Tài liệu Luận văn Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB thành phố Cần Thơ: TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
---------- ---------
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MTB THÀNH
PHỐ CẦN THƠ
Giáo viên hướng dẫn
Th.S: LA NGUYỄN THÙY DUNG
Sinh viên thực hiện
PHAN THỊ THÚY KIỀU
Mã số lớp: KT0520A1
MSSV: 4053557
Cần Thơ 2009
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ.
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 1 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
TÓM TẮT
Cùng với Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại
thế giới (WTO), tạo ra nhiều cơ hội cho nền kinh tế nước ta phát triển, bên
cạnh đó cũng gặp nhiều khó khăn. Vì vậy để tồn tại và phát triển các doanh
nghiệp Việt Nam cần phải có những chiến lược lâu dài, cho nên phân tích hiệu
quả hoạt động kinh doanh giúp nhà lãnh đạo có được các thông tin cần thiết để
nhìn nhận đúng đắn về khả năng sức mạnh cũng như những hạn chế của doanh
nghiệp, trên ...
91 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 948 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB thành phố Cần Thơ, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
---------- ---------
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MTB THÀNH
PHỐ CẦN THƠ
Giáo viên hướng dẫn
Th.S: LA NGUYỄN THÙY DUNG
Sinh viên thực hiện
PHAN THỊ THÚY KIỀU
Mã số lớp: KT0520A1
MSSV: 4053557
Cần Thơ 2009
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ.
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 1 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
TÓM TẮT
Cùng với Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại
thế giới (WTO), tạo ra nhiều cơ hội cho nền kinh tế nước ta phát triển, bên
cạnh đó cũng gặp nhiều khó khăn. Vì vậy để tồn tại và phát triển các doanh
nghiệp Việt Nam cần phải có những chiến lược lâu dài, cho nên phân tích hiệu
quả hoạt động kinh doanh giúp nhà lãnh đạo có được các thông tin cần thiết để
nhìn nhận đúng đắn về khả năng sức mạnh cũng như những hạn chế của doanh
nghiệp, trên cơ sở đó xác định đúng đắn mục tiêu và đề ra quyết định kinh
doanh có hiệu quả. Chính vì thế tôi chọn đề tài: “ Phân tích hiệu quả hoạt
động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ” làm đề tài
nghiên cứu của mình.
Luận văn sử dụng hai phương pháp phân tích số liệu chủ yếu là phương
pháp so sánh và phương pháp thay thế liên hoàn để thấy được tình hình biến
động của công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ qua 3 năm, cụ thể phân
tích tình hình thực hiện doanh thu, chi phí, lợi nhuận, các chỉ tiêu tài chính, các
nhân tố ảnh hưởng hiệu quả hoạt động kinh doanh từ đó xác định các nguyên
nhân cũng như tồn tại của công ty qua đó có biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh thích hợp.
Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty: biện
pháp tăng doanh thu thông qua việc tìm kiếm các khách hàng mới và giữ chân
khách hàng cũ, có những kế hoạch dài hạn về doanh thu, biện pháp giảm thiểu
chi phí thông qua cắt giảm các chi phí thật sự không cần thiết, kiểm soát lượng
hàng tồn kho và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn công ty tăng cường quản lí
công nợ, tìm hiểu và khai thác các khách hàng có uy tín để xem xét khả năng
thu hồi vốn.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ.
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 2 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu
Ngày nay khi nền kinh tế Việt Nam chuyển sang kinh tế thị trường, vấn đề
đặt lên hàng đầu đối với mọi công ty là hiệu quả kinh tế hay lợi nhuận đạt được.
Muốn đạt được một kết quả kinh doanh tốt cùng như lợi nhuận đạt được, các công
ty phải luôn tìm tòi khai khác tối đa các tiềm lực của mình. Cùng với việc Việt
Nam đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO,
Chính sự kiện đó đã làm cho sự cạnh tranh giữa các công ty ngày càng diễn ra gay
gắt, nó đòi hỏi các công ty phải tự nổ lực, phấn đấu, cải thiện tốt hơn để có thể
phát triển bền vững. Tất cả những điều đó nằm trong chiến lược kinh doanh khi
công ty đạt được mục tiêu đó tức là đã đạt được hiệu quả kinh doanh. Bên cạnh
phải đạt được hiệu quả và lợi nhuận tối ưu các công ty không ngừng chớp lấy thời
cơ kinh doanh, rút kinh nghiệm để ngày càng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty mình.
Nếu công ty chỉ dừng lại với những gì hiện có, thì trong nền kinh tế thị
trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay sẽ dẫn công ty dần dần đến chổ yếu đi, mất
khách hàng, thị phần, lợi nhuận…Vì vậy để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp
phải xây dựng cho mình chiến lược và biện pháp kinh doanh đúng đắn nhằm mục
tiêu nâng cao hiệu quả hoat động kinh doanh. Do đó phân tích hoạt động kinh
doanh là việc làm hết sức cần thiết đối với mỗi doanh công ty, các công ty phải
thường xuyên kiểm tra, đánh giá đầy đủ chính xác mọi diễn biến kết quả hoạt động
kinh doanh của mình, tìm ra những mặt mạnh để phát huy và những mặt còn yếu
kém để khắc phục. Mặt khác, qua phân tích kinh doanh giúp cho các công ty tìm ra
các biện pháp sát thực để tăng cường các hoạt động kinh tế và quản lý công ty,
nhằm huy động mọi khả năng về tiền vốn, lao động, đất đai… vào quá trình kinh
doanh, nâng cao kết quả kinh doanh của công ty. Ngoài ra, phân tích kinh doanh
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ.
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 3 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
còn là những căn cứ quan trọng phục vụ cho việc dự đoán, dự báo xu thế phát triển
sản kinh doanh của công ty. Từ đó, các nhà quản trị sẽ đưa ra những quyết định về
chiến lược kinh doanh có hiệu quả hơn, làm sao mang lại cho công ty mình lợi
nhuận cao nhất với phí tổn thấp nhất. Đó cũng chính là lí do tôi chọn đề tài: “Phân
tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ” làm đề tài nghiên cứu của mình.
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty là một việc có ý nghĩa
quan trọng trong công tác quản trị của công ty.
Đề tài được thực hiện với sự vận dụng kiến thức từ các môn học như : phân
tích hoạt động kinh doanh, quản trị tài chính, nguyên lí kế toán, phương pháp
nghiên cứu kinh tế, …
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty giúp chúng ta đánh giá
đầy đủ hơn hiệu quả kinh doanh của công ty trong từng thời kì. Qua đó đề ra các
biện pháp thích hợp để khắc phục những điểm yếu kém, phát huy mặt mạnh và
huy động tối đa nguồn lực, nhân lực nhằm làm tăng doanh thu, chi phí, lợi nhuận
và hiệu quả kinh doanh của công ty.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty qua đó đưa ra các biện
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành
Phố Cần Thơ.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH MTB Thành
Phố Cần Thơ qua 3 năm 2006-2008 nhằm đạt được những mục tiêu sau đây:
Phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận đạt đươc của công ty qua 3 năm
2006-2008.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty qua các chỉ tiêu tài
chính
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ.
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 4 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
công ty.
Đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công
ty.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Luận văn giải quyết các vấn đề sau:
Tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận, của công ty TNHH MTB Thành
Phố Cần Thơ qua 3 năm 2006-2008 như thế nào ?
Các chỉ số tài chính nào ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
công ty ?
Các nhân tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của công
ty?
Biện pháp nào để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty
TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ ?
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Không gian
Do hạn chế về thời gian thực tập, điều kiện nghiên cứu và tiếp cận thực tế
có giới hạn nên đề tài chỉ phân tích những vấn đề cơ bản về hiệu quả kinh
doanh đạt được, các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả hoạt động kinh doanh và
thông qua các chỉ tiêu tài chính trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ .
1.4.2. Thời gian
Luận văn sử dụng những số liệu thư cấp từ công ty TNHH MTB Thành
Phố Cần Thơ với thời gian từ 2006-2008.
Thời gian tiến hành thu thập các số liệu sơ cấp và thứ cấp từ ngày
2/2/2009 đến 25/4/2009.
Thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp từ ngày 2/2/2009 đến 25/4/2009
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ.
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 5 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
Do hạn chế về thời gian thực hiện, kiến thức còn hạn hẹp, luận văn chỉ tập
trung phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh, tình hình doanh thu, chi phí, lợi
nhuận,các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty
TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ qua ba năm. Cùng với kiến thức đã học và
thực tế thực tập tại công ty nhằm qua đó đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh tại công ty.
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN
CỨU.
Phạm Tấn Bình (2002) luận văn tốt nghiệp: Phân tích hiệu quả hoạt
động kinh doanh và những biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh tại công ty Thương Nghiệp Tổng Hợp Cần Thơ, luận văn nghiên
cứu:
Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm 2000-2002
Phân tích doanh thu và lợi nhuận
Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động kinh doanh
Đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
Huỳnh Thị Cẩm Thơ (2007) luận văn tốt nghiệp: Phân tích hiệu quả
hoạt động kinh doanh tại công ty xăng dầu Vĩnh Long, luận văn nghiên
cứu:
Phân tích tình hình tiêu thụ, doanh thu, chi phí, lợi nhuận, các tỷ số taig
chính của công ty qua 3 năm 2005-2007.
Phân tích sự ảnh hưởng của nhân tố bên trong và bên ngoài đến kết quả
hoạt động kinh doanh của công ty, trong đó nhân tố giá bán là quan trọng.
Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của công ty.
Nguyễn Như Anh (2006) luận văn tốt nghiệp: Phân tích hiệu quả hoạt
động kinh doanh tại công ty cổ phần Nông Lâm Sản Kiên Giang, luận
văn nghiên cứu:
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ.
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 6 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
Nghiên cứu những lí luận có liên quan đến phương pháp phân tích hiệu quả
hoạt động kinh doanh tại công ty.
Phân tích thực trạng của công ty cổ phần Nông Lâm Sản Kiên Giang qua đó
phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của
công ty.
Đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ.
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 7 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Khái quát về hiệu quả hoạt động kinh doanh.
2.1.1.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
sử dụng các nguồn nhân tài vật lực sẵn có của một đơn vị để thực hiện các mục
tiêu đặt ra. Hiểu một cách đơn giản, hiệu quả kinh doanh là kết quả đầu ra tối
đa trên chi phí đầu vào.
Hiệu quả kinh doanh chỉ có thể đạt được trên cơ sở năng suất lao động và
chất lượng công tác quản lý. Để đạt được hiệu quả kinh doanh ngày càng cao
và vững chắc, đòi hỏi các nhà kinh doanh không những phải nắm chắc các
nguồn tiềm năng về lao động, vật tư tiền vốn mà còn phải nắm chắc cung cầu
hàng hóa trên thị trường, các đối thủ cạnh tranh…
Hiểu được thế mạnh, thế yếu của doanh nghiệp để khai thác hết mọi năng
lực hiện có, tận dụng được những cơ hội vàng của thị trường, có nghệ thuật
kinh doanh để doanh nghiệp ngày càng vững mạnh và phát triển không ngừng.
2.1.1.2. Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Khi sản xuất ngày càng phát triển thì nhu cầu thông tin của các nhà quản trị
càng nhiều, đa dạng và phức tạp. Phân tích hoạt động kinh doanh phát triển
như một môn khoa học độc lập để đáp ứng nhu cầu thông tin cho các nhà quản
trị.
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh giúp nhà lãnh đạo có
được các thông tin cần thiết để nhìn nhận đúng đắn về khả năng sức mạnh cũng
như những hạn chế của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó xác định đúng đắn mục
tiêu và đề ra quyết định kinh doanh có hiệu quả.
Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu để đánh giá toàn bộ
quá trình hoạt động và kết quả kinh doanh ở doanh nghiệp nhằm làm rõ hiệu
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ.
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 8 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
quả kinh doanh và các tiềm năng cần được khai thác để đề ra phương án và giải
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Phân tích hiệu quả hoạt động ngoài việc phân tích các điều kiện bên trong
doanh nghiệp còn phải phân tích các điều kiện tác động bên ngoài để có thể dự
đoán các sự kiện kinh doanh thời gian tới. Từ đó đưa ra chiến lược kinh doanh
phù hợp kế hoạch, phòng ngừa các rủi ro có thể xảy ra.
2.1.2. Khái niệm về doanh thu, chi phí, lợi nhuận và báo cáo tài chính.
2.1.2.1. Khái niệm về doanh thu.
Là toàn bộ tiền bán sản phẩm,hàng hóa, cung ứng, dịch vụ sau khi trừ đi các
khoản chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại (nếu có
chứng từ hợp lệ) và được khách hàng chấp nhận thanh toán (không phân biệt
đã thu hay chưa thu tiền).
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh: có hai chỉ tiêu
- Tổng doanh thu bán hàng: Là toàn bộ tiền bán hàng hóa sản phẩm dịch vụ,
lao vụ đã được khách hàng chấp nhận thanh toán (không phân biệt đã thu hay
chưa thu tiền).
- Doanh thu thuần: phản ánh khoản tiền thực tế doanh nghiệp thu được trong
kinh doanh.
Doanh thu từ hoạt động tài chính.
Bao gồm các khoản thu từ hoạt động liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần,
cho thuê tài sản, lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay, thu từ hoạt động mua bán chứng
khoán (trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu) hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng
khoán đã trích năm trước nhưng không được sử dụng hết.
Doanh thu từ hoạt động bất thường.
Là khoản thu không xảy ra thường xuyên ngoài các khoản thu đã được qui
định ở những điểm trên như: thu từ tiền bán vật tư, hàng hóa, tài sản dư thừa,
công cụ dụng cụ đã phân bổ hết giá trị, bị hư hỏng hoặc không còn sử dụng,
các khoản phải trả nhưng không trả được vì nguyên nhân do từ phía chủ nợ,
thu chuyển nhượng, thanh lí tài sản, nợ khó đòi đã xóa nay thu hồi được, hoàn
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ.
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 9 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
nhập các khoản dự phòng, giảm giá hàng tồn kho, phải thu khó đòi, đã trích
năm trước nhưng không sử dụng hết và các khoản thu bất thường khác.
