi, tiếp xúc thực tế khá nhiều để từ đó hoàn thiện
hơn bài làm của mình. Và trong quá trình thực tập em đã gặp không ít khó khăn
nhưng với sự giúp đỡ tận tình của các anh chị trong công ty đã giúp em giải đáp
những thắc mắc để bổ su...
63 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1444 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Hoàng Hà, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Cần Thơ - 2010
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
VÀ DỊCH VỤ HOÀNG HÀ
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
Th.S ĐÀM THỊ PHONG BA NGUYỄN THỊ TRÚC GIANG
Mã số SV: 4061159
MSL: KT0620A2
Trang ii
LỜI CẢM TẠ
Những năm tháng ngồi trên giảng đường với sự chỉ dạy của các thầy cô
Trường Đại Học Cần Thơ là khoảng thời gian mà em được học hỏi rất nhiều kinh
nghiệm, tích lũy được khá nhiều kiến thức và đó sẽ là nền tảng cho em hoàn
thành tốt bài luận văn này và hơn nữa sẽ giúp em vững bước hơn trên con đường
tương lai.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ
Hoàng Hà em đã có dịp học hỏi, tiếp xúc thực tế khá nhiều để từ đó hoàn thiện
hơn bài làm của mình. Và trong quá trình thực tập em đã gặp không ít khó khăn
nhưng với sự giúp đỡ tận tình của các anh chị trong công ty đã giúp em giải đáp
những thắc mắc để bổ sung vào kiến thức thực tiễn. Em xin chân thành cảm ơn
quý công ty đã tạo mọi cơ hội tốt nhất cho em.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô và đặc biệt là cô Đàm
Thị Phong Ba đã nhiệt tình hướng dẫn, đóng góp ý kiến, động viên em từ khi bài
làm bắt đầu đến khi hoàn thành.
Em xin kính chúc Quý Thầy Cô, Cô Chú và anh chị dồi dào sức khỏe,
thành công trong cuộc sống và trong công việc.
Cần Thơ, ngày. ... tháng. ... năm 2010
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Trúc Giang
Trang iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Nguyễn Thị Trúc Giang, hiện đang là sinh viên khoa Kinh Tế -
Quản trị Kinh Doanh, Trường Đại Học Cần Thơ. Tôi xin cam đoan rằng bài
nghiên cứu này do chính tôi thực hiện và không trùng với một đề tài khoa học
nào khác và những số liệu được sử dụng trong bài này là hoàn toàn có thật. Nếu
có gì sai sót tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Cần Thơ, ngày. ... tháng. ... năm 2010
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Trúc Giang
Trang iv
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Cần Thơ, ngày. ... tháng. ... năm 2010
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên và đóng dấu)
Trang v
NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Họ và tên người hướng dẫn: .................................................................................
Học vị: ......... .......................................................................................................
Chuyên nghành: ...................................................................................................
Cơ quan công tác:.................................................................................................
Tên học viên: .......................................................................................................
Mã số sinh viên: ...................................................................................................
Chuyên ngành: .....................................................................................................
Tên đề tài: .... .......................................................................................................
..................... .......................................................................................................
NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo:
...................... ...............................................................................................................
...................... ...............................................................................................................
2. Về hình thức
...................... ...............................................................................................................
...................... ...............................................................................................................
3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài
...................... ...............................................................................................................
...................... ...............................................................................................................
4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn
...................... ...............................................................................................................
...................... ...............................................................................................................
5. Nội dung và các kết quả đạt được (theo mục tiêu nghiên cứu…)
...................... ...............................................................................................................
...................... ...............................................................................................................
6. Các nhận xét khác
...................... ...............................................................................................................
...................... ...............................................................................................................
7. Kết luận (cần ghi rõ mức độ đồng ý hay không đồng ý nội dung đề tài và các yêu cầu chỉnh
sửa…)
...................... ...............................................................................................................
...................... ...............................................................................................................
Cần Thơ, ngày…… tháng …… năm 2010
NGƯỜI NHẬN XÉT
Trang vi
MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU....................................................................................
........................................................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu .................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu chung...................................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể...................................................................................... 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu....................................................................................... 2
1.4 Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 2
1.4.1 Phạm vi về không gian .......................................................................... 2
1.4.2 Phạm vi về thời gian.............................................................................. 2
1.4.3 Phạm vi về nội dung.............................................................................. 2
1.5 Lược khảo tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu ....................................... 3
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...
........................................................................................................................... 4
2.1 Phương pháp luận......................................................................................... 4
2.1.1 Một số khái niệm liên quan đến quá trình phân tích............................... 4
2.1.2 Vai trò của phân tích hoạt động kinh doanh ..................................................7
2.1.3 Nội dung phân tích hoạt động kinh doanh.............................................. 8
2.1.4 Cơ cấu tài sản và nguồn vốn .................................................................. 9
2.1.5 Các chỉ tiêu tài chính cơ bản đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh..10
2.2 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 11
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu............................................................... 11
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu: phương pháp so sánh .......................... 11
Chương 3: GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
VÀ DỊCH VỤ HOÀNG HÀ ...............................................................................
......................................................................................................................... 14
3.1 Giới thiệu khái quát về công ty ................................................................... 14
3.2 Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn ............................................................. 14
3.2.1 Chức năng nhiệm vụ............................................................................ 14
Trang vii
3.2.2 Quyền hạn ....................................................................................................14
3.3 Cơ cấu tổ chức............................................................................................ 15
3.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức ........................................................................... 15
3.3.2 Chức năng của các bộ phận trong cơ cấu tổ chức ......................................15
3.4 Thuận lợi và khó khăn của công ty ............................................................. 16
3.4.1 Thuận lợi ............................................................................................. 16
3.4.2 Khó khăn............................................................................................. 17
3.5 Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới............................. 17
3.6 Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua ba năm ............... 17
Chương 4: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY...........................................................................................................
......................................................................................................................... 20
4.1 Cơ cấu tài sản và nguồn vốn ....................................................................... 20
4.1.1 Cơ cấu tài sản ...................................................................................... 20
4.1.2 Cơ cấu nguồn vốn................................................................................ 21
4.2 Phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận ........................................ 24
4.2.1 Phân tích tình hình doanh thu .............................................................. 24
4.2.2 Phân tích tình hình chi phí ......................................................................... 28
4.2.3 Phân tích tình hình lợi nhuận ............................................................... 33
4.3 Phân tích các chỉ tiêu tài chính.................................................................... 36
4.3.1 Tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu ................................................. 37
4.3.2 Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản ............................................... 38
4.3.3 Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu ......................................... 39
4.4 Một số nhân tố ảnh hưởng đến tình hình lợi nhuận của công ty .................. 40
4.4.1 Khối lượng sản phẩm tiêu thụ.............................................................. 40
4.4.2 Cơ cấu hàng hóa.................................................................................. 40
4.4.3 Chất lượng hàng hóa............................................................................ 40
4.4.4 Nhân tố giá cả ..................................................................................... 41
4.4.5 Nhân tố chi phí .................................................................................... 41
4.4.6 Các nhân tố khác ................................................................................. 41
Trang viii
Chương 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY .......................................................................
......................................................................................................................... 43
5.1 Những mặt mạnh và hạn chế của hoạt động kinh doanh của công ty........... 43
5.1.1 Những mặt mạnh ................................................................................. 43
5.1.2 Những hạn chế.............................................................................................43
5.2 Một số giải pháp ......................................................................................... 44
5.2.1 Biện pháp làm tăng doanh thu ............................................................. 45
5.2.2 Biện pháp giảm chi phí và nâng cao lợi nhuận..................................... 45
5.2.3 Các biện pháp nâng cao trình độ và chất lượng quản lý ....................... 47
5.2.4 Một số giải pháp khác.......................................................................... 47
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .........................................................
......................................................................................................................... 49
6.1 Kết luận ...................................................................................................... 49
6.2 Kiến nghị.................................................................................................... 50
6.2.1 Đối với công ty.................................................................................... 50
6.2.2 Đối với Nhà nước................................................................................ 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 52
Trang ix
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Trang
Bảng 1: Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua ba năm .......17
Bảng 2: Tỷ số tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản và tỷ số dài hạn trên tổng tài sản
qua ba năm ......................................................................................................20
Bảng 3: Tỷ lệ tự tài trợ và tỷ lệ nợ của công ty trong ba năm ..........................22
Bảng 4: Tình hình doanh thu của công ty qua ba năm......................................25
Bảng 5: Tình hình chi phí thực tế của công ty qua ba năm ...............................29
Bảng 6: Tình hình lợi nhuận của công ty qua ba năm. .....................................34
Bảng 7: Tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu của công ty trong ba năm .......37
Bảng 8: Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản của công ty trong ba năm .....38
Bảng 9: Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu của công ty trong 3 năm..39
Trang x
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty........................................................ .15
Hình 2: Biểu đồ thể hiện tổng doanh thu qua ba năm....................................... 26
Hình 3: Biểu đồ biểu hiện tình hình chi phí qua ba năm ...................................30
Trang xi
TÓM TẮT NỘI DUNG
Đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty Trách Nhiệm
Hữu Hạn Thương Mại và Dịch Vụ Hoàng Hà” đã nêu lên được cái nhìn tổng
quát về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua ba năm 2007 - 2009. Nội
dung chủ yếu của đề tài là giới thiệu khái quát về công ty Hoàng Hà, cùng với
việc phân tích và đánh giá kết quả kinh doanh của công ty thông qua phân tích
tình hình doanh thu, chi phí và lợi nhuận. Ngoài ra, đề tài còn chú trọng phân tích
cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty để thấy được hiệu quả tương đối trong
vấn đề sử dụng và quản lý tài sản và nguồn vốn của công ty. Bên cạnh đó, đề tài
còn phân tích đến các tỷ số tài chính như tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu, tỷ
số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản và tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu.
Qua các chỉ tiêu này đã đánh giá được phần nào sự hoạt động chưa đạt hiệu quả
cao của công ty trên con đường kinh doanh của mình.
Mặt khác, đối với bất kỳ doanh nghiệp nào thì chỉ tiêu lợi nhuận cũng là
một chỉ tiêu cốt lõi quyết định đến sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp
cho nên việc tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận cũng rất quan trọng. Để
từ đó, chúng ta có thể tìm ra một số biện pháp hiệu quả nhằm góp phần làm tăng
lợi nhuận cũng như góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công
ty.
Qua đó, thấy được những mặt mạnh và những điểm còn tồn tại của công ty,
để từ đây có thể đưa ra các giải pháp và một số ý kiến đóng góp được phần nào
trong việc phát triển hoạt động kinh doanh của công ty ở hiện tại và tương lai.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà
GVHD: Th.S Đàm Thị Phong Ba 1 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải cạnh tranh để tồn tại và
phát triển. Môi trường cạnh tranh này ngày càng gay gắt, trong cuộc cạnh tranh
đó có nhiều doanh nghiệp trụ vững, phát triển sản xuất kinh doanh, nhưng không
ít doanh nghiệp đã thua lỗ, giải thể, phá sản. Để có thể trụ lại trong cơ chế thị
trường, các doanh nghiệp luôn phải nâng cao chất lượng hàng hóa, giảm chi phí
sản xuất kinh doanh, nâng cao uy tín... nhằm đạt tới mục tiêu tối đa lợi nhuận.
Các doanh nghiệp phải có được lợi nhuận và đạt được lợi nhuận càng cao càng
tốt. Do đó, đạt hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là vấn
đề được quan tâm của doanh nghiệp và trở thành điều kiện sống còn để doanh
nghiệp có thể tồn tại và phát triển trên thương trường.
Qua phân tích hoạt động kinh doanh giúp cho các nhà quản trị đánh giá đầy
đủ, chính xác mọi diễn biến và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, biết được
những mặt mạnh, mặt yếu của công ty trong mối quan hệ với môi trường xung
quanh để củng cố, phát huy hay cần phải khắc phục, cải tiến. Đồng thời biết được
một số nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh để từ đó có biện pháp
khắc phục. Thêm vào đó có thể giúp cho các doanh nghiệp phát huy mọi tiềm
năng và khai thác tối đa mọi nguồn lực nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong kinh
doanh. Kết quả của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là cơ sở để các nhà
quản trị ra quyết định ngắn hạn hay dài hạn. Ngoài ra, phân tích hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp có thể đề phòng và hạn chế những rủi ro
trong kinh doanh, đồng thời cũng có thể dự đoán được các điều kiện kinh doanh
trong thời gian sắp tới.
Thấy được tầm quan trọng cũng như những lợi ích mà việc phân tích hiệu
quả hoạt động kinh doanh mang lại cho công ty nên tôi đã chọn đề tài: “Phân
tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
Thương Mại và Dịch Vụ Hoàng Hà” để làm đề tài tốt nghiệp ra trường.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà
GVHD: Th.S Đàm Thị Phong Ba 2 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty qua ba năm từ năm
2007 đến năm 2009 và đưa ra các biện pháp nhằm giúp công ty hoạt động kinh
doanh hiệu quả hơn.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn qua ba năm 2007-2009.
- Phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận qua ba năm 2007-2009.
- Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty thông qua một số chỉ
tiêu tài chính cơ bản.
- Từ đó tìm ra tồn tại nguyên nhân nhằm đưa ra một số biện pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian tới.
