Luận văn Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần may Tiền Tiến

Tài liệu Luận văn Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần may Tiền Tiến: TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ- QUẢN TRỊ KINH DOANH FGFGFGFGFG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY TIỀN TIẾN Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện Th.s. NGUYỄN THUÝ HẰNG LÊ THU VÂN PHƯƠNG Mã số SV: 4031080 Lớp: Kế toán 01- K29 Cần Thơ -2007 LỜI CẢM TẠ Những năm tháng trên giảng đường đại học là những năm tháng vô cùng quý báu và quan trọng đối với em. Quý thầy cô trường Đại học Cần Thơ nói chung và quý thầy cô Khoa Kinh tế- Quản trị kinh doanh nói riêng đã tận tâm giảng dạy, trang bị hành trang kiến thức để em có đủ tự tin bước vào đời. Với tấm lòng biết ơn chân thành, em xin gởi lời cảm ơn đến quý thầy cô trường Đại học Cần Thơ và quý thầy cô Khoa Kinh tế- Quản trị kinh doanh. Đặc biệt, em xin cảm ơn cô Ngyễn Thuý Hằng đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện đề tài này. Đồng thời, em xin được gởi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo cùng toàn thể các ...

pdf93 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1168 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần may Tiền Tiến, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ- QUẢN TRỊ KINH DOANH FGFGFGFGFG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY TIỀN TIẾN Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện Th.s. NGUYỄN THUÝ HẰNG LÊ THU VÂN PHƯƠNG Mã số SV: 4031080 Lớp: Kế toán 01- K29 Cần Thơ -2007 LỜI CẢM TẠ Những năm tháng trên giảng đường đại học là những năm tháng vô cùng quý báu và quan trọng đối với em. Quý thầy cô trường Đại học Cần Thơ nói chung và quý thầy cô Khoa Kinh tế- Quản trị kinh doanh nói riêng đã tận tâm giảng dạy, trang bị hành trang kiến thức để em có đủ tự tin bước vào đời. Với tấm lòng biết ơn chân thành, em xin gởi lời cảm ơn đến quý thầy cô trường Đại học Cần Thơ và quý thầy cô Khoa Kinh tế- Quản trị kinh doanh. Đặc biệt, em xin cảm ơn cô Ngyễn Thuý Hằng đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện đề tài này. Đồng thời, em xin được gởi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo cùng toàn thể các cô, chú, anh, chị trong Công ty cổ phần may Tiền Tiến đặc biệt là cô Đỗ Thu Liễu đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để em học hỏi công việc thực tế giúp em hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Cuối cùng, em xin kính chúc quý thầy cô, Ban lãnh đạo công ty và tất cả các cô, chú, anh, chị ở các phòng ban trong công ty nhiều sức khoẻ, thành công và hạnh phúc. Ngày … tháng … năm … Sinh viên thực hiện LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất cứ đề tài nghiên cứu khoa học nào. Ngày … tháng … năm … Sinh viên thực hiện NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… ……………………………. Ngày … tháng … năm 2007 Thủ trưởng đơn vị NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… ……………………………. Ngày … tháng … năm … Giáo viên hướng dẫn NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… ……………………………. Ngày … tháng … năm … Giáo viên phản biện MỤC LỤC Trang Chương 1: GIỚI THIỆU......................................................................................1 1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu .....................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................1 1.2.1. Mục tiêu chung .........................................................................................1 1.2.2. Mục tiêu cụ thể .........................................................................................2 1.3. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................2 1.3.1. Không gian................................................................................................2 1.3.2. Thời gian...................................................................................................2 1.3.3. Đối tượng nghiên cứu ...............................................................................2 1.4. Lược khảo tài liệu có liên quan đến đề tài .......................................................2 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..4 2.1. Phương pháp luận ............................................................................................4 2.1.1. Khái niệm, ý nghĩa, mục đích của phân tích hiệu quả kinh doanh...........4 2.1.2. Đối tượng sử dụng để đánh giá, phân tích hiệu quả kinh doanh. .............5 2.1.3. Một số chỉ tiêu phân tích ..........................................................................7 2.1.4. Tài liệu sử dụng trong phân tích kết quả kinh doanh ...............................9 2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................9 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ...................................................................9 2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu..................................................................9 Chương 3: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY TIỀN TIẾN.....................................................................................................................11 3.1. Lịch sử hình thành và phát triển ....................................................................11 3.1.1. Giới thiệu tổng quan về công ty..............................................................11 3.1.2. Lịch sử hình thành ..................................................................................11 3.2. Chức năng và mục tiêu hoạt động .................................................................12 3.2.1. Chức năng ...............................................................................................12 3.2.2. Mục tiêu hoạt động .................................................................................12 3.3. Cơ cấu tổ chức quản lí ...................................................................................13 3.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức ..............................................................................14 3.3.2. Chức năng của các phòng, ban trong công ty.........................................15 3.3.3. Nguồn nhân lực.......................................................................................17 3.4. Tổ chức công tác kế toán ...............................................................................18 3.4.1. Sơ đồ tổ chức công tác kế toán ..............................................................18 3.4.2. Chức năng ...............................................................................................18 3.5. Thuận lợi, khó khăn và hướng phát triển.......................................................19 3.5.1. Thuận lợi .................................................................................................19 3.5.2. Khó khăn.................................................................................................20 3.5.3. Hướng phát triển .....................................................................................21 Chương 4: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY TIỀN TIẾN ........................................................22 4.1. Khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua ba năm...................................................................................................................22 4.2. Phân tích tình hình doanh thu của công ty giai đoạn 2004-2006 ..................23 4.2.1. Phân tích chung tình hình doanh thu của công ty qua ba năm ..............23 4.2.2. Phân tích tình hình thực hiện doanh thu kế hoạch của công ty giai đoạn 2004-2006 .............................................................................................................27 4.2.3. Phân tích doanh thu theo lĩnh vực kinh doanh .......................................28 4.3. Phân tích tình hình chi phí của công ty giai đoạn 2004-2006 .......................48 4.3.1. Phân tích tổng chi phí của công ty qua ba năm ......................................50 4.3.2. Ảnh hưởng của các yếu tố cấu thành đến tổng chi phí của công ty .......50 4.4. Phân tích tình hình lợi nhuận của công ty giai đoạn 2004-2006 ...................53 4.4.1. Phân tích tình hình lợi nhuận trước thuế của công ty qua ba năm .........55 4.4.2. Ảnh hưởng của các yếu tố cấu thành đến lợi nhuận của công ty. ..........55 4.4.3. Phân tích tình hình thực hiện lợi nhuận kế hoạch của công ty qua ba năm...................................................................................................................57 4.5. Phân tích một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu ...................................................58 4.5.1. Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu đầu tư ..............................................................58 4.5.2. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán ...................................................60 4.5.3. Nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận.....................................................................62 4.6. Đánh giá sơ lược tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2004-2006 ....................................................................................................65 Chương 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY MAY TIỀN TIẾN....................................................68 5.1. Những kết quả đạt được và những tồn tại......................................................68 5.1.1. Những kết quả đạt được..........................................................................68 5.1.2. Những tồn tại ..........................................................................................68 5.2. Một số giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty may Tiền Tiến .......................................................................................................................69 5.2.1. Giải pháp về thị trường...........................................................................69 5.2.2. Giải pháp về sản phẩm............................................................................70 5.2.3. Giải pháp về Marketing ..........................................................................71 Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................73 6.1. Kết luận..........................................................................................................73 6.2. Kiến nghị........................................................................................................74 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................75 PHỤ LỤC .............................................................................................................76 DANH MỤC BIỂU BẢNG Trang Bảng 1: Bảng tổng hợp doanh thu, chi phí, lợi nhuận qua ba năm.......................22 Bảng 2: Bảng tổng hợp tình hình doanh thu của công ty giai đoạn 2004-2006 ...24 Bảng 3: Bảng tổng hợp tình hình thực hiện doanh thu kế hoạch của công ty giai đoạn 2004-2006 ....................................................................................................27 Bảng 4: Bảng tổng hợp doanh thu theo lĩnh vực kinh doanh ...............................28 Bảng 5: Bảng tổng hợp doanh thu gia công xuất khẩu theo thị trường giai đoạn 2004-2006 .............................................................................................................31 Bảng 6: Bảng tổng hợp doanh thu gia công xuất khẩu theo mặt hàng giai đoạn 2004-2006 .............................................................................................................35 Bảng 7: Bảng tổng hợp số lượng hàng gia công của công ty giai đoạn 2004-2006 .............................................................................................................38 Bảng 8: Bảng tổng hợp giá gia công các mặt hàng của công ty giai đoạn 2004-2006 .............................................................................................................49 Bảng 9: Bảng tổng hợp doanh thu kinh doanh xuất khẩu theo thị trường giai đoạn 2004-2006 .............................................................................................................41 Bảng 10: Bảng tổng hợp doanh thu kinh doanh xuất khẩu theo mặt hàng giai đoạn 2004-2006 ....................................................................................................44 Bảng 11: Bảng tổng hợp số lượng hàng kinh doanh của công ty giai đoạn 2004-2006 ............................................................................................................47 Bảng 12: Bảng tổng hợp giá cả hàng FOB của công ty giai đoạn 2004-2006 .....48 Bảng 13: Bảng tổng hợp tình tình chi phí của công ty giai đoạn 2004-2006.......49 Bảng 14: Bảng tổng hợp tình hình lợi nhuận của công ty giai đoạn 2004-2006..54 Bảng 15: Bảng phân tích tình hình thực hiện lợi nhuận kế hoạch của công ty qua ba năm...................................................................................................................57 Bảng 16: Bảng phân tích tỉ suất đầu tư tổng quát của công ty giai đoạn 2004-2006 ............................................................................................................58 Bảng 17: Bảng phân tích tỉ suất tự tài trợ của công ty giai đoạn 2004-2006 .......59 Bảng 18: Bảng phân tích hệ số khái quát tình hình công nợ của công ty giai đoạn 2004-2006 .............................................................................................................60 Bảng 19: Bảng phân tích hệ số thanh toán hiện hành của công ty giai đoạn 2004-2006 .............................................................................................................61 Bảng 20: Bảng phân tích hệ số thanh toán nhanh của công ty giai đoạn 2004-2006 .............................................................................................................61 Bảng 21: Bảng phân tích tỉ suất lợi nhuận ròng của công ty giai đoạn 2004-2006 .............................................................................................................62 Bảng 22: Bảng phân tích suất sinh lời của tài sản của công ty giai đoạn 2004-2006 ............................................................................................................63 Bảng 23: Bảng phân tích suất sinh lời của vốn chủ sở hữu của công ty giai đoạn 2004-2006 .............................................................................................................64 Bảng 24: Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ............................................................................................................65 DANH MỤC HÌNH Trang Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty may Tiền Tiến....................................14 Hình 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty ..............................................18 Hình 3: Biểu đồ biểu diễn mối quan hệ giữa doanh thu, chi phí và lợi nhuận .....22 Hình 4: Biểu đồ biểu diễn tình hình thực hiện doanh thu kế hoạch của công ty giai đoạn 2004-2006 .............................................................................................27 Hình 5: Biểu đồ biểu diễn mối quan hệ gữa doanh thu kinh doanh và doanh thu gia công của công ty .............................................................................................29 Hình 6: Biểu đồ biểu diễn tình hình thực hiện lợi nhuận kế hoạch của công ty giai đoạn 2004-2006 ....................................................................................................57 TÓM TẮT Nội dung của đề tài tập trung phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần may Tiền Tiến qua ba năm 2004, 2005, 2006. Số liệu sử dụng trong đề tài chủ yếu được thu thập từ các báo cáo tài chính kết hợp với việc quan sát, tìm hiểu và trực tiếp trao đổi với các nhân viên của phòng kế toán và phòng kế hoạch kinh doanh. Các số liệu thu thập được xử lí bằng phần mềm Excel và sử dụng phương pháp so sánh để phân tích, đánh giá biến động của các chỉ tiêu qua từng năm. Bên cạnh đó, đề tài còn sử dụng phương pháp chi tiết theo các yếu tố cấu thành của chỉ tiêu để phân tích mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Hoạt động chính của công ty là sản xuất gia công và sản xuất kinh doanh hàng may mặc xuất khẩu. Trong ba năm qua, doanh thu từ lĩnh vực gia công hàng may mặc xuất khẩu ngày càng tăng. Trong khi đó, doanh thu từ lĩnh vực kinh doanh lại liên tục giảm sút làm cho tổng doanh thu của công ty giảm liên tục qua ba năm. Tổng chi phí cũng biến động tương tự như doanh thu. Sở dĩ, tổng chi phí liên tục giảm là do biến động giảm của giá vốn hàng bán và chi phí bán hàng. Về lợi nhuận, lợi nhuận của công ty tăng giảm không ổn định qua ba năm. Lợi nhuận trước thuế giảm đáng kể vào năm 2005 và tăng nhẹ ở năm 2006. Qua đó, đề tài còn đưa ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới. Nội dung của đề tài gồm 6 chương: ¾ Chương 1: Giới thiệu. ¾ Chương 2: Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu. ¾ Chương 3: Giới thiệu chung về Công ty cổ phần may Tiền Tiến. ¾ Chương 4: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần may Tiền Tiến. ¾ Chương 5: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần may Tiền Tiến. ¾ Chương 6: Kết luận và kiến nghị CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Môi trường cạnh tranh này ngày càng gay gắt. Trong cuộc cạnh tranh đó, có nhiều doanh nghiệp trụ vững và phát triển sản xuất nhưng cũng không ít doanh nghiệp đã thua lỗ, giải thể và phá sản. Để có thể trụ lại trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp phải luôn nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, nâng cao uy tín của doanh nghiệp mình trên thương trường,… Do đó, kinh doanh có hiệu quả và nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là vấn đề được các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu và trở thành điều kiện sống còn để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Chính vì vậy, việc phân tích thường xuyên hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ giúp cho các nhà quản trị đánh giá đầy đủ, chính xác mọi diễn biến và kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, biết được những mặt mạnh cần phát huy và những yếu kém cần khắc phục trong mối quan hệ với môi trường xung quanh. Đồng thời biết được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ ảnh hưởng và xu hướng tác động của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, tìm ra những giải pháp thích hợp để không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Thấy được tầm quan trọng cũng như lợi ích mà việc phân tích hiệu quả kinh doanh mang lại cho doanh nghiệp, sau một thời gian tìm hiểu tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh thực tế tại công ty, em đã chọn đề tài “ Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần may Tiền Tiến” làm nội dung nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Mục tiêu chung của đề tài là tìm hiểu tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần may Tiền Tiến qua ba năm 2004, 2005, 2006. Trên cơ sở đó, đề ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty qua ba năm 2004-2006. - Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố cấu thành đến doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty. - Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty thông qua các chỉ tiêu tài chính cơ bản. - Đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian tới. 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1. Không gian Đề tài được thực hiện tại Công ty cổ phần may xuất khẩu Tiền Tiến. 1.3.2. Thời gian Đề tài được thực hiện trong thời gian ba tháng thực tập từ ngày 05/03/2007 đến ngày 11/06/2007. 1.3.3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty may Tiền Tiến qua ba năm 2004, 2005, 2006. 1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ™ Nguyễn Thị Ánh Nga, (2006). Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần thuỷ sản Cửu Long, lớp kế toán 01, khoá 28, trường Đại học Cần Thơ. Đề tài chủ yếu sử dụng phương pháp so sánh để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thông qua việc phân tích các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty thông qua việc phân tích các chỉ tiêu tài chính. Đồng thời, đề tài cũng đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần thuỷ sản Cửu Long. ™ Lương Thị Hữu Duyên, (2006). Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế tại bưu điện tỉnh Vĩnh Long, lớp kế toán 01, khoá 28, trường Đại học Cần Thơ. Đề tài này cũng sử dụng phương pháp so sánh để phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty. Bên cạnh đó, đề tài còn sử dụng phương pháp chi tiết theo các bộ phận cấu thành của chỉ tiêu để đánh giá doanh thu và lợi nhuận của công ty theo từng loại hình dịch vụ để từ đó xác định hoạt động nào là thế mạnh chủ lực của bưu điện, hoạt động nào có khả năng phát triển thêm. Đồng thời, đề tài cũng phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của bưu điện và các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế của bưu điện tỉnh Vĩnh Long. ™ Nguyễn Năng Phúc (2003). Phân tích kinh tế doanh nghiệp, NXB Tài chính. Chương 6: Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và lợi nhuận của doanh nghiệp. - Khái niệm lợi nhuận. - Nguồn hình thành lợi nhuận. ™ Phạm Văn Dược, Đặng Thị Kim Cương (2004). Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Tổng hợp, TP.HCM. Chương 1: Lí luận chung - Khái niệm, ý nghĩa, mục đích của phân tích hiệu quả kinh doanh. - Phương pháp so sánh. - Phương pháp phân tích chi tiết. Chương 8: Phân tích các báo cáo tài chính. Ý nghĩa và công thức tính một số chỉ tiêu tài chính cơ bản. ™ Nguyễn Tấn Bình. Phân tích hoạt động doanh nghiệp, NXB Thống kê. Chương 5: Phân tích tình hình tài chính. Ý nghĩa và công thức tính của một số chỉ tiêu tài chính cơ bản. CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 2.1.1. Khái niệm, ý nghĩa và mục đích của phân tích hiệu quả kinh doanh 2.1.1.1. Khái niệm - Hiệu quả hoạt động kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của đơn vị cũng như của nền kinh tế để thực hiện các mục tiêu đã đề ra. - Phân tích hiệu quả kinh doanh là quá trình nghiên cứu toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình kinh doanh và những nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh. Trên cơ sở đó, đề ra các phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp. 2.1.1.2. Ý nghĩa - Kiểm tra, đánh giá hoạt động kinh doanh thông qua những chỉ tiêu kinh tế đã xây dựng. - Giúp doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn khả năng, sức mạnh và hạn chế của doanh nghiệp. - Phát hiện khả năng tiềm tàng chưa được phát hiện. - Là cơ sở quan trọng để ra các quyết định kinh doanh. - Là công cụ quan trọng trong những chức năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp. - Phân tích kinh doanh giúp dự báo, đề phòng và hạn chế những rủi ro nhất định trong kinh doanh. - Hữu dụng cho cả đối tượng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. 