Tài liệu Luận văn Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần cơ khí Cửu Long - Vĩnh Long: GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
1 SVTH: Kiều Thị Tiền
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRN KINH DOANH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ
CỬU LONG - VĨNH LONG
Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện
Ths. NGUYỄN THN LƯƠNG KIỀU THN TIỀN
Mã số SV: 4053651
Lớp: Kế toán Tổng Hợp K31
Cần Thơ - 2009
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
2 SVTH: Kiều Thị Tiền
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu
thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất
kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào.
Ngày …tháng … năm 2009
Sinh viên thực hiện
KIỀU THN TIỀN
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
3 SVTH: Kiều Thị Tiền
LỜI CẢM TẠ
Trong thời gian học tập tại trường Đại học Cần Thơ nhờ được sự động
viên,...
83 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1438 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần cơ khí Cửu Long - Vĩnh Long, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
1 SVTH: Kiều Thị Tiền
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRN KINH DOANH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ
CỬU LONG - VĨNH LONG
Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện
Ths. NGUYỄN THN LƯƠNG KIỀU THN TIỀN
Mã số SV: 4053651
Lớp: Kế toán Tổng Hợp K31
Cần Thơ - 2009
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
2 SVTH: Kiều Thị Tiền
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu
thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất
kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào.
Ngày …tháng … năm 2009
Sinh viên thực hiện
KIỀU THN TIỀN
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
3 SVTH: Kiều Thị Tiền
LỜI CẢM TẠ
Trong thời gian học tập tại trường Đại học Cần Thơ nhờ được sự động
viên, giúp đở của bạn bè và gia đình cùng với sự chỉ dạy tận tình của Quý Thầy,
Cô Trường Đại học Cần Thơ, đặc biệt là quý Thầy, Cô thuộc Khoa Kinh Tế -
Quản Trị Kinh Doanh tôi mới đạt được kết quả như ngày hôm nay. Nhờ có sự
giảng dạy và giúp đở nhiệt tình đó đã giúp tôi vượt qua những khó khăn trong
cuộc sống, học tập cũng như trong quá trình làm luận văn tốt nghiệp. Nhờ có sự
giới thiệu của Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh và sự đồng ý của Ban Lãnh
Đạo Công ty cổ phần cơ khí Cửu Long tỉnh Vĩnh Long đã tạo điều kiện cho tôi
được thực tập tại công ty, là dịp để tôi học hỏi, tiếp xúc thực tế và tự kiểm tra lại
kiến thức đã học. Được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các Thầy Cô, Cô Chú
và các Anh Chị trong cơ quan thực tập đã giúp tôi thực tập tốt và hoàn thành bài
luận văn tốt nghiệp của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô đã tận tình giúp đỡ và giảng dạy,
truyền đạt những kiến thức quý báo cho tôi và tất cảc bạn sinh viên khác trong
suốt thời gian qua, đặc biệt là Cô Nguyễn Thị Lương người đã tận tình hướng
dẫn tôi trong suốt quá trình làm bài luận văn này. Tôi xin gửi lời cám ơn đến gia
đình và các bạn tôi đã động viên và giúp đỡ. Tôi xin cảm ơn Ban Lãnh Đạo Công
ty và các Cô Chú, Anh Chị đã tận tình giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập tại
Công ty
Sau cùng tôi xin chúc gia đình, Thầy Cô, các bạn và các Cô, Chú,Anh,
Chị trong Công ty được dồi dào sức khỏe. Chúc Công ty đạt nhiều thành công
trong hoạt động kinh doanh!
Ngày … tháng … năm 2009
Sinh viên thực hiện
Kiểu Thị Tiền
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
4 SVTH: Kiều Thị Tiền
BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Họ và tên người hướng dẫn: ..........................................................................................
Học vị: ...........................................................................................................................
Chuyên ngành: ...............................................................................................................
Cơ quan công tác: ..........................................................................................................
Tên học viên: .................................................................................................................
Mã số sinh viên: .............................................................................................................
Chuyên ngành: ...............................................................................................................
Tên đề tài: ......................................................................................................................
.......................................................................................................................................
NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
2. Về hình thức
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
5. Nội dung và các kết quả đạt được (theo mục tiêu nghiên cứu, …)
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
6. Các nhận xét khác
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
7. Kết luận (Cần ghi rõ mức độ đồng ý hay không đồng ý nội dung đề tài và các yêu cầu chỉnh sửa)
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Cần thơ, ngày …. tháng …. năm 2009
Người nhận xét
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
5 SVTH: Kiều Thị Tiền
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .................................................................................. 1
1.1.ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
1.2.MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................ 2
1.2.1.Mục tiêu chung ...................................................................................... 2
1.2.2.Mục tiêu cụ thể .............................................................................................. 2
1.3.PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................................................ 2
1.3.1.Về không gian ................................................................................................ 2
1.3.2.Về thời gian .................................................................................................... 2
1.3.3.Về đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 2
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CƯU
................................................................................................................................. 3
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN .......................................................................... 3
2.1.1. Khái niệm, ý nghĩa, nội dung và nhiệm vụ của phân tích hiệu quả hoạt
động kinh doan
2.1.1.1. Khái niệm ..................................................................................... 3
2.1.1.2. Ý nghĩa ......................................................................................... 3
2.1.1.3. Nội dung ....................................................................................... 4
2.1.1.4. Nhiệm vụ ...................................................................................... 4
2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh .................... 5
2.1.2.1. Các chính sách nhà nước .............................................................. 5
2.1.2.2. Nhân tố kỹ thuật công nghệ ........................................................... 5
2.1.2.3. Nhân tố đầu ra đầu vào .................................................................. 5
2.1.2.4. Lao động và sử dụng lao động ...................................................... 5
2.1.2.5. Nhân tố khách hàng ....................................................................... 5
2.1.3. Đối tượng sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh ............ 6
2.1.3.1. Tình hình doanh thu ....................................................................... 6
2.1.3.2. Phân tích cơ cấu chi phí ................................................................. 7
2.1.3.3. Phân tích tình hình lợi nhuận ........................................................ 9
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
6 SVTH: Kiều Thị Tiền
2.1.3.4. Các chỉ tiêu dùng trong phân tích kinh doanh ...................................... 13
2.1.3.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả phân tích ...................................... 14
2.1.4 .Phân tích các chỉ tiêu tài chính ............................................................ 15
2.1.4.1. Phân tích chỉ tiêu sinh lời ............................................................ 15
2.1.4.2. Phân tích chỉ tiêu sinh lời ........................................................... 16
2.1.4.3. Phân tích chỉ tiêu sinh lời ............................................................ 17
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................... 18
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................... 18
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu ............................................................. 18
2.2.2.1. Phương pháp so sánh ................................................................... 18
2.2.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn .................................................. 20
CHƯƠNG 3: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ CỬU LONG
– VĨNH LONG .................................................................................................... 22
3.1. LNCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY ................. 22
3.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY ........................................................ 23
3.4.1.1. Đại hội đồng cổ đông ........................................................................ 23
3.4.1.2. Hội đồng quản trị .............................................................................. 24
3.4.1.3. Ban giám đốc..................................................................................... 24
3.4.1.4. Ban kiểm soát .................................................................................... 24
3.4.1.5. Các phòng ban ................................................................................... 24
3.3. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM
(2006 - 2008) ...................................................................................................... 25
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ CỬU LONG –VĨNH LONG .............. 27
4.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DOANH THU ................................................... 27
4.1.1. Tình hình tổng doanh thu của công ty qua 3 năm (2006- 2008 ) ......... 30
4.1.1.1. Biến động doanh thu theo mặt hàng bánh sắt các loại ................ 33
4.1.1.2. Biến động thu theo mặt hàng bồn nhiên liệu ............................... 34
4.1.1.3. Biến động thu theo mặt hàng chảo sấy ........................................ 35
4.1.1.4. Biến động thu theo mặt hàng máy nghiền ................................... 36
4.1.1.4. Biến động thu theo mặt hàng khác .............................................. 37
4.1.2. Phân tích doanh thu theo phương thức bán qua 3 năm (2006-2008) ... 38
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
7 SVTH: Kiều Thị Tiền
4.1.2.1. Bán lẻ ........................................................................................... 40
4.1.2.2. Bán theo đơn đặt hàng ................................................................. 41
4.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHI PHÍ ............................................................ 42
4.2.1. Phân tích tình hình chi phí của công ty qua 3 năm ( 2006- 2008) ....... 42
4.2.2. Phân tích giá vốn hàng bán theo cơ cấu mặt hàng. .............................. 46
4.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN .................................................... 49
4.3.1. Phân tích tình hình thực hiện lợi nhuận qua 3 năm.............................. 47
4.3.1.1. Lợi nhuận từ HĐSXKD .............................................................. 51
4.3.1.2. Lợi nhuận từ HĐTC..................................................................... 52
4.3.1.3. Lợi nhuận khác ........................................................................... 53
4.3.2. Nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ........................................................ 55
4.4. PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH .................................................................................................... 59
4.4.1.Phân tích khả năng thanh toán của công ty ........................................... 59
4.4.2.Phân tích hiệu quả hoạt động của công ty ............................................. 60
4.4.3.Phân tích khả năng sinh lời của công ty ................................................ 62
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY ....................................................................... 65
5.1. THUẬN LỢI ................................................................................................. 65
5.2. KHÓ KHĂN ................................................................................................. 65
5.3. BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HĐKD CỦA CÔNG TY .............. 66
5.3.1. Biện pháp trích giảm chi phí ................................................................ 66
5.3.2. Duy trì lượng hàng tồn kho hợp lý ....................................................... 67
5.3.3. Giảm khoản phải thu ............................................................................ 68
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHN .................................................... 69
6.1. KẾT LUẬN .................................................................................................. 69
6.2. KIẾNGHN ...................................................................................................... 70
6.2.1. Đối với công ty ..................................................................................... 70
6.2.2. Đối với nhà nước .................................................................................. 71
6.2.3. Đối với cán bộ công nhân viên ............................................................ 71
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
8 SVTH: Kiều Thị Tiền
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Bảng 1: Tình hình hoạt động kinh doanh qua 3 năm của công ty ...................... 25
Bảng 2: Tình hình tổng doanh thu của công ty qua 3 năm (2006-2008) ............ 27
Bảng 3: Doanh thu theo cơ cấu mặt hàng qua 3 năm (2006-2008) ..................... 31
Bảng 4: Doanh thu theo phương thức bán của công ty qua 3 năm (2006-2008) . 39
Bảng 5: Tình hình tổng chi phí của công ty qua 3 năm (2006-2008) .................. 44
Bảng 6: Giá vốn hàng bán theo cơ cấu mặt hàng qua 3 năm (2006-2008) ......... 48
.................................................................................................................................
Bảng 7: Tình hình lợi nhuận của công ty qua 3 năm (2006-2008) ...................... 50
Bảng 8: Tổng hợp tất cả các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận công ty qua 3 năm
(2006-2008).. ....................................................................................................... 56
.................................................................................................................................
Bảng 9: Phân tích khả năng thanh toán của công ty ........................................... 59
Bảng 10: Phân tích hiệu quả hoạt động của công ty ........................................... 60
Bảng 11: Phân tích khả năng sinh lời của công ty ............................................... 62
.................................................................................................................................
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
9 SVTH: Kiều Thị Tiền
DANH MỤC H ÌNH
Sơ đồ 1: Các loại chi phí của doanh nghiệp .......................................................... 7
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần cơ khí Cửu Long- Vĩnh Long ..... 23
Biểu đồ 1: Biến động tổng doanh thu năm 2006 ................................................. 28
Biểu đồ 2: Biến động tổng doanh thu năm 2007 ................................................. 29
Biểu đồ 3: Biến động tổng doanh thu năm 2008 ................................................. 29
Biểu đồ 4: Biến động doanh thu theo mặt hàng bánh sắt các loại ...................... 33
Biểu đồ 5: Biến động doanh thu theo mặt hàng bồn nhiên liệu ......................... 34
Biểu đồ 6: Biến động doanh thu theo mặt hàng chảo sấy .................................. 35
Biểu đồ 7: Biến động doanh thu theo mặt hàng máy nghiền .............................. 36
Biểu đồ 8: Biến động doanh thu theo mặt hàng khác ......................................... 38
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
10 SVTH: Kiều Thị Tiền
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮC
LN: Lợi nhuận
LNHĐKD: Lợi nhuận hoạt động kinh doanh
LN KHÁC: Lợi nhuận khác
BH: Bán hàng
CCDV: Cung cấp dịch vụ
DT: Doanh thu
DN: Doanh nghiệp
HĐTC: Hoạt động tài chính
CPQLDN: Chi phí quản lý doanh nghiệp
CPBH: Chi phí bán hàng
HĐKD: Hoạt động kinh doanh
HĐH: Hiện đại hóa
CNH: Công nghiệp hóa
HTK: Hàng tồn kho
TSLĐ: Tài sản lưu động
TSCĐ: Tài sản cố định
PTNT: Phát triển nông thôn
ĐBSCL: Đồng bằng song Cửu Long
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
11 SVTH: Kiều Thị Tiền
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường, để tồn tại
và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh phải có lãi. Để đạt được kết
quả cao nhất trong sản xuất và kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải xác định
phương hướng mục tiêu trong đầu tư, biện pháp sử dụng các điều kiện sẵn có về
nguồn nhân tài, vật lực. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần nắm được các nhân tố
ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố ảnh hưởng đến kết
quả kinh doanh. Điều này chỉ thực hiện được trên cơ sở của phân tích kinh
doanh.