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty ra sao?
- Tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty như thế nào?
- Thông qua các chỉ tiêu tài chính cơ bản thì tình hình hoạt động kinh doanh
của công ty qua các năm thế nào?
- Giải pháp nào có thể nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công
ty?
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Phạm vi về không gian
Đề tài được thực hiện tại Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Hoàng
Hà: 42 Trần Hưng Đạo, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ.
1.4.2 Phạm vi về thời gian
Đề tài được thực hiện trong khoảng thời gian từ ngày 01/02/2010 đến ngày
23/04/2010.
1.4.3 Phạm vi về nội dung
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty qua ba năm (2007-
2009) thông qua việc phân tích cơ cấu tài sản, nguồn vốn và doanh thu, chi phí,
lợi nhuận của công ty. Đồng thời phân tích một số chỉ tiêu tài chính đánh giá hiệu
quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà
GVHD: Th.S Đàm Thị Phong Ba 3 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang
1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
* Nguyễn Thị Hà Cẩm Phương (2005), luận văn tốt nghiệp: Phân tích hiệu
quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH công nghiệp thực phẩm Pataya.
Kết quả nghiên cứu:
+ Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty năm 2003-2005.
+ Phân tích doanh thu, lợi nhuận của công ty năm 2003-2005.
+ Đề ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công
ty.
* Trần Ngọc Hạnh (2006), luận văn tốt nghiệp: Phân tích hiệu quả hoạt
động kinh doanh tại công ty TNHH xuất nhập khẩu Kiên Giang.
Kết quả nghiên cứu:
+ Phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận.
+ Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty thông qua một số
chỉ tiêu tài chính cơ bản.
+ Tìm ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của công ty trong thời gian tới.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà
GVHD: Th.S Đàm Thị Phong Ba 4 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Một số khái niệm liên quan đến quá trình phân tích
2.1.1.1 Khái niệm kinh doanh
Theo phương diện kinh tế, kinh doanh là các hoạt động kinh tế nhằm mục
tiêu sinh lời của các chủ thể kinh doanh trên thị trường.
Kinh doanh có các đặc điểm chủ yếu sau:
- Kinh doanh phải do một chủ thể thực hiện được gọi là chủ thể kinh doanh.
Chủ thể kinh doanh gồm các cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp…
- Kinh doanh phải gắn với thị trường.
- Kinh doanh phải gắn với sự vận động của đồng vốn.
- Mục đích chủ yếu của kinh doanh là lợi nhuận.
2.1.1.2 Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích, hiểu theo nghĩa chung nhất là sự chia nhỏ sự vật, hiện tượng
trong mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận cấu thành của sự vật, hiện tượng đó.
Như vậy, phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu tất cả các
hiện tượng, các sự vật có liên quan trực tiếp và gián tiếp với hoạt động sản xuất
kinh doanh của con người. Quá trình phân tích được tiến hành từ bước khảo sát
thực tế đến tư duy trừu tượng, tức là từ việc quan sát thực tế, thu thập thông tin
số liệu, đến việc đề ra các định hướng hoạt động tiếp theo.
Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh là diễn biến, kết quả của quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và tác động của các nhân tố ảnh
hưởng đến diễn biến và kết quả của quá trình đó.
2.1.1.3 Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ sử dụng nguồn nhân tài vật lực của doanh nghiệp. Đây là một vấn đề hết
sức phức tạp, có liên quan đến nhiều yếu tố, nhiều mặt của quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: lao động, tư liệu lao động, đối tượng
lao động…
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà
GVHD: Th.S Đàm Thị Phong Ba 5 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang
Chỉ tiêu phản ánh tổng quát nhất hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
được xác định bằng công thức:
Kết quả đầu ra
Hiệu quả kinh doanh =
Chi phí đầu vào
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng chi phí đầu vào trong kỳ phân tích thì
thu được bao nhiêu đồng kết quả đầu ra. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp càng lớn.
Kết quả đầu ra được tính bằng các chỉ tiêu như: tổng giá trị sản lượng,
doanh thu, lợi nhuận,…
Chi phí đầu vào được tính bằng các chỉ tiêu: giá thành sản xuất, giá vốn
hàng bán, giá thành toàn bộ, chỉ tiêu lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao
động,…
2.1.1.4 Khái niệm doanh thu
Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm: doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác.
* Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là giá trị sản phẩm hàng hóa,
dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán ra trong kỳ.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp được xác định
bằng công thức:
G = ∑qipi
Trong đó:
qi: Khối lượng sản phẩm hàng hóa và cung cấp dịch vụ loại i mà doanh
nghiệp tiêu thụ trong kỳ, tính bằng đơn vị hiện vật.
pi: Giá bán đơn vị sản phẩm hàng hóa loại i.
i = 1,n
n: Số lượng mặt hàng sản phẩm hàng hóa mà doanh nghiệp đã tiêu thụ
trong kỳ.
* Doanh thu hoạt động tài chính: là các khoản thu nhập thuộc hoạt động tài
chính của doanh nghiệp gồm: hoạt động góp vốn liên doanh; hoạt động đầu tư
mua, bán chứng khoán ngắn hạn và dài hạn; thu lãi tiền gửi, tiền cho vay; thu lãi
bán ngoại tệ; các hoạt động đầu tư khác.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà
GVHD: Th.S Đàm Thị Phong Ba 6 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang
* Thu nhập khác: là các khoản thu nhập từ các hoạt động ngoài hoạt động
kinh doanh chính và hoạt động tài chính của doanh nghiệp như: thu về nhượng
bán, thanh lý tài sản cố định; thu tiền phạt vi phạm hợp đồng; thu các khoản nợ
khó đòi đã xử lý xoá sổ; thu tiền bảo hiểm bồi thường;…
2.1.1.5 Khái niệm chi phí
Chi phí là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình kinh doanh với
mong muốn mang về một sản phẩm, dịch vụ hoàn thành hoặc một kết quả kinh
doanh nhất định. Chi phí phát sinh trong các hoạt động sản xuất, thương mại,
dịch vụ nhằm đến việc đạt được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là doanh
thu và lợi nhuận.
Chi phí sản xuất kinh doanh rất đa dạng phong phú bao gồm nhiều loại, mỗi
loại có đặc điểm vận động, yêu cầu quản lý khác nhau. Chi phí sản xuất kinh
doanh theo công dụng được chia thành các khoản mục chi phí trong khâu sản
xuất và ngoài khâu sản xuất như sau:
* Chi phí sản xuất bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là những chi phí của nguyên liệu, vật
liệu chính do người công nhân trực tiếp sử dụng trong quá trình sản xuất tạo ra
sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương và các khoản phụ cấp theo
lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: là chi phí phát sinh tại nơi sản xuất hay phân
xưởng mà không phải là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công
trực tiếp.
* Chi phí ngoài khâu sản xuất bao gồm:
- Chi phí bán hàng: là chi phí phục vụ cho quá trình lưu thông hàng hóa,
gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, quảng cáo…
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những chi phí phát sinh trong quá trình
quản lý, điều hành doanh nghiệp như chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác…
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà
GVHD: Th.S Đàm Thị Phong Ba 7 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang
2.1.1.6 Khái niệm lợi nhuận
Trong mỗi thời kỳ khác nhau người ta có những khái niệm khác nhau và từ
đó có những cách tính khác nhau về lợi nhuận. Ngày nay, lợi nhuận được hiểu
một cách đơn giản là một khoản tiền dôi ra của một hoạt động sau khi đã trừ đi
mọi chi phí cho hoạt động đó.
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp. Là chỉ tiêu chất
lượng, tổng hợp phản ánh kết quả kinh tế của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
* Nguồn hình thành lợi nhuận của doanh nghiệp:
Theo nguồn hình thành, lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm các bộ phận
cấu thành sau đây:
- Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh: là lợi nhuận thu
được do tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, lao vụ từ các hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận thu được từ các hoạt động tài chính: là phần chênh lệch giữa
thu và chi về hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận thu được từ hoạt động khác: là khoản chênh lệch giữa thu và
chi từ các hoạt động khác ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
2.1.2 Vai trò của phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình
hoạt động của doanh nghiệp. Đó là một công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả mà
các doanh nghiệp đã sử dụng từ trước tới nay. Như chúng ta đã biết, mọi hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp đều nằm trong thế tác động liên hoàn với
nhau. Do đó, chỉ có thể tiến hành phân tích các hoạt động kinh doanh một cách
toàn diện, mới có thể giúp cho các nhà doanh nghiệp đánh giá đầy đủ và sâu sắc
mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái thực của chúng. Chính vì vậy mà việc
phân tích hoạt động kinh doanh sẽ có tác dụng:
- Giúp doanh nghiệp tự đánh giá mình về thế mạnh, thế yếu để củng cố,
phát huy hay khắc phục, cải tiến quản lý.
- Phát huy mọi tiềm năng thị trường, khai thác tối đa những nguồn lực của
doanh nghiệp, nhằm đạt đến hiệu quả cao nhất trong kinh doanh.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà
GVHD: Th.S Đàm Thị Phong Ba 8 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang
- Kết quả của phân tích là cơ sở để ra các quyết định quản trị ngắn hạn và
dài hạn.
- Phân tích kinh doanh giúp dự báo, đề phòng và hạn chế những rủi ro bất
định trong kinh doanh.
2.1.3 Nội dung phân tích hoạt động kinh doanh
2.1.3.1 Nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh
Phù hợp với đối tượng nghiên cứu, nội dung chủ yếu của phân tích hoạt
động kinh doanh là:
- Phân tích các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh như: sản lượng sản phẩm,
doanh thu bán hàng, giá thành, lợi nhuận…
- Các chỉ tiêu kết quả kinh doanh được phân tích trong mối quan hệ với các
chỉ tiêu về điều kiện của quá trình sản xuất kinh doanh như: lao động, tiền vốn,
vật tư, đất đai…
Để thực hiện nội dung trên, phân tích hoạt động kinh doanh cần xác định
các đặc trưng về mặt lượng của các giai đoạn, các quá trình kinh doanh nhằm xác
định xu hướng và nhịp độ phát triển, xác định những nguyên nhân ảnh hưởng đến
sự biến động của các quá trình kinh doanh, tính chất và trình độ chặt chẽ của mối
liên hệ giữa kết quả kinh doanh với các điều kiện sản xuất kinh doanh.
2.1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh
Nhân tố là những yếu tố bên trong của mỗi hiện tượng, mỗi quá trình… và
mỗi sự biến động của nó tác động trực tiếp đến độ lớn, tính chất, xu hướng và
mức độ xác định của chỉ tiêu phân tích.
Nhân tố tác động đến kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh rất nhiều,
có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau.
* Theo nội dung kinh tế của nhân tố, bao gồm hai loại:
- Những nhân tố thuộc về điều kiện kinh doanh như: số lượng lao động, số
lượng vật tư, tiền vốn… thường ảnh hưởng đến quy mô sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Những nhân tố thuộc về kết quả kinh doanh: Thường ảnh hưởng có tính
chất dây chuyền, từ khâu cung ứng đến sản xuất, đến tiêu thụ và từ đó ảnh hưởng
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà
GVHD: Th.S Đàm Thị Phong Ba 9 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang
* Theo tính tất yếu của nhân tố, gồm hai loại:
- Nhân tố chủ quan: Phát sinh và tác động đến kết quả kinh doanh là do sự
chi phối của bản thân doanh nghiệp. Chẳng hạn như: giảm chi phí sản xuất, hạ
giá thành sản phẩm, tăng thời gian lao động… là tuỳ thuộc vào sự nổ lực chủ
quan của doanh nghiệp.
- Nhân tố khách quan: Phát sinh và tác động đến kết quả kinh doanh như là
một yêu cầu tất yếu, ngoài sự chi phối của bản thân doanh nghiệp, chẳng hạn: giá
cả thị trường, thuế suất…
* Theo tính chất của nhân tố, gồm hai loại:
- Nhân tố số lượng: Phản ánh quy mô sản xuất và kết quả kinh doanh như:
số lượng lao động, số lượng vật tư, doanh thu bán hàng…
- Nhân tố chất lượng: Phản ánh hiệu suất kinh doanh như: giá thành đơn vị
sản phẩm, lãi suất, mức doanh lợi, hiệu quả sử dụng vốn…
* Theo xu hướng tác động của nhân tố, gồm hai loại:
- Nhân tố tích cực: Có tác dụng làm tăng quy mô của kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Nhân tố tiêu cực: Phát sinh và tác động làm ảnh hưởng xấu đến kết quả
kinh doanh.
2.1.4 Cơ cấu tài sản và nguồn vốn
2.1.4.1 Cơ cấu tài sản
Tài sản ngắn hạn
Tỷ số tài sản ngắn hạn/ Tổng tài sản = x 100%
Tổng tài sản
Tài sản dài hạn
Tỷ số tài sản dài hạn/ Tổng tài sản = x 100%
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá cơ cấu sử dụng vốn của công ty, nghĩa là cứ
một trăm đồng tài sản thì trong đó sẽ có bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn và tài
sản dài hạn.
