Luận văn Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần cơ khí Cửu Long - Vĩnh Long

Tài liệu Luận văn Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần cơ khí Cửu Long - Vĩnh Long: GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp 1 SVTH: Kiều Thị Tiền TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ - QUẢN TRN KINH DOANH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ CỬU LONG - VĨNH LONG Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện Ths. NGUYỄN THN LƯƠNG KIỀU THN TIỀN Mã số SV: 4053651 Lớp: Kế toán Tổng Hợp K31 Cần Thơ - 2009 www.kinhtehoc.net GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp 2 SVTH: Kiều Thị Tiền LỜI CAM ĐOAN  Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào. Ngày …tháng … năm 2009 Sinh viên thực hiện KIỀU THN TIỀN www.kinhtehoc.net GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp 3 SVTH: Kiều Thị Tiền LỜI CẢM TẠ  Trong thời gian học tập tại trường Đại học Cần Thơ nhờ được sự động viên,...

pdf83 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1404 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần cơ khí Cửu Long - Vĩnh Long, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp 1 SVTH: Kiều Thị Tiền TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ - QUẢN TRN KINH DOANH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ CỬU LONG - VĨNH LONG Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện Ths. NGUYỄN THN LƯƠNG KIỀU THN TIỀN Mã số SV: 4053651 Lớp: Kế toán Tổng Hợp K31 Cần Thơ - 2009 www.kinhtehoc.net GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp 2 SVTH: Kiều Thị Tiền LỜI CAM ĐOAN  Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào. Ngày …tháng … năm 2009 Sinh viên thực hiện KIỀU THN TIỀN www.kinhtehoc.net GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp 3 SVTH: Kiều Thị Tiền LỜI CẢM TẠ  Trong thời gian học tập tại trường Đại học Cần Thơ nhờ được sự động viên, giúp đở của bạn bè và gia đình cùng với sự chỉ dạy tận tình của Quý Thầy, Cô Trường Đại học Cần Thơ, đặc biệt là quý Thầy, Cô thuộc Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh tôi mới đạt được kết quả như ngày hôm nay. Nhờ có sự giảng dạy và giúp đở nhiệt tình đó đã giúp tôi vượt qua những khó khăn trong cuộc sống, học tập cũng như trong quá trình làm luận văn tốt nghiệp. Nhờ có sự giới thiệu của Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh và sự đồng ý của Ban Lãnh Đạo Công ty cổ phần cơ khí Cửu Long tỉnh Vĩnh Long đã tạo điều kiện cho tôi được thực tập tại công ty, là dịp để tôi học hỏi, tiếp xúc thực tế và tự kiểm tra lại kiến thức đã học. Được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các Thầy Cô, Cô Chú và các Anh Chị trong cơ quan thực tập đã giúp tôi thực tập tốt và hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô đã tận tình giúp đỡ và giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báo cho tôi và tất cảc bạn sinh viên khác trong suốt thời gian qua, đặc biệt là Cô Nguyễn Thị Lương người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình làm bài luận văn này. Tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình và các bạn tôi đã động viên và giúp đỡ. Tôi xin cảm ơn Ban Lãnh Đạo Công ty và các Cô Chú, Anh Chị đã tận tình giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập tại Công ty Sau cùng tôi xin chúc gia đình, Thầy Cô, các bạn và các Cô, Chú,Anh, Chị trong Công ty được dồi dào sức khỏe. Chúc Công ty đạt nhiều thành công trong hoạt động kinh doanh! Ngày … tháng … năm 2009 Sinh viên thực hiện Kiểu Thị Tiền www.kinhtehoc.net GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp 4 SVTH: Kiều Thị Tiền BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC    Họ và tên người hướng dẫn: .......................................................................................... Học vị: ........................................................................................................................... Chuyên ngành: ............................................................................................................... Cơ quan công tác: .......................................................................................................... Tên học viên: ................................................................................................................. Mã số sinh viên: ............................................................................................................. Chuyên ngành: ............................................................................................................... Tên đề tài: ...................................................................................................................... ....................................................................................................................................... NỘI DUNG NHẬN XÉT 1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... 2. Về hình thức ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... 3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... 4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... 5. Nội dung và các kết quả đạt được (theo mục tiêu nghiên cứu, …) ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... 6. Các nhận xét khác ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... 7. Kết luận (Cần ghi rõ mức độ đồng ý hay không đồng ý nội dung đề tài và các yêu cầu chỉnh sửa) ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... Cần thơ, ngày …. tháng …. năm 2009 Người nhận xét www.kinhtehoc.net GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp 5 SVTH: Kiều Thị Tiền MỤC LỤC CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .................................................................................. 1 1.1.ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1 1.2.MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................ 2 1.2.1.Mục tiêu chung ...................................................................................... 2 1.2.2.Mục tiêu cụ thể .............................................................................................. 2 1.3.PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................................................ 2 1.3.1.Về không gian ................................................................................................ 2 1.3.2.Về thời gian .................................................................................................... 2 1.3.3.Về đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 2 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CƯU ................................................................................................................................. 3 2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN .......................................................................... 3 2.1.1. Khái niệm, ý nghĩa, nội dung và nhiệm vụ của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doan 2.1.1.1. Khái niệm ..................................................................................... 3 2.1.1.2. Ý nghĩa ......................................................................................... 3 2.1.1.3. Nội dung ....................................................................................... 4 2.1.1.4. Nhiệm vụ ...................................................................................... 4 2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh .................... 5 2.1.2.1. Các chính sách nhà nước .............................................................. 5 2.1.2.2. Nhân tố kỹ thuật công nghệ ........................................................... 5 2.1.2.3. Nhân tố đầu ra đầu vào .................................................................. 5 2.1.2.4. Lao động và sử dụng lao động ...................................................... 5 2.1.2.5. Nhân tố khách hàng ....................................................................... 5 2.1.3. Đối tượng sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh ............ 6 2.1.3.1. Tình hình doanh thu ....................................................................... 6 2.1.3.2. Phân tích cơ cấu chi phí ................................................................. 7 2.1.3.3. Phân tích tình hình lợi nhuận ........................................................ 9 www.kinhtehoc.net GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp 6 SVTH: Kiều Thị Tiền 2.1.3.4. Các chỉ tiêu dùng trong phân tích kinh doanh ...................................... 13 2.1.3.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả phân tích ...................................... 14 2.1.4 .Phân tích các chỉ tiêu tài chính ............................................................ 15 2.1.4.1. Phân tích chỉ tiêu sinh lời ............................................................ 15 2.1.4.2. Phân tích chỉ tiêu sinh lời ........................................................... 16 2.1.4.3. Phân tích chỉ tiêu sinh lời ............................................................ 17 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................... 18 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................... 18 2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu ............................................................. 18 2.2.2.1. Phương pháp so sánh ................................................................... 18 2.2.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn .................................................. 20 CHƯƠNG 3: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ CỬU LONG – VĨNH LONG .................................................................................................... 22 3.1. LNCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY ................. 22 3.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY ........................................................ 23 3.4.1.1. Đại hội đồng cổ đông ........................................................................ 23 3.4.1.2. Hội đồng quản trị .............................................................................. 24 3.4.1.3. Ban giám đốc..................................................................................... 24 3.4.1.4. Ban kiểm soát .................................................................................... 24 3.4.1.5. Các phòng ban ................................................................................... 24 3.3. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM (2006 - 2008) ...................................................................................................... 25 CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ CỬU LONG –VĨNH LONG .............. 27 4.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DOANH THU ................................................... 27 4.1.1. Tình hình tổng doanh thu của công ty qua 3 năm (2006- 2008 ) ......... 30 4.1.1.1. Biến động doanh thu theo mặt hàng bánh sắt các loại ................ 33 4.1.1.2. Biến động thu theo mặt hàng bồn nhiên liệu ............................... 34 4.1.1.3. Biến động thu theo mặt hàng chảo sấy ........................................ 35 4.1.1.4. Biến động thu theo mặt hàng máy nghiền ................................... 36 4.1.1.4. Biến động thu theo mặt hàng khác .............................................. 37 4.1.2. Phân tích doanh thu theo phương thức bán qua 3 năm (2006-2008) ... 38 www.kinhtehoc.net GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp 7 SVTH: Kiều Thị Tiền 4.1.2.1. Bán lẻ ........................................................................................... 40 4.1.2.2. Bán theo đơn đặt hàng ................................................................. 41 4.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHI PHÍ ............................................................ 42 4.2.1. Phân tích tình hình chi phí của công ty qua 3 năm ( 2006- 2008) ....... 42 4.2.2. Phân tích giá vốn hàng bán theo cơ cấu mặt hàng. .............................. 46 4.