Ngày nay phân tích hoạt động kinh doanh là việc làm không thể thiếu đối
với các nhà quản trị doanh nghiệp. Phải thường xuyên kiểm tra hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tìm ra mặt mạnh để phát huy và mặt yếu để
khắc phục. Phải tìm hiểu, phân tích thông tin thị trường để có định hướng phát
triển trong tương lai. Qua phân tích hoạt động kinh doanh giúp các nhà quản trị
hiểu rõ về chính doanh nghiệp mình và có sự hiểu biết về đối thủ cạnh tranh của
mình. Từ đó, nhà quản trị đưa ra quyết định nên sản xuất sản phNm gì? Sản xuất
cho ai? Và khi nào sản xuất?. Đấy là sự lựa chọn mang tính chất quyết định sự
tồn vong của doanh nghiệp.
Mặt khác, qua phân tích kinh doanh giúp cho các nhà doanh nghiệp tìm ra
các biện pháp sát thực để tăng cường các hoạt động kinh tế và quản lý doanh
nghiệp, nhằm huy động mọi khả năng về tiền vốn, lao động, đất đai… vào quá
trình sản xuất kinh doanh, nâng cao kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tài
liệu của phân tích kinh doanh còn là những căn cứ quan trọng, phục vụ cho việc
dự đoán, dự báo xu thế phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Do đó vấn đề phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
trở nên cần thiết và đóng vai trò quan trọng hơn bao giờ hết, đặc biệt là trong bối
cảnh kinh doanh cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay cùng với chính sách
mở cửa chủ động hội nhập nền kinh tế thế giới của nước ta thời gian qua.
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
12 SVTH: Kiều Thị Tiền
Nhận rõ được tầm quan trọng của vấn đề, sau thời gian tìm hiểu hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty, em đã chọn đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt
động kinh doanh tại Công ty cổ phần cơ khí Cửu Long – Vĩnh Long” làm đề tài
tốt nghiệp ra trường.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Cơ khí Cửu
Long – Vĩnh Long qua 3 năm, để từ đó đánh giá tình hình hoạt động của công ty,
trên cơ sở đó tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công
ty trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận công ty qua 3 năm.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu, chi phí và lợi nhuận.
- Phân tích các biến động ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh.
- Nêu lên một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Không gian
Luận văn được thực hiện tại Công ty Cổ phần cơ khí Cửu Long – Vĩnh
Long
1.3.2. Thời gian
Đề tài này được thực hiện tại công ty cổ phần cơ khí Cửu Long – Vĩnh
Long.
Số liệu sử dụng để phân tích là số liệu được thu thập qua 3 năm 2006 đến
2008.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu
Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức và kinh nghiệm chưa nhiều nên đề
tài chỉ tập trung phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty Cổ phần cơ
khí Cửu Long – Vĩnh Long, thông qua việc phân tích doanh thu, chi phí, lợi
nhuận và các chỉ số tài chính.
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
13 SVTH: Kiều Thị Tiền
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Khái niệm, ý nghĩa, nội dung và nhiệm vụ của phân tích hiệu quả
hoạt động kinh doanh
2.1.1.1. Khái niệm
Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ cung cấp thông tin cho các nhà
quản trị doanh nghiệp để điều hành hoạt động kinh doanh. Những thông tin có
giá trị và thích hợp cần thiết này thường không có sẵn trong các báo cáo tài chính
hoặc trong bất cứ tài liệu nào ở doanh nghiệp. Để có được những thông tin này
phải thông qua quá trình phân tích.
Trong điều kiện sản xuất kinh doanh đơn giản với qui mô nhỏ, nhu cầu
thông tin cho các nhà quản lý chưa nhiều thì quá trình phân tích cũng được tiến
hành đơn giản, có thể được thực hiện ngay trong công tác hạch toán. Khi sản
xuất kinh doanh ngày càng phát triển với qui mô lớn, nhu cầu thông tin cho các
nhà quản lý ngày càng nhiều, đa dạng và phức tạp đòi hỏi các thông tin hạch toán
phải được xử lý thông qua phân tích, chính vì lẽ đó phân tích hoạt động kinh
doanh hình thành và phát triển không ngừng.
Như vậy, phân tích hoạt động kinh doanh là đi sâu nghiên cứu nội dung
kết cấu và mối quan hệ qua lại giữa các số liệu biểu hiện hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp bằng những phương pháp khoa học. Nhằm thấy được
chất lượng hoạt động, nguồn năng lực sản xuất tiềm tàng, trên cơ sở đó đề ra
những phương án mới và biện pháp khai thác có hiệu quả.
2.1.1.2. Ý nghĩa
Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng để phát hiện khả
năng tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh.
Thông qua phân tích hoạt động DN chúng ta mới thấy rõ được các nguyên
nhân, nhân tố cũng như nguồn gốc phát sinh của các nguyên nhân và nhân tố ảnh
hưởng, từ đó để có các giải pháp cụ thể và kịp thời trong công tác tổ chức và
quản lý sản xuất. Do đó nó là công cụ cải tiến cơ chế quản lý trong kinh doanh.
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
14 SVTH: Kiều Thị Tiền
Phân tích kinh doanh là công cụ quan trọng trong chức năng quản trị, là cơ
sở để đề ra các quyết định đúng đắn trong chức năng quản lý, nhất là trong các
chức năng kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động SXKD trong DN.
Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa và
ngăn chặn những rủi ro có thể xảy ra.
Tài liệu PTKD còn rất cần thiết cho các đối tượng bên ngoài, khi họ có
các mối quan hệ về kinh doanh, nguồn lợi với DN, vì thông qua phân tích họ mới
có thể có quyết định đúng đắn trong việc hợp tác, đầu tư, cho vay...đối với DN
nữa hay không?
2.1.1.3. Nội dung
Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình và kết quả hoạt
động kinh doanh cùng với sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình
và kết quả đó, được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu kinh tế:
- Các chỉ tiêu kết quả kinh doanh được phân tích trong mối quan hệ với
các chỉ tiêu về điều kiện (yếu tố) của quá trình sản xuất kinh doanh như: lao
động, tiền vốn, vật tư, đất đai….
- Phân tích các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh như: sản lượng sản phNm,
doanh thu bán hàng, giá thành, lợi nhuận….
Để thực hiện nội dung trên, phân tích kinh doanh cần xác định các đặc
trưng về mặt lượng của các giai đoạn, các quá trình kinh doanh (số lượng, kết
cấu, quan hệ, tỷ lệ…) nhằm xác định xu hướng và nhịp độ phát triển, xác định
những nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động của các quá trình kinh doanh,
tính chất và trình độ chặt chẽ của mối liên hệ giữa kết quả kinh doanh với các
điều kiện (yếu tố) sản xuất kinh doanh.
(Nguồn: PGS. TS Phạm Văn Dược, Th.S Huỳnh Đức Lộng, Th.S Lê Thị Minh
Tuyết. 2004. Phân tích hoạt động kinh doanh. NXB Thống kê, TP Hồ Chí Minh. trang 4.)
2.1.1.4. Nhiệm vụ
Phân tích hoạt động kinh doanh không những là công cụ để phát hiện
những khả năng tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh mà còn là công cụ để cải
tiến quản lý trong kinh doanh.
Bất kỳ hoạt động kinh doanh trong các điều kiện khác nhau như thế nào đi
nữa cũng còn những khả năng tiềm tàng chưa được phát hiện, chỉ có thông qua
phân tích, doanh nghiệp mới có thể phát hiện và khai thác được chúng để mang
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
15 SVTH: Kiều Thị Tiền
lại hiệu quả cao hơn. Thông qua phân tích mới thấy rõ nguyên nhân cùng nguồn
gốc các vấn đề phát sinh và từ đó có những giải pháp thích hợp để cải tiến hoạt
động quản lý có hiệu quả hơn.
Phân tích hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng để đề ra các quyết
định kinh doanh. Thông qua tài liệu phân tích cho phép các nhà quản lý doanh
nghiệp nhận thức đúng đắn về khả năng, hạn chế cũng như thế mạnh của doanh
nghiệp mình. Chính trên cơ sở này, những nhà quản lý doanh nghiệp có thể ra
các quyết định đúng đắn để đạt được những mục tiêu, chiến lược kinh doanh.
Để hoạt động kinh doanh đạt được kết quả mong muốn, doanh nghiệp
phải thường xuyên phân tích hoạt động kinh doanh. Dựa trên các tài liệu có
được, thông qua phân tích, doanh nghiệp có thể dự đoán các điều kiện kinh
doanh trong thời gian tới để đề ra các chiến lược kinh doanh phù hợp.
2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
2.1.2.1. Các chính sách Nhà nước
Đây là biện pháp mang tính vĩ mô để điều chỉnh hoạt động kinh tế quốc
dân theo định hướng phát triển của từng quốc gia.
2.1.2.2. Nhân tố kỹ thuật công nghệ
Cho phép các doanh nghiệp nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản
phNm, nhờ đó mà tăng khả năng cạnh tranh, tăng vòng quay vốn lưu động và tăng
lợi nhuận của doanh nghiệp. Trình độ kỹ thuật càng cao năng suất lao động càng
cao, khối lượng sản phNm tăng nhanh,chi phí chung trên một sản phNm giảm,
chất lượng sản phNm sẽ được đảm bảo và không ngừng nâng cao.
2.1.2.3. Nhân tố đầu ra đầu vào
Thị trường đầu vào ảnh hưởng đến tính liên tục và tính hiệu quả của
doanh nghiệp, còn thị trường đầu ra quyết định quá trình tái sản xuất và tính hiệu
quả kinh doanh.
2.1.2.4. Lao động và sử dụng lao động
Con người là yếu tố quyết định sự thành bại của một doanh nghiệp, bố trí
lao động hợp lý góp phần tạo ra hiệu quả kinh doanh. Từng người lao động có
trình độ nhận thức, tay nghề riêng. Doanh nghiệp biết sử dụng lao động để phát
huy tối đa nguồn nhân lực, đó là hướng họ vào mục tiêu chung.
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
16 SVTH: Kiều Thị Tiền
2.1.2.5. Nhân tố khách hàng
Khách hàng là yếu tố cơ bản để doanh nghiệp tồn tại và phát triển, việc
tìm kiếm và duy trì thị trường thu hút khách hàng hiện nay được xem như một
nghệ thuật có liên quan đến nhiều vấn đề như: tìm hiểu tâm lý khách hàng, tìm
hiểu nhu cầu, tìm hiểu sở thích để có phương pháp tiếp thị, quảng cáo.
2.1.3.Đối tượng sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
2.1.3.1. Tình hình doanh thu
a. Khái niệm doanh thu
Doanh thu bán hàng là toàn bộ giá trị sản phNm hàng hoá, dịch vụ, lao vụ
mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ, doanh thu bán hàng phản ánh con số thực
hiện hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
Doanh thu hoạt động kinh doanh là toàn bộ tiền bán sản phNm hàng hoá,
cung ứng dịch vụ sau khi trừ các khoản chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại và được khách hàng chấp nhận (không phân biệt đã thu
hay chưa thu tiền).
Doanh thu từ hoạt động tài chính là các khoản thu từ các hoạt động liên
doanh, liên kết, góp vốn cổ phần, cho thuê tài sản, lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay,
thu từ hoạt động mua bán chứng khoán…
Doanh thu khác là các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không thường
xuyên như thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, thu về nợ khó đòi, các
khoản nợ phải trả không xác định chủ…
b. Phân tích doanh thu
Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, các nhà
quản lý luôn quan tâm đến việc tăng doanh thu, do vậy phân tích tình hình biến
động doanh thu sẽ giúp họ có cái nhìn toàn diện về tình hình doanh thu của
doanh nghiệp.
Khi phân tích doanh thu có thể xem xét ở nhiều gốc độ khác nhau: doanh
thu theo từng nhóm mặt hàng, mặt hàng chủ yếu, doanh thu theo các đơn vị, bộ
phận trực thuộc, doanh thu theo thị trường…
Phương pháp phân tích: phương pháp so sánh.
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
17 SVTH: Kiều Thị Tiền
2.1.3.2. Phân tích cơ cấu chi phí
a. Tóm tắt các khái niệm chi phí
Sơ Đồ 1: Các loại chi phí của doanh nghiệp
b. Phân loại chi phí
- Phân loại chi phí trong quá trình sản xuất
Chi phí sản xuất (Chi phí trong sản xuất): là khoản mục chi phí
phát sinh tại nơi sản xuất hay tại phân xưởng gắn liền với sự chuyển biến của
nguyên liệu thành thành phNm thông qua sự nỗ lực của công nhân và việc sử
dụng thiết bị sản xuất. Chi phí sản xuất được cấu thành từ 3 khoản mục: chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Chi phí thời kỳ (chi phí ngoài sản xuất): là những chi phí phát sinh
ngoài quá trình sản xuất liên quan đến việc quản lý chung và tiêu thụ sản phNm
hàng hoá. Chi phí ngoài sản xuất bao gồm hai bộ phận: chi phí bán hàng và chi
phí quản lý.
- Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
Chi phí khả biến: là những chi phí mà giá trị của nó sẽ tăng, giảm
theo sự tăng giảm về mức độ hoạt động. Tổng số chi phí khả biến sẽ tăng khi
Chi phí sản xuất
(Chi phí sản phNm)
Nguyên vật liệu
trực tiếp
Nhân công
trực tiếp
Chi phí sản
xuất chung
Chi phí ngoài sản xuất
(Chi phí thời kỳ)
Chi phí
bán hàng
Nhân công
trực tiếp
www.kinhtehoc.net
h tp://www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
18 SVTH: Kiều Thị Tiền
mức độ hoạt động tăng và ngược lại. Tuy nhiên, nếu tính trên một đơn vị của
mức độ hoạt động thì chi phí khả biến lại không đổi trong phạm vi phù hợp. Chi
phí khả biến chỉ phát sinh khi có hoạt động.
