Luận văn Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB thành phố Cần Thơ

Tài liệu Luận văn Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB thành phố Cần Thơ: TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH ---------- --------- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đề tài: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MTB THÀNH PHỐ CẦN THƠ Giáo viên hướng dẫn Th.S: LA NGUYỄN THÙY DUNG Sinh viên thực hiện PHAN THỊ THÚY KIỀU Mã số lớp: KT0520A1 MSSV: 4053557 Cần Thơ 2009 www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ. GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 1 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều TÓM TẮT Cùng với Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO), tạo ra nhiều cơ hội cho nền kinh tế nước ta phát triển, bên cạnh đó cũng gặp nhiều khó khăn. Vì vậy để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp Việt Nam cần phải có những chiến lược lâu dài, cho nên phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh giúp nhà lãnh đạo có được các thông tin cần thiết để nhìn nhận đúng đắn về khả năng sức mạnh cũng như những hạn chế của doanh nghiệp, trên ...

pdf91 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 948 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB thành phố Cần Thơ, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH ---------- --------- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đề tài: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MTB THÀNH PHỐ CẦN THƠ Giáo viên hướng dẫn Th.S: LA NGUYỄN THÙY DUNG Sinh viên thực hiện PHAN THỊ THÚY KIỀU Mã số lớp: KT0520A1 MSSV: 4053557 Cần Thơ 2009 www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ. GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 1 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều TÓM TẮT Cùng với Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO), tạo ra nhiều cơ hội cho nền kinh tế nước ta phát triển, bên cạnh đó cũng gặp nhiều khó khăn. Vì vậy để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp Việt Nam cần phải có những chiến lược lâu dài, cho nên phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh giúp nhà lãnh đạo có được các thông tin cần thiết để nhìn nhận đúng đắn về khả năng sức mạnh cũng như những hạn chế của doanh nghiệp, trên cơ sở đó xác định đúng đắn mục tiêu và đề ra quyết định kinh doanh có hiệu quả. Chính vì thế tôi chọn đề tài: “ Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ” làm đề tài nghiên cứu của mình. Luận văn sử dụng hai phương pháp phân tích số liệu chủ yếu là phương pháp so sánh và phương pháp thay thế liên hoàn để thấy được tình hình biến động của công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ qua 3 năm, cụ thể phân tích tình hình thực hiện doanh thu, chi phí, lợi nhuận, các chỉ tiêu tài chính, các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả hoạt động kinh doanh từ đó xác định các nguyên nhân cũng như tồn tại của công ty qua đó có biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thích hợp. Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty: biện pháp tăng doanh thu thông qua việc tìm kiếm các khách hàng mới và giữ chân khách hàng cũ, có những kế hoạch dài hạn về doanh thu, biện pháp giảm thiểu chi phí thông qua cắt giảm các chi phí thật sự không cần thiết, kiểm soát lượng hàng tồn kho và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn công ty tăng cường quản lí công nợ, tìm hiểu và khai thác các khách hàng có uy tín để xem xét khả năng thu hồi vốn. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ. GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 2 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều Chương 1 GIỚI THIỆU 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu Ngày nay khi nền kinh tế Việt Nam chuyển sang kinh tế thị trường, vấn đề đặt lên hàng đầu đối với mọi công ty là hiệu quả kinh tế hay lợi nhuận đạt được. Muốn đạt được một kết quả kinh doanh tốt cùng như lợi nhuận đạt được, các công ty phải luôn tìm tòi khai khác tối đa các tiềm lực của mình. Cùng với việc Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO, Chính sự kiện đó đã làm cho sự cạnh tranh giữa các công ty ngày càng diễn ra gay gắt, nó đòi hỏi các công ty phải tự nổ lực, phấn đấu, cải thiện tốt hơn để có thể phát triển bền vững. Tất cả những điều đó nằm trong chiến lược kinh doanh khi công ty đạt được mục tiêu đó tức là đã đạt được hiệu quả kinh doanh. Bên cạnh phải đạt được hiệu quả và lợi nhuận tối ưu các công ty không ngừng chớp lấy thời cơ kinh doanh, rút kinh nghiệm để ngày càng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty mình. Nếu công ty chỉ dừng lại với những gì hiện có, thì trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay sẽ dẫn công ty dần dần đến chổ yếu đi, mất khách hàng, thị phần, lợi nhuận…Vì vậy để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải xây dựng cho mình chiến lược và biện pháp kinh doanh đúng đắn nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả hoat động kinh doanh. Do đó phân tích hoạt động kinh doanh là việc làm hết sức cần thiết đối với mỗi doanh công ty, các công ty phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá đầy đủ chính xác mọi diễn biến kết quả hoạt động kinh doanh của mình, tìm ra những mặt mạnh để phát huy và những mặt còn yếu kém để khắc phục. Mặt khác, qua phân tích kinh doanh giúp cho các công ty tìm ra các biện pháp sát thực để tăng cường các hoạt động kinh tế và quản lý công ty, nhằm huy động mọi khả năng về tiền vốn, lao động, đất đai… vào quá trình kinh doanh, nâng cao kết quả kinh doanh của công ty. Ngoài ra, phân tích kinh doanh www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ. GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 3 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều còn là những căn cứ quan trọng phục vụ cho việc dự đoán, dự báo xu thế phát triển sản kinh doanh của công ty. Từ đó, các nhà quản trị sẽ đưa ra những quyết định về chiến lược kinh doanh có hiệu quả hơn, làm sao mang lại cho công ty mình lợi nhuận cao nhất với phí tổn thấp nhất. Đó cũng chính là lí do tôi chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ” làm đề tài nghiên cứu của mình. 1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty là một việc có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản trị của công ty. Đề tài được thực hiện với sự vận dụng kiến thức từ các môn học như : phân tích hoạt động kinh doanh, quản trị tài chính, nguyên lí kế toán, phương pháp nghiên cứu kinh tế, … Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty giúp chúng ta đánh giá đầy đủ hơn hiệu quả kinh doanh của công ty trong từng thời kì. Qua đó đề ra các biện pháp thích hợp để khắc phục những điểm yếu kém, phát huy mặt mạnh và huy động tối đa nguồn lực, nhân lực nhằm làm tăng doanh thu, chi phí, lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh của công ty. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty qua đó đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ qua 3 năm 2006-2008 nhằm đạt được những mục tiêu sau đây:  Phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận đạt đươc của công ty qua 3 năm 2006-2008.  Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty qua các chỉ tiêu tài chính www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ. GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 4 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều  Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.  Đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty. 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Luận văn giải quyết các vấn đề sau:  Tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận, của công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ qua 3 năm 2006-2008 như thế nào ?  Các chỉ số tài chính nào ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty ?  Các nhân tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty?  Biện pháp nào để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ ? 1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.4.1. Không gian Do hạn chế về thời gian thực tập, điều kiện nghiên cứu và tiếp cận thực tế có giới hạn nên đề tài chỉ phân tích những vấn đề cơ bản về hiệu quả kinh doanh đạt được, các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả hoạt động kinh doanh và thông qua các chỉ tiêu tài chính trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ . 1.4.2. Thời gian Luận văn sử dụng những số liệu thư cấp từ công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ với thời gian từ 2006-2008.  Thời gian tiến hành thu thập các số liệu sơ cấp và thứ cấp từ ngày 2/2/2009 đến 25/4/2009.  Thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp từ ngày 2/2/2009 đến 25/4/2009 1.4.3. Đối tượng nghiên cứu www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ. GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 5 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều Do hạn chế về thời gian thực hiện, kiến thức còn hạn hẹp, luận văn chỉ tập trung phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh, tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận,các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ qua ba năm. Cùng với kiến thức đã học và thực tế thực tập tại công ty nhằm qua đó đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty. 1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU.  Phạm Tấn Bình (2002) luận văn tốt nghiệp: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh và những biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty Thương Nghiệp Tổng Hợp Cần Thơ, luận văn nghiên cứu:  Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm 2000-2002  Phân tích doanh thu và lợi nhuận  Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động kinh doanh  Đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty  Huỳnh Thị Cẩm Thơ (2007) luận văn tốt nghiệp: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty xăng dầu Vĩnh Long, luận văn nghiên cứu:  Phân tích tình hình tiêu thụ, doanh thu, chi phí, lợi nhuận, các tỷ số taig chính của công ty qua 3 năm 2005-2007.  Phân tích sự ảnh hưởng của nhân tố bên trong và bên ngoài đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, trong đó nhân tố giá bán là quan trọng.  Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.  Nguyễn Như Anh (2006) luận văn tốt nghiệp: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần Nông Lâm Sản Kiên Giang, luận văn nghiên cứu: www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ. GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 6 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều  Nghiên cứu những lí luận có liên quan đến phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty.  Phân tích thực trạng của công ty cổ phần Nông Lâm Sản Kiên Giang qua đó phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty.  Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của công ty.  Đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ. GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 7 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều Chương 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 2.1.1. Khái quát về hiệu quả hoạt động kinh doanh. 2.1.1.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh. Hiệu quả hoạt động kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài vật lực sẵn có của một đơn vị để thực hiện các mục tiêu đặt ra. Hiểu một cách đơn giản, hiệu quả kinh doanh là kết quả đầu ra tối đa trên chi phí đầu vào. Hiệu quả kinh doanh chỉ có thể đạt được trên cơ sở năng suất lao động và chất lượng công tác quản lý. Để đạt được hiệu quả kinh doanh ngày càng cao và vững chắc, đòi hỏi các nhà kinh doanh không những phải nắm chắc các nguồn tiềm năng về lao động, vật tư tiền vốn mà còn phải nắm chắc cung cầu hàng hóa trên thị trường, các đối thủ cạnh tranh… Hiểu được thế mạnh, thế yếu của doanh nghiệp để khai thác hết mọi năng lực hiện có, tận dụng được những cơ hội vàng của thị trường, có nghệ thuật kinh doanh để doanh nghiệp ngày càng vững mạnh và phát triển không ngừng. 2.1.1.2. Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh. Khi sản xuất ngày càng phát triển thì nhu cầu thông tin của các nhà quản trị càng nhiều, đa dạng và phức tạp. Phân tích hoạt động kinh doanh phát triển như một môn khoa học độc lập để đáp ứng nhu cầu thông tin cho các nhà quản trị. Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh giúp nhà lãnh đạo có được các thông tin cần thiết để nhìn nhận đúng đắn về khả năng sức mạnh cũng như những hạn chế của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó xác định đúng đắn mục tiêu và đề ra quyết định kinh doanh có hiệu quả. Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu để đánh giá toàn bộ quá trình hoạt động và kết quả kinh doanh ở doanh nghiệp nhằm làm rõ hiệu www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ. GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 8 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều quả kinh doanh và các tiềm năng cần được khai thác để đề ra phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Phân tích hiệu quả hoạt động ngoài việc phân tích các điều kiện bên trong doanh nghiệp còn phải phân tích các điều kiện tác động bên ngoài để có thể dự đoán các sự kiện kinh doanh thời gian tới. Từ đó đưa ra chiến lược kinh doanh phù hợp kế hoạch, phòng ngừa các rủi ro có thể xảy ra. 2.1.2. Khái niệm về doanh thu, chi phí, lợi nhuận và báo cáo tài chính. 2.1.2.1. Khái niệm về doanh thu. Là toàn bộ tiền bán sản phẩm,hàng hóa, cung ứng, dịch vụ sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại (nếu có chứng từ hợp lệ) và được khách hàng chấp nhận thanh toán (không phân biệt đã thu hay chưa thu tiền).  Doanh thu từ hoạt động kinh doanh: có hai chỉ tiêu - Tổng doanh thu bán hàng: Là toàn bộ tiền bán hàng hóa sản phẩm dịch vụ, lao vụ đã được khách hàng chấp nhận thanh toán (không phân biệt đã thu hay chưa thu tiền). - Doanh thu thuần: phản ánh khoản tiền thực tế doanh nghiệp thu được trong kinh doanh.  Doanh thu từ hoạt động tài chính. Bao gồm các khoản thu từ hoạt động liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần, cho thuê tài sản, lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay, thu từ hoạt động mua bán chứng khoán (trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu) hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoán đã trích năm trước nhưng không được sử dụng hết.  Doanh thu từ hoạt động bất thường. Là khoản thu không xảy ra thường xuyên ngoài các khoản thu đã được qui định ở những điểm trên như: thu từ tiền bán vật tư, hàng hóa, tài sản dư thừa, công cụ dụng cụ đã phân bổ hết giá trị, bị hư hỏng hoặc không còn sử dụng, các khoản phải trả nhưng không trả được vì nguyên nhân do từ phía chủ nợ, thu chuyển nhượng, thanh lí tài sản, nợ khó đòi đã xóa nay thu hồi được, hoàn www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ. GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 9 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều nhập các khoản dự phòng, giảm giá hàng tồn kho, phải thu khó đòi, đã trích năm trước nhưng không sử dụng hết và các khoản thu bất thường khác. 2.1.2.2. Khái niệm về chi phí.  Chi phí bán hàng. Chi phí này phản ánh các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, bao gồm các chi phí đóng gói, vận chuyển, giới thiệu, bảo hành sản phẩm…Chi phí này bao gồm các khoản sau:  Chi phí nhân viên  Chi phí vật liệu bao bì  Chi phí dụng cụ đồ dùng  Chi phí khấu hao TSCĐ  Chi phí dịch vụ mua ngoài  Chi phí bằng tiền khác  Chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí này phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp bao gồm chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính, chi phí chung khác liên quan đến các hoạt động của doanh nghiệp. Chi phí này bao gồm các khoản mục sau:  Chi phí nhân viên quản lý  Chi phí vật liệu quản lý.  Chi phí đồ dùng văn phòng  Chi phí khấu hao tài sản cố định.  Thuế, phí, lệ phí.  Chi phí dự phòng  Chi phí dịch vụ mua ngoài.  Chi phí bằng tiền khác  Chi phí hoạt động tài chính. Chi phí này phản ánh các khoản chi phí của hoạt động tài chính. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ. GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 10 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều  Chi phí bất thường. Chỉ tiêu này phản ánh các khoản chi phí bất thường ngoài hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính trong kỳ báo cáo. 2.1.2.3. Khái niệm về lợi nhuận. Trong mỗi thời kì khác nhau mà người ta có những khái niệm khác nhau và từ đó có những cách tính khác nhau về lợi nhuận. Ngày nay, lợi nhuận được hiểu một cách đơn giản là khoản tiền dôi ra giữa tồng doanh thu và tổng chi trong hoạt động của doanh nghiệp hoặc có thể hiểu là phần dôi ra của một hoạt động sau khi đã trừ đi mọi chi phí cho hoạt động đó.  Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả tài chính trước thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động kinh doanh chính trong kỳ báo cáo. Chỉ ti êu này được tính toán trên cơ sở lợi nhuận gộp trừ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, phân bổ cho hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã bán trong kỳ báo cáo. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh = Lợi nhuận gộp – (chi phí bán hàng + chi phí quản lý)  Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính. Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa thu nhập với chi phí của hoạt động tài chính trong kỳ báo cáo. Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính = Doanh thu từ hoạt động tài chính – Chi phí hoạt động tài chính.  Lợi nhuận bất thường. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ. GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 11 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa khoản thu nhập bất thường với các khoản chi phí bất thường phát sinh trong kỳ báo cáo. Lợi nhuận bất thường = Doanh thu từ hoạt động bất thường – Chi phí bất thường.  Tổng lợi nhuận trước thuế. Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận thực hiện trong kỳ của doanh nghiệp trước khi trừ thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động bất thường phát sinh trong kỳ báo cáo. Tổng lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh + Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính + Lợi nhuận bất thường.  Lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận thuần từ các hoạt động của doanh nghiệp sau khi trừ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp phát sinh trong kỳ báo cáo. Lợi nhuận sau thuế = Tổng lợi nhuận trước thuế - Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. 2.1.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh. 2.1.3.1. Phân tích tình hình thanh toán.  Hệ số thanh toán ngắn hạn (tỷ số lưu động). www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ. GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 12 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều Hệ số này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp. Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, tình hình tài chính của doanh nghiệp khả quan. Hệ số thanh toán ngắn hạn =  Hệ số thanh toán nhanh (tỷ số thanh toán nhanh). Hệ số này đo lường mức độ đáp ứng nhanh của vốn lưu động trước các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này lớn hơn 0.5 chứng tỏ tình hình thanh toán ủa doanh nghiệp khả quan. Nhưng nếu cao quá phản ánh tình hình vốn bằng tiền quá nhiều giảm hiệu quả sử dụng vốn. Hệ số thanh toán nhanh = 2.1.3.2. Phân tích các tỷ số về quản trị tài sản  Vòng quay hàng tồn kho. Còn gọi là số vòng quây kho hay số vòng quay hàng tồn kho là chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển hàng hóa. Nó nói lên chất lượng và chủng loại hàng hóa kinh doanh có phù hợp với thị trường hay không ?. Số vòng quay càng cao hay số ngày của một vòng ngắn thì càng tốt. Vòng quay hàng tồn kho =  Kỳ thu tiền bình quân (DSO). Chỉ tiêu này thể hiện phương thức thanh toán trong việc tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp. Về nguyên tắc thì chỉ tiêu này càng thấp càng tốt, nhưng phải tùy vào trường hợp cụ thể. Tài sản lưu động Nợ ngắn hạn (Lần) Tiền và các chứng khoán ngắn hạn Nợ ngắn hạn (Lần) Tổng giá vốn Hàng tồn kho (vòng) www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ. GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 13 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều Kỳ thu tiền bình quân =  Hiệu quả sử dụng tổng số vốn. Số vòng quay tổng số vốn càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng cao. Số vòng quay tổng số vốn =  Hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại. Số vòng quay vốn lưu động =  Hiệu quả sử dụng vốn cố định. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định bình quân đem lại mấy đồng doanh thu và cho biết vốn cố định quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định tăng và ngược. Số vòng quay vốn cố định = 2.1.3.3. Phân tích các chỉ tiêu sinh lợi.  Suất sinh lợi của tài sản (ROA). Suất sinh lời của tài sản (ROA) thể hiện một đồng đồng tài sản trong một thời gian nhất định tạo ra được bao nhiêu lợi nhuận ròng. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện sự sắp xếp, phân vổ và quản lý tài sản hợp lý và hiệu quả. Số nợ cần phải thu Doanh thu bình quân mỗi ngày (Ngày) Doanh thu Tổng số vốn (vòng) Vốn lưu động Doanh thu (vòng) Doanh thu Vốn cố định (vòng) www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ. GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 14 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều ROA =  Suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE). Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) thể hiện trong thời gian nhất định 1 đồng vốn chủ sỡ hữu tạo ra bao nhiêu lợi nhuận cho họ. ROE =  Suất sinh lợi của doanh thu (ROS). Suất sinh lời của doanh thu (ROS) thể hiện cứ một đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu lợi nhuận. ROS = 2.1.3.4. Các chỉ tiêu ảnh hưởng đến doanh thu  Ảnh hưởng của nhân tố lượng Biến động về lượng = Giá kỳ gốc x (Lượng kỳ thực hiện - Lượng kỳ gốc)  Ảnh hưởng của nhân tố giá Biến động về giá = Lượng kỳ thực hiện x(Giá kỳ thực hiện - Giá kỳ gốc) 2.1.3.5. Các chỉ tiêu ảnh hưởng đến lợi nhuận Công thức:  QL 1 (P 1 – Zk-CBhi-CQli-Ti) Trong đó: L: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. Q: Khối lượng tiêu thụ. P: Giá bán đơn vị sản phẩm. Lợi nhuận Tài sản (%) Lợi nhuận Vốn chủ sở hữu (%) Lợi nhuận Doanh thu (%) www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ. GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 15 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều Z: Giá vốn đơn vị sản phẩm CBH: Chi phí bán hàng đơn vị CQL: Chi phí quản lí đơn vị T: Thuế suất đơn vị sản phẩm. Đối tượng phân tích: L = L1 – Lk Các nhân tố ảnh hưởng: + Ảnh hưởng bởi nhân tố khối lượng tiêu thụ Q = Lk x % hoàn thành kế hoạch tiêu thụ - Lk + Ảnh hưởng bởi kết cấu khối lượng sản phẩm.  QK ( 1i-Qki)x (Pki – Zki-CBhki-CQlki-Tki)- Q + Ảnh hưởng bởi nhân tố giá bán đơn vị sản phẩm.  QP 1i (P 1i – Pki) + Ảnh hưởng bởi nhân tố giá vốn đơn vị sản phẩm.  QZ 1i (Z 1i – Zki) + Ảnh hưởng bởi nhân tố chi phí bán hàng đơn vị sản phẩm.  QCBH 1i (C BH1i – CBHki) + Ảnh hưởng bởi nhân tố chi phí quản lí đơn vị sản phẩm.  QCQL 1i (C QL1i – CQLki) + Ảnh hưởng bởi nhân tố thuế suất đơn vị sản phẩm.  QT 1i (T1i – Tki) 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu. Thu thập số liệu sơ cấp: phỏng vấn các anh chị phòng kế toán công ty và số liệu thứ cấp tại công ty là các báo cáo tài chính, báo cáo doanh thu từng mặt hàng, cùng với thu thập các thông tin qua sách báo, internet,.. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ. GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 16 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều 2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu. Luận văn sử dụng hai phương pháp phân tích số liệu chủ yếu là phương pháp so sánh và phương pháp thay thế liên hoàn để thấy được tình hình biến động của công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ qua 3 năm cụ thể như sau: - Phương pháp so sánh: gồm có so sánh số tương đối và tuyệt đối được sử dụng trong các phần phân tích sau: + Phân tích khái quát hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm 2006- 2008 + Phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận. + Phân tích các chỉ tiêu tài chính về tình hình thanh toán của công ty. + Phân tích các chỉ tiêu về quản trị tài sản. + Phân tích các chỉ tiêu sinh lợi. - Kết hợp phương pháp so sánh và phương pháp thay thế liên hoàn: được sử dụng để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty như sau: + Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu + Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận. Sau khi phân tích số liệu, từ đó tìm ra các nguyên nhân những tồn tại của công ty, nhằm đưa ra các biện pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ. GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 17 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều Chương 3 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH MTB THÀNH PHỐ CẦN THƠ 3.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH MTB THÀNH PHỐ CẦN THƠ. 3.1.1. Sơ lược về công ty. 3.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển. Thành phố Cần Thơ nằm ở trung tâm đồng bằng sông Cửu Long, giữa một mạng lưới sông ngòi chằng chịt Cần Thơ tiếp giáp với 5 tỉnh: phía bắc giáp An Giang và đông bắc giáp Đồng Tháp, phía nam giáp Hậu Giang, phía tây giáp Kiên Giang, phía đông giáp Vĩnh Long. Cần Thơ có nhiều hệ thống sông ngòi kênh rạch như sông Hậu, sông Cần Thơ, kênh Thốt Nốt, rạch Ô Môn... Bên cạnh đó, Cần Thơ còn là nới tập trung dân cư đông đúc,là một thị trường hấp dẫn cho các doanh nghiệp và là thị trường tiêu thụ rộng lớn với các hàng hóa đa dạng và phong phú, thế mạnh về cây lúa và các cây ăn hỏa. Là điều kiện rất thuận lợi cho việc kinh doanh các mặt hàng vật tư nông nghiệp. Công ty TNHH MTB được thành lập năm 2004 trụ sở đặt tại số 99 đường Xô Viết Nghệ Tĩnh, Quận Ninh Kiều, Thành Phố Cần Thơ, đây là vị trí rất thuận lợi cho hoạt động thương mại của công ty. Hình thức sở hữu vốn: Vốn tự có là 1.800.000.000 VNĐ Tổng số công nhân viên và người lao động: 15 nhân viên Mã số thuế: 1800549016 Điện thoại: 07103816567 Email: mtb@vnn.vn Giấy phép kinh doanh số: 52.02.000459, quận Ninh Kiều, Thành Phố Cần Thơ. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ. GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 18 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều 3.1.1.2. Lĩnh vực kinh doanh. Công ty TNHH MTB chuyên kinh doanh trên lĩnh vực vật tư nông nghiệp, tập trung vào các thuốc bảo vệ thực vật, phòng trừ sâu bệnh, công ty hứa hẹn sẽ phục vụ tốt nhu cầu của bà con nông dân và người tiêu dùng chính là đang góp phần vào việc xây dựng và phát triển nông nghiệp nước nhà, công ty tọa lạc ngay tại một thành phố của đồng bằng sông Cửu Long, đây là một lợi thế lớn và là nguồn lực thúc đẩy công ty ngày càng phát triển để khai thác tiềm năng này. 3.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty. 3.1.2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý. Hình 1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý của công ty MTB. 3.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ.  Giám đốc: Là người đại diện về mặt pháp nhân của công ty, đóng vai trò lãnh đạo và có quyền hành cao nhất trong công ty, là người đại diện đưa ra những quyết định cho các phòng ban thực hiện. Bên cạnh đó còn là người tổ chức các chiến lược hoạt động kinh doanh và chịu mọi trách nhiệm về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trước pháp luật. Giám Đốc Bộ Phận Kho Phòng Kế Toán Phòng Kinh Doanh www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ. GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 19 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều  Phòng kế toán: Là một bộ phận không thể thiếu ở hầu hết các doanh nghiệp, có chức năng và nhiệm vụ chủ yếu là tham mưu cho Giám đốc trong công tác quản lý tài chính hàng năm, tổ chức hạch toán theo pháp lệnh kế toán hiện hành, giải quyết kịp thời các nguồn phục vụ sản xuất, quản lý các nguồn vốn. Tổ chức các bộ phận kế toán, tiến hành tính giá thành sản phẩm và lập báo cáo tài chính hàng quí, tổ chức bảo quản và lưu trữ tài liệu kế toán. Có trách nhiệm cập nhật thường xuyên những chính sách pháp luật của nhà nước.  Bộ phận kho: Có nhiệm vụ bảo quản và quản lí chặt chẽ hàng hóa, thành phẩm trong kho và hàng hóa, thành phẩm ra vào kho. Theo dõi nhập xuất tồn và lập sổ kê khai thường xuyên, cuối tháng báo cáo lên cấp trên, ngoài ra bộ phận còn kiêm giao hàng và nhận hàng, giới thiệu sản phẩm và nắm bắt thị trường.  Phòng kinh doanh: Nhiệm vụ chủ yếu là mua và bán hàng, đây là nơi mà sự hoạt động kinh doanh và giao tiếp với khách hàng diễn ra thường xuyên liên tục. 3.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG 3 NĂM 2006 -2008 CỦA CÔNG TY TNHH MTB THÀNH PHỐ CẦN THƠ. 3.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2006-2008. Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cũng như tình hình thực hiện trách nhiệm nghĩa vụ của công ty đối với nhà nước trong một kỳ kế toán. Vì vậy để thấy được tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ trong những năm gần đây ta đi vào phân tích bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm 2006-2008. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ. GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 20 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều Bảng 1: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2006-2008. ĐVT: Ngàn đồng Nguồn:Phòng kế toán công ty TNHH Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch 06/07 Chênh lệch 07/08 Số tiền (%) Số tiền (%) 1. Doanh thu thuần về bán hàng & cung cấp dịch vụ 16.776.513 20.976.752 17.533.378 4.200.239 25,04 (3.443.374) (16,42) 4. Giá vốn hàng bán 16.544.034 20.628.918 16.949.526 4.084.884 24,69 (3.679.392) (17,84) 5. Lợi nhuận gộp 232.479 347.834 583.852 115.355 49,62 236.018 67,85 6. Chi phí quản lí kinh doanh 170.303 383.634 606.467 213.331 125,27 222.833 58,08 7. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 62.176 (35.800) (22.615) (97.976) (157,58) 13.185 (36,83) 8. Doanh thu tài chính 87 1.039 1.360 952 1.094,25 321 30,90 10. Lợi nhuận hoạt động tài chính 87 1.039 1.360 952 1.094,25 321 30,90 11. Thu nhập khác 28.621 202.970 327.138 174.349 609,16 124.168 61,18 12. Chi phí khác 30 92.807 127.878 92.777 309.256,67 35.071 37,79 13. Lợi nhuận khác 28.591 110.163 199.260 81.572 285,31 89.097 80,88 14. Tổng lợi nhuận trước thuế 90.854 75.402 178.005 (15.452) (17,01) 102.603 136,08 15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 25.439 21.113 49.841 (4.327) (17,01) 28.729 136,08 16. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 65.415 54.289 128.164 (11.125) (17,01) 73.874 136,08 MTB Thành phố Cần Thơ www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 21 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều Hình 2: Tình hình lợi nhuận sau thuế của công ty qua 3 năm. 65,415 54,289 128,164 - 50,000 100,000 150,000 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số ti ền Qua bảng số liệu trên ta thấy, về doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2006 đạt 16.776.513 ngàn đồng sang năm 2007 đạt 20.976.752 ngàn đồng tăng 4.200.239 ngàn đồng tương ứng 25,04% so với năm 2006, là do sự nổ lực rất lớn của các nhân viên và ban lãnh đạo công ty, công ty phát triển mạng lưới kinh doanh khá rộng, chất lượng hàng hóa và bán hàng ngày càng cải thiện nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Tuy nhiên năm 2008 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty đạt 17.533.378 ngàn đồng giảm 3.443.374 ngàn đồng tương ứng với giảm 16,42% so với năm 2007, nguyên nhân là do trong quí I đầu năm 2008 tình hình lạm phát tăng trên 9% cao hơn mức tăng trưởng kinh tế của quí I 7,5%-7%, cùng với sự ảnh hưởng của nền của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới nên cũng tác động không nhỏ đến doanh thu đạt được của năm, do đó doanh thu năm 2008 giảm là điều tất yếu. Qua đó ta thấy tốc độ tăng trưởng doanh thu của công ty TNHH MTB không điều qua các năm. Giá vốn hàng bán ở năm 2006 là 16.544.034 ngàn đồng, sang năm 2007 là 20.628.918 ngàn đồng tức tăng 4.084.884 ngàn đồng tương ứng 24,69%. là do giá cả các mặt hàng thuốc mua vào điều tăng. Đến năm 2008 là 16.949.526 ngàn đồng giảm đi so với năm 2007 3.679.392 ngàn đồng tương ứng với 17,84%, tuy giá thuốc năm 2008 tăng mạnh nhưng do số lượng tiêu thụ giảm mạnh nên làm cho tổng giá vốn hàng bán giảm là điều tất yếu. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ trong năm 2006 đạt 232.478 ngàn đồng sang năm 2007 đạt 347.834 ngàn đồng tăng hơn so với năm 2006 115.355 ngàn đồng tương ứng với 49,62 %. Đến năm 2008 lợi nhuận gộp đạt www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 22 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều 583.852 ngàn đồng tăng 236.018 ngàn đồng tương ứng với 67,85 % so với năm 2007, việc gia tăng khoản mục này là do sự gia tăng của giá vốn hàng bán thấp hơn sự gia tăng của doanh thu của công ty, điều này cho thấy công việc quản lý chi phí giá vốn của công ty có hiệu quả mà cụ thể là việc mặc dù trong năm 2008 doanh thu có giảm đi so với năm 2007 nhưng lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ vẫn tăng hơn so với năm trước. Cùng với sự gia tăng của giá vốn hàng bán thì chi phí quản lí doanh nghiệp cũng tăng khá cao qua 3 năm. Năm 2006 chi phí quản lí là 170.303 ngàn đồng sang năm 2007 là 383.634 ngàn đồng tăng 213.331 ngàn đồng tương ứng với 125, 27%, năm 2008 là 606.467 ngàn đồng tăng 222.833 ngàn đồng tương ứng với 58,08% so với năm 2007, nguyên nhân là do lượng hàng hóa tiêu thụ tăng nên làm cho chí phí quản lí lên cao, cùng với sự gia tăng của giá xăng dầu rất mạnh từ cuối năm 2007 sang đến năm 2008. Bên cạnh đó, do tốc độ tăng của chi phí cao hơn tốc độ tăng của doanh thu nên làm cho lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh qua các năm giảm đáng kể. Lợi nhuận sau thuế là kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh tại công ty, đây là một trong những chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả của toàn bộ quá trình kinh doanh tại công ty. Cụ thể năm 2006 lợi nhuận của công ty đạt 65.415 ngàn đồng sang năm 2007 lợi nhuận đạt 54.289 ngàn đồng giảm 11.125 ngàn đồng tương ứng 17,01% so với năm 2006, mặc dù doanh thu năm 2007 có tăng nhưng do tốc độ tăng chi phí nhanh hơn tốc độ tăng doanh thu nên làm cho lợi nhuận giảm, sang năm 2008 lợi nhuận đạt 128.164 ngàn đồng tăng 73.874 ngàn đồng tương ứng với 136,08%, tuy doanh thu có giảm đôi chút nhưng bù lại do công ty thực hiện các cam kết trả tiền trước hạn từ nhà cung ứng nên được hưởng các khoản chiết khấu hàng hóa nên làm cho thu nhập khác của công ty tăng đáng kể, góp phần làm cho lợi nhuận năm 2008 tăng. Tóm lại tuy lợi nhuận sau thuế năm 2007 có giảm đôi chút nhưng với nổ lực rất lớn của đoàn thể nhân viên và sự quản lí có hiệu quả của ban lãnh đạo công ty làm cho lợi nhuận sau thuế năm 2008 tăng lên. Vì vậy công ty cần phải tìm cách www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 23 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều giảm tối đa các chi phí, cùng với các biện pháp kinh doanh thiết thực nhằm gia tăng lợi nhuận công ty. 3.2.2. Thuận lợi và khó khăn của công ty trong những năm qua. 3.2.2.1. Thuận lợi. Công ty TNHH MTB thực hiện độc lập, bộ máy lãnh đạo công ty gọn nhẹ, công tác báo cáo luôn kịp thời chính xác tạo điều kiện thuận lợi cho công ty hoàn thành kế hoạch kinh doanh. Công ty nằm ngay trung tâm của đồng bằng sông Cửu Long, vị trí kinh doanh rất lý tưởng, vì vậy có thể nói đây là một trong những thuận lợi cho công ty về việc kinh doanh hàng hóa. Công ty có đội ngũ công nhân trẻ, năng động, sáng tạo, và nhiệt tình ngoài ra đội ngũ nhân viên tại công ty luôn không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. 