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN .................................................... 49 4.3.1. Phân tích tình hình thực hiện lợi nhuận qua 3 năm.............................. 47 4.3.1.1. Lợi nhuận từ HĐSXKD .............................................................. 51 4.3.1.2. Lợi nhuận từ HĐTC..................................................................... 52 4.3.1.3. Lợi nhuận khác ........................................................................... 53 4.3.2. Nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ........................................................ 55 4.4. PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH .................................................................................................... 59 4.4.1.Phân tích khả năng thanh toán của công ty ........................................... 59 4.4.2.Phân tích hiệu quả hoạt động của công ty ............................................. 60 4.4.3.Phân tích khả năng sinh lời của công ty ................................................ 62 CHƯƠNG 5: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY ....................................................................... 65 5.1. THUẬN LỢI ................................................................................................. 65 5.2. KHÓ KHĂN ................................................................................................. 65 5.3. BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HĐKD CỦA CÔNG TY .............. 66 5.3.1. Biện pháp trích giảm chi phí ................................................................ 66 5.3.2. Duy trì lượng hàng tồn kho hợp lý ....................................................... 67 5.3.3. Giảm khoản phải thu ............................................................................ 68 CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHN .................................................... 69 6.1. KẾT LUẬN .................................................................................................. 69 6.2. KIẾNGHN ...................................................................................................... 70 6.2.1. Đối với công ty ..................................................................................... 70 6.2.2. Đối với nhà nước .................................................................................. 71 6.2.3. Đối với cán bộ công nhân viên ............................................................ 71 www.kinhtehoc.net GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp 8 SVTH: Kiều Thị Tiền DANH MỤC BIỂU BẢNG Bảng 1: Tình hình hoạt động kinh doanh qua 3 năm của công ty ...................... 25 Bảng 2: Tình hình tổng doanh thu của công ty qua 3 năm (2006-2008) ............ 27 Bảng 3: Doanh thu theo cơ cấu mặt hàng qua 3 năm (2006-2008) ..................... 31 Bảng 4: Doanh thu theo phương thức bán của công ty qua 3 năm (2006-2008) . 39 Bảng 5: Tình hình tổng chi phí của công ty qua 3 năm (2006-2008) .................. 44 Bảng 6: Giá vốn hàng bán theo cơ cấu mặt hàng qua 3 năm (2006-2008) ......... 48 ................................................................................................................................. Bảng 7: Tình hình lợi nhuận của công ty qua 3 năm (2006-2008) ...................... 50 Bảng 8: Tổng hợp tất cả các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận công ty qua 3 năm (2006-2008).. ....................................................................................................... 56 ................................................................................................................................. Bảng 9: Phân tích khả năng thanh toán của công ty ........................................... 59 Bảng 10: Phân tích hiệu quả hoạt động của công ty ........................................... 60 Bảng 11: Phân tích khả năng sinh lời của công ty ............................................... 62 ................................................................................................................................. www.kinhtehoc.net GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp 9 SVTH: Kiều Thị Tiền DANH MỤC H ÌNH Sơ đồ 1: Các loại chi phí của doanh nghiệp .......................................................... 7 Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần cơ khí Cửu Long- Vĩnh Long ..... 23 Biểu đồ 1: Biến động tổng doanh thu năm 2006 ................................................. 28 Biểu đồ 2: Biến động tổng doanh thu năm 2007 ................................................. 29 Biểu đồ 3: Biến động tổng doanh thu năm 2008 ................................................. 29 Biểu đồ 4: Biến động doanh thu theo mặt hàng bánh sắt các loại ...................... 33 Biểu đồ 5: Biến động doanh thu theo mặt hàng bồn nhiên liệu ......................... 34 Biểu đồ 6: Biến động doanh thu theo mặt hàng chảo sấy .................................. 35 Biểu đồ 7: Biến động doanh thu theo mặt hàng máy nghiền .............................. 36 Biểu đồ 8: Biến động doanh thu theo mặt hàng khác ......................................... 38 www.kinhtehoc.net GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp 10 SVTH: Kiều Thị Tiền DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮC LN: Lợi nhuận LNHĐKD: Lợi nhuận hoạt động kinh doanh LN KHÁC: Lợi nhuận khác BH: Bán hàng CCDV: Cung cấp dịch vụ DT: Doanh thu DN: Doanh nghiệp HĐTC: Hoạt động tài chính CPQLDN: Chi phí quản lý doanh nghiệp CPBH: Chi phí bán hàng HĐKD: Hoạt động kinh doanh HĐH: Hiện đại hóa CNH: Công nghiệp hóa HTK: Hàng tồn kho TSLĐ: Tài sản lưu động TSCĐ: Tài sản cố định PTNT: Phát triển nông thôn ĐBSCL: Đồng bằng song Cửu Long www.kinhtehoc.net GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp 11 SVTH: Kiều Thị Tiền CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường, để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh phải có lãi. Để đạt được kết quả cao nhất trong sản xuất và kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải xác định phương hướng mục tiêu trong đầu tư, biện pháp sử dụng các điều kiện sẵn có về nguồn nhân tài, vật lực. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh. Điều này chỉ thực hiện được trên cơ sở của phân tích kinh doanh. Ngày nay phân tích hoạt động kinh doanh là việc làm không thể thiếu đối với các nhà quản trị doanh nghiệp. Phải thường xuyên kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tìm ra mặt mạnh để phát huy và mặt yếu để khắc phục. Phải tìm hiểu, phân tích thông tin thị trường để có định hướng phát triển trong tương lai. Qua phân tích hoạt động kinh doanh giúp các nhà quản trị hiểu rõ về chính doanh nghiệp mình và có sự hiểu biết về đối thủ cạnh tranh của mình. Từ đó, nhà quản trị đưa ra quyết định nên sản xuất sản phNm gì? Sản xuất cho ai? Và khi nào sản xuất?. Đấy là sự lựa chọn mang tính chất quyết định sự tồn vong của doanh nghiệp. Mặt khác, qua phân tích kinh doanh giúp cho các nhà doanh nghiệp tìm ra các biện pháp sát thực để tăng cường các hoạt động kinh tế và quản lý doanh nghiệp, nhằm huy động mọi khả năng về tiền vốn, lao động, đất đai… vào quá trình sản xuất kinh doanh, nâng cao kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tài liệu của phân tích kinh doanh còn là những căn cứ quan trọng, phục vụ cho việc dự đoán, dự báo xu thế phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó vấn đề phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trở nên cần thiết và đóng vai trò quan trọng hơn bao giờ hết, đặc biệt là trong bối cảnh kinh doanh cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay cùng với chính sách mở cửa chủ động hội nhập nền kinh tế thế giới của nước ta thời gian qua. www.kinhtehoc.net GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp 12 SVTH: Kiều Thị Tiền Nhận rõ được tầm quan trọng của vấn đề, sau thời gian tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, em đã chọn đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần cơ khí Cửu Long – Vĩnh Long” làm đề tài tốt nghiệp ra trường. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Cơ khí Cửu Long – Vĩnh Long qua 3 năm, để từ đó đánh giá tình hình hoạt động của công ty, trên cơ sở đó tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian tới. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận công ty qua 3 năm. - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu, chi phí và lợi nhuận. - Phân tích các biến động ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh. - Nêu lên một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1. Không gian Luận văn được thực hiện tại Công ty Cổ phần cơ khí Cửu Long – Vĩnh Long 1.3.2. Thời gian Đề tài này được thực hiện tại công ty cổ phần cơ khí Cửu Long – Vĩnh Long. Số liệu sử dụng để phân tích là số liệu được thu thập qua 3 năm 2006 đến 2008. 1.3.3. Đối tượng nghiên cứu Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức và kinh nghiệm chưa nhiều nên đề tài chỉ tập trung phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty Cổ phần cơ khí Cửu Long – Vĩnh Long, thông qua việc phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận và các chỉ số tài chính. www.kinhtehoc.net GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp 13 SVTH: Kiều Thị Tiền CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 2.1.1. Khái niệm, ý nghĩa, nội dung và nhiệm vụ của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh 2.1.1.1. Khái niệm Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ cung cấp thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp để điều hành hoạt động kinh doanh. Những thông tin có giá trị và thích hợp cần thiết này thường không có sẵn trong các báo cáo tài chính hoặc trong bất cứ tài liệu nào ở doanh nghiệp. Để có được những thông tin này phải thông qua quá trình phân tích. Trong điều kiện sản xuất kinh doanh đơn giản với qui mô nhỏ, nhu cầu thông tin cho các nhà quản lý chưa nhiều thì quá trình phân tích cũng được tiến hành đơn giản, có thể được thực hiện ngay trong công tác hạch toán. Khi sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển với qui mô lớn, nhu cầu thông tin cho các nhà quản lý ngày càng nhiều, đa dạng và phức tạp đòi hỏi các thông tin hạch toán phải được xử lý thông qua phân tích, chính vì lẽ đó phân tích hoạt động kinh doanh hình thành và phát triển không ngừng. Như vậy, phân tích hoạt động kinh doanh là đi sâu nghiên cứu nội dung kết cấu và mối quan hệ qua lại giữa các số liệu biểu hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bằng những phương pháp khoa học. Nhằm thấy được chất lượng hoạt động, nguồn năng lực sản xuất tiềm tàng, trên cơ sở đó đề ra những phương án mới và biện pháp khai thác có hiệu quả. 2.1.1.2. Ý nghĩa Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng để phát hiện khả năng tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh. Thông qua phân tích hoạt động DN chúng ta mới thấy rõ được các nguyên nhân, nhân tố cũng như nguồn gốc phát sinh của các nguyên nhân và nhân tố ảnh hưởng, từ đó để có các giải pháp cụ thể và kịp thời trong công tác tổ chức và quản lý sản xuất. Do đó nó là công cụ cải tiến cơ chế quản lý trong kinh doanh. www.kinhtehoc.net GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp 14 SVTH: Kiều Thị Tiền Phân tích kinh doanh là công cụ quan trọng trong chức năng quản trị, là cơ sở để đề ra các quyết định đúng đắn trong chức năng quản lý, nhất là trong các chức năng kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động SXKD trong DN. Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa và ngăn chặn những rủi ro có thể xảy ra. Tài liệu PTKD còn rất cần thiết cho các đối tượng bên ngoài, khi họ có các mối quan hệ về kinh doanh, nguồn lợi với DN, vì thông qua phân tích họ mới có thể có quyết định đúng đắn trong việc hợp tác, đầu tư, cho vay...đối với DN nữa hay không? 