2.1.1.3. Mục đích - Nhằm đánh giá và kiểm tra khái quát giữa kết quả đạt được so với mục tiêu, kế hoạch đề ra để xem trong quá trình hoạt động doanh nghiệp đã có cố gắng trong việc hoàn thành mục tiêu đề ra hay không, từ đó tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục. - Bên cạnh đó, việc phân tích cũng giúp cho doanh nghiệp thấy được những mặt hàng ưu thế của mình trên thị trường, từ đó xây dựng cơ cấu mặt hàng kinh doanh có hiệu quả, góp phần nâng cao tổng mức lợi nhuận cho doanh nghiệp. - Phân tích hiệu quả kinh doanh cũng giúp ta nhìn ra các nhân tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và tìm ra các nguyên nhân gây nên mức độ ảnh hưởng đó, từ đó giúp đề ra các biện pháp khai thác khả năng tiềm tàng và khắc phục những yếu kém, tồn tại của quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 2.1.2. Đối tượng sử dụng để đánh giá, phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh 2.1.2.1. Doanh thu Doanh thu là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được trong kỳ kinh doanh phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động không thường xuyên khác của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Theo nguồn hình thành, doanh thu của doanh nghiệp bao gồm các bộ phận cấu thành sau: - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ + Bán hàng: bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hoá mua vào,… + Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong một hoặc nhiều kỳ kinh doanh như: dịch vụ vận tải, dịch vụ gia công, cho thuê tài sản cố định,… - Doanh thu hoạt động tài chính: Phản ánh các khoản doanh thu phát sinh từ hoạt động tài chính như: tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng, cổ tức, lợi nhuận được chia, thu nhập từ hoạt động đầu tư chứng khoán, lãi do chênh lệch tỷ giá hối đoái, lãi do bán ngoại tệ. - Thu nhập khác: Phản ánh các khoản thu nhập, doanh thu ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng, các khoản được ngân sách Nhà nước hoàn lại,… 2.1.2.2. Chi phí Chi phí là một phạm trù kinh tế quan trọng gắn liền với sản xuất và lưu thông hàng hoá. Đó là những hao phí lao động xã hội được biểu hiện bằng tiền trong quá trình hoạt động kinh doanh. Chi phí của doanh nghiệp là tất cả những chi phí phát sinh gắn liền với doanh nghiệp trong quá trình hình thành, tồn tại và hoạt động từ khâu mua nguyên vật liệu, tạo ra sản phẩm đến khi tiêu thụ nó. Có nhiều loại chi phí, tuy nhiên trong phạm vi của đề tài chỉ xem xét sự biến động của các loại chi phí sau: - Giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá vốn (giá nhập kho) của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ sản xuất. - Chi phí bán hàng: Phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ như: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu bao bì,… - Chi phí quản lí doanh nghiệp: Phản ánh các chi phí quản lý chung của toàn doanh nghiệp gồm các chi phí như: chi phí nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu văn phòng,… - Chi phí tài chính: Chi phí tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc lỗ phát sinh liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính như: chi phí đi vay, lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ chênh lệch tỷ giá,… - Chi phí khác: Chi phí khác là những chi phí phát sinh do các sự kiện riêng biệt với các hoạt động thông thường của doanh nghiệp như : chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, bị phạt thuế,… 2.1.2.3. Lợi nhuận Lợi nhuận của doanh nghiệp là số chênh lệch giữa các khoản doanh thu thu về so với các khoản chi phí bỏ ra. Lợi nhuận của doanh nghiệp phụ thuộc vào chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh và trình độ quản lí của doanh nghiệp. Theo nguồn hình thành, lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm các bộ phận cấu thành sau đây: - Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Là lợi nhuận thu được do tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ từ các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính: Là phần chênh lệch giữa thu và chi trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp. - Lợi nhuận thu được từ các hoạt động khác: Là khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh, mang tính chất không thường xuyên hay nói cách khác là khoản chênh lệch giữa thu và chi từ các hoạt động khác của doanh nghiệp. 2.1.3. Một số chỉ tiêu phân tích 2.1.3.1. Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu đầu tư Tỉ suất đầu tư nói lên kết cấu tài sản (kết cấu vốn), là tỉ lệ giữa tài sản cố định và đầu tư dài hạn so với tổng tài sản. Tỉ suất đầu tư cũng là chỉ tiêu thể hiện sự khác nhau của bảng cân đối kế toán giữa các doanh nghiệp khác nhau về đặc điểm, ngành nghề kinh doanh. a. Tỉ suất đầu tư tổng quát Đầu tư tổng quát gồm: tài sản cố định và tất cả các đầu tư dài hạn của doanh nghiệp. Trị giá TSCĐ và các khoản đầu tư dài hạn Tỉ suất đầu tư tổng quát = * 100% Tổng tài sản b. Tỉ suất vốn chủ sở hữu Tỉ suất vốn chủ sở hữu hay còn gọi là tỉ suất tự tài trợ cho thấy mức độ tự chủ về vốn và tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu so với tổng nguồn vốn. Vốn chủ sở hữu Tỉ suất tự tài trợ = * 100% Nguồn vốn 2.1.3.2. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán a. Hệ số khái quát tình hình công nợ Hệ số này dùng để xem xét sự chiếm dụng vốn lẫn nhau giữa doanh nghiệp và các đối tác của mình. Khoản phải thu ngắn hạn Hệ số khái quát tình hình công nợ = Khoản phải trả ngắn hạn b. Hệ số thanh toán ngắn hạn Hệ số thanh toán ngắn hạn còn gọi là hệ số thanh toán hiện hành. Hệ số này biểu thị sự cân bằng giữa tài sản lưu động và các khoản nợ ngắn hạn hay nói cách khác là hiện trạng của tài sản lưu động trong kỳ kinh doanh hiện tại. Ý nghĩa của hệ số là mức độ trang trải của tài sản lưu động đối với nợ ngắn hạn mà không cần tới một khoản vay mượn thêm. Tài sản lưu động Hệ số thanh toán hiện hành = Nợ ngắn hạn c. Hệ số thanh toán nhanh Hệ số này đo lường mức độ đáp ứng nhanh của vốn lưu động trước các khoản nợ ngắn hạn. Khoản có thể dùng để trả ngay các khoản nợ đến hạn là tiền và các khoản tương đương tiền. Tiền và các khoản tương đương tiền Hệ số thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn 2.1.3.3. Nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp. Lợi nhuận luôn được mọi người quan tâm và cố gắng tìm hiểu. Khi phân tích, lợi nhuận được đặt trong tất cả các mối quan hệ có thể, mỗi góc độ nhìn đều cung cấp cho nhà phân tích một ý nghĩa cụ thể để phục vụ cho các quyết định quản trị. a. Tỉ suất lợi nhuận ròng Lãi ròng ở đây là lợi nhuận sau thuế. Tỉ suất lợi nhuận ròng hay còn goại là suất sinh lời của doanh thu thuần, mang ý nghĩa một đồng doanh thu thuần tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Lãi ròng Tỉ suất lợi nhuận ròng = * 100% Doanh thu thuần b. Suất sinh lời của tài sản (ROA) Hệ số suất sinh lời của tài sản ROA mang ý nghĩa một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Hệ số càng cao thể hiện sự sắp xếp, phân bổ và quản lý tài sản càng hợp lý và hiệu quả. Lãi ròng ROA = * 100% Tổng tài sản c. Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) Hệ số suất sinh lời của vốn chủ sở hữu mang ý nghĩa một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra được bao nhiêu lợi nhuận ròng cho chủ sở hữu. Lãi ròng ROE = * 100% Vốn chủ sở hữu 2.1.4. Tài liệu sử dụng trong phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp - Bảng cân đối kế toán: là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn vốn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: là báo cáo tài chính tổng hợp tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kinh doanh của doanh nghiệp, chi tiết theo hoạt động sản xuất kinh doanh chính và hoạt động khác, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác. 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu - Số liệu sử dụng trong bài chủ yếu được thu thập qua các báo cáo tài chính của công ty như: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo tổng kết của phòng kế hoạch- kinh doanh. - Trực tiếp phỏng vấn nhân viên phòng kế toán, phòng kế hoạch- kinh doanh xuất nhập khẩu. - Quan sát, tìm hiểu tình hình thực tế tại công ty trong thời gian thực tập. 2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu Đề tài chủ yếu sử dụng phương pháp so sánh để đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp qua ba năm 2004-2006. Đồng thời, đề tài còn sử dụng phương pháp chi tiết theo từng yếu tố cấu thành để đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. U Phương pháp so sánh ƒ Khái niệm Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Đây la phương pháp đơn giản và được sử dụng nhiều nhất trong phân tích kết quả kinh doanh. ƒ Tiêu chuẩn so sánh Tiêu chuẩn so sánh thường là: - Tài liệu năm trước nhằm đánh giá xu hướng phát triển của các chỉ tiêu. - Các chỉ tiêu kế hoạch để đánh giá tình hình thực hiện so với kế hoạch. ƒ Điều kiện so sánh Các chỉ tiêu được so sánh phải phù hợp về yếu tố không gian, thời gian, cùng nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính toán,… ƒ Kỹ thuật so sánh - So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh biểu hiện khối lượng qui mô của các hiện tượng kinh tế. - So sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức phổ biến của các hiện tượng kinh tế. U Phương pháp chi tiết theo bộ phận cấu thành của chỉ tiêu Các chỉ tiêu kinh tế thường được chi tiết thành các yếu tố cấu thành. Nghiên cứu chi tiết giúp ta đánh giá chính xác các yếu tố cấu thành của chỉ tiêu phân tích. CHƯƠNG 3 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY TIỀN TIẾN 3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 3.1.1. Giới thiệu tổng quan về công ty - Tên công ty: Công ty cổ phần may Tiền Tiến. - Tên giao dịch quốc tế: Tien Tien Garment Import Export Company. - Tên viết tắt: TIVITEC.Co. Ldt. - Trụ sở công ty: số 234, đường Đinh Bộ Lĩnh, khu phố 6, phường 9, Thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang. - Điện thoại: 073- 851201, 073- 851202. - Fax: 073- 851205. - Email: tientien@hcm.vnn.vn. - Loại hình doanh nghiệp: công ty cổ phần - Vốn điều lệ: 7.673 triệu đồng - Lĩnh vực kinh doanh: sản xuất kinh doanh hàng may mặc 3.1.2. Lịch sử hình thành Công ty được thành lập từ liên doanh giữa Công ty thương nghiệp tổng hợp Tiền Giang và công ty may Việt Tiến thuộc Tổng công ty dệt may Việt Nam theo quyết định số 547/QĐ/UB của Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh Tiền Giang ngày 01/11/1993. Sau thời gian chuẩn bị về nhân lực và cơ sở hạ tầng, tháng 04/1994 công ty chính thức đi vào hoạt động với 1 xí nghiệp may và 200 công nhân. Ngày 28/10/1994 công ty được Bộ Thương Mại cấp giấy phép xuất khẩu số 4143010/GP. Do làm ăn ngày càng hiệu quả nên tháng 11/1997 công ty đã mở thêm xí nghiệp 2 ở khu B và vào tháng 4/2004 công ty tiếp tục mở thêm xí nghiệp 3 và 4 ở ấp Phong Thuận A, xã Tân Mỹ Chánh, Thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang. Như vậy, đến nay công ty đã có 4 xí nghiệp với 28 chuyền may cùng các bộ phận quản lý và phục vụ sản xuất, có trên 2.000 công nhân sản xuất trên tổng diện tích mặt bằng 15.489 m2. - Nhà xưởng: 5.121 m2 - Văn phòng: 1.803 m2 - Xưởng cắt: 1.504 m2 - Xưởng ủi: 1.039 m2 - Đóng gói: 1.191 m2 - Kho: 2.094 m2 Lĩnh vực hoạt động chính của công ty là gia công hàng may mặc xuất khẩu. Ngoài ra, công ty còn sản xuất kinh doanh hàng may mặc xuất khẩu và tiêu thụ nội địa. Sản phẩm chính của công ty là quần áo thời trang phụ nữ và trẻ em như: jacket, chemise, trouse, veston, short, đầm, váy, blouse. Năng lực sản xuất khoảng 5 triệu sản phẩm/ năm. Phần lớn sản phẩm của công ty được xuất sang Mỹ, Châu Âu, Đài Loan, … 3.2. CHỨC NĂNG VÀ MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG 3.2.1. Chức năng Hiện nay, công ty may Tiền Tiến có các hoạt động chủ yếu sau: - Sản xuất kinh doanh hàng may mặc xuất khẩu. - Sản xuất gia công hàng may mặc xuất khẩu. - Sản xuất hàng may mặc để tiêu thụ nội địa. - Gia công hàng may mặc cho các đối tác trong nước. 3.2.2. Mục tiêu - Đầu tư cho việc thiết kế mẫu mã, đa dạng hoá sản phẩm, nắm bắt kịp thời xu thế thời trang quốc tế đảm bảo đáp ứng nhu cầu mặc đẹp ngày càng cao của xã hội. - Tạo chỗ đứng vững chắc trên thị trường, tạo uy tín với các nhà đầu tư trong và ngoài nước. - Mở rộng thị trường tiêu thụ nội địa. - Đầu tư xây dựng nhà xưởng hiện đại, đổi mới thiết bị, công nghệ theo hướng tiếp cận với công nghệ hiện đại nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất, hạ giá thành. - Nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ tay nghề cho cán bộ quản lý sản xuất, thiết kế, kinh doanh và công nhân may. 3.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ Với đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn cao, nhiều kinh nghiệm, cùng với cơ sở vật chất kỹ thật không ngừng được cải tiến đã làm cho công việc tổ chức thực hiện và quản lý hoạt động của công ty ngày một ổn định và hoàn thiện. Cơ cấu tổ chức của công ty theo mô hình trực tuyến- chức năng. Các phòng ban, xí nghiệp được quyền chủ động trong phạm vi chức năng mà bộ phận đó đảm nhiệm để đảm bảo công việc được tiến hành thuận lợi, dễ kiểm soát trong quá trình thực hiện. Các phòng ban, xí nghiệp thông qua cuộc họp giao ban hàng tuần nắm chủ trương và kế hoạch của công ty để có sự phối hợp nhịp nhàng. 3.