2.1.2.2. Khái niệm về chi phí.
Chi phí bán hàng.
Chi phí này phản ánh các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, lao vụ, bao gồm các chi phí đóng gói, vận chuyển, giới thiệu,
bảo hành sản phẩm…Chi phí này bao gồm các khoản sau:
Chi phí nhân viên
Chi phí vật liệu bao bì
Chi phí dụng cụ đồ dùng
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí này phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp bao gồm
chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính, chi phí chung khác liên
quan đến các hoạt động của doanh nghiệp. Chi phí này bao gồm các khoản
mục sau:
Chi phí nhân viên quản lý
Chi phí vật liệu quản lý.
Chi phí đồ dùng văn phòng
Chi phí khấu hao tài sản cố định.
Thuế, phí, lệ phí.
Chi phí dự phòng
Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Chi phí bằng tiền khác
Chi phí hoạt động tài chính.
Chi phí này phản ánh các khoản chi phí của hoạt động tài chính.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ.
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 10 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
Chi phí bất thường.
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản chi phí bất thường ngoài hoạt động
kinh doanh và hoạt động tài chính trong kỳ báo cáo.
2.1.2.3. Khái niệm về lợi nhuận.
Trong mỗi thời kì khác nhau mà người ta có những khái niệm khác nhau
và từ đó có những cách tính khác nhau về lợi nhuận. Ngày nay, lợi nhuận
được hiểu một cách đơn giản là khoản tiền dôi ra giữa tồng doanh thu và
tổng chi trong hoạt động của doanh nghiệp hoặc có thể hiểu là phần dôi ra
của một hoạt động sau khi đã trừ đi mọi chi phí cho hoạt động đó.
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả tài chính trước thuế thu nhập doanh
nghiệp của hoạt động kinh doanh chính trong kỳ báo cáo. Chỉ ti êu này được
tính toán trên cơ sở lợi nhuận gộp trừ chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp, phân bổ cho hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã bán trong kỳ
báo cáo.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh = Lợi nhuận gộp – (chi phí
bán hàng + chi phí quản lý)
Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính.
Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa thu nhập với chi phí của hoạt
động tài chính trong kỳ báo cáo.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính = Doanh thu từ hoạt động tài
chính – Chi phí hoạt động tài chính.
Lợi nhuận bất thường.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ.
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 11 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa khoản thu nhập bất thường
với các khoản chi phí bất thường phát sinh trong kỳ báo cáo.
Lợi nhuận bất thường = Doanh thu từ hoạt động bất thường – Chi phí
bất thường.
Tổng lợi nhuận trước thuế.
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận thực hiện trong kỳ của
doanh nghiệp trước khi trừ thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động
kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động bất thường phát sinh trong
kỳ báo cáo.
Tổng lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh +
Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính + Lợi nhuận bất thường.
Lợi nhuận sau thuế.
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận thuần từ các hoạt động của
doanh nghiệp sau khi trừ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp phát sinh
trong kỳ báo cáo.
Lợi nhuận sau thuế = Tổng lợi nhuận trước thuế - Thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp.
2.1.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh.
2.1.3.1. Phân tích tình hình thanh toán.
Hệ số thanh toán ngắn hạn (tỷ số lưu động).
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ.
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 12 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
Hệ số này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp là cao hay thấp. Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có
đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, tình hình tài chính của doanh nghiệp
khả quan.
Hệ số thanh toán ngắn hạn =
Hệ số thanh toán nhanh (tỷ số thanh toán nhanh).
Hệ số này đo lường mức độ đáp ứng nhanh của vốn lưu động trước các
khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này lớn hơn 0.5 chứng tỏ tình hình thanh toán ủa
doanh nghiệp khả quan. Nhưng nếu cao quá phản ánh tình hình vốn bằng
tiền quá nhiều giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Hệ số thanh toán nhanh =
2.1.3.2. Phân tích các tỷ số về quản trị tài sản
Vòng quay hàng tồn kho.
Còn gọi là số vòng quây kho hay số vòng quay hàng tồn kho là chỉ tiêu
phản ánh tốc độ luân chuyển hàng hóa. Nó nói lên chất lượng và chủng loại
hàng hóa kinh doanh có phù hợp với thị trường hay không ?. Số vòng quay
càng cao hay số ngày của một vòng ngắn thì càng tốt.
Vòng quay hàng tồn kho =
Kỳ thu tiền bình quân (DSO).
Chỉ tiêu này thể hiện phương thức thanh toán trong việc tiêu thụ hàng
hóa của doanh nghiệp. Về nguyên tắc thì chỉ tiêu này càng thấp càng tốt,
nhưng phải tùy vào trường hợp cụ thể.
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
(Lần)
Tiền và các chứng khoán ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
(Lần)
Tổng giá vốn
Hàng tồn kho
(vòng)
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ.
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 13 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
Kỳ thu tiền bình quân =
Hiệu quả sử dụng tổng số vốn.
Số vòng quay tổng số vốn càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng cao.
Số vòng quay tổng số vốn =
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu
số vòng tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại.
Số vòng quay vốn lưu động =
Hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định bình quân đem lại mấy
đồng doanh thu và cho biết vốn cố định quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu
số vòng tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định tăng và ngược.
Số vòng quay vốn cố định =
2.1.3.3. Phân tích các chỉ tiêu sinh lợi.
Suất sinh lợi của tài sản (ROA).
Suất sinh lời của tài sản (ROA) thể hiện một đồng đồng tài sản trong
một thời gian nhất định tạo ra được bao nhiêu lợi nhuận ròng. Chỉ tiêu này
càng cao thể hiện sự sắp xếp, phân vổ và quản lý tài sản hợp lý và hiệu quả.
Số nợ cần phải thu
Doanh thu bình quân mỗi ngày
(Ngày)
Doanh thu
Tổng số vốn
(vòng)
Vốn lưu động
Doanh thu
(vòng)
Doanh thu
Vốn cố định
(vòng)
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ.
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 14 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
ROA =
Suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE).
Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) thể hiện trong thời gian nhất
định 1 đồng vốn chủ sỡ hữu tạo ra bao nhiêu lợi nhuận cho họ.
ROE =
Suất sinh lợi của doanh thu (ROS).
Suất sinh lời của doanh thu (ROS) thể hiện cứ một đồng doanh thu tạo
ra được bao nhiêu lợi nhuận.
ROS =
2.1.3.4. Các chỉ tiêu ảnh hưởng đến doanh thu
Ảnh hưởng của nhân tố lượng
Biến động về lượng = Giá kỳ gốc x (Lượng kỳ thực hiện - Lượng kỳ gốc)
Ảnh hưởng của nhân tố giá
Biến động về giá = Lượng kỳ thực hiện x(Giá kỳ thực hiện - Giá kỳ gốc)
2.1.3.5. Các chỉ tiêu ảnh hưởng đến lợi nhuận
Công thức: QL 1 (P 1 – Zk-CBhi-CQli-Ti)
Trong đó: L: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.
Q: Khối lượng tiêu thụ.
P: Giá bán đơn vị sản phẩm.
Lợi nhuận
Tài sản
(%)
Lợi nhuận
Vốn chủ sở hữu
(%)
Lợi nhuận
Doanh thu
(%)
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ.
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 15 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
Z: Giá vốn đơn vị sản phẩm
CBH: Chi phí bán hàng đơn vị
CQL: Chi phí quản lí đơn vị
T: Thuế suất đơn vị sản phẩm.
Đối tượng phân tích: L = L1 – Lk
Các nhân tố ảnh hưởng:
+ Ảnh hưởng bởi nhân tố khối lượng tiêu thụ
Q = Lk x % hoàn thành kế hoạch tiêu thụ - Lk
+ Ảnh hưởng bởi kết cấu khối lượng sản phẩm.
QK ( 1i-Qki)x (Pki – Zki-CBhki-CQlki-Tki)- Q
+ Ảnh hưởng bởi nhân tố giá bán đơn vị sản phẩm.
QP 1i (P 1i – Pki)
+ Ảnh hưởng bởi nhân tố giá vốn đơn vị sản phẩm.
QZ 1i (Z 1i – Zki)
+ Ảnh hưởng bởi nhân tố chi phí bán hàng đơn vị sản phẩm.
QCBH 1i (C BH1i – CBHki)
+ Ảnh hưởng bởi nhân tố chi phí quản lí đơn vị sản phẩm.
QCQL 1i (C QL1i – CQLki)
+ Ảnh hưởng bởi nhân tố thuế suất đơn vị sản phẩm.
QT 1i (T1i – Tki)
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu.
Thu thập số liệu sơ cấp: phỏng vấn các anh chị phòng kế toán công ty và số
liệu thứ cấp tại công ty là các báo cáo tài chính, báo cáo doanh thu từng mặt
hàng, cùng với thu thập các thông tin qua sách báo, internet,..
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ.
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 16 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu.
Luận văn sử dụng hai phương pháp phân tích số liệu chủ yếu là phương
pháp so sánh và phương pháp thay thế liên hoàn để thấy được tình hình biến
động của công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ qua 3 năm cụ thể như
sau:
- Phương pháp so sánh: gồm có so sánh số tương đối và tuyệt đối được sử
dụng trong các phần phân tích sau:
+ Phân tích khái quát hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm 2006-
2008
+ Phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận.
+ Phân tích các chỉ tiêu tài chính về tình hình thanh toán của công ty.
+ Phân tích các chỉ tiêu về quản trị tài sản.
+ Phân tích các chỉ tiêu sinh lợi.
- Kết hợp phương pháp so sánh và phương pháp thay thế liên hoàn: được sử
dụng để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty như sau:
+ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu
+ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận.
Sau khi phân tích số liệu, từ đó tìm ra các nguyên nhân những tồn tại của
công ty, nhằm đưa ra các biện pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh tại công ty.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ.
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 17 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
Chương 3
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH MTB THÀNH PHỐ CẦN THƠ
3.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH MTB THÀNH PHỐ CẦN THƠ.
3.1.1. Sơ lược về công ty.
3.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Thành phố Cần Thơ nằm ở trung tâm đồng bằng sông Cửu Long, giữa một
mạng lưới sông ngòi chằng chịt Cần Thơ tiếp giáp với 5 tỉnh: phía bắc giáp An
Giang và đông bắc giáp Đồng Tháp, phía nam giáp Hậu Giang, phía tây giáp
Kiên Giang, phía đông giáp Vĩnh Long. Cần Thơ có nhiều hệ thống sông ngòi
kênh rạch như sông Hậu, sông Cần Thơ, kênh Thốt Nốt, rạch Ô Môn...
Bên cạnh đó, Cần Thơ còn là nới tập trung dân cư đông đúc,là một thị
trường hấp dẫn cho các doanh nghiệp và là thị trường tiêu thụ rộng lớn với các
hàng hóa đa dạng và phong phú, thế mạnh về cây lúa và các cây ăn hỏa. Là
điều kiện rất thuận lợi cho việc kinh doanh các mặt hàng vật tư nông nghiệp.
Công ty TNHH MTB được thành lập năm 2004 trụ sở đặt tại số 99 đường
Xô Viết Nghệ Tĩnh, Quận Ninh Kiều, Thành Phố Cần Thơ, đây là vị trí rất
thuận lợi cho hoạt động thương mại của công ty.
Hình thức sở hữu vốn: Vốn tự có là 1.800.000.000 VNĐ
Tổng số công nhân viên và người lao động: 15 nhân viên
Mã số thuế: 1800549016
Điện thoại: 07103816567
Email: mtb@vnn.vn
Giấy phép kinh doanh số: 52.02.000459, quận Ninh Kiều, Thành Phố Cần
Thơ.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ.
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 18 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
3.1.1.2. Lĩnh vực kinh doanh.
Công ty TNHH MTB chuyên kinh doanh trên lĩnh vực vật tư nông nghiệp,
tập trung vào các thuốc bảo vệ thực vật, phòng trừ sâu bệnh, công ty hứa hẹn sẽ
phục vụ tốt nhu cầu của bà con nông dân và người tiêu dùng chính là đang góp
phần vào việc xây dựng và phát triển nông nghiệp nước nhà, công ty tọa lạc
ngay tại một thành phố của đồng bằng sông Cửu Long, đây là một lợi thế lớn
và là nguồn lực thúc đẩy công ty ngày càng phát triển để khai thác tiềm năng
này.
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty.
3.1.2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý.
Hình 1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý của công ty MTB.
3.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ.
Giám đốc: Là người đại diện về mặt pháp nhân của công ty, đóng vai trò
lãnh đạo và có quyền hành cao nhất trong công ty, là người đại diện đưa ra
những quyết định cho các phòng ban thực hiện. Bên cạnh đó còn là người tổ
chức các chiến lược hoạt động kinh doanh và chịu mọi trách nhiệm về kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp trước pháp luật.
Giám Đốc
Bộ Phận Kho Phòng Kế Toán Phòng Kinh Doanh
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ.
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 19 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
Phòng kế toán: Là một bộ phận không thể thiếu ở hầu hết các doanh
nghiệp, có chức năng và nhiệm vụ chủ yếu là tham mưu cho Giám đốc trong
công tác quản lý tài chính hàng năm, tổ chức hạch toán theo pháp lệnh kế toán
hiện hành, giải quyết kịp thời các nguồn phục vụ sản xuất, quản lý các nguồn
vốn. Tổ chức các bộ phận kế toán, tiến hành tính giá thành sản phẩm và lập báo
cáo tài chính hàng quí, tổ chức bảo quản và lưu trữ tài liệu kế toán. Có trách
nhiệm cập nhật thường xuyên những chính sách pháp luật của nhà nước.
Bộ phận kho: Có nhiệm vụ bảo quản và quản lí chặt chẽ hàng hóa, thành
phẩm trong kho và hàng hóa, thành phẩm ra vào kho. Theo dõi nhập xuất tồn và
lập sổ kê khai thường xuyên, cuối tháng báo cáo lên cấp trên, ngoài ra bộ phận
còn kiêm giao hàng và nhận hàng, giới thiệu sản phẩm và nắm bắt thị trường.