3.2.2.2. Khó khăn. Bên cạnh những thuận lợi kể trên công ty cũng có không ít khó khăn trong quá trình kinh doanh. Do là vùng có tiềm năng phát triển nông nghiệp lớn nhất cả nước, nên không tránh khỏi sự cạnh tranh gay gắt giữa các đối thủ. Hoạt động kinh doanh của công ty chưa phát triển đúng tiềm năng là do hạn chế về vốn kinh doanh của công ty còn rất hạn hẹp. Hiện nay công ty đội ngũ tiếp thị công ty chưa phát triển mạnh nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường, cũng như thị hiếu của khách hàng gây ảnh hưởng đến việc phân tích thị trường, nhằm đưa ra chiến lược kinh doanh chính xác và kịp thời. 3.2.3. Phương hướng phát triển của công ty trong những năm sắp tới. Về công tác nghiên cứu và phát triển cần phải được đẩy mạnh tìm hiểu nhu cầu thị trường, tình hình cung cấp sản phẩm, giá cả trên thị trường thông qua các đối thủ cạnh tranh nhằm tăng doanh thu. Tập trung kinh doanh các mặt hàng chủ lực của công ty nhằm tăng doanh thu qua đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 24 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều Phải chiếm lĩnh được thị trường, tìm kiếm khách hàng mới. Cố gắng giảm thiểu chi phí không cần thiết nâng cao lợi nhuận công ty. Về công tác quản trị nguồn nhân lực công ty có chính sách thu hút tới đối tượng lao động là những nhân viên có chuyên môn, huấn luyện đội ngũ nhân viên bán hàng nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 25 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều Chương 4 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MTB THÀNH PHỐ CẦN THƠ. 4.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DOANH THU. 4.1.1. Phân tích cơ cấu doanh thu theo thành phần. Doanh thu là chỉ tiêu quan trọng trong công ty, tuy nhiên có rất nhiều loại doanh thu trong một công ty như: doanh thu thuần, doanh thu tài chính, doanh thu khác,..vì vậy để hiểu rõ hơn từng loại doanh thu trong công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ chúng ta phân tích doanh thu theo thành phần của công ty qua 3 năm: Qua bảng 2 ta thấy: Tổng doanh thu qua 3 năm của công ty tăng không điều cụ thể: - Tổng doanh thu năm 2007 tăng 4.375.540 ngàn đồng tương ứng với 26,04% so với năm 2006 nguyên nhân là do: + Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2007 tăng 4.200.240 ngàn đồng tương ứng với 25,04% so với năm 2006 là do sự nỗ lực của tất cả nhân viên công ty, nhân viên bán hàng luôn luôn mang đến cho khách hàng chất lượng phục vụ ngày càng cải thiện, cùng với sự thay đổi của khí hậu, thiên tai, lũ lụt kéo dài làm dịch bệnh trên cây trồng lây lan nhiều, bên cạnh đó hoạt động xuất khẩu trái cây, nông sản được đẩy mạnh. + Doanh thu hoạt động tài chính năm 2007 tăng 952 ngàn đồng tương ứng với 1094,25% so với năm 2006, khoản thu này chủ yêu là do thu lãi tiền gửi ngân hàng tăng. + Doanh thu khác năm 2007 tăng 174.349 ngàn đồng tương ứng với 609,16%, nguyên nhân là do thu được từ nhượng bán thanh lí máy móc thiết bị công ty, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động công ty. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 26 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều Vậy do doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, và doanh thu tà hoạt động khác tăng mạnh nên làm cho tổng doanh thu năm 2007 tăng, đặc biệt là doanh thu thuần, nguyên nhân là do dịch bệnh trên cây trồng ngày càng nhiều, công ty tìm kiếm được nhiều khách hàng hơn. - Tổng doanh thu năm 2008 giảm 3.318.885 ngàn đồng tương ứng với 15,67% so với năm 2007 nguyên nhân là do: + Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2008 giảm 3.443.374 ngàn đồng tương ứng với 16,42% so với năm 2007, nguyên nhân là do, cùng với sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, làm cho tình hình xuất khẩu trái cây, các mặt hàng nông sản giảm sút, nếu như tháng 6/2008 kim ngạch xuất khẩu nông sản Việt Nam đạt đạt kỷ lục 1,75 tỷ USD thì đến tháng 11/2008, con số này ước còn 1,2 tỷ USD, giảm gần 32%, bên cạnh đó sự cạnh tranh giữa các đối thủ, vì thế tác động không nhỏ đến tình hình tiêu thụ thuốc bảo vệ thực vật, số lượng tiêu thụ các mặt hàng thuốc bảo vệ thực vật không ngừng giảm nên cũng tác động không nhỏ đến doanh thu đạt được của năm. + Doanh thu hoạt động tài chính năm 2008 tăng 321 ngàn đồng tương ứng với 30,90%, chỉ tiêu này thu được chủ yếu là thu từ tiền gửi ngân hàng tăng. + Doanh thu khác năm 2008 tăng 124.168 ngàn đồng tương ứng với 61,18%, nguyên nhân là do thu được các khoản chiết khấu hàng hóa từ nhà cung cấp, do công ty thực hiện cam kết trả tiền đúng hạn, thêm vào đó có được từ nhượng bán thanh lí máy móc thiết bị công ty. Như vậy chủ yếu do doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm nên làm cho tổng doanh thu năm 2008 giảm so với năm 2007, Xuất phát từ cuộc khủng hoảng của nền kinh tế toàn cầu, sự cạnh tranh giữa các công ty khác, làm cho khối lượng tiêu thụ hàng hóa giảm đáng kể, doanh thu cũng vì thế giảm theo. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 27 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều Bảng 2: DOANH THU THEO THÀNH PHẦN QUA 3 NĂM 2006-2008. ĐVT: Ngàn đồng Nguồn: Phòng kế toán công ty MTB Thành Phố Cần Thơ Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch 06/07 Chênh lệch 07/08 Số tiền (%) Số tiền (%) 1. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 16.776.513 20.976.752 17.533.378 4.200.239 25,04 (3.443.374) (16,42) 2. Doanh thu hoạt động tài chính 87 1.039 1.360 952 1094,25 321 30,90 3. Doanh thu khác 28.621 202.970 327.138 174.349 609,16 124.169 61,18 Tổng doanh thu 16.805.221 21.180.761 17.861.876 4.375.540 26,04 (3.318.885) 15,67 www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 28 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều 4.1.2. Phân tích cơ cấu doanh thu theo từng nhóm hàng. Trong nền kinh tế thị trường, doanh thu là luồng tiền có được của công ty sau khi bán các sản phẩm và dịch vụ của mình, trong kinh tế học doanh thu được xác định bằng sản lượng nhân với giá bán. Do đó trong kinh doanh các nhà quản lí luôn mong muốn tăng doanh thu, đặc biệt là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, vì đây chính là nguồn thu chính của công ty, trong đó thể hiện rõ qua doanh số của các mặt hàng sau, số lượng tiêu thụ của các mặt hàng ra sau. Công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ chuyên kinh doanh các mặt hàng là thuốc bảo vệ thực vật trong đó mặt hàng thuốc phòng trừ sâu bệnh cho cây và thuốc giúp kích thích tăng trưởng của công ty chiếm cao nhất trong tổng doanh số. Qua bảng số liệu trên ta thấy, tốc độ tăng doanh thu của các mặt hàng công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ không điều qua các năm.  Đối với thuốc phòng trừ nấm bệnh Các loại thuốc phòng trừ bệnh phổ rộng, dạng bột thấm nước cung cấp vi lượng kẽm cho cây trồng giúp cây phát triển tốt, tăng năng suất và chất lượng nông phẩm, từ bảng số liệu ta thấy doanh thu thuốc phòng trừ nấm bệnh chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu của công ty qua 3 năm, cụ thể năm 2006 doanh thu đạt 5.367.945 ngàn đồng chiếm 32% trong tổng doanh thu của công ty trong năm, sang năm 2007 là 6.509.935 ngàn đồng chiếm 31,03% tăng 1.141.990 ngàn đồng tương ứng với 21,27% so với năm 2006, nguyên nhân là do thuốc có nhiều đặc tính vượt trội, hiệu quả cao, và với phương châm phòng bệnh hơn chữa bệnh, nhóm thuốc này đặc biệt được nhiều người nông dân ưa chuộng. Sang năm 2008 doanh thu là 5.456.743 ngàn đồng giảm 1.053.192 ngàn đồng tương ứng với 16,18% so với năm 2007, đối với nguyên vật liệu làm thuốc trừ sâu phân lớn các công ty điều nhập khẩu từ nước ngoài, đặc biệt đầu năm 2008 tình hình lạm phát ngày càng gia tăng chỉ số giá tiêu dùng tháng 3/2008 tăng tới 2,99% so với tháng 2, khiến lạm phát cả 3 tháng đầu năm tăng 9% so với tháng 12/2007, mà nguyên nhân chính của sự gia tăng này là do giá xăng dầu tăng, làm cho giá cả nguyên vật liệu không ngừng tăng nhanh, vì thế làm cho giá vốn các mặt hàng thuốc công ty nhập vào cũng ngày càng cao, thêm www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 29 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều Bảng 3: DOANH THU CỦA CÁC MẶT HÀNG QUA 3 NĂM 2006-2008 ĐVT: Ngàn đồng Nguồn: Phòng kế toán công ty MTB Thành Phố Cần Thơ Hàng hóa Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch 06/07 Chênh lệch 07/08 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền (%) Số tiền (%) 1. Thuốc phòng trừ nấm bệnh 5.367.945 32,00 6.509.935 31,03 5.456.743 31,12 1.141.990 21.27 (1.053.192) (16,18) 2. Thuốc kích thích tăng trưởng 4.136.579 24,66 6.130.868 29,23 4.544.912 25,92 1.994.289 48.21 (1.585.956) (25,87) 3. Thuốc trừ sâu 3.567.409 21,26 4.109.987 19,59 3.571.182 20,37 542.578 15.21 (538.805) (13,11) 4. Nhóm thuốc diệt cỏ 3.543.753 21,12 3.776.087 18,00 3.789.868 21,62 232.334 6.56 13.781 0,36 5. Thuốc khác 160.827 0,96 449.875 2,14 170.673 0,97 289.048 179.73 (279.202) (62,06) Tổng cộng 16.776.513 100,00 20.976.752 100,00 17.533.378 100,00 4.200.239 25.04 (3.443.374) (16,42) www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 30 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều vào đó khủng khoảng kinh tế toàn cầu, hàng hóa nông sản xuất khẩu ngày càng ít hơn, sức mua của nông dân giảm mạnh cùng với sự cạnh tranh của các đối thủ, vì vậy số lượng tiêu thụ thuốc cũng vì đó mà giảm mạnh.  Đối với thuốc kích thích tăng trưởng Các loại thuốc kích thích tăng trưởng, giúp cây phát triển nhanh, đây cũng là mặt hàng chủ lực của công ty chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng doanh thu, năm 2006 doanh thu của thuốc là 4.136.579 ngàn đồng chiếm 24,66% trong tổng doanh thu năm, sang năm 2007 doanh thu là 6.130.868 ngàn đồng tương ứng với 29,23% tăng 1.994.289 ngàn đồng tương ứng với 48,21% so với năm 2006, đối với người nông dân giúp cây tăng trưởng nhanh, phát triển tốt luôn là mục tiêu mà hầu ai cũng mong muốn, đặc biệt trong giai đoạn này hợp đồng xuất khẩu các mặt hàng nông sản, trái cây các loại, của nước ta rất nhiều, bên cạnh đó người nông dân không ngừng quan tâm nhiều hơn đến thời gian thu hoạch chính vì thế số lượng tiêu thụ mặt hàng này tăng đáng kể, tuy nhiên sang năm 2008 với sự ảnh hưởng chung của nền kinh tế bị khủng hoảng làm cho tình hình xuất khẩu nông sản giảm đi rất nhiều, sức mua thuốc của nông dân giảm, cùng với sự cạnh tranh của đối thủ, nên doanh thu của thuốc chỉ đạt 4.544.912 ngàn đồng giảm 1.585.956 ngàn đồng tương ứng với 25,87% so với năm 2007.  Đối với thuốc trừ sâu Các loại thuốc trừ sâu hiện nay cũng được rất nhiều nhà nông chú ý đến, là một loại thuốc trừ dịch hại được sử dụng chống lại côn trùng ở tất cả các giai đoạn, thuốc được sử dụng rộng rãi trong nông nghiệp, năm 2006 doanh số của mặt hàng này cũng chiếm tỷ lệ tương đối cao là 3.567.409 ngàn đồng tương ứng với 21,26% trong tổng doanh thu của năm, sang năm 2007 doanh số của thuốc là 4.109.987 ngàn đồng chiếm 19,59% tổng doanh thu tăng 542.578 ngàn đồng tương ứng với 15,21%, do trước sự thay đổi của thời tiết bất thường sâu bệnh không ngừng phát triển, vì vậy số lượng tiêu thụ mặt hàng này cũng tăng đáng kể, làm cho doanh số tăng lên là điều tất yếu. Sang năm 2008 doanh số chỉ đạt 3.571.182 ngàn đồng giảm 538.805 ngàn đồng tương ứng với 13,11% so với năm 2007, cùng với sự biến động của giá thuốc trừ sâu www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 31 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều theo chiều hướng tăng, điều này gây ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu của mặt hàng này.  