2.1.4.2 Cơ cấu nguồn vốn
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá cơ cấu hình thành nguồn vốn của công ty, tức
trong một trăm đồng nguồn vốn thì khoản nợ phải trả và vốn chủ sở hữu chiếm
bao nhiêu đồng.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà
GVHD: Th.S Đàm Thị Phong Ba 10 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang
* Tỷ số Vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn (tỷ lệ tự tài trợ)
Tỷ số Vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn thể hiện mối quan hệ so sánh giữa
nguồn vốn chủ sở hữu với tổng vốn đơn vị đang sử dụng.
Vốn chủ sở hữu
Tỷ số Vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn = x 100%
Tổng nguồn vốn
Tỷ lệ này cho thấy khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Khi tỷ lệ
tự tài trợ càng cao (thì tỷ lệ nợ càng thấp), cho thấy mức độ tự chủ về tài chính
của doanh nghiệp càng cao, ít bị ràng buộc bởi các chủ nợ, hầu hết mọi tài sản
của đơn vị được đầu tư bằng vốn chủ sở hữu.
* Tỷ số nợ phải trả/ tổng nguồn vốn (tỷ lệ nợ)
Tỷ số này so sánh giữa nợ phải trả với nguồn vốn đơn vị đang sử dụng.
Nợ phải trả
Tỷ số Nợ phải trả/ Tổng nguồn vốn = x 100%
Tổng nguồn vốn
Các chủ nợ thường thích một tỷ số nợ vừa phải, tỷ số nợ càng thấp, món nợ
càng được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Ngược lại, các
chủ sở hữu doanh nghiệp thường muốn có một tỷ số nợ cao vì họ muốn gia tăng
lợi nhuận nhanh vì việc tăng thêm vốn tự có sẽ làm giảm quyền điều khiển hay
kiểm soát của doanh nghiệp.
Nếu tỷ số nợ quá cao, sẽ có nguy cơ khuyến khích sự vô trách nhiệm của chủ
sở hữu doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp thể nhân, họ có thể đưa ra những
quyết định liều lĩnh, có nhiều rủi ro như đầu cơ, kinh doanh trái phép để có thể
sinh lợi thật lớn. Nếu có thất bại họ sẽ mất mát rất ít vì sự góp phần của họ quá
nhỏ.
2.1.5 Các chỉ tiêu tài chính cơ bản đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
doanh
2.1.5.1 Tỷ suất lợi nhuận ròng/ doanh thu (%)
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận ròng/ doanh thu = x 100%
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời trên cơ sở doanh thu được tạo ra
trong kỳ. Nói một cách khác, tỷ số số này cho chúng ta biết một đồng doanh thu
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà
GVHD: Th.S Đàm Thị Phong Ba 11 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Nếu chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng cao.
2.1.5.2 Tỷ suất lợi nhuận ròng/ tổng tài sản (%)
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận ròng/ tổng tài sản = x 100%
Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này đo lường khả năng sinh lời của tài sản. Chỉ tiêu này cho biết
trong kỳ một đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu
này càng cao chứng tỏ sự sắp xếp, phân bổ, sử dụng và quản lý tài sản càng hợp
lý.
2.1.5.3 Tỷ suất lợi nhuận ròng/ vốn chủ sở hữu (%)
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận ròng/ vốn chủ sở hữu = x 100%
Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ sinh lời của vốn chủ sở hữu, tức là với một
đồng vốn chủ sở hữu thì tạo ra được bao nhiệu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu
này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu càng cao.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Bao gồm hai dạng số liệu, thứ cấp và sơ cấp:
+ Số liệu thứ cấp được thu thập từ các phòng ban để có được các báo cáo tài
chính của công ty, và tìm thêm thông tin trên Internet, báo chí để phục vụ thêm
cho việc phân tích.
+ Số liệu sơ cấp: thu thập được thông qua trao đổi trực tiếp và quan sát cách
làm việc của các nhân viên trong công ty.
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu: phương pháp so sánh
Trong quá trình phân tích hoạt động kinh doanh, có thể sử dụng các phương
pháp phân tích khác nhau như: phương pháp chi tiết, phương pháp so sánh,
phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp số chênh lệch, phương pháp liên
hệ và phương pháp hồi quy. Tuy nhiên, ở đây chúng ta chỉ tìm hiểu phương pháp
so sánh - là phương pháp được sử dụng chủ yếu trong luận văn.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà
GVHD: Th.S Đàm Thị Phong Ba 12 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang
2.2.2.1 Khái niệm và nguyên tắc so sánh
a. Khái niệm
Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng
cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc).
b. Nguyên tắc so sánh:
* Tiêu chuẩn so sánh:
Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn làm căn cứ để so
sánh, được gọi là gốc so sánh. Tùy theo mục đích nghiên cứu mà lựa chọn gốc so
sánh thích hợp. Các gốc so sánh có thể là:
- Tài liệu năm trước, nhằm đánh giá xu hướng phát triển của các chỉ tiêu.
- Các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự toán, định mức) nhằm đánh giá
tình hình thực hiện so với kế hoạch, dự toán, định mức.
- Các chỉ tiêu của kỳ được so sánh với kỳ gốc được gọi là chỉ tiêu kỳ thực
hiện, và là kết quả doanh nghiệp đã đạt được.
* Điều kiện so sánh:
- Về mặt thời gian: các chỉ tiêu được tính trong cùng một khoảng thời gian
hạch toán, phải thống nhất trên ba mặt sau:
+ Phải cùng nội dung kinh tế.
+ Phải cùng một phương pháp tính toán.
+ Phải cùng một đơn vị đo lường.
- Về mặt không gian: các chỉ tiêu cần phải được qui đổi về cùng qui mô và
điều kiện kinh doanh tương tự nhau.
- Để đảm bảo tính thống nhất, ta cần phải quan tâm tới phương diện được
xem xét mức độ đồng nhất có thể chấp nhận được, độ chính xác cần phải có, thời
gian phân tích cần cho phép…
2.2.2.2 Kỹ thuật so sánh:
a. So sánh bằng số tuyệt đối:
Là hiệu số của hai chỉ tiêu: chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu
gốc) hoặc chỉ tiêu năm nay so với chỉ tiêu năm trước.
= Chỉ tiêu thực hiện - chỉ tiêu kế hoạch
Hoặc: = Chỉ tiêu năm nay - chỉ tiêu năm trước
Với : Mức chênh lệch giữa hai chỉ tiêu
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà
GVHD: Th.S Đàm Thị Phong Ba 13 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang
Ý nghĩa: kết quả so sánh số tuyệt đối là biểu hiện khối lượng qui mô của
các hiện tượng kinh tế.
b. So sánh bằng số tương đối:
Là tỉ lệ phần trăm (%) của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc để thể
hiện mức độ hoàn thành hoặc tỉ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc
để nói lên tốc độ tăng trưởng.
Số tương đối hoàn thành kế hoạch:
KH
TH * 100 - 100
Trong đó: + TH: Chỉ tiêu kỳ thực hiện (hoặc năm nay).
+ KH: Chỉ tiêu kỳ kế hoạch (hoặc năm trước).
Ý nghĩa: kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển,
mức phổ biến của các hiện tượng kinh tế.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà
GVHD: Th.S Đàm Thị Phong Ba 14 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang
CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
VÀ DỊCH VỤ HOÀNG HÀ
3.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY
Công ty chính thức được thành lập vào ngày 06/06/1998. Vốn ban đầu là
500.000.000 đồng, đến ngày 06/03/2008 tăng vốn là 1.000.000.000 đồng.
Trụ sở chính đặt tại: số 42, Trần Hưng Đạo, P. An Nghiệp, Q. Ninh Kiều,
TP. Cần Thơ.
Điện thoại: 07103.832828 – 07103.833617; Fax: 3832868
Ngành nghề kinh doanh: mua bán thiết bị máy văn phòng như: máy photo,
máy in, máy Fax, và các vật tư linh kiện của máy; dịch vụ lắp đặt bảo hành, bảo
trì, sửa chữa các loại máy văn phòng.
3.2 CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
3.2.1 Chức năng nhiệm vụ
Công ty phải đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng
ký. Chịu trách nhiệm trước Nhà nước về kết quả hoạt động của công ty và chịu
trách nhiệm trước khách hàng, trước pháp luật về sản phẩm và dịch vụ do công ty
thực hiện.
Công ty có nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo
qui định của pháp luật. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo qui định của Nhà nước.
Công ty phải thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán, báo cáo định kỳ
theo qui định, báo cáo bất thường theo yêu cầu, chịu trách nhiệm về tính xác thực
của báo cáo. Chịu sự kiểm tra của các cơ quan có thẩm quyền, tuân thủ các qui
định về thanh kiểm tra của cơ quan tài chính, các cơ quan Nhà nước theo qui
định của pháp luật.
3.2.2 Quyền hạn
Công ty có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, có vốn và tài sản
riêng, tự chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ trong phạm vi số vốn do công ty
quản lý, có con dấu riêng, được mở tài khoản và quan hệ tín dụng với các ngân
hàng.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà
GVHD: Th.S Đàm Thị Phong Ba 15 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang
Công ty có quyền tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức kinh doanh phù hợp với
mục tiêu, nhiệm vụ công ty. Được quyết định mức lương, thưởng đối với người
lao động trên cơ sở các định mức đơn giá tiền lương được duyệt và hiệu quả hoạt
động của công ty đúng theo qui định của Nhà nước.
Công ty được vay vốn, huy động vốn để kinh doanh, được thế chấp tài sản
và giá trị quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản thuộc quyền quản lý của công ty
tại các ngân hàng để vay vốn kinh doanh theo qui định của pháp luật.
3.3 CƠ CẤU TỔ CHỨC
3.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
(Nguồn: Phòng kế toán)
3.3.2 Chức năng của các bộ phận trong cơ cấu tổ chức
3.3.2.1 Giám Đốc
Giám đốc là người tổ chức chỉ đạo và điều hành mọi hoạt động kinh doanh
của công ty, là người đưa ra các quyết định quan trọng trong công ty cũng như
các chiến lược hay sách lược kinh doanh của công ty. Giám đốc là người chịu
trách nhiệm cao nhất và là đại diện cho mọi nghĩa vụ và quyền lợi của công ty
trước pháp luật.
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG KINH
DOANH
PHÒNG KỸ
THUẬT
PHÒNG KẾ
TOÁN
GIÁM ĐỐC
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà
GVHD: Th.S Đàm Thị Phong Ba 16 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang
3.3.2.2 Phó Giám Đốc
Phó Giám đốc là người giúp việc cho giám đốc công ty hỗ trợ giám đốc
trong việc quản lý công ty cũng như trong việc lập ra các kế hoạch kinh doanh
của công ty, được giám đốc công ty phân công phụ trách một số mặt công tác và
chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về những nhiệm vụ được giám đốc
phân công.
3.3.2.3 Phòng Kinh doanh
Phòng kinh doanh phụ trách xây dựng chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh, tổ chức
thực hiện các chính sách về kinh doanh, tổ chức các nghiệp vụ về kinh doanh.
3.3.2.4 Phòng Kế Toán - Tài chính
Phòng kế toán – tài chính theo dõi, ghi sổ sách các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời, phân phối và sử dụng vốn, chi phí kinh
doanh hợp lý, phân phối thu nhập hợp lý để báo cáo lên cấp trên thực hiện đúng
chế độ thanh toán với Nhà Nước.
3.3.2.5 Phòng kỹ thuật
Phòng kỹ thuật lắp đặt bảo hành, bảo trì, sửa chữa các loại máy móc thiết bị
văn phòng.
3.4 THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN
QUA
3.4.1 Thuận lợi
Môi trường làm việc thân thiện, không có ngăn cách giữa các phòng, điều
này tạo điều kiện thuận lợi cho người điều hành có thể giám sát công việc thuận
lợi hơn đồng thời tạo cảm giác thân mật gần gũi giữa quản lý và nhân viên, gây
dựng tinh thần đoàn kết cho công ty.
Quản lý công ty luôn khuyến khích và tạo điều kiện tốt cho nhân viên phát
huy hết khả năng của mình.
Công ty nằm ngay trung tâm thành phố Cần Thơ nên thuận lợi cho kinh
doanh các loại hàng hóa.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà
GVHD: Th.S Đàm Thị Phong Ba 17 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang
3.4.2 Khó khăn
Công ty chưa có đội ngũ tiếp thị và marketing chuyên nghiệp để tìm hiểu
thị trường và tìm đến khách hàng mới.
Công ty có quy mô nhỏ nên cũng bị giới hạn về nhiều mặt như: mở rộng thị
trường tiêu thụ…
3.5 PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI
GIAN TỚI
Trong thời gian tới công ty sẽ huy động thêm vốn, mở rộng thị trường kinh
doanh và hơn hết là tìm thêm nguồn hàng chất lượng cao, giá cả phù hợp. Bên
cạnh đó, công ty sẽ cố gắng đào tạo thêm nhân viên, tạo điều kiện cho nhân viên
học tập tốt nâng cao chuyên môn. Công ty cũng chú trọng đến việc mở rộng dịch
vụ sửa chữa bảo trì máy móc.