Chi phí bất biến: là những chi phí mà tổng số của nó không thay
đổi khi mức độ hoạt động thay đổi.
Chi phí hỗn hợp: là khoản chi có cả yếu tố bất biến và khả biến.
Khoản chi luôn có một phần ổn định và cộng thêm phần chi biến động theo hoạt
động tăng hoặc giảm.
- Phân loại chi phí sử dụng trong kiểm tra và ra quyết định
Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
Chi phí trực tiếp: là những chi phí được tính thẳng vào các đối tượng
sử dụng như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, nó được tính
thẳng vào từng đơn đặt hàng, từng nhóm sản phNm…
Chi phí gián tiếp: là những chi phí không thể tính trực tiếp cho một
đối tượng nào đó mà cần phải tiến hành phân bổ theo một tiêu thức phù hợp như:
chi phí sản xuất chung sẽ được phân bổ theo số giờ lao động trực tiếp, số giờ
máy, số lượng sản phNm…
Chi phí chênh lệch: là khoản chi có ở phương án này, nhưng lại
không có hoặc chỉ có một phần ở phương án khác. Khoản chi chênh lệch chỉ xuất
hiện khi so sánh lựa chọn giữa các phương án kinh doanh khác nhau.
Chi phí cơ hội: là những thu nhập tiềm tàng bị mất đi khi chọn
phương án này thay cho phương án khác
Chi phí chìm (lặn, Nn): là những chi phí bỏ ra trước đó, dù thực
hiện phương án nào thì khoản chi vẫn tồn tại và phát sinh.
c. Phân tích chi phí
Đối với những người quản lý thì các chi phí là mối quan tâm hàng đầu,
bởi vì lợi nhuận thu được nhiều hay ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của những chi phí
đã chi ra. Do đó, vấn đề được đặt ra là làm sao kiểm soát được các khoản chi phí.
Nhận diện, phân tích các hoạt động sinh ra chi phí để có thể quản lý chi phí, từ
đó có những quyết định đúng đắn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
19 SVTH: Kiều Thị Tiền
Việc tính toán và phân tích chi phí sản xuất kinh doanh cho phép doanh
nghiệp biết chắc rằng: phải sản xuất và phải bán với mức giá bao nhiêu và cũng
có thể biết với tình trạng chi phí hiện tại doanh nghiệp có thể bán ra ở mức sản
lượng nào để đạt được mức lợi nhuận tối đa, hoà vốn, hoặc nếu lỗ thì tại mức sản
lượng nào là lỗ ít nhất.
Việc tính toán đúng, đủ những chi phí bỏ ra sẽ giúp cho nhà quản trị
doanh nghiệp hình dung được bức tranh thực về hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Đây là một vấn đề không thể thiếu được để quyết định đầu vào và xử lý
đầu ra.
Ngoài việc phân tích chi phí, tính toán chi phí, cần phải tìm mọi biện pháp
để điều hành chi phí theo chiến lược thị trường là một trong những công việc cực
kỳ quan trọng của các doanh nghiệp.
2.1.3.3. Phân tích tình hình lợi nhuận
a. Khái niệm, ý nghĩa và nhiệm vụ phân tích tình hình lợi nhuận của
doanh nghiệp.
- Khái niệm
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp, hiểu một cách
đơn giản là một khoản tiền dôi ra giữa tổng thu và tổng chi trong hoạt động của
doanh nghiệp hoặc có thể hiểu là phần dôi ra của một hoạt động sau khi đã trừ đi
mọi chi phí dùng cho hoạt động đó.
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng, tổng hợp phản ánh kết quả kinh tế của
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận là cơ sở để tính ra các chỉ tiêu chất lượng khác, nhằm đánh giá
hiệu quả của các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá hiệu
quả sử dụng các yếu tố sản xuất vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Ý nghĩa phân tích tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp
Lợi nhuận là biểu hiện bằng tiền bộ phận của sản phNm thặng dư do kết
quả lao động của công nhân mang lại.
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất
kinh doanh. Nó phản ánh đầy đủ các mặt số lượng, chất lượng hoạt động của
doanh nghiệp, phản ánh kết quả của việc sử dụng các yếu tố cơ bản sản xuất, nó
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
20 SVTH: Kiều Thị Tiền
thể hiện kết quả của các chính sách, biện pháp trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mở rộng nền kinh tế
quốc dân và doanh nghiệp.
Lợi nhuận là một nguồn thu điều tiết quan trọng của ngân sách Nhà nước,
giúp Nhà nước thực hiện các chương trình kinh tế xã hội, phát triển đất nước.
Lợi nhuận được để lại các doanh nghiệp thành lập các quỹ tạo điều kiện
mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên.
Lợi nhuận là đòn bNy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích người
lao động và các đơn vị ra sức phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trên cơ sở của chính sách phân phối đúng
đắn.
-Nhiệm vụ phân tích tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp
Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế đặc biệt quan trọng, vì vậy việc phân tích tình
hình lợi nhuận có ý nghĩa rất quan trọng, chỉ có qua phân tích tích tình hình lợi
nhuận mới đề ra các biện pháp nhằm không ngừng nâng cao lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Với ý nghĩa quan trọng đó nhiệm vụ của phân tích tình hình lợi nhuận bao
gồm:
Đánh giá tình hình lợi nhuận của từng bộ phận và từng doanh
nghiệp.
Đánh giá những nguyên nhân, xác định mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố đến sự biến động về lợi nhuận.
Đề ra các biện pháp khai thác khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp
nhằm không ngừng nâng cao lợi nhuận.
b. Các bộ phận cấu thành lợi nhuận của doanh nghiệp
Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phong phú,
đa dạng, nên lợi nhuận được hình thành từ nhiều bộ phận. Hiểu rõ nội dung, đặc
điểm, của lợi nhuận từng bộ phận tạo cơ sở để thực hiện tốt công tác phân tích lợi
nhuận. Nếu xét theo nguồn hình thành, lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm các
bộ phận sau:
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
21 SVTH: Kiều Thị Tiền
- Lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và cung ứng dịch vụ
Là lợi nhuận thu được do tiêu thụ sản phNm hàng hoá, dịch vụ, lao vụ từ
các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là khoản chênh lệch giữa
doanh thu hoạt động bán hàng và cung ứng dịch vụ trừ đi giá thành toàn bộ sản
phNm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ. Trong đó:
Doanh thu của hoạt động bán hàng và cung ứng dịch vụ là toàn bộ
tiền bán sản phNm, hàng hoá, dịch vụ sau khi trừ các khoản chiết khấu thanh
toán, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
Giá thành toàn bộ sản phNm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ bao gồm:
Giá thành sản xuất sản phNm, dịch vụ tiêu thụ (giá vốn hàng bán).
Chi phí bán hàng.
Chi phí quản lý.
Qua phân tích trên, lợi nhuận hoạt động bán hàng và cung ứng dịch vụ của
doanh nghiệp được xác định bằng công thức sau:
Lợi nhuận thu được từ hoạt động bán hàng và cung ứng dịch vụ thường
chiếm một tỷ trọng rất lớn trong lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây cũng là điều
kiện tiền đề để doanh nghiệp thực hiện tích luỹ cho tái sản xuất kinh doanh mở
rộng. Đồng thời cũng là điều kiện tiền đề để lập ra các quỹ của doanh nghiệp
như: quỹ dự phòng mất việc làm, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi… là điều kiện
tiền đề để không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động.
Lợi nhuận thu được từ hoạt động bán hàng và cung ứng dịch vụ của
doanh nghiệp được cấu thành từ các bộ phận sau:
Lợi nhuận thu được từ các hoạt động kinh doanh chính của doanh
nghiệp.
Lợi nhuận thu được từ các hoạt động kinh doanh phụ của doanh
nghiệp.
Lợi nhuận thu được từ các hoạt động kinh tế khác ngoài các hoạt
động kinh tế kể trên.
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
22 SVTH: Kiều Thị Tiền
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Lợi nhuận thu từ các hoạt động tài chính của doanh nghiệp là phần chênh
lệch giữa thu và chi về hoạt động tài chính của doanh nghiệp, bao gồm:
Lợi nhuận thu được do tham gia góp vốn liên doanh.
Lợi nhuận thu được từ các hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán.
Lợi nhuận thu được do hoạt động cho thuê tài sản.
Lợi nhuận thu được do chênh lệch lãi tiền gửi ngân hàng và lãi trả tiền
vay ngân hàng.
Lợi nhuận thu được do vay vốn.
Lợi nhuận thu được do bán ngoại tệ.
- Lợi nhuận từ hoạt động khác
Lợi nhuận từ hoạt động khác là khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp thu
được ngoài dự tính đến, nhưng ít có khả năng thực hiện hoặc là những khoản lợi
nhuận thu được không mang tính chất thường xuyên. Những khoản lợi nhuận này
thu được có thể do những nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan đem lại.
Lợi nhuận từ hoạt động khác là khoản chênh lệch giữa thu và chi từ các
hoạt động bất thường của doanh nghiệp. Các khoản thu từ hoạt động khác bao
gồm:
Thu từ khoản nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
Thu từ khoản được phạt vi phạm hợp đồng kinh tế.
Thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xoá sổ.
Thu từ các khoản nợ không xác định được chủ.
Các khoản thu từ hoạt động kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót
hoặc lãng quên không ghi trong sổ kế toán, đến năm báo cáo mới phát hiện
ra….
Các khoản thu trên sau khi trừ đi các khoản chi như: chi về thanh lý hợp
đồng, bán tài sản cố định, chi về tiền phạt do vi phạm hợp đồng… sẽ là lợi nhuận
từ hoạt động khác của doanh nghiệp.
c. Phương pháp phân tích lợi nhuận của doanh nghiệp
- Phân tích chung tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp
Phân tích chung tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp được tiến hành như
sau:
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
23 SVTH: Kiều Thị Tiền
So sánh lợi nhuận giữa thực hiện với kế hoạch nhằm đánh giá
chung tình hình hòan thành kế hoạch về lợi nhuận của doanh nghiệp.
So sánh lợi nhuận giữa thực hiện với các kỳ kinh doanh trước nhằm
đánh giá tốc độ tăng trưởng về lợi nhuận của doanh nghiệp.
Phân tích sự ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự tăng giảm lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Trên cơ sở đánh giá, phân tích cần xác định đúng đắn những nhân tố ảnh
hưởng và kiến nghị những biện pháp nhằm không ngừng nâng cao lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
- Phân tích lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Phân tích tình hình lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp là xem xét sự biến động của bộ phận lợi nhuận này, đồng thời xác định
mức độ ảnh hưởng các nhân tố đến sự biến động đó.
2.1.3.4. Các chỉ tiêu dùng trong phân tích kinh doanh
Có nhiều loại chỉ tiêu kinh tế khác nhau, tùy theo mục đích và nội dung
phân tích cụ thể để có thể lựa chọn những chỉ tiêu phân tích thích hợp.
Theo tính chất của chỉ tiêu, có:
Chỉ tiêu số lượng: phản ánh quy mô của kết quả hay điều kiện kinh
doanh, như: doanh thu bán hàng, lượng vốn, diện tích sản xuất….
Chỉ tiêu chất lượng: phản ánh hiệu xuất kinh doanh như: giá thành
đơn vị sản phNm hàng hóa, mức doanh lợi, năng suất thu hoạch, hiệu suất sử
dụng vốn….
Theo phương pháp tính toán, có:
Chỉ tiêu tuyệt đối: thường dùng để đánh giá quy mô sản xuất và kết
quả kinh doanh tại thời gian và không gian cụ thể như: doanh số bán hàng, giá trị
sản lượng hàng hóa sản xuất, lượng vốn, lượng lao động….
Chỉ tiêu tương đối: thường dùng trong phân tích quan hệ kinh tế
giữa bộ phận hay xu hướng phát triển của chỉ tiêu (tỷ lệ)….
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
24 SVTH: Kiều Thị Tiền
Chỉ tiêu bình quân: là dạng đặc biệt của chỉ tiêu tuyệt đối, nhằm
phản ánh trình độ phổ biến của hiện tượng nghiên cứu như: giá trị sản lượng bình
quân một lao động, thu nhập bình quân một lao động.
Tùy theo mục đích và nội dung phân tích có thể dùng chỉ tiêu biểu hiện
bằng đơn vị hiện vật như: sản lượng từng mặt hàng, mức cung ứng từng loại
nguyên vật liệu… hoặc biểu hiện bằng đơn vị giá trị, như: tổng mức giá thành
sản phNm, doanh thu bán hàng… hoặc biểu hiện bằng đơn vị thời gian.
Như vậy, để phân tích kết quả kinh doanh, cần phải xây dựng hệ thống chỉ
tiêu phân tích tương đối hoàn chỉnh với những phân hệ chỉ tiêu khác nhau, nhằm
biểu hiện được tính đa dạng và phức tạp của nội dung phân tích.
2.1.3.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả phân tích
Nhân tố là những yếu tố bên trong mỗi hiện tượng, mỗi quá trình… và
mỗi sự biến động của nó tác động trực tiếp đến độ lớn, tính chất, xu hướng và
mức độ xác định của chỉ tiêu phân tích.
Nhân tố tác động đến kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh có rất
nhiều, có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau.
Theo nội dung kinh tế của nhân tố, có:
Những nhân tố thuộc về điều kiện kinh doanh, như: số lượng lao
động, số lượng vật tư, tiền vốn… Những nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến
quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Những nhân tố thuộc về kết quả sản xuất: thường ảnh hưởng dây
chuyền, từ khâu cung ứng đến sản xuất, đến tiêu thụ và từ đó ảnh hưởng đến tình
hình tài chính của doanh nghiệp.