Phòng kinh doanh: Nhiệm vụ chủ yếu là mua và bán hàng, đây là nơi mà
sự hoạt động kinh doanh và giao tiếp với khách hàng diễn ra thường xuyên liên
tục.
3.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG 3 NĂM 2006 -2008
CỦA CÔNG TY TNHH MTB THÀNH PHỐ CẦN THƠ.
3.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2006-2008.
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tình hình
kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cũng như tình hình thực hiện trách
nhiệm nghĩa vụ của công ty đối với nhà nước trong một kỳ kế toán. Vì vậy để
thấy được tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH MTB Thành Phố
Cần Thơ trong những năm gần đây ta đi vào phân tích bảng báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh qua 3 năm 2006-2008.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ.
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 20 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
Bảng 1: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2006-2008.
ĐVT: Ngàn đồng
Nguồn:Phòng kế toán công ty TNHH
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Chênh lệch 06/07 Chênh lệch 07/08
Số tiền (%) Số tiền (%)
1. Doanh thu thuần về bán hàng & cung cấp
dịch vụ
16.776.513
20.976.752
17.533.378
4.200.239
25,04
(3.443.374) (16,42)
4. Giá vốn hàng bán
16.544.034
20.628.918
16.949.526
4.084.884
24,69
(3.679.392) (17,84)
5. Lợi nhuận gộp
232.479
347.834
583.852
115.355
49,62
236.018 67,85
6. Chi phí quản lí kinh doanh
170.303
383.634
606.467
213.331
125,27
222.833 58,08
7. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
62.176
(35.800)
(22.615)
(97.976)
(157,58)
13.185 (36,83)
8. Doanh thu tài chính
87
1.039
1.360
952
1.094,25
321 30,90
10. Lợi nhuận hoạt động tài chính
87
1.039
1.360
952
1.094,25
321 30,90
11. Thu nhập khác
28.621
202.970
327.138
174.349
609,16
124.168 61,18
12. Chi phí khác
30
92.807
127.878
92.777
309.256,67
35.071 37,79
13. Lợi nhuận khác
28.591
110.163
199.260
81.572
285,31
89.097 80,88
14. Tổng lợi nhuận trước thuế
90.854
75.402
178.005
(15.452)
(17,01)
102.603 136,08
15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
25.439
21.113
49.841
(4.327)
(17,01)
28.729 136,08
16. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
65.415
54.289
128.164
(11.125)
(17,01)
73.874 136,08
MTB Thành phố Cần Thơ
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 21 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
Hình 2: Tình hình lợi nhuận sau thuế của công ty qua 3 năm.
65,415 54,289
128,164
-
50,000
100,000
150,000
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Số
ti
ền
Qua bảng số liệu trên ta thấy, về doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ năm 2006 đạt 16.776.513 ngàn đồng sang năm 2007 đạt 20.976.752 ngàn
đồng tăng 4.200.239 ngàn đồng tương ứng 25,04% so với năm 2006, là do sự nổ
lực rất lớn của các nhân viên và ban lãnh đạo công ty, công ty phát triển mạng lưới
kinh doanh khá rộng, chất lượng hàng hóa và bán hàng ngày càng cải thiện nhằm
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Tuy nhiên năm 2008 doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty đạt 17.533.378 ngàn đồng giảm
3.443.374 ngàn đồng tương ứng với giảm 16,42% so với năm 2007, nguyên nhân
là do trong quí I đầu năm 2008 tình hình lạm phát tăng trên 9% cao hơn mức tăng
trưởng kinh tế của quí I 7,5%-7%, cùng với sự ảnh hưởng của nền của cuộc khủng
hoảng kinh tế thế giới nên cũng tác động không nhỏ đến doanh thu đạt được của
năm, do đó doanh thu năm 2008 giảm là điều tất yếu. Qua đó ta thấy tốc độ tăng
trưởng doanh thu của công ty TNHH MTB không điều qua các năm.
Giá vốn hàng bán ở năm 2006 là 16.544.034 ngàn đồng, sang năm 2007 là
20.628.918 ngàn đồng tức tăng 4.084.884 ngàn đồng tương ứng 24,69%. là do giá
cả các mặt hàng thuốc mua vào điều tăng. Đến năm 2008 là 16.949.526 ngàn đồng
giảm đi so với năm 2007 3.679.392 ngàn đồng tương ứng với 17,84%, tuy giá
thuốc năm 2008 tăng mạnh nhưng do số lượng tiêu thụ giảm mạnh nên làm cho
tổng giá vốn hàng bán giảm là điều tất yếu.
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ trong năm 2006 đạt 232.478
ngàn đồng sang năm 2007 đạt 347.834 ngàn đồng tăng hơn so với năm 2006
115.355 ngàn đồng tương ứng với 49,62 %. Đến năm 2008 lợi nhuận gộp đạt
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 22 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
583.852 ngàn đồng tăng 236.018 ngàn đồng tương ứng với 67,85 % so với năm
2007, việc gia tăng khoản mục này là do sự gia tăng của giá vốn hàng bán thấp
hơn sự gia tăng của doanh thu của công ty, điều này cho thấy công việc quản lý
chi phí giá vốn của công ty có hiệu quả mà cụ thể là việc mặc dù trong năm 2008
doanh thu có giảm đi so với năm 2007 nhưng lợi nhuận gộp về bán hàng và cung
cấp dịch vụ vẫn tăng hơn so với năm trước.
Cùng với sự gia tăng của giá vốn hàng bán thì chi phí quản lí doanh nghiệp
cũng tăng khá cao qua 3 năm. Năm 2006 chi phí quản lí là 170.303 ngàn đồng
sang năm 2007 là 383.634 ngàn đồng tăng 213.331 ngàn đồng tương ứng với 125,
27%, năm 2008 là 606.467 ngàn đồng tăng 222.833 ngàn đồng tương ứng với
58,08% so với năm 2007, nguyên nhân là do lượng hàng hóa tiêu thụ tăng nên làm
cho chí phí quản lí lên cao, cùng với sự gia tăng của giá xăng dầu rất mạnh từ cuối
năm 2007 sang đến năm 2008. Bên cạnh đó, do tốc độ tăng của chi phí cao hơn tốc
độ tăng của doanh thu nên làm cho lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh qua các
năm giảm đáng kể.
Lợi nhuận sau thuế là kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh tại công
ty, đây là một trong những chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả của toàn bộ quá
trình kinh doanh tại công ty. Cụ thể năm 2006 lợi nhuận của công ty đạt 65.415
ngàn đồng sang năm 2007 lợi nhuận đạt 54.289 ngàn đồng giảm 11.125 ngàn đồng
tương ứng 17,01% so với năm 2006, mặc dù doanh thu năm 2007 có tăng nhưng
do tốc độ tăng chi phí nhanh hơn tốc độ tăng doanh thu nên làm cho lợi nhuận
giảm, sang năm 2008 lợi nhuận đạt 128.164 ngàn đồng tăng 73.874 ngàn đồng
tương ứng với 136,08%, tuy doanh thu có giảm đôi chút nhưng bù lại do công ty
thực hiện các cam kết trả tiền trước hạn từ nhà cung ứng nên được hưởng các
khoản chiết khấu hàng hóa nên làm cho thu nhập khác của công ty tăng đáng kể,
góp phần làm cho lợi nhuận năm 2008 tăng.
Tóm lại tuy lợi nhuận sau thuế năm 2007 có giảm đôi chút nhưng với nổ
lực rất lớn của đoàn thể nhân viên và sự quản lí có hiệu quả của ban lãnh đạo công
ty làm cho lợi nhuận sau thuế năm 2008 tăng lên. Vì vậy công ty cần phải tìm cách
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 23 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
giảm tối đa các chi phí, cùng với các biện pháp kinh doanh thiết thực nhằm gia
tăng lợi nhuận công ty.
3.2.2. Thuận lợi và khó khăn của công ty trong những năm qua.
3.2.2.1. Thuận lợi.
Công ty TNHH MTB thực hiện độc lập, bộ máy lãnh đạo công ty gọn nhẹ,
công tác báo cáo luôn kịp thời chính xác tạo điều kiện thuận lợi cho công ty hoàn
thành kế hoạch kinh doanh.
Công ty nằm ngay trung tâm của đồng bằng sông Cửu Long, vị trí kinh doanh
rất lý tưởng, vì vậy có thể nói đây là một trong những thuận lợi cho công ty về
việc kinh doanh hàng hóa.
Công ty có đội ngũ công nhân trẻ, năng động, sáng tạo, và nhiệt tình ngoài ra
đội ngũ nhân viên tại công ty luôn không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
3.2.2.2. Khó khăn.
Bên cạnh những thuận lợi kể trên công ty cũng có không ít khó khăn trong quá
trình kinh doanh.
Do là vùng có tiềm năng phát triển nông nghiệp lớn nhất cả nước, nên không
tránh khỏi sự cạnh tranh gay gắt giữa các đối thủ.
Hoạt động kinh doanh của công ty chưa phát triển đúng tiềm năng là do hạn
chế về vốn kinh doanh của công ty còn rất hạn hẹp.
Hiện nay công ty đội ngũ tiếp thị công ty chưa phát triển mạnh nhằm đáp ứng
nhu cầu thị trường, cũng như thị hiếu của khách hàng gây ảnh hưởng đến việc
phân tích thị trường, nhằm đưa ra chiến lược kinh doanh chính xác và kịp thời.
3.2.3. Phương hướng phát triển của công ty trong những năm sắp tới.
Về công tác nghiên cứu và phát triển cần phải được đẩy mạnh tìm hiểu nhu cầu
thị trường, tình hình cung cấp sản phẩm, giá cả trên thị trường thông qua các đối
thủ cạnh tranh nhằm tăng doanh thu.
Tập trung kinh doanh các mặt hàng chủ lực của công ty nhằm tăng doanh thu
qua đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 24 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
Phải chiếm lĩnh được thị trường, tìm kiếm khách hàng mới.
Cố gắng giảm thiểu chi phí không cần thiết nâng cao lợi nhuận công ty.
Về công tác quản trị nguồn nhân lực công ty có chính sách thu hút tới đối
tượng lao động là những nhân viên có chuyên môn, huấn luyện đội ngũ nhân viên
bán hàng nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 25 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
Chương 4
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG
TY TNHH MTB THÀNH PHỐ CẦN THƠ.
4.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DOANH THU.
4.1.1. Phân tích cơ cấu doanh thu theo thành phần.
Doanh thu là chỉ tiêu quan trọng trong công ty, tuy nhiên có rất nhiều loại
doanh thu trong một công ty như: doanh thu thuần, doanh thu tài chính, doanh
thu khác,..vì vậy để hiểu rõ hơn từng loại doanh thu trong công ty TNHH MTB
Thành Phố Cần Thơ chúng ta phân tích doanh thu theo thành phần của công ty
qua 3 năm:
Qua bảng 2 ta thấy: Tổng doanh thu qua 3 năm của công ty tăng không điều
cụ thể:
- Tổng doanh thu năm 2007 tăng 4.375.540 ngàn đồng tương ứng với
26,04% so với năm 2006 nguyên nhân là do:
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2007 tăng 4.200.240 ngàn
đồng tương ứng với 25,04% so với năm 2006 là do sự nỗ lực của tất cả nhân
viên công ty, nhân viên bán hàng luôn luôn mang đến cho khách hàng chất
lượng phục vụ ngày càng cải thiện, cùng với sự thay đổi của khí hậu, thiên tai,
lũ lụt kéo dài làm dịch bệnh trên cây trồng lây lan nhiều, bên cạnh đó hoạt
động xuất khẩu trái cây, nông sản được đẩy mạnh.
+ Doanh thu hoạt động tài chính năm 2007 tăng 952 ngàn đồng tương ứng
với 1094,25% so với năm 2006, khoản thu này chủ yêu là do thu lãi tiền gửi
ngân hàng tăng.
+ Doanh thu khác năm 2007 tăng 174.349 ngàn đồng tương ứng với
609,16%, nguyên nhân là do thu được từ nhượng bán thanh lí máy móc thiết bị
công ty, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động công ty.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 26 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
Vậy do doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, và doanh thu tà hoạt động
khác tăng mạnh nên làm cho tổng doanh thu năm 2007 tăng, đặc biệt là doanh
thu thuần, nguyên nhân là do dịch bệnh trên cây trồng ngày càng nhiều, công ty
tìm kiếm được nhiều khách hàng hơn.
- Tổng doanh thu năm 2008 giảm 3.318.885 ngàn đồng tương ứng với
15,67% so với năm 2007 nguyên nhân là do:
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2008 giảm 3.443.374 ngàn
đồng tương ứng với 16,42% so với năm 2007, nguyên nhân là do, cùng với sự
ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, làm cho tình hình xuất khẩu
trái cây, các mặt hàng nông sản giảm sút, nếu như tháng 6/2008 kim ngạch
xuất khẩu nông sản Việt Nam đạt đạt kỷ lục 1,75 tỷ USD thì đến tháng
11/2008, con số này ước còn 1,2 tỷ USD, giảm gần 32%, bên cạnh đó sự cạnh
tranh giữa các đối thủ, vì thế tác động không nhỏ đến tình hình tiêu thụ thuốc
bảo vệ thực vật, số lượng tiêu thụ các mặt hàng thuốc bảo vệ thực vật không
ngừng giảm nên cũng tác động không nhỏ đến doanh thu đạt được của năm.
+ Doanh thu hoạt động tài chính năm 2008 tăng 321 ngàn đồng tương ứng
với 30,90%, chỉ tiêu này thu được chủ yếu là thu từ tiền gửi ngân hàng tăng.
+ Doanh thu khác năm 2008 tăng 124.168 ngàn đồng tương ứng với
61,18%, nguyên nhân là do thu được các khoản chiết khấu hàng hóa từ nhà
cung cấp, do công ty thực hiện cam kết trả tiền đúng hạn, thêm vào đó có được
từ nhượng bán thanh lí máy móc thiết bị công ty.