3.6 KHÁI QUÁT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG
TY QUA BA NĂM (2007-2009)
Báo cáo kết quả kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tình
hình và kết quả kinh doanh của đơn vị qua một kỳ kế toán. Nó phản ánh toàn bộ
phần giá trị về sản phẩm, lao động, dịch vụ đơn vị đã thực hiện được trong kỳ và
phần chi phí tương xứng tạo ra để tạo nên kết quả đó. Kết quả kinh doanh của
đơn vị là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh
chịu sự tác động của nhiều nhân tố. Trong thực tế thì báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh được đánh giá cao hơn bảng cân đối kế toán. Sau đây là bảng khái
quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua ba năm (2007 - 2009).
Bảng 1: KHÁI QUÁT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY QUA BA NĂM (2007-2009)
ĐVT: Triệu đồng
NĂM CHÊNH LỆCH 2008/2007
CHÊNH LỆCH
2008/2009 CHỈ TIÊU
2007 2008 2009 Tuyệt đối %
Tuyệt
đối %
Doanh thu 2.998,54 2.771,02 2.561,00 -227,52 -7,59 -210,02 -7,58
Chi phí 2.885,49 2.805,40 2.469,77 -80,09 -2,78 -335,63 -11,96
Lợi nhuận 113,05 -34,38 91,23 -147,43 -130,41 125,61 365,36
(Nguồn: Phòng kế toán)
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà
GVHD: Th.S Đàm Thị Phong Ba 18 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang
Qua bảng số liệu trên cho thấy tổng doanh thu của công ty biến động đều
qua các năm. Cụ thể là, năm 2008 doanh thu của công ty đạt 2.771,02 triệu đồng,
giảm 227,52 triệu đồng, tương đương giảm 7,59% so với năm 2007. Đến năm
2009, doanh thu của công ty chỉ còn 2.561 triệu đồng giảm 210,02 triệu đồng ứng
với 7,58% so với năm 2008. Nguyên nhân của sự chênh lệch là do, năm 2007 là
năm thuận lợi cho kinh tế phát triển, Việt Nam mở rộng kinh tế ra Thế Giới,
doanh nghiệp không ngừng phát triển nên công ty đã tìm kiếm được nhiều khách
hàng hơn bởi nhu cầu mua các loại thiết bị máy văn phòng của các doanh nghiệp
cao, vì vậy mà công ty dễ dàng đạt doanh thu cao trong năm 2007. Nhưng đến
năm 2008, 2009 thì doanh thu của công ty lại có chiều hướng đi xuống, bởi tình
trạng khủng hoảng kinh tế kéo dài làm cho nhiều doanh nghiệp rơi vào tình trạng
khó khăn và một số công ty phải giải thể, phá sản. Trong hoàn cảnh đó thì công
ty Hoàng Hà cũng không ngoại lệ tình hình kinh doanh của công ty cũng gặp
không ít khó khăn, nhất là năm 2008. Điều này đã làm ảnh hưởng đến doanh thu
của công ty.
Tình hình chi phí của công ty cũng có chiều hướng giảm và biến động
không đều qua các năm. Cụ thể, năm 2008 tổng chi phí của công ty là 2.805,40
triệu đồng, giảm 80,09 triệu đồng, ứng với tỷ lệ 2,78% so với năm 2007. Đến
năm 2009 thì còn 2.469,77 triệu đồng, đã giảm mạnh 335,63 triệu đồng, tương
đương với 11,96% so với năm 2008. Tổng chi phí giảm là do phần lớn bị ảnh
hưởng bởi giá vốn hàng bán, mà giá vốn lại phụ thuộc vào số lượng bán ra của
hàng hóa. Qua phân tích trên ta thấy doanh thu giảm đều qua các năm, điều này
khẳng định số lượng hàng hóa bán ra đã giảm đi hẳn qua các năm. Chính vì thế
mà giá vốn hàng bán cũng giảm theo. Hơn nữa, giá vốn giảm là nhờ công ty đã
áp dụng nhiều chính sách tiết kiệm chi phí mua vào một cách có hiệu quả đặc
biệt là năm 2009. Điều đó cho thấy công ty tương đối kiểm soát được giá vốn.
Qua phân tích trên cho thấy tình hình doanh thu biến động đều theo chiều
hướng giảm với bình quân là 7,58% nhưng chi phí của công ty lại biến động không
đều qua ba năm từ năm 2007 đến năm 2009. Chính điều này đã ảnh hưởng đến lợi
nhuận của công ty và làm cho nó tăng giảm không đều qua ba năm. Cụ thể là, năm
2007 công ty lời được 113,05 triệu đồng nhưng đến năm 2008 thì bị lỗ 34,38
triệu đồng đã giảm 147,43 triệu đồng so với năm 2007. Nguyên nhân là do, năm
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà
GVHD: Th.S Đàm Thị Phong Ba 19 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang
2007 kinh tế Việt Nam từng bước phát triển và hội nhập vào kinh tế khu vực và
toàn cầu, Việt Nam còn là thành viên của APEC – Gafta, WTO nên thúc đẩy việc
mở rộng thị trường ra thế giới tạo điều kiện thuận lợi cho việc mua bán các loại
máy móc thiết bị văn phòng. Nhưng đến năm 2008, tình trạng kinh tế Việt Nam
bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng kinh tế toàn cầu nên doanh thu bị giảm đáng kể.
Năm 2009, công ty đã cải thiện được tình hình kinh tế của mình và lợi nhuận đạt
91,23 triệu đồng đã tăng lên 125,61 triệu đồng so với năm 2008. Lợi nhuận tăng
là do tốc độ giảm chi phí cao hơn doanh thu. Nguyên nhân là nhờ vào sự cố gắng
của công ty trong thời gian qua. Tất cả là nhờ vào sự quản lý năng động, sáng tạo
của ban lãnh đạo cùng với sự nỗ lực, cố gắng và tinh thần đoàn kết của toàn thể
nhân viên trong công ty góp phần tìm ra các giải pháp hiệu quả tiết kiệm chi phí
đầu vào giúp công ty ngày một hoạt động có hiệu quả hơn.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà
GVHD: Th.S Đàm Thị Phong Ba 20 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY
4.1 CƠ CẤU TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN
4.1.1 Cơ cấu tài sản
Bảng 2: TỶ SỐ TÀI SẢN NGẮN HẠN TRÊN TỔNG TÀI SẢN
VÀ TỶ SỐ TÀI SẢN DÀI HẠN TRÊN TỔNG TÀI SẢN QUA BA NĂM
CHỈ TIÊU ĐVT NĂM 2007
NĂM
2008
NĂM
2009
1. Tài sản ngắn hạn (TSNH) Triệu đồng 2.902,17 2.920,16 2.224,01
2. Tài sản dài hạn (TSDH) Triệu đồng 13,65 34,03 20,64
3. Tổng tài sản Triệu đồng 2.915,82 2.954,19 2.244,65
4. Tỷ số TSNH/ Tổng TS=(1)/ (3) % 99,53 98,85 99,08
5. Tỷ số TSDH/ Tổng TS=(2)/ (3) % 0,47 1,15 0,92
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán của công ty)
Qua bảng số liệu trên cho thấy, trong cơ cấu tài sản thì tài sản ngắn hạn
chiếm một phần rất lớn, qua ba năm tỷ số tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản luôn
lớn hơn 98%, tức tài sản của công ty gần như toàn bộ là tài sản ngắn hạn và chủ
yếu là hàng tồn kho (chiếm khoảng 98%). Giá trị hàng hóa tồn kho quá cao làm
tăng nguy cơ hàng tồn kho trở thành hàng ứ động và có thể đặt doanh nghiệp vào
tình thế khó khăn về tài chính trong tương lai. Công ty nên quan tâm hơn về vấn
đề này và nên có biện pháp cải thiện nó.
Tỷ số tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản có sự biến động nhẹ. Năm 2007 là
99,53%, tức trong 100 đồng tổng tài sản của công ty có 99,53 đồng là tài sản
ngắn hạn. Đến năm 2008, tỷ số này giảm nhẹ chiếm 98,85%, giảm 0,68% so với
năm 2007. Nhưng đến năm 2009, tỷ số này tăng nhẹ trở lại 99,08% đã tăng
0,23% so với năm 2008. Nguyên nhân là do, giá trị tổng tài sản năm 2008 tăng
38,37 triệu đồng, trong đó tài sản ngắn hạn tăng 17,99 triệu đồng so với năm
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà
GVHD: Th.S Đàm Thị Phong Ba 21 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang
2007. Năm 2009, giá trị tổng tài sản giảm 709,54 triệu đồng, trong đó tài sản
ngắn hạn giảm 696,15 triệu đồng so với năm 2008. Tuy giá trị tài sản ngắn hạn
biến động mạnh nhưng giá trị tổng tài sản cũng giảm mạnh với giá trị không
chênh lệch lớn nên tỷ số tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản chỉ giảm nhẹ qua ba
năm.
Tỷ số tài sản dài hạn trên tổng tài sản chiếm một phần rất thấp trong tổng tài
sản của công ty. Tỷ số này đạt cao nhất là năm 2008 chiếm 1,15%. Bởi công ty
chỉ kinh doanh hàng hóa mà không sản xuất do đó không có yêu cầu sử dụng tài
sản lâu dài. Hơn nữa, công ty hoạt động với quy mô nhỏ vì thế cần hạn chế đầu
tư vào tài sản dài hạn nhằm giảm vốn cố định, tránh ứ động vốn lưu động.
4.1.2 Cơ cấu nguồn vốn
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá cơ cấu hình thành nguồn vốn của công ty, tức
trong một trăm đồng nguồn vốn thì khoản nợ phải trả và vốn chủ sở hữu chiếm
bao nhiêu đồng.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà
GVHD: Th.S Đàm Thị Phong Ba 22 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang
Bảng 3: TỶ LỆ TỰ TÀI TRỢ VÀ TỶ LỆ NỢ CỦA CÔNG TY
TRONG BA NĂM (2007 – 2009)
CHÊNH LỆCH
2008/2007
CHÊNH LỆCH
2009/2008 CHỈ TIÊU ĐVT NĂM 2007
NĂM
2008 NĂM 2009
Tuyệt đối % Tuyệt đối %
1. Nguồn vốn chủ sở
hữu Triệu đồng 91,76 519,84 552,71 428,08 466,52 32,87 6,32
2. Nợ phải trả Triệu đồng 2.824,06 2.434,35 1.691,94 -389,71 -13,80 -742,41 -30,50
3. Tổng nguồn vốn Triệu đồng 2.915,82 2.954,19 2.244,65 38,37 1,32 -709,54 -24,02
4. Tỷ lệ tự tài trợ = (1)/
(3) % 3,15 17,60 24,62 x x x x
5. Tỷ lệ nợ = (2)/ (3) % 96,85 82,40 75,38 x x x x
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà
GVHD: Th.S Đàm Thị Phong Ba 23 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang
Qua bảng trên cho thấy, trong cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty thì
khoản nợ phải trả chiếm một phần khá lớn và luôn lớn hơn 75%. Điều này cho
thấy phần lớn tài sản của công ty là được đầu tư từ khoản nợ này.
4.1.2.1 Tỷ lệ tự tài trợ
Tỷ lệ tự tài trợ cho thấy khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Tỷ
lệ này qua ba năm có xu hướng tăng. Năm 2007, tỷ lệ này là 3,15%, tức trong
một đồng vốn hoạt động có 0,0315 đồng vốn chủ sở hữu. Đến năm 2008, tỷ số
này tăng mạnh và chiếm 17,60%, ứng với một đồng vốn hoạt động có 0,176 đồng
vốn chủ sở hữu, tăng 14,45%, tương đương tăng 0,1445 đồng so với năm 2007.
Tỷ số này tiếp tục tăng lên 24,62% vào năm 2009 đã tăng 7,03%, tức trong một
đồng vốn kinh doanh tăng 0,0703 đồng so với năm 2008. Tỷ lệ tự tài trợ tăng dần
qua ba năm là do nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên đáng kể, đặc biệt năm 2008 chủ
doanh nghiệp đã đầu tư thêm 500 triệu đồng vào nguồn vốn hoạt động của công
ty. Mặt khác, theo số liệu trên Bảng cân đối kế toán cho thấy, tổng nguồn vốn
năm 2008 tăng nhẹ so với năm 2007 là 38,37 triệu đồng, tương đương với 1,32%.
Trong đó, nợ phải trả giảm 389,70 triệu đồng, với tốc độ giảm 13,80% và vốn
chủ sở hữu tăng lên mạnh 428,08 triệu đồng, ứng với tăng 466,50% so với năm
2007. Nhưng đến năm 2009, tổng nguồn vốn lại giảm so với năm 2008 là 709,54
triệu đồng, ứng với giảm 24,02%. Trong đó, nợ phải trả giảm mạnh 742,41 triệu
đồng, ứng với giảm 30,50% và vốn chủ sở hữu tăng nhẹ 32,87 triệu đồng, tốc độ
tăng 6,32%. Do tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu mạnh hơn so với sự biến động
của tổng nguồn vốn nên đã làm cho tỷ lệ tự tài trợ qua ba năm tăng lên đáng kể.
Nhìn chung, tỷ lệ tự tài trợ của công ty cũng đạt tương đối. Tuy nhiên tỷ lệ
này đã có sự chuyển biến tốt và tăng dần qua ba năm, cho thấy mức độ tự chủ về
tài chính của doanh nghiệp càng cao và doanh nghiệp cần phát huy hơn nữa. Mặc
dầu vậy nhưng hoạt động kinh doanh của công ty vẫn chưa đạt hiệu quả cao bởi
tổng nguồn vốn hoạt động của công ty đang giảm dần qua ba năm. Điều này đòi
hỏi công ty nên xem xét lại và có biện pháp điều chỉnh.