Theo tính tất yếu của nhân tố, gồm 2 loại:
Nhân tố chủ quan: phát sinh và tác động đến kết quả kinh doanh là
do sự chi phối của bản thân doanh nghiệp, như: giảm chi phí sản xuất, hạ giá
thành sản phNm, tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu… là tùy thuộc vào sự nỗ lực
chủ quan của doanh nghiệp.
Nhân tố khách quan: phát sinh và tác động đến kết quả kinh doanh
như là một yêu cầu tất yếu, ngoài sự chi phối của bản thân doanh nghiệp, như:
giá cả thị trường, thuế suất…
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
25 SVTH: Kiều Thị Tiền
Việc phân tích kết quả kinh doanh theo sự tác động của các nhân tố chủ
quan và khách quan giúp doanh nghiệp đánh giá đúng đắn những nỗ lực của bản
thân doanh nghiệp và tìm hướng tăng nhanh hiệu quả kinh doanh.
Theo tính chất của nhân tố, bao gồm 2 loại:
Nhân tố số lượng: phản ánh quy mô sản xuất và kết quả kinh
doanh, như: số lượng lao động, số lượng vật tư, khối lượng sản phNm hàng hóa
sản xuất,
doanh thu bán hàng…
Nhân tố chất lượng: phản ánh hiệu suất kinh doanh, như: giá thành
đơn vị sản phNm, lãi suất, mức doanh lợi, hiệu quả sử dụng vốn…
Phân tích kết quả kinh doanh theo hướng tác động của các nhân tố số
lượng và chất lượng vừa giúp ích cho việc đánh giá phương hướng kinh doanh,
chất lượng kinh doanh, vừa có tác dụng trong việc xác định trình tự sắp xếp và
thay thế các nhân tố khi tính toán mức độ ảnh hưởng từng nhân tố đến kết quả
kinh doanh.
Theo xu hướng tác động của nhân tố, bao gồm 2 loại:
Nhân tố tích cực: có tác dụng làm tăng quy mô của kết quả kinh
doanh.
Nhân tố tiêu cực: phát sinh và tác động làm ảnh hưởng xấu đến kết
quả kinh doanh (làm giảm quy mô kết quả kinh doanh).
Phân tích kết quả kinh doanh theo hướng tác động của các nhân tố tích cực và
tiêu cực giúp cho các nhà doanh nghiệp chủ động làm mọi biện pháp để phát huy những
nhân tố tích cực, tăng nhanh kết quả kinh doanh. Đồng thời, cũng hạn chế tới mức tối
đa những nhân tố tiêu cực, có tác dụng xấu đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
2.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
2.1.4.1.Chỉ tiêu về hệ số thanh toán
a. Hệ số thanh toán nhanh
Hoặc:
Hệ số thanh toán
nhanh
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn - HTK
Nợ ngắn hạn
= (Lần)
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
26 SVTH: Kiều Thị Tiền
( Hệ số thanh toán này hiện công ty đang áp dụng)
Hệ số thanh toán nhanh là tiêu chuNn đánh giá khắt khe hơn về khả năng
thanh toán. Nó phản ánh khoản tiền mặt và nợ phải thu so với nợ ngắn hạn có
đáp ứng ngay cho việc thanh toán của doanh nghiệp? Trong một đồng nợ ngắn
hạn thì khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp là bao nhiêu?
b. Hệ số thanh toán ngắn hạn
Hệ số thanh toán ngắn hạn là công cụ đo lường khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn. Hệ số này tăng lên có thể tình hình tài chính được cải thiện tốt hơn,
hoặc có thể là do hàng tồn kho ứ đọng… Một dồng nợ ngắn hạn được đảm bảo
bởi bao nhiêu đồng tài sản lưu động.
2.1.4.2. Chỉ tiêu hiệu quả hoạt động của công ty.
a. Số vòng quay tổng số vốn
Để phân tích hiệu quả sử dụng tổng số vốn ta sử dụng chỉ tiêu:
Số vòng quay toàn bộ vốn càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng cao.
b. Số vòng quay vốn lưu động
Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động ta sử dụng chỉ tiêu:
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số
vòng tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại.
c. Số vòng quay vốn cố định
Số vòng quay
tổng số vốn
Doanh thu thuần
Tổng vốn BQ
= (Lần)
Số vòng quay
vốn lưu động
Doanh thu thuần
Vốn lưu động BQ
= (Lần)
HS thanh toán
nhanh
Tiền + nợ phải thu
Nợ ngắn hạn
= (Lần)
Số vòng quay
vốn cố định
Doanh thu thuần
Vốn CĐ ròng BQ
= (Lần)
Hệ số thanh toán
ngắn hạn
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
= (Lần)
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
27 SVTH: Kiều Thị Tiền
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định bình quân đem lại mấy đồng
doanh thu và cho biết vốn cố định quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng
quay vốn cố định cao thể hiện khả năng thu hồi vốn tài sản cố định của doanh
nghiệp nhanh hơn , tạo điều kiện tích lũy, tái đầu tư TSCĐ mới cải thiện tư liệu
sản xuất,....
d. Vòng quay hàng tồn kho
Hệ số này đánh giá hiệu quả quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp. Nếu
hệ số này lớn cho biết tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và
ngược lại nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp. Người ta so
sánh hệ số vòng quay hàng tồn kho qua các năm để đánh giá năng lực quản trị
hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm
2.1.4.3. Phân tích chỉ tiêu sinh lời
a. Lợi nhuận trên tài sản (ROA)
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức
Tỷ số này cho biết một đồng tài sản doanh nghiệp sử dụng trong hoạt
động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ số này càng cao thì khả năng sử dụng
tài sản của doanh nghiệp càng cao.
b. Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức:
Tỷ số này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu doanh nghiệp sử dụng trong
hoạt động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ số này càng cao thì trình độ sử
dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp càng cao.
c. Lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức
Số vòng quay
hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho BQ
= (Lần)
Lợi nhuận trên tài sản Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản BQ
= (%)
Lợi nhuận trên vốn chủ sở
hữu
Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu BQ
= (%)
Lợi nhuận trên doanh thu Lợi nhuận ròng
Doanh thu thuần
= (%)
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
28 SVTH: Kiều Thị Tiền
Chỉ tiêu này cho biết với một đồng doanh thu thuần từ bán hàng và cung
cấp dịch vụ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.Tỷ suất này càng lơn thì vai trò,
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng tốt hơn.
d. Lợi nhuận trên chi phí
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng chi phí trong kỳ phân tích thì có bao
nhiêu đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp càng cao.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Trong quá trình thực tập tại Công ty nghiên cứu và tìm hiểu hoạt động của
Công ty, trên cơ sở đó thu thập những tài liệu có liên quan đến đề tài trong ba
năm 2006, 2007 và 2008 như các số liệu từ các bảng báo cáo tài chính của Công
ty.
Ngoài việc thu thập số liệu trong Công ty, đề tài nghiên cứu còn thu thập
thông tin từ các báo, tạp chí và internet. Các nguồn này sẽ được ghi cụ thể trong
mục tài liệu tham khảo cuối luận văn.
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
Với số liệu đã thu thập sẽ được xử lí, phân tích dựa trên kiến thức có được
sau bốn năm học tại trường Đại Học Cần Thơ dưới sự hướng dẫn của thầy cô và
nỗ lực của cá nhân em.
Bên cạnh những kiến thức có được còn nghiên cứu thêm các giáo trình,
bài giảng cùng với các báo, tạp chí chuyên ngành. Ngoài ra còn tiếp thu những ý
kiến đóng góp của các anh chị, cô chú trong Công ty, cùng với sự hướng dẫn và
chỉ bảo của giáo viên hướng dẫn, từ đó đưa ra những đánh giá, nhận xét, kết luận
và những biện pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty
cũng như để hoàn thành tốt luận văn.
Một số phương pháp sử dụng trong phân tích gồm có:
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp thay thế liên hoàn
Lợi nhuận trên chi phí Lợi nhuận ròng
Tổng chi phí
= (%)
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
29 SVTH: Kiều Thị Tiền
2.2.2.1. Phương pháp so sánh
- Định nghĩa phương pháp so sánh
Là phương pháp nhằm xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu
bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở ( chỉ tiêu gốc). Đây là
phương pháp đơn giản và được sử dụng rộng rãi trong phân tích hoạt động kinh
doanh cũng như trong phân tích và dự báo các chỉ tiêu kinh tế xã hội.
- Lựa chọn tiêu chu%n để so sánh
Tiêu chuNn so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn làm căn cứ để so
sánh được gọi là gốc so sánh. Tùy theo mục đích của nghiên cứu mà lựa chọn
gốc so sánh thích hợp. Các gốc so sánh có thể là:
+ Tài liệu năm trước (kỳ trước) nhằm đánh giá xu hướng phát triển của các
chỉ tiêu.
+ Các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự toán, định mức) nhằm đánh giá
tình hình thực hiện so với kế hoạch, dự toán, định mức.
+ Các chỉ tiêu trung bình của ngành, khu vực kinh doanh, nhu cầu
đơn đặt hàng,…nhằm khẳng định vị trí của doanh nghiệp và khả năng đáp
ứng nhu cầu.
Các chỉ tiêu của kỳ được so sánh với kỳ gốc được gọi là chỉ tiêu kỳ thực
hiện và là kết quả mà doanh nghiệp đã đạt được.
- Điều kiện so sánh được
Các chỉ tiêu được sử dụng phải đồng nhất, cả về thời gian và không gian
• Về mặt thời gian: các chỉ tiêu được tính trong cùng một khoảng thời gian
hạch toán phải đảm bảo thống nhất trên 3 mặt sau:
+ Bảo đảm tính thống nhất về nội dung kinhh tế.
+ Bảo đảm tính thống nhất về phương pháp tính toán.
+ Bảo đảm tính thống nhất về đơn vị đo lường.
• Về mặt không gian: các chỉ tiêu cần phải được quy đổi về cùng quy mô và
điều kiện kinh doanh tương tự như nhau.
- Kỹ thuật so sánh
So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích
so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh phản ánh tình hình thực
hiện kế hoạch, sự biến động về khối lượng, quy mô của các hiện tượng kinh tế.
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
30 SVTH: Kiều Thị Tiền
Trong đó:
yo: chỉ tiêu năm trước; y1: chỉ tiêu năm sau
∆y: là phần chệnh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế.
So sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân
tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Số tương đối là chỉ tiêu tổng hợp biểu
hiện bằng số lần (%) phản ánh tình hình của sự kiện khi số tuyệt đối không thể
nói lên được. Kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển
của các hiện tượng kinh tế.
y1
∆y = *100 - 100%
yo
Trong đó:
yo : chỉ tiêu năm trước; y1: chỉ tiêu năm sau.
∆y : biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế
2.2.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn
Là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến
động của chỉ tiêu phân tích bằng cách thay thế lần lượt các nhân tố và cố định các
nhân tố khác trong các lần thay thế đó. Quá trình thực hiện phương pháp thay thế
liên hoàn gồm 4 bước sau:
Bước 1: Xác định đối tượng phân tích: Nếu Gọi Q
1
là chỉ tiêu kỳ phân tích
và Q
0
là chỉ tiêu kỳ gốc thì đối tượng phân tích được xác định là:
Q
1
- Q
0
= ∆Q
Bước 2: Thiết lập mối quan của các nhân tố ảnh hưởng với chỉ tiêu phân
tích, và sắp sếp các nhân tố theo trình tự nhất định, từ nhân tố lượng đến nhân tố
chất.
Giả sử có 3 nhân tố ảnh hưởng là: a,b,c đều có quan hệ tích số với chỉ tiêu
phân tích Q và nhân tố a phản ánh lượng tuần tự đến c phản ánh về chất theo
nguyên tắc đã trình bày ta thiết lập được mối quan hệ như sau:
Q = a . b . c
Kỳ phân tích: Q
1
= a
1
.b
1
.c
1
và
∆y = y1 - yo
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
31 SVTH: Kiều Thị Tiền
Kỳ gốc là: Q
0
= a
0
.b
0
.c
0
Bước 3: Lần lượt thay thế các nhân tố kỳ phân tích vào kỳ gốc theo trình
tự sắp xếp ở bước 2.
Thế lần 1: a
1
.b
0
.c
0
Thế lần 2: a
1
.b
1
.c
0
Thế lần 3: a
1
.b
1
.c
1
Có bao nhiêu nhân tố ảnh hưởng thì có bấy nhiêu lần thay thế.
Bước 4: Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng
phân tích bằng cách lấy kết quả thay thế lần sau so với kết quả thay thế lần trước
( so với kỳ gốc) ta được mức ảnh hưởng của nhân tố mới và tổng đại số của các
nhân tố được xác định bằng đối tượng phân tích là ∆Q.
Xác định mức ảnh hưởng:
+ Ảnh hưởng của nhân tố a: a
1
.b
0
.c
0
-
a
0
.b
0
.c
0
= ∆Q
a
+ Ảnh hưởng của nhân tố b: a
1
.b
1
.c
0
-
a
1
.b
0
.c
0
= ∆Q
b
+ Ảnh hưởng của nhân tố c: a
1
.b
1
.c
1
-
a
1
.b
1
.c
0
= ∆Q
c
Tổng đại số mức ảnh hưởng của các nhân tố:
a
1
.b
1
.c
1
-
a
0
.b
0
.c
0
=∆a + ∆b + ∆c
Q
1
- Q
0
= ∆Q
Đưa ra nhận xét.