Như vậy chủ yếu do doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm nên làm
cho tổng doanh thu năm 2008 giảm so với năm 2007, Xuất phát từ cuộc khủng
hoảng của nền kinh tế toàn cầu, sự cạnh tranh giữa các công ty khác, làm cho
khối lượng tiêu thụ hàng hóa giảm đáng kể, doanh thu cũng vì thế giảm theo.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 27 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
Bảng 2: DOANH THU THEO THÀNH PHẦN QUA 3 NĂM 2006-2008.
ĐVT: Ngàn đồng
Nguồn: Phòng kế toán công ty MTB Thành Phố Cần Thơ
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Chênh lệch 06/07 Chênh lệch 07/08
Số tiền (%) Số tiền (%)
1. Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ 16.776.513 20.976.752 17.533.378 4.200.239 25,04 (3.443.374)
(16,42)
2. Doanh thu hoạt động tài
chính 87 1.039 1.360 952 1094,25 321 30,90
3. Doanh thu khác
28.621 202.970 327.138 174.349 609,16 124.169 61,18
Tổng doanh thu
16.805.221 21.180.761 17.861.876 4.375.540 26,04 (3.318.885) 15,67
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 28 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
4.1.2. Phân tích cơ cấu doanh thu theo từng nhóm hàng.
Trong nền kinh tế thị trường, doanh thu là luồng tiền có được của công ty sau
khi bán các sản phẩm và dịch vụ của mình, trong kinh tế học doanh thu được xác
định bằng sản lượng nhân với giá bán. Do đó trong kinh doanh các nhà quản lí luôn
mong muốn tăng doanh thu, đặc biệt là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, vì
đây chính là nguồn thu chính của công ty, trong đó thể hiện rõ qua doanh số của các
mặt hàng sau, số lượng tiêu thụ của các mặt hàng ra sau.
Công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ chuyên kinh doanh các mặt hàng
là thuốc bảo vệ thực vật trong đó mặt hàng thuốc phòng trừ sâu bệnh cho cây và
thuốc giúp kích thích tăng trưởng của công ty chiếm cao nhất trong tổng doanh số.
Qua bảng số liệu trên ta thấy, tốc độ tăng doanh thu của các mặt hàng công ty
TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ không điều qua các năm.
Đối với thuốc phòng trừ nấm bệnh
Các loại thuốc phòng trừ bệnh phổ rộng, dạng bột thấm nước cung cấp vi lượng
kẽm cho cây trồng giúp cây phát triển tốt, tăng năng suất và chất lượng nông phẩm,
từ bảng số liệu ta thấy doanh thu thuốc phòng trừ nấm bệnh chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng doanh thu của công ty qua 3 năm, cụ thể năm 2006 doanh thu đạt
5.367.945 ngàn đồng chiếm 32% trong tổng doanh thu của công ty trong năm, sang
năm 2007 là 6.509.935 ngàn đồng chiếm 31,03% tăng 1.141.990 ngàn đồng tương
ứng với 21,27% so với năm 2006, nguyên nhân là do thuốc có nhiều đặc tính vượt
trội, hiệu quả cao, và với phương châm phòng bệnh hơn chữa bệnh, nhóm thuốc này
đặc biệt được nhiều người nông dân ưa chuộng. Sang năm 2008 doanh thu là
5.456.743 ngàn đồng giảm 1.053.192 ngàn đồng tương ứng với 16,18% so với năm
2007, đối với nguyên vật liệu làm thuốc trừ sâu phân lớn các công ty điều nhập khẩu
từ nước ngoài, đặc biệt đầu năm 2008 tình hình lạm phát ngày càng gia tăng chỉ số
giá tiêu dùng tháng 3/2008 tăng tới 2,99% so với tháng 2, khiến lạm phát cả 3 tháng
đầu năm tăng 9% so với tháng 12/2007, mà nguyên nhân chính của sự gia tăng này
là do giá xăng dầu tăng, làm cho giá cả nguyên vật liệu không ngừng tăng nhanh, vì
thế làm cho giá vốn các mặt hàng thuốc công ty nhập vào cũng ngày càng cao, thêm
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 29 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
Bảng 3: DOANH THU CỦA CÁC MẶT HÀNG QUA 3 NĂM 2006-2008
ĐVT: Ngàn đồng
Nguồn: Phòng kế toán công ty MTB Thành Phố Cần Thơ
Hàng hóa
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch 06/07 Chênh lệch 07/08
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền (%) Số tiền (%)
1. Thuốc
phòng trừ nấm
bệnh 5.367.945 32,00 6.509.935 31,03 5.456.743 31,12 1.141.990 21.27 (1.053.192) (16,18)
2. Thuốc kích
thích tăng
trưởng 4.136.579 24,66 6.130.868 29,23 4.544.912 25,92 1.994.289 48.21 (1.585.956) (25,87)
3. Thuốc trừ
sâu 3.567.409 21,26 4.109.987 19,59 3.571.182 20,37 542.578 15.21 (538.805) (13,11)
4. Nhóm thuốc
diệt cỏ 3.543.753 21,12 3.776.087 18,00 3.789.868 21,62 232.334 6.56 13.781 0,36
5. Thuốc khác 160.827 0,96 449.875 2,14 170.673 0,97 289.048 179.73 (279.202) (62,06)
Tổng cộng 16.776.513 100,00 20.976.752 100,00 17.533.378 100,00 4.200.239 25.04 (3.443.374) (16,42)
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 30 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
vào đó khủng khoảng kinh tế toàn cầu, hàng hóa nông sản xuất khẩu ngày càng
ít hơn, sức mua của nông dân giảm mạnh cùng với sự cạnh tranh của các đối thủ, vì
vậy số lượng tiêu thụ thuốc cũng vì đó mà giảm mạnh.
Đối với thuốc kích thích tăng trưởng
Các loại thuốc kích thích tăng trưởng, giúp cây phát triển nhanh, đây cũng là
mặt hàng chủ lực của công ty chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng doanh thu, năm
2006 doanh thu của thuốc là 4.136.579 ngàn đồng chiếm 24,66% trong tổng doanh
thu năm, sang năm 2007 doanh thu là 6.130.868 ngàn đồng tương ứng với 29,23%
tăng 1.994.289 ngàn đồng tương ứng với 48,21% so với năm 2006, đối với người
nông dân giúp cây tăng trưởng nhanh, phát triển tốt luôn là mục tiêu mà hầu ai cũng
mong muốn, đặc biệt trong giai đoạn này hợp đồng xuất khẩu các mặt hàng nông
sản, trái cây các loại, của nước ta rất nhiều, bên cạnh đó người nông dân không
ngừng quan tâm nhiều hơn đến thời gian thu hoạch chính vì thế số lượng tiêu thụ
mặt hàng này tăng đáng kể, tuy nhiên sang năm 2008 với sự ảnh hưởng chung của
nền kinh tế bị khủng hoảng làm cho tình hình xuất khẩu nông sản giảm đi rất nhiều,
sức mua thuốc của nông dân giảm, cùng với sự cạnh tranh của đối thủ, nên doanh
thu của thuốc chỉ đạt 4.544.912 ngàn đồng giảm 1.585.956 ngàn đồng tương ứng với
25,87% so với năm 2007.
Đối với thuốc trừ sâu
Các loại thuốc trừ sâu hiện nay cũng được rất nhiều nhà nông chú ý đến, là một
loại thuốc trừ dịch hại được sử dụng chống lại côn trùng ở tất cả các giai đoạn, thuốc
được sử dụng rộng rãi trong nông nghiệp, năm 2006 doanh số của mặt hàng này
cũng chiếm tỷ lệ tương đối cao là 3.567.409 ngàn đồng tương ứng với 21,26% trong
tổng doanh thu của năm, sang năm 2007 doanh số của thuốc là 4.109.987 ngàn đồng
chiếm 19,59% tổng doanh thu tăng 542.578 ngàn đồng tương ứng với 15,21%, do
trước sự thay đổi của thời tiết bất thường sâu bệnh không ngừng phát triển, vì vậy số
lượng tiêu thụ mặt hàng này cũng tăng đáng kể, làm cho doanh số tăng lên là điều tất
yếu. Sang năm 2008 doanh số chỉ đạt 3.571.182 ngàn đồng giảm 538.805 ngàn đồng
tương ứng với 13,11% so với năm 2007, cùng với sự biến động của giá thuốc trừ sâu
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 31 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
theo chiều hướng tăng, điều này gây ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu của mặt
hàng này.
Đối với thuốc diệt cỏ
Ngày nay với thuốc diệt cỏ luôn được người nông dân sử dụng rất phổ biến, năm
2006 doanh số của mặt hàng này đạt 3.543.753 ngàn đồng chiếm 21,12 trong tổng
doanh thu cả năm của công ty, sang năm 2007 doanh thu đạt 3.776.087 ngàn đồng
tương ứng với 18,00% trong tổng doanh thu tăng 232.334 ngàn đồng với tốc độ tăng
là 6,5%, là do thuốc diệt cỏ được người nông dân quan tâm nhiều hơn, chất lượng
cao hơn so với các loại thuốc cùng loại bên cạnh đó qua việc sử dụng thuốc tiết kiệm
được nhiều thời gian và chi phí hạn chế nhiều hơn. Sang năm 2008 tuy doanh số của
thuốc diệt cỏ có tăng nhưng do ảnh hưởng chung của nền kinh tế nên doanh số tăng
tương đối thấp, tăng 13.781 ngàn đồng tương ứng với tốc độ tăng là 0,36% so với
năm 2007.
Bên cạnh các loại thuốc các nhóm thuốc chính trên công ty còn bán một số loại
thuốc khác tuy nhiên doanh số không đáng kể, do thời gian hạn hẹp nên tôi chỉ tập
chung phân tích bốn nhóm hàng chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng doanh thu được
coi là chủ lực của công ty
4.1.3. Phân tích tình hình thực hiện doanh thu theo kỳ kế hoạch.
Thông thường, trong giai đoạn đầu khi qui mô hoạt động của doanh nghiệp còn
nhỏ, không nhiều các doanh nghiệp Việt nam ý thức được tầm quan trọng của việc
xây dựng một kế hoạch kinh doanh bài bản, do qui mô nhỏ nên mọi hoạt động của
doanh nghiệp, công ty điều nằm trong sự kiểm soát của chủ doanh nghiệp. Ngày nay
trước tình hình cạnh tranh gay gắt trên trên thị trường hàng hóa dịch vụ cũng như
ngay trong thị trường về nguồn nhân lực. Vì vậy việc lập kế hoạch kinh doanh mà
đặc biệt là lập doanh thu dự kiến trên thực tế là một công cụ không thể thiếu của nhà
quản lí, cũng như để thấy được tình hình thực hiện doanh thu của công ty TNHH
MTB Thành Phố Cần thơ chúng ta đi vào phân tích bàng số liệu sau:
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 32 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
Bảng 4: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN DOANH THU THEO KỲ KẾ HOẠCH
QUA 3 NĂM 2006-2008 .
ĐVT: Ngàn đồng
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Doanh thu kế hoạch 15.098.861 18.454.163 21.606.055
Doanh thu thực hiện 16.776.513 20.976.752 17.533.378
Chênh lệch TH/KH 1.677.652 2.522.589 (4.072.676)
% Hoàn thành kế hoạch 11,11 13,67 (18,85)
Nguồn: Phòng kế toán công ty MTB Thành Phố Cần Thơ
Hình 3: Biễu đồ biểu diễn tình hình thực hiện doanh thu kế hoạch của
công ty.
21,606,054
18,454,163
15,098,861
17,533,378
20,976,752
16,776,513
0
5000000
10000000
15000000
20000000
25000000
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
S
ố
t
iề
n Doanh thu kế hoạch
Doanh thu thực hiện
Qua bảng số liệu trên ta thấy, nhìn chung công ty đã hoàn thành kế hoạch doanh
thu của mình rất tốt, tuy nhiên năm 2008 công ty không hoàn thành kế hoạch doanh
thu như đề ra cụ thể:
Năm 2006 doanh thu thực hiện của công ty là 16.776.513 ngàn đồng vượt mức
hoàn thành kế hoạch đề ra là 1.677.652 ngàn đồng tương ứng với 11,11%, nguyên
nhân là giá cả các loại thuốc bảo vệ thực vật tương đối ổn định, bên cạnh dịch bệnh
trên cây trồng lan rộng nên nhu cầu thuốc bảo vệ thực vật tăng cao, đó do số lượng
hàng hàng tiêu thụ nhiều nên doanh thu vượt kế hoạch đề ra.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 33 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
Năm 2007 doanh thu thực hiện của công ty là 20.976.752 ngàn đồng vượt mức
kế hoạch đề ra là 2.522.589 ngàn đồng tương ứng với 13,67%, là do sự nỗ lực rất
lớn của nhân viên công ty cùng ban lãnh đạo trong việc tìm kiếm nhà cung ứng với
giá cả thấp hơn, công ty có nhiều chương trình khuyến mãi kèm theo với những
khách hàng mua với số lượng lớn như: nón bảo hiểm, áo mưa, dầu ăn,…
Năm 2008 doanh thu thực hiện của công ty là 17.533.378 ngàn đồng, giảm so
với kế hoạch đề ra là 4.072.676 ngàn đồng tương ứng với 18,85%, nguyên nhân do
tình hình lạm phát ngày càng gia tăng từ đầu năm 2008, làm cho giá cả nguyên vật
liệu không ngừng tăng cao, tuy tổng giá vốn của công ty có giảm nhưng chủ yếu do
doanh thu giảm, nhưng giá vốn các mặt hàng thuốc của công ty nhập vào từ nhà
cung ứng cũng tăng rất nhanh, thêm vào đó trước sự ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng kinh tế thới giới, giá cả hàng hóa nhập vào trước đây của công ty cũng vì thế
giảm rất nhanh, bên cạnh đó sự cạnh tranh gay gắt giữa các đối thủ, lượng hàng hóa
tiêu thụ chậm làm cho doanh thu giảm so với kế hoạch, là điều tất yếu.
Tóm lại, tuy năm 2008 công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ không hoàn
thành kế hoạch doanh thu đề ra với sự ảnh hưởng khách quan của nền kinh tế thế
giới, nhưng công ty đã hoàn thành rất tốt kế hoạch doanh thu đề năm 2006 và 2007,
chứng tỏ công ty đã nỗ lực rất lớn trong việc tăng doanh thu của mình.