4.1.2.2 Tỷ lệ nợ
Qua bảng phân tích trên ta thấy, tỷ lệ nợ chiếm một phần lớn trong cơ cấu
nguồn vốn và có xu hướng giảm qua ba năm. Tỷ lệ nợ cao là một biểu hiện xấu
cho các chủ nợ nhưng là thuận lợi cho công ty. Tuy nhiên, lợi nhuận ròng mang
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà
GVHD: Th.S Đàm Thị Phong Ba 24 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang
lại sẽ bị ảnh hưởng theo chiều hướng thuận lợi hay khó khăn tùy thuộc vào khả
năng sinh lời của đồng vốn sử dụng. Nếu công ty sử dụng vốn đúng mục đích và
có hiệu quả thì nó sẽ sinh lời rất cao, ngược lại nếu bị rủi ro thì rất nguy hiểm.
Với tỷ lệ nợ cao như vậy thì công ty cũng có thể gặp khó khăn trong việc huy
động vốn khi có nhu cầu, doanh nghiệp dễ bị rơi vào tình trạng mất khả năng
thanh toán. Tỷ lệ nợ năm 2007 là 96,85%, tức trong một đồng vốn hoạt động có
0,9685 đồng nợ phải trả. Điều này cho thấy, nguồn vốn hoạt động của công ty
phần lớn là từ vốn vay của người khác và khoản nợ từ người cung ứng. Thể hiện
mức độ tự chủ về tài chính của doanh nghiệp rất thấp, và hoàn toàn bị ràng buộc
bởi các chủ nợ, hầu hết mọi tài sản của đơn vị được đầu tư bằng khoản nợ phải
trả. Đến năm 2008, tỷ lệ này giảm xuống 82,40% và tiếp tục giảm đến 75,38%
vào năm 2009. Do khoản nợ từ bên ngoài giảm qua ba năm với tốc độ nhanh hơn
so với sự biến động của tổng nguồn vốn nên tỷ lệ này giảm khá nhanh. Chứng tỏ
doanh nghiệp ngày càng hoạt động khả quan hơn và dần dần trả được các khoản
nợ, dần dần chủ động hơn nguồn tài chính của mình.
4.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DOANH THU, CHI PHÍ, LỢI NHUẬN
4.2.1 Phân tích tình hình doanh thu
Khái quát về tình hình doanh thu của công ty, doanh thu của công ty Trách
Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại và Dịch Vụ Hoàng Hà gồm các thành phần sau:
- Doanh thu từ bán hàng
- Doanh thu từ cung cấp dịch vụ
- Doanh thu từ hoạt động tài chính
- Khoản thu nhập khác
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà
GVHD: Th.S Đàm Thị Phong Ba 25 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang
Bảng 4: TÌNH HÌNH DOANH THU CỦA CÔNG TY
QUA BA NĂM (2007 – 2009)
ĐVT: Triệu đồng
(Nguồn: Phòng Kế toán)
NĂM 2007 NĂM 2008 NĂM 2009
CHÊNH
LỆCH
2008/2007
CHÊNH LỆCH
2009/2008
CHỈ TIÊU
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Tuyệt
đối %
Tuyệt
đối %
Doanh thu bán hàng 2.713,48 90,49 2.592,09 93,54 2.346,58 91,63 -121,39 -4,47 -245,51 -9,47
Doanh thu cung cấp dịch vụ 276,58 9,22 173,93 6,28 210,85 8,23 -102,65
-
37,11 36,92 21,23
Doanh thu hoạt động tài chính 5,95 0,20 3,43 0,12 1,89 0,07 -2,52 -42,35 -1,54
-
44,90
Thu nhập khác 2,53 0,09 1,57 0,06 1,68 0,07 -0,96 -37,94 0,11 7,01
Tổng doanh thu 2.998,54 100,00 2.771,02 100,00 2.561,00 100,00 -227,52 -7,59 -210,02 -7,58
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà
GVHD: Th.S Đàm Thị Phong Ba 26 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang
Hình 2: Biểu đồ thể hiện tổng doanh thu qua ba năm
(Nguồn: Phòng kế toán)
Từ bảng số liệu trên cho ta thấy:
Trong cơ cấu của tổng doanh thu qua ba năm đều có điểm chung là doanh
thu từ bán hàng lúc nào cũng chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tất cả các năm, cụ
thể là:
+ Năm 2007 doanh thu bán hàng chiếm 90,49%.
+ Năm 2008 doanh thu bán hàng chiếm 93,54%.
+ Năm 2009 doanh thu bán hàng chiếm 91,63%.
Như vậy ta dễ dàng nhận thấy có sự thay đổi trong cơ cấu này, đó là phần
trăm của doanh thu bán hàng có phần tăng giảm không đều. Năm 2007 chiếm
90,49% và tăng lên 93,54% vào năm 2008, nhưng đến năm 2009 thì giảm xuống
91,63%. Và doanh thu từ cung cấp dịch vụ lại có chiều hướng giảm từ 9,22%
(năm 2007) xuống 6,28% (năm 2008) đến năm 2009 tăng lên 8,23%. Doanh thu
hoạt động tài chính chủ yếu là lãi thu được từ tiền gửi ngân hàng chiếm một phần
nhỏ trong tổng doanh thu và có chiều hướng giảm. Cụ thể, năm 2007 chiếm
0,20%, giảm xuống 0,12% vào năm 2008 và tiếp tục giảm ở năm 2009 chỉ còn
0,07%. Về khoản thu nhập khác thì chiếm tỷ trọng thấp nhất, năm 2007 đạt
0,12% đến năm 2008 giảm còn 0,06% và tăng lên 0,07% vào năm 2009. Trong
2.998,54
2.771,02
2.561,00
2.300
2.400
2.500
2.600
2.700
2.800
2.900
3.000
3.100
2007 2008 2009
NĂM
Triệu đồng Tổng doanh thu
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà
GVHD: Th.S Đàm Thị Phong Ba 27 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang
một công ty lúc nào cũng vậy doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch
vụ luôn luôn chiếm tỷ trọng rất cao và có giá trị rất lớn vì nó là hoạt động chính
đem lại thu nhập cho doanh nghiệp và sẽ mang lại lợi nhuận cho công ty.
Tổng doanh thu của công ty biến động đều qua các năm. Cụ thể là, tổng
doanh thu năm 2008 giảm so với năm 2007 một lượng là 227,52 triệu đồng, tương
đương với 7,59%. Đến năm 2009 lại tiếp tục giảm xuống 210,02 triệu đồng với tỷ
lệ 7,58% so với năm 2008. Vậy tương đương mỗi năm tổng doanh thu giảm
7,58%.
- Tổng doanh thu năm 2008 giảm so với năm 2007 do:
+ Doanh thu từ bán hàng giảm 4,47% tương đương với số tiền là 121,39
triệu đồng.
+ Doanh thu từ cung cấp dịch vụ giảm 37,11% tương đương với số tiền là
102,65 triệu đồng.
+ Doanh thu từ hoạt động tài chính giảm 42,35% tương đương với số tiền là
2,52 triệu đồng.
+ Thu nhập khác cũng giảm 37,94% tương đương với số tiền 0,96 triệu
đồng.
+ Mặt khác là do ảnh hưởng của tình hình khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã
ảnh hưởng đến kinh tế Việt Nam và làm cho nhiều doanh nghiệp phải rơi vào
tình trạng khó khăn nên việc mua bán các loại máy móc văn phòng của công ty
không thuận lợi dẫn tới doanh thu giảm xuống.
- Tổng doanh thu năm 2009 giảm so với năm 2008 do:
+ Doanh thu từ hoạt động bán hàng giảm 9,47% tương đương với số tiền là
245,51 triệu đồng.
+ Doanh thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ tăng 21,23% tương đương với
số tiền là 36,92 triệu đồng.
+ Doanh thu từ hoạt động tài chính giảm 44,90% ứng với 1,54 triệu đồng.
+ Thu nhập khác tăng nhẹ 7,01% tương đương với số tiền 0,11 triệu đồng.
+ Trong nền kinh tế thị trường thì sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh
nghiệp ngày càng diễn ra mạnh mẽ nên doanh số bán ra của công ty bị giảm.
Vậy tổng doanh thu năm 2008 giảm so với năm 2007 là do cả bốn thành
phần tạo nên tổng doanh thu của công ty đều giảm. Nhưng tổng doanh thu năm
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà
GVHD: Th.S Đàm Thị Phong Ba 28 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang
2009 lại giảm so với năm 2008 là vì chỉ có doanh thu từ hoạt động bán hàng và
doanh thu từ hoạt động tài chính là giảm còn doanh thu từ cung cấp dịch vụ và
thu nhập khác đều tăng. Điều này khẳng định doanh thu từ hoạt động bán hàng
chiếm một phần lớn trong tổng doanh thu và đã tác động cho toàn cục năm 2008
và năm 2009. Do đó chính nhân tố doanh thu bán hàng đã quyết định nên tổng
doanh thu và đã dẫn đến xu hướng giảm từ năm 2007 đến năm 2009.
4.2.2 Phân tích tình hình chi phí
Chi phí là một trong những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của
công ty. Mỗi một sự tăng, giảm của chi phí sẽ dẫn đến sự tăng, giảm của lợi
nhuận. Do đó, chúng ta cần xem xét tình hình thực hiện chi phí một cách hết sức
cẩn thận để hạn chế sự gia tăng và có thể giảm các loại chi phí đến mức thấp
nhất. Điều này đồng nghĩa với việc làm tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả hoạt
động của công ty.
Theo số liệu của công ty thì chi phí gồm:
+ Giá vốn hàng bán
+ Chi phí tài chính
+ Chi phí bán hàng
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Khoản chi phí khác.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà
GVHD: Th.S Đàm Thị Phong Ba 29 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang
Bảng 5: TÌNH HÌNH CHI PHÍ THỰC TẾ CỦA CÔNG TY QUA BA NĂM
ĐVT: Triệu đồng
NĂM CHÊNH LỆCH 2008/2007
CHÊNH LỆCH
2009/2008 KHOẢN MỤC CHI
PHÍ
2007 2008 2009 Tuyệt
đối % Tuyệt đối %
Giá vốn hàng bán 1.938,13 1.809,85 1.360,20 -128,28 -6,62 -449,65 -24,84
Chi phí tài chính 0,86 0,67 0,52 -0,19 -22,09 -0,15 -22,39
Chi phí bán hàng 328,35 353,65 426,26 25,30 7,71 72,61 20,53
Chi phí quản lý
doanh nghiệp 618,08 641,17 682,76 23,09 3,74 41,59 6,49
Chi phí khác 0,07 0,06 0,03 -0,01 -14,29 -0,03 -50,00
Tổng chi phí 2.885,49 2.805,40 2.469,77 -80,09 -2,78 -335,63 -11,96
(Nguồn: Phòng kế toán)
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà
GVHD: Th.S Đàm Thị Phong Ba 30 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang
Hình 3: Biểu đồ biểu hiện tình hình chi phí qua ba năm
(Nguồn: Phòng kế toán)
Qua biểu đồ ta thấy, tổng chi phí biến động không đều và có xu hướng giảm
qua các năm. Năm 2008, tổng chi phí là 2.805,40 triệu đồng giảm so với năm
2007 số tiền 80,09 triệu đồng, tương đương 2,78% và tổng chi phí năm 2009 là
2.469,77 triệu đồng đã giảm mạnh so với năm 2008 số tiền 335,63 triệu đồng,
tương ứng với 11,96%. Nguyên nhân là do ảnh hưởng của các khoản mục chi
phí, trong đó giá vốn hàng bán là chiếm tỷ trọng cao nhất.
4.2.2.1 Giá vốn hàng bán
Qua bảng trên ta thấy, giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng
chi phí hàng năm của công ty. Điều đó cho thấy, giá vốn hàng bán là một chi phí
quan trọng quyết định đến lợi nhuận của công ty. Năm 2008, giá vốn hàng bán
của công ty là 1.809,85 triệu đồng giảm so với năm 2007 một khoảng 128,28
triệu đồng, tương đương giảm 6,62%. Đến năm 2009 giá vốn hàng bán lại tiếp
tục giảm còn 1.360,20 triệu đồng, so với năm 2008 giá vốn giảm 449,65 triệu
đồng tức là giảm 24,84%. Nguyên nhân giá vốn giảm là tuỳ thuộc vào sản lượng
tiêu thụ giảm. Ngoài ra, giá vốn hàng bán là nhân tố mà công ty khó có thể chủ
động, vì nhiều lý do như là nhu cầu mua các loại thiết bị máy văn phòng nhiều
hoặc ít, nguồn hàng hóa đầu vào mà công ty mua được, nó còn phụ thuộc vào sự
2.885,49
2.805,40
2.469,77
2.200
2.300
2.400
2.500
2.600
2.700
2.800
2.900
3.000
2007 2008 2009
NĂM
Triệu đồng
Tổng chi phí
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà
GVHD: Th.S Đàm Thị Phong Ba 31 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang
biến động của thị trường. Do đó, công ty cần có biện pháp kiểm soát giá vốn
hàng bán chặt chẽ như công ty cần phải tính toán thật kỹ về lượng hàng tồn kho,
giá cả mua vào và chi phí vận chuyển như thế nào cho hợp lý để không làm chi
phí này tăng cao làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty.