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
32 SVTH: Kiều Thị Tiền
CHƯƠNG 3
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ CỬU LONG
VĨNH LONG
3.1. LNCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY
Công ty cổ phần cơ khí Cửu Long có tiền thân là xí nghiệp cơ giới Thái
Bình được thành lập từ năm 1978 theo quyết định số 444/QĐ UBT ngày 25
tháng 3 năm 1978 của UBND tỉnh Cửu Long cũ.
Sau quá trình hoạt động lâu dài, sản xuất kinh doanh có hiệu quả xí nghiệp
được công nhận là doanh nghiệp nhà nước với tên gọi là nhà máy cơ khí Cửu
Long theo quyết định số 539/QĐ UBT ngày 20 tháng 11 năm 1992 của UBND
tỉnh Vĩnh Long.
Ngày 20 tháng 10 năm 2005, nhà máy cơ khí Cửu Long đổi tên thành
công ty cổ phần cơ khí Cửu Long theo quyết định số 3474/QĐ BCN.
Công ty cổ phần cơ khí Cửu Long có trụ sở đặt tại số 11, đường Phó Cơ
Điều, phường 8, thị xã Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long. Giao lộ giữa quốc lộ 1A và
quốc lộ 53 là một vị trí thuận lợi về mặt giao thông thủy bộ, nằm đối diện với bến
xe Vĩnh Long nên dễ dàng quan hệ với các huyện, thị trong tỉnh, các tỉnh trong
khu vực nhất là đồng bằng sông Cửu Long.
Bước đầu thành lập cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty cổ phần cơ khí Cửu
Long chỉ dựa vào một số máy móc thiết bị, nhà xưởng tiếp thu từ chế độ cũ đã
hao mòn không còn chính xác và không đồng bộ. Qua nhiều năm nỗ lực liên tục
thì cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty đã được tăng cường và mở rộng bằng
nhiều nguồn vốn như: ngân sách cấp, vay ngân hàng, vốn tích lũy.
Để trưởng thành và lớn mạnh không ngừng là do công gty đã tiến hành
những cuộc thử nghiệm tìm tòi cách làm ăn mới, cải tiến chất lượng, mẫu mã sản
phNm mở rộng sản xuất kết hợp với mở rộng thị trường tiêu thụ sản phNm.
Tổng số vốn hiện có của công ty đến ngày 31 tháng 12 năm 2008 là
3.960.000.000VNĐ.
Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty:
- Hình thức sở hữu vốn: Nhà nước
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
33 SVTH: Kiều Thị Tiền
- Lĩnh vực kinh doanh: sản xuất công nghiệp
- Ngành nghề kinh doanh: sản xuất các sản phNm từ kim loại; sản xuất
máy chuyên dung; đóng mới và sữa chữa tàu thuyền; xây dựng công trình công
nghiệp và dân dụng.
Trụ sở chính: số 11, đường Phó Cơ Điều, phường 8, thị xã Vĩnh Long,
Tỉnh Vĩnh Long.
Số điện thoại: 0703.826563
3.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
Công ty trước khi cổ phần hóa có 92 người, sau khi cổ phần hóa, để cũng
cố đội ngũ nhân viên cho phù hợp với tình hình mới thì số lao động của Công ty
chỉ còn 72 người.
Sơ Đồ 2: Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần cơ khí Cửu Long – Vĩnh Long
(Nguồn: Phòng Kế Toán – Tài Chính)
3.2.1. Đại hội đồng cổ đông
- Kiểm tra tư cách cổ đông
- Thảo luận và thông qua điều lệ
Ban Giám đốc
Phòng kế toán Phòng kế hoạch kỹ
thuật
Phòng tổ chức lao
động tiền lương
PX cắt gọt PX gò hàn PX lắp ráp PX dịch vụ
sử chữa
PX ngụi sửa
chữa
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Đại hội đồng cổ
đông
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
34 SVTH: Kiều Thị Tiền
- Thảo luận và thông qua các phương án hoạt động sản xuát kinh doanh
của Công ty.
- Bầu thành viên hội đồng quản trị và thành viên ban kiểm soát
3.2.2. Hội đồng quản trị
- Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán từng
loại.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, quyết định mức lương và lợi ích khác
cử giám đốc, phó giám đốc và kế toán trưởng.
- Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công ty.
- Kiến nghị việc tổ chức lại hoặc giải thể Công ty.
3.2.3. Ban giám đốc
- Điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động Công ty.
- Xây dựng và trình trước hội đồng quản trị kế hoạch dài hạn và kế hoạch
hàng năm của Công ty.
- Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỹ luật đối với cán bộ
công nhân viên dưới quyền.
- Ký kết các hợp đồng theo luật định.
- Tổ chức bộ máy quản lý cán bộ, quản lý và sắp xếp lao động tiền lương,
quản lý hành chánh quản trị và bảo vệ Công ty...
3.2.4. Ban kiểm soát
- Kiểm tra tính hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh, trong ghi chép sổ sách kế toán và báo cáo tài chính.
- ThNm định và báo cáo tài chính hằng năm của Công ty, thường xuyên
thông báo với hội đồng quản trị về kết quả hoạt động
- Kiến nghị biện pháp bổ sung, sữa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý,
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty….
3.2.5. Các phòng ban
- Phòng kế hoạch – kỹ thuật:
Phối hợp với các phòng ban chức năng xây dựng và quản lý các định mức,
kinh tế kỹ thuật.Theo dõi tiến độ sản xuất, điều hành sản xuất theo kế hoạch.
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
35 SVTH: Kiều Thị Tiền
Điều hành khung cung ứng vật tư và tiêu thụ sản phNm. Nghiên cứu thử
nghiệm và đề xuất việc thực hiện áp dụng công nghệ mới, nghiên cứu biện pháp
nâng cao chất lượng sản phNm…
- Phòng kế toán:
Quản lý tài chính, tổ chức hoạch kế toán và thực hiện chức năng kiểm soát
viên công ty tại Công ty.
Xây dựng kế hoạch sử dụng vốn, thu chi tài chính, kế hoạch giá thành, kế
hoạch khâu tài sản cố định, kế hoạch nộp ngân sách Nhà nước…
- Phòng tổ chức hành chính - lao động tiền lương
Tổ chức bộ máy quản lý cán bộ, bộ máy quản lý và sắp xếp lao động tiền
lương, quản lý hành chánh và bảo vệ công ty.
Thường xuyên cũng cố tổ chức bộ máy quản lý cán bộ, lao động phù hợp
với yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh của từng năm.
Xây dựng kế hoạch tiền lương, kế hoạch đào tạo và bảo vệ lao động, chi
phí hành chính và thực hiện các mặt kế hoạch trong công ty…
3.3.TÌNH HÌNH HOẠT DỘNG CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM
Bảng 1: TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUA
3 NĂM (2006 – 2008)
Đơn vị tính: Triệu đồng
(Nguồn: Phòng Kế Toán- Tài Chính)
Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy hoạt động kinh doanh của công ty
có sự phát triển vượt bậc. Doanh thu công ty tăng liên tục qua các năm, năm sau
cao hơn năm trước. Cụ thể, doanh thu năm 2007 tăng 25,90 % ( tương ứng 2.168
triệu) so với năm 2006, năm 2008 doanh thu tiếp tục với tỷ lệ tăng 34,03 % (
tương ứng 3.587 triệu) so với năm 2007, có sự tăng trưởng này là do công ty cặp
nhật thông tin kịp thời tính toán được đầu ra, đầu vào đầy đủ, hợp lý phù hợp giá
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch Chênh lệch
2006 2007 2008 số tiền Tỷ lệ số tiền Tỷ lệ
Doanh thu
thuần 8.372 10.540 14.127 2.168 25,90 3.587 34,03
Tổng chi phí 8.389 10.493 13.446 2.104 25,08 2.953 28,14
Lợi nhuận sau
thuế 162 216 679 54 33,33 463 214,35
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
36 SVTH: Kiều Thị Tiền
cả thị trường (mặt dù giá cả thị trường không ổn định) đựơc khách hàng chấp
nhận thể hiện tăng doanh thu. Bên cạnh đó tốc độ tăng chi phí của năm 2007 là
25,08% so với năm 2006, năm 2008 tốc độ tăng là 28,14%. Mặt dù chi phí qua
các năm đều tăng nhưng tốc độ tăng chậm hơn so với tốc độ tăng doanh thu nên
làm cho lợi nhuận qua các năm lần lượt là năm 2007 tăng 54 triệu so với năm
2006, năm 2008 tăng 463 triệu tương ứng với tỷ lệ 214,35% so với năm 2007.
Nguyên nhân làm cho lợi nhuận năm 2008 tăng cao so với năm 2007 là nhờ có
sự nhạy bén của bộ phận kế hoạch và cung tiêu nắm bắt, cập nhật thông tin giá
cả thị trường kịp thời ( bên cạnh tình hình trong và ngoài nước có nhiều biến
động phức tạp, giá cả thị trường không ổn định thay đổi liên tục nhất là các mặt
hàng về kim khí ), được thể hiện qua doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh
năm 2008 so với năm 2007 tăng 3.587 triệu với tỷ lệ 34,03%.
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
37 SVTH: Kiều Thị Tiền
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ CỬU LONG -VĨNH LONG
4.1. PHÂN TÍCH DOANH THU
Tiêu thụ là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phNm hàng
hoá. Trong quá trình tiêu thụ, sản phNm chuyển từ hình thái hiện vật sang hình
thái tiền tệ và kết thúc một vòng luân chuyển vốn được thể hiện thông qua chỉ
tiêu doanh thu. Do đó, trong kinh doanh các nhà quản lý luôn quan tâm đến việc
tăng doanh thu, đặc biệt là tăng doanh thu bán hàng và cung ứng dịch vụ vì đây
là doanh thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của doanh nghiệp, là nguồn
vốn quan trọng để doanh nghiệp tái sản xuất, trang trãi các chi phí..
Công ty cổ phần cơ khí Cửu Long là một doanh nghiệp Nhà nước chuyên
doanh các mặt hàng phục vụ nông nghiệp, phục vụ chế biến công nghiệp,…Sau
đây là tình hình tổng doanh thu của công ty.
(Nguồn: Phòng Kế Toán – Tài Chính)
Qua bảng 2 ta thấy tình hình doanh thu toàn công ty tăng đều liên tục qua
các năm, năm sau thường cao hơn năm trước. Nguyên nhân nhờ công ty nắm bắt
thông tin kịp thời, và một phần nổ lực không nhỏ của phòng kế hoạch và cung
tiêu đã tạo ra doanh thu cho công ty năm sau cao hơn năm trước, bên cạnh điều
kiện kinh tế thị trường có nhiều biến động cùng với sự thay đổi các chính sách
Bảng 2: TÌNH HÌNH TỔNG DOANH THU CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM
(2006- 2008)
Đơn vị tính: Ngàn đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Số tiền
Tỷ
trọng
(%) Số tiền
Tỷ
trọng
(%) Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Doanh thu
thuần 8.371.549 96,94 10.540.023 97,50 14.126.626 98,02
Doanh thu
HĐTC 258.859 3,00 259.782 2,40 263.052 1,83
Thu nhập
khác 5.074 0,06 10.060 0,09 21.712 0,15
Tổng 8.635.482 100 10.809.865 100 14.411.390 100
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
38 SVTH: Kiều Thị Tiền
của Nhà nước trong việc kiểm soát lạm phát, bình ổn thị trường trong nước.
Hàng loạt những biện pháp được áp dụng như linh hoạt điều chỉnh giá bán lẻ và
thuế xuất nhập khNu xăng dầu, cho nhập khNu có điều kiện đường ăn, muối công
nghiệp,…phát huy tác dụng kịp thời. Từ lâu cơ khí đã được xem là ngành trọng
điểm trong chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế quốc gia, nhưng
suốt thời gian dài ngành này vẫn manh mún, èo uột, thậm chí có lúc tưởng chừng
đi vào ngõ. Nhưng nhờ có sự nổ lực của toàn thể công ty, liên kết từng bước đi
vào chuyên môn hóa nhằm cùng nhau sản xuất ra những thiết bị đạt chất lượng
theo yêu cầu thị trường và giá cả cạnh tranh.Vì vậy mà doanh thu của công ty
tăng liên tục qua các năm, mà phần lớn là do doanh thu các mặt hàng chủ lực
của công ty mang lại, để thấy rõ hơn ta xem biểu đồ biến động doanh thu toàn
công ty qua từng năm.
Sau đây là 3 biểu đồ biến động doanh thu của công ty qua từng năm
Đơn vị tính: Ngàn đồng;%
8.371.549
97%
5.074
0%
258.859
3%
Doanh thu thuần
Doanh thu HĐTC
Thu nhập khác
Biểu đồ 1: Tổng doanh thu năm 2006
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
39 SVTH: Kiều Thị Tiền
Đơn vị tính: Ngàn đồng; %
259.782
2%
10.540.023
98%
10.060
0%
Doanh thu thuần
Doanh thu HĐTC
Thu nhập khác
Biểu đồ 2: Tổng doanh thu năm 2007
263.052
2%
14.126.626
98%
21.712
0%
Doanh thu thuần
Doanh thu HĐTC
Thu nhập khác
Đơn vị tính: Ngàn đồng; %
Biểu đồ 3: Tổng doanh thu năm 2008
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
40 SVTH: Kiều Thị Tiền
Qua 3 biểu đồ năm 2006, 2007, 2008 ta thấy doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch dụ chiếm rất cao, khoảng 90% của tổng doanh thu của công ty
qua 3 năm. Để biết được doanh thu bán hang và cung cấp dịch vụ của công ty có
ảnh hưởng lớn như thế nào đến tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
Để làm được điều đó ta cần phải phân tích tình hình biến động của doanh
thu theo mặt hàng việc làm này sẽ giúp cho các nhà quản lý có cái nhìn toàn diện
hơn về tình hình doanh thu của doanh nghiệp, biết được mặt hàng nào có doanh
thu cao, mặt hàng nào có nhu cầu cao trên thị trường, mặt hàng nào có nguy cơ
cạnh tranh để từ đó đưa ra kế hoạch kinh doanh phù hợp đem lại hiệu quả cao
nhất cho doanh nghiệp.