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức TỔNG GIÁM ĐỐC Phòng kho vận- vô bao đóng gói Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty may Tiền Tiến Tổng kho PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH SẢN XUẤT PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH NỘI CHÍNH Phòng kế hoạch kinh doanh- xuất nhập khẩu Phòng kế toán- tài vụ BAN ĐIỀU HÀNH KHU B Phòng KCS Phòng sơ đồ Phòng cơ điện Phòng tổ chức hành chính Phòng thiết kế Xí nghiệp 1 Xí nghiệp 2 Xí nghiệp 3 Xí nghiệp 4 Trạm giao dịch TP.HCM Điều hành trực tiếp Phối hợp điều hành 3.3.2. Chức năng của các phòng, ban trong công ty Hệ thống các phòng ban chức năng điều phối toàn bộ hoạt động của các xưởng sản xuất gồm có: 8 phòng nghiệp vụ, ban điều hành xí nghiệp 1, ban điều hành khu B. * Ban giám đốc • Tổng giám đốc - Là người đại diện theo pháp luật của công ty, có thẩm quyền cao nhất trong lãnh đạo, quản lý điều hành mọi hoạt động của công ty. - Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng thành viên, quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty. - Ký kết hợp đồng, tổ chức chỉ đạo thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch đầu tư của công ty. • Phó tổng giám đốc phụ trách sản xuất - Là người phụ trách hoạt động sản xuất của toàn công ty và chịu trách nhiệm về năng suất, chất lượng sản phẩm, tiến độ sản xuất, kế hoạch giao hàng theo cam kết với khách hàng. - Trên cơ sở chỉ tiêu kế hoạch sản xuất đề ra cho các xí nghiệp, phó tổng giám đốc có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra công tác triển khai thực hiện của các xí nghiệp. Khi cần thiết được quyền điều phối các phòng chức năng, chỉ đạo ban điều hành khu B, xử lý các sự cố xảy ra để đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao. - Phó tổng giám đốc được tổng giám đốc uỷ quyền giải quyết công việc khi tổng giám đốc đi công tác xa. Đồng thời, phó tổng giám đốc là trưởng ban chỉ đạo thực hiện ISO và SA của công ty. • Phó tổng giám đốc phụ trách nội chính Là người phụ trách toàn bộ công tác nội chính của công ty bao gồm: tổ chức, nhân sự, hành chính, quản trị, y tế, nhà ăn, các chính sách chế độ đối với người lao động, công tác an toàn của cơ quan, phòng cháy chữa cháy, phát ngôn báo chí, đào tạo, thi đua , khen thưởng, kỷ luật,… Phó giám đốc nội chính trực tiếp phụ trách phòng tổ chức hành chính của công ty. * Phòng tổ chức hành chính Tham mưu giúp việc cho tổng giám đốc về công tác tổ chức nhân sự, tiền lương, chính sách, chế độ đối với người lao động hành chính quản trị, tuyển dụng, thôi việc, đào tạo, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, y tế, nhà ăn, tạp vụ vệ sinh, công tác an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy trong toàn bộ công ty. * Phòng kế toán- tài vụ Tham mưu giúp việc cho ban giám đốc giải quyết các hoạt động thuộc lĩnh vực tài chính kế toán, quản lý nguồn vốn và lập kế hoạch vốn kinh doanh theo chế độ hạch toán kế toán hiện hành. - Cơ cấu tổ chức bao gồm: ƒ Kế toán trưởng ƒ Kế toán tổng hợp ƒ Kế toán thanh toán ƒ Kế toán vật tư ƒ Kế toán tài sản cố định * Phòng kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu Tham mưu giúp việc cho ban giám đốc về việc lập kế hoạch kinh doanh, thống kê kế hoạch, quản lý xuất nhập khẩu nguyên phụ liệu- hàng hoá, hoạt động marketing, điều phối mạng lưới kinh doanh, đàm phán ký kết hợp đồng với khách hàng. * Phòng thiết kế Chuyên trách công tác thiết kế sản phẩm, mẫu mã mới phù hợp với thị hiếu của khách hàng. * Phòng KCS Tham mưu giúp việc cho ban giám đốc về công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm, thoã mãn những cam kết về chất lượng sản phẩm đã ký kết với khách hàng. Đồng thời chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy và thực hiện nội dung công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm trong toàn công ty. * Phòng cơ điện Quản lý toàn bộ hệ thống điện, máy móc thiết bị, phương tiện phục vụ sản xuất của công ty. Tổ chức kiểm tra định kỳ để bảo trì, sửa chữa hoặc đề xuất mua sắm trang thiết bị phục vụ sản xuất, thực hiện việc điều phối máy móc giữa các xí nghiệp hoặc giữa các bộ phận khi có chỉ đạo của ban lãnh đạo công ty. * Phòng sơ đồ Tham mưu giúp việc cho ban giám đốc về những vấn đề liên quan đến định mức và sơ đồ cắt theo hợp đồng đã ký với khách hàng , đồng thời chịu trách nhiệm tổ chức bộ máy và thực hiện công việc trong công ty theo chỉ đạo của tổng giám đốc. * Phòng kho vận- vô bao đóng gói Tham mưu giúp việc cho ban giám đốc các vấn đề có liên quan đến vận chuyển, áp tải, xếp dở hàng hoá, quản lí kho bãi, giám định và cấp phát nguyên phụ liệu đáp ứng sản xuất, hoàn tất đóng gói hàng hoá, đồng thời chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy và thực hiện nội dung công việc theo chỉ đạo của tổng giám đốc. * Ban điều hành khu B - Giám đốc điều hành khu B được lãnh đạo công ty uỷ nhiệm chỉ đạo toàn bộ hoạt động của khu B và chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về những quyết định của mình. - Mỗi xí nghiệp có 1 giám đốc trực tiếp quản lý. Giúp việc cho giám đốc xí nghiệp có 2 phó giám đốc: phó giám đốc phụ trách sản xuất và phó giám đốc phụ trách kỹ thuật. - Đối với các tổ sản xuất, điều hành trực tiếp có 1 tổ trưởng, 1 tổ phó, 1 nhân viên phụ trách kỹ thuật. 3.3.3. Nguồn nhân lực Tổng số lao động hiện nay của công ty là 2.041 người trong đó lao động nữ là 1.560 người chiếm tỷ lệ 76%, lao động nam là 481 người chiếm tỷ lệ 24%. ƒ Bộ phận trực tiếp sản xuất có 1.606 người sử dụng hơn 2.000 máy chuyên dùng, bình quân có tay nghề bậc 3 trở lên được tổ chức làm việc ở các phân xưởng cắt, kỹ thuật, may, kho nguyên vật liệu và kho thành phẩm. Công nhân làm việc 8- 10 giờ/ ngày, thời gian làm sẽ thay đổi, tăng ca tuỳ theo thời vụ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Công ty luôn hạn chế tối đa việc tăng ca nhưng vẫn đảm bảo tiến độ giao hàng. ƒ Bộ phận chuyên môn và quản lý có 133 người được phân công ở các phòng nghiệp vụ có trình độ chuyên môn khá cao. Trong đó có 54 người có trình độ đại học và cao đẳng, 79 người có trình độ trung học và trung học chuyên nghiệp. 3.4. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN 3.4.1. Sơ đồ tổ chức công tác kế toán Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty áp dụng là mô hình kế toán tập trung. 3.4.2. Chức năng Tổng số cán bộ, nhân viên phòng kế toán- tài vụ của công ty hiện nay là 5 người tương ứng với 5 phần hành trên. * Kế toán trưởng: Tổ chức, điều hành toàn bộ hoạt động kế toán tài chính trong công ty. Kiểm tra, giám sát các hoạt động tài chính, xử lí các vấn đề phát sinh trong kế toán. Báo cáo ban giám đốc hoạt động tài chính và các hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. * Kế toán tổng hợp: Tổng hợp các số liệu từ các kế toán phần hành khác để xác định kết quả kinh doanh của công ty. Lập báo cáo tài chính định kỳ (quí, năm) gởi đến các cơ quan chức năng. Ngoài ra, kế toán tổng hợp còn theo dõi công nợ các khoản phải thu khách hàng. * Kế toán thanh toán: Chịu trách nhiệm giám sát, theo dõi các khoản thu chi vốn bằng tiền, các khoản thu chi tạm ứng, tiền gởi ngân hàng, tiền vay, thanh toán vốn vay và trả lãi tiền vay. Theo dõi tình hình xuất nhập kho hàng hoá và thanh toán thu chi của cửa hàng trực thuộc công ty. Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng Kế toán vật tư Kế toán TSCĐ Kế toán thanh toán Hình 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán * Kế toán tài sản cố định: Tổ chức ghi chép, phản ánh tình hình tăng giảm tài sản cố định, tính toán và phân bổ chi phí khấu hao tài sản cố định trong kỳ. Chịu trách nhiệm theo dõi tình hình xuất, nhập nguyên vật liệu. Theo dõi các khoản thu chi của nhà ăn. * Kế toán vật tư: Theo dõi tình hình xuất nhập nguyên phụ liệu gia công cho khách hàng. Bên cạnh đó, kế toán vật tư còn phải theo dõi các công nợ phải trả cho khách hàng và người bán. 3.5. THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 3.5.1. Thuận lợi - Nằm trong khu vực thành phố Mỹ Tho gần trục lộ giao thông chính nên rất thuận lợi về cơ sở hạ tầng như: mạng lưới giao thông , điện, nước, thông tin liên lạc,… - Được sự quan tâm của uỷ ban nhân dân tỉnh, sở chủ quản, các ban ngành liên quan và sự giúp đỡ của khách hàng trong hợp tác cũng như trong nghiệp vụ chuyên môn. - Nguồn lao động dồi dào, trình độ tay nghề cao, nhiệt tình, năng nổ trong công việc. - Cơ sở vật chất tương đối đầy đủ, được trang bị máy móc thiết bị hiện đại phục vụ cho sản xuất. - Có kinh nghiệm tích luỹ nhiều năm trong lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu. Ban lãnh đạo và tập thể công nhân viên có tinh thần đoàn kết nhất trí cao cùng nhau phấn đấu đưa doanh nghiệp ngày một tiến lên. - Với chính sách khuyến khích xuất khẩu của Nhà nước, mối quan hệ của công ty với khách hàng ngày càng mở rộng, tạo được uy tín và tên tuổi trên thị trường. Đây là thế mạnh rất lớn của công ty. - Ngành hàng chuyên sản xuất của công ty là trang phục cho phụ nữ và trẻ em, đây cũng là thế mạnh độc quyền trên thị trường may mặc Việt Nam cũng như nước ngoài. Chính điều này đã giúp công ty thu hút được nhiều khách hàng hơn. - Về phía công ty cũng chủ động nắm bắt thời cơ, phát huy nội lực, không ngừng cải tiến lề lối làm việc, qui trình kỹ thuật, mạnh dạn đầu tư trang thiết bị hiện đại. Tổ chức học tập và thực hiện tốt hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 và được công ty SGS cấp chứng chỉ ISO vào tháng 2/2002. Trên cơ sở đó, giám đốc công ty cũng cam kết thực hiện những yêu cầu của hệ thống trách nhiệm xã hội theo tiêu chuẩn SA 8000: 2001 và cũng đã được SGS cấp chứng chỉ công nhận vào tháng 4/2005. - Những thuận lợi trên đã giúp cho công ty đạt được nhiều thành tựu như: năm 2003 công ty được chính phủ và uỷ ban nhân dân tặng cờ thi đua hoàn thành xuất sắc nhiện vụ, đồng thời trong năm đó công ty được chính phủ trao tặng huy chương lao động hạng 3. Đạt được những thành tựu trên là nhờ sự quan tâm giúp đỡ của tỉnh uỷ, uỷ ban nhân dân tỉnh Tiền Giang, Tổng công ty dệt may Việt Nam, công ty may Việt Tiến và sự nỗ lực làm việc của ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty. 3.5.2. Khó khăn - Sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt, tỷ giá hối đoái không ổn định gây khó khăn cho việc định giá đầu ra. - Việc lựa chọn đối tác gia công ngày càng phải thận trọng và khắc khe hơn. Các công ty may mặc trong nước và một số quốc gia lân cận ngày càng phát triển mạnh. Điều đó tuy có kích thích cạnh tranh nhưng đồng thời cũng làm phát sinh tình trạng cạnh tranh không lành mạnh trong nội bộ ngành, lợi dụng yếu điểm này mà khách hàng ép giá. - Trình độ tay nghề công nhân không đồng đều, năng suất lao động chưa đạt mức chuẩn theo quy định của ngành may. - Thị trường Mỹ tuy lớn nhưng đòi hỏi về chất lượng sản phẩm rất khắc khe đòi hỏi cán bộ lao động trong toàn công ty phải cố gắng nhiều hơn nữa. - Công ty có khả năng để mở rộng sản xuất kinh doanh nhưng khả năng tiếp cận nguồn vốn còn rất hạn chế do lãi suất cho vay của ngân hàng hiện nay còn cao nên không khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất, thủ tục vay vốn còn phức tạp, khó khăn. 3.5.3. Hướng phát triển - Phát triển và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh theo xu hướng hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. - Đa dạng hoá mẫu mã, chủng loại sản phẩm với chất lượng tốt nhất để đáp ứng nhu cầu của thị trường. - Giữ mối quan hệ tốt đẹp với các khách hàng truyền thống đồng thời tìm kiếm thêm nhiều khách hàng mới. - Nâng tỷ trọng hàng kinh doanh xuất khẩu (hàng FOB) lên 40- 50% tổng sản lượng xuất khẩu, phấn đấu đạt doanh thu 130- 170 tỷ đồng/ năm. - Thực hiện đầy đủ chính sách với người lao động, nâng cao mức sống cho cán bộ công nhân viên của công ty đạt từ 1,4- 1,5 triệu đồng/ người/ tháng. CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY TIỀN TIẾN 4.