Giá vốn hàng bán của công ty phụ thuộc vào sản lượng tiêu thụ, hàng hóa
mua vào… để từ đó công ty có chính sách thu mua gom hàng hợp lý như mua ở
đâu? Mua từ đơn vị nào? Giá cả ra sao? Tất cả nhằm vào mục đích giảm giá vốn
hàng bán, đồng nghĩa với việc tăng lợi nhuận cho công ty. Qua phân tích trên,
công ty đã kiểm soát được phần nào chi phí mua vào của các loại hàng hóa và
làm cho giá vốn hàng bán giảm xuống qua các năm.
4.2.2.2 Chi phí bán hàng
Qua bảng trên ta thấy, chi phí bán hàng năm 2007 là 328,35 triệu đồng.
Sang năm 2008 chỉ tiêu này tăng lên 353,65 triệu đồng đã tăng 25,30 triệu đồng,
tức là tăng 7,71% so với năm 2007. Nhưng đến năm 2009 con số này tăng mạnh
đạt 426,26 triệu đồng, so với năm 2008 tăng 72,61 triệu đồng tương đương tăng
20,53% về con số tương đối. Nguyên nhân là do:
+ Trong nền kinh tế thị trường này với nhiều đối thủ cạnh tranh thì để tồn
tại và phát triển công ty phải có biện pháp thu hút khách hàng bằng cách đẩy
mạnh việc quảng cáo, khuyến mãi, tăng cường tiếp thị,… làm cho khoản chi phí
bán hàng tăng lên đáng kể.
+ Giá cả các loại hàng hóa tăng do đó lương nhân viên cũng phải tăng lên
nhằm đảm bảo mức sống cho người lao động, nhằm kích thích nhân viên làm
việc năng động và hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, giá xăng cũng không ngừng tăng
kéo theo sự tăng lên của chi phí bán hàng.
Tuy công ty hoạt động với mục tiêu là thu hút khách hàng nhưng công ty
cần quan tâm hơn đến khoản chi phí này, vì nếu cứ tăng mãi chi phí thì sẽ ảnh
hưởng đến lợi nhuận của công ty. Vì vậy, công ty cần có biện pháp hữu hiệu hơn
để vừa có thể tăng doanh thu mà vừa tiết kiệm được chi phí.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà
GVHD: Th.S Đàm Thị Phong Ba 32 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang
4.2.2.3 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty Hoàng Hà bao gồm toàn bộ các
chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra nhằm duy trì việc tổ chức, điều hành và quản lý
hoạt động chung của toàn bộ doanh nghiệp như các loại chi phí điện nước, chi
phí điện thoại phục vụ công tác quản lý, lương nhân viên bộ máy quản lý....
Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty có sự thay đổi theo chiều hướng
tăng qua các năm. Cụ thể, loại chí phí này vào năm 2008 đạt 641,17 triệu đồng
tăng 23,09 triệu đồng, tương đương tăng 3,74% so với năm 2007. Và năm 2009
thì chi phí quản lý này đã tăng mạnh so với năm 2008 là 41,59 triệu đồng, tương
ứng tăng 6,49%. Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng dần qua các năm và tăng
mạnh vào năm 2009 là do:
Chi phí quản lý của công ty gồm rất nhiều phần như là chi phí cho lương
nhân viên quản lý, bảo hiểm, chi phí tiền điện nước, chi phí điện thoại,... tất cả
các chi phí này đều biến động khá mạnh theo chiều hướng tăng bởi lạm phát xảy
ra vào năm 2008 và đến năm 2009 vẫn còn bị ảnh hưởng. Hơn nữa, nước ta ngày
càng phát triển mạnh nên người dân đòi hỏi nhiều hơn về mặt vật chất và giá cả
của các mặt hàng tiêu dùng trong xã hội cũng tăng cao, vì vậy nếu công ty muốn
nhân viên của mình làm việc năng động hơn, có hiệu quả hơn thì chắc chắn một
điều là lương nhân viên phải tăng lên nhằm kích thích đội ngũ nhân viên của
công ty làm việc hăng say hơn và tốt hơn nữa, tạo cho cán bộ công nhân viên sự
gắn kết lâu dài, bền vững, kích thích khả năng lao động sáng tạo, tự chịu trách
nhiệm của từng cá nhân, nâng cao tinh thần làm việc của nhân viên. Do đó, phần
chi phí về lương nhân viên của công ty đã tăng lên rất nhiều so với trước đây.
4.2.2.4 Chi phí tài chính và chi phí khác
Chi phí tài chính và chi phí khác là khoản chi phí phát sinh rất thấp bởi
Hoàng Hà là một công ty có quy mô nhỏ nên khoản chi này cũng nhỏ do ít phát
sinh các hoạt động khác, nhưng nó cũng có ảnh hưởng đến tổng chi phí.
Chi phí tài chính của công ty năm 2007 là 0,86 triệu đồng, năm 2008 giảm
xuống 0,67 triệu đồng. Sang năm 2009 tiếp tục giảm còn 0,52 triệu đồng. Chứng
tỏ công ty đã có biện pháp thích hợp tiết kiệm chi phí.
Chi phí khác chiếm một phần rất nhỏ trong tổng chi phí. Năm 2008 khoản
chi phí khác của công ty chỉ có 0,06 triệu đồng đã giảm so với năm 2007 là 0,07
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà
GVHD: Th.S Đàm Thị Phong Ba 33 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang
triệu đồng và giảm tiếp ở năm 2009 chỉ còn 0,03 triệu đồng. Qua sự biến động
này chứng tỏ Hoàng Hà ngày càng kiểm soát tốt khoản chi phí này, góp phần làm
tăng lợi nhuận.
Tóm lại, tổng chi phí của công ty có xu hướng giảm qua mỗi năm, tất cả là
nhờ vào sự kiểm soát tốt các khoản chi phí thành phần đặc biệt là giá vốn hàng
bán. Nhưng bên cạnh đó, công ty cần phải xem xét lại khoản chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp sao cho phù hợp để tránh ảnh hưởng nhiều đến lợi
nhuận.
4.2.3 Phân tích tình hình lợi nhuận
Lợi nhuận là một yếu tố có vai trò hết sức quan trọng trong việc phân tích
đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì lợi nhuận là chỉ tiêu chất
lượng tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh, lợi nhuận
phản ánh đầy đủ về mặt số lượng và chất lượng của công ty, phản ánh kết quả
của việc sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất như nguyên liệu, lao
động, tài sản cố định,... Vì vậy, để có thể phân tích đánh giá kết quả hoạt động
kinh doanh của công ty, chúng ta cần phân tích tình hình lợi nhuận trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Phân tích tình hình lợi nhuận có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh. Phân tích tình hình lợi nhuận để thấy được các nguyên nhân và
mức độ ảnh hưởng đến việc tăng, giảm lợi nhuận của công ty. Từ đó, công ty cần
đề ra các biện pháp khai thác khả năng kinh doanh tốt hơn nhằm nâng cao lợi
nhuận và giúp hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả tối đa trong tương
lai. Để hiểu rõ hơn về tình hình lợi nhuận của công ty Hoàng Hà, ta tìm hiểu
bảng sau:
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà
GVHD: Th.S Đàm Thị Phong Ba 34 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang
BẢNG 6: TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY QUA BA NĂM
ĐVT: Triệu đồng
NĂM CHÊNH LỆCH 2008/2007
CHÊNH LỆCH
2009/2008 CHỈ TIÊU
2007 2008 2009 Tuyệt đối % Tuyệt đối %
Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh 110,59 -35,89 89,58 -146,48 -132,45 125,47 349,60
Lợi nhuận khác 2,46 1,51 1,65 -0,95 -38,62 0,14 9,27
Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế 113,05 -34,38 91,23 -147,43 -130,41 125,61 365,36
Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp 31,65
- 22,81 -30,25 - 22,47 -
Lợi nhuận sau thuế TNDN 81,40 -34,38 68,42 -115,78 -142,24 102,80 299,02
(Nguồn: Phòng kế toán)
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà
GVHD: Th.S Đàm Thị Phong Ba 35 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang
Tổng mức lợi nhuận là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh lên kết quả kinh doanh
cuối cùng của công ty, nói lên qui mô của kết quả và phản ánh một phần hiệu quả
hoạt động của công ty. Tổng mức lợi nhuận của công ty bao gồm nhiều yếu tố
trong đó có hai hoạt động chính tạo ra lợi nhuận là lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh và lợi nhuận khác. Qua kết quả trên ta thấy, lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh chiếm phần lớn trong tổng lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận khác chỉ
chiếm một phần nhỏ. Từ đó, chúng ta có thể khẳng định, nguồn thu lợi chủ yếu
mà công ty có được là lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. Qua ba năm kinh
doanh, công ty có tổng lợi nhuận trước thuế cao nhất là năm 2007 đạt 113,05
triệu đồng.
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là khoản chênh lệch từ lãi gộp trừ đi chi
phí hoạt động. Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh cao là do hoạt động
đặc trưng của công ty là kinh doanh các loại thiết bị máy văn phòng. Nhìn chung,
năm 2007 công ty thu được 110,59 triệu đồng, nhưng đến năm 2008 thì công ty
bị lỗ 35,89 triệu đồng và lãi 89,58 triệu đồng vào năm 2009. Nguyên nhân chính
làm cho lợi nhuận này giảm là do sản lượng bán ra giảm, nên làm cho doanh thu
của công ty giảm mạnh trong năm 2008. Đến năm 2009 thì khoản chi phí này
mới được kiểm soát tốt hơn đặc biệt là giá vốn hàng bán nên đã giúp công ty có
lời. Điều này đã thể hiện tiềm năng của công ty đang bộc lộ với các chính sách
hoạt động hiệu quả hơn. Hơn nữa, tình hình kinh tế năm 2009 cũng đã ổn định
hơn so với năm 2008, tạo điều kiện thúc đẩy các doanh nghiệp ngày càng phát
triển hơn, góp phần làm tăng lợi nhuận cho công ty.
Lợi nhuận khác là khoản chênh lệch từ thu nhập hoạt động khác với chi phí
hoạt động khác. Lợi nhuận từ hoạt động này của công ty tăng giảm không ổn định.
Năm 2008 lợi nhuận từ hoạt động này thu được 1,51 triệu đồng giảm 0,95 triệu
đồng, ứng với 38,62% so với năm 2007. Sang năm 2009, lợi nhuận này tăng thêm
0,14 triệu đồng, tương đương tăng 9,27% so năm 2008. Khoản lợi nhuận này
chiếm một phần rất nhỏ trong tổng lợi nhuận của công ty, tuy nhiên nó cũng giúp
cho công ty tăng thêm lợi nhuận được phần nào.
Qua ba năm hoạt động kinh doanh, lợi nhuận sau thuế của công ty biến
động không ổn định. Năm 2007, lợi nhuận sau thuế đạt 81,40 triệu đồng do trong
năm này kinh tế mở rộng và phát triển ra Thế Giới, nhiều doanh nghiệp có điều
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà
GVHD: Th.S Đàm Thị Phong Ba 36 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang
kiện phát triển và nhu cầu đổi mới các loại thiết bị máy văn phòng cao. Vì thế
góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao. Sang năm
2008, doanh nghiệp bị lỗ 34,38 triệu đồng, do chi phí quá cao bởi tổng chi phí chỉ
giảm nhẹ 2,78% mà tốc độ giảm doanh thu cao hơn 7,59%. Nguyên nhân, trong
năm 2008 nền kinh tế Thế Giới bị khủng hoảng, tình trạng lạm phát kéo dài và
Việt Nam cũng không ngoại lệ, nhiều doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong
kinh doanh, có doanh nghiệp phải giải thể, phá sản. Chính vì thế mà các doanh
nghiệp phải hạn chế chi phí đầu vào nên việc bán các loại thiết bị máy văn phòng
của công ty Hoàng Hà cũng gặp không ít khó khăn, ảnh hưởng đến doanh thu của
công ty. Nhưng đến năm 2009, lợi nhuận sau thuế của công ty đạt được 68,42
triệu đồng. Công ty hoạt động có lãi là nhờ vào tốc độ giảm chi phí cao hơn
doanh thu, tất cả là do công ty có biện pháp tiết kiệm chi phí đặc biệt là giá vốn
hàng bán nên đem lại lợi nhuận cho công ty.
Tóm lại, nhìn chung hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty qua ba năm
vẫn chưa đạt hiệu quả cao, biểu hiện là lợi nhuận sau thuế qua các năm. Tuy
nhiên đã có sự tiến triển tốt vào năm 2009 nhưng sự gia tăng này vẫn chưa đồng
đều giữa các khoản mục lợi nhuận, lợi nhuận của công ty chủ yếu là do hoạt động
kinh doanh đem lại. Qua phân tích chúng ta thấy rằng công ty cần cố gắng để có
được nhiều lợi nhuận hơn nữa góp phần làm giàu cho công ty và cho đất nước.
4.3 PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH
Đối với đơn vị sản xuất kinh doanh mục tiêu cuối cùng là tạo ra lợi nhuận.