Đối với thuốc diệt cỏ Ngày nay với thuốc diệt cỏ luôn được người nông dân sử dụng rất phổ biến, năm 2006 doanh số của mặt hàng này đạt 3.543.753 ngàn đồng chiếm 21,12 trong tổng doanh thu cả năm của công ty, sang năm 2007 doanh thu đạt 3.776.087 ngàn đồng tương ứng với 18,00% trong tổng doanh thu tăng 232.334 ngàn đồng với tốc độ tăng là 6,5%, là do thuốc diệt cỏ được người nông dân quan tâm nhiều hơn, chất lượng cao hơn so với các loại thuốc cùng loại bên cạnh đó qua việc sử dụng thuốc tiết kiệm được nhiều thời gian và chi phí hạn chế nhiều hơn. Sang năm 2008 tuy doanh số của thuốc diệt cỏ có tăng nhưng do ảnh hưởng chung của nền kinh tế nên doanh số tăng tương đối thấp, tăng 13.781 ngàn đồng tương ứng với tốc độ tăng là 0,36% so với năm 2007. Bên cạnh các loại thuốc các nhóm thuốc chính trên công ty còn bán một số loại thuốc khác tuy nhiên doanh số không đáng kể, do thời gian hạn hẹp nên tôi chỉ tập chung phân tích bốn nhóm hàng chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng doanh thu được coi là chủ lực của công ty 4.1.3. Phân tích tình hình thực hiện doanh thu theo kỳ kế hoạch. Thông thường, trong giai đoạn đầu khi qui mô hoạt động của doanh nghiệp còn nhỏ, không nhiều các doanh nghiệp Việt nam ý thức được tầm quan trọng của việc xây dựng một kế hoạch kinh doanh bài bản, do qui mô nhỏ nên mọi hoạt động của doanh nghiệp, công ty điều nằm trong sự kiểm soát của chủ doanh nghiệp. Ngày nay trước tình hình cạnh tranh gay gắt trên trên thị trường hàng hóa dịch vụ cũng như ngay trong thị trường về nguồn nhân lực. Vì vậy việc lập kế hoạch kinh doanh mà đặc biệt là lập doanh thu dự kiến trên thực tế là một công cụ không thể thiếu của nhà quản lí, cũng như để thấy được tình hình thực hiện doanh thu của công ty TNHH MTB Thành Phố Cần thơ chúng ta đi vào phân tích bàng số liệu sau: www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 32 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều Bảng 4: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN DOANH THU THEO KỲ KẾ HOẠCH QUA 3 NĂM 2006-2008 . ĐVT: Ngàn đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Doanh thu kế hoạch 15.098.861 18.454.163 21.606.055 Doanh thu thực hiện 16.776.513 20.976.752 17.533.378 Chênh lệch TH/KH 1.677.652 2.522.589 (4.072.676) % Hoàn thành kế hoạch 11,11 13,67 (18,85) Nguồn: Phòng kế toán công ty MTB Thành Phố Cần Thơ Hình 3: Biễu đồ biểu diễn tình hình thực hiện doanh thu kế hoạch của công ty. 21,606,054 18,454,163 15,098,861 17,533,378 20,976,752 16,776,513 0 5000000 10000000 15000000 20000000 25000000 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 S ố t iề n Doanh thu kế hoạch Doanh thu thực hiện Qua bảng số liệu trên ta thấy, nhìn chung công ty đã hoàn thành kế hoạch doanh thu của mình rất tốt, tuy nhiên năm 2008 công ty không hoàn thành kế hoạch doanh thu như đề ra cụ thể: Năm 2006 doanh thu thực hiện của công ty là 16.776.513 ngàn đồng vượt mức hoàn thành kế hoạch đề ra là 1.677.652 ngàn đồng tương ứng với 11,11%, nguyên nhân là giá cả các loại thuốc bảo vệ thực vật tương đối ổn định, bên cạnh dịch bệnh trên cây trồng lan rộng nên nhu cầu thuốc bảo vệ thực vật tăng cao, đó do số lượng hàng hàng tiêu thụ nhiều nên doanh thu vượt kế hoạch đề ra. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 33 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều Năm 2007 doanh thu thực hiện của công ty là 20.976.752 ngàn đồng vượt mức kế hoạch đề ra là 2.522.589 ngàn đồng tương ứng với 13,67%, là do sự nỗ lực rất lớn của nhân viên công ty cùng ban lãnh đạo trong việc tìm kiếm nhà cung ứng với giá cả thấp hơn, công ty có nhiều chương trình khuyến mãi kèm theo với những khách hàng mua với số lượng lớn như: nón bảo hiểm, áo mưa, dầu ăn,… Năm 2008 doanh thu thực hiện của công ty là 17.533.378 ngàn đồng, giảm so với kế hoạch đề ra là 4.072.676 ngàn đồng tương ứng với 18,85%, nguyên nhân do tình hình lạm phát ngày càng gia tăng từ đầu năm 2008, làm cho giá cả nguyên vật liệu không ngừng tăng cao, tuy tổng giá vốn của công ty có giảm nhưng chủ yếu do doanh thu giảm, nhưng giá vốn các mặt hàng thuốc của công ty nhập vào từ nhà cung ứng cũng tăng rất nhanh, thêm vào đó trước sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thới giới, giá cả hàng hóa nhập vào trước đây của công ty cũng vì thế giảm rất nhanh, bên cạnh đó sự cạnh tranh gay gắt giữa các đối thủ, lượng hàng hóa tiêu thụ chậm làm cho doanh thu giảm so với kế hoạch, là điều tất yếu. Tóm lại, tuy năm 2008 công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ không hoàn thành kế hoạch doanh thu đề ra với sự ảnh hưởng khách quan của nền kinh tế thế giới, nhưng công ty đã hoàn thành rất tốt kế hoạch doanh thu đề năm 2006 và 2007, chứng tỏ công ty đã nỗ lực rất lớn trong việc tăng doanh thu của mình. 4.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHI PHÍ. Chi phí là một khái niệm cơ bản nhất của bộ môn kế toán, của việc kinh doanh và trong kinh tế học, là các hao phí về nguồn lực để doanh nghiệp đạt được một hoặc những mục tiêu cụ thể. Nói một cách khác, hay theo phân loại của kế toán tài chính thì đó là số tiền phải trả để thực hiện các hoạt động kinh tế như sản xuất, giao dịch, v.v... nhằm mua được các loại hàng hóa, dịch vụ cần thiết cho quá trình sản xuất, kinh doanh. Vì vậy, chúng ta cần tính toán, phân tích tình hình biến động chi phí, qua đó nhàm đưa ra những biện pháp hữu hiệu nhằm hạn chế sự gia tăng của chi phí, góp phần làm tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 34 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều Bảng 5: TÌNH HÌNH CHI PHÍ CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2006-2008 ĐVT: Ngàn đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch 06/07 Chênh lệch 07/08 Số tiền (%) Số tiền (%) 1. Giá vốn hàng bán 16.544.034 20.628.918 16.949.526 4.084.884 24,69 (3.679.392) (17,84) 2. Chi phí bán hàng 95.144 210.911 364.189 115.767 121,68 153.278 72,67 3. Chi phí quản lí 75.159 172.723 242.278 97.564 129,81 69.555 40,27 Tổng 16.714.337 21.012.552 17.555.993 4.298.215 25,72 (3.456.559) 16,45 Nguồn: Phòng kế toán công ty MTB Thành Phố Cần Thơ www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 35 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều 4.2.1. Giá vốn hàng bán. Đây là nhân tố quan trọng nó ảnh hưởng trực tiếp và ngược chiều với lợi nhuận, khi giá vốn hàng bán tăng sẽ làm cho tổng mức lợi nhuận giảm một khoản tương ứng và ngược lại. Bởi vậy doanh nghiệp càng tiết kiệm, giảm được giá vốn trên đơn vị sản phẩm bao nhiêu thì càng tiết kiệm được chi phí và làm cho tổng mức lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng bấy nhiêu. Đối với công ty do lượng hàng hóa chủ yếu mua từ các công ty, nên giá vốn hàng bán phụ thuộc nhiều vào giá cả của lượng hàng nhập vào. Qua bảng 5: Ta thấy giá vốn hàng bán qua 3 năm không đều, Năm 2006 giá vốn hàng bán của công ty là 16.544.034 ngàn đồng, sang năm 2007 là 20.628.918 ngàn đồng tăng 4.084.884 ngàn đồng so với năm 2006 tương ứng với 24,69%, nguyên nhân một phần là do tình hình cuối năm 2007 lạm phát gia tăng, góp phần làm cho giá cả lượng hàng thuốc bảo vệ thực vật nhập vào tăng bên cạnh đó do lượng hàng hóa tiêu thụ năm 2007 tăng. Năm 2008 giá vốn hàng bán công ty là 16.949.526 ngàn đồng giảm 3.679.392 ngàn đồng tương ứng với 17,84% so với năm 2007, tuy tổng giá vốn hàng bán năm 2008 có giảm nhưng chủ yếu do lượng hàng tiêu thụ giảm., bên cạnh đó giá vốn hàng bán tăng hay giảm còn phụ thuộc rất nhiều vào giá cả của các nhà cung ứng. Do đó công ty cần tình toán thật kỹ về chi phí, cũng như tìm kiếm các nhà cung cấp để qua đó nhằm không làm chi phí này tăng cao qua đó không làm ảnh hưởng đến lợi nhuận công ty. 4.2.2. Chi phí bán hàng. Qua bảng số liệu trên ta thấy chi phí bán hàng của công ty chiếm tỷ lệ rất cao, qua các năm điều tăng mạnh cụ thể: -Tổng chi phí bán hàng năm 2007 là 210.911 ngàn đồng tăng 115.766 ngàn đồng tương ứng với 121,67% so với năm 2006, sang năm 2008 là 364.189 ngàn đồng tăng 153.278 ngàn đồng tương ứng với 72,67 so với năm 2007 nguyên nhân là do sự gia tăng của các chi phí sau: www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 36 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều Bảng 6: TÌNH HÌNH CHI PHÍ BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2006-2008 ĐVT: Ngàn đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch 06/07 Chênh lệch 07/08 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền (%) Số tiền (%) 1. Chi phí nhân công 35.547 37,36 57.557 27,29 96.887 26,60 22.010 61,92 39.330 68,33 2. Chi phí phí dịch vụ mua ngoài 36.891 38,77 72.111 34,19 104.214 28,62 35.220 95,47 32.103 44,52 4. Chi phí khấu hao tài sản cố định 15.755 16,56 53.489 25,36 82.386 22,62 37.734 239,51 28.897 54,02 5. Chi phí khác 6.951 7,31 27.754 13,16 80.702 22,16 20.803 299,24 52.948 190,77 Tổng cộng 95.144 100,00 210.911 100,00 364.189 100,00 115.767 121,67 153.278 72,67 Nguồn: Phòng kế toán công ty MTB Thành Phố Cần Thơ www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 37 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều + Chi phí nhân công của công ty chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí bán hàng, năm 2007 tăng 22.010 ngàn đồng tương ứng với 61,92% so với năm 2006, năm 2008 tăng 39.330 ngàn đồng tương ứng với 68,33%, do doanh thu năm 2007 tăng mạnh, khối lượng hàng hóa tiêu thụ nhiều, nên công ty đã tăng lương thêm giờ cho các nhân viên viên nhằm khuyến khích làm việc hiệu quả hơn, bên cạnh đó mức lương cơ bản năm 2008 tăng, nên chi phí nhân công tăng lên là điều tất yếu + Chi phí dịch vụ mua ngoài chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi phí bán hàng, năm 2007 tăng 35.220 ngàn đồng tương ứng với 95,47% so với năm 2006, sang năm 2008 là 104.213 ngàn đồng tăng 32.103 ngàn đồng tương ứng với 44,52% so với năm 2008, nguyên nhân do doanh số năm 2007 tăng góp phần làm cho chi phí điện thoại, chi phí vận chuyển tăng cao, bên cạnh đó do giá xăng dầu thế giới tăng mạnh qua các năm tăng mạnh đặc biệt đầu năm 2008, làm cho chi phí xăng dầu tăng lên đáng kể. + Bên cạnh đó chi phí khấu hao tài sản cố định cũng chiếm tỷ trọng khá lớn, năm 2007 tăng 37.734 ngàn đồng tương ứng với 239,51% so với năm 2006, đến năm 2008 chi phí này tăng 28.897 ngàn đồng tương ứng với 25,05% so với năm 2007, là do công ty trang bị thêm một số xe, máy móc hiện đại phục vụ cho bộ phận bán hàng. + Mặt khác, chi phí khác cũng tác động không nhỏ đến tình hình tăng của chi phí bán hàng qua 3 năm của công ty TNHH MTB, chủ yếu là do của chi phí in ấn tài liệu dùng trong bộ phận bán hàng, chi phí mua quà tết cho nhân viên, khách hàng thân thiết của công ty, qua đó ta thấy ban lãnh đạo công ty ngày càng quan tâm đến đời sống của nhân viên, khách hàng … Qua phân tích trên ta thấy chi phí bán hàng không ngừng tăng qua 3 năm, sự gia tăng này làm ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của công ty, vì vậy công ty cần có những biện pháp hợp lí nhằm tiết kiệm chi phí, qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 38 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều 4.2.2. Chi phí quản lí doanh nghiệp. Bên cạnh sự tác động của chi phí bán hàng đến lợi nhuận của công ty, thì sự gia tăng của chi phí quản lí doanh nghiệp cũng tác động không ít đến lợi nhuận, qua bảng 7 ta thấy tổng chi phí quản lí doanh nghiệp không ngừng tăng qua 3 năm, cụ thể: - Tổng chi phí quản lí doanh nghiệp năm 2006 là 75.159 ngàn đồng, năm 2007 là 172.723 ngàn đồng, tăng 97.564 ngàn đồng tương ứng với 129.81% so với năm 2006, sang năm 2008 tăng 69.555 ngàn đồng tương ứng với 40,27% so với năm 2007, nguyên nhân là do: + Chi phí nhân công chiếm tỷ trọng cao nhất trong chi phí quản lí doanh nghiệp, năm 2007 chi phí nhân công tăng 24.880 ngàn đồng tương ứng với 72,96% so với năm 2006, do có sự thay đổi về so lượng nhân viên ngày càng tăng, mặt khác sang năm 2008 chi phí nhân công tăng 19.662 ngàn đồng tương ứng với 33,34% so với năm 2007, nguyên nhân là do công ty phải trả thêm khoản tiền trợ cấp thôi việc cho một số nhân viên, bên cạnh đó mức lương cơ bản của nhân viên cũng được tăng lên. + Ngoài ra tổng chi phí quản lí qua các năm không ngừng tăng còn do ảnh hưởng không nhỏ của chi phí dịch vụ mua ngoài, năm 2007 chi phí này tăng 24.081 ngàn đồng tương ứng với 111.45% so với năm 2006, sang năm 2008 tăng 23.690 ngàn đồng tương ứng với 51,58% so với năm 2007, mà chi phí dịch vụ mua ngoài gồm chi phí điện thoại, chi phí vận chuyển bốc vác, chi phí xăng dầu,…chính vì với sự ảnh hưởng của tình trạng lạm phát ngày càng gia tăng qua các năm, gia điện, chi phí vận chuyển bốc vác tăng, giá xăng dầu không ngừng tăng mạnh dưới sự ảnh hưởng của giá xăng dầu thế giới nên làm cho chi phí dịch vụ mua ngoài tăng mạnh. + Chi phi khấu hao tài sản cố định cũng không ngừng tăng qua 3 năm, năm 2007 tăng 29.985 ngàn đồng tương ứng với 192.91% so với năm 2006, sang năm 2008 tăng 11.406 ngàn đồng tương ứng với 25,05% so với năm 2007, là do công ty trang bị thêm một số máy móc, bàn làm việc cho bộ phận quản lí. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 39 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều Bảng 7: TÌNH HÌNH CHI PHÍ QUẢN LÍ DOANH NGHIỆP CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2006-2008 ĐVT: Ngàn đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch 06/07 Chênh lệch 07/08 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền (%) Số tiền (%) 1. Chi phí nhân công 34.100 45.37 58.980 34.15 78.642 32.46 24.880 72.96 19.662 33.34 2. Chi phí dịch vụ mua ngoài 21.608 28.75 45.690 26.45 69.380 28.64 24.082 111.45 23.690 51.85 4. Chi phí khấu hao tài sản cố định 15.544 20.68 45.529 26.36 56.935 23.50 29.985 192.91 11.406 25.05 5. Chi phí khác 3.907 5.20 22.524 13.04 37.321 15.40 18.617 476.50 14.797 65.69 Tổng cộng 75.159 100.00 172.723 100.00 242.278 100 97.564 129.81 69.555 40.27 Nguồn: Phòng kế toán công ty MTB Thành Phố Cần Thơ www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 40 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều + Bên cạnh đó chi phí khác cũng tăng qua 3 năm là do công ty chi tiền mua quà tết cho nhân viên bộ phận quản lí, chi mua thêm phần mềm thông tin, sách kế toán, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty hơn. Như vậy ta thấy chi phí quản lí doanh nghiệp luôn tăng qua 3 năm. Vì vậy công ty cần phải có biện pháp tiết kiệm chi phí nhằm để tối đa hóa lợi nhuận trong những năm sắp tới. 4.2.4. Phân tích tình hình chi phí theo kỳ kế hoạch. Chi phí là một nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của công ty, vì vậy lập kế hoạch chi phí giúp ta có thể kiểm soát tình hình chi phí được tốt hơn. Qua bảng 8 ta thấy tình hình thực hiện chi phí chưa được tốt lắm cụ thể. Giá vốn hàng bán công ty năm 2006 là 16.544.034 ngàn đồng tăng so với kế hoạch đề ra là 1.638.239 ngàn đồng, sang năm 2007 giá vốn hàng bán công ty là 20.628.918 ngàn đồng tăng so với kế hoạch đề ra là 2.599.004 ngàn đồng, tuy không hoàn thành kế hoạch đề ra nhưng do hai năm 2006 và năm 2007 giá nguyên liệu thuốc tăng nên làm cho giá các mặt hàng thuốc bảo vệ thực vật tăng, đồng thời cùng với số lượng tiêu thụ tăng nên giá vốn tăng so với kế hoạch đề ra là điều tất yếu. Năm 2008 giá vốn hàng bán công ty là 16.949.526 vượt mức kế hoạch đề ra là 3.984.897 ngàn đồng, tuy giá cả các mặt hàng thuốc bảo vệ thực vật năm 2008 tăng mạnh, nhưng do số lượng tiêu thụ giảm nên làm cho tổng giá vốn giảm. Chi phí bán hàng năm 2006 là 95.144 ngàn đồng tăng so với kế hoạch đề ra là 6.098 ngàn đồng, sang năm 2007 chi phí bán hàng công ty là 210.911 ngàn đồng tăng so với kế hoạch đề ra là 1.801 ngàn đồng, nguyên nhân là do số lượng tiêu thụ tăng, chi phí điện thoại, xăng dầu phục vụ cho bán hàng cũng tăng theo. Năm 2008 chi phí bán hàng công ty là 364.189 ngàn đồng vượt mức kế hoạch đề ra là 3.283 ngàn đồng, tuy chi phí có giảm so với kế hoạch, nhưng chủ yếu là do số lượng tiêu thụ các mặt hàng thuốc bảo vệ thực vật giảm đáng kể, vì vậy công ty cần có biện pháp kiểm soát chi phí bán hàng chặt chẽ hơn. Chi phí quản lí doanh nghiệp năm 2006 là 75.159 tăng so với kế hoạch đề ra là 9.497, sang năm 2007 chi phí quản lí doanh nghiệp công ty là 172.723 ngàn www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 41 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều đồng tăng 4.723 ngàn đồng, nguyên nhân là do số lượng tiêu thụ thuốc bảo vệ thực vật tăng, nhưng tốc độ tăng của chi phí này khá cao vì vậy công ty cần có biện pháp quản lí chi phí phù hợp, nhằm tăng lợi nhuận công ty. Năm 2008 chi phí quản lí doanh nghiệp là 242.278 ngàn đồng vượt mức kế hoạch đề ra là 2.845 ngàn đồng, là do khủng hoảng chung của nền kinh tế thế giới nên tình hình xuất khẩu nông sản giảm sút nên làm cho số lượng tiêu thụ thuốc giảm mạnh, góp phần làm cho chi phí giảm, nhưng tốc độ giảm của chi phí còn thấp, do chi phí quản lí cũng là một trong những nhân tố đóng góp rất lớn trong việc làm tăng lợi nhuận vì vậy công ty cần xem xét tình hình sử dụng chi phí cụ thể qua đó có hướng thích hợp hơn. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 42 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều Bảng 8: TÌNH HÌNH CHI PHÍ THEO KỲ KẾ HOẠCH CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2006-2008. ĐVT: Ngàn đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch Kế hoạch (KH) Thực hiện(TH) Kế hoạch (KH) Thực hiện(TH) Kế hoạch (KH) Thực hiện(TH) TH/KH TH/KH TH/KH Giá vốn hàng bán 14.905.79 5 16.544.03 4 18.029.91 4 20.628.91 8 20.934.42 3 16.949.52 6 1.638.23 9 2.599.00 4 (3.984.897 ) Chi phí bán hàng 89.046 95.144 209.110 210.911 367.472 364.189 6.098 1.801 (3.283) Chi phí quản lí doanh nghiệp 65.662 75.159 168.000 172.723 245.123 242.278 9.497 4.723 (2.845) www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 43 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều 4.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN. 4.3.1. Phân tích chung lợi nhuận công ty. Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của công ty, là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả kinh tế của mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, giá vốn hàng bán, chi phí hoạt động, thuế suất. Vì vậy việc phân tích tình hình lợi nhuận là vô cùng quan trọng và thiết thực qua đó giúp công ty tìm ra các biện pháp nâng cao lợi nhuận. Từ bảng 1, ta thấy tốc độ tăng của tổng lợi nhuận trước thuế của công ty không đều qua các năm, năm 2007 lợi nhuận đạt 75.402 ngàn đồng giảm 15.452 ngàn đồng tương ứng với 17,01% so với năm 2006, mặt dù doanh số 2007 có tăng mạnh nhưng do chi phí quản lí tăng cao làm cho lợi nhuận giảm đáng kể, sang năm 2008 lợi nhuận đạt 178.005 ngàn đồng tăng 102.603 ngàn đồng tương ứng với 136,08 %, mặt dù doanh số năm 2008 giảm nhưng bù lại công ty có được thu nhập từ hoạt động khác của công ty tăng cao làm cho tổng lợi nhuận trước thuế tăng lên đáng kể. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 44 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều Bảng 9: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2006-2008. ĐVT: Ngàn đồng Nguồn: Phòng kế toán công ty MTB Thành Phố Cần Thơ Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch 06/07 Chênh lệch 07/08 Số tiền (%) Số tiền (%) 1. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 62.176 (35.800) (22.615) (97.976) (157,58) 13.185 (36,83) 2. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính 87 1.039 1.360 951 1094,25 321 30,09 3. Lợi nhuận khác 28.591 110.163 199.260 81.572 285,31 89.097 80,88 Tổng lợi nhuận 90.854 75.402 178.005 (15.452) (17,01) 102.603 136,08 www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 45 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều 4.3.1.1. Phân tích lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh luôn được xem là lợi nhuận chính của công ty, nhất là các công ty kinh doanh trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ. Qua bảng số liệu trên ta thấy lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ liên tục giảm qua 3 năm cụ thể: Năm 2006 lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là 62.176 ngàn đồng, sang năm 2007 lợi nhuận công ty âm 35.800 ngàn đồng giảm 97.976 ngàn đồng tương ứng với 157,58% so với năm 2006, tuy doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2007 tăng 4.200.239 ngàn đồng tương ứng với 25,04%, tình hình xuất khẩu trái cây, nông sản tăng mạnh., trong khi đó do ảnh hưởng của khí hậu tình hình sâu bệnh trên cây trồng ngày càng phát triển, giá cả nguyên vật liệu từ đó cũng không ngừng tăng lên, vì thế hàng hàng hóa công ty nhập vào cũng không ngừng tăng, cho nên giá vốn hàng bán năm 2007 cũng tăng một lượng là 4.084.884 ngàn đồng tương ứng với 24,69%, nên cũng góp phần làm lợi nhuận giảm, bên cạnh đó một nhân tố cũng không kém phần quan trọng làm giảm lợi nhuận là chi phí bán hàng và chi phí quản lí, năm 2007 chi phí bán hàng tăng 115.766 ngàn đồng tương ứng với 121,67% so với năm 2006, và chi phí quản lí năm 2007 tăng 97.564 ngàn đồng tương ứng với 129,81% so với năm 2006, trong khi đó lãi gộp năm 2007 chỉ tăng 115.355 ngàn đồng tương ứng với 49,62%, tốc độ tăng của chi phí cao hơn tốc độ tăng của lãi gộp nên làm cho lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh giảm đáng kể. Năm 2008 lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh âm 22.615 ngàn đồng tăng so với năm 2007 là 13.185 ngàn đồng tương ứng với 36,83% so với năm 2007, tuy lợi nhuận âm nhưng với sự nỗ lực của ban lãnh đạo công ty cùng đoàn thể nhân viên trong việc tìm kiếm khách hàng mới, nên phần nào góp phần làm cho lỗ từ hoạt động kinh doanh có cải thiện đôi chút, tuy nhiên với tình hình lạm phát gia tăng từ đầu năm 2008, giá các mặt hàng thuốc của công ty cũng tăng đáng kể, bên cạnh đó với sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, sự cạnh tranh giữa các đối thủ dẫn đến tình trạng giảm giá quá nhanh đối với một số www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 46 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều thuốc bảo vệ thực vật, làm cho công ty đã nhập hoặc kí hợp đồng một khối lượng lớn vật tư nông nghiệp bị lỗ nặng, qua đó doanh thu năm 2008 giảm 3.443.374 ngàn đồng tương ứng với 16,42%, chi phí bán hàng năm 2008 tăng 153.278 ngàn đồng tương ứng với 72,67% so với năm 2007, và chi phí quản lí năm 2008 tăng 69.555 ngàn đồng tương ứng với 40,27% so với năm 2007, trong khi đó lãi gộp chỉ tăng 236.018 ngàn đồng tương ứng với 67,85%, làm cho lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh giảm. Nhìn chung lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của công ty giảm qua 3 năm, nguyên nhân chủ yếu chi phí hoạt động kinh doanh của công ty tăng mạnh qua 3 năm, vì vậy công ty cần có biện pháp kiểm soát chặt chẽ như, gia vốn hàng bán, chi phí nhân công, chi phí dịch vụ mua ngoài… 4.3.1.2. Phân tích lợi nhuận từ hoạt động tài chính. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính của công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ chủ yếu là từ thu lãi tiền gửi ngân hàng, qua bảng số liệu ta thấy lợi nhuận từ hoạt động tài chính của công ty không ngừng tăng qua 3 năm. Năm 2007 lợi nhuận hoạt động tài chính của công ty đạt 1.039 ngàn đồng tăng 952 ngàn đồng tương ứng với 1091,06%, sang năm 2008 lợi nhuận đạt 1.360 ngàn đồng tăng 321 đồng tương ứng với 31,00% so với năm 2007. do thu từ lãi ngân hàng không ngừng tăng qua 3 năm, mức lãi suất cũng tăng nhanh đặc biệt đầu năm 2008. 4.3.1.3. Phân tích lợi nhuận từ hoạt động khác. Lợi nhuận từ hoạt động khác của công ty chủ yếu là từ thanh lí nhượng bán thiết bị, máy móc, hưởng chiết khấu từ nhà cung ứng, còn về chi phí khác chủ yếu là chi phí thanh lí, nhượng bán tài sản. Năm 2007 lợi nhuận từ hoạt động khác là 110.163 ngàn đồng tăng 81.572 ngàn đồng tương ứng với 285,31%, nguyên nhân do doanh thu từ hoạt động khác của công ty là thanh lí, máy móc thiết bị tăng 174.348 ngàn đồng tương ứng với 619,16%, bên cạnh đó thì chi phí cho thanh lí nhượng bán cũng tăng 92.777 ngàn đồng tương ứng với 307,68% . www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 47 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều Năm 2008 lợi nhuân từ hoạt động khác là 199.260 ngàn đồng tăng 89.098 ngàn đồng tương ứng với 80,88% so với năm 2007, nguyên nhân là do công ty mua với số lượng lớn hàng, và cam kết trả tiền trước hạn nên được hưởng chiết khấu hàng hóa từ nhà cung ứng nên làm cho doanh thu từ hoạt động khác năm 2008 tăng 124.168 ngàn đồng tương ứng với 61,18% so với năm 2007, do đó tuy chi phí khác chủ yếu là xuất hàng chiết khấu bán cho khách hàng năm 2008 tăng 35.070 ngàn đồng tương ứng với 37,79%, nhưng do tốc độ tăng của chi phí thấp hơn tốc độ tăng của doanh thu nên làm cho lợi nhuận từ hoạt động khác năm 2008 tăng. Tóm lại lợi nhuận từ hoạt động khác của công ty liên tục tăng qua năm, tuy không phải là lợi nhuận chính của công ty nhưng cũng góp phần đáng kể làm cho lợi nhuận sau thuế của công ty khả quan hơn đặc biệt là năm 2008. 