2.1.1.3. Nội dung Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh cùng với sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình và kết quả đó, được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu kinh tế: - Các chỉ tiêu kết quả kinh doanh được phân tích trong mối quan hệ với các chỉ tiêu về điều kiện (yếu tố) của quá trình sản xuất kinh doanh như: lao động, tiền vốn, vật tư, đất đai…. - Phân tích các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh như: sản lượng sản phNm, doanh thu bán hàng, giá thành, lợi nhuận…. Để thực hiện nội dung trên, phân tích kinh doanh cần xác định các đặc trưng về mặt lượng của các giai đoạn, các quá trình kinh doanh (số lượng, kết cấu, quan hệ, tỷ lệ…) nhằm xác định xu hướng và nhịp độ phát triển, xác định những nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động của các quá trình kinh doanh, tính chất và trình độ chặt chẽ của mối liên hệ giữa kết quả kinh doanh với các điều kiện (yếu tố) sản xuất kinh doanh. (Nguồn: PGS. TS Phạm Văn Dược, Th.S Huỳnh Đức Lộng, Th.S Lê Thị Minh Tuyết. 2004. Phân tích hoạt động kinh doanh. NXB Thống kê, TP Hồ Chí Minh. trang 4.) 2.1.1.4. Nhiệm vụ Phân tích hoạt động kinh doanh không những là công cụ để phát hiện những khả năng tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh mà còn là công cụ để cải tiến quản lý trong kinh doanh. Bất kỳ hoạt động kinh doanh trong các điều kiện khác nhau như thế nào đi nữa cũng còn những khả năng tiềm tàng chưa được phát hiện, chỉ có thông qua phân tích, doanh nghiệp mới có thể phát hiện và khai thác được chúng để mang www.kinhtehoc.net GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp 15 SVTH: Kiều Thị Tiền lại hiệu quả cao hơn. Thông qua phân tích mới thấy rõ nguyên nhân cùng nguồn gốc các vấn đề phát sinh và từ đó có những giải pháp thích hợp để cải tiến hoạt động quản lý có hiệu quả hơn. Phân tích hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng để đề ra các quyết định kinh doanh. Thông qua tài liệu phân tích cho phép các nhà quản lý doanh nghiệp nhận thức đúng đắn về khả năng, hạn chế cũng như thế mạnh của doanh nghiệp mình. Chính trên cơ sở này, những nhà quản lý doanh nghiệp có thể ra các quyết định đúng đắn để đạt được những mục tiêu, chiến lược kinh doanh. Để hoạt động kinh doanh đạt được kết quả mong muốn, doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích hoạt động kinh doanh. Dựa trên các tài liệu có được, thông qua phân tích, doanh nghiệp có thể dự đoán các điều kiện kinh doanh trong thời gian tới để đề ra các chiến lược kinh doanh phù hợp. 2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh 2.1.2.1. Các chính sách Nhà nước Đây là biện pháp mang tính vĩ mô để điều chỉnh hoạt động kinh tế quốc dân theo định hướng phát triển của từng quốc gia. 2.1.2.2. Nhân tố kỹ thuật công nghệ Cho phép các doanh nghiệp nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phNm, nhờ đó mà tăng khả năng cạnh tranh, tăng vòng quay vốn lưu động và tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Trình độ kỹ thuật càng cao năng suất lao động càng cao, khối lượng sản phNm tăng nhanh,chi phí chung trên một sản phNm giảm, chất lượng sản phNm sẽ được đảm bảo và không ngừng nâng cao. 2.1.2.3. Nhân tố đầu ra đầu vào Thị trường đầu vào ảnh hưởng đến tính liên tục và tính hiệu quả của doanh nghiệp, còn thị trường đầu ra quyết định quá trình tái sản xuất và tính hiệu quả kinh doanh. 2.1.2.4. Lao động và sử dụng lao động Con người là yếu tố quyết định sự thành bại của một doanh nghiệp, bố trí lao động hợp lý góp phần tạo ra hiệu quả kinh doanh. Từng người lao động có trình độ nhận thức, tay nghề riêng. Doanh nghiệp biết sử dụng lao động để phát huy tối đa nguồn nhân lực, đó là hướng họ vào mục tiêu chung. www.kinhtehoc.net GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp 16 SVTH: Kiều Thị Tiền 2.1.2.5. Nhân tố khách hàng Khách hàng là yếu tố cơ bản để doanh nghiệp tồn tại và phát triển, việc tìm kiếm và duy trì thị trường thu hút khách hàng hiện nay được xem như một nghệ thuật có liên quan đến nhiều vấn đề như: tìm hiểu tâm lý khách hàng, tìm hiểu nhu cầu, tìm hiểu sở thích để có phương pháp tiếp thị, quảng cáo. 2.1.3.Đối tượng sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh 2.1.3.1. Tình hình doanh thu a. Khái niệm doanh thu Doanh thu bán hàng là toàn bộ giá trị sản phNm hàng hoá, dịch vụ, lao vụ mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ, doanh thu bán hàng phản ánh con số thực hiện hàng hoá tiêu thụ trong kỳ. Doanh thu hoạt động kinh doanh là toàn bộ tiền bán sản phNm hàng hoá, cung ứng dịch vụ sau khi trừ các khoản chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và được khách hàng chấp nhận (không phân biệt đã thu hay chưa thu tiền). Doanh thu từ hoạt động tài chính là các khoản thu từ các hoạt động liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần, cho thuê tài sản, lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay, thu từ hoạt động mua bán chứng khoán… Doanh thu khác là các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không thường xuyên như thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, thu về nợ khó đòi, các khoản nợ phải trả không xác định chủ… b. Phân tích doanh thu Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, các nhà quản lý luôn quan tâm đến việc tăng doanh thu, do vậy phân tích tình hình biến động doanh thu sẽ giúp họ có cái nhìn toàn diện về tình hình doanh thu của doanh nghiệp. Khi phân tích doanh thu có thể xem xét ở nhiều gốc độ khác nhau: doanh thu theo từng nhóm mặt hàng, mặt hàng chủ yếu, doanh thu theo các đơn vị, bộ phận trực thuộc, doanh thu theo thị trường… Phương pháp phân tích: phương pháp so sánh. www.kinhtehoc.net GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp 17 SVTH: Kiều Thị Tiền 2.1.3.2. Phân tích cơ cấu chi phí a. Tóm tắt các khái niệm chi phí Sơ Đồ 1: Các loại chi phí của doanh nghiệp b. Phân loại chi phí - Phân loại chi phí trong quá trình sản xuất  Chi phí sản xuất (Chi phí trong sản xuất): là khoản mục chi phí phát sinh tại nơi sản xuất hay tại phân xưởng gắn liền với sự chuyển biến của nguyên liệu thành thành phNm thông qua sự nỗ lực của công nhân và việc sử dụng thiết bị sản xuất. Chi phí sản xuất được cấu thành từ 3 khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.  Chi phí thời kỳ (chi phí ngoài sản xuất): là những chi phí phát sinh ngoài quá trình sản xuất liên quan đến việc quản lý chung và tiêu thụ sản phNm hàng hoá. Chi phí ngoài sản xuất bao gồm hai bộ phận: chi phí bán hàng và chi phí quản lý. - Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí  Chi phí khả biến: là những chi phí mà giá trị của nó sẽ tăng, giảm theo sự tăng giảm về mức độ hoạt động. Tổng số chi phí khả biến sẽ tăng khi Chi phí sản xuất (Chi phí sản phNm) Nguyên vật liệu trực tiếp Nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung Chi phí ngoài sản xuất (Chi phí thời kỳ) Chi phí bán hàng Nhân công trực tiếp www.kinhtehoc.net h tp://www.kinhtehoc.net GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp 18 SVTH: Kiều Thị Tiền mức độ hoạt động tăng và ngược lại. Tuy nhiên, nếu tính trên một đơn vị của mức độ hoạt động thì chi phí khả biến lại không đổi trong phạm vi phù hợp. Chi phí khả biến chỉ phát sinh khi có hoạt động.  Chi phí bất biến: là những chi phí mà tổng số của nó không thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi.  Chi phí hỗn hợp: là khoản chi có cả yếu tố bất biến và khả biến. Khoản chi luôn có một phần ổn định và cộng thêm phần chi biến động theo hoạt động tăng hoặc giảm. - Phân loại chi phí sử dụng trong kiểm tra và ra quyết định  Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp  Chi phí trực tiếp: là những chi phí được tính thẳng vào các đối tượng sử dụng như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, nó được tính thẳng vào từng đơn đặt hàng, từng nhóm sản phNm…  Chi phí gián tiếp: là những chi phí không thể tính trực tiếp cho một đối tượng nào đó mà cần phải tiến hành phân bổ theo một tiêu thức phù hợp như: chi phí sản xuất chung sẽ được phân bổ theo số giờ lao động trực tiếp, số giờ máy, số lượng sản phNm…  Chi phí chênh lệch: là khoản chi có ở phương án này, nhưng lại không có hoặc chỉ có một phần ở phương án khác. Khoản chi chênh lệch chỉ xuất hiện khi so sánh lựa chọn giữa các phương án kinh doanh khác nhau.  Chi phí cơ hội: là những thu nhập tiềm tàng bị mất đi khi chọn phương án này thay cho phương án khác  Chi phí chìm (lặn, Nn): là những chi phí bỏ ra trước đó, dù thực hiện phương án nào thì khoản chi vẫn tồn tại và phát sinh. c. Phân tích chi phí Đối với những người quản lý thì các chi phí là mối quan tâm hàng đầu, bởi vì lợi nhuận thu được nhiều hay ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của những chi phí đã chi ra. Do đó, vấn đề được đặt ra là làm sao kiểm soát được các khoản chi phí. Nhận diện, phân tích các hoạt động sinh ra chi phí để có thể quản lý chi phí, từ đó có những quyết định đúng đắn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. www.kinhtehoc.net GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp 19 SVTH: Kiều Thị Tiền Việc tính toán và phân tích chi phí sản xuất kinh doanh cho phép doanh nghiệp biết chắc rằng: phải sản xuất và phải bán với mức giá bao nhiêu và cũng có thể biết với tình trạng chi phí hiện tại doanh nghiệp có thể bán ra ở mức sản lượng nào để đạt được mức lợi nhuận tối đa, hoà vốn, hoặc nếu lỗ thì tại mức sản lượng nào là lỗ ít nhất. Việc tính toán đúng, đủ những chi phí bỏ ra sẽ giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp hình dung được bức tranh thực về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là một vấn đề không thể thiếu được để quyết định đầu vào và xử lý đầu ra. Ngoài việc phân tích chi phí, tính toán chi phí, cần phải tìm mọi biện pháp để điều hành chi phí theo chiến lược thị trường là một trong những công việc cực kỳ quan trọng của các doanh nghiệp. 2.1.3.3. Phân tích tình hình lợi nhuận a. Khái niệm, ý nghĩa và nhiệm vụ phân tích tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp. - Khái niệm Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp, hiểu một cách đơn giản là một khoản tiền dôi ra giữa tổng thu và tổng chi trong hoạt động của doanh nghiệp hoặc có thể hiểu là phần dôi ra của một hoạt động sau khi đã trừ đi mọi chi phí dùng cho hoạt động đó. Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng, tổng hợp phản ánh kết quả kinh tế của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận là cơ sở để tính ra các chỉ tiêu chất lượng khác, nhằm đánh giá hiệu quả của các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Ý nghĩa phân tích tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp Lợi nhuận là biểu hiện bằng tiền bộ phận của sản phNm thặng dư do kết quả lao động của công nhân mang lại. Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Nó phản ánh đầy đủ các mặt số lượng, chất lượng hoạt động của doanh nghiệp, phản ánh kết quả của việc sử dụng các yếu tố cơ bản sản xuất, nó www.kinhtehoc.net GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp 20 SVTH: Kiều Thị Tiền thể hiện kết quả của các chính sách, biện pháp trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mở rộng nền kinh tế quốc dân và doanh nghiệp. Lợi nhuận là một nguồn thu điều tiết quan trọng của ngân sách Nhà nước, giúp Nhà nước thực hiện các chương trình kinh tế xã hội, phát triển đất nước. Lợi nhuận được để lại các doanh nghiệp thành lập các quỹ tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên. Lợi nhuận là đòn bNy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích người lao động và các đơn vị ra sức phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trên cơ sở của chính sách phân phối đúng đắn. -Nhiệm vụ phân tích tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế đặc biệt quan trọng, vì vậy việc phân tích tình hình lợi nhuận có ý nghĩa rất quan trọng, chỉ có qua phân tích tích tình hình lợi nhuận mới đề ra các biện pháp nhằm không ngừng nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp. Với ý nghĩa quan trọng đó nhiệm vụ của phân tích tình hình lợi nhuận bao gồm:  Đánh giá tình hình lợi nhuận của từng bộ phận và từng doanh nghiệp.  Đánh giá những nguyên nhân, xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động về lợi nhuận.  