Lợi nhuận là một chỉ tiêu tài chính tổng hợp phản ánh hiệu quả của toàn bộ hoạt
động kinh doanh của công ty. Hay nói cách khác, khả năng sinh lời là điều kiện
duy trì sự tồn tại và phát triển của công ty, chu kì sống của công ty dài hay ngắn
phụ thuộc rất lớn vào khả năng sinh lời. Khi công ty hoạt động càng hiệu quả thì
lợi nhuận thu được càng nhiều và ngược lại. Nhưng chỉ căn cứ vào sự tăng giảm
của lợi nhuận không thì chưa đủ để đánh giá chính xác hoạt động của công ty là
tốt hay xấu, mà cần phải đặt lợi nhuận trong mối quan hệ so sánh với phần giá trị
thực hiện được, với tài sản, với vốn chủ sở hữu bỏ ra thì mới có thể đánh giá
chính xác hơn hiệu quả toàn bộ hoạt động cũng như từng bộ phận.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà
GVHD: Th.S Đàm Thị Phong Ba 37 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang
4.3.1 Tỷ suất lợi nhuận ròng/ doanh thu (ROS)
Bảng 7: TỶ SUẤT LỢI NHUẬN RÒNG TRÊN DOANH THU
CỦA CÔNG TY TRONG BA NĂM (2007 – 2009)
CHỈ TIÊU ĐVT NĂM 2007 NĂM 2008 NĂM 2009
1. Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 81,40 -34,38 68,42
2. Doanh thu thuần Triệu đồng 2.990,06 2.766,02 2.557,43
3. ROS = (1)/ (2) % 2,72 -1,24 2,68
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán của công ty)
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu cho ta biết được một đồng doanh thu
tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Qua tính toán số liệu ở bảng trên ta thấy, tỷ
suất lợi nhuận trên doanh thu của công ty qua ba năm tăng giảm không ổn định.
Cụ thể, năm 2007 tỷ suất này đạt 2,72% tức cứ một đồng doanh thu thì tạo ra
được 0,0272 đồng lợi nhuận, sang năm 2008 tỷ suất này là -1,24% tương ứng với
một đồng doanh thu thì công ty phải chịu lỗ 0,0124 đồng đã giảm xuống 0,0397
đồng lợi nhuận so với năm 2007. Đến năm 2009, tình hình này cải thiện hơn với
tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu đạt 2,68%, tức là với một đồng doanh thu
sẽ tạo ra 0,0268 đồng lợi nhuận cho công ty và tăng so với năm 2008 là 0,0392
đồng lợi nhuận tương đương với 3,92%.
Qua ba năm hoạt động thì công ty đã cố gắng rất nhiều trong việc kiểm soát
những khoản chi phí như: chi phí giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp.... Để có thể giảm những khoản chi phí này thì công ty phải
tổ chức hệ thống quản lý chi phí chặt chẽ. Tuy nhiên, do tình hình biến động giá
cả trên thị trường nên công ty chưa thể kiểm soát toàn diện được. Giá cả tiếp tục
tăng qua các năm, công ty phải chịu khoản chi phí ngày càng tăng của chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, vì thế làm giảm lợi nhuận. Những nguyên
nhân trên đã góp phần làm cho tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu giảm xuống đặc
biệt là năm 2008. Đến năm 2009, công ty dần dần kiểm soát tốt hơn chi phí giá
vốn hàng bán và làm cho tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu tăng trở lại. Với sự khả
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà
GVHD: Th.S Đàm Thị Phong Ba 38 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang
quan đó, đòi hỏi công ty cần phải phát huy hơn nữa để tạo lợi nhuận tốt hơn cho
những kỳ kinh doanh sau.
4.3.2 Tỷ suất lợi nhuận ròng/ tổng tài sản (ROA)
Bảng 8: TỶ SUẤT LỢI NHUẬN RÒNG TRÊN TỔNG TÀI SẢN
CỦA CÔNG TY TRONG BA NĂM (2007 – 2009)
CHỈ TIÊU ĐVT NĂM 2007 NĂM 2008 NĂM 2009
1. Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 81,40 -34,38 68,42
2. Tổng tài sản Triệu đồng 2.915,82 2.954,19 2.244,65
3. Tổng tài sản bình quân Triệu đồng 2.657,31 2.935,01 2.599,42
4. ROA = (1)/ (3) % 3,06 -1,17 2,63
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán của công ty)
(Ghi chú: Tổng tài sản năm 2006 là 2.398,80 triệu đồng)
Tỷ suất này cho biết cứ một đồng tổng tài sản đem lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận ròng. Qua kết quả trên ta thấy, tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản của
công ty qua ba năm vẫn còn thấp và biến động qua ba năm. Năm 2007, tỷ số này
đạt 3,06%, tức cứ một đồng tài sản thì tạo ra 0,0306 đồng lợi nhuận ròng, cao
nhất trong ba năm, cho thấy việc sử dụng tài sản có hiệu quả. Sang năm 2008 thì
tỷ số này là -1,17%, tỷ số này âm là do năm 2008 doanh nghiệp bị lỗ 34,38 triệu
đồng, chứng tỏ sự hoạt động kém hiệu quả của tài sản. Đến năm 2009, tỷ số này
đã được cải thiện và tăng lên 2,63%. Nguyên nhân là do, tổng tài sản của công ty
tăng giảm không đều qua các năm: năm 2007 là 2.915,82 triệu đồng; năm 2008
tăng lên 2.954,19 triệu đồng đã tăng 38,37 triệu đồng (2.954,19 - 2.915,82 =
38,37), tức tăng 1,32% so với năm 2007; đến năm 2009 chỉ tiêu này giảm trở lại
còn 2.244,65 triệu đồng, giảm 709,54 triệu đồng, tỷ lệ giảm 24,02%.
Qua bảng số liệu trên ta thấy, tỷ số này vẫn chỉ ở mức tương đối thấp.
Riêng năm 2008 doanh nghiệp bị thua lỗ nên đã làm cho tỷ số này nhỏ hơn 0,
tình trạng này đánh dấu sự hoạt động kém hiệu quả của tài sản công ty và cần
khắc phục ở những kỳ kinh doanh sau. Đến năm 2009, công ty đã cải thiện được
phần nào so với năm 2008; cho thấy sự sắp xếp, phân bổ, sử dụng và quản lý tài
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà
GVHD: Th.S Đàm Thị Phong Ba 39 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang
sản của công ty ngày càng hợp lý hơn đem lại hiệu quả hoạt động kinh doanh cho
công ty.
4.3.3 Tỷ suất lợi nhuận ròng/ vốn chủ sở hữu (ROE)
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ sinh lợi của vốn chủ sở hữu, ta xác định bằng
mối quan hệ giữa lợi nhuận và vốn chủ sở hữu.
Bảng 9: TỶ SUẤT LỢI NHUẬN RÒNG TRÊN VỐN CHỦ SỞ HỮU
CỦA CÔNG TY TRONG BA NĂM (2007 – 2009)
CHỈ TIÊU ĐVT NĂM 2007 NĂM 2008 NĂM 2009
1. Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 81,40 -34,38 68,42
2. Vốn chủ sở hữu Triệu đồng 91,76 519,84 552,71
3. Vốn chủ sở hữu bình quân Triệu đồng 78,47 305,80 536,28
4. ROE = (1)/ (3) % 103,73 -11,24 12,76
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán của công ty)
(Ghi chú: Tổng vốn chủ sở hữu năm 2006 là 65,19 triệu đồng)
Tỷ số (ROE) là tỷ số đo lường khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu trong
quá trình hoạt động kinh doanh của công ty. Năm 2007, tỷ số này đạt 103,73%,
chứng tỏ khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu hơn 100%, tức ứng với 100 đồng
vốn chủ sở hữu thì đem lại lợi nhuận là 103,73 đồng, chứng tỏ vốn chủ sở hữu
đạt hiệu quả rất cao trong quá trình hoạt động. Đến năm 2008, tỷ số này giảm là
-11,24% do công ty hoạt động không có lợi nhuận và bị lỗ 34,38 triệu đồng. Điều
này cho thấy sự hoạt động kém hiệu quả của vốn chủ sở hữu, tương đương 100
đồng vốn bị lỗ 11,24 đồng. Nhưng đến năm 2009, tỷ số (ROE) của công ty tăng
lên trở lại đạt 12,76%, có nghĩa là với 100 đồng vốn tự có công ty thu được 12,76
đồng lợi nhuận ròng. Tuy tỷ số này tăng nhưng vẫn chưa cao, một phần là do vốn
chủ sở hữu tăng lên 552,71 triệu đồng, một phần do lợi nhuận giảm xuống 68,42
triệu đồng nên kéo theo tỷ số ROE cũng giảm theo. Qua phân tích cho thấy sự
hoạt động không hiệu quả lắm của vốn chủ sở hữu. Công ty cần có biện pháp để
nâng cao tỷ suất này trong tương lai và đem lại lợi nhuận cho công ty.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà
GVHD: Th.S Đàm Thị Phong Ba 40 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang
Tóm lại, công ty cần lưu ý quan tâm đến tỷ suất này nhiều hơn và cần phải
phấn đấu, nỗ lực và phát huy nhiều hơn nữa để ngày càng nâng cao lợi nhuận để
hoạt động kinh doanh ngày càng hiệu quả hơn.
4.4 MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN
CỦA CÔNG TY
Ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp có nhiều yếu tố khách quan và
có thể phân thành các nhóm chính như việc mở rộng thị trường tiêu thụ, giảm chi
phí sản xuất kinh doanh và hoàn thiện tổ chức sản xuất kinh doanh. Mỗi nhóm
nhân tố đều có nhiều nhân tố khác nhau, nhưng chỉ có một số nhân tố có thể định
lượng được mức tác động của nó. Chúng ta xem xét một số nhân tố chủ yếu sau:
4.4.1 Khối lượng sản phẩm tiêu thụ
Khối lượng tiêu thụ là toàn bộ khối lượng hàng hoá đã được xuất bán tiêu
thụ theo các phương thức khác nhau và khối lượng sản phẩm của công ty có tiêu
thụ được mới xác định được lãi hay lỗ và lỗ, lãi ở mức độ nào của một công ty.
Đây là nhân tố chủ quan của doanh nghiệp nói lên quy mô sản xuất kinh doanh.
Khi giá cả ổn định, khối lượng hàng hoá trở thành nhân tố quan trọng nhất để
tăng lợi nhuận, lợi nhuận tăng hay giảm tỷ lệ với khối lượng hàng hoá tiêu thụ.
4.4.2 Cơ cấu hàng hóa
Công ty Hoàng Hà kinh doanh rất nhiều mặt hàng phần lớn là các loại thiết
bị máy văn phòng. Mỗi loại hàng hóa kinh doanh đều có một mức lợi nhuận
riêng phụ thuộc vào nhiều yếu tố kinh doanh: mức độ cạnh tranh trên thị trường,
chi phí kinh doanh, chất lượng chủng loại hàng hóa... rất khác nhau. Cho nên khi
cơ cấu hàng hóa kinh doanh thay đổi sẽ làm thay đổi hẳn mức lợi nhuận chung
của công ty. Nếu công ty kinh doanh mặt hàng có mức lãi suất lớn chiếm tỷ trọng
cao trong toàn bộ cơ cấu hàng hóa thì tương ứng sẽ làm tăng mức lợi nhuận và
ngược lại.
4.4.3 Chất lượng hàng hóa
Xu hướng xã hội ngày càng đòi hỏi cao về chất lượng, mẫu mã bao bì hàng
hóa. Chú ý đến giá thành, sự phù hợp giữa chất lượng và giá cả. Không có “một
giá rẻ với mọi chất lượng”.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà
GVHD: Th.S Đàm Thị Phong Ba 41 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang
4.4.4 Nhân tố giá cả
Giá bán có liên hệ mật thiết đến chi phí sản xuất. Trước tiên, giá bán sẽ
được hình thành trên cơ sở cơ cấu chi phí mua vào của các loại hàng hóa. Đối với
công ty, giá bán phải bù đắp các chi phí bỏ ra và phải có lợi nhuận. Giá bán còn
ảnh hưởng đến khối lượng tiêu thụ, tức khối lượng tiêu thụ tăng thì lợi nhuận
tăng và ngược lại. Thế nhưng, để tăng tiêu thụ thì phải định giá hợp lý.
Định giá bán trên thị trường cũng ảnh hưởng trực tiếp đối với lợi nhuận.
Bình thường giá cả định cao trong điều kiện trên thị trường không có sự cạnh
tranh thì lợi nhuận thu được dưới dạng lợi nhuận độc quyền cao. Tuy nhiên, định
giá bán cao trong điều kiện thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, sức mua có khả
năng thanh toán thấp hàng hóa tiêu thụ chậm, lợi nhuận sẽ giảm.
Cho nên trong điều kiện cơ chế thị trường này lại có nhiều đối thủ cạnh
tranh thì công ty phải nắm vững thị trường để đề ra chính sách giá cả hàng hóa
thích hợp mà mục đích cuối cùng là đẩy mạnh doanh số bán, chiếm lĩnh thị
trường và tăng mức lợi nhuận tuyệt đối cho công ty.