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUA BA NĂM Bảng 1: BẢNG TỔNG HỢP DOANH THU, CHI PHÍ, LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY QUA BA NĂM ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tổng doanh thu 130.120 119.798 119.770 Tổng chi phí 125.531 117.796 117.275 Tổng lợi nhuận trước thuế 3.154 2.002 2.495 (Nguồn: Phòng kế toán) 0 20.000 40.000 60.000 80.000 100.000 120.000 140.000 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tổng doanh thu Tổng chi phí Tổng lợi nhuận Hình 3: Biểu đồ biểu diễn mối quan hệ giữa doanh thu, chi phí và lợi nhuận Qua biểu đồ ta thấy tổng doanh thu và tổng chi phí của công ty liên tục giảm qua ba năm. Năm 2005, cả tổng doanh thu và tổng chi phí đều giảm mạnh so với năm 2004 làm cho lợi nhuận trước thuế của công ty cũng giảm mạnh so với năm 2004. Sang năm 2006, tổng doanh thu và tổng chi phí tiếp tục giảm so với năm 2005. Tuy nhiên, do tốc độ giảm của tổng doanh thu nhỏ hơn tốc độ giảm của tổng chi phí nên đã làm cho lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2006 tăng so với năm 2005. Nhìn chung, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua ba năm khá hiệu quả, kinh doanh hàng năm đều có lãi. Để có cái nhìn chi tiết hơn về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian gần đây, ta đi vào phân tích cụ thể tình hình doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty trong giai đoạn 2004-2006. 4.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DOANH THU CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2004-2006 4.2.1. Phân tích chung tình hình doanh thu của công ty qua ba năm Bảng 2: BẢNG TỔNG HỢP TÌNH HÌNH DOANH THU CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2004-2006 ĐVT: triệu đồng ( Nguồn: Phòng kế toán) Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch 2005/2004 Chênh lệch 2006/2005 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền % Số tiền % Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 128.985 99,13 118.885 99,24 117.272 97,91 -10.100 -7,83 -1.613 -1,36 Doanh thu hoạt động tài chính 781 0,60 548 0,46 726 0,61 -233 -29,83 178 32,48 Thu nhập khác 354 0,27 365 0,30 1.772 1,48 11 3,11 1.407 385,48 Tổng doanh thu 130.120 100,00 119.798 100,00 119.770 100,00 -10.322 -7,93 -28 -0,02 4.2.1.1. Phân tích tổng doanh thu Tổng doanh thu của công ty bao gồm: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng doanh thu. Tỷ trọng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2004 là 99,13%, năm 2005 là 99,24% và năm 2006 là 97,91%. Điều đó chứng tỏ doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh là nguồn doanh thu chủ yếu của công ty. Doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng doanh thu. Qua bảng phân tích ta thấy tổng doanh thu của công ty giai đoạn 2004- 2006 liên tục giảm. Năm 2005 tổng doanh thu của công ty giảm đáng kể so với năm 2004. Tổng doanh thu của công ty năm 2005 là 119.798 triệu đồng, giảm đến 10.322 triệu đồng tức giảm 7,93% so với năm 2004. Nguyên nhân là do doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong năm này giảm mạnh. Năm 2006 tổng doanh thu của công ty tiếp tục giảm nhưng giảm không đáng kể. Tổng doanh thu của công ty năm 2006 giảm 28 triệu đồng, tức chỉ giảm 0,02% so với năm 2005. Nguyên nhân chủ yếu cũng là do biến động giảm của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Để hiểu rõ hơn tình hình biến động của doanh thu trong ba năm qua ta phân tích ảnh hưởng của các yếu tố cấu thành đến tổng doanh thu của công ty. 4.2.1.2. Ảnh hưởng của các yếu tố cấu thành đến tổng doanh thu của công ty a. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là nguồn doanh thu chính, chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng doanh thu của công ty. Hoạt động sản xuất kinh doanh chính của công ty là hoạt động sản xuất gia công hàng may mặc xuất khẩu và sản xuất kinh doanh hàng may mặc xuất khẩu. Bên cạnh đó, công ty còn sản xuất kinh doanh hàng may mặc trong nước, gia công cho các đối tác cùng ngành và bán vật tư nguyên phụ liệu dệt may. Qua bảng phân tích ta thấy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty liên tục giảm qua ba năm. Năm 2004 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty là 128.985 triệu đồng. Đến năm 2005 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty giảm mạnh cụ thể là giảm 10.100 triệu đồng tức giảm 7,83% so với năm 2004. Nguyên nhân là do doanh thu từ hoạt động kinh doanh hàng may mặc xuất khẩu giảm mạnh. Sang năm 2006 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tiếp tục giảm nhẹ so với năm 2005 cụ thể là giảm 1.613 triệu đồng, tức giảm 1,36% so với năm 2005. Tuy doanh thu từ lĩnh vực kinh doanh của công ty năm 2006 tiếp tục giảm mạnh nhưng do doanh thu gia công và doanh thu từ các lĩnh vực kinh doanh khác của công ty cũng tăng lên đáng kể nên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2006 chỉ giảm nhẹ so với năm 2005. b. Doanh thu hoạt động tài chính Doanh thu hoạt động tài chính của công ty gồm: lãi tiền gửi, tiền cho vay, lãi bán ngoại tệ, lãi chênh lệch tỷ giá. Do hoạt động chính của công ty là sản xuất gia công và kinh doanh hàng xuất khẩu nên sự biến động của doanh thu hoạt động tài chính chủ yếu là do sự thay đổi của tỷ giá trên thị trường. Qua bảng phân tích ta thấy doanh thu hoạt động tài chính của công ty tăng giảm không đều qua ba năm. Năm 2005 doanh thu hoạt động tài chính của công ty giảm 233 triệu đồng, tức giảm 29,83% so với năm 2004. Nguyên nhân là do lãi chênh lệch tỷ giá của công ty giảm. Năm 2006 doanh thu hoạt động tài chính của công ty tăng 178 triệu đồng tức tăng 32,48% so với năm 2005. Nguyên nhân là do công ty thu được một khoản tiền lãi do bán ngoại tệ. c. Thu nhập khác Thu nhập khác của công ty chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng doanh thu của công ty bao gồm thu nhập từ các hoạt động sau: thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, thu từ các khoản nợ đã xoá sổ và thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng. Nhìn chung, thu nhập khác của công ty có xu hướng tăng. Năm 2005 thu nhập khác của công ty tăng 11 triệu đồng, tức tăng 3,11% so với năm 2004. Năm 2006 thu nhập khác tăng lên đáng kể cụ thể là tăng 1.407 triệu đồng, tăng tới 385,48% so với năm 2005. Nguyên nhân là do công ty thu được một khoản tiền từ việc thanh lý các máy may công nghiệp và một số máy móc thiết bị đã hư hỏng không còn sử dụng được. Đồng thời, trước đó công ty có trích trước một khoản tiền để trả tiền phạt do trả lãi chậm nhưng do ngân hàng không tính tiền phạt nên số tiền này được đưa vào thu nhập khác của công ty. Chính vì vậy mà thu nhập khác năm 2006 mới tăng lên đáng kể. 4.2.2. Phân tích tình hình thực hiện doanh thu kế hoạch của công ty giai đoạn 2004-2006 Bảng 3: BẢNG TỔNG HỢP TÌNH HÌNH THỰC HIỆN DOANH THU KẾ HOẠCH CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2004-2006 ĐVT: triệu đồng Tổng doanh thu Kế hoạch Thực hiện So sánh Năm 2004 135.000 130.120 96,39% Năm 2005 140.000 119.798 85,57% Năm 2006 160.000 119.770 74,86% ( Nguồn: Phòng kế toán) 0 20.000 40.000 60.000 80.000 100.000 120.000 140.000 160.000 180.000 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Kế hoạch Thực hiện Hình 4: Biểu đồ biểu diễn tình hình thực hiện doanh thu kế hoạch của công ty giai đoạn 2004-2006 Nhìn chung, tình hình thực hiện doanh thu kế hoạch của công ty liên tục giảm qua ba năm. Năm 2004 tổng doanh thu thực hiện của công ty đạt 96,39% kế hoạch. Tuy nhiên, đến năm 2005 và năm 2006 mức hoàn thành kế hoạch của doanh thu liên tục giảm sút. Năm 2005 tổng doanh thu thực hiện chỉ bằng 85,57% kế hoạch và sang năm 2006 chỉ bằng 74,86% kế hoạch. Nguyên nhân là do tình hình sản xuất kinh doanh ngày càng khó khăn, sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường đã làm tổng doanh thu của công ty hàng năm liên tục giảm trong khi đó công ty lại đặt ra mức doanh thu kế hoạch tương đối cao, năm sau đều cao hơn năm trước. Chính vì vậy mà tỷ lệ hoàn thành doanh thu kế hoạch của công ty liên tục giảm. Do đó, trong thời gian tới công ty cần nỗ lực hơn nữa để hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Đồng thời, công ty cần căn cứ vào thực trạng sản xuất để đưa ra chỉ tiêu kế hoạch phù hợp với năng lực sản xuất và tình hình kinh doanh của công ty mình. 4.2.3. Phân tích doanh thu theo lĩnh vực kinh doanh Doanh nghiệp sản xuất và hoạt động kinh doanh trong nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau như: sản xuất gia công hàng may mặc xuất khẩu, sản xuất kinh doanh hàng may mặc xuất khẩu, kinh doanh hàng may mặc ở thị trường nội địa, gia công cho các đối tác trong nước cùng ngành, bán vật tư nguyên phụ liệu dệt may. Tuy nhiên, trong phạm vi của đề tài chỉ phân tích doanh thu của hai hoạt động kinh doanh chính của công ty là gia công và kinh doanh hàng may mặc xuất khẩu. Bảng 4: BẢNG TỔNG HỢP DOANH THU THEO LĨNH VỰC KINH DOANH CHÍNH CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2004-2006 ĐVT: 1.000 USD Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch 2005/2004 Chênh lệch 2006/2005 Doanh thu Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền % Số tiền % Gia công 4.677 57,98 5.027 66,83 5.547 78,27 350 7,48 520 10,34 Kinh doanh 3.390 42,02 2.495 33,17 1.540 21,73 -895 -26,40 -955 -38,28 Tổng cộng 8.067 100,00 7.522 100,00 7.087 100,00 -545 -6,76 -435 5,78 ( Nguồn: Phòng kế hoạch- kinh doanh) Năm 2004 Gia công 57,98% Kinh doanh 42,02% Hình 5: Biểu đồ biểu diễn mối quan hệ giữa doanh thu gia công và doanh thu kinh doanh của công ty Qua biểu đồ ta thấy tỷ trọng doanh thu của hoạt động gia công luôn lớn hơn tỷ trọng doanh thu của hoạt động kinh doanh. Điều đó cho thấy hoạt động sản xuất gia công hàng may mặc xuất khẩu là hoạt động kinh doanh chính của công ty. Tỷ trọng doanh thu của hoạt động gia công liên tục tăng qua ba năm. Năm 2004 tỷ trọng này là 57,98%, sang năm 2005 tỷ trọng này tăng lên 66,83% và năm 2006 là 78,27%. Nguyên nhân là do doanh thu của lĩnh vực gia công liên tục tăng qua ba năm. Trong khi đó, sự sụt giảm liên tục của doanh thu kinh doanh đã làm cho tỷ trọng doanh thu từ hoạt động kinh doanh này giảm liên tục qua ba năm. Tỷ trọng doanh thu của lĩnh vực kinh doanh năm 2004 là 42,02%, năm 2005 là 33,17% và đến năm 2006 giảm còn 21,73%. Qua bảng phân tích ta thấy doanh thu gia công của công ty liên tục tăng qua ba năm. Năm 2005 doanh thu gia công của công ty tăng 350 ngàn USD tức tăng 7,48% so với năm 2004. Năm 2006 doanh thu gia công của công ty tiếp tục tăng cụ thể là tăng 520 ngàn USD tức tăng 10,34% so với năm 2005. Nguyên nhân là do số lượng hàng gia công của công ty liên tục tăng qua các năm. Năm 2005 Gia công 66,83% Kinh doanh 33,17% Năm 2006 Gia công 78,27% Kinh doanh 21,73% Trong khi doanh thu gia công của công ty liên tục tăng thì doanh thu từ lĩnh vực kinh doanh của công ty lại giảm liên tục với tốc độ giảm ngày càng cao. Năm 2005 doanh thu từ lĩnh vực kinh doanh giảm 26,4% so với năm 2004 và năm 2006 giảm 38,28% so với năm 2005. Sở dĩ doanh thu từ lĩnh vực gia công của công ty giảm là do xu thế thời trang thế giới ngày càng hướng tới các sản phẩm hợp mode, độc đáo với giá cả hợp lý trong khi đó phần lớn các doanh nghiệp dệt may nói chung và công ty may Tiền Tiến nói riêng chưa có một đội ngũ thiết kế thật sự chuyên nghiệp nên sản phẩm của công ty chưa thực sự thu hút được sự chú ý của khách hàng. Bên cạnh đó, do máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất chưa tiên tiến nên năng suất lao động thấp, giá thành cao. Trong khi đó sản phẩm từ các quốc gia xuất khẩu dệt may lớn như Trung Quốc, Ấn Độ lại có ưu thế về sản phẩm đẹp, giá rẻ và sản phẩm của các quốc gia này lại được xuất khẩu tự do sang thị trường Mỹ sau khi Mỹ dỡ bỏ hạn ngạch dệt may đối với các quốc gia WTO còn sản phẩm dệt may của Việt Nam vẫn phải áp dụng chế độ hạn ngạch. Vì vậy mà sức cạnh tranh của hàng may mặc nước ta trên thị trường vẫn còn tương đối thấp. Đồng thời, hoạt động sản xuất hàng FOB cần vốn kinh doanh khá lớn do nguyên phụ liệu chủ yếu phải nhập từ nước ngoài với giá khá cao trong khi đó công ty lại thiếu vốn để sản xuất nên hoạt động sản xuất hàng FOB cũng giảm dần. Tuy doanh thu từ hoạt động gia công liên tục tăng nhưng do doanh thu kinh doanh của công ty hàng năm đều giảm mạnh nên tổng cộng doanh thu từ hai lĩnh vực này liên tục giảm sút. 4.2.3.1. Hoạt động gia công Hoạt động sản xuất gia công hàng xuất khẩu là hoạt động chính của công ty. Doanh thu từ hoạt động này chiếm tỷ trọng rất cao. Với hoạt động này khách hàng sẽ cung cấp nguyên phụ liệu và mẫu mã sản phẩm cho công ty. Công ty sẽ sản xuất theo mẫu có sẵn, giao trả sản phẩm đúng thời gian qui định và