4.1.1. Doanh thu theo cơ cấu mặt hàng qua 3 năm (2006- 2008)
Nhìn chung số liệu tổng hợp ở bảng 3 cho thấy rằng doanh thu theo cơ cấu
mặt hàng của công ty qua các năm đều tăng. Năm 2006 doanh thu của công ty
chỉ có 8.371.549 ngàn đồng, sang năm 2007 doanh thu của công ty đạt
10.540.023 ngàn đồng, tăng 2.168.474 ngàn đồng với tốc độ tăng là 25,90%.
Nguyên nhân là do năm 2007 mặt hàng bồn nhiên liệu tiêu thụ nhiều, làm cho
doanh thu của công ty trong năm tăng cao, mặt hàng bồn dầu tiêu thu được là do
công ty đã nắm bắt được tình hình thị trường, và công ty đã sớm khai thác các
mặt hàng tiềm năng của công ty, bên cạnh đó khai thác các mặt hàng cơ khí với
quy mô khác nhau: động cơ loại nhỏ, thậm chí là đóng tàu,…
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
41 SVTH: Kiều Thị Tiền
(Nguồn: Phòng Kế Toán – Tài Chính)
Bảng 3: DOANH THU THEO CƠ CẤU MẶT HÀNG QUA 3 NĂM (2006-2008)
Đơn vị tính: Ngàn đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Chênh lệch Chênh lệch
2007 / 2006 2008 / 2007
Số tiền
Tỷ
trọng(%) Số tiền
Tỷ
trọng(%) Số tiền
Tỷ
trọng(%) Số tiền
Tỷ
lệ(%) Số tiền
Tỷ
lệ(%)
1. Bánh sắt các
loại 2.766.797 33,05 2.951.206 28,00 3.394.628 24,03 184.409 6,67 443.422 15,03
2. Bồn nhiên liệu 2.553.322 30,50 4.261.331 40,43 6.032.069 42,70 1.708.009 66,89 1.770.738 41,55
3. Máy sấy lúa 1.176.203 14,05 1.270.073 12,05 1.662.704 11,77 93.870 7,98 392.631 30,91
4. Máy nghiền 1.146.902 13,70 1.477.711 14,02 2.118.994 15,00 330.809 28,84 641.283 43,40
5. Mặt hàng khác 728.325 8,70 579.701 5,50 918.231 6,50 -148.623 -20,41 338.529 58,40
Tổng 8.371.549 100 10.540.023 100 14.126.626 100 2.168.474 25,90 3.586.603 34,03
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
42 SVTH: Kiều Thị Tiền
Đến năm 2008 là năm mà tình hình tiêu thụ có khá nhiều biến động, một
mặt là doanh thu của mặt hàng bồn nhiên liệu tiếp tục tăng khá cao, tăng
1.770.738 ngàn đồng so với năm 2007, mặt hàng bồn nhiên liệu tiếp tục tăng là
do năm 2007 tình hình giá cả lại tiếp tục biến động, nhất là xăng dầu nên một số
công ty, xí nghiệp lo lắng nên đã mua bồn chứa nhiên liệu về phục vụ cho công
ty, xí nghiệp mình nên kéo theo mặt hàng bồn nhiên liệu tăng cao ( doanh thu
mặt hàng bồn nhiên liệu chiếm 42,70 % so với tổng doanh thu năm 2008).
Ở công ty, mặt hàng bồn dầu được xem là mặt hàng chủ lực chiếm tỷ
trọng lớn trong doanh số bán của công ty và doanh thu của mặt hàng này đang
có xu hướng tăng. Mặt hàng bánh sắt các loại là mặt hàng cũng chiếm tỷ trọng
tương đối trong doanh thu của công ty, tuy nhiên trong thời gian qua thì doanh
thu của mặt hàng này tăng nhưng với tỷ lệ nhỏ, năm 2007 tăng 184.409 ngàn
đồng so với năm 2006, năm 2008 tăng 443.422 ngàn đồng so với năm 2007.
Còn về các mặt hàng máy nghiền và mặt hàng máy sấy lúa ( chảo sấy) tuy
là mặt hàng chiếm tỷ trọng nhỏ hơn mặt hàng bồn dầu nhưng đây được xem là 2
mặt hàng có đóng góp không nhỏ vào doanh thu của công ty và ngày càng gia
tăng qua các năm. Riêng các mặt hàng khác của công ty tuy có giảm ( năm 2007
giảm 148.623 ngàn đồng so với năm 2006 ) nhưng với mức giảm thấp ít ảnh
hưởng đến doanh thu của công ty.
Doanh thu công ty tăng trong những năm qua là do một số chính sách của
Nhà nước:
Về tài chính, chính phủ có chính sách hổ trợ thông qua việc cấp tính dụng
đầu tư với lãi suất ưu đãi; chính sách khuyến khích, thậm chí là có phần ép buộc,
các dự án đầu tư bằng vốn Nhà nước phải sử dụng thiết bị trong nước chế tạo đã
góp phần không nhỏ vào sự khởi sắc của ngành cơ khí trong nước mà trong đó
có công ty cổ phần cơ khí Cửu Long.(Theo thời báo kinh tế Việt Nam)
Để hiểu ró hơn về sự biến động của từng mặt hàng đến doanh của công ty
ta lần lượt phân tích sự biến động của từng mặt hàng.
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
43 SVTH: Kiều Thị Tiền
4.1.1.1. Biến động doanh thu theo mặt hàng bánh sắt các loại
2.766.797
2.951.206
3.394.628
0
500,000
1,000,000
1,500,000
2,000,000
2,500,000
3,000,000
3,500,000
Doanh thu
2006 2007 2008
Năm
Đơn vị tính: Ngàn đồng
Doanh thu
Biểu đồ 4: Biến động doanh thu theo mặt hàng bánh sắt các loại
Qua đồ thị 4 ta thấy mặt dù doanh thu của mặt hàng này tăng ít qua 3 năm.
Năm 2006 doanh thu đạt là 2.766.797 ngàn đồng, đến năm 2007 tăng 184.409
ngàn đồng so với năm 2006, năm 2008 tăng 443.422 ngàn đồng so với năm 2007,
măt dù tăng ít nhưng đây cũng là mặt hàng góp phần làm tăng doanh thu của
công ty chiếm tỷ trọng 33,05% năm 2006, 28% năm 2007 và 24,03 năm 2008.
Nguyên nhân dẫn đến doanh thu mặt hàng nằy tăng chậm là do năm 2006
công ty vừa mới cổ phần hóa nên mặt hàng này chưa có đầu tư mới, lại thêm bị
ảnh hưởng của biến động giá cả năm 2007, cùng với chính sách đổi mới của Nhà
nước, người dân thiếu vốn đầu tư, các nhà chế tạo máy không mặn mà lắm trong
việc chế tạo ra máy móc phục vụ cho sản xuất nông dân, nhưng chủ yếu là do
Nhà nước chưa có cơ chế hổ trợ phù hợp.
“Theo Bộ Nông nghiệp và PTNT, cơ khí hoá nông nghiệp, nông thôn
hiện mới chỉ tập trung ở khâu làm đất, tuốt đập và xay xát lúa, gạo. Năm 2007,
mức độ bình quân cơ khí hoá làm đất trồng lúa và màu đạt 72%; cây trồng cạn
khác (lạc, đậu, mía) 23%; tưới lúa 84%; phun thuốc trừ sâu bằng máy 6%; vận
chuyển nông nghiệp, nông thôn 66%; sấy lúa vụ hè thu ở ĐBSCL 38,7%; xay xát
lúa gạo 90%... ). Năm 2008, gặp nhiều khó khăn do các thị trường bất động sản
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
44 SVTH: Kiều Thị Tiền
đang giảm sát, kinh tế Mỹ suy thoái, giá dầu mỏ và giá hàng hóa tăng mạnh.”
(Theo thời báo kinh tế Việt Nam)
4.1.1.2. Biến động doanh thu theo mặt hàng bồn nhiên liệu
2.553.322
4.261.331
6.032.069
0
1,000,000
2,000,000
3,000,000
4,000,000
5,000,000
6,000,000
7,000,000
Do
a
n
h
th
u
2006 2007 2008
Năm
Đơn vị tính: Ngàn đồng
Doanh thu
Biểu đồ 5: Biến động doanhn thu theo mặt hàng bồn nhiên liệu
Qua biểu đồ 5 ta có thể thấy doanh thu của mặt hàng bồn nhiên liệu tăng
liên tục qua các năm với tốc độ tăng khá nhanh. Năm 2006 doanh thu đạt
2.553.322 ngàn đồng nhưng đến năm 2007 là 4.261.331 ngàn đồng tăng
1.708.009 ngàn đồng, chiếm tỷ lệ 66,89% so với năm 2006. Nguyên nhân là do
giá cả nguyên vật liệu tăng cao, nhất là mặt hàng xăng dầu phục vụ cho quá trình
sản xuất kinh doanh nên nhu cầu mua bồn nhiên liệu dự trữ xăng dầu là rất cần
thiết. Bên cạnh đó, mở rộng quy mô sản xuất của các doanh nghiệp trong khu
công nghiệp cũng góp phần thúc đNy tốc độ tăng tiêu thụ mặt hàng bồn nhiên
liệu. Mặt khác, do trong năm 2006, Nhà nước đã triển khai nhiều dự án cơ khí và
được đánh giá đạt tiến độ, điển hình như: dự án đầu tư nâng cao năng lực sản suất
Công ty cơ khí Hà Nội; dự án đầu tư nhà máy chế tạo thiết bị nâng chuyển của
Tổng công ty Cơ khí Xây dựng.
Mặc dù trong thời gian qua, các biến động phức tạp của nền kinh tế toàn
cầu, như sự thay đổi "chóng mặt" của giá năng lượng, lương thực và nhiều loại
nguyên liệu khác, cùng với sự khủng khoảng của hệ thống tài chính toàn cầu đã
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
45 SVTH: Kiều Thị Tiền
và đang có ảnh hưởng lan tỏa đến hầu hết các nền kinh tế và thương mại thế giới,
tác động này cũng có ảnh hưởng rất lớn đối với nền kinh tế và thương mại của
Việt Nam. Nhưng nhờ biết nắm bắt thông tin kịp thời, công ty đã chủ động hơn
trong đầu ra các mặt hàng của mình, năm 2008 doanh thu mặt hàng này tiếp tục
tăng đạt 6.032.069 ngàn đồng, tăng 1.770.738 ngàn đồng, chiếm tỷ lệ 41,55% so
với năm 2007. Nguyên nhân là do năm 2008, công ty dự đón trước tình hình biến
động giá nên chủ động trong khâu tiêu thụ, mặt khác ngành công nghiệp có bước
phát triển mạnh mẽ, khu công nghiệp mọc lên liên tiếp như khu công nghiệp Hòa
Phú – Vĩnh Long, nên nhu cầu về dự trữ nguyên liệu cho hoạt động sản xuất là
rất cần thiết, nên mặt hàng này được tiêu thụ nhiều trong năm 2008 dẫn đến
doanh thu tăng vượt bậc so với năm 2007 là 1.770.738 ngàn đồng. Góp phần làm
tăng tổng doanh thu của công ty.
4.1.1.3. Biên động doanh thu theo mặt hàng chảo sấy lúa
1.176.203 1.270.073
1.662.704
0
200,000
400,000
600,000
800,000
1,000,000
1,200,000
1,400,000
1,600,000
1,800,000
D
o
a
n
h
th
u
2006 2007 2008
Năm
Đơn vị tính: Ngàn đồng
Doanh thu
Biểu đồ 6: Biến động doanh thu theo mặt hàng chảo sấy lúa
Qua biểu đồ 6 ta thấy doanh thu mặt hàng chảo sấy lúa cũng tăng lên qua
các năm nhưng với tốc độ tăng tương đối. Cụ thể:
Năm 2007 tăng 93.870 ngàn đồng với tỷ lệ 7,98% so với năm 2006
Năm 2008 tăng 392.631 ngàn đồng với tỷ lệ tăng 30,91% so với năm
2007.
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
46 SVTH: Kiều Thị Tiền
Nguyên nhân là do nhu cầu xã hội ngày càng tăng cao, nên chất lượng hạt
gạo cũng đNy mạnh. Năm 2007 do dịch bệnh thiên tai liên tiếp xảy ra, sản xuất
nông nghiệp ty có tăng nhưng thiếu yếu tố để đảm bảo bền vững nên kéo theo
mặt hàng này tiêu thụ tương đối ít, năm 2008 tỷ lệ này có cao hơn đã thể hiện
chiều hướng tốt. Diện tích sản xuất đất nông nghiệp tăng, do giá lúa năm 2008
tăng cao mặt dù giá cả các nguyên liệu đều tăng. Vì thế mà nhu cầu về mặt hàng
này cũng tăng do giá cả tăng mặt hàng lúa gạo tăng thì chất lượng về mặt hàng
này cũng tăng theo nên việc thiêu thu mặt hàng máy sấy lúa cũng tương đối tăng
( đề phòng tình trạng mưa lũ kéo dài làm ảnh hưởng đến chất lượng gạo). Vì vậy,
cùng với việc nâng thêm lượng gạo đặc sản và chất lượng gạo xuất khNu, cần có
cơ chế điều hành xuất khNu phù hợp, có kế hoạch cung ứng đủ vốn cho DN mua
và dự trữ gạo nhằm tiêu thụ hết lúa hàng hóa có lợi cho người sản xuất, giúp
doanh nghiệp chủ động xuất khNu vào thời điểm có lợi nhất.