4.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHI PHÍ.
Chi phí là một khái niệm cơ bản nhất của bộ môn kế toán, của việc kinh doanh
và trong kinh tế học, là các hao phí về nguồn lực để doanh nghiệp đạt được một
hoặc những mục tiêu cụ thể. Nói một cách khác, hay theo phân loại của kế toán tài
chính thì đó là số tiền phải trả để thực hiện các hoạt động kinh tế như sản xuất, giao
dịch, v.v... nhằm mua được các loại hàng hóa, dịch vụ cần thiết cho quá trình sản
xuất, kinh doanh. Vì vậy, chúng ta cần tính toán, phân tích tình hình biến động chi
phí, qua đó nhàm đưa ra những biện pháp hữu hiệu nhằm hạn chế sự gia tăng của chi
phí, góp phần làm tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công
ty.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 34 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
Bảng 5: TÌNH HÌNH CHI PHÍ CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2006-2008
ĐVT: Ngàn đồng
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Chênh lệch 06/07 Chênh lệch 07/08
Số tiền (%) Số tiền (%)
1. Giá vốn hàng bán 16.544.034 20.628.918 16.949.526 4.084.884 24,69 (3.679.392) (17,84)
2. Chi phí bán hàng 95.144 210.911 364.189 115.767 121,68 153.278 72,67
3. Chi phí quản lí 75.159 172.723 242.278 97.564 129,81 69.555 40,27
Tổng 16.714.337 21.012.552 17.555.993 4.298.215 25,72 (3.456.559) 16,45
Nguồn: Phòng kế toán công ty MTB Thành Phố Cần Thơ
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 35 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
4.2.1. Giá vốn hàng bán.
Đây là nhân tố quan trọng nó ảnh hưởng trực tiếp và ngược chiều với lợi nhuận,
khi giá vốn hàng bán tăng sẽ làm cho tổng mức lợi nhuận giảm một khoản tương
ứng và ngược lại. Bởi vậy doanh nghiệp càng tiết kiệm, giảm được giá vốn trên đơn
vị sản phẩm bao nhiêu thì càng tiết kiệm được chi phí và làm cho tổng mức lợi
nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng bấy nhiêu.
Đối với công ty do lượng hàng hóa chủ yếu mua từ các công ty, nên giá vốn hàng
bán phụ thuộc nhiều vào giá cả của lượng hàng nhập vào.
Qua bảng 5: Ta thấy giá vốn hàng bán qua 3 năm không đều, Năm 2006 giá vốn
hàng bán của công ty là 16.544.034 ngàn đồng, sang năm 2007 là 20.628.918 ngàn
đồng tăng 4.084.884 ngàn đồng so với năm 2006 tương ứng với 24,69%, nguyên
nhân một phần là do tình hình cuối năm 2007 lạm phát gia tăng, góp phần làm cho
giá cả lượng hàng thuốc bảo vệ thực vật nhập vào tăng bên cạnh đó do lượng hàng
hóa tiêu thụ năm 2007 tăng. Năm 2008 giá vốn hàng bán công ty là 16.949.526 ngàn
đồng giảm 3.679.392 ngàn đồng tương ứng với 17,84% so với năm 2007, tuy tổng
giá vốn hàng bán năm 2008 có giảm nhưng chủ yếu do lượng hàng tiêu thụ giảm.,
bên cạnh đó giá vốn hàng bán tăng hay giảm còn phụ thuộc rất nhiều vào giá cả của
các nhà cung ứng.
Do đó công ty cần tình toán thật kỹ về chi phí, cũng như tìm kiếm các nhà cung
cấp để qua đó nhằm không làm chi phí này tăng cao qua đó không làm ảnh hưởng
đến lợi nhuận công ty.
4.2.2. Chi phí bán hàng.
Qua bảng số liệu trên ta thấy chi phí bán hàng của công ty chiếm tỷ lệ rất cao,
qua các năm điều tăng mạnh cụ thể:
-Tổng chi phí bán hàng năm 2007 là 210.911 ngàn đồng tăng 115.766 ngàn đồng
tương ứng với 121,67% so với năm 2006, sang năm 2008 là 364.189 ngàn đồng tăng
153.278 ngàn đồng tương ứng với 72,67 so với năm 2007 nguyên nhân là do sự gia
tăng của các chi phí sau:
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 36 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
Bảng 6: TÌNH HÌNH CHI PHÍ BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2006-2008
ĐVT: Ngàn đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch 06/07 Chênh lệch 07/08
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền (%) Số tiền (%)
1. Chi phí nhân
công 35.547 37,36 57.557 27,29 96.887
26,60 22.010 61,92 39.330 68,33
2. Chi phí phí dịch
vụ mua ngoài 36.891 38,77 72.111 34,19 104.214
28,62 35.220 95,47 32.103 44,52
4. Chi phí khấu hao
tài sản cố định 15.755 16,56 53.489 25,36 82.386
22,62 37.734 239,51 28.897 54,02
5. Chi phí khác
6.951 7,31 27.754 13,16 80.702
22,16 20.803 299,24 52.948 190,77
Tổng cộng
95.144 100,00 210.911 100,00 364.189
100,00 115.767
121,67 153.278 72,67
Nguồn: Phòng kế toán công ty MTB Thành Phố Cần Thơ
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 37 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
+ Chi phí nhân công của công ty chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí
bán hàng, năm 2007 tăng 22.010 ngàn đồng tương ứng với 61,92% so với năm
2006, năm 2008 tăng 39.330 ngàn đồng tương ứng với 68,33%, do doanh thu
năm 2007 tăng mạnh, khối lượng hàng hóa tiêu thụ nhiều, nên công ty đã tăng
lương thêm giờ cho các nhân viên viên nhằm khuyến khích làm việc hiệu quả
hơn, bên cạnh đó mức lương cơ bản năm 2008 tăng, nên chi phí nhân công tăng
lên là điều tất yếu
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi phí bán
hàng, năm 2007 tăng 35.220 ngàn đồng tương ứng với 95,47% so với năm 2006,
sang năm 2008 là 104.213 ngàn đồng tăng 32.103 ngàn đồng tương ứng với
44,52% so với năm 2008, nguyên nhân do doanh số năm 2007 tăng góp phần
làm cho chi phí điện thoại, chi phí vận chuyển tăng cao, bên cạnh đó do giá xăng
dầu thế giới tăng mạnh qua các năm tăng mạnh đặc biệt đầu năm 2008, làm cho
chi phí xăng dầu tăng lên đáng kể.
+ Bên cạnh đó chi phí khấu hao tài sản cố định cũng chiếm tỷ trọng khá lớn,
năm 2007 tăng 37.734 ngàn đồng tương ứng với 239,51% so với năm 2006, đến
năm 2008 chi phí này tăng 28.897 ngàn đồng tương ứng với 25,05% so với năm
2007, là do công ty trang bị thêm một số xe, máy móc hiện đại phục vụ cho bộ
phận bán hàng.
+ Mặt khác, chi phí khác cũng tác động không nhỏ đến tình hình tăng của chi
phí bán hàng qua 3 năm của công ty TNHH MTB, chủ yếu là do của chi phí in ấn
tài liệu dùng trong bộ phận bán hàng, chi phí mua quà tết cho nhân viên, khách
hàng thân thiết của công ty, qua đó ta thấy ban lãnh đạo công ty ngày càng quan
tâm đến đời sống của nhân viên, khách hàng …
Qua phân tích trên ta thấy chi phí bán hàng không ngừng tăng qua 3 năm, sự
gia tăng này làm ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của công ty, vì vậy công ty cần có
những biện pháp hợp lí nhằm tiết kiệm chi phí, qua đó nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của công ty.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 38 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
4.2.2. Chi phí quản lí doanh nghiệp.
Bên cạnh sự tác động của chi phí bán hàng đến lợi nhuận của công ty, thì sự
gia tăng của chi phí quản lí doanh nghiệp cũng tác động không ít đến lợi nhuận,
qua bảng 7 ta thấy tổng chi phí quản lí doanh nghiệp không ngừng tăng qua 3
năm, cụ thể:
- Tổng chi phí quản lí doanh nghiệp năm 2006 là 75.159 ngàn đồng, năm
2007 là 172.723 ngàn đồng, tăng 97.564 ngàn đồng tương ứng với 129.81% so
với năm 2006, sang năm 2008 tăng 69.555 ngàn đồng tương ứng với 40,27% so
với năm 2007, nguyên nhân là do:
+ Chi phí nhân công chiếm tỷ trọng cao nhất trong chi phí quản lí doanh
nghiệp, năm 2007 chi phí nhân công tăng 24.880 ngàn đồng tương ứng với
72,96% so với năm 2006, do có sự thay đổi về so lượng nhân viên ngày càng
tăng, mặt khác sang năm 2008 chi phí nhân công tăng 19.662 ngàn đồng tương
ứng với 33,34% so với năm 2007, nguyên nhân là do công ty phải trả thêm
khoản tiền trợ cấp thôi việc cho một số nhân viên, bên cạnh đó mức lương cơ bản
của nhân viên cũng được tăng lên.
+ Ngoài ra tổng chi phí quản lí qua các năm không ngừng tăng còn do ảnh
hưởng không nhỏ của chi phí dịch vụ mua ngoài, năm 2007 chi phí này tăng
24.081 ngàn đồng tương ứng với 111.45% so với năm 2006, sang năm 2008 tăng
23.690 ngàn đồng tương ứng với 51,58% so với năm 2007, mà chi phí dịch vụ
mua ngoài gồm chi phí điện thoại, chi phí vận chuyển bốc vác, chi phí xăng
dầu,…chính vì với sự ảnh hưởng của tình trạng lạm phát ngày càng gia tăng qua
các năm, gia điện, chi phí vận chuyển bốc vác tăng, giá xăng dầu không ngừng
tăng mạnh dưới sự ảnh hưởng của giá xăng dầu thế giới nên làm cho chi phí dịch
vụ mua ngoài tăng mạnh.
+ Chi phi khấu hao tài sản cố định cũng không ngừng tăng qua 3 năm, năm
2007 tăng 29.985 ngàn đồng tương ứng với 192.91% so với năm 2006, sang năm
2008 tăng 11.406 ngàn đồng tương ứng với 25,05% so với năm 2007, là do công
ty trang bị thêm một số máy móc, bàn làm việc cho bộ phận quản lí.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 39 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
Bảng 7: TÌNH HÌNH CHI PHÍ QUẢN LÍ DOANH NGHIỆP CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2006-2008
ĐVT: Ngàn đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch 06/07 Chênh lệch 07/08
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền (%) Số tiền
(%)
1. Chi phí nhân
công
34.100 45.37 58.980 34.15 78.642 32.46 24.880 72.96 19.662 33.34
2. Chi phí dịch vụ
mua ngoài
21.608 28.75 45.690 26.45 69.380 28.64 24.082 111.45 23.690 51.85
4. Chi phí khấu hao
tài sản cố định
15.544 20.68 45.529 26.36 56.935 23.50 29.985 192.91 11.406 25.05
5. Chi phí khác 3.907 5.20 22.524 13.04 37.321 15.40 18.617 476.50 14.797 65.69
Tổng cộng 75.159 100.00 172.723 100.00 242.278 100 97.564 129.81 69.555 40.27
Nguồn: Phòng kế toán công ty MTB Thành Phố Cần Thơ
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 40 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
+ Bên cạnh đó chi phí khác cũng tăng qua 3 năm là do công ty chi tiền mua
quà tết cho nhân viên bộ phận quản lí, chi mua thêm phần mềm thông tin, sách
kế toán, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty hơn.
Như vậy ta thấy chi phí quản lí doanh nghiệp luôn tăng qua 3 năm. Vì vậy
công ty cần phải có biện pháp tiết kiệm chi phí nhằm để tối đa hóa lợi nhuận
trong những năm sắp tới.
4.2.4. Phân tích tình hình chi phí theo kỳ kế hoạch.
Chi phí là một nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của công ty, vì vậy
lập kế hoạch chi phí giúp ta có thể kiểm soát tình hình chi phí được tốt hơn. Qua
bảng 8 ta thấy tình hình thực hiện chi phí chưa được tốt lắm cụ thể.
Giá vốn hàng bán công ty năm 2006 là 16.544.034 ngàn đồng tăng so với kế
hoạch đề ra là 1.638.239 ngàn đồng, sang năm 2007 giá vốn hàng bán công ty là
20.628.918 ngàn đồng tăng so với kế hoạch đề ra là 2.599.004 ngàn đồng, tuy
không hoàn thành kế hoạch đề ra nhưng do hai năm 2006 và năm 2007 giá
nguyên liệu thuốc tăng nên làm cho giá các mặt hàng thuốc bảo vệ thực vật tăng,
đồng thời cùng với số lượng tiêu thụ tăng nên giá vốn tăng so với kế hoạch đề ra
là điều tất yếu. Năm 2008 giá vốn hàng bán công ty là 16.949.526 vượt mức kế
hoạch đề ra là 3.984.897 ngàn đồng, tuy giá cả các mặt hàng thuốc bảo vệ thực
vật năm 2008 tăng mạnh, nhưng do số lượng tiêu thụ giảm nên làm cho tổng giá
vốn giảm.
Chi phí bán hàng năm 2006 là 95.144 ngàn đồng tăng so với kế hoạch đề ra là
6.098 ngàn đồng, sang năm 2007 chi phí bán hàng công ty là 210.911 ngàn đồng
tăng so với kế hoạch đề ra là 1.801 ngàn đồng, nguyên nhân là do số lượng tiêu
thụ tăng, chi phí điện thoại, xăng dầu phục vụ cho bán hàng cũng tăng theo. Năm
2008 chi phí bán hàng công ty là 364.189 ngàn đồng vượt mức kế hoạch đề ra là
3.283 ngàn đồng, tuy chi phí có giảm so với kế hoạch, nhưng chủ yếu là do số
lượng tiêu thụ các mặt hàng thuốc bảo vệ thực vật giảm đáng kể, vì vậy công ty
cần có biện pháp kiểm soát chi phí bán hàng chặt chẽ hơn.