4.4.5 Nhân tố chi phí
Qua phân tích bảng báo cáo kết quả kinh doanh cho thấy, hàng loạt các chi
phí như: giá vốn hàng bán, chi phí quản lý kinh doanh,... biến động qua các năm.
Chi phí lại là một nhân tố tác động làm tăng, giảm lợi nhuận đáng kể. Do đó, để
tăng lợi nhuận thì công ty cần có biện pháp khắc phục làm giảm chi phí.
4.4.6 Các nhân tố khác
- Tình hình cung cấp nguyên liệu đầu vào cũng ảnh hưởng không kém đến
hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty bởi nếu chi phí đầu vào không ổn
định thì sẽ làm tăng giá vốn và giảm doanh thu của công ty. Mặt khác nếu cung
cấp nguồn hàng đầu vào không đúng thời gian qui định sẽ ảnh hưởng đến uy tín
của công ty làm mất khách hàng tiêu thụ, cuối cùng ảnh hưởng đến lợi nhuận.
- Hệ thống thông tin kinh tế nghèo nàn thiếu cơ sở thực tế để dự báo thị
trường, dự báo các thông số cần thiết cho hoạt động kinh doanh.
- Phương thức bán hàng: xem xét phương thức và hình thức thanh toán,
quảng cáo, tiếp thị, lượng hóa các nhân tố đã ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ để
có những chính sách kinh doanh phù hợp.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà
GVHD: Th.S Đàm Thị Phong Ba 42 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang
- Tổ chức, kỹ thuật thương mại: tình hình nhân sự, tổ chức quản lý, mạng
lưới đại lý, bố trí cửa hàng…
- Ngoài ra, có các nhân tố khác như: tình hình xã hội; tình hình Thế Giới,
khu vực… cũng ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà
GVHD: Th.S Đàm Thị Phong Ba 43 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang
CHƯƠNG 5
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY
5.1 NHỮNG MẶT MẠNH VÀ HẠN CHẾ CỦA HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÔNG TY
5.1.1 Những mặt mạnh
- Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Hoàng Hà nằm ở trung tâm của
thành phố Cần Thơ thuận lợi trong việc tiêu thụ các loại thiết bị máy văn phòng.
- Công ty có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng, ý thức chấp hành, ý thức
hoàn thành nhiệm vụ được phát huy triệt để, lề lối làm việc được đổi mới nhanh,
phù hợp và khoa học.
- Có được sự đoàn kết nhất trí cao trong toàn công ty. Trình độ, kinh
nghiệm của từng thành viên trong công ty thường xuyên được trau dồi và nâng
lên, tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty có sự quyết tâm không mệt mỏi
trước những thử thách, vì sự phát triển của công ty.
- Công tác tiếp thị, marketing ngày càng được chú trọng và đầu tư, mối
quan hệ với khách hàng, nhà cung cấp ngày càng được thắt chặt hơn.
- Dịch vụ sửa chữa bảo trì máy móc ngày càng được mở rộng, cụ thể doanh
thu từ cung cấp dịch vụ tăng dần qua ba năm. Trình độ chuyên môn của các nhân
viên kỹ thuật càng nâng cao, được sự tin tưởng của khách hàng.
- Công ty có những chính sách tiết kiệm chi phí giá vốn hàng bán rất hiệu
quả như: tìm nhà cung cấp trong nước làm giảm chi phí nhập khẩu, tiết kiệm chi
phí vận chuyển… góp phần làm tăng lợi nhuận cho công ty.
5.1.2 Những hạn chế
- Trong quá trình hoạt động kinh doanh, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của
các doanh nghiệp. Do đó, để nâng cao lợi nhuận của công ty, thì vấn đề đặt ra là
phải nâng cao doanh thu và giảm thiểu chi phí để đạt lợi nhuận tối đa của mình.
Qua kết quả phân tích thì ta thấy, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp chiếm tỷ lệ khá cao và tăng dần qua ba năm, công ty vẫn chưa kiểm soát
tốt chi phí này góp phần làm giảm lợi nhuận.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà
GVHD: Th.S Đàm Thị Phong Ba 44 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty chưa đạt hiệu quả cao do
lượng hàng tồn kho chiếm tỷ trọng quá cao trong tổng vốn lưu động của công ty.
- Tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu của công ty vẫn chưa cao. Công ty
cần xem xét, vì tỷ trọng chi phí chiếm khá cao, cần có biện pháp kiểm soát chi
phí.
- Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản của công ty còn rất thấp. Công ty
nên có biện pháp để sắp xếp, phân bổ, sử dụng và quản lý tài sản hợp lý hơn.
- Tỷ lệ nợ của công ty chiếm khá cao trong cơ cấu nguồn vốn, gây khó khăn
cho công ty về huy động vốn khi có nhu cầu.
- Nguồn vốn công ty còn nhiều hạn hẹp, công ty chỉ hoạt động với quy mô
nhỏ. Do đó công ty nên có chính sách để thu hút nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài,
giúp công ty mở rộng quy mô và phát triển hơn nữa.
- Ngoài ra, trong nền kinh tế thị trường này sự cạnh tranh gay gắt giữa các
doanh nghiệp diễn ra ngày càng mạnh mẽ gây khó khăn trong việc tiêu thụ hàng
hóa của công ty.
- Bên cạnh đó, để hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì con người cũng là
nhân tố quyết định. Vì vậy, nâng cao trình độ nhân viên và chất lượng quản lý là
công việc mà ban lãnh đạo cần quan tâm.
5.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chịu sự tác động tổng hợp của nhiều
khâu, nhiều nhân tố. Cho nên muốn nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh phải
giải quyết tổng hợp, đồng bộ, nhiều vấn đề, nhiều biện pháp có hiệu lực. Trước
hết, các nhà kinh doanh phải luôn giải đáp các vấn đề cơ bản sau:
- Mua cái gì? Bao nhiêu? Chất lượng như thế nào? Vào thời gian nào? Bán
ở đâu? Để đáp ứng tối đa nhu cầu thị trường.
- Bán những hàng hoá này cho ai? Với giá nào? Vận chuyển bằng phương
tiện gì? Phương thức thanh toán ra sao? Để thu được vốn nhanh và lợi nhuận
nhiều nhất.
Ngoài ra để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cần nâng cao
một số biện pháp sau:
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà
GVHD: Th.S Đàm Thị Phong Ba 45 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang
5.2.1 Biện pháp làm tăng doanh thu
Doanh thu tiêu thụ chịu ảnh hưởng chủ yếu bởi hai nhân tố khối lượng sản
phẩm bán ra và giá bán. Công ty định giá bán dựa vào tình hình thị trường và chi
phí bỏ ra mà vẫn có lời. Vì vậy, muốn tăng doanh thu thì có hai cách, đó là tăng
sản lượng tiêu thụ hoặc là tăng giá bán, đồng thời có thể kết hợp tăng sản lượng
và giá bán. Tuy nhiên, trong điều kiện môi trường kinh doanh cạnh tranh gay gắt,
quyết liệt của nền kinh tế như hiện nay thì khả năng tăng giá bán là vấn đề vô
cùng khó khăn không chỉ riêng với công ty Hoàng Hà mà là đối với tất cả các
doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung.
Trong ba năm ta thấy công ty có lượng hàng tồn kho lớn, chứng tỏ số hàng
hóa mua vào chưa tiêu thụ hết trên thị trường rất nhiều. Cho nên công ty cần tìm
hiểu thị trường, thu hút khách hàng mua sản phẩm của mình. Để đẩy mạnh tiêu
thụ, tăng doanh số bán hàng, công ty cần thực hiện:
+ Điều chỉnh giá bán phù hợp cho các loại thiết bị máy văn phòng.
+ Giới thiệu sản phẩm của công ty đến với khách hàng nhiều hơn nữa bằng
cách tăng cường tiếp thị, chia hoa hồng cho nhân viên nào bán được hàng hóa
của công ty, tăng cường quảng cáo…
+ Tìm nguồn hàng hóa đầu vào thích hợp cho nhiều loại khách hàng với
mẫu mã mới. Tuy nhiên, vẫn phải đặc biệt chú trọng đến việc lựa chọn nhà cung
ứng sao cho đảm bảo chất lượng sản phẩm và với chi phí thấp.
+ Chịu khó tham gia các kì hội chợ nhằm mục đích giới thiệu sản phẩm.
+ Giới thiệu các loại máy móc văn phòng của công ty đến các công ty khác.
Để thuyết phục họ có thể thực hiện các phương pháp sau: phương pháp cho
hưởng chiết khấu; Phát các hóa đơn giảm giá cho các vị cán bộ trong công ty
khác có thể là giám đốc, phó giám đốc, trưởng phòng, phó phòng….
5.2.2 Biện pháp giảm chi phí và nâng cao lợi nhuận
5.2.2.1 Đối với giá vốn hàng bán
- Tiết kiệm chi phí trong việc mua hàng, không thu mua lẻ tẻ với số lượng
nhỏ để giảm chi phí vận chuyển cũng như chi phí thu mua, khi thu mua thiết bị
máy văn phòng công ty nên có kế hoạch thu mua rõ ràng theo yêu cầu khách
hàng, phải kiểm tra số lượng lẫn chất lượng nguồn hàng nhập kho.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà
GVHD: Th.S Đàm Thị Phong Ba 46 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang
- Công ty nên tồn trữ hàng hóa với số lượng vừa phải không nên tồn trữ quá
cao để giảm ảnh hưởng của giá giảm, vì nếu tồn kho nhiều khi giá giảm công ty
phải gánh chịu một khoản chi phí rất lớn.
- Công ty nên tạo mối quan hệ tốt với nhà cung cấp nguyên liệu để mua
được với giá rẻ hơn. Đối với các đơn vị cung ứng công ty cũng cần xây dựng mối
quan hệ kinh tế mang tính lâu dài và ổn định để thu gom được hàng hóa với giá
ưu đãi hơn. Mặt khác, xây dựng mối quan hệ liên kết, hai bên cùng có lợi dù giá
nguyên liệu có biến động nhiều thì công ty cũng chỉ tác động nhẹ.
5.2.2.2 Đối với chi phí quản lý kinh doanh
- Phân công đúng người đúng việc, phân phối cơ cấu lao động hợp lý, tránh
tình trạng nhân viên dư thừa để giảm chi phí về tiền lương, nhưng cũng cần phải
đảm bảo đủ số lượng nhân viên để đạt hiệu quả công việc cao nhất.
- Hiện nay, giá xăng dầu đang biến động không ổn định, giá xăng dầu tăng
kéo theo chi phí vận chuyển gia tăng. Vì vậy, công ty cần sử dụng tối đa công
suất của phương tiện vận chuyển, tiết kiệm chi phí.
- Công ty nên quản lý tốt việc bố trí nhân viên đi công tác, quản lý tiền điện
thoại, tiền nước và chi phí tiếp khách... đúng mục đích và có hiệu quả.
5.2.2.3 Giải pháp nâng cao lợi nhuận
Đối với bất kỳ một đơn vị sản xuất kinh doanh nào, lợi nhuận chính là mục
đích cuối cùng mà họ phải đạt được. Lợi nhuận của công ty biến động qua ba
năm. Sau khi nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận như: cơ cấu hàng
hóa, giá cả, chi phí,... Do đó, để tăng lợi nhuận ta phải xem xét những nguyên
nhân tác động đến các nhân tố đó. Ta cần những giải pháp cụ thể sau:
- Vấn đề đầu tiên không thể bỏ qua đó là tăng doanh số bán hàng, định giá
bán hợp lý, kiểm soát các loại chi phí.
- Tập trung vào những mặt hàng ít vốn mà lời nhiều ví dụ như máy văn
phòng đã qua sử dụng chi phí ít hơn nhiều so với máy văn phòng mới và giá bán
trên thị trường cũng thấp nhưng lợi nhuận mang lại của mặt hàng này lại cao hơn
so với các mặt hàng khác.
- Tiết kiệm vốn lưu động, tăng vòng quay vốn lưu động lên bằng cách điều
chỉnh lượng hàng tồn kho sao cho hợp lý và có chính sách thu hồi nợ nhanh nhất.
Đây cũng là biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà
GVHD: Th.S Đàm Thị Phong Ba 47 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang
- Khi hoạt động kinh doanh có hiệu quả thu được nhiều lợi nhuận sau khi đã
trích lập các quỹ và nộp thuế cho ngân sách Nhà nước, lượng tiền mặt còn thừa
chưa cần thiết sử dụng thì công ty phải gửi ngay vào ngân hàng để thu lãi, góp
phần tăng thêm thu nhập hoạt động tài chính.
- Ngoài ra, giải quyết tốt mối quan hệ với khách hàng: là mục đích chủ yếu
trong kinh doanh, vì khách hàng là người tiếp nhận sản phẩm, người tiêu dùng
sản phẩm của doanh nghiệp. Khách hàng có được thỏa mãn thì hợp tác mới lâu
dài. Bên cạnh đó, tạo mối quan hệ tốt với đơn vị cung ứng cũng là nhiệm vụ và
trách nhiệm của công ty.
5.2.3 Các biện pháp nâng cao trình độ và chất lượng quản lý
Doanh nghiệp phải bảo đảm đầy đủ việc làm trên cơ sở phân công và bố trí
lao động hợp lí, sao cho phù hợp với năng lực, sở trường và nguyện vọng của
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề Tài- Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Hoàng Hà.pdf