4.1.1.4. Biến động doanh thu theo mặt hàng máy nghiền
1.146.902
1.477.711
2.118.994
0
500,000
1,000,000
1,500,000
2,000,000
2,500,000
D
o
a
n
h
th
u
2006 2007 2008
Năm
Đơn vị tính: Ngàn đồng
Doanh thu
Biểu đồ 7: Biến động doanh thu theo mặt hàng máy nghiền
Biến động doanh thu của máy nghiền trong 3 năm qua liên tục tăng được
thể hiện qua biểu đồ 7.
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
47 SVTH: Kiều Thị Tiền
Do năm 2007, sản xuất công nghiệp còn gặp nhiều khó khăn ở một số
ngành lĩnh vực, nhưng nhìn chung vẫn tăng trưởng cao. Một số ngành nghề hoạt
động có hiệu quả và tăng trưởng khá cao như: thủy sản đông lạnh, thức ăn gia súc
gia cầm, thức ăn thủy sản,…cũng làm cho mặt hàng máy nghiền này tăng cao.
Năm 2008 mặt hàng này lại tiếp tục tăng cao đạt 641.283 ngàn đồng, chiếm tỷ lệ
43,40% so với năm 2007.
Nguyên nhân là do việc mở rộng các khu công nghiệp lại tiếp tục tăng,
nhu cầu về mặt hàng phục vụ cho công nghiệp chế biến thức ăn tăng như: dùng
máy chế biến thức ăn cho cá, chăn nuôi gà công nghiệp,…Các sản phNm cơ khí
có khả năng gia tăng xuất khNu, nhiều doanh nghiệp trong nước cũng như nước
ngoài đang có xu hướng đầu tư mạnh mẽ vào những nhóm ngành cơ khí. Để đạt
được mục tiêu này, doanh nghiệp cần tiếp tục đổi mới công nghệ, thiết bị,..để đưa
nhà máy đi vào hoạt động có hiệu quả hơn.
Mặt dù doanh thu của công ty tăng liên tục qua các năm, không phải chỉ
do 4 mặt hàng này máy nghiền, chảy sấy, bồn nhiên liệu, bánh sắt các loại, mà
còn có một số mặt hàng khác tham gia vào làm tăng tổng doanh thu của công ty
trong 3 năm.
4.1.1.5. Biến động doanh thu theo mặt hàng khác
Qua biểu đồ 8 cho thấy các mặt hàng khác của công ty đều giảm tăng qua
các năm.Cụ thể:
Năm 2007 giảm 148.623 ngàn đồng, với tỷ lệ giảm 20,41% so với năm
2006. Nguyên nhân là do công ty mới cổ phần hóa nên việc đầu tư cho các mặt
hàng khác chưa nhiều, còn thụ động hơn trong khâu tiêu thụ các mặt hàng phụ
của công ty, đội ngũ nhân viên Marketing không quan tâm lắm đến các mặt hàng
khác nên dẫn đến doanh thu giảm.
Năm 2008 doanh thu các mặt hàng này lại tăng trở lại với tỷ lệ tăng là
58,40%, tương ứng với số tiền là 338.529 ngàn đồng so với năm 2007. Nguyên
nhân là do công ty biết cách tìm kiếm khách hàng cho những mặt hàng khác của
công ty góp phần làm tăng tổng doanh thu cho công ty.
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
48 SVTH: Kiều Thị Tiền
728.325
579.701
918.231
0
100,000
200,000
300,000
400,000
500,000
600,000
700,000
800,000
900,000
1,000,000
Doanh thu
2006 2007 2008
Năm
Đơn vị tính: Ngàn đồng
Doanh thu
Biểu đồ 8: Biến động doanh thu theo mặt hàng khác
Để hiêu rõ hơn về tình hình doanh thu của công ty, công ty bán các mặt
hàng trên bằng cách nào? ta đi vào phân tích tình hình doanh thu theo phương
thức bán
4.1.2. Biến động doanh thu theo phương thức bán qua 3 năm
(2006- 2008)
Qua số liệu bảng 4 ta thấy tình hình doanh thu theo phương thức bán của
công ty chủ yếu là bán lẻ và bán theo đơn đặt hàng
Việc phân tích doanh thu theo phương thức bán là một việc làm rất thiết
thực, giúp cho các doanh nghiệp thuận lợi hơn trong việc nắm bắt được những
nhu cầu của khách hàng ở từng phương thức bán, qua đó định ra những kế hoạch
kinh doanh cụ thể khắc phục những yếu kém, phát huy thế mạnh từng bước nâng
cao doanh thu của doanh nghiệp trên thương trường.
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
49 SVTH: Kiều Thị Tiền
Bảng 4: DOANH THU THEO PHƯƠNG THỨC BÁN CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM (2006- 2008)
Đơn vị tính: Ngàn đồng
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch Chênh lệch
2006 2007 Năm 2008 2007 / 2006 2008 / 2007
Số tiền
Tỷ
trọng(%) Số tiền
Tỷ
trọng(%) Số tiền
Tỷ
trọng(%) Số tiền Tỷ lệ(%) Số tiền Tỷ lệ(%)
1. Bán lẻ
3.813.241 45,55 4.228.657 40,12 5.273.469 37,33 415.417 10,89 1.044.812 24,71
2. Bán theo đơn đặt
hàng 4.558.308 54,45 6.311.366 59,88 8.853.157 62,67 1.753.057 38,46 2.541.791 40,27
Tổng 8.371.549 100 10.540.023 100 14.126.626 100 2.168.474 25,90 3.586.603 34,03
(Nguồn: Phòng Kế Toán – Tài Chính)
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
50 SVTH: Kiều Thị Tiền
4.1.2.1. Bán lẻ
Bán lẻ là hình thức bán cho người tiêu dùng thông qua việc người tiêu
dùng trực tiếp lại mua hàng hoá tại công ty, phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình.
Doanh thu bán lẻ là doanh thu chiếm tỷ trọng tương đối trong tổng doanh
thu qua các năm. Chẳng hạn: năm 2006, đạt 3.813.241 ngàn đồng với tỷ trọng là
45,55%. Tuy nhiên qua các năm 2007 và 2008 tỷ trọng doanh thu của phương
thức bán này có xu hướng giảm, cụ thể:
Năm 2007, tỷ trọng doanh thu đạt 40,12%, năm 2008 đạt 37,33%, mặt dù
tỷ trọng doanh thu bán lẻ qua các năm đều giảm nhưng doanh thu lại tăng liên
tục qua các năm, ( năm 2007 đạt 4.228.657 ngàn đồng, năm 2008 là 5.273.469
ngàn đồng).
Nguyên nhân là cơ sở hạ tầng phát triển khá mạnh trong những năm qua
với hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại mọc lên nhanh chóng, do thị trường
tiêu thụ rộng lớn và dân số chiếm khoảng 84 triệu dân sống chủ yếu dựa vào
nông nghiệp. Mặt khác, năm 2007 ngành nông nghiệp Vĩnh Long đã triển khai
chương trình chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, chương trình giống nông
nghiệp, xúc tiến thương mại,… đồng thời tăng cường ứng dụng chuyển giao các
tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, khả năng
cạnh tranh và vệ sinh an toàn thực phNm đối với các loại cây trồng, vật nuôi, đáp
ứng yêu cầu của thị trường.
Sáu tháng đầu năm 2007, tỉnh Vĩnh Long đã thành công phòng chống
dịch rầy nâu, bệnh vàng lùn - lùn xoắn lá trên cây lúa; bệnh lở mồm long móng
trên gia súc, cúm gia cầm. Dự kiến cả năm 2007, nhiều các chỉ tiêu kế hoạch đạt
và vượt so cùng kỳ năm trước. Nổi bật: năng xuất lúa cao hơn năm 2006 là 0,45
tấn/ha, là năm có năng suất cao nhất từ trước đến nay; sản lượng thuỷ sản tăng
gần gấp 2 lần so kế hoạch, trong đó nuôi công nghiệp tăng nhanh đây là điều
kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ các mặt hàng của công ty. ( Nguồn: Basic.com)
Năm 2007 doanh thu bán lẻ tăng 415.417 ngàn đồng, chiếm tỷ lệ 10,89%
so với năm 2006, năm 2008 doanh thu 1.044.812 ngàn đồng, chiếm 24,71% so
với năm 2007, do công ty đã đón bắt được thị trường “hiệp hội Cơ khí Việt Nam
đã đề nghị sửa luật Đấu thầu theo hướng: các dự án dùng vốn ngân sách Nhà
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
51 SVTH: Kiều Thị Tiền
nước sẽ cho chỉ định thầu, hoặc tổ chức đấu thầu trong nước; nếu các doanh
nghiệp nước ngoài tham gia thầu phải liên danh, hoặc chỉ làm thầu phụ cho
doanh nghiệp Việt Nam. Bộ Công thương cũng có đề nghị cho các doanh nghiệp
mua sản phNm cơ khí trọng điểm trong nước vay vốn tín dụng với lãi suất ưu
đãi. Tổng công ty Lắp máy Việt Nam đã có đề nghị Thủ tướng cho tách các gói
thầu có thể sử dụng sản phNm, thiết bị cơ khí trong nước ở các dự án lớn để các
doanh nghiệp trong nước cung ứng, lắp đặt” nên chủ động hơn trong khâu đầu
vào nên việc tiêu thụ các mặt hàng này đem lại doanh thu khá cao cho công ty.
4.1.2.2.Bán theo đơn đặt hàng
Bán theo đơn đặt hàng là phương thức bán theo nhu cầu đặt hàng của
khách hàng, nhà cung cấp cũng như khách hàng phải cam kết theo đúng những
yêu cầu đã đặt ra trong đơn đặt hàng, nhà cung cấp giao hàng đúng ngày, địa
điểm và người nhận cũng phải thanh toán theo đúng thời hạn giữa hai bên với
quyền và nghĩa vụ của các bên theo các điều khoản và điều kiện của đơn đặt hàng.
Bán hàng theo đơn đặt hàng đem lại doanh thu đáng kể cho công ty trong 3
năm qua. Chính vì thế mà công ty đã chọn hình thức bán theo đơn đặt hàng làm
phương thức bán chủ yếu cho công ty, làm doanh thu tăng đáng kể. Cụ thể:
Doanh thu bán theo đơn đặt hàng của công ty tăng liên tục qua các năm,
năm sau cao hơn năm trước. Năm 2006 doanh thu bán theo đơn đặt hàng đạt
4.558.308 ngàn đồng, chiếm tỷ trọng 54,45%, năm 2007 là 6.311.366 ngàn
đồng, chiếm tỷ trọng 59,88% trong tổng doanh thu của năm. Tức doanh thu năm
2007 tăng 1.753.057 ngàn đồng, với tỷ lệ tăng 38,46% so với năm 2006.
Nguyên nhân doanh thu bán theo đơn đặt hàng năm 2007 tăng so với
năm 2006, một mặt là do tình hình giá cả thị trường biến động cùng chích sách
đổi mới của Nhà nước về điều chỉnh giá cả thị trường. “Theo Bộ trưởng Bộ
Thương mại Trương Đình Tuyển, đối với quốc gia mà tốc độ tăng trưởng cao
như Việt Nam thì độ chênh giữa GDP và CPI khó đạt được ở mức 2-3%, chỉ đạt
1-1,5% là được coi là đạt yêu cầu. Tất nhiên không phải đơn giản để có thể kìm
chế tốc độ tăng giá đúng như mong muốn...” ( Vietnamnet.com). Vì vậy, để đảm
bảo bình ổn thi trường, kiểm soát tăng giá trong 6 tháng cuối năm cần tiến hành
nhiều biện pháp đồng bộ. Trước hết, là việc quyết liệt để dập tắt các loại dịch
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
52 SVTH: Kiều Thị Tiền
bệnh gây ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp, phòng chống tốt các thiên tai có
thể xảy ra. Đảm bảo nguồn cung hàng hóa ổn định, giữ mức giá hợp lý.
Về vĩ mô, sẽ phải tiến hành các biện pháp tài chính để tạo sức ép cạnh
tranh, góp phần giảm giá như: các biện pháp điều chỉnh về thuế, nâng cao hiệu
quả đầu tư, kiểm soát chặt việc thu chi ngân sách. Giám sát hoạt động thị trường
chứng khoán, đảm bảo thị trường chứng khoán phát triển ổn định.
Đặc biệt, cần thực hiện kiểm soát giá thành, giá bán đối với những hàng
hóa dịch vụ quan trọng, tính cạnh tranh hạn chế; cùng với việc thực hiện lộ trình
điều chỉnh giá bán điện từ 1/7/2008 lên 890 đồng/kwh; giảm bù giá các loại dầu,
thực hiện cơ chế thị trường đối với dầu ma-zút trong năm 2007. Việc điều hành
chính sách tiền tệ cần được thực hiện một cách linh hoạt đảm bảo được kiểm
soát mức tăng tổng phương tiện thanh toán, giữ ổn định tỷ giá và các lãi suất chủ
đạo. Theo dõi tác động của việc tăng dự trữ bắt buộc đối với tiền đồng và ngoại
tệ. (www.basic.vn).