Đề ra các biện pháp khai thác khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp nhằm không ngừng nâng cao lợi nhuận. b. Các bộ phận cấu thành lợi nhuận của doanh nghiệp Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phong phú, đa dạng, nên lợi nhuận được hình thành từ nhiều bộ phận. Hiểu rõ nội dung, đặc điểm, của lợi nhuận từng bộ phận tạo cơ sở để thực hiện tốt công tác phân tích lợi nhuận. Nếu xét theo nguồn hình thành, lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm các bộ phận sau: www.kinhtehoc.net GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp 21 SVTH: Kiều Thị Tiền - Lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và cung ứng dịch vụ Là lợi nhuận thu được do tiêu thụ sản phNm hàng hoá, dịch vụ, lao vụ từ các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là khoản chênh lệch giữa doanh thu hoạt động bán hàng và cung ứng dịch vụ trừ đi giá thành toàn bộ sản phNm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ. Trong đó:  Doanh thu của hoạt động bán hàng và cung ứng dịch vụ là toàn bộ tiền bán sản phNm, hàng hoá, dịch vụ sau khi trừ các khoản chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.  Giá thành toàn bộ sản phNm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ bao gồm: Giá thành sản xuất sản phNm, dịch vụ tiêu thụ (giá vốn hàng bán). Chi phí bán hàng. Chi phí quản lý. Qua phân tích trên, lợi nhuận hoạt động bán hàng và cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp được xác định bằng công thức sau: Lợi nhuận thu được từ hoạt động bán hàng và cung ứng dịch vụ thường chiếm một tỷ trọng rất lớn trong lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây cũng là điều kiện tiền đề để doanh nghiệp thực hiện tích luỹ cho tái sản xuất kinh doanh mở rộng. Đồng thời cũng là điều kiện tiền đề để lập ra các quỹ của doanh nghiệp như: quỹ dự phòng mất việc làm, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi… là điều kiện tiền đề để không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động. Lợi nhuận thu được từ hoạt động bán hàng và cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp được cấu thành từ các bộ phận sau:  Lợi nhuận thu được từ các hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp.  Lợi nhuận thu được từ các hoạt động kinh doanh phụ của doanh nghiệp.  Lợi nhuận thu được từ các hoạt động kinh tế khác ngoài các hoạt động kinh tế kể trên. www.kinhtehoc.net GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp 22 SVTH: Kiều Thị Tiền - Lợi nhuận từ hoạt động tài chính Lợi nhuận thu từ các hoạt động tài chính của doanh nghiệp là phần chênh lệch giữa thu và chi về hoạt động tài chính của doanh nghiệp, bao gồm:  Lợi nhuận thu được do tham gia góp vốn liên doanh.  Lợi nhuận thu được từ các hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán.  Lợi nhuận thu được do hoạt động cho thuê tài sản.  Lợi nhuận thu được do chênh lệch lãi tiền gửi ngân hàng và lãi trả tiền vay ngân hàng.  Lợi nhuận thu được do vay vốn.  Lợi nhuận thu được do bán ngoại tệ. - Lợi nhuận từ hoạt động khác Lợi nhuận từ hoạt động khác là khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được ngoài dự tính đến, nhưng ít có khả năng thực hiện hoặc là những khoản lợi nhuận thu được không mang tính chất thường xuyên. Những khoản lợi nhuận này thu được có thể do những nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan đem lại. Lợi nhuận từ hoạt động khác là khoản chênh lệch giữa thu và chi từ các hoạt động bất thường của doanh nghiệp. Các khoản thu từ hoạt động khác bao gồm:  Thu từ khoản nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.  Thu từ khoản được phạt vi phạm hợp đồng kinh tế.  Thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xoá sổ.  Thu từ các khoản nợ không xác định được chủ.  Các khoản thu từ hoạt động kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hoặc lãng quên không ghi trong sổ kế toán, đến năm báo cáo mới phát hiện ra…. Các khoản thu trên sau khi trừ đi các khoản chi như: chi về thanh lý hợp đồng, bán tài sản cố định, chi về tiền phạt do vi phạm hợp đồng… sẽ là lợi nhuận từ hoạt động khác của doanh nghiệp. c. Phương pháp phân tích lợi nhuận của doanh nghiệp - Phân tích chung tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp Phân tích chung tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp được tiến hành như sau: www.kinhtehoc.net GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp 23 SVTH: Kiều Thị Tiền  So sánh lợi nhuận giữa thực hiện với kế hoạch nhằm đánh giá chung tình hình hòan thành kế hoạch về lợi nhuận của doanh nghiệp.  So sánh lợi nhuận giữa thực hiện với các kỳ kinh doanh trước nhằm đánh giá tốc độ tăng trưởng về lợi nhuận của doanh nghiệp.  Phân tích sự ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự tăng giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Trên cơ sở đánh giá, phân tích cần xác định đúng đắn những nhân tố ảnh hưởng và kiến nghị những biện pháp nhằm không ngừng nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. - Phân tích lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Phân tích tình hình lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là xem xét sự biến động của bộ phận lợi nhuận này, đồng thời xác định mức độ ảnh hưởng các nhân tố đến sự biến động đó. 2.1.3.4. Các chỉ tiêu dùng trong phân tích kinh doanh Có nhiều loại chỉ tiêu kinh tế khác nhau, tùy theo mục đích và nội dung phân tích cụ thể để có thể lựa chọn những chỉ tiêu phân tích thích hợp. Theo tính chất của chỉ tiêu, có:  Chỉ tiêu số lượng: phản ánh quy mô của kết quả hay điều kiện kinh doanh, như: doanh thu bán hàng, lượng vốn, diện tích sản xuất….  Chỉ tiêu chất lượng: phản ánh hiệu xuất kinh doanh như: giá thành đơn vị sản phNm hàng hóa, mức doanh lợi, năng suất thu hoạch, hiệu suất sử dụng vốn…. Theo phương pháp tính toán, có:  Chỉ tiêu tuyệt đối: thường dùng để đánh giá quy mô sản xuất và kết quả kinh doanh tại thời gian và không gian cụ thể như: doanh số bán hàng, giá trị sản lượng hàng hóa sản xuất, lượng vốn, lượng lao động….  Chỉ tiêu tương đối: thường dùng trong phân tích quan hệ kinh tế giữa bộ phận hay xu hướng phát triển của chỉ tiêu (tỷ lệ)…. www.kinhtehoc.net GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp 24 SVTH: Kiều Thị Tiền  Chỉ tiêu bình quân: là dạng đặc biệt của chỉ tiêu tuyệt đối, nhằm phản ánh trình độ phổ biến của hiện tượng nghiên cứu như: giá trị sản lượng bình quân một lao động, thu nhập bình quân một lao động. Tùy theo mục đích và nội dung phân tích có thể dùng chỉ tiêu biểu hiện bằng đơn vị hiện vật như: sản lượng từng mặt hàng, mức cung ứng từng loại nguyên vật liệu… hoặc biểu hiện bằng đơn vị giá trị, như: tổng mức giá thành sản phNm, doanh thu bán hàng… hoặc biểu hiện bằng đơn vị thời gian. Như vậy, để phân tích kết quả kinh doanh, cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích tương đối hoàn chỉnh với những phân hệ chỉ tiêu khác nhau, nhằm biểu hiện được tính đa dạng và phức tạp của nội dung phân tích. 2.1.3.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả phân tích Nhân tố là những yếu tố bên trong mỗi hiện tượng, mỗi quá trình… và mỗi sự biến động của nó tác động trực tiếp đến độ lớn, tính chất, xu hướng và mức độ xác định của chỉ tiêu phân tích. Nhân tố tác động đến kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh có rất nhiều, có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Theo nội dung kinh tế của nhân tố, có:  Những nhân tố thuộc về điều kiện kinh doanh, như: số lượng lao động, số lượng vật tư, tiền vốn… Những nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.  Những nhân tố thuộc về kết quả sản xuất: thường ảnh hưởng dây chuyền, từ khâu cung ứng đến sản xuất, đến tiêu thụ và từ đó ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Theo tính tất yếu của nhân tố, gồm 2 loại:  Nhân tố chủ quan: phát sinh và tác động đến kết quả kinh doanh là do sự chi phối của bản thân doanh nghiệp, như: giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phNm, tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu… là tùy thuộc vào sự nỗ lực chủ quan của doanh nghiệp.  Nhân tố khách quan: phát sinh và tác động đến kết quả kinh doanh như là một yêu cầu tất yếu, ngoài sự chi phối của bản thân doanh nghiệp, như: giá cả thị trường, thuế suất… www.kinhtehoc.net GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp 25 SVTH: Kiều Thị Tiền Việc phân tích kết quả kinh doanh theo sự tác động của các nhân tố chủ quan và khách quan giúp doanh nghiệp đánh giá đúng đắn những nỗ lực của bản thân doanh nghiệp và tìm hướng tăng nhanh hiệu quả kinh doanh. Theo tính chất của nhân tố, bao gồm 2 loại:  Nhân tố số lượng: phản ánh quy mô sản xuất và kết quả kinh doanh, như: số lượng lao động, số lượng vật tư, khối lượng sản phNm hàng hóa sản xuất, doanh thu bán hàng…  Nhân tố chất lượng: phản ánh hiệu suất kinh doanh, như: giá thành đơn vị sản phNm, lãi suất, mức doanh lợi, hiệu quả sử dụng vốn… Phân tích kết quả kinh doanh theo hướng tác động của các nhân tố số lượng và chất lượng vừa giúp ích cho việc đánh giá phương hướng kinh doanh, chất lượng kinh doanh, vừa có tác dụng trong việc xác định trình tự sắp xếp và thay thế các nhân tố khi tính toán mức độ ảnh hưởng từng nhân tố đến kết quả kinh doanh. Theo xu hướng tác động của nhân tố, bao gồm 2 loại:  Nhân tố tích cực: có tác dụng làm tăng quy mô của kết quả kinh doanh.  Nhân tố tiêu cực: phát sinh và tác động làm ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh (làm giảm quy mô kết quả kinh doanh). Phân tích kết quả kinh doanh theo hướng tác động của các nhân tố tích cực và tiêu cực giúp cho các nhà doanh nghiệp chủ động làm mọi biện pháp để phát huy những nhân tố tích cực, tăng nhanh kết quả kinh doanh. Đồng thời, cũng hạn chế tới mức tối đa những nhân tố tiêu cực, có tác dụng xấu đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 2.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh 2.1.4.1.Chỉ tiêu về hệ số thanh toán a. Hệ số thanh toán nhanh Hoặc: Hệ số thanh toán nhanh Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn - HTK Nợ ngắn hạn = (Lần) www.kinhtehoc.net GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp 26 SVTH: Kiều Thị Tiền ( Hệ số thanh toán này hiện công ty đang áp dụng) Hệ số thanh toán nhanh là tiêu chuNn đánh giá khắt khe hơn về khả năng thanh toán. Nó phản ánh khoản tiền mặt và nợ phải thu so với nợ ngắn hạn có đáp ứng ngay cho việc thanh toán của doanh nghiệp? Trong một đồng nợ ngắn hạn thì khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp là bao nhiêu? b. Hệ số thanh toán ngắn hạn Hệ số thanh toán ngắn hạn là công cụ đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Hệ số này tăng lên có thể tình hình tài chính được cải thiện tốt hơn, hoặc có thể là do hàng tồn kho ứ đọng… Một dồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng tài sản lưu động. 2.1.4.2. Chỉ tiêu hiệu quả hoạt động của công ty. a. Số vòng quay tổng số vốn Để phân tích hiệu quả sử dụng tổng số vốn ta sử dụng chỉ tiêu: Số vòng quay toàn bộ vốn càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng cao. b. Số vòng quay vốn lưu động Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động ta sử dụng chỉ tiêu: Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại. c. Số vòng quay vốn cố định Số vòng quay tổng số vốn Doanh thu thuần Tổng vốn BQ = (Lần) Số vòng quay vốn lưu động Doanh thu thuần Vốn lưu động BQ = (Lần) HS thanh toán nhanh Tiền + nợ phải thu Nợ ngắn hạn = (Lần) Số vòng quay vốn cố định Doanh thu thuần Vốn CĐ ròng BQ = (Lần) Hệ số thanh toán ngắn hạn Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn Nợ ngắn hạn = (Lần) www.kinhtehoc.net GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp 27 SVTH: Kiều Thị Tiền Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định bình quân đem lại mấy đồng doanh thu và cho biết vốn cố định quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay vốn cố định cao thể hiện khả năng thu hồi vốn tài sản cố định của doanh nghiệp nhanh hơn , tạo điều kiện tích lũy, tái đầu tư TSCĐ mới cải thiện tư liệu sản xuất,.... d. Vòng quay hàng tồn kho Hệ số này đánh giá hiệu quả quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp. Nếu hệ số này lớn cho biết tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp. Người ta so sánh hệ số vòng quay hàng tồn kho qua các năm để đánh giá năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm 2.1.4.3. Phân tích chỉ tiêu sinh lời a. Lợi nhuận trên tài sản (ROA) Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức Tỷ số này cho biết một đồng tài sản doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ số này càng cao thì khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp càng cao. b. Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức: Tỷ số này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ số này càng cao thì trình độ sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp càng cao. c. Lợi nhuận trên doanh thu (ROS) Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức Số vòng quay hàng tồn kho Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho BQ = (Lần) Lợi nhuận trên tài sản Lợi nhuận ròng Tổng tài sản BQ = (%) Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu Lợi nhuận ròng Vốn chủ sở hữu BQ = (%) Lợi nhuận trên doanh thu Lợi nhuận ròng Doanh thu thuần = (%) www.kinhtehoc.net GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp 28 SVTH: Kiều Thị Tiền Chỉ tiêu này cho biết với một đồng doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.Tỷ suất này càng lơn thì vai trò, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng tốt hơn. d. Lợi nhuận trên chi phí Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng chi phí trong kỳ phân tích thì có bao nhiêu đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng cao. 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu Trong quá trình thực tập tại Công ty nghiên cứu và tìm hiểu hoạt động của Công ty, trên cơ sở đó thu thập những tài liệu có liên quan đến đề tài trong ba năm 2006, 2007 và 2008 như các số liệu từ các bảng báo cáo tài chính của Công ty. Ngoài việc thu thập số liệu trong Công ty, đề tài nghiên cứu còn thu thập thông tin từ các báo, tạp chí và internet. Các nguồn này sẽ được ghi cụ thể trong mục tài liệu tham khảo cuối luận văn. 2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu Với số liệu đã thu thập sẽ được xử lí, phân tích dựa trên kiến thức có được sau bốn năm học tại trường Đại Học Cần Thơ dưới sự hướng dẫn của thầy cô và nỗ lực của cá nhân em. Bên cạnh những kiến thức có được còn nghiên cứu thêm các giáo trình, bài giảng cùng với các báo, tạp chí chuyên ngành. Ngoài ra còn tiếp thu những ý kiến đóng góp của các anh chị, cô chú trong Công ty, cùng với sự hướng dẫn và chỉ bảo của giáo viên hướng dẫn, từ đó đưa ra những đánh giá, nhận xét, kết luận và những biện pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty cũng như để hoàn thành tốt luận văn. Một số phương pháp sử dụng trong phân tích gồm có: - Phương pháp so sánh - Phương pháp thay thế liên hoàn Lợi nhuận trên chi phí Lợi nhuận ròng Tổng chi phí = (%) www.kinhtehoc.net GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp 29 SVTH: Kiều Thị Tiền 2.2.2.1. Phương pháp so sánh - Định nghĩa phương pháp so sánh Là phương pháp nhằm xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở ( chỉ tiêu gốc). Đây là phương pháp đơn giản và được sử dụng rộng rãi trong phân tích hoạt động kinh doanh cũng như trong phân tích và dự báo các chỉ tiêu kinh tế xã hội. - Lựa chọn tiêu chu%n để so sánh Tiêu chuNn so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn làm căn cứ để so sánh được gọi là gốc so sánh. Tùy theo mục đích của nghiên cứu mà lựa chọn gốc so sánh thích hợp. Các gốc so sánh có thể là: + Tài liệu năm trước (kỳ trước) nhằm đánh giá xu hướng phát triển của các chỉ tiêu. + Các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự toán, định mức) nhằm đánh giá tình hình thực hiện so với kế hoạch, dự toán, định mức. + Các chỉ tiêu trung bình của ngành, khu vực kinh doanh, nhu cầu đơn đặt hàng,…nhằm khẳng định vị trí của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng nhu cầu. Các chỉ tiêu của kỳ được so sánh với kỳ gốc được gọi là chỉ tiêu kỳ thực hiện và là kết quả mà doanh nghiệp đã đạt được. - Điều kiện so sánh được Các chỉ tiêu được sử dụng phải đồng nhất, cả về thời gian và không gian • Về mặt thời gian: các chỉ tiêu được tính trong cùng một khoảng thời gian hạch toán phải đảm bảo thống nhất trên 3 mặt sau: + Bảo đảm tính thống nhất về nội dung kinhh tế. + Bảo đảm tính thống nhất về phương pháp tính toán. + Bảo đảm tính thống nhất về đơn vị đo lường. • Về mặt không gian: các chỉ tiêu cần phải được quy đổi về cùng quy mô và điều kiện kinh doanh tương tự như nhau. - Kỹ thuật so sánh So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch, sự biến động về khối lượng, quy mô của các hiện tượng kinh tế. www.kinhtehoc.net GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp 30 SVTH: Kiều Thị Tiền Trong đó: yo: chỉ tiêu năm trước; y1: chỉ tiêu năm sau ∆y: là phần chệnh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế. So sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Số tương đối là chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện bằng số lần (%) phản ánh tình hình của sự kiện khi số tuyệt đối không thể nói lên được. Kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển của các hiện tượng kinh tế. y1 ∆y = *100 - 100% yo Trong đó: yo : chỉ tiêu năm trước; y1: chỉ tiêu năm sau. ∆y : biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế 2.2.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn Là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phân tích bằng cách thay thế lần lượt các nhân tố và cố định các nhân tố khác trong các lần thay thế đó. Quá trình thực hiện phương pháp thay thế liên hoàn gồm 4 bước sau: Bước 1: Xác định đối tượng phân tích: Nếu Gọi Q 1 là chỉ tiêu kỳ phân tích và Q 0 là chỉ tiêu kỳ gốc thì đối tượng phân tích được xác định là: Q 1 - Q 0 = ∆Q Bước 2: Thiết lập mối quan của các nhân tố ảnh hưởng với chỉ tiêu phân tích, và sắp sếp các nhân tố theo trình tự nhất định, từ nhân tố lượng đến nhân tố chất. Giả sử có 3 nhân tố ảnh hưởng là: a,b,c đều có quan hệ tích số với chỉ tiêu phân tích Q và nhân tố a phản ánh lượng tuần tự đến c phản ánh về chất theo nguyên tắc đã trình bày ta thiết lập được mối quan hệ như sau: Q = a . b . c Kỳ phân tích: Q 1 = a 1 .b 1 .c 1 và ∆y = y1 - yo www.kinhtehoc.net GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp 31 SVTH: Kiều Thị Tiền Kỳ gốc là: Q 0 = a 0 .b 0 .c 0 Bước 3: Lần lượt thay thế các nhân tố kỳ phân tích vào kỳ gốc theo trình tự sắp xếp ở bước 2. Thế lần 1: a 1 .b 0 .c 0 Thế lần 2: a 1 .b 1 .c 0 Thế lần 3: a 1 .b 1 .c 1 Có bao nhiêu nhân tố ảnh hưởng thì có bấy nhiêu lần thay thế. Bước 4: Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng phân tích bằng cách lấy kết quả thay thế lần sau so với kết quả thay thế lần trước ( so với kỳ gốc) ta được mức ảnh hưởng của nhân tố mới và tổng đại số của các nhân tố được xác định bằng đối tượng phân tích là ∆Q. Xác định mức ảnh hưởng: + Ảnh hưởng của nhân tố a: a 1 .b 0 .c 0 - a 0 .b 0 .c 0 = ∆Q a + Ảnh hưởng của nhân tố b: a 1 .b 1 .c 0 - a 1 .b 0 .c 0 = ∆Q b + Ảnh hưởng của nhân tố c: a 1 .b 1 .c 1 - a 1 .b 1 .c 0 = ∆Q c Tổng đại số mức ảnh hưởng của các nhân tố: a 1 .b 1 .c 1 - a 0 .b 0 .c 0 =∆a + ∆b + ∆c Q 1 - Q 0 = ∆Q Đưa ra nhận xét. www.kinhtehoc.net GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp 32 SVTH: Kiều Thị Tiền CHƯƠNG 3 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ CỬU LONG VĨNH LONG 3.1. LNCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY Công ty cổ phần cơ khí Cửu Long có tiền thân là xí nghiệp cơ giới Thái Bình được thành lập từ năm 1978 theo quyết định số 444/QĐ UBT ngày 25 tháng 3 năm 1978 của UBND tỉnh Cửu Long cũ. Sau quá trình hoạt động lâu dài, sản xuất kinh doanh có hiệu quả xí nghiệp được công nhận là doanh nghiệp nhà nước với tên gọi là nhà máy cơ khí Cửu Long theo quyết định số 539/QĐ UBT ngày 20 tháng 11 năm 1992 của UBND tỉnh Vĩnh Long. Ngày 20 tháng 10 năm 2005, nhà máy cơ khí Cửu Long đổi tên thành công ty cổ phần cơ khí Cửu Long theo quyết định số 3474/QĐ BCN. Công ty cổ phần cơ khí Cửu Long có trụ sở đặt tại số 11, đường Phó Cơ Điều, phường 8, thị xã Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long. Giao lộ giữa quốc lộ 1A và quốc lộ 53 là một vị trí thuận lợi về mặt giao thông thủy bộ, nằm đối diện với bến xe Vĩnh Long nên dễ dàng quan hệ với các huyện, thị trong tỉnh, các tỉnh trong khu vực nhất là đồng bằng sông Cửu Long. Bước đầu thành lập cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty cổ phần cơ khí Cửu Long chỉ dựa vào một số máy móc thiết bị, nhà xưởng tiếp thu từ chế độ cũ đã hao mòn không còn chính xác và không đồng bộ. Qua nhiều năm nỗ lực liên tục thì cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty đã được tăng cường và mở rộng bằng nhiều nguồn vốn như: ngân sách cấp, vay ngân hàng, vốn tích lũy. Để trưởng thành và lớn mạnh không ngừng là do công gty đã tiến hành những cuộc thử nghiệm tìm tòi cách làm ăn mới, cải tiến chất lượng, mẫu mã sản phNm mở rộng sản xuất kết hợp với mở rộng thị trường tiêu thụ sản phNm. Tổng số vốn hiện có của công ty đến ngày 31 tháng 12 năm 2008 là 3.960.000.000VNĐ. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty: - Hình thức sở hữu vốn: Nhà nước www.kinhtehoc.net GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp 33 SVTH: Kiều Thị Tiền - Lĩnh vực kinh doanh: sản xuất công nghiệp - Ngành nghề kinh doanh: sản xuất các sản phNm từ kim loại; sản xuất máy chuyên dung; đóng mới và sữa chữa tàu thuyền; xây dựng công trình công nghiệp và dân dụng. Trụ sở chính: số 11, đường Phó Cơ Điều, phường 8, thị xã Vĩnh Long, Tỉnh Vĩnh Long. Số điện thoại: 0703.826563 3.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY Công ty trước khi cổ phần hóa có 92 người, sau khi cổ phần hóa, để cũng cố đội ngũ nhân viên cho phù hợp với tình hình mới thì số lao động của Công ty chỉ còn 72 người. Sơ Đồ 2: Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần cơ khí Cửu Long – Vĩnh Long (Nguồn: Phòng Kế Toán – Tài Chính) 3.2.1. Đại hội đồng cổ đông - Kiểm tra tư cách cổ đông - Thảo luận và thông qua điều lệ Ban Giám đốc Phòng kế toán Phòng kế hoạch kỹ thuật Phòng tổ chức lao động tiền lương PX cắt gọt PX gò hàn PX lắp ráp PX dịch vụ sử chữa PX ngụi sửa chữa Ban kiểm soát Hội đồng quản trị Đại hội đồng cổ đông www.kinhtehoc.net GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp 34 SVTH: Kiều Thị Tiền - Thảo luận và thông qua các phương án hoạt động sản xuát kinh doanh của Công ty. - Bầu thành viên hội đồng quản trị và thành viên ban kiểm soát 3.2.2. Hội đồng quản trị - Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán từng loại. - Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, quyết định mức lương và lợi ích khác cử giám đốc, phó giám đốc và kế toán trưởng. - Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công ty. - Kiến nghị việc tổ chức lại hoặc giải thể Công ty. 3.2.3. Ban giám đốc - Điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động Công ty. - Xây dựng và trình trước hội đồng quản trị kế hoạch dài hạn và kế hoạch hàng năm của Công ty. - Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỹ luật đối với cán bộ công nhân viên dưới quyền. - Ký kết các hợp đồng theo luật định. - Tổ chức bộ máy quản lý cán bộ, quản lý và sắp xếp lao động tiền lương, quản lý hành chánh quản trị và bảo vệ Công ty... 3.2.4. Ban kiểm soát - Kiểm tra tính hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, trong ghi chép sổ sách kế toán và báo cáo tài chính. - ThNm định và báo cáo tài chính hằng năm của Công ty, thường xuyên thông báo với hội đồng quản trị về kết quả hoạt động - Kiến nghị biện pháp bổ sung, sữa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty…. 