thu phí gia công. Doanh thu gia công của công ty bao gồm doanh thu xuất khẩu trực tiếp và doanh thu uỷ thác xuất khẩu, trong đó doanh thu từ lĩnh vực uỷ thác chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ. a. Phân tích doanh thu gia công theo thị trường Bảng 5: BẢNG TỔNG HỢP DOANH THU GIA CÔNG XUẤT KHẨU THEO THỊ TRƯỜNG GIAI ĐOẠN 2004-2006 ĐVT: 1.000 USD Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch 2005/2004 Chênh lệch 2006/2005 Thị trường Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền % Số tiền % Trực tiếp 4.423 94,57 4.904 97,55 5.049 91,02 481 10,87 145 2,96 Anh 361 7,72 1.495 29,74 2.682 48,35 1.134 314,13 1.187 79,40 Mỹ 4.026 86,08 3.112 61,91 1.713 30,88 -914 -22,70 -1.399 -44,96 Đức - - 167 3,32 542 9,77 167 - 375 224,55 Hà Lan 30 0,64 43 0,86 - - 13 43,33 -43 -100,00 Đài Loan 5 0,11 2 0,04 2 0,04 -3 -60,00 0 0,00 Canada 1 0,02 30 0,60 65 1,17 29 2.900,00 35 116,67 HôngKông - - - - 13 0,23 - - 13 - Nhật Bản - - - - 31 0,56 - - 31 - Pháp - - 12 0,24 1 0,02 12 - -11 -91,67 Bỉ - - 43 0,86 - - 43 - -43 -100,00 Uỷ thác 254 5,43 123 2,45 498 8,98 -131 -51,57 375 304,88 Tổng cộng 4.677 100,00 5.027 100,00 5.547 100,00 350 7,48 520 10,34 ( Nguồn: Phòng kế hoạch- kinh doanh) Qua bảng phân tích tình hình hình doanh thu gia công theo thị trường ta thấy thị trường xuất khẩu hàng gia công của công ty khá đa dạng trong đó Mỹ và Anh là hai thị trường mũi nhọn. Đồng thời, công ty cũng đã phát triển thị trường sang một số nước châu Á như: HôngKông, Nhật Bản, Đài Loan. U Mỹ Doanh thu gia công từ thị trường Mỹ chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng doanh thu gia công của công ty. Sản phẩm gia công cho thị trường Mỹ khá đa dạng chủ yếu là: quần, đầm, áo kiểu, áo vest,… Năm 2004 phần lớn các đơn hàng gia công của công ty đều xuất sang Mỹ, tỷ trọng doanh thu từ thị trường này chiếm đến 86,08%. Điều đó chứng tỏ đây là thị trường mũi nhọn của công ty trong năm 2004. Tuy nhiên, tỷ trọng cũng như doanh thu từ thị trường này lại có xu hướng giảm qua các năm. Năm 2005, tỷ trọng doanh thu từ thị trường Mỹ giảm còn 61,91% và năm 2006 là 30,88%. Điều đó chứng tỏ công ty đã thực hiện chiến lược đa dạng hoá thị trường để giảm bớt rủi ro trong kinh doanh. Năm 2005 doanh thu từ thị trường Mỹ giảm 914 ngàn USD tức giảm 22,7% so với năm 2004. Năm 2006 doanh thu từ thị trường này lại tiếp tục giảm mạnh cụ thể là giảm 1.399 ngàn USD tức giảm 44,96% so với năm 2005. Nguyên nhân là do Mỹ là một thị trường khổng lồ mà bất cứ quốc gia xuất khẩu nào cũng hướng tới. Do đó, các khách hàng Mỹ có nhiều cơ hội để chọn lựa đối tác cho mình chính vì vậy sự cạnh tranh trên thị trường này rất gay gắt. Với ưu thế giá rẻ và kỹ thuật khá tốt, các doanh nghiệp dệt may Trung Quốc đã tranh thủ được phần lớn đơn hàng từ Mỹ. Bên cạnh đó, cuộc cạnh tranh để được nhiều hạn ngạch xuất khẩu giữa các doanh nghiệp Việt Nam cũng diễn ra rất gay gắt, số lượng doanh nghiệp ngày càng nhiều nên hạn ngạch phân bổ cho mỗi doanh nghiệp hàng năm cũng ít đi. Điều này cũng góp phần làm giảm doanh thu gia công xuất khẩu sang thị trường Mỹ. U Anh Anh cũng là một trong những thị trường xuất khẩu chủ lực của công ty trong lĩnh vực gia công. Sản phẩm gia công chủ yếu cũng là: quần, đầm, áo vest,… Nhìn chung, tỷ trọng doanh thu từ thị trường Anh liên tục tăng qua ba năm. Năm 2004, tỷ trọng doanh thu gia công từ thị trường Anh chỉ chiếm 7,72% tổng doanh thu gia công của công ty nhưng sang năm 2005 tỷ trọng này đã tăng lên khá cao 29,74% và năm 2006 lên đến 48,35%. Điều đó cho thấy Anh là thị trường đang được chú trọng phát triển trong những năm gần đây. Trong khi doanh thu gia công từ thị trường Mỹ liên tục giảm thì doanh thu gia công từ thị trường Anh lại liên tục tăng với tốc độ khá cao. Năm 2005 doanh thu gia công từ thị trường Anh tăng 1.134 ngàn USD, tăng tới 314,13% so với năm 2004. Doanh thu từ thị trường này năm 2006 tăng 1.187 ngàn USD, tức tăng 79,4 % so với năm 2005. Sở dĩ doanh thu từ thị trường này liên tục tăng cao là do trước đây công ty đã tạo được mối quan hệ tốt và uy tín với khách hàng nên trong năm 2005 và 2006 họ đã đặt hàng với số lượng lớn và bằng các hợp đồng dài hạn. U Đức Phần lớn đơn hàng từ thị trường Đức là hàng FOB nên doanh thu gia công chỉ chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ. Từ năm 2005, công ty mới nhận được những đơn hàng gia công từ thị trường này. Nhìn chung, doanh thu gia công từ thị trường này có xu hướng tăng. Năm 2005 doanh thu gia công từ thị trường này là 167 ngàn USD đến năm 2006 là 542 ngàn USD tức tăng 375 ngàn USD (224,55%). Nguyên nhân là do các đơn hàng gia công của các sản phẩm quần, váy, suits tăng lên đáng kể. U Hà Lan Hà Lan cũng là thị trường chủ yếu chỉ đặt hàng FOB nên tỷ trọng và doanh thu gia công từ thị trường này rất nhỏ và không ổn định qua ba năm. U Canada Doanh thu từ thị trường này chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng lại có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong các thị trường xuất khẩu hàng gia công của công ty. Năm 2005, doanh thu từ thị trường này tăng đến 2.900% so với năm 2004 và năm 2006 tăng 116,67% so với năm 2005. Nguyên nhân là do các đơn hàng gia công của các sản phẩm quần, áo kiểu và áo sơ mi tăng lên đáng kể. Điều đó chứng tỏ đây là thị trường có nhiều cơ hội phát triển trong những năm sắp tới. U HôngKông và Nhật Bản Đây là hai thị trường mà công ty mới phát triển trong năm 2006 nên tỷ trọng và doanh thu chưa cao. Tuy nhiên, đây là hai thị trường đầy tiềm năng trong những năm sắp tới. Nhật Bản là thị trường tương đối khó tính do yêu cầu về kỹ thuật cao và mẫu mã đẹp tuy nhiên, hàng xuất sang thị trường này có giá khá cao nên lợi nhuận sẽ nhiều hơn. HôngKông là một trong những thị trường tương đối dễ tính không đòi hỏi nhiều về kỹ thuật và cũng không kén chọn mẫu mã, thương hiệu nên hàng xuất sang quốc gia này sẽ dễ dàng hơn. Các thị trường khác ( Pháp, Bỉ, Đài Loan): Doanh thu từ các thị trường này hầu như không đáng kể và tăng giảm không ổn định qua các năm. Tóm lại, tình hình doanh thu gia công của các thị trường có nhiều biến động nhưng nhìn chung doanh thu gia công tăng hàng năm là do sự gia tăng doanh thu của hai thị trường Anh và Đức. b. Phân tích doanh thu gia công theo mặt hàng Bảng 6: BẢNG TỔNG HỢP DOANH THU GIA CÔNG XUẤT KHẨU THEO MẶT HÀNG GIAI ĐOẠN 2004-2006 ĐVT: 1.000 USD Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch 2005/2004 Chênh lệch 2006/2005 Mặt hàng Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền % Số tiền % Áo choàng 6 0,13 - - - - -6 -100,00 - - Đầm 995 21,27 811 16,13 683 12,31 -184 -18,49 -128 -15,78 Quần 1.169 24,99 1.226 24,39 1.879 33,87 57 4,88 653 53,26 Áo kiểu 515 11,01 611 12,15 453 8,17 96 18,64 -158 -25,86 Áo vest 1.007 21,53 1.617 32,17 1.504 27,11 610 60,58 -113 -6,99 Váy 194 4,15 454 9,03 627 11,30 260 134,02 173 38,11 Áo sơ mi 248 5,30 169 3,36 184 3,32 -79 -31,85 15 8,88 Suits 543 11,61 139 2,77 217 3,91 -404 -74,40 78 56,12 Tổng cộng 4.677 100,00 5.027 100,00 5.547 100,00 350 7,48 520 10,34 ( Nguồn: Phòng kế hoạch- kinh doanh) Qua bảng phân tích ta thấy các mặt hàng gia công của công ty khá phong phú trong đó quần là mặt hàng chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu mặt hàng của công ty, kế đó là áo vest, đầm và áo kiểu. Tuy các mặt hàng này đều tăng giảm không ổn định qua các năm nhưng doanh thu gia công của công ty vẫn liên tục tăng. U Quần Quần là mặt hàng có tỷ trọng doanh thu cao nhất trong cơ cấu các mặt hàng gia công của công ty. Tỷ trọng của mặt hàng này năm 2004 là 24,99%, năm 2005 là 24,39% và năm 2006 là 33,87%. Tuy tỷ trọng của mặt hàng này có giảm nhưng doanh thu lại liên tục tăng qua ba năm và đặc biệt tăng nhanh vào năm 2006. Doanh thu của quần năm 2005 tăng 57 ngàn USD, tức tăng 4,88% so với năm 2004. Năm 2006 doanh thu của quần tăng mạnh cụ thể là tăng 653 ngàn USD tức tăng 53,26% so với năm 2005. Nguyên nhân là do lượng đặt hàng từ các thị trường Mỹ, Canada và Đức đều tăng. Bên cạnh đó, việc công ty mở rộng gia công mặt hàng này sang các thị trường mới như: Pháp, Nhật Bản cũng góp phần làm cho doanh thu của mặt hàng này tăng nhanh. U Đầm Đầm cũng là mặt hàng có doanh thu chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu doanh thu theo mặt hàng của công ty. Tuy nhiên, tỷ trọng của mặt hàng này lại liên tục giảm qua ba năm. Năm 2004 tỷ trọng của đầm là 21,27%, sang năm 2005 là 16,13% và đến năm 2006 giảm còn 12,31%. Về doanh thu, doanh thu năm 2005 của mặt hàng này giảm 184 ngàn USD, tức giảm 18,49% so với năm 2004 và năm 2006 giảm 128 ngàn USD, tức giảm 15,78% so với năm 2005. Nguyên nhân là do doanh thu của mặt hàng này từ hai thị trường lớn là Anh và Mỹ trong hai năm 2005 và 2006 đều giảm. Áo kiểu Về tỷ trọng, tỷ trọng của mặt hàng này tăng giảm không ổn định qua các năm. Tỷ trọng của áo kiểu năm 2004 là 11,01%, năm 2005 tăng lên 12,15% và đến năm 2006 giảm còn 8,17%. Về doanh thu, doanh thu của áo kiểu năm 2005 tăng 96 ngàn USD, tức tăng 18,64% so với năm 2004. Nguyên nhân là do công ty nhận được một số đơn hàng gia công từ hai thị trường mới là Đức và Bỉ. Sang năm 2006, doanh thu của đầm giảm 158 ngàn USD, tức giảm 25,86% so với năm 2005. Sở dĩ doanh thu của áo kiểu năm 2006 giảm là do nhu cầu về mặt hàng này ở thị trường Anh và Mỹ năm 2006 đều giảm. U Áo vest Áo vest cũng là mặt hàng gia công chủ lực của công ty. Tuy có nhiều biến động qua ba năm nhưng nhìn chung tỷ trọng của mặt hàng này vẫn giữ ở mức cao chỉ đứng sau mặt hàng quần. Tỷ trọng doanh thu của áo vest năm 2004 là 21,53%, năm 2005 tăng lên 32,17% nhưng sang năm 2006 lại giảm còn 27,11%. Doanh thu năm 2005 của mặt hàng này là 1.617 ngàn USD, tăng tới 60,58% so với năm 2004. Nguyên nhân là do lượng đặt hàng từ thị trường Anh tăng lên đáng kể. Sang năm 2006 doanh thu của mặt hàng này giảm nhẹ so với năm 2005 cụ thể là giảm 113 ngàn USD, tức giảm 6,99% so với năm 2005. Nguyên nhân là do doanh thu cũng như lượng đặt hàng của mặt hàng này từ thị trường Mỹ giảm. U Váy Mặt hàng này tuy chiếm tỷ trọng không cao lắm trong tổng doanh thu gia công của công ty nhưng là mặt hàng duy nhất có tỷ trọng tăng liên tục trong ba năm. Điều đó chứng tỏ đây là mặt hàng có nhiều cơ hội phát triển trong thời gian tới. Doanh thu từ mặt hàng này cũng liên tục tăng qua ba năm. Năm 2004 doanh thu của mặt hàng này là 194 ngàn USD, sang năm 2005 doanh thu này tăng lên đáng kể cụ thể là tăng 260 ngàn USD, tức tăng 134,02% so với năm 2004. Nguyên nhân là do doanh thu của mặt hàng này từ thị trường Anh và Mỹ tăng đáng kể. Bên cạnh đó, việc công ty nhận được một số đơn hàng từ Canada tuy số lượng không nhiều nhưng cũng đã góp phần làm cho doanh thu của mặt hàng này tăng lên. Năm 2006 doanh thu của váy tiếp tục tăng 173 ngàn USD hay tăng 38,11% so với năm 2005. Sở dĩ doanh thu của mặt hàng này năm 2006 tăng lên là do công ty tìm được một số khách hàng mới từ thị trường Nhật Bản. U Áo sơ mi và Suits Hai mặt hàng này có tỷ trọng doanh thu tương đối nhỏ và tăng giảm không ổn định qua các năm. Qua việc phân tích biến động doanh thu của các mặt hàng cho thấy doanh thu gia công của công ty liên tục tăng chủ yếu là do sự tăng doanh thu của mặt hàng quần và váy. c. Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu gia công của công ty U Số lượng Bảng 7 : BẢNG TỔNG HỢP SỐ LƯỢNG HÀNG GIA CÔNG CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2004-2006 ĐVT: cái Chênh lệch 2005/2004 Chênh lệch 2006/2005 Mặt hàng Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Số lượng % Số lượng % Áo choàng 3.047 - - -3.047 -100,00 - - Đầm 627.669 462.612 345.505 -165.057 -26,30 -117.107 -25,31 Quần 1.002.028 1.068.766 1.551.881 66.738 6,66 483.115 45,20 Áo kiểu 462.547 612.306 407.878 149.759 32,38 -204.428 -33,39 Áo vest 585.488 796.782 656.392 211.294 36,09 -140.390 -17,62 Váy 303.468 423.288 533.196 119.820 39,48 109.908 25,97 Áo sơ mi 277.731 189.068 108.239 -88.663 -31,92 -80.829 -42,75 Suits 237.319 45.932 116.115 -191.387 -80,65 70.183 152,80 Tổng cộng 3.499.297 3.598.754 3.719.206 99.457 2,84 120.452 3,35 ( Nguồn: Phòng kế hoạch- kinh doanh) Qua bảng phân tích ta thấy số lượng hàng gia công của công ty liên tục tăng qua ba năm. Năm 2005 số lượng hàng gia công của công ty tăng 99.457 cái, tức tăng 2,84% so với năm 2004. Số lượng hàng gia công năm 2006 tăng 120.452 cái tức tăng 3,35% so với năm 2005. Trong tất cả các mặt hàng trên thì quần và váy là hai mặt hàng có số lượng liên tục tăng qua ba năm. Năm 2005 số lượng quần tăng 6,66% so với năm 2004 và năm 2006 tăng 45,2% so với năm 2005. Nguyên nhân là do lượng đặt hàng từ các thị trường Anh, Canada và Đức tăng lên đáng kể. Váy cũng là mặt hàng có số lượng xuất khẩu liên tục tăng qua ba năm. Năm 2005 số lượng váy tăng 39,48% so với năm 2004 và năm 2006 tăng 25,97% so với năm 2005. Nguyên nhân là do lượng đặt hàng từ thị trường Đức và Anh tăng đáng kể, đồng thời trong năm 2006 công ty đã xuất được mặt hàng này sang Nhật Bản. Trong khi quần và váy có sản lượng tiêu thụ tương đối cao và liên tục tăng thì đầm và áo sơ mi lại có sản lượng tiêu thụ liên tục giảm qua ba năm. Với đầm, sản lượng tiêu thụ của đầm năm 2005 giảm 26,3% so với năm 2004 và năm 2006 giảm 25,31% so với năm 2005. Tình hình tiêu thụ áo sơ mi cũng diễn ra tương tự. Sản lượng tiêu thụ áo sơ mi năm 2005 giảm 31,92% so với năm 2004 và năm 2006 giảm 42,75% so với năm 2005. Nguyên nhân là do lượng đặt hàng của các mặt hàng này từ các thị trường đều giảm. Các mặt hàng còn lại đều tăng giảm không ổn định nhưng nhìn chung có xu hướng giảm nhiều vào năm 2006. U Giá cả Bảng 8: BẢNG TỔNG HỢP GIÁ GIA CÔNG CÁC MẶT HÀNG CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2004-2006 ĐVT: USD Chênh lệch 2005/2004 Chênh lệch 2006/2005 Mặt hàng Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Số tiền % Số tiền % Đầm 1,59 1,75 1,98 0,16 10,06 0,23 13,14 Quần 1,17 1,15 1,21 -0,02 -1,71 0,06 5,22 Áo kiểu 1,11 1,00 1,11 -0,11 -9,91 0,11 11,00 Áo vest 1,72 2,03 2,29 0,31 18,02 0,26 12,81 Váy 0,64 1,07 1,38 0,43 67,19 0,31 28,97 Áo sơ mi 0,89 0,89 1,70 0 0,00 0,81 91,01 Suits 2,29 3,04 1,87 0,75 32,75 -1,17 -38,49 ( Nguồn: Phòng kế hoạch- kinh doanh) Tuỳ theo mặt hàng, thị trường và độ phức tạp của sản phẩm giá công mà từng đơn hàng gia công sẽ có giá cả khác nhau. Bảng tổng hợp giá trên đây được thu thập từ một số đơn hàng sản xuất trong quý IV hàng năm của công ty nên chưa phản ánh hết được tình tình biến động của giá gia công qua ba năm. Qua bảng phân tích ta thấy, giá gia công của các sản phẩm đều tăng. Riêng giá gia công của mặt hàng quần và áo kiểu giảm nhẹ vào năm 2005 nhưng đến năm 2006 đã tăng trở lại. Giá gia công của mặt hàng suits giảm mạnh vào năm 2006. Nhìn chung, độ tăng giảm giá của các sản phẩm không nhiều. Các sản phẩm có sự thay đổi giá lớn như: váy, đầm chủ yếu là do độ phức tạp của sản phẩm gia công. 4.1.3.2. Hoạt động kinh doanh Đối với hoạt động kinh doanh, công ty sẽ tự thiết kế mẫu mã và chào hàng với khách hàng. Sau khi thống nhất mẫu mã sẽ tiến hành ký hợp đồng bán sản phẩm theo giá FOB. a. Phân tích doanh thu kinh doanh theo thị trường Bảng 9: BẢNG TỔNG HỢP DOANH THU KINH DOANH XUẤT KHẨU THEO THỊ TRƯÒNG GIAI ĐOẠN 2004-2006 ĐVT: 1.000 USD Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch 2005/2004 Chênh lệch 2006/2005 Thị trường Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền % Số tiền % Mỹ 1.236 36,46 1.199 48,06 778 50,52 -37 -2,99 -421 -35,11 Anh 15 0,44 18 0,72 - - 3 20,00 -18 -100,00 Đức 2.056 60,65 1.241 49,74 589 38,25 -815 -39,64 -652 -52,54 Hà Lan 78 2,30 37 1,48 78 5,06 -41 -52,56 41 110,81 Pháp - - - - 81 5,26 - - 81 - Bỉ 5 0,15 - - - - -5 -100,00 - - Nhật Bản - - - - 14 0,91 - - 14 - Tổng cộng 3.390 100,00 2.495 100,00 1.540 100,00 -895 -26,40 -955 -38,28 ( Nguồn: Phòng kế hoạch- kinh doanh) Qua bảng phân tích doanh thu kinh doanh theo thị trường ta thấy hàng FOB của công ty chủ yếu xuất sang thị trường Đức chứng tỏ đây là thị trường chủ lực của công ty trong lĩnh vực kinh doanh, kế đến là Mỹ và Hà Lan. Năm 2006, công ty đã phát triển thị trường của mình sang thị trường Nhật Bản, tuy doanh thu chưa cao nhưng lại là thị trường hứa hẹn nhiều tiềm năng trong những năm tới. U Mỹ Mỹ là thị trường có doanh thu rất cao chỉ đứng sau thị trường Đức. Về tỷ trọng, tỷ trọng doanh thu từ thị trường Mỹ liên tục tăng qua ba năm. Năm 2004 tỷ trọng doanh thu của thị trường Mỹ là 36,46%, năm 2005 tăng lên 48,06% và sang năm 2006 là 50,52%. Tuy có tỷ trọng liên tục tăng nhưng doanh thu từ thị trường Mỹ lại liên tục giảm qua ba năm. Doanh thu từ thị trường này năm 2005 giảm 37 ngàn USD, tức giảm 2,99% so với năm 2004 và năm 2006 giảm 421 ngàn USD, tức giảm tới 35,11% so với năm 2005. Nguyên nhân là do một số mặt hàng không còn khả năng xuất khẩu sang thị trường Mỹ như: đầm, áo vest, váy. U Đức Đức là thị trường kinh doanh chủ lực của công ty vì vậy doanh thu từ thị trường này chiếm tỷ trọng rất cao. Năm 2004 tỷ trọng doanh thu của thị trường Đức chiếm đến 60,65% tổng doanh thu kinh doanh của công ty. Các năm sau tuy tỷ trọng có giảm nhưng nhìn chung vẫn giữ ở mức cao. Về doanh thu, do công ty đang mở rộng xuất khẩu sang một số thị trường mới trong những năm gần đây nên doanh thu từ thị trường Đức có xu hướng giảm dần qua ba năm. Năm 2005 doanh thu từ thị trường này giảm 39,64% so với năm 2004 và năm 2006 giảm 52,54% so với năm 2005. Nguyên nhân là do một số mặt hàng như: đầm, áo vest, áo sơ mi mất khả năng xuất khẩu sang thị trường này. U Hà Lan Doanh thu từ thị trường Hà Lan có tỷ trọng tương đối nhỏ và tăng giảm không ổn định qua ba năm. Năm 2004, tỷ trọng doanh thu từ thị trường này là 2,3%, sang năm 2005 giảm còn 1,48% nhưng sang năm 2006 lại tăng lên 5,06%. Doanh thu từ thị trường Hà Lan năm 2005 giảm 52,56% so với năm 2004. Đến năm 2006 doanh thu từ thị trường này tăng 110,81% so với năm 2005. Nguyên nhân là do trong khi một số mặt hàng như: đầm, áo vest, áo sơ mi mất khả năng kinh doanh trên thị trường Mỹ và Đức thì doanh thu của các mặt hàng này tại thị trường Hà Lan lại tăng lên nhanh chóng. Vì thị trường Hà Lan tương đối dễ tính so với Mỹ và Đức, đồng thời giá xuất khẩu sang thị trường Hà Lan cũng không cao lắm nên không hấp dẫn các quốc gia xuất khẩu dệt may lớn, chính vì vậy mà hàng dệt may của ta có điều kiện xâm nhập nhiều hơn vào thị trường này. U Nhật Bản Nhật Bản là thị trường mới được công ty quan tâm phát triển trong năm 2006. Đây là thị trường có yêu cầu khá cao về chất lượng cũng như kiểu dáng thời trang. Tỷ trọng và doanh thu từ thị trường này trong năm 2006 vẫn còn tương đối thấp. U Pháp Pháp cũng một trong những thị trường mới của công ty. Việc EU ký hiệp định cho hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu tự do vào thị trường này đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp dệt may Việt Nam nói chung và công ty may Tiền Tiến nói riêng xuất khẩu sang sang Pháp và các quốc gia EU khác. Các thị trường khác như Anh, Bỉ có doanh thu thấp và tăng giảm không ổn định qua các năm. Qua việc phân tích doanh thu kinh doanh từ các thị trường cho thấy doanh thu kinh doanh của công ty liên tục giảm là do sự sụt giảm doanh thu từ hai thị trường kinh doanh lớn của công ty là Đức và Mỹ. b. Phân tích doanh thu kinh doanh theo mặt hàng Bảng 10: BẢNG TỔNG HỢP DOANH THU KINH DOANH XUẤT KHẨU THEO MẶT HÀNG GIAI ĐOẠN 2004-2006 ĐVT: 1.000 USD Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch 2005/2004 Chênh lệch 2006/2005 Mặt hàng Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền % Số tiền % Áo choàng 43 1,27 - - - - -43 -100,00 - - Đầm 36 1,06 25 1,00 40 2,60 -11 -30,56 15 60,00 Quần 1.979 58,38 1.650 66,13 1.244 80,78 -329 -16,62 -406 -24,61 Áo kiểu 1.170 34,51 218 8,74 189 12,27 -952 -81,37 -29 -13,30 Áo vest 5 0,15 7 0,28 22 1,43 2 40,00 15 214,29 Váy 99 2,92 70 2,81 2 0,13 -29 -29,29 -68 -97,14 Áo sơ mi 23 0,68 525 21,04 24 1,56 502 2.182,61 -501 -95,43 Suits 35 1,03 - - 19 1,23 -35 -100,00 -19 -100,00 Tổng cộng 3.390 100,00 2.495 100,00 1.540 100,00 -895 -26,40 -955 -38,28 ( Nguồn: Phòng kế hoạch- kinh doanh) Qua bảng phân tích ta thấy quần là sản phẩm kinh doanh chủ lực của công ty, kế đến là áo kiểu. Các mặt hàng khác có tỷ trọng không đáng kể và tăng giảm không ổn định qua ba năm. U Đầm Đầm là mặt hàng có tỷ trọng tương đối nhỏ trong tổng doanh thu kinh doanh của công ty. Nhìn chung, doanh thu của mặt hàng này tăng giảm không đều qua ba năm. Năm 2005 doanh thu của đầm giảm 11 ngàn USD, tức giảm 30,56% so với năm 2004. Nguyên nhân là do năm 2005 mặt hàng đầm không còn khả năng xuất khẩu sang Mỹ. Nhưng sang năm 2006 doanh thu của đầm lại tăng lên cụ thể là tăng 15 ngàn USD, tức tăng 60% so với năm 2005. Nguyên nhân là do trong năm 2006 mặt hàng này tiêu thụ khá mạnh ở thị trường Hà Lan. U Quần Quần là mặt hàng chủ lực không chỉ trong lĩnh vực gia công mà cả trong lĩnh vực kinh doanh của công ty. Tỷ trọng doanh thu của quần liên tục tăng qua ba năm. Năm 2004, tỷ trọng doanh thu của mặt hàng này là 58,38%, năm 2005 tăng lên 66,13% và sang năm 2006 là 80,78%. Tuy tỷ trọng của quần có xu hướng tăng nhưng doanh thu của mặt hàng này lại liên tục giảm. Năm 2005 doanh thu của mặt hàng này giảm 329 ngàn USD, tức giảm 16,62% so với năm 2004 và năm 2005 giảm 406 ngàn USD, tức giảm 24,61% so với năm 2005. Nguyên nhân là do sức tiêu thụ của mặt hàng này tại hai thị trường Đức và Hà Lan giảm. U Áo kiểu Áo kiểu cũng là mặt hàng có tỷ trọng doanh thu lớn trong tổng doanh thu kinh doanh của công ty. Tỷ trọng doanh thu của mặt hàng này biến động không đều qua ba năm. Năm 2004, tỷ trọng doanh thu của áo kiểu là 34,51%, sang năm 2005 tỷ trọng này giảm mạnh chỉ còn 8,74% và đến năm 2006 tăng lên 12,27%. Về doanh thu, doanh thu của mặt hàng này liên tục giảm qua ba năm. Doanh thu của áo kiểu năm 2005 giảm 952 ngàn USD, tức giảm đến 81,37% so với năm 2005. Nguyên nhân là do năm 2005 mặt hàng này không còn được xuất sang Mỹ nữa. Năm 2006 doanh thu của áo kiểu tiếp tục giảm nhưng với tỷ lệ thấp hơn năm 2005, cụ thể là giảm 29 ngàn USD, tức giảm 13,3% so với năm 2005. U Áo vest Đây là mặt hàng có doanh thu chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh thu kinh doanh của công ty nhưng tỷ trọng và doanh thu của nó lại tăng liên tục qua ba năm. Năm 2005 doanh thu của áo vest tăng 2 ngàn USD, tức tăng 40% so với năm 2004 và năm 2006 tăng 15 ngàn USD, tức tăng đến 214,29% so với năm 2005. Nguyên nhân là do doanh thu xuất khẩu của mặt hàng này sang Hà Lan tăng cao. Đồng thời, việc mở rộng thị phần xuất khẩu của mặt hàng này sang Pháp cũng làm cho doanh thu của mặt hàng này tăng lên nhanh chóng. U Váy Mặt hàng này có tỷ trọng tương đối nhỏ. Doanh thu của váy liên tục giảm qua các năm và đặc biệt giảm mạnh ở năm 2006. Năm 2005 doanh thu của váy giảm 29 ngàn USD, tức giảm 29,29% so với năm 2004 và năm 2005 giảm 68 ngàn USD, tức giảm đến 97,14% so với năm 2005. Nguyên nhân là do năm 2006 công ty không nhận được đơn hàng nào về mặt hàng này từ thị trường Mỹ và Đức. U Áo sơ mi Đây là mặt hàng có nhiều biến động nhất trong ba năm. Năm 2005 doanh thu của áo sơ mi tăng đáng kể cụ thể là tăng 502 ngàn USD, tức tăng tới 2.182,61% so với năm 2004. Nguyên nhân là do số lượng áo sơ mi tiêu thụ tại thị trường Mỹ tăng đáng kể. Nhưng đến năm 2006 doanh thu của mặt hàng này lại giảm mạnh cụ thể là giảm 501 ngàn USD, tức giảm 95,43% so với năm 2005. Nguyên nhân cũng xuất phát từ thị trường Mỹ, trong năm này công ty không nhận được đơn hàng áo sơ mi nào từ thị trường Mỹ. Bên cạnh đó, thị trường Đức cũng không đặt hàng sản phẩm này. Tuy áo sơ mi được mở rộng thị phần xuất khẩu sang Pháp nhưng việc sụt giảm doanh thu của mặt hàng này từ thị trường Đức và Mỹ đã làm cho doanh thu của áo sơ mi năm 2006 giảm mạnh. U Suits Suits chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong cơ cấu doanh thu của công ty. Mặt hàng này chỉ xuất sang Hà Lan nên tuỳ theo nhu cầu của thị trường này mà doanh thu của suits cũng biến động theo. Năm 2004 doanh thu của suits là 35 ngàn USD. Năm 2005 Hà Lan không đặt hàng sản phẩm này. Năm 2006 doanh thu của mặt hàng này là 19 ngàn USD. Qua việc phân tích doanh thu của từng mặt hàng qua ba năm cho thấy doanh thu kinh doanh của công ty giảm chủ yếu là do sự sụt giảm doanh thu của các mặt hàng: quần, áo kiểu, váy, áo sơ mi. c. Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu kinh doanh của công ty U Số lượng Bảng 11 :BẢNG TỔNG HỢP SỐ LƯỢNG HÀNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2004-2006 ĐVT: cái Chênh lệch 2005/2004 Chênh lệch 2006/2005 Mặt hàng Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Số lượng % Số lượng % Áo choàng 18.549 - - -18.549 -100,00 - - Đầm 5.779 4.751 7.803 -1.028 -17,79 3.052 64,24 Quần 406.737 353.906 307.178 -52.831 -12,99 -46.728 -13,20 Áo kiểu 261.179 87.037 46.401 -174.142 -66,68 -40.636 -46,69 Áo vest 858 1.411 3.781 553 64,45 2.370 167,97 Váy 26.406 18.072 970 -8.334 -31,56 -17.102 -94,63 Áo sơ mi 5.716 103.181 4.112 97.465 1.705,13 -99.069 -96,01 Suit 5.745 - 2.716 -5.745 -100,00 -2.716 - Tổng cộng 730.969 568.358 372.961 -162.611 -22,25 -195.397 -34,38 ( Nguồn: Phòng kế hoạch- kinh doanh) Qua bảng phân tích ta thấy sản lượng tiêu thụ của hàng kinh doanh liên tục giảm qua các năm. Năm 2005 sản lượng tiêu thụ giảm 22,25% so với năm 2004 và năm 2006 giảm 34,38% so với năm 2005. Nguyên nhân là do sản lượng tiêu thụ của phần lớn các mặt hàng đều giảm. Quần, áo kiểu và váy có sản lượng tiêu thụ liên tục giảm qua các năm. Sản lượng tiêu thụ áo sơ mi tuy có tăng mạnh vào năm 2005 (tăng đến 1.705,13% so với năm 2004) nhưng đến năm 2006 lại giảm mạnh. Chỉ có sản lượng tiêu thụ áo vest là liên tục tăng qua các năm . Như vậy, do sản lượng tiêu thụ hàng năm đều giảm đã làm cho doanh thu của công ty liên tục giảm qua ba năm. U Giá cả Bảng 12: BẢNG TỔNG HỢP GIÁ CẢ CỦA HÀNG FOB CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2004-2006 ĐVT: USD Chênh lệch 2005/2004 Chênh lệch 2006/2005 Mặt hàng Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Số tiền % Số tiền % Đầm 6,23 5,18 5,06 -1,05 -16,85 -0,12 -2,32 Quần 4,87 4,66 4,05 -0,21 -4,31 -0,61 -13,09 Áo kiểu 4,48 2,50 4,08 -1,98 -44,20 1,58 63,20 Áo vest 5,52 5,20 5,82 -0,32 -5,80 0,62 11,92 Váy 3,75 3,90 2,20 0,15 4,00 -1,7 -43,59 Áo sơ mi 3,96 5,09 5,89 1,13 28,54 0,80 15,72 Suits 6,12 9,12 7,13 3,00 49,02 -1,99 -21,82 ( Nguồn: Phòng kế hoạch- kinh doanh) Giá cả của hàng FOB phụ thuộc rất nhiều yếu tố như: chất liệu vải, độ phức tạp của sản phẩm, thị trường tiêu thụ sản phẩm và một số nhân tố khác. Bảng tổng hợp giá trên được thu thập từ một số đơn hàng trong quý IV hàng năm của công ty nên chưa phản ánh được hết tình hình niến động giá của các mặt hàng qua ba năm. Nhìn chung, giá FOB có nhiều biến động hơn so với giá gia công. Giá FOB của quần và đầm liên tục giảm qua ba năm nhưng nhìn chung vẫn ở mức cao. Mặt hàng quần và áo kiểu có những năm giá giảm xuống rất thấp là do chất liệu vải thay đổi. 4.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHI PHÍ CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2004-2006 Bảng 13: BẢNG TỔNG HỢP TÌNH HÌNH CHI PHÍ CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2004-2006 ĐVT: triệu đồng Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch 2005/2004 Chênh lệch 2006/2005 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền % Số tiền % Giá vốn hàng bán 108.753 86,63 100.761 85,54 99.446 84,80 -7.992 -7,35 -1.315 -1,31 Chi phí tài chính 2.531 2,02 2.611 2,22 2.811 2,40 80 3,16 200 7,66 Chi phí bán hàng 8.363 6,66 7.014 5,95 6.834 5,83 -1.349 -16,13 -180 -2,57 Chi phí quản lý doanh nghiệp 5.731 4,57 7.278 6,18 7.694 6,56 1.547 26,99 416 5,72 Chi phí khác 153 0,12 132 0,11 490 0,42 -21 -13,73 358 271,21 Tổng chi phí 125.531 100,00 117.796 100,00 117.275 100,00 -7.735 -6,16 -521 -0,44 ( Nguồn: Phòng kế toán) 4.3.1. Phân tích tổng chi phí của công ty qua 3 năm Tổng chi phí của công ty bao gồm: Giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính và chi phí khác. Trong các loại chi phí trên thì giá vốn hàng bán có tỷ trọng cao nhất kế đến là chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính còn chi phí khác chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng chi phí của công ty. Nhìn chung, tổng chi phí của công ty liên tục giảm qua ba năm. Tổng chi phí của công ty chỉ giảm mạnh trong năm 2005 còn năm 2006 tuy tổng chi phí có giảm nhưng với tỷ lệ không đáng kể. Năm 2004 tổng chi phí của công ty là 125.531 triệu đồng, đến năm 2005 tổng chi phí là 117.796 triệu đồng giảm 7.735 triệu đồng tức giảm 6,16% so với năm 2004. Nguyên nhân chủ yếu làm cho tổng chi phí giảm là do giá vốn hàng bán giảm đáng kể so với năm 2004. Đồng thời, sự sụt giảm của chi phí bán hàng cũng góp phần làm cho tổng chi phí giảm. Năm 2006 tổng chi phí của công ty tiếp tục giảm nhẹ so với năm 2005. Tổng chi phí năm 2006 giảm 521 triệu đồng hay giảm 0,44% so với năm 2005. Nguyên nhân chủ yếu cũng là do biến động giảm của giá vốn hàng bán và chi phí bán hàng. Để hiểu rõ hơn các nguyên nhân làm giảm tổng chi phí của công ty ta phân tích các yếu tố cấu thành nên tổng chi phí để thấy được sự ảnh hưởng của các yếu tố cấu thành đến những biến động của tổng chi phí. 4.3.2. Ảnh hưởng của các yếu tố cấu thành đến tổng chi phí Các yếu tố cấu thành nên tổng chi phí của công ty bao gồm: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính và chi phí từ các hoạt động khác của công ty. 4.3.2.1. Giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bán là yếu tố có tỷ trọng cao nhất trong tổng chi phí của công ty và có ảnh hưởng nhiều nhất đến sự biến động của tổng chi phí. Tỷ trọng của giá vốn hàng bán liên tục giảm qua ba năm. Năm 2004, tỷ trọng giá vốn hàng bán là 86,63%, năm 2005 là 85,54% và năm 2006 là 84,8%. Giá vốn hàng bán của công ty liên tục giảm trong giai đoạn 2004-2006. Năm 2004 giá vốn hàng bán của công ty là 108.753 triệu đồng. Năm 2005 giá vốn hàng bán của công ty giảm 7.992 triệu đồng tức giảm 7,35% so với năm 2004. Điều đó cho thấy đây là nhân tố chính làm cho tổng chi phí của công ty năm 2005 giảm mạnh. Nguyên nhân làm cho giá vốn hàng bán của công ty giảm là do lượng hàng FOB xuất khẩu trong năm 2005 giảm nhiều so với năm 2004 mà đây lại là mặt hàng có giá vốn tương đối cao. Bên cạnh đó, giá nguyên liệu nhập khẩu trong năm 2005 giảm mạnh cũng đã góp phần làm giảm giá vốn của hàng FOB. Sang năm 2006, tổng chi phí của công ty tiếp tục giảm, cụ thể là giảm 1.315 triệu đồng hay giảm 1,31% so với năm 2005. Nguyên nhân cũng là do số lượng hàng FOB tiếp tục giảm so với năm 2005. 4.3.2.2. Chi phí bán hàng Chi phí bán hàng của công ty bao gồm: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu bao bì, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và một số chi phí khác bằng tiền. Trong tất cả các yếu tố trên thì chi phí vật liệu bao bì là yếu tố chính tạo nên chi phí bán hàng của công ty. Chi phí bán hàng chiếm tỷ trọng tương đối trong tổng chi phí của công ty. Tỷ trọng chi phí bán hàng biến động không đều qua ba năm. Năm 2004, tỷ trọng này là 6,66%, sang năm 2005 giảm còn 5,95% và đến năm 2006 tăng nhẹ trở lại chiếm 5,83% tổng chi phí của công ty. Nhìn chung, chi phí bán hàng của công ty liên tục giảm qua 3 năm. Điều đó cho thấy đây cũng là một trong những yếu tố làm giảm tổng chi phí của công ty. Chi phí bán hàng của công ty năm 2005 giảm 1.349 triệu đồng tức giảm 16,13% so với năm 2004. Năm 2006 chi phí bán hàng của công ty tiếp tục giảm 180 triệu đồng tức giảm 2,57% so với năm 2005. Nguyên nhân chủ yếu làm cho chi phí bán hàng giảm là do lượng hàng FOB giảm và giá mua vật liệu bao bì cũng giảm. 4.3.2.3. Chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty bao gồm: lương của bộ phận quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao, chi phí đào tạo,… Tỷ trọng chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty liên tục tăng qua ba năm. Năm 2004, tỷ trọng này là 4,57%, đến năm 2005 là 6,18% và sang năm 2006 là 6,56%. Trong khi giá vốn hàng bán và chi phí bán hàng có xu hướng giảm thì chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty lại liên tục tăng trong giai đoạn 2004- 2006. Chi phí quản lý doanh nghiệp đặc biệt tăng nhanh trong năm 2005. Năm 2005 chi phí quản lý doanh nghiệp tăng đến 26,99% ( 1.547 triệu đồng) so với năm 2004. Sở dĩ chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty năm 2005 tăng cao là do công ty phải chi một khoản tiền khá lớn để cho nhân viên của công ty tham gia các lớp đào tạo, nâng cao chuyên môn. Đồng thời công ty phải tuyển thêm nhân viên quản lý cho hai phân xưởng mới xây dựng ở khu B và mua sắm một số đồ dùng văn phòng, văn phòng phẩm cho hai phân xưởng mới này. Năm 2006 chi phí quản lý doanh nghiệp tăng nhẹ so với năm 2005 cụ thể là tăng 416 triệu đồng, tức tăng 5,72% so với năm 2005. Nguyên nhân là do công ty đã tuyển thêm một số nhân viên mới cho bộ phận kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty. 4.3.2.4. Chi phí hoạt động tài chính Chi phí tài chính của công ty bao gồm: chi phí lãi vay, lỗ do chênh lệch tỷ giá và lỗ do bán ngoại tệ trong đó chi phí lãi vay chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng chi phí hoạt động tài chính của công ty. Chi phí tài chính chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ trong tổng chi phí của công ty và khá ổn định. Năm 2004, tỷ trọng của chi phí tài chính là 2,02%, sang năm 2005 tăng nhẹ đạt mức 2,22% và đến năm 2006 là 2,4%. Năm 2005 chi phí hoạt động tài chính của công ty tăng 80 triệu đồng, tức tăng 3,16% so với năm 2004. Nguyên nhân là do trong năm này công ty đã vay ngắn hạn một số tiền lớn để thanh toán tiền mua nguyên liệu cho khách hàng nên chi phí lãi vay trong năm này tăng. Chi phí lãi vay tăng làm cho chi phí hoạt động tài chính cũng tăng lên theo. Năm 2006 chi phí hoạt động tài chính tiếp tục tăng cụ thể là tăng 200 triệu đồng tức tăng 7,66% so với năm 2005. Tuy chi phí lãi vay trong năm 2006 có giảm nhưng do khoản lỗ do chênh lệch tỷ giá tăng nên đã làm cho chi phí tài chính của công ty năm 2006 tăng. 4.3.2.5. Chi phí khác Chi phí khác của công ty bao gồm các chi phí sau: chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, chi phí nộp phạt và một số chi phí bằng tiền khác. Chi phí khác chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng chi phí của công ty. Chi phí khác của công ty năm 2004 là 153 triệu đồng, đến năm 2005 chi phí này giảm 21 triệu đồng, tức giảm 13,73% so với năm 2004. Sang năm 2006 chi phí khác tăng lên khá cao cụ thể là tăng 358 triệu đồng, tăng đến 271,21% so với năm 2005. Nguyên nhân là do trong năm 2006 công ty tiến hành thanh lý một số lượng lớn máy may công nghiệp và một số máy móc khác đã hư hỏng không còn sử dụng được nên chi phí thanh lý tài sản cố định tăng cao. Bên cạnh đó, công ty phải chi một số tiền để nộp phạt cho khách hàng do giao hàng trễ hẹn. 4.4. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY TRONG GIAI ĐOẠN 2004-2006 Bảng 14: BẢNG TỔNG HỢP TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2004-2006 ĐVT: triệu đồng Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch 2005/2004 Chênh lệch 2006/2005 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền % Số tiền % Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 4.703 149,11 3.832 191,41 3.298 132,18 -871 -18,52 -534 -13,94 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính -1.750 -55,49 -2.063 -103,05 -2.085 -83,57 -313 -17,89 -22 -1,07 Lợi nhuận từ hoạt động khác 201 6,37 233 11,64 1.282 51,38 32 15,92 1.049 450,21 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 3.154 100,00 2.002 100,00 2.495 100,00 -1.152 -36,53 493 24,63 ( Nguồn: Phòng kế toán) 4.4.1. Phân tích tình hình lợi nhuận trước thuế của công ty qua ba năm Lợi nhuận của công ty bao gồm: lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận từ các hoạt động khác. Trong đó, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chiếm tỷ trọng rất lớn và là nguồn hình thành lợi nhuận chủ yếu của doanh nghiệp. Qua bảng phân tích ta thấy lợi nhuận trước thuế của công ty tăng giảm không đều qua ba năm. Năm 2004 lợi nhuận trước thuế của công ty là 3.154 triệu đồng. Đến năm 2005 lợi nhuận trước thuế của công ty giảm còn 2.002 triệu đồng tức giảm 1.152 triệu đồng (36,53%) so với năm 2004. Sở dĩ lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2005 giảm mạnh là do lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của công ty giảm mạnh trong khi đó lỗ từ hoạt động tài chính lại tăng lên đáng kể. Năm 2006 tình hình lợi nhuận của công ty được cải thiện so với năm 2005. Lợi nhuận trước thuế của công ty năm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY TIỀN TIẾN.pdf
Tài liệu liên quan