Cùng với những chính sách trên, một mặt công ty đã có đội ngũ chuyên
viên nghiên cứu thị trường nên đã có chính sách tiêu thụ hàng hóa của mình hợp
lý dẫn đến doanh thu năm 2008 lại tiếp tục tăng đạt 8.853.157 ngàn đồng, chiếm
tỷ trọng 62,67% trong cả năm.
Mặt khác, doanh thu bán theo đơn đặt hàng tăng cũng là do công ty nhận
ra nguy cơ khi khủng hoảng kinh tế thế giới kéo dài, máy móc, thiết bị giá rẻ
nước ngoài tràn vào Việt Nam, thì sản xuất trong nước lại gặp khó khăn nên đã
chủ động trong khâu mua nguyên vật liệu đầu vào, và bên cạnh đó là sự quan
tâm của chính phủ đã chỉ đạo các bộ tìm giải pháp để các dự án, công trình sử
dụng vốn ngân sách phải tận dụng sản phNm cơ khí nội địa nên việc chủ động ở
khâu bán ra làm cho doanh thu tăng là một phần đóng góp không nhỏ của ban
lãnh đạo công ty.
4.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHI PHÍ CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM
(2006-2008)
4.2.1. Tình hình chi phí của công ty qua 3 năm (2006-2008)
Chi phí là những khoản chi ra bằng tiền trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tính toán đúng các khoản chi phí bỏ ra
giúp doanh nghiệp phác thảo được viễn cảnh kinh doanh của doanh nghiệp.
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
53 SVTH: Kiều Thị Tiền
Phân tích biến động chi phí qua các năm là đi xem xét, đánh giá để tìm
hiểu, xác định rõ mức độ tăng giảm của chi phí. Qua đó có những biện pháp điều
chỉnh để nâng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường.
Qua bảng 5 ta biết được tình hình thực hiện chi phí của công ty qua 3
năm.( Xem mục lục). Cụ thể:
Giá vốn hàng bán của công ty qua ba năm đều tăng lên.
Năm 2006 là 7.373.479 ngàn đồng, năm 2007 là 9.490.328 ngàn đồng,
tăng 2.116.849 ngàn đồng với tỷ lệ 28,71 %. Năm 2008 giá vốn hàng bán là
12.860.019 ngàn đồng (chiếm 95,48 % trong năm), tăng 3.369.691 ngàn đồng so
với năm 2007 với tỷ lệ 35,51 %. Nguyên nhân là do giá cả thế giới biến động
không ngừng, sau khi Việt Nam gia nhập WTO, thực hiện chính sách mở cửa
nên đất nước cũng chịu ảnh hưởng bởi sự biến động của giá cả thế giới. Mặt
khác, do chính sách thay đổi của Nhà nước liên tục cho phù hợp với sự thay đổi
giá trên thị trường đã làm cho tình hình giá cả một số nguyên vật liệu tăng cao,
để quá trình sản xuất được tiếp tục thì công ty phải mua nguyên vật liệu đầu vào
với giá trên thị trường nên chi phí sản xuất tăng cao, mà chi phí giá vốn hàg bán
lại chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí của công ty nên kéo theo chi phí toàn
công ty đều tăng lên qua các năm (năm 2007 tăng 2.116.849 ngàn đồng, tỷ lệ
28,71% so với 2006, và 2008 tăng 3.369.691 ngàn đồng, với tỷ lệ 35,51% so với
2007). Để tình hình chi phí được cải thiện hơn công ty cần xác định rõ nguồn
cung nguyên vật liệu đầu vào hợp lý, bằng việc tạo mối quan hệ với nhà cung
ứng để đảm bảo có đủ nguồn nguyên vật liệu để sản xuất (ký kết hợp đồng, tạo
uy tín đối với nhà cung cấp, luôn cập nhật theo dõi tình hình biến động nguồn
nguyên vật liệu đầu vào).
Còn chi phí bán hàng năm 2007 lại giảm 35,12% tương ứng với số tiền
giảm là 63.692 ngàn đồng so với năm 2006.
Trong đó mức giảm đáng kể là chi phí khác chiếm 49,16% với số tiền
49.425 ngàn đồng và chi phí về tiền lương gián tiếp chiếm 44,59% với số tiền
15.511 ngàn đồng, làm cho lợi nhuận tăng lên một khoản tương ứng. Riêng chi
phí khấu hao lại tăng 2.231 ngàn đồng, với tỷ lệ 21,77%. .
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
54 SVTH: Kiều Thị Tiền
Bảng 5: TÌNH HÌNH CHI PHÍ CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM (2006- 2008)
Đơn vị tính: Ngàn đồng
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch Chênh lệch
2006 2007 Năm 2008 2007 / 2006 2008 / 2007
Số tiền
Tỷ
trọng(%) Số tiền
Tỷ
trọng(%) Số tiền
Tỷ
trọng(%) Số tiền
Tỷ
lệ(%) Số tiền
Tỷ
lệ(%)
1. GVHB 7.373.479 87,67 9.490.328 90,29 12.860.019 95,48 2.116.849 28,71 3.369.691 35,51
2. Chi phí BH 181.336 2,16 117.644 1,12 246.863 1,83 -63.692 -35,12 129.219 109,84
3. Chi phí
QLDN 833.786 9,91 884.597 8,42 339.308 2,52 50.811 6,09 -545.289 -61,64
4. Chi phí
HĐTC 18.550 0,22 12.802 0,12 14.208 0,11 -5.748 -30,99 1.406 10,98
5. Chi phí khác 3.381 0,04 5.211 0,05 8.469 0,06 1.830 54,13 3.258 62,52
Tổng 8.410.532 100 10.510.582 100 13.468.867 100 2.100.050 24,97 295.285 28,15
(Nguồn: Phòng Kế Toán – Tài Chính)
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
55 SVTH: Kiều Thị Tiền
Năm 2008 chi phí bán hàng tăng 109,84% với số tiền 129.219 ngàn
đồng.Trong đó tăng đáng kể là chi phí hoa hồng, tăng 295,25% tương ứng số tiền
102.677 ngàn đồng. Trong khi đó chi phí khấu hao TSCĐ lại không tăng cũng
không giảm. Mặt khác, chi phí khác cũng tăng lên 38,42% tương ứng với số tiền
là 19.637 ngàn đồng (chủ yếu là tăng chi phí vận chuyển và bốc xếp). Nguyên
nhân là do sản phNm gia công phần lớn là hợp đồng lắp đặt tại địa điểm của
khách hàng và trọng lượng của một số sản phNm quá nặng và cồng kềnh nên phải
thuê cNu để giao hàng.
Chi phí QLDN năm 2007 so với năm 2006 tăng 6,09% tương ứng với số
tiền 50.811 ngàn đồng so với tỷ lệ tăng doanh thu vẫn còn thấp, chứng tỏa công
tác quản lý chi phí được quan tâm. Cụ thể chi phí QLDN tăng giảm như sau:
- Tiền lương bộ phận gián tiếp tăng 10,74% tương ứng số tiền là 51.173
ngàn đồng. Nguyên nhân do điều chỉnh mức lương tối thiểu từ 350.000 đồng lên
450.000 đồng ( số lượng lao động không tăng)
- Chi phí khấu hao TSCĐ tăng 26,66% tương ứng với số tiền là 11.067
ngàn đồng. Nguyên nhân do bổ sung tài sản cố định (xe Jolie)
- Chi phí về nước và chi phí khác tăng lần lượt là 19,59% và 34,115 tương
ứng với số tiền 691 ngàn đông, 51.113 ngàn đồng. Nguyên nhân chi phí khác
tăng là do chi thù lao cho Hội đồng quản trị và chi phí thuê luật sư ( do năm 2006
không phát sinh).
+ Chi phí điện thoại giảm 19,68% tương ứng với mức giảm là 4.352 ngàn
đồng
+ Chi phí về vật liệu giảm 71,80% tương ứng với mức giảm là 50.220
ngàn đồng
+ Chi phí về thuế đất, phí giảm 12,40% tương ứng với số tiền là 8.655
ngàn đồng
Như vậy, các khoản chi làm tăng chi phí là do khách quan.
Năm 2008 chi phí QLDN giảm 61,64% tương ứng với số tiền là 545.289
ngàn đồng so với năm 2007. Cụ thể là:
- Tiền lương gián tiếp giảm 71,10% tương ứng với số tiền 375.073 ngàn
đồng.
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
56 SVTH: Kiều Thị Tiền
- Chi phí về vật liệu giảm 46,39% tương ứng với số tiền 9.149 ngàn đồng.
- Thuế đất, phí giảm 50,25% tương ứng với số tiền 30.729 ngàn đồng.
Nguyên nhân do áp dụng giá thuê mới, nên tiền thuê đất giảm.
- Đồ dùng văn phòng giảm 27,81% tương ứng với số tiền 193 ngàn đồng.
Nguyên nhân do công ty giảm khoản sơn, quét vôi văn phòng làm việc, ít trang bị
lại bàn ghế.(do năm 2007 đã chi rồi)
- Một số chi phí khác cũng giảm như: chi phí khấu hao tài sản cố định,
chi phí nước sinh hoạt,…
- Mặt khác, chi phí về điện thoại tăng không đáng kể tăng 1,78% tương
ứng với số tiền 2.980 ngàn đồng.
Như vậy, các khoản chi làm tăng chi phí do khách quan, riêng việc sử
dụng điện thoại cần quản lý chặt chẽ hơn nhằm hạn chế được thất thoát.
Chi phí HĐTC năm 2007 giảm so với 2006 là 30,90% tương ứng với số
tiền là 5.748 ngàn đồng. Nguyên nhân do khấu hao, sữa chữa nhà cho thuê 1.940
ngàn đồng với tỷ lệ 13,74%. Năm 2008 tăng so với năm 2007 là 10,89% tương
ứng với số tiền là 1.406 ngàn đồng, do biến động giá cả, khấu hao TSCĐ tăng
8,21% tương ứng với số tiền 1.000 ngàn đồng ,...
Chi phí khác năm 2007 tăng so với năm 2006 là 54,12% ứng với số tiền
1.830 ngàn đồng, năm 2008 tăng so với năm 2007 là 3.258 ngàn đồng. Nguyên
nhân tăng chi phí qua 2 năm chủ yếu là do chi thù lao cho Hội đồng quản trị
.(Nguồn: Phòng Kế Toán – Tài Chínc).
Để biết được lợi nhuận của công ty bị ảnh hưởng bởi chi phí giá vốn hàng
bán như thế nào? Ta tìm hiểu giá vốn hàng bán theo cơ cấu mặt hàng
4.2.2. Gía vốn hàng bán theo cơ cấu mặt hàng
Những năm gần đây, thị trường ngành cơ khí biến động mạnh, giá cả tăng
liên tục để đạt được lợi nhuận công ty cần phải chủ động hơn trong khâu mua
nguyên vật liệu đầu vào, có bộ phận nghiên cứu thị trường để ứng đối phó kịp
thời với sự biến động của nền kinh tế đất nước nói riêng và kinh tế thế giới nói
chung. Vì vậy, kinh doanh trong điều kiện này công ty sẽ phải chịu mọi tác động
từ sự biến động đó.
Để thấy rõ sự biến động giá vốn hàng bán qua 3 năm, ta xem qua số liệu
được trình bày trong bảng 6.
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
57 SVTH: Kiều Thị Tiền
Nhận xét: Giá vốn hàng bán của công ty qua ba năm đều tăng lên, năm
2006 là 7.373.479 ngàn đồng, năm 2007 là 9.490.328 ngàn đồng tăng 2.116.849
ngàn đồng với tỷ lệ 28,71 %. Đến năm 2008 tăng 3.369.691 ngàn đồng so với
năm 2007 với tỷ lệ 35,51%. Giá vốn hàng bán các mặt hàng tăng là do sản lượng
tiêu thụ các mặt hàng của công ty tăng, trong đó giá vốn hàng bán của mặt hàng
bồn nhiên liệu chiếm tỷ trọng cao và tăng qua các năm (năm 2006 là 30,15%,
năm 2007 là 40,33% và 2008 là 42,50%).
Cũng như các mặt hàng bánh sắt các loại, chảo sấy, máy nghiền giá vốn
cũng tăng qua các năm , năm sau cao hơn năm trước nhưng thấp hơn so với tỷ lệ
tăng doanh thu đều này cho thấy tình hình tiêu thụ các mặt hàng của công ty đều
tăng. Nguyên nhân là do biến động tình hình giá cả không ổn định theo hướng
tăng và biến động trên thế giới.
Riêng giá vốn hàng bán của các mặt hàng khác của công ty năm 2007
giảm so với năm 2006 là 23,58%, tương ứng số tiền là 178.87 2 ngàn đồng, tuy
mức giảm không cao nhưng cũng phần nào làm tăng lợi nhuận cho công ty.
Nguyên nhân giá bán các mặt hàng khác của công ty năm 2007 giảm so với 2006
là do năm 2006 chỉ phần nào đó nói lên chính sách quản lý của công ty. Vì vậy
để tình hình giá cả nguyên vật liệu ngành cơ khí nói riêng được tương đối ổn
định đoàn thể các ngành cơ khí phải có kiến nghị đến chính phủ và các Bộ ngành:
“Đầu tư phát triển công nghiệp cơ khí dứt khoát không thể không có bàn tay hữu
hình của Nhà nước tác động và tạo đơn hàng đối với những tập đoàn kinh tế, tổng
công ty, doanh nghiệp cơ khí lớn thuộc các thành phần kinh tế. Chính phủ cần có
một hệ thống
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KTH2009 4053651 Kieu Thi Tien .pdf