3.2.5. Các phòng ban - Phòng kế hoạch – kỹ thuật: Phối hợp với các phòng ban chức năng xây dựng và quản lý các định mức, kinh tế kỹ thuật.Theo dõi tiến độ sản xuất, điều hành sản xuất theo kế hoạch. www.kinhtehoc.net GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp 35 SVTH: Kiều Thị Tiền Điều hành khung cung ứng vật tư và tiêu thụ sản phNm. Nghiên cứu thử nghiệm và đề xuất việc thực hiện áp dụng công nghệ mới, nghiên cứu biện pháp nâng cao chất lượng sản phNm… - Phòng kế toán: Quản lý tài chính, tổ chức hoạch kế toán và thực hiện chức năng kiểm soát viên công ty tại Công ty. Xây dựng kế hoạch sử dụng vốn, thu chi tài chính, kế hoạch giá thành, kế hoạch khâu tài sản cố định, kế hoạch nộp ngân sách Nhà nước… - Phòng tổ chức hành chính - lao động tiền lương Tổ chức bộ máy quản lý cán bộ, bộ máy quản lý và sắp xếp lao động tiền lương, quản lý hành chánh và bảo vệ công ty. Thường xuyên cũng cố tổ chức bộ máy quản lý cán bộ, lao động phù hợp với yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh của từng năm. Xây dựng kế hoạch tiền lương, kế hoạch đào tạo và bảo vệ lao động, chi phí hành chính và thực hiện các mặt kế hoạch trong công ty… 3.3.TÌNH HÌNH HOẠT DỘNG CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM Bảng 1: TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM (2006 – 2008) Đơn vị tính: Triệu đồng (Nguồn: Phòng Kế Toán- Tài Chính) Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy hoạt động kinh doanh của công ty có sự phát triển vượt bậc. Doanh thu công ty tăng liên tục qua các năm, năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể, doanh thu năm 2007 tăng 25,90 % ( tương ứng 2.168 triệu) so với năm 2006, năm 2008 doanh thu tiếp tục với tỷ lệ tăng 34,03 % ( tương ứng 3.587 triệu) so với năm 2007, có sự tăng trưởng này là do công ty cặp nhật thông tin kịp thời tính toán được đầu ra, đầu vào đầy đủ, hợp lý phù hợp giá Chỉ tiêu Năm Chênh lệch Chênh lệch 2006 2007 2008 số tiền Tỷ lệ số tiền Tỷ lệ Doanh thu thuần 8.372 10.540 14.127 2.168 25,90 3.587 34,03 Tổng chi phí 8.389 10.493 13.446 2.104 25,08 2.953 28,14 Lợi nhuận sau thuế 162 216 679 54 33,33 463 214,35 www.kinhtehoc.net GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp 36 SVTH: Kiều Thị Tiền cả thị trường (mặt dù giá cả thị trường không ổn định) đựơc khách hàng chấp nhận thể hiện tăng doanh thu. Bên cạnh đó tốc độ tăng chi phí của năm 2007 là 25,08% so với năm 2006, năm 2008 tốc độ tăng là 28,14%. Mặt dù chi phí qua các năm đều tăng nhưng tốc độ tăng chậm hơn so với tốc độ tăng doanh thu nên làm cho lợi nhuận qua các năm lần lượt là năm 2007 tăng 54 triệu so với năm 2006, năm 2008 tăng 463 triệu tương ứng với tỷ lệ 214,35% so với năm 2007. Nguyên nhân làm cho lợi nhuận năm 2008 tăng cao so với năm 2007 là nhờ có sự nhạy bén của bộ phận kế hoạch và cung tiêu nắm bắt, cập nhật thông tin giá cả thị trường kịp thời ( bên cạnh tình hình trong và ngoài nước có nhiều biến động phức tạp, giá cả thị trường không ổn định thay đổi liên tục nhất là các mặt hàng về kim khí ), được thể hiện qua doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2008 so với năm 2007 tăng 3.587 triệu với tỷ lệ 34,03%. www.kinhtehoc.net GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp 37 SVTH: Kiều Thị Tiền CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ CỬU LONG -VĨNH LONG 4.1. PHÂN TÍCH DOANH THU Tiêu thụ là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phNm hàng hoá. Trong quá trình tiêu thụ, sản phNm chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và kết thúc một vòng luân chuyển vốn được thể hiện thông qua chỉ tiêu doanh thu. Do đó, trong kinh doanh các nhà quản lý luôn quan tâm đến việc tăng doanh thu, đặc biệt là tăng doanh thu bán hàng và cung ứng dịch vụ vì đây là doanh thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của doanh nghiệp, là nguồn vốn quan trọng để doanh nghiệp tái sản xuất, trang trãi các chi phí.. Công ty cổ phần cơ khí Cửu Long là một doanh nghiệp Nhà nước chuyên doanh các mặt hàng phục vụ nông nghiệp, phục vụ chế biến công nghiệp,…Sau đây là tình hình tổng doanh thu của công ty. (Nguồn: Phòng Kế Toán – Tài Chính) Qua bảng 2 ta thấy tình hình doanh thu toàn công ty tăng đều liên tục qua các năm, năm sau thường cao hơn năm trước. Nguyên nhân nhờ công ty nắm bắt thông tin kịp thời, và một phần nổ lực không nhỏ của phòng kế hoạch và cung tiêu đã tạo ra doanh thu cho công ty năm sau cao hơn năm trước, bên cạnh điều kiện kinh tế thị trường có nhiều biến động cùng với sự thay đổi các chính sách Bảng 2: TÌNH HÌNH TỔNG DOANH THU CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM (2006- 2008) Đơn vị tính: Ngàn đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Doanh thu thuần 8.371.549 96,94 10.540.023 97,50 14.126.626 98,02 Doanh thu HĐTC 258.859 3,00 259.782 2,40 263.052 1,83 Thu nhập khác 5.074 0,06 10.060 0,09 21.712 0,15 Tổng 8.635.482 100 10.809.865 100 14.411.390 100 www.kinhtehoc.net GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp 38 SVTH: Kiều Thị Tiền của Nhà nước trong việc kiểm soát lạm phát, bình ổn thị trường trong nước. Hàng loạt những biện pháp được áp dụng như linh hoạt điều chỉnh giá bán lẻ và thuế xuất nhập khNu xăng dầu, cho nhập khNu có điều kiện đường ăn, muối công nghiệp,…phát huy tác dụng kịp thời. Từ lâu cơ khí đã được xem là ngành trọng điểm trong chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế quốc gia, nhưng suốt thời gian dài ngành này vẫn manh mún, èo uột, thậm chí có lúc tưởng chừng đi vào ngõ. Nhưng nhờ có sự nổ lực của toàn thể công ty, liên kết từng bước đi vào chuyên môn hóa nhằm cùng nhau sản xuất ra những thiết bị đạt chất lượng theo yêu cầu thị trường và giá cả cạnh tranh.Vì vậy mà doanh thu của công ty tăng liên tục qua các năm, mà phần lớn là do doanh thu các mặt hàng chủ lực của công ty mang lại, để thấy rõ hơn ta xem biểu đồ biến động doanh thu toàn công ty qua từng năm. Sau đây là 3 biểu đồ biến động doanh thu của công ty qua từng năm Đơn vị tính: Ngàn đồng;% 8.371.549 97% 5.074 0% 258.859 3% Doanh thu thuần Doanh thu HĐTC Thu nhập khác Biểu đồ 1: Tổng doanh thu năm 2006 www.kinhtehoc.net GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp 39 SVTH: Kiều Thị Tiền Đơn vị tính: Ngàn đồng; % 259.782 2% 10.540.023 98% 10.060 0% Doanh thu thuần Doanh thu HĐTC Thu nhập khác Biểu đồ 2: Tổng doanh thu năm 2007 263.052 2% 14.126.626 98% 21.712 0% Doanh thu thuần Doanh thu HĐTC Thu nhập khác Đơn vị tính: Ngàn đồng; % Biểu đồ 3: Tổng doanh thu năm 2008 www.kinhtehoc.net GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp 40 SVTH: Kiều Thị Tiền Qua 3 biểu đồ năm 2006, 2007, 2008 ta thấy doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch dụ chiếm rất cao, khoảng 90% của tổng doanh thu của công ty qua 3 năm. Để biết được doanh thu bán hang và cung cấp dịch vụ của công ty có ảnh hưởng lớn như thế nào đến tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Để làm được điều đó ta cần phải phân tích tình hình biến động của doanh thu theo mặt hàng việc làm này sẽ giúp cho các nhà quản lý có cái nhìn toàn diện hơn về tình hình doanh thu của doanh nghiệp, biết được mặt hàng nào có doanh thu cao, mặt hàng nào có nhu cầu cao trên thị trường, mặt hàng nào có nguy cơ cạnh tranh để từ đó đưa ra kế hoạch kinh doanh phù hợp đem lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp. 4.1.1. Doanh thu theo cơ cấu mặt hàng qua 3 năm (2006- 2008) Nhìn chung số liệu tổng hợp ở bảng 3 cho thấy rằng doanh thu theo cơ cấu mặt hàng của công ty qua các năm đều tăng. Năm 2006 doanh thu của công ty chỉ có 8.371.549 ngàn đồng, sang năm 2007 doanh thu của công ty đạt 10.540.023 ngàn đồng, tăng 2.168.474 ngàn đồng với tốc độ tăng là 25,90%. Nguyên nhân là do năm 2007 mặt hàng bồn nhiên liệu tiêu thụ nhiều, làm cho doanh thu của công ty trong năm tăng cao, mặt hàng bồn dầu tiêu thu được là do công ty đã nắm bắt được tình hình thị trường, và công ty đã sớm khai thác các mặt hàng tiềm năng của công ty, bên cạnh đó khai thác các mặt hàng cơ khí với quy mô khác nhau: động cơ loại nhỏ, thậm chí là đóng tàu,… www.kinhtehoc.net GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp 41 SVTH: Kiều Thị Tiền (Nguồn: Phòng Kế Toán – Tài Chính) Bảng 3: DOANH THU THEO CƠ CẤU MẶT HÀNG QUA 3 NĂM (2006-2008) Đơn vị tính: Ngàn đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch Chênh lệch 2007 / 2006 2008 / 2007 Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ lệ(%) Số tiền Tỷ lệ(%) 1. Bánh sắt các loại 2.766.797 33,05 2.951.206 28,00 3.394.628 24,03 184.409 6,67 443.422 15,03 2. Bồn nhiên liệu 2.553.322 30,50 4.261.331 40,43 6.032.069 42,70 1.708.009 66,89 1.770.738 41,55 3. Máy sấy lúa 1.176.203 14,05 1.270.073 12,05 1.662.704 11,77 93.870 7,98 392.631 30,91 4. Máy nghiền 1.146.902 13,70 1.477.711 14,02 2.118.994 15,00 330.809 28,84 641.283 43,40 5. Mặt hàng khác 728.325 8,70 579.701 5,50 918.231 6,50 -148.623 -20,41 338.529 58,40 Tổng 8.371.549 100 10.540.023 100 14.126.626 100 2.168.474 25,90 3.586.603 34,03 www.kinhtehoc.net GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp 42 SVTH: Kiều Thị Tiền Đến năm 2008 là năm mà tình hình tiêu thụ có khá nhiều biến động, một mặt là doanh thu của mặt hàng bồn nhiên liệu tiếp tục tăng khá cao, tăng 1.770.738 ngàn đồng so với năm 2007, mặt hàng bồn nhiên liệu tiếp tục tăng là do năm 2007 tình hình giá cả lại tiếp tục biến động, nhất là xăng dầu nên một số công ty, xí nghiệp lo lắng nên đã mua bồn chứa nhiên liệu về phục vụ cho công ty, xí nghiệp mình nên kéo theo mặt hàng bồn nhiên liệu tăng cao ( doanh thu mặt hàng bồn nhiên liệu chiếm 42,70 % so với tổng doanh thu năm 2008). Ở công ty, mặt hàng bồn dầu được xem là mặt hàng chủ lực chiếm tỷ trọng lớn trong doanh số bán của công ty và doanh thu của mặt hàng này đang có xu hướng tăng. Mặt hàng bánh sắt các loại là mặt hàng cũng chiếm tỷ trọng tương đối trong doanh thu của công ty, tuy nhiên trong thời gian qua thì doanh thu của mặt hàng này tăng nhưng với tỷ lệ nhỏ, năm 2007 tăng 184.409 ngàn đồng so với năm 2006, năm 2008 tăng 443.422 ngàn đồng so với năm 2007. Còn về các mặt hàng máy nghiền và mặt hàng máy sấy lúa ( chảo sấy) tuy là mặt hàng chiếm tỷ trọng nhỏ hơn mặt hàng bồn dầu nhưng đây được xem là 2 mặt hàng có đóng góp không nhỏ vào doanh thu của công ty và ngày càng gia tăng qua các năm. Riêng các mặt hàng khác của công ty tuy có giảm ( năm 2007 giảm 148.623 ngàn đồng so với năm 2006 ) nhưng với mức giảm thấp ít ảnh hưởng đến doanh thu của công ty. Doanh thu công ty tăng trong những năm qua là do một số chính sách của Nhà nước: Về tài chính, chính phủ có chính sách hổ trợ thông qua việc cấp tính dụng đầu tư với lãi suất ưu đãi; chính sách khuyến khích, thậm chí là có phần ép buộc, các dự án đầu tư bằng vốn Nhà nước phải sử dụng thiết bị trong nước chế tạo đã góp phần không nhỏ vào sự khởi sắc của ngành cơ khí trong nước mà trong đó có công ty cổ phần cơ khí Cửu Long.