Chi phí quản lí doanh nghiệp năm 2006 là 75.159 tăng so với kế hoạch đề ra
là 9.497, sang năm 2007 chi phí quản lí doanh nghiệp công ty là 172.723 ngàn
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 41 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
đồng tăng 4.723 ngàn đồng, nguyên nhân là do số lượng tiêu thụ thuốc bảo vệ
thực vật tăng, nhưng tốc độ tăng của chi phí này khá cao vì vậy công ty cần có
biện pháp quản lí chi phí phù hợp, nhằm tăng lợi nhuận công ty. Năm 2008 chi
phí quản lí doanh nghiệp là 242.278 ngàn đồng vượt mức kế hoạch đề ra là 2.845
ngàn đồng, là do khủng hoảng chung của nền kinh tế thế giới nên tình hình xuất
khẩu nông sản giảm sút nên làm cho số lượng tiêu thụ thuốc giảm mạnh, góp
phần làm cho chi phí giảm, nhưng tốc độ giảm của chi phí còn thấp, do chi phí
quản lí cũng là một trong những nhân tố đóng góp rất lớn trong việc làm tăng lợi
nhuận vì vậy công ty cần xem xét tình hình sử dụng chi phí cụ thể qua đó có
hướng thích hợp hơn.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 42 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
Bảng 8: TÌNH HÌNH CHI PHÍ THEO KỲ KẾ HOẠCH CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2006-2008.
ĐVT: Ngàn đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch
Kế hoạch
(KH)
Thực
hiện(TH)
Kế hoạch
(KH)
Thực
hiện(TH)
Kế hoạch
(KH)
Thực
hiện(TH) TH/KH TH/KH TH/KH
Giá vốn hàng
bán
14.905.79
5
16.544.03
4
18.029.91
4
20.628.91
8
20.934.42
3
16.949.52
6
1.638.23
9
2.599.00
4
(3.984.897
)
Chi phí bán
hàng 89.046
95.144 209.110
210.911 367.472
364.189
6.098
1.801
(3.283)
Chi phí quản lí
doanh nghiệp 65.662
75.159 168.000
172.723 245.123
242.278
9.497
4.723
(2.845)
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 43 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
4.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN.
4.3.1. Phân tích chung lợi nhuận công ty.
Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của công ty, là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả
kinh tế của mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nói cách khác lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, giá vốn hàng bán, chi phí hoạt động,
thuế suất. Vì vậy việc phân tích tình hình lợi nhuận là vô cùng quan trọng và thiết
thực qua đó giúp công ty tìm ra các biện pháp nâng cao lợi nhuận.
Từ bảng 1, ta thấy tốc độ tăng của tổng lợi nhuận trước thuế của công ty không
đều qua các năm, năm 2007 lợi nhuận đạt 75.402 ngàn đồng giảm 15.452 ngàn
đồng tương ứng với 17,01% so với năm 2006, mặt dù doanh số 2007 có tăng mạnh
nhưng do chi phí quản lí tăng cao làm cho lợi nhuận giảm đáng kể, sang năm 2008
lợi nhuận đạt 178.005 ngàn đồng tăng 102.603 ngàn đồng tương ứng với 136,08 %,
mặt dù doanh số năm 2008 giảm nhưng bù lại công ty có được thu nhập từ hoạt
động khác của công ty tăng cao làm cho tổng lợi nhuận trước thuế tăng lên đáng kể.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 44 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
Bảng 9: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2006-2008.
ĐVT: Ngàn đồng
Nguồn: Phòng kế toán công ty MTB Thành Phố Cần Thơ
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Chênh lệch 06/07 Chênh lệch 07/08
Số tiền (%) Số tiền (%)
1. Lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh
62.176 (35.800) (22.615) (97.976) (157,58) 13.185 (36,83)
2. Lợi nhuận từ hoạt động tài
chính
87 1.039 1.360 951 1094,25 321 30,09
3. Lợi nhuận khác 28.591 110.163 199.260 81.572 285,31 89.097 80,88
Tổng lợi nhuận
90.854
75.402
178.005
(15.452)
(17,01)
102.603
136,08
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 45 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
4.3.1.1. Phân tích lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh luôn được xem là lợi nhuận chính của
công ty, nhất là các công ty kinh doanh trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ.
Qua bảng số liệu trên ta thấy lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của công ty
TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ liên tục giảm qua 3 năm cụ thể:
Năm 2006 lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là 62.176 ngàn đồng, sang năm
2007 lợi nhuận công ty âm 35.800 ngàn đồng giảm 97.976 ngàn đồng tương ứng
với 157,58% so với năm 2006, tuy doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch
vụ năm 2007 tăng 4.200.239 ngàn đồng tương ứng với 25,04%, tình hình xuất
khẩu trái cây, nông sản tăng mạnh., trong khi đó do ảnh hưởng của khí hậu tình
hình sâu bệnh trên cây trồng ngày càng phát triển, giá cả nguyên vật liệu từ đó
cũng không ngừng tăng lên, vì thế hàng hàng hóa công ty nhập vào cũng không
ngừng tăng, cho nên giá vốn hàng bán năm 2007 cũng tăng một lượng là
4.084.884 ngàn đồng tương ứng với 24,69%, nên cũng góp phần làm lợi nhuận
giảm, bên cạnh đó một nhân tố cũng không kém phần quan trọng làm giảm lợi
nhuận là chi phí bán hàng và chi phí quản lí, năm 2007 chi phí bán hàng tăng
115.766 ngàn đồng tương ứng với 121,67% so với năm 2006, và chi phí quản lí
năm 2007 tăng 97.564 ngàn đồng tương ứng với 129,81% so với năm 2006,
trong khi đó lãi gộp năm 2007 chỉ tăng 115.355 ngàn đồng tương ứng với
49,62%, tốc độ tăng của chi phí cao hơn tốc độ tăng của lãi gộp nên làm cho lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh giảm đáng kể.
Năm 2008 lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh âm 22.615 ngàn đồng tăng so
với năm 2007 là 13.185 ngàn đồng tương ứng với 36,83% so với năm 2007, tuy
lợi nhuận âm nhưng với sự nỗ lực của ban lãnh đạo công ty cùng đoàn thể nhân
viên trong việc tìm kiếm khách hàng mới, nên phần nào góp phần làm cho lỗ từ
hoạt động kinh doanh có cải thiện đôi chút, tuy nhiên với tình hình lạm phát gia
tăng từ đầu năm 2008, giá các mặt hàng thuốc của công ty cũng tăng đáng kể,
bên cạnh đó với sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, sự cạnh
tranh giữa các đối thủ dẫn đến tình trạng giảm giá quá nhanh đối với một số
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 46 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
thuốc bảo vệ thực vật, làm cho công ty đã nhập hoặc kí hợp đồng một khối lượng
lớn vật tư nông nghiệp bị lỗ nặng, qua đó doanh thu năm 2008 giảm 3.443.374
ngàn đồng tương ứng với 16,42%, chi phí bán hàng năm 2008 tăng 153.278 ngàn
đồng tương ứng với 72,67% so với năm 2007, và chi phí quản lí năm 2008 tăng
69.555 ngàn đồng tương ứng với 40,27% so với năm 2007, trong khi đó lãi gộp
chỉ tăng 236.018 ngàn đồng tương ứng với 67,85%, làm cho lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh giảm.
Nhìn chung lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của công ty giảm qua 3 năm,
nguyên nhân chủ yếu chi phí hoạt động kinh doanh của công ty tăng mạnh qua 3
năm, vì vậy công ty cần có biện pháp kiểm soát chặt chẽ như, gia vốn hàng bán,
chi phí nhân công, chi phí dịch vụ mua ngoài…
4.3.1.2. Phân tích lợi nhuận từ hoạt động tài chính.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính của công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ chủ yếu là từ thu lãi tiền gửi ngân hàng, qua bảng số liệu ta thấy lợi nhuận
từ hoạt động tài chính của công ty không ngừng tăng qua 3 năm.
Năm 2007 lợi nhuận hoạt động tài chính của công ty đạt 1.039 ngàn đồng
tăng 952 ngàn đồng tương ứng với 1091,06%, sang năm 2008 lợi nhuận đạt
1.360 ngàn đồng tăng 321 đồng tương ứng với 31,00% so với năm 2007. do thu
từ lãi ngân hàng không ngừng tăng qua 3 năm, mức lãi suất cũng tăng nhanh đặc
biệt đầu năm 2008.
4.3.1.3. Phân tích lợi nhuận từ hoạt động khác.
Lợi nhuận từ hoạt động khác của công ty chủ yếu là từ thanh lí nhượng bán
thiết bị, máy móc, hưởng chiết khấu từ nhà cung ứng, còn về chi phí khác chủ
yếu là chi phí thanh lí, nhượng bán tài sản.
Năm 2007 lợi nhuận từ hoạt động khác là 110.163 ngàn đồng tăng 81.572
ngàn đồng tương ứng với 285,31%, nguyên nhân do doanh thu từ hoạt động khác
của công ty là thanh lí, máy móc thiết bị tăng 174.348 ngàn đồng tương ứng với
619,16%, bên cạnh đó thì chi phí cho thanh lí nhượng bán cũng tăng 92.777 ngàn
đồng tương ứng với 307,68% .
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 47 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
Năm 2008 lợi nhuân từ hoạt động khác là 199.260 ngàn đồng tăng 89.098
ngàn đồng tương ứng với 80,88% so với năm 2007, nguyên nhân là do công ty
mua với số lượng lớn hàng, và cam kết trả tiền trước hạn nên được hưởng chiết
khấu hàng hóa từ nhà cung ứng nên làm cho doanh thu từ hoạt động khác năm
2008 tăng 124.168 ngàn đồng tương ứng với 61,18% so với năm 2007, do đó tuy
chi phí khác chủ yếu là xuất hàng chiết khấu bán cho khách hàng năm 2008 tăng
35.070 ngàn đồng tương ứng với 37,79%, nhưng do tốc độ tăng của chi phí thấp
hơn tốc độ tăng của doanh thu nên làm cho lợi nhuận từ hoạt động khác năm
2008 tăng.
Tóm lại lợi nhuận từ hoạt động khác của công ty liên tục tăng qua năm, tuy
không phải là lợi nhuận chính của công ty nhưng cũng góp phần đáng kể làm cho
lợi nhuận sau thuế của công ty khả quan hơn đặc biệt là năm 2008.
4.3.2. Phân tích tình hình thực hiện lợi nhuận theo kỳ kế hoạch.
Bảng 10: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY
QUA 3 NĂM 2006-2008.
ĐVT: Ngàn đồng
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Lợi nhuận kế hoạch
38.358 47.139 59.036
Lợi nhuận thực hiện
62.176
(35.800)
(22.615)
Chênh lệch TH/KH
23.818 (82.939) (81.651)
% Hoàn thành kế hoạch 62,09 (175,95) (138,31)
Qua bảng phân tích trên ta thấy thực hiện lợi nhuận của công ty chưa thật sự
tốt, chỉ có năm 2006 là vượt mức kế hoạch đề ra cụ thể:
Năm 2006 lợi nhuận thực hiện của công ty là 62.176 ngàn đồng vượt mức kế
hoạch đề ra là 23.818 ngàn đồng tương ứng với 62,09%, nguyên nhân là do
doanh thu năm 2006 vượt mức kê hoạch đề ra, tuy chi phí có tăng nhưng không
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 48 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
đáng kể chủ yếu là do số lượng tiêu thụ tăng, tiếp đến là do nguyên liệu khan
hiếm chủ yếu là nhập từ nước ngoài nên giá mua cũng tăng lên
Năm 2007 lợi nhuận thực hiện của công ty là âm 35.800 ngàn đồng giảm so
với kế hoạch đề ra là 82.939 ngàn đồng tương ứng với 175,95%, nguyên nhân là
do tốc độ tăng của chi phí nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu, giá vốn hàng
bán cùng với chi phí tăng so với kế hoạch đề ra, điều này làm cho lợi nhuận giảm
so với kế hoạch.
Năm 2008 lợi nhuận thực hiện là âm 138,31 ngàn đồng giảm so với kế hoạch
đề ra là 81.651 ngàn đồng tương ứng với 138,31%, nguyên nhân là do tình hình
lạm phát gia tăng từ đầu năm 2008, giá cả nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật tăng
làm cho giá mua các mặt hàng này cũng tăng theo, bên cạnh đó do khủng hoảng
kinh tế thế giới giá cả hàng hóa giảm rất nhanh vì thế các mặt hàng công ty nhập
trước đây phải bán với giá thấp, cùng với sự cạnh của các đối thủ làm số lượng
tiêu thụ giảm góp phần làm cho doanh thu giảm mạnh vì thế lợi nhuận cũng giảm
nhiều so với kế hoạch đề ra.
4.4. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH MTB THÀNH PHỐ CẦN THƠ THÔNG QUA CÁC CHỈ TIÊU TÀI
CHÍNH.
4.4.1. Phân tích các chỉ tiêu về tình hình thanh toán.
Phân tích khả năng thanh toán qua 3 năm của công ty TNHH MTB Thành
phố Cần Thơ, là cơ sở để đánh giá tình hình kinh doanh của công ty là tốt hay
xấu, qua đó nhằm đưa các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
công ty kịp thời và hợp lí nhất.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 49 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
Bảng 11: CÁC CHỈ SỐ VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN
ĐVT: Ngàn đồng
Chỉ tiêu
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Chênh
lệch
06/07
Chênh lệch
07/08
1. Tài sản lưu động 1.597.848 3.240.980 2.242.909 1.643.132 (998.071)
2. Nợ ngắn hạn 16.927 1.563.577 538.152 1.546.650 (1.025.425)
3. Tiền và các chứng
khoán ngắn hạn
1.493.534 1.526.294 575.696 32.760 (950.598)
4. Tỷ số lưu động (1)/(2)
(lần)
94,40 2,07 4,17 (92,32) 2,09
5. Tỷ số thanh toán nhanh
(3)/(2) (lần)
88,23 0,98 1,07 (87,26) 0,09
Nguồn: Phòng kế toán công ty MTB Thành Phố Cần Thơ
Hình 4: Biễu đồ biểu hiện tỷ số thanh toán của công ty qua 3
năm.
0.00
50.00
100.00
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Số
lầ
n
tỷ số lưu động
tỷ số thnanh toán
nhanh
Hệ số thanh toán ngắn hạn (tỷ số lưu động).
Hệ số này cho thấy khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn của
doanh nghiệp là cao hay thấp. Hệ số này cao thì khả năng thanh toán nợ càng tốt, tuy
nhiên nếu cao quá sẽ không tốt vì phán ánh doanh nghiệp đầu tư quá mức vào tài sản
ngắn hạn, hoặc có thể do hang tồn kho nhiều,.. tài sản ngắn hạn dư thừa không tạo
thêm doanh thu, do đó vốn sử dụng không hiệu quả.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 50 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình thanh toán nợ ngắn hạn của công ty là rất
tốt, năm 2006 một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo chi trả bằng 94,40 đồng tài sản,
năm 2007 một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo chi trả bằng 2,07 đồng tài sản, giảm
92,32 lần so với năm 2006 sang năm 2008 một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo chi
trả bằng 4,17 đồng tài sản, tăng 2,09 lần so với năm 2007. Tuy nhiên nếu xét về hiệu
quả sử dụng vốn lưu động của công ty thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công
ty là rất cao, nhất là năm 2006, nguyên nhân do công ty đã thanh toán hết phần nợ
phải trả khách hàng cuối năm công ty không chiếm dụng vốn của khách hàng, việc
không chiếm dụng vốn được các khoản phải trả cho người bán cũng là một thiệt thòi
cho công ty tuy nhiên do chính sách mới của đơn vị cung ứng là thanh toán ngay
tiền hàng vào cuối năm.
Hệ số thanh toán nhanh (tỷ số thanh toán nhanh).
Cũng như khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, nếu tỷ số này càng cao thì khả năng
thanh toán nợ càng tốt, thông thường chỉ tiêu này từ 0,5 đến 1 thì có thể đảm bảo
khả năng thanh toán nợ, nếu dưới 0,5 thì công ty gặp khó khăn trong việc thanh toán
những khoản nợ lúc cần thiết.
Năm 2006 một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo chi trả bằng 88,23 đồng tài sản,
năm 2007 một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo chi trả bằng 0,98 tài sản, có giảm
87,26 lần so với năm 2006, sang năm 2008 một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo
bảng 1,07 đồng tài sản tăng 0,09 lần so với năm 2007. ta thấy hệ số thanh toán
nhanh của công ty năm 2006 là rất cao điều này không tốt bởi vì nó cho ta thấy rằng
công ty đang giữ qua nhiều tiền điều này dẫn đến là gây ứ động vốn và dẫn đến hiệu
quả sử dụng vốn của công ty là không cao, sang năm 2007 và 2008 hệ số này rất tốt
cho thấy khả năng thanh toán của công ty là rất tốt, tạo niềm tin cho nhà cung ứng.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 51 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
4.4.2. Phân tích các tỷ số về quản trị tài sản.
Bảng 12: CÁC TỶ SỐ VỀ QUẢN TRỊ TÀI SẢN.
ĐVT: Ngàn đồng
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Chênh lệch
06/07
Chênh lệch
07/08
1. Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
16.776.513 20.976.752 17.533.378 4.200.239 (3.443374)
2. Vốn lưu động
1.580.921 1.677.403 1.704.757 96.482 27.354
3. Tài sản cố định
312.020 266.552 273.170 (45.468) 6.618
4. Tổng tài sản 1.909.868 3.507.532 2.516.079 1.597.664 (991.453)
5. Giá vốn hàng bán
16.544.034 20.628.918 16.949.526 4.084.884 (3.679.392)
6. Hàng tồn kho bình quân 69.986 787.207 1.510.586 717.221 723.379
7. Khoản phải thu bình
quân
7.397 60.815 68.966 53.418 8.151
8. Doanh thu bình
quân/ngày
46.601 58.269 48.704 11.667 (9.565)
Vòng quay hàng tồn kho
(5)/(6) (vòng)
236 26 11 (210) (15)
Kỳ thu tiền bình quân
(7)/(8) (ngày)
0,16 1,04 1,42 0,88 0,37
Vòng quay tổng tài sản
(1)/(4) (vòng)
0,009 0,006 0,007 (0,003) 0,001
Vòng quay vốn lưu động
(1)/(2) (vòng)
11 13 10 2 (3)
Vòng quay tài sản cố định
(1)/(3) (vòng)
54 79 64 25 (15)
Nguồn: Phòng kế toán công ty MTB Thành Phố Cần Thơ
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 52 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
Hình 5: Biễu đồ biễu diền các tỷ số quản trị tài sản của công ty
qua 3 năm.
0
50
100
150
200
250
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Vòng quay hàng tồn kho
Kỳ thu tiền bình quân
Vòng quay tổng tài sản
Vòng quay vốn lưu động
Vòng quay vốn cố định
Vòng quay hàng tồn kho.
Nhằm đo lường mức luân chuyển hàng tồn kho dưới hình thức tồn kho trong một
năm của doanh nghiệp. Vòng quay hàng tồn kho cho thấy doanh nghiệp đã bán hàng
trong kho nhanh hay chậm.
Từ bảng số liệu thấy cụ thể 2006 vòng quay hàng tồn kho của công ty là 236
vòng, năm 2007 là 26 vòng giảm 210 vòng so với năm 2006, sang năm 2008 là 11
vòng giảm 15 vòng so với năm 2007, vòng quay hàng tồn kho của công ty qua 3
năm điều giảm, qua đó ta thấy tình tiêu thụ hàng hóa của công ty chưa tốt, lượng
hàng tồn kho công ty nhiều, chứng tỏ hiệu quả quản lí hàng tồn kho của công ty
chưa cao vì vậy công ty cần xem xét để có hướng giải quyết tốt hơn.
Kỳ thu tiền bình quân (DSO).
Tỷ số này đo lường khả năng thu hồi các khoản phải thu của công ty là nhanh
hay chậm, từ bảng phân tích ta thấy kỳ thu tiền bình quân qua các năm rất nhỏ, tuy
có tăng qua các năm nhưng rất thấp, chứng tỏ kế hoạch thu tiền của công ty là khá
tốt
Hiệu quả sử dụng tổng số vốn.
Qua bảng phân tích ta thấy, vòng quay tổng số vốn năm 2006 công ty là 0,009
vòng ,năm 2007 là 0,006 vòng giảm 0,003 vòng so với năm 2006,sang năm 2008
vòng quay tổng số vốn của công ty là 0,007 vòng tăng 0,001 vòng so với năm 2007.
Cụ thể năm 2006 một đồng vốn đem lại cho công ty 0,009 đồng doanh thu, năm
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 53 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
2007 đem lại cho công ty 0,006 đồng doanh thu và đem lại cho công ty 0,007 đồng
doanh thu năm 2008. Qua đó ta thấy hiệu quả sử dụng tổng vốn của công ty là rất
thấp, qua đó công ty cần có biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tốt hơn.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Qua bảng phân tích ta thấy, vòng quay vốn lưu động năm 2006 công ty là 11
vòng, năm 2007 là 13 vòng tăng 2 vòng so với năm 2006, sang năm 2008 vòng quay
vốn lưu động của công ty là 10 vòng giảm 3 vòng so với năm 2007.Tức một đồng
vốn lưu động năm 2006 đem về cho công ty 11 đồng doanh thu, năm 2007 là 13
đồng doanh thu và đem về cho công ty 10 đồng năm 2008, qua đó ta thấy việc quản
lí vốn của công ty là khá tốt.
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
Qua bảng phân tích ta thấy, vòng quay vốn cố định năm 2006 công ty là 54 vòng,
năm 2007 là 79 vòng tăng 25 vòng so với năm 2006, sang năm 2008 vòng quay vốn
cố định của công ty là 64 vòng giảm 15 vòng so với năm 2007. Cụ thể năm 2006
một đồng vốn cố định đem về cho công ty 54 đồng doanh thu, năm 2006 là 79 đồng
doanh thu và đem về cho công ty 64 đồng doanh thu năm 2008. tuy một đồng vốn cố
định đem về doanh thu cho công ty là cao nhưng qua 3 năm hệ số này liên tục giảm
vì vậy công ty cần quản lí chặt chẽ nguồn vốn này hơn.
4.4.3. Phân tích các chỉ tiêu sinh lợi.
Suất sinh lợi của tài sản (ROA).
Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lời của một đồng tài sản được đầu tư, phản
ánh hiệu quả của việc quản lí và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp. Năm 2006 suất sinh lợi của tài sản là 3,4%, sang năm 2007 suất sinh lợi
của tài sản là 1,5% giảm 1,9% so với năm 2006 tức cứ 100 đồng tài sản đem về
cho công ty 3,4 đồng lợi nhuận năm 2006 và cứ 100 đồng tài sản đem về cho
công ty 1,5 đồng lợi nhuận năm 2007 giảm 1,9 đồng so với năm 2006, nguyên
nhân là do tốc độ tăng của lợi nhuận không bằng tốc độ tăng của tài sản, sang
năm 2008 suất sinh lợi của công ty là 5,1% tăng 3,6% so với năm 2007, tức 100
đồng tài sản đem về cho công ty 5,1 đồng lợi nhuận tăng 3,6 đồng so với năm
2007.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 54 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
Bảng 13: CÁC CHỈ TIÊU VỀ KHẢ NĂNG SINH LỢI.
ĐVT: Ngàn đồng
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Chênh lệch
06/07
Chênh lệch
07/08
1. Lợi nhuận sau thuế 65.415 54.289 128.164 (11.126) 73.875
2. Doanh thu thuần 16.776.513 20.976.752 17.533.378 4.200.239 (3.443.374)
3. Vốn chủ sở hữu 1.892.941 1.943.955 1.977.927 51.014 33.972
4. Tổng tài sản 1.909.868 3.507.532 2.516.079 1.597.664 (991.453)
Suất sinh lợi của tài sản
(ROA) (%)
3,4 1,5 5,1 (1,9) 3,6
Suất sinh lợi của vốn
chủ sở hữu (ROE) (%)
3,5 2,8 6,5 (0,7) 3,7
Suất sinh lợi của doanh
thu(ROS) (%)
0,4 0,3 0,7 (0,1) 0,4
Nguồn: Phòng kế toán công ty MTB Thành Phố Cần Thơ
Hình 6: Biễu đồ biễu diễn các tỷ số sinh lợi của công ty qua 3
năm
0.00
0.02
0.04
0.06
0.08
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
(%
) suất sinh lợi của tài
sản
suất sinh lợi vốn chủ
sở hữu
suất sinh lợi của
doanh thu
Suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE).
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Qua bảng phân tích ta thấy phần lớn vốn kinh
doanh của công ty là vốn tự có chứ không phải đi vay để hoạt động kinh doanh
vì vậy khả năng thanh toán của công ty là rất cao và rủi ro tài chính là rất thấp,
Năm 2006 suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu của công ty là 3,5% , năm 2007 là
2,8% giảm 0,7% so với năm 2006, tức cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu đem về cho
công ty 3,5 đồng lợi nhuận năm 2006 và 2,8 đồng lợi nhuận năm 2007 giảm 0,7
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 55 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
đồng so với năm 2006, là do vốn chủ sở hữu công ty tăng 51.014 ngàn đồng so
với năm 2006, trong khi đó lợi nhuận giảm 11.126 ngàn đồng. Sang năm 2008
suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu là 6,5% tăng 3,7% so với năm 2007, tức 100
đồng vốn chủ sở hữu đem về cho công ty 6,5 đồng lợi nhuận tăng 3,7 đồng so
với năm 2007.
Suất sinh lợi của doanh thu (ROS).
Tỷ suất sinh lợi của doanh thu thể hiện cứ 100 đồng doanh thu tạo ra bao
nhiêu lợi nhuận, năm 2006 tỷ suất sinh lợi của doanh thu đạt 0.4%, sang năm
2007 là 0,3% giảm 0,1% so với năm 2006, tức cứ 100 đồng doanh thu đem lại
cho công ty 0,4 đồng lợi nhuận năm 2006 và 0,3 đồng năm 2007 giảm 0,1 đồng
so với năm 2006, nguyên nhân do do tốc độ giảm của lợi nhuận cao hơn tốc độ
tăng của doanh thu, bên cạnh đó do doanh thu có tăng nhưng do chi phí chiếm tỷ
trọng khá lớn nên làm lợi nhuận giảm đáng kể. Sang năm 2008 tỷ suất sinh lợi
của doanh thu đạt 0,7% tăng 0.4% so với năm 2007, tức 100 đồng doanh thu
đem lại cho công ty 0,7 đồng lợi nhuận tăng 0,4 đồng so với năm 2007, nguyên
nhân do doanh thu năm 2008 giảm nhưng do bù đáp bởi nguồn thu nhập khác
tăng nên làm lợi nhuận sau thuế tăng lên.
4.5. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY.
4.5.1. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu.
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh như hiện nay, làm thế nào để tăng
doanh số công ty luôn là mối quan tâm hàng đầu của nhà quản lí, vì vậy phân
tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu giúp cho chúng ta có chiến lược thích
hợp hơn trong việc gia tăng doanh thu góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của công ty, mà doanh thu phụ thuộc vào hai yếu tố là giá bán và
khối lượng tiêu thụ, do đó để biết được hai nhân tố này ảnh hưởng như thế nào
đến doanh thu bán hàng của công ty, chúng ta phân tích sự biến động của giá và
khối lượng của bốn nhóm hàng thuốc bảo vệ thực vật được coi là chủ lực của
công ty: thuốc phòng trừ nấm bệnh, thuốc kích thích tăng trưởng, thuốc trừ sâu,
thuốc diệt cỏ.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 56 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
Bảng 14: PHÂN TÍCH SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA NHÂN TỐ LƯỢNG VÀ GIÁ ĐẾN DOANH THU
ĐVT: Ngàn đồng
Nguồn: Phòng kế toán công ty MTB Thành Phố Cần Thơ
Hàng hóa
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Số lượng Giá bán Số lượng Giá bán Số lượng Giá bán
Thuốc phòng trừ nấm
bệnh (chai)
63.072 85,11 74.971 86,83 57.383 95,09
Thuốc kích thích tăng
trưởng (chai)
776.910 5,32 901.148 6,80 549.962 8,26
Thuốc trừ sâu (chai) 146.521 24,35 157.645 26,07 123.843 28,84
Thuốc diệt cỏ (chai) 65.416 54,17 68.266 55,31 64.721 58,56
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 57 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
Gọi:
a: Ảnh hưởng của nhân tố số lượng tiêu thụ đến doanh thu.
b: Ảnh hưởng của nhân tố giá bán đến doanh thu.