4.3.2. Phân tích tình hình thực hiện lợi nhuận theo kỳ kế hoạch. Bảng 10: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2006-2008. ĐVT: Ngàn đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Lợi nhuận kế hoạch 38.358 47.139 59.036 Lợi nhuận thực hiện 62.176 (35.800) (22.615) Chênh lệch TH/KH 23.818 (82.939) (81.651) % Hoàn thành kế hoạch 62,09 (175,95) (138,31) Qua bảng phân tích trên ta thấy thực hiện lợi nhuận của công ty chưa thật sự tốt, chỉ có năm 2006 là vượt mức kế hoạch đề ra cụ thể: Năm 2006 lợi nhuận thực hiện của công ty là 62.176 ngàn đồng vượt mức kế hoạch đề ra là 23.818 ngàn đồng tương ứng với 62,09%, nguyên nhân là do doanh thu năm 2006 vượt mức kê hoạch đề ra, tuy chi phí có tăng nhưng không www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 48 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều đáng kể chủ yếu là do số lượng tiêu thụ tăng, tiếp đến là do nguyên liệu khan hiếm chủ yếu là nhập từ nước ngoài nên giá mua cũng tăng lên Năm 2007 lợi nhuận thực hiện của công ty là âm 35.800 ngàn đồng giảm so với kế hoạch đề ra là 82.939 ngàn đồng tương ứng với 175,95%, nguyên nhân là do tốc độ tăng của chi phí nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu, giá vốn hàng bán cùng với chi phí tăng so với kế hoạch đề ra, điều này làm cho lợi nhuận giảm so với kế hoạch. Năm 2008 lợi nhuận thực hiện là âm 138,31 ngàn đồng giảm so với kế hoạch đề ra là 81.651 ngàn đồng tương ứng với 138,31%, nguyên nhân là do tình hình lạm phát gia tăng từ đầu năm 2008, giá cả nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật tăng làm cho giá mua các mặt hàng này cũng tăng theo, bên cạnh đó do khủng hoảng kinh tế thế giới giá cả hàng hóa giảm rất nhanh vì thế các mặt hàng công ty nhập trước đây phải bán với giá thấp, cùng với sự cạnh của các đối thủ làm số lượng tiêu thụ giảm góp phần làm cho doanh thu giảm mạnh vì thế lợi nhuận cũng giảm nhiều so với kế hoạch đề ra. 4.4. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MTB THÀNH PHỐ CẦN THƠ THÔNG QUA CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH. 4.4.1. Phân tích các chỉ tiêu về tình hình thanh toán. Phân tích khả năng thanh toán qua 3 năm của công ty TNHH MTB Thành phố Cần Thơ, là cơ sở để đánh giá tình hình kinh doanh của công ty là tốt hay xấu, qua đó nhằm đưa các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty kịp thời và hợp lí nhất. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 49 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều Bảng 11: CÁC CHỈ SỐ VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN ĐVT: Ngàn đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch 06/07 Chênh lệch 07/08 1. Tài sản lưu động 1.597.848 3.240.980 2.242.909 1.643.132 (998.071) 2. Nợ ngắn hạn 16.927 1.563.577 538.152 1.546.650 (1.025.425) 3. Tiền và các chứng khoán ngắn hạn 1.493.534 1.526.294 575.696 32.760 (950.598) 4. Tỷ số lưu động (1)/(2) (lần) 94,40 2,07 4,17 (92,32) 2,09 5. Tỷ số thanh toán nhanh (3)/(2) (lần) 88,23 0,98 1,07 (87,26) 0,09 Nguồn: Phòng kế toán công ty MTB Thành Phố Cần Thơ Hình 4: Biễu đồ biểu hiện tỷ số thanh toán của công ty qua 3 năm. 0.00 50.00 100.00 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số lầ n tỷ số lưu động tỷ số thnanh toán nhanh  Hệ số thanh toán ngắn hạn (tỷ số lưu động). Hệ số này cho thấy khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp. Hệ số này cao thì khả năng thanh toán nợ càng tốt, tuy nhiên nếu cao quá sẽ không tốt vì phán ánh doanh nghiệp đầu tư quá mức vào tài sản ngắn hạn, hoặc có thể do hang tồn kho nhiều,.. tài sản ngắn hạn dư thừa không tạo thêm doanh thu, do đó vốn sử dụng không hiệu quả. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 50 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình thanh toán nợ ngắn hạn của công ty là rất tốt, năm 2006 một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo chi trả bằng 94,40 đồng tài sản, năm 2007 một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo chi trả bằng 2,07 đồng tài sản, giảm 92,32 lần so với năm 2006 sang năm 2008 một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo chi trả bằng 4,17 đồng tài sản, tăng 2,09 lần so với năm 2007. Tuy nhiên nếu xét về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty là rất cao, nhất là năm 2006, nguyên nhân do công ty đã thanh toán hết phần nợ phải trả khách hàng cuối năm công ty không chiếm dụng vốn của khách hàng, việc không chiếm dụng vốn được các khoản phải trả cho người bán cũng là một thiệt thòi cho công ty tuy nhiên do chính sách mới của đơn vị cung ứng là thanh toán ngay tiền hàng vào cuối năm.  Hệ số thanh toán nhanh (tỷ số thanh toán nhanh). Cũng như khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, nếu tỷ số này càng cao thì khả năng thanh toán nợ càng tốt, thông thường chỉ tiêu này từ 0,5 đến 1 thì có thể đảm bảo khả năng thanh toán nợ, nếu dưới 0,5 thì công ty gặp khó khăn trong việc thanh toán những khoản nợ lúc cần thiết. Năm 2006 một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo chi trả bằng 88,23 đồng tài sản, năm 2007 một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo chi trả bằng 0,98 tài sản, có giảm 87,26 lần so với năm 2006, sang năm 2008 một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bảng 1,07 đồng tài sản tăng 0,09 lần so với năm 2007. ta thấy hệ số thanh toán nhanh của công ty năm 2006 là rất cao điều này không tốt bởi vì nó cho ta thấy rằng công ty đang giữ qua nhiều tiền điều này dẫn đến là gây ứ động vốn và dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty là không cao, sang năm 2007 và 2008 hệ số này rất tốt cho thấy khả năng thanh toán của công ty là rất tốt, tạo niềm tin cho nhà cung ứng. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 51 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều 4.4.2. Phân tích các tỷ số về quản trị tài sản. Bảng 12: CÁC TỶ SỐ VỀ QUẢN TRỊ TÀI SẢN. ĐVT: Ngàn đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch 06/07 Chênh lệch 07/08 1. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 16.776.513 20.976.752 17.533.378 4.200.239 (3.443374) 2. Vốn lưu động 1.580.921 1.677.403 1.704.757 96.482 27.354 3. Tài sản cố định 312.020 266.552 273.170 (45.468) 6.618 4. Tổng tài sản 1.909.868 3.507.532 2.516.079 1.597.664 (991.453) 5. Giá vốn hàng bán 16.544.034 20.628.918 16.949.526 4.084.884 (3.679.392) 6. Hàng tồn kho bình quân 69.986 787.207 1.510.586 717.221 723.379 7. Khoản phải thu bình quân 7.397 60.815 68.966 53.418 8.151 8. Doanh thu bình quân/ngày 46.601 58.269 48.704 11.667 (9.565) Vòng quay hàng tồn kho (5)/(6) (vòng) 236 26 11 (210) (15) Kỳ thu tiền bình quân (7)/(8) (ngày) 0,16 1,04 1,42 0,88 0,37 Vòng quay tổng tài sản (1)/(4) (vòng) 0,009 0,006 0,007 (0,003) 0,001 Vòng quay vốn lưu động (1)/(2) (vòng) 11 13 10 2 (3) Vòng quay tài sản cố định (1)/(3) (vòng) 54 79 64 25 (15) Nguồn: Phòng kế toán công ty MTB Thành Phố Cần Thơ www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 52 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều Hình 5: Biễu đồ biễu diền các tỷ số quản trị tài sản của công ty qua 3 năm. 0 50 100 150 200 250 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Vòng quay hàng tồn kho Kỳ thu tiền bình quân Vòng quay tổng tài sản Vòng quay vốn lưu động Vòng quay vốn cố định  Vòng quay hàng tồn kho. Nhằm đo lường mức luân chuyển hàng tồn kho dưới hình thức tồn kho trong một năm của doanh nghiệp. Vòng quay hàng tồn kho cho thấy doanh nghiệp đã bán hàng trong kho nhanh hay chậm. Từ bảng số liệu thấy cụ thể 2006 vòng quay hàng tồn kho của công ty là 236 vòng, năm 2007 là 26 vòng giảm 210 vòng so với năm 2006, sang năm 2008 là 11 vòng giảm 15 vòng so với năm 2007, vòng quay hàng tồn kho của công ty qua 3 năm điều giảm, qua đó ta thấy tình tiêu thụ hàng hóa của công ty chưa tốt, lượng hàng tồn kho công ty nhiều, chứng tỏ hiệu quả quản lí hàng tồn kho của công ty chưa cao vì vậy công ty cần xem xét để có hướng giải quyết tốt hơn.  Kỳ thu tiền bình quân (DSO). Tỷ số này đo lường khả năng thu hồi các khoản phải thu của công ty là nhanh hay chậm, từ bảng phân tích ta thấy kỳ thu tiền bình quân qua các năm rất nhỏ, tuy có tăng qua các năm nhưng rất thấp, chứng tỏ kế hoạch thu tiền của công ty là khá tốt  Hiệu quả sử dụng tổng số vốn. Qua bảng phân tích ta thấy, vòng quay tổng số vốn năm 2006 công ty là 0,009 vòng ,năm 2007 là 0,006 vòng giảm 0,003 vòng so với năm 2006,sang năm 2008 vòng quay tổng số vốn của công ty là 0,007 vòng tăng 0,001 vòng so với năm 2007. Cụ thể năm 2006 một đồng vốn đem lại cho công ty 0,009 đồng doanh thu, năm www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 53 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều 2007 đem lại cho công ty 0,006 đồng doanh thu và đem lại cho công ty 0,007 đồng doanh thu năm 2008. Qua đó ta thấy hiệu quả sử dụng tổng vốn của công ty là rất thấp, qua đó công ty cần có biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tốt hơn.  Hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Qua bảng phân tích ta thấy, vòng quay vốn lưu động năm 2006 công ty là 11 vòng, năm 2007 là 13 vòng tăng 2 vòng so với năm 2006, sang năm 2008 vòng quay vốn lưu động của công ty là 10 vòng giảm 3 vòng so với năm 2007.Tức một đồng vốn lưu động năm 2006 đem về cho công ty 11 đồng doanh thu, năm 2007 là 13 đồng doanh thu và đem về cho công ty 10 đồng năm 2008, qua đó ta thấy việc quản lí vốn của công ty là khá tốt.  Hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Qua bảng phân tích ta thấy, vòng quay vốn cố định năm 2006 công ty là 54 vòng, năm 2007 là 79 vòng tăng 25 vòng so với năm 2006, sang năm 2008 vòng quay vốn cố định của công ty là 64 vòng giảm 15 vòng so với năm 2007. Cụ thể năm 2006 một đồng vốn cố định đem về cho công ty 54 đồng doanh thu, năm 2006 là 79 đồng doanh thu và đem về cho công ty 64 đồng doanh thu năm 2008. tuy một đồng vốn cố định đem về doanh thu cho công ty là cao nhưng qua 3 năm hệ số này liên tục giảm vì vậy công ty cần quản lí chặt chẽ nguồn vốn này hơn. 4.4.3. Phân tích các chỉ tiêu sinh lợi.  Suất sinh lợi của tài sản (ROA). Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lời của một đồng tài sản được đầu tư, phản ánh hiệu quả của việc quản lí và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Năm 2006 suất sinh lợi của tài sản là 3,4%, sang năm 2007 suất sinh lợi của tài sản là 1,5% giảm 1,9% so với năm 2006 tức cứ 100 đồng tài sản đem về cho công ty 3,4 đồng lợi nhuận năm 2006 và cứ 100 đồng tài sản đem về cho công ty 1,5 đồng lợi nhuận năm 2007 giảm 1,9 đồng so với năm 2006, nguyên nhân là do tốc độ tăng của lợi nhuận không bằng tốc độ tăng của tài sản, sang năm 2008 suất sinh lợi của công ty là 5,1% tăng 3,6% so với năm 2007, tức 100 đồng tài sản đem về cho công ty 5,1 đồng lợi nhuận tăng 3,6 đồng so với năm 2007. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 54 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều Bảng 13: CÁC CHỈ TIÊU VỀ KHẢ NĂNG SINH LỢI. ĐVT: Ngàn đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch 06/07 Chênh lệch 07/08 1. Lợi nhuận sau thuế 65.415 54.289 128.164 (11.126) 73.875 2. Doanh thu thuần 16.776.513 20.976.752 17.533.378 4.200.239 (3.443.374) 3. Vốn chủ sở hữu 1.892.941 1.943.955 1.977.927 51.014 33.972 4. Tổng tài sản 1.909.868 3.507.532 2.516.079 1.597.664 (991.453) Suất sinh lợi của tài sản (ROA) (%) 3,4 1,5 5,1 (1,9) 3,6 Suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE) (%) 3,5 2,8 6,5 (0,7) 3,7 Suất sinh lợi của doanh thu(ROS) (%) 0,4 0,3 0,7 (0,1) 0,4 Nguồn: Phòng kế toán công ty MTB Thành Phố Cần Thơ Hình 6: Biễu đồ biễu diễn các tỷ số sinh lợi của công ty qua 3 năm 0.00 0.02 0.04 0.06 0.08 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 (% ) suất sinh lợi của tài sản suất sinh lợi vốn chủ sở hữu suất sinh lợi của doanh thu  Suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE). Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Qua bảng phân tích ta thấy phần lớn vốn kinh doanh của công ty là vốn tự có chứ không phải đi vay để hoạt động kinh doanh vì vậy khả năng thanh toán của công ty là rất cao và rủi ro tài chính là rất thấp, Năm 2006 suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu của công ty là 3,5% , năm 2007 là 2,8% giảm 0,7% so với năm 2006, tức cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu đem về cho công ty 3,5 đồng lợi nhuận năm 2006 và 2,8 đồng lợi nhuận năm 2007 giảm 0,7 www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 55 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều đồng so với năm 2006, là do vốn chủ sở hữu công ty tăng 51.014 ngàn đồng so với năm 2006, trong khi đó lợi nhuận giảm 11.126 ngàn đồng. Sang năm 2008 suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu là 6,5% tăng 3,7% so với năm 2007, tức 100 đồng vốn chủ sở hữu đem về cho công ty 6,5 đồng lợi nhuận tăng 3,7 đồng so với năm 2007.  