(Theo thời báo kinh tế Việt Nam) Để hiểu ró hơn về sự biến động của từng mặt hàng đến doanh của công ty ta lần lượt phân tích sự biến động của từng mặt hàng. www.kinhtehoc.net GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp 43 SVTH: Kiều Thị Tiền 4.1.1.1. Biến động doanh thu theo mặt hàng bánh sắt các loại 2.766.797 2.951.206 3.394.628 0 500,000 1,000,000 1,500,000 2,000,000 2,500,000 3,000,000 3,500,000 Doanh thu 2006 2007 2008 Năm Đơn vị tính: Ngàn đồng Doanh thu Biểu đồ 4: Biến động doanh thu theo mặt hàng bánh sắt các loại Qua đồ thị 4 ta thấy mặt dù doanh thu của mặt hàng này tăng ít qua 3 năm. Năm 2006 doanh thu đạt là 2.766.797 ngàn đồng, đến năm 2007 tăng 184.409 ngàn đồng so với năm 2006, năm 2008 tăng 443.422 ngàn đồng so với năm 2007, măt dù tăng ít nhưng đây cũng là mặt hàng góp phần làm tăng doanh thu của công ty chiếm tỷ trọng 33,05% năm 2006, 28% năm 2007 và 24,03 năm 2008. Nguyên nhân dẫn đến doanh thu mặt hàng nằy tăng chậm là do năm 2006 công ty vừa mới cổ phần hóa nên mặt hàng này chưa có đầu tư mới, lại thêm bị ảnh hưởng của biến động giá cả năm 2007, cùng với chính sách đổi mới của Nhà nước, người dân thiếu vốn đầu tư, các nhà chế tạo máy không mặn mà lắm trong việc chế tạo ra máy móc phục vụ cho sản xuất nông dân, nhưng chủ yếu là do Nhà nước chưa có cơ chế hổ trợ phù hợp. “Theo Bộ Nông nghiệp và PTNT, cơ khí hoá nông nghiệp, nông thôn hiện mới chỉ tập trung ở khâu làm đất, tuốt đập và xay xát lúa, gạo. Năm 2007, mức độ bình quân cơ khí hoá làm đất trồng lúa và màu đạt 72%; cây trồng cạn khác (lạc, đậu, mía) 23%; tưới lúa 84%; phun thuốc trừ sâu bằng máy 6%; vận chuyển nông nghiệp, nông thôn 66%; sấy lúa vụ hè thu ở ĐBSCL 38,7%; xay xát lúa gạo 90%... ). Năm 2008, gặp nhiều khó khăn do các thị trường bất động sản www.kinhtehoc.net GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp 44 SVTH: Kiều Thị Tiền đang giảm sát, kinh tế Mỹ suy thoái, giá dầu mỏ và giá hàng hóa tăng mạnh.” (Theo thời báo kinh tế Việt Nam) 4.1.1.2. Biến động doanh thu theo mặt hàng bồn nhiên liệu 2.553.322 4.261.331 6.032.069 0 1,000,000 2,000,000 3,000,000 4,000,000 5,000,000 6,000,000 7,000,000 Do a n h th u 2006 2007 2008 Năm Đơn vị tính: Ngàn đồng Doanh thu Biểu đồ 5: Biến động doanhn thu theo mặt hàng bồn nhiên liệu Qua biểu đồ 5 ta có thể thấy doanh thu của mặt hàng bồn nhiên liệu tăng liên tục qua các năm với tốc độ tăng khá nhanh. Năm 2006 doanh thu đạt 2.553.322 ngàn đồng nhưng đến năm 2007 là 4.261.331 ngàn đồng tăng 1.708.009 ngàn đồng, chiếm tỷ lệ 66,89% so với năm 2006. Nguyên nhân là do giá cả nguyên vật liệu tăng cao, nhất là mặt hàng xăng dầu phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh nên nhu cầu mua bồn nhiên liệu dự trữ xăng dầu là rất cần thiết. Bên cạnh đó, mở rộng quy mô sản xuất của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp cũng góp phần thúc đNy tốc độ tăng tiêu thụ mặt hàng bồn nhiên liệu. Mặt khác, do trong năm 2006, Nhà nước đã triển khai nhiều dự án cơ khí và được đánh giá đạt tiến độ, điển hình như: dự án đầu tư nâng cao năng lực sản suất Công ty cơ khí Hà Nội; dự án đầu tư nhà máy chế tạo thiết bị nâng chuyển của Tổng công ty Cơ khí Xây dựng. Mặc dù trong thời gian qua, các biến động phức tạp của nền kinh tế toàn cầu, như sự thay đổi "chóng mặt" của giá năng lượng, lương thực và nhiều loại nguyên liệu khác, cùng với sự khủng khoảng của hệ thống tài chính toàn cầu đã www.kinhtehoc.net GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp 45 SVTH: Kiều Thị Tiền và đang có ảnh hưởng lan tỏa đến hầu hết các nền kinh tế và thương mại thế giới, tác động này cũng có ảnh hưởng rất lớn đối với nền kinh tế và thương mại của Việt Nam. Nhưng nhờ biết nắm bắt thông tin kịp thời, công ty đã chủ động hơn trong đầu ra các mặt hàng của mình, năm 2008 doanh thu mặt hàng này tiếp tục tăng đạt 6.032.069 ngàn đồng, tăng 1.770.738 ngàn đồng, chiếm tỷ lệ 41,55% so với năm 2007. Nguyên nhân là do năm 2008, công ty dự đón trước tình hình biến động giá nên chủ động trong khâu tiêu thụ, mặt khác ngành công nghiệp có bước phát triển mạnh mẽ, khu công nghiệp mọc lên liên tiếp như khu công nghiệp Hòa Phú – Vĩnh Long, nên nhu cầu về dự trữ nguyên liệu cho hoạt động sản xuất là rất cần thiết, nên mặt hàng này được tiêu thụ nhiều trong năm 2008 dẫn đến doanh thu tăng vượt bậc so với năm 2007 là 1.770.738 ngàn đồng. Góp phần làm tăng tổng doanh thu của công ty. 4.1.1.3. Biên động doanh thu theo mặt hàng chảo sấy lúa 1.176.203 1.270.073 1.662.704 0 200,000 400,000 600,000 800,000 1,000,000 1,200,000 1,400,000 1,600,000 1,800,000 D o a n h th u 2006 2007 2008 Năm Đơn vị tính: Ngàn đồng Doanh thu Biểu đồ 6: Biến động doanh thu theo mặt hàng chảo sấy lúa Qua biểu đồ 6 ta thấy doanh thu mặt hàng chảo sấy lúa cũng tăng lên qua các năm nhưng với tốc độ tăng tương đối. Cụ thể: Năm 2007 tăng 93.870 ngàn đồng với tỷ lệ 7,98% so với năm 2006 Năm 2008 tăng 392.631 ngàn đồng với tỷ lệ tăng 30,91% so với năm 2007. www.kinhtehoc.net GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp 46 SVTH: Kiều Thị Tiền Nguyên nhân là do nhu cầu xã hội ngày càng tăng cao, nên chất lượng hạt gạo cũng đNy mạnh. Năm 2007 do dịch bệnh thiên tai liên tiếp xảy ra, sản xuất nông nghiệp ty có tăng nhưng thiếu yếu tố để đảm bảo bền vững nên kéo theo mặt hàng này tiêu thụ tương đối ít, năm 2008 tỷ lệ này có cao hơn đã thể hiện chiều hướng tốt. Diện tích sản xuất đất nông nghiệp tăng, do giá lúa năm 2008 tăng cao mặt dù giá cả các nguyên liệu đều tăng. Vì thế mà nhu cầu về mặt hàng này cũng tăng do giá cả tăng mặt hàng lúa gạo tăng thì chất lượng về mặt hàng này cũng tăng theo nên việc thiêu thu mặt hàng máy sấy lúa cũng tương đối tăng ( đề phòng tình trạng mưa lũ kéo dài làm ảnh hưởng đến chất lượng gạo). Vì vậy, cùng với việc nâng thêm lượng gạo đặc sản và chất lượng gạo xuất khNu, cần có cơ chế điều hành xuất khNu phù hợp, có kế hoạch cung ứng đủ vốn cho DN mua và dự trữ gạo nhằm tiêu thụ hết lúa hàng hóa có lợi cho người sản xuất, giúp doanh nghiệp chủ động xuất khNu vào thời điểm có lợi nhất. 4.1.1.4. Biến động doanh thu theo mặt hàng máy nghiền 1.146.902 1.477.711 2.118.994 0 500,000 1,000,000 1,500,000 2,000,000 2,500,000 D o a n h th u 2006 2007 2008 Năm Đơn vị tính: Ngàn đồng Doanh thu Biểu đồ 7: Biến động doanh thu theo mặt hàng máy nghiền Biến động doanh thu của máy nghiền trong 3 năm qua liên tục tăng được thể hiện qua biểu đồ 7. www.kinhtehoc.net GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp 47 SVTH: Kiều Thị Tiền Do năm 2007, sản xuất công nghiệp còn gặp nhiều khó khăn ở một số ngành lĩnh vực, nhưng nhìn chung vẫn tăng trưởng cao. Một số ngành nghề hoạt động có hiệu quả và tăng trưởng khá cao như: thủy sản đông lạnh, thức ăn gia súc gia cầm, thức ăn thủy sản,…cũng làm cho mặt hàng máy nghiền này tăng cao. Năm 2008 mặt hàng này lại tiếp tục tăng cao đạt 641.283 ngàn đồng, chiếm tỷ lệ 43,40% so với năm 2007. Nguyên nhân là do việc mở rộng các khu công nghiệp lại tiếp tục tăng, nhu cầu về mặt hàng phục vụ cho công nghiệp chế biến thức ăn tăng như: dùng máy chế biến thức ăn cho cá, chăn nuôi gà công nghiệp,…Các sản phNm cơ khí có khả năng gia tăng xuất khNu, nhiều doanh nghiệp trong nước cũng như nước ngoài đang có xu hướng đầu tư mạnh mẽ vào những nhóm ngành cơ khí. Để đạt được mục tiêu này, doanh nghiệp cần tiếp tục đổi mới công nghệ, thiết bị,..để đưa nhà máy đi vào hoạt động có hiệu quả hơn. Mặt dù doanh thu của công ty tăng liên tục qua các năm, không phải chỉ do 4 mặt hàng này máy nghiền, chảy sấy, bồn nhiên liệu, bánh sắt các loại, mà còn có một số mặt hàng khác tham gia vào làm tăng tổng doanh thu của công ty trong 3 năm. 4.1.1.5. Biến động doanh thu theo mặt hàng khác Qua biểu đồ 8 cho thấy các mặt hàng khác của công ty đều giảm tăng qua các năm.Cụ thể: Năm 2007 giảm 148.623 ngàn đồng, với tỷ lệ giảm 20,41% so với năm 2006. Nguyên nhân là do công ty mới cổ phần hóa nên việc đầu tư cho các mặt hàng khác chưa nhiều, còn thụ động hơn trong khâu tiêu thụ các mặt hàng phụ của công ty, đội ngũ nhân viên Marketing không quan tâm lắm đến các mặt hàng khác nên dẫn đến doanh thu giảm. Năm 2008 doanh thu các mặt hàng này lại tăng trở lại với tỷ lệ tăng là 58,40%, tương ứng với số tiền là 338.529 ngàn đồng so với năm 2007. Nguyên nhân là do công ty biết cách tìm kiếm khách hàng cho những mặt hàng khác của công ty góp phần làm tăng tổng doanh thu cho công ty. www.kinhtehoc.net GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp 48 SVTH: Kiều Thị Tiền 728.325 579.701 918.231 0 100,000 200,000 300,000 400,000 500,000 600,000 700,000 800,000 900,000 1,000,000 Doanh thu 2006 2007 2008 Năm Đơn vị tính: Ngàn đồng Doanh thu Biểu đồ 8: Biến động doanh thu theo mặt hàng khác Để hiêu rõ hơn về tình hình doanh thu của công ty, công ty bán các mặt hàng trên bằng cách nào? ta đi vào phân tích tình hình doanh thu theo phương thức bán 4.1.2. Biến động doanh thu theo phương thức bán qua 3 năm (2006- 2008) Qua số liệu bảng 4 ta thấy tình hình doanh thu theo phương thức bán của công ty chủ yếu là bán lẻ và bán theo đơn đặt hàng Việc phân tích doanh thu theo phương thức bán là một việc làm rất thiết thực, giúp cho các doanh nghiệp thuận lợi hơn trong việc nắm bắt được những nhu cầu của khách hàng ở từng phương thức bán, qua đó định ra những kế hoạch kinh doanh cụ thể khắc phục những yếu kém, phát huy thế mạnh từng bước nâng cao doanh thu của doanh nghiệp trên thương trường. www.kinhtehoc.net GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp 49 SVTH: Kiều Thị Tiền Bảng 4: DOANH THU THEO PHƯƠNG THỨC BÁN CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM (2006- 2008) Đơn vị tính: Ngàn đồng Chỉ tiêu Năm Chênh lệch Chênh lệch 2006 2007 Năm 2008 2007 / 2006 2008 / 2007 Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ lệ(%) Số tiền Tỷ lệ(%) 1. Bán lẻ 3.813.241 45,55 4.228.657 40,12 5.273.469 37,33 415.417 10,89 1.044.812 24,71 2. Bán theo đơn đặt hàng 4.558.308 54,45 6.311.366 59,88 8.853.157 62,67 1.753.057 38,46 2.541.791 40,27 Tổng 8.371.549 100 10.540.023 100 14.126.626 100 2.168.474 25,90 3.586.603 34,03 (Nguồn: Phòng Kế Toán – Tài Chính) www.kinhtehoc.net GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp 50 SVTH: Kiều Thị Tiền 4.1.2.1. Bán lẻ Bán lẻ là hình thức bán cho người tiêu dùng thông qua việc người tiêu dùng trực tiếp lại mua hàng hoá tại công ty, phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Doanh thu bán lẻ là doanh thu chiếm tỷ trọng tương đối trong tổng doanh thu qua các năm. Chẳng hạn: năm 2006, đạt 3.813.241 ngàn đồng với tỷ trọng là 45,55%. Tuy nhiên qua các năm 2007 và 2008 tỷ trọng doanh thu của phương thức bán này có xu hướng giảm, cụ thể: Năm 2007, tỷ trọng doanh thu đạt 40,12%, năm 2008 đạt 37,33%, mặt dù tỷ trọng doanh thu bán lẻ qua các năm đều giảm nhưng doanh thu lại tăng liên tục qua các năm, ( năm 2007 đạt 4.228.657 ngàn đồng, năm 2008 là 5.273.469 ngàn đồng). Nguyên nhân là cơ sở hạ tầng phát triển khá mạnh trong những năm qua với hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại mọc lên nhanh chóng, do thị trường tiêu thụ rộng lớn và dân số chiếm khoảng 84 triệu dân sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Mặt khác, năm 2007 ngành nông nghiệp Vĩnh Long đã triển khai chương trình chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, chương trình giống nông nghiệp, xúc tiến thương mại,… đồng thời tăng cường ứng dụng chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, khả năng cạnh tranh và vệ sinh an toàn thực phNm đối với các loại cây trồng, vật nuôi, đáp ứng yêu cầu của thị trường. Sáu tháng đầu năm 2007, tỉnh Vĩnh Long đã thành công phòng chống dịch rầy nâu, bệnh vàng lùn - lùn xoắn lá trên cây lúa; bệnh lở mồm long móng trên gia súc, cúm gia cầm. Dự kiến cả năm 2007, nhiều các chỉ tiêu kế hoạch đạt và vượt so cùng kỳ năm trước. Nổi bật: năng xuất lúa cao hơn năm 2006 là 0,45 tấn/ha, là năm có năng suất cao nhất từ trước đến nay; sản lượng thuỷ sản tăng gần gấp 2 lần so kế hoạch, trong đó nuôi công nghiệp tăng nhanh đây là điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ các mặt hàng của công ty. ( Nguồn: Basic.com) Năm 2007 doanh thu bán lẻ tăng 415.417 ngàn đồng, chiếm tỷ lệ 10,89% so với năm 2006, năm 2008 doanh thu 1.044.812 ngàn đồng, chiếm 24,71% so với năm 2007, do công ty đã đón bắt được thị trường “hiệp hội Cơ khí Việt Nam đã đề nghị sửa luật Đấu thầu theo hướng: các dự án dùng vốn ngân sách Nhà www.kinhtehoc.net GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp 51 SVTH: Kiều Thị Tiền nước sẽ cho chỉ định thầu, hoặc tổ chức đấu thầu trong nước; nếu các doanh nghiệp nước ngoài tham gia thầu phải liên danh, hoặc chỉ làm thầu phụ cho doanh nghiệp Việt Nam. Bộ Công thương cũng có đề nghị cho các doanh nghiệp mua sản phNm cơ khí trọng điểm trong nước vay vốn tín dụng với lãi suất ưu đãi. Tổng công ty Lắp máy Việt Nam đã có đề nghị Thủ tướng cho tách các gói thầu có thể sử dụng sản phNm, thiết bị cơ khí trong nước ở các dự án lớn để các doanh nghiệp trong nước cung ứng, lắp đặt” nên chủ động hơn trong khâu đầu vào nên việc tiêu thụ các mặt hàng này đem lại doanh thu khá cao cho công ty. 4.1.2.2.Bán theo đơn đặt hàng Bán theo đơn đặt hàng là phương thức bán theo nhu cầu đặt hàng của khách hàng, nhà cung cấp cũng như khách hàng phải cam kết theo đúng những yêu cầu đã đặt ra trong đơn đặt hàng, nhà cung cấp giao hàng đúng ngày, địa điểm và người nhận cũng phải thanh toán theo đúng thời hạn giữa hai bên với quyền và nghĩa vụ của các bên theo các điều khoản và điều kiện của đơn đặt hàng. Bán hàng theo đơn đặt hàng đem lại doanh thu đáng kể cho công ty trong 3 năm qua. Chính vì thế mà công ty đã chọn hình thức bán theo đơn đặt hàng làm phương thức bán chủ yếu cho công ty, làm doanh thu tăng đáng kể. Cụ thể: Doanh thu bán theo đơn đặt hàng của công ty tăng liên tục qua các năm, năm sau cao hơn năm trước. Năm 2006 doanh thu bán theo đơn đặt hàng đạt 4.558.308 ngàn đồng, chiếm tỷ trọng 54,45%, năm 2007 là 6.311.366 ngàn đồng, chiếm