Đối với Thuốc phòng trừ nấm bệnh
- Năm 2007 so với năm 2006
+ Ảnh hưởng nhân tố lượng:
a = 85,11 (57.383 - 63.072) = 1.021.724 ngàn đồng
+ Ảnh hưởng nhân tố giá:
b = 74.971 (86,83- 85,11) = 128.950 ngàn đồng
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của hai nhân tố đến doanh thu:
1.021.724 + 128.950 = 1.141.674 ngàn đồng
Qua phân tích ta thấy trong năm 2007 số lượng tiêu thụ tăng làm tăng doanh
thu một lượng là 1.021.724 ngàn đồng, giá bán tăng làm tăng doanh thu một
lượng là 128.950 ngàn đồng.
- Năm 2008 so với năm 2007
+ Ảnh hưởng nhân tố lượng:
a = 86,83 (74.971- 74.971) = -1.527.166 ngàn đồng
+ Ảnh hưởng nhân tố giá:
b = 57.383 (95,09- 86,83) = 473.984 ngàn đồng
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của hai nhân tố đến doanh thu:
-1.527.166 + 473.984 = -1.053.182 ngàn đồng
Qua phân tích ta thấy trong năm 2008 số lượng tiêu thụ giảm làm giảm doanh
thu một lượng là -1.527.166 ngàn đồng, giá bán tăng làm tăng doanh thu một
lượng là 473.984 ngàn đồng.
Kết luận: Trong năm 2007 số lượng tiêu thụ tăng và giá bán tăng làm doanh
thu tăng một lượng là 1.141.674 ngàn đồng, giá bán tăng là do giá đầu vào từ nhà
cung ứng tăng, nguyên nhân là trong năm 2007 tình hình nguyên vật liệu hóa
chất cho thuốc bảo vệ thực vật không ngừng tăng, bên cạnh đó do thời tiết thay
đổi thất thường vì vậy phòng trừ sâu bệnh luôn là vấn đề hàng đầu của hầu hết
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 58 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
nhà nông, nên làm cho số lượng tiêu thụ tăng. Sang năm 2008 tình hình lạm phát
ngày một gia tăng, giá vốn hàng bán tăng rất mình, chủ yếu từ nhà cung ứng
hàng, bên cạnh đó tình hình nông sản xuất khẩu hạn chế làm cho ngành hàng
thuốc bảo vệ thực vật tiêu thụ giảm, góp phần làm cho doanh số 2008 giảm -
1.053.182 ngàn đồng.
Đối với thuốc kích thích tăng trưởng
- Năm 2007 so với năm 2006
+ Ảnh hưởng nhân tố lượng:
a = 5,32 (901.148- 776.910) = 660.946 ngàn đồng
+ Ảnh hưởng nhân tố giá:
b = 901.148 (6,80- 5,32) = 1.333.699 ngàn đồng
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của hai nhân tố đến doanh thu:
660.946 + 1.333.699 = 1.994.645 ngàn đồng
Qua phân tích ta thấy trong năm 2007 số lượng tiêu thụ tăng làm tăng doanh
thu một lượng là 660.946 ngàn đồng, giá bán tăng làm tăng doanh thu một lượng
là 1.333.699 ngàn đồng.
- Năm 2008 so với năm 2007
+ Ảnh hưởng nhân tố lượng:
a = 6,80 (549.962- 901.148) = -2.388.065 ngàn đồng
+ Ảnh hưởng nhân tố giá:
b = 549.962 (8,26- 6,80) = 802.945 ngàn đồng
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của hai nhân tố đến doanh thu:
-2.388.065 + 802.945 = -1.585.120 ngàn đồng
Qua phân tích ta thấy trong năm 2008 số lượng tiêu thụ giảm làm giảm doanh
một lượng là -2.388.065 ngàn đồng, gia bán tăng làm doanh thu tăng một lượng
là 802.945 ngàn đồng.
Kết luận: Trong năm 2007 giá bán và số lượng tiêu thụ tăng làm doanh thu
tăng một lượng là 1.994.645 ngàn đồng, do nông dân ngày nay không những
muốn cây trái đạt năng suất cao bên cạnh đó họ cũng mong muốn cây phát triển
nhanh, thu hoạch sớm, sản phẩm ngày càng thỏa mãn nhu cầu khách hàng hơn,
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 59 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
Sang năm 2008 do giá bán tăng đáng kể, cũng góp phần làm cho số lượng tiêu
thụ giảm hẳn so với năm 2007 nên làm cho doanh thu giảm -1.585.120 ngàn
đồng.
Đối với thuốc trừ sâu
- Năm 2007 so với năm 2006
+ Ảnh hưởng nhân tố lượng:
a = 24,35 (157.645 – 146.521) = 270.869 ngàn đồng
+ Ảnh hưởng nhân tố giá:
b = 157.645 (26,07- 24,35) = 271.149 ngàn đồng
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của hai nhân tố đến doanh thu:
270.869 + 271.149 = 542.019 ngàn đồng
Qua phân tích ta thấy trong năm 2007 số lượng tiêu thụ tăng làm tăng doanh
thu một lượng là 270.869 ngàn đồng, giá bán tăng làm tăng doanh thu một lượng
là 271.149 ngàn đồng.
- Năm 2008 so với năm 2007
+ Ảnh hưởng nhân tố lượng:
a = 26,07 (123.843- 157.645) = -881.218 ngàn đồng
+ Ảnh hưởng nhân tố giá:
b = 123.843 (28,84- 26,07) = 343.045 ngàn đồng
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của hai nhân tố đến doanh thu:
-881.218 + 343.045 = -538.173 ngàn đồng
Qua phân tích ta thấy trong năm 2008 số lượng tiêu thụ giảm làm giảm doanh
một lượng là -881.218 ngàn đồng, giá bán tăng làm doanh thu tăng một lượng là
343.045 ngàn đồng.
Kết luận: Trong năm 2007 giá bán và số lượng tiêu thụ tăng làm doanh thu
tăng một lượng 542.019 ngàn đồng, do thời tiết thay đổi dịch bệnh trên cây trồng
lây lan nhiều nên nhu cầu thuốc trừ sâu tăng bên cạnh đó giá vốn đầu vào cũng
tăng, sang năm 2008 do giá bán tăng và đó cũng là nguyên nhân làm cho số
lượng tiêu thụ giảm nên làm cho doanh thu giảm -538.173 ngàn đồng.
Đối với thuốc diệt cỏ
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 60 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
- Năm 2007 so với năm 2006
+ Ảnh hưởng nhân tố lượng:
a = 54,17 (68.266 – 65.416) = 154.385 ngàn đồng
+ Ảnh hưởng nhân tố giá:
b = 68.266 (55,31- 54,17) = 77.823 ngàn đồng
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của hai nhân tố đến doanh thu:
154.385 + 77.823 = 232.208 ngàn đồng
Qua phân tích ta thấy trong năm 2007 số lượng tiêu thụ tăng làm tăng doanh
thu một lượng là 154.385 ngàn đồng, giá bán tăng làm tăng doanh thu một lượng
là 77.823 ngàn đồng.
- Năm 2008 so với năm 2007
+ Ảnh hưởng nhân tố lượng:
a = 55,31 (64.721- 68.266) = -196.074 ngàn đồng
+ Ảnh hưởng nhân tố giá:
b = 64.721 (58,56 - 55,31) = 210.343 ngàn đồng
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của hai nhân tố đến doanh thu:
-196.074 + 210.343 = 14.269 ngàn đồng
Qua phân tích ta thấy trong năm 2008 số lượng tiêu thụ giảm làm giảm doanh
một lượng là -196.074 ngàn đồng, giá bán tăng làm doanh thu tăng một lượng là
210.343 ngàn đồng.
Kết luận: Trong năm 2007 giá bán và số lượng tiêu thụ tăng làm doanh thu
tăng một lượng 232.208 ngàn đồng, do tiết kiệm thời gian và chi phí ngày nay
người nông dân đa phần sử dụng thuốc diệt cỏ nhiều,bên cạnh đó giá vốn đầu
vào cũng tăng, sang năm 2008 do giá bán tăng tuy nhiên do số lượng tiêu thụ
giảm nên làm cho doanh thu chỉ tăng 14.269 ngàn đồng.
Tóm lại doanh thu tăng hay giảm phụ thuộc vào số lượng tiêu thụ và giá bán
mà nguyên nhân xâu xa là do các yếu tố thị trường tác động, thông qua số lượng
tiêu thụ từ đó công ty có những biện pháp thích hợp để thúc đẩy quá trình tiêu
thụ.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 61 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
4.5.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình lợi nhuận là xác định mức độ
ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng, khối lượng sản phẩm tiêu thụ, giá vốn hàng
bán, giá bán, chi phí hoạt động đến lợi nhuận.
Gọi: L1: Lợi nhuận năm 2007
Lk: Lợi nhuân năm 2006
- Năm 2007 so với năm 2006
Đối với thuốc phòng trừ nấm bệnh.
L = L1 – Lk =( -503.178)- (-301.197) = - 201.981 ngàn đồng
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng:
Ảnh hưởng bởi nhân tố khối lượng tiêu thụ.
Q = Lk x % hoàn thành kế hoạch tiêu thụ - Lk
= (-301.197) x 1.19– (-301.197) = - 56.823 ngàn đồng
Do khối lượng tiêu thụ của thuốc phòng trừ nấm bệnh tăng 11.899 chai, nên làm
cho lợi nhuân năm 2007 tăng 56.823 ngàn đồng.
Ảnh hưởng bởi kết cấu khối lượng sản phẩm.
QK ( 1i-Qki)x (Pki – Zki-CBhki-CQlki-Tki)- Q = - 56.823- (- 56.823)= 0
Vậy nhân tố kết cấu khối lượng sản phẩm không làm thay đổi lợi nhuận công ty.
Ảnh hưởng bởi nhân tố giá bán đơn vị.
QP 1i (P 1i – Pki) = 74.971 x (86,83- 85,11) = 128.950 ngàn đồng.
Vậy do giá bán đơn vị của thuốc phòng trừ nấm bệnh tăng 1,75 ngàn đồng, nên
làm lợi nhuận năm 2007 tăng 128.950 ngàn đồng.
Ảnh hưởng bởi nhân tố giá vốn đơn vị.
QZ 1i (Z 1i – Zki) = 74.971 x (89,04-82,93) = 86.966 ngàn đồng.
Vậy do giá vốn đơn vị của thuốc phòng trừ nấm bệnh tăng 1,16 ngàn đồng nên
làm lợi nhuận năm 2007 giảm 86.966 ngàn đồng.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 62 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
Bảng 15: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN
ĐVT: Ngàn đồng
Hàng hóa
số lượng Giá bán/1 chai Giá vốn/1 chai Chi phí bàn hàng/1 chai
Chi phí quản lí/1
chai
Chi phí thuế
suất/1 chai
2006 2007 2008 2006 2007 2008 2006 2007 2008 2006 2007 2008 2006 2007 2008 2006 2007 2008
Thuốc phòng trừ
nấm bệnh 63.072 74.971 57.383 85,11 86,83 95,09 82,93 84,09 91,08 1,51 2,81 6,35 1,19 2,30 4,22 4,26 4,34 4,75
Thuốc kích thích
tăng trưởng 776.910 901.148 549.962 5,32 6,80 8,26 4,92 5,57 5,91 0,12 0,32 0,66 0,10 0,19 0,44 0,27 0,34 0,41
Thuốc trừ sâu
146.521 157.645 123.843 24,35 26,07 28,84 22,87 24,05 24,07 0,65 1,34 2,94 0,51 1,10 1,96 1,22 1,30 1,44
Thuốc diệt cỏ
65.416 68.266 64.721 54,17 55,31 58,56 53,11 53,44 53,73 1,46 3,09 5,63 1,15 2,53 3,74 2,71 2,77 2,93
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 63 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
Ảnh hưởng bởi nhân tố chi phí bán hàng.
QCBH 1i (C BH1i – CBHki) = 74.971 x (2,81-1,51) = 97.462 ngàn đồng
Vậy do giá vốn đơn vị của thuốc phòng trừ nấm bệnh tăng 1,3 ngàn đồng nên
làm lợi nhuận năm 2007 giảm 97.462 ngàn đồng.
Ảnh hưởng bởi chi phí quản lí.
QCQL 1i (C QL1i – CQLki) = 74.971 x (2.30-1,19) = 83.218 ngàn đồng
Vậy do giá vốn đơn vị của thuốc phòng trừ nấm bệnh tăng 1,11 ngàn đồng nên
làm lợi nhuận năm 2007 giảm 83.218 ngàn đồng.
Ảnh hưởng bởi nhân tố thuế suất.
QT 1i (T1i – Tki) = 74.971 x (4,34-4,26) = 6.462 ngàn đồng
Vậy do giá vốn đơn vị của thuốc phòng trừ nấm bệnh tăng 0,08 ngàn đồng nên
làm lợi nhuận năm 2007 giảm 6.462 ngàn đồng.
Tổng hợp sự ảnh hưởng của tất cả các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của công
ty: L = - 56.823 +128.950 -86.966 -97.462 -83.218 -6.462= - 201.981 ngàn đồng
Đúng bằng đối tượng phân tích
Qua phân tích ta thấy
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KTH2009 4053557 Phan Thi Thuy Kieu .pdf