Suất sinh lợi của doanh thu (ROS). Tỷ suất sinh lợi của doanh thu thể hiện cứ 100 đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu lợi nhuận, năm 2006 tỷ suất sinh lợi của doanh thu đạt 0.4%, sang năm 2007 là 0,3% giảm 0,1% so với năm 2006, tức cứ 100 đồng doanh thu đem lại cho công ty 0,4 đồng lợi nhuận năm 2006 và 0,3 đồng năm 2007 giảm 0,1 đồng so với năm 2006, nguyên nhân do do tốc độ giảm của lợi nhuận cao hơn tốc độ tăng của doanh thu, bên cạnh đó do doanh thu có tăng nhưng do chi phí chiếm tỷ trọng khá lớn nên làm lợi nhuận giảm đáng kể. Sang năm 2008 tỷ suất sinh lợi của doanh thu đạt 0,7% tăng 0.4% so với năm 2007, tức 100 đồng doanh thu đem lại cho công ty 0,7 đồng lợi nhuận tăng 0,4 đồng so với năm 2007, nguyên nhân do doanh thu năm 2008 giảm nhưng do bù đáp bởi nguồn thu nhập khác tăng nên làm lợi nhuận sau thuế tăng lên. 4.5. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY. 4.5.1. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh như hiện nay, làm thế nào để tăng doanh số công ty luôn là mối quan tâm hàng đầu của nhà quản lí, vì vậy phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu giúp cho chúng ta có chiến lược thích hợp hơn trong việc gia tăng doanh thu góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty, mà doanh thu phụ thuộc vào hai yếu tố là giá bán và khối lượng tiêu thụ, do đó để biết được hai nhân tố này ảnh hưởng như thế nào đến doanh thu bán hàng của công ty, chúng ta phân tích sự biến động của giá và khối lượng của bốn nhóm hàng thuốc bảo vệ thực vật được coi là chủ lực của công ty: thuốc phòng trừ nấm bệnh, thuốc kích thích tăng trưởng, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 56 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều Bảng 14: PHÂN TÍCH SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA NHÂN TỐ LƯỢNG VÀ GIÁ ĐẾN DOANH THU ĐVT: Ngàn đồng Nguồn: Phòng kế toán công ty MTB Thành Phố Cần Thơ Hàng hóa Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số lượng Giá bán Số lượng Giá bán Số lượng Giá bán Thuốc phòng trừ nấm bệnh (chai) 63.072 85,11 74.971 86,83 57.383 95,09 Thuốc kích thích tăng trưởng (chai) 776.910 5,32 901.148 6,80 549.962 8,26 Thuốc trừ sâu (chai) 146.521 24,35 157.645 26,07 123.843 28,84 Thuốc diệt cỏ (chai) 65.416 54,17 68.266 55,31 64.721 58,56 www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 57 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều Gọi: a: Ảnh hưởng của nhân tố số lượng tiêu thụ đến doanh thu. b: Ảnh hưởng của nhân tố giá bán đến doanh thu.  Đối với Thuốc phòng trừ nấm bệnh - Năm 2007 so với năm 2006 + Ảnh hưởng nhân tố lượng: a = 85,11 (57.383 - 63.072) = 1.021.724 ngàn đồng + Ảnh hưởng nhân tố giá: b = 74.971 (86,83- 85,11) = 128.950 ngàn đồng Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của hai nhân tố đến doanh thu: 1.021.724 + 128.950 = 1.141.674 ngàn đồng Qua phân tích ta thấy trong năm 2007 số lượng tiêu thụ tăng làm tăng doanh thu một lượng là 1.021.724 ngàn đồng, giá bán tăng làm tăng doanh thu một lượng là 128.950 ngàn đồng. - Năm 2008 so với năm 2007 + Ảnh hưởng nhân tố lượng: a = 86,83 (74.971- 74.971) = -1.527.166 ngàn đồng + Ảnh hưởng nhân tố giá: b = 57.383 (95,09- 86,83) = 473.984 ngàn đồng Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của hai nhân tố đến doanh thu: -1.527.166 + 473.984 = -1.053.182 ngàn đồng Qua phân tích ta thấy trong năm 2008 số lượng tiêu thụ giảm làm giảm doanh thu một lượng là -1.527.166 ngàn đồng, giá bán tăng làm tăng doanh thu một lượng là 473.984 ngàn đồng. Kết luận: Trong năm 2007 số lượng tiêu thụ tăng và giá bán tăng làm doanh thu tăng một lượng là 1.141.674 ngàn đồng, giá bán tăng là do giá đầu vào từ nhà cung ứng tăng, nguyên nhân là trong năm 2007 tình hình nguyên vật liệu hóa chất cho thuốc bảo vệ thực vật không ngừng tăng, bên cạnh đó do thời tiết thay đổi thất thường vì vậy phòng trừ sâu bệnh luôn là vấn đề hàng đầu của hầu hết www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 58 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều nhà nông, nên làm cho số lượng tiêu thụ tăng. Sang năm 2008 tình hình lạm phát ngày một gia tăng, giá vốn hàng bán tăng rất mình, chủ yếu từ nhà cung ứng hàng, bên cạnh đó tình hình nông sản xuất khẩu hạn chế làm cho ngành hàng thuốc bảo vệ thực vật tiêu thụ giảm, góp phần làm cho doanh số 2008 giảm - 1.053.182 ngàn đồng.  Đối với thuốc kích thích tăng trưởng - Năm 2007 so với năm 2006 + Ảnh hưởng nhân tố lượng: a = 5,32 (901.148- 776.910) = 660.946 ngàn đồng + Ảnh hưởng nhân tố giá: b = 901.148 (6,80- 5,32) = 1.333.699 ngàn đồng Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của hai nhân tố đến doanh thu: 660.946 + 1.333.699 = 1.994.645 ngàn đồng Qua phân tích ta thấy trong năm 2007 số lượng tiêu thụ tăng làm tăng doanh thu một lượng là 660.946 ngàn đồng, giá bán tăng làm tăng doanh thu một lượng là 1.333.699 ngàn đồng. - Năm 2008 so với năm 2007 + Ảnh hưởng nhân tố lượng: a = 6,80 (549.962- 901.148) = -2.388.065 ngàn đồng + Ảnh hưởng nhân tố giá: b = 549.962 (8,26- 6,80) = 802.945 ngàn đồng Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của hai nhân tố đến doanh thu: -2.388.065 + 802.945 = -1.585.120 ngàn đồng Qua phân tích ta thấy trong năm 2008 số lượng tiêu thụ giảm làm giảm doanh một lượng là -2.388.065 ngàn đồng, gia bán tăng làm doanh thu tăng một lượng là 802.945 ngàn đồng. Kết luận: Trong năm 2007 giá bán và số lượng tiêu thụ tăng làm doanh thu tăng một lượng là 1.994.645 ngàn đồng, do nông dân ngày nay không những muốn cây trái đạt năng suất cao bên cạnh đó họ cũng mong muốn cây phát triển nhanh, thu hoạch sớm, sản phẩm ngày càng thỏa mãn nhu cầu khách hàng hơn, www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 59 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều Sang năm 2008 do giá bán tăng đáng kể, cũng góp phần làm cho số lượng tiêu thụ giảm hẳn so với năm 2007 nên làm cho doanh thu giảm -1.585.120 ngàn đồng.  Đối với thuốc trừ sâu - Năm 2007 so với năm 2006 + Ảnh hưởng nhân tố lượng: a = 24,35 (157.645 – 146.521) = 270.869 ngàn đồng + Ảnh hưởng nhân tố giá: b = 157.645 (26,07- 24,35) = 271.149 ngàn đồng Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của hai nhân tố đến doanh thu: 270.869 + 271.149 = 542.019 ngàn đồng Qua phân tích ta thấy trong năm 2007 số lượng tiêu thụ tăng làm tăng doanh thu một lượng là 270.869 ngàn đồng, giá bán tăng làm tăng doanh thu một lượng là 271.149 ngàn đồng. - Năm 2008 so với năm 2007 + Ảnh hưởng nhân tố lượng: a = 26,07 (123.843- 157.645) = -881.218 ngàn đồng + Ảnh hưởng nhân tố giá: b = 123.843 (28,84- 26,07) = 343.045 ngàn đồng Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của hai nhân tố đến doanh thu: -881.218 + 343.045 = -538.173 ngàn đồng Qua phân tích ta thấy trong năm 2008 số lượng tiêu thụ giảm làm giảm doanh một lượng là -881.218 ngàn đồng, giá bán tăng làm doanh thu tăng một lượng là 343.045 ngàn đồng. Kết luận: Trong năm 2007 giá bán và số lượng tiêu thụ tăng làm doanh thu tăng một lượng 542.019 ngàn đồng, do thời tiết thay đổi dịch bệnh trên cây trồng lây lan nhiều nên nhu cầu thuốc trừ sâu tăng bên cạnh đó giá vốn đầu vào cũng tăng, sang năm 2008 do giá bán tăng và đó cũng là nguyên nhân làm cho số lượng tiêu thụ giảm nên làm cho doanh thu giảm -538.173 ngàn đồng.  Đối với thuốc diệt cỏ www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 60 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều - Năm 2007 so với năm 2006 + Ảnh hưởng nhân tố lượng: a = 54,17 (68.266 – 65.416) = 154.385 ngàn đồng + Ảnh hưởng nhân tố giá: b = 68.266 (55,31- 54,17) = 77.823 ngàn đồng Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của hai nhân tố đến doanh thu: 154.385 + 77.823 = 232.208 ngàn đồng Qua phân tích ta thấy trong năm 2007 số lượng tiêu thụ tăng làm tăng doanh thu một lượng là 154.385 ngàn đồng, giá bán tăng làm tăng doanh thu một lượng là 77.823 ngàn đồng. - Năm 2008 so với năm 2007 + Ảnh hưởng nhân tố lượng: a = 55,31 (64.721- 68.266) = -196.074 ngàn đồng + Ảnh hưởng nhân tố giá: b = 64.721 (58,56 - 55,31) = 210.343 ngàn đồng Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của hai nhân tố đến doanh thu: -196.074 + 210.343 = 14.269 ngàn đồng Qua phân tích ta thấy trong năm 2008 số lượng tiêu thụ giảm làm giảm doanh một lượng là -196.074 ngàn đồng, giá bán tăng làm doanh thu tăng một lượng là 210.343 ngàn đồng. Kết luận: Trong năm 2007 giá bán và số lượng tiêu thụ tăng làm doanh thu tăng một lượng 232.208 ngàn đồng, do tiết kiệm thời gian và chi phí ngày nay người nông dân đa phần sử dụng thuốc diệt cỏ nhiều,bên cạnh đó giá vốn đầu vào cũng tăng, sang năm 2008 do giá bán tăng tuy nhiên do số lượng tiêu thụ giảm nên làm cho doanh thu chỉ tăng 14.269 ngàn đồng. Tóm lại doanh thu tăng hay giảm phụ thuộc vào số lượng tiêu thụ và giá bán mà nguyên nhân xâu xa là do các yếu tố thị trường tác động, thông qua số lượng tiêu thụ từ đó công ty có những biện pháp thích hợp để thúc đẩy quá trình tiêu thụ. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 61 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều 4.5.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình lợi nhuận là xác định mức độ ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng, khối lượng sản phẩm tiêu thụ, giá vốn hàng bán, giá bán, chi phí hoạt động đến lợi nhuận. Gọi: L1: Lợi nhuận năm 2007 Lk: Lợi nhuân năm 2006 - Năm 2007 so với năm 2006  Đối với thuốc phòng trừ nấm bệnh. L = L1 – Lk =( -503.178)- (-301.197) = - 201.981 ngàn đồng Phân tích các nhân tố ảnh hưởng:  Ảnh hưởng bởi nhân tố khối lượng tiêu thụ. Q = Lk x % hoàn thành kế hoạch tiêu thụ - Lk = (-301.197) x 1.19– (-301.197) = - 56.823 ngàn đồng Do khối lượng tiêu thụ của thuốc phòng trừ nấm bệnh tăng 11.899 chai, nên làm cho lợi nhuân năm 2007 tăng 56.823 ngàn đồng.  Ảnh hưởng bởi kết cấu khối lượng sản phẩm.  QK ( 1i-Qki)x (Pki – Zki-CBhki-CQlki-Tki)- Q = - 56.823- (- 56.823)= 0 Vậy nhân tố kết cấu khối lượng sản phẩm không làm thay đổi lợi nhuận công ty.  Ảnh hưởng bởi nhân tố giá bán đơn vị.  QP 1i (P 1i – Pki) = 74.971 x (86,83- 85,11) = 128.950 ngàn đồng. Vậy do giá bán đơn vị của thuốc phòng trừ nấm bệnh tăng 1,75 ngàn đồng, nên làm lợi nhuận năm 2007 tăng 128.950 ngàn đồng.  Ảnh hưởng bởi nhân tố giá vốn đơn vị.  QZ 1i (Z 1i – Zki) = 74.971 x (89,04-82,93) = 86.966 ngàn đồng. Vậy do giá vốn đơn vị của thuốc phòng trừ nấm bệnh tăng 1,16 ngàn đồng nên làm lợi nhuận năm 2007 giảm 86.966 ngàn đồng. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 62 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều Bảng 15: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN ĐVT: Ngàn đồng Hàng hóa số lượng Giá bán/1 chai Giá vốn/1 chai Chi phí bàn hàng/1 chai Chi phí quản lí/1 chai Chi phí thuế suất/1 chai 2006 2007 2008 2006 2007 2008 2006 2007 2008 2006 2007 2008 2006 2007 2008 2006 2007 2008 Thuốc phòng trừ nấm bệnh 63.072 74.971 57.383 85,11 86,83 95,09 82,93 84,09 91,08 1,51 2,81 6,35 1,19 2,30 4,22 4,26 4,34 4,75 Thuốc kích thích tăng trưởng 776.910 901.148 549.962 5,32 6,80 8,26 4,92 5,57 5,91 0,12 0,32 0,66 0,10 0,19 0,44 0,27 0,34 0,41 Thuốc trừ sâu 146.521 157.645 123.843 24,35 26,07 28,84 22,87 24,05 24,07 0,65 1,34 2,94 0,51 1,10 1,96 1,22 1,30 1,44 Thuốc diệt cỏ 65.416 68.266 64.721 54,17 55,31 58,56 53,11 53,44 53,73 1,46 3,09 5,63 1,15 2,53 3,74 2,71 2,77 2,93 www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 63 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều  Ảnh hưởng bởi nhân tố chi phí bán hàng.  QCBH 1i (C BH1i – CBHki) = 74.971 x (2,81-1,51) = 97.462 ngàn đồng Vậy do giá vốn đơn vị của thuốc phòng trừ nấm bệnh tăng 1,3 ngàn đồng nên làm lợi nhuận năm 2007 giảm 97.462 ngàn đồng.  Ảnh hưởng bởi chi phí quản lí.  QCQL 1i (C QL1i – CQLki) = 74.971 x (2.30-1,19) = 83.218 ngàn đồng Vậy do giá vốn đơn vị của thuốc phòng trừ nấm bệnh tăng 1,11 ngàn đồng nên làm lợi nhuận năm 2007 giảm 83.218 ngàn đồng.  Ảnh hưởng bởi nhân tố thuế suất.  QT 1i (T1i – Tki) = 74.971 x (4,34-4,26) = 6.462 ngàn đồng Vậy do giá vốn đơn vị của thuốc phòng trừ nấm bệnh tăng 0,08 ngàn đồng nên làm lợi nhuận năm 2007 giảm 6.462 ngàn đồng. Tổng hợp sự ảnh hưởng của tất cả các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty: L = - 56.823 +128.950 -86.966 -97.462 -83.218 -6.462= - 201.981 ngàn đồng Đúng bằng đối tượng phân tích Qua phân tích ta thấy

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfKTH2009 4053557 Phan Thi Thuy Kieu .pdf