tỷ trọng 59,88% trong tổng doanh thu của năm. Tức doanh thu năm 2007 tăng 1.753.057 ngàn đồng, với tỷ lệ tăng 38,46% so với năm 2006. Nguyên nhân doanh thu bán theo đơn đặt hàng năm 2007 tăng so với năm 2006, một mặt là do tình hình giá cả thị trường biến động cùng chích sách đổi mới của Nhà nước về điều chỉnh giá cả thị trường. “Theo Bộ trưởng Bộ Thương mại Trương Đình Tuyển, đối với quốc gia mà tốc độ tăng trưởng cao như Việt Nam thì độ chênh giữa GDP và CPI khó đạt được ở mức 2-3%, chỉ đạt 1-1,5% là được coi là đạt yêu cầu. Tất nhiên không phải đơn giản để có thể kìm chế tốc độ tăng giá đúng như mong muốn...” ( Vietnamnet.com). Vì vậy, để đảm bảo bình ổn thi trường, kiểm soát tăng giá trong 6 tháng cuối năm cần tiến hành nhiều biện pháp đồng bộ. Trước hết, là việc quyết liệt để dập tắt các loại dịch www.kinhtehoc.net GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp 52 SVTH: Kiều Thị Tiền bệnh gây ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp, phòng chống tốt các thiên tai có thể xảy ra. Đảm bảo nguồn cung hàng hóa ổn định, giữ mức giá hợp lý. Về vĩ mô, sẽ phải tiến hành các biện pháp tài chính để tạo sức ép cạnh tranh, góp phần giảm giá như: các biện pháp điều chỉnh về thuế, nâng cao hiệu quả đầu tư, kiểm soát chặt việc thu chi ngân sách. Giám sát hoạt động thị trường chứng khoán, đảm bảo thị trường chứng khoán phát triển ổn định. Đặc biệt, cần thực hiện kiểm soát giá thành, giá bán đối với những hàng hóa dịch vụ quan trọng, tính cạnh tranh hạn chế; cùng với việc thực hiện lộ trình điều chỉnh giá bán điện từ 1/7/2008 lên 890 đồng/kwh; giảm bù giá các loại dầu, thực hiện cơ chế thị trường đối với dầu ma-zút trong năm 2007. Việc điều hành chính sách tiền tệ cần được thực hiện một cách linh hoạt đảm bảo được kiểm soát mức tăng tổng phương tiện thanh toán, giữ ổn định tỷ giá và các lãi suất chủ đạo. Theo dõi tác động của việc tăng dự trữ bắt buộc đối với tiền đồng và ngoại tệ. (www.basic.vn). Cùng với những chính sách trên, một mặt công ty đã có đội ngũ chuyên viên nghiên cứu thị trường nên đã có chính sách tiêu thụ hàng hóa của mình hợp lý dẫn đến doanh thu năm 2008 lại tiếp tục tăng đạt 8.853.157 ngàn đồng, chiếm tỷ trọng 62,67% trong cả năm. Mặt khác, doanh thu bán theo đơn đặt hàng tăng cũng là do công ty nhận ra nguy cơ khi khủng hoảng kinh tế thế giới kéo dài, máy móc, thiết bị giá rẻ nước ngoài tràn vào Việt Nam, thì sản xuất trong nước lại gặp khó khăn nên đã chủ động trong khâu mua nguyên vật liệu đầu vào, và bên cạnh đó là sự quan tâm của chính phủ đã chỉ đạo các bộ tìm giải pháp để các dự án, công trình sử dụng vốn ngân sách phải tận dụng sản phNm cơ khí nội địa nên việc chủ động ở khâu bán ra làm cho doanh thu tăng là một phần đóng góp không nhỏ của ban lãnh đạo công ty. 4.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHI PHÍ CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM (2006-2008) 4.2.1. Tình hình chi phí của công ty qua 3 năm (2006-2008) Chi phí là những khoản chi ra bằng tiền trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tính toán đúng các khoản chi phí bỏ ra giúp doanh nghiệp phác thảo được viễn cảnh kinh doanh của doanh nghiệp. www.kinhtehoc.net GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp 53 SVTH: Kiều Thị Tiền Phân tích biến động chi phí qua các năm là đi xem xét, đánh giá để tìm hiểu, xác định rõ mức độ tăng giảm của chi phí. Qua đó có những biện pháp điều chỉnh để nâng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường. Qua bảng 5 ta biết được tình hình thực hiện chi phí của công ty qua 3 năm.( Xem mục lục). Cụ thể: Giá vốn hàng bán của công ty qua ba năm đều tăng lên. Năm 2006 là 7.373.479 ngàn đồng, năm 2007 là 9.490.328 ngàn đồng, tăng 2.116.849 ngàn đồng với tỷ lệ 28,71 %. Năm 2008 giá vốn hàng bán là 12.860.019 ngàn đồng (chiếm 95,48 % trong năm), tăng 3.369.691 ngàn đồng so với năm 2007 với tỷ lệ 35,51 %. Nguyên nhân là do giá cả thế giới biến động không ngừng, sau khi Việt Nam gia nhập WTO, thực hiện chính sách mở cửa nên đất nước cũng chịu ảnh hưởng bởi sự biến động của giá cả thế giới. Mặt khác, do chính sách thay đổi của Nhà nước liên tục cho phù hợp với sự thay đổi giá trên thị trường đã làm cho tình hình giá cả một số nguyên vật liệu tăng cao, để quá trình sản xuất được tiếp tục thì công ty phải mua nguyên vật liệu đầu vào với giá trên thị trường nên chi phí sản xuất tăng cao, mà chi phí giá vốn hàg bán lại chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí của công ty nên kéo theo chi phí toàn công ty đều tăng lên qua các năm (năm 2007 tăng 2.116.849 ngàn đồng, tỷ lệ 28,71% so với 2006, và 2008 tăng 3.369.691 ngàn đồng, với tỷ lệ 35,51% so với 2007). Để tình hình chi phí được cải thiện hơn công ty cần xác định rõ nguồn cung nguyên vật liệu đầu vào hợp lý, bằng việc tạo mối quan hệ với nhà cung ứng để đảm bảo có đủ nguồn nguyên vật liệu để sản xuất (ký kết hợp đồng, tạo uy tín đối với nhà cung cấp, luôn cập nhật theo dõi tình hình biến động nguồn nguyên vật liệu đầu vào). Còn chi phí bán hàng năm 2007 lại giảm 35,12% tương ứng với số tiền giảm là 63.692 ngàn đồng so với năm 2006. Trong đó mức giảm đáng kể là chi phí khác chiếm 49,16% với số tiền 49.425 ngàn đồng và chi phí về tiền lương gián tiếp chiếm 44,59% với số tiền 15.511 ngàn đồng, làm cho lợi nhuận tăng lên một khoản tương ứng. Riêng chi phí khấu hao lại tăng 2.231 ngàn đồng, với tỷ lệ 21,77%. . www.kinhtehoc.net GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp 54 SVTH: Kiều Thị Tiền Bảng 5: TÌNH HÌNH CHI PHÍ CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM (2006- 2008) Đơn vị tính: Ngàn đồng Chỉ tiêu Năm Chênh lệch Chênh lệch 2006 2007 Năm 2008 2007 / 2006 2008 / 2007 Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ lệ(%) Số tiền Tỷ lệ(%) 1. GVHB 7.373.479 87,67 9.490.328 90,29 12.860.019 95,48 2.116.849 28,71 3.369.691 35,51 2. Chi phí BH 181.336 2,16 117.644 1,12 246.863 1,83 -63.692 -35,12 129.219 109,84 3. Chi phí QLDN 833.786 9,91 884.597 8,42 339.308 2,52 50.811 6,09 -545.289 -61,64 4. Chi phí HĐTC 18.550 0,22 12.802 0,12 14.208 0,11 -5.748 -30,99 1.406 10,98 5. Chi phí khác 3.381 0,04 5.211 0,05 8.469 0,06 1.830 54,13 3.258 62,52 Tổng 8.410.532 100 10.510.582 100 13.468.867 100 2.100.050 24,97 295.285 28,15 (Nguồn: Phòng Kế Toán – Tài Chính) www.kinhtehoc.net GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp 55 SVTH: Kiều Thị Tiền Năm 2008 chi phí bán hàng tăng 109,84% với số tiền 129.219 ngàn đồng.Trong đó tăng đáng kể là chi phí hoa hồng, tăng 295,25% tương ứng số tiền 102.677 ngàn đồng. Trong khi đó chi phí khấu hao TSCĐ lại không tăng cũng không giảm. Mặt khác, chi phí khác cũng tăng lên 38,42% tương ứng với số tiền là 19.637 ngàn đồng (chủ yếu là tăng chi phí vận chuyển và bốc xếp). Nguyên nhân là do sản phNm gia công phần lớn là hợp đồng lắp đặt tại địa điểm của khách hàng và trọng lượng của một số sản phNm quá nặng và cồng kềnh nên phải thuê cNu để giao hàng. Chi phí QLDN năm 2007 so với năm 2006 tăng 6,09% tương ứng với số tiền 50.811 ngàn đồng so với tỷ lệ tăng doanh thu vẫn còn thấp, chứng tỏa công tác quản lý chi phí được quan tâm. Cụ thể chi phí QLDN tăng giảm như sau: - Tiền lương bộ phận gián tiếp tăng 10,74% tương ứng số tiền là 51.173 ngàn đồng. Nguyên nhân do điều chỉnh mức lương tối thiểu từ 350.000 đồng lên 450.000 đồng ( số lượng lao động không tăng) - Chi phí khấu hao TSCĐ tăng 26,66% tương ứng với số tiền là 11.067 ngàn đồng. Nguyên nhân do bổ sung tài sản cố định (xe Jolie) - Chi phí về nước và chi phí khác tăng lần lượt là 19,59% và 34,115 tương ứng với số tiền 691 ngàn đông, 51.113 ngàn đồng. Nguyên nhân chi phí khác tăng là do chi thù lao cho Hội đồng quản trị và chi phí thuê luật sư ( do năm 2006 không phát sinh). + Chi phí điện thoại giảm 19,68% tương ứng với mức giảm là 4.352 ngàn đồng + Chi phí về vật liệu giảm 71,80% tương ứng với mức giảm là 50.220 ngàn đồng + Chi phí về thuế đất, phí giảm 12,40% tương ứng với số tiền là 8.655 ngàn đồng Như vậy, các khoản chi làm tăng chi phí là do khách quan. Năm 2008 chi phí QLDN giảm 61,64% tương ứng với số tiền là 545.289 ngàn đồng so với năm 2007. Cụ thể là: - Tiền lương gián tiếp giảm 71,10% tương ứng với số tiền 375.073 ngàn đồng. www.kinhtehoc.net GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp 56 SVTH: Kiều Thị Tiền - Chi phí về vật liệu giảm 46,39% tương ứng với số tiền 9.149 ngàn đồng. - Thuế đất, phí giảm 50,25% tương ứng với số tiền 30.729 ngàn đồng. Nguyên nhân do áp dụng giá thuê mới, nên tiền thuê đất giảm. - Đồ dùng văn phòng giảm 27,81% tương ứng với số tiền 193 ngàn đồng. Nguyên nhân do công ty giảm khoản sơn, quét vôi văn phòng làm việc, ít trang bị lại bàn ghế.(do năm 2007 đã chi rồi) - Một số chi phí khác cũng giảm như: chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí nước sinh hoạt,… - Mặt khác, chi phí về điện thoại tăng không đáng kể tăng 1,78% tương ứng với số tiền 2.980 ngàn đồng. Như vậy, các khoản chi làm tăng chi phí do khách quan, riêng việc sử dụng điện thoại cần quản lý chặt chẽ hơn nhằm hạn chế được thất thoát. Chi phí HĐTC năm 2007 giảm so với 2006 là 30,90% tương ứng với số tiền là 5.748 ngàn đồng. Nguyên nhân do khấu hao, sữa chữa nhà cho thuê 1.940 ngàn đồng với tỷ lệ 13,74%. Năm 2008 tăng so với năm 2007 là 10,89% tương ứng với số tiền là 1.406 ngàn đồng, do biến động giá cả, khấu hao TSCĐ tăng 8,21% tương ứng với số tiền 1.000 ngàn đồng ,... Chi phí khác năm 2007 tăng so với năm 2006 là 54,12% ứng với số tiền 1.830 ngàn đồng, năm 2008 tăng so với năm 2007 là 3.258 ngàn đồng. Nguyên nhân tăng chi phí qua 2 năm chủ yếu là do chi thù lao cho Hội đồng quản trị .(Nguồn: Phòng Kế Toán – Tài Chínc). Để biết được lợi nhuận của công ty bị ảnh hưởng bởi chi phí giá vốn hàng bán như thế nào? Ta tìm hiểu giá vốn hàng bán theo cơ cấu mặt hàng 4.2.2. Gía vốn hàng bán theo cơ cấu mặt hàng Những năm gần đây, thị trường ngành cơ khí biến động mạnh, giá cả tăng liên tục để đạt được lợi nhuận công ty cần phải chủ động hơn trong khâu mua nguyên vật liệu đầu vào, có bộ phận nghiên cứu thị trường để ứng đối phó kịp thời với sự biến động của nền kinh tế đất nước nói riêng và kinh tế thế giới nói chung. Vì vậy, kinh doanh trong điều kiện này công ty sẽ phải chịu mọi tác động từ sự biến động đó. Để thấy rõ sự biến động giá vốn hàng bán qua 3 năm, ta xem qua số liệu được trình bày trong bảng 6. www.kinhtehoc.net GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp 57 SVTH: Kiều Thị Tiền Nhận xét: Giá vốn hàng bán của công ty qua ba năm đều tăng lên, năm 2006 là 7.373.479 ngàn đồng, năm 2007 là 9.490.328 ngàn đồng tăng 2.116.849 ngàn đồng với tỷ lệ 28,71 %. Đến năm 2008 tăng 3.369.691 ngàn đồng so với năm 2007 với tỷ lệ 35,51%. Giá vốn hàng bán các mặt hàng tăng là do sản lượng tiêu thụ các mặt hàng của công ty tăng, trong đó giá vốn hàng bán của mặt hàng bồn nhiên liệu chiếm tỷ trọng cao và tăng qua các năm (năm 2006 là 30,15%, năm 2007 là 40,33% và 2008 là 42,50%). Cũng như các mặt hàng bánh sắt các loại, chảo sấy, máy nghiền giá vốn cũng tăng qua các năm , năm sau cao hơn năm trước nhưng thấp hơn so với tỷ lệ tăng doanh thu đều này cho thấy tình hình tiêu thụ các mặt hàng của công ty đều tăng. Nguyên nhân là do biến động tình hình giá cả không ổn định theo hướng tăng và biến động trên thế giới. Riêng giá vốn hàng bán của các mặt hàng khác của công ty năm 2007 giảm so với năm 2006 là 23,58%, tương ứng số tiền là 178.87 2 ngàn đồng, tuy mức giảm không cao nhưng cũng phần nào làm tăng lợi nhuận cho công ty. Nguyên nhân giá bán các mặt hàng khác của công ty năm 2007 giảm so với 2006 là do năm 2006 chỉ phần nào đó nói lên chính sách quản lý của công ty. Vì vậy để tình hình giá cả nguyên vật liệu ngành cơ khí nói riêng được tương đối ổn định đoàn thể các ngành cơ khí phải có kiến nghị đến chính phủ và các Bộ ngành: “Đầu tư phát triển công nghiệp cơ khí dứt khoát không thể không có bàn tay hữu hình của Nhà nước tác động và tạo đơn hàng đối với những tập đoàn kinh tế, tổng công ty, doanh nghiệp cơ khí lớn thuộc các thành phần kinh tế. Chính phủ cần có một hệ thống

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfKTH2009 4053651 Kieu Thi